1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI “Hoàn thiện chính sách sản phẩm

Inbound tại công ty TNHH Quốc tế Hoàng

Cầu ( IGB TOURS).”

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2006 đánh dấu rất nhiều thành công của đất nước trong mọi lĩnh

vực. Ngành du lịch cũng đã góp phần vào thành công đó qua việc tổ chức

thành công hơn 300 hội nghị và hội thảo quốc tế. Diễn ra trước tuần lễ cấp

cao APEC lần thứ 14 được tổ chức tại Hà Nội (18-19/11/2006), vào ngày

7/11/2006 tại Geneva( Thụy Sỹ) đã diễn ra trọng thể lễ ký hiệp định thư về

việc Việt Nam chính thức được gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO.

Điều này đã tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Việt

Nam, đặc biệt là ngành du lịch – ngành du lịch không khói.

Theo số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, lượng khách du lịch

Quốc tế đến Việt Nam liên tục tăng: Năm 2000 là 2,12 triệu lượt khách, năm

2006 đã đón khoảng 3,6 triệu lượt khách, tăng 3% so với năm 2005. Việt Nam

gia nhập WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC đã làm sống lại thị

trường du lịch Quốc tế. Các doanh nghiệp du lịch sẽ được tiếp cận với thị

trường du lịch rất rộng lớn với 150 nước, với khoảng 90% dân số thế giới và

95% thương mại toàn cầu. Đây là một trong những thuận lợi lớn khi Việt

Nam là thành viên của WTO.

Bên cạnh đó các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam vẫn quen được bao

bọc bởi những tấm chăn “bảo hộ” nên gặp rất nhiều những thách thức và khó

khăn. Khi gia nhập WTO, chúng ta đã cam kết về thương mại và dịch vụ 11

lĩnh vực lớn. Về du lịch: Việt Nam chỉ cam kết đối với các phân ngành: Dịch

vụ đại lý và kinh doanh lữ hành du lịch, dịch vụ sắp chỗ trong khách sạn, dịch

vụ cung cấp thức ăn, đồ uống. Các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép

đưa khách vào Việt Nam( Inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào Việt

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Nam. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam trước đây thì 90 – 95%

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

số khách Inbound do đối tác nước ngoài gửi khách. Bây giờ các doanh nghiệp

du lịch nước ngoài sẽ trực tiếp gửi khách sang Việt Nam. Du lịch Việt Nam

vừa bước vào “sân chơi” chung, chưa thực sự hiểu luật chơi nên việc cạnh

tranh càng trở nên khó khăn hơn. Do vậy, các doanh nghiệp lữ hành của Việt

Nam cần có những biệp pháp và chiến lược phù hợp với môi trường mới. Để

có thể thu hút được khách Inbound thì một trong những biện pháp quan trọng

là hoàn thiện chính sách sản phẩm du lịch Inbound.

Là một trong những công ty lữ hành mới được thành lập, công ty

TNHH Quốc tế Hoàng Cầu ( IGB TOURS) đã không ngừng phát triển và bắt

đầu khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường du lịch. Qua thời

gian thực tập tại công ty,em nhận thấy Công ty đã hoạt động rất hiệu quả

trong lĩnh vực Outbound và đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng nhiều du

khách. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn gặp nhiều những bất

cập và khó khăn trong việc kinh doanh Inbound. Chính vì vây, em quyết định

chọn đề tài chuyên đề thực tập là: “ Hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound

tại công ty TNHH Quốc tế Hoàng Cầu ( IGB TOURS)”.

Kết cấu của chuyên đề:

Chương 1: Lý luận chung về sản phẩm, chính sách sản phẩm trong kinh

doanh lữ hành

Chương 2 : Thực trạng về hoạt động kinh doanh và chính sách sản

phẩm Inbound tại công ty IGB Tours

Chương 3: Phương hướng và biện pháp để hoàn thiện chính sách sản

phẩm Inbound của công ty IGB Tours

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi

những sai sót do những hạn chế về trình độ, kiến thức và kinh nghiệm trong

quá trình thực tập. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

em có thể áp dụng được những kiến thức vào thực tế công việc.

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM,

CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH.

1.1.KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM , SẢN PHẨM DU LỊCH:

1.1.1.Khái nịêm về sản phẩm:

Mỗi một công ty dù lớn hay nhỏ thì đều phải xây dựng cho mình một

chính sách sản phẩm đúng đắn, phù hợp với thị trường. Chính vì vậy, chính

sách sản phẩm là một chính sách nền tảng để xây dựng các chính sách

Marketing mix khác: Chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xúc

tiến. Nếu một sản phẩm đưa ra mà không phù hợp với mong muốn của người

tiêu dung thì cho dù có điều chỉnh mức giá hay quảng cáo, xúc tiến rầm rộ thì

khách hàng cũng chỉ mua sản phẩm một lần duy nhất. Mỗi khách hàng có thể

mua cùng một loại sản phẩm ở các công ty khác nhau. Chính vì vậy cần phải

có sự khác biệt hóa trong sản phẩm để tạo ra được những sản phẩm phù hợp

được với thị trường mục tiêu mà công ty đã xác định.

Chính sách bao gồm các giới hạn, điều kiện kinh doanh để thể hiện những

quyết định kinh doanh, xác định trong những điều kiện nào thì áp dụng.

Theo các chuyên gia nghiên cứu về Marketing, họ đã đưa ra định nghĩa

về sản phẩm: “ Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn

nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu

hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”.

( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo

dục,2002, trang 241)

Theo định nghĩa trên, sản phẩm bao gồm cả những vật thể vô hình và

hữu hình, bao gồm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Định nghĩa còn

cho ta thấy, trong hàng hóa hữu hình thì cũng bao hàm cả những yếu tố vô

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

hình. Sản phẩm không chỉ bao gồm vật chất, dịch vụ, con người mà còn bao

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gồm cả địa điểm, tổ chức và ý tưởng.

lắp đặt

Bao bì

Sản phẩm bổ sung

thuộc tính

Dịch vụ sau khi bán

Giao hàng

Nhãn hiệu

Sản phẩm hiện thực

Lợi ích căn bản của sản phẩm

Kiểu dáng

Chất lượng

Bảo hành

Sản phẩm theo ý tưởng

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm

- Dãy sản phẩm ( Product line)/ tuyến, đường sản phẩm

Khi tìm hiểu về sản phẩm và chính sách sản phẩm thì một khái niệm

cũng cần được xem xét là cách hiểu về một dãy sản phẩm( Product line).

Trong nền kinh tế hội nhập, chúng ta cần nắm chắc lý thuyết về sản phẩm

trong việc thiết kế và quảng bá sản phẩm.

Dãy sản phẩm được hiểu là một tập hợp những kiểu mẫu (kiểu, cỡ,

loại) một sản phẩm được bán, được thương mại hóa tại một thị trường riêng

biệt hay một thị trường mục tiêu. Dãy sản phẩm nói lên chiều dài.

- Hệ sản phẩm ( Product mix):

Hệ sản phẩm cũng là một khái niệm hay được nhắc tới. Nó được hiểu là

một tập hợp những dãy sản phẩm của một nhà sản xuất hoặc cung cấp cho

một kênh phân phối nào đó với mục đích thương mại hóa. Hệ sản phẩm nói

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

lên chiều rộng.

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thành phần và các yếu tố của sản phẩm:

Một sản phẩm thường có ba thành phần:

+ Thành phần trọng tâm của sản phẩm: Cho biết chất của sản phẩm,

sản phẩm được tạo ra từ chất gì, nguyên liệu nào.

+ Thành phần mục tiêu: Mỗi sản phẩm sẽ thể hiện mục tiêu của mỗi

doanh nghiệp.

+ Thành phần bổ sung: Bao gồm dịch vụ hậu mãi, tín dụng, chăm sóc

khách hàng.

1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch :

Sản phẩm của các công ty du lịch là các sản phẩm du lịch. Đây là

những hàng hóa mang tính chất vô hình. Khi chúng ta tìm hiểu về chính sách

sản phẩm du lịch thì cũng phải tìm hiểu xem thế nào là một sản phẩm du lịch

và những đặc điểm của nó.

“ Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,

được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với

việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,

một vùng hay một quôc gia nào đó.”

(GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình kinh tế

du lịch, NXB Lao động và xã hội, 2004, trang 31).

Sản phẩm du lịch cũng có thể hiểu là một tập hợp các yếu tố thoả mãn

và những yếu tố không được thoả mầnm du khách nhận được trong quá trình

đi du lịch.

Sản phẩm du lịch = Hàng hóa du lịch + Dịch vụ du lịch+ Tài nguyên du lịch

Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa hàng hóa du lịch, dịch vụ du lịch

và tài nguyên du lịch. Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố vô

hình (dịch vụ) và yếu tố hữu hình( hàng hóa). Chúng ta có thể tổng hợp các

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

thành phần trong sản phẩm du lịch xét theo quá trình tiêu dùng của khách bao

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gồm các nhóm cơ bản :

Dịch vụ tham quan giải trí

Dịch vụ lưu trú, ăn uống

Dịch vụ vận chuyển

Hàng hóa tiêu dung và đồ lưu niệm

Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.

Giá trị tài nguyên du lịch bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên (địa

hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật, các di sản thiên nhiên…), tài nguyên du

lịch nhân văn( các giá trị lịch sử, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, một

số thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa…).

Dịch vụ du lịch : là tất cả những dịch vụ cơ bản( vận chuyển, lưu trú,

ăn uống) và bổ sung( tham quan, giải trí…)

Hàng hóa du lịch: Gồm cả những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu hàng

ngày tiêu dùng trong quá trình đi du lịch( hàng thực phẩm, đồ dùng, đồ

uống…) và hàng lưu niệm (hàng được bán tại điểm tham quan du lịch, hay

được sản xuất tại nơi đến…, khách du lịch có thể mua những về để tặng cho

người than, bạn bè để làm quà kỷ niệm cho một chuyến đi.

Một số đặc điểm của sản phẩm du lịch:

+ Trong thành phần của sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm chủ yếu (

gần 90%). Dịch vụ chiếm tỷ trọng và chiếm ưu thế về mặt giá trị chứ không

phải về mặt số lượng. Dịch vụ du lịch mang tính chất vô hình. Việc đánh giá

chất lượng sản phẩm du lịch mang tính chất chủ quan, từ phía người tiêu

dùng. Để tạo ra một sản phẩm du lịch phù hợp thì phải nghiên cứu thật kỹ nhu

cầu của người tiêu dùng, lấy thông tin từ người tiêu dùng phản hồi lại.

+ Việc tạo ra sản phẩm du lịch lại gắn liền với tài nguyên thiên nhiên.

Tài nguyên thiên nhiên lại cố định nên việc tạo ra sản phẩm du lịch sẽ trùng

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

với tài nguyên du lịch về mặt không gian và thời gian. Điều này sẽ gây một số

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vấn đề khó khăn cho các nhà quản trị du lịch.

+ Sản phẩm du lịch không thể tồn kho hay dịch chuyển được, nó chỉ

tồn tại trong một thời gian nhất định. Điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà

quản lý trong việc hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh, dự báo công

suất, tính chi phí phân bổ.

+ Kênh phân phối gián tiếp nhiều cấp nên việc phân phối sản phẩm

cũng gặp nhiều khó khăn.

+ Việc tạo ra và tiêu dung sản phẩm du lịch bị chi phối bởi yếu tố mùa

vụ. Hoạt động kinh doanh diễn ra không đều đặn theo thời gian: lúc cung lớn,

lúc cầu nhỏ và ngược lại. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm du lịch

dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Điều này gây khó khăn cho hạch toán chi phí

vì mùa du lịch phải gánh chi phí cho những mùa chết. Chính vì vậy giá các

sản phẩm mùa du lịch thường cao hơn các mùa khác. Việc tổ chức và quản lý

lao động cũng vô cùng khó khăn trong mùa thấp điểm.

Một công ty có thể cung cấp các sản phẩm du lịch khác nhau để đáp

ứng nhiều loại khách khác nhau, có động cơ du lịch khác nhau. Mỗi công ty

lữ hành cần phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Trong sự đa dạng phức

tạp đó, để định hướng phát triển sản phẩm du lịch, các công ty cần phải quản

lý các sản phẩm của mình một cách toàn diện, hệ thống thông qua việc phân

chia và tập hợp các sản phẩm theo một tiêu chí chung nào đó. Bởi thế mà

chính sách sản phẩm cần được các công ty lữ hành ngày càng quan tâm, chú ý

nghiên cứu và phát triển.

1.1.3.Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành:

1.1.3.1.Các dịch vụ trung gian:

Người ta còn gọi các dịch vụ trung gian là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là

loại sản phẩm mà hầu hết các công ty lữ hành nào cũng có. Việc tiêu thụ các

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

sản phẩm này sẽ giúp các nhà cung cấp du lịch hưởng hoa hồng. Các dịch vụ

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trung gian bao gồm:

Dịch vụ vận chuyển hàng không (gồm: đăng ký, đặt chỗ, bán vé máy bay)

Dịch vụ vận chuyển bằng tàu thủy( gồm: Đăng ký, đặt chỗ, bán vé tàu thủy)

Dịch vụ vận chuyển đường sắt( gồm: đăng ký, đặt chỗ, bán vé tàu hỏa)

Dịch vụ vận chuyển đường bộ

Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác.

Dịch vụ bán vé xem biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tham quan…

Các dịch vụ khác.

1.1.3.2. Các chương trình du lịch ( TOURS)

Đây là sản phẩm đặc trưng và chủ yếu của các công ty lữ hành. Có rất

nhiều định nghĩa khác nhau về chương trình du lịch. Ở đây, chúng ta xét theo

định nghĩa: “ Chương trình du lịch có thể được hiểu là sự liên kết ít nhất một

dịch vụ đặc trưng và một dịch vụ khác với thời gian và không gian tiêu dung

và mức giá đã được xác định trước. Đơn vị tính của chương trình di lịch là

chuyến và được bán trước cho khách du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc

trưng và một nhu cầu nào đó trong quá trình thực hiện chuyến đi”.

( TS. Nguyễn Văn Mạnh, Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB

Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2006, trang 44).

Tính chất và đặc điểm của chương trình du lịch:

+ Tính chất hàng hóa của chương trình du lịch:

Xét theo tư cách là hàng hóa thì sản phẩm chương trình du lịch có hai

mặt: Giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của nó thể hiện ở chỗ nó thỏa

mãn tổng hợp, đồng bộ các nhu cầu khi đi du lịch: Nhu cầu sinh lý, giao tiếp,

an ninh, an toàn…Chỉ có thông qua tiêu dùng thì du khách mới có thể đánh

giá và đo lường giá trị sử dụng của chương trình du lịch. Còn việc xác định

giá trị của các chương trình du lịch là rất khó khăn. Người ta xác định giá trị

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

của chương trình du lịch dựa vào ba yếu tố: sản phẩm vật thể, giá trị dịch vụ

10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

du lịch, giá trị tài nguyên du lịch với tư cách là đối tượng thu hút khách.

+ Đặc điểm của chương trình du lịch:

Chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ tổng hợp, gồm nhiều

loại dịch vụ do các nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các chương trình du

lịch có các đặc điểm:

Tính vô hình: Việc đánh giá chất lượng các chương trình du lịch chỉ

thông qua việc tiêu dùng sản phẩm.

Tính không đồng nhất: Các chương trình du lịch không giống nhau,

cùng một chương trình du lịch nhưng chất lượng lại không giống nhau

nên dẫn đến cảm nhận của khách cũng khác nhau. Do chất lượng của các

chương trình du lịch phụ thuộc nhiều vào chất lượng các dịch vụ của các

nhà cung cấp.

Tính phụ thuộc vào uy tín: Uy tín của các nhà cung cấp có ảnh hưởng

rất lớn đến việc hấp dẫn khách du lịch trong mỗi tour du lịch.

Tính dễ bị sao chép và bắt chước: Các chương trình du lịch ở Việt Nam

rất dễ bị sao chép do chưa thực hiện nghiêm luật bảo vệ bản quyền tác giả.

Tính thời vụ: Sản phẩm của chương trình du lịch có tính thời vụ cao, rất

nhạy cảm với các yếu tố trong môi trường kinh doanh.

Tính khó bán: Khi mua chương trình, khách du lịch thường băn khoăn

về chất lượng của sản phẩm, về sự an ninh, an toàn nên các chương trình du

lịch rất khó trong việc bán cho khách.

Phân loại các chương trình du lịch:

+ Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và hình thức tổ chức: chia làm 2 loại:

Chương trình du lịch trọn gói( package tour): là chương trình du lịch

trong đó bao gồm tất cả các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong

quá trình du lịch. Mức giá bán cho khách trước chuyến đi là giá trọn gói.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chương trình du lịch không trọn gói: Là chương trình không có đầy đủ

11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các thành phần chính như trong chương trình du lịch trọn gói. Chương trình

này thích hợp với những người thích đi du lịch mang tính tự do cá nhân, thích

tiêu dùng độc lập. Nó còn được gọi là chương trình Du lịch mở ( Open Tour)

+ Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:

Chương trình du lịch chủ động: Là các chương trình du lịch trọn gói do

các doanh nghiệp du lịch chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các

chương trình du lịch, khảo sát, kiểm tra, ấn định ngày thực hiện và cuối cùng

là tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch. Các chương trình du lịch

này có tính mạo hiểm rất cao nên chỉ áp dụng với các công ty lữ hành lớn, có

thị trường tương đối ổn định.

Chương trình du lịch bị động: Là chương trình du lịch trọn gói hoặc

không trọn gói do khách du lịch đến trực tiếp các công ty lữ hành đưa ra các

yêu cầu của mình trong chuyến hành trình. Dựa trên những yêu cầu của

khách, các công ty lữ hành sẽ tiến hành nghiên cứu cung du lịch và xây dựng

các chương trình du lịch theo thiết kế. Sau khi hai bên đã xem xét, chỉnh sửa

và đi đến nhất trí thì sẽ ký kết hợp đồng. Chương trình du lịch này mang tính

rủi ro thấp, nhưng công ty lữ hành lại bị động trong kinh doanh, không thích

hợp trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Chương trình du lịch kết hợp: Là chương trình du lịch mà các công ty

lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu, xây dựng và thiết kế các

chương trình du lịch. Sau đó công ty cũng đảm nhiệm luôn việc tuyên truyền,

quảng bá, xúc tiến bán các chương trình du lịch. Khách du lịch sẽ đến các

công ty lữ hành để mua các chương trình du lịch phù hợp. Loại chương trình

du lịch này rất thích hợp với những thị trường có nguồn khách lớn nhưng

không thường xuyên và ổn định. Các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam phần

lớn áp dụng các chương trình du lịch loại này.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

+ Căn cứ vào tính chất và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng:

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương trình du lịch có hướng dẫn viên tháp tùng toàn tuyến: Trong

tour du lịch này, công ty lữ hành sẽ cử hướng dẫn viên cùng đi với đoàn trong

toàn bộ hành trình của chuyến đi. Hướng dẫn viên sẽ có trách nhiệm quản lý

và phụ trách chung các hoạt động trong đoàn. Giữa các khách du lịch có sự

phụ thuộc lẫn nhau trong tiêu dùng.

Chương trình du lịch trọn gói phụ thuộc có hướng dẫn viên từng chặng:

Tour này cũng có đặc điểm giống tour ở trên ở chỗ là khách du lịch có sự phụ

thuộc lẫn nhau trong tiêu dùng. Mặc dù có khách thích hay không thích nhưng

vẫn phải sử dụng các dịch vụ chung như trong đoàn. Điều khác biệt là trong

tour này, khách du lịch còn có thêm hướng dẫn viên ở từng chặng. Họ là

những người dân địa phương nên am hiểu kiến thức hơn, họ sẽ cung cấp cho

khách du lịch những thông tin rất mới lạ.

Chương trình du lịch độc lập: Đây là chương trình du lịch sẽ cung cấp

cho khách du lịch ít nhất 2 dịch vụ là lưu trú và vận chuyển còn các dịch vụ

khác sẽ cung câp theo yêu cầu của khách du lịch. Việc tiêu dung giữa các cá

nhân không phụ thuộc vào nhau ngoài hai dịch vụ trên.

Chương trình du lịch độc lập toàn phần: Theo chương trình du lịch nay,

các dịch vụ khi đi du lịch đều được thỏa mãn và được phục vụ theo đúng yêu

cầu của khách. Sẽ không có sự phụ thuộc tiêu dung giữa các khách ở bất cứ

dịch vụ nào. Đây là chương trình du lịch phục vụ cho những khách thích sự tự

do cá nhân, có khả năng chi trả cao.

+ Căn cứ vào động cơ chính của chuyến đi:

Chương trình du lịch chữa bệnh: Khách du lịch đi theo chương trình du

lịch này do có nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Họ

có thể chữa bệnh bằng: Khí hậu, nước khoáng, bùn, hoa quả…

Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Chương trình du lịch này có tác

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

dụng phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Nó có tác dụng làm giải trí,

13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

làm cho cuộc sống thêm đa dạng, giải thoát con người khỏi công việc hàng

ngày, giảm stress.

Chương trình du lịch thể thao: Khách đi du lịch có thể tham gia trực

tiếp vào các hoạt động thể thao: Leo núi, săn bắn, câu cá…, tham gia các loại

thể thao: đá bóng, bóng chuyền …

Chương trình du lịch văn hóa: Là chương trình du lịch với mục đích

chính là nâng cao sự hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực: lịch sử, kinh tế,

hội họa, phong tục tập quán, lịch sử, kiến trúc…

Chương trình du lịch công vụ: Mục đích chính khi tham gia chương

trình này là thực hiện nhiệm vụ công tác: tham gia hội thảo, triển lãm,…

Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng: Chương trình thỏa mãn

những người có nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo

khác nhau.

Chương trình du lịch đặc biệt: Tham quan chiến trường xưa…

Chương trình du lịch tổng hợp.

1.1.3.3. Các sản phẩm tổng hợp khác:

- Chương trình du lịch khuyến thưởng của các công ty

- Chương trình du lịch hội nghị, hội thảo.

- Chương trình tham dự các sự kiện lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao.

1.2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM

1.2.1. Khái nịêm về chính sách sản phẩm:

Mỗi công ty đều có chính sách marketing phù hợp với từng thời kỳ phát

triển của mình. Chính sách là những biện pháp kinh doanh mà doanh nghiệp

đã nghiên cứu kỹ để áp dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trong một thời kỳ. Chính sách sản phẩm là một trong bốn chính sách

marketing, nó được hiểu là chính sách giúp các doanh nghiệp có thể tạo ra

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

được những sản phẩm đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chính sách sản phẩm đối với Marketing có hai vấn đề liên quan mật

thiết với nhau:

Một là, hình thành và phát triển sản phẩm

Hai là, các quyết định chiến lược sản phẩm.

Chính sách sản phẩm được áp dụng cho từng sản phẩm riêng lẻ, cho

tuyến sản phẩm ( product line) hay cho cả hệ sản phẩm( product mix).

Chính sách sản phẩm du lịch là chính sách giúp các doanh nghiệp lữ

hành có thể tạo ra các sản phẩm du lịch đúng đắn, phù hợp vớí nhu cầu của thị

trường(của khách du lịch).

Loại hình du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch có thể của một vùng,

một quốc gia hay của một công ty. Các sản phẩm này cùng thỏa mãn một loại

động cơ du lịch, cùng diễn ra ở một điểm đến hay cùng phục vụ một đoạn thị

trường mục tiêu. Loại hình du lịch có thể được coi là một hệ sản phẩm của

một công ty lữ hành. Do nhu cầu du lịch và các điều kiện phát triển du lịch

thường xuyên biến đổi nên cần phải thường xuyên ra soát, kiểm tra các sản

phẩm du lịch. Việc xây dựng một chính sách sản phẩm sẽ giúp các doanh

nghiệp lữ hành định hướng và phát triển tốt.

