HI THO V KHOA HC QUN TR (CMS-2013)
159
ĐO LƯỜNG NI V N TƯỢNG BAN ĐU TRONG NHN THC V
SN PHM MI
EXPLICIT MEASURE OF FIRST IMPRESSION IN THE PERCEPTION OF NEW
PRODUCTS
TS. Ngô Th Khuê Thư
Trường Đại hc Kinh tế - Đi hc Đà Nng
TÓM TT
Khái nim v n tượng ban đầu thường xuyên được s dng trong tâm sinh lý xã hi nhưng chưa tht s
được khai thác mnh m trong Marketing. Ngay c khi n tượng ban đầu xut hin hàng ngày trong thế gii
thương mi, nhưng qu tht không d để đo lường khái nim này. Phương pháp đo lường ni cho phép
chúng ta khng định rng n tượng ban đầu v sn phm mi được hình thành ngay t nhng giây đầu tiên
và mang đến cho chúng ta mt nhn thc ti thiu v sn phm mi. Vic xây dng tiến trình thc nghim đã
được thc hin mt cách nghiêm túc trên nhng chiếc xe ô mi đang trên đường thương mi a ti Vit
Nam.
T khóa: n tượng ban đầu, hiu ng đầu tiên, phn ng cm xúc, phương pháp trc tiếp, đo lường ni.
ABSTRACT
The concept of first impression is frequently used in social psychology, but it hasn’t been forcefully
exploited in Marketing. Even though this notion appears daily in the business world, it is not always easily
measured. Explicit mesure allows us to affirm that the first impression of the new products is formed during the
first seconds and then, it provides us minimal perception of product. The process of the experiment was
seriously carried out among new cars being commercialized in Vietnam.
Keywords: first impression, primary effects, affective reaction, direct method, explicit measure.
1. Đặt vn đề
n tượng ban đầu được đề cp đến như
mt ch đề ng trong marketing ngày nay.
Nhiu nhà nghiên cu đã khai thác khái nim
này trong nhng lch vc khác nhau, không ch
trong tâm sinh hc mà còn trong nhng lĩnh
vc khác như ngun nhân lc, giáo dc, thiết
kế mng, qung cáo,… Ambady (2008) đã
định nghĩa n tượng ban đầu như s nhn
thc và hình thành ý tưởng ban đầu trên vt th
hay người khác. ch th hình thành nhng
n tượng ban đầu mt cách tc thi vi n lc
nhn thc ti thiu. (Ambady,2008). Điu đó
nghĩa nhng đánh giá trên người khác
thường được hình thành rt nhanh chóng và đột
ngt nhưng li có th tn ti bn vng theo thi
gian. Berstein cũng đng ý rng n tượng ban
đầu đưc hình thành mt cách nhanh chóng
khó mà thay đổi bi nhng thông tin mi
thường được nhm đến nhng din dch đầu
tiên trên người hay vt. Con người xu
hướng nh v nhng n tượng ban đầu ca h
tt hơn nhng chnh sa v sau
(Bernstein,2006). Nhìn chung, bn cht ca
khái nim này n tượng ban đầu được hình
thành mt cách nhanh chóng, tc thi t mt ý
nghĩ ban đầu v người hay vt vào thi đim
quan sát, vi mt n lc nhn thc ti thiu
nhưng li có th đ li dài lâu.
Nhng đặc đim v n tượng ban đầu này
cũng đã khá đủ để hiu rng ch cn mt cái
nhìn chp nhoáng, chúng ta đã th để li
mt n tượng bn vng v đối tượng, nếu
không có bt kì mt s thay đổi quan trng nào
xy đến. Qu vy, t lâu n tượng ban đầu trên
người đã tn ti, thế nhưng các cuc nghiên
cu trước ch dng li vic xem xét n tượng
ban đầu hình thành trên các khuôn mt người
“l chưa quan tâm tht s đến s hình
thành ca n tượng ban đầu trên vt th…Vy
thì, nhng câu hi được đặt ra đây có tn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
160
ti mt n tượng ban đầu ca người tiêu dùng
trên mt sn phm “lhay không? Nếu thì
chúng ta hình thành n tượng ban đầu đó như
thế nào? Nói mt cách khác, mc thi gian
nào thì người tham gia mt n tượng ban
đầu v sn phm mi? đó mt n tượng tích
cc hay tiêu cc?
Để gii quyết nhng câu hi này, chúng ta
s dng mt phương pháp thường được s
dng trong tâm sinh lý hc để đo lường nhng
phn ng trên gương mt người. Đó phương
pháp đo lường trc tiếp (đo lường ni) bng
thc nghim. Chúng ta s dng phương pháp
này để đo lường nhn thc ban đầu ca người
tiêu dùng v sn phm mi. Chúng ta đề ngh
mt chui thi gian kích thích t 10s, 20s, 30s,
45s, 60s và 80s trong thc nghim.
