BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

MÃ SỐ: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ

Tài chính” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành

chính của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ một cách hoàn chỉnh

cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn của quý thầy cô

giáo, sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong thời gian học tập và

nghiên cứu, thực hiện Luận văn Thạc sĩ.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Trung Thành

đã tận tình, quan tâm hướng dẫn và luôn tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành

luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý

thầy cô Ban Quản lý đào tạo - Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Học viện

Hành chính Quốc gia luôn truyền đạt những kiến thức quý báu và luôn tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành

luận văn của mình.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè đã tạo

điều kiện cho tôi và quan tâm để tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ

PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ ......................................... 8

1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế ............................... 8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế ..................................... 8

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ..... 13

1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của

công chức ngành thuế ................................................................................ 25

1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ... 25

1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ...... 33

Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC

THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH ................................... 38

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .......................... 38

2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................... 38

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ

quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................................................... 41

2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022.................................................. 47

2.2.1. Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai

đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 47

2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế

giai đoạn 2018-2022: ................................................................................ 55

2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức

thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ...................................................... 63

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 63

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................. 64

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 67

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 69

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ,

BỘ TÀI CHÍNH ............................................................................................ 70

3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .................................................................... 70

3.2. Giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính ..................................................................................... 72

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của

công chức thuế .......................................................................................... 72

3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp nâng cao nhận thức của công chức thuế ..... 75

3.2.3. Tăng cường phát triển cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện làm việc: 77

3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công

chức thuế ................................................................................................... 78

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 85

KẾT LUẬN .................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG

Hình;

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam .............................................. 47

Hình 2.2. Sơ đồ biến động cơ cấu độ tuổi công chức thuế tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2018-2021 ........................................................................................ 49

Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ số lượng công chức tại các cơ quan thuộc Tổng cục

thuế từ Trung ương đến địa phương................................................................ 50

Bảng:

Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022

......................................................................................................................... 48

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 51

Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2022 . 52

Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài

chính giai đoạn 2018-2022 .............................................................................. 53

Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 54

Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai

đoạn 2018-2022 ............................................................................................... 55

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ sở vật

chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối

thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đội ngũ công chức

ngành thuế là đội ngũ cán bộ quan trọng, là những người đem chính sách,

pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thi

hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào

ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về

chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế

cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Hiệu lực, hiệu quả của các chính sách thuế

cũng như việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, xét đến cùng được

quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ

công chức ngành thuế.

Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế,

trực thuộc Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh

vực Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ

Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước,

bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ

chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Đội ngũ công chức thuế thuộc

Tổng cục Thuế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thi hành công vụ

của ngành thuế nói chung và của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng.

Hiệu lực, hiệu quả của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào

đội ngũ công chức này.

Thời gian qua Tổng cục Thuế đã triển khai nhiều biện pháp tăng cường

quản lý công chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật,

1

kỷ cương trong toàn ngành, phòng ngừa vi phạm, đảm bảo phòng ngừa hoạt

động công vụ và uy tín của công chức ngành thuế, xử lý nghiêm minh công

tác vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do lực lượng công

chức thuế đông, làm việc trong môi trường có nhiều rủi ro, cám dỗ nên không

thể tránh khỏi một số nơi vẫn còn xảy ra những tình trạng gây phiền hà, sách

nhiễu đối với người nộp thuế, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ hoặc

cố ý vi phạm các quy định, quy trình về quản lý thuế nhất là đối với những

lĩnh vực nhạy cảm như thanh tra, kiểm tra hoàn thuế.... Vì vậy, yêu cầu tìm

hiểu địa vị pháp lý của công chức thuế nói chung và thực tiễn tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính nói riêng nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của

ngành thuế nói chung và Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng là đòi hỏi cấp

thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đó cũng là lý do khiến học viên mạnh

dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính” trong phạm vi luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề công chức, địa vị pháp lý của công chức nói chung luôn nhận

được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách.

Việc khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, đã có khá nhiều công trình đề

cập đến vấn đề này. Có thể kể một số công trình tiêu biểu gồm:

Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã phân tích những

vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; kinh nghiệm xây dựng

đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới.

Thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm và phương

hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công

2

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [39].

Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã -

từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” đã hệ thống hóa, phân tích làm

rõ những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã;

phân tích, đánh giá thực trạng thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công

chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế,

nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công

chức nói chung, địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn

huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng, từ đó tác giả đề xuất phương

hướng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính

của công chức xã nói chung và địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở

huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang [15].

Trần Anh Tuấn (2016), “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong

Luật Cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước, đã đưa ra các khái niệm

về công vụ, trách nhiệm công vụ, thực trạng và định chế trách nhiệm công vụ

trong Luật Cán bộ, công chức; đồng thời đề cập đến các nội dung cần chú ý

về trách nhiệm công vụ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức [40].

Ngô Thành Can (2013), "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then

chốt của cải cách hành chính"; đăng trên website của Viện Khoa học Tổ chức

Nhà nước, đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ

và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ [6].

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thoa (2013), “Năng lực thực thi

công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội”, đã

hệ thống hóa lý thuyết và phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của

công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra

những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn

3

tại, hạn chế và đề xuất định hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng

cao năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông

thành phố Hà Nội thời gian tiếp theo [27].

Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Mạnh

Hà (2021), "Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức xã tỉnh Bắc

Giang trong giai đoạn hiện nay", đã đề cập đến một số vấn đề về lý luận,

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ

công chức xã tỉnh Bắc Giang [17].

Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Som Li Va

(2018), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân

Dân Lào”, nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức các

cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và thực trạng năng lực thực thi công vụ, luận

văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức

các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay trong thời gian tiếp

theo [41].

Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Phạm Thị Hải

(2020), “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận Hải

An, thành phố Hải Phòng”, đã hệ thống hóa lý luận về năng lực thực thi công

vụ của công chức ngành thuế ở quận làm cơ sở để đánh giá thực trạng năng

lực thực thi công vụ của công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải An và đề

xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức

thuộc Chi cục Thuế quận Hải An [18].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề công chức và năng

lực thực thi công vụ của công chức đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác

nhau, song qua khảo sát của học viên, hiện chưa có công trình nghiên cứu về

“Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”. Trong

4

khi đó, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đang có những vấn đề vướng mắc liên

quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế dẫn đến những hạn chế

trong việc đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của Tổng cục Thuế, Bộ

Tài chính. Đó là khoảng trống nghiên cứu mà học viên hướng tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật

về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng

địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất

giải pháp góp phần đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật

về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế;

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó, rút ra được những kết quả, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế;

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của

công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong giai đoạn từ

năm 2018 đến 2022

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận

dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

5

vật lịch sử.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp

các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá địa

vị pháp lý của công chức ngành thuế nói chung và công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra

một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính.

+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được

từ các báo cáo thống kê từng năm của Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng Cục thuế.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh, tổng

hợp… để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá

thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:

Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý

của công chức ngành thuế.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà

hoạch định chính sách để đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý cũng như thực thi

công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng cũng

như là tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và

sinh viên khi nghiên cứu, giảng dạy và học tập liên quan đến vấn đề địa vị

pháp lý của đội ngũ công chức ngành thuế nói chung.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các

6

phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của

công chức ngành thuế

Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính

Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý

7

của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ

PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ

1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế

Khái niệm công chức

Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư

bản phương Tây. Không có khái niệm chung thống nhất về công chức cho tất

cả các quốc gia trên thế giới. Ở một số quốc gia trên thế giới, công chức được

hiểu là: Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong

bộ máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ (Anh, Thái Lan, Xin-ga-

po…) Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên

môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ương) mà

còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý

trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền của các địa phương (Nga, Trung

Quốc, Ba Lan, Hung-ga-ri…) Khác với các quan niệm đã nêu trên, một số

nước xác định phạm vi công chức bao gồm cả những người thực thi công vụ

tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công hoặc cả ngành lập pháp, tư pháp (Đức,

Hà Lan, Tây Ban Nha…). Như vậy, tùy theo cách thức tiếp cận về công chức,

phạm vi công chức có thể rộng hẹp khác nhau. Tuy khái niệm công chức được

hiểu khác nhau ở từng quốc gia, nhưng việc xác định ai là công chức thường

do các yếu tố quyết định như: hệ thống thể chế chính trị, thể chế hành chính,

tính truyền thống, sự phát triển kinh tế, xã hội, các yếu tố văn hóa. Các dấu

hiệu chung của công chức ở các quốc gia gồm: là công dân của nước đó; được

tuyển dụng qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công

8

việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Ở Việt Nam, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày

13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định tại Điều 4 của

Luật cán bộ công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp

huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp

và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung

là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách

nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp

công lập theo quy định của pháp luật [21, Khoản 2 Điều 4].

Ngày 25/11/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XIV, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14, có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/7/2020); ngày 16/12/2019, Văn phòng Quốc hội cũng

đã ban hành Văn bản hợp nhất Luật Cán bộ, công chức (Số 25/VBHN-

VPQH), trong đó định nghĩa công chức như sau: “Công chức là công dân Việt

Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng

với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ

chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn

vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên

nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân

9

mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,

công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”

[22, Khoản 2 Điều 1].

Trong phạm vi luận văn này, công chức được hiểu là người làm việc

trong các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước), được

tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu đáp ứng được

điều kiện theo quy định), được bổ nhiệm vào ngạch hoặc vị trí công việc trong

cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động công vụ và được hưởng lương từ

ngân sách nhà nước.

Công chức ngành thuế

Trên cơ sở quan niệm chung về công chức, trong phạm vi luận văn này,

công chức ngành thuế được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung

ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách

nhà nước.

Công chức ngành thuế là một loại công chức hành chính nhà nước

trong bộ máy hành chính nhà nước. Công chức ngành thuế là một bộ phận của

công chức hành chính nhà nước trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân

loại theo vị trí công tác bao gồm: công chức giữ các chức danh lãnh đạo và

công chức không giữ các chức danh quản lý, lãnh đạo.

Theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của

Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của

Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên

ngành kế toán, Thuế, Hải Quan, Dự trữ. Công chức chuyên ngành thuế được

phân thành 4 loại như sau:

- Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch

10

Chuyên viên chính cao cấp và Kiểm soát viên cao cấp thuế;

- Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch

Chuyên viên chính và Kiểm soát viên chính thuế;

- Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch

Chuyên viên và Kiểm soát viên thuế;

- Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán

sự và Trung cấp viên thuế.

Đặc điểm của công chức ngành thuế

Do công chức ngành thuế thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà

nước, công chức ngành thuế mang đầy đủ đặc điểm chung của công chức, gồm:

Thứ nhất, công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan

nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt.

Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian.

Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là

công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời

gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào

một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao

cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và

tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là

chuyên viên cao cấp tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.

Thứ hai, công chức được xác lập chỉ với hai hình thức là tuyển dụng và bổ

nhiệm. Việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế

được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức bao

11

gồm những cơ quan được quy định trong Luật cán bộ, công chức [21].

Thứ ba, nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Công chức có thể làm

việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở

Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc

Tỉnh, Huyện, Quận, Thị xã; Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công

an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.

Thứ tư, về chế độ lao động, công chức được biên chế và hưởng lương

từ ngân sách nhà nước. Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của

đơn vị sự nghiệp công lập, lương của công chức được bảo đảm từ quỹ lương

của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, công chức ngành thuế có những đặc điểm riêng liên quan đến

vị trí việc làm của ngành thuế gồm:

Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật

thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế) hiểu

và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp

thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của

nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách,

pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn [18].

Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công

chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân

dân (người nộp thuế).

Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu

cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến lĩnh

vực thuế. Đây là những vấn đề liên quan, gắn liền với đời sống của người nộp

thuế nên về cơ bản công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và lắng

nghe ý kiến, nguyện vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách thức tiến

12

hành công việc sao cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.

Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,

dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm

vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí…[37]

Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất

đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật

thuế, cũng như các pháp luật liên quan…vì vậy, ngoài những yêu cầu chung

đối với công chức, công chức ngành thuế còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của

ngành có tính đặc thù.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế

Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với

những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Địa vị pháp lí

của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp

lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong

các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể

pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí

và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật [15].

Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của

pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực

hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định.

Tại cơ quan Tổng cục Thuế, công chức công tác tại các đơn vị thuộc và

trực thuộc Tổng cục có những đặc điểm địa vị pháp lý riêng biệt được thể

hiện cụ thể như sau:

a) Công chức công tác tại Vụ Chính sách:

Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1965/QĐ-

BTC quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng

13

thuộc Tổng cục Thuế

Trong đó, các công chức công tác tại Vụ Chính sách sẽ thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn và chủ trì

giải đáp các vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế, phí, lệ phí và các

khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu và

các quy định về quản lý thuế, hóa đơn, chứng từ theo phân công của cấp có

thẩm quyền.

- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn,

trung hạn và hàng năm, các đề án về quản lý thuế theo phân công.

- Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung

các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế, các khoản thu khác ngân

sách nhà nước và quản lý thuế, các cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân

sách nhà nước.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực

hiện chính sách pháp luật về thuế, các khoản thu khác ngân sách nhà nước

theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật

thuế, các khoản thu khác ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ quản lý

của hệ thống thuế.

b) Công chức công tác tại Vụ pháp chế:

Căn cứ theo Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 8/10/2021, các công

chức công tác tại Vụ Pháp chế sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo

phân công của cấp có thẩm quyền; chương trình, kế hoạch hàng năm về xây

dựng các văn bản hướng dẫn nội bộ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản

quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành

14

pháp luật về thuế thuộc lĩnh vực Tổng cục Thuế được phân công.

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm

quyền phê duyệt Cấp ý kiến pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật do Tổng cục Thuế trình cấp có thẩm quyền ban hành; thẩm định dự thảo

văn bản hành chính do Tổng cục Thuế ban hành.

- Tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về thuế; kiến nghị bổ sung, sửa

đổi để hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai công tác

pháp chế về thuế; tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác

pháp chế trong hệ thống thuế; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác pháp chế trong hệ thống thuế.

- Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc người đại diện

theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế khi tham gia giải quyết

các tranh chấp, tố tụng về thuế; hỗ trợ cơ quan thuế các cấp khi tham gia giải

quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế.

- Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện công tác

bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thuế.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thuế.

- Thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về thuế; hợp nhất

văn bản quy phạm pháp luật về thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ

Tài chính.

c) Công chức công tác tại Vụ Tổ chức cán bộ:

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện chức năng

tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện quản lý nhà nước

về công tác quản lý cán bộ của Tổng cục Thuế. Căn cứ theo Quyết định số

1965/QĐ-BTC thì các công chức công tác tại Vụ Tổ chức cán bộ có

15

nhiệm vụ:

- Xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Tổng cục Thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc trình cấp có

thẩm quyền quyết định.

