5BBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 6BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ====== ∗ ∗ ∗ ======
ĐỖ THỊ PHƯƠNG MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
1BLUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI XUÂN LƯU
Hà nội - 2004
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội
của mỗi quốc gia. Chính vì vậy nên hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế
so sánh để phát triển nền kinh tế của nƣớc mình.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu bởi trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp phải thực hiện hạch
toán độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh của mình chứ
không còn đƣợc sự "tài trợ" của nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây nữa. Hoạt động xuất
khẩu phát triển đƣợc hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Vì vậy, làm thế nào để đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu luôn là bài toán cần lời giải sáng suốt và là vấn đề
quan tâm hàng đầu của bộ máy lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu.
Công nghiệp dệt may đƣợc coi là một trong những ngành công nghiệp
mũi nhọn trong chiến lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển
công nghiệp dệt may là một trong những mục tiêu ƣu tiên hàng đầu trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, dệt may là một
trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Đặc biệt năm 2003, lần
đầu tiên dệt may vƣợt dầu khí trở thành ngành đem lại ngoại tệ nhiều nhất cho
đất nƣớc.
Mặc dù kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may khả quan nhƣ vậy
nhƣng trên thực tế hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ việc xuất khẩu hàng dệt may
lại không cao, giá trị nội địa trên sản phẩm may còn thấp mới đạt khoảng 25-
30%. Kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong thời gian qua
2
gần nhƣ hoàn toàn là dựa trên phƣơng thức gia công theo đơn đặt hàng. Chính
bởi vậy, làm cách nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc đang là
vấn đề quan tâm, bức xúc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức trên và trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng
kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10 - một trong những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc lớn có tiếng tăm
trong ngành dệt may Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10”
2. Tình hình nghiên cứu:
Đến nay, trong các đề tài luận văn thạc sĩ tại trƣờng Đại Học Ngoại
Thƣơng, chỉ có một đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh là đề
tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Vƣợng – lớp CH2 do PGS. Vũ Hữu Tửu
hƣớng dẫn [20]. Đề tài này đã nêu lên đƣợc những lý luận cơ bản liên quan
đến hiệu quả ngoại thƣơng và đƣa ra các giải pháp chung về nâng cao hiệu quả
xuất nhập khẩu .
Riêng đề tài về hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại một doanh nghiệp
cụ thể thì chƣa có luận văn thạc sĩ nào của Trƣờng đề cập đến.
3. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến hiệu quả xuất khẩu của một
doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Công ty May 10 thời
gian từ 1999- 2003
Đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng may mặc của doanh nghiệp
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
May 10.
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xuất khẩu nhƣ lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn, tỷ suất ngoại tệ của Công ty May
10
Một số định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của việc xuất
khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử; phân tích tài liệu; thống kê; so sánh và tổng hợp dùng các bảng biểu số liệu
thực tế để chứng minh, phân tích những vấn đề do đề tài đặt ra.
6. Kết cấu và Nội dung của luận văn:
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP:
1.1.Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10 THỜI KỲ 1999-2003.
2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Công ty May 10 thời kì 1999-
2003
2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty
May 10 thời kì 1999- 2003.
CHƢƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10.
3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của Công ty May
10 nói riêng.
4
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại Công
ty May 10
5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá:
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất:
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu thƣờng xuyên, xuyên suốt và cuối
cùng của mọi hoạt động kinh tế. Trong khoa học và quản lý kinh tế nói chung,
hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất
thu đƣợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ
nhất.
Xuất phát từ các điều kiện lịch sử và các góc độ nghiên cứu khác nhau
nên hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh :
Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học ngƣời Anh Ađam Smith thì
: Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu
tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm này thì hiệu quả bị đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hoá . Quan diểm
này là hoàn toàn chƣa hợp lý vì nó không thể hiện đƣợc bản chất của hiệu quả.
Cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết
quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết
quả chƣa thể hiện đƣợc nó tạo ra ở mức nào và với chi phí nào.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là là quan hệ tỷ lệ giữa phần
trăm tăng thêm của kết quả và phần trăm tăng thêm của chi phí.
Quan điểm này đã biểu hiện đƣợc quan hệ tƣơng đối giữa kết quả đạt
đƣợc và chi phí đã tiêu hao. Theo quan điểm này, tính hiệu quả kinh doanh chỉ
6
đƣợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Nhƣng theo quan điểm
của triết học Mác-Lênin thì sự vật và hiện tƣợng đều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau, không tồn tại một cách riêng lẻ.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng so sánh giữa kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào để đạt đƣợc kết quả đó.
Ƣu điểm của quan điểm này là đã phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất
của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đƣợc kết quả với toàn bộ chi phí bỏ ra ,coi
hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí.
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trừu tƣợng và chƣa chính
xác, chƣa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Điều cốt lõi là
chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?. Trên thực tế
đang tồn tại nhiều loại chi phí: chi phí sản xuất cá biệt và chi phí lao động xã
hội, chi phí trong nƣớc và chi phí quốc tế và cũng tồn tại nhiều hình thức biểu
hiện kết quả ( kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân, lợi nhuận...)
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh
hoàn chỉnh theo định hƣớng trên ta phải xuất phát từ những luận điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh
doanh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sản xuất như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế -xã hội với những chi phí
thấp nhất . Nói cách khác, hiệu qủa kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương
quan giữa sự vận động của kết quả với sự vận động chi phí tạo ra kết quả đó
trong những điều kiện nhất định trên cơ sở tối ưu hoá việc khai thác các
nguồn lực sản xuất.[10]
Về mặt hình thức, hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh . Công
thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh là:
7
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng,
tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn chi phí đầu vào bao
gồm các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, vốn chủ sở
hữu, vốn vay...( nghĩa là chi phí lao động xã hội.) Công thức này phản ánh sức
sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho
tổng số và cho riêng phần gia tăng
Trên cơ sở nhận thức về hiệu quả kinh doanh nhƣ trên, khái niệm về
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau:
Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu như lao động, vốn,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…để đạt được các mục tiêu kinh doanh xuất
khẩu.
Nhƣ vậy hiệu qủa xuất khẩu không tồn tại một cách biệt lập với sản
xuất. Chi phí lao động xã hội chính là nền tảng của hiệu quả xuất khẩu. Nội
dung cơ bản của hiệu quả xuất khẩu là nâng cao năng suất lao động xã hội hay
là tiết kiệm lao động xã hội [13]. Chính sự khan hiếm của các nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác và sử dụng tối đa nhƣng tiết kiệm
các nguồn lực. Để đạt đƣợc các mục tiêu của mình các doanh nghiệp bắt buộc
phải phát huy tối đa các yếu tố “nội lực”, phát huy năng lực và hiệu năng của
các yếu tố sản xuất và tiết kiệm tối đa các chi phí bỏ ra.
8
1.1.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu:
Mỗi hành động của con ngƣời nói chung và trong sản xuất, kinh doanh
thƣơng mại, dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt đƣợc kết quả, nhƣng không
phải là kết quả bất kỳ, mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào
đó. Nhƣng kết quả có đƣợc ở mức độ nào, với giá nào, đó chính là vấn đề cần
xem xét, vì nó là chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì vậy, đánh giá
hoạt động ngoại thƣơng không chỉ là đánh giá kết quả, mà còn là đánh giá chất
lƣợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta
đã xuất khẩu đƣợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá, mà còn là với chi phí bao
nhiêu để có đƣợc kim ngạch xuất khẩu nhƣ vậy. Mục đích hay bản chất của
hoạt động kinh tế là với chi phí nhất định có thể tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm
nhất. Chính mục đích đó nẩy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để
đạt đƣợc kết quả lớn nhất. Cho nên, lầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả là không
thấy hết xuất xứ của phạm trù, của yêu cầu tiết kiệm.[13]
Từ cách nhìn nhận trên đây cho ta thấy các chỉ tiêu lƣợng hàng hoá
nhập xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu thực hiện.. là những chỉ tiêu
thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu, chứ không thể coi là hiệu quả kinh
tế của hoạt động xuất khẩu đƣợc, nó chƣa thể hiện kết quả đƣợc tạo ra với chi
phí nào. Để vạch ra đƣợc những quyết định có cơ sở khoa học về hoàn thiện
hoạt động xuất khẩu, đƣa ra đƣợc phƣơng án kinh doanh tối ƣu, cần hiểu rõ
các kết quả bắt nguồn từ đâu và các yếu tố quyết định quy mô của kết quả, tức
là phải xác định rõ hiệu quả xuất khẩu là gì và cơ chế xuất hiện hiệu quả xuất
khẩu.
Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nhằm mục đích nhận thức đúng đắn chất
lƣợng trình độ, năng lực, của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Với mỗi
hoạt động, một ngành nghề, một mặt hàng xuất khẩu khác nhau đòi hỏi lƣợng
vốn đầu tƣ, lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi
vốn đầu tƣ cũng khác nhau. Đánh giá đúng và chích xác hiệu quả xuất khẩu sẽ
9
giúp các nhà kinh doanh và quản lý có thể so sánh và lựa chọn những phƣơng
án, giải pháp có hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tối ƣu.
Tóm lại, hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu đạt đƣợc coi là một trong
những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, việc xem
xét tính toán hiệu quả xuất khẩu không những cho biết việc xuất khẩu đạt
đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các
nhân tố để đƣa ra các giải pháp và các phƣơng án kinh doanh thích hợp trên cả
hai phƣơng diện, tăng kết quả sản xuất giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu qủa
sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:
1.1.2.1. Khái niệm:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế cá
biệt thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đối với từng thƣơng
vụ, từng thị trƣờng, từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể. Biểu hiện chung của hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu là doanh lợi mà doanh nghiệp đạt đƣợc từ hoạt động
xuất khẩu.[13]
Do đó, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp là phải tối đa hoá các kết quả thu đƣợc với chi phí nhất định
hoặc phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Chi phí ở đây phải
bao gồm các chi phí tạo ra nguồn lực, chi phí sử dụng nguồn lực và kể cả các
chi phí cơ hội cho việc lựa chọn các cơ hội khác. Việc tính toán chi phí nhƣ
vậy mới có thể giúp doanh nghiệp tìm ra đƣợc phƣơng án kinh doanh xuất
khẩu tối ƣu mang lại hiệu quả xuất khẩu cao nhất.
Hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn
diện cả về mặt không gian, thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế
xã hội bởi hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội
có quan hệ nhân quả và tác động tƣơng hỗ nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ
10
có thể đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp. Hiệu quả
xuất khẩu của doanh nghiệp có thể coi là đạt đƣợc một cách toàn diện khi toàn
bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng đến
lợi ích chung của toàn xã hội.
1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:
Xét về bản chất, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp hoàn
toàn giống nhƣ hiệu quả xuất khẩu nói chung, đó chính là hiệu quả của lao
động xã hội, nó đƣợc xác định thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả hữu ích
cuối cùng thu đƣợc và lƣợng hao phí lao động xã hội. Bản chất chung của hiệu
quả xuất khẩu hàng hoá nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp nói riêng đều là tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tăng nguồn
tích luỹ phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ.
Sự khác nhau căn bản giữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp và hiệu quả xuất khẩu hàng hoá là hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp là hiệu quả xuất khẩu cá biệt nên kết quả và chi phí ở đây chỉ
đƣợc tính riêng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP:
1.2.1. Các nhân tố khách quan :
1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc:
- Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lƣợng (giấy phép xuất khẩu);
giám sát ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hƣởng gián tiếp đến
hiệu quả xuất khẩu. Chẳng hạn nhƣ: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt
hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan
xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế rƣờm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của
doanh nghiệp.
11
- Hạn ngạch xuất khẩu: là những quy định của Chính phủ về số lƣợng
cao nhất của một mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu từ thị trƣờng nội địa trong
một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đƣa ra
hạn ngạch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nƣớc hoặc để
điều tiết xuất khẩu một cách thích hợp trên cơ sở lƣợng hay kim ngach xuất
khẩu đã cam kết giữ nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu. Có thể nói rằng, nhìn
từ góc độ nào đó, hạn ngạch xuất khẩu có tác động tiêu cực đến việc nâng cao
hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp .
1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất
khẩu; cấp tín dụng ƣu đãi...
Các biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, góp phần mở rộng quy mô, chất
lƣợng xuất khẩu. Nhƣ vậy, trợ cấp xuất khẩu là một trong những nhân tố có
ảnh hƣởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái :
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, tỷ giá hối đoái là nhân
tố ảnh hƣởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Khi đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp và giá hàng hoá của Công ty sẽ trở nên rẻ hơn trên thị
trƣờng nƣớc ngoài nên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Công ty
trên thị trƣờng đó. Ngƣợc lại nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì
giá hàng hoá của doanh nghiệp sẽ trở nên cao hơn do đó cạnh tranh kém và sẽ
làm cho khối lƣợng hàng hoá của Công ty bị giảm nên lợi nhuận sẽ bị giảm.
Bên cạnh đó tỷ giá hối đoái chịu ảnh hƣởng của lạm phát và lãi suất, do
đó sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng hàng hoá xuất khẩu
của doanh nghiệp và cũng ảnh hƣởng đến nguồn đầu vào của doanh nghiệp,
12
ảnh hƣởng đến vốn vay của và tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự.
Các biến cố chính trị, bạo loạn, khủng bố, chính sách bảo hộ của các
quốc gia ảnh hƣởng trực tiếp và quyết định đến việc thị trƣờng của doanh
nghiệp đƣợc mở rộng hay thu hẹp, lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp
và ảnh hƣởng đến doanh thu, tốc độ lƣu chuyển hàng hoá nên ảnh hƣởng đến
hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ.
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trƣớc kia, cách
mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng
trƣởng và phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Công nghệ, thiết bị sản xuất sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan
trọng ảnh hƣởng xấu đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm xuất
khẩu. Ngƣợc lại, việc đầu tƣ công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại góp phần
đáng kể thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, đảm bảo sản phẩm xuất
khẩu đạt chất lƣợng cao, nhờ đó mà nâng cao đƣợc hiệu quả xuất khẩu.
1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp.
Một trong những bộ phận của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Luật pháp sẽ quy
định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và hình thức kinh doanh
nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, những
hình thức, mặt hàng doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành hoặc đƣợc phép
tiến hành hoạt động nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu vực đó
nói chung.
13
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh quốc tế, nó gồm luật thƣơng mại quốc tế, luật đầu tƣ nƣớc ngoài,
luật thuế, pháp luật ngân hàng .... Giữa các nƣớc thƣờng tiến hành kí kết các
hiệp định, hiệp ƣớc và dần dần hình thành nên luật khu vực và luật quốc tế.
Cùng với sự xuất hiện các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh
thuế quan, những thoả thuận song phƣơng hoặc đa phƣơng đƣợc kí kết, đang
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh buôn bán trong khu vực, quốc tế. Vì
vậy, có thể khẳng định rằng chỉ trên cơ sở nắm chắc hệ thống luật pháp của
các quốc gia có liên quan và các hiệp định giữa các nƣớc, mới cho phép doanh
nghiệp đƣa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn thị trƣờng, khu
vực kinh doanh, hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh ... nhằm tăng lợi
nhuận và hạn chế rủi ro.[1]
Ngoài ra, tập quán thƣơng mại quốc tế và các hiệp định thƣơng mại
song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải quyết các vấn đề
mới phát sinh trong kinh doanh.
1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá.
Văn hoá đƣợc hiểu nhƣ một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, tôn
giáo, nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán và tất cả các khả năng
khác mà con ngƣời có đƣợc. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con ngƣời,
thông qua mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến nhu
cầu. Vì vậy, nếu nắm bắt đƣợc thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng, doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lƣợng cầu một cách nhanh
chóng.
14
Tôn giáo có thể ảnh hƣởng đến hoạt động hàng ngày của con ngƣời và
do đó ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc
đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm...
Kinh doanh ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp thƣờng phải cố gắng thích
ghi với môi trƣờng văn hoá của các nƣớc sở tại nhằm nâng cao vị trí của mình
trên thƣơng trƣờng quốc tế.
1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh
Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi cơ chế vận
động thị trƣờng -đó chính là quy luật cạnh tranh, nói khác đi thị trƣờng là nơi
gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. [1]
Chính sức ép cạnh tranh giữa các đối thủ này trên thƣơng trƣờng đã
làm cho giá cả các “yếu tố đầu vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những
xu hƣớng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải linh hoạt điều chỉnh
các hoạt động của mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Muốn vậy, Công ty cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng,
đƣa nhanh ra thị trƣờng những sản phẩm mới chất lƣợng cao, mẫu mã phù
hợp, giá cả hợp lý...
1.2.2. Các yếu tố chủ quan:
1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời:
Con ngƣòi có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức đó.
Yếu tố con ngƣời xét dƣới góc độ là nguồn nhân lực, nó thể hiện ở trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, đội
ngũ nhân lực không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi giàu kinh nghiệm mà còn
phải đòi hỏi về sự am hiểu thị trƣờng nƣớc sở tại giúp doanh nghiệp hạn chế
rủi ro trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
15
1.2.2.2 Trình độ quản lý:
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung
và nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh
doanh hiện có thì mới duy trì đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Trình độ
quản lý thể hiện ở việc biết sử dụng con ngƣời đúng việc, đúng chỗ, phù hợp
với khả năng tình độ chuyên môn của từng ngƣời. Bên cạnh đó ngƣời chủ
doanh nghiệp còn quan tâm đến đời sống của ngƣời lao động, đến tâm tƣ,
nguyện vọng của họ. Đồng thời còn tạo ra mọi điều kiện để ngƣời lao động có
điều kiện học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất:
Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
nói riêng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử
dụng đầu tƣ các phƣơng án kinh doanh hiệu qủa. Việc sử dụng hợp lý nguồn
vốn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một
nhân tố có vai trò chiến lƣợc trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá:
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh hƣởng tới doanh thu và tốc độ
lƣu chuyển hàng hoá xuất khẩu. Chất lƣợng sản phẩm tốt mới giúp Công ty
giành đƣợc chữ tín của khách hàng. Hàng hoá chất lƣợng xấu, chẳng những
khó bán và bán với giá thấp, mà còn ảnh hƣởng đến uy tín kinh doanh của
công ty. Từ đó sẽ ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ hàng hoá
và tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
16
Nhƣng nếu doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị
trƣờng, đồng thời khai thác đƣợc thế mạnh của mình, đƣợc thị trƣờng chấp
nhận sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi mặt
hàng kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận khác nhau. Sự thay
đổi tỷ trọng, số lƣợng hàng hoá sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi. Nếu giá không
đổi, các yếu tố khác không đổi mà nhu cầu của ngƣời tiêu dùng tăng thì việc
tăng sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận.
1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì mạng lƣới kinh
doanh và hệ thống kênh phân phối có ảnh hƣởng rất lớn đến việc mở rộng
quy mô kinh doanh tăng doanh số bán và lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh của
Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vài thị trƣờng mà trải rộng trên
rất nhiều thị trƣờng thuộc các khu vực và châu lục khác nhau trên thế giới. Do
đó để hoạt động king doanh thu đƣợc kết quả cao thì việc xây dựng một hệ
thống kênh phân phối là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể
duy trì ổn định và phát triển thị trƣờng, tăng doanh số bán và gia tăng lợi
nhuận để từ đó có thể nâng cao hiệu suất kinh doanh chung của toàn Công ty .
1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp:
Mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
từng, giai đoạn có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong từng giai đoạn nhất định và tuỳ thuộc vào điều kiện của
doanh nghiệp và các điều kiện của thị trƣờng mà Công ty đề ra các mục tiêu
và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình
[10]. Nếu mục đích, chiến lƣợc đề ra đúng hƣớng và phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp và thực tế của thị trƣờng thì sẽ mang lại hiệu quả cao,
ngƣợc lại không những gây hiệu quả xấu với kết quả kinh doanh của doanh
17
nghiệp mà còn có thể mang lại hiệu quả không lƣờng cho doanh nghiệp thậm
chí có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ phá sản.
Ngoài các nhân tố kể trên thì các nhân tố khác nhƣ: phƣơng thức thanh
toán, phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức phục vụ...của doanh nghiệp cũng có
ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp
cần phải luôn luôn kiểm soát các yếu tố này, xem xét các mức độ ảnh hƣởng
của từng cá nhân, từng yếu tố đến kết quả kinh doanh từ đó phát huy những
ảnh hƣởng tích cực và loại trừ các ảnh hƣởng xấu đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh.
1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp:
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trƣòng. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thâm nhập và mở rộng thị trƣờng, tăng sản lƣợng xuất
khẩu, doanh thu tăng dẫn tới hiệu quả kinh doanh đƣợc nâng cao.
