LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ““Hoạt động xuất khẩuThan

khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ

năm 2001 đến nay.”

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................... 1

Chương 1. Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam 7

1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam ............. 7

1.1.1. Than khoáng sản ................................................................................. 7

1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam .................... 8

1.2. Tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản Việt Nam ...................... 18

1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................ 18

1.2.2. Than khoáng sản trong ngành năng lượng ......................................... 23

1.3. Những yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến ngành Than khoáng sản Việt

Nam ........................................................................................................... 25

1.3.1. Vấn đề phân bố vùng mỏ và địa phương khai thác ............................ 25

1.3.2. Vấn đề thuộc nội bộ ngành Than khoáng sản .................................... 27

1.3.3. Tác động chung của nền kinh tế ........................................................ 28

1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt

Nam ............................................................................................................ 29

Chương 2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng

sản Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến nay..................... 33

2.1. Thị trường tiêu thụ Than khoáng sản thế giới trong giai đoạn hiện nay33

2.1.1. Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới .............................. 33

2.1.2. Xu hướng và tình hình cung – cầu Than khoáng sản trên thị trường thế

giới ............................................................................................................. 36

2.2. Tình hình sản xuất Than khoáng sản xuất khẩu Việt Nam ................... 44

2.2.1. Phân bố Than khoáng sản ở Việt Nam .............................................. 44

2.2.2. Một số đặc điểm sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam .................... 47

2.3. Tình hình xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam ........................... 49

2.3.1. Phân loại Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam ......................... 49

2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam ............................. 52

2

2.3.3. Thị trường xuất khẩu của Than khoáng sản Việt Nam ....................... 59

2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Việt Nam..................... 66

2.4.1. Thành tựu đạt được ........................................................................... 66

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản 68

Chương 3. Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối

với hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong

thời gian từ nay đến 2015 ....................................................... 75

3.1. Các quy định của Chính phủ Việt Nam trong hoạt động kinh doanh

xuất khẩu Than khoáng sản ..................................................................... 75

3.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu Than khoáng sản ............................ 78

3.3. Triển vọng xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới . 81

3.3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu Than khoáng sản .................................. 81

3.3.2. Thách thức ........................................................................................ 83

3.3.3. Mục tiêu & chiến lược phát triển của ngành Than khoáng sản Việt

Nam ............................................................................................................ 86

3.4. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam .. 87

KẾT LUẬN ............................................................................. 96

3

LỜI MỞ ĐẦU

Tính tất yếu của đề tài

Than khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý

giá của quốc gia, đấy là nguồn lợi thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia. Đối

với Việt Nam, Than khoáng sản có một vai trò hết sức quan trọng trong việc

khai thác, sử dụng và tiến hành xuất khẩu. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu

Than khoáng sản của Việt Nam đã thu về một nguồn lợi lớn cho quốc gia, là

một trong những nhóm ngành có tỷ trọng đóng góp GDP lớn nhất của đất

nước. Ngành Than khoáng sản được coi là ngành công nghiệp hạ tầng của các

ngành công nghiệp quan trọng khác khi mà cung cấp đầu vào cho các ngành

về hóa chất, xi măng, điện và phân bón… Sự phát triển của ngành Than

khoáng sản của Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các ngành nghề khác

trong tổng thể nền kinh tế.

Hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều

đặn trong thời gian qua, nhưng có những vấn đề được đặt ra bên cạnh hoạt

động xuất khẩu đó như chất lượng hàng hóa, hàm lượng công nghệ chưa trong

sản phẩm, giá thành hàng hóa trên thị trường, thị trường xuất khẩu và quan

trọng là phải đặt hoạt động xuất khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tế và

an ninh năng lượng của quốc gia, với những mục tiêu cụ thể là thu được giá

trị lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản. Với tầm quan trọng và

tính thời sự đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động xuất

khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay”

Mục đích nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu đề tài hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của

4

Việt Nam để có cái nhìn tổng quan về ngành Than khoáng sản Việt Nam, thực

trạng hoạt động xuất khẩu từ đấy có được những giải pháp hợp lý nhằm thu

được lợi nhuận lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo an ninh

năng lượng quốc gia trong hiện tại và tương lai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là hoạt động xuất khẩu Than

khoáng sản của Việt Nam, thông qua sự kiểm soát của các cơ quan liên quan

đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định trên hai phương diện là

không gian và thời gian. Về mặt không gian là hoạt động xuất khẩu Than

khoáng sản của Việt Nam, về mặt thời gian trong giai đoạn từ năm 2001 đến

nay.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn số liệu; so

sánh, đối chiếu sự phát triển của ngành Than khoáng sản nói chung và hoạt

động xuất khẩu Than khoáng sản nói riêng với tình hình chung của sự phát

triển kinh tế Việt Nam và thế giới. Cùng với việc sử dụng phương pháp so

sánh và đối chiếu giữa các thời kỳ phát triển của ngành Than khoáng sản Việt

Nam.

Kết cấu đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan chung về ngành Than khoáng sản Việt Nam

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt

Nam trong giai đoạn 2001 đến nay

Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối với hoạt

động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam từ nay đến năm

5

2015.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CHUNG

VỀ THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

6

Chương 1. Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam

1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam

1.1.1. Than khoáng sản Than khoáng sản là một trong những tài nguyên khoáng sản trong lòng

đất của quốc gia, cùng với các loại khoáng sản khác như: Đồng, chì, kẽm,

thiếc…đã tạo thành một nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú và

có giá trị của Việt Nam.

Than khoáng sản là một trong những loại nhiên liệu hóa thạch được

hình thành ở các hệ sinh thái đầm lầy, các xác cây cối thực vật được nước

và bùn lưu giữ khỏi bị oxi hóa và phân hủy bởi sinh vật mà hình thành

nên Than đá ngày nay. Thành phần chính của Than khoáng sản là chất

Cacbon, ngoài ra còn có các chất khác như lưu huỳnh, nên Than có tính

năng là đốt cháy tốt và sinh ra lượng nhiệt lớn, vì vậy Than khoáng sản là

nguồn nguyên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới. Hiện nay, lượng

Than được khai thác trên thế giới và Việt Nam được sử dụng trong các

ngành năng lượng, phục vụ sản xuất nhà máy nhiệt điện và các ngành

công nghiệp sử dụng chất đốt… Than đang được khai thác từ các mỏ

Than lộ thiên hay các hầm lò nằm sâu dưới lòng đất.

Ngày nay, với trình độ công nghệ hiện đại, công tác thăm dò và

khai thác đã giúp con người phát hiện ra nhiều tài nguyên khoáng sản có

giá trị đồng thời khai thác có hiệu quả hơn đối với nguồn tài sản quốc gia

này. Việt Nam được đánh giá là có nguồn dự trữ Than đá đáng kể và có

giá trị về mặt kinh tế, trong tài nguyên về khoáng sản thì Than đá là

7

nguồn tài nguyên có trữ lượng và hiệu quả kinh tế lớn nhất. Theo Cơ quan

Năng lượng quốc tế thì trữ lượng Than hiện nay trên thế giới rất lớn,

khoảng 910 tỷ tấn, đủ cho sản xuất trong 155 năm với tốc độ như hiện nay

và nếu như không có sự đột biến nào thì nhu cầu sử dụng Than trên thế

giới sẽ tăng gấp 3 lần từ nay đến năm 2050. Theo các cuộc thăm dò và

khai thác thì Than hiện diện ở khắp nơi trên thế giới và được sử dụng chủ

yếu trong các nhà máy nhiệt điện, sản xuất xi măng, phục vụ các ngành

công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân, nhưng được sử dụng lớn

nhất là trong các nhà máy nhiệt điện, do đó 40% lượng điện được sản xuất

trên toàn cầu là từ các nhà máy nhiệt điện dùng Than.

1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam

Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, trải qua 72

năm truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3

vạn thợ mỏ đã giành được thắng lợi rực rõ, đánh dấu mốc son chói lói trong

trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải

phóng vùng mỏ góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại

độc lập tự do cho Tổ quốc. Trải qua quá trình hình thành, hoạt động và phát

triển của ngành, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn gian khổ nào, người thợ

mỏ Việt Nam vẫn phát huy bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm,

luôn tiên phong đi đầu, tạo nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu

chống giặc ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Trong chặng đường đã đi qua, ngành Than Việt Nam đã gặp không ít

những khó khăn và thăng trầm trong lịch sử phát triển, đặc biệt là thời kỳ

bước vào công cuộc đổi mới của đất nước và những năm đầu của thập niên

90, nạn khai thác Than trái phép phát triển tràn lan đã dẫn đến nhiều hậu quả

8

đối với ngành Than và xã hội, tình trạng tài nguyên môi trường vùng mỏ Than

bị hủy hoại, trật tự xã hội phức tạp, công nhân thiếu việc làm, ngành Than đã

phải cắt giảm sản xuất… với những khó khăn đó đã đẩy ngành Than của Việt

Nam vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái nghiêm trọng trong một thời

gian.

Trong giai đoạn trưởng thành và phát triển từ 1985 đến năm 1994,

ngành Than Việt Nam đã có những bước đầu thành công trong việc khai thác

tập trung tại các khu mỏ, việc đầu tư trang thiết bị, máy móc tại các hầm mỏ

nên sản lượng khai thác và tiêu thụ đã được phản ánh qua kết quả kinh doanh

của ngành.

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của

(Đơn vị: 1000 tấn)

Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 1988

1985

1986

1987

1988

6295

6855

7690

7605

Than nguyên khai

5689

6120

6340

5657

Than tiêu thụ

640

620

201

314

- Xuất khẩu

5049

5500

6139

5343

- Tiêu thụ nội địa

(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)

Cho đến những năm 1988, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà

nước, sự giúp đỡ từ Liên Xô nên ngành Than đã đầu tư vào cơ sở hạ

tầng, các mỏ lộ thiên lớn cùng các hầm lò được xây dựng, cải tạo và mở

rộng. Trong thời gian này, ngành Than hoạt động theo cơ chế bao cấp,

nhận kế hoạch sản xuất từ nhà nước và giao nộp sản phẩm cho nhà nước.

Nhờ có được sự quan tâm đúng lúc khó khăn nên ngành Than đã có được

một số kết quả ban đầu trong quá trình sản xuất và kinh doanh Than sản

9

phầm.

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của

Đơn vị: 1000 tấn

Việt Nam trong giai đoạn những năm 1989 – 1994

1989

1990

1991

1992

1993

1994

4221

5198

4895

5226

5835

7575

Than nguyên khai

3873

4091

4128

4852

5351

6000

Than tiêu thụ

528

676

920

132

182

215

- Xuất khẩu

- Tiêu thụ nội

3345

3415

3208

3528

3526

3850

địa

(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)

Trong giai đoạn 1985 – 1988, ngành Than đã đạt được nhiều kết quả

cao trong việc khai thác và tiêu thụ Than, đỉnh điểm của giai đoạn này là hai

năm 1987 và năm 1988, riêng trong năm 1987 đã công ty khai thác được 7690

nghìn tần Than, tăng hơn 20% so với lượng Than khai thác được trong năm

1985 và tăng 835 nghìn tấn so với năm trước 1986. Với lượng Than khai thác

tăng lên qua các năm nên lượng Than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu cũng

không ngừng tăng lên hàng năm trong giai đoạn, lượng Than sử dụng cho các

nhà máy nhiệt điện trong nước chiếm 34% - 50% trong tổng số Than được

tiêu thụ nội địa. Trong năm 2008, toàn ngành Than đã bốc 29,2 triệu m3 đất

và đã khai thác được 7605 nghìn tấn Than nguyên khai, sàng tuyển được 6304

nghìn tấn Than sạch để đưa đi tiêu thụ trên thị trường.

Nhưng từ năm 1989, tổ điện của nhà máy thủy điện Hòa Bình lần lượt

được đưa vào vận hành sử dụng và nền kinh tế Việt Nam bị khủng hoảng thì

nhu cầu sử dụng Than bị suy giảm, lượng Than khai thác từ lòng đất cũng

giảm sút so với các năm trước đó dẫn đến tình trạng giảm sút trong kinh

doanh và tiêu thụ của ngành Than Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn 1991-

10

1994 là giai đoạn khủng hoảng nhất của ngành Than, khi mà nạn khai thác

Than trái phép lại phát triển, cùng với tình hình thị trường tiêu thụ lũng đoạn

nên đã đẩy các mỏ Than chính thống phải cắt giảm sản xuất, hạn chế bóc đất,

giảm đào lò, cắt giảm tiền lương công nhân viên để cân đối tài chính theo

nguyên tắc tự trang trải, công nhân thiếu việc làm…

Trong bối cảnh đấy, ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có

quyết định 563/1994/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng công ty Than Việt

Nam. Sự ra đời của Tổng công ty Than như một cuộc cách mạng trong ngành

Than khoáng sản của Việt Nam, tạo cơ hội để ngành Than phát triển trở lại,

phục hồi và phát triển công việc khai thác và kinh doanh Than. Nhiệm vụ

chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:

● Lập lại trật tự trong khai thác. Kinh doanh Than

● Thỏa mãn các nhu cầu về Than của nền kinh tế, phát triển các ngành

nghề khác trên nền công nghiệp Than một cách có hiệu quả để giải

quyết việc làm cho người lao động.

Thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước giao phó, ngay

trong năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ

chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Trên cơ sở tiềm

năng và nội lực sẵn có về vốn, lao động, các phương tiện sản xuất, cơ sở vật

chất kỹ thuật và điều kiện thực tế, Tổng công ty Than Việt Nam đã lựa chọn

phương hướng xây dựng một tập đoàn kinh doanh đa ngành trong nền sản

xuất Than sản phẩm. Từ mục tiêu chiến lược đã được đề ra, Tổng công ty đã

cụ thể hóa những mục tiêu đấy thành giải pháp và biện pháp thực hiện cụ thể

hóa trong ngành sản xuất Than khoáng sản. Một trong những chiến lược quan

trọng và mang tính chất sống còn với ngành Than trong những ngày mới

thành lập Tổng công ty đó là chiến lược quản lý tài nguyên và môi trường.

