MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐY TINH THẦN KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Nguyễn Đức Hoàng Thọ*1- Trần Thị Thanh Huyền**
2
TÓM TT: Trong quá trình đối mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay, vấn đề khởi nghiệp và tăng
năng suất lao động thông qua đổi mới sáng tạo đóng vai trò ngày càng quan trọng. Nhờ quan điểm cởi mở
hơn đối với khu vực tư nhân của chính phủ, kinh tế tư nhân đã trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế, các nguồn lực được giải phóng, qua đó giúp thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Hầu hết các nghiên cứu đã chỉ rõ, khả năng thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp chịu tác động mạnh
mẽ không chỉ bởi các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp mà còn bởi môi trường bên ngoài doanh
nghiệp. Do đó, từ góc độ quản lý vĩ mô, Việt Nam cần tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp,
khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hơn nữa. Bài viết tập trung làm rõ các chủ trương,
chính sách đã được sử dụng để thúc đẩy khởi nghiệp của Việt Nam cũng như những kết quả đã đạt được.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp ở Việt Nam.
Từ khóa: Khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp.
1. GIỚI THIỆU
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế
- hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh ổn định, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên.
Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và trở thành nước có thu nhập trung bình, tuy nhiên,
nguy rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” luôn hiện hữu. Điều đó đặt ra yêu cầu, Việt Nam cần phải
tập trung hơn nữa vào đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện giải phóng các nguồn lực
hội cho phát triển kinh tế, tăng năng suất lao động thông qua đổi mới sáng tạo trước mắt thúc
đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về khởi nghiệp doanh nghiệp khởi nghiệp, tuy nhiên, quan niệm
về khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp không phải lúc nào cũng nhất quán. Nhìn chung, vấn đề khởi
nghiệp thường được các học giả nhấn mạnh gắn với một khâu, một đặc tính cơ bản của các hành động thành
lập, triển khai thực hiện các mô hình kinh doanh liên quan. Theo Paul Graham (2005), doanh nghiệp khởi
nghiệp là doanh nghiệp được lập ra với kỳ vọng tăng trưởng nhanh. Yếu tố quan trọng nhất xác định một
doanh nghiệp khởi nghiệp tốc độ tăng trưởng gắn với ý tưởng sáng tạo mới. Steve Blank (2013) lại coi
doanh nghiệp khởi nghiệp là một tổ chức được tạo ra để tìm kiếm mô hình kinh doanh “có khả năng lặp lại
mở rộng”. Bàn về doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam, theo Bùi Nhật Quang (2017), cách hiểu phổ
biến về doanh nghiệp khởi nghiệp được xác định với 3 yếu tố chính là: (i) Tăng trưởng nhanh; (ii) tài sản trí
tuệ, công nghệ (tức là khả năng đổi mới sáng tạo); và (iii) mô hình kinh doanh mới.
* Trường Đại học Trần Quốc Tuấn, Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội,
** Học viện Ngân hàng, 12 chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội Tác giả nhận phản hồi: . Tel.: +84983830104,
E-mail: huyenttt@hvnh.edu.vn
736 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TO QUỐC GIA
Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam,
đã nhiều công trình nghiên cứu liên quan. Trong số đó, cần kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải
(2017). Theo tác giả, khởi nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh
nghiệp môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khả năng thành công của
doanh nghiệp khởi nghiệp chịu tác động của các yếu tố thuận chiều như: Ý tưởng kinh doanh, sản phẩm
và dịch vụ; kinh nghiệm tích lũy được của nhà sáng lập; nguồn nhân lực và quản trị nhân sự; trình độ công
nghệ được sử dụng; nguồn lực vốn và tài chính; marketing và bán hàng; tổ chức quản lý vận hành nội bộ;
tình hình kinh tế - hội tại thời điểm doanh nghiệp khởi nghiệp; đối thủ cạnh tranh. Trong khi đó, vốn điều
lệ là yếu tố ảnh hưởng ngược chiều tới khả năng thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp (vốn điều lệ của
doanh nghiệp khởi nghiệp càng cao thì khả năng khởi nghiệp thành công càng thấp). Ngoài ra, nghiên cứu
cũng xem xét mức độ ảnh hưởng đến khả năng doanh nghiệp khởi nghiệp thành công của các yếu tố như:
Hoạt động chuẩn bị khởi nghiệp; kỹ năng, kiến thức của nhà khởi nghiệp; động lực của nhà khởi nghiệp;
mục tiêu khởi nghiệp; chiến lược và kế hoạch khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; văn hóa doanh nghiệp;
thủ tục hành chính, pháp lý; chính sách thuế đối với doanh nghiệp khởi nghiệp; khách hàng; nhà cung cấp.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố này đối với khả năng thành công của doanh nghiệp
khởi nghiệp không có ý nghĩa thống kê.
