BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG

VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM (BIDV)

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

DƯƠNG THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG

VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM (BIDV)

Ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Dương Thị Thu Hằng

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bình Minh

HÀ NỘI - NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô

tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV)” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng trong tài liệu

tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm

hoàn toàn đối với các sai sót và nhận sự kỉ luật của nhà trường nếu có.

ii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. v

TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU

DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ............................... 7

1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương mại ... 7

1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân ................................................................ 7

1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân ................................................................. 9

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................. 9

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................................... 15

1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ..................................................................... 16

1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá

nhân của Ngân hàng thương mại ............................................................................... 17

1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô ........................................... 17

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân của NHTM: ....................................................................................................... 26

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân của NHTM .......................................................................................... 30

1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng cá

nhân tại một số NHTM tại Việt Nam ........................................................................ 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................... 37

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....................... 37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ................................................. 37

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......... 38

2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam ................................................................................................................... 41

iii

2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 43

2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại

BIDV ......................................................................................................................... 43

2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV ................ 45

2.2.3. Kết quả mở rộng hoạt động cho vay mau ô tô đối với khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 53

2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay mua ô tô tại Ngân hàng BIDV

................................................................................................................................... 50

2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 52

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ô TÔ

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................................................................................... 57

3.1. Định hướng mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ...... 57

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam trong 5 năm tới ................................................................................................. 57

3.1.2. Định hướng mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới ...... 59

3.2. Giải pháp nhằm mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................. 60

3.2.1.Về chuyên môn, tác giả có đề xuất một số giải pháp: ...................................... 60

3.2.2. Về vấn đề liên quan đến nghiệp vụ, tác giả có đề xuất một số giải pháp sau: 63

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 71

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 71

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................ 72

3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác ................................................... 74

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD : Cán bộ tín dụng

HĐQT : Hội Đồng Quản Trị

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng nhà nước

HSBC : Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải

CVTD : Cho vay tiêu dùng

v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân trên tổng

Dư nợ cho vay của BIDV (2017-2019): 49

Bảng 2.2: Doanh số cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại BIDV 50

Biểu đồ 2.1: So sánh tổng dư nợ cho vay và Dư nợ cho vay khách hàng

cá nhân 49

Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 25

Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô 26

Sơ đồ 2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV 53

vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Bài luận gồm có 3 chương. Chương I viết về tổng quan về mở rộng sản phẩm

tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Chương này tập trung làm nổi

bật về khái niệm, phân loại, mục đích, vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân và khái

quát về mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân.

Chương II cho thấy thực trạng mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với

khách hàng cá nhân tại BIDV, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay và giải ngân.

Cũng như nhiều ngân hàng TMCP ở Việt Nam, BIDV cũng có các hoạt động liên

quan đến huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, quy trình cho vay mua ô tô

của các chi nhánh dựa trên hướng dẫn từ ngân hàng nhà nước và quy trình của

BIDV. Chương III tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng sản phẩm tín dụng

đồn thời đưa ra các kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam và các cơ quan quản lý khác.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là nước có tốc độ phát triển kinh

tế cao và ổn định so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế tiếp

tục tăng trưởng với tỷ lệ ấn tượng so với các quốc gia khác, bên cạnh đó các chính

sách phát triển kinh tế luôn được nhà nước quan tâm, liên tục được sửa đổi phù hợp

với tình hình kinh tế trong nước và sự biến động của nên kinh tế khu vực. Vì thế,

Việt Nam đang từng bước trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong

nước và quốc tế. Sự hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế đã mở ra sự phát triển

mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự tham gia của nhiều thành phần tạo động lực nền

kinh tế ngày càng phát triển theo cả chiều sâu và chiều rộng. Trong những đóng góp

của các thành phần kinh tế này không thể không nói đến hệ thống các NHTM, các

NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn,

đảm bảo duy trì sự cân bằng về “cung – cầu vốn” cho toàn xã hội. Trong xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế thế giới (WTO), đặc

biệt trong năm 2018 là Hiệp định Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên

Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do

(FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Australia, Brunei, Canada, Chilê,

Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Newzeland, Peru, Singapo và Việt Nam. Đây sẽ là cơ

hội và đồng thời cũng là thách thức cho nền kinh tế nói chung và đặc biệt lĩnh vực

Ngân hàng nói riêng. Bên cạnh cơ hội đồng thời cũng là thách thức, mở cửa nền

kinh tế đồng nghĩa với việc các NHTM 100% vốn nước ngoài, các NHTM liên

doanh tham gia vào thị trường, điều này đang dần dần tạo áp lực canh tranh thực sự

manh mẽ đối với NHTM Việt Nam truyền thống đặc biệt là hoạt động huy động

vốn và cho vay. Đặc biệt khi hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu

lớn nhất và cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại của hệ thống NHTM Vì vậy vấn đề

đặt ra trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay đối với các NHTM là phải mở

rộng tất cả các sản phẩm cho vay, nâng tầm hoạt động cho vay cả chiều sâu và chiều

rộng, đặc biệt tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế ngày

càng phát triển, tất yếu đời sống con người cũng được nâng cao, nhu cầu con người

2

ngày càng gia tăng, các cá nhân ngày càng tập trung vào việc thay đổi chất lượng

cuộc sống. Song hành cùng đó là các chính sách phát triển của Nhà nước tập trung

vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để bắt kịp cùng với sự phát triển của kinh tế

cũng là cơ hội tốt để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế từ đó gia tăng thu nhập

của các thành phần kinh tế. Các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên

phong phú, đa dạng, phù hợp hơn với nhu cầu của người mua, hệ thông các kênh

phân phối ngày càng đa dạng đưa tất cả các sản phẩm tiêu dùng đến với người mua

ngày càng dễ dàng và tiện lợi. Tuy sự phát triển và tăng trưởng của nên kinh tế có

tác động sâu rộng đến tất cả các đối tượng trong xã hội, nhưng không phải tất cả

người tiêu dùng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc, đặc biệt đối với

những vật dụng đắt tiền với mức thu nhập bình quân đầu người như hiện nay. Khi

đó Ngân hàng với chức năng cho vay của mình sẽ là cầu nối phù hợp nhất để cung

cấp nguồn vốn an toàn và hiệu quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng

phù hợp với thu nhập và khả năng chi trả của các đối tượng đó. Nguồn cung vốn

của Ngân hàng góp vốn thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, gián tiếp đẩy mạnh các hoạt

động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn

xã hội. Vì vậy thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM chứng minh vai

trò cầu nối cực kỳ quan trọng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, điều này

tạon nên đòi bẩy rất mạnh mẽ, kích cầu tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế và đóng

vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội.

Qua thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tôi

đã có cơ hội tìm hiểu nhiều hơn về các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, trong đó có

mảng cho vay mua ôtô. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng đã đề

ra mục tiêu đẩy mạnh phát triển bán lẻ, hướng đến là một trong những Ngân hàng đứng

đầu về hoạt động bán lẻ và cho vay tiêu dùng trong hệ thống các NHTM tại Việt nam.

Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng và ngân hàng

bán lẻ là nhiệm vụ quan trọng, có tính chiến lược lâu dài đảm bảo an toàn và hiệu quả

trong thời gian này và thời điểm sắp tới. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phát

triển hoạt động cho vay tiêu dùng và tín dụng bán lẻ là vấn đề cấp thiết và nhận được

nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng.

3

Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng sản

phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

ĐT&PT Việt Nam” để nghiên cứu.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

a) Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Luận văn thạc sĩ: “ Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng- Chi nhánh Bình Định” – 2015, tác giả Nguyễn Đức Huy. Tài liệu nghiên

cứu tập trung vào việc xác định đối tượng đánh giá vai trò của cho vay tiêu dùng đối

với Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói

riêng. Bài viết nhấn mạnh về cách thức triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng

(trong đó có cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân) cũng như những

giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng, các giải pháp tiếp

cận với thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng-

Một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam

Luận văn thạc sĩ: “ Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Nam” – 2016, tác giả

Huỳnh Lê Hoài Tâm. Bài viết nghiên cứu phân tích tình hình cho vay khách hàng cá

nhân đánh giá những tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cho vay của

khách hàng cá nhân (trong đó có cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân),

các yếu tố tác động cũng như giải pháp nâng cao chất lượng đối với Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi.

Bài viết trên Tạp chí tài chính: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh -2019, tác giả Lương Trung Ngãi –

BIDV Trà Vinh và TS. Phạm Văn Tài- Cao đẳng Kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ

Chí Minh. Bài viết đã khảo sát nghiên cứu và đánh giá trên 300 khách hàng đang

giao dịch để đưa ra những nhận định khái quát nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân bao gồm: Thương hiệu, thủ tục vay

vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân hàng. Trong đó các yếu tố thương

hiệu, lãi suất cho vay và nhân viên phục vụ là yếu tố quyết định cao nhất. Bài viết

cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc cho vay vốn của khách

4

hàng BIDV Trà Vinh trong giai đoạn tới

b) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Tác phẩm: “Factors Affecting Customers' Decision for Taking out Bank

Loans: A Case of Greek Customers” – 2012 tác giả Christos C. Frangos và cộng sự.

Bài viết đánh giá về yếu tố chất lượng dịch vụ, chính sách cho vay, sự hài lòng từ

dịch vụ của ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá

nhân. Bài viết đã nêu bật được các yếu tố ảnh hưởng, các chính sách và những biện

pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong

trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hy Lạp và mở rộng mô hình ra chung cho các

Ngân hàng Thương mại trên diện rộng theo các kết quả của nghiên cứu.

Tác phẩm “An Empirical analysis of the determinants of Banks Selection in

Pakitstan: A customer view” -2008 tác giả Hafeez Ur Rehman and Ahmed. Bài viết

là một phân tích thực nghiệm về các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng ở

Pakitstan dựa trên việc đánh giá quan điểm tiếp cận với khoản vay của khác hàng cá

nhân tại Ngân hàng Pakitstan . Nghiên cứu này phân tích các yếu tố chính quyết

định lựa chọn ngân hàng của một khách hàng trong ngành ngân hàng Pakistan. Nó

dựa trên một cuộc khảo sát với 358 khách hàng của các ngân hàng tư nhân, tư nhân

hóa và quốc hữu hóa nằm ở thành phố Lahore (Pakistan). Những phát hiện của

nghiên cứu cho thấy các biến quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách

hàng là dịch vụ khách hàng, sự tiện lợi, cơ sở ngân hàng trực tuyến và môi trường

ngân hàng tổng thể. Nghiên cứu nhằm thu hẹp khoảng cách hiện có trong tài liệu

ngân hàng địa phương thông qua việc xác định các yếu tố quyết định lựa chọn ngân

hàng quan trọng và kết luận với một số hàm ý chính sách dự kiến sẽ có tác động đến

nỗ lực tiếp thị của các ngân hàng Pakistan.

Tác phẩm: “Determinants of Bank Selection Choices and Customer Loyalty

the Case of Ethiopian Banking Secto” – 2017, tác giả Metasebiay Boru Lelissa,

Tesfaye Boru Lelissa. Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá các yếu tố cá nhân và

cụ thể của ngân hàng quan trọng có liên quan đến việc lựa chọn ngân hàng của

khách hàng. Kết quả về các yếu tố riêng lẻ xác định bốn yếu tố quan trọng quyết

định sự lựa chọn của các ngân hàng thương mại ở Ethiopia: tốc độ dịch vụ thuộc

5

loại tốt nhất trong ngành, phạm vi của mạng lưới chi nhánh là phù hợp, vị trí của

các chi nhánh phù hợp và nguồn lực ngoại hối dễ dàng. Nghiên cứu cho thấy chất

lượng dịch vụ và tính sẵn có cũng như chất lượng và khả năng tiếp cận nguồn nhân

lực và vật chất dường như là yếu tố quyết định chính trong lựa chọn ngân hàng. Kết

quả cho thấy các yếu tố nêu trên không chỉ ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng

của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến mức độ trung thành của họ

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay mua ôtô, để từ đó thấy được tầm

quan trọng của việc vay đối với nền kinh tế, ngân hàng, người có nhu cầu vay vốn,

nhà sản xuất… Đồng thời nhận biết các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh về

cho vay mua ôtô trong giai đoạn hiện nay và sắp tới

- Đánh giá thực trạng hoạt động của sản phấm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân

hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt hạn chế, khó khăn mà ngân

hàng gặp phải trong thời gian gần đây.

- Đề xuất giải pháp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và

kiến nghị với Nhà nước Nhà nước Việt Nam cùng các cơ quan chức năng có liên

quan nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT

Việt Nam.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động vay

mua ôtô và các giải pháp để mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ôtô tại Ngân hàng

TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực miền Bắc.

- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khu vực

miễn Bắc từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích

là hoạt động cho vay mua ô tô.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,

phân tích tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ ngân hàng cung cấp, các website, sách

báo, tạp chí và các tài liệu liên quan khác để làm rõ vấn đề cần giải quyết.

6

Về phương pháp thống kê: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các -

tài liệu thống kê, các Báo cáo đã được công bố

Tổng hợp: Luận văn này kế thừa các nghiên cứu khác đã được thực hiện để -

đưa ra các ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này

So sánh: Các số liệu được so sánh giữa kỳ này với kỳ trước giữa các giai đoạn -

để đánh giá được các biến động và nhận định các yếu tố tác động đến các biến

động đó

- Về phương pháp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu đã thu thập được để tác

giả đưa ra các đánh giá

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội

dung gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về sản phẩm tín dụng vay tiêu dùng và mua ô tô đối với

khách hàng cá nhân

Chương 2: Thực trạng về sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng sản phẩm tín dụng vay mua ôtô đối với

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TIÊU

DÙNG VÀ MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.1 Khái quát chung về cho vay tiêu dung cá nhân tại các Ngân hàng thương

mại

Cho vay tiêu dùng cá nhân là các khoản cho vay dành cho cá nhân và hộ gia

đình nhằm mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong cuộc sống. Các cá nhân

hoặc gia đình có thể sử dụng nguồn vay này để chi tiêu một số nhu cầu cấp thiết

ngay lập tức mà bản thân họ không có khả năng tài chính để thanh toán một lần.

Nhu cầu ấy thường liên quan đến việc mua sắm nhà ở, ô tô, xe máy, điện thoại…

Hoặc nhu cầu về giáo dục, y tế, du lịch, thẩm mỹ … cũng là những mảng tiêu dùng

thường được quan tâm. Cá nhân có thể sẵn sàng chi tiêu một số tiền không nhỏ để

thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức mặc dù bản thân họ phải tích lũy trong thời gian dài

mới có đủ tài chính đã chi trả. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu và khả năng

thanh toán ngay lập tức đã hình thành nên nhu cầu cần vay.

Bên cạnh đó, hầu hết các nhà sản xuất mong muốn tiêu thụ được sản phẩm

một cách nhanh chóng và thu tiền về ngay để tái sản xuất. Vậy nên khi các Ngân

hàng cho vay tiêu dùng không chỉ thoả mãn nhu cầu chi tiêu của khách hàng mà còn

thúc đẩy nhà sản xuất. Điều này giúp cho nền kinh tế phát triển hơn. Khi thu nhập

tăng và ổn định thì sẽ tạo Nền kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân ngày

càng tăng và tạo nên một nguồn trả nợ chắc chắn nếu Ngân hàng triển khai hoạt

động cho vay cá nhân.

1.1.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân

Cho vay tiêu dùng là một hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

mang tính chất tài trợ. Vì vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản của

như: Đối tượng khách hàng, mục đích cho vay, lãi suất, nguồn trả nợ…Bên cạnh đó,

có những đặc điểm khác với những hình thức tín dụng khác.

Đối tượng chính của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình có thu

nhập cao và ổn định. Họ có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập của mình để thỏa

mãn mức sống cao hơn nữa. Đây là sự khác biệt so với nhóm khách hàng doanh

nghiệp. Đối với các đối tượng cá nhân này, việc sử dụng nguồn vay từ Ngân hàng

8

sẽ giúp họ đáp ứng nhu cầu cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà trong tương lai mới có

thể chi trả được. Các cá nhân nói đến ở đây là những người có năng lực, có thể

chứng minh nguồn trả nợ và đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng nhằm

đảm bảo khả năng thanh toán.

Cho vay tiêu dùng là nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia

đình chứ không phải nhằm mục đích kinh doanh như một số hình thức tín dụng

khác. Mục đích vay thường là: mua nhà ở, mua ô tô, điện thoại, laptop, sửa nhà, làm

đẹp,….

Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên khoản vay thường không

quá lớn .Các khoản vay khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng và chứng minh

khả năng trả nợ . Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị khoản vay này thường nhỏ

hơn nhiều so với các khoản vay liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa,

các khách hàng vay cũng thường có sự tích lũy từ trước một phần đối với những

nhu cầu của mình…

Do kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, lượng

khách hàng vay tiêu dùng càng nhiều nên dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng. Thêm

vào đó, tâm lý của con người là được thoả mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ hoặc mua

sắm trước khi có đủ khả năng tài chính.Cho nên, càng ngày càng có nhiều đối

tượng cần vay từ Ngân hàng.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chi

tiêu của người dân cũng theo đó đi lên, khách hàng sẽ vay nhiều hơn để thỏa mãn

nhu cầu của bản thân, gia đình do không phải ai cũng có khả năng thanh toán cho

nhưng nhu cầu tiêu dùng của mình ngay lập tức. Do đó, số lượng khách hàng có nhu

cầu vay tiêu dùng là rất đông khiến tổng quy mô CVTD cũng trở nên rất lớn.

Nguồn trả nợ của CVTD hoàn toàn độc lập với khoản vay, thường đến từ thu

nhập của người đi vay. Tuy nhiên nguồn này có thể biến đổi nhanh chóng tùy thuộc

vào tình hình diễn biến kinh tế, thay đổi công việc, …dẫn đến thay đổi thu nhập.

Chưa kể đến việc thẩm định một khoản vay CVTD cũng thường không chính xác

do vấn đề thông tin không đầy đủ nên việc thẩm định các khoản vay cũng bị sai

9

lệch. Để hạn chế rủi ro thì hiện nay hầu hết các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng

phải có tài sản đảm bảo.

Lãi suất CVTD thường cao do chi phí thẩm định cao để có thể đủ bù đắp

những chi phí lớn trong việc thẩm định. Hiện nay, ở hầu hết các Ngân hàng, lãi suất

cho vay tiêu dùng thường thả nổi. Nếu có thì cũng chỉ cố định trong 1 đến 2 năm

đầu tiên. Lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản.

CVTD nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi chưa có

khả năng thanh toán ngay chứ không nhằm mục đích kinh doanh. Do vậy, khách

hàng thường sẽ thanh toán cho Ngân hàng bằng một phần thu nhập hàng tháng của

mình. Việc Ngân hàng thương mại cho các cá nhân hoặc hộ gia đình vay chi tiêu

cũng thúc đẩy những khách hàng về tâm lý tích luỹ, tiết kiệm, động lực làm việc

khiến cho năng suất lao động cao hơn. Vì vậy mà Ngân hàng cũng đưa ra những

chỉ tiêu như: khả năng về thu nhập, học vấn, nơi làm việc,…làm tiêu chí quan trọng

để đánh giá cho khách hàng vay hay không.

1.1.2. Mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân

Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ của

ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Cụ thể, những mục

• Vay tiền mua đồ nội thất, vật dụng gia đình

• Vay tiền mua xe, điện thoại, điện tử, điện máy

• Vay tiền sửa chữa, trang trí nhà cửa

• Vay tiền đi du lịch, học tập

• Vay tiền đáp ứng chi tiêu, chăm sóc sắc đẹp, y tế, đám cưới,...

đích tiêu dùng có thể được kể như sau:

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng

Để có thể quản lý tốt cho vay tiêu dùng cần thiết phải phân loại cho vay tiêu

dùng. Tiêu thức sử dụng để phân loại cho vay tiêu dùng là các tiêu thức sau: theo

hình thức bảo đảm, theo phương thức hoàn trả và theo phương thức cho vay giữa

ngân hàng và khách hàng.

