BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TRẦN THANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT

TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340101

Mã số sinh viên: 18110162

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng

dẫn khoa học.

Kết quả nghiên cứu tại luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công

bố ở bất kỳ công trình nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý trong quá trình

thực hiện luận văn này.

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 01 năm 2021

Người thực hiện

Trần Thanh Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý

thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, có tâm và có tầm từ những Người

hướng dẫn khoa học.

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến

PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn

thành luận văn trong suốt thời gian qua.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô tại Viện Đào tạo

quốc tế & sau đại học - trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy

và hướng dẫn tôi hoàn thành chương trình học.

Tôi cũng xin được tri ân gia đình và những người thân, bằng cách đặc biệt,

đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực hoàn

thành luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 01 năm 2021

Người thực hiện

Trần Thanh Tuấn

iii

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. ix

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT .................... 7

1.1.Những vấn đề chung về công tác quản lý đối với tiền thuê đất ................................ 7

1.1.1.Khái niệm về thuế ................................................................................................... 7

1.1.2.Khái niệm tiền thuê đất ........................................................................................... 8

1.2.Đặc điểm của thuê đất ............................................................................................... 9

1.3. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất ......................................................................... 10

1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế ................................................................................... 10

1.3.2. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất ...................................................................... 10

1.3.2.1. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ...................................................... 10

1.3.2.2.Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước ........................................................... 12

1.3.3. Thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước ....................................................... 13

1.3.4. Đơn giá thuê đất .................................................................................................. 13

1.3.5. Phương pháp xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp: ........................... 15

1.3.5.1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: ................................. 15

1.3.5.2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: .. 15

MỤC LỤC

iv

1.3.6. Tiền thuê đất trong đường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết: ................... 16

1.3.7. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải

nộp: ................................................................................................................................ 16

1.3.8. Miễn, giảm tiền thuê đất: ..................................................................................... 16

1.3.8.1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất: ............................................................... 16

1.3.8.2. Mức miễn, giảm tiền thuê đất: .......................................................................... 17

1.3.9. Chuyển đổi hình thức thuê đất: ........................................................................... 18

1.4. Các tiêu chí để đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................... 18

1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất .......................................... 18

1.4.2.Nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................................... 20

1.4.3.Các bước trong quy trình quản lý thu tiền thuê đất: ............................................. 20

1.4.4.Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất .................................................................. 22

1.4.5. Công tác thực hiện thu tiền thuê đất .................................................................... 23

1.4.6. Quyết toán tiền thuê đất ....................................................................................... 23

1.4.7. Công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất ................................. 24

1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất ............................... 25

1.5.1. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cấp, các ngành .............................. 25

1.5.2. Tổ chức, cá nhân thuê đất .................................................................................... 25

CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 27

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT ............................. 27

TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ........................................................................ 27

2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................................ 28

v

2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

....................................................................................................................................... 32

2.2.1. Đánh giá cơ sở pháp lý công tác quản lý thu tiền thuê đất .................................. 32

2.2.2. Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................... 37

2.2.3. Đánh giá quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất ...................................... 39

2.2.4. Đánh giá công tác lập dự toán thu tiền thuê đất .................................................. 42

2.2.5. Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất ..................................................... 45

2.2.6. Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất ................................................... 48

2.2.7. Đánh giá công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất .......................... 52

2.3. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................... 52

2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền

thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ............................................................................ 52

2.3.1.1. Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ................ 52

2.3.1.2. Hạn chế từ nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................ 53

2.3.1.3. Hạn chế trong quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất .......................... 53

2.3.1.4. Hạn chế trong công tác lập dự toán thu tiền thuê đất ....................................... 54

2.3.1.5. Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất .......................................... 54

2.3.1.6. Hạn chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất ..................................... 56

2.3.1.7. Hạn chế trong công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất ...................... 57

2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế công tác quản lý tiền thuê đất. ....................... 57

CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 59

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN

THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ................................................... 59

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. ................... 59

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa. ..................................... 59

vi

3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. ............................ 61

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa

bàn tỉnh Khánh Hòa. ...................................................................................................... 63

3.2.1.Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất. .............................................................. 63

3.2.2.Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................... 65

3.2.3.Hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất ................................... 66

3.2.4.Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê đất ..................................................... 67

3.2.5.Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất ....................................................... 67

3.2.6.Tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác quyết toán thuê đất ........................... 68

3.2.7.Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế

tỉnh Khánh Hòa. ............................................................................................................. 68

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 72

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72

KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

NNT

Người nộp thuế

2

TMDV

Thương mại dịch vụ

Phòng QLHCNTK

3

Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác.

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

TTHC

Thủ tục hành chính

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

QLN

Quản lý nợ

9

LPTB

Lệ phí trước bạ

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

HTX

Hợp tác xã

12

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

viii

Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015 -

2019 ............................................................................................................................... 29

Bảng 2.2a : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất................................. 33

Bảng 2.2b : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................ 34

Bảng 2.2c: Đánh giá về cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất ..................... 35

Bảng 2.3: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo trình độ chuyên

môn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................................................................................ 37

Bảng 2.4: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ tuổi tại Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................................................................................... 38

Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019. .................................................................................... 43

Bảng 2.6: Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

giai đoạn 2015-2019 ...................................................................................................... 47

Bảng 2.7: Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

giai đoạn 2015-2019 ...................................................................................................... 50

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

ix

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................. 28

Biểu đồ 2.1 Kết quả thu thuế năm 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. ............. 30

Hình 2.1: Quy trình thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất ................................. 40

Biểu đồ 2.2: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất năm 2015-2019 ............................... 44

Biểu đồ 2.3: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-2019 ....................... 48

Biểu đồ 2.4: Đánh giá thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 ................................................................................... 51

DANH MỤC HÌNH VẼ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay đất nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới; với một

loạt các hiệp định hợp tác thế hệ mới vừa được ký kết, kinh tế Việt Nam hội

nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với lợi thế địa

lý, chính trị ổn định, một số biến động của thế giới,…làm cho Việt Nam trở

thành một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, tập đoàn lớn trên thế giới.

Đối với mọi quốc gia thì đất đai luôn là nguồn tài nguyên mang lại nhiều

lợi ích trên tất cả các phương diện của đời sống. Đất không chỉ là nguồn tài

nguyên quý hay tư liệu sản xuất quan trọng mà nó còn là tài sản vô cùng giá trị

mà các quốc gia, tổ chức, cá nhân đều mong muốn sở hữu, chiếm đoạt. Đặc

biệt hiện nay trong nền kinh tế thị trường với bối cảnh các dự án đầu tư nước

ngoài, đầu tư trong nước ngày càng tăng về số lượng, quy mô thì đất được ví

như “tấc đất tấc vàng”, nguồn thu từ đất đã và đang đóng góp đáng kể cho sự

phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vai trò của Nhà nước về sở hữu đất đai

không những thể hiện qua sự quản lý, phát huy nguồn lực đất đai như là tư liệu

sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn thu từ đất để

phục vụ sự phát triển của đất nước.

Đối với tỉnh Khánh Hòa: Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ

của Việt Nam, có đủ các dạng địa hình cơ bản: vùng núi bán sơn địa, đồng bằng

duyên hải, bờ biển, biển và các đảo, quần đảo, như hình ảnh của đất nước Việt

Nam thu nhỏ, có rừng núi, đồng bằng, miền ven biển, hải đảo. Tỉnh Khánh Hòa

có các đầu mối giao thông quan trọng của cả nước cũng như khu vực và thế

giới. Có Quốc lộ 1 và đường sắt thống nhất đi qua suốt các huyện, thị xã, thành

phố của Tỉnh, nối liền Khánh Hòa với các tỉnh phía Bắc, phía Nam. Quốc lộ 26

nối Khánh Hòa với Tây Nguyên. Sân bay quốc tế Cam Ranh và các Cảng quốc

2

tế Cam Ranh, cảng Ba Ngòi, Vân Phong, Hòn Khói nối liền Khánh Hòa với cả

nước và quốc tế. Đặc điểm này tạo điều kiện cho Khánh Hòa phát triển kinh tế

toàn diện và quan trọng nhất là phát huy lợi thế kinh tế biển, du lịch, thương

mại dịch vụ.

Khánh Hòa còn là tỉnh được thiên nhiên ban tặng khí hậu ôn hòa, ít bị bão lũ,

nhiệt độ bình quân hàng năm là 26,5oC, mùa nắng kéo dài từ tháng 01 đến tháng 09

và tháng 12; mùa mưa chỉ trong tháng 10 và tháng 11; đường bờ biển kéo dài 385km

với hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ, do đó việc khai thác các cơ sở lưu trú du lịch quanh

năm, là điều kiện lý tưởng để phát triển ngành du lịch.

Vì vậy, phát huy nguồn lực về đất đai để phục vụ cho công cuộc phát triển

kinh tế có một vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà nước. Nguồn lực đất

đai, cụ thể không gì khác là tài chính đất đai, trong đó có tiền cho thuê đất.

Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế nói chung đã đạt được nhiều kết

quả quan trọng như ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ngày càng

được nâng cao, nguồn thu từ thuế nội địa ngày càng gia tăng tỷ trọng trong cơ

cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước, khẳng định sức khỏe, tính chống chịu của

nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế tiềm năng thu thuế vẫn còn và có thể khai

thác các nguồn thu khác nhau để đạt mức huy động thuế cao hơn nữa. Tình

trạng thất thu thuế hàng năm tuy có giảm nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng quản

lý không hết đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế chưa sát với thực tế, tình

trạng nợ đọng tiền thuế còn xảy ra nhiều. Vậy nên, vấn đề cấp thiết được đặt ra

là phải tìm các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung

và công tác thu các khoản thu từ đất nói riêng. Tình hình quản lý thu tiền thuê

đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa cũng nằm trong tình trạng chung đó.

Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thực tiễn công tác tại Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng

3

cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh

Hòa”. Đề tài này tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê

đất, trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn

tại để nêu ra các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp giải quyết.

2. Tình hình nghiên cứu

Để tiến hành hoàn thiện luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa”, tác giả

đã tiến hành nghiên cứu văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, tài chính đất

đai có hiệu lực thi hành trong giai đoạn 2015-2019; nghiên cứu một số đề tài,

luận văn có liên quan, cụ thể như sau:

Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013), Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng

của quá trình đô thị hóa liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất”, Đề tài

khoa học, Tổng cục quản lý đất đai.

Võ Thế Dũng (2016), Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế đặc thù chính sách

đất đai để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020,

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai.Luận văn đã hệ thống hóa cơ

sở lý luận về quản lý đất đai, trong đó có quản lý tài chính đất đai.Hoàn thiện

và đề xuất cơ chế quản lý của nhà nước về đất đai; Đề xuất cơ chế đặc thù về

chính sách đất đai đối với loại hình sử dụng đất trong khu phát triển du lịch giai

đoạn năm 2016-2020 bền vững. Tuy nhiên, nội dung về quản lý tài chính đất

đai, trong đó có tiền thuê đất chưa được phân tích đầy đủ, mặt khác, Luận văn

nghiên cứu và đề xuất cơ chế quản lý đối với đối tượng “đất ở không hình thành

đơn vị ở” trong các khu du lịch là loại đất chưa được pháp luật đất đai quy định

nên nên thiếu căn cứ pháp lý và tính thực tế chưa cao.

Đường Thị Hải Yến (2019),Một số biện pháp tăng cường công tác quản

lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng. Luận

4

văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Luận văn có mục tiêu hệ thống hóa chính sách

thu tiền thuê đất; đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-

2019 tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên,

phần cơ sở lý luận có sự lẫn lộn về hiệu lực thi hành của văn bản pháp luật giữa

giai đoạn trước và sau Luật Đất đai 2013; không gian nghiên cứu chỉ tập trung

ở phạm vi Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; các nhận

đánh giá còn mang tính chủ quan.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền thuê đất.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa trong giai đoạn 2015-2019.

Tìm các nguyên nhân còn tồn tại cần khắc phục: Tính pháp lý của quyết

định cho thuê đất; Xác định giá đất chưa kịp thời, đúng quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch xây dựng chi tiết; Chuyển thông tin địa chính để xác định đơn giá

thuê đất, tiền thuê đất phải nộp kịp thời, đầy đủ, chính xác; Chuyển thông tin

các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; Giải quyết miễn, giảm tiền thuê

đất đúng quy định của pháp luật; Tình trạng nợ đọng tiền thuê đất,...

Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác thu tiền thuê đất trên địa bàn

tỉnh Khánh Hòa, hạn chế tình trạng thất thu tiền thuê đất để tăng thu ngân sách

nhà nước trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt

động quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý thu tiền thuê đất quản

lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

5

Phạm vi về không gian nghiên cứu: quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế

tỉnh Khánh Hòa và tại một số cơ quan có nội dung quản lý nhà nước liên quan

của tỉnh Khánh Hòa.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015-2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng đã sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính, cụ thể:

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo hàng

năm tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, các tài liệu có liên quan đến công tác quản

lý thu tiền thuê đất trên các bài báo, sách, tạp chí, internet...).

+ Số liệu sơ cấp: Dự kiến xây dựng 20 phiếu hỏi để điều tra khảo sát lấy

ý kiến củalãnh đạo, chuyên viên một số Sở, Ngành có liên quan tại tỉnh Khánh

Hòa và của lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; công chức trực tiếp quản lý

thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; các tổ chức thuê đất tại tỉnh

Khánh Hòa.

5.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, trình bày thông tin

Tập hợp số liệu thu thập được, thống kê, tổng hợp, mô tả thành các bảng

số liệu, các biểu đồ... Đồng thời sử dụng phương pháp so sánh, tiến hành so

sánh các nội dung trong bảng hỏi với nhau theo tỷ lệ các câu trả lời, để từ đó

đưa ra các ưu, nhược điểm trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

5.3. Phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo và ra quyết định

Tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống các dữ liệu thống kê, kế thừa

những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học đã có.

6. Kết cấu của đề tài

6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các

hình, bảng biểu luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền thuê đất.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế

tỉnh Khánh Hòa.

Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu

tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT

1.1.Những vấn đề chung về công tác quản lý đối với tiền thuê đất

1.1.1.Khái niệm về thuế

Cùng với sự ra đời của Nhà nước thì đòi hỏi cần phải có nguồn ngân sách

cần thiết để thực hiện các hoạt động thường xuyên của hệ thống bộ máy Nhà

nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện các

chức năng quản lý của mình. Do vậy, chính sách thuế được đặt ra để hình thành

nguồn thu ngân sách của Nhà nước, huy động từ nguồn đóng góp của nhân dân.