1.2.2. Quy trình hình thành và phát triển của một sản phẩm: (

Product Planning and Development)

1.2.2.1. Khái niệm về sản phẩm mới:

Theo quan điểm trong Marketing, sản phẩm mới có thể là mới về

nguyên tắc. Nó có thể được cải tiến từ những sản phẩm hiện có hoặc có những

nhãn hiệu mới sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu của công ty. Một dấu hiệu

quan trọng nhất để đánh giá hàng hóa là mới hay không phải tùy thuộc vào sự

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

thừa nhận của khách hàng.

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mới

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về sản phẩm mới:

Thị trường

Hiện tại

Giới thiệu sản phẩm mới tại thị trường mới Giới thiệu sản phẩm hiện tại ở thị trường mới

Mới

Hiện tại

Sản phẩm

Giới thiệu sản phẩm mới ở thị trường hiện tại Thay đổi sản phẩm hiện tại ở thị trường hiện tại

Như vậy, sản phẩm mới bao gồm:

- Các sản phẩm mới do phát minh, sáng kiến để đáp ứng một nhu cầu

hoàn toàn mới

- Sản phẩm mới được cải tiến, hoàn thiện từ sản phẩm hiện có.

- Sản phẩm bổ sung cho các sản phẩm hiện có để tạo ra sản phẩm mới.

- Sản phẩm hiện có nhưng được sản xuất bằng kỹ thuật mới, có khả

năng làm hạ thấp chi phí.

- Những sản phẩm cũ được tiêu thụ tại thị trường mới ( người ta thường

nói: Cũ người mới ta)

- Các sản phẩm cũ nhưng qua các biện pháp marketing đã trở thành

những sản phẩm mới ( rượu cũ, bình mới).

- Các chuyên gia marketing đã tổng kết trên thực tế chỉ có 10% số sản

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

phẩm mới là mới thực sự hoặc có đổi mới

16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.2. Quy trình phát triển một sản phẩm mới ( New product

development process)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ về quy trình phát triển sản phẩm mới:

Ý tưởng chung ( idea Generation)

Gạn lọc ban đầu ( Initial Screening)

Phân tích thương mại ( Business analysis)

Phát triển sản phẩm ( Develop the product) Bổ sung sản phẩm ( Additional Development)

Thử nghiệm thị trường ( Marketing Testing) Loại bỏ sản phẩm ( Drop from further consideration)

Thương mại hoá sản phẩm ( Commercialization )

Ý tưởng chung: Đây là quá trình tìm kiếm ý tưởng về sản phẩm, là

bước rất quan trọng để hình thành nên sản phẩm mới. Công việc này phải

được tiến hành một cách có hệ thống căn cứ vào các nguồn thông tin:

+ Thông tin thu thập được từ phía khách hàng: có thể là thăm dò ý kiến,

trao đổi trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nại, các thông tin trên các phương tiện

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

truyền thông.

17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thông tin từ các nhà khoa học

+ Thông tin từ bản thân nội bộ của doanh nghiệp

+ Thông tin từ việc nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh

+ Thông tin từ những người bán buôn, bán lẻ, trung gian, đại lý

+ Thông tin từ các trung tâm, viện nghiên cứu, các đơn vị thiết kế, các

chuyên gia, chuyên viên

+ Thông tin từ nhân viên bán hàng, những người của công ty thường

xuyên tiếp xúc với khách hàng.

+ Thông tin từ những người có bằng sáng chế, phát minh tại các trường

khoa học công nghệ.

Ý tưởng chung là những tư tưởng chiến lược trong hoạt động kinh

doanh và marketing của công ty: sản phẩm mới tạo ra phải có ưu thế đặc biệt

so với đối thủ cạnh tranh, ngày càng làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Mỗi ý tưởng có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau vì vậy phải gạn lọc,

chọn lựa ý tưởng.

- Gạn lọc ý tưởng: Mỗi công ty phải thành lập hội đồng khoa học kỹ

thuật gồm các chuyên gia thiết kế, am hiểu về kinh doanh, sản phẩm và về thị

trường. Mục đích của việc lựa chọn này là tìm kiếm được những ý tưởng phù

hợp nhất, thải loại những ý tưởng không phù hợp. Trong quá trình gạn lọc cần

chú ý:

+ Không để sót những ý tưởng hay, có tiềm năng tốt, có thể áp dụng

vào thực tế.

+ Không lựa chọn những ý tưởng có những khuyết điểm mà hội đồng

chưa nhận ra.

Mỗi ý tưởng phải được trình bày bằng văn bản bao gồm các nội dung:

Mô tả các đặc tính của sản phẩm, thị trường mục tiêu mà sản phẩm nhắm tới,

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

so sánh tương quan với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tính toán sơ bộ

18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quy mô của thị trường, chi phí liên quan, giá cả, phương án thực hiện, mức độ

phù hợp về công nghệ và tài chính, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp…

- Phân tích kinh doanh: Qua quá trình chọn lọc, phải xây dựng những

dự án sản phẩm mới từ các ý tưởng. Vì chỉ có dự án thì mới tạo thành hình

ảnh thực sự của sản phẩm để đưa ra thị trường. Hội đồng thẩm định sẽ xem kế

hoạch phát triển sản phẩm có tính khả thi và hiệu quả hay không.

Ý tưởng và dự án là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Theo quan

điểm marketing: “Ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự

án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới

với các tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau

của chúng”.

(PGS.TS.Trần Minh Đạo, Giáo trình marketing căn bản, NXB Giáo

dục, 2002, trang 261)

Để thẩm định dự án cần thử nghiệm quan điểm và thái độ, phản ứng

của nhóm khách hàng mục tiêu với phương án sản phẩm đã được mô tả, kết

hợp với các phân tích kinh doanh khác, doanh nghiệp sẽ lựa chọn được dự án

sản phẩm chính thức.

- Phát triển sản phẩm: Các doanh nghiệp sẽ soạn thảo các chiến lược

marketing cho dự án sản phẩm tốt nhất đã được lựa chọn, xem xét sản phẩm

cần được bổ sung những gì. Một chíên lược marketing cho sản phẩm mới

gồm 3 phần:

+ Phần 1: Chiến lược sẽ mô tả quy mô thị trường, thái độ của khách

hàng mục tiêu, vị trí của sản phẩm, các chỉ tiêu về khối lượng bán, thị phần,

lợi nhuận.

+ Phần 2: Các quan điểm về phân phối sản phẩm và dự đoán chi phí

marketing.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

+ Phần 3: Thể hiện các quan điểm lâu dài về các yếu tố marketing mix:

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiêu thụ, lợi nhuận…

Trước khi quyết định cho thiết kế sản phẩm, ban lãnh đạo sẽ tiến hành

duyệt lại lần cuối cùng về mức độ hấp dẫn kinh doanh sản phẩm mới và kết

hợp phân tích lại các chỉ tiêu trên.

Sau đó, bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ đưa ra nhiều phương án và mô

hình sản phẩm. Sản phẩm được thiết kế cần được kiểm tra thông qua khách

hàng hay người tiêu dùng để biết ý kiến của họ.

- Thử nghiệm thị trường: Sản phẩm mới được người tiêu dùng kiểm tra,

nếu tốt thì doanh nghiệp sẽ sản xuất một loạt nhỏ. Ở công đoạn này, người ta

vừa thử nghiệm sản phẩm và vừa thử nghiệm các chương trình marketing.

Mục tiêu của công việc này là thăm dò khả năng mua và dự báo chung về

mức tiêu thụ. Nếu thị trường không chấp nhận thì phải loại bỏ sản phẩm

- Thương mại hóa sản phẩm: Đây là quá trình triển khai và sản xuất

hàng loạt, quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường. Ở giai đoạn này, các

quyết định về tổ chức và marketing sản phẩm mới là rất quan trọng. Công ty

phải thông qua 4 quyết định:

+ Thời điểm nào thì chính thức tung sản phẩm mới vào thị trường?

+ Địa điểm tung sản phẩm mới là ở đâu?

+ Thị trường khách hàng mục tiêu của sản phẩm mới?

+ Phương án bán sản phẩm mới? Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán?

1.2.2.3. Quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới:

Đối với quá trình phát triến một sản phẩm du lịch mới, cũng phải tuân

theo quá trình chung như đối với việc phát triển một sản phẩm hàng hóa mới

thông thường. Cần lưu ý một vài đặc điểm riêng biệt đối với sản phẩm du lịch

và đây là một sản phẩm là dịch vụ nên quá trình xây dựng một sản phẩm mới

rất khó khăn và phức tạp. Độ rủi ro của một sản phẩm du lịch cao hơn so với

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

các hàng hóa thông thường khác, nó phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn của

20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khách du lịch về chất lượng dịch vụ trong tour. Để có một sản phẩm du lịch

mới cũng đòi hỏi chi phí lớn từ khâu thiết kế, kiểm tra, khảo sát. Đặc biệt là

trong giai đoạn thử nghiệm thị trường. Việc marketing cho một sản phẩm du

lịch mới cũng góp phần quan trọng vào việc thành công khi đưa sản mới thâm

nhập thị trường.

Ngoài ra, khi xây dựng một sản phẩm du lịch mới cần chú ý một vài điểm:

Đặc điểm nguồn khách: Cần đặc biệt chú ý tới quy mô nguồn khách, xu

hướng phát triển của quy mô thị trường đó, cơ cấu nguồn khách được phân

theo tiêu chí nào: động cơ chuyến đi, vị trí địa lý…

Tính thời vụ của nhu cầu du lịch

Tài nguyên du lịch và khả năng khai thác các tài nguyên du lịch tai các

điểm đến.

Điều kiện đón tiếp khách hiện có của các nhà cung cấp tại các điểm đến

có trong tour du lịch mới.

Khả năng chi trả của thị trường khách mục tiêu.

1.2.3. Các quyết định chiến lược sản phẩm:

Chiến lược được hiểu là một khuôn mẫu chung cho việc ra các quyết định.

1.2.3.1. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:

Theo quan điểm marketing: “ Chủng loại hàng hóa là một nhóm sản

phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán

chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ

chức thương mại hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá”.

( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo

dục, 2002, trang 255- 256)

Mỗi công ty đều phải phải xây dựng cho công ty một cơ cấu sản phẩm

đa dạng, phong phú, thỏa mãn nhu cầu đa dạng trên thị trường.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm:

21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

“ Bề rộng của chủng loại sản phẩm là sự phân giải về số lượng các mặt

hàng thành phần theo một tiêu thức nhất định, ví dụ như kích cỡ, theo công

suất…”

( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo

dục, 2002, trang 256)

Việc mở rộng chủng loại hàng hóa phụ thuộc vào mục tiêu theo đuổi

của doanh nghiệp là có một hệ thống sản phẩm đầy đủ hay để chiếm lĩnh thị

phần trên thị trường. Doanh nghiệp có thể lựa chọn theo hai hướng:

+ Thứ nhất, doanh nghiệp có thể phát triển chủng loại theo cách thức:

hướng xuống dưới, hướng lên trên hay theo cả hai hướng.

+ Thứ hai, doanh nghiệp có thể bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản

phẩm hiện có để tăng thêm lợi nhuận, lấp chỗ trống chủng loại hiện có…

Quyết định về danh mục sản phẩm:

“ Danh mục sản phẩm là tập hợp các chủng loại hàng hóa và các đơn vị

hàng hóa do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục

hàng hóa được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ

hài hòa của nó”.

( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo

dục, 2002, trang 257).

Để có quyết định về danh mục sản phẩm hàng hóa đúng đắn thì cần vận

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

dụng phương pháp ma trận BCG( Boston Consulting Group) để phân tích :

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4. Mô hình BCG

Bò Sữa

Ngôi sao

Suất tăng trưởng của thị trường

Con chó

Dấu hỏi

Tốc độ tăng trưởng của thị trường

Trục tung : Suất tăng trưởng của thị trường là tỷ lệ mà thị trường có nhu

cầu phát triển thêm sản phẩm. Nó cho biết mức độ hấp dẫn của thị trường này.

Trục hoành: Thị phần tương đối ( tốc độ tăng trưởng của thị trường) là

thị phần mà sản phẩm có được

- Thị phần tương đối: là thị phần mà sản phẩm đang có được.

- Suất tăng trưởng thị trường: là tỷ lệ mà thị trường đang có nhu cầu để

dãy sản phẩm phát triển thêm.

+ Nếu sản phẩm nằm ở vị trí “ NGÔI SAO”: Sản phẩm nằm ở vị trí này

đang dẫn đầu về thị phần, có suất tăng trưởng thị trường cao, thị trường này

có sức quyến rũ rất lớn, sẽ có sự cạnh tranh rất gay gắt nên công ty cần đầu tư

thêm để mở rộng và củng cố.

+ Nếu sản phẩm nằm ở ô “ DẤU HỎI”: Đây thường là các sản phẩm

mới, suất tăng trưởng thị trường cao, thị phần tương đối thấp, doanh số bán

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

nhỏ, không có lợi thế cạnh tranh mặc dù cơ hội ở thị trường rất nhiều. Nếu

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản phẩm ở vị trí này, muốn cạnh tranh thắng lợi, để nó có thể trở thành “

ngôi sao” thì công ty phải đầu tư đúng mức để giành thị phần. Do đó cần phải

cân nhắc kỹ.

+ Nếu sản phẩm ở vị trí “ BÒ SỮA”: Các sản phẩm có mức tăng

trưởng về thị trường giảm dần. Nếu sản phẩm ở ô “ Ngôi sao” vẫn giữ nguyên

được vị trí của mình thì lúc này suất tăng trưởng thị trường đi vào ổn định.

Các sản phẩm ở ô “ Ngôi sao” sẽ chuyển xuống ô “ Bò sữa”, đẻ ra tiền. Sản

phẩm này là nguồn cung cấp tài chính cho công ty. Nếu sản phẩm ở giai đoạn

này thì không nên đầu tư thêm.

+ Nếu sản phẩm ở vị trí “ CON CHÓ”: Nếu sản phẩm ở ô “ Con bò”

không giữ được vị trí dẫn đầu của mình về thị phần thì nó có thể bị chuyển

sang ô “ Con chó”. Sản phẩm ở vị trí này rất ít có khả năng sinh ra lợi nhuận,

thường gây nên nhiều rắc rối cho công ty. Công ty cần xem xét để xây dựng

sản phẩm ở ô này hay có thể gặt hái lợi nhuận ngay để rút khỏi thị trường,

hoặc xoá bỏ sản phẩm này đi.

1.2.3.2. Các quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm:

Theo quan điểm Marketing: “ Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu

tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận hang hoá

hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt

chúng với hang hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.”

( PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo

dục, 2002, trang 247).

Các quyết định về những hàng hoá là một trong những quyết định quan

trọng khi đề ra các chính sách marketing. Quyết định này sẽ giúp định vị hàng

hoá trên thị trường.

Thương hiệu( Nhãn hiệu thương mại – Trade mark) = Tên gọi( brand

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

name) + Biểu tượng ( Brand mark).

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tên nhãn hiệu: Là sự đọc được của một nhãn hiệu.

Biểu tượng: Là những ký hiệu về hình tượng, màu sắc, hình vẽ… có thể

nhận biết được, nhưng không thể đọc được.

Thương hiệu: Là một nhãn hiệu hay là một phần của nhãn hiệu được

bảo vệ bởi luật pháp.

Nhãn hiệu nói lên xuất xứ của sản phẩm và cũng nói lên sự bảo đảm về

chất lượng của sản phẩm. Nó cung cấp sự thoả mãn nhu cầu tốt nhất cho

khách hang mà sản phẩm khác không thể có được.

Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu:

+ Có nên gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của công ty không? : Việc gắn

nhãn hiệu cho các sản phẩm hàng hoá sẽ tạo được lòng tin của người mua đối

với nhà sản xuất khi họ dám khẳng định vị trí của mình trên thị trường..

+ Chủ nhãn hiệu của sản phẩm: Có thể nhãn hiệu chính là của nhà sản

xuất. Nếu nhà sản xuất bán sản phẩm của mình cho các trung gian thì sản

phẩm có thể mang nhãn hiệu của nhà trung gian. Nhãn hiệu của nhà sản xuất

cũng có thể vừa của nhà sản xuất. vừa của nhà trung gian.

+ Việc đặt tên cho nhãn hiệu: Có 4 cách đặt tên cho nhãn hiệu: Tên

riêng biệt cho cùng một mặt hàng, tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các

hàng hoá, tên nhãn hiệu của hàng hoá riêng biệt kết hợp với tên thương mại,

đặt tên nhãn hiệu cho một hàng hoá bằng cách kết hợp tên riêng biệt của hàng

hoá và tên của doanh nghiệp.

Dù lựa chọn cách đặt tên nào thì tên nhãn hiệu hàng hoá cũng phải đảm

bảo các yêu cầu: đảm bảo lợi ích hàng hoá. chất lượng hàng hoá, dễ đọc, dễ

nhận biết, dễ nhớ, mang tính khác biệt.

+ Mở rộng giới hạn và sử dụng tên nhãn hiệu ? : Việc mở rộng này sẽ

tiết kiệm được chi phí tuyên truyền, quảng cáo, đảm bảo cho hàng hóa được

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

khách hàng nhận biết nhanh hơn vì nhãn hiệu đã quen thuộc.

25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Công ty nên sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm.

Những sản phẩm này có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng.

Có doanh nghiệp gắn cho mỗi sản phẩm cụ thể một nhãn hiệu riêng.

Tóm lại, vấn đề dán nhãn và thương hiệu gồm hai loại chính:

Một là, chọn một nhãn hiệu tốt

Hai là, quyết định xem cần có bao nhiêu nhãn hiệu đối với dãy sản

phẩm của công ty.

Chính sách nhãn hiệu giúp công ty hoàn thành được rất nhiều mục tiêu:

+ Một nhãn hiệu chung cho dãy sản phẩm sẽ thuyết phục khách hàng

rằng mỗi sản phẩm có cùng một nhãn hiệu sẽ có cùng một chất lượng. Đối với

các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ thì một nhãn hiệu chung nhất sẽ giúp

việc quảng cáo trở nên hiệu quả

+ Nhãn hiệu đặc thù: Sử dụng ở nhiều thị trường quốc gia khác nhau,

đáp ứng nhiều thị trường riêng lẻ.

+ Đa nhãn hiệu: Được sử dụng là một phần chính sách cho phân khucs

thị trường để bán một sản phẩm có thành phần cơ bản giống nhau cho một thị

trường quốc gia. Việc dãn nhãn là một phương diện hội nhập, giúp sản phẩm

thích nghi với thị trường.

1.2.3.3. Chính sách phân biệt hoá sản phẩm:

Mục đích của chính sách là tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra

các sản phẩm độc đáo, được người tiêu dùng đánh giá cao. Để phân biệt sản

phẩm phải dựa vào tính chất, công dụng, dịch vụ sau khi bán, sự mong muốn

trong ý thức của người tiêu dùng và việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của

doanh nghiệp. Sự phân biệt hoá sản phẩm sẽ xây dựng được lòng trung thành

của khách về chất lượng sản phẩm và với nhãn hiệu. Khi khách hàng đánh giá

sản phẩm có tính độc đáo thì công ty có quyến đặt giá cao hơn. Muốn thực

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

hiện thành công chính sách thì công ty phải thực hiện nhiều hoạt động truyền

26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thông giao tiếp để cung cấp cho khách hàng những thông tin về tính chất độc

đáo của sản phẩm.

* Các điều kiện để thực hiện chính sách: Sự phân biệt hóa sản phẩm dựa

vào: Chất lượng, đổi mới và sự thích nghi với khách hàng. Sự phân biệt đó phù

hợp với từng phân khúc thị trường theo độ tuổi và các nhóm kinh tế xã hội. Công

ty sẽ cung ứng sản phẩm được thiết kế dành riêng cho các phân đoạn.

* Các biện pháp để thực hiện:

- Đầu tư về cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp

- Quản trị nguồn nhân lực

- Đầu tư khoa học công nghệ

- Tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp

- Đảm bảo việc cung ứng nội bộ

- Thực hiện tốt việc điều hành.

- Đảm bảo việc cung ứng bên ngoài

- Thực hiện tốt các chính sách xúc tiến bán và chăm sóc khách hàng.

1.2.4. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm:

Những biện pháp của chính sách sản phẩm luôn gắn liền với các giai

đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống của một sản phẩm tại một

thị trường nhất định có bốn giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm vào thị

trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái. Chu

kỳ sống của sản phẩm sẽ hướng dẫn chương trình phát triển của sản phẩm.

Mỗi quốc gia có những nhu cầu khác nhau về từng giai đoạn trong chu kỳ

sống của sản phẩm. Sản phẩm có thể là trong giai đoạn suy thoái của thị

trường này nhưng lại là giai đoạn tăng trưởng của một thị trường khác.Nếu

một sản phẩm có trên giai đoạn của chu kỳ sống ở cùng một thời điểm, lúc đó

việc thực hiện chính sách sản phẩm sẽ rất phức tạp do có sự khác nhau về

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

quảng cáo, chính sách giá cả…Vì vậy, mỗi công ty nên xây dựng kế hoạch

27

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm ngay lần đầu xuất hiện trên thị trường.

Chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành:

Phân loại chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành:

+ Chu kỳ sống sản phẩm của một vùng, một khu, một điểm du lịch.

+ Chu kỳ sống của các hình thức đi du lịch.

+ Chu kỳ sống của các chương trình du lịch cụ thể.

Chu kỳ sống sản phẩm của một điểm đến du lịch kéo dài hơn của hình

thức đi du lịch hay một chương trình du lịch cụ thể.

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm du lịch lữ hành

( Dạng có triệt tiêu)

Lượng bán ( $ hoặc số khách)

Lượng bán

Thời gian

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chín muồi Chào bán (giới thiệu) Tăng trưởng Suy giảm triệt tiêu

28

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành ( Dạng có hoàn thiện,

đổi mới để phát triển)

Lượng bán ($ hoặc số khách )

Thời gian

Trong du lịch lữ hành, các công ty thường xuyên cải tiến chương trình

cũ, thiết kế các chương trình mới nên chu kỳ sống của các điểm đến du lịch

nên chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành được thể hiện:

Ở mỗi giai đoạn của chu kỳ sống, công ty lữ hành sẽ đưa ra các chiến

lược quyết định sản phẩm phù hợp:

- Ở giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường( Giai đoạn giới thiệu): Việc

đưa sản phẩm ra thị trường gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có thời gian và

sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Khi này, cần giới thiệu những chương trình

tiêu biểu, tập trung vào nhóm khách hàng có điều kiện mua nhất, động viên

các trung gian( các đại lý du lịch) và tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán.

- Giai đoạn phát triển: Ở giai đoạn này, mức tiêu thụ bắt đầu tăng

mạnh, có nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty phải tập trung vào những chương

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

trình bán chạy nhất. Để khai thác và kéo dài, cần nâng cao chất lượng các

29

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chương trình du lịch, xâm nhập vào những phần thị trường mới, thay đổi

thông điệp quảng cáo…

- Giai đoạn bão hoà: Trong giai đoạn này, mức tiêu thụ chững lại, sản

phẩm tiêu thụ chậm. Để cạnh tranh, công ty phải tìm thị trường mới cho sản

phẩm, cải biến sản phẩm, cải biến các công cụ marketing – mix. Các công ty

lữ hành cần phát triển đầy đủ hệ thống các chương trình, đa dạng hoá các sản

phẩm, dịch vụ…

- Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại

sản phẩm giảm sút dẫn đến lợi nhuận giảm sút, một số doanh nghiệp có thể

rút khỏi thị trường. Các công ty còn lại phải thu hẹp chủng loại hàng hoá, theo

dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái và phối hợp

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

giữa các chương trình phát triển sản phẩm mới.

30

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM

INBOUND TẠI IGB TOURS.

