intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỒ ÁN: MÔN HỌC QUY HOẠCH CẢNG

Chia sẻ: Trunkthegreat Trunkthegreat | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:60

740
lượt xem
186
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm về địa hình và thủy địa hình. Khu vực xây dựng cảng nằm trên phía bờ hữu ngạn của sông Hồng. Chiều rộng trung bình của đoạn sông về mùa lũ là khoảng 1000m. Chiều rộng trung bình của đoạn sông về mùa cạn là khoảng 200m. Bên tả ngạn của con sông đã hình thành bãi bồi và đang có xu hướng phát triển thêm. Bên hữu ngạn của sông hình thành bãi dài chạy dọc theo đê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỒ ÁN: MÔN HỌC QUY HOẠCH CẢNG

  1. LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP ĐỒ ÁN: MÔN HỌC QUY HOẠCH CẢNG
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................... 4 NỘI DUNG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CẢNG ............................................................................. 6 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC XÂY DỰNG CẢNG ...................................................... 6 1. Đặc điểm của khu vực xây dựng cảng: .......................................................................... 6 2. Các phương án bố trí tuyến cảng và tuyến bến: ............................................................ 8 3. Lựa chọn phương án quy hoạch cảng ............................................................................ 9 PHÂN CHIA KHU BẾN..................................................................................................... 10 CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CẢNG ............................................................................ 11 Chiều sâu của bến:................................ ........................................................................ 11 1. Cao độ lãnh thổ cảng: ................................................................................................... 12 2. Cao trình đáy bến: ................................................................ ................................ ......... 12 3. Chiều dài bến: ............................................................................................................... 12 4. BẢNG KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ................................ ................................ ................................ .... 14 Diện tích khu nước................................ ........................................................................ 15 5. Bố trí sắp xếp tổng thể khu vực xây dựng cảng: ............................................................ 18 6. KHO CẢNG ...................................................................................................................... 18 CÁC CÔNG THỨC TÍNH TOÁN: ................................................................................................. 19 1. ĐỐI VỚI HÀNG LƯƠNG THỰC: ..................................................................................... 19 2. ĐỐI VỚI HÀNG KIỆN, HÀNG BÁCH HÓA ...................................................................... 20 3. ĐỐI VỚI HÀNG RỜI VÀ CHẤT ĐỐNG ........................................................................... 20 CHỌN THIẾT BỊ VÀ TÍNH NĂNG SUẤT, SỐ LƯỢNG CÁC THIẾT BỊ BỐC XẾP TRÊN TUYẾN MÉP BẾN VÀ SAU BẾN. TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG B ẾN ........................................ 21 A. CHỌN THIẾT BỊ: ........................................................................................................... 