Tất cả các hoạt động của các cấp chính quyền trong bộ máy Nhà nước cần phải

có nguồn tài chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nguồn thu chủ

yếu của ngân sách Nhà nước đó là các khoản thu từ thuế.

Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước, là một công cụ

quản lý quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng phải sử dụng để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt

động thuộc quản lý hành chính Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu Nhà nước

đặt ra. Mô hình quản lý thuế được xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã

hội, thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc được xây

dựng trên cơ sở thông tin tổng hợp khoa học, có chọn lọc từ hệ thống cơ sở dữ liệu

quản lý thuế nhằm phát huy tối đa hiệu quả.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước không chỉ ở Việt Nam

mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính sách thuế được Nhà nước sử dụng

như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước. Theo thời gian, hệ thống thuế, các hình thức thuế và pháp luật về

thuế ngày càng hoàn thiện và đầy đủ tương thích với sự phát triển của kinh tế

thị trường.

8

Nộp thuế là quyền của mọi tổ chức, cá nhân để thể hiện trách nhiệm của

mình trong việc đóng góp xây dựng, phát triển đất nước; đồng thời, nộp thuế

cũng là nghĩa vụ mang tính bắt buộc phải thực hiện của mỗi tổ chức, cá nhân

trong toàn xã hội đối với Nhà nước.

Từ đó, dẫn đến định nghĩa: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền bắt

buộc phải đóng góp khi phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước

ban hành mà mỗi công dân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước”.

1.1.2.Khái niệm tiền thuê đất

Luật Đất đai 45/2013/QH 13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội quy định:

“Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)

là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu

sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.” (khoản 8 Điều

3).

Tiền thuê đất, thuê mặt nước là một trong những khoản thu Ngân sách nhà

nước đối với người sử dụng đất áp dụng trong trường hợp được Nhà nước cho

thuê đất, thuê mặt nước hoặc sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền thuê đất

nhưng chưa có quyết định, hợp đồng thuê đất.

Nhà nước cho thuê đất là việc cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thủ tục

trao quyền sử dụng đất thông qua quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê

đất với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất. Tiền thuê đất, thuê mặt

nước là số tiền mà người sử dụng đất phải trả khi được Nhà nước cho thuê đất,

thuê mặt nước được xác định theo quy định, trong một thời gian nhất định.

Tiền thuê đất là một trong các khoản thu được hình thành khi người nộp

thuế được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Đất

đai để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thuê đất phải nộp hàng

năm theo quy định của pháp luật.

9

Tiền thuê đất là tiền mà tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước phải trả

trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất đối với diện tích đất xác định.

1.2.Đặc điểm của thuê đất

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia;các tổ chức,

cá nhân được sử dụng đất thông qua việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

hoạt động cho thuê đất của Nhà nước có một số đặc điểm sau:

Về giá trị pháp lý:

Hoạt động cho thuê đất làm phát sinh quyền sử dụng đất thuê dựa trên

Hợp đồng thuê đất giữa Nhà nước và người thuê đất. Hợp đồng thuê đất là một

khế ước giữa Nhà nước và người thuê đất. Do đó, quan hệ giữa Nhà nước và

người thuê đất được thể hiện tính bình đẳng trong hoạt động thuê đất.

Tuy nhiên, do vai trò đặc biệt của Nhà nước, việc cho thuê đất của Nhà

nước vẫn mang tính quyền lực của nó.

Đối tượng thuê đất:

Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất gồm:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài

có nhu cầu sử dụng đất.

Luật Đất đai 2013 quy định mở rộng đối tượng cho thuê đất so với hình

thức Nhà nước giao đất, cho thấy với hình thức thuê đất thì mọi đối tượng sử

dụng đất có cơ hội bình đẳng khi có nhu cầu sử dụng đất.

Nghĩa vụ tài chính đất đai:

Nếu hoạt động giao đất có những đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất và

những đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất thì hoạt động cho thuê đất

luôn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất cho Nhà nước với 02 hình thức:

+ Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

+ Thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất.

10

1.3. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất

1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế

Quản lý thu thuế là một trong những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp

phải thực hiện trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh

vực thuế theo quy định của pháp luật.

Nội dung quản lý thu thuế bao gồm:

(i) Quản lý các thủ tục hành chính về thuế: Là các hoạt động quản lý của

cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện đăng

ký thuế, kê khai thuế, khấu trừ thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân

sách nhà nước. Các thủ tục hành chính thuế bao gồm các thủ tục: đăng ký thuế,

khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế, gia hạn

nộp thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, xóa nợ nợ thuế và xử lý hành vi vi phạm

pháp luật về thuế theo quy định.

(ii) Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế: là quá trình mà cơ quan quản

lý thuế các cấp thực hiện từ công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế đến xử

lý các cơ sở dữ liệu của người nộp thuế. Đồng thời, cơ quan thuế tổ chức thực

hiện công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc

kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế nhằm giám sát hoạt động tuân thủ pháp

luật về thuế của người nộp thuế.

(iii) Quản lý quy trình thu thuế: là quy trình quản lý thuế mà cơ quan thuế

thực hiện dựa theo các quy trình được ban hành theo quy định của pháp luật

bao gồm việc lập dự toán thu thuế hàng năm; kê khai thuế; tuyên truyền, hỗ trợ

người nộp thuế; kiểm tra thuế, tổ chức công tác quản lý thu thuế; quản lý nợ

thuế...

1.3.2. Nội dung quản lý thu tiền thuê đất

1.3.2.1. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

11

Nhà nước cho thuê đất với hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc

trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất đối với các đối tượng:

- Hộ gia đình, cá nhân;

+ Sử dụng đất vào hoạt động sản xuất nôngnghiệp - lâm nghiệp, làm muối,

nuôi trồng thủy sản.

+ Sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp

vượt hạn mức được giao.

+ Sử dụng đất vào hoạt động TMDV; sử dụng vào hoạt động khoáng sản;

làm đồ gốm,sản xuất vật liệu xây dựng; sử dụng đất làm cơ sở sản xuất phi

nông nghiệp.

+ Sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình công cộng có mục đích

kinh doanh.

+ Sử dụng đất sản xuất muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương và tổ

chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

+ Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,

làm muối được giao đất không thu TSDĐ nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế

trang trại phải chuyển sang thuê đất; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm

kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển

sang thuê đất.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài:

+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất

xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án

đầu tư nhà ở để cho thuê.

+ Đầu tư xây dựng công trình ngầm.

12

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng

đất xây dựng công trình sự nghiệp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng

trụ sở làm việc.

Riêng các trường hợp sau đây chỉ được Nhà nước cho thuê đất với hình

thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

- Đơn vị LLVT sử dụng đất vào hoạt động sản xuất nông -lâm - diêm

nghiệp kết hợp với nhiệm vụ ANQP.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất để hoạt động nuôi trồng thủy sản.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sảntrên đất sông, ngòi, ….

1.3.2.2.Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Căn cứ tính tiền cho thuê đất, gồm:

+Diện tích đất: Diện tích đất cho thuê là diện tích đất được quy định tại

quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.

Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

nhưng tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào các mục đích thuộc đối tượng

phải thuê đất được Luật Đất đai quy định thì diện tích tính thu tiền thuê đất là

diện tích thực tế tổ chức, cá nhânđang sử dụng.

+Thời hạn cho thuê đất: Căn cứ thời hạn cho thuê đất quy định tại quyết

định cho thuê đất, …

+ Đơn giá thuê đất (nếu là trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá

thuê đất là đơn giá trúng đấu giá);

+ Hình thức thuê đất: thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một

lần cho cả thời gian thuê thuê đất.

- Tiền cho thuê mặt nước được tính căn cứ vào:

13

+ Diện tích mặt nước cho thuê;

+ Mục đích sử dụng mặt nước;

+ Đơn giá thuê mặt nước;

+ Hình thức thuê mặt nước (trả tiền hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần

cho cả thời gian thuê).

1.3.3. Thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

Theo Luật Đất đai 2013, thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời

điểm có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền (khác với quy định của Luật Đất đai trước đó).

1.3.4. Đơn giá thuê đất

- Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không thông qua hình thức đấu giá

quyền sử dụng đất):

Đơn giá thuê đất hàng năm = Giá đất tính đơn giá thuê đất nhân (x) Tỷ lệ

phần trăm (%). Trong đó:

+ Giá đất để tính đơn giá thuê đất:

++ Giá đất cụ thể được xác định theo bốn phương pháp gồm phương pháp

so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư do Chính phủ quy định, trong

trường hợp xác định: đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn

định đơn giá thuê đất 05 năm đầu tiên (sử dụng vào mục đích kinh doanh

TMDV, bất động sản, khai thác khoáng sản);đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất

một lần cho cả thời gian thuê (không thông qua hình thức đấu giá); đơn giá thuê

đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê đất; … được áp dụng trong trường hợp diện

tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất

trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung

ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng

trở lên đối với các tỉnh còn lại, trong đó có tỉnh Khánh Hòa.

14

++ Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá

đất do Chính phủ quy định được áp dụng trong các trường hợp xác định: đơn

giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trường hợp thuê đất sử dụng vào mục

đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản); đơn

giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức

đấu giá;đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang

thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; đơn giá thuê đất khi

nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;… được áp trường hợp diện

tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất

trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng (đối với tỉnh Khánh Hòa); Đơn giá thuê

đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất

hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương

mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên

(đối với tỉnh Khánh Hòa); Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không

bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh TMDV, bất

động sản, khai thác khoáng sản); …

+ Quy định chung, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là

1%. Những trường hợp có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử

dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ như đất

thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, … thì

UBNDcấp tỉnh quyết định tỷ lệ riêng nhưng tối đa không quá 3%. Những

trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó

khăn; khuyến khích đầu tư, …quy định thấp hơn nhưng tối thiểu không thấp

hơn 0,5%.

Mức tỷ lệ phần trăm (%) đượcquy định cụ thể cho từng khu vực, tuyến

đường …được công bố và công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

15

- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không

thông qua hình thức đấu giá: Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê

là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo các phương pháp như

quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông

qua hình thức đấu giá.

1.3.5. Phương pháp xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp:

1.3.5.1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Tiền thuê đất phải nộp một năm bằng (=) diện tích đất phải nộp tiền thuê

đất nhân (x) với đơn giá thuê đất.

Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê

đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ

thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất.

Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê

đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá

quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định

theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực

hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với

trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu

giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc

đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

1.3.5.2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời

gian thuê:

Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng (=) diện tích đất phải

nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả

thời gian thuê.

16

Nếu tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất

vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ triển khai dự án chậm

24 tháng so với tiến độ đã được phê duyệt thì phải nộp cho Nhà nước một khoản

tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ

thực hiện dự án; hết thời hạn được gia hạn mà tổ chức, cá nhân thuê đất vẫn

chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất

và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

1.3.6. Tiền thuê đất trong đường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết:

Nếu tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất

hàng năm mà thửa đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực

thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ

20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) đối với các tỉnh còn lại

(trong đó có tỉnh Khánh Hòa) khi thực hiện dự án theo quy hoạch xây dựng chi

tiết đã được phê duyệt mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng dẫn đến nâng cao hệ

số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì phải xác định

lại giá đất tính đơn giá thuê đất.

1.3.7. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền

thuê đất phải nộp:

Dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, không thông qua hình thức đấu

giá, mà tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo phương

án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì được khấu trừ số tiền

bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp; mức trừ

tối đa không quá số tiền thuê đất phải nộp.

1.3.8. Miễn, giảm tiền thuê đất:

1.3.8.1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất:

Việc giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất phảm đảm bảo các nguyên tắc sau:

17

- Việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn

với việc cho thuê đất lần đầu để thực hiện dự án.

- Nếu vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất vừa thuộc đối tượng

được giảm tiền thuê đất, thì thực hiện miễn trước, giảm sau cho thời gian thuê

đất tiếp theo (nếu có); nếu được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất khác nhau

thì được hưởng mức giảm cao nhất.

- Việc miễn, giảm tiền thuê đất chỉ thực hiện trực tiếp đối với tổ chức, cá

nhân được Nhà nước cho thuê đất.

- Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất thuê thực hiện dự án

khai thác tài nguyên khoáng sản; dự án thuộc ngành nghề chịu thuếTiêu thụ đặc

biệt.

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê sẽ không áp dụng

miễn, giảm tiền thuê đất.

1.3.8.2. Mức miễn, giảm tiền thuê đất:

- Miễn tiền thuê đất toàn bộ thời gian thuê đất đối với một số trường hợp

ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể (Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu

đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp,

khu chế xuất…; Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ

Ngân sách nhà nước…)

- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03

năm (theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt), kể từ ngày có quyết định

cho thuê đất.

- Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất thời gian xây

dựng cơ bản: Thời hạn miễn 3 năm, 7 năm, 11 năm, 15 năm tùy thuộc vào dự

án nằm trong Danh mục nào về ưu đãi ngành nghề đầu tư, địa bàn đầu tư theo

quy định của Luật Đầu tư.

18

1.3.9. Chuyển đổi hình thức thuê đất:

Tổ chức, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng

năm có thể được chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời

gian thuê đất còn lại.

Khi chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho thời gian thuê đất

còn lại, giá đất trả tiền thuê đất một lần được xác định theo quy định tại thời

điểm có quyết định cho chuyển hình thức thuê đất.

1.4. Các tiêu chí để đánh giá công tác quản lý thu tiền thuê đất

1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất

Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt

nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số

điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê

mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung

một số điều của các Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê

mặt nước.

Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các

Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị

định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014

hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số

11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số

46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,

thuê mặt nước.

19

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số

30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban

hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn

tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về việc

điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại bản Quy định kèm theo Quyết định

30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban

hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn

tỉnh Khánh Hoà; Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 về việc

sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định giá các loại đất năm 2015 ổn

định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà kèm theo Quyết định

30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà;

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số 31A

/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ

số điều chỉnh giá đất năm 2015; Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 21/12/2015

của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016;

Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hoà về

việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017; Quyết định số 29/2017/QĐ-

UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc quy định hệ số

điều chỉnh giá đất năm 2018; Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày

21/12/2018 về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn

tỉnh Khánh Hoà.

