
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
368
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.042
ĐỐI CHIẾU THỦ PHÁP CƯỜNG ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Phạm Thị Khải Hoàn
Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Ngôn ngữ được tạo ra không chỉ đơn thun để diễn đạt suy nghĩ, cảm xúc mà nó còn là mt nghệ
thuật. Nhân loại đã sử dụng rt nhiều biện pháp tu từ từ thế hệ này sang thế hệ khác nhằm truyền tải
thông điệp ca mình mt cách hiệu quả. Mt trong những biện pháp tu từ thú v nht nhưng cũng
thường b bỏ qua nht là th pháp cường điệu. Hiện tượng này xảy ra trong nhiều thể loại ngôn ngữ
như thơ tình yêu, anh hùng ca, truyện phóng đại, thn thoại c điển, v.v… và đặc biệt là trong ngôn
ngữ đời thường. Bài viết này nhằm mục đích so sánh đối chiếu về th pháp cường điệu trong tiếng
Anh và tiếng Việt, từ đó đưa ra mt số gợi ý hữu ích cho việc dạy và hc ngôn ngữ. Kết quả cho thy
th pháp cường điệu được sử dụng rng rãi trong cả hai ngôn ngữ nhằm tạo nên hiệu ng đặc biệt
cho lời nói. Th pháp cường điệu trong tiếng Anh và tiếng Việt có sự tương đồng về cách hình thành,
cp đ sử dụng và mục đích sử dụng. Sự khác biệt lớn nht giữa cường điệu trong hai ngôn ngữ là
về các hình ảnh được sử dụng và đặc biệt là ng dụng ca cường điệu trong ca dao Việt Nam, mt
thể loại văn hc dân gian không có trong tiếng Anh.
Từ khóa: th pháp cường điệu, ngôn ngữ, so sánh đối chiếu, tiếng Anh, tiếng Việt
HYPERBOLE IN ENGLISH AND VIETNAMESE – A CONTRASTIVE ANALYSIS
Pham Thi Khai Hoan
ABSTRACT
Language is created not only to simply express thoughts and feelings but also to become an art.
People have used a lot of rhetorical devices from generation to generation to manipulate the language
to effectively transmit their messages to the listeners or readers. One of the most interesting but often
neglected devices is hyperbole. This phenomenon occurs in a wide range of genres such as love
poetry, sagas, tall tales, classical mythology, etc. and especially in everyday language. This paper
aims at discussing English and Vietnamese hyperbole in a contrastive view to provide implications
that are helpful for teaching and learning languages. The results show that hyperbole is widely used
in both languages to create special effects for speech. Hyperbole in English and Vietnamese has
similarities in the way it is formed, the level of use, and the purpose of use. The biggest difference
between hyperbole in the two languages lies in the images used and especially the application of
hyperbole in Vietnamese folk songs, a genre of folk literature not found in English.
Keywords: hyperbole, language, contrastive analysis, English, Vietnamese
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủ pháp cường điệu, mt trong những biện pháp tu t ph biến, đng mt vai tr quan trng trong
ngôn ngữ hàng ngày. Đây là mt công cụ đắc lực đ làm cho lời ni tr nên ấn tượng hơn và thu hút
sự chú của người nghe/người đc mt cách hiệu quả hơn. Galperin coi cường điệu là sự ni quá
hoặc phng đi c chủ v mt đặc đim của mt đối tượng hoặc hiện tượng nào đ và đôi khi sự
cường điệu này được nâng lên đến mt mức đ phi logic [1]. Thủ pháp cường điệu là mt trong những
biện pháp tu t được sử dụng rng ri trong văn hc và trong đời sống hng ngày. Tuy nhiên, đ nắm
Tác giả liên hệ: ThS. Phm Th Khải Hoàn, Email: hoan.ptk@hiu.vn
(Ngày nhận bài: 20/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 15/04/2024; Ngày duyệt đăng: 24/04/2024)

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
369
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
bắt được nghĩa trong cách diễn đt hay hiu biết tường tận v cường điệu là điu không h dễ dàng
đối vi người Việt hc tiếng Anh cng như người nưc ngoài hc ngôn ngữ và văn ha Việt Nam.
