1
Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất thép
trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Estimating production and business costs at steel manufacturing enterprises
in Da Nang city
TS. Dương Thị Mỹ Hoàng – Đại học FPT
Tóm tắt: Với chế hội nhập và phát triển như hiện nay, để khẳng định vị thế
của của mình trên thị trường buộc các doanh nghiệp không ngừng n lực. Do vậy,
trước khi lựa chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường điều tất yếu phải
xác định đúng đắn việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát chi
phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, việc
việc lập dự toán một trong những chiến lược trọng tâm trong công tác quản lý,
giúp nhà quản trị ước tính được chi phí phát sinh, kiểm soát tiết kiệm chi phí.
Trên sở đó, chủ động trong việc định hướng sử dụng, huy động phát triển
nguồn lực kinh doanh tối ưu.
Abstract: With the current integration and development mechanism, in order
to affirm their position in the market, enterprises are forced to make unremitting
efforts. Therefore, before choosing to produce any type of product, enterprises need
to understand market demand, and market prices and it is essential to correctly
determine the cost estimation. production and business in order to control
production and business costs, reduce product costs, and maximize profits.
Therefore, the making of estimates is one of the key strategies in management,
helping managers estimate incurred costs, and control and save costs. On that basis,
take the initiative in using orientation, mobilizing, and developing optimal business
resources.
Từ khóa: Lập dự toán, chi phí sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản
xuất thép, địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Keywords: Estimating, production and business costs, steel manufacturing
enterprises, Da Nang city
JEL: M21, M40, M49
(1) Đặt vấn đề: Việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh một cách khoa học, hợp lý đúng đắn ý nghĩa rất lớn trong việc lập kế
hoạch điều hành, tổ chức thực hiện và quản lý chi phí, giá thành nói riêng cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của môt doanh nghiệp, góp phần tăng
cường quản tài sản, vât tư, lao đông, tiền vốn một ch tiết kiệm hiệu quả.
Trong đó, việc lập dự toán một trong những chiến lược trọng tâm trong công tác
quản lý, thiết lập được định mức chuẩn chính là căn cứ hữu hiệu giúp nquản tr
ước tính được chi phí phát sinh, kiểm soát và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, việc lập
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh đã được các doanh nghiệp sản xuất thép trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng xây dựng, thực hiện nhưng chưa thực sự đầy đủ, đồng
bộ để có thể kiểm soát chặt chẽ hơn hệ thống chi phí của các doanh nghiệp.
(2) Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Đà Nẵng: Thông qua kết quả khảo sát tại
các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho thy, có 9 công
ty cổ phần lập dự toán CPNVLTT, chiếm tỉ trọng 100% và 7 công ty TNHH lập
dự toán CPNVLTT, chiếm tỉ trọng 63.64%; 6 công ty cổ phần lập d toán
2
CPNCTT, chiếm tỉ trọng 66.67% 2 công ty TNHH lập dự toán, chiếm tỉ trọng
18.18%; 7 công ty cổ phần lập dự toán CPSXC, chiếm tỉ trọng 77.78% và 3 công
ty TNHH lập dự toán CPSXC, chiếm tỉ trọng 27.27%; có 3 công ty cổ phần lập dự
toán CPBH, chiếm tỉ trọng 33.33% không ng ty TNHH nào lập dự toán
CPBH; 3 ng ty cổ phần lp dự toán CPQLDN, chiếm tỉ trọng 33.33% không
có công ty TNHH nào lập dự toán CPQLDN, chiếm tỉ trọng 36.36%.
Kết qu lp d toán CPSXKD ti các doanh nghip sn xuất thép trên địa bàn
thành ph Đà Nẵng đưc tác gi tng hp & ng hóa thông qua biểu đồ 1.1 sau:
Biểu đồ 1.1. Thống kê kết quả lập dự toán CPSXKD tại các doanh nghiệp sản
xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Tác giả minh họa việc lập dtoán tại các công ty cổ phần thép Đà Nẵng quý
I/2022 như sau: Thông qua kết quả khảo sát, dự toán CPSXKD tại công ty được lập
vào cuối quý I năm trước được y dng cho cả m với sự phối hợp ca các
phòng KTTC, phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật.
