5BBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 6BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ====== ∗ ∗ ∗ ======

ĐỖ THỊ PHƯƠNG MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế

1BLUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI XUÂN LƯU

Hà nội - 2004

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì hoạt động xuất

khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội

của mỗi quốc gia. Chính vì vậy nên hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế

giới đều chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế

so sánh để phát triển nền kinh tế của nƣớc mình.

Việc đẩy mạnh xuất khẩu phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh xuất khẩu bởi trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành

theo cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp phải thực hiện hạch

toán độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh của mình chứ

không còn đƣợc sự "tài trợ" của nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây nữa. Hoạt động xuất

khẩu phát triển đƣợc hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh

xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Vì vậy, làm thế nào để đảm bảo nâng cao hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu luôn là bài toán cần lời giải sáng suốt và là vấn đề

quan tâm hàng đầu của bộ máy lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu.

Công nghiệp dệt may đƣợc coi là một trong những ngành công nghiệp

mũi nhọn trong chiến lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển

công nghiệp dệt may là một trong những mục tiêu ƣu tiên hàng đầu trong tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, dệt may là một

trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Đặc biệt năm 2003, lần

đầu tiên dệt may vƣợt dầu khí trở thành ngành đem lại ngoại tệ nhiều nhất cho

đất nƣớc.

Mặc dù kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may khả quan nhƣ vậy

nhƣng trên thực tế hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ việc xuất khẩu hàng dệt may

lại không cao, giá trị nội địa trên sản phẩm may còn thấp mới đạt khoảng 25-

30%. Kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong thời gian qua

2

gần nhƣ hoàn toàn là dựa trên phƣơng thức gia công theo đơn đặt hàng. Chính

bởi vậy, làm cách nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc đang là

vấn đề quan tâm, bức xúc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu

hàng may mặc của Việt Nam hiện nay.

Xuất phát từ nhận thức trên và trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng

kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10 - một trong những

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc lớn có tiếng tăm

trong ngành dệt may Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10”

2. Tình hình nghiên cứu:

Đến nay, trong các đề tài luận văn thạc sĩ tại trƣờng Đại Học Ngoại

Thƣơng, chỉ có một đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh là đề

tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại

Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Vƣợng – lớp CH2 do PGS. Vũ Hữu Tửu

hƣớng dẫn [20]. Đề tài này đã nêu lên đƣợc những lý luận cơ bản liên quan

đến hiệu quả ngoại thƣơng và đƣa ra các giải pháp chung về nâng cao hiệu quả

xuất nhập khẩu .

Riêng đề tài về hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại một doanh nghiệp

cụ thể thì chƣa có luận văn thạc sĩ nào của Trƣờng đề cập đến.

3. Mục đích nghiên cứu:

Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến hiệu quả xuất khẩu của một

doanh nghiệp.

Đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Công ty May 10 thời

gian từ 1999- 2003

Đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nâng cao hiệu quả xuất khẩu

hàng may mặc của doanh nghiệp

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty

May 10.

Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xuất khẩu nhƣ lợi nhuận, tỷ

suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn, tỷ suất ngoại tệ của Công ty May

10

Một số định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của việc xuất

khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10

5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch

sử; phân tích tài liệu; thống kê; so sánh và tổng hợp dùng các bảng biểu số liệu

thực tế để chứng minh, phân tích những vấn đề do đề tài đặt ra.

6. Kết cấu và Nội dung của luận văn:

Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng:

CHƢƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU

CỦA DOANH NGHIỆP:

1.1.Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp

CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT

KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10 THỜI KỲ 1999-2003.

2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Công ty May 10 thời kì 1999-

2003

2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty

May 10 thời kì 1999- 2003.

CHƢƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ

XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10.

3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của Công ty May

10 nói riêng.

4

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại Công

ty May 10

5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ

XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ HIỆU QUẢ KINH

DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá:

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất:

Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu thƣờng xuyên, xuyên suốt và cuối

cùng của mọi hoạt động kinh tế. Trong khoa học và quản lý kinh tế nói chung,

hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất

thu đƣợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ

nhất.

Xuất phát từ các điều kiện lịch sử và các góc độ nghiên cứu khác nhau

nên hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh :

Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học ngƣời Anh Ađam Smith thì

: Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu

tiêu thụ hàng hoá.

Theo quan điểm này thì hiệu quả bị đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hoá . Quan diểm

này là hoàn toàn chƣa hợp lý vì nó không thể hiện đƣợc bản chất của hiệu quả.

Cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết

quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết

quả chƣa thể hiện đƣợc nó tạo ra ở mức nào và với chi phí nào.

Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là là quan hệ tỷ lệ giữa phần

trăm tăng thêm của kết quả và phần trăm tăng thêm của chi phí.

Quan điểm này đã biểu hiện đƣợc quan hệ tƣơng đối giữa kết quả đạt

đƣợc và chi phí đã tiêu hao. Theo quan điểm này, tính hiệu quả kinh doanh chỉ

6

đƣợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Nhƣng theo quan điểm

của triết học Mác-Lênin thì sự vật và hiện tƣợng đều có mối quan hệ ràng

buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau, không tồn tại một cách riêng lẻ.

Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng so sánh giữa kết

quả đầu ra và chi phí đầu vào để đạt đƣợc kết quả đó.

Ƣu điểm của quan điểm này là đã phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất

của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đƣợc kết quả với toàn bộ chi phí bỏ ra ,coi

hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí.

Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trừu tƣợng và chƣa chính

xác, chƣa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Điều cốt lõi là

chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?. Trên thực tế

đang tồn tại nhiều loại chi phí: chi phí sản xuất cá biệt và chi phí lao động xã

hội, chi phí trong nƣớc và chi phí quốc tế và cũng tồn tại nhiều hình thức biểu

hiện kết quả ( kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân, lợi nhuận...)

Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh

hoàn chỉnh theo định hƣớng trên ta phải xuất phát từ những luận điểm của chủ

nghĩa Mác-Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh

doanh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực sản xuất như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu

để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế -xã hội với những chi phí

thấp nhất . Nói cách khác, hiệu qủa kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương

quan giữa sự vận động của kết quả với sự vận động chi phí tạo ra kết quả đó

trong những điều kiện nhất định trên cơ sở tối ưu hoá việc khai thác các

nguồn lực sản xuất.[10]

Về mặt hình thức, hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh . Công

thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh là:

7

Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng,

tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn chi phí đầu vào bao

gồm các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, vốn chủ sở

hữu, vốn vay...( nghĩa là chi phí lao động xã hội.) Công thức này phản ánh sức

sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho

tổng số và cho riêng phần gia tăng

Trên cơ sở nhận thức về hiệu quả kinh doanh nhƣ trên, khái niệm về

hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau:

Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác

các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu như lao động, vốn,

máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…để đạt được các mục tiêu kinh doanh xuất

khẩu.

Nhƣ vậy hiệu qủa xuất khẩu không tồn tại một cách biệt lập với sản

xuất. Chi phí lao động xã hội chính là nền tảng của hiệu quả xuất khẩu. Nội

dung cơ bản của hiệu quả xuất khẩu là nâng cao năng suất lao động xã hội hay

là tiết kiệm lao động xã hội [13]. Chính sự khan hiếm của các nguồn lực và

việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng

của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác và sử dụng tối đa nhƣng tiết kiệm

các nguồn lực. Để đạt đƣợc các mục tiêu của mình các doanh nghiệp bắt buộc

phải phát huy tối đa các yếu tố “nội lực”, phát huy năng lực và hiệu năng của

các yếu tố sản xuất và tiết kiệm tối đa các chi phí bỏ ra.

8

1.1.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu:

Mỗi hành động của con ngƣời nói chung và trong sản xuất, kinh doanh

thƣơng mại, dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt đƣợc kết quả, nhƣng không

phải là kết quả bất kỳ, mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào

đó. Nhƣng kết quả có đƣợc ở mức độ nào, với giá nào, đó chính là vấn đề cần

xem xét, vì nó là chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì vậy, đánh giá

hoạt động ngoại thƣơng không chỉ là đánh giá kết quả, mà còn là đánh giá chất

lƣợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta

đã xuất khẩu đƣợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá, mà còn là với chi phí bao

nhiêu để có đƣợc kim ngạch xuất khẩu nhƣ vậy. Mục đích hay bản chất của

hoạt động kinh tế là với chi phí nhất định có thể tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm

nhất. Chính mục đích đó nẩy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để

đạt đƣợc kết quả lớn nhất. Cho nên, lầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả là không

thấy hết xuất xứ của phạm trù, của yêu cầu tiết kiệm.[13]

Từ cách nhìn nhận trên đây cho ta thấy các chỉ tiêu lƣợng hàng hoá

nhập xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu thực hiện.. là những chỉ tiêu

thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu, chứ không thể coi là hiệu quả kinh

tế của hoạt động xuất khẩu đƣợc, nó chƣa thể hiện kết quả đƣợc tạo ra với chi

phí nào. Để vạch ra đƣợc những quyết định có cơ sở khoa học về hoàn thiện

hoạt động xuất khẩu, đƣa ra đƣợc phƣơng án kinh doanh tối ƣu, cần hiểu rõ

các kết quả bắt nguồn từ đâu và các yếu tố quyết định quy mô của kết quả, tức

là phải xác định rõ hiệu quả xuất khẩu là gì và cơ chế xuất hiện hiệu quả xuất

khẩu.

Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nhằm mục đích nhận thức đúng đắn chất

lƣợng trình độ, năng lực, của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Với mỗi

hoạt động, một ngành nghề, một mặt hàng xuất khẩu khác nhau đòi hỏi lƣợng

vốn đầu tƣ, lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi

vốn đầu tƣ cũng khác nhau. Đánh giá đúng và chích xác hiệu quả xuất khẩu sẽ

9

giúp các nhà kinh doanh và quản lý có thể so sánh và lựa chọn những phƣơng

án, giải pháp có hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tối ƣu.

Tóm lại, hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu đạt đƣợc coi là một trong

những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, việc xem

xét tính toán hiệu quả xuất khẩu không những cho biết việc xuất khẩu đạt

đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các

nhân tố để đƣa ra các giải pháp và các phƣơng án kinh doanh thích hợp trên cả

hai phƣơng diện, tăng kết quả sản xuất giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu qủa

sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:

1.1.2.1. Khái niệm:

Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế cá

biệt thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đối với từng thƣơng

vụ, từng thị trƣờng, từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể. Biểu hiện chung của hiệu

quả kinh doanh xuất khẩu là doanh lợi mà doanh nghiệp đạt đƣợc từ hoạt động

xuất khẩu.[13]

Do đó, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của

doanh nghiệp là phải tối đa hoá các kết quả thu đƣợc với chi phí nhất định

hoặc phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Chi phí ở đây phải

bao gồm các chi phí tạo ra nguồn lực, chi phí sử dụng nguồn lực và kể cả các

chi phí cơ hội cho việc lựa chọn các cơ hội khác. Việc tính toán chi phí nhƣ

vậy mới có thể giúp doanh nghiệp tìm ra đƣợc phƣơng án kinh doanh xuất

khẩu tối ƣu mang lại hiệu quả xuất khẩu cao nhất.

Hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn

diện cả về mặt không gian, thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế

xã hội bởi hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội

có quan hệ nhân quả và tác động tƣơng hỗ nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ

10

có thể đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp. Hiệu quả

xuất khẩu của doanh nghiệp có thể coi là đạt đƣợc một cách toàn diện khi toàn

bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng đến

lợi ích chung của toàn xã hội.

1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả

kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:

Xét về bản chất, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp hoàn

toàn giống nhƣ hiệu quả xuất khẩu nói chung, đó chính là hiệu quả của lao

động xã hội, nó đƣợc xác định thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả hữu ích

cuối cùng thu đƣợc và lƣợng hao phí lao động xã hội. Bản chất chung của hiệu

quả xuất khẩu hàng hoá nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của

doanh nghiệp nói riêng đều là tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tăng nguồn

tích luỹ phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ.

Sự khác nhau căn bản giữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh

nghiệp và hiệu quả xuất khẩu hàng hoá là hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của

doanh nghiệp là hiệu quả xuất khẩu cá biệt nên kết quả và chi phí ở đây chỉ

đƣợc tính riêng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU

CỦA DOANH NGHIỆP:

1.2.1. Các nhân tố khách quan :

1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc:

- Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lƣợng (giấy phép xuất khẩu);

giám sát ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hƣởng gián tiếp đến

hiệu quả xuất khẩu. Chẳng hạn nhƣ: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt

hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan

xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế rƣờm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của

doanh nghiệp.

11

- Hạn ngạch xuất khẩu: là những quy định của Chính phủ về số lƣợng

cao nhất của một mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu từ thị trƣờng nội địa trong

một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đƣa ra

hạn ngạch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nƣớc hoặc để

điều tiết xuất khẩu một cách thích hợp trên cơ sở lƣợng hay kim ngach xuất

khẩu đã cam kết giữ nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu. Có thể nói rằng, nhìn

từ góc độ nào đó, hạn ngạch xuất khẩu có tác động tiêu cực đến việc nâng cao

hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp .

1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất

khẩu; cấp tín dụng ƣu đãi...

Các biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro, nâng cao

năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, góp phần mở rộng quy mô, chất

lƣợng xuất khẩu. Nhƣ vậy, trợ cấp xuất khẩu là một trong những nhân tố có

ảnh hƣởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái :

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, tỷ giá hối đoái là nhân

tố ảnh hƣởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .

Khi đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất

khẩu của doanh nghiệp và giá hàng hoá của Công ty sẽ trở nên rẻ hơn trên thị

trƣờng nƣớc ngoài nên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Công ty

trên thị trƣờng đó. Ngƣợc lại nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì

giá hàng hoá của doanh nghiệp sẽ trở nên cao hơn do đó cạnh tranh kém và sẽ

làm cho khối lƣợng hàng hoá của Công ty bị giảm nên lợi nhuận sẽ bị giảm.

Bên cạnh đó tỷ giá hối đoái chịu ảnh hƣởng của lạm phát và lãi suất, do

đó sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng hàng hoá xuất khẩu

của doanh nghiệp và cũng ảnh hƣởng đến nguồn đầu vào của doanh nghiệp,

12

ảnh hƣởng đến vốn vay của và tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến hiệu

quả kinh doanh của Công ty.

1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự.

Các biến cố chính trị, bạo loạn, khủng bố, chính sách bảo hộ của các

quốc gia ảnh hƣởng trực tiếp và quyết định đến việc thị trƣờng của doanh

nghiệp đƣợc mở rộng hay thu hẹp, lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp

và ảnh hƣởng đến doanh thu, tốc độ lƣu chuyển hàng hoá nên ảnh hƣởng đến

hiệu quả kinh doanh.

1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ.

Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trƣớc kia, cách

mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng

trƣởng và phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

Công nghệ, thiết bị sản xuất sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan

trọng ảnh hƣởng xấu đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm xuất

khẩu. Ngƣợc lại, việc đầu tƣ công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại góp phần

đáng kể thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, đảm bảo sản phẩm xuất

khẩu đạt chất lƣợng cao, nhờ đó mà nâng cao đƣợc hiệu quả xuất khẩu.

1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp.

Một trong những bộ phận của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Luật pháp sẽ quy

định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và hình thức kinh doanh

nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, những

hình thức, mặt hàng doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành hoặc đƣợc phép

tiến hành hoạt động nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu vực đó

nói chung.

13

Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động

kinh doanh quốc tế, nó gồm luật thƣơng mại quốc tế, luật đầu tƣ nƣớc ngoài,

luật thuế, pháp luật ngân hàng .... Giữa các nƣớc thƣờng tiến hành kí kết các

hiệp định, hiệp ƣớc và dần dần hình thành nên luật khu vực và luật quốc tế.

Cùng với sự xuất hiện các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh

thuế quan, những thoả thuận song phƣơng hoặc đa phƣơng đƣợc kí kết, đang

tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh buôn bán trong khu vực, quốc tế. Vì

vậy, có thể khẳng định rằng chỉ trên cơ sở nắm chắc hệ thống luật pháp của

các quốc gia có liên quan và các hiệp định giữa các nƣớc, mới cho phép doanh

nghiệp đƣa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn thị trƣờng, khu

vực kinh doanh, hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh ... nhằm tăng lợi

nhuận và hạn chế rủi ro.[1]

Ngoài ra, tập quán thƣơng mại quốc tế và các hiệp định thƣơng mại

song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh

quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải quyết các vấn đề

mới phát sinh trong kinh doanh.

1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá.

Văn hoá đƣợc hiểu nhƣ một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, tôn

giáo, nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán và tất cả các khả năng

khác mà con ngƣời có đƣợc. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con ngƣời,

thông qua mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội.

Thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến nhu

cầu. Vì vậy, nếu nắm bắt đƣợc thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng, doanh

nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lƣợng cầu một cách nhanh

chóng.

14

Tôn giáo có thể ảnh hƣởng đến hoạt động hàng ngày của con ngƣời và

do đó ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc

đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm...

Kinh doanh ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp thƣờng phải cố gắng thích

ghi với môi trƣờng văn hoá của các nƣớc sở tại nhằm nâng cao vị trí của mình

trên thƣơng trƣờng quốc tế.

1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh

Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi cơ chế vận

động thị trƣờng -đó chính là quy luật cạnh tranh, nói khác đi thị trƣờng là nơi

gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. [1]

Chính sức ép cạnh tranh giữa các đối thủ này trên thƣơng trƣờng đã

làm cho giá cả các “yếu tố đầu vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những

xu hƣớng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải linh hoạt điều chỉnh

các hoạt động của mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi

trong cạnh tranh. Muốn vậy, Công ty cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng,

đƣa nhanh ra thị trƣờng những sản phẩm mới chất lƣợng cao, mẫu mã phù

hợp, giá cả hợp lý...

1.2.2. Các yếu tố chủ quan:

1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời:

Con ngƣòi có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức đó.

Yếu tố con ngƣời xét dƣới góc độ là nguồn nhân lực, nó thể hiện ở trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, đội

ngũ nhân lực không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi giàu kinh nghiệm mà còn

phải đòi hỏi về sự am hiểu thị trƣờng nƣớc sở tại giúp doanh nghiệp hạn chế

rủi ro trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

15

1.2.2.2 Trình độ quản lý:

Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung

và nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh

doanh hiện có thì mới duy trì đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Trình độ

quản lý thể hiện ở việc biết sử dụng con ngƣời đúng việc, đúng chỗ, phù hợp

với khả năng tình độ chuyên môn của từng ngƣời. Bên cạnh đó ngƣời chủ

doanh nghiệp còn quan tâm đến đời sống của ngƣời lao động, đến tâm tƣ,

nguyện vọng của họ. Đồng thời còn tạo ra mọi điều kiện để ngƣời lao động có

điều kiện học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó nâng

cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất:

Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

nói riêng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh

bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử

dụng đầu tƣ các phƣơng án kinh doanh hiệu qủa. Việc sử dụng hợp lý nguồn

vốn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một

nhân tố có vai trò chiến lƣợc trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá:

Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh hƣởng tới doanh thu và tốc độ

lƣu chuyển hàng hoá xuất khẩu. Chất lƣợng sản phẩm tốt mới giúp Công ty

giành đƣợc chữ tín của khách hàng. Hàng hoá chất lƣợng xấu, chẳng những

khó bán và bán với giá thấp, mà còn ảnh hƣởng đến uy tín kinh doanh của

công ty. Từ đó sẽ ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp.

1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:

Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ hàng hoá

và tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.

16

Nhƣng nếu doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị

trƣờng, đồng thời khai thác đƣợc thế mạnh của mình, đƣợc thị trƣờng chấp

nhận sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi mặt

hàng kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận khác nhau. Sự thay

đổi tỷ trọng, số lƣợng hàng hoá sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi. Nếu giá không

đổi, các yếu tố khác không đổi mà nhu cầu của ngƣời tiêu dùng tăng thì việc

tăng sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận.

1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì mạng lƣới kinh

doanh và hệ thống kênh phân phối có ảnh hƣởng rất lớn đến việc mở rộng

quy mô kinh doanh tăng doanh số bán và lợi nhuận.

Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh của

Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vài thị trƣờng mà trải rộng trên

rất nhiều thị trƣờng thuộc các khu vực và châu lục khác nhau trên thế giới. Do

đó để hoạt động king doanh thu đƣợc kết quả cao thì việc xây dựng một hệ

thống kênh phân phối là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể

duy trì ổn định và phát triển thị trƣờng, tăng doanh số bán và gia tăng lợi

nhuận để từ đó có thể nâng cao hiệu suất kinh doanh chung của toàn Công ty .

1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp:

Mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

từng, giai đoạn có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong từng giai đoạn nhất định và tuỳ thuộc vào điều kiện của

doanh nghiệp và các điều kiện của thị trƣờng mà Công ty đề ra các mục tiêu

và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình

[10]. Nếu mục đích, chiến lƣợc đề ra đúng hƣớng và phù hợp với điều kiện cụ

thể của doanh nghiệp và thực tế của thị trƣờng thì sẽ mang lại hiệu quả cao,

ngƣợc lại không những gây hiệu quả xấu với kết quả kinh doanh của doanh

17

nghiệp mà còn có thể mang lại hiệu quả không lƣờng cho doanh nghiệp thậm

chí có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ phá sản.

Ngoài các nhân tố kể trên thì các nhân tố khác nhƣ: phƣơng thức thanh

toán, phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức phục vụ...của doanh nghiệp cũng có

ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp

cần phải luôn luôn kiểm soát các yếu tố này, xem xét các mức độ ảnh hƣởng

của từng cá nhân, từng yếu tố đến kết quả kinh doanh từ đó phát huy những

ảnh hƣởng tích cực và loại trừ các ảnh hƣởng xấu đến kết quả và hiệu quả kinh

doanh.

