1.
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
NGUYỄN TUẤN ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Huế, 2018
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
NGUYỄN TUẤN ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 8340101
MÃ SỐ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN KHOA CƯƠNG
Huế, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Huế, tháng 04 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi xin
gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế đã hết lòng giảng dạy, dìu dắt và chỉ bảo tận tình, giúp tôi có được
nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Như Cương – người đã
trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến ban lãnh đạo, các anh, chị trong Khách sạn
Midtown Huế đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ cho viêc nghiên cứu đề tài khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
cạnh động viên, chia sẻ và giúp đỡ nhiệt tình, đóng góp ý kiến trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tuy nhiên do chưa có đủ kinh nghiệm thực tiễn cũng như trình độ chuyên môn,
thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận
được những đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 04 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Anh
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : NGUYỄN TUẤN ANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN KHOA CƯƠNG
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý nguồn nhân lực luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác
quản lý, xây dựng thương hiệu cho bất kể một doanh nghiệp nào. Với mong muốn góp
phần làm cho du lịch Huế ngày càng phát triển nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Khách sạn Midtown nói riêng, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế” để làm
luận văn tốt nghiệp
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ số liệu thống kê qua Niên giám thống kê
TT.Huế, số liệu từ các phòng nghiệp vụ của Khách sạn giai đoạn 2014-2016;
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của toàn bộ Nhân
viên khách sạn.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến hoạt
động quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị từ các chuyên gia;
- Các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp để phân tổ số liệu và phân
tích, so sánh sự biến động của số liệu theo thời gian;
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Phân tích, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế
thông qua đánh giá của cán bộ nhân viên toàn công ty. Trên cơ sở đó đề xuất 5 nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown
Huế trong thời gian tới: Giải pháp công tác bố trí và sử dụng lao động, công tác tiền
lương, quan hệ lao động, công tác đào tạo và phát triển, công tác tuyển dụng.
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung: ....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài:...................................................................................................3
PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC ...............................................................................................................4
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực...................................4
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ...............................................................................4
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực ..................................................................4
1.1.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.................................................................5
1.2. Nội dung quản lý nguồn nhân lực ........................................................................6
1.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực .............................................................................6
1.2.1.1. Khái niệm: ......................................................................................................6
1.2.1.2. Vai trò: ...........................................................................................................6
1.2.1.3. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực ............................................................7
1.2.2. Tuyển dụng nguồn nhân lực...........................................................................12
1.2.2.1. Khái niệm: ....................................................................................................12
1.2.2.2. Các nguồn tuyển mộ: ...................................................................................13
1.2.2.2.1. Nguồn bên trong tổ chức:..........................................................................13
1.2.2.2.2. Nguồn từ bên ngoài tổ chức: .....................................................................14
1.2.2.3. Quá trình tuyển dụng....................................................................................14
1.2.3. Bố trí công việc và chấm dứt hợp đồng lao động ..........................................15
1.2.3.1. Định hướng công việc ..................................................................................15
1.2.3.2. Biên chế nội bộ.............................................................................................16
1.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................17
1.2.4.1. Đào tạo nguồn nhân lực ...............................................................................17
1.2.4.1.1. Khái niệm .................................................................................................17
1.2.4.1.2. Vai trò........................................................................................................17
1.2.4.1.3. Các phương pháp đào tạo..........................................................................18
1.2.4.1.4. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo ............................................21
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................................22
1.2.4.2.1. Trách nhiệm phát triển nguồn nhân lực ....................................................22
1.2.4.2.2. Đối tượng của phát triển nguồn nhân lực..................................................23
1.2.5. Đánh giá hiệu quả công việc của người lao động ..........................................24
1.2.5.1. Khái niệm .....................................................................................................24
1.2.5.2. Nội dung và trình tự thực hiện .....................................................................24
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực .......................................25
1.2.6.1. Các yếu tố bên ngoài:...................................................................................25
1.2.6.2. Các yếu tố bên trong ....................................................................................26
1.3. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................27
1.3.1. Các mô hình nghiên cứu .................................................................................27
1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...........................................................................29
1.4 Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực tại một số doanh nghiệp và bài học ............29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực tại một số doanh nghiệp .....................29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho khách sạn Midtown Huế ........................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ ...................................................................33
2.1. Giới thiệu chung về Khách sạn Midtown Huế ...................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Midtown Huế..................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn .......................................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Midtown Huế trong giai đoạn 2014 -2016 ................................................................................................................38
2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế .............42 2.2.1. Tình hình lao động tại khách sạn ...................................................................42 2.2.2 Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực .............................................53 2.2.3. Thực trạng tuyển dụng và bố trí sử dụng nguồn nhân lực ..............................57 2.2.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................61 2.2.5. Chế độ lương thưởng dành cho người lao động..............................................63 2.2.6. Kết quả khảo sát ý kiến của các bên liên quan về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế................................................................................68 2.2.6.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu............................................................68 2.2.6.2. Kết quả khảo sát ý kiến người lao động tại Khách sạn MIDTOWN Huế ..........70 2.2.6.2.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................70 2.2.6.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .............74 2.2.6.2.3. Phân tích nhân tố.......................................................................................77 2.2.6.2.4. Phân tích hồi quy.......................................................................................81 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn ..................83 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................83 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế....................................................................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ. ...........................................87 3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Khách sạn ......................................87 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực .....................................88 3.2.1. Về công tác đào tạo và phát triển ....................................................................88 3.2.2. Về công tác bố trí và sử dụng lao động...........................................................90 3.2.3. Về quan hệ lao động........................................................................................91 3.2.4. Về công tác tiền lương ....................................................................................92 3.2.5. Về công tác tuyển dụng...................................................................................93 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
BIÊN BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn MIDTOWN Huế giai
đoạn 2014 – 2016.......................................................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình lao động tại khách sạn MIDTOWN Huế giai đoạn 2014-2016 ......42
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ lao động phân theo phòng ban tại khách sạn
MIDTOWN Huế giai đoạn 2014-2016. ....................................................................45
Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ lao động phân theo giới tính tại khách sạn MIDTOWN
Huế giai đoạn 2014-2016. .........................................................................................47
Bảng 2.5: Tình hình đội ngũ lao động phân theo trình độ tại khách sạn MIDTOWN
Huế giai đoạn 2014-2016. .........................................................................................50
Bảng 2.6: Tình hình đội ngũ lao động phân theo trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) tại
khách sạn MIDTOWN Huế ......................................................................................52
giai đoạn 2014 - 2016................................................................................................52
Bảng 2.7: Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế giai đoạn 2014-2016...........54
Bảng 2.8: Dự báo lượng khách du lịch lưu trú tại Khách sạn năm 2020..................54
Bảng 2.9: Dự báo số lượng nhân viên đến năm 2020 ...............................................55
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng lao động tại Khách sạn MIDTOWN Huế giai đoạn
2014-2016..................................................................................................................60
Bảng 2.11: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại Khách sạn MIDTOWN Huế giai
đoạn 2014-2016.........................................................................................................62
Bảng 2.12 Bảng tính lương Phòng kinh doanh Khách sạn MIDTOWN tháng 4/2016 ...64
Bảng 2.13: Tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm Việt Nam năm 2016 ................................65
Bảng 2.14: Bảng tính lương bảo hiểm Phòng kinh doanh Khách sạn MIDTOWN
tháng 4/2016..............................................................................................................66
Bảng 2.15: Bảng tính lương thực nhận Phòng kinh doanh Khách sạn MIDTOWN
tháng 4/2016..............................................................................................................67
Bảng 2.16 Bảng xếp loại nhân viên Khách sạn MIDTOWN giai đoạn 2014-2016..68
Bảng 2.17: Bảng thống kê nhân viên được điều tra tại Khách sạn MIDTOWN Huế......69
Bảng 2.18: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG”.............................70
Bảng 2.19: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN” ......71
Bảng 2.20: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG”.....72
Bảng 2.21: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG”...............................72
Bảng 2.22: Bảng thống kê biến “QUAN HỆ LAO ĐỘNG”.....................................73
Bảng 2.23: Bảng thống kê biến “ĐÁNH GIÁ CHUNG” .........................................74
Bảng 2.24: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ...................................................75
Bảng 2.25: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 1 .............................................77
Bảng 2.26: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 2 .............................................78
Bảng 2.27: Ma trận nhân tố với phép xoay Varimax................................................79
Bảng 2.28 : Các nhóm nhân tố mới...........................................................................81
Bảng 2.29: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ..........................................................82
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực .................................................................... 7
Hình 1.2 Các giai đoạn của chu kỳ ảnh hưởng nghề nghiệp...............................................23
Hình 1.3: Mô hình quản lý nguồn nhân lực Michigan ........................................................27
Hình 1.4: Mô hình quản lý nguồn nhân lực tổng thể định hướng viễn cảnh.....................28
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................................29
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khách sạn Midtown Huế..................................................34
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Du lịch Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thu nhập người dân ngày
càng tăng lên nhanh chóng nên ngoài những nhu cầu cơ bản như ăn ngon, mặc đẹp,
người dân càng ngày càng hướng đến những nhu cầu bậc cao hơn, trong đó đi du
lịch được xem như là một cách thức trải nghiệm cuộc sống được nhiều người lựa
chọn. Ngoài lượng khách du lịch trong nước đang tăng lên chóng mặt thì Việt Nam
cũng được xem như một điểm sáng về du lịch đối với du khách quốc tế. Điều thu
hút đối với khách nước ngoài không chỉ bởi Việt Nam có phong cảnh tươi đẹp,
thiên nhiên ban tặng cho nhiều kỳ quan thiên nhiên mà còn vì Việt Nam còn có
những nét văn hóa riêng biệt đặc sắc, có nhiều di sản văn hóa thế giới.
Là một trung tâm du lịch tại khu vực miền Trung, sở hữu cho mình hai di sản
văn hóa được UNESCO công nhận là Quần thể di tích Cố đô Huế (1993) và Nhã
nhạc Cung đình Huế (2003), Huế là một điểm đến không thể bỏ qua không những
với người dân Việt Nam mà còn đối với khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới.
Chính vì điều này, ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Huế,
đóng góp nguồn nhân sách chủ yếu cho kinh tế địa phương.
Dĩ nhiên với tiềm năng du lịch rất lớn này mà rất nhiều nhà đầu tư, các công ty
du lịch đã tiến hành xây dựng trên địa bàn thành phố rất nhiều nhà hàng, khách sạn,
khu vui chơi ăn uống giải trí dành cho khách du lịch khiến mức độ cạnh tranh trong
ngành luôn ở mức rất cao. Không chỉ gồm những nhà đầu tư trong nước mà những
tập đoàn du lịch lớn của nước ngoài cũng tham gia vào thị trường khiến cho mức độ
cạnh tranh trên địa bàn thành phố Huế ngày càng gay gắt hơn.
Để tồn tại và phát triển, những doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
vừa phải tìm cách tạo ra những hướng đi mới mang tính khác biệt đối với các đối
thủ cạnh tranh lại phải vừa tìm cách kiện toàn bộ máy nhân sự duy trì sự ổn định
trong tổ chức nội bộ. Có thể nói đối với ngành du lịch nói chung và kinh doanh nhà
hàng, khách sạn nói riêng yếu tố con người là nhân tố mang tính quyết định. Bởi vì
1
đặc thù nguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn có tính tương tác với
khách hàng rất lớn. Muốn khách hàng có ấn tượng tốt về doanh nghiệp của mình,
thì ấn tượng này xuất phát chủ yếu từ chính lực lượng nhân viên trong doanh nghiệp
đó. Khách hàng hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với rất nhiều nhân viên trong doanh
nghiệp, từ lễ tân, buồng phòng, nhân viên bếp, bảo vệ,… Bởi vậy, để khẳng định
được thương hiệu của mình buộc những nhà lãnh đạo phải làm tốt công tác quản lý
nguồn nhân lực.
Khách sạn Midtown Huế cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nhà hàng khách sạn nên sẽ đón nhận những cơ hội cũng như những thách thức
chung của ngành du lịch. Cùng với đó công tác quản lý nguồn nhân lực cũng giữ
một vai trò quan trọng trong công tác quản lý, xây dựng thương hiệu cho Khách sạn
Midtown. Với mong muốn góp phần làm cho du lịch Huế ngày càng phát triển nói
chung và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Midtown nói
riêng, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
tại Khách sạn Midtown Huế” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại
đơn vị nghiên cứu, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế trong thời gian tới.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại
Midtown Huế;
Khách sạn Midtown Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế
2
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu tại Khách sạn Midtown Huế
- Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được cung cấp trong khoảng thời gian từ
năm 2014 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập và nghiên cứu vào thời gian
đầu năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ số liệu thống kê qua Niên giám thống kê
TT.Huế, số liệu từ các phòng nghiệp vụ của Khách sạn giai đoạn 2014-2016;
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của toàn bộ
Nhân viên khách sạn. Ban đầu, điều tra thử 20 đối tượng nghiên cứu được chọn lựa
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả thu được sẽ sử dụng để tiến hành
xử lý SPSS, xác định các biến thừa, kiểm định sự phù hợp của thang đo và điều
chỉnh lại. Từ đó thiết kế bảng hỏi và tiến hành khảo sát thử với số lượng mẫu là 20
nhân viên nhằm kiểm tra lại ngôn ngữ, cấu trúc và cách trình bày của bảng câu hỏi
phỏng vấn để hoàn thiện bảng hỏi. Sau đó, tác giả tiến hành thu thập ý kiến đánh giá
của 112 nhân viên toàn Khách sạn.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến
hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị từ các chuyên gia;
- Các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp để phân tổ số liệu và
phân tích, phương pháp EFA, so sánh sự biến động của số liệu theo thời gian;
- Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác.
Xử lý số liệu: sử dụng các phần mềm Excel và SPSS.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung nghiên cứu đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên lý luận và thực tiễn nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn
Midtown Huế
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách
sạn Midtown Huế
3
PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố không thể thiếu, là nguồn tài nguyên quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp và tổ chức. Bởi vậy từ lâu đã có nhiều nghiên cứu về
nguồn nhân lực của các nhà khoa học, từ đó cũng đưa ra rất nhiều khái niệm về
nguồn nhân lực.
“Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của sức lao động của con người và khả năng huy động sức mạnh đó tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội ở hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được biểu hiện thông qua số lượng chất lượng và cơ cấu lao động, quan trọng hơn cả là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào quá trình sản xuất chung của xã hội” [1]
1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực “Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức”. [2]
Như vậy, quản lý nguồn nhân lực là bao gồm tất cả các hoạt động quản lý và những quyết định có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và toàn bộ đội ngũ nhân viên của chính doanh nghiệp đó.
Bất kể doanh nghiệp hay tổ chức nào đều có những nguồn lực khác nhau bao gồm vật chất, thiết bị, tiền bạc và con người làm yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra ngoài thị trường. Trong các yếu tố kể trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị nhân lực là sử dụng người với trình độ và kỹ
4
năng phù hợp vào đúng công việc và đúng thời điểm để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Mọi nhà quản lý đều là những người phụ trách quản lý nguồn nhân lực.
Thực hiện tốt quản lý nguồn nhân lực giúp công việc được thực hiện hiệu quả, tạo môi trường làm việc công bằng để mọi người lao động có điều kiện cống hiến sức lao động, trình độ của mình cho mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên các doanh nghiệp có xu hướng cải tiến doanh nghiệp mình theo hướng tinh gọn, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường cạnh tranh buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức doanh nghiệp mình sao cho phù hợp với môi trường mới. Điều này đưa ra những yêu cầu cho thực hiện các nội dung hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bố trí phân công công việc ngày càng hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực nhằm đạt được những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực chính là đạt được mục tiêu, kết quả thông qua một người khác. Để có thể quản trị hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc hòa hợp, tạo động lực cho người lao động làm việc. Bởi vậy có thể nói quản trị nhân lực vừa là một môn khoa học và là một nghệ thuật. Bởi con người không như máy móc vô tri, vô giác mà là một thực thể biết suy nghĩ, có tính cách và cá tính riêng biệt nên việc đối xử với những con người khác nhau ta phải áp dụng cách hành xử khác nhau.
1.1.4. Quản lý nguồn nhân lực đối với những doanh nghiệp kinh doanh
nhà hàng khách sạn
Đối với nguồn nhân lực và hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh nhà hàng khách sạn có những điểm khác biệt tương đối với quản lý nguồn nhân lực nói chung.
+ Tính thời vụ: Lao động trong khách sạn cũng như trong ngành du lịch có sự biến động rất cao về mùa vụ. Trong thời gian cao điểm, khối lượng khách lớn nên đòi hỏi số lượng lao động cũng phải lớn tương ứng, cần làm việc với cường độ lao động cao kéo theo khối lượng công việc tăng theo của các cấp quản lý, bảo trì bảo dưỡng.
+ Tính chuyên môn hóa: Lao động trong khách sạn yêu cầu tính chuyên môn hóa
5
cao, kỷ luật và nguyên tắc. Làm việc chính xác, nhanh nhẹn và đồng bộ giữa các cấp. Vì tính chất công việc, lao động trong khách sạn không thể cơ khí tự động hóa cao được vì sản phẩn chủ yếu là dịch vụ.
+ Lao động: yêu cầu đối với khách sạn đòi hỏi có độ tuổi lao động trẻ từ 20-40
tuổi. Độ tuổi này cũng khác nhau đối với từng bộ phận
- Bộ phận lễ tân: Từ 20-25 tuổi - Bộ phận bàn, Bar: Từ 20-30 tuổi - Bộ phận buồng phòng: Từ 20-40 tuổi Theo giới tính: chủ yếu là lao động nữ vì họ rất phù hợp với các công việc phục vụ ở các bộ phận như Buồng phòng, còn lao động nam thì thích hợp với các bộ phận quản lý, bảo vệ, bảo trì và bếp.
1.2. Nội dung quản lý nguồn nhân lực 1.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực 1.2.1.1. Khái niệm “Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất chất lượng và hiệu quả.” [2]
1.2.1.2. Vai trò - Tạo cho doanh nghiệp luôn ở thế chủ động về nhân sự. Lực lượng lao động có kỹ năng luôn là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực khi đã được xây dựng đúng đắn phù hợp, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp xác định trước được các khó khăn và có sẵn các phương pháp để ứng phó, tăng cường sự hiện diện của những người quản lý vào quá trình thực hiện hóa chiến lược, nhận biết được đâu là cơ hội, thách thức trong việc quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức.
- Hoạch định nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực. Lực lượng lao động có kỹ năng của một tổ chức ngày càng được nhận biết, đã và đang trở thành lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Hoạch định nguồn nhân lực của tổ chức có vai trò quan trọng như hoạch định về vốn và các nguồn tài chính của tổ chức. Bất cứ tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh
6
cần phải tiến hành kế hoạch hoạch định nguồn nhân lực.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ số lượng nhân viên với những kỹ năng phù hợp vào đúng thời điểm. Có một mối liên quan chặt chẽ giữa hoạch định nguồn nhân lực với kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vậy việc làm tốt công tác hoạch định sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lực lượng lao động với kỹ năng, kiến thức cần thiết vào đúng thời điểm để phục vụ cho công việc đảm bảo quá trình làm việc trong cả ngắn hạn và dài hạn.
- Hoạch định nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động khác về nhân sự của
doanh nghiệp như biên chế, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Hoạch định nguồn nhân lực nhằm điều hòa các hoạt động nguồn nhân lực.
1.2.1.3. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Năng suất LĐ Cầu sản phẩm Thị trường lao động bên trong Thị trường lao động bên ngoài
CẦU LAO ĐỘNG CUNG LAO ĐỘNG
NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP LỰA CHỌN
Hình 1.1. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
B1: Đầu tiên ta cần tiến hành dự đoán cầu nhân lực. Cầu nhân lực thường tăng
khi cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ tăng và cầu nhân lực sẽ giảm khi năng suất lao
động tăng lên, một số lượng lao động ít hơn sẽ sản xuất được số lượng sản phẩm,
hoàn thành khối lượng công việc cũ do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
tiên tiến hơn.
B2: Hoạch định nguồn nhân lực phải ước lượng được cung nhân lực. Cung nhân
lực trước hết là những người lao động hiện có trong tổ chức và bên ngoài tổ chức.
7
B3: Sau khi ước tính được cung cầu nhân lực cho năm tới hoặc là cho thời kỳ
tới, mỗi tổ chức sẽ gặp phải một trong ba trường hợp. Cung lao động lớn hơn , bằng
hoặc nhỏ hơn cầu lao động. Mỗi trường hợp sẽ giải quyết một cách khác nhau tùy
thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
* B1. Dự đoán cầu nhân lực:
+ Cầu nhân lực ngắn hạn: Cầu nhân lực ngắn hạn là cầu nhân lực trong vòng 1
năm. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của từng tổ chức thì thời gian này có thể thay đổi
cho phù hợp. Phương pháp chủ yếu trong dự đoán cầu nhân lực trong ngắn hạn là
phân tích nhiệm vụ, khối lượng công việc.
- Xác định nhiệm vụ, khối lượng công việc của tổ chức phải hoàn thành.
- Sử dụng các tỷ số quy đổi hoặc tiêu chuẩn định lượng lao động hao phí cho
một đơn vị sản phẩm,… để tính tổng số lao động cần thiết cho hoàn thành mỗi loại
công việc, mỗi loại sản phẩm.
- Quy đổi tổng số giờ lao động ra số người lao động cho mỗi người, mỗi loại
công việc, mỗi loại sản phẩm. Tổng hợp lại ta sẽ có cầu nhân lực của tổ chức trong
năm tới.
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm, cơ cấu của mỗi tổ
chức mà ta có phương pháp cho phù hợp.
+ Cầu nhân lực dài hạn: Hoạch định nhân lực dài hạn được tính cho thời gian
dài hơn 1 năm, có thể là từ 3 đến 5 năm, hoặc 7 năm. Dự báo cầu nhân lực dài hạn
bắt buộc phải có sự tham gia của các chuyên gia quản lý nhân lực. Bởi chỉ có những
người này mới có con mắt nhìn tổng thể, dài hạn về cầu nhân lực cho một doanh
nghiệp hay tổ chức. Mỗi tổ chức đều có cách tiến hành kinh doanh, cách thức tổ
chức doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật và quản lý khác nhau, … Bởi vậy cần phải căn
cứ vào mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của tổ chức trong
tương lai, dự đoán những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, tác động của môi trường
kinh doanh,… mới cho được dự đoán về cầu nhân lực ở những bộ phận chính của tổ
chức, dự đoán chi tiết cầu nhân lực cho từng loại công việc, từng nghề, từng loại sản
phẩm cho thời kỳ kế hoạch.
8
*B2. Dự báo cung nhân lực
Khi cầu nhân lực đã được dự báo thì điều cần thiết là phải dự báo cung lao động
mà tổ chức cần có để đáp ứng được cầu nhân lực đó. Cung lao động nội bộ bao gồm tất
cả các nhân viên đang làm việc trong tổ chức. Những nhân viên này có thể được sử
dụng để đảm bảo cung về lao động trong tổ chức bằng cách duy trì nhân viên ở vị trí
hiện tại hoặc thuyên chuyển, thăng tiến để điền khuyết các vị trí khác trong tổ chức.
Cung nội bộ thay đổi liên tục vì tổ chức luôn có các hoạt động nhận nhân viên mới,
nhân viên cũ rời bỏ vị trí công tác, từ chức, về hưu, chết hoặc bị sa thải.
Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức cũng là một yếu tố quan trọng
trong đáp ứng được khối lượng công việc. Để phục vụ cho việc dự báo cung nội bộ và
cung tương lai của tổ chức, nhà hoạch định cần một vài loại hệ thống thông tin. Ở mức
tối thiểu hệ thống này có thể bao gồm các bảng biểu về nhân sự đơn giản mô tả số
lượng nhân viên ở mỗi công việc trong tổ chức. Tuy nhiên ở các công ty lớn, hệ thống
thông tin nguồn nhân lực với sự trợ giúp của máy móc công nghệ hiện đại. Dữ liệu về
nhân viên được vi tính hóa, cập nhật hàng tháng thậm chí hàng ngày. Hai hệ thống này
được mô tả bằng: bản tóm tắt kỹ năng và hệ thống thông tin nguồn nhân lực.
+ Bản tóm tắt kỹ năng:
- Bản tóm tắt kỹ năng được thiết kế để theo dõi kinh nghiệm giáo dục và các
khả năng đặc biệt của nhân viên
- Bản tóm tắt có thể được sử dụng để đánh giá cung nội bộ và theo các kỹ
năng khác nhau. Ngoài ra bản tóm tắt cũng có thể được sử dụng để xác định ứng
viên cho mục đích thăng tiến hoặc thuyên chuyển công tác.
- Bản tóm tắt kỹ năng là công cụ rất hữu ích cho việc đánh giá cung nội bộ lao
động. Tuy nhiên điều quan trọng khi sử dụng hệ thống này là yêu cầu về độ chính xác
của thông tin. Thu thập và cập nhật thông tin là công việc cần nhiều thời gian và là yếu
tố quan trọng khi xây dựng hệ thống. Vào cuối mỗi năm , nhân viên nhận được mẫu
này và yêu cầu nhân viên điền thông tin vào. Sau đó thông tin này được chuyển đến
cho bộ phận nguồn nhân lực xử lý và cập nhật vào hệ thống của công ty.
9
+ Hệ thống thông tin nguồn nhân lực:
- Hệ thống thông tin nguồn nhân lực là sự kết hợp tất cả các thông tin mà tổ
chức cần lưu trữ về nhân viên và vị trí. Hệ thống này được xây dựng từ việc trích
hoặc kế thừa thường xuyên từ các nguồn thông tin trước đó hoặc nguồn thông tin
riêng biệt khác. Máy tính là một công cụ rất nhanh xử lý toàn bộ thông tin này của
nhân viên. Một hệ thống thông tin nguồn nhân lực có thể được hình thành bằng
cách kết hợp tất cả các loại thông tin thành một cơ sở dữ liệu riêng. Phần mềm được
sử dụng sẽ cho ra những báo cáo định kì về những chỉ tiêu liên quan đến mức độ
nhân viên, thống kê về tốc độ thay thế nhân viên, chi phí cho việc thay đổi nhân
viên, dự báo chi phí hàng năm về việc này,… Hệ thống có thể đưa ra các dự báo
cho người quản lý như có bao nhiêu nhân viên chuẩn bị về hưu.
- Sau khi đã có số liệu dự báo cầu nhân lực, cần tiến hành dự báo cung nhân
lực của tổ chức trong thời kỳ kế hoạch. Tổ chức sẽ đánh giá, phân tích và dự báo
khả năng có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc cho tổ chức để có các biện pháp thu
hút, tuyển dụng, sử dụng và nâng cao hiệu quả của nguồn nhân lực sẵn có bên trong
của tổ chức.
- Dự báo cung nhân lực xuất phát từ hai nguồn: cung nhân lực từ bên trong
(tức là những người đang làm việc bên trong tổ chức) và cung nhân lực từ bên ngoài
tổ chức thông quan tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực.
*B3. Cân đối cung cầu nhân lực, các giải pháp khôi phục mất cung cầu nhân lực
Sau khi dự báo được cung cầu nhân lực cho thời kỳ kế hoạch của tổ chức, ta sẽ
tiến hành so sánh cầu với cung nhân lực không chỉ về nhân lực ở các nhóm lớn mà
còn chi tiết đến từng nghề, từng công việc. Kết quả của sự so sánh này sẽ xảy ra 3
trường hợp sau đây:
+ Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực (thiếu hụt nguồn lao động)
Khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ xảy ra trường hợp thiếu nguồn
nhân lực cho tổ chức. Khi đó tổ chức cần có các biện khai thác và huy động nguồn
lực bên trong và bên ngoài tổ chức. Bao gồm các phương pháp sau:
10
- Đào tạo kỹ năng và đào tạo lại người lao động hiện có để họ đảm nhận được
những chỗ trống nhắm làm cho tổ chức hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch mà không
cần phải tuyển mộ nhân viên từ môi trường bên ngoài.