21 B. TÍNH TOÁN: ................................................................................................................. 22 1. CÁC CÔNG THỨC TÍNH TOÁN CHU KÌ: ................................ ................................ ......... 22 BẢNG TÍNH TOÁN CHU KÌ BỐC XẾP CỦA CẦN TRỤC XÍCH TRÊN CẢNG ................................ ......... 26 BẢNG TÍNH TOÁN CHU KỲ XE NÂNG HÀNG ............................................................................... 27 2. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT CÁC LOẠI THIẾT BỊ VÀ SỐ LƯỢNG THIẾT BỊ SAU BẾN ........ 28 BẢNG TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT BỐC XẾP CỦA CẦN TRỤC XÍCH TRÊN CẢNG .................................. 31 BẢNG TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG CẦN TRỤC XÍCH BỐC XẾP Ở KHU SAU BẾN CỦA CẢNG .................... 31 BẢNG TÍNH TOÁN SỐ XE NÂNG HÀNG ................................ ................................ ...................... 32 3. TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG BẾN......................................................................................... 33 BẢNG TÍNH TOÁN THỜI GIAN LÀM CÔNG TÁC PHỤ KHI BỐC XẾP ............................................... 35 BẢNG TÍNH TOÁN THỜI GIAN BỐC XẾP tBX THỰC TẾ CỦA KHU BẾN ............................................ 36 BẢNG TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG BẾN CẦN THIẾT .......................................................................... 37 BẢNG TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT BỐC XẾP THIẾT BỊ HÚT LƯƠNG THỰC ................................ ......... 40 BẢNG TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG BẾN HÚT LƯƠNG THỰC ............................................................... 40
  3. TÍNH TOÁN BẾN KHÁCH ................................................................................................ 41 SỐ BẾN KHÁCH ............................................................................................................ 41 A. B. QUY MÔ GA VÀ DIỆN TÍCH NHÀ GA ................................ ................................ ............. 42 TÍNH TOÁN GIAO THÔNG CẢNG.................................................................................... 44  Yªu cÇu:........................................................................................................................ 44  L­îng hµng hãa vËn chuyÓn trong n¨m: ........................................................................ 44  Lựa chọn các đặc trưng của đường:.............................................................................. 44 TÍNH TOÁN BIÊN CHẾ CẢNG ......................................................................................... 45 Sè c«ng nh©n chÝnh cña c¶ng:....................................................................................... 46 B. Số lượng kíp người của công nhân phụ phục vụ trong cảng .......................................... 46 C. Số lượng kíp người của công nhân kỹ thuật phục vụ cho cảng trong năm ..................... 46 D. BẢNG BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI BẾN HÀNG KIỆN................................................................................ 47 BẢNG BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI BẾN HÀNG BÁCH HÓA ....................................................................... 48 BẢNG BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI BẾN HÀNG QUẶNG ............................................................................ 49 BẢNG BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI BẾN HÀNG LƯƠNG THỰC ................................................................... 