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU:
1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thƣơng:
Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào đƣợc biểu hiện ở mối
tƣơng quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất mới chỉ đặc trƣng mặt
lƣợng của hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện về mặt số lƣợng, hiệu quả
kinh tế của bất kỳ một hoạt động kinh tế nào còn có tính chất lƣợng. Tính chất
lƣợng của hiệu quả chính là tiêu chuẩn của hiệu quả.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế cần phải thể hiện một cách đúng đắn và
đầy đủ nhất bản chất của hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế
xuất khẩu là tiết kiệm lao động xã hội, hay nói khác đi là tăng năng suất lao
động xã hội.[13]
18
Khái niệm tăng năng suất lao động xã hội cần đƣợc hiểu theo nghĩa tích
cực của nó: không chỉ đơn thuần là việc tiết kiệm chi phí xã hội cần thiết về
lao động sống và lao động vật hoá cho việc sản xuất đơn vị sản phẩm mà tăng
năng suất lao động xã hội còn bao hàm ý nghĩa phát triển sản xuất.
Trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, yêu cầu cơ bản đƣợc đặt ra khi xác
định hiệu quả là phải tính tới kết quả của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm của
việc xác định hiệu quả đƣợc xuất phát từ lợi ích của xã hội, của từng doanh
nghiệp và ngƣời lao động. Do vậy, khi xác định hiệu quả kinh tế xuất khẩu,
cần phải tính toán hiệu quả của tất cả các chi phí lao động xã hội không phải
chỉ ở từng khâu riêng biệt của sản xuất, mà trong tất cả các khâu của hoạt
động sản xuất và xuất khẩu; không chỉ tính bởi những kết quả, những lợi ích
về mặt kinh tế, mà còn phải tính đến cả những kết quả về phƣơng diện chính
trị, xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của xuất khẩu đƣợc biểu hiện gián tiếp
thông qua một hệ thống chỉ tiêu. Nếu tiêu chuẩn biểu hiện mặt chất lƣợng của
hiệu quả, thì hệ thống chỉ tiêu biểu hiện đặc trƣng số lƣợng của hiệu quả kinh
tế ngoại thƣơng.
1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu
a - Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu.
b - Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi
kinh doanh xuất khẩu, giá quốc tế là mức giá ngang giá chung. Các doanh
nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất khẩu đã
đƣợc thực hiện. Qua đó có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các hoạt
động xuất khẩu về mặt đối ngoại.
c - Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc với giá thành xuất khẩu ở trong nƣớc
19
của từng mặt hàng, nhóm hàng, của từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ
xuất khẩu khác nhau.
Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết kiệm lao động đƣợc thực hiện trực tiếp
qua trao đổi kinh doanh xuất khẩu. Phạm trù giá cả đo lƣờng chi phí lao động
mang tính quốc gia và quốc tế trong việc sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu đƣợc
thể hiện qua các chỉ tiêu đó. Vì vậy, khi tính toán các chỉ tiêu trên hai yếu tố
giá trị tiền tệ và phƣơng thức thanh toán có ý nghĩa quan trọng.
Về giá trị tiền tệ
Các loại giá bằng ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu thƣờng tính ra USD
để dễ so sánh với giá quốc tế. Trong trƣờng hợp có giá quốc tế tính bằng ngoại
tệ khác, ngƣời ta thƣờng chuyển đổi ra USD theo tỷ giá hiện hành trên thị
trƣờng tiêu biểu đƣợc lựa chọn.
Các loại giá ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu sẽ đƣợc tính ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hiện hành của ngân hàng để có thể so sánh với chi phí xuất
khẩu trong nƣớc.
Phương thức thanh toán :
-Xuất khẩu trả tiền ngay : Khi tính đến hiệu quả xuất khẩu, nhập khẩu
không phải tính đến các yếu tố lãi suất của tín dụng.
-Xuất khẩu thanh toán sau : Trong trƣờng hợp này, yếu tố lãi xuất tín
dụng có ý nghĩa quan trọng khi tính toán hiệu quả của xuất khẩu. [13]
1.3.3. Phƣơng pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu
1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế có tính tổng hợp, phản
ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
20
Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để
cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời lao động. Doanh nghiệp có lợi
nhuận thì đất nƣớc mới giầu có, phát triển.
a/ Lợi nhuận là lƣợng dôi ra của doanh thu so với chi phí bỏ ra.
Về nguyên tắc, lợi nhuận đƣợc tính theo công thức :
P = R –C
trong đó: P: Tổng lợi nhuận thu đƣợc; R: doanh thu ;
C: chi phí lao động xã hội bỏ ra.
Nếu P = 0 thì lợi nhuận bằng không chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
không có lãi, số tiền thu đƣợc bằng số tiền bỏ ra.
Nếu P > 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi, song
doanh nghiệp cần tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Nếu P < 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có lãi,
doanh nghiệp cần đánh giá và xem xét lại từng hoạt động kinh doanh của mình
để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp để khắc phục.
b/ Tý suất lợi nhuận: là loại chỉ tiêu hiệu quả ỏ dạng tƣơng đối, đánh
giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh tế cũng nhƣ hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nó phản ánh đƣợc sức sản xuất, suất hao
phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận có thể
đƣợc tính theo giá thành, vốn sản xuất kinh doanh hoặc doanh thu.
*Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hay còn gọi là hệ số sinh lời của vốn
P Pv = Vcd + Vld
Trong đó :
Pv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Vcd: Giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ
Vld: Số dƣ vốn lƣu động bình quân trong kỳ
21
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho
biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tổng số tiền lợi nhuận đƣợc phản ánh trên các báo cáo thu
nhập cho ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận
này chƣa thể đánh giá đúng đắn chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp bởi
các đơn vị kinh doanh có số vốn đầu tƣ lớn thƣờng có số lợi nhuận lớn hơn
các đơn vị có vốn đầu tƣ nhỏ. Bởi vậy, cần phải xem xét tổng số lợi nhuận với
số vốn đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó .
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả và nó thƣờng đƣợc sử dụng để
so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các phƣơng án kinh doanh
với nhau. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng
tốt và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó ngƣời ta
thƣờng so sánh chỉ tiêu này với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Chẳng hạn hiện
nay lãi suất tiền gửi ngân hàng là i=7,8%/năm, nếu tỷ suất lợi nhuận Pv > i thì
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và tỷ số Pv /i càng lớn hơn 1 thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
*Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P Pr = R
Trong đó : Pr: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu R: Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí)
P Pc = C
Trong đó :
22
Pc : tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
C: chi phí
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì họ thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ( hiệu quả của một đơn vị chi phí). Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí càng tốt .
1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu)
Tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu) là
một đại lƣợng so sánh giữa khoản ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu (giá trị quốc
tế của hàng hoá) với những chi phí bản tệ phải chi cho việc sản xuất xuất
khẩu để có đƣợc số ngoại tệ đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).
D (bằng ngoại tệ)
Hxk = C (bằng bản tệ)
Trong đó :
- Hxk là tỉ suất ngoại tệ ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu)
- D là doanh thu (bằng ngoại tệ) từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch
vụ (giá quốc tế).
- C là tổng chi phí (bằng bản tệ) bỏ ra để thu đƣợc số ngoại tệ nói trên.
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với một đơn vị chi phí
trong nƣớc. Công thức này thƣờng đƣợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu
của từng mặt hàng, hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nƣớc, khu vực thị
trƣờng với những thƣơng vụ đơn giản .
1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động
R L=
Vlđ TB
Trong đó :
23
Vlđ TB = Vốn lƣu động trung bình
R = Doanh thu
L = số vòng chu chuyển vốn lƣu động
L cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng, nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại.
Ngoài ra, ngƣời ta còn tính:
Thời gian của một vòng luân chuyển = Thêi gian cña kú ph©n tÝch Sè vßng quay cña vèn trong kú
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một
vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn. [10]
1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn :
Thời gian hoàn vốn là một chỉ số hiệu quả kinh tế đơn giản và đƣợc sử
dụng tƣơng đối phổ biến trong đánh giá các hoạt động dự án hay thƣơng vụ
kinh doanh xảy ra trong thời gian dài.
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà vốn đầu tƣ bỏ ra có thể thu
hồi đƣợc, nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản thu đƣợc hằng năm. thời gian
hoàn vốn đƣợc tính theo công thức:
Vdt
Tv = P + Kc
Trong đó: Tv: Thời gian hoàn vốn (năm)
Vdt: Tổng lƣợng vốn đầu tƣ cho kinh doanh
P: Lơi nhuận thu đƣợc trong năm
Kc: Mức khấu hao cơ bản hàng năm
24
Để đơn giản tính toán, trong công thức trên đây, ngƣời ta không tính
đến tỷ lệ lãi, nghĩa là lãi suất không đƣợc coi là 0%. Từ công thức trên, ta thấy
thời hạn hoàn vốn đầu tƣ cho kinh doanh phụ thuộc vào:
- Tổng vốn đầu tƣ phải bỏ ra để thực hiện nhiêm vụ kinh doanh xuất,
nhập khẩu.
- Lƣợng lợi nhuận có thể thu đƣợc trong năm
- Tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm.
1.3.3.5. Năng suất lao động
Lợi nhuận W = SLĐ BQ
Trong đó:
SLĐ BQ = Số lao động bình quân
W = năng suất lao động
W phản ánh lƣợng lợi nhuận do một lao động tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định (thƣờng tính theo giờ, tháng hoặc năm).
1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định):
Hệ số sinh lời của tài sản cố định = Lîi nhuËn thuÇn Nguyªn gi¸ b×nh qu©n TSC§
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần.
1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động):
Hệ số sinh lời của vốn lƣu động = Lîi nhuËn thuÇn Vèn l u ®éng b×nh qu©n
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động thu đƣợc mấy đồng lơị
nhuận thuần.
25
1.3.4. Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở mức độ giải quyết
công ăn việc làm, thu nhập của ngƣời lao động, và mức nộp ngân sách của
doanh nghiệp dƣới dạng các loại thuế phải nộp theo luật định. Tất cả các
khoản này dƣới con mắt kế toán doanh nghiệp thực tế là khoản chi phí, làm
giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp nhƣng lại là một khoản thu nhập, là giá
trị hàng hóa gia tăng đối với nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào tổng thu nhập
quốc dân hữu dụng- đó chính là hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thƣờng đƣợc xác định nhƣ sau:
Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp = lãi ròng+ lương+
thuế+các khoản nộp ngân sách khác- trợ giá, bù giá (nếu có).
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI KỲ 1999- 2003
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI
KÌ 1999-2003 :
2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh hàng may mặc lớn của Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2003, Công ty
không ngừng tăng quy mô sản xuất. Tính đến nay, Công ty đã có 10 đơn vị
thành viên và 2 công ty liên doanh với các địa phƣơng với khoảng 6000 lao
động chính thức. Công ty có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại gồm gần
2900 chiếc đƣợc nhập từ những nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Nhật Bản,
Đức, Mỹ ... Năng lực sản xuất hiện tại của công ty lên tới 9-10 triệu sản phẩm
một năm. Với hệ thống nhà xuởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại,
công nghệ sản xuất tiên tiến, May 10 đã cho ra đời những sản phẩm đáp ứng
những yêu cầu khắt khe nhất về chất lƣợng sản phẩm. Do triển khai xây dựng
và áp dụng đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lƣợng ISO
9001, hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 14001, hệ thống trách nhiệm xã hội
SA8000, nên chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng trongvà
ngoài nƣớc đánh giá cao. Sản phẩm May 10 chiếm tới 85% sản lƣợng xuất
khẩu sang nhiều thị trƣờng nổi tiếng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU, Đông
Âu, Canada, Mexico … và 15% sản lƣợng còn lại đƣợc cung cấp cho thị
trƣờng trong nƣớc ... Nhiều sản phẩm với các thƣơng hiệu nổi tiếng, có tên
tuổi của ngành may mặc thời trang trên thị trƣờng thế giới nhƣ Pierre Cardin,
Guy Laroche, Maxim, Jacques Britt, Jensmart, Seidensticker, Dornbush,
S.M.K, Camel, Arrow, Report, Philip Van Heusen, GAP, Liz Claiborn, JC
Penney, Perry Ellis v.v... đã đƣợc sản xuất tại Công ty May 10.
27
Trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến nay, công ty đã gặp nhiều khó
khăn, bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế trong
nƣớc và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Các thị trƣờng lớn của công ty
nhƣ Nhật Bản, EU, Mỹ ... đều gặp khó khăn, sức mua giảm nên các khách
hàng truyền thống ký hợp đồng gia công dài hạn với công ty đã giảm dần số
lƣợng hàng gia công và đều yêu cầu giảm giá gia công. Còn thị trƣờng trong
nƣớc, hàng của công ty phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập lậu, hàng giả
và hàng trốn thuế cũng nhƣ với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Về chính sách sản phẩm, trƣớc đây, May 10 chỉ chuyên sản xuất áo sơ
mi nam nhƣng từ năm 1999, Công ty May 10 thực hiện chủ trƣơng đa dạng
hoá sản phẩm, mở rộng mặt hàng sản xuất nhằm tăng thị phần của Công ty
trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc và tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh mặt hàng chủ lực – là áo sơ mi
nam (luôn chiếm hơn 50% tổng giá trị sản lƣợng), Công ty tiến hành sản xuất
kinh doanh áo sơ mi nữ, váy, áo jile, pijama, quần âu, quần soóc các loại, áo
jacket và cả áo veston. Tính đến nay, công ty đã có hơn 140 các mã hàng hiện
diện trên thị trƣờng. Đặc biệt, công ty đã tiến hành đăng kí thƣơng hiệu trên
toàn quốc cho các sản phẩm cao cấp trong nƣớc, nhờ đó các sản phẩm khẳng
định đƣợc đẳng cấp chất lƣợng của mình trên thị trƣờng. Các sản phẩm có
chất lƣợng cao với các thƣơng hiệu cao cấp nhƣ: CHAMBRAY, PHARAON,
BIGMAN với áo sơ mi nam; CLEOPATRE với áo sơ mi nữ; quần PRETTY
WOMAN... rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng và đƣợc đánh giá cao. Để kéo
dài vòng đời sản phẩm, với các sản phẩm đã lỗi mốt Công ty đƣa về các tỉnh
khác để tiêu thụ hoặc kiên quyết giảm và ngừng sản xuất. Ngoài ra, việc tổ
chức tem chống hàng giả và đƣa sợi chỉ bảo hiểm dệt vào nhãn mác cho các
sản phẩm nội điạ, tạo uy tín cao cho các sản phẩm May 10.
Về cơ sở hạ tầng, các nhà xƣởng của công ty đều đƣợc xây dựng khang
trang, thoáng mát, sạch sẽ, lắp đặt hệ thống máy điều hoà và thông gió công
28
suất lớn, đảm bảo cho công nhân làm việc trong một môi trƣờng thuận lợi
nhất.
Nhờ những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty và
sự năng động của bộ máy quản lý lãnh đạo, giá trị tổng sản lƣợng của Công ty
không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt tăng cao nhất vào năm 2003. Giá trị
tổng sản lƣợng năm 2003 đã tăng gấp 2.65 lần năm 1999 [5]:
Bảng 2.1. Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003
(đơn vị: VND)
CHỈ TIÊU
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
Giá trị tổng sản lƣợng
62,459,859,881 74,212,691,924 84,699,296,804 108,665,227,578 165,654,663,845
Tốc độ tăng liên hoàn
100%
119%
114%
128%
152%
Tốc độ tăng định gốc
100%
119%
136%
174%
265%
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tổng kết kiểm điểm các năm 1999-2003- Công ty
May 10
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10:
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Với mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững, các doanh nghiệp cần phải
lựa chọn cho mình một phƣơng thức kinh doanh phù hợp, một cơ cấu mặt
hàng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng,
cung cấp thứ mà ngƣời tiêu dùng đòi hỏi chứ không phải là cái mà các doanh
nghiệp có. Xã hội càng phát triển đi cùng nó là nhu cầu của ngƣời tiêu dùng
ngày càng cao nhất là các nƣớc phát triển nhƣ các nƣớc EU, Mỹ, Nhật, ... Để
đáp ứng đƣợc nhu cầu đó cũng nhƣ để doanh nghiệp luôn có một chỗ đứng
trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế thì doanh nghiệp không chỉ
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã kiểu dáng mà còn phải
29
thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh. Công ty May 10 không nằm
ngoài số đó.
(Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999-2003–Bảng 2.2)
BẢNG 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ 1999-2003
30
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
TT
MẶT HÀNG
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
1
Sơ mi
1,921,849
40,571,695,890
79.60%
2,391,491
46,266,272,652
80.52%
1,833,742
45,995,636,683
76.10%
2,374,286
65,144,910,911
80.89%
3,680,567
73,645,963,409
60.01%
2
Jacket
93,303
8,493,024,796
16.66%
82,183
6,523,366,987
11.35%
102,709
9,119,891,288
15.09%
76,962
8,313,725,120
10.32%
223,527
19,146,228,462
15.60%
3
Quần
13,078
329,393,724
0.65%
52,815
2,747,693,069
4.78%
51,200
2,807,683,650
4.65%
166,248
7,023,050,950
8.72%
895,164
29,577,433,022
24.10%
56,726
1,576,719,988
3.09%
58,599
1,922,774,238
3.35%
70,227
2,519,867,644
4.17%
900
50,230,769
0.06%
12,636
362,769,228
0.30%
Sản phẩm khác
4
2,084,956
50,970,834,398
2,585,088
57,460,106,946
2,057,878
60,443,079,265
2,618,396
80,531,917,750
4,811,894
122,732,394,121
Tổng cộng
100%
100.%
100.00%
100.00%
100.00%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10
31
Qua nghiên cứu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, ta có thể khẳng định mặc
dù thực hiện đa dạng hoá mặt hàng nhƣng sơ mi luôn là mặt hàng chủ lực của
Công ty. Mặt hàng sơ mi là mặt hàng truyền thống của May 10 nên dây
chuyền sản xuất áo sơ mi đƣợc đầu tƣ và không ngừng đƣợc cải tiến hoàn
thiện từ trƣớc tới nay. Do đó, lƣợng dây chuyên sản xuất áo sơ mi là nhiều
nhất, năng lực sản xuất áo sơ mi luôn là lớn nhất so với việc may các sản
phẩm khác. Hơn nữa dây chuyền chuyên sản xuất các sản phẩm khác nhƣ
Jacket, quần, veston ...chỉ mới đƣợc đầu tƣ trong vài năm gần đây và với số
lƣợng không nhiều nên khấu hao tài sản cố định đối với các sản phẩm này lớn
hơn đối với áo sơ mi. Doanh thu xuất khẩu của mặt hàng áo sơ mi luôn chiếm
tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu xuất khẩu, là nguồn thu ngoại tệ chủ
yếu của của Công ty chiếm trên 75% (1999 – 2002) và chiếm 60.01% tổng
giá trị xuất khẩu năm 2003, nguồn thu ngoại tệ đứng thứ hai là Jacket chiếm
trên 10% tổng giá trị xuất khẩu (1999 - 2001), sau cùng là quần và các sản
phẩm khác (áo jilê, áo blouse, pizama, áo bông, bộ ngủ, bộ thể thao). [6]
Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu đang dần dần có sự thay đổi của Công ty sẽ
không chỉ dừng lại ở việc tập trung xuất khẩu sản phẩm sơ mi nữa mà mở rộng
chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu sang quần âu, quần soóc và áo
jacket. Năm 2002 và 2003, thị trƣờng Mỹ mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho các
doanh nghiệp may mặc của Việt Nam, trong đó, sản phẩm may mà thịtrƣờng
Mỹ tiêu thụ chủ yếu là quần các loại, do đó đòi hỏi công ty phải thay đổi cơ
cấu mặt hàng. Tỉ trọng sản lƣợng và tỉ trọng giá trị xuất khẩu mặt hàng quần
trong tổng sản lƣợng và tổng kim ngạch tăng liên tục qua các năm đặc biệt là
tăng nhanh vào năm 2002 và năm 2003. Sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu này
chứng tỏ sự thích ứng của Công ty với đòi hỏi của thị trƣờng xuất khẩu và sự
năng động của ban lãnh đạo Công ty.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sơ mi trong tổng giá trị xuất khẩu giảm, song
sản lƣợng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi tăng đều trong các năm.
32
Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu hàng sơ mi từ 80.89% tổng giá trị xuất khẩu
(năm2002) giảm xuống còn 60.01% tổng giá trị xuất khẩu với kim ngạch xuất
khẩu tăng hơn năm trƣớc là 8.501.052.498VNĐ. Kim ngạch xuất khẩu áo
jacket tăng không đáng kể năm 2003 là 19.146.228.462 VND, chiếm 15.60%
tổng giá trị xuất khẩu, còn các sản phẩm khác nhƣ váy, áo bông, áo Pizama
chƣa thật sự có chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, doanh thụ tiêu thụ qua các
năm còn rất thấp, doanh thu cao nhất mới chỉ đạt đƣợc 2.519.867.644 VND
(chiếm 4.17% tổng doanh thu xuất khẩu) vào năm 2001 và thấp nhất vào năm
2002 đạt 50.230.769 VNĐ (chiếm 0.06% tổng giá trị xuất khẩu). [6]
2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu:
Sang giai đoạn 1999- 2003, Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập
kinh tế với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới thông qua việc ký kết
và thực hiện hiệp định đa phƣơng: AFTA, APEC và các hiệp định thƣơng mại
song phƣơng. Quan trọng nhất là hiệp định thƣơng mại với Nhật Bản và Mỹ.
Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam thay đổi, các nƣớc công nghiệp
phát triển giờ đây trở thành thị trƣờng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam
(xuất khẩu chiếm 50%, nhập khẩu chiếm 40%). Sau đó đến các nƣớc Asean
(chiếm trên 20% trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam). Điều này
biểu hiện tính quy luật của tiến trình triển khai chính sách mở cửa về kinh tế.
Tuy nhiên, sự tƣơng đồng về thị trƣờng xuất nhập khẩu cho ta thấy tính cạnh
tranh trên thị trƣờng cũng rất quyết liệt, muốn giành đƣợc chỗ đứng trên thị
trƣờng nhập khẩu, đòi hỏi tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu phải mang
tính vƣợt trội.
Với khẩu hiệu “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tiền đề cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp” vấn đề thị trƣờng là yếu tố cơ bản
quyết định đến sự thành bại, là vấn đề sống còn quyết định sự ổn định và phát
triển của doanh nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng.
33
(Kim ngạch xuất khẩu của May 10 sang các thị trường từ năm 1999-
2003 – Bảng 2.3)
BẢNG 2.3: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 SANG CÁC THỊ TRƢỜNG TỪ 1999-2003
34
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
THỊ TRƢỜNG
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
SLXK (CHIẾC)
SLXK (CHIẾC)
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU (VND)
TỈ TRỌNG GTXK
TỈ TRỌNG GTXK
TỈ TRỌNG GTXK
1,171,363
30,470,364,803
59.78%
1,298,175
34,579,492,360
60.18%
1,212,000
39,112,716,592
64.71%
1,275,446
39,903,565,245
49.55%
1,330,102
36,206,056,266
29.50%
EU
58,234
1,783,979,204
3.50%
32,095
919,361,711
1.60%
67,197
4,835,446,341
8.00%
882,420
30,803,458,539
38.25%
2,543,438
70,534,306,901
57.47%
Mỹ
Nhật
413,549
10,418,438,551
20.44%
606,442
12,779,127,785
22.24%
319,691
8,552,695,716
14.15%
283,590
7,368,670,474
9.15%
498,436
9,389,028,150
7.65%
441,810
8,298,051,840
16.28%
648,376
9,182,125,090
15.98%
458,990
7,942,220,615
13.14%
176,940
2,456,223,491
3.05%
439,918
6,603,002,804
5.38%
Thị trờng khác
2,084,956
50,970,834,398
2,585,088
57,460,106,946
2,057,878
60,443,079,265
2,618,396
80,531,917,750
4,811,894
122,732,394,121
Tổng cộng
100%
100.00%
100%
100.00%
100.00%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10
35
Về mặt thị trƣờng, nhất là thị trƣờng xuất khẩu, Công ty đã tổ chức hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, tăng cƣờng quảng cáo, khuyếch trƣơng, các hoạt
động thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc nhằm nâng cao uy
tín nhãn hiệu sản phẩm dệt may trên trƣờng Quốc tế. Đối với thị trƣờng nội
địa, Công ty hoàn thiện chiến lƣợc giành lại thị phần, kiên trì mở rộng mạng
lƣới tiêu thụ. Đối với thị trƣờng quốc tế, thay vì trao đổi chủ yếu ở thị trƣờng
Đông Âu trƣớc đây, sản phẩm May 10 thâm nhập ngày càng nhiều vào thị
trƣờng Nhật Bản, Asean, Đông Bắc Á, EU và Mỹ. Việc thâm nhập vào thị
trƣờng EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại
thƣơng và khẳng định uy tín của Công ty trên thị trƣờng và việc cải tiến, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm. Sự thay đổi cơ cấu thị trƣờng đã góp phần đƣa kinh
tế Việt Nam nói chung và cụ thể là Công ty May 10 vƣợt qua những giai đoạn
khó khăn khi thế giới đang diễn ra những biến động lớn về chính trị đầu
những năm 90, rồi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực 1997- 1998, ... Thị
trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty May 10 là: EU, Nhật Bản, Mỹ, và các
thị trƣờng khác.
Thị trƣờng thứ nhất, EU là thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may truyền
thống của Việt Nam. Từ sau khi ký hiệp định hàng dệt may với EU đến nay,
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam có sự phát triển nhanh cả về số
lƣợng và chất lƣợng, đƣợc khách hàng và ngƣời tiêu dùng EU đánh giá cao.
[24].Thị trƣờng EU đã từng là thị trƣờng xuất khẩu hết sức quan trọng của
May 10. Trong sáu tháng đầu những năm 1999-2001 tỉ trọng giá trị xuất khẩu
vào thị trƣờng này luôn ở mức cao ( chiếm khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu
của Công ty) và tăng đều đến năm 2001 tăng ở mức cao nhất tới 64.71% tổng
giá trị xuất khẩu. Năm 2002, việc xuất khẩu sang EU bắt đầu bị giảm sút: thứ
nhất là do sức mua của thị trƣờng EU giảm; thứ hai do lƣợng hạn ngạch nhập
khẩu mặt hàng áo sơ mi vào thị trƣờng này năm 2002 không nhiều và đột ngột
hết vào những tháng cuối năm ; thứ ba là công ty bắt đầu triển khai xuất khẩu
36
sang thị trƣờng Mỹ. Năm 2003, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty
sang thị trƣờng EU giảm xuống còn 29.50% tổng kim ngạch xuất khẩu vì
Công ty tập trung xuất sang thị trƣờng Mỹ vì các đơn hàng xuất sang thị
trƣờng Mỹ thƣờng có sản lƣợng rất lớn. Nếu không từ chối một số đơn hàng
xuất đi EU thì Công ty không đủ năng lực đảm bảo các đơn hàng xuất đi Mỹ.
Thị trƣờng thứ hai, thị trƣờng Mỹ- vốn là thị trƣờng tiêu thụ khổng lồ
hàng may mặc : Ngày 11/12/2001 hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ bắt đầu có
hiệu lƣc thực thi, mối quan hệ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc xây dựng trên
nền tảng hợp tác hữu nghị hai bên cùng có lợi. Lợi ích mà các doanh nghiệp
Việt nam có đƣợc cùng với mối quan hệ tốt đẹp đó là doanh thu xuất khẩu
sang thị trƣờng Mỹ ngày càng gia tăng. Trƣớc năm 2002, xuất khẩu của May
10 sang thị trƣờng Mỹ chỉ là xuất sang thị trƣờng Trung Mỹ, Nam Mỹ với số
lƣợng rất hạn chế và đơn hàng nhỏ, lẻ tẻ. Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ có
hiệu lực, thuế suất hàng dệt may vào Mỹ giảm từ trên 40% trƣớc đây xuống
còn bình quân 10% [21]. Xác định thị trƣờng Mỹ là một thị trƣờng lớn đầy
tiềm năng, Công ty đã tích cực xúc tiến tìm kiếm khách hàng vào thị trƣờng
này. Năm 2002 và những tháng đầu năm 2003 khi Hoa Kỳ chƣa áp đặt hạn
ngạch cho hàng dệt may Việt Nam. Bởi vậy, kim ngạch xuất khẩu của May
10 sang thị trƣờng Mỹ tăng nhanh lên tới 70.534.306.901 VND trong sáu
tháng đầu năm 2003, chiếm 57.47% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ có đặc điểm là sản lƣợng lớn nhƣng giá
xuất khẩu sang thị trƣờng này lại rất thấp do bị các đối tác Mỹ ép giá, bên
cạnh đó, tiến độ giao hàng lại đòi hỏi nhanh nên khâu chuẩn bị nguyên phụ
liệu đòi hỏi phải tốt và đồng bộ [14]. Nếu công tác kế hoạch và điều tiết sản
xuất tốt, khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu kịp thời, hợp lý thì việc sản
xuất những đơn hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuât kinh doanh xuất khẩu sẽ cao. Nhƣng ngƣợc
lại, nếu nhƣ từ khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu đến khâu tổ chức sản xuất và
37
công tác kế hoạch không phối hợp đồng bộ , chính xác làm ảnh hƣởng đến tiến
độ sản xuất, việc giao hàng chậm trễ sẽ là một tổn thất cực kì to lớn với doanh
nghiệp xuất khẩu vì khách hàng Mỹ phạt rất nặng.
Thứ ba, thị trƣờng Nhật Bản, là thị trƣờng xuất khẩu khá quan trọng với
May 10 vì đó là thị trƣờng phi quota. Nhiều hãng may mặc của Nhật đang xúc
tiến đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam để bán sang thị trƣờng Nhật [24]. Một số hãng
lớn của Nhật là khách hàng lớn đặt hàng của May 10 nhƣ: NISSHO,
KANETTA, TOMEN và nay là ITOCHU... Kim ngạch xuất khẩu hàng May
10 sang thị trƣờng Nhật Bản năm 1999 đến 2001 ở mức tƣơng đối khá chỉ xếp
sau thị trƣờng EU. Đến năm 2002-2003, kim ngạch có phần giảm xuống do
Công ty tập trung vào hai thị trƣờng lớn là Mỹ và EU.
Và sau cùng là các thị trƣờng khác nhƣ Canada, thị trƣờng Đông Âu
(Hungari, Balan, Nga...), Mexico...
Trong những năm tới tỉ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng EU của Công ty
có xu hƣớng tăng nhẹ khôi phục trở lại ngang bằng với tỉ trọng xuất sang thị
trƣờng Mỹ cùng chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu hàng năm. Tuy
nhiên điều này còn phụ thuộc sự cạnh tranh gay gắt về hàng dệt may của các
nƣớc sản xuất xuất khẩu hàng dệt may là thành viên của WTO, hơn nữa lại là
những nƣớc vốn có giá nhân công rất rẻ nhƣ Trung Quốc và ấn Độ,
Bangladesh, Pakistan, Srilanca ...một khi chế độ hạn ngạch dệt may bị dỡ bỏ
theo hiệp định dệt may ATC
2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May
10:
Cũng giống nhƣ hầu hết các công ty may mặc của Việt Nam, May 10
tiến hành xuất khẩu theo hai phƣơng thức là :gia công xuất khẩu và xuất khẩu
trực tiếp.
a. Phương thức gia công xuất khẩu :
38
Gia công quốc tế là phƣơng thức mà trong đó một bên, gọi là bên nhận
gia công, nhập khẩu những nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác, gọi là bên đặt gia công, để chế biến ra sản phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Có thể nói gia công xuất khẩu là phƣơng thức sản xuất chủ yếu trong
ngành may mặc ở Việt Nam hiện nay. Kim ngạch gia công xuất khẩu chiếm tỉ
trọng từ 75%-80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may. [11]
Hiện nay, Công ty May 10 đã có các hợp đồng may gia công hàng xuất
khẩu cho các hãng may mặc nổi tiến thế giới nhƣ GAP; BANANA, OLD
NAVY, LIZ CLAIBORNE, PHILLIP VAN HEUSEN, TOMMY,
SEIDENSTICKER, DORNBUSCH… song hầu hết các hợp đồng này đều
đƣợc ký qua các nhà thầu phụ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
SINGAPORE và Nhật Bản. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, mặc dầu,
sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu rất cao, song lợi nhuận thu về không nhiều
vì chủ yếu đó là kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng gia công theo kiểu lấy
công làm lãi, hiệu quả kinh tế không đáng kể. Tuy nhiên, chính trong quá trình
sản xuất hàng gia công qua các nhà thầu phụ, May 10 đã xây dựng đƣợc uy tín
nhất định cho bản thân trên thị trƣờng Quốc tế, tiếp cận đƣợc với các hãng
may mặc nổi tiếng trên thế giới và tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho hàng nghìn cán bộ công nhân viên của công ty. Thông qua các hợp đồng
may gia công xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra những sản phẩm
may mặc có mẫu mã và chất lƣợng phù hợp với nhu cầu nƣớc ngoài.
Việc may gia công xuất khẩu của May 10 cũng tiến hành theo hai hình
thức phổ biến:
* Gia công may mặc đơn thuần: hay còn gọi là gia công bị động
Đối tác nƣớc ngoài cung cấp cho công ty toàn bộ nguyên phụ liệu, mẫu
mã, định mức. Ngoài ra, khách hàng còn có thể cung cấp toàn bộ máy móc,
39
thiết bị cần thiết cho quá trình gia công và ký kết hợp đồng gia công với hình
thức bao tiêu toàn bộ năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về phần mình,
công ty chỉ tự tổ chức sản xuất theo yêu cầu hoặc sự giám sát của khách hàng.
Tuy nhiên, giá gia công thƣờng rất thấp, chỉ đủ trang trải phần chi phí thiết bị,
trả lƣơng công nhân và hầu nhƣ không có phần tích luỹ để tái đầu tƣ vào sản
xuất. Đây là hình thức gia công truyền thống, tồn tại phổ biến trong nhiều năm
trƣớc và hầu nhƣ ít đƣợc áp dụng tại May 10 bây giờ.
* Gia công may mặc theo hình thức mua nguyên liệu theo sự chỉ định của bên
đặt gia công và bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công trên cơ sở giao hàng
trực tiếp cho khách hàng của bên đặt gia công.
Theo hình thức này, bên đặt gia công cung cấp mẫu mã, chỉ định ngƣời
cung cấp nguyên phụ liệu cần thiết cho đơn hàng. Phía Công ty sẽ giao dịch
và tự bỏ vốn ra để mua nguyên liệu từ nhà sản xuất đã đƣợc ngƣời mua chỉ
định và sản xuất theo mẫu mã mà bên đặt gia công cung cấp. Đây là hình thức
gia công phổ biến đang áp dụng hiện nay ở May 10 và còn đƣợc gọi là hình
thức xuất FOB (theo nhƣ cách gọi của giới may mặc). Trong trƣờng hợp này,
Công ty có thể chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, khi áp dụng hình thức này cần chú ý vì giá thành nguyên phụ liệu
chiếm khoảng 70%-75% giá thành sản phẩm. [7]. Nhƣ vậy, lợi nhuận của đơn
hàng phụ thuộc nhiều vào cách tính toán thời gian trong việc mua nguyên phụ
liệu, cách tính định mức nguyên phụ liệu cho sản phẩm và phƣơng thức thanh
toán. Nếu có kinh nghiệm, lợi nhuận trong trƣờng hợp này thu đƣợc sẽ cao
hơn giá gia công thông thƣờng. Nếu không tính đƣợc chính xác, doanh nghiệp
sẽ phải chịu rủi ro do vốn mua nguyên phụ liệu quay vòng chậm hoặc gặp
những rắc rối do nguyên phụ liệu đến quá trễ, thiếu thừa (định mức dự kiến
không chính xác) hoặc không đạt yêu cầu của khách. Hơn nữa, khi gia công
xuất khẩu theo hình thức này, Công ty cần có vốn lƣu động lớn và có mối
quan hệ thƣờng xuyên, lâu năm với nhà cung cấp vải, phụ liệu may mặc. Hiện
40
nay Công ty May 10 đã cung cấp đƣợc khoảng 10% vải cho các đơn hàng may
gia công xuất khẩu.
Trong thực tế hiện nay, các hợp đồng gia công may mặc là sự kết hợp
hai hình thức trên trong đó bên giao gia công chỉ giao những nguyên liệu
chính nhƣ: vải, mác nhãn... Còn Công ty sẽ cung cấp một phần phụ liệu sản
xuất tại Việt Nam nhƣ: chỉ may, túi nilon, thùng carton và một số phụ liệu
khác... Đây là hình thức mà hầu hết các doanh nghiệp may Việt Nam đang áp
dụng trong các hợp đồng may gia công cho nƣớc ngoài.
Mặc dù gia công cho nƣớc ngoài hiệu quả thấp, thƣờng bị thua thiệt và
thiếu chủ động trong kinh doanh nhƣng hiện nay gia công vẫn là phƣơng thức
hữu hiệu, ổn định đối với Công ty. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này:
Gia công xuất khẩu ít rủi ro cả về sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm, lại
không đòi hỏi phải có nhiều vốn (đối với hình thức gia công đơn thuần)
Hoạt động marketing quốc tế của nƣớc ta chƣa phát triển, do đó ngành
may mặc Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng thông tin cập nhật về
thị trƣờng, về khách hàng, về các nhà thầu phụ, thị hiếu, mẫu mã, mốt thời
trang trong thị trƣờng may mặc trên thế giới. [15]
Dù là một doanh nghiệp dệt may lớn tại Việt Nam nhƣng May 10 vẫn
chƣa thực sự có tên tuổi, uy tín trên thị trƣờng quốc tế, nhất là trên thị trƣờng
Mỹ - một thị trƣờng có sức tiêu thụ hàng may mặc khổng lồ. Sản phẩm của
May 10 chƣa đƣợc đăng kí thƣơng hiệu trên thế giới . Ngoài ra, khâu thiết kế
mẫu mã vẫn chƣa đạt đƣợc tầm quốc tế.
Công ty thực sự không đủ năng lực tài chính và nhân lực để tự đứng ra
lo nhập và mua toàn bộ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cho các đơn hàng
quá lớn.
b. Phương thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là phương thức mua
đứt bán đoạn:
41
Là phƣơng thức mà các doanh nghiệp nhập khẩu các nguyên phụ liệu
đầu vào nhƣ vải, sợi, bông…từ nƣớc ngoài hoặc mua nguyên phụ liệu trong
nƣớc để tự sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh và tự tìm khách hàng, thị
trƣờng để xuất khẩu.
Song song với việc nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nƣớc ngoài, May 10
đã bắt đầu sử dụng một số nguyên phụ liệu nội địa, triển khai việc mua vải sản
xuất trong nƣớc từ các Công ty dệt Việt Nam và mua các phụ liệu may mặc
sản xuất trong nƣớc nhƣ cúc, khoá ,chỉ ...để tổ chức sản xuất, xuất khẩu trực
tiếp.
Hình thức này khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm chủ yếu của gia công
xuất khẩu nhƣ:
Sản phẩm đƣa ra thị trƣờng, nếu gặp thuận lợi giá cả sẽ cao, thu đƣợc
lợi nhuận lớn.
Phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của cán bộ ta để đƣa ra đƣợc các mẫu
hàng hoá hấp dẫn, hợp thị hiếu.
Tạo đƣợc uy tín Công ty trên thị trƣờng thế giới, góp phần phát triển
mạnh mẽ ngành may mặc Việt Nam.
Phát triển đƣợc sản xuất trong nƣớc các nguyên phụ liệu, đồng thời
tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất phụ trợ.
Bên cạnh đó, khi thực hiện phƣơng thức này cũng mang lại những khó
khăn cho Công ty:
Thứ nhất là ngành dệt và việc sản xuất nguyên phụ liệu trong nƣớc còn
quá yếu kém. Chất lƣợng vải không đảm bảo yêu cầu khách hàng. Các khó
khăn này buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu cả nguyên liệu chính và phụ
liệu. Nếu nhập nguyên liệu với giá cao dẫn tới giá thành sản xuất cao buộc
công ty phải nâng giá bán sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế
42
giới. Hơn nữa, giá cả của các mặt hàng này trên thị trƣờng quốc tế thƣờng
xuyên biến động cùng với thị trƣờng may mặc. Nhiều trƣờng hợp mua
nguyên liệu nƣớc ngoài với giá cao, sau khi sản xuất, bán sản phẩm ra giá cả
thời điểm đó lại giảm gây tình trạng lỗ vốn.
Thứ hai, với phƣơng thức này, Công ty phải tự đứng trên đôi chân của
mình, tự tìm kiếm thị trƣờng. Để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá, xâm
nhập thị trƣờng nƣớc ngoài cần phải có một đội ngũ cán bộ làm thị trƣờng tinh
thông nghiệp vụ, nhạy bén với từng biến động của thị trƣờng quốc tế mà hiện
nay đó là một điều khó khăn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với
cả ngành. Nếu không, nhập khẩu nguyên phụ liệu về đến khi sản xuất ra sản
phẩm đem bán thì sản phẩm đã lỗi thời, không còn khả năng tiêu thụ.
Nhìn chung, số lƣợng các đơn hàng xuất khẩu theo phƣơng thức xuất
khẩu trực tiếp kiểu “mua đứt bán đoạn” này hết sức hạn chế và chỉ áp dụng
đối với một số khách hàng nhỏ, không đòi hỏi quá cao và đơn hàng kí kết
thƣờng bé.
2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất
khẩu hàng may mặc của Công ty May 10
Doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của công ty không ngừng tăng qua
các năm. Từ năm 1999- 2003, doanh thu cùng kì năm 2003 đã tăng so với năm
1999 là 140.79%.
( Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu từ năm 1999 đến 2003 của Công
ty May 10 – Bảng 2.4 )
Xét về mặt sản lƣợng, sản lƣợng các năm sau nhìn tổng thể có tăng so
với năm trƣớc tuy nhiên mức tăng không nhiều nhƣ của doanh thu. Riêng năm
2001, sản lƣợng có giảm đi so với năm 2000 là 20.39%; so với năm 1999 giảm
11.3%, trong khi đó doanh thu xuất khẩu lại tăng.
43
Mối tƣơng quan tăng giảm giữa sản lƣợng xuất khẩu và doanh thu xuất
khẩu trên đƣợc giải thích nhƣ sau:
Thứ nhất là do tỉ giá hối đoái bình quân các năm sau tăng hơn năm
trƣớc. Đặc biêt là tỉ giá hối đoái bình quân năm 2001 tăng nhiều so với năm
2000: 1USD = 14621 VND năm 2001; 1USD=14055 năm 2000. Tỉ giá hối
đoái tăng dẫn đến giá đầu vào tăng, đồng thời doanh thu xuất khẩu cũng tăng.