10

Có đảm bảo

Theo hình thức bảo đảm Không đảm bảo

Trả một lần

Cho vay tiêu dùng

Theo phươn g thức hoàn trả

Trả tuần hoàn

Trực tiếp

Gián tiếp Theo phươn g thức cho vay

1.1.3.1 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay

Vay bảo đảm có hai hình thức là bảo đảm bằng uy tín hoặc bảo đảm bằng tài

sản. Với bảo đảm bằng uy tín thì hình thức CVTD phổ biến là cho vay thế chấp

lương (tín chấp) hoặc bằng bảo lãnh của bên thứ 3. Khách hàng được vay tiền để

đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp.

Hình thức này thường được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập

ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí hàng ngày còn có tích luỹ để trả

nợ vay (công nhân viên chức nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...)

Hình thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị nhỏ, thời

hạn vay ngắn và trung hạn.

CVTD thường yêu cầu có tài sản đảm bảo và được chia thành hai loại như

sau:

Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng hoặc

đảm bảo của bên thứ 3 cho khách hàng của ngân hàng. Những đảm bảo này không

11

được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Có thể chia các hình thức

đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau.

Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với

điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho

ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng

qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng

ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát

và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh

hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá

như trái phiếu, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…

Cho vay thế chấp. Trong hình thức này khách hàng phải chuyển các giấy tờ

chứng nhận quyền sở hữu( hoặc giấy sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân

hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết.

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản thế chấp thường là bất động

sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên đất...hoặc là những động sản mà

việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng

tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay

để tạo ra lợi nhuận.Tuy nhiên, điều này sẽ gây ra hạn chế là quá trình sử dụng có thể

làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân

hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề yêu cầu cần có

sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc

định giá quá thấp ảnh hưởng đến nhu cầu vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với

CVTD thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản

xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.

Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản thế chấp hoặc

tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu

khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn cho vay của ngân hàng

làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu

lấy chính chiếc ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ

12

ngân hàng sẽ phát mại ôtô đó thể thu hồi nợ. Để chắc chắn việc khách hàng không

bán tài sản hoặc bảo quản không tốt dẫn đến việc làm giảm giá trị của tài sản ngân

hàng thường yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản bắt buộc và người thụ

hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.

1.1.3.2 Phân loại theo cách thức hoàn trả

Nếu phân theo cách thức hoàn trả, CVTD có thể được phân thành ba loại :

cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay , và cho vay tuần hoàn.

Cho vay tiêu dùng trả một lần là phương thức mà người vay sẽ thanh toán

cho ngân hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị

không lớn, thời hạn cho vay ngắn.

Cho vay tiêu dùng . là hình thức trong đó người vay sẽ trả nợ cho ngân hàng

thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn vay.

Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu

nhập thường xuyên của khách không đủ để thanh toán hết một lần số tiền vay. Để

được chấp nhận cho vay thì người vay phải trả trước một phần giá trị tài sản mua

sắm. Khách hàng sẽ phải trả trước một phần tùy thuộc vào khả năng tài chính, phần

còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Khách hàng vẫn được sử dụng tài sản và khi trả nợ

hết ngân hàng thì tài sản thuộc sở hữu của họ.

Số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay lớn hơn số tiền lãi đối với món

vay trả một lần do chứa đựng nhiều rủi ro hơn vì thời hạn dài hơn nên ngân hàng

phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi ro.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là phương thức khách hàng thực hiện vay và

trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ

không được vượt quá hạn mức cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng

hình thức này vì chỉ phải làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm

sử dụng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên, không xác định trước.

Hình thức thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức CVTD

tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với hình thức thẻ tín dụng, khách hàng được cấp

thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch vụ ở các

đơn vị chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản của

13

khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng

phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục cần thanh toán. Trong thời hạn cho

phép, thường là 30 ngày đến 45 ngày nếu khách hàng thanh toán thì không bị tính

lãi, nếu quá thời hạn khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.

1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay

vốn

CVTD được chia thành hai loại: CVTD gián tiếp và CVTD trực tiếp.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các

khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu

dùng.

Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

5

3

1

4

Ngân hàng

2

Người tiêu dùng Người bán lẻ

1- Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng

mua hàng .

2- Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.

Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần

mua. Công ty giao hàng cho người tiêu dùng.

3- Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.

4- Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.

5- Người tiêu dùng thanh toán tiền cho Ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số đối với mảng CVTD, tiết kiệm,

giảm được chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng

và các hoạt động ngân hàng khác.

14

Nhược điểm của hình thức này là việc ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp

với người tiêu dùng đã được công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không kiểm

soát được việc lựa chọn khách hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro khi khách hàng

không có khả năng trả nợ. Nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp đòi hỏi trình

độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao, thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp

dụng hình thức này. Các ngân hàng nhỏ thường thích hình thức cho vay tiêu dùng

trực tiếp.

CVTD trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách

hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu

dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:

Ngân hàng

3 1 4

Người bán lẻ Người tiêu dùng

2 5

1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.

2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty

3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự

thanh toán cho công ty bán lẻ.

4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.

5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.

CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách

hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các

quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên. Việc quan hệ trực tiếp với khách

hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm dịch vụ khác, xây dựng hình ảnh

ngân hàng.

Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính

tương đối và theo một vài tiêu thức mà tôi cho rằng phổ biến và quan trọng ở các

ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu

15

dùng rất phong phú và đa dạng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể đưa ra

các hình thức mới hoặc tùy theo điều kiện cụ thể để sử dụng phương thức phù hợp

nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng

1.1.3.4. Phân loại theo mục đích

Mục đích tiêu dùng cư trú: Các khoản cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản

vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu liên quan đến xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo

nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Điểm chung nổi bật của các khoản cho vay vì mục

đích tiêu dùng cư trú là thời gian cho vay dài, khoản vay có giá trị lớn, thời hạn cho

vay dài và tài sản đảm bảo thường là tài sản hình thành từ vốn vay.

Mục đích tiêu dùng phi cư trú : Đây là khoản cho vay tiêu dùng nhằm phục

vụ các nhu cầu nâng cao, cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại (xe

máy, xe hơi…), đồ dùng gia đình, chi phí du lich, chi phí học hành hoặc giải trí…

Các khoản vay thường mang tính chất nhỏ lẻ, giá trị nhỏ và thời hạn cho vay ngắn.

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng

CVTD mang lại nguồn lợi ích to lớn cho cả Ngân hàng và khách hàng, cũng

như sự phát triển chung của toàn xã hội.

CVTD mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng vì lãi suất từ hoạt động cho

vay tiêu dùng cao. Thêm vào đó, hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh nên

nguồn thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng lớn.

Thông qua CVTD Ngân hàng càng tăng cường thêm mối quan hệ thân thiết

với các khách hàng cá nhân. Từ đó, Ngân hàng củng cố và tăng cường thêm về hình

ảnh của mình trong mắt khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Qua đó vị thế

của Ngân hàng càng được khẳng định trong tâm trí của khách hàng. Bên cạnh hoạt

động cho vay, Ngân hàng cũng có thể tiến hành huy động được nguồn vốn dồi dào

với chi phí thấp từ các cá nhân và các hộ kinh doanh cá thể, các đơn vị sản xuất nhỏ

lẻ. Do đó, Ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng khác

nhau và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

CVTD cũng góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ mà Ngân

hàng cung cấp. Đây là điều tất yếu đối với Ngân hàng thương mại để trở thành một

Ngân hàng đa năng. Không những thế, hoạt động này còn giúp Ngân hàng phân tán

16

rủi ro, mở rộng thị trường, gia tăng dịch vụ. Qua đó, Ngân hàng có nhiều sự lựa

chọn cho việc sử dụng dòng tiền của mình, nâng cao doanh thu. Thêm vào đó thông

qua hoạt động CVTD Ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn

các sản phẩm dịch vụ của mình: Cho vay mua ôtô trả góp, cho vay mua nhà ở, cho

vay đi du học, thẩm mỹ, mua điện thoại, laptop…

Ngay khi hoạt động CVTD ra đời thì nó đã mang lại nhiều sự tích cực cho

khách hàng: Nhờ các khoản cho vay mà cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình

được cải thiện và nâng cao trong khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đáp ứng

nhu cầu của họ ngay lập tức. Quan trọng hơn, các khoản CVTD có thể giúp khách

hàng trong những trường hợp khẩn cấp như học phí, viện phí…

Nhờ có hoạt động CVTD mà các cá nhân có thể kết hợp khả năng tài chính

hiện tại với tương lai để được hưởng cuộc sống tốt hơn, có điều kiện tiếp cận với

những dịch vụ tốt hơn, có cơ hội nâng cao trình độ học vấn…

CVTD thúc đẩy nền sản xuất phát triển vì ngoài tác động kích cầu làm tăng

cầu về hàng hoá, dịch vụ thì CVTD làm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của cá nhân, hộ

gia đình. Như vậy hàng hoá được tiêu thụ nhanh hơn, khả năng thanh toán của

người tiêu dùng tốt hơn vì thế nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng hàng hoá để đáp ứng

nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một khi người lao động có được những

điều kiện vật chất tốt sẽ tạo nên tâm lý thoải mái trong làm việc, hiệu quả làm việc

tăng dẫn đến năng suất lao động tăng lên. CVTD còn giúp tránh được vấn đề cho

vay nặng lãi, lành mạnh hoá quan hệ tài chính.

1.1.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng

• Vay du học: Là sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu cho các Du học

sinh học tập và nghiên cứu tại nước ngoài. Sản phẩm cho vay tiêu dùng này

hướng tới các đối tượng là những gia đình có nguồn tài chính tương đối ổn

định và chắc chắn tại Việt Nam nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong gia đình

đang du học tại nước ngoài;

• Vay nhu cầu nhà ở: Là sản phẩm vay phục vụ cho nhu cầu mua nhà để

ở, hiện nay đây là thị trường hết sức tiềm năng tại các thành phố lớn có quy

17

mô dân số cao và chủ yếu hướng đến các hộ gia đình trẻ có năng lực tài chính

trung bình và đang có nhu cầu cao để mua nhà ở;

• Vay mua ô tô: Là sản phẩm cho vay nhằm mục đích mua sắm tài sản

là xe ô tô phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc nhu cầu cá nhân. Đây là một thị

trường hấp dẫn với tất cả các ngân hàng khi mà nhu cầu tiêu dùng sản phẩm

này đang không ngừng gia tăng trong những năm gần đây cùng với sự tăng

trưởng và phát triển của nền kinh tế;

• Vay tiêu dùng không đảm bảo: Là sản phẩm vay phục vụ mục đích

tiêu dùng nhưng không có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay tín chấp dựa

vào năng lực tài chính của đối tượng vay tiêu dùng;

• Vay tiêu dùng có đảm bảo: Là sản phẩm vay phục vụ mục đích tiêu

dùng nhưng có tài sản đảm bảo tương ứng của đối tượng vay. Thông thường

các khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo sẽ có lãi suất thấp hơn vay tiêu

dùng không có tài sản đảm bảo

• Vay cầm cố: Là sản phẩm vay cho các đối tượng có nhu cầu về tài

chính và được cầm cố cho Ngân hàng bằng các Giấy tờ có giá theo quy định

của pháp luật;

• Vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm vay phục vụ nhu cầu sản xuất

kinh doanh của đối tượng vay, các khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh

tương đối đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm cho vay khác nhau phụ

thuộc vào đối tượng khác hàng, thời gian vay, năng lực tài chính và mục đích

vay cụ thể.

1.2 Khái quát chung về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách

hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay mua ô tô

Khái niệm: Cho vay mua ô tô là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng

thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục đích mua ôtô, với

nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTM đã cho ra

đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách

18

hàng. Phương thức tín dụng vay mua ôtô ngày càng được nhiều NHTM áp dụng và

mở rộng trong tương lai vì đây thị trường đầy tiềm năng với triển vọng lợi nhuận

cao.

Đặc điểm cho vay mua ôtô là một hình thức của cho vay nên nó mang đầy đủ

các đặc điểm của cho vay nói chung. Bên cạnh các đặc điểm chung đó, hoạt động

cho vay mua ôtô còn có những đặc điểm riêng sau:

1.2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm và khách hàng cho vay mua ôtô.

❖ Đặc điểm về sản phẩm cho vay mua ô tô

Sản phẩm cho vay mua ô tô này Khoản vay mua xe ô tô đã được mua của đối

tượng đi vay. Giá trị xe ô tô được mua bao gồm tất cả các loại chi phí khác nhau

như: chi phí mua xe, chi phí đăng kí xe, chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành sửa

chữa, chi phí nộp thuế... Sản phẩm cho vay mua ô tô áp dụng cho rất nhiều chủng

loại xe trên thị trường không có giá cố định, có những loại xe có chất lượng cao thời

gian khấu hao dài nhưng cũng có những loại xe chất lượng trung bình và thời gian

khấu hao ngắn. Tùy thuộc vào từng Ngân hàng mà đối tượng cho vay mua ôtô có

thể bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác ngoài giá mua xe. Tuy vậy, để

hạn chế rủi ro, các ngân hàng thường chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định

dựa trên chi phí mua xe.

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng để mua ô tô Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều triển khai sản phẩm tín dụng vay mua ô

tô, mỗi ngân hàng có cách gọi tên sản phẩm khác nhau nhưng đều dựa theo 2

phương thức sau:

a)Cho vay toàn bộ: Ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay 100% để mua ô tô

với điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo hoặc tiền gửi tiết kiệm hoặc cầm cố

bằng giấy tờ có giá. Trường hợp khách hàng vay toàn bộ thường là khách hàng

doanh nghiệp. Họ có tài sản cầm cố là nhà xưởng, máy móc nhưng cần dùng để hoạt

động kinh doanh sản xuất nên nhu cầu cần phải vay 100% giá trị xe.

b)Cho vay một phần: Tùy vào yêu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể cho

vay một phần giá trị của chiếc xe, tối đa là 90% giá trị xe. Trường hợp khách hàng

19

vay một phần thường là gia đình mua để sử dụng cá nhân hoặc hộ gia đình vay mua

để kinh doanh

❖ Đặc điểm về khách hàng vay mua ô tô

Khách hàng vay mua ô tô có thể được chia làm 02 nhóm chính sau:

✓ Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp

Đa số khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô với mục đích phục vụ

kinh doanh hoặc phục vụ cho nhu cầu công việc của Doanh nghiệp. Những doanh

nghiệp này cần mua ôtô để phục vụ việc đi lại, công tác và các hoạt động khác có

liên quan đến hoạt động kinh doanh. Do vậy, họ tìm đến nguồn tài chính từ ngân

hàng để được vay vốn mua ô tô đồng thời tận dụng vốn hiện có của doanh nghiệp

để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho

doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, các hãng

taxi, hoạt động khách sạn, du lịch, họ thường vay vốn để mua hàng loạt xe ôtô để

phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình... Đây là các doanh nghiệp có nhu cầu vốn

vay mua ô tô rất lớn và số lượng mua ô tô tương đối nhiều do nhu cầu hoạt động sản

xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp này có nguồn tài chính ổn định và khả năng chi

trả các khoản vay của Ngân hàng được đánh giá rất cao đặc biệt đối với các đơn vị

vận tải du lịch lữ hành lớn có tiếng trên thị trường, vì vậy các đối tượng này được

các Ngân hàng đặc biệt quan tâm.

✓ Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

Đố với các khách hàng là cá nhân hộ gia đình, trường hợp có nhu cầu mua xe

ô tô sẽ là nhóm khách hàng có thu nhập ổn định, nguồn tài chính bền vững, có nhu

cầu mua ôtô để phục vụ việc di chuyển hàng ngày, loại xe mà họ hướng tới là: xe

con, xe du lịch nhỏ...họ thường quan tâm đến những ôtô sang trọng, hiện đại, tiện

dụng và có giá trị cao.

Đối với các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình này thông thường mua xe là

một tài sản quan trọng của gia đình do đó họ tập trung vào các loại xe có giá trị

tương ứng với khả năng tài chính của họ.

20

Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đặc biệt là kinh tế tư

nhân, thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình ngày càng có sự gia tăng mạnh mẽ và

nhu cầu đi lại bằng ô tô cá nhân cũng tăng theo, năng lực tài chính tăng mạnh kéo

theo nhu cầu gia tăng tạo nên nguồn cầu rất lớn của đối tượng khách hàng cá nhân

và hộ gia đình

Các Ngân hàng ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng

khách hàng này và tiềm năng không giới hạn của phân khúc khách hàng cá nhân, hộ

gia đình. Hàng loạt các sản phẩm cho vay với nhiều phương thức được triển khai và

tạo ra sự phong phú rất lớn cho thị trường vay tiêu dùng mua ô tô.

1.2.1.2 . Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh

Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM

trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các

NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên

thương trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng

như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy,

so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có

những đặc thù nhất định. Cụ thể:

(1) Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu

tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn

hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất

nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ cần

một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí

đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu

kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức

kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM

vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng

cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật

để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn

đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ

luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.

21

(2) Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức

kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền

gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời,

trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau

để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một

NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây

chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính

phi NH cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong

muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn

nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một

môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.

(3) Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi

mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo

hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương các nước đều có sự

giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa

rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước những

diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường tài

chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nên sự cạnh

tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn

nhau như các loại hình Kinh doanh khác trong nền kinh tế.

(4) Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ

trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt

động kinh tế đối ngoại; do vậy, Kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối

của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh

doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh

mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò

cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các

NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước

hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của

các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp

22

ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một

loại hình dịch vụ cung ứng cho KH là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM

khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực DV này được

thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà

thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM

loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại

hình kinh doanh nào khác.

Thị trường sản phẩm cho vay mua ô tô trong những năm gần đây là một thị

trường rất tiềm năng với một số lượng lớn các đối tượng tham gia thị trường. Trong

sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng nhanh và mạnh mẽ, Nhà nước đã

tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của Khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh

nghiệp được mở ngày càng nhiều hơn, nhu cầu sử dụng ô tô trong hoạt động sản

xuất kinh doanh ngày càng đóng vay trò rõ rệt và là phương tiện không thể thiếu

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh các doanh nghiệp các cá nhân và hộ

gia đình với thu nhập ngày càng tăng theo thời gian, nhu cầu về sử dụng xe ô tô cho

mục đích cá nhân và kinh doanh cũng từ đó mà tăng theo tạo nên nguồn cầu rất lớn

cho toàn bộ thị trường cho vay mua ô tô và không có dấu hiệu suy giảm trong

những năm gần đây.

Thị trường cho vay tiêu dùng mua ô tô rất hấp dẫn với các thành phần tham

gia đan xen hội tụ đủ các thành phần kinh tế trong xã hội đồng nghĩa với việc có rất

nhiều Ngân hàng, các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường này. Các Ngân hàng

thương mại trong nước và quốc tế đã đánh giá đây là thị trường rất tiềm năng và có

sự tăng trưởng rất mạnh cả về chất và lượng trong giai đoạn hiện này do đó Các

Ngân hàng đã triển khai rất nhiều nguồn lực cũng như các sản phẩm để đạt được thị

phần cao trong phân khúc thị trường này. Ngoài các Ngân hàng thì các tổ chức tín

dụng cho vay khác, các công ty tài chính cũng đánh giá một thị trường cho vay tiêu

dùng mua ô tô rất tiềm năng, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển

nhanh và mạnh mẽ, những người trong độ tuổi lao động và tiêu dùng chiếm một tỷ

lệ cao trong dân số và là động lực lớn của sự phát triển do đó đã thu hút các Tổ chức

tín dụng cho vay khác và các Công ty tài chính nhảy vào thị trường này.

23

Sự tham gia của rất nhiều đối thủ cạnh tranh và các loại sản phẩm triển khai

cho vay tiêu dùng mua ô tô tạo nên sự cạnh tranh cực kỳ gay gắt. Các Ngân hàng,

các tổ chức tín dụng khác, các công ty tài chính tiếp cận khách hàng qua rất nhiều

kênh trực tiếp và gián tiếp nhằm đảm bảo đưa được sản phẩm tốt nhất và nhanh nhất

tới tay người tiêu dùng cũng như tận dụng các nguồn lực sẵn có để triển khai hiệu

quả nhất sản phẩm trong một phân khúc thị trường tăng trưởng nhanh và đem lại lợi

nhuận cao như Thị trường cho vay tiêu dùng mua ô tô

1.2.1.3. Đặc điểm về thời gian mua ôtô.