Do đ, bài viết này nhm mục đch làm rõ khái niệm thủ pháp cường điệu, đưa ra các v dụ v cường
điệu được sử dụng trong văn hc và trong lời ni thường ngày trong tiếng Anh và tiếng Việt, đồng
thời so sánh đối chiếu đim tương đồng và khác biệt v hiện tượng này giữa hai ngôn ngữ.
2. TỔNG QUAN VỀ THỦ PHÁP CƯỜNG ĐIỆU
2.1. ĐỊNH NGHĨA
Cường điệu nghĩa là việc phng đi đ nhấn mnh vào những g được ni hoặc viết. Trong tiếng Anh,
thủ pháp cường điệu được gi là “hyperbole”. “Hyperbole” xuất phát t tiếng Hy Lp “huperbole”,
trong đ “huper” c nghĩa là “ trên” và “bole” c nghĩa là “nm”. C ba thuật ngữ trong tiếng Anh
c nghĩa tương tự nhau liên quan đến hiện tượng này là hyperbole (thủ pháp cường điệu),
overstatement (ni quá) và exaggeration (ni phng đi). Theo Claridge, cường điệu (hyperbole) là
thuật ngữ truyn thống c nguồn gốc t thuật hng biện c đin và do đ gắn lin vi lời ni trang
trng và những bài diễn thuyết, phong cách hc và văn hc; trong khi đ, ni quá (overstatement) và
phng đi (exaggeration) là những thuật ngữ hàng ngày không liên quan đến bất k lĩnh vực hoặc
mục đch sử dụng chuyên biệt nào [2]. Carter và McCarthy giải thch rng thủ pháp cường điệu phng
đi và nâng cao thực tế và to ra sự tương phản vi thực tế [3]. Gibbs phân biệt giữa thủ pháp cường
điệu (hyperbole) vi ni quá (overstatement), trong đ thủ pháp cường điệu được đnh nghĩa là phng
đi c chủ và ni quá là mt quá trnh không chủ và mang tnh tim thức [4]. Norrick cng phân
biệt giữa cường điệu (hyperbole), ni quá (overstatement) và hnh thành yếu tố cực đ (extreme case
formulation), trong đ cường điệu c xu hưng hưng đến các biu thức n dụ và tưng tượng [5].
Khái niệm hnh thành yếu tố cực đ là các ngữ sử dụng các thuật ngữ cực đ như thư ụng các thuật
ngữ cực u hướng hướng đến các biểu thc ẩn , … đ mô tả hoặc đánh giá [6]. V dụ, đ mô tả mt
người lnh lng v mặt cảm xúc, chúng ta c th sử dụng cách diễn đt cường điệu (hyperbole) là
‘the iceberg of a woman’ (tảng băng trôi của phụ nữ), cách ni quá (overstatement) là ‘extremely
cold’ (cực k lnh lng) và cách diễn đt yếu tố cực đ (extreme case formulation) là ‘absolutely
unfeeling’ (hoàn toàn vô cảm). Tuy nhiên, không c ranh gii phân chia rõ ràng giữa các loi này
nên chúng ta c th sử dụng khái niệm ni quá (overstatement) và ni phng đi (exaggeration) như
những t đồng nghĩa của thủ pháp cường điệu (hyperbole).