50 BẢNG BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI BẾN HÀNG VLXD (CÁT) ...................................................................... 51 Kết luận về biên chế cảng: ...................................................................................................... 52 TÍNH TOÁN ĐIỆN NƯỚC CẢNG...................................................................................... 53 Tính toán lượng nước dùng trong cảng:................................ ................................ ............. 53 A. TÝnh to¸n ®iÖn trong c¶ng. ............................................................................................. 55 B. Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 57 Kết luận .......................................................................................................................... 58
  4. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUY HOẠCH CẢNG ********** LỜI NÓI ĐẦU  Đã từ lâu cảng là đầu mối giao thông vô cùng quan trọng. Đây là đầu mối giao thông trung chuyển hàng hóa từ loại hình vận tải đường thủy sang các loại v ận tải khác như đường bộ, đường s ắt, đường hàng không. Là một bộ phận không thể thiếu trong chu trình hoạt động các khu công nghiệp, khu chế x uất nói riêng và hoạt động kinh tế của vùng hấp dẫn nói chung, vậy nên cảng có được sự quan tâm rất lớn c ủa các nhà quản lý. Bởi s ức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường hiện nay v ề giá cả phụ thuộc rất nhiều vào chi phí v ận chuyển. Trong các loại v ận tải thì v ận tải thủy hiện nay v ẫn đang là loại hình vận tải có chi phí vận chuyển rẻ nhất trong tất c ả c ác loại hình vận tải.  Việt Nam v ới tổng chiều dài trên 3400 km đường bờ biển cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt, kèm theo đó địa thế Việt Nam có rất nhiều lợi thế trong tuyến giao thông thủy của Quốc Tế trên khu Vực biển Đông (South China Sea - SCS). Có thể thấy rằng đó là những tiềm năng rất lớn không những cho ngành v ận tải thủy nước ta mà còn cho cả nền kinh tế nói chung. Phát triển kinh tế biển sẽ là định hướng tương lai phát triển c ủa đất nước.  Môn học đồ án quy hoạch Cảng là môn học chuyên ngành đầu tiên quan trọng đối với sinh viên ngành cảng. Nó giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng thể về cơ cấu tổ
  5. chức, bốc xếp hàng hóa , chức năng của các thiết bị bốc xếp, hệ thống giao thông trong khu v ực Cảng , các kích thước khu bến.  Nội dung thiết kế c ủa đồ án quy hoạch Cảng là sinh viên phải tính toán các đặc trưng của khu bến , các đặc trưng của tàu tính toán, tính được lượng hàng thông qua Cảng. Từ đó lựa chọn thiết bị bốc xếp trên tuyến mép bến , sau bến, nhà kho (bãi), nhà điều hành, hệ thống giao thông trong Cảng. Mỗi khâu tổ chức phải ăn khớp theo một hệ thống nhất định , đảm bảo sao cho tận dụng được sự làm việc của các thiết bị bốc x ếp trên mép bến và sau mép bến tăng năng suất thông qua của Cảng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi phát triển nền kinh tế c ho khu v ực.  Em được giao đồ án là thiết kế quy hoạch Cảng sông Hồng, nơi xây dựng Cảng là nơi có địa hình khá thuận lợi, điều kiện khí hậu thuận lợi, điều kiện xã hội phát triển, rất thích hợp để xây dựng Cảng. Đây là một Cảng có lượng hàng thông qua không lớn, yêu cầu thiết kế kỹ thuật không cao. Mặc dù vậy nhưng với lượng kiến thức hạn chế c ủa em, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót . Mong các thầy giáo trong bộ môn chỉ bảo góp ý để em hoàn thành đồ án này.  Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S.Vũ Quốc Hưng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. **********
