intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án - Một số kỹ năng mềm cần thiết dành cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II

Chia sẻ: Nguyen Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

417
lượt xem
147
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước vào giảng đường Đại Học , SV Ngoại thương nói riêng cũng như đa số SV VN nói chung thường chỉ chú trọng rèn luyện, phát triển những kỹ năng “cứng” (hard skills). Đây chính là khả năng học vấn của bạn, kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn trong công việc của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án - Một số kỹ năng mềm cần thiết dành cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II

  1. ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II BỘ MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LỚP K49D (2010-2011) ĐỀ TÀI GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Phạm Đình Nghiệm NHÓM NGHIÊN CỨU 16: 1. Nguyễn Thị Kim Cương (7032) 2. Lê Thị Thiên Lý (7141) 3. Nguyễn Thị Hằng Nga (7162) 4. Nguyễn Kim Hằng (7071) 5. Bùi Ngọc Loan Anh (7404)
  2. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….3 LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………………………..3 A. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................................................................................3 B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................................3 C. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU…………………………………………………………….3 D. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, KINH PHÍ NGHIÊN CỨU……………………………..4 E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………………….4 F. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI…………………………………4 PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………….…6 A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ NĂNG MỀM………………………………………….6 I. Giới thiệu chung về kỹ năng…………………………………………………………….6 1. Khái niệm kỹ năng………………………………………………………………………...6 2. Phân loại kỹ năng………………………………………………………………………….6 II. Phân loại kỹ năng mềm………………………………………………………………….7 B. SỰ QUAN TÂM ĐỐI VỚI KỸ NĂNG MỀM………………………………………….7 C. MỘT SỐ KỸ NĂNG MỀM CẦN THIẾT…………………………………………….10 Kỹ năng học và tự học………………………………………………….……………… I. 10 1. Hiện trạng………………………………………………………………………………10 2. Giới thiệu chung ……………………………………………………………………….11 h ại của việc kỹ 3. Tác không có năng này………………………………………………....11 4. Phương luyện kỹ học tự pháp rèn năng và học………………………………………..12 5. Lợi ích cụ thể của kỹ năng này đối với sinh viên……………………………………… 14 Kỹ năng làm việc II. nhóm………………………………………………………………...15 1. Hiện trạng………………………………………………………………………………...15 2
  3. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II 2. Giới thiệu chung………………………………………………………………………….15 3. Những hạn chế khi thiếu kỹ năng làm việc nhóm……………………………... ………17 4. Lợi ích khi bạn có kỹ năng làm việc nhóm……………………………………………..18 5. Những hạn chế khi thiếu kỹ năng làm việc nhóm……………………………………...18 Kỹ năng thuyết trình………………………………………………………………...…20 III. 1. Hiện trạng………………………………………………………………………………...20 2. Giới thiệu chung………………………………………………………………………….20 3. Những hạn chế khi thiếu kĩ năng thuyết trình………………………………………… 21 4. Lợi bạn kỹ thuyết ích khi có năng trình………………………………………………..22 5. Phương luyện kỹ thuyết pháp rèn năng trình………………………………………….23 IV. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử…………………………………………………………………...27 1. Hiện trạng………………………………………………………………………………...27 2. Giới thiệu chung………………………………………………………………………….27 3. Những hạn chế khi thiếu kỹ năng giao tiếp, ứng xử…………………………………...29 4. Lợi ích khi bạn có kỹ năng giao tiếp, ứng xử………………………………………......30 5. Phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử…………………………………….31 3
  4. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………..............34 A. Tổng kết………………………………………………………………………………… 34 B. Phương hướng giải quyết……………………………………………………………… 34 Học qua trung tâm………………………………………………………………………34 I. Tự II. học…………………………………………………………………………………….34 PHẦN PHỤ LỤC……………………………………………………………………….36 A. Mẫu bảng hỏi…………………………………………………………………………....36 B. Các trung tâm…………………………………………………………………………...38 I. Trung tâm KDI……………………………………………………………………………...38 1. Đôi nét về KDI…………………………………………………………………………… 38 2. Các khóa đào tạo kỹ năng mềm………………………………………………………… 38 II. Trung tâm NTG - NEW THINKING GROUP……………………………………………40 1. Đôi nét về NTG…………………………………………………………………………...40 2. Các khóa đào tạo kỹ năng mềm…………………………………………........................41 III. Nhà văn hóa Thanh niên……………………………………………………………………43 1. Đôi nét về nhà văn hóa thanh niên……………………………………………………...43 2. Các khóa học về kỹ năng mềm………………………………………………….……… 43 C. Một số sách và diễn đàn tham khảo…………………………………………………...45 giỏi, bạn I. Sách “Tôi tài cũng thế”…………………………………………………………..45 1. Nội dung……………………………………..……………………..……………… 45 2. Mục lục………………………………………………………….. ………………...46 II. Sách “Đắc nhân tâm” ………………………………………………………………………46 1. Nội dung…………………………………………………………………………… 46 2. Mục lục…………………………………………………………………………….47 “Sức mạnh của sự tập III. Sách trung”………………………………………………………..47 1. Nội dung…………………………………………………………………………… 47 4