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành các Quyết định số

32A/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 về việc quy định tỷ lệ (%) để tính đơn

giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt

nước và giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2015-2017; Quyết định số

26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 về việc quy định tỷ lệ (%) để tính đơn

20

giá thuê đất và giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2018-2019, trên địa bàn tỉnh

Khánh Hoà.

1.4.2.Nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Tài chính đất đai phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc đất, văn bản pháp luật

có liên quan; nguồn thu tiền thuê đất là nguồn thu lớn mang tính thường xuyên.

Vì vậy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai

của công chức thuế ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thu tiền thuê đất. Công

chức quản lý thu tiền thuê đất, ngoài trình độ nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ tiền

thuê đất phải tinh thông, sâu sắc còn phải nắm vững kiến thức ở một số lĩnh

vực có liên quan như quản lý đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng, áp dụng văn

bản pháp luật… để việc xử lý thông tin địa chính, tham mưu việc áp dụng chính

sách về giá đất, ưu đãi tiền thuê đất, các khoản được khấu trừ vào tiền thuê

đất,… một cách chính xác.

Công chức thuế quản lý thu tiền thuê đất phải có ý kiến kịp thời về những

bất cập trong chính sách, hồ sơ thuê đất của từng dự án để cơ quan thuế kiến

nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,

UBND tỉnh, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, các Sở Kế hoạch và Đầu tư,

Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,… nhằm mục đích đảm bảo

việc tính đúng, thu đủ, không để thất thu ngân sách nhà nước về tiền thuê đất

cũng như hướng dẫn, giải thích cho người thuê đất.

Ngoài ra, công chức quản lý thu tiền thuê đất còn theo dõi, phối hợp kịp

thời phát hiện, nắm thông tin,…để tham mưu xử lý các trường hợp người thuê

đất vi phạm quy định của luật Đất đai, luật Đầu tư, không đảm bảo điều kiện

được ưu đãi tiền thuê đất.

1.4.3.Các bước trong quy trình quản lý thu tiền thuê đất:

Bước 1: Tuyên truyền, hỗ trợ người sử dụng đất

21

Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nói chung, người sử dụng đất nói

riêng là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách

thuế mà ở đây là chính sách liên quan đến thu tiền thuê đất, thông tin, hướng

dẫn để các tổ chức, cá nhân thuê đất hiểu đầy đủ các quy định về chính sách

thuế liên quan đến tiền thuê đất và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất

đai, tài chính đất đai.

Bước 2: Đăng ký, khai nộp tiền thuê đất

Các Nghị định hiện hành của Chính phủ không còn quy định người thuê

đất phải lập Tờ khai tiền thuê đất. Tuy nhiên, người thuê đất phải thực hiện bộ

thủ tục hành chính về đất đai tại bộ phận một cửa liên thông (Sở Tài nguyên và

Môi trường), phần thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai nằm trong bộ

thủ tục hành chính về đất đai. Cơ quan thuế sẽ tiếp nhận thông tin và hồ sơ xác

định nghĩa vụ tài chính đất đai do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển

đến làm cơ sở để tính toán và ra thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định của

pháp luật.

Bước 3:Tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất

Căn cứ thông tin do cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tài chính chuyển

đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất, tính số tiền thuế

phải nộp, còn phải nộp và ra thông báo nộp tiền thuê đất đến người sử dụng đất.

Công việc này được công chức thuế theo dõi phối hợp chặt chẽ với các Sở,

ngành và các bộ phận có liên quan.

- Giám sát việc thực hiện chấp hành chính sách về thu tiền thuê đất và thực

hiện quyết toán tiền thuê đất hàng năm.

Công chức được phân công quản lý thu tiền thuê đất thực hiện việc tiếp

nhận, kiểm tra hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, tham mưu việc giải quyết miễn,

giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; tham mưu trả lời trường hợp

không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất.

22

Thực hiện bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các văn bản của Nhà nước

về thu tiền thuê đất theo quy định.

1.4.4.Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất

Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất được lập trên cơ sở đánh giá số liệu

theo dõi thu tiền thuê đất như số lập sổ bộ, số thực thu, số nợ lũy kế năm trước

chuyển sang, số tiền thuê đất được miễn, giảm, nợ khó thu,...cụ thể:

- Phân tích khả năng nguồn thu thực tế có thể thực hiện thu tiền thuê đất

của năm ghi thu và các năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, kế

hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dự án được cấp mới, quyết định cho

thuê đất đã ban hành,…

- Phân tích tình hình kinh tế - xã hội, biến động của môi trường kinh doanh,

thời tiết, khí hậu, dịch bệnh; tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá

nhân thuê đất, các chính sách thu tiền thuê đất, giá đất có thay đổi.

- Phân tích tiến độ làm việc của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.

- Phân tích hành vi tuân thủ pháp luật tiền thuê đất của người sử dụng đất

qua các năm

Để công tác quản lý thu thuế nói chung và thu tiền thuê đất nói riêng được

hiệu quả, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, cơ quan thuế thực hiện

lập dự toán thu cũng như xây dựng các kế hoạch cụ thể nhằm rà soát, nắm thông

tin người nộp thuế để khai thác nguồn thu, thực hiện các biện pháp để thực hiện

thu thuế đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế phát sinh vào NSNN.

Dựa trên số liệu phân tích, dự toán do Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp

chế tham mưu xây dựng, Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế. Sau khi nhận quyết

định giao chỉ tiêu thu từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế giao dự toán thu tiền thuê

đất cả năm cho từng đơn vị quản lý thu thuế trực tiếp; lập kế hoạch, giao chỉ

tiêu thu tiền thuê đất từng quý để làm tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản

lý thu tiền thuê đất từng kỳ.

23

1.4.5. Công tác thực hiện thu tiền thuê đất

Trong giai đoạn 2015-2019, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Khánh Hòa đã ký Quy chế phối hợp Luân chuyển thông tin

địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng

đất giữa Cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Thuế. Theo đó Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa thực hiện:

- Nhận Phiếu chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký đất đai

Khánh Hòa chuyển đến (bao gồm Phiếu chuyển thông tin + tập tin dữ liệu điện

tử kèm theo).

- Kiểm tra thông tin trên Phiếu chuyển để xác định nghĩa vụ tài chính:

- Xác định tiền thuê đất phải nộp đảm bảo thời hạn theo quy định hiện

hành kể từ ngày nhận đầy đủ thông tin xác định nghĩa vụ tài chính từ Văn phòng

Đăng ký đất đai Khánh Hòa và văn bản xác định của Sở Tài chính về các khoản

được trừ vào tiền thuê đất.

- Ban hành Thông báo tiền thuê đất phải nộp và gửi trực tiếp cho người sử

dụng đất.

- Sau khi thông báo đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp được ký duyệt,

ký số trên dữ liệu thông báo, cơ quan thuế chuyển thông tin này sang Sở tài

nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất đai Khánh Hòa.

Đối với người sử dụng đất không chấp hành nộp thuế theo Thông báo của

Cục Thuế: Căn cứ theo danh sách người thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn

tỉnh còn nợ tiền thuê đất, công chức theo dõi trình lãnh đạo Cục Thuế có kế

hoạch để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh giao Cục Thuế phối hợp với Sở Tài

nguyên và môi trường rà soát các tổ chức thuê đất, thuê mặt nước nợ trên 20

triệu đồng. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc với người thuê đất để xử lý

theo quy định của pháp luật đất đai.

1.4.6. Quyết toán tiền thuê đất

24

Tổ chức, cá nhân thuê đất đã có đầy đủ quyết định, hợp đồng thuê đất thì

cơ quan thuế căn cứ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước ghi thu hàng năm; tiền

thuê đất được miễn, giảm (nếu có); số tiền thuê đất nộp thừa, thiếu của năm

trước chuyển sang, số tiền được khấu trừ, số tiền thuê đất thực nộp, tiền chậm

nộp để thực hiện quyết toán trên cơ sở số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo

hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.

Tổ chức, cá nhân thuê đất chưa có quyết định, hợp đồng thuê đất thì căn

cứ vào số liệu kê khai, Cục Thuế đối chiếu, kiểm tra với sổ bộ theo dõi năm

trước để xác định số tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp trong năm có biến động

về diện tích, đơn giá thuê đất thì cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân

thuê đất biết để làm cơ sở thực hiện quyết toán kết quả thu tiền thuê đất, số nợ

năm trước chuyển sang.

1.4.7. Công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất

Cơ quan thuế theo dõi, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình thực hiện

dự toán thu tiền thuê đất theo từng kỳ, căn cứ số thu của tiền thuê đất thực tế

thực hiện, so sánh với dự toán được giao, so sánh với số đã lập bộ đầu năm

nhằm đánh giá kết quả thu.

- Về hoàn thành công việc đúng hạn: Công chức theo dõi tiền thuê đất

hoàn thành tính tiền thuê đất, ra thông báo thuê đất với người nộp thuế đúng

thời hạn là việc khá quan trọng. Theo quy định của luật quản lý thuế, người nộp

thuế chậm nộp tiền thuê đất ghi trên thông báo của cơ quan thuế thì bị tính tiền

chậm nộp theo quy định, nếu công chức thuế tham mưu phát hành thông báo

nộp tiền thuê đất chậm thì người nộp thuế sẽ nộp chậm, dễ gây bức xúc khi phải

nộp thêm khoản tiền chậm nộp.

- Cán bộ quản lý trực tiếp thu tiền thuê đất: Việc tính toán, ra thông báo

thu tiền thuê đất đạt kết quả là kiểm tra đánh giá được trình độ năng lực, chuyên

môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, chính sách pháp luật thực sự được phù hợp,

25

thống nhất hay chưa, khả năng dự toán, đánh giá khai thác nguồn thu từ tiền

thuê đất có sát với thực tế không, có nợ đọng không có khả năng thu nhiều

không,...

- Kết quả thu tiền thuê đất: Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu

quả việc thực hiện quản lý thu tiền thuê đất. Việc thu được tiền thuê đất hoàn

thành dự toán sẽ đạt kết quả cao trong công tác thu tiền thuê đất, đây là kết quả

cuối cùng trong công tác quản lý thu tiền thuê đất.

1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất

1.5.1. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cấp, các ngành

Đối với công tác quản lý các khoản thu từ đất, trong đó có thu tiền thuê

đất thì cần có sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là cơ quan tài

nguyên môi trường. Để có căn cứ thu thuế thì cần có thông tin địa chính, các

quyết định, hợp đồng thuê đất từ cơ quan tài nguyên môi trường chuyển sang.

Ngoài ra, công tác quản lý thu tiền thuê đất cũng cần có sự phối hợp từ Ủy ban

nhân dân cấp huyện,... để đảm bảo tính sâu sát, cũng như nắm bắt được tình

hình cụ thể của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng địa bàn… từ đó có kế

hoạch thu phù hợp với địa phương để đảm bảo tiến độ, hiệu quả thu ngân sách.

1.5.2. Tổ chức, cá nhân thuê đất

Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất

là nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân thuê đất, có thể nói nhân tố này ảnh hưởng

không nhỏ tới công tác thu tiền thuê đất như khả năng sử dụng đất thuê có hiệu

quả hay không. Nếu người sử dụng khai thác hiệu quả nguồn đất thuê thì họ sẽ

có ý thức hơn trong việc chấp hành nộp tiền thuê đất đúng thời gian quy định,

điều này sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện tốt hơn trong công tác quản lý các

khoản thu từ đất. Và trình độ hiểu biết pháp luật của người thuê đất tác động

không nhỏ tới việc chấp hành pháp luật, nếu người dân không hiểu biết pháp

luật thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng thắc mắc, khiếu nại, cũng như hiểu sai ý nghĩa

26

của pháp luật dẫn đến việc không chấp hành pháp luật, điều này ảnh hưởng

không nhỏ tới hiệu quả quản lý thu tiền thuê đất.

Tóm tắt Chương 1: Chương 1 đã giới thiệu được cơ sở lý luận của công

tác quản lý thu tiền thuê đất; đã hệ thống hóa chính sách thu tiền thuê đất với

những nội dung quy định liên quan đến mục tiêu của đề tài; đã xác định 7 tiêu

chí để khảo sát đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất; xác định

các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất.

27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT

TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

2.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thành lập ngày 01/10/1990 với số lượng

công chức tại thời điểm thành lập có 424 người, trong đó mới chỉ có 37 công

chức có trình độ đại học, 85 công chức có trình độ trung cấp và có tới 302 công

chức chỉ mới có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Trụ sở làm việc, cơ sở vật

chất và các phương tiện trang thiết bị phục vụ công tác tại Văn phòng Cục Thuế

và các Chi cục Thuế đều hết sức thiếu thốn. Thu ngân sách trên địa bàn tính

đến cuối năm 1990 chỉ mới thu được 40.708 triệu đồng.

Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, ngành Thuế Khánh Hòa đã không

ngừng lớn mạnh về mọi mặt, cơ sở vật chất ngày càng được trang bị hiện đại

để đáp ứng nhu cầu quản lý, phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và hội nhập quốc tế. Hiện nay tổ chức bộ máy gồm 14 Phòng và 04 Chi cục

Thuế khu vực với 600 cán bộ công chức, trong đó 75% có trình độ đại học và

sau đại học. Liên tục trong nhiều năm qua, nhất là giai đoạn từ 2015-2019, thu

ngân sách luôn hoàn thành vượt mức dự toán do trung ương và địa phương

giao, kết quả thu năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn

tỉnh năm 2015 tăng gấp 220 lần so với năm 1990. Công tác quản lý thuế ngày

càng được cải cách và hiện đại hóa toàn diện, các thủ tục hành chính về thuế

được công khai và minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi

người dân biết và thực hiện. Với thành tích trên, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất và

danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (2005), Huân chương Độc lập

28

danh ba (2010), được Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Thuế

tặng cờ dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước trong nhiều năm.

