1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI “Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Inbound tại công ty TNHH Quốc tế Hoàng
Cầu ( IGB TOURS).”
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 đánh dấu rất nhiều thành công của đất nước trong mọi lĩnh
vực. Ngành du lịch cũng đã góp phần vào thành công đó qua việc tổ chức
thành công hơn 300 hội nghị và hội thảo quốc tế. Diễn ra trước tuần lễ cấp
cao APEC lần thứ 14 được tổ chức tại Hà Nội (18-19/11/2006), vào ngày
7/11/2006 tại Geneva( Thụy Sỹ) đã diễn ra trọng thể lễ ký hiệp định thư về
việc Việt Nam chính thức được gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
Điều này đã tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Việt
Nam, đặc biệt là ngành du lịch – ngành du lịch không khói.
Theo số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, lượng khách du lịch
Quốc tế đến Việt Nam liên tục tăng: Năm 2000 là 2,12 triệu lượt khách, năm
2006 đã đón khoảng 3,6 triệu lượt khách, tăng 3% so với năm 2005. Việt Nam
gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC đã làm sống lại thị
trường du lịch Quốc tế. Các doanh nghiệp du lịch sẽ được tiếp cận với thị
trường du lịch rất rộng lớn với 150 nước, với khoảng 90% dân số thế giới và
95% thương mại toàn cầu. Đây là một trong những thuận lợi lớn khi Việt
Nam là thành viên của WTO.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam vẫn quen được bao
bọc bởi những tấm chăn “bảo hộ” nên gặp rất nhiều những thách thức và khó
khăn. Khi gia nhập WTO, chúng ta đã cam kết về thương mại và dịch vụ 11
lĩnh vực lớn. Về du lịch: Việt Nam chỉ cam kết đối với các phân ngành: Dịch
vụ đại lý và kinh doanh lữ hành du lịch, dịch vụ sắp chỗ trong khách sạn, dịch
vụ cung cấp thức ăn, đồ uống. Các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép
đưa khách vào Việt Nam( Inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào Việt
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Nam. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam trước đây thì 90 – 95%
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số khách Inbound do đối tác nước ngoài gửi khách. Bây giờ các doanh nghiệp
du lịch nước ngoài sẽ trực tiếp gửi khách sang Việt Nam. Du lịch Việt Nam
vừa bước vào “sân chơi” chung, chưa thực sự hiểu luật chơi nên việc cạnh
tranh càng trở nên khó khăn hơn. Do vậy, các doanh nghiệp lữ hành của Việt
Nam cần có những biệp pháp và chiến lược phù hợp với môi trường mới. Để
có thể thu hút được khách Inbound thì một trong những biện pháp quan trọng
là hoàn thiện chính sách sản phẩm du lịch Inbound.
Là một trong những công ty lữ hành mới được thành lập, công ty
TNHH Quốc tế Hoàng Cầu ( IGB TOURS) đã không ngừng phát triển và bắt
đầu khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường du lịch. Qua thời
gian thực tập tại công ty,em nhận thấy Công ty đã hoạt động rất hiệu quả
trong lĩnh vực Outbound và đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng nhiều du
khách. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn gặp nhiều những bất
cập và khó khăn trong việc kinh doanh Inbound. Chính vì vây, em quyết định
chọn đề tài chuyên đề thực tập là: “ Hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound
tại công ty TNHH Quốc tế Hoàng Cầu ( IGB TOURS)”.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận chung về sản phẩm, chính sách sản phẩm trong kinh
doanh lữ hành
Chương 2 : Thực trạng về hoạt động kinh doanh và chính sách sản
phẩm Inbound tại công ty IGB Tours
Chương 3: Phương hướng và biện pháp để hoàn thiện chính sách sản
phẩm Inbound của công ty IGB Tours
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những sai sót do những hạn chế về trình độ, kiến thức và kinh nghiệm trong
quá trình thực tập. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
em có thể áp dụng được những kiến thức vào thực tế công việc.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM,
CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH.
1.1.KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM , SẢN PHẨM DU LỊCH:
1.1.1.Khái nịêm về sản phẩm:
Mỗi một công ty dù lớn hay nhỏ thì đều phải xây dựng cho mình một
chính sách sản phẩm đúng đắn, phù hợp với thị trường. Chính vì vậy, chính
sách sản phẩm là một chính sách nền tảng để xây dựng các chính sách
Marketing mix khác: Chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xúc
tiến. Nếu một sản phẩm đưa ra mà không phù hợp với mong muốn của người
tiêu dung thì cho dù có điều chỉnh mức giá hay quảng cáo, xúc tiến rầm rộ thì
khách hàng cũng chỉ mua sản phẩm một lần duy nhất. Mỗi khách hàng có thể
mua cùng một loại sản phẩm ở các công ty khác nhau. Chính vì vậy cần phải
có sự khác biệt hóa trong sản phẩm để tạo ra được những sản phẩm phù hợp
được với thị trường mục tiêu mà công ty đã xác định.
Chính sách bao gồm các giới hạn, điều kiện kinh doanh để thể hiện những
quyết định kinh doanh, xác định trong những điều kiện nào thì áp dụng.
Theo các chuyên gia nghiên cứu về Marketing, họ đã đưa ra định nghĩa
về sản phẩm: “ Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn
nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu
hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”.
( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
dục,2002, trang 241)
Theo định nghĩa trên, sản phẩm bao gồm cả những vật thể vô hình và
hữu hình, bao gồm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Định nghĩa còn
cho ta thấy, trong hàng hóa hữu hình thì cũng bao hàm cả những yếu tố vô
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
hình. Sản phẩm không chỉ bao gồm vật chất, dịch vụ, con người mà còn bao
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm cả địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
lắp đặt
Bao bì
Sản phẩm bổ sung
thuộc tính
Dịch vụ sau khi bán
Giao hàng
Nhãn hiệu
Sản phẩm hiện thực
Lợi ích căn bản của sản phẩm
Kiểu dáng
Chất lượng
Bảo hành
Sản phẩm theo ý tưởng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm
- Dãy sản phẩm ( Product line)/ tuyến, đường sản phẩm
Khi tìm hiểu về sản phẩm và chính sách sản phẩm thì một khái niệm
cũng cần được xem xét là cách hiểu về một dãy sản phẩm( Product line).
Trong nền kinh tế hội nhập, chúng ta cần nắm chắc lý thuyết về sản phẩm
trong việc thiết kế và quảng bá sản phẩm.
Dãy sản phẩm được hiểu là một tập hợp những kiểu mẫu (kiểu, cỡ,
loại) một sản phẩm được bán, được thương mại hóa tại một thị trường riêng
biệt hay một thị trường mục tiêu. Dãy sản phẩm nói lên chiều dài.
- Hệ sản phẩm ( Product mix):
Hệ sản phẩm cũng là một khái niệm hay được nhắc tới. Nó được hiểu là
một tập hợp những dãy sản phẩm của một nhà sản xuất hoặc cung cấp cho
một kênh phân phối nào đó với mục đích thương mại hóa. Hệ sản phẩm nói
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
lên chiều rộng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành phần và các yếu tố của sản phẩm:
Một sản phẩm thường có ba thành phần:
+ Thành phần trọng tâm của sản phẩm: Cho biết chất của sản phẩm,
sản phẩm được tạo ra từ chất gì, nguyên liệu nào.
+ Thành phần mục tiêu: Mỗi sản phẩm sẽ thể hiện mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp.
+ Thành phần bổ sung: Bao gồm dịch vụ hậu mãi, tín dụng, chăm sóc
khách hàng.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch :
Sản phẩm của các công ty du lịch là các sản phẩm du lịch. Đây là
những hàng hóa mang tính chất vô hình. Khi chúng ta tìm hiểu về chính sách
sản phẩm du lịch thì cũng phải tìm hiểu xem thế nào là một sản phẩm du lịch
và những đặc điểm của nó.
“ Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,
được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,
một vùng hay một quôc gia nào đó.”
(GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình kinh tế
du lịch, NXB Lao động và xã hội, 2004, trang 31).
Sản phẩm du lịch cũng có thể hiểu là một tập hợp các yếu tố thoả mãn
và những yếu tố không được thoả mầnm du khách nhận được trong quá trình
đi du lịch.
Sản phẩm du lịch = Hàng hóa du lịch + Dịch vụ du lịch+ Tài nguyên du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa hàng hóa du lịch, dịch vụ du lịch
và tài nguyên du lịch. Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố vô
hình (dịch vụ) và yếu tố hữu hình( hàng hóa). Chúng ta có thể tổng hợp các
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
thành phần trong sản phẩm du lịch xét theo quá trình tiêu dùng của khách bao
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm các nhóm cơ bản :
Dịch vụ tham quan giải trí
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
Dịch vụ vận chuyển
Hàng hóa tiêu dung và đồ lưu niệm
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Giá trị tài nguyên du lịch bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên (địa
hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật, các di sản thiên nhiên…), tài nguyên du
lịch nhân văn( các giá trị lịch sử, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, một
số thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa…).
Dịch vụ du lịch : là tất cả những dịch vụ cơ bản( vận chuyển, lưu trú,
ăn uống) và bổ sung( tham quan, giải trí…)
Hàng hóa du lịch: Gồm cả những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu hàng
ngày tiêu dùng trong quá trình đi du lịch( hàng thực phẩm, đồ dùng, đồ
uống…) và hàng lưu niệm (hàng được bán tại điểm tham quan du lịch, hay
được sản xuất tại nơi đến…, khách du lịch có thể mua những về để tặng cho
người than, bạn bè để làm quà kỷ niệm cho một chuyến đi.
Một số đặc điểm của sản phẩm du lịch:
+ Trong thành phần của sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm chủ yếu (
gần 90%). Dịch vụ chiếm tỷ trọng và chiếm ưu thế về mặt giá trị chứ không
phải về mặt số lượng. Dịch vụ du lịch mang tính chất vô hình. Việc đánh giá
chất lượng sản phẩm du lịch mang tính chất chủ quan, từ phía người tiêu
dùng. Để tạo ra một sản phẩm du lịch phù hợp thì phải nghiên cứu thật kỹ nhu
cầu của người tiêu dùng, lấy thông tin từ người tiêu dùng phản hồi lại.
+ Việc tạo ra sản phẩm du lịch lại gắn liền với tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên lại cố định nên việc tạo ra sản phẩm du lịch sẽ trùng
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
với tài nguyên du lịch về mặt không gian và thời gian. Điều này sẽ gây một số
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn đề khó khăn cho các nhà quản trị du lịch.
+ Sản phẩm du lịch không thể tồn kho hay dịch chuyển được, nó chỉ
tồn tại trong một thời gian nhất định. Điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà
quản lý trong việc hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh, dự báo công
suất, tính chi phí phân bổ.
+ Kênh phân phối gián tiếp nhiều cấp nên việc phân phối sản phẩm
cũng gặp nhiều khó khăn.
+ Việc tạo ra và tiêu dung sản phẩm du lịch bị chi phối bởi yếu tố mùa
vụ. Hoạt động kinh doanh diễn ra không đều đặn theo thời gian: lúc cung lớn,
lúc cầu nhỏ và ngược lại. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm du lịch
dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Điều này gây khó khăn cho hạch toán chi phí
vì mùa du lịch phải gánh chi phí cho những mùa chết. Chính vì vậy giá các
sản phẩm mùa du lịch thường cao hơn các mùa khác. Việc tổ chức và quản lý
lao động cũng vô cùng khó khăn trong mùa thấp điểm.
Một công ty có thể cung cấp các sản phẩm du lịch khác nhau để đáp
ứng nhiều loại khách khác nhau, có động cơ du lịch khác nhau. Mỗi công ty
lữ hành cần phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Trong sự đa dạng phức
tạp đó, để định hướng phát triển sản phẩm du lịch, các công ty cần phải quản
lý các sản phẩm của mình một cách toàn diện, hệ thống thông qua việc phân
chia và tập hợp các sản phẩm theo một tiêu chí chung nào đó. Bởi thế mà
chính sách sản phẩm cần được các công ty lữ hành ngày càng quan tâm, chú ý
nghiên cứu và phát triển.
1.1.3.Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành:
1.1.3.1.Các dịch vụ trung gian:
Người ta còn gọi các dịch vụ trung gian là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là
loại sản phẩm mà hầu hết các công ty lữ hành nào cũng có. Việc tiêu thụ các
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
sản phẩm này sẽ giúp các nhà cung cấp du lịch hưởng hoa hồng. Các dịch vụ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung gian bao gồm:
Dịch vụ vận chuyển hàng không (gồm: đăng ký, đặt chỗ, bán vé máy bay)
Dịch vụ vận chuyển bằng tàu thủy( gồm: Đăng ký, đặt chỗ, bán vé tàu thủy)
Dịch vụ vận chuyển đường sắt( gồm: đăng ký, đặt chỗ, bán vé tàu hỏa)
Dịch vụ vận chuyển đường bộ
Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác.
Dịch vụ bán vé xem biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tham quan…
Các dịch vụ khác.
1.1.3.2. Các chương trình du lịch ( TOURS)
Đây là sản phẩm đặc trưng và chủ yếu của các công ty lữ hành. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về chương trình du lịch. Ở đây, chúng ta xét theo
định nghĩa: “ Chương trình du lịch có thể được hiểu là sự liên kết ít nhất một
dịch vụ đặc trưng và một dịch vụ khác với thời gian và không gian tiêu dung
và mức giá đã được xác định trước. Đơn vị tính của chương trình di lịch là
chuyến và được bán trước cho khách du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc
trưng và một nhu cầu nào đó trong quá trình thực hiện chuyến đi”.
( TS. Nguyễn Văn Mạnh, Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB
Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2006, trang 44).
Tính chất và đặc điểm của chương trình du lịch:
+ Tính chất hàng hóa của chương trình du lịch:
Xét theo tư cách là hàng hóa thì sản phẩm chương trình du lịch có hai
mặt: Giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của nó thể hiện ở chỗ nó thỏa
mãn tổng hợp, đồng bộ các nhu cầu khi đi du lịch: Nhu cầu sinh lý, giao tiếp,
an ninh, an toàn…Chỉ có thông qua tiêu dùng thì du khách mới có thể đánh
giá và đo lường giá trị sử dụng của chương trình du lịch. Còn việc xác định
giá trị của các chương trình du lịch là rất khó khăn. Người ta xác định giá trị
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
của chương trình du lịch dựa vào ba yếu tố: sản phẩm vật thể, giá trị dịch vụ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
du lịch, giá trị tài nguyên du lịch với tư cách là đối tượng thu hút khách.
+ Đặc điểm của chương trình du lịch:
Chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ tổng hợp, gồm nhiều
loại dịch vụ do các nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các chương trình du
lịch có các đặc điểm:
Tính vô hình: Việc đánh giá chất lượng các chương trình du lịch chỉ
thông qua việc tiêu dùng sản phẩm.
Tính không đồng nhất: Các chương trình du lịch không giống nhau,
cùng một chương trình du lịch nhưng chất lượng lại không giống nhau
nên dẫn đến cảm nhận của khách cũng khác nhau. Do chất lượng của các
chương trình du lịch phụ thuộc nhiều vào chất lượng các dịch vụ của các
nhà cung cấp.
Tính phụ thuộc vào uy tín: Uy tín của các nhà cung cấp có ảnh hưởng
rất lớn đến việc hấp dẫn khách du lịch trong mỗi tour du lịch.
Tính dễ bị sao chép và bắt chước: Các chương trình du lịch ở Việt Nam
rất dễ bị sao chép do chưa thực hiện nghiêm luật bảo vệ bản quyền tác giả.
Tính thời vụ: Sản phẩm của chương trình du lịch có tính thời vụ cao, rất
nhạy cảm với các yếu tố trong môi trường kinh doanh.
Tính khó bán: Khi mua chương trình, khách du lịch thường băn khoăn
về chất lượng của sản phẩm, về sự an ninh, an toàn nên các chương trình du
lịch rất khó trong việc bán cho khách.
Phân loại các chương trình du lịch:
+ Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và hình thức tổ chức: chia làm 2 loại:
Chương trình du lịch trọn gói( package tour): là chương trình du lịch
trong đó bao gồm tất cả các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
quá trình du lịch. Mức giá bán cho khách trước chuyến đi là giá trọn gói.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chương trình du lịch không trọn gói: Là chương trình không có đầy đủ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các thành phần chính như trong chương trình du lịch trọn gói. Chương trình
này thích hợp với những người thích đi du lịch mang tính tự do cá nhân, thích
tiêu dùng độc lập. Nó còn được gọi là chương trình Du lịch mở ( Open Tour)
+ Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
Chương trình du lịch chủ động: Là các chương trình du lịch trọn gói do
các doanh nghiệp du lịch chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các
chương trình du lịch, khảo sát, kiểm tra, ấn định ngày thực hiện và cuối cùng
là tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch. Các chương trình du lịch
này có tính mạo hiểm rất cao nên chỉ áp dụng với các công ty lữ hành lớn, có
thị trường tương đối ổn định.
Chương trình du lịch bị động: Là chương trình du lịch trọn gói hoặc
không trọn gói do khách du lịch đến trực tiếp các công ty lữ hành đưa ra các
yêu cầu của mình trong chuyến hành trình. Dựa trên những yêu cầu của
khách, các công ty lữ hành sẽ tiến hành nghiên cứu cung du lịch và xây dựng
các chương trình du lịch theo thiết kế. Sau khi hai bên đã xem xét, chỉnh sửa
và đi đến nhất trí thì sẽ ký kết hợp đồng. Chương trình du lịch này mang tính
rủi ro thấp, nhưng công ty lữ hành lại bị động trong kinh doanh, không thích
hợp trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Chương trình du lịch kết hợp: Là chương trình du lịch mà các công ty
lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu, xây dựng và thiết kế các
chương trình du lịch. Sau đó công ty cũng đảm nhiệm luôn việc tuyên truyền,
quảng bá, xúc tiến bán các chương trình du lịch. Khách du lịch sẽ đến các
công ty lữ hành để mua các chương trình du lịch phù hợp. Loại chương trình
du lịch này rất thích hợp với những thị trường có nguồn khách lớn nhưng
không thường xuyên và ổn định. Các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam phần
lớn áp dụng các chương trình du lịch loại này.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
+ Căn cứ vào tính chất và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình du lịch có hướng dẫn viên tháp tùng toàn tuyến: Trong
tour du lịch này, công ty lữ hành sẽ cử hướng dẫn viên cùng đi với đoàn trong
toàn bộ hành trình của chuyến đi. Hướng dẫn viên sẽ có trách nhiệm quản lý
và phụ trách chung các hoạt động trong đoàn. Giữa các khách du lịch có sự
phụ thuộc lẫn nhau trong tiêu dùng.
Chương trình du lịch trọn gói phụ thuộc có hướng dẫn viên từng chặng:
Tour này cũng có đặc điểm giống tour ở trên ở chỗ là khách du lịch có sự phụ
thuộc lẫn nhau trong tiêu dùng. Mặc dù có khách thích hay không thích nhưng
vẫn phải sử dụng các dịch vụ chung như trong đoàn. Điều khác biệt là trong
tour này, khách du lịch còn có thêm hướng dẫn viên ở từng chặng. Họ là
những người dân địa phương nên am hiểu kiến thức hơn, họ sẽ cung cấp cho
khách du lịch những thông tin rất mới lạ.
Chương trình du lịch độc lập: Đây là chương trình du lịch sẽ cung cấp
cho khách du lịch ít nhất 2 dịch vụ là lưu trú và vận chuyển còn các dịch vụ
khác sẽ cung câp theo yêu cầu của khách du lịch. Việc tiêu dung giữa các cá
nhân không phụ thuộc vào nhau ngoài hai dịch vụ trên.
Chương trình du lịch độc lập toàn phần: Theo chương trình du lịch nay,
các dịch vụ khi đi du lịch đều được thỏa mãn và được phục vụ theo đúng yêu
cầu của khách. Sẽ không có sự phụ thuộc tiêu dung giữa các khách ở bất cứ
dịch vụ nào. Đây là chương trình du lịch phục vụ cho những khách thích sự tự
do cá nhân, có khả năng chi trả cao.
+ Căn cứ vào động cơ chính của chuyến đi:
Chương trình du lịch chữa bệnh: Khách du lịch đi theo chương trình du
lịch này do có nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Họ
có thể chữa bệnh bằng: Khí hậu, nước khoáng, bùn, hoa quả…
Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Chương trình du lịch này có tác
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
dụng phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Nó có tác dụng làm giải trí,
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm cho cuộc sống thêm đa dạng, giải thoát con người khỏi công việc hàng
ngày, giảm stress.
Chương trình du lịch thể thao: Khách đi du lịch có thể tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thể thao: Leo núi, săn bắn, câu cá…, tham gia các loại
thể thao: đá bóng, bóng chuyền …
Chương trình du lịch văn hóa: Là chương trình du lịch với mục đích
chính là nâng cao sự hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực: lịch sử, kinh tế,
hội họa, phong tục tập quán, lịch sử, kiến trúc…
Chương trình du lịch công vụ: Mục đích chính khi tham gia chương
trình này là thực hiện nhiệm vụ công tác: tham gia hội thảo, triển lãm,…
Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng: Chương trình thỏa mãn
những người có nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo
khác nhau.
Chương trình du lịch đặc biệt: Tham quan chiến trường xưa…
Chương trình du lịch tổng hợp.
1.1.3.3. Các sản phẩm tổng hợp khác:
- Chương trình du lịch khuyến thưởng của các công ty
- Chương trình du lịch hội nghị, hội thảo.
- Chương trình tham dự các sự kiện lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao.
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1.2.1. Khái nịêm về chính sách sản phẩm:
Mỗi công ty đều có chính sách marketing phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của mình. Chính sách là những biện pháp kinh doanh mà doanh nghiệp
đã nghiên cứu kỹ để áp dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ. Chính sách sản phẩm là một trong bốn chính sách
marketing, nó được hiểu là chính sách giúp các doanh nghiệp có thể tạo ra
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
được những sản phẩm đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách sản phẩm đối với Marketing có hai vấn đề liên quan mật
thiết với nhau:
Một là, hình thành và phát triển sản phẩm
Hai là, các quyết định chiến lược sản phẩm.
Chính sách sản phẩm được áp dụng cho từng sản phẩm riêng lẻ, cho
tuyến sản phẩm ( product line) hay cho cả hệ sản phẩm( product mix).
Chính sách sản phẩm du lịch là chính sách giúp các doanh nghiệp lữ
hành có thể tạo ra các sản phẩm du lịch đúng đắn, phù hợp vớí nhu cầu của thị
trường(của khách du lịch).
Loại hình du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch có thể của một vùng,
một quốc gia hay của một công ty. Các sản phẩm này cùng thỏa mãn một loại
động cơ du lịch, cùng diễn ra ở một điểm đến hay cùng phục vụ một đoạn thị
trường mục tiêu. Loại hình du lịch có thể được coi là một hệ sản phẩm của
một công ty lữ hành. Do nhu cầu du lịch và các điều kiện phát triển du lịch
thường xuyên biến đổi nên cần phải thường xuyên ra soát, kiểm tra các sản
phẩm du lịch. Việc xây dựng một chính sách sản phẩm sẽ giúp các doanh
nghiệp lữ hành định hướng và phát triển tốt.