Đinh Trng Lc đnh nghĩa thủ pháp cường điệu (cn gi là: khoa trương, ni quá, phng đi) là việc
dng t hoặc ngữ đ nhân tnh chất của mt sự vật, hiện tượng lên nhm làm ni bật tnh chất của đối
tượng được nhắc đến và gây ấn tượng mnh đối vi người đc, người nghe. Cường điệu khác vi lời
ni dối chỗ bản chất, đng cơ và mục đch của n không thi phồng hay bp mo sự thật đ đánh
la người đc hoặc người nghe. N không làm cho người đ tin vào những g người ni đ mà làm
cho người đ hiu những g được ni [7]. Roberts & Kreuz đ đưa ra bốn l do ph biến nhất cho
việc sử dụng thủ pháp cường điệu là đ nhấn mnh, đ làm rõ, đ to ra sự hài hưc, hoặc đ tăng
thêm sự thú v cho lời ni [8]. Chẳng hn, câu ni ‘I have told you a million times not to exaggerate’
(Tôi đã nói với bạn hàng triệu ln là đừng phóng đại.) là mt sự cường điệu. N c nghĩa là người
ni đ lặp li lời khuyên/cảnh báo của mnh nhiu ln, nhưng kh c ai thực sự đếm được số ln h
đ ni điu g đ. Mục đch thực sự của người ni là anh ta cảm thấy kh chu v người kia không
làm theo lời khuyên của mnh mặc d n được ni đi ni li nhiu ln. Hay khi nghe câu ‘It was so
cold, I saw polar bears wearing jackets.’ (Trời lạnh (đến nỗi) tôi thy gu Bắc Cực (cũng phải) mặc
áo khoác.), bn c tin rng thực sự c gấu Bắc Cực mặc áo khoác không? Dĩ nhiên là không. Đ ch
là mt cách đ nhấn mnh nhiệt đ cực thấp Bắc Cực. Người ni đ miêu tả mt cách sinh đng và
thú v, gây ấn tượng mnh cho người nghe.
2.2. CÁCH SỬ DỤNG VÀ VÍ DỤ
2.2.1. Trong đời sống hằng ngày
Thủ pháp cường điệu được sử dụng rng ri trong lời ni hàng ngày. Là mt công cụ giao tiếp, cường

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
370
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
điệu c th được sử dụng đ nhấn mnh, thu hút sự chú hoặc nhấn mnh sự tương phản. Chúng ta
c th làm cho mt câu chuyện nhàm chán tr nên sống đng hoặc tr nên hài hưc bng cách sử
dụng php cường điệu.
Hy tưng tượng bn muốn miêu tả mt cô gái rất ngốc nghếch và buồn t, bn sẽ ni g? Cách ni
bnh thường sẽ là “Cô gái đ thật ngu ngốc”. Cách ni đ diễn đt hoàn toàn đúng nghĩa người ni
muốn truyn tải nhưng đ là cách diễn đt quá trực tiếp và không gây ấn tượng. Đ làm cho câu ni
thú v hơn, cách diễn đt cường điệu c th được sử dụng: ‘Her brain is the size of a pea.’ (B não
ca cô y có kích thước bằng hạt đậu.) Ý nghĩa thông thường của câu này là người ni so sánh kch
thưc b no của cô gái vi kch thưc của ht đậu. Nhưng hàm của n là cô gái thực sự ngu ngốc.
Bng cách sử dụng cường điệu, câu tr nên gián tiếp, sống đng và c phn hài hưc. Trong tiếng
Việt cng c những thành ngữ tương tự dng php so sánh đ miêu tả k ngốc: ‘đu to mà óc như
trái nho’, ‘óc bã đậu’, v.v…
Mt thủ pháp cường điệu khác thường được sử dụng khác là khái niệm ‘chết’ (die, dead, death).
Claridge cho rng khái niệm ‘chết’ ch ra “đim cực đoan nhất trong trải nghiệm của con người và đ
là những thuật ngữ rất c sức thuyết phục” [2]. ‘Die’ xuất hiện thường xuyên trong rất nhiu câu ni
hng ngày đ diễn tả chặng đường mà mt người sẽ đi ti, sự hy sinh mà mt người sẵn sàng thực
hiện đ đt được điu g đ, hoặc không phải làm điu g đ. V dụ: ‘I have died everyday waiting for
you.’ (Em đã chết mỗi ngày để chờ đợi anh.); ‘I will die if she asks me to sing in front of everyone.’
(Tôi sẽ chết nếu cô y yêu cu tôi hát trước mặt mi người.); ‘If I can’t buy that new game, I will
die.’ (Nếu không mua được trò chơi mới đó, tôi sẽ chết.) ‘Dead’ c th hot đng như các trng t
mang nghĩa ‘hoàn toàn’ hoặc ‘rất’. V dụ: ‘I’m dead tired. (Tôi mệt chết đi được/ Tôi rt mệt.); ‘The
conductor waited for dead silence before commencing the performance.’ (Người nhạc trưởng chờ sự
im lặng chết người (hoàn toàn im lặng) trước khi bắt đu bui biểu diễn.) Chúng ta cng c nhiu
cách diễn đt tiếng Việt sử dụng t cường điệu này: mệt/ buồn/ vui/ kh/ sướng/ tc/… muốn chết, sự
im lặng chết người, biết/hiểu/ … chết liền, v.v…
2.2.2. Trong văn học
Cường điệu là mt thủ pháp văn hc thường được sử dụng trong văn hc đ to đim nhấn, nêu quan
đim, to ra mt hnh ảnh sống đng hoặc sự hài hưc. Cường điệu được sử dụng trong cả văn xuôi
hoặc thơ ca.