2.1. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP:

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:

Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Hoàng Cầu

Tên giao dịch: International Golden Bridge company limited

- Tên viết tắt: IGB CO.,LTD

- Đăng ký kinh doanh lần đầu : ngày 09 tháng 11 năm 2004

Đăng ký thay đổi lần 2: Ngày 27 tháng 4 năm 2005

Địa chỉ trụ sở chính: C5 - tổ 9, Phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa,

thành phố Hà Nội

Điện thoại: 9144659/5119192 - Fax: 5118802

Email: hoanggiang2004@vnn.vn

Văn phòng đại diện: 28 Lê Văn Hưu , Phường Ngô Thì Nhậm,

Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Tên giao dịch : International Golden Bridge Tours Company limited

Tên viết tắt : IGB TOURS Co., Ltd

Biểu tượng của công ty:

IGB TOURS là công ty Du lịch Quốc tế có giấy phép lữ hành quốc tế

số 0457/LHQT do Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp. Qua nhiều năm hoạt

động, IGB TOURS đã khẳng định được uy tín của mình đối với khách du lịch

trong và ngoài nước.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, yêu nghề, tận tình, được

31

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đào tạo chuyên nghiệp, công ty luôn sẵn sang đáp ứng mọi yêu cầu của

quý khách.

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã khẳng định được thương hiệu của

mình trên thương trường. Công ty luôn mang đến cho quý khách sự hài lòng,

nhiều điều thú vị trong từng chuyến đi.

Điện thoại: 04. 944 5234- Fax: 04. 944 5239

Đường dây nóng: 04.9445244- 04.9445238 -0903458566 –

0989587656

Website: www igbtours.com

Email: info@igbtours.com

2.1.2 . Loại hình của doanh nghiệp :

Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Hoàng Cầu là

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

Danh sách thành viên góp vốn:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường Giá trị vốn Phần vốn STT Tên thành viên trú góp(đồng) góp(%)

1 BÙI THANH TÂM Số nhà 37, ngõ 131 Thái Hà, 700.000.000 70%

phường Trung Liệt, quận

Đống Đa

2 HOÀNG THỊ AN Số 9, ngõ 1 Hàm Long, 300.000.000 30%

phường Phan Chu Trinh,

quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

( Nguồn: Giây chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty - Sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội)

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:

Lữ hành nội địa, Lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Vận tải hang hoá, vận chuyển hành khách

32

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại lý vé máy bay

Môi giới thương mại

Kinh doanh thiểt bị viễn thông

Đai lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông

Xuất nhập khẩu các mặt hang Công ty kinh doanh

Tư vấn, xúc tiến thương mại và tư vấn đầu tư xây dựng( không bao

gồm thiết kế công trình )

Thuê và cho thuê văn phòng

Kinh doanh máy móc thiết bị tin học và thiết bị văn phòng

Đại lý bảo hiểm

Dịch vụ visa, hộ chiếu

Dịch vụ quảng cáo thương mại

In và các dịch vụ liên quan đến in

Tổ chức các chương trình hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, các

chương trình hội nghị và hôị thảo

Mua bán ôtô, xe máy và các phụ tùng thay thế, hang điện, điện tử, điện

lạnh, thiết bị chụp ảnh, thiết bị vệ sinh, máy văn phòng, máy tính và linh kiện

máy tính, văn phòng phẩm

Mua bán quần áo, giày dép, hang thủ công mỹ nghệ, hang lương thực,

thực phẩm, hang nông, lâm, thuỷ, hải sản, rượu, bia, bánh kẹo, nước giải khát,

thuốc lá nội

Đầu tư kinh doanh bất động sản

( Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty- Sở kế

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội)

33

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ của IGB Tours:

2.1.4.1. Các chương trình du lịch trong nước:

Công ty thường căn cứ vào động cơ của chuyến đi để phân loại chương

trình du lịch: Chương trình nghỉ ngơi, giải trí, các chương trình du lịch trong

nước gắn với các chủ đề: Du lịch văn hoá, Tìm hiểu, nghiên cứu, dã ngoại-

Lửa trại, Hành hương, Du lịch sinh thái- thám hiểm, Du lịch theo chuyên đề,

hội nghị, hội thảo, tổng kết cuối năm,…

Sau đây là một số chương trình du lịch trong nước của công ty:

Hà Nội - Đồ Sơn – Hà Nội( 2 ngày 1 đêm)

Hà Nội – Cát Bà - Vịnh Lan Hạ - Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)

Hà Nội - Hạ Long- Cát Bà - Tuần Châu – Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)

Hà Nội - Biển Quất Lâm( 2 ngày 1 đêm)

Hà Nội – Kim Bôi – Hoà Bình – Hà Nội( 2 ngày 1 đêm)

Hà Nội – Ba Bể - Hà Nội( 3 ngày 2 đêm)

Hà Nội - Biển Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội( 4 ngày 3 đêm)

Hà Nội – Nha Trang – Đà Lạt - Biển Mũi Né – Hòn Rơm…

2.1.4.2. Các chương trình Du lịch quốc tế:

Các chương trình Du lịch nước ngoài kết hợp hội nghị, hội thảo tại

nước ngoài, - tham quan khảo sát thị trường, triển lãm, Hội chợ tại các nước

Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,

Pháp, Italia, Tây Ban Nha,…và nhiều nước khác theo yêu cầu của quý khách.

Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế

Cho thuê xe ôtô các loại

Bán vé Máy bay, vé tàu hoả trong nước và quốc tế ( giao vé tận nơi quý

khách yêu cầu)

Tư vấn làm thủ tục visa, hộ chiếu, thông hành cho khách

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Cung cấp hướng dẫn viên du lịch, phiên dịch: Tiếng Anh,

34

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,

Malaysia,…

Cung cấp hướng dẫn viên trong nước (Domestic), quốc tế( Inbound và

Outbound) chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo.

Một số chương trình du lịch quốc tế mà công ty thiết kế:

Hồng Kông – Ma Cao – Thâm Quyến - Quảng Châu ( 7 ngày )

Singapore ( 4 ngày)

Malaysia – Singapore ( 7 ngày)

Thái Lan ( 5 ngày)

Hà Nội - Bắc Kinh – Tây An ( 7 Ngày 6 đêm)

Bắc Kinh– Thương Hải - Quảng Châu –Thâm Quyến(7 ngày 6đêm)

Pháp - Bỉ - Hà Lan – Ý ( 11 ngày)

Đức – Pháp - Bỉ - Hà Lan ( 10 ngày)…

2.1.5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của IGB Tours:

2.1.5.1 Vị trí:

IGB Tours là một văn phòng đại diện của công ty IGB CO.,LTD

Kinh doanh hoạt động du lịch là một trong những hoạt động chính của

công ty IGB CO.,LTD. Chính vì vậy, IGB Tous giữ một vị trí rất quan trọng

trong công ty.

2.1.5.2. Chức năng :

Chức năng thông tin:

Cung cấp cho khách du lịch thông tin cần thiết về điều kiện đi du lịch

và điều kiện nghỉ ngơi tại các điểm du lịch khác nhau, bao gồm các thông tin

cụ thể sau: Giá trị các tài nguyên du lịch, các loại hình du lịch khác nhau, giá

cả và chất lượng các loại hàng hóa dịch vụ

Cung cấp cho khách du lịch các thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

đi du lịch: Xin cấp vía, hộ chiếu, các loại lệ phí, giấy tờ chứng minh tài

35

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính…

Là nơi giao dịch với khách hàng.

Chức năng tổ chức:

Công ty tổ chức các chương trình du lịch trong và ngoài nước, tổ chức

quảng cáo và bán các chương trình du lịch.

Công ty cũng tổ chức các chương trình du lịch cho khách, phục vụ

khách theo hợp đồng đã được thỏa thuận, ký kết và khách lẻ đến đăng ký

trực tiếp.

Chức năng thực hiện:

Thực hiện vận chuyển khách theo những điều kiện đã ghi trong hợp đồng.

Thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan trên đường đi và tại

điểm đến.

Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi,

vui chơi…cho du khách tại các điểm dừng và điểm đến.

Thực hiện các hoạt động khác: Tiễn khách, thăm hỏi khách sau chuyến đi.

Chức năng tài chính:

Chức năng này của các công ty kinh doanh nói chung và công ty lữ

hành nói riêng là việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty đạt

được những mục tiêu đã đề ra.

Chức năng quản trị:

Đây là chức năng dự báo, điều phối, kiểm soát và chỉ huy nhằm tạo

điều kiện cho các hoạt động của công ty được diễn ra lien tục, phối hợp, ăn

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

khớp không để chệch những mục tiêu mà công ty đã dự định.

36

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.5.3.Nhiệm vụ:

Công ty phải là cầu nối giứa các nhà cung cấp các dịch vụ trong chuyến

đi với khách du lịch. Công ty có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện cho khách đầy

đủ những dịch vụ đã ký kết trong hợp đồng.

2.1.6.Tổ chức lao động của doanh nghiệp:

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết kế theo mô hình quản trị

trực tuyến chức năng với các ưu điểm sau:

- Chủ tịch hội đồng thành viên là người có trách nhiệm trước pháp luật

đối với toàn bộ hoạt động của công ty

Giám đốc toàn quyền quyết định và điều hành công ty, chịu toàn bộ

trách nhiệm trước hội đồng thành viên đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh

của công ty. Đồng thời cũng được các phòng ban chức năng hỗ trợ trong việc

điều hành công ty.

Mọi mệnh lệnh được truyền đi theo tuyến quy định.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Cơ cấu tổ chức quản lý của IGB Tours được thiết kế theo sơ đồ 2.1

37

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc (tài chính)

Phó Giám đốc (Điều hành

Phòng

Phòng

Bộ phận

Phòng Kế toán

Thị trường

Điều hành

Khách lẻ

Thái - Mã

Inbound

Kế toán

Sing

Inbound

Domestic

Outbound

Trung

Outbound

Thủ quỹ

Quốc

Domestic

Đặt xe, vé

Đặt ăn, khách sạn

Thị trường

Dịch vụ

khác

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

38

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.6.1.Ban lãnh đạo của công ty:

Chủ tịch hội đồng thành viên:

- Chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên.

- Triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc

lấy ý kiến của các thành viên

- Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên.

- Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.

Giám đốc:

- Phụ trách tổng thể công ty

- Chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên

Phó giám đốc tài chính:

- Phụ trách về mảng tài chính của công ty

- Có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc

.Phó giám đốc điều hành:

- Phu trách về mảng kinh doanh của công ty

- Phối hợp cùng các bộ phận để đưa ra phương án kinh doanh của công ty

- Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

- Báo cáo trực tiếp với Giám đốc

2.1.6.2.Các phòng chuyên môn:

.Phòng kế toán:

Trưởng phòng:

Kế toán:

Thủ quỹ:

Làm việc theo sự phân công của trưởng phòng

Báo cáo trực tiếp với trưởng phòng

. Phòng thị trường:

Trưởng phòng:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

39

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phụ trách mảng thị trường của công ty

Phối hợp với các bộ phận để đưa kế hoạch ra thị trường

Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành.

Inbound:

Thiết kế các chương trình cho phù hợp với từng đối tượng khách

Lên phương án quảng bá và bán các chương trình

Tổ chức bán các chương trình

Báo cáo với trưởng phòng

Outbound và nội địa:

Lên phương án quảng bá và bán các chương trình

Báo cáo với trưởng phòng

Dịch vụ:

Đưa ra các sản phẩm về các dịch vụ của công ty

Tổ chức quảng cáo và bán các sản phẩm

Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng

. Phòng điều hành:

Trưởng phòng:

Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về việc tổ chức thực hiện

các chương trình du lịch, các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu

Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành

Inbound:

Phối hợp với Phòng thị trường ( Inbound) để tổ chức thực hiện các

chương trình du lịch, các dịch vụ khách hàng yêu cầu.

Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng

Họ thường lập kế hoạch và triển khai các chương trình du lịch cho

khách nước ngoài ở Việt Nam có nhu cầu đi tham quan du lịch các địa điểm ở

trong nước. Ngoài ra còn làm một số dịch vụ khác có liên quan khác: mua vé

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

40

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

máy bay, vé thăm quan, vé tàu, đặt phòng khách sạn, đặt ăn uống trong nhà

hàng…

Outbound:

Phối hợp với phòng thị trường( Inbound) để tổ chức thực hiện các

chương trình

Chịu trách nhiệm về chất lượng của các chương trình

Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng

Các nhân viên trong phòng điều hành có nhiệm vụ khâu lập kế hoạch,

triển khai việc phối hợp với các ban ngành, các bộ phận có lien quan thực

hiện các chương trình du lịch ra nước ngoài do khách du lịch yêu cầu. Trong

phòng cũng làm một số dịch vụ khác: Làm visa, đặt vé máy bay, đăng ký chỗ

trong khách sạn cho những khách có yêu cầu…

Nội địa:

Phối hợp với Phòng thị trường ( Nội địa) để tổ chức thực hiện các

chương trình

Chịu trách nhiệm về chất lượng của các chương trình

Báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng

Đặt ăn, khách sạn:

Đặt dịch vụ theo yêu cầu của từng bộ phận( Inbound, Outbound,Nội

địa, Khách lẻ)

Chịu trách nhiệm về chất lượng trước từng bộ phận

Đặt xe,vé máy bay, vé tàu:

- Đặt dịch vụ theo yêu cầu của từng bộ phận ( Inbound, Outbound,Nội

địa, Khách lẻ)

-Chịu trách nhiệm về chất lượng trước từng bộ phận

Bộ phận khách lẻ:

Trưởng bộ phận:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

41

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lên kế hoạch bán các chương trình gom khách lẻ trong tháng

Đưa ra các chương trình cụ thể sẽ bán

Báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc điều hành

Các bộ phận:

Nắm rõ được sản phẩm của mình sẽ bán

Tổ chức bán

Báo cáo trực tiếp với trưởng bộ phận.

( Nguồn: Bản mô tả công việc của công ty)

. Mối quan hệ giữa các bộ phận:

Phương châm của công ty là tổ chức bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.

Chính vì vậy mà các bộ phân trong công ty phối hợp với nhau rất chặt chẽ

trong mọi hoạt động của công ty nhằm khai thác hết các thế mạnh của công

ty. Đây là một trong những yếu tố đóng góp vào sự thành công của công ty,

mặc dù công ty mới được thành lập trong một thời gian ngắn.

2.1.7. Chiến lược kinh doanh của công ty:

2.1.7.1 .Sứ mệnh, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp:

Phương châm hành động hay triết lý kinh doanh của công ty:

“Mang đến sự hài lòng đích thực”.( Your satisfaction is our honour)

( Nguồn: website: www igbtours.com)

Du lịch là ngành dịch vụ, sản phẩm du lịch là một loại dịch vụ tổng

hợp. Chính vì vậy mà công ty luôn lấy sự hài lòng của khách hàng là thước đo

cho chất lượng dịch vụ. Khách du lịch đến với công ty luôn cảm thấy yên tâm

về chất lượng dịch vụ khi tham gia các tour do công ty tổ chức. Theo công ty

thì chất lượng của chương trình du lịch chính là sự hài lòng của khách hàng.

Công ty v ới ch ức n ăng là chiếc cầu nối giữa khách du lịch trên mọi miền

đất nước v à kh ắp nơi trên thế giới.

Sứ mệnh kinh doanh của công ty:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

42

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty có sứ mệnh hành động theo đúng triết lý kinh doanh, phương

châm hành động mà công ty nêu ra. Mọi chiến lược đều hướng tới mục tiêu

cao nhất là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

2.1.7.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty:

Từ khi thành lập, theo mục tiêu phát triển chung của công ty, IGB

Tours có đặt ra các mục tiêu phát triển riêng: Công ty phấn đấu trở thành một

trong những công ty lữ hành hàng đầu của Việt Nam trong việc phục vụ

khách du lịch outbound, Inbound và nội địa.

2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty IGB Tours

Bảng 2.1.Thị trường khách và kết quả hoạt động kinh doanh của

IGB Tours trong năm 2005 – 2006:

( Nguồn: Phòng kế toán)

T.độ Năm So sánh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 tăng 2006 2006/2005 trưởng

+ / - % %

1 CHỈ TIÊU VỀ KHÁCH Khách

Tổng số khách Khách 1984 2217 233 111.74 11.74

* Outbound Khách 1832 1987 155 108.46 8.46

Tỷ trọng % 92,34 89,63 2,71

Trung Quốc Khách 1600 1700 100 106.25 6.25

Khách 200 220 110 10 Thái Lan 20

Châu Âu Khách 32 67 35 209.38 109.38

* In bound Khách 32 87 55 271.88 171.88

Tỷ trọng % 1,6 3,9 2,3

* Domestic Khách 120 143 23 119.17 19.17

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

43

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tỷ trọng % 6,05 6,45 0,4

Ng.đồng 2 DOANH THU

Tổng doanh thu Ng.đồng 3761812 7173255 3411443 190.69 90.69

* Outbound Ng.đồng 3460867 5789635 2328768 167.29 67.29

Tỷ trọng % 92 80,7 -11.3

Trung Quốc Ng.đồng 1625431 2113221 487790 130.01 30.01

Thái Lan Ng.đồng 900125 1213415 313290 134.81 34.81

Châu Âu Ng.đồng 935311 2462999 1527688 263.33 163.33

* In bound & Domestic Ng.đồng 300945 1383620 1082675 459.76 359.76

% 8,00 19,29 11 Tỷ trọng

Ng.đồng 1360452 2289192 928740 168.27 68.27 3 CHI PHÍ

* Chi phí khách

Outbound Ng.đồng 537402 1024751 487349 190.69 90.69

* Chi phí khách Inbound

& Domestic Ng.đồng 150472 286930 136458 190.69 90.69

* Chi phí vé máy bay Ng.đồng 263327 502128 238801 190.69 90.69

* Chi phí tiền lương Ng.đồng 186646 221000 34354 118.41 18.41

* Chi phí gián tiếp Ng.đồng 182000 201112 19112 110.5 10.5

* Chi phí khác Ng.đồng 40605 53271 12666 131.19 31.19

4 15 11 -4 73.33 -26.67 TỔNG SỐ LAO ĐỘNG Người

* Lao động trực tiếp Người 13 9 -4 69.23 -30.77

* Lao động gián tiếp Người 2 2 0 100

5 TỔNG QUY LƯƠNG Ng.đồng 186646 221000 34354 118.41 18.41

Tiền lương bình quân Ng.đồng 12443 20091 7648 161.46 61.46

6 THUẾ Ng.đồng 107480 209950 102470 195.34 95.34

7 LỢI NHUẬN THUẦN Ng.đồng 2293880 4674113 2380233 203.76 103.76

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty IGB Tours cho ta thấy:

- Doanh thu của công ty năm 2005 – 2006 tăng 190.69% tương ứng với

số tiền là 341,443 triệu đồng. Chi phí cho việc kinh doanh cũng tăng 168,27

% tương ứng với 928,740 triệu đồng.Trong khi đó, thuế công ty phải nộp cho

nhà nước cũng tăng 195,34 % tương ứng với 102,470 triệu đồng. Chính vì

vậy, lợi nhuận của công ty tăng 203,76% tương ứng với 2380,233 triệu đồng.

Các số liệu trên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh khá hiệu

quả của công ty trong năm 2005 và năm 2006.

- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tỷ trọng doanh thu Inbound và nội địa

đã tăng từ 8 % năm 2005 lên đến 19,29% năm 2006 nhưng tỷ trọng này vẫn

còn rất thấp so với tỷ trọng daonh thu của Outbound. Mặc dù lượng khách

Inbound tăng 271,88 % ( tương ứng với tăng 55 lượt khách), số lượng khách

outbound của công ty đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn đến 92% năm

2005 và 80,7% năm 2006. Điều đó cho thấy, kinh doanh các chương trình du lịch

Outbound đã và đang là thế mạnh của công ty. Trong thời gian tới, công ty cần

mở rộng và phát triển thêm thị trường khách du lịch Inbound và nội địa.

- Tốc độ tăng trưởng chính là chỉ tiêu phản ánh mức độ khách hoặc

doanh thu giữa năm 2006 đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần so với thời kỳ

được chọn làm kỳ gốc. Ta thấy: Tốc độ tăng trưởng của khách Inbound là

171,88 % . Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trung bình về khách du lịch

Inbound của công ty trong năm 2006 là tương đối cao.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND

CỦA CÔNG TY IGB TOURS:

2.2.1. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:

Bảng 2.2. Thị trường khách du lịch của công ty năm 2005 – 2006

(Đơn vị tính: Lượt khách)

So sánh 2006/2005

Năm 2005 Năm 2006 + / - % STT Chỉ tiêu

1 Tổng số lượt khách 1984 2217 233 111.74

Khách Outbound 1832 1987 155 108.46

Khách Inbound 32 87 55 271.88

Khách nội địa 120 143 23 119.17

2 Cơ cấu khách Inbound

20 67 Khách du lịch thuần tuý 47 335

Khách du lịch công vụ và

khác 12 20 8 166.67

( Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình du lịch của công ty)

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

46

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng khách Inbound năm 2005

6.05%

1.61%

Khách Outbound Khách Inbound Khách nội địa

92.34%

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách Inbound năm 2006

6.05%

Khách Outbound Khách Inbound Khách nội địa

3.92%

89.63%

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Như vậy, với số lượng khách du lịch tăng nhanh hàng năm, công ty đã

có sự mở rộng về quy mô và không ngừng phát triển các hoạt động kinh

doanh của mình. Công ty phân thị trường làm 3 loại: Thị trường khách

Inbound, thị trường khách Outbound và thị trường khách nội địa.

Về thị trường khách Outbound: Công ty rất có thế mạnh về du lịch

Outbound. Công ty xác định thị trường Outbound chính là những thành phố

lớn, những trung tâm kinh tế lớn của cả nước và các tỉnh khác. Đây là đoạn

thị trường gồm những khách có khả năng thanh toán cao. Nên trong thời gian

tới công ty có thể xây dựng nhiều chương trình du lịch Outbound để khai thác

hiệu quả hơn mảng thị trường này.

Với thị trường khách du lịch nội địa: Đối tượng khách chính của công

ty là các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể của các tỉnh, thành phố có nhu cầu

tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát.

Với thị trường Inbound: Đây là mảng thị trường mà công ty đặc bịêt

quan tâm. Nhưng trong hai năm 2005, 2006, mặc dù số lượng khách Inbound

đã tăng 271,87% ( tương ứng với 55 lượt khách) nhưng tỷ trọng của thị

trường du lịch Inbound mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ: 1,61% năm 2005 và

3,95% vào năm 2006. Lượng khách du lịch đi với mục đích thuần tuý vẫn

chiếm tỷ trọng lớn, số lượng khách đi với mục đích công vụ còn chiếm tỷ

trọng nhỏ. Trong năm 2005, lượng khách đi với mục đích công vụ tăng

166,67% tương ứng với 8 lượt khách. Khi gia nhập WTO, sẽ có rất nhiều

doanh nhân và các công ty đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội đầu tư nên công

ty cần tập trung vào việc xây dựng và thiết kế sản phẩm du lịch Mice để khai

thác thị trường này.