- Đề bạt, thăng chức người lao động trong tổ chức bồi dưỡng để người lao
động có thể đảm đương được công việc ở vị trí cao hơn.
- Tuyển dụng lao động từ bên ngoài tổ chức.
- Ký hợp đồng phụ với các công ty, tổ chức khác để tăng thêm gia công sản
phẩm
- Biện pháp thuê những lao động theo giờ, bán thời gian, hoặc lao động tạm
thời để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực trong thời kỳ cao điểm.
- Huy động người lao động làm thêm giờ nhưng điều này phải được thông báo
trước và tiến hành theo Luật lao động. Giải pháp này có thể tỏ ra hiệu quả vì không
cần thuê thêm thuê lao động, cũng như không mất thời gian và chi phí cho quá trình
tuyển dụng nhưng nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là chỉ sủ dụng được
trong ngắn hạn. Người lao động cần thời gian nghỉ ngơi để phục hổi lại sức lao
động, làm thêm giờ trong thời gian dài sẽ gây bức xúc cho người lao động, vi phạm
Luật lao động và giảm năng suất lao động.
+ Cầu nhân lực nhỏ hơn cung nhân lực:
Ngược lại với trường hợp trên, có thể do nhu cầu xã hội xuy giảm, do doanh
nghiệp thu hẹp quy mô kinh doanh dẫn đến doanh nghiệp bị thừa nguồn nhân lực so
với nhu cầu. Hoặc do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến thu hẹp sản xuất, lực
lượng lao động cần phải giảm bớt mà thừa lao động.
Trong trường hợp này ta có thể có các biện pháp sau:
- Thuyên chuyển từ bộ phận thừa nhân lực sang bộ phận thiếu nhân lực.
- Tạm thời không thay thế những người nghỉ việc, chuyển đi.
- Giảm giờ làm trong tuần, trong tháng, nhưng điều này phải thông báo cho
người lao động biết.
- Nghỉ luân phiên lao động, nghỉ không lương tạm thời khi cần mới lại huy động. Biện pháp này thường áp dụng cho những công nhân mới vào nghề, thâm
11
niên lao động thấp hoặc công ty có thể áp dụng biện pháp này với những nhân viên có năng suất thấp, ý thức chấp hành kỷ luật kém.
- Cho các tổ chức khác thuê nhân lực: Cho nhân viên của tổ chức mình đi làm việc ở những tổ chức khác có nhu cầu nhưng vẫn giữ tên họ trong bảng lương của công ty. Biện pháp này thường được áp dụng đối với những nhân viên có trình độ cao trong giai đoạn công ty gặp khó khăn.
- Vận động nghỉ hưu sớm: Thường được áp dụng đối với những nhân viên chỉ còn 1 đến 5 năm là đến tuổi về hưu nhưng đã đóng đủ số năm bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Người lao động nhiều khả năng sẽ chấp nhận nghỉ hưu sớm nếu được thêm khoản phụ cấp vào lương hưu.
- Vận động nhân viên về mất sức hoặc tự thôi việc và hưởng trợ cấp 1 lần. Điều này thường được áp dụng nếu nhân viên có sức khỏe yếu không đáp ứng được yêu cầu công việc nhưng bản thân họ và gia đình họ có thể tạo được việc làm khác phù hợp hơn.
+ Cầu nhân lực bằng cung nhân lực Trường hợp này đã có cầu nhân lực bằng với cung nhân lực hay cầu nhân lực để hoàn thành khối lượng công việc bằng với số người hiện có của tổ chức. Công việc cần làm là:
- Bố trí sắp xếp lại nhân lực trong nội bộ của tổ chức - Thực hiện đào tạo phát triển kỹ năng cho người lao động để có thể áp dụng
những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc.
- Đề bạt thăng chức dựa trên năng lực, sự tiến bộ công việc và yêu cầu nghề nghiệp.
- Tuyển mộ những nhân viên từ bên ngoài để thay thế những người nghỉ việc,
về hưu, hoặc thuyên chuyển công việc.
1.2.2. Tuyển dụng nguồn nhân lực
1.2.2.1. Khái niệm:
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm các ứng cử viên từ nhiều nguồn khác nhau
tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ
những ứng viên tốt đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Quá trình tuyển dụng gồm 2
quá trình: quá trình tuyển mộ và quá trình tuyển chọn.
12
1.2.2.2. Các nguồn tuyển mộ:
Khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển người, có hai sự lựa chọn cho họ đó là
tuyển người từ người bên trong doanh nghiệp và tuyển người từ bên ngoài doanh
nghiệp. Nguồn bên trong thường sẽ được ưu tiên hơn, tuy vậy trong nhiều trường
hợp nguồn nhân lực được tuyển từ bên ngoài sẽ có ý nghĩa hơn.
1.2.2.2.1. Nguồn bên trong tổ chức:
Thực chất nguồn này chính là việc đề bạt, thăng chức từ các vị trí thấp lên vị
trí cao hơn hoặc là luân chuyển công tác giữa các bộ phận, giữa các chi nhánh khác
nhau của tổ chức.
- Ưu điểm:
+ Khi tiến hành đề bạt một người tới vị trí cao hơn vị trí mà họ đang nắm giữ
tức là đã ngầm tạo động lực cho tất cả những người làm việc khác trong tổ chức. Họ
sẽ ngầm hiểu rằng làm việc tốt hơn, có nhiều đóng góp tích cực hơn cho tổ chức thì
sẽ được đề bạt vào những vị trí cao hơn. Từ đó sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng
được sự trung thành của mọi người đối với tổ chức.
+ Những người được tuyển mộ từ trong doanh nghiệp sẽ giúp người lao động
không mất thời gian để làm quen với môi trường làm việc, quá trình làm việc được
diễn ra liên tục không gây ra nhiều sự xáo trộn. Đồng thời những người này đã được
thử thách về lòng trung thành, có một thời gian làm việc trong tổ chức bởi vậy sẽ
hạn chế được phần nào các quyết định sai lầm trong đề bạt, thuyên chuyển lao động.
- Nhược điểm:
+ Việc tuyển nhân viên từ trong chính doanh nghiệp của mình sẽ khiến doanh
nghiệp không tiếp cận được với những phương pháp mới trong quản lý, công việc
dẫn tới làm việc theo lề lối cũ mà trong nhiều trường hợp không hề giúp tăng năng
suất lao động, tăng sự sáng tạo trong công việc.
+ Khi đề bạt những người trong tổ chức cần phải đề phòng sự hình thành
nhóm “ứng cử viên không thành công”. Một số người không có nhiều sự cống hiến,
lười biếng trong phấn đấu sẽ không được đề bạt sẽ gây tâm lý bất mãn, cản trở sự
phát triển chung của tổ chức.
13
+ Một điều quan trọng cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này là khi một vị
trí trống được điền khuyết từ bên trong, vị trí trống thứ hai được tạo ra dẫn đến
doanh nghiệp luôn bị thiếu hụt về nhân sự. Đây được gọi là “hiệu ứng gợn sóng”.
1.2.2.2.2. Nguồn từ bên ngoài tổ chức:
Đây là những người mới đến xin việc, những người này đến từ các nguồn sau:
+ Sinh viên đã tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề gồm
cả trong và ngoài nước.
+ Những người trong thời gian thất nghiệp.
+ Những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
- Ưu điểm:
+ Khi tuyển mộ người từ nguồn bên ngoài, nhất là những người có trình độ,
được đào tạo một các bài bản chuyên nghiệp sẽ đem lại các ý tưởng, quan điểm, lối
làm việc mới từ bên ngoài với những kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
+ Các nhân viên mới được tuyển dụng thường tỏ ra năng nổ, muốn thể hiện
cống hiến cho doanh nghiệp bởi vậy năng suất làm việc thường rất cao.
+ Tránh được “hiệu ứng gợn sóng”
- Nhược điểm:
+ Hạn chế lớn nhất của nguồn tuyển dụng bên ngoài là chi phí. Bởi vì doanh
nghiệp khi tuyển dụng nguồn bên ngoài sẽ tốn chi phí cho việc thông báo tuyển
dụng, thi tuyển dụng, huy động một lực lượng lớn nhân sự cho công tác này.
+ Người mới được tuyển từ bên ngoài vào sẽ mất một khoảng thời gian nhất
định để làm quen, đào tạo lại cho phù hợp với môi trường làm việc mới.
+ Việc thường xuyên tuyển lao động bên ngoài tổ chức sẽ dẫn đến tâm lý thất
vọng cho những người bên trong tổ chức bởi vì họ nghĩ rằng mình không có cơ hội
thăng tiến.
1.2.2.3. Quá trình tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng gồm các bước sau:
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
14
- Thu thập, nghiên cứu hồ sơ
- Phỏng vấn sơ bộ
- Kiểm tra, trắc nghiệm
- Phỏng vấn lần 2
- Xác minh, điều tra
- Khám sức khỏe
- Quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động
- Bố trí công việc, hướng dẫn hội nhập
Tùy vào từng vị trí, doanh nghiệp mà các bước trên có thể thay đổi hoặc lược
bớt cho phù hợp.
1.2.3. Bố trí công việc và chấm dứt hợp đồng lao động
1.2.3.1. Định hướng công việc
Định hướng là một chương trình được thiết nhằm giúp người lao động mới
làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả.
Một chương trình định hướng tốt sẽ giúp cho người lao động rút ngắn thời
gian hòa nhập với môi trường mới, nhanh chóng đạt được năng suất cao giúp tiết
kiệm được thời gian và chi phí nhập việc. Ngoài ra còn lôi cuốn người lao động góp
phần thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, tạo sự đồng lòng tự nguyện giữa người
lao động và doanh nghiệp.
Một chương tình định hướng gồm các thông tin sau:
- Chế độ làm việc trong ngày như: giờ làm việc, giờ nghỉ trưa, giờ tan ca,…
- Công việc cần phải thực hiện và cách thức thực hiện công việc đó.
- Tiền lương và phương thức trả lương,
- Thưởng, các phúc lợi được hưởng (gồm bảo hiểm xã hội, các phúc lợi
khác,…)
- Các quy định, nội quy về kỷ luật lao động, an toàn lao động.
- Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, thông tin và y tế.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp.
15
- Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ đó.
- Các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Biên chế nội bộ
Quá trình biên chế nội bộ là việc bố trí vị trí cho người lao động, giúp sắp xếp
đúng người đúng việc. Mục tiêu của biên chế nội bộ là nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân nhân viên.
Biên chế nội bộ gồm: thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức.
- Thuyên chuyển: Là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công
việc khác, từ khu vực này sang khu vực khác. Thuyên chuyển có thể xuất phát từ
phía doanh nghiệp khi xuất hiện nhu cầu, hoặc cũng có thể xuất phát từ phía người
lao động với sự chấp thuận của doanh nghiệp.
- Đề bạt: Là việc đưa người lao động vào một vị trí công việc mới có mức
lương tốt hơn, uy tín và quyền lực lớn hơn nhưng cũng có trách nhiệm cao hơn và
cơ hội phát triển nhiều hơn. Các quyết định đề bạt được đưa ra trước là có những vị
trí trống đang cần được bổ sung và yêu cầu của các vị trí đó đối với người lao động
về kiến thức, kinh nghiệm, trình độ và các phẩm chất cần thiết khác.
- Xuống chức: Là việc đưa người lao động đến một vị trí làm việc có mức lương
thấp hơn, trách nhiệm và các cơ hội thăng tiến thấp hơn. Xuống chức thường là kết
quả của việc giảm biên chế, kỷ luật người lao động hay là việc sửa chữa việc bố trí
lao động không đúng trước đó. Xuống chức phải được thực hiện trên cơ sở theo dõi
và đánh giá chặt chẽ, công khai tình hình thực hiện công việc của người lao động.
- Thôi việc (Chấm dứt hợp đồng lao động): Là quyết định chấm dứt quan hệ
lao động giữa nhân viên và tổ chức. Thực tế thường có ba dạng thôi việc: giãn thợ,
sa thải và tự thôi việc
+ Giãn thợ: là sự chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và doanh
nghiệp do lý do sản xuất kinh doanh như do giảm quy mô doanh nghiệp, thừa biên
chế do sáp nhập, tổ chức lại sản xuất hay do tính chất công việc. Doanh nghiệp cần
đưa ra những cam kết khi ký hợp đồng lao động nhằm tránh cho người lao động
16
không bị “sốc” khi bị mất việc làm. Đồng thời doanh nghiệp cần có những biện
pháp theo quy định pháp luật và trong khả năng của doanh nghiệp để hỗ trợ cho
người lao động như trợ cấp thôi việc, đào tạo nghề mới, giới thiệu việc làm mới ở
doanh nghiệp khác…
+ Sa thải: Người lao động bị đuổi việc do kỷ luật lao động. Đây là hình thức cao
nhất của kỷ luật lao động. Trong trường hợp này, phòng Nguồn nhân lực và những
người lãnh đạo trực tiếp phải thực hiện đầy đủ các bước của quá trình kỷ luật.
+ Tự thôi việc: Là dạng thôi việc mà nguyên nhân xuất phát từ phía người lao
động. Dạng này đơn giản nhất, ít gây ra những xáo trộn trong doanh nghiệp nhưng
lại gây ra những vị trí trống cần người thay thế. Doanh nghiệp cần phỏng vấn để tìm
ra nguyên nhân của sự tự thôi việc.
+ Hưu trí: Không phải là dạng thôi việc mà là sự chia tay của những người lao
động đã cao tuổi với tổ chức theo quy định của tuổi về hưu, nó cho phép người lao
động cao tuổi được nghỉ ngơi hoặc theo đuổi những sở thích ngoài lao động đồng
thời mở ra cơ hội nghề nghiệp có nhiều người khác. Những người cao về hưu sẽ
được hưởng trợ cấp và phúc lợi hưu trí theo quy định pháp luật.
1.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.4.1. Đào tạo nguồn nhân lực
1.2.4.1.1. Khái niệm
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
1.2.4.1.2. Vai trò
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, đồng thời cũng tạo
môi trường làm việc tốt, cơ hội thăng tiến cho nhân viên giúp nhân viên trung thành
, gắn bó với tổ chức.
* Đối với doanh nghiệp
- Đào tạo nguồn nhân lực giúp nâng cao tay nghề của người lao động, giúp nâng
17
cao năng suất lao động, hiệu quả trong công việc. Giảm bớt sự giám sát trong công việc
vì nhân viên có tay nghề sẽ có khả năng tự giám sát chất lượng công việc của mình.
- Giúp nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, tạo sự năng động của tổ chức.
- Là điều kiện để doanh nghiệp có thể áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
tiến bộ quản lý vào trong doanh nghiệp.
- Một điều rất quan trọng đó là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ tạo ra
một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, là lợi thế cạnh tranh bền vững từ bên trong
doanh nghiệp.
* Đối với người lao động
- Tạo ra sự gắn bó trong công việc giữa người lao động và tổ chức. Giúp người
lao động làm việc hiệu quả hơn sẵn sàng tiếp thu tiến bộ công nghệ mới.
- Đáp ứng nguyện vọng phát triển của người lao động, tạo cho người lao động
có tư duy mới, cách suy nghĩ mới, giúp người lao động sáng tạo trong công việc của
họ. Hoàn thành công việc tốt hơn, năng suất hơn.
* Đối với xã hội
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước, nó
quyết định sự phát triển của xã hội là một trong những giải pháp để chống lại nạn
thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và phát triển là khoản đầu tư chiến lược giúp đất
nước giàu mạnh, đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững của quốc gia.
1.2.4.1.3. Các phương pháp đào tạo
Có rất nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển ngườn nhân lực. Mỗi
phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Doanh nghiệp có thể tiến hành một
hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy và điều kiện, hoàn cảnh, chi phí cho
công tác đào tạo tại doanh nghiệp mình. Các phương pháp đào tạo bao gồm: đào tạo
trong công việc và đào tạo ngoài công việc
- Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp ngay tại nơi làm
việc. Người lao động sẽ được học những kỹ năng, kiến thức cần thiết thông qua
thực tế thực hiện và thường sẽ có người hướng dẫn bởi những người lao động lành
18
nghề hơn, đã làm việc lâu hơn trong tổ chức.
+ Chỉ dẫn làm việc
Đây là phương pháp phổ biến hay được sử dụng để dạy các kỹ năng thực hiện
công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất thậm chí kể cả một số công việc quản
lý. Người hướng dẫn sẽ giới thiệu, giải thích về mục tiêu công việc, chỉ dẫn người
học từng bước về các quan sát, trao đổi, học tập và làm thử cho tới khi người học
thành thạo.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề
Chương trình đào tạo sẽ bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các
học viên sẽ được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề
trong một vài năm, được thực hiện cho đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng trong
nghề. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho người học.
+ Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có
thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và tương lai
thông qua sự kèm cặp và chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn. Có 3 cách để
kèm cặp là: kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi một cố vấn, kèm cặp
bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
+ Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là việc chuyển vị trí công tác của
người quản lý từ công việc này sang công việc khác nhằm cung cấp cho họ những
kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh
nghiệm qua quá trình đó sẽ giúp họ có thêm những kỹ năng cần thiết để đảm đương
được những công việc cao hơn, phức tạp hơn trong tương lai.
- Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là việc đào tạo mà người học tách khỏi sự thực hiện
các công việc thực tế.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với những nghề đặc thù, tương đối phức tạp thì việc chỉ dạy bằng phương
19
pháp kèm cặp không đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp
sẽ tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho việc học
tập. Chương trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết sẽ
được giảng dạy tập trung do các chuyên gia, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giảng dạy. Phần
thực hành sẽ được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành
nghề hướng dẫn.
+ Cử đi học ở các trường chính quy
Các cán bộ sẽ được cử đi học tại các trường chính quy do các Bộ, ngành hoặc
Trung ương tổ chức. Với phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối
đầy đủ cả về lý thuyết cùng như lẫn kỹ năng thực hành đối với công việc. Tuy nhiên
phương pháp này lại tốn rất nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
+ Các bài giảng, hội nghị, hội thảo
Các buổi giảng, hội nghị, hội thảo có thể được tổ chức bên trong doanh nghiệp
hoặc một hội nghị bên ngoài doanh nghiệp, có thể tổ chức riêng rẽ hay liên kết với
một chương trình đào tạo khác. Trong quá trình thảo luận, người học sẽ thảo luận
theo từng chủ để dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm, qua đó người học sẽ
học được những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
+ Đào tạo từ xa
Đào tạo từ xa là việc người học và người dạy không gặp trực tiếp nhau mà
thông qua một phương tiện trung gian. Phương tiện trung này có thể là đĩa CD,
VCD, hoặc thông dụng hiện nay là trao đổi trực tiếp quan Internet. Với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện nay thì phương tiện trung gian ngày càng
đa dạng, chất lượng thông tin và hình ảnh được tối ưu hóa. Ưu điểm của phương
pháp này là người học có thể chủ động trong thời gian học tập của mình bố trí sao
cho phù hợp với kế hoạch cá nhân. Người học ở xa các trung tâm đào tạo vẫn có thể
được tham gia những khóa học, chương trình đào tạo có chất lượng cao. Tuy vậy
hình thức đào tạo này đòi hỏi trung tâm đào tạo phải uy tín, có tính chuyên môn hóa
cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo có sự đầu tư lớn.
20
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này là các buổi học tập trong đó có sử dụng các kỹ thuật như:
bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng, hoặc các bài tập giải quyết các vấn đề.
Cách đào tạo này sẽ giúp người học thực hành giải quyết được những tình huống
xảy ra giống như trên thực tế.
1.2.4.1.4. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo
B1: Xác định nhu cầu đào tạo
Ta tiến hành trả lời các câu hỏi khi nào? Ở bộ phận nào? Cần phải đào tạo kỹ
năng nào? Cho loại lao động nào và cho bao nhiêu người? Nhu cầu dựa trên việc
xác định nhu cầu tổ chức. Và phương pháp đơn giản nhất thường được sử dụng hiện
nay là tiến hành phỏng vấn.
B2: Xác định mục tiêu đào tạo
Tức là xác định các kết quả cần phải đạt được. Các kết quả này cần tuân thủ
theo nguyên tắc SMART đó là:
+ Tính cụ thể (Specific): Các mục tiêu đào tạo phải được nêu một cách rõ ràng
và chính xác điều cần đạt được.
+ Đo lường được (Measurable): Mục đích của việc xác định mục tiêu là giúp
nhà quản trị đo lường được thành công.
+ Khả thi (Achievable): Các mục tiêu phải nằm trong khả năng của học viên
có thể hiểu được và áp dụng được sau quá trình đào tạo.
+ Liên quan (Relevant): Nội dung các chương trình đào tạo phải có sự liên hệ
với công việc mà người học đang đảm nhiệm hoặc hữu ích cho việc thực hiện công
việc đó hiệu quả hơn, năng suất hơn.
+ Có hạn định về mặt thời gian (Timebound): Chương trình đào tạo cần phải
nêu rõ thời gian mà nhân viên sẽ đạt được kết quả như mong muốn.
B3: Lựa chọn đối tượng đào tạo
Là việc chọn ra ai là người được đào tạo dựa trên nghiên cứu về nhu cầu của tổ
chức và động cơ đào tạo của người lao động, khả năng nghề nghiệp của từng người.
B4: Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
21
Là việc xây dựng một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy
những kiến thức nào, kỹ năng nào được dạy và dạy trong bao lâu.
B5: Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Có 2 nguồn để lựa chọn giáo viên đó là từ những người có trong doanh
nghiệp hoặc thuê giáo viên bên ngoài ( giáo viên từ các trường đại học, các trung
tâm đào tạo, chuyên gia,…). Thường người ta sẽ tiến hành kết hợp giáo viên bên
ngoài và những người có kinh nghiệm trong tổ chức để xây dựng được chương trình
đào tạo phù hợp nhất.
B6: Dự tính chi phí
Gồm các chi phí cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy, các chi phí liên
quan như chi phí thuê địa điểm giảng dạy, các công cụ cần thiết cho việc giảng dạy.
B7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Sau quá trình đào tạo người ta sẽ đánh giá theo các tiêu thức như mục tiêu đào
tạo có đạt được không? Những điều chương trình đào tạo đã giải quyết được và những
điều nào còn tồn tại? Đồng thời tiến hành quan sát việc áp dụng những kiến thức đã
học của người lao động vào trong công việc để có thể đánh giá chính xác hơn.
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng, đóng vai trò sống còn nhất
là trong thời kỳ hiện nay, thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Doanh nghiệp cần phải phát triển nhân lực của cá nhân mỗi nhân
viên, cùng nhau hướng tới mục tiêu chung của tổ chức, giúp ứng phó với mọi tình
huống xảy ra.
1.2.4.2.1. Trách nhiệm phát triển nguồn nhân lực
Trách nhiệm phát triển nhân lực phải đảm bảo từ các nhân viên cho tới các cấp
lãnh đạo. Đầu tiên, các nhân viên phải chịu trách nhiệm cho sự phát triển con người
của chính mình, sau đó là đến cấp trên trực tiếp, tiếp theo là cấp trên gián tiếp
(người cố vấn) và chịu trách nhiệm cao nhất là doanh nghiệp.
22
1.2.4.2.2. Đối tượng của phát triển nguồn nhân lực
Đối tượng của phát triển nhân lực là bao gồm tất cả các nhân viên ở các cấp.
Một số doanh nghiệp cho rằng đối tượng của phát triển nhân lực chỉ nằm ở các cấp
quản trị. Mô hình chỉ chú trọng phát triển nhân lực ở cấp quản trị là mô hình gây
lãng phí tài năng, lãng phí tài nguyên con người của tổ chức.
Dưới đây là mô hình các giai đoạn chu kỳ ảnh hưởng đến nghề nghiệp
Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn khám phá
Giai đoạn tạo dựng/lập thân
Giai đọa duy trì/ lạc nghiệp
Giai đoạn suy thoái
Hình 1.2 Các giai đoạn của chu kỳ ảnh hưởng nghề nghiệp
- Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn này hình thành từ lúc mới sinh ra đến lúc 14 tuổi. Trong giai đoạn
này mỗi cá nhân tự phát triển và tư duy bằng các nhận dạng và tiếp xúc với người
khác. Các cuộc tiếp xúc này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách.
Cuối giai đoạn này, các cá nhân bắt đầu suy nghĩ một cách thực tế hơn về các loại
nghề nghiệp và tạo ra cho mình những bản sắc riêng.
- Giai đoạn khám phá
Giai đoạn khám phá bắt đầu từ năm 15 đến 25 tuổi. Trong cuối giai đoạn này
mỗi cá nhân nỗ lực khám phá các ngành nghề khác nhau, xem ngành nghề nào phù
hợp với khả năng sở thích của mình. Gần cuối giai đoạn này họ đã gần như lựa chọn
23
được một nghề nghiệp phù hợp và cố gắng tìm kiếm việc làm đầu tiên và bước vào
thế giới của người trưởng thành.
- Giai đoạn tạo dựng/ lập thân
Giai đoạn này kéo dài từ năm 25 đến năm 44 tuổi. Đây là giai đoạn quan trọng
trong cuộc đời làm việc. Người may mắn và có định hướng nghề nghiệp tốt sẽ tìm
được công việc phù hợp và tạo dựng được một công việc lâu dài. Giai đoạn này
được chia làm 3 giai đoạn nhỏ: giai đoạn thử nghiệm, giai đoạn ổn định và giai đoạn
khủng hoảng giữa chừng.
+ Giai đoạn thử nghiệm: kéo dài từ năm 25 đến 30 tuổi
+ Giai đoạn ổn định: kéo dài từ năm 30 đến 40 tuổi
+ Giai đoạn khủng hoảng bắt đầu vào lứa tuổi 40. Họ bắt đầu đánh giá mọi
vấn đề liên quan đến nghề nghiệp đối chiếu với tham vọng và mục tiêu của họ.
- Giai đoạn duy trì, lạc nghiệp
Giai đoạn này kéo dài từ năm 45 đến 55 tuổi. Trong giai đoạn này, họ di
chuyển từ giai đoạn ổn định nghề nghiệp sang giai đoạn duy trì hưởng thụ nghề
nghiệp của mình.
- Giai đoạn suy thoái
Đây là giai đoạn về hưu, giảm quyền lực và trách nhiệm.
1.2.5. Đánh giá hiệu quả công việc của người lao động
1.2.5.1. Khái niệm
“ Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình
hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động theo
từng chu kỳ nhất định” [2]
1.2.5.2. Nội dung và trình tự thực hiện
+ Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá: Xác định kỹ năng, lĩnh vực, kết
quả nào cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu
doanh nghiệp như thế nào.
24
+ Lựa chọn phương pháp đánh giá: Việc lựa chọn phương pháp đánh giá nào
tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp khác nhau. Cần phải linh hoạt để đạt được
hiệu quả đánh giá cao nhất.
+ Huấn luyện các nhà lãnh đạo, những người thực hiện công tác đánh giá: Các
nhà lãnh đạo và những người thực hiện công tác đánh giá cần phải được đào tạo về
việc lựa chọn các phương pháp đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá nhằm đạt được công
bằng trong đánh giá người lao động.
+ Thảo luận với nhân viên về nội dung và phạm vi đánh giá: Các cuộc thảo
luận sẽ chỉ rõ lĩnh vực cần đánh giá như thế nào, chu kỳ thực hiện đánh giá và tầm
quan trọng của kết quả đánh giá đối với nhân viên và doanh nghiệp.