1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp:

Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh

nghiệp trong cơ chế thị trƣòng. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh

nghiệp tăng khả năng thâm nhập và mở rộng thị trƣờng, tăng sản lƣợng xuất

khẩu, doanh thu tăng dẫn tới hiệu quả kinh doanh đƣợc nâng cao.

1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH HIỆU

QUẢ XUẤT KHẨU:

1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thƣơng:

Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào đƣợc biểu hiện ở mối

tƣơng quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất mới chỉ đặc trƣng mặt

lƣợng của hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện về mặt số lƣợng, hiệu quả

kinh tế của bất kỳ một hoạt động kinh tế nào còn có tính chất lƣợng. Tính chất

lƣợng của hiệu quả chính là tiêu chuẩn của hiệu quả.

Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế cần phải thể hiện một cách đúng đắn và

đầy đủ nhất bản chất của hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế

xuất khẩu là tiết kiệm lao động xã hội, hay nói khác đi là tăng năng suất lao

động xã hội.[13]

18

Khái niệm tăng năng suất lao động xã hội cần đƣợc hiểu theo nghĩa tích

cực của nó: không chỉ đơn thuần là việc tiết kiệm chi phí xã hội cần thiết về

lao động sống và lao động vật hoá cho việc sản xuất đơn vị sản phẩm mà tăng

năng suất lao động xã hội còn bao hàm ý nghĩa phát triển sản xuất.

Trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, yêu cầu cơ bản đƣợc đặt ra khi xác

định hiệu quả là phải tính tới kết quả của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm của

việc xác định hiệu quả đƣợc xuất phát từ lợi ích của xã hội, của từng doanh

nghiệp và ngƣời lao động. Do vậy, khi xác định hiệu quả kinh tế xuất khẩu,

cần phải tính toán hiệu quả của tất cả các chi phí lao động xã hội không phải

chỉ ở từng khâu riêng biệt của sản xuất, mà trong tất cả các khâu của hoạt

động sản xuất và xuất khẩu; không chỉ tính bởi những kết quả, những lợi ích

về mặt kinh tế, mà còn phải tính đến cả những kết quả về phƣơng diện chính

trị, xã hội.

Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của xuất khẩu đƣợc biểu hiện gián tiếp

thông qua một hệ thống chỉ tiêu. Nếu tiêu chuẩn biểu hiện mặt chất lƣợng của

hiệu quả, thì hệ thống chỉ tiêu biểu hiện đặc trƣng số lƣợng của hiệu quả kinh

tế ngoại thƣơng.

1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu

a - Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với

các doanh nghiệp xuất khẩu.

b - Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi

kinh doanh xuất khẩu, giá quốc tế là mức giá ngang giá chung. Các doanh

nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất khẩu đã

đƣợc thực hiện. Qua đó có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các hoạt

động xuất khẩu về mặt đối ngoại.

c - Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc với giá thành xuất khẩu ở trong nƣớc

19

của từng mặt hàng, nhóm hàng, của từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ

xuất khẩu khác nhau.

Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết kiệm lao động đƣợc thực hiện trực tiếp

qua trao đổi kinh doanh xuất khẩu. Phạm trù giá cả đo lƣờng chi phí lao động

mang tính quốc gia và quốc tế trong việc sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu đƣợc

thể hiện qua các chỉ tiêu đó. Vì vậy, khi tính toán các chỉ tiêu trên hai yếu tố

giá trị tiền tệ và phƣơng thức thanh toán có ý nghĩa quan trọng.

Về giá trị tiền tệ

Các loại giá bằng ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu thƣờng tính ra USD

để dễ so sánh với giá quốc tế. Trong trƣờng hợp có giá quốc tế tính bằng ngoại

tệ khác, ngƣời ta thƣờng chuyển đổi ra USD theo tỷ giá hiện hành trên thị

trƣờng tiêu biểu đƣợc lựa chọn.

Các loại giá ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu sẽ đƣợc tính ra đồng Việt

Nam theo tỷ giá hiện hành của ngân hàng để có thể so sánh với chi phí xuất

khẩu trong nƣớc.

Phương thức thanh toán :

-Xuất khẩu trả tiền ngay : Khi tính đến hiệu quả xuất khẩu, nhập khẩu

không phải tính đến các yếu tố lãi suất của tín dụng.

-Xuất khẩu thanh toán sau : Trong trƣờng hợp này, yếu tố lãi xuất tín

dụng có ý nghĩa quan trọng khi tính toán hiệu quả của xuất khẩu. [13]

1.3.3. Phƣơng pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu

1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận:

Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế có tính tổng hợp, phản

ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh

20

Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để

cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời lao động. Doanh nghiệp có lợi

nhuận thì đất nƣớc mới giầu có, phát triển.

a/ Lợi nhuận là lƣợng dôi ra của doanh thu so với chi phí bỏ ra.

Về nguyên tắc, lợi nhuận đƣợc tính theo công thức :

P = R –C

trong đó: P: Tổng lợi nhuận thu đƣợc; R: doanh thu ;

C: chi phí lao động xã hội bỏ ra.

Nếu P = 0 thì lợi nhuận bằng không chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh

không có lãi, số tiền thu đƣợc bằng số tiền bỏ ra.

Nếu P > 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi, song

doanh nghiệp cần tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.

Nếu P < 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có lãi,

doanh nghiệp cần đánh giá và xem xét lại từng hoạt động kinh doanh của mình

để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp để khắc phục.

b/ Tý suất lợi nhuận: là loại chỉ tiêu hiệu quả ỏ dạng tƣơng đối, đánh

giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh tế cũng nhƣ hiệu quả kinh

doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nó phản ánh đƣợc sức sản xuất, suất hao

phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận có thể

đƣợc tính theo giá thành, vốn sản xuất kinh doanh hoặc doanh thu.

*Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hay còn gọi là hệ số sinh lời của vốn

P Pv = Vcd + Vld

Trong đó :

Pv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn

Vcd: Giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ

Vld: Số dƣ vốn lƣu động bình quân trong kỳ

21

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho

biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Tổng số tiền lợi nhuận đƣợc phản ánh trên các báo cáo thu

nhập cho ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận

này chƣa thể đánh giá đúng đắn chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp bởi

các đơn vị kinh doanh có số vốn đầu tƣ lớn thƣờng có số lợi nhuận lớn hơn

các đơn vị có vốn đầu tƣ nhỏ. Bởi vậy, cần phải xem xét tổng số lợi nhuận với

số vốn đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó .

Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả và nó thƣờng đƣợc sử dụng để

so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các phƣơng án kinh doanh

với nhau. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng

tốt và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó ngƣời ta

thƣờng so sánh chỉ tiêu này với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Chẳng hạn hiện

nay lãi suất tiền gửi ngân hàng là i=7,8%/năm, nếu tỷ suất lợi nhuận Pv > i thì

doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và tỷ số Pv /i càng lớn hơn 1 thì hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

*Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

P Pr = R

Trong đó : Pr: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu R: Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu

đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

*Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận theo

chi phí)

P Pc = C

Trong đó :

22

Pc : tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

C: chi phí

Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì họ thu

đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ( hiệu quả của một đơn vị chi phí). Chỉ tiêu

này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí càng tốt .

1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu)

Tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu) là

một đại lƣợng so sánh giữa khoản ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu (giá trị quốc

tế của hàng hoá) với những chi phí bản tệ phải chi cho việc sản xuất xuất

khẩu để có đƣợc số ngoại tệ đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).

D (bằng ngoại tệ)

Hxk = C (bằng bản tệ)

Trong đó :

- Hxk là tỉ suất ngoại tệ ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu)

- D là doanh thu (bằng ngoại tệ) từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch

vụ (giá quốc tế).

- C là tổng chi phí (bằng bản tệ) bỏ ra để thu đƣợc số ngoại tệ nói trên.

Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với một đơn vị chi phí

trong nƣớc. Công thức này thƣờng đƣợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu

của từng mặt hàng, hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nƣớc, khu vực thị

trƣờng với những thƣơng vụ đơn giản .

1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động

R L=

Vlđ TB

Trong đó :

23

Vlđ TB = Vốn lƣu động trung bình

R = Doanh thu

L = số vòng chu chuyển vốn lƣu động

L cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại mấy đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng, nếu số vòng

quay tăng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại.

Ngoài ra, ngƣời ta còn tính:

Thời gian của một vòng luân chuyển = Thêi gian cña kú ph©n tÝch Sè vßng quay cña vèn trong kú

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một

vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển

càng lớn. [10]

1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn :

Thời gian hoàn vốn là một chỉ số hiệu quả kinh tế đơn giản và đƣợc sử

dụng tƣơng đối phổ biến trong đánh giá các hoạt động dự án hay thƣơng vụ

kinh doanh xảy ra trong thời gian dài.

Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà vốn đầu tƣ bỏ ra có thể thu

hồi đƣợc, nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản thu đƣợc hằng năm. thời gian

hoàn vốn đƣợc tính theo công thức:

Vdt

Tv = P + Kc

Trong đó: Tv: Thời gian hoàn vốn (năm)

Vdt: Tổng lƣợng vốn đầu tƣ cho kinh doanh

P: Lơi nhuận thu đƣợc trong năm

Kc: Mức khấu hao cơ bản hàng năm

24

Để đơn giản tính toán, trong công thức trên đây, ngƣời ta không tính

đến tỷ lệ lãi, nghĩa là lãi suất không đƣợc coi là 0%. Từ công thức trên, ta thấy

thời hạn hoàn vốn đầu tƣ cho kinh doanh phụ thuộc vào:

- Tổng vốn đầu tƣ phải bỏ ra để thực hiện nhiêm vụ kinh doanh xuất,

nhập khẩu.

- Lƣợng lợi nhuận có thể thu đƣợc trong năm

- Tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm.

1.3.3.5. Năng suất lao động

Lợi nhuận W = SLĐ BQ

Trong đó:

SLĐ BQ = Số lao động bình quân

W = năng suất lao động

W phản ánh lƣợng lợi nhuận do một lao động tạo ra trong một khoảng

thời gian nhất định (thƣờng tính theo giờ, tháng hoặc năm).

1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định):

Hệ số sinh lời của tài sản cố định = Lîi nhuËn thuÇn Nguyªn gi¸ b×nh qu©n TSC§

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại

mấy đồng lợi nhuận thuần.

1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động):

Hệ số sinh lời của vốn lƣu động = Lîi nhuËn thuÇn Vèn l u ®éng b×nh qu©n

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động thu đƣợc mấy đồng lơị

nhuận thuần.

25

1.3.4. Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội:

Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở mức độ giải quyết

công ăn việc làm, thu nhập của ngƣời lao động, và mức nộp ngân sách của

doanh nghiệp dƣới dạng các loại thuế phải nộp theo luật định. Tất cả các

khoản này dƣới con mắt kế toán doanh nghiệp thực tế là khoản chi phí, làm

giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp nhƣng lại là một khoản thu nhập, là giá

trị hàng hóa gia tăng đối với nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào tổng thu nhập

quốc dân hữu dụng- đó chính là hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thƣờng đƣợc xác định nhƣ sau:

Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp = lãi ròng+ lương+

thuế+các khoản nộp ngân sách khác- trợ giá, bù giá (nếu có).

26

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HIỆU

QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI KỲ 1999- 2003

2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI

KÌ 1999-2003 :

2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty:

Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp sản xuất và kinh

doanh hàng may mặc lớn của Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2003, Công ty

không ngừng tăng quy mô sản xuất. Tính đến nay, Công ty đã có 10 đơn vị

thành viên và 2 công ty liên doanh với các địa phƣơng với khoảng 6000 lao

động chính thức. Công ty có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại gồm gần

2900 chiếc đƣợc nhập từ những nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Nhật Bản,

Đức, Mỹ ... Năng lực sản xuất hiện tại của công ty lên tới 9-10 triệu sản phẩm

một năm. Với hệ thống nhà xuởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại,

công nghệ sản xuất tiên tiến, May 10 đã cho ra đời những sản phẩm đáp ứng

những yêu cầu khắt khe nhất về chất lƣợng sản phẩm. Do triển khai xây dựng

và áp dụng đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lƣợng ISO

9001, hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 14001, hệ thống trách nhiệm xã hội

SA8000, nên chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng trongvà

ngoài nƣớc đánh giá cao. Sản phẩm May 10 chiếm tới 85% sản lƣợng xuất

khẩu sang nhiều thị trƣờng nổi tiếng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU, Đông

Âu, Canada, Mexico … và 15% sản lƣợng còn lại đƣợc cung cấp cho thị

trƣờng trong nƣớc ... Nhiều sản phẩm với các thƣơng hiệu nổi tiếng, có tên

tuổi của ngành may mặc thời trang trên thị trƣờng thế giới nhƣ Pierre Cardin,

Guy Laroche, Maxim, Jacques Britt, Jensmart, Seidensticker, Dornbush,

S.M.K, Camel, Arrow, Report, Philip Van Heusen, GAP, Liz Claiborn, JC

Penney, Perry Ellis v.v... đã đƣợc sản xuất tại Công ty May 10.

27

Trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến nay, công ty đã gặp nhiều khó

khăn, bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế trong

nƣớc và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Các thị trƣờng lớn của công ty

nhƣ Nhật Bản, EU, Mỹ ... đều gặp khó khăn, sức mua giảm nên các khách

hàng truyền thống ký hợp đồng gia công dài hạn với công ty đã giảm dần số

lƣợng hàng gia công và đều yêu cầu giảm giá gia công. Còn thị trƣờng trong

nƣớc, hàng của công ty phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập lậu, hàng giả

và hàng trốn thuế cũng nhƣ với các doanh nghiệp khác trong ngành.

Về chính sách sản phẩm, trƣớc đây, May 10 chỉ chuyên sản xuất áo sơ

mi nam nhƣng từ năm 1999, Công ty May 10 thực hiện chủ trƣơng đa dạng

hoá sản phẩm, mở rộng mặt hàng sản xuất nhằm tăng thị phần của Công ty

trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc và tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu

nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh mặt hàng chủ lực – là áo sơ mi

nam (luôn chiếm hơn 50% tổng giá trị sản lƣợng), Công ty tiến hành sản xuất

kinh doanh áo sơ mi nữ, váy, áo jile, pijama, quần âu, quần soóc các loại, áo

jacket và cả áo veston. Tính đến nay, công ty đã có hơn 140 các mã hàng hiện

diện trên thị trƣờng. Đặc biệt, công ty đã tiến hành đăng kí thƣơng hiệu trên

toàn quốc cho các sản phẩm cao cấp trong nƣớc, nhờ đó các sản phẩm khẳng

định đƣợc đẳng cấp chất lƣợng của mình trên thị trƣờng. Các sản phẩm có

chất lƣợng cao với các thƣơng hiệu cao cấp nhƣ: CHAMBRAY, PHARAON,

BIGMAN với áo sơ mi nam; CLEOPATRE với áo sơ mi nữ; quần PRETTY

WOMAN... rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng và đƣợc đánh giá cao. Để kéo

dài vòng đời sản phẩm, với các sản phẩm đã lỗi mốt Công ty đƣa về các tỉnh

khác để tiêu thụ hoặc kiên quyết giảm và ngừng sản xuất. Ngoài ra, việc tổ

chức tem chống hàng giả và đƣa sợi chỉ bảo hiểm dệt vào nhãn mác cho các

sản phẩm nội điạ, tạo uy tín cao cho các sản phẩm May 10.

Về cơ sở hạ tầng, các nhà xƣởng của công ty đều đƣợc xây dựng khang

trang, thoáng mát, sạch sẽ, lắp đặt hệ thống máy điều hoà và thông gió công

28

suất lớn, đảm bảo cho công nhân làm việc trong một môi trƣờng thuận lợi

nhất.

Nhờ những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty và

sự năng động của bộ máy quản lý lãnh đạo, giá trị tổng sản lƣợng của Công ty

không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt tăng cao nhất vào năm 2003. Giá trị

tổng sản lƣợng năm 2003 đã tăng gấp 2.65 lần năm 1999 [5]:

Bảng 2.1. Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003

(đơn vị: VND)

CHỈ TIÊU

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

Giá trị tổng sản lƣợng

62,459,859,881 74,212,691,924 84,699,296,804 108,665,227,578 165,654,663,845

Tốc độ tăng liên hoàn

100%

119%

114%

128%

152%

Tốc độ tăng định gốc

100%

119%

136%

174%

265%

Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tổng kết kiểm điểm các năm 1999-2003- Công ty

May 10

2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10:

2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :

Với mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững, các doanh nghiệp cần phải

lựa chọn cho mình một phƣơng thức kinh doanh phù hợp, một cơ cấu mặt

hàng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng,

cung cấp thứ mà ngƣời tiêu dùng đòi hỏi chứ không phải là cái mà các doanh

nghiệp có. Xã hội càng phát triển đi cùng nó là nhu cầu của ngƣời tiêu dùng

ngày càng cao nhất là các nƣớc phát triển nhƣ các nƣớc EU, Mỹ, Nhật, ... Để

đáp ứng đƣợc nhu cầu đó cũng nhƣ để doanh nghiệp luôn có một chỗ đứng

trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế thì doanh nghiệp không chỉ

nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã kiểu dáng mà còn phải

29

thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh. Công ty May 10 không nằm

ngoài số đó.

(Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999-2003–Bảng 2.2)

BẢNG 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ 1999-2003

30

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

TT

MẶT HÀNG

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

1

Sơ mi

1,921,849

40,571,695,890

79.60%

2,391,491

46,266,272,652

80.52%

1,833,742

45,995,636,683

76.10%

2,374,286

65,144,910,911

80.89%

3,680,567

73,645,963,409

60.01%

2

Jacket

93,303

8,493,024,796

16.66%

82,183

6,523,366,987

11.35%

102,709

9,119,891,288

15.09%

76,962

8,313,725,120

10.32%

223,527

19,146,228,462

15.60%

3

Quần

13,078

329,393,724

0.65%

52,815

2,747,693,069

4.78%

51,200

2,807,683,650

4.65%

166,248

7,023,050,950

8.72%

895,164

29,577,433,022

24.10%

56,726

1,576,719,988

3.09%

58,599

1,922,774,238

3.35%

70,227

2,519,867,644

4.17%

900

50,230,769

0.06%

12,636

362,769,228

0.30%

Sản phẩm khác

4

2,084,956

50,970,834,398

2,585,088

57,460,106,946

2,057,878

60,443,079,265

2,618,396

80,531,917,750

4,811,894

122,732,394,121

Tổng cộng

100%

100.%

100.00%

100.00%

100.00%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10

31

Qua nghiên cứu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, ta có thể khẳng định mặc

dù thực hiện đa dạng hoá mặt hàng nhƣng sơ mi luôn là mặt hàng chủ lực của

Công ty. Mặt hàng sơ mi là mặt hàng truyền thống của May 10 nên dây

chuyền sản xuất áo sơ mi đƣợc đầu tƣ và không ngừng đƣợc cải tiến hoàn

thiện từ trƣớc tới nay. Do đó, lƣợng dây chuyên sản xuất áo sơ mi là nhiều

nhất, năng lực sản xuất áo sơ mi luôn là lớn nhất so với việc may các sản

phẩm khác. Hơn nữa dây chuyền chuyên sản xuất các sản phẩm khác nhƣ

Jacket, quần, veston ...chỉ mới đƣợc đầu tƣ trong vài năm gần đây và với số

lƣợng không nhiều nên khấu hao tài sản cố định đối với các sản phẩm này lớn

hơn đối với áo sơ mi. Doanh thu xuất khẩu của mặt hàng áo sơ mi luôn chiếm

tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu xuất khẩu, là nguồn thu ngoại tệ chủ

yếu của của Công ty chiếm trên 75% (1999 – 2002) và chiếm 60.01% tổng

giá trị xuất khẩu năm 2003, nguồn thu ngoại tệ đứng thứ hai là Jacket chiếm

trên 10% tổng giá trị xuất khẩu (1999 - 2001), sau cùng là quần và các sản

phẩm khác (áo jilê, áo blouse, pizama, áo bông, bộ ngủ, bộ thể thao). [6]

Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu đang dần dần có sự thay đổi của Công ty sẽ

không chỉ dừng lại ở việc tập trung xuất khẩu sản phẩm sơ mi nữa mà mở rộng

chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu sang quần âu, quần soóc và áo

jacket. Năm 2002 và 2003, thị trƣờng Mỹ mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho các

doanh nghiệp may mặc của Việt Nam, trong đó, sản phẩm may mà thịtrƣờng

Mỹ tiêu thụ chủ yếu là quần các loại, do đó đòi hỏi công ty phải thay đổi cơ

cấu mặt hàng. Tỉ trọng sản lƣợng và tỉ trọng giá trị xuất khẩu mặt hàng quần

trong tổng sản lƣợng và tổng kim ngạch tăng liên tục qua các năm đặc biệt là

tăng nhanh vào năm 2002 và năm 2003. Sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu này

chứng tỏ sự thích ứng của Công ty với đòi hỏi của thị trƣờng xuất khẩu và sự

năng động của ban lãnh đạo Công ty.

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sơ mi trong tổng giá trị xuất khẩu giảm, song

sản lƣợng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi tăng đều trong các năm.