1.2.2. Quy trình hình thành và phát triển của một sản phẩm: (
Product Planning and Development)
1.2.2.1. Khái niệm về sản phẩm mới:
Theo quan điểm trong Marketing, sản phẩm mới có thể là mới về
nguyên tắc. Nó có thể được cải tiến từ những sản phẩm hiện có hoặc có những
nhãn hiệu mới sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu của công ty. Một dấu hiệu
quan trọng nhất để đánh giá hàng hóa là mới hay không phải tùy thuộc vào sự
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
thừa nhận của khách hàng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mới
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về sản phẩm mới:
Thị trường
Hiện tại
Giới thiệu sản phẩm mới tại thị trường mới Giới thiệu sản phẩm hiện tại ở thị trường mới
Mới
Hiện tại
Sản phẩm
Giới thiệu sản phẩm mới ở thị trường hiện tại Thay đổi sản phẩm hiện tại ở thị trường hiện tại
Như vậy, sản phẩm mới bao gồm:
- Các sản phẩm mới do phát minh, sáng kiến để đáp ứng một nhu cầu
hoàn toàn mới
- Sản phẩm mới được cải tiến, hoàn thiện từ sản phẩm hiện có.
- Sản phẩm bổ sung cho các sản phẩm hiện có để tạo ra sản phẩm mới.
- Sản phẩm hiện có nhưng được sản xuất bằng kỹ thuật mới, có khả
năng làm hạ thấp chi phí.
- Những sản phẩm cũ được tiêu thụ tại thị trường mới ( người ta thường
nói: Cũ người mới ta)
- Các sản phẩm cũ nhưng qua các biện pháp marketing đã trở thành
những sản phẩm mới ( rượu cũ, bình mới).
- Các chuyên gia marketing đã tổng kết trên thực tế chỉ có 10% số sản
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
phẩm mới là mới thực sự hoặc có đổi mới
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Quy trình phát triển một sản phẩm mới ( New product
development process)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ về quy trình phát triển sản phẩm mới:
Ý tưởng chung ( idea Generation)
Gạn lọc ban đầu ( Initial Screening)
Phân tích thương mại ( Business analysis)
Phát triển sản phẩm ( Develop the product) Bổ sung sản phẩm ( Additional Development)
Thử nghiệm thị trường ( Marketing Testing) Loại bỏ sản phẩm ( Drop from further consideration)
Thương mại hoá sản phẩm ( Commercialization )
Ý tưởng chung: Đây là quá trình tìm kiếm ý tưởng về sản phẩm, là
bước rất quan trọng để hình thành nên sản phẩm mới. Công việc này phải
được tiến hành một cách có hệ thống căn cứ vào các nguồn thông tin:
+ Thông tin thu thập được từ phía khách hàng: có thể là thăm dò ý kiến,
trao đổi trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nại, các thông tin trên các phương tiện
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
truyền thông.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thông tin từ các nhà khoa học
+ Thông tin từ bản thân nội bộ của doanh nghiệp
+ Thông tin từ việc nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
+ Thông tin từ những người bán buôn, bán lẻ, trung gian, đại lý
+ Thông tin từ các trung tâm, viện nghiên cứu, các đơn vị thiết kế, các
chuyên gia, chuyên viên
+ Thông tin từ nhân viên bán hàng, những người của công ty thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng.
+ Thông tin từ những người có bằng sáng chế, phát minh tại các trường
khoa học công nghệ.
Ý tưởng chung là những tư tưởng chiến lược trong hoạt động kinh
doanh và marketing của công ty: sản phẩm mới tạo ra phải có ưu thế đặc biệt
so với đối thủ cạnh tranh, ngày càng làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Mỗi ý tưởng có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau vì vậy phải gạn lọc,
chọn lựa ý tưởng.
- Gạn lọc ý tưởng: Mỗi công ty phải thành lập hội đồng khoa học kỹ
thuật gồm các chuyên gia thiết kế, am hiểu về kinh doanh, sản phẩm và về thị
trường. Mục đích của việc lựa chọn này là tìm kiếm được những ý tưởng phù
hợp nhất, thải loại những ý tưởng không phù hợp. Trong quá trình gạn lọc cần
chú ý:
+ Không để sót những ý tưởng hay, có tiềm năng tốt, có thể áp dụng
vào thực tế.
+ Không lựa chọn những ý tưởng có những khuyết điểm mà hội đồng
chưa nhận ra.
Mỗi ý tưởng phải được trình bày bằng văn bản bao gồm các nội dung:
Mô tả các đặc tính của sản phẩm, thị trường mục tiêu mà sản phẩm nhắm tới,
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
so sánh tương quan với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tính toán sơ bộ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy mô của thị trường, chi phí liên quan, giá cả, phương án thực hiện, mức độ
phù hợp về công nghệ và tài chính, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp…
- Phân tích kinh doanh: Qua quá trình chọn lọc, phải xây dựng những
dự án sản phẩm mới từ các ý tưởng. Vì chỉ có dự án thì mới tạo thành hình
ảnh thực sự của sản phẩm để đưa ra thị trường. Hội đồng thẩm định sẽ xem kế
hoạch phát triển sản phẩm có tính khả thi và hiệu quả hay không.
Ý tưởng và dự án là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Theo quan
điểm marketing: “Ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự
án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới
với các tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau
của chúng”.
(PGS.TS.Trần Minh Đạo, Giáo trình marketing căn bản, NXB Giáo
dục, 2002, trang 261)
Để thẩm định dự án cần thử nghiệm quan điểm và thái độ, phản ứng
của nhóm khách hàng mục tiêu với phương án sản phẩm đã được mô tả, kết
hợp với các phân tích kinh doanh khác, doanh nghiệp sẽ lựa chọn được dự án
sản phẩm chính thức.
- Phát triển sản phẩm: Các doanh nghiệp sẽ soạn thảo các chiến lược
marketing cho dự án sản phẩm tốt nhất đã được lựa chọn, xem xét sản phẩm
cần được bổ sung những gì. Một chíên lược marketing cho sản phẩm mới
gồm 3 phần:
+ Phần 1: Chiến lược sẽ mô tả quy mô thị trường, thái độ của khách
hàng mục tiêu, vị trí của sản phẩm, các chỉ tiêu về khối lượng bán, thị phần,
lợi nhuận.
+ Phần 2: Các quan điểm về phân phối sản phẩm và dự đoán chi phí
marketing.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
+ Phần 3: Thể hiện các quan điểm lâu dài về các yếu tố marketing mix:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu thụ, lợi nhuận…
Trước khi quyết định cho thiết kế sản phẩm, ban lãnh đạo sẽ tiến hành
duyệt lại lần cuối cùng về mức độ hấp dẫn kinh doanh sản phẩm mới và kết
hợp phân tích lại các chỉ tiêu trên.
Sau đó, bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ đưa ra nhiều phương án và mô
hình sản phẩm. Sản phẩm được thiết kế cần được kiểm tra thông qua khách
hàng hay người tiêu dùng để biết ý kiến của họ.
- Thử nghiệm thị trường: Sản phẩm mới được người tiêu dùng kiểm tra,
nếu tốt thì doanh nghiệp sẽ sản xuất một loạt nhỏ. Ở công đoạn này, người ta
vừa thử nghiệm sản phẩm và vừa thử nghiệm các chương trình marketing.
Mục tiêu của công việc này là thăm dò khả năng mua và dự báo chung về
mức tiêu thụ. Nếu thị trường không chấp nhận thì phải loại bỏ sản phẩm
- Thương mại hóa sản phẩm: Đây là quá trình triển khai và sản xuất
hàng loạt, quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường. Ở giai đoạn này, các
quyết định về tổ chức và marketing sản phẩm mới là rất quan trọng. Công ty
phải thông qua 4 quyết định:
+ Thời điểm nào thì chính thức tung sản phẩm mới vào thị trường?
+ Địa điểm tung sản phẩm mới là ở đâu?
+ Thị trường khách hàng mục tiêu của sản phẩm mới?
+ Phương án bán sản phẩm mới? Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán?
1.2.2.3. Quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới:
Đối với quá trình phát triến một sản phẩm du lịch mới, cũng phải tuân
theo quá trình chung như đối với việc phát triển một sản phẩm hàng hóa mới
thông thường. Cần lưu ý một vài đặc điểm riêng biệt đối với sản phẩm du lịch
và đây là một sản phẩm là dịch vụ nên quá trình xây dựng một sản phẩm mới
rất khó khăn và phức tạp. Độ rủi ro của một sản phẩm du lịch cao hơn so với
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
các hàng hóa thông thường khác, nó phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn của
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách du lịch về chất lượng dịch vụ trong tour. Để có một sản phẩm du lịch
mới cũng đòi hỏi chi phí lớn từ khâu thiết kế, kiểm tra, khảo sát. Đặc biệt là
trong giai đoạn thử nghiệm thị trường. Việc marketing cho một sản phẩm du
lịch mới cũng góp phần quan trọng vào việc thành công khi đưa sản mới thâm
nhập thị trường.
Ngoài ra, khi xây dựng một sản phẩm du lịch mới cần chú ý một vài điểm:
Đặc điểm nguồn khách: Cần đặc biệt chú ý tới quy mô nguồn khách, xu
hướng phát triển của quy mô thị trường đó, cơ cấu nguồn khách được phân
theo tiêu chí nào: động cơ chuyến đi, vị trí địa lý…
Tính thời vụ của nhu cầu du lịch
Tài nguyên du lịch và khả năng khai thác các tài nguyên du lịch tai các
điểm đến.
Điều kiện đón tiếp khách hiện có của các nhà cung cấp tại các điểm đến
có trong tour du lịch mới.
Khả năng chi trả của thị trường khách mục tiêu.
1.2.3. Các quyết định chiến lược sản phẩm:
Chiến lược được hiểu là một khuôn mẫu chung cho việc ra các quyết định.
1.2.3.1. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:
Theo quan điểm marketing: “ Chủng loại hàng hóa là một nhóm sản
phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán
chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ
chức thương mại hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá”.
( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
dục, 2002, trang 255- 256)
Mỗi công ty đều phải phải xây dựng cho công ty một cơ cấu sản phẩm
đa dạng, phong phú, thỏa mãn nhu cầu đa dạng trên thị trường.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“ Bề rộng của chủng loại sản phẩm là sự phân giải về số lượng các mặt
hàng thành phần theo một tiêu thức nhất định, ví dụ như kích cỡ, theo công
suất…”
( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
dục, 2002, trang 256)
Việc mở rộng chủng loại hàng hóa phụ thuộc vào mục tiêu theo đuổi
của doanh nghiệp là có một hệ thống sản phẩm đầy đủ hay để chiếm lĩnh thị
phần trên thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn theo hai hướng:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp có thể phát triển chủng loại theo cách thức:
hướng xuống dưới, hướng lên trên hay theo cả hai hướng.
+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản
phẩm hiện có để tăng thêm lợi nhuận, lấp chỗ trống chủng loại hiện có…
Quyết định về danh mục sản phẩm:
“ Danh mục sản phẩm là tập hợp các chủng loại hàng hóa và các đơn vị
hàng hóa do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục
hàng hóa được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ
hài hòa của nó”.
( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
dục, 2002, trang 257).
Để có quyết định về danh mục sản phẩm hàng hóa đúng đắn thì cần vận
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
dụng phương pháp ma trận BCG( Boston Consulting Group) để phân tích :
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4. Mô hình BCG
Bò Sữa
Ngôi sao
Suất tăng trưởng của thị trường
Con chó
Dấu hỏi
Tốc độ tăng trưởng của thị trường
Trục tung : Suất tăng trưởng của thị trường là tỷ lệ mà thị trường có nhu
cầu phát triển thêm sản phẩm. Nó cho biết mức độ hấp dẫn của thị trường này.
Trục hoành: Thị phần tương đối ( tốc độ tăng trưởng của thị trường) là
thị phần mà sản phẩm có được
- Thị phần tương đối: là thị phần mà sản phẩm đang có được.
- Suất tăng trưởng thị trường: là tỷ lệ mà thị trường đang có nhu cầu để
dãy sản phẩm phát triển thêm.
+ Nếu sản phẩm nằm ở vị trí “ NGÔI SAO”: Sản phẩm nằm ở vị trí này
đang dẫn đầu về thị phần, có suất tăng trưởng thị trường cao, thị trường này
có sức quyến rũ rất lớn, sẽ có sự cạnh tranh rất gay gắt nên công ty cần đầu tư
thêm để mở rộng và củng cố.
+ Nếu sản phẩm nằm ở ô “ DẤU HỎI”: Đây thường là các sản phẩm
mới, suất tăng trưởng thị trường cao, thị phần tương đối thấp, doanh số bán
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
nhỏ, không có lợi thế cạnh tranh mặc dù cơ hội ở thị trường rất nhiều. Nếu
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm ở vị trí này, muốn cạnh tranh thắng lợi, để nó có thể trở thành “
ngôi sao” thì công ty phải đầu tư đúng mức để giành thị phần. Do đó cần phải
cân nhắc kỹ.
+ Nếu sản phẩm ở vị trí “ BÒ SỮA”: Các sản phẩm có mức tăng
trưởng về thị trường giảm dần. Nếu sản phẩm ở ô “ Ngôi sao” vẫn giữ nguyên
được vị trí của mình thì lúc này suất tăng trưởng thị trường đi vào ổn định.
Các sản phẩm ở ô “ Ngôi sao” sẽ chuyển xuống ô “ Bò sữa”, đẻ ra tiền. Sản
phẩm này là nguồn cung cấp tài chính cho công ty. Nếu sản phẩm ở giai đoạn
này thì không nên đầu tư thêm.
+ Nếu sản phẩm ở vị trí “ CON CHÓ”: Nếu sản phẩm ở ô “ Con bò”
không giữ được vị trí dẫn đầu của mình về thị phần thì nó có thể bị chuyển
sang ô “ Con chó”. Sản phẩm ở vị trí này rất ít có khả năng sinh ra lợi nhuận,
thường gây nên nhiều rắc rối cho công ty. Công ty cần xem xét để xây dựng
sản phẩm ở ô này hay có thể gặt hái lợi nhuận ngay để rút khỏi thị trường,
hoặc xoá bỏ sản phẩm này đi.
1.2.3.2. Các quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm:
Theo quan điểm Marketing: “ Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu
tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận hang hoá
hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt
chúng với hang hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.”
( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
dục, 2002, trang 247).
Các quyết định về những hàng hoá là một trong những quyết định quan
trọng khi đề ra các chính sách marketing. Quyết định này sẽ giúp định vị hàng
hoá trên thị trường.
Thương hiệu( Nhãn hiệu thương mại – Trade mark) = Tên gọi( brand
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
name) + Biểu tượng ( Brand mark).
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên nhãn hiệu: Là sự đọc được của một nhãn hiệu.
Biểu tượng: Là những ký hiệu về hình tượng, màu sắc, hình vẽ… có thể
nhận biết được, nhưng không thể đọc được.
Thương hiệu: Là một nhãn hiệu hay là một phần của nhãn hiệu được
bảo vệ bởi luật pháp.
Nhãn hiệu nói lên xuất xứ của sản phẩm và cũng nói lên sự bảo đảm về
chất lượng của sản phẩm. Nó cung cấp sự thoả mãn nhu cầu tốt nhất cho
khách hang mà sản phẩm khác không thể có được.
Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu:
+ Có nên gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của công ty không? : Việc gắn
nhãn hiệu cho các sản phẩm hàng hoá sẽ tạo được lòng tin của người mua đối
với nhà sản xuất khi họ dám khẳng định vị trí của mình trên thị trường..
+ Chủ nhãn hiệu của sản phẩm: Có thể nhãn hiệu chính là của nhà sản
xuất. Nếu nhà sản xuất bán sản phẩm của mình cho các trung gian thì sản
phẩm có thể mang nhãn hiệu của nhà trung gian. Nhãn hiệu của nhà sản xuất
cũng có thể vừa của nhà sản xuất. vừa của nhà trung gian.
+ Việc đặt tên cho nhãn hiệu: Có 4 cách đặt tên cho nhãn hiệu: Tên
riêng biệt cho cùng một mặt hàng, tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các
hàng hoá, tên nhãn hiệu của hàng hoá riêng biệt kết hợp với tên thương mại,
đặt tên nhãn hiệu cho một hàng hoá bằng cách kết hợp tên riêng biệt của hàng
hoá và tên của doanh nghiệp.
Dù lựa chọn cách đặt tên nào thì tên nhãn hiệu hàng hoá cũng phải đảm
bảo các yêu cầu: đảm bảo lợi ích hàng hoá. chất lượng hàng hoá, dễ đọc, dễ
nhận biết, dễ nhớ, mang tính khác biệt.
+ Mở rộng giới hạn và sử dụng tên nhãn hiệu ? : Việc mở rộng này sẽ
tiết kiệm được chi phí tuyên truyền, quảng cáo, đảm bảo cho hàng hóa được
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
khách hàng nhận biết nhanh hơn vì nhãn hiệu đã quen thuộc.
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công ty nên sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm.
Những sản phẩm này có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng.
Có doanh nghiệp gắn cho mỗi sản phẩm cụ thể một nhãn hiệu riêng.
Tóm lại, vấn đề dán nhãn và thương hiệu gồm hai loại chính:
Một là, chọn một nhãn hiệu tốt
Hai là, quyết định xem cần có bao nhiêu nhãn hiệu đối với dãy sản
phẩm của công ty.
Chính sách nhãn hiệu giúp công ty hoàn thành được rất nhiều mục tiêu:
+ Một nhãn hiệu chung cho dãy sản phẩm sẽ thuyết phục khách hàng
rằng mỗi sản phẩm có cùng một nhãn hiệu sẽ có cùng một chất lượng. Đối với
các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ thì một nhãn hiệu chung nhất sẽ giúp
việc quảng cáo trở nên hiệu quả
+ Nhãn hiệu đặc thù: Sử dụng ở nhiều thị trường quốc gia khác nhau,
đáp ứng nhiều thị trường riêng lẻ.
+ Đa nhãn hiệu: Được sử dụng là một phần chính sách cho phân khucs
thị trường để bán một sản phẩm có thành phần cơ bản giống nhau cho một thị
trường quốc gia. Việc dãn nhãn là một phương diện hội nhập, giúp sản phẩm
thích nghi với thị trường.
1.2.3.3. Chính sách phân biệt hoá sản phẩm:
Mục đích của chính sách là tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra
các sản phẩm độc đáo, được người tiêu dùng đánh giá cao. Để phân biệt sản
phẩm phải dựa vào tính chất, công dụng, dịch vụ sau khi bán, sự mong muốn
trong ý thức của người tiêu dùng và việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của
doanh nghiệp. Sự phân biệt hoá sản phẩm sẽ xây dựng được lòng trung thành
của khách về chất lượng sản phẩm và với nhãn hiệu. Khi khách hàng đánh giá
sản phẩm có tính độc đáo thì công ty có quyến đặt giá cao hơn. Muốn thực
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
hiện thành công chính sách thì công ty phải thực hiện nhiều hoạt động truyền
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông giao tiếp để cung cấp cho khách hàng những thông tin về tính chất độc
đáo của sản phẩm.
* Các điều kiện để thực hiện chính sách: Sự phân biệt hóa sản phẩm dựa
vào: Chất lượng, đổi mới và sự thích nghi với khách hàng. Sự phân biệt đó phù
hợp với từng phân khúc thị trường theo độ tuổi và các nhóm kinh tế xã hội. Công
ty sẽ cung ứng sản phẩm được thiết kế dành riêng cho các phân đoạn.
* Các biện pháp để thực hiện:
- Đầu tư về cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp
- Quản trị nguồn nhân lực
- Đầu tư khoa học công nghệ
- Tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp
- Đảm bảo việc cung ứng nội bộ
- Thực hiện tốt việc điều hành.
- Đảm bảo việc cung ứng bên ngoài
- Thực hiện tốt các chính sách xúc tiến bán và chăm sóc khách hàng.
1.2.4. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm:
Những biện pháp của chính sách sản phẩm luôn gắn liền với các giai
đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống của một sản phẩm tại một
thị trường nhất định có bốn giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm vào thị
trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái. Chu
kỳ sống của sản phẩm sẽ hướng dẫn chương trình phát triển của sản phẩm.
Mỗi quốc gia có những nhu cầu khác nhau về từng giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm. Sản phẩm có thể là trong giai đoạn suy thoái của thị
trường này nhưng lại là giai đoạn tăng trưởng của một thị trường khác.Nếu
một sản phẩm có trên giai đoạn của chu kỳ sống ở cùng một thời điểm, lúc đó
việc thực hiện chính sách sản phẩm sẽ rất phức tạp do có sự khác nhau về
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
quảng cáo, chính sách giá cả…Vì vậy, mỗi công ty nên xây dựng kế hoạch
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm ngay lần đầu xuất hiện trên thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành:
Phân loại chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành:
+ Chu kỳ sống sản phẩm của một vùng, một khu, một điểm du lịch.
+ Chu kỳ sống của các hình thức đi du lịch.
+ Chu kỳ sống của các chương trình du lịch cụ thể.
Chu kỳ sống sản phẩm của một điểm đến du lịch kéo dài hơn của hình
thức đi du lịch hay một chương trình du lịch cụ thể.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm du lịch lữ hành
( Dạng có triệt tiêu)
Lượng bán ( $ hoặc số khách)
Lượng bán
Thời gian
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chín muồi Chào bán (giới thiệu) Tăng trưởng Suy giảm triệt tiêu
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành ( Dạng có hoàn thiện,
đổi mới để phát triển)
Lượng bán ($ hoặc số khách )
Thời gian
Trong du lịch lữ hành, các công ty thường xuyên cải tiến chương trình
cũ, thiết kế các chương trình mới nên chu kỳ sống của các điểm đến du lịch
nên chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành được thể hiện:
Ở mỗi giai đoạn của chu kỳ sống, công ty lữ hành sẽ đưa ra các chiến
lược quyết định sản phẩm phù hợp:
- Ở giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường( Giai đoạn giới thiệu): Việc
đưa sản phẩm ra thị trường gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có thời gian và
sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Khi này, cần giới thiệu những chương trình
tiêu biểu, tập trung vào nhóm khách hàng có điều kiện mua nhất, động viên
các trung gian( các đại lý du lịch) và tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán.
- Giai đoạn phát triển: Ở giai đoạn này, mức tiêu thụ bắt đầu tăng
mạnh, có nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty phải tập trung vào những chương
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
trình bán chạy nhất. Để khai thác và kéo dài, cần nâng cao chất lượng các
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chương trình du lịch, xâm nhập vào những phần thị trường mới, thay đổi
thông điệp quảng cáo…
- Giai đoạn bão hoà: Trong giai đoạn này, mức tiêu thụ chững lại, sản
phẩm tiêu thụ chậm. Để cạnh tranh, công ty phải tìm thị trường mới cho sản
phẩm, cải biến sản phẩm, cải biến các công cụ marketing – mix. Các công ty
lữ hành cần phát triển đầy đủ hệ thống các chương trình, đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ…
- Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại
sản phẩm giảm sút dẫn đến lợi nhuận giảm sút, một số doanh nghiệp có thể
rút khỏi thị trường. Các công ty còn lại phải thu hẹp chủng loại hàng hoá, theo
dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái và phối hợp
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
giữa các chương trình phát triển sản phẩm mới.
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
INBOUND TẠI IGB TOURS.