  6. NỘI DUNG ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CẢNG CHƯƠNG I GI ỚI THI ỆU CHUNG VỀ KHU VỰC XÂY DỰNG CẢNG 1. Đặc điểm của khu vực xây dựng cảng:  Đặc điểm về địa hình và thủy địa hình Khu v ực xây dựng cảng nằm trên phía bờ hữu ngạn của sông Hồng. - Chiều rộng trung bình của đoạn sông v ề mùa lũ là khoảng 1000m. - Chiều rộng trung bình của đoạn sông v ề mùa cạn là khoảng 200m. - Bên tả ngạn của con sông đã hình thành bãi bồi và đang có xu hướng phát triển - thêm. Bên hữu ngạn của sông hình thành bãi dài chạy dọc theo đê. - Lòng sông bồi hàng năm là 0.1m -  Đặc điểm về địa chất Bên tả ngạn sông là những tầng cát chạy dài, cát thuộc loại cát đen, hạt nhỏ, pha - nhiều tạp chất. Bên bờ hữu ngạn là các l ớp á sét, áp l ực cho phép lên nền từ 1.5-1.8 kg/cm2. - Ở l òng sông có lớp bùn mỏng và các l ớp cát, áp lực cho phép lên nền có giảm - hơn.  Đặc điểm về khí tượng và thủy văn: Khí hậu ở đây là khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trong năm tương đối - nhiều. Sông bị lũ chi phối rất mạnh, hàng năm lũ phân bố rất phức tạp. Thời gian sông - chịu ảnh hưởng của lũ từ tháng 5 cho đến tháng 10. Số ngày mưa trong năm theo tài li ệu thống kê là từ 10 cho đến 20 ngày. Những - ngày có mưa nhỏ trong năm từ 50 cho đến 60 ngày. Hướng gió thịnh hành là Đông Nam ( về mùa mưa) và Đông Bắc (về mùa khô). -  Đặc điểm về tình hình dân cư – chính trị Khu vực xây dựng cảng nằm liền kề v ới một thành phố l ớn, dân cư đông đúc, đất - đai chật hẹp. Nhu cầu điện nước có thể lấy được từ mạng điện thành phố. -  Ưu điểm của khu vực xây dựng cảng trên sông Hồng: Do phía tả ngạn của con sông là một bãi bồi và đang có xu hướng phát triển thêm, - do vậy phía bờ hữu ngạn của sông chịu nhiều ảnh hưởng của vi ệc xói l ở, địa hình
  7. bờ sông phía hữu ngạn có một chỗ lõm hơi ăn sâu vào khu v ực đê, ti ếp theo là một đoạn đất hơi nhô ra, ti ến gần đến khu vực bãi bồi.Đây là khu vực rất phù hợp để bố trí bến bãi của cảng. Bên hữu ngạn hình thành đoạn chạy dọc đê, phù hợp với đặc tính trải dài của lãnh - thổ cảng, rất tiện lợi trong khai thác. Hướng gió thị nh hành là hương Đông Nam (vào mùa mưa), tương đối vuông góc - với phía bờ lõm bên hữu ngạn nơi dự định đặt các khu bến nên gây ảnh hưởng không l ớn trong quá trình bố trí cũng như trong quá trình làm việc khai thác của cảng. Với mức nhiệt đô cao bình quân hàng năm là 27 , nhiệt độ thấp bình quân hàng - năm là 20 , độ ẩm trung bình năm là 89%, rõ ràng là rất phù hợp trong việc bảo quản, lưu kho các loại hàng hóa dự tính thông qua cảng. Do khu vực xây dựng cảng gần một thành phố lớn nên hệ thống điện có thể lấy - thẳng từ mạng điện, nước của thành phố, rất ti ện l ợi trong quá trình xây dựng và giảm thiểu chi phí ở nhiều khâu.  Nhược điể m của khu vực xây dựng cảng trên sông Hồng: Sông Hồng mang nhiều phù sa do vậy lượng sa bồi hàng năm là khá l ớn (Lòng - sông bồi hàng năm là 0.1m) do vậy trong quá trình thiết kế phải lưu tâm nhi ều đến giải pháp bố trí bến bãi hợp lý để giảm thiểu tối đa tác động của việc sa bồi phù sa đến quá trình khai thác cảng. Khối lượng nạo vét lớn. Chênh lệch giữa mực nước cao nhất và mực nước thấp nhất bình quân năm là - lớn (10.00m trong mùa lũ và 2.2m trong mùa cạn) ảnh hưởng lớn đến việc khai thác của cảng, thậm chí có thể là phải ngừng cả việc tiến hành khai thác cảng nếu mực nước xuống quá thấp. Chênh lệch giữa chiều rộng trung bình của sông vào mùa l ũ v à mùa kiệt là rất l ớn - (1000m vào mùa l ũ v à 200m vào mùa kiệt). Đi ều này ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình hoạt động của cảng, gây nhiều bất lợi trong quá trình khai thác. Sông Hồng chịu tác động mạnh của lũ hàng năm, vi ệc chịu ảnh hưởng nhiều của