Tổng công ty Than Việt Nam và cùng các doanh nghiệp thành viên đã triển

11

khai và áp dụng đồng bộ các biện pháp hành chính - kinh tế - kỹ thuật, sắp

xếp lại tổ chức, lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh Than. Bên cạnh

đấy, an ninh chính trị và trật tự trong quá trình thăm dò, khai thác là vấn đề

cấp bách được đặt ra, Tổng công ty đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá

các tài liệu, báo cáo địa chất sẵn có, tính toán trữ lượng; Tiếp tục điều tra,

khảo sát, thăm dò bổ sung, thăm dò mới tài nguyên.. Công tác cập nhật địa

chất đã có một bước tiến rõ rệt so với trước đây, nhờ có sự đổi mới trong tư

duy và ứng dụng công nghệ mới theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên

thế giới. Một số chiến lược cụ thể và mang tính quyết định được ngành Than

cụ thể hóa như:

● Bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan là mục tiêu quan trọng trong

chiến lược phát triển bền vững của ngành Than Việt Nam, để khắc phục hậu

quả suy thoái môi trường ở các vùng mỏ sau nhiều năm để lại, ngành Than

Việt Nam đã có các cuộc khảo sát và đánh giá tác động của hoạt động khai

thác Than đến môi trường của vùng mỏ rồi đưa ra các giải pháp và chương

trình để cải thiện môi trường. Tổng công ty đã quyết định thành lập Qũy môi

trường Than Việt Nam trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm vào giá thành

được Chính phủ cho phép và các nguồn huy động khác, qua đấy đã đầu tư

trồng mới và chăm sóc được 1780 ha rừng trong ranh giới mỏ, tạo nguồn gỗ

chống lò phục vụ trong quá trình khai thác của các hầm lò. Bên cạnh đó, các

doanh nghiệp thành viên đã có nhiều biện pháp để tăng cường cải tạo, nâng

cấp đường sá, giảm thiểu bụi trong công tác khoan nổ mìn, bốc xúc và sàng

tuyển, vận chuyển Than, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động.

● Đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược quan trọng hàng đầu được

Tổng công ty Than đặc biệt quan tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài

sản sẵn có, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất; cải thiện điều

kiện làm việc cho lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất

12

lượng Than trong nguyên khai, Than sạch và tỷ lệ thu hồi Than đồng thời tăng

năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu

của thị trường. Tại các mỏ lộ thiên, công nghệ xuống sâu đã được áp dụng và

ngày càng hoàn thiện hơn đồng thời các mỏ được trang bị máy xúc thủy lực

gần ngược và áp dụng công nghệ xúc chọn lọc nên giảm thiểu được hệ số bóc

đất ở một số mỏ. Công nghệ cột chống thủy lực đơn và giá thủy lực di động

cũng được đưa vào sử dụng tại một số hầm lò, giảm được tổn thất Than từ

40%-50% xuống còn 15%-20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giảm tỷ lệ gỗ dăm

trong Than và đảm bảo được an toàn cho người lao động. Bên cạnh việc đầu

tư đổi mới công nghệ cho khai thác Than, các doanh nghiệp đã chú trọng

trong đầu tư cải tạo, thay đổi công nghệ sàng tuyển để phù hợp với yêu cầu

của khách hàng, tận thu Than bùn và xử lý nước thải trước khi ra biển. Công

tác đầu tư và hoàn thiện các kho bãi cũng được đẩy mạnh, nâng cấp bến rót

tiêu thụ, đầu tư luồng lạch mở rộng cảng biển đảm bảo cho tàu thuyền giao

nhận Than thuận lợi và nhanh chóng.

● Song song với việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản

xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành Than của Việt Nam đã đặc biệt

quan tâm đến chiến lược thị trường, bởi “có thị trường là có tất cả”. Tổng

công ty đã kiên trì xây dựng ngành Than, trước hết là trật tự trong kinh doanh

Than, đổi mới tổ chức, quản lý và phương pháp kinh doanh Than của hệ

thống các công ty Than trong nội địa, hoàn thiện và phát triển cách thức quản

lý trong công tác tiếp thị và giao dịch xuất nhập khẩu Than. Bằng việc phát

triển thị trường sản phẩm chính là cách để tháo gỡ đầu ra cho sản phẩm và

cân bằng cung cầu Than trên thị trường.

Than Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn đầu thành

lập Tổng công ty, ngành Than Việt Nam đã mở rộng được thị trường tiêu thụ

sản phẩm trong và ngoài nước, xây dựng được các mối quan hệ bạn hàng tin

13

cậy trong và ngoài nước, đã ký hợp đồng dài hạn với các hộ lớn khoảng 30%

sản lượng Than tiêu thụ hàng năm. Than Việt Nam đã có quan hệ với các bạn

hàng nước ngoài ở khắp các châu lục, năm 1997 đã xuất khẩu được 3,7 triệu

tấn Than, mức cao nhất từ trước đến nay. Trong giai đoạn này, Than Việt

Nam đã xuất sang các thị trường như: Nhật Bản, Trung Quốc, Canada, Hàn

Quốc, Thái Lan, Đài Loan… Bằng nhiều biện pháp kinh tế tổng hợp, phương

châm nhất quán “Cùng phát triển với bạn hàng”, Tổng công ty Than Việt

Nam đã phát huy nội lực sẵn có để xây dựng một chiến lược phát triển thị

trường tiêu thụ sản phẩm. Việc mở rộng và giữ vững thị trường là yếu tố

quyết định để ngành Than Việt Nam mở rộng tổ chức sản xuất mới cũng như

tiếp cận các thị trường tài chính, tín dụng, đảm bảo vốn cho kinh doanh, phục

vụ các dự án khai thác, đầu tư và phát triển. Bên cạnh những nỗ lực phát triển

thị trường tiêu thụ, nâng cao trình độ công nghệ thì ngành Than còn chủ động

tiếp xúc và tìm kiếm khách hàng cho riêng mình, tiến hành đàm phán và kí

kết các hợp đồng ngắn hạn, dài hạn với cơ chế giá mềm dẻo, cạnh tranh để

tăng cường khả năng kiểm soát và mở rộng thị trường tiêu thụ Than trong và

ngoài nước, đưa Than sản phẩm đến tận nơi sử dụng và mở rộng mạng lưới

bán Than đến các tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm cả thị trường nông

thôn, miền núi.

Trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh 1995-2001, ngành Than

khoáng sản Việt Nam cũng gặt hái được nhiều thành công trong khai thác, chế

biến và xuất khẩu. Bằng sự nỗ lực của chính Tổng công ty đã giúp cho lượng

Than khai thác và Than sản phẩm xuất khẩu hàng năm không ngừng gia tăng,

đó là một dấu hiệu đáng mừng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ trong quá

trình khai thác và chiến lược phát triển thị trường của công ty đưa ra trong

những năm đầu thành lập. Việc đổi mới công nghệ cọc chống trong hầm lò

14

hay công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên, đổi mới và cải tiến công nghệ trong

giai đoạn vận chuyển trên băng chuyền… cùng với việc phát triển thị trường,

bạn hàng đã mang đến cho ngành Than một số thành công nhất định.

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của

Việt Nam trong giai đoạn 1995-2000

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Than tiêu thụ

7592

9653

10779

10721

10500

11409

(1000 tấn)

2783

3666

3525

2900

3300

3076

- Xuất khẩu

4809

5987

7254

7821

7200

8333

- Trong nước

Doanh thu tiêu

1917

2584

2953

2953

2792

3114

thụ (tỷ Đồng)

955

1262

1323

1246

1328

1765

- Xuất khẩu

962

1322

1630

1707

1464

1349

- Trong nước

Doanh thu sx- kd

485

1074

1301

1605

1337

1764

khác (tỷ Đồng)

Tổng doanh thu

2402

3658

4254

4558

4129

4887

(tỷ Đồng)

Nạp ngân sách

120

152

199

154

133

155

(tỷ Đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngành Than Việt Nam)

Với những chính sách và đướng lối hoạt động đúng đắn, trong năm

1995 ngành Than đã tiêu thụ được 7592 nghìn tấn Than với doanh thu tiêu thụ

thu về khoảng 1917 tỷ Đồng, tuy sản lượng Than tiêu thụ trong nước lớn gấp

2 lần lượng Than tiêu thụ trên thị trường quốc tế nhưng doanh thu tiêu thụ của

2 thị trường này lại bằng nhau, như vậy có thể thấy rằng ngành Than đang

thực hiện trợ giá cho thị trường trong nước. Đây cũng có thể là một biện pháp

15

để khuyến khích nhu cầu sử dụng Than trong nước và một phần hỗ trợ thị

trường trong nước. Trong những năm tiếp theo, sản lượng Than khai thác và

sản lượng kinh doanh trên thị trường của ngành Than Việt Nam tăng liên tục,

trong năm 1996 sản lượng Than khai thác và doanh thu từ kinh doanh Than

tăng khoảng 30% so với năm trước nên doanh thu từ thị trường trong nước và

thế giới cũng tăng với tốc độ 32% so với năm 1995. Ngành Than đã rất nỗ lực

để giữ vững được tốc độ tăng lên trong khai thác và kinh doanh tiêu thụ, năm

1997 ngành Than đã khai thác được 10779 nghìn tấn Than, tăng gần 42% sản

lượng khai thác so với năm 1995 về Than sản phẩm, kết quả đó được đánh giá

là một thành quả vượt bậc và là mong ước của ngành Than trong thời gian bấy

giờ. Tuy trong khai thác Than thành phẩm tăng nhanh nhưng lại xuất hiện dấu

hiệu chững lại của hoạt động kinh doanh xuất khẩu do những ảnh hưởng ban

đầu của cuộc đại khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á trong năm 1997, sản

lượng tiêu thụ giảm, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tăng nhẹ và đó là dấu

hiệu đầu tiên cho những giảm sút của doanh thu trong những năm tiếp theo.

Đánh giá trong những năm 1995-1997, ngành Than của Việt Nam đã có

những bước tiến vượt bậc nhờ biết phát huy được nội lực, công nghệ mới áp

dụng và những chính sách phát triển hợp lý, đóng góp vào ngân sách nhà

nước 471 tỷ Đồng trong 3 năm 1995-1997.

Năm 1998, sau khi chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính

– tiền tệ khu vực nên đã tác động đến Than xuất khẩu của Việt Nam trên thị

trường thế giới về lượng lẫn về giá cả, ngành Than của Việt Nam phải cạnh

tranh hơn khi mà cung vượt quá cầu trên thị trường, nhưng nhờ sự mềm dẻo

trong quan hệ bạn hàng và có các mối quan hệ bạn hàng lâu năm nên lượng

Than xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì tại mức 3 triệu tấn và giữ được

16

25%-30% thị phần Than Antraxit buôn bán thế giới. Thị trường trong nước

cũng có sự giảm sút trong tiêu thụ, đặc biệt là năm 1999, lượng Than tiêu thụ

giảm hơn 600 tấn so với năm 1998 và doanh thu kinh doanh Than của Việt

Nam đã giảm xuống từ 2953 tỷ Đồng năm 1998 xuống 2792 tỷ Đồng cả năm

1999. Cho đến năm 2001, Tổng công ty Than Việt Nam đã mở rộng quan hệ

dài hạn với các nhà tiêu thụ như: Nhật Bản, Hungari, Trung Quốc, Thái Lan,

Philippin, Đài Loan, Hà lan, Hàn Quốc, Nam Phi… Về thị trường xuất khẩu,

công ty không chỉ duy trì ở các thị trường tiêu thụ tiềm năng mà còn mở rộng

ra các thị trường mới nên sản phẩm Than của công ty đã có mặt tại khoảng 40

nước trên thế giới, và công ty cũng đã tiến hành ký kết nhiều hợp đồng cung

cấp Than dài hạn cho khách hàng.

Các giai đoạn phát triển và trưởng thành của ngành Than Việt Nam từ

năm 1955 đến nay, có thể nhìn nhận mô hình quản lý ngành Than từ trước

đến nay:

● Từ tháng 4/1955 đến tháng 7/1960, ngành Than do Bộ Công nghiệp

quản lý.

● Từ tháng 7/1960 đến tháng 8/1969, ngành Than do Bộ Công nghiệp

nặng quản lý.

● Từ tháng 8/1969 đến tháng 1/1981,ngành Than do Bộ Điện và Than

quản lý.

● Từ tháng 1/1981 đến tháng 3/1987, ngành Than thuộc sự quản lý của Bộ

Mỏ và Than.

● Từ tháng 3/1987 đến tháng 10/1994, ngành Than thuộc sự quản lý của

Bộ Năng lượng.

● Từ tháng 10/1994, ngành Than của Việt Nam chịu sự quản lý của Tổng

công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam là một tập đoàn

17

kinh tế trực thuộc Chính phủ.

1.2. Tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản Việt Nam

1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội Việt Nam là một trong những quốc gia có trữ lượng Than lớn trên thế

giới, với ước tính có khoảng 4 tỷ tấn Than Antraxit. Với trữ lượng Than phân

bố chủ yếu là ở độ sâu dưới 500m trong khi lượng Than ở các mỏ lộ thiên lại

rất nhỏ, khoảng 300 triệu tấn nên gặp không ít khó khăn trong việc khai thác.

Hơn nữa, Việt Nam có trữ lượng khoảng 17 tỷ tấn Than nâu thích hợp cho

việc sử dụng trong các ngành công nghiệp nồi hơi, nhưng phần lớn lượng

Than này nằm dưới Đồng bằng châu thổ sông Hồng nên số Than này sẽ rất

khó khăn trong việc khai thác do việc ảnh hưởng đến diện tích đất nông

nghiệp và ảnh hưởng của lượng nước ngầm cao. Than Antraxit nằm chủ yếu ở

vùng mỏ Quảng Ninh còn Than nâu chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông

Hồng.

Ngành Than là một bộ phận của nền kinh quốc dân thống nhất, phát

triển của ngành Than phải đặt trong sự phát triển của các ngành liên quan và

đặt trong tổng thể phát triển của nền kinh tế và xã hội. Ngành Than là một

trong những ngành công nghiệp mang tính chất hạ tầng và là nguồn cung cấp

đầu vào phục vụ cho nhiều ngành kinh tế khác. Mang tính chất là một ngành

công nghiệp hạ tầng nên ngành cần có tính chất đặc thù cho cả đầu tư phát

triển nội ngành và cả con người, đảm bảo cho ngành Than Việt Nam phát

triển một cách bền vững, chắc chắn và đồng bộ với các ngành nó phục vụ.

