BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRẦN THANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT
TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Mã số sinh viên: 18110162
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng
dẫn khoa học.
Kết quả nghiên cứu tại luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố ở bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 01 năm 2021
Người thực hiện
Trần Thanh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, có tâm và có tầm từ những Người
hướng dẫn khoa học.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô tại Viện Đào tạo
quốc tế & sau đại học - trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy
và hướng dẫn tôi hoàn thành chương trình học.
Tôi cũng xin được tri ân gia đình và những người thân, bằng cách đặc biệt,
đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực hoàn
thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 01 năm 2021
Người thực hiện
Trần Thanh Tuấn
iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT .................... 7
1.1.Những vấn đề chung về công tác quản lý đối với tiền thuê đất ................................ 7
1.1.1.Khái niệm về thuế ................................................................................................... 7
1.1.2.Khái niệm tiền thuê đất ........................................................................................... 8
1.2.Đặc điểm của thuê đất ............................................................................................... 9
1.3. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất ......................................................................... 10
1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế ................................................................................... 10
1.3.2. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất ...................................................................... 10
1.3.2.1. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ...................................................... 10
1.3.2.2.Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước ........................................................... 12
1.3.3. Thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước ....................................................... 13
1.3.4. Đơn giá thuê đất .................................................................................................. 13
1.3.5. Phương pháp xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp: ........................... 15
1.3.5.1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: ................................. 15
1.3.5.2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: .. 15
MỤC LỤC
iv
1.3.6. Tiền thuê đất trong đường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết: ................... 16
1.3.7. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải
nộp: ................................................................................................................................ 16
1.3.8. Miễn, giảm tiền thuê đất: ..................................................................................... 16
1.3.8.1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất: ............................................................... 16
1.3.8.2. Mức miễn, giảm tiền thuê đất: .......................................................................... 17
1.3.9. Chuyển đổi hình thức thuê đất: ........................................................................... 18
1.4. Các tiêu chí để đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................... 18
1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất .......................................... 18
1.4.2.Nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................................... 20
1.4.3.Các bước trong quy trình quản lý thu tiền thuê đất: ............................................. 20
1.4.4.Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất .................................................................. 22
1.4.5. Công tác thực hiện thu tiền thuê đất .................................................................... 23
1.4.6. Quyết toán tiền thuê đất ....................................................................................... 23
1.4.7. Công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất ................................. 24
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất ............................... 25
1.5.1. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cấp, các ngành .............................. 25
1.5.2. Tổ chức, cá nhân thuê đất .................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT ............................. 27
TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ........................................................................ 27
2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................................ 28
v
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
....................................................................................................................................... 32
2.2.1. Đánh giá cơ sở pháp lý công tác quản lý thu tiền thuê đất .................................. 32
2.2.2. Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................... 37
2.2.3. Đánh giá quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................... 39
2.2.4. Đánh giá công tác lập dự toán thu tiền thuê đất .................................................. 42
2.2.5. Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất ..................................................... 45
2.2.6. Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất ................................................... 48
2.2.7. Đánh giá công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất .......................... 52
2.3. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 52
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền
thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ............................................................................ 52
2.3.1.1. Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ................ 52
2.3.1.2. Hạn chế từ nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................ 53
2.3.1.3. Hạn chế trong quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất .......................... 53
2.3.1.4. Hạn chế trong công tác lập dự toán thu tiền thuê đất ....................................... 54
2.3.1.5. Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất .......................................... 54
2.3.1.6. Hạn chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất ..................................... 56
2.3.1.7. Hạn chế trong công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất ...................... 57
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế công tác quản lý tiền thuê đất. ....................... 57
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ................................................... 59
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. ................... 59
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa. ..................................... 59
vi
3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. ............................ 61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa. ...................................................................................................... 63
3.2.1.Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất. .............................................................. 63
3.2.2.Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................... 65
3.2.3.Hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................... 66
3.2.4.Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê đất ..................................................... 67
3.2.5.Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất ....................................................... 67
3.2.6.Tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác quyết toán thuê đất ........................... 68
3.2.7.Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa. ............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
NNT
Người nộp thuế
2
TMDV
Thương mại dịch vụ
Phòng QLHCNTK
3
Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác.
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
UBND
Ủy ban nhân dân
6
TTHC
Thủ tục hành chính
7
CNTT
Công nghệ thông tin
8
QLN
Quản lý nợ
9
LPTB
Lệ phí trước bạ
10
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
HTX
Hợp tác xã
12
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
viii
Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015 -
2019 ............................................................................................................................... 29
Bảng 2.2a : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất................................. 33
Bảng 2.2b : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................ 34
Bảng 2.2c: Đánh giá về cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ..................... 35
Bảng 2.3: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo trình độ chuyên
môn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................................................................................ 37
Bảng 2.4: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ tuổi tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................................................................................... 38
Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019. .................................................................................... 43
Bảng 2.6: Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2015-2019 ...................................................................................................... 47
Bảng 2.7: Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2015-2019 ...................................................................................................... 50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ix
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................. 28
Biểu đồ 2.1 Kết quả thu thuế năm 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. ............. 30
Hình 2.1: Quy trình thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................. 40
Biểu đồ 2.2: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất năm 2015-2019 ............................... 44
Biểu đồ 2.3: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-2019 ....................... 48
Biểu đồ 2.4: Đánh giá thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 ................................................................................... 51
DANH MỤC HÌNH VẼ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới; với một
loạt các hiệp định hợp tác thế hệ mới vừa được ký kết, kinh tế Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với lợi thế địa
lý, chính trị ổn định, một số biến động của thế giới,…làm cho Việt Nam trở
thành một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, tập đoàn lớn trên thế giới.
Đối với mọi quốc gia thì đất đai luôn là nguồn tài nguyên mang lại nhiều
lợi ích trên tất cả các phương diện của đời sống. Đất không chỉ là nguồn tài
nguyên quý hay tư liệu sản xuất quan trọng mà nó còn là tài sản vô cùng giá trị
mà các quốc gia, tổ chức, cá nhân đều mong muốn sở hữu, chiếm đoạt. Đặc
biệt hiện nay trong nền kinh tế thị trường với bối cảnh các dự án đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước ngày càng tăng về số lượng, quy mô thì đất được ví
như “tấc đất tấc vàng”, nguồn thu từ đất đã và đang đóng góp đáng kể cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vai trò của Nhà nước về sở hữu đất đai
không những thể hiện qua sự quản lý, phát huy nguồn lực đất đai như là tư liệu
sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn thu từ đất để
phục vụ sự phát triển của đất nước.
Đối với tỉnh Khánh Hòa: Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
của Việt Nam, có đủ các dạng địa hình cơ bản: vùng núi bán sơn địa, đồng bằng
duyên hải, bờ biển, biển và các đảo, quần đảo, như hình ảnh của đất nước Việt
Nam thu nhỏ, có rừng núi, đồng bằng, miền ven biển, hải đảo. Tỉnh Khánh Hòa
có các đầu mối giao thông quan trọng của cả nước cũng như khu vực và thế
giới. Có Quốc lộ 1 và đường sắt thống nhất đi qua suốt các huyện, thị xã, thành
phố của Tỉnh, nối liền Khánh Hòa với các tỉnh phía Bắc, phía Nam. Quốc lộ 26
nối Khánh Hòa với Tây Nguyên. Sân bay quốc tế Cam Ranh và các Cảng quốc
2
tế Cam Ranh, cảng Ba Ngòi, Vân Phong, Hòn Khói nối liền Khánh Hòa với cả
nước và quốc tế. Đặc điểm này tạo điều kiện cho Khánh Hòa phát triển kinh tế
toàn diện và quan trọng nhất là phát huy lợi thế kinh tế biển, du lịch, thương
mại dịch vụ.
Khánh Hòa còn là tỉnh được thiên nhiên ban tặng khí hậu ôn hòa, ít bị bão lũ,
nhiệt độ bình quân hàng năm là 26,5oC, mùa nắng kéo dài từ tháng 01 đến tháng 09
và tháng 12; mùa mưa chỉ trong tháng 10 và tháng 11; đường bờ biển kéo dài 385km
với hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ, do đó việc khai thác các cơ sở lưu trú du lịch quanh
năm, là điều kiện lý tưởng để phát triển ngành du lịch.
Vì vậy, phát huy nguồn lực về đất đai để phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế có một vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà nước. Nguồn lực đất
đai, cụ thể không gì khác là tài chính đất đai, trong đó có tiền cho thuê đất.
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế nói chung đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng như ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ngày càng
được nâng cao, nguồn thu từ thuế nội địa ngày càng gia tăng tỷ trọng trong cơ
cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước, khẳng định sức khỏe, tính chống chịu của
nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế tiềm năng thu thuế vẫn còn và có thể khai
thác các nguồn thu khác nhau để đạt mức huy động thuế cao hơn nữa. Tình
trạng thất thu thuế hàng năm tuy có giảm nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng quản
lý không hết đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế chưa sát với thực tế, tình
trạng nợ đọng tiền thuế còn xảy ra nhiều. Vậy nên, vấn đề cấp thiết được đặt ra
là phải tìm các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung
và công tác thu các khoản thu từ đất nói riêng. Tình hình quản lý thu tiền thuê
đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa cũng nằm trong tình trạng chung đó.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thực tiễn công tác tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng
3
cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa”. Đề tài này tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê
đất, trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn
tại để nêu ra các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp giải quyết.
2. Tình hình nghiên cứu
Để tiến hành hoàn thiện luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa”, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, tài chính đất
đai có hiệu lực thi hành trong giai đoạn 2015-2019; nghiên cứu một số đề tài,
luận văn có liên quan, cụ thể như sau:
Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013), Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của quá trình đô thị hóa liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất”, Đề tài
khoa học, Tổng cục quản lý đất đai.
Võ Thế Dũng (2016), Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế đặc thù chính sách
đất đai để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020,
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai.Luận văn đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về quản lý đất đai, trong đó có quản lý tài chính đất đai.Hoàn thiện
và đề xuất cơ chế quản lý của nhà nước về đất đai; Đề xuất cơ chế đặc thù về
chính sách đất đai đối với loại hình sử dụng đất trong khu phát triển du lịch giai
đoạn năm 2016-2020 bền vững. Tuy nhiên, nội dung về quản lý tài chính đất
đai, trong đó có tiền thuê đất chưa được phân tích đầy đủ, mặt khác, Luận văn
nghiên cứu và đề xuất cơ chế quản lý đối với đối tượng “đất ở không hình thành
đơn vị ở” trong các khu du lịch là loại đất chưa được pháp luật đất đai quy định
nên nên thiếu căn cứ pháp lý và tính thực tế chưa cao.
Đường Thị Hải Yến (2019),Một số biện pháp tăng cường công tác quản
lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng. Luận
4
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Luận văn có mục tiêu hệ thống hóa chính sách
thu tiền thuê đất; đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-
2019 tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên,
phần cơ sở lý luận có sự lẫn lộn về hiệu lực thi hành của văn bản pháp luật giữa
giai đoạn trước và sau Luật Đất đai 2013; không gian nghiên cứu chỉ tập trung
ở phạm vi Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; các nhận
đánh giá còn mang tính chủ quan.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền thuê đất.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa trong giai đoạn 2015-2019.
Tìm các nguyên nhân còn tồn tại cần khắc phục: Tính pháp lý của quyết
định cho thuê đất; Xác định giá đất chưa kịp thời, đúng quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng chi tiết; Chuyển thông tin địa chính để xác định đơn giá
thuê đất, tiền thuê đất phải nộp kịp thời, đầy đủ, chính xác; Chuyển thông tin
các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; Giải quyết miễn, giảm tiền thuê
đất đúng quy định của pháp luật; Tình trạng nợ đọng tiền thuê đất,...
Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác thu tiền thuê đất trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, hạn chế tình trạng thất thu tiền thuê đất để tăng thu ngân sách
nhà nước trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt
động quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý thu tiền thuê đất quản
lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
5
Phạm vi về không gian nghiên cứu: quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa và tại một số cơ quan có nội dung quản lý nhà nước liên quan
của tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính, cụ thể:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo hàng
năm tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, các tài liệu có liên quan đến công tác quản
lý thu tiền thuê đất trên các bài báo, sách, tạp chí, internet...).
+ Số liệu sơ cấp: Dự kiến xây dựng 20 phiếu hỏi để điều tra khảo sát lấy
ý kiến củalãnh đạo, chuyên viên một số Sở, Ngành có liên quan tại tỉnh Khánh
Hòa và của lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; công chức trực tiếp quản lý
thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; các tổ chức thuê đất tại tỉnh
Khánh Hòa.
5.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, trình bày thông tin
Tập hợp số liệu thu thập được, thống kê, tổng hợp, mô tả thành các bảng
số liệu, các biểu đồ... Đồng thời sử dụng phương pháp so sánh, tiến hành so
sánh các nội dung trong bảng hỏi với nhau theo tỷ lệ các câu trả lời, để từ đó
đưa ra các ưu, nhược điểm trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo và ra quyết định
Tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống các dữ liệu thống kê, kế thừa
những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học đã có.
6. Kết cấu của đề tài
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
hình, bảng biểu luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền thuê đất.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT
1.1.Những vấn đề chung về công tác quản lý đối với tiền thuê đất
1.1.1.Khái niệm về thuế
Cùng với sự ra đời của Nhà nước thì đòi hỏi cần phải có nguồn ngân sách
cần thiết để thực hiện các hoạt động thường xuyên của hệ thống bộ máy Nhà
nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện các
chức năng quản lý của mình. Do vậy, chính sách thuế được đặt ra để hình thành
nguồn thu ngân sách của Nhà nước, huy động từ nguồn đóng góp của nhân dân.
