BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG THÀNH
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Trang
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn của quý thầy cô
giáo, sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong thời gian học tập và
nghiên cứu, thực hiện Luận văn Thạc sĩ.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Trung Thành
đã tận tình, quan tâm hướng dẫn và luôn tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý
thầy cô Ban Quản lý đào tạo - Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia luôn truyền đạt những kiến thức quý báu và luôn tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành
luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện cho tôi và quan tâm để tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ ......................................... 8
1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế ............................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế ..................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ..... 13
1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của
công chức ngành thuế ................................................................................ 25
1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ... 25
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ...... 33
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH ................................... 38
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .......................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................... 38
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................................................... 41
2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022.................................................. 47
2.2.1. Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai
đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 47
2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế
giai đoạn 2018-2022: ................................................................................ 55
2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức
thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ...................................................... 63
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 63
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ,
BỘ TÀI CHÍNH ............................................................................................ 70
3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .................................................................... 70
3.2. Giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính ..................................................................................... 72
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của
công chức thuế .......................................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp nâng cao nhận thức của công chức thuế ..... 75
3.2.3. Tăng cường phát triển cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện làm việc: 77
3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công
chức thuế ................................................................................................... 78
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
Hình;
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam .............................................. 47
Hình 2.2. Sơ đồ biến động cơ cấu độ tuổi công chức thuế tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2018-2021 ........................................................................................ 49
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ số lượng công chức tại các cơ quan thuộc Tổng cục
thuế từ Trung ương đến địa phương................................................................ 50
Bảng:
Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022
......................................................................................................................... 48
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 51
Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2022 . 52
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính giai đoạn 2018-2022 .............................................................................. 53
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 54
Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai
đoạn 2018-2022 ............................................................................................... 55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối
thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đội ngũ công chức
ngành thuế là đội ngũ cán bộ quan trọng, là những người đem chính sách,
pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thi
hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào
ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về
chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế
cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Hiệu lực, hiệu quả của các chính sách thuế
cũng như việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, xét đến cùng được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ
công chức ngành thuế.
Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế,
trực thuộc Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh
vực Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước,
bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Đội ngũ công chức thuế thuộc
Tổng cục Thuế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thi hành công vụ
của ngành thuế nói chung và của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng.
Hiệu lực, hiệu quả của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào
đội ngũ công chức này.
Thời gian qua Tổng cục Thuế đã triển khai nhiều biện pháp tăng cường
quản lý công chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật,
1
kỷ cương trong toàn ngành, phòng ngừa vi phạm, đảm bảo phòng ngừa hoạt
động công vụ và uy tín của công chức ngành thuế, xử lý nghiêm minh công
tác vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do lực lượng công
chức thuế đông, làm việc trong môi trường có nhiều rủi ro, cám dỗ nên không
thể tránh khỏi một số nơi vẫn còn xảy ra những tình trạng gây phiền hà, sách
nhiễu đối với người nộp thuế, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ hoặc
cố ý vi phạm các quy định, quy trình về quản lý thuế nhất là đối với những
lĩnh vực nhạy cảm như thanh tra, kiểm tra hoàn thuế.... Vì vậy, yêu cầu tìm
hiểu địa vị pháp lý của công chức thuế nói chung và thực tiễn tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính nói riêng nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của
ngành thuế nói chung và Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng là đòi hỏi cấp
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đó cũng là lý do khiến học viên mạnh
dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính” trong phạm vi luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề công chức, địa vị pháp lý của công chức nói chung luôn nhận
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách.
Việc khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, đã có khá nhiều công trình đề
cập đến vấn đề này. Có thể kể một số công trình tiêu biểu gồm:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã phân tích những
vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới.
Thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm và phương
hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
2
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [39].
Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã -
từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” đã hệ thống hóa, phân tích làm
rõ những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã;
phân tích, đánh giá thực trạng thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công
chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công
chức nói chung, địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng, từ đó tác giả đề xuất phương
hướng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính
của công chức xã nói chung và địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang [15].
Trần Anh Tuấn (2016), “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong
Luật Cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước, đã đưa ra các khái niệm
về công vụ, trách nhiệm công vụ, thực trạng và định chế trách nhiệm công vụ
trong Luật Cán bộ, công chức; đồng thời đề cập đến các nội dung cần chú ý
về trách nhiệm công vụ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức [40].
Ngô Thành Can (2013), "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then
chốt của cải cách hành chính"; đăng trên website của Viện Khoa học Tổ chức
Nhà nước, đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ [6].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thoa (2013), “Năng lực thực thi
công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội”, đã
hệ thống hóa lý thuyết và phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của
công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra
những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn
3
tại, hạn chế và đề xuất định hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội thời gian tiếp theo [27].
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Mạnh
Hà (2021), "Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức xã tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay", đã đề cập đến một số vấn đề về lý luận,
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
công chức xã tỉnh Bắc Giang [17].
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Som Li Va
(2018), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân
Dân Lào”, nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và thực trạng năng lực thực thi công vụ, luận
văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay trong thời gian tiếp
theo [41].
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Phạm Thị Hải
(2020), “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận Hải
An, thành phố Hải Phòng”, đã hệ thống hóa lý luận về năng lực thực thi công
vụ của công chức ngành thuế ở quận làm cơ sở để đánh giá thực trạng năng
lực thực thi công vụ của công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải An và đề
xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
thuộc Chi cục Thuế quận Hải An [18].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề công chức và năng
lực thực thi công vụ của công chức đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác
nhau, song qua khảo sát của học viên, hiện chưa có công trình nghiên cứu về
“Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”. Trong
4
khi đó, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đang có những vấn đề vướng mắc liên
quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế dẫn đến những hạn chế
trong việc đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính. Đó là khoảng trống nghiên cứu mà học viên hướng tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật
về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng
địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất
giải pháp góp phần đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật
về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó, rút ra được những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của
công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong giai đoạn từ
năm 2018 đến 2022
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
5
vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp
các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá địa
vị pháp lý của công chức ngành thuế nói chung và công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra
một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính.
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được
từ các báo cáo thống kê từng năm của Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng Cục thuế.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh, tổng
hợp… để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý
của công chức ngành thuế.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách để đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý cũng như thực thi
công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng cũng
như là tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
sinh viên khi nghiên cứu, giảng dạy và học tập liên quan đến vấn đề địa vị
pháp lý của đội ngũ công chức ngành thuế nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các
6
phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của
công chức ngành thuế
Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý
7
của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ
1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế
Khái niệm công chức
Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Không có khái niệm chung thống nhất về công chức cho tất
cả các quốc gia trên thế giới. Ở một số quốc gia trên thế giới, công chức được
hiểu là: Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong
bộ máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ (Anh, Thái Lan, Xin-ga-
po…) Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ương) mà
còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý
trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền của các địa phương (Nga, Trung
Quốc, Ba Lan, Hung-ga-ri…) Khác với các quan niệm đã nêu trên, một số
nước xác định phạm vi công chức bao gồm cả những người thực thi công vụ
tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công hoặc cả ngành lập pháp, tư pháp (Đức,
Hà Lan, Tây Ban Nha…). Như vậy, tùy theo cách thức tiếp cận về công chức,
phạm vi công chức có thể rộng hẹp khác nhau. Tuy khái niệm công chức được
hiểu khác nhau ở từng quốc gia, nhưng việc xác định ai là công chức thường
do các yếu tố quyết định như: hệ thống thể chế chính trị, thể chế hành chính,
tính truyền thống, sự phát triển kinh tế, xã hội, các yếu tố văn hóa. Các dấu
hiệu chung của công chức ở các quốc gia gồm: là công dân của nước đó; được
tuyển dụng qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công
8
việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định tại Điều 4 của
Luật cán bộ công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [21, Khoản 2 Điều 4].
Ngày 25/11/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2020); ngày 16/12/2019, Văn phòng Quốc hội cũng
đã ban hành Văn bản hợp nhất Luật Cán bộ, công chức (Số 25/VBHN-
VPQH), trong đó định nghĩa công chức như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng
với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
9
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
[22, Khoản 2 Điều 1].
Trong phạm vi luận văn này, công chức được hiểu là người làm việc
trong các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước), được
tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu đáp ứng được
điều kiện theo quy định), được bổ nhiệm vào ngạch hoặc vị trí công việc trong
cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động công vụ và được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức ngành thuế
Trên cơ sở quan niệm chung về công chức, trong phạm vi luận văn này,
công chức ngành thuế được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Công chức ngành thuế là một loại công chức hành chính nhà nước
trong bộ máy hành chính nhà nước. Công chức ngành thuế là một bộ phận của
công chức hành chính nhà nước trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân
loại theo vị trí công tác bao gồm: công chức giữ các chức danh lãnh đạo và
công chức không giữ các chức danh quản lý, lãnh đạo.
Theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của
Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên
ngành kế toán, Thuế, Hải Quan, Dự trữ. Công chức chuyên ngành thuế được
phân thành 4 loại như sau:
- Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
10
Chuyên viên chính cao cấp và Kiểm soát viên cao cấp thuế;
- Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên chính và Kiểm soát viên chính thuế;
- Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên và Kiểm soát viên thuế;
- Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán
sự và Trung cấp viên thuế.
Đặc điểm của công chức ngành thuế
Do công chức ngành thuế thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, công chức ngành thuế mang đầy đủ đặc điểm chung của công chức, gồm:
Thứ nhất, công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian.
Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là
công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời
gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào
một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao
cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là
chuyên viên cao cấp tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.
Thứ hai, công chức được xác lập chỉ với hai hình thức là tuyển dụng và bổ
nhiệm. Việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức bao
11
gồm những cơ quan được quy định trong Luật cán bộ, công chức [21].
Thứ ba, nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Công chức có thể làm
việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở
Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc
Tỉnh, Huyện, Quận, Thị xã; Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công
an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, về chế độ lao động, công chức được biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước. Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, lương của công chức được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, công chức ngành thuế có những đặc điểm riêng liên quan đến
vị trí việc làm của ngành thuế gồm:
Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật
thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế) hiểu
và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp
thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của
nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách,
pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn [18].
Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công
chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân
dân (người nộp thuế).
Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu
cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực thuế. Đây là những vấn đề liên quan, gắn liền với đời sống của người nộp
thuế nên về cơ bản công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách thức tiến
12
hành công việc sao cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm
vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí…[37]
Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất
đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật
thuế, cũng như các pháp luật liên quan…vì vậy, ngoài những yêu cầu chung
đối với công chức, công chức ngành thuế còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của
ngành có tính đặc thù.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế
Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Địa vị pháp lí
của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp
lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong
các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể
pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí
và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật [15].
Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của
pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực
hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định.
Tại cơ quan Tổng cục Thuế, công chức công tác tại các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục có những đặc điểm địa vị pháp lý riêng biệt được thể
hiện cụ thể như sau:
a) Công chức công tác tại Vụ Chính sách:
Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1965/QĐ-
BTC quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng
13
thuộc Tổng cục Thuế
Trong đó, các công chức công tác tại Vụ Chính sách sẽ thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn và chủ trì
giải đáp các vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu và
các quy định về quản lý thuế, hóa đơn, chứng từ theo phân công của cấp có
thẩm quyền.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và hàng năm, các đề án về quản lý thuế theo phân công.
- Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế, các khoản thu khác ngân
sách nhà nước và quản lý thuế, các cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân
sách nhà nước.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực
hiện chính sách pháp luật về thuế, các khoản thu khác ngân sách nhà nước
theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật
thuế, các khoản thu khác ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ quản lý
của hệ thống thuế.
b) Công chức công tác tại Vụ pháp chế:
Căn cứ theo Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 8/10/2021, các công
chức công tác tại Vụ Pháp chế sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo
phân công của cấp có thẩm quyền; chương trình, kế hoạch hàng năm về xây
dựng các văn bản hướng dẫn nội bộ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
14
pháp luật về thuế thuộc lĩnh vực Tổng cục Thuế được phân công.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt Cấp ý kiến pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng cục Thuế trình cấp có thẩm quyền ban hành; thẩm định dự thảo
văn bản hành chính do Tổng cục Thuế ban hành.
- Tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về thuế; kiến nghị bổ sung, sửa
đổi để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai công tác
pháp chế về thuế; tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác
pháp chế trong hệ thống thuế; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế trong hệ thống thuế.
- Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc người đại diện
theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế khi tham gia giải quyết
các tranh chấp, tố tụng về thuế; hỗ trợ cơ quan thuế các cấp khi tham gia giải
quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế.
- Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện công tác
bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thuế.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
- Thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về thuế; hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật về thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
c) Công chức công tác tại Vụ Tổ chức cán bộ:
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện quản lý nhà nước
về công tác quản lý cán bộ của Tổng cục Thuế. Căn cứ theo Quyết định số
1965/QĐ-BTC thì các công chức công tác tại Vụ Tổ chức cán bộ có
15
nhiệm vụ:
- Xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Xây dựng đề án về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập, sáp
nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Xây dựng đề án, kế hoạch biên chế, kế hoạch tinh giản biên chế hàng
năm, quyết định giao biên chế hàng năm, đối với các tổ chức đơn vị thuộc
Tổng cục Thuế; xây dựng đề án vị trí việc làm và quản lý danh mục vị trí việc
làm theo phân công, phân cấp.
- Xây dựng kế hoạch, đề án tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, chuyển ngạch công chức, thay
đổi chức danh nghề nghiệp viên chức theo phân công, phân cấp quản lý và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng nhân sự, kế hoạch
hưu, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, luân phiên
điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Tổng
cục Thuế theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tài chính.