2.1. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Hoàng Cầu
Tên giao dịch: International Golden Bridge company limited
- Tên viết tắt: IGB CO.,LTD
- Đăng ký kinh doanh lần đầu : ngày 09 tháng 11 năm 2004
Đăng ký thay đổi lần 2: Ngày 27 tháng 4 năm 2005
Địa chỉ trụ sở chính: C5 - tổ 9, Phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 9144659/5119192 - Fax: 5118802
Email: hoanggiang2004@vnn.vn
Văn phòng đại diện: 28 Lê Văn Hưu , Phường Ngô Thì Nhậm,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tên giao dịch : International Golden Bridge Tours Company limited
Tên viết tắt : IGB TOURS Co., Ltd
Biểu tượng của công ty:
IGB TOURS là công ty Du lịch Quốc tế có giấy phép lữ hành quốc tế
số 0457/LHQT do Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp. Qua nhiều năm hoạt
động, IGB TOURS đã khẳng định được uy tín của mình đối với khách du lịch
trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, yêu nghề, tận tình, được
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đào tạo chuyên nghiệp, công ty luôn sẵn sang đáp ứng mọi yêu cầu của
quý khách.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã khẳng định được thương hiệu của
mình trên thương trường. Công ty luôn mang đến cho quý khách sự hài lòng,
nhiều điều thú vị trong từng chuyến đi.
Điện thoại: 04. 944 5234- Fax: 04. 944 5239
Đường dây nóng: 04.9445244- 04.9445238 -0903458566 –
0989587656
Website: www igbtours.com
Email: info@igbtours.com
2.1.2 . Loại hình của doanh nghiệp :
Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Hoàng Cầu là
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Danh sách thành viên góp vốn:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường Giá trị vốn Phần vốn STT Tên thành viên trú góp(đồng) góp(%)
1 BÙI THANH TÂM Số nhà 37, ngõ 131 Thái Hà, 700.000.000 70%
phường Trung Liệt, quận
Đống Đa
2 HOÀNG THỊ AN Số 9, ngõ 1 Hàm Long, 300.000.000 30%
phường Phan Chu Trinh,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
( Nguồn: Giây chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty - Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội)
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Lữ hành nội địa, Lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Vận tải hang hoá, vận chuyển hành khách
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại lý vé máy bay
Môi giới thương mại
Kinh doanh thiểt bị viễn thông
Đai lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông
Xuất nhập khẩu các mặt hang Công ty kinh doanh
Tư vấn, xúc tiến thương mại và tư vấn đầu tư xây dựng( không bao
gồm thiết kế công trình )
Thuê và cho thuê văn phòng
Kinh doanh máy móc thiết bị tin học và thiết bị văn phòng
Đại lý bảo hiểm
Dịch vụ visa, hộ chiếu
Dịch vụ quảng cáo thương mại
In và các dịch vụ liên quan đến in
Tổ chức các chương trình hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, các
chương trình hội nghị và hôị thảo
Mua bán ôtô, xe máy và các phụ tùng thay thế, hang điện, điện tử, điện
lạnh, thiết bị chụp ảnh, thiết bị vệ sinh, máy văn phòng, máy tính và linh kiện
máy tính, văn phòng phẩm
Mua bán quần áo, giày dép, hang thủ công mỹ nghệ, hang lương thực,
thực phẩm, hang nông, lâm, thuỷ, hải sản, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát,
thuốc lá nội
Đầu tư kinh doanh bất động sản
( Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty- Sở kế
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội)
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ của IGB Tours:
2.1.4.1. Các chương trình du lịch trong nước:
Công ty thường căn cứ vào động cơ của chuyến đi để phân loại chương
trình du lịch: Chương trình nghỉ ngơi, giải trí, các chương trình du lịch trong
nước gắn với các chủ đề: Du lịch văn hoá, Tìm hiểu, nghiên cứu, dã ngoại-
Lửa trại, Hành hương, Du lịch sinh thái- thám hiểm, Du lịch theo chuyên đề,
hội nghị, hội thảo, tổng kết cuối năm,…
Sau đây là một số chương trình du lịch trong nước của công ty:
Hà Nội - Đồ Sơn – Hà Nội( 2 ngày 1 đêm)
Hà Nội – Cát Bà - Vịnh Lan Hạ - Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)
Hà Nội - Hạ Long- Cát Bà - Tuần Châu – Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)
Hà Nội - Biển Quất Lâm( 2 ngày 1 đêm)
Hà Nội – Kim Bôi – Hoà Bình – Hà Nội( 2 ngày 1 đêm)
Hà Nội – Ba Bể - Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)
Hà Nội - Biển Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội( 4 ngày 3 đêm)
Hà Nội – Nha Trang – Đà Lạt - Biển Mũi Né – Hòn Rơm…
2.1.4.2. Các chương trình Du lịch quốc tế:
Các chương trình Du lịch nước ngoài kết hợp hội nghị, hội thảo tại
nước ngoài, - tham quan khảo sát thị trường, triển lãm, Hội chợ tại các nước
Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,
Pháp, Italia, Tây Ban Nha,…và nhiều nước khác theo yêu cầu của quý khách.
Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế
Cho thuê xe ôtô các loại
Bán vé Máy bay, vé tàu hoả trong nước và quốc tế ( giao vé tận nơi quý
khách yêu cầu)
Tư vấn làm thủ tục visa, hộ chiếu, thông hành cho khách
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Cung cấp hướng dẫn viên du lịch, phiên dịch: Tiếng Anh,
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Malaysia,…
Cung cấp hướng dẫn viên trong nước (Domestic), quốc tế( Inbound và
Outbound) chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo.
Một số chương trình du lịch quốc tế mà công ty thiết kế:
Hồng Kông – Ma Cao – Thâm Quyến - Quảng Châu ( 7 ngày )
Singapore ( 4 ngày)
Malaysia – Singapore ( 7 ngày)
Thái Lan ( 5 ngày)
Hà Nội - Bắc Kinh – Tây An ( 7 Ngày 6 đêm)
Bắc Kinh– Thương Hải - Quảng Châu –Thâm Quyến(7 ngày 6đêm)
Pháp - Bỉ - Hà Lan – Ý ( 11 ngày)
Đức – Pháp - Bỉ - Hà Lan ( 10 ngày)…
2.1.5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của IGB Tours:
2.1.5.1 Vị trí:
IGB Tours là một văn phòng đại diện của công ty IGB CO.,LTD
Kinh doanh hoạt động du lịch là một trong những hoạt động chính của
công ty IGB CO.,LTD. Chính vì vậy, IGB Tous giữ một vị trí rất quan trọng
trong công ty.
2.1.5.2. Chức năng :
Chức năng thông tin:
Cung cấp cho khách du lịch thông tin cần thiết về điều kiện đi du lịch
và điều kiện nghỉ ngơi tại các điểm du lịch khác nhau, bao gồm các thông tin
cụ thể sau: Giá trị các tài nguyên du lịch, các loại hình du lịch khác nhau, giá
cả và chất lượng các loại hàng hóa dịch vụ
Cung cấp cho khách du lịch các thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
đi du lịch: Xin cấp vía, hộ chiếu, các loại lệ phí, giấy tờ chứng minh tài
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính…
Là nơi giao dịch với khách hàng.
Chức năng tổ chức:
Công ty tổ chức các chương trình du lịch trong và ngoài nước, tổ chức
quảng cáo và bán các chương trình du lịch.
Công ty cũng tổ chức các chương trình du lịch cho khách, phục vụ
khách theo hợp đồng đã được thỏa thuận, ký kết và khách lẻ đến đăng ký
trực tiếp.
Chức năng thực hiện:
Thực hiện vận chuyển khách theo những điều kiện đã ghi trong hợp đồng.
Thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan trên đường đi và tại
điểm đến.
Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi,
vui chơi…cho du khách tại các điểm dừng và điểm đến.
Thực hiện các hoạt động khác: Tiễn khách, thăm hỏi khách sau chuyến đi.
Chức năng tài chính:
Chức năng này của các công ty kinh doanh nói chung và công ty lữ
hành nói riêng là việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty đạt
được những mục tiêu đã đề ra.
Chức năng quản trị:
Đây là chức năng dự báo, điều phối, kiểm soát và chỉ huy nhằm tạo
điều kiện cho các hoạt động của công ty được diễn ra lien tục, phối hợp, ăn
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
khớp không để chệch những mục tiêu mà công ty đã dự định.
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.5.3.Nhiệm vụ:
Công ty phải là cầu nối giứa các nhà cung cấp các dịch vụ trong chuyến
đi với khách du lịch. Công ty có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện cho khách đầy
đủ những dịch vụ đã ký kết trong hợp đồng.
2.1.6.Tổ chức lao động của doanh nghiệp:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết kế theo mô hình quản trị
trực tuyến chức năng với các ưu điểm sau:
- Chủ tịch hội đồng thành viên là người có trách nhiệm trước pháp luật
đối với toàn bộ hoạt động của công ty
Giám đốc toàn quyền quyết định và điều hành công ty, chịu toàn bộ
trách nhiệm trước hội đồng thành viên đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty. Đồng thời cũng được các phòng ban chức năng hỗ trợ trong việc
điều hành công ty.
Mọi mệnh lệnh được truyền đi theo tuyến quy định.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Cơ cấu tổ chức quản lý của IGB Tours được thiết kế theo sơ đồ 2.1
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc (tài chính)
Phó Giám đốc (Điều hành
Phòng
Phòng
Bộ phận
Phòng Kế toán
Thị trường
Điều hành
Khách lẻ
Thái - Mã
Inbound
Kế toán
Sing
Inbound
Domestic
Outbound
Trung
Outbound
Thủ quỹ
Quốc
Domestic
Đặt xe, vé
Đặt ăn, khách sạn
Thị trường
Dịch vụ
khác
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.6.1.Ban lãnh đạo của công ty:
Chủ tịch hội đồng thành viên:
- Chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên.
- Triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc
lấy ý kiến của các thành viên
- Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên.
- Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Giám đốc:
- Phụ trách tổng thể công ty
- Chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên
Phó giám đốc tài chính:
- Phụ trách về mảng tài chính của công ty
- Có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc
.Phó giám đốc điều hành:
- Phu trách về mảng kinh doanh của công ty
- Phối hợp cùng các bộ phận để đưa ra phương án kinh doanh của công ty
- Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Báo cáo trực tiếp với Giám đốc
2.1.6.2.Các phòng chuyên môn:
.Phòng kế toán:
Trưởng phòng:
Kế toán:
Thủ quỹ:
Làm việc theo sự phân công của trưởng phòng
Báo cáo trực tiếp với trưởng phòng
. Phòng thị trường:
Trưởng phòng:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phụ trách mảng thị trường của công ty
Phối hợp với các bộ phận để đưa kế hoạch ra thị trường
Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành.
Inbound:
Thiết kế các chương trình cho phù hợp với từng đối tượng khách
Lên phương án quảng bá và bán các chương trình
Tổ chức bán các chương trình
Báo cáo với trưởng phòng
Outbound và nội địa:
Lên phương án quảng bá và bán các chương trình
Báo cáo với trưởng phòng
Dịch vụ:
Đưa ra các sản phẩm về các dịch vụ của công ty
Tổ chức quảng cáo và bán các sản phẩm
Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng
. Phòng điều hành:
Trưởng phòng:
Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về việc tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch, các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành
Inbound:
Phối hợp với Phòng thị trường ( Inbound) để tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch, các dịch vụ khách hàng yêu cầu.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng
Họ thường lập kế hoạch và triển khai các chương trình du lịch cho
khách nước ngoài ở Việt Nam có nhu cầu đi tham quan du lịch các địa điểm ở
trong nước. Ngoài ra còn làm một số dịch vụ khác có liên quan khác: mua vé
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy bay, vé thăm quan, vé tàu, đặt phòng khách sạn, đặt ăn uống trong nhà
hàng…
Outbound:
Phối hợp với phòng thị trường( Inbound) để tổ chức thực hiện các
chương trình
Chịu trách nhiệm về chất lượng của các chương trình
Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng
Các nhân viên trong phòng điều hành có nhiệm vụ khâu lập kế hoạch,
triển khai việc phối hợp với các ban ngành, các bộ phận có lien quan thực
hiện các chương trình du lịch ra nước ngoài do khách du lịch yêu cầu. Trong
phòng cũng làm một số dịch vụ khác: Làm visa, đặt vé máy bay, đăng ký chỗ
trong khách sạn cho những khách có yêu cầu…
Nội địa:
Phối hợp với Phòng thị trường ( Nội địa) để tổ chức thực hiện các
chương trình
Chịu trách nhiệm về chất lượng của các chương trình
Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng
Đặt ăn, khách sạn:
Đặt dịch vụ theo yêu cầu của từng bộ phận( Inbound, Outbound,Nội
địa, Khách lẻ)
Chịu trách nhiệm về chất lượng trước từng bộ phận
Đặt xe,vé máy bay, vé tàu:
- Đặt dịch vụ theo yêu cầu của từng bộ phận ( Inbound, Outbound,Nội
địa, Khách lẻ)
-Chịu trách nhiệm về chất lượng trước từng bộ phận
Bộ phận khách lẻ:
Trưởng bộ phận:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lên kế hoạch bán các chương trình gom khách lẻ trong tháng
Đưa ra các chương trình cụ thể sẽ bán
Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành
Các bộ phận:
Nắm rõ được sản phẩm của mình sẽ bán
Tổ chức bán
Báo cáo trực tiếp với trưởng bộ phận.
( Nguồn: Bản mô tả công việc của công ty)
. Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Phương châm của công ty là tổ chức bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
Chính vì vậy mà các bộ phân trong công ty phối hợp với nhau rất chặt chẽ
trong mọi hoạt động của công ty nhằm khai thác hết các thế mạnh của công
ty. Đây là một trong những yếu tố đóng góp vào sự thành công của công ty,
mặc dù công ty mới được thành lập trong một thời gian ngắn.
2.1.7. Chiến lược kinh doanh của công ty:
2.1.7.1 .Sứ mệnh, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp:
Phương châm hành động hay triết lý kinh doanh của công ty:
“Mang đến sự hài lòng đích thực”.( Your satisfaction is our honour)
( Nguồn: website: www igbtours.com)
Du lịch là ngành dịch vụ, sản phẩm du lịch là một loại dịch vụ tổng
hợp. Chính vì vậy mà công ty luôn lấy sự hài lòng của khách hàng là thước đo
cho chất lượng dịch vụ. Khách du lịch đến với công ty luôn cảm thấy yên tâm
về chất lượng dịch vụ khi tham gia các tour do công ty tổ chức. Theo công ty
thì chất lượng của chương trình du lịch chính là sự hài lòng của khách hàng.
Công ty v ới ch ức n ăng là chiếc cầu nối giữa khách du lịch trên mọi miền
đất nước v à kh ắp nơi trên thế giới.
Sứ mệnh kinh doanh của công ty:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có sứ mệnh hành động theo đúng triết lý kinh doanh, phương
châm hành động mà công ty nêu ra. Mọi chiến lược đều hướng tới mục tiêu
cao nhất là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.1.7.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty:
Từ khi thành lập, theo mục tiêu phát triển chung của công ty, IGB
Tours có đặt ra các mục tiêu phát triển riêng: Công ty phấn đấu trở thành một
trong những công ty lữ hành hàng đầu của Việt Nam trong việc phục vụ
khách du lịch outbound, Inbound và nội địa.
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty IGB Tours
Bảng 2.1.Thị trường khách và kết quả hoạt động kinh doanh của
IGB Tours trong năm 2005 – 2006:
( Nguồn: Phòng kế toán)
T.độ Năm So sánh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 tăng 2006 2006/2005 trưởng
+ / - % %
1 CHỈ TIÊU VỀ KHÁCH Khách
Tổng số khách Khách 1984 2217 233 111.74 11.74
* Outbound Khách 1832 1987 155 108.46 8.46
Tỷ trọng % 92,34 89,63 2,71
Trung Quốc Khách 1600 1700 100 106.25 6.25
Khách 200 220 110 10 Thái Lan 20
Châu Âu Khách 32 67 35 209.38 109.38
* In bound Khách 32 87 55 271.88 171.88
Tỷ trọng % 1,6 3,9 2,3
* Domestic Khách 120 143 23 119.17 19.17
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ trọng % 6,05 6,45 0,4
Ng.đồng 2 DOANH THU
Tổng doanh thu Ng.đồng 3761812 7173255 3411443 190.69 90.69
* Outbound Ng.đồng 3460867 5789635 2328768 167.29 67.29
Tỷ trọng % 92 80,7 -11.3
Trung Quốc Ng.đồng 1625431 2113221 487790 130.01 30.01
Thái Lan Ng.đồng 900125 1213415 313290 134.81 34.81
Châu Âu Ng.đồng 935311 2462999 1527688 263.33 163.33
* In bound & Domestic Ng.đồng 300945 1383620 1082675 459.76 359.76
% 8,00 19,29 11 Tỷ trọng
Ng.đồng 1360452 2289192 928740 168.27 68.27 3 CHI PHÍ
* Chi phí khách
Outbound Ng.đồng 537402 1024751 487349 190.69 90.69
* Chi phí khách Inbound
& Domestic Ng.đồng 150472 286930 136458 190.69 90.69
* Chi phí vé máy bay Ng.đồng 263327 502128 238801 190.69 90.69
* Chi phí tiền lương Ng.đồng 186646 221000 34354 118.41 18.41
* Chi phí gián tiếp Ng.đồng 182000 201112 19112 110.5 10.5
* Chi phí khác Ng.đồng 40605 53271 12666 131.19 31.19
4 15 11 -4 73.33 -26.67 TỔNG SỐ LAO ĐỘNG Người
* Lao động trực tiếp Người 13 9 -4 69.23 -30.77
* Lao động gián tiếp Người 2 2 0 100
5 TỔNG QUY LƯƠNG Ng.đồng 186646 221000 34354 118.41 18.41
Tiền lương bình quân Ng.đồng 12443 20091 7648 161.46 61.46
6 THUẾ Ng.đồng 107480 209950 102470 195.34 95.34
7 LỢI NHUẬN THUẦN Ng.đồng 2293880 4674113 2380233 203.76 103.76
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty IGB Tours cho ta thấy:
- Doanh thu của công ty năm 2005 – 2006 tăng 190.69% tương ứng với
số tiền là 341,443 triệu đồng. Chi phí cho việc kinh doanh cũng tăng 168,27
% tương ứng với 928,740 triệu đồng.Trong khi đó, thuế công ty phải nộp cho
nhà nước cũng tăng 195,34 % tương ứng với 102,470 triệu đồng. Chính vì
vậy, lợi nhuận của công ty tăng 203,76% tương ứng với 2380,233 triệu đồng.
Các số liệu trên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh khá hiệu
quả của công ty trong năm 2005 và năm 2006.
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tỷ trọng doanh thu Inbound và nội địa
đã tăng từ 8 % năm 2005 lên đến 19,29% năm 2006 nhưng tỷ trọng này vẫn
còn rất thấp so với tỷ trọng daonh thu của Outbound. Mặc dù lượng khách
Inbound tăng 271,88 % ( tương ứng với tăng 55 lượt khách), số lượng khách
outbound của công ty đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn đến 92% năm
2005 và 80,7% năm 2006. Điều đó cho thấy, kinh doanh các chương trình du lịch
Outbound đã và đang là thế mạnh của công ty. Trong thời gian tới, công ty cần
mở rộng và phát triển thêm thị trường khách du lịch Inbound và nội địa.
- Tốc độ tăng trưởng chính là chỉ tiêu phản ánh mức độ khách hoặc
doanh thu giữa năm 2006 đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần so với thời kỳ
được chọn làm kỳ gốc. Ta thấy: Tốc độ tăng trưởng của khách Inbound là
171,88 % . Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trung bình về khách du lịch
Inbound của công ty trong năm 2006 là tương đối cao.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND
CỦA CÔNG TY IGB TOURS:
2.2.1. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:
Bảng 2.2. Thị trường khách du lịch của công ty năm 2005 – 2006
(Đơn vị tính: Lượt khách)
So sánh 2006/2005
Năm 2005 Năm 2006 + / - % STT Chỉ tiêu
1 Tổng số lượt khách 1984 2217 233 111.74
Khách Outbound 1832 1987 155 108.46
Khách Inbound 32 87 55 271.88
Khách nội địa 120 143 23 119.17
2 Cơ cấu khách Inbound
20 67 Khách du lịch thuần tuý 47 335
Khách du lịch công vụ và
khác 12 20 8 166.67
( Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình du lịch của công ty)
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng khách Inbound năm 2005
6.05%
1.61%
Khách Outbound Khách Inbound Khách nội địa
92.34%
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách Inbound năm 2006
6.05%
Khách Outbound Khách Inbound Khách nội địa
3.92%
89.63%
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, với số lượng khách du lịch tăng nhanh hàng năm, công ty đã
có sự mở rộng về quy mô và không ngừng phát triển các hoạt động kinh
doanh của mình. Công ty phân thị trường làm 3 loại: Thị trường khách
Inbound, thị trường khách Outbound và thị trường khách nội địa.
Về thị trường khách Outbound: Công ty rất có thế mạnh về du lịch
Outbound. Công ty xác định thị trường Outbound chính là những thành phố
lớn, những trung tâm kinh tế lớn của cả nước và các tỉnh khác. Đây là đoạn
thị trường gồm những khách có khả năng thanh toán cao. Nên trong thời gian
tới công ty có thể xây dựng nhiều chương trình du lịch Outbound để khai thác
hiệu quả hơn mảng thị trường này.
Với thị trường khách du lịch nội địa: Đối tượng khách chính của công
ty là các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể của các tỉnh, thành phố có nhu cầu
tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát.
Với thị trường Inbound: Đây là mảng thị trường mà công ty đặc bịêt
quan tâm. Nhưng trong hai năm 2005, 2006, mặc dù số lượng khách Inbound
đã tăng 271,87% ( tương ứng với 55 lượt khách) nhưng tỷ trọng của thị
trường du lịch Inbound mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ: 1,61% năm 2005 và
3,95% vào năm 2006. Lượng khách du lịch đi với mục đích thuần tuý vẫn
chiếm tỷ trọng lớn, số lượng khách đi với mục đích công vụ còn chiếm tỷ
trọng nhỏ. Trong năm 2005, lượng khách đi với mục đích công vụ tăng
166,67% tương ứng với 8 lượt khách. Khi gia nhập WTO, sẽ có rất nhiều
doanh nhân và các công ty đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội đầu tư nên công
ty cần tập trung vào việc xây dựng và thiết kế sản phẩm du lịch Mice để khai
thác thị trường này.