Tất cả các hoạt động của các cấp chính quyền trong bộ máy Nhà nước cần phải
có nguồn tài chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nguồn thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nước đó là các khoản thu từ thuế.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước, là một công cụ
quản lý quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng phải sử dụng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt
động thuộc quản lý hành chính Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu Nhà nước
đặt ra. Mô hình quản lý thuế được xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc được xây
dựng trên cơ sở thông tin tổng hợp khoa học, có chọn lọc từ hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý thuế nhằm phát huy tối đa hiệu quả.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước không chỉ ở Việt Nam
mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính sách thuế được Nhà nước sử dụng
như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. Theo thời gian, hệ thống thuế, các hình thức thuế và pháp luật về
thuế ngày càng hoàn thiện và đầy đủ tương thích với sự phát triển của kinh tế
thị trường.
8
Nộp thuế là quyền của mọi tổ chức, cá nhân để thể hiện trách nhiệm của
mình trong việc đóng góp xây dựng, phát triển đất nước; đồng thời, nộp thuế
cũng là nghĩa vụ mang tính bắt buộc phải thực hiện của mỗi tổ chức, cá nhân
trong toàn xã hội đối với Nhà nước.
Từ đó, dẫn đến định nghĩa: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền bắt
buộc phải đóng góp khi phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành mà mỗi công dân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước”.
1.1.2.Khái niệm tiền thuê đất
Luật Đất đai 45/2013/QH 13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội quy định:
“Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.” (khoản 8 Điều
3).
Tiền thuê đất, thuê mặt nước là một trong những khoản thu Ngân sách nhà
nước đối với người sử dụng đất áp dụng trong trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước hoặc sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền thuê đất
nhưng chưa có quyết định, hợp đồng thuê đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thủ tục
trao quyền sử dụng đất thông qua quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê
đất với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất. Tiền thuê đất, thuê mặt
nước là số tiền mà người sử dụng đất phải trả khi được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước được xác định theo quy định, trong một thời gian nhất định.
Tiền thuê đất là một trong các khoản thu được hình thành khi người nộp
thuế được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Đất
đai để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thuê đất phải nộp hàng
năm theo quy định của pháp luật.
9
Tiền thuê đất là tiền mà tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước phải trả
trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất đối với diện tích đất xác định.
1.2.Đặc điểm của thuê đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia;các tổ chức,
cá nhân được sử dụng đất thông qua việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
hoạt động cho thuê đất của Nhà nước có một số đặc điểm sau:
Về giá trị pháp lý:
Hoạt động cho thuê đất làm phát sinh quyền sử dụng đất thuê dựa trên
Hợp đồng thuê đất giữa Nhà nước và người thuê đất. Hợp đồng thuê đất là một
khế ước giữa Nhà nước và người thuê đất. Do đó, quan hệ giữa Nhà nước và
người thuê đất được thể hiện tính bình đẳng trong hoạt động thuê đất.
Tuy nhiên, do vai trò đặc biệt của Nhà nước, việc cho thuê đất của Nhà
nước vẫn mang tính quyền lực của nó.
Đối tượng thuê đất:
Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có nhu cầu sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 quy định mở rộng đối tượng cho thuê đất so với hình
thức Nhà nước giao đất, cho thấy với hình thức thuê đất thì mọi đối tượng sử
dụng đất có cơ hội bình đẳng khi có nhu cầu sử dụng đất.
Nghĩa vụ tài chính đất đai:
Nếu hoạt động giao đất có những đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất và
những đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất thì hoạt động cho thuê đất
luôn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất cho Nhà nước với 02 hình thức:
+ Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất.
10
1.3. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất
1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là một trong những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp
phải thực hiện trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế theo quy định của pháp luật.
Nội dung quản lý thu thuế bao gồm:
(i) Quản lý các thủ tục hành chính về thuế: Là các hoạt động quản lý của
cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện đăng
ký thuế, kê khai thuế, khấu trừ thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách nhà nước. Các thủ tục hành chính thuế bao gồm các thủ tục: đăng ký thuế,
khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế, gia hạn
nộp thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, xóa nợ nợ thuế và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.
(ii) Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế: là quá trình mà cơ quan quản
lý thuế các cấp thực hiện từ công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế đến xử
lý các cơ sở dữ liệu của người nộp thuế. Đồng thời, cơ quan thuế tổ chức thực
hiện công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc
kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế nhằm giám sát hoạt động tuân thủ pháp
luật về thuế của người nộp thuế.
(iii) Quản lý quy trình thu thuế: là quy trình quản lý thuế mà cơ quan thuế
thực hiện dựa theo các quy trình được ban hành theo quy định của pháp luật
bao gồm việc lập dự toán thu thuế hàng năm; kê khai thuế; tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế; kiểm tra thuế, tổ chức công tác quản lý thu thuế; quản lý nợ
thuế...
1.3.2. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất
1.3.2.1. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
11
Nhà nước cho thuê đất với hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất đối với các đối tượng:
- Hộ gia đình, cá nhân;
+ Sử dụng đất vào hoạt động sản xuất nôngnghiệp - lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng thủy sản.
+ Sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao.
+ Sử dụng đất vào hoạt động TMDV; sử dụng vào hoạt động khoáng sản;
làm đồ gốm,sản xuất vật liệu xây dựng; sử dụng đất làm cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp.
+ Sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh.
+ Sử dụng đất sản xuất muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương và tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
+ Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối được giao đất không thu TSDĐ nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế
trang trại phải chuyển sang thuê đất; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm
kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển
sang thuê đất.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài:
+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án
đầu tư nhà ở để cho thuê.
+ Đầu tư xây dựng công trình ngầm.
12
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
Riêng các trường hợp sau đây chỉ được Nhà nước cho thuê đất với hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
- Đơn vị LLVT sử dụng đất vào hoạt động sản xuất nông -lâm - diêm
nghiệp kết hợp với nhiệm vụ ANQP.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất để hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sảntrên đất sông, ngòi, ….
1.3.2.2.Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Căn cứ tính tiền cho thuê đất, gồm:
+Diện tích đất: Diện tích đất cho thuê là diện tích đất được quy định tại
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
nhưng tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào các mục đích thuộc đối tượng
phải thuê đất được Luật Đất đai quy định thì diện tích tính thu tiền thuê đất là
diện tích thực tế tổ chức, cá nhânđang sử dụng.
+Thời hạn cho thuê đất: Căn cứ thời hạn cho thuê đất quy định tại quyết
định cho thuê đất, …
+ Đơn giá thuê đất (nếu là trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá
thuê đất là đơn giá trúng đấu giá);
+ Hình thức thuê đất: thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê thuê đất.
- Tiền cho thuê mặt nước được tính căn cứ vào:
13
+ Diện tích mặt nước cho thuê;
+ Mục đích sử dụng mặt nước;
+ Đơn giá thuê mặt nước;
+ Hình thức thuê mặt nước (trả tiền hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê).
1.3.3. Thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
Theo Luật Đất đai 2013, thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời
điểm có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (khác với quy định của Luật Đất đai trước đó).
1.3.4. Đơn giá thuê đất
- Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất):
Đơn giá thuê đất hàng năm = Giá đất tính đơn giá thuê đất nhân (x) Tỷ lệ
phần trăm (%). Trong đó:
+ Giá đất để tính đơn giá thuê đất:
++ Giá đất cụ thể được xác định theo bốn phương pháp gồm phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư do Chính phủ quy định, trong
trường hợp xác định: đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn
định đơn giá thuê đất 05 năm đầu tiên (sử dụng vào mục đích kinh doanh
TMDV, bất động sản, khai thác khoáng sản);đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê (không thông qua hình thức đấu giá); đơn giá thuê
đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê đất; … được áp dụng trong trường hợp diện
tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng
trở lên đối với các tỉnh còn lại, trong đó có tỉnh Khánh Hòa.
14
++ Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất do Chính phủ quy định được áp dụng trong các trường hợp xác định: đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trường hợp thuê đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản); đơn
giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá;đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; đơn giá thuê đất khi
nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;… được áp trường hợp diện
tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng (đối với tỉnh Khánh Hòa); Đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất
hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên
(đối với tỉnh Khánh Hòa); Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không
bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh TMDV, bất
động sản, khai thác khoáng sản); …
+ Quy định chung, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là
1%. Những trường hợp có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử
dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ như đất
thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, … thì
UBNDcấp tỉnh quyết định tỷ lệ riêng nhưng tối đa không quá 3%. Những
trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn; khuyến khích đầu tư, …quy định thấp hơn nhưng tối thiểu không thấp
hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) đượcquy định cụ thể cho từng khu vực, tuyến
đường …được công bố và công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
15
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá: Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo các phương pháp như
quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông
qua hình thức đấu giá.
1.3.5. Phương pháp xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp:
1.3.5.1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Tiền thuê đất phải nộp một năm bằng (=) diện tích đất phải nộp tiền thuê
đất nhân (x) với đơn giá thuê đất.
Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê
đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ
thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất.
Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê
đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực
hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu
giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc
đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
1.3.5.2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng (=) diện tích đất phải
nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
16
Nếu tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất
vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ triển khai dự án chậm
24 tháng so với tiến độ đã được phê duyệt thì phải nộp cho Nhà nước một khoản
tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ
thực hiện dự án; hết thời hạn được gia hạn mà tổ chức, cá nhân thuê đất vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
1.3.6. Tiền thuê đất trong đường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết:
Nếu tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm mà thửa đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) đối với các tỉnh còn lại
(trong đó có tỉnh Khánh Hòa) khi thực hiện dự án theo quy hoạch xây dựng chi
tiết đã được phê duyệt mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng dẫn đến nâng cao hệ
số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì phải xác định
lại giá đất tính đơn giá thuê đất.
1.3.7. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền
thuê đất phải nộp:
Dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, không thông qua hình thức đấu
giá, mà tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì được khấu trừ số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp; mức trừ
tối đa không quá số tiền thuê đất phải nộp.
1.3.8. Miễn, giảm tiền thuê đất:
1.3.8.1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất:
Việc giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất phảm đảm bảo các nguyên tắc sau:
17
- Việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn
với việc cho thuê đất lần đầu để thực hiện dự án.
- Nếu vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất vừa thuộc đối tượng
được giảm tiền thuê đất, thì thực hiện miễn trước, giảm sau cho thời gian thuê
đất tiếp theo (nếu có); nếu được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất khác nhau
thì được hưởng mức giảm cao nhất.
- Việc miễn, giảm tiền thuê đất chỉ thực hiện trực tiếp đối với tổ chức, cá
nhân được Nhà nước cho thuê đất.
- Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất thuê thực hiện dự án
khai thác tài nguyên khoáng sản; dự án thuộc ngành nghề chịu thuếTiêu thụ đặc
biệt.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê sẽ không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất.
1.3.8.2. Mức miễn, giảm tiền thuê đất:
- Miễn tiền thuê đất toàn bộ thời gian thuê đất đối với một số trường hợp
ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể (Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp,
khu chế xuất…; Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ
Ngân sách nhà nước…)
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03
năm (theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt), kể từ ngày có quyết định
cho thuê đất.
- Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất thời gian xây
dựng cơ bản: Thời hạn miễn 3 năm, 7 năm, 11 năm, 15 năm tùy thuộc vào dự
án nằm trong Danh mục nào về ưu đãi ngành nghề đầu tư, địa bàn đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư.
18
1.3.9. Chuyển đổi hình thức thuê đất:
Tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm có thể được chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê đất còn lại.
Khi chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho thời gian thuê đất
còn lại, giá đất trả tiền thuê đất một lần được xác định theo quy định tại thời
điểm có quyết định cho chuyển hình thức thuê đất.
1.4. Các tiêu chí để đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất
1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất
Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số
11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
19
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban
hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về việc
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại bản Quy định kèm theo Quyết định
30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban
hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hoà; Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 về việc
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định giá các loại đất năm 2015 ổn
định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà kèm theo Quyết định
30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà;
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số 31A
/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ
số điều chỉnh giá đất năm 2015; Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 21/12/2015
của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016;
Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hoà về
việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017; Quyết định số 29/2017/QĐ-
UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2018; Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày
21/12/2018 về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hoà.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số
32A/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 về việc quy định tỷ lệ (%) để tính đơn
giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt
nước và giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2015-2017; Quyết định số
26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 về việc quy định tỷ lệ (%) để tính đơn
20
giá thuê đất và giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2018-2019, trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà.
1.4.2.Nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Tài chính đất đai phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc đất, văn bản pháp luật
có liên quan; nguồn thu tiền thuê đất là nguồn thu lớn mang tính thường xuyên.
Vì vậy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai
của công chức thuế ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thu tiền thuê đất. Công
chức quản lý thu tiền thuê đất, ngoài trình độ nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ tiền
thuê đất phải tinh thông, sâu sắc còn phải nắm vững kiến thức ở một số lĩnh
vực có liên quan như quản lý đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng, áp dụng văn
bản pháp luật… để việc xử lý thông tin địa chính, tham mưu việc áp dụng chính
sách về giá đất, ưu đãi tiền thuê đất, các khoản được khấu trừ vào tiền thuê
đất,… một cách chính xác.