2. Phương pháp ni hay còn gi là đặt câu
hi trc tiếp:
2.1. Lý thuyết v đo lường ni:
Fazio Olson (2003) đã gii thích rng
nhng đo lường ni s dng mt cách thc thu
thp d liu tp trung trc tiếp trên đối tượng
điu tra. (Fazio và Olson,2003). Trendel (2006)
đã định nghĩa “mt đo lường ni như là mt đo
lường đạt được bng vic đặt các câu hi trc
tiếp lên ch th”. (Trendel, 2006). Theo
Corneille, nhng thái độ “rõ ràng” đến t mt
cách luyn tp ý thc gn lin vi phn
ng ca người tr li. Nhng đánh giá ni
thường duy trì mt cách có ý thc trong b nh
xác định hành vi ca chúng ta
(Corneille,2010).
nghiên cu t báo cáo (t bch) thường
được s dng như mt phương tin để đạt được
nhng phn ng ca người tham gia trong
nghiên cu quan sát thc nghim. Russell
(2010) đã xác định rng phương pháp này được
s dng để đạt đến nhng thông tin trc tiếp
ca người tham gia v đối tượng t nhng suy
nghĩ cm xúc ca h (Russell,2010). Nhiu
tác gi v tâm hc cũng đã xem “t đánh
giá” như tiêu chun duy nht hay tiêu
chun “vàng” để xác định s chính xác ca n
tượng ban đầu.
Estes (1938) đã có mt nghiên cu đầu tiên
v vn đề này. Ông ta đã so nh các n tượng
v s th hóa ca người tham gia vi nhng
đánh giá t bch ca đối tượng. Kết qu đã cho
thy rng, sau khi xem xong 1 đon video 2
phút, n tượng ban đầu ca người tham gia
được xác định vi các đặc đim xúc cm, c
chế hay th ơ (Estes,1938). Kruglanski (1989)
đã ch ra rng có ít nht 3 cách để xác định tính
chính xác ca n tượng ban đầu v đối tượng
bng vic s dng k thut này. Đầu tiên,
chúng ta có th tiến đến xác định mc độ tương
thích gia mt nhn xét ca người tham gia
(như n tượng v tính cá th hóa ca đối tượng)
mt tiêu chun (t đánh giá v tính th
hóa ca đối tượng). Th hai, chúng ta th
tiến đến xác định s hi t liên cá nhân: là viêc
đo lường trong đó các cá nhân nhn xét độc lp
nhau nhưng đều đi đến cùng mt kết lun liên
quan đến tính th hóa ca mt đối tượng.
Mt công c th 3 liên h đến đo lường tính
hu dng ca mt đánh giá, chng hn như
mt đánh giá v tính cá th hóa mô t mt cách
chính xác hành vi ca mt đối tượng trong tình
hung c th (Kruglanski,1989).
Hin nhiên rng nhng câu hi t báo cáo
mang đến nhiu li thế khác nhau. Đầu tiên,
các câu hi này cho phép người tham gia mô t
nhng kinh nghim riêng ca h. Thêm vào đó,
chúng có th yêu cu người ta tiết l hành vi và
cm xúc ca h được gi lên trong nhng tình
hung thc tế.
T đánh giá th được s dng như mt
k thut nghiên cu để đo lường các biến
bn câu hi được xem là mt loi phương pháp
t đánh giá, bao gm mt chui các câu hi
dưới hình thc được cu trúc hóa. Bn câu hi
s bao gm nhng câu hi m (đòi hi kh
năng t bch cao người tham gia) nhng
câu hi đóng (mt lượng gii hn nhng câu
tr li th) cho phép đạt được mc tiêu
người nghiên cu.
HI THO V KHOA HC QUN TR (CMS-2013)
161
2.2. Thc nghim ti hin trường:
2.2.1. Mc tiêu ca thc nghim:
Mc tiêu ca chúng ta đây xác định
thi gian ti ưu để mt cu trúc vng chc
v n tượng ban đầu. Thêm na, chúng ta
khng định rng n tượng ban đầu có th cho ra
nhng nhn thc ti thiu v sn phm, tích
cc hoc tiêu cc bng vic quan sát din mo
sn phm mi.