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định việc tuyển dụng,
quy hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, luân phiên, điều
động, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho thôi
việc, bổ nhiệm vào ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên
chức, nâng bậc lương và phụ cấp lương và giải quyết các chính sách, chế độ
đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của Tổng cục Thuế theo
phân cấp.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài
16
hạn và trung hạn của hệ thống thuế; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức và người lao động hàng năm trong cơ quan thuế; cử công chức, viên
chức đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và
công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống thuế.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác kiểm tra về công tác tổ chức cán
bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Tham mưu, đề xuất kiến nghị về trình tự thủ tục và các hình thức,
biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân thuộc cơ
quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán
bộ của Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng thuộc hệ
thống thuế; tổng hợp đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân trong
ngành thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế.
- Thực hiện hướng dẫn và tổng hợp nhận xét đánh giá công chức, viên
chức theo định kỳ quy định; tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý
hồ sơ công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật;
mã hiệu, số hiệu, biển hiệu công chức, viên chức và người lao động theo quy
định của pháp luật.
d) Công chức công tác tại Cục Thanh tra – Kiểm tra thuế:
Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1966/QĐ-
BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Thanh tra – Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế. Trong đó, công chức
công tác tại Cục Thanh tra – Kiểm tra thuế thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
17
Thuế các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm của cơ quan
Tổng cục Thuế; hướng dẫn, rà soát, tổng hợp trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của các Cục thuế.
+ Xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của
Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát
hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuế và tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của ngành thuế.
- Tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền công tác thanh tra, kiểm
tra thuế hàng năm: thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch đã được
phê duyệt; thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất; thanh tra, kiểm tra thuế chuyên
đề và các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế khác theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo ngành thuế về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với toàn
bộ người nộp thuế, bao gồm cả người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thuế, gian lận thuế, trốn thuế.
- Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra
Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả, Cơ quan Công an.
- Tổ chức thanh tra lại kết quả thanh tra, thanh tra kết quả kiểm tra thuế
18
của cơ quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, theo dõi, rà soát kết luận thanh tra, kiểm tra thuế, quyết
định xử lý về thuế trong toàn ngành thuế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc
hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa
đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện thông
qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp
các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện giám
định tư pháp về thuế theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì về nghiệp vụ và phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
của ngành thuế và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp
thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.
- Chủ trì về nghiệp vụ và phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực thanh tra, kiểm
tra thuế; phân tích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xác định các lĩnh vực rủi ro,
chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế; triển khai việc
thu thập, xử lý, sử dụng thông tin từ người nộp thuế, cơ quan thuế và từ bên
thứ ba thuộc lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức thực hiện hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá
kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn ngành thuế; nghiên cứu đề
19
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế cho các công chức làm công
tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện quản lý công chức theo quy định của pháp luật, phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu của cơ
quan theo quy định.
e) Công chức công tác tại Cục Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại tố
cáo và phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế:
Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1969/QĐ-
BTC quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
trực thuộc Tổng cục Thuế. Công chức công tác tại Cục sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về
công tác kiểm tra nội bộ; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm tài
sản theo nguyên tắc rủi ro và công tác kiểm soát tài sản, thu nhập tại các đơn
vị, tổ chức trong cơ quan thuế các cấp theo quy định.
+ Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ về kiểm tra nội bộ; tiếp công
dân; giải quyết khiếu nại; giải quyết tố cáo liên quan đến cơ quan thuế, công
chức, viên chức thuế; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
20
lãng phí.
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp
các vướng mắc về công tác kiểm tra nội bộ; tiếp công dân; giải quyết khiếu
nại; tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan
thuế, công chức, viên chức thuế; việc thực hiện các nội quy, quy chế làm việc,
quy trình nghiệp vụ do Tổng cục Thuế ban hành và các văn bản pháp luật khác
có liên quan đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo chương
trình kế hoạch, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc thực thi công vụ của cơ
quan thuế, công chức, viên chức thuế theo quy định của pháp luật và thẩm
quyền của Tổng cục Thuế.
- Tổ chức triển khai, thực hiện kiểm tra, xác minh, tổng hợp, báo cáo và
các nội dung liên quan về công tác kiểm tra nội bộ, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác quản lý chi tiêu tài chính, mua
sắm tài sản theo nguyên tắc rủi ro và công tác kiểm soát tài sản, thu nhập tại
các đơn vị, tổ chức trong cơ quan thuế các cấp theo quy định.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị
sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện
thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc ngành Thuế có hành vi vi phạm pháp luật, quy trình
nghiệp vụ, nội quy, quy chế được phát hiện thông qua công tác kiểm tra nội
bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
21
kiệm chống lãng phí.
- Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, đúc kết các dấu hiệu, hành vi tham
nhũng của công chức, viên chức để đề xuất các biện pháp phòng chống tham
nhũng hiệu quả.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội
bộ, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng, kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí; nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi cơ chế chính sách, các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.
- Phối hợp đối với các đơn vị liên quan xây dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ
thuật quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục.
- Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển
khai công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
- Thực hiện quản lý công chức theo quy định của pháp luật, phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu của cơ
quan theo quy định.
f) Công chức công tác tại Văn phòng:
Văn phòng Tổng cục Thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong công tác
hành chính, văn phòng. Căn cứ theo Quyết định 1965/QĐ-BTC thì công chức
công tác tại văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế; các văn bản hướng
dẫn về công tác quản lý văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế
22
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, kiểm soát thủ
tục hành chính của Tổng cục Thuế; kế hoạch hoạt động hàng năm và chương
trình công tác tháng, quý của Tổng cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, cải cách hành
chính của Tổng cục Thuế.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá triển khai chương trình, kế hoạch công tác
theo định kỳ của cơ quan Tổng cục Thuế; đề xuất với lãnh đạo Tổng cục các
biện pháp chỉ đạo triển khai chương trình, kế hoạch công tác theo đúng tiến độ.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác
cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan thuế các cấp.
- Thực hiện nhiệm vụ đơn vị sử dụng ngân sách của Cơ quan Tổng cục
Thuế theo quy định. Xây dựng kế hoạch, dự toán và thực hiện các công việc:
mua sắm tài sản, trang thiết bị hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác thường
xuyên; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng trụ sở Cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo danh mục dự toán được giao đối với các công việc phục vụ
hoạt động của Cơ quan Tổng cục Thuế và nhiệm vụ chung của ngành do Văn
phòng Tổng cục Thuế thực hiện. Sử dụng có hiệu quả tài sản của Cơ quan
Tổng cục Thuế đảm bảo theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
- Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do các đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Là đầu mối cung cấp thông tin liên quan về hoạt động quản lý thuế
của hệ thống thuế cho các cơ quan thông tin truyền thông theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về công tác quản lý công văn, giấy tờ, nghiệp vụ quản lý công tác
văn thư, lưu trữ và công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan thuế các cấp.
23
10. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2015 tại cơ quan thuế các cấp.
11. Tổ chức đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc, phương tiện đi lại phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Tổng cục
Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy,
chữa cháy, đảm bảo an toàn vệ sinh cơ quan.
g) Công chức công tác tại Vụ Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế:
Các nhiệm vụ chủ yếu của công chức công tác tại Vụ Tuyên truyền –
Hỗ trợ người nộp thuế:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch; nội dung, hình thức, phương pháp,
tài liệu thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế.
- Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền - hỗ
trợ người nộp thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các
chương trình, nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Xây dựng và tổ chức quản lý thông tin hỗ trợ người nộp thuế, quản lý
vận hành trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đại lý thuế và hoạt
động của đại lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế;
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Tổng cục
Thuế theo quy định.
- Tổng hợp đề xuất khen thưởng đối với người nộp thuế có thành tích
xuất sắc trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước theo
24
quy định của pháp luật.
* Tại Tổng cục Thuế bao gồm 17 Vụ, Cục và đơn vị thuộc, trực thuộc
vậy nên các công chức công tác tại các đơn vị khác nhau đều có những địa vị
pháp lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Tuy nhiên, luận văn sẽ
chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhóm nhiệm vụ nổi trội cụ thể như sau:
(1) Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022
(2) Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế
(3) Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế
(4) Về Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế
(5) Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác
1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của
công chức ngành thuế
1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế
Xuất phát từ khái niệm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế nêu ở
mục 1.2.1, có thể xác định 3 nhóm yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công
chức ngành thuế gồm: 1).Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công
chức ngành thuế; 2).Các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của
công chức ngành thuế; 3).Các quy định pháp luật để đảm bảo thực hiện công
tác của công chức ngành thuế, hay nói cách khác là các quy định pháp luật về
quản lý công chức ngành thuế.
Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công chức ngành thuế
Công chức ngành thuế có vai trò, vị trí rất quan trọng, là người trực tiếp
giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế; trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế; là người đem chính sách,
25
pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp
thuế) hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của
người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản
ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính
sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Đây là những vấn đề
quan trọng, liên quan, gắn liền với đời sống của người nộp thuế nên về cơ bản
công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách thức tiến hành công việc sao
cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.
Công chức ngành thuế là một bộ phận của nguồn nhân lực trong hệ
thống thuế nhà nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, có thể làm việc ở các vị
trí khác nhau trong Tổng Cục thuế ở trung ương hoặc địa phương gồm: Tổng
cục Thuế ở trung ương; Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế các
huyện, thành phố, thị xã. Mỗi cơ quan, đơn vị đó đều có vị trí, vai trò được
quy định trong các văn bản pháp luật Nhà nước và các công chức thuế làm
việc trong cơ quan, đơn vị đó sẽ thực hiện công vụ theo đúng các quy định về
vị trí, vai trò cũng như chức năng, nhiệm vụ tương ứng với vị trí việc làm của
mình đã được văn bản pháp luật đó quy định cụ thể.
Các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của công chức
ngành thuế
Công chức ngành thuế trước hết là công chức Nhà nước nên có các
quyền hạn và nhiệm vụ của công chức nói chung gồm:
Thứ nhất là các nghĩa vụ của công chức. Theo Điều 8 Luật cán bộ,
công chức, nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân gồm:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia;
26
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của nhân dân;
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước [21].
Trong khi thi hành công vụ, công chức có nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước;
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn
kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước
được giao;
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [21].
Đối với công chức là người đứng đầu, ngoài việc thực hiện quy định tại
Điều 8 và Điều 9 của Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ,
27
công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn
hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có
thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân,
tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [21].
Cùng với các nghĩa vụ nêu trên, khi thi hành công vụ, công chức có các
quyền sau:
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ;
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy
định của pháp luật;
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ,
công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp
và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế
28
độ khác theo quy định của pháp luật.
- Công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng
năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền
lương cho những ngày không nghỉ.
- Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được
xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để
công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tùy theo vị trí việc làm mà công chức ngành thuế có những
quyền đặc thù. Căn cứ Khoản 2 Điều 112 Luật quản lý thuế năm 2019 có hiệu
lực ngày 01/7/2020, công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có
nhiệm vụ, quyền hạn mang tính đặc thù sau đây:
Thứ nhất là thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định
kiểm tra thuế.
Nội dung trong quyết định kiểm tra thuế phản ánh cho công tác kiểm
tra được tiến hành. Điều này lại dựa trên các căn cứ cần phải xác minh khi
tiến hành kiểm tra. Trong đó, có thể hiểu là, với các kiểm tra được tiến hành
trước hoàn thuế, với mục đích phản ánh kết quả của nghĩa vụ cần thực hiện,
qua đó lập biên bản cho kết quả. Đó chính là căn cứ để tiến hành hoàn thuế
cho người nộp thuế. Ngược lại, với những kiểm tra hoàn thuế cho trường hợp
hoàn thuế trước, phải căn cứ để xác định giá trị hoàn thuế phù hợp. Công tác
này tiến hành mang đến nội dung cần phản ánh trong quyết định kiểm tra. Với
những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật [23, điểm d khoản 1 Điều
110]. Khi đó, các quyết định kiểm tra nhằm xác minh và phản ánh vi phạm
29
đó. Chứng minh cho tính chính xác hoặc không của những dấu hiệu vi phạm
phản ánh. Tất cả những nội dung này mang đến công việc cần thực hiện của
người kiểm tra. Đảm bảo với quyền hạn, mục đích cần tiến hành và công việc
cần thực hiện.
Quyết định kiểm tra mang đến các thông tin phản ánh với hoạt động
kiểm tra được tiến hành, trong đó có thời hạn kiểm tra, đảm bảo cho các công
việc được xác định cần thiết tiến hành với khoảng thời gian nhất định đó.
Đảm bảo cho tính chất tập chung và khai thác hiệu quả, nhanh gọn công việc.
Trong khi cũng cần phản ánh kết quả nhanh chóng. Đặc biệt là công việc này
phải tiến hành nhanh để đưa ra kết quả cũng như hướng xử lý đối với tính
chất thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế. Thời hạn này cũng được quy định
trong luật Quản lý thuế năm 2019. Với hoạt động kiểm tra thuế được tiến
hành tại trụ sở của người nộp thuế, phải đảm bảo không tiến hành quá 10
ngày. Quy định tại khoản 4 Điều 110 về Kiểm tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế: “c) Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra
nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn
kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi
kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia
hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp
thuế”[23].
Thứ hai là yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra thuế.