Công chức thuế quản lý thu tiền thuê đất phải có ý kiến kịp thời về những
bất cập trong chính sách, hồ sơ thuê đất của từng dự án để cơ quan thuế kiến
nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,
UBND tỉnh, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, các Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,… nhằm mục đích đảm bảo
việc tính đúng, thu đủ, không để thất thu ngân sách nhà nước về tiền thuê đất
cũng như hướng dẫn, giải thích cho người thuê đất.
Ngoài ra, công chức quản lý thu tiền thuê đất còn theo dõi, phối hợp kịp
thời phát hiện, nắm thông tin,…để tham mưu xử lý các trường hợp người thuê
đất vi phạm quy định của luật Đất đai, luật Đầu tư, không đảm bảo điều kiện
được ưu đãi tiền thuê đất.
1.4.3.Các bước trong quy trình quản lý thu tiền thuê đất:
Bước 1: Tuyên truyền, hỗ trợ người sử dụng đất
21
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nói chung, người sử dụng đất nói
riêng là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách
thuế mà ở đây là chính sách liên quan đến thu tiền thuê đất, thông tin, hướng
dẫn để các tổ chức, cá nhân thuê đất hiểu đầy đủ các quy định về chính sách
thuế liên quan đến tiền thuê đất và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai, tài chính đất đai.
Bước 2: Đăng ký, khai nộp tiền thuê đất
Các Nghị định hiện hành của Chính phủ không còn quy định người thuê
đất phải lập Tờ khai tiền thuê đất. Tuy nhiên, người thuê đất phải thực hiện bộ
thủ tục hành chính về đất đai tại bộ phận một cửa liên thông (Sở Tài nguyên và
Môi trường), phần thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai nằm trong bộ
thủ tục hành chính về đất đai. Cơ quan thuế sẽ tiếp nhận thông tin và hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính đất đai do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến làm cơ sở để tính toán và ra thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
Bước 3:Tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất
Căn cứ thông tin do cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tài chính chuyển
đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất, tính số tiền thuế
phải nộp, còn phải nộp và ra thông báo nộp tiền thuê đất đến người sử dụng đất.
Công việc này được công chức thuế theo dõi phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành và các bộ phận có liên quan.
- Giám sát việc thực hiện chấp hành chính sách về thu tiền thuê đất và thực
hiện quyết toán tiền thuê đất hàng năm.
Công chức được phân công quản lý thu tiền thuê đất thực hiện việc tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, tham mưu việc giải quyết miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; tham mưu trả lời trường hợp
không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất.
22
Thực hiện bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các văn bản của Nhà nước
về thu tiền thuê đất theo quy định.
1.4.4.Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất
Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất được lập trên cơ sở đánh giá số liệu
theo dõi thu tiền thuê đất như số lập sổ bộ, số thực thu, số nợ lũy kế năm trước
chuyển sang, số tiền thuê đất được miễn, giảm, nợ khó thu,...cụ thể:
- Phân tích khả năng nguồn thu thực tế có thể thực hiện thu tiền thuê đất
của năm ghi thu và các năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dự án được cấp mới, quyết định cho
thuê đất đã ban hành,…
- Phân tích tình hình kinh tế - xã hội, biến động của môi trường kinh doanh,
thời tiết, khí hậu, dịch bệnh; tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá
nhân thuê đất, các chính sách thu tiền thuê đất, giá đất có thay đổi.
- Phân tích tiến độ làm việc của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.
- Phân tích hành vi tuân thủ pháp luật tiền thuê đất của người sử dụng đất
qua các năm
Để công tác quản lý thu thuế nói chung và thu tiền thuê đất nói riêng được
hiệu quả, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, cơ quan thuế thực hiện
lập dự toán thu cũng như xây dựng các kế hoạch cụ thể nhằm rà soát, nắm thông
tin người nộp thuế để khai thác nguồn thu, thực hiện các biện pháp để thực hiện
thu thuế đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế phát sinh vào NSNN.
Dựa trên số liệu phân tích, dự toán do Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp
chế tham mưu xây dựng, Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế. Sau khi nhận quyết
định giao chỉ tiêu thu từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế giao dự toán thu tiền thuê
đất cả năm cho từng đơn vị quản lý thu thuế trực tiếp; lập kế hoạch, giao chỉ
tiêu thu tiền thuê đất từng quý để làm tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản
lý thu tiền thuê đất từng kỳ.
23
1.4.5. Công tác thực hiện thu tiền thuê đất
Trong giai đoạn 2015-2019, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Khánh Hòa đã ký Quy chế phối hợp Luân chuyển thông tin
địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất giữa Cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Thuế. Theo đó Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa thực hiện:
- Nhận Phiếu chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký đất đai
Khánh Hòa chuyển đến (bao gồm Phiếu chuyển thông tin + tập tin dữ liệu điện
tử kèm theo).
- Kiểm tra thông tin trên Phiếu chuyển để xác định nghĩa vụ tài chính:
- Xác định tiền thuê đất phải nộp đảm bảo thời hạn theo quy định hiện
hành kể từ ngày nhận đầy đủ thông tin xác định nghĩa vụ tài chính từ Văn phòng
Đăng ký đất đai Khánh Hòa và văn bản xác định của Sở Tài chính về các khoản
được trừ vào tiền thuê đất.
- Ban hành Thông báo tiền thuê đất phải nộp và gửi trực tiếp cho người sử
dụng đất.
- Sau khi thông báo đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp được ký duyệt,
ký số trên dữ liệu thông báo, cơ quan thuế chuyển thông tin này sang Sở tài
nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất đai Khánh Hòa.
Đối với người sử dụng đất không chấp hành nộp thuế theo Thông báo của
Cục Thuế: Căn cứ theo danh sách người thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn
tỉnh còn nợ tiền thuê đất, công chức theo dõi trình lãnh đạo Cục Thuế có kế
hoạch để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh giao Cục Thuế phối hợp với Sở Tài
nguyên và môi trường rà soát các tổ chức thuê đất, thuê mặt nước nợ trên 20
triệu đồng. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc với người thuê đất để xử lý
theo quy định của pháp luật đất đai.
1.4.6. Quyết toán tiền thuê đất
24
Tổ chức, cá nhân thuê đất đã có đầy đủ quyết định, hợp đồng thuê đất thì
cơ quan thuế căn cứ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước ghi thu hàng năm; tiền
thuê đất được miễn, giảm (nếu có); số tiền thuê đất nộp thừa, thiếu của năm
trước chuyển sang, số tiền được khấu trừ, số tiền thuê đất thực nộp, tiền chậm
nộp để thực hiện quyết toán trên cơ sở số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo
hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
Tổ chức, cá nhân thuê đất chưa có quyết định, hợp đồng thuê đất thì căn
cứ vào số liệu kê khai, Cục Thuế đối chiếu, kiểm tra với sổ bộ theo dõi năm
trước để xác định số tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp trong năm có biến động
về diện tích, đơn giá thuê đất thì cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân
thuê đất biết để làm cơ sở thực hiện quyết toán kết quả thu tiền thuê đất, số nợ
năm trước chuyển sang.
1.4.7. Công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất
Cơ quan thuế theo dõi, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình thực hiện
dự toán thu tiền thuê đất theo từng kỳ, căn cứ số thu của tiền thuê đất thực tế
thực hiện, so sánh với dự toán được giao, so sánh với số đã lập bộ đầu năm
nhằm đánh giá kết quả thu.
- Về hoàn thành công việc đúng hạn: Công chức theo dõi tiền thuê đất
hoàn thành tính tiền thuê đất, ra thông báo thuê đất với người nộp thuế đúng
thời hạn là việc khá quan trọng. Theo quy định của luật quản lý thuế, người nộp
thuế chậm nộp tiền thuê đất ghi trên thông báo của cơ quan thuế thì bị tính tiền
chậm nộp theo quy định, nếu công chức thuế tham mưu phát hành thông báo
nộp tiền thuê đất chậm thì người nộp thuế sẽ nộp chậm, dễ gây bức xúc khi phải
nộp thêm khoản tiền chậm nộp.
- Cán bộ quản lý trực tiếp thu tiền thuê đất: Việc tính toán, ra thông báo
thu tiền thuê đất đạt kết quả là kiểm tra đánh giá được trình độ năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, chính sách pháp luật thực sự được phù hợp,
25
thống nhất hay chưa, khả năng dự toán, đánh giá khai thác nguồn thu từ tiền
thuê đất có sát với thực tế không, có nợ đọng không có khả năng thu nhiều
không,...
- Kết quả thu tiền thuê đất: Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
quả việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất. Việc thu được tiền thuê đất hoàn
thành dự toán sẽ đạt kết quả cao trong công tác thu tiền thuê đất, đây là kết quả
cuối cùng trong công tác quản lý thu tiền thuê đất.
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất
1.5.1. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cấp, các ngành
Đối với công tác quản lý các khoản thu từ đất, trong đó có thu tiền thuê
đất thì cần có sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là cơ quan tài
nguyên môi trường. Để có căn cứ thu thuế thì cần có thông tin địa chính, các
quyết định, hợp đồng thuê đất từ cơ quan tài nguyên môi trường chuyển sang.
Ngoài ra, công tác quản lý thu tiền thuê đất cũng cần có sự phối hợp từ Ủy ban
nhân dân cấp huyện,... để đảm bảo tính sâu sát, cũng như nắm bắt được tình
hình cụ thể của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng địa bàn… từ đó có kế
hoạch thu phù hợp với địa phương để đảm bảo tiến độ, hiệu quả thu ngân sách.
1.5.2. Tổ chức, cá nhân thuê đất
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất
là nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân thuê đất, có thể nói nhân tố này ảnh hưởng
không nhỏ tới công tác thu tiền thuê đất như khả năng sử dụng đất thuê có hiệu
quả hay không. Nếu người sử dụng khai thác hiệu quả nguồn đất thuê thì họ sẽ
có ý thức hơn trong việc chấp hành nộp tiền thuê đất đúng thời gian quy định,
điều này sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện tốt hơn trong công tác quản lý các
khoản thu từ đất. Và trình độ hiểu biết pháp luật của người thuê đất tác động
không nhỏ tới việc chấp hành pháp luật, nếu người dân không hiểu biết pháp
luật thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng thắc mắc, khiếu nại, cũng như hiểu sai ý nghĩa
26
của pháp luật dẫn đến việc không chấp hành pháp luật, điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả quản lý thu tiền thuê đất.
Tóm tắt Chương 1: Chương 1 đã giới thiệu được cơ sở lý luận của công
tác quản lý thu tiền thuê đất; đã hệ thống hóa chính sách thu tiền thuê đất với
những nội dung quy định liên quan đến mục tiêu của đề tài; đã xác định 7 tiêu
chí để khảo sát đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất; xác định
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT
TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thành lập ngày 01/10/1990 với số lượng
công chức tại thời điểm thành lập có 424 người, trong đó mới chỉ có 37 công
chức có trình độ đại học, 85 công chức có trình độ trung cấp và có tới 302 công
chức chỉ mới có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Trụ sở làm việc, cơ sở vật
chất và các phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác tại Văn phòng Cục Thuế
và các Chi cục Thuế đều hết sức thiếu thốn. Thu ngân sách trên địa bàn tính
đến cuối năm 1990 chỉ mới thu được 40.708 triệu đồng.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, ngành Thuế Khánh Hòa đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, cơ sở vật chất ngày càng được trang bị hiện đại
để đáp ứng nhu cầu quản lý, phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Hiện nay tổ chức bộ máy gồm 14 Phòng và 04 Chi cục
Thuế khu vực với 600 cán bộ công chức, trong đó 75% có trình độ đại học và
sau đại học. Liên tục trong nhiều năm qua, nhất là giai đoạn từ 2015-2019, thu
ngân sách luôn hoàn thành vượt mức dự toán do trung ương và địa phương
giao, kết quả thu năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
tỉnh năm 2015 tăng gấp 220 lần so với năm 1990. Công tác quản lý thuế ngày
càng được cải cách và hiện đại hóa toàn diện, các thủ tục hành chính về thuế
được công khai và minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi
người dân biết và thực hiện. Với thành tích trên, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất và
danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (2005), Huân chương Độc lập
28
danh ba (2010), được Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Thuế
tặng cờ dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước trong nhiều năm.