Trong “The Odyssey”, Homer sử dụng php cường điệu đ mô tả kch thưc của Polyphemus, ln
đến mức anh ta có th dễ dàng nghin nát mt con tàu bng tay không. Trong “The Great Gatsby”, F.
Scott Fitzgerald sử dụng lối cường điệu đ mô tả những bữa tiệc do Jay Gatsby t chức quá xa hoa
đến mức c hàng trăm người tham dự và kéo dài nhiu ngày. Trong “Ch Phèo”, Nam Cao đ viết
‘Tiếng đm đá nhau bình bch. Thôi, c gi là tan xương.’ đ diễn tả mức đ kinh khủng của trận
đánh nhau. Trong tác phm “Nửa đêm”, Nam Cao viết ‘Còn bn đàn anh hay bới móc thì lại sợ, sợ
thằng Chánh hi cũng như sợ Thiên Lôi; hai sc phá hoại y chập vào nhau thì phải đ đình đ chùa
đừng có nói gì đến đ nhà đ cửa.’ Có th thấy cường điệu là mt công cụ mnh mẽ có th được sử
dụng đ to ra tác phm văn hc đáng nh và có sức ảnh hưng.
Ngoài việc được sử dụng trong văn xuôi, cường điệu cn được khai thác trong thơ ca. Các nhà thơ sử
dụng php cường điệu đ nhấn mnh vào mt đim nào đ mà h muốn người đc tập trung vào. Mt
ví dụ ni tiếng v cường điệu được sử dụng trong thơ là bài thơ “As I Walked Out One Evening” sáng
tác bi W. H. Auden:
“…I'll love you, dear, I'll love you till China and Africa meet,/And the river jumps over the mountain/
And the salmon sing in the street,/ I'll love you till the ocean/ Is folded and hung up to dry/ And the
seven stars go squawking/ Like geese about the sky…”
Lược dịch:

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
371
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
“Tôi sẽ yêu em, người yêu du, tôi sẽ yêu em cho đến khi Trung Quốc gặp Châu Phi,/Và sông nhảy
lên núi/Và cá hồi hát trên đường phố,/Tôi sẽ yêu em cho đến khi đại dương/Được gp lại và phơi cho
khô/Và bảy vì sao kêu quang quác/Như những chú ngỗng trên bu trời …”
Mt ví dụ khác là trch đon trong bài thơ “Afternoon on a Hill” viết bi Edna St. Vincent Millay.
“I will be the gladdest thing/ Under the sun!/I will touch a hundred flowers/ And not pick one...”
Lược dch:
“Tôi sẽ là th vui v nht/ Dưới mặt trời!/ Tôi sẽ chạm hàng trăm bông hoa/ Và không hái bông nào
cả…”
Thơ ca tiếng Việt cng sử dụng nhiu thủ pháp cường điệu, tiêu biu là trong tác phm “Truyện Kiu”
của Nguyễn Du.
“…Vân xem trang trng khác vời,/Khuôn trăng đy đặn nét ngài nở nang./ Hoa cười ngc thốt đoan
trang,/ Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da./Kiều càng sắc sảo mặn mà,/So bề tài sắc lại là phn
hơn./ Làn thu thy nét xuân sơn,/Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh./Mt hai nghiêng nước
nghiêng thành,/ Sắc đành đòi mt tài đành ha hai…”
Hoặc trong bài thơ “Bài ca vỡ đất” của Hoàng Trung Thông:
“Bàn tay ta làm nên tt cả/Có sc người sỏi đá cũng thành cơm.”
