LỜI MỞ ĐẦU
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của q
trình phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới,
xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các n đầu
nước ngoài đang rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so
sánh so với các ớc trong khu vực. ng vốn đầu nước ngoài vào trong
nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế quá trình hội nhập kinh tế khu vực trên thế giới đang diễn
ra với tốc độ ngày càng cao, đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới chế,
chính sách sao cho phợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong
điều kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần
đây, ngành thuế nói chung Cục thuế tỉnh Nghệ An nói riêng đã không ngừng
hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên trong quá trình quản của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
vốn đầu nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề cần sớm khắc phục
như tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản thuế n nhiều
bất hợp ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư tiềm năng thu hút đầu
tư của quốc gia. Các nhà đầu nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị
trường quốc tế nên rất dlợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta
để gian lận thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Bên cạnh đó, một số nđầu
tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật Việt Nam cũng một hạn chế không
nhỏ dẫn đến hiệu quả của công tác quản thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các đối tượng doanh nghiệp này hiện nay.
Trong những năm qua, công tác quản thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài đã đạt đưc nhiều kết qu đáng
ghi nhận song cùng với đó thì hệ thống chính ch, công tác tổ chức cũng như
quy trình thực hiện còn bộc lnhững nhược điểm. Về chế quản thuế, khi
Luật quản lý thuế hiệu lực thì quan quản thuế thực hiện quản theo
chức năng, người nộp thuế thực hiện chế tự khai tự tính, tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về khoản khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện chế “tự
khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn
thuế với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện, công c kiểm soát
thuế TNDN n gặp nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản thuế TNDN ng
năm của quan thuế đối với doanh nghiệp đạt chưa cao. Vì vậy, Giải pháp
tăng cường quản thuế TNDN đối với Doanh nghiệp vốn đầu nước
ngoài tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An” tầm quan trọng hàng đầu, cũng
do em chọn đề tài này để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về thuế TNDN, nội dung thực thi chính sách thuế TNDN
ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng công c quản thuế TNDN; làm những hạn chế còn
tồn tại, cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp ng cường công c quản thuế TNDN tại Cục thuế
Tỉnh Nghệ An.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế Tỉnh NghAn thực hiện.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, làm thực trạng công tác quản
thuế TNDN đối với các DN vốn đầu tư nước ngoài tại Nghệ An trong những
năm gần đây.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp so sánh phân tích cả hai phương diện thời gian đối tượng trên
sở nghiên cứu các biên bản kiểm tra, các tài liệu tổng hợp của Cục thuế tỉnh
Nghệ An.
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp đng quy, thng kê, s dng bảng biu, mô hình đ minh
ho.
1.5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bcục gồm ba chương, bao
gồm:
Chương 1: Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế Tỉnh Nghệ An.
Với kiến thức luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình nghiên
cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung. Em kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, các cán bthuế cũng như những
người quan tâm đến vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị đang công
tác tại Phòng Tổng hợp - nghiệp v- dtoán - Cục Thuế Tỉnh Nghệ An sự
tận tình chỉ bảo của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Thành Tâm
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai t của thuế TNDN
a. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) một loại thuế trực thu tính
trên thu nhập chịu thuế của các Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN một loại thuế trực thu. Tính
chất trực thu biểu hiện sđồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật đối
tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu như thuế gián thu luôn được cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng phải trả qua nh vi
mua ng hóa dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế c nhà sản xuất
các trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập
của các nhà sản xuất, c n đầu người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết
trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu
tư.
Nhà ớc thường sdụng thuế TNDN để thực hiện c mục tiêu kinh tế,
hội đề ra, do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: Các khoản thu
nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các khoản chi
phí được trừ, thu nhập khác, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
đều phần nào phản ánh được chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất
định.
b. Đặc điểm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thuế trực thu, vậy đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp, các nhà đầu thuộc c thành
phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là nời chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ph thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp
được c định trên sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Là thuế khấu trừ trước thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).
- Là sắc thuế gây phản ứng ít hơn so với thuế TNCN.
c. Vai trò:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế th trường nước ta, tất c c thành phần
kinh tế đều quyền tdo kinh doanh bình đẳng trên spháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh
thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực i chính, lực lượng lao động bhạn chế s
nhận được thu nhập thấp, thậm chí không thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm
đó, Nnước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu
nhập của các chủ thể thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của c chủ
thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách N
nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các tổ
chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phát sinh
lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển ổn định, tăng
trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày ng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động