Khi nói đến tầm quan trọng của ngành Than, chúng ta cần đánh giá Than

trong các mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh năng lượng…

Về Kinh tế

Việc khai thác Than có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển

của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của nhiều ngành nói riêng, cụ thể

18

như:

● Đảm bảo nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu cho một số ngành trong

nền kinh tế quốc dân như: điện, xi măng, sắt thép, giấy, đạm, vật liệu xây

dựng và chất đốt sinh hoạt… Hàng năm, một lượng Than lớn được cung cấp

cho các ngành công nghiệp luyện kim cũng như phục vụ nhu cầu tiêu thụ

trong sinh hoạt không ngừng được tăng lên. Nếu như trong năm 1995 với

lượng Than cung cấp cho các ngành trong nước khoảng 4,8 triệu tấn thì đến

năm 2000 lượng Than tiêu thụ trong nước đã tăng lên gần gấp đôi và đạt mức

8,4 triệu tấn. Sau cuộc khủng hoáng kinh tế châu Á năm 1997 thì nhu cầu tiêu

dùng Than phục vụ trong sản xuất của các ngành công nghiệp sử dụng Than

cũng được ổn định nên đến năm 2004, lượng Than cung cấp cho tiêu dùng

trong nước đạt trên 14,5 triệu tấn Than, tốc độ trung bình gia tăng cung cấp

Than cho nền kinh tế trong giai đoạn 2000 – 2004 đạt tốc độ khoảng

13%/năm. Dự kiến từ nay đến năm 2020, sản lượng cung cấp Than cho nền

kinh tế ước đạt khoảng 15 – 43 triệu tấn Than, tốc độ gia tăng bình quân hàng

năm là 8%/năm.

Bảng 1.4: Nhu cầu tiêu thụ Than khoáng sản trong nước trong quý

1/2008

So sánh với (%)

Đơn vị

Kế hoạch

Thực hiện

kế

tính

quý 1/2008

năm 2008

cùng kỳ

hoạch

1000 tấn

20 000

4 419

22.1

117.2

Than

tiêu

trong

thụ

nước

- Điện

22.8

111.8

6 780

1 549

- Đạm

24.4

148.7

116

475

- Giấy

15.8

105.1

41

260

- Xi măng

15.5

147.2

752

4 852

- Hộ khác

25.7

111.7

1 961

7 633

(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam - 2008)

19

Ngoài ra, nhờ giá bán Than của công ty Than đối với thị trường trong

nước chỉ bằng một nửa so với giá bán Than trên thị trường thế giới nên nó đã

gián tiếp làm giá thành một số mặt hàng này trong nước; Hay nói cách khác,

Than đã gián tiếp đóng góp vào giá trị GDP của đất nước thông qua các

ngành sử dụng Than…

Bảng 1.5: Giá trị kinh tế của hoạt động kinh doanh Than khoáng sản

Việt Nam

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008*

Than tiêu thụ

12500

15700

18100

24700

30200 371100 40000

9119

(1000 tấn)

Doanh thu

tiêu thụ (tỷ

5935

7020

9830

14689

18481

22983

29000

5644

Đồng)

Nạp ngân

165

294

383

602

776

942

1080

---

sách

(tỷ Đồng)

(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than Việt Nam – 2008*: thực hiện quí I/2008)

● Ngành Than đóng góp vào giá trị gia tăng của đất nước – giá trị GDP.

Mỗi năm, ngành Than đã đóng góp vào giá trị GDP hàng ngàn tỷ đồng, năm

1995 giá trị đóng góp của ngành Than mới chỉ khoảng 120 tỷ Đồng thì đến

năm 2004 giá trị đóng góp của ngành Than đã đạt mức 6 ngàn tỷ Đồng và

mức độ đóng góp này ngày càng tăng lên, trong giai đoạn 1995 đến 2004, tốc

độ trung bình đóng góp của ngành Than đối với nhà nước đạt 19,1%. Không

những thế, trong hoạt động xuất khẩu Than hàng năm, ngành cũng đã thu về

20

một lượng ngoại tệ lớn, năm 2004 lượng ngoại tệ thu về đạt 322 triệu USD.

Về xã hội

Ngành Than đã trực tiếp tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn việc làm

cho người lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng chục vạn người ở các

ngành kinh tế khác. Theo số liệu tổng kết của ngành Than về số lượng lao

động tham gia hoạt động trong ngành và thu nhập bình quân qua các năm.

Bảng 1.6: Thu nhập BQ của công nhân ngành Than khoáng sản

2002

2003

2004

2005

2006

2007

TNBQ/người

2.0

2.3

2.5

3.4

3.9

4.3

(triệu Đồng)

(Nguồn: Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam)

● Ngành Than đã tạo việc làm cho một bộ phận lớn người lao động tại

địa phương hay khắp các vùng miền khác đến tham gia khai thác trong các

mỏ Than hay quản lý. Năm 2002 , lượng lao động tham gia trong ngành Than

mới khoảng hơn 80 ngàn người, nhưng đến năm 2004 thì lượng lao động của

ngành Than đã tăng lên đến 93 ngàn lao động, với mức thu nhập bình quân

của một lao động khoảng 2.587 ngàn Đồng/lao động. Ngoài ra, nếu tính mỗi

lao động của ngành Than nuôi thêm 1,5 – 2 người ăn theo thì trong thực tế

việc khai thác Than đã nuôi sống hàng trăm ngàn người.

● Tạo mới và phát triển các khu dân cư, hình thành nhiều làng mỏ,

phát triển dân số và từ đó phát triển về nhà ở, trường học, bệnh viện… và các

dịch vụ hạ tầng cơ sở hạ tầng gần các khu mỏ khai thác. Tại các khu vực khai

thác mỏ Than sẽ hình thành các dịch vụ, các ngành nghề sản xuất nhỏ để phục

vụ hay cung cấp cho công nhân, hay đấy chính là việc phát triển của các

ngành công nghiệp phụ trợ, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho một bộ phận

21

người dân.

● Hình thành giai cấp công nhân mỏ ở Việt Nam và văn hóa người mỏ,

nhất là ở Quảng Ninh. Đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và văn

hóa… Ở những vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển khai thác mỏ Than là việc

làm gia tăng sử dụng vùng đất xung quanh và giá trị của chúng.

● Góp phần phân bố lại dân cư lao động hợp lý hơn, giảm được sức ép

gia tăng dân số lên các trung tâm, thành thị.

Tuy nhiên trong việc khai thác Than, đặc biệt là hoạt động khai thác

trong hầm lò luôn tiềm ẩn những rủi ro nổ lò, cháy lò, bục nước, sập lún hầm

lò… Hậu quả là người lao động gánh chịu, bên cạnh đấy cũng có nhiều lao

động mắc bệnh nghề nghiệp… đấy cũng là một vấn đề lớn đặt ra cho ngành

trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận lao động của

ngành.

Về bảo vệ môi trường

Từ khi được thành lập vào năm 1994, Than Việt Nam đã thực hiện

nhiều biện pháp cải thiện môi trường vùng mỏ khai thác theo tinh thần đảm

bảo sự phát triển bền vững của ngành Than và các vùng Than. Với phương

châm và mục tiêu đặt ra trong công tác bảo vệ môi trường, ngành Than đã có

nhiều hoạt động có ý nghĩa trong việc quản lý môi trường và giảm thiểu các ô

nhiễm do hoạt động khai thác. Có thể những kết quả trong công tác quản lý

môi trường của ngành Than không triệt để hay chưa kiểm soát hoàn toàn

lượng ô nhiễm của hoạt động khai thác gây ra nhưng những hành động của

ngành đã tạo động lực và bước đi đầu cho những ngành công nghề khác học

tập và làm theo trong công tác bảo vệ môi trường, khắc phục sự suy thoái của

môi trường sống xung quanh con người. Một số kết quả mà ngành Than đạt

được:

● Hầu hết các mỏ và các đơn vị sản xuất – kinh doanh đã lập và được

22

duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, là cơ sở ban đầu cho việc quan

trắc, quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ô

nhiễm. Bên cạnh đấy, các mỏ và các nhà máy sàng tuyển đã, đang và thực

hiện các dự án xây dựng các công trình chống bụi, thoát nước, xử lý nước

thải, thực hiện nạo vét sông suối, khôi phục một số hồ nước ở Quảng Ninh,

xây kè đập ở chân bãi thải đất đá của quá trình khai thác và trồng cây xanh

xung quanh các vùng mỏ, thực hiện chương trình phủ xanh đất trống đồi

trọc… tổng cộng đã trồng mới và chăm sóc được hơn 2 nghìn ha.

● Với sự tài trợ của UNDP đã thực hiện dự án VIE/95/003 về bảo vệ

môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên ở vùng mỏ Than Quảng Ninh. Ngoài

ra, ngành cũng đã và đang thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường khác do

các tổ chức quốc tế tài trợ như: SIDA, JICA… Về phía Than Việt Nam, trong

giai đoạn 1996-1998 đã chủ động thành lập quỹ nhằm chi vào hoạt động bảo

vệ môi trường (trích 1% từ giá thành). Đến năm 1999, đã thành lập Quỹ môi

trường TVN, quỹ môi trường TVN được trích từ 1% giá thành và từ hoạt

động khác có liên quan. Hiện nay, mỗi năm ngành Than sử dụng khoảng 60 tỷ

Đồng để thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng

sinh học vùng mỏ và xử lý các sự cố môi trường trong hoạt động khai thác

Than của Than Việt Nam. Mục đích của Than Việt Nam là xây dựng một môi

trường xanh-sạch-đẹp.

● Than Việt Nam đã xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về môi trường

các cấp và ban hành “Quy định về công tác bảo vệ môi trường và phòng

chống sự cố môi trường trong Than Việt Nam”, đề ra giải pháp cũng như thực

hiện các dự án, khắc phục ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên toàn vùng và tại

các khu đô thị, dân cư.

1.2.2. Than khoáng sản trong ngành năng lượng Than là một trong những tài nguyên năng lượng của quốc gia trong

23

nguồn tài nguyên năng lượng đa dạng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam

đang khai thác nguồn năng lượng thương mại bao gồm: dầu khí, Than, thủy

điện và khí đốt với tổng năng lượng khai thác trong năm 2003 là 35,1 triệu

TOE (triệu tấn dầu tương đương) và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm

của nguồn năng lượng thương mại là 13,14%/năm. Nguồn tài nguyên năng

lượng của Việt Nam có thể đáp ứng dược nhu cầu cơ bản về năng lượng trong

nước và một phần cung cấp cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Nếu như

phần trên của bài viết nghiên cứu về vai trò của Than sản phẩm trong nền

kinh tế xã hội, thì phần này bài viết sẽ nhìn nhận đóng góp của Than trong

tổng thể các nguồn năng lượng Việt Nam đối với nền kinh tế đang phát triển

của Việt Nam. Do hạn chế về phát triển kinh tế và trình độ công nghệ nên sản

lượng sản xuất và tiêu thụ các dạng năng lượng thương mại trên đầu người

của Việt Nam còn thấp, năm 1990 là 107 kgOE và năm 2003 là 436 kgOE

mỗi năm.

● Quan hệ năng lượng và GDP

Trong sản lượng năng lượng sản xuất ra hàng năm thì Than sạch có tốc

độ gia tăng bình quân hàng năm khoảng 12%/năm, với năm 2003 đạt 18,7

triệu tấn, năm 2004 tăng lên đến 25,4 triệu tấn… Trong những năm qua,

cường độ sử dụng năng lượng của Việt Nam không ngừng được tăng lên, đó

là điều tất yếu khi mà Việt Nam đang trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa

nên thực hiện quá trình thay đổi năng lượng phi thương mại (củi gỗ, Than gỗ,

phụ phẩm nông nghiệp…) bằng các nguồn năng lượng thương mại. Bên cạnh

đó, nhà nước Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách trợ giá năng lượng và

áp dụng chính sách giá năng lượng thấp cũng như việc sử dụng các nhà máy,

các thiết bị có hiệu suất thấp và đã quá thời hạn sử dụng cũng làm tăng cường

độ sử dụng nănh lượng; Cường độ sử dụng năng lượng của Việt Nam theo giá

hiện hành hiện nay là khoảng 400 kgOE/1000 USD, trong khi giá trị bình

24

quân của các nước đang phát triển OECD là 130,5, giá trị bình quân của thế

giới là 176,5 và một số nước trên thế giới như: Thái Lan 248, Inđônêxia 319,

Malaixia 262, Trung Quốc 538, Hàn Quốc 209 và Nhật Bản 61…

Xét về hệ số đàn hồi giữa năng lượng và GDP (tỷ số giữa tốc độ tăng

tiêu thụ năng lượng và tốc độ tăng trưởng GDP trong cùng một giai đoạn) –

một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mối quan hệ giữa Năng lượng

và Kinh tế trong cùng một giai đoạn nghiên cứu.

Bảng 1.7: Mối quan hệ tương quan Năng lượng – Kinh tế của Việt Nam

1991-1995

1996-2003

2004-2007

13.8

9.3

10.2

Nhịp tăng nhu cầu Năng lượng (%)

8.18

6.99

8.16

Nhịp tăng GDP (%)

1.68

1.33

1.25

Hệ số Năng lượng - GDP

(Nguồn: Ban quản lý dự án – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Trong quan hệ năng lượng – GDP giai đoạn đầu của cuộc đổi mới kinh

tế 1991 – 1995 ở mức 1,68 là phù hợp với tình hình của một quốc gia đang

phát triển ở giai đoạn đầu, giai đoạn này nền kinh tế bắt đầu đổi mới và phát

triển kéo theo nhu cầu tiêu thụ các nguồn năng lượng tăng cao. Nhưng đến

giai đoạn sau, hệ số Năng lượng – GDP đã giảm xuống còn 1,33, điều đó

chứng tỏ nền kinh tế đã vận hành một cách đúng hướng và có hiệu quả hơn,

tập trung phát triển các ngành sử dụng ít năng lượng hơn

1.3. Những yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến ngành Than

khoáng sản Việt Nam

1.3.1. Vấn đề phân bố vùng mỏ và địa phương khai thác ● Hiện nay, đa số các vùng mỏ Than khai thác, các kho vật liệu nổ…

đều nằm ở các khu vực hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn nên ngành Than

25

gặp không ít khó khăn trong việc đưa phương tiện và vận chuyển Than khai

thác được đi tiêu thụ. Các mỏ Than được đánh giá có trữ lượng lớn và giá trị

lớn nằm rải rác trên khu vực rộng lớn, các mỏ nằm trong khu vực đồi núi thì

ngành Than có thể tiến hành bóc đất khai thác nhưng các mỏ Than tập trung ở

đồng bằng sông Hồng thì ngành Than gặp nhiều khó khăn do việc bóc đất và

ảnh hưởng đến một diện tích đất nông nghiệp nên các mỏ Than trọng tâm

thường là ở khu vực hẻo lánh và xa khu dân cư hay ở các vùng đồi núi. Công

tác khai thác các mỏ Than ở khu vực đồi núi sẽ kéo theo một hệ quả là ngành

Than phải đầu tư nhiều hơn vào công tác xây dựng và quản lý cơ sở vật chất

phục vụ của công nhân viên từ các dịch vụ phục vụ cuộc sống như: điện,

nước, trạm y tế, trường học, bệnh viện, đường sá giao thông… đã phần nào

làm tăng chi phí đầu tư cố định phục vụ ngành Than. Đặc biệt, hiện nay lượng

công nhân phục vụ trong các khu mỏ ngày càng lớn nên sức ép về đảm bảo

cuộc sống cho lao động ở khu vực đồi núi, hẻo lánh là một nhiệm vụ không

dễ giải quyết của ngành.