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết sử dụng phương pháp so sánh-đối chiếu trong ngôn ngữ hc, qua đ nghiên cứu thủ pháp
cường điệu trong tiếng Anh và tiếng Việt nhm làm sáng tỏ những nt tương đồng và d biệt v biện
pháp tu t này giữa hai thứ tiếng. Thủ pháp cường điệu được phân tích v các phương thức cấu thành,
các cấp đ xuất hiện (cấp đ t, cụm t, mệnh đ), cách sử dụng và các đặc trưng khác. T những kết
quả nghiên cứu v thủ pháp cường điệu trong tiếng Anh và tiếng Việt, tác giả tiến hành so sánh đối
chiếu nhm ch ra đim giống nhau, khác nhau và đưa ra mt số ý kiến v việc ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào việc giảng dy ngôn ngữ.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Cách cấu thành thủ pháp cường điệu trong tiếng Anh
Khái quát hóa quá mức:
Khái quát hóa quá mức hoặc mô tả ph quát là việc sử dụng mt số đi t nhân xưng không cụ th,
ví dụ như ‘everything’ (mi th), ‘everyone/ everybody’ (mi người), ‘no one/ nobody’ (không ai);
đnh lượng ph quát như ‘all’ (tt cả) hoặc ‘every’ (mi); những trng t như ‘always’ (luôn luôn),
‘never’ không bao giờ, ‘ever’ (chưa bao giờ). Những t này được sử dụng đ ch mt nhóm ln người,
hoặc mt tỷ lệ khá ln của mt nhóm nhất đnh, không có ngoi lệ. Mt số ví dụ như ‘No one ever
wants to talk about Algeria.’ (Không ai muốn nhắc đến Algeria cả.); ‘She’s allergic to everything.’
(Cô y d ng với mi th.); ‘We are never ever getting back together.’ (Chúng ta sẽ không bao giờ
quay lại với nhau được đâu.); ‘You are always complaining!’ (Anh lúc nào cũng phàn nàn hết!)
Phóng đại về số lượng:
Các t/ ngữ như ‘hundreds’ (hàng trăm), ‘millions’(hàng triệu), ‘billions’ (hàng tỷ), ‘a hundred’ (mt
trăm), ‘a million’ (mt triệu), ‘a billion’ (mt tỷ) được sử dụng đ diễn tả mt cách ấn tượng số lượng,
đ dài hoặc kch thưc của mt thứ g đ. V dụ: ‘You’ve probably had hundreds, thousands, of those
error messages.’ (Anh hẳn phải có hàng trăm, hàng ngàn tin nhắn lỗi như vậy nhỉ. – ch số lượng
rất nhiu); ‘He’s 900 years old.’ (Ông ta phải 900 tui rồi. – ch ông ta rất già.); ;I have since
discovered that his heart is twice the size of his body.’(Từ đó tôi khám phá ra rằng trái tim anh y
lớn gp đôi cơ thể anh y. – Anh y có tm lòng vô cùng rng lượng).
Phóng đại đến mức cực độ:
Loi cường điệu này ph biến cả trong văn ni và văn viết. Những t cực đ đ ch thời gian c th
k đến ‘forever’ (mãi mãi), ‘endless’ (bt tận), ‘ages’ (hàng thế kỷ), ‘years’ (hàng nhiều năm), v.v…
V dụ ‘Why are you so late? I have been waiting for you for ages.’ (Sao em đến trễ vậy? Anh đã đợi
em hàng thế kỷ rồi.); ‘We'd better walk a bit quicker - it's going to take forever if we go at this pace.’

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
372
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
(Tốt nht chúng ta nên đi nhanh hơn đi – nếu đi với tốc đ này chắc sẽ mãi mãi không đến quá.);
‘We used to have endless arguments about politics.’ (Chúng tôi từng có những tranh luận bt tận về
chính tr).
Ngoài những t ch thời gian th chúng ta cn bắt gặp loi cường điệu này trong những trường hợp
khác như: ‘I’m starving.’ (Tôi chết đói mt.); His teeth were blinding white. (Răng anh ta trắng loá
mắt.); I’ll go insane if I don’t get to the meeting on time. (Tôi sẽ phát điên nếu tôi không đến cuc
hp đó đúng giờ).