32

Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu hàng sơ mi từ 80.89% tổng giá trị xuất khẩu

(năm2002) giảm xuống còn 60.01% tổng giá trị xuất khẩu với kim ngạch xuất

khẩu tăng hơn năm trƣớc là 8.501.052.498VNĐ. Kim ngạch xuất khẩu áo

jacket tăng không đáng kể năm 2003 là 19.146.228.462 VND, chiếm 15.60%

tổng giá trị xuất khẩu, còn các sản phẩm khác nhƣ váy, áo bông, áo Pizama

chƣa thật sự có chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, doanh thụ tiêu thụ qua các

năm còn rất thấp, doanh thu cao nhất mới chỉ đạt đƣợc 2.519.867.644 VND

(chiếm 4.17% tổng doanh thu xuất khẩu) vào năm 2001 và thấp nhất vào năm

2002 đạt 50.230.769 VNĐ (chiếm 0.06% tổng giá trị xuất khẩu). [6]

2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu:

Sang giai đoạn 1999- 2003, Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập

kinh tế với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới thông qua việc ký kết

và thực hiện hiệp định đa phƣơng: AFTA, APEC và các hiệp định thƣơng mại

song phƣơng. Quan trọng nhất là hiệp định thƣơng mại với Nhật Bản và Mỹ.

Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam thay đổi, các nƣớc công nghiệp

phát triển giờ đây trở thành thị trƣờng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam

(xuất khẩu chiếm 50%, nhập khẩu chiếm 40%). Sau đó đến các nƣớc Asean

(chiếm trên 20% trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam). Điều này

biểu hiện tính quy luật của tiến trình triển khai chính sách mở cửa về kinh tế.

Tuy nhiên, sự tƣơng đồng về thị trƣờng xuất nhập khẩu cho ta thấy tính cạnh

tranh trên thị trƣờng cũng rất quyết liệt, muốn giành đƣợc chỗ đứng trên thị

trƣờng nhập khẩu, đòi hỏi tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu phải mang

tính vƣợt trội.

Với khẩu hiệu “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tiền đề cho

sự phát triển bền vững của doanh nghiệp” vấn đề thị trƣờng là yếu tố cơ bản

quyết định đến sự thành bại, là vấn đề sống còn quyết định sự ổn định và phát

triển của doanh nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng.

33

(Kim ngạch xuất khẩu của May 10 sang các thị trường từ năm 1999-

2003 – Bảng 2.3)

BẢNG 2.3: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 SANG CÁC THỊ TRƢỜNG TỪ 1999-2003

34

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

THỊ TRƢỜNG

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU

SLXK (CHIẾC)

SLXK (CHIẾC)

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)

TỈ TRỌNG GTXK

TỈ TRỌNG GTXK

TỈ TRỌNG GTXK

1,171,363

30,470,364,803

59.78%

1,298,175

34,579,492,360

60.18%

1,212,000

39,112,716,592

64.71%

1,275,446

39,903,565,245

49.55%

1,330,102

36,206,056,266

29.50%

EU

58,234

1,783,979,204

3.50%

32,095

919,361,711

1.60%

67,197

4,835,446,341

8.00%

882,420

30,803,458,539

38.25%

2,543,438

70,534,306,901

57.47%

Mỹ

Nhật

413,549

10,418,438,551

20.44%

606,442

12,779,127,785

22.24%

319,691

8,552,695,716

14.15%

283,590

7,368,670,474

9.15%

498,436

9,389,028,150

7.65%

441,810

8,298,051,840

16.28%

648,376

9,182,125,090

15.98%

458,990

7,942,220,615

13.14%

176,940

2,456,223,491

3.05%

439,918

6,603,002,804

5.38%

Thị trờng khác

2,084,956

50,970,834,398

2,585,088

57,460,106,946

2,057,878

60,443,079,265

2,618,396

80,531,917,750

4,811,894

122,732,394,121

Tổng cộng

100%

100.00%

100%

100.00%

100.00%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10

35

Về mặt thị trƣờng, nhất là thị trƣờng xuất khẩu, Công ty đã tổ chức hoạt

động xúc tiến thƣơng mại, tăng cƣờng quảng cáo, khuyếch trƣơng, các hoạt

động thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc nhằm nâng cao uy

tín nhãn hiệu sản phẩm dệt may trên trƣờng Quốc tế. Đối với thị trƣờng nội

địa, Công ty hoàn thiện chiến lƣợc giành lại thị phần, kiên trì mở rộng mạng

lƣới tiêu thụ. Đối với thị trƣờng quốc tế, thay vì trao đổi chủ yếu ở thị trƣờng

Đông Âu trƣớc đây, sản phẩm May 10 thâm nhập ngày càng nhiều vào thị

trƣờng Nhật Bản, Asean, Đông Bắc Á, EU và Mỹ. Việc thâm nhập vào thị

trƣờng EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại

thƣơng và khẳng định uy tín của Công ty trên thị trƣờng và việc cải tiến, nâng

cao chất lƣợng sản phẩm. Sự thay đổi cơ cấu thị trƣờng đã góp phần đƣa kinh

tế Việt Nam nói chung và cụ thể là Công ty May 10 vƣợt qua những giai đoạn

khó khăn khi thế giới đang diễn ra những biến động lớn về chính trị đầu

những năm 90, rồi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực 1997- 1998, ... Thị

trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty May 10 là: EU, Nhật Bản, Mỹ, và các

thị trƣờng khác.

Thị trƣờng thứ nhất, EU là thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may truyền

thống của Việt Nam. Từ sau khi ký hiệp định hàng dệt may với EU đến nay,

sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam có sự phát triển nhanh cả về số

lƣợng và chất lƣợng, đƣợc khách hàng và ngƣời tiêu dùng EU đánh giá cao.

[24].Thị trƣờng EU đã từng là thị trƣờng xuất khẩu hết sức quan trọng của

May 10. Trong sáu tháng đầu những năm 1999-2001 tỉ trọng giá trị xuất khẩu

vào thị trƣờng này luôn ở mức cao ( chiếm khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu

của Công ty) và tăng đều đến năm 2001 tăng ở mức cao nhất tới 64.71% tổng

giá trị xuất khẩu. Năm 2002, việc xuất khẩu sang EU bắt đầu bị giảm sút: thứ

nhất là do sức mua của thị trƣờng EU giảm; thứ hai do lƣợng hạn ngạch nhập

khẩu mặt hàng áo sơ mi vào thị trƣờng này năm 2002 không nhiều và đột ngột

hết vào những tháng cuối năm ; thứ ba là công ty bắt đầu triển khai xuất khẩu

36

sang thị trƣờng Mỹ. Năm 2003, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty

sang thị trƣờng EU giảm xuống còn 29.50% tổng kim ngạch xuất khẩu vì

Công ty tập trung xuất sang thị trƣờng Mỹ vì các đơn hàng xuất sang thị

trƣờng Mỹ thƣờng có sản lƣợng rất lớn. Nếu không từ chối một số đơn hàng

xuất đi EU thì Công ty không đủ năng lực đảm bảo các đơn hàng xuất đi Mỹ.

Thị trƣờng thứ hai, thị trƣờng Mỹ- vốn là thị trƣờng tiêu thụ khổng lồ

hàng may mặc : Ngày 11/12/2001 hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ bắt đầu có

hiệu lƣc thực thi, mối quan hệ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc xây dựng trên

nền tảng hợp tác hữu nghị hai bên cùng có lợi. Lợi ích mà các doanh nghiệp

Việt nam có đƣợc cùng với mối quan hệ tốt đẹp đó là doanh thu xuất khẩu

sang thị trƣờng Mỹ ngày càng gia tăng. Trƣớc năm 2002, xuất khẩu của May

10 sang thị trƣờng Mỹ chỉ là xuất sang thị trƣờng Trung Mỹ, Nam Mỹ với số

lƣợng rất hạn chế và đơn hàng nhỏ, lẻ tẻ. Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ có

hiệu lực, thuế suất hàng dệt may vào Mỹ giảm từ trên 40% trƣớc đây xuống

còn bình quân 10% [21]. Xác định thị trƣờng Mỹ là một thị trƣờng lớn đầy

tiềm năng, Công ty đã tích cực xúc tiến tìm kiếm khách hàng vào thị trƣờng

này. Năm 2002 và những tháng đầu năm 2003 khi Hoa Kỳ chƣa áp đặt hạn

ngạch cho hàng dệt may Việt Nam. Bởi vậy, kim ngạch xuất khẩu của May

10 sang thị trƣờng Mỹ tăng nhanh lên tới 70.534.306.901 VND trong sáu

tháng đầu năm 2003, chiếm 57.47% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.

Các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ có đặc điểm là sản lƣợng lớn nhƣng giá

xuất khẩu sang thị trƣờng này lại rất thấp do bị các đối tác Mỹ ép giá, bên

cạnh đó, tiến độ giao hàng lại đòi hỏi nhanh nên khâu chuẩn bị nguyên phụ

liệu đòi hỏi phải tốt và đồng bộ [14]. Nếu công tác kế hoạch và điều tiết sản

xuất tốt, khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu kịp thời, hợp lý thì việc sản

xuất những đơn hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng

suất lao động, hiệu quả sản xuât kinh doanh xuất khẩu sẽ cao. Nhƣng ngƣợc

lại, nếu nhƣ từ khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu đến khâu tổ chức sản xuất và

37

công tác kế hoạch không phối hợp đồng bộ , chính xác làm ảnh hƣởng đến tiến

độ sản xuất, việc giao hàng chậm trễ sẽ là một tổn thất cực kì to lớn với doanh

nghiệp xuất khẩu vì khách hàng Mỹ phạt rất nặng.

Thứ ba, thị trƣờng Nhật Bản, là thị trƣờng xuất khẩu khá quan trọng với

May 10 vì đó là thị trƣờng phi quota. Nhiều hãng may mặc của Nhật đang xúc

tiến đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam để bán sang thị trƣờng Nhật [24]. Một số hãng

lớn của Nhật là khách hàng lớn đặt hàng của May 10 nhƣ: NISSHO,

KANETTA, TOMEN và nay là ITOCHU... Kim ngạch xuất khẩu hàng May

10 sang thị trƣờng Nhật Bản năm 1999 đến 2001 ở mức tƣơng đối khá chỉ xếp

sau thị trƣờng EU. Đến năm 2002-2003, kim ngạch có phần giảm xuống do

Công ty tập trung vào hai thị trƣờng lớn là Mỹ và EU.

Và sau cùng là các thị trƣờng khác nhƣ Canada, thị trƣờng Đông Âu

(Hungari, Balan, Nga...), Mexico...

Trong những năm tới tỉ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng EU của Công ty

có xu hƣớng tăng nhẹ khôi phục trở lại ngang bằng với tỉ trọng xuất sang thị

trƣờng Mỹ cùng chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu hàng năm. Tuy

nhiên điều này còn phụ thuộc sự cạnh tranh gay gắt về hàng dệt may của các

nƣớc sản xuất xuất khẩu hàng dệt may là thành viên của WTO, hơn nữa lại là

những nƣớc vốn có giá nhân công rất rẻ nhƣ Trung Quốc và ấn Độ,

Bangladesh, Pakistan, Srilanca ...một khi chế độ hạn ngạch dệt may bị dỡ bỏ

theo hiệp định dệt may ATC

2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May

10:

Cũng giống nhƣ hầu hết các công ty may mặc của Việt Nam, May 10

tiến hành xuất khẩu theo hai phƣơng thức là :gia công xuất khẩu và xuất khẩu

trực tiếp.

a. Phương thức gia công xuất khẩu :

38

Gia công quốc tế là phƣơng thức mà trong đó một bên, gọi là bên nhận

gia công, nhập khẩu những nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên

khác, gọi là bên đặt gia công, để chế biến ra sản phẩm, giao lại cho bên đặt gia

công và nhận thù lao gọi là phí gia công.

Có thể nói gia công xuất khẩu là phƣơng thức sản xuất chủ yếu trong

ngành may mặc ở Việt Nam hiện nay. Kim ngạch gia công xuất khẩu chiếm tỉ

trọng từ 75%-80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may. [11]

Hiện nay, Công ty May 10 đã có các hợp đồng may gia công hàng xuất

khẩu cho các hãng may mặc nổi tiến thế giới nhƣ GAP; BANANA, OLD

NAVY, LIZ CLAIBORNE, PHILLIP VAN HEUSEN, TOMMY,

SEIDENSTICKER, DORNBUSCH… song hầu hết các hợp đồng này đều

đƣợc ký qua các nhà thầu phụ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,

SINGAPORE và Nhật Bản. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, mặc dầu,

sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu rất cao, song lợi nhuận thu về không nhiều

vì chủ yếu đó là kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng gia công theo kiểu lấy

công làm lãi, hiệu quả kinh tế không đáng kể. Tuy nhiên, chính trong quá trình

sản xuất hàng gia công qua các nhà thầu phụ, May 10 đã xây dựng đƣợc uy tín

nhất định cho bản thân trên thị trƣờng Quốc tế, tiếp cận đƣợc với các hãng

may mặc nổi tiếng trên thế giới và tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định

cho hàng nghìn cán bộ công nhân viên của công ty. Thông qua các hợp đồng

may gia công xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra những sản phẩm

may mặc có mẫu mã và chất lƣợng phù hợp với nhu cầu nƣớc ngoài.

Việc may gia công xuất khẩu của May 10 cũng tiến hành theo hai hình

thức phổ biến:

* Gia công may mặc đơn thuần: hay còn gọi là gia công bị động

Đối tác nƣớc ngoài cung cấp cho công ty toàn bộ nguyên phụ liệu, mẫu

mã, định mức. Ngoài ra, khách hàng còn có thể cung cấp toàn bộ máy móc,

39

thiết bị cần thiết cho quá trình gia công và ký kết hợp đồng gia công với hình

thức bao tiêu toàn bộ năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về phần mình,

công ty chỉ tự tổ chức sản xuất theo yêu cầu hoặc sự giám sát của khách hàng.

Tuy nhiên, giá gia công thƣờng rất thấp, chỉ đủ trang trải phần chi phí thiết bị,

trả lƣơng công nhân và hầu nhƣ không có phần tích luỹ để tái đầu tƣ vào sản

xuất. Đây là hình thức gia công truyền thống, tồn tại phổ biến trong nhiều năm

trƣớc và hầu nhƣ ít đƣợc áp dụng tại May 10 bây giờ.

* Gia công may mặc theo hình thức mua nguyên liệu theo sự chỉ định của bên

đặt gia công và bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công trên cơ sở giao hàng

trực tiếp cho khách hàng của bên đặt gia công.

Theo hình thức này, bên đặt gia công cung cấp mẫu mã, chỉ định ngƣời

cung cấp nguyên phụ liệu cần thiết cho đơn hàng. Phía Công ty sẽ giao dịch

và tự bỏ vốn ra để mua nguyên liệu từ nhà sản xuất đã đƣợc ngƣời mua chỉ

định và sản xuất theo mẫu mã mà bên đặt gia công cung cấp. Đây là hình thức

gia công phổ biến đang áp dụng hiện nay ở May 10 và còn đƣợc gọi là hình

thức xuất FOB (theo nhƣ cách gọi của giới may mặc). Trong trƣờng hợp này,

Công ty có thể chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh của mình. Tuy

nhiên, khi áp dụng hình thức này cần chú ý vì giá thành nguyên phụ liệu

chiếm khoảng 70%-75% giá thành sản phẩm. [7]. Nhƣ vậy, lợi nhuận của đơn

hàng phụ thuộc nhiều vào cách tính toán thời gian trong việc mua nguyên phụ

liệu, cách tính định mức nguyên phụ liệu cho sản phẩm và phƣơng thức thanh

toán. Nếu có kinh nghiệm, lợi nhuận trong trƣờng hợp này thu đƣợc sẽ cao

hơn giá gia công thông thƣờng. Nếu không tính đƣợc chính xác, doanh nghiệp

sẽ phải chịu rủi ro do vốn mua nguyên phụ liệu quay vòng chậm hoặc gặp

những rắc rối do nguyên phụ liệu đến quá trễ, thiếu thừa (định mức dự kiến

không chính xác) hoặc không đạt yêu cầu của khách. Hơn nữa, khi gia công

xuất khẩu theo hình thức này, Công ty cần có vốn lƣu động lớn và có mối

quan hệ thƣờng xuyên, lâu năm với nhà cung cấp vải, phụ liệu may mặc. Hiện

40

nay Công ty May 10 đã cung cấp đƣợc khoảng 10% vải cho các đơn hàng may

gia công xuất khẩu.

Trong thực tế hiện nay, các hợp đồng gia công may mặc là sự kết hợp

hai hình thức trên trong đó bên giao gia công chỉ giao những nguyên liệu

chính nhƣ: vải, mác nhãn... Còn Công ty sẽ cung cấp một phần phụ liệu sản

xuất tại Việt Nam nhƣ: chỉ may, túi nilon, thùng carton và một số phụ liệu

khác... Đây là hình thức mà hầu hết các doanh nghiệp may Việt Nam đang áp

dụng trong các hợp đồng may gia công cho nƣớc ngoài.

Mặc dù gia công cho nƣớc ngoài hiệu quả thấp, thƣờng bị thua thiệt và

thiếu chủ động trong kinh doanh nhƣng hiện nay gia công vẫn là phƣơng thức

hữu hiệu, ổn định đối với Công ty. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này:

Gia công xuất khẩu ít rủi ro cả về sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm, lại

không đòi hỏi phải có nhiều vốn (đối với hình thức gia công đơn thuần)

Hoạt động marketing quốc tế của nƣớc ta chƣa phát triển, do đó ngành

may mặc Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng thông tin cập nhật về

thị trƣờng, về khách hàng, về các nhà thầu phụ, thị hiếu, mẫu mã, mốt thời

trang trong thị trƣờng may mặc trên thế giới. [15]

Dù là một doanh nghiệp dệt may lớn tại Việt Nam nhƣng May 10 vẫn

chƣa thực sự có tên tuổi, uy tín trên thị trƣờng quốc tế, nhất là trên thị trƣờng

Mỹ - một thị trƣờng có sức tiêu thụ hàng may mặc khổng lồ. Sản phẩm của

May 10 chƣa đƣợc đăng kí thƣơng hiệu trên thế giới . Ngoài ra, khâu thiết kế

mẫu mã vẫn chƣa đạt đƣợc tầm quốc tế.

Công ty thực sự không đủ năng lực tài chính và nhân lực để tự đứng ra

lo nhập và mua toàn bộ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cho các đơn hàng

quá lớn.

b. Phương thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là phương thức mua

đứt bán đoạn:

41

Là phƣơng thức mà các doanh nghiệp nhập khẩu các nguyên phụ liệu

đầu vào nhƣ vải, sợi, bông…từ nƣớc ngoài hoặc mua nguyên phụ liệu trong

nƣớc để tự sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh và tự tìm khách hàng, thị

trƣờng để xuất khẩu.

Song song với việc nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nƣớc ngoài, May 10

đã bắt đầu sử dụng một số nguyên phụ liệu nội địa, triển khai việc mua vải sản

xuất trong nƣớc từ các Công ty dệt Việt Nam và mua các phụ liệu may mặc

sản xuất trong nƣớc nhƣ cúc, khoá ,chỉ ...để tổ chức sản xuất, xuất khẩu trực

tiếp.

Hình thức này khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm chủ yếu của gia công

xuất khẩu nhƣ:

Sản phẩm đƣa ra thị trƣờng, nếu gặp thuận lợi giá cả sẽ cao, thu đƣợc

lợi nhuận lớn.

Phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của cán bộ ta để đƣa ra đƣợc các mẫu

hàng hoá hấp dẫn, hợp thị hiếu.

Tạo đƣợc uy tín Công ty trên thị trƣờng thế giới, góp phần phát triển

mạnh mẽ ngành may mặc Việt Nam.

Phát triển đƣợc sản xuất trong nƣớc các nguyên phụ liệu, đồng thời

tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất phụ trợ.

Bên cạnh đó, khi thực hiện phƣơng thức này cũng mang lại những khó

khăn cho Công ty:

Thứ nhất là ngành dệt và việc sản xuất nguyên phụ liệu trong nƣớc còn

quá yếu kém. Chất lƣợng vải không đảm bảo yêu cầu khách hàng. Các khó

khăn này buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu cả nguyên liệu chính và phụ

liệu. Nếu nhập nguyên liệu với giá cao dẫn tới giá thành sản xuất cao buộc

công ty phải nâng giá bán sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế

42

giới. Hơn nữa, giá cả của các mặt hàng này trên thị trƣờng quốc tế thƣờng

xuyên biến động cùng với thị trƣờng may mặc. Nhiều trƣờng hợp mua

nguyên liệu nƣớc ngoài với giá cao, sau khi sản xuất, bán sản phẩm ra giá cả

thời điểm đó lại giảm gây tình trạng lỗ vốn.

Thứ hai, với phƣơng thức này, Công ty phải tự đứng trên đôi chân của

mình, tự tìm kiếm thị trƣờng. Để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá, xâm

nhập thị trƣờng nƣớc ngoài cần phải có một đội ngũ cán bộ làm thị trƣờng tinh

thông nghiệp vụ, nhạy bén với từng biến động của thị trƣờng quốc tế mà hiện

nay đó là một điều khó khăn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với

cả ngành. Nếu không, nhập khẩu nguyên phụ liệu về đến khi sản xuất ra sản

phẩm đem bán thì sản phẩm đã lỗi thời, không còn khả năng tiêu thụ.

Nhìn chung, số lƣợng các đơn hàng xuất khẩu theo phƣơng thức xuất

khẩu trực tiếp kiểu “mua đứt bán đoạn” này hết sức hạn chế và chỉ áp dụng

đối với một số khách hàng nhỏ, không đòi hỏi quá cao và đơn hàng kí kết

thƣờng bé.

2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất

khẩu hàng may mặc của Công ty May 10

Doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của công ty không ngừng tăng qua

các năm. Từ năm 1999- 2003, doanh thu cùng kì năm 2003 đã tăng so với năm

1999 là 140.79%.

( Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu từ năm 1999 đến 2003 của Công

ty May 10 – Bảng 2.4 )

Xét về mặt sản lƣợng, sản lƣợng các năm sau nhìn tổng thể có tăng so

với năm trƣớc tuy nhiên mức tăng không nhiều nhƣ của doanh thu. Riêng năm

2001, sản lƣợng có giảm đi so với năm 2000 là 20.39%; so với năm 1999 giảm

11.3%, trong khi đó doanh thu xuất khẩu lại tăng.

43

Mối tƣơng quan tăng giảm giữa sản lƣợng xuất khẩu và doanh thu xuất

khẩu trên đƣợc giải thích nhƣ sau:

Thứ nhất là do tỉ giá hối đoái bình quân các năm sau tăng hơn năm

trƣớc. Đặc biêt là tỉ giá hối đoái bình quân năm 2001 tăng nhiều so với năm

2000: 1USD = 14621 VND năm 2001; 1USD=14055 năm 2000. Tỉ giá hối

đoái tăng dẫn đến giá đầu vào tăng, đồng thời doanh thu xuất khẩu cũng tăng.

BẢNG 2.4: TỐC ĐỘ TĂNG DOANH THU XUẤT KHẨU TỪ NĂM 1999-2003 CỦA CÔNG TY MAY 10

44

CHỈ TIÊU

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NăM 2002

NĂM 2003

STT

DT XK (VND)

DT XK (VND)

DT XK (VND)

DT XK (VND)

SL (CHIẾC)

SL (CHIẾC)

SL (CHIẾC)

SL (CHIẾC)

SL (CHIẾC)

DT XK (VND)

2,084,956 50,970,834,398 2,585,088 57,460,106,946 2,057,878 60,443,079,265 2,618,396 80,531,917,750 4,811,894 122,732,394,121

1

100.00%

100.00%

123.99%

112.73%

79.61%

105.19%

127.24%

133.24%

183.77%

152.40%

2

Số tuyệt đối Tốc độ phát triển liên hoàn

100.00%

100.00%

123.99%

112.73%

98.70%

118.58%

125.59%

158.00%

230.79%

240.79%

3

Tốc độ phát triển định gốc

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu từ 1999-2003- Công ty May 10

45

Thứ hai là do sự thay đổi chính sách thị trƣờng đúng đắn và sự đổi mới

phƣơng thức kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo Công ty. Điển hình là năm

2001, Công ty hƣớng mục tiêu tăng sản lƣợng xuất sang thị trƣờng EU, giảm

bớt sản lƣợng hàng xuất đi Nhật. Công ty đã mạnh dạn kí đơn hàng với hãng

Alster xuất FOB với giá khá cao sang thị trƣờng Đức; góp phần nâng tỉ trọng

giá trị xuất khẩu sang thị trƣờng EU lên 64.71% cao nhất so với các năm khác.

Vì thế, mặc dù sản lƣợng năm 2001 thấp nhất trong các năm từ 1999-2003

nhƣng doanh thu vẫn khá khả quan.

Đến năm 2003, có thể dễ nhận thấy cả sản lƣợng và doanh thu đều tăng

ở mức rất cao. Lý do chính là năm 2003, Công ty chuyển hƣớng tập trung xuất

khẩu từ EU sang thị trƣờng Mỹ, các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ thƣờng

có số lƣợng lớn và nhiều mặt hàng quần và áo jacket nên doanh thu xuất khẩu

cũng cao vì đơn giá gia công hàng quần và áo jacket cao hơn đơn giá gia công

áo sơ mi . Hơn nữa tỉ lệ xuất FOB trong năm 2003 cũng tăng lên nhiều do đó

doanh thu xuất khẩu năm 2003 đƣợc đẩy lên cao.

2.2. HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XUẤT

KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10:

2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003:

Nhƣ đã trình bày trong Chƣơng 1, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của

một doanh nghiệp không phải thể hiện ở sự gia tăng của doanh thu xuất khẩu

(kim ngạch xuất khẩu) mà doanh nghiệp đó thực hiện đƣợc. Kim ngạch xuất

khẩu cao mới chỉ thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

chứ bản thân nó không thể phản ánh đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.

Muốn đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty là hiệu quả hay

không hiệu quả, nhất thiết ta phải phân tích xem xét đánh giá mối tƣơng quan

giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu đƣợc ở cả hai mặt lƣợng và chất.

46

Căn cứ vào phƣơng pháp xác định chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của

Chƣơng 1 và dựa trên số liệu thực tế về kết quả hoạt động của Công ty May

10 (bảng 2.5), hiệu quả xuất khẩu của Công ty có thể đƣợc khái quát đánh giá

BẢNG 2.5- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ NĂM 1999-2003

nhƣ sau:

STT

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

3,631,633

4,088,212

4,134,060

5,304,521

7,946,208

1

2

50,970,834,398

57,460,106,946

60,443,079,265 80,531,917,750 122,732,394,121

3

14,035

14,055

14,621

15,182

15,445

41,816,980,988

41,380,580,881

43,810,328,565 71,026,603,989

99,464,299,550

4

5

6,679,552,187

11,627,013,232

10,579,882,981

6,203,104,152

16,754,776,386

CHỈ TIÊU Doanh thu XK (USD) Doanh thu XK (VND) Tỉ giá hối đoái bình quân (VND/USD) Giá vốn của SF xuất khẩu (VND) Chi phí quản lý (VND) Chi phí bán hàng (VND)

6

1,151,381,197

1,985,151,346

893,802,553

2,180,847,349

3,862,375,840

49,647,914,372

54,992,745,459

55,284,014,099 79,410,555,490 120,081,451,776

6,228,000,000

6,228,000,000

8,086,000,000

8,086,000,000

8,586,000,000

7 Tổng chi phÝ (VND) Vốn lƣu động (VND)

8

23,407,000,000

24,551,000,000

26,749,000,000 27,808,000,000

29,276,000,000

29,635,000,000

30,779,000,000

34,835,000,000 35,894,000,000

37,862,000,000

10

9 Vốn cố định (VND) Tổng nguồn vốn (VND) Tổng số cán bộ công nhân viên (ngƣời)

11

3017

3171

3341

4023

5062

1,322,920,026

2,467,361,487

5,159,065,166

1,121,362,260

2,650,942,345

13

2.66%

4.49%

9.33%

1.41%

2.21%

14

2.60%

4.29%

8.54%

1.39%

2.16%

4.46%

8.02%

14.81%

3.12%

7.00%

15

0.000073

0.000074

0.000075

0.000067

0.000066

16

17

13671

13452

13373

14970

15112

0.212

0.100

0.638

0.139

0.309

18

0.057

0.100

0.193

0.040

0.091

19

438,489

778,102

1,544,168

278,738

523,695

12 Lợi nhuận (VND) Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí (VND) Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu (VND) Hệ số sinh lời của vốn (VND) Tỷ suất ngoại tệ XK (USD/VND) Tỷ suất ngoại tệ XK (VND/ USD) Mức sinh lời của VLĐ (VND) Mức sinh lời của VCĐ (VND) Năng suất lao động (lợi nhuận/ ngƣời/ năm) (VND)

20

Nguồn:Tính theo số liệu các báo cáo tài chính 1999-2003–Công ty May 10[4]

47

*Về lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của May 10 từ 1999-2003:

Theo bảng phân tích tính toán chỉ tiêu hiệu quả nói trên, ta thấy rằng

mặc dù doanh thu xuất khẩu liên tục tăng nhƣng đi đôi với việc tăng doanh thu

xuất khẩu là sự gia tăng của giá vốn sản phẩm xuất khẩu làm cho tổng chi phí

tăng cao. Hơn nữa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng giảm không đều do

biến động của thị trƣờng; do sự thay đổi về hạn ngạch, về chính sách quản lý

xuất nhập khẩu; do công tác tổ chức quản lý, lập kế hoạch, điều hành sản xuất

hợp lý hay không hợp lý. Vì vậy, lợi nhuận không phải tăng đều theo doanh

thu.

Dễ nhận thấy, từ năm 1999-2001, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận tăng

khá nhanh. Đặc biệt năm 2001, tỉ suất lợi nhuận theo chi phí lên tới 9.33% có

nghĩa là Công ty cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh

xuất khẩu thì thu đƣợc 9.33 đồng lợi nhuận; còn tỉ suất lợi nhuận theo doanh

thu là 8.54% (cứ 100 đồng thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu

thì đảm bảo đƣợc lợi 8.54 đồng), đạt mức cao nhất so với các năm từ 1999-

2003. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của năm 2001 cũng cao nhất, cứ 100

đồng vốn bỏ ra thì thu đƣợc 14.81 đồng lợi nhuận. Trong khi đó kim ngạch

xuất khẩu năm 2001 chỉ bằng 75% so với năm 2002 và chƣa bằng 50% so với

năm 2003.

Trong năm 2002, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận và kể cả hệ số sinh lời

cuả vốn giảm xuống mức thấp nhất so với các năm khác mặc dù kim ngạch

xuất khẩu đạt mức khá cao, chỉ đứng sau năm 2003.

Đến năm 2003, lợi nhuận dù có tăng gấp 2.36 lần so với năm 2002 và

cao hơn năm 2000 và năm 1999 nhƣng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên

chi phí lại thấp hơn so với năm 1999 và 2000. Hiệu quả sử dụng vốn của năm

2003 không bằng năm 2001 và 2000 nhƣng cao hơn năm 1999 và 2002.

*Tỉ suất ngoại tệ của May 10 trong các năm từ 1999-2003:

48

So sánh tỉ suất ngoại tệ giữa các năm và mối tƣơng quan giữa tỉ suất

ngoại tệ với tỉ giá hối đoái bình quân của các năm, ta cũng thấy đƣợc rằng

hoạt động kinh doanh xuất khẩu của năm 2001 có hiệu quả cao nhất bởi để có

1 USD khi xuất khẩu, Công ty chỉ phải chi ra 13.372.81 VND , trong khi đó tỉ

giá hối đoái bình quân trong thời kì này là 1USD=14.621 VND. Hiệu quả hoạt

động xuất khẩu của năm 2000 đứng thứ hai. Tỉ suất ngoại tệ VND/USD của

năm 2003 dù lớn hơn của năm 2002 nhƣng xét trong mối tƣơng quan với tỉ giá

hối đoái bình quân của năm 2002 và 2003 thì thấy rằng hiệu quả hoạt động

kinh doanh xuất khẩu của năm 2002 còn thấp hơn của năm 2003 và cũng là

thấp nhất so với các năm khác từ 1999-2003.

*Về mức sinh lời của vốn lƣu động và vốn cố định:

Trên cơ sở các con số ta đã tính toán về mức sinh lời của vốn lƣu động

và cố định của bảng, có thể thấy mức sinh lời của vốn lƣu động năm 2003 chỉ

xếp sau năm 2001 nhƣng cao hơn hẳn các năm còn lại tuy nhiên mức sinh lời

của vốn cố định của năm 2003 lại không bằng của năm 2001 và cả năm 2000.

*Nhận xét và đánh giá chung về hiệu quả xuất khẩu của May 10:

Những nhận định và phân tích trên chứng tỏ hiệu quả kinh tế xuất khẩu

của May 10 trong năm 2001 là cao nhất so với các năm từ 1999-2003. Lý do

đƣợc giải thích nhƣ sau:

Thứ nhất năm 2001, mặc dù sản lƣợng xuất khẩu thấp, số lƣợng đơn

hàng xuất ít nhƣng lƣợng sản phẩm của đơn hàng khá lớn ổn định, đều đặn mà

đơn giá kí ở mức khá cao mà không bị chịu sức ép lớn về thời hạn giao hàng.

Do đó, hao phí lao động trên một sản phẩm giảm chi phí khấu hao máy móc

giảm.

Thứ hai, do nguyên phụ liệu tập kết kịp thời, đúng chủng loại, chất

lƣợng đảm bảo nên các đơn hàng sản xuất đúng tiến độ, giao hàng đúng thời

hạn. Chất lƣợng may đảm bảo, hàng ít bị tái chế, nhờ đó, tránh đƣợc các chi

49

phí phát sinh. Điều đó giúp cho lợi nhuận đảm bảo đƣợc đúng theo phƣơng án

giá đƣa ra. [7]

Thứ ba, tỉ giá hối đoái trong năm 2001 tăng cao hẳn so năm 2000 là một

trong những nguyên nhân đẩy doanh thu xuất khẩu cao. Đồng thời, tỉ giá hối

đoái cao cũng góp phần làm tăng lợi nhuận trong điều kiện đơn giá gia công

(theo USD) kí với khách hàng không bị giảm, chi phí nhân công của Công ty

trong năm không tăng.

Nếu nhƣ năm 2001 hiệu quả xuất khẩu của Công ty là cao nhất trong

cùng kì từ 1999- 2003 thì hoạt động xuất khẩu của năm 2002 là kém hiệu quả

nhất dù cho kim ngạch xuất khẩu khá cao, hơn hẳn các năm từ 1999-2001.

Nguyên nhân là:

Thứ nhất, sang đến năm 2002, sản lƣợng xuất khẩu tăng nhiều so với

các năm trƣớc nhƣng mức giá gia công kí không còn đƣợc cao nhƣ năm trƣớc

do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty may mặc trong nƣớc và

cả sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp may mặc tại các nƣớc châu Á.

Thứ hai, đây là năm đầu tiên thực hiện hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ,

Công ty thay đổi chiến lƣợc thị trƣờng, chuyển hƣớng từ thị trƣờng EU sang

thị trƣờng Mỹ- một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm may mặc hết sức sôi động mà

tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều khao khát chen chân, đẩy mạnh xuất

khẩu sang thị trƣờng này khi hạn ngạch chƣa bị áp dụng. [17]. Mặc dù đã có

sự chuẩn bị trƣớc nhƣng Công ty cũng không lƣờng hết đƣợc các yêu cầu khắt

khe của khách hàng Mỹ, đặc biệt là những đòi hỏi về vấn đề trách nhiệm xã

hội và năng lực sản xuất lớn. Vì vậy, Công ty buộc phải đầu tƣ rất nhiều để

mở rộng sản xuất và triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội. Để một

khách hàng đánh giá đủ yêu cầu sản xuất xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ, Công

ty phải trải qua rất nhiều lần đánh giá và khắc phục sau đánh giá. Do đó giá

thành sản phẩm bị đội lên cao đồng thời một số chi phí trực tiếp khác cũng

phát sinh làm tăng tổng chi phí, ví dụ nhƣ chi phí tổ chức kiểm tra đánh

50

giá...[5]

Thứ ba, tỉ lệ lãi suất ngân hàng trong năm 2002 tăng làm cho số lƣợng

vốn vay của Công ty phải trả lãi cao làm giảm hiệu quả sản xuất xuất khẩu.

Thứ tƣ, các đơn hàng đi Mỹ không rải đều các tháng mà lại tập trung

phải xuất vào những tháng cao điểm nên phải chịu sức ép về năng lực lớn

trong tháng cao điểm. Công ty đành phải từ chối một số các khách hàng đã

từng đặt hàng số lƣợng tƣơng đối lớn và đều trƣớc đây để dồn sức cho thị

trƣờng Mỹ. Trong khi đó các tháng khác lại không có đơn hàng lớn, việc làm

không đều, Công ty lại phải duy trì sản xuất xuất khẩu bằng các đơn hàng mới

nhỏ lẻ gây lãng phí nguồn nhân lực

Thứ năm, một số các đơn hàng qúa lớn xuất đi Mỹ do phải chịu sức ép

lớn về thời hạn giao hàng nên chất lƣợng may nhiều khi không đảm bảo, hàng

bị buộc phải tái chế lại sau khi kiểm hàng. Điều này khiến cho tiến độ giao

hàng không đảm bảo đúng hợp đồng, hàng buộc phải xuất bằng đƣờng hàng

không gây tổn thất rất lớn cho Công ty.

Đến năm 2003, công việc chuẩn bị vào thị trƣờng Mỹ không còn vất vả

nữa. Công ty cũng đã quen dần với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng

Mỹ. Tuy nhiên sức ép về thời hạn giao hàng đối với những đơn hàng lớn xuất

đi Mỹ trong những tháng cao điểm vẫn là một thử thách đối với Công ty. Việc

phải tái chế do thời hạn gấp chất lƣợng không đảm bảo là không tránh khỏi.

Công ty vẫn phải chịu thiệt hại nặng với những đơn hàng trễ phải giao bằng

đƣờng hàng không. Vì vậy năm 2003 dù Công ty kí đƣợc nhiều đơn hàng lớn,

sản lƣợng xuất khẩu cao, kim ngạch xuất khẩu lớn nhƣng tổng chi phí xuất

khẩu cũng lớn do đó lợi nhuận không cao. Tỉ suất lợi nhuận và hệ số sinh lời

của vốn cũng chỉ cao hơn năm 2002 nhƣng thấp hơn các năm từ 1999-2001.

Những tháng cuối năm 2003, Công ty gặp phải nhiều khó khăn vì thiếu

việc làm, sản xuất bị đình trệ. Lý do là Công ty đã kí rất nhiều đơn hàng lớn

xuất đi Mỹ mà không lƣờng trƣớc đƣợc lƣợng hạn ngạch cho hàng may mặc

51

vào Mỹ sẽ đƣợc phân bổ cho Công ty không nhiều nhƣ mong đợi. Vì các đơn

hàng đã kí kết xuất đi Mỹ với khối lƣợng quá lớn, Công ty cần huy động sản

xuất của toàn bộ các xí nghiệp thành viên và cả của các Công ty liên doanh

nên bắt buộc phải từ chối các đơn hàng xuất đi EU của các khách hàng truyền

thống. Trong khi đó, khi Mỹ áp đặt hạn ngạch với hàng may mặc xuất khẩu

của Việt Nam, lƣợng hạn ngạch mà Công ty đƣợc Bộ Thƣơng Mại phân bổ

cho quá thấp, nhiều đơn hàng lớn phải hủy bỏ vì không có hạn ngạch. Vì vậy

sản xuất phải đình lại, công ty không kịp chuyển hƣớng sang thị trƣờng EU vì

các khách hàng EU truyền thống bị từ chối hồi đầu năm đã chuyển hƣớng sang

đặt hàng tại các thị trƣờng khác của châu Á mà điển hình là Trung Quốc. [21]

Nhƣ vậy, ta thấy rằng, nếu chỉ nhìn vào tốc độ tăng trƣởng kim ngạch

xuất khẩu của Công ty May 10 mà đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là

không có căn cứ và không chính xác. Muốn xác định và đánh giá đúng hiệu

quả kinh tế xuất khẩu cần phải dựa trên cơ sở tính toán, phân tích các chỉ tiêu

hiệu quả nhƣ: các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn,

tỉ suất ngoại tệ. Kim ngạch xuất khẩu từ năm 1999-2003 tăng liên tục và tăng

mạnh vào năm 2002 và 2003; chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 so với

năm 2000 tăng không nhiều. Vậy mà hiệu quả kinh tế xuất khẩu của năm 2001

lại cao nhất và của năm 2002 là thấp nhất so với cùng kì các năm còn lại từ

1999-2003. Năm 2003 hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng không cao; một số chỉ

tiêu hiệu quả còn thấp hơn cả cùng kì năm 1999 và 2000.

2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10:

Mặc dù xét về mặt tài chính doanh nghiệp, hoạt động sản xuất xuất

khẩu của May 10 trong năm 2002 và 2003 không đạt hiệu quả cao bằng các

năm từ 1999 – 2001, nhƣng mức tăng vọt sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu

những năm 2002 và 2003 đã góp phần giải quyết thêm việc làm cho rất nhiều

lao động, làm tăng giá trị gia tăng trực tiếp của Công ty, đóng góp vào việc

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.

52

Dựa theo phƣơng pháp xác định hiệu quả xã hội đã trình bày tại Chƣơng

1, ta cơ thể tính đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10 trong sáu

tháng đầu các năm từ năm 1999- 2003 (bảng 2.6)

Hiệu quả kinh tế xã hội của May 10 tăng liên tục qua các năm từ 1999-2003,

đặc biệt là tăng vọt từ năm 2002 đến 2003. Giá trị gia tăng trực tiếp của Công

ty từ hơn 23 tỷ đồng trong năm 1999 lên tới xấp xỉ 66 tỷ đồng vào năm 2003,

đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân năm 2003. Nhƣ vậy, tuy năm

2002 và năm 2003, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm nhƣng rõ ràng hiệu

quả kinh tế xã hội to lớn mà Công ty đạt đƣợc trong năm 2002 và 2003 là

không thể phủ nhận, xứng đáng là một trong những Công ty đứng đầu trong

ngành may mặc Việt Nam.

Bảng 2.6 - Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm 1999-2003

(đơn vị: VND)

STT

CHỈ TIÊU

NĂM 1999

NĂM 2000

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

1,484,565,530

1,795,057,873

2,422,817,266

1,432,339,015

2,155,118,910

1 Thực lãi ròng

Các khoản thuế nộp ngân sách

2

2,136,542,641

2,572,893,213

2,734,685,792

2,374,946,398

2,417,834,970

Bảo hiểm xã hội+ bảo hiểm y tế

3

1,062,897,049

1,148,056,877

1,251,387,106

1,335,594,914

5,011,896,289

Tổng qũy lƣơng+ thu nhập khác

18,391,632,000 21,746,718,659 22,948,694,477 29,123,859,783 56,344,354,590

4

Tổng số cán bộ công nhân viên (ngƣời)

5

3017

3171

3341

4023

5062

Giá trị gia tăng trực tiếp

23,075,637,220 27,262,726,622 29,357,584,641 34,266,740,110 65,929,204,759

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính Công ty May 10 từ 1999-2003 [4]

2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10:

53

2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu

quả xuất khẩu:

* Về năng lực sản xuất:

So với các Công ty khác trong ngành, năng lực sản xuất của Công ty

May 10 khá lớn. Ngoài năm xí nghiệp tại trụ sở chính, Công ty thiết lập các xí

nghiệp thành viên nằm rải rác tại một số tỉnh thành nhƣ Hải Phòng, Thái Bình

... để tận dụng nguồn lao động tại chỗ dồi dào và chi phí thấp.