  5. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II 2. Mục lục…………………………………………………………………………….48 IV. Diễn đàn Delta Việt………………………………………………………………………… 48 1. Đôi nét về Delta Việt……………………………………………………………….48 2. Delta Discussion……………………………………………………………………49 3. Website www.DeltaViet.com………………………………………………….……49 4. Các khóa học mang tên Hành trình Delta………………………………………….49 D. Phân công công việc…………………………………………………………………….52 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………...53 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN……………………………………..54 5
  6. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II PHẦN MỞ ĐẦU LỜI CÁM ƠN Nhóm chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình của PGS. TS Phạm Đình Nghiệm – thầy dạy bộ môn Nghiên cứu khoa học của tập thể K49D. Bên cạnh đó, trong quá trình khảo sát để thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ tập thể sinh viên trường đại học Ngoại thương CS II. Sự giúp đỡ của thầy, các anh chị và các bạn đã giúp chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Nhưng vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chúng tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong mọi người thông cảm. A. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Bước vào giảng đường Đại Học , SV Ngoại thương nói riêng cũng như đa số SV VN nói chung thường chỉ chú trọng rèn luyện, phát triển những kỹ năng “cứng” (hard skills). Đây chính là khả năng học vấn của bạn, kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn trong công việc của mình. Tuy nhiên, khi rời trường đại học và đi làm thì những kiến thức chuyên môn là chưa đủ để tạo nên thành công trong công việc. Bởi lẽ, bên cạnh những kỹ năng “cứng” thì kỹ năng mềm cũng đóng một vai trò rất quan trọng. “Có thể nói 90% sinh viên sau khi ra trường hầu như không có kĩ năng mềm. Bằng cấp là quan trọng nhưng năng lực thật sự và kinh nghiệm của các bạn mới là yếu tố quyết định”. Anh Trần Trọng Thành, Chủ tịch HĐQT Công ty VINAPO nhấn mạnh điều này trong buổi trao đổi với sinh viên tại cuộc toạ đàm “Tự tin nghề marketing”. Trong khi đó, không ít bạn trẻ vẫn còn lạ lẫm và hầu như chưa có một khái niệm bất kỳ nào về Kỹ năng "mềm" (soft skills) : các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chính các kỹ năng này quyết định bạn sẽ làm việc thế nào, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất công việc; và hơn thế nữa, khẳng định bạn là người thành công trong cuộc sống. Chính vì những lẽ trên, chúng tôi quyết định chọn đề: “Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Đại học Ngoại thương cơ sở II” B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Giới thiệu cho SV Ngoại Thương cái nhìn tổng quan về kiến thức kỹ năng mềm và tầm quan trọng của chúng trong công tác học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.  Giúp cho sinh viên Đai học Ngoại thương tự tìm thấy các phương pháp học tập và rèn luyện kỹ năng mềm phù hợp và hiệu quả trong điều kiện thực tế của bản thân và xã hội. C. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Đưa ra được khái niệm kỹ năng mềm  Dựa vào thực tế, trình bày và khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong công tác học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.  Khảo sát về cách nhìn nhận của đa số SV Ngoại thương trong vấn đề tự trang bị cho mình những kỹ năng mềm. Liên hệ với SV một số trường khác. 6
  7. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II  Đưa ra thông tin chi tiết về cách tiếp cận phù hợp những kỹ năng này dành cho SV Ngoại Thương: các phương pháp để sinh viên tự học tâp và rèn luyện kỹ năng mềm; cung cấp cho sinh viên những địa chỉ đáng tin cậy trong việc đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm như các tổ chức, clb, đội nhóm,… D. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, KINH PHÍ NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu: sinh viên Đại học Ngoại thương cơ sở II – TP.HCM  Thời gian nghiên cứu: từ 6/10 tới 4/12/10  Kinh phí: 300 000 VND E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thu thập dữ liệu từ bảng hỏi: - Tiến hành phát 280 phiếu khảo sát trong phạm vi các lớp thuộc Hệ chính quy Đại học Ngoại thương CSII, chia đều cho 4 khối lớp từ K46 đến K49 nhằm thấy được sự khác biệt về nhận thức của sinh viên qua từng độ tuổi; thu về 216 phiếu khảo sát hợp lệ, trong đó K49 có 54, K48 có 53 phiếu,K47 có 52 phiếu và K46 là 57 phiếu. - Bảng hỏi gồm 2 phần, phần đầu hỏi về thực tế và phần sau hỏi về tầm quan trọng, các phương pháp rèn luyện Kĩ năng mềm của sinh viên Ngoại Thương trong giao tiếp, ứng xử, học và tự học, thuyết trình và học nhóm. - Cách chia bảng hỏi như sau : Câu 1: bảng hỏi về giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống của sinh viên Câu 2: bảng hỏi về thuyết trình trước đám đông hay phát biểu ý kiến Câu 3: nhóm câu hỏi về làm việc nhóm Câu 4: nhóm câu hỏi về việc học tập của sinh viên Từ câu 5 đến 9: nhóm câu hỏi về sự quan tâm và rèn luyện kỹ năng mềm - Mẫu hỏi có kích cỡ A4, hai mặt giấy.  Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dự liệu thu được.  Phương pháp phân tích: phân tích, xử lý, so sánh số liệu đã được xử lý.  Phương pháp logic:  Phương pháp tổng hợp: F. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Kỹ năng mềm là một vấn đề không mới nhưng vẫn đang rất được xã hội quan tâm. Nó thường xuyên được đề cập đến trong các sách, báo, nghiên cứu trong và ngoài nước với mong muốn đưa kỹ năng mềm đến gần hơn với người cần sử dụng nói chung và sinh viên nói riêng. Trong bài viết tại trang web http://www.hieuhoc.com/khoahochay/chitiet/ky-nang-mem-quyet-dinh-75-su- thanh-dat, tác giả đã đề cập đến khái niệm về kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của nó trong sự thành công trong nghề nghiệp – một trong những mục tiêu tiên quyết của sinh viên, đặc biệt là sinh viên Đại học Ngoại thương. Ngoài ra, tại trang web http://www.forum.festivalhue.com/f44/sinh-vien-hoc-ky-nang-mem-o-dau-15344/, tác giả còn cung cấp cho ta thấy trong những người thành đạt thì chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến 7
  8. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II thành công thực sự chính là sự kết hợp cả hai kỹ năng này. Thêm vào đó, tác giả còn nêu ra 9 kỹ năng mềm cơ bản do Sean Hawitt – chuyên gia tư vấn nghề nghiệp nghiên cứu là: 1. Có ý chí chiến thắng, có quan điểm lạc quan; 2. Có tinh thần đồng đội, hòa đồng với tập thể; 3. Giao tiếp hiệu quả ; 4. Tự tin; 5. Mài dũa kỹ năng sáng tạo; 6. Chấp nhận và học hỏi từ những lời phê bình; 7. Thúc đẩy bản thân và dẫn dắt người khác; 8. Đa nhiệm vụ và xác định trước những việc cần làm; 9. Có cái nhìn tổng quan. Bên cạnh việc đề cập một cách khái quát về kỹ năng mềm thì một số bài viết còn đi sâu phân tích tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với một số lĩnh vực cụ thể, như bài viết “ Kỹ năng mềm cần thiết hay không cho dân IT” tại trang web http://hp-aptech.edu.vn/hpa/hpanews/archive/2010/07/27/ky-nang-mem- can-thiet-hay-khong-cho-dan-it.aspx. Bài viết đã nêu bật được tầm quan trọng của “kỹ năng mềm” ngay cả trong những lĩnh vực được xem là chỉ yêu cầu cao về “kỹ năng cứng”. Báo mạng Tin mới đã nêu lên thực trạng thiếu hụt kỹ năng mềm của sinh viên các trường đại học trong khối nghành kinh tế nói chung và đại học Ngoại thương nói riêng. Thêm vào đó, bài viết còn nhấn mạnh sự cần thiết của kỹ năng này trong lĩnh vực marketing. http://www.tinmoi.vn/90-sinh-vien-thieu-ky-nang-mem-03133177.html Không chỉ được quan tâm tại Việt Nam mà ngay tại các quốc gia có trình độ phát triển cao như Mỹ, Anh, Úc, “kỹ năng mềm” cũng thu hút được nhiều sự chú ý. Bên cạnh việc đề cao các kỹ năng này, các quốc gia ấy đã xây dựng những chiến lược nhằm nâng cao những kỹ năng này cho người dân như:  Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”. (http://wdr.doleta.gov/SCANS/)  Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày 28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. (http://www.dius.gov.uk/).  Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002) trong đó những kỹ năng mềm được đưa lên hàng đầu. Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. (http://www.acci.asn.au/text_files/issues_papers/Employ_Educ/ee21.pdf) 8
  9. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II PHẦN NỘI DUNG A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ NĂNG MỀM I. Giới thiệu chung về kỹ năng 1. Khái niệm kỹ năng “Kỹ năng là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình nắm vững một phương thức hành động. Đặc điểm đòi hỏi sự tập trung chú ý cao, sự kiểm soát chặt chẽ của thị giác, hành động chưa bao quát, còn có động tác thừa. Được hình thành do luyện tập hay do bắt chước. Tri thức là kết quả của các quá trình nhận thức của con người về đối tượng được nhận thức, làm tái hiện trong tư tưởng con người những thuộc tính, những mối quan hệ, những quy luật vận động, phát triển của đối tượng và được diễn đạt bằng ngôn ngữ tự nhiên hay hệ thống kí hiệu khác. Kỹ xảo là mức độ lĩnh hội hoạt động của cá nhân được tự động hoá một cách có ý thức, vd: KX học tập, KX lao động sản xuất, vv. Có đặc điểm: 3. Mang tính chất kĩ thuật thuần tuý 4. Được hình thành chủ yếu bằng sự luyện tập có mục đích và hệ thống 5. Không