Về cơ cấu khách Inbound, có nhiều tiêu thức để phân loại nhưng công
ty chủ yếu xét theo tiêu chí là phân theo quốc tịch.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của công ty phân theo quốc tịch:
(Đơn vị tính: Lượt khách)
Ngày khách Chi tiêu Số lượng khách TB TB/khách(USD)
Khách đi tour Năm Tổng số 2006 trọn gói Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 Năm Năm Năm Năm
2005 2005 2006 2006
Tổng số khách Inbound 32 12 25 4.91 5.72 236.4 365.82 87
Nhật Bản 10 4 2 4 5 6 300 579
Trung Quốc 18 8 3 4 4 3 170 220
Hàn Quốc 7 5 3 5 5 4 200 225
Đài Loan 10 4 2 3 4 5 180 200
Thái Lan 7 2 0 3 5 7 203 245
Các nước Asean 11 4 0 2 4 5 210 225
Pháp 5 2 2 1 7 10 420 600
Anh 6 3 0 1 8 9 400 630
Mỹ 6 0 0 2 0 9 0 612
Úc 3 0 0 0 0 8 0 713
Các quốc gia khác 4 0 0 0 0 5 0 130
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng Inbound)
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inboud của IGB Tours phân theo quốc tịch
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của IGB Tours phân theo quốc tịch
20
18
16
14
12
h c á h k
10
t ợ ư L
8
6
4
Nhật Bản Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan Thái Lan Các nước Asean Pháp Anh Mỹ Úc Các quốc gia khác
2
0
Năm 2005
Năm 2006
Năm
Qua bảng số liệu trên, cho thấy trong hai năm 2005- 2006, thì thị
trường Inbound trọng điểm của công ty: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
các nước Asean. Các thị trường này biến động theo một xu hướng rất tích cực,
tốc độ tăng trưởng ổn định. Lượng khách Trung Quốc của công ty chiếm tỷ
trọng lớn nhất nhưng thời gian lưu trú bình quân ngắn, có xu hướng giảm vào
năm 2006 và mức chi tiêu trung bình không cao (170- 220 USD/khách).. Thị
trường khách Nhật Bản và Hàn Quốc, Đài Loan là các thị trường công ty đặc
biệt quan tâm vì đây là những thị trường sang Việt Nam với những khách đi
với mục đích là tìm kiếm thị trường đầu tư, có mức tiêu dung cao và khả năng
chi trả lớn. Thị trường khách du lịch Châu Âu, trong đó có Pháp và Anh là thị
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường mục tiêu chính của công ty. Thị trường khách Châu Mỹ và Châu Đại
Dương với hai thị trường mục tiêu là Mỹ và Úc. Ở khu vực Đông Nam Á, khu
vực các nước có điều kiện vị trí du lịch gần giống Việt Nam, công ty chú
trọng khai thác thị trường Thái Lan. Đối với mỗi thị trường mục tiêu, công ty
cần có những thay đổi trong chính sách sản phẩm để làm thoả mãn khách du
lịch và khai thác được tốt hơn thị trường khách Inbound.
2.2.2 Đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm du lịch Inbound
của công ty:
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch Inbound của
công ty:
Công ty không ngừng cải tiến và xây dựng các chương trình du lịch
Inbound khá phong phú để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch đến từ các
quốc gia khác nhau. Sau đây là những chương trình du lịch chính giành cho
khách du lịch Inbound và nội địa của công ty trong năm 2006:
Bảng 2.4. Bảng giá trọn gói các tour du lịch Inbound năm 2006
BẢNG GIÁ TRỌN GÓI CÁC TOUR DU LỊCH INBOUND NĂM 2006
Đơn vị tính: 1000 VND
THỜI NHÓM KHÁCH / MỨC GIÁ CODE CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH GIAN
10-14K 15 -19K 20 -29K 30 -45K
2 Ngày 458 498 468 398 IGB1 Hà Nội - Hạ Long –
Tuần Châu- Hà Nội
2 Ngày 719 630 556 486 IGB2 Vịnh Bãi Tử Long –
QuanLạn
IGB3 Hạ Long – Cát Bà 3 Ngày 896 799 738 689
IGB4 Hà Nội – Cát Bà – Hà Nội 3 Ngày 917 887 860 839
IGB5 Móng Cái – Trà Cổ - Đông 4 Ngày 1195 1135 1068 936
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hưng
IGB6 Lạng Sơn - Bằng Tường 2 Ngày 677 640 608 556
IGB7 Sapa – Thành phố trong 5 Ngày 750 710 675 628
sương
IGB8 Nghỉ biển Sầm Sơn 3 Ngày 748 718 678 628
IGB9 Móng Cái – Trà Cổ - Đông 3 Ngày 976 928 867 760
Hưng
IGB10 Nghỉ biển Cửa Lò 3 Ngày 878 826 778 690
IGB11 Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội 4 Ngày 1150 1098 1046 956
IGB12 Quê Bác - Đồng Hới – 4 Ngày 1295 1218 1218 1068
P.Nha
IGB13 Phong Nha - Quảng Trị - 4 Ngày 1366 1286 1228 1068
HN
IGB14 Hà Nội - Huế - Hà Nội 5 Ngày 1088 976 898 819
IGB15 Huế - Đà Nẵng - Hội An 6 Ngày 1288 1168 1099 988
IGB16 Hà Nội – Nha Trang – Hà 5 Ngày 1088 976 898 819
Nội
IGB17 Nha Trang- Đà lạt – Hà Nội 7 Ngày 2046 1918 1820 1556
IGB18 Hành trình Miền Nam 12 Ngày 3877 3718 3528 3348
IGB19 Chương trình xuyên Việt 15 Ngày 5788 5568 5288 4768
( Nguồn : Phòng Inbound của công ty)
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:
So sánh Năm Năm 2006/2005 STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 + / - %
1 Tổng số lượt khách Lượt khách 1984 2217 233 111.744
Khách du lịch Inbound Lượt khách 32 87 55 271.875
% Tỷ trọng 1.61 3.92 2.31
Ngày
khách 2 Tổng số ngày khách
Ngày
khách Khách du lịch Inbound 157 498 341 317.197
Tổng doanh thu CTDL 108267
3 Inbound Ng.đồng 300945 1383620 5 459.758
Chi phí kinh doanh CTDL
4 Inbound Ng.đồng 150472 286930 136458 190.687
5 Thuế Ng.đồng 8598 39522 30924 459.665
Lợi nhuận kinh doanh CTDL
6 Inbound Ng.đồng 141875 1057168 915293 745.14
Mức chi tiêu bình quân 1
7 Khách Inbound USD 236.43 365.82 129.39 154.727
( Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh du lịch Inbound)
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
chương trình du lịch Inbound tại công ty IGB Tours:
+ Một là, chỉ tiêu về tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch:
Công thức tính tổng doanh thu kinh doanh tour du lịch Inbound :
TR = R1 + R2 + R3+…+ Rn ( Ri = Pi*Qi )
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: TR: Tổng doanh thu các chương trình du lịch được thực hiện
trong kỳ phân tích:
TR2005 = 300975(Ng. đồng) ; TR2006 = 1383620 ( Ng. đồng)
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và kết quả kinh doanh chương trình du
lịch Inbound của công ty.Nó không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chương
trình du lịch mà còn dùng để xem xét từng loại tour của công ty đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm của nó. Khi tổng kết hiệu quả kinh
doanh và cần đưa ra những quyết định về chính sách sản phẩm đối với một
tour cần phải sử dụng chỉ tiêu này.
+ Hai là,Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh chương trình du lịch :
TC = C1 + C2 + C3+…+Cn
Tổng chi phí kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:
TC 2005 = 150472 ( Ng. đồng) ; TC 2006 = 286 930( Ng. đồng)
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh một
chương trình du lịch: Từ việc thiết kế đến tổ chức bán. Chỉ tiêu này cũng làm
cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi
lần thực hiện các chương trình du lịch. Nó cũng góp phần quan trọng vào các
quyết định trong chính sách sản phẩm của công ty.
+ Ba là, chỉ tiêu tổng số ngày khách:
Công thức tính tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ:
TNK = TNK1 + TNK2+ TNK3 +…+ TNKn
Tổng số ngày khách Inbound của công ty:
TNK2005 = 157 ( Ngày khách) ; TNK2006 = 498 ( Ngày khách)
Chỉ tiêu tổng số ngày khách đã thực hiện phản ánh số lượng sản phẩm
tiêu thụ của công ty thông qua số lượng ngày khách.
+ Bốn là, chỉ tiêu tổng số lượt khách :
Công thức tính tổng số lượt khách thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TLK = TLK1 + TLK2 + TLK3 +…+ TLKn
Tổng số lượt khách Inbound đã thực hiện của công ty:
TLK2005 = 32 ( Lượt khách) ; TLK2006 = 87 ( Lượt khách)
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện phản ánh số lượng sản phẩm du
lịch Inbound tiêu thụ của công ty thông qua số lượng ngày khách.
+ Năm là, Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:
Công thức tính hiệu quả tổng quát:
H = TR / TC
Hiệu quả tổng quát của việc kinh doanh tour Inbound của công ty:
H2005 = 300945 / 150472 = 2 ; H2006 = 1383620/ 286930 = 4,82
Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra thì việc
kinh doanh tour sẽ thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số càng lớn hơn 1 thì
việc kinh doanh tour càng có hiệu quả. Như vậy, hiệu quả việc kinh doanh
tour trong năm 2006 cao hơn năm 2005.
+ Sáu là, chỉ tiêu doanh lợi:
Công thức: D = LN / TC
Doanh lợi của công ty trong kinh doanh du lịch Inbound:
D2005 = 141875/ 150472 = 0,943 ; D2006 = 1057168/ 286930 = 3,684
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch sẽ đem lại bao nhiêu % lợi nhuận. Thông qua đó so
sánh với chỉ tiêu lãi suất tiết kiệm và xem xét có nên đầu tư kinh doanh
chương trình du lịch có chỉ tiêu doanh lợi cao hơn không.
Như vậy, khi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
chương trình du lịch sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của các
chương trình du lịch, từ đó đề ra những chiến lược quyết định sản phẩm phù
hợp với doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.2. Nhận xét về chính sách đa dạng hoá chủng loại, xây dựng
nhãn hiệu chương trình du lịch Inbound của công ty:
- Về chủng loại chương trình du lịch Inbound của công ty : Hầu hết các
chương trình du lịch của công ty đều tương đối giống nhau cả về tuyến điểm,
độ dài và các dịch vụ có trong chương trình. Các chương trình du lịch
Inbound của công ty đã chú ý khai thác các tuyến điểm, các danh lam thắng
cảnh của Việt Nam, nhưng chủ yếu đó đều là các chương trình du lịch tổng
hợp. Đó là các chương trình gồm cả tham quan, nghỉ ngơi kết hợp với giải trí
và tìm hiểu lịch sử, văn hoá.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo mục đích chuyến đi:
Công ty đã xây dựng được những chương trình du lịch để phục vụ
những mục đích thuần tuý của khách du lịch: tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,
tìm hiểu lịch sử, văn hoá…, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục
tiêu. IGB Tours chưa có những tour có thể kết hợp được nhiều mục đích của
khách du lịch trong một chuyến đi như: Kết hợp tour tham quan với nghỉ
dưỡng, tour du lịch tìm hiểu văn hoá với giải trí. Bên cạnh đó, những tour
phục vụ riêng cho mục đích công vụ MICE( hội họp, khuyến thưởng, hội
nghị, triển lãm…), những tour du lịch phục vụ cho những người thích thể
thao, khám phá và thích mạo hiểm: leo núi, lặn biển, thăm các bản làng dân
tộc là những tour mới chưa được khai thác. Công ty cần nghiên cứu kỹ từng
thị trường mục tiêu, phân tích xem nhu cầu của từng thị trường. Mục đích của
mỗi chuyến đi là cơ sở để công ty có thể thiết kế được các tour du lịch mới.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo tuyến điểm:
Công ty đã đầu tư một kinh phí tương đối lớn cho việc khai thác các
tuyến điển mới trong thiết kế các tour, đặc biệt là tour Inbound. Các chương
trình du lịch Inbound của IGB Tours tương đối đa dạng. Tuy nhiên, các
chương trình đó còn có nhược điểm là giống nhau nhiều về tuyến điểm. Công
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty khai thác chủ yếu trong các tour là các di sản văn hoá thế giới: Vịnh Hạ
Long, Huế, Phố cổ Hội An…Hầu hết các chương trình có số lượng tuyến
điểm tương đối ít trong một tour. Khách du lịch đang có xu hướng gia tăng số
lượng điểm đến trong một tour, đặc biệt là đối với khách Mỹ. Nếu trong thời
gian tới, công ty lấy thị trường khách Mỹ là một trong những thị trường mục
tiêu thì cần quan tâm đến việc đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các
tuyến điểm. Sự “nghèo nàn” về các tour du lịch của công ty thể hiện rõ đối
với khách du lịch đi du lịch kết hợp nhiều mục đích khác nhau: công vụ với
nghỉ ngơi giải trí, tông giáo tín ngưỡng và chữa bệnh…thì nội dung của các
tuyến điểm vẫn chưa đa dạng và phong phú theo.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo độ dài chuyến đi:
Các chương trình du lịch của công ty có thời gian tương đối ngắn: Từ 2
ngày đến 15 ngày. Do vậy, nên chưa thu hút được khách du lịch kéo dài được
thời gian lưu trú và tăng khả năng chi tiêu. Với độ dài của các chương trình du
lịch ngắn như vậy thì thời gian chủ yếu dành cho khách là tham quan, ngắm
cảnh. Trong các chương trình du lịch dài ngày, các hoạt động trong tour
thường chưa thực sự thu hút khách du lịch, đôi khi gây cảm giác nhàm chán,
đơn điệu cho du khách. Còn trong các tour ngắn ngày thì số lượng điểm đến
bị hạn chế, thời gian đi tham quan ngắn nên khả năng chi tiêu, mua sắm của
khách du lịch còn ít. Công ty nên đa dạng hoá các chương trình du lịch có độ
dài khác nhau, tập trung vào những chương trình du lịch dài ngày nhằm thu
hút khách du lịch Inbound lưu trú tại Việt Nam lâu hơn, chi tiêu nhiều hơn.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch dựa trên khả năng thanh toán và
khả năng chi tiêu trong du lịch của khách:
Công ty chưa có các chương trình du lịch xây dựng theo khả năng
thanh toán của khách. Các chương trình du lịch chưa có sự đa dạng hoá các
điểm đến phù hợp với khả năng chi tiêu của từng đối tượng khách. Ví dụ: Đối
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với khách thương gia thì khi xây dựng tour không có những nơi mua sắm
hàng lưu niệm chất lượng cao. Mức giá của các chương trình có sự đa dạng
phù hợp với thu nhập của đa số khách nhưng không tạo ra được sự khác biệt
lớn cho từng đối tượng khách: Khách thương gia thì giá cao hơn, học sinh,
sinh viên thì giá phải mềm hơn.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch dựa vào thời điểm sử dụng thời
gian nhàn rỗi:
Thời điểm nghỉ ngơi của khách là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định tổ chức chuyến đi du lịch. IGB Tours rất chú trọng đến việc đa
dạng hoá theo tiêu thức này. Điều đó thể hiện trong việc thiết kế các tour phù
hợp với các kỳ nghỉ của khách. Đặc biệt là khách quốc tế đến Việt Nam vào
đúng dịp lễ Nôen hay các dịp lễ khác, các kỳ nghỉ dài ngày…Nhưng các
chương trình du lịch chưa có những điểm khác biệt lớn về thời gian giữa
khách du lịch công vụ bận rộn thường xuyên với khách du lịch thuần tuý có
quỹ thời gian chủ yếu là để nghỉ ngơi, hưởng thụ.
Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các loại hình du lịch:
Công ty có đi vào khai thác nhiều chương trình du lịch theo nhiều loại
hình du lịch: Tham quan, nghỉ dưỡng…nhưng kết quả đạt được chưa cao.
Điều đó là do IGB Tours chưa xây dựng thành công các tour du lịch chuyên
đề. Các chương trình du lịch chuyên đề như du lịch sinh thái, du lịch văn hoá,
văn hoá nghệ thuật chưa thực sự được đầu tư, khai thác chuyên sâu. Chính vì
vậy rất khó có thể thu hút được khách du lịch quốc tế. Các tour có sức hấp dẫn
không, có thu hút được khách tham gia nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sự phong phú
của các điểm đến. Công ty phải đa dạng, tạo ra các sản phẩm mới để thoả mãn
nhu cầu du lịch theo các mục đích khác nhau của khách du lịch. Số lượng khách
du kịch lưu lại tại các điểm đến và mức chi tiêu của du khách quốc tế đã cho
thấy các tour Inbound chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đa dạng các chương trình du lịch dựa vào thói quen sử dụng, thị hiếu
thẩm mỹ và yêu cầu về các dịch vụ của khách du lịch:
Ở Việt Nam, có 37,3% khách du lịch đi tour của các công ty lữ hành
cho điểm tốt và xuất sắc về chất lượng các dịch vụ trong tour.( Theo Khảo sát
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Mọi khách du lịch đều cho rằng các công ty lữ
hành liên doanh hay công ty lữ hành nước ngoài ở Việt Nam là những nhà cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao hơn so với các công ty 100% vốn Việt Nam. Tâm
lý này đã gây khó khăn lớn cho các công ty lữ hành của Việt Nam trong việc
cung cấp các dịch vụ trong các tour du lịch Inbound và IGB Tours cũng gặp phải
những khó khăn đó. Bình quân một khách du lịch đến Thái Lan sẽ chi tiêu cho
các dịch vụ du lịch từ 1200 USD đến 1500USD, ở Singapore là 1500 USD-
2000 USD hay ở các nước EU là 4000- 5000 USD. Ở Việt Nam, trung bình một
khách du lịch giàu có thì cũng chỉ chi tiêu khoảng 300 – 700 USD.
Ở IGB Tours, mức chi tiêu trung bình của một khách du lịch Inbound
năm 2005 là 263,43 USD, năm 2006 là 365,82USD. Với mức chi tiêu trung
bình hơi thấp chứng tỏ rằng các chương trình du lịch Inbound chưa có các
dịch vụ hấp dẫn và có khả năng nâng mức chi tiêu của khách du lịch. Công ty
chưa đầu tư vào việc nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh tế, xã hội, lối sống, tập
quán tiêu dùng của khách du lịch ở các thị trường mục tiêu khác nhau nên
chưa có những dịch vụ gây ấn tượng mạnh cho khách du lịch quốc tế.Ví dụ :
Người Nhật thích sử dụng những dịch vụ lưu trú có thứ hạng cao, đặc biệt là
những cơ sở lưu trú của người Nhật.
- Về quyết định xây dựng nhãn hiệu cho các chương trình du lịch
Inbound:
Hiện nay, mặc dù mới thành lập hơn hai năm nhưng công ty đã bước
đầu khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, ngày càng có nhiều sự cạnh tranh gay gắt
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành nước
ngoài tại Việt Nam khiến cho các công ty lữ hành trong nước bắt buộc phải
tạo cho mình và hàng hoá những thương hiệu. Xây dựng thương hiệu không
chỉ đơn thuần mang ý nghĩa quảng cáo, quan hệ công chúng mà chúng còn
bao gồm cả những chiến lược marketing của công ty. Nó là một phương tiện
để định vị trên thị trường. Thương hiệu của mỗi chương trình du lịch của các
công ty là sự định hướng ban đầu cho khách du lịch trước khi khách tới Việt
Nam. Nhận thức được vấn đề này, công ty IGB Tours đã bắt đầu xây dựng
thương hiệu sản phẩm và xác định vị trí cho thương hiệu riêng của mình trên
thị trường.Một số công việc mà IGB Tours đã làm và chưa làm được trong
quá trình xây dựng thương hiệu của mình:
+ Bước đầu khẳng định được chất lượng sản phẩm của các chương
trình du lịch của công ty. Đặc biệt là các chương trình du lịch với mục đích
thuần tuý: tham quan, nghỉ ngơi, giải trí …Công ty cũng thường xuyên thay
đổi các dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng của các chương trình: Đa dạng hoá
các hoạt động trong mỗi chương trình, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý,
hướng dẫn viên, đội ngũ lái xe, kiểm tra liên tục chất lượng của các nhà cung
cấp. Tuy nhiên, do công ty chưa nghiên cứu kỹ thị trường theo các tiêu thức
như: khả năng thanh toán, thời gian nhàn rỗi,…nên sự đa dạng hoá các
chương trình du lịch cho khách Inbound còn nhiều hạn chế.
+ Về việc sử dụng sức mạnh quảng bá cho các chương trình du lịch:
Công ty đã tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm các chương
trình du lịch Inbound tại cả trong nước và nước ngoài. Các hoạt động quảng
bá còn chưa gây được ấn tượng sâu sắc cho khách du lịch quốc tế. IGB Tours
cũng sử dụng cách quảng bá truyền thống là quảng cáo bằng các ấn phẩm: tờ
rơi, tập gấp, website…Trang web của công ty không có nhiều hình ảnh động
về các chương trình du lịch để du khách quốc tế có thể hình dung rõ hơn về
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phong cảnh và lối sống của đất nước và con người Việt Nam. Các tour du lịch
trong các website còn chưa phong phú.
Đối với tập gấp, công ty đã đầu tư vào việc thiết kế, mặc dù vậy, tập
gấp còn chưa đáp ứng được yêu cầu của một số nước: nước Anh, và quy định
của luật cộng đồng chung châu Âu. Ví dụ : Nước Anh quy định về những nội
dụng chủ yếu trong việc xây dựng các tập gấp của các doanh nghiệp lữ hành
khi muốn khai thác thị trường Anh: Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp lữ
hành, các địa điểm đến du lịch, tuyến hành trình, phương thức vận chuyển,
thời gian, địa điểm xuất phát, các phương tiện lưu trú, các dịch vụ bổ sung,
phương thức đặt chỗ, chính sách giá, trách nhiệm của khách, của doanh
nghiệp …Công ty chưa tìm hiểu kỹ về những quy định về tập gấp khi quảng
bá các chương trình du lịch Inbound cho thị trường các quốc gia khác.
+ Về việc tạo cho sản phẩm một nhãn hiệu: Đây là công việc ít được
các công ty lữ hành thực hiện bởi nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan. Việc
tạo cho sản phẩm một nhãn hiệu không phải là một điều đơn giản. Đối với
IGB Tours cũng không phải là một ngoại lệ. Đặc biệt các sản phẩm là các
chương trình du lịch. Nhưng việc này hết sức cần thiết và quan trọng trong
thời kỳ gia nhập WTO. Công ty chưa xây dựng được nhãn hiệu đặc trưng cho
các sản phẩm du lịch chuyên đề để tạo ra sự khác biệt và độc đáo, gây ra sự tò
mò cho du khách quốc tế trước khi đến Việt Nam.
Nói chung, các doanh nghiệp du lịch của nước ta đang bị cạnh tranh và
bị chia sẻ bởi các tập đoàn du lịch lớn: Accor, Hilton, OSC, Exotissmo…Mặt
khác, các doanh nghiệp du lịch trong nước cũng cạnh tranh nhau rất gay gắt.
Ngoài các doanh nghiệp có uy tín, các doanh nghiệp mới thành lập thường lấy
việc hạ giá thành sản phẩm ( chất lượng không đảm bảo) để thu hút khách.
Điều này đã làm giảm uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp, gây nên sự
nghi ngại về chất lượng sản phẩm du lịch nói chung. Công ty IGB Tours cũng
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã cố gằng trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm du lịch
Inbound, nhưng chưa thực sự phát triển. Công ty chưa có thương hiệu riêng
cho các dãy sản phẩm , các hệ sản phẩm du lịch chuyên đề nhằm thu hút
khách du lịch quốc tế. Đây là một nguyên nhân khiến cho lượng khách
Inbound đến công ty còn ít. Trên thị trường du lịch hiện nay, hầu hết các sản
phẩm đều đang trong xu hướng bão hoà nên lợi thế cạnh tranh không dựa vào
giá cả mà tập trung vào chất lượng và đặc tính của các sản phẩm, dịch vụ. Mà
chất lượng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ lại khẳng định qua thương
hiệu của công ty. Nên trong chính sách sản phẩm của công ty trong giai đoạn
tới cần chú trọng vào việc đầu tư xây dựng thương hiệu của các sản phẩm du
lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch Inbound.
2.2.2.3. Thực trạng về quy trình hình thành và phát triển các sản
phẩm du lịch Inbound mới.