Phần tiếp theo của bài viết sẽ tập trung làm chủ trương, chính sách của Việt Nam trong thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp; xem xét thực trạng khởi nghiệp của doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2013-2018. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm thúc
đẩy tinh thần khởi nghiệp Việt Nam.
2. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Thực tiễn phát triển kinh tế - hội đất nước cho thấy, kể từ khi đổi mới đến nay, đường lối, chủ trương
của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân luôn nhất quán và ngày càng hoàn thiện. Qua các kỳ đại hội, vị trí,
vai trò của kinh tế tư nhân được thừa nhận dần dần, từ chỗ chỉ là “thành phần kinh tế có thể được sử dụng
và cần cải tạo bằng những bước đi thích hợp” (theo tinh thần Đại hội Đảng VI), đến là “bộ phận cấu thành
không thể thiếu của nền kinh tế” (theo tinh thần Đại hội Đảng X), “một trong những động lực của nền
kinh tế” (theo tinh thần Đại hội Đảng XI) là “một động lực quan trọng của nền kinh tế” (theo tinh thần
Đại hội Đảng XII). Đại hội XII của Đảng không chỉ khẳng định vai trò “là một động lực quan trọng”,
còn mở ra những hội mới để kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ hơn nữa với việc nhấn mạnh: “Hoàn
thiện chế, chính sách khuyến khích, tạo thun lợi phát triển mạnh kinh tế nhân hầu hết các ngành
lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ vừa (DNNVV), doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tp đoàn
kinh tế nhân đa sở hữu nhân góp vốn vào các tp đoàn kinh tế nhà nước” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2016). Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho sự phát triển của kinh tế nhân nói chung,
DNNVV, doanh nghiệp khởi nhiệp nói riêng. Có thể kể đến các văn bản chính sách hỗ trợ như:
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định Số 90/2001/NĐ-CP “Về trợ giúp phát triển DNNVV”,
quy định hỗ trợ phát triển các DNNVV từ trung ương đến địa phương. Đến ngày 30/6/2009, Chính phủ tiếp
tục ban hành Nghị định Số 56/2009/NĐ-CP “Về trợ giúp các DNNVV” (thay thế cho Nghị định 90/2001/
NĐ-CP). Trên sở các tiêu chí xác định DNNVV, cũng như quy định 8 nhóm hỗ trợ phát triển đối với
DNNVV (hỗ trợ tài chính; mặt bằng sản xuất; đổi mới nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc
737
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
tiến mở rộng thị trường; tham gia mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn; trợ giúp phát triển
nguồn nhân lực; vườn ươm doanh nghiệp), các bộ, ngành, địa phương cũng đã tập trung xây dựng và triển
khai những chương trình hỗ trợ DNNVV phát triển.
Ngày 23/10/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số 236/2006/QĐ-TTg “Phê duyệt kế
hoạch phát triển DNNVV 5 năm (2006-2010)”, với 7 nhóm giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu: “Đẩy nhanh
tốc độ phát triển DNNVV, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng cho nền kinh tế”. Ngày 07/9/2012, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định Số 1231/QĐ-TTg “Phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015”,
với 8 nhóm giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ phát triển nâng cao năng lực cạnh
tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các DNNVV đóng góp
ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế”.