gắn với một tình huống nhất định nào cả 6. Được đánh giá về mặt kĩ thuật, thao tác 7. Mức độ tự động hoá khá cao, do đó không sửa được khi cần 8. Động tác mang tính khái quát, không có động tác thừa, kết quả cao, ít tốn năng lượng thần kinh và cơ bắp.”1 2. Phân loại kỹ năng Có 2 loại kĩ năng: Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là Kỹ năng cứng và Kỹ năng mềm. a. Kỹ năng cứng Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức, trình độ chuyên môn, đúc kết và thực hành có tính chất kỹ thuật nghề nghiệp. Đối với các kỹ năng cứng, khả năng tự tìm hiểu toàn bộ gần như không thể, mà người ta bắt buộc phải trải qua những giai đoạn có xây dựng tính hệ thống của tư duy lô-gich và dựa trên "vai các nhà khổng lồ." b. Kỹ năng mềm Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. II. Phân loại kỹ năng mềm Từ điển bách khoa toàn thư 1 9
  10. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Theo Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc: 1. Kỹ năng học và tự học 2. Kỹ năng lắng nghe 3. Kỹ năng thuyết trình 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề 5. Kỹ năng tư duy sáng tạo 6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn 7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc 8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp 9. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử 10. Kỹ năng làm việc nhóm 11. Kỹ năng đàm phán 12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả 13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân Trong số 13 kỹ năng nêu trên, các kỹ năng cần thiết nhất đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên Đại học Ngoại thương cơ sở II là: 1. Kỹ năng học và tự học 2. Kỹ năng làm việc nhóm 3. Kỹ năng thuyết trình 4. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử B. SỰ QUAN TÂM ĐỐI VỚI KỸ NĂNG MỀM Biể đồ thể hiệ sư quan tâm của sinh u n viên đối với kỹ năng mềm Có Không 83% Biểu đồ 1 Qua biểu đồ 1 ta thấy, sinh viên Ngoại thương phần lớn đã quan tâm đến kỹ năng mềm, chiếm 83% số sinh viên được khảo sát. Bên cạnh đó vẫn còn một số sinh viên không thực sự quan tâm đến kỹ năng mềm, tuy nhiên con số này không lớn, chỉ chiếm 17%. Như vậy, kỹ năng mềm không còn là một khái niệm xa lạ mà đã dần trở nên quen thuộc đối với các bạn Ngoại thương. 10
  11. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Tuy nhiên mức độ quan tâm của các sinh viên cũng được phân hóa khác nhau: Biể đồ thểhiệ đánh giá của sinh viên về tầm quan u n trọ của k ỹ năng mề ng m 2.8 Mình chưa nghĩ đến Đơn vị % 1.4 Có gì quan trọng đâu, cần nhất vẫn là chuyên môn 3.2 Có cũng tốt, không có cũng không sao 35.2 Cũng khá quan trọng 57.4 Cực kỳ quan trọng Biểu đồ 2 Biểu đồ 2 cho thấy các mức độ quan tâm khác nhau của sinh viên NT về vấn đề kỹ năng mềm:  Vẫn còn một số ít sinh viên (2,8%) chưa hề nghĩ kỹ năng mềm có quan trọng hay không.  Tỉ lệ sinh viên cho rằng kỹ năng mềm không quan trọng là 4,6% trong đó: - 1,4% sinh viên cho rằng kỹ năng chuyên môn vẫn đóng vai trò quan trọng hơn so với kỹ năng mềm. - 3,2% nhận thấy được lợi ích của những kỹ năng mềm, song họ không cho rằng chúng thực sự cần thiết. Đơn giản chỉ là “có cũng tốt, không có cũng không sao”.  Tỉ lệ sinh viên nhận thấy được tầm quan trọng của kỹ năng mềm chiếm đến 92,6% cụ thể: - 35,2% ý kiến đánh giá kỹ năng mềm khá quan trọng. - 57,4% nghĩ rằng kỹ năng mềm thực sự quan trọng. Như vậy, hầu hết sinh viên Ngoại thương đã nhận thức rõ vai trò của kỹ năng mềm trong học tập và cuộc sống hiện nay. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì khi đã có ý thức về vấn đề này, sinh viên sẽ có động lực để rèn luyện kỹ năng mềm. Hơn thế các sinh viên Đại học Ngoại thương đã có ý thức rèn luyện kỹ năng mềm một các chủ động được thể hiện ở bảng sau: Khối lớp K46 K47 K48 K49 Mua sách về đọc, tự luyện tập theo hướng dẫn 12 15 8 7 Học qua thực tế là thông qua các buổi làm việc 48 41 40 39 nhóm, thuyết trình, văn nghệ Tham gia các câu lạc bộ, diễn đàn 18 16 16 10 Tham gia các hội thảo của chuyên gia 10 9 7 4 Đi học tại trung tâm 8 6 5 3 Tổng cộng 55 49 49 44 Bảng 3 Tuy có ý thức rèn luyện nhưng đa số sinh viên (chiếm 85.3%) chỉ tự học thông qua thực tế (các buổi làm việc nhóm, thuyết trình, văn nghệ,..). Trong khi đó, số lượng đi học bài bản tại trung tâm là quá ít chỉ chiếm 11.2%. Còn lại là các hình thức tự rèn luyện khác. Ngoài ra, ta còn thấy được có sự tăng tiến về mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên từ K49 – K46. Trong đó, càng lên lớp trên, sinh viên rèn luyện kỹ năng mềm nhiều hơn, nhiều nhất là K46. Như vậy, ta thấy càng trưởng thành sinh viên càng hiểu được tầm quan trọng của kỹ năng mềm. 11