Về cơ cấu khách Inbound, có nhiều tiêu thức để phân loại nhưng công

ty chủ yếu xét theo tiêu chí là phân theo quốc tịch.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

48

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của công ty phân theo quốc tịch:

(Đơn vị tính: Lượt khách)

Ngày khách Chi tiêu Số lượng khách TB TB/khách(USD)

Khách đi tour Năm Tổng số 2006 trọn gói Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 Năm Năm Năm Năm

2005 2005 2006 2006

Tổng số khách Inbound 32 12 25 4.91 5.72 236.4 365.82 87

Nhật Bản 10 4 2 4 5 6 300 579

Trung Quốc 18 8 3 4 4 3 170 220

Hàn Quốc 7 5 3 5 5 4 200 225

Đài Loan 10 4 2 3 4 5 180 200

Thái Lan 7 2 0 3 5 7 203 245

Các nước Asean 11 4 0 2 4 5 210 225

Pháp 5 2 2 1 7 10 420 600

Anh 6 3 0 1 8 9 400 630

Mỹ 6 0 0 2 0 9 0 612

Úc 3 0 0 0 0 8 0 713

Các quốc gia khác 4 0 0 0 0 5 0 130

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng Inbound)

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

49

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inboud của IGB Tours phân theo quốc tịch

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của IGB Tours phân theo quốc tịch

20

18

16

14

12

h c á h k

10

t ợ ư L

8

6

4

Nhật Bản Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan Thái Lan Các nước Asean Pháp Anh Mỹ Úc Các quốc gia khác

2

0

Năm 2005

Năm 2006

Năm

Qua bảng số liệu trên, cho thấy trong hai năm 2005- 2006, thì thị

trường Inbound trọng điểm của công ty: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,

các nước Asean. Các thị trường này biến động theo một xu hướng rất tích cực,

tốc độ tăng trưởng ổn định. Lượng khách Trung Quốc của công ty chiếm tỷ

trọng lớn nhất nhưng thời gian lưu trú bình quân ngắn, có xu hướng giảm vào

năm 2006 và mức chi tiêu trung bình không cao (170- 220 USD/khách).. Thị

trường khách Nhật Bản và Hàn Quốc, Đài Loan là các thị trường công ty đặc

biệt quan tâm vì đây là những thị trường sang Việt Nam với những khách đi

với mục đích là tìm kiếm thị trường đầu tư, có mức tiêu dung cao và khả năng

chi trả lớn. Thị trường khách du lịch Châu Âu, trong đó có Pháp và Anh là thị

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

50

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường mục tiêu chính của công ty. Thị trường khách Châu Mỹ và Châu Đại

Dương với hai thị trường mục tiêu là Mỹ và Úc. Ở khu vực Đông Nam Á, khu

vực các nước có điều kiện vị trí du lịch gần giống Việt Nam, công ty chú

trọng khai thác thị trường Thái Lan. Đối với mỗi thị trường mục tiêu, công ty

cần có những thay đổi trong chính sách sản phẩm để làm thoả mãn khách du

lịch và khai thác được tốt hơn thị trường khách Inbound.

2.2.2 Đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm du lịch Inbound

của công ty:

2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch Inbound của

công ty:

Công ty không ngừng cải tiến và xây dựng các chương trình du lịch

Inbound khá phong phú để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch đến từ các

quốc gia khác nhau. Sau đây là những chương trình du lịch chính giành cho

khách du lịch Inbound và nội địa của công ty trong năm 2006:

Bảng 2.4. Bảng giá trọn gói các tour du lịch Inbound năm 2006

BẢNG GIÁ TRỌN GÓI CÁC TOUR DU LỊCH INBOUND NĂM 2006

Đơn vị tính: 1000 VND

THỜI NHÓM KHÁCH / MỨC GIÁ CODE CHƯƠNG TRÌNH DU

LỊCH GIAN

10-14K 15 -19K 20 -29K 30 -45K

2 Ngày 458 498 468 398 IGB1 Hà Nội - Hạ Long –

Tuần Châu- Hà Nội

2 Ngày 719 630 556 486 IGB2 Vịnh Bãi Tử Long –

QuanLạn

IGB3 Hạ Long – Cát Bà 3 Ngày 896 799 738 689

IGB4 Hà Nội – Cát Bà – Hà Nội 3 Ngày 917 887 860 839

IGB5 Móng Cái – Trà Cổ - Đông 4 Ngày 1195 1135 1068 936

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

51

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hưng

IGB6 Lạng Sơn - Bằng Tường 2 Ngày 677 640 608 556

IGB7 Sapa – Thành phố trong 5 Ngày 750 710 675 628

sương

IGB8 Nghỉ biển Sầm Sơn 3 Ngày 748 718 678 628

IGB9 Móng Cái – Trà Cổ - Đông 3 Ngày 976 928 867 760

Hưng

IGB10 Nghỉ biển Cửa Lò 3 Ngày 878 826 778 690

IGB11 Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội 4 Ngày 1150 1098 1046 956

IGB12 Quê Bác - Đồng Hới – 4 Ngày 1295 1218 1218 1068

P.Nha

IGB13 Phong Nha - Quảng Trị - 4 Ngày 1366 1286 1228 1068

HN

IGB14 Hà Nội - Huế - Hà Nội 5 Ngày 1088 976 898 819

IGB15 Huế - Đà Nẵng - Hội An 6 Ngày 1288 1168 1099 988

IGB16 Hà Nội – Nha Trang – Hà 5 Ngày 1088 976 898 819

Nội

IGB17 Nha Trang- Đà lạt – Hà Nội 7 Ngày 2046 1918 1820 1556

IGB18 Hành trình Miền Nam 12 Ngày 3877 3718 3528 3348

IGB19 Chương trình xuyên Việt 15 Ngày 5788 5568 5288 4768

( Nguồn : Phòng Inbound của công ty)

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

52

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:

So sánh Năm Năm 2006/2005 STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 + / - %

1 Tổng số lượt khách Lượt khách 1984 2217 233 111.744

Khách du lịch Inbound Lượt khách 32 87 55 271.875

% Tỷ trọng 1.61 3.92 2.31

Ngày

khách 2 Tổng số ngày khách

Ngày

khách Khách du lịch Inbound 157 498 341 317.197

Tổng doanh thu CTDL 108267

3 Inbound Ng.đồng 300945 1383620 5 459.758

Chi phí kinh doanh CTDL

4 Inbound Ng.đồng 150472 286930 136458 190.687

5 Thuế Ng.đồng 8598 39522 30924 459.665

Lợi nhuận kinh doanh CTDL

6 Inbound Ng.đồng 141875 1057168 915293 745.14

Mức chi tiêu bình quân 1

7 Khách Inbound USD 236.43 365.82 129.39 154.727

( Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh du lịch Inbound)

- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

chương trình du lịch Inbound tại công ty IGB Tours:

+ Một là, chỉ tiêu về tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch:

Công thức tính tổng doanh thu kinh doanh tour du lịch Inbound :

TR = R1 + R2 + R3+…+ Rn ( Ri = Pi*Qi )

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

53

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó: TR: Tổng doanh thu các chương trình du lịch được thực hiện

trong kỳ phân tích:

TR2005 = 300975(Ng. đồng) ; TR2006 = 1383620 ( Ng. đồng)

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và kết quả kinh doanh chương trình du

lịch Inbound của công ty.Nó không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chương

trình du lịch mà còn dùng để xem xét từng loại tour của công ty đang ở giai

đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm của nó. Khi tổng kết hiệu quả kinh

doanh và cần đưa ra những quyết định về chính sách sản phẩm đối với một

tour cần phải sử dụng chỉ tiêu này.

+ Hai là,Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh chương trình du lịch :

TC = C1 + C2 + C3+…+Cn

Tổng chi phí kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty:

TC 2005 = 150472 ( Ng. đồng) ; TC 2006 = 286 930( Ng. đồng)

Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh một

chương trình du lịch: Từ việc thiết kế đến tổ chức bán. Chỉ tiêu này cũng làm

cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi

lần thực hiện các chương trình du lịch. Nó cũng góp phần quan trọng vào các

quyết định trong chính sách sản phẩm của công ty.

+ Ba là, chỉ tiêu tổng số ngày khách:

Công thức tính tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ:

TNK = TNK1 + TNK2+ TNK3 +…+ TNKn

Tổng số ngày khách Inbound của công ty:

TNK2005 = 157 ( Ngày khách) ; TNK2006 = 498 ( Ngày khách)

Chỉ tiêu tổng số ngày khách đã thực hiện phản ánh số lượng sản phẩm

tiêu thụ của công ty thông qua số lượng ngày khách.

+ Bốn là, chỉ tiêu tổng số lượt khách :

Công thức tính tổng số lượt khách thực hiện:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

54

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TLK = TLK1 + TLK2 + TLK3 +…+ TLKn

Tổng số lượt khách Inbound đã thực hiện của công ty:

TLK2005 = 32 ( Lượt khách) ; TLK2006 = 87 ( Lượt khách)

Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện phản ánh số lượng sản phẩm du

lịch Inbound tiêu thụ của công ty thông qua số lượng ngày khách.

+ Năm là, Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:

Công thức tính hiệu quả tổng quát:

H = TR / TC

Hiệu quả tổng quát của việc kinh doanh tour Inbound của công ty:

H2005 = 300945 / 150472 = 2 ; H2006 = 1383620/ 286930 = 4,82

Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra thì việc

kinh doanh tour sẽ thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số càng lớn hơn 1 thì

việc kinh doanh tour càng có hiệu quả. Như vậy, hiệu quả việc kinh doanh

tour trong năm 2006 cao hơn năm 2005.

+ Sáu là, chỉ tiêu doanh lợi:

Công thức: D = LN / TC

Doanh lợi của công ty trong kinh doanh du lịch Inbound:

D2005 = 141875/ 150472 = 0,943 ; D2006 = 1057168/ 286930 = 3,684

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh

doanh chuyến du lịch sẽ đem lại bao nhiêu % lợi nhuận. Thông qua đó so

sánh với chỉ tiêu lãi suất tiết kiệm và xem xét có nên đầu tư kinh doanh

chương trình du lịch có chỉ tiêu doanh lợi cao hơn không.

Như vậy, khi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh

chương trình du lịch sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của các

chương trình du lịch, từ đó đề ra những chiến lược quyết định sản phẩm phù

hợp với doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

55

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2.2. Nhận xét về chính sách đa dạng hoá chủng loại, xây dựng

nhãn hiệu chương trình du lịch Inbound của công ty:

- Về chủng loại chương trình du lịch Inbound của công ty : Hầu hết các

chương trình du lịch của công ty đều tương đối giống nhau cả về tuyến điểm,

độ dài và các dịch vụ có trong chương trình. Các chương trình du lịch

Inbound của công ty đã chú ý khai thác các tuyến điểm, các danh lam thắng

cảnh của Việt Nam, nhưng chủ yếu đó đều là các chương trình du lịch tổng

hợp. Đó là các chương trình gồm cả tham quan, nghỉ ngơi kết hợp với giải trí

và tìm hiểu lịch sử, văn hoá.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo mục đích chuyến đi:

Công ty đã xây dựng được những chương trình du lịch để phục vụ

những mục đích thuần tuý của khách du lịch: tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,

tìm hiểu lịch sử, văn hoá…, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục

tiêu. IGB Tours chưa có những tour có thể kết hợp được nhiều mục đích của

khách du lịch trong một chuyến đi như: Kết hợp tour tham quan với nghỉ

dưỡng, tour du lịch tìm hiểu văn hoá với giải trí. Bên cạnh đó, những tour

phục vụ riêng cho mục đích công vụ MICE( hội họp, khuyến thưởng, hội

nghị, triển lãm…), những tour du lịch phục vụ cho những người thích thể

thao, khám phá và thích mạo hiểm: leo núi, lặn biển, thăm các bản làng dân

tộc là những tour mới chưa được khai thác. Công ty cần nghiên cứu kỹ từng

thị trường mục tiêu, phân tích xem nhu cầu của từng thị trường. Mục đích của

mỗi chuyến đi là cơ sở để công ty có thể thiết kế được các tour du lịch mới.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo tuyến điểm:

Công ty đã đầu tư một kinh phí tương đối lớn cho việc khai thác các

tuyến điển mới trong thiết kế các tour, đặc biệt là tour Inbound. Các chương

trình du lịch Inbound của IGB Tours tương đối đa dạng. Tuy nhiên, các

chương trình đó còn có nhược điểm là giống nhau nhiều về tuyến điểm. Công

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

56

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ty khai thác chủ yếu trong các tour là các di sản văn hoá thế giới: Vịnh Hạ

Long, Huế, Phố cổ Hội An…Hầu hết các chương trình có số lượng tuyến

điểm tương đối ít trong một tour. Khách du lịch đang có xu hướng gia tăng số

lượng điểm đến trong một tour, đặc biệt là đối với khách Mỹ. Nếu trong thời

gian tới, công ty lấy thị trường khách Mỹ là một trong những thị trường mục

tiêu thì cần quan tâm đến việc đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các

tuyến điểm. Sự “nghèo nàn” về các tour du lịch của công ty thể hiện rõ đối

với khách du lịch đi du lịch kết hợp nhiều mục đích khác nhau: công vụ với

nghỉ ngơi giải trí, tông giáo tín ngưỡng và chữa bệnh…thì nội dung của các

tuyến điểm vẫn chưa đa dạng và phong phú theo.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo độ dài chuyến đi:

Các chương trình du lịch của công ty có thời gian tương đối ngắn: Từ 2

ngày đến 15 ngày. Do vậy, nên chưa thu hút được khách du lịch kéo dài được

thời gian lưu trú và tăng khả năng chi tiêu. Với độ dài của các chương trình du

lịch ngắn như vậy thì thời gian chủ yếu dành cho khách là tham quan, ngắm

cảnh. Trong các chương trình du lịch dài ngày, các hoạt động trong tour

thường chưa thực sự thu hút khách du lịch, đôi khi gây cảm giác nhàm chán,

đơn điệu cho du khách. Còn trong các tour ngắn ngày thì số lượng điểm đến

bị hạn chế, thời gian đi tham quan ngắn nên khả năng chi tiêu, mua sắm của

khách du lịch còn ít. Công ty nên đa dạng hoá các chương trình du lịch có độ

dài khác nhau, tập trung vào những chương trình du lịch dài ngày nhằm thu

hút khách du lịch Inbound lưu trú tại Việt Nam lâu hơn, chi tiêu nhiều hơn.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch dựa trên khả năng thanh toán và

khả năng chi tiêu trong du lịch của khách:

Công ty chưa có các chương trình du lịch xây dựng theo khả năng

thanh toán của khách. Các chương trình du lịch chưa có sự đa dạng hoá các

điểm đến phù hợp với khả năng chi tiêu của từng đối tượng khách. Ví dụ: Đối

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

57

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

với khách thương gia thì khi xây dựng tour không có những nơi mua sắm

hàng lưu niệm chất lượng cao. Mức giá của các chương trình có sự đa dạng

phù hợp với thu nhập của đa số khách nhưng không tạo ra được sự khác biệt

lớn cho từng đối tượng khách: Khách thương gia thì giá cao hơn, học sinh,

sinh viên thì giá phải mềm hơn.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch dựa vào thời điểm sử dụng thời

gian nhàn rỗi:

Thời điểm nghỉ ngơi của khách là một trong những yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định tổ chức chuyến đi du lịch. IGB Tours rất chú trọng đến việc đa

dạng hoá theo tiêu thức này. Điều đó thể hiện trong việc thiết kế các tour phù

hợp với các kỳ nghỉ của khách. Đặc biệt là khách quốc tế đến Việt Nam vào

đúng dịp lễ Nôen hay các dịp lễ khác, các kỳ nghỉ dài ngày…Nhưng các

chương trình du lịch chưa có những điểm khác biệt lớn về thời gian giữa

khách du lịch công vụ bận rộn thường xuyên với khách du lịch thuần tuý có

quỹ thời gian chủ yếu là để nghỉ ngơi, hưởng thụ.

Đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các loại hình du lịch:

Công ty có đi vào khai thác nhiều chương trình du lịch theo nhiều loại

hình du lịch: Tham quan, nghỉ dưỡng…nhưng kết quả đạt được chưa cao.

Điều đó là do IGB Tours chưa xây dựng thành công các tour du lịch chuyên

đề. Các chương trình du lịch chuyên đề như du lịch sinh thái, du lịch văn hoá,

văn hoá nghệ thuật chưa thực sự được đầu tư, khai thác chuyên sâu. Chính vì

vậy rất khó có thể thu hút được khách du lịch quốc tế. Các tour có sức hấp dẫn

không, có thu hút được khách tham gia nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sự phong phú

của các điểm đến. Công ty phải đa dạng, tạo ra các sản phẩm mới để thoả mãn

nhu cầu du lịch theo các mục đích khác nhau của khách du lịch. Số lượng khách

du kịch lưu lại tại các điểm đến và mức chi tiêu của du khách quốc tế đã cho

thấy các tour Inbound chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

58

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đa dạng các chương trình du lịch dựa vào thói quen sử dụng, thị hiếu

thẩm mỹ và yêu cầu về các dịch vụ của khách du lịch:

Ở Việt Nam, có 37,3% khách du lịch đi tour của các công ty lữ hành

cho điểm tốt và xuất sắc về chất lượng các dịch vụ trong tour.( Theo Khảo sát

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Mọi khách du lịch đều cho rằng các công ty lữ

hành liên doanh hay công ty lữ hành nước ngoài ở Việt Nam là những nhà cung

cấp dịch vụ có chất lượng cao hơn so với các công ty 100% vốn Việt Nam. Tâm

lý này đã gây khó khăn lớn cho các công ty lữ hành của Việt Nam trong việc

cung cấp các dịch vụ trong các tour du lịch Inbound và IGB Tours cũng gặp phải

những khó khăn đó. Bình quân một khách du lịch đến Thái Lan sẽ chi tiêu cho

các dịch vụ du lịch từ 1200 USD đến 1500USD, ở Singapore là 1500 USD-

2000 USD hay ở các nước EU là 4000- 5000 USD. Ở Việt Nam, trung bình một

khách du lịch giàu có thì cũng chỉ chi tiêu khoảng 300 – 700 USD.

Ở IGB Tours, mức chi tiêu trung bình của một khách du lịch Inbound

năm 2005 là 263,43 USD, năm 2006 là 365,82USD. Với mức chi tiêu trung

bình hơi thấp chứng tỏ rằng các chương trình du lịch Inbound chưa có các

dịch vụ hấp dẫn và có khả năng nâng mức chi tiêu của khách du lịch. Công ty

chưa đầu tư vào việc nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh tế, xã hội, lối sống, tập

quán tiêu dùng của khách du lịch ở các thị trường mục tiêu khác nhau nên

chưa có những dịch vụ gây ấn tượng mạnh cho khách du lịch quốc tế.Ví dụ :

Người Nhật thích sử dụng những dịch vụ lưu trú có thứ hạng cao, đặc biệt là

những cơ sở lưu trú của người Nhật.

- Về quyết định xây dựng nhãn hiệu cho các chương trình du lịch

Inbound:

Hiện nay, mặc dù mới thành lập hơn hai năm nhưng công ty đã bước

đầu khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế và khu vực, ngày càng có nhiều sự cạnh tranh gay gắt

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

59

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giữa các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành nước

ngoài tại Việt Nam khiến cho các công ty lữ hành trong nước bắt buộc phải

tạo cho mình và hàng hoá những thương hiệu. Xây dựng thương hiệu không

chỉ đơn thuần mang ý nghĩa quảng cáo, quan hệ công chúng mà chúng còn

bao gồm cả những chiến lược marketing của công ty. Nó là một phương tiện

để định vị trên thị trường. Thương hiệu của mỗi chương trình du lịch của các

công ty là sự định hướng ban đầu cho khách du lịch trước khi khách tới Việt

Nam. Nhận thức được vấn đề này, công ty IGB Tours đã bắt đầu xây dựng

thương hiệu sản phẩm và xác định vị trí cho thương hiệu riêng của mình trên

thị trường.Một số công việc mà IGB Tours đã làm và chưa làm được trong

quá trình xây dựng thương hiệu của mình:

+ Bước đầu khẳng định được chất lượng sản phẩm của các chương

trình du lịch của công ty. Đặc biệt là các chương trình du lịch với mục đích

thuần tuý: tham quan, nghỉ ngơi, giải trí …Công ty cũng thường xuyên thay

đổi các dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng của các chương trình: Đa dạng hoá

các hoạt động trong mỗi chương trình, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý,

hướng dẫn viên, đội ngũ lái xe, kiểm tra liên tục chất lượng của các nhà cung

cấp. Tuy nhiên, do công ty chưa nghiên cứu kỹ thị trường theo các tiêu thức

như: khả năng thanh toán, thời gian nhàn rỗi,…nên sự đa dạng hoá các

chương trình du lịch cho khách Inbound còn nhiều hạn chế.

+ Về việc sử dụng sức mạnh quảng bá cho các chương trình du lịch:

Công ty đã tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm các chương

trình du lịch Inbound tại cả trong nước và nước ngoài. Các hoạt động quảng

bá còn chưa gây được ấn tượng sâu sắc cho khách du lịch quốc tế. IGB Tours

cũng sử dụng cách quảng bá truyền thống là quảng cáo bằng các ấn phẩm: tờ

rơi, tập gấp, website…Trang web của công ty không có nhiều hình ảnh động

về các chương trình du lịch để du khách quốc tế có thể hình dung rõ hơn về

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

60

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phong cảnh và lối sống của đất nước và con người Việt Nam. Các tour du lịch

trong các website còn chưa phong phú.

Đối với tập gấp, công ty đã đầu tư vào việc thiết kế, mặc dù vậy, tập

gấp còn chưa đáp ứng được yêu cầu của một số nước: nước Anh, và quy định

của luật cộng đồng chung châu Âu. Ví dụ : Nước Anh quy định về những nội

dụng chủ yếu trong việc xây dựng các tập gấp của các doanh nghiệp lữ hành

khi muốn khai thác thị trường Anh: Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp lữ

hành, các địa điểm đến du lịch, tuyến hành trình, phương thức vận chuyển,

thời gian, địa điểm xuất phát, các phương tiện lưu trú, các dịch vụ bổ sung,

phương thức đặt chỗ, chính sách giá, trách nhiệm của khách, của doanh

nghiệp …Công ty chưa tìm hiểu kỹ về những quy định về tập gấp khi quảng

bá các chương trình du lịch Inbound cho thị trường các quốc gia khác.

+ Về việc tạo cho sản phẩm một nhãn hiệu: Đây là công việc ít được

các công ty lữ hành thực hiện bởi nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan. Việc

tạo cho sản phẩm một nhãn hiệu không phải là một điều đơn giản. Đối với

IGB Tours cũng không phải là một ngoại lệ. Đặc biệt các sản phẩm là các

chương trình du lịch. Nhưng việc này hết sức cần thiết và quan trọng trong

thời kỳ gia nhập WTO. Công ty chưa xây dựng được nhãn hiệu đặc trưng cho

các sản phẩm du lịch chuyên đề để tạo ra sự khác biệt và độc đáo, gây ra sự tò

mò cho du khách quốc tế trước khi đến Việt Nam.

Nói chung, các doanh nghiệp du lịch của nước ta đang bị cạnh tranh và

bị chia sẻ bởi các tập đoàn du lịch lớn: Accor, Hilton, OSC, Exotissmo…Mặt

khác, các doanh nghiệp du lịch trong nước cũng cạnh tranh nhau rất gay gắt.

Ngoài các doanh nghiệp có uy tín, các doanh nghiệp mới thành lập thường lấy

việc hạ giá thành sản phẩm ( chất lượng không đảm bảo) để thu hút khách.

Điều này đã làm giảm uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp, gây nên sự

nghi ngại về chất lượng sản phẩm du lịch nói chung. Công ty IGB Tours cũng

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

61

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đã cố gằng trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm du lịch

Inbound, nhưng chưa thực sự phát triển. Công ty chưa có thương hiệu riêng

cho các dãy sản phẩm , các hệ sản phẩm du lịch chuyên đề nhằm thu hút

khách du lịch quốc tế. Đây là một nguyên nhân khiến cho lượng khách

Inbound đến công ty còn ít. Trên thị trường du lịch hiện nay, hầu hết các sản

phẩm đều đang trong xu hướng bão hoà nên lợi thế cạnh tranh không dựa vào

giá cả mà tập trung vào chất lượng và đặc tính của các sản phẩm, dịch vụ. Mà

chất lượng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ lại khẳng định qua thương

hiệu của công ty. Nên trong chính sách sản phẩm của công ty trong giai đoạn

tới cần chú trọng vào việc đầu tư xây dựng thương hiệu của các sản phẩm du

lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch Inbound.

2.2.2.3. Thực trạng về quy trình hình thành và phát triển các sản

phẩm du lịch Inbound mới.

Mặc dù năm 2006, Việt Nam đã đón khoảng 3,6 triệu lượt khách quốc

tế nhưng các nhà quản lý và các doanh nghiệp lữ hành thực sự lo lắng vì các

sản phẩm du lịch vẫn không thoát khỏi khái niệm nghèo nàn và kém hấp

dẫn.Trong một hội nghị tổng kết của ngành du lịch Việt Nam được tổ chức

vào đầu năm 2005, Phó thủ tướng Vũ Khoan tỏ ra rất lo lắng đối với sản

phẩm du lịch của Việt Nam. Ông nhấn mạnh đến những yếu kém và gọi đó là

sự nghèo nàn của các sản phẩm du lịch, không đa dạng về hình thức.