+ Thực hiện đánh giá: Tiến hành so sánh, phân tích kết quả thực tế thực hiện
công việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu.
+ Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá: Nhà lãnh đạo thảo luận lại kết
quả đánh giá với người lao động để tìm ra những điều chưa nhất trí trong cách đánh
giá chỉ ra những điểm tốt và những điểm chưa tốt cần khắc phục, sửa chữa.
+ Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên: Dựa vào kết quả đánh giá
vạch ra các phương hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các mục
tiêu mới cho nhân viên.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tác động có định hướng đến con
người, trong đó con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của quán trình quản lý.
Bởi vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực cả bên trong lẫn
bên ngoài
1.2.6.1. Các yếu tố bên ngoài - Tình thời vụ trong kinh doanh Ngành du lịch là một ngành có tính mùa vụ, bởi việc việc kinh doanh ngành khách sạn cũng bị chi phối bởi yếu tố này. Vào mùa cao điểm, các khách sạn phải tuyển thêm nhân viên, huy động nhân viên làm thêm ngoài giờ, thậm chí phải tuyển thêm cả nhân viên bán thời gian nhằm đáp ứng được số lượng khách hàng tăng vọt. Điều này kéo theo nhiều phức tạp trong tính công, trả lương thêm giờ, lương bán thời
25
gian,… cho người lao động. Mặc dù vậy đến mùa thấp điểm, lượng khách giảm mạnh, các khách sạn lại phải bố trí, cơ cấu lại lao động để tránh lãng phí nguồn nhân lực.
- Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh Ngành khách sạn là một ngành có sự cạnh tranh rất gay gắt. Các nhà quản lý khách sạn đều nhận thức được điều này bởi vậy họ đã sử dụng những chính sách của quản lý nguồn nhân lực như một công cụ hỗ trợ đắc lực để thu hút nhân tài, chất xám phục vụ cho doanh nghiệp. Những khách sạn nào quan tâm nhiều tới đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực thường thu hút được những cán bộ quản lý giỏi và nhân viên có trình độ cao.
- Hệ thống pháp luật nhà nước Quản lý nguồn nhân lực phải tuân thủ những quy định, quy chế của Nhà nước về lao động. Việc ban hành các chính sách phải dựa trên các bộ luật của Nhà nước như Luật lao động và nhiều bộ luật khác có liên quan
1.2.6.2. Các yếu tố bên trong - Quy mô và hạng của khách sạn Khách sạn là ngành kinh doanh sử dụng nhiều lao động. Khách sạn có quy mô càng lớn, cấp hạng càng cao thì càng sử dụng nhiều lao động trong công việc. Đồng thời với số lượng, khách sạn có cấp hạng cao hơn sẽ phải tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Trong khách sạn có quy mô lớn, cấp hạng cao, số lượng nhân viên nhiều, dịch vụ đa dạng, yêu cầu về tính chuyện nghiệp và sự chuyên môn hóa cao khiến công tác quản lý nguồn nhân lực gặp những khó khăn nhất định. Ngược lại, những khách sạn có quy mô nhỏ, cấp hạng thấp hơn công tác quản lý nguồn nhân lực sẽ đơn giản hơn. Vì vậy, quy mô và hạng khách sạn có ảnh hưởng lớn đến hầu hết các nội dung quản lý nguồn nhân lực như: tuyển dụng, bố trí lao động, đào tạo và phát triển,… - Trình độ của người quản lý Người quản lý là một nhân tố quan trọng, là chủ thể của hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Những nhà quản lý giỏi, có trình độ, có kinh nghiệm sẽ đóng góp lớn vào thành công của quản lý nguồn nhân lực. Bởi họ chính là người trực tiếp lựa chọn, triển khai các nội dung quản lý nguồn nhân lực.
26
- Mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận Mỗi khách sạn có cơ cấu chức năng hoàn toàn khác nhau, tùy vào điều kiện thực tế và đặc điểm kinh doanh của mỗi khách sạn đó. Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp lại có những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Do hoạt động ngày càng phức tạp, tính chuyên môn hóa sẽ giúp tăng năng suất lao động, nhưng mặt khác cũng gây tâm lý chán nản cho nhân viên bởi sự đơn điệu, nhàm chán của công việc phục vụ. Điều này dẫn tới phải đặc biệt quan tâm đến bố trí, phân công lao động, đảm bảo sự hợp lý và giảm thiểu những tác động tiêu cực.
1.3. Mô hình nghiên cứu 1.3.1. Các mô hình nghiên cứu + Mô hình quản lý nguồn nhân lực Michigan Đây là một mô hình thuộc trường phái quản lý nguồn nhân lực Michigan. Mô hình có 5 chức năng chính: Tuyển dụng nhân lực, hiệu quả công tác, đánh giá hiệu quả, khen thưởng và phát triển nhân lực
Khen thưởng
Tuyển dụng Hiệu quả công tác Đánh giá hiệu quả
Phát triển nhân lực
Hình 1.3: Mô hình quản lý nguồn nhân lực Michigan
Nguồn: http://vnresource.vn
Mô hình này được xây dựng trên những cơ sở sau:
- Những người nào trong quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của nhà tuyển dụng sẽ được chọn.
- Hiệu quả công việc được đánh giá theo thành tính đạt được.
- Thành quả lao động của nhân viên được ghi nhận và kiểm nghiệm trong quá
trình đánh giá nhân lực.
27
- Kiểm tra hệ thống cơ cấu tổ chức nhằm quản lý con người.
- Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đưa ra mức lương, thưởng cho mỗi nhân viên
và phát triển nhân lực.
+ Mô hình quản lý nguồn nhân lực tổng thể định hướng viễn cảnh
Mô hình này là mô hình quản lý nguồn nhân lực mà hệ thống các chính sách
và biện pháp quản lý nguồn nhân lực hướng tới một hình ảnh rõ nét trong tương lai.
Các mục tiêu chiến lược và công cụ quản lý nguồn nhân lực khởi nguồn từ tôn chỉ
của tổ chức đồng thời quan tâm đến các nhân tố khác như: nhân viên, khách hàng và
môi trường xung quanh.
Tuyển dụng nhân sự
Mục tiêu của tổ chức để phục vụ:
Phát triển nhân sự Đánh giá nhân sự
- Khách hàng - Cổ đông - Nhân viên - Môi trường
Thù lao, phúc lợi
Hình 1.4: Mô hình quản lý nguồn nhân lực tổng thể định hướng viễn cảnh
Nguồn: http://vnresource.vn
- Mô hình gồm
* Bốn chức năng của quản trị nguồn nhân lực: Tuyển dụng, đánh giá, thù lao
và phát triển nguồn nhân lực
* Bốn nhóm được hưởng lợi ích: Khách hàng, cổ đông, nhân viên, cộng đồng
* Ba hướng tiện ích thời gian: Định hướng viễn cảnh, chiến lược, tác nghiệp
- Mô hình đưa ra 3 thành phần
* Viễn cảnh doanh nghiệp tổng thể là quan trọng nhất
28
* Mô hình tổng thể của tuyển dụng, đánh giá nguồn nhân lực, thù lao và phát
triển nhân lực định hướng viễn cảnh
* Trao đổi thông tin, hợp tác và đánh giá hiệu quả tổ chức mang tính liên kết.
1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Từ những mô hình trên cùng với cơ sở lý thuyết và 7 nội dung về quản lý
nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn đó là: Hoạch định nguồn nhân lực,
tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả công việc, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, tiền lương và phúc lợi, quan hệ lao động. Từ đó tác giả đưa ra
mô hình gồm 5 yếu tố tác động đến công tác quản lý nguồn nhân lực.
Công tác tuyển dụng lao động
Công tác bố trí, sử dụng lao động
Công tác tiền lương
Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực
Quan hệ lao động
Công tác đào tạo và phát triển
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
1.4 Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực tại một số doanh nghiệp và bài học
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực tại một số doanh nghiệp
Khi nhắc tới quản lý nhân sự trong lĩnh vực nhà hàng khách sạn không thể
không kể tới một ông lớn trong ngành khách sạn thế giới đó chính là tập đoàn ACCOR
của Pháp. Tập đoàn ACCOR được đăng ký chính thức vào năm 1983 tại Pháp, cho đến
nay nó đã trở thành tập đoàn kinh doanh khách sạn nổi tiếng toàn cầu, là tập đoàn kinh
doanh khách sạn lớn nhất Châu Âu. Hiện ACCOR có mặt trên 90 quốc gia và vùng
29
lãnh thổ, quản lý 4.100 khách sạn, 145.000 nhân viên trên toàn thế giới. Những kinh
nghiệm về quản lý của tập đoàn này thể hiện qua các chính sách sau:
- Chính sách tuyển dụng
+ Tuyển dụng ngay nguồn nhân lực có trình độ tại địa phương. Việc Accor
tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực ngay tại địa phương giúp tập đoàn giảm được
nhiều chi phí trong di chuyển đi lại, đồng thời một ưu điểm lớn nhất của chính sách
này đó là giúp tập đoàn dễ dàng am hiểu thói quen, phong tục tập quán của những
khu vực mà tập đoàn xây dựng khách sạn.
+ Tuyển dụng trực tiếp qua phỏng vấn bằng ngoại ngữ. Cách tuyển dụng này
giúp tìm được những người lao động có chuyên môn và nghiệp vụ, quan trọng hơn
họ sẽ có khả năng giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ. Điều này giúp giảm đáng kể chi phí
đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tập đoàn ACCOR rất chú trọng vào việc đào tạo nhân viên. ACCOR có một
hệ thống nội bộ được gọi là The Academic Accor là hệ thống dẫn đầu trong đào tạo
học viên ngành du lịch, khách sạn. Nội dung giảng dạy cung cấp sự hỗ trợ cần thiết
cho nhân viên theo đặc tính từng khu vực, áp dụng công nghệ thông tin, cơ sở vật
chất hạ tầng để nhân viên tiếp cận được những kiến thức và tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện nay tại Huế khách sạn La Residence là một khách sạn thành viên của Tập đoàn
ACCOR và đây cũng là một khách sạn luôn xếp thứ hạng cao trên các bảng xếp
hạng khu vực và thế giới, và năm 2016 đã đạt giải top 20 khách sạn uy tín thế giới.
Một tập đoàn khách sạn trong nước cũng rất lớn hiện nay đó chính là Tập đoàn
Mường Thanh. Tập đoàn khách sạn Mường thanh được công nhận là “Chuỗi khách
sạn tư nhân lớn nhất Việt Nam” với một hệ thống gồm hàng chục khách sạn và dự án
khách sạn tiêu chuẩn 3,4,5 sao trải dài trên cả nước. Điểm đặc trưng của tập đoàn là
gắn màu sắc dân tộc, những nét truyền thống, tinh hoa văn hóa Việt để bất cứ du khách
nào từng ghé qua hoặc đã sử dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn này đều không thể
quên được.
30
- Chính sách tuyển dụng
+ Khách sạn ưu tiên tuyển dụng lực lượng nhân sự sẵn có tại địa phương. Điều
này giúp giảm đáng kể chi phí ăn ở đi lại cho nhân viên. Đồng thời việc tuyển dụng
này sẽ giúp nhân viên gắn bó với công việc lâu dài.
+ Khách sạn cũng thường xuyên tuyển dụng nhân viên tại các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp có các nghiệp vụ liên quan đến ngành du lịch, quản lý khách
sạn nhằm giảm thời gian và chi phí đào tạo, có được đội ngũ lao động trẻ, năng
động, sáng tạo.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tìm được nguồn nhân lực chất lượng cao cho 1 khách sạn đã khó đằng này
Mường Thanh cần phải tìm cho mình một hệ thống nguồn nhân lực theo chuẩn quốc
tế trên toàn bộ hệ thống khách sạn của mình. Mường Thanh đã giải quyết bài toán
này bằng cách ban đầu phối hợp cùng dự án “Nâng cao nguồn năng lực du lịch có
trách nhiệm với môi trường và xã hội” do Liên minh châu Âu tài trợ giúp đào tạo
được gần 300 cán bộ chủ chốt. Nguồn các bộ này chình là các giảng viên nội bộ
giúp đào tạo nhân viên từ cơ sở mình. Đồng thời tập đoàn cũng cử người đi học tập,
tham quan các mô hình khách sạn trong và ngoài nước. Từ đó Tập đoàn đã có
nguồn nhân viên chất lượng chuẩn quốc tế trên toàn bộ hệ thống của mình. Đây là
cách thức để có được nguồn nhân lực chất lượng cao, là bài học cho các công ty,
doanh nghiệp khác học hỏi.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho khách sạn Midtown Huế
Sau khi tham khảo bài học từ khách sạn quốc tế lẫn một trong những hệ thống
khách sạn lớn nhất tại Việt Nam ta đều thấy họ rất chú trọng và khâu tuyển dụng và đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty có thể xem xét để rút ra bài học cho mình.
- Chính sách tuyển dụng
+ Tuyển dụng nguồn nhân lực ngay tại địa phương. Điều này vừa giúp nhân
viên cắt giảm chi phí đi lại, ăn ở một cách đáng kể lại vừa giúp nhân viên có điều
kiện gắn bó lâu dài với công ty.
31
+ Tuyển dụng tại các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn. Việc tuyển dụng
nguồn nhân lực tại các cơ sở đào tạo chất lượng cao sẽ giúp cho Công ty giảm đáng
kể chi phí đào tạo, lại vừa có đội ngũ lao động trẻ, năng động, dễ dàng tiếp thu tiến
bộ khoa học công nghệ trong làm việc.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân viên là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Có một
đội ngũ lao động trẻ, chuyên nghiệp, năng động là đảm bảo cho sức mạnh cạnh
tranh vượt trội của Công ty. Để làm được điều này, đội ngũ ban lãnh đạo cần kiên
trì tiến hành đào tạo năng lực cho nhân viên trên nhiều phương diện:
+ Gửi nhân viên đi học tại các cơ sở hiện có trên địa bàn, các trường Cao học,
Đại học, Trung cấp tại thành phố Huế. Những người sau khi đi học về có nhiệm vụ
hướng dẫn, đào tạo các nhân viên còn lại trong bộ phận.
+ Đào tạo kỹ năng quản lý đối với đội ngũ trưởng phòng, trưởng ban các bộ
phận. Cho nhân viên đi tham quan, học hỏi các kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm
làm việc từ các khách sạn trong và ngoài nước.
+ Chú trọng vào đào tạo ngoại ngữ với toàn thể nhân viên trong công ty. Ngoại ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng là kỹ năng không thể thiếu đối với một công ty làm
trong ngành du lịch. Khuyến khích nhân viên đi học tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn để
nâng cao trình độ ngoại ngữ, khuyến khích nhân viên học thêm ngoại ngữ 2.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 tác giả đã khái quát phần cơ sở lý luận liên quan đến quản trị
nguồn nhân lực, các khái niệm liên quan làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo ở
chương 2 như: hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng nguồn nhân lực, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực,… Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
quản lý nguồn nhân lực.
Tác giả cũng đã đưa ra một số mô hình tham khảo làm cơ sở để đưa ra mô hình
nghiên cứu cho bài làm của mình. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra một số bài học kinh
nghiệm từ các doanh nghiệm trong nước tới các doanh nghiệp nước ngoài để Khách sạn
Midtown có thể rút ra kinh nghiệm cho mình trong việc quản lý nguồn nhân lực.
32
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ
2.1. Giới thiệu chung về Khách sạn Midtown Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Midtown Huế
Khách sạn Midtown Huế bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 18/03/2013 là
khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao. Khách sạn cao 14 tầng với 88 phòng được trang bị
tiện nghi hiện đại với nhiều loại phòng với các mức giá khác nhau để khách hàng
lựa chọn. Qua 4 năm hoạt động, khách sạn Midtoan đã tiến hành hoàn thiện từng
bước trong nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ để giữ vững và gia tăng thị
phần thị trường khách hàng trong đó chủ yếu là khách du lịch nước ngoài.
Như tên gọi, khách sạn Midtown Huế nằm ngay tại ngã năm khu phố du
lịch, cách sông Hương 5 phút đi bộ tại trung tâm thành phố Huế với 02 di sản
văn hóa thế giới được UNESCO công nhận. Đây là khu vực tập trung rất đông
khách du lịch cả trong và ngoài nước đến lưu trú sử dụng dịch vụ, hết sức thuận
lợi cho kinh doanh.
Thiết kế theo lối kiến trúc thẩm mỹ, hệ thống trang thiết bị hiện đại, sang
trọng và hợp lý; đầy đủ các dịch vụ trong khách sạn: phòng ngủ, nhà hàng, quầy
bar, phòng hội nghị đa năng, spa & massage, bể bơi, quầy hàng lưu niệm, quầy
thông tin du lịch,… Mọi nỗ lực của khách sạn nhằm mục đích phục vụ khách hàng
chu đáo thuận tiện.
Khách sạn Midtown xếp hạng thứ 27/122 khách sạn tại thành phố Huế theo
website du lịch TripAdvisor năm 2015.
33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn
Ban Giám Đốc
Bộ phận Massage Phòng Kế toán Bộ phận Phòng Phòng Nhân sự Bộ phận Bảo trì Bộ phận Bếp Bộ phận Lễ tân Bộ phận Nhà hàng Bộ phận Kinh doanh Bộ phận An ninh
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khách sạn MIDTOWN Huế
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
34
Bộ phận Lễ tân (Front Office - F.O) Đây là trung tâm vận hành nghiệp vụ của toàn bộ khách sạn, là bộ phận tham
mưu, trợ giúp cho bộ máy quản lý khách sạn, kịp thời cung cấp thông tin về nguồn
khách, tình hình khách, nhu cầu của khách để Ban lãnh đạo khách sạn kịp thời đưa
ra kế hoạch và chiến lược kinh doanh, là nơi để theo dõi phục vụ khách, là cầu nối
giữa khách với các bộ phận khác trong và ngoài khách sạn (ăn uống, vui chơi, giải
trí, du lịch, dã ngoại,…)
Nhiệm vụ, chức năng của bộ phận F.O:
o Đối với khách: Check in, check out, cung cấp thông tin, giải quyết than
phiền khiếu nại, đáp ứng các yêu cầu của khách, chuyển giao các yêu cầu dịch vụ
của khách với nhà hàng, các trung tâm dịch vụ, đại lý du lịch, các đoàn xe và các
dịch vụ khác.
o Đối với khách sạn: Liên hệ với các phòng ban khác để đảm bảo việc kinh
doanh đạt mức tối đa. Thu thập thông tin mang tính thống kê để khách sạn biết tình
hình kinh doanh của ngày hôm đó. Tham gia nghiên cứu và dự đoán về thị trường
khách sạn, tham gia vào việc định giá cho thuê phòng và lập kế hoạch thúc đẩy kinh
doanh phòng khách. Duy trì hệ thống máy tính trong khách sạn để bảo đảm thông
tin xuyên suốt và kịp thời truy xuất khi Ban giám đốc yêu cầu.
o Đối với chính quyền: Khai báo khách ở khách sạn, đăng ký tạm trú cho
khách ở qua đêm.
Bộ phận Buồng (House keeping - H.K) Sản phẩm chính của khách sạn là tạo nơi ăn ở, do đó bộ phận H.K có vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động của khách sạn. Bộ phận H.K chịu trách nhiệm
chuẩn bị phòng và vệ sinh khách sạn để phục vụ cho việc kinh doanh.
Khu vực thao tác của bộ phận H.K là Guest room – phòng khách và Public
area – khu vực công cộng.
Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ phận H.K:
o Vệ sinh phòng khách và các khu vực công cộng.
o Kiểm soát chi phí các đồ dùng trong nhà vệ sinh, đồ vải.
35
o Giám sát mối quan hệ với nhà cung cấp để đảm bảo đúng sản phẩm và
lịch giao hàng.
o Duy trì các sản phẩm theo tiêu chuẩn của khách sạn.
o Đáp ứng quy định hiện hành về tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe.
Bộ phận Nhà hàng (Food and Beverage - F&B) Đây là một trong những bộ phận lớn và cũng là bộ phận quan trọng trong
khách sạn. Bộ phận này chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ các dịch vụ về đồ ăn,
thức uống trong khách sạn.
Nhiệm vụ của bộ phận F&B là phục vụ khách thưởng thức nghệ thuật ẩm thực
và những nét độc đáo của khách sạn, phục vụ khách đúng giờ và tận tình chu đáo.
Phối hợp chặt chẽ với nhà bếp, quầy Bar, quầy đón tiếp để giải quyết kịp thời mọi
yêu cầu của khách. Có biện pháp phòng chống ngộ độc, bảo vệ tuyệt đối an toàn
cho khách trong và sau khi ăn uống. Bộ phận Kinh doanh (Sales) Bộ phận này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kinh doanh của một khách
sạn. Bộ phận này thường nhỏ gọn nên việc điều phối trong nội bộ khá dễ dàng. Bộ
phận Kinh doanh phụ trách việc tìm kiếm khách hàng, duy trì và chăm sóc những
khách hàng có sẵn, giới thiệu sản phẩm của khách sạn đến với khách hàng mới, đề
ra các chiến lược kinh doanh, các chương trình phù hợp theo từng giai đoạn nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như tăng được doanh thu cho khách
sạn. Bộ phận Kinh doanh gần như gắn liền với hoạt động hàng ngày của các bộ
phận khác.
Bộ phận kế toán Ở một số khách sạn, bộ phận kế toán thực hiện hai chức năng “cố vấn” và
“điều hành” trực tiếp. Vai trò truyền thống của bộ phận kế toán là ghi chép các giao
dịch về tài chính, diễn giải các bảng báo cáo tài chính, cung cấp cho ban quản lý các
bộ phận khác bảng báo cáo định kỳ về các kết quả hoạt động.
Nhiệm vụ bao gồm chuẩn bị bảng lương, kế toán thu và kế toán chi, kết toán
giá thành, kiểm soát các chi phí của toàn bộ hoạt động trong khách sạn.
36
Bộ phận kế toán có trách nhiệm đối với các hệ thống thông tin quản lý trong
toàn khách sạn.
Bộ phận kế toán đảm nhận việc thu thập và báo cáo hầu hết các bảng thống kê
tài chính và hoạt động doanh thu của khách sạn.
Bộ phận Nhân sự Bộ phận nhân sự không phục vụ khách hàng, không liên quan đến hoạt động
kinh doanh nhưng nó đóng một vai trò quan trọng để khách sạn hoạt động hiệu quả.
Bộ phận nhân sự được chia thành ba bộ phận chức năng nhỏ: bộ phận tuyển
mộ nhân viên, bộ phận đào tạo và bộ phận quản lý.
Khó khăn của bộ phận nhân sự nảy sinh khi nó tác động vào các bộ phận khác
trong khách sạn. Ví dụ như bộ phận nhân sự tuyển mộ, phỏng vấn và sàng lọc các
nhân viên có triển vọng, nhưng quyết định thuê nhân viên lại nằm trong bộ phận tiếp
nhận. Cũng giống như vậy, quyết định thăng cấp hay kỷ luật, sự đóng góp của bộ
phận nhân sự chỉ được giới hạn trong phạm vi cố vấn hoặc diễn giải các vấn đề mang
tính pháp lý.
Bộ phận Bảo trì Bộ phận kỹ thuật phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất
của khách sạn, bao gồm điện, cơ khí, hệ thống sưởi, máy điều hòa không khí và bộ
thông khí, bể chứa, hầm lọc,... tu bổ trang thiết bị, thực hiện các chương trình bảo
dưỡng hệ thống trang thiết bị trong khách sạn và thường xuyên thực hiện việc bảo
dưỡng và sửa chữa.
Bộ phận An ninh Có trách nhiệm bảo vệ an toàn tài sản của khách sạn và khách hàng, tạo cho khách
cảm giác an toàn, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên khách sạn an tâm công tác tốt.
Bộ phận an ninh đề ra các chế độ, quy định và các biện pháp an toàn đạt hiệu
quả, đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ an toàn
trong cán bộ công nhân viên, phòng ngừa các sự cố bất ngờ xảy ra.
Bộ phận an ninh giải quyết ghi nhận và báo cáo với cấp trên các trường hợp
liên quan đến an ninh, an toàn trong khách sạn để được chỉ đạo xử lý kịp thời.
37
Bộ phận Massage Phụ trách chuyên biệt về dịch vụ massage, xông hơi tại khách sạn. Bộ phận
Massage có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, với sự thoải
mái và độ tin cậy, hài lòng cao khi trải nghiệm dịch vụ massage, xông hơi.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Midtown Huế trong
giai đoạn 2014 -2016
Kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ
hoặc một giai đoạn kế toán. Nó cho biết các hoạt động kinh doanh chính, tăng
trưởng doanh thu và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Như ta thấy, Khách sạn
Midtown qua các năm từ 2014-2016, doanh thu liên tục gia tăng đến năm 2016
doanh thu đã đạt gần 27 tỷ đồng, lợi nhuận qua từng năm cũng có sự gia tăng ấn
tượng đạt hơn 2 tỷ đồng vào năm 2016.
38
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn MIDTOWN Huế giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính:Triệu đồng
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu % GT GT % GT % % % +/– +/–
3.364 3.904 100 19.122 22.947 100 26.851 100 120 117,01 Tổng doanh thu
64,86 12.402 14.263 62,16 16.373 60,98 1.860 115 2.110 114,8 - Lưu trú
- Nhà hàng 31,62 6.045 7.255 31,62 32,75 1.209 8.793 120 1.538 121,2
3,52 674 1.429 6,22 6,27 755 1.685 212 256 117.92 - Doanh thu khác
100 19.021 22.644 100 100 3.623 24.694 119 2.050 109,05 Tổng chi phí
101 302 2.156 201 298,4 1.854 832,03 Lợi nhuận
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
39
Dựa vào bảng trên cho thấy tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 đã
tăng trên 3,8 tỷ đồng hay tăng 20%. Để có được điều này là sự cố gắng rất lớn tới từ
toàn bộ đội ngũ nhân viên của Khách sạn. Khách sạn mới chỉ thành lập và đưa vào
hoạt động từ năm 2013 bởi vậy thời gian đầu hết sức khó khăn. Đó là việc một
khách sạn mới bước chân vào ngành du lịch, một ngành mà có tính cạnh tranh rất
cao đặc biệt ở một thị trường với mũi nhọn là du lịch như Huế. Lượng khách hàng
ban đầu sẽ rất ít, phải có phương pháp thu hút khách hàng hiệu quả, chất lượng dịch
vụ tốt mới mong khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Cấu
thành nên doanh thu khách sạn gồm 2 mảng chính đó là doanh thu từ dịch vụ lưu trú
và doanh thu từ dịch vụ nhà hàng. Ngoài ra nguồn doanh thu của công ty có thể đến
từ các ngành khác như dịch vụ massage, dịch vụ đưa đón sân bay… Doanh thu từ
dịch vụ lưu trú từ năm 2014 là trên 12 tỷ đồng đến năm 2015 đã tăng đến trên 14 tỷ
đồng hay tăng 15%. Việc tăng doanh thu lưu trú này có được chủ yếu đến từ việc
xúc tiến mảng marketing, khách sạn đã tăng cường quảng bá trên các trang web về
du lịch, cũng như trên chính website của mình. Tăng doanh thu từ dịch vụ lưu trú
đồng nghĩa với việc nâng công suất sử dụng phòng, khách hàng đông hơn dẫn đến
cơ hội tăng doanh thu từ các dịch vụ khác. Đối với khu vực nhà hàng, doanh thu đã
tăng từ năm 2014 là 6 tỷ đồng đã tăng lên đến hơn 7,2 tỷ vào năm 2017 tức tăng
hơn 1,2 tỷ hay tương đương với 20%. Việc tăng mạnh doanh thu từ khu vực nhà
hàng một phần nguyên do từ việc tăng lượng khách du lịch đến ở khách sạn, đồng
thời khách sạn cũng thu được khoản thu không nhỏ từ tổ chức các sự kiện, hội nghị.
Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng từ hơn 670 triệu lên đến 1,4 tỷ tức tăng hơn 754
triệu đồng hay gần 120%. Lý do là giai đoạn này khách sạn tập trung khai thác vào
các dịch vụ như nhà hàng tiệc cưới, Sky cafe,... Đó là hướng đi đúng của khách sạn
trong giai đoạn các dịch vụ khác có quá nhiều các đối thủ cạnh tranh mới nhập
ngành. Doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí cũng sẽ tăng lên tương ứng. Thật vậy chi
phí đã tăng từ hơn 19 tỷ năm 2014 lên đến hơn 22,6 tỷ vào năm 2015 tức tăng hơn
3,6 tỷ hay tương đương tăng 19,05%. Mặc dù chi phí tăng nhưng ta thấy một dấu
hiệu đáng mừng đó là tốc độ tăng chi phí (19,05%) nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu
40
(20%). Đây là một dấu hiệu cho thấy khách sạn đã có những biện pháp thích hợp
khiến cắt giảm được chi phí. Lợi nhuận năm 2015 khách sạn đạt được là hơn 302
triệu đồng, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2014 là 101 triệu đồng.
Năm 2016 doanh thu toàn khách sạn là 26,85 tỷ đồng tức tăng hơn so với năm
2015 hơn 3,9 tỷ đồng tức tương đương với 17,01%. Tốc độ này đã suy giảm so với việc
tăng 20% doanh thu của năm 2015. Khu vực lưu trú có tốc độ tăng trưởng hầu như
không đổi, tăng thêm 2,1 tỷ đồng từ năm 2015 là hơn 14,2 tỷ đến con số 16,37 tỷ năm
2016 tức tăng 14,8%. Khu vực nhà hàng có tốc độ tăng trưởng hơn năm trước. Năm
2016 doanh thu từ khu vực này là hơn 8,79 tỷ tức tăng hơn so với năm 2015 gần 1,54
tỷ hay tăng 21,2%. Điều này có được là do năm 2016 đã có rất nhiều tiệc và sự kiện
được tổ chức tại Khách sạn Midtown Huế. Việc sụt giảm tốc độ tăng doanh thu chủ
yếu là do doanh thu từ các dịch vụ khác tốc độ tăng đã chậm lại. Chỉ tăng thêm được
hơn 256 triệu đồng tức 17,92%. Chi phí cũng tăng không lớn so với năm 2015. Ta thấy
tại năm 2015 chi phí là hơn 22,6 tỷ đồng đến năm 2016 chi phí tăng lên thành 24,69 tỷ
đồng tức tăng hơn 2 tỷ tương ứng với 9,05%. Đặc biệt lợi nhuận đã tăng mạnh lên gấp
7 lần từ năm 2015 chỉ hơn 300 triệu đến năm 2016 đã là 2,1 tỷ đồng.
Các danh mục có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực cho thấy sự vận hành
của Midtown đang đi đúng lộ trình và hướng phát triển của một khách sạn đang
chuyển mình trở thành một trong những khách sạn hàng đầu Huế. Với chất lượng
chuẩn 4 sao Midtown đang dần khẳng định tên tuổi trong lĩnh vực khách sạn ở
thành phố du lịch này.
Phân tích tỷ trọng trong doanh thu của khách sạn cũng dễ dàng nhận thấy sự
phân bố hợp lý của nguồn lực và đầu tư từ khách sạn, khi mảng lưu trú vẫn là mảng
thu được doanh thu cao nhất chiếm hơn 60% tổng doanh thu của Midtown, tiếp đó
là nhà hàng với sức chưa hơn 400 người lúc cao điểm, chiếm 30% doanh thu.
Tỷ trọng của lưu trú chiếm số lượng lớn nhất. Năm 2014 chiếm 64% tổng
doanh thu,năm 2015 là 62% doanh thu, con số này với năm 2016 là 61%. Điều này
cho thấy dịch vụ lưu trú rất quan trọng và là chủ yếu của toàn doanh thu nên đó
cũng là lý do quan trọng để có sự quan tâm và hướng đầu tư tốt cho dịch vụ phòng
trong khách sạn.
41
2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế
2.2.1. Tình hình lao động tại khách sạn
Trong những năm qua, nhân viên qua từng năm liên tục gia tăng, đến năm
2016 toàn thể Khách sạn đã có 115 nhân viên. Cùng với đó là yêu cầu cao hơn trong
tuyển dụng được Khách sạn Midtown nhằm có được đội ngũ nhân viên có trình độ,
tay nghề cao giúp giảm bớt các chi phí khi đào tạo lại nhân viên và học hỏi những
kỹ năng, kiến thức mới phục vụ cho nghề nghiệp.
Bảng 2.2: Tình hình lao động tại khách sạn MIDTOWN Huế
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014 2015 2016 Chỉ tiêu 2016/2015 2015/2014 +/- % +/- %
98 104 115 6 6,12 11 10,58 Tổng số Lao động
1. Theo giới tính
- Nam 50 1 2,22 4 8,7 46 45
65 5 9,43 7 12,07 58 53 - Nữ
0 0 2. Theo trình độ đào tạo
37 2 7,14 7 23,33 30 28 - Đại học và sau đại học
36 3 10 3 9,09 33 30 - Cao đẳng
42 1 2,50 1 2,44 41 40 - Trung cấp
0 0 0 0 0 0 0 - Lao động phổ thông
3. Theo trình độ ngoại ngữ (Chứng chỉ tiếng Anh) - A 51 4 9,52 5 10,87 46 42
- B 29 2 8.33 3 11,54 26 24
- C 35 0 0 3 9,38 32 32
3 1 50 0 0 3 2 4. Ngôn ngữ khác
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
42
Tổng số lao động trong Khách sạn qua từng năm có sự gia tăng. Trong đó từ
năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên tăng lên 6 người tương ứng với 6,12%
nhưng từ năm 2015 đến năm 2016 đã tăng lên thêm 11 người tương ứng với 10,58%
nâng tổng số nhân viên tại Khách sạn tới 115 người. Việc tuyển dụng thêm nhiều
nhân viên nữa là phù hợp với bối cảnh lượng khách đến và lưu trú tại Khách sạn
ngày càng gia tăng.
Phân theo giới tính thì từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên nam chỉ
tăng thêm 1 người tương ứng với 2,22% trong khi đó nhân viên nữ đã tăng thêm 5
người tức 9,43%. Nâng số lượng nhân viên nam của công ty vào năm 2015 thành 46
người và số nhân viên nữ lên 58 người. Từ năm 2015 đến năm 2016, số lượng nhân
viên nam đã tăng thêm 4 người tương ứng với 8,7% và số lượng nhân viên nữ cũng
tăng thêm 7 người hay 12,07%. Như vậy đến năm 2016 số lượng nhân viên nam
toàn Khách sạn đã là 50 người và số lượng nhân viên nữ là 65 người. Số lượng nhân
viên nữ trong Khách sạn luôn đông hơn số lượng nhân viên nam vì đặc thù có
những bộ phận nhân viên nữ làm việc sẽ phù hợp hơn so với nhân viên nam như các
bộ phận: Bộ phận Buồng, Bộ phận Phòng, Bộ phận Massage,… do yêu cầu công
việc của những bộ phận này cần sự chăm chỉ, tỉ mỉ, cẩn thận phù hợp với tính cách
nữ giới hơn.
Về trình độ đào tạo thì từ năm 2014 đến năm 2015 số người có trình độ Đại
học và sau Đại học đã tăng thêm 2 người ứng với 7,14%, trình độ Cao đẳng tăng
thêm 3 người hay 10% và nhân viên có trình độ Trung cấp tăng thêm 1 người tương
ứng với 2,5%. Đến năm 2016, số lượng nhân viên có trình độ Đại học và sau Đại
học đã tăng đột biến 7 người hay 23,33% đưa số người có trình độ Đại học và sau
Đại học của toàn bộ Khách sạn lên con số 37 người. Cũng cùng năm này số lượng
nhân viên có trình độ Cao đẳng cũng tăng thêm 3 người hay 9,09% và số người có
trình độ Trung cấp tăng thêm 1 người hay 2,44%. Như vậy trình độ lao động của
nhân viên tại Khách sạn Midtown ngày càng được nâng cao, Khách sạn đã ưu tiên
tuyển thêm những nhân viên có trình độ cao nhằm giúp Khách sạn có một lực lượng
lao động tốt để đáp ứng ngày càng tốt hơn công việc. Đội ngũ lao động có năng lực,
43
sáng tạo và tiếp thu tốt các tiến bộ khoa học công nghệ. Như vây, đến năm 2016
toàn Khách sạn có 37 người có trình độ Đại học và sau Đại học, 36 người có trình
độ Cao đẳng và 42 người có trình độ Trung cấp.
Theo trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) thì từ năm 2014 đến năm 2015 số người
có trình độ ngoại ngữ A tăng thêm 4 người tương ứng với 9,52%, số người có trình
độ B tăng thêm 2 người hay ứng với 8,33% và số người có trình độ ngoại ngữ C
không thay đổi là 32 người. Nhưng đến năm 2016, số người có trình độ A đã tăng
thêm 5 người hay 10,87%, số người có trình độ B cũng tăng thêm 3 người tương
ứng với 11,54% và số người có trình độ C tăng thêm 3 người hay 9,38%. Như vậy
đến năm 2016, toàn Khách sạn có 51 người có trình độ ngoại ngữ A tiếng Anh, 29
người có trình độ B và 35 người có trình độ C. Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan
trọng không chỉ với ngành du lịch nói riêng mà còn đối với rất nhiều ngành khác
nói chung. Vì vậy việc không ngừng nâng cao tình độ ngoại ngữ nhất là tiếng Anh
là một yêu cầu quan trọng, bức thiết đối với một doanh nghiệp làm trong ngành du
lịch như Khách sạn Midtown.
Ngoài tiếng Anh nhân viên khách sạn còn có khả năng giao tiếp bằng một số
ngôn ngữ khác như: tiếng Pháp, tiếng Hàn,… Từ năm 2014 đến năm 2015 số nhân
viên nói được ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh tăng từ 2 người lên 3 người và không
thay đổi cho đến năm 2016. Đối với một thị trường có khách du lịch đa dạng đến từ
nhiều quốc gia khác nhau như Huế thì việc thông thạo nhiều ngoại ngữ luôn là một
lợi thế rất lớn.
44
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ lao động phân theo phòng ban tại khách sạn
MIDTOWN Huế giai đoạn 2014-2016.
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Năm
+/- % +/- %
3 3 3 0 0 0 0 1. Ban giám đốc
10 11 12 10 1 1 9.09 2. Bộ phận Lễ tân
4 4 5 0 0 1 25 3. Phòng Nhân sự
4 4 5 0 0 1 25 4. Phòng Kế toán
4 6 7 50 2 1 16,67 5. Bộ phận Bảo trì
19 21 23 10,53 2 2 9,52 6. Bộ phận Phòng
18 19 21 5,56 1 2 10,53 7. Bộ phận Bếp
18 18 20 0 0 2 11,11 8. Bộ phận Nhà hàng
4 4 5 0 0 1 25 9. Bộ phận Kinh doanh
9 9 9 0 0 0 0 10. Bộ phận Massage
5 5 5 0 0 0 0 11. Bộ phận An ninh
6 98 104 115 6,12 11 10.58 Tổng cộng
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
Qua bảng tên ta thấy có một số phòng ban không có sự thay đổi nhân sự giai
đoạn từ năm 2014-2016 gồm các phòng: Ban giám đốc, Bộ phận Massage, Bộ phận
An ninh. Ngoài ra các ban còn lại đều có sự biến động về nhân sự cụ thể như sau:
- Bộ phận Lễ tân từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân sự tăng thêm 1
người tương ứng với 10%, đến năm 2016 lại tăng thêm 1 người nữa hay ứng với
9,09%. Như vậy đến năm 2016 số lượng nhân sự tại Bộ phận này là 12 người.
- Phòng nhân sự số lượng nhân viên có sự thay đổi ít, từ năm 2014 đến
năm 2015 số lượng nhân sự vẫn giữ nguyên là 4 người đến năm 2016 số lượng
nhân sự đã tăng thêm 1 người hay ứng với 25% nâng số nhân viên tại phòng
này lên 5 người.
45
- Phòng Kế toán cũng có sự thay đổi ít về nhân viên, từ năm 2014 đến năm
2015 số lượng nhân viên giữ nguyên là 4 người, đến năm 2016 số nhân viên tăng
thêm 1 người tương ứng với 25% nâng số lượng nhân viên ở phòng này lên 5 người.
- Bộ phận Bảo trì nhân viên có sự biến đổi đáng kể. Số lượng nhân viên tại Bộ
phận này năm 2014 chỉ là 4 người sau đó đã tăng thành 6 người vào năm 2015 hay
tương ứng 50%, đến năm 2016 lại tăng thêm 1 người nâng tổng số nhân viện tại bộ
phận này thành 7 người.
- Bộ phận Phòng là bộ phận có số lượng nhân viên đông nhất tại khách sạn vì lưu trú là một trong những mảng đem lại doanh thu chính cho Khách sạn. Số lượng nhân viên tại bộ phận này cũng có sự thay đổi liên tục và tăng lên dần theo từng năm. Năm 2014 số nhân viên tại bộ phận này là 19 người sau đó đã tăng thêm 2 người ứng với 10,53% lên 21 người. Đến năm 2016 lại tăng thêm 2 người nữa tương ứng với 9,52% nâng tổng số nhân viên tại bộ phận này thành 23 người.
- Bộ phận Bếp cũng có số lượng nhân viên khá đông. Năm 2014 số lượng nhân viên tại bộ phận này là 18 người sau tăng thêm 1 người vào năm 2015. Đến năm 2016 lại tăng thêm 2 người nữa tương ứng với 10,53% nâng tổng số nhân viên thành 21 người.
- Bộ phận Nhà hàng năm 2014,2015 có số nhân viên không đổi là 18 người. Đến năm 2016 số lượng nhân viên đã tăng lên thành 20 người tức tăng 2 người hay tương ứng với 11,11%
- Tương tự bộ phận Kinh doanh cũng có số lượng nhân viên không thay đổi
vào năm 2014 và năm 2015 là 4 người sau tăng thêm 1 người vào năm 2016 nâng tổng số nhân viên tại bộ phận này thành 5 người.
Như vậy, qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016 số lượng nhân viên tại Khách sạn luôn có sự gia tăng. Từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên đã tăng thêm 6 người tương ứng với 6,12%. Năm 2015-2016 số lượng nhân viên tiếp tục tăng thêm 11 người nữa tương ứng với 10,58% nâng tổng số nhân viên từ 104 người năm 2015 thành 115 người vào năm 2016. Việc liên tục tuyển thêm số lượng nhân viên sẽ giúp cho Khách sạn có đủ số nhân lực cần thiết để phục vụ lượng khách ngày càng gia tăng qua từng năm.
46
Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ lao động phân theo giới tính tại khách sạn MIDTOWN Huế giai đoạn 2014-2016.
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Nam Nữ Nữ
Nam Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ +/- % +/- % +/- % +/- % 2 1 2 1 1 2 0 0 0 0 0 0 0 0 1. Ban giám đốc
2 8 3 8 9 3 50 1 0 0 0 0 12,5 1 2. Bộ phận Lễ tân
3 1 3 1 2 3 0 0 0 0 0 0 100 1 3. Phòng Nhân sự
1 3 1 3 4 1 0 0 0 0 0 0 33,33 1 4. Phòng Kế toán
4 0 6 0 0 7 50 2 0 16,67 0 1 0 0 5. Bộ phận Bảo trì
6 13 7 14 14 9 16,67 1 1 7.69 28,57 2 0 0 6. Bộ phận Phòng
9 9 9 10 11 10 11,11 1 0 0 1 10 11,11 1 7. Bộ phận Bếp
5 13 5 13 14 6 0 0 0 0 1 20 7,69 1 8. Bộ phận Nhà hàng
2 2 1 3 4 1 1 0 0 33,33 1 -1 -50 50 9. Bộ phận Kinh doanh
2 7 2 7 7 2 0 0 0 0 0 0 0 0 10. Bộ phận Massage
5 0 5 0 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 11. Bộ phận An ninh
4 2 5 6 41 57 45 59 50 65 9,76 3,51 11,11 10,17 Tổng cộng
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
47
Có một số phòng ban không có sự thay đổi nhân sự giai đoạn từ năm 2014-
2016 gồm các phòng: Ban giám đốc, Bộ phận Massage, Bộ phận An ninh. Các
phòng ban còn lại đều có sự thay đổi nhân sự nhất định.
- Bộ phận Lễ tân: từ năm 2014 đến năm 2015 bộ phận này tăng thêm 1 nhân
viên nam làm số nhân viên nam của bộ phận tăng từ 2 lên 3 người. Số nhân viên nữ
vẫn giữ nguyên là 8 người. Đến năm 2016 số nhân viên nữ lại tăng thêm 1 người
tương ứng với 12,5% thành 9 người. Số nhân viên nam vẫn giữ nguyên so với năm
2015 là 3 người.
- Phòng Nhân sự: từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên không thay
đổi với 3 nhân viên nam và 1 nhân viên nữ. Đến năm 2016 số lượng nhân viên nữ
tăng thêm 1 người nâng tổng số nhân viên tại phòng lên 5 người trong đó có 3 nhân
viên nam và 2 nhân viên nữ.
- Phòng Kế toán: từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên không thay
đổi với 1 nhân viên nam và 3 nhân viên nữ. Đến năm 2016, số lượng nhân viên nữ
tăng thêm 1 người làm tổng số nhân viên của phòng tăng lên thành 5 người trong đó
có 1 nhân viên nam và 4 nhân viên nữ.
- Bộ phận Bảo trì: đây là bộ phận có công việc thường liên quan đến máy móc,
kỹ thuật nên công việc này phù hợp với nam giới hơn bởi vậy bộ phận này tại khách
sạn không có nhân viên nữ làm việc. Từ năm 2014 đến năm 2015 có thêm 2 nhân
viên nam làm việc tại bộ phận này tương ứng tăng 50% và năm 2016 lại có thêm 1
nhân viên nam nữa nâng tổng số nhân viện tại bộ phận này lên 7 người.
- Bộ phận Phòng: công việc của bộ phận này yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận nên
phù hợp với nữ giới hơn nên bộ phận này có số lượng nhân viên nữ nhiều hơn số
lượng nhân viên nam. Từ năm 2014 đến năm 2015 số lượng nhân viên nam và nữ
tại bộ phận này đều tăng thêm 1 người. Nâng số lượng nhân viên của bộ phận lên
con số 21 với 7 nhân viên nam và 14 nhân viên nữ. Đến năm 2016 lại có thêm 2
nhân viên nam nữa nâng tổng số nhân viên nam thành 9 người.
- Bộ phận Bếp: Số lượng nhân viên tại bộ phận này qua từng năm luôn có sự
thay đổi. Năm 2015 số lượng nhân viên nam tăng thêm 1 người hay 11,11% nâng
48
số lượng nhân viên nam của bộ phận lên 10 người, số lượng nhân viên nữ vẫn giữ
nguyên so với năm 2014 là 9 người. Đến năm 2016, cả nhân viên và nhân viên nữ
đều tăng thêm 1 người khiến tổng số nhân viên ở bộ phận Bếp tăng thành 21 người
trong đó có 11 nhân viên nam và 10 nhân viên nữ.
- Bộ phận Nhà hàng: năm 2014, 2015 số lượng nhân viên nam và nữ không có
sự thay đổi cụ thể số lượng nhân viên nam vẫn giữ nguyên là 5 người và tương tự
với số lượng nhân viên nữ là 13 người. Đến năm 2016, cả số nhân viên nam và nữ
đều tăng thêm 1 người làm số nhân viên nam tăng thành 6 người, số nhân viên nữ
tăng thành 14 người. Tổng số nhân viên tại bộ phận năm 2016 là 20 người.
- Bộ phận Kinh doanh cũng có sự biến động nhẹ. Năm 2014 đến năm 2015, số
lượng nhân viên nam giảm 1 người và số lượng nhân viên nữ tăng thêm 1 người.
Đến năm 2016 số lượng nhân viên nữ lại tăng thêm 1 người nữa làm tổng số nhân
viên tại bộ phận tăng thành 5 người trong đó có 1 nhân nam và 4 nhân viên nữ.
Như vậy cho đến năm 2016, số lượng nhân viên nam tại Khách sạn là 50
người chiếm 43% và số lượng nhân viên nữ là 65 người chiếm 57% tổng số nhân
viên toàn Khách sạn. Số lượng nhân viên đặc biệt nhân viên nữ liên tục gia tăng qua
từng năm. Ngày càng có nhiều nhân viên nữ hơn thể hiện khả năng và thế mạnh của
mình tại cả những bộ phận mà thường cho rằng phù hợp hơn với nam giới như Bộ
phận Nhân sự, bộ phận Kinh doanh.
49
Bảng 2.5: Tình hình đội ngũ lao động phân theo trình độ tại khách sạn MIDTOWN Huế giai đoạn 2014-2016.
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
TC
TC
ĐH và sau ĐH
CĐ
ĐH và sau ĐH
CĐ
ĐH và
ĐH và
ĐH và
%
+/-
%
+/- %
+/-
%
+/- % +/- %
CĐ TC
CĐ TC
CĐ TC +/-
sau ĐH
sau ĐH
sau ĐH
3
0
0
3
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1. Ban giám đốc
5
2
3
5
3
3
6
3
3
0
0
1
0
50
0
20
1
0
0
0
0
2. Bộ phận Lễ tân
2
2
0
2
2
0
3
2
0
0
0
0
0
0
0
50
1
0
0
0
0
3. Phòng Nhân sự
3
1
0
3
1
0
4
1
0
0
0
0
0
0
0
33,33
1
0
0
0
0
4. Phòng Kế toán
1
1
2
2
2
2
3
2
2
100
100
1
1
0
0
50
1
0
0
0
0
5. Bộ phận Bảo trì
3
7
9
3
9
9
9
4 10
33,33
1 11,11
2 28,57
0
0
0
0
1
0
0
6. Bộ phận Phòng
0
0
0
0
0
0
0
0
7 11
7 12
8 13
1 9,09
0
1 14,28
1 8,33
7. Bộ phận Bếp
6
8
4
7
7
4
8
8
4
1
0
0
1
0
0
16,67
-1 -12.50
14,29
1 14,29
8. Bộ phận Nhà hàng
4
0
0
4
0
0
5
0
0
0
0
0
0
0
0
25
1
0
0
0
0
9. Bộ phận Kinh doanh
1
2
6
1
2
6
1
2
6
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
10. Bộ phận Massage
0
0
5
0
0
5
0
0
5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
11. Bộ phận An ninh
2
3
1
7
3
28 30 40
30 33 41
37 36 42
7,14
10
2,5
23,33
9,09
1 2,44
Tổng cộng
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
50
Trình độ của nhân viên trong toàn bộ Khách sạn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy vậy để nâng cao trình độ của
nhân viên không phải là một điều đơn giản việc đào tạo một nhân viên từ trình độ
Trung cấp lên trình độ Cao đẳng, hay Đại học là mất rất nhiều thời gian, tiền bạc
chưa kể đến sẽ gây thiếu hụt lực lượng lao động cho Khách sạn. Điều này chỉ được
giải quyết bằng cách nâng cao chất lượng đầu vào, tức là đặt ra các tiêu chuẩn cao
hơn khi tuyển nhân viên. Bằng việc nâng cao chuẩn đầu vào cho nhân viên, trình độ
đào tạo của nhân viên đã có sự tăng lên rõ nét qua từng năm:
- Từ năm 2014 đến năm 2015, số lượng nhân viên có trình độ Đại học và sau
Đại học đã tăng từ 28 người lên 30 người. Trong đó, chủ yếu tập trung tại các phòng
Bảo trì và Bộ phận nhà hàng. Số nhân viên có trình độ Cao đẳng tăng từ 30 người
lên 33 người chủ yếu tập trung tại Bộ phận Phòng, Bộ phận Lễ tân. Số nhân viên có
trình độ Trung cấp tăng 1 người ở Bộ phận Bếp.
- Từ năm 2015 đến năm 2016, số lượng nhân viên có trình độ Đại học và sau
Đại học đã tăng đột biến lên 7 người tập trung ở các bộ phận Lễ tân, Phòng Nhân
sự, Phòng Kế toán, … Số nhân viên có trình độ Cao đẳng tăng thêm 3 người chủ
yếu ở các Bộ phận Phòng, Bộ phận Nhà hàng. Số nhân viên có trình độ trung cấp
tăng thêm 1 người ở Bộ phận Bếp.
Như vậy đến năm 2016, số nhân viên có trình độ Đại học và sau Đại học
của Khách sạn Midtown đã tăng thành 37 người, số nhân viên có trình độ Cao đẳng
là 36 người và số nhân viên có trình độ Trung cấp là 42 người; cơ bản đáp ứng được
yêu cầu khối lượng công việc.
51
Bảng 2.6: Tình hình đội ngũ lao động phân theo trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) tại khách sạn MIDTOWN Huế
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
A
B
C
A
B
C
A
B
C
A
B
C
A
B
C +/- % +/- % +/- % +/- % +/- % +/- %
0
0
3
0
0
3
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1. Ban giám đốc
2
0
8
3
0
8
3
0
9
50
1
0
0
0
0
0
0
0
0
12.5
1
2. Bộ phận Lễ tân
0
3
1
0
3
1
0
4
1
0
0
0
0
0
0
0
0
33.33
1
0
0
3. Phòng Nhân sự
0
3
1
0
3
1
0
4
1
0
0
0
0
0
0
0
0
33.33
1
0
0
4. Phòng Kế toán
4
0
0
6
0
0
7
0
0
50
2
0
0
0
0
16.67
1
0
0
0
0
5. Bộ phận Bảo trì
7
7
5
8
8
5
10
8
5
14.29
1
14.29
1
0
0
25
2
0
0
0
0
6. Bộ phận Phòng
4
0
5
0
16
5
0
0
0
25
1
0
0
14.29
2
0
0
0
0
14
14
7. Bộ phận Bếp
4
6
8
4
6
8
4
7
9
0
0
0
0
0
0
0
0
16.67
1
12.5
1
8. Bộ phận Nhà hàng
0
0
4
0
0
4
0
0
5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
25
1
9. Bộ phận Kinh doanh
6
1
2
6
1
2
6
1
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
10. Bộ phận Massage
5
0
0
5
0
0
5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
11. Bộ phận An ninh
4
2
0
0
5
3
3
42
24
32
46
26
32
51
29
35
9.52
8.33
10.87
11.54
9.38
Tổng cộng
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
52
- Từ năm 2014 đến năm 2015, số lượng nhân viên có trình độ A đã tăng từ 42
người lên 46 người. Trong đó, chủ yếu tập trung tại Bộ phận Lễ tân, Bộ phận Bảo
trì, Bộ phận Phòng. Số nhân viên có trình độ B tăng từ 24 người lên 26 người tại Bộ
phận Phòng, Bộ phận Bếp. Số nhân viên có trình độ C không có sự thay đổi.
- Từ năm 2015 đến năm 2016, số lượng nhân viên có trình độ A đã tăng 5
người tập trung ở các Bộ phận Bảo trì, Bộ phận Phòng, … Số nhân viên có trình độ
B tăng thêm 3 người chủ yếu ở các Bộ phận Nhà hàng, Phòng Kế toán. Số nhân
viên có trình độ C tăng thêm 3 người ở Bộ phận Lễ tân, Bộ phận Nhà hàng.