Hoạt động kiểm tra thuộc tính chất quản lý và thực thi các quyền lực
nhà nước. Do đó mà yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan là quyền của
người tiến hành. Đảm bảo cho công tác kiểm tra có thể đánh giá hiệu quả các
nghĩa vụ thuế có được thực hiện tốt hay không của người nộp thuế. Với thẩm
quyền xem xét, tức là các tài liệu này phải phục vụ cho công tác kiểm tra. Và
gắn với nội dung cần thiết tiến hành và phản ánh kết quả. Và quyền của đối
30
tượng này chính là nghĩa vụ của các chủ thể nộp thuế. Các thông tin, tài liệu
cần cung cấp liên quan đến nội dung kiểm tra thuế. Ngoài ra, khi đòi hỏi các
tài liệu khác được xem là ngoài phạm vi thẩm quyền. Khi đó, người nộp thuế
không có nghĩa vụ phải thực hiện trước những yêu cầu này. Tính chất phản
ánh yêu cầu phải đảm bảo trong nội dung quyền hạn, và vì mục đích cũng như
ý nghĩa cho công việc tiến hành. Các tài liệu yêu cầu được xét phù hợp với
các nội dung công việc thực hiện. Trong tính chuyên nghiệp và hiệu quả phản
ánh với nghiệp vụ công chức. Khi đó, các yêu cầu chuẩn bị và cung cấp tài
liệu mang đến phản ánh nhanh chóng cho kết quả kiểm tra. Vừa đảm bảo cho
tính chính xác phản ánh. Vừa giúp cho kết quả nhanh chóng được tìm kiếm
hướng giải quyết thích hợp. Đảm bảo cho các ngân sách nhà nước được đóng
góp đúng và hiệu quả. Bên cạnh các nghĩa vụ nộp thuế thực hiện đảm bảo.
Thứ ba là lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với
người đã ra quyết định kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó.
Biên bản là kết quả phản ánh cho quá trình kiểm tra thuế. Trong nghiệp
vụ của người tiến hành, các kết luận được phản ánh. Trong đó, có thể nêu các
điểm đã làm được trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh các tồn tại cần
khắc phục. Đặc biệt là có thể phản ánh các vi phạm thuế trong nghĩa vụ thuế
của người thực hiện. Đảm bảo cho công tác tiến hành đúng, phù hợp với quy
định pháp luật mà mang đến phản ánh chính xác nhất qua biên bản.
Kết quả trong biên bản là cơ sở để thực hiện các giải quyết về sau trong
hiệu quả quản lý nhà nước. Có thể mang đến các khiếu nại của người nộp thuế
trước những nội dung điều tra đó. Hoặc là cơ sở để xử lý vi phạm hành chính.
Cũng như giúp các cơ quan điều tra nếu có các vi phạm nghĩa vụ nghiêm
trọng phản ánh. Do đó trách nhiệm của người thực hiện trong điều tra và lập
biên bản là vô cùng quan trọng. Không những trách nhiệm với cơ quan quản
lý thuế, mà còn là trách nhiệm với pháp luật, với nhà nước. Ứng với các đảm
31
nhiệm và thực thi pháp luật trong tính chất đại diện quản lý nhà nước. Nội
dung này được phản ánh với công việc phải thực hiện. Lập biên bản kiểm tra
thuế. Báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra thuế. Đặc
biệt là chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó. Các ý nghĩa đối với kết quả phản ánh của biên bản có thể ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Ở đây nổi bật nhất
là với trụ sở hay với chính người có nghĩa vụ nộp thuế. Cho nên các trách
nhiệm được đặt ra là hoàn toàn phù hợp.
Thứ tư là xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
với người có thẩm quyền ra kết luận, quyết định xử lý vi phạm về thuế.
Với các quyền hạn của người tiến hành là công chức thuế. Họ có một
số quyền hạn được phản ánh trực tiếp khi tiến hành nhiệm vụ. Đó là tiến hành
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Khi kết quả của quá trình kiểm
tra phản ánh với các vi phạm hành chính. Rơi vào nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 108. Với phạm vi thẩm quyền, công chức thuế có thể đưa ra
một số quyết định xử phạt, và người vi phạm phải tuân thủ. Hoặc kiến nghị
với người có thẩm quyền ra kết luận, quyết định xử lý vi phạm về thuế. Với
các tính chất nghiêm trọng hơn trong vi phạm, không thuộc thẩm quyền ra
quyết định của công chức thuế. Với các trường hợp cụ thể quy định trong
khoản 1 và khoản 2 Điều 108. Các hướng giải quyết hiệu quả và đảm bảo
trong thẩm quyền của các chủ thể tiến hành theo quy định của pháp luật hiện
hành. Tất cả các biện pháp được tiến hành phải bảo đảm ứng với thẩm quyền
của các chủ thể, từ đó mang đến hiệu quả trong phân công, phối hợp trong
quản lý nhà nước, giúp cho các nghĩa vụ thuế được đảm bảo thực hiện hiệu
quả cũng như các vi phạm nghĩa vụ phải bị xử lý nhằm đảm bảo tính quyền
lực nhà nước và ổn định trong xã hội [23].
Các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế
Các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế nằm tản mạn
32
ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, bao gồm:
- Quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch, quản lý biên chế công
chức ngành thuế;
- Quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành thuế;
- Quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức
ngành thuế;
- Quy định pháp luật về chế độ, chính sách: Nâng lương, nâng ngạch,
chuyển ngạch, phụ cấp, hưu trí, thôi việc công chức ngành thuế;
- Quy định pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác
quản lý công chức công chức ngành thuế;
- Quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra và chế tài xử lý vi phạm
pháp luật quản lý công chức công chức ngành thuế.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế
Các yếu tố khách quan
Thứ nhất là điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Điều kiện phát triển
kinh tế xã hội khác nhau của mỗi quốc gia, vùng miền, địa phương đặt ra
những đòi hỏi khác nhau đối với nền hành chính, cũng như các yếu tố về pháp
lý, thể chế, chính sách…Từ đó kéo theo sự phân công công việc nhà nước và
thị trường, cũng như yêu cầu đặt ra đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước khác
nhau. Và không ai khác, đội ngũ công chức ngành thuế sẽ phải thay đổi nhận
thức, tư duy, nâng cao năng lực trong việc tham mưu cho Đảng, Nhà nước
hoạch định đường lối, chính sách, thể chế về lĩnh vực thuế đáp ứng yêu cầu và
trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau. Đối
với những vùng có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý thuế là rất nặng nề. Việc giải thích, hướng dẫn cho
người nộp thuế hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nộp đúng, nộp
33
đủ tiền thuế theo đúng quy định của nhà nước là hết sức quan trọng.
Thứ hai là yếu tố pháp luật. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành thuế hoàn thiện,
đồng bộ, thống nhất sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tốt địa vị pháp lý của công
chức ngành thuế, tạo thuận lợi cho công chức ngành thuế làm đúng các nhiệm
vụ và quyền hạn của mình. Khi các văn bản pháp luật càng rõ ràng, chặt chẽ,
các điều khoản quy định về các chế độ quản lý công chức ngành thuế càng cụ
thể, phù hợp sẽ tạo môi trường thuận lợi để công chức ngành thuế thực thi và
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngược lại, do các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành thuế nằm tản
mạn nên có thể có sự chưa thống nhất, còn có sự chồng chéo, mâu thuẫn thì
việc đảm bảo cho địa vị pháp lý của công chức ngành thuế sẽ có khó khăn,
vướng mắc.
Thứ ba là môi trường làm việc. Môi trường làm việc bao gồm: cơ sở
vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân
viên, giữa các nhân viên với nhau… Thiết bị phương tiện làm việc là các yếu
tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc đối với
công chức ngành thuế. Điều kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
thực thi công vụ của công chức ngành thuế, thiết bị, phương tiện làm việc
thiếu thốn sẽ gây cản trở cho công việc và hạn chế kết quả công việc. Nhất là
trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ như hiện nay, để có
thể thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế đối với các hoạt động như thương
mại điện tử, tiền số ... thì công chức ngành thuế cần phải có đầy đủ thiết bị,
phương tiện để có thể ghi nhận, nắm bắt được chính xác các hoạt động kinh
doanh buôn bán trên các nền tảng số này từ đó mới xác định được chính xác
nghĩa vụ của người nộp thuế.
Không chỉ có vậy môi trường làm việc còn bao gồm các yếu tố ảnh
34
hưởng, tác động trực tiếp đến tâm lý của công chức ngành thuế. Chế độ, chính
sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ chính
sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động con người. Chế độ chính sách có thể
mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sang tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của
con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi
con người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của công chức nói chung và công chức ngành thuế
nói riêng. Thực tế cho thấy, khi con người đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho
cuộc sống hàng ngày thì con người mới nghĩ đến những nhu cầu cao hơn.
Cũng vậy, chỉ khi công chức ngành thuế được đảm bảo về kinh tế, đảm bảo về
các phúc lợi xã hội họ được hưởng thì họ mới có thể nghĩ đến việc học tập
nâng cao trình độ. Ngoài ra, khi công chức ngành thuế có các điều kiện thuận
lợi, có động lực phấn đấu thì cũng thúc đẩy được việc học tập nâng cao trình
độ của họ. Cơ hội thăng tiến đối với công chức ngành thuế thể hiện ở nhiều
khía cạnh. Có thể đó là sự thăng tiến về ngạch, bậc lương hay đó là sự thay
đổi về vị trí công tác, từ nhân viên lên làm quản lý. Đây là yếu tố quan trọng
thúc đẩy công chức ngành thuế thường xuyên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn. Để công chức ngành thuế thực thi công việc của mình tốt nhất
thì lãnh đạo đơn vị phải tạo ra môi trường làm việc tốt nhất. Có môi trường
làm việc tốt thì công chức mới làm việc tốt, phát huy được hết khả năng của
mình chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể.
Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất là năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý. Đối với ngành
thuế, vai trò người lãnh đạo, quản lý đặc biệt người đứng đầu tổ chức hết sức
quan trọng. Mọi vấn đề của tập thể cần giải quyết đều phải thông qua người
lãnh đạo, họ là cầu nối giữa cơ quan quản lý cấp trên với tập thể lao động.
35
Người lãnh đạo quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên về trạng thái hoạt
động, kết quả hoạt động cũng như về mọi mặt đời sống tập thể do mình quản
lý; đồng thời họ có trách nhiệm tạo những điều kiện cần thiết bảo đảm cho
nhân viên thể hiện sáng kiến, bảo đảm cho công chức tham gia tích cực vào
họat động quản lý tập thể, thảo luận các vấn đề liên quan đến tập thể. Với vai
trò, vị trí quan trọng như vậy nên nhân cách, uy tín và cách thức quản lý của
người lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng công
chức. Đặc biệt, người đứng đầu tổ chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong
xây dựng văn hóa tổ chức của mỗi cơ quan đơn vị. Lãnh đạo là người đề
xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; xác định sứ mệnh, hoạch định tầm
nhìn, truyền bá sứ mệnh và tầm nhìn đến mỗi thành viên để tạo niềm tin và nỗ
lực cho họ thực hiện, từ đó tạo nên sự khác biệt của tổ chức sự gắn bó giữa
các thành viên trong tổ chức và tác động đến hiệu quả công việc.
Thứ hai là động lực làm việc của cá nhân công chức ngành thuế. Công
chức nhà nước có biên chế suốt đời, nếu họ có nguyện vọng, mong muốn và
yêu thích công việc, có ý thức trách nhiệm với công việc thì đây là động lực
để họ phấn đấu và cống hiến. Động cơ cá nhân là một trong những yếu tố
quan trọng trong xây dựng, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức. Vì vậy, để nâng cao năng lực thực thi công vụ thì bản thân người công
chức phải yêu thích công việc, mong muốn được làm việc và phát huy hết khả
năng trong công việc. Khi có động lực làm việc, bản thân mỗi cán bộ, công
chức ngành thuế sẽ tự thấy cần thường xuyên trau dồi về kỹ năng, nắm bắt
được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao tiếp và giải quyết
công việc. Giao tiếp phù hợp với môi trường theo các cách cư xử khác nhau.
Rút kinh nghiệm những yêu cầu đặt ra để thực thi công vụ thành công, chú ý
lắng nghe một cách tích cực. Về phẩm chất đạo đức, công chức ngành thuế
luôn cần rèn luyện về tâm lý vững vàng, nêu cao ý thức trách nhiệm, thái độ
36
cử chỉ, tác phong cần thiết, tôn trọng quy tắc ứng xử, nêu cao đạo đức nghề
nghiệp của công chức. Như vậy, với động lực làm việc, mỗi công chức ngành
thuế sẽ luôn trau dồi kỹ năng và phẩm chất đạo đức cũng như trải qua những
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác từ đó họ rút ra những kinh
nghiệm cần thiết cho bản thân để giải quyết công vụ đạt được hiệu quả.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
phát luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế gồm: công chức, công
chức ngành thuế, đặc điểm của công chức ngành thuế, khái niệm địa vị pháp
lý của công chức ngành thuế, các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công
chức ngành thuế, các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành
thuế. Đây là tiền đề quan trọng để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công
37
chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ở chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ
TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Ngày 10/9/1945 Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 27/SL đặt ra Sở
Thuế quan và Thuế gián thu (trực thuộc Bộ Tài chính) để đảm nhiệm công
việc của Sở Tổng thanh tra độc quyền muối, thuốc phiện và các Sở thương
chính Bắc, Trung, Nam kỳ.
Ngày 29/5/1946; Theo sắch lệnh 75/SL, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ
Tài chính được thay đổi.
Về thuế, có nha thuế quan và thuế gián thu; Nha thuế trực thu; Nha thuế
trước bạ - Công sản - điền thổ (sau chuyển thành Nha công sản trực thu - địa
chính được gọi là Nha Công - Trực - Địa). Riêng về thuế quan và thuế gián
thu, ở từng kỳ có Sở thuế quan và thuế gián thu; ở tỉnh có Ty chánh thu thuế
quan; ở các khu vực có nguồn thu quan trọng hoặc có đồng muối thì có Ty
phụ thu thuế quan. Thuế trực thu và các loại thu khác phổ biến có một phòng
trong Uỷ ban hành chính phụ trách. Sau khi có hệ thống chính sách thuế mới
dưới chính quyền cách mạng (1951 -1958).