Theo nguyên tắc, cho vay thường áp dụng với các món vay trung và dài hạn,

thời hạn tùy thuộc vào từng ngân hàng mà có thể mở rộng tới 20 năm. Tuy vậy, với

cho vay mua ôtô, ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay từ 1 đến 6 năm tùy

thuộc vào tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, nguồn và khả năng trả nợ của

khách hàng. Thời gian cho vay mua ôtô không nên quá dài vì dễ làm giá trị tài sản

tài trợ là ôtô bị giảm mạnh, hơn nữa, nếu thời gian cho vay loại này quá dài thì thiện

chí trả nợ của người vay sẽ giảm và việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó

khăn.

❖ Đối với các doanh nghiệp, các hãng mua ôtô phục vụ mục đích kinh

1.2.1.4. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay

doanh

Số lượng khách hàng thuộc nhóm này không nhiều nhưng món vay của họ lại

có giá trị lớn. Những công ty du lịch thường vay mua xe du lịch loại lớn có giá trị

cao. Các hãng taxi tuy chỉ mua ôtô giá trị trung bình, nhưng số lượng xe họ mua lại

lớn. Các công ty vận tải thường vay ngân hàng để mua những chiếc xe đã qua sử

dụng, nhưng giá trị của chúng cũng không hề nhỏ. Vì vậy, ngân hàng phải đặc biệt

❖ Đối với các hộ gia đình, cá nhân mua ôtô phục vụ mục đích tiêu dùng

chú ý đến những món vay loại này.

và các doanh nghiệp mua ôtô nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hay công tác

1.2.1.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay mua ôtô

Đối với hoạt động cho vay, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả

nổi, ngân hàng cũng có thể áp dụng lãi suất hỗn hợp bằng cách quy định mức lãi

24

suất cố định vào đầu năm, lãi suất các năm sau đó bằng lãi suất được lấy làm cơ sở

(có thể là lãi suất huy động có kỳ hạn) cộng với một mức cố định.

Tại Việt Nam, lãi suất cho vay mua ôtô thường cao hơn so với các hình thức

cho vay khác của NHTM. Do đó, mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận

không nhỏ.

1.2.1.6. Đặc điểm về rủi ro cho vay mua ôtô

Do khách hàng thường dùng tài sản thế chấp bằng chính ôtô mua và khả năng

trả nợ khách hàng phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của họ nên hoạt động cho vay

mua ôtô có độ rủi ro cao. Khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu thu

nhập của người vay bị giảm sút hoặc mất việc.

Để hạn chế rủi ro với loại hình cho vay này, ngân hàng thường yêu cầu khách

hàng phải thế chấp giấy tờ xe bản chính tại ngân hàng, còn khách hàng sẽ sử dụng

bản sao có công chứng để lưu thông. Ngoài ra, khách hàng c̣n phải mua bảo hiểm

vật chất cho xe trong suốt thời gian vay vốn, nếu có sự cố xảy ra, ngân hàng sẽ là

người thụ hưởng toàn bộ số tiền bảo hiểm đó. Thêm vào đó, số lượng các món vay

mua ôtô lại lớn, nên ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro. Vì thế, trên thực tế, hoạt

động cho vay mua ôtô được đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế thấp.

Các phương thức Phương thức cho vay trực tiếp người mua.

Theo phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua này, ngân hàng sẽ

thanh toán số tiền mua ôtô cho doanh nghiệp sản xuất hay bán lẻ ôtô, sau đó, khách

hàng sẽ trả tiền trực tiếp cho ngân hàng làm nhiều lần theo thỏa thuận.

25

Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua:

Ngân hàng

(4) (1) (3)

Người mua ôtô

Doanh nghiệp bán ôtô

(2)

Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua

Các bước thực hiện:

Bước 1: người mua ôtô và ngân hàng kí kết hợp đồng tín dụng để ngân hàng

trả tiển cho doanh nghiệp bán ôtô. Ngân hàng cần phân tích tình hình tài chính của

người mua và yêu cầu tài sản đảm bảo

Bước 2: doanh nghiệp bàn giao ôtô cho người mua và ký hợp đồng với người

mua.

Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân hàng để ngân

hàng thanh toán

Bước 4: hàng kì như thỏa thuận, người mua trực tiếp trả tiền cho ngân hàng.

Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô

Với hình thức này, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô (một phần

hay toàn bộ tùy theo thỏa thuận của hai bên và mức độ tin cậy của ngân hàng và

doanh nghiệp). Sau khi bán hàng, các doanh nghiệp được nhận ngay số tiền bán ôtô

và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng.

26

Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp

bán ôtô

Ngân hàng

(1) (3) (5)

(2)

Doanh nghiệp bán ôtô Người mua ôtô

(4)

Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô

Các bước thực hiện:

Bước 1: ngân hàng kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ôtô về việc tài trợ cho

người mua ôtô. Đối với phương thức này, ngân hàng phải phân tích tình hình tiêu

thụ, khả năng mở rộng quy mô và khả năng thu hồi tiền sau khi bán ôtô của doanh

nghiệp.

Bước 2: doanh nghiệp bán ôtô cho người mua và kí hợp đồng với người mua.

Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán ôtô trình lên ngân hàng để ngân

hàng thanh toán.

Bước 4: hàng kì theo quy định, doanh nghiệp bán ôtô thu tiền cho người mua.

Bước 5: doanh nghiệp bán ôtô nộp tiền đã thu của người mua cho ngân hàng.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân của NHTM:

a) Chỉ tiêu định tính:

- Quy trình tín dụng: chỉ tiêu này thể hiện về thời gian và công tác thẩm định

đối với khách hàng, tính linh hoạt và tạo thuận tiện cho khách hàng vay.

- Tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: thái độ làm việc, trao đổi

với khách hàng, phong thái lịch sự, nhiệt tình, có trách nhiệm.

27

- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: có phù hợp với điều kiện của khách

hàng không, có thỏa mãn nhu cầu của khách hàng không.

- Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay mua ôtô: Đây là chỉ tiêu phản ánh

khả năng cung ứng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng của ngân hàng.

Nếu trong chính sách của mình, ngân hàng có thể cung cấp một số lượng phong phú

và đa dạng các sản phẩm cho vay mua ôtô như: cho vay mua xe ôtô mới, cho vay

mua xe ôtô đã qua sử dụng... thì đương nhiên ngân hàng đó có thể thu hút nhiều

khách hàng hơn do khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Nó cũng phản ánh việc

mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô của ngân hàng.

b) Chỉ tiêu định lượng:

❖ Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho

vay trong thời kỳ (tháng, quý, năm) đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho

vay qua các năm.

❖ Dư nợ cho vay:Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho

vay tính đến thời điểm nhất định, tổng dư nợ này bao gồm cả số nợ quá hạn, đây

chính là nhược điểm của chỉ tiêu này khi đánh giá việc mở rộng cho vay mua ôtô.

Nó có thể không đánh giá chính xác nếu tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay mua ôtô lớn

hơn mức quy định. Chính vì vậy cần kết hợp chặt chẽ với chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ

lệ nợ quá hạn sẽ được trình bày ở dưới đây

Dư nợ cho vay mua ôtô được hiểu là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho

khách hàng vay nhằm mục đích mua ôtô theo phương thức tính đến một thời điểm

nhất định.

Dưới đây là công thức tính dư nợ cho vay mua ôtô được áp dụng

Dư nợ cho = Doanh số cho + Dư nợ cho - Doanh số thu nợ

vay mua ôtô vay mua ôtô vay mua ôtô cho vay mua

kỳ này trong kỳ kỳ trước ôtô trong kỳ

Dựa vào công thức trên ta thấy:

Nếu dư nợ cho vay mua ôtô kỳ này tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho

vay mua ôtô trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ cho vay mua ôtô trong kỳ, ta có sự

mở rộng cho sản phẩm tín dụng vay mua ôtô tại NHTM.

28

❖ Tỷ trọng dư nợ cho vay ( R)

Chỉ tiêu này mang tính tương đối, phản ánh quy mô các món vay mua ôtô

trong tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu

này cho thấy sự mở rộng của hoạt động cho vay .

Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

Dư nợ cho vay mua ôtô R = Tổng dư nợ

Tỷ trọng này tăng cũng phản ánh việc mở rộng cho vay mua ôtô. Trên thực tế,

có 2 nguyên nhân dẫn đến R tăng:

- Thứ 1: Dư nợ cho vay mua ôtô tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của tổng

dư nợ cho vay. Điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay mua ôtô .

- Thứ 2: Do dư nợ cho vay mua ôtô không tăng, thậm chí còn giảm, tuy vậy,

mức giảm của tổng dư nợ lại nhiều hơn. Trường hợp này vẫn có thể được coi là mở

rộng đối với cho vay mua ôtô. Đây là kết quả của chính sách thắt chặt tín dụng

trong NHTM .

Chỉ tiêu này cũng sẽ không phản ánh một cách chính xác việc mở rộng cho vay

mua ôtô nếu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng cao. Do đó, cần kết hợp

chặt chẽ xem xét các chỉ tiêu về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.

❖ Tốc độ tăng dư nợ cho vay mua ôtô

- Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng cho vay

mua ôtô nhanh hay chậm. Tốc độ tăng dư nợ của hoạt động cho vay mua ôtô được

xác định theo công thức sau:

Dư nợ cho vay mua ôtô kỳ này – Dư nợ cho vay mua ôtô kỳ trước G = Dư nợ cho vay mua ôtô kỳ trước

- Khi G > 0: Phản ánh sự mở rộng đối với cho vay mua ôtô (Dư nợ cho

vay mua ôtô kỳ này tăng hơn kỳ trước)

- Khi G <= 0: Nhìn chung, trong trường hợp này, NHTM không mở rộng

cho vay mua ôtô. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô W tăng, thì vẫn

có sự mở rộng cho vay mua ôtô.

29

❖ Doanh thu cho vay mua ôtô

Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, quan trọng, phản ánh quy mô cho vay mua ôtô của

ngân hàng qua các thời kỳ . Doanh thu từ hoạt động cho vay mua ôtô là tổng số tiền

mà ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ nhằm mục đích mua ôtô.

❖ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay mua ôtô

Nếu các khoản cho vay mua ôtô đến hạn thanh toán mà khách hàng lại

không thanh toán được nợ và ngân hàng không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoản nợ

này sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay mua

ôtô được xác định theo công thức sau:

Nợ quá hạn cho vay mua ôtô Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100% Tổng dư nợ cho vay mua ôtô

Chỉ tiêu này tuy không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay mua ôtô,

nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của việc mở rộng hoạt

động cho vay mua ôtô. Hoạt động cho vay mua ôtô được coi là có hiệu quả khi tỷ

lệ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép, thường thì các ngân hàng luôn cố gắng duy

trì tỉ lệ này ở dưới mức 5%. Nếu chỉ tiêu này vượt quá 5% và ngày càng cao thì việc

mở rộng cho vay được coi là không có hiệu quả vì việc mở rộng này có thể dẫn đến

thua lỗ cho ngân hàng.

❖ Số lượng khách hàng cho vay mua ôtô

- Dư nợ cho vay mua ôtô được tính bằng công thức :

Dư nợ cho vay = Số lượng X Giá trị trung bình của các món

mua ôtô khách hàng vay mua ôtô

Nếu số lượng khách hàng kỳ này tăng so với kỳ trước hoặc giá trị trung bình

của các món vay mua ôtô kỳ này cao hơn kỳ trước, thì dư nợ cho vay mua ôtô kỳ

này tăng lên, phản ánh mức độ mở rộng cho vay mua ôtô.

Thêm nữa, nếu giá trị trung bình của các món vay mua ôtô càng cao có

nghĩa số khách hàng vay các món vay có giá trị lớn càng nhiều. Do vậy, nếu giá trị

trung bình của các món vay mua ôtô tăng cùng với số lượng khách hàng làm dư nợ

cho vay mua ôtô tăng thì ta có được sự mở rộng cho vay cả về số lượng khách hàng

và số tiền của mỗi món vay. Hơn thế nữa, nếu số lượng khách hàng càng nhiều,

30

chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vay mua ôtô của khách hàng.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân của NHTM

Nhìn chung, việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô chịu ảnh hưởng của rất

nhiều nhân tố. Việc nghiên cứu các nhân tố này là việc cần thiết vì nó quyết định

đến hoạt động cho vay mua ôtô cũng như việc mở rộng hoạt động này. Dưới đây,

xin trình bày 3 nhóm nhân tố chính:

❖ Nhân tố từ môi trường vĩ mô

- Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là một nhân tố tạo ảnh hưởng lớn tới cho vay mua ôtô

của NHTM.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2006 :“ mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự

do kinh trong khuôn khổ của pháp luật”. NHNN và các quy định khác. Sự chặt chẽ,

đồng bộ của pháp luật sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sự trật

tự và ổn định của thị trường để hình thức cho vay mua ôtô nói riêng và hoạt động

kinh tế - xã hội nói chung diễn ra thông suốt và hiệu quả.

Trong hệ thống pháp lý mà hoạt động cho vay mua ôtô chịu ảnh hưởng, dễ

nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động này. Vấn đề này sẽ được trình bày kỹ ở

những phần sau.

- Môi trường kinh tế vào mức độ thu nhập của người dân cũng như sự phát

triển của các doanh nghiệp. Xét trong một chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế đang ở

thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân có mức thu nhập

khá và yên tâm về mức thu nhập ổn định trong tương lai, vì vậy, nhu cầu mua ôtô

của họ sẽ tăng cao. Hoạt động cho vay mua ôtô nhờ đó mà có cơ hội mở rộng và

phát triển. Trái lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, mức

thu nhập của người dân cũng không chắc chắn, thì người dân sẽ hạn chế đi vay tiền

mua ôtô vì khi đó họ chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống của mình ở mức bình

thường mà không nghĩ đến việc đi vay tiền mua ôtô để thỏa mãn nhu cầu cao hơn.

- Môi trường văn hóa – xã hội

31

Môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng tương đối lớn tới hoạt động cho

vay mua ôtô tại các ngân hàng thông qua việc tác động đến quyết định đi vay mua

ôtô của khách hàng. Quyết định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thói quen, tâm

lý, trình độ dân trí, phong tục tập quán...Việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô

sẽ gặp khó khăn khi người dân tại địa bàn đó không có thói quen đi lại bằng ôtô hay

họ không có thói quen vay vốn ngân hàng để mua ôtô và ngược lại.

❖ Nhân tố từ phía khách hàng

Khách hàng là người cuối cùng quyết định việc có lựa chọn hình thức cho vay

mua ôtô hay không. Vì vậy, các nhân tố từ phía khách hàng có ảnh hưởng không

nhỏ đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô và do đó, việc nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng là rất cần thiết.

Đối tượng khách hàng của loại cho vay này rất đa dạng và phong phú, bao

gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình hay các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu mua

ôtô nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng. Mỗi khách hàng lại có những nhu

cầu, mong muốn, đòi hỏi khác nhau phát sinh những nhân tố ảnh hưởng khác nhau.

Dưới đây là một số nhân tố chính xuất phát từ phía khách hàng

▪ Nhu cầu vay vốn của khách hàng

Một điều dễ nhận thấy là: những khách hàng sinh sống ở các thành phố lớn, có

thu nhập cao và ổn định thường có nhu cầu mua ôtô nhiều hơn so với những người

có thu nhập thấp và sống ở nông thôn. Tại các thành phố lớn, nhu cầu sử dụng các

dịch vụ từ ôtô như: taxi, xe du lịch cũng cao hơn so với ở nông thôn. Nhu cầu vay

vốn của khách hàng ảnh hưởng đến giá trị của món vay mua ôtô: những người có

thu nhập cao thường thích đi xe loại sang hơn là những xe đã qua sử dụng, do đó giá

trị món vay sẽ lớn hơn.

Việc nghiên cứu nhu cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng đến việc mở

rộng hoạt động cho vay mua ôtô vì nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng

đến giá trị của món vay và sẽ làm tăng hay giảm dư nợ cho vay mua ôtô.

▪ Nguồn trả nợ của khách hàng

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất mà

ngân hàng phải đánh giá trước khi quyết định cấp tín dụng hay không. Ngân hàng

32

không thể thực hiện mở rộng cho vay mua ôtô bằng mọi giá theo chỉ tiêu lợi nhuận

đặt ra mà không quan tâm đến việc khách hàng có trả nợ được hay không. Việc tìm

hiểu khả năng tài chính của khách hàng cũng như các nguồn trả nợ trong tương lai

sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và việc mở rộng cho vay mua ôtô

có chất lượng.

▪ Tài sản đảm bảo cho khoản vay

Tài sản đảm bảo thường là một điều kiện không thể thiếu trong quyết định tín

dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tài sản đảm bảo mà ngân hàng

yêu cầu có thể là: sổ tiết kiệm, chứng từ có giá, bất động sản...hoặc bằng chính

chiếc ôtô mình mua. Ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo vì muốn có được nguồn trả

nợ thứ 2 khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của khách hàng không bảo đảm khả

năng trả nợ. Do đó việc mở rộng tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro.

❖ Nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng

Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay mua ôtô chính

là nhân tố từ bản thân ngân hàng.

▪ Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới

Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới có ảnh hưởng đến tất

cả các hoạt động của ngân hàng đó, trong đó có hoạt động cho vay mua ôtô. Quyết

định mở rộng cho vay mua ôtô phải theo sát định hướng phát triên của ngân hàng.

▪ Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng: kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng,

trong đó có hoạt động cho vay mua ôtô. Qua chính sách tín dụng, các ngân hàng

phản ánh cương lĩnh tài trợ của mình: mở rộng hay thắt chặt tín dụng, là hướng dẫn

chung tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao

khả năng sinh lời. Mỗi ngân hàng xây dựng một chính sách tín dụng riêng phù hợp

với định hướng phát triển của mình. Một chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lý sẽ

thu hút nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động tín dụng

nói chung và hoạt động cho vay mua ôtô nói riêng.

▪ Chất lượng cán bộ tín dụng.

33

Đối với mỗi quyết định tín dụng, cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng vì họ là

người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng như thẩm định món vay. Dưới con mắt

của khách hàng, cán bộ tín dụng chính là người đại diện, là bộ mặt của ngân hàng.

Do vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng tận

tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng, khi đó, mục tiêu mở rộng

hoạt động tín dụng cũng như hoạt động cho vay mua ôtô sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng phải có trình độ nghiệp vụ cao để có thể đưa ra các

quyết định cho vay đúng đắn

Đạo đức của người cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

mua ôtô nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Nếu cán bộ tín dụng

không có đạo đức nghề nghiệp, thì họ có thể làm tổn hại rất lớn đến lợi ích của ngân

hàng chỉ vì lợi ích cá nhân của mình.

▪ Quy trình cho vay mua ôtô tại ngân hàng

Việc thu hút khách hàng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quy trình cho vay

mua ôtô. Nếu quy trình này nhanh gọn, thủ tục đơn giản, thời gian giải ngân nhanh

sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và ngược lại, và do đó, ảnh hưởng trực tiếp

đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô

▪ Mạng lưới hoạt động của ngân hàng

Nếu ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng lớn thì việc mở rộng cho vay

mua ôtô sẽ thuận lợi hơn do dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn.

▪ Lãi suất cho vay mua ôtô tại ngân hàng

Nếu lãi suất cho vay mua ôtô mà ngân hàng áp dụng mang tính cạnh tranh

hơn so với các ngân hàng khác thì sẽ thu hút nhiều ngân hàng đến với khách hàng

hơn. Đây cũng là cách giữ chân khách hàng cũ không chuyển sang ngân hàng khác.