  12. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II C. MỘT SỐ KỸ NĂNG MỀM CẦN THIẾT Kỹ năng học và tự học I. 1. Hiện trạng Có Không Tình huống (%) (%) 1. Bạn thường lập kế hoạch cho công việc của mình (học hành, đi 55.6 44.4 làm, sinh hoạt…) 2. Bạn có rơi vào tình trạng nhàn rỗi đến nhàm chán rồi sau đó lại 67.8 32.2 bù đầu vì công việc dồn dập 3. Khi học, bạn hệ thống được kiến thức quan trọng trong bài 69.0 31.0 4. Tìm thêm sách tham khảo để đào sâu kiến thức 42.1 57.9 5. Đọc trước, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp 21.5 78.5 6. Ôn bài sau khi về nhà và trước khi đến lớp 39.9 60.1 Bảng 4 Trong bảng 4, các tình huống khảo sát được chia làm hai nội dung lớn:  Kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thời gian cho việc học: Trong tình huống 1, hơn phân nửa số sinh viên cho biết họ thường lập kế hoạch cho công việc của mình, cụ thể 55.6%. Ở tình huống 2, 2/3 số sinh viên thừa nhận thường rơi vào tình trạng “nhàn rỗi đến nhàm chán” rồi sau đó lại ngập đầu trong công việc (chiếm 67.8%) Qua đó, có thể rút ra kết luận: sinh viên Ngoại thương hiện nay đã có ý thức về việc lập kế hoạch cho công việc. Tuy nhiên, thực tế đa số họ vẫn chưa quản lý tốt quỹ thời gian của mình, cho thấy các kế hoạch được lập ra ít có hiệu quả. Kỹ năng tự học và ôn tập:  Ở tình huống 3, hơn 2/3 số sinh viên được khảo sát đã hệ thống được kiến thức trong bài học (69% số sinh viên), cho thấy khả năng tiếp thu bài tốt của sinh viên Ngoại thương. Tuy nhiên, các kỹ năng chuẩn bị bài; ôn tập; đào sâu kiến thức lại không được chú trọng: chỉ có 21.5% sinh viên khảo sát có “đọc trước, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp”; 39.9% có “ôn bài sau khi về nhà và trước khi đến lớp” và chỉ 42.1% số sinh viên “tìm thêm sách tham khảo để đào sâu kiến thức”. Những điều trên cho thấy, vẫn còn tồn tại nhiều lỗ hổng trong phương pháp học và tự học của sinh viên Ngoại thương. 12
  13. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II 2. Giới thiệu chung Từ khi bước vào giảng đường đại học, sinh viên được tiếp cận với những phương pháp học tập mới, có nhiều khác lạ so với những phương pháp học ở phổ thông. Để có được hiệu quả, sinh viên phải tự học nhiều hơn. Như ở trường đại học Ngoại thương, với một tín chỉ (gồm 15 tiết, 1 tiết 50 phút), sinh viên cần có ít nhất 30 tiếng để tự học tại nhà. Nhưng học và tự học như thế nào là đúng cách vẫn còn là điều băn khoăn của nhiều sinh viên. Để đạt kết quả tốt trong tự học, người tự học cần nắm vững những kỹ năng và phải rèn luyện để hình thành cho mình những kỹ năng. Căn cứ vào chức năng của từng loại hoạt động có thể chia kỹ năng tự học làm bốn nhóm. Thứ nhất: Kỹ năng lập kế hoạch cho việc tự học Các nguyên tắc quan trọng cần phải thực hiện như sau: - Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của môn học - Xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các môn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá. Thứ hai: Kỹ năng ghi chép Quy trình gồm các khâu: - Trước khi đến lớp, ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đối với bài mới. - Khi nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của thầy, liên hệ với kiến thức đang nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã hình dung trước và ghi chép một cách chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi cả chính đề lẫn phản đề, ghi thắc mắc của chính mình. Thứ ba: Kỹ năng ôn tập (gồm kỹ năng ôn bài và kỹ năng tập luyện) Ôn lại bài bao gồm: - Xem lại bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc nhằm tái hiện lại bài giảng. - Bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài - Dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ của chính mình Luyện tập bao gồm: - Giải bài tập của thầy cô đã giao - Tìm kiếm, tham khảo những bài tập mở rộng - Làm các bài tập tổng quát của các chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Thứ tư: Kỹ năng đọc sách. - Phải xác định rõ mục đích đọc sách, - Chọn cách đọc phù hợp: tìm hiểu nội dung tổng quát, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá 3. Tác hại của việc không có kỹ năng này Nếu thiếu kỹ năng này, sinh viên dễ lâm tình trạng: 13
  14. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Học thuộc lòng, học vẹt - Chỉ bám sát bài giảng đã có mà thiếu sự mở rộng - Tốn nhiều thời gian mà không hiệu quả - Thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt - Chán nản, thất vọng và bất mãn về kết quả học tập không như mong muốn - 4. Phương pháp rèn luyện kỹ năng học và tự học a. Rèn luyện Kỹ năng kế hoạch hóa việc tự học i. Lập kế hoạch học tập là điều cần thiết Lập kế hoạch nhằm làm chủ được thời gian, nhất là khi có điều gì bất trắc xảy đến. Mỗi người, tùy theo nhu cầu, sẽ lập một kế hoạch học tập riêng, kế hoạch đó có thể thay đổi khi cần, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch đã đề ra. ii. Kế hoạch học tập giúp quản lý thời gian Bất cứ ai cũng chỉ có 168 giờ mỗi tuần, cần sử dụng quỹ thời