BẢNG 2.4: TỐC ĐỘ TĂNG DOANH THU XUẤT KHẨU TỪ NĂM 1999-2003 CỦA CÔNG TY MAY 10
44
CHỈ TIÊU
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NăM 2002
NĂM 2003
STT
DT XK (VND)
DT XK (VND)
DT XK (VND)
DT XK (VND)
SL (CHIẾC)
SL (CHIẾC)
SL (CHIẾC)
SL (CHIẾC)
SL (CHIẾC)
DT XK (VND)
2,084,956 50,970,834,398 2,585,088 57,460,106,946 2,057,878 60,443,079,265 2,618,396 80,531,917,750 4,811,894 122,732,394,121
1
100.00%
100.00%
123.99%
112.73%
79.61%
105.19%
127.24%
133.24%
183.77%
152.40%
2
Số tuyệt đối Tốc độ phát triển liên hoàn
100.00%
100.00%
123.99%
112.73%
98.70%
118.58%
125.59%
158.00%
230.79%
240.79%
3
Tốc độ phát triển định gốc
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu từ 1999-2003- Công ty May 10
45
Thứ hai là do sự thay đổi chính sách thị trƣờng đúng đắn và sự đổi mới
phƣơng thức kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo Công ty. Điển hình là năm
2001, Công ty hƣớng mục tiêu tăng sản lƣợng xuất sang thị trƣờng EU, giảm
bớt sản lƣợng hàng xuất đi Nhật. Công ty đã mạnh dạn kí đơn hàng với hãng
Alster xuất FOB với giá khá cao sang thị trƣờng Đức; góp phần nâng tỉ trọng
giá trị xuất khẩu sang thị trƣờng EU lên 64.71% cao nhất so với các năm khác.
Vì thế, mặc dù sản lƣợng năm 2001 thấp nhất trong các năm từ 1999-2003
nhƣng doanh thu vẫn khá khả quan.
Đến năm 2003, có thể dễ nhận thấy cả sản lƣợng và doanh thu đều tăng
ở mức rất cao. Lý do chính là năm 2003, Công ty chuyển hƣớng tập trung xuất
khẩu từ EU sang thị trƣờng Mỹ, các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ thƣờng
có số lƣợng lớn và nhiều mặt hàng quần và áo jacket nên doanh thu xuất khẩu
cũng cao vì đơn giá gia công hàng quần và áo jacket cao hơn đơn giá gia công
áo sơ mi . Hơn nữa tỉ lệ xuất FOB trong năm 2003 cũng tăng lên nhiều do đó
doanh thu xuất khẩu năm 2003 đƣợc đẩy lên cao.
2.2. HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10:
2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003:
Nhƣ đã trình bày trong Chƣơng 1, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
một doanh nghiệp không phải thể hiện ở sự gia tăng của doanh thu xuất khẩu
(kim ngạch xuất khẩu) mà doanh nghiệp đó thực hiện đƣợc. Kim ngạch xuất
khẩu cao mới chỉ thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chứ bản thân nó không thể phản ánh đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Muốn đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty là hiệu quả hay
không hiệu quả, nhất thiết ta phải phân tích xem xét đánh giá mối tƣơng quan
giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu đƣợc ở cả hai mặt lƣợng và chất.
46
Căn cứ vào phƣơng pháp xác định chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của
Chƣơng 1 và dựa trên số liệu thực tế về kết quả hoạt động của Công ty May
10 (bảng 2.5), hiệu quả xuất khẩu của Công ty có thể đƣợc khái quát đánh giá
BẢNG 2.5- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ NĂM 1999-2003
nhƣ sau:
STT
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
3,631,633
4,088,212
4,134,060
5,304,521
7,946,208
1
2
50,970,834,398
57,460,106,946
60,443,079,265 80,531,917,750 122,732,394,121
3
14,035
14,055
14,621
15,182
15,445
41,816,980,988
41,380,580,881
43,810,328,565 71,026,603,989
99,464,299,550
4
5
6,679,552,187
11,627,013,232
10,579,882,981
6,203,104,152
16,754,776,386
CHỈ TIÊU Doanh thu XK (USD) Doanh thu XK (VND) Tỉ giá hối đoái bình quân (VND/USD) Giá vốn của SF xuất khẩu (VND) Chi phí quản lý (VND) Chi phí bán hàng (VND)
6
1,151,381,197
1,985,151,346
893,802,553
2,180,847,349
3,862,375,840
49,647,914,372
54,992,745,459
55,284,014,099 79,410,555,490 120,081,451,776
6,228,000,000
6,228,000,000
8,086,000,000
8,086,000,000
8,586,000,000
7 Tổng chi phÝ (VND) Vốn lƣu động (VND)
8
23,407,000,000
24,551,000,000
26,749,000,000 27,808,000,000
29,276,000,000
29,635,000,000
30,779,000,000
34,835,000,000 35,894,000,000
37,862,000,000
10
9 Vốn cố định (VND) Tổng nguồn vốn (VND) Tổng số cán bộ công nhân viên (ngƣời)
11
3017
3171
3341
4023
5062
1,322,920,026
2,467,361,487
5,159,065,166
1,121,362,260
2,650,942,345
13
2.66%
4.49%
9.33%
1.41%
2.21%
14
2.60%
4.29%
8.54%
1.39%
2.16%
4.46%
8.02%
14.81%
3.12%
7.00%
15
0.000073
0.000074
0.000075
0.000067
0.000066
16
17
13671
13452
13373
14970
15112
0.212
0.100
0.638
0.139
0.309
18
0.057
0.100
0.193
0.040
0.091
19
438,489
778,102
1,544,168
278,738
523,695
12 Lợi nhuận (VND) Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí (VND) Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu (VND) Hệ số sinh lời của vốn (VND) Tỷ suất ngoại tệ XK (USD/VND) Tỷ suất ngoại tệ XK (VND/ USD) Mức sinh lời của VLĐ (VND) Mức sinh lời của VCĐ (VND) Năng suất lao động (lợi nhuận/ ngƣời/ năm) (VND)
20
Nguồn:Tính theo số liệu các báo cáo tài chính 1999-2003–Công ty May 10[4]
47
*Về lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của May 10 từ 1999-2003:
Theo bảng phân tích tính toán chỉ tiêu hiệu quả nói trên, ta thấy rằng
mặc dù doanh thu xuất khẩu liên tục tăng nhƣng đi đôi với việc tăng doanh thu
xuất khẩu là sự gia tăng của giá vốn sản phẩm xuất khẩu làm cho tổng chi phí
tăng cao. Hơn nữa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng giảm không đều do
biến động của thị trƣờng; do sự thay đổi về hạn ngạch, về chính sách quản lý
xuất nhập khẩu; do công tác tổ chức quản lý, lập kế hoạch, điều hành sản xuất
hợp lý hay không hợp lý. Vì vậy, lợi nhuận không phải tăng đều theo doanh
thu.
Dễ nhận thấy, từ năm 1999-2001, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận tăng
khá nhanh. Đặc biệt năm 2001, tỉ suất lợi nhuận theo chi phí lên tới 9.33% có
nghĩa là Công ty cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất khẩu thì thu đƣợc 9.33 đồng lợi nhuận; còn tỉ suất lợi nhuận theo doanh
thu là 8.54% (cứ 100 đồng thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu
thì đảm bảo đƣợc lợi 8.54 đồng), đạt mức cao nhất so với các năm từ 1999-
2003. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của năm 2001 cũng cao nhất, cứ 100
đồng vốn bỏ ra thì thu đƣợc 14.81 đồng lợi nhuận. Trong khi đó kim ngạch
xuất khẩu năm 2001 chỉ bằng 75% so với năm 2002 và chƣa bằng 50% so với
năm 2003.
Trong năm 2002, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận và kể cả hệ số sinh lời
cuả vốn giảm xuống mức thấp nhất so với các năm khác mặc dù kim ngạch
xuất khẩu đạt mức khá cao, chỉ đứng sau năm 2003.
Đến năm 2003, lợi nhuận dù có tăng gấp 2.36 lần so với năm 2002 và
cao hơn năm 2000 và năm 1999 nhƣng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên
chi phí lại thấp hơn so với năm 1999 và 2000. Hiệu quả sử dụng vốn của năm
2003 không bằng năm 2001 và 2000 nhƣng cao hơn năm 1999 và 2002.
*Tỉ suất ngoại tệ của May 10 trong các năm từ 1999-2003:
48
So sánh tỉ suất ngoại tệ giữa các năm và mối tƣơng quan giữa tỉ suất
ngoại tệ với tỉ giá hối đoái bình quân của các năm, ta cũng thấy đƣợc rằng
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của năm 2001 có hiệu quả cao nhất bởi để có
1 USD khi xuất khẩu, Công ty chỉ phải chi ra 13.372.81 VND , trong khi đó tỉ
giá hối đoái bình quân trong thời kì này là 1USD=14.621 VND. Hiệu quả hoạt
động xuất khẩu của năm 2000 đứng thứ hai. Tỉ suất ngoại tệ VND/USD của
năm 2003 dù lớn hơn của năm 2002 nhƣng xét trong mối tƣơng quan với tỉ giá
hối đoái bình quân của năm 2002 và 2003 thì thấy rằng hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của năm 2002 còn thấp hơn của năm 2003 và cũng là
thấp nhất so với các năm khác từ 1999-2003.
*Về mức sinh lời của vốn lƣu động và vốn cố định:
Trên cơ sở các con số ta đã tính toán về mức sinh lời của vốn lƣu động
và cố định của bảng, có thể thấy mức sinh lời của vốn lƣu động năm 2003 chỉ
xếp sau năm 2001 nhƣng cao hơn hẳn các năm còn lại tuy nhiên mức sinh lời
của vốn cố định của năm 2003 lại không bằng của năm 2001 và cả năm 2000.
*Nhận xét và đánh giá chung về hiệu quả xuất khẩu của May 10:
Những nhận định và phân tích trên chứng tỏ hiệu quả kinh tế xuất khẩu
của May 10 trong năm 2001 là cao nhất so với các năm từ 1999-2003. Lý do
đƣợc giải thích nhƣ sau:
Thứ nhất năm 2001, mặc dù sản lƣợng xuất khẩu thấp, số lƣợng đơn
hàng xuất ít nhƣng lƣợng sản phẩm của đơn hàng khá lớn ổn định, đều đặn mà
đơn giá kí ở mức khá cao mà không bị chịu sức ép lớn về thời hạn giao hàng.
Do đó, hao phí lao động trên một sản phẩm giảm chi phí khấu hao máy móc
giảm.
Thứ hai, do nguyên phụ liệu tập kết kịp thời, đúng chủng loại, chất
lƣợng đảm bảo nên các đơn hàng sản xuất đúng tiến độ, giao hàng đúng thời
hạn. Chất lƣợng may đảm bảo, hàng ít bị tái chế, nhờ đó, tránh đƣợc các chi
49
phí phát sinh. Điều đó giúp cho lợi nhuận đảm bảo đƣợc đúng theo phƣơng án
giá đƣa ra. [7]
Thứ ba, tỉ giá hối đoái trong năm 2001 tăng cao hẳn so năm 2000 là một
trong những nguyên nhân đẩy doanh thu xuất khẩu cao. Đồng thời, tỉ giá hối
đoái cao cũng góp phần làm tăng lợi nhuận trong điều kiện đơn giá gia công
(theo USD) kí với khách hàng không bị giảm, chi phí nhân công của Công ty
trong năm không tăng.
Nếu nhƣ năm 2001 hiệu quả xuất khẩu của Công ty là cao nhất trong
cùng kì từ 1999- 2003 thì hoạt động xuất khẩu của năm 2002 là kém hiệu quả
nhất dù cho kim ngạch xuất khẩu khá cao, hơn hẳn các năm từ 1999-2001.
Nguyên nhân là:
Thứ nhất, sang đến năm 2002, sản lƣợng xuất khẩu tăng nhiều so với
các năm trƣớc nhƣng mức giá gia công kí không còn đƣợc cao nhƣ năm trƣớc
do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty may mặc trong nƣớc và
cả sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp may mặc tại các nƣớc châu Á.
Thứ hai, đây là năm đầu tiên thực hiện hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ,
Công ty thay đổi chiến lƣợc thị trƣờng, chuyển hƣớng từ thị trƣờng EU sang
thị trƣờng Mỹ- một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm may mặc hết sức sôi động mà
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều khao khát chen chân, đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trƣờng này khi hạn ngạch chƣa bị áp dụng. [17]. Mặc dù đã có
sự chuẩn bị trƣớc nhƣng Công ty cũng không lƣờng hết đƣợc các yêu cầu khắt
khe của khách hàng Mỹ, đặc biệt là những đòi hỏi về vấn đề trách nhiệm xã
hội và năng lực sản xuất lớn. Vì vậy, Công ty buộc phải đầu tƣ rất nhiều để
mở rộng sản xuất và triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội. Để một
khách hàng đánh giá đủ yêu cầu sản xuất xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ, Công
ty phải trải qua rất nhiều lần đánh giá và khắc phục sau đánh giá. Do đó giá
thành sản phẩm bị đội lên cao đồng thời một số chi phí trực tiếp khác cũng
phát sinh làm tăng tổng chi phí, ví dụ nhƣ chi phí tổ chức kiểm tra đánh
50
giá...[5]
Thứ ba, tỉ lệ lãi suất ngân hàng trong năm 2002 tăng làm cho số lƣợng
vốn vay của Công ty phải trả lãi cao làm giảm hiệu quả sản xuất xuất khẩu.
Thứ tƣ, các đơn hàng đi Mỹ không rải đều các tháng mà lại tập trung
phải xuất vào những tháng cao điểm nên phải chịu sức ép về năng lực lớn
trong tháng cao điểm. Công ty đành phải từ chối một số các khách hàng đã
từng đặt hàng số lƣợng tƣơng đối lớn và đều trƣớc đây để dồn sức cho thị
trƣờng Mỹ. Trong khi đó các tháng khác lại không có đơn hàng lớn, việc làm
không đều, Công ty lại phải duy trì sản xuất xuất khẩu bằng các đơn hàng mới
nhỏ lẻ gây lãng phí nguồn nhân lực
Thứ năm, một số các đơn hàng qúa lớn xuất đi Mỹ do phải chịu sức ép
lớn về thời hạn giao hàng nên chất lƣợng may nhiều khi không đảm bảo, hàng
bị buộc phải tái chế lại sau khi kiểm hàng. Điều này khiến cho tiến độ giao
hàng không đảm bảo đúng hợp đồng, hàng buộc phải xuất bằng đƣờng hàng
không gây tổn thất rất lớn cho Công ty.
Đến năm 2003, công việc chuẩn bị vào thị trƣờng Mỹ không còn vất vả
nữa. Công ty cũng đã quen dần với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng
Mỹ. Tuy nhiên sức ép về thời hạn giao hàng đối với những đơn hàng lớn xuất
đi Mỹ trong những tháng cao điểm vẫn là một thử thách đối với Công ty. Việc
phải tái chế do thời hạn gấp chất lƣợng không đảm bảo là không tránh khỏi.
Công ty vẫn phải chịu thiệt hại nặng với những đơn hàng trễ phải giao bằng
đƣờng hàng không. Vì vậy năm 2003 dù Công ty kí đƣợc nhiều đơn hàng lớn,
sản lƣợng xuất khẩu cao, kim ngạch xuất khẩu lớn nhƣng tổng chi phí xuất
khẩu cũng lớn do đó lợi nhuận không cao. Tỉ suất lợi nhuận và hệ số sinh lời
của vốn cũng chỉ cao hơn năm 2002 nhƣng thấp hơn các năm từ 1999-2001.
Những tháng cuối năm 2003, Công ty gặp phải nhiều khó khăn vì thiếu
việc làm, sản xuất bị đình trệ. Lý do là Công ty đã kí rất nhiều đơn hàng lớn
xuất đi Mỹ mà không lƣờng trƣớc đƣợc lƣợng hạn ngạch cho hàng may mặc
51
vào Mỹ sẽ đƣợc phân bổ cho Công ty không nhiều nhƣ mong đợi. Vì các đơn
hàng đã kí kết xuất đi Mỹ với khối lƣợng quá lớn, Công ty cần huy động sản
xuất của toàn bộ các xí nghiệp thành viên và cả của các Công ty liên doanh
nên bắt buộc phải từ chối các đơn hàng xuất đi EU của các khách hàng truyền
thống. Trong khi đó, khi Mỹ áp đặt hạn ngạch với hàng may mặc xuất khẩu
của Việt Nam, lƣợng hạn ngạch mà Công ty đƣợc Bộ Thƣơng Mại phân bổ
cho quá thấp, nhiều đơn hàng lớn phải hủy bỏ vì không có hạn ngạch. Vì vậy
sản xuất phải đình lại, công ty không kịp chuyển hƣớng sang thị trƣờng EU vì
các khách hàng EU truyền thống bị từ chối hồi đầu năm đã chuyển hƣớng sang
đặt hàng tại các thị trƣờng khác của châu Á mà điển hình là Trung Quốc. [21]
Nhƣ vậy, ta thấy rằng, nếu chỉ nhìn vào tốc độ tăng trƣởng kim ngạch
xuất khẩu của Công ty May 10 mà đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
không có căn cứ và không chính xác. Muốn xác định và đánh giá đúng hiệu
quả kinh tế xuất khẩu cần phải dựa trên cơ sở tính toán, phân tích các chỉ tiêu
hiệu quả nhƣ: các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn,
tỉ suất ngoại tệ. Kim ngạch xuất khẩu từ năm 1999-2003 tăng liên tục và tăng
mạnh vào năm 2002 và 2003; chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 so với
năm 2000 tăng không nhiều. Vậy mà hiệu quả kinh tế xuất khẩu của năm 2001
lại cao nhất và của năm 2002 là thấp nhất so với cùng kì các năm còn lại từ
1999-2003. Năm 2003 hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng không cao; một số chỉ
tiêu hiệu quả còn thấp hơn cả cùng kì năm 1999 và 2000.
2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10:
Mặc dù xét về mặt tài chính doanh nghiệp, hoạt động sản xuất xuất
khẩu của May 10 trong năm 2002 và 2003 không đạt hiệu quả cao bằng các
năm từ 1999 – 2001, nhƣng mức tăng vọt sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu
những năm 2002 và 2003 đã góp phần giải quyết thêm việc làm cho rất nhiều
lao động, làm tăng giá trị gia tăng trực tiếp của Công ty, đóng góp vào việc
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
52
Dựa theo phƣơng pháp xác định hiệu quả xã hội đã trình bày tại Chƣơng
1, ta cơ thể tính đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10 trong sáu
tháng đầu các năm từ năm 1999- 2003 (bảng 2.6)
Hiệu quả kinh tế xã hội của May 10 tăng liên tục qua các năm từ 1999-2003,
đặc biệt là tăng vọt từ năm 2002 đến 2003. Giá trị gia tăng trực tiếp của Công
ty từ hơn 23 tỷ đồng trong năm 1999 lên tới xấp xỉ 66 tỷ đồng vào năm 2003,
đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân năm 2003. Nhƣ vậy, tuy năm
2002 và năm 2003, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm nhƣng rõ ràng hiệu
quả kinh tế xã hội to lớn mà Công ty đạt đƣợc trong năm 2002 và 2003 là
không thể phủ nhận, xứng đáng là một trong những Công ty đứng đầu trong
ngành may mặc Việt Nam.
Bảng 2.6 - Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm 1999-2003
(đơn vị: VND)
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 1999
NĂM 2000
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
1,484,565,530
1,795,057,873
2,422,817,266
1,432,339,015
2,155,118,910
1 Thực lãi ròng
Các khoản thuế nộp ngân sách
2
2,136,542,641
2,572,893,213
2,734,685,792
2,374,946,398
2,417,834,970
Bảo hiểm xã hội+ bảo hiểm y tế
3
1,062,897,049
1,148,056,877
1,251,387,106
1,335,594,914
5,011,896,289
Tổng qũy lƣơng+ thu nhập khác
18,391,632,000 21,746,718,659 22,948,694,477 29,123,859,783 56,344,354,590
4
Tổng số cán bộ công nhân viên (ngƣời)
5
3017
3171
3341
4023
5062
Giá trị gia tăng trực tiếp
23,075,637,220 27,262,726,622 29,357,584,641 34,266,740,110 65,929,204,759
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính Công ty May 10 từ 1999-2003 [4]
2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10:
53
2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu
quả xuất khẩu:
* Về năng lực sản xuất:
So với các Công ty khác trong ngành, năng lực sản xuất của Công ty
May 10 khá lớn. Ngoài năm xí nghiệp tại trụ sở chính, Công ty thiết lập các xí
nghiệp thành viên nằm rải rác tại một số tỉnh thành nhƣ Hải Phòng, Thái Bình
... để tận dụng nguồn lao động tại chỗ dồi dào và chi phí thấp.
