H TH N KINH Ầ

GVGD: TS. Nguyễn Dương Tâm Anh

 Là mạng lưới phức tạp và quan trọng nhất của cơ thể   Cần thiết cho nhận thức cảm giác, nhận thức về sự đau

đớn và thích thú

 Kiểm soát và kích thích các vận động vận động cơ, điều

chỉnh các chức năng của cơ thể.

 Quan trọng đối với những hoạt động thần kinh như sự

phát triển ngôn ngữ, suy nghĩ và trí nhớ,

 Hệ thần kinh được chia thành 2 phần:

 Hệ thần kinh trung ương  Hệ thần kinh ngoại biên

T NG QUAN V H TH N KINH Ề Ệ Ổ Ầ

NG VÀ

S S P X P C A Ủ Ự Ắ H TH N KINH Ầ Ệ TRUNG ƯƠ NGO I BIÊN Ạ

TB thần kinh còn gọi là neuron

  Các bộ phận hoạt động của hệ thần kinh là kết quả  hoạt động hàng triệu tế bào thần kinh liên kết lại.   Chức năng của neuron: bắt tín hiệu trong một bộ

phận của hệ thần kinh và chuyển các tín hiệu đến bộ  phận khác, nơi mà chúng có thể được chuyển tiếp  đến các neuron khác hoặc dẫn đến hoạt động nào  đó.  TB thần kinh hay neuron

 Các loại neuron khác nhau có hình dạng và kích  thước khác nhau nhưng tất cả chúng đều có cấu  trúc cơ bản giống nhau.

 Có một nhân được chứa trong một phần gần như

hình cầu của neuron gọi là thân neuron.

 Các TB bảo vệ, nuôi dưỡng và cung cấp sự

 Những tua ngắn xấut phát từ thân neuron phân  nhánh như cành cây gọi là đuôi gai hay dendrite  (nơi tiếp nhận tín hiệu)

chống đỡ cho các neuron (neuroglial cell)

 Một sợi đơn dài trải ra từ thân neuron được gọi là

 Các TB thần kinh đệm có mặt rất nhiều

trong hệ thần kinh trung ương

 Các tế bào schwann được thấy trong hệ

sợi trục (axon) với đầu xa chia thành nhiều  nhánh kết thúc bằng một số đầu mút nhỏ bé (nơi  truyền và phát tín hiệu)

thần kinh ngoại biên.

C U T O T BÀO TH N KINH Ầ Ấ Ạ Ế

 Theo chức năng, các neuron được chia

thành 3 loại:  Các neuron cảm giác (neuron hướng

Phân lo i t ạ ế bào th n kinh ầ

tâm): truyền đạt thông tin từ các cơ quan  cảm giác của cơ thể đến hệ thần kinh trung  ương;

 Các neuron hợp nhất (neuron trung

gian): phân tích và xử lý thông tin nhận  được

 Các neuron vận động (neuron ly tâm):  khởi phát các hoạt động ý thức và vô thức.

 Theo cấu trúc, các neuron được chia thành  3 loại: neuron đa cực, neuron lưỡng cực,  neuron đơn cực

 Mỗi đầu ở gần sát nhưng thực sự không chạm vào đuôi gai của một neuron khác.   Khoảng cách này được gọi là liên hợp thần kinh (synapse thần kinh), qua đó các thông tin được

truyền đi do các hoá chất được gọi là chất dẫn truyền thần kinh.

 Mỗi neuron được giới hạn bởi một màng bán thấm mỏng gọi là màng neuron, nó đóng một vai

trò quan trọng trong việc dẫn truyền các tín hiệu.

 Các tín hiệu này luôn luôn được bắt đầu đầu bằng sự kích thích của một hay nhiều đuôi gai

(dendrite)  được chuyển về thân bào  truyền dọc theo sợi trục (axon).

 Để tăng tốc sự dẫn truyền các tín hiệu, nhiều sợi trục có một lớp bao bọc, gọi là myelin.  Khi một tín hiệu đi đến các đầu mút ở cuối sợi trục, trong hoàn cảnh nào đó, nó có thể nhảy qua

liên hợp thần kinh đến đuôi gai của một nơrôn kế cận và cứ thế tiếp tục cuộc hành trình của nó.

S TRUY N TÍN HI U Ề Ự Ệ

Synapse

H TH N

Ệ Ở Ệ

CÁC TB TH N KINH Đ M Ầ KINH TRUNG

NGƯƠ

 Tế bào hình sao (Astrocyte)

 Điều hòa thành phần dịch não ngoại bào  Gia tăng chức năng nâng đỡ để hình thành hàng rào

máu­não

 Tế bào lớp lót khoang não­tủy sống (Ependymal

cell)

 Hỗ trợ hình thành những đám rối màng trạch tiết dịch

não­tủy (serebro­spinal fluid, CSF)

H TH N

Ệ Ở Ệ

CÁC TB TH N KINH Đ M Ầ KINH TRUNG

NGƯƠ

 TB vi đệm TK (Microglial cell)

 Các đại thực bào được biệt hóa, có chức năng miễn dịch tiêu

diệt các neuron bị thương tổn, các yếu tố xâm nhiễm vào não và  tủy

 TB TK đệm ít phân nhánh (Oligodendrocyte)

 Sản xuất phiến myelin bao bọc lấy các trục neuron

H TH N

Ệ Ở Ệ

CÁC TB TH N KINH Đ M Ầ KINH NGO I BIÊN Ạ

 TB Schwann hay neurolemmocytes

 Bao bọc trục thân neuron để hình thành phiến myelin

 TB đệm vệ tinh

 Ở quanh thân TB neuron trong hạch thần kinh, cung cấp chất dinh

dưỡng và sự nâng đỡ

Ụ Ợ Ầ

 Sợi trục TK myelin hóa  Myelin bảo vệ và cô lập  sợi trục với những sợi  trục khác

 Không liên tục với

những rãnh Ranvier  Sợi trục TK myelin hóa

S I TR C TH N KINH MYELIN HÓA VÀ KHÔNG MYELIN HÓA

 Các thành phần chính gồm:

 Các dây thần kinh ngoại biên: nối hệ thần kinh trung

ương đến tất cả các bộ phận khác của cơ thể

 Một dây thần kinh là một bó sợi vận động và cảm giác,

cùng với mô liên kết và các mạch máu

 Có 43 cặp dây thần kinh lớn xuất hiện từ trong hệ thần

kinh trung ương

 Dây thần kinh sọ gồm 12 cặp xuất phát từ phía dưới

bộ não

 Dây thần kinh tuỷ sống gồm 31 cặp từ dây cột

sống

 Các hạch thần kinh: các nhóm tế bào thần kinh được

đặt ở các điểm khác nhau trong hệ thần kinh.

H TH N KINH NGO I BIÊN Ạ Ầ Ệ

 Chủ yếu cung cấp cho các cơ quan cảm giác và các cơ ở

trên đầu

 Dây thần kinh phế vị cung cấp cho các cơ quan tiêu hoá,

tim và không khí đi vào trong phổi.

 Dây thần kinh thị giác cung cấp cho mắt chỉ chứa các sợi

cảm giác.

 Các dây thần kinh sọ được gắn vào bên dưới não bằng 2

rễ:  Một rễ mang các sợi vận động  Rễ kia mang sợi cảm giác.

 Các rễ cảm giác và vận động tạo thành các dây thần kinh

riêng rẽ.

12 C P DÂY TH N KINH S Ầ Ặ Ọ

31 C P DÂY TH N KINH T Y S NG

 Các dây thần kinh tuỷ sống xuất hiện ở khoảng giữa của dây cột

sống

 Luôn chứa đựng cả hai sợi vận động và cảm giác.  Cung cấp cho tất cả các khu vực bên dưới cổ.  Mỗi dây thần kinh tuỷ sống được gắn vào dây sống bằng hai rễ

 Một rễ mang các sợi vận động  Rễ kia mang sợi cảm giác.  Các rễ của sợi cảm giác và vận động gộp lại tạo thành dây thần kinh,

tuy vậy mỗi sợi hoạt động độc lập với nhau

 Sau đó, tại một khoảng cách nhỏ của dây cột sống mỗi dây thần kinh  tuỷ sống tách ra thành các nhánh nhỏ hơn, tạo thành một mạng lưới  toả ra cơ thể.

 Cả hai sợi cảm giác và vận động là bộ phận của các neuron cảm

giác và vận động.

 Các sợi vận động và cảm giác của hệ thần kinh ngoại biên chỉ là

các sợi dài nhất thuộc các neuron riêng của chúng. Thí dụ, các sợi  thần kinh vận động từ một neuron ở dâysống có thể kéo dài không  gián đoạn đến một cơ ở bàn chân.