Trong các năm từ 1999- 2003, nhờ thực hiện hoạt động đầu tƣ đúng

hƣớng và có hiệu quả theo chiến lƣợc phát triển và theo thị trƣờng, năng lực

sản xuất và năng suất lao động không ngừng đựoc nâng cao. Đến năm 2003,

năng lực sản xuất của công ty đã tăng gấp 5 lần năm 1999.

Nhờ năng lực sản xuất tăng cao, công ty đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu

cầu của khách hàng Mỹ với những đơn đặt hàng khổng lồ và nhờ đó đạt đƣợc

mức tăng trƣởng khá cao về kim ngạch xuất khẩu trong năm 2002 và 2003,

đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội to lớn . Đó cũng là cơ sở giúp May 10 mở

rộng thị phần xuất khẩu và phát triển vững mạnh trong thời gian tới.

* Về chất lượng sản phẩm:

Với nhận thức chất lƣợng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh

nghiệp, là uy tín, danh dự của Công ty, Công ty May 10 không ngừng đƣa ra

giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng sản phẩm và tuân thủ khá chặt

chẽ quy trình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 trong phạm

vi toàn công ty, tiến hành kiểm tra sát sao từng công đoạn sản xuất. [8]

Để tránh tình trạng nguyên phụ liệu nhập về kém chất lƣợng, ảnh hƣởng

đến quá trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm, Công ty đã và đang tiến hành

việc xây dựng một số tiêu chuẩn về nguyên phụ liệu trên cơ sở các tiêu thức

bắt buộc và dựa theo yêu cầu đặt hàng khe khắt của một số khách hàng lớn có

54

danh tiếng. Nhờ vậy, chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng quốc

tế đánh giá khá cao.

* Về trang thiết bị công nghiệp:

So với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may mặc, May 10 có một

lợi thế khá lớn, đó là công ty có hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản

xuất tƣơng đối hiện đại. Hơn 90% máy móc thiết bị đang sử dụng của công ty

đƣợc chế tạo vào cuối những năm 90 tại những nƣớc nhƣ Nhật Bản, Đức,

Pháp, Mỹ ... đáp ứng đƣợc các quy trình công nghệ tiên tiến và yêu cầu chất

lƣợng cao của khách hàng. Trong đó có những loại máy may điều khiển bằng

mạng IC, đặc biệt hệ thống thiết kế tự động CAD/CAM đƣợc trang bị ở phòng

Kỹ thuật cho việc thiết kế và giác sơ đồ cắt là một trong những hệ thống thiết

bị tiên tiến nhất của ngành dệt may Việt Nam hiện nay.

Thực hiện chính sách hiện đại hoá máy móc thiết bị, công ty đã liên tục

đầu tƣ đổi mới thiết bị, dây chuyền sản xuất thay thế những máy móc cũ, năng

suất thấp. Các dây chuyền và công nghệ sản xuất trƣớc khi nhập về đều đƣợc

thẩm định kỹ lƣỡng, đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng của công ty,

không để xảy ra tình trạng nhập sai những dây chuyền lạc hậu hoặc không

đồng bộ.

Hệ thống thiết bị máy móc của công ty hầu hết là các thiết bị chuyên

dùng có hiệu suất cao, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo sản phẩm sản

xuất ra có mức chất lƣợng cao và ổn định. Đƣợc trang bị hệ thống thiết bị hiện

đại nhƣ vậy, hiệu quả công việc đƣợc cải thiện rõ rệt.

Hằng năm, ngoài việc đầu tƣ theo chiều sâu, Công ty tiến hành đầu tƣ

mua sắm máy móc thiết bị mới, đầu tƣ xây lắp mở rộng hiện đại hóa nhà

xƣởng; đầu tƣ thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới phục vụ xuất khẩu đa dạng

hóa mặt hàng nhƣ: mở thêm dây chuyền sản xuất áo sơ mi; dây chuyền may

Jacket và dây chuyền sản xuất áo vecton, complet ….

55

Nhờ chú trọng đầu tƣ trang thiết bị công nghệ, năng lực sản xuất toàn

công ty đƣợc nâng cao, công ty đã duy trì tình hình sản xuất ổn định, đảm bảo

tiến độ sản xuất đúng thời hạn trong những tháng xuất hàng cao điểm để kịp

thời vụ. Chất lƣợng sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt do đó cũng nâng cao uy tín

của công ty với đối tác nƣớc ngoài. Hơn nữa, nhờ mở rộng đầu tƣ, Công ty có

cơ hội thực hiện đa dạng hóa mặt hàng, thu hút đƣợc nhiều đơn đặt hàng và

mở rông thị phần xuất khẩu. Ngoài ra, việc đầu tƣ thêm cũng đã giải quyết

việc làm và thu nhập ổn định cho thêm hàng nghìn công nhân mới.

* Về lao động:

Là một doanh nghiệp lớn trong ngành may mặc, Công ty May 10 cũng

có một đặc trƣng chung là có số lƣợng công nhân dồi dào. Về thu nhập của

ngƣời lao động, lƣơng của công nhân ở công ty May 10 hiện ở mức cao với

mức lƣơng trên dƣới 1,3 triệu đồng/ ngƣời/tháng.[5]

Công ty luôn chú trọng đến nguồn lực con ngƣời, tạo điều kiện để họ

phát huy hết năng lực của mình thông qua các biện pháp nhƣ nâng cao mức

thu nhập, cải thiện môi trƣờng làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác

đào tạo và đào tạo lại.

Trong thời điểm hiện nay, khi các doanh nghiệp may mặc còn đang gặp

nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng công nhân kỹ thuật cao, bên cạnh việc

tuyển bổ sung công nhân từ các xí nghiệp may khác, May 10 còn tự đào tạo

một phần lực lƣợng lao động thông qua hoạt động của Trƣờng Công nhân kỹ

thuật may và thời trang của chính công ty. Ngoài ra, công ty còn liên kết với

các trƣờng đại học nhƣ Bách Khoa, Kinh tế Quốc dân để tổ chức các khoá

đào tạo về quản trị kinh doanh, tự động hoá, đại học và cao đẳng may. Mô

hình kết hợp chặt chẽ đào tạo- thực hành mà công ty đang áp dụng chính là

một hƣớng mở cho bài toán thiếu hụt lao động của các doanh nghiệp may mặc

Việt Nam.

56

Lực lƣợng lao động có năng lực nghiệp vụ và có tinh thần làm việc

nghiêm túc, làm chủ đƣợc hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo

dựng nên uy tín cho các sản phẩm của công ty

2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu

quả xuất khẩu của Công ty May 10:

*) Về công tác kế hoạch, điều phối sản xuất:

Công tác chuẩn bị và điều hành sản xuất chƣa thật tốt, hơn nữa do thiếu

thông tin của các nhà thầu phụ cung cấp nguyên phụ liệu, khai thác nguyên

phụ liệu chất lƣợng chƣa đảm bảo nên đôi khi dẫn đến tình trạng thiếu đồng

bộ và phối hợp không nhịp nhàng trong sản xuất. Việc phân bổ, lên kế hoạch

sản xuất chƣa khoa học và còn bị động, thống kê kế hoạch chƣa kịp thời, chƣa

có kế hoạch dài hạn gây lãng phí thời gian của ngƣời lao động, năng suất lao

động thấp, làm cho hiệu quả kinh doanh thấp.

Nhiều trƣờng hợp, Công ty không có biện pháp kiểm soát điều hành để

nguyên phụ liệu tập kết không kịp thời khiến sản xuất bị đình trệ hoặc chất

lƣợng nguyên phụ liệu nhập về không đảm bảo phải gửi trả lại, nhập mới làm

quá trình sản xuất bị kéo dài ảnh hƣởng đến thời hạn giao hàng và chất lƣợng

sản phẩm, khiến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm. Việc kiểm tra, kiểm

soát quá trình sản xuất thực hiện chƣa nghiêm túc, việc xử lý các vi phạm quy

trình kỹ thuật chƣa nghiêm khắc dẫn đến chất lƣợng sản phẩm chƣa ổn định.

Việc duy trì hệ thống theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO9001, 14000,

SA8000...còn mang tính hợp thức hồ sơ. Công tác sử dụng các hồ sơ ghi chép

trong việc hỗ trợ cho nhà quản lý trong các công tác phát hiện vấn đề, tìm các

giải pháp khắc phục, biện pháp phòng ngừa... còn nhiều hạn chế.

*Công tác kỹ thuật và nghiên cứu ứng dụng công nghệ:

Công tác kỹ thuật vẫn còn có sai sót, nhiều khi còn để xảy ra tình trạng

tính định mức nguyên phụ liệu bị lệch, công tác nghiên cứu ứng dụng công

57

nghệ còn chậm, chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu đúng mức; chƣa đề ra đƣợc các

biện pháp hữu hiệu để khuyến khích và đẩy mạnh công tác sáng kiến, cải tiến

kỹ thuật để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.

* Công tác thiết kế mẫu: chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức, chƣa

thể hiện sự sáng tạo đột phá hay một phong cách riêng, chậm đổi mới về mẫu

mã kiểu dáng sản phẩm. Mẫu mã của sản phẩm xuất khẩu đều do đối tác cung

cấp và Công ty cũng chƣa đăng kí thƣơng hiệu trên thị trƣờng thế giới nên

khách hàng nƣớc ngoài chƣa biết đến sản phẩm Công ty

* Công tác Marketing, nghiên cứu thị trường:

Thực tế cho thấy Công ty May 10 chƣa có đội ngũ xúc tiến thị trƣờng

chuyên nghiệp, chƣa chủ động khai thác nguồn hàng, việc đầu tƣ cho hoạt

động marketing còn chƣa đƣợc chú trọng. Công ty chƣa thiết lập đƣợc mạng

lƣới trao đổi thông tin, đại diện thƣơng mại trong khu vực và các nƣớc. Các

thông tin về nguồn cung ứng, giá cả, chất lƣợng nguyên phụ liệu của các nhà

cung ứng chƣa đƣợc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chuẩn xác do cán bộ làm

công tác thị trƣờng còn thiếu năng lực và kinh nghiệm. Hạn chế này đã ảnh

hƣởng rất lớn đến đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển nhanh

tình thế của Công ty và làm giảm hiệu quả xuất khẩu của Công ty.

* Công tác tài chính còn yếu về nghiệp vụ, chƣa tổ chức phân tích cho

lãnh đạo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lô hàng theo từng

khách hàng, quyết toán báo cáo định kỳ chậm, các khoản nợ tồn đọng nhiều.

*Nguồn vốn hạn chế:

Đây là vấn đề còn nan giải không chỉ của riêng Công ty May 10 mà đối

với hầu hết các doanh nghiệp may mặc khác của Việt Nam bởi hiện nay công

nghiệp dệt may Việt Nam vẫn còn tụt hậu rất nhiều so với thế giới. Công ty

cồn cần phải đầu tƣ rất nhiều nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao năng suất

lao động. Ngoài ra còn cần đầu tƣ vào hoạt động marketing, nghiên cứu phát

58

triển mẫu mốt…, và cần rất nhiều vốn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu

trực tiếp. Trong khi đó nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp còn

quá ít ỏi, đòi hỏi Công ty cần có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu

quả.

* Tổng chi phí sản xuất xuất khẩu còn quá cao:

Ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên còn kém. Chi phí giao dịch,

điện thoại, chi phí điện nƣớc phục vụ sản xuất còn ở mức qúa cao. Việc quản

lý giá cả nguyên liệu đầu vào còn lỏng lẻo, thiéu thông tin nên nguyên liệu đầu

vào thƣờng bị ép giá. Tình trạng các lô hàng xuất vẫn phải chịu những chi phí

phát sinh do phải tái chế hoặc không đảm bảo thời hạn giao hàng vẫn xảy ra

phổ biến.

*Phương thức kinh doanh:

Trên cơ sở nhận thức đƣợc lợi ích to lớn của xuất khẩu trực tiếp so với

gia công xuất khẩu, trong những năm qua, May 10 đã không ngừng nâng cao

tỉ trọng xuất FOB trong tổng doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất FOB

thực chất không hoàn toàn là hình thức khẩu trực tiếp nhƣ nhiều ngƣời lầm

tƣởng. Trong điều kiện ngành dệt may của Việt Nam nhƣ hiện nay, xuất FOB

chủ yếu vẫn là gia công theo mẫu mã khách hàng cung cấp nhƣng phải tự bỏ

vốn ra nhập nguyên phụ liệu từ nhà cung cấp theo sự chỉ định của khách hàng.

Về lý thuyết, đơn hàng bán FOB tất nhiên có lãi hơn đơn hàng gia công

vì ngoài giá gia công chào cho khách và các khoản chi phí nhập nguyên phụ

liệu còn có khoản lãi dự kiến công thêm [7]. Tuy nhiên, trên thực tế, không

phải lúc nào cũng vậy, tình trạng các đơn hàng xuất FOB hiện nay bị thua lỗ là

phổ biến. Lý do chính là Công ty rất khó kiểm soát và khó chủ động điều phối

đƣợc thời gian tập kết nguyên phụ liệu cho phù hợp với tiến độ sản xuất và

thời hạn giao hàng bởi lẽ việc mua nguyên phụ liệu do khách hàng chỉ định.

Kế hoạch sản xuất phải phụ thuộc vào thời gian giao nguyên phụ liệu của nhà

59

cung cấp . Do đó, nhiều khi sản xuất phải đình lại chờ nguyên phụ liệu. Bên

cạnh đó, có khi nguyên phụ liệu giao đúng thời hạn quy định nhƣng không

đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, phải tái xuất và chờ gửi lại. Đến khi nguyên

phụ liệu tập kết về đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, thì đã sát gần thời hạn

giao hàng xuất, Công ty phải tổ chức sản xuất quá gấp, nhiều khi công nhân

phải làm cả ngày lẫn đêm nên chất lƣợng sản phẩm không đảm bảo, hàng phải

sửa, tái chế lại hoặc sản xuất không kịp thời hạn giao hàng. Vì vậy, cả một

khối lƣợng hàng xuất lớn phải giao bằng đƣờng hàng không với cƣớc phí vận

chuyển do Công ty phải tự chịu nếu không khách hàng từ chối nhận hàng.

Cƣớc phí máy bay quá cao khiến cho lô hàng xuất FOB bị thua lỗ nặng. Ngoài

ra còn một số nguyên nhân khác nhƣ việc tính định mức nguyên phụ liệu

không chuẩn, tình trạng thiếu thừa nguyên phụ liệu vừa ảnh hƣởng đến sản

xuất vừa gây lãng phí không cần thiết.

Trong khi đó, các hợp đồng gia công may mặc thuần tuý mang tính ổn

định, tuy lãi gia công rất ít nhƣng hiếm rủi ro và không phải bỏ vốn nên lợi

nhuận ổn định.

Nhƣ vậy trong điều kiện hiện nay khi công tác thiết kế mẫu còn chƣa

bắt kịp thời trang quốc tế, ngành dệt Việt Nam còn quá tụt hậu, khi Công ty

chƣa có tiếng tăm, uy tín lớn trên thƣơng trƣờng may mặc quốc tế, vẫn phải

mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp theo chỉ định của khách hàng thì hiệu

quả xuất FOB còn thấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải tích cực xúc tiến triển

khai phƣơng thức xuất FOB, cố gắng rút kinh nghiệm, khắc phục dần tình

trạng thua lỗ, coi đó nhƣ là bƣớc đệm học hỏi tập dƣợt, nâng cao kinh nghiệm

kinh doanh quốc tế cũng nhƣ uy tín, tên tuổi của Công ty, chuẩn bị hành trang

cho việc hội nhập quốc tế về ngành dệt may.

60

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH TẾ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10

3.1. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY NÓI CHUNG

VÀ CỦA CÔNG TY MAY 10 NÓI RIÊNG :

Theo “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến

năm 2010" đƣợc thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 4/9/1998 mục tiêu phát

triển của ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 là hƣớng ra xuất khẩu

nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng

các cơ sở sản xuất của ngành thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc về số

lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá cả, từng bƣớc đƣa ngành công nghiệp dệt

may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trƣởng

kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá

đất nƣớc.

3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt

Nam:

Công nghiệp dệt may là một trong những ngành trọng điểm trong quá

trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển trong thời

kỳ dài và phải đƣợc coi trọng trong chiến lƣợc tăng trƣởng hƣớng về xuất

khẩu ở nƣớc ta. [3]

Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng hiện đại về công nghệ trang

thiết bị và đa dạng hoá về sản phẩm. Ngành dệt may cần thu hẹp cách biệt với

các nƣớc phát triển và tham gia ngày càng đầy đủ vào phân công lao động

quốc tế thông qua việc nâng cao năng lực công nghệ, tiếp cận và làm chủ công

nghệ tiên tiến và công nghệ cao của các hãng khác trong khu vực và trên thế

giới. [2]

61

Phát triển công nghiệp dệt may theo mục tiêu hƣớng về xuất khẩu gắn

với việc thay thế nhập khẩu một cách hợp lý.

Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng đa dạng hoá sở hữu và tập

trung ƣu tiên phát triển các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ phù hợp với

trình độ tổ chức và quản lý ở nƣớc ta

Phát triển công nghiệp dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành

công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình

công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta.

3.1.2. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam:

3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu:

Mục tiêu chung của ngành dệt may là đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu :

mục tiêu đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 4 tỷ USD, đến

năm 2010 là 8 tỷ USD với tỉ trọng xuất FOB tăng 2 lần (hiện nay tỉ trọng xuất

FOB trong toàn ngành mới đạt 40%), trong đó hàng may mặc chiếm 75%,

hàng dệt chiếm 25%. [18]

Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010

Năm 2005 (đơn vị: triệu USD) Năm 2010 Chỉ tiêu

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt 1000 2500

Kim ngạch xuất khẩu hàng may 3000 5500

Tổng kim ngạch xuất khẩu 4000 8000

Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến

năm 2010 - Tổng công ty dệt may Việt Nam.

3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm

Về sản phẩm, các sản phẩm của ngành dệt may dự kiến sẽ tăng theo số

lƣợng các loại. Các sản phẩm hàng dệt phải phấn đấu theo hƣớng đạt yêu cầu

của ngành may xuất khẩu [11]. Ngành may sẽ dần dần thực hiện xuất khẩu

62

hoàn chỉnh, nghĩa là Việt Nam hoá từ nguyên liệu đến cả thành phẩm. Trong

những năm tới tập trung vào những mặt hàng cao cấp nhƣ mặt hàng sợi bông

100% (sơ mi, T-shirt, polo-shirt, vải lanh, hàng len và giả len ...) cho thị

trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ ...vải kỹ thuật, vải không dệt cho các nhu cầu đặc

biệt và phụ liệu cho ngành may, tạo điều kiện tăng tỷ lệ xuất khẩu FOB, giảm

gia công. Bên cạnh đó phải từng bƣớc mở rộng may Việt Nam có tiềm năng

và ƣu thế cạnh tranh nhƣ vải tơ tằm, tissulen, vải PE, PE microfilament, dệt

kim tơ tằm, dệt kim cotton, chỉ khâu cotton.

3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu:

Phát triển thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may theo chiến lƣợc đa dạng

hoá, đa phƣơng hoá. Phấn đấu mở rộng thị phần hàng dệt may Việt Nam ra

nƣớc ngoài, nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ nhằm cải

thiện cán cân thanh toán. Đặc biệt là quan tâm đến kiểu dáng, mẫu mốt, thị

hiếu thời trang của từng thị trƣờng trên thế giới. Thị trƣờng xuất khẩu của Việt

Nam bao gồm: thị trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ, Canada, thị trƣờng Đông Âu, thị

trƣờng Trung Đông ...

3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu:

Hiện nay, gia công may mặc cho nƣớc ngoài là phƣơng thức kinh doanh

chủ yếu của tất cả các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam và đó cũng là một

tất yếu trong phân công lao động quốc tế. Tuy hiệu quả không cao nhƣng hình

thức gia công phù hợp với thực lực của nền sản xuất, giải quyết đƣợc sức ép

của xã hội về công ăn việc làm.

Mục tiêu phấn đấu của toàn ngành là từng bƣớc giảm gia công, nâng

dần tỷ trọng xuất khẩu FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm

dệt may, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ trọng là 80%; đặc biệt là tăng xuất

khẩu sản phẩm hoàn chỉnh dƣới hình thức “mua đứt bán đoạn” nhất là bằng

vải và phụ liệu trong nƣớc, nâng cao tỷ lệ nội địa của sản phẩm may mặc xuất

63

khẩu.[22]

3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ:

Để nâng cao năng lực sản xuất, tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu

hàng dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải có chiến lƣợc đầu

tƣ hợp lý và đồng bộ để có thể từng bƣớc khắc phục những khó khăn trên.