Tuy vậy, đây cũng không phải là biện pháp hữu hiệu, vì thông thường lãi suất cho

vay tại các ngân hàng là tương đối giống nhau và chịu sự ràng buộc của ngân hàng

nhà nước. Nếu các ngân hàng cạnh tranh lãi suất sẽ dẫn đến tình trạng chạy đua lãi

suất trong hệ thống liên ngân hàng và gây hại cho nền kinh tế. Hơn nữa, lãi suất cho

vay chỉ có thể giảm đến một mức nhất định so với lãi suất huy động

❖ Nhân tố từ các đối thủ cạnh tranh

34

Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng Thương mại không chỉ là những

Ngân hàng cùng ngành mà còn có những tổ chức kinh tế- tài chính khác đang cung

cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng

hoặc những sản phẩm hay dịch vụ đó thu hút khách hàng mà Ngân hàng thương mại

đang nhắm tới thì những tổ chức trên là đối thủ cạnh tranh của của ngành Ngân

hàng thương mại. Hay nói cách khác đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng thương mại

là những đối thủ cung cấp được những sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế hoặc

bổ sung được cho sản phẩm của Ngân hàng thương mại.

Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động Kinh doanh của

NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy các

Ngân hàng thương mại phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao

chất lượng các DV cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.

Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ chế mở, ngày càng có nhiều ngân hàng

nước ngoài cũng tham gia vào thị trường và cạnh tranh lẫn nhau. Sự cạnh tranh này

ảnh hưởng đến thị phần cho vay của các ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động cho vay nói chung và hoạt động cho vay mua ôtô nói riêng.

Tuy vậy, cũng nhờ có sự cạnh tranh này chất lượng tín dụng cũng như sản

phẩm dịch vụ tại mỗi ngân hàng ngày càng hoàn thiện, đa dạng và phong phú,

khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn nữa.

1.3 Kinh nghiệm về mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với Khách hàng

cá nhân tại một số NHTM tại Việt Nam

Hoạt động tín dụng cá nhân nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng của các

ngân hàng song hành với cuộc sống của người dân từ lâu, đáp ứng những nhu cầu

thiết yếu về nhà ở, xe cộ, học tập…. Việt Nam có thuận lợi là dân số đông và mức

thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao thì đây là thị trường rất tiềm tăng cho

các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.

Nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế phát triển, đời sống

nhân dân được nâng cao, nhiều ngân hàng xác định phát triển tín dụng cá nhân là

một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

35

Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều đã triển khai

và đẩy mạnh hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt là

các NH TMCP như ACB, Sacombank, Dong A Bank… đã triển khai sản phẩm này

từ khá sớm tại thị trường Việt Nam. Thủ tục cũng như quá trình giải quyết xử lý hồ

sơ tại các Ngân hàng này khá nhanh và chuyên nghiệp . BIDV cũng như một số

Ngân hàng quốc doanh cũ như Vietcombank, VietinBank trong những năm gần đấy

đã bước đầu chú trọng đến hoạt động bán lẻ trong đó có sản phẩm cho vay mua ô tô

đối với khách hàng cá nhân thông qua việc thành lập một số chi nhánh mới hoạt

động chuyên sâu về bán lẻ cũng như phát triển mô hình bán lẻ tại các Chi nhánh cũ.

Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng đã thực hiện trong lĩnh

vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh

nghiệm cho các NHTM Việt Nam để phát triển ngân hàng bán lẻ nói chung và mở

rộng cho vay mua ô tô nói riêng như sau:

(1) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và

nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng phải song hành cùng

nhau và đặc biệt phải gắn liền với hoàn cảnh thực tế, nhu cầu của khách hàng, đây

là một trong những biện pháp quan trọng giúp duy trì và mở rộng quy mô khách

hàng của ngân hàng. Nếu hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng

không phù hợp, được xây dựng trên những giả định và lý thuyết khác biệt với từng

vùng miền, từng nhu cầu khách hàng và nguồn lực của chính Ngân hàng sẽ dẫn đến

những hậu quả nghiêm trọng nhất là trong hoạch định chính sách phát triển sản

phẩm của Ngân hàng

(2) Các NHTM cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị

trường ô tô nhập khẩu, ô tô lắp ráp, ô tô cũ nhập nguyên chiếc từ nước ngoài..., các

cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời điều chỉnh

phương hướng hoạt động.

Các chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi, các chính sách có thể tác

động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra hiện

nay chính là việc các Bộ phận có liên quan phải thường xuyên thu thập các thông

36

tin mới nhất, chính thống và có liên quan chặt chẽ đến việc thiết kế và triển khai các

sản phẩm tài chính góp phần hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc hoạch định các chính

sách hoạt động.

(3) Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật,

chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một

cách kỹ lưỡng và nhạy bén.

Con người là nguồn lực quý nhất của tất cả các đơn vị, Ngân hàng TMCP

cũng như vậy, việc tìm kiếm và đào tạo những cá nhân thực sự có tâm và có tầm là

một vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là trong thời đại

công nghệ thường xuyên thay đổi liên tục, một nhân viên tốt luôn đem lại hiệu quả

công việc cao và luôn tạo cho khách hàng sự tin cậy cần thiết trong việc thiết lập

các giao dịch tài chính khi sử dụng các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.

(4) Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn

đáp ứng cho hoạt động tín dụng cá nhân nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng

đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất + phí).

Trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế hiện nay, các Ngân hàng TMCP trong

nước và quốc tế đang cạnh tranh nhau trên tất cả các phương diện, tất cả các Ngân

hàng bắt buộc phải tự cân đối để đảm bảo các mục tiêu tài chính riêng đồng thời có

thể mở rộng được nguồn khách hàng để tạo động lực cho sự phát triển, NHTM

không thể thực hiện các chính sách tài chính dẫn đến sự mất cân bằng các nguồn lực

vì có thể tác động đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung.

(5) Các NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn

hạn để cho vay trung – dài hạn trong lĩnh vực cho vay mua ô tô một cách bất hợp lý

nhằm tránh rơi vào tình trạng mất thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị

trường bất động sản bị biến động.

Việc sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn là vấn đề

đã được đặt ra nhiều nhất là trong những năm gần đây khi một số Chi nhánh các Ngân

hàng đã thực hiện các chính sách cho vay có nguy cơ dẫn đến các khoản cho vay mất khả

năng thanh toán. Tất cả các NHTM đã siết chặt vấn đề này ngay từ khâu thẩm duyệt hồ

sơ để đảm bảo khoản vay được thế chấp bằng các tài sản đủ khả năng chi trả.

37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là “BIDV”

hoặc”Ngân hàng”), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập

theo Quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, với chức

năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-TTg về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát

vốn ngân sách và tín dụng theo Kế hoạch nhà nước từ BIDV về Tổng cục Đầu tư

(trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống

đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh doanh đa năng như một Ngân

hàng Thương mại.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành

lập theo Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 84/GP-NHNN ngày 23 tháng 4 năm

2012 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp (đã được sửa đổi theo Quyết định số

2021/QĐ-NHNN) ngày 13/10/2015 và Quyết định số 163/QĐ-NHNN ngày 18

tháng 2 năm 2016) và Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619,

đăng ký thay đổi lần thứ 23 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày

24 tháng 10 năm 2016.

Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động Ngân hàng theo Điều

4, Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 84/GP-NHNN (đã được sửa đổi theo

Quyết định số 2021/QĐ-NHNN) ngày 13/10/2015 và Quyết định số 163/QĐ-

NHNN ngày 18 tháng 2 năm 2016) và Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số

0100150619, đăng ký thay đổi lần thứ 23 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà

Nội cấp ngày 24 tháng 10 năm 2016 bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi

có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; cấp tín

38

dụng; mở tài khoản thah toán cho khách hàng; cung cứng các phương tiện thanh

toán; cung ứng các dịch vụ thanh toán; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình

thức tái cấp vốn; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước

ngoài; mở tài khoản; tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán; góp vốn, mua cổ

phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác; tham gia đấu thầu tín phiếu Kho

bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín

phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; kinh

doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại

hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác; ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên

quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản; hoạt động

mua nợ; các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng Thương mại và hoạt động

kinh doanh khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là “NHNN”) chấp

thuận theo quy định của pháp luật

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 Cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam như sau:

(Nguồn dữ liệu: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha-

dau-tu/quan-tri-doanh-nghiep/co-cau-to-chuc truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

39

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Khối Công ty liên Khối Công ty liên Khối ngân hàng Khối Công ty con kết

doanh

Các Ban/Trung Công ty TNHH Quản Công ty Cổ phần Ngân hàng Liên tâm tại Hội sở lý nợ và Khai thác tài Cho thuê máy bay doanh Việt Nga chính sản BIDV

Việt Nam

Campuchia- Việt Nam

Công ty TNHH Công ty Liên doanh Các chi nhánh/Sở Công ty Cổ phần Lương thực Tháp BIDV giao dịch Chứng khoán BIDV

Công ty TNHH Bảo Các văn phòng đại Công ty Cổ phần hiểm Nhân thọ diện chứng khoán MHB

BIDV Metlife

Tổng Công ty Cổ Trung tâm CNTT phần Bảo hiểm BIDV

Trường Đào tạo Công ty TNHH Đầu

tư Phát triển Quốc tế

cán bộ BIDV

Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Campuchia

Công ty Liên doanh

Bảo hiểm Lào Việt

Ngân hàng Liên

doanh Lào Việt

40

Công ty Cho thuê tài

chính TNHH BIDV

Sumi Trust

Công ty Chứng

khoán Campuchia-

Việt Nam

Công ty Bảo hiểm

Campuchia- Việt

Nam

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 Cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam như sau:

Khối Ngân hàng bao gồm: Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính; Các chi nhánh/Sở giao

dịch; Các văn phòng đại diện; Trung tâm công nghệ thông tin; Trường đào tạo cán bộ

BIDV. Cụ thể

+ Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính: Đây là đầu não của Ngân hàng, đưa ra các quyết

định có liên quan đến chi nhánh hoặc trụ sở ngân hàng, là nơi tập trung tất cả những gì là

quan trọng nhất bao gồm các khối ngành, các sếp lớn, đưa ra các quyết định có liên quan

đến chi nhánh hoặc trụ sở ngân hàng.

+ Các chi nhánh/Sở giao dịch: Chi nhánh ngân hàng được phân quyền dưới hội sở ngân

hàng và cũng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng. Các chi nhánh của

BIDV được đặt tại tất cả các tỉnh thành phố lớn trên cả nước và các Chi nhánh Ngân

hàng BIDV tại nước ngoài. Sở giao dịch ngân hàng có chức năng và quyền hạn thấp hơn

Chi nhánh và trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch cũng nhỏ hơn và thường đặt

tại các địa phương như các quận huyện là chủ yếu.

+ Các văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện BIDV là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng

BIDV, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng BIDV.

Văn phòng đại diện BIDV không được thực hiện hoạt động kinh doanh;

+ Trung tâm công nghệ thông tin: Là Trung tâm Công nghệ, mang lưới an ninh thông tin

của toàn bộ Hệ thống Ngân hàng BIDV đảm bảo tất cả các giao dịch thanh toán, chuyển

41

tiền trong và ngoài hệ thống,…… được liền mạch, thông suốt và an toàn cho khách hàng.

Trung tâm Công nghệ thông tin cũng là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu của khách hàng và

các giao dịch tại tất cả các thời điểm của Ngân hàng BIDV

+ Trường đào tạo cán bộ BIDV: Là nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng

cao cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng BIDV. Ngân hàng BIDV đã xác định nguồn nhân

lực chất lượng cao là một trong những trọng tâm trong chính sách phát triển của Ngân

hàng và đề cao chất lượng giáo dục giảng dạy trong Trường đào tạo cán bộ BIDV.

Khối các Công ty con: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP Đầu tư

Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu trên 50% vốn điều lệ công ty (Đối với công ty

TNHH) hoặc sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông (Đối với công ty Cổ

phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 11 Công ty con (Chi tiết được trình bày

theo sơ đồ dưới đây)

Khối các Công ty liên kết: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP

Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu từ 20% đến dưới 50% vốn điều lệ công

ty (Đối với công ty TNHH) hoặc sở hữu từ 20% đến dưới trên 50% tổng số cổ phần

phổ thông (Đối với công ty Cổ phần). Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 có 02 Công

ty liên kết. (Chi tiết được trình bày theo sơ đồ dưới đây)

Khối các Công ty liên doanh: Là các công ty nhận đầu tư vốn từ Ngân hàng TMCP

Đầu tư Phát triển Việt Nam với tỷ lệ sở hữu dưới 20% vốn điều lệ. Đến ngày 31

tháng 12 năm 2019 có 02 Công ty liên doanh.

2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tiền gửi và vay các Tổ chức tín 91.978,86 79.198,15 76.683,18 dụng khác

Tiền gửi của khách hàng 859.985,17 989.671,15 1.114.162,62

42

(Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-

nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

Hoạt động Huy động vốn của NHTM tập trung vào 2 hoạt động chính: “Huy

động Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác và Tiền gửi của khách hàng”

Đối với Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác năm 2019 giảm so với

cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ giảm lần lượt là -3,18% và -16,63% (về giá trị

tuyệt đối lần lượt là -2.514,97 tỷ đồng và -15.295,68 tỷ đồng). Bên cạnh đó Tiền gửi

của khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ

tăng lần lượt là 12,58% và 29,56% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là 124.491,47 tỷ

đồng và 254.177,45 tỷ đồng). Điều này cho thấy Ngân hàng BIDV đang dần dần có

sự chuyển dịch về nguồn huy động, Khoản tiền gửi của Khác hàng ngày càng có xu

hướng được tăng cao trong khi tiền gửi và tiền vay của các Tổ chức Tín dụng khác

lại có xu hướng giảm đi. Để có được hiệu quả này BIDV đã phải triển khai rất nhiều

chương trình thu hút nguồn vốn gửi từ Khách hàng, đồng thời cũng chứng minh sự

tin tưởng đối với BIDV của các Khách hàng, việc giảm bớt nguồn huy động tiền gưi

và vay của các Tổ chức tín dụng khác cũng tạo sự linh hoạt về tài chính và các giải

pháp sử dụng nguồn vốn được tối ưu và hiệu quả hơn nhiều

2.1.3.2 Hoạt động cho vay

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Cho vay khách hàng 855.535,53 976.333,89 1.102.365,85

(Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-

nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

Hoạt động cho vay khách hàng năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018

và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 12,91% và 28,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là

126.031,96 tỷ đồng và 246.830,32 tỷ đồng). Quy mô hoạt động cho vay khách hàng

ngày càng tăng với giá trị tuyệt đối rất lớn cho thấy một sự tăng trưởng về quy mô

khách hàng, BIDV có hệ thống kiểm soát nội bộ duy trì rất hiệu quả và các khoản

43

cho vay để được phê duyệt phải trải quả rất nhiều bước kiểm soát. Các khoản vay

của BIDV có tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp trong Hệ thống các NHTM Việt Nam. Với

một quy mô cho vay khách hàng lớn như hiện nay bên cạnh những rủi ro (đã được

kiểm soát) là một lợi thế về nguồn thu lãi cho vay, đây là một trong những động lực

lớn nhất cho sự phát triển của BIDV. Nguồn lợi nhuận đến từ hoạt động cho vay

vẫn là nguồn thu chính và lớn nhất đóng vai trò chủ đạo cho sự tồn tại và phát triển

của Ngân hàng

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 2.965,77 3.550,80 4.266,33

(Nguồn dữ liệu: Thông tin tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam được công bố thông tin tại website: https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-

nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018

và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 20,15% và 43,85% (về giá trị tuyệt đối lần lượt là

715,53 tỷ đồng và 1.300,56 tỷ đồng). Đây là một số liệu tăng trưởng hết sức ấn

tượng cho thấy những cố gắng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam về việc tập trung phát triển hoạt động dịch vụ, việc đầu tư cho các hoạt dịch vụ

Ngân hàng không chỉ đem lại một số lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng mà

còn tạo ra nguồn lợi nhuận rất lớn và có tính ổn định bền vững tạo nền tảng vững

mạnh cho sự phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1. Căn cứ pháp lý hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại

BIDV

Hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của BIDV được triển

khai dựa trên các cơ sở pháp lý của các cơ quan lập pháp, NHNN, BIDV. Những cơ

sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua ô tô tại BIDV bao

gồm:

44

a) Văn bản luật

- Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010;

Luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật các tổ chức tín

dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 là văn bản cao nhất bao trùm

nhất, tác động đến tất cả các NHTM nói chung, đây là một hệ thống các quy tắc

được tạo ra và thi hành chung nhất cho toàn bộ hệ thống các Ngân hàng, tất cả các

quy chuẩn, nguyên tắc, hành vi ứng xử trong hoạt động tài chính Ngân hàng nói

chung cũng như bất kỳ sản phẩm cho vay tài chính nào khác đều phải tuân thủ.

b) Văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước

- Quy chế cho vay số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

NHNN v/v ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi,

bổ sung;

Đây là các Văn bản quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ

của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp

ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.

Văn bản đưa ra các quy định cơ bản về Điều kiện vay vốn; Thể loại cho vay; Những

nhu cầu vốn không được cho vay; Thời hạn cho vay; Lãi suất cho vay; Trả nợ gốc

và lãi vốn vay; Hồ sơ vay vốn; Thẩm định và quyết định cho vay; Phương thức cho

vay; Quy định về Hợp đồng tín dụng; Giới hạn cho vay; Những trường hợp không

được cho vay; Hạn chế cho vay; Kiểm tra, giám sát vốn vay; Điều chỉnh kỳ hạn trả

nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ gốc và lãi; Miễn giảm lãi; Quyền và nghĩa vụ của

Khách hàng; Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng;

Đây là các quy định chung cho Hoạt động tín dụng cho vay và cũng là những

nguyên tắc cơ bản cho Hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng, tất cả phải tuân thủ

đầy đủ các nguyên tắc trên

c) Văn bản, quyết định của NH BIDV

- Quyết định số 203/QĐ-HĐQT ngày 16/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay đối với

khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung;

45

- Quyết định số 4072/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/07/2009 quy định về cấp tín

dụng bản lẻ của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

- Quyết định số 1066/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/03/2010 của Tổng giám đốc

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định về sản phẩm cho vay

mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình;

- Quyết định 8228/QĐ-NHBL ngày 27/12/2013 và Quyết định số 2494/QĐ-

NHBL ngày 14/5/2014 sửa đổi, bổ sung Quy định số 8228/QĐ-NHBL ngày

27/12/2013 về cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình.