 Hệ thần kinh ngoại biên có hai nhóm

chính:   Hệ thần kinh soma có ý thức kiểm soát  Hệ thần kinh tự trị không có ý thức kiểm soát

PHÂN LO I H TK NGO I BIÊN Ạ Ệ Ạ

H TH N KINH NGO I BIÊN SOMA

 Hoạt động

 Tập hợp các thông tin về môi trường bên ngoài từ các cơ quan cảm giác

như là mắt, có chứa các tế bào thụ thể đặc biệt

 Truyền các tín hiệu từ các thụ thể này đến hệ thần kinh trung ương

theo các sợi thần kinh cảm giác

  Truyền tín hiệu qua các sợi vận động từ hệ thần kinh trung ương đến

các cơ xương, như vậy sự chuyển động bắt đầu

H TH N KINH NGO I BIÊN T TR Ự Ị

 Chủ yếu liên quan đến việc duy trì các chức năng tự động, không có chủ ý, không điều  khiển bằng ý thức như tim, phổi, bao tử, ruột, bàng quang, các cơ quan sinh dục và  mạch máu, tuyến mồ hôi

 Gồm các dây thần kinh vận động được sắp xếp theo kiểu chuyển tiếp từ dây sống đến

các cơ quan khác nhau.

 Hệ thần kinh tự trị được chia thành 2 phần: thần kinh giao cảm và phó giao cảm.

 Dùng một chất dẫn truyền thần kinh khác nhau ở nơi mà sợi thần kinh đi đến cơ quan đích

của nó,

 Có ảnh hưởng khác nhau đối với cùng cơ quan. VD: các dây thần kinh phó giao cảm làm co

các phế quản, ngược lại các dây thần kinh giao cảm làm giãn nở các phế quản.  Toàn bộ hệ TK ngoại biên tự trị được kiểm soát bởi vùng dưới đồi ở não.

H TH N KINH GIAO C M Ả Ầ Ệ

H TK giao c m

ng

ươ

H TK trung Brain

Giãn đ ng t

 Giải phóng adrenaline

Kích thích ti

t n ế ướ

c b t ọ

và noradrenaline

Salivary glands

Giãn ph qu n ế

 Tăng nhịp tim và huyết

Lungs

Dây s ngố

áp

Tăng nh p timị

Heart

 Tăng dòng máu vào cơ

Kìm hãm co bóp

Stomach

xương

Pancreas

 Kiềm hãm hoạt động

Tăng glucose

Liver

tiêu hóa

t adrenaline,

ế

Adrenal gland

Ti nonadrenaline

Kidney

Giãn bàng quang

Kích thích phóng tinh

H ch giao ạ c mả

H TH N KINH PHÓ GIAO C M Ả Ầ Ệ

H TK phó giao c m

H TK trung

ng

ươ Brain

Co đ ng t ồ

Kích thích ti

t n ế ướ

c b t ọ

Co ph qu n ế

Dây s ngố

Gi m nh p tim

Kích thích h at đ ng

 Làm dịu cơ thể ở  mức yên tĩnh và  bảo tồn năng lượng  Làm giảm nhịp tim,  nhịp thở và huyết  áp

Kích thích túi m tậ

Gallbladder

Co bàng quang

ự ươ

ng Kích thích s c các c quan sinh d c ụ

ơ

 Gồm 2 cấu phần:

 Não được bao bọc trong hộp sọ  Dây sống được bao bọc trong xương cột sống  Toàn bộ não và dây sống còn được bao bọc trong màng não được cấu thành

từ 3 lớp mô sợi

 Có vai trò trong việc phân tích các tín hiệu cảm giác, hoặc khởi đầu các

tín hiệu vận động.   Nhận thông tin qua các sợi cảm giác từ cơ quan cảm giác và các thụ thể của

cơ thể,

 Lọc và phân tích thông tin  Sau đó chuyển đi các tín hiệu theo sợi vận động, tạo ra phản ứng thích hợp ở

các cơ và tuyến.

 Nhiều neuron cảm giác kết thúc trong não và nhiều neuron vận động bắt

nguồn từ trong não

 Phần lớn các neuron của não là những neuron trung gian, công việc của

nó là lọc, phân tích và lưu trữ.

 Toàn bộ hệ thần kinh trung ương phải được nuôi bằng sự cung cấp đầy đủ

máu, cung cấp oxy và cung cấp dinh dưỡng.

H TH N KINH TRUNG NG Ầ Ệ ƯƠ

 Dịch não tuỷ là một chất dịch trong giống như  nước chảy xung quanh màng não và tuỷ sống  (dây sống) và đi qua các não thất (các khoang)   có tác dụng như một chất đệm, giúp bảo vệ  mô não khỏi tổn hại.

D CH NÃO T Y Ủ Ị

 Chất dịch được tạo ra liên tục từ máu do các tế  bào chuyên hoá của đám rối màng trạch trong  não thất (các não thất có đánh số đi từ phần  cao nhất đến phần dưới cùng).

 Dịch não tuỷ chảy từ các thất bên (các thất thứ  nhất và các thất thứ hai được là não thất lớn  nhất) qua một lỗ hẹp vào trong não thất nhỏ  thứ ba và sau đó qua một ống hẹp đều ­ cống  não, và não thất thứ tư hơi rộng hơn. Từ đây nó  thoát ra qua các lỗ trong vòm của não thất vào  trong các khoảng chứa đầy dịch (các bể chứa)  bao quanh cuống não tại đáy não. Sau đó,  chất dịch chảy ngược lên phía trên của não  (hai bán cầu não) và được hút lại bởi các chồi  lông đặc biệt, được gọi là nhung mao nhện,  một trong ba màng của màng não.

 Dây cột sống là một hình trụ gồm các mô thần

kinh dài khoảng 40cm, chạy bên trong xương cột  sống từ não đến dưới lưng.

 Nó được cấu tạo bởi sự tập hợp các neuron và

bó sợi thần kinh.

 Chất xám là sự tập hợp tế bào thần kinh – có

hình dạng chữ H trong hình cắt ngang, với một  sừng sau chứa đựng các thân bào của neuron  cảm giác và chỗ nối các neuron.

 Chất xám được myelin (chất trắng) bao bọc.  Myelin phân tách các dây thần kinh thành 2 cột  đi lên và đi xuống chúng nối liền não và dây cột  sống theo cả hai hướng.

 Cột các dây thần kinh đi xuống đưa xung thần

kinh vận động từ não đến hệ thần kinh ngoại biên

 Cột các dây thần kinh đi lên chuyển các xung

thần kinh đến não.

DÂY S NGỐ

 Giữ nhiệm vụ như một hệ thống dẫn hai  chiều giữa não và hệ thần kinh ngoại  biên.

 Kiểm soát các hoạt động phản xạ đơn

giản

CH C NĂNG C A DÂY S NG Ủ Ứ Ố

B NÃO Ộ

Left visual field

Right visual field

 Não bộ của con người phát triển hơn bất kì não bộ  của động vật nào khác và chủ yếu cho suy nghĩ, trí  nhớ, ý thức, và các quá trình trí tuệ cao hơn

 Đây là nơi mà các bộ phận khác của não đưa thông

tin vào để có một quyết định

 Não bộ được chia thẳng xuống chính giữa thành hai  nửa gọi là hai bán cầu não được nối ở đáy bằng  một bó sợi thần kinh dày đặc gọi là thể chai.   Đối với phần bên trái của cơ thể được bán cầu não

bên phải chi phối và ngược lại.

 Tại trung tâm của hai bán cầu não là nơi tập trung

Optic nerves

chất xám (các tế bào thần kinh gọi là hạch đáy) tạo  thành một hệ thống điều khiển phức tạp phối hợp  hoạt động cơ cho phép cơ thể thực hiện các kiểu  chuyển động đặc biệt tự do và không ý thức liên  quan đến sự vung vẩy hai cánh tay trong khi bước  đi, đến sự biểu lộ nét mặt và liên quan đến vị trí của  tay chân trước khi đứng hoặc bước đi.