2.2.2. Kế hoch thc nghim:
Chúng ta chn ra 600 người tham gia trong
đó khong 300 người thường xuyên 300
người không thường xuyên, tt c h đều đưc
la chn ngu nhiên độ tui t 25 đến 60
tui. Thi gian trình chiếu din mo sn phm
t 10s, 20s, 30s, 45s, 60s, 80s. Tương ng
vi tng mc thi gian là tng nhóm 100
người tham gia vào thc nghim (50 người
thường xuyên s dng xe ô 50 người
không thường xuyên). Vic thu thp d liu
được trin khai ch yếu thành ph Đà Nng,
Vit Nam. Để tìm ra nhng người tiêu dùng
đáp ng được tiêu chun v vic s dng
thường xuyên xe ô tô, chúng ta phi làm thc
nghim ti “Trung tâm kim định ô cơ gii
ti thành ph Đà Nng” nơi người tiêu
dùng thường phi đến kim định cht lượng xe
ô ca h c mi 3 tháng, 6 tháng hoc 1
năm/ln. Chúng ta thiết lp bn câu hi trên 4
máy tính cá nhân trong phòng ch để mà người
tiêu dùng th tr li. Mi người tiêu dùng
ch làm bài thc nghim mt ln duy nht khi
nhìn thy nhng chiếc ô mi xut hin trên
màn hình máy tính. Nhng hướng dn c th
được ch ra trên màn hình ging nhau cho
tng nhóm người tham gia. Chúng ta đo thi
gian tc độ phn ng ca mi người nh vào
phn mm Inquisit mà chúng ta đã thiết lp
trong máy tính cá nhân.
Đối vi người tham gia không s dng
thường xuyên xe ô tô, chúng ta mi các sinh
viên bng hai và t xa hoc Master ti Đại Hc
Đà Nng để tham gia vào thc nghim. Hai
mươi máy tính được đề ngh vi phn mm
Inquisit đưc thiết lp trên máy tính để đo
lường tc độ phn ng ca người tham gia.
Nhng điu kin thc nghim được kim soát
cht ch cho mi nhóm 20 người. Nhng
hướng dn c th được đưa ra trước khi bt đầu
thc nghim t nhóm này đến nhóm khác các
lp hc trước khi đến phòng máy tính ngay
trên mi máy tính được thiết lp. Tiếp theo,
mi nhóm gm 20 người được mi di chuyn
đến phòng máy tính để làm bài thc nghim đã
được cài đặt sn trên máy. Người tham gia da
vào các hướng dn c th trên màn hình để đi
đến cùng bài thc nghim. Mi đội ngũ gm 5
giám sát viên được thành lp để giúp đỡ nhng
người tham gia khi cn thiết để gim thiu
hóa các giao tiếp gia nhng người tham gia
trong quá trình thc hin bài thc nghim.
a) Tiêu chun la chn “các hình
nh sn phm ô tô”:
Để thun tin cho vic hình thành n tượng
ban đầu, chúng ta cn phi chn nhng chiếc
xe ô tô mi chưa xut hin hoc không xut
hin trên th trường Vit Nam ti thi đim làm
thc nghim, hơn na tên nhãn hiu ca chúng
hiếm hoc không được biết đến ti Vit Nam.
Chúng ta đã la chn nhng chiếc ô tô châu
Âu t tp chí chuyên v ô ca Pháp
chúng ta chn ra cho thc nghim ba mu xe
mi đang được thương mi hóa th trường
châu Âu. Đó mt xe Citroen DS4, mt xe
Land Rover Évoque và mt xe Saab 9.5.
S lượng mu xe được gii thiu trong
thc nghim được gii hn 3 chiếc nhm hn
chế thi gian quá dài ca thc nghim. Chúng
ta áp dng nhng tiêu chun xây dng nhng
tm hình ô tô như sau:
-Gi nguyên din mo thc tế ca
chiếc xe hơi, màu sc ging nhau trên c ba
mu xe.
-Mi tm hình được chp trên cùng
các chiu ging nhau vi phông nn chung
màu trng được trình chiếu trên màn nh
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
162
máy tính vi cùng mt kích c. (chiu dài ca
hình nh là 1200 x 900 pixels), vi logo ca xe
hơi cũng xut hin trong tm hình.