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa luôn bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục
Thuế; của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh Hòa, chủ động tham mưu, phối hợp với
chính quyền địa phương, các sở, ngành, đoàn thể,... triển khai thực hiện có hiệu
quả các giải pháp, biện pháp để tăng thu ngân sách nhà nước trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
29
Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015 - 2019
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (%)
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
134.136 144.517 163.498 189.759 192.194 108% 113% 116% 101% Thuế ngoài quốc doanh
10.388 12.924 20.124 24.748 30.074 124% 156% 123% 122% Thuế Thu nhập cá nhân
6.467 5.756 6.495 6.559 6.704 89% 113% 101% 102% Thuế SDĐ phi NN
31.889 77.242 54.903 465.737 61.387 242% 71% 848% 13% Thuê đất
88.103 107.878 106.681 122.045 148.843 122% 99% 114% 122% Trước bạ
6.251 7.615 18.269 16.056 17.320 122% 240% 88% 108% Phí, lệ phí
862 1.000 1.463 2.000 5.210 116% 146% 137% 261% Thu quốc doanh
83.748 105.399 228.608 470.150 126% 217% 439% 47% Thu tiền sử dụng đất 1.002.80 0
2.704 8.728 15.299 5.204 3.392 323% 175% 34% 65% Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
(Nguồn: báo cáo thu ngân sách- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
30
Dựa theo bảng tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước thực tế tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa thì tổng số thu thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được
thể hiện dưới biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu đánh giá qua các năm để thấy rõ
được tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước một cách cụ thể theo từng
1.200.000
1.000.000
800.000
600.000
Năm 2015
Năm 2016
400.000
Năm 2017
Năm 2018
200.000
Năm 2019
0
Thuê đất Trước
bạ
Phí, lệ phí
Thuế SDĐ phi NN
Thu quốc doanh
Thuế ngoài quốc doanh
Thuế Thu nhập cá nhân
Thu quyền sử dụng đất
Thu quyền khai thác khoáng sản
năm, được tổng hợp thực hiện dựa theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 Kết quả thu thuế năm 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 thực tế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ta có
thể thấy được tình hình thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa luôn đạt
được kết quả cao, số thu năm sau luôn cao hơn các năm trước cho thấy tình
hình phát triển kinh tế - xã hội có những bước tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt là
năm 2018 có số thu vượt trội hơn hẳn theo từng chỉ tiêu cụ thể. Trong các chỉ
tiêu thì chỉ tiêu thu ngoài quốc doanh hàng năm luôn tăng đều hàng năm, chiếm
tỷ lệ thu cao của toàn Cục Thuế, số thu năm 2016 so với năm 2015 tăng 8 %,
31
năm 2016 so với năm 2017 tăng 13%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 16%,
qua những số liệu trên và biểu đồ 2.2 thì nhìn vào số thu ngoài quốc doanh của
năm 2019 là cao nhất nhưng tỷ lệ tăng không bằng năm 2015. Chỉ tiêu thu ngoài
quốc doanh là gốc của nguồn thu ngân sách nên cơ quan thuế thực hiện tập
trung nguồn lực, biện pháp để phát huy có hiệu quả, đạt kết quả thu hàng năm
cao.Tiếp đến chỉ tiêu thu trước bạ cũng đạt tỷ lệ thu cao và tăng năm sau cao
hơn rất nhiều so với năm trước, như năm 2016 so với năm 2015 tăng 22%, năm
2018 so với năm 2017 tăng 147%, năm 2019 tăng so với năm 2018 22%, đây
là giai đoạn tăng thu về trước bạ lớn nhất, vượt mức kế hoạch đã đề ra, Chỉ tiêu
thu tiền thuê đất thay đổi liên tục chứ không tăng đều qua các năm, lý do lớn
nhất là năm có số thu từ tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì năm đó
có số thu lớn,năm 2017 so với năm 2016 giảm xuống 0.71%, năm 2018 là năm
có số thu lớn nhất do có nhiều dự án thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê; Chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất tăng đều từ năm 2015 đến năm 2018, năm
2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có nhiều dự án đấu giá thu tiền sử dụng đất,
đây là chỉ tiêu có mức thu lớn trên cả chỉ tiêu thu ngoài quốc doanh, chỉ tiêu
thu trước bạ tập trung chủ yếu vào nguồn thu trước bạ xe, các khoản thu về đất;
Còn chỉ tiêu thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì từ năm 2015- 2019 có
số thu nhưng không đều, năm 2017 số thu từ cấp quyền khai thác khoáng sản
là lớn nhất trong giai đoạn 2015-2019, đến năm 2018, 2019 số thu giảm dần do
các Doanh nghiệp được cấp quyền khai thác khoáng sản nhưng có nhiều lý do
không hoạt động được nên không có khả năng nộp tiền. Tuy nhiên có thể thấy
được chỉ tiêu về thu quyền khai thác khoáng sản chỉ là chỉ tiêu tạm thời, không
mang tính ổn định hàng năm, tỉnh Khánh Hòa không khuyến khích hoạt động
khai thác tài nguyên không tái tạo. Trong bảng tổng hợp thì có chỉ tiêu thu quốc
doanh chiếm tỷ lệ thu thấp nhưng hàng năm vẫn tăng đều. Tỷ lệ thu thấp nhất
của Cục Thuế là thu phí, lệ phí, mặc dù tăng hàng năm nhưng không nhiều,
32
tăng từ năm 2015-2017, từ năm 2017-2019 tỷ lệ thu lại giảm xuống, đây là chỉ
tiêu thu không đều và chiếm tỷ trọng thấp.
Các khoản thu quyền sử dụng đất và thu quyền khai thác khoáng sản hàng
năm tăng thu lớn, luôn đạt chỉ tiêu cao, nhưng theo đánh giá phân tích thực tế thì
đây là nguồn thu không ổn định, có sự biến động lớn theo từng năm.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa.
Trên thực tế, các khoản thu từ thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh
còn nhiều tồn tại như nguồn thu không ổn định; chậm phê duyệt giá đất; còn
tình trạng chậm nộp tiền thuê đất, nợ đọng tiền thuê đất trong nhiều năm,…. Vì
vậy công tác quản lý các khoản thu từ đất nói chung, khoản thu từ tiền thuê đất,
thuê mặt nước nói riêng cần phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiểu
quả quản lý nguồn thu này.
2.2.1. Đánh giá cơ sở pháp lý công tác quản lý thu tiền thuê đất
Chính sách pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu của Nhà nước,
Nhà nước dùng pháp luật để quản lý, điều tiết, đảm bảo sự bình đẳng, công
bằng trong xã hội. Đối với quản lý thu tiền thuê đất, chính sách pháp luật qua
từng thời kỳ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính số tiền phải nộp, ảnh hưởng
lớn đến tính ổn định nguồn thu ngân sách.
Chính sách tiền thuê đất có 02 nguồn: văn bản do Trung ương ban hành
(Bảng 2.2a ) và văn bản do địa phương cấp tỉnh ban hành theo quy định (Bảng
2.2b). Tác giả đã tiến hành lấy ý kiến bằng phiếu đối với 5 người là lãnh đạo
và công chức tại các Sở có liên quan của tỉnh Khánh Hòa, gồm Sở Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; 10
người là lãnh đạo các cấp và công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; 5 người
là lãnh đạo và nhân viên tại các doanh nghiệp có dự án thuê đất (kết quả tại
bảng 2.2c).
33
Bảng 2.2a : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất
STT Quy định của Trung ương
Nội dung
1
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP Quy định về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
Nghị định số 135/2016NĐ-
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
2
CP
thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh
Nghị định số 123/2017/NĐ-
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
3
CP
thuê mặt nước
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
4
Thông tư số 77/2014/TT-BTC
46/2014/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
Thông tư số 333/2016/TT-
hướng dẫn một số điều của nghị định số
5
BTC
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định
6
Thông tư số 11/2018/TT-BTC
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
(Nguồn: Tổng hợp văn bản của Tổng cục thuế)
34
Bảng 2.2b : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất
STT
Quy định của địa phương
Nội dung
Quyết định số 30/2014/QĐ-
Quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5
1
UBND ngày 21/12/2014
năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại bản
Quyết định số 43/2016/QĐ-
Quy định kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-
2
UBND ngày 21/12/2016
UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh
Khánh Hoà.
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định
Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND
kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND
3
ngày 17/7/2018.
ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 31A /QĐ-UBND
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015
4
ngày 21/12/2014
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 37/QĐ-UBND
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016
5
ngày 21/12/2015.
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 41/QĐ-UBND
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017
6
ngày 21/12/2016.
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 29/2017/QĐ-
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018
7
UBND ngày 21/12/2017
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019
8
ngày 21/12/2018
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Quyết định số 32A/2014/QĐ-
Quy định tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn
9
UBND ngày 22/12/2014
giá thuê đất, áp dụng từ năm 2015-2017;
Quy định tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và
Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND
10
giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2018-2019,
ngày 21/12/2017
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
(Nguồn: Tổng hợp văn bản của UBND tỉnh Khánh Hòa)
35
Bảng 2.2c: Đánh giá về cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất
ĐVT: %
Mức độ đánh giá STT Thang đo
Rất không
Không
Hoàn toàn
Trung lập
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
đồng ý
Đã được ban hành đầy đủ, I. Chính 25 75 00 00 00 1 kịp thời sách
pháp Thống nhất với văn bản pháp 2 25 25 35 10 05 luật về luật khác
thu tiền 3 Rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng 20 40 10 30 00
thuê đất Khuyến khích sử dụng đất 4 35 45 10 10 00 của hiệu quả Trung
5 Thu hút nguồn vốn đầu tư 30 20 15 30 05 ương
Đã được ban hành đầy đủ, 1 75 15 10 00 00 II. Quy kịp thời
định về Thống nhất với quy định của 2 25 20 05 50 00 thu tiền Trung ương
thuê đất 3 Rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng 10 45 35 10 00 của tỉnh
Khuyến khích sử dụng đất Khánh 4 25 55 00 10 10 hiệu quả Hòa
5 Thu hút nguồn vốn đầu tư 45 35 00 20 00
(Nguồn: Kết quả khảo sát bằng phiếu)
36
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn (hơn 50%) ý kiến cho rằng văn bản
pháp luật về tiền thuê đất do Trung ương và UBND tỉnh ban hành chưa đầy đủ,
kịp thời; còn nội dung chưa thống nhất với văn bản pháp luật khác; có nội dung
quy định chưa cụ thể, có nhiều cách hiểu khác nhau; chưa khuyến khích sử
dụng đất có hiệu quả; không có tác dụng thu hút đầu tư.
Cụ thể: Văn bản pháp luật cao nhất quy định về thu tiền thuê đất hiện nay
là nghị định của Chính phủ mà chưa phải là một văn bản Luật.
Các Nghị định về tiền thuê đất thường xuyên được sửa đổi, bổ sung.
Những sửa đổi, bổ sung về đối tượng nộp tiền thuê đất; về giá đất; về thủ tục
miễn, giảm tiền thuê đất,.. là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp công
tác quản lý thu tiền thuê đất. Trong đó, chính sách về hình thức thuê đất (đấu
giá hay không đấu giá quyền sử dụng đất; thuê đất trả tiền hàng năm hay trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê đất); chính sách về giá đất;… nếu không được
quy định tập trung, cụ thể, nhất quán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý
thu tiền thuê đất.
Các quyết định về Bảng giá đất; hệ số điều chỉnh giá đất; Tỷ lệ % tính đơn
giá thuê đất; quy trình luân chuyển hồ sơ…thuộc thẩm quyền của UBND cấp
tỉnh được UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành không kịp thời; ban hành chưa lâu
đã phải sửa chữa, bổ sung; việc xử lý chuyển tiếp khi có thay đổi chính sách
không được quy định đầy đủ, chặt chẽ với lộ trình cụ thể,…
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ vào các quy định của Nhà nước thực
hiện chính sách về thu tiền thuê đất theo quy trình, các biện pháp quản lý thu
tiền thuê đất, từ đó kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách thu tiền thuê đất, quy
trình nghiệp vụ và các biện pháp quản lý thu tiền thuê đất cũng như đề xuất các
giải pháp quản lý hiệu quả.
37
2.2.2. Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa chủ yếu là những cán bộ
công chức thuộc biên chế của Nhà nước. Nguồn nhân lực thực hiện chức năng
quản lý thu tiền thuê đất tập trung tại Phòng Quản lý đất (nay là Phòng Quản
lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác). Công chức tại Phòng Quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân và thu khác.
Bảng 2.3: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo
trình độ chuyên môn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
So sánh
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016
2017
2018
2019
2016/2015
2017/2016
2018/2017
2019/2018
1
1
1
0
0
100% 100%
Thạc sĩ
2
2
1
1
1
100% 50% 100% 100%
Đại học
1
0
0
0
0
0
0
0
0
Cao đẳng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Trung cấp
Công chức Công chức Công chức Công chức
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Bảng đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo
trình độ chuyên môn và Bảng đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền
thuê đất theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 có thể
thấy số lượng cán bộ công chức làm chuyên môn theo dõi, quản lý thu tiền thuê
đất tại Cục Thuế còn thấp, các cán bộ công chức từ năm 2016-2019 đều có trình
độ Thạc sĩ, đại học được tuyển dụng và đào tạo theo đúng quy trình nghiệp vụ
theo quy định của Nhà nước. Năm 2015 cán bộ công chức thực hiện công tác
thu tiền thuê đất có 01 cán bộ có trình độ cao đẳng, 2 công chức có trình độ đại
học, là năm công tác quản lý theo dõi thu tiền thuê đất có 03 cán bộ công chức.
Đến năm 2016 thì giảm đi 01 cán bộ công chức có trình độ cao đẳng làm công
38
tác quản lý thu tiền thuê đất. Năm 2017 - 2019 có 01 công chức có trình độ thạc
sĩ và 01 công chức có trình độ đại học, số công chức được phân công công tác
quản lý thu tiền thuê đất ổn định trong 03 năm. Điều này thấy được trình độ
chuyên môn nghiệp vụ được của cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa làm công tác quản lý thu tiền thuê đất ngày càng được nâng cao, và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Bảng 2.4: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ
tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
So sánh
Chỉ tiêu
Đơn vị 2015 2016 2017 2018 2019
2016/2015 2017/2016 2018/2017 2019/2018
1
1
1
1
1
100% 100% 100% 100%
25-35 tuổi
1
1
1
1
1
100% 100% 100% 100%
35-45 tuổi
1
0
0
0
0
50%
0
0
0
45-55 tuổi
0
0
0
0
0
0
0
0
0
55-60 tuổi
Công chức Công chức Công chức Công chức
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Theo bản số liệu đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất
theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Biểu đồ đánh giá nhân lực thực
hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa năm
2015-2019 có thể thấy được độ tuổi của công chức đều trẻ, dưới 45 tuổi. Năm
2015 có 01 công chức ở độ tuổi 45 tuổi - 55 tuổi, đến năm 2016 công chức đến
tuổi về hưu theo chế độ nên đến năm 2016-2019 mỗi năm chỉ có 02 công chức
đều ở độ tuổi từ 25 tuổi đến 45 tuổi. Độ tuổi từ 55 tuổi - 60 tuổi không có công
chức nào. Công chức được phân công công tác theo dõi thu tiền thuê đất chủ
yếu ở độ tuổi từ 25 tuổi - 45 tuổi, đây là độ tuổi có kinh nghiệm trong công tác
theo dõi, đôn đốc thuế. Điều này là thuận lợi trong công tác quản lý, theo dõi
39
thu tiền thuê đất tại Cục Thuế do công chức vừa trẻ, vừa có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.3. Đánh giá quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Công tác quản lý thu tiền thuế đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thực
hiện theo đúng quy trình theo quy định của Nhà nước: Người nộp thuế (tổ chức,
cá nhân thuê đất, thuê mặt nước) thực hiện thủ tục hành chính đất đai tại bộ phận
một cửa liên thông (Sở Tài nguyên và Môi trường); văn phòng Đăng ký đất đai
Khánh Hòa chuyển thông tin và hồ sơ đến Cục Thuế (Phòng Quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân và thu khác); hồ sơ được chuyển đến công chức thuế được phân
công để thực hiện tính toán, ghi thu tiền thuê đất và tham mưu phát hành Thông
báo đến người nộp sử dụng đất được biết, thực hiện;
40
Lưu đồ
Biểu mẫu
STT
Thời gian
Kiểm tra hồ sơ
Thư điện tử
B01
Ngay trong ngày
Trách nhiệm Người được phân công (NĐPC)
NĐPC
B02
- Lãnh đạo Phòng thẩm xét.