gian đó sao cho hiệu quả. Khi lập kế hoạch, cần tuân thủ các nguyên tắc như sau: - liệt kê tất cả công việc cho từng ngày (ngủ, chưng diện, đi lại, ăn uống, kiếm tiền, đi chơi, tham gia công tác đoàn thể, xã hội, thể thao…) - phân chia thời gian cân đối cho tất cả các việc, trong đó cần ưu tiên cho việc học, đảm bảo ít nhất 30 giờ mỗi tuần để tự học. - xếp thời gian học cụ thể, rõ ràng cho mỗi môn học, trong đó ưu tiên cho các môn học cần thiết, quan trọng và yêu thích nhất; xen kẽ bằng những môn học chưa quan trọng, ít tốn thời gian hơn. iii. Học ở đâu Chúng ta có thể học ở bất kỳ nơi nào: thư viện, phòng đọc sách, phòng riêng là tốt nhất. Điều quan trọng là nơi đó không làm phân tán sự tập trung của chúng ta. iv. Học khi nào Nên học lúc chúng ta thoải mái, minh mẫn, vào đúng khoảng thời gian đã lên kế hoạch để học. Nguyên tắc là không học trong vòng 30 phút sau khi ăn, và trước khi đi ngủ, không học ngốn vào giờ chót trước khi đến lớp. v. Học cho giờ lý thuyết Khi chuẩn bị bài cho giờ lên lớp, cần đọc trước tất cả những tài liệu và ghi chú thích những điểm chưa hiểu. Sau giờ lên lớp, cần chú ý xem lại những thông tin ghi chép được. vi. Học cho giờ cần phát biểu, trả bài Ngay trước các giờ học, luyện tập kỹ năng phát biểu với các học viên khác (nếu cần). vii. Sửa đổi kế hoạch học tập Kế hoạch là cách để dự tính sẽ dùng quỹ thời gian như thế nào, cho nên một khi kế hoạch không hiệu quả, ta có thể sửa đổi nó vì việc lập kế hoạch là giúp ta có thói quen học tốt hơn và khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở nên dễ dàng hơn. viii. Rèn Luyện Kỹ năng ghi bài 14
  15. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Nếu chỉ nghe thầy cô giảng, bạn bè nói về môn học, ta chỉ nhớ được khoảng 20% kiến thức, và chỉ đạt được tối đa là 3-4 điểm. Nếu ta quan sát thầy cô giảng bài, quan sát các bạn học tập, phát biểu, chữa bài tập, bạn sẽ nhớ được nhiều hơn, bạn sẽ đạt được khoảng 5-6 điểm. Nếu ta chép lại các kiến thức trọng tâm của bài học, tự mình làm lại các bài tập đã chữa và các dạng bài tương tự, ta sẽ nhớ được khoảng 80% kiến thức bài học và nhận được điểm số tương ứng là 7-8 điểm. Nếu ta tổng hợp các kiến thức đã học và hình thành bản đồ tư duy, làm lại các bài tập và các dạng bài tập khác, đồng thời lặp lại nhiều lần và điều chỉnh cho đến khi hiểu kỹ bài học thì ta sẽ nhận được điểm số tương ứng là 9-10 điểm. Ngoài ra, sinh viên còn nên biết cách vận dụng một số phương pháp và chiến thuật để học tập hiệu quà. Kỹ năng học tập có hiệu quả chủ yếu dựa vào ý chí và quyết tâm của bản thân muốn tiến bộ và học tập tốt. Nếu bạn không chịu cố gắng và hi sinh thì có hướng dẫn bao nhiêu cũng vô ích. Bạn chính là người chịu trách nhiệm về việc đào tạo của mình và học có hiệu quả có thể giúp bạn làm việc này tốt hơn. ix. Ghi chép như thế nào Không thể ghi lại tất cả những gì thầy giáo nói vì tốc độ nói là 150-200 chữ trong một phút mà khả năng ghi chép tối đa là 25 chữ trong một phút. Cho nên chỉ có thể ghi lại những ý chính và bổ sung sau. Phương pháp ghi chép được coi là Modified outlie: - Đặt tựa đề riêng cho đề mục. - Ghi lùi sang phải từng chi tiết liên quan với đề mục. - Dùng những chấm riêng cho từng dòng. - Xuống dòng cho mỗi chi tiết - Chừa chỗ trống nhiều. - Chừa lề trái rộng 1/3 chiều ngang tờ giấy - Kết hợp kỹ thuật ghi nhanh, dùng từ viết tắt, kí hiệu nhưng tránh thay đổi. x. Ghi chép ở đâu Lưu trữ trong một tập, gồm nhiều trang giấy rời, có ngăn cách giữa các môn học. Nếu chúng ta quên không mang theo tập này thì phải có một tập giấy rời để ghi chép và sau đó gắn tờ giấy vào vào tập ghi chép. xi. Ghi chép cái gì Ghi chép chính xác, súc tích, phân chia theo từng đề mục là điều cần thiết. Khi ta nghe giảng, nên hình thành các câu hỏi trong đầu và chú ý tập trung vào các điểu chính của bài, chép lại và sắp xếp chúng theo ngôn từ của mình. xii. Đánh dấu trong sách Để giảm lượng kiến thức ghi chép mà vẫn nắm bắt được bài học, ta có thể dùng bút dạ quang đánh dấu những phần quan trọng trong sách. b. Rèn luyện Kỹ năng ôn tập (bao gồm cả ôn bài và luyện tập) i. Ôn bài Ôn bài giúp hoàn chỉnh việc tổ chức tư liệu học trong tư duy của mình và đưa vào bộ nhớ. Ôn lại để đánh giá xem mình đã đựợc gì sau quá trình học tập. Ôn lại những gì đã ghi chép sau buổi học hay trước khi đi ngủ sẽ giúp nhớ bài tốt hơn. Sau 9 tuần, 15