● Vùng mỏ Than Quảng Ninh lâu nay chỉ tập trung sản xuất và kinh

doanh xoay quanh sản phẩm Than mà các ngành nghề sản xuất hàng tiêu

dùng, dịch vụ có khả năng thu hút lao động nữ lại hạn chế. Với vùng mỏ Than

Quảng Ninh, để đòi hỏi lượng nhân công khai thác trong khu mỏ là rất lớn và

chủ yếu là nhân công nam trong khi các chính sách và chiến lược giải quyết

công ăn việc làm cho nữ giới trong khu mỏ lại triển khai còn chậm; những

người phụ nữ ở đấy là người thân, là vợ, là con của công nhân đang khai thác

Than trong các hầm mỏ… Cuộc sống của những hộ gia đình đó mà phụ thuộc

vào đồng lương của ngành Than độc canh sẽ gây không ít khó khăn và gành

nặng cho công nhân tham gia hoạt động trong ngành Than.

● Quảng Ninh nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế Bắc bộ, có tốc độ

đô thị hóa nhanh nên ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan môi

26

trường, di tích lịch sử văn hóa lại càng được chú trọng. Bên cạnh Quảng Ninh

là Vịnh Hạ Long, một di sản thiên nhiên thế giới mở ra triển vọng về du lịch

văn hóa và dịch vụ… những yếu tố đấy buộc ngành Than phải có một số điều

chỉnh trong ngành để phù hợp với yêu cầu phát triển chung của xã hội, ngành

Than đã phải tháo dỡ hệ thống đường sắt Hà Lầm – Hòn Gai, Hòn Gai – Cọc

5 – Cọc 8 và chuyển đổi mục đích sử dụng cảng Than Hòn Gai… Với những

thay đổi đấy đã đẩy chi phí sản xuất của ngành Than tăng lên, đẩy giá thành

sản xuất Than tăng lên.

1.3.2. Vấn đề thuộc nội bộ ngành Than khoáng sản ● Chất lượng Than nguyên vỉa của các mỏ Than là khác nhau, điều

kiện khai thác Than ở các mỏ cũng không giống nhau nên giá bán Than và

hiệu quả khai thác của các mỏ Than là khác nhau dẫn đến sự khác khác nhau

trong thu nhập của cán bộ công nhân viên lao động trong các mỏ Than. Mặt

khác, hiện nay giá bán Than trong nước và xuất đi thị trường quốc tế là khác

nhau, giá bán trên thị trường thế giới gấp đôi giá bán trong nước nên các mỏ

Than được xuất đi nước ngoài sẽ có doanh thu trong kinh doanh lớn hơn là

các mỏ Than chỉ được tiêu thụ trong nước.

● Xuất phát từ lợi nhuận của hoạt động bán Than mà tổng công ty có

những đầu tư trong công nghệ khai thác và đào tạo nguồn lao động mới cho

ngành Than. Đối với các mỏ mới được đưa vào hoạt động hay mỏ kinh doanh

Than trong nước thì lượng tích lũy không cao trong khi điều kiện khai thác là

rất phức tạp và nguy hiểm, các mỏ Than càng ngày càng phải khai thác xuống

sâu dưới lòng đất nên suất đầu tư ngày càng tăng. Đối với các mỏ hầm lò, các

công nghệ lạc hậu vẫn còn sử dụng nên tổn thất trong quá trình khai thác

Than khá cao, mức độ đảm bảo an toàn thấp, đã nhiều năm các mỏ Than phải

tự cân đối tài chính bằng cách giảm hệ số bóc đất ở mỏ lộ thiên và giảm hệ số

đào lò ở các mỏ hầm lò nên đã đưa các mỏ vào tình trạng vi phạm các tiêu

27

chuẩn kỹ thuật và công nghiệp ở các mức độ khác nhau.

● Do tài nguyên phân chia không đồng đều và khác nhau về trữ lượng,

chất lượng trong khi các công ty khai thác lại khác nhau về điều kiện kỹ thuật

khai thác và vốn khác nhau nên trong trường hợp nhiều công ty khai thác ở

cùng một vùng mỏ thì cần phải có các phương án điều hòa hợp lý nhằm phát

huy tối đa năng lực và công nghệ - kỹ thuật của các bên.

● Điều chỉnh quan hệ cung – cầu trên thị trường là một vấn đề phức tạp

đã tồn tại lâu nay mà ngành Than vẫn chưa giải quyết được.

1.3.3. Tác động chung của nền kinh tế ● Các biến cố xảy ra trong nền kinh tế đang ở giai đoạn đầu của sự phát

triển sẽ tác động mạnh đến bất cứ một ngành nghề nào trong nền kinh tế,

ngành Than cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Việt Nam đã là thành viên

của WTO, nền kinh tế của Việt Nam sẽ chịu trực tiếp các tác động trên thị

trường thế giới nhanh và sâu hơn; Hiện nay, giá dầu trên thế giới tăng cao đã

tác động gần như là tất cả các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh trong nền kinh

tế. Đối với ngành Than, chi phí vào vận chuyển sản phẩm, vận chuyển đất đá

thải ra trong quá trình khai thác và chi phí vào các máy móc khoan, khai thác

tăng lên, đẩy giá thành sản phẩm tăng cao.

● Sự điều chỉnh của các chính sách của Chính phủ cũng tác động sâu

sắc đến sản lượng khai thác và tiêu thụ của ngành Than. Trong nhiều năm

qua, Chính phủ cũng đã có các chính sách vĩ mô hợp lý và tích cực vào ngành

Than như hướng dẫn trong công tác lập kế hoạch khai thác, kinh doanh và

xuất khẩu của ngành Than nhưng bên cạnh đấy nhiều trường hợp Nhà nước

cũng chưa có các chính sách thỏa đáng hỗ trợ nhân dùng Than thay củi đốt

phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Nguồn gỗ tự nhiên của Việt Nam đang cạn kiệt

28

và tàn phá nặng nề, trong khi lượng Than khai thác ra đủ để đảm bảo tiêu thụ

trong nước vì vậy Nhà nước cần phải đưa ra chính sách bảo vệ nguồn gỗ phục

vụ chống lò trong ngành Than và đưa Than đến với các hộ dân sinh hoạt hay

sản xuất…

● Việc sử dụng công nghệ lạc hậu của các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở

sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, phân bón… nên phải tiêu tốn một lượng

Than khá lớn và quen dùng với giá Than thấp, do đó khó chấp nhận việc tăng

dần giá Than, buộc Nhà nước phải vào cuộc để điều chỉnh lại. Trường hợp

thay đổi công nghệ ở nhà máy xi măng Bỉm Sơn và ở ngành đường sắt đã dẫn

đến sự mất hẳn thị trường tiêu thụ của mỏ Than Na Dương, mỏ Khe Bố vốn

dĩ đã từ lâu được xây dựng để phục vụ riêng cho ngành xi măng và đường

sắt...

1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Than

khoáng sản Việt Nam

Bên cạnh những nhân tố tác động đến hoạt động nói chung của ngành

Than khoáng sản nói chung của Việt Nam, những nhân tố về kinh tế - xã hội,

nhân tố thuộc nội bộ ngành Than khoáng sản và những tác động chung của

nền kinh tế đã tác động trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động sản xuất và xuất

khẩu Than khoáng sản, tuy nhiên đấy là những nhân tố xuất phát từ bên trong

và mang tính khách quan. Trong quan hệ buôn bán ngoại thương đối với sản

phẩm Than khoáng sản thì các chúng ta đề cập đến sự tác động của các nhân

tố mang tính chiến lược và phát triển hoạt động xuất khẩu. Đó là những nhân

tố mang tính chủ quan do ngành Than khoáng sản của Việt Nam chủ động

thực hiện do tầm quan trọng của những nhân tố đó đến hoạt động xuất khẩu

Than khoáng sản trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay và kế hoạch trong

29

tương lai.

● Hoạt động mở rộng quan hệ bạn hàng

Trong thời gian qua, ngành Than khoáng sản Việt Nam đã thực hiện

mở rộng quan hệ bạn hàng, mở rộng và tìm kiếm thị trường nhằm mục đích

tìm đầu ra hợp lý cho sản phẩm Than. Việc mở rộng quan hệ bạn hàng có một

ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao doanh thu trên các thị trường,

thị trường phát triển, sản phẩm sẽ cạnh tranh công bằng và có nhiều cơ hội để

lựa chọn trong việc quyết định cung cấp hàng cho thị trường nào, bạn hàng

nào để tạo điều kiện phát triển ngành Than khoáng sản, không những thế, việc

phát triển các quan hệ bạn hàng thì sẽ tránh được tình trạng bị ép giá trên các

thị trường.

Trong xu thế hiện nay, các quốc gia nhập khẩu Than khoáng sản có xu

hướng tăng lên về số lượng quốc gia và cả lượng Than nhập khẩu trong một

thời kỳ, lượng cung trong những năm gần đây đã không đáp ứng đủ lượng cầu

nên đã đẩy giá Than lên. Với hoạt động mở rộng quan hệ bạn hàng trong thời

gian này sẽ giúp ngành Than khoáng sản Việt Nam Than gia các cuộc đầu giá

quốc tế trong việc cung ứng nguồn Than. Với hoạt động này, ngành Than

khoáng sản của Việt Nam phải phát triển một đội ngũ nhân viên tiếp thị sản

phẩm đến từng thị trường khác nhau, lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu

của thị trường. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương mại của ngành và Bộ

công thương có tác động rất lớn đến hiệu quả doanh thu từ hoạt động xuất

khẩu. Chính vì vậy hoạt động này phải được phát triển về chiều rộng và chiều

sâu trong hoạt động của ngành, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu Than khoáng

sản ra thị trường quốc tế.

● Giá Than khoáng sản trên thị trường

Giá Than khoáng sản là một trong những nhân tố trực tiếp đến doanh

thu xuất khẩu của ngành Than khoáng sản Việt Nam, trong những năm đầu

của giai đoạn nghiên cứu, giá Than Antraxit trên thị trường đạt 54 USD/tấn

30

sản phẩm nhưng trong những năm tiếp đấy giá Than có xu hướng giảm xuống

nên doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sẽ tăng chậm hơn so với tốc độ gia tăng

sản lượng xuất khẩu. Giá cả là sự phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường

Than quốc tế, nó là yếu tố tác động trực tiếp và nhanh nhất đến doanh thu từ

hoạt động xuất khẩu và tác động đến sản lượng xuất khẩu Than khoáng sản

của Việt Nam.

● Chất lượng và chủng loại Than khoáng sản

Than khoáng sản Việt Nam được biết đến chủ yếu với loại Than

Antraxit, chất lượng Than không chỉ là việc đáp ứng các tiêu chuẩn của từng

loại Than như nhiệt lượng tỏa ra trên mỗi đơn vị sản phẩm, đọ tro hay hàm

lượng các chất Lưu huỳnh hay Cacbon … mà còn là hàm lượng công nghệ

chứa trong mỗi đơn vị sản phẩm được đem đi xuất khẩu. Việc duy trì quan hệ

bạn hàng phụ thuộc nhiều vào chất lượng Than khoáng sản của mình mang đi

bán, trong một số trường hợp Than của Việt Nam giao bán trong mùa mưa

nên độ ẩm trong Than cao hơn yêu cầu đã bị khách hàng ép giá đẫn đến doanh

thu từ lô hàng đó giảm xuống. Vì vậy, chất lượng sản phẩm và cả hàm lượng

công nghệ trên mỗi đơn vị sản phẩm quyết định sự uy tín và phát triển các

hợp đồng mua bán trong tương lai, đồng thời làm tăng giá trị mỗi đơn vị Than

khoáng sản.

Chủng loại Than cũng là một trong những yếu tố tác động đến hoạt

động xuất khẩu, nhu cầu hiện nay của thị trường rất đa dạng và phong phú,

các khách hàng luôn muốn mua các laoị Than khoáng sản đáp ứng đúng với

yêu cầu của quá trình sử dụng nhằm phát huy hiệu quả trong quá trình sử

dụng, đồng thời hạn chế lãng phí nên vấn đề chủng loại cũng rất quan trọng

trong các hợp đồng mua bán Than quốc tế. Với việc đáp ứng được yêu cầu

của khách hàng về chất lượng cũng như chủng loại Than khoáng sản thì đấy

là những yếu tố mang tính chiến lược cần thực hiện nhanh và hiệu quả nhằm

31

tăng cao giá trị xuất khẩu của ngành.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG

GIAI ĐOẠN TỪ 2001 ĐẾN NAY

32

Chương 2.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản

Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến nay

2.1. Thị trường tiêu thụ Than khoáng sản thế giới trong giai

đoạn hiện nay

2.1.1. Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới

Than được dùng làm nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu của con

người từ hàng ngàn năm nay, trên thế giới cũng như Việt Nam, Than được

dùng làm chất đốt trong sinh hoạt, là nguyên liệu phục vụ trong các ngành

công nghiệp luyện kim, hóa chất, sành sứ và thủy tinh… Kể từ cuộc

khủng hoảng năng lượng vào những năm thập niên 70 đến nay, nhu cầu sử

dụng nguồn năng lượng thương mại không ngừng được tăng lên với mức

tăng khoảng 60%, trong dó 1/4 nguồn năng lượng được cung cấp từ Than.

Trên thực tế thì Than vẫn là nguồn năng lượng hóa thạch có trữ lượng lớn

nhất trong các nguồn năng lượng hóa thạch khác như dầu mỏ, khí đốt,

Uran, với trữ lượng chiếm khoảng 68% nguồn trữ lượng của năng lượng

hóa thạch. Trong lòng trái đất đang có một trữ lượng Than khổng lồ mà

chưa thể khai thác hết được, theo dự báo của Cơ quan năng lượng thế giới

– IEA thì tổng lượng Than khoáng sản của thế giới hiện nay vào khoảng

1089 tỷ tấn và được nằm rải rác trên khắp trái đất. Các quốc gia có trữ

lượng Than lớn trên thế giới là Mỹ 25%, Liên Xô cũ 23%, Trung Quốc

12%, các quốc gia Ấn Độ, Australia, Nam Phi, Đức có tổng trữ lượng

33

chiếm 29% và phần còn lại là các nước khác trên thế giới.