- Xây dựng đề án về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập, sáp

nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trình cấp có

thẩm quyền quyết định.

- Xây dựng đề án, kế hoạch biên chế, kế hoạch tinh giản biên chế hàng

năm, quyết định giao biên chế hàng năm, đối với các tổ chức đơn vị thuộc

Tổng cục Thuế; xây dựng đề án vị trí việc làm và quản lý danh mục vị trí việc

làm theo phân công, phân cấp.

- Xây dựng kế hoạch, đề án tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức,

thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, chuyển ngạch công chức, thay

đổi chức danh nghề nghiệp viên chức theo phân công, phân cấp quản lý và tổ

chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng nhân sự, kế hoạch

hưu, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, luân phiên

điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Tổng

cục Thuế theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tài chính.

- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định việc tuyển dụng,

quy hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, luân phiên, điều

động, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho thôi

việc, bổ nhiệm vào ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên

chức, nâng bậc lương và phụ cấp lương và giải quyết các chính sách, chế độ

đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của Tổng cục Thuế theo

phân cấp.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài

16

hạn và trung hạn của hệ thống thuế; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,

viên chức và người lao động hàng năm trong cơ quan thuế; cử công chức, viên

chức đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và

công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống thuế.

- Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác kiểm tra về công tác tổ chức cán

bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo quy định của

pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Tham mưu, đề xuất kiến nghị về trình tự thủ tục và các hình thức,

biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân thuộc cơ

quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán

bộ của Bộ Tài chính.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng thuộc hệ

thống thuế; tổng hợp đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân trong

ngành thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế.

- Thực hiện hướng dẫn và tổng hợp nhận xét đánh giá công chức, viên

chức theo định kỳ quy định; tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý

hồ sơ công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật;

mã hiệu, số hiệu, biển hiệu công chức, viên chức và người lao động theo quy

định của pháp luật.

d) Công chức công tác tại Cục Thanh tra – Kiểm tra thuế:

Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1966/QĐ-

BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục

Thanh tra – Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế. Trong đó, công chức

công tác tại Cục Thanh tra – Kiểm tra thuế thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục

17

Thuế các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về

công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm của cơ quan

Tổng cục Thuế; hướng dẫn, rà soát, tổng hợp trình Tổng cục trưởng Tổng cục

Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của các Cục thuế.

+ Xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ về công tác thanh tra,

kiểm tra thuế, quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của

Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ về

công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát

hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm

tra thuế và tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của ngành thuế.

- Tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền công tác thanh tra, kiểm

tra thuế hàng năm: thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch đã được

phê duyệt; thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất; thanh tra, kiểm tra thuế chuyên

đề và các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế khác theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo ngành thuế về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với toàn

bộ người nộp thuế, bao gồm cả người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật

thuế, gian lận thuế, trốn thuế.

- Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc

thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra

Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và

hàng giả, Cơ quan Công an.

- Tổ chức thanh tra lại kết quả thanh tra, thanh tra kết quả kiểm tra thuế

18

của cơ quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật.

- Tổng hợp, theo dõi, rà soát kết luận thanh tra, kiểm tra thuế, quyết

định xử lý về thuế trong toàn ngành thuế.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế,

gian lận thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có

thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế.

Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc

hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa

đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện thông

qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp

các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế.

- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện giám

định tư pháp về thuế theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì về nghiệp vụ và phối hợp với các đơn vị có liên quan xây

dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra

của ngành thuế và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp

thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.

- Chủ trì về nghiệp vụ và phối hợp với các đơn vị có liên quan xây

dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực thanh tra, kiểm

tra thuế; phân tích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp

thuế phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xác định các lĩnh vực rủi ro,

chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế; triển khai việc

thu thập, xử lý, sử dụng thông tin từ người nộp thuế, cơ quan thuế và từ bên

thứ ba thuộc lĩnh vực quản lý.

- Tổ chức thực hiện hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá

kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn ngành thuế; nghiên cứu đề

19

xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế cho các công chức làm công

tác thanh tra, kiểm tra.

- Thực hiện quản lý công chức theo quy định của pháp luật, phân cấp

quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu của cơ

quan theo quy định.

e) Công chức công tác tại Cục Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại tố

cáo và phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế:

Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1969/QĐ-

BTC quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục

Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng

trực thuộc Tổng cục Thuế. Công chức công tác tại Cục sẽ thực hiện các

nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục

Thuế các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về

công tác kiểm tra nội bộ; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí.

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, phòng chống tham nhũng, thực

hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm tài

sản theo nguyên tắc rủi ro và công tác kiểm soát tài sản, thu nhập tại các đơn

vị, tổ chức trong cơ quan thuế các cấp theo quy định.

+ Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ về kiểm tra nội bộ; tiếp công

dân; giải quyết khiếu nại; giải quyết tố cáo liên quan đến cơ quan thuế, công

chức, viên chức thuế; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống

20

lãng phí.

- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp

các vướng mắc về công tác kiểm tra nội bộ; tiếp công dân; giải quyết khiếu

nại; tố cáo; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan

thuế, công chức, viên chức thuế; việc thực hiện các nội quy, quy chế làm việc,

quy trình nghiệp vụ do Tổng cục Thuế ban hành và các văn bản pháp luật khác

có liên quan đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan thuế các cấp theo chương

trình kế hoạch, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp có thẩm quyền.

- Tổ chức công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu

nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc thực thi công vụ của cơ

quan thuế, công chức, viên chức thuế theo quy định của pháp luật và thẩm

quyền của Tổng cục Thuế.

- Tổ chức triển khai, thực hiện kiểm tra, xác minh, tổng hợp, báo cáo và

các nội dung liên quan về công tác kiểm tra nội bộ, phòng chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác quản lý chi tiêu tài chính, mua

sắm tài sản theo nguyên tắc rủi ro và công tác kiểm soát tài sản, thu nhập tại

các đơn vị, tổ chức trong cơ quan thuế các cấp theo quy định.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành

hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị

sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện

thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng

chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với công chức, viên chức và

người lao động thuộc ngành Thuế có hành vi vi phạm pháp luật, quy trình

nghiệp vụ, nội quy, quy chế được phát hiện thông qua công tác kiểm tra nội

bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết

21

kiệm chống lãng phí.

- Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, đúc kết các dấu hiệu, hành vi tham

nhũng của công chức, viên chức để đề xuất các biện pháp phòng chống tham

nhũng hiệu quả.

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội

bộ, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham

nhũng, kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí; nghiên cứu, đề xuất sửa

đổi cơ chế chính sách, các quy định, quy trình nghiệp vụ có liên quan.

- Phối hợp đối với các đơn vị liên quan xây dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ

thuật quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực quản lý.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền,

phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục.

- Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố

cáo, phòng chống tham nhũng và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển

khai công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, giải

quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.

- Thực hiện quản lý công chức theo quy định của pháp luật, phân cấp

quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu của cơ

quan theo quy định.

f) Công chức công tác tại Văn phòng:

Văn phòng Tổng cục Thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong công tác

hành chính, văn phòng. Căn cứ theo Quyết định 1965/QĐ-BTC thì công chức

công tác tại văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế; các văn bản hướng

dẫn về công tác quản lý văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế

22

theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, kiểm soát thủ

tục hành chính của Tổng cục Thuế; kế hoạch hoạt động hàng năm và chương

trình công tác tháng, quý của Tổng cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, cải cách hành

chính của Tổng cục Thuế.

- Tổng hợp báo cáo đánh giá triển khai chương trình, kế hoạch công tác

theo định kỳ của cơ quan Tổng cục Thuế; đề xuất với lãnh đạo Tổng cục các

biện pháp chỉ đạo triển khai chương trình, kế hoạch công tác theo đúng tiến độ.

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác

cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan thuế các cấp.

- Thực hiện nhiệm vụ đơn vị sử dụng ngân sách của Cơ quan Tổng cục

Thuế theo quy định. Xây dựng kế hoạch, dự toán và thực hiện các công việc:

mua sắm tài sản, trang thiết bị hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác thường

xuyên; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng trụ sở Cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức lựa

chọn nhà thầu theo danh mục dự toán được giao đối với các công việc phục vụ

hoạt động của Cơ quan Tổng cục Thuế và nhiệm vụ chung của ngành do Văn

phòng Tổng cục Thuế thực hiện. Sử dụng có hiệu quả tài sản của Cơ quan

Tổng cục Thuế đảm bảo theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

- Rà soát nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do các đơn

vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.

- Là đầu mối cung cấp thông tin liên quan về hoạt động quản lý thuế

của hệ thống thuế cho các cơ quan thông tin truyền thông theo quy định của

pháp luật.

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các

quy định về công tác quản lý công văn, giấy tờ, nghiệp vụ quản lý công tác

văn thư, lưu trữ và công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan thuế các cấp.

23

10. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2015 tại cơ quan thuế các cấp.

11. Tổ chức đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và phương tiện

làm việc, phương tiện đi lại phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Tổng cục

Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy,

chữa cháy, đảm bảo an toàn vệ sinh cơ quan.

g) Công chức công tác tại Vụ Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế:

Các nhiệm vụ chủ yếu của công chức công tác tại Vụ Tuyên truyền –

Hỗ trợ người nộp thuế:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch; nội dung, hình thức, phương pháp,

tài liệu thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế.

- Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền - hỗ

trợ người nộp thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện các

chương trình, nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

- Xây dựng và tổ chức quản lý thông tin hỗ trợ người nộp thuế, quản lý

vận hành trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đại lý thuế và hoạt

động của đại lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế;

nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên

truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức thực hiện cơ chế

một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Tổng cục

Thuế theo quy định.

- Tổng hợp đề xuất khen thưởng đối với người nộp thuế có thành tích

xuất sắc trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước theo

24

quy định của pháp luật.

* Tại Tổng cục Thuế bao gồm 17 Vụ, Cục và đơn vị thuộc, trực thuộc

vậy nên các công chức công tác tại các đơn vị khác nhau đều có những địa vị

pháp lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Tuy nhiên, luận văn sẽ

chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhóm nhiệm vụ nổi trội cụ thể như sau:

(1) Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022

(2) Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người

nộp thuế

(3) Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế

(4) Về Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế

(5) Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác

1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của

công chức ngành thuế

1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế

Xuất phát từ khái niệm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế nêu ở

mục 1.2.1, có thể xác định 3 nhóm yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công

chức ngành thuế gồm: 1).Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công

chức ngành thuế; 2).Các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của

công chức ngành thuế; 3).Các quy định pháp luật để đảm bảo thực hiện công

tác của công chức ngành thuế, hay nói cách khác là các quy định pháp luật về

quản lý công chức ngành thuế.

Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công chức ngành thuế

Công chức ngành thuế có vai trò, vị trí rất quan trọng, là người trực tiếp

giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các

vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế; trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho việc

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh, dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế; là người đem chính sách,

25

pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp

thuế) hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của

người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản

ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính

sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Đây là những vấn đề

quan trọng, liên quan, gắn liền với đời sống của người nộp thuế nên về cơ bản

công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và lắng nghe ý kiến, nguyện

vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách thức tiến hành công việc sao

cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.

Công chức ngành thuế là một bộ phận của nguồn nhân lực trong hệ

thống thuế nhà nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, có thể làm việc ở các vị

trí khác nhau trong Tổng Cục thuế ở trung ương hoặc địa phương gồm: Tổng

cục Thuế ở trung ương; Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế các

huyện, thành phố, thị xã. Mỗi cơ quan, đơn vị đó đều có vị trí, vai trò được

quy định trong các văn bản pháp luật Nhà nước và các công chức thuế làm

việc trong cơ quan, đơn vị đó sẽ thực hiện công vụ theo đúng các quy định về

vị trí, vai trò cũng như chức năng, nhiệm vụ tương ứng với vị trí việc làm của

mình đã được văn bản pháp luật đó quy định cụ thể.

Các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của công chức

ngành thuế

Công chức ngành thuế trước hết là công chức Nhà nước nên có các

quyền hạn và nhiệm vụ của công chức nói chung gồm:

Thứ nhất là các nghĩa vụ của công chức. Theo Điều 8 Luật cán bộ,

công chức, nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân

dân gồm:

- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia;

26

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân;

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát

của nhân dân;

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước [21].

Trong khi thi hành công vụ, công chức có nghĩa vụ:

- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế

của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành

vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước;

- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn

kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước

được giao;

- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định

đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết

định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có

văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về

hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra

quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về

quyết định của mình;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [21].

Đối với công chức là người đứng đầu, ngoài việc thực hiện quy định tại

Điều 8 và Điều 9 của Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức là người

đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về

kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ,

27

công chức;

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra

quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn

hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán

bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có

thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị

cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân,

tổ chức;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [21].

Cùng với các nghĩa vụ nêu trên, khi thi hành công vụ, công chức có các

quyền sau:

- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ;

- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy

định của pháp luật;

- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn

được giao;

- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,

nghiệp vụ;

- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền

hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ,

công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng

dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc

trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp

và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật;

- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế

28

độ khác theo quy định của pháp luật.

- Công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng

theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,

cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng

năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền

lương cho những ngày không nghỉ.

- Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham

gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,

phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của

pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được

xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để

công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tùy theo vị trí việc làm mà công chức ngành thuế có những

quyền đặc thù. Căn cứ Khoản 2 Điều 112 Luật quản lý thuế năm 2019 có hiệu

lực ngày 01/7/2020, công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có

nhiệm vụ, quyền hạn mang tính đặc thù sau đây:

Thứ nhất là thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định

kiểm tra thuế.

Nội dung trong quyết định kiểm tra thuế phản ánh cho công tác kiểm

tra được tiến hành. Điều này lại dựa trên các căn cứ cần phải xác minh khi

tiến hành kiểm tra. Trong đó, có thể hiểu là, với các kiểm tra được tiến hành

trước hoàn thuế, với mục đích phản ánh kết quả của nghĩa vụ cần thực hiện,

qua đó lập biên bản cho kết quả. Đó chính là căn cứ để tiến hành hoàn thuế

cho người nộp thuế. Ngược lại, với những kiểm tra hoàn thuế cho trường hợp

hoàn thuế trước, phải căn cứ để xác định giá trị hoàn thuế phù hợp. Công tác

này tiến hành mang đến nội dung cần phản ánh trong quyết định kiểm tra. Với

những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật [23, điểm d khoản 1 Điều

110]. Khi đó, các quyết định kiểm tra nhằm xác minh và phản ánh vi phạm

29

đó. Chứng minh cho tính chính xác hoặc không của những dấu hiệu vi phạm

phản ánh. Tất cả những nội dung này mang đến công việc cần thực hiện của

người kiểm tra. Đảm bảo với quyền hạn, mục đích cần tiến hành và công việc

cần thực hiện.