Ngay trong ngày
Thông tin trên Phiếu chuyển thông tin và file tài liệu kèm theo quy định tại TT88.
NĐPC
1 ngày
B03
Chuyển Thông báo đơn giá thuê đất cho Sở TNMT, chuyển Thông báo nộp tiền thuê đất cho VPĐKĐĐ
Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.
½ ngày
B04
Xác định đơn giá thuê đất; Tiền thuê đất.
Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.
Lãnh đạo Phòng (LĐP)
½ ngày
B05
Nhận hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký Đất đai (VPĐKĐĐ) chuyển
Thông báo theo mẫu quy định TT77.
Lãnh đạo Cục Thuế (LĐCT)
Phê duyệt
NĐPC
B06
Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.
Ngay trong ngày
Lưu hồ sơ
Toàn bộ hồ sơ
NĐPC
B07
Ngay trong ngày
Hình 2.1: Quy trình thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
41
- Bước 01: Nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ:
NĐPC tiếp nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ chuyển đến qua hộp thư điện tử, gồm
phiếu chuyển thông tin và file tài liệu kèm theo để xác định đơn giá thuê đất,
số được khấu trừ, tiền thuê đất phải nộp.
- Bước 02: Kiểm tra hồ sơ
Khi nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ, NĐPC kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của
hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, ngược lại lập phiếu đề
nghị bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ hoặc chuyển trả hồ sơ.
- Bước 03: Xác định nghĩa vụ tài chính
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, NĐPC có trách nhiệm
xác định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, dự thảo thông báo nộp tiền
thuê đất trình ký ban hành.
- Bước 04: Lãnh đạo Phòng kiểm tra:
Khi nhận thông báo do NĐPC trình, LĐP tiến hành kiểm tra việc xác định
đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp trên thông báo chính xác chưa. Nếu
chính xác đúng quy định thì ký nháy để trình LĐCT duyệt. Nếu chưa chính xác
thì chuyển trả lại cho NĐPC xác định lại (1/2 ngày).
- Bước 05: Phê duyệt
NĐPC trình LĐCT phê duyệt (1/2 ngày).
- Bước 06: Chuyển thông báo đơn giá thuê đất cho STNMT, thông báo
nộp tiền cho VPĐKĐĐ
NĐPC tiến hành chuyển file hình ảnh thông báo đơn giá thuê đất cho
STNMT, các thông báo nộp tiền cho VPĐKĐĐ
- Bước 07: NĐPC lưu bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong thời hạn
5 năm, sau đó chuyển Văn thư để lưu trữ theo quy định.
42
2.2.4. Đánh giá công tác lập dự toán thu tiền thuê đất
Thực hiện lập dự toán thu tiền thuê đất cũng như các chỉ tiêu thuế luôn
được thực hiện dựa trên số liệu thu thực tế năm trước cũng như dựa trên tình
hình theo dõi, phân tích, đánh giá đối với người nộp thuế. Đồng thời, dựa trên
số dự toán để thực hiện cũng như đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ theo dõi, đôn đốc thu tiền thuê đất.
43
Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019.
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
30
32
45
51
170
107% 141% 112% 336%
2
13
6
119
Số dự toán
32
77
55
466
61
242% 71% 848% 13%
45
- 22
411
-404
Số thu thực tế
(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
44
Đơn vị: tỷ đồng
500
450
400
350
300
250
Số dự toán
200
Số thu thực tế
150
100
50
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.2: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất năm 2015-2019
(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Dựa trên bảng Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu
tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 và Biểu đồ 2.2
Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất thực tế so với số dự toán giao năm 2015-
2019 ta thấy được số dự toán thu tiền thuê đất hàng năm tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2015 số thu tiền thuê đất
thực tế so với số dự toán đề ra đạt 106%. Năm 2016 số thu tiền thuê đất thực tế
so với số dự toán đề ra hoàn thành vượt chỉ tiêu với 241%, có thể thấy được
năm này số thu tiền thuê đất thực tế ở mức tăng 242% so với số thu thực tế năm
2015. Năm 2017 Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa vẫn hoàn thành chỉ tiêu thu tiền
thuê đất so với dự toán đề ra, đạt 122% dự toán năm. Năm 2017 so với năm
2016 Số dự toán tăng lên 141%, số thu tiền thuê đất thực tế năm 2017 so với
năm 2016 chỉ đạt 71% đạt tỷ lệ thấp trong chu kỳ 2015-2019. Nhìn cả bản số
liệu có thể thấy năm 2018 là năm thu tiền thuê đất cao nhất trong giai đoạn
2015-2019, đạt 920% dự toán đề ra, nguyên nhân của số thu tăng cao là do
45
trong năm 2018 có nhiều tổ chức nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê,
Năm 2019 so với năm 2018 số dự toán tăng 336%, tuy nhiên số thực tế thu
được chỉ đạt 13% giảm đi so với năm 2018 là 404 tỷ đồng. Đây là năm có số
dự toán cao nhất trong giai đoạn 2015-2019 nhưng số thu thực tế lại thấp nhất,
Nguyên nhân lớn là do số thu tiền thuê đất năm 2018 tăng quá cao so với mức
bình quân chung trong các năm liền kề, đến năm 2019 Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa giao dự toán lên đến 170 tỷ đồng, cao rất nhiều lần so với số ghi
thu hàng năm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến số thực hiện dự toán của Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa, năm 2019 số thu thực tế của tiền thuê đất chỉ đạt 36%
so với dự toán đề ra.
2.2.5. Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất
Trong những năm vừa qua, công tác thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đã đạt được kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước số thu tương
đối lớn.
Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2016 có 131 doanh nghiệp thuê đất thuộc
diện phải nộp tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Tổng số tiền phải nộp
88.478 triệu đồng (trong đó nợ đầu năm 20.100 triệu đồng). Tổng số tiền đã
nộp 65.704 triệu đồng (trong đó số tiền thu nợ 3.974 triệu đồng, số tiền phát
sinh trong năm 61.799 triệu đồng). Tổng số tiền các doanh nghiệp còn nợ đến
31/12/2016 là 22.804 triệu đồng.
Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2017 có 129 doanh nghiệp thuê đất thuộc
diện phải nộp tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Tổng số tiền phải nộp
377.234 triệu đồng (trong đó nợ đầu năm 22.599 triệu đồng). Tổng số tiền đã
nộp 39.233 triệu đồng (trong đó số tiền thu nợ 6.237 triệu đồng, số tiền phát
sinh trong năm 32.996 triệu đồng). Tổng số tiền các doanh nghiệp còn nợ đến
31/12/2017 là 338.183 triệu đồng.
46
Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2018 có 129 doanh nghiệp thuê đất thuộc
diện phải nộp tiền thuê đất, tổng số tiền phải nộp là 218.483 triệu đồng (trong
đó nợ đầu năm 54.169 triệu đồng), tổng số tiền đã nộp là 206.065 triệu đồng.
Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2019 có 126 doanh nghiệp thuê đất thuộc
diện phải nộp tiền thuê đất, tổng số phải nộp là 79.694 triệu đồng (trong đó nợ
đầu năm 31.740 triệu đồng, Tổng số tiền tổ chức đã nộp là 47.417 triệu đồng.
Tổ chức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đặc biệt trong
năm 2018 có số thu khá lớn từ các dự án tại Khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh,
sân bay Nha Trang... Nhưng chỉ thu trong 01 năm có Quyết định thuê đất, các
năm về sau là không thu nữa, đây là hình thức thuê đất làm tăng số thu ngân
sách lớn trong năm phát sinh dự án gây ảnh hưởng tới nguồn thu của các năm
sau.
Tiền ghi thu ghi chi: đây là khoản thu tiền thuê đất nhưng không thực tế
thu mà bù trừ tiền giải phóng mặt bằng mà các Tổ chức đã ứng trước để thực
hiện và được cơ quan tài chính căn cứ hồ sơ, chứng từ thu chi xem xét đủ điều
kiện của dự án để bù trừ vào tiền thuê đất của tổ chức đó. Cục Thuế căn cứ vào
công văn bù trừ của Sở Tài chính và căn cứ quyết định thuê đất để thực hiện
ghi thu ghi chi trừ vào tiền thuê đất theo thời hạn ghi trên Quyết định. Trong
năm 2018 cũng là năm có số ghi thu - ghi chi lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Đối với các hồ sơ chứng từ để làm căn cứ thu tiền thuê đất được lưu giữ
tại cơ quan theo đúng quy định.
Công chức theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa thực hiện đầy đủ lập bộ, theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất, ra
Thông báo đúng hạn đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Lập danh sách các tổ chức, cá nhân thuê đất còn nợ tiền thuê đất gửi cơ
quan tài nguyên môi trường để tìm hướng giải quyết thu, đồng thời báo cáo
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
47
Bảng 2.6: Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
Số tổ chức, cá
608
611
618
644
644
100% 101% 104% 100%
3
7
26
0
nhân thuê đất
Số tiền thuê
32
77
55
466
61
241% 71% 848% 13%
45
-22
411
-404
đất thu thực tế
(Nguồn: Tổng hợp dự toán – Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
48
700
600
500
400
Số tổ chức, cá nhân thuê đất
300
Số thu thực tế
200
100
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.3 Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai
đoạn 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa thấy được số tổ chức, cá nhân
thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa không có biến động nhiều, năm 2018 so
với năm 2017 tăng 26 tổ chức, cá nhân thuê đất, đến năm 2019 không thay đổi
so với năm 2018. Tuy nhiên, số tiền thuê đất thu thực tế lại thay đổi đáng kể,
cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 45 tỷ đồng, đạt 241%. Năm 2017 so với
năm 2016 giảm 22 tỷ đồng, chỉ đạt 71%. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 411
tỷ đồng, đạt 848% đây là năm đạt số thu tiền thuê đất thực tế cao nhất trong
giai đoạn 2015-2019. Năm 2019 so với năm 2018 mặc dù số tổ chức, doanh
nghiệp không thay đổi nhưng số thu thực tế giảm 404 tỷ đồng, đạt 13%.
2.2.6. Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất
Công tác quyết toán thu tiền thuê đất hàng năm tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa luôn được thực hiện đúng thời gian, đảm bảo sự đồng nhất giữa cơ quan
49
thuế với người nộp thuế về số ghi thu, số thuế được miễn, giảm, số đã nộp, số
còn nợ trong năm.
Công tác quyết toán thu tiền thuê đất được thực hiện dựa trên sự thống
nhất biên bản quyết toán, cơ quan thuế giữa 01 bản và tổ chức, cá nhân thuê đất
giữ 01 bản.
50
Bảng 2.7: Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
2016/ 2015
2017/ 2016
2018/ 2017
2019/ 2018
30
32
45
51
170
107% 141% 112% 336%
2
13
6
119
Số dự toán
32
77
55
466
61
242%
71% 848% 13%
45
-22
411
-404
Số thu thực tế
107% 241% 122% 914% 36%
Chênh lệch
(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
51
500
450
400
350
300
250
Số dự toán
200
Số thu thực tế
150
100
50
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.4: Đánh giá thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)
Dựa trên Bảng đánh giá quyết toán thu tiền thuê đất và Biểu đồ đánh giá
thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2015-2019 có thể thấy số thu thực tế so với số dự toán năm 2015-
2018 luôn hoàn thành số dự toán đã đề ra, chỉ riêng đến năm 2019 là số dự thu
thực tế chỉ đạt 36% số dự toán đã đề ra. Tuy số thu tiền thuê đất thực tế của
năm 2017 đạt 122% so với số dự toán đã đề ra nhưng số thu thực tế của năm
2017 so với năm 2016 giảm 22 tỷ đồng. Đến năm 2019 số thu tiền thuê đất thực
tế không đạt so với số dự toán đã đề ra và số thu thực tế so với năm 2018 giảm
404 tỷ đồng. Số liệu này có những phân tích tình hình thu nộp tiền thuê đất và
một phần nguyên nhân do số thu tiền thuê đất 01 lần của năm 2018 cao dẫn đến
số thu thực tế so với số dự toán đề ra đạt 914%, đây là nguyên nhân cơ bản ảnh
hưởng đến số dự toán năm 2019. Tổng quan giai đoạn 2015-2019 số thu tiền
52
thuê đất thực tế hàng năm luôn ở mức cao, góp phần quan trọng vào tổng thu
ngân sách nhà nước của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
2.2.7. Đánh giá công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất
Công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa luôn được theo dõi và giải đáp kịp thời các thắc mắc của người nộp
thuế.