Mỹ

Mỹ 25%

Liên Xô cũ 23%

Liên Xô cũ

Trung Quốc

Trung Quốc 12%

Quốc gia khác 11%

Ấn Độ, Úc, Nam Phi, Đức

Quốc gia khác

Ấn Độ, Úc, Nam Phi, Đức 29%

(Nguồn: Tạp chí Khoa học công nghệ mỏ 2003)

Biểu đồ 2.1: Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới

Tuy được dự báo là trự lượng Than khoáng sản chưa khai thác là khá

lớn nhưng nếu vẫn giữ tốc độ khai thác năm 2002 thì sau khoảng gần 250 năm

nữa là lượng Than trên trái đất này sẽ cạn kiệt, do đó cần phải tính đến các

phương án khai thác, kinh doanh hiệu quả, tránh lãng phí nhằm sử dụng triệt

để và hiệu quả nguồn tài nguyên quý báu của trái đất này. Theo báo cáo của

BP statistical Review 2004, tính đến năm 2004 thì trữ lượng Than trên toàn

thế giới là 984 tỷ tấn trong đó 50% Than Antraxit và 50% là Than nâu, chỉ có

thể được trong 192 năm nữa. Các quốc gia Mỹ, Cộng đồng các quốc gia độc

lập và Trung Quốc là có trữ lượng lớn nhất (chiếm trên 50% trữ lượng Than

của thế giới), một số quốc gia có trữ lượng Than như: Ấn Độ là 90 tỷ tấn, Úc

34

là 90 tỷ tấn và Nam phi là 50 tỷ tấn Than…

(Nguồn: BP statistical Review 2007)

Biểu đồ 2.2: Phân bố trữ lượng Than trên thế giới tính đến năm 2007

Trong hơn 50 năm qua, sản lượng Than được khai thác và tiêu thụ trên

thế giới tăng lên gấp 3 lần, cùng với các giao dịch và buôn bán Than trên thế

giới được mở rộng nên đã tăng hệ số sử dụng Than trong ngành năng lượng,

giảm được sức ép lên dầu mỏ. Nhờ việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá

trình khai thác ở các mỏ Than nên sản lượng sản xuất của năm sau luôn lơn

hơn năm trước, đấy cũng là một phần của nguyên nhân vì sao giá Than trên

thị trường ít có biến động lớn so với giá của các nguồn năng lượng khác. Hiện

nay, hàng năm con người moi từ lòng đất lên hơn 3 tỷ tấn Than mỗi năm và

các quốc gia có trữ lượng Than lớn cũng chính là những quốc gia có lượng

Than được sản xuất ra nhiều nhất, như: Hoa Kỳ khoảng 25-35% tổng sản

35

lượng Than thế giới, Trung Quốc khoảng 23-25%, Ấn Độ khoảng 8%,

Astraulia khoảng 8%, Nga khoảng 5%, Nam Phi khoảng 7% và một số nước

như Đức, Inđônêxia, Ba Lan và Canada mỗi nước khai thác và tiêu thụ

khoảng 3% sản lượng Than trên toàn thế giới.

2.1.2. Xu hướng và tình hình cung – cầu Than khoáng sản trên

thị trường thế giới

2.1.2.1. Xu hướng tiêu thụ Than khoáng sản của thế giới

Than đóng góp một phần rất lớn vào nguồn năng lượng được tạo ra trên

thế giới, hàng năm Than cung cấp 23% nguồn năng lượng chính toàn cầu và

trong lượng Than được sử dụng thì có tới 60% là phục vụ cho sản xuất điện

và chiếm 38% lượng điện được sản xuất ra trên toàn cầu. Đồng thời, Than

đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất thép, chiếm 70% sản lượng thép

được sản xuất trên thế giới. Than được tiêu thụ trên thế giới được phân chia

như sau: Các nước thuộc OECD chiếm 51% trong tổng lượng tiêu thụ Than

cứng, các nước có nền kinh tế chuyển đổi là 9% và 40% là tỉ lệ của các nước

đang phát triển.

Nếu như trong những thập niên 60 – 70 của thế kỷ trước khi mà

nhu cầu mua nhiều Than nhất là khu vực tây Âu với tỷ lệ vào khoảng

57,4% Than tiêu thụ trên thế giới, kế đến là khu vực đông Âu chiếm

21,1% và thứ ba là Nhật Bản có tỷ lệ khoảng 6,4%... Nhưng kể từ thập

niên 80 trở lại nay, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với đầu tàu là

Nhật Bản và sau này có thêm Trung Quốc đã có tốc độ tăng nhập khẩu

Than hết sức nhanh chóng, tỷ lệ Than tiêu thụ của khu vực hiện chiếm

khoảng 49% tổng lượng Than tiêu thụ trên thị trường thế giới. Than dần

được ưa chuộng sử dụng hơn trong ngành năng lượng của các quốc gia

trên thế giới với vị thế chi phí thấp, trữ lượng dồi dào và phân bố rộng.

36

Trong 6 năm lại nay, lượng Than tiêu thụ trên thế giới đã tăng lên 30%,

gấp đôi so với bất kỳ loại nguyên liệu nào, nhưng giá Than trên thế giới

đang có xu hướng tăng lên do nguồn cung thiếu hụt so với lượng cầu

phục vụ trong các ngành công nghiệp của các quốc gia trên thế giới.

Trong xu hướng tiêu thụ Than trên thế giới trong thời gian vừa qua, có

2 xu hướng nổi bật đó là: (1) Nhu cầu sử dụng năng lượng nói chung và

Than nói riêng trên thế giới đang có xu hướng tăng lên. (2) Khu vực

tiêu thụ Than nhiều nhất trên thế giới được chuyển dần từ khu vực

Châu Âu và Hoa Kỳ, chủ yếu là các nước tây Âu được chuyển sang khu

vực châu Á.

Nhu cầu tiêu dùng Than trên thế giới không ngừng được tăng lên qua

từng năm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, gia tăng dân số thì việc tiêu

thụ năng lượng nói chung và nguồn Than nói riêng sẽ tăng lên một mức đáng

kể trong tương lai, khoảng 27% trong vòng 15 năm tới đối với hoạt động tiêu

thụ các nguồn năng lượng, trong đó Than và khí đốt tự nhiên vẫn là những

nguồn nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn năng lượng

thương mại. Khi mà lượng dầu mỏ trên thế giới đang ở giai đoạn sốt giá và

trữ lượng đang cạn dần thì loài người chuyển dần sang tiêu thụ các nguồn

năng lượng khác để giảm sức ép cho dầu mỏ là một biện pháp có hiệu quả

trong an ninh năng lượng. Trong năm đầu của thập niên 70, khi mà dân số thế

giới chỉ mới khoảng 3,7 tỷ dân và với lượng tiêu thụ năng lượng vào khoảng 5

tỷ tep. Nhưng đến năm 2000, lượng tiêu thụ năng lượng của cả thế giới đã

tăng thêm 5 tỷ tep, đạt mức 9,2 tỷ tep với số dân là 6 tỷ dân. Sau 30 năm, từ

năm 1970 – 2000, tốc độ gia tăng sử dụng năng lượng của thế giới tăng với

tốc độ khoảng 11% trong cả giai đoạn và dự báo đến năm 2030 thì lượng tiêu

thụ năng lượng nói chung đạt 15,3 tỷ tep, với tốc độ gia tăng trong cả giai

37

đoạn là 27%.

(Nguồn: BP Statistical Review 2007)

Biểu đồ 2.3: Xu hướng kinh doanh Than khoáng sản quốc tế năm 2006

Sự tăng lên về nhu cầu tiêu thụ năng lượng trên thế giới là một điều dễ

hiểu khi mà các nền kinh tế đang cần năng lượng lớn để phục vụ nhu cầu phát

triển công nghiệp trong nước, nhất là công nghiệp điện, hóa chất và xi

măng… Trong 6 năm quan, lượng Than tiêu thụ của thế giới đã tăng lên 30%,

nổi lên một số quốc gia tiêu thụ Than lớn như: Trung Quốc với lượng tiêu thụ

Than hàng năm tăng khoảng 10%/năm, với lượng Than tiêu thụ trong năm

2007 gần 3 tỷ tấn Than. Lượng Than tiêu thụ ở Anh cũng tăng lên ở mức

9%/năm trong các năm 2004 – 2006, lượng Than tiêu thụ ở Hoa Kỳ trong

những năm trước tăng với tốc độ 5%/năm… và một số quốc gia có nền kinh

tế mới nổi ở châu Á cũng gia tăng lượng tiêu thụ Than để phục vụ nhu cầu

38

trong nước như: Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan…

Trong khi nguồn năng lượng dầu mỏ đang lên sốt và nguồn dự trữ

không nhiều thì Than là một nguồn năng lượng bổ sung và thay thế hợp lý,

với trữ lượng nhiều và phân bố rộng trên khắp thế giới. Cơ cấu tiêu thụ năng

lượng thương mại của thế giới hiện nay chủ yếu vẫn là Than đá, chiếm ưu thế

hẳn so với các nguồn năng lượng khác như: dầu mỏ, khí tự nhiên, năng lượng

tái tạo hay nguồn năng lượng hạt nhân. Theo dự báo thì từ nay đến năm 2020,

nhu cầu tiêu thụ Than trên thế giới sẽ tăng với tỉ lệ bình quân là 2,2%/năm,

trong đó khu vực châu Á vẫn được dự báo là khu vực có tốc độ gia tăng và sử

dụng Than nhanh nhất trong những năm tới, với mức tăng lượng sử dụng

25%/năm và đến năm 2015 sẽ chiếm tỷ lệ 59% tổng lượng Than tiêu thụ trên

thị trường.

Trong năm 2007, lượng Than khoáng sản xuất khẩu của các nước

trên thế giới đạt khoảng 782 tỷ tấn, trong đó Than cốc đạt khoảng 187 tỷ

tấn và còn lại 595 tỷ tấn Than dùng đốt nồi hơi. Hai quốc gia dẫn đầu thế

giới về xuất khẩu Than vẫn là Australia và Inđônêxia với sản lượng Than

cung cấp cho thị trường quốc tế đạt số lượng theo thứ tự là 237 tỷ tấn và

171 tỷ tấn. Lượng Than nhập khẩu của các quốc gia lại tập trung chủ yếu

vào hai khối nước là châu Âu và châu Á. Các quốc gia châu Âu nhập khẩu

247 tỷ tấn, trong đó các nước EU-25 nhập khẩu 224 tỷ tấn; với xu hướng

tiêu thụ tăng nhanh của các quốc gia ở khu vực châu Á, nhất là các quốc

gia thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương, lượng Than nhập khẩu vào

khu vực châu Á đạt 470 tỷ tấn, trong đó các quốc gia có lượng Than nhập

khẩu nhiều nhất là Nhật Bản, nam Triều Tiên, Đài Loan và một số quốc

gia mới nổi lên trong hoạt động năng lượng Than là Ấn Độ và Trung

39

Quốc.

Bảng 2.1: Quốc gia nhập khẩu Than khoáng sản chủ yếu trên thế giới –

Đơn vị: tỷ tấn

2007

Than cốc

Than đốt nồi hơi

Tổng

191

247

56

Châu Âu

EU – 25

177

224

47

353

470

117

Châu Á

Nhật Bản

114

177

63

Nam Triều Tiên

61

74

13

Đài Loan

54

63

9

Hồng Kông

12

12

0

Ấn Độ

28

53

25

11

22

11

Mỹ Latinh

40

43

3

Quốc gia khác

187

595

782

Tổng

(Nguồn: VDKI, Hamburg 2008)

Nguyên nhân chủ yếu của xu hướng thay đổi khu vực tiêu thụ Than

hiện nay là do các chính sách năng lượng nói chung và về Than nói riêng của

các quốc gia xuất nhập khẩu Than lớn trên thế giới đã ảnh hưởng đến tình

hình thị trường, trong đó đáng chú ý nhất là Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ,

các quốc gia tiêu thụ Than lớn ở khu vực châu Á, đã tăng mức tiêu thụ Than

đáng kể… Hiện nay, lượng Than tiêu thụ của Trung Quốc bằng tổng lượng

Than tiêu thụ của Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản cộng lại, và các quốc gia ở châu

Á cũng đang có nhu cầu nhập khẩu lượng Than mạnh như Nhật Bản, Ấn

Độ… để khắc phục và phục vụ công nghiệp điện trong nước do động đất gây

40

ra và bổ sung lượng thiếu hụt lâu nay.

2.1.2.2. Tình hình cung-cầu Than khoáng sản trên thị trường

Trong thời gian gần đây, thị trường Than khoáng sản thế giới có một số

biến động gây ảnh hưởng đến tình hình cung – cầu và giá cả Than trên thị

trường. Theo các chuyên gia và Tổ chức dự báo về Than tiêu thụ thì từ thời

gian này về sau, lượng Than cung ứng trên thị trường sẽ không đáp ứng đủ

lượng cầu và đẩy giá thành sản phẩm lên cao, gây ảnh hưởng cho các nhà

nhập khẩu Than lớn trên thế giới. Một tất yếu đang xảy ra đó là cung Than

thương phẩm không đáp ứng đủ cầu đã đẩy giá cả lên cao trong thời gian

ngắn.

Trong những tháng đầu năm nay, nhu cầu về Than để phục vụ phát

triển của các nước tăng lên đột biến, nhất là các quốc gia có nền kinh tế

đang trong giai đoạn chuyển đổi và đang phát triển nên cần một lượng lớn

về năng lượng nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, một phần do

sức ép tăng giá của dầu mỏ trên thế giới nên nhiều quốc gia có xu hướng

chuyển hướng ưu tiên dùng Than để giảm chi phí của nền kinh tế. Trong

những tháng đầu năm 2008 đã có một số biến động trong cung – cầu Than

trên thị trường, khi mà Trung Quốc: một nhà sản xuất Than và tiêu thụ

Than lớn trên thế giới, với nhu cầu tiêu thụ Than tăng bình quân mỗi năm

khoảng 10% đã ngừng xuất khẩu Than trên thế giới vào ngày 25/01/2008

đã khiến cho giá Than ở khu vực châu Á tăng lên và giữ ở mức cao. Sau

quyết định ngừng cung cấp Than của Trung Quốc trên thị trường quốc tế

thì giá Than khu vực châu Á đã tăng lên 34% và tăng 137% so với tháng

1/2007. Theo dự đoán thì trong năm 2008, Trung Quốc sẽ nhập khẩu

khoáng 15 triệu tấn Than phục vụ cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, Nhật Bản

cũng là một trong những nhà nhập khẩu Than lớn nhất thế giới trong

những giai đoạn trước sẽ tiếp tục và tăng lượng nhập khẩu Than trong thời

41

gian tới đề bù đắp phần năng lượng bị thiếu hụt do các trục trặc của các

nhà máy điện hạt nhân bị hư hại trong 2 trận động đất trong năm 2007.