- Quyết định số 7377/QĐ-NHBL ngày 17/11/2014 của Phó Tổng Giám đốc

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định về sản phẩm cho vay

mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình;

Từ các văn bản hướng dẫn chung, Ngân hàng BIDV đưa ra các quyết định

riêng của Ngân hàng nhằm phù hợp với hoạt động thực tế tại từng chi nhánh, từng

phân khúc khách hàng, từng sản phẩm tài chính trong đó có sản phẩm tín dụng vay

cmua Ô tô, đây là những hướng dẫn chi tiết nhất là căn cứ để thực hiện cũng như

kiểm soát thực hiện đối với các hoạt động triển khai Sản phẩm tài chính cho vay

mua ô tô

2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV

Sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại các Chi nhánh

được triển khai theo hướng dẫn của Hội sở chính BIDV và có những đặc điểm sau:

a/ Đối tượng khách hàng:

- Cá nhân, hộ gia đình người VN; Cá nhân người nước ngoài

- Khách hàng là người đứng tên chủ sở hữu ô tô được BIDV cho vay

- Khách hàng thực hiện bảo đảm tiền vay, tham gia vốn tự có và mua bảo hiểm

theo Quy định này và các quy định liên quan của BIDV

b/ Mục đích vay:

- Mục đích tiêu dùng:

+ Ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ

ràng và hợp pháp, đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật

46

+ Đối với ô tô đã qua sử dụng: Thời gian tính từ năm sản xuất đến thời điểm đề

nghị vay vốn không quá 07 năm (riêng trường hợp khoản vay được đảm bảo 100%

bằng bất động sản/GTCG/TTK, thời gian tính từ năm sản xuất đến thời điểm đề

nghị vay vốn không quá 10 năm)

- Mục đích kinh doanh:

+ Ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ

ràng, hợp pháp và đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật

+ Đối với ô tô đã qua sử dụng: Ô tô đáp ứng các điều kiện về phương tiện kinh

doanh vận tải hàng hóa và hành khách theo quy định của pháp luật; Thời gian tính từ

năm sản xuất xe đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 5 năm (riêng trường hợp

khoản vay được đảm bảo 100% bằng bất động sản/GTCG/TTK, thời gian tính từ

năm sản xuất đến thời điểm đề nghị vay vốn không quá 7 năm); Xe ô tô có xuất xứ

Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh Châu Âu

c/ Mức cho vay:

Mức cho vay tối đa/tổng chi Trường hợp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn

phí xác định nhu cầu vay vay và/hoặc thế chấp/cầm cố tài sản khác thuộc sở

hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 Tiêu dùng Kinh doanh

Xe ô tô xuất xứ Nhật Bản,

Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh 80% 70% Ô tô mới Châu Âu

70% 60% Xe ô tô khác

Xe ô tô xuất xứ Nhật Bản,

Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh 70% 60% Ô tô đã qua sử dụng Châu Âu

Xe ô tô khác 50% 0%

Trường hợp 100% dư nợ được bảo đảm bằng bất 100% 80% động sản

Trường hợp 100% dư nợ được bảo đảm bằng 100% GTCG/TTK

47

d/ Thời hạn vay tối đa:

- 60 tháng: Mua ô tô đã qua sử dụng phục vụ mục đích tiêu dùng; Mua ô tô phục vụ

mục đích kinh doanh

- 84 tháng: Mua ô tô mới 100% phục vụ mục đích tiêu dùng; 100% dư nợ được đảm

bảo bằng GTCG/TTK

e/ Phương thức cho vay:

- Vay theo món

- Cho vay hoàn vốn:

+ Lựa chọn khách hàng tốt, đảm bảo nguồn trả nợ, phương án vay mua ô tô

hiệu quả

+ Áp dụng đối với xe ô tô mới bán qua Đại lý/nhà phân phối

+ Thời gian giải ngân cho vay hoàn vốn tối đa 03 tháng kể từ ngày các bên

hoàn tất thủ tục sang tên xe ô tô vay mua

+ Giải ngân trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại Chi nhánh

f/ Phương thức giải ngân:

- Giải ngân trực tiếp cho bên bán

- Giải ngân sau khi Khách hàng đã hoàn tất các thủ tục đăng ký/sang tên xe

- Giải ngân trước khi Khách hàng hoàn tất các thủ tục đăng ky/sang tên xe

- Giải ngân trên cơ sở giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe (chỉ áp dụng đối với xe

mới bán qua Đại lý/nhà phân phối)

g/ Kỳ hạn trả nợ:

- Áp dụng trả góp/trả nợ gốc cố định/trả nợ linh hoạt

- Trả nợ định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý trên cơ sở thỏa thuận với khách

hàng

h/ Bảo đảm tiền vay: 100% dư nợ phải có tài sản bảo đảm tại mọi thời điểm

- Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay

- Thế chấp/cầm cố bằng tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng

hoặc bên thứ ba

- Kết hợp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và thế chấp/cầm cố tài

sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc bên thứ ba

48

i/ Hồ sơ vay vốn:

Bản sao Bản đối chiếu Tên hồ sơ chính bản gốc

1. Chứng từ hợp lệ, hợp pháp: hóa đơn, biên x lai;

2. Hợp đồng mua bán xe và hồ sơ liên quan

(Giấy tờ hải quan đối với xe nhập khẩu hoặc x Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng nếu là

ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước…).

Chỉ có giá trị trong

thời gian chờ lấy x 3. Giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe ô tô Giấy chứng nhận

đăng ký xe

x 4. Giấy chứng nhận đăng ký xe

x 5. Sổ đăng kiểm ô tô

Trường hợp bắt 6. Giấy chứng nhận bảo hiểm, xác nhận của buộc phải mua bảo x Công ty bảo hiểm về việc chuyển quyền thụ hiểm theo Quy định hưởng bảo hiểm cho BIDV. này

Trường hợp bảo đảm bằng tài sản khác

Chi nhánh chỉ cần Hồ sơ tài sản bảo đảm theo quy định hiện lưu hồ sơ xe bản x hành. phô tô

Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

- Ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng nhập

khẩu lần đầu:

x + Hợp đồng mua bán

+Giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe ô tô

+Giấy chứng nhận đăng ký xe

49

+Xác nhận chuyển quyền thụ hưởng bảo

hiểm cho BIDV của Công ty bán bảo hiểm

(nếu bắt buộc mua bảo hiểm vật chất xe)

+Các giấy tờ khác theo quy định của Pháp

luật từng thời kỳ.

- Ô tô đã qua sử dụng trong nước:

+ Hợp đồng mua bán

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe

+Xác nhận chuyển quyền thụ hưởng bảo x hiểm cho BIDV của Công ty bán bảo hiểm

(nếu bắt buộc mua bảo hiểm vật chất xe)

+Các giấy tờ khác theo quy định của Pháp

luật từng thời kỳ.

k/ Bảo hiểm: Ưu tiên hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm tại BIC

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: Tất cả các khách hàng

vay vốn

- Bảo hiểm vật chất xe ô tô:

+ Đối với xe ô tô được dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Đồng thời

khách hàng phải chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho BIDV

+ Đối với xe ô tô mà nguồn trả nợ của khoản vay từ hoạt động của xe ô tô đó

(bao gồm cả xe ô tô không phải tài sản hình thành từ vốn vay nhưng được sử dụng

làm nguồn trả nợ cho khoản vay).

j/ Giải ngân:

Thế chấp bằng tài sản hình thành Thế chấp bằng Công việc từ vốn vay hoặc kết hợp giữa tài sản Cán bộ thực tài sản bảo thực hiện bảo đảm hình thành từ vốn vay với hiện đảm khác thế chấp/cầm cố bằng tài sản khác

50

Điều kiện Trước khi giải ngân, khách hàng phối hợp với ngân hàng CBQLKHCN

giải ngân thực hiện các thủ tục sau:

- Khách hàng hoàn tất các thủ tục vay vốn, thủ tục bảo

đảm tiền vay, mua bảo hiểm (nếu bắt buộc) theo Quy

định này và quy định liên quan của BIDV.

- Khách hàng đã thanh toán trước cho Bên bán toàn bộ

phần vốn tự có phải tham gia hoặc thanh toán đồng thời với

tiền vay ngân hàng theo tỷ lệ tương ứng.

- Khách hàng cung cấp đầy đủ các hồ sơ giải ngân:

+ Bảng kê rút vốn vay;

+ Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn theo quy

định này.

Chi nhánh xem xét, quyết định phương thức giải ngân Phương vốn vay phù hợp với hồ sơ giải ngân, quy định của pháp thức giải CBQLKHCN luật tại thời điểm giải ngân và hướng dẫn của BIDV ngân trong từng thời kỳ.

- Chi nhánh phát hành thư cam kết thanh toán gửi Trường

tới Bên bán. Trình tự đề xuất phát hành thư cam kết hợp 1: Giải

thanh toán tương tự trình tự đề xuất cấp tín dụng tại ngân sau

Quy định cấp tín dụng bán lẻ. Cấp có thẩm quyền ký khi khách CBQLKHCN

thư cam kết thanh toán là cấp có thẩm quyền phê hàng hoàn và các cấp có

duyệt cấp tín dụng. tất thủ tục thẩm quyền

đăng ký - Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục đăng ký xe/sang tên xe

xe/sang tên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện giải ngân, Chi nhánh giải

xe ngân vốn vay cho Bên bán.

Trường - Trước khi giải ngân, Chi nhánh Chi nhánh giải CBQLKHCN hợp 2: Giải ký Biên bản thống nhất phương ngân cho Bên và các cấp có ngân trước thức thanh toán với khách hàng bán ô tô sau khi thẩm quyền khi khách và Bên bán. khách hàng đã

51

hàng hoàn - Chi nhánh giải ngân vốn vay vào đáp ứng đầy đủ

tất thủ tục tài khoản phong tỏa của Bên bán các điều kiện

đăng ký mở tại Chi nhánh sau khi khách giải ngân

xe/sang tên hàng đã đáp ứng đầy đủ các điều Trong thời gian

xe kiện giải ngân tối đa 02 tháng

kể từ ngày giải - Sau khi giải ngân, Chi nhánh phối

ngân, Bên bán hợp với khách hàng và Bên bán

và khách hàng làm thủ tục sang tên xe/đăng ký

phải thực hiện xe, nộp lệ phí trước bạ, mua bảo

các thủ tục đăng hiểm theo quy định. Đồng thời,

ký/sang tên xe Chi nhánh chịu trách nhiệm giữ

theo quy định. Giấy hẹn trả kết quả đăng ký ô tô.

Trong mọi trường hợp, Chi nhánh

đảm bảo kiểm soát liên tục tài sản

đảm bảo trong thời gian hoàn tất

thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng

ký ô tô. Đến hẹn theo Giấy hẹn

trả kết quả đăng ký ô tô, Chi

nhánh phối hợp khách hàng nhận

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô.

- Sau khi khách hàng phối hợp với bên

bán hoàn thành các thủ tục sang

tên/đăng ký xe theo quy định của Pháp

luật và chuyển đầy đủ hồ sơ tài sản bảo

đảm theo quy định này cho Chi nhánh;

đồng thời khách hàng đã hoàn thiện đầy

đủ các thủ tục bảo đảm tiền vay, mua

bảo hiểm theo quy định, Chi nhánh

thực hiện giải toả số tiền tại tài khoản

đã phong tỏa của Bên bán.

52

- Chỉ áp dụng đối với xe mới bán qua

Đại lý/Nhà phân phối.

- Sau khi nhận được Giấy hẹn và ủy

quyền nhận Giấy chứng nhận đăng ký

xe từ khách hàng, Chi nhánh và khách

hàng ký Hợp đồng thế chấp tài sản (đã

hình thành) và thực hiện đăng ký giao

dịch bảo đảm theo đúng quy định của Chi nhánh giải

pháp luật và BIDV. ngân cho Bên

- Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký bán ô tô sau khi

giao dịch bảo đảm, Chi nhánh thực khách hàng đã

hiện giải ngân trực tiếp vào tài khoản đáp ứng đầy đủ Trường của Đại lý/Nhà phân phối. các điều kiện hợp 3: Giải - Khi đến hẹn theo Giấy hẹn trả kết giải ngân ngân trên CBQLKHCN quả đăng ký ô tô, Chi nhánh phối hợp Trong thời gian cơ sở Giấy và các cấp có với khách hàng và chịu trách nhiệm tối đa 02 tháng hẹn trả kết thẩm quyền nhận, quản lý bản chính Giấy chứng kể từ ngày giải quả đăng nhận đăng ký xe ô tô. ngân, Bên bán ký xe và khách hàng - Chi nhánh thỏa thuận, đàm phán với

phải thực hiện Đại lý, Nhà phân phối để bổ sung tối

các thủ tục đăng đa các nghĩa vụ của Đại lý/Nhà phân

ký/sang tên xe phối, cụ thể: Yêu cầu Đại lý/Nhà phân

theo quy định. phối hỗ trợ tích cực BIDV nhận Giấy

chứng nhận đăng ký xe (bản chính),

BIDV được quyền trích nợ tự động từ

tài khoản của Đại lý/Nhà phân phối để

thu hồi nợ trong trường hợp BIDV

không nhận được Giấy chứng nhận

đăng ký xe (bản chính) của khách

hàng…

53

l/ Giám sát khoản vay:

- Gửi công văn tới Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký xe (và/hoặc Bộ phận cấp

lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi bị báo mất/hỏng ...) thông báo xe ô tô đã được

thế chấp vay vốn tại Ngân hàng và đề nghị không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký

xe trực tiếp cho khách hàng hoặc bên thứ 3 khác khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng

văn bản của BIDV

- Áp dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tối thiểu 06 tháng/lần đối với cho vay phục vụ

mục đích kinh doanh

Nghiệp vụ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV tuân theo

quy trình hoạt động cấp tín dụng bán lẻ của BIDV nói chung. Quy trình đó được

thực hiện theo các bước của sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV

(Nguồn dữ liệu: Văn bản Phê duyệt Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV- tài liệu

lưu hành nội bộ)

2.2.3. Kết quả mở rộng hoạt động cho vay mau ô tô đối với khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân

Trong các sản phẩm tín dụng cho vay, cho vay mua Ô tô của khách hàng cá

nhân là một thị trường hấp dẫn thu hút sự quan tâm của các Ngân hàng Thương mại

trong nước và quốc tế, đây là một cuộc cạnh tranh vô cùng quyết liệt và tất cả các

49

Ngân hàng đều mong muốn có được thị phần và khách hàng tốt nhất. Với sự chỉ đạo

quyết liệt từ Ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn bộ hệ thống, BIDV đã phát triển

không ngừng làm tăng quy mô cho vay qua từng năm đi cùng với hiệu quả thực sự

của việc triển khai sản phẩm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân

Bảng 2.1: Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân trên tổng Dư nợ

cho vay của BIDV (2017-2019):

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng) 855.535,53 976.333,89 1.102.365,85

Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân (tỷ đồng) 72.737,63 89.197,86 105.683,81

Tỷ lệ Dư nợ cho vay mua ô tô đối với

khách hàng cá nhân trên Tổng dư nợ 8,50% 9,14% 9,59%

cho vay (%)

(Nguồn dữ liệu: Báo cáo Tổng hợp Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017,

2018, 2019- Tài liệu lưu hành nội bộ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

Biểu đồ 2.1: So sánh tổng dư nợ cho vay và Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

1200000.000

1000000.000

800000.000

Tổng dư nợ cho vay

600000.000

Dư nợ cho vay mua ô tô khách hàng cá nhân

400000.000

200000.000

.000

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn dữ liệu: Báo cáo Tổng hợp Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm

2017, 2018, 2019- Tài liệu lưu hành nội bộ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

50

Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân năm 2019 tăng mạnh so

với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 18,48% và 45,29% (về giá

trị tuyệt đối lần lượt là 16.485,95 tỷ đồng và 32.946,18 tỷ đồng).

Bên cạnh đó Tỷ lệ Dư nợ cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân trên

Tổng dư nợ cho vay tăng đều qua các năm cho thấy một kết quả rất tốt của việc gia

tăng quy mô sản phẩm cho vay mua ô tô khách hàng cá nhân qua các năm. Bên

cạnh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự gia tăng thu nhập của người dân tạo

điều kiện cho việc tăng cường các nhu cầu về phương tiện ô tô. Các chính sách đối

với ô tô được quản lý phù hợp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng có nhu

cầu đối với sản phẩm này.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay mua ô tô tại Ngân hàng

BIDV

2.3.1. Các Kết quả đạt được

Hoạt động cho vay mu ô tô trong giai đoạn hiện nay ngày càng phát triển, sự

cạnh tranh cả về chất lượng và dịch vụ của tất cả các Ngân hàng TMCP trong nước

và Quốc tế tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh về Sản phẩm cho vay mua ô tô. Các Ngân

hàng Thương mại đều tập trung rất nhiều nguồn lực để triển khai các Sản phẩm tín

dụng đến tận tay người tiêu dùng và thu hút được sự quan tâm rất lớn của những

khách hàng có nhu cầu. Việc triển khai sản phẩm cho vay tiêu dùng tại BIDV được

thể hiện bằng những con số ấn tượng trong giai đoạn 2017 đến năm 2019

Bảng 2.2: Doanh số cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại BIDV

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng doanh số cho vay 1.406.113,00 1.726.322,00 2.041.775,00

Doanh số cho vay mua ô tô đối với 128.940,56 167.238,13 215.090,79 khách hàng cá nhân

Tỷ lệ 9,17% 9,69% 10,53%

(Nguồn dữ liệu: Báo cáo Tổng hợp Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm

2017, 2018, 2019. Báo cáo Chi tiết đối tượng vay mua ô tô- Tài liệu lưu hành nội

bộ truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020)

51

Doanh số cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân năm 2019 tăng mạnh

so với cùng kỳ năm 2018 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 29,61% và 66,81% (về

giá trị tuyệt đối lần lượt là 47.852,65 tỷ đồng và 86.150,23 tỷ đồng).

Qua bảng trên ta nhận thấy sự gia tăng của quy mô Doanh số cho vay mua ô tô

đối với khách hàng cá nhân qua từng năm. Đây là những dấu hiệu tích cực cho toàn

bộ hoạt động của BIDV nói chung và Sản phẩm cho vay tín dụng mua ô tô của

khách hàng cá nhân nói riêng.

Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam thời gian qua đã được Ban lãnh đạo quan tâm đầu tư phát triển đúng mức

và gặt hái được nhiều thành công nhất định

Thứ nhất, Quy mô các khoản cho vay đối với Sản phẩm tín dụng vay mua ô

tô của các cá nhân liên tục được mở rộng. Trong những năm gần đây, BIDV luôn

đẩy mạnh các biện pháp phát triển thị trường, tăng cường chính sách truyền thông,

quảng cáo để đưa thông tin về các sản phẩm tài chính đến trực tiếp khách hàng cá

nhân sẵn có của Chi nhánh thông qua các hệ thống Đại lý xe ô tô, showroom Ô tô

trên địa bàn. Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên không ngừng đưa ra các

giải pháp để duy trì các khách hàng cũ, tiếp cận và mở rộng khách hàng mới.

Lượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình đến ngân hàng vay mua ôtô ngày càng

tăng, doanh số, dư nợ cho vay mua ôtô cũng tăng theo. Tổng Doanh thu và khoản

dư nợ cho vay đối với Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đóng góp một phần không

nhỏ vào Kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Thứ hai, BIDV đã liên kết với các hãng bán lẻ ôtô lớn như Merdedes Benz;

Ford; Toyota; Mazda; Hyundai; Honda. Đây là cơ sở để ngân hàng thu hút thêm

khách hàng mới và kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.

Thứ ba, BIDV cũng từng bước hiện đại hóa hệ thống, đơn giản hóa các thủ

tục hồ sơ, Hợp đồng, các thủ tục giải ngân đảm bảo cho vay cá nhân mua ôtô

nhanh gọn hơn, sau khi khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin cấp tín dụng cho cán bộ

quản lý khách hàng, trong vòng từ 3 đến 5 ngày, nếu khách hàng đạt yêu cầu quy

định của Ngân hàng sẽ được giải ngân. Quy trình cho vay của BIDV tương đối

52

chặt chẽ, đảm bảo an toàn tín dụng, nhờ vậy trong những năm qua, mặc dù dư nợ

của hoạt động cho vay cá nhân mua ôtô cao nhưng nợ quá hạn đối với hoạt động

này rất thấp.

Việc triển khai các Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô đối các khách hàng cá

nhân mua tại BIDV bước đầu được đánh giá là đạt hiệu quả. Chương trình và chính

sách đang áp dụng đối với Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối các khách hàng cá

nhân được kỳ vọng là một trong những nội dung chủ lực được ưu tiên tập trung phát

triển trong giai đoạn trong nước và quốc tế đang ngày càng hội nhập mạnh mẽ, nền

kinh tế đang trong giai đoạn hồi phục và tăng trưởng không ngừng. Xu hướng đô thị

hóa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ đang từng bước thay

đổi bộ mặt từ nông thôn đến thành thị, mức sống của người dân ngày càng cao, nhu

cầu sở hữu Ô tô riêng ngày càng tăng lên. Đây chính là xu hướng sẽ phát triển mạnh

trong tương lai và có khả năng cao đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân

hàng

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những thành công khi triển khai Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô

tô đối các khách hàng cá nhân tại BIDV, hoạt động này vẫn tồn tại một số những

hạn chế nhất định:

Thứ nhất, phương thức giải ngân hạn chế:

Sau khi được phê duyệt chấp thuận cho khách hàng vay vốn, thủ tục giải ngân

sẽ được tiến hành theo một trong hai phương thức sau:

- Giải ngân theo giấy hẹn: Sau khi khách hàng có phiếu hẹn lấy đăng ký xe,

BIDV sẽ tiến hành giải ngân. Ưu điểm của cách làm này là nhanh chóng, rút ngắn

thời gian từ khi có quyết định cấp tín dụng đến lúc giải ngân, đáp ứng nhu cầu của

khách hàng cần chi tiêu ngay lập tức, do đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay

vốn.