- Về hoàn thành công việc đúng hạn: Hàng năm, cán bộ theo dõi thu tiền
thuê đất ra Thông báo thuê đất đúng hạn, đảm bảo người nộp thuế nhận được
Thông báo của cơ quan thuế. Một số tổ chức, cá nhân thuê đất không nhận được
Thông báo, cơ quan thuế scan Thông báo gửi email để người nộp thuế được
biết và thực hiện.
- Cán bộ quản lý trực tiếp thu tiền thuê đất: Việc tính toán, ra thông báo
thu tiền thuê đất luôn được thực hiện đúng thời hạn, giải đáp trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua trả lời bằng văn bản khi người nộp thuế có thắc mắc về tiền thuê
đất khi nhận được Thông báo,...
- Kết quả thu tiền thuê đất: Dựa trên bảng số liệu Tổng hợp tiền thuê đất
so với dự toán giai đoạn 2015-2019 có thể thấy, kết quả thu tiền thuê đất tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa luôn hoàn thành dự toán đề ra từ năm 2015-2018,
đến năm 2019 thì không hoàn thành dự toán đề ra.
2.3. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng tới công tác
quản lý tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
2.3.1.1. Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trên cơ sở thực tế phân tích, đánh
giá thực trạng đề tài chỉ ra một số bất cập trong cơ sở pháp lý của công tác quản
lý thu tiền thuê đất như:
53
- Nội dung quy định tại các văn bản pháp luật còn nhiều điểm chưa cụ thể,
rõ ràng, thống nhất, có nhiều cách hiểu nhất là các quy định về nguyên tắc, điều
kiện được miễn, giảm tiền thuê đất.
- Quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thuê đất khi không
thực hiện đúng với mục đích thuê đất, không nộp tiền thuê đất theo quy định
chưa rõ ràng, chưa có biện pháp chặt chẽ để răn đe cũng như thu hồi đất thuê
khi người thuê đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Các văn bản hướng dẫn, quyết định quy định cụ thể để thực hiện Luật,
Nghị định ban hành không kịp thời, không đầy đủ, sửa đổi, bổ sung nhiều lần
2.3.1.2. Hạn chế từ nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Bên cạnh những kết quả đã đạt được dựa trên trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ theo dõi thu tiền thuê đất, nhưng những năm gần đây cũng có
những hạn chế: Số tổ chức, cá nhân thuê đất hàng năm đều tăng, biến động
đáng kể nhưng số lượng cán bộ theo dõi lại thiếu. Do sức ép, áp lực về công
việc được giao nên công tác xử lý các vấn đề liên quan còn chưa đầy đủ, không
kịp thời làm hạn chế hiệu quả tham mưu và gây bức xúc đối với người thuê đất.
Theo quy định của ngành thuế, cán bộ công chức đều được luân chuyển qua
các vị trí nên việc nắm bắt, cũng như theo dõi quá trình biến động đất đai, thay đổi
của chính sách qua từng thời kỳ còn gặp nhiều hạn chế, phải mất thời gian để tìm
hiểu các chính sách cũng như tính toán thu tiền thuê đất gặp khó khăn.
2.3.1.3. Hạn chế trong quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Trong công tác quản lý thu tiền thuê đất, do áp lực của việc cải cách hành
chính nhằm cải thiện chỉ số cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh Khánh Hòa
đã ban hành các quy trình giải quyết thủ tục hành chính đất đai trong đó quy
định rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế từ 5 ngày xuống còn
3 ngày; các đối tượng phải chuyển sang thuê đất như tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ về tài chính… chưa được quyết định cho thuê đất; những trường hợp
54
hết hạn thuê đất chưa được gia hạn thuê đất hoặc thu hồi…; nhiều trường hợp
đã có quyết định cho thuê đất hoặc có điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết
nhưng chưa được phê duyệt, phê duyệt lại giá đất;… gây khó khăn trong công
tác quản lý thu tiền thuê đất. Đồng thời, sự phối hợp với cơ quan Tài nguyên
môi trường, tài chính cũng chưa được chặt chẽ, kịp thời. Việc phối hợp chuyển
thông tin xử lý vi phạm về đầu tư, tiến độ dự án, sử dụng đất không đúng mục
đích chưa được xây dựng thành quy trình,... Chính những điều này gây khó
khăn trong công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
2.3.1.4. Hạn chế trong công tác lập dự toán thu tiền thuê đất
Công tác dự toán tiền thuê đất phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ giải quyết
các thủ tục thuộc chuyên môn của các Sở, ngành khác như quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trong năm, tham mưu cho
phép chuyển hình thức thuê đất từ trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần; phê
duyệt giá đất; chuyển thông tin địa chính xác định đơn giá thuê đất; chuyển
thông tin số tiền được khấu trừ, ghi thu- ghi chi, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh…
Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất đều được thực hiện đầy đủ, tuy nhiên
do số lượng tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh lớn gây khó khăn trong
công tác theo dõi, cũng như lập dự toán chưa đúng, ảnh hưởng đến số thực hiện
dự toán tại Cục Thuế.
Vấn đề luân chuyển cán bộ thường xuyên tại Cục Thuế theo quy định, dẫn
đến những cán bộ mới nhận nhiệm vụ khó khăn trong việc nắm bắt cũng như
theo dõi để lập dự toán đối với công tác thu tiền thuê đất.
2.3.1.5. Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất
Công tác thực hiện thu tiền thuê đất được tập trung xử lý theo hồ sơ được
cơ quan tài nguyên và Môi trường chuyển đến; việc khai thác nguồn thu chưa
55
được chú ý. Việc thực hiện quản lý thu đối với trường hợp đã có hồ sơ thuê đất
còn nhiều tồn tại như:
- Một là, giá đất tính thu tiền thuê đất:
Giá đất tính đơn giá thuê đất các dự án có diện tích đất lớn hoặc có điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết chưa được phê duyệt giá đất kịp thời. Chính
sách đơn giá thuê đất thay đổi làm đơn giá thuê đất tăng cao đột biến, không có
lộ trình, khó kahwn cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tiền thuê đất khi hết
thời hạn ổn định đơn giá 05 năm.
- Hai là, ý thức của người sử dụng đất:
Trên thực tế tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa thì các tổ chức, cá nhân thuê đất
sử dụng đất khá đa dạng: Người thuê đất nhưng không sử dụng mà lại cho tổ
chức, cá nhân khác thuê đất để sử dụng vào mục đích khác, người thuê đất
nhưng không sử dụng đất, người thuê đất nhưng làm ăn thua lỗ không có khả
năng nộp tiền thuê đất, người thuê đất cố tình không chịu nộp tiền thuê đất,...
Vì vậy, mặc dù tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách nhà nước ở mức cao;
nhưng chủ yếu tập trung ở các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất với diện tích lớn,
các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, …nên
việc quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất thường khó hơn, có nhiều
các khoản nợ khó thu.
Ba là, hạn chế ảnh hưởng tới công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa nói riêng cũng như ngành thuế nói chung chính là về
trình độ hiểu biết và ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của
người sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Trong đó, am hiểu về chính sách đất đai
để trực tiếp liên hệ làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có cơ
quan thuế, luôn là một bài toán khó không đáng có đối với các tổ chức, cá nhân
sử dụng đất. Vì vậy, việc thực hiện thủ tục đất đai, trong đó có nghĩa vụ tài
chính đất đai mà cụ thể là tiền thuê đất, các doanh nghiệp thường thông qua các
56
tổ chức, cá nhân trung gian tư vấn. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân trung gian
tư vấn chuyên nghiệp thì ít mà “cò dự án”, “cò đất” thì nhiều nên các quy định
chính thức thường không được triển khai thực hiện một cách minh bạch, chính
xác.
Bốn là, người thuê đất thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trên đất thuê;
chuyển nhượng dự án dưới hình thức chuyển nhượng vốn góp nhưng không kê
khai với cơ quan thuế gây khó khăn trong công tác theo dõi, tính và thông báo
thuế phải nộp; hay tình trạng cơ quan tài nguyên đã làm xong thủ tục điều chỉnh
biến động đất đai nhưng người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất,… làm phát sinh khoản nợ tiền thuê đất khó thu hồi….
Năm là, các quy định về thu tiền thuê đất bổ sung do dự án không đưa đất
vào sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc chậm tiến độ 24 tháng; thu hồi tiền thuê
đất được miễn giảm do không đảm bảo các điều kiện được ưu đãi như ngành
nghề đầu tư, sử dụng lao động, điều kiện của dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa,…
không được thực hiện kịp thời, nghiêm minh.
2.3.1.6. Hạn chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất
Công tác quyết toán thu tiền thuê đất được thực hiện hàng năm khi kết
thúc năm tài chính (ngày 31/12 hàng năm), tuy nhiên tiền thuê đất trong năm
tập trung nộp vào 02 kỳ 931/5 và 31/10), sau mỗi kỳ cần có số liệu tình hình
thu nộp để báo cáo cũng như dự toán thu các tháng tiếp theo; có nhiều các tổ
chức, cá nhân chưa có Quyết định, hợp đồng thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất
hết thời gian ổn định chưa được ký lại, thay đổi tên người thuê đất do chia tách,
sáp nhập, đổi loại hình doanh nghiệp nhưng không điều chỉnh lại hồ sơ thuê
đất,…dẫn đến khó khăn trong công tác tính toán, theo dõi.
Nhiều tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện quyết toán, đối chiếu với
cơ quan thuế nên không nắm bắt được các chính sách, đơn giá thay đổi hàng
57
năm, dẫn đến tình trạng chây ỳ không chịu nộp thuế khi nhận được Thông báo
thuê đất.
2.3.1.7. Hạn chế trong công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất
Công tác kiểm tra quản lý thu tiền thuê đất bên cạnh những kết quả đạt
được thì còn nhiều các hạn chế như đôi khi chậm đưa các tổ chức, cá nhân thuê
đất vào theo dõi lập bộ do chậm nhận được hồ sơ để tính tiền thuê đất.
Đơn vị có chức năng quản lý thu tiền thuê đất nhưng không có chức năng
thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế công tác quản lý tiền thuê đất.
Những vấn đề nảy sinh được phát hiện qua công tác quản lý thu tiền thuê
đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có thể được xem xét từ những nguyên nhân
khác nhau:
Một là, Chính sách pháp luật liên quan đến quản lý thu tiền thuê đất vẫn
còn những bất cập; việc triển khai thực hiện theo thẩm quyền tại địa phương
chưa kịp thời; thủ tục còn phức tạp, không thống nhất, thiếu ổn định.
Hai là, Người thuê đất ban đầu thường không có nhu cầu sử dụng đất thực
tế mà chủ yếu là lập dự án thuê đất để đầu cơ, chuyển nhượng nên việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính đất đai không phải trên cơ sở phát huy nguồn lực từ việc
sử dụng đất hiệu quả; người thuê đất không liên hệ chặt chẽ với cơ quan quản
lý nhà nước để thực hiện đầy đủ các thủ tục nghĩa vụ tài chính đất đai,…
Ba là, Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,…và Cục Thuế trong việc
luân chuyển thông tin về dự án sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính, xử lý
vi phạm trong quá trình sử dụng đất,… chưa được chặt chẽ bằng những quy
chế cụ thể. Khi xẩy ra các vụ việc cụ thể thì việc lấy ý kiến, báo cáo, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý thì còn đùn đẩy, kéo dài, không kịp thời, kém hiệu
quả….
58
Tóm tắt Chương 2: Chương 2 đã giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa;
đã tập hợp nguồn số liệu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để đánh giá công tác
quản lý thu tiền thuê đất từ 2015 đến 2019, xác định 7 hạn chế, tồn tại tương
ứng với 7 tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất gồm:
Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất; Hạn chế từ
nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Hạn chế trong công tác lập dự
toán thu tiền thuê đất; Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất; Hạn
chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất; Hạn chế trong công tác kiểm
tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất. Ngoài ra, còn xác định được 3 nguyên
nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại.
59
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.
Tỉnh Khánh Hòa có diện tích đất không lớn nhưng có đủ các loại địa hình
đồi núi, đồng bằng, sông, biển, đảo; điều kiện tự nhiên có rất nhiều thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội như: Khí hậu ôn hòa; có bờ biển dài với nhiều vịnh,
cảng nước sâu kín gió, nằm ở vị trí có cự ly hợp lý đến với các trung tâm kinh
tế lớn quốc tế; có sân bay quốc tế, hệ thống đường bộ, đường sắt xuyên suốt
toàn tỉnh; có nhiều nghề truyền thống như khai thác tổ yến, đầm đăng, câu cá
ngừ đại dương, nước mắm.... Tỉnh Khánh Hòa có điều kiện thuận lợi phát triển
du lịch, thương mại, dịch vụ với 03 vùng động lực phát triển, gồm Khu kinh tế
Vân Phong ở phía bắc, thành phố Nha Trang ở trung tâm, huyện Cam Lâm và
thành phố Cam Ranh ở phía nam với Khu du lịch quốc gia Bắc bán đảo Cam
Ranh, sân bay Quốc tế Cam Ranh, cảng biển quốc tế Cam Ranh và có nhiều
danh thắng nổi tiếng như vịnh Nha Trang, tháp bà Po-na-gar, đảo yến … được
Nhà nước công nhận và xếp hạng cùng với nhiều lễ hội truyền thống đậm đà
bản sắc dân tộc như lễ hội Am Chúa – Tháp bà Pô-na-gar, lễ hội cầu ngư,
festival biển…Khánh Hòa trở thành vùng trọng điểm của khu vực nam trung
bộ và nam tây nguyên. Chính những điều này tạo nên bức tranh tỉnh Khánh
Hòa những gam màu tươi sáng, các hoạt động kinh tế phát triển, đời sống vật
chất cũng như tinh thần của người dân Khánh Hòa được cải thiện rõ rệt, cơ sở
hạ tầng được đầu tư xây dựng, văn hóa giáo dục phát triển, công tác y tế chăm
sóc sức khỏe được quan tâm.