  16. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II những sinh viên xem lại bài trong ngày còn nhớ 75% bài, những sinh viên không làm điều đó không nhớ đến 50% sau một ngày và ít hơn 25% sau 9 tuần. Trong lúc ôn tập nên xem lại những điều ghi chép để làm sáng tỏ những điểm bị bỏ sót hay chưa hiểu. Quá trình ôn tập thường diễn ra trong 1 khoảng thời gian dài, không nên chờ đến trước ngày thi mới ôn lại mà ôn lại trước ngày thi là lần ôn tập sau cùng. ii. Luyện tập Để luyện tập hiệu quả nên sử dụng nhiều phương pháp học tập như đọc bài, ghi chép, làm bài tập, học nhóm …Sau khi làm các bài tập chuyên sâu, cơ bản, ta cần tham khảo các dạng mở rộng, tổng quát. Làm bài tập nhiều sẽ tạo thành thói quen phản xạ, chuẩn bị tốt kĩ năng làm bài lẫn tâm lý trước khi thi. Phương pháp học tùy theo người học, và cũng tùy theo môn học. b. Rèn luyện Kỹ năng đọc sách “Trước tiên, bạn nên cẩn thận với “bẫy biết tuốt” trong quá trình đọc sách. Bởi lẽ, câu chữ, lập luận của sách thường rất logic, rõ ràng, không ít khi ta tưởng mình đã hiểu nhưng thực ra mình không hiểu gì cả hoặc hiểu sai hoàn toàn. Để tránh bẫy này, bạn cần phải vượt qua được vỏ bọc bên ngoài của câu chữ, ngôn ngữ để tìm và hiểu được nội dung bên trong, cái hôn, cai thần của sách. Cái này không phải dễ ̀ ́ làm. Bởi vì tất cả chúng ta đều có xu hướng tìm kiếm điều mình cần, mình thích và từ chối những điều trái mong đợi của mình. Nên nếu ngôn ngữ, vỏ bọc của sách hợp với mình thì mình ngấu nghiến ngay và hiểu theo “cách của mình” và bỏ qua những “viên ngọc” còn giấu bên trong. Ngược lại, câu chữ, vỏ bọc của sách trái ý mình thì mình bỏ đi, không đọc nữa, thậm chí có phản ứng tiêu cực.”2  Phương pháp đọc sách hiệu quả: - Học với sách ta cần phải xác định rõ mục tiêu để chọn lọc và xử lý thông tin thu được. - Phải đọc chậm, đọc kỹ, thậm chí đọc đi, đọc lại vài lần nếu thấy nội dung có gì đó trúc trắc. - Liên tục suy nghĩ, phải tìm đến những liên tưởng từ sách đến thực tiễn để có thể áp dụng vào hoàn cảnh của mình. - Hệ thống kiến thức, nắm bắt những nội dung quan trọng 5. Lợi ích cụ thể của kỹ năng này đối với sinh viên Một số phương pháp học tập đã được trình bày ở trên có thể giúp các bạn sinh viên nâng cao hiệu quả học tập và đạt được kết quả mong muốn gồm: - Kiểm soát thời gian học bằng kế hoạch học tập - Kỹ thuật đọc, ghi chép và lưu giữ thông tin tốt hơn cho thi cử Tuy nhiên, kỹ năng học tập có hiệu quả chủ yếu dựa vào ý chí và quyết tâm của bản thân muốn tiến bộ và học tập tốt. Nếu bạn không chịu cố gắng và hi sinh thì có hướng dẫn bao nhiêu cũng vô ích. Bạn chính là người chịu trách nhiệm về việc đào tạo của mình và học có hiệu quả có thể giúp bạn làm việc này tốt hơn. 2 Trang web www.saga.vn 16
  17. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Kỹ năng làm việc nhóm II. 1. Hiện trạng Biể đồ thể hiệ những khó khăn mà sinh viên gặp u n phải khi làm việ nhóm (đơn vị: %) c Khác 1.0 Đùn đẩy trách nhiệm 24.5 Mâu thuẫn, tranh cãi, không thống nhất 25.4 Công việc không được chia đều 14.6 Không dám bác bỏ ý kiến người khác. 9.7 Không hiệu quả bằng làm việc cá nhân. 9.1 Mất nhiều thời gian 15.6 Biểu đồ 5 Biểu đồ 5 đã phần nào chỉ ra những khó khăn cơ bản khi làm việc nhóm của sinh viên Ngoại thương. Trong đó, hai khó khăn lớn nhất mà sinh viên gặp phải là “đùn đẩy trách nhiệm” (chiếm 24.5% tổng số lựa chọn) và “mâu thuẫn, tranh cãi, không thống nhất” (chiếm 25.4%). Các khó khăn còn lại chiếm tỉ lệ tương đương, cụ thể: “công việc chia không được chia đều” chiếm 14.6% tổng số lựa chọn; “mất nhiều thời gian” chiếm 15.6%; “không dám bác bỏ ý kiến người khác” 9.7% và “không hiệu quả bằng làm việc cá nhân” 9.1%. Nhìn chung, đây là một hiện trạng đáng lo ngại vì, tuy sinh viên Ngoại thương là những người có năng lực, nhưng nếu cứ tiếp tục mắc phải những khó khăn do tâm lý chủ quan, thái độ chưa thật tích cực của mỗi cá nhân thì làm việc sẽ không đạt hiệu quả cao. Chính vì thế, chúng tôi mong muốn giới thiệu một cách nhìn tổng quát về kỹ năng làm việc nhóm sao cho hiệu quả. 2. Giới thiệu chung a. Bản chất của làm việc nhóm Làm việc nhóm là tập hợp hai hoặc nhiều người tạo thành một nhóm để hoàn thành mục tiêu nhất định, dựa trên những nguyên tắc chính là “độc lập, tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau”3. Trong đó, “mỗi thành viên nhận thức bản thân họ như một thực thể xã hội, chịu trách nhiệm qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu chung”4. Khái niệm làm việc theo nhóm (Teamwork) được cấu thành bởi 3 yếu tố: 3 Trang www.kynang.edu.vn 4 Trang www.kynang.edu.vn 17
  18. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II - “Chia sẻ mục tiêu Cùng hợp tác hướng về mục tiêu chung - Phát huy vai trò của từng thành viên trong nhóm”5 - Những điều kiện trên đòi hỏi mỗi thành viên phải có tinh thần tự phê bình, chủ động đóng góp ý kiến, tích cực hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện, xây dựng và phát triển mục tiêu chung của nhóm. Ngoài ra, để tăng sức mạnh đoàn kết và tạo nên tiếng nói chung, mỗi người cần nhận thức rõ vai trò của bản thân cũng như ưu – khuyết điểm của người khác và của chính mình, từ đó phân chia nhiệm vụ thích hợp để phát huy tối đa năng lực và tinh thần làm việc của các thành viên. b. Các giai đoạn phát triển Sự hình thành và phát triển của teamwork được chia thành 4 giai đoạn, bao gồm: “hình thành, sóng gió, chuẩn hóa và thể hiện”6: 5 Trang www.kynang.edu.vn 6 Trang www.kynang.edu.vn 18