Trong các năm từ 1999- 2003, nhờ thực hiện hoạt động đầu tƣ đúng
hƣớng và có hiệu quả theo chiến lƣợc phát triển và theo thị trƣờng, năng lực
sản xuất và năng suất lao động không ngừng đựoc nâng cao. Đến năm 2003,
năng lực sản xuất của công ty đã tăng gấp 5 lần năm 1999.
Nhờ năng lực sản xuất tăng cao, công ty đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu
cầu của khách hàng Mỹ với những đơn đặt hàng khổng lồ và nhờ đó đạt đƣợc
mức tăng trƣởng khá cao về kim ngạch xuất khẩu trong năm 2002 và 2003,
đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội to lớn . Đó cũng là cơ sở giúp May 10 mở
rộng thị phần xuất khẩu và phát triển vững mạnh trong thời gian tới.
* Về chất lượng sản phẩm:
Với nhận thức chất lƣợng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp, là uy tín, danh dự của Công ty, Công ty May 10 không ngừng đƣa ra
giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng sản phẩm và tuân thủ khá chặt
chẽ quy trình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 trong phạm
vi toàn công ty, tiến hành kiểm tra sát sao từng công đoạn sản xuất. [8]
Để tránh tình trạng nguyên phụ liệu nhập về kém chất lƣợng, ảnh hƣởng
đến quá trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm, Công ty đã và đang tiến hành
việc xây dựng một số tiêu chuẩn về nguyên phụ liệu trên cơ sở các tiêu thức
bắt buộc và dựa theo yêu cầu đặt hàng khe khắt của một số khách hàng lớn có
54
danh tiếng. Nhờ vậy, chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng quốc
tế đánh giá khá cao.
* Về trang thiết bị công nghiệp:
So với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may mặc, May 10 có một
lợi thế khá lớn, đó là công ty có hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất tƣơng đối hiện đại. Hơn 90% máy móc thiết bị đang sử dụng của công ty
đƣợc chế tạo vào cuối những năm 90 tại những nƣớc nhƣ Nhật Bản, Đức,
Pháp, Mỹ ... đáp ứng đƣợc các quy trình công nghệ tiên tiến và yêu cầu chất
lƣợng cao của khách hàng. Trong đó có những loại máy may điều khiển bằng
mạng IC, đặc biệt hệ thống thiết kế tự động CAD/CAM đƣợc trang bị ở phòng
Kỹ thuật cho việc thiết kế và giác sơ đồ cắt là một trong những hệ thống thiết
bị tiên tiến nhất của ngành dệt may Việt Nam hiện nay.
Thực hiện chính sách hiện đại hoá máy móc thiết bị, công ty đã liên tục
đầu tƣ đổi mới thiết bị, dây chuyền sản xuất thay thế những máy móc cũ, năng
suất thấp. Các dây chuyền và công nghệ sản xuất trƣớc khi nhập về đều đƣợc
thẩm định kỹ lƣỡng, đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng của công ty,
không để xảy ra tình trạng nhập sai những dây chuyền lạc hậu hoặc không
đồng bộ.
Hệ thống thiết bị máy móc của công ty hầu hết là các thiết bị chuyên
dùng có hiệu suất cao, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo sản phẩm sản
xuất ra có mức chất lƣợng cao và ổn định. Đƣợc trang bị hệ thống thiết bị hiện
đại nhƣ vậy, hiệu quả công việc đƣợc cải thiện rõ rệt.
Hằng năm, ngoài việc đầu tƣ theo chiều sâu, Công ty tiến hành đầu tƣ
mua sắm máy móc thiết bị mới, đầu tƣ xây lắp mở rộng hiện đại hóa nhà
xƣởng; đầu tƣ thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới phục vụ xuất khẩu đa dạng
hóa mặt hàng nhƣ: mở thêm dây chuyền sản xuất áo sơ mi; dây chuyền may
Jacket và dây chuyền sản xuất áo vecton, complet ….
55
Nhờ chú trọng đầu tƣ trang thiết bị công nghệ, năng lực sản xuất toàn
công ty đƣợc nâng cao, công ty đã duy trì tình hình sản xuất ổn định, đảm bảo
tiến độ sản xuất đúng thời hạn trong những tháng xuất hàng cao điểm để kịp
thời vụ. Chất lƣợng sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt do đó cũng nâng cao uy tín
của công ty với đối tác nƣớc ngoài. Hơn nữa, nhờ mở rộng đầu tƣ, Công ty có
cơ hội thực hiện đa dạng hóa mặt hàng, thu hút đƣợc nhiều đơn đặt hàng và
mở rông thị phần xuất khẩu. Ngoài ra, việc đầu tƣ thêm cũng đã giải quyết
việc làm và thu nhập ổn định cho thêm hàng nghìn công nhân mới.
* Về lao động:
Là một doanh nghiệp lớn trong ngành may mặc, Công ty May 10 cũng
có một đặc trƣng chung là có số lƣợng công nhân dồi dào. Về thu nhập của
ngƣời lao động, lƣơng của công nhân ở công ty May 10 hiện ở mức cao với
mức lƣơng trên dƣới 1,3 triệu đồng/ ngƣời/tháng.[5]
Công ty luôn chú trọng đến nguồn lực con ngƣời, tạo điều kiện để họ
phát huy hết năng lực của mình thông qua các biện pháp nhƣ nâng cao mức
thu nhập, cải thiện môi trƣờng làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác
đào tạo và đào tạo lại.
Trong thời điểm hiện nay, khi các doanh nghiệp may mặc còn đang gặp
nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng công nhân kỹ thuật cao, bên cạnh việc
tuyển bổ sung công nhân từ các xí nghiệp may khác, May 10 còn tự đào tạo
một phần lực lƣợng lao động thông qua hoạt động của Trƣờng Công nhân kỹ
thuật may và thời trang của chính công ty. Ngoài ra, công ty còn liên kết với
các trƣờng đại học nhƣ Bách Khoa, Kinh tế Quốc dân để tổ chức các khoá
đào tạo về quản trị kinh doanh, tự động hoá, đại học và cao đẳng may. Mô
hình kết hợp chặt chẽ đào tạo- thực hành mà công ty đang áp dụng chính là
một hƣớng mở cho bài toán thiếu hụt lao động của các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam.
56
Lực lƣợng lao động có năng lực nghiệp vụ và có tinh thần làm việc
nghiêm túc, làm chủ đƣợc hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo
dựng nên uy tín cho các sản phẩm của công ty
2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả xuất khẩu của Công ty May 10:
*) Về công tác kế hoạch, điều phối sản xuất:
Công tác chuẩn bị và điều hành sản xuất chƣa thật tốt, hơn nữa do thiếu
thông tin của các nhà thầu phụ cung cấp nguyên phụ liệu, khai thác nguyên
phụ liệu chất lƣợng chƣa đảm bảo nên đôi khi dẫn đến tình trạng thiếu đồng
bộ và phối hợp không nhịp nhàng trong sản xuất. Việc phân bổ, lên kế hoạch
sản xuất chƣa khoa học và còn bị động, thống kê kế hoạch chƣa kịp thời, chƣa
có kế hoạch dài hạn gây lãng phí thời gian của ngƣời lao động, năng suất lao
động thấp, làm cho hiệu quả kinh doanh thấp.
Nhiều trƣờng hợp, Công ty không có biện pháp kiểm soát điều hành để
nguyên phụ liệu tập kết không kịp thời khiến sản xuất bị đình trệ hoặc chất
lƣợng nguyên phụ liệu nhập về không đảm bảo phải gửi trả lại, nhập mới làm
quá trình sản xuất bị kéo dài ảnh hƣởng đến thời hạn giao hàng và chất lƣợng
sản phẩm, khiến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm. Việc kiểm tra, kiểm
soát quá trình sản xuất thực hiện chƣa nghiêm túc, việc xử lý các vi phạm quy
trình kỹ thuật chƣa nghiêm khắc dẫn đến chất lƣợng sản phẩm chƣa ổn định.
Việc duy trì hệ thống theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO9001, 14000,
SA8000...còn mang tính hợp thức hồ sơ. Công tác sử dụng các hồ sơ ghi chép
trong việc hỗ trợ cho nhà quản lý trong các công tác phát hiện vấn đề, tìm các
giải pháp khắc phục, biện pháp phòng ngừa... còn nhiều hạn chế.
*Công tác kỹ thuật và nghiên cứu ứng dụng công nghệ:
Công tác kỹ thuật vẫn còn có sai sót, nhiều khi còn để xảy ra tình trạng
tính định mức nguyên phụ liệu bị lệch, công tác nghiên cứu ứng dụng công
57
nghệ còn chậm, chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu đúng mức; chƣa đề ra đƣợc các
biện pháp hữu hiệu để khuyến khích và đẩy mạnh công tác sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.
* Công tác thiết kế mẫu: chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức, chƣa
thể hiện sự sáng tạo đột phá hay một phong cách riêng, chậm đổi mới về mẫu
mã kiểu dáng sản phẩm. Mẫu mã của sản phẩm xuất khẩu đều do đối tác cung
cấp và Công ty cũng chƣa đăng kí thƣơng hiệu trên thị trƣờng thế giới nên
khách hàng nƣớc ngoài chƣa biết đến sản phẩm Công ty
* Công tác Marketing, nghiên cứu thị trường:
Thực tế cho thấy Công ty May 10 chƣa có đội ngũ xúc tiến thị trƣờng
chuyên nghiệp, chƣa chủ động khai thác nguồn hàng, việc đầu tƣ cho hoạt
động marketing còn chƣa đƣợc chú trọng. Công ty chƣa thiết lập đƣợc mạng
lƣới trao đổi thông tin, đại diện thƣơng mại trong khu vực và các nƣớc. Các
thông tin về nguồn cung ứng, giá cả, chất lƣợng nguyên phụ liệu của các nhà
cung ứng chƣa đƣợc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chuẩn xác do cán bộ làm
công tác thị trƣờng còn thiếu năng lực và kinh nghiệm. Hạn chế này đã ảnh
hƣởng rất lớn đến đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển nhanh
tình thế của Công ty và làm giảm hiệu quả xuất khẩu của Công ty.
* Công tác tài chính còn yếu về nghiệp vụ, chƣa tổ chức phân tích cho
lãnh đạo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lô hàng theo từng
khách hàng, quyết toán báo cáo định kỳ chậm, các khoản nợ tồn đọng nhiều.
*Nguồn vốn hạn chế:
Đây là vấn đề còn nan giải không chỉ của riêng Công ty May 10 mà đối
với hầu hết các doanh nghiệp may mặc khác của Việt Nam bởi hiện nay công
nghiệp dệt may Việt Nam vẫn còn tụt hậu rất nhiều so với thế giới. Công ty
cồn cần phải đầu tƣ rất nhiều nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao năng suất
lao động. Ngoài ra còn cần đầu tƣ vào hoạt động marketing, nghiên cứu phát
58
triển mẫu mốt…, và cần rất nhiều vốn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
trực tiếp. Trong khi đó nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp còn
quá ít ỏi, đòi hỏi Công ty cần có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả.
* Tổng chi phí sản xuất xuất khẩu còn quá cao:
Ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên còn kém. Chi phí giao dịch,
điện thoại, chi phí điện nƣớc phục vụ sản xuất còn ở mức qúa cao. Việc quản
lý giá cả nguyên liệu đầu vào còn lỏng lẻo, thiéu thông tin nên nguyên liệu đầu
vào thƣờng bị ép giá. Tình trạng các lô hàng xuất vẫn phải chịu những chi phí
phát sinh do phải tái chế hoặc không đảm bảo thời hạn giao hàng vẫn xảy ra
phổ biến.
*Phương thức kinh doanh:
Trên cơ sở nhận thức đƣợc lợi ích to lớn của xuất khẩu trực tiếp so với
gia công xuất khẩu, trong những năm qua, May 10 đã không ngừng nâng cao
tỉ trọng xuất FOB trong tổng doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất FOB
thực chất không hoàn toàn là hình thức khẩu trực tiếp nhƣ nhiều ngƣời lầm
tƣởng. Trong điều kiện ngành dệt may của Việt Nam nhƣ hiện nay, xuất FOB
chủ yếu vẫn là gia công theo mẫu mã khách hàng cung cấp nhƣng phải tự bỏ
vốn ra nhập nguyên phụ liệu từ nhà cung cấp theo sự chỉ định của khách hàng.
Về lý thuyết, đơn hàng bán FOB tất nhiên có lãi hơn đơn hàng gia công
vì ngoài giá gia công chào cho khách và các khoản chi phí nhập nguyên phụ
liệu còn có khoản lãi dự kiến công thêm [7]. Tuy nhiên, trên thực tế, không
phải lúc nào cũng vậy, tình trạng các đơn hàng xuất FOB hiện nay bị thua lỗ là
phổ biến. Lý do chính là Công ty rất khó kiểm soát và khó chủ động điều phối
đƣợc thời gian tập kết nguyên phụ liệu cho phù hợp với tiến độ sản xuất và
thời hạn giao hàng bởi lẽ việc mua nguyên phụ liệu do khách hàng chỉ định.
Kế hoạch sản xuất phải phụ thuộc vào thời gian giao nguyên phụ liệu của nhà
59
cung cấp . Do đó, nhiều khi sản xuất phải đình lại chờ nguyên phụ liệu. Bên
cạnh đó, có khi nguyên phụ liệu giao đúng thời hạn quy định nhƣng không
đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, phải tái xuất và chờ gửi lại. Đến khi nguyên
phụ liệu tập kết về đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, thì đã sát gần thời hạn
giao hàng xuất, Công ty phải tổ chức sản xuất quá gấp, nhiều khi công nhân
phải làm cả ngày lẫn đêm nên chất lƣợng sản phẩm không đảm bảo, hàng phải
sửa, tái chế lại hoặc sản xuất không kịp thời hạn giao hàng. Vì vậy, cả một
khối lƣợng hàng xuất lớn phải giao bằng đƣờng hàng không với cƣớc phí vận
chuyển do Công ty phải tự chịu nếu không khách hàng từ chối nhận hàng.
Cƣớc phí máy bay quá cao khiến cho lô hàng xuất FOB bị thua lỗ nặng. Ngoài
ra còn một số nguyên nhân khác nhƣ việc tính định mức nguyên phụ liệu
không chuẩn, tình trạng thiếu thừa nguyên phụ liệu vừa ảnh hƣởng đến sản
xuất vừa gây lãng phí không cần thiết.
Trong khi đó, các hợp đồng gia công may mặc thuần tuý mang tính ổn
định, tuy lãi gia công rất ít nhƣng hiếm rủi ro và không phải bỏ vốn nên lợi
nhuận ổn định.
Nhƣ vậy trong điều kiện hiện nay khi công tác thiết kế mẫu còn chƣa
bắt kịp thời trang quốc tế, ngành dệt Việt Nam còn quá tụt hậu, khi Công ty
chƣa có tiếng tăm, uy tín lớn trên thƣơng trƣờng may mặc quốc tế, vẫn phải
mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp theo chỉ định của khách hàng thì hiệu
quả xuất FOB còn thấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải tích cực xúc tiến triển
khai phƣơng thức xuất FOB, cố gắng rút kinh nghiệm, khắc phục dần tình
trạng thua lỗ, coi đó nhƣ là bƣớc đệm học hỏi tập dƣợt, nâng cao kinh nghiệm
kinh doanh quốc tế cũng nhƣ uy tín, tên tuổi của Công ty, chuẩn bị hành trang
cho việc hội nhập quốc tế về ngành dệt may.
60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10
3.1. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY NÓI CHUNG
VÀ CỦA CÔNG TY MAY 10 NÓI RIÊNG :
Theo “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến
năm 2010" đƣợc thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 4/9/1998 mục tiêu phát
triển của ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 là hƣớng ra xuất khẩu
nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng
các cơ sở sản xuất của ngành thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc về số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá cả, từng bƣớc đƣa ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trƣởng
kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá
đất nƣớc.
3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt
Nam:
Công nghiệp dệt may là một trong những ngành trọng điểm trong quá
trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển trong thời
kỳ dài và phải đƣợc coi trọng trong chiến lƣợc tăng trƣởng hƣớng về xuất
khẩu ở nƣớc ta. [3]
Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng hiện đại về công nghệ trang
thiết bị và đa dạng hoá về sản phẩm. Ngành dệt may cần thu hẹp cách biệt với
các nƣớc phát triển và tham gia ngày càng đầy đủ vào phân công lao động
quốc tế thông qua việc nâng cao năng lực công nghệ, tiếp cận và làm chủ công
nghệ tiên tiến và công nghệ cao của các hãng khác trong khu vực và trên thế
giới. [2]
61
Phát triển công nghiệp dệt may theo mục tiêu hƣớng về xuất khẩu gắn
với việc thay thế nhập khẩu một cách hợp lý.
Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng đa dạng hoá sở hữu và tập
trung ƣu tiên phát triển các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ phù hợp với
trình độ tổ chức và quản lý ở nƣớc ta
Phát triển công nghiệp dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành
công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta.
3.1.2. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam:
3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu:
Mục tiêu chung của ngành dệt may là đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu :
mục tiêu đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 4 tỷ USD, đến
năm 2010 là 8 tỷ USD với tỉ trọng xuất FOB tăng 2 lần (hiện nay tỉ trọng xuất
FOB trong toàn ngành mới đạt 40%), trong đó hàng may mặc chiếm 75%,
hàng dệt chiếm 25%. [18]
Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010
Năm 2005 (đơn vị: triệu USD) Năm 2010 Chỉ tiêu
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt 1000 2500
Kim ngạch xuất khẩu hàng may 3000 5500
Tổng kim ngạch xuất khẩu 4000 8000
Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến
năm 2010 - Tổng công ty dệt may Việt Nam.
3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm
Về sản phẩm, các sản phẩm của ngành dệt may dự kiến sẽ tăng theo số
lƣợng các loại. Các sản phẩm hàng dệt phải phấn đấu theo hƣớng đạt yêu cầu
của ngành may xuất khẩu [11]. Ngành may sẽ dần dần thực hiện xuất khẩu
62
hoàn chỉnh, nghĩa là Việt Nam hoá từ nguyên liệu đến cả thành phẩm. Trong
những năm tới tập trung vào những mặt hàng cao cấp nhƣ mặt hàng sợi bông
100% (sơ mi, T-shirt, polo-shirt, vải lanh, hàng len và giả len ...) cho thị
trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ ...vải kỹ thuật, vải không dệt cho các nhu cầu đặc
biệt và phụ liệu cho ngành may, tạo điều kiện tăng tỷ lệ xuất khẩu FOB, giảm
gia công. Bên cạnh đó phải từng bƣớc mở rộng may Việt Nam có tiềm năng
và ƣu thế cạnh tranh nhƣ vải tơ tằm, tissulen, vải PE, PE microfilament, dệt
kim tơ tằm, dệt kim cotton, chỉ khâu cotton.
3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu:
Phát triển thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may theo chiến lƣợc đa dạng
hoá, đa phƣơng hoá. Phấn đấu mở rộng thị phần hàng dệt may Việt Nam ra
nƣớc ngoài, nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ nhằm cải
thiện cán cân thanh toán. Đặc biệt là quan tâm đến kiểu dáng, mẫu mốt, thị
hiếu thời trang của từng thị trƣờng trên thế giới. Thị trƣờng xuất khẩu của Việt
Nam bao gồm: thị trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ, Canada, thị trƣờng Đông Âu, thị
trƣờng Trung Đông ...
3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu:
Hiện nay, gia công may mặc cho nƣớc ngoài là phƣơng thức kinh doanh
chủ yếu của tất cả các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam và đó cũng là một
tất yếu trong phân công lao động quốc tế. Tuy hiệu quả không cao nhƣng hình
thức gia công phù hợp với thực lực của nền sản xuất, giải quyết đƣợc sức ép
của xã hội về công ăn việc làm.
Mục tiêu phấn đấu của toàn ngành là từng bƣớc giảm gia công, nâng
dần tỷ trọng xuất khẩu FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm
dệt may, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ trọng là 80%; đặc biệt là tăng xuất
khẩu sản phẩm hoàn chỉnh dƣới hình thức “mua đứt bán đoạn” nhất là bằng
vải và phụ liệu trong nƣớc, nâng cao tỷ lệ nội địa của sản phẩm may mặc xuất
63
khẩu.[22]
3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ:
Để nâng cao năng lực sản xuất, tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải có chiến lƣợc đầu
tƣ hợp lý và đồng bộ để có thể từng bƣớc khắc phục những khó khăn trên.
Định hƣớng sắp tới của hoạt động đầu tƣ là:
Đầu tƣ phải có trọng điểm, đầu tƣ đồng bộ, thực hiện nguyên tắc chuyên
môn hoá và hợp tác hoá, hạn chế tối đa hình thức đầu tƣ tự khép kín. Việc đầu
tƣ phải dựa trên cơ sở xác định rõ hƣớng thị trƣờng tiêu thụ, tìm mọi biện
pháp tiết kiệm và chú trọng đến hiệu quả đầu tƣ.[3]
Cần tập trung đầu tƣ chiều sâu: nếu chƣa làm tốt công tác đầu tƣ chiều
sâu, chƣa đầu tƣ mở rộng, tránh đầu tƣ trùng lặp, hạn chế các khâu đầu tƣ thừa
không phát huy đƣợc hiệu quả đầu tƣ. Tập trung đầu tƣ theo quy mô vừa, phù
hợp với khả năng quản lý.