Trong đó, phòng kế toán sẽ cung cấp thông tin về tình hình thực hiện dự toán của
năm trước kết hợp với các định mức tiêu chuẩn như định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức tiền ơng của phòng cùng với các thông tin về tình hình giá cả vật
liu đầu vào, nhu cầu tiêu th của kch hàng vsản phẩm t png kế hoch vt tư. C
thể:
Dự toán CPNVLTT: CPNVLTT chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi p
phát
sinh tại các doanh nghiệp. Do đó ợng nguyên vật liệu sử dụng cho sn xut
cần phải được
cân nhắc tính toán cụ thể dựa trên dự toán sản xuất bảng kế hoạch
kinh doanh đã
lập vào đầu năm. Tại các doanh nghiệp, dự toán CPNVLTT được lập
dựa vào định mức nguyên vật liệu đã được phối hợp
xây dựng bởi phòng kỹ thuật
phân xưởng sản xuất, đồng thời căn cứ vào mức giá do phòng kế hoạch kinh
doanh cung cấp, phòng kế toán sẽ tiến hành lập dự
toán chi phí nguyên vật liệu
chính chi phí nguyên vật liệu phụ cho sản phẩm. Để lập được dtoán chi phí
nguyên vật liệu cần đơn giá của nguyên vật liệu,
đơn giá này được xác định như
sau: Dựa vào thông tin do phòng kế hoạch kinh doanh cung cấp, tuy nhiên để dự
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Dự toán
CPNVLTT
Dự toán
CPNCTT
Dự toán CPSXC Dự toán CPBH Dự toán
CPQLDN
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
3
tính đơn giá nguyên vật liệu hợp lý, phòng kinh doanh cần quan tâm đến các nhân
tố gây nên sự biến động giá các loại nguyên vật
liệu như: giá điện, giá xăng, dầu,
chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tình
hình kinh tế - chính trị - hội tại
các nước mà công ty nhập khẩu nguyên vật liệu… Giả sử sản lượng dự kiến sn
xut trong quý I/2022 100.000 tấn thép, các doanh nghiệp lập bảng dự toán chi
phí của nguyên vật liệu chính theo bảng 1.1 n sau:
Bng 1.1. Dự toán CPNVLTT chính cho sản phẩm BCT5 quý I/2022
Đơn vị tính: đồng.
Tên vật tư
Định
mc
Sn
ng
sn
xut
Nhu cu
cho
sn
xut
Chi phí NVL
chính
St, thép phế liu
1.046
100.000
104.600.000
627.600.000.000
Gang
99
100.000
9.900.000
79.200.000.000
Fero Silic
(Fe-Si
75%)
4,9
100.000
490.000
7.028.250.320
Silico-Mangan
(Si14%-Mn60%)
11,5
100.000
1.150.000
2.263.296.762
Đin cc F400
4
100.000
400.000
11.466.000.000
Điện năng
694
100.000
69.400.000
62.460.000.000
Điện năng cao thế
614
100.000
61.400.000
55.260.000.000
Điện năng hạ thế
80
100.000
8.000.000
7.200.000.000
Ôxy thi lò
25
100.000
2.250.000
4.428.189.317
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng)
Dự toán CPNCTT: Dự toán CPNCTT sẽ được lập bởi phòng kế toán với sự
phối
hợp cung cấp thông tin của phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành
chính
cung cấp số lượng nhân viên dự kiến làm việc tại phân xưởng căn cứ vào số
liệu
tình hình biến động nhân công của những năm trước. Đơn gnhân công
căn cứ vào đơn gchuẩn tính
cho một đơn vị sản phẩm kết hợp với phụ cấp lao
động dự kiến
.
Đơn g lương tính cho bộ phận trực tiếp sản xuất được xác
định trên
sở định mức lao động tỷ lệ phân bổ tiền ơng giữa các bộ phận. D toán
CPNCTT quý I/2022 đưc thể hin ở bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Bảng dự toán CPNCTT quý I/2022
Đơn vị tính: đồng.