Trong đó, tập trung ưu tiên vào các giải pháp: (i) Thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV; (ii) đẩy mạnh các chương
trình đổi mới ứng dụng công nghệ, chú trọng phát triển công nghệ cao nhằm tạo ra các sản phẩm mới, trang
thiết bị, máy móc hiện đại; (iii) thúc đẩy các liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành.
Ngày 16/5/2016, Chính phủ ban hành Nghị quyết Số 35/NQ-CP “Về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020”, với mục tiêu được xác định: “Đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp Việt Nam năng
lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó các
doanh nghiệp quy lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực nhân Việt Nam đóng góp Khoảng 48 - 49% GDP,
Khoảng 49% tổng vốn đầu toàn x hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp Khoảng 30 -
35% GDP. Năng suất lao động x hội tăng Khoảng 5%/năm. Hàng năm, Khoảng 30 - 35% doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động đổi mới sáng tạo”. Nghị quyết đã đề ra 10 nguyên tắc để xây dựng hoàn thiện
thể chế kinh tế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và trở thành động
lực của nền kinh tế, trong đó, nguyên tắc “Nhà nước chính sách đặc thù để hỗ trợ DNNVV, doanh
nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng tăng trưởng cao phát triển”. Để thực
hiện mục tiêu đã định, Nghị quyết chỉ cần thực hiện các nhiệm vụ giải pháp sau: (1) Cải cách hành
chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; (2) tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; (3) bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp; (4) giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; (5) bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp.
Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số 844/QĐ-TTg “Về việc Phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025””, với mục tiêu tạo môi
trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh
dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, hình kinh doanh mới. Nội dung chính của Đề án là: (i)
Xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; (ii) xây dựng Khu tập trung dịch vụ hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo tại các Bộ, ngành, địa phương có tiềm năng phát triển hoạt động khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; (iii) hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ hằng năm để tổ
chức sự kiện Ngày hội khởi nghiệp công nghệ quốc gia với quy quốc tế; (iv) tiếp tục triển khai Đề án
Thương mại hóa công nghệ với quy mô dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia đến năm 2020; (v) phát
triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; (vi) phát triển
sở vật chất-kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; (vii) Hỗ trợ xây dựng chương trình
truyền thông về hoạt động khởi nghiệp; (viii) kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư
mạo hiểm của Việt Nam với khu vực và thế giới; (ix) giới thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục nhà đầu
738 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TO QUỐC GIA
tư, doanh nghiệp khởi nghiệp trong nước tiếp cận thị trường nước ngoài; (x) hỗ trợ kinh phí nghiên cứu,
thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường, đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; (XI)
Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật cần thiết để thúc đẩy môi trường
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trên cơ sở Đề án đã xác định, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Ngày 12/6/2017, Quốc hội thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV (Luật số 04/2017/QH14). Bên cạnh những
quy định đối với DNNVV nói chung, Luật này xác định, “DNNVV khởi nghiệp sáng tạo DNNVV được
thành lp để thực hiện ý tưởng trên sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, hình kinh doanh mới
khả năng tăng trưởng nhanh”. Theo đó, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo nếu thời gian hoạt động
không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và chưa thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần, sẽ được hỗ trợ những nội dung như: (1) Hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở
ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và hình kinh
doanh mới; (2) hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư
vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; (3) hỗ
trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ
các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; (4) hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
phát triển công nghệ, khai thác phát triển tài sản trí tuệ; (5) trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định
chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; việc cấp bù lãi suất được
thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
Ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định Số 38/2018/NĐ-CP “Quy định chi tiết về đầu cho
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo”, nhằm (i) hướng dẫn về đầu cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, (ii) việc
thành lập, tổ chức quản hoạt động của quỹ đầu khởi nghiệp sáng tạo, (iii) chế sử dụng ngân sách địa
phương đầu cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Trong đó, đáng chú ý nội dung thành lập quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo, với quy định “Quỹ đầu khởi nghiệp sáng tạo không cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà
đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ”. Đồng thời, “Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được
góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác” được “đầu không quá 50% vốn Điều lệ của DNNVV
khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư”. Bên cạnh đó, Nghị định này cũng quy định tổ chức tài chính nhà
nước của địa phương sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo khoản vốn đầu tư không quá 30%
tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp đó huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Cũng trong ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định Số 39/2018/NĐ-CP “Quy định chi tiết
một số điều của Lut Hỗ trợ DNNVV”. Nghị định đã đưa ra tiêu chí mới để xác định DNNVV, thay thế cho
quy định trước đây tại Nghị định Số 59/2009/NĐ-CP. Đồng thời, Nghị định đã quy định các DNNVV được
hưởng những chính sách chi tiết về hỗ trợ tư vấn thông tin, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, Nghị
định còn hướng dẫn chi tiết chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi
nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Như vậy, có thể thấy, chủ trương và chính sách hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Việt
Nam định hướng tương đối ràng. Chính nhở những chủ trương, chính sách này hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo có những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu: “Đến năm 2020, xây
dựng doanh nghiệp Việt Nam năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu doanh
nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh... Hàng năm, có Khoảng
30 - 35% doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động đổi mới sáng tạo” (Chính phủ, 2016).