So sánh bằng/ So sánh hơn:
So sánh cng thường xuyên được sử dụng đ truyn đt sự cường điệu. So sánh giúp chúng ta kết nối
giữa sự không th và c th. So sánh cường điệu trong tiếng Anh c th được tm thấy trong mt số
v dụ sau đây: ‘He is as skinny as a toothpick.’ (Anh ta ốm như cây tăm.); This car goes faster than
the speed of light. (Chiếc xe này chạy nhanh hơn tốc đ ánh sáng).
So sánh nhất:
Không phải tất cả các dng so sánh nhất đu là cường điệu. V dụ “She is the most beautiful of the
three girls.” (Cô y là người đẹp nht trong ba cô gái.) Chúng ta c th thấy rõ rng đây là mt trường
hợp so sánh nhất bnh thường, không c g phng đi. V vậy, so sánh nhất đây không phải là mt
thủ pháp cường điệu. Đ tr thành thủ pháp cường điệu, so sánh nhất phải được sử dụng đ to ra
những đim cực tr. V dụ: ‘This is the weirdest day I’ve ever seen in my entire life.’ (Đây là ngày kì
lạ nht mà tôi đã từng gặp trong cuc đời mình.); He is the world’s worst speaker.’ (Anh ta là người
nói năng tệ nht trên thế giới.); ‘They were the ugliest set of shoes I ever saw in my life.’ (Đây là
những đôi giày xu nht tôi từng thy trong đời).
Điệp ngữ (Lặp từ):
Việc dng điệp ngữ vi mục đch cường điệu là mt hiện tượng ngôn ngữ ni. Đây là hnh thức đơn
giản nhất đ ni 'thêm X' bng cách lặp li cng mt X nhiu ln [2]. V dụ: ‘But he’s just really
really really strange.’ (Nhưng anh ta thật sự thật sự thật sự kì lạ.); ‘It happens over and over and
over again.’ (Nó c xảy ra hoài hoài.); The house has been there for ages and ages and ages. (Ngôi
nhà đã nằm ở đó rt rt lâu rồi).
Cấu trúc thủ pháp cường điệu trong tiếng Anh:
Thủ pháp cường điệu được sử dụng nhiu cấp đ khác nhau trong tiếng Anh, t cấp đ t, cấp đ
cụm t cho đến cấp đ mệnh đ. Cường điệu cấp đ t c th được tm thấy trong các v dụ như ‘He
will do everything to win her heart.’ (Anh ta sẽ làm mi th để có được trái tim cô y.); ‘He’s got a
truckload of money.’(Anh ta có cả mt xe tải tiền.); ‘I will never say “never”.’ (Tôi sẽ không bao giờ
nói “không bao giờ”.). Cường điệu cấp đ cụm t được ứng dụng trong các cụm đng t như ‘swim
in tears’ (bơi trong nước mắt), ‘can’t lift your foot up’ (không thể nhc chân lên), cụm danh từ như
‘the end of the world’ (ngày tận thế), ‘the whole world’ (cả thế giới), ‘the holiday of a lifetime’
(chuyến du lch ca cả cuc đời) hoặc cụm tnh t như ‘mad with love’ (yêu đến điên dại), completely
empty’ (hoàn toàn trống rỗng). Ở cấp đ mệnh đ, cường điệu cng được sử dụng đ to ấn tượng
mnh cho lời ni, v dụ như ‘That joke is so old, the last time I heard it I was riding on a dinosaur.’
(Câu chuyện cười này cũ quá rồi, ln cuối cng tôi nghe nó là tôi còn đang cưỡi khng long).
4.2. Cách cấu thành thủ pháp cường điệu trong tiếng Việt
Khái quát hóa quá mức:
Giống như tiếng Anh, tiếng Việt c nhiu cách diễn đt khái quát ha quá mức to ra thủ pháp cường
điệu. Mt số v dụ v khái quát hoá quá mức trong tiếng Việt c th thấy trong các v dụ như ‘Không
mt ai thích cô ta.’ (No one likes her.); ‘Cô ta sẽ làm mi th để kiếm được nhiều tiền hơn.’ (She will
do everything to earn more money.); ‘Tôi sẽ không bao giờ lặp lại chuyện đó nữa.’ (I will never do
that again).