Mặc dù năm 2006, Việt Nam đã đón khoảng 3,6 triệu lượt khách quốc
tế nhưng các nhà quản lý và các doanh nghiệp lữ hành thực sự lo lắng vì các
sản phẩm du lịch vẫn không thoát khỏi khái niệm nghèo nàn và kém hấp
dẫn.Trong một hội nghị tổng kết của ngành du lịch Việt Nam được tổ chức
vào đầu năm 2005, Phó thủ tướng Vũ Khoan tỏ ra rất lo lắng đối với sản
phẩm du lịch của Việt Nam. Ông nhấn mạnh đến những yếu kém và gọi đó là
sự nghèo nàn của các sản phẩm du lịch, không đa dạng về hình thức.
Về các sản phẩm du lịch Inbound của công ty ta thấy: các sản phẩm du
lịch mà công ty khai thác, chào mời du khách chủ yếu dựa vào những gì có
sẵn thuộc tài nguyên quốc gia. Sự khai thác đó còn rất đơn giản, chưa sâu về
các dịch vụ tham quan giải trí nên làm cho các hoạt động du lịch của công ty
trở nên kém sinh động và hấp dẫn trong mắt khách du lịch.
Theo ông Vũ Thế Bình - Vụ trưởng Vụ du lịch thuộc Tổng cục Du lịch
đã phát biểu: “ Việt Nam cần có chiến lược khai thác và phát triển sản phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới, khi ấy mới mong du lịch phát triển” ( Theo VietNamNet).
Nhận xét chung về việc phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới của
công ty:
Những sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound cũ tại thị trường
cũ: Công ty có sửa đổi các điểm đến truyền thống thay vào đó là các điểm đến
mới, hấp dẫn. Các hoạt động trong các tour du lịch cũng phong phú hơn nhằm
tránh sự nhàm chán cho khách du lịch Inbound trong thị trường mục tiêu cũ
của sản phẩm. Vì xu hướng tiêu dùng của khách du lịch cũng thường xuyên
thay đổi, công ty không nắm bắt nhanh thông tin nên sự thay đổi các chương
trình du lịch cũ hay sinh động hoá các hoạt động tham quan nên khó đáp ứng
được nhu cầu của khách du lịch quốc tế đến.
Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound cũ tại các thị trường
mới: Công ty có tham gia quảng bá các chương trình du lịch Inbound cũ tại
các thị trường mới nhưng việc quảng bá có hiệu quả không cao, không thu hút
sự quan tâm, chú ý của khách du lịch trong các thị trường mới.
Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound mới tại thị trường cũ:
Ban giám đốc của công ty luôn quan tâm tới thị trường cũ và muốn duy trì tốt
khách hàng tiềm năng này nên đã đầu tư rất nhiều công sức và vật chất để
thiết kế các chương trình du lịch Inbound mới dựa trên những nghiên cứu có
sẵn về thị trường mục tiêu cũ nhằm duy trì thị phần.
Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound mới tại thị trường mới:
Các sản phẩm này thì công ty mới bắt đầu trong giai đoạn nghiên cứu, chưa
đưa vào thực hiện. Vì với một công ty mới thành lập nên đầu tư kinh phí vào
việc nghiên cứu và xây dựng các chương trình du lịch mới cho các thị trường
mục tiêu mới là rất mạo hiểm, đòi hỏi lượng vốn lớn.
Trong hai năm vừa qua, công ty cũng đã chú trọng đầu tư vào
việc phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, Công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch Inbound để xây
dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới.
Để nghiên cứu thị trường du lịch Inbound, công ty thường căn cứ vào
các câu hỏi : 5 W và 1 H ( Who?, What ?, When?, Why?, Where? và How ?):
Câu hỏi Who ( Ai làm công tác nghiên cứu thị trường ?): Phòng thị
trường của công ty sẽ làm công tác nghiên cứu thị trường. Bộ phận Inbound
trong phòng sẽ nghiên cứu thị trường Inbound. Số lượng nhân viên trong
công ty làm công tác nghiên cứu thị trường còn ít, thiếu kinh nghiệm nên
thông tin thu thập được chưa thực sự sát thực giúp cho công việc thiết kế
tour du lịch Inbound.
Câu hỏi Why ( Tại sao lại phải làm công tác nghiên cứu thị trường
Inbound?) : Công ty luôn xác định công việc nghiên cứu thị trường là một
công việc rất quan trọng trong công tác hoàn thiện chính sách sản phẩm, đặc
biệt là phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới.
Câu hỏi What ( Làm công tác nghiên cứu thị trường là làm những
công việc gì? ) : Bộ phận nghiên cứu thị trường khách du lịch Inbound đã làm
được nhiều công việc: nghiên cứu khả năng cung ứng của các nhà cung cấp,
các dịch vụ vần chuyển, các thông tin về tâm lý của khách du lịch đến từ các
nước trên thế giới. Để có thể xây dựng được các chương trình du lịch Inbound
mới cần làm rất nhiều công việc như trên. Tuy nhiên, các công việc trên
không được thực hiện đầy đủ, đôi khi còn bỏ qua nhiều khâu khiến cho chất
lượng của các chương trình du lịch không cao.
Câu hỏi Where ( Làm công tác nghiên cứu thị trường ở những đâu ? ) :
Khi phát triển một chương trình du lịch mới, công ty phải nghiên cứu kỹ thị
trường mục tiêu . Việc xác định thị trường mục tiêu sẽ giúp công ty xác định
điểm đến trong các chương trình du lịch mới. Trong những năm qua, công ty
xác định không tốt thị trường Inbound mục tiêu chứng tỏ không xác định rõ
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác nghiên cứu thị trường ở đâu nên các chương trình du lịch Inbound
không thu hút mạnh khách du lịch Inbound. Thời gian tới, thị trường mục tiêu
mà công ty xác định là thị trường khách Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ nên
công tác nghiên cứu thị trường sẽ tập trung nhiều vào các thị trường này để
xây dựng các tour du lịch phù hợp.
Câu hỏi When (Làm công tác nghiên cứu thị trường Inbound khi nào?):
Việc xác định thời gian làm công tác thị trường để phát triển sản phẩm
mới cần có nhiều thời gian nên công ty luôn sắp xếp công việc này vào thời
điểm không đúng mùa du lịch của khách du lịch quốc tế. Mặc dù vậy, với
nhiều thị trường khách Inbound, để xác định được thời gian làm công tác
nghiên cứu thị trường cũng rất phức tạp, phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố: lối
sống, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên…
Câu hỏi How ( Làm công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch
Inbound như thế nào?) : Để nghiên cứu thị trường, công ty mới chỉ dừng lại
ở việc nghiên cứu qua các phương pháp truyền thống : sách báo, tạp chí,
Internet…Công ty chưa có kinh phí đầu tư cho cán bộ nhân viên để trực tiếp
sang các thị trường mục tiêu để nghiên cứu trực tiếp nhu cầu của thị trường.
+ Nghiên cứu cung du lịch:
Công ty đã nghiên cứu khả năng cung ứng tại các nơi đến du lịch:
Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng đón tiếp khách
của nơi đến, các dịch vụ bổ sung, vui chơi giải trí… Các công việc nghiên cứu
các dịch vụ cung ứng tại nơi đến hoàn toàn do công ty lữ hành đảm nhận, theo
dõi, khảo sát và kiểm tra.
Về các dịch vụ vận chuyển: Công ty IGB Tours cũng thiết lập các mối
quan hệ chặt chẽ với các đại lý vé máy bay của các hàng không : VietNam
Airlines, Thai Airways, Tiger Airways,…và các công ty vận chuyển, các đại
lý bán vé tàu hoả…: Công ty vận chuyển Mai Anh, công ty vận chuyển khách
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( 16A Nguyễn Công Trứ)…Việc liên kết chặt chẽ với các công ty vận chuyển
sẽ giúp cho việc thực hiện các chương trình Inbound được tốt hơn.
Về phía đối tác nước ngoài- đóng vai trò là các công ty gửi khách, công
ty cũng có thiết lập mối quan hệ nhưng chưa thực sự tốt, đặc biệt là trong giai
đoạn hội nhập WTO hiện nay. Nguồn khách du lịch Inbound của công ty vẫn
chủ yếu là khách lẻ, đi theo hình thức tự tổ chức.
+ Nghiên cứu cầu du lịch: Các nhân viên trong công ty nghiên cứu cầu
thị trường khách du lịch Inbound vẫn chủ yếu qua nghiên cứu tài liệu: sách,
báo, tạp chí, mạng Internet…Đây là phương pháp ít tốn kém song gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin..Doanh nghiệp chưa
thực sự đầu tư vào việc thu thập nguồn thông tin sơ cấp : sử dụng phương
pháp quan sát, trưng cầu ý kiến khách và các nhà cung cấp hay làm thực
nghiệm để xây dựng các chương trình du lịch. Do vậy, các chương trình du
lịch của công ty mang tính sao chép dựa trên các chương trình truyền thống
với các khuôn mẫu và thông tin có sẵn. Chi phí của các doanh nghiệp trong
việc nghiên cứu thị trường thấp từ 4 đến 20 triệu đồng.
Thứ hai, việc xây dựng ý tưởng của các chương trình du lịch:
Các chương trình du lịch được thiết kế xuất phát từ các ý tưởng của
Giám đốc, trưởng phòng điều hành, trưởng phòng marketing hoặc cũng có thể
là các nhân viên trong công ty. Ý tưởng của chương trình du lịch là sự kết hợp
cao nhất , sang tạo nhất giữa đặc điểm tiêu dùng với các giá trị tài nguyên du
lịch. Một ý tưởng có thể là một tên gọi cho một chương trình du lịch. Nhưng
thực tế rất khó có thể tạo ra được một tên gọi hay một sản phẩm du lịch mới,
đặc biệt là các sản phẩm du lịch Inbound. Công ty cũng chưa có những biện
pháp để khuyến khích mọi người trong công ty có những ý tưởng mới về các
chương trình du lịch Inbound.
Thứ ba, Xây dựng các tuyến, điểm cho chương trình du lịch Inbound:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để xây dựng chương trình du lịch, công ty thường xây dựng theo trình
tự: Xác định điểm đến chính, lựa chọn các điểm đến phụ, sắp xếp các điểm
đến thành chương trình sơ bộ, chi tiết. Các tuyến điểm mà công ty khai thác
chủ yếu vẫn là các điểm đến truyền thống. Các điểm đến vẫn chủ yếu là các di
sản văn hoá, di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Sapa, con
đường di sản, các di tích lịch sử…Công ty chưa đầu tư khai thác các chương
trình du lịch mới, lạ, hấp dẫn khách du lịch. Theo khảo sát của ngành du lịch
trong nước, chỉ có khoảng rất ít khách du lịch nước ngoài quay trở lại Việt
Nam lần thứ hai. Tỷ lệ này quá thấp nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm du
lịch quá nghèo nàn, không hấp dẫn.
Thứ tư, Công tác đánh giá, phân tích khả năng thương mại hoá của sản
phẩm du lịch mới : Đánh giá các chương trình du lịch một cách toàn diện từ
sản xuất, tài chính, sản phẩm, marketing và bán… Việc theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các chương trình chưa được công ty thực hiện một cách có hệ thống.
Hiệu quả của các chương trình du lịch trên từng thị trường mục tiêu chưa
được đánh giá một cách cụ thể. Rất nhiều quyết định về chính sách sản phẩm
được đưa ra phần lớn dựa trên cảm nhận định tính, không trên cơ sở định
lượng. Việc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch còn thiếu sự phân cấp
quản lý, phân công công việc không rõ ràng giữa các bộ phận, thiếu thong tin
kịp thời, chính xác trong quá trình thử nghiệm các chương trình du lịch
Inbound mới.
2.2.2.4. Việc phối hợp chính sách sản phẩm với các chính sách
marketing khác:
* Chính sách giá cả: Nếu các yếu tố tạo nên sự độc đáo trong sản phẩm
của công ty: tuyến điểm hay các hình thức du lịch độc đáo sẽ giúp cho công ty
có thể thay đổi lớn trong mức giá. Công ty đã và đang từng bước xây dựng
hình ảnh, uy tín cho sản phẩm nên sẽ ảnh hưởng đến sự điều chỉnh chính sách
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá của công ty. Ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, cần áp
dụng những chính sách giá khác nhau. Vì chất lượng của các sản phẩm du lịch
Inbound chưa cao nên giá bán cũng không thể áp dụng chiến lược giá cao.
Các quyết định về việc xây dựng các chương trình du lịch mới với nhiều
khoản mục chi phí cũng ảnh hưởng tới chính sách giá bán.
Sơ đồ 2.2. Mối liên quan giữa chính sách sản phẩm Inbound của công ty
Nắm được gía thành của sản phẩm ( CTDL Inbound)
Nắm thông tin khách hàng mục tiêu
Thông tin cần thiết để xây dựng giá CTDL Inbound
Nắm tình hình cạnh tranh c ủa các công ty du lịch khác
với chính sách sản phẩm:
* Chính sách phân phối : Các công ty lữ hành vừa đóng vai trò là nhà
sản xuất các chương trình du lịch, vừa đóng vai trò là kênh phân phối sản
phẩm du lịch. Tại công ty, do quy mô nhỏ hẹp nên công ty lựa chọn phương
thức bán các chương trình du lịch Inbound thông qua các doanh nghiệp lữ
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành tại chỗ là chủ yếu. Chính sách phân phối giúp sản phẩm du lịch đến
được với khách có nhu cầu đi du lịch. IGB Tours chưa có nhiều các trung
gian phân phối là các đại lý du lịch tại các quốc gia khác nên việc phân phối
sản phẩm còn thụ động. Công ty không có kinh phí để xây dựng các kênh
phân phối sản phẩm thích hợp đối với từng thị trường mục tiêu là khách du
lịch Inbound. Kênh tiêu thụ sản phẩm du lịch Inbound của công ty chủ yếu là
thông qua các đại lý gởi khách của nước ngoài.
* Chính sách xúc tiến, quảng cáo : Các hoạt động quảng cáo đều nhằm
khơi dậy nhu cầu của khách du lịch đối với các sản phẩm của công ty. Các sản
phẩm du lịch được quảng cáo phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của
khách du lịch. Công ty thường áp dụng các hình thức quảng cáo các sản phẩm
du lịch: Tập gấp, website, …Nội dung các tập gấp và website chưa thực sự
phong phúHoạt động tuyên truyền cũng là một hoạt động nhằm khơi dậy nhu
cầu du lịch và làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Công ty chưa khai thác triệt
để hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng nên các chương trình
du lịch chưa được quảng cáo rộng rãi đến với khách du lịch quốc tế. Công
ty thiếu việc nghiên cứu thông tin và đặc điểm của từng thị trường khác
nhau nên việc tuyên truyền, quảng bá còn chung chung, chưa thực sự đi
sâu vào tính chuyên nghiệp cao, thông tin về sản phẩm đôi khi không
đúng với thực tế.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND
TẠI CÔNG TY IGB TOURS.
Hệ thống các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du
lịch, giúp ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần thiết phải có
một chính sách tổng thể trên bình diện quốc gia. Mặc dù Luật du lịch đã được
Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, nhưng ở
cấp quốc gia cũng cần đưa ra các chính sách tổng thể , hướng tới mục tiêu “
Xuất khẩu tại chỗ”, thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tếvà
mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Một trong những chính sách được
đề cập nhiều nhất trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam” là chính
sách sản phẩm. Đến nay, Việt Nam chưa xây dựng được những sản phẩm du
lịch đặc thù, mang bản sắc riêng, có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc
tế nhằm thu hút khách từ những thị trường có khả năng chi trả cao.
Ở cấp độ doanh nghiệp như công ty IGB Tours, trong chiến lược
marketing, doanh nghiệp cần phối hợp đồng bộ các chính sách marketing.
Trong đó, chính sách sản phẩm cũng là một chính sách trọng tâm mà công ty
cần có những giải pháp để đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình du lịch
Inbound nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Đối với chính sách sản phẩm cho công ty IGB Tours, em đưa ra một số
Bước 1:
Bước 4: Xác định các loại hình du lịch cần phát triển phù hợp
Bước 3: Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị hình ảnh của công ty
Bước 5: Các biện pháp tổ chức, thực hiện và kiểm tra
Bước 2: Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound
Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và các xu hướng biến động của thị trường khách Inbound
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3.1. Các bước để hoàn thiện chính sách sản phẩm
3.1.Phân tích môi trường kinh doanh và xu hướng biến động của thị
trường khách Inbound:
3.1.1.Phân tích môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chính
sách sản phẩm Inbound :
3.1.1.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nhưng
có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó coa
chính sách sản phẩm.
Một là, Môi trường tự nhiên:
Các yếu tố trong môi trường tự nhiên không chỉ là yếu tố tạo cầu mà
còn là yếu tố tạo cung trong du lịch. Nó quyết định đến việc tạo ra các sản
phẩm là chương trình du lịch. Môi trường tự nhiên bao gồm: Phong cảnh, sinh
vật, nguồn nước, khí hậu. Phong cảnh và khí hậu là những yếu tố quan trọng,
bao trùm môi trường tự nhiên trong du lịch, là những yếu tố rất quan trọng để
tạo ra các thể loại chương trình du lịch.
Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế sôi động của vùng
Châu Á Thái Bình Dương, là cầu nối giữa khu vực Đông Nam Á, Nam Á và
các khu vực khác trên thế giới. Đây là một điều kiện thuận lợi để thu hút khách
quốc tế đến từ các nước lân cận trong khu vực và các nước trên thế giới.
Về tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam có rất nhiều phong cảnh thiên
nhiên rất đẹp: SaPa, Vịnh Hạ Long, Đà Lạt…Trong đó, có nhiều phong cảnh
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới: Vịnh Hạ Long, Phố cổ
Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô Huế, Vườn Quốc gia Phong Nha kẻ Bàng.
Riêng Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận hai lần. Việt Nam còn có
12 Vườn quốc gia( Cúc Phương, Cát Bà, Bạch Mã, Ba Vì, Cát Tiên), 68 Khu
bảo tồn ngập nước, 39 Khu bảo vệ cảnh quan, 15 Khu bảo tồn biển…
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với bờ biển kéo dài 3260 Km, nếu khách du lịch tham gia các tour du
lịch có cảnh biển sẽ được đắm mình trong làn nước trong xanh của những bãi
biển rất đẹp: Trà Cổ, Sầm Sơn, Lăng Cô, Vũng Tàu, Nha Trang…
Lãnh thổ Việt Nam có địa hình 3 phần 4 là đồi núi. Bốn vùng núi chính là:
Vùng núi Đông Bắc: có nhiều danh lam thắng cảnh: Động Tam Thanh,
Nhị Thanh( Lạng Sơn), hồ Ba Bể ( Bắc Kạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long(
Quảng Ninh ) và đỉnh núi Tây Côn Lĩnh cao nhất vùng Đông Bắc.
Vùng núi Tây Bắc: Có các danh lam thằng cảnh: SaPa( Lào Cai)- nơi
nghỉ mát lý tưởng, nơi tập trung nhiều các dân tộc thiểu số, chiến trường Điện
Biên Phủ, núi Phan Xi Păng.
Vùng núi Trường Sơn Bắc: Động Phong Nha( Quảng Bình), đèo Ngang,
đèo Hải Vân, đường mòn Hồ Chí Minh, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn.
Vùng núi Trường Sơn Nam: Có thành phố Đà Lạt – nơi nghỉ mát nổi
tiếng được hình thành từ cuối thế kỷ 19.
Hai là, môi trường văn hoá:
Môi trường văn hoá có ảnh hưởng sâu sắc đến tính đa dạng và chất
lượng sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: các di tích lịch
sử, văn hóa, các hoạt động du lịch liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo…
Về tài nguyên văn hoá vật thể: Việt Nam có khoảng trên 7000 di tích
lịch sử văn hoá, trong đó có 2500 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng: Chùa
Thiên Mụ, chùa Trấn Quốc, Văn Miếu Quốc Tử Giám, các khu lăng tẩm, khu
đô thị cổ… Vịêt Nam cũng có những di tích tiêu biểu cho sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc: Khu di tích Chi Lăng, gò Đống Đa, Điện Biên Phủ, đường mòn
Hồ Chí Minh, địa đạo Củ Chi, Vĩnh Mốc, hệ thống nhà tù Côn Đảo…
Về tài nguyên văn hoá phi vật thể: Việt Nam có rất nhiều các làng nghề
truyền thống: Làng lụa Vạn Phúc, làng Đúc Đồng Đại Bái, Làng tranh Đông
Hồ, làng gốm Bát Tràng, nón làng Chuông…Việc khai thác các làng nghề sẽ
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
72
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tạo nên những tour du lịch độc đáo, thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế.
Một tiềm năng du lịch cầ được khai thác là các lễ hội. Cả nước ta có hơn 400
lễ hội : Hội đền Hùng, hội Chùa Hương, ...Với hơn 4000 năm dựng nước và
giữ nước, Việt Nam đã phát triển rất nhiều loại hình nghệ thuật: Ca trù, quan
họ, nhã nhạc cung đình Huế…Trong đó, có hai di sản văn hoá phi vật thể đã
được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới: Nhã nhạc
cung đình Huế và không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên. Việt Nam có
64 dân tộc anh em, với nhiều nét văn hoá khác nhau. Tiềm năng này sẽ giúp
phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Ba là, Môi trường chính trị , luật pháp:
Môi trường chính trị, luật pháp là những nhân tố tác động rất nhạy cảm
đến hoạt động kinh doanh lữ hành. Từ năm 2004 đến nay, tình hình trên thế
giới có nhiều yếu tố bất ổn, với nhiều vụ khủng bố, xung đột đang ngày càng
gia tăng. Mặt khác, do ảnh hưởng của dịch bệnh, du lịch nhiều nước trên thế
giới và trong khu vực gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời điểm đó, Đảng và
Nhà nước ta đã có những chính sách phát triển du lịch rất kịp thời. Đặc biệt
trong năm 2006, Việt Nam đã tổ chức thành công Tuần lễ cấp cao APEC lần
thức 14 tại Hà Nội. Và vào ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Những sự kiện
trên đã tạo những ấn tượng sâu sắc về hình ảnh một Việt Nam năng động,
hiếu khách và là một điểm đến du lịch an toàn và thân thiện của khu vực và
thế giới. Nó cũng mở ra hướng kinh doanh loại hình du lịch MICE ( du lịch
hội thảo, công vụ ) cho các công ty lữ hành như IGB Tours.
Bốn là, Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp lữ hành: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền
kinh tế, tỷ giá hối đoái… Về tỷ giá hối đoái: Khi khách du lịch quốc tế sang
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
du lịch tại Việt Nam, họ thường có nhu cầu chi trả trực tiếp cho các cơ sở
cung ứng dịch vụ du lịch, mua sắm hàng hoá, hàng lưu niệm…Mà hầu hết các
quốc gia có ngoại tệ mạnh nên tại Việt Nam hiện nay khi tỷ giá hối đoái có xu
hướng tăng ( tức là đồng bản tệ mất giá hơn so với đồng ngoại tệ ). Trong
điều kiện giá cả tại quốc gia biến động không đáng kể thì khách du lịch quốc
tế vào( Inbound) sẽ có lợi hơn cho các nhà kinh doanh lữ hành nhận khách.
Năm là, môi trường công nghệ:
Môi trường công nghệ bao gồm 4 thành phần: kỹ thuật, thông tin, con
người và tổ chức. Theo truyền thống, các công ty lữ hành sẽ đảm nhận vai trò
phân phối trung gian các sản phẩm du lịch. Nhưng ngày nay, dưới sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện tử. Hệ
thống trung gian qua mạng này giúp cho các công ty lữ hành trong việc phân
phối các sản phẩm du lịch và thiết kế các sản phẩm du lịch trực tuyến.