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa luôn bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục

Thuế; của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh Hòa, chủ động tham mưu, phối hợp với

chính quyền địa phương, các sở, ngành, đoàn thể,... triển khai thực hiện có hiệu

quả các giải pháp, biện pháp để tăng thu ngân sách nhà nước trong tất cả các lĩnh

vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

29

Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015 - 2019

Đơn vị: triệu đồng

So sánh (%)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

134.136 144.517 163.498 189.759 192.194 108% 113% 116% 101% Thuế ngoài quốc doanh

10.388 12.924 20.124 24.748 30.074 124% 156% 123% 122% Thuế Thu nhập cá nhân

6.467 5.756 6.495 6.559 6.704 89% 113% 101% 102% Thuế SDĐ phi NN

31.889 77.242 54.903 465.737 61.387 242% 71% 848% 13% Thuê đất

88.103 107.878 106.681 122.045 148.843 122% 99% 114% 122% Trước bạ

6.251 7.615 18.269 16.056 17.320 122% 240% 88% 108% Phí, lệ phí

862 1.000 1.463 2.000 5.210 116% 146% 137% 261% Thu quốc doanh

83.748 105.399 228.608 470.150 126% 217% 439% 47% Thu tiền sử dụng đất 1.002.80 0

2.704 8.728 15.299 5.204 3.392 323% 175% 34% 65% Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

(Nguồn: báo cáo thu ngân sách- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

30

Dựa theo bảng tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước thực tế tại Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa thì tổng số thu thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được

thể hiện dưới biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu đánh giá qua các năm để thấy rõ

được tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước một cách cụ thể theo từng

1.200.000

1.000.000

800.000

600.000

Năm 2015

Năm 2016

400.000

Năm 2017

Năm 2018

200.000

Năm 2019

0

Thuê đất Trước

bạ

Phí, lệ phí

Thuế SDĐ phi NN

Thu quốc doanh

Thuế ngoài quốc doanh

Thuế Thu nhập cá nhân

Thu quyền sử dụng đất

Thu quyền khai thác khoáng sản

năm, được tổng hợp thực hiện dựa theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1 Kết quả thu thuế năm 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 thực tế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ta có

thể thấy được tình hình thu thuế thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa luôn đạt

được kết quả cao, số thu năm sau luôn cao hơn các năm trước cho thấy tình

hình phát triển kinh tế - xã hội có những bước tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt là

năm 2018 có số thu vượt trội hơn hẳn theo từng chỉ tiêu cụ thể. Trong các chỉ

tiêu thì chỉ tiêu thu ngoài quốc doanh hàng năm luôn tăng đều hàng năm, chiếm

tỷ lệ thu cao của toàn Cục Thuế, số thu năm 2016 so với năm 2015 tăng 8 %,

31

năm 2016 so với năm 2017 tăng 13%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 16%,

qua những số liệu trên và biểu đồ 2.2 thì nhìn vào số thu ngoài quốc doanh của

năm 2019 là cao nhất nhưng tỷ lệ tăng không bằng năm 2015. Chỉ tiêu thu ngoài

quốc doanh là gốc của nguồn thu ngân sách nên cơ quan thuế thực hiện tập

trung nguồn lực, biện pháp để phát huy có hiệu quả, đạt kết quả thu hàng năm

cao.Tiếp đến chỉ tiêu thu trước bạ cũng đạt tỷ lệ thu cao và tăng năm sau cao

hơn rất nhiều so với năm trước, như năm 2016 so với năm 2015 tăng 22%, năm

2018 so với năm 2017 tăng 147%, năm 2019 tăng so với năm 2018 22%, đây

là giai đoạn tăng thu về trước bạ lớn nhất, vượt mức kế hoạch đã đề ra, Chỉ tiêu

thu tiền thuê đất thay đổi liên tục chứ không tăng đều qua các năm, lý do lớn

nhất là năm có số thu từ tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì năm đó

có số thu lớn,năm 2017 so với năm 2016 giảm xuống 0.71%, năm 2018 là năm

có số thu lớn nhất do có nhiều dự án thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian

thuê; Chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất tăng đều từ năm 2015 đến năm 2018, năm

2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có nhiều dự án đấu giá thu tiền sử dụng đất,

đây là chỉ tiêu có mức thu lớn trên cả chỉ tiêu thu ngoài quốc doanh, chỉ tiêu

thu trước bạ tập trung chủ yếu vào nguồn thu trước bạ xe, các khoản thu về đất;

Còn chỉ tiêu thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì từ năm 2015- 2019 có

số thu nhưng không đều, năm 2017 số thu từ cấp quyền khai thác khoáng sản

là lớn nhất trong giai đoạn 2015-2019, đến năm 2018, 2019 số thu giảm dần do

các Doanh nghiệp được cấp quyền khai thác khoáng sản nhưng có nhiều lý do

không hoạt động được nên không có khả năng nộp tiền. Tuy nhiên có thể thấy

được chỉ tiêu về thu quyền khai thác khoáng sản chỉ là chỉ tiêu tạm thời, không

mang tính ổn định hàng năm, tỉnh Khánh Hòa không khuyến khích hoạt động

khai thác tài nguyên không tái tạo. Trong bảng tổng hợp thì có chỉ tiêu thu quốc

doanh chiếm tỷ lệ thu thấp nhưng hàng năm vẫn tăng đều. Tỷ lệ thu thấp nhất

của Cục Thuế là thu phí, lệ phí, mặc dù tăng hàng năm nhưng không nhiều,

32

tăng từ năm 2015-2017, từ năm 2017-2019 tỷ lệ thu lại giảm xuống, đây là chỉ

tiêu thu không đều và chiếm tỷ trọng thấp.

Các khoản thu quyền sử dụng đất và thu quyền khai thác khoáng sản hàng

năm tăng thu lớn, luôn đạt chỉ tiêu cao, nhưng theo đánh giá phân tích thực tế thì

đây là nguồn thu không ổn định, có sự biến động lớn theo từng năm.

2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế

tỉnh Khánh Hòa.

Trên thực tế, các khoản thu từ thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh

còn nhiều tồn tại như nguồn thu không ổn định; chậm phê duyệt giá đất; còn

tình trạng chậm nộp tiền thuê đất, nợ đọng tiền thuê đất trong nhiều năm,…. Vì

vậy công tác quản lý các khoản thu từ đất nói chung, khoản thu từ tiền thuê đất,

thuê mặt nước nói riêng cần phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiểu

quả quản lý nguồn thu này.

2.2.1. Đánh giá cơ sở pháp lý công tác quản lý thu tiền thuê đất

Chính sách pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu của Nhà nước,

Nhà nước dùng pháp luật để quản lý, điều tiết, đảm bảo sự bình đẳng, công

bằng trong xã hội. Đối với quản lý thu tiền thuê đất, chính sách pháp luật qua

từng thời kỳ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính số tiền phải nộp, ảnh hưởng

lớn đến tính ổn định nguồn thu ngân sách.

Chính sách tiền thuê đất có 02 nguồn: văn bản do Trung ương ban hành

(Bảng 2.2a ) và văn bản do địa phương cấp tỉnh ban hành theo quy định (Bảng

2.2b). Tác giả đã tiến hành lấy ý kiến bằng phiếu đối với 5 người là lãnh đạo

và công chức tại các Sở có liên quan của tỉnh Khánh Hòa, gồm Sở Tài nguyên

và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; 10

người là lãnh đạo các cấp và công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; 5 người

là lãnh đạo và nhân viên tại các doanh nghiệp có dự án thuê đất (kết quả tại

bảng 2.2c).

33

Bảng 2.2a : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất

STT Quy định của Trung ương

Nội dung

1

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP Quy định về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định

Nghị định số 135/2016NĐ-

quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,

2

CP

thuê mặt nước

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh

Nghị định số 123/2017/NĐ-

quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,

3

CP

thuê mặt nước

Hướng dẫn một số điều của Nghị định số

4

Thông tư số 77/2014/TT-BTC

46/2014/NĐ-CP

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014

Thông tư số 333/2016/TT-

hướng dẫn một số điều của nghị định số

5

BTC

46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt

nước

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của

Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định

6

Thông tư số 11/2018/TT-BTC

số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt

nước

(Nguồn: Tổng hợp văn bản của Tổng cục thuế)

34

Bảng 2.2b : Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất

STT

Quy định của địa phương

Nội dung

Quyết định số 30/2014/QĐ-

Quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5

1

UBND ngày 21/12/2014

năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại bản

Quyết định số 43/2016/QĐ-

Quy định kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-

2

UBND ngày 21/12/2016

UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh

Khánh Hoà.

Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định

Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND

kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND

3

ngày 17/7/2018.

ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 31A /QĐ-UBND

Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015

4

ngày 21/12/2014

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 37/QĐ-UBND

Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016

5

ngày 21/12/2015.

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 41/QĐ-UBND

Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017

6

ngày 21/12/2016.

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 29/2017/QĐ-

Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018

7

UBND ngày 21/12/2017

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND

Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019

8

ngày 21/12/2018

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Quyết định số 32A/2014/QĐ-

Quy định tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn

9

UBND ngày 22/12/2014

giá thuê đất, áp dụng từ năm 2015-2017;

Quy định tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và

Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND

10

giá thuê mặt nước, áp dụng từ năm 2018-2019,

ngày 21/12/2017

trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

(Nguồn: Tổng hợp văn bản của UBND tỉnh Khánh Hòa)

35

Bảng 2.2c: Đánh giá về cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất

ĐVT: %

Mức độ đánh giá STT Thang đo

Rất không

Không

Hoàn toàn

Trung lập

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

đồng ý

Đã được ban hành đầy đủ, I. Chính 25 75 00 00 00 1 kịp thời sách

pháp Thống nhất với văn bản pháp 2 25 25 35 10 05 luật về luật khác

thu tiền 3 Rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng 20 40 10 30 00

thuê đất Khuyến khích sử dụng đất 4 35 45 10 10 00 của hiệu quả Trung

5 Thu hút nguồn vốn đầu tư 30 20 15 30 05 ương

Đã được ban hành đầy đủ, 1 75 15 10 00 00 II. Quy kịp thời

định về Thống nhất với quy định của 2 25 20 05 50 00 thu tiền Trung ương

thuê đất 3 Rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng 10 45 35 10 00 của tỉnh

Khuyến khích sử dụng đất Khánh 4 25 55 00 10 10 hiệu quả Hòa

5 Thu hút nguồn vốn đầu tư 45 35 00 20 00

(Nguồn: Kết quả khảo sát bằng phiếu)

36

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn (hơn 50%) ý kiến cho rằng văn bản

pháp luật về tiền thuê đất do Trung ương và UBND tỉnh ban hành chưa đầy đủ,

kịp thời; còn nội dung chưa thống nhất với văn bản pháp luật khác; có nội dung

quy định chưa cụ thể, có nhiều cách hiểu khác nhau; chưa khuyến khích sử

dụng đất có hiệu quả; không có tác dụng thu hút đầu tư.

Cụ thể: Văn bản pháp luật cao nhất quy định về thu tiền thuê đất hiện nay

là nghị định của Chính phủ mà chưa phải là một văn bản Luật.

Các Nghị định về tiền thuê đất thường xuyên được sửa đổi, bổ sung.

Những sửa đổi, bổ sung về đối tượng nộp tiền thuê đất; về giá đất; về thủ tục

miễn, giảm tiền thuê đất,.. là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp công

tác quản lý thu tiền thuê đất. Trong đó, chính sách về hình thức thuê đất (đấu

giá hay không đấu giá quyền sử dụng đất; thuê đất trả tiền hàng năm hay trả

tiền một lần cho cả thời gian thuê đất); chính sách về giá đất;… nếu không được

quy định tập trung, cụ thể, nhất quán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý

thu tiền thuê đất.

Các quyết định về Bảng giá đất; hệ số điều chỉnh giá đất; Tỷ lệ % tính đơn

giá thuê đất; quy trình luân chuyển hồ sơ…thuộc thẩm quyền của UBND cấp

tỉnh được UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành không kịp thời; ban hành chưa lâu

đã phải sửa chữa, bổ sung; việc xử lý chuyển tiếp khi có thay đổi chính sách

không được quy định đầy đủ, chặt chẽ với lộ trình cụ thể,…

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ vào các quy định của Nhà nước thực

hiện chính sách về thu tiền thuê đất theo quy trình, các biện pháp quản lý thu

tiền thuê đất, từ đó kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các vướng

mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách thu tiền thuê đất, quy

trình nghiệp vụ và các biện pháp quản lý thu tiền thuê đất cũng như đề xuất các

giải pháp quản lý hiệu quả.

37

2.2.2. Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa chủ yếu là những cán bộ

công chức thuộc biên chế của Nhà nước. Nguồn nhân lực thực hiện chức năng

quản lý thu tiền thuê đất tập trung tại Phòng Quản lý đất (nay là Phòng Quản

lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác). Công chức tại Phòng Quản lý hộ kinh

doanh, cá nhân và thu khác.

Bảng 2.3: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo

trình độ chuyên môn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

So sánh

Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016

2017

2018

2019

2016/2015

2017/2016

2018/2017

2019/2018

1

1

1

0

0

100% 100%

Thạc sĩ

2

2

1

1

1

100% 50% 100% 100%

Đại học

1

0

0

0

0

0

0

0

0

Cao đẳng

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Trung cấp

Công chức Công chức Công chức Công chức

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Căn cứ Bảng đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo

trình độ chuyên môn và Bảng đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền

thuê đất theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 có thể

thấy số lượng cán bộ công chức làm chuyên môn theo dõi, quản lý thu tiền thuê

đất tại Cục Thuế còn thấp, các cán bộ công chức từ năm 2016-2019 đều có trình

độ Thạc sĩ, đại học được tuyển dụng và đào tạo theo đúng quy trình nghiệp vụ

theo quy định của Nhà nước. Năm 2015 cán bộ công chức thực hiện công tác

thu tiền thuê đất có 01 cán bộ có trình độ cao đẳng, 2 công chức có trình độ đại

học, là năm công tác quản lý theo dõi thu tiền thuê đất có 03 cán bộ công chức.