Về các sản phẩm du lịch Inbound của công ty ta thấy: các sản phẩm du

lịch mà công ty khai thác, chào mời du khách chủ yếu dựa vào những gì có

sẵn thuộc tài nguyên quốc gia. Sự khai thác đó còn rất đơn giản, chưa sâu về

các dịch vụ tham quan giải trí nên làm cho các hoạt động du lịch của công ty

trở nên kém sinh động và hấp dẫn trong mắt khách du lịch.

Theo ông Vũ Thế Bình - Vụ trưởng Vụ du lịch thuộc Tổng cục Du lịch

đã phát biểu: “ Việt Nam cần có chiến lược khai thác và phát triển sản phẩm

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

62

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mới, khi ấy mới mong du lịch phát triển” ( Theo VietNamNet).

Nhận xét chung về việc phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới của

công ty:

Những sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound cũ tại thị trường

cũ: Công ty có sửa đổi các điểm đến truyền thống thay vào đó là các điểm đến

mới, hấp dẫn. Các hoạt động trong các tour du lịch cũng phong phú hơn nhằm

tránh sự nhàm chán cho khách du lịch Inbound trong thị trường mục tiêu cũ

của sản phẩm. Vì xu hướng tiêu dùng của khách du lịch cũng thường xuyên

thay đổi, công ty không nắm bắt nhanh thông tin nên sự thay đổi các chương

trình du lịch cũ hay sinh động hoá các hoạt động tham quan nên khó đáp ứng

được nhu cầu của khách du lịch quốc tế đến.

Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound cũ tại các thị trường

mới: Công ty có tham gia quảng bá các chương trình du lịch Inbound cũ tại

các thị trường mới nhưng việc quảng bá có hiệu quả không cao, không thu hút

sự quan tâm, chú ý của khách du lịch trong các thị trường mới.

Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound mới tại thị trường cũ:

Ban giám đốc của công ty luôn quan tâm tới thị trường cũ và muốn duy trì tốt

khách hàng tiềm năng này nên đã đầu tư rất nhiều công sức và vật chất để

thiết kế các chương trình du lịch Inbound mới dựa trên những nghiên cứu có

sẵn về thị trường mục tiêu cũ nhằm duy trì thị phần.

Sản phẩm là các chương trình du lịch Inbound mới tại thị trường mới:

Các sản phẩm này thì công ty mới bắt đầu trong giai đoạn nghiên cứu, chưa

đưa vào thực hiện. Vì với một công ty mới thành lập nên đầu tư kinh phí vào

việc nghiên cứu và xây dựng các chương trình du lịch mới cho các thị trường

mục tiêu mới là rất mạo hiểm, đòi hỏi lượng vốn lớn.

Trong hai năm vừa qua, công ty cũng đã chú trọng đầu tư vào

việc phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

63

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ nhất, Công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch Inbound để xây

dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới.

Để nghiên cứu thị trường du lịch Inbound, công ty thường căn cứ vào

các câu hỏi : 5 W và 1 H ( Who?, What ?, When?, Why?, Where? và How ?):

Câu hỏi Who ( Ai làm công tác nghiên cứu thị trường ?): Phòng thị

trường của công ty sẽ làm công tác nghiên cứu thị trường. Bộ phận Inbound

trong phòng sẽ nghiên cứu thị trường Inbound. Số lượng nhân viên trong

công ty làm công tác nghiên cứu thị trường còn ít, thiếu kinh nghiệm nên

thông tin thu thập được chưa thực sự sát thực giúp cho công việc thiết kế

tour du lịch Inbound.

Câu hỏi Why ( Tại sao lại phải làm công tác nghiên cứu thị trường

Inbound?) : Công ty luôn xác định công việc nghiên cứu thị trường là một

công việc rất quan trọng trong công tác hoàn thiện chính sách sản phẩm, đặc

biệt là phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới.

Câu hỏi What ( Làm công tác nghiên cứu thị trường là làm những

công việc gì? ) : Bộ phận nghiên cứu thị trường khách du lịch Inbound đã làm

được nhiều công việc: nghiên cứu khả năng cung ứng của các nhà cung cấp,

các dịch vụ vần chuyển, các thông tin về tâm lý của khách du lịch đến từ các

nước trên thế giới. Để có thể xây dựng được các chương trình du lịch Inbound

mới cần làm rất nhiều công việc như trên. Tuy nhiên, các công việc trên

không được thực hiện đầy đủ, đôi khi còn bỏ qua nhiều khâu khiến cho chất

lượng của các chương trình du lịch không cao.

Câu hỏi Where ( Làm công tác nghiên cứu thị trường ở những đâu ? ) :

Khi phát triển một chương trình du lịch mới, công ty phải nghiên cứu kỹ thị

trường mục tiêu . Việc xác định thị trường mục tiêu sẽ giúp công ty xác định

điểm đến trong các chương trình du lịch mới. Trong những năm qua, công ty

xác định không tốt thị trường Inbound mục tiêu chứng tỏ không xác định rõ

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

64

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công tác nghiên cứu thị trường ở đâu nên các chương trình du lịch Inbound

không thu hút mạnh khách du lịch Inbound. Thời gian tới, thị trường mục tiêu

mà công ty xác định là thị trường khách Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ nên

công tác nghiên cứu thị trường sẽ tập trung nhiều vào các thị trường này để

xây dựng các tour du lịch phù hợp.

Câu hỏi When (Làm công tác nghiên cứu thị trường Inbound khi nào?):

Việc xác định thời gian làm công tác thị trường để phát triển sản phẩm

mới cần có nhiều thời gian nên công ty luôn sắp xếp công việc này vào thời

điểm không đúng mùa du lịch của khách du lịch quốc tế. Mặc dù vậy, với

nhiều thị trường khách Inbound, để xác định được thời gian làm công tác

nghiên cứu thị trường cũng rất phức tạp, phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố: lối

sống, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên…

Câu hỏi How ( Làm công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch

Inbound như thế nào?) : Để nghiên cứu thị trường, công ty mới chỉ dừng lại

ở việc nghiên cứu qua các phương pháp truyền thống : sách báo, tạp chí,

Internet…Công ty chưa có kinh phí đầu tư cho cán bộ nhân viên để trực tiếp

sang các thị trường mục tiêu để nghiên cứu trực tiếp nhu cầu của thị trường.

+ Nghiên cứu cung du lịch:

Công ty đã nghiên cứu khả năng cung ứng tại các nơi đến du lịch:

Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng đón tiếp khách

của nơi đến, các dịch vụ bổ sung, vui chơi giải trí… Các công việc nghiên cứu

các dịch vụ cung ứng tại nơi đến hoàn toàn do công ty lữ hành đảm nhận, theo

dõi, khảo sát và kiểm tra.

Về các dịch vụ vận chuyển: Công ty IGB Tours cũng thiết lập các mối

quan hệ chặt chẽ với các đại lý vé máy bay của các hàng không : VietNam

Airlines, Thai Airways, Tiger Airways,…và các công ty vận chuyển, các đại

lý bán vé tàu hoả…: Công ty vận chuyển Mai Anh, công ty vận chuyển khách

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

65

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( 16A Nguyễn Công Trứ)…Việc liên kết chặt chẽ với các công ty vận chuyển

sẽ giúp cho việc thực hiện các chương trình Inbound được tốt hơn.

Về phía đối tác nước ngoài- đóng vai trò là các công ty gửi khách, công

ty cũng có thiết lập mối quan hệ nhưng chưa thực sự tốt, đặc biệt là trong giai

đoạn hội nhập WTO hiện nay. Nguồn khách du lịch Inbound của công ty vẫn

chủ yếu là khách lẻ, đi theo hình thức tự tổ chức.

+ Nghiên cứu cầu du lịch: Các nhân viên trong công ty nghiên cứu cầu

thị trường khách du lịch Inbound vẫn chủ yếu qua nghiên cứu tài liệu: sách,

báo, tạp chí, mạng Internet…Đây là phương pháp ít tốn kém song gặp rất

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin..Doanh nghiệp chưa

thực sự đầu tư vào việc thu thập nguồn thông tin sơ cấp : sử dụng phương

pháp quan sát, trưng cầu ý kiến khách và các nhà cung cấp hay làm thực

nghiệm để xây dựng các chương trình du lịch. Do vậy, các chương trình du

lịch của công ty mang tính sao chép dựa trên các chương trình truyền thống

với các khuôn mẫu và thông tin có sẵn. Chi phí của các doanh nghiệp trong

việc nghiên cứu thị trường thấp từ 4 đến 20 triệu đồng.

Thứ hai, việc xây dựng ý tưởng của các chương trình du lịch:

Các chương trình du lịch được thiết kế xuất phát từ các ý tưởng của

Giám đốc, trưởng phòng điều hành, trưởng phòng marketing hoặc cũng có thể

là các nhân viên trong công ty. Ý tưởng của chương trình du lịch là sự kết hợp

cao nhất , sang tạo nhất giữa đặc điểm tiêu dùng với các giá trị tài nguyên du

lịch. Một ý tưởng có thể là một tên gọi cho một chương trình du lịch. Nhưng

thực tế rất khó có thể tạo ra được một tên gọi hay một sản phẩm du lịch mới,

đặc biệt là các sản phẩm du lịch Inbound. Công ty cũng chưa có những biện

pháp để khuyến khích mọi người trong công ty có những ý tưởng mới về các

chương trình du lịch Inbound.

Thứ ba, Xây dựng các tuyến, điểm cho chương trình du lịch Inbound:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

66

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để xây dựng chương trình du lịch, công ty thường xây dựng theo trình

tự: Xác định điểm đến chính, lựa chọn các điểm đến phụ, sắp xếp các điểm

đến thành chương trình sơ bộ, chi tiết. Các tuyến điểm mà công ty khai thác

chủ yếu vẫn là các điểm đến truyền thống. Các điểm đến vẫn chủ yếu là các di

sản văn hoá, di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Sapa, con

đường di sản, các di tích lịch sử…Công ty chưa đầu tư khai thác các chương

trình du lịch mới, lạ, hấp dẫn khách du lịch. Theo khảo sát của ngành du lịch

trong nước, chỉ có khoảng rất ít khách du lịch nước ngoài quay trở lại Việt

Nam lần thứ hai. Tỷ lệ này quá thấp nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm du

lịch quá nghèo nàn, không hấp dẫn.

Thứ tư, Công tác đánh giá, phân tích khả năng thương mại hoá của sản

phẩm du lịch mới : Đánh giá các chương trình du lịch một cách toàn diện từ

sản xuất, tài chính, sản phẩm, marketing và bán… Việc theo dõi, kiểm tra,

đánh giá các chương trình chưa được công ty thực hiện một cách có hệ thống.

Hiệu quả của các chương trình du lịch trên từng thị trường mục tiêu chưa

được đánh giá một cách cụ thể. Rất nhiều quyết định về chính sách sản phẩm

được đưa ra phần lớn dựa trên cảm nhận định tính, không trên cơ sở định

lượng. Việc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch còn thiếu sự phân cấp

quản lý, phân công công việc không rõ ràng giữa các bộ phận, thiếu thong tin

kịp thời, chính xác trong quá trình thử nghiệm các chương trình du lịch

Inbound mới.

2.2.2.4. Việc phối hợp chính sách sản phẩm với các chính sách

marketing khác:

* Chính sách giá cả: Nếu các yếu tố tạo nên sự độc đáo trong sản phẩm

của công ty: tuyến điểm hay các hình thức du lịch độc đáo sẽ giúp cho công ty

có thể thay đổi lớn trong mức giá. Công ty đã và đang từng bước xây dựng

hình ảnh, uy tín cho sản phẩm nên sẽ ảnh hưởng đến sự điều chỉnh chính sách

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

67

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giá của công ty. Ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, cần áp

dụng những chính sách giá khác nhau. Vì chất lượng của các sản phẩm du lịch

Inbound chưa cao nên giá bán cũng không thể áp dụng chiến lược giá cao.

Các quyết định về việc xây dựng các chương trình du lịch mới với nhiều

khoản mục chi phí cũng ảnh hưởng tới chính sách giá bán.

Sơ đồ 2.2. Mối liên quan giữa chính sách sản phẩm Inbound của công ty

Nắm được gía thành của sản phẩm ( CTDL Inbound)

Nắm thông tin khách hàng mục tiêu

Thông tin cần thiết để xây dựng giá CTDL Inbound

Nắm tình hình cạnh tranh c ủa các công ty du lịch khác

với chính sách sản phẩm:

* Chính sách phân phối : Các công ty lữ hành vừa đóng vai trò là nhà

sản xuất các chương trình du lịch, vừa đóng vai trò là kênh phân phối sản

phẩm du lịch. Tại công ty, do quy mô nhỏ hẹp nên công ty lựa chọn phương

thức bán các chương trình du lịch Inbound thông qua các doanh nghiệp lữ

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

68

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hành tại chỗ là chủ yếu. Chính sách phân phối giúp sản phẩm du lịch đến

được với khách có nhu cầu đi du lịch. IGB Tours chưa có nhiều các trung

gian phân phối là các đại lý du lịch tại các quốc gia khác nên việc phân phối

sản phẩm còn thụ động. Công ty không có kinh phí để xây dựng các kênh

phân phối sản phẩm thích hợp đối với từng thị trường mục tiêu là khách du

lịch Inbound. Kênh tiêu thụ sản phẩm du lịch Inbound của công ty chủ yếu là

thông qua các đại lý gởi khách của nước ngoài.

* Chính sách xúc tiến, quảng cáo : Các hoạt động quảng cáo đều nhằm

khơi dậy nhu cầu của khách du lịch đối với các sản phẩm của công ty. Các sản

phẩm du lịch được quảng cáo phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của

khách du lịch. Công ty thường áp dụng các hình thức quảng cáo các sản phẩm

du lịch: Tập gấp, website, …Nội dung các tập gấp và website chưa thực sự

phong phúHoạt động tuyên truyền cũng là một hoạt động nhằm khơi dậy nhu

cầu du lịch và làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Công ty chưa khai thác triệt

để hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng nên các chương trình

du lịch chưa được quảng cáo rộng rãi đến với khách du lịch quốc tế. Công

ty thiếu việc nghiên cứu thông tin và đặc điểm của từng thị trường khác

nhau nên việc tuyên truyền, quảng bá còn chung chung, chưa thực sự đi

sâu vào tính chuyên nghiệp cao, thông tin về sản phẩm đôi khi không

đúng với thực tế.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

69

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP

NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND

TẠI CÔNG TY IGB TOURS.

Hệ thống các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du

lịch, giúp ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần thiết phải có

một chính sách tổng thể trên bình diện quốc gia. Mặc dù Luật du lịch đã được

Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, nhưng ở

cấp quốc gia cũng cần đưa ra các chính sách tổng thể , hướng tới mục tiêu “

Xuất khẩu tại chỗ”, thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tếvà

mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Một trong những chính sách được

đề cập nhiều nhất trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam” là chính

sách sản phẩm. Đến nay, Việt Nam chưa xây dựng được những sản phẩm du

lịch đặc thù, mang bản sắc riêng, có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc

tế nhằm thu hút khách từ những thị trường có khả năng chi trả cao.

Ở cấp độ doanh nghiệp như công ty IGB Tours, trong chiến lược

marketing, doanh nghiệp cần phối hợp đồng bộ các chính sách marketing.

Trong đó, chính sách sản phẩm cũng là một chính sách trọng tâm mà công ty

cần có những giải pháp để đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình du lịch

Inbound nhằm tăng doanh thu cho công ty.

Đối với chính sách sản phẩm cho công ty IGB Tours, em đưa ra một số

Bước 1:

Bước 4: Xác định các loại hình du lịch cần phát triển phù hợp

Bước 3: Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị hình ảnh của công ty

Bước 5: Các biện pháp tổ chức, thực hiện và kiểm tra

Bước 2: Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound

Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và các xu hướng biến động của thị trường khách Inbound

giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

70

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 3.1. Các bước để hoàn thiện chính sách sản phẩm

3.1.Phân tích môi trường kinh doanh và xu hướng biến động của thị

trường khách Inbound:

3.1.1.Phân tích môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chính

sách sản phẩm Inbound :

3.1.1.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nhưng

có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó coa

chính sách sản phẩm.

Một là, Môi trường tự nhiên:

Các yếu tố trong môi trường tự nhiên không chỉ là yếu tố tạo cầu mà

còn là yếu tố tạo cung trong du lịch. Nó quyết định đến việc tạo ra các sản

phẩm là chương trình du lịch. Môi trường tự nhiên bao gồm: Phong cảnh, sinh

vật, nguồn nước, khí hậu. Phong cảnh và khí hậu là những yếu tố quan trọng,

bao trùm môi trường tự nhiên trong du lịch, là những yếu tố rất quan trọng để

tạo ra các thể loại chương trình du lịch.

Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế sôi động của vùng

Châu Á Thái Bình Dương, là cầu nối giữa khu vực Đông Nam Á, Nam Á và

các khu vực khác trên thế giới. Đây là một điều kiện thuận lợi để thu hút khách

quốc tế đến từ các nước lân cận trong khu vực và các nước trên thế giới.

Về tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam có rất nhiều phong cảnh thiên

nhiên rất đẹp: SaPa, Vịnh Hạ Long, Đà Lạt…Trong đó, có nhiều phong cảnh

được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới: Vịnh Hạ Long, Phố cổ

Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Cố đô Huế, Vườn Quốc gia Phong Nha kẻ Bàng.

Riêng Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận hai lần. Việt Nam còn có

12 Vườn quốc gia( Cúc Phương, Cát Bà, Bạch Mã, Ba Vì, Cát Tiên), 68 Khu

bảo tồn ngập nước, 39 Khu bảo vệ cảnh quan, 15 Khu bảo tồn biển…

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

71

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với bờ biển kéo dài 3260 Km, nếu khách du lịch tham gia các tour du

lịch có cảnh biển sẽ được đắm mình trong làn nước trong xanh của những bãi

biển rất đẹp: Trà Cổ, Sầm Sơn, Lăng Cô, Vũng Tàu, Nha Trang…

Lãnh thổ Việt Nam có địa hình 3 phần 4 là đồi núi. Bốn vùng núi chính là:

Vùng núi Đông Bắc: có nhiều danh lam thắng cảnh: Động Tam Thanh,

Nhị Thanh( Lạng Sơn), hồ Ba Bể ( Bắc Kạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long(

Quảng Ninh ) và đỉnh núi Tây Côn Lĩnh cao nhất vùng Đông Bắc.

Vùng núi Tây Bắc: Có các danh lam thằng cảnh: SaPa( Lào Cai)- nơi

nghỉ mát lý tưởng, nơi tập trung nhiều các dân tộc thiểu số, chiến trường Điện

Biên Phủ, núi Phan Xi Păng.

Vùng núi Trường Sơn Bắc: Động Phong Nha( Quảng Bình), đèo Ngang,

đèo Hải Vân, đường mòn Hồ Chí Minh, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn.

Vùng núi Trường Sơn Nam: Có thành phố Đà Lạt – nơi nghỉ mát nổi

tiếng được hình thành từ cuối thế kỷ 19.

Hai là, môi trường văn hoá:

Môi trường văn hoá có ảnh hưởng sâu sắc đến tính đa dạng và chất

lượng sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: các di tích lịch

sử, văn hóa, các hoạt động du lịch liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo…

Về tài nguyên văn hoá vật thể: Việt Nam có khoảng trên 7000 di tích

lịch sử văn hoá, trong đó có 2500 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng: Chùa

Thiên Mụ, chùa Trấn Quốc, Văn Miếu Quốc Tử Giám, các khu lăng tẩm, khu

đô thị cổ… Vịêt Nam cũng có những di tích tiêu biểu cho sự nghiệp đấu tranh giải

phóng dân tộc: Khu di tích Chi Lăng, gò Đống Đa, Điện Biên Phủ, đường mòn

Hồ Chí Minh, địa đạo Củ Chi, Vĩnh Mốc, hệ thống nhà tù Côn Đảo…

Về tài nguyên văn hoá phi vật thể: Việt Nam có rất nhiều các làng nghề

truyền thống: Làng lụa Vạn Phúc, làng Đúc Đồng Đại Bái, Làng tranh Đông

Hồ, làng gốm Bát Tràng, nón làng Chuông…Việc khai thác các làng nghề sẽ

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

72

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tạo nên những tour du lịch độc đáo, thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế.

Một tiềm năng du lịch cầ được khai thác là các lễ hội. Cả nước ta có hơn 400

lễ hội : Hội đền Hùng, hội Chùa Hương, ...Với hơn 4000 năm dựng nước và

giữ nước, Việt Nam đã phát triển rất nhiều loại hình nghệ thuật: Ca trù, quan

họ, nhã nhạc cung đình Huế…Trong đó, có hai di sản văn hoá phi vật thể đã

được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới: Nhã nhạc

cung đình Huế và không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên. Việt Nam có

64 dân tộc anh em, với nhiều nét văn hoá khác nhau. Tiềm năng này sẽ giúp

phát triển loại hình du lịch sinh thái.

Ba là, Môi trường chính trị , luật pháp:

Môi trường chính trị, luật pháp là những nhân tố tác động rất nhạy cảm

đến hoạt động kinh doanh lữ hành. Từ năm 2004 đến nay, tình hình trên thế

giới có nhiều yếu tố bất ổn, với nhiều vụ khủng bố, xung đột đang ngày càng

gia tăng. Mặt khác, do ảnh hưởng của dịch bệnh, du lịch nhiều nước trên thế

giới và trong khu vực gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời điểm đó, Đảng và

Nhà nước ta đã có những chính sách phát triển du lịch rất kịp thời. Đặc biệt

trong năm 2006, Việt Nam đã tổ chức thành công Tuần lễ cấp cao APEC lần

thức 14 tại Hà Nội. Và vào ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành

thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Những sự kiện

trên đã tạo những ấn tượng sâu sắc về hình ảnh một Việt Nam năng động,

hiếu khách và là một điểm đến du lịch an toàn và thân thiện của khu vực và

thế giới. Nó cũng mở ra hướng kinh doanh loại hình du lịch MICE ( du lịch

hội thảo, công vụ ) cho các công ty lữ hành như IGB Tours.

Bốn là, Môi trường kinh tế:

Môi trường kinh tế cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp lữ hành: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền

kinh tế, tỷ giá hối đoái… Về tỷ giá hối đoái: Khi khách du lịch quốc tế sang

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

73

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

du lịch tại Việt Nam, họ thường có nhu cầu chi trả trực tiếp cho các cơ sở

cung ứng dịch vụ du lịch, mua sắm hàng hoá, hàng lưu niệm…Mà hầu hết các

quốc gia có ngoại tệ mạnh nên tại Việt Nam hiện nay khi tỷ giá hối đoái có xu

hướng tăng ( tức là đồng bản tệ mất giá hơn so với đồng ngoại tệ ). Trong

điều kiện giá cả tại quốc gia biến động không đáng kể thì khách du lịch quốc

tế vào( Inbound) sẽ có lợi hơn cho các nhà kinh doanh lữ hành nhận khách.

Năm là, môi trường công nghệ:

Môi trường công nghệ bao gồm 4 thành phần: kỹ thuật, thông tin, con

người và tổ chức. Theo truyền thống, các công ty lữ hành sẽ đảm nhận vai trò

phân phối trung gian các sản phẩm du lịch. Nhưng ngày nay, dưới sự phát

triển như vũ bão của công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện tử. Hệ

thống trung gian qua mạng này giúp cho các công ty lữ hành trong việc phân

phối các sản phẩm du lịch và thiết kế các sản phẩm du lịch trực tuyến.

3.1.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp:

Một là, Cạnh tranh tiềm năng:

Thị trường kinh doanh lữ hành có tính hấp dẫn nên khả năng thâm nhập

của các doanh nghiệp mới cũng rất cao. Chu kỳ sống của các sản phẩm du

lịch khó và ít bị suy thoái nên hàng rào đi vào thị trường này tương đối thấp.