Định hƣớng sắp tới của hoạt động đầu tƣ là:

Đầu tƣ phải có trọng điểm, đầu tƣ đồng bộ, thực hiện nguyên tắc chuyên

môn hoá và hợp tác hoá, hạn chế tối đa hình thức đầu tƣ tự khép kín. Việc đầu

tƣ phải dựa trên cơ sở xác định rõ hƣớng thị trƣờng tiêu thụ, tìm mọi biện

pháp tiết kiệm và chú trọng đến hiệu quả đầu tƣ.[3]

Cần tập trung đầu tƣ chiều sâu: nếu chƣa làm tốt công tác đầu tƣ chiều

sâu, chƣa đầu tƣ mở rộng, tránh đầu tƣ trùng lặp, hạn chế các khâu đầu tƣ thừa

không phát huy đƣợc hiệu quả đầu tƣ. Tập trung đầu tƣ theo quy mô vừa, phù

hợp với khả năng quản lý.

Để có thể hoàn thành đƣợc các mục tiêu về đẩy mạnh kim ngạch xuất

khẩu từ nay đến năm 2010, ngành dệt may cần khoảng 4000 triệu USD (dự

kiến mức huy động vốn đầu tƣ cho các dự án mới trong nƣớc là 41% và nƣớc

ngoài là 59%) bao gồm 757 triệu USD đầu tƣ chiều sâu trong đó 709 triệu

USD cho nâng cấp thiết bị dệt và 48 triệu USD cho thiết bị may và 2516 triệu

USD đầu tƣ mới. Từ năm 2000 đến 2005 là thời kỳ nâng cao chất lƣợng và giá

trị sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, phần đầu tạo bƣớc chuyển về chất của

thiết bị và công nghệ. Từ năm 2005 đến năm 2010 là giai đoạn đầu tƣ tổng

thể, tập trung đầu tƣ phần mềm thiết kế và công nghệ theo tiêu chuẩn ISO

9000, chuẩn bị tốt cho hội nhập AFTA và WTO.

64

3.1.3. Định hƣớng xuất khẩu của Công ty May 10:

Trên cơ sở định hƣớng chung của toàn ngành, Công ty May 10 đƣa ra

một số định hƣớng cơ bản nhƣ sau:

Về kim ngạch xuất khẩu: phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu là 60 triệu

USD cho năm 2005 và mức tăng từ 10-15% cho các năm tiếp theo.

Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Tiếp tục củng cố và phát huy mặt hàng

xuất khẩu chủ lực là áo sơ mi vì mặt hàng này là mặt hàng truyền thống luôn

đƣợc khách hàng đánh giá cao và đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Xếp thứ

hai sẽ là mặt hàng áo comlet, tiếp theo là mặt hàng quần và cuối cùng mới đến

áo jacket. Việc hoạch định cơ cấu mặt hàng nhƣ trên là thực hiện chiến lƣợc

ƣu tiên tập trung sản xuất xuất khẩu những mặt hàng đòi hỏi trình độ tay nghề

kĩ năng may cao cấp nhƣng cũng đảm bảo lợi nhuận cao, không chú trọng sản

xuất xuất khẩu những mặt hàng chỉ cần tay nghề phổ thông nhƣ may áo jacket.

Về thị trƣờng xuất khẩu, tiếp tục duy trì củng cố và mở rộng hơn thị

trƣờng xuất khẩu chính nhƣ: EU, Mỹ, Nhật...

Về phƣơng thức xuất khẩu: định hƣớng trong những năm tới không

ngừng nâng cao tỉ lệ xuất FOB, đến năm 2005, phấn đấu xuất FOB đạt 70% -

75% kim ngạch xuất khẩu.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ

XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10:

Để nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu của một doanh nghiệp, cụ thể

nhƣ của Công ty May 10, cần một loạt các giải pháp cả về chính sách kinh tế

vĩ mô và các biện pháp từ phía doanh nghiệp.

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô

3.2.1.1. Chính sách xuất nhập khẩu:

a. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu

65

* Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu

Hiện nay, thủ tục nhập nguyên liệu phụ, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để

thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian,

gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, Chính phủ cần xem xét để

đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu nhằm giảm bớt chi phí cho các doanh

nghiệp.

Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết

cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Tình trạng một loại nguyên liệu nhƣng có

các thông số kỹ thuật khác nhau với định mức tiêu hao cũng nhƣ chức năng

khác nhau vẫn đƣợc áp dụng cùng một mức thuế đem lại nhiều thiệt hại cho

doanh nghiệp.

* Hoàn thiện công tác quản lý hạn ngạch hàng dệt may

Trƣớc hết phải đảm bảo công bằng nghiêm minh trong việc xem xét,

đánh giá việc thực hiện hạn ngạch của mỗi doanh nghiệp năm trƣớc đó. Đồng

thời tăng cƣờng hình thức thƣởng hạn ngạch để khuyến khích các doanh

nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nƣớc để sản xuất hàng xuất

khẩu, các doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn…và cũng để khắc phục

nhƣợc điểm của cơ chế phân bổ hạn ngạch làm hạn chế năng lực xuất khẩu,

tránh tình trạng "kẻ ăn không hết ngƣời lần chẳng ra". Biện pháp thích hợp là

cải tiến cơ chế phân bổ hạn ngạch theo hƣớng khuyến khích doanh nghiệp tìm

thị trƣờng không hạn ngạch và khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nƣớc,

nâng tỷ lệ hạn ngạch phân bổ theo hình thức thƣởng lên 30%, ƣu tiên cấp đủ

hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng nguyên phụ liệu trong

nƣớc (tƣơng ứng với phần nguyên liệu đƣợc sử dụng).

Bộ Thƣơng mại cần phải xem xét lại vấn đề quản lí hạn ngạch sao cho

có hiệu quả, tránh không đẩy doanh nghiệp vào thế bị động nhƣ năm 2002,

việc Bộ Thƣơng Mại ngƣng cấp quota tự động để điều chỉnh lƣợng hạn ngạch

66

khiến các doanh nghiệp trở tay không kịp vì nhiều đơn hàng đã kí, nguyên liệu

đã nhập về nhƣng không có quota để xuất [17]. Vì vậy, nên qui định các

doanh nghiệp khi kí hợp đồng phải thông báo ngay cho Bộ Thƣơng Mại. Khi

nắm đƣợc số lƣợng hợp đồng, nên ƣu tiên cho những hợp đồng nào sử dụng

quota một cách có hiệu quả nhất, đem lại ngoại tệ xuất khẩu cao nhất. Ví dụ

ƣu tiên những hợp đồng xuất FOB có tỉ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nƣớc

nhiều.

Các doanh nghiệp cũng đánh giá cao sự cải tiến của Bộ Thƣơng mại

trong việc cung cấp tình hình sử dụng hạn ngạch trên trang web. Tuy nhiên,

cần bổ sung thêm cột thông tin của doanh nghiệp để doanh nghiệp nào đã xuất

hoặc đã kí hợp đồng chuẩn bị xuất phải cập nhật thông tin của mình vào đó để

các doanh nghiệp khác biết đƣợc số lƣợng hạn ngạch đã đƣợc sử dụng cũng

nhƣ số lƣợng hợp đồng đã kí chuẩn bị xuất. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp

chủ động hơn khi kí kết hợp đồng.

b. Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu

Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nƣớc,

đồng thời cho phép Tổng công ty dệt may thành lập quỹ bảo hiểm riêng của

ngành nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi giá cả thị trƣờng thế giới có biến

động cũng nhƣ khi gặp rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.

Nhà nƣớc cần cấp tín dụng với lãi suất ƣu đãi cho các dự án phát triển

vùng trồng bông để trong tƣơng lai Việt Nam có thể tự túc nguyên liệu ngành

dệt. Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn bởi nếu đáp ứng đƣợc nguồn nguyên

liệu cơ bản, chúng ta sẽ tránh đƣợc những bất lợi và thế bị động khi xảy ra

những biến động về giá cả trên thị trƣờng nguyên liệu thế giới.

Có chính sách tín dụng đầu tƣ đặc biệt ƣu đãi với lãi suất trong khoảng

5%/năm và thời hạn hoàn trả đƣợc kéo dài 15 năm, ân hạn từ 2-3 năm. Tạo

điều kiện cấp vốn cho các doanh nghiệp may có sản phẩm, có thị trƣờng

67

nhƣng thiếu vốn. Thƣởng khuyến khích cho các doanh nghiệp không xuất

khẩu nhƣng có khả năng tìm và giới thiệu thị trƣờng cho các doanh nghiệp

xuất khẩu trực tiếp.

Tài trợ vốn cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm hàng dệt may

ở nƣớc ngoài để tạo điều kiện tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm bạn hàng.

3.2.1.2. Chính sách thuế

Ngành dệt may là ngành phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ liệu cho

sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nƣớc nên miễn thuế GTGT nhập khẩu đối với

nguyên liệu đầu vào của dệt nhƣ bông và giảm thuế GTGT đối với sản phẩm

dệt vải sợi xuống còn 5% và áp dụng thuế suất ƣu đãi cho các nguyên phụ liệu

khác. Khi đã đảm bảo đƣợc phần lớn nguyên phụ liệu để chủ động sản xuất

hàng xuất khẩu có thể tăng mức thuế lên để đảm bảo nguồn thu ngân sách

đồng thời bảo hộ sản xuất nguyên liệu trong nƣớc.

Việc hoàn thuế tạm nhập tái xuất cần phải tiến hành nhanh hơn, tránh

tình trạng nhà sản xuất bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Nhà nƣớc nên

quyết định cơ quan nào thu thuế sẽ có trách nhiệm hoàn thuế để các doanh

nghiệp không phải gõ cửa nhiều nơi, đồng thời quyết định thủ tục hoàn thuế

phải hoàn thành trong bao nhiêu ngày nếu doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ

hợp lệ. [16]

Ngoài ra, cần điều chỉnh thuế trị giá gia tăng đối với ngành sợi, dệt từ

10% xuống còn 5%, miễn thuế nhập khẩu các loại vật tƣ phụ tùng thay thế

trong nƣớc chƣa đƣợc sản xuất đƣợc. Điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với doanh nghiệp dệt may từ 32% xuống còn 20%. Vì ngành dệt may hiệu

quả xã hội thì cao nhƣng hiệu quả kinh tế thấp, do vậy áp dụng mức thuế 32%

doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các giải pháp khuyến

khích tăng năng suất lao động.

68

3.2.1.3. Chính sách tỉ giá hối đoái

Đối với ngành dệt may xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu máy móc,

công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì việc duy trì một

chính sách tỉ giá thả nổi có quản lý nhƣ hiện nay là tối ƣu. Tuy nhiên trong

hoàn cảnh hiện nay, khi ảnh hƣởng của nguy cơ suy thoái của các nền kinh tế

lớn là không nhỏ, cần có giải pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái một cách khéo

léo. Khi điều chỉnh tỉ giá, cần chú ý tới mối quan hệ chặt chẽ giữa tỉ giá hối

đoái và hoạt động xuất nhập khẩu, phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng trên cơ sở

phân tích các biến số nhƣ: tỉ lệ lạm phát trong và ngoài nƣớc, cán cân thƣơng

mại, khuynh hƣớng thay đổi giá của các đồng tiền và tâm lý của ngƣời dân.

Việc điều chỉnh cần đƣợc thực hiện từ từ qua từng giai đoạn, nên tiến hành

trong thời điểm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của nƣớc ta đang ở mức tăng.

Với ngành dệt may, việc áp dụng chính sách nhiều tỉ giá là rất quan

trọng vì mong muốn xuất khẩu nhiều và nhập khẩu cũng lớn, nên áp dụng một

tỉ giá cao cho xuất khẩu và thấp cho nhập khẩu.

3.2.1.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn

a/ Về chính sách thu hút vốn đầu tư:

Dự kiến vốn đầu tƣ chiều sâu để phát triển sản xuất và xuất khẩu cho

ngành dệt may là rất lớn, khoảng 5 tỷ USD đến năm 2010, do đó cần phải phát

huy mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc.

Tạo nguồn vốn trong nƣớc bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp. Trƣớc

hết, cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ngành may và lựa chọn cổ phần hoá

một số xí nghiệp dệt. Cổ phần hoá phải dựa trên nghiên cứu quy mô đầu tƣ

thích hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp. Đây là giải pháp cơ bản nhằm

thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc. Một biện pháp để tháo gỡ các vƣớng

mắc đang cản trở quá trình cổ phần hoá là tiến hành ngay từ đầu với các doanh

69

nghiệp mới thành lập ở địa phƣơng theo hình thức hợp tác giữa tổng công ty

dệt may và địa phƣơng. Các doanh nghiệp cũng cần tranh thủ các nguồn viện

trợ của chính phủ với lãi suất ƣu đãi, thời gian dài (8-10 năm) để đầu tƣ vào

các công trình dệt.

Cùng với thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc, Nhà nƣớc cần có chính sách

khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới mọi hình thức nhƣ các doanh nghiệp

liên doanh, cổ phần hay 100% vốn nƣớc ngoài, cụ thể là: Các công ty nƣớc

ngoài tham gia vào sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho hàng dệt may sẽ

đƣợc hƣởng những ƣu đãi đặc biệt về thuế với điều kiện 90% sản phẩm sản

xuất ra phải đƣợc xuất khẩu hoặc làm nguyên liệu cho ngành dệt may xuất

khẩu; Thuế nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết phục vụ

cho quá trình sản xuất thấp hơn 30% mức thuế suất thông thƣờng; Thuế nhập

khẩu các dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các trung tâm công nghệ

nguồn (Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản) thì thấp hơn 50% mức thuế quy định đối với

sản phẩm cùng loại trong biểu thuế; Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần

đƣợc giảm theo các hạng mục khuyến khích đầu tƣ trong suốt thời gian thực

hiện dự án. Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài là 5%, thu theo từng lần

chuyển lợi nhuận. Chính sách này là một trong những phƣơng pháp tối ƣu để

Việt Nam cải tiến sản xuất, không những thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài lớn, nhập khẩu công nghệ nguồn mà còn nâng cao và tiêu chuẩn hoá

chất lƣợng, cải tiến mẫu mã hàng dệt may xuất khẩu.

Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế cần đƣợc

chú ý hơn. Chúng ta có thể thông qua các dự án "Sản phẩm công nghiệp dệt

xanh và sạch" để nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức bảo vệ môi trƣờng.

Qua đó, chúng ta có thể đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ ngành dệt. Thực tế

áp dụng biện pháp trên tại các nƣớc xuất khẩu sản phẩm dệt nhƣ Ấn Độ,

Nepan là kinh nghiệm tốt cho Việt Nam trong giải quyết vấn đề này.

b/ Về việc phân bổ vốn đầu tư:

70

Ngoài vốn tự đầu tƣ, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vốn huy động của mọi

thành phần kinh tế, ngành dệt may cần tranh thủ các nguồn viện trợ của chính

phủ với lãi suất ƣu đãi để đầu tƣ vào các công trình dệt (thời hạn vay từ 8 - 15

năm), công trình may (5 - 7 năm). Hàng năm, nên đề xuất với chính phủ dành

một phần vốn vay ODA với lãi suất ƣu đãi để mua nguyên liệu dự trữ, đầu tƣ

vào các công trình vừa và nhỏ, các hoạt động nghiên cứu; tạo mẫu thời trang.

Để phân bổ vốn đầu tƣ có hiệu quả, các công trình đòi hỏi vốn lớn nhƣ

sợi, dệt, nhuộm nên hƣớng vào nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các công trình

đòi hỏi vốn nhỏ, công đoạn ngắn, kỹ thuật không phức tạp (dệt bít tất, màn

tuyn, rèm hoa) và các công trình may thì nên dành một phần lớn vốn đầu tƣ và

nguồn vốn trong nƣớc. Chỉ nên dành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khoảng 15-20%

cho các công trình may có công nghệ cao (giai đoạn hoàn tất, làm đẹp sản

phẩm). Chính sách đầu tƣ vốn của nhà nƣớc đối với ngành dệt may cần chú ý

tới các vấn đề sau:

Nhà nƣớc cần cung cấp đủ định mức vốn lƣu động cho các doanh

nghiệp dệt may quốc doanh bằng cách bổ sung từ vốn ngân sách.

Ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay và hạ lãi suất cho vay phù

hợp với tốc độ tăng của giá cả. Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới cơ cấu vốn vay,

tăng vốn trung và dài hạn để ngành dệt may có đủ điều kiện để đổi mới trang

thiết bị.

Đầu tƣ vốn phải phù hợp và cân đối trên toàn ngành. Trong khi xét

duyệt dự án cấp vốn đầu tƣ, cần ƣu tiên cho ngành dệt để tiến tới giải quyết

nguyên liệu dệt làm đầu vào cho may xuất khẩu, giảm tối đa chênh lệch giữa

ngành dệt và ngành may nhƣ hiện nay.

71

3.2.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trƣờng -

Tổ chức tốt hệ thống thông tin.

Hoạt động marketing đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm dệt may do

đặc điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn

xã hội, văn hoá, xu hƣớng thời trang [20]. Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm

đến vấn đề này nhƣng các hoạt động tìm hiểu thị trƣờng thƣờng vƣợt quá khả

năng tài chính của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa

và nhỏ nhƣ hầu hết các doanh nghiệp may. Hoạt động của tổ chức xúc tiến

thƣơng mại để cung cấp thông tin thị trƣờng cho các doanh nghiệp là hết sức

cần thiết.

Trong các hoạt động này, đại diện thƣơng vụ tại các nƣớc nhập khẩu

đóng vai trò quan trọng. Việt Nam đã có hoạt động thƣơng vụ tại hầu hết các

nƣớc có quan hệ song phƣơng. Tuy nhiên, đại diện thƣơng mại chung khó có

thể bao quát các vấn đề của từng thị trƣờng. Vì vậy, để nâng cao hoạt động

của các thƣơng vụ, có thể cử đại diện thƣơng vụ của ngành tại các thị trƣờng

xuất khẩu quan trọng nhất (khu vực EU, Nhật Bản) và các thị trƣờng có tiềm

năng lớn (Bắc Mỹ, Đông Âu, và SNG). Các đại diện ngành tại thƣơng vụ các

nƣớc nhập khẩu sẽ tạo điều kiện:

Cung cấp thông tin về các chính sách, thông tin thị trƣờng nƣớc nhập

khẩu để các nƣớc xuất khẩu Việt Nam có thể điều chỉnh các chiến lƣợc của

mình cho phù hợp.

Điều quan trọng nữa là các đại diện sẽ tìm hiểu hệ thống phân phối sản

phẩm hàng dệt may của từng nƣớc, từ đó giúp doanh nghiệp tiếp cận với các

nƣớc nhập khẩu trực tiếp.

Các đại diện giới thiệu sản phẩm dệt may có chất lƣợng cao của Việt

Nam tại các gian hàng trƣng bày giúp khách hàng làm quen với sản phẩm của

72

Việt Nam. Đó cũng là cách tiếp cận trực tiếp với khách hàng để nắm bắt xu

hƣớng thời trang và thông tin về mẫu mã một cách kịp thời nhất..

Để có thể từng bƣớc giảm tỉ lệ gia công, buôn bán qua trung gian, tăng

cƣờng xuất khẩu trực tiếp, Nhà nƣớc cần hỗ trợ ngành dệt may thành lập trung

tâm thông tin. Trung tâm này sẽ thực hiện các chức năng chủ yếu nhƣ thu

thập, phân tích và thông tin cho các doanh nghiệp, từ đó dự báo tình hình thị

trƣờng trong thời gian tới, đồng thời tổ chức hội thảo và các dịch vụ tƣ vấn

[15]. Việc tham gia tích cực vào hệ thống thông tin ngành dệt may chắc chắn

sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc thông tin về thị trƣờng

hàng dệt may các nƣớc, từ đó xây dựng các chính sách phát triển sản xuất và

mở rộng thị trƣờng đúng hƣớng cũng nhƣ tự giới thiệu mình với các bạn hàng

với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, xây dựng hệ thống thông tin đòi hỏi

phải có sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ của các cơ quan quản lý hữu quan: Bộ

Thƣơng mại, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tổng cục hải quan, Ngân hàng

ngoại thƣơng ... cũng nhƣ sự cộng tác của các doanh nghiệp, đảm bảo cung

cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, luôn đƣợc cập nhật và phải ngắn

gọn, dễ truy cập đối với tất cả thành viên.

Chính phủ nên nhanh chóng xúc tiến việc thành lập một cơ quan xúc

tiến thƣơng mại chuyên cung cấp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu. Cơ quan

này đóng vai trò cung cấp thông tin và môi giới xuất nhập khẩu cho cả hai

bên.

3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu

a/. Về bông: xây dựng chiến lƣợc đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng

nguyên liệu và chế biến. Xây dựng mục tiêu và quy hoạch sản xuất cho từng

vùng, từng tỉnh trồng bông. Ban hành các chính sách cụ thể để đảm bảo sản

xuất bông phát triển, bao gồm:

73

Chính sách ƣu đãi với ngƣời trồng bông: cho vay ƣu đãi thông qua hệ

thống ngân hàng Nông nghiệp để có vốn đầu tƣ đầu vụ, miễn thuế nông

nghiệp trong một số năm đầu cho những ngƣời, những vùng trồng bông mới

mở rộng diện tích, có chính sách trợ giá khuyến khích nông dân trồng bông.

Chính sách bảo hiểm và ổn định giá mua nguyên liệu hàng năm: Trong

trƣờng hợp giá bông xơ thế giới giảm mạnh làm cho ngƣời trồng bông bị lỗ

vốn nhiều thì nhà nƣớc cần công bố tỉ lệ trợ giá và hỗ trợ trực tiếp cho nông

dân thông qua các đơn vị đã ký hợp đồng từ đầu vụ. Tỷ lệ trợ giá này sẽ đƣợc

áp dụng trong một thời gian nhất định.

Chính sách khuyến nông: Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng để đẩy mạnh công tác phổ biến, hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác cây bông

từ khâu giống, thời vụ, chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, chế biến và

tiêu thụ.

Nhà nƣớc cần lập cho quỹ dự trữ bông xơ của nhà nƣớc tối thiểu 5000

tấn, giao cho Tổng công ty dệt may Việt Nam quản lý, sử dụng quay vòng hỗ

trợ sản xuất và có trách nhiệm bảo toàn số vốn này.[18]

Có chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu.

b/ Về tơ tằm: Nghề trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống lâu đời của

Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ngành sản xuất dâu tằm Việt Nam còn có

nhiều khó khăn. Chúng ta mới chỉ xuất khẩu tơ nguyên liệu là chính nên trong

thời gian tới cần có công nghệ chế biến sản phẩm có chất lƣợng cao để xuất

khẩu. Do vậy, nhà nƣớc cũng cần có những chính sách hỗ trợ ngành dâu tằm

phát triển:

Củng cố vùng dâu tằm, cải tiến kỹ thuật trồng dâu tằm vùng cao

nguyên, thay đổi giống để có năng suất cao.

Củng cố một số nhà máy ƣơm tơ để hỗ trợ cho sản xuất kén, đầu tƣ thiết

bị đồng bộ để chất lƣợng tơ đạt từ cấp A trở lên.

74

Khuyến khích phát triển công nghệ truyền thống tại các làng nghề ƣơm

tơ dệt lụa, từng bƣớc cải tiến chất lƣợng lụa truyền thống để tiêu thụ trong

nƣớc và xuất khẩu.

Đầu tƣ nghiên cứu khoa học công nghệ tơ tằm để đƣa ra đƣợc nhiều tiến

bộ khoa học về giống, quy trình công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.

Ban hành các chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh

doanh tơ tằm.

c/ Về xơ PE và tơ PE: Dự kiến xơ và tơ PE sử dụng tới năm 2010 lên

đến 20 vạn tấn. Với quy mô 5-6 vạn tấn/năm cho một công trình thì hiện tại

hai công trình 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là Hualon và Samsung đủ cung

cấp cho nhu cầu về xơ PE và tơ PE. Mặt khác, Việt Nam đã có dầu và dự án

xây dựng nhà máy lọc dầu ở Dung Quất nên về nguyên liệu xơ và tơ PE đến

năm 2010 là có triển vọng.[2]

d/ Về vải nguyên liệu: Nhà nƣớc cần tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp dệt đƣợc cung cấp vải sản xuất trong nƣớc cho các doanh nghiệp may

xuất khẩu bằng vốn ngân sách, cấm không đƣợc nhập khẩu các loại vải mà

trong nƣớc đã sản xuất đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng.

3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ

Ngành dệt may cũng nhƣ các ngành kinh tế khác đều phát triển trên cơ

sở khoa học công nghệ. Các nƣớc phát triển và các nƣớc công nghiệp mới rất

quan tâm đến phần mềm của mọi ngành khoa học. Thực tế đã chứng minh

trong ngành dệt may của chúng ta có khá nhiều thiết bị hiện đại không sử

dụng hết các tính năng do phần đầu tƣ chuyển giao công nghệ còn chƣa phù

hợp.

Công tác đào tạo cán bộ khoa học số lƣợng nhiều nhƣng chất lƣợng

chƣa cao. Thƣờng các cán bộ của ta phải tham gia hội thảo của các hãng nƣớc

75

ngoài hoặc ra nƣớc ngoài tham quan, mua bán mới tiếp thu đƣợc công nghệ.

Nguyên nhân là do công tác đào tạo của Việt Nam chƣa phù hợp với yêu cầu

phát triển của ngành. Để giải quyết tình trạng này, nhà nƣớc cần có các biện

pháp:

Hỗ trợ kinh phí để củng cố, nâng cấp các viện nghiên cứu, cung cấp

trang thiết bị cần thiết cho các phòng thí nghiệm, các trƣờng đào tạo ... để tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu và thực hành. Các cơ sở này phải

trở thành trung tâm chất xám của ngành, là tác nhân thúc đẩy công nghệ của

ngành dệt may phát triển [23].Tăng cƣờng đầu tƣ nghiên cứu và triển khai các

dự án có tính khả thi, luôn đi trƣớc, đón trƣớc những công nghệ tiên tiến đƣợc

áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả cao

Có cơ chế đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học nói

chung và của ngành dệt may nói riêng để động viên, khuyến khích và giữ gìn

lực lƣợng này để họ yên tâm phục vụ cho sự nghiệp khoa học, tránh chảy máu

chất xám qua các công ty nƣớc ngoài hay chuyển sang làm các ngành nghề

khác.

Ngoài ra nhà nƣớc cần khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng công

nghệ về nguyên liệu mới thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển công nghệ mới.

Nguồn vốn lập quỹ một phần lấy từ ngân sách nhà nƣớc, một phần do chính

các doanh nghiệp đóng góp. Hiện nay, thế giới đã có nhiều thành tựu lớn trong

việc phát triển nguyên vật liệu sản xuất mới. Việt Nam cũng đã có nhiều công

trình nghiên cứu về vấn đề này, hơn nữa nhiều nhà khoa học của Việt Nam

đang cố gắng nghiên cứu công nghệ tận dụng phế liệu tơ tằm làm nguyên liệu

kéo sợi nhƣng các dự án chƣa đƣợc triển khai do nguồn tài chính hạn hẹp. Quỹ

hỗ trợ phát triển công nghệ mới của nhà nƣớc sẽ là giải pháp hiệu quả cho vấn

đề này.

76

3.2.2. Các giải pháp vi mô:

3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để

nâng cao hiệu quả sản xuất

Việc hiện đại hoá máy móc thiết bị và đầu tƣ đổi mới công nghệ là một

yêu cầu bức thiết không chỉ với Công ty May 10 nói riêng mà với bất kì một

doanh nghiệp may mặc Việt Nam bởi hiện nay công nghệ may mặc và thiết kế

mẫu của Việt Nam còn lạc hậu hơn so với các nƣớc tiên tiến trong khu vực

khoảng năm năm. Công nghệ sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan trọng

dẫn đến tình trạng chất lƣợng sản phẩm dệt may của Việt Nam không đáp ứng

đƣợc yêu cầu chất lƣợng của khách hàng thế giới. Hơn nữa, năng suất lao

động và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiện đại hoá

máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Với những dây chuyền sản xuất

càng hiện đại, Công ty càng có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đảm

bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lƣợng cao đồng đều và ổn định, theo đúng

tiêu chuẩn quốc tế nhờ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu đƣợc

nâng cao.

Nhận thức đƣợc sự yếu kém về máy móc thiết bị công nghệ sẽ có ảnh

hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian vừa qua, May 10 đã

có sự đầu tƣ đáng kể cho việc đổi mới phƣơng tiện sản xuất. Các loại máy

may hiện đại, nhiều kim, tốc độ cao (4.000-5.000 vòng/phút), có bản dầu tự

động đảm bảo vệ sinh công nghiệp; có trang bị điện tử lại mũi, cắt chỉ tự động;

thiết bị dán nilon chống thấm qua đƣờng may; nhất là hệ thống thiết kế, giác

sơ đồ. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của thị trƣờng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, May

10 cần phải tiếp tục có chiến lƣợc đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng hiện đại, đổi

mới thiết bị công nghệ theo hƣớng tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu .

Trong quá trình đầu tƣ cần nhấn mạnh trọng tâm là đầu tƣ chiều sâu, đổi

77

mới công nghệ, tận dụng tối đa cơ sở vật chất và năng lực hiện có để phát triển

kinh doanh, tránh tình trạng đầu tƣ chắp vá gây lãng phí vốn; chú ý ƣu tiên

đầu tƣ những máy móc thiết bị chuyên dùng để tạo ra những sản phẩm cao

cấp.

Đầu tƣ chiều sâu, bổ sung thiết bị, công nghệ mới, cải tạo và nâng cấp

các thiết bị cũ cần chú trọng đồng bộ hóa các dây chuyền sản xuất, không nên

đầu tƣ vụn vặt từng bộ phận nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối trong sản

xuất, nâng cao hiệu suất lao động. Ví dụ nhƣ: Đầu tƣ các thiết bị có tính năng

tự động cao nhƣ các máy may cổ áo sơ mi, may măng sét, may túi tự động

theo chƣơng trình; Các thiết bị là hoàn thiện sản phẩm tiên tiến nhƣ là thân áo

sơ mi, là định hình quần âu, các máy là thổi... ; Đầu tƣ cho cả hệ thống giác sơ

đồ bằng máy vi tính CAD/CAM (máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất, viết

tắt của từ tiếng Anh : Computer added design – Computer added

manufacturing), những thiết bị này thực hiện đƣợc rất nhiều chức năng nhƣ vẽ

phác thảo, mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ, thiết kế thẳng trên

ngƣời thật. Hệ thống thiết kế và cắt tự động này có tính chính xác rất cao,

giảm thiểu tối đa dung sai ở khâu cắt và tránh đƣợc sai hỏng, mặt khác hệ

thống này còn có tính năng tự động loại trừ khả năng sai hỏng hàng loạt [23].

Với doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty May 10, hệ thống này sẽ tạo điều kiện để

lập một phân xƣởng cắt riêng biệt cung cấp bán thành phẩm cho cả công ty

thay vì các tổ cắt riêng biệt ở mỗi xí nghiệp thành viên nhƣ hiện nay. Với một

tổ cắt chuyên biệt, không những việc kiểm soát chất lƣợng bán thành phẩm sẽ

dễ dàng hơn mà còn giảm đƣợc số lao động cũng nhƣ nhân viên thống kê và

QA cho khâu cắt. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu suất lao động, cần chú ý đầu

tƣ đồng bộ hoá cả các thiết bị phụ và thiết bị hoàn thiện. Ví dụ nhƣ để giảm

thời gian và nhân công vận chuyển bán thành phẩm trong nhà máy, nên lắp đặt

một dây chuyền treo tự động vận chuyển bán thành phẩm và thành phẩm trong

toàn nơi sản xuất. Bán thành phẩm sẽ đƣợc vận chuyển bằng dây chuyền tự

78

động đến các vị trí công việc của ngƣời công nhân trong một dây chuyền sản

xuất.

Bên cạnh việc đầu tƣ theo chiều sâu, đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ cơ sở

mới cũng khá quan trọng nhằm tăng năng lực sản xuất. Tuy nhiên, việc này

cần phải đƣợc cân nhắc cẩn thận trƣớc khi tiến hành, trên cơ sở nghiên cứu kỹ

tiềm năng phát triển lâu dài và ổn định của thị trƣờng.

Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cải tạo và nâng cấp nhà xƣởng cũng cần

đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp, cải thiện điều kiện làm

việc cho công nhân lao động, cải tiến các công đoạn sản xuất và quản lý cho

phù hợp với công nghệ mới.

Chú trọng công tác thẩm định đối với chuyển giao công nghệ, phát triển

công tác thông tin khoa học công nghệ và tận dụng các dịch vụ tƣ vấn khoa

học công nghệ để phục vụ và hỗ trợ cho việc đầu tƣ đổi mới công nghệ. Phải

làm chủ đƣợc công nghệ nhập về: duy trì đều đặn sản xuất, bảo hành và bảo trì

tốt thiết bị công nghệ tiến tới tự sửa chữa, thiết kế chế tạo những phụ tùng hay

hỏng, phát huy hết khả năng sản xuất của thiết bị công nghệ.

3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:

Để có thể triển khai thực hiện chƣơng trình đầu tƣ hiện đại hoá máy

móc thiết bị và đổi mới công nghệ nhƣ đã nêu ở trên, Công ty cần nghiên cứu

và áp dụng các giải pháp huy động vốn từ các nguồn vốn sau:

 Vốn ngân sách cấp

 Vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn vốn đƣợc hình thành từ lợi

nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp; vốn có

đƣợc bằng cách bán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng

hàng tồn kho

 Sự hỗ trợ vốn của Tổng Công ty.

79

 Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của ngân hàng hoặc từ quỹ đầu tƣ phát triển,

từ các tổ chức tài chính, tín dụng.

 Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp

 Huy động vốn nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên công ty.

 Nguồn vốn liên doanh liên kết.

Tóm lại, để có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

xuất khẩu, Công ty có thể linh hoạt kết hợp việc huy động vốn từ nhiều nguồn

khác nhau, đặc biệt chú trọng nguồn vốn vay với lãi suất thấp . Trong thời

gian tới, Công ty cần nghiên cứu tiến hành cổ phần hoá phát hành cổ phiếu,

phát hành trái phiếu nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao có thể sử dụng vốn một

cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động tính toán

và xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng cho từng khoản đầu tƣ và cho toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn có thể trả đƣợc lãi suất và các khoản

nợ.

Ngoài ra cần sử dụng triệt để những máy móc và thiết bị còn sử dụng

đƣợc mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm và năng suất lao động,

dành vốn cho những khâu trọng yếu khác.

3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing, nghiên cứu thị trƣờng

xuất khẩu

Nghiên cứu thị trƣờng là một quá trình bao gồm các hoạt động thu thập,

phân tích xử lý, kiểm tra đánh giá các thông tin về thị trƣờng. [19]. Kết quả là

các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng, dự đoán đƣợc xu hƣớng

vận động và phát triển của thị trƣờng, từ đó hoạch định đƣợc hoạt động sản

xuất kinh doanh xuất khẩu một cách hiệu quả. Nghiên cứu thị trƣờng để thích

ứng với thị trƣờng luôn biến động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và

phát triển của bất cứ doanh nghiệp may mặc xuất khẩu nào. Chú trọng công

80

tác nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng, có kế hoạch đầu tƣ thích đáng góp phần

năng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu cho các doanh nghiệp may xuất khẩu trên

thị trƣờng quốc tế. Khi xu hƣớng giảm tỷ lệ gia công, tăng doanh thu xuất

khẩu trực tiếp đang ngày càng chiếm ƣu thế thì việc nghiên cứu thị trƣờng

càng trở nên quan trọng.

Trƣớc mắt, Công ty phải quan tâm tới chiến lƣợc đầu tƣ cho hoạt động

marketing, coi chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển thị trƣờng nhƣ là

một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.

Để tích cực xâm nhập sâu hơn vào thị trƣờng thế giới, Công ty cần đẩy mạnh

xúc tiến thị trƣờng, tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động và sản phẩm

Công ty trên mạng Internet, tranh thủ các cơ hội để hoà nhập thị trƣờng quốc

tế và khu vực bằng các hoạt động tiếp thị, hội thảo giao lƣu thời trang. Đồng

thời, Công ty cần nghiên cứu xác lập hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ sản

phẩm tại các thị trƣờng lớn thông qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ;

nghiên cứu mở các gian hàng, giới thiệu các sản phẩm dệt may tại các cửa

hàng, siêu thị ở một số nƣớc nhƣ Nhật, Mỹ, Tây Âu ... nhằm hoà nhập vào thị

trƣờng buôn bán hàng dệt may thế giới.

Trong giai đoạn hiện nay khi nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động

marketing còn hạn hẹp, Công ty nên phối hợp với các doanh nghiệp may mặc

lớn trong nƣớc hoặc đề xuất với Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Hiệp Hội

Dệt may Việt Nam triển khai mở văn phòng đại diện thƣơng mại ở các thị

trƣờng lớn để chủ động có kế hoạch thông tin trở lại về cho thị trƣờng trong

nƣớc; hoặc khai thác thông tin về thị trƣờng về khách hàng qua Cục Xúc Tiến

Thƣơng Mại của Bộ Thƣơng Mại hoặc Trung tâm xúc tiến kinh doanh của

Phòng Thƣơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam hay qua Thƣơng Vụ Việt Nam

tại các thị trƣờng xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty có thể cử cán bộ đi học hỏi

kinh nghiệm của một số nƣớc láng giềng đã đi trƣớc ta trong lĩnh vực xuất

khẩu trực tiếp hàng may mặc.

81

3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh

mẽ cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới.

Hàng dệt may là loại sản phẩm nhạy cảm mang tính thời trang cao, thay

đổi liên tục theo thời gian, theo thời tiết, theo lứa tuổi và theo thị hiếu của

ngƣời tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm may mặc luôn đƣợc đòi hỏi phải đƣợc

thƣờng xuyên thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu ... để đáp

ứng đƣợc tâm lý của nguời tiêu dùng là thích đổi mới, độc đáo và gây ấn

tƣợng.

Một nhà sản xuất xuất khẩu hàng may mặc muốn khẳng định vị trí của

mình trên thị trƣờng thế giới thì sản phẩm đòi hỏi phải thể hiện đƣợc phong

cách riêng, kiểu cách riêng nhƣng vẫn phù hợp với xu hƣớng thời trang quốc

tế. Vì vậy, công tác nghiên cứu, thiết kế mẫu đòi hỏi sự quan tâm đúng mức

của Công ty và việc đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ cũng phải theo hƣớng

tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu.

Nghiên cứu mẫu mốt, thiết kế mẫu phù hợp với thời trang quốc tế là

điều kiện cần để phát triển doanh nghiệp theo hƣớng tự chủ, không phụ thuộc

vào khách đặt hàng nƣớc ngoài. Hơn thế nữa, đây còn là điều kiện tiên quyết

cho việc chuyển đổi từ phƣơng thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp một

cách có hiệu quả.

Để có thể phát triển khâu thiết kế mẫu đáp ứng đƣợc những đòi hỏi khe

khắt của thị trƣờng may mặc thời trang quốc tế, Công ty cần quan tâm thực

hiện các biện pháp tích cực sau:

Công ty cần có sự liên kết kinh tế kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên

cứu khoa học công nghệ để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình

thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.

Chăm lo, bồi dƣỡng đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế mẫu có trình độ

chuyên môn chuyên làm công tác nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu, có thể

82

nắm bắt kịp thời xu thế thời trang quốc tế. Đồng thời, có kế hoạch hợp tác với

Viện Mẫu Thời Trang Fadin trong vấn đề nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.

Để công tác nghiên cứu mẫu mốt có thể triển khai đƣợc tốt, trong kế

hoạch tài chính, doanh nghiệp phải dành riêng một khoản đầu tƣ hợp lý và

thích đáng cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu.

3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu

Nhƣ chúng ta đã biết, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất

khẩu, hoặc phải tối đa hoá các kết quả thu đƣơc với chi phí nhất định hoặc

phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Trong cơ chế thị trƣờng

hiện nay khi quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh phát huy tác dụng, chi

phối hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành các biện pháp cắt giảm chi phí có

ý nghĩa sống còn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu. Dƣới đây là

một số biện pháp mà Công cần quan tâm:

Quản lý giá cả vật tƣ, nguyên liệu đầu vào: Đây là bộ phận quan trọng

nhất vì nguyên liệu chiếm tới 70-80% giá thành sản phẩm dệt may. Trong cơ

chế thị trƣờng, giá cả luôn biến động, việc kiểm soát giá vật tƣ, nguyên liệu có

nhiều bất cập do Công ty thiếu thông tin, mặt khác chủ yếu là phải mua theo

sự chỉ định của khách hàng nên giá vật tƣ nguyên liệu đầu vào thƣờng bị ép

giá cao, chịu nhiều thua thiệt. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần tổ

chức một bộ phận theo dõi thƣờng xuyên biến động giá cả trên thị trƣờng cũng

nhƣ hình thức mua thích hợp ; đánh giá chuẩn xác, nghiên cứu sắp xếp lại hệ

thống các nhà thầu phụ cung cấp nguyên liệu sản xuất .

Nghiên cứu tận dụng các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nƣớc thay thế

cho việc phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp có thể thực hiện sự liên

kết đặt mua nguyên liệu với doanh nghiệp dệt có đủ năng lực trong nƣớc. Nhƣ

vậy tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ dành cho việc đầu tƣ khác.

83

Đẩy mạnh phong trào tiết kiệm, phấn đấu giảm định mức tiêu hao,

nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm để giảm chi phí phục vụ cho sản xuất nhƣ

điện, nƣớc, xăng dầu... Hiện nay, các loại chi phí này đang có xu hƣớng tăng

lên tác động đến giá thành sản phẩm. Các lần điều chỉnh giá điện, giá xăng

dầu ... đã tạo ra những áp lực lớn cho các doanh nghiệp dệt may... Công ty cần

xây dựng hệ thống định mức cho phù hợp với điều kiện máy móc và thiết bị

của từng dây chuyền sản xuất, từng xí nghiệp; thực hiện mức khoán chi phí

theo cho tất cả các đơn vị trong toàn Công ty (kể cả chi phí điện thoại). Đồng

thời, Công ty nên tăng cƣờng chế độ thƣởng, khuyến khích vật chất cho những

đơn vị làm tốt công tác tiết kiệm.

Bên cạnh đó, Công ty cần chú trọng quản lý tốt chi phí bằng cách nâng

cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, khuyến khích tiết kiệm nguyên phụ

liệu, tận dụng nguyên phụ liệu thừa để sản xuất kinh doanh hàng trong nƣớc,

thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không

bị sai lỗi, giảm đƣợc các chi phí sửa chữa và làm lại.

Tổ chức công tác đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng vận hành

máy móc thiết bị công nghệ mới cho công nhân nhằm tăng năng suất lao động,

giảm giá thành sản phẩm. Bố trí công nhân trong dây chuyền phải phù hợp với

trình độ tay nghề cũng nhƣ khả năng. Ví dụ nhƣ trong khâu cắt, phải bố trí

ngƣời có tay nghề kỹ thuật cao, biết đọc các tài liệu kỹ thuật thì vừa đảm bảo

chất lƣợng cho mẫu cắt vừa giảm đƣợc tỷ lệ vải thừa trong khâu cắt. Sắp xếp

phù hợp lao động trong dây chuyền có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất của

toàn dây chuyền.