Đến năm 2016 thì giảm đi 01 cán bộ công chức có trình độ cao đẳng làm công

38

tác quản lý thu tiền thuê đất. Năm 2017 - 2019 có 01 công chức có trình độ thạc

sĩ và 01 công chức có trình độ đại học, số công chức được phân công công tác

quản lý thu tiền thuê đất ổn định trong 03 năm. Điều này thấy được trình độ

chuyên môn nghiệp vụ được của cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh

Hòa làm công tác quản lý thu tiền thuê đất ngày càng được nâng cao, và thực

hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Bảng 2.4: Đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ

tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

So sánh

Chỉ tiêu

Đơn vị 2015 2016 2017 2018 2019

2016/2015 2017/2016 2018/2017 2019/2018

1

1

1

1

1

100% 100% 100% 100%

25-35 tuổi

1

1

1

1

1

100% 100% 100% 100%

35-45 tuổi

1

0

0

0

0

50%

0

0

0

45-55 tuổi

0

0

0

0

0

0

0

0

0

55-60 tuổi

Công chức Công chức Công chức Công chức

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Theo bản số liệu đánh giá nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất

theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Biểu đồ đánh giá nhân lực thực

hiện công tác thu tiền thuê đất theo độ tuổi tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa năm

2015-2019 có thể thấy được độ tuổi của công chức đều trẻ, dưới 45 tuổi. Năm

2015 có 01 công chức ở độ tuổi 45 tuổi - 55 tuổi, đến năm 2016 công chức đến

tuổi về hưu theo chế độ nên đến năm 2016-2019 mỗi năm chỉ có 02 công chức

đều ở độ tuổi từ 25 tuổi đến 45 tuổi. Độ tuổi từ 55 tuổi - 60 tuổi không có công

chức nào. Công chức được phân công công tác theo dõi thu tiền thuê đất chủ

yếu ở độ tuổi từ 25 tuổi - 45 tuổi, đây là độ tuổi có kinh nghiệm trong công tác

theo dõi, đôn đốc thuế. Điều này là thuận lợi trong công tác quản lý, theo dõi

39

thu tiền thuê đất tại Cục Thuế do công chức vừa trẻ, vừa có kinh nghiệm và

trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2.2.3. Đánh giá quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Công tác quản lý thu tiền thuế đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thực

hiện theo đúng quy trình theo quy định của Nhà nước: Người nộp thuế (tổ chức,

cá nhân thuê đất, thuê mặt nước) thực hiện thủ tục hành chính đất đai tại bộ phận

một cửa liên thông (Sở Tài nguyên và Môi trường); văn phòng Đăng ký đất đai

Khánh Hòa chuyển thông tin và hồ sơ đến Cục Thuế (Phòng Quản lý hộ kinh

doanh, cá nhân và thu khác); hồ sơ được chuyển đến công chức thuế được phân

công để thực hiện tính toán, ghi thu tiền thuê đất và tham mưu phát hành Thông

báo đến người nộp sử dụng đất được biết, thực hiện;

40

Lưu đồ

Biểu mẫu

STT

Thời gian

Kiểm tra hồ sơ

Thư điện tử

B01

Ngay trong ngày

Trách nhiệm Người được phân công (NĐPC)

NĐPC

B02

- Lãnh đạo Phòng thẩm xét.

Ngay trong ngày

Thông tin trên Phiếu chuyển thông tin và file tài liệu kèm theo quy định tại TT88.

NĐPC

1 ngày

B03

Chuyển Thông báo đơn giá thuê đất cho Sở TNMT, chuyển Thông báo nộp tiền thuê đất cho VPĐKĐĐ

Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.

½ ngày

B04

Xác định đơn giá thuê đất; Tiền thuê đất.

Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.

Lãnh đạo Phòng (LĐP)

½ ngày

B05

Nhận hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký Đất đai (VPĐKĐĐ) chuyển

Thông báo theo mẫu quy định TT77.

Lãnh đạo Cục Thuế (LĐCT)

Phê duyệt

NĐPC

B06

Thông báo theo mẫu quy định tại TT77.

Ngay trong ngày

Lưu hồ sơ

Toàn bộ hồ sơ

NĐPC

B07

Ngay trong ngày

Hình 2.1: Quy trình thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

41

- Bước 01: Nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ:

NĐPC tiếp nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ chuyển đến qua hộp thư điện tử, gồm

phiếu chuyển thông tin và file tài liệu kèm theo để xác định đơn giá thuê đất,

số được khấu trừ, tiền thuê đất phải nộp.

- Bước 02: Kiểm tra hồ sơ

Khi nhận hồ sơ từ VPĐKĐĐ, NĐPC kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của

hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, ngược lại lập phiếu đề

nghị bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ hoặc chuyển trả hồ sơ.

- Bước 03: Xác định nghĩa vụ tài chính

Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, NĐPC có trách nhiệm

xác định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, dự thảo thông báo nộp tiền

thuê đất trình ký ban hành.

- Bước 04: Lãnh đạo Phòng kiểm tra:

Khi nhận thông báo do NĐPC trình, LĐP tiến hành kiểm tra việc xác định

đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp trên thông báo chính xác chưa. Nếu

chính xác đúng quy định thì ký nháy để trình LĐCT duyệt. Nếu chưa chính xác

thì chuyển trả lại cho NĐPC xác định lại (1/2 ngày).

- Bước 05: Phê duyệt

NĐPC trình LĐCT phê duyệt (1/2 ngày).

- Bước 06: Chuyển thông báo đơn giá thuê đất cho STNMT, thông báo

nộp tiền cho VPĐKĐĐ

NĐPC tiến hành chuyển file hình ảnh thông báo đơn giá thuê đất cho

STNMT, các thông báo nộp tiền cho VPĐKĐĐ

- Bước 07: NĐPC lưu bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong thời hạn

5 năm, sau đó chuyển Văn thư để lưu trữ theo quy định.

42

2.2.4. Đánh giá công tác lập dự toán thu tiền thuê đất

Thực hiện lập dự toán thu tiền thuê đất cũng như các chỉ tiêu thuế luôn

được thực hiện dựa trên số liệu thu thực tế năm trước cũng như dựa trên tình

hình theo dõi, phân tích, đánh giá đối với người nộp thuế. Đồng thời, dựa trên

số dự toán để thực hiện cũng như đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

của cán bộ theo dõi, đôn đốc thu tiền thuê đất.

43

Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019.

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

30

32

45

51

170

107% 141% 112% 336%

2

13

6

119

Số dự toán

32

77

55

466

61

242% 71% 848% 13%

45

- 22

411

-404

Số thu thực tế

(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

44

Đơn vị: tỷ đồng

500

450

400

350

300

250

Số dự toán

200

Số thu thực tế

150

100

50

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Biểu đồ 2.2: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất năm 2015-2019

(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Dựa trên bảng Bảng 2.5: Bảng đánh giá thực hiện công tác lập dự toán thu

tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 và Biểu đồ 2.2

Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất thực tế so với số dự toán giao năm 2015-

2019 ta thấy được số dự toán thu tiền thuê đất hàng năm tại Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2015 số thu tiền thuê đất

thực tế so với số dự toán đề ra đạt 106%. Năm 2016 số thu tiền thuê đất thực tế

so với số dự toán đề ra hoàn thành vượt chỉ tiêu với 241%, có thể thấy được

năm này số thu tiền thuê đất thực tế ở mức tăng 242% so với số thu thực tế năm

2015. Năm 2017 Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa vẫn hoàn thành chỉ tiêu thu tiền

thuê đất so với dự toán đề ra, đạt 122% dự toán năm. Năm 2017 so với năm

2016 Số dự toán tăng lên 141%, số thu tiền thuê đất thực tế năm 2017 so với

năm 2016 chỉ đạt 71% đạt tỷ lệ thấp trong chu kỳ 2015-2019. Nhìn cả bản số

liệu có thể thấy năm 2018 là năm thu tiền thuê đất cao nhất trong giai đoạn

2015-2019, đạt 920% dự toán đề ra, nguyên nhân của số thu tăng cao là do

45

trong năm 2018 có nhiều tổ chức nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê,

Năm 2019 so với năm 2018 số dự toán tăng 336%, tuy nhiên số thực tế thu

được chỉ đạt 13% giảm đi so với năm 2018 là 404 tỷ đồng. Đây là năm có số

dự toán cao nhất trong giai đoạn 2015-2019 nhưng số thu thực tế lại thấp nhất,

Nguyên nhân lớn là do số thu tiền thuê đất năm 2018 tăng quá cao so với mức

bình quân chung trong các năm liền kề, đến năm 2019 Ủy ban nhân dân tỉnh

Khánh Hòa giao dự toán lên đến 170 tỷ đồng, cao rất nhiều lần so với số ghi

thu hàng năm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến số thực hiện dự toán của Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa, năm 2019 số thu thực tế của tiền thuê đất chỉ đạt 36%

so với dự toán đề ra.

2.2.5. Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất

Trong những năm vừa qua, công tác thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa đã đạt được kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước số thu tương

đối lớn.

Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2016 có 131 doanh nghiệp thuê đất thuộc

diện phải nộp tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Tổng số tiền phải nộp

88.478 triệu đồng (trong đó nợ đầu năm 20.100 triệu đồng). Tổng số tiền đã

nộp 65.704 triệu đồng (trong đó số tiền thu nợ 3.974 triệu đồng, số tiền phát

sinh trong năm 61.799 triệu đồng). Tổng số tiền các doanh nghiệp còn nợ đến

31/12/2016 là 22.804 triệu đồng.

Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2017 có 129 doanh nghiệp thuê đất thuộc

diện phải nộp tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Tổng số tiền phải nộp

377.234 triệu đồng (trong đó nợ đầu năm 22.599 triệu đồng). Tổng số tiền đã

nộp 39.233 triệu đồng (trong đó số tiền thu nợ 6.237 triệu đồng, số tiền phát

sinh trong năm 32.996 triệu đồng). Tổng số tiền các doanh nghiệp còn nợ đến

31/12/2017 là 338.183 triệu đồng.

46

Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2018 có 129 doanh nghiệp thuê đất thuộc

diện phải nộp tiền thuê đất, tổng số tiền phải nộp là 218.483 triệu đồng (trong

đó nợ đầu năm 54.169 triệu đồng), tổng số tiền đã nộp là 206.065 triệu đồng.

Tiền thuê đất tính đến hết 31/12/2019 có 126 doanh nghiệp thuê đất thuộc

diện phải nộp tiền thuê đất, tổng số phải nộp là 79.694 triệu đồng (trong đó nợ

đầu năm 31.740 triệu đồng, Tổng số tiền tổ chức đã nộp là 47.417 triệu đồng.

Tổ chức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đặc biệt trong

năm 2018 có số thu khá lớn từ các dự án tại Khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh,

sân bay Nha Trang... Nhưng chỉ thu trong 01 năm có Quyết định thuê đất, các

năm về sau là không thu nữa, đây là hình thức thuê đất làm tăng số thu ngân

sách lớn trong năm phát sinh dự án gây ảnh hưởng tới nguồn thu của các năm

sau.

Tiền ghi thu ghi chi: đây là khoản thu tiền thuê đất nhưng không thực tế

thu mà bù trừ tiền giải phóng mặt bằng mà các Tổ chức đã ứng trước để thực

hiện và được cơ quan tài chính căn cứ hồ sơ, chứng từ thu chi xem xét đủ điều

kiện của dự án để bù trừ vào tiền thuê đất của tổ chức đó. Cục Thuế căn cứ vào

công văn bù trừ của Sở Tài chính và căn cứ quyết định thuê đất để thực hiện

ghi thu ghi chi trừ vào tiền thuê đất theo thời hạn ghi trên Quyết định. Trong

năm 2018 cũng là năm có số ghi thu - ghi chi lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Đối với các hồ sơ chứng từ để làm căn cứ thu tiền thuê đất được lưu giữ

tại cơ quan theo đúng quy định.

Công chức theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn

tỉnh Khánh Hòa thực hiện đầy đủ lập bộ, theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất, ra

Thông báo đúng hạn đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh.

Lập danh sách các tổ chức, cá nhân thuê đất còn nợ tiền thuê đất gửi cơ

quan tài nguyên môi trường để tìm hướng giải quyết thu, đồng thời báo cáo

UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.

47

Bảng 2.6: Đánh giá công tác thực hiện thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

Số tổ chức, cá

608

611

618

644

644

100% 101% 104% 100%

3

7

26

0

nhân thuê đất

Số tiền thuê

32

77

55

466

61

241% 71% 848% 13%

45

-22

411

-404

đất thu thực tế

(Nguồn: Tổng hợp dự toán – Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

48

700

600

500

400

Số tổ chức, cá nhân thuê đất

300

Số thu thực tế

200

100

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 2.3: Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai đoạn 2015-2019

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Căn cứ Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.3 Đánh giá thực hiện thu tiền thuê đất giai

đoạn 2015-2019 tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa thấy được số tổ chức, cá nhân

thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa không có biến động nhiều, năm 2018 so

với năm 2017 tăng 26 tổ chức, cá nhân thuê đất, đến năm 2019 không thay đổi

so với năm 2018. Tuy nhiên, số tiền thuê đất thu thực tế lại thay đổi đáng kể,

cụ thể năm 2016 so với năm 2015 tăng 45 tỷ đồng, đạt 241%. Năm 2017 so với

năm 2016 giảm 22 tỷ đồng, chỉ đạt 71%. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 411

tỷ đồng, đạt 848% đây là năm đạt số thu tiền thuê đất thực tế cao nhất trong

giai đoạn 2015-2019. Năm 2019 so với năm 2018 mặc dù số tổ chức, doanh

nghiệp không thay đổi nhưng số thu thực tế giảm 404 tỷ đồng, đạt 13%.

2.2.6. Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất

Công tác quyết toán thu tiền thuê đất hàng năm tại Cục Thuế tỉnh Khánh

Hòa luôn được thực hiện đúng thời gian, đảm bảo sự đồng nhất giữa cơ quan

49

thuế với người nộp thuế về số ghi thu, số thuế được miễn, giảm, số đã nộp, số

còn nợ trong năm.

Công tác quyết toán thu tiền thuê đất được thực hiện dựa trên sự thống

nhất biên bản quyết toán, cơ quan thuế giữa 01 bản và tổ chức, cá nhân thuê đất

giữ 01 bản.

50

Bảng 2.7: Đánh giá công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

2016/ 2015

2017/ 2016

2018/ 2017

2019/ 2018

30

32

45

51

170

107% 141% 112% 336%

2

13

6

119

Số dự toán

32

77

55

466

61

242%

71% 848% 13%

45

-22

411

-404

Số thu thực tế

107% 241% 122% 914% 36%

Chênh lệch

(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

51

500

450

400

350

300

250

Số dự toán

200

Số thu thực tế

150

100

50

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 2.4: Đánh giá thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019

(Nguồn: Tổng hợp dự toán - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)

Dựa trên Bảng đánh giá quyết toán thu tiền thuê đất và Biểu đồ đánh giá

thực trạng công tác quyết toán thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

giai đoạn 2015-2019 có thể thấy số thu thực tế so với số dự toán năm 2015-

2018 luôn hoàn thành số dự toán đã đề ra, chỉ riêng đến năm 2019 là số dự thu

thực tế chỉ đạt 36% số dự toán đã đề ra. Tuy số thu tiền thuê đất thực tế của

năm 2017 đạt 122% so với số dự toán đã đề ra nhưng số thu thực tế của năm

2017 so với năm 2016 giảm 22 tỷ đồng. Đến năm 2019 số thu tiền thuê đất thực

tế không đạt so với số dự toán đã đề ra và số thu thực tế so với năm 2018 giảm

404 tỷ đồng. Số liệu này có những phân tích tình hình thu nộp tiền thuê đất và

một phần nguyên nhân do số thu tiền thuê đất 01 lần của năm 2018 cao dẫn đến

số thu thực tế so với số dự toán đề ra đạt 914%, đây là nguyên nhân cơ bản ảnh

hưởng đến số dự toán năm 2019. Tổng quan giai đoạn 2015-2019 số thu tiền

52

thuê đất thực tế hàng năm luôn ở mức cao, góp phần quan trọng vào tổng thu

ngân sách nhà nước của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

2.2.7. Đánh giá công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất

Công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa luôn được theo dõi và giải đáp kịp thời các thắc mắc của người nộp

thuế.