Ngày 14/7/1951 Bộ Tài chính đã thành lập Vụ thuế Nông nghiệp (nằm
trong Bộ Tài chính) với nhiệm vụ nghiên cứu thuế nông nghiệp, lập kế hoạch,
hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chung cả nước. Ngày 17/7/1951
Bộ Tài chính đã thành lập hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp
theo ngành dọc trong cả nước (Sở thuế trung ương, Phân sở thuế liên khu….)
38
để tổ chức thực hiện việc thu thuế công thương nghiệp trong cả nước.
Từ cuối năm 1954, sau khi Miền Bắc được giải phóng, Nhà nước đã
công bố chính sách thuế mới hoàn chỉnh và lần lượt ban hành áp dụng thống
nhất trên toàn Miền Bắc.
Thời kỳ cải tạo xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc (1959 - 1975):
Ngày 7/4/1959 Bộ Tài chính đã ban hành điều lệ tổ chức, trong đó Sở thuế
Trung ương cũ được chuyển thành Sở thuế Công Thương Nghiệp, chuyên
trách xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách thuế công thương nghiệp, thuế
rượu, thuế muối.
Ngày 07/11/1961 Chính phủ có Nghị định số 197-CP về việc quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính, trong đó Sở thuế
Công Thương Nghiệp được chuyển thành Vụ Thu quốc doanh và Thuế. Vụ
thuế nông nghiệp được chuyển thành Vụ Tài vụ Hợp tác xã và Thuế nông
nghiệp. Ngành thuế công thương nghiệp không còn tổ chức theo hệ thống
dọc. Ở địa phương, tổ chức thu quốc doanh và thuế nằm trong cơ quan
Tài chính.
Ngày 20/3/1974 theo Nghị định số 61/CP của Hội đồng Chính phủ quy
định Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính, trong đó Vụ thu Quốc
doanh và thuế cùng với Vụ tài Vụ Hợp tác xã và thuế Nông nghiệp được giải
thể để thành lập Cục thu quốc doanh và Vụ thuế tập thể - cá thể (đều thuộc Bộ
Tài chính).
Ngày 15/10/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số
155/HĐBT và 156/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ Tài
chính và kiện toàn bộ máy thu quốc doanh và thuế trong cơ quan Tài chính.
Trải qua nhiều biến đổi để phù hợp với từng thời kỳ chiến tranh, hoà bình,
thống nhất đất nước, bước đầu xây dựng đất nước và đổi mới thì tổ chức bộ
máy ngành Thuế đã nhiều lần được tách, sáp nhập, đổi tên, thay đổi chức
39
năng nhiệm vụ.
Ngày 7/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
281/HĐBT về việc thành lập ngành thuế nhà nước đươc thống nhất từ ba hệ
thống tổ chức: Thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp thực hiện sự đổi
mới cơ bản về hệ thống tổ chức thống nhất, kiện toàn bộ máy đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, bảo đảm các mục tiêu cải cách hệ thống thuế mới với hiệu quả
cao nhất. Từ đây, hệ thống thuế của Việt Nam đã tương đối ổn định, Ngành
thuế được tổ chức qua ba cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế;
được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa
cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh
đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế chung cả nước và
trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc song hành lãnh đạo... Tổng cục Thuế là
cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế, trực thuộc Bộ Tài chính và
chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh vực Thuế [41].
Ngày 28/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Đồng thời, Bộ Tài chính và
Tổng cục Thuế đã ban hành các văn bản hướng dẫn QĐ 218/2003/QĐ-TTg và
cơ bản hoàn thành việc triển khai tổ chức theo QĐ 218/2003/QĐ-TTg gồm:
- Quyết định số 188/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 qui định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
- Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng
cục Thuế;
- Quyết định số 1683/QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 về chức năng,
nhiệm vụ, các phòng thuộc Cục Thuế;
- Quyết định số 1682/QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 về chức năng,
40
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
- Công văn số 4181/TCT/TCCB ngày 21/11/2003 qui định chức năng,
nhiệm vụ các tổ, đội thuộc Chi cục Thuế;
- Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Đại diện Tổng cục Thuế tại TP Hồ Chí Minh.
Trải qua chặng đường gần 80 năm xây dựng và trưởng thành, các thế hệ
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Thuế qua các thời kỳ
đã luôn cố gắng, nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn thách thức phát huy tinh
thần lao động, sáng tạo, chủ động để đề xuất nhiều giải pháp hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ được giao, bảo đảm đáp ứng yêu cầu huy động nguồn lực
cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nước, ngành Thuế đã nhanh chóng đổi mới toàn diện có những bước
phát triển nhanh, vững chắc khẳng định vị thế then chốt quan trọng trong hệ
thống tài chính quốc gia.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính được quy định trong các văn bản gồm:
- Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
- Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế;
- Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3
41
Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế thuộc Bộ Tài chính. Cụ thể:
Về vị trí và chức năng, Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý
nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có tư
cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản ngoài Kho bạc
Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Về nhiệm vụ và quyền hạn, Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn gồm:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của
Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;
Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế;
Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư
và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế; Kế hoạch hoạt
động hàng năm của Tổng cục Thuế;
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản
quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế
sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của
42
Tổng cục Thuế;
- Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật: Hướng dẫn, giải
thích chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế,
cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế,
miễn thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các nghiệp vụ khác có liên quan;
Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp
thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt thuế; Bồi thường thiệt hại cho người nộp
thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật; Giám
định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp
thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt
động quản lý thuế;
- Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp luật
về thuế, gồm: Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ
và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ
chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và
phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế; Ấn định thuế, truy thu
thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường
43
hợp vi phạm pháp luật thuế;
- Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài
sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc
gia chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành và cung
cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế;
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công,
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối
với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong
công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao, lưu
giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế
quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
44
trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
Theo Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc
Bộ Tài chính, Cơ quan Thuế ở Trung ương gồm:
1- Vụ Chính sách;
2- Vụ Pháp chế;
3- Vụ Dự toán thu thuế;
4- Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
5- Vụ Kê khai và Kế toán thuế;
6- Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
7- Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế;
8- Cục Thuế doanh nghiệp lớn;
9- Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân;
10- Vụ Hợp tác Quốc tế;
11- Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống
tham nhũng;
12- Vụ Tổ chức cán bộ;
13- Vụ Tài vụ - Quản trị;
14- Văn phòng;
15- Cục Công nghệ Thông tin;
16- Trường Nghiệp vụ Thuế;
45
17- Tạp chí Thuế.;
Các tổ chức quy định từ 1 đến 15 là các tổ chức hành chính giúp Tổng
Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại
điểm 16 và 17 là đơn vị sự nghiệp.
Cơ quan Thuế ở địa phƣơng gồm:
a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị
hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng
cục Thuế.
Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý
thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra. Cục Thuế có số thu từ
2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000
doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành
phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 09 phòng thực hiện chức năng
tham mưu, quản lý thuế và không quá 05 phòng Thanh tra - Kiểm tra. Cục
Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc
quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 08 phòng thực hiện
chức năng tham mưu, quản lý thuế và 01 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế
46
khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam
Nguồn: Website Tổng Cục Thuế, https://www.gdt.gov.vn/
2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022
2.2.1. Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn
2018-2022
Số lượng, cơ cấu công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
Chính phủ giao nhiệm vụ thu cho Tổng cục Thuế ngày một tăng. Số lượng
người nộp thuế ngày càng nhiều, số sắc thuế quản lý càng đa dạng, hoạt động
47
sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực song số lượng biên chế cán
bộ, công chức của Tổng cục Thuế có xu hướng giảm bởi số lượng cán bộ,
công chức nghỉ hưu, chuyển công tác luôn lớn hơn số lượng được tuyển dụng
mới cũng như chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tinh giảm biên chế,
số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: người
Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Số lượng công chức 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Việc sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý số biên chế tại Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính theo Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, mặc dù không
trực tiếp phải tinh giảm theo Nghị quyết 39-NQ/TW xong việc không cho
phép bổ sung nhân sự đã tạo ra khó khăn rất lớn đối với Tổng cục Thuế trong
điều kiện tốc độ tăng nhiệm vụ thu trên 20% mỗi năm so với năm trước cũng
như nhiệm vụ quản lý thuế. Trong khi giai đoạn 2016-2022 nhiệm vụ thu của
Tổng cục Thuế đã tăng gấp hơn 1,5 lần; số lượng doanh nghiệp tăng gấp hơn
2 lần so với giai đoạn 2010- 2015, số hộ kinh doanh cá thể tăng gấp 1,3 lần...
Do đó, mỗi công chức tại Tổng cục Thuế phải tăng số lượng công việc phải
hoàn thành trong 1 năm lên trung bình từ 1,5-2 lần so với số lượng công việc
phải hoàn thành giai đoạn 2010-2015.
Về cơ cấu độ tuổi của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính,
trong giai đoạn 2018-2021, số công chức trong độ tuổi từ 31-50 luôn chiếm tỷ
lệ cao nhất so với nhóm ở độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống và nhóm trên 50 tuổi.
Đây là đặc trưng chung của công chức ở nhiều cơ quan nhà nước. Sự biến
48
động về độ tuổi chi tiết như sau:
30000.0
25000.0
20000.0
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
15000.0
Năm 2021
5000.0
.0
Từ 30 tuổi trở xuống
Từ 31 đến 50 tuổi
Từ 51 đến 60 tuổi
Đơn vị: người
Hình 2.2. Sơ đồ biến động cơ cấu độ tuổi công chức thuế tại Tổng cục Thuế
giai đoạn 2018-2021
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Sơ đồ trên cho thấy xu hướng giảm của độ tuổi dưới 50 đồng nghĩa với
xu hướng tăng của độ tuổi trên 50 chứng tỏ tỷ lệ già hóa của cán bộ công chức
tại Tổng cục Thuế. Tỷ lệ công chức chuẩn bị nghỉ hưu chiếm quanh mức 20%
công chức toàn Tổng cục Thuế làm ảnh hưởng đáng kể để việc hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao trong khi đó công tác tuyển dụng không thể bổ
sung ngay lập tức về số lượng và chất lượng công việc, còn mất thời gian
tương đối nhiều để đào tạo công chức mới vào ngành có thể thành thạo công
việc được giao. Ngoài ra, số lượng công chức có độ tuổi trung bình cao sẽ gây
khó khăn cho việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của toàn Tổng cục Thuế,
song đây lại là nguồn kinh nghiệm công tác vô cùng quý giá để thế hệ công
49
chức theo sau học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm công tác.
Tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ ở cơ quan Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế tương đối ổn định trong giai đoạn từ năm 2018-2022,
với số lượng công chức tại Tổng cục Thuế chiếm tỷ lệ khoảng 2%; số lượng
công chức tại 63 Cục thuế chiếm khoảng 18% và công chức tại 413 Chi cục
17 Cơ quan Tổng cục Thuế
413 Chi cục Thuế
63 Cục thuế
Thuế chiếm khoảng 80% trong tổng số nhân lực Tổng cục Thuế.
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ số lượng công chức tại các cơ quan thuộc
Tổng cục thuế từ Trung ương đến địa phương
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Công chức thuế có mặt tại tất cả các địa bàn hành chính, từ trung ương
đến địa phương, từ các Vụ/đơn vị làm chức năng tham mưu quản lý thuế ở
cấp cao đến các công chức ở các đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp đến
các hộ, cá nhân kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp…đã cùng với hệ thống chính quyền đẩy mạnh công tác quản lý thuế,
tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu đẩy
mạnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một đặc điểm
50
đáng lưu ý là tổng số lượng công chức ở cấp Tổng cục và Cục Thuế chiếm
khoảng 20% tổng số công chức cả hệ thống trong Tổng cục Thuế song phải
quản lý khoảng 80% số thu do Tổng cục Thuế quản lý, ngược lại khoảng 80%
tổng số công chức trong Tổng cục Thuế công tác tại cấp Chi cục chỉ quản lý
khoảng 20% số thu với nguyên nhân chính là các nguồn thu lớn đều do Cục
Thuế quản lý.
Trình độ của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính được tuyển dụng có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ,
tin học theo đúng các vị trí việc làm tương ứng đã được quy định. Cụ thể:
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: người
Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 chuyên môn
Tiến sỹ 9 10 13 14 13
Thạc sỹ 611 1.048 1.504 1.957 2.124
Đại học 25.771 27.653 27.970 28.970 28.217
Cao đẳng 978 954 855 927 916
Trung cấp 12.248 10.609 9.147 7.972 7.309
Khác 809 845 726 578 516
Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ đại học
chiếm đại đa số, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực qua đó nâng cao hiệu lực công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên, qua điều tra, khảo sát thực tế, cũng có thể nhận thấy trình độ
51
chuyên môn tốt và học vị cao, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên không phải
luôn đi đôi với năng lực quản lý nhà nước lý giỏi và việc vận dụng kiến thức
đã được đào tạo bồi dưỡng vào quá trình thực thi công vụ. Một số người có học
hàm, học vị, có thâm niên công tác, được đào tạo bài bản nhưng không phát huy
được năng lực, sở trường về chuyên môn của mình vì lý do khách quan cũng
như chủ quan, do vậy gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Về phân loại ngạch công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chi tiết
như sau:
Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2022
Số lượng: người
Ngạch công chức Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chuyên viên cao cấp 9 30 20 31 33
và tương đương
Chuyên viên chính 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592
và tương đương
Chuyên viên và 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011
tương đương
Cán sự và 17.007 16.746 14.579 13.471 12.895
tương đương
Nhân viên 1.158 947 846 601 564
Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Có thể nhận thấy số lượng chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và
tương đương còn thấp xong lại còn có xu hướng giảm vì tiệm cận độ tuổi nghỉ
hưu, đây là những cán bộ giữ vị trí công tác chủ chốt, nhiều kinh nghiệm.