Một số quốc gia của khu vực châu Á như Ấn Độ cũng sẽ tăng lượng Than

nhập khẩu để phục vụ các nhà máy điện Than từ các quốc gia như

Inđônêxia, Úc trong những năm tới và một số quốc gia khác châu Á cũng

sẽ gia tăng lượng Than tiêu thụ… Mặt khác, các quốc gia phương tây

cũng gia tăng lượng Than tiêu thụ phục vụ cho nền kinh tế như: Hoa Kỳ

sẽ tăng 5% lượng Than tiêu thụ trong năm 2008 so với 2007; Anh Quốc

cũng tăng sản lượng tiêu thụ hàng năm với mức bình quân 9% trong các

năm 2005-2007.

Trong khi lượng cầu hàng năm của các quốc gia trên thế giới về

Than lại tăng lên nhanh chóng thì lượng cung lại khan hiếm và thiếu hụt

nghiêm trọng, ngoài việc Trung Quốc quyết định ngừng xuất khẩu Than

trong tháng 1/2008, đã ảnhh hưởng lớn đến giá Than trên thì trường thì

bên cạnh đấy một số quốc gia có kim ngạch xuất khẩu Than lớn trên thị

trường những năm trước lại gặp khó khăn trong nguồn cung, như:

Australia gặp phải khó khăn trong điều kiện khai thác, một số mỏ Than

của Austraulia phải tạm dừng khai thác và xuất khẩu do mưa lớn, Nam

Phi cũng gặp phải tình trạng thiếu điện nghiêm trọng do Công ty Than

quốc gia Eskom cạn nguồn dự trữ nên Chính phủ Nam Phi hạn chế xuất

khẩu Than nhằm giải quyết trước mắt nhu cầu cung cấp điện cho quốc gia.

Với những yếu tố ảnh hưởng xấu đến nguồn cung đã làm tăng giá Than

FOB lên 3 lần tại cảng Newcastle (Austraulia) lên mức kỉ lục 102,75

USD/tấn… Trước tình trạng đấy, buộc nhiều nhà nhập khẩu Than của

châu Âu và Nhật Bản phải ký các hợp đồng dài hạn giá cao với các công

ty khai thác và xuất khẩu Than nhằm ổn định nguồn cung phục vụ cho các

42

ngành công nghiệp năng lượng trong nước. Than đã trở thành một nguồn

năng lượng thương mại tốt nhất để giải quyết vấn đề nhu cầu năng lượng

của các quốc gia.

Theo dự báo của các chuyên gia về tình hình tiêu thụ Than trên thế giới

hiện nay, lượng Than cung ứng không đủ đáp ứng được lượng cầu trong hiện

tại và tương lai do nhu cầu tăng quá nhanh về năng lượng của các quốc gia

trong công cuộc phát triển đất nước, sự phát triển và nhu cầu sử dụng Than

của các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia và cả Việt

Nam sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị trường Than tiêu thụ. Một loạt các chính

sách về an ninh năng lượng quốc gia được thực hiện nhằm đảm bảo sự phát

triển của quốc gia; Nhu cầu tiêu thụ Than của Trung Quốc được dự báo trong

năm 2008 tăng 5,3% so với năm 2007, đạt 2,76 tỷ tấn và nước này có thể

nhập siêu 18 triệu tấn. Đến năm 2010, tiêu thụ Than của Trung Quốc sẽ đạt

3,06 tỷ tấn Than. Đặc biệt là trường hợp của Ấn Độ, khi nước này quyết định

nhu cầu nhập khẩu Than tăng mạnh có thể sẽ ảnh hưởng nhất tới ngành Than

thế giới, Ấn Độ có kế hoạch đưa vào hoạt động tổng công suất phát điện mới

là 40-60 gigawatts, ngoài 60 gigawatts hiện nay, tức là hàng năm Ấn Độ sẽ

phải nhập thêm 80 triệu tấn Than mỗi năm. Bên cạnh đấy, Inđônêxia cũng đã

có chính sách hạn chế xuất khẩu Than vào năm 2009 để phục vụ nhu cầu năng

lượng trong nước khi mà có ít nhất 35 nhà máy điện mới được đưa vào sử

dụng trong năm 2009, Inđônêxia sẽ hạn chế xuất khẩu ở mức 150 triệu

tấn/năm.

Trong tình trạng nguồn cung thiếu hụt và gặp khó khăn mà nhu cầu lại

tăng lên theo thời gian đã đẩy giá Than trên các thị trường giao hàng tăng lên

nhanh chóng. Giá Than giao kỳ hạn 3 tháng tại Newcastle (Australia) đã tăng

73% trong năm 2007 và đạt mức đỉnh điểm là 91,77 USD/tấn trong ngày giao

dịch 04/01/2008. Tại các cảng thuộc châu Âu, giá FOB kỳ hạn 4 tháng đạt ở

43

mức 121 USD/tấn đối với lô hàng 25.000 tấn Than của Nam Phi, trong khi giá

cũ được chào bán là 91 USD/tấn. Trong khi đó, giá Than tại thị trường châu Á

cũng có nhiều sự biến động, tại thị trường nội địa của Trung Quốc giá Than

đã tăng thêm 30 NDT, đạt mức 565 NDT/tấn (78 USD/tấn), giá xuất khẩu

giao ngay FOB là 95-99 USD/tấn trong những ngày đầu tháng 1/2008…

Trước tình trạng đó, một số nhà nhập khẩu Than lớn của các quốc gia phải ký

kết các hợp đồng buôn bán dài hạn với giá cao để đảm bảo lượng Than tiêu

thụ nhưng phải chịu lỗ.

Các Tổ chức dự báo về Than trên thế giới cũng đã đưa ra một số nhận

định về thị trường trong tương lai. Hãng JP Morgan đã dự báo giá hợp đồng

Than đốt năm 2008 giữa các mỏ Than của Australia với các nhà nhập khẩu

của Nhật Bản sẽ tăng 60% giá so với năm trước do nhu cầu Than của Ấn Độ

tăng mạnh và những hạn chế về cơ sở hạ tầng phục vụ ngành Than trên toàn

cầu. Theo dự đoán của Rory Simington, nhà phân tích Than cao cấp tại AME

Mineral Economics ở Sydney, cầu sẽ tiêp tục vượt cung khi mùa đông - mùa

tiêu thụ Than đỉnh điểm.Theo đó, dự báo giá hợp đồng năm 2008 không dưới

70 USD/ tấn.

2.2. Tình hình sản xuất Than khoáng sản xuất khẩu Việt Nam

2.2.1. Phân bố Than khoáng sản ở Việt Nam

Qua các cuộc nghiên cứu và khảo sát, người ta đã xác định được các

trầm tích tạo ra Than và hình thành các mỏ Than ở Việt Nam rải rác từ

Cao Bằng cho đến Quảng Nam-Đà Nẵng, với các bể Than lớn nhỏ khác

nhau và nhiều loại Than: Than gầy (Than Antraxit), Than non, Than bùn

và Than mỡ… Nhưng các thành hệ quặng hình thành nên các mỏ Than lớn

đều tập trung ở miền bắc nước ta, trong thành hệ quặng đấy có thể được

chia làm 2 đới trầm tích chứa Than chính, đó là: Bể Than Quảng Ninh và

Bể Than Đồng bằng Bắc bộ. Theo số liệu của Tập đoàn Than – Khoáng

44

sản Việt Nam công bố, tổng trữ lượng Than của Việt Nam trên 220 tỷ tấn,

trong đó khu mỏ Than Quảng Ninh có trữ lượng khoảng 10,5 tỷ tấn và

khu mỏ vùng đồng bằng sông Hồng có trữ lượng khoảng 210 tỷ tấn nằm

rải rác trên diện rộng.

● Bể Than Antraxit Quảng Ninh: nằm về phía Đông bắc Việt Nam,

về địa lý được xác định từ Phả Lại qua Đông Triều – Hòn Gai, Mông

Dương – Cái Bầu – Vạn Hoa, bể Than này kéo dài 130 km, rộng 10-30

km. Theo nghiên cứu thì bể Than Quảng Ninh có trữ lượng ước tính

khoảng 3,5 tỷ tấn nằm trong độ sâu dưới (-300) mét và trong độ sâu

khoảng (-300) m đến (-1000) m dự báo có trữ lượng khoảng 7-10 tỷ tấn

Than, chất lượng Than tại bê Than này được đánh giá cao về chất lượng

và các mỏ Than gần các đầu mối giao thông nên cũng thuận tiện trong

việc tiêu thụ sản phẩm.

Trong bể Than Quảng Ninh có một số vùng Than nổi tiếng về chất

lượng Than như vùng mỏ Than Hòn Gai, Vàng Danh, Tràng Bạch – Mạo

Khê… Điều đáng chú ý là loại Than Antraxit của vùng Than Hòn Gai có

chất lượng rất cao khi đốt lên không có khói và xỉ, các thông số kĩ thuật

đã được phân tích hàm lượng Lưu huỳnh trong loại Than này nhỏ hơn

1%, độ ẩm 1,5-2%, tro 3-17%, chất bốc 6-11% và nhiệt năng tỏa ra là

7800-8400 calo. Trong vùng Than Hòn Gai bao gồm các mỏ Than như:

(1) mỏ Than Cẩm Phả, mỏ Than này nằm về phía đông bắc của thị trấn

Cẩm Phả và dựa vào cấu tạo riêng biệt thì trong mỏ này bao gồm các khu

vực khai thác như: Lộ trí, Đèo Nai, Cọc Sáu và Quảng Lợi. (2) mỏ Than

Hà Tu – Hà Lầm, (3) mỏ Mông Dương, (4) mỏ Khe Sim, (5) mỏ

Nagotna…

● Bể Than Đồng bằng Bắc bộ: nằm trong khu vực kéo dài từ Việt trì

45

cho đến bờ biển phía nam và các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà

Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Trữ lượng Than dự báo ở bể Than

này khoảng 100 tỷ tấn nằm ở độ sâu 100-2000 m. Trữ lượng Than ở bể Đồng

bằng Bắc bộ có lượng lớn nhưng lại nằm quá sâu dưới lòng đất và rải rác trên

diện rộng của khu vực sử dụng đất nông nghiệp nên công tác khai thác gặp rất

nhiều khó khăn và tốn kém. Trong bể Than Đồng bằng Bắc chứa chủ yếu là

loại Than mỡ quan trọng dùng để chế biến Than cốc luyện kim, ta đã biết chất

bốc trong Than là yếu tố căn bản để quyết định tính chất và phương hướng sử

dụng. Các mỏ Than mỡ chính nằm trong bể Than Đồng bằng Bắc bộ như: (1)

mỏ Quỳnh Nhai, mỏ Than này nằm về phía tả ngạn sông Đà, khu mỏ này gồm

5 vỉa Than có độ dày khoảng 0,5-7m với các thông số kỹ thuật được phân

tích: tro 5-9%, chất bốc 18-24% và Lưu huỳnh 0,5-1%. Với số lượng vỉa Than

và các thông số kỹ thuật thì mỏ Than Quỳnh Nhai là một nguồn lợi đáng kể

cho ngành Than và các ngành công nghiệp. (2) mỏ Suối Báng thuộc địa bàn

tỉnh Sơn La, về trữ lượng của mỏ có hàng chục vỉa Than với độ dày mỗi vỉa

khoảng 0,5-3m tuy nhiên hàm lượng tro trong mỏ Than này khá cao (20%)

nhưng vẫn có thể chế biến thành Than cốc. (3) mỏ Suối Hoa, (4) mỏ Đầm

Đùn, (5) mỏ Đồi Hoa…

Trên đây là một số mỏ Than chính trong hai bể Than lớn của miền bắc

Việt Nam, đó là những mỏ Than lớn có thể cung cấp một số lượng lớn Than

hàng năm phục vụ trong các ngành công nghiệp và xuất khẩu. Nhìn vào triển

vọng có thể thấy lượng Than Antraxit có giá trị kinh tế lớn và có thể khai thác

ở một số mỏ lộ thiên là một điều kiện tốt để phát triển ngành Than, gia tăng

lượng Than khai thác hàng năm của Tổng công ty Than Việt Nam và hơn hết

là đủ lượng Than tốt phục vụ các ngành công nghiệp năng lượng như nhiệt

46

điện, luyện kim hay sản xuất xi măng.

2.2.2. Một số đặc điểm sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam

Trong bể Than Đồng bằng Bắc bộ có trữ lượng chủ yếu là loại Than

mỡ, Than bùn thì trong bể Than Quảng Ninh lại chứa chủ yếu là loại Than

Antraxit, một loại Than có giá trị kinh tế và chất lượng cao khi sử dụng

trong các ngành công nghiệp năng lượng. Than Antraxit của Việt Nam

được biết đến với chất lượng tốt, ít khói, nhiệt lượng tỏa ra cao, hàm

lượng Nitơ và Lưu huỳnh thấp, ít gây ô nhiễm môi trường… đặc biệt là

trong hơn 10 năm trở lại nay, Than Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu

sang nhiều thị trường trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ, Đài Loan, Nhật

Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… Than xuất khẩu của Việt Nam đã giữ một

vai trò quan trọng trên thị trường quốc tế về chất lượng cũng như sản

lượng tiêu thụ, lượng Than xuất khẩu của Việt Nam được sử dụng trong

các ngành: Luyện kim, nhiệt điện, hóa chất… Để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng cũng như nhu cầu phát triển và tiêu thụ Than trên thị trường,

Than Antraxit xuất khẩu cũng được chia thành các loại khác nhau để đáp

ứng các loại khách hàng và từng loại thị trường tiêu thụ, tùy theo mục

đích sử dụng khác nhau để tự do lựa chọn.

Các tiêu chí để phân loại Than xuất khẩu vẫn là các chỉ tiêu về: cỡ hạt,

độ ẩm, độ tro, chất bốc, hàm lượng lưu huỳnh, cacbon và nhiệt lượng, trong

đó yếu tố nhiệt lượng tỏa ra là yếu tố quan trọng nhất bởi vì yếu tố nhiệt

lượng tỏa ra quyết định sự vận dụng Than trong các ngành công nghiệp năng

lượng, dựa vào nhiệt lượng tỏa ra mà người ta có thể sử dụng một lượng Than

hợp lý và tiết kiệm.