B phn
S
lượ
n
g
n
g
nhâ
n
Sn
lượn
g
kế
hoc
h
Đơ
n
giá
Lương
sn
phm
Tin
cơm
ca
H
s
bc
th
c
khon
trích
theo
lương
Chi
phí
NCT
T
(a)
(b)
( c )
(d) = (b) x
(c)
(e)
(f)
(g) = (a)
x
3.530.0
00
(h) = d + e+
g
4
Phân
xưởng
Luyn
150
100.00
0
130.0
00
13.000.000.
000
840.960.
000
3,5
435.513.7
50
14.276.473.7
50
Phân
xưởn
g
n
hiên
67
100.00
0
55.00
0
5.500.000.0
00
368.640.
000
3,5
194.529.4
75
6.063.169.47
5
T Oxy
16
100.00
0
12.00
0
1.200.000.0
00
92.160.0
00
3,5
46.454.80
0
1.338.614.80
0
Tng cng
21.678.25
8.025
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng)
Dự toán CPSXC: Dự toán CPSXC sẽ do phòng kế toán lập dựa vào sản lượng
sản xuất trong năm. Trong CPSXC, phần định phí chiếm tỷ trọng lớn trong đó
chi phí khấu hao chủ yếu. Dự toán CPSXC được thực hiện thông qua
việc ước
tính phân bổ khấu hao tại bộ phận sản xuất. Bên cạnh chi phí khấu hao,
còn
một số chi phí khác như lương nhân viên qun phân xưởng, chi p vật liệu sử
dụng tại phân xưởng, chi phí điện nước, chi phí dịch vụ mua ngoài… cũng được
ước tính dựa trên số liệu các kỳ trước. Trên cơ sở đó, nhân vn phòng kỹ thuật
sẽ lên
bảng dự toán CPSXC cho toàn phân xưởng phân bổ cho các loại sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp. Đối với chi plương nhân viên phân xưởng được các
định theo sản lượng định mức. Bảng dự toán chi phí xuất chung cho sản phẩm
BCT51 thể hiện ở bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3. Bảng dự toán chi phí sản xuất chung quý I/2022
Đơn vị tính: đồng.
STT
Ch tiêu
S tin
1.
Chi phí quản lý phân xưởng
777.148.536
2.
Chi phí vật tư
1.064.480.000
3.
Chi phí khấu hao TSCĐ
10.584.133.967
4.
Chi phí khác
1.256.552.000
- Gia công, sa cha
485.760.000
- Chi phí sa cha ln
364.320.000
- Chi phí khác
406.472.000
Tng cng
14.938.866.503
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thép Đà Nẵng)
Trên cơ sở các bảng dự toán về nguyên vật liệu, CPNC tập hợp được
cho từng
loại sản phm kết hợp với dự toán CPSXC, phòng kế toán
tiến hành dtoán giá
thành cho sản phẩm phôi thép BCT51.
Dự toán CPBH: Dự toán CPBH được giao cho phòng kế toán kết hợp
với
phòng kinh doanh thực hiện, dự toán này phải được lập cho từng loại sản phẩm.
Căn
cứ để lập dự toán CPBH CPBH thực tế của năm trước,
kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm trong m này. Trên sở chỉ tiêu được giao, phòng
kinh doanh sẽ tổng
hợp những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm gởi
vphòng kế toán để
lập dự toán.
Dự toán CPQLDN: Dự toán CPQLDN được giao cho phòng kế
toán phối
hợp với các phòng ban khác tổ chức thực hiện. Căn cứ để lập dự toán CPQLDN
kế hoạch nhân sự tiền
ơng, kế hoạch khấu hao tài sản cố định CPQLDN
thực tế
phát sinh năm trước. Các phòng ban trong công ty phải tự ước tính chi
phí sử
dụng cho bộ phậnnh chuyển cho phòng kế toán, trên sở dự toán chi
5
phí do
các bộ phận cung cấp kết hợp với dự toán tiêu thụ kế hoạch về tiền ơng,
khấu hao
tài sản cố định, chi pquản.