Tuy vậy, phương thức này cũng có những hạn chế về rủi ro cho Ngân hàng

do những nguyên nhân sau:

✓ Rủi ro xuất phát từ tư cách đạo đức của khách hàng

53

Rủi ro rất lớn của phương thức này là: sau khi đưa giấy hẹn lấy xe cho nhân

viên đại lý bán xe khách hàng vẫn có thể lấy lý do là làm mất giấy hẹn và quay trở

lại cơ quan đăng ký để làm thủ tục lấy đăng ký xe mà không cần thông qua Ngân

hàng BIDV

✓ Nhân viên đại lý bán xe làm mất giấy hẹn đăng ký xe của

khách hàng

Nếu nhân viên đại lý bán xe làm mất giấy hẹn lấy đăng ký xe của khách sẽ làm

chậm trễ trong việc lấy đăng ký xe, điều này có thể làm ảnh hưởng không nhỏ đến

tiến độ giải ngân

- Giải ngân theo đăng ký xe: Với cách thức này, BIDV chỉ giải ngân cho

khách chỉ khi khách hàng đã lấy được đăng ký xe. Phương thức này có ưu điểm là

an toàn vì Ngân hàng là người giữ bản chính giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, phương

thức này sẽ kéo dài thời gian giải ngân cho khách hàng. Khi đó, Sản phẩm tín dụng

sẽ giảm sự hấp dẫn vì đa phần các khách hàng luôn muốn có xe sớm khi đã mua xe.

Thứ hai, thị phần bị canh tranh:

Trong thời điểm hiện nay, sự tham gia vào thị trường Ngân hàng không chỉ

các đơn vị trong nước mà còn có cả các Ngân hàng nước ngoài (ANZ, HSBC,

Shinhanbank, Hongleonbank, UOB) cũng tham gia vào cuộc chơi với các chính

sách linh hoạt, ưu đãi cả về lãi suất vả thủ tục. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn các

gói vay và thời gian trả nợ Bên cạnh các ưu đãi cho khách hàng, các Ngân hàng

TMCP tư nhân và các Ngân hàng nước ngoài còn có chính sách hoa hồng cao cho

các kênh phân phối so với thông lệ bình thường của BIDV.

Ngoài các Ngân hàng Thương mại các tổ chức tín dụng khác và các Công ty

tài chính cũng tham gia khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các đối

tượng này có sự linh hoạt về chính sách và tài chính hiệu quả hơn rất nhiều so với

Ngân hàng BIDV do đó có rất nhiều trường hợp vì sự chậm trễ và kém linh hoạt

này mà để mất rất nhiều hợp đồng lớn và khách hàng có năng lực tài chính tốt.

Bên cạnh đó việc tham gia thị trường bán lẻ chậm hơn các đối thủ cạnh tranh

và sự cồng kềnh trong bộ máy so với đối thủ dễ dẫn đến mất khách hàng và đánh

mất thị phần vào các ngân hàng khác.

54

Thứ ba, chưa thực hiện phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý

bán xe:

Hiện nay, BIDV chỉ triển khai phương thức cho vay trực tiếp đối với người

mua, còn phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe vẫn chưa được áp

dụng do gặp nhiều vướng mắc về chủ trương và chính sách.

BIDV đã kí hợp đồng liên kết với các hãng xe lớn nhưng hai bên mới chỉ dừng

lại ở mức hỗ trợ nhau về mặt giới thiệu khách hàng. Các hãng xe đóng vai trò trung

gian. Còn với hình thức cho vay gián tiếp thông qua các đại lý thì đại lý sẽ trực tiếp

tham gia vào quá trình cho vay của Ngân hàng. Khi đó, đại lý bán xe chịu trách

nhiệm thu tiền của khách hàng, sau đó nộp lại cho ngân hàng. Nếu có thể triển khai

phương thức này, Ngân hàng BIDV sẽ giảm được một lượng chi phí nhất định,

giảm thiểu mức độ rủi ro và san sẻ trách nhiệm cho đại lý bán xe. Tuy nhiên hiện

nay chưa có một cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn cách thức triển khai cụ

thể dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện triển khai.

2.3.3. Nguyên nhân

Những hạn chế kể trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như sau:

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

❖ Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của BIDV nói chung

và hoạt động triển khai Sản phầm tín dụng vay mua ôtô nói riêng. Trong những năm

gần đây, hệ thống các văn bản pháp luật đã có sự thay đổi đáng kể tuy nhiên nội

dung các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo nhau dẫn đến khó khăn trong việc áp

dụng.

Sản xuất ô tô là ngành công nghiệp trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh

tế xã hội của đất nước. Sự thay đổi liên tục trong chính sách thuế nhập khẩu xe cũng

có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay vì thuế là yếu tố tác động lên giá mua

ô tô. Chính phủ đang cố gắng bảo vệ ngành sản xuất ô tô trong nước và tăng tỷ lệ

nội địa hóa nên quy định về thuế nhập khẩu rất cao, do đó cũng hạn chế nhu cầu

mua ô tô của người dân. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động vay mua ô tô.

❖ Môi trường kinh tế - xã hội

55

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây được đánh giá là tăng trưởng

ổn định, tốc độ đô thị hóa thuộc loại cao so với các nước đang phát triển, tuy nhiên

thực tế nền kinh tế vẫn chưa thật sự ổn định. Việt nam dễ bị tác động bởi các yếu tố

bất ổn trên thế giới từ Chiến tranh Thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, tình trạng

chủ nghĩa bảo hộ giữa các quốc gia, tình hình suy thoái kinh tế, dịch bệnh toàn cầu,

tình trạng nóng lên toàn cầu do hiệu ứng khí thải đặc biệt là Ô tô trong các đô thị

dẫn đến việc thắt chặt các chính sách thuế quan những năm gần đây đã ảnh hưởng

không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, qua đó ảnh hưởng không nhỏ đến

việc mở rộng cũng như chất lượng của hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân tại BIDV.

❖ Đối thủ cạnh tranh

Có thể dễ dàng nhìn thấy sự cạnh tranh trong nước của các ngân hàng trong

nước và các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong sản phẩm tín

dụng vay mua ô tô. Tất cả các phân khúc và các loại hình sản phẩm tín dụng đều có

sự canh tranh rất cao từ lãi suất đến chính sách…. Hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân mua ôtô được đánh giá là giàu tiềm năng và sẽ còn phát triển rất mạnh

trong tương lai. Do đó, tất cả các Ngân hàng ngày càng chú ý đến việc triển khai

dịch vụ này. Cùng với các Ngân hàng, các công ty tài chính cũng tập trung triển

khai các sản phẩm để thu hút khách hàng trong thị trường đầy tiểm năng này như:

công ty tài chính HASICO, công ty tài chính Sài Gòn, F88….. Một thị trường cạnh

tranh liên tục, các ngân hàng TMCP tư nhân và nước ngoài cùng với các Công ty tài

chính có tiềm lực mạnh sẽ dễ dàng vượt lên hơn so với BIDV là ngân hàng có vốn

Nhà nước.

❖ Khách hàng

Do thói quen tiêu dùng của người dân từ lâu đời, khi mua sắm họ sẽ sử dụng

tiền mặt hơn là đi vay, hình thức này với phần lớn người dân trên 40 tuổi là khá mới

mẻ và không dễ gì thích nghi ngay được. Bên cạnh đó một bộ phận người dân chưa

được tiếp xúc với các phương tiện thông tin truyền thông để hiểu một cách đầy đủ

về sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô dẫn đến việc có nhu cầu nhưng không biết

56

đặt vấn đề vay vốn. Đây là một nhân tố đòi hỏi sự cố gắng không chỉ của bản thân

BIDV, mà của toàn xã hội.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

❖ Đội ngũ nhân viên trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu trách nhiệm

BIDV cũng tuyển đội ngũ nhân viên trẻ là năng động, nhiệt huyết tuy vậy các

cán bộ này thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là cách ứng xử với khách hàng có thu nhập

cao. Đây không chỉ là vấn đề của BIDV các ngân hàng khác cũng gặp vấn đề tương

tự. Sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và không có tinh thần trách nhiệm dẫn đến

những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, trong nhiều trường hợp dẫn tới những tổn

thất cho Ngân hàng BIDV, nhất là khâu thẩm định khách hàng.

❖ Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa thực sự đem lại hiệu quả

BIDV là ngân hàng có quy môt hoạt động lớn, tuy nhiên một số bộ phận chưa

thực sự hoạt động hiệu quả dẫn đến tình trạng hồ sơ luân chuyển phê duyệt chậm trễ

tạo nên những bất lợi trong việc thu hút các khách hàng. Việc lôi kéo khách giữa

các Chi nhánh, các Sở giao dịch đang từng bước được khắc phục đảm bảo sự phát

triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh trong toàn hệ thống.

❖ Chính sách Marketing chưa được chú trọng

Hoạt động tín dụng bán lẻ gần đây mới được BIDV chú trọng đẩy mạnh phát

triển bên cạnh hoạt động tín dụng bán buôn truyền thống và có nhiều thế mạnh. Do

đó, hoạt động Marketing về mảng sản phẩm bán lẻ, trong đó có cho vay cá nhân

mua ô tô còn chưa được chú trọng đẩy mạnh. Một số sản phẩm dịch vụ mới chưa

được quảng bá giới thiệu đến những khách hàng đang thực sự có nhu cầu mà chưa

được biết đến BIDV.

57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VAY MUA Ô

TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Định hướng mở rộng sản phấm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng

cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian

tới

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam trong 5 năm tới

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) xác định giai đoạn

2021 -2025 là năm trọng điểm tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín

dụng gắn với xử lý nợ xấu, với phương châm hoạt động là “Kỷ cương - Trách

nhiệm - Hiệu quả - Bứt phá”, toàn hệ thống BIDV xác định sẽ triển khai quyết liệt,

mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp, biện pháp thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, gia

tăng chất lượng hoạt động, hiệu quả kinh doanh; tạo điều kiện và phục vụ tốt mọi

nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế, tiếp tục khẳng định vị thế

ngân hàng hàng đầu trong hệ thống, góp phần xây dựng đất nước hùng cường, thịnh

vượng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tập trung đào tạo

và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. BIDV đã và đang tập trung

tất cả các nguồn lực triển khai xây dựng và phát triển đồng bộ các kênh phân phối

hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Web Chat,

Facebook, YouTube…; Bên cạnh đó BIDV cũng triển khai các kênh tự phục vụ (e-

zone) trực tiếp tại các Phòng giao dịch; (ii) Chuyển đổi quy trình thủ công tại quầy

lên quy trình tự động vận hành trên các kênh ngân hàng số đối với hoạt động

chuyển khoản, thanh toán, trả nợ vay, gửi tiền online, quản lý và trả nợ thẻ tín dụng;

(iii) Triển khai một số sản phẩm sáng tạo cùng đối tác như: Samsung Pay, QR Pay,

Chat-bot trên ứng dụng Mobile banking, Swift GPI, rút tiền ATM trên điện thoại;

Phát triển ứng dụng BIDV Home; ứng dụng Blockchain, công nghệ mới về

Robotics và trí tuệ nhân tạo trong các nghiệp vụ; (iv) Triển khai và xây dựng các

58

mô hình (data model) khai thác dữ liệu lớn, dữ liệu phi cấu trúc, ứng dụng các mô

hình phân tích để đánh giá giá trị vòng đời khách hàng, marketing, bán chéo sản

phẩm đúng đối tượng khách hàng…

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã xác định rõ trong

chiến lược phát triển dài hạn của mình, lĩnh vực cho vay tiêu dùng là một trong

những lĩnh vực trọng điểm cần được quan tâm và chú trọng phát huy. BIDV tăng

cường tìm kiếm khách hàng, yêu cầu bắt buộc về việc duy trì khách hàng thân thiết,

thực hiện các biện pháp chăm sóc khách hàng theo định kỳ, bên cạnh đó là việc phát

triển thêm các khách hàng mới, đặc biệt là quan tâm đến khách hàng tiềm năng tiềm

năng. Đối với các “gói” cho vay tiêu dùng theo chính sách của Nhà nước, BIDV

nghiêm túc thực hiện- phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín

dụng khác để tạo mọi điều kiện để các khách hàng được tiếp cận một cách thuận lợi,

hiệu quả và an toàn.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) xác định nguồn dữ

liệu khách hàng, dữ liệu thị trường, các nguồn dữ liệu khác về kinh tế, chính trị xã

hội đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản phẩm tài chính của Ngân hàng.

Vì vậy BIDV tăng cường đầu tư hệ thống thông tin là một phần trong chiến lược số

hóa toàn Doanh nghiệp. BIDV đã thành lập và đầu tư rất nhiều nguồn lực cho Trung

tâm Ngân hàng số (TTNHS)- Trung tâm sáng tạo của BIDV. Đây là nơi nghiên cứu

và phát triển các sản phẩm tín dụng mới trên nền tảng công nghệ thông tin và công

nghệ số hóa.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ tiếp tục khẳng

định trách nhiệm xã hội của một định chế tài chính hàng đầu đất nước. Hàng trăm

công trình, chương trình mục tiêu quốc gia như: y tế, giáo dục, nhà cho người

nghèo, cứu trợ thiên tai, quà Tết... đã được triển khai với tổng kinh phí dự kiến lên

đến hàng trăm tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận hoạt động Ngân hàng. BIDV luôn cam

kết về trách nhiệm xã hội đi cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất

nước.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp tục đẩy mạnh

phát triển dịch vụ bán lẻ một trong những mảng kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận

59

và có tiếm năng tăng trưởng cao mặc dù vấp phải sự canh tranh của rất nhiều đối

thủ trên thị trường. BIDV tiếp tục phát triển cả chiều sâu và chiều rộng trên trên tất

cả các địa bàn, nâng cấp mạng lưới cho vay tiêu dùng hiện nay nhằm tạo ra môi

trường thuận lợi cho khách hàng được tiếp cận với các dịch vụ hàng đầu, tiện ích

hiện đại và dễ dàng sử dụng, an toàn về tài chính và thời gian nhanh chóng. BIDV

từng bước mở rộng quy mô hoạt động, bên cạnh đó Ngân hàng cũng xác định chính

sách tăng trưởng bền vững được đặt ra có lộ trình và bước đi cụ thể nhằm duy trì vị

thế là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam trên các khia cạnh

về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ, và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. BIDV

đã và đang từng bước mở rộng thị phần ra thị trường Quốc tế mà bước đầu là thị

trường Đông Nam Á.

3.1.2. Định hướng mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách hàng

cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã đưa ra những

phương hướng chỉ đạo và thực hiện cụ thể cho việc triển khai Sản phẩm tín dụng

vay mua ô tô, đưa ra định hướng chiến lược, xác định mục tiêu rõ ràng, đưa ra chỉ

tiêu cụ thể từ tìm kiếm khách hàng, thẩm định hồ sơ đến giải ngân cho vay.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đang thực hiện

triển khai các chính sách cụ thể trong kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường số

lượng của khách hàng vay vốn. Cụ thể:

Ngân hàng đang tập trung vào việc cho vay đối với những khách hàng có

nguồn lực tài chính tốt và có nhu cầu vay vốn mua ô tô đây là giới hạn rất lớn dẫn

đến việc hạn chế sự tiếp cận của Khách hàng có nhu cầu về vốn nhưng chưa đạt

được toàn bộ các tiêu chí của Ngân hàng. BIDV sẽ mở rộng các điều kiện để khách

hàng có thể tham gia sản phẩm tín dụng vay mua ô tô dù tình hình tài chính chưa

hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí về tài chính tốt nhất của Ngân hàng BIDV nhưng

khách hàng này lại có tài sản đảm bảo tốt, khách hàng có tư cách đạo đức tốt không

vi phạm pháp luật, có gia đình ổn định và không di trú trong thời gian dài. Những

biện pháp này đang được Ngân hàng tích cực triển khai và bước đầu cho thấy những

kết quả tốt, Những chính sách này đã từng bước tạo nền tảng bền vững nhằm đảm

60

bảo nguồn vốn cho vay tiêu dùng và Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô đến được

đúng những khách hàng có nhu cầu thực sự.

Ngân hàng đa dạng hóa các mức lãi suất khác nhau, hạn mức tín dụng được

điều chỉnh phù hợp với xu hướng cạnh tranh trong tương lai giữa các Ngân hàng và

các tổ chức tín dụng. Hạn mức cho vay được định hướng điều chỉnh dao động trong

khoảng từ 80% - 100% giá trị xe và thời gian vay tối đa lên đến 7 năm. Lãi suất cho

vay linh động từ 7% -8% cho nhiều kỳ hạn vay trong 12 tháng đầu, sau 24 tháng

hoặc sau 36 tháng. Trường hợp khách hàng mua ô tô mới sẽ có thể được áp dụng

gói vay gói vay là 8,19%/năm và 8,99%/năm trong thời gian 6 tháng và 12 tháng

đầu tiên. Còn khi khách hàng mua xe cũ cũng sẽ được lựa chọn mức lãi suất

8,49%/năm trong 6 tháng đầu tiên và 9,49%/năm trong 12 tháng đầu tiên. Thời hạn

vay tối đa được duyệt lên tới 7 năm, hạn mức vay khá cao lên đến 80% giá trị xe và

còn được ưu đãi miễn phí trả nợ trước hạn từ năm thứ hai của khoản vay.

3.2. Giải pháp nhằm mở rộng Sản phẩm tín dụng vay mua ô tô đối với khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.1.Về chuyên môn, tác giả có đề xuất một số giải pháp:

a) Hạ Lãi suất cho vay và lãi suất phạt vi phạm Hợp đồng

Hầu hết các Ngân hàng hiện nay đều đang duy trì mức lãi suất cho vay đối

với các sản phẩm tín dụng khác nhau từ 9% đến 13%/ năm trong khi mức trần lãi

suất huy động hiện nay chỉ giao động quanh mức 5%. Đây là khoản chênh lệch lãi

suất là tương đối cao, và tác động rất lớn tới quyết định vay vốn của khách hàng.

BIDV nên xem xét điều chỉnh mức lãi suất huy động và lãi suất vay hiện nay một

cách linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể với từng đối tượng vay và trong từng

trạng thái của tài sản đảm bảo cho các khoản vay khác nhau. Đối với khách hàng cá

nhân mua Ô tô, hầu hết sử dụng chính tài sản là Ô tô đã mua để đảm bảo cho khoản

vay, đối với các chính sách điều chỉnh lãi suất vay linh hoạt đối với từng khách

hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vay vốn mở rộng sản xuất,

nâng cao đời sống. Đặc biệt sản phẩm vay mua ô tô, đối với khách hàng đã được

đánh giá là có năng lực tài chính tốt, tài sản đảm bảo tốt, trả nợ gốc lãi đúng kỳ,

BIDV có thể xem xét mức lãi cho vay từ 8% đến 9%….

61

b) Tăng thời hạn vay và hạn mức cho vay

Thời hạn cho vay là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với các sản

phẩm tính dụng. Vì hầu hết khách hàng vay mua ô tô sẽ cần có thời gian đủ dài để

tạo ra thu nhập nhằm chi trả cho khoản vay mua Tài sản này, do đó thời hạn vay

được kéo dài với mức lãi suất linh động và phù hợp sẽ tạo điều kiện cho khách hàng

có thể dễ dàng hơn trong việc trả góp hàng tháng, điều này cũng giảm áp lực tài

chính trong ngắn hạn của khách hàng.

Đối với Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô tại BIDV thời hạn vay tối đa

hiện nay là 5 năm (có thể kéo dài thêm tùy vào từng trường hợp cụ thể sau khi đã có

phê duyệt của Ban lãnh đạo phụ trách). Trong nhiều trường hợp BIDV có thể xem

xét dòng tiền thu nhập của khách hàng cá nhân để điều chỉnh thời hạn vay thích hợp

cho khách hàng vay mua ô tô, trong các trường hợp cụ thể BIDV có thể xem xét đẩy

thời hạn tối đa đối với sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô lên 7 năm hoặc 8 năm.