Left Visual Cortex

Corpus Callosum

Right Visual Cortex

 Nối 2 bán cầu đại não  Cho phép các thông tin

nhận được từ một bên cơ  thể được xử lý trong cả hai  bán cầu đại não

 Hỗ trợ sự phối hợp vận

động của cả bên phải và  trái của cơ thể

TH CHAI Ể

 Vỏ não là lớp chất xám nhăn, dày 3mm gấp lên phía ngoài não bộ.  Rất phát triển ở con người, cuộn gấp nhiều lần để vừa bên trong hộp sọ.  Là nơi nhận thông tin từ 5 giác quan ­ thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và  khứu giác, phân tích và xử lý để các bộ phận khác của hệ thần kinh trung  ương và ngoại biên tạo ra các chuyển động phối hợp,   Đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động có ý thức  Giữa các nếp gấp có những rãnh rất sâu chia mỗi bán cầu của vỏ não thành

4 khu vực được gọi là các thuỳ.   Thuỳ thái dương liên quan đến sự nghe, ngửi, nhận dạng giọng nói, gương mặt,

ngôn ngữ, thông tin trí nhớ

 Thuỳ đính: sự sờ và nếm (vị giác), phối hợp tay­mắt, vận động của mắt, sự chú ý  Thuỳ chẩm: sự nhìn   Thuỳ trán: sự chuyển động, ngôn ngữ và suy nghĩ phức tạp.

V NÃO Ỏ

 Tiểu não là cấu trúc lớn nhất của não sau, có liên

quan chủ yếu với hoạt động vận động.  Đưa ra các tín hiệu tạo ra các chuyển động vô thức trong

cơ để duy trì tư thế và sự thăng bằng cho cơ thể

 Hợp tác với các khu vận động của não bộ để phối hợp

các chuyển động của cơ thể.

TI U NÃO Ể

 Cuống não ­ nối liền não với dây cột sống, gồm có:

 Một phần của não sau  Toàn bộ não giữa   Một phần não truớc.

 Chính tại cuống não này toàn bộ thông tin đi vào và ra đến cùng một lúc và đi ngang

qua

 Các cấu trúc khác nhau trong cuống não

 Hành tuỷ   Cầu não của não sau   Cấu tạo lưới của não giữa ­ tự đảm trách cuộc sống của nó.

 Chúng điều khiển nhịp tim, huyết áp, sự nuốt, ho, thở và bất tỉnh.  Sự kiểm soát mức độ ý thức là một trong những chức năng quan trọng nhất của não.

Nó là cấu tạo lưới sàng lọc kỹ khối thông tin đi vào và quyết định khối thông tin nào  đủ quan trọng để báo cho não. Các lộ trình của dây thần kinh từ khắp cơ thể phân  nhánh đến cấu tạo lưới và nuôi nó bằng một luồng tín hiệu điện liên tục xuất hiện  trong các tế bào thần kinh. Hoạt động này lần lượt tạo ra cấu tạo lưới để bắn tín hiệu  đến các mục tiêu ở khắp cả não, đến các trung tâm thích hợp mà tín hiệu được tập  hợp, đối chiếu và làm theo. nếu lực thúc đẩy này mà chậm lại hoặc bị ngăn cản không  cho xảy ra thì bộ phận của não được gọi là vỏ não trở nên không hoạt động và người  ta sẽ bị bất tỉnh.

CU NG NÃO Ố

 Cấu tạo dưới đồi nằm trên đáy của não, dưới hai bán cầu não.   Ở trực tiếp bên dưới vùng đồi não – có nhiệm vụ như một tổng đài giữa

dây cột sống và bán cầu não.

 Là nơi tập trung các trung tâm thần kinh chuyên hoá, liên kết với các

khu vực quan trọng khác của não, cũng như với tuyến yên.   Kiểm soát các chức năng như ăn, ngủ và kiểm soát thân nhiệt.   Liên kết chặt chẽ với hệ nội tiết (hormone).  Cấu tạo dưới đồi có những đường thần kinh nối liền với hệ bản tính,

được liên kết chặt chẽ với trung tâm khứu giác của não.

 Cũng có mối quan hệ với các khu vực liên quan đến các giác quan

khác, thái độ và sự tổ chức ghi nhớ.

C U T O D I Đ I Ấ Ạ ƯỚ Ồ

 Nhãn cầu gồm 3 lớp màng có tên

TH GIÁC – M T Ắ Ị

gọi là:  Màng ngoài gồm củng mạc và  phía trước biến đổi thành giác  mạc.

 Màng giữa là màng bồ đào

(màng mạch nho), thân bè và  mạch lạc mạc, chứa nhiều mạch  máu, phía trước dày lên thành cơ  thể mi và mống mắt.

 Màng trong là võng mạc, chứa

các tế bào nhận cảm ánh sáng là  tế bào gậy và tế bào nón.

 Màng trong suốt tạo thành thấu kính hội tụ cố định mạnh

mẽ của mắt

 Năng lực thị giác của giác mạc có tỉ lệ định rõ của 2/3 tổng

số năng lực của mắt.

 Dày có ½ mm tại trung tâm và dày 1mm ở nơi mà nó nối

liền với tròng trắng của mắt, được gọi là củng mạc.

 Gồm có năm lớp:

 Ở phía ngoài là một lớp năm tế bào gọi là biểu mô  Lớp Bawman gồm các sợi đàn hồi   Lớp mô đệm cứng được tạo nên từ collagen, dày nhất. giúp cho  giác mạc khỏi nhiễm trùng, cho phép giúp kiểm soát sự viêm  trong giác mạc

 Nội mô chỉ dày có một lớp tế bào, giữ cho giác mạc trong suốt  và duy trì sự cân bằng lưu lượng nước từ mắt đến giác mạc,  không thể tái sinh

 Lớp Descimet là một màng đàn hồi.

 Một làn nước mắt bao phủ biểu mô, giúp biểu mô trong suốt, che chở giác mạc chống lại

vi sinh vật vi trùng, sự ô nhiễm hay bụi bặm.

 Sau khi đi qua giác mạc, tia sáng đi vào phía ngoài của hai khoang bên trong mắt là

khoang trước chứa đầy chất dịch như nước (thuỷ dịch) liên tục được thoát đi và được thay  thế.

GIÁC M CẠ

MÀNG B ĐÀO (MÀNG M CH NHO )

 Gồm ba cấu trúc riêng biệt nằm trong trung tâm nhãn cầu: màng mạch, thể mi và

mống mắt

 Màng mạch

 là một màng mỏng ở giữa củng mạc và võng mạc  có nhiều mạch máu cung cấp cho võng mạc và tạo thành một mạng lưới phức tạp khắp  cả mắt, có các mô nâng đỡ chứa các sắc tố khác nhau (ngăn ánh sáng đi qua phía sau  mắt làm cho hình ảnh không bị rối loạn)

 Thể mi là một phần màng bồ đào dày lên ngay phía trước mắt.

 Có vai trò làm thay đổi hình dạng của thấu kính mắt thông qua chuyển động của cơ mi –

cho phép chúng ta tập trung vào các vật thể gần

 Làm cho thuỷ dịch luân chuyển trong khoang, giữa thuỷ tinh thể và mặt trong của giác

mạc.

 Mống mắt

 gắn liền với thể mi tạo thành phía sau của khoang trước, chứa sắc tố làm cho mắt có

màu.

 Có nhiệm vụ giống cái chặn lỗ ống kính của máy chụp hình, các sợi cơ của nó làm giãn  hoặc co con ngươi (đồng tử) và như vậy kiểm soát được cường độ ánh sáng đi đến võng  mạc

 Ngay phía sau mống mắt là thuỷ tinh thể trong suốt, mềm, đàn hồi.

Lớp ngoài cùng chứa sắc tố và vitamin A.

 Võng mạc được cấu tạo bởi 10 lớp.    Sắc tố có vai trò ngăn cản sự phản chiếu ánh sáng trong toàn nhãn cầu mà khiến cho hình ảnh sẽ

bị mờ.

 Vitamin A rất cần thiết để thành lập quang sắc tố  Các lớp tiếp theo được cấu tạo bởi các neuron chính sau đây: tế bào gậy và tế bào nón, tế bào

lưỡng cực, tế bào ngang, tế bào đuôi ngắn và tế bào hạch.

 Theo hàng dọc, tế bào gậy và tế bào nón tạo sinapse với tế bào lưỡng cực, tế bào lưỡng cực tạo sinapse với  tế bào hạch. Sợi trục của tế bào hạch tập hợp lại thành dây thần kinh thị giác, rời khỏi mắt tại vùng gai thị.  Theo hàng ngang, tế bào ngang nối các tế bào nhận cảm với nhau và với tế bào lưỡng cực; tế bào đuôi ngắn

nối các tế bào hạch với nhau và với tế bào lưỡng cực.

Tế bào lưỡng cực ít hơn nhiều, và tế bào hạch chỉ có khoảng một triệu.

 Mỗi bên mắt chứa khoảng 120 triệu tế bào nhận cảm.    Do đó trong võng mạc sự hội tụ vào khoảng 100:1.  