Hai là, Cạnh tranh hiện tại:

Các doanh nghiệp lữ hành trên thị trường có cùng sản phẩm, cùng chất

lượng, cùng nhãn hiệu. Việc thực hiện các chính sách sản phẩm là rất khó

khăn. Để tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty cần xác định đúng thị

trương mục tiêu, thay đổi chính sách sản phẩm.

Ba là, Cạnh tranh của sản phẩm thay thế:

Đó là sự thay thế dễ dàng của một loại sản phẩm du lịch của các công

ty lữ hành. Các chương trình du lịch có tính tổng hợp rất cao nên rất ít khả

năng thay thế toàn bộ xảy ra. Nhưng khả năng thay thế từng phần của chương

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

74

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình du lịch là rất dễ dàng xảy ra. VD: thay thế sản phẩm dịch vụ của các nhà

cung cấp. Đối với công ty lữ hành để ngăn chặn sản phẩm thay thế cần lựa

chọn các chính sách đa dạng hoá các loại chương trình du lịch.

Bốn là, quyền mặc cả của các nhà cung cấp:

Để tạo nên một sản phẩm du lịch cần có các dịch vụ lưu trú, vận

chuyển, ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí…của các nhà cung cấp. Công ty

phải phối hợp với các nhà cung cấp trong việc thoả mãn nhu cầu của khách du

lịch khi đi du lịch theo chương trình du lịch trọn gói.

Năm là, quyền mặc cả của người mua:

Khách du lịch mua sản phẩm du lịch là người tiêu dùng cuối cùng. Các

công ty lữ hành cần phải căn cứ vào : Động cơ đi du lịch để chọn tuyến điểm

du lịch, quỹ thời gian rỗi để xem xét độ dài của chuyến đi, khả năng thanh

toán của các khách du lịch tại các thị trường khác nhau.

Sáu là, các yếu tố bên trong doanh nghiệp:

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần xem xét: con người, cơ sở vật

chất kỹ thuật, tình hình tài chính, nguồn vốn…Việc phân tích và nắm rõ tình

hình của công ty se giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng

các chính sách marketing, trong đó chú ý tới chính sách sản phẩm.

Tóm lại, việc phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong của các công

ty lữ hành để doanh nghiệp có thể kiểm soát và chống đỡ lại được những biến

động thường xuyên. Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các chiến lược,

chính sách của doanh nghiệp. Đối với công ty lữ hành IGB Tours thì phải

quan tâm, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sản phẩm, đặc bịêt là

chính sách sản phẩm Inbound.

3.1.2. Các xu hướng biến động và tiêu dùng du lịch của thị trường

khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ( Inbound) giai đoạn 2001 – 2006:

Khách du lịch quốc tế đến ( Inbound tourtist) là những người từ nước

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

75

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngoài đến du lịch tại một quốc gia khác. Đây là nguồn khách du lịch mang lại

nhiều lợi ích cho các quốc gian nhận khách. Nhưng hoạt động kinh doanh du

lịch lại là một hiện tượng có những biến động không lường trước được. Du

lịch Việt Nam, đặc biệt là du lịch Inbound cũng trải qua thực tế đó. Các doanh

nghiệp lữ hành quốc tế muốn kinh doanh mảng Inbound tốt cũng phải nghiên

cứu và tìm hiểu những xu hướng biến động của thị trường khách du lịch quốc

tế đến Việt Nam để có thể đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp.

Xu hướng 1: phát triển tích cực của thị trường khách Inbound đến Việt

Nam: Lượng khách du lịch đến Việt Nam liên tục tăng qua các năm từ 2001

đến năm 2006. Nếu năm 1990, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

bằng 14,5% lượng khách đến Thái Lan, bằng 1,86% lượng khách quốc tế đến

trong khu vực thì đến giai đoạn 2000- 2006 con số tương ứng là 22,5% và

6,9%. Năm 2006, lượng khách quốc tế đến Việt Nam là khoảng 3,6 triệu lượt

khách tăng 3% so với năm 2005.( Nguồn: Tổng cục Du lịch).

Theo Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương thì khu vực này vẫn

duy trì tốc độ tăng trưởng: 7,8% giai đoạn 2000 – 2010 và 7,4% giai đoạn

2010 – 2020. Điều này khẳng định, lượng khách du lịch Inbound sẽ gia tăng

trong những năm tới. Theo Chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam đến

năm 2020 có tốc độ phát triển bình quân lượng khách Inbound là 8,8- 10%

Xu hướng 2: Về cơ cấu theo quốc tịch : Lượng khách quốc tế Inbound

và Việt Nam tập trung vào một số thị trường trọng điểm: Trung Quốc, Nhật

Bản, Đài Loan, Pháp, Anh và Mỹ. Các thị trường có tốc độ tăng trưởng tương

đối ổn định. Lượng khách Trung Quốc đến Vịêt Nam vẫn chiếm tỷ trọng cao

nhất.Theo dự báo của WTO, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường gửi khách

lớn nhất thế giới( có khoảng 100 triệu lượt khách đi du lịch nước ngoài hàng

năm). Trung Quốc và Việt Nam có đường biên giới chung rât dài nên sẽ thu

hút mạnh lượng khách Trung Quốc vào Việt Nam. Mặc dù vậy, lượng khách

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

76

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trung Quốc có thời gian lưu trú bình quân ngắn ( 3- 4 Ngày), khả năng chi trả

không cao( 25- 30 USD/ ngày khách). Sự tăng trưởng của thị trường khách

Trung Quốc là sự tăng trưởng về lượng chứ không phải về chất. Ngoài ra, một

số thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng: Nhật

Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước ASEAN. Lượng khách du lịch đường

dài là : Mỹ, Pháp, Úc.

Xu hướng 3: Xét cơ cấu khách du lịch Inbound phân theo phương tiện

vận chuyển, cho thấy số lượng khách quốc tế vao Việt Nam bằng đường hàng

không có xu hướng giảm, lượng khách quốc tế vào Việt Nam bằng đường

biển và đường bộ tăng nhanh.

Xu hướng 4: Xét theo cơ cấu khách vào Việt Nam phân theo mục đích

chuyến đi cho thấy lượng khách du lịch Inbound vào Việt Nam với mục đích

du lịch thuần tuý là cao nhất và có xu hướng tăng. Lượng khách du lịch vào

Việt Nam với mục đích tham quan nhiều hơn mục đích nghỉ dưỡng. Bên cạnh

đó, lượng khách công vụ sẽ gia tăng trong thời gian tới. Loại hình du lịch

MICE sẽ rất phát triển.

Xu hướng 5: Xét lượng khách đến Việt Nam phân theo các vùng du

lịch, lượng khách quốc tế đến vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ là

nhiều nhất. Lượng khách du lịch Inbound đến vùng du lịch Bắc Trung Bộ sẽ

gia tăng do từ năm 2002, có hai sự kiện quan trọng tác động tích cực đến sự

phát triển du lịch: Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng được UNESCO công

nhận là di sản văn hoá thế giới và từ năm 2000, cứ hai năm một lần Festival

lại được tổ chức tại Thành phố Huế nên đã thu hút một số lượng lớn khách du

lịch quốc tế đến Việt Nam. Loại hình du lịch sinh thái và các khu du lịch cao

cấp sẽ tập trung lượng khách du lịch Inbound đông hơn.

Xu hướng 6: Xét về hình thức đi du lịch, lượng khách Inbound vào Việt

Nam đi theo hình thức tự tổ chức chiếm tỷ trọng cao hơn các chương trình của

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

77

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các công ty lữ hành tổ chức. Vậy xu hướng khách du lịch quốc tế đến Việt

Nam đi theo hình thức tự tổ chức sẽ gia tăng.

Xu hướng 7: Xét theo tiêu thức đặc điểm nhân khẩu: Theo kết quả điều

tra của Tổng cục Thống kê năm 2003, lượng khách du lịch có độ tuổi từ 35 –

44 chiếm 27,9%, từ 25- 34 chiếm 26%, từ 45- 54 chiếm 20,7%, từ 55- 64

chiếm 12,9%. Độ tuổi bình quân của một số thị trường khách du lịch quốc tế

đến Việt Nam: Trung Quốc là 38,1 tuổi Nhật Bản là 33,2 tuổi, Đài Loan là

39,6 tuổi, Pháp là 47, Anh là 41,2 Úc là 40,2 ; Việt Kiều là 39,4 tuổi. Kết quả

cho thấy phần lớn khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là ở độ tuổi trung niên

từ 35 – 55 tuổi. Trong thời gian tới có khả năng thị trường “ bạc” trên 65 tuổi

từ các nước Châu Âu và Bắc Mỹ sẽ gia tăng.

Xu hướng 8: Về thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế

đến Việt Nam có xu hướng tăng lên. Theo số liệu điều tra năm 2003, thời gian

lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế là 10,6 ngày, khách đi theo các

chương trình du lịch là 8,5 ngày và khách tự do là 12,1 ngày. Thời gian lưu trú

của các quốc gia Châu Á là 3- 7 ngày, của các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ,

Châu Đại Dương là 10 – 15 ngày. Do vậy, các công ty lữ hành nên phát triển

các tour xuyên Việt và gia tăng lượng khách đi với mục đích nghỉ dưỡng.

Xu hướng 9: Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam,

theo “Kết quả điểu tra chi tiêu của khách du lịch năm 2003” do Tổng cục Thống

kê thực hiện cho thấy: Đối với khách du lịch Inbound đi theo các chương trình du

lịch, với thời gian lưu trú trung bình 8,5 ngày có cơ cấu chi tiêu cho các dịch vụ cơ

bản chiếm 59,4%, chi cho các dịch vụ bổ sung là 40,6%. Mức chi tiêu bình quân 1

ngày khách tại Việt Nam rất thấp khoảng 50 – 80 USD/1 ngày khách, trong khi đó

ở Thái Lan là 300 USD/ 1 ngày khách. Chính vì vậy, các công ty du lịch phải

hoàn thiện chính sách sản phẩn Inbound, trong đó đa dạng hoá các dịch vụ bổ

sung phù hợp với tâm lý và sở thích của khách du lịch.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

78

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound của công ty

IGB Tours:

3.2.1. Xác định vị trí các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường:

Mỗi công ty có thể có thể có một hay nhiều sản phẩm. Để có một chiến

lược phát triển đúng đắn, cần thiết phải xem xét hoạt động kinh doanh về một

sản phẩm cụ thể trong bối cảnh chung về thị trường của sản phẩm. Công ty có

thể phân tích hiệu quả kinh doanh mỗi sản phẩm của công ty dựa vào:

* Một là, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh

của các chương trình du lịch: Tổng doanh thu kinh doanh tour, tổng chi phí,

lợi nhuận, tổng số ngày khách, tổng số lượt khách, hiệu quả tổng quát, doanh

lợi, …

* Hai là, sử dụng mô hình BCG: Với mỗi sản phẩm du lịch Inbound,

công ty sẽ sử dụng ma trận BCG để xác định xem vị trí của mỗi sản phẩm: Vị

trí bò sữa, con chó , dấu hỏi hay ngôi sao, để từ đó sẽ đưa ra các quyết định về

việc đầu tư và phát triển các sản phẩm du lịch Inbound.

VD: Công ty có 5 dãy sản phẩm du lịch, là những dãy sản phẩm kinh

doanh chiến lược của công ty, ký hiệu là A,B,C,D,E với các số liệu chỉ ra ở

bảng dưới đây:

Bảng 3.1.Ví dụ về cách phân tích số liệu về 5 dãy sản phẩm của công ty

Tổng doanh số Tổng doanh Suất tăng bán của 3 đối thủ thu bán trưởng của thị Sản phẩm Du lịch dẫn đầu thị trường ( Triệu đồng) trường ( triệu đồng)

Hà Nội - Hạ Long – Hà Nội (A) 60 120; 100; 80 16%

Ba Bể - Cao Bằng - Lạng Sơn (B) 80 80; 120; 100 14%

Cửa Lò – Quê Bác (C) 32 32; 80; 50 8%

Xuyên Việt (D) 150 60; 50; 80 5%

Nha Trang – Hà Nội (E) 120 120; 100; 90 4%

( Nguồn : Theo VD của tác giả )

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

79

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tốc độ tăng trưởng thị trường của các sản phẩm du lịch Inbound:

Sản phẩm A: 60/120 = 0,5

Sản phẩm B: 80/120 = 0,67

Sản phẩm C: 32/80 = 0,4

Sản phẩm D: 150/80 = 1,875

20 %

Sản phẩm E: 120/100 = 1,2

16%

14%

Ngôi sao

Bò Sữa A B

8%

5%

Suất tăng trưởng của thị trường

C Con chó

4%

Dấu hỏi D E

0%

1,875

1,0

1,2

0,67 0,5

0,4

Tốc độ tăng trưởng của thị trường

Sơ đồ 3.1. Mô hình BCG của các sản phẩm du lịch Inbound

Phân tích ví dụ :

Chương trình du lịch A,B đều ở vị trí “ Bò sữa”: Công ty thường có thị

trường lớn, giá thành các chương trình du lịch Inbound thấp, thu được nhiều

tiền mặt. Công ty có thể dùng số tiền thu được từ việc kinh doanh hai chương

trình du lịch này vào đầu tư vào các chương trình du lịch Inbound mới.

Chương trình du lịch C : Ở vị trí “ Con chó”: Công ty có thị trường nhỏ

trên thị trường, tốc độ phát triển thấp, khả năng thu lợi của sản phẩm là không

có. Nếu sản phẩm du lịch ở vị trí này thì cần thu hồi vốn để chuyển sang kinh

doanh chương trình du lịch khác.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

80

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương trình du lịch D, E: Thị trường phát triển với tốc độ cao, công ty

chỉ có thị phần rất nhỏ. Nếu công ty không tăng thị phần trước khi thị trường

giảm tốc độ thì việc kinh doanh chương trình du lịch D sẽ rơi vào tình trạng

tồi tệ “ Con chó”.

Công ty cần đầu tư chính sách sản phẩm để có được sản phẩm ở vị trí

“ Ngôi sao”.

3.2.2. Phương hướng, mục tiêu, định hướng phát triển của công ty

trong thời gian tới:

Năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã gia nhập WTO. Đây là một bước

ngoặt lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp

du lịch nói riêng. Với biết bao cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp

lữ hành phải có phương hướng kinh doanh phù hợp. Căn cứ vào những cam

kết mà Việt Nam đã cam kết về ngành dịch vụ, trong đó có du lịch. Công ty

đã có phương hướng là tập trung nhiều hơn vào kinh doanh du lịch Outbound

và Inbound

3.2.2.1 .Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty:

Công ty trong giai đoạn hiện nay là đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất

kỹ thuật hiện đại, hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ nhân viên, thường

xuyên đổi mới sản phẩm là các chương trình du lịch để nhằm thu hút khách

du lịch trong và ngoài nước.

- Thiết kế những sản phẩm mới: Trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều

doanh nghiệp lữ hành nên sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Chính vì vậy, mỗi

công ty đều phải tạo được sự khác biệt trong sản phẩm của mình. IGB Tours

tạo cho mình sự khác biệt bằng cách thường tổ chức những tour du lịch khó

và hấp dẫn: Các tour đi châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản…Trong thời gian tới

công ty có liên kết với công ty ASCLASS TRAVEL- là tổng đại lý của công

ty EUROMASTER, một công ty chuyên thiết kế các tour du lịch nổi tiếng ở

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

81

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

châu ÂU. Công ty xác đinh thị trường chính là các khách du lịch với mục đích

nghỉ ngơi thuần tuý nên khả năng chi trả tương đối cao. Bên cạnh thế mạnh về

kinh doanh Outbound, công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển kinh doanh

Inbound. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp mới thành lập

như IGB Tours. Ban giám đốc của công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh

mới cho việc kinh doanh sản phẩm du lịch Inbound. Một trong những chính

sách mà công ty quan tâm đầu tiên và có kế hoạch đầu tư nhiều là chính sách

sản phẩm.

- Phương hướng xây dựng, đổi mới công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật:

Công ty thường xuyên cập nhật khoa học công nghệ, đổi mới cơ sở vật chất

kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh cho công ty. Công ty thường xuyên bảo

dưỡng các thiết bị văn phòng cho nhân viên trong công ty.

Tăng cường quảng bá phát triển thị trường:

Công ty tiếp tục hoàn thiện tạo sự phong phú, đa dạng cho website của

công ty để kịp thời cập nhật thông tin về các tour mới cũng như các chương

trình khuyến mại của công ty. Để phục vụ cho chiến lược kinh doanh chương

trình du lịch Inbound, công ty có sự cải tiến công nghệ trong việc xây dựng

website nhằm quảng bá rộng rãi hơn các chương trình du lịch Inbound cho

khách du lịch quốc tế. Việc phát triển năng lực cho nhân viên bộ phận thị

trường cũng là một trong những biện pháp để việc quảng bá thành công.

- Phương hướng phát triển nhân sự: Công ty cần tăng cường thêm đội

ngũ nhân viên cho công ty. Đó phải là những người có trình độ chuyên môn

cao, giỏi ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp tốt. Để phát triển thị trường

Inbound thì việc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho phòng Inbound cũng rất

quan trọng. Đó phải là những người có năng lực, có ý tưởng sáng tạo, am hiểu

các tuyến, điểm của Việt Nam. Nhân viên trong phòng Inbound phải biết cách

tìm hiểu và nắm bắt nhanh tâm lý, các xu hướng biến động của khách du lịch

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

82

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quốc tế đến Việt Nam.

- Tăng cường giao lưu hợp tác với các tổ chức ở nước ngoài nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các tour ra nước ngoài được thuận lợi và

đảm bảo chất lượng đích thực cho khách du lịch. Đối với các tour Inbound,

công ty phải tăng cường hợp tác với các công ty gửi khách.Nhưng việc đó sẽ

trở nên rất khó khăn vì Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các

công ty lữ hành nước ngoài sang Việt Nam kinh doanh khách Inbound.Nên

một phương án khác mà công ty cũng đề ra là việc liên doanh với các công ty

lữ hành của nước ngoài. Nếu việc kinh doanh Inbound phát triển thuận lợi thì

trong tương lai, công ty có thể mở đại lý tại các thị trường ở nước ngoài nhằm

thu hút khách du lịch ngày tại các thị trường đó.

3.2.2.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới:

Mục tiêu phấn đấu của công ty trong thời gian tới, năm 2007 là phải đạt

mức tăng lợi nhuận khoảng trên 15%, duy trì tôc độ phát triển bình quân tốt

trong thời gian tới là 10%, số lượng khách tăng đều và tăng vị thế của công ty

trên thị trường du lịch Việt Nam.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

83

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 5.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2007:

T.độ tăng So sánh 2007/2006 Năm Năm trưởng ĐVT STT Chỉ tiêu 2006 2007 + / - % %

1 Tổng số khách Khách 2217 2777 560 125.26 25.26

Outbound Khách 1987 2433 446 122.45 22.45

Inbound Khách 87 149 62 171.26 71.26

Domestic Khách 143 195 52 136.36 36.36

2 Tổng doanh thu Ng.đồng 7173255 9719500 2546245 135.50 35.50

Outbound Ng.đồng 5789635 7515500 1725865 129.81 29.81

Inbound &

Domestic Ng.đồng 1383620 2204000 820380 159.29 59.29

3 Chi phí Ng.đồng 2289192 3514049 1224857 153.51 53.51

4 Tổng số lao động Người 11 16 5 145.45 45.45

5 Lợi nhuận Ng.đồng 4884063 6205451 1321388 127.06 27.06

( Nguồn: Bản kế hoạch kinh doanh của công ty)

Để đạt được những mục tiêu trên, trong thời gian tới công ty phải

không ngừng mở rộng thị trường khách, nâng cao trình độ áp dụng khoa học

công nghệ, kiến thức, trình độ của đội ngũ nhân viên trong công ty.

3.2.2.3. Định hướng phát triển chương trình du lịch Inbound của

công ty:

Các chỉ tiêu cụ thể của công ty đặt ra cho Phòng Inbound:

- Tìm được những thị trường khách Inbound là thị trường mục tiêu cho

công ty. Tìm hiểu kỹ đặc điểm của các phân đoạn thị trường để có thể xây

dựng được các tour phù hợp với các thị trường mục tiêu.

- Khai thác, xây dựng và thiết kế các tour Inbound mới, tăng khả năng

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

84

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cạnh tranh trên thị trường bằng câc tour đặc biệt, độc đáo.

- Cập nhật những thông tin về các thị trường mới, tìm được những

phương pháp quảng bá hiệu quả.

- Xây dựng và cải tiến website để quảng cáo các chương trình du lịch

Inbound mới cho các thị trường khách Inbound

Bảng 3.2. Kế hoạch kinh doanh chương trình du lịch Inbound của

công ty năm 2007:

So sánh

2007/2006 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007

+ / - %

62 171.26 1 Số lượng khách Inbound Lượt khách 87 149

2 Doanh thu Inbound Ng.đồng 1383620 2204000 820380 159.29

3 Lợi nhuận Inbound Ng.đồng 1057168 1821858 764690 172.33

( Nguồn: Bản kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2007)

Qua bản kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2007, cho thấy, công ty

đã đặt ra các mục tiêu rất cụ thể. Trong đó, doanh thu từ chương trình du lịch

Inbound tăng 159,29 % tương ứng tăng 820,380 triệu đồng, lợi nhuận tăng

172,33% tương ứng 764,690 triệu đồng. Số lượng khách Inbound tăng 171,26

% tương ứng với việc tăng 62 lượt khách. Đây là một số chỉ tiêu do công ty

đặt ra căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh từ những năm trước của công

ty. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, em xin đề xuất một số các quyết

định chiến lược trong chính sách sản phẩm để công ty tham khảo trong việc

thu hút thị trường khách Inbound.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

85

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 3.3. Các chương trình du lịch Inbound : Chào xuân 2007

( Nguồn: Bản kế hoạch của phòng Inbound )

Chương trình chào xuân 2007

STT Chương trình Thời gian

Igb 1 Hà Nội – Chùa Hương – Hà Nội 01 ngày

Igb 2 Hà Nội - Đền Và - Chùa Mía – Chùa Tây Phương – Hà Nội 01 ngày

Igb 3 HN - BTđường HCM–Trăm Gian–Chùa Thầy–Chùa Tây 01 ngày

Phương-HN

Igb 4 Hà Nội – Khoang Xanh – Suối Tiên – Đầm Long - Hà Nội 01 ngày

Igb 6 Hà Nội – Vườn Quốc Gia Ba Vì - Hà Nội 01 ngày

Igb 7 HN- Đền Trần– Chùa Tháp Phổ Minh– Phủ Giày- Chợ Viềng- 01 ngày

HN

Igb 8 Hà Nội - Đền Hùng - Đền Sóc – Cổ Loa – Hà Nội 01 ngày

Igb 9 HN- Đền Bắc Lệ - Đền Mẫu Đồng Đăng – Chợ Đông Kinh – HN 01 ngày

Igb 10 HN – Tân Thanh – Đông Kinh - Tam Thanh – Nhị Thanh - HN 01 ngày

Igb 11 Hà Nội – Tây Thiên – Hà Nội 01 ngày

Igb 12 Hà Nội – Phát Diệm – Chùa Non Nước - Cố đô Hoa Lư – Hà Nội 01 ngày

Igb 13 Hà Nội – Cố đô Hoa Lư - Tam Cốc – Bích Động – Hà Nội 01 ngày

Igb 14 Hà Nội – Hoa Lư – Vân Long – Hà Nội 01 ngày

Igb 16 Hà Nội - Đầm Đa – Hà Nội 01 ngày

Igb 17 Hà Nội – Thuỷ điện Hoà Bình – Kim Bôi - Hà Nội 01 ngày

Igb 18 Hà Nội - Côn Sơn – Kiếp Bạc – Yên Tử - Hà Nội 01 ngày

Igb 19 Hà Nội – Vườn QG Cúc Phương – Hà Nội 02 ngày

Igb 20 Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường – Hà Nội 02 ngày

Igb 21 Hà Nội – Cửa Ông – Hạ Long- Hà Nội 02 ngày

Igb 22 Hà Nội – Mai Châu – Kim Bôi - Hà Nội 02 ngày

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

86

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 3.4. Các chương trình du lịch Inbound trong dịp hè 2007

( Nguồn : Bản kế hoạch của phòng Inbound )

Kỳ nghỉ vàng cho quý khách hè 2007

Stt chương trình thời gian

Igb 23 Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu – Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm

Igb 24 Hà Nội – Quan Lạn – Bái Tử Long – Hà Nội 4 ngày/3 đêm

Igb 25 Hà Nội – Hải Phòng – Cát Bà - Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm

Igb 26 Hà Nội – Sa Pa – Hà Khẩu – Hà Nội 5 ngày/ 4 đêm

Igb 27 Hà Nội – Hạ Long – Trà Cổ – Đông Hưng - Hà Nội 4 ngày/ 3 đêm

Igb 28 Hà Nội – Sầm Sơn – Hà Nội 3 ngày/ 2 đêm

Igb 29 Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội 4 ngày/3 đêm

Igb 30 Hà Nội – Thiên Cầm – Phong Nha – Hà Nội 4 ngày/ 3 đêm

Igb 31 Hà Nội–VQG Pù Mát –Thiên Cầm – Cửa Khẩu Cầu Treo –Hà Nội 5 ngày/ 4 đêm

Igb 32 Thăm quan Cố đô Huế 5 ngày/ 4 đêm

Igb 33 HN– Phong Nha – Huế - Đà Nẵng – Hội An – Bà Nà – Biển Mỹ Khê – HN. 7 ngày/ 6 đêm

Igb 34 Hà Nội – Nha Trang – Phan Thiết – Mũi Né - Hà Nội 6 ngày/ 5 đêm

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

87

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Igb 35 Hà Nội – Nha Trang - Đà Lạt – Hà Nội 8 ngày/ 7 đêm

Igb 35 Hà nội – TP. HCM - Phú Quốc – Hà Nội 6 ngày/ 5 đêm

12 - 13 ngày Igb 37 HN – Nha Trang - Đà Lạt – TP.HCM – Vũng Tàu – Củ Chi – Tây Ninh– HN

Igb 38 Hà Nội – Nha Trang - Đà Lạt – TP.Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Răng – TP. 12 - 13 ngày

HCM - Hà Nội.