Ngân hàng BIDV hiện tại đang áp dụng hạn mức cho vay tối đa là 65% giá

trị tài sản đảm bảo khi cho vay mua ô tô, trong giai đoạn tới đây BIDV có thể xem

xét điều chỉnh hạn mức tăng lên 70% hoặc 75% giá trị tài sản đảm bảo đối với

những khách hàng có khả năng sử dụng các tài sản khác hoặc các tài sản có giá trị

tương tự để thế chấp nhằm đảm bảo cho khoản vay này.

c) Tăng tiến độ giải quyết hồ sơ

Đối với các khách hàng cá nhân khi vay mua ô tô đều muốn hoàn tất các thủ

tục, hoàn thiện hồ sơ vay một cách nhanh chóng để sớm nhận được tài sản Ô tô

nhằm sử dụng cho mục đích cá nhân. Trong quá trình giải quyết hồ sơ các chuyên

viên tín dụng cần cố gắng cân đối thời gian hợp lý trong việc luân chuyển sơ giữa

các bộ phận từ Phân tích tín dụng, Pháp lý chứng từ và Dịch vụ tín dụng…... Đối

với các trường hợp khách hàng đã cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định của ngân

hàng thì Chuyên viên tín dụng cần nhanh chóng thực hiện các thủ tục về thẩm định

khách hàng và xác định giá trị tài sản đảm bảo, sau đó lập tờ trình và trình Ban

Giám đốc/ Hội đồng tín dụng trong thời gian sớm nhất kèm theo các Hồ sơ của

Khách hàng đối với khoản vay này. Sau Khi chuyên viên tín dụng hoàn tất các hồ

sơ, ngay lập tức toàn bộ Hồ sơ vay cần được chuyển đến khách hàng và bộ phận

62

giải ngân. Ngân hàng BIDV cần tăng cường quá trình Kiểm soát nội bộ để đảm bảo

tất cả các bước trong quy trình đều được đảm bảo vận hành liên tục, các bộ phận

phải có trách nhiệm đối với từng bộ hồ sơ từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Điều

này sẽ góp phần đẩy nhanh thời gian giải quyết hồ sơ tránh trường hợp đùn đẩy

trách nhiệm dẫn đến việc chậm trễ giải quyết hồ sơ.

d) Xét miễn giảm lãi vay

Trong hoạt động cho vay, có rất nhiều yếu tố tác động đến một khoản vay

trong đó rủi ro của khách hàng là một trong những rủi ro tiềm tàng và trong rất

nhiều trường hợp Ngân hàng BIDV không thể nắm được hoặc dự báo từ các yếu tố

có liên quan. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp, lý do chậm thanh toán của các cá

nhân không phải xuất phát từ động cơ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của BIDV mà do

các điều kiện thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân đó bị phát sinh

các sự kiện bất khả kháng dẫn đến mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Mục

đích của việc miễn giảm lãi vay cho khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng

đang trong tình trạng khó khăn về tài chính ngắn hạn có khả năng giảm áp lực nhất

định và tạo động lực cho việc tái sản xuất hoạt động kinh doanh, trong tương lai khi

khách hàng có thu nhập ổn định trở lại sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản

nợ bị quá hạn trong hiện tại. Ngân hàng BIDV sẽ xem xét các yếu tố của từng khách

hàng khác nhau để có từng chính sách điều chỉnh phù hợp bao gồm lãi trong hạn, lãi

phạt trả chậm, lãi quá hạn và các khoản phí (nếu có). Hiện nay BIDV đang thực

hiện các hình thức miễn, giảm lãi vay bao gồm: Giảm một phần lãi quá hạn, lãi

trong hạn, lãi phạt và phí (nếu có). Miễn toàn bộ phần lãi quá hạn, lãi phạt và phí

(nếu có) hoặc miễn toàn bộ phần lãi còn thiếu bao gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi

phạt và phí (nếu có).

e) Đẩy nhanh thủ tục vay

Ngân hàng BIDV đang từng bước nâng cao chất lượng trong việc xử lý các

thủ tục vay nhằm đảm bảo các Hồ sơ vay vẫn đáp ứng đầy đủ các Quy định nhưng

dễ dàng tiếp cận, các Hồ sơ vay dễ đọc và dễ hiểu cho tất cả các đối tượng khách

hàng . BIDV đã và đang đơn giản hóa các thủ tục vay, thủ tục hồ sơ và các bước

phê duyệt, khách hàng chỉ cần làm việc trực tiếp với Chuyên viên tư vấn bộ phận

63

khách hàng cá nhân, người này sẽ thực hiện tất cả các công việc giao tiếp, tư vấn

khách hàng các bước thực hiện hồ sơ vay, các thủ tục công chứng, các bước ký kết

hợp đồng, quá trình giải ngân,… mà khách hàng không cần phải trực tiếp thực hiện.

f)Mở rộng sản phẩm vay

Hiện nay, phân khúc cho vay được ngân hàng ưu thích là cho vay đối với

phân khúc ô tô trung và cao cấp do giá trị khoản vay thường lớn. Ngân hàng có thể

đẩy mạnh phân khúc cho vay mua ô tô giá rẻ dành cho cá nhân hoặc hộ kinh doanh

cá thể. Đối với hộ kinh doanh, họ mua xe ô tô giá rẻ để phục vụ mục đích kinh

doanh nên số lượng mua thường lớn. Đối với gia đình, đặc biệt là gia đình trẻ, nhu

cầu sử dụng ô tô để đi lại ngày càng cấp thiết. Mức thu nhập hiện nay cũng cho

phép người trẻ có thể dễ dàng sở hữu ô tô cá nhân.

3.2.2. Về vấn đề liên quan đến nghiệp vụ, tác giả có đề xuất một số giải pháp sau:

a) Nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên và các biện

pháp chăm sóc khách hàng

Trong giai đoạn cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại trong nước và

ngoài nước ngày càng mạnh mẽ nhất là trong phân khúc Sản phẩm tín dụng cho vay

mua ô tô của khách hàng cá nhân. BIDV đang thực hiện rất nhiều các biện pháp

thiết thực nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng đối với công tác tín dụng nói

chung và việc cho vay mua ô tô nói riêng. Ngân hàng BIDV tập trung vào tăng

cường chất lượng của chuyên viên quan hệ khách hàng, đào tạo nâng cao chất

lượng nghiệp vụ của các bộ phận, nhằm tối ưu hóa các nguồn lực cho việc phát triển

đa dạng hóa các đối tượng khách hàng và các sản phẩm tín dụng. Đồng thời BIDV

cũng tập trung mở rộng quy mô của thị trường, chăm sóc- duy trì các khách hàng

hiện tại và phát triển khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng.

Đối với các khách hàng quan tâm đến Sản phẩn cho vay, không phải khách

hàng nào cũng đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định của Ngân hàng để Ngân hàng có

thể cấp tín dụng cho họ. Do đó cán bộ tín dụng cần hỗ trợ khách hàng một cách tận

tình để họ đáp ứng đủ những yêu cầu về tài chính, về tài sản để thực hiện được Hợp

đồng vay theo quy định của BIDV. Chuyên viên tín dụng cần chú ý tư vấn cho

khách hàng theo đúng nhu cầu mà họ quan tâm để khách hàng họ tin tưởng, yên tâm

64

khi tham gia Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng. Chuyên viên tín dụng nên tiếp xúc

với khách hàng tại nhà riêng hoặc các đia điểm làm việc của khách hàng vì qua đó

cán bộ tín dụng có thể quan sát năng lực tài chính thực tế của khách hàng. Ngoài ra,

gặp gỡ khách hàng ngay tại nhà riêng còn là biện pháp nghiệp vụ nhằm duy trì liên

lạc với khách hàng dễ dàng hơn trong các trường hợp có các sự kiện xảy ra ảnh

hưởng đến Hợp đồng vay của khách hàng với Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc này có

thể làm khách hàng cảm thấy thoải mái hơn, tiết kiệm thời gian di chuyển của khách

hàng. Đối với chuyên viên tín dụng, trong quá trình làm việc phải khảo sát và tìm

hiểu kỹ khách hàng của mình, thậm chí còn phải hiểu cả những lợi thế và những

khó khăn của khách hàng nhằm chia sẻ cũng như đảm bảo sự an toàn cho chính

khoản vay mà Chuyên viên đã thực hiện giải ngân. Đối với các Sản phẩm tín dụng

cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân, năng lực tài chính và thu nhập là yếu tố

quyết định đến việc thanh toán các khoản vay và lãi vay khi đến hạn cho BIDV.

Nguồn thu nhập của khách hàng chủ yếu là từ tiền công, tiền lương, tiền thưởng

hay lãi cổ tức từ giấy tờ có giá, hoặc từ các tài sản đầu tư khác mang lại. Việc thẩm

định chính xác nguồn thu nhập của khách hàng giúp ngân hàng xác định khả năng

trả nợ trong tương lai của khách hàng. Tuy nhiên, để xác định chính xác năng lực tài

chính của khách hàng là việc không đơn giản, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến

thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích tốt. BIDV nên tạo điều kiện cho cán bộ tín

dụng nâng cao trình độ về công tác thẩm định tài chính khách hàng. Trong nhiều

trường hợp, khách hàng đã từng sử dụng Sản phẩm vay tín dụng tại BIDV, nhưng

việc chăm sóc không đầy đủ dẫn đên việc khách hàng rời đi sang Ngân hàng khác

và không tiếp tục vay dù họ đang có có nhu cầu. Vì vậy việc xác định từng phân

khúc khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách

chăm sóc khách riêng cho khách hàng của mình để có thể chăm sóc khách hàng một

cách tốt nhất, tư vấn nhu cầu tài chính riêng phù hợp với từng loại khách hàng và

sản phẩm tài chính mà họ quan tâm là hết sức cần thiết.. Đối với các trường hợp

khách hàng đột nhiên hủy tham gia các Sản phẩm tín dụng mà nguyên nhân là do

chuyên viên chăm sóc không quan tâm đến khách hàng thì phải có Báo cáo giải

trình lý do trong nhiều trường hợp phải xử lý cảnh cáo. Tất cả các khách hàng kể cả

65

khách hàng vãng lai và thường xuyên, nếu có bất kỳ thay đổi số lượng khách hàng

của từng bộ phận phải được cập nhật vào chương trình hệ thống để đảm bảo toàn bộ

khách hàng đều được Cán bộ Ngân hàng BIDV chăm sóc.

Việc đơn gian hóa thủ tục khi triển khai các sản phẩm tín dụng nhưng vẫn

phải tuân thủ các Quy định của Ngân hàng là vấn đề được đặt ra trong nhiều năm.

Đã có rất nhiều trường hợp khách hàng muốn vay vốn ngân hàng nhưng thấy thủ

tục phức tạp quá nên đã không vay ngân hàng. Vì vậy, một trong những giải pháp

được đưa ra để góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, hoàn thiện quy trình, quy

chế, các biểu mẫu nên được thiết kế sẵn- đơn giản về trình bày và ngôn ngữ giúp

khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian nhưng vẫn đảm bảo khai thác đầy đủ thông tin

của khách hàng.

Để thực hiện được yêu cầu trên thì vấn đề được đặt ra là chuyên viên tín

dụng BIDV phải vừa có trình độ lại phải vừa có cái tâm nghề nghiệp phục vụ với

khách hàng. Chuyên viên tín dụng tích cực tạo mối quan hệ với các khách hàng

tiềm năng, tự tìm kiếm khách hàng, nhiệt tình hướng dẫn, chăm chỉ làm việc. Đặc

biệt, trong quá trình làm thủ tục cho vay, cán bộ tín dụng phải luôn tuân thủ các quy

trình, nghiệp vụ cũng như các thể lệ cho vay để hạn chế những rủi ro cho ngân

hàng. Ngân hàng BIDV tăng cường các khóa học đào tạo về chuyên môn, nghiệp

vụ, đảo tạo về quy định trong ứng xử giao tiếp với khách hàng cũng như các vấn đề

thời sự kinh tế, chuyên viên tín dụng cho vay mua ô tô cần được tăng cường bổ

sung thêm kiến thức cho cán bộ tín dụng về thị trường ôtô, giá cả cũng như các đại

lý bán xe chủ yếu, các quy định và điều kiện để tham gia sản phẩm. Điều này sẽ tạo

ra những tác dụng rất tốt khi thực hiện cho vay trả góp mua ôtô, Ngân hàng BIDV

thường xuyên cho cán bộ tín dụng tìm hiểu thị trường xe cũng như giới thiệu sản

phẩm cho vay mua ôtô tới các hãng xe trên địa bàn, thiết lập mối quan hệ với các

đại lý bán xe. Đặc biệt đối với chuyên viên tín dụng, thực hiện chế độ lương thưởng

hợp lý theo năng lực và thành quả đạt được đựa trên Hệ số KPI để tạo động lực làm

việc cho nhân viên.

Ngân hàng BIDV thường xuyên nâng cao tính chuyên môn hóa trong nghiệp

vụ của tất cả các bộ phận, giao trách nhiệm rõ ràng, áp dụng thực hiện các chính

66

sách thưởng hoàn thành công việc cũng như các chính sách xử lý trong trường hợp

không đảm bảo khối lượng công việc đã được giao. Ngân hàng BIDV cần hoàn

thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng nhân sự và thông báo công khai đảm bảo công

bằng minh bạch và phù hợp với từng vị trí công tác để tạo ra động lực thúc đẩy các

vị trí sẽ tập trung toàn bộ năng lực để hoàn thành các công việc được giao vì sự phát

triển chung của cả hệ thống.

Trong các Sản phầm tín dụng cho vay mà Ngân hàng đang triển khai, hoạt

động cho vay trả góp mua ôtô vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và tồn tại nhiều kẽ hở

mà có thể bị các đối xấu lợi dụng, gây ra những tổn thất cho Ngân hàng BIDV.

Do đó, để có thể đảm bảo an toàn cho khoản vay trả góp mua ôtô này, Ngân hàng

BIDV có thể áp dụng các biện pháp nghiệp vụ sau sau:

✓ Việc giải ngân theo giấy hẹn như hiện nay nên được thực hiện một cách

hạn chế, trên cơ sở các điều kiện như sau:

o BIDV và các Đại lý bán xe, showroom bán xe..... trên địa bàn Hà Nội nên

có hợp đồng liên kết với nhau, trong đó có các điều khoản rằng buộc về trách nhiệm

giữa hai bên. Cụ thể như: “Đơn vị bán xe yêu cầu phải bàn giao giấy tờ xe cho

chuyên viên tín dụng để trực tiếp cùng khách hàng ra cơ quan Công an đi làm thủ

tục đăng ký xe“

o Đối với trường hợp Đại lý bán xe, showrom bán xe.... không bàn giao

giấy tờ xe cho cán bộ tín dụng mà lại thực hiện thông qua nhân viên bán xe của Đại

lý bán xe, showrom bán xe trực tiếp cầm hồ sơ để cùng khách hàng đi làm thủ tục

đăng ký, sau đó nhân viên bán xe này mới giao giấy hẹn cho BIDV thì Đại lý bán

xe, showrom bán xe phải có Ủy quyền bằng văn bản còn hiệu lực cho các nhân viên

bán xe được giao dịch với Ngân hàng BIDV và Nân hàng BIDV sẽ thực hiện giao

nhận giấy hẹn nhận đăng kí xe với các nhân viên bán xe được ủy quyền. Đại lý bán

xe, showrom bán xe chịu trách nhiệm với các nội dung đã nêu trong Ủy quyền bằng

văn bản đã gửi đến Ngân hàng BIDV.

✓ Khi chuyên viên tín dụng kiểm tra các Giấy tờ tùy thuân của khách hàng

yêu cầu Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của khách hàng

đang còn hiệu lực, trường hợp các hồ sơ trên đã hết hiệu lực cần yêu cầu Khách

67

hàng làm lại các giấy tờ tùy thân của cá nhân này hoặc đưa ra các giấy tờ khác có

giá trị tương tự để chứng minh các thông tin cá nhân của mình. Trường hợp có sự

khác biệt giữa các hồ sơ thông tin của khách hàng thì chuyên viên tín dụng cần đề

nghị khách hàng cung cấp thêm các loại giấy tờ khác có dán ảnh để minh hoạ và

ký vào hồ sơ. Nếu trường hợp vẫn không xác thực được các thông tin của khách

hàng và tính phù hợp của giấy tờ tùy thân, cán bộ tín dụng cần báo cáo với cán bộ

phụ trách trực tiếp để xin ý kiến giải quyết.

✓ Trong tất cả các trường hợp kể cả xe ôtô mới hay xe ô tô đã qua sử

dụng,cán bộ tín dụng nhất thiết phải kiểm tra hiện trạng tài sản và đối chiếu với hồ

sơ giấy tờ bảo đảm khớp đúng khi chuyên viên tín dụng thực hiện lập biên bản

định giá xe,

✓ Đối với tài sản là xe ô tô đã được thế chấp tại Ngân hàng BIDV để đảm

bảo cho khoản vay, Ngân hàng BIDV sẽ cấp bản sao giấy đăng ký xe cho khách

hàng có thời gian hiệu lực tối đa là 6 tháng. Khi thực hiện cấp mới bản sao đăng

ký xe từng lần cho khách hàng, yêu cầu chuyên viên tín dụng phải kiểm tra tình

trạng xe thực tế để đảm bảo không có các yếu tố rủi ro về tài sản tác động trực tiếp

hoặc gián tiếp tới các khoản vay.

✓ Trường hợp khách hàng chậm trả nợ gốc và lãi hoặc các khoản nợ đã quá

hạn, chuyên viên tín dụng phụ trách cần báo bộ phận quản lý nghiệp vụ và Ngân

hàng BIDV sẽ chuyển nợ quá hạn và xử lý kịp thời theo đúng quy định

✓ Ngân hàng BIDV cần nâng cao mối quan hệ hợp tác với chính quyền địa

phương ,cơ quan công an nơi có khách hàng cư, tránh trường hợp sau khi cho vay

không xác định được nơi cư trú của khách hàng từ đó dẫn đến những rủi ro đáng

tiếc về việc thu hồi các khoản nợ. Điều này là cần thiết trong trường hợp đối tượng

khách hàng có ý định lừa đảo

✓ Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát sau cho vay của Ngân hàng BIDV đối

với khách hàng là một nghiệp vụ cần thiết để có thể đánh giá kịp thời, chính xác

những dấu hiệu bất lợi của khách hàng, của khoản vay cũng như tài sản đảm bảo

mà tiềm ẩn rủi ro có thể dẫn đến việc Khách hàng mất khả năng thanh toán cho

các khoản vay của BIDV. Cụ thể thực hiện các biện pháp sau:

68

o BIDV đưa ra các chính sách cụ thể yêu cầu khách hàng hàng tháng hoặc

hàng quý phải đưa xe đến ngân hàng để kiểm tra tình trạng xe. Trong trường hợp

khách hàng có dự định sử dụng xe để đi xa trong một thời gian dài thì phải thông

báo cho BIDV để Ngân hàng giảm thời hạn hiệu lực của bản sao đăng kí xe để lưu

hành của khách hàng xuống còn từ 0 đến 3 tháng.

o BIDV yêu cầu chuyên viên phụ trách tiến hành kiểm tra tài sản đảm bảo,

năng lực tài chính định kỳ từ 3 đến 6 tháng một lần và tiến hành lập biên bản có chữ

kí của khách hàng, phát hiện kịp thời những dấu hiệu của việc suy giảm giá trị tài

sản đảm bảo cũng như những điểm bất thường trong hoạt động của người đi vay mà

có khả năng tác động đến việc hoàn trả các khoản vay cho Ngân hàng

b) Áp dụng các biện pháp cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán xe và các

đơn vị cung cấp Bảo hiểm

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập, thu nhập của người dân đang

có xu hướng tăng nhanh. Thị trường ôtô Việt Nam là thị trường sôi động, hấp dẫn

và đầy tiềm năng vs tất cả các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Nhưng với phần

lớn người Việt Nam, xe hơi vẫn là hàng hóa dành cho những người có năng lực tài

chính tốt và ổn định, xe ô tô là một tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài

trong bất kỳ gia đình Việt nam nào. Vì vậy, khi muốn mua xe ôtô, thông thường

người tiêu dùng sẽ lựa chọn mua ôtô mới từ các nhà sản xuất đáng tin cậy và có bảo

hành thông qua các đại lý bán xe, showroom trưng bày sản phẩm tốt và uy tín. Ngay

tại các Đại lý, nhà phân phối và các showroom sẽ có rất nhiều khách hàng nhờ nhân

viên bán xe giới thiệu các sản phẩm hỗ trợ về cho vay trả góp trong các trường hợp

có nhu cầu ngay lập tức đã tạo ra nhu cầu về sản phẩm tài chính cho vay mua ô tô.