Tại điểm vàng và nhất là tại lõm trung tâm, sự hội tụ chỉ là 1:1. Ở đây không có tế bào gậy và chỉ  toàn tế bào nón; một tế bào nón chỉ liên hệ với một tế bào lưỡng cực, và một tế bào lưỡng cực chỉ  liên hệ với một tế bào hạch.  Lõm trung tâm là nơi có thị lực cao nhất trong võng mạc nên khi nhìn chăm chú một vật nào đó,  mắt sẽ di chuyển sao cho các tia sáng phát xuất từ vật đó sẽ rơi vào lõm trung tâm.

 Gai thị không có các tế bào nhận cảm nên được gọi là điểm mù.

VÕNG M C Ạ

 Dây thần kinh số II  Mỗi tế bào nhạy cảm ánh sáng trong võng mạc được nối liền với một mạng  lưới sợi thần kinh, tập trung thành 1 dây chính ở phía sau mắt tạo thành dây  thần kinh thị giác đi qua phía sau não đến vỏ thị giác

 Dây thần kinh thị giác là một bó sợi thần kinh mang xung lực điện nhỏ xuống

các dây nhỏ bé được cách ly với các dây kế bên bằng một lớp myelin.  Đường đi: phía sau nhãn cầu  xuyên qua một ống xương trong hộp sọ 

nhô lên bên trong xương sọ ngay bên dưới não trong vùng thuộc tuyến yên; tại  đây nó được nối bằng dây thần kinh thị giác cùng loại.

 Ở chính giữa các dây thần kinh chính là một động mạch lớn hơn chạy theo

toàn bộ chiều dài của nó gọi là động mạch võng mạc trung tâm, nổi lên ở phía  sau mắt và phân mạch toả ra khắp bề mặt của võng mạc.

 Có một tĩnh mạch tương ứng chạy ngược xuống dây thần kinh thị giác dọc

theo động mạch võng mạc trung tâm

DÂY TH N KINH TH GIÁC Ầ Ị

 Cung cấp khả năng nghe và khả năng thăng bằng.   Là một cơ quan phức tạp được chia thành ba phần:

 Tai ngoài thu thập âm thanh giống như một máy quét rađa  ống

nghe

 Tai giữa có sự lắp ráp các xương như hệ thống truyền động  khuếch đại âm thanh nhận được  bộ phận khuếch đại

 Tai trong chuyển đổi những rung động âm thanh thành các xung

lực điện  bộ phận phát tín hiệu

 Các thông tin được truyền vào não theo một cặp thần kinh nằm  sát bên nhau: dây thần kinh tiền đình dành cho sự thăng bằng  và dây thần kinh ốc tai dành cho âm thanh.

 Các tai ngoài và tai giữa chủ yếu liên quan đến thính giác

TAI

 Sóng âm thanh được tạo ra nhờ những giao động của phân tử không khí, đơn

vị là decibel (dB).

 Số lần giao động/giây là tần số, đơn vị là Hertz (Hz).   Phạm vi nghe 20 ­ 20.000Hz, tai nhạy cảm nhất ở khoảng 500 ­ 4000Hz.  Tai ngoài có loa tai (vành tai). Tại điểm giữa của loa tai là một ống xương tai

ngoài dẫn đến màng nhĩ. Một chất giống như sáp được tiết ra từ thành ống để  ngăn ngừa da khỏi bị khô và bong ra.

 Tai giữa là một hệ thống truyền động (phóng đại chuyển động màng nhĩ 20

lần) gồm có ba xương nhỏ   Xương búa được gắn vào màng nhĩ;   Xương bàn đạp gắn vào tai trong  Xương đe ­ nối liền hai xương trên.

 Vòi Eustache, mở ra phía sau amiđan, làm cân bằng áp suất không khí trên

mỗi bên của màng nhĩ.

THÍNH GIÁC/ NGHE

 Bộ phận tai trong rất phức tạp.   Các cơ cấu vừa để nghe vừa để giữ thăng bằng tạo thành một

khoang chung chứa đầy chất dịch được gọi là nội dịch

 Các sóng áp suất từ tai giữa đến xương bàn đạp được truyền qua

chất dịch này.

THÍNH GIÁC/ NGHE

 Bộ phận nghe nằm ở một đầu khoang có cấu trúc giống vỏ ốc gọi là  ốc tai. Khắp cả chiều dài ốc tai đưỡc phủ một màng mỏng được gọi  là lá nền cung cấp hàng ngàn sợi thần kinh nhỏ bé cho dây thần kinh  ốc tai.

 Những thay đổi về cường độ hay độ lớn của âm thanh được cảm giác

bằng các lông li ti trên lá nền

 Dây thần kinh ốc tai (dây số VIII) chạy đến một bộ phận chuyên hoá

của não được gọi là trung tâm thính giác.

 Tai chịu trách nhiệm giám sát từng chút một về vị trí và các chuyển động của đầu.   Các cấu trúc liên quan đến sự giữ thăng bằng trong tai gọi là thông nang, tiểu nang

và các ống bán nguyệt.

 Thông nang và tiểu nang có liên quan đến việc nhận ra vị trí của đầu.   Mỗi khoang trong số hai khoang này chứa đựng một đệm tế bào được bao phủ bằng

một chất giống như thạch được gắn vào các hạt nhỏ.

 Khi cơ thể thẳng đứng, trọng lực khiến cho các hạt này ép vào các lông nhạy cảm  trong chất thạch. Lúc đó các lông truyền tín hiệu thần kinh đến não cho biết “thẳng  đứng”.

 Khi đầu nghiêng tới trước, ra sau hoặc hai bên các hạt phấn đẩy mạnh vào các lông  làm chúng cong theo một hướng khác nhau. Điều này làm phát ra một thông tin mới  đến não, mà lúc đó nếu cần thiết có thể đưa ra các lệnh cho cơ để điều chỉnh vị trí  của cơ thể.

 Thông nang cũng hoạt động khi cơ thể chuẩn bị di chuyển về phía trước hoặc phía

sau. Ngay khi não nhận được thông tin này nó chuyển các tín hiệu tới cơ làm cho cơ  thể nghiêng về trước, khôi phục lại sự thăng bằng của nó.

KH NĂNG GI THĂNG B NG Ả Ữ Ằ

B T Đ U VÀ D NG CHUY N Đ NG

 Nhô ra ngay phía trên thông nang của tai là ba ống bán nguyệt chứa

đầy dịch.

 Mỗi ống chứa khối chất thạch hình bầu dục.  Bao bọc trong chất thạch này là các đầu lông nhạy cảm, chúng sẽ bị  cong do các chuyển động của chất dịch trong ống khi đầu chuyển  động.

 Các ống bán nguyệt thu nhận thông tin khoảng thời gian bắt đầu và

dừng chuyển động

 Khi đầu bắt đầu chuyển động về một hướng, chất dịch trong các ống  có khuynh hướng vẫn đứng yên, làm cho chất dịch đẩy mạnh vào các  lông nhạy cảm. lúc đó, các lông truyền thông tin đến não để cho não  có thể hành động.

 Nhưng khi đầu ngưng chuyển động, đặc biệt là khi đầu ngưng xoay  vòng tròn, chất dịch tiếp tục chuyển động bên trong các ống bán  nguyệt trong khoảng một phút hoặc hơn làm cho bạn cảm thấy chóng  mặt.

TRUNG TÂM ĐI U KHI N THĂNG B NG

 Tiểu não  Đôi mắt cũng có một vai trò đặc biệt tham gia  vào việc giữ thăng bằng vì mắt còn có mối liên  quan quan trọng với các ống bán nguyệt.

 Khi bắt đầu di chuyển về bên trái, chuyển động  của dịch trong các ống bán nguyệt làm cho mắt  di chuyển về bên phải. Nhưng khi ấy cơ chế  thăng bằng làm cho chúng di chuyển sang phía  bên trái để điều chỉnh đến vị trí giống như của  đầu.

KH U GIÁC

 Cơ quan khứu giác gồm hai bộ phận giông nhau, mỗi chu kỳ hoạt động độc

lập.

 Các thụ thể cảm giác về mùi nằm trong vòm khoang mũi, ngay bên dưới  thuỳ trán của não được gọi là vùng khứu giác gồm hàng triệu tế bào khứu  giác xếp chặt với nhau

 Mỗi tế bào khứu giác có hàng chục lông nhỏ ­ rông rung – nhô ra trong

một lớp dịch nhầy.