60
Phát huy những tiềm năng sẵn có của tỉnh Khánh Hòa, cùng với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đề ra chương
trình phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa theo hướng nhanh, bền vững dựa trên
các lợi thế của tỉnh để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển kinh
tế phải dựa theo các mối quan hệ chặt chẽ giữa phát triển văn hóa xã hội, nâng
cao trình độ năng lực cán bộ, công chức và xây dựng hệ thống sản xuất ứng
dụng khoa học công nghệ mới với quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, thực
hiện công bằng xã hội.
Mục tiêu phát triển: Xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành vùng kinh tế phát
triển, đi đầu trong phát triển đô thị quan trọng của khu vực Nam Trung bộ; cùng
với sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản, có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ngày một nâng cao, là một
trong những trung tâm công nghiệp về đóng tàu biển và sửa chữa tàu biển (tỉnh
Khánh Hòa có vị trí thuận lợi như ven biển, có cảng biển nước sâu, có cảng
hàng không quốc tế, có đường sắt quốc gia chạy dọc chiều dài tỉnh, hệ thống
đường bộ hoàn chỉnh, đấu nối với khu vực nam trung bộ và tây nguyên); phát
triển giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch; có hệ thống chính trị, quốc phòng -
an ninh vững mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn
tỉnh ngày càng được nâng cao; Tập trung cao cho nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước. Quan tâm chỉ đạo phát triển các ngành có lợi thế trên địa bàn tỉnh như
ngành du lịch, dịch vụ, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản …tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, đồng thời tăng số thu cho ngân sách nhà nước.
Đến nay, tỉnh Khánh Hòa đạt được những kết quả bước đầu, với nhiều thành
tựu nổi bật như tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và duy trì ở mức cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành du lịch, dịch
vụ, thương mại giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.Thời gian tới,theo kế hoạch
đề ra thì tỉnh Khánh Hòa tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hút
61
đầu tư vào địa bàn với các dự án lớn như khu nam Vân Phong; Khu du lịch quốc
gia Bắc bán đảo Cam Ranh,... Đồng thời, chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng
mở rộng thành phố Nha Trang, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hướng tới tỉnh Khánh Hòa thành
thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh là một trong những nhân tố tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được tỉnh ủy Khánh Hòa cụ
thể hóa trong Nghị quyết của tỉnh để xây dựng và phát triển theo hướng: Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước để phát kiển
kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu ngân sách ổn định trên địa bàn tỉnh; Duy trì và
phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương để giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động; Khuyến khích, ưu
tiên phát triển các ngành nghề công nghệ mới, hiện đại có giá trị gia tăng cao,
thân thiện với môi trường.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đòi hỏi phải phát huy đồng bộ sự ủng hộ của
các Bộ, ngành Trung ương và sự nỗ lực của toàn thể chính quyền, các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Trong đó, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa là một trong những cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tác động đến sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Để góp phần xây dựng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa, bám
sát quan điểm, mục tiêu cải cách hệ thống thuế của ngành thuế giai đoạn 2015-
2020, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nỗ lực tham gia thực hiện công cuộc cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế thông
qua những hành động và việc làm cụ thể trong quản lý thuế như tăng cường
62
công tác quản lý thuế, thu thuế đạt được những chuyển biến tích cực, số thu
luôn tăng đều từ năm 2015 đến nay.
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu định hướng của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa là cải cách toàn diện
công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, các thủ tục hành chính theo
chuẩn do Tổng Cục Thuế đã đề ra; nâng cao hiệu quả của bộ máy tổ chức quản
lý thuế, cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức thuế
trong Cục Thuế; kiện toàn và hoàn thiện cơ sở vật chất, cũng như trang thiết bị
phục vụ điều kiện làm việc trong công tác quản lý thu thuế; nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn các thủ tục hành chính, cung cấp
thông tin dịch vụ cho người nộp thuế; Tuyên truyền giúp nâng cao sự hiểu biết
về pháp luật, giám sát sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; sử dụng và
khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin của
ngành thuế nhằm nâng cao năng lực quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước, nâng cao
sự hài lòng của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người nộp thuế đối với dịch
vụ của cơ quan thuế trong địa bàn huyện, góp phần nâng cao sức cạnh tranh
cho tỉnh Khánh Hòa trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
đưa tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh dẫn đầu của khu vực Nam Trung bộ đến năm
2020.
Mục tiêu cụ thể:
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiệm vụ
của ngành thuế trong thời kỳ mới, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa xây dựng nhiệm
vụ cụ thể về công tác quản lý đối với tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh gồm:
- Phối hợp với cơ quan tài nguyên thực hiện kiểm tra hoạt động của các tổ
chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh một cách minh bạch,
63
chính xác và đạt hiệu quả cao. Qua kiểm tra tình hình hoạt động, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước,... để nắm bắt cụ thể, thực tế có hoạt động thực tế, đúng
mục đích thuê đất trên địa bàn tỉnh hay cho thuê lại đất thuê để thu tiền và đưa
ra các biện pháp tăng số thu thuế của tổ chức, cá nhân thuê đất vào Ngân sách
nhà nước.
- Đồng thời phối hợp với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Để hoàn thành được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của ngành thuế,
của địa phương đã đặt ra, công tác quản lý và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phải có nhiều bước đổi mới: nghiêm túc tuân
thủ sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong công tác quản lý thu thuế; tập trung
khắc phục những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới chất lượng của công tác quản
lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền
thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3.2.1.Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất.
Qua thực tế, nếu chính sách tài chính về đất đai, cụ thể là tiền thuê đất,
được quy định đầy đủ, chặt chẽ, minh bạch, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và
tổ chức, cá nhân thuê đất thì nguồn thu từ cho thuê đất sẽ góp phần đáng kể vào
phát triển kinh tế xã hội. Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công
tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, góp phần quan trọng
phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách của tỉnh Khánh Hòa, tác giả xin đề
xuất một số kiến nghị như sau:
Về chính sách do Trung ương ban hành:
64
Một là, ban hành văn bản mới hoặc văn bản hợp nhất các Nghị định quy
định về thu tiền thuê đất hiện nay, kịp thời, để việc áp dụng, trích dẫn được
thuận tiện, chính xác.
Hai là, nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến thu tiền thuê đất phải ổn định, rõ ràng, không chồng chéo với văn bản pháp
luật khác, không hiểu nhiều nghĩa (Ví dụ: về thời hạn ổn định đơn giá thuê đất
kể từ“thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất”; định nghĩa “cho thuê
đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án”; …).
Ba là, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Quốc hội vào văn bản pháp luật
về đất đai, thu tiền thuê đất, tránh trường hợp quy định của pháp luật không
theo kịp chủ trường, đường lối dẫn đến ách tắc trong thực tế (Ví dụ: quyền lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần,…)
Về chính sách do Địa phương ban hành:
Một là, các quyết định thuộc thẩm quyền của địa phương như Bảng giá đất;
Hệ số điều chỉnh giá đất; Tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất; Ưu đãi lĩnh vực xã hội hóa
đối với khu vực đô thị,…phải được ban hành kịp thời, đồng bộ, phân tích hết các
tác động của từng quyết định nói trên đến tiền thuê đất phải nộp.
Hai là, nghiên cứu xây dựng bản đồ giá đất, vùng giá trị đất phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội phục vụ công tác định giá đất nhằm hỗ trợ,
đơn giản hóa trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi tính tiền thuê đất, tổ
chức, cá nhân thuê đất chuyển nhượng đất thuê trên cơ sở đó xác định đầy đủ
các nghĩa vụ thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Ba là, cần ban hành các quy chế phối hợp giữa các Sở, Ngành trong việc
luân chuyển tài liệu thông tin về việc vi phạm quy định về sử dụng đất; không
đảm bảo các điều kiện để được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất; không nghiêm
túc thực hiện tiến độ dự án đã được phê duyệt; không thực hiện đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ tiền thuê đất.
65
3.2.2.Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Từ thực tế thực hiện, theo dõi thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hòa, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện nhân lực thực hiện công
tác thu tiền thuê đất như:
Một là, số lượng công chức theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất nói riêng và
cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nói chung không đủ biên chế
theo quy định nên công việc bị dồn ứ, trễ hạn thường xuyên xảy ra làm giảm
hiệu quả công tác tham mưu, quản lý thu tiền thuê đất, gây bức xúc cho người
nộp thuế. Vì vậy, cần tăng cường thêm nhân sự cho Phòng quản lý hộ kinh
doanh, cá nhân và thu khác, nhất là công chức có kinh nghiệm, nghiệp vụ về
tài chính đất đai, thanh tra, kiểm tra để có thể phân côngcông việc hợp lý, khoa
học trong công tác quản lý từng dự án, hồ sơ đất, từng nhà đầu tư để không còn
bị động chạy theo sự vụ.
Hai là, thực hiện chủ trương luân phiên công tác, luân chuyển công việc
một cách hợp lý đối với lĩnh vực quản lý thu nghĩa vụ tài chính đất đai (Ví dụ
tăng thời gian luân chuyển giữa các vị trí từ 3 năm lên 5 năm,…) để lãnh đạo,
công chức thực hiện nắm bắt các chính sách cũng như lịch sử biến động của
thửa đất, dự án để tham mưu cho lãnh đạo các cấp một cách đầy đủ, toàn diện,
tránh việc áp dụng pháp luật, xử lý không phù hợp với thực tế gây thất thu cho
ngân sách Nhà nước hoặc thiệt thòi cho quyền lợi chính đáng của người sử
dụng đất.
Ba là, công tác quản lý thuế nói chung cũng như công tác quản lý thu tiền
thuê đất nói riêng có vai trò quan trọng đối với ngân sách Nhà nước; công chức
thuế phụ trách thu tài chính đất đai, trước tiên, phải là người am hiểu các chính
sách về đất đai, tiền thuê đất nhưng đồng thời phải biết và áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực khác như đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, luật dân
sự,… cũng như tình hình kinh tế, xã hội khác. Mặt khác,công chức thuế phải là
66
người có bản lĩnh vững vàng trước mọi cám dỗ, có khả năng tuyên truyền và
vận động người nộp thuế. Để có đội ngũ công chức thuế có chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao. Vì vậy, không phải chỉ có tuyển dụng,
đào tạo công chức mới mà còn phải đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và phổ biến các kinh nghiệm cho công chức cũ nhằm đạt kết quả cao
trong công tác quản lý thuế cũng như tăng thu cho Ngân sách nhà nước.
3.2.3.Hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất
Một là, cần xây dựng quy trình phối hợp với cơ quan Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường cụ thể, phù hợp thực tế tại địa phương để hạn chế tình trạng
chậm chuyển hồ sơ thuê đất, hồ sơ xác định giá đất, thông tin địa chính để xác
định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ đất,…
Hai là, phải xây dựng quy trình phối hợp với cơ quan Tài nguyên môi
trường, Tài chính để thực hiện đúng quy trình thẩm định, luân chuyển hồ sơ
khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải
nộp, thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi đúng thời gian quy định.
Ba là, cần có cơ chế phối hợp với các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên môi trường, Xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế Vân Phong, Ban quản
lý Khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh… để chuyển thông tin về các dự án chậm
tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, không đảm bảo điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê đất,… để cơ quan thuế có căn cứ thu bổ sung một khoản
tiền bằng tiền thuê đất trả tiền hàng năm tương ứng với thời gian chậm tiến độ;
tham mưu thu hồi miễn, giảm tiền thuê đất, kiến nghị thu hồi đất.
Bốn là, trong thời gian chờ có một ứng dụng trên máy tính quản lý thu tiền
thuê đất của cơ quan thuế liên thông với cơ quan tài nguyên và môi trường (hiện
Bộ, ngành trung ương vẫn đang phối hợp xây dựng đã nhiều năm), cần có quy
chế cũng như cơ sở vật chất thích ứng để thực hiện luân chuyển thông tin điện
tử giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế
67
hoạch và Đầu tư để việc quản lý thu tiền thuê đất được đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả cao hơn; phục vụ người sử dụng đất tốt hơn.
3.2.4.Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê đất
Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất hàng năm nên chia ra tổ chức thuê
đất và cá nhân thuê đất riêng để dễ dàng đối chiếu cũng như nắm rõ số liệu để
kịp thời dự toán thu tiền thuê đất một cách hợp lý và sát với nhiệm vụ thu của
từng đơn vị trong ngành Thuế.
Hàng năm nên tổ chức đoàn kiểm tra thực tế có sự góp mặt của các ban
ngành liên quan nhằm nắm được thực trạng quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch
sử dụng đất; dự án đầu tư mới; tiến độ tham mưu ban hành quyết định cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức thuê đất từ trả tiền hàng
năm sang trả tiền thuê đất một lần;hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
cá, nhân thuê đất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…. để
công chức quản lý thu tiền thuê đất nắm được thực trạng nhằm lập dự toán thu
tiền thuê đất hằng năm sát với thực tế cũng như khả năng thu nộp tiền thuê đất
của tổ chức, cá nhân thuê đất, tránh tình trạng việc xây dựng dự toán phụ thuộc
quá nhiều vào số liệu thực thu năm trước.