Quyết định kiểm tra mang đến các thông tin phản ánh với hoạt động

kiểm tra được tiến hành, trong đó có thời hạn kiểm tra, đảm bảo cho các công

việc được xác định cần thiết tiến hành với khoảng thời gian nhất định đó.

Đảm bảo cho tính chất tập chung và khai thác hiệu quả, nhanh gọn công việc.

Trong khi cũng cần phản ánh kết quả nhanh chóng. Đặc biệt là công việc này

phải tiến hành nhanh để đưa ra kết quả cũng như hướng xử lý đối với tính

chất thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế. Thời hạn này cũng được quy định

trong luật Quản lý thuế năm 2019. Với hoạt động kiểm tra thuế được tiến

hành tại trụ sở của người nộp thuế, phải đảm bảo không tiến hành quá 10

ngày. Quy định tại khoản 4 Điều 110 về Kiểm tra thuế tại trụ sở của người

nộp thuế: “c) Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra

nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn

kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi

kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia

hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp

thuế”[23].

Thứ hai là yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan đến nội dung kiểm tra thuế.

Hoạt động kiểm tra thuộc tính chất quản lý và thực thi các quyền lực

nhà nước. Do đó mà yêu cầu cung cấp các tài liệu liên quan là quyền của

người tiến hành. Đảm bảo cho công tác kiểm tra có thể đánh giá hiệu quả các

nghĩa vụ thuế có được thực hiện tốt hay không của người nộp thuế. Với thẩm

quyền xem xét, tức là các tài liệu này phải phục vụ cho công tác kiểm tra. Và

gắn với nội dung cần thiết tiến hành và phản ánh kết quả. Và quyền của đối

30

tượng này chính là nghĩa vụ của các chủ thể nộp thuế. Các thông tin, tài liệu

cần cung cấp liên quan đến nội dung kiểm tra thuế. Ngoài ra, khi đòi hỏi các

tài liệu khác được xem là ngoài phạm vi thẩm quyền. Khi đó, người nộp thuế

không có nghĩa vụ phải thực hiện trước những yêu cầu này. Tính chất phản

ánh yêu cầu phải đảm bảo trong nội dung quyền hạn, và vì mục đích cũng như

ý nghĩa cho công việc tiến hành. Các tài liệu yêu cầu được xét phù hợp với

các nội dung công việc thực hiện. Trong tính chuyên nghiệp và hiệu quả phản

ánh với nghiệp vụ công chức. Khi đó, các yêu cầu chuẩn bị và cung cấp tài

liệu mang đến phản ánh nhanh chóng cho kết quả kiểm tra. Vừa đảm bảo cho

tính chính xác phản ánh. Vừa giúp cho kết quả nhanh chóng được tìm kiếm

hướng giải quyết thích hợp. Đảm bảo cho các ngân sách nhà nước được đóng

góp đúng và hiệu quả. Bên cạnh các nghĩa vụ nộp thuế thực hiện đảm bảo.

Thứ ba là lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với

người đã ra quyết định kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác,

trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó.

Biên bản là kết quả phản ánh cho quá trình kiểm tra thuế. Trong nghiệp

vụ của người tiến hành, các kết luận được phản ánh. Trong đó, có thể nêu các

điểm đã làm được trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh các tồn tại cần

khắc phục. Đặc biệt là có thể phản ánh các vi phạm thuế trong nghĩa vụ thuế

của người thực hiện. Đảm bảo cho công tác tiến hành đúng, phù hợp với quy

định pháp luật mà mang đến phản ánh chính xác nhất qua biên bản.

Kết quả trong biên bản là cơ sở để thực hiện các giải quyết về sau trong

hiệu quả quản lý nhà nước. Có thể mang đến các khiếu nại của người nộp thuế

trước những nội dung điều tra đó. Hoặc là cơ sở để xử lý vi phạm hành chính.

Cũng như giúp các cơ quan điều tra nếu có các vi phạm nghĩa vụ nghiêm

trọng phản ánh. Do đó trách nhiệm của người thực hiện trong điều tra và lập

biên bản là vô cùng quan trọng. Không những trách nhiệm với cơ quan quản

lý thuế, mà còn là trách nhiệm với pháp luật, với nhà nước. Ứng với các đảm

31

nhiệm và thực thi pháp luật trong tính chất đại diện quản lý nhà nước. Nội

dung này được phản ánh với công việc phải thực hiện. Lập biên bản kiểm tra

thuế. Báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra thuế. Đặc

biệt là chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên

bản, báo cáo đó. Các ý nghĩa đối với kết quả phản ánh của biên bản có thể ảnh

hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Ở đây nổi bật nhất

là với trụ sở hay với chính người có nghĩa vụ nộp thuế. Cho nên các trách

nhiệm được đặt ra là hoàn toàn phù hợp.

Thứ tư là xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị

với người có thẩm quyền ra kết luận, quyết định xử lý vi phạm về thuế.

Với các quyền hạn của người tiến hành là công chức thuế. Họ có một

số quyền hạn được phản ánh trực tiếp khi tiến hành nhiệm vụ. Đó là tiến hành

xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Khi kết quả của quá trình kiểm

tra phản ánh với các vi phạm hành chính. Rơi vào nội dung quy định tại

khoản 1 Điều 108. Với phạm vi thẩm quyền, công chức thuế có thể đưa ra

một số quyết định xử phạt, và người vi phạm phải tuân thủ. Hoặc kiến nghị

với người có thẩm quyền ra kết luận, quyết định xử lý vi phạm về thuế. Với

các tính chất nghiêm trọng hơn trong vi phạm, không thuộc thẩm quyền ra

quyết định của công chức thuế. Với các trường hợp cụ thể quy định trong

khoản 1 và khoản 2 Điều 108. Các hướng giải quyết hiệu quả và đảm bảo

trong thẩm quyền của các chủ thể tiến hành theo quy định của pháp luật hiện

hành. Tất cả các biện pháp được tiến hành phải bảo đảm ứng với thẩm quyền

của các chủ thể, từ đó mang đến hiệu quả trong phân công, phối hợp trong

quản lý nhà nước, giúp cho các nghĩa vụ thuế được đảm bảo thực hiện hiệu

quả cũng như các vi phạm nghĩa vụ phải bị xử lý nhằm đảm bảo tính quyền

lực nhà nước và ổn định trong xã hội [23].

Các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế

Các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế nằm tản mạn

32

ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, bao gồm:

- Quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch, quản lý biên chế công

chức ngành thuế;

- Quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành thuế;

- Quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức

ngành thuế;

- Quy định pháp luật về chế độ, chính sách: Nâng lương, nâng ngạch,

chuyển ngạch, phụ cấp, hưu trí, thôi việc công chức ngành thuế;

- Quy định pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác

quản lý công chức công chức ngành thuế;

- Quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra và chế tài xử lý vi phạm

pháp luật quản lý công chức công chức ngành thuế.

1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế

Các yếu tố khách quan

Thứ nhất là điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Điều kiện phát triển

kinh tế xã hội khác nhau của mỗi quốc gia, vùng miền, địa phương đặt ra

những đòi hỏi khác nhau đối với nền hành chính, cũng như các yếu tố về pháp

lý, thể chế, chính sách…Từ đó kéo theo sự phân công công việc nhà nước và

thị trường, cũng như yêu cầu đặt ra đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước khác

nhau. Và không ai khác, đội ngũ công chức ngành thuế sẽ phải thay đổi nhận

thức, tư duy, nâng cao năng lực trong việc tham mưu cho Đảng, Nhà nước

hoạch định đường lối, chính sách, thể chế về lĩnh vực thuế đáp ứng yêu cầu và

trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau. Đối

với những vùng có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn việc thực hiện

các nhiệm vụ quản lý thuế là rất nặng nề. Việc giải thích, hướng dẫn cho

người nộp thuế hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nộp đúng, nộp

33

đủ tiền thuế theo đúng quy định của nhà nước là hết sức quan trọng.

Thứ hai là yếu tố pháp luật. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

liên quan đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành thuế hoàn thiện,

đồng bộ, thống nhất sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tốt địa vị pháp lý của công

chức ngành thuế, tạo thuận lợi cho công chức ngành thuế làm đúng các nhiệm

vụ và quyền hạn của mình. Khi các văn bản pháp luật càng rõ ràng, chặt chẽ,

các điều khoản quy định về các chế độ quản lý công chức ngành thuế càng cụ

thể, phù hợp sẽ tạo môi trường thuận lợi để công chức ngành thuế thực thi và

hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngược lại, do các văn bản quy phạm pháp

luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với công chức ngành thuế nằm tản

mạn nên có thể có sự chưa thống nhất, còn có sự chồng chéo, mâu thuẫn thì

việc đảm bảo cho địa vị pháp lý của công chức ngành thuế sẽ có khó khăn,

vướng mắc.

Thứ ba là môi trường làm việc. Môi trường làm việc bao gồm: cơ sở

vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân

viên, giữa các nhân viên với nhau… Thiết bị phương tiện làm việc là các yếu

tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc đối với

công chức ngành thuế. Điều kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn đến năng lực

thực thi công vụ của công chức ngành thuế, thiết bị, phương tiện làm việc

thiếu thốn sẽ gây cản trở cho công việc và hạn chế kết quả công việc. Nhất là

trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ như hiện nay, để có

thể thực hiện các nhiệm vụ quản lý thuế đối với các hoạt động như thương

mại điện tử, tiền số ... thì công chức ngành thuế cần phải có đầy đủ thiết bị,

phương tiện để có thể ghi nhận, nắm bắt được chính xác các hoạt động kinh

doanh buôn bán trên các nền tảng số này từ đó mới xác định được chính xác

nghĩa vụ của người nộp thuế.

Không chỉ có vậy môi trường làm việc còn bao gồm các yếu tố ảnh

34

hưởng, tác động trực tiếp đến tâm lý của công chức ngành thuế. Chế độ, chính

sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ chính

sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động con người. Chế độ chính sách có thể

mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sang tạo, nhiệt tình,

trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của

con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi

con người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất

lượng, hiệu quả hoạt động của công chức nói chung và công chức ngành thuế

nói riêng. Thực tế cho thấy, khi con người đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho

cuộc sống hàng ngày thì con người mới nghĩ đến những nhu cầu cao hơn.

Cũng vậy, chỉ khi công chức ngành thuế được đảm bảo về kinh tế, đảm bảo về

các phúc lợi xã hội họ được hưởng thì họ mới có thể nghĩ đến việc học tập

nâng cao trình độ. Ngoài ra, khi công chức ngành thuế có các điều kiện thuận

lợi, có động lực phấn đấu thì cũng thúc đẩy được việc học tập nâng cao trình

độ của họ. Cơ hội thăng tiến đối với công chức ngành thuế thể hiện ở nhiều

khía cạnh. Có thể đó là sự thăng tiến về ngạch, bậc lương hay đó là sự thay

đổi về vị trí công tác, từ nhân viên lên làm quản lý. Đây là yếu tố quan trọng

thúc đẩy công chức ngành thuế thường xuyên học tập nâng cao trình độ

chuyên môn. Để công chức ngành thuế thực thi công việc của mình tốt nhất

thì lãnh đạo đơn vị phải tạo ra môi trường làm việc tốt nhất. Có môi trường

làm việc tốt thì công chức mới làm việc tốt, phát huy được hết khả năng của

mình chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể.

Các yếu tố chủ quan

Thứ nhất là năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý. Đối với ngành

thuế, vai trò người lãnh đạo, quản lý đặc biệt người đứng đầu tổ chức hết sức

quan trọng. Mọi vấn đề của tập thể cần giải quyết đều phải thông qua người

lãnh đạo, họ là cầu nối giữa cơ quan quản lý cấp trên với tập thể lao động.

35

Người lãnh đạo quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên về trạng thái hoạt

động, kết quả hoạt động cũng như về mọi mặt đời sống tập thể do mình quản

lý; đồng thời họ có trách nhiệm tạo những điều kiện cần thiết bảo đảm cho

nhân viên thể hiện sáng kiến, bảo đảm cho công chức tham gia tích cực vào

họat động quản lý tập thể, thảo luận các vấn đề liên quan đến tập thể. Với vai

trò, vị trí quan trọng như vậy nên nhân cách, uy tín và cách thức quản lý của

người lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng công

chức. Đặc biệt, người đứng đầu tổ chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong

xây dựng văn hóa tổ chức của mỗi cơ quan đơn vị. Lãnh đạo là người đề

xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; xác định sứ mệnh, hoạch định tầm

nhìn, truyền bá sứ mệnh và tầm nhìn đến mỗi thành viên để tạo niềm tin và nỗ

lực cho họ thực hiện, từ đó tạo nên sự khác biệt của tổ chức sự gắn bó giữa

các thành viên trong tổ chức và tác động đến hiệu quả công việc.

Thứ hai là động lực làm việc của cá nhân công chức ngành thuế. Công

chức nhà nước có biên chế suốt đời, nếu họ có nguyện vọng, mong muốn và

yêu thích công việc, có ý thức trách nhiệm với công việc thì đây là động lực

để họ phấn đấu và cống hiến. Động cơ cá nhân là một trong những yếu tố

quan trọng trong xây dựng, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công

chức. Vì vậy, để nâng cao năng lực thực thi công vụ thì bản thân người công

chức phải yêu thích công việc, mong muốn được làm việc và phát huy hết khả

năng trong công việc. Khi có động lực làm việc, bản thân mỗi cán bộ, công

chức ngành thuế sẽ tự thấy cần thường xuyên trau dồi về kỹ năng, nắm bắt

được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao tiếp và giải quyết

công việc. Giao tiếp phù hợp với môi trường theo các cách cư xử khác nhau.

Rút kinh nghiệm những yêu cầu đặt ra để thực thi công vụ thành công, chú ý

lắng nghe một cách tích cực. Về phẩm chất đạo đức, công chức ngành thuế

luôn cần rèn luyện về tâm lý vững vàng, nêu cao ý thức trách nhiệm, thái độ

36

cử chỉ, tác phong cần thiết, tôn trọng quy tắc ứng xử, nêu cao đạo đức nghề

nghiệp của công chức. Như vậy, với động lực làm việc, mỗi công chức ngành

thuế sẽ luôn trau dồi kỹ năng và phẩm chất đạo đức cũng như trải qua những

kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác từ đó họ rút ra những kinh

nghiệm cần thiết cho bản thân để giải quyết công vụ đạt được hiệu quả.