 Dịch nhầy giữ cho lông rung ẩm và có nhiệm vụ bắt giữ và hòa tan các chất có

mùi

 Lông rung cảm nhận chất gây mùi và bắn đi thông tin mùi qua các tín hiệu điện.  Các sợi thần kinh khứu giác (dây số I) chuyển các tín hiệu này ngang qua

xương của hộp sọ đến hai thành khứu giác trong não, nơi mà thông tin được  tập hợp, xử lý và sau đó đưa qua một mạch các đầu mút thần kinh phức tạp  đến vỏ não. Ở đây thông tin được nhận dạng và mùi trở nên một dữ liệu có  ý thức.

 Cơ cấu phân tử chính xác khứu giác phần lớn vẫn còn chưa được biết.

MÙI, NH NG C M XÚC VÀ TRÍ NH Ớ

 Một bộ phận của não phân tích các thông tin  đến từ các tế bào khứu giác trong mũi liên kết  chặt chẽ với hệ bản tính

 Bộ phận đó của não có quan hệ chặt chẽ với sự  hình thành những cảm xúc, tính khí và trí nhớ.   Nó được gọi là não đầu tiên, đôi khi còn gọi là

“não ngửi”.

 Vị giác là một giác quan thưởng thức món ăn và thức uống, được

sự hỗ trợ của giác quan về mùi và màu sắc.

 Vị giác được gây nên bởi dung lượng các chất hoá học trong thức

ăn và thức uống.

V GIÁC Ị

 Các hạt hoá chất được cảm nhận trong miệng nhờ các chồi vị  giác và được biến đổi thành các xung lực thần kinh rồi được  truyền bằng các dây thần kinh (dây VII, IX, X) đến não, nơi mà  sau đó chúng được phân tích, xử lý và lư trữ.

 Bề mặt lưỡi có nhiều chỗ nhô ra gọi là gai. Bên trong các gai này là các

chồi vị giác

 Người trưởng thành có khoảng 9000 chồi vị giác  Chồi vị giác chủ yếu ở mặt trên của lưỡi, nhưng cũng có một số trên vòm

miệng và ngay cả ở họng.

 Mỗi chồi vị giác gồm có những nhóm tế bào thụ thể   Mỗi tế bào thụ thể nhiều lông mảnh ­ được gọi là vi nhung mao – nhú ra  trong bề mặt của lưỡi qua các lỗ chân lông nhỏ bé trong bề mặt của gai.   Các tế bào thụ thể liên kết với một mạng lưới sợi thần kinh phức tạp,  tập

trung thành 2 bó dây thần kinh mặt và thần kinh thiệt hầu, đưa xung lực đến  não

 Các chồi vị giác chỉ phản ứng lại bốn vị căn bản: ngọt, chua, mặn, và đắng

với vị trí cảm thụ khác nhau của lưỡi.

 Vị ngọt thì ở phía đầu lưỡi  Các chồi chuyên hoá về vị mặn, chua và đắng có vị trí tăng dần thêm về phía

sau.

CH I V GIÁC Ồ Ị

 Hai dây thần kinh mang xung lực cảm giác từ lưỡi (thần kinh mặt hay thần kinh

thiệt hầu) đầu tiên đưa các tế bào chuyên hoá trong cuống não.

 Cuống não có nhiệm vụ xử lý bước đầu các cảm giác vị giác đến từ miệng.  Sau đó, các xung lực vị giác được chuyển vào một tập hợp dây thần kinh thứ hai,

đi ngang qua mặt kia của cuốn não và đi ngược lên đồi não.

 Ở đây, có một sự chuyển tiếp nữa, nơi mà sự phân tích thêm về các xung lực vị

PHÂN TÍCH V V GIÁC Ề Ị

giác được thực hiện trước khi thông tin được chuyển qua bộ phận vỏ não tham gia  vào sự nhận thức thực sự có ý thức về vị giác. Vỏ não cũng có quan hệ với các cảm giác khác – như là kết cấu và nhiệt độ ­  đến từ lưỡi. Các cảm giác này có thể được hòa lẫn với các vị mà chúng ta quen  khi chúng ta ăn. Sự phân tích này, được thực hiện trong phần dưới của thuỳ đỉnh ở vỏ não, bị  ảnh hưởng thêm nữa bởi thông tin mùi đang được phân tích trong thuỳ thái dương  gần bên.

 Phần lớn sự sành sỏi về cảm giác vị là nhờ có các cảm giác mùi.

 Bao phủ quanh chân của các lông tơ trên da là các mút thần kinh tự do, chúng

phản ứng lại bất kì sự kích thích nào của lông.

 Các thụ thể xúc giác này có cấu trúc ít phức tạp nhất và chấm dứt nhanh chóng

các kích động nếu lông liên tục bị kích thích.

 Các thụ thể được thấy nhiều hơn ở vùng da không có lông như ở đầu ngón tay

và môi, được hình thành trong các đĩa nhỏ bé.

 Bởi vì các sợi thần kinh gắn sâu bên trong các đĩa này nên chúng phản ứng  chậm hơn với áp suất và tiếp tục kích thích mạnh khi áp xúc được duy trì.

 Các thụ thể khác có cấu trúc phức tạp hơn được tạo thành do nhiều màng được

bao phủ xung quanh một mút thần kinh giống như một vỏ hành và đem lại các  phản ứng đối với áp suất duy trì hơn.

 Ngoài ra, tất cả các thụ thể có khuynh hướng bị ảnh hưởng về vấn đề thông tin

mà chúng đưa vào hệ thần kinh ở nơi chúng đang hoạt động. điều này giải thích  vì sao xúc giác của chúng ta có khuynh hướng giảm sút trong thời tiết lạnh

CÁC TH TH XÚC GIÁC Ể Ụ

H SINH S N

C QUAN SINH S N NAM Ơ Ả

 Có 2 chức năng:   Chức năng bài tiết   Chức năng sinh dục.   Rất nhạy cảm, đặc biệt là ở quy đầu (đầu dương vật) tập

trung số dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể.

 Chưa cương cứng dài trung bình khoảng 5,5 ­ 9cm.   Khi cương cứng, kích thước trung bình của dương vật

khoảng 9 ­ 15cm.

 Kích thước nhỏ hơn hoặc lớn hơn so với trung bình hoàn  toàn không ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt tình dục  cũng như khả năng có con.

D ƯƠ Ậ NG V T

C U T O D Ấ Ạ ƯƠ Ậ NG V T

Cấu tạo bên ngoài  Dương vật được cấu tạo giống như một đường ống hình trụ xốp và

mềm, gắn liền với bụng dưới, treo ngay dưới mu.

 Gồm 3 phần rễ, phần thân và phần đầu

 Phần rễ nằm đáy chậu và dính vào xương mu bởi dây chằng treo dương

vật.

 Phần thân giống như một đường ống và có thể cương cứng được.   Phần đầu là phần đỉnh chóp, hơi lớn hơn phần thân, được gọi là quy đầu,

rất nhạy cảm và có thể cương cứng được.

 Ngoài cùng là da, ở phần đầu dương vật có một đoạn da mỏng bảo vệ,

gọi là bao quy đầu.

 Giữa dương vật có một đường ống gọi là niệu đạo, cả nước tiểu và tinh  dịch đều thoát ra khỏi cơ thể bằng đường này, nhưng không bao giờ  thoát ra cùng một lúc.

 Cấu tạo bên trong   Gồm ba ống hình tròn, nằm song song với nhau, cấu tạo  bằng các mô cương, trong đó có hai ống thể hang và  một ống thể xốp được bao xung quanh bởi ba lớp: lớp  cân sâu, lớp mô dưới da và lớp da.

 ­ Thể hang: Thể hang là ống có mô cương, gồm nhiều  khoảng trống như hang động, chạy dọc theo chiều dài  và nằm phía trên của dương vật, bao quanh bởi những  lớp cân trắng Buck cách nhau bằng một màng chắn.  ­ Mô cương là những chỗ phình ra của  động mạch

xoắn, bao bọc bằng các sợi cơ trơn co giãn được. Hệ  thống mô cương và sợi cơ trơn này co giãn để có thể  bơm, chứa máu.

 ­ Thể xốp: Thể xốp là một ống khác chứa bên trong nó  là niệu đạo, phần cuối ống nở ra tạo thành đầu dương  vật hay quy đầu.

Hệ thống mạch máu của dương vật   Động mạch: Động mạch của dương vật bắt

nguồn từ động mạch bụng.

 Tĩnh mạch: Máu thoát ra từ các hang mạch  máu vào các tĩnh mạch nhỏ rồi từ đó đổ vào  tĩnh mạch lớn hơn nằm sâu trong các thể hang.  Từ đó máu chảy về qua tĩnh mạch lưng nằm  gần ngoài da và đổ vào tĩnh mạch bụng.