Để có thể hoàn thành đƣợc các mục tiêu về đẩy mạnh kim ngạch xuất
khẩu từ nay đến năm 2010, ngành dệt may cần khoảng 4000 triệu USD (dự
kiến mức huy động vốn đầu tƣ cho các dự án mới trong nƣớc là 41% và nƣớc
ngoài là 59%) bao gồm 757 triệu USD đầu tƣ chiều sâu trong đó 709 triệu
USD cho nâng cấp thiết bị dệt và 48 triệu USD cho thiết bị may và 2516 triệu
USD đầu tƣ mới. Từ năm 2000 đến 2005 là thời kỳ nâng cao chất lƣợng và giá
trị sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, phần đầu tạo bƣớc chuyển về chất của
thiết bị và công nghệ. Từ năm 2005 đến năm 2010 là giai đoạn đầu tƣ tổng
thể, tập trung đầu tƣ phần mềm thiết kế và công nghệ theo tiêu chuẩn ISO
9000, chuẩn bị tốt cho hội nhập AFTA và WTO.
64
3.1.3. Định hƣớng xuất khẩu của Công ty May 10:
Trên cơ sở định hƣớng chung của toàn ngành, Công ty May 10 đƣa ra
một số định hƣớng cơ bản nhƣ sau:
Về kim ngạch xuất khẩu: phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu là 60 triệu
USD cho năm 2005 và mức tăng từ 10-15% cho các năm tiếp theo.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Tiếp tục củng cố và phát huy mặt hàng
xuất khẩu chủ lực là áo sơ mi vì mặt hàng này là mặt hàng truyền thống luôn
đƣợc khách hàng đánh giá cao và đem lại hiệu quả cao cho Công ty. Xếp thứ
hai sẽ là mặt hàng áo comlet, tiếp theo là mặt hàng quần và cuối cùng mới đến
áo jacket. Việc hoạch định cơ cấu mặt hàng nhƣ trên là thực hiện chiến lƣợc
ƣu tiên tập trung sản xuất xuất khẩu những mặt hàng đòi hỏi trình độ tay nghề
kĩ năng may cao cấp nhƣng cũng đảm bảo lợi nhuận cao, không chú trọng sản
xuất xuất khẩu những mặt hàng chỉ cần tay nghề phổ thông nhƣ may áo jacket.
Về thị trƣờng xuất khẩu, tiếp tục duy trì củng cố và mở rộng hơn thị
trƣờng xuất khẩu chính nhƣ: EU, Mỹ, Nhật...
Về phƣơng thức xuất khẩu: định hƣớng trong những năm tới không
ngừng nâng cao tỉ lệ xuất FOB, đến năm 2005, phấn đấu xuất FOB đạt 70% -
75% kim ngạch xuất khẩu.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10:
Để nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu của một doanh nghiệp, cụ thể
nhƣ của Công ty May 10, cần một loạt các giải pháp cả về chính sách kinh tế
vĩ mô và các biện pháp từ phía doanh nghiệp.
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Chính sách xuất nhập khẩu:
a. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
65
* Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu
Hiện nay, thủ tục nhập nguyên liệu phụ, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để
thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian,
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, Chính phủ cần xem xét để
đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu nhằm giảm bớt chi phí cho các doanh
nghiệp.
Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết
cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Tình trạng một loại nguyên liệu nhƣng có
các thông số kỹ thuật khác nhau với định mức tiêu hao cũng nhƣ chức năng
khác nhau vẫn đƣợc áp dụng cùng một mức thuế đem lại nhiều thiệt hại cho
doanh nghiệp.
* Hoàn thiện công tác quản lý hạn ngạch hàng dệt may
Trƣớc hết phải đảm bảo công bằng nghiêm minh trong việc xem xét,
đánh giá việc thực hiện hạn ngạch của mỗi doanh nghiệp năm trƣớc đó. Đồng
thời tăng cƣờng hình thức thƣởng hạn ngạch để khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nƣớc để sản xuất hàng xuất
khẩu, các doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn…và cũng để khắc phục
nhƣợc điểm của cơ chế phân bổ hạn ngạch làm hạn chế năng lực xuất khẩu,
tránh tình trạng "kẻ ăn không hết ngƣời lần chẳng ra". Biện pháp thích hợp là
cải tiến cơ chế phân bổ hạn ngạch theo hƣớng khuyến khích doanh nghiệp tìm
thị trƣờng không hạn ngạch và khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nƣớc,
nâng tỷ lệ hạn ngạch phân bổ theo hình thức thƣởng lên 30%, ƣu tiên cấp đủ
hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng nguyên phụ liệu trong
nƣớc (tƣơng ứng với phần nguyên liệu đƣợc sử dụng).
Bộ Thƣơng mại cần phải xem xét lại vấn đề quản lí hạn ngạch sao cho
có hiệu quả, tránh không đẩy doanh nghiệp vào thế bị động nhƣ năm 2002,
việc Bộ Thƣơng Mại ngƣng cấp quota tự động để điều chỉnh lƣợng hạn ngạch
66
khiến các doanh nghiệp trở tay không kịp vì nhiều đơn hàng đã kí, nguyên liệu
đã nhập về nhƣng không có quota để xuất [17]. Vì vậy, nên qui định các
doanh nghiệp khi kí hợp đồng phải thông báo ngay cho Bộ Thƣơng Mại. Khi
nắm đƣợc số lƣợng hợp đồng, nên ƣu tiên cho những hợp đồng nào sử dụng
quota một cách có hiệu quả nhất, đem lại ngoại tệ xuất khẩu cao nhất. Ví dụ
ƣu tiên những hợp đồng xuất FOB có tỉ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nƣớc
nhiều.
Các doanh nghiệp cũng đánh giá cao sự cải tiến của Bộ Thƣơng mại
trong việc cung cấp tình hình sử dụng hạn ngạch trên trang web. Tuy nhiên,
cần bổ sung thêm cột thông tin của doanh nghiệp để doanh nghiệp nào đã xuất
hoặc đã kí hợp đồng chuẩn bị xuất phải cập nhật thông tin của mình vào đó để
các doanh nghiệp khác biết đƣợc số lƣợng hạn ngạch đã đƣợc sử dụng cũng
nhƣ số lƣợng hợp đồng đã kí chuẩn bị xuất. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp
chủ động hơn khi kí kết hợp đồng.
b. Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu
Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nƣớc,
đồng thời cho phép Tổng công ty dệt may thành lập quỹ bảo hiểm riêng của
ngành nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi giá cả thị trƣờng thế giới có biến
động cũng nhƣ khi gặp rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Nhà nƣớc cần cấp tín dụng với lãi suất ƣu đãi cho các dự án phát triển
vùng trồng bông để trong tƣơng lai Việt Nam có thể tự túc nguyên liệu ngành
dệt. Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn bởi nếu đáp ứng đƣợc nguồn nguyên
liệu cơ bản, chúng ta sẽ tránh đƣợc những bất lợi và thế bị động khi xảy ra
những biến động về giá cả trên thị trƣờng nguyên liệu thế giới.
Có chính sách tín dụng đầu tƣ đặc biệt ƣu đãi với lãi suất trong khoảng
5%/năm và thời hạn hoàn trả đƣợc kéo dài 15 năm, ân hạn từ 2-3 năm. Tạo
điều kiện cấp vốn cho các doanh nghiệp may có sản phẩm, có thị trƣờng
67
nhƣng thiếu vốn. Thƣởng khuyến khích cho các doanh nghiệp không xuất
khẩu nhƣng có khả năng tìm và giới thiệu thị trƣờng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp.
Tài trợ vốn cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm hàng dệt may
ở nƣớc ngoài để tạo điều kiện tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm bạn hàng.
3.2.1.2. Chính sách thuế
Ngành dệt may là ngành phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ liệu cho
sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nƣớc nên miễn thuế GTGT nhập khẩu đối với
nguyên liệu đầu vào của dệt nhƣ bông và giảm thuế GTGT đối với sản phẩm
dệt vải sợi xuống còn 5% và áp dụng thuế suất ƣu đãi cho các nguyên phụ liệu
khác. Khi đã đảm bảo đƣợc phần lớn nguyên phụ liệu để chủ động sản xuất
hàng xuất khẩu có thể tăng mức thuế lên để đảm bảo nguồn thu ngân sách
đồng thời bảo hộ sản xuất nguyên liệu trong nƣớc.
Việc hoàn thuế tạm nhập tái xuất cần phải tiến hành nhanh hơn, tránh
tình trạng nhà sản xuất bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Nhà nƣớc nên
quyết định cơ quan nào thu thuế sẽ có trách nhiệm hoàn thuế để các doanh
nghiệp không phải gõ cửa nhiều nơi, đồng thời quyết định thủ tục hoàn thuế
phải hoàn thành trong bao nhiêu ngày nếu doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ
hợp lệ. [16]
Ngoài ra, cần điều chỉnh thuế trị giá gia tăng đối với ngành sợi, dệt từ
10% xuống còn 5%, miễn thuế nhập khẩu các loại vật tƣ phụ tùng thay thế
trong nƣớc chƣa đƣợc sản xuất đƣợc. Điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp dệt may từ 32% xuống còn 20%. Vì ngành dệt may hiệu
quả xã hội thì cao nhƣng hiệu quả kinh tế thấp, do vậy áp dụng mức thuế 32%
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các giải pháp khuyến
khích tăng năng suất lao động.
68
3.2.1.3. Chính sách tỉ giá hối đoái
Đối với ngành dệt may xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu máy móc,
công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì việc duy trì một
chính sách tỉ giá thả nổi có quản lý nhƣ hiện nay là tối ƣu. Tuy nhiên trong
hoàn cảnh hiện nay, khi ảnh hƣởng của nguy cơ suy thoái của các nền kinh tế
lớn là không nhỏ, cần có giải pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái một cách khéo
léo. Khi điều chỉnh tỉ giá, cần chú ý tới mối quan hệ chặt chẽ giữa tỉ giá hối
đoái và hoạt động xuất nhập khẩu, phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng trên cơ sở
phân tích các biến số nhƣ: tỉ lệ lạm phát trong và ngoài nƣớc, cán cân thƣơng
mại, khuynh hƣớng thay đổi giá của các đồng tiền và tâm lý của ngƣời dân.
Việc điều chỉnh cần đƣợc thực hiện từ từ qua từng giai đoạn, nên tiến hành
trong thời điểm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của nƣớc ta đang ở mức tăng.
Với ngành dệt may, việc áp dụng chính sách nhiều tỉ giá là rất quan
trọng vì mong muốn xuất khẩu nhiều và nhập khẩu cũng lớn, nên áp dụng một
tỉ giá cao cho xuất khẩu và thấp cho nhập khẩu.
3.2.1.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn
a/ Về chính sách thu hút vốn đầu tư:
Dự kiến vốn đầu tƣ chiều sâu để phát triển sản xuất và xuất khẩu cho
ngành dệt may là rất lớn, khoảng 5 tỷ USD đến năm 2010, do đó cần phải phát
huy mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc.
Tạo nguồn vốn trong nƣớc bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp. Trƣớc
hết, cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ngành may và lựa chọn cổ phần hoá
một số xí nghiệp dệt. Cổ phần hoá phải dựa trên nghiên cứu quy mô đầu tƣ
thích hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp. Đây là giải pháp cơ bản nhằm
thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc. Một biện pháp để tháo gỡ các vƣớng
mắc đang cản trở quá trình cổ phần hoá là tiến hành ngay từ đầu với các doanh
69
nghiệp mới thành lập ở địa phƣơng theo hình thức hợp tác giữa tổng công ty
dệt may và địa phƣơng. Các doanh nghiệp cũng cần tranh thủ các nguồn viện
trợ của chính phủ với lãi suất ƣu đãi, thời gian dài (8-10 năm) để đầu tƣ vào
các công trình dệt.
Cùng với thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc, Nhà nƣớc cần có chính sách
khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới mọi hình thức nhƣ các doanh nghiệp
liên doanh, cổ phần hay 100% vốn nƣớc ngoài, cụ thể là: Các công ty nƣớc
ngoài tham gia vào sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho hàng dệt may sẽ
đƣợc hƣởng những ƣu đãi đặc biệt về thuế với điều kiện 90% sản phẩm sản
xuất ra phải đƣợc xuất khẩu hoặc làm nguyên liệu cho ngành dệt may xuất
khẩu; Thuế nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết phục vụ
cho quá trình sản xuất thấp hơn 30% mức thuế suất thông thƣờng; Thuế nhập
khẩu các dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các trung tâm công nghệ
nguồn (Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản) thì thấp hơn 50% mức thuế quy định đối với
sản phẩm cùng loại trong biểu thuế; Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần
đƣợc giảm theo các hạng mục khuyến khích đầu tƣ trong suốt thời gian thực
hiện dự án. Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài là 5%, thu theo từng lần
chuyển lợi nhuận. Chính sách này là một trong những phƣơng pháp tối ƣu để
Việt Nam cải tiến sản xuất, không những thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài lớn, nhập khẩu công nghệ nguồn mà còn nâng cao và tiêu chuẩn hoá
chất lƣợng, cải tiến mẫu mã hàng dệt may xuất khẩu.
Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế cần đƣợc
chú ý hơn. Chúng ta có thể thông qua các dự án "Sản phẩm công nghiệp dệt
xanh và sạch" để nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức bảo vệ môi trƣờng.
Qua đó, chúng ta có thể đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ ngành dệt. Thực tế
áp dụng biện pháp trên tại các nƣớc xuất khẩu sản phẩm dệt nhƣ Ấn Độ,
Nepan là kinh nghiệm tốt cho Việt Nam trong giải quyết vấn đề này.
b/ Về việc phân bổ vốn đầu tư:
70
Ngoài vốn tự đầu tƣ, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vốn huy động của mọi
thành phần kinh tế, ngành dệt may cần tranh thủ các nguồn viện trợ của chính
phủ với lãi suất ƣu đãi để đầu tƣ vào các công trình dệt (thời hạn vay từ 8 - 15
năm), công trình may (5 - 7 năm). Hàng năm, nên đề xuất với chính phủ dành
một phần vốn vay ODA với lãi suất ƣu đãi để mua nguyên liệu dự trữ, đầu tƣ
vào các công trình vừa và nhỏ, các hoạt động nghiên cứu; tạo mẫu thời trang.
Để phân bổ vốn đầu tƣ có hiệu quả, các công trình đòi hỏi vốn lớn nhƣ
sợi, dệt, nhuộm nên hƣớng vào nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các công trình
đòi hỏi vốn nhỏ, công đoạn ngắn, kỹ thuật không phức tạp (dệt bít tất, màn
tuyn, rèm hoa) và các công trình may thì nên dành một phần lớn vốn đầu tƣ và
nguồn vốn trong nƣớc. Chỉ nên dành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khoảng 15-20%
cho các công trình may có công nghệ cao (giai đoạn hoàn tất, làm đẹp sản
phẩm). Chính sách đầu tƣ vốn của nhà nƣớc đối với ngành dệt may cần chú ý
tới các vấn đề sau:
Nhà nƣớc cần cung cấp đủ định mức vốn lƣu động cho các doanh
nghiệp dệt may quốc doanh bằng cách bổ sung từ vốn ngân sách.
Ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay và hạ lãi suất cho vay phù
hợp với tốc độ tăng của giá cả. Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới cơ cấu vốn vay,
tăng vốn trung và dài hạn để ngành dệt may có đủ điều kiện để đổi mới trang
thiết bị.
Đầu tƣ vốn phải phù hợp và cân đối trên toàn ngành. Trong khi xét
duyệt dự án cấp vốn đầu tƣ, cần ƣu tiên cho ngành dệt để tiến tới giải quyết
nguyên liệu dệt làm đầu vào cho may xuất khẩu, giảm tối đa chênh lệch giữa
ngành dệt và ngành may nhƣ hiện nay.
71
3.2.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trƣờng -
Tổ chức tốt hệ thống thông tin.
Hoạt động marketing đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm dệt may do
đặc điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn
xã hội, văn hoá, xu hƣớng thời trang [20]. Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm
đến vấn đề này nhƣng các hoạt động tìm hiểu thị trƣờng thƣờng vƣợt quá khả
năng tài chính của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ nhƣ hầu hết các doanh nghiệp may. Hoạt động của tổ chức xúc tiến
thƣơng mại để cung cấp thông tin thị trƣờng cho các doanh nghiệp là hết sức
cần thiết.
Trong các hoạt động này, đại diện thƣơng vụ tại các nƣớc nhập khẩu
đóng vai trò quan trọng. Việt Nam đã có hoạt động thƣơng vụ tại hầu hết các
nƣớc có quan hệ song phƣơng. Tuy nhiên, đại diện thƣơng mại chung khó có
thể bao quát các vấn đề của từng thị trƣờng. Vì vậy, để nâng cao hoạt động
của các thƣơng vụ, có thể cử đại diện thƣơng vụ của ngành tại các thị trƣờng
xuất khẩu quan trọng nhất (khu vực EU, Nhật Bản) và các thị trƣờng có tiềm
năng lớn (Bắc Mỹ, Đông Âu, và SNG). Các đại diện ngành tại thƣơng vụ các
nƣớc nhập khẩu sẽ tạo điều kiện:
Cung cấp thông tin về các chính sách, thông tin thị trƣờng nƣớc nhập
khẩu để các nƣớc xuất khẩu Việt Nam có thể điều chỉnh các chiến lƣợc của
mình cho phù hợp.
Điều quan trọng nữa là các đại diện sẽ tìm hiểu hệ thống phân phối sản
phẩm hàng dệt may của từng nƣớc, từ đó giúp doanh nghiệp tiếp cận với các
nƣớc nhập khẩu trực tiếp.
Các đại diện giới thiệu sản phẩm dệt may có chất lƣợng cao của Việt
Nam tại các gian hàng trƣng bày giúp khách hàng làm quen với sản phẩm của
72
Việt Nam. Đó cũng là cách tiếp cận trực tiếp với khách hàng để nắm bắt xu
hƣớng thời trang và thông tin về mẫu mã một cách kịp thời nhất..
Để có thể từng bƣớc giảm tỉ lệ gia công, buôn bán qua trung gian, tăng
cƣờng xuất khẩu trực tiếp, Nhà nƣớc cần hỗ trợ ngành dệt may thành lập trung
tâm thông tin. Trung tâm này sẽ thực hiện các chức năng chủ yếu nhƣ thu
thập, phân tích và thông tin cho các doanh nghiệp, từ đó dự báo tình hình thị
trƣờng trong thời gian tới, đồng thời tổ chức hội thảo và các dịch vụ tƣ vấn
[15]. Việc tham gia tích cực vào hệ thống thông tin ngành dệt may chắc chắn
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc thông tin về thị trƣờng
hàng dệt may các nƣớc, từ đó xây dựng các chính sách phát triển sản xuất và
mở rộng thị trƣờng đúng hƣớng cũng nhƣ tự giới thiệu mình với các bạn hàng
với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, xây dựng hệ thống thông tin đòi hỏi
phải có sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ của các cơ quan quản lý hữu quan: Bộ
Thƣơng mại, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tổng cục hải quan, Ngân hàng
ngoại thƣơng ... cũng nhƣ sự cộng tác của các doanh nghiệp, đảm bảo cung
cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, luôn đƣợc cập nhật và phải ngắn
gọn, dễ truy cập đối với tất cả thành viên.
Chính phủ nên nhanh chóng xúc tiến việc thành lập một cơ quan xúc
tiến thƣơng mại chuyên cung cấp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu. Cơ quan
này đóng vai trò cung cấp thông tin và môi giới xuất nhập khẩu cho cả hai
bên.
3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu
a/. Về bông: xây dựng chiến lƣợc đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng
nguyên liệu và chế biến. Xây dựng mục tiêu và quy hoạch sản xuất cho từng
vùng, từng tỉnh trồng bông. Ban hành các chính sách cụ thể để đảm bảo sản
xuất bông phát triển, bao gồm:
73
Chính sách ƣu đãi với ngƣời trồng bông: cho vay ƣu đãi thông qua hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp để có vốn đầu tƣ đầu vụ, miễn thuế nông
nghiệp trong một số năm đầu cho những ngƣời, những vùng trồng bông mới
mở rộng diện tích, có chính sách trợ giá khuyến khích nông dân trồng bông.
Chính sách bảo hiểm và ổn định giá mua nguyên liệu hàng năm: Trong
trƣờng hợp giá bông xơ thế giới giảm mạnh làm cho ngƣời trồng bông bị lỗ
vốn nhiều thì nhà nƣớc cần công bố tỉ lệ trợ giá và hỗ trợ trực tiếp cho nông
dân thông qua các đơn vị đã ký hợp đồng từ đầu vụ. Tỷ lệ trợ giá này sẽ đƣợc
áp dụng trong một thời gian nhất định.
Chính sách khuyến nông: Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng để đẩy mạnh công tác phổ biến, hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác cây bông
từ khâu giống, thời vụ, chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, chế biến và
tiêu thụ.