Trình độ quản lý nhà nước là yêu cầu đối với công chức thuế, đòi hỏi
52
sau khi tuyển dụng phải được đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước, việc
này cung cấp tri thức cho công chức những vấn đề về hệ thống chính trị, tổ
chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của
công chức, những điều công chức không được làm…trong thực tiễn, trình độ
quản lý nhà nước hỗ trợ rất nhiều cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ.
Về trình độ lý luận chính trị, số lượng công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính đạt trình độ cử nhân, cao cấp chính trị còn rất ít, trong khi số lượng
công chức có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao chiếm khoảng
từ 70 đến 84 % trong toàn công chức. Cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế,
Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022
Số lượng: người
Trình độ lý luận Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 chính trị
Cao cấp 9 30 20 31 33
Trung cấp 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592
Sơ cấp 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011
Chưa qua đào tạo 18.165 17.693 15.515 14.072 13.459
Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Về trình độ ngoại ngữ, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của công chức tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã được chuẩn hóa, còn một số ít chưa được bồi
53
dưỡng về ngoại ngữ. Số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
giai đoạn 2018-2022
Số lượng: người
Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 ngoại ngữ
Đại học 4021 4079 4102 4113 4150
Chứng chỉ 35.979 36.784 35.895 35.696 34.755
Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 190
Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Tuy nhiên, nhìn nhận từ thực tế khách quan cho thấy, đội ngũ công
chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính mặc dù trình độ ngoại ngữ có nhưng để
đáp ứng được đòi hỏi của tình hình hiện nay thì không đạt hiệu quả cao,
nguyên nhân dẫn đến vấn đề này được thể hiện do nhu cầu để sử dụng vốn
ngoại ngữ ở các cơ quan nhà nước rất thấp, thường có một đơn vị chuyên biệt
để phục vụ công tác đối ngoại.
Về trình độ tin học, đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính có trình độ tin học ở bậc đại học hoặc chứng chỉ nên đều sử dụng thành
thạo việc khai thác và xử lý thông tin trên mạng. Số liệu về trình độ tin học
54
của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cụ thể như sau:
Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
giai đoạn 2018-2022
Số lượng: người
Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 tin học
Đại học 3021 3079 3102 3113 3006
Chứng chỉ 36.979 37.784 36.895 36.696 35.914
Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 175
Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095
(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ công chức
ngành thuế đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công
vụ. Do thiếu kỹ năng thực thi công vụ nên nhiều công chức thuế cảm thấy
lúng túng khi triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và
của ngành thuế.
2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế
giai đoạn 2018-2022:
(1) Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022:
Trong giai đoạn 2018-2022, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
đại dịch Covid-19 và những diễn biến thất thường của thiên tai, biến đổi khí
hậu, dịch bệnh khiến cho nên kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn 2018 –
2020, việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế chỉ đạt 87% đến
95% so với dự toán được giao. Đến năm 2021 dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự
chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính; sự nỗ lực
55
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp và sự phấn
đấu quyết tâm cao của toàn thể công chức ngành thuế, tổng thu ngân sách nhà
nước do ngành Thuế quản lý hoàn thành vượt dự toán trên 177.000 tỷ đồng.
Theo báo cáo ước thu năm 2021 của các Cục Thuế, có 60/63 địa phương đánh
giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2021; có 14/19
khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán.
Đến năm 2022, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, nhiều quốc gia đã
mở cửa trở lại, song, tình hình thế giới luôn đối mặt với nhiều biến động
nhanh, mạnh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước ngày
càng gay gắt, xung đột Nga-Ukraine xảy ra và kéo dài, lạm phát tăng mạnh,
xu hướng tăng mạnh và nhanh lãi suất điều hành, thu hẹp chính sách tiền tệ,
tài khóa làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trong nước, nhờ
thực hiện kiểm soát tốt dịch bệnh và chủ trương mở cửa trở lại nền kinh tế,
cùng với sự chủ động của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc ban hành những
quyết sách lớn, kịp thời về chính sách tài khóa ngay từ đầu năm; đồng thời cơ
quan thuế các cấp đã tích cực triển khai, khẩn trương đưa các chính sách hỗ
trợ về thuế vào cuộc sống, kịp thời tiếp sức cho doanh nghiệp có thêm nguồn
lực quý báu nhanh chóng vượt qua khó khăn của đại dịch, khôi phục sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tổng thu ngân sách năm 2022 do cơ quan thuế quản lý ước đạt
1.460.100 tỷ đồng, bằng 124,3% dự toán (vượt 285.200 tỷ đồng), tăng 8,5%
so với cùng kỳ năm 2021. Theo báo cáo ước thu năm 2022 của các Cục Thuế,
có 62/63 địa phương đánh giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu
ngân sách năm 2021; có 17/19 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán. Kết quả thu ngân sách nhà nước ấn tượng này đã góp phần
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo các cân đối lớn về tài chính ngân
sách. Đây là nỗ lực vượt bậc, thể hiện quyết tâm của ngành Thuế trong việc
56
khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách.
(2) Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế
Công tác tuyên truyền đã được cơ quan thuế các cấp tích cực đẩy mạnh
thông qua việc phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trung
ương và địa phương để tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, quản lý thuế và
các chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ công tác thuế; đồng thời triển khai
nhiều giải pháp, hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, tập trung vào các
văn bản quy định về chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh
doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19; công tác cải cách thủ tục hành chính
thuế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phục vụ
người nộp thuế; triển khai hóa đơn điện tử; quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử; hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Công tác hỗ trợ người nộp thuế của ngành Thuế giai đoạn 2018-2022
tiếp tục được triển khai đúng chương trình, kế hoạch, có trọng tâm, trọng
điểm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của người nộp thuế, mang lại hiệu
quả rất cao trong việc hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính
thuế cũng như tiếp cận chính sách thuế. Thông qua nhiều hình thức như: hỗ
trợ trực tuyến hướng dẫn kê khai nộp thuế, đối thoại trực tiếp giải đáp vướng
mắc; xây dựng và triển khai các sản phẩm hỗ trợ người nộp thuế theo hình
thức cầm tay chỉ việc qua các phương tiện thông tin đại chúng như website,
mạng xã hội; hỗ trợ trực tuyến qua hệ thống 479 kênh thông tin của người nộp
thuế, các kết quả đạt được trong công tác hỗ trợ người nộp thuế đã thể hiện sự
quan tâm, chia sẻ, đồng hành với người nộp thuế của cơ quan thuế, góp phần
giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.
(3) Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế
Với những kết quả mà ngành Thuế đã đạt được khi thực hiện Chiến lược
57
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2021-2030 đề ra mục tiêu tạo nguồn lực phục vụ các mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững. Theo đó, hệ thống chính sách thuế được
hoàn thiện theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho
NSNN, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn
giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về
thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực
pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan; tiếp tục hoàn
thiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp;
xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực nhằm thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu
và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
Ngày 23/4/2022, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược cải cách
hệ thống thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Tổng cục Thuế đã xây dựng 13 đề án thành phần
theo các lĩnh vực công tác thuế và trình Bộ ban hành Quyết định số 2438/QĐ-
BTC ngày 22/11/2022 về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 và Quyết định số 2439/QĐ-BTC
ngày 22/11/2022 về Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025.Trên cơ
sở đó cơ quan thuế các cấp từ Trung ương đến địa phương tiếp tục triển khai
thành lập các Ban chỉ đạo triển khai chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu,
chỉ tiêu đã đặt ra tại Chiến lược.
(4) Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế:
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ khiến cho Luật Quản lý thuế
78/2006/QH11 không còn phù hợp do phát sinh nhiều loại hình sản xuất kinh
58
doanh mới. Để có thể quản lý thuế một cách hiệu lực, hiệu quả, Tổng cục
Thuế đã tham mưu trình Bộ Tài chính, trình Chính Phủ, trình Quốc Hội ban
hành Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14. Luật này gồm 17 chương với 152
điều quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước, tăng 32 điều so với Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Nội dung quản lý thuế theo Luật gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế; khoanh tiền
thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền
phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; quản
lý thông tin người nộp thuế; quản lý hóa đơn, chứng từ; kiểm tra thuế, thanh
tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về
thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; hợp tác
quốc tế về thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Luật cũng quy định rõ nguyên tắc quản lý thuế như sau:
Thứ nhất là mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của luật.
Thứ hai là cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được
giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh
bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Thứ ba là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý
thuế theo quy định của pháp luật.
Thứ tư là thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế
theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch
quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các
59
nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thứ năm là áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải
quan và quy định của Chính phủ.
Không chỉ có vậy, Tổng cục Thuế còn tham mưu, trình Bộ, trình Chính
Phủ ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết các nội dung liên quan
đến hóa đơn điện tử, đến tất cả các quy trình nghiệp vụ Quản lý thuế. Qua đó,
tạo cơ sở pháp lý cho quản lý thuế theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch
và góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý thuế.
(5) Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác:
a. Triển khai Hóa đơn điện tử:
Ngành Thuế đã tổ chức triển khai công tác vận hành, xử lý và rà soát,
bổ sung tài nguyên hạ tầng kỹ thuật của hệ thống hóa đơn điện tử nhằm đảm
bảo hệ thống hoạt động ổn định 24/7 đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, và xử lý cấp
mã hóa đơn, đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đến thời điểm báo cáo, đã có
hơn 2,1 tỷ hóa đơn điện tử được phát hành.
Đồng thời, với mục tiêu khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn,
cũng như tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh, mua bán hàng hóa/dịch vụ
phải có hóa đơn, chứng từ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Tổng cục Thuế
cũng đã thực hiện 2 chương trình hóa đơn may mắn đồng thời chỉ đạo Cục
Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền triển khai tổ chức các
chương trình “Hóa đơn may mắn” tại 63 địa phương trên cơ sở dữ liệu hóa
đơn điện tử đã phát hành. Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố đã triển khai chương
trình hóa đơn may mắn với tổng số trên 2700 giải thưởng đã được lựa chọn,
60
và trao thưởng cho NNT.
Trên cơ sở các dữ liệu hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế đang triển khai
đề án xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu lớn về hóa đơn điện tử và các giải
pháp, công cụ khai thác, phân tích dữ liệu phục vụ và nâng cao hơn nữa hiệu
quả công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác quản lý, nhận diện các hành vi,
thủ đoạn gian lận về hóa đơn.
b. Về Triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hóa
đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình
quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền ban
hành kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022 và quy định
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
và phương thức truyền nhận với Cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022.
Để tổ chức triển khai, Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế rà soát,
báo cáo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện áp dụng triển khai
hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền; thông báo
kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy
tính tiền; huy động các Cục Thuế tham gia kiểm thử ứng dụng. Đến nay, Tổng
cục Thuế đã hoàn thiện hệ thống quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu
triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.
Ngày 24/11/2022 đã tổ chức tập huấn trực tuyến cho các Cục Thuế sẵn sàng
triển khai chính thức trên toàn quốc từ tháng 12/2022.
c. Về triển khai tích hợp mã số công dân:
Tổng cục Thuế đã thực hiện phối hợp với Bộ Công an, Văn phòng
Chính phủ thống nhất các dịch vụ trao đổi thông tin; xây dựng yêu cầu kỹ
thuật để kết nối chia sẻ dữ liệu CSDL về dân cư với CSDL Thuế; xây dựng
61
dịch vụ đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế với
NNT là hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra, đã phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội (Cục C06) xây dựng quy trình trao đổi, chia sẻ dữ
liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu quản lý thuế lần
đầu để phục vụ rà soát dữ liệu đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyển đổi mã định
danh làm mã số thuế.
Tổng cục Thuế đã hoàn thành kết nối, khai thác 5 dịch vụ của CSDL
quốc gia về dân cư do Bộ Công an cung cấp, gồm: (1) Dịch vụ xác nhận số
định danh cá nhân và chứng minh thư, (2) Dịch vụ xác nhận thông tin hộ gia
đình, Dịch vụ chia sẻ thông tin công dân qua kênh kết nối với Văn phòng
chính phủ (trục liên thông văn bản quốc gia), (4) Dịch vụ gợi ý số định danh
cá nhân, (5) Dịch vụ gợi ý số định danh cá nhân (không có số CMND).
d. Về công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh
doanh trên nền tảng số:
Triển khai Đề án quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
(TMĐT) đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Cơ quan thuế các cấp đã quyết liệt
triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; hiện đại hoá công tác
quản lý thuế; xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật, xây dựng cơ sở dữ liệu
để quản lý rủi ro; phối hợp với các Bộ/Ngành, tổ chức, hiệp hội có liên quan để
trao đổi kết nối thông tin; triển khai thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề; xúc tiến
hợp tác quốc tế trong việc đàm phán hiệp định song phương, đa phương về quản
lý thuế đối với hoạt động TMĐT.
Về quản lý thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ
hoạt động kinh doanh TMĐT, cung cấp dịch vụ số: lũy kế từ 2018 đến nay cơ
quan thuế đã thu được khoảng 1.151 tỷ đồng. Số thu từ TMĐT tăng qua các
năm, đặc biệt tăng nhanh từ năm 2021 với 261 tỷ đồng, năm 2022 tăng cao với
62
hơn 600 tỷ đồng, đạt mức cao nhất giai đoạn 2018-2022.