mưa cũng có thể hạn chế đáng kể hiệu quả hoạt động khai thác của cảng. Nếu mưa lớn kéo dài có thể gây khó khăn khi bốc xếp vận chuyển cảng loại hàng hóa nhạy cảm v ới nước. (như vật liệu xây dựng, lương thực,…) Nền đị a chất nói chung là yếu, phức tạp, chịu nhiều ảnh hưởng của nước và chế - độ thủy văn của sông. Do v ậy gây nhiều khó khăn trong công tác thiết kế v à thi công móng cho cảng. Khu vực xây dựng cảng v ề mùa khô chịu nhiều ảnh hưởng nhiều của gió mùa - Đông Bắc, nên sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc bố trí sắp xếp các khu bến, và công tác cảng sau này.
  8. Khu vực xây dựng dân cư đông đúc, đất đai chật hẹp sẽ gây khó khăn trong việc - nâng cấp qui mô cảng. Mặt khác khu vực lãnh thổ lại bị ngăn cách bởi đê bao nên giao thông không được thuận tiện. 2. Các phương án bố trí tuyến cảng và tuyến bến: Phương án 1: Tuyến cảng và tuyến bến được bố trí dọc theo bờ lõm của bên hữu ngạn chạy gần như song song với đoạn đê ở vị trí như hình vẽ: Phương án 2: Chọn phương án bố trí tuyến cảng, tuyến bến gần như vuông góc v ới hướng gió chủ đạo Đông Nam
  9. Phương án 3: Đặt cảng ở phía đoạn lồi ra của bờ hữu ngạn, cảng hướng về phía bãi bồi. 3. Lựa chọn phương án quy hoạch cảng a. Phân tích:
  10. Phương án 1 là đoạn có bãi sông rộng nhất, bãi bồi thoải đều, điều đó cũng có nghĩa khi mực nước lên cao thì sẽ có một phần lớn diện tích bãi bồi ngập trong nước, nếu ta đặt cảng tại vị trí này thì trong mùa l ũ, hoặc khi nước sông dâng lên do mưa thì sẽ gây khó khăn cho công tác của cảng. Tuy nhiên v ới địa hình chạy thoải, chênh lệch độ cao giữa các đường đồng mức trong khu vực dự định xây dựng cảng là tương đối nhỏ, nên thuận lợi cho công tác thi công xây dựng cảng.Hướng chạy của các đường đồng mức nói chung là tương đối phù hợp v ới đặc tính trải dài của cảng. Lòng sông phía trước là rất rộng, phù hợp để bố trí các khu nước của cảng trong hoạt động khai thác sau này.Hướng gió thổi là tương đối vuông góc với mặt cảng, nên sẽ hạn chế được khá nhiều ảnh hưởng bất lợi giữa các khu bến dưới tác động của gió. Phương án 3 là phương án mà cảng được đặt tại khu vực mà các đường đồng mức sát nhau nhất (đị a hình dốc nhất), chênh lệch độ cao trong khu vực xây dựng cảng là lớn, khu nước trước mặt bến khá hẹp, đồng thời các đường đồng mức có độ cong khá lớn, hướng chạy của các đường đồng mức không phù hợp v ới đặc tính chạy dọc sông của cảng.Hướng đặt cảng chịu nhi ều tác động của cả gió Đông Nam thịnh hành vào mùa mưa và gió Đông Bắc thịnh hành vào mùa khô, điều này gây nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch.Nói tóm lại, là phương án 3 là phương án không phù hợp Với phương án 2, ta thấy các đường đồng mức nằm sát hơn so v ới các đường đồng mức trong phương án 1, địa hình dốc hơn, lại có khu nước trước bến có một bãi bồi đang có xu hướng phát triển ra nên trong tương lại có thể làm giảm diện tích khu nước của cảng. Vùng đặt cảng theo phương án 2 chịu nhiều ảnh hưởng của việc xói lở. b. Kết luận: Qua những phân tích trên thì ta có thể thấy rằng trong số 3 phương án được đưa ra thì phương án 1 là phương án hợp lý hơn cả. Vậy ta sẽ chọn để thiết kế cảng sông Hồng theo phương án thứ 1. CHƯƠNG II PHÂN CHIA KHU BẾN