- Về hoàn thành công việc đúng hạn: Hàng năm, cán bộ theo dõi thu tiền

thuê đất ra Thông báo thuê đất đúng hạn, đảm bảo người nộp thuế nhận được

Thông báo của cơ quan thuế. Một số tổ chức, cá nhân thuê đất không nhận được

Thông báo, cơ quan thuế scan Thông báo gửi email để người nộp thuế được

biết và thực hiện.

- Cán bộ quản lý trực tiếp thu tiền thuê đất: Việc tính toán, ra thông báo

thu tiền thuê đất luôn được thực hiện đúng thời hạn, giải đáp trực tiếp hoặc gián

tiếp thông qua trả lời bằng văn bản khi người nộp thuế có thắc mắc về tiền thuê

đất khi nhận được Thông báo,...

- Kết quả thu tiền thuê đất: Dựa trên bảng số liệu Tổng hợp tiền thuê đất

so với dự toán giai đoạn 2015-2019 có thể thấy, kết quả thu tiền thuê đất tại

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa luôn hoàn thành dự toán đề ra từ năm 2015-2018,

đến năm 2019 thì không hoàn thành dự toán đề ra.

2.3. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng tới công tác

quản lý tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

2.3.1.1. Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trên cơ sở thực tế phân tích, đánh

giá thực trạng đề tài chỉ ra một số bất cập trong cơ sở pháp lý của công tác quản

lý thu tiền thuê đất như:

53

- Nội dung quy định tại các văn bản pháp luật còn nhiều điểm chưa cụ thể,

rõ ràng, thống nhất, có nhiều cách hiểu nhất là các quy định về nguyên tắc, điều

kiện được miễn, giảm tiền thuê đất.

- Quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thuê đất khi không

thực hiện đúng với mục đích thuê đất, không nộp tiền thuê đất theo quy định

chưa rõ ràng, chưa có biện pháp chặt chẽ để răn đe cũng như thu hồi đất thuê

khi người thuê đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Các văn bản hướng dẫn, quyết định quy định cụ thể để thực hiện Luật,

Nghị định ban hành không kịp thời, không đầy đủ, sửa đổi, bổ sung nhiều lần

2.3.1.2. Hạn chế từ nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Bên cạnh những kết quả đã đạt được dựa trên trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của cán bộ theo dõi thu tiền thuê đất, nhưng những năm gần đây cũng có

những hạn chế: Số tổ chức, cá nhân thuê đất hàng năm đều tăng, biến động

đáng kể nhưng số lượng cán bộ theo dõi lại thiếu. Do sức ép, áp lực về công

việc được giao nên công tác xử lý các vấn đề liên quan còn chưa đầy đủ, không

kịp thời làm hạn chế hiệu quả tham mưu và gây bức xúc đối với người thuê đất.

Theo quy định của ngành thuế, cán bộ công chức đều được luân chuyển qua

các vị trí nên việc nắm bắt, cũng như theo dõi quá trình biến động đất đai, thay đổi

của chính sách qua từng thời kỳ còn gặp nhiều hạn chế, phải mất thời gian để tìm

hiểu các chính sách cũng như tính toán thu tiền thuê đất gặp khó khăn.

2.3.1.3. Hạn chế trong quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Trong công tác quản lý thu tiền thuê đất, do áp lực của việc cải cách hành

chính nhằm cải thiện chỉ số cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh Khánh Hòa

đã ban hành các quy trình giải quyết thủ tục hành chính đất đai trong đó quy

định rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế từ 5 ngày xuống còn

3 ngày; các đối tượng phải chuyển sang thuê đất như tổ chức sự nghiệp công

lập tự chủ về tài chính… chưa được quyết định cho thuê đất; những trường hợp

54

hết hạn thuê đất chưa được gia hạn thuê đất hoặc thu hồi…; nhiều trường hợp

đã có quyết định cho thuê đất hoặc có điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết

nhưng chưa được phê duyệt, phê duyệt lại giá đất;… gây khó khăn trong công

tác quản lý thu tiền thuê đất. Đồng thời, sự phối hợp với cơ quan Tài nguyên

môi trường, tài chính cũng chưa được chặt chẽ, kịp thời. Việc phối hợp chuyển

thông tin xử lý vi phạm về đầu tư, tiến độ dự án, sử dụng đất không đúng mục

đích chưa được xây dựng thành quy trình,... Chính những điều này gây khó

khăn trong công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

2.3.1.4. Hạn chế trong công tác lập dự toán thu tiền thuê đất

Công tác dự toán tiền thuê đất phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ giải quyết

các thủ tục thuộc chuyên môn của các Sở, ngành khác như quy hoạch, điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trong năm, tham mưu cho

phép chuyển hình thức thuê đất từ trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần; phê

duyệt giá đất; chuyển thông tin địa chính xác định đơn giá thuê đất; chuyển

thông tin số tiền được khấu trừ, ghi thu- ghi chi, tình hình phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh…

Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất đều được thực hiện đầy đủ, tuy nhiên

do số lượng tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh lớn gây khó khăn trong

công tác theo dõi, cũng như lập dự toán chưa đúng, ảnh hưởng đến số thực hiện

dự toán tại Cục Thuế.

Vấn đề luân chuyển cán bộ thường xuyên tại Cục Thuế theo quy định, dẫn

đến những cán bộ mới nhận nhiệm vụ khó khăn trong việc nắm bắt cũng như

theo dõi để lập dự toán đối với công tác thu tiền thuê đất.

2.3.1.5. Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất

Công tác thực hiện thu tiền thuê đất được tập trung xử lý theo hồ sơ được

cơ quan tài nguyên và Môi trường chuyển đến; việc khai thác nguồn thu chưa

55

được chú ý. Việc thực hiện quản lý thu đối với trường hợp đã có hồ sơ thuê đất

còn nhiều tồn tại như:

- Một là, giá đất tính thu tiền thuê đất:

Giá đất tính đơn giá thuê đất các dự án có diện tích đất lớn hoặc có điều

chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết chưa được phê duyệt giá đất kịp thời. Chính

sách đơn giá thuê đất thay đổi làm đơn giá thuê đất tăng cao đột biến, không có

lộ trình, khó kahwn cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tiền thuê đất khi hết

thời hạn ổn định đơn giá 05 năm.

- Hai là, ý thức của người sử dụng đất:

Trên thực tế tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa thì các tổ chức, cá nhân thuê đất

sử dụng đất khá đa dạng: Người thuê đất nhưng không sử dụng mà lại cho tổ

chức, cá nhân khác thuê đất để sử dụng vào mục đích khác, người thuê đất

nhưng không sử dụng đất, người thuê đất nhưng làm ăn thua lỗ không có khả

năng nộp tiền thuê đất, người thuê đất cố tình không chịu nộp tiền thuê đất,...

Vì vậy, mặc dù tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách nhà nước ở mức cao;

nhưng chủ yếu tập trung ở các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất với diện tích lớn,

các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, …nên

việc quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất thường khó hơn, có nhiều

các khoản nợ khó thu.

Ba là, hạn chế ảnh hưởng tới công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa nói riêng cũng như ngành thuế nói chung chính là về

trình độ hiểu biết và ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của

người sử dụng đất còn nhiều hạn chế. Trong đó, am hiểu về chính sách đất đai

để trực tiếp liên hệ làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có cơ

quan thuế, luôn là một bài toán khó không đáng có đối với các tổ chức, cá nhân

sử dụng đất. Vì vậy, việc thực hiện thủ tục đất đai, trong đó có nghĩa vụ tài

chính đất đai mà cụ thể là tiền thuê đất, các doanh nghiệp thường thông qua các

56

tổ chức, cá nhân trung gian tư vấn. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân trung gian

tư vấn chuyên nghiệp thì ít mà “cò dự án”, “cò đất” thì nhiều nên các quy định

chính thức thường không được triển khai thực hiện một cách minh bạch, chính

xác.

Bốn là, người thuê đất thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trên đất thuê;

chuyển nhượng dự án dưới hình thức chuyển nhượng vốn góp nhưng không kê

khai với cơ quan thuế gây khó khăn trong công tác theo dõi, tính và thông báo

thuế phải nộp; hay tình trạng cơ quan tài nguyên đã làm xong thủ tục điều chỉnh

biến động đất đai nhưng người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền

thuê đất,… làm phát sinh khoản nợ tiền thuê đất khó thu hồi….

Năm là, các quy định về thu tiền thuê đất bổ sung do dự án không đưa đất

vào sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc chậm tiến độ 24 tháng; thu hồi tiền thuê

đất được miễn giảm do không đảm bảo các điều kiện được ưu đãi như ngành

nghề đầu tư, sử dụng lao động, điều kiện của dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa,…

không được thực hiện kịp thời, nghiêm minh.

2.3.1.6. Hạn chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất

Công tác quyết toán thu tiền thuê đất được thực hiện hàng năm khi kết

thúc năm tài chính (ngày 31/12 hàng năm), tuy nhiên tiền thuê đất trong năm

tập trung nộp vào 02 kỳ 931/5 và 31/10), sau mỗi kỳ cần có số liệu tình hình

thu nộp để báo cáo cũng như dự toán thu các tháng tiếp theo; có nhiều các tổ

chức, cá nhân chưa có Quyết định, hợp đồng thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất

hết thời gian ổn định chưa được ký lại, thay đổi tên người thuê đất do chia tách,

sáp nhập, đổi loại hình doanh nghiệp nhưng không điều chỉnh lại hồ sơ thuê

đất,…dẫn đến khó khăn trong công tác tính toán, theo dõi.

Nhiều tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện quyết toán, đối chiếu với

cơ quan thuế nên không nắm bắt được các chính sách, đơn giá thay đổi hàng

57

năm, dẫn đến tình trạng chây ỳ không chịu nộp thuế khi nhận được Thông báo

thuê đất.

2.3.1.7. Hạn chế trong công tác kiểm tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất

Công tác kiểm tra quản lý thu tiền thuê đất bên cạnh những kết quả đạt

được thì còn nhiều các hạn chế như đôi khi chậm đưa các tổ chức, cá nhân thuê

đất vào theo dõi lập bộ do chậm nhận được hồ sơ để tính tiền thuê đất.

Đơn vị có chức năng quản lý thu tiền thuê đất nhưng không có chức năng

thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.

2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế công tác quản lý tiền thuê đất.

Những vấn đề nảy sinh được phát hiện qua công tác quản lý thu tiền thuê

đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có thể được xem xét từ những nguyên nhân

khác nhau:

Một là, Chính sách pháp luật liên quan đến quản lý thu tiền thuê đất vẫn

còn những bất cập; việc triển khai thực hiện theo thẩm quyền tại địa phương

chưa kịp thời; thủ tục còn phức tạp, không thống nhất, thiếu ổn định.

Hai là, Người thuê đất ban đầu thường không có nhu cầu sử dụng đất thực

tế mà chủ yếu là lập dự án thuê đất để đầu cơ, chuyển nhượng nên việc thực

hiện nghĩa vụ tài chính đất đai không phải trên cơ sở phát huy nguồn lực từ việc

sử dụng đất hiệu quả; người thuê đất không liên hệ chặt chẽ với cơ quan quản

lý nhà nước để thực hiện đầy đủ các thủ tục nghĩa vụ tài chính đất đai,…

Ba là, Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như Sở Kế hoạch và Đầu

tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,…và Cục Thuế trong việc

luân chuyển thông tin về dự án sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính, xử lý

vi phạm trong quá trình sử dụng đất,… chưa được chặt chẽ bằng những quy

chế cụ thể. Khi xẩy ra các vụ việc cụ thể thì việc lấy ý kiến, báo cáo, tham mưu

UBND tỉnh chỉ đạo xử lý thì còn đùn đẩy, kéo dài, không kịp thời, kém hiệu

quả….

58

Tóm tắt Chương 2: Chương 2 đã giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa;

đã tập hợp nguồn số liệu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để đánh giá công tác

quản lý thu tiền thuê đất từ 2015 đến 2019, xác định 7 hạn chế, tồn tại tương

ứng với 7 tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất gồm:

Hạn chế trong cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu tiền thuê đất; Hạn chế từ

nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Hạn chế trong công tác lập dự

toán thu tiền thuê đất; Hạn chế trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất; Hạn

chế trong công tác thực hiện quyết toán thuê đất; Hạn chế trong công tác kiểm

tra thực hiện quản lý thu tiền thuê đất. Ngoài ra, còn xác định được 3 nguyên

nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại.

59

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.

Tỉnh Khánh Hòa có diện tích đất không lớn nhưng có đủ các loại địa hình

đồi núi, đồng bằng, sông, biển, đảo; điều kiện tự nhiên có rất nhiều thuận lợi để

phát triển kinh tế - xã hội như: Khí hậu ôn hòa; có bờ biển dài với nhiều vịnh,

cảng nước sâu kín gió, nằm ở vị trí có cự ly hợp lý đến với các trung tâm kinh

tế lớn quốc tế; có sân bay quốc tế, hệ thống đường bộ, đường sắt xuyên suốt

toàn tỉnh; có nhiều nghề truyền thống như khai thác tổ yến, đầm đăng, câu cá

ngừ đại dương, nước mắm.... Tỉnh Khánh Hòa có điều kiện thuận lợi phát triển

du lịch, thương mại, dịch vụ với 03 vùng động lực phát triển, gồm Khu kinh tế

Vân Phong ở phía bắc, thành phố Nha Trang ở trung tâm, huyện Cam Lâm và

thành phố Cam Ranh ở phía nam với Khu du lịch quốc gia Bắc bán đảo Cam

Ranh, sân bay Quốc tế Cam Ranh, cảng biển quốc tế Cam Ranh và có nhiều

danh thắng nổi tiếng như vịnh Nha Trang, tháp bà Po-na-gar, đảo yến … được

Nhà nước công nhận và xếp hạng cùng với nhiều lễ hội truyền thống đậm đà

bản sắc dân tộc như lễ hội Am Chúa – Tháp bà Pô-na-gar, lễ hội cầu ngư,

festival biển…Khánh Hòa trở thành vùng trọng điểm của khu vực nam trung

bộ và nam tây nguyên. Chính những điều này tạo nên bức tranh tỉnh Khánh

Hòa những gam màu tươi sáng, các hoạt động kinh tế phát triển, đời sống vật

chất cũng như tinh thần của người dân Khánh Hòa được cải thiện rõ rệt, cơ sở

hạ tầng được đầu tư xây dựng, văn hóa giáo dục phát triển, công tác y tế chăm

sóc sức khỏe được quan tâm.