Tổ chức sản xuất hợp lý cả về quy mô và tính chất. Thiết lập hệ thống

sản xuất phân đoạn. Các dây chuyền sản xuất phải bố trí hợp lý sao cho các

công đoạn tiến hành tuần tự, không gây ách tắc, thuận lợi cho việc giám sát,

kiểm tra, quản lý.

84

Cải tiến hệ thống quản lí: Một bộ máy quản lý cồng kềnh với cơ chế

điều hành phức tạp sẽ làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp khiến cho giá

thành một đơn vị sản phẩm tăng lên. Cơ chế điều hành phức tạp hạn chế khả

năng thích ứng nhạy bén, linh hoạt với những thay đổi thƣờng xuyên của

khách hàng, của thị trƣờng. Do vậy Công ty phải tiến hành tinh giản hoá bộ

máy quản lý sao cho gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao nhằm giảm bớt chi

phí quản lý, góp phần giảm chi phí xuất khẩu.

Thực hiện liên doanh liên kết với các xí nghiệp may địa phƣơng ở các

vùng nông thôn để mở rộng năng lực sản xuất vừa tận dụng nguồn nhân công

rẻ tại chỗ mà không phải tốn chi phí đầu tƣ xây dựng mới hoàn toàn cơ sỏ hạ

tầng, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất

cam kết- tạo lòng tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm:

Chất lƣợng sản phẩm -độ tin cậy đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, là yếu

tố quyết định củng cố vị thế và uy tín của Công ty trên thị trƣờng xuất khẩu

thế giới, khách hàng quốc tế biết đến với Công ty nhiều hơn, nhờ đó mà hiệu

quả xuất khẩu cũng đƣợc nâng cao.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lƣợng, năm

2000, Công ty đã phấn đấu đạt đƣợc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lƣợng

ISO 9002. Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục,

hƣớng dẫn đã đƣợc xây dựng của hệ thống chất lƣợng [8]. Tuy nhiên, trong

quá trình áp dụng ISO, doanh nghiệp cần tránh tình trạng chạy theo ISO, tức là

chỉ hợp thức hoá hồ sơ quản lý theo các yêu cầu của tiêu chuẩn mà không

quan tâm đến hiệu quả thực tế của hệ thống. Công ty cần tổ chức đánh giá nội

bộ thƣờng xuyên, hàng tháng tại các phòng ban quản lý và đơn vị sản xuất.

nhằm phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết, hoàn thiện tốt hệ thống

chất lƣợng tại doanh nghiệp.

85

Chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chất lƣợng

nguyên phụ liệu, cách thức sản xuất, trình độ tay nghề, mẫu mã, thiết kế...Một

yếu tố đầu vào ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản phẩm may là nguyên phụ

liệu (đặc biệt là vải) bởi các sản phẩm dệt may có hàm lƣợng nguyên liệu khá

cao (khoảng 70% giá trị sản phẩm). Nếu nhƣ trong gia công xuất khẩu,

nguyên phụ liệu có chất lƣợng không tốt sẽ làm giảm năng suất, tăng chi phí

kiểm tra, xử lý, khiếu kiện..., tuy nhiên trách nhiệm về nguyên phụ liệu tồi lại

thuộc về khách hàng. Thế nhƣng trong kinh doanh sản xuất xuất khẩu FOB,

vấn đề chất lƣợng nguyên phụ liệu trở nên vô cùng quan trọng, không những

ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng thành phẩm mà còn hàm chứa những rủi

ro về vốn, về thanh toán, về uy tín khi thành phẩm bị khách hàng từ chối hay

không đƣợc thị trƣờng chấp nhận. [9]

Do vậy, để đảm bảo chất lƣợng hàng xuất khẩu, khắc phục tình trạng

trên, khi lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất cần chú ý lựa chọn nguồn hàng

cung ứng ổn định về chất lƣợng và thời hạn giao hàng, tìm hiểu thông tin chi

tiết xác thực về nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Ngoài ra, Công ty cần xây

dựng các tiêu chuẩn nguyên phụ liệu cơ bản trên cơ sở những đòi hỏi và yêu

cầu khắt khe của một số khách hàng lớn mà Công ty đã từng sản xuất, xuất

hàng cho họ. Khi mua nguyên liệu cần quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật theo

tiêu chuẩn đã đề ra để tránh hiểu nhầm trong quá trình giao dịch. Nhờ đó, có

thể kiểm soát chất lƣợng nguyên phụ liệu do các nhà thầu phụ cung cấp trƣớc

khi đƣa vào sản xuất. Khi nhận nguyên liệu cần kiểm tra cẩn thận đảm bảo

chất lƣợng nguyên liệu đúng với quy định trong hợp đồng. Nếu phát hiện có

sự không đồng nhất cần thông báo ngay cho ngƣời cung cấp để tìm biện pháp

giải quyết. Ngoài ra, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng

về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu mã và tài

liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, qui cách kỹ thuật, nhãn mác,

đóng gói bao bì ...; tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi xuất

86

khẩu.

Trình độ kỹ thuật của công nhân cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến

chất lƣợng của sản phẩm. Trong mọi trƣờng hợp, con ngƣời là yếu tố trung

tâm, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.

Cho dù doanh nghiệp có trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại tối tân

nhất nhƣng công nhân không có trình độ, không thể sử dụng và làm chủ công

nghệ đó thì việc đầu tƣ tốn kém của doanh nghiệp không phát huy đƣợc tác

dụng, chất lƣợng của sản phẩm vẫn không đƣợc nâng cao nhƣ mong muốn. Do

đó, Công ty cần tăng cƣờng đào tạo nâng cao tay nghề, kĩ năng, kĩ xảo, giúp

công nhân có khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến; sắp xếp, phân công lai lao

động cho hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc. Đồng thời, Công ty cần quan tâm cải

thiện điều kiện làm viêc, điều độ kế hoạch sản xuất, hạn chế việc công nhân

làm thêm giờ, đảm bảo thu nhập ổn định và có chính sách khuyến khích công

tác sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, chế độ thƣởng xứng đáng cho ngƣời lao động

để gắn kết những công nhân giỏi, có tay nghề cao với Công ty; triển khai áp

dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000- là tiêu chuẩn chú

trọng đến điều kiện làm việc của ngƣời lao động –thể hiện giá trị đạo đức của

sản phẩm.

3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng.

Giao hàng đúng hạn là yêu cầu vô cùng quan trọng với việc xuất khẩu

hàng dệt may do yếu tố thời vụ và thời trang loại hàng này. Hàng giao không

đúng thời hạn, khách hàng nƣớc ngoài sẵn sàng từ chối nhận hàng và bắt phạt

và bồi thƣờng rất nặng [12]. Ngoài ra, uy tín của Công ty bị ảnh hƣởng nặng

nề, dẫn đến tình trạng mất dần khách hàng. Thị trƣờng các nƣớc phát triển nhƣ

Mỹ, EU, Nhật đòi hỏi hết sức khắt khe về điều khoản này. Hiện nay, việc đảm

bảo thời hạn giao hàng đang là một sức ép lớn đối với Công ty nhất là với

những đơn hàng khổng lồ xuất đi Mỹ. Do đó, nếu công tác kế hoạch, điều độ

sản xuất của Công ty không tốt hoặc vì nguyên nhân khách quan do chất

87

lƣợng nguyên phụ liệu không đảm bảo phải gửi lại ảnh hƣởng đến tiến độ sản

xuất làm chậm việc giao hàng cho khách, Công ty phải chấp nhận giao hàng

bằng đƣờng hàng không và phải trả toàn bộ cƣớc phí máy bay, kết quả hoạt

động xuất khẩu bị lỗ nặng.

Vì vậy để đáp ứng đúng thời hạn giao hàng, đảm bảo hiệu quả sản xuất

kinh doanh xuất khẩu, Công ty cần chủ động lập kế hoạch rõ ràng và chuẩn

xác, phối hợp đồng bộ từ khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu đến khâu cân

đối, điều độ kế hoạch sản xuất, đến khâu kiểm tra kiểm định chất lƣợng sản

phẩm, đóng gói bao bì để đảm bảo đúng tiến độ giao hàng, tránh bị ùn hàng ở

khâu hoàn tất làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.

3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất

khẩu trực tiếp.

Đây là một giải pháp cần thiết và hợp lý đối với ngành dệt may Việt

nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng. Trƣớc đến nay, chúng ta do chƣa

có trình độ công nghệ kỹ thuật cao, chƣa có tay nghề vững vàng, không có hệ

thống bạn hàng , hệ thống thông tin thị trƣờng cần thiết nên việc sử dụng các

phƣơng thức gia công xuất khẩu là hợp lý và đúng đắn. Đến nay, qua nhiều

năm làm gia công xuất khẩu, chúng ta đã từng bƣớc xây dựng và tạo lập đƣợc

các mối quan hệ bạn hàng gắn bó với một số nhà cung cấp vải; tiếp cận trực

tiếp với nhiều hãng may mặc nổi tiếng thế giới; dần dần hiểu biết đƣợc xu

hƣớng, những đòi hỏi, yêu cầu, sở thích của các thị trƣờng xuất khẩu khác

nhau; học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất tiên tiến của nƣớc

bạn….Vì thế, phƣơng thức sản xuất gia công xuất khẩu không còn phù hợp

nữa . Chúng ta phải tự đứng dậy, bằng đôi chân của mình, chủ động trong hoạt

động sản xuất kinh doanh dần dần từng bƣớc trực tiếp xuất khẩu hàng hoá ra

thị trƣờng thế giới. Có nhƣ thế, chúng ta mới có thể đẩy mạnh đƣợc kim

ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng nhƣ tăng đƣợc lợi nhuận đáng kể từ hoạt

88

động xuất khẩu, đồng thời nâng cao uy tín Công ty, làm cho ngƣời tiêu dùng

trên thế giới biết đến sản phẩm dệt may của Công ty.

Tuy nhiên, tiến tới xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả kinh tế cao còn là

một chặng đƣờng rất dài và gian nan, đòi hỏi nỗ lực phối hợp triển khai nhiều

giải pháp từ nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế mẫu, chuẩn bị nguyên phụ liệu

đúng chất lƣợng đến việc tổ chức sản xuất sản phẩm đúng tiêu chuẩn kĩ thuật,

đảm bảo giao hàng đúng hạn và cả việc đăng kí nhãn hiệu hàng hoá và thƣơng

mại hoá sản phẩm trên thị trƣờng thế giới. Trong thời gian hiện tại, xuất FOB

chƣa hẳn là xuất khẩu trực tiếp và mặc dù xuất FOB còn chƣa đạt hiệu quả

nhƣng đó là một bƣớc đệm, là sự tập dƣợt để cán bộ công nhân viên của Công

ty có cơ hội trau dồi kĩ năng nghiệp vụ và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế

trong việc tiếp cận và xâm nhập thị trƣờng quốc tế, tiến tới xuất khẩu trực tiếp

đạt hiệu quả kinh tế cao.

3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả.

Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ổn định, tránh rủi ro khi thị

trƣờng thế giới có biến động, Công ty cần phải xây dựng một cơ cấu thị

trƣờng hợp lý, không nên kinh doanh xuất khẩu một cách dàn trải cứ có đơn

đặt hàng là tiến hành xuất khẩu không kể đơn hàng nhỏ lẻ, không ổn định

nhƣng cũng không nên tập trung chỉ xuất khẩu vào một thị trƣờng nào đó quá

mức mà bỏ bê các thị trƣờng truyền thống. Nếu tập trung toàn bộ năng lực sản

xuất xuất khẩu vào một thị trƣờng, đến khi biến động hay sự thay đổi trong

chính sách quản lý nhập khẩu vào thị trƣờng đó, Công ty sẽ không kịp phản

ứng đối phố với tình thế, dễ rơi vào khủng hoảng. Chẳng hạn, cho dù các đơn

hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn tạo diều kiện nâng cao năng suất lao động và đạt

hiệu quả xuất khẩu khá nhƣng Công ty không nên quá chú trọng thị trƣờng Mỹ

mà bỏ bê các đơn hàng EU, Nhật của khách hàng truyền thống có tính ổn định

cao. Ngoài ra, cần hạn chế kí kết các đơn hàng nhỏ lẻ không thƣờng xuyên

khiến năng suất lao động giảm, hiệu quả kinh tế thấp.

89

Tuy nhiên việc hoạch định một tỉ lệ cơ cấu thị trƣờng hợp lý còn phụ

thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh tế thế giới và tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế theo từng năm, từng thời kì.

3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế:

Vấn đề nhãn mác của sản phẩm là một vấn đề ngày càng trở nên quan

trọng nhất là khi xu thế xuất khẩu trực tiếp thay thế cho gia công xuất khẩu

hàng may mặc. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra đƣợc nhãn hiệu hàng hoá, thƣơng

hiệu sản phẩm cho riêng mình và phải sớm tiến hành đăng kí nhãn hiệu, kiểu

dáng công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại thị trƣờng quốc tế mà

trƣớc hết là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản...bởi đó là yếu

tố chứng nhận chất lƣợng hàng hoá ; tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín của

nhà sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm Công ty

phải đƣợc kinh doanh bằng nhãn mác của mình trên thị trƣờng quốc tế. Một

khi sản phẩm của Công ty chƣa đƣợc đăng kí nhãn hiệu trên thị trƣờng xuất

khẩu thì sản phẩm xuất khẩu của Công ty, tên tuổi của Công ty chƣa đƣợc

ngƣời tiêu dùng thế giới biết đến và bắt buộc sản phẩm đó chỉ có thể đƣợc

mua bán trên thị trƣờng xuất khẩu đó dƣới nhãn hiệu, tên tuổi một hãng khác

tại thị trƣờng đó.

90

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hiệu quả kinh tế xuất

khẩu là vấn đề bức xúc và cũng là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp

xuất khẩu nói chung và của May 10 nói riêng. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu

đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Xuất khẩu dệt may đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam

vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới bởi nó đem lại nguồn thu

ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho một

số lƣợng lớn ngƣời lao động. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế xuất

khẩu hàng may mặc của một doanh nghiệp không chỉ đem lai lợi ích to lớn

cho doanh nghiệp đó mà cho sự phát triển kinh tế quốc gia và cho toàn xã hội.

Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu

hàng dệt may tại Công ty May 10 và việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả xuất

khẩu thực tế của Công ty, luận văn kiến nghị với nhà nƣớc một số giải pháp vĩ

mô và đề xuất một số giải pháp vi mô có khả năng triển khai tại một doanh

nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc. Tuy

nhiên những giải pháp này mới chỉ mang định hƣớng khoa học, việc triển khai

giải pháp vẫn còn là cả một chặng đƣờng đầy khó khăn vất vả, cần rất nhiều

thời gian và còn phụ thuộc vào những diễn biến của nền kinh tế thế giới. Quá

trình thực thi giải pháp đòi hỏi sự quan tâm tích cực của các Bộ ngành nhà

nƣớc có liên quan cùng với những nỗ lực phấn đấu không ngừng từ phía

doanh nghiệp.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Đức Bình; Bùi Anh Tuấn (2001), Giáo trình Kinh doanh Quốc tế,

NXB Chính trị Quốc Gia

2. Bộ Công nghiệp (2001), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công

nghiệp Dệt – May đến năm 2010, Hà Nội

3. Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ phối hợp với UNDP, Việt Nam hướng tới 2010,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

4. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tài chính, Hà

Nội

5. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tổng kết kiểm

điểm, Hà Nội

6. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003) Báo cáo sản lượng

tiêu thụ hàng xuất, Hà Nội

7. Công ty May 10 (2003), Bản hoạch định phương án giá một số mặt

hàng chính xuất FOB, Hà Nội

8. Công ty May 10 (2000), Sổ tay chất lƣợng , Hà Nội

9. Công ty May 10 (2003), Một số tiêu chuẩn nguyên phụ liệu, Hà Nội

10. Tô Xuân Dân (2000), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, Nhà Xuất Bản

Giáo Dục

11. Trùng Dƣơng (7/2002), Cần gấp rút tăng tốc ngành dệt, Báo Lao động

số 173

12. Huỳnh Ngọc Lâm (7/ 2003), Dệt may vẫn đối đầu nhiều khó khăn, Báo

Quốc Tế số 28

92

13. Bùi Xuân Lƣu, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2002), Giáo trình Kinh

tế ngoại thƣơng, Nhà Xuất Bản Giáo Dục

14. Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2003), Dự thảo chương trình hành

động:Nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam, Hà Nội

15. Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (2003),

Tạp chí Dệt May Thời Trang, (các số từ số 5 đến số 24), Hà Nội

16. Phạm Thị Thu Phƣơng (2000), Những giải pháp chiến lược nhằm nâng

cao hiệu quả ngành may Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật

17. Nguyễn Anh Thi (12/2002), Ngành dệt may chạy đua với thời gian,

Thời báo kinh tế số 149

18. Tổng Công ty dệt may Việt Nam ( 2000), Báo cáo chiến lược phát triển

Tổng Công ty dệt may Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội

19. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lí thuyết,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2002) Kỷ yếu khoa học , Hà Nội

21. Trung tâm thông tin thƣơng Mại, Bộ Thƣơng Mại (2000- 2003) Thông

tin thương mại –chuyên ngành dệt may (các số ), Hà Nội

22. Hoàng Anh Tuấn(2001) Ngành dệt may Việt Nam hiện tại và tương lai”

Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ , Thành phố Hồ Chí Minh

23. Viện kỹ thuật dệt may (2003), Thông tin nghiệp vụ, Hà Nội

24. Vụ xuất nhập khẩu, Bộ thƣơng mại (1999-2003) Báo cáo về thị trường

xuất khẩu hàng dệt may, Hà Nội

93

MỤC LỤC

LờI NóI ĐầU ........................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp .............5

1.1 hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .............................5 1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá: .............................................................................5 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất: .................................................................................5 1.1.1.2. ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu: ....................................................................8 1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: ..............................................9 1.1.2.1. Khái niệm: ....................................................................................................9 1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: ................................................................................... 10 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp: ............................................. 10 1.2.1. Các nhân tố khách quan : .................................................................................. 10 1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc: ............................................. 10 1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất khẩu; cấp tín dụng ƣu đãi... ................................................................................................................... 11 1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái : .................................................................. 11 1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự. ............................................................. 12 1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ. ................................................................... 12 1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp. ................................................................................. 12 1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá. ................................................................................... 13 1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh ................................................................................ 14 1.2.2. Các yếu tố chủ quan: ......................................................................................... 14 1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời: ........................................................................................ 14 1.2.2.2 Trình độ quản lý: ......................................................................................... 15 1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất: ................................................................................. 15 1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá: ............................................................................ 15 1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:....................................................................... 15 1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối: ............................................. 16 1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp: ................................................... 16 1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp: .................................................................................. 17 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và cách tính hiệu quả xuất khẩu: ................................................. 17 1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thương: ........................................................ 17 1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu ......................... 18 1.3.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu ................................. 19 1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: .................................................................... 19 1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu) ............................. 22 1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động ............................................................. 22 1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn : ................................................................................... 23 1.3.3.5. Năng suất lao động ..................................................................................... 24 1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định): .......................................... 24 1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động): ..................................... 24 1.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội: .................................................. 25

CHƢƠNG 2: thực trạng sản xuất, xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của May 10 thời kỳ 1999- 2003 ............................................................................................................... 26

2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của may 10 thời kì 1999-2003 : .............................................. 26

2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty: ....................................................................... 26 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: .................................. 28 2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : ....................................................................... 28 2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu: ................................................................................. 32 2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May 10: ..................... 37 2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May 10 ......................................................................................... 42 2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty may 10: ............................... 45 2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003: ................................. 45 2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10: ..................................................... 51 2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: ............................ 52

2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu: ....................................................................................................................... 53 2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: ............................................................................................... 56

94

CHƢƠNG 3 : một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu của công ty may 10 ......................................................................................................................................... 60

3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của công ty may 10 nói riêng: ........................ 60 3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt Nam: ............. 60 3.1.2. Định hướng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam: ............................................... 61 3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu: ............................................................................ 61 3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm ............................................................... 61 3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu: ............................................................................ 62 3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu: ....................................................... 62 3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ: ..................................................................................... 63 3.1.3. Định hướng xuất khẩu của Công ty May 10: ...................................................... 58 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: ....... 64 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................................... 64 3.2.1.1. Chính sách xuất nhập khẩu: ........................................................................ 64 3.2.1.2. Chính sách thuế .......................................................................................... 67 3.2.1.3. Chính sách tỉ giá hối đoái ........................................................................... 68 3.2.1.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ............... 68 3.2.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trƣờng - Tổ chức tốt hệ thống thông tin. ....................................................................................................... 71 3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu .......................................................................... 72 3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ ................................ 74 3.2.2. Các giải pháp vi mô: .......................................................................................... 75 3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất ............................................................................................................ 76 3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: ........................................... 78 3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing , nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu ........... 79 3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới. ............................................................... 81 3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu ........................... 82 3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất cam kết- tạo lòng tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm: ............................................................ 84 3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng. ..................................................... 86 3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. ..... 87 3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả. ....................................... 88

3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế: ............................. 89

Kết luận ................................................................................................................................ 90

Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 91

95

96

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003 Trang 26

Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999- Trang 27

2003

Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của may 10 sang các thị trƣờng từ Trang 30

1999-2003

Bảng 2.4: Tốc độ Tăng doanh thu xuất khẩu của May 10 từ năm Trang 39

1999-2003 của công ty May 10

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động và hiệu quả xuất khẩu Công ty May Trang 41

10 từ năm 1999-2003

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm Trang 47

1999-2003

Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010 Trang 56

97

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTXK Doanh thu xuất khẩu

GTXK Giá trị xuất khẩu

SL Sản lƣợng

SLXK Sản lƣợng xuất khẩu

VCĐ Vốn cố định

VLĐ Vốn lƣu động