3.2.5.Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật thuế đến
người thuê đất thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng; Duy trì và
nâng cao chất lượng các buổi đối thoại với tổ chức, cá nhân thuê đất nhằm
thông tin, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tế phát sinh trên đất
thuê ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao tinh thần chủ
động nộp tiền thuê đất đúng thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền thuê đất của
cơ quan thuế.
Trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất nên có cơ chế phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ với Sở Tài nguyên và môi trường lập đoàn kiểm tra, giám sát
68
để kịp thời xử lý các sai phạm khi người thuê đất sử dụng đất sai mục đích, cố
tình không nộp tiền thuê đất để nợ đọng kéo dài.
Phải quy định trong hợp đồng thuê đất và tổ chức thực hiện trong thực tế nội
dung quy định của pháp luật đất đai về việc người thuê đất sẽ bị thu hồi đất nếu
không thực hiện nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan chức năng.
3.2.6.Tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác quyết toán thuê đất
Một là, công tác quyết toán tiền thuê đất không nên đợi đến hết năm mới
tiến hành mà cần tận dụ tiến bộ của công nghệ thông tin để có thể sớm quyết
toán tiền thuê đất sau mỗi kỳ thu (31/5 và 31/10 hàng năm). Sau khi kết thúc
năm thì tiến hành quyết toán, sau khi đã đối chiếu kết quả giữa người thuê đất
và cơ quan thuế thì thông báo số nợ còn phải nộp cho người thuê đất thực hiện;
xem xét biện pháp công bố công khai danh sách nợ tiền thuê đất.
Hai là, có quy định ràng buộc trong hợp đồng thuê đất về người thuê đất
phải phối hợp với cơ quan chức năng (Thuế, tài chính,…) để thực hiện quyết
toán, đối chiếu số liệu về số tiền phải nộp, được khấu trừ, được miễn giảm, đã
nộp, còn phải nộp.
3.2.7.Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu tiền thuê đất
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Theo nguyên nhân về ý
thức của người nộp thuế hiện nay vẫn còn tồn tại người nộp thuế thiếu hiểu biết
về các quy định cũng như các luật thuế, thì Cục Thuế nên cần đổi mới hình thức
tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách, pháp luật về thuế kết hợp với tuyên truyền
truyền thống cho người nộp thuế hiểu để thực hiện đầy đủ chính sách thuế như:
định kỳ hàng năm, hoặc theo định kỳ khi có những thay đổi về quản lý thuế đối
với tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Cục Thuế nên tổ chức các buổi tuyên truyền,
đối thoại trực tiếp với người nộp thuế về các quy chế mới hay giải đáp các thắc
mắc của người nộp thuế trong các vấn đề như đối tượng phải nộp tiền thuê đất,
69
xác lập hồ sơ thuê đất để thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người thuê
đất, hoàn thiện các thủ tục để xác định khoản được khấu trừ, được miễn giảm
tiền thuê đất.
Đồng thời hỗ trợ về các chính sách, pháp luật về tiền thuê đấtkhi người
thuê đất có thắc mắc, khiếu nại trong quá trình thực hiện công tác thu, nộp tiền
thuê đất để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn các quy định về tiền thuê đất để
tăng ý thức chấp hành pháp luật về tiền thuê đất, nâng cao hiệu quả việc sử
dụng đất thuê.
Công chức thuế: đây là chủ thể của quản lý thu tiền thuê đất, trực tiếp quản
lý thu tiền thuê đất, nên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ công chức thuế có đủ
năng lực, tinh thông nghiệp vụ, nắm vững thông tin biến động đất đai tại địa
phương. Đồng thời, cần nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của công chức
thuế thông qua việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm,…để
công chức thuế quản lý thu tiền thuê đất có tác phong nhanh nhẹn, giao tiếp
lịch sự, hướng dẫn tận tâm đối với người nộp thuế; giao tiếp, phối hợp tốt với
các cơ quan bên ngoài nhằm có đủ thông tin tốt nhất phục vụ cho công tác tham
mưu, quản lý thu tiền thuê đất có hiệu quả cao nhất.
Về Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác: Cục Thuế nên hỗ
trợ trang bị thêm chương trình quản lý đặc thù về đất đai, tài chính đất đai và
thực hiện đào tạo nâng cao chất lượng của cán bộ Phòng Quản lý hộ kinh doanh,
cá nhân và thu khác bởi đây là lực lượng cán bộ chính trực tiếp quản lý và thu
thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất. Bởi trên thực tế, trình độ khai thác thông
tin, xử lý thông tin trên máy tính của cán bộ quản lý thuế còn nhiều hạn chế.
Về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Công tác quản
lý nợ thuế cũng là một trong những công tác quan trọng trong hoạt động quản
lý thu tiền thuê đất; việc xử lý nợ tiền thuê đất có tính đặc thù, không giống các
sắc thuế khác nên cần phải tham mưu xử lý nợ theo quy định của pháp luật, quy
70
trình nhưng phải phù hợp với diễn biến thường xuyên, phức tạp của các yếu tố
liên quan đến số tiền thuê đất phải nộp (như biến động về diện tích, mốc thời
gian, giá đất,…). Còn tình trạng tổ chức, cá nhân thuê đất không ở trên địa bàn
tỉnh, không liên lạc được làm khó cho công tác quản lý nợ nên thẩm định xử lý
các khoản nợ không có khả năng thu hồi,đưa ra các phương án cụ thể xử lý nợ
xấu, nợ lâu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi từ năm này sang năm khác
còn đọng trên sổ sách gây khó khăn cho công tác quản lý thu tiền thuê đất, Cục
Thuế sẽ kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét thu hồi lại đất thuê
theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 45/2013/QH13.
Về tính phối hợp trong công tác quản lý thu tiền thuê đất giữa Cục Thuế
và các Sở, Ngành trong tỉnh: Cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện nhiệm vụ ở khâu cuối trong tiến trình cho thuê đất của UBND tỉnh. Các
quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh khi ban hành phải được các Sở, Ngành
tham mưu, thẩm định chặt chẽ về căn cứ pháp lý, đối tượng được thuê đất, hình
thức thuê đất chỉ định hay thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, …để không
ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách pháp luật của cơ quan thuế. Các báo
cáo, kiến nghị của cơ quan thuế trong quá trình quản lý thu tiền thuê đất phải
được các Sở, Ngành tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả
Thực hiện phối hợp xử lý giữa cơ quan thuế và các Sở, Ngành trong tỉnh,
giúp quá trình quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Cục Thuế đầy đủ,
nhanh chóng, thuận lợi. Ngoài ra, việc thực hiện công khai, minh bạch và lãnh
đạo các đơn vị liên quan, người nộp thuế dễ dàng theo dõi và giám sát.
Trong bối cảnh cải cách hành chính và áp dụng thành quả cuộc cách mạng
công nghệ 4.0, thì cần lập hệ thống công khai, phối hợp cung cấp thông tin giữa
cơ quan Tài nguyên và cơ quan Thuế trên cả nước để dễ dàng tra cứu thông tin
nguồn gốc đất, quyết định cho thuê đất, gia hạn thuê đất, thu hồi đất; xử lý vi
phạm về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; phê duyệt giá đất;
71
thông báo đơn giá thuê đất, thông tin chuyển nhượng đất dự án; tình trạng hoàn
thành nghĩa vụ tài chính đất đai,… để công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ
dễ dàng tra cứu, phối hợp trong việc xác nhận tình trạng hoàn thành nghĩa vụ
tài chính đất đai làm căn cứ hoàn thiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tóm tắt Chương 3: Trên cơ sở giới thiệu định hướng về phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Khánh Hòa; định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa trong thời gian tới, Chương 3 đã đề xuất 07 giải pháp, tương ứng
với 07 hạn chế được xác định tại Chương 2, nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
72
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa cho thấy tổ chức, cá nhân thuê đất có đóng góp nguồn thu lớn cho
sự phát triển của tỉnh Khánh Hòa, góp phần tạo việc làm cho người lao động,
tạo thêm thu nhập cho người lao động; góp phần đẩy nhanh quá phát triển kinh
tế xã hội ở tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý thu tiền thuê
đất vẫn còn tình trạng sử dụng đất thuộc đối tượng phải tính thu tiền thuê đất
nhưng không lập thủ tục thuê đất; đất đã có quyết định cho thuê nhưng chưa
được phê duyệt giá đất hoặc đã được phê duyệt giá đất nhưng có điều chỉnh
quy hoạch xây dựng chi tiết phải xác định lại giá đất; thông tin về vi phạm sử
dụng đất thuê, không đảm bảo điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất,
khoản được khấu trừ,… đã không được luân chuyển kịp thời; vẫn còn tình trạng
nợ đọng lớn tiền thuê;… vậy nên cần sự giám sát chặt chẽ cũng như thường
xuyên kiểm tra, rà soát lại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đồng thời cần sự
phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Dựa trên những mục tiêu đề ra về tăng cường hiệu quả công tác quản lý
thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tác giả cho rằng cần tiến hành
thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin để công tác quản lý thu tiền thuê đất ngày càng hiệu quả hơn, ổn định
nguồn thu ngân sách nhà nước tỉnh nhà.
Luận văn đã giải quyết được ba vấn đề sau:
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền
thuê đất.
Luận văn đã đánh giá thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 trên các mặt: Cơ sở pháp lý, quy trình
73
thu tiền thuê đất, công tác lập dự toán, công tác thu tiền thuê đất, công tác quyết
toán và công tác kiểm tra tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2015-2019, qua đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh
hưởng đến công tác thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Luận văn đã đề xuất được 07 giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong hiện
tại và tương lai. Các giải pháp đó là: Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất;
Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Hoàn thiện quy trình
thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê
đất; Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất; Tổ chức và thực hiện có hiệu
quả công tác quyết toán thuê đất;Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
KIẾN NGHỊ
Qua công tác quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
Một là, Chính sách thu tiền thuê đất cần nâng lên thành luật hoặc một phần
của luật. Trước mắt cần được sửa đổi, bổ sung, tích hợp theo hướng ổn định,
minh bạch, đơn giản, rõ ràng, phù hợp hơn với điều kiện theo địa bàn, về
phương diện chính sách cũng như phương pháp quản lý thu thuế. Mặc dù đã
được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần qua nhiều thời kỳ nhưng chính sách thu tiền
thuê đất hiện nay vẫn còn một số điểm thiếu tính ổn định, chưa được minh bạch,
không thực hiện được trong thực tiễn. Ví dụ như việc thu hồi đất thuê khi không
đưa đất vào sử dụng trong vòng 12 tháng, chậm tiến độ 24 tháng; không nộp
tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế…
Hai là, cần sớm đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu tiền thuê
đất thống nhất toàn quốc, liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan Tài nguyên
– Môi trường.
74
Ba là, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nên nâng cấp website riêng, cập nhật dữ
liệu thường xuyên để cung cấp đầy đủ các thông tin về người thuê đất, số tiền
thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được khấu trừ, miễn giảm, còn phải nộp, đã
nộp, còn nợ,…để người thuê đất cũng như các có quan có thẩm quyền đặc biệt
là cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thể nắm bắt cụ thể tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đồng thời trên website thiết kế tuyên truyền,
trao đổi các vấn đề về các chính sách pháp luật về tiền thuê đất được sửa đổi,
bổ sung để mọi tổ chức, cá nhân quan tâm đều có thể dễ dàng tìm hiểu về các
chính sách pháp luật về tiền thuê đất, nâng cao tinh thần tự giác thực hiện các
quy định pháp luật về tiền thuê đất.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặc dù tác giả đã có
nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của Thầy, Cô,
các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt, các thầy
giáo, cô giáo trong Viện đào tạo quốc tế và sau đại học - Trường Đại học Bà
Rịa - Vũng Tàu; lãnh đạo và nhân viên tại các Sở Ngành như các Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh Khánh
Hòa,… cùng toàn thể các đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn của mình.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2009 của Quốc Hội về Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.
Hà Nội
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Hà Nội.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT, luật thuế TTĐB, luật Quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 07 năm 2016, Hà Nội.`
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội về Luật Đất đai, Hà
Nội.
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Chính phủ, Hà Nội.
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
76
các Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà
Nội.
9. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014),
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016),
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.
11. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018),
Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.
12. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2014), Quyết định số 30/2014/QĐ-
UBND ngày 21/12/2014 về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015
ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Nha Trang.
13. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2016), Quyết định số Quyết định
số 43/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung một số
nội dung tại bản Quy định kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND ngày
21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định giá các loại
đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, Nha
Trang.
14. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2018), Quyết định số 25/2018/QĐ-
UBND ngày 17/7/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định
77
giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hoà kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND
tỉnh Khánh Hoà, Nha Trang.
15. Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013). Nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của quá trình đô thị hóa liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề
tài khoa học, Tổng cục quản lý đất đai.
16. Nguyễn Thị Cúc (2013). Các khoản thu liên quan đến đất đai. Bài
giảng, Vụ chính sách Tổng cục Thuế.
17. Võ Thế Dũng (2016).Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế đặc thù chính
sách đất đai để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. Trường Đại học Nông lâm -
Đại học Huế.
18. Đường Thị Hải Yến (2019). Một số biện pháp tăng cường công tác
quản lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Trường Đại học Hải Phòng.
19. Webside Bộ Tài chính, (http:// www.mof.gov.vn)
20. Webside Tổng Cục Thuế, (http://www.gdt.gov.vn)
21. Webside Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.