Như vậy đến năm 2016, số nhân viên có trình độ A của Khách sạn Midtown
đã tăng thành 51 người, số nhân viên có trình độ B là 29 người và số nhân viên có
trình độ C là 35 người.
2.2.2 Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực là một trong những bước đầu tiên trong quản trị nguồn nhân lực. Nhờ vào hoạch định nguồn nhân lực mà doanh nghiệp không bị bị động trước những thay đổi về môi trường kinh doanh, luôn có được nguồn nhân lực chất lượng tốt, đủ số lượng lao động vào đúng thời điểm. Hiểu được điều này ban quản trị Khách sạn Midtown Huế luôn chú trọng vào việc hoạch định nguồn nhân lực. Để công tác hoạch định nguồn nhân lực hiệu quả đầu tiên ta phải có những dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực chính xác. Từ dự báo về nguồn nhân lực chính xác, ta tiến hành đối chiếu với nguồn lực hiện có tại các phòng ban sau đó tiến hành phân bố, tuyển dụng hay đào tạo thích hợp. Các bước trong hoạch định nguồn nhân lực bao gồm:
* Dự báo về nhu cầu và cân đối cung - cầu
- Vào đầu năm, ban giám đốc cùng trưởng các phòng ban sẽ nhóm họp nhằm
xác định nhu cầu về nguồn nhân lực cho năm tiếp theo bao gồm cả số lượng lao động
và chất lượng nguồn lao động. Các phòng ban sẽ tự rà soát lại số lượng nguồn nhân
lực tại bộ phận của mình và so sánh với khối lượng công việc hiện tại. Nếu các phòng
ban có số lượng nhân viên chưa đủ, chưa thể đáp ứng được nhu cầu công việc sẽ đề
xuất Ban giám đốc tuyển thêm người. Cơ sở cho việc tuyển dụng thêm lượng lao
động dựa trên dự báo số lượng khách du lịch vào các năng tới đến khách sạn.
53
Bảng 2.7: Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Lượt khách
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
SL
%
SL
%
SL
%
%
%
+/–
+/–
40.444
100
46.510
100
51.564
100
6.066
5.054
111
115
Tổng lượt khách
20.567
50,85
23.941
51,47
32.217
62,48
3.374
8.276
135
116
- Quốc tế
114
19.877
49,15
22.569
48,53
19.347
37,52
2.692
-3.225
86
- Nội địa
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế) Đây là bảng lượng khách du lịch trong nước và quốc tế giai đoạn 2014-2016. Tổng lượng khách tới khách sạn từ năm 2014 đến năm 2015 tăng hơn 6.000 lượt khách tức tăng 15% so với năm 2014. Đến năm 2016 số lượt khách đã đạt đến 51.564 lượt tức tăng hơn 5.000 lượt hay tăng 11%. Với dự đoán kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong những năm tới, nhu cầu khách nội địa và quốc tế tăng cao thì lượng khách du lịch đến với khách sạn Midtown vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 2.8: Dự báo lượng khách du lịch lưu trú tại Khách sạn năm 2020
Đơn vị tính: Lượt khách
2020 Chỉ tiêu SL %
71115 100
46690 65,65
34,35 Tổng lượt khách Quốc tế Nội địa
24425 (Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Hiện nay với tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch quốc tế đến với Khách sạn Midtown Huế là 12%/ năm và lượng khách du lịch nội địa tăng trưởng 6%/ năm. Dự báo đến năm 2020, lượng khách du lịch nội địa đến với Khách sạn Midtown Huế sẽ đạt 24.425 lượt khách chiếm 34,35% lượt khách của Khách sạn Midtown Huế, lượng khách du lịch nước ngoài sẽ đạt 46.690 lượt khách tương ứng chiếm 65,65% tổng lượt khách.
Dựa vào các số liệu về khách du lịch dự báo đến năm 2020 các phòng ban sẽ tiến hành kiểm tra, rà soát lại số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại phòng ban mình đưa ra đề xuất số lượng nhân viên cần thiết để đáp ứng khối lượng khách du lịch gia tăng trong những năm tiếp theo.
54
Bảng 2.9: Dự báo số lượng nhân viên đến năm 2020
Đơn vị tính: Người
STT 2020 Năm
1 3 Ban giám đốc
2 14 Bộ phận Lễ tân
3 7 Phòng Nhân sự
4 6 Phòng Kế toán
5 10 Bộ phận Bảo trì
6 31 Bộ phận Phòng
7 25 Bộ phận Bếp
8 25 Bộ phận Nhà hàng
9 8 Bộ phận Kinh doanh
10 11 Bộ phận Massage
11 6 Bộ phận An ninh
12 146 Tổng số
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Dựa vào số lượng khách du lịch được dự báo đến năm 2020, cùng với trao đổi với các phòng ban khác, các phòng ban đã đưa ra dự báo về số lượng nhân viên cần thiết của phòng mình để đáp ứng được yêu cầu về số lượng công việc đặt ra. Có những bộ phận lượt khách tăng lên có ảnh hưởng ít đến số lượng nhân viên nên những phòng này số lượng thành viên hầu như không có sự thay đổi đáng kể như Ban giám đốc không tuyển thêm, Phòng kế toán tăng thêm 1 người, Phòng nhân sự chỉ tăng thêm 2 người vào năm 2020 hoặc những bộ phận với số lượng nhân viên hiện tại vẫn có thể đáp ứng được số lượng khách nhiều hơn nên số lượng nhân viên cũng thay đổi rất ít như Bộ phận Massage tăng thêm 2 người, Bộ phận An ninh tăng thêm 1 người. Còn đối với những bộ phận số lượng khách du lịch tăng lên thì khối lượng công việc cũng tăng lên rất nhiều cần phải tuyển thêm nhân viên như Bộ phận Phòng tăng thêm 8 người đạt 31 người vào năm 2020; Bộ phận Bếp thêm 4 nhân viên; Bộ phận Nhà hàng tăng thêm 5 nhân viên. Như vậy đến năm 2020 tổng số nhân viên toàn khách sạn là 146 người.
55
- Ngoài số lượng lao động phục vụ cho công tác tổ chức ra, thì chất lượng của lao động hiện tại trên toàn Khách sạn cũng rất được quan tâm. Như ta thấy qua số liệu lượng khách du lịch qua các năm 2014, 2015, 2016 đều đang gia tăng. Đặc biệt khách quốc tế có chiều hướng gia tăng mạnh hơn qua các năm, dần chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng số khách du lịch của toàn Khách sạn. Tuy vậy lượng nhân viên có khả năng giao tiếp Tiếng anh trình độ B trở lên của Khách sạn chỉ mới chiếm 64/115 nhân viên (tức 55,65%) và khả năng giao tiếp Tiếng anh trình độ A trở lên là 35/115 nhân viên (tức 30,4%). Việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên đặc biệt là Tiếng anh luôn là vấn đề rất quan trọng đối với những doanh nghiệp làm việc trong ngành du lịch nói chung và ngành khách sạn nói riêng. Trong nhiều năm khách sạn Midtown luôn có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này.
Các phòng ban tiếp xúc thường xuyên với khách hàng là những phòng ban cần chú trọng trong việc nâng cao trình độ ngoại ngữ. Khách sạn khuyến khích việc nhân viên tự đăng ký học thêm ngoại ngữ để nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản thân đặc biệt khuyến khích những nhân viên học thêm ngoại ngữ thứ hai như: Tiếng Pháp, Tiếng Trung,… Phòng Lễ tân được xem như là bộ mặt của khách sạn bởi khách hàng sẽ tiếp xúc với bộ phận này đầu tiên và khách hàng cũng sẽ giao tiếp với bộ phận này nhiều nhất. Các bộ phận khác đều khuyến khích nâng cao trình độ tiếng Anh.
- Khi có yêu cầu của các phòng ban về số lượng lao động cần bổ sung, phòng Nhân sự sẽ cân đối số lao động của các phòng ban với nhau, nếu cần phải tuyển thêm lao động sẽ để xuất để Ban giám đốc duyệt. Ngoài ra phòng Nhân sự sẽ xác định số lượng nhân viên cần đào tạo, chuyên môn đào tạo từ đó cùng các phòng ban khác và Ban giám đốc nhóm họp đưa ra giải pháp cho vấn đề này.
- Nếu phòng ban nào dư thừa nhân lực, sẽ thuyên chuyển đến những phòng ban nào đang có nhu cầu về nhân lực, có kế hoạch đào tạo số lao động này sao cho phù hợp với nhiệm vụ mới. Trường hợp sau cân đối vẫn dư thừa nhân lực thì sẽ cho nghỉ không lương, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
* Thực hiện kế hoạch Kế hoạch đã được phê duyệt sẽ được đưa về các phòng ban. Các phòng ban dựa theo kế hoạch phân bố lại lực lượng lao động tại phòng ban mình, đồng thời bắt đầu tiến hành đào tạo nhân viên theo yêu cầu công việc. Trong quá trình thực hiện kế hoạch
56
nếu có bất cứ vướng mắc nào sẽ thông tin lại cho Ban giám đốc và phòng Nhân sự để có những giúp đỡ, thay đổi cần thiết. Ban giám đốc dựa vào thông tin từ các phòng ban tiếp tục điều chỉnh lại kế hoạch sao cho phù hợp nhất đối với Khách sạn.
2.2.3. Thực trạng tuyển dụng và bố trí sử dụng nguồn nhân lực Khi nguồn nhân lực trong công ty không thể đáp ứng được khối lượng công việc hoặc có nhân viên vì một lý do nào đó nghỉ việc, công ty sẽ tiến hành tuyển thêm nhân viên để vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quy trình tuyển dụng được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Thông báo tuyển dụng Việc tuyển dụng lao động có thể thông qua nhiều kênh khách nhau như thông báo cho cán bộ công nhân viên trong công ty để họ có thể giới thiệu anh em, bạn bè, … những người có đủ khả năng, trình độ tham gia vào ứng tuyển. Ngoài ra công ty còn tiến hành đăng thông báo tuyển dụng qua website của công ty, qua các trang web tìm việc làm, dán thông báo trước công ty, các trường đại học lớn,…
Đây là một thông báo tuyển nhân sự được đăng trên tài khoản facebook của
Midtown Huế
57
Thông báo đã bao gồm
- Các yêu cầu chung về nhân viên như trình độ, bằng cấp, kinh nghiệm làm
việc, độ tuổi.
- Bộ phận nào đang tiến hành tuyển nhân sự
- Những thông tin cần có trong hồ sơ
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
- Hạn nộp hồ sơ và thông tin liên lạc.
Sau khi đăng tải thông báo này đã thu hút được một lượng lớn người quan
tâm. Cụ thể đã có 22 lượt chia sẻ bài viết này đến các trang khác, hàng chục lượt
người bình luận quan tâm về việc tuyển nhân viên tại khách sạn Midtown Huế. Hiện
nay, facebook đã trở thành một công cụ giao tiếp, quảng cáo phổ biến đối với rất
nhiều doanh nghiệp. Việc đăng tải thông tin tuyển dụng lên facebook vừa giúp cắt
giảm các chi phí cho việc đăng tin lên các phương tiện truyền thông, vừa giúp cho
doanh nghiệp tiếp cận được một lực lượng lao động trẻ, năng động. Các doanh
nghiệp, tổ chức có thể sử dụng facebook như một phương tiện phục vụ cho rất nhiều
mục tiêu khác nhau như: thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp, quảng bá sản
phẩm, đăng tin tuyển dụng,…
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Người ứng tuyển trực tiếp nộp hồ sơ xin việc tại phòng Nhân sự nằm tại 29
Đội Cung – TP Huế, hoặc gửi qua mail của khách sạn Midtown ở địa chỉ:
hrm@midtownhotelhue.com. Tại đây các hồ sơ sẽ được rà soát kỹ lưỡng, tìm ra
những ứng cử viên phù hợp để tiến hành phỏng vấn.
Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp
Những ứng cử viên đã qua được vòng hồ sơ sẽ được gọi điện hẹn giờ phỏng
vấn. Tại đây sẽ có 2 vòng phỏng vấn là phỏng vấn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp
(tùy từng phòng ban) và phỏng vấn chuyên môn. Người tiến hành phỏng vấn gồm
có trưởng các bộ phận liên quan, cán bộ phòng nhân sự và giám đốc hoặc phó giám
đốc duyệt lại lần cuối với những chức danh quan trọng.
58
Bước 4: Học việc
Ứng cử viên qua được vòng phỏng vấn, nếu chưa có chuyên môn phù hợp để
tiếp nhận công việc sẽ được qua đào tạo. Thời gian đào tạo tối đa 1 tháng, trong thời
gian này ứng cử viên chưa được hưởng bất cứ khoản lương, bảo hiểm nào của công
ty chỉ được hưởng trợ cấp đi lại.
Bước 5: Thử việc
Sau khi đã kiểm tra ứng viên có thể bắt đầu thử việc và được ký hợp đồng thử
việc trong vòng 2 tháng. Trong thời gian này, ứng viên sẽ được sự hướng dẫn của
các trưởng bộ phận liên quan và được quan sát, đánh giá các công việc đã thực hiện.
Bước 6: Ký hợp đồng chính thức
Nếu nhân viên hoàn thành tốt quá trình thử việc, hoàn toàn đủ năng lực để
làm việc tại công ty thì nhân viên sẽ được ký hợp đồng làm việc chính thức tại công
ty. Hợp đồng này có thể là hợp đồng làm việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc vô thời
hạn. Ứng viên chính thức là nhân viên của công ty được hưởng lương và phụ cấp
theo quy định của công ty.
Ngành du lịch có đặc thù khác biệt so với các ngành nghề khác đó là nhân
viên phải làm việc theo ca, công việc cả ngày lẫn đêm, ngày nghỉ của các ngành
nghề khác lại là ngày làm việc bận rộn của ngành này. Chính vì đặc thù vậy nhân
viên của một số bộ phân như lễ tân, buồng phòng, bảo vệ được chia ca làm việc túc
trực 24/24 giờ. Các nhân viên của các bộ phận khác như bếp, nhà hàng có lịch trực
đêm với số lượng nhân viên trực đêm ít hơn. Việc chia ca cho nhân viên vẫn phải
đảm bảo cho nhân viên làm 8h/ngày và 6 ngày/tuần. Đặc biệt khi có các hội nghị, sự
kiện thì số lượng nhân viên được huy động rất đông, có thể huy động thêm nhân
viên của các bộ phận khác để bổ sung sự thiếu hụt nhân viên tạm thời khi cần thiết.
59
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng lao động tại Khách sạn MIDTOWN Huế
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
+/-
%
+/-
%
98
104
115
0.06
0.11
6
11
Tổng số Lao động
1. Hợp đồng
4
5
12
14
81
85
97
- Dài hạn
2
12
-1
-5
17
19
18
- Ngắn hạn
2. Chấm dứt hợp đồng
1
100
2
100
1
2
4
- Dài hạn
2
67
1
20
3
5
6
- Ngắn hạn
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Dựa vào bảng trên ta thấy:
- Trong tổng số 98 nhân viên của Khách sạn vào năm 2014 thì có 81 nhân viên
ký hợp đồng dài hạn với công ty và có 17 nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn. Đến
năm 2015, số nhân viên ký hợp đồng dài hạn tăng thêm 4 người tương ứng với 5%
và số nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn tăng thêm 2 người tương ứng với 12%.
- Đến năm 2016, số nhân viên ký hợp đồng dài hạn tăng thêm 12 người ứng
với 14% nâng số nhân viên ký hợp hợp đồng dài hạn toàn Khách sạn lên con số 97
người, số nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn giảm 1 người hay tương ứng giảm 5%.
- Từ năm 2014 đến năm 2015 số nhân viên chấm dứt hợp đồng dài hạn tăng
thêm 1 người, số nhân viên chấm dứt hợp đồng ngắn hạn tăng thêm 2 người. Như
vậy đến năm 2015 có 2 nhân viên chấm dứt hợp đồng dài hạn và 5 nhân viên chấm
dứt hợp đồng ngắn hạn. Đến năm 2016, số nhân viên chấm dứt hợp đồng dài hạn là
4 người và số nhân viên chấm dứt hợp đồng ngắn hạn là 6 người.
Ta có thể thấy qua từng năm số lượng nhân viên chấm dứt hợp đồng cả ngắn
hạn và dài hạn đang có dấu hiệu gia tăng. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
số lượng và chất lượng nhân viên tại Khách sạn. Bởi vậy Khách sạn cần có chính
60
sách phù hợp về lương thưởng, môi trường làm việc để giữ chân những người có tài
năng, kiến thức. Khiến họ có động lực để gắn bó hơn với Khách sạn.
2.2.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của một tổ chức.
Bởi vậy trong nhiều năm gần đây, công ty rất chú trọng đến việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực nhằm có một đội ngũ công nhân viên có chuyên môn cao, trình
độ tốt để thực hiện các nhiệm vụ đề ra. Mỗi bộ phận được cử cán bộ đi học chuyên
sâu về nghiệp vụ, việc học tập này có thể thay phiên nhau hoặc những người được
học sẽ quay lại hướng dẫn những nhân viên khác trong công ty.
Đối với nhân viên đi học những chương trình ngoài những chương trình công
ty quy định, nếu được sự đồng ý các cấp và quá trình học tập này giúp nâng cao tay
nghề, kiến thức để phục vụ công việc thì sẽ được tạo mọi điều kiện về thời gian và
công việc để giúp người học yên tâm học tập. Các chương trình đào tạo cho các
phòng ban bao gồm:
- Phòng Nhân sự: Được công ty hỗ trợ về học các khóa học liên quan đến Luật
nhân sự, Luật bảo hiểm để phục vụ tốt hơn cho công việc.
- Phòng Kế toán: Gồm Kế toán trưởng và kế toán viên được hỗ trợ học các lớp
về Luật kế toán, Luật bảo hiểm, các lớp học về phần mềm kế toán máy, các quy
định mới của nhà nước về kế toán.
- Phòng kinh doanh: Được hỗ trợ học các khóa học về Marketing căn bản, các
phương pháp Marketing mới qua mạng Internet.
- Các phòng ban Lễ tân, Phòng, Bếp, An ninh, Nhà hàng được học các khóa
học chuyên môn liên quan.
Khuyến khích các cấp lãnh đạo đi học các chương trình về đào tạo trên đại học
tại các trường Đại học có uy tín trên địa bàn và các địa phương lân cận. Các khóa
học quản lý cấp cao tại các trường và trung tâm có uy tín trên cả nước
61
Bảng 2.11: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại Khách sạn MIDTOWN Huế
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014
2015
2016
2015/2014
Chỉ tiêu
+/- % +/- 5
22,22
2
2016/2015 % 45,45
16
9
11
1. Ngoại ngữ
2
22,22
4
36,36
15
9
11
- Tiếng Anh
0
0
1
0
1
0
0
- Ngoại ngữ khác
2
28,57
3
33,33
12
7
9
2. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
1
100
0
0
2
1
2
- Bộ phận Bảo trì
0
0
1
50
3
2
2
- Bộ phận Phòng
0
0
2
100
4
2
2
- Bộ phận Bếp
1
50
-1
-33,33
2
2
3
- Bộ phận Nhà hàng
0
0
1
0
1
0
0
- Bộ phận Massage
1
0
3
300
4
0
1
3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
1
0
0
0
1
0
1
- Bộ phận Lễ tân
0
0
1
0
1
0
0
- Phòng Nhân sự
0
0
1
0
1
0
0
- Phòng Kế toán
0
0
1
0
1
0
0
- Bộ phận Kinh doanh
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Qua bảng trên ta thấy khách sạn rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ ngoại
ngữ và tay nghề của đội ngũ nhân viên.
- Vào năm 2015 đã có 11 nhân viên được cử để học và nâng cao trình độ ngoại
ngữ mà chủ yếu là tiếng Anh tăng thêm 2 người so với năm 2014 hay tương ứng với
22,22%. Đến năm 2016 số nhân viên được cử để học và nâng cao trình độ ngoại
ngữ đã tăng lên thành 16 người hay tăng 5 người tương ứng với 45,45%.
- Việc cử đi để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp nhân viên nâng cao
trình độ, tay nghề của mình phục vụ khách hàng và yêu cầu công việc được tốt hơn.
Các nhân viên của các bộ phận trong khách sạn thường xuyên được cử đi học giúp
họ thực hiện công việc tốt hơn. Năm 2015 đã có 9 nhân viên được cử đi học để nâng
62
cao trình độ chuyên môn, tăng 2 người so với năm 2014. Đến năm 2016 số người
được cử đi học đã tăng thêm 3 người tương ứng 33,33% lên 12 người. Những nhân
viên được cử đi học chủ yếu thuộc các Bộ phận Bảo trì, Bộ phận Phòng, Bộ phận
Bếp, Nhà hàng,…
- Về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Năm 2014 không có nhân viên nào
được đi học chuyên môn nghiệp vụ nhưng đến năm 2016 đã có 4 nhân viên được
học bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Việc học chuyên môn nghiệp vụ này
được tiến hành chủ yếu ở các bộ phận Lễ tân, Nhân sự, Kế toán và Kình doanh.
2.2.5. Chế độ lương thưởng dành cho người lao động
Tiền lương thưởng chính là động lực quan trọng và chủ yếu giúp nâng cao năng suất lao động, là yếu tố đóng góp lớn vào lòng trung thành của nhân viên đối với công ty. Bởi vậy việc tính và chi trả lương phải được thực hiện công khai, nếu có bất kì vướng mắc nào phải được qua trao đổi giữa các bộ và nhân viên, giữa các cấp với nhau. Hiện nay công ty trả lương theo phương án chấm công số ngày làm công trong tháng của nhân viên, từ đó quy ra lương của mỗi nhân viên. Còn về thưởng và phụ cấp còn phụ thuộc vào chức trách, nhiệm vụ mà mỗi nhân viên đảm nhiệm. Chức vụ càng cao, trách nhiệm càng lớn đồng nghĩa với thưởng và phụ cấp cũng nhiều hơn. Việc chấm công được kiểm soát hết sức chặt chẽ thông qua giờ ra vào của nhân viên. Cách tính lương được tính như sau:
Lương theo ngày công thực tế = ((Lương cơ bản+Phụ cấp)/26 ngày) * Ngày
làm việc thực tế
Lương cơ bản = Lương thối thiểu * Hệ số lương Trong đó: - Số ngày tính lương theo tháng phụ thuộc vào số ngày trong tháng trừ đi 4 ngày được được nghỉ. Vd: tháng có 30 ngày, thì số ngày tính lương là 26; tháng có 31 ngày thì số ngày tính lương là 27.
- Ngày làm việc thực tế dựa trên bảng chấm công giờ ra vào của nhân viên. - Lương tối thiểu theo quy định nhà nước năm 2016 là 2.750.000 đồng. Ngoài ra còn có phụ cấp lương phụ thuộc vào chức trách, cấp bậc của các cán bộ được quy định theo quy định của công ty. Đây là bảng lương của bộ phận Kinh doanh vào tháng 4/2016:
63
Bảng 2.12 Bảng tính lương Phòng kinh doanh Khách sạn MIDTOWN tháng 4/2016
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Phụ cấp
Tổng
Lương
S
thu
công
theo
Lương cơ
Họ và tên
Chức vụ
TT
ngày công
bản
nhập/26
thực
Ăn trưa Điện thoại Trang phục
ngày công
tế
thực tế
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Bộ phận kinh doanh
5,000,000
680,000
200,000
300,000
6,180,000
26
6,180,000
1 Nguyễn Thành Chiến NVKD
NVKD
5,000,000
680,000
200,000
300,000
6,180,000
25
5,942,308
2 Nguyễn Văn Ngân
NVKD
3,400,000
680,000
200,000
300,000
4,580,000
26
4,580,000
3
Lê Thanh Huy
NVKD
3,400,000
680,000
200,000
300,000
4,580,000
25
4,403,846
4 Nguyễn Thanh Sơn
16,800,000 2,720,000
800,000
1,200,000
21,520,000 102 21,106,154
Tổng cộng
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Vd: Anh Sơn là nhân viên kinh doanh có lương cơ bản là 3.400.000 đồng. Sau
khi cộng các khoản phụ cấp bao gồm: Ăn trưa, điện thoại, trang phục thì Tổng thu
nhập trong tháng là 4.580.000 đồng. Trong tháng anh Sơn làm việc 25 ngày vậy
lương theo ngày công thực tế của anh Sơn là:
(4.580.000/26)* 25 = 4.403.846 (đồng)
Công ty làm việc sau một năm có lời thì nhân viên sẽ được hưởng tháng lương
thứ 13 và trong năm 2016 nhân viên đã được hưởng khoản lương này.
Công ty thực hiện chế độ nghỉ theo quy định của nhà nước gồm các chế độ sau:
- Làm 8h/ngày và 6 ngày/tuần. Đối với nhân viên muốn xin nghỉ do có việc
đột xuất thì phải viết đơn trước một tuần để chờ duyệt và bộ phận sắp xếp nhân sự
thay thế.
- Nhân viên được nghỉ vào các ngày nghỉ trong năm bao gồm:
+ Quốc khánh 2/9 được nghỉ 1 ngày
+ Ngày Quốc tế lao động nghỉ 1 ngày
+ Ngày chiến thắng 30/4 nghỉ 1 ngày
+ Ngày giỗ tổ Hùng Vương nghỉ 1 ngày
+ Tết dương lịch nghỉ 1 ngày
+ Tết âm lịch nghỉ 4 ngày.
64
Tuy nhiên do đặc thù của ngành du lịch, những ngày nghỉ theo quy định của
nhà nước lại là những ngày đông khách du lịch vì vậy các bộ phận có thể bố trí cho
nhân viên nghỉ bù vào những ngày khác để nhằm vẫn đảm bảo công tác sử dụng
nguồn nhân lực và vẫn đảm bảo quyền lợi cho các bộ công nhân viên. Ngoài ra vào
những ngày lễ này sẽ có phần quà dành cho công nhân viên tùy thuộc vào thâm niên
và cấp bậc.
* Bảo hiểm theo quy định
Công ty trong nhiều năm qua luôn tuân thủ việc đóng bảo hiểm y tế cho cán
bộ công nhân viên trong công ty. Bảo hiểm y tế không chỉ là nghĩa vụ và còn là
trách nhiệm nhằm đảm bảo cho nhân viên có được một khoản trợ cấp khi nghỉ hưu,
không còn lao động nữa được an hưởng tuổi già. Theo quy định về luật bảo hiểm thì
có các loại bảo hiểm sau và tương ứng số tiền phải đóng của doanh nghiệp và nhân
viên hưởng bảo hiểm:
Bảng 2.13: Tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm Việt Nam năm 2016
Loại BH Tỷ lệ DN đóng Tỷ lệ NLĐ đóng Tổng cộng
18% 8% 26% Bảo hiểm xã hội
3% 1.5% 4.5% Bảo hiểm y tế
1% 1% 2% Bảo hiểm thất nghiệp
2% 2% Kinh phí công đoàn
24% 10.5% 34.5% Tổng cộng
(Nguồn: Luật bảo hiểm xã hội 2016)
Đối với nghỉ theo chế độ thai sản:
- Được nghỉ theo chế độ thai sản 6 tháng, nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ
hai trở lên cứ mỗi con mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
- Đối với nam đóng bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con được nghỉ việc theo
chế độ được nghỉ 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường và 7 ngày làm việc nếu vợ
phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Mức lương trợ cấp thai sản được tính bằng trung bình lương 6 tháng gần nhất
đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp 1 lần sinh con bằng 2 tháng lương cơ bản.