Chính thức công bố và đưa vào vận hành Cổng TTĐT dành cho nhà cung
cấp nước ngoài (NCCNN) từ ngày 21/03/2022, để nhà cung cấp nước ngoài có
thu nhập từ Việt Nam có thể thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế từ bất cứ
đâu trên thế giới thông qua Cổng. Kể từ khi triển khai đến nay, đã có 42
NCCNN đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử dành cho
nhà cung cấp nước ngoài từ nhiều quốc gia như Hoa kỳ; Hà Lan; Hàn Quốc;
Singapore; Hong Kong; Ireland; Lithuania; Thụy Sĩ, Úc…; tổng số thuế đã nộp
hơn 3.444 tỷ đồng. Trong đó, 06 NCCNN lớn Meta (Facebook), Google,
Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương
mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực
hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam.
- Tổng cục Thuế đã triển khai xây dựng Cổng dữ liệu thông tin TMĐT để
tiếp nhận thông tin các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn từ các sàn giao dịch
TMĐT, đồng thời thiết kế chức năng khai thuế, nộp thuế trực tuyến trên Cổng
dữ liệu thông tin TMĐT và sẽ phối hợp các sàn gắn liên kết dẫn đến cổng
TMĐT của chức năng này trên giao diện của các sàn giao dịch TMĐT, theo đó
các tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT chỉ cần cung cấp thông tin qua
cổng thông tin của Tổng cục Thuế bằng phương thức điện tử mà không phải
cung cấp thông tin cho từng cơ quan thuế theo cách thức thủ công trước đây.
2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức
thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
2.3.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung, trong giai đoạn 2018-2022, công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính đã có nhiều cố gắng, chất lượng ngày càng được tăng lên,
đã có bước tiến quan trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức đưa công
tác quản lý và sử dụng công chức dần vào nền nếp từ phân công, bố trí công
63
việc, đến luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm và nâng
ngạch, chuyển ngạch công chức, đã áp dụng đúng, đầy đủ các quy định hiện
hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước qua đó đã tạo cơ sở
quan trọng cho việc nâng cao hoạt động sử dụng công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức
thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đảm bảo và ngày càng được nâng cao.
Đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có đầy đủ các kỹ
năng về tin học, ngoại ngữ, hàng năm thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng
bổ sung kiến thức, kỹ năng phù hợp với ngạch và vị trí việc làm, quá trình quản
lý đã có sự phân biệt rõ ràng giữa công chức và lãnh đạo quản lý, công chức
chuyên môn nghiệp vụ và công chức thừa hành, phục vụ để có sự đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng công chức hợp lý; chênh lệch về trình độ, kỹ năng của công
chức được rút ngắn, trình độ cao, chuyên nghiệp hóa được nâng lên đã có nhiều
đóng góp trong cải thiện tính chuyên nghiệp của nền hành chính thuế. Sự phục
vụ của đội ngũ công chức thuế ngày càng được cải tiến. Phần lớn công chức
thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có tinh thần trách nhiệm, có ý thức cầu
tiến, có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp trong phục vụ, có kĩ
năng chuyên môn và tổ chức trong thực thi công vụ.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện địa vị pháp lý của
công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn tồn tại một số hạn
chế gồm:
Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế còn tồn tại những hạn chế về khâu thông báo, về quá trình tổ chức
ôn tập cho các đối tượng dự thi, về Hội đồng tuyển dụng.
Thứ hai, việc sử dụng, phân công công tác cho công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn chưa phát huy hết những tiềm năng của đội ngũ
64
công chức hiện có. Cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình đẳng cho công
chức là những nội dung cơ bản đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay, việc sử dụng công chức chưa hợp lý ở một số vị trí trong cơ quan
thuế đã dẫn đến tình trạng quá tải trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Việc bố trí, sử dụng công chức tuy đã đi vào nề nếp theo những nguyên
tắc nhất định, nhưng các trường hợp bố trí công chức không đủ năng lực vào
vị trí có công việc tính chất phức tạp vẫn xảy ra, nguyên nhân thường xuất
phát từ quan điểm chủ quan của bộ phận tổ chức, do chưa đánh giá được đầy
đủ khả năng, năng lực cũng như tâm lý của người công chức.
Mặc dù hệ thống thể chế về sử dụng công chức đã được các cơ quan
Trung ương ban hành khá đầy đủ về nội dung, trình tự, thủ tục; các nguyên
tắc chung trong thực hiện pháp luật và thường xuyên được rà soát, điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, làm cơ sở cho địa phương triển khai và tổ chức
thực hiện. Tuy nhiên, một số quy định vẫn còn mang tính khái quát chung,
chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn nhiều trong việc thực hiện. Như việc
xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, hệ thống vị trí việc làm
là cơ sở chủ yếu cho việc thực hiện các công tác quan trọng khác như đánh
giá, phân công, bố trí, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, bổ nhiệm…
công chức, lại chưa được thực hiện một cách đồng bộ và khoa học, chưa đem
lại hiệu quả thiết thực trong quản lý công chức hiện nay. Việc sử dụng công
chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, đôi lúc còn mang tính ngắn hạn,
chưa có quy hoạch tổng thể, chiến lược dài hạn phát triển công chức. Việc
tuân thủ theo các quy định của pháp luật tại một số đơn vị đôi khi quá cứng
nhắc, không có sự vận dụng phù hợp, linh hoạt, đồng thời, những quy định
đúng đắn, cần thiết, mang tính nguyên tắc đã được pháp luật quy định lại bị
những người thực thi pháp luật vô ý hoặc cố tình làm sai quy định. Số lượng
công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn còn tình trạng “vừa thừa,
65
vừa thiếu”, thiếu công chức lãnh đạo, quản lý giỏi, tuy đông nhưng không
đồng bộ giữa Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, xét về cả cơ cấu, số lượng,
chất lượng công chức.
Thứ ba, việc điều động, luân chuyển công chức mới chỉ nhằm đáp ứng
yêu cầu cấp bách trước mắt. Việc luân chuyển công chức giữa các đơn vị
trong ngành chưa được nhiều, còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu công chức.
Có công chức lãnh đạo, quản lý khi được luân chuyển còn ngại khó, chưa tự
giác, rèn luyện, phấn đấu đưa đơn vị đi lên... Một số cấp ủy, đảng viên còn tư
tưởng cục bộ khép kín trong công tác cán bộ, không muốn nhận người từ nơi
khác đến. Bên cạnh đó, biên chế các phòng, đơn vị còn ít đã dẫn đến việc luân
chuyển gặp không ít khó khăn. Sự quản lý, giám sát, quan tâm, tạo điều kiện
đối với công chức luân chuyển từ phía các cơ quan, nhất là từ nơi đi, nơi đến
chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc đánh giá, bố trí, sử dụng công chức
sau luân chuyển có trường hợp còn bất cập, thiếu chính xác. Việc luân chuyển
công chức chưa có quy định cụ thể về cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp.
Thứ tư, việc chuyển ngạch, nâng ngạch cho công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chú trọng
đến năng lực thực thi công vụ. Việc chuyển ngạch, nâng ngạch nhiều khi chỉ
căn cứ vào bằng cấp và giải quyết chế độ tiền lương là chính, chưa thực sự
căn cứ vào vị trí công tác, khả năng thực tế của công chức.
Thứ năm, công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
đôi lúc còn chưa được chú trọng nhiều về chất lượng, chưa đảm bảo đúng tiêu
chuẩn cụ thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị
vẫn tiến hành bổ nhiệm và giới thiệu công chức ứng cử; vẫn còn tình trạng
công chức được bổ nhiệm do cảm tính, thân quen, cục bộ, bổ nhiệm thiếu
chuẩn xác, chưa có bước đột phá trong công tác bổ nhiệm công chức vào các
vị trí lãnh đạo, quản lý. Số lượng công chức nữ, công chức người dân tộc
66
thiểu số được bổ nhiệm còn ít và chưa thật sự mạnh dạn trong bổ nhiệm công
chức trẻ. Nhiều chức danh độ tuổi công chức đương nhiệm liền kề nhau, chưa
hình thành được ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa. Việc đánh giá công chức
trong thời gian giữ chức vụ gắn với xem xét miễn nhiệm còn hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất là do trình độ phát triển kinh tế của các địa phương không
đồng đều, nhiều địa phương có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả
nước rất nhiều nên không đủ nguồn lực thực hiện các chính sách mới, hay
việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và thực hiện các chính
sách khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích, động viên đối với công chức nói
chung và công chức thuế nói riêng. Đây là yếu tố khách quan chi phối, ảnh
hưởng đến việc đảm bảo thực thi địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính, nhất là ở các cơ quan thuế địa phương.
Thứ hai, nhiều cơ quan thuế thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa
thực hiện đồng bộ việc phân tích công việc. Điều đó dẫn đến chồng chéo hoặc
thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực thi công vụ. Khi từng
công chức không hiểu rõ về công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của
mình thì việc thực thi công vụ sẽ không đạt hiệu quả cao, thậm chí còn gây
cản trở cho những người có liên quan đến công vụ đó. Do vậy, việc đánh giá
thực hiện công việc của công chức mới chỉ dừng ở mức đánh giá trên danh
nghĩa. Do thiếu phân tích công việc dẫn tới đánh giá công việc thiếu căn cứ,
từ đó không xác định đúng nhu cầu đào tạo và phát triển công chức, khó cho
tuyển được công chức phù hợp với công việc, khó cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức sau này.
Thứ ba, công tác đánh giá thực hiện công việc của công chức thuế tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính với các tiêu chí để đánh giá và xếp loại mức độ
67
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn đối với người đứng đầu, công chức cơ
quan, tổ chức thuế vẫn chưa được rõ ràng nên việc nhận xét, đánh giá, phân
loại công chức và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm vẫn chưa đảm bảo
tính thống nhất và chưa sát với nội dung công việc được giao, từ đó khó có
thể đánh giá đúng chất lượng công chức do tinh thần phê và tự phê của các cá
nhân chưa cao. Việc thực hiện đánh giá công chức trong ngành thuế tỉnh còn
tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất năng lực của công chức, chưa đảm
bảo tính công bằng, khách quan, mang tính hình thức, chưa tạo động lực cho
công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, chưa khuyến khích công
chức làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ.
Thứ tư, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý trong các cơ quan
thuế còn hạn chế nên dẫn tới phân công công việc cho công chức còn chưa
phù hợp. Một số công chức tuyển dụng xong bố trí việc không hợp lý đã làm
lãng phí nguồn nhân lực dẫn tới việc có người nhưng không có việc hoặc có
việc nhưng không có người có đủ năng lực để đảm nhận.
Thứ năm, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa
có động lực công việc, chưa tự xác định được nhu cầu học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc, chưa nhận thức
được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mình vừa
là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công chức. Do vậy việc tự học của công chức
vẫn còn hạn chế. Điều này có nguyên nhân từ trong công tác quản lý chưa chỉ
ra được cho công chức sự cần thiết học tập, chưa làm cho công chức thấy
được nhu cầu học tập đào tạo của bản thân mình, đồng thời công chức còn ỷ
lại, không chủ động và chưa hòa mình vào công việc chung, vào sự phát triển
của toàn ngành thuế
Thứ sáu, công tác thanh, kiểm tra dù được thực hiện thường xuyên song
chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo, chưa có tác dụng thúc đẩy công chức
68
thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, chưa có biện pháp mang tính khả thi đối với
những hành vi lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để gây phiền hà,
nhũng nhiễu công dân và tổ chức (người nộp thuế), ảnh hưởng không nhỏ đối
với việc đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính.
Tiểu kết chƣơng 2
Việc phân tích tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 cho thấy, tình hình thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính đang ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu công việc.
Tuy nhiên, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn có
hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, tính năng động, thích ứng chưa cao và
một số kỹ năng giải quyết công việc. Về các công tác quản lý công chức thuế
tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 như: tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, đánh giá, thanh
tra, kiểm tra... đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, song cũng còn tồn
tại những hạn chế nhất định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau. Để đảm bảo thực thi công vụ và đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý
của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thời gian tới, cần có
những giải pháp đồng bộ, thiết thực. Đây sẽ là những nội dung sẽ được đề cập
69
ở chương 3.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI
TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH
3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Việc đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính thời gian tới cần dựa trên những quan điểm sau:
Thứ nhất, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên tắc
tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ
thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Thứ hai, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng của Tổng
cục Thuế trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tổng cục Thuế đối với các Cục Thuế địa phương.
Thứ ba, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính phải nhằm đạt được mục tiêu tổng quát của ngành thuế là
xây dựng và vận hành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng
tích tụ, tăng khả năng cạnh tranh, thực sự là một trong những công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; xây dựng Tổng
cục Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí,
lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền
70
tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính
thuế đơn giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng,
liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết tích
hợp, tự động hóa cao.
Thứ tư, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính phải nhằm xây dựng lực lượng cán bộ Thuế có trình độ
chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng
nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình
cải cách. Công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phải là lực lượng
nòng cốt có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa và thực hiện chính sách,
pháp luật thuế vào thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng, ý kiến của nhân dân, nắm
bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ảnh kịp thời với cấp trên,
giúp Đảng và Nhà nước đề ra những chủ trương chính sách sát với thực tiễn.