Hệ thống thần kinh của dương vật   Cơ chế cương được kiểm soát bằng một hệ thống thần kinh tự trị.  Những dây thần kinh phó giao cảm đi từ xương thiên 2 ­ 4 giữ nhiệm vụ làm

cương.

 Những sợi thần kinh giao cảm đi từ đốt sống ngực số 1 đến đốt thắt lưng số

2 lại kiểm soát phóng tinh và làm xìu dương vật.

 Những sợi thần kinh pó giao cảm, nối với vùng thần kinh ở thể hang chạy

phía dưới tuyến tiền liệt  và nằm ở gốc dương vật.

 Hệ thống thần kinh cảm giác và vận động tạo thành một vòng cung đi qua

vùng trung tâm, gây cương ở tủy sống.

 Một đường dẫn truyền thần kinh khác từ vỏ não xuống dương vật cũng ảnh  hưởng đến chức năng cương. Đó là đường dẫn của những yếu tố gây cương  tâm lý, ví dụ như những kích thích nhận được từ mắt, tai, mũi  (khi nhìn thấy,  hay tưởng tượng một hình ảnh kích dục, nghe một chuyện kích dục, hay một  xúc cảm, một thay đổi về nội tiết) cũng là nguyên nhân gây cương, làm liệt  hay rối loạn chức năng cương dương vật.

C CH C

NG C NG C A D

NG V T

Ơ Ế ƯƠ

Ủ ƯƠ

 Lúc bình thường, dương vật mềm và ở thể hang, các hốc máu

có hình chữ V, H, X, Y, có chiều dài khoảng 5,5 ­ 9cm

 Khi dương vật bị kích thích, kích thích này sẽ phát ra một tín  hiệu trên não bộ  tín hiệu này được chuyển đến trung tâm  gây cương ở tủy sống  phát đi tín hiệu đến mô cương nằm  trong hai thể hang qua sự dẫn truyền của các sợi thần kinh thể  hang  sợi cơ trơn của các tiểu động mạch co lại  kéo các  vòng chun giãn ra, làm cho máu từ các tiểu động mạch tràn  vào các hốc máu, do vậy dương vật to, dài ra và cứng, khi  cương cứng, kích thước trung bình của dương vật khoảng 9 ­  15cm.

 Trong khi dương vật cương, lối thoát của nước tiểu bị đóng lại  và một chất dịch được tiết ra từ 2 tuyến nhỏ, đặc biệt (tuyến  hành ­ niệu đạo) được xối vào niệu đạo để dọn sạch dấu vết  nước tiểu còn đọng lại trước khi phóng tinh.

Là một cơ quan nằm ngoài ổ bụng, có cấu tạo  hình trứng, kích thước 4,5 x 2,5 cm, V= 4,8±18,6  ml (ở người trưởng thành)

 Mỗi cơ thể nam có hai tinh hoàn  Được bảo vệ ở bên trong một chiếc túi nhỏ bằng

TINH HOÀN

Mào tinh hoàn

Ống dẫn tinh

da chùng, được treo ở gốc dương vật gọi là bìu  (bao tinh hoàn). Bìu có tính co giãn để Khả  năng duy trì nhiệt độ thích hợp với tinh hoàn,  nếu gặp nhiệt độ nóng thì bìu hạ xuống xa cơ  thể cho mát và khi lạnh thì co lên cho ấm.  Mỗi tinh hoàn được chia thành nhiều thuỳ bằng  các vách xơ, trong mỗi thuỳ lại có nhiều ống  nhỏ ngoằn nghèo được gọi là ống sinh tinh, tiếp  nối với ống sinh tinh là ống mào tinh hoàn.  Ống mào tinh hoàn được tiếp nối với ống dấn

tinh. 2 chức năng quan trọng:

 Sản xuất ra tinh trùng (khoảng 120 triệu tinh

Ống sinh tinh

trùng/ngày ở người trẻ tuổi). Một lượng nhỏ được  dự trữ trong mào tinh hoàn nhưng phần lớn tinh  trùng được dự trữ ở ống dẫn tinh. Tại nơi dự trữ  chúng có thể duy trì khả năng thụ tinh trong  khoảng thời gian tối thiểu là một tháng.  Tiết hormon sinh dục nam (chủ yếu là

Bìu

testosteron), quyết định các đặc tính của giới nam  và điều khiển hoạt động của hệ sinh dục.

 Là một bộ phận nhỏ nằm dọc ở mặt sau

bên tinh hoàn.

 Gồm 10­12 ống xuất và ở người trưởng

thành, chiều dài tổng cộng

MÀO TINH HOÀN

Ống dẫn tinh

 Cả về mặt hình thái lẫn chức năng, người  ta thường chia mào tinh hoàn thành ba  phần: Đầu mào tinh, thân mào tinh và  đuôi mào tinh.

 Sau khi sinh ra ở tinh hoàn, tinh trùng  chuyển sang mào tinh hoàn ở một thời  gian để phát triển hoàn thiện.

Mào tinh hoàn

 Mào tinh vừa là phân xưởng cuối trong  dây chuyền sản xuất, vừa là kho chứa  tinh trùng. Từ đây, tinh trùng sẽ đi đến  ống dẫn tinh.

Ố TI N LI T

NG D N TINH, TÚI TINH VÀ TUY N Ề

Ẫ Ệ

 Tương ứng với hai bên tinh hoàn sẽ có hai ống dẫn tinh. Khi rời khỏi mào tinh,

tinh trùng sẽ theo hai ống dẫn tinh đến túi tinh và tuyến tiền liệt.

 Túi tinh nằm giữa bàng quang và trực tràng. Các đường ra của túi tinh đổ vào các  ống dẫn tinh, đoạn cuối của ống này đổ vào cổ tuyến tiền liệt, trước khi phóng  tinh ra ngoài.

 Tuyến tiền liệt rất nhỏ, chỉ bằng hạt dẻ, nằm ngay cổ bàng quang của nam giới,  bao bọc quanh niệu đạo. Mặt sau tựa lên trực tràng còn mặt trước được cố định  với xương chậu. Có thể dùng tay đưa sâu vào trong hậu môn, sờ ngược lên mặt  trước sẽ thấy một vật hình cầu, đó chính là tuyến tiền liệt.

 Túi tinh và tuyến tiền liệt tiết ra các chất dịch để nuôi dưỡng tinh trùng. Các chất

dịch này hoà với tinh trùng tạo thành chất có tên là tinh dịch.

 Tinh dịch có màu trắng đục như nước vo gạo, khi mới ra khỏi cơ thể thường đặc

rồi lỏng dần ra.

 Dịch tiết của túi tinh chiếm khoảng 50­80% thể tích, thành phần chính của nó là

đường fructose, có đặc tính nhầy và kiềm.

 Một phần tuyến tiền liệt có chức năng của một cơ co thắt, có vai trò quan trọng  trong việc phóng thích dịch tiết của tuyến tiền liệt cũng như kiểm soát nước tiểu.

 Dịch tiết của tuyến tiền liệt chiếm khoảng 15­30% thể tích tinh dịch.

 Tinh trùng được sản xuất ở trong ống

sinh tinh

 Rãi rác trong ống sinh tinh là các tế bào  lớn gọi là tế bào đỡ (Sercoli’s cell) có  chức năng nuôi dưỡng tế bào sinh dục  đang phát triển

S SINH TINH Ự

 Trong sự phát triển sớm của phôi, các tế bào sinh  phôi nguyên thủy vào trong tinh hoàn và biệt hóa  thành các nguyên bào sinh tinh (spermatogonia)  Nguyên bào sinh tinh lưỡng bội (2n) với 46 nhiễm  sắc thể (23 cặp) nằm ở vùng ngoại biên của ống  sinh tinh

 Ở tuổi dậy thì, các hormone kích thích các nguyên

bào tinh bắt đầu phân chia nguyên phân tạo  thành các tinh bào sơ cấp (primary  spermatocytes)

 Các tinh bào sơ cấp vẫn là lưỡng bội với 46 nhiễm

sắc thể

 Mỗi tinh bào sơ cấp trãi qua giảm phân lần I tạo  ra 2 tinh bào thức cấp đơn bội (n kép) chứa 23  nhiễm sắc thể với vật chất di truyền đã được  nhân đôi

 Ở lần giảm phân II, mỗi tinh bào thứ cấp tạo ra  2 tinh tử (spermatid) đơn bội (n) với vật chất di  truyền là chuỗi xoắn đơn

 Qua 2 lần giảm phân, một tinh bào sơ cấp lưỡng  bội (2n) tạo thành 4 tinh tử đơn bội (n) có 23  nhiểm sắc thể

 Bước cuối cùng là sự phát triển của tinh tử thành

tinh trùng trưởng thành

 Tế bào tinh trùng trưởng thành có đầu, thân giữa

và đuôi  Đầu là vùng nhân chứa 23 nhiểm sắc thể được bao

quanh bởi một màng nhân

 Đỉnh đầu được bao phủ bởi thể acrosome chứa enzyme

giúp tinh trùng xâm nhập vào trứng

 Thân giữa là vùng trao đổi chất chứa ti thể cung cấp

ATP.

