365
130. ĐỊNH LƢỢNG PROCALCITONIN
Procalcitonin (PCT) là tiền nội tiết tố có 116 acid amin trọng lượng phân tử 127
kD. PCT được tiết bởi tế bào C tuyến giáp, phổi tụy. Khi nhiễm trùng nồng độ
PCT tăng cao trong máu. Xét nghiệm PCT thường được chỉ định trong các bệnh
nhiễm trùng nặng như nhiễm khuẩn huyết, viêm tụy, viêm phổi do thở máy
I. NGUYÊN LÝ
Procalcitonin được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng
công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Procalcitonin trong mẫu thử
đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất kháng
thể đơn dòng đặc hiệu kháng procalcitonin đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai
kháng thể đơn ng đặc hiệu kháng procalcitonin đánh dấu ruthenium (chất kh
năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang
tỷ lệ thuận với nồng độ procalcitonin có trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Procalcitonin, chất chuẩn Procalcitonin, chất kiểm
tra chất lượng Procalcitonin.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông là Li-Heparin và K3-EDT . Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 24giờ ngày ở 2–8°C, 3 tháng ở -20°C.
366
- Bệnh phẩm chỉ đông 1 lần phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng đthực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm procalcitonin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm
Procalcitonin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Procalcitonin đạt yêu cầu
không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường: <0,05 ng/mL
- Procalcitonin máu tăng trong: Nhiễm trùng huyết (có giá trị tiên lượng nhiễm trùng
huyết), Viêm tụy cấp (có giá trị tiên lượng biến chứng trong VTC), Viêm phổi do thở
máy hoặc viêm đường hấp mắc phải trong cộng đồng (có giá trị hướng dẫn sử
dụng kháng sinh và theo dõi diễn biến bệnh).
- Các trường hợp tăng Procalcitonin không do nhiễm trùng: Soc tim kéo dài hay
nghiêm trọng, Ung thư phổi tế bào nhỏ hay ung thư tế bào C của tuyến giáp, Sau chấn
thương nặng, can thiệp phẫu thuật nặng, bỏng lớn, Trẻ sơ sinh (48h sau sinh).
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 25 mg/dL hay 428 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin <0.9 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.
+ Biotin <30 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ Không hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm nồng độ
cao) khi nồng độ procalcitonin tới 1000 ng/mL
367
+ RF <1500 IU/mL
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).