65
Vd: Đối với bộ phận kinh doanh chi phí bảo hiểm sẽ được tính như sau
Bảng 2.14: Bảng tính lương bảo hiểm Phòng kinh doanh
Khách sạn MIDTOWN tháng 4/2016
Đơn vị tính: Đồng
TNMT
TNCT
BHXH BHYT BHTN Cộng BH
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương theo ngày công thực tế
3
10
11
12
8.00% 1.50% 1.00% 14
13
15
16
1
2 Bộ phận kinh doanh
400,000
75,000 50,000
525,000
1 Nguyễn Thành Chiến NVKD 6,180,000 1,180,000 5,000,000
NVKD 5,942,308 1,134,615 4,807,692
400,000
75,000 50,000
525,000
2 Nguyễn Văn Ngân
NVKD 4,580,000 1,180,000 4,580,000
272,000
51,000 34,000
357,000
3 Lê Thanh Huy
NVKD 4,403,846 1,134,615 4,403,846
272,000
51,000 34,000
357,000
4 Nguyễn Thanh Sơn
21,106,154 4,629,231 18,791,538 1,344,000 252,000 168,000 1,764,000
Tổng cộng
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Các ký hiệu bao gồm:
- TNMT: thu nhập miễn trừ (bao gồm tiền phụ cấp ăn trưa, điện thoại và quần áo)
- TNCT: thu nhập chịu thuế
- BHXH: bảo hiểm xã hội
- BHYT: bảo hiểm y tế
- BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
Thu nhập chịu thuế được tính bằng Lương theo ngày công thực tế trừ đi các
khoản Thu nhập miễn trừ mà ở đây là các phụ cấp ăn trưa, điện thoại và quần áo
TNCT = Lương theo ngày công thực tế – TNMT
Các loại BHXH, BHYT, BHTN được tính theo quy định của nhà nước:
BHXH = TNCT * 8%
BHYT = TNCT * 1,5%
BHTN = TNCT * 1%
Sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (ở đây chưa ai
phải đóng thuế thu nhập cá nhân vì thu nhập đều dưới 9 triệu) thì số tiền còn lại
chính là số tiền thực nhận của mỗi nhân viên.
66
Bảng 2.15: Bảng tính lương thực nhận Phòng kinh doanh
Khách sạn MIDTOWN tháng 4/2016
Đơn vị tính: Đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Tổng BH
Thực lĩnh
Ký nhận
1
2
3
16
22
23
Lương theo ngày công thực tế 10
Bộ phận kinh doanh
NVKD
6,180,000
525,000
5,655,000
1 Nguyễn Thành Chiến
NVKD
5,942,308
525,000
5,417,308
2 Nguyễn Văn Ngân
NVKD
4,580,000
357,000
4,223,000
3
Lê Thanh Huy
NVKD
4,403,846
357,000
4,046,846
4 Nguyễn Thanh Sơn
21,106,154
1,764,000
19,342,154
Tổng cộng
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Hàng năm Khách sạn Midtown đều đánh giá công tác thực hiện quản lý và sử dụng
nhân lực nói chung và đánh giá công việc của từng nhân viên nói riêng. Việc đánh giá
này sẽ giúp cho nhân viên biết được những điểm tốt, mặt tích cực cần phát huy và những
điểm yếu cần khắc phục từ đó đưa ra phương hướng cụ thể cho năm tiếp theo.
Việc đánh giá được thực hiện theo phương pháp chuyên gia. Trưởng bộ phận
quan sát và đưa ra những đánh giá đối với nhân viên tại bộ phận mình, đồng thời
các nhân viên làm việc cùng bộ phận sẽ đánh giá lẫn nhau. Những đánh giá này
được tập hợp để đưa cho cán bộ quản lý xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
Qua 3 năm 2014, 2015, 2016 ta thấy số nhân viên được xếp loại A, B đều có
sự gia tăng thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực được đánh giá qua các năm đang
có sự cải thiện đáng kể.
67
Bảng 2.16 Bảng xếp loại nhân viên Khách sạn MIDTOWN giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Người
So sánh
2014
2015
2016
STT
Xếp loại
2015/2014 %
2016/2015 %
Số lượng Số lượng Số lượng 73
67
61
+/- 6
+/- 6
9,84
8,96
1 Loại A
25
26
29
1
4
3
11,54
2 Loại B
8
7
8
-1
-12,5
1
14.29
3 Loại C
4
4
5
0
0
1
25
4 Không xếp loại
98
104
115
6
6,12
11
10,58
Tổng số
(Nguồn Khách sạn Midtown Huế)
Cụ thể: - Từ năm 2014 đến năm 2015, số lượng nhân viên được xếp loại A đã tăng thêm 6 người hay tăng 9,84%, số người được xếp loại B tăng thêm 1 người hay tăng thêm 4%, số người xếp loại C giảm 1 người hay giảm 12,5%. Như vậy đến năm 2015, số người xếp loại A là 67 người, số người được xếp loại B là 26 người và số người xếp loại C là 7 người.
- Từ năm 2015 đến năm 2016, số lượng nhân viên được xếp loại A tăng thêm 6 người hay tăng tương ứng 8,96%, số nhân viên xếp loại B tăng thêm 3 người hay tăng 11,54% và số nhân viên xếp loại C tăng thêm 1 người. Như vậy đến năm 2016, toàn Khách sạn có 73 người xếp loại A, 29 người xếp loại B và 8 người xếp loại C.
2.2.6. Kết quả khảo sát ý kiến của các bên liên quan về công tác quản lý
nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế
2.2.6.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này đã tiến hành phát phiếu điều tra cho 112 nhân viên toàn Khách sạn Midtown nhằm thu thập ý kiến đánh giá của nhân viên về công tác quản trị nguồn nhân lực. Nhằm đảm bảo tính khách quan trong viện phân tích thu thập các ý kiến đánh giá, nghiên cứu chỉ tiến hành điều tra bảng hỏi cho các trưởng, phó các bộ phận và toàn bộ nhân viên mà không tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc. Và thu về 112 phiếu điều tra hợp lệ.
Theo bảng 2.18 cho thấy thông tin về nhân viên Khách sạn được điều tra như sau: Về giới tính: Số lượng nhân viên được điều tra là nữ giới chiếm tỷ trọng cao cụ thể chiếm 57,1% và số nhân viên là nam giới chiếm 42,9% trong số lượng 112 nhân
68
viên được điều tra. Do tính chất công việc tại nhiều bộ phận trong khách sạn như các bộ phận Phòng, bộ phận Bếp, bộ phận Nhà hàng, bộ phận Massage phù hợp với tính cách của người phụ nữ hơn là cẩn thận, tỉ mỉ, chăm chỉ nên số lượng nữ giới cao hơn số lượng nam giới tại Khách sạn Midtown là điều hợp lý.
Về độ tuổi: Số người được điều tra dưới 25 tuổi chiếm 72,3% với số lượng là đông đảo 81 nhân viên, nhân viên từ 25-40 tuổi với số lượng là 26 nhân viên tương ứng tỷ lệ 23,2% và số lượng nhân viên trên 40 tuổi chỉ chiếm 4,5% với 5 nhân viên. Nguyên nhân chủ yếu là do Khách sạn Midtown là khách sạn mới thành lập với thời gian chưa lâu, ngoài ra khách sạn còn thường xuyên tuyển thêm nhân viên với ưu tiên dành cho lứa trẻ do đó số lượng nhân viên ở độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ cao là hợp lý.
Bảng 2.17: Bảng thống kê nhân viên được điều tra tại
Khách sạn MIDTOWN Huế
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
48 64
42.9 57.1
81 26 5
72.3 23.2 4.5
3 32 35 42
2.7 28.6 31.2 37.5
15 25 72
13.4 22.3 64.3
52 49 11
46.4 43.8 9.8
1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo độ tuổi - Dưới 25 tuổi - Từ 25 đến 40 tuổi - Trên 40 tuổi 3. Phân theo trình độ - Trên đại học - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp 4. Phân theo thâm niên làm việc - Dưới 1 năm - Từ 2 đến 3 năm - Trên 3 năm 5. Phân theo mức lương hiện tại - Dưới 4 triệu - Từ 4 đến 7 triệu - Trên 7 triệu
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
69
Về theo trình độ: Số lượng nhân viên được điều tra có trình độ đại học có số
lượng là 32 nhân viên chiếm 28,6%, số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng có số
lượng là 35 nhân viên chiếm 31,2%, và đông đảo nhất là nhân viên có trình độ trung
cấp chiếm 37,5% với số lượng là 42 nhân viên. Nguyên nhân là do nhiều bộ phận
trong Khách sạn như bộ phận Phòng, bộ phận An ninh, bộ phận Nhà hàng có công
việc với tính chất giản đơn không yêu cầu trình độ Đại học nên những nhân viên chỉ
cần chăm chỉ, ham học hỏi nên với một thời gian ngắn học tập và đào tạo có thể làm
được. Như vậy số lượng nhân viên có trình độ Trung cấp chiếm tỷ trọng cao là hợp
lý. Tuy vậy Khách sạn vẫn đang khuyến khích nhân viên đi học thêm để nâng cao
trình độ học vấn của mình nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Về thâm niên làm việc: Số lượng nhân viên có thời gian công tác trên 3 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số nhân viên được điều tra với tỷ lệ 64,3% tương
ứng với số lượng 72 nhân viên. Điều này khá hợp lý vì Khách sạn Midtown mới
được thành lập từ năm 2013 và qua từng năm liên tục tuyển thêm nhân viên, số
lượng nhân viên vẫn tiếp tục gắn bó với Khách sạn trong những năm qua liên tục
tăng. Số lượng nhân viên có thời gian làm việc từ 2 đến 3 năm chiếm 22,3% tương
ứng với 25 nhân viên. Và số lượng nhân viên có thời gian làm việc dưới 1 năm chỉ
là 15 nhân viên chiếm 13,4% số lượng nhân viên trong toàn Khách sạn.
2.2.6.2. Kết quả khảo sát ý kiến người lao động tại Khách sạn MIDTOWN Huế
2.2.6.2.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 2.18: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG”
Trung bình Chỉ tiêu
3,52 Công tác tuyển dụng
3,37 1 Khách sạn có thông báo tuyển dụng rộng rãi
3,54 2 Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính xác
3,79 3 Việc tuyển dụng theo quy định công ty
3,37 4 Người được tuyển đảm bảo đúng vị trí và tiêu chuẩn công việc
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
70
Về công tác tuyển dụng của Khách sạn hiện nay, các nhóm khảo sát đánh giá
không cao, điểm trung bình cho cả nhóm chỉ đạt 3,52, mức điểm cao nhất là đánh
giá tuyển dụng theo quy định của Khách sạn, với mức điểm 3,79. Mức điểm cao thứ
hai là công tác tuyển dụng là minh bạch chính xác, mức điểm 3,54. Hai tiêu chí còn
lại chỉ được đánh giá ở mức điểm 3,37 là công ty có thông báo tuyển dụng rộng rãi
và người được tuyển đảm bảo đúng vị trí và tiêu chuẩn công việc. Điều này được lý
giải là do Khách sạn hiện nay khi tuyển dụng chỉ đăng trên một số phương tiện như
Facebook của khách sạn, một số trang mạng nên số lượng người được thông tin là
không nhiều. Việc tuyển dụng cũng mang tính cảm tính từ người được tuyển dụng
nên kết quả chưa thực sự thuyết phục.
Bảng 2.19: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN”
Trung bình Chỉ tiêu
3,55 Công tác đào tạo và phát triển
3,56 1 Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người lao động phù hợp với công việc
3,17 2 Đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ và nhu cầu của anh/chị
3,40 3 Công tác bổ nhiệm là khách quan, công bằng và hợp lý
3.90 4 Đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng được thực hiện định kỳ
3.70 5 Đào tạo chuyên môn được thực hiện hàng năm
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Nhìn chung các mức điểm đánh giá đối với công tác đào tạo và phát triển mới
chỉ ở mức trung bình khá với mức điểm 3,55. Trong đó mức điểm đối với đánh giá
công tác đào tạo bồi dưỡng được thực hiện định kỳ có số điểm cao nhất là 3,9. Tiếp
đến đào tạo chuyên môn được thực hiện hàng năm với số điểm 3,7. Tiêu chí có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng người lao động phù hợp với công việc được đánh giá ở
mức điểm khá là 3.56. Còn lại được đánh giá thấp là 2 tiêu chí công tác bổ nhiệm là
khách quan, công bằng và hợp lý và đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ khả
năng của anh/chị được đánh giá với số điểm lần lượt là 3,4 và 3,17. Trong những
năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên được thực hiện hàng
năm với nhiều hình thức. Và sau mỗi đợt đào tạo đều có những đánh giá được thực
71
hiện thường xuyên. Bởi vậy những tiêu chí này được đánh giá cao là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên việc đào tạo chỉ chú trọng đến tính chất công việc mà chưa có sự quan
tâm tới nhu cầu của nhân viên nên tiêu chí công tác đào tạo phù hợp với trình độ và
đánh giá của nhân viên đã bị đánh giá với mức điểm thấp.
Bảng 2.20: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG”
Trung bình Chỉ tiêu
3,58 Công tác bố trí và sử dụng lao động
3,51 1 Cơ cấu nhân sự ở bộ phận là hợp lý
3,63 2 Bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ ràng, cụ thể
3,54 3 Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn
3,65 4 Việc thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi khi có nhu cầu
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả đánh giá cho thấy, công tác bố trí và sử dụng lao động được đánh giá
ở mức khá cao. Điểm trung bình cả nhóm đạt 3,58, trong đó điểm cao nhất là việc
thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi khi có nhu cầu với mức điểm là 3,65. Mức
điểm tiếp theo là bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ ràng cụ thể với điểm trung
bình là 3,63. Tiếp đến là việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn đạt mức
điểm là 3,54 và cuối cùng cơ cấu nhân sự ở bộ phận là hợp lý với số điểm là 3,51.
Như vậy, công tác bố trí và sử dụng lao động của khách sạn đã được nhân viên đánh
giá ở mức tốt, tuy nhiên cần phải xem xét lại cơ cấu nhân sự ở từng phòng ban để có
sự điều chỉnh cho phù hợp.
Bảng 2.21: Bảng thống kê biến “CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG”
Trung bình Chỉ tiêu
3,75 Công tác tiền lương
3,79 1 Khách sạn trả lương chính xác, đúng thời hạn
3,81 2 Trả lương xứng đáng với vị trí và kết quả công việc
3,72 3 Thực hiện việc tăng lương cho người lao động một cách thường xuyên
3,69 4 Phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị trí làm việc
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
72
Đánh giá về công tác tiền lương, tính trung bình cho cả nhóm, mức đánh giá
đối ở mức khá cao đạt số điểm là 3,75. Các nhận định về trả lương xứng đáng với vị
trí, kết quả công việc và công ty trả lương chính xác đúng thời hạn được đánh giá
cao với số điểm đạt được lần lượt là 3,81 và 3,79. Đối với một khách sạn lớn như
Midtown, công tác trả lương thưởng cho nhân viên luôn được thực hiện một cách
chính xác và khoa học. Các tiêu chí còn lại cũng có số điểm ở mức khá là thực hiện
việc tăng lương cho người lao động một cách thường xuyên với mức điểm trung
bình là 3,72 và phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị trí làm việc đạt mức
điểm 3,69.
Bảng 2.22: Bảng thống kê biến “QUAN HỆ LAO ĐỘNG”
Trung bình Chỉ tiêu
3,77 Quan hệ lao động
3,83 1 Môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ
3,77 2 Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động khi có khó khăn
3,69 3 Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên
3,78 4 Cấp trên quan tâm và ghi nhận sự đóng góp của anh/chị
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Đánh giá về quan hệ lao động của khách sạn, mức điểm trung bình là ở mức
khá cao ở mức điểm 3,77. Điều này thể hiện Khách sạn Midtown đã tạo được môi
trường làm việc thân thiện, có sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với nhân viên. Mức
đánh giá cao nhất nằm ở tiêu chí môi trường làm việc thân thiện vui vẻ với số điểm
trung bình là 3,83. Các yếu tố còn lại cũng đều được đánh giá cao như cấp trên quan
tâm và ghi nhận sự đóng góp của nhân viên với mức điểm là 3,78, cấp trên quan tâm
và hỗ trợ khi có khó khăn đạt mức điểm là 3,77. Nhân tố cuối cùng chăm sóc sức
khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên cũng đạt được mức điểm khá cao
là 3,69. Như vậy nhân tố quan hệ lao động được nhân viên đánh giá khá cao.
73
Bảng 2.23: Bảng thống kê biến “ĐÁNH GIÁ CHUNG”
Trung bình Chỉ tiêu
3,66 Đánh giá chung
3,85 1 Anh/chị nhận thấy công viện hiện tại là ổn định và có cơ hội thăng tiến
3,45 2 Thỏa mãn với các điều kiện làm việc tại khách sạn
3,69 3 Công tác quản trị nhân lực tại Khách sạn là tốt
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Đánh giá chung về quản trị nhân lực tại Khách sạn Midtown của nhân viên đạt
mức điểm trung bình với mức điểm là 3,66. Trong đó cao nhất là thuộc về tiêu chí
anh/chị nhận thấy công việc hiện tại là ổn định và có cơ hội thăng tiến đạt số điểm
lên tới 3,85. Như vậy với sự cố gắng trong công tác lương, cũng như đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong những năm qua của đội ngũ Ban giám đốc, cùng trưởng
các phòng ban đã tạo được cho nhân viên niềm tin, sự gắn bó lâu dài với Khách sạn.
Trong đó tiêu chí thỏa mãn điều kiện làm việc tại khách sạn đạt số điểm khá thấp là
3,45. Có thể dễ dàng nhận thấy do mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn
trong khi số lượng khách không ngừng tăng, và số lượng nhân viên qua từng năm
cũng tăng lên nhanh chóng. Khách sạn cần có sự quan tâm đúng mực đến vấn đề
này. Đầu tư thêm về cơ sở vật chất giúp phục vụ khách hàng tốt hơn, cũng như giúp
nhân viên có môi trường làm việc thoải mái hơn. Cuối cùng là đánh giá chung cho
toàn bộ hoạt động quản lý nguồn nhân lực đạt số điểm là 3,69. Đây cũng là mức
điểm ở mức khá tốt, là sự ghi nhận cho những nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh
đạo toàn Khách sạn.
2.2.6.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, trước hết ta cần xác định độ
tin cậy của thang đo được đưa ra ở trên. Để kiểm định độ tin cậy của thang đo ta tiến
hành kiểm định Cronbach’s Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), mức độ đánh giá theo Cronbach’s Alpha sẽ như sau: Những biến có hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số
74
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích
xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
- Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: Hệ số tương quan cao;
- Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: Chấp nhận được.
- Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Chấp nhận được nếu thang đo mới.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha các biến
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.24: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Trung
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Phương sai thang đo nếu loại biến
Alpha nếu loại biến
bình thang đo nếu loại biến
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo “Công tác tuyển dụng”: Alpha = 0,721
10,7
3,132
,426
,712
Công ty có thông báo tuyển dụng rộng rãi
Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính
10,28
3,013
,575
,622
xác
10,52
2,738
,637
,578
Việc tuyển dụng theo quy định công ty
Người được tuyển đảm bảo đúng vị trí và
10,7
3,403
,416
,711
tiêu chuẩn công việc
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo “Công tác đào tạo và phát triển” : Alpha = 0,736
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người lao
14,17
4,881
,657
,624
động phù hợp với công việc
Đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ
14,56
5,203
,575
,659
và nhu cầu của anh/chị
Công tác bổ nhiệm là khách quan, công
14,33
5,196
,623
,642
bằng và hợp lý
Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng được
13,83
5,746
,410
,723
thực hiện định kỳ
Đào tạo chuyên môn được thực hiện hàng
14,04
6,449
,251
,774
năm
75
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo “Công tác bố trí và sử dụng lao động”:
Alpha = 0,916
10,82
5,337
,789
,899
Cơ cấu nhân sự ở bộ phận là hợp lý
Bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ
10,7
4,412
,837
,883
ràng, cụ thể
Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên
10,79
5,390
,789
,900
môn
Việc thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi
10,68
4,508
,848
,877
khi có nhu cầu
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo “Công tác tiền lương”: Alpha = 0,871
11,22
3,238
,807
,801
Công ty trả lương chính xác, đúng thời hạn
Trả lương xứng đáng với vị trí và kết quả
11,2
3,384
,814
,800
công việc
Thực hiện việc tăng lương cho người lao
11,29
3,575
,689
,850
động một cách thường xuyên
Phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị
11,32
3,860
,600
,883
trí làm việc
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo “Quan hệ lao động”: Alpha = 0,818
Môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ
11,23
4,486
,596
,791
Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động
11,29
3,921
,752
,717
khi có khó khăn
Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn lao
11,38
4,399
,547
,814
động cho nhân viên
Cấp trên quan tâm và ghi nhận sự đóng góp
11,29
4,062
,672
,755
của anh/chị
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Qua kết quả kiểm định các thành phần cho thấy tất cả các biến đều có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7. Điều này cho thấy sự tương quan cao giữa các biến
và các biến này đã đủ điều kiện để tiến hành các bước phân tích tiếp theo để phân
tích nhân tố khám phá EFA.
76
2.2.6.2.3. Phân tích nhân tố
Qua việc phân tích các mô hình nghiên cứu có liên quan, đề tài đã xây dựng
được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn
Midtown Huế. Bước tiếp theo, để phân loại các nhân tố, tác giả tiến hành phân tích
nhân tố khám phá EFA. Theo Hair & cộng sự (1998), phân tích nhân tố là một
phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan
sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội
dung thông tin của biến ban đầu.
Trong phân tích nhân tố khám phá cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Hệ số tải (factor loading > 0.4).
- 0.5 < KMO < 1;
- Kiểm định KMO và Bartlett có Sig<0.05;
- Phương sai trích Total Varicance explained > 50%
- Giá trị Eigenvalue ≥1.
Mô hình nghiên cứu ban đầu có 5 nhân tố với 21 yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng
đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế. Cả 21 biến được
đưa vào phân tích.
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, sử
dụng phương pháp xoay Varimax, sử dụng phương pháp kiểm định KMO và Bartlett
để đo lường sự tương thích của mẫu quan sát, ta có kết quả kiểm định KMO như sau
Bảng 2.25: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .776
Approx. Chi-Square 1.781E3
Bartlett's Test of Sphericity df 210
Sig.
.000 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Với kết quả kiểm định KMO là 0,776 lớn hơn 0,5 và p – value (Sig.=0,000)
của kiểm định Barlett bé hơn 0,05 bác bỏ giả thuyết H0, các biến quan sát không có
tương quan với nhau trong tổng thể như vậy giả thuyết mô hình nhân tố là không
77
phù hợp và sẽ bị bác bỏ, có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo
các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các
kết quả đó.
Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình gồm 5 nhân
tố và 5 nhân tố này giải thích được 68,75% của biến thiên của các biến quan sát. Tuy
nhiên, có 3 biến là “Người được tuyển đảm bảo đúng vị trí và tiêu chuẩn công việc”,
“Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện định kỳ” và “Đào tạo chuyên
môn được thực hiện hàng năm” thuộc 2 nhóm nhân tố và có hệ số tải nhân tố chênh
lệch bé hơn 0,3 nên bị loại ra khỏi mô hình. Sau khi loại 3 biến này khỏi mô hình ta
được kết quả như sau:
Bảng 2.26: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 2
KMO and Bartlett's Test
.760 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1.569E3
Bartlett's Test of Sphericity df 153
Sig.
.000 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Các kết quả KMO, giá trị sig trong kiểm định Barlett, phương sai trích, giá trị
Eigenvalue đều thỏa mãn các yêu cầu đặt ra của phân tích nhân tố. Như vậy sau hai
lần chạy phân tích nhân tố đã điều chỉnh số biên quan sát từ 21 biến loại ra 3 biến
còn lại 18 biến, 18 biến quan sát này được gom lại thành 5 nhân tố. Bảng ma trận
xoay nhân tố cuối cùng được trình bày ở bảng 2.28.
78
Bảng 2.27: Ma trận nhân tố với phép xoay Varimax
2 3 4 5 Biến
.863
1 .866 Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn .850 Cơ cấu nhân sự ở bộ phận là hợp lý Việc thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi khi có nhu cầu .833 Bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ ràng, cụ thể .827 Trả lương xứng đáng với vị trí và kết quả công việc Khách sạn trả lương chính xác, đúng thời hạn .861
.804
.708
Thực hiện việc tăng lương cho người lao động một cách thường xuyên Phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị trí làm việc Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động khi có khó khăn .860
.781
Cấp trên quan tâm và ghi nhận sự đóng góp của anh/chị Môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ .724
Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên .674
Đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ và nhu cầu của .864 anh/chị
Công tác bổ nhiệm là khách quan, công bằng và hợp lý .838
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người lao động phù hợp .781 với công việc
Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính xác .817
Việc tuyển dụng theo quy định công ty .698
Khách sạn có thông báo tuyển dụng rộng rãi .686
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố, 18 biến đã được sắp xếp vào 5
nhân tố. Tên của 5 nhóm nhân tố và những biến quan sát gồm:
Nhân tố thứ nhất: được đặt tên là “Công tác bố trí và sử dụng lao động”
(BTLD) gồm các biến: “Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn”, “Cơ cấu
nhân sự ở bộ phận là hợp lý”, “Việc thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi khi có
79
nhu cầu”và “Bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ ràng, cụ thể”. Trong đó biến
“Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn” có hệ số tác động cao nhất
(0,866).
Nhân tố thứ hai: được đặt tên là “Công tác tiền lương” (CTTL) gồm các biến:
“Trả lương xứng đáng với vị trí và kết quả công việc”, “Khách sạn trả lương chính xác,
đúng thời hạn”, “Thực hiện việc tăng lương cho người lao động một cách thường xuyên”
và “Phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị trí làm việc”. Trong đó biến “Trả lương
xứng đáng với vị trí và kết quả công việc” có hệ số tác động cao nhất (0,863).
Nhân tố thứ ba: được đặt tên là “Quan hệ lao động” (QHLD) gồm các biến:
“Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động khi có khó khăn”, “Cấp trên quan tâm
và ghi nhận sự đóng góp của anh/chị”, “Môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ” và
“Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên”. Trong đó biến
“Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động khi có khó khăn” có hệ số tác động
cao nhất (0,860).
Nhân tố thứ tư: được đặt tên là “Công tác đào tạo và phát triển” (DTPT)
gồm các biến:“Đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ và nhu cầu của anh/chị”,
“Công tác bổ nhiệm là khách quan, công bằng và hợp lý” và “Có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng người lao động phù hợp với công việc”. Trong đó biến “Đào tạo chuyên
môn phù hợp với trình độ và nhu cầu của anh/chị” có hệ số tác động cao nhất
(0,864).
Nhân tố thứ năm: được đặt tên là “Công tác tuyển dụng” (CTTD) gồm các
biến: “Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính xác”, “Việc tuyển dụng theo quy
định công ty” và “Khách sạn có thông báo tuyển dụng rộng rãi ”. Trong đó biến
“Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính xác” có hệ số tác động cao nhất (0,817).
Ngoài ra tổng phương sai trích của tất cả các nhân tố đưa vào phân tích bằng
72,65% lớn hơn 50% đã cho thấy sự phù hợp của phân tích nhân tố đới với tập hợp
các biến nghiên cứu. Do các biến trong thang đo có sự thay đổi vì vậy căn cứ các
biến quan sát được nhóm gộp và các nhân tố và hệ số tải của chúng đối với nhân tố,
tác giả tiến hành kiểm định thang đo các nhân tố mới.
