Globulin Miễn Dịch Tiêm Tĩnh Mạch
Tên chung quốc tế: Immune globulin IV.
Mã ATC: J06B A02.
Loại thuốc: Thuốc y miễn dch thụ động.
Dng thuốc và hàm lượng
500 mg protein trong 10 ml dung dịch [ Gamimune N 5% (maltose 9 - 11%);
Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
1 g protein trong 10 ml dung dịch [Gamimune N 10% (maltose 9 - 11%);
Gamimune N 10% S/D (maltose 9 - 11%)]
2,5 g protein trong 50 ml dung dịch [Gamimune N 5% (maltose 9 -
11%);Gamimune N 5%S/D (maltose 9 - 11%)]
5 g protein trong 50 ml dung dịch [Gamimune N 10%(maltose 9 -
11%);Gamimune N 10% S/D(maltose 9 - 11%)]
5 g protein trong 100 ml dung dịch [Gamimune N 5%(maltose 9 - 11%);
Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
10 g protein trong 100 ml dung dịch [Gamimune N 10%(maltose 9 - 11%);
Gamimune N10% S/D (maltose 9 - 11%)]
10 g protein trong 200 ml dung dịch [Gamimune N 5% S/D (maltose 9 -
11%)]
20 g protein trong 200 ml dung dịch [Gamimune N 10% (maltose 9 - 11%);
Gamimune N10% S/D (maltose 9 - 11%)]
12,5 g protein trong 250 ml dung dịch [Gamimune N 5% (maltose 9 - 11%);
Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
Dược lý và cơ chế tác dụng
Immunoglobulin tm tĩnh mạch (IGIV) được dùng để tạo miễn dịch thụ
động, nhờ ng hiệu giá kháng thể của th ng khả năng phản ng
kháng th- kháng nguyên. Các kháng th IgG trong IGIV tác dụng
giúp dphòng hoặc thay đổi một số bệnh nhiễm khuẩn những người dễ
mắc. chế IGIV m ng số lượng tiểu cầu trong điu trị bệnh ban
xuất huyết gim tiu cầu tự phát chưa được ng tỏ đầy đ. Có thIGIV đã
bão hòa ththể Fc tế bào của hệ nội mc võng mô, nên đã làm giảm hiện
tượng thực bào c tế bào gắn kháng thể do Fc làm trung gian. Schẹn th
thFc thể xy ra tủy xương, lách và các i khác của hnội mạc võng
có thxy ra qua cnh tranh với thụ thể Fc do ng nồng độ IgG của
huyết thanh hoặc do phức hợp miễn dịch lưu hành. Cũng có thể hoặc do ái
lực ca thụ thFc đối với IgG bbiến đổi hoặc do sản xuất kháng thể kháng
tiu cầu bị ức chế.
Dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch IGIV, IgG xuất hiện tức thì huyết thanh. Nồng
độ IgG trong huyết thanh tùy thuộc trực tiếp theo liều dùng. Nửa đời của
IGIV được thông báo vào khoảng 21 - 29 ngày, tuy nhiên nửa đời của IGIV
biến thiên giữa các thể, đặc biệt ở người bệnh bị suy giảm miễn dịch. Xấp
x 30% liều duy nhất IGIV được bài xuất khỏi tuần hoàn trong vòng 24 giờ,
thông qua phân b vào dịch ngoài mạch u, hoặc gắn vào mô hay tế bào,
hoặc d hóa.
Chỉ định
Bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát
Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IGIV) được sử dụng chủ yếu để điu trị
duy trì cho nhng người bệnh không có khả năng sản xuất đủ kháng thể IgG.
IGIV đã được dùng để nâng miễn dịch thụ động cho người bệnh không có
gamma globulin huyết bẩm sinh (liên kết X), người giảm gamma globulin
huyết, suy gim miễn dịch liên kết X tăng IgM, và suy gim miễn dịch
kết hợp bao gồm hội chứng Wiskott- Aldrich.
Hầu hết các chế phẩm IGIV đều không được dùng cho người bệnh thiếu hụt
chọn lọc IgA. IGIV thlà dng immuno globulin ưa dùng để điều trị duy
trì cho người bệnh cần được ng ngay nồng độ immuno globulin trong
mạch, cho người khi nhỏ, cho người rối loạn đông u b
chống chỉ định dùng immuno globulin tiêm bắp (IgIM).
IGIV được dùng cho người bệnh trên 20 tuổi được ghép tủy nhằm giảm
nguy cơ nhiễm khuẩn và nhim khuẩn huyết và gim bệnh mảnh ghép chống
li túc chủ cấp tính. Tuy nhiên chế IGIV làm gim tỷ lệ bệnh mnh ghép
chống lại túc chủ cấp tính sau khi ghép tủy xương còn chưa xác định rõ.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát
IGIV được dùng để điều tr ban xuất huyết giảm tiểu cầu tphát cho trẻ em
13 tuổi trở xung. trẻ lớn tuổi n người lớn cũng được dùng nhưng
ít được nghiên cu hơn. IGIV cũng dùng để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu
cầu tự phát mạn (trên 6 tháng) kết quả ng tiu cầu tạm thời ở một số người
bệnh này.
Không thể tiên đoán người nào s đáp ứng tốt hơn, mặc dù trẻ em ng tiu
cầu thường kéo dài và rõ rệt hơn ở người lớn.
Ghép tủy xương
IGIV được dùng cho người bệnh trên 20 tuổi được ghép tủy nhằm giảm
nguy cơ nhiễm khuẩn và nhim khuẩn huyết và gim bệnh mảnh ghép chống
li túc chủ cấp tính. Tuy nhiên chế IGIV làm gim tỷ lệ bệnh mnh ghép
chống lại túc chủ cấp tính sau khi ghép tủy xương còn chưa xác định rõ.
Hội chứng Kawasaki
IGIV đã được dùng cho một số ít trẻ em người lớn bị hội chứng
Kawasaki (hi chứng hạch bạch huyết niêm mạc - da), nhưng liệu pháp tối
ưu vẫn cần được xác định. Tốt nhất vẫn là kết hợp với aspirin và nếu dùng
thì nên dùng ngay trong 10 ngày đầu.
Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho B
IGIV được dùng để phòng nhiễm khuẩn cho người bệnh bị giảm
gammaglobulin huyết và/hoặc nhiễm khuẩn i phát kết hợp với bệnh bạch
cầu mạn dòng lympho B.
Người nhiễm HIV
IGIV được dùng cho trem bnhim HIV kết hợp với hội chứng AIDS
cngười lớn nhiễm HIV để phòng nhim khun và để cải thin các thông
smiễn dịch. Tuy nhiên vn còn phải nghiên cứu tiếp để xác định rõ hơn