  11. - Dựa vào số li ệu về các loại hàng l ượng hàng, hình thức vận tải, luồng tàu, tính chất của chúng, các yêu cầu về bốc xếp bảo quản mà chia cảng thành nhiều khu bến khác nhau. - Để đảm bảo công tác phục vụ của cảng, ta dự kiến bố trí mỗi loại hàng hóa sẽ tương ứng với một khu bến. - Trong đồ án trên ta giả thi ết rằng hàng bách hóa ở đây được đóng gói thành từng bao kiện nên bến hàng bách hóa và hàng ki ện có cùng công nghệ bốc xếp. Do vậy, ta sẽ gộp 2 loại hàng này vào chung cùng một khu bến số 2. - Đối với loại hàng VLXD ta giả thiết ở đồ án này là cát, thì ta bố trí ở sau khu bến lương thực và nằm trước bến quặng theo hướng gió Đông Bắc chủ đạo về mùa khô. - Khu bến khách được bố trí tách biệt với khu bến xuất nhập hàng hóa, đặt ở phía dưới theo chiều nước chảy củađầu hướng gió Đông Bắc (hướng gió thị nh hành vào mùa khô, saukhu bến hàng bách hóa và hàng kiện theo hướng dòng chảy. Khu hàng quặng sẽ được bố trí cuối hướng gió chủ đạo Đông Nam theo hướng dòng chảy. LOẠI HÀNG HOẶC TUYẾN STT KHU B ẾN LOẠI TÀU ĐƯỜNG 1 Khu bến khách (Khu bến số 1) Hải Phòng 200 chỗ Hàng bách hóa 800 DWT 2 Khu bến số 2 Hàng kiện 600 DWT 3 Khu bến số 3 Lương thực 1000 DWT 4 Khu bến số 4 Hàng VLXD (cát) 2000 DWT 5 Khu bến số 5 Quặng 1000 DWT CHƯƠNG III CÁC Đ ẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CẢNG 1. Chiều sâu của bến:
  12. Hb=T+Z1+ Z2+Z3+Z4+Z5 Trong đó: T : Mớn nước tính toán lớn nhất của tàu Z1 : Độ dự trữ l ớn nhất dưới lườn tàu phụ thuộc tính chất của đất đá, chiều dài tàu, loại tàu (Tra bảng V-4 trang 83 – sách QHC - 1984) Z2: Độ dự trữ do tác dụng của sóng, ở sông sóngrất nhỏ nên ta cho Z2=0. Z3 : Độ dự trữ cho quá trình chạy tàu - Z3 = k.v (m) Với v là vận tốc chạy tàu trong khu vực cảng. Ta lấy giá trị v = - 10km/h. K l à hệ số tra bảng trong bảng tra sách QHC – trang 80 - Z4:Dự trữ dưới lườn tàu do xét đến khả năng bồi lắng nạo vét phù sa (Z4 0.5 m). Chọn Z4 = 0.5 m. Z5 : Độ dự trữ dưới lườn tàu do quá trình nạo vét không đều gây ra. Chọn phương tiện là gầu xúc và chọn Z5 = 0.2 m. 2. Cao độ lãnh thổ cảng: CĐLT = MNCTK + a Trong đó: MNCTK: là mực nước cao thiết kế là mực nước ứng với tần suất 5% (Cảng cấp III). Trong đồán này ta coi rằng mực nước ứng với tần suất 5% là mực nước cao thi ết kế trung bình nhiều năm đã cho trong đề bài. Tức là : MNCTK = H5% = +10m. a: độ dự trữ vượt cao lãnh thổ cảng. Đối với cảng sông có mực nước chênh lệch gi ữa mùa lũ và mùa cạn lớn hơn 6m thì cho phép cảng ngập ít ngày, sau đó l ại hoạt động bình thường. Ta chọn giá trị a = 1m lấy theo tiêu chuẩn kiểm tra. Vậy cao độ lãnh thổ cảng có giá trị bằng: CĐLT =10 + 1 = +11 (m) 3. Cao trình đáy bến: CTĐB = MNTTK – Hb Trong đó: MNTTK: là mực nước thấp thiết kế có tần suất trung bình nhiều năm (theo đường cong đảm bảo mực nước hàng ngày). Ta có giá trị MNTTK = +2.2m Hb : Chiều sâu của bến. 4. Chiều dài bến: L =L +d : chiều dài lớn nhất của tàu tính toán
  13. d: độ dự trữ an toàn giữa các tàu sông (theo bảng VI-2. Tr.93 – QHC – 1984)
  14. BẢNG KẾT QUẢ TÍNH TOÁN LOẠI HÀNG CHIỀU CHIỀU T Z1 Z2 Z3 Z4 Z5 Hb CTĐ Chọn CTMB Lb STT HOẶC TUYẾN DÀI RỘNG d (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) CTĐ (m) (m) KHÁCH (m) (m) Quặng 75 11 2.3 0.15 0 0.14 0.5 0.2 3.29 -1.086 -1.1 11 10 85 1 Hàng ki ện 62 9.2 1.8 0.15 0 0.14 0.5 0.2 2.79 -0.586 -0.6 11 8 70 2 Bách hóa 75 11 2.3 0.15 0 0.14 0.5 0.2 3.29 -1.086 -1.1 11 10 85 Lương thực 75 11 2.3 0.15 0 0.14 0.5 0.2 3.29 -1.086 -1.1 11 10 85 3 Hàng VLXD 90 13 2.8 0.15 0 0.18 0.5 0.2 3.83 -1.626 -1.7 11 10 100 4 Tàu khách Hải Phòng 50 8.4 0.6 0.1 0 0.14 0.5 0.2 1.54 0.664 0.6 11 8 58 5