V sn phm mi, theo Odou (2005),
người tiêu dùng th ch tiến đến mt s
đánh giá tng th v sn phm, tiến trình
đánh g đó cho phép h bc l ra s hình
thành mt n tượng ban đầu v sn phm
(Odou, 2005). Chúng ta chn nhng chiếc xe ô
đời mi vi din mo bên ngoài khác nhau
và chưa xut hin hoc không xut hin trên th
trường Vit Nam. Chúng ta cũng cn thiết thc
hin mt đo lưng tin thc nghim để xác
định cách tt nht để gii thiu nhng chiếc xe
hơi đến người tiêu dùng. Chúng ta đã kim
nghim mt chui 12 người vi các kh năng
xut hin din mo ô tô khác nhau: mt trước ô
tô, mt sau ô tô, thân ô tô. Cui cùng chúng
ta đã kết lun rng cách thc tt nht là mt s
xut hin tng th gm 3 khía cnh ô trên
cùng mt hình nh như hình sau:
b) Thang đo lường:
Bn cht ca n tượng ban đầu hình
thành rt nhanh chóng, tc thi vi mt n
lc nhn thc thp nht. Điu đó có nghĩa là để
đo lường nhn thc ban đầu ca người tiêu
dùng v sn phm mi, chúng ta s dng
nhng thang đo v “phn ng cm xúc” hơn
nhng thang đo v “nhn thc” thc tế các
nhà nghiên cu trước đã s dng thang đo v
cm xúc, đặc tính th đã tn ti trong lý
thuyết để đo lường trên khuôn mt người
(Willis and Todorov,2006) (Nayor,2007)…
Chúng ta nghiên cu ng dng thang đo
“cm xúc” trong bi cnh Vit Nam theo tiến
trình sau:
Bng 1: ng dng thang đo có sn vào bi cnh văn hóa Vit
Chúng ta s dng thang đo cm xúc trong
môi trường đa văn hóa ca Russell năm 1983
để đo lường cm xúc người tham gia đối mt
vi hình nh ô tô mi. Chúng ta nhn thy
HI THO V KHOA HC QUN TR (CMS-2013)
163
không mt ng dng nào v thang đo phn
ng cm xúc trong bi cnh Vit Nam. Vy thì,
chúng ta cn đánh giá tính ng dng ca thang
đo bng k thut dch phn hi (rétro-
traduction). T thang đo ca Russell (1983),
chúng ta mi hai chuyên gia v tiếng Anh thc
hin mt s din dch thang đo sang tiếng vit
mt cách độc lp nhau. Tiếp theo, t thang đo
mi được hình thành, hai chuyên gia ngôn ng
khác s din dch ngược li t thang đo tiếng
Vit sang thang đo tiếng anh mt cách độc lp.
Cui cùng, nhng khác bit nhân v din
dch thang đo được gii quyết bng s gp mt
trao đổi gia bn chuyên gia. Thang đo mi
bng tiếng Vit được to ra được đệ trình
đến 3 chuyên gia người vit, nhng nhà
nghiên cu chuyên sâu v nh vi người tiêu
dùng, để xin ý kiến ca h v s ng t nghĩa
trong thang đo mi đạt được, trên cơ s s
thông hiu v ni dung thc nghim. Nhng
cuc phng vn chuyên sâu được trin khai
riêng bit gia các chuyên gia. Nhng t
(items) không phù hp (thiếu s logic) cũng
được loi b để mt b thang đo phù hp
trong bi cnh Vit Nam. Thang đo cui cùng
đạt được. Vi mt mu gm 111 người tr li,
chúng ta s dng phâp tích “Fréquence” trên
phn mm SPSS để sàng lc các t. Chúng ta
s dng ch s trung bình (“Median”) ch s
không b nhy cm vi nhng giá tr tuyt đối.
Ch nhng t đạt được mt đánh giá trung bình
v kh năng áp dng t 4 tr lên trên mt thang
đo 5 bc được la chn. Mt danh ch cui
cùng bao gm 16 t được xem xét áp dng
trong bn câu hi tiếng Vit:
N Tính t tiếng Anh Tính t tiếng Vit
1 At ease Thoi mái
2 Relaxed Thư giãn
3 Pleased Vui mng
4 Aroused Kích thích (khơi dy cm hng)
5 Satisfied Mãn nguyn
6 Excited Phn khích
7 Astonished Ngc nhiên
8 Content Va ý
9 Happy Hnh phúc sung sướng
10 Proud Hãnh din
11 Fascinate Say mê
12 Interested Thú v
13 Noble Sang trng
14 Valorous Tôn vinh (Giá tr bn thân được nâng cao)
15 Reassured An toàn, được đảm bo
16 Desire Khát khao, thèm thung
Chúng ta gii thiu nhng hình nh xe ô
mi l trên màn nh máy tính trong khong
thi gian rt ngn. Người tham gia tiếp theo
được mi để đánh giá tính cun hút ca xe hơi
h xem trên màn hình. Du rng khong
thi gian xut hin din mo xe là rt ngn,
người tham gia th phát ra mt nhìn nhn
chính xác v sc cun hút ca xe hơi mà h ch
thy qua v b ngoài ca xe. Chúng ta cũng đã
đặt ra nhng câu hi m để thu thp thông tin