Tiểu kết Chƣơng 1

Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

phát luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế gồm: công chức, công

chức ngành thuế, đặc điểm của công chức ngành thuế, khái niệm địa vị pháp

lý của công chức ngành thuế, các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công

chức ngành thuế, các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành

thuế. Đây là tiền đề quan trọng để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công

37

chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ở chương 2.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Ngày 10/9/1945 Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 27/SL đặt ra Sở

Thuế quan và Thuế gián thu (trực thuộc Bộ Tài chính) để đảm nhiệm công

việc của Sở Tổng thanh tra độc quyền muối, thuốc phiện và các Sở thương

chính Bắc, Trung, Nam kỳ.

Ngày 29/5/1946; Theo sắch lệnh 75/SL, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ

Tài chính được thay đổi.

Về thuế, có nha thuế quan và thuế gián thu; Nha thuế trực thu; Nha thuế

trước bạ - Công sản - điền thổ (sau chuyển thành Nha công sản trực thu - địa

chính được gọi là Nha Công - Trực - Địa). Riêng về thuế quan và thuế gián

thu, ở từng kỳ có Sở thuế quan và thuế gián thu; ở tỉnh có Ty chánh thu thuế

quan; ở các khu vực có nguồn thu quan trọng hoặc có đồng muối thì có Ty

phụ thu thuế quan. Thuế trực thu và các loại thu khác phổ biến có một phòng

trong Uỷ ban hành chính phụ trách. Sau khi có hệ thống chính sách thuế mới

dưới chính quyền cách mạng (1951 -1958).

Ngày 14/7/1951 Bộ Tài chính đã thành lập Vụ thuế Nông nghiệp (nằm

trong Bộ Tài chính) với nhiệm vụ nghiên cứu thuế nông nghiệp, lập kế hoạch,

hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chung cả nước. Ngày 17/7/1951

Bộ Tài chính đã thành lập hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp

theo ngành dọc trong cả nước (Sở thuế trung ương, Phân sở thuế liên khu….)

38

để tổ chức thực hiện việc thu thuế công thương nghiệp trong cả nước.

Từ cuối năm 1954, sau khi Miền Bắc được giải phóng, Nhà nước đã

công bố chính sách thuế mới hoàn chỉnh và lần lượt ban hành áp dụng thống

nhất trên toàn Miền Bắc.

Thời kỳ cải tạo xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc (1959 - 1975):

Ngày 7/4/1959 Bộ Tài chính đã ban hành điều lệ tổ chức, trong đó Sở thuế

Trung ương cũ được chuyển thành Sở thuế Công Thương Nghiệp, chuyên

trách xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách thuế công thương nghiệp, thuế

rượu, thuế muối.

Ngày 07/11/1961 Chính phủ có Nghị định số 197-CP về việc quy định

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính, trong đó Sở thuế

Công Thương Nghiệp được chuyển thành Vụ Thu quốc doanh và Thuế. Vụ

thuế nông nghiệp được chuyển thành Vụ Tài vụ Hợp tác xã và Thuế nông

nghiệp. Ngành thuế công thương nghiệp không còn tổ chức theo hệ thống

dọc. Ở địa phương, tổ chức thu quốc doanh và thuế nằm trong cơ quan

Tài chính.

Ngày 20/3/1974 theo Nghị định số 61/CP của Hội đồng Chính phủ quy

định Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính, trong đó Vụ thu Quốc

doanh và thuế cùng với Vụ tài Vụ Hợp tác xã và thuế Nông nghiệp được giải

thể để thành lập Cục thu quốc doanh và Vụ thuế tập thể - cá thể (đều thuộc Bộ

Tài chính).

Ngày 15/10/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số

155/HĐBT và 156/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ Tài

chính và kiện toàn bộ máy thu quốc doanh và thuế trong cơ quan Tài chính.

Trải qua nhiều biến đổi để phù hợp với từng thời kỳ chiến tranh, hoà bình,

thống nhất đất nước, bước đầu xây dựng đất nước và đổi mới thì tổ chức bộ

máy ngành Thuế đã nhiều lần được tách, sáp nhập, đổi tên, thay đổi chức

39

năng nhiệm vụ.

Ngày 7/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số

281/HĐBT về việc thành lập ngành thuế nhà nước đươc thống nhất từ ba hệ

thống tổ chức: Thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp thực hiện sự đổi

mới cơ bản về hệ thống tổ chức thống nhất, kiện toàn bộ máy đào tạo bồi

dưỡng cán bộ, bảo đảm các mục tiêu cải cách hệ thống thuế mới với hiệu quả

cao nhất. Từ đây, hệ thống thuế của Việt Nam đã tương đối ổn định, Ngành

thuế được tổ chức qua ba cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế;

được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa

cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh

đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế chung cả nước và

trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc song hành lãnh đạo... Tổng cục Thuế là

cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế, trực thuộc Bộ Tài chính và

chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh vực Thuế [41].

Ngày 28/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số

218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Đồng thời, Bộ Tài chính và

Tổng cục Thuế đã ban hành các văn bản hướng dẫn QĐ 218/2003/QĐ-TTg và

cơ bản hoàn thành việc triển khai tổ chức theo QĐ 218/2003/QĐ-TTg gồm:

- Quyết định số 188/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 qui định nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;

- Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 qui định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng

cục Thuế;

- Quyết định số 1683/QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 về chức năng,

nhiệm vụ, các phòng thuộc Cục Thuế;

- Quyết định số 1682/QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003 về chức năng,

40

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;

- Công văn số 4181/TCT/TCCB ngày 21/11/2003 qui định chức năng,

nhiệm vụ các tổ, đội thuộc Chi cục Thuế;

- Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Đại diện Tổng cục Thuế tại TP Hồ Chí Minh.

Trải qua chặng đường gần 80 năm xây dựng và trưởng thành, các thế hệ

cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Thuế qua các thời kỳ

đã luôn cố gắng, nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn thách thức phát huy tinh

thần lao động, sáng tạo, chủ động để đề xuất nhiều giải pháp hoàn thành xuất

sắc mọi nhiệm vụ được giao, bảo đảm đáp ứng yêu cầu huy động nguồn lực

cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước yêu cầu của công cuộc đổi

mới đất nước, ngành Thuế đã nhanh chóng đổi mới toàn diện có những bước

phát triển nhanh, vững chắc khẳng định vị thế then chốt quan trọng trong hệ

thống tài chính quốc gia.

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ

quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính được quy định trong các văn bản gồm:

- Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính

phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan

ngang Bộ;

- Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính

phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ

tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Tổng cục Thuế;

- Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3

41

Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục

Thuế thuộc Bộ Tài chính. Cụ thể:

Về vị trí và chức năng, Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài

chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý

nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí,

lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là

thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có tư

cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản ngoài Kho bạc

Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Về nhiệm vụ và quyền hạn, Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn gồm:

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét

quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,

dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của

Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;

Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế;

Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư

và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế; Kế hoạch hoạt

động hàng năm của Tổng cục Thuế;

- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản

quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế;

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế

hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế

sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của

42

Tổng cục Thuế;

- Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật: Hướng dẫn, giải

thích chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp thuế

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, chỉ đạo,

kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế,

cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế,

miễn thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các nghiệp vụ khác có liên quan;

Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm

thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp

thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt thuế; Bồi thường thiệt hại cho người nộp

thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa

vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật; Giám

định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền; Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp

thu một số khoản thuế theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt

động quản lý thuế;

- Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp luật

về thuế, gồm: Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ

và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ

chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và

phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế; Ấn định thuế, truy thu

thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;

- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về

thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường

43

hợp vi phạm pháp luật thuế;

- Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định

của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham

nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài

sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật;

- Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc

gia chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu

cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành và cung

cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế;

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo

cáo tài chính theo quy định;

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công,

phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật;

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các

chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật

đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của

Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của

pháp luật;

- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối

với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong

công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật;

- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao, lưu

giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế

quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương

44

trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính

giao và theo quy định của pháp luật.

Về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế

Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa

phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.

Theo Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết

định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc

Bộ Tài chính, Cơ quan Thuế ở Trung ương gồm:

1- Vụ Chính sách;

2- Vụ Pháp chế;

3- Vụ Dự toán thu thuế;

4- Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;

5- Vụ Kê khai và Kế toán thuế;

6- Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

7- Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế;

8- Cục Thuế doanh nghiệp lớn;

9- Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân;

10- Vụ Hợp tác Quốc tế;

11- Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống

tham nhũng;

12- Vụ Tổ chức cán bộ;

13- Vụ Tài vụ - Quản trị;

14- Văn phòng;

15- Cục Công nghệ Thông tin;

16- Trường Nghiệp vụ Thuế;

45

17- Tạp chí Thuế.;

Các tổ chức quy định từ 1 đến 15 là các tổ chức hành chính giúp Tổng

Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại

điểm 16 và 17 là đơn vị sự nghiệp.

Cơ quan Thuế ở địa phƣơng gồm:

a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị

hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng

cục Thuế.

Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh

được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý

thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra. Cục Thuế có số thu từ

2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000

doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành

phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 09 phòng thực hiện chức năng

tham mưu, quản lý thuế và không quá 05 phòng Thanh tra - Kiểm tra. Cục

Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc

quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 08 phòng thực hiện

chức năng tham mưu, quản lý thuế và 01 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế

46

khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam

Nguồn: Website Tổng Cục Thuế, https://www.gdt.gov.vn/

2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022

2.2.1. Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn

2018-2022

Số lượng, cơ cấu công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,

Chính phủ giao nhiệm vụ thu cho Tổng cục Thuế ngày một tăng. Số lượng

người nộp thuế ngày càng nhiều, số sắc thuế quản lý càng đa dạng, hoạt động

47

sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực song số lượng biên chế cán

bộ, công chức của Tổng cục Thuế có xu hướng giảm bởi số lượng cán bộ,

công chức nghỉ hưu, chuyển công tác luôn lớn hơn số lượng được tuyển dụng

mới cũng như chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tinh giảm biên chế,

số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: người

Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Số lượng công chức 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Việc sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý số biên chế tại Tổng cục Thuế, Bộ

Tài chính theo Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, mặc dù không

trực tiếp phải tinh giảm theo Nghị quyết 39-NQ/TW xong việc không cho

phép bổ sung nhân sự đã tạo ra khó khăn rất lớn đối với Tổng cục Thuế trong

điều kiện tốc độ tăng nhiệm vụ thu trên 20% mỗi năm so với năm trước cũng

như nhiệm vụ quản lý thuế. Trong khi giai đoạn 2016-2022 nhiệm vụ thu của

Tổng cục Thuế đã tăng gấp hơn 1,5 lần; số lượng doanh nghiệp tăng gấp hơn

2 lần so với giai đoạn 2010- 2015, số hộ kinh doanh cá thể tăng gấp 1,3 lần...

Do đó, mỗi công chức tại Tổng cục Thuế phải tăng số lượng công việc phải

hoàn thành trong 1 năm lên trung bình từ 1,5-2 lần so với số lượng công việc

phải hoàn thành giai đoạn 2010-2015.

Về cơ cấu độ tuổi của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính,

trong giai đoạn 2018-2021, số công chức trong độ tuổi từ 31-50 luôn chiếm tỷ

lệ cao nhất so với nhóm ở độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống và nhóm trên 50 tuổi.

Đây là đặc trưng chung của công chức ở nhiều cơ quan nhà nước. Sự biến

48

động về độ tuổi chi tiết như sau:

30000.0

25000.0

20000.0

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

15000.0

Năm 2021

5000.0

.0

Từ 30 tuổi trở xuống

Từ 31 đến 50 tuổi

Từ 51 đến 60 tuổi

Đơn vị: người

Hình 2.2. Sơ đồ biến động cơ cấu độ tuổi công chức thuế tại Tổng cục Thuế

giai đoạn 2018-2021

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Sơ đồ trên cho thấy xu hướng giảm của độ tuổi dưới 50 đồng nghĩa với

xu hướng tăng của độ tuổi trên 50 chứng tỏ tỷ lệ già hóa của cán bộ công chức

tại Tổng cục Thuế. Tỷ lệ công chức chuẩn bị nghỉ hưu chiếm quanh mức 20%

công chức toàn Tổng cục Thuế làm ảnh hưởng đáng kể để việc hoàn thành

nhiệm vụ chính trị được giao trong khi đó công tác tuyển dụng không thể bổ

sung ngay lập tức về số lượng và chất lượng công việc, còn mất thời gian

tương đối nhiều để đào tạo công chức mới vào ngành có thể thành thạo công

việc được giao. Ngoài ra, số lượng công chức có độ tuổi trung bình cao sẽ gây

khó khăn cho việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của toàn Tổng cục Thuế,

song đây lại là nguồn kinh nghiệm công tác vô cùng quý giá để thế hệ công

49

chức theo sau học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm công tác.

Tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ ở cơ quan Tổng cục Thuế, Cục

Thuế và Chi cục Thuế tương đối ổn định trong giai đoạn từ năm 2018-2022,

với số lượng công chức tại Tổng cục Thuế chiếm tỷ lệ khoảng 2%; số lượng

công chức tại 63 Cục thuế chiếm khoảng 18% và công chức tại 413 Chi cục

17 Cơ quan Tổng cục Thuế

413 Chi cục Thuế

63 Cục thuế

Thuế chiếm khoảng 80% trong tổng số nhân lực Tổng cục Thuế.

Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ số lượng công chức tại các cơ quan thuộc

Tổng cục thuế từ Trung ương đến địa phương

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Công chức thuế có mặt tại tất cả các địa bàn hành chính, từ trung ương

đến địa phương, từ các Vụ/đơn vị làm chức năng tham mưu quản lý thuế ở

cấp cao đến các công chức ở các đội thuế liên xã phường quản lý trực tiếp đến

các hộ, cá nhân kinh doanh, các hộ gia đình nộp thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp…đã cùng với hệ thống chính quyền đẩy mạnh công tác quản lý thuế,

tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu đẩy

mạnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một đặc điểm

50

đáng lưu ý là tổng số lượng công chức ở cấp Tổng cục và Cục Thuế chiếm

khoảng 20% tổng số công chức cả hệ thống trong Tổng cục Thuế song phải

quản lý khoảng 80% số thu do Tổng cục Thuế quản lý, ngược lại khoảng 80%

tổng số công chức trong Tổng cục Thuế công tác tại cấp Chi cục chỉ quản lý

khoảng 20% số thu với nguyên nhân chính là các nguồn thu lớn đều do Cục

Thuế quản lý.

Trình độ của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính được tuyển dụng có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ,

tin học theo đúng các vị trí việc làm tương ứng đã được quy định. Cụ thể:

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

giai đoạn 2018-2022

Đơn vị: người

Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 chuyên môn

Tiến sỹ 9 10 13 14 13

Thạc sỹ 611 1.048 1.504 1.957 2.124

Đại học 25.771 27.653 27.970 28.970 28.217

Cao đẳng 978 954 855 927 916

Trung cấp 12.248 10.609 9.147 7.972 7.309

Khác 809 845 726 578 516

Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ đại học

chiếm đại đa số, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực qua đó nâng cao hiệu lực công tác quản lý thuế.

Tuy nhiên, qua điều tra, khảo sát thực tế, cũng có thể nhận thấy trình độ

51

chuyên môn tốt và học vị cao, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên không phải

luôn đi đôi với năng lực quản lý nhà nước lý giỏi và việc vận dụng kiến thức

đã được đào tạo bồi dưỡng vào quá trình thực thi công vụ. Một số người có học

hàm, học vị, có thâm niên công tác, được đào tạo bài bản nhưng không phát huy

được năng lực, sở trường về chuyên môn của mình vì lý do khách quan cũng

như chủ quan, do vậy gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như hiệu quả hoạt

động của đơn vị.

Về phân loại ngạch công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chi tiết

như sau:

Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2022

Số lượng: người

Ngạch công chức Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Chuyên viên cao cấp 9 30 20 31 33

và tương đương

Chuyên viên chính 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592

và tương đương

Chuyên viên và 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011

tương đương

Cán sự và 17.007 16.746 14.579 13.471 12.895

tương đương

Nhân viên 1.158 947 846 601 564

Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Có thể nhận thấy số lượng chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và

tương đương còn thấp xong lại còn có xu hướng giảm vì tiệm cận độ tuổi nghỉ

hưu, đây là những cán bộ giữ vị trí công tác chủ chốt, nhiều kinh nghiệm.

Trình độ quản lý nhà nước là yêu cầu đối với công chức thuế, đòi hỏi

52

sau khi tuyển dụng phải được đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước, việc

này cung cấp tri thức cho công chức những vấn đề về hệ thống chính trị, tổ

chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của

công chức, những điều công chức không được làm…trong thực tiễn, trình độ

quản lý nhà nước hỗ trợ rất nhiều cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ.

Về trình độ lý luận chính trị, số lượng công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ

Tài chính đạt trình độ cử nhân, cao cấp chính trị còn rất ít, trong khi số lượng

công chức có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao chiếm khoảng

từ 70 đến 84 % trong toàn công chức. Cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế,

Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022

Số lượng: người

Trình độ lý luận Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 chính trị

Cao cấp 9 30 20 31 33

Trung cấp 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592

Sơ cấp 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011

Chưa qua đào tạo 18.165 17.693 15.515 14.072 13.459

Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Về trình độ ngoại ngữ, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của công chức tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã được chuẩn hóa, còn một số ít chưa được bồi

53

dưỡng về ngoại ngữ. Số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

giai đoạn 2018-2022

Số lượng: người

Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 ngoại ngữ

Đại học 4021 4079 4102 4113 4150

Chứng chỉ 35.979 36.784 35.895 35.696 34.755

Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 190

Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Tuy nhiên, nhìn nhận từ thực tế khách quan cho thấy, đội ngũ công

chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính mặc dù trình độ ngoại ngữ có nhưng để

đáp ứng được đòi hỏi của tình hình hiện nay thì không đạt hiệu quả cao,

nguyên nhân dẫn đến vấn đề này được thể hiện do nhu cầu để sử dụng vốn

ngoại ngữ ở các cơ quan nhà nước rất thấp, thường có một đơn vị chuyên biệt

để phục vụ công tác đối ngoại.

Về trình độ tin học, đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài

chính có trình độ tin học ở bậc đại học hoặc chứng chỉ nên đều sử dụng thành

thạo việc khai thác và xử lý thông tin trên mạng. Số liệu về trình độ tin học

54

của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

giai đoạn 2018-2022

Số lượng: người

Trình độ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 tin học

Đại học 3021 3079 3102 3113 3006

Chứng chỉ 36.979 37.784 36.895 36.696 35.914

Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 175

Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế)

Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ công chức

ngành thuế đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công

vụ. Do thiếu kỹ năng thực thi công vụ nên nhiều công chức thuế cảm thấy

lúng túng khi triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và

của ngành thuế.

2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế

giai đoạn 2018-2022:

(1) Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022:

Trong giai đoạn 2018-2022, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của

đại dịch Covid-19 và những diễn biến thất thường của thiên tai, biến đổi khí

hậu, dịch bệnh khiến cho nên kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn 2018 –

2020, việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế chỉ đạt 87% đến

95% so với dự toán được giao. Đến năm 2021 dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự

chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính; sự nỗ lực

55

duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp và sự phấn

đấu quyết tâm cao của toàn thể công chức ngành thuế, tổng thu ngân sách nhà

nước do ngành Thuế quản lý hoàn thành vượt dự toán trên 177.000 tỷ đồng.

Theo báo cáo ước thu năm 2021 của các Cục Thuế, có 60/63 địa phương đánh

giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2021; có 14/19

khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán.

Đến năm 2022, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, nhiều quốc gia đã

mở cửa trở lại, song, tình hình thế giới luôn đối mặt với nhiều biến động

nhanh, mạnh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước ngày

càng gay gắt, xung đột Nga-Ukraine xảy ra và kéo dài, lạm phát tăng mạnh,

xu hướng tăng mạnh và nhanh lãi suất điều hành, thu hẹp chính sách tiền tệ,

tài khóa làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trong nước, nhờ

thực hiện kiểm soát tốt dịch bệnh và chủ trương mở cửa trở lại nền kinh tế,

cùng với sự chủ động của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc ban hành những

quyết sách lớn, kịp thời về chính sách tài khóa ngay từ đầu năm; đồng thời cơ

quan thuế các cấp đã tích cực triển khai, khẩn trương đưa các chính sách hỗ

trợ về thuế vào cuộc sống, kịp thời tiếp sức cho doanh nghiệp có thêm nguồn

lực quý báu nhanh chóng vượt qua khó khăn của đại dịch, khôi phục sản xuất

kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tổng thu ngân sách năm 2022 do cơ quan thuế quản lý ước đạt

1.460.100 tỷ đồng, bằng 124,3% dự toán (vượt 285.200 tỷ đồng), tăng 8,5%

so với cùng kỳ năm 2021. Theo báo cáo ước thu năm 2022 của các Cục Thuế,

có 62/63 địa phương đánh giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu

ngân sách năm 2021; có 17/19 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành

vượt mức dự toán. Kết quả thu ngân sách nhà nước ấn tượng này đã góp phần

giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo các cân đối lớn về tài chính ngân

sách. Đây là nỗ lực vượt bậc, thể hiện quyết tâm của ngành Thuế trong việc

56

khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách.

(2) Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người

nộp thuế

Công tác tuyên truyền đã được cơ quan thuế các cấp tích cực đẩy mạnh

thông qua việc phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trung

ương và địa phương để tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, quản lý thuế và

các chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ công tác thuế; đồng thời triển khai

nhiều giải pháp, hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, tập trung vào các

văn bản quy định về chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh

doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19; công tác cải cách thủ tục hành chính

thuế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phục vụ

người nộp thuế; triển khai hóa đơn điện tử; quản lý thuế đối với hoạt động kinh

doanh thương mại điện tử; hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Công tác hỗ trợ người nộp thuế của ngành Thuế giai đoạn 2018-2022

tiếp tục được triển khai đúng chương trình, kế hoạch, có trọng tâm, trọng

điểm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của người nộp thuế, mang lại hiệu

quả rất cao trong việc hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính

thuế cũng như tiếp cận chính sách thuế. Thông qua nhiều hình thức như: hỗ

trợ trực tuyến hướng dẫn kê khai nộp thuế, đối thoại trực tiếp giải đáp vướng

mắc; xây dựng và triển khai các sản phẩm hỗ trợ người nộp thuế theo hình

thức cầm tay chỉ việc qua các phương tiện thông tin đại chúng như website,

mạng xã hội; hỗ trợ trực tuyến qua hệ thống 479 kênh thông tin của người nộp

thuế, các kết quả đạt được trong công tác hỗ trợ người nộp thuế đã thể hiện sự

quan tâm, chia sẻ, đồng hành với người nộp thuế của cơ quan thuế, góp phần

giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.

(3) Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế

Với những kết quả mà ngành Thuế đã đạt được khi thực hiện Chiến lược

57

cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Chiến lược cải cách hệ thống

thuế giai đoạn 2021-2030 đề ra mục tiêu tạo nguồn lực phục vụ các mục tiêu

tăng trưởng và phát triển bền vững. Theo đó, hệ thống chính sách thuế được

hoàn thiện theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho

NSNN, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn

giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về

thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực

pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan; tiếp tục hoàn

thiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin để giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp;

xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực,

hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực nhằm thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu

và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.

Ngày 23/4/2022, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược cải cách

hệ thống thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ. Tổng cục Thuế đã xây dựng 13 đề án thành phần

theo các lĩnh vực công tác thuế và trình Bộ ban hành Quyết định số 2438/QĐ-

BTC ngày 22/11/2022 về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến

lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 và Quyết định số 2439/QĐ-BTC

ngày 22/11/2022 về Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025.Trên cơ

sở đó cơ quan thuế các cấp từ Trung ương đến địa phương tiếp tục triển khai

thành lập các Ban chỉ đạo triển khai chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu,

chỉ tiêu đã đặt ra tại Chiến lược.

(4) Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế:

Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ khiến cho Luật Quản lý thuế

78/2006/QH11 không còn phù hợp do phát sinh nhiều loại hình sản xuất kinh

58

doanh mới. Để có thể quản lý thuế một cách hiệu lực, hiệu quả, Tổng cục

Thuế đã tham mưu trình Bộ Tài chính, trình Chính Phủ, trình Quốc Hội ban

hành Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14. Luật này gồm 17 chương với 152

điều quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách

nhà nước, tăng 32 điều so với Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.

Nội dung quản lý thuế theo Luật gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,

ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế; khoanh tiền

thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền

phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; quản

lý thông tin người nộp thuế; quản lý hóa đơn, chứng từ; kiểm tra thuế, thanh

tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về

thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; xử phạt vi

phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; hợp tác

quốc tế về thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

Luật cũng quy định rõ nguyên tắc quản lý thuế như sau:

Thứ nhất là mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ

nộp thuế theo quy định của luật.

Thứ hai là cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được

giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật

này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh

bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Thứ ba là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý

thuế theo quy định của pháp luật.

Thứ tư là thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế

theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch

quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các

59

nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Thứ năm là áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải

quan và quy định của Chính phủ.

Không chỉ có vậy, Tổng cục Thuế còn tham mưu, trình Bộ, trình Chính

Phủ ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết các nội dung liên quan

đến hóa đơn điện tử, đến tất cả các quy trình nghiệp vụ Quản lý thuế. Qua đó,

tạo cơ sở pháp lý cho quản lý thuế theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch

và góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý thuế.

(5) Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác:

a. Triển khai Hóa đơn điện tử:

Ngành Thuế đã tổ chức triển khai công tác vận hành, xử lý và rà soát,

bổ sung tài nguyên hạ tầng kỹ thuật của hệ thống hóa đơn điện tử nhằm đảm

bảo hệ thống hoạt động ổn định 24/7 đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, và xử lý cấp

mã hóa đơn, đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đến thời điểm báo cáo, đã có

hơn 2,1 tỷ hóa đơn điện tử được phát hành.

Đồng thời, với mục tiêu khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn,

cũng như tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh, mua bán hàng hóa/dịch vụ

phải có hóa đơn, chứng từ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Tổng cục Thuế

cũng đã thực hiện 2 chương trình hóa đơn may mắn đồng thời chỉ đạo Cục

Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền triển khai tổ chức các

chương trình “Hóa đơn may mắn” tại 63 địa phương trên cơ sở dữ liệu hóa

đơn điện tử đã phát hành. Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố đã triển khai chương

trình hóa đơn may mắn với tổng số trên 2700 giải thưởng đã được lựa chọn,

60

và trao thưởng cho NNT.

Trên cơ sở các dữ liệu hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế đang triển khai

đề án xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu lớn về hóa đơn điện tử và các giải

pháp, công cụ khai thác, phân tích dữ liệu phục vụ và nâng cao hơn nữa hiệu

quả công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác quản lý, nhận diện các hành vi,

thủ đoạn gian lận về hóa đơn.

b. Về Triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hóa

đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình

quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền ban

hành kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022 và quy định

thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

và phương thức truyền nhận với Cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định

số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022.

Để tổ chức triển khai, Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế rà soát,

báo cáo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện áp dụng triển khai

hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền; thông báo

kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy

tính tiền; huy động các Cục Thuế tham gia kiểm thử ứng dụng. Đến nay, Tổng

cục Thuế đã hoàn thiện hệ thống quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu

triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.

Ngày 24/11/2022 đã tổ chức tập huấn trực tuyến cho các Cục Thuế sẵn sàng

triển khai chính thức trên toàn quốc từ tháng 12/2022.

c. Về triển khai tích hợp mã số công dân:

Tổng cục Thuế đã thực hiện phối hợp với Bộ Công an, Văn phòng

Chính phủ thống nhất các dịch vụ trao đổi thông tin; xây dựng yêu cầu kỹ

thuật để kết nối chia sẻ dữ liệu CSDL về dân cư với CSDL Thuế; xây dựng

61

dịch vụ đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế với

NNT là hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra, đã phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý

hành chính về trật tự xã hội (Cục C06) xây dựng quy trình trao đổi, chia sẻ dữ

liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu quản lý thuế lần

đầu để phục vụ rà soát dữ liệu đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyển đổi mã định

danh làm mã số thuế.

Tổng cục Thuế đã hoàn thành kết nối, khai thác 5 dịch vụ của CSDL

quốc gia về dân cư do Bộ Công an cung cấp, gồm: (1) Dịch vụ xác nhận số

định danh cá nhân và chứng minh thư, (2) Dịch vụ xác nhận thông tin hộ gia

đình, Dịch vụ chia sẻ thông tin công dân qua kênh kết nối với Văn phòng

chính phủ (trục liên thông văn bản quốc gia), (4) Dịch vụ gợi ý số định danh

cá nhân, (5) Dịch vụ gợi ý số định danh cá nhân (không có số CMND).

d. Về công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh

doanh trên nền tảng số:

Triển khai Đề án quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử

(TMĐT) đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Cơ quan thuế các cấp đã quyết liệt

triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; hiện đại hoá công tác

quản lý thuế; xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật, xây dựng cơ sở dữ liệu

để quản lý rủi ro; phối hợp với các Bộ/Ngành, tổ chức, hiệp hội có liên quan để

trao đổi kết nối thông tin; triển khai thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề; xúc tiến

hợp tác quốc tế trong việc đàm phán hiệp định song phương, đa phương về quản

lý thuế đối với hoạt động TMĐT.

Về quản lý thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ

hoạt động kinh doanh TMĐT, cung cấp dịch vụ số: lũy kế từ 2018 đến nay cơ

quan thuế đã thu được khoảng 1.151 tỷ đồng. Số thu từ TMĐT tăng qua các

năm, đặc biệt tăng nhanh từ năm 2021 với 261 tỷ đồng, năm 2022 tăng cao với

62

hơn 600 tỷ đồng, đạt mức cao nhất giai đoạn 2018-2022.

Chính thức công bố và đưa vào vận hành Cổng TTĐT dành cho nhà cung

cấp nước ngoài (NCCNN) từ ngày 21/03/2022, để nhà cung cấp nước ngoài có

thu nhập từ Việt Nam có thể thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế từ bất cứ

đâu trên thế giới thông qua Cổng. Kể từ khi triển khai đến nay, đã có 42

NCCNN đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử dành cho

nhà cung cấp nước ngoài từ nhiều quốc gia như Hoa kỳ; Hà Lan; Hàn Quốc;

Singapore; Hong Kong; Ireland; Lithuania; Thụy Sĩ, Úc…; tổng số thuế đã nộp

hơn 3.444 tỷ đồng. Trong đó, 06 NCCNN lớn Meta (Facebook), Google,

Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương

mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực

hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam.

- Tổng cục Thuế đã triển khai xây dựng Cổng dữ liệu thông tin TMĐT để

tiếp nhận thông tin các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn từ các sàn giao dịch

TMĐT, đồng thời thiết kế chức năng khai thuế, nộp thuế trực tuyến trên Cổng

dữ liệu thông tin TMĐT và sẽ phối hợp các sàn gắn liên kết dẫn đến cổng

TMĐT của chức năng này trên giao diện của các sàn giao dịch TMĐT, theo đó

các tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT chỉ cần cung cấp thông tin qua

cổng thông tin của Tổng cục Thuế bằng phương thức điện tử mà không phải

cung cấp thông tin cho từng cơ quan thuế theo cách thức thủ công trước đây.

2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức

thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

2.3.1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, trong giai đoạn 2018-2022, công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính đã có nhiều cố gắng, chất lượng ngày càng được tăng lên,

đã có bước tiến quan trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức đưa công

tác quản lý và sử dụng công chức dần vào nền nếp từ phân công, bố trí công

63

việc, đến luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm và nâng

ngạch, chuyển ngạch công chức, đã áp dụng đúng, đầy đủ các quy định hiện

hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước qua đó đã tạo cơ sở

quan trọng cho việc nâng cao hoạt động sử dụng công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức

thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đảm bảo và ngày càng được nâng cao.

Đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có đầy đủ các kỹ

năng về tin học, ngoại ngữ, hàng năm thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng

bổ sung kiến thức, kỹ năng phù hợp với ngạch và vị trí việc làm, quá trình quản

lý đã có sự phân biệt rõ ràng giữa công chức và lãnh đạo quản lý, công chức

chuyên môn nghiệp vụ và công chức thừa hành, phục vụ để có sự đào tạo, bồi

dưỡng, sử dụng công chức hợp lý; chênh lệch về trình độ, kỹ năng của công

chức được rút ngắn, trình độ cao, chuyên nghiệp hóa được nâng lên đã có nhiều

đóng góp trong cải thiện tính chuyên nghiệp của nền hành chính thuế. Sự phục

vụ của đội ngũ công chức thuế ngày càng được cải tiến. Phần lớn công chức

thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có tinh thần trách nhiệm, có ý thức cầu

tiến, có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp trong phục vụ, có kĩ

năng chuyên môn và tổ chức trong thực thi công vụ.

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện địa vị pháp lý của

công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn tồn tại một số hạn

chế gồm:

Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa

Thiên Huế còn tồn tại những hạn chế về khâu thông báo, về quá trình tổ chức

ôn tập cho các đối tượng dự thi, về Hội đồng tuyển dụng.

Thứ hai, việc sử dụng, phân công công tác cho công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn chưa phát huy hết những tiềm năng của đội ngũ

64

công chức hiện có. Cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình đẳng cho công

chức là những nội dung cơ bản đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên, thực tế

hiện nay, việc sử dụng công chức chưa hợp lý ở một số vị trí trong cơ quan

thuế đã dẫn đến tình trạng quá tải trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.

Việc bố trí, sử dụng công chức tuy đã đi vào nề nếp theo những nguyên

tắc nhất định, nhưng các trường hợp bố trí công chức không đủ năng lực vào

vị trí có công việc tính chất phức tạp vẫn xảy ra, nguyên nhân thường xuất

phát từ quan điểm chủ quan của bộ phận tổ chức, do chưa đánh giá được đầy

đủ khả năng, năng lực cũng như tâm lý của người công chức.

Mặc dù hệ thống thể chế về sử dụng công chức đã được các cơ quan

Trung ương ban hành khá đầy đủ về nội dung, trình tự, thủ tục; các nguyên

tắc chung trong thực hiện pháp luật và thường xuyên được rà soát, điều chỉnh,

sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, làm cơ sở cho địa phương triển khai và tổ chức

thực hiện. Tuy nhiên, một số quy định vẫn còn mang tính khái quát chung,

chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn nhiều trong việc thực hiện. Như việc

xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, hệ thống vị trí việc làm

là cơ sở chủ yếu cho việc thực hiện các công tác quan trọng khác như đánh

giá, phân công, bố trí, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, bổ nhiệm…

công chức, lại chưa được thực hiện một cách đồng bộ và khoa học, chưa đem

lại hiệu quả thiết thực trong quản lý công chức hiện nay. Việc sử dụng công

chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, đôi lúc còn mang tính ngắn hạn,

chưa có quy hoạch tổng thể, chiến lược dài hạn phát triển công chức. Việc

tuân thủ theo các quy định của pháp luật tại một số đơn vị đôi khi quá cứng

nhắc, không có sự vận dụng phù hợp, linh hoạt, đồng thời, những quy định

đúng đắn, cần thiết, mang tính nguyên tắc đã được pháp luật quy định lại bị

những người thực thi pháp luật vô ý hoặc cố tình làm sai quy định. Số lượng

công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn còn tình trạng “vừa thừa,

65

vừa thiếu”, thiếu công chức lãnh đạo, quản lý giỏi, tuy đông nhưng không

đồng bộ giữa Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, xét về cả cơ cấu, số lượng,

chất lượng công chức.

Thứ ba, việc điều động, luân chuyển công chức mới chỉ nhằm đáp ứng

yêu cầu cấp bách trước mắt. Việc luân chuyển công chức giữa các đơn vị

trong ngành chưa được nhiều, còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu công chức.

Có công chức lãnh đạo, quản lý khi được luân chuyển còn ngại khó, chưa tự

giác, rèn luyện, phấn đấu đưa đơn vị đi lên... Một số cấp ủy, đảng viên còn tư

tưởng cục bộ khép kín trong công tác cán bộ, không muốn nhận người từ nơi

khác đến. Bên cạnh đó, biên chế các phòng, đơn vị còn ít đã dẫn đến việc luân

chuyển gặp không ít khó khăn. Sự quản lý, giám sát, quan tâm, tạo điều kiện

đối với công chức luân chuyển từ phía các cơ quan, nhất là từ nơi đi, nơi đến

chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc đánh giá, bố trí, sử dụng công chức

sau luân chuyển có trường hợp còn bất cập, thiếu chính xác. Việc luân chuyển

công chức chưa có quy định cụ thể về cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp.

Thứ tư, việc chuyển ngạch, nâng ngạch cho công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chú trọng

đến năng lực thực thi công vụ. Việc chuyển ngạch, nâng ngạch nhiều khi chỉ

căn cứ vào bằng cấp và giải quyết chế độ tiền lương là chính, chưa thực sự

căn cứ vào vị trí công tác, khả năng thực tế của công chức.

Thứ năm, công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm

đôi lúc còn chưa được chú trọng nhiều về chất lượng, chưa đảm bảo đúng tiêu

chuẩn cụ thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị

vẫn tiến hành bổ nhiệm và giới thiệu công chức ứng cử; vẫn còn tình trạng

công chức được bổ nhiệm do cảm tính, thân quen, cục bộ, bổ nhiệm thiếu

chuẩn xác, chưa có bước đột phá trong công tác bổ nhiệm công chức vào các

vị trí lãnh đạo, quản lý. Số lượng công chức nữ, công chức người dân tộc

66

thiểu số được bổ nhiệm còn ít và chưa thật sự mạnh dạn trong bổ nhiệm công

chức trẻ. Nhiều chức danh độ tuổi công chức đương nhiệm liền kề nhau, chưa

hình thành được ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa. Việc đánh giá công chức

trong thời gian giữ chức vụ gắn với xem xét miễn nhiệm còn hạn chế.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:

Thứ nhất là do trình độ phát triển kinh tế của các địa phương không

đồng đều, nhiều địa phương có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả

nước rất nhiều nên không đủ nguồn lực thực hiện các chính sách mới, hay

việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và thực hiện các chính

sách khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích, động viên đối với công chức nói

chung và công chức thuế nói riêng. Đây là yếu tố khách quan chi phối, ảnh

hưởng đến việc đảm bảo thực thi địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính, nhất là ở các cơ quan thuế địa phương.

Thứ hai, nhiều cơ quan thuế thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa

thực hiện đồng bộ việc phân tích công việc. Điều đó dẫn đến chồng chéo hoặc

thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực thi công vụ. Khi từng

công chức không hiểu rõ về công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của

mình thì việc thực thi công vụ sẽ không đạt hiệu quả cao, thậm chí còn gây

cản trở cho những người có liên quan đến công vụ đó. Do vậy, việc đánh giá

thực hiện công việc của công chức mới chỉ dừng ở mức đánh giá trên danh

nghĩa. Do thiếu phân tích công việc dẫn tới đánh giá công việc thiếu căn cứ,

từ đó không xác định đúng nhu cầu đào tạo và phát triển công chức, khó cho

tuyển được công chức phù hợp với công việc, khó cho việc nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức sau này.

Thứ ba, công tác đánh giá thực hiện công việc của công chức thuế tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính với các tiêu chí để đánh giá và xếp loại mức độ

67

hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn đối với người đứng đầu, công chức cơ

quan, tổ chức thuế vẫn chưa được rõ ràng nên việc nhận xét, đánh giá, phân

loại công chức và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm vẫn chưa đảm bảo

tính thống nhất và chưa sát với nội dung công việc được giao, từ đó khó có

thể đánh giá đúng chất lượng công chức do tinh thần phê và tự phê của các cá

nhân chưa cao. Việc thực hiện đánh giá công chức trong ngành thuế tỉnh còn

tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất năng lực của công chức, chưa đảm

bảo tính công bằng, khách quan, mang tính hình thức, chưa tạo động lực cho

công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, chưa khuyến khích công

chức làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ.

Thứ tư, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý trong các cơ quan

thuế còn hạn chế nên dẫn tới phân công công việc cho công chức còn chưa

phù hợp. Một số công chức tuyển dụng xong bố trí việc không hợp lý đã làm

lãng phí nguồn nhân lực dẫn tới việc có người nhưng không có việc hoặc có

việc nhưng không có người có đủ năng lực để đảm nhận.

Thứ năm, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa

có động lực công việc, chưa tự xác định được nhu cầu học tập, nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc, chưa nhận thức

được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mình vừa

là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công chức. Do vậy việc tự học của công chức

vẫn còn hạn chế. Điều này có nguyên nhân từ trong công tác quản lý chưa chỉ

ra được cho công chức sự cần thiết học tập, chưa làm cho công chức thấy

được nhu cầu học tập đào tạo của bản thân mình, đồng thời công chức còn ỷ

lại, không chủ động và chưa hòa mình vào công việc chung, vào sự phát triển

của toàn ngành thuế

Thứ sáu, công tác thanh, kiểm tra dù được thực hiện thường xuyên song

chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo, chưa có tác dụng thúc đẩy công chức

68

thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, chưa có biện pháp mang tính khả thi đối với

những hành vi lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để gây phiền hà,

nhũng nhiễu công dân và tổ chức (người nộp thuế), ảnh hưởng không nhỏ đối

với việc đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính.

Tiểu kết chƣơng 2

Việc phân tích tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 cho thấy, tình hình thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài

chính đang ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu công việc.

Tuy nhiên, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn có

hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, tính năng động, thích ứng chưa cao và

một số kỹ năng giải quyết công việc. Về các công tác quản lý công chức thuế

tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 như: tuyển dụng, sử

dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, đánh giá, thanh

tra, kiểm tra... đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, song cũng còn tồn

tại những hạn chế nhất định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan

khác nhau. Để đảm bảo thực thi công vụ và đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý

của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thời gian tới, cần có

những giải pháp đồng bộ, thiết thực. Đây sẽ là những nội dung sẽ được đề cập

69

ở chương 3.

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI

TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH

3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Việc đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính thời gian tới cần dựa trên những quan điểm sau:

Thứ nhất, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên tắc

tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ

thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Thứ hai, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng của Tổng

cục Thuế trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy

ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tổng cục Thuế đối với các Cục Thuế địa phương.

Thứ ba, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính phải nhằm đạt được mục tiêu tổng quát của ngành thuế là

xây dựng và vận hành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công

bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội

chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế tăng

tích tụ, tăng khả năng cạnh tranh, thực sự là một trong những công cụ quản lý

kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước; xây dựng Tổng

cục Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí,

lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền

70

tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính

thuế đơn giản, khoa học theo thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng,

liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết tích

hợp, tự động hóa cao.

Thứ tư, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính phải nhằm xây dựng lực lượng cán bộ Thuế có trình độ

chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng

nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình

cải cách. Công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phải là lực lượng

nòng cốt có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa và thực hiện chính sách,

pháp luật thuế vào thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng, ý kiến của nhân dân, nắm

bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ảnh kịp thời với cấp trên,

giúp Đảng và Nhà nước đề ra những chủ trương chính sách sát với thực tiễn.

Thứ năm, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của công chức và

của địa phương. Với nhiệm vụ cải cách hành chính hiện nay, ngành thuế đang

tích cực triển khai mạnh mẽ từ trong tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ

quản lý thuế và nhân lực cho công cuộc cải cách này. Từ đó, việc thực hiện

địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có ảnh

hưởng lớn từ việc sắp xếp bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ

thu ngân sách. Để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, ngành thuế đã tăng

cường nguồn nhân lực hàng năm cho các cơ quan thuế ở địa phương, đảm bảo

thu trên các lĩnh vực thuế như ngoài quốc doanh, doanh nghiệp trung ương,

doanh nghiệp địa phương… với nhiệm vụ được giao năm sau cao hơn năm

trước. Từ đó, việc sử dụng công chức thuế có ảnh hưởng lớn từ việc sắp xếp

bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ thu ngân sách. Cải cách

hành chính thuế được đẩy mạnh, thủ tục hành chính thuế ngày càng đơn giản,

71

dễ hiểu, công khai minh bạch tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá

nhân thực hiện tốt chính sách thuế và giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế,

thu dần khoảng cách giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Trong sử dụng

công chức thuế tại các địa phương cũng phải tận dụng những ưu thế của địa

phương, đồng thời tính toán củng cố, khắc phục, hạn chế đối với nguồn lực tại

chỗ. Đồng thời, tăng cường học tập những kinh nghiệm giữa các địa phương,

từ đó, có sự lựa chọn chiến lược, phương thức phát triển phù hợp với đặc thù

và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

3.2. Giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục

Thuế, Bộ Tài chính

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của công

chức thuế

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của

công chức thuế cần được thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện

nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất,

minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm

chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công

tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế

quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên

nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng

yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.

Xây dựng bộ máy cơ quan thuế có đủ quyền hạn và năng lực chủ động

thực thi pháp luật thuế theo mô hình kết hợp quản lý thuế theo chức năng với

quản lý thuế theo đối tượng, phù hợp với việc áp dụng thuế điện tử và phương

pháp quản lý rủi ro theo hướng tự động hóa; bộ máy cơ quan thuế tiếp tục

72

được tổ chức sắp xếp lại theo địa bàn tỉnh, huyện kết hợp với theo khu vực

phù hợp với yêu cầu quản lý thuế tập trung để nâng cao hiệu suất hoạt động

của cơ quan thuế; nghiên cứu thành lập bộ phận tiến hành một số hoạt động

điều tra thuế tại cơ quan thuế, kiện toàn bộ phận thanh tra kiểm tra thuế, bộ

phận kiểm tra nội bộ, bộ phận quản lý thuế quốc tế, bộ phận quản lý kê khai

kế toán, thống kê thuế, bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn và bộ phận quản lý

thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân theo mô hình quản

lý theo chức năng kết hợp với quản lý theo đối tượng, đồng thời bổ sung

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo thông lệ quốc tế.

Nghiên cứu kiện toàn hoạt động Trường Nghiệp vụ Thuế để nâng cao năng

lực đào tạo nguồn nhân lực ngành Thuế. Xây dựng đội ngũ công chức thuế có

cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng

lực theo quy định, ngày càng chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, đáp ứng

yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế; trong

đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ chuyên gia cao cấp với trình độ kinh

nghiệm chuyên môn cao, là chuyên gia đầu ngành trong quản lý thuế.

Về tham mưu xây dựng Văn bản quy luật pháp luật được giao: tham

mưu trình Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách thuế,

quản lý thuế đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, trong đó trọng tâm là: Thông

tư hướng dẫn về thuế TNDN; Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-

CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Thông tư

hướng dẫn sử dụng số định danh làm mã số thuế và sửa đổi bổ sung một số

điều tại Thông tư 105/2020/TT-BTC, Thông tư 19/2021/TT-BTC; Thông tư

sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số

điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Khi văn bản

được ban hành phải có công văn giới thiệu điểm mới và tổ chức tập huấn cho

cán bộ thuế. Đồng thời xây dựng các phần mềm CNTT tương ứng, đảm bảo

73

việc triển khai các quy định mới được thông suốt.

Về công tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính thuế: Cơ quan

Thuế các cấp tiếp tục bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại

các Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Bộ Tài chính,

tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi

trường kinh doanh và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực thuế,

trong đó tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp để tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc trong cải cách hành chính thuế hướng tới cải thiện môi trường đầu

tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như: xây dựng, hoàn

thiện và nâng cao hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về thuế và hiệu quả

thực thi pháp luật thuế; phấn đấu hoàn thành mục tiêu cơ bản đặt ra là cắt

giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí

tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp; Tiếp

tục triển khai việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo

Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của Chính phủ về thực hiện

thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Tăng cường ứng dụng CNTT hiện

đại hóa hệ thống thuế; Tiếp tục triển khai thực hiện tích hợp việc cung cấp

dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia với mục tiêu 100% TTHC

mức độ 3,4 được tích hợp trên Cổng.

Về công tác quản lý kê khai, hoàn thuế: nâng cao chất lượng dịch vụ kê

khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tổ chức bộ phận trực đảm

bảo hệ thống thông suốt 24/7 để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ với NSNN từ

khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử mà không cần phải đến

trực tiếp cơ quan thuế, giảm thời gian thực hiện các thủ tục tạo thuận lợi cho

NNT thực hiện nghĩa vụ với thu NSNN. Tăng cường công tác quản lý hoàn

thuế để đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có

thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn phải kiểm

74

soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật.

Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp, chính sách về gia

hạn, miễn, giảm thuế, tiền thuê đất thuộc chương trình phục hồi và phát triển

kinh tế; đồng thời cơ quan thuế các cấp tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả

các giải pháp này nhằm hỗ trợ NNT, góp phần giúp NNT nhanh chóng phục

hồi sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu.

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành

thực hiện Nghị quyết số 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm

2023, Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự

toán NSNN năm 2023, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản

xuất, kinh doanh, phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Thực hiện tốt chương trình xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách

pháp luật về quản lý thuế và chính sách thuế, mở rộng cơ sở thuế; Kịp thời

triển khai áp dụng các văn bản, chính sách pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo

minh bạch, công bằng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và chú trọng

nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng, nâng cấp

kịp thời các phần mềm ứng dụng CNTT tương ứng, đảm bảo việc triển khai

các quy định mới được thông suốt, hiệu quả, thúc đẩy việc chuyển đổi số

trong ngành Thuế.

3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp nâng cao nhận thức của công chức thuế

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến

năm 2030 và Chương trình hành động triển khai Chiến lược cải cách hệ thống

thuế đến năm 2030 do Bộ Tài chính phê duyệt, kiện toàn Ban Chỉ đạo Chiến

lược triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030,

Phối hợp truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược

cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030.

Triển khai thành công kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán

75

bộ, công chức thuế. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo từng chức

năng quản lý thuế đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu

chuẩn chức danh lãnh đạo; đẩy mạnh việc bồi dưỡng các ngạch công chức

chuyên ngành thuế và bồi dưỡng các kỹ năng, kiến thức thiết thực về chuyên

môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và tổ chức thực thi công vụ. Tăng cường

hình thức đào tạo trực tuyến. Bảo đảm hết năm 2025: ít nhất 10%-20% công

chức đang làm việc tại các chức năng quản lý thuế chính phải tham dự

chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của ít nhất 01 chức

năng quản lý thuế khác (ví dụ công chức đang làm việc tại chức năng quản lý

kê khai & kế toán thuế phải tham dự lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thanh

tra kiểm tra thuế; kiến thức, kỹ năng quản lý nợ &cưỡng chế nợ thuế hoặc

kiến thức, kỹ năng tuyên truyền hỗ trợ…). Trong đó tập trung bồi dưỡng cho

các công chức thuộc đối tượng phải thực hiện điều động, chuyển đổi vị trí

công tác theo quy định.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là về năng lực lãnh đạo, chỉ

đạo, điều hành. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động

công vụ; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của

mỗi cấp cơ quan thuế và mỗi cá nhân trong xử lý công việc, tạo bước chuyển

biến về kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành. Tổ chức triển khai thực hiện danh

mục vị trí việc làm (VTVL) công chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao

quản lý từ trung ương đến địa phương sau khi có hướng dẫn của cơ quan có

thẩm quyền.

Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, tâm tư,

nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành; cùng với các

tổ chức đoàn thể kịp thời động viên giúp đỡ, tạo môi trường làm việc thuận

lợi nhằm phát huy tối đa sở trường, năng lực của mỗi người, từ đó có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quy hoạch, đề bạt

76

hợp lý.

Thực hiện khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những tập thể, cá

nhân xuất sắc, những gương điển hình tiên tiến trong ngành. Thực hiện phát

động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn ngành, quyết tâm hoàn thành

vượt mức nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2023-2028

3.2.3. Tăng cường phát triển cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện làm việc:

Thúc đẩy đầu tư công, đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng, nâng cấp

và xây mới các công trình trụ sở làm việc của cơ quan thuế các cấp; kịp thời

mua sắm tài sản, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, đảm bảo yêu cầu của

công tác quản lý thuế. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc

đầu tư, mua sắm tài sản, vật tư và chi tiêu tài chính. Cắt giảm tối đa kinh phí

tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm,

khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác.

Triển khai nâng cấp phần mềm, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng

công tác quản lý thuế tiên tiến. Triển khai mở rộng dịch vụ thuế điện tử, kho

cơ sở dữ liệu người nộp thuế, kho cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử,.... Tổ chức

vận hành, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, hệ thống an toàn thông tin; dịch vụ khai,

nộp, hoàn điện tử đảm bảo hệ thống hoạt động thường xuyên, liên tục; xử lý

các lỗ hổng bảo mật đảm bảo an toàn hệ thống, chú trọng thúc đẩy việc

chuyển đổi số trong ngành Thuế.

Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tra cứu, kê khai, nộp thuế điện tử

cho người nộp thuế là cá nhân như: khai, nộp thuế điện tử đối với cá nhân có

hoạt động cho thuê nhà, thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản,

khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy,… Tuyên truyền, thúc

đẩy sử dụng ứng dụng Etax trên Mobile.

Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối, lưu trữ thông tin để

hỗ trợ, kết nối với người nộp thuế theo hình thức điện tử; xây dựng cơ sở dữ

77

liệu để quản lý rủi ro đối với thương mại điện tử; áp dụng trí tuệ nhận tạo (AI)

để xử lý dữ liệu, đưa ra các cảnh báo đối với trường hợp vượt ngưỡng rủi ro

và đề xuất các biện pháp quản lý thuế theo rủi ro đối với hoạt động thương

mại điện tử (Kết hợp cơ sở dữ liệu từ hóa đơn điện tử, thương mại điện tử);

vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài và cổng tiếp

nhận thông tin điện tử từ các sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cường

công tác quản lý thuế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức, hiệp

hội kcó liên quan trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử.

Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại để xây dựng nội

dung hướng dẫn nộp thuế cho Nhà cung cấp nước ngoài; Xây dựng cơ sở dữ

liệu về các nhà cung cấp nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế tại

Việt Nam.

3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công

chức thuế

- Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: tiếp tục đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT, giúp người

nộp thuế nhanh chóng tiếp cận, nắm được các chính sách thuế mới, các chính

sách thuế hiện hành, việc kê khai, quyết toán thuế nhằm giúp doanh nghiệp, tổ

chức, cá nhân kinh doanh thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế vào NSNN kịp

thời. Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế. Tuyên dương kịp

thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp

thuế, đóng góp số thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai hiệu

quả Hệ thống 479 Kênh thông tin hỗ trợ NNT (eTax). Chú trọng phát triển hệ

thống đại lý thuế.

- Về công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế

Thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế là một trong

những nghiệp vụ quan trọng trong quản lý nhà nước. Hoạt động này giúp phát

78

hiện ra những thiếu sót, sai phạm, vướng mắc trong hoạt động quản lý nói

chung và hoạt động quản lý nguồn nhân lực nói riêng để từ đó tìm ra các giải

pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý. Để tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế cần tập trung thực hiện

một số biện pháp như: Định kỳ hằng năm, ngành thuế cần tổ chức sát hạch

công chức theo vị trí, chức năng, nhiệm vụ, kiến thức, khả năng tư duy, xử lý

tình huống và mức độ quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đây có thể

xem là cơ sở để điều động, bổ nhiệm công chức, điều chỉnh vị trí công tác phù

hợp với năng lực của mỗi người. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xét khen

thưởng nâng lương, nâng bậc công chức trước thời hạn, tạo động lực phấn đấu

của từng công chức.

Cần nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra tiếp cận với các

thông lệ quốc tế tốt thông qua việc: đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin

phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp với định hướng xây dựng

Chính phủ điện tử; tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra,

kiểm tra thuế như là một biện pháp hiệu quả để phát hiện, ngăn chặn và xử lý

kịp thời các hành vi vi phạm về thuế và giảm khiếu nại sau thanh tra, kiểm tra

thuế. Chú trọng, đảm bảo, hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố

tụng về thuế, phù hợp với quy định pháp luật và sát với thực tiễn của ngành;

thủ tục, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố tụng về thuế được hoàn thiện

theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và tạo thuận lợi hơn nữa cho

người nộp thuế. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động pháp chế, tăng

cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra xử lý văn bản

về thuế; nâng cao năng lực của công chức thuế khi thực hiện công tác giám

định tư pháp về thuế, tham gia các thủ tục tố tụng hành chính, tố tụng hình sự

trong các vụ việc, vụ án có liên quan đến thuế. Triển khai thực hiện kế hoạch

chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế; tăng cường

79

công tác kiểm soát nội ngành như là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo

nghiêm minh trong thực thi pháp luật thuế và kỷ cương kỷ luật của ngành,

ngăn chặn những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức thuế đối

với người nộp thuế.

Xây dựng hệ thống cảnh báo và kiểm soát những sai phạm của công

chức từ những hành vi nhỏ nhằm ngăn chặn sự lợi dụng quyền hạn được giao

để vụ lợi. Tăng cường hoạt động thanh tra công vụ và huy động dư luận từ

các doanh nghiệp ủng hộ việc kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ của

công chức để phát huy dân chủ, tạo ra phong trào người nộp thuế đóng góp ý

kiến về cải cách thủ tục hành chính và phản ánh các hiện tượng nhũng nhiễu

trong hoạt động công vụ bằng các kênh thông tin như hòm thư góp ý, báo chí,

trả lời trực tuyến…Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ định kỳ và

đột xuất ở tất cả các đơn vị trực thuộc ngành thuế, kịp thời phát hiện và chấn

chỉnh ngay các sai phạm. Đồng thời, gắn liền với hoạt động tăng cường và

đảm bảo việc kiểm tra, thanh tra thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.

Phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục chứ không chỉ là phong

trào, khẩu hiệu. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt động

công vụ bằng các hình thức kỷ luật và xử lý hành chính.

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có thể triển khai mô hình quản lý một

cách đồng bộ gắn với việc đổi mới phân cấp quản lý thuế giữa cơ quan thuế

các cấp theo hướng:

Tổng cục Thuế quản lý theo một số chức năng hợp lý như: Nghiên cứu

xây dựng cơ chế chính sách; tổng hợp thông tin phân tích rủi ro; điều phối

công tác thanh tra, kiểm tra thuế; trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp

lớn đa ngành nghề, lĩnh vực và các lĩnh vực đặc thù hoạt động trên địa bàn

toàn quốc, khu vực kinh tế đặc biệt, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước.

Cục Thuế các tỉnh, thành phố tập trung thực hiện chức năng chỉ đạo,

80

hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực tiếp

quản lý thuế các doanh nghiệp lớn theo phân cấp và các doanh nghiệp vừa

trên địa bàn quản lý.

Chi cục Thuế quản lý các doanh nghiệp nhỏ và quản lý các sắc thuế

điều tiết đối với các thể nhân.

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có thể điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ cơ

quan thuế các cấp và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu

quản lý như: kiện toàn hệ thống pháp chế chuyên trách để nâng cao hiệu lực,

hiệu quả công tác pháp chế của ngành thuế và đại diện cơ quan thuế giải

quyết khiếu nại, khởi kiện liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức

thuế; Nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế tại cơ quan thuế và làm rõ

mối quan hệ giữa các bộ phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ

liên quan và cơ quan tư pháp...

Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được

phê duyệt, tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra các ngành, linh vực, doanh

nghiệp có rủi ro cao về thuế hoặc có dư địa thu lớn như: doanh nghiệp có giao

dịch liên kết, doanh nghiệp thương mại điện tử, bất động sản, doanh nghiệp

kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có

cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam v.v…

Công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy

định tại quy trình thanh tra, kiểm tra thuế. Tăng cường kiểm soát tuân thủ đối

với hoạt động công vụ của các đoàn, đội và cán bộ thực thi nhiệm vụ thanh

tra, kiểm tra để đề phòng, ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm.

Tổ chức giám sát đoàn thanh tra theo đúng quy định, tăng cường kỷ

cương, kỷ luật, thực hiện đúng quy trình thanh tra, kiểm tra, tránh tình trạng

kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra không có lý do. Xây dựng hệ thống giám

sát thanh tra, kiểm tra theo phương thức điện tử. Chỉ đạo quyết liệt và nghiêm

81

túc trong công tác nhập dữ liệu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra hàng

tháng vào Ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR) để kịp thời có số liệu báo

cáo kết quả thường xuyên và đột xuất.

Tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua

việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh

tra, kiểm tra qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Cơ quan thuế các cấp tham mưu cấp uỷ và chính quyền cùng cấp, phối

hợp cơ quan Công an và các cơ quan ban ngành triển khai thực hiện quy chế

phối hợp để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm

về thuế.

Tăng cường kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế, tập

trung kiểm tra các tờ khai có sự mâu thuẫn, những lĩnh vực kinh doanh có dấu

hiệu tiềm ẩn kê khai không đủ thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế,

đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ số

chi hoàn thuế GTGT. Phát hiện kịp thời những trường hợp lợi dụng chính

sách để hoàn thuế không đúng đối tượng, sai mục đích. Chú trọng việc quản

lý rủi ro trong phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng và lựa chọn

doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau

hoàn thuế, trong quá trình rà soát, phân loại, xác định doanh nghiệp có rủi ro

cao cần chủ động, kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn

để xử lý đồng bộ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hoàn thuế điện tử. Tăng cường

kiểm tra phối hợp giữa các cơ quan thuế trong việc lập phiếu yêu cầu xác

minh hóa đơn, xác định công tác xác minh hóa đơn là một trong những nhiệm

vụ quan trọng của cơ quan Thuế.

Tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế theo phương thức

quản lý rủi ro để tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ,

hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại

82

trụ sở người nộp thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra trước đối với

doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, không để doanh nghiệp lợi dụng chủ

trương hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước để vi phạm pháp luật, đồng thời

không gây phiền hà, sách nhiễu cho người nộp thuế.

- Về công tác quản lý nợ thuế

Thực hiện rà soát tính toán giao chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2023 cho từng

Cục Thuế. Các Cục Thuế thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng, Chi

cục Thuế, từng Đội thuế, từng công chức thuế, hàng tháng, quý kiểm tra, giám

sát tiến độ thực hiện, đảm bảo đến cuối năm hoàn thành chỉ tiêu thu nợ đặt ra.

Thực hiện rà soát, phân loại các khoản nợ thuế, phân tích nguyên nhân của

từng đối tượng nợ để có giải pháp đôn đốc thu nợ. Tổ chức các đoàn công tác

địa phương kiểm tra công tác quản lý nợ, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế tại một

số Cục Thuế có số nợ thuế lớn, tăng cao.

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các Bộ

ngành liên quan như: cơ quan công an, ngân hàng nhà nước, cơ quan kế hoạch

đầu tư, cơ quan quản lý thị trường... trong việc thu hồi tiền thuế nợ. Tích cực

tuyên truyền, phổ biến, giải thích các quy định pháp luật về nợ thuế cho người

nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ, khuyến khích tự nguyện, tự giác của

người nộp thuế trong việc thực hiện các quy định nộp thuế.

Thực hiện điện tử hóa trong khâu ban hành thông báo nợ, phân công,

phân loại nợ, thu gọn lại các nhóm nợ thuế, phân loại đầy đủ, chính xác, kịp

thời và xử lý phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước để thực hiện thu tiền nợ thuế

và khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật khi nhà nước đẩy mạnh

thanh toán vốn đầu tư công theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Tập trung

rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát sinh, các khoản

83

truy thu theo kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra;... nhằm thu đúng,

đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản

và thu khác vào ngân sách nhà nước.

- Về quản lý thuế hoạt động trên nền tảng số

Tiếp tục triển khai công tác Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại

điện tử, kinh doanh trên nền tảng số. Tiếp tục báo cáo Bộ, trình Chính phủ

ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày

12/02/2015 của Chính phủ, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của

Chính phủ và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài

chính. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách pháp luật bằng

nhiều hình thức đa dạng; hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế

theo quy định pháp luật. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối, lưu

trữ thông tin để hỗ trợ, kết nối với người nộp thuế theo hình thức điện tử; xây

dựng cơ sở dữ liệu để quản lý rủi ro đối với TMĐT; áp dụng trí tuệ nhận tạo

(AI) để xử lý dữ liệu, đưa ra các cảnh báo đối với trường hợp vượt ngưỡng rủi

ro và đề xuất các biện pháp quản lý thuế theo rủi ro đối với hoạt động thương

mại điện tử (Kết hợp cơ sở dữ liệu từ hóa đơn điện tử, thương mại điện tử); vận

hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài và cổng tiếp nhận

thông tin điện tử từ các sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cường công

tác quản lý thuế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức, hiệp hội kcó

liên quan trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử. Phối hợp với

Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại để xây dựng nội dung hướng dẫn

nộp thuế cho nhà cung cấp nước ngoài; Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà

cung cấp nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam.

Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử,

kết nối với các dữ liệu liên quan về đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế (giá trị gia

tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt,..) trên cơ sở đó áp dụng các

84

giải pháp phân tích dữ liệu lớn để triển khai các công cụ khai thác, phân tích

rủi ro; triển khai một số giải pháp nhằm thiết lập môi trường kinh doanh lành

mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế như cung cấp thông tin,

dữ liệu về hoá đơn điện tử cho người tiêu dùng, các cơ quan nhà nước, tổ

chức liên quan qua đó tạo các kênh giám sát nhiều chiều giúp tạo lập môi

trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từng máy tính

tiền theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Tiếp tục triển khai

chương trình “Hóa đơn may mắn” để tạo hiệu ứng lan tỏa khuyến khích người

mua lấy hóa đơn, yêu cầu người bán gửi hóa đơn đến cơ quan thuế.

Tiểu kết chƣơng 3

Chương 3 của luận văn nêu nêu một số quan điểm, phương hướng đảm

bảo thực hiện địa vị pháp lý công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

thời gian tới. Trên cơ sở các quan điểm và phương hướng đó, học viên cũng

đề xuất một hệ thống các giải pháp gồm: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ

chức Đảng trong Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Đổi mới nhận thức các cấp

lãnh đạo, quản lý cũng như bản thân công chức về năng lực thực thi công vụ

của công chức thuế; Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý

trong các cơ quan của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Hoàn thiện hệ thống văn

bản pháp luật liên quan đến thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Bố trí, phân công công việc theo vị trí việc làm

phù năng lực của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Đổi mới

công tác nâng ngạch, chuyển ngạch công chức thuế; Đổi mới công tác bổ

nhiệm công chức thuế; Đảm bảo tính khách quan của công tác đánh giá kết

quả thực hiện công việc của công chức thuế; Tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động quản lý công chức thuế cũng như trong việc thực thi

công vụ của công chức thuế; Nâng cao đời sống cũng như chế độ khen thưởng

85

để tăng cường động lực làm việc cho công chức thuế; Tăng cường thực hiện

cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý công chức tại Tổng cục Thuế,

Bộ Tài chính; Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức

thuế thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Tất cả các giải pháp nêu trên liên

quan chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và đòi hỏi phải thực hiện với tinh thần

86

tích cực, kiên quyết.

KẾT LUẬN

Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của

pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực

hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định.

Công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có vai trò, nhiệm vụ

và quyền hạn quan trọng trong việc thực hiện công tác thu thuế, phí và lệ phí

cho ngân sách Nhà nước. Thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần

quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên

được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu

quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát triển kinh

tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội.

Việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ

Tài chính trong giai đoạn 2018-2021 đã đạt được những kết quả đáng ghi

nhận song cũng còn tồn tại một số hạn chế, bất cập do những nguyên nhân

chủ quan và khách quan khác nhau đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ hàng loạt

giải pháp để đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng

cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới gồm: những giải pháp liên quan

đến tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức, năng lực quản lý

của nhà quản lý trong các cơ quan của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính; Hoàn

thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thực hiện địa vị pháp lý của

công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó đảm bảo thực hiện có

hiệu quả cao nhất công tác tuyển dụng, bố trí, phân công công việc theo vị trí

việc làm phù năng lực của công chức thuế cũng như công tác nâng ngạch,

chuyển ngạch; công tác bổ nhiệm; công tác đánh giá kết quả thực hiện công

việc của công chức thuế. Đồng thời, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cũng cần

87

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý công chức

thuế cũng như trong việc thực thi công vụ của công chức thuế; Nâng cao đời

sống cũng như chế độ khen thưởng để tăng cường động lực làm việc cho công

chức thuế; Tăng cường thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản

lý công chức và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức

thuế thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Việc thực hiện đồng bộ các giải

pháp này vừa góp phần đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế

tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, vừa giúp tạo thêm động lực làm việc cho

công chức thuế, từ đó khiến công chức thêm gắn bó với cơ quan, đơn vị, hăng

say làm việc, thực hiện tốt mọi chức trách, nhiệm vụ của mình, xây dựng

Tổng cục Thuế ngày càng hiện đại với đội ngũ công chức có tính chuyên

nghiệp cao, có năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị,

88

phục vụ người dân, doanh nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Hội nghị lần thứ 9 ban chấp

hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán

bộ từ nay đến năm 2020

2. Bộ Nội vụ (2019), Thông báo số 297/TB-TTBNV ngày 20/6/2019 về Kết

luận Thanh tra của Thanh tra Bộ đối với Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ

Tài chính

3. Bộ Tài chính (2011), Đề án Chiến lược tổ chức bộ máy và phát triển

nguồn nhân lực ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo

Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính)

4. Bộ Tài chính (2012), Quy chế đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức

ngành Tài chính (ban hành kèm theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày

02 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

5. Bộ Tài chính (2012), Đề án “Đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức

ngành Tài chính đến năm 2015” (ban hành kèm theo Quyết định số

1738/QĐ-BTC ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính).

6. Ngô Thành Can (2013), Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt

của cải cách hành chính, http://dic.gov.vn/vi/news/tin-tuc-tong-

hop/Chat-luong-thuc-thi-cong-vu-Van-de-then-chot-cua-cai-cach-hanh-

chinh-1578.html

7. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy

định những người là công chức

8. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy

89

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

9. Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 về sửa

đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

10. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về xác

định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

11. Chính phủ (2016), Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm

2016 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ

12. Chính phủ (2017), Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm

2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Bộ Tài chính

13. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước,

Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội

14. Cục Thuế Hà Nội (2021), Báo cáo tổng kết công tác năm 2021 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2022

15. Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã -

từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ Quản lý

hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Mạnh Hà (2021), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công

chức xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản

lý hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia

18. Phạm Thị Hải (2020), Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi

cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Quản lý

90

hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia

19. Giang Thanh Nghị (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước

20. Nguyễn Minh Phương (2018), “Một số vấn đề về trách nhiệm của công

chức ở nước ta hiện nay”, http://isos.gov.vn/

21. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức

22. Quốc hội (2019), Luật cán bộ, công chức năm 2019

23. Quốc hội (2019), Luật quản lý thuế năm 2019

24. Nguyễn Đăng Thanh (2010), Một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu

lực và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở thành phố Huế,

Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính

25. Lưu Kiếm Thanh (2014), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên

chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt,

http://www1.napa.vn/blog/nhung-van-de-chung.htm

26. Trịnh Xuân Thắng (2016), “Đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt

Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước

27. Trịnh Thị Thoa (2013), Năng lực thực thi công vụ của công chức Sở

Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý

hành chính công, Học Viện Hành chính Quốc gia

28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày

17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cải

cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, trong đó có Chiến lược phát

triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020

29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012

phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”

30. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25

tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,

91

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế

31. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi,

bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018

của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính

32. Đinh Văn Tiến (Chủ biên) (2013), Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,

http://www1.napa.vn/blog/tong-muc-luc-nam-2013.htm

33. Tổng cục Thuế (2019), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018

34. Tổng cục Thuế (2020), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019

35. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2020

36. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo số 89/BC-TCT ngày 17/12/2021 của

Tổng cục Thuế về công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế

Quý IV và năm 2021

37. Tổng cục Thuế (2021), Báo cáo đánh giá kế hoạch chiến lược giai đoạn

2016-2020

38. Tổng cục Thuế (2022), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2021

39. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

40. Trần Anh Tuấn (2016), Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong

Luật Cán bộ, công chức, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-

trao-doi.aspx?ItemID=1917

41. Som Li Va (2018), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức

các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay, Nước Cộng hoà

Dân chủ Nhân Dân Lào, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công,

92

Học Viện Hành chính Quốc gia

42. Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia

(2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb. Thế giới, Hà Nội

43. www.tct.vn, Website Tạp chí Thuế của Tổng cục Thuế

44. http://tcnn.vn, Website của Tạp chí tổ chức nhà nước,

Bộ Nội vụ

93

45. https://www.gdt.gov.vn/wps/portal, Website của Tổng cục Thuế