  19. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II Sau đó, nếu công việc vẫn duy trì tốt, nhóm sẽ tiếp tục hoạt động, nếu không sẽ đi vào giai đoạn “tan rã”1. Việc kết thúc dự án cũng đưa teamwork bước vào giai đoạn này, khi nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra. 3. Những hạn chế khi thiếu kỹ năng làm việc nhóm Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm đã trở thành một trong những tố chất quan trọng trong việc đánh giá năng lực làm việc của các ứng viên. Trong môi trường làm việc năng động đòi hỏi sự hòa nhập và thích ứng cao, mọi người cần phải trang bị cho mình một số kỹ năng cần thiết khi hoạt động với tập thể. Theo nhu cầu thực tế hiện nay, có đến 60-70% các quảng cáo tuyển dụng yêu cầu ứng viên có khả năng làm việc theo nhóm. Điều đó cho thấy bên cạnh các kỹ năng cứng, những kiến thức về nghiệp vụ và chuyên môn mà sinh viên đã được đào tạo bài bản, thì việc rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm tương thích với môi trường làm việc 19
  20. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên Ngoại Thương cơ sở II tập thể đang là một vấn đề bức thiết. Tuy nhiên, trong chương trình đạo tạo của các trường đại học thì dường như kỹ năng này vẫn còn bị bỏ ngỏ. Chính sự “thiếu hụt” đó đã khiến nhiều sinh viên mới ra trường, thậm chí cả những sinh viên có năng lực chuyên môn cao gặp không ít trở ngại khi phỏng vấn tuyển dụng và khó khăn trong quá trình làm việc sau này. Nguyễn Hoàng Anh, Công ty Bảo hiểm Dầu khí từng tâm sự rằng:  “Khi bắt đầu bước chân vào công ty, tôi đã phải làm việc teamwork, từ những buổi học nghiệp vụ, đi dã ngoại, triển khai các dự án... lúc nào cá nhân cũng phải gắn vào tập thể. Ban đầu tôi thực sự mệt mỏi. Tôi cảm thấy căng thẳng với cách làm việc của mọi ngườ trong cơ quan, họ không thiện chí và tiếng nói của tôi chẳng có ý nghĩa gì cả. Tôi đã nghĩ đến việc từ bỏ. Tuy nhiên sau một thời gian làm việc, tôi phải khẳng định rằng, sức mạnh tập thể to lớn như thế nào. Có những việc một cá nhân giỏi nhất cũng không thể làm được nhưng khi có sự góp sức của nhiều bàn tay thì thuận lợi hơn rất nhiều. Thêm vào đó, khi làm việc tập thể, các cá nhân có thể học hỏi lẫn nhau, bạn sẽ không bao giờ cảm thấy đơn độc.”7 Các chuyên gia kinh tế đã dự báo rằng thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ làm việc theo nhóm, vì tất  cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ngay cả văn học và nghệ thuật, một cá nhân cũng không thể đảm đương được. Đó cũng là những suy nghĩ mà anh Hoàng Nam, phòng Nhân sự, Công ty Canon đã chia sẻ: “Trong cuộc sống, bạn không thể chắc chắn rằng bạn có thể làm tất cả mọi việc. Nhưng khi có sự hỗ trợ từ những người xung quanh, công việc đơn giản đi rất nhiều. Đây cũng là lý do mà rất nhiều các công ty hiện nay, đặc biệt là các công ty nước ngoài yêu cầu ứng viên phải có khả năng làm việc theo nhóm: Khi đi xin việc làm, hình như mỗi người chỉ trang bị cho mình bằng cấp, khả năng quản lý, còn kỹ năng làm việc trong một tập thể lại bỏ đâu mất. Thế là khi đi làm thì mặc sức mà đấu đá, tranh giành điểm với sếp, mặc cho công việc ra thế nào thì ra, miễn sao cái tôi của mình được thỏa mãn. Nếu một người không biết hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, luôn đố kỵ, ghen ghét với các đồng nghiệp thì sẽ không tạo nên một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Tính cá nhân trong khi làm việc sẽ dẫn đến hậu quả là bảo thủ, cứng nhắc và không chịu thừa nhận sai lầm. Chúng tôi sẵn sàng “hy sinh” một người để tạo không khí làm việc thoải mái cho những người khác. Tuy nhiên để cá nhân có thể làm việc hiệu quả hơn trong một tập thể thì một nguyên tắc bất di bất dịch là quyền lợi của họ vẫn được đảm bảo. Khi những nhu cầu đó được đáp ứng một cách công bằng, chắc chắn mỗi cá nhân sẽ dễ dàng hơn trong việc liên kết với những cá nhân khác trong tập thể…”8 Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm, nhiều trường đại học đã áp  dụng teamwork vào chương trình giảng dạy (như bài tập nhóm, lập nhóm thuyết trình, nhóm nghiên cứu…) nhằm giúp sinh viên bước đầu tiếp cận và làm quen với kỹ năng này. Ngoài ra, không ít sinh viên cũng tự tìm tòi và học hỏi, chia nhóm học tập để rèn luyện. Tuy nhiên, kỹ năng làm việc theo nhóm đòi hỏi phải được đào tạo sâu và có bài bản rõ ràng, cụ thể là phải có tính thực tế, hệ thống và chuyên nghiệp hơn. Trên thực tế thì hiện nay, đa số các giảng đường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản này. Bạn Nguyễn Ngọc Hoa, trường ĐHKHXH và NV (ĐH Quốc gia Hà Nội) tâm sự: 7 Trang web www.anninhthudo.vn 8 Trang web www.anninhthudo.vn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2