80
Bảng 2.28 : Các nhóm nhân tố mới
Biến Giá trị trung bình Cronbach’s Alpha
3,58 0,916 Công tác bố trí và sử dụng lao động
3,75 0,871 Công tác tiền lương
3,77 0,818 Quan hệ lao động
3,38 0,820 Công tác đào tạo và phát triển
3,57 0,711 Công tác tuyển dụng
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS
Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố đều gần bằng và lớn hơn 0,8 nên
thang đo tính được sau khi xoay nhân tố được xem là tin cậy.
2.2.6.2.4. Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực luận văn tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn Midtown Huế bằng phương pháp phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy được sử dụng ở đây là mô hình hồi quy bội. Sau khi phân tích hồi quy sẽ cho biết mức độ tác động của các nhóm nhân tố này lên công tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn Midtown Huế.
Mô hình hồi quy bội có dạng:
Y = β0 + β1*BTLD + β2* CTTL + β3* QHLD + β4* DTPT + β5* CTTD + Ui
Trong đó: Y: Đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn
Midtown Huế.
BTLD: Công tác bố trí và sử dụng lao động CTTL: Công tác tiền lương QHLD: Quan hệ lao động DTPT: Công tác đào tạo và phát triển CTTD: Công tác tuyển dụng β0: Hằng số. βi: Các hệ số hồi quy (i > 0). Ui: Sai số.
81
Bảng 2.29: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Collinearity Statistics Hệ số chưa chuẩn hóa Mô hình T Sig. Hệ số chuẩn hóa
B Beta Tolerance VIF Std. Error
0,082 3,860 0,000 Hằng số
0,239 0,063 0,283 0,666 1,502 3,775 0,000 BTLD
0,074 0,072 0,074 0,729 1,371 1,030 0,030 CTTL
0,164 0,068 0,177 0,704 1,421 2,431 0,017 QHLD
0,327 0,058 0,373 0,844 1,185 5,605 0,000 DTPT
0,202 0,073 0,201 0,704 1,420 2,766 0,007 CTTD
R2 Hiệu chỉnh = 0,586 F= 32,36 Sig. = 0,000 Dubin – Watson = 1,633
Nguồn: Xử lý số liệu với SPSS
Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter cho ra các kết quả ở bảng
trên. Dựa vào bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng: các kiểm định T với giá trị
Sig. của các nhân tố hồi quy nhỏ hơn 0,05. Đều này cho thấy rằng các biến hồi quy
có tác động đến sự đánh giá về công tác quản trị nguồn nhân lực nên ta có thể sử
dụng các biến này trong mô hình.
Ta có hàm hồi quy như sau:
Y = 0,082 + 0,239* BTLD + 0,074* CTTL + 0,164* QHLD + 0,327* DTPT + 0,202* CTTD
Qua phương trình trên ta có thể được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
công tác quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế như sau:
- Công tác đào tạo và phát triển: nếu nhân tố này tăng lên 1 đơn vị trong khi
các yếu tố khác không đổi thì đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực sẽ
tăng lên 0,327 đơn vị, đây là mức cao trong các yếu tố thể hiện sự đánh giá về công
tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn Midtown Huế. Điều này cho thấy công
tác đào tạo và phát triển có tầm quan trọng khá lớn đối với cán bộ công nhân viên.
Công tác đào tạo và phát triển không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
nguồn nhân lực của Khách sạn mà còn là nhu cầu của chính nhân viên trong việc
82
nâng cao tay nghề của mình.
- Công tác bố trí và sử dụng lao động: nhân tố có hệ số hồi quy chưa chuẩn
hóa là 0,239, đây là nhân tố có tác động lớn thứ hai trong trong các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Khách sạn Midtown Huế. Điều này
nói rằng khi các yếu tố khác không đổi, nếu Công tác bố trí và sử dụng lao động
được đánh giá tăng lên 1 đơn vị thì đánh giá về công tác quản trị nguồn nhân lực
tăng lên 0,239 đơn vị.
- Công tác tuyển dụng tăng lên 1 đơn vị trong khi các yếu tố khác không đổi
thì đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực sẽ tăng lên 0,202 đơn vị, đây
nhân tố có tác động lớn thứ ba trong các nhân tố. Điều này cho thấy công tác tuyển
dụng nhân sự cũng cần rất được quan tâm, chú trọng để tìm ra được lực lượng nhân
viên có trình độ phù hợp, đam mê với công việc.
- Quan hệ lao động: nhân tố quan hệ lao động có hệ số hồi quy chưa chuẩn
hóa là 0,164. Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong đánh giá về công tác quản trị
nguồn nhân lực của Khách sạn Midtown Huế. Tạo được môi trường làm việc thân
thiện, quan tâm đến đời sống, nhu cầu của cán bộ nhân viên là một trong những yếu
tố giúp người lao động có động lực gắn bó với công việc và cống hiến tài năng, sức
lực của mình cho sự phát triển chung của Khách sạn Midtown Huế.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn
2.3.1. Kết quả đạt được
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là nhu cầu bức thiết của mọi tổ
chức, nguồn lực con người đóng một vai trò quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Hiểu được điều này, ban lãnh đạo Khách sạn
Midtown Huế đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nguồn nhân lực, xây dựng
và phát triển nguồn lực con người để có thể đạt được những mục tiêu chung của tổ
chức. Mặc dù vẫn còn những mặt hạn chế, nhưng Khách sạn Midtown cũng đã đạt
được những thành công nhất định trong công tác quản lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng và phát triển được một đội ngũ lao động trẻ, năng động, sẵn sàng
học hỏi tiếp thu những cái mới để đạt được hiệu quả công việc cao hơn.
83
- Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, không khí làm việc vui vẻ, đoàn kết,
công bằng, dân chủ.
- Liên tục tiến hành đào tạo ở tất cả các bộ phận bằng nhiều hình thức khác
nhau. Khuyến khích đi học tập ở các cơ sở giáo dục và nghề trên địa bàn nhằm nâng
cao tay nghề và trình độ nhân viên.
- Trong những năm qua, Ban lãnh đạo công ty từ Ban giám đốc cho tới các
trưởng phòng, phó phòng luôn quan tâm và giúp đỡ nhân viên. Sự giúp đỡ này
không chỉ từ việc quan tâm đến đời sống nhân viên mà còn luôn tìm hiểu, trò
chuyện cùng nhân viên để hiểu được những khó khăn trong quá trình làm việc nhằm
có sự giúp đỡ, tạo điều kiện làm việc khi cần thiết. Điều này giúp người lao động an
tâm làm việc, tăng cường sự gắn bó tập thể, lòng trung thành của nhân viên với
công ty cũng được nâng cao.
- Công tác tuyển dụng đã có nhiều đổi mới. Thay vì trước đây chủ yếu đăng
tin trên các trang báo địa phương, tuyển con em của nhân viên vào làm việc hiện
nay Khách sạn đã có những phương tiện khác rất hiệu quả như: đăng trên facebook
của Khách sạn, website của Khách sạn, đăng trên các trang tin mạng lớn,… Điều
này giúp cho nhiều người biết đến thông tin Khách sạn đang tuyển dụng nhân sự
hơn. Điều quan trọng là tìm được thêm những nhân sự mới, trẻ trung, năng động và
có trình độ. Năng lực làm việc của nhân viên dần dần được nâng lên.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Những mặt hạn chế
- Trình độ ngoại ngữ nhân viên còn thấp, số người có thể giao tiếp thành thạo
được Tiếng Anh trong khác sạn còn ít. Chưa kể đến một lượng lớn khách du lịch
đến từ các nước khác như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, … nhiều người trong số họ
ít sử dụng hoặc không biết về Tiếng Anh, trong khi nhân viên khác sạn lại không
biết những ngôn ngữ đó.
- Số lượng nhân viên có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên còn ít, đa phần là
nhân viên có trình độ trung cấp. Điều này cũng gây hạn chế nhất định trong việc
tiếp thu kiến thức mới, đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ của nhân viên. Trong
84
khi đó việc đi học tại các cơ sở chính quy trên địa bàn để nâng cao bằng cấp lại rất
mất thời gian và tiền bạc. Sẽ gây xáo trộn lớn đến hoạt động của khách sạn nếu một
lượng lớn nhân viên đi học các chương trình này.
- Công tác hoạch định nguồn nhân lực còn sơ sài, chưa có tính khoa học. Hầu
như chỉ “thiếu đâu vá đó”, tức là chỉ khi một bộ phận xảy ra tình trạng thiếu hụt
nhân lực thì Ban lãnh đạo mới nghĩ đến việc tuyển thêm nhân viên, hay luân chuyển
nhân viên từ các bộ phận khác qua. Điều này gây tình trạng thiếu hụt nhân viên một
cách thường xuyên nhất là vào mùa cao điểm, lễ hội trong năm.
- Việc bình bầu, khen thưởng chỉ thường dựa vào ý kiến của Ban giám đốc,
các trưởng phòng là chính, thiếu một quy chuẩn hay một quy định rõ ràng trong
trường hợp nào thì được thưởng, căn cứ để tính giá trị phần thưởng như thế nào. Vì
vậy việc khen thưởng trong khách sạn chưa thực sự phát huy được vai trò của nó
trong khuyến khích toàn bộ nhân viên nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được thực sự quan tâm.
Quá trình đào tạo nhiều khi không sát với thực tế và đúng với nhu cầu của người
cần được đào tạo. Từ đó dẫn tới hiệu quả của công tác này còn thấp.
- Công tác tiền lương còn nhiều bất cập. Nhất là những khoản phụ cấp lương
nhiều khi thiếu căn cứ tính toán và chưa rõ ràng. Mức lương mà cán bộ nhân viên
được hưởng chưa phù hợp với sức lao động bỏ ra.
Trong nhiều năm qua, Ban lãnh đạo công ty đã có những tiến bộ trong quá
trình xây dựng một đội ngũ lành nghề, có trình độ và tinh thần làm việc cao. Tuy
vậy với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, lượng khách du lịch đến từ
nhiều quốc gia khác nhau với nhiều ngôn ngữ khác nhau phần nào đã bộc lộ những
hạn chế trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Khác sạn Midtown Huế. Trong
thời gian tới, Ban lãnh đạo cần hoàn thiện hơn từ công tác hoạch định nguồn nhân
lực tới công tác tuyển dụng, đào tạo, đánh giá người lao động để tạo động lực cho
người lao động tiếp tục học hỏi, nỗ lực làm việc hơn nữa. Nâng cao trình độ, chất
lượng nguồn nhân lực mới chính là công cụ cạnh tranh bền vững và hiệu quả nhất.
85
Nguyên nhân
Có một số nguyên nhân dẫn đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Khách
sạn Midtown Huế còn nhiều hạn chế, ta có thể chỉ ra một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Khách sạn chưa có sự hỗ trợ phù hợp để nhân viên có thể nâng cao trình độ
ngoại ngữ của mình, việc học tập lẫn nhau trong công ty về mặt này cũng còn rất
hạn chế.
- Chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác hoạch định nguồn
nhân lực vì vậy nên công tác này đối với khách sạn có chất lượng rất thấp, mang
tính tạm thời.
- Chưa xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, xếp loại hiệu quả công việc của
người lao động một cách khoa học, công bằng và hợp lý.
- Chế độ tiền lương còn mang tính bình quân, cào bằng, chưa thực sự là động
lực để người lao động phấn đấu trong công việc.
- Công tác đào tạo và phát triền nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng
mức và cũng chưa có chính sách đầu tư phù hợp cho công tác quan trọng này.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, đề tài đã khái quát những đặc điểm về tổ chức quản lý nguồn
nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình nguồn nhân lực của
khách sạn Midtown Huế giai đoạn 2014-2016. Trên cơ sở lý luận về công tác quản
lý nguồn nhân lực đã nêu trong chương 1, để tài đã tìm hiểu và phân thích đánh giá
thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại khách sạn Midtown Huế. Kết quả
đánh giá của nhân viên thông qua bảng phỏng vấn, số liệu thu thập được được nhập
vào phần mềm SPSS để phân tích, kiểm định và xây dựng mô hình hồi quy về công
tác quản lý nguồn nhân lực, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công
tác quản lý nguồn nhân lực từ đó đưa ra các giải pháp nằm phát huy những điểm
mạnh khắc phục nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực tại khách sạn
Midtown Huế được nêu ở chương 3.
86
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ
3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của Khách sạn
Từ các lý luận về quản trị nguồn nhân lực và phân tích tình hình thực tiễn của
công tác quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế, phát triển nguồn
nhân lực trong thời gian tới của Khách sạn cần xuất phát từ những định hướng sau:
+ Nâng cao chất lượng của công tác dự báo lượng khách trong Khách sạn. Đây
là cơ sở quan trọng cho công tác quản trị nguồn nhân lực của tổ chức.
+ Con người trong một tổ chức luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì
vậy cần chú trọng yếu tố con người để người lao động an tâm làm việc và gắn bó
lâu dài với tổ chức.
+ Để phát triển nguồn nhân lực một cách bền vững, yêu cầu đội ngũ lãnh đạo
phải có một tầm nhìn dài hạn, tránh việc khi thiếu hụt nguồn nhân lực mới nghĩ
cách bổ sung.
+ Tiếp tục phát huy công tác tuyển chọn nguồn nhân lực cho khách sạn với tiêu
chí trẻ hóa lực lượng nhân sự và tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động. Đặc biệt quan tâm đến
nhu cầu của nhân viên, kết hợp hài hòa giữa nhu cầu của nhân viên và nhu cầu của
tổ chức.
+ Liên tục rà soát đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhằm tìm ra những điểm thiếu sót, chưa phù hợp của công tác này. Từ đó
có những kế hoạch để đào tạo nhân viên một cách phù hợp, không lãng phí thời
gian của nhân viên, tiền của của tổ chức.
+ Xây dựng chế độ lương thưởng phù hợp để duy trì đội ngũ nhân lực hiện tại
đồng thời thu hút nguồn nhân lực mới từ bên ngoài có chất lượng tốt.
+ Tạo môi trường làm việc thân thiện, năng động. Quan tâm đến đời sống của
nhân viên giúp họ gắn bó lâu dài với tổ chức.
87
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
3.2.1. Về công tác đào tạo và phát triển
Qua việc phân tích và nghiên cứu số liệu về công tác quản lý nguồn nhân lực
ta thấy Công tác đào tạo và phát triển chiếm hệ số cao nhất so với các yếu tố còn lại
chứng tỏ công tác này được người lao động đặc biệt quan tâm. Đào tạo và phát triển
giúp công ty có được những cán bộ giỏi, từ đó nâng cao năng suất lao động và năng
lực cạnh tranh của công ty. Cần nhận thức một cách rõ nét rằng, đào tạo và phát
triển không phải mà một khoản chi phí mà là một khoản đầu tư lâu dài cho công ty.
Giống như những khoản đầu tư khác, công ty sẽ phải hy sinh một nguồn lực hiện tại
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có giá trị sau này.
Lực lượng lao động của Khách sạn Midtown là khá đa dạng và có nhiều bộ
phận khác nhau nên cách thức đào tạo và thời gian đào tạo cho mỗi cá nhân hay cho
bộ phận phải có sự khác biệt. Vì vậy, phương pháp và nội dung đào tạo của những
đối tượng lao động khác nhau là không giống nhau. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo
cho nhân viên vừa phải quan tâm đến năng lực, sở trường của từng nhân viên, yêu
cầu của bộ phận và còn phải dựa trên kế hoạch làm việc chung của công ty. Trước
hết cần phân loại nhân viên theo những mức độ khác nhau sau đó sẽ xây dựng kế
hoạch đào tạo phù hợp cho từng cá nhân bộ phận. Ta có thể phân cấp nhân viên để
tiến hành đào tạo theo những mức độ sau:
- Cán bộ quản lý: Là những người phụ trách lãnh đạo, quản lý của các bộ
phận. Những người này thường có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm
việc tương đối lâu. Họ đã nắm khá rõ về công ty cũng nhưng bộ phận mà mình quản
lý. Vì vậy cần đào tạo cho họ thêm về kỹ năng quản lý, tầm nhìn chiến lược cũng
như kỹ năng lãnh đạo và tổ chức. Những đối tượng này cần thường xuyên tham gia
các hội thảo, diễn đàn do các cơ quan chức năng, hội đoàn nghề nghiệp trong nước
tổ chức. Hoặc mời các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan về trao đổi, hướng
dẫn các xu hướng và cách làm việc mới nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ lãnh
đạo của công ty.
88
- Nhân viên lao động trực tiếp: là những người trực tiếp thực hiện công việc cụ
thể. Đối với những đối tượng này cần tiến hành đào tạo những kỹ năng cụ thể phù
hợp với công việc giúp họ nâng cao tay nghề, thực hiện công việc thành thạo chính
xác sẽ giúp nâng cao năng suất lao động. Thường thì những nhân viên lao động trực
tiếp đều là những người đã có kinh nghiệm trong công việc vì vậy trong đào tạo cần
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Công ty có thể xem xét liên kết với các
cơ sở đào tạo nghề có trên địa bàn như: Trường Cao đẳng du lịch, các trường cao
đẳng và đại học trong địa bàn thành phố Huế.
Sau quá trình đào tạo cần có sự đánh giá kết quả sau đào tạo. Điều này là bắt
buộc vì nó giúp đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, chỉ ra những điều làm được
và chưa làm được nhằm giúp xây dựng công tác đào tạo cho kỳ đào tạo kế tiếp được
hiệu quả hơn. Ngoài ra cần thưởng cho những người được cử đi đào tạo mà có kết
quả học tập xuất sắc nhằm khuyến khích các đối tượng đi đào tạo. Những nhân viên
có kết quả học tập kém cũng cần có mức kỷ luật thích hợp. Sau quá trình đào tạo,
cần xem xét bố trí lại lao động một cách thích hợp để người học vận dụng được
những kiến thức mình đã học áp dụng vào công việc.
Ngoài những kỹ năng trên, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học cũng là
những kỹ năng quan trọng đối với nhân viên thuộc các công ty du lịch. Công ty cần
có những hỗ trợ về kinh phí để nhân viên phát triển hai kỹ năng này và đưa nó như
một tiêu chí trong bổ nhiệm, đề bạt hoặc khi xét thưởng định kỳ.
* Về công tác phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chính sách khen thưởng, xử phạt công bằng đề bạt những người
thực sự có năng lực, có cống hiến cho Công ty. Đó mới là cơ sở vững chắc để có
được đội ngũ lao động có trình độ và có năng lực, nâng cao năng suất lao động.
Đặt ra thời hạn và yêu cầu công việc để nhân viên độc lập sáng tạo trong công
việc nhưng bên cạnh đó vẫn quan tâm động viên, và có sự giúp đỡ kịp thời để nhân
viên hoàn thành tốt được công việc. Bằng cách này có thể khuyến khích nhân viên
tự hoàn thành công việc của mình, giúp họ có trách nhiệm và yêu thích công việc.
89
Liên tục bồi dưỡng và đào tạo kỹ năng cho những nhân viên trẻ giúp trẻ hóa
lực lượng lao động trong công ty. Việc có một đội ngũ lao động trẻ sẽ giúp môi
trường làm việc luôn năng động và sáng tạo, đồng thời người trẻ cũng dễ dàng tiếp
thu những tiến bộ của khoa học kỹ thuật phục vụ công việc tốt hơn.
3.2.2. Về công tác bố trí và sử dụng lao động
Bố trí lao động trong công ty còn nhiều bất cập. Hiện tại Khách sạn Midtown Huế phần lớn các vị trí công việc chưa có bản mô tả công việc, còn một số vị trí chủ chốt thì bản mô tả công việc chưa rõ ràng. Điều này gây khó khăn cho nhân viên mới vào làm, khiến họ mất khá nhiều thời gian tìm hiểu về công việc, về công ty cũng như thiếu cơ sở để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên.
- Xác định rằng phải luôn đổi mới trong phân tích và bố trí sử dụng lao động cho phù hợp với thực trạng công ty là nhiệm vụ hàng đầu của các trưởng phòng ban và bộ máy lãnh đạo công ty.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Xây dựng bản mô tả công việc và cơ cấu chức năng cho từng vị trí công việc. Việc xây dựng bản mô tả công việc sẽ giúp giảm sự chồng chéo trong quản lý, và xác định rõ trách nhiệm của từng nhân viên cũng như quản lý các phòng ban.
- Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của các nhân viên trong phòng Nhân sự. Hiện trình độ của các nhân viên trong phòng chủ yếu là Cử nhân và ít được tham gia các lớp tập huấn, học tập nâng cao trình độ quản lý cũng như tham mưu để hỗ trợ việc phân công công việc cho các nhân viên thuộc các phòng ban khác trong công ty.
- Tuyển dụng những lao động có trình độ, kinh nghiệm về quản lý nguồn nhân
lực để tăng số lượng cán bộ chuyên trách về công tác quản lý nguồn nhân lực của
công ty.
- Thường xuyên xem xét khối lượng công việc và số nhân viên tương ứng tại
các phòng ban để có các kế hoạch thuyên chuyển, bổ sung nhân lực cho kịp thời.
- Tiến hành đào tạo đa chức năng cho nhân viên để có thể bổ sung kịp thời vào
những bộ phận cần thiết khi tình trạng quá tải xảy ra vào mùa cao điểm. Điều này sẽ
giảm việc công ty phải thuê nhân viên thời vụ khi số lượng khách hàng tăng lên đột
biến.
90
3.2.3. Về quan hệ lao động
Đối với một doanh nghiệp mà nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng
trong việc thu hút khác hàng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp thì việc tạo ra một
môi trường làm việc tốt, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một
nhiệm vụ không thể thiếu. Vì trong một khách sạn, khi nhân viên có được không
gian làm việc tốt, vui vẻ với công việc thì sẽ truyền niềm yêu thích đó cho khách
hàng, giúp thu hút được nhiều khách hàng đến với khách sạn hơn nữa. Điều này
không chỉ áp dụng trên bộ phận Lễ tân mà phải trên tất cả các bộ phận khác của
công ty. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khắc nghiệt như hiện
nay, có một dịch vụ tốt và chất lượng phục vụ tốt là điều bắt buộc, góp phần tạo nên
sức mạnh cạnh tranh của công ty. Vì vậy công ty nên tiếp tục phát huy những thế
mạnh mà mình đã làm được:
- Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc, nâng cao chất lượng vệ sinh công ty,
sửa chữa một số thiết bị làm mát tại khu vực Nhà hàng vì ở khu vực này khi đông
khách thường quá tải và khá nóng.
- Quan tâm nhiều hơn nữa đối với việc nâng cao chất lượng đời sống nhân
viên. Tìm hiểu rõ tên tuổi của từng nhân viên, hoàn cảnh gia đình, số lượng con cái
để thường xuyên có sự quan tâm thăm hỏi kịp thời nhân viên. Động viên mọi người
làm việc tốt với thái độ vui vẻ cởi mở. Giảm bớt sự phân biệt về cấp độ trong công
ty, giữa lãnh đạo và nhân viên, tạo điều kiện để cùng sinh hoạt, trao đổi kinh
nghiệm trong làm việc.
- Tổ chức thường xuyên hơn các hoạt động vui chơi giải trí giã ngoại tập thể
để tạo không khí vui vẻ, mọi người cùng tham gia hoạt động nhằm tăng cường mối
quan hệ giữa các nhân viên với nhau.
- Thưởng hoàn thành kế hoạch áp dụng cho tất cả các nhân viên của Khách
sạn. Trích một phần lợi nhuận của công ty để thưởng cho những cá nhân, tập thể đã
hoàn thành kế hoạch hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra theo tháng, quý và
năm nhằm động viên tất cả nhân viên nỗ lực để hoàn thành công việc.
91
- Tăng cường khen thưởng các nhân viên đạt thành tích tốt trong hoạt động
công tác của đơn vị. Có các khoản thưởng đột xuất cho những nhân viên có thành
tích đặc biệt xuất sắc như có doanh số tăng đột biến hay có các hoạt động giúp nâng
cao sự nhận biết thương hiệu của Khách sạn.
3.2.4. Về công tác tiền lương
Trong tất cả các đơn vị sử dụng lao động, tiền lương luôn là yếu tố không thể
thiếu được người lao động rất quan tâm. Tiền lương là yếu tố chủ yếu đảm bảo lợi
ích của người lao động từ đó giúp tạo ra động lực làm việc, tinh thần và thái độ của
người lao động. Đối với những người có trình độ cao, có thâm niên làm việc, công
ty cần thực hiện hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý nguồn nhân lực để khiến họ hài
lòng hơn với công ty như có hệ số thâm niên làm việc đối với những lao động có
cống hiến lâu năm cho công ty, có cơ hội thăng tiến, mức lương tăng theo trình
độ,… Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên phải đáp ứng được các nhu cầu sau:
- Luôn tuân thủ luật pháp Việt Nam về chế độ tiền lương và bảo hiểm cho
người lao động.
- Thu hút người tài, có trình độ cao về làm việc tại công ty.
- Chi phí lương chiếm tỷ lệ thích hợp trong cơ cấu chi phí của công ty.
- Người lao động được đối xử công bằng.
Ngoài ra việc trả lương cho người lao động cần tiến hành trên những nguyên tắc:
- Tiền lương phải dựa trên cơ sở đảm bảo tái sản xuất sức lao động của người
lao động vì đây là thu nhập chính của họ.
- Cơ sở chi trả tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn
công ty và của người lao động đóng góp vào kết quả sản xuất chung đó.
- Tiền lương phải đạt được thông qua thỏa thuận giữa công ty và người lao
động.
Chi trả tiền lương xứng đáng với công sức người lao động bỏ ra và công bằng
đối với toàn thể nhân viên là cơ sở để nhân viên hăng say lao động hơn, có trách
nhiệm với công việc và là cơ sở để nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra cần có sự
kết hợp chế độ tiền lương với bằng cấp và trình độ của người lao động từ đó khuyến
92
khích người lao động tích cực trau dồi kiến thức, tham gia các khóa học tập do công
ty tổ chức. Từ đó sẽ nâng cao trình độ của người lao động, hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực sẽ cao hơn.
Khách sạn Midtown cần tiếp tục hoàn thiện công tác tiền lương theo những
định hướng sau:
- Hiện nay việc chi trả lương cho nhân viên chưa có một cơ sở rõ ràng, chính
xác. Để chi trả lương một cách công bằng, hiệu quả cần tiến hành phân tích kết quả
công việc của cá nhân dựa trên: Nhiệm vụ từng phòng ban, mức độ quan trọng, độ
phức tạp của công việc.
- Chi trả lương dựa trên đánh giá xếp hạng của phòng ban đối với nhân viên
đó. Những nhân viên được đánh giá hoàn thành công việc tốt hơn sẽ có mức lương
cao hơn, từ đó khiến cho mọi nhân viên nỗ lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ.
Có phụ cấp thêm đối với những nhân viên có năng lực vượt trội, hoàn thành công
việc vượt mức chỉ tiêu đề ra. Có kế hoạch đề bạt, thăng chức đối với những nhân
viên xuất sắc.
- Trả lương đúng thời hạn cho nhân viên để họ có thể trang trải cuộc sống.
3.2.5. Về công tác tuyển dụng
Đối với bất kì công ty nào công tác tuyển dụng đều rất quan trọng. Trong
những năm qua công ty luôn cố gắng trong việc trẻ hóa lực lượng lao động, nâng
cao trình độ lao động trong tuyển dụng như ưu tiên người lao động có bằng từ Cao
đẳng trở lên, thêm các yêu cầu tiếng Anh và tin học vào quá trình tuyển dụng người
lao động. Tuy nhiên đối với mức độ hài lòng của nhân viên công ty đối với công tác
tuyển dụng là thấp nhất với mức điểm là 3,52. Do vậy công ty cần tiếp tục hoàn
thiện tốt hơn công tác tuyển dụng.
- Đối với nguồn tuyển dụng
Khách sạn Midtown Huế luôn tiến hành tuyển dụng từ cả nguồn bên trong và
nguồn bên ngoài. Tuy vậy công ty vẫn có sự chú ý hơn đối với nguồn bên trong, tức
là bổ sung các vị trí thiếu từ trong công ty bằng cách đề bạt người trong công ty có
vị trí thấp hơn và những người do cán bộ công ty giới thiệu mà đa phần là người
93
thân, bạn bè của họ. Điều này vô hình chung làm giảm hiệu quả của tuyển dụng từ
bên ngoài công ty. Nhiều người tài giỏi hơn từ bên ngoài không được tuyển dụng và
khi cạnh tranh với những người được giới thiệu từ trong công ty họ sẽ có cảm giác
thiếu sự công bằng trong tuyển dụng. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn vào những
người có trình độ từ bên ngoài tham gia ứng tuyển.
Ngoài ra công ty có thểm xem xét tuyển dụng lực lượng lao động từ các
trường Đại học, Cao đẳng trên đại bàn thành phố từ các ngày hội tuyển dụng do các
trường này tổ chức. Thời gian gần đây các trường thường xuyên tổ chức ngày hội
tuyển dụng nhằm thu hút các doanh nghiệp đến tuyển dụng sinh viên của trường.
Điều này vừa giúp các sinh viên ra trường có việc làm đồng thời các doanh nghiệp
cũng có được nguồn lao động có chất lượng cao. Đối với các sinh viên mới ra
trường họ có kiến thức, trình độ tốt dễ dàng tiếp thu các kiến thức mới, năng động
và sáng tạo tuy vậy cũng có nhược điểm là họ chưa có kinh nghiệm làm việc, yêu
cầu doanh nghiệp phải đào tạo lại. Tuy nhiên về lâu dài họ sẽ góp phần nâng cao
chất lượng nguồn lao động, thay đổi về mặt căn bản lực lượng lao động từ bên trong
tổ chức. Vì vậy ban lãnh đạo công ty nên quan tâm đến vấn đề này.
- Đối tượng tuyển dụng:
Hiện nay công ty đang chuyển dần việc tuyển dụng các nhân viên có trình độ
Đại học trở lên tham gia vào bộ máy công ty. Điều này sẽ giúp giảm rất nhiều chi
phí đào tạo cho nhân viên. Tuy vậy trong những năm qua lực lượng nhân viên được
tuyển thêm có trình độ Trung cấp, Cao đẳng vẫn chiếm số đông. Công ty có thể xem
xét liên kết với các trường đại học trên địa bàn để có được lực lượng nhân viên có
năng lực như mong muốn.
- Phương pháp tuyển dụng
Công ty cần xem xét chỉnh sửa lại cách thức tuyển dụng như sau:
Bước 1: Xem xét nghiên cứu số lượng và vị trí cần tuyển dụng
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
94
Bước 4: Tiến hành thi tuyển. Tùy vào từng phòng ban mà có đề thi cụ thể. Nội
dung thi tuyển gồm các kiến thức chuyên môn, nhằm xác nhận kiểm tra kiến thức mà
người tham gia thi tuyển có được thông qua học tập, đào tạo và kinh nghiệm. Kiểm tra
xem có đáp ứng được các yêu cầu mà công việc cần hay không. Ngoài ra có thể thêm
phần thi thực hành đối với những công việc thực tế của Công ty.
Bước 5: Phỏng vấn trực tiếp
Nội dung của cuộc phỏng vấn đó là những câu hỏi kiểm tra chuyên môn,
hiểu biết của người ứng tuyển về kiến thức xã hội, một số câu hỏi liên quan đến cá
nhân để xem xét ứng viên có ý định gắn bó lâu dài với công việc không. Một số câu
hỏi có thể đặt ra trong quá trình phỏng vấn:
- Trao đổi về mức lương đối với ứng viên, ứng viên mong muốn nhận được
mức lương như thế nào.
- Mội trường làm việc mà ứng viên mong muốn, cá tính của cấp trên mà ứng
viên muốn làm việc.
- Trong quá trình làm việc nếu công việc không tiến triển như ý muốn, ứng
viên sẽ làm như thế nào.
Thời gian phỏng vấn không nên kéo quá dài để ứng viên có thể trả lời chính
xác, trọng tâm vào câu hỏi.
Bước 6: Học việc và ký hợp đồng lao động chính thức.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp mang tính tổng quát
phục vụ cho việc thực hiện nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực tại khách sạn
Midtown
Qua việc phân tích, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực tại khách sạn
Midtown, khóa luận đã khái quát được những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý
nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó khóa luận còn một lần nữa khẳng định nâng cao chất lượng quản
lý nguồn nhân lực tại những doanh nghiệp du lịch nói riêng và tất cả các doanh
nghiệp nói chung là một yêu cầu cấp thiết, quan trọng cần được quan tâm.
95
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành du lịch đang đứng trước những cơ hội
vô cùng to lớn. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, chúng ta có thể chứng kiến
trong những năm qua số lượng khách nước ngoài đến với Việt Nam ngày càng tăng
nhanh, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập của người dân trong nước.
Tuy vậy cơ hội càng lớn, thách thức càng nhiều. Cạnh tranh trong ngành du lịch
ngày càng gay gắt. Các nhà hàng, khách sạn mọc lên như nấm đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tìm cách cải tiến, hoàn thiện mình để nâng cao sức cạnh tranh. Trong
những nỗ lực đó, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đổi mới công tác quản lý
nguồn nhân lực đem lại cho những doanh nghiệp quan tâm đến lĩnh vực này sức
cạnh tranh mạnh mẽ, lâu bền. Quản trị nguồn nhân lực ngày càng quan trọng, đóng
vai trò quyết định đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp làm trong lĩnh vực du lịch
nói riêng và các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực khác nói chung.
Qua việc thực hiện luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại
Khách sạn Midtown Huế” tác giả rút ra những kết luận sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, các lý luận căn bản về quản lý nguồn nhân lực
và thêm nữa khẳng định vai trò quan trọng của quản lý nguồn nhân lực đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, đối với các doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown
Huế thông qua đánh giá của cán bộ nhân viên toàn công ty để làm rõ các nội dung:
công tác bố trí và sử dụng lao động, công tác tiền lương, quan hệ lao động, công tác
đào tạo và phát triển, công tác tuyển dụng. Từ đó đánh giá công tác quản lý nguồn
nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế, những điều mà công ty đã làm được, những
hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhân lực.
Trên cơ sở đó đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế trong thời gian tới: Giải pháp công
tác bố trí và sử dụng lao động, công tác tiền lương, quan hệ lao động, công tác đào
96
tạo và phát triển, công tác tuyển dụng. Các giải pháp bao gồm cả việc giải quyết
những khó khăn trước mắt của Khách sạn trong thời gian gần, cũng như có tầm
nhìn dài hạn cho việc nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn
Midtown Huế.
Để có thể hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực một cách cốt lõi, thực
chất và lâu dài là một quá trình khó khăn, đòi hỏi phải có sự quan tâm sát sao của
ban lãnh đạo công ty, sự cố gắng giúp sức của toàn thể cán bộ nhân viên. Môi
trường cạnh tranh luôn đổi mới đòi hỏi công tác quản lý nguồn nhân lực cũng phải
thay đổi để bắt kịp tùy thuộc vào hoàn cảnh của công ty. Tác giả hy vọng những
giải pháp trên đây sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nguồn nhân lực
tại Khách sạn Midtown Huế theo hướng tích cực, lâu dài và vững chắc.
2. KIẾN NGHỊ
Tác giả xin có một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và Khách sạn
Midtown Huế trong thời gian tới như sau:
Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương:
- Giữ ổn định môi trường kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay xuất
hiện một số các đối tượng tội phạm lừa đảo, cướp giật mà mục tiêu của chúng là
khách du lịch nước ngoài.
- Nâng cao sự an toàn cho hệ thống tài chính - ngân hàng, giảm lãi suất tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi từ Chính phủ.
- Có chính sách giữ chân những người tài, có trình độ cao, thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng cao từ các địa phương khác trong khu vực.
- Đơn giản thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp. Các thủ tục hành
chính hiện nay rất rườm rà, phức tạp, quản lý có sự chồng chéo giữa các ban ngành
với nhau.
Đối với Khách sạn Midtown Huế:
- Quan tâm hơn nữa đến đời sống, tâm tư, tình cảm của cán bộ nhân viên toàn
công ty, có các chính sách lương, thưởng hợp lý công bằng nhằm khuyến khích mọi
nhân viên làm việc, đạt được những yêu cầu đề ra.
97
- Chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển, khuyến khích nhân viên tham
gia các lớp học nâng cao trình độ, tay nghề trên địa bàn Thừa Thiên Huế và các tỉnh
lân cận. Có hình thức khen thưởng hợp lý đối với những nhân viên có thành tích cao
trong học tập.
- Tổ chức các lớp tập huấn giữa quản lý với nhân viên, giữa nhân viên với
nhân viên nhằm nâng cao tay nghề làm việc của nhân viên, đồng thời phát hiện, giải
quyết những khó khăn xuất hiện trong quá trình làm việc.
- Trước khi tiến hành tuyển dụng cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm tuyển
được đúng người phù hợp với công việc, thu hút lực lượng lao động trẻ, có năng lực
về cho công ty.
- Tổ chức thường xuyên những buổi vui chơi dã ngoại, các hoạt động sinh
nhật cho nhân viên,… nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết trong nội bộ công ty, tạo
môi trường làm việc năng động, vui vẻ.
- Có kế hoạch đào tạo chuyên sâu dành cho những cán bộ giữ chức vụ lãnh
đạo trong công ty cũng như thế hệ kế cận về xây dựng điều kiện làm việc trong lao
động, xây dựng chính sách lương thưởng dành cho người lao động, bố trí lực lượng
lao động hiệu quả,…
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Xuân Cầu (2012), Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh tế
quốc dân
2. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn
Nhân Lực, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2011), Bài giảng kinh tế lượng, trường Đại học
Kinh tế Huế.
4. Nguyễn Quốc Khánh, Bài giảng môn quản trị dịch vụ, Khoa QTKD
Trường Đại học Kinh tế Huế.
5. Trần Thị Mỹ Linh (2008), Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ
hành và khách sạn, Khoa du lịch, Viện Đại học Mở Hà Nội.
6. Bùi Hoàng Lợi (2007), Quản trị nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 7. Lục Bội Minh, Quản lý khác sạn hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia – Viện
nghiên cứu và phát triển du lịch Hà Nội.
8. Nguyễn Tài Phúc –Bùi Văn Chiêm (2014) Giáo trình Quản trị nhân
lực,NXB Đại học Huế
9. Phạm Đức Thành, Quản trị nhân lực, NXB Thống kê Hà Nội. 10. Nguyễn Quyết Thắng (2014), Quản trị kinh doanh khách sạn, NXB Tài Chính 11. Nguyễn Tấn Thịnh (2003), Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, Khoa
du lịch, Viện đại học Mở Hà Nội.
12. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
13. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Giáo trình phân tích
và nghiên cứu dữ liệu SPPS, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
14. Lưu Trọng Tuấn (2014), Quản trị nguồn nhân lực ngành khách sạn ,
NXB Lao động – Xã hội.
Website
15.https://www.facebook.com/MidtownHotelHue/posts/784321915044466:0
16. https://www.accorplus.com/vi/vietnam/hotels
17. http://muongthanh.com
99
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG
Kính thưa Anh/Chị Tôi là Nguyễn Tuấn Anh là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học kinh tế Huế. Hiện tôi nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Khách sạn Midtown Huế ”.
Rất mong quý anh/chị điền vào bảng hỏi dưới đây để phục vụ thông tin nghiên cứu. Toàn bộ ý kiến và thông tin của anh/chị đều được giữ bí mật tuyệt đối. Xin trân trọng cảm ơn quý anh/chị
1. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Anh/chị đánh dấu X vào ô mà anh/chị lựa chọn. Giá trị từ 1-5 là mức tăng
dần ý kiến mà anh/chị đồng ý. Ý nghĩa của các lựa chọn như sau:
4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 2. Nội dung khảo sát ý kiến
STT Thang đo
Mức độ đánh giá 1 2 3 4 5
1 Công ty có thông báo tuyển dụng rộng rãi 2 Công tác tuyển dụng là minh bạch, chính xác 3 Việc tuyển dụng theo quy định công ty 1. Công tác tuyển dụng
4
1
2
3 2. Công tác đào tạo và phát triển
4 Người được tuyển đảm bảo đúng vị trí và tiêu chuẩn công việc Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người lao động phù hợp với công việc Đào tạo chuyên môn phù hợp với trình độ và nhu cầu của anh/chị Công tác bổ nhiệm là khách quan, công bằng và hợp lý Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện định kỳ
5 Đào tạo chuyên môn được thực hiện hàng năm
100
1 Cơ cấu nhân sự ở bộ phận là hợp lý
2
3 3. Công tác bố trí và sử dụng lao động
4 Bảng mô tả công việc cho từng vị trí rõ ràng, cụ thể Việc bố trí lao động là phù hợp với chuyên môn Việc thuyên chuyển công việc là hợp lý mỗi khi có nhu cầu
2
3 4. Công tác tiền lương
4 1 Công ty trả lương chính xác, đúng thời hạn Trả lương xứng đáng với vị trí và kết quả công việc Thực hiện việc tăng lương cho người lao động một cách thường xuyên Phúc lợi là phù hợp và công bằng cho các vị trí làm việc
1 Môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ
2
3 5. Quan hệ lao động
4
1
2 6. Đánh giá chung
3 Cấp trên quan tâm và hỗ trợ người lao động khi có khó khăn Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên Cấp trên quan tâm và ghi nhận sự đóng góp của anh/chị Anh/ chị nhận thấy công việc hiện tại là ổn định và có cơ hội thăng tiến Thỏa mãn với các điều kiện làm việc tại khách sạn Đánh giá chung của anh/chị về công tác quản trị nhân lực
101
B. Từ 25 đến 40 tuổi C. Trên 40 tuổi
B.Cao đẳng C. Đại học D. Trên đại học
B. Từ 2 đến 3 năm C. Trên 3 năm
3 Một số thông tin cá nhân - Giới tính của anh/chị B. Nữ A. Nam - Tuổi của anh/chị thuộc nhóm nào A. Dưới 25 tuổi - Trình độ học vấn A. Trung cấp - Thâm niên làm việc A. Dưới 1 năm - Mức lương hiện tại A. Dưới 4 triệu B. Từ 4-7 triệu C. Trên 7 triệu
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị !
102
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Giới tính
Statistics
gioi tinh
N
Valid
112
Missing
0
gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
nam
48
42.9
42.9
42.9
nu
64
57.1
100.0
57.1
Total
112
100.0
100.0
Tuổi
Statistics
Tuoi
N
Valid
112
Missing
0
tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
81
72.3
72.3
72.3
Valid
duoi 25
26
23.2
23.2
95.5
tu 25-40
5
4.5
4.5
100.0
tren 40
Total
112
100.0
100.0
103
Trình độ học vấn
Statistics
trinh do hoc van
N
Valid
112
Missing
0
trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
trung cap
42
37.5
37.5
37.5
cao dang
35
31.2
31.2
68.8
dai hoc
32
28.6
28.6
97.3
tren dai hoc
3
2.7
2.7
100.0
Total
112
100.0
100.0
Thâm niên làm việc
Statistics
tham nien lam viec
N
Valid
112
Missing
0
tham nien lam viec
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
15
13.4
13.4
13.4
Valid
duoi 1 nam
25
22.3
22.3
35.7
tu 2-3 nam
72
64.3
64.3
100.0
tren 3 nam
Total
112
100.0
100.0
104
Mức lương hiện tại
Statistics
muc luong hien tai
N
Valid
112
Missing
0
muc luong hien tai
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
52
46.4
46.4
46.4
Valid
duoi 4 trieu
49
43.8
43.8
90.2
tu 4-7 trieu
11
9.8
9.8
100.0
tren 7 trieu
Total
112
100.0
100.0
105
THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN Công tác tuyển dụng
Statistics
thong bao tuyen dung rong rai
tuyen dung theo quy dinh cong ty
tuyen dung minh bach, chinh xac
nguoi duoc tuyen dung vi tri cong viec
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.37
3.54
3.79
3.37
Công tác đào tạo và phát triển
Statistics
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
dao tao phu hop chuyen mon
bo nhiem khach quan, cong bang
danh gia dao tao thuc hien dinh ky
dao tao chuyen mon thuc hien hang nam
N
Valid
112
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.56
3.17
3.40
3.90
3.70
Công tác bố trí và sử dụng lao động
Statistics
co cau nhan su hop ly
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
thuyen chuyen cong viec hop ly
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.54
3.65
3.51
3.63
Công tác tiền lương
Statistics
cong ty tra luong dung thoi han
tra luong xung dang
thuc hien tang luong thuong xuyen
phuc loi phu hop va cong bang
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.72
3.69
3.79
3.81
106
Quan hệ lao động
Statistics
moi truong lam viec than thien
quan tam va ho tro khi co kho khan
cham soc suc khoe, an toan lao dong
ghi nhan dong gop nhan vien
112
112
112
112
N
Valid
0
0
0
0
Missing
3.83
3.77
3.69
3.78
Mean
Đánh giá chung
Statistics
cong vien on dinh co co hoi thang tien
thoan man voi dieu kien lam viec
danh gia chung ve quan tri nhan luc
112
112
112
N
Valid
0
0
0
Missing
3.85
3.45
3.69
Mean
107
HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA Công tác tuyển dụng
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
112
100.0
Excludeda
0
.0
Total
112
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.721
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.70
3.132
.426
.712
thong bao tuyen dung rong rai
10.28
3.013
.575
.622
tuyen dung minh bach, chinh xac
10.52
2.738
.637
.578
tuyen dung theo quy dinh cong ty
10.70
3.403
.416
.711
nguoi duoc tuyen dung vi tri cong viec
108
Công tác đào tạo và phát triển
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
112
100.0
Excludeda
0
.0
Total
112
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.736
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.17
4.881
.657
.624
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
14.56
5.203
.575
.659
dao tao phu hop chuyen mon
14.33
5.196
.623
.642
bo nhiem khach quan, cong bang
13.83
5.746
.410
.723
danh gia dao tao thuc hien dinh ky
14.04
6.449
.251
.774
dao tao chuyen mon thuc hien hang nam
109
Công tác bố trí và sử dụng lao động
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
112
100.0
Excludeda
0
.0
Total
112
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.916
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.82
5.337
.789
.899
co cau nhan su hop ly
10.70
4.412
.837
.883
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
10.79
5.390
.789
.900
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
10.68
4.508
.848
.877
thuyen chuyen cong viec hop ly
110
Công tác tiền lương
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
112
100.0
Excludeda
0
.0
Total
112
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.871
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.22
3.238
.807
.801
cong ty tra luong dung thoi han
11.20
3.384
.814
.800
tra luong xung dang
11.29
3.575
.689
.850
thuc hien tang luong thuong xuyen
11.32
3.860
.600
.883
phuc loi phu hop va cong bang
111
Quan hệ lao động
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
112
100.0
Excludeda
0
.0
Total
112
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.23
4.486
.596
.791
moi truong lam viec than thien
11.29
3.921
.752
.717
quan tam va ho tro khi co kho khan
11.38
4.399
.547
.814
cham soc suc khoe, an toan lao dong
ghi nhan dong gop nhan vien
11.29
4.062
.672
.755
112
KIỂM ĐỊNH KMO LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.776
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.781E3
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
35.097 7.370
35.097
35.097 3.702
17.628
17.628
1
7.370
35.097
46.764 2.450
11.667
46.764 3.193
15.207
32.835
2
2.450
11.667
55.120 1.755
8.356
55.120 3.087
14.701
47.536
3
1.755
8.356
62.771 1.607
7.651
62.771 2.308
10.988
58.524
4
1.607
7.651
68.751 1.256
5.980
68.751 2.148
10.227
68.751
5
1.256
5.980
6
.955
4.550
73.300
7
.780
3.715
77.016
8
.727
3.460
80.476
9
.651
3.099
83.575
10
.615
2.930
86.505
11
.537
2.555
89.060
12
.447
2.127
91.187
13
.414
1.970
93.156
14
.353
1.683
94.839
15
.316
1.504
96.343
16
.277
1.321
97.664
17
.243
1.158
98.823
18
.147
.699
99.522
19
.064
.304
99.827
20
.020
.096
99.923
113
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
35.097 7.370
35.097
35.097 3.702
17.628
17.628
1
7.370
35.097
46.764 2.450
11.667
46.764 3.193
15.207
32.835
2
2.450
11.667
55.120 1.755
8.356
55.120 3.087
14.701
47.536
3
1.755
8.356
62.771 1.607
7.651
62.771 2.308
10.988
58.524
4
1.607
7.651
68.751 1.256
5.980
68.751 2.148
10.227
68.751
5
1.256
5.980
6
.955
4.550
73.300
7
.780
3.715
77.016
8
.727
3.460
80.476
9
.651
3.099
83.575
10
.615
2.930
86.505
11
.537
2.555
89.060
12
.447
2.127
91.187
13
.414
1.970
93.156
14
.353
1.683
94.839
15
.316
1.504
96.343
16
.277
1.321
97.664
17
.243
1.158
98.823
18
.147
.699
99.522
19
.064
.304
99.827
20
.020
.096
99.923
21
.016
.077
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
114
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.868
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
co cau nhan su hop ly
.851
thuyen chuyen cong viec hop ly
.826
.821
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
.573
.410
nguoi duoc tuyen dung vi tri cong viec
.840
quan tam va ho tro khi co kho khan
ghi nhan dong gop nhan vien
.755
moi truong lam viec than thien
.726
.680
cham soc suc khoe, an toan lao dong
danh gia dao tao thuc hien dinh ky
.604
.301
.306
tra luong xung dang
.847
cong ty tra luong dung thoi han
.845
thuc hien tang luong thuong xuyen
.788
phuc loi phu hop va cong bang
.727
.320
.382
dao tao chuyen mon thuc hien hang nam
dao tao phu hop chuyen mon
.853
bo nhiem khach quan, cong bang
.844
.774
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
tuyen dung minh bach, chinh xac
.814
tuyen dung theo quy dinh cong ty
.693
thong bao tuyen dung rong rai
.670
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
115
KIỂM ĐỊNH KMO LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.760
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.569E3
df
153
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
34.798 6.264
34.798
34.798 3.257
18.093
18.093
1
6.264
34.798
48.163 2.406
13.365
48.163 2.910
16.166
34.259
2
2.406
13.365
57.525 1.685
9.362
57.525 2.690
14.945
49.204
3
1.685
9.362
65.821 1.493
8.296
65.821 2.228
12.379
61.584
4
1.493
8.296
72.649 1.229
6.828
72.649 1.992
11.065
72.649
5
1.229
6.828
6
.891
4.952
77.601
7
.693
3.852
81.453
8
.670
3.722
85.175
9
.560
3.111
88.285
10
.442
2.453
90.738
11
.378
2.099
92.838
12
.344
1.913
94.751
13
.335
1.861
96.612
14
.308
1.711
98.323
15
.196
1.091
99.414
16
.069
.383
99.797
17
.020
.112
99.908
18
.016
.092
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
116
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.866
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
co cau nhan su hop ly
.850
thuyen chuyen cong viec hop ly
.833
.827
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
tra luong xung dang
.863
cong ty tra luong dung thoi han
.861
thuc hien tang luong thuong xuyen
.804
phuc loi phu hop va cong bang
.708
.860
quan tam va ho tro khi co kho khan
ghi nhan dong gop nhan vien
.781
moi truong lam viec than thien
.724
.674
cham soc suc khoe, an toan lao dong
dao tao phu hop chuyen mon
.864
bo nhiem khach quan, cong bang
.838
.781
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
tuyen dung minh bach, chinh xac
.817
tuyen dung theo quy dinh cong ty
.698
thong bao tuyen dung rong rai
.686
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
117
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH SAU KMO Công tác bố trí và sử dụng lao động
Statistics
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
co cau nhan su hop ly
thuyen chuyen cong viec hop ly
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.65
3.63
3.54
3.51
Công tác tiền lương
Statistics
tra luong xung dang
cong ty tra luong dung thoi han
thuc hien tang luong thuong xuyen
phuc loi phu hop va cong bang
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.72
3.69
3.81
3.79
Quan hệ lao động
Statistics
quan tam va ho tro khi co kho khan
ghi nhan dong gop nhan vien
moi truong lam viec than thien
cham soc suc khoe, an toan lao dong
N
Valid
112
112
112
112
Missing
0
0
0
0
Mean
3.83
3.69
3.77
3.78
118
Công tác đào tạo và phát triển
Statistics
bo nhiem khach quan, cong bang
dao tao phu hop chuyen mon
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
N
Valid
112
112
112
Missing
0
0
0
Mean
3.40
3.56
3.17
Công tác tuyển dụng
Statistics
tuyen dung minh bach, chinh xac
tuyen dung theo quy dinh cong ty
thong bao tuyen dung rong rai
N
Valid
112
112
112
Missing
0
0
0
Mean
3.79
3.37
3.54
119
KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA SAU KMO Công tác bố trí và sử dụng lao động
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.916
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.79
5.390
.789
.900
bo tri lao dong phu hop voi chuyen mon
10.82
5.337
.789
.899
co cau nhan su hop ly
10.68
4.508
.848
.877
thuyen chuyen cong viec hop ly
10.70
4.412
.837
.883
bang mo ta cong viec ro rang, cu the
120
Công tác tiền lương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.871
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.20
3.384
.814
.800
tra luong xung dang
11.22
3.238
.807
.801
cong ty tra luong dung thoi han
11.29
3.575
.689
.850
thuc hien tang luong thuong xuyen
11.32
3.860
.600
.883
phuc loi phu hop va cong bang
121
Quan hệ lao động
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.29
3.921
.752
.717
quan tam va ho tro khi co kho khan
11.29
4.062
.672
.755
ghi nhan dong gop nhan vien
11.23
4.486
.596
.791
moi truong lam viec than thien
11.38
4.399
.547
.814
cham soc suc khoe, an toan lao dong
122
Công tác đào tạo và phát triển
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.820
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
dao tao phu hop chuyen mon
6.96
2.161
.665
.762
6.73
2.252
.671
.757
bo nhiem khach quan, cong bang
6.57
2.067
.688
.739
co ke hoach dao tao, boi duong phu hop
123
Công tác tuyển dụng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.711
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.91
1.776
.565
.582
tuyen dung minh bach, chinh xac
7.15
1.643
.573
.565
tuyen dung theo quy dinh cong ty
7.33
1.773
.458
.713
thong bao tuyen dung rong rai
124
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin-Watson
1
.777a
.604
.586
.39704
1.633
a. Predictors: (Constant), CTTD, QHLD, DTPT, CTTL, BTLD
b. Dependent Variable: QTNL
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
5.102
32.364
.000a
1
Regression
25.509
5
Residual
.158
16.710
106
Total
42.218
111
a. Predictors: (Constant), CTTD, QHLD, DTPT, CTTL, BTLD
b. Dependent Variable: QTNL
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
t
Model
B
Std. Error
Beta
Sig. Tolerance
VIF
1
(Constant)
.082
.310
.265 .000
BTLD
.239
.063
.283 3.775 .000
.666
1.502
CTTL
.074
.072
.074 1.030 .030
.729
1.371
QHLD
.164
.068
.177 2.431 .017
.704
1.421
DTPT
.327
.058
.373 5.605 .000
.844
1.185
CTTD
.202
.073
.201 2.766 .007
.704
1.420
a. Dependent Variable: QTNL
125