  15. 5. D iện tích khu nước a. Vũng phân loại, chờ đợi tàu: Vũng phân loại đoàn tàu được bố trí thiết bị neo là trụ thép, chiều rộng sông trung bình mùa kiệt là 200m. Tàu đỗ bằng phương pháp 2 điểm neo như hình vẽ: B=1.5B t Bt B=1.5B t d=5H b Lt d=5Hb  Chiều dài bến vũng chờ tàu được xác định theo công thức: Lv=Lt + 2d Trong đó :dlà độ dự trữ an toàn, d = 5Hb.  Chiều rộng vũng được tính theo công thức: = +∆ Trong đó: ∆B là chiều rộng an toàn khi chạy tàu: ∆B = 1.5 B  Số bến vũng chờ đợi tàu được tính theo công thức: .. = ∗ . Trong đó: Qn: Lượng hàng bốc xếp trong năm (T) - K: hệ số không đều của lượng hàng - td : thời gian đỗ của một tàu trên vũng (ngày) - Ta giả thiết rằng thời gian đỗ của các tàu trên vũng là không quá 3 ngày. Khi tính toán ta giả thiết l ấy td = 2 ngày. Tn: thời gian khai thác của cảng trong năm (ngày) - Với cao độ mặt bến là +10m là mực nước cao trung bình thi ết kế ứng v ới tần suất 5%, ta giả đị nh rằng trong 1 năm thì có 5% số ngày trong năm mực nước dâng lên lớn hơn hoặc bằng v ới cao độ lãnh thổ cảng.Giả thiết rằng cảng phải ngừng hoạt động trong vòng: 5% x 365 = 18.25 ngày trong 1 năm. Ta chọn thời
  16. gian nghỉ là tng = 20 ngày trong năm. Vậy thời gian hoạt động của cảng trong một năm là TN = 365 - 20 = 345 ngày. Gt : trọng tải tàu đậu trên vũng - 2: con số thể hiện 2 lượt tàu đi l ại qua cảng, - (trong đó có 1 lượt đến và 1 lượt đi). Diện tích vũng phân loại đoàn tàu được xác định theo công thức:  = . = . . Ta chỉ tính di ện tích vũng phân loại tàu cho tàu hàng,chứ không tínhcho tàu khách.  Tàu khách là loại tàu có thời gian đậu trên vũng rất nhỏ so v ới thời gian làm hàng của tàu hàng, do vậy ta không cần thi ết phải bố trí khu đợi cho tàu khách. b. Vũng thành lập đoàn tàu: Vũng thành lập đoàn tàu được bố trí ở thượng lưu, làm giảm quá trình quay vòng - của tàu khi từ bến vào vũng. Phần tính toán v ũng thành lập đoàn tàu nội dung y hệt như nội dung tính toán - vũng phân loại đoàn tàu. Kết quả được ghi ở bảng sau: Loại Vũng phân loại, chờ Tổng hàng đợi và vũng thành lập lượng Gt Lt Bt tđ(ng Tn(ng k ntv hoặc STT (T) (m) (m) hàng ày) ày) tuyến ωv Bv (103 T) Lv (m) (m2) khách (m) Quặng 1 1000 75 11 107.9 44 4748 92 1.30 2 345 1.39 Hàng 600 62 9.2 89.9 36.8 3308 70 1.20 2 345 1.62 kiện 2 Bách 800 75 11 107.9 44 4748 160 1.10 2 345 2.55 hóa Lương 3 1000 75 11 107.9 44 4748 70 1.10 2 345 0.89 thực Hàng 4 2000 90 13 128.3 52 6672 150 1.10 2 345 0.96 VLXD Ta chọn Ntv lấy theo số nguyên để tính toán diện tích cần thiết cua khu chờ đợi và phân loại đoàn tàu. Kết quả trình bày ở bảng sau: ωv(m2) Ωv ntv tính ntv Loại hàng STT
  17. (m2) hoặc tuyến chọn toán khách Quặng 1 4748 1.39 1 4748 Hàng kiện 3308 1.62 2 6617 2 Bách hóa 4748 2.55 2 9495 Lương thực 3 4748 0.89 1 4748 4 Hàng VLXD 6672 0.96 1 6672 Tổng cộng 5 32282 c. Khu quay vòng tàu: Chiều rộng khu quay vòng tàu phải đảm bảo tàu quay vòng v ới đường kính nhỏ - nhất. Trong trường hợp với cảng đặt trên sông Hồng ta thấy rằng vào những tháng - mùa kiệt thì có 6 tháng mực nước là cao tương ứng v ới bề rộng cực đại của dòng sông là 1000m, còn lại 6 tháng mực nước thấp (mùa cạn), bề rộng của sông tụt xuống 200m. Độ rộng lòng sông dao động trong khoảng từ 200m – 1000m, đây không phải là một độ rộng l ớn, do vậy ta chọn giải pháp bố trí khu quay vòng tàu riêng biệt theo hình vòng số 8. Ta phải đảm bảo bề rộng của khu quay vòng cần phải thỏa mãn các đi ều ki ện tối thiểu để tàu có thể quay vòng thuận lợi, an toàn. Trong trường hợp nước sông xuống quá thấp có thể cần phải dùng phương án sử dụng tàu lai dắt để hỗ trợ, hoặc có thể đặt trụ neo ở tâm các vòng tròn số 8, để tàu tự quay theo phương pháp neo 1 điểm. Bề rộng vùng bảo đảm tàu quay vòng khi ra vào cảng sông Hồng cần phải thỏa - mãn: =( . ÷ . ) – đối v ới sông vừa và nhỏ =( . ÷ ) – đối với sông l ớn =. Với sông Hồng ta chọn: (ta lấy giá trị Lt của tàu lớn nhất, Lt = 90m) - d. Vùng chạy tàu và bốc xếp hàng: Tuyến bến thẳng, tàu chạy 2 chiều, bố trí dọc đường bờ, số bến l ớn hơn 3 thì bề - rộng vùng chạy tàu và bốc xếp hàng sẽ được xác định theo điều kiện chiều rộng vùng cần thi ết để đảm bảo cho tàu khác chạy trong tuyến khi tàu đang bốc xếp. Với điều kiện cần đảm bảo như trên, ta có công thức xác định chiều rộng Bbx như - sau: = + +∆ Trong đó: B : Bề rộng của tàu (m)