60

Phát huy những tiềm năng sẵn có của tỉnh Khánh Hòa, cùng với mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đề ra chương

trình phát triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa theo hướng nhanh, bền vững dựa trên

các lợi thế của tỉnh để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển kinh

tế phải dựa theo các mối quan hệ chặt chẽ giữa phát triển văn hóa xã hội, nâng

cao trình độ năng lực cán bộ, công chức và xây dựng hệ thống sản xuất ứng

dụng khoa học công nghệ mới với quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, thực

hiện công bằng xã hội.

Mục tiêu phát triển: Xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành vùng kinh tế phát

triển, đi đầu trong phát triển đô thị quan trọng của khu vực Nam Trung bộ; cùng

với sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, nuôi trồng và đánh bắt

thủy sản, có hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ngày một nâng cao, là một

trong những trung tâm công nghiệp về đóng tàu biển và sửa chữa tàu biển (tỉnh

Khánh Hòa có vị trí thuận lợi như ven biển, có cảng biển nước sâu, có cảng

hàng không quốc tế, có đường sắt quốc gia chạy dọc chiều dài tỉnh, hệ thống

đường bộ hoàn chỉnh, đấu nối với khu vực nam trung bộ và tây nguyên); phát

triển giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch; có hệ thống chính trị, quốc phòng -

an ninh vững mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn

tỉnh ngày càng được nâng cao; Tập trung cao cho nhiệm vụ thu ngân sách nhà

nước. Quan tâm chỉ đạo phát triển các ngành có lợi thế trên địa bàn tỉnh như

ngành du lịch, dịch vụ, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản …tạo thêm công ăn việc

làm cho người lao động, đồng thời tăng số thu cho ngân sách nhà nước.

Đến nay, tỉnh Khánh Hòa đạt được những kết quả bước đầu, với nhiều thành

tựu nổi bật như tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và duy trì ở mức cao, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành du lịch, dịch

vụ, thương mại giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.Thời gian tới,theo kế hoạch

đề ra thì tỉnh Khánh Hòa tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hút

61

đầu tư vào địa bàn với các dự án lớn như khu nam Vân Phong; Khu du lịch quốc

gia Bắc bán đảo Cam Ranh,... Đồng thời, chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng

mở rộng thành phố Nha Trang, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hướng tới tỉnh Khánh Hòa thành

thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh là một trong những nhân tố tạo

động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được tỉnh ủy Khánh Hòa cụ

thể hóa trong Nghị quyết của tỉnh để xây dựng và phát triển theo hướng: Tạo

điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước để phát kiển

kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu ngân sách ổn định trên địa bàn tỉnh; Duy trì và

phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương để giữ gìn bản sắc văn

hóa dân tộc, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động; Khuyến khích, ưu

tiên phát triển các ngành nghề công nghệ mới, hiện đại có giá trị gia tăng cao,

thân thiện với môi trường.

Để thực hiện mục tiêu đề ra, đòi hỏi phải phát huy đồng bộ sự ủng hộ của

các Bộ, ngành Trung ương và sự nỗ lực của toàn thể chính quyền, các doanh

nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Trong đó, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa là một trong những cơ quan quản lý nhà

nước về kinh tế cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tác động đến sự phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Để góp phần xây dựng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa, bám

sát quan điểm, mục tiêu cải cách hệ thống thuế của ngành thuế giai đoạn 2015-

2020, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nỗ lực tham gia thực hiện công cuộc cải cách

hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế thông

qua những hành động và việc làm cụ thể trong quản lý thuế như tăng cường

62

công tác quản lý thuế, thu thuế đạt được những chuyển biến tích cực, số thu

luôn tăng đều từ năm 2015 đến nay.

Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu định hướng của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa là cải cách toàn diện

công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, các thủ tục hành chính theo

chuẩn do Tổng Cục Thuế đã đề ra; nâng cao hiệu quả của bộ máy tổ chức quản

lý thuế, cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức thuế

trong Cục Thuế; kiện toàn và hoàn thiện cơ sở vật chất, cũng như trang thiết bị

phục vụ điều kiện làm việc trong công tác quản lý thu thuế; nâng cao chất lượng

công tác tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn các thủ tục hành chính, cung cấp

thông tin dịch vụ cho người nộp thuế; Tuyên truyền giúp nâng cao sự hiểu biết

về pháp luật, giám sát sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; sử dụng và

khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin của

ngành thuế nhằm nâng cao năng lực quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước, nâng cao

sự hài lòng của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người nộp thuế đối với dịch

vụ của cơ quan thuế trong địa bàn huyện, góp phần nâng cao sức cạnh tranh

cho tỉnh Khánh Hòa trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu

đưa tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh dẫn đầu của khu vực Nam Trung bộ đến năm

2020.

Mục tiêu cụ thể:

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiệm vụ

của ngành thuế trong thời kỳ mới, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa xây dựng nhiệm

vụ cụ thể về công tác quản lý đối với tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước

trên địa bàn tỉnh gồm:

- Phối hợp với cơ quan tài nguyên thực hiện kiểm tra hoạt động của các tổ

chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh một cách minh bạch,

63

chính xác và đạt hiệu quả cao. Qua kiểm tra tình hình hoạt động, thực hiện

nghĩa vụ với Nhà nước,... để nắm bắt cụ thể, thực tế có hoạt động thực tế, đúng

mục đích thuê đất trên địa bàn tỉnh hay cho thuê lại đất thuê để thu tiền và đưa

ra các biện pháp tăng số thu thuế của tổ chức, cá nhân thuê đất vào Ngân sách

nhà nước.

- Đồng thời phối hợp với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, ủy ban

nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

Để hoàn thành được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của ngành thuế,

của địa phương đã đặt ra, công tác quản lý và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phải có nhiều bước đổi mới: nghiêm túc tuân

thủ sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong công tác quản lý thu thuế; tập trung

khắc phục những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới chất lượng của công tác quản

lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền

thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

3.2.1.Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất.

Qua thực tế, nếu chính sách tài chính về đất đai, cụ thể là tiền thuê đất,

được quy định đầy đủ, chặt chẽ, minh bạch, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và

tổ chức, cá nhân thuê đất thì nguồn thu từ cho thuê đất sẽ góp phần đáng kể vào

phát triển kinh tế xã hội. Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công

tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, góp phần quan trọng

phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách của tỉnh Khánh Hòa, tác giả xin đề

xuất một số kiến nghị như sau:

 Về chính sách do Trung ương ban hành:

64

Một là, ban hành văn bản mới hoặc văn bản hợp nhất các Nghị định quy

định về thu tiền thuê đất hiện nay, kịp thời, để việc áp dụng, trích dẫn được

thuận tiện, chính xác.

Hai là, nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến thu tiền thuê đất phải ổn định, rõ ràng, không chồng chéo với văn bản pháp

luật khác, không hiểu nhiều nghĩa (Ví dụ: về thời hạn ổn định đơn giá thuê đất

kể từ“thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất”; định nghĩa “cho thuê

đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án”; …).

Ba là, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Quốc hội vào văn bản pháp luật

về đất đai, thu tiền thuê đất, tránh trường hợp quy định của pháp luật không

theo kịp chủ trường, đường lối dẫn đến ách tắc trong thực tế (Ví dụ: quyền lựa

chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần,…)

 Về chính sách do Địa phương ban hành:

Một là, các quyết định thuộc thẩm quyền của địa phương như Bảng giá đất;

Hệ số điều chỉnh giá đất; Tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất; Ưu đãi lĩnh vực xã hội hóa

đối với khu vực đô thị,…phải được ban hành kịp thời, đồng bộ, phân tích hết các

tác động của từng quyết định nói trên đến tiền thuê đất phải nộp.

Hai là, nghiên cứu xây dựng bản đồ giá đất, vùng giá trị đất phù hợp với

điều kiện phát triển kinh tế - xã hội phục vụ công tác định giá đất nhằm hỗ trợ,

đơn giản hóa trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi tính tiền thuê đất, tổ

chức, cá nhân thuê đất chuyển nhượng đất thuê trên cơ sở đó xác định đầy đủ

các nghĩa vụ thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Ba là, cần ban hành các quy chế phối hợp giữa các Sở, Ngành trong việc

luân chuyển tài liệu thông tin về việc vi phạm quy định về sử dụng đất; không

đảm bảo các điều kiện để được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất; không nghiêm

túc thực hiện tiến độ dự án đã được phê duyệt; không thực hiện đầy đủ, kịp thời

nghĩa vụ tiền thuê đất.

65

3.2.2.Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Từ thực tế thực hiện, theo dõi thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh

Hòa, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện nhân lực thực hiện công

tác thu tiền thuê đất như:

Một là, số lượng công chức theo dõi, quản lý thu tiền thuê đất nói riêng và

cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nói chung không đủ biên chế

theo quy định nên công việc bị dồn ứ, trễ hạn thường xuyên xảy ra làm giảm

hiệu quả công tác tham mưu, quản lý thu tiền thuê đất, gây bức xúc cho người

nộp thuế. Vì vậy, cần tăng cường thêm nhân sự cho Phòng quản lý hộ kinh

doanh, cá nhân và thu khác, nhất là công chức có kinh nghiệm, nghiệp vụ về

tài chính đất đai, thanh tra, kiểm tra để có thể phân côngcông việc hợp lý, khoa

học trong công tác quản lý từng dự án, hồ sơ đất, từng nhà đầu tư để không còn

bị động chạy theo sự vụ.

Hai là, thực hiện chủ trương luân phiên công tác, luân chuyển công việc

một cách hợp lý đối với lĩnh vực quản lý thu nghĩa vụ tài chính đất đai (Ví dụ

tăng thời gian luân chuyển giữa các vị trí từ 3 năm lên 5 năm,…) để lãnh đạo,

công chức thực hiện nắm bắt các chính sách cũng như lịch sử biến động của

thửa đất, dự án để tham mưu cho lãnh đạo các cấp một cách đầy đủ, toàn diện,

tránh việc áp dụng pháp luật, xử lý không phù hợp với thực tế gây thất thu cho

ngân sách Nhà nước hoặc thiệt thòi cho quyền lợi chính đáng của người sử

dụng đất.

Ba là, công tác quản lý thuế nói chung cũng như công tác quản lý thu tiền

thuê đất nói riêng có vai trò quan trọng đối với ngân sách Nhà nước; công chức

thuế phụ trách thu tài chính đất đai, trước tiên, phải là người am hiểu các chính

sách về đất đai, tiền thuê đất nhưng đồng thời phải biết và áp dụng pháp luật

trong lĩnh vực khác như đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, luật dân

sự,… cũng như tình hình kinh tế, xã hội khác. Mặt khác,công chức thuế phải là

66

người có bản lĩnh vững vàng trước mọi cám dỗ, có khả năng tuyên truyền và

vận động người nộp thuế. Để có đội ngũ công chức thuế có chuyên môn nghiệp

vụ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao. Vì vậy, không phải chỉ có tuyển dụng,

đào tạo công chức mới mà còn phải đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và phổ biến các kinh nghiệm cho công chức cũ nhằm đạt kết quả cao

trong công tác quản lý thuế cũng như tăng thu cho Ngân sách nhà nước.

3.2.3.Hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thu tiền thuê đất

Một là, cần xây dựng quy trình phối hợp với cơ quan Tài chính, Tài nguyên

và Môi trường cụ thể, phù hợp thực tế tại địa phương để hạn chế tình trạng

chậm chuyển hồ sơ thuê đất, hồ sơ xác định giá đất, thông tin địa chính để xác

định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ đất,…

Hai là, phải xây dựng quy trình phối hợp với cơ quan Tài nguyên môi

trường, Tài chính để thực hiện đúng quy trình thẩm định, luân chuyển hồ sơ

khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước vào tiền thuê đất phải

nộp, thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi đúng thời gian quy định.

Ba là, cần có cơ chế phối hợp với các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài

nguyên môi trường, Xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế Vân Phong, Ban quản

lý Khu du lịch bắc bán đảo Cam Ranh… để chuyển thông tin về các dự án chậm

tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, không đảm bảo điều kiện để được

miễn, giảm tiền thuê đất,… để cơ quan thuế có căn cứ thu bổ sung một khoản

tiền bằng tiền thuê đất trả tiền hàng năm tương ứng với thời gian chậm tiến độ;

tham mưu thu hồi miễn, giảm tiền thuê đất, kiến nghị thu hồi đất.

Bốn là, trong thời gian chờ có một ứng dụng trên máy tính quản lý thu tiền

thuê đất của cơ quan thuế liên thông với cơ quan tài nguyên và môi trường (hiện

Bộ, ngành trung ương vẫn đang phối hợp xây dựng đã nhiều năm), cần có quy

chế cũng như cơ sở vật chất thích ứng để thực hiện luân chuyển thông tin điện

tử giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế

67

hoạch và Đầu tư để việc quản lý thu tiền thuê đất được đồng bộ, kịp thời, hiệu

quả cao hơn; phục vụ người sử dụng đất tốt hơn.

3.2.4.Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê đất

Công tác lập dự toán thu tiền thuê đất hàng năm nên chia ra tổ chức thuê

đất và cá nhân thuê đất riêng để dễ dàng đối chiếu cũng như nắm rõ số liệu để

kịp thời dự toán thu tiền thuê đất một cách hợp lý và sát với nhiệm vụ thu của

từng đơn vị trong ngành Thuế.

Hàng năm nên tổ chức đoàn kiểm tra thực tế có sự góp mặt của các ban

ngành liên quan nhằm nắm được thực trạng quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch

sử dụng đất; dự án đầu tư mới; tiến độ tham mưu ban hành quyết định cho thuê

đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức thuê đất từ trả tiền hàng

năm sang trả tiền thuê đất một lần;hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức

cá, nhân thuê đất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…. để

công chức quản lý thu tiền thuê đất nắm được thực trạng nhằm lập dự toán thu

tiền thuê đất hằng năm sát với thực tế cũng như khả năng thu nộp tiền thuê đất

của tổ chức, cá nhân thuê đất, tránh tình trạng việc xây dựng dự toán phụ thuộc

quá nhiều vào số liệu thực thu năm trước.