Hiện nay, ngành Than khoáng sản Việt Nam luôn duy trì và phát triển

mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng. Nếu như trước đây, Antraxit Việt Nam

47

dưới tên “Hongay Antraxit” rất nổi tiếng ở Châu Âu, Nhật Bản dùng trong

sưởi ấm thì ngày nay, Antraxit Việt Nam còn được sử dụng rộng rãi trong các

ngành công nghiệp cuả trên 30 nước trên thế giới: luyện thép, luyện Niken,

Titan, xi măng, đất đèn, điện cực, hoá chất điện lực... bao gồm Châu á, Châu

Âu, Châu Phi, Châu Úc và Châu Mỹ.

Trên thị trường Than thế giới, Than Việt Nam là đối thủ tương đối nhỏ.

Australia, Nam Phi, Trung Quốc, Côlômbia… là một trong những nước sản

xuất Than nhiều nhất thế giới hiện nay. Mặc dù vậy, phần lớn trữ lượng Than

của Việt Nam là Than Antraxit có chất lượng cao và loại Than này được khai

thác hết ở nhiều nước sản xuất Than khác. Việt Nam là nước đứng đầu về

xuất khẩu Than Antraxit, chiếm 1/3 tổng số Than Antraxit xuất khẩu trên thế

giới.

Việt Nam có cả Than nâu, Than bùn, Than mỡ, song lợi thế tuyệt đối của

Than Việt Nam trên thị trường thế giới là Than Antraxit. Bể Than Antraxit

của Quảng Ninh- Việt Nam được coi là chất lượng tốt nhất thế giới : nhiệt

lượng cao, độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh thấp. Trữ lượng Antraxit tính

từ độ vỉa đến độ sâu –300m hiện nay còn khoảng 3,3 tỉ tấn, nếu khai thác mỗi

năm 20 – 25 triệu tấn thì ta còn khai thác được hơn 70 năm nữa. Ngoài ra theo

thăm dò của ngành địa chất, tính từ độ sâu – 300m đến –1000m trữ lượng còn

khoảng 10 tỉ tấn.

Xuất khẩu Than của Việt Nam chủ yếu là Than Antraxit dưới cái

tên thương phẩm Antraxit Hongay- một cái tên tương đối nổi tiếng trên

thị trường Nhật Bản và Châu Âu vì chất lượng cao. Trong những năm

trước, Than Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường khoảng 30 nước, lớn

nhất là thị trường Nhật Bản (chiếm khoảng 40%) (Nhật Bản mỗi năm

nhập khẩu khoảng 2,5 triệu tấn Than Antraxit, chiếm hơn 40% khối lượng

48

buôn bán thế giới, Việt Nam lại có thuận lợi về địa lý đối với thị trường

này, do vậy việc giữ vững và tăng cường xuất khẩu vào thị trường này là

rất quan trọng), ngoài ra là Châu Âu (Tây Âu và Bungary), các nước

ASEAN và gần đây là thị trường Châu Mỹ (kể cả nước Mỹ) và Nam Phi.

Còn trong những năm gần đây thì thị trường của Than khoáng sản Việt

Nam đang nổi lên là Trung Quốc, chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng

sản lượng xuất khẩu của cả ngành Than Việt Nam. Bên cạnh đó, giá Than

xuất khẩu thường cao hơn giá bán Than trong nước. Vì vậy, có thể thấy

rằng mở rộng thị trường quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng đối với

sự phát triển của Than Việt Nam.

2.3. Tình hình xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam

2.3.1. Phân loại Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong

phú, theo kết quả thăm dò địa chất đã phát hiện gần 5000 mỏ và điểm

quặng với 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó các mỏ Than đóng một

vai trò quan trọng trong nền kinh tế với nguồn đóng góp vào GDP hàng

năm tăng lên và giải quyết được công ăn việc làm cho một bộ phân lao

động… Tuy nhiên, công nghệ khai thác mỏ của Việt Nam vẫn ở tình trạng

kém phát triển nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cũng như phân loại

Than phục vụ xuất khẩu, việc sử dụng các công nghệ lạc hậu trong quá

trình khai thác sẽ làm tăng chi phí và mức độ nguy hiểm cao đối với lao

động trong các hầm lò. Không những thế, công nghệ áp dụng trong khai

thác và sàng tuyển quá cũ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng Than khai thác, đó

là tình trạng lẫn tạp chất và phân loại Than không sát với các tiêu chuẩn…

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, giá trị sản xuất của ngành công

nghhiệp khai thác năm 2007 theo giá trị thực tế đạt 111,9 nghìn tỷ Đồng,

chiếm 9,97% GDP của cả nước. Nghiên cứu tình hình khai thác Than của

49

Việt Nam qua các năm thì ta có thể thấy được sản lượng khai thác luôn

được nâng cao, góp phần tạo ra giá trị cho ngành kinh tế quốc dân. Trên

thị trường quốc tế, xuất khẩu Than của Việt Nam được biết đến với Than

Antraxit trên thị trường.

Nhu cầu Than Antraxit ngày càng được nâng lên đối với việc phát triển

năng lượng của các quốc gia, nhiều nước có xu hướng quay lại sử dụng các

nhà máy nhiệt điện sử dụng Than để phục vụ ngành công nghiệp năng lượng

và các ngành liên quan trong nước nhằm giảm sức ép về giá dầu mỏ trong giai

đoạn hiện nay. Than Antraxit của Việt Nam là loại Than có các đặc tính và

tiêu chuẩn phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra trên thị trường đối với loại Than

có chất lượn cao này, các tiêu chuẩn giao dịch về Than hiện nay của Than

Antraxit của Việt Nam hiện nay như:

● Nhiệt lượng tỏa ra và độ kết dính của Than đạt theo tiêu chuẩn

● Lưu huỳnh cháy tối đa là 0,8%

● Hàm lượng clorua đạt 0,03% trở xuống

● Độ tro và độ ẩm thấp

● Trong Than không chưa tạp chất

Hiện nay, tiêu chuẩn Than xuất khẩu của Việt Nam được quy định theo

tiêu chuẩn cụ thể và kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình khai thác và

tiêu thụ. Công tác đó không chỉ để khẳng định vị thế, chất lượng và uy tín

Than Việt Nam trên thị trường mà việc kiểm soát chặt chẽ Than sản phẩm sẽ

tối đa hóa lợi nhuận từ các sản phẩm Than xuất khẩu, tránh trường hợp bán cả

lô hàng với giá thành thấp. Dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính cũng

như thành phần của Than Antraxit, các công ty Than Việt Nam hiện đang

50

khai thác và xuất khẩu các loại Than như sau:

Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam

Lưu

Cacbon

Loại

Cỡ hạt

Độ ẩm

Độ tro

Chất

Nhiệt lượng

huỳnh

Than

(mm)

(%max)

(%max)

(%)

(kcal/kg)

bốc (%)

(%max)

35 –

6

8 – 12

6 – 8

0,6

81

7200 min

Số 1

100

50 – 75

4

6 – 8

5 – 7

0,6

88

8300-8100

Số 2

35 – 50

4

3 – 5

5 – 7

0,6

87

8300-8000

Số 3

15 – 35

5

4 – 6

5 – 7

0,6

86,5

8200-7900

Số 4

6 – 18

5

5 – 7

5 – 7

0,6

86

8100-7900

Số 5

0 – 15

8

6 – 8

6 – 8

0,6

84

8000-7800

Số 6

0 – 15

8

8 – 10

6 – 8

0,6

82

7800-7600

Số 7

0 – 15

8

10 – 15

6 – 8

0,6

77

7600-7200

Số 8

0 – 15

8

15 – 22

6 – 8

0,6

70

7200-6500

Số 9

0 – 15

8

22 – 32

6 – 8

0,6

60

6500-5600

Số 10

0 – 15

8

32 – 42

6 – 8

0,6

50

5500-4600

Số 11

(Nguồn Tổng công ty Than – Khoáng sản Việt Nam)

Các loại Than này được phân loại dựa trên các tiêu chí như: kích cỡ

hạt, độ tro, độ ẩm hay hàm lượng cacbon, lưu huỳnh… và quan trọng đó là

nhiệt lượng tỏa ra trên mỗi đơn vị Than tiêu dùng. Nhưng cũng có thể phân

loại Than thương phẩm theo các loại hạt: Than cục, Than cám và Than bùn:

● Than cục xô: Cục xô 1a, Cục xô 1b, Cục xô 1c ● Than cục đơn: Cục đơn 6a, Cục đơn 6b, Cục đơn 6c, Cục đơn 7a,

Cục đơn 7b, Cục đơn 7c, Cục đơn 8a, Cục đơn 8b.

● Than cám: Cám 7a, Cám 7b, Cám 7c.

● Than bùn: Than bùn 1a, Than bùn 1b, Than bùn 1c, Than bùn 2a,

51

Than bùn 2b.

Bên cạnh đó, trong phân loại Than thương phẩm người ta cũng có thể

phân chia theo các mỏ Than khai thác, như: mỏ Than vùng Hòn Gai – Cẩm

Phả, mỏ Than Mạo Khê, Mỏ Na Dương, Mỏ Vàng Danh… Việc phân loại các

mỏ Than sẽ giúp cơ quan chức năng đánh giá được tình hình khai thác và kinh

doanh ở các mỏ Than riêng biêt, từ đấy đưa ra được các phương hướng phát

triển cho mỏ, đưa ngành Than phát triển.

Hiện nay, tổng công ty Than Việt Nam đang áp dụng các tiêu chuẩn kỹ

thuật để áp dụng trong việc phân loại Than sản phẩm như:

● TCVN 172:1997 (ISO 589:1981) Than đá – Xđ độ ẩm toàn phần

● TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981) Nhiên liệu – Xđ hàm lượng tro

● TCVN 174:1995 (ISO 652:1981) Than và cốc – Xác định hàm lượng

chất bốc

● TCVN 175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn – Xác định

hàm lượng lưu huỳnh chung phương pháp Eschka

● TCVN 200:1995 (ISO 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn – Xác định

trị số toả nhiệt toàn phần bằng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính

trị số toả nhiệt thực

● TCVN 318:1997 (ISO 1170:1977) Than và cốc – Tính kết quả phân

tích trên những cơ sở khác nhau

● TCVN 1693:1995 (ISO 1988:1975) Than đá - Lấy mẫu

● TCVN 4307:86 Than – Phương pháp xđ tỷ lệ dưới cỡ và trên cỡ

2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam Than xuất khẩu của Việt Nam không ngừng được tăng lên hàng năm

cả về số lượng và cả chất lượng trong những năm qua, nhưng trong tương

lai thì số lượng Than được xuất khẩu của Việt Nam sẽ được ưu tiên về

chất lượng và phẩm cấp Than xuất khẩu hơn là ưu tiên về số lượng xuất

52

khẩu như các giai đoạn trước. Nếu như giai đoạn 1998 – 2000 là giai đoạn

chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á thì giai đoạn

nghiên cứu 2001 – 2007 là giai đoạn bứt phá phát triển và khẳng định

mình của ngành Than Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong thời gian

này, ngành Than khoáng sản Việt Nam đã được cả thế giới biết đến Than

Antraxit chất lượng cao và được ưu tiên phát triển trong các ngành năng

lượng quan trọng của nền kinh tế.

Trong giai đoạn trước và sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, sản

lượng Than khai thác và xuất khẩu của Việt Nam có nhiều biến động đáng kể.

Ngành Than của Việt Nam là một trong những ngành có truyền thống lâu đời

nên trước năm 1997, sản lượng khai thác, chế biến và xuất khẩu luôn tăng

trưởng ổn định. Nhưng sau năm 1997, do tình trạng bất ổn của thị trường từ

cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á nên tình hình kinh doanh Than của Việt

Nam bị ảnh hưởng, ngành Than đã giảm sản lượng khai thác, lượng Than xuất

khẩu và giá trị kim ngạch trong một thời gian.

Đơn vị: 1000 tấn

Bảng 2.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Than trong giai đoạn 1995 – 2000

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Sản lượng khai

8.350

9.820

11.390

11.670

9.630

11.610

thác

8.295

9.801

11.373

11.672

9.629

11.609

Than sạch

Tổng lượng Tiêu

7.592

9.653

10.779

10.721

10.500

11.467

thụ

- Trong nước

4.766

6.015

7.232

7.559

7.140

8.216

- Xuất khẩu

2.826

3.638

3.547

3.162

3.360

3.251

(Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam 2007)

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997, ảnh hưởng của nó vẫn

còn để lại những hậu quả cho các nền kinh tế nói chung và các ngành sản xuất

53

nói riêng của các quốc gia trên thế giới trong đó có ngành Than Việt Nam.

Trong khi các ngành kinh tế của Việt Nam chưa kịp phục hồi sau cuộc khủng

hoảng thì ngành Than khoáng sản Việt Nam đã có những bước tiến đầu tiên

sau một chuỗi năm giảm sút sản lượng sản xuất cũng như xuất khẩu. Từ năm

2001 trở đi, ngành Than đã lấy lại được đà phát triển ổn định và tăng trưởng.

Ngoài việc chú trọng đầu tư phát triển trong nội bô ngành Than, đầu tư đổi

mới các công nghệ khai thác, sàng tuyển nên Than Việt Nam đã thu về lợi

nhuận năm sau lớn hơn năm trước. Bên cạnh việc cầu trên thị trường luôn lớn

hơn nguồn cung nên Than xuất khẩu rất thuận lợi và tiêu thụ nhanh chóng,

không phải tồn kho như giai đoạn trước.

Bảng 2.4: Sản lượng khai thác và xuất khẩu Than khoáng sản

Đơn vị: Triệu tấn

Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

15.6

17.1

20

27.3

34.9

40.1

47.2

Nguyên khai

13.4

16.4

18.9

27.3

32.8

38.9

43.3

Than sạch

12.5

14.7

18.1

24.7

30.2

36.9

40

Tiêu thụ chung

- Trong nước

8.5

9.1

11.5

14.2

15.5

15.6

18

- Xuất khẩu

4

5.6

6.6

10.5

14.7

21.3

22

(Nguồn: Tổng công ty Than khoáng sản Việt Nam)

Trong năm 2001, sản lượng Than nguyên khai đạt 15,6 triệu tấn

nhưng lượng Than xuất khẩu cũng đã chiếm một tỉ lệ khá ổn định và cao

trong Than nguyên khai cũng như đối với Than sạch thương phẩm, với

lượng phục vụ xuất khẩu là 4 triệu tấn đã chiếm gần 26% của sản lượng

54

Than nguyên khai của năm 2001 và chiếm đến 32% sản lượng Than được

tiêu thụ trên thị trường của ngành Than bao gồm cả trong và ngoài nước.