  18. B : là kích thước tàu lai dắt. Trong đồ án trên ta sử dụng tàu kéo đẩy có kích thước L x B x T = 24.36 x 7 x 3.92 m. Do vậy: B = 7m. ∆B: Chi ều rộng an toàn khi chạy tàu. ∆B = 1.5B BẢNG KẾT QUẢ TÍNH TOÁN Vũng bốc xếp và chạy Loại hàng tàu Lt Bt Bqv hoặc tuyến STT Gt (T) (m) (m) (m) khách ωv Lv Bv (m2) (m) (m) Quặng 1 1000 75 11 150 85 103.5 8797.5 Hàng kiện 600 62 9.2 124 70 90 6300 2 Bách hóa 800 75 11 150 85 103.5 8797.5 Lương thực 3 1000 75 11 150 85 103.5 8797.5 4 Hàng VLXD 2000 90 13 180 100 118.5 11850 Chỗ Tàu khách Hải Phòng 5 200 50 8.4 100 58 84 4872 Ghi chú: Vũng bốc xếp chạy tàu sẽ được lấy theo chiều dài chiều rộng của khu chạy tàu cho tàu lớn nhất. (tàu hàng VLXD với trọng tải tàu là 2000T) 6. B ố trí sắp xếp tổng thể khu vực xây dựng cảng: Khu v ực xây dựng cảng được bố trí tổng thể như hình vẽ trang sau. - CHƯƠNG IV KHO CẢNG
  19. CÁC CÔNG THỨC TÍNH TOÁN:  Sức chứa kho của cảng: Công thức tính toán sức chứa kho của cảng: ... = Trong đó: : Sức chứa kho (T) : Lượng hàng của bến trong năm (T) : Hệ số không đồng đều của lượng hàng. : Hệ số qua kho ( bi ểu hiện tỉ lệ phần trăm lượng hàng phải đi vào kho). : Thời gian tồn kho (ngày đêm) :Thời gian khai thác trong năm của kho. Ta l ấy Tn = 345 ngày.  Diện tích kho: = . Trong đó: : là diện tích kho (m2) : là sức chứa kho (T) : Tải trọng khai thác của kho (T/m2) – tra trong phụ l ục QHC : Hệ số sử dụng diện tích hữu ích (Tra bảng trong trang 334 – QHC) 1. ĐỐI VỚI HÀNG LƯƠNG THỰC: Chọn kho chứa bằng xilo có tiết diện tròn Đường kính xilo ta chọn: D=6m. Chiều cao xilo: H=21m; H1 = 4.8m; H2 = 15.6m; Kích thước l ỗ kho được tính theo công thức: a = k.(D+80) Tan(φ) Trong đó: K: hệ số ma sát đối với sức kháng vật liệu (k=2.4) φ: hệ số ma sát trong của vật liệu. Ta l ấy giá trị φ = 34o Từ đó ta tính được giá trị của a: a = 2.4*(6+80) Tan(34o)=139.22mm. Chọn a=150mm. Diện tích chứa đầy hàng của một kho:
  20. D 6 F = π. = π. = 28.27 m 2 2 Thể tích hình học của kho: (Tra trong phụ l ục 5.12) 3.14 ∗ 6 ∗ (15.6 − 2) 3.14 ∗ 2 (6 + 6 ∗ 0.15 + 0.15 ) = 403.864 (m ) V= + 4 12 Thể tích hữu ích của kho: V = k đ . V = 0.95 ∗ 396.42 = 383.67 (m ) = 0.95; Trong đó là hệ số đầy xilo của hạt, đ đ Sức chứa kho của một xilo: P = . V = 1.3 ∗ 383.67 = 498.771( ) (γ: trọng lượng riêng của lương thực,γ = 1.3 ) Sức chứa kho: Q . k. α. t 220 ∗ 10 ∗ 1.1 ∗ 0.85 ∗ 8 E= = = 4508.5 ( ) T 365 Số l ượng kho: E 4508.5 N= = ≈ 9 ( ℎ ) P 498.771 2. ĐỐI VỚI HÀNG KIỆN, HÀNG BÁCH HÓA Ở phần trên ta đã gộp 2 loại hàng bách hóa và hàng ki ện vào cùng 1 khu bến bốc xếp. Do 2 loại hàng hóa này ta gi ả định rằng đều có cùng công nghệ bốc xếp (đều được đóng thành các kiện, gói) và tính chất của 2 loại hàng hóa trên không có ảnh hưởng lớn, công nghệ bảo quản không gây ảnh hưởng qua lại đáng kể đến nhau nên ta có thể đặt 2 loại hàng hóa trên trong cùng một kho. Kho sẽ kéo dài sang cả 2 bến bốc xếp. Trong bài ta giả thiết rằng khối lượng nhóm hàng là nhỏ hơn 60T. Đối với hàng kiện, hàng bách hóa ta chọn kho loại một tầng, kết cấu bê tông cốt thép, v ới chiều cao Hk = 6m. Kích thước cụ thể của kho được thể hiện trong bảng. Tính toán sức chứa kho và di ện tích kho bãi được tiến hành theo 2 công thức ở trên. Kết quả được biểu diễn ở bảng. 3. ĐỐI VỚI HÀNG RỜI VÀ CHẤT ĐỐNG Đối v ới hàng rời và chất đống (cát và quặng) ta chọn chiều cao chất đống là 3m. Tính toán sức chứa kho và diện tích kho bãi được tiến hành theo 2 công thức ở trên. Kết quả được biểu diễn ở bảng. Bảng: Diện tích và sức chứa kho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0