Nhà nƣớc cần lập cho quỹ dự trữ bông xơ của nhà nƣớc tối thiểu 5000
tấn, giao cho Tổng công ty dệt may Việt Nam quản lý, sử dụng quay vòng hỗ
trợ sản xuất và có trách nhiệm bảo toàn số vốn này.[18]
Có chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu.
b/ Về tơ tằm: Nghề trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống lâu đời của
Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ngành sản xuất dâu tằm Việt Nam còn có
nhiều khó khăn. Chúng ta mới chỉ xuất khẩu tơ nguyên liệu là chính nên trong
thời gian tới cần có công nghệ chế biến sản phẩm có chất lƣợng cao để xuất
khẩu. Do vậy, nhà nƣớc cũng cần có những chính sách hỗ trợ ngành dâu tằm
phát triển:
Củng cố vùng dâu tằm, cải tiến kỹ thuật trồng dâu tằm vùng cao
nguyên, thay đổi giống để có năng suất cao.
Củng cố một số nhà máy ƣơm tơ để hỗ trợ cho sản xuất kén, đầu tƣ thiết
bị đồng bộ để chất lƣợng tơ đạt từ cấp A trở lên.
74
Khuyến khích phát triển công nghệ truyền thống tại các làng nghề ƣơm
tơ dệt lụa, từng bƣớc cải tiến chất lƣợng lụa truyền thống để tiêu thụ trong
nƣớc và xuất khẩu.
Đầu tƣ nghiên cứu khoa học công nghệ tơ tằm để đƣa ra đƣợc nhiều tiến
bộ khoa học về giống, quy trình công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ban hành các chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh tơ tằm.
c/ Về xơ PE và tơ PE: Dự kiến xơ và tơ PE sử dụng tới năm 2010 lên
đến 20 vạn tấn. Với quy mô 5-6 vạn tấn/năm cho một công trình thì hiện tại
hai công trình 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là Hualon và Samsung đủ cung
cấp cho nhu cầu về xơ PE và tơ PE. Mặt khác, Việt Nam đã có dầu và dự án
xây dựng nhà máy lọc dầu ở Dung Quất nên về nguyên liệu xơ và tơ PE đến
năm 2010 là có triển vọng.[2]
d/ Về vải nguyên liệu: Nhà nƣớc cần tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp dệt đƣợc cung cấp vải sản xuất trong nƣớc cho các doanh nghiệp may
xuất khẩu bằng vốn ngân sách, cấm không đƣợc nhập khẩu các loại vải mà
trong nƣớc đã sản xuất đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng.
3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ
Ngành dệt may cũng nhƣ các ngành kinh tế khác đều phát triển trên cơ
sở khoa học công nghệ. Các nƣớc phát triển và các nƣớc công nghiệp mới rất
quan tâm đến phần mềm của mọi ngành khoa học. Thực tế đã chứng minh
trong ngành dệt may của chúng ta có khá nhiều thiết bị hiện đại không sử
dụng hết các tính năng do phần đầu tƣ chuyển giao công nghệ còn chƣa phù
hợp.
Công tác đào tạo cán bộ khoa học số lƣợng nhiều nhƣng chất lƣợng
chƣa cao. Thƣờng các cán bộ của ta phải tham gia hội thảo của các hãng nƣớc
75
ngoài hoặc ra nƣớc ngoài tham quan, mua bán mới tiếp thu đƣợc công nghệ.
Nguyên nhân là do công tác đào tạo của Việt Nam chƣa phù hợp với yêu cầu
phát triển của ngành. Để giải quyết tình trạng này, nhà nƣớc cần có các biện
pháp:
Hỗ trợ kinh phí để củng cố, nâng cấp các viện nghiên cứu, cung cấp
trang thiết bị cần thiết cho các phòng thí nghiệm, các trƣờng đào tạo ... để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu và thực hành. Các cơ sở này phải
trở thành trung tâm chất xám của ngành, là tác nhân thúc đẩy công nghệ của
ngành dệt may phát triển [23].Tăng cƣờng đầu tƣ nghiên cứu và triển khai các
dự án có tính khả thi, luôn đi trƣớc, đón trƣớc những công nghệ tiên tiến đƣợc
áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả cao
Có cơ chế đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học nói
chung và của ngành dệt may nói riêng để động viên, khuyến khích và giữ gìn
lực lƣợng này để họ yên tâm phục vụ cho sự nghiệp khoa học, tránh chảy máu
chất xám qua các công ty nƣớc ngoài hay chuyển sang làm các ngành nghề
khác.
Ngoài ra nhà nƣớc cần khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng công
nghệ về nguyên liệu mới thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển công nghệ mới.
Nguồn vốn lập quỹ một phần lấy từ ngân sách nhà nƣớc, một phần do chính
các doanh nghiệp đóng góp. Hiện nay, thế giới đã có nhiều thành tựu lớn trong
việc phát triển nguyên vật liệu sản xuất mới. Việt Nam cũng đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này, hơn nữa nhiều nhà khoa học của Việt Nam
đang cố gắng nghiên cứu công nghệ tận dụng phế liệu tơ tằm làm nguyên liệu
kéo sợi nhƣng các dự án chƣa đƣợc triển khai do nguồn tài chính hạn hẹp. Quỹ
hỗ trợ phát triển công nghệ mới của nhà nƣớc sẽ là giải pháp hiệu quả cho vấn
đề này.
76
3.2.2. Các giải pháp vi mô:
3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để
nâng cao hiệu quả sản xuất
Việc hiện đại hoá máy móc thiết bị và đầu tƣ đổi mới công nghệ là một
yêu cầu bức thiết không chỉ với Công ty May 10 nói riêng mà với bất kì một
doanh nghiệp may mặc Việt Nam bởi hiện nay công nghệ may mặc và thiết kế
mẫu của Việt Nam còn lạc hậu hơn so với các nƣớc tiên tiến trong khu vực
khoảng năm năm. Công nghệ sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng chất lƣợng sản phẩm dệt may của Việt Nam không đáp ứng
đƣợc yêu cầu chất lƣợng của khách hàng thế giới. Hơn nữa, năng suất lao
động và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiện đại hoá
máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Với những dây chuyền sản xuất
càng hiện đại, Công ty càng có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lƣợng cao đồng đều và ổn định, theo đúng
tiêu chuẩn quốc tế nhờ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu đƣợc
nâng cao.
Nhận thức đƣợc sự yếu kém về máy móc thiết bị công nghệ sẽ có ảnh
hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian vừa qua, May 10 đã
có sự đầu tƣ đáng kể cho việc đổi mới phƣơng tiện sản xuất. Các loại máy
may hiện đại, nhiều kim, tốc độ cao (4.000-5.000 vòng/phút), có bản dầu tự
động đảm bảo vệ sinh công nghiệp; có trang bị điện tử lại mũi, cắt chỉ tự động;
thiết bị dán nilon chống thấm qua đƣờng may; nhất là hệ thống thiết kế, giác
sơ đồ. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của thị trƣờng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, May
10 cần phải tiếp tục có chiến lƣợc đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng hiện đại, đổi
mới thiết bị công nghệ theo hƣớng tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu .
Trong quá trình đầu tƣ cần nhấn mạnh trọng tâm là đầu tƣ chiều sâu, đổi
77
mới công nghệ, tận dụng tối đa cơ sở vật chất và năng lực hiện có để phát triển
kinh doanh, tránh tình trạng đầu tƣ chắp vá gây lãng phí vốn; chú ý ƣu tiên
đầu tƣ những máy móc thiết bị chuyên dùng để tạo ra những sản phẩm cao
cấp.
Đầu tƣ chiều sâu, bổ sung thiết bị, công nghệ mới, cải tạo và nâng cấp
các thiết bị cũ cần chú trọng đồng bộ hóa các dây chuyền sản xuất, không nên
đầu tƣ vụn vặt từng bộ phận nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối trong sản
xuất, nâng cao hiệu suất lao động. Ví dụ nhƣ: Đầu tƣ các thiết bị có tính năng
tự động cao nhƣ các máy may cổ áo sơ mi, may măng sét, may túi tự động
theo chƣơng trình; Các thiết bị là hoàn thiện sản phẩm tiên tiến nhƣ là thân áo
sơ mi, là định hình quần âu, các máy là thổi... ; Đầu tƣ cho cả hệ thống giác sơ
đồ bằng máy vi tính CAD/CAM (máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất, viết
tắt của từ tiếng Anh : Computer added design – Computer added
manufacturing), những thiết bị này thực hiện đƣợc rất nhiều chức năng nhƣ vẽ
phác thảo, mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ, thiết kế thẳng trên
ngƣời thật. Hệ thống thiết kế và cắt tự động này có tính chính xác rất cao,
giảm thiểu tối đa dung sai ở khâu cắt và tránh đƣợc sai hỏng, mặt khác hệ
thống này còn có tính năng tự động loại trừ khả năng sai hỏng hàng loạt [23].
Với doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty May 10, hệ thống này sẽ tạo điều kiện để
lập một phân xƣởng cắt riêng biệt cung cấp bán thành phẩm cho cả công ty
thay vì các tổ cắt riêng biệt ở mỗi xí nghiệp thành viên nhƣ hiện nay. Với một
tổ cắt chuyên biệt, không những việc kiểm soát chất lƣợng bán thành phẩm sẽ
dễ dàng hơn mà còn giảm đƣợc số lao động cũng nhƣ nhân viên thống kê và
QA cho khâu cắt. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu suất lao động, cần chú ý đầu
tƣ đồng bộ hoá cả các thiết bị phụ và thiết bị hoàn thiện. Ví dụ nhƣ để giảm
thời gian và nhân công vận chuyển bán thành phẩm trong nhà máy, nên lắp đặt
một dây chuyền treo tự động vận chuyển bán thành phẩm và thành phẩm trong
toàn nơi sản xuất. Bán thành phẩm sẽ đƣợc vận chuyển bằng dây chuyền tự
78
động đến các vị trí công việc của ngƣời công nhân trong một dây chuyền sản
xuất.
Bên cạnh việc đầu tƣ theo chiều sâu, đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ cơ sở
mới cũng khá quan trọng nhằm tăng năng lực sản xuất. Tuy nhiên, việc này
cần phải đƣợc cân nhắc cẩn thận trƣớc khi tiến hành, trên cơ sở nghiên cứu kỹ
tiềm năng phát triển lâu dài và ổn định của thị trƣờng.
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cải tạo và nâng cấp nhà xƣởng cũng cần
đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp, cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân lao động, cải tiến các công đoạn sản xuất và quản lý cho
phù hợp với công nghệ mới.
Chú trọng công tác thẩm định đối với chuyển giao công nghệ, phát triển
công tác thông tin khoa học công nghệ và tận dụng các dịch vụ tƣ vấn khoa
học công nghệ để phục vụ và hỗ trợ cho việc đầu tƣ đổi mới công nghệ. Phải
làm chủ đƣợc công nghệ nhập về: duy trì đều đặn sản xuất, bảo hành và bảo trì
tốt thiết bị công nghệ tiến tới tự sửa chữa, thiết kế chế tạo những phụ tùng hay
hỏng, phát huy hết khả năng sản xuất của thiết bị công nghệ.
3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Để có thể triển khai thực hiện chƣơng trình đầu tƣ hiện đại hoá máy
móc thiết bị và đổi mới công nghệ nhƣ đã nêu ở trên, Công ty cần nghiên cứu
và áp dụng các giải pháp huy động vốn từ các nguồn vốn sau:
Vốn ngân sách cấp
Vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn vốn đƣợc hình thành từ lợi
nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp; vốn có
đƣợc bằng cách bán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng
hàng tồn kho
Sự hỗ trợ vốn của Tổng Công ty.
79
Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của ngân hàng hoặc từ quỹ đầu tƣ phát triển,
từ các tổ chức tài chính, tín dụng.
Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp
Huy động vốn nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên công ty.
Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Tóm lại, để có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất khẩu, Công ty có thể linh hoạt kết hợp việc huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, đặc biệt chú trọng nguồn vốn vay với lãi suất thấp . Trong thời
gian tới, Công ty cần nghiên cứu tiến hành cổ phần hoá phát hành cổ phiếu,
phát hành trái phiếu nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao có thể sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động tính toán
và xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng cho từng khoản đầu tƣ và cho toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn có thể trả đƣợc lãi suất và các khoản
nợ.
Ngoài ra cần sử dụng triệt để những máy móc và thiết bị còn sử dụng
đƣợc mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm và năng suất lao động,
dành vốn cho những khâu trọng yếu khác.
3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing, nghiên cứu thị trƣờng
xuất khẩu
Nghiên cứu thị trƣờng là một quá trình bao gồm các hoạt động thu thập,
phân tích xử lý, kiểm tra đánh giá các thông tin về thị trƣờng. [19]. Kết quả là
các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng, dự đoán đƣợc xu hƣớng
vận động và phát triển của thị trƣờng, từ đó hoạch định đƣợc hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu một cách hiệu quả. Nghiên cứu thị trƣờng để thích
ứng với thị trƣờng luôn biến động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của bất cứ doanh nghiệp may mặc xuất khẩu nào. Chú trọng công
80
tác nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng, có kế hoạch đầu tƣ thích đáng góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu cho các doanh nghiệp may xuất khẩu trên
thị trƣờng quốc tế. Khi xu hƣớng giảm tỷ lệ gia công, tăng doanh thu xuất
khẩu trực tiếp đang ngày càng chiếm ƣu thế thì việc nghiên cứu thị trƣờng
càng trở nên quan trọng.
Trƣớc mắt, Công ty phải quan tâm tới chiến lƣợc đầu tƣ cho hoạt động
marketing, coi chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển thị trƣờng nhƣ là
một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để tích cực xâm nhập sâu hơn vào thị trƣờng thế giới, Công ty cần đẩy mạnh
xúc tiến thị trƣờng, tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động và sản phẩm
Công ty trên mạng Internet, tranh thủ các cơ hội để hoà nhập thị trƣờng quốc
tế và khu vực bằng các hoạt động tiếp thị, hội thảo giao lƣu thời trang. Đồng
thời, Công ty cần nghiên cứu xác lập hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ sản
phẩm tại các thị trƣờng lớn thông qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ;
nghiên cứu mở các gian hàng, giới thiệu các sản phẩm dệt may tại các cửa
hàng, siêu thị ở một số nƣớc nhƣ Nhật, Mỹ, Tây Âu ... nhằm hoà nhập vào thị
trƣờng buôn bán hàng dệt may thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay khi nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động
marketing còn hạn hẹp, Công ty nên phối hợp với các doanh nghiệp may mặc
lớn trong nƣớc hoặc đề xuất với Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Hiệp Hội
Dệt may Việt Nam triển khai mở văn phòng đại diện thƣơng mại ở các thị
trƣờng lớn để chủ động có kế hoạch thông tin trở lại về cho thị trƣờng trong
nƣớc; hoặc khai thác thông tin về thị trƣờng về khách hàng qua Cục Xúc Tiến
Thƣơng Mại của Bộ Thƣơng Mại hoặc Trung tâm xúc tiến kinh doanh của
Phòng Thƣơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam hay qua Thƣơng Vụ Việt Nam
tại các thị trƣờng xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty có thể cử cán bộ đi học hỏi
kinh nghiệm của một số nƣớc láng giềng đã đi trƣớc ta trong lĩnh vực xuất
khẩu trực tiếp hàng may mặc.
81
3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh
mẽ cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới.
Hàng dệt may là loại sản phẩm nhạy cảm mang tính thời trang cao, thay
đổi liên tục theo thời gian, theo thời tiết, theo lứa tuổi và theo thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm may mặc luôn đƣợc đòi hỏi phải đƣợc
thƣờng xuyên thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu ... để đáp
ứng đƣợc tâm lý của nguời tiêu dùng là thích đổi mới, độc đáo và gây ấn
tƣợng.
Một nhà sản xuất xuất khẩu hàng may mặc muốn khẳng định vị trí của
mình trên thị trƣờng thế giới thì sản phẩm đòi hỏi phải thể hiện đƣợc phong
cách riêng, kiểu cách riêng nhƣng vẫn phù hợp với xu hƣớng thời trang quốc
tế. Vì vậy, công tác nghiên cứu, thiết kế mẫu đòi hỏi sự quan tâm đúng mức
của Công ty và việc đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ cũng phải theo hƣớng
tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu.
Nghiên cứu mẫu mốt, thiết kế mẫu phù hợp với thời trang quốc tế là
điều kiện cần để phát triển doanh nghiệp theo hƣớng tự chủ, không phụ thuộc
vào khách đặt hàng nƣớc ngoài. Hơn thế nữa, đây còn là điều kiện tiên quyết
cho việc chuyển đổi từ phƣơng thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp một
cách có hiệu quả.
Để có thể phát triển khâu thiết kế mẫu đáp ứng đƣợc những đòi hỏi khe
khắt của thị trƣờng may mặc thời trang quốc tế, Công ty cần quan tâm thực
hiện các biện pháp tích cực sau:
Công ty cần có sự liên kết kinh tế kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên
cứu khoa học công nghệ để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình
thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.
Chăm lo, bồi dƣỡng đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế mẫu có trình độ
chuyên môn chuyên làm công tác nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu, có thể
82
nắm bắt kịp thời xu thế thời trang quốc tế. Đồng thời, có kế hoạch hợp tác với
Viện Mẫu Thời Trang Fadin trong vấn đề nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.
Để công tác nghiên cứu mẫu mốt có thể triển khai đƣợc tốt, trong kế
hoạch tài chính, doanh nghiệp phải dành riêng một khoản đầu tƣ hợp lý và
thích đáng cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu.
3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu
Nhƣ chúng ta đã biết, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, hoặc phải tối đa hoá các kết quả thu đƣơc với chi phí nhất định hoặc
phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Trong cơ chế thị trƣờng
hiện nay khi quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh phát huy tác dụng, chi
phối hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành các biện pháp cắt giảm chi phí có
ý nghĩa sống còn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu. Dƣới đây là
một số biện pháp mà Công cần quan tâm:
Quản lý giá cả vật tƣ, nguyên liệu đầu vào: Đây là bộ phận quan trọng
nhất vì nguyên liệu chiếm tới 70-80% giá thành sản phẩm dệt may. Trong cơ
chế thị trƣờng, giá cả luôn biến động, việc kiểm soát giá vật tƣ, nguyên liệu có
nhiều bất cập do Công ty thiếu thông tin, mặt khác chủ yếu là phải mua theo
sự chỉ định của khách hàng nên giá vật tƣ nguyên liệu đầu vào thƣờng bị ép
giá cao, chịu nhiều thua thiệt. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần tổ
chức một bộ phận theo dõi thƣờng xuyên biến động giá cả trên thị trƣờng cũng
nhƣ hình thức mua thích hợp ; đánh giá chuẩn xác, nghiên cứu sắp xếp lại hệ
thống các nhà thầu phụ cung cấp nguyên liệu sản xuất .
Nghiên cứu tận dụng các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nƣớc thay thế
cho việc phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp có thể thực hiện sự liên
kết đặt mua nguyên liệu với doanh nghiệp dệt có đủ năng lực trong nƣớc. Nhƣ
vậy tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ dành cho việc đầu tƣ khác.
83
Đẩy mạnh phong trào tiết kiệm, phấn đấu giảm định mức tiêu hao,
nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm để giảm chi phí phục vụ cho sản xuất nhƣ
điện, nƣớc, xăng dầu... Hiện nay, các loại chi phí này đang có xu hƣớng tăng
lên tác động đến giá thành sản phẩm. Các lần điều chỉnh giá điện, giá xăng
dầu ... đã tạo ra những áp lực lớn cho các doanh nghiệp dệt may... Công ty cần
xây dựng hệ thống định mức cho phù hợp với điều kiện máy móc và thiết bị
của từng dây chuyền sản xuất, từng xí nghiệp; thực hiện mức khoán chi phí
theo cho tất cả các đơn vị trong toàn Công ty (kể cả chi phí điện thoại). Đồng
thời, Công ty nên tăng cƣờng chế độ thƣởng, khuyến khích vật chất cho những
đơn vị làm tốt công tác tiết kiệm.
Bên cạnh đó, Công ty cần chú trọng quản lý tốt chi phí bằng cách nâng
cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, khuyến khích tiết kiệm nguyên phụ
liệu, tận dụng nguyên phụ liệu thừa để sản xuất kinh doanh hàng trong nƣớc,
thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không
bị sai lỗi, giảm đƣợc các chi phí sửa chữa và làm lại.
Tổ chức công tác đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng vận hành
máy móc thiết bị công nghệ mới cho công nhân nhằm tăng năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm. Bố trí công nhân trong dây chuyền phải phù hợp với
trình độ tay nghề cũng nhƣ khả năng. Ví dụ nhƣ trong khâu cắt, phải bố trí
ngƣời có tay nghề kỹ thuật cao, biết đọc các tài liệu kỹ thuật thì vừa đảm bảo
chất lƣợng cho mẫu cắt vừa giảm đƣợc tỷ lệ vải thừa trong khâu cắt. Sắp xếp
phù hợp lao động trong dây chuyền có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất của
toàn dây chuyền.
Tổ chức sản xuất hợp lý cả về quy mô và tính chất. Thiết lập hệ thống
sản xuất phân đoạn. Các dây chuyền sản xuất phải bố trí hợp lý sao cho các
công đoạn tiến hành tuần tự, không gây ách tắc, thuận lợi cho việc giám sát,
kiểm tra, quản lý.