3.1.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp:
Một là, Cạnh tranh tiềm năng:
Thị trường kinh doanh lữ hành có tính hấp dẫn nên khả năng thâm nhập
của các doanh nghiệp mới cũng rất cao. Chu kỳ sống của các sản phẩm du
lịch khó và ít bị suy thoái nên hàng rào đi vào thị trường này tương đối thấp.
Hai là, Cạnh tranh hiện tại:
Các doanh nghiệp lữ hành trên thị trường có cùng sản phẩm, cùng chất
lượng, cùng nhãn hiệu. Việc thực hiện các chính sách sản phẩm là rất khó
khăn. Để tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty cần xác định đúng thị
trương mục tiêu, thay đổi chính sách sản phẩm.
Ba là, Cạnh tranh của sản phẩm thay thế:
Đó là sự thay thế dễ dàng của một loại sản phẩm du lịch của các công
ty lữ hành. Các chương trình du lịch có tính tổng hợp rất cao nên rất ít khả
năng thay thế toàn bộ xảy ra. Nhưng khả năng thay thế từng phần của chương
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình du lịch là rất dễ dàng xảy ra. VD: thay thế sản phẩm dịch vụ của các nhà
cung cấp. Đối với công ty lữ hành để ngăn chặn sản phẩm thay thế cần lựa
chọn các chính sách đa dạng hoá các loại chương trình du lịch.
Bốn là, quyền mặc cả của các nhà cung cấp:
Để tạo nên một sản phẩm du lịch cần có các dịch vụ lưu trú, vận
chuyển, ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí…của các nhà cung cấp. Công ty
phải phối hợp với các nhà cung cấp trong việc thoả mãn nhu cầu của khách du
lịch khi đi du lịch theo chương trình du lịch trọn gói.
Năm là, quyền mặc cả của người mua:
Khách du lịch mua sản phẩm du lịch là người tiêu dùng cuối cùng. Các
công ty lữ hành cần phải căn cứ vào : Động cơ đi du lịch để chọn tuyến điểm
du lịch, quỹ thời gian rỗi để xem xét độ dài của chuyến đi, khả năng thanh
toán của các khách du lịch tại các thị trường khác nhau.
Sáu là, các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần xem xét: con người, cơ sở vật
chất kỹ thuật, tình hình tài chính, nguồn vốn…Việc phân tích và nắm rõ tình
hình của công ty se giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng
các chính sách marketing, trong đó chú ý tới chính sách sản phẩm.
Tóm lại, việc phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong của các công
ty lữ hành để doanh nghiệp có thể kiểm soát và chống đỡ lại được những biến
động thường xuyên. Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các chiến lược,
chính sách của doanh nghiệp. Đối với công ty lữ hành IGB Tours thì phải
quan tâm, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sản phẩm, đặc bịêt là
chính sách sản phẩm Inbound.
3.1.2. Các xu hướng biến động và tiêu dùng du lịch của thị trường
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ( Inbound) giai đoạn 2001 – 2006:
Khách du lịch quốc tế đến ( Inbound tourtist) là những người từ nước
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài đến du lịch tại một quốc gia khác. Đây là nguồn khách du lịch mang lại
nhiều lợi ích cho các quốc gian nhận khách. Nhưng hoạt động kinh doanh du
lịch lại là một hiện tượng có những biến động không lường trước được. Du
lịch Việt Nam, đặc biệt là du lịch Inbound cũng trải qua thực tế đó. Các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế muốn kinh doanh mảng Inbound tốt cũng phải nghiên
cứu và tìm hiểu những xu hướng biến động của thị trường khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam để có thể đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp.
Xu hướng 1: phát triển tích cực của thị trường khách Inbound đến Việt
Nam: Lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng qua các năm từ 2001
đến năm 2006. Nếu năm 1990, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
bằng 14,5% lượng khách đến Thái Lan, bằng 1,86% lượng khách quốc tế đến
trong khu vực thì đến giai đoạn 2000- 2006 con số tương ứng là 22,5% và
6,9%. Năm 2006, lượng khách quốc tế đến Việt Nam là khoảng 3,6 triệu lượt
khách tăng 3% so với năm 2005.( Nguồn: Tổng cục Du lịch).
Theo Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương thì khu vực này vẫn
duy trì tốc độ tăng trưởng: 7,8% giai đoạn 2000 – 2010 và 7,4% giai đoạn
2010 – 2020. Điều này khẳng định, lượng khách du lịch Inbound sẽ gia tăng
trong những năm tới. Theo Chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam đến
năm 2020 có tốc độ phát triển bình quân lượng khách Inbound là 8,8- 10%
Xu hướng 2: Về cơ cấu theo quốc tịch : Lượng khách quốc tế Inbound
và Việt Nam tập trung vào một số thị trường trọng điểm: Trung Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan, Pháp, Anh và Mỹ. Các thị trường có tốc độ tăng trưởng tương
đối ổn định. Lượng khách Trung Quốc đến Vịêt Nam vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất.Theo dự báo của WTO, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường gửi khách
lớn nhất thế giới( có khoảng 100 triệu lượt khách đi du lịch nước ngoài hàng
năm). Trung Quốc và Việt Nam có đường biên giới chung rât dài nên sẽ thu
hút mạnh lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam. Mặc dù vậy, lượng khách
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung Quốc có thời gian lưu trú bình quân ngắn ( 3- 4 Ngày), khả năng chi trả
không cao( 25- 30 USD/ ngày khách). Sự tăng trưởng của thị trường khách
Trung Quốc là sự tăng trưởng về lượng chứ không phải về chất. Ngoài ra, một
số thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng: Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước ASEAN. Lượng khách du lịch đường
dài là : Mỹ, Pháp, Úc.
Xu hướng 3: Xét cơ cấu khách du lịch Inbound phân theo phương tiện
vận chuyển, cho thấy số lượng khách quốc tế vao Việt Nam bằng đường hàng
không có xu hướng giảm, lượng khách quốc tế vào Việt Nam bằng đường
biển và đường bộ tăng nhanh.
Xu hướng 4: Xét theo cơ cấu khách vào Việt Nam phân theo mục đích
chuyến đi cho thấy lượng khách du lịch Inbound vào Việt Nam với mục đích
du lịch thuần tuý là cao nhất và có xu hướng tăng. Lượng khách du lịch vào
Việt Nam với mục đích tham quan nhiều hơn mục đích nghỉ dưỡng. Bên cạnh
đó, lượng khách công vụ sẽ gia tăng trong thời gian tới. Loại hình du lịch
MICE sẽ rất phát triển.
Xu hướng 5: Xét lượng khách đến Việt Nam phân theo các vùng du
lịch, lượng khách quốc tế đến vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ là
nhiều nhất. Lượng khách du lịch Inbound đến vùng du lịch Bắc Trung Bộ sẽ
gia tăng do từ năm 2002, có hai sự kiện quan trọng tác động tích cực đến sự
phát triển du lịch: Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng được UNESCO công
nhận là di sản văn hoá thế giới và từ năm 2000, cứ hai năm một lần Festival
lại được tổ chức tại Thành phố Huế nên đã thu hút một số lượng lớn khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam. Loại hình du lịch sinh thái và các khu du lịch cao
cấp sẽ tập trung lượng khách du lịch Inbound đông hơn.
Xu hướng 6: Xét về hình thức đi du lịch, lượng khách Inbound vào Việt
Nam đi theo hình thức tự tổ chức chiếm tỷ trọng cao hơn các chương trình của
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các công ty lữ hành tổ chức. Vậy xu hướng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam đi theo hình thức tự tổ chức sẽ gia tăng.
Xu hướng 7: Xét theo tiêu thức đặc điểm nhân khẩu: Theo kết quả điều
tra của Tổng cục Thống kê năm 2003, lượng khách du lịch có độ tuổi từ 35 –
44 chiếm 27,9%, từ 25- 34 chiếm 26%, từ 45- 54 chiếm 20,7%, từ 55- 64
chiếm 12,9%. Độ tuổi bình quân của một số thị trường khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam: Trung Quốc là 38,1 tuổi Nhật Bản là 33,2 tuổi, Đài Loan là
39,6 tuổi, Pháp là 47, Anh là 41,2 Úc là 40,2 ; Việt Kiều là 39,4 tuổi. Kết quả
cho thấy phần lớn khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là ở độ tuổi trung niên
từ 35 – 55 tuổi. Trong thời gian tới có khả năng thị trường “ bạc” trên 65 tuổi
từ các nước Châu Âu và Bắc Mỹ sẽ gia tăng.
Xu hướng 8: Về thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam có xu hướng tăng lên. Theo số liệu điều tra năm 2003, thời gian
lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế là 10,6 ngày, khách đi theo các
chương trình du lịch là 8,5 ngày và khách tự do là 12,1 ngày. Thời gian lưu trú
của các quốc gia Châu Á là 3- 7 ngày, của các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ,
Châu Đại Dương là 10 – 15 ngày. Do vậy, các công ty lữ hành nên phát triển
các tour xuyên Việt và gia tăng lượng khách đi với mục đích nghỉ dưỡng.
Xu hướng 9: Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam,
theo “Kết quả điểu tra chi tiêu của khách du lịch năm 2003” do Tổng cục Thống
kê thực hiện cho thấy: Đối với khách du lịch Inbound đi theo các chương trình du
lịch, với thời gian lưu trú trung bình 8,5 ngày có cơ cấu chi tiêu cho các dịch vụ cơ
bản chiếm 59,4%, chi cho các dịch vụ bổ sung là 40,6%. Mức chi tiêu bình quân 1
ngày khách tại Việt Nam rất thấp khoảng 50 – 80 USD/1 ngày khách, trong khi đó
ở Thái Lan là 300 USD/ 1 ngày khách. Chính vì vậy, các công ty du lịch phải
hoàn thiện chính sách sản phẩn Inbound, trong đó đa dạng hoá các dịch vụ bổ
sung phù hợp với tâm lý và sở thích của khách du lịch.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound của công ty
IGB Tours:
3.2.1. Xác định vị trí các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường:
Mỗi công ty có thể có thể có một hay nhiều sản phẩm. Để có một chiến
lược phát triển đúng đắn, cần thiết phải xem xét hoạt động kinh doanh về một
sản phẩm cụ thể trong bối cảnh chung về thị trường của sản phẩm. Công ty có
thể phân tích hiệu quả kinh doanh mỗi sản phẩm của công ty dựa vào:
* Một là, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
của các chương trình du lịch: Tổng doanh thu kinh doanh tour, tổng chi phí,
lợi nhuận, tổng số ngày khách, tổng số lượt khách, hiệu quả tổng quát, doanh
lợi, …
* Hai là, sử dụng mô hình BCG: Với mỗi sản phẩm du lịch Inbound,
công ty sẽ sử dụng ma trận BCG để xác định xem vị trí của mỗi sản phẩm: Vị
trí bò sữa, con chó , dấu hỏi hay ngôi sao, để từ đó sẽ đưa ra các quyết định về
việc đầu tư và phát triển các sản phẩm du lịch Inbound.
VD: Công ty có 5 dãy sản phẩm du lịch, là những dãy sản phẩm kinh
doanh chiến lược của công ty, ký hiệu là A,B,C,D,E với các số liệu chỉ ra ở
bảng dưới đây:
Bảng 3.1.Ví dụ về cách phân tích số liệu về 5 dãy sản phẩm của công ty
Tổng doanh số Tổng doanh Suất tăng bán của 3 đối thủ thu bán trưởng của thị Sản phẩm Du lịch dẫn đầu thị trường ( Triệu đồng) trường ( triệu đồng)
Hà Nội - Hạ Long – Hà Nội (A) 60 120; 100; 80 16%
Ba Bể - Cao Bằng - Lạng Sơn (B) 80 80; 120; 100 14%
Cửa Lò – Quê Bác (C) 32 32; 80; 50 8%
Xuyên Việt (D) 150 60; 50; 80 5%
Nha Trang – Hà Nội (E) 120 120; 100; 90 4%
( Nguồn : Theo VD của tác giả )
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
79
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tốc độ tăng trưởng thị trường của các sản phẩm du lịch Inbound:
Sản phẩm A: 60/120 = 0,5
Sản phẩm B: 80/120 = 0,67
Sản phẩm C: 32/80 = 0,4
Sản phẩm D: 150/80 = 1,875
20 %
Sản phẩm E: 120/100 = 1,2
16%
14%
Ngôi sao
Bò Sữa A B
8%
5%
Suất tăng trưởng của thị trường
C Con chó
4%
Dấu hỏi D E
0%
1,875
1,0
1,2
0,67 0,5
0,4
Tốc độ tăng trưởng của thị trường
Sơ đồ 3.1. Mô hình BCG của các sản phẩm du lịch Inbound
Phân tích ví dụ :
Chương trình du lịch A,B đều ở vị trí “ Bò sữa”: Công ty thường có thị
trường lớn, giá thành các chương trình du lịch Inbound thấp, thu được nhiều
tiền mặt. Công ty có thể dùng số tiền thu được từ việc kinh doanh hai chương
trình du lịch này vào đầu tư vào các chương trình du lịch Inbound mới.
Chương trình du lịch C : Ở vị trí “ Con chó”: Công ty có thị trường nhỏ
trên thị trường, tốc độ phát triển thấp, khả năng thu lợi của sản phẩm là không
có. Nếu sản phẩm du lịch ở vị trí này thì cần thu hồi vốn để chuyển sang kinh
doanh chương trình du lịch khác.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình du lịch D, E: Thị trường phát triển với tốc độ cao, công ty
chỉ có thị phần rất nhỏ. Nếu công ty không tăng thị phần trước khi thị trường
giảm tốc độ thì việc kinh doanh chương trình du lịch D sẽ rơi vào tình trạng
tồi tệ “ Con chó”.
Công ty cần đầu tư chính sách sản phẩm để có được sản phẩm ở vị trí
“ Ngôi sao”.
3.2.2. Phương hướng, mục tiêu, định hướng phát triển của công ty
trong thời gian tới:
Năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã gia nhập WTO. Đây là một bước
ngoặt lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
du lịch nói riêng. Với biết bao cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp
lữ hành phải có phương hướng kinh doanh phù hợp. Căn cứ vào những cam
kết mà Việt Nam đã cam kết về ngành dịch vụ, trong đó có du lịch. Công ty
đã có phương hướng là tập trung nhiều hơn vào kinh doanh du lịch Outbound
và Inbound
3.2.2.1 .Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty trong giai đoạn hiện nay là đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ nhân viên, thường
xuyên đổi mới sản phẩm là các chương trình du lịch để nhằm thu hút khách
du lịch trong và ngoài nước.
- Thiết kế những sản phẩm mới: Trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều
doanh nghiệp lữ hành nên sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Chính vì vậy, mỗi
công ty đều phải tạo được sự khác biệt trong sản phẩm của mình. IGB Tours
tạo cho mình sự khác biệt bằng cách thường tổ chức những tour du lịch khó
và hấp dẫn: Các tour đi châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản…Trong thời gian tới
công ty có liên kết với công ty ASCLASS TRAVEL- là tổng đại lý của công
ty EUROMASTER, một công ty chuyên thiết kế các tour du lịch nổi tiếng ở
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
81
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
châu ÂU. Công ty xác đinh thị trường chính là các khách du lịch với mục đích
nghỉ ngơi thuần tuý nên khả năng chi trả tương đối cao. Bên cạnh thế mạnh về
kinh doanh Outbound, công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển kinh doanh
Inbound. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp mới thành lập
như IGB Tours. Ban giám đốc của công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh
mới cho việc kinh doanh sản phẩm du lịch Inbound. Một trong những chính
sách mà công ty quan tâm đầu tiên và có kế hoạch đầu tư nhiều là chính sách
sản phẩm.
- Phương hướng xây dựng, đổi mới công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty thường xuyên cập nhật khoa học công nghệ, đổi mới cơ sở vật chất
kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh cho công ty. Công ty thường xuyên bảo
dưỡng các thiết bị văn phòng cho nhân viên trong công ty.
Tăng cường quảng bá phát triển thị trường:
Công ty tiếp tục hoàn thiện tạo sự phong phú, đa dạng cho website của
công ty để kịp thời cập nhật thông tin về các tour mới cũng như các chương
trình khuyến mại của công ty. Để phục vụ cho chiến lược kinh doanh chương
trình du lịch Inbound, công ty có sự cải tiến công nghệ trong việc xây dựng
website nhằm quảng bá rộng rãi hơn các chương trình du lịch Inbound cho
khách du lịch quốc tế. Việc phát triển năng lực cho nhân viên bộ phận thị
trường cũng là một trong những biện pháp để việc quảng bá thành công.
- Phương hướng phát triển nhân sự: Công ty cần tăng cường thêm đội
ngũ nhân viên cho công ty. Đó phải là những người có trình độ chuyên môn
cao, giỏi ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp tốt. Để phát triển thị trường
Inbound thì việc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho phòng Inbound cũng rất
quan trọng. Đó phải là những người có năng lực, có ý tưởng sáng tạo, am hiểu
các tuyến, điểm của Việt Nam. Nhân viên trong phòng Inbound phải biết cách
tìm hiểu và nắm bắt nhanh tâm lý, các xu hướng biến động của khách du lịch
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
82
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc tế đến Việt Nam.
- Tăng cường giao lưu hợp tác với các tổ chức ở nước ngoài nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các tour ra nước ngoài được thuận lợi và
đảm bảo chất lượng đích thực cho khách du lịch. Đối với các tour Inbound,
công ty phải tăng cường hợp tác với các công ty gửi khách.Nhưng việc đó sẽ
trở nên rất khó khăn vì Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các
công ty lữ hành nước ngoài sang Việt Nam kinh doanh khách Inbound.Nên
một phương án khác mà công ty cũng đề ra là việc liên doanh với các công ty
lữ hành của nước ngoài. Nếu việc kinh doanh Inbound phát triển thuận lợi thì
trong tương lai, công ty có thể mở đại lý tại các thị trường ở nước ngoài nhằm
thu hút khách du lịch ngày tại các thị trường đó.
3.2.2.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới:
Mục tiêu phấn đấu của công ty trong thời gian tới, năm 2007 là phải đạt
mức tăng lợi nhuận khoảng trên 15%, duy trì tôc độ phát triển bình quân tốt
trong thời gian tới là 10%, số lượng khách tăng đều và tăng vị thế của công ty
trên thị trường du lịch Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
83
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2007:
T.độ tăng So sánh 2007/2006 Năm Năm trưởng ĐVT STT Chỉ tiêu 2006 2007 + / - % %
1 Tổng số khách Khách 2217 2777 560 125.26 25.26
Outbound Khách 1987 2433 446 122.45 22.45
Inbound Khách 87 149 62 171.26 71.26
Domestic Khách 143 195 52 136.36 36.36
2 Tổng doanh thu Ng.đồng 7173255 9719500 2546245 135.50 35.50
Outbound Ng.đồng 5789635 7515500 1725865 129.81 29.81
Inbound &
Domestic Ng.đồng 1383620 2204000 820380 159.29 59.29
3 Chi phí Ng.đồng 2289192 3514049 1224857 153.51 53.51
4 Tổng số lao động Người 11 16 5 145.45 45.45
5 Lợi nhuận Ng.đồng 4884063 6205451 1321388 127.06 27.06
( Nguồn: Bản kế hoạch kinh doanh của công ty)
Để đạt được những mục tiêu trên, trong thời gian tới công ty phải
không ngừng mở rộng thị trường khách, nâng cao trình độ áp dụng khoa học
công nghệ, kiến thức, trình độ của đội ngũ nhân viên trong công ty.
3.2.2.3. Định hướng phát triển chương trình du lịch Inbound của
công ty:
Các chỉ tiêu cụ thể của công ty đặt ra cho Phòng Inbound:
- Tìm được những thị trường khách Inbound là thị trường mục tiêu cho
công ty. Tìm hiểu kỹ đặc điểm của các phân đoạn thị trường để có thể xây
dựng được các tour phù hợp với các thị trường mục tiêu.
- Khai thác, xây dựng và thiết kế các tour Inbound mới, tăng khả năng
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
84
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh trên thị trường bằng câc tour đặc biệt, độc đáo.
- Cập nhật những thông tin về các thị trường mới, tìm được những
phương pháp quảng bá hiệu quả.
- Xây dựng và cải tiến website để quảng cáo các chương trình du lịch
Inbound mới cho các thị trường khách Inbound
Bảng 3.2. Kế hoạch kinh doanh chương trình du lịch Inbound của
công ty năm 2007:
So sánh
2007/2006 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
+ / - %
62 171.26 1 Số lượng khách Inbound Lượt khách 87 149
2 Doanh thu Inbound Ng.đồng 1383620 2204000 820380 159.29
3 Lợi nhuận Inbound Ng.đồng 1057168 1821858 764690 172.33
( Nguồn: Bản kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2007)
Qua bản kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2007, cho thấy, công ty
đã đặt ra các mục tiêu rất cụ thể. Trong đó, doanh thu từ chương trình du lịch
Inbound tăng 159,29 % tương ứng tăng 820,380 triệu đồng, lợi nhuận tăng
172,33% tương ứng 764,690 triệu đồng. Số lượng khách Inbound tăng 171,26
% tương ứng với việc tăng 62 lượt khách. Đây là một số chỉ tiêu do công ty
đặt ra căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh từ những năm trước của công
ty. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, em xin đề xuất một số các quyết
định chiến lược trong chính sách sản phẩm để công ty tham khảo trong việc
thu hút thị trường khách Inbound.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
85
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3.3. Các chương trình du lịch Inbound : Chào xuân 2007
( Nguồn: Bản kế hoạch của phòng Inbound )
Chương trình chào xuân 2007
STT Chương trình Thời gian
Igb 1 Hà Nội – Chùa Hương – Hà Nội 01 ngày
Igb 2 Hà Nội - Đền Và - Chùa Mía – Chùa Tây Phương – Hà Nội 01 ngày
Igb 3 HN - BTđường HCM–Trăm Gian–Chùa Thầy–Chùa Tây 01 ngày
Phương-HN
Igb 4 Hà Nội – Khoang Xanh – Suối Tiên – Đầm Long - Hà Nội 01 ngày
Igb 6 Hà Nội – Vườn Quốc Gia Ba Vì - Hà Nội 01 ngày
Igb 7 HN- Đền Trần– Chùa Tháp Phổ Minh– Phủ Giày- Chợ Viềng- 01 ngày
HN
Igb 8 Hà Nội - Đền Hùng - Đền Sóc – Cổ Loa – Hà Nội 01 ngày
Igb 9 HN- Đền Bắc Lệ - Đền Mẫu Đồng Đăng – Chợ Đông Kinh – HN 01 ngày
Igb 10 HN – Tân Thanh – Đông Kinh - Tam Thanh – Nhị Thanh - HN 01 ngày
Igb 11 Hà Nội – Tây Thiên – Hà Nội 01 ngày
Igb 12 Hà Nội – Phát Diệm – Chùa Non Nước - Cố đô Hoa Lư – Hà Nội 01 ngày
Igb 13 Hà Nội – Cố đô Hoa Lư - Tam Cốc – Bích Động – Hà Nội 01 ngày
Igb 14 Hà Nội – Hoa Lư – Vân Long – Hà Nội 01 ngày
Igb 16 Hà Nội - Đầm Đa – Hà Nội 01 ngày
Igb 17 Hà Nội – Thuỷ điện Hoà Bình – Kim Bôi - Hà Nội 01 ngày
Igb 18 Hà Nội - Côn Sơn – Kiếp Bạc – Yên Tử - Hà Nội 01 ngày
Igb 19 Hà Nội – Vườn QG Cúc Phương – Hà Nội 02 ngày
Igb 20 Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường – Hà Nội 02 ngày
Igb 21 Hà Nội – Cửa Ông – Hạ Long- Hà Nội 02 ngày
Igb 22 Hà Nội – Mai Châu – Kim Bôi - Hà Nội 02 ngày
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3.4. Các chương trình du lịch Inbound trong dịp hè 2007
( Nguồn : Bản kế hoạch của phòng Inbound )
Kỳ nghỉ vàng cho quý khách hè 2007
Stt chương trình thời gian
Igb 23 Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu – Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm
Igb 24 Hà Nội – Quan Lạn – Bái Tử Long – Hà Nội 4 ngày/3 đêm
Igb 25 Hà Nội – Hải Phòng – Cát Bà - Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm
Igb 26 Hà Nội – Sa Pa – Hà Khẩu – Hà Nội 5 ngày/ 4 đêm
Igb 27 Hà Nội – Hạ Long – Trà Cổ – Đông Hưng - Hà Nội 4 ngày/ 3 đêm
Igb 28 Hà Nội – Sầm Sơn – Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm
Igb 29 Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội 4 ngày/3 đêm
Igb 30 Hà Nội – Thiên Cầm – Phong Nha – Hà Nội 4 ngày/ 3 đêm
Igb 31 Hà Nội–VQG Pù Mát –Thiên Cầm – Cửa Khẩu Cầu Treo –Hà Nội 5 ngày/ 4 đêm
Igb 32 Thăm quan Cố đô Huế 5 ngày/ 4 đêm
Igb 33 HN– Phong Nha – Huế - Đà Nẵng – Hội An – Bà Nà – Biển Mỹ Khê – HN. 7 ngày/ 6 đêm
Igb 34 Hà Nội – Nha Trang – Phan Thiết – Mũi Né - Hà Nội 6 ngày/ 5 đêm
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
87
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Igb 35 Hà Nội – Nha Trang - Đà Lạt – Hà Nội 8 ngày/ 7 đêm
Igb 35 Hà nội – TP. HCM - Phú Quốc – Hà Nội 6 ngày/ 5 đêm
12 - 13 ngày Igb 37 HN – Nha Trang - Đà Lạt – TP.HCM – Vũng Tàu – Củ Chi – Tây Ninh– HN
Igb 38 Hà Nội – Nha Trang - Đà Lạt – TP.Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Răng – TP. 12 - 13 ngày
HCM - Hà Nội.
