140
ĐỊNH LƢỢNG CYSTATIN C
Cystatin C được sản xuất bởi các tế bào nhân trong thể với một mức độ
không đổi và liên tục trong suốt cuộc đời. Do trọng lượng phân tử thấp nên cystatin C
dễ dàng lọt qua màng lọc cầu thận. Nồng độ cystatin C trong máu liên quan với
mức lọc cầu thận. Khác với creatinin trong máu, nồng độ cystatin C trong máu không
phụ thuộc vào tuổi, giới, cân nặng, chiều cao khối của người bệnh. Trong một
số trường hợp, trị số creatinin huyết thanh sẽ không phản ánh sự tương thích với tình
trạng người bệnh trên lâm sàng (mặc dù không sai sót trong kỹ thuật phân tích h
sinh), dụ với một người bệnh mắc bệnh thận kèm mắc bệnh gan, bệnh béo
phì, người dinh dưỡng kém hoặc người khối bị giảm nhiều,... Trong những
trường hợp này, cystatin C đặc biệt hữu ích giúp cho việc phát hiện sớm bệnh thận
trong khi các thông số nure, creatinin, thanh thải creatinin có thể hầu như bình
thường.
I . NGUYÊN
Dựa trên nguyên miễn dịch. Sử dụng phương pháp miễn dịch đo độ đục
tăng cường các vi hạt latex. Cystatin C trong mẫu (huyết thanh, huyết tương) sẽ kết
hợp với các vi hạt latex đã được bao phủ trên bề mặt bởi lớp kháng kháng thể, tạo
thành phức hợp ngưng kết miễn dịch. Tiến hành xác định độ đục của phức hợp này
bằng phương pháp đo quang bước sóng 546 nm. Dựa trên đường cong chuẩn để tính
được nồng độ Cystatin C cần phân tích trong mẫu đo.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01kỹ thuật viên.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1 Phương tiện
- Các máy phân tích hóa sinh tự động: Hitachi 904, 911, 912, 917, cobas 6000,
8000, U 400, 480, 640, 680, 2700, 5800 và một số máy khác
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản hóa chất
- Ống nghiệm
- Pipet các loại
- Đầu côn xanh, vàng
- Giá đựng ống nghiệm
2.2 Hóa chất
141
+ Thuốc thử 1 (R1): Solution of polymers in MOPS-buffered saline; Chất
bảo quản.
+ Thuốc th 2 (R2): Latex particles in glycine buffer coated with anti-
cystatin C antibodies (rabbit); Chất bảo quản.
+ Bảo quản hóa chất:
Kit ổn định đến hạn ghi trên hộp thuốc thử khi bảo quan ở 28 °C
R1 R2 : thể ổn định trong 8 tuần khi mở nắp khi bảo quản trong khay
đựng hóa chất của máy (không tắt máy).
+ Dung dịch chuẩn: dựng đường chuẩn dựa trên 6 mức nồng độ
+ Dung dịch QC (quality control) ở 2 mức Low và high
2.3. Các dụng cụ tiêu hao khác
- Ống nghiệm
- Găng tay
- Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu
3. Ngƣời bệnh
Cần giải thích cho người bệnh người nhà người bệnh về mục đích của xét
nghiệm.
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng.
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Phân tích trên mẫu máu, có thể dùng: Huyết thanh hoặc Huyết tương: chống đông
Li-heparin.
- Tính ổn định của mẫu: 7ngày/ nhiệt độ 2-8°C; 6 tháng/ nhiệt độ (-15) - (-
25)°C. Mẫu huyết tương, huyết thanh chỉ được đông lạnh một lần, mẫu cần
được trộn đều trước khi phân tích.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
2.2. Phân tích mẫu
142
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2 giờ.
Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm.
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); vận hành theo protocol của máy: chọn test và máy
sẽ tự động.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QU
- Trị số tham khảo: 0.47 - 1,09 mg/L
- Cystatin C có thể tăng trong:
Bệnh viêm gan tiến triển
Tràn dịch màng phổi
Bệnh về khớp
Người bệnh ghép thận
Đang dùng corticoid liều cao dài ngày.
- Cystatin C có thể giảm: người bệnh đang dùng thuốc cyclosporin
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Các yếu tố thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Bilirubin>1026 mol/L
(60mg/dL); Hemoglobin > 435 mol/L (700 mg/dL); Yếu tố dạng thấp > 1200IU/mL
- Xử trí: Khi lấy máu thao tác tránh vỡ hồng cầu. Khi ly tâm mẫu bị vỡ nên loại lấy
mẫu máu khác.