 Đuôi là vùng di động, có 1 roi dài

 Tinh trùng được giải phóng vào trong khoang của

ống sinh tinh.

 Sau đó vào mào tinh hoàn, nơi chúng trải qua sự  trưởng thành cuối và trở thành giao tử đực có khả  năng thụ tinh

 Sự sản xuất tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì và

tiếp tục đến suốt đời ở người nam

 Toàn bộ quá trình bắt đầu từ tinh bào sơ cấp mất

74 ngày.

 Sau khi xuất tinh, tinh trùng có thể sống 48h trong

ống sinh sản của giới cái

 Hệ sinh sản nữ là một tập hợp các cấu trúc cho phép tạo ra trứng được thụ  tinh bởi tinh trùng của nam, và cung cấp một môi trường an toàn để trứng  đã thụ tinh có thể phát triển và trưởng thành.

 Gồm:

 Các cơ quan sinh dục trong  Các cơ quan sinh dục ngoài  Tuyến vú

 Sự thụ thai xảy ra khi trứng kết hợp với một tinh trùng.   Sau khi mang thai khoảng 9 tháng, bào thai phát triển đầy đủ sẽ sinh em

bé.

C QUAN SINH S N N Ả Ở Ữ Ơ

 Bao gồm buồng trứng, vòi trứng, tử cung,

âm đạo

C QUAN SINH D C TRONG Ơ Ụ

Tử cung

Vòi Fallop

Buồng trứng

Cổ tử cung

Âm đạo

 Buồng trứng là hai tuyến hình hạt đậu hơi dẹt dài 3,5 cm, rộng 2,5 cm, dày 1

cm, nằm trong khung chậu cạnh vòi trứng.

 Chúng có hai vai trò thiết yếu

 Nơi sản xuất và dự trữ trứng (noãn).  Sản xuất 2 hormone sinh dục nữ, oestrogen và progesterone: cần thiết cho sự  phát triển của các đặc tính sinh dục phụ và kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt.

 Bề mặt buồng trứng là lớp thượng mô.   Dưới lớp thượng mô có 2 lớp vỏ và tủy buồng trứng.   Trong lớp vỏ có các loại nang trứng, mỗi nang trứng chứa một trứng (noãn)

ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

 Bình thường ở buồng trứng có khoảng 3000­ 4000 noãn nguyên thủy, nhưng  trong thời kỳ hoạt động sinh lý của người phụ nữ từ 13 tuổi ­ 45 tuổi chỉ có  chừng 300 ­ 400 noãn trưởng thành (noãn rụng).

BU NG TR NG (NOÃN SÀO) Ồ Ứ

Tử cung là nơi sinh ra kinh nguyệt, nơi tinh trùng đi qua để vào vòi trứng, nơi làm tổ của trứng thụ  tinh và phát triển của thai nhi, đồng thời tham gia vào quá trình sổ thai khi phụ nữ sinh đẻ Tử cung nằm chính giữa chậu hông bé (tiểu khung), sau bàng quang, trước trực tràng, trên âm đạo  và dưới các quai ruột non. Tử cung hình quả lê, mặt lồi hình vòm trước trên là đáy tử cung. Tính từ đáy xuống tử cung được  chia làm 3 phần: Thân tử cung, eo tử cung và cổ tử cung

 Thân tử cung:

Hình thang lộn ngược, hẹp dần từ trên xuống dưới cho tới eo tử cung.

 Tử cung cao 4 cm, rộng 4,5 cm và 2 góc bên của thân là sừng tử cung nơi tiếp nối với eo vòi trứng.  Eo tử cung:

Eo tử cung là nơi thắt nhỏ nối giữa thân tử cung và cổ tử cung, dài 0,5 cm và rộng 0,5 cm.

 Cổ tử cung:

Cổ tử cung hình con quay ở phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào, dài 2,5 cm, rộng 2,5 cm nhưng ở phụ nữ đã sinh  đẻ nhiều lần cổ tử cung ngắn lại.

Tử cung là một khối cơ dãy, khoang rỗng bên trong có 2 buồng.

 Buồng thân tử cung hình tam giác đáy ở trên, đỉnh quay xuống dưới, Bề mặt hai thành trước và sau nhẵn  áp sát vào nhau và dung tích 34ml; 2 góc bên có 2 lỗ thông với 2 vòi trứng, góc dưới có lỗ thông với ống cổ  tử cung.

 Buồng ống cổ tử cung hình thoi ở người chưa đẻ. Buồng ống cổ tử cung thông với buồng thân tử cung qua

lỗ trong và thông với âm đạo qua lỗ ngoài

T CUNG Ử

 Từ ngoài vào trong, tử cung gồm 3 lớp:

 Lớp phúc mạc ở mặt trước phúc mạc chỉ phủ tới eo tử cung; phía sau,  phúc mạc phủ tới phần trên âm đạo và liên tiếp với mạc chằng rộng.  Lớp cơ tạo nên bởi các sợi cơ trơn có chiều hướng thích hợp với chức

năng của tử cung. Cấu tạo các sợi cơ xếp thành 3 tầng cơ, trong đó tầng  giữa là lớp cơ bắt chéo và xen kẽ lẫn nhau tạo thành lớp cơ rối, đan chéo  giữa các thớ cơ có nhiều mạch máu hình xoắn trôn ốc. Sau khi đẻ, lớp cơ  này co có tác dụng cầm máu. Cổ tử cung không có lớp cơ rối. Còn tầng  ngoài và trong là tầng cơ dọc hoặc vòng.

 Lớp niêm mạc: Một lớp thượng mô trụ đơn lót thành buồng tử cung (là  các tế bào lông và tế bào tiết); một lớp mô liên kết dày giàu mạch máu  nằm bên dưới. Niêm mạc tử cung được chia thành 2 tầng:

 Tầng chức năng vây quanh buồng tử cung và tầng đáy. Hàng tháng, dưới ảnh  hưởng của sự thay đổi nội tiết tố, tầng chức năng bong ra chảy máu tạo nên  kinh nguyệt;

 Tầng đáy lại sinh ra tầng chúc năng sau mỗi lần hành kinh.

C U T O TRONG T CUNG Ử Ấ Ạ

 Có 2 vòi trứng, là các ống dài khoảng 12 cm, đi từ buồng trứng tới thành sừng tử

cung.

 Vòi trứng từ trong ra ngoài chia thành 4 đoạn.

 Đoạn thành (Phần tử cung) bắt đầu từ lỗ tử cung của vòi xuyên qua thành tử cung ở sừng

tử cung, dài 1 cm.

 Đoạn eo vòi là đoạn hẹp nhất và dễ tắc, dài 3­4 cm, đường kính 3mm. Chửa ngoài tử cung

thường xảy ra ở đoạn này.

 Đoạn bóng vòi là đoạn rộng nhất chạy dọc theo bởi mạc treo buồng trứng dài 7 cm, là nơi

trứng thường được thụ tinh. Triệt sản nữ thường cắt ở đoạn này.

 Đoạn loa vòi (phễu vòi) dài 1 cm loe như cái phễu, có lỗ bụng của vòi tử cung nằm ở giữa  phễu, quanh lỗ phễu có từ 10 ­ 12 tua, trong đó có một tua dài nhất nằm trong dây chằng  vòi­buồng trứng gọi là tua buồng trứng (Richard) để hứng trứng vào vòi trứng.

 Vòi trứng từ ngoài vào trong gồm 3 lớp:   Lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc.  Lớp cơ trơn gồm 2 tầng dọc và vòng.  Lớp niêm mạc có nhiều nếp dọc; Niêm mạc của buồng trứng thuộc loại thượng mô có các  tế bào tiết và lông chuyển. Lông chuyển có tác dụng cùng phối hợp với co thắt kiểu nhu  động của lớp cơ đẩy trứng về phía buồng tử cung. Các tế bào tiết cung cấp chất dinh  dưỡng cho trứng

 Động mạch cấp máu cho vời trứng là động mạch buồng trứng và nhánh của động

mạch thành bên tử cung. Thần kinh là các nhánh tách ra đám rối mạc treo và đám rối thận.