Igb 39 Hà Nội – TP.Hồ Chí Minh – Phú Quốc – Hà Tiên – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Bè – Vĩnh Long – Hà Nội. 8 – 9 ngày

Igb 40 Hà Nội– Phú Quốc – Hà Tiên – Cần Thơ - Chợ Nổi Cái Răng – Sóc Trăng – TP.Hồ Chí Minh – Hà Nội 8 – 9 ngày

Igb 41 HN - Huế– KonTum – Pleiku – Buôn Ma Thuột - Đà Lạt – TP.HCM – Tây Ninh – Vũng Tàu - Sóc 14 ngày

Trăng - Cà Mau- Bạc Liêu- Nha Trang – Huế – HN

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.3. Các quyết định chiến lược trong chính sách sản phẩm của công ty:

3.2.3.1.Các quyết định về đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm du

lịch Inbound:

Đối với các sản phẩm du lịch Inbound hiện có:

+ Công ty cần thay đổi một số điểm đến trong chương trình du lịch, tạ

ra sự khác biệt tour du lịch. VD : Khi thiết kế tour đi Vịnh Hạ Long, điểm đến

của chương trình du lịch không phải là những hòn động nổi tiếng: Động

Thiên Cung, hang Đầu Gỗ mà là những hòn đảo khác : Đảo Titop, đảo Quan

Lạn,…

+ Đa dạng hoá các dịch vụ trong các tour du lịch sắn có : tổ chức các

hoạt động thể thao tại các bãi tắm: nhảy dù, lặn biển, đua thuyền, lướt ván,

nhảy dù…Hay thay đổi các nhà hàng cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống để

khách du lịch được thưởng thức những đặc sản khác nhau sau mỗi lần đến

cùng một điểm đến.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ trong tour và chất lượng dịch vụ chăm

sóc khách hàng : lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, công ty phải thường

xuyên khảo sát lại khả năng cung ứng dịch vụ của các nhà cung cấp nhằm loại

bỏ những công ty nào cung ứng có chất lượng không tốt. Bên cạnh đó, công

ty cũng nên thường xuyên tìm kiếm các đối tác khác, so sánh về chất lượng

dịch vụ của các dịch vụ cung ứng nhằm đảm bảo chất lượng của các chương

trình du lịch.

+ Trong công tác quảng bá phải thường xuyên nhấn mạnh vào những

thông tin về những thay đổi về các dịch vụ trong các tour, tạo cho khách du

lịch cảm giác đó là những tour du lịch mới.

Đa dạng các sản phẩm du lịch, chú trọng các sản phẩm có sức cạnh tranh:

Để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch Inbound, công ty cần dựa vào các

tiêu thức lớn:

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

89

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Động cơ, mục đích chuyến đi của khách du lịch Inbound: Công ty tập

trung vào đa dạng hoá các tour du lịch nhằm phục vụ các mục đích đa dạng

của khách du lịch Inbound: IGB Tours nên thiết kế các tour kết hộ mục đích

công vụ với mục đích tham quan, giải trí thì nội dung của tuyến điểm cũng đa

dạng và phong phú theo. Đây sẽ là một trong những xu hướng chính của công

ty trong thời gian tới.

* Khả năng thanh toán của khách : Công ty cũng sẽ phải thiết kế các

tour du lịch tương ứng với mức chi trả khác nhau của các đối tượng: Đối với

khách du lịch MICE – là những khách du lịch hạng sang thì yêu cầu chất

lượng của các dịch vụ cũng cao hơn: ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí. Nhưng bù

lại, du lịch MICE cũng sẽ mang lại cho công ty những nguồn thu lớn, gấp 4

đến 5 lần mức kinh doanh du lịch bình thường. Nếu đối tượng khách là thanh

niên, sinh viên thì yêu cầu về giá của các chương trình du lịch sẽ thấp hơn.

*Các nhu cầu và thói quen sử dụng các dịch vụ trong chương trình du

lịch: lưu trú, vận chuyển, bổ sung…Để có thể đa dạng hoá các chương trình

du lịch Inbound theo tiêu thức này, bộ phận nghiên cứu thị trường phải

nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh tế, xã hội, lối sống, tập quán của khách du lịch

Inbound tại các thị trường mục tiêu.

*Quỹ thời gian rỗi của khách du lịch: Thời gian nghỉ ngơi của khách có

ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức và thiết kế các chương trình du lịch phù

hợp. Đối với dịp lễ Nôen của người Châu Âu hay các lễ hội ngắm hoa Anh

Đào của Nhật Bản…thì xen kẽ trong các chương trình du lịch Inbound, công

ty có thể tổ chức các hoạt động phù hợp với phong tục của khách du lịch

trong các lễ hội. Điều đó sẽ gây ấn tượng rất mạnh cho khách du lịch Inbound

khi tham gia các chương trình du lịch của công ty tổ chức.

*Ngoài ra có thể đa dạng hoá các chương trình du lịch theo các tuyến

điểm du lịch . Đây là một tiêu thức quan trọng :

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

90

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đa dạng hoá các sản phẩm theo giá trị tài nguyên thiên nhiên:

- Thiết kế tour tham quan danh lam thắng cảnh:

+ SaPa – thành phố trong mây: Khác với Tam Đảo, Đà Lạt, SaPa có vẻ

đẹp kiều diễm với Thác Bạc, Cầu Mây. Ở SaPa có khoảng 200 biệt thự với lối

kiến trúc đa dạng, mang màu sắc huyền ảo. Đến SaPa, du khách có thể được

chứng kiến nét văn hoá của các dân tộc: Dao, Mông, Khơ Mú…Bên cạnh đó

thấp thoáng trong mây là những vườn đào lẫn trong cảnh hoàng hôn.

+ Đà Lạt – xứ sở thần tiên: Đà Lạt –thành phố cao nguyên, được xác định

là một trong mười trung tâm du lịch đối ngoại của cả nước. Với xu hướng trở về

với thiên nhiên, Đà Lạt đang là một điểm rất hấp dẫn khách du lịch.

+ Tìm về con đường di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long - Với diện tích

1500 Km vả 1600 đảo trong đó có gần 1000 đảo có tên, rất kỳ thú, hấp dẫn

khách du lịch: hang Trinh Nữ, hang Bồ Nâu, hang Đầu Gỗ... Vịnh Hạ Long

được coi là kỳ quan thứ tám trên thế giới; Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ

Bàng, với động Phong Nha là một trong những hang động đẹp nhất thế giới,

có rât nhiều cái nhất: hang động dài nhất, hồ ngầm lớn và đẹp nhất, bãi đá và

bãi cát tuyệt vời nhất, nhũ đá đẹp nhất, hang khô cao rộng nhất, âm nhạc phát

ra từ động hay nhất. Đây là dòng sông ngầm dài nhất được biết cho đến cho

đến nay, là một thắng cảnh có tầm cỡ quốc tế; Huế - Hồi ức cố đô: Huế

không chỉ đẹp mộng mơ với sông Hương, núi Ngự, với những khu nhà vườn

xum xuê mà còn đẹp uy nghi bởi hệ thống lăng tẩm, kinh thành còn lưu lại

của các triều vua nhà Nguyễn tạo nên một kiệt tác đô thị nên thơ. Vào Quảng

Nam, vùng đất có hai di sản được UNSECO công nhận là di sản văn hoá thế

giới: Phố cổ Hội An – nơi hội tụ lối kiến trúc cổ kết hợp hài hoà giữa Việt

Nam, Trung Quốc và Nhật Bản và Thánh địa Mỹ Sơn – Dòng chảy của tháp

cổ ChămPa.

+ Tour tham quan vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên: Rừng Cúc

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

91

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương, Bạch Mã, Cát Tiên, Ba Vì…

+ Tour nghỉ biển : Biển Trà Cổ, Lăng Cô, Vũng Tàu, Nha Trang…

- Thiết kế tour tham quan tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa, lịch sử:

+ Tour du lịch văn hoá thăm các chùa chiền, đền, đình…: Chùa Thiên

Mụ, chùa Trấn Quốc, chùa Quán Sứ, Đền Quán Thánh…

+ Các tour tham quan di tích lịch sử đấu tranh của dân tộc: Khu di tích

Chi Lăng, gò Đống Đa, Điện Biên Phủ, đường mòn Hồ Chí Minh, địa đạo Củ

Chi, Vĩnh Mốc, hệ thống nhà tù Côn Đảo…

+ Các tour du lịch làng nghề truyền thống: Làng lụa Vạn Phúc, làng

Tranh Đông Hồ, làng đúc đồng Đại Bái, làng gốm Bát Tràng,…

Đa dạng hoá sản phẩm theo các địa bàn trọng điểm:

+ Vùng du lịch Bắc Bộ : Gồm 17 tỉnh và thành phố từ Hà Giang đến Hà

Tĩnh. Phát triển sản phẩm du lịch văn hoá, sinh thái kết hợp với du lịch tham

quan, nghỉ dưỡng. Các chương trình du lịch vùng Bắc Bộ:

Chương trình 1: Hà Nội là trung tâm du lịch của vùng, là trung tâm

chính trị, kinh tế văn hoá, du lịch: Hồ Hoàn Kiếm, chùa Một Cột, Văn miếu

Quốc Tử Giám, Khu phố cổ và khu phố cũ…

Chương trình 2: Tour du lịch sông Hồng

Chương trình 3 : Tham quan Vịnh Hạ Long: tham gia chuyến du ngoạn

ngắm trăng, ngắm mặt trời mọc, tham quan các hòn đảo…

Chương trình 4: Tham quan đảo Cát Bà: Đảo Cát Bà nổi tiếng với khu

rừng nguyên sinh, các bãi tắm đẹp, thuỷ hải sản phong phú. Các hoạt động có

thể kết hợp trong tour tham quan là đi chợ, đánh bắt hải sản…

Chương trình 5 : Các khu di tích lịch sử: hang Pắc Pó( Cao Bằng), quê

Bác ( Nghệ An), Điện Biên Phủ ( Lai Châu), Đền Hùng( Phú Thọ)…

Chương trình 6: Các điểm du lịch nghỉ dưỡng: Tam Đảo( Vĩnh Phúc),

Ao vua, Kim Bôi ( Hà Tây)…

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

92

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương trình 7: Các lễ hội : Lễ hội Chùa Hương( Hà Tây), Hội Đền

Hùng( Phú Thọ), hội Thánh Gióng ( Hà Nội)…

+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng

Ngãi. Sản phẩm du lịch mà công ty có thể khai thác là: Du lịch thể thao, giải

trí, nghỉ dưỡng, tham quan các di sản văn hoá thế giới, di tích văn hóa, lịch

sử…

Chương trình 1: Huế: Đại Nội, Ngọ Môn, Điện Thái Hoà, lăng Tự Đức,

lăng Minh Mạng, Khải Định…

Chương trình 2: Đà Nẵng – Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của

miền Trung: Bãi Non Nước, núi Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà…Kết hợp

với du lịch Quảng Nam.

+ Vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kontum đến Cà

Mau. Công ty nên khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: du lịch

tham quan, nghỉ dưỡng biển, du lịch sông nước, du lịch sinh thái…

Chương trình 1: Thăm thành phố biển Nha Trang, thu hút một số lượng

lớn khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí. Nha Trang có rất nhiều phong

cảnh đẹp tự nhiên, nhiều hoạt động phong phú: Lặn biển, câu cá, thăm đảo

Yến.

Chương trình 2: Thăm thành phố Đà Lạt có hồ Than Thở, thác Pren,

thung lũng Tình Yêu…

Chương trình 3: Thăm quan Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố được

mện danh là “ Hòn ngọc Viễn Đông” rất hấp dẫn khách du lịch quốc tế đến:

Dinh Độc Lập, bến Nhà Rồng, Viện bảo tàng, đất thép Củ Chi…

Trên cơ sở các tài nguyên thiên nhiên và dựa vào địa bàn du lịch, công

ty có thể kết hợp để xây dựng các chương trình du lịch xuyên Việt, làm kéo

dài thời gian lưu trú của khách du lịch Inbound.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

93

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.3.2. Các quyết định liên quan đến việc xây dựng nhãn hiệu cho

các sản phẩm du lịch của công ty:

Trong thời kỳ hội nhập, công ty đã nhận thức được vai trò của thương

hiệu đối với việc tạo lòng tin đối với khách du lịch quốc tế. Với khách du lịch

quốc tế, thương hiệu được xây dựng dựa trên các ưu điểm nổi bật của du lịch

tạo nên chất lượng sản phẩm và mang nhiều đặc trưng riêng. Bên cạnh đó,

công ty đang phải đối diện với hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ. Việt Nam phải

thực hiện cam kết lộ trình mở cửa cho các hãng lữ hành nước ngoài được kinh

doanh du lịch Inbound. Các công ty nước ngoài có nguồn vốn lớn, thương

hiệu mạnh, có khả năng khai thác thị trường cao. Hiện nay, các doanh nghiệp

trong nước cũng đang cạnh tranh lẫn nhau. Để có thể cạnh tranh được, công ty

phải xây dựng thương hiệu mạnh cho các sản phẩm du lịch Inbound đặc thù,

mang bản sắc riêng. Những sản phẩm đó sẽ gây ấn tượng mạnh, tồn tại trong

suy nghĩ của khách du lịch một cách thường xuyên và liên tục, gây cảm giác

rất hứng thú, thích sử dụng sản phẩm đó.

Ban giám đốc đã có những phương án đầu tư những sản phẩm du lịch

Inbound mang tính chất đặc thù và có kế hoạch đầu tư chi phí cho công tác quảng

bá, tiếp thị sản phẩm du lịch Inbound trên các thị trường quốc tế trọng điểm.

+ Bước đầu phải khẳng định được chất lượng của các chương trình du

lịch Inbound trong lòng du khách quốc tế. Trong mỗi chương trình du lịch,

khách du lịch không chỉ là người mua mà còn là người tham gia vào quá trình

tạo ra sản phẩm. Khách du lịch đến từ mỗi quốc gia khác nhau lại có sự cảm

nhận về chất lượng các chương trình du lịch khác nhau. Các đại lý lữ hành gửi

khách, các nhà cung cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến sự

cảm nhận của khách du lịch nên công ty cần phải nghiên cứu kỹ các đại lý du

lịch và các nhà cung cấp, thường xuyên có các biện pháp kiểm tra. Bên cạnh

đó, công ty cũng phải thường xuyên tìm kiếm các đối tác mới để ngày càng

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

94

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch.

+ Việc sử dụng các biện pháp để quảng bá sản phẩm du lịch Inbound :

Đặc trưng của thị trường khách Inbound là thị trường phân tán, lại ở cách xa,

công ty không thể quảng bá trực tiếp các chương trình du lịch mà chủ yếu

thông qua tập gấp và website. Công ty phải tìm hiểu những quy định về tập

gấp của các nước mà công ty xác định là thị trường mục tiêu để có thể thiết kế

phù hợp về nội dung cũng như về kích thước. Ngoài ra, công ty có thể thiết kế

các tập sách mỏng, có kích thước lớn hơn, nội dung phong phú hơn, có nhiều

chương trình du lịch hơn, khoảng từ 30 đến 60 chương trình. Hình thức trình

bày cũng phải có những thay đổi phù hợp với thị trường mục tiêu. Những tập

gấp hay tập sách mỏng có thể tặng ngay cho những khách du lịch vừa tham

gia các chương trình du lịch Inbound của công ty. Họ sẽ là những người tuyên

truyền cho các chương trình du lịch của công ty. Mỗi khi có chương trình du

lịch Inbound mới, công ty có thể gởi email, thơ mời cho những khách du lịch

cũ, mời họ tham gia những chương trình du lịch mới, kết hợp với các hình

thức khuyến mãi.

Công ty phải đầu tư xây dựng và thiết kế website sao cho thật phong

phú, thu hút được sự chú ý của khách du lịch quốc tế. Công ty cũng có thể

tham khảo cách xây dựng các chương trình du lịch theo phương thức khách

du lịch tự lựa chọn các dịch vụ và thiết kế cho mình một tour riêng ngay trên

website của doanh nghiệp. IGB Tours nên tham gia vào cổng thông tin lữ

hành trực tuyến cùng các công ty lữ hành khác nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh khi gia nhập WTO. Đó là một trong nhữg biện pháp hữu hiệu để tạo

nhãn hiệu cho sản phẩm du lịch của công ty.

3.2.3.3. Quyết định liên quan đến chính sách phân biệt hoá sản phẩm

du lịch Inbound:

Để phân biệt hoá sản phẩm du lịch, công ty phải tạo ra được những sản

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

95

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phẩm, dịch vụ độc đáo: Hình thức đi du lịch, chất lượng cơ sở vật chất hơn

trước, các dịch vụ trong tour, các điểm tham quan. Sự phân biệt hoá các sản

phẩm du lịch Inbound có thể đạt được theo ba cách: nâng cao chất lượng cho

các dịch vụ, đổi mới và tạo ra tính thích nghi với khách du lịch. Để phân biệt

hoá sản phẩm thường phải chia thị trường thành nhiều đoạn thị trường mục

tiêu, với mỗi đoạn thị trường, công ty phải xây dựng những sản phẩm phù hợp

với từng đoạn thị trường. VD: Công ty lựa chọn thị trường khách Nhật Bản để

xây dựng sản phẩm “ Du lịch làng nghề” . Để khác biệt hoá sản phẩm này,

công ty có thể thiết kế các hoạt động học nghề, dạy nghề cho du khách. Khách

du lịch có thể được dạy nghề, học cách làm các sản phẩm. Sau đó khách du

lịch có thể mang chính những sản phẩm của chính mình làm ra mang về tặng

bạn bè làm quà lưu niệm.

3.2.3.4. Hoàn thiện và xây dựng chính sách sản phẩm đối với từng

chu kỳ sống của sản phẩm du lịch Inbound:

Với mỗi sản phẩm là các chương trình du lịch công ty phải phân tích

xem ở từng đoạn thị trường, chương trình du lịch đó đang ở giai đoạn nào để

có những chính sách phù hợp :

- Ở giai đoạn giới thiệu: Lượng tiêu thụ các sản phẩm du lịch còn hạn

chế, công ty nên đưa ra giới thiệu và quảng bá các chương trình du lịch tiêu

biểu để tạo lòng tin đối với du khách.

- Ở giai đoạn tăng trưởng: Công ty nên tập trung vào những chương

trình du lịch đang có doanh thu bán lớn nhất tại những thị trường khách du

lịch có khả năng tiêu thụ mạnh.

- Ở giai đoạn chín muồi: Khi này, công ty đã tạo được hình ảnh

của mình trong lòng khách du lịch, công ty nên đưa vào thị trường đầy

đủ các chương trình du lịch, thực hiện các chính sách đa dạng hoá các

chủng loại là các chương trình du lịch, các sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

96

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đó công ty cũng nên áp dụng chính sách phân biệt hoá sản phẩm để thu

hút thêm khách du lịch.

- Ở giai đoạn suy giảm, triệt tiêu: Công ty bắt đầu thực hiện chương

trình cho sự tăng trưởng mới, với những sản phẩm du lịch khác tại các thị

trường khác nhau.

3.2.3.5. Chính sách phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới:

Việc xây dựng một sản phẩm mới cũng phải tuân theo các bước : Từ

việc xây dựng chiến lược cho việc phát triển sản phẩm mới, phát sinh ý

tưởng, thiết kế và đánh giá, phân tích khả năng thương mại , phát triển sản

phẩm mới, kiểm tra và thương mại hoá sản phẩm du lịch.

Đối với việc xây dựng một sản phẩm du lịch Inbound mới cần một số

biện pháp ở các bước trong quá trình xây dựng:

* Ở bước phát sinh ý tưởng: Trong mỗi chương trình quảng bá du lịch

theo các chủ đề, công ty nên phát động những cuộc thi ý tưởng về các chương

trình du lịch từ nhiều nguồn khác nhau: Từ các nhân viên trong công ty, từ

các nhân viên trong các đại lý, các nhà cung cấp, các nhà tư vấn…Công ty

luôn luôn có những biện pháp để kích thích sự sáng tạo của các nhân viên

trong công ty. Mỗi một chương trình du lịch mới bao gồm một hay nhiều yếu

tố được đổi mới: Tuyến điểm, thời gian, mức giá, hình thức đi du lịch.

* Ở bước xây dựng và thiết kế các chương trình du lịch: Công ty nên

tiến hanh các cuộc khảo sát thực tế để nắm rõ địa hình, khí hậu, điều kiện an

ninh, xã hội, phong tục tập quán, khả năng cung cấp của các nhà cung cấp.

* Ở bước đánh giá chương trình du lịch một cách toàn diện: Công ty sẽ

yêu cầu mỗi phương án xây dựng chương trình du lịch mới phải được trình

bày bằng văn bản. Công ty sẽ phân tích, đánh gía về tài chính, sản xuất, sản

phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho hướng dẫn viên đi khảo sát thực tế.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

97

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và bước đầu định vị hình ảnh của công ty:

Dựa theo xu hướng biến động khách du lịch quốc tế đến Việt Nam,

công ty có thể lựa chon, phân loại các đoạn thị trường mục tiêu và xác định

các sản phẩm du lịch thích hợp.

- Xét theo cơ cấu quốc tịch: Công ty lựa chọn thị trường khách du lịch

Inbound trọng điểm là khách du lịch Trung Quốc, Nhật Bản Và Mỹ. Trong đó

tập trung phát triển thị trường trọng điểm chính là khách du lịch Mỹ.

- Xét theo mục đích chuyến đi: Ngoài lượng khách du lịch quốc tế đến

Việt Nam với mục đích du lịch thuần tuý vẫn chiếm tỷ trọng lớn : Tham quan,

tìm hiểu, nghiên cứu, nghỉ dưỡng…Việt Nam là một điểm đến an toàn, thân

thiện, là nơi diễn ra tốt đẹp các sự kiện quan trọng. Điều này đã tạo niềm tin

cho khách du lịch trên thế giới. Ngoài ra sự kiện Việt Nam gia nhập WTO sẽ

làm lượng khách công vụ đến Việt Nam gia tăng. Công ty lựa chọn đầu tư sản

phẩm du lịch MICE nhằm thu hút khách Inbound.

- Xét theo sự phân bổ lượng khách du lịch Inbound tại các vùng du lịch

của Việt Nam, trong các chương trình du lịch mà công ty xây dựng thì khi

thiết kế các tour Inbound ngoài các điểm đến truyền thống tại vùng Nam Bộ

và Nam Trung Bộ thì công ty nên tập trung khai thác các điểm đến thuộc khu

vực Bắc Trung Bộ và các địa phương có tài nguyên du lịch sinh thái, các khu

du lịch cao cấp.

- Xét theo hình thức đi du lịch: Ngoài lượng khách Trung Quốc đến

Việt Nam đi theo các chương trình du lịch của các công ty lữ hành, khách du

lịch đến từ các quốc gia khác thường đi theo hình thức tự tổ chức. Chính vì

vậy, công ty cũng tập trung thiết kế các chương trình du lịch độc lập toàn

phần hoặc chương trình du lịch độc lập tối thiểu.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

98

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.4. Xác định các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch Inbound phù hợp

với thị trường mục tiêu:

3.4.1. Đề xuât một số tour du lịch phù hợp với thị trường khách

Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ:

- Đối với thị trường khách Trung Quốc: Họ là những người có kinh

nghiệm đi du lịch nươc ngoài, thích đi theo các tour du lịch trọn gói, giá rẻ

nhưng giá trị của chuyến đi thì cao. Phần lớn khách du lịch Trung Quốc thích

ở các khách sạn trung bình từ 2-3*. Họ thích tìm hiểu các phong tục lạ, thích

các tour có bầu không khí vui vẻ như trong gia đình. Nhưng thời gian lưu trú

bình quân của khách Trung Quốc thường rất ngắn: 3- 4 Ngày, khả năng chi

trả không cao, khoảng 25-30 USD/ngày khách. Một số tour phù hợp với

khách du lịch Trung Quốc mà công ty có thể xây dựng:

+ Tour tham quan Vịnh Hạ Long, Đảo Cát Bà, Huế, SaPa…

+ Tour du lịch văn hoá : Mai Châu( Hoà Bình), thăm các làng nghề,

thưởng thức các loại hình nghệ thuật, …

- Đối với thị trường khách Nhật Bản: Người Nhật Bản yêu thiên nhiên,

tính thẩm mỹ cao. Người Nhật thường chọn nơi du lịch có nắng, cảnh sắc hấp

dẫn, có cát trắng, nước biển trong xanh. Chương trình du lịch của họ thường

chọn là chương trình 7 ngày, một năm có thể đi du lịch được ba lần. Họ rất

quan tâm đến giá cước vận chuyển. Hầu như tất cả các khách Nhật đều phải

mua sắm quà lưu niệm, khả năng chi trả cao. Một số tour phù hợp với thị

trường khách Nhật Bản:

+ Tour tham quan các khu phố cổ: Phố cổ Hà Nội, phố cổ Hội An…

+ Tour tham quan nghỉ biển: Lăng Cô, Trà Cổ, Nha Trang, …

+ Tour du lịch làng nghề : Bát Tràng, Vạn Phúc,…

+ Tour du lịch mua sắm các đồ lưu niệm tại các khu phố cổ, tại các

làng nghề…

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

99

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Tour tham quan các di sản văn hoá thế giới

- Đối với thị trường khách Mỹ: Điều đầu tiên khi khách Mỹ tham gia

các tour du lịch là điều kiện an ninh trật tự ở nơi du lịch, thích thể loại du lịch

biển, các môn thể thao ở biển. Họ thích được tham quan nhiều nới trong

chuyến đi, thích tham gia hội hè, có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí trong các

tour. Các tour du lịch thiết kế cho khách du lịch Mỹ:

+ Tour thăm lại chiến trường xưa: Điện Biên Phủ, địa đạo Củ Chi, Côn

Đảo…

+ Tour du lịch nghie biển với nhiều trò thể thao, giải trí…

+ Tour du lịch chuyên đề: sinh thái, văn hoá…

+ Tour lễ hội truyền thống, du khách Mỹ có thể tham gia vào: Đền

Hùng, lễ hội Chù Hương, Lễ hội ở Bình Định…

+ Tour tham quan thành phố bằng xích lô

+ Tour du lịch xuyên Việt: Tham quan được nhiều nơi trong một

chuyến đi.

3.4.2. Đề xuất một số sản phẩm đặc thù, chuyên sâu, có sức cạnh tranh:

* Tour du lịch sinh thái kết hợp với văn hoá

* Tour du lịch làng nghề truyền thống

* Tour du lịch thưởng thức các loại hình nghệ thuật truyền thống

* Tour du lịch lễ hội

* Tour du lịch dành cho khách công vụ MICE

3.5. Các biện pháp tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc hoàn thiện chính

sách sản phẩm du lịch Inbound:

3.5.1.Hoàn thiện công tác xây dựng các chương trình du lịch:

3.5.1.1. Đối với công tác nghiên cứu thị trường:

- Công ty cần tạo điều kiện hơn nữa cho các nhà quản lý điều hành

được đi khảo sát thực tế các chương trình du lịch mới, kiểm tra chất lượng của

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

100

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các dịch vụ của các nhà cung cấp trong các chương trình du lịch cũ. Hiện nay,

khi mà có nhiều công ty lữ hành cạnh tranh nhau rất gay gắt thì việc nghiên

cứu để đem lại chất lượng cao cho các chương trình là điểu rất quan trọng và

cần thiết.

- Trong công tác nghiên cứu cầu du lịch tại công ty: Công ty cần đầu

tư hơn nữa cho việc tiếp cận các thị trường du lịch trọng điểm qua mạng, qua

các phiếu điều tra khách hàng nhằm thu thập thông tin : Khách thích đi

chương trình du lịch nào nhất, đi theo hình thức nào…

3.5.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chương trình du lịch:

- Đa dạng hoá các chương trình du lịch từ việc hình thành ý tưởng:

Công ty nên lựa chọn những sản phẩm du lịch trọng điểm thật đặc trưng, khai

thác các chương trình du lịch mới. Công ty phải có mối quan hệ tốt với các

công ty gửi khách của nước ngoài.

- Tạo ra sự hấp dẫn, khác biệt trong các chương trình du lịch:

Chất lượng của các chương trình du lịch cần được nâng cao. Trong một

tour phải thiết kế sao cho du khách cảm thấy thật thú vị, tránh sự nhàm chán.

- Thiết kế các chi tiết các chương trình du lịch: Khi thiết kế các chương

trình du lịch, công ty cần bổ sung các bước đánh giá tính khả thi, khảo sát

thực địa và thử nghiệm chượng trình. Trong quá trình thử nghiệm, người thiết

kế chương trình có trách nhiệm phải đánh giá được chuyến đi thử nghiệm.

Công ty nên thiết kế nhiều mức chất lượng dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng

nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách du lịch.

- Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp và các công ty gửi khách:

Công ty nên thường xuyên rà soát các khả năng cung ứng dịch vụ du lịch của

các nhà cung cấp để loại bỏ những nhà cung cấp không tốt, tìm kiếm những

nhà cung cấp mới.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

101

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.5.2. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dịch vụ trong các tour

du lịch Inbound

- Nâng cao chất lượng thiết kế các chương trình du lịch:

+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khách du lịch Inbound: Khách du

lịch phải được nghiên cứu theo các tiêu thức cụ thể: Độ tuổi, giới tính,

nghề nghiệp…trong việc xác định tâm lý và sở thích của khách du lịch.

Công ty nên lập ra cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin về các đặc điểm thị

trường khách trọng điểm của công ty: theo quốc tịch, độ tuổi, nghề

nghiệp…Đây là những thông tin cơ sở giúp cho việc xây dựng các chương

trình du lịch phù hợp.

+ Thiết lập một phần mềm có khả năng xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng

các chương trình du lịch: Công ty có thể học tập kinh nghiệm của các Website

của nước ngoài: www.travelocity.com, www.priceline.com, www.

lastminute.com,…Các trang web này giúp cho khách du lịch có thể thiết kế

các chương trình du lịch theo đúng mong muốn của khách

+ Đa dạng hoá các hoạt động trong chương trình du lịch : Các hoạt

động sinh hoạt hàng ngày của người dân bản địa, các lễ hội truyền thống, các

hoạt động thể thao.

- Nâng cao chất lượng thực hiện của các chương trình du lịch:

+ Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về ý nghĩa của các

hoạt động du lịch tại điểm đến: Làm việc với các cơ quan chủ quản, khuyến

khích khách mua hàng hoá tại các địa phương, xây dựng các tour du lịch sinh

thái có sự tham gia của người dân.

+ Nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển: Công ty chưa có

đội xe riêng nên cần duy trì tốt mối quan hệ với các nhà xe, thanh toán đúng

thời hạn.

+ Nâng cao chất lượng phục vụ tại các khách sạn: Thiết lập mối quan

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

102

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hệ tốt với các khách sạn: ký hợp đồng với mức giá cao hơn của đối thủ cạnh

tranh, thanh toán nhanh, nhân viên của công ty, đặc biệt là các hướng dẫn

viên phải giữ thái độ hoà nhã, tôn trọng ý kiến của khách sạn. Bên cạnh

đó, công ty cũng phải tìm thêm các nhà cung cấp khác để tránh tình trạng

“độc quyền”.

+ Nâng cao chất lượng phục vụ tại các nhà hàng: Công ty nên tập trung

vào các công việc: Tìm kiếm các nhà hàng có khả năng phục vụ tốt, thường

xuyên thay đổi thực đơn cho khách hàng, nghiên cứu kỹ đặc điểm ăn uống

của từng thị trường khách khác nhau để có cách phục vụ phù hợp.

+ Nâng cao kiến thức và nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên: Công ty

nên lập kế hoạch về nhu cầu hướng dẫn viên của chi nhánh, cử hướng dẫn

viên phù hợp với từng đối tượng khách khác nhau. Công ty thường xuyên đào

tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hướng dẫn viên.

+ Nâng cao chất lượng của đội ngũ lái xe: Công ty có thể thảo luận,

hướng dẫn cho các lái xe trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, phối hợp tốt

giữa hướng dẫn viên và lái xe.

3.6. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound tại

công ty IGB Tours:

3.6.1. Kiến nghị với nhà nước:

- Nhà nước nên chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực về du lịch.

- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về du lịch trên phạm vi cả

nước.

+ Đưa ra các chính sách quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tránh

những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh.

+ Nhanh chóng triển khai hệ thống kinh doanh lữ hành

+ Đẩy mạnh sự kết nối, hợp tác tăng cường quảng bá du lịch Việt Nam

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

103

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tại các thị trường nước ngoài.

+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch

3.6.2. Kiến nghị với Tổng Cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội:

- Có chính sách đào tạo và quản lý các cơ sở kinh doanh du lịch, nguồn

nhân lực du lịch: Chấn chỉnh lại công tác sắp xếp các doanh nghiệp du lịch.

- Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xúc tiến, quảng bá các chương

trình du lịch Inbound tại các thị trường nước ngoài

- Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tạo sự liên kết giữa du lịch với các

ngành có liên quan.

- Tăng cường công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên giúp cho ngành

du lịch phát triển bền vững.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

104

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam đang tích cực tìm kiếm

những hướng đi riêng và đúng đắn cho mình để có thể hoà nhập vào nền kinh

tế cạnh tranh rất gay gắt.

Đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường thì quá trình thực tập

là một quá trình thử thách, học tập hết sức bổ ích. Đó sẽ là những hành trang

quý giá cho mỗi sinh viên.

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty IGB Tours, tôi

thấy rằng trong giai đoạn hiện nay, các công ty lữ hành cần phải quan tâm đến

cạnh tranh.Các công ty cần tìm cho mình những giải pháp để nâng cao tính

cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà các công ty du lịch ở nước

ngoài được phép kinh doanh Inbound trên thị trường Việt Nam.

IGB Tours là một công ty còn non trẻ, nhưng công ty đã vượt qua

những khó khăn ban đầu để tạo cho mình một chỗ đừng trên thị trường. Có

được những thành công là do sự nỗ lực của tất cả các nhân viên trong công ty.

Tuy nhiên, công ty vẫn còn gặp phải một vài khó khăn, chính vì vậy mà trong

thời gian thực tập tại công ty em đã cố gằng tìm hiểu và phân tích để có thể

đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản hẩm

Inbound cho công ty trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến.

Trên đây là một vài biện pháp, đề xuất của cá nhân giúp hoàn thiện

chính sách sản phẩm Inbound của công ty mà qua thời gian tìm hiểu được

trong thời gian thực tập ở công ty.

Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng

của công ty IGB Tours. Em cũng xin chân thành cảm ơn TH.S Trần Thị Hạnh

đã hướng dẫn giúp đỡ em để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này

Do còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên trong

chuyên đề thực tập còn nhiều vấn đề thiếu sót, chưa được đề cập đến. Vì vậy,

em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để

chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

105

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. PGS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB

Giáo dục, 2002 2. TS. Nguyễn Văn Mạnh, Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành,

NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2006 3. GS. TS Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hoà, Giáo trình kinh

tế du lịch, NXB Lao động và xã hội, 2004 4. TS. Trần Thị Minh Hoà, Báo cáo Những nghiên cứu xu hướng biến động

của thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2004. 5. Tạp chí Du lịch Việt Nam, Số 9 / 2006; Số 6-7-8-9/2007. 6. Thời báo Thương mại - Số 13-14-15-16/2007 7. www.vietnamtourism.gov.vn 8. www.vietnamtourism.com.vn 9. www.igbtours.com

10.www.vneconomy.com.vn

11.www.nguoivietxaxu.vietnamnet.vn

12.www.marketingchienluoc.com

TIẾNG ANH: 13. J C Hollway & RV Plant, Marketing for Tourism

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS : Giáo sư

PGS : Phó giáo sư

TS : Tiến sỹ

Th.S : Thạc sỹ

QTKD : Quản trị kinh doanh

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TB : Trung bình

VND : Việt Nam đồng

NXB : Nhà xuất bản

CTDL : Chương trình du lịch

LHQT : Lữ hành quốc tế

IGB Tours : International Golden Bridge Tours

MICE : Meeting Incentive Conference Exhibition

TR : Tổng doanh thu của các chương trình du lịch được thực hiện

TC : Tổng chi phí kinh doanh của các chuyến du lịch

LN : Lợi nhuận thuần

TNK : Tổng số ngày khách thực hiện của chương trình du lịch

TLK : Tổng số lượng khách trong kỳ phân tích

R : Tổng doanh thu của một chương trình du lịch

P : Giá bán cho một khách cho một lần thực hiện của chương trình du lịch.

Q : Số lượng khách trong một lần thực hiện của chương trình du lịch

D : Doanh lợi kinh doanh của chương trình du lịch trong kỳ phân tích .

H : Hiệu suất tổng quát

Ng. đồng : Nghìn đồng

K : Khách

HN: Hà Nội

TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

VQG: Vườn quốc gia

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM, CHÍNH SÁCH SẢN

PHẨM TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH. ............................................. 4

1.1.KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM , SẢN PHẨM DU LỊCH:.................. 4

1.1.1.Khái nịêm về sản phẩm: ................................................................ 4

1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch : .................................................. 6

1.1.3.Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành:..................... 8

1.1.3.1.Các dịch vụ trung gian: ............................................................ 8

1.1.3.2. Các chương trình du lịch ( TOURS) ........................................ 9

1.1.3.3. Các sản phẩm tổng hợp khác: ................................................ 13

1.2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM ................ 13

1.2.1. Khái nịêm về chính sách sản phẩm: ........................................... 13

1.2.2. Quy trình hình thành và phát triển của một sản phẩm: ( Product

Planning and Development) ................................................................. 14

1.2.2.1. Khái niệm về sản phẩm mới: ................................................. 14

1.2.2.2. Quy trình phát triển một sản phẩm mới ( New product development

process) ............................................................................................... 16

1.2.2.3. Quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới: .......................... 19

1.2.3. Các quyết định chiến lược sản phẩm: ........................................ 20

1.2.3.1. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm: ................. 20

1.2.3.2. Các quyết định về nhãn hiệu của sản phẩm: ......................... 23

1.2.3.3. Chính sách phân biệt hoá sản phẩm: ..................................... 25

1.2.4. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: ........................ 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM

INBOUND TẠI IGB TOURS. .............................................................................. 30

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP: ......................... 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: .............. 30

2.1.2 . Loại hình của doanh nghiệp :................................................... 31

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty: ........................................ 31

2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ của IGB Tours: .................................. 33

2.1.4.1. Các chương trình du lịch trong nước: .................................... 33

2.1.4.2. Các chương trình Du lịch quốc tế: ......................................... 33

2.1.5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của IGB Tours: .............................. 34

2.1.5.1 Vị trí: ...................................................................................... 34

2.1.5.2. Chức năng : ........................................................................... 34

2.1.5.3.Nhiệm vụ: ............................................................................... 36

2.1.6.Tổ chức lao động của doanh nghiệp: .......................................... 36

2.1.6.1.Ban lãnh đạo của công ty: ...................................................... 38

2.1.6.2.Các phòng chuyên môn: ......................................................... 38

2.1.7. Chiến lược kinh doanh của công ty: ........................................... 41

2.1.7.1 .Sứ mệnh, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp: .................... 41

2.1.7.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty: .......................................... 42

2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty IGB Tours ...... 42

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM

INBOUND CỦA CÔNG TY IGB TOURS: ........................................... 45

2.2.1. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty: ..... 45

2.2.2 Đánh giá thực trạng chính sách sản phẩm du lịch Inbound của công

ty: ...................................................................................................................... 50

2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch Inbound của

công ty: .............................................................................................. 50

2.2.2.2. Nhận xét về chính sách đa dạng hoá chủng loại, xây dựng nhãn

hiệu chương trình du lịch Inbound của công ty: ................................ 55

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2.3. Thực trạng về quy trình hình thành và phát triển các sản phẩm

du lịch Inbound mới. .......................................................................... 61

2.2.2.4. Việc phối hợp chính sách sản phẩm với các chính sách

marketing khác: .................................................................................. 66

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN

THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM INBOUND TẠI CÔNG TY IGB

TOURS...................................................................................................... 69

3.1.Phân tích môi trường kinh doanh và xu hướng biến động của thị

trường khách Inbound: .......................................................................... 70

3.1.1.Phân tích môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chính sách

sản phẩm Inbound : .............................................................................. 70

3.1.1.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: ............................. 70

3.1.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp: ........................................... 73

3.1.2. Các xu hướng biến động và tiêu dùng du lịch của thị trường

khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ( Inbound) giai đoạn 2001 – 2006:

.............................................................................................................. 74

3.2. Định hướng chiến lược về chính sách sản phẩm Inbound của công

ty IGB Tours: .......................................................................................... 78

3.2.1. Xác định vị trí các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường: ...... 78

3.2.2. Phương hướng, mục tiêu, định hướng phát triển của công ty trong

thời gian tới: ......................................................................................................80

3.2.2.1 .Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty: ................ 80

3.2.2.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới: ............................... 82

3.2.2.3. Định hướng phát triển chương trình du lịch Inbound của công

ty: ....................................................................................................... 83

3.2.3. Các quyết định chiến lược trong chính sách sản phẩm của công ty: ..88

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.3.1.Các quyết định về đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm du lịch

Inbound: ............................................................................................. 88

3.2.3.2. Các quyết định liên quan đến việc xây dựng nhãn hiệu cho các

sản phẩm du lịch của công ty: ............................................................ 93

3.2.3.3. Quyết định liên quan đến chính sách phân biệt hoá sản phẩm

du lịch Inbound: ................................................................................. 94

3.2.3.4. Hoàn thiện và xây dựng chính sách sản phẩm đối với từng chu

kỳ sống của sản phẩm du lịch Inbound: .............................................. 95

3.2.3.5. Chính sách phát triển sản phẩm du lịch Inbound mới: ........... 96

3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và bước đầu định vị hình ảnh của công

ty: ............................................................................................................. 97

3.4. Xác định các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch Inbound phù hợp

với thị trường mục tiêu: .......................................................................... 98

3.4.1. Đề xuât một số tour du lịch phù hợp với thị trường khách Trung

Quốc, Nhật Bản và Mỹ: ........................................................................ 98

3.4.2. Đề xuất một số sản phẩm đặc thù, chuyên sâu, có sức cạnh tranh: .. 99

3.5. Các biện pháp tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc hoàn thiện chính

sách sản phẩm du lịch Inbound: ............................................................ 99

3.5.1.Hoàn thiện công tác xây dựng các chương trình du lịch: ........... 99

3.5.1.1. Đối với công tác nghiên cứu thị trường: ................................ 99

3.5.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chương trình du lịch: ........... 100

3.6. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm Inbound

tại công ty IGB Tours: .......................................................................... 102

3.6.1. Kiến nghị với nhà nước: ........................................................... 102

3.6.2. Kiến nghị với Tổng Cục Du lịch và Sở Du lịch Hà Nội: .......... 103

KẾT LUẬN ............................................................................................... 104

DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO................................................................... 105

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm ............................................ 5

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về sản phẩm mới: .............................................................. 15

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ về quy trình phát triển sản phẩm mới: ............................... 15

Sơ đồ 1.4. Mô hình BCG .............................................................................. 22

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm du lịch lữ hành ......................... 27

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm lữ hành ( Dạng có hoàn thiện, đổi

mới để phát triển) ......................................................................................... 28

Bảng 2.1.Thị trường khách và kết quả hoạt động kinh doanh của IGB Tours

trong năm 2005 – 2006: ................................................................................ 42

Bảng 2.2. Thị trường khách du lịch của công ty năm 2005 – 2006 ............... 45

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng khách Inbound năm 2005 ........................................... 45

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng khách Inbound năm 2006 ........................................... 45

Bảng 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inbound của công ty phân theo quốc tịch .... 47

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách du lịch Inboud của IGB Tours phân theo quốc tịch

quốc tịch ....................................................................................................... 49

Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty: .... 52

Sơ đồ 2.2. Mối liên quan giữa chính sách sản phẩm Inbound của công ty với

chính sách sản phẩm: .................................................................................... 67

Sơ đồ 3.1. Các bước để hoàn thiện chính sách sản phẩm ............................. 70

Bảng 3.1.Ví dụ về cách phân tích số liệu về 5 dãy sản phẩm của công ty ..... 78

Sơ đồ 3.1. Mô hình BCG của các sản phẩm du lịch Inbound ........................ 79

Bảng 3.2. Kế hoạch kinh doanh chương trình du lịch Inbound của công ty

năm 2007: .................................................................................................... 84

Bảng 3.3. Các chương trình du lịch Inbound : Chào xuân 2007 .................... 85

Bảng 3.4. Các chương trình du lịch Inbound trong dịp hè 2007 .................... 86

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

cô giáo hướng dẫn Th.S Trần Thị Hạnh. Cô là người đã tận tình chỉ bảo,

hướng dẫn em trong quá trình học tập ở trường đặc biệt trong thời gian thực

tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn tới tất

cả các thầy giáo, cô giáo trong khoa QTKD Khách sạn và Du lịch đã dạy dỗ

và cung cấp cho em nhiều kiến thức bổ ích để em có thể hoàn thành tốt

chuyên đề thực tập này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban giám đốc và tập thể

các anh chị trong công ty TNHH Quốc tế Hoàng Cầu, đặc biệt là chị Bùi

Thanh Tâm, anh Nguyễn Việt Anh, chị Trương Minh Thơm đã giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi cho em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007

Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

..................................................................................................................

Hà Nội ngày…… tháng….. năm 2007

Nguyễn Thị Ngọc Mai Lớp: Du lịch 45B