Chuyên viên khách hàng cá nhân cũng đồng thời thực hiện tư vấn cho khách hàng,

cung cấp những thông tin chính xác về các dòng xe mà khách hàng quan tâm, giá trị

xe, các chính sách khuyến mại khi mua xe, dịch vụ hậu mãi của từng Hãng và các

đại lý… BIDV tăng cường hơn nữa hệ thống quản lý khách hàng, chuyên viên

khách hàng cá nhân sẽ có mặt tại các đại lý bán xe để đảm bảo ngay lập tức tư vấn

về Sản phẩm tín dụng cho các cá nhân quan tâm, thực hiện các thủ tục hồ sơ cho

khách hàng. Đây là một kênh tiếp cận được một số lượng lớn các khách hàng đang

69

có nhu cầu và đem lại một ưu thế rõ ràng trong hoạt động mở rộng thị trường môi

trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Ngân hàng BIDV đang liên kết với các hãng xe lớn bằng các hợp đồng liên kết

như Merdedes Benz; Ford; Toyota; Mazda; Hyundai; Honda ,…để các hãng này

giới thiệu khách hàng đến Ngân hàng BIDV vay tiền mua xe. Các Hợp đồng liên

kết với các điều khoản là hai bên hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chứ không

phải là thực hiện hình thức cho vay gián tiếp cả người bán, người mua và Ngân

hàng cung cấp Sản phẩm tính dụng đều có lợi.. Trong giai đoạn tới đay, BIDV và

các đại lý bán ôtô nên xem xét việc ký hợp đồng mua bán nợ, theo đó BIDV sẽ cung

cấp các điều kiện về khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa theo

từng điều khoản của Hợp đồng cụ thể và loại ôtô được bán chịu…Bên cạnh đó

BIDV cũng cần các chính sách cụ thể về phương thức tài trợ trong hoạt động giữa

BIDV và hãng bán lẻ ôtô, như vậy sẽ hạn chế rủi ro cho BIDV và khắc phục được

nhược điểm của hình thức cho vay gián tiếp này. Việc áp dụng phương thức cho vay

gián tiếp thông qua đại lý bán xe sẽ tạo ra lượng khách hàng vô cùng tiềm năng đối

với Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, khi

BIDV áp dụng hình thức cho vay thông qua việc liên kết với các hãng xe sẽ giải

quyết vấn đề dư thừa lượng tiền huy động như hiện tại. Mức lãi suất áp dụng cho

vay mua ô tô là mức lãi suất hấp dẫn trong khi độ rủi ro thấp hơn các loại hình cho

vay khách sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng. Cả ba bên Ngân hàng BIDV, các

đại lý và các khách hàng cá nhân đều được lợi ích từ việc thực hiện các chính sách

cho vay gián tiếp

Nhằm góp phần đẩy mạnh Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô của khách

hàng cá nhân, khi thực hiện các chính sách cho vay trả góp mua ô tô, BIDV đưa ra

yêu cầu bắt buộc đối với người đi vay là “bên vay phải mua bảo hiểm vật chất cho

tài sản mua bằng vốn vay trong suốt thời gian vay vốn và người thụ hưởng là ngân

hàng. Điều này làm tăng tính an toàn cho món cho vay của ngân hàng. Vì vậy, việc

hợp tác với các công ty bảo hiểm là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp quá trình triển

khai Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân được thực

hiện nhanh chóng hiệu quả và an toàn. Công ty bảo hiểm sẽ thu được phí bảo hiểm

70

ô tô và BIDV sẽ được công ty bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm một cách nhanh

chóng khi chiếc ô tô được hình thành từ vốn vay bị hư hại. Đây là một chiến lược

phát triển có lợi: Đó là công ty bảo hiểm sẽ thu phí bảo hiểm, còn Ngân hàng sẽ

được công ty bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm một cách nhanh chóng khi tài sản

hình thành từ vốn vay là chiếc ôtô bị hư hại. Đồng thời, BIDV có thể thu phí bảo

hiểm của khách hàng giúp công ty bảo hiểm từ đó có thêm nguồn thu từ cung cấp

các dịch vụ thu hộ góp phần tăng doanh số cho Ngân hàng BIDV.

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động Nghiên cứu thị trường và Marketing

Trong giai đoạn cạnh tranh trên tất cả các phân khúc và các Sản phẩm tài

chính như hiện nay giữa các Ngân hàng trong và ngoài nước. Hoạt động Nghiên cứu

thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và tiếp cận khách

hàng. Hoạt động Nghiên cứu thị trường sẽ giúp BIDV nghiên cứu nhu cầu thị

trường khoa học, chính xác, hỗ trợ đặc lực trong các phương hướng lựa chọn và

phát triển thị trường mục tiêu. Để thực hiện được hoạt động Nghiên cứu thị trường

hiệu quả, BIDV cần có một bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực Nghiên cứu thị

trường với những chuyên viên, kỹ thuật viên có kiến thức, kỹ năng về thị trường và

tập trung đúng chuyên môn. Bộ phận Nghiên cứu thị trường cần phối hợp nghiệp vụ

với các bộ phận khác để xây dựng các chiến lược cơ bản nhằm nghiên cứu thị

trường và phát triển sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô.

Bên cạnh đó, BIDV cũng cần tăng cường hoạt động Marketing, quảng cáo

tuyên truyền, nhằm giới thiệu hoạt động cho vay mua ô tô trên các kênh truyền

thông, các phương tiện thông tin đại chúng, báo,đài, internet, tivi…để khách hàng

có thể biết đến Sản phẩm cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của của

BIDV. Hiện nay BIDV đã có Bộ phận tư vấn tài chính cá nhân (PFC) đến tận nơi

theo yêu cầu của khách hàng để tư vấn các nhu cầu tài chính. Đây là một biện pháp

maketing trực tiếp rất có hiệu quả, và cần được quan tâm phát triển mạnh mẽ hơn

trong gian tới.

BIDV nên thường xuyên tổ chức hoạt động khuyến mãi với giải thưởng lớn,

hấp dẫn cùng với đó là chế độ ưu đãi hợp lý cho những khách hàng có số dư lớn và

giao dịch thường về lãi suất, thủ tục, các khoản phí và lệ phí trong trường hợp các

71

khách hàng cá nhân này có nhu cầu tham gia Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô.

Đây không phải là giải pháp mới, nhưng lại tạo hiệu ứng tích cực và có sức hút

mạnh vì tác động trực tiếp vào tâm lý của khách hàng cho nên BIDV cần nên phải

triển khai một cách có hệ thống các chương trình mang đặc trưng của BIDV như:

“Chương trình phối hợp với các Hãng xe rút thăm trúng thưởng đối với những

khách hàng tham gia dịch vụ cho vay mua ôtô xịn; ưu đãi cho khách hàng về lãi

suất tiền gửi khi đã tham gia Sản phẩm tín dụng mua xe ô tô, hay BIDV có chế độ

ưu đãi về lãi suất có tính cạnh tranh hơn, thủ tục có thể tinh giảm bớt nêu có thể, rút

ngắn thời gian ra quyết định cho khách hàng....

3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước với vai trò giám sát, quản lý và hỗ trợ các ngân hàng

Thương mại. Đề nghị NHNN nhanh chóng hoàn thiện và ban hành các văn bản

pháp quy có liên quan đến hoạt động cho vay trả góp mua ôtô tạo cơ sở pháp lý và

nền tảng vững chắc cho hoạt động cho vay mua ô tô của các Ngân hàng thương mại.

Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản về việc hỗ trợ, khuyến

khích đối với hoạt động cho vay này, điều này tạo nên hành lang pháp lý thông

thoáng và đầy đủ. Ngân hàng nhà nước nên triển khai các chương trình hội thảo,

thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về nghiệp vụ, tổ chức các khóa học và lắng

nghe ý kiến đóng góp của các Ngân hàng thương mại liên quan đến Hoạt động cho

vay tiêu dùng và Sản phẩm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân để hoàn thiện

các văn bản và chính sách phù hợp với thực tế hoạt động trên thị trường.

Ngân hàng Nhà nước cần ban hành cơ sở pháp lý thống nhất tạo hành lang

pháp lý để bảo vệ quyền lợi của NHTM và quyền lợi của chính người tiêu dùng vì

hiện tại các NHTM đang phải căn cứ trên Hệ thống văn bản chung của Ngân hàng

Nhà nước ban hành kết hợp với Quy định của chính các Ngân hàng thương mại.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và liên tục thay đổi, các văn bản pháp lý của

Ngân hàng Nhà nước sẽ là tiền đề cho một thị trường Sản phẩm tín dụng cho vay

mua ôtô đầy tiềm năng trong tương lai khi nền kinh tế ngày càng phát triển và nhu

cầu tiêu dùng của cá nhân ngày càng gia tăng.

72

NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các

NHTM theo lộ trình hoạt động.Nhằm tăng cường tính công khai và minh bạch trong

hoạt động của các Ngân hàng thương mại, tạo niềm tin của khách hàng. Tất cả

những trường hợp vi phạm về quy định trong hoạt động tín dụng cần được NHH xử

lý nghiêm khắc tạo ra tính răn đe và duy trì sự an toàn, minh bạch trong hoạt động

của NHTM.

NHNN cần xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra có đầy đủ đức và tài,

mạnh về số lượng và chất lượng. Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra các NHTM

không đạt hiệu quả cao và tăng cường sự ổn định tài chính chung trong hệ thống các

NHTM cũng như sự an toàn về tài chính của các khách hàng tham gia các Sản phẩm

tính dụng của NHTM.

Nhu cầu thông tin và bảo mật thông tin của khách hàng đang là vấn đề hết sức

được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Các thông tin về tài chính, nợ xấu của

khách hàng tác động rất nhiều đến tính thanh khoản của cá khoản vay tiêu dùng cá

nhân đặc biệt là Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô Ngân hàng Nhà nước đã có

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và Trung tâm này đang hoạt động tương đối

hiệu quả khi có được hầu hết tất cả các thông tin về tài chính của khách hàng. Tuy

nhiên Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hầu hết đang cung cấp các thông tin về

đối tượng khách hàng doanh nghiệp còn khách hàng cá nhân thì đang thiếu hụt rất

nhiều, điều này ảnh hưởng đến các quyết định cho vay từ các Ngân hàng thương

mại. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC không

chỉ giúp NHNN quản lý và kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn hỗ

trợ các Ngân hàng Thương mại trong việc tra cứu thông tin về khách hàng.. Vì vậy,

trong thời gian tới, NHNN cần có biện pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt

động cũng như nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng BIDV kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể khi

có các văn bản mới của NHNN, hoặc chính phủ và của các ngành có liên quan đến

Sản phảm tín dụng cho vay mua ô tô của các khách hàng cá nhân nhằm đảm bảo tất

73

cả các nhân viên trong Hệ thống Ngân hàng BIDV đều có được tất cả những kiến

thức chuyên môn để phụ vụ cho Công việc của mình.

Ngân hàng BIDV hội sở tạo sự chủ động nhất định cho các Sở giao dịch và chi

nhánh Ngân hàng BIDV trong việc phê duyệt với những hạn mức giải ngân cao hơn

mức bình thường trong từng trường hợp cho vay mua ô tô nhất định dựa trên các

tiêu chí đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng và cá tài sản đảm bảo có giá

trị lớn. Điều ngày không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô cho

vay, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn tạo động lực cho việc triển

khai Sản phẩm tín dụng nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Ngân hàng BIDV cần có kế hoạch sắp xếp, quy hoạch mạng lưới và hoạt động

của các Sở giao dịch, của các chi nhánh nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn lực một

cách hiệu quả và an toàn nhưng vẫn có tỷ lệ sinh lời cao trong gii đoạn hiện nay.

Tránh trường hợp cạnh tranh không lành mạnh giữa các Sở giao dịch, các chi

nhánh, lôi kéo khách hàng giữa các đơn vị trong chính hệ thống của BIDV làm gia

tăng chi phí, giảm lợi nhuận của toàn Ngân hàng.

Ngân hang BIDV cần ban hành các chính sách khen thưởng hợp lý dựa trên

kết quả hoạt động kinh doanh đối với những Sở giao dịch, các chi nhánh đã triển

khai Sản phẩm cho vay mua ô tô đối với các khách hàng cá nhân mà hiệu quả. Đồng

thời cũng ban hành các văn bản xử phạt vi phạm nghiêm khắc đối với các hành vi

làm trái quy định của Ngân hàng trong hoạt động này, đảm bảo tính răn đe và an

toàn tài chính của BIDV.

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và Sản phẩm cho vay mua ô

tô đối với các khách hàng cá nhân là một sự phát triển tất yếu đối với các NHTM

Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới khi nhu cầu tiêu dùng cá nhân tăng cao và

nguồn lực tài chính của khách hàng vững mạnh. Hoạt động này không chỉ mang lại

lợi ích đối với khách hàng và nguồn thu nhập cho bản thân ngân hàng mà nó còn có

tác động tới toàn xã hội, cá nhân phát triển, xã hội phát triển, nguồn lực để phát

triển kinh tế xã hội ngày càng dồi dào, nhu cầu tiêu dùng xã hội sẽ được đẩy lên

cao, tiêu dùng và phát triển kinh tế cũng sẽ từ đó mà đi lên.

74

3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác

Chính phủ và các Bộ, ngành và Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan

cần tạo điều kiện hỗ trợ để hoạt động cho vay tiêu dùng mua ô tô ngày càng phát

triển thuận lợi. Cụ thể:

+ Chính phủ cần đôn đốc, chỉ đạo cho các Bộ, các cơ quan quản lý Nhà nước

có liên quan cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành Luật tín dụng tiêu dùng trong

đó tập trung vào các Sản phẩm cho vay tiêu dùng và đặc biệt là Sản phẩm cho vay

mua ô tô của khách hàng cá nhân, điều này sẽ tạo ra hành lang pháp lý cực kỳ quan

trọng giúp cho các NHTM yên tâm hơn khi thực hiện mở rộng hoạt động cho vay

này. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi mở rộng hoạt động

cho vay tiêu dùng nói chung và Sản phẩm tín dụng cho vay mua ô tô của khách

hàng cá nhân nói riêng phát triển. Đây cũng là cơ sở cho Ngân hàng BIDV phải

đánh giá lại toàn bộ hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay, điều chỉnh các chính

sách còn chưa phù hợp và triển khai các chính sách mới kịp thời với các văn bản

hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo an toàn tín dụng trong hoạt động và

không ngừng mở rộng phát triển.

+ Chính phủ và các Bộ, ngành và Các cơ quan quản lý Nhà nước duy trì và mở

rộng các chính sách ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung phát triển các ngành công nghiệp sản

xuất tiêu dùng và đa dạng hóa các ngành nghề dịch vụ: đẩy mạnh và tạo điều kiện

cho các Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, thực hiện các chính sách việc làm và lao

động, kiềm chế lạm phát và ngày càng giảm tỷ lệ thất nghiệp.

+ Chính phủ và các Bộ, ngành và Các cơ quan quản lý Nhà nước cần xem xét,

nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội thông

qua các chính sách thuế áp dụng với các dòng xe nhập khẩu và các dòng xe lắp ráp

nội địa theo hướng có lợi cho người tiêu dùng cá nhân và đảm bảo nguồn thu ngân

sách phù hợp với lộ trình gia nhập WTO đồng thời tạo bước đệm cho ngành công

nghiệp ô tô trong nước có thể thích ứng được. Chính phủ thực hiện các chính sách

thuế ưu đãi với các Nhà sản xuất, lắp ráp xe trong nước để cạnh tranh hiệu quả với

75

các loại xe ô tô nhập khẩu. Tạo động lực và hỗ trợ một phần về tài chính cho các cá

nhân mua xe ô tô.

+ Chính phủ và các Bộ, ngành và Các cơ quan quản lý Nhà nước giảm bớt và

tạo điều kiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký

xe ô tô tại cơ quan công an, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, việc

đăng ký tài sản đảm bảo hay các thủ tục công chứng. Xử lý nghiêm các trường hợp

gây khó dễ cho Ngân hàng và các khách hàng cá nhân trong việc thực hiện các thủ

tục trong việc thực hiện Sản phẩm cho vay mua ô tô của các khách hàng cá nhân

76

KẾT LUẬN

Cho vay tiêu dùng và cho vay mua xe ô tô nói riêng là hoạt động phổ biến ở

các Ngân hàng thương mại với rủi ro thấp nhưng lợi nhuận lại tương đối lớn, đây là

thị trường giàu tiềm năng mà các ngân hàng thương mại đang tập trung khai thác,

mở rộng và phát triển cả về quy mô và các loại hình sản phẩm. Việc mở rộng hoạt

động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân là xu thế tất yếu khi tạo điều

kiện để người dân thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân hiện tại mà chưa có khả

năng chi trả, giúp Ngân hàng tăng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm, đem lại hiệu

quả và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Đây là một trong những mảng nghiệp vụ

quan trọng trong việc thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả tại BIDV.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự tham gia

của các Ngân hàng nước ngoài cũng như sự mở rộng cả về quy mô và chất lượng

của các Ngân hàng TMCP hiện tại tạo nên một thị trường cạnh tranh ngày càng gay

gắt giữa, thị trường lãi suất liên tục biến động, các loại hình sản phẩm ngày càng đa

dạng và người tiêu dùng ngày càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các sản phẩm cho

vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua xe ô tô nói riêng tiện lợi an toàn và nhanh

chóng. Vì vậy việc mở rộng hoạt động này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc,

đánh giá toàn diện, thực hiện các chính sách và bước đi không chỉ ngắn hạn mà còn

phải vì mục tiêu tăng trưởng dài hạn trước khi có thể đưa ra những giải pháp đồng

bộ nhằm đảm bảo an toàn tín dụng và an toàn hoạt động.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong phạm vi

hạn hẹp của một luận văn, luận văn đã có đóng góp sau:

1. Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, hoạt động cho

vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ô tô của NHTM, đồng thời nêu lên được sự

cần thiết, nội dung, phương pháp, các chỉ tiêu liên quan đến việc mở rộng cho vay

mua ô tô.

2. Khái quát được thực trạng công tác thẩm định tài chính, cho vay đối với

khách hàng cá nhân mua ô tô của BIDV, từ đó đánh giá chất lượng, kết quả, hạn

chế, nguyên nhân.

77

3. Đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng và mở

rộng hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại BIDV. Đồng thời

tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý, các cấp lãnh đạo có

liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng Sản phẩm tín dụng cho

vay mua ô tô.

Với những kiến thức tích lũy được qua quá trình nghiên cứu cùng với sự

hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Bình Minh, tác giả hy vọng những giải

pháp và kiến nghị đưa ra trong luận văn này sẽ góp phần vào việc mở rộng Sản

phẩm tín dụng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) PGS.TS.Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình Ngân hàng

Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội, 2007

2) PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà

Nội, 2005

3) Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội, 2004

4) Báo cáo thường niên của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt nam 2017, 2018,

2019

5) Các tạp chí: Tạp chí kinh tế và phát triển, tạp chí ngân hàng

6) Trang web Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn

7)TS Hồ Diệu, Giáo trình tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê

8,Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV năm 2014, 2015, 2016, 2017,2018

9,Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, Giáo trình Ngân hàng thương

mại, NXB Kinh tế, Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 2011

10, Ngô Kim Thanh và Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học

kinh tế quốc dân,2010

11, Nguyễn Văn Dũng, Quản trị quan hệ khách hàng, NXB Giao thông vận tải,

2007

Số liệu tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được lấy tại địa chỉ:

https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha-dau-tu/thong-tin-tai-chinh/

Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.