84
Cải tiến hệ thống quản lí: Một bộ máy quản lý cồng kềnh với cơ chế
điều hành phức tạp sẽ làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp khiến cho giá
thành một đơn vị sản phẩm tăng lên. Cơ chế điều hành phức tạp hạn chế khả
năng thích ứng nhạy bén, linh hoạt với những thay đổi thƣờng xuyên của
khách hàng, của thị trƣờng. Do vậy Công ty phải tiến hành tinh giản hoá bộ
máy quản lý sao cho gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao nhằm giảm bớt chi
phí quản lý, góp phần giảm chi phí xuất khẩu.
Thực hiện liên doanh liên kết với các xí nghiệp may địa phƣơng ở các
vùng nông thôn để mở rộng năng lực sản xuất vừa tận dụng nguồn nhân công
rẻ tại chỗ mà không phải tốn chi phí đầu tƣ xây dựng mới hoàn toàn cơ sỏ hạ
tầng, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất
cam kết- tạo lòng tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm:
Chất lƣợng sản phẩm -độ tin cậy đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, là yếu
tố quyết định củng cố vị thế và uy tín của Công ty trên thị trƣờng xuất khẩu
thế giới, khách hàng quốc tế biết đến với Công ty nhiều hơn, nhờ đó mà hiệu
quả xuất khẩu cũng đƣợc nâng cao.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lƣợng, năm
2000, Công ty đã phấn đấu đạt đƣợc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lƣợng
ISO 9002. Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục,
hƣớng dẫn đã đƣợc xây dựng của hệ thống chất lƣợng [8]. Tuy nhiên, trong
quá trình áp dụng ISO, doanh nghiệp cần tránh tình trạng chạy theo ISO, tức là
chỉ hợp thức hoá hồ sơ quản lý theo các yêu cầu của tiêu chuẩn mà không
quan tâm đến hiệu quả thực tế của hệ thống. Công ty cần tổ chức đánh giá nội
bộ thƣờng xuyên, hàng tháng tại các phòng ban quản lý và đơn vị sản xuất.
nhằm phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết, hoàn thiện tốt hệ thống
chất lƣợng tại doanh nghiệp.
85
Chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chất lƣợng
nguyên phụ liệu, cách thức sản xuất, trình độ tay nghề, mẫu mã, thiết kế...Một
yếu tố đầu vào ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản phẩm may là nguyên phụ
liệu (đặc biệt là vải) bởi các sản phẩm dệt may có hàm lƣợng nguyên liệu khá
cao (khoảng 70% giá trị sản phẩm). Nếu nhƣ trong gia công xuất khẩu,
nguyên phụ liệu có chất lƣợng không tốt sẽ làm giảm năng suất, tăng chi phí
kiểm tra, xử lý, khiếu kiện..., tuy nhiên trách nhiệm về nguyên phụ liệu tồi lại
thuộc về khách hàng. Thế nhƣng trong kinh doanh sản xuất xuất khẩu FOB,
vấn đề chất lƣợng nguyên phụ liệu trở nên vô cùng quan trọng, không những
ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng thành phẩm mà còn hàm chứa những rủi
ro về vốn, về thanh toán, về uy tín khi thành phẩm bị khách hàng từ chối hay
không đƣợc thị trƣờng chấp nhận. [9]
Do vậy, để đảm bảo chất lƣợng hàng xuất khẩu, khắc phục tình trạng
trên, khi lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất cần chú ý lựa chọn nguồn hàng
cung ứng ổn định về chất lƣợng và thời hạn giao hàng, tìm hiểu thông tin chi
tiết xác thực về nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Ngoài ra, Công ty cần xây
dựng các tiêu chuẩn nguyên phụ liệu cơ bản trên cơ sở những đòi hỏi và yêu
cầu khắt khe của một số khách hàng lớn mà Công ty đã từng sản xuất, xuất
hàng cho họ. Khi mua nguyên liệu cần quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật theo
tiêu chuẩn đã đề ra để tránh hiểu nhầm trong quá trình giao dịch. Nhờ đó, có
thể kiểm soát chất lƣợng nguyên phụ liệu do các nhà thầu phụ cung cấp trƣớc
khi đƣa vào sản xuất. Khi nhận nguyên liệu cần kiểm tra cẩn thận đảm bảo
chất lƣợng nguyên liệu đúng với quy định trong hợp đồng. Nếu phát hiện có
sự không đồng nhất cần thông báo ngay cho ngƣời cung cấp để tìm biện pháp
giải quyết. Ngoài ra, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng
về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu mã và tài
liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, qui cách kỹ thuật, nhãn mác,
đóng gói bao bì ...; tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi xuất
86
khẩu.
Trình độ kỹ thuật của công nhân cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến
chất lƣợng của sản phẩm. Trong mọi trƣờng hợp, con ngƣời là yếu tố trung
tâm, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Cho dù doanh nghiệp có trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại tối tân
nhất nhƣng công nhân không có trình độ, không thể sử dụng và làm chủ công
nghệ đó thì việc đầu tƣ tốn kém của doanh nghiệp không phát huy đƣợc tác
dụng, chất lƣợng của sản phẩm vẫn không đƣợc nâng cao nhƣ mong muốn. Do
đó, Công ty cần tăng cƣờng đào tạo nâng cao tay nghề, kĩ năng, kĩ xảo, giúp
công nhân có khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến; sắp xếp, phân công lai lao
động cho hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc. Đồng thời, Công ty cần quan tâm cải
thiện điều kiện làm viêc, điều độ kế hoạch sản xuất, hạn chế việc công nhân
làm thêm giờ, đảm bảo thu nhập ổn định và có chính sách khuyến khích công
tác sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, chế độ thƣởng xứng đáng cho ngƣời lao động
để gắn kết những công nhân giỏi, có tay nghề cao với Công ty; triển khai áp
dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000- là tiêu chuẩn chú
trọng đến điều kiện làm việc của ngƣời lao động –thể hiện giá trị đạo đức của
sản phẩm.
3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng.
Giao hàng đúng hạn là yêu cầu vô cùng quan trọng với việc xuất khẩu
hàng dệt may do yếu tố thời vụ và thời trang loại hàng này. Hàng giao không
đúng thời hạn, khách hàng nƣớc ngoài sẵn sàng từ chối nhận hàng và bắt phạt
và bồi thƣờng rất nặng [12]. Ngoài ra, uy tín của Công ty bị ảnh hƣởng nặng
nề, dẫn đến tình trạng mất dần khách hàng. Thị trƣờng các nƣớc phát triển nhƣ
Mỹ, EU, Nhật đòi hỏi hết sức khắt khe về điều khoản này. Hiện nay, việc đảm
bảo thời hạn giao hàng đang là một sức ép lớn đối với Công ty nhất là với
những đơn hàng khổng lồ xuất đi Mỹ. Do đó, nếu công tác kế hoạch, điều độ
sản xuất của Công ty không tốt hoặc vì nguyên nhân khách quan do chất
87
lƣợng nguyên phụ liệu không đảm bảo phải gửi lại ảnh hƣởng đến tiến độ sản
xuất làm chậm việc giao hàng cho khách, Công ty phải chấp nhận giao hàng
bằng đƣờng hàng không và phải trả toàn bộ cƣớc phí máy bay, kết quả hoạt
động xuất khẩu bị lỗ nặng.
Vì vậy để đáp ứng đúng thời hạn giao hàng, đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, Công ty cần chủ động lập kế hoạch rõ ràng và chuẩn
xác, phối hợp đồng bộ từ khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu đến khâu cân
đối, điều độ kế hoạch sản xuất, đến khâu kiểm tra kiểm định chất lƣợng sản
phẩm, đóng gói bao bì để đảm bảo đúng tiến độ giao hàng, tránh bị ùn hàng ở
khâu hoàn tất làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.
3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất
khẩu trực tiếp.
Đây là một giải pháp cần thiết và hợp lý đối với ngành dệt may Việt
nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng. Trƣớc đến nay, chúng ta do chƣa
có trình độ công nghệ kỹ thuật cao, chƣa có tay nghề vững vàng, không có hệ
thống bạn hàng , hệ thống thông tin thị trƣờng cần thiết nên việc sử dụng các
phƣơng thức gia công xuất khẩu là hợp lý và đúng đắn. Đến nay, qua nhiều
năm làm gia công xuất khẩu, chúng ta đã từng bƣớc xây dựng và tạo lập đƣợc
các mối quan hệ bạn hàng gắn bó với một số nhà cung cấp vải; tiếp cận trực
tiếp với nhiều hãng may mặc nổi tiếng thế giới; dần dần hiểu biết đƣợc xu
hƣớng, những đòi hỏi, yêu cầu, sở thích của các thị trƣờng xuất khẩu khác
nhau; học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất tiên tiến của nƣớc
bạn….Vì thế, phƣơng thức sản xuất gia công xuất khẩu không còn phù hợp
nữa . Chúng ta phải tự đứng dậy, bằng đôi chân của mình, chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh dần dần từng bƣớc trực tiếp xuất khẩu hàng hoá ra
thị trƣờng thế giới. Có nhƣ thế, chúng ta mới có thể đẩy mạnh đƣợc kim
ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng nhƣ tăng đƣợc lợi nhuận đáng kể từ hoạt
88
động xuất khẩu, đồng thời nâng cao uy tín Công ty, làm cho ngƣời tiêu dùng
trên thế giới biết đến sản phẩm dệt may của Công ty.
Tuy nhiên, tiến tới xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả kinh tế cao còn là
một chặng đƣờng rất dài và gian nan, đòi hỏi nỗ lực phối hợp triển khai nhiều
giải pháp từ nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế mẫu, chuẩn bị nguyên phụ liệu
đúng chất lƣợng đến việc tổ chức sản xuất sản phẩm đúng tiêu chuẩn kĩ thuật,
đảm bảo giao hàng đúng hạn và cả việc đăng kí nhãn hiệu hàng hoá và thƣơng
mại hoá sản phẩm trên thị trƣờng thế giới. Trong thời gian hiện tại, xuất FOB
chƣa hẳn là xuất khẩu trực tiếp và mặc dù xuất FOB còn chƣa đạt hiệu quả
nhƣng đó là một bƣớc đệm, là sự tập dƣợt để cán bộ công nhân viên của Công
ty có cơ hội trau dồi kĩ năng nghiệp vụ và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế
trong việc tiếp cận và xâm nhập thị trƣờng quốc tế, tiến tới xuất khẩu trực tiếp
đạt hiệu quả kinh tế cao.
3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ổn định, tránh rủi ro khi thị
trƣờng thế giới có biến động, Công ty cần phải xây dựng một cơ cấu thị
trƣờng hợp lý, không nên kinh doanh xuất khẩu một cách dàn trải cứ có đơn
đặt hàng là tiến hành xuất khẩu không kể đơn hàng nhỏ lẻ, không ổn định
nhƣng cũng không nên tập trung chỉ xuất khẩu vào một thị trƣờng nào đó quá
mức mà bỏ bê các thị trƣờng truyền thống. Nếu tập trung toàn bộ năng lực sản
xuất xuất khẩu vào một thị trƣờng, đến khi biến động hay sự thay đổi trong
chính sách quản lý nhập khẩu vào thị trƣờng đó, Công ty sẽ không kịp phản
ứng đối phố với tình thế, dễ rơi vào khủng hoảng. Chẳng hạn, cho dù các đơn
hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn tạo diều kiện nâng cao năng suất lao động và đạt
hiệu quả xuất khẩu khá nhƣng Công ty không nên quá chú trọng thị trƣờng Mỹ
mà bỏ bê các đơn hàng EU, Nhật của khách hàng truyền thống có tính ổn định
cao. Ngoài ra, cần hạn chế kí kết các đơn hàng nhỏ lẻ không thƣờng xuyên
khiến năng suất lao động giảm, hiệu quả kinh tế thấp.
89
Tuy nhiên việc hoạch định một tỉ lệ cơ cấu thị trƣờng hợp lý còn phụ
thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh tế thế giới và tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế theo từng năm, từng thời kì.
3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế:
Vấn đề nhãn mác của sản phẩm là một vấn đề ngày càng trở nên quan
trọng nhất là khi xu thế xuất khẩu trực tiếp thay thế cho gia công xuất khẩu
hàng may mặc. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra đƣợc nhãn hiệu hàng hoá, thƣơng
hiệu sản phẩm cho riêng mình và phải sớm tiến hành đăng kí nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại thị trƣờng quốc tế mà
trƣớc hết là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản...bởi đó là yếu
tố chứng nhận chất lƣợng hàng hoá ; tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín của
nhà sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm Công ty
phải đƣợc kinh doanh bằng nhãn mác của mình trên thị trƣờng quốc tế. Một
khi sản phẩm của Công ty chƣa đƣợc đăng kí nhãn hiệu trên thị trƣờng xuất
khẩu thì sản phẩm xuất khẩu của Công ty, tên tuổi của Công ty chƣa đƣợc
ngƣời tiêu dùng thế giới biết đến và bắt buộc sản phẩm đó chỉ có thể đƣợc
mua bán trên thị trƣờng xuất khẩu đó dƣới nhãn hiệu, tên tuổi một hãng khác
tại thị trƣờng đó.
90
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hiệu quả kinh tế xuất
khẩu là vấn đề bức xúc và cũng là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung và của May 10 nói riêng. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu
đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Xuất khẩu dệt may đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới bởi nó đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho một
số lƣợng lớn ngƣời lao động. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế xuất
khẩu hàng may mặc của một doanh nghiệp không chỉ đem lai lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp đó mà cho sự phát triển kinh tế quốc gia và cho toàn xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu
hàng dệt may tại Công ty May 10 và việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả xuất
khẩu thực tế của Công ty, luận văn kiến nghị với nhà nƣớc một số giải pháp vĩ
mô và đề xuất một số giải pháp vi mô có khả năng triển khai tại một doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc. Tuy
nhiên những giải pháp này mới chỉ mang định hƣớng khoa học, việc triển khai
giải pháp vẫn còn là cả một chặng đƣờng đầy khó khăn vất vả, cần rất nhiều
thời gian và còn phụ thuộc vào những diễn biến của nền kinh tế thế giới. Quá
trình thực thi giải pháp đòi hỏi sự quan tâm tích cực của các Bộ ngành nhà
nƣớc có liên quan cùng với những nỗ lực phấn đấu không ngừng từ phía
doanh nghiệp.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình; Bùi Anh Tuấn (2001), Giáo trình Kinh doanh Quốc tế,
NXB Chính trị Quốc Gia
2. Bộ Công nghiệp (2001), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp Dệt – May đến năm 2010, Hà Nội
3. Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ phối hợp với UNDP, Việt Nam hướng tới 2010,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tài chính, Hà
Nội
5. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tổng kết kiểm
điểm, Hà Nội
6. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003) Báo cáo sản lượng
tiêu thụ hàng xuất, Hà Nội
7. Công ty May 10 (2003), Bản hoạch định phương án giá một số mặt
hàng chính xuất FOB, Hà Nội
8. Công ty May 10 (2000), Sổ tay chất lƣợng , Hà Nội
9. Công ty May 10 (2003), Một số tiêu chuẩn nguyên phụ liệu, Hà Nội
10. Tô Xuân Dân (2000), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, Nhà Xuất Bản
Giáo Dục
11. Trùng Dƣơng (7/2002), Cần gấp rút tăng tốc ngành dệt, Báo Lao động
số 173
12. Huỳnh Ngọc Lâm (7/ 2003), Dệt may vẫn đối đầu nhiều khó khăn, Báo
Quốc Tế số 28
92
13. Bùi Xuân Lƣu, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2002), Giáo trình Kinh
tế ngoại thƣơng, Nhà Xuất Bản Giáo Dục
14. Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2003), Dự thảo chương trình hành
động:Nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam, Hà Nội
15. Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (2003),
Tạp chí Dệt May Thời Trang, (các số từ số 5 đến số 24), Hà Nội
16. Phạm Thị Thu Phƣơng (2000), Những giải pháp chiến lược nhằm nâng
cao hiệu quả ngành may Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật
17. Nguyễn Anh Thi (12/2002), Ngành dệt may chạy đua với thời gian,
Thời báo kinh tế số 149
18. Tổng Công ty dệt may Việt Nam ( 2000), Báo cáo chiến lược phát triển
Tổng Công ty dệt may Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội
19. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lí thuyết,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2002) Kỷ yếu khoa học , Hà Nội
21. Trung tâm thông tin thƣơng Mại, Bộ Thƣơng Mại (2000- 2003) Thông
tin thương mại –chuyên ngành dệt may (các số ), Hà Nội
22. Hoàng Anh Tuấn(2001) Ngành dệt may Việt Nam hiện tại và tương lai”
Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ , Thành phố Hồ Chí Minh
23. Viện kỹ thuật dệt may (2003), Thông tin nghiệp vụ, Hà Nội
24. Vụ xuất nhập khẩu, Bộ thƣơng mại (1999-2003) Báo cáo về thị trường
xuất khẩu hàng dệt may, Hà Nội
93
MỤC LỤC
LờI NóI ĐầU ........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp .............5
1.1 hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .............................5 1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá: .............................................................................5 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất: .................................................................................5 1.1.1.2. ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu: ....................................................................8 1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: ..............................................9 1.1.2.1. Khái niệm: ....................................................................................................9 1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: ................................................................................... 10 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp: ............................................. 10 1.2.1. Các nhân tố khách quan : .................................................................................. 10 1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc: ............................................. 10 1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất khẩu; cấp tín dụng ƣu đãi... ................................................................................................................... 11 1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái : .................................................................. 11 1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự. ............................................................. 12 1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ. ................................................................... 12 1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp. ................................................................................. 12 1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá. ................................................................................... 13 1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh ................................................................................ 14 1.2.2. Các yếu tố chủ quan: ......................................................................................... 14 1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời: ........................................................................................ 14 1.2.2.2 Trình độ quản lý: ......................................................................................... 15 1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất: ................................................................................. 15 1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá: ............................................................................ 15 1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:....................................................................... 15 1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối: ............................................. 16 1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp: ................................................... 16 1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp: .................................................................................. 17 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và cách tính hiệu quả xuất khẩu: ................................................. 17 1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thương: ........................................................ 17 1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu ......................... 18 1.3.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu ................................. 19 1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: .................................................................... 19 1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu) ............................. 22 1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động ............................................................. 22 1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn : ................................................................................... 23 1.3.3.5. Năng suất lao động ..................................................................................... 24 1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định): .......................................... 24 1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động): ..................................... 24 1.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội: .................................................. 25
CHƢƠNG 2: thực trạng sản xuất, xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của May 10 thời kỳ 1999- 2003 ............................................................................................................... 26
2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của may 10 thời kì 1999-2003 : .............................................. 26
2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty: ....................................................................... 26 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: .................................. 28 2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : ....................................................................... 28 2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu: ................................................................................. 32 2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May 10: ..................... 37 2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May 10 ......................................................................................... 42 2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty may 10: ............................... 45 2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003: ................................. 45 2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10: ..................................................... 51 2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: ............................ 52
2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu: ....................................................................................................................... 53 2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: ............................................................................................... 56
94
CHƢƠNG 3 : một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu của công ty may 10 ......................................................................................................................................... 60
3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của công ty may 10 nói riêng: ........................ 60 3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt Nam: ............. 60 3.1.2. Định hướng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam: ............................................... 61 3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu: ............................................................................ 61 3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm ............................................................... 61 3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu: ............................................................................ 62 3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu: ....................................................... 62 3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ: ..................................................................................... 63 3.1.3. Định hướng xuất khẩu của Công ty May 10: ...................................................... 58 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: ....... 64 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................................... 64 3.2.1.1. Chính sách xuất nhập khẩu: ........................................................................ 64 3.2.1.2. Chính sách thuế .......................................................................................... 67 3.2.1.3. Chính sách tỉ giá hối đoái ........................................................................... 68 3.2.1.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ............... 68 3.2.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trƣờng - Tổ chức tốt hệ thống thông tin. ....................................................................................................... 71 3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu .......................................................................... 72 3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ ................................ 74 3.2.2. Các giải pháp vi mô: .......................................................................................... 75 3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất ............................................................................................................ 76 3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: ........................................... 78 3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing , nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu ........... 79 3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới. ............................................................... 81 3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu ........................... 82 3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất cam kết- tạo lòng tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm: ............................................................ 84 3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng. ..................................................... 86 3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. ..... 87 3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả. ....................................... 88
3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế: ............................. 89
Kết luận ................................................................................................................................ 90
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 91
95
96
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003 Trang 26
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999- Trang 27
2003
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của may 10 sang các thị trƣờng từ Trang 30
1999-2003
Bảng 2.4: Tốc độ Tăng doanh thu xuất khẩu của May 10 từ năm Trang 39
1999-2003 của công ty May 10
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động và hiệu quả xuất khẩu Công ty May Trang 41
10 từ năm 1999-2003
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm Trang 47
1999-2003
Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010 Trang 56
97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTXK Doanh thu xuất khẩu
GTXK Giá trị xuất khẩu
SL Sản lƣợng
SLXK Sản lƣợng xuất khẩu
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lƣu động