Thông qua kết quả khảo sát, tại các ng ty TNHH cho thấy các doanh nghiệp
y không lập dự toán chi phí bởi nhà quản trị không sử dụng dự toán chi phí để
giao nhiệm vụ và kiểm soát chi phí tại các bộ phận mà thay vào đó là giám sát trực
tiếp. Do quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất chủ yếu là thực hiện theo đơn đặt hàng nên
nhà quản trị doanh nghiệp này thường kng lập kế hoạch tài chính dài hạn. Việc
lập kế hoạch sản xuất, dự trữ nguyên liệu và vốn bằng tiền đều do nhà quản trị ước
tính.
(3) Đánh giá thực trạng: Hệ thống dự toán tại các doanh nghiệp sản xuất
thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhìn chung chỉ đáp ứng được thông tin chi phí
phục vụ lập kế hoạch, chưa đáp ứng được chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả
hoạt động. Mặt khác, hthống dtoán chi phí trong các doanh nghiệp y còn chưa
đầy đủ, thiếu đồng bộ. Thực trạng này đã dẫn đến hệ thống dự toán chi phí không
cung cấp đủ thông tin phục vụ lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá.
Dự toán tại các doanh nghiệp y chủ yếu dự toán tĩnh, dự toán này chỉ phục
vụ lập kế hoạch chkhông đáp ứng được yêu cầu kiểm soát. Đây chính là nguyên
nhân gây ra những bất cập của hệ thống dự toán chi phí đối với hoạt động kiểm soát
quản lý. Tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhóm
các doanh nghiệp cơ cấu tổ chức đơn giản có hệ thống dự toán thiếu đầy đủ nhất,
thậm chí doanh nghiệp không lập dự toán hoặc nếu lập thì chỉ tập trung vào dự
toán CPNVL thế hệ thống dtoán cũng không thể đáp ứng được 50% yêu cầu
lập kế hoạch chứ chưa tính đến kiểm soát đánh giá. Đối với các doanh nghiệp
cấu trực tuyến chức năng hthống dự toán tương đối đầy đủ nhóm doanh
nghiệp điểm đánh giá mức đđáp ứng của hthống dự toán đối với quản trị
doanh nghiệp tốt nhất.
Từ những phân tích trên có thể kết luận, sự yếu kém của hệ thống dự toán dẫn
đến những hạn chế trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp
chính là sự không đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa liên kết được với các chỉ tiêu đánh
giá kết quả thực hiện của các bộ phận cũng như đánh giá trách nhiệm của nhà quản
trị trong việc kiểm soát chi phí. Do đó, việc hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh tại c doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là
điều hết sức cần thiết, góp phần cung cấp cho nquản các thông tin kịp thời, đầy
đủ để thđưa ra các quyết định phù hợp giúp các doanh nghiệp khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường.
(4) Giải pháp hoàn thiện: Hiện nay công tác lập dự toán CPSXKD trong các
doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa được thực hiện
đồng bộ, nếu dự toán thì chỉ là các dtoán tĩnh, nghĩa các dự toán này ch
hướng về một mức độ hoạt động các kết quả thực tế luôn được so sánh với chi
phí kế hoạch. Điều này, chưa đáp ứng được thông tin kịp thời trong việc đưa ra các
quyết định phù hợp với những diễn biến của thị trường, đặc biệt là sự biến động của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào phụ thuộc vào giá nhập khẩu trên thị trường thế giới...
Do đó, đthể nhìn trước được sự biến động của chi phí, gp các doanh nghiệp
trong việc đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thực tế, khi mức độ hoạt động thay
đổi, các doanh nghiệp nên lập dtoán linh hoạt cho nhiều mức đhoạt động khác
nhau. Bởi dự toán chi phí linh hoạt là dtoán chi phí được y dựng dựa trên một
phạm vi hoạt động (quy mô hoạt động khác nhau) giúp cho nhà quản trị thso