VÒI TR NGỨ

 Âm đạo là cơ quan giao hợp, đường để máu kinh nguyệt ra và để thai

nhi từ tử cung ra ngoài.  Âm đạo là ống cơ­ mạc rất đàn hồi dẹt trước sau, đi từ sau ra trước; từ  cổ tử cung đến trước tiền đình âm hộ và dài khoảng 8 cm.

 Âm đạo gồm 2 đầu:

 Đầu trên bám vào xung quanh cổ tử cung.  Đầu dưới thông với âm hộ có màng trinh đậy.

 Niêm mạc âm đạo là thượng mô lát tầng không sừng hóa liên tiếp với

niêm mạc tử cung.

 Bề mặt âm đạo có nhiều nếp gờ ngang. Các tế bào niêm mạc dự trữ  một lương lớn glycozen và sản phẩm thoái hóa của chât này sinh ra  các axit hữu cơ. Môi trường axit ức chế sự phát triển của vi khuẩn,  nhưng có hại cho tinh trùng

ÂM Đ OẠ

C QUAN SINH D C NGOÀI

Ơ

N Ở Ữ

 Các cơ quan sinh dục ngoài của nữ gốm

có:  Âm hộ và âm vật  tuyến vú

 Âm hộ gồm có gò mu ở trước. Hai bên là hai nếp da lớn là môi lớn ở ngoài và

hai môi bé ở trong;

 Hai môi lớn gặp nhau ở phía sau tạo thành mép môi sau, ở cách hậu môn 3

cm.

 Khoảng nằm giữa hai môi bé là tiền đình âm đạo.  Mở thông vào tiền đình có lỗ niệu đạo ngoài ở trước, lỗ âm đạo ở sau và

những ống tiết của các ống tiền đình lớn;

 Ở trước tiền đình là âm vật. Đầu trước môi bé tạo thành một nếp nhỏ phủ lên

âm vật gọi là bao âm vật;

 Âm vật tương đương với dương vật của nam, nó nằm ở chỗ tiếp nối phía trước

của các môi bé và do mô cương tạo nên.

 Các tuyến của âm hộ gồm

 Tuyến niệu đạo: 2 tuyến niệu đạo nằm xung quanh lỗ niệu đạo.  Tuyến tiền đình (Bartholine): 2 tuyến tiền đình nằm hai bên lỗ âm đạo. Mỗi tuyến

có ống dẫn đổ chất nhày vào tiền đình bôi trơn tiền đình lúc giao hợp

ÂM H VÀ ÂM V T Ộ Ậ

 Tuyến vú gồm 2 bầu vú nằm ở thành ngực trước bên.  Vú thường có hình mâm xôi, trung tâm vú là núm vú, có nhiều lỗ của ống  bài tiết sữa, xung quanh đầu vú có một lớp da màu sẫm gọi là quầng vú  và xung quanh có những cục nhỏ lồi lên ở quầng vú là do tuyến bã đẩy lồi  lên.  Gồm:

 Da được tăng cường bởi các thớ cơ trơn ở quầng vú.   Mô liên kết dưới da tạo thành hố mỡ (nên dễ bị nhiễm trùng, hoặc bị áp xe

dưới da vú).

 Mỗi vú có từ 15­20 thùy mô tuyến sữa, mỗi thùy do các tiểu thùy tạo nên; ống

tiết các tuyến sữa chạy theo hình nang hoa từ chu vi vào núm vú.

 Ở bề mặt và giữa các tuyến sữa có những mô mỡ, có thể xảy ra áp xe tai đây.

 Động mạch cấp máu cho vú là động mạch vú trong và động mạch vú

ngoài.

 Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch sâu thu máu đổ vào tĩnh mạch vú trong và

ngoài.

 Thần kinh chi phối là dây thần kinh liên sườn II đến VI.

TUY N VÚ Ế

 Ở phôi người, hàng ngàn tế bào mầm sinh dục được phân chia rất nhau từ lúc

bắt đầu đến tháng thứ 7 thai kỳ, tạo ra khoảng 7 triệu noãn nguyên bào

 Số lượng noãn nguyên bào giảm nhanh chóng do phần lớn bị chết  Các tế bào còn lại gọi là noãn bào sơ cấp bước vào lần giảm phân I và dừng lại

ở prophase (2n kép) cho đến lúc dậy thì

 Lúc này một nhóm noãn bào sơ cấp sẽ tiếp tục giảm phân theo chu kỳ   Kết thúc lần giảm phân I mỗi noãn bào sơ cấp tạo ra 2 TB con đơn bội (n kép)  1 TB có kích thước lớn, còn nguyên vẹn các thành phần TB gọi là noãn bào thứ cấp  1 TB nhỏ chỉ có nhân gọi là thể cực thứ nhất. Thể cực thứ nhất có thể phân chia tiếp

hoặc bị tiêu biến

 Sang lần phân bào II, noãn bào thứ cấp dừng lại ở metaphase, chỉ hoàn thành

sau khi quá trình thụ tinh xảy ra

 Quá trình thụ tinh sẽ kích thích hoàn thành lần phân bào hai, từ một noãn bào

thứ cấp lại cho ra 2 TB đơn bội (n)

 1 TB lớn biệt hóa thành trứng  1 TB nhỏ là thể cực thứ hai, thường bị tiêu biến

S SINH TR NG Ự Ứ

S PHÁT TRI N C A NANG TR NG Ủ

 FSH (follicle­stimulating hormone) do tuyến tiền yên tiết

ea kích thích sự phát triển của nang trứng

 Nang nguyên thủy: gồm một lớp êế bào nang dẹt đơn

bao quanh noãn bào

 Nang sơ cấp: hai hay nhiều lớp TB hạt vuông bao quanh

noãn

 Nang thứ cấp: có dịch nang chứa đầy trong khoang giữa  các lớp tế bào hạt kết tụ lại tạo ra một hốc trung tâm  Nang De Graaf: kích thước lớn, đường kính 2,5cm nhô ra

bề mặt buồng trứng, có lớp vỏ dày  Hoàng thể: nang sau khi trứng rụng

 Tác dụng của LH (luteinizing hormone) tiết ra từ

tuyến tiền yên làm nang De Graaf thoát vị

 Noãn bào thứ cấp sẽ đựơc phóng ra khỏi buồng  trứng đi vào ống dẫn trứng, nơi nó có thể được  thụ tinh

 Nang sau khi trứng rụng sẽ hình thành hoàng

thể: là một tuyến nội tiết tạm thời, tiết  progesterone và estrogen kích thích quá trình  chuẩn bị mang thai của tử cung

 LH thúc đẩy sự phát triển của hoàng thể

S R NG TR NG Ự Ụ Ứ

S HÀNH KINH VÀ CHU TRÌNH KINH NGUY T

 Suu khi được hình thành, hoàng thể tiết các hormone  sinh dục đề kích thích lớp niêm mạc tử cung phát triển  dày lên, chuẩn bị đón nhận nuôi dưỡng trứng thụ tinh  Nếu trứng không được thụ tinh, trong vòng 2 tuần hoàng

thể thoái hóa

 Lượng hormone giảm xuống làm giảm lượng máu đến  nuôi niêm mạc tử cung làm lớp này thoái hóa và bong  tróc, gây ra sự chảy máu kinh

 Ngay sau đó lớp niêm mạc được tái sinh theo chu trình

rụng trứng và chu kỳ mới lại bắt đầu với khoảng thời gian  28­32 ngày/chu kỳ

 Thời gian chảy máu là 3­5 ngày với lượng máu bị mất là

40­200ml

 Mỗi chu kỳ kinh nguyệt đều lặp lại một quá trình tương tự

gồm hai giai đoạn:  Giai đoạn trước rụng trứng: đây là giai đoạn niêm mạc tử

cung thay đổi dưới tác dụng của estrogen do nang trứng tiết  ra nên còn gọi là giai đoạn estrogen hay giai đoạn  trứng/giai đoạn noãn. Giai đoạn này kéo dài từ khi bắt đầu  hành kinh đến khi rụng trứng, tức khoảng ngày thứ 14 kể từ  ngày đầu tiên hành kinh trong chu kỳ kinh.

 Giai đoạn sau rụng trứng: đây là giai đoạn niêm mạc tử

cung thay đổi dưới tác dụng của Progesteron do hoàng thể  tiết ra (hoàng thể là thể thoái hoá của nang trứng sau khi  trứng rụng) nên còn gọi là giai đoạn Progesteron hay giai  đoạn hoàng thể. Giai đoạn này kéo dài từ sau khi rụng  trứng đến khi bắt đầu hành kinh của chu kỳ sau.