Thứ năm, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của công chức và
của địa phương. Với nhiệm vụ cải cách hành chính hiện nay, ngành thuế đang
tích cực triển khai mạnh mẽ từ trong tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế và nhân lực cho công cuộc cải cách này. Từ đó, việc thực hiện
địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có ảnh
hưởng lớn từ việc sắp xếp bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ
thu ngân sách. Để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, ngành thuế đã tăng
cường nguồn nhân lực hàng năm cho các cơ quan thuế ở địa phương, đảm bảo
thu trên các lĩnh vực thuế như ngoài quốc doanh, doanh nghiệp trung ương,
doanh nghiệp địa phương… với nhiệm vụ được giao năm sau cao hơn năm
trước. Từ đó, việc sử dụng công chức thuế có ảnh hưởng lớn từ việc sắp xếp
bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ thu ngân sách. Cải cách
hành chính thuế được đẩy mạnh, thủ tục hành chính thuế ngày càng đơn giản,
71
dễ hiểu, công khai minh bạch tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt chính sách thuế và giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế,
thu dần khoảng cách giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Trong sử dụng
công chức thuế tại các địa phương cũng phải tận dụng những ưu thế của địa
phương, đồng thời tính toán củng cố, khắc phục, hạn chế đối với nguồn lực tại
chỗ. Đồng thời, tăng cường học tập những kinh nghiệm giữa các địa phương,
từ đó, có sự lựa chọn chiến lược, phương thức phát triển phù hợp với đặc thù
và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
3.2. Giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của công
chức thuế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của
công chức thuế cần được thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất,
minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm
chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công
tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế
quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên
nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng
yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.
Xây dựng bộ máy cơ quan thuế có đủ quyền hạn và năng lực chủ động
thực thi pháp luật thuế theo mô hình kết hợp quản lý thuế theo chức năng với
quản lý thuế theo đối tượng, phù hợp với việc áp dụng thuế điện tử và phương
pháp quản lý rủi ro theo hướng tự động hóa; bộ máy cơ quan thuế tiếp tục
72
được tổ chức sắp xếp lại theo địa bàn tỉnh, huyện kết hợp với theo khu vực
phù hợp với yêu cầu quản lý thuế tập trung để nâng cao hiệu suất hoạt động
của cơ quan thuế; nghiên cứu thành lập bộ phận tiến hành một số hoạt động
điều tra thuế tại cơ quan thuế, kiện toàn bộ phận thanh tra kiểm tra thuế, bộ
phận kiểm tra nội bộ, bộ phận quản lý thuế quốc tế, bộ phận quản lý kê khai
kế toán, thống kê thuế, bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn và bộ phận quản lý
thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân theo mô hình quản
lý theo chức năng kết hợp với quản lý theo đối tượng, đồng thời bổ sung
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo thông lệ quốc tế.
Nghiên cứu kiện toàn hoạt động Trường Nghiệp vụ Thuế để nâng cao năng
lực đào tạo nguồn nhân lực ngành Thuế. Xây dựng đội ngũ công chức thuế có
cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng
lực theo quy định, ngày càng chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, đáp ứng
yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế; trong
đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ chuyên gia cao cấp với trình độ kinh
nghiệm chuyên môn cao, là chuyên gia đầu ngành trong quản lý thuế.
Về tham mưu xây dựng Văn bản quy luật pháp luật được giao: tham
mưu trình Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách thuế,
quản lý thuế đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, trong đó trọng tâm là: Thông
tư hướng dẫn về thuế TNDN; Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-
CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Thông tư
hướng dẫn sử dụng số định danh làm mã số thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều tại Thông tư 105/2020/TT-BTC, Thông tư 19/2021/TT-BTC; Thông tư
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Khi văn bản
được ban hành phải có công văn giới thiệu điểm mới và tổ chức tập huấn cho
cán bộ thuế. Đồng thời xây dựng các phần mềm CNTT tương ứng, đảm bảo
73
việc triển khai các quy định mới được thông suốt.
Về công tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính thuế: Cơ quan
Thuế các cấp tiếp tục bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại
các Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Bộ Tài chính,
tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường kinh doanh và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực thuế,
trong đó tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp để tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong cải cách hành chính thuế hướng tới cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như: xây dựng, hoàn
thiện và nâng cao hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về thuế và hiệu quả
thực thi pháp luật thuế; phấn đấu hoàn thành mục tiêu cơ bản đặt ra là cắt
giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí
tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp; Tiếp
tục triển khai việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Tăng cường ứng dụng CNTT hiện
đại hóa hệ thống thuế; Tiếp tục triển khai thực hiện tích hợp việc cung cấp
dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia với mục tiêu 100% TTHC
mức độ 3,4 được tích hợp trên Cổng.
Về công tác quản lý kê khai, hoàn thuế: nâng cao chất lượng dịch vụ kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tổ chức bộ phận trực đảm
bảo hệ thống thông suốt 24/7 để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ với NSNN từ
khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử mà không cần phải đến
trực tiếp cơ quan thuế, giảm thời gian thực hiện các thủ tục tạo thuận lợi cho
NNT thực hiện nghĩa vụ với thu NSNN. Tăng cường công tác quản lý hoàn
thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có
thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn phải kiểm
74
soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật.
Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp, chính sách về gia
hạn, miễn, giảm thuế, tiền thuê đất thuộc chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế; đồng thời cơ quan thuế các cấp tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả
các giải pháp này nhằm hỗ trợ NNT, góp phần giúp NNT nhanh chóng phục
hồi sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện Nghị quyết số 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm
2023, Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán NSNN năm 2023, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, phục hồi tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện tốt chương trình xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách
pháp luật về quản lý thuế và chính sách thuế, mở rộng cơ sở thuế; Kịp thời
triển khai áp dụng các văn bản, chính sách pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo
minh bạch, công bằng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng, nâng cấp
kịp thời các phần mềm ứng dụng CNTT tương ứng, đảm bảo việc triển khai
các quy định mới được thông suốt, hiệu quả, thúc đẩy việc chuyển đổi số
trong ngành Thuế.
3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp nâng cao nhận thức của công chức thuế
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến
năm 2030 và Chương trình hành động triển khai Chiến lược cải cách hệ thống
thuế đến năm 2030 do Bộ Tài chính phê duyệt, kiện toàn Ban Chỉ đạo Chiến
lược triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030,
Phối hợp truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030.
Triển khai thành công kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
75
bộ, công chức thuế. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo từng chức
năng quản lý thuế đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo; đẩy mạnh việc bồi dưỡng các ngạch công chức
chuyên ngành thuế và bồi dưỡng các kỹ năng, kiến thức thiết thực về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và tổ chức thực thi công vụ. Tăng cường
hình thức đào tạo trực tuyến. Bảo đảm hết năm 2025: ít nhất 10%-20% công
chức đang làm việc tại các chức năng quản lý thuế chính phải tham dự
chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của ít nhất 01 chức
năng quản lý thuế khác (ví dụ công chức đang làm việc tại chức năng quản lý
kê khai & kế toán thuế phải tham dự lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thanh
tra kiểm tra thuế; kiến thức, kỹ năng quản lý nợ &cưỡng chế nợ thuế hoặc
kiến thức, kỹ năng tuyên truyền hỗ trợ…). Trong đó tập trung bồi dưỡng cho
các công chức thuộc đối tượng phải thực hiện điều động, chuyển đổi vị trí
công tác theo quy định.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là về năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của
mỗi cấp cơ quan thuế và mỗi cá nhân trong xử lý công việc, tạo bước chuyển
biến về kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành. Tổ chức triển khai thực hiện danh
mục vị trí việc làm (VTVL) công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao
quản lý từ trung ương đến địa phương sau khi có hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành; cùng với các
tổ chức đoàn thể kịp thời động viên giúp đỡ, tạo môi trường làm việc thuận
lợi nhằm phát huy tối đa sở trường, năng lực của mỗi người, từ đó có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quy hoạch, đề bạt
76
hợp lý.
Thực hiện khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những tập thể, cá
nhân xuất sắc, những gương điển hình tiên tiến trong ngành. Thực hiện phát
động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn ngành, quyết tâm hoàn thành
vượt mức nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2023-2028
3.2.3. Tăng cường phát triển cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện làm việc:
Thúc đẩy đầu tư công, đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng, nâng cấp
và xây mới các công trình trụ sở làm việc của cơ quan thuế các cấp; kịp thời
mua sắm tài sản, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, đảm bảo yêu cầu của
công tác quản lý thuế. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc
đầu tư, mua sắm tài sản, vật tư và chi tiêu tài chính. Cắt giảm tối đa kinh phí
tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm,
khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác.
Triển khai nâng cấp phần mềm, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
công tác quản lý thuế tiên tiến. Triển khai mở rộng dịch vụ thuế điện tử, kho
cơ sở dữ liệu người nộp thuế, kho cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử,.... Tổ chức
vận hành, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, hệ thống an toàn thông tin; dịch vụ khai,
nộp, hoàn điện tử đảm bảo hệ thống hoạt động thường xuyên, liên tục; xử lý
các lỗ hổng bảo mật đảm bảo an toàn hệ thống, chú trọng thúc đẩy việc
chuyển đổi số trong ngành Thuế.
Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tra cứu, kê khai, nộp thuế điện tử
cho người nộp thuế là cá nhân như: khai, nộp thuế điện tử đối với cá nhân có
hoạt động cho thuê nhà, thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản,
khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy,… Tuyên truyền, thúc
đẩy sử dụng ứng dụng Etax trên Mobile.
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối, lưu trữ thông tin để
hỗ trợ, kết nối với người nộp thuế theo hình thức điện tử; xây dựng cơ sở dữ
77
liệu để quản lý rủi ro đối với thương mại điện tử; áp dụng trí tuệ nhận tạo (AI)
để xử lý dữ liệu, đưa ra các cảnh báo đối với trường hợp vượt ngưỡng rủi ro
và đề xuất các biện pháp quản lý thuế theo rủi ro đối với hoạt động thương
mại điện tử (Kết hợp cơ sở dữ liệu từ hóa đơn điện tử, thương mại điện tử);
vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài và cổng tiếp
nhận thông tin điện tử từ các sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cường
công tác quản lý thuế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức, hiệp
hội kcó liên quan trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử.
Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại để xây dựng nội
dung hướng dẫn nộp thuế cho Nhà cung cấp nước ngoài; Xây dựng cơ sở dữ
liệu về các nhà cung cấp nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế tại
Việt Nam.
3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công
chức thuế
- Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT, giúp người
nộp thuế nhanh chóng tiếp cận, nắm được các chính sách thuế mới, các chính
sách thuế hiện hành, việc kê khai, quyết toán thuế nhằm giúp doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân kinh doanh thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế vào NSNN kịp
thời. Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế. Tuyên dương kịp
thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp
thuế, đóng góp số thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai hiệu
quả Hệ thống 479 Kênh thông tin hỗ trợ NNT (eTax). Chú trọng phát triển hệ
thống đại lý thuế.
- Về công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế là một trong
những nghiệp vụ quan trọng trong quản lý nhà nước. Hoạt động này giúp phát
78
hiện ra những thiếu sót, sai phạm, vướng mắc trong hoạt động quản lý nói
chung và hoạt động quản lý nguồn nhân lực nói riêng để từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý. Để tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế cần tập trung thực hiện
một số biện pháp như: Định kỳ hằng năm, ngành thuế cần tổ chức sát hạch
công chức theo vị trí, chức năng, nhiệm vụ, kiến thức, khả năng tư duy, xử lý
tình huống và mức độ quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đây có thể
xem là cơ sở để điều động, bổ nhiệm công chức, điều chỉnh vị trí công tác phù
hợp với năng lực của mỗi người. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xét khen
thưởng nâng lương, nâng bậc công chức trước thời hạn, tạo động lực phấn đấu
của từng công chức.
Cần nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra tiếp cận với các
thông lệ quốc tế tốt thông qua việc: đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp với định hướng xây dựng
Chính phủ điện tử; tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra,
kiểm tra thuế như là một biện pháp hiệu quả để phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm về thuế và giảm khiếu nại sau thanh tra, kiểm tra
thuế. Chú trọng, đảm bảo, hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố
tụng về thuế, phù hợp với quy định pháp luật và sát với thực tiễn của ngành;
thủ tục, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố tụng về thuế được hoàn thiện
theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và tạo thuận lợi hơn nữa cho
người nộp thuế. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động pháp chế, tăng
cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra xử lý văn bản
về thuế; nâng cao năng lực của công chức thuế khi thực hiện công tác giám
định tư pháp về thuế, tham gia các thủ tục tố tụng hành chính, tố tụng hình sự
trong các vụ việc, vụ án có liên quan đến thuế. Triển khai thực hiện kế hoạch
chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế; tăng cường
79
công tác kiểm soát nội ngành như là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo
nghiêm minh trong thực thi pháp luật thuế và kỷ cương kỷ luật của ngành,
ngăn chặn những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức thuế đối
với người nộp thuế.
Xây dựng hệ thống cảnh báo và kiểm soát những sai phạm của công
chức từ những hành vi nhỏ nhằm ngăn chặn sự lợi dụng quyền hạn được giao
để vụ lợi. Tăng cường hoạt động thanh tra công vụ và huy động dư luận từ
các doanh nghiệp ủng hộ việc kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ của
công chức để phát huy dân chủ, tạo ra phong trào người nộp thuế đóng góp ý
kiến về cải cách thủ tục hành chính và phản ánh các hiện tượng nhũng nhiễu
trong hoạt động công vụ bằng các kênh thông tin như hòm thư góp ý, báo chí,
trả lời trực tuyến…Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ định kỳ và
đột xuất ở tất cả các đơn vị trực thuộc ngành thuế, kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh ngay các sai phạm. Đồng thời, gắn liền với hoạt động tăng cường và
đảm bảo việc kiểm tra, thanh tra thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.
Phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục chứ không chỉ là phong
trào, khẩu hiệu. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động
công vụ bằng các hình thức kỷ luật và xử lý hành chính.