739
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
3. THỰC TRẠNG KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Theo số liệu của Cục Quản đăng kinh doanh - Bộ Kế hoạch Đầu tư, trong giai đoạn 2013 -
2017, số doanh nghiệp thành lập mới ở Việt Nam xu hướng tăng theo từng năm, từ 76.955 doanh nghiệp
năm 2013, lên 94.754 doanh nghiệp năm 2015 năm 2017 126.859 doanh nghiệp. Cùng với đó, số
vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới cũng tăng tương ứng trong các năm 2013, 2015 và 2017 lần lượt
398.681 tỷ đồng, 601.519 tỷ đồng 1.295.911 tỷ đồng. So sánh giữa năm 2013 2017, thể thấy, số
lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 1,65 lần, số vốn đăng tăng 3,25 lần, tỷ trọng vốn đăng ký bình
quân/doanh nghiệp tăng 1,96 lần (Bảng 1). Cũng từ nguồn số liệu của Cục Quản đăng kinh doanh,
trong 8 tháng đầu năm 2018, Việt Nam 87.448 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 2,4% so với cùng kỳ
năm 2017), với số vốn đăng 878.627 tỷ đồng (tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2017). Tỷ trọng vốn đăng
ký bình quân/ doanh nghiệp đạt 10 tỷ đồng (tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2017).
Bảng 1. Số doanh nghiệp thành lập mới, số vốn đăng ký và tỷ trọng vốn đăng ký
trung bình/ doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2017
2013 2014 2015 2016 2017
Số doanh nghiệp (Doanh nghiệp) 76.955 74.842 94.754 110.100 126.859
Số vốn đăng ký (Tỷ đồng) 398.681 432.286 601.519 891.094 1.295.911
Tỷ trọng vốn đăng ký trung bình/ doanh
nghiệp (Tỷ đồng)
5,2 5,8 6,3 8,1 10,2
Nguồn: https://dangkykinhdoanh.gov.vn
Như vậy, thể thấy, trong giai đoạn 2013 - 2018, số doanh nghiệp thành lập mới số vốn đăng
xu hướng tăng theo từng năm. Có thể thấy, xu hướng này là kết quả của quá trình cải thiện môi trường kinh
doanh và nâng cao nhận thức khởi nghiệp, nâng cao tỷ lệ người trưởng thành ở Việt Nam nhận thấy có
hội để bắt đầu kinh doanh. Nghiên cứu của VCCI (2016) chỉ rõ, tỷ lệ người trưởng thành ở Việt Nam nhận
thấy có hội để bắt đầu một việc kinh doanh đã tăng vọt từ mức 36,8% năm 2013 39,4% năm 2014 lên
mức 56,8% năm 2015, cao hơn so với 4 nước ASEAN (Philippine, Indonesia, Thái Lan và Malaysia) tham
gia xếp hạng Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu - GEM 2015 (Hình 1).
36,80%
39,40%
56,80%
53,80%
49,90%
41%
28,20%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
VitNam
2013
VitNam
2014
Philippine
Indonesia
Thái Lan
Malaysia
Nguồn: VCCI (2016)
Hình 1. Nhận thức về cơ hội khởi nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015
và một số nước ASEAN năm 2015