Igb 39 Hà Nội – TP.Hồ Chí Minh – Phú Quốc – Hà Tiên – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Bè – Vĩnh Long – Hà Nội. 8 – 9 ngày
Igb 40 Hà Nội– Phú Quốc – Hà Tiên – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Răng – Sóc Trăng – TP.Hồ Chí Minh – Hà Nội 8 – 9 ngày
Igb 41 HN - Huế– KonTum – Pleiku – Buôn Ma Thuột - Đà Lạt – TP.HCM – Tây Ninh – Vũng Tàu - Sóc 14 ngày
Trăng - Cà Mau- Bạc Liêu- Nha Trang – Huế – HN
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3. Các quyết định chiến lược trong chính sách sản phẩm của công ty:
3.2.3.1.Các quyết định về đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm du
lịch Inbound:
Đối với các sản phẩm du lịch Inbound hiện có:
+ Công ty cần thay đổi một số điểm đến trong chương trình du lịch, tạ
ra sự khác biệt tour du lịch. VD : Khi thiết kế tour đi Vịnh Hạ Long, điểm đến
của chương trình du lịch không phải là những hòn động nổi tiếng: Động
Thiên Cung, hang Đầu Gỗ mà là những hòn đảo khác : Đảo Titop, đảo Quan
Lạn,…
+ Đa dạng hoá các dịch vụ trong các tour du lịch sắn có : tổ chức các
hoạt động thể thao tại các bãi tắm: nhảy dù, lặn biển, đua thuyền, lướt ván,
nhảy dù…Hay thay đổi các nhà hàng cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống để
khách du lịch được thưởng thức những đặc sản khác nhau sau mỗi lần đến
cùng một điểm đến.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ trong tour và chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng : lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, công ty phải thường
xuyên khảo sát lại khả năng cung ứng dịch vụ của các nhà cung cấp nhằm loại
bỏ những công ty nào cung ứng có chất lượng không tốt. Bên cạnh đó, công
ty cũng nên thường xuyên tìm kiếm các đối tác khác, so sánh về chất lượng
dịch vụ của các dịch vụ cung ứng nhằm đảm bảo chất lượng của các chương
trình du lịch.
+ Trong công tác quảng bá phải thường xuyên nhấn mạnh vào những
thông tin về những thay đổi về các dịch vụ trong các tour, tạo cho khách du
lịch cảm giác đó là những tour du lịch mới.
Đa dạng các sản phẩm du lịch, chú trọng các sản phẩm có sức cạnh tranh:
Để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch Inbound, công ty cần dựa vào các
tiêu thức lớn:
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
89
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Động cơ, mục đích chuyến đi của khách du lịch Inbound: Công ty tập
trung vào đa dạng hoá các tour du lịch nhằm phục vụ các mục đích đa dạng
của khách du lịch Inbound: IGB Tours nên thiết kế các tour kết hộ mục đích
công vụ với mục đích tham quan, giải trí thì nội dung của tuyến điểm cũng đa
dạng và phong phú theo. Đây sẽ là một trong những xu hướng chính của công
ty trong thời gian tới.
* Khả năng thanh toán của khách : Công ty cũng sẽ phải thiết kế các
tour du lịch tương ứng với mức chi trả khác nhau của các đối tượng: Đối với
khách du lịch MICE – là những khách du lịch hạng sang thì yêu cầu chất
lượng của các dịch vụ cũng cao hơn: ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí. Nhưng bù
lại, du lịch MICE cũng sẽ mang lại cho công ty những nguồn thu lớn, gấp 4
đến 5 lần mức kinh doanh du lịch bình thường. Nếu đối tượng khách là thanh
niên, sinh viên thì yêu cầu về giá của các chương trình du lịch sẽ thấp hơn.
*Các nhu cầu và thói quen sử dụng các dịch vụ trong chương trình du
lịch: lưu trú, vận chuyển, bổ sung…Để có thể đa dạng hoá các chương trình
du lịch Inbound theo tiêu thức này, bộ phận nghiên cứu thị trường phải
nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh tế, xã hội, lối sống, tập quán của khách du lịch
Inbound tại các thị trường mục tiêu.
*Quỹ thời gian rỗi của khách du lịch: Thời gian nghỉ ngơi của khách có
ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức và thiết kế các chương trình du lịch phù
hợp. Đối với dịp lễ Nôen của người Châu Âu hay các lễ hội ngắm hoa Anh
Đào của Nhật Bản…thì xen kẽ trong các chương trình du lịch Inbound, công
ty có thể tổ chức các hoạt động phù hợp với phong tục của khách du lịch
trong các lễ hội. Điều đó sẽ gây ấn tượng rất mạnh cho khách du lịch Inbound
khi tham gia các chương trình du lịch của công ty tổ chức.
*Ngoài ra có thể đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các tuyến
điểm du lịch . Đây là một tiêu thức quan trọng :
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
90
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đa dạng hoá các sản phẩm theo giá trị tài nguyên thiên nhiên:
- Thiết kế tour tham quan danh lam thắng cảnh:
+ SaPa – thành phố trong mây: Khác với Tam Đảo, Đà Lạt, SaPa có vẻ
đẹp kiều diễm với Thác Bạc, Cầu Mây. Ở SaPa có khoảng 200 biệt thự với lối
kiến trúc đa dạng, mang màu sắc huyền ảo. Đến SaPa, du khách có thể được
chứng kiến nét văn hoá của các dân tộc: Dao, Mông, Khơ Mú…Bên cạnh đó
thấp thoáng trong mây là những vườn đào lẫn trong cảnh hoàng hôn.
+ Đà Lạt – xứ sở thần tiên: Đà Lạt –thành phố cao nguyên, được xác định
là một trong mười trung tâm du lịch đối ngoại của cả nước. Với xu hướng trở về
với thiên nhiên, Đà Lạt đang là một điểm rất hấp dẫn khách du lịch.
+ Tìm về con đường di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long - Với diện tích
1500 Km vả 1600 đảo trong đó có gần 1000 đảo có tên, rất kỳ thú, hấp dẫn
khách du lịch: hang Trinh Nữ, hang Bồ Nâu, hang Đầu Gỗ... Vịnh Hạ Long
được coi là kỳ quan thứ tám trên thế giới; Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ
Bàng, với động Phong Nha là một trong những hang động đẹp nhất thế giới,
có rât nhiều cái nhất: hang động dài nhất, hồ ngầm lớn và đẹp nhất, bãi đá và
bãi cát tuyệt vời nhất, nhũ đá đẹp nhất, hang khô cao rộng nhất, âm nhạc phát
ra từ động hay nhất. Đây là dòng sông ngầm dài nhất được biết cho đến cho
đến nay, là một thắng cảnh có tầm cỡ quốc tế; Huế - Hồi ức cố đô: Huế
không chỉ đẹp mộng mơ với sông Hương, núi Ngự, với những khu nhà vườn
xum xuê mà còn đẹp uy nghi bởi hệ thống lăng tẩm, kinh thành còn lưu lại
của các triều vua nhà Nguyễn tạo nên một kiệt tác đô thị nên thơ. Vào Quảng
Nam, vùng đất có hai di sản được UNSECO công nhận là di sản văn hoá thế
giới: Phố cổ Hội An – nơi hội tụ lối kiến trúc cổ kết hợp hài hoà giữa Việt
Nam, Trung Quốc và Nhật Bản và Thánh địa Mỹ Sơn – Dòng chảy của tháp
cổ ChămPa.
+ Tour tham quan vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên: Rừng Cúc
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
91
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương, Bạch Mã, Cát Tiên, Ba Vì…
+ Tour nghỉ biển : Biển Trà Cổ, Lăng Cô, Vũng Tàu, Nha Trang…
- Thiết kế tour tham quan tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa, lịch sử:
+ Tour du lịch văn hoá thăm các chùa chiền, đền, đình…: Chùa Thiên
Mụ, chùa Trấn Quốc, chùa Quán Sứ, Đền Quán Thánh…
+ Các tour tham quan di tích lịch sử đấu tranh của dân tộc: Khu di tích
Chi Lăng, gò Đống Đa, Điện Biên Phủ, đường mòn Hồ Chí Minh, địa đạo Củ
Chi, Vĩnh Mốc, hệ thống nhà tù Côn Đảo…
+ Các tour du lịch làng nghề truyền thống: Làng lụa Vạn Phúc, làng
Tranh Đông Hồ, làng đúc đồng Đại Bái, làng gốm Bát Tràng,…
Đa dạng hoá sản phẩm theo các địa bàn trọng điểm:
+ Vùng du lịch Bắc Bộ : Gồm 17 tỉnh và thành phố từ Hà Giang đến Hà
Tĩnh. Phát triển sản phẩm du lịch văn hoá, sinh thái kết hợp với du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng. Các chương trình du lịch vùng Bắc Bộ:
Chương trình 1: Hà Nội là trung tâm du lịch của vùng, là trung tâm
chính trị, kinh tế văn hoá, du lịch: Hồ Hoàn Kiếm, chùa Một Cột, Văn miếu
Quốc Tử Giám, Khu phố cổ và khu phố cũ…
Chương trình 2: Tour du lịch sông Hồng
Chương trình 3 : Tham quan Vịnh Hạ Long: tham gia chuyến du ngoạn
ngắm trăng, ngắm mặt trời mọc, tham quan các hòn đảo…
Chương trình 4: Tham quan đảo Cát Bà: Đảo Cát Bà nổi tiếng với khu
rừng nguyên sinh, các bãi tắm đẹp, thuỷ hải sản phong phú. Các hoạt động có
thể kết hợp trong tour tham quan là đi chợ, đánh bắt hải sản…
Chương trình 5 : Các khu di tích lịch sử: hang Pắc Pó( Cao Bằng), quê
Bác ( Nghệ An), Điện Biên Phủ ( Lai Châu), Đền Hùng( Phú Thọ)…
Chương trình 6: Các điểm du lịch nghỉ dưỡng: Tam Đảo( Vĩnh Phúc),
Ao vua, Kim Bôi ( Hà Tây)…
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
92
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình 7: Các lễ hội : Lễ hội Chùa Hương( Hà Tây), Hội Đền
Hùng( Phú Thọ), hội Thánh Gióng ( Hà Nội)…
+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng
Ngãi. Sản phẩm du lịch mà công ty có thể khai thác là: Du lịch thể thao, giải
trí, nghỉ dưỡng, tham quan các di sản văn hoá thế giới, di tích văn hóa, lịch
sử…
Chương trình 1: Huế: Đại Nội, Ngọ Môn, Điện Thái Hoà, lăng Tự Đức,
lăng Minh Mạng, Khải Định…
Chương trình 2: Đà Nẵng – Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của
miền Trung: Bãi Non Nước, núi Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà…Kết hợp
với du lịch Quảng Nam.
+ Vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kontum đến Cà
Mau. Công ty nên khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: du lịch
tham quan, nghỉ dưỡng biển, du lịch sông nước, du lịch sinh thái…
Chương trình 1: Thăm thành phố biển Nha Trang, thu hút một số lượng
lớn khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí. Nha Trang có rất nhiều phong
cảnh đẹp tự nhiên, nhiều hoạt động phong phú: Lặn biển, câu cá, thăm đảo
Yến.
Chương trình 2: Thăm thành phố Đà Lạt có hồ Than Thở, thác Pren,
thung lũng Tình Yêu…
Chương trình 3: Thăm quan Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố được
mện danh là “ Hòn ngọc Viễn Đông” rất hấp dẫn khách du lịch quốc tế đến:
Dinh Độc Lập, bến Nhà Rồng, Viện bảo tàng, đất thép Củ Chi…
Trên cơ sở các tài nguyên thiên nhiên và dựa vào địa bàn du lịch, công
ty có thể kết hợp để xây dựng các chương trình du lịch xuyên Việt, làm kéo
dài thời gian lưu trú của khách du lịch Inbound.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
93
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3.2. Các quyết định liên quan đến việc xây dựng nhãn hiệu cho
các sản phẩm du lịch của công ty:
Trong thời kỳ hội nhập, công ty đã nhận thức được vai trò của thương
hiệu đối với việc tạo lòng tin đối với khách du lịch quốc tế. Với khách du lịch
quốc tế, thương hiệu được xây dựng dựa trên các ưu điểm nổi bật của du lịch
tạo nên chất lượng sản phẩm và mang nhiều đặc trưng riêng. Bên cạnh đó,
công ty đang phải đối diện với hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ. Việt Nam phải
thực hiện cam kết lộ trình mở cửa cho các hãng lữ hành nước ngoài được kinh
doanh du lịch Inbound. Các công ty nước ngoài có nguồn vốn lớn, thương
hiệu mạnh, có khả năng khai thác thị trường cao. Hiện nay, các doanh nghiệp
trong nước cũng đang cạnh tranh lẫn nhau. Để có thể cạnh tranh được, công ty
phải xây dựng thương hiệu mạnh cho các sản phẩm du lịch Inbound đặc thù,
mang bản sắc riêng. Những sản phẩm đó sẽ gây ấn tượng mạnh, tồn tại trong
suy nghĩ của khách du lịch một cách thường xuyên và liên tục, gây cảm giác
rất hứng thú, thích sử dụng sản phẩm đó.
Ban giám đốc đã có những phương án đầu tư những sản phẩm du lịch
Inbound mang tính chất đặc thù và có kế hoạch đầu tư chi phí cho công tác quảng
bá, tiếp thị sản phẩm du lịch Inbound trên các thị trường quốc tế trọng điểm.
+ Bước đầu phải khẳng định được chất lượng của các chương trình du
lịch Inbound trong lòng du khách quốc tế. Trong mỗi chương trình du lịch,
khách du lịch không chỉ là người mua mà còn là người tham gia vào quá trình
tạo ra sản phẩm. Khách du lịch đến từ mỗi quốc gia khác nhau lại có sự cảm
nhận về chất lượng các chương trình du lịch khác nhau. Các đại lý lữ hành gửi
khách, các nhà cung cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến sự
cảm nhận của khách du lịch nên công ty cần phải nghiên cứu kỹ các đại lý du
lịch và các nhà cung cấp, thường xuyên có các biện pháp kiểm tra. Bên cạnh
đó, công ty cũng phải thường xuyên tìm kiếm các đối tác mới để ngày càng
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
94
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch.
+ Việc sử dụng các biện pháp để quảng bá sản phẩm du lịch Inbound :
Đặc trưng của thị trường khách Inbound là thị trường phân tán, lại ở cách xa,
công ty không thể quảng bá trực tiếp các chương trình du lịch mà chủ yếu
thông qua tập gấp và website. Công ty phải tìm hiểu những quy định về tập
gấp của các nước mà công ty xác định là thị trường mục tiêu để có thể thiết kế
phù hợp về nội dung cũng như về kích thước. Ngoài ra, công ty có thể thiết kế
các tập sách mỏng, có kích thước lớn hơn, nội dung phong phú hơn, có nhiều
chương trình du lịch hơn, khoảng từ 30 đến 60 chương trình. Hình thức trình
bày cũng phải có những thay đổi phù hợp với thị trường mục tiêu. Những tập
gấp hay tập sách mỏng có thể tặng ngay cho những khách du lịch vừa tham
gia các chương trình du lịch Inbound của công ty. Họ sẽ là những người tuyên
truyền cho các chương trình du lịch của công ty. Mỗi khi có chương trình du
lịch Inbound mới, công ty có thể gởi email, thơ mời cho những khách du lịch
cũ, mời họ tham gia những chương trình du lịch mới, kết hợp với các hình
thức khuyến mãi.
Công ty phải đầu tư xây dựng và thiết kế website sao cho thật phong
phú, thu hút được sự chú ý của khách du lịch quốc tế. Công ty cũng có thể
tham khảo cách xây dựng các chương trình du lịch theo phương thức khách
du lịch tự lựa chọn các dịch vụ và thiết kế cho mình một tour riêng ngay trên
website của doanh nghiệp. IGB Tours nên tham gia vào cổng thông tin lữ
hành trực tuyến cùng các công ty lữ hành khác nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh khi gia nhập WTO. Đó là một trong nhữg biện pháp hữu hiệu để tạo
nhãn hiệu cho sản phẩm du lịch của công ty.
3.2.3.3. Quyết định liên quan đến chính sách phân biệt hoá sản phẩm
du lịch Inbound:
Để phân biệt hoá sản phẩm du lịch, công ty phải tạo ra được những sản
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
95
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, dịch vụ độc đáo: Hình thức đi du lịch, chất lượng cơ sở vật chất hơn
trước, các dịch vụ trong tour, các điểm tham quan. Sự phân biệt hoá các sản
phẩm du lịch Inbound có thể đạt được theo ba cách: nâng cao chất lượng cho
các dịch vụ, đổi mới và tạo ra tính thích nghi với khách du lịch. Để phân biệt
hoá sản phẩm thường phải chia thị trường thành nhiều đoạn thị trường mục
tiêu, với mỗi đoạn thị trường, công ty phải xây dựng những sản phẩm phù hợp
với từng đoạn thị trường. VD: Công ty lựa chọn thị trường khách Nhật Bản để
xây dựng sản phẩm “ Du lịch làng nghề” . Để khác biệt hoá sản phẩm này,
công ty có thể thiết kế các hoạt động học nghề, dạy nghề cho du khách. Khách
du lịch có thể được dạy nghề, học cách làm các sản phẩm. Sau đó khách du
lịch có thể mang chính những sản phẩm của chính mình làm ra mang về tặng
bạn bè làm quà lưu niệm.
3.2.3.4. Hoàn thiện và xây dựng chính sách sản phẩm đối với từng
chu kỳ sống của sản phẩm du lịch Inbound:
Với mỗi sản phẩm là các chương trình du lịch công ty phải phân tích
xem ở từng đoạn thị trường, chương trình du lịch đó đang ở giai đoạn nào để
có những chính sách phù hợp :
- Ở giai đoạn giới thiệu: Lượng tiêu thụ các sản phẩm du lịch còn hạn
chế, công ty nên đưa ra giới thiệu và quảng bá các chương trình du lịch tiêu
biểu để tạo lòng tin đối với du khách.
- Ở giai đoạn tăng trưởng: Công ty nên tập trung vào những chương
trình du lịch đang có doanh thu bán lớn nhất tại những thị trường khách du
lịch có khả năng tiêu thụ mạnh.
- Ở giai đoạn chín muồi: Khi này, công ty đã tạo được hình ảnh
của mình trong lòng khách du lịch, công ty nên đưa vào thị trường đầy
đủ các chương trình du lịch, thực hiện các chính sách đa dạng hoá các
chủng loại là các chương trình du lịch, các sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
96
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó công ty cũng nên áp dụng chính sách phân biệt hoá sản phẩm để thu
hút thêm khách du lịch.
- Ở giai đoạn suy giảm, triệt tiêu: Công ty bắt đầu thực hiện chương
trình cho sự tăng trưởng mới, với những sản phẩm du lịch khác tại các thị
trường khác nhau.
3.2.3.5. Chính sách phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới:
Việc xây dựng một sản phẩm mới cũng phải tuân theo các bước : Từ
việc xây dựng chiến lược cho việc phát triển sản phẩm mới, phát sinh ý
tưởng, thiết kế và đánh giá, phân tích khả năng thương mại , phát triển sản
phẩm mới, kiểm tra và thương mại hoá sản phẩm du lịch.
Đối với việc xây dựng một sản phẩm du lịch Inbound mới cần một số
biện pháp ở các bước trong quá trình xây dựng:
* Ở bước phát sinh ý tưởng: Trong mỗi chương trình quảng bá du lịch
theo các chủ đề, công ty nên phát động những cuộc thi ý tưởng về các chương
trình du lịch từ nhiều nguồn khác nhau: Từ các nhân viên trong công ty, từ
các nhân viên trong các đại lý, các nhà cung cấp, các nhà tư vấn…Công ty
luôn luôn có những biện pháp để kích thích sự sáng tạo của các nhân viên
trong công ty. Mỗi một chương trình du lịch mới bao gồm một hay nhiều yếu
tố được đổi mới: Tuyến điểm, thời gian, mức giá, hình thức đi du lịch.
* Ở bước xây dựng và thiết kế các chương trình du lịch: Công ty nên
tiến hanh các cuộc khảo sát thực tế để nắm rõ địa hình, khí hậu, điều kiện an
ninh, xã hội, phong tục tập quán, khả năng cung cấp của các nhà cung cấp.
* Ở bước đánh giá chương trình du lịch một cách toàn diện: Công ty sẽ
yêu cầu mỗi phương án xây dựng chương trình du lịch mới phải được trình
bày bằng văn bản. Công ty sẽ phân tích, đánh gía về tài chính, sản xuất, sản
phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho hướng dẫn viên đi khảo sát thực tế.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
97
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và bước đầu định vị hình ảnh của công ty:
Dựa theo xu hướng biến động khách du lịch quốc tế đến Việt Nam,
công ty có thể lựa chon, phân loại các đoạn thị trường mục tiêu và xác định
các sản phẩm du lịch thích hợp.
- Xét theo cơ cấu quốc tịch: Công ty lựa chọn thị trường khách du lịch
Inbound trọng điểm là khách du lịch Trung Quốc, Nhật Bản Và Mỹ. Trong đó
tập trung phát triển thị trường trọng điểm chính là khách du lịch Mỹ.
- Xét theo mục đích chuyến đi: Ngoài lượng khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam với mục đích du lịch thuần tuý vẫn chiếm tỷ trọng lớn : Tham quan,
tìm hiểu, nghiên cứu, nghỉ dưỡng…Việt Nam là một điểm đến an toàn, thân
thiện, là nơi diễn ra tốt đẹp các sự kiện quan trọng. Điều này đã tạo niềm tin
cho khách du lịch trên thế giới. Ngoài ra sự kiện Việt Nam gia nhập WTO sẽ
làm lượng khách công vụ đến Việt Nam gia tăng. Công ty lựa chọn đầu tư sản
phẩm du lịch MICE nhằm thu hút khách Inbound.
- Xét theo sự phân bổ lượng khách du lịch Inbound tại các vùng du lịch
của Việt Nam, trong các chương trình du lịch mà công ty xây dựng thì khi
thiết kế các tour Inbound ngoài các điểm đến truyền thống tại vùng Nam Bộ
và Nam Trung Bộ thì công ty nên tập trung khai thác các điểm đến thuộc khu
vực Bắc Trung Bộ và các địa phương có tài nguyên du lịch sinh thái, các khu
du lịch cao cấp.
- Xét theo hình thức đi du lịch: Ngoài lượng khách Trung Quốc đến
Việt Nam đi theo các chương trình du lịch của các công ty lữ hành, khách du
lịch đến từ các quốc gia khác thường đi theo hình thức tự tổ chức. Chính vì
vậy, công ty cũng tập trung thiết kế các chương trình du lịch độc lập toàn
phần hoặc chương trình du lịch độc lập tối thiểu.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
98
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.4. Xác định các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch Inbound phù hợp
với thị trường mục tiêu:
3.4.1. Đề xuât một số tour du lịch phù hợp với thị trường khách
Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ:
- Đối với thị trường khách Trung Quốc: Họ là những người có kinh
nghiệm đi du lịch nươc ngoài, thích đi theo các tour du lịch trọn gói, giá rẻ
nhưng giá trị của chuyến đi thì cao. Phần lớn khách du lịch Trung Quốc thích
ở các khách sạn trung bình từ 2-3*. Họ thích tìm hiểu các phong tục lạ, thích
các tour có bầu không khí vui vẻ như trong gia đình. Nhưng thời gian lưu trú
bình quân của khách Trung Quốc thường rất ngắn: 3- 4 Ngày, khả năng chi
trả không cao, khoảng 25-30 USD/ngày khách. Một số tour phù hợp với
khách du lịch Trung Quốc mà công ty có thể xây dựng:
+ Tour tham quan Vịnh Hạ Long, Đảo Cát Bà, Huế, SaPa…
+ Tour du lịch văn hoá : Mai Châu( Hoà Bình), thăm các làng nghề,
thưởng thức các loại hình nghệ thuật, …
- Đối với thị trường khách Nhật Bản: Người Nhật Bản yêu thiên nhiên,
tính thẩm mỹ cao. Người Nhật thường chọn nơi du lịch có nắng, cảnh sắc hấp
dẫn, có cát trắng, nước biển trong xanh. Chương trình du lịch của họ thường
chọn là chương trình 7 ngày, một năm có thể đi du lịch được ba lần. Họ rất
quan tâm đến giá cước vận chuyển. Hầu như tất cả các khách Nhật đều phải
mua sắm quà lưu niệm, khả năng chi trả cao. Một số tour phù hợp với thị
trường khách Nhật Bản:
+ Tour tham quan các khu phố cổ: Phố cổ Hà Nội, phố cổ Hội An…
+ Tour tham quan nghỉ biển: Lăng Cô, Trà Cổ, Nha Trang, …
+ Tour du lịch làng nghề : Bát Tràng, Vạn Phúc,…
+ Tour du lịch mua sắm các đồ lưu niệm tại các khu phố cổ, tại các
làng nghề…
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tour tham quan các di sản văn hoá thế giới
- Đối với thị trường khách Mỹ: Điều đầu tiên khi khách Mỹ tham gia
các tour du lịch là điều kiện an ninh trật tự ở nơi du lịch, thích thể loại du lịch
biển, các môn thể thao ở biển. Họ thích được tham quan nhiều nới trong
chuyến đi, thích tham gia hội hè, có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí trong các
tour. Các tour du lịch thiết kế cho khách du lịch Mỹ:
+ Tour thăm lại chiến trường xưa: Điện Biên Phủ, địa đạo Củ Chi, Côn
Đảo…
+ Tour du lịch nghie biển với nhiều trò thể thao, giải trí…
+ Tour du lịch chuyên đề: sinh thái, văn hoá…
+ Tour lễ hội truyền thống, du khách Mỹ có thể tham gia vào: Đền
Hùng, lễ hội Chù Hương, Lễ hội ở Bình Định…
+ Tour tham quan thành phố bằng xích lô
+ Tour du lịch xuyên Việt: Tham quan được nhiều nơi trong một
chuyến đi.
3.4.2. Đề xuất một số sản phẩm đặc thù, chuyên sâu, có sức cạnh tranh:
* Tour du lịch sinh thái kết hợp với văn hoá
* Tour du lịch làng nghề truyền thống
* Tour du lịch thưởng thức các loại hình nghệ thuật truyền thống
* Tour du lịch lễ hội
* Tour du lịch dành cho khách công vụ MICE
3.5. Các biện pháp tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc hoàn thiện chính
sách sản phẩm du lịch Inbound:
3.5.1.Hoàn thiện công tác xây dựng các chương trình du lịch:
3.5.1.1. Đối với công tác nghiên cứu thị trường:
- Công ty cần tạo điều kiện hơn nữa cho các nhà quản lý điều hành
được đi khảo sát thực tế các chương trình du lịch mới, kiểm tra chất lượng của
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các dịch vụ của các nhà cung cấp trong các chương trình du lịch cũ. Hiện nay,
khi mà có nhiều công ty lữ hành cạnh tranh nhau rất gay gắt thì việc nghiên
cứu để đem lại chất lượng cao cho các chương trình là điểu rất quan trọng và
cần thiết.
- Trong công tác nghiên cứu cầu du lịch tại công ty: Công ty cần đầu
tư hơn nữa cho việc tiếp cận các thị trường du lịch trọng điểm qua mạng, qua
các phiếu điều tra khách hàng nhằm thu thập thông tin : Khách thích đi
chương trình du lịch nào nhất, đi theo hình thức nào…
3.5.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chương trình du lịch:
- Đa dạng hoá các chương trình du lịch từ việc hình thành ý tưởng:
Công ty nên lựa chọn những sản phẩm du lịch trọng điểm thật đặc trưng, khai
thác các chương trình du lịch mới. Công ty phải có mối quan hệ tốt với các
công ty gửi khách của nước ngoài.
- Tạo ra sự hấp dẫn, khác biệt trong các chương trình du lịch:
Chất lượng của các chương trình du lịch cần được nâng cao. Trong một
tour phải thiết kế sao cho du khách cảm thấy thật thú vị, tránh sự nhàm chán.
- Thiết kế các chi tiết các chương trình du lịch: Khi thiết kế các chương
trình du lịch, công ty cần bổ sung các bước đánh giá tính khả thi, khảo sát
thực địa và thử nghiệm chượng trình. Trong quá trình thử nghiệm, người thiết
kế chương trình có trách nhiệm phải đánh giá được chuyến đi thử nghiệm.
Công ty nên thiết kế nhiều mức chất lượng dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách du lịch.
- Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp và các công ty gửi khách:
Công ty nên thường xuyên rà soát các khả năng cung ứng dịch vụ du lịch của
các nhà cung cấp để loại bỏ những nhà cung cấp không tốt, tìm kiếm những
nhà cung cấp mới.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
101
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.5.2. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dịch vụ trong các tour
du lịch Inbound
- Nâng cao chất lượng thiết kế các chương trình du lịch:
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khách du lịch Inbound: Khách du
lịch phải được nghiên cứu theo các tiêu thức cụ thể: Độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp…trong việc xác định tâm lý và sở thích của khách du lịch.
Công ty nên lập ra cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin về các đặc điểm thị
trường khách trọng điểm của công ty: theo quốc tịch, độ tuổi, nghề
nghiệp…Đây là những thông tin cơ sở giúp cho việc xây dựng các chương
trình du lịch phù hợp.
+ Thiết lập một phần mềm có khả năng xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng
các chương trình du lịch: Công ty có thể học tập kinh nghiệm của các Website
của nước ngoài: www.travelocity.com, www.priceline.com, www.
lastminute.com,…Các trang web này giúp cho khách du lịch có thể thiết kế
các chương trình du lịch theo đúng mong muốn của khách
+ Đa dạng hoá các hoạt động trong chương trình du lịch : Các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của người dân bản địa, các lễ hội truyền thống, các
hoạt động thể thao.
- Nâng cao chất lượng thực hiện của các chương trình du lịch:
+ Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về ý nghĩa của các
hoạt động du lịch tại điểm đến: Làm việc với các cơ quan chủ quản, khuyến
khích khách mua hàng hoá tại các địa phương, xây dựng các tour du lịch sinh
thái có sự tham gia của người dân.
+ Nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển: Công ty chưa có
đội xe riêng nên cần duy trì tốt mối quan hệ với các nhà xe, thanh toán đúng
thời hạn.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ tại các khách sạn: Thiết lập mối quan
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
102
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ tốt với các khách sạn: ký hợp đồng với mức giá cao hơn của đối thủ cạnh
tranh, thanh toán nhanh, nhân viên của công ty, đặc biệt là các hướng dẫn
viên phải giữ thái độ hoà nhã, tôn trọng ý kiến của khách sạn. Bên cạnh
đó, công ty cũng phải tìm thêm các nhà cung cấp khác để tránh tình trạng
“độc quyền”.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ tại các nhà hàng: Công ty nên tập trung
vào các công việc: Tìm kiếm các nhà hàng có khả năng phục vụ tốt, thường
xuyên thay đổi thực đơn cho khách hàng, nghiên cứu kỹ đặc điểm ăn uống
của từng thị trường khách khác nhau để có cách phục vụ phù hợp.
+ Nâng cao kiến thức và nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên: Công ty
nên lập kế hoạch về nhu cầu hướng dẫn viên của chi nhánh, cử hướng dẫn
viên phù hợp với từng đối tượng khách khác nhau. Công ty thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hướng dẫn viên.
+ Nâng cao chất lượng của đội ngũ lái xe: Công ty có thể thảo luận,
hướng dẫn cho các lái xe trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, phối hợp tốt
giữa hướng dẫn viên và lái xe.
3.6. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound tại
công ty IGB Tours:
3.6.1. Kiến nghị với nhà nước:
- Nhà nước nên chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực về du lịch.
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về du lịch trên phạm vi cả
nước.
+ Đưa ra các chính sách quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tránh
những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh.
+ Nhanh chóng triển khai hệ thống kinh doanh lữ hành
+ Đẩy mạnh sự kết nối, hợp tác tăng cường quảng bá du lịch Việt Nam
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
103
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại các thị trường nước ngoài.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
3.6.2. Kiến nghị với Tổng Cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội:
- Có chính sách đào tạo và quản lý các cơ sở kinh doanh du lịch, nguồn
nhân lực du lịch: Chấn chỉnh lại công tác sắp xếp các doanh nghiệp du lịch.
- Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xúc tiến, quảng bá các chương
trình du lịch Inbound tại các thị trường nước ngoài
- Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tạo sự liên kết giữa du lịch với các
ngành có liên quan.
- Tăng cường công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên giúp cho ngành
du lịch phát triển bền vững.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
104
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam đang tích cực tìm kiếm
những hướng đi riêng và đúng đắn cho mình để có thể hoà nhập vào nền kinh
tế cạnh tranh rất gay gắt.
Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường thì quá trình thực tập
là một quá trình thử thách, học tập hết sức bổ ích. Đó sẽ là những hành trang
quý giá cho mỗi sinh viên.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty IGB Tours, tôi
thấy rằng trong giai đoạn hiện nay, các công ty lữ hành cần phải quan tâm đến
cạnh tranh.Các công ty cần tìm cho mình những giải pháp để nâng cao tính
cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà các công ty du lịch ở nước
ngoài được phép kinh doanh Inbound trên thị trường Việt Nam.
IGB Tours là một công ty còn non trẻ, nhưng công ty đã vượt qua
những khó khăn ban đầu để tạo cho mình một chỗ đừng trên thị trường. Có
được những thành công là do sự nỗ lực của tất cả các nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên, công ty vẫn còn gặp phải một vài khó khăn, chính vì vậy mà trong
thời gian thực tập tại công ty em đã cố gằng tìm hiểu và phân tích để có thể
đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản hẩm
Inbound cho công ty trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến.
Trên đây là một vài biện pháp, đề xuất của cá nhân giúp hoàn thiện
chính sách sản phẩm Inbound của công ty mà qua thời gian tìm hiểu được
trong thời gian thực tập ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng
của công ty IGB Tours. Em cũng xin chân thành cảm ơn TH.S Trần Thị Hạnh
đã hướng dẫn giúp đỡ em để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này
Do còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên trong
chuyên đề thực tập còn nhiều vấn đề thiếu sót, chưa được đề cập đến. Vì vậy,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
105
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. PGS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB
Giáo dục, 2002 2. TS. Nguyễn Văn Mạnh, Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành,
NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2006 3. GS. TS Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hoà, Giáo trình kinh
tế du lịch, NXB Lao động và xã hội, 2004 4. TS. Trần Thị Minh Hoà, Báo cáo Những nghiên cứu xu hướng biến động
của thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2004. 5. Tạp chí Du lịch Việt Nam, Số 9 / 2006; Số 6-7-8-9/2007. 6. Thời báo Thương mại - Số 13-14-15-16/2007 7. www.vietnamtourism.gov.vn 8. www.vietnamtourism.com.vn 9. www.igbtours.com
10.www.vneconomy.com.vn
11.www.nguoivietxaxu.vietnamnet.vn
12.www.marketingchienluoc.com
TIẾNG ANH: 13. J C Hollway & RV Plant, Marketing for Tourism
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GS : Giáo sư
PGS : Phó giáo sư
TS : Tiến sỹ
Th.S : Thạc sỹ
QTKD : Quản trị kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TB : Trung bình
VND : Việt Nam đồng
NXB : Nhà xuất bản
CTDL : Chương trình du lịch
LHQT : Lữ hành quốc tế
IGB Tours : International Golden Bridge Tours
MICE : Meeting Incentive Conference Exhibition
TR : Tổng doanh thu của các chương trình du lịch được thực hiện
TC : Tổng chi phí kinh doanh của các chuyến du lịch
LN : Lợi nhuận thuần
TNK : Tổng số ngày khách thực hiện của chương trình du lịch
TLK : Tổng số lượng khách trong kỳ phân tích
R : Tổng doanh thu của một chương trình du lịch
P : Giá bán cho một khách cho một lần thực hiện của chương trình du lịch.
Q : Số lượng khách trong một lần thực hiện của chương trình du lịch
D : Doanh lợi kinh doanh của chương trình du lịch trong kỳ phân tích .
H : Hiệu suất tổng quát
Ng. đồng : Nghìn đồng
K : Khách
HN: Hà Nội
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VQG: Vườn quốc gia
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM, CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH. ............................................. 4
1.1.KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM , SẢN PHẨM DU LỊCH:.................. 4
1.1.1.Khái nịêm về sản phẩm: ................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch : .................................................. 6
1.1.3.Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành:..................... 8
1.1.3.1.Các dịch vụ trung gian: ............................................................ 8
1.1.3.2. Các chương trình du lịch ( TOURS) ........................................ 9
1.1.3.3. Các sản phẩm tổng hợp khác: ................................................ 13
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM ................ 13
1.2.1. Khái nịêm về chính sách sản phẩm: ........................................... 13
1.2.2. Quy trình hình thành và phát triển của một sản phẩm: ( Product
Planning and Development) ................................................................. 14
1.2.2.1. Khái niệm về sản phẩm mới: ................................................. 14
1.2.2.2. Quy trình phát triển một sản phẩm mới ( New product development
process) ............................................................................................... 16
1.2.2.3. Quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới: .......................... 19
1.2.3. Các quyết định chiến lược sản phẩm: ........................................ 20
1.2.3.1. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm: ................. 20
1.2.3.2. Các quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm: ......................... 23
1.2.3.3. Chính sách phân biệt hoá sản phẩm: ..................................... 25
1.2.4. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: ........................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
INBOUND TẠI IGB TOURS. .............................................................................. 30
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP: ......................... 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: .............. 30
2.1.2 . Loại hình của doanh nghiệp :................................................... 31
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty: ........................................ 31
2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ của IGB Tours: .................................. 33
2.1.4.1. Các chương trình du lịch trong nước: .................................... 33
2.1.4.2. Các chương trình Du lịch quốc tế: ......................................... 33
2.1.5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của IGB Tours: .............................. 34
2.1.5.1 Vị trí: ...................................................................................... 34
2.1.5.2. Chức năng : ........................................................................... 34
2.1.5.3.Nhiệm vụ: ............................................................................... 36
2.1.6.Tổ chức lao động của doanh nghiệp: .......................................... 36
2.1.6.1.Ban lãnh đạo của công ty: ...................................................... 38
2.1.6.2.Các phòng chuyên môn: ......................................................... 38
2.1.7. Chiến lược kinh doanh của công ty: ........................................... 41
2.1.7.1 .Sứ mệnh, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp: .................... 41
2.1.7.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty: .......................................... 42
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty IGB Tours ...... 42
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
INBOUND CỦA CÔNG TY IGB TOURS: ........................................... 45
2.2.1. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty: ..... 45
2.2.2 Đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm du lịch Inbound của công
ty: ...................................................................................................................... 50
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch Inbound của
công ty: .............................................................................................. 50
2.2.2.2. Nhận xét về chính sách đa dạng hoá chủng loại, xây dựng nhãn
hiệu chương trình du lịch Inbound của công ty: ................................ 55
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.3. Thực trạng về quy trình hình thành và phát triển các sản phẩm
du lịch Inbound mới. .......................................................................... 61
2.2.2.4. Việc phối hợp chính sách sản phẩm với các chính sách
marketing khác: .................................................................................. 66
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND TẠI CÔNG TY IGB
TOURS...................................................................................................... 69
3.1.Phân tích môi trường kinh doanh và xu hướng biến động của thị
trường khách Inbound: .......................................................................... 70
3.1.1.Phân tích môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chính sách
sản phẩm Inbound : .............................................................................. 70
3.1.1.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: ............................. 70
3.1.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp: ........................................... 73
3.1.2. Các xu hướng biến động và tiêu dùng du lịch của thị trường
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ( Inbound) giai đoạn 2001 – 2006:
.............................................................................................................. 74
3.2. Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound của công
ty IGB Tours: .......................................................................................... 78
3.2.1. Xác định vị trí các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường: ...... 78
3.2.2. Phương hướng, mục tiêu, định hướng phát triển của công ty trong
thời gian tới: ......................................................................................................80
3.2.2.1 .Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty: ................ 80
3.2.2.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới: ............................... 82
3.2.2.3. Định hướng phát triển chương trình du lịch Inbound của công
ty: ....................................................................................................... 83
3.2.3. Các quyết định chiến lược trong chính sách sản phẩm của công ty: ..88
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3.1.Các quyết định về đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm du lịch
Inbound: ............................................................................................. 88
3.2.3.2. Các quyết định liên quan đến việc xây dựng nhãn hiệu cho các
sản phẩm du lịch của công ty: ............................................................ 93
3.2.3.3. Quyết định liên quan đến chính sách phân biệt hoá sản phẩm
du lịch Inbound: ................................................................................. 94
3.2.3.4. Hoàn thiện và xây dựng chính sách sản phẩm đối với từng chu
kỳ sống của sản phẩm du lịch Inbound: .............................................. 95
3.2.3.5. Chính sách phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới: ........... 96
3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và bước đầu định vị hình ảnh của công
ty: ............................................................................................................. 97
3.4. Xác định các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch Inbound phù hợp
với thị trường mục tiêu: .......................................................................... 98
3.4.1. Đề xuât một số tour du lịch phù hợp với thị trường khách Trung
Quốc, Nhật Bản và Mỹ: ........................................................................ 98
3.4.2. Đề xuất một số sản phẩm đặc thù, chuyên sâu, có sức cạnh tranh: .. 99
3.5. Các biện pháp tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc hoàn thiện chính
sách sản phẩm du lịch Inbound: ............................................................ 99
3.5.1.Hoàn thiện công tác xây dựng các chương trình du lịch: ........... 99
3.5.1.1. Đối với công tác nghiên cứu thị trường: ................................ 99
3.5.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chương trình du lịch: ........... 100
3.6. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound
tại công ty IGB Tours: .......................................................................... 102
3.6.1. Kiến nghị với nhà nước: ........................................................... 102
3.6.2. Kiến nghị với Tổng Cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội: .......... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 104
DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO................................................................... 105
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm ............................................ 5
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về sản phẩm mới: .............................................................. 15
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ về quy trình phát triển sản phẩm mới: ............................... 15
Sơ đồ 1.4. Mô hình BCG .............................................................................. 22
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm du lịch lữ hành ......................... 27
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành ( Dạng có hoàn thiện, đổi
mới để phát triển) ......................................................................................... 28
Bảng 2.1.Thị trường khách và kết quả hoạt động kinh doanh của IGB Tours
trong năm 2005 – 2006: ................................................................................ 42
Bảng 2.2. Thị trường khách du lịch của công ty năm 2005 – 2006 ............... 45
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng khách Inbound năm 2005 ........................................... 45
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách Inbound năm 2006 ........................................... 45
Bảng 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của công ty phân theo quốc tịch .... 47
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inboud của IGB Tours phân theo quốc tịch
quốc tịch ....................................................................................................... 49
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty: .... 52
Sơ đồ 2.2. Mối liên quan giữa chính sách sản phẩm Inbound của công ty với
chính sách sản phẩm: .................................................................................... 67
Sơ đồ 3.1. Các bước để hoàn thiện chính sách sản phẩm ............................. 70
Bảng 3.1.Ví dụ về cách phân tích số liệu về 5 dãy sản phẩm của công ty ..... 78
Sơ đồ 3.1. Mô hình BCG của các sản phẩm du lịch Inbound ........................ 79
Bảng 3.2. Kế hoạch kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty
năm 2007: .................................................................................................... 84
Bảng 3.3. Các chương trình du lịch Inbound : Chào xuân 2007 .................... 85
Bảng 3.4. Các chương trình du lịch Inbound trong dịp hè 2007 .................... 86
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
cô giáo hướng dẫn Th.S Trần Thị Hạnh. Cô là người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em trong quá trình học tập ở trường đặc biệt trong thời gian thực
tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn tới tất
cả các thầy giáo, cô giáo trong khoa QTKD Khách sạn và Du lịch đã dạy dỗ
và cung cấp cho em nhiều kiến thức bổ ích để em có thể hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban giám đốc và tập thể
các anh chị trong công ty TNHH Quốc tế Hoàng Cầu, đặc biệt là chị Bùi
Thanh Tâm, anh Nguyễn Việt Anh, chị Trương Minh Thơm đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Hà Nội ngày…… tháng….. năm 2007