3.2.5.Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật thuế đến

người thuê đất thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng; Duy trì và

nâng cao chất lượng các buổi đối thoại với tổ chức, cá nhân thuê đất nhằm

thông tin, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tế phát sinh trên đất

thuê ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao tinh thần chủ

động nộp tiền thuê đất đúng thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền thuê đất của

cơ quan thuế.

Trong công tác thực hiện thu tiền thuê đất nên có cơ chế phối hợp thường

xuyên, chặt chẽ với Sở Tài nguyên và môi trường lập đoàn kiểm tra, giám sát

68

để kịp thời xử lý các sai phạm khi người thuê đất sử dụng đất sai mục đích, cố

tình không nộp tiền thuê đất để nợ đọng kéo dài.

Phải quy định trong hợp đồng thuê đất và tổ chức thực hiện trong thực tế nội

dung quy định của pháp luật đất đai về việc người thuê đất sẽ bị thu hồi đất nếu

không thực hiện nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan chức năng.

3.2.6.Tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác quyết toán thuê đất

Một là, công tác quyết toán tiền thuê đất không nên đợi đến hết năm mới

tiến hành mà cần tận dụ tiến bộ của công nghệ thông tin để có thể sớm quyết

toán tiền thuê đất sau mỗi kỳ thu (31/5 và 31/10 hàng năm). Sau khi kết thúc

năm thì tiến hành quyết toán, sau khi đã đối chiếu kết quả giữa người thuê đất

và cơ quan thuế thì thông báo số nợ còn phải nộp cho người thuê đất thực hiện;

xem xét biện pháp công bố công khai danh sách nợ tiền thuê đất.

Hai là, có quy định ràng buộc trong hợp đồng thuê đất về người thuê đất

phải phối hợp với cơ quan chức năng (Thuế, tài chính,…) để thực hiện quyết

toán, đối chiếu số liệu về số tiền phải nộp, được khấu trừ, được miễn giảm, đã

nộp, còn phải nộp.

3.2.7.Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu tiền thuê đất

tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Theo nguyên nhân về ý

thức của người nộp thuế hiện nay vẫn còn tồn tại người nộp thuế thiếu hiểu biết

về các quy định cũng như các luật thuế, thì Cục Thuế nên cần đổi mới hình thức

tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách, pháp luật về thuế kết hợp với tuyên truyền

truyền thống cho người nộp thuế hiểu để thực hiện đầy đủ chính sách thuế như:

định kỳ hàng năm, hoặc theo định kỳ khi có những thay đổi về quản lý thuế đối

với tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Cục Thuế nên tổ chức các buổi tuyên truyền,

đối thoại trực tiếp với người nộp thuế về các quy chế mới hay giải đáp các thắc

mắc của người nộp thuế trong các vấn đề như đối tượng phải nộp tiền thuê đất,

69

xác lập hồ sơ thuê đất để thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người thuê

đất, hoàn thiện các thủ tục để xác định khoản được khấu trừ, được miễn giảm

tiền thuê đất.

Đồng thời hỗ trợ về các chính sách, pháp luật về tiền thuê đấtkhi người

thuê đất có thắc mắc, khiếu nại trong quá trình thực hiện công tác thu, nộp tiền

thuê đất để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn các quy định về tiền thuê đất để

tăng ý thức chấp hành pháp luật về tiền thuê đất, nâng cao hiệu quả việc sử

dụng đất thuê.

Công chức thuế: đây là chủ thể của quản lý thu tiền thuê đất, trực tiếp quản

lý thu tiền thuê đất, nên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ công chức thuế có đủ

năng lực, tinh thông nghiệp vụ, nắm vững thông tin biến động đất đai tại địa

phương. Đồng thời, cần nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của công chức

thuế thông qua việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm,…để

công chức thuế quản lý thu tiền thuê đất có tác phong nhanh nhẹn, giao tiếp

lịch sự, hướng dẫn tận tâm đối với người nộp thuế; giao tiếp, phối hợp tốt với

các cơ quan bên ngoài nhằm có đủ thông tin tốt nhất phục vụ cho công tác tham

mưu, quản lý thu tiền thuê đất có hiệu quả cao nhất.

Về Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác: Cục Thuế nên hỗ

trợ trang bị thêm chương trình quản lý đặc thù về đất đai, tài chính đất đai và

thực hiện đào tạo nâng cao chất lượng của cán bộ Phòng Quản lý hộ kinh doanh,

cá nhân và thu khác bởi đây là lực lượng cán bộ chính trực tiếp quản lý và thu

thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất. Bởi trên thực tế, trình độ khai thác thông

tin, xử lý thông tin trên máy tính của cán bộ quản lý thuế còn nhiều hạn chế.

Về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Công tác quản

lý nợ thuế cũng là một trong những công tác quan trọng trong hoạt động quản

lý thu tiền thuê đất; việc xử lý nợ tiền thuê đất có tính đặc thù, không giống các

sắc thuế khác nên cần phải tham mưu xử lý nợ theo quy định của pháp luật, quy

70

trình nhưng phải phù hợp với diễn biến thường xuyên, phức tạp của các yếu tố

liên quan đến số tiền thuê đất phải nộp (như biến động về diện tích, mốc thời

gian, giá đất,…). Còn tình trạng tổ chức, cá nhân thuê đất không ở trên địa bàn

tỉnh, không liên lạc được làm khó cho công tác quản lý nợ nên thẩm định xử lý

các khoản nợ không có khả năng thu hồi,đưa ra các phương án cụ thể xử lý nợ

xấu, nợ lâu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi từ năm này sang năm khác

còn đọng trên sổ sách gây khó khăn cho công tác quản lý thu tiền thuê đất, Cục

Thuế sẽ kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét thu hồi lại đất thuê

theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 45/2013/QH13.

Về tính phối hợp trong công tác quản lý thu tiền thuê đất giữa Cục Thuế

và các Sở, Ngành trong tỉnh: Cơ quan thuế là cơ quan quản lý nhà nước thực

hiện nhiệm vụ ở khâu cuối trong tiến trình cho thuê đất của UBND tỉnh. Các

quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh khi ban hành phải được các Sở, Ngành

tham mưu, thẩm định chặt chẽ về căn cứ pháp lý, đối tượng được thuê đất, hình

thức thuê đất chỉ định hay thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, …để không

ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách pháp luật của cơ quan thuế. Các báo

cáo, kiến nghị của cơ quan thuế trong quá trình quản lý thu tiền thuê đất phải

được các Sở, Ngành tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả

Thực hiện phối hợp xử lý giữa cơ quan thuế và các Sở, Ngành trong tỉnh,

giúp quá trình quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Cục Thuế đầy đủ,

nhanh chóng, thuận lợi. Ngoài ra, việc thực hiện công khai, minh bạch và lãnh

đạo các đơn vị liên quan, người nộp thuế dễ dàng theo dõi và giám sát.

Trong bối cảnh cải cách hành chính và áp dụng thành quả cuộc cách mạng

công nghệ 4.0, thì cần lập hệ thống công khai, phối hợp cung cấp thông tin giữa

cơ quan Tài nguyên và cơ quan Thuế trên cả nước để dễ dàng tra cứu thông tin

nguồn gốc đất, quyết định cho thuê đất, gia hạn thuê đất, thu hồi đất; xử lý vi

phạm về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; phê duyệt giá đất;

71

thông báo đơn giá thuê đất, thông tin chuyển nhượng đất dự án; tình trạng hoàn

thành nghĩa vụ tài chính đất đai,… để công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ

dễ dàng tra cứu, phối hợp trong việc xác nhận tình trạng hoàn thành nghĩa vụ

tài chính đất đai làm căn cứ hoàn thiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tóm tắt Chương 3: Trên cơ sở giới thiệu định hướng về phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh Khánh Hòa; định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh

Khánh Hòa trong thời gian tới, Chương 3 đã đề xuất 07 giải pháp, tương ứng

với 07 hạn chế được xác định tại Chương 2, nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

72

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa cho thấy tổ chức, cá nhân thuê đất có đóng góp nguồn thu lớn cho

sự phát triển của tỉnh Khánh Hòa, góp phần tạo việc làm cho người lao động,

tạo thêm thu nhập cho người lao động; góp phần đẩy nhanh quá phát triển kinh

tế xã hội ở tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý thu tiền thuê

đất vẫn còn tình trạng sử dụng đất thuộc đối tượng phải tính thu tiền thuê đất

nhưng không lập thủ tục thuê đất; đất đã có quyết định cho thuê nhưng chưa

được phê duyệt giá đất hoặc đã được phê duyệt giá đất nhưng có điều chỉnh

quy hoạch xây dựng chi tiết phải xác định lại giá đất; thông tin về vi phạm sử

dụng đất thuê, không đảm bảo điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất,

khoản được khấu trừ,… đã không được luân chuyển kịp thời; vẫn còn tình trạng

nợ đọng lớn tiền thuê;… vậy nên cần sự giám sát chặt chẽ cũng như thường

xuyên kiểm tra, rà soát lại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đồng thời cần sự

phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh

Hòa.

Dựa trên những mục tiêu đề ra về tăng cường hiệu quả công tác quản lý

thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tác giả cho rằng cần tiến hành

thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ

thông tin để công tác quản lý thu tiền thuê đất ngày càng hiệu quả hơn, ổn định

nguồn thu ngân sách nhà nước tỉnh nhà.

Luận văn đã giải quyết được ba vấn đề sau:

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác quản lý thu tiền

thuê đất.

Luận văn đã đánh giá thực hiện công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục

Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 trên các mặt: Cơ sở pháp lý, quy trình

73

thu tiền thuê đất, công tác lập dự toán, công tác thu tiền thuê đất, công tác quyết

toán và công tác kiểm tra tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn

2015-2019, qua đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh

hưởng đến công tác thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Luận văn đã đề xuất được 07 giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu

quả công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong hiện

tại và tương lai. Các giải pháp đó là: Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất;

Tăng cường nhân lực thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Hoàn thiện quy trình

thực hiện công tác thu tiền thuê đất; Cải tiến công tác lập dự toán thu tiền thuê

đất; Đổi mới công tác thực hiện thu tiền thuê đất; Tổ chức và thực hiện có hiệu

quả công tác quyết toán thuê đất;Giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản

lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

KIẾN NGHỊ

Qua công tác quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn

tỉnh Khánh Hòa, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:

Một là, Chính sách thu tiền thuê đất cần nâng lên thành luật hoặc một phần

của luật. Trước mắt cần được sửa đổi, bổ sung, tích hợp theo hướng ổn định,

minh bạch, đơn giản, rõ ràng, phù hợp hơn với điều kiện theo địa bàn, về

phương diện chính sách cũng như phương pháp quản lý thu thuế. Mặc dù đã

được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần qua nhiều thời kỳ nhưng chính sách thu tiền

thuê đất hiện nay vẫn còn một số điểm thiếu tính ổn định, chưa được minh bạch,

không thực hiện được trong thực tiễn. Ví dụ như việc thu hồi đất thuê khi không

đưa đất vào sử dụng trong vòng 12 tháng, chậm tiến độ 24 tháng; không nộp

tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế…

Hai là, cần sớm đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu tiền thuê

đất thống nhất toàn quốc, liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan Tài nguyên

– Môi trường.

74

Ba là, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nên nâng cấp website riêng, cập nhật dữ

liệu thường xuyên để cung cấp đầy đủ các thông tin về người thuê đất, số tiền

thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được khấu trừ, miễn giảm, còn phải nộp, đã

nộp, còn nợ,…để người thuê đất cũng như các có quan có thẩm quyền đặc biệt

là cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thể nắm bắt cụ thể tình hình thực hiện

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đồng thời trên website thiết kế tuyên truyền,

trao đổi các vấn đề về các chính sách pháp luật về tiền thuê đất được sửa đổi,

bổ sung để mọi tổ chức, cá nhân quan tâm đều có thể dễ dàng tìm hiểu về các

chính sách pháp luật về tiền thuê đất, nâng cao tinh thần tự giác thực hiện các

quy định pháp luật về tiền thuê đất.

Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, mặc dù tác giả đã có

nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.

Tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của Thầy, Cô,

các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt, các thầy

giáo, cô giáo trong Viện đào tạo quốc tế và sau đại học - Trường Đại học Bà

Rịa - Vũng Tàu; lãnh đạo và nhân viên tại các Sở Ngành như các Sở Kế hoạch

và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh Khánh

Hòa,… cùng toàn thể các đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tận tình

hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn của mình.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật số

78/2006/QH11 ngày 29/11/2009 của Quốc Hội về Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật số

21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.

Hà Nội

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật số

71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của

các luật thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Hà Nội.

4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật số

106/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật thuế GTGT, luật thuế TTĐB, luật Quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 01

tháng 07 năm 2016, Hà Nội.`

5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật số

45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội về Luật Đất đai, Hà

Nội.

6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị

định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt

nước của Chính phủ, Hà Nội.

7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị

định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của

các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,

Hà Nội.

8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị

định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của

76

các Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà

Nội.

9. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014),

Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị

định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.

10. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016),

Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu

tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.

11. Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018),

Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn

một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội.

12. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2014), Quyết định số 30/2014/QĐ-

UBND ngày 21/12/2014 về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015

ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Nha Trang.

13. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2016), Quyết định số Quyết định

số 43/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung một số

nội dung tại bản Quy định kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND ngày

21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định giá các loại

đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, Nha

Trang.

14. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2018), Quyết định số 25/2018/QĐ-

UBND ngày 17/7/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định

77

giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh

Hoà kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND

tỉnh Khánh Hoà, Nha Trang.

15. Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013). Nghiên cứu đánh giá ảnh

hưởng của quá trình đô thị hóa liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề

tài khoa học, Tổng cục quản lý đất đai.

16. Nguyễn Thị Cúc (2013). Các khoản thu liên quan đến đất đai. Bài

giảng, Vụ chính sách Tổng cục Thuế.

17. Võ Thế Dũng (2016).Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế đặc thù chính

sách đất đai để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. Trường Đại học Nông lâm -

Đại học Huế.

18. Đường Thị Hải Yến (2019). Một số biện pháp tăng cường công tác

quản lý thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng.

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Trường Đại học Hải Phòng.

19. Webside Bộ Tài chính, (http:// www.mof.gov.vn)

20. Webside Tổng Cục Thuế, (http://www.gdt.gov.vn)

21. Webside Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.