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có thể triển khai mô hình quản lý một
cách đồng bộ gắn với việc đổi mới phân cấp quản lý thuế giữa cơ quan thuế
các cấp theo hướng:
Tổng cục Thuế quản lý theo một số chức năng hợp lý như: Nghiên cứu
xây dựng cơ chế chính sách; tổng hợp thông tin phân tích rủi ro; điều phối
công tác thanh tra, kiểm tra thuế; trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp
lớn đa ngành nghề, lĩnh vực và các lĩnh vực đặc thù hoạt động trên địa bàn
toàn quốc, khu vực kinh tế đặc biệt, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố tập trung thực hiện chức năng chỉ đạo,
80
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực tiếp
quản lý thuế các doanh nghiệp lớn theo phân cấp và các doanh nghiệp vừa
trên địa bàn quản lý.
Chi cục Thuế quản lý các doanh nghiệp nhỏ và quản lý các sắc thuế
điều tiết đối với các thể nhân.
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có thể điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ cơ
quan thuế các cấp và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu
quản lý như: kiện toàn hệ thống pháp chế chuyên trách để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác pháp chế của ngành thuế và đại diện cơ quan thuế giải
quyết khiếu nại, khởi kiện liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức
thuế; Nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế tại cơ quan thuế và làm rõ
mối quan hệ giữa các bộ phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ
liên quan và cơ quan tư pháp...
Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được
phê duyệt, tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra các ngành, linh vực, doanh
nghiệp có rủi ro cao về thuế hoặc có dư địa thu lớn như: doanh nghiệp có giao
dịch liên kết, doanh nghiệp thương mại điện tử, bất động sản, doanh nghiệp
kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có
cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam v.v…
Công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy
định tại quy trình thanh tra, kiểm tra thuế. Tăng cường kiểm soát tuân thủ đối
với hoạt động công vụ của các đoàn, đội và cán bộ thực thi nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra để đề phòng, ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm.
Tổ chức giám sát đoàn thanh tra theo đúng quy định, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật, thực hiện đúng quy trình thanh tra, kiểm tra, tránh tình trạng
kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra không có lý do. Xây dựng hệ thống giám
sát thanh tra, kiểm tra theo phương thức điện tử. Chỉ đạo quyết liệt và nghiêm
81
túc trong công tác nhập dữ liệu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra hàng
tháng vào Ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR) để kịp thời có số liệu báo
cáo kết quả thường xuyên và đột xuất.
Tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua
việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan thuế các cấp tham mưu cấp uỷ và chính quyền cùng cấp, phối
hợp cơ quan Công an và các cơ quan ban ngành triển khai thực hiện quy chế
phối hợp để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm
về thuế.
Tăng cường kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế, tập
trung kiểm tra các tờ khai có sự mâu thuẫn, những lĩnh vực kinh doanh có dấu
hiệu tiềm ẩn kê khai không đủ thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế,
đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ số
chi hoàn thuế GTGT. Phát hiện kịp thời những trường hợp lợi dụng chính
sách để hoàn thuế không đúng đối tượng, sai mục đích. Chú trọng việc quản
lý rủi ro trong phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng và lựa chọn
doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau
hoàn thuế, trong quá trình rà soát, phân loại, xác định doanh nghiệp có rủi ro
cao cần chủ động, kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn
để xử lý đồng bộ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hoàn thuế điện tử. Tăng cường
kiểm tra phối hợp giữa các cơ quan thuế trong việc lập phiếu yêu cầu xác
minh hóa đơn, xác định công tác xác minh hóa đơn là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của cơ quan Thuế.
Tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế theo phương thức
quản lý rủi ro để tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ,
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại
82
trụ sở người nộp thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra trước đối với
doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, không để doanh nghiệp lợi dụng chủ
trương hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước để vi phạm pháp luật, đồng thời
không gây phiền hà, sách nhiễu cho người nộp thuế.
- Về công tác quản lý nợ thuế
Thực hiện rà soát tính toán giao chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2023 cho từng
Cục Thuế. Các Cục Thuế thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng, Chi
cục Thuế, từng Đội thuế, từng công chức thuế, hàng tháng, quý kiểm tra, giám
sát tiến độ thực hiện, đảm bảo đến cuối năm hoàn thành chỉ tiêu thu nợ đặt ra.
Thực hiện rà soát, phân loại các khoản nợ thuế, phân tích nguyên nhân của
từng đối tượng nợ để có giải pháp đôn đốc thu nợ. Tổ chức các đoàn công tác
địa phương kiểm tra công tác quản lý nợ, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế tại một
số Cục Thuế có số nợ thuế lớn, tăng cao.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các Bộ
ngành liên quan như: cơ quan công an, ngân hàng nhà nước, cơ quan kế hoạch
đầu tư, cơ quan quản lý thị trường... trong việc thu hồi tiền thuế nợ. Tích cực
tuyên truyền, phổ biến, giải thích các quy định pháp luật về nợ thuế cho người
nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ, khuyến khích tự nguyện, tự giác của
người nộp thuế trong việc thực hiện các quy định nộp thuế.
Thực hiện điện tử hóa trong khâu ban hành thông báo nợ, phân công,
phân loại nợ, thu gọn lại các nhóm nợ thuế, phân loại đầy đủ, chính xác, kịp
thời và xử lý phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước để thực hiện thu tiền nợ thuế
và khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật khi nhà nước đẩy mạnh
thanh toán vốn đầu tư công theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Tập trung
rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát sinh, các khoản
83
truy thu theo kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra;... nhằm thu đúng,
đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản
và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Về quản lý thuế hoạt động trên nền tảng số
Tiếp tục triển khai công tác Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử, kinh doanh trên nền tảng số. Tiếp tục báo cáo Bộ, trình Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách pháp luật bằng
nhiều hình thức đa dạng; hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế
theo quy định pháp luật. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối, lưu
trữ thông tin để hỗ trợ, kết nối với người nộp thuế theo hình thức điện tử; xây
dựng cơ sở dữ liệu để quản lý rủi ro đối với TMĐT; áp dụng trí tuệ nhận tạo
(AI) để xử lý dữ liệu, đưa ra các cảnh báo đối với trường hợp vượt ngưỡng rủi
ro và đề xuất các biện pháp quản lý thuế theo rủi ro đối với hoạt động thương
mại điện tử (Kết hợp cơ sở dữ liệu từ hóa đơn điện tử, thương mại điện tử); vận
hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài và cổng tiếp nhận
thông tin điện tử từ các sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cường công
tác quản lý thuế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức, hiệp hội kcó
liên quan trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử. Phối hợp với
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại để xây dựng nội dung hướng dẫn
nộp thuế cho nhà cung cấp nước ngoài; Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà
cung cấp nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam.
Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử,
kết nối với các dữ liệu liên quan về đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế (giá trị gia
tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt,..) trên cơ sở đó áp dụng các
84
giải pháp phân tích dữ liệu lớn để triển khai các công cụ khai thác, phân tích
rủi ro; triển khai một số giải pháp nhằm thiết lập môi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế như cung cấp thông tin,
dữ liệu về hoá đơn điện tử cho người tiêu dùng, các cơ quan nhà nước, tổ
chức liên quan qua đó tạo các kênh giám sát nhiều chiều giúp tạo lập môi
trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từng máy tính
tiền theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Tiếp tục triển khai
chương trình “Hóa đơn may mắn” để tạo hiệu ứng lan tỏa khuyến khích người
mua lấy hóa đơn, yêu cầu người bán gửi hóa đơn đến cơ quan thuế.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 của luận văn nêu nêu một số quan điểm, phương hướng đảm
bảo thực hiện địa vị pháp lý công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
thời gian tới. Trên cơ sở các quan điểm và phương hướng đó, học viên cũng
đề xuất một hệ thống các giải pháp gồm: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ
chức Đảng trong Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Đổi mới nhận thức các cấp
lãnh đạo, quản lý cũng như bản thân công chức về năng lực thực thi công vụ
của công chức thuế; Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý
trong các cơ quan của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật liên quan đến thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Bố trí, phân công công việc theo vị trí việc làm
phù năng lực của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Đổi mới
công tác nâng ngạch, chuyển ngạch công chức thuế; Đổi mới công tác bổ
nhiệm công chức thuế; Đảm bảo tính khách quan của công tác đánh giá kết
quả thực hiện công việc của công chức thuế; Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý công chức thuế cũng như trong việc thực thi
công vụ của công chức thuế; Nâng cao đời sống cũng như chế độ khen thưởng
85
để tăng cường động lực làm việc cho công chức thuế; Tăng cường thực hiện
cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý công chức tại Tổng cục Thuế,
Bộ Tài chính; Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức
thuế thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Tất cả các giải pháp nêu trên liên
quan chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và đòi hỏi phải thực hiện với tinh thần
86
tích cực, kiên quyết.
KẾT LUẬN
Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của
pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực
hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định.
Công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có vai trò, nhiệm vụ
và quyền hạn quan trọng trong việc thực hiện công tác thu thuế, phí và lệ phí
cho ngân sách Nhà nước. Thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần
quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên
được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu
quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát triển kinh
tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
Việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính trong giai đoạn 2018-2021 đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận song cũng còn tồn tại một số hạn chế, bất cập do những nguyên nhân
chủ quan và khách quan khác nhau đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ hàng loạt
giải pháp để đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới gồm: những giải pháp liên quan
đến tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức, năng lực quản lý
của nhà quản lý trong các cơ quan của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thực hiện địa vị pháp lý của
công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó đảm bảo thực hiện có
hiệu quả cao nhất công tác tuyển dụng, bố trí, phân công công việc theo vị trí
việc làm phù năng lực của công chức thuế cũng như công tác nâng ngạch,
chuyển ngạch; công tác bổ nhiệm; công tác đánh giá kết quả thực hiện công
việc của công chức thuế. Đồng thời, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cũng cần
87
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý công chức
thuế cũng như trong việc thực thi công vụ của công chức thuế; Nâng cao đời
sống cũng như chế độ khen thưởng để tăng cường động lực làm việc cho công
chức thuế; Tăng cường thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản
lý công chức và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức
thuế thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp này vừa góp phần đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế
tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, vừa giúp tạo thêm động lực làm việc cho
công chức thuế, từ đó khiến công chức thêm gắn bó với cơ quan, đơn vị, hăng
say làm việc, thực hiện tốt mọi chức trách, nhiệm vụ của mình, xây dựng
Tổng cục Thuế ngày càng hiện đại với đội ngũ công chức có tính chuyên
nghiệp cao, có năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị,
88
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Hội nghị lần thứ 9 ban chấp
hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán
bộ từ nay đến năm 2020
2. Bộ Nội vụ (2019), Thông báo số 297/TB-TTBNV ngày 20/6/2019 về Kết
luận Thanh tra của Thanh tra Bộ đối với Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ
Tài chính
3. Bộ Tài chính (2011), Đề án Chiến lược tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo
Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
4. Bộ Tài chính (2012), Quy chế đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Tài chính (ban hành kèm theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày
02 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
5. Bộ Tài chính (2012), Đề án “Đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Tài chính đến năm 2015” (ban hành kèm theo Quyết định số
1738/QĐ-BTC ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính).
6. Ngô Thành Can (2013), Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt
của cải cách hành chính, http://dic.gov.vn/vi/news/tin-tuc-tong-
hop/Chat-luong-thuc-thi-cong-vu-Van-de-then-chot-cua-cai-cach-hanh-
chinh-1578.html
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy
định những người là công chức
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
89
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 về sửa
đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về xác
định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
11. Chính phủ (2016), Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
12. Chính phủ (2017), Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính
13. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước,
Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
14. Cục Thuế Hà Nội (2021), Báo cáo tổng kết công tác năm 2021 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2022
15. Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã -
từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Mạnh Hà (2021), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công
chức xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản
lý hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia
18. Phạm Thị Hải (2020), Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi
cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Quản lý
90
hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia
19. Giang Thanh Nghị (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước
20. Nguyễn Minh Phương (2018), “Một số vấn đề về trách nhiệm của công
chức ở nước ta hiện nay”, http://isos.gov.vn/
21. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức
22. Quốc hội (2019), Luật cán bộ, công chức năm 2019
23. Quốc hội (2019), Luật quản lý thuế năm 2019
24. Nguyễn Đăng Thanh (2010), Một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở thành phố Huế,
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
25. Lưu Kiếm Thanh (2014), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt,
http://www1.napa.vn/blog/nhung-van-de-chung.htm
26. Trịnh Xuân Thắng (2016), “Đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt
Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước
27. Trịnh Thị Thoa (2013), Năng lực thực thi công vụ của công chức Sở
Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia
28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, trong đó có Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020
29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”
30. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
91
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
31. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính
32. Đinh Văn Tiến (Chủ biên) (2013), Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
http://www1.napa.vn/blog/tong-muc-luc-nam-2013.htm
33. Tổng cục Thuế (2019), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018
34. Tổng cục Thuế (2020), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019
35. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2020
36. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo số 89/BC-TCT ngày 17/12/2021 của
Tổng cục Thuế về công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế
Quý IV và năm 2021
37. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo đánh giá kế hoạch chiến lược giai đoạn
2016-2020
38. Tổng cục Thuế (2022), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2021
39. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
40. Trần Anh Tuấn (2016), Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong
Luật Cán bộ, công chức, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-
trao-doi.aspx?ItemID=1917
41. Som Li Va (2018), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay, Nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân Dân Lào, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công,
92
Học Viện Hành chính Quốc gia
42. Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia
(2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb. Thế giới, Hà Nội
43. www.tct.vn, Website Tạp chí Thuế của Tổng cục Thuế
44. http://tcnn.vn, Website của Tạp chí tổ chức nhà nước,
Bộ Nội vụ
93
45. https://www.gdt.gov.vn/wps/portal, Website của Tổng cục Thuế