Sự gia tăng về số lượng Than khoáng sản của Việt Nam vẫn tăng đều

hàng năm trong suốt quá trình nghiên cứu, trong năm 2001 lượng Than

khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam chỉ mới đạt 4 triệu tấn, nhưng sau

đấy 3 năm, trong năm 2004 thì sản lượng Than xuất khẩu của Việt Nam

đã tăng lên hơn 2 lần so với năm 2001. Đến năm 2006 thì lượng Than

xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 20 triệu tấn, như vậy có thế thấy khoảng

cách giữa các năm mà lượng Than xuất khẩu tăng lên gấp đôi có xu hướng

giảm xuống, tốc độ tăng xuất khẩu đã làm cho lượng Than khoáng sản của

Việt Nam xuất ra thị trường quốc tế ngày càng nhiều. Trong những năm

qua, lượng Than được sử dụng trong nước đang ở mức độ trung bình do

nhu cầu Than trong nền kinh tế của nước ta vẫn được đáp ứng nên lượng

Than xuất khẩu ra thị trường quốc tế tăng với tốc độ đều và giữ một tỷ lệ

trong tổng lượng Than tiêu thụ cả trong và ngoài nước khá cao. Trong

năm 2006, tỷ trọng lượng Than xuất khẩu trên lượng tiêu thụ chung và

khai thác tăng nhanh đột biến so với năm trước, khi mà lượng Than

khoáng sản Việt Nam xuất khẩu chiếm 57% lượng Than tiêu thụ trong và

ngoài nước của Việt Nam, đồng thời chiếm với mức 51% trên tổng lượng

Than Việt Nam khai thác trong năm, lý giải cho điều này chính là giảm

giá của Than khoáng sản Việt Nam trên thị trường thế giới, khi giá cả của

Than khoáng sản trên thị trường quốc tế giảm xuống, ngành Than khoáng

sản Việt Nam đã có sự gia tăng xuất khẩu Than nhưng lợi nhuận thu về lại

55

không tăng nhiều so với năm trước.

Biểu đồ 2.4: Sản lượng khai thác, tiêu thụ và xuất khẩu Than

khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 - 2007

triệu tấn

50

47.2

45

40.1

40

40

37.1

34.9

35

30.2

30

27.3

24.7

25

22

21.3

20

20

18.1

17.1

17.1

15.6

14.7

15

12.5

11.3

10

6.6

5.6

4

5

0

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Than nguyên khai

Than tiêu thụ

Than xuất khẩu

(Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam)

Sản lượng Than khoáng sản của Việt Nam trong năm 2007 so với năm

2006 là không nhiều, không phải thị trường Than thế giới giảm sút mà do nhu

cầu năng lượng Than khoáng sản trong nước đang tăng lên và sản lượng khai

thác Than khoáng sản Việt Nam đang ở giai đoạn đang phải đối mặt với một

số mỏ nằm sâu trong lòng đất, các mỏ Than khoáng sản lộ thiên đã khai thác

sắp hết lượng Than nên nguồn Than chủ yếu được khai thác từ các hầm lò

năm sâu trong lòng đất. Không những thế mà sản lượng Than khoáng sản xuất

khẩu của Việt Nam giảm sút, ngành Than Việt Nam vẫn giữ được một mức

56

xuất khẩu hợp lý ra thị trường quốc tế không chỉ bổ sung nguồn vốn sản xuất

kinh doanh mà còn bù lỗ cho hoạt động kinh doanh Than trong nước do giá

Than tiêu thụ trong nước chỉ bằng một nửa giá Than xuất khẩu.

Bảng 2.5: Tốc độ gia tăng tương đối của hoạt động sản xuất và xuất khẩu

Than khoáng sản Việt Nam

2002 2003 2004 2005 2006 21.3 11.3 5.6 24,6 71,2 40

17.1 51,3

6.6 17,9

2007 22 3,3

Than khoáng sản xuất khẩu – Triệu tấn Tốc độ gia tăng xuất khẩu - %

(Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam)

Theo số liệu tổng hợp của Vinacoal thì trong năm 2006, lượng Than đá

xuất khẩu của Việt Nam đã tăng đột biến về số lượng so với năm 2005 là 6,6

triệu tấn, đấy là mức tăng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu của ngành Than

Việt Nam. Tuy nhiên tốc độ tăng lên của năm 2006 đối với năm trước là

không lớn mà chỉ đạt ở mức khoảng 6,6%, sản lượng xuất khẩu tăng đột biến,

kim ngạch đạt 927 triệu USD, tăng 38,6% về kim ngạch năm 2005 nhưng

điều đáng nói là trong xu hướng giá nhiên liệu trên thế giới đang tăng mạnh,

nhất là giá của dầu mỏ, thì giá Than năng lượng của Việt Nam lại giảm.

Trong năm 2005, giá Than trên mỗi tấn hàng xuất đạt trung bình 37,2 USD thì

đến năm 2006, trung bình giảm xuống còn 31,1 USD/tấn. Chính vì vậy sản

lượng xuất khẩu của ngành Than tăng cao nhưng giá trị lại tăng chậm hơn, có

thể giải thích về sự giảm sút giá cả đó là do chất lượng Than xuất khẩu của

Việt Nam, việc khai thác Than đại trà đã dẫn đến hệ quả chất lượng Than

giảm sút nên giá cả sản phẩm giảm so với năm trước. Nhưng đến cuối năm

2007, giá Than trên thế giới đã bất ngờ tăng cao, tại các cảng bốc Than lớn

giá FOB đã tăng lên 3 lần so với năm trước, đạt mức dao động khoảng 100

USD/tấn.

Có thể thấy rõ được rằng, Than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn

57

đầu sau cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997 thì đến những năm 2002,

tốc độ gia tăng sản lượng xuất khẩu ra thị trường quốc tế tăng nhanh đạt 40%,

có những năm tốc độ gia tăng năm sau vượt năm trước đến 71,2% như năm

2004. Nhưng đến đầu năm 2006 do biến động của thị trường Than trên thế

giới, khi mà giá Than khoáng sản có xu hướng giảm xuống thì tốc độ gia tăng

xuất khẩu năm sau so với năm trước của Việt Nam có xu hướng giảm xuống,

đó là một điều hợp lý đối với ngành Than khoáng sản khi muốn bảo vệ nguồn

tài nguyên quốc gia trước sự khai thác.

40

36.9

30.2

24.7

22

18.1

21.3

14.7

14.7

12.5

10.5

6.6

5.6

4

18

15.6

15.5

14.2

11.5

9.1

8.5

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Trong nước

Xuất khẩu

Tổng tiêu thụ

(Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam 2008)

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiêu thụ Than trong nước và xuất khẩu

Trong báo cáo thực hiện trong quý I năm 2008, Tập đoàn công nghiệp

Than – khoáng sản Việt Nam đã khai thác được 11,4 triệu tấn Than, đạt 25%

kế hoạch chính thức và bằng 23% điều hành, bằng 110% so với cùng kỳ năm

ngoái. Trong đó lượng Than sạch là 10,1 triệu tấn, Than tiêu thụ là 9,14 triệu

58

tấn, đạt 22,8% kế hoạch và bằng 96,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong

lượng Than tiêu thụ thì Than phục vụ trong nước là 4,419 triệu tấn và Than

phục vụ xuất khẩu là 4,7 triệu tấn, đạt 23,6% kế hoạch và giảm 17,8% so với

cùng kỳ năm 2007.

Bảng 2.6: Một số kết quả sản xuất và kinh doanh Than – Quý 1/2008

So sánh thực hiện Qúy

Đơn vị

Kế hoạch

Thực hiện

tính

Qúy I

năm 2008

Kế hoạch Cùng kỳ

Tỷ Đồng

24.588

5.644

23.0

120.4

Doanh thu Than

1000 tấn

45.625

11.416

25.0

124.7

Than nguyên khai

1000 tấn

41.520

10.194

24.6

103.4

Than sạch sản xuất

1000 tấn

40.000

9.119

22.8

95.9

Than tiêu thụ chung

Xuất khẩu

1000 tấn

20.000

4.700

23.5

81.8

(Nguồn: Tổng công ty Than – khoáng sản Việt Nam)

Theo kế hoạch đặt ra thì lượng Than xuất khẩu năm nay ra thị trường

quốc tế cũng chỉ dừng ở mức 20 triệu tấn Than khoáng sản sản phẩm, như vậy

trong những năm gần đây sản lượng Than khoáng sản Việt Nam đã có sự phát

triển ổn định, trong xu hướng lâu dài thì lượng Than xuất khẩu sẽ có xu

hướng nằm ở một ngưỡng nhất định nhằm mục đích bảo đảm lượng Than tiêu

thụ trong nước và hạn chế khai thác nguồn tai nguyên quý giá của quốc gia.

2.3.3. Thị trường xuất khẩu của Than khoáng sản Việt Nam Than Antraxit của Việt Nam lâu nay được biết đến trên thị trường thế

giới như là một nguồn nguyên liệu trực tiếp quan trọng cho các ngành công

nghiệp như: sản xuất sắt thép, xi măng, hóa chất và điện lực… Than của Việt

Nam có lịch sử xuất khẩu lâu đời, từ những năm trước năm 1989, Than

Antraxit của Việt Nam đã được xuất khẩu sang các nước châu Âu và Nhật

Bản, được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp hóa chất, làm điện cực hay sử

59

dụng đun nấu, sưởi ấm. Sau đấy Than Antraxit của Việt Nam được bắt đầu

dùng thử nghiệm trong công nghiệp luyện thép ở Nhật Bản và Pháp, nhờ đặc

tính của một loại Than chất lượng cao nên không lâu sau đấy Than của Việt

Nam được nhiều nước trên thế giới đặt hàng và sử dụng trong các ngành công

nghiệp, như: Nhà máy xi măng Onada Nhật Bản năm 1994, sử dụng trong nhà

máy phát điện ở Bungary năm 1996 và năm 1998 đưa vào phục vụ trong công

nghiệp điện của Thái Lan. Các ngành công nghiệp thép, điện lực và xi măng ở

Nhật Bản, châu Âu, Thái Lan… là những hộ tiêu thụ chính của Than Việt

Nam trong thời gian bây giờ.

Hiện nay, các quốc gia có sản lượng Than xuất khẩu lớn nhất là

Australia, Nam Phi và Hoa Kỳ, nhưng Than Antraxit chất lượng thì chỉ có

một số ít quốc gia có thể cung cấp, trong đố có Việt Nam. Hàng năm, cả thế

giới buôn bán khoảng 30 – 40 triệu tấn Than Antraxit, trong đó Việt Nam

tham gia vào hoạt động buôn bán khoảng 10-12 triệu tấn, chiếm khoảng 30-

35% kim ngạch buôn bán toàn cầu về loại Than. Thị trường nhập khẩu Than

Việt Nam vẫn là các thị trường truyền thống từ lâu nay, như: Trung Quốc,

Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Philippin và một số thị trường ở châu Âu...

Trong những năm gần đây, nhu cầu về Than của thị trường thế giới tăng

mạnh, đặc biệt là các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ, nên

lượng Than xuất khẩu của Việt Nam vào 2 thị trường này tăng lên nhanh

chóng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng lên ở các thị trường cũng được thể hiện bằng

những con số khi mà lượng Than nhập khẩu trong năm 2004 vào một số thị

trường như: thị trường Trung Quốc tăng lên 1,5 lần về giá trị, các thị trường

Nam Phi tăng 1,16 lần, Nhật Bản tăng 1,06 lần, Malaixia tăng 2,32 lần và đặc

biiệt là thị trường Anh tăng lên 5,46 lần về giá trị xuất khẩu so với năm

2003… Hiện nay, giá Than xuất khẩu của Việt Nam cao gấp hai lần giá Than

tiêu thụ trơng nước, nên đây là nguồn thu quan trọng cho ngành Than bù một

60

phần kinh phí khi tiêu thụ trong các hộ chính: xi măng, hóa chất, điện…

Theo số liệu tổng hợp thị trường thì trong năm 2006, ngành Than Việt

Nam tiến hành xuất khẩu sang 17 thị trường chính, trong đó Trung Quốc vẫn

là thị trường có mức tiêu thụ nhiều nhất của Than Việt Nam.

Bảng 2.7: Thị trường tiêu thụ Than của Việt Nam – 2006

Thị trường xuất khẩu

Tỷ trọng lượng xuất khẩu (%)

Giá trị xuất khẩu (USD)

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu (%)

Lượng xuất khẩu (tấn)

1.015 0.036 0.017 0.780 2.431 0.130 0.212 0.655 0.097 8.828 0.000 0.034 0.769 0.000 0.942 0.152 83.903 100%

2.303 0.623 0.409 1.461 3.699 1.296 0.503 1.517 0.244 17.967 0.426 0.650 1.283 0.193 1.524 0.069 65.833 100%

Ấn Độ Braxin Đài Loan Hà Lan Hàn Quốc Hồng Kông Indonesia Malaysia CH Nam Phi Nhật Bản Australia Pháp Philippines CHSéc Thái Lan Thuỵ Sĩ Trung Quốc Tổng

15645175 216095 4232852 7698 2779096 3621 9921044 165932 25125070 517391 8799739 27580 3414320 45101 10304206 139340 1658599 20641 122030477 1878766 2895625 61 4413271 7305 8713882 163583 1312000 32 10348496 200376 470214 32428 447139477 17856698 21282657 679203549 (Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2006)

Có thể thấy, lượng Than xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc vượt trội

so với các thị trường khác, với lượng nhập khẩu đạt hơn 21 triệu tấn và doanh

thu thu về là hơn 545 triệu USD, tiếp đến là các thị trường truyền thống của

Việt Nam là Nhật Bản với lượng xuất khẩu đạt hơn 2 triệu tấn và trị giá 148,8

triệu USD trong 11 tháng đầu năm 2006. Kết quả kinh doanh xuất khẩu Than

của 11 tháng đã chiếm hơn 80% sản lượng xuất khẩu của cả nước và chiếm

61

65,3% về giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả năm.

Kế hoạch xuất khẩu Than năm 2008 dự kiến là 20 triệu tấn với kim

ngạch khoảng 700 triệu USD, giảm 37,5% về lượng và 29,3% về trị giá so với

năm 2007. Các thị trường chủ yếu vẫn là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,

Tây Bắc Âu và một số thị trường khác. Theo số liệu tổng hợp trong tháng

1/2008 thì lượng Than xuất khẩu của ngành Than Việt Nam đã tiếