
136
ĐỊNH LƢỢNG CORTISOL
CORTISOL là hormon chủ yếu của nhóm glucocorticoid được tiết ra bởi vỏ
thượng thận.Cortisol tham gia điều hòa chuyển hóa carbohydrate, phân bố nước và
điện giải. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế miễn dịch và kháng viêm.
I. NGUYÊN LÝ
Định lượng CORTISOL bằng kỹ thuật miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI
(Chemiluminescent Microparticle Immuno ssay) với quy trình xét nghiệm để định
lượng Cortisol trong huyết thanh, huyết tương hay nước tiểu. Cortisol trong mẫu thử
kết hợp với kháng thể kháng Cortisol được phủ trên vi hạt thuận từ theo phản ứng kết
hợp kháng nguyên - kháng thể. Sau khi ủ, cortisol ghi dấu arcidinium cho thêm vào
phản ứng, nó sẽ gắn kết cạnh tranh trên hỗn hợp kháng thể kháng cortisol đã phủ trên
vi hạt thuận từ. Sau khi ủ lần hai vi hạt được rửa sạch, thêm dung dịch kích hoạt (
Trigger ) vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính
bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Hàm lượng Cortisol trong mẫu tương quan nghịch với
RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ và Cử nhân XN được đào tạo vận hành máy rchitect
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Máy Architect ir1000
- Ống nghiệm (EDT , sodium citrate), ống nghiệm không có chất chống đông, chai
đựng nước tiểu, bơm tiêm 5ml, cồn sát trùng.
2.2. Hóa chất: Bộ thuốc thử 100 / 500 Test RCHITECT Cortisol
- CÁC VI HẠT: 1 chai (6,6 mL chai 100 test/27,0 mL chai 500 test) Các vi hạt phủ
kháng thể kháng Cortisol (từ chuột, đơn dòng) trong dung dịch đệm TRIS/BIS-TRIS
với chất ổn định protein (bò).
- CHẤT KẾT HỢP: 1 chai (5,9 mL chai 100 test/26,3 mL chai 500 test) Chất kết hợp
Cortisol được đánh dấu acridinium trong dung dịch đệm citrat với chất ổn định
surfactant.
3. Ngƣời bệnh
- Người bệnh nghi bị rối loạn tuyến thượng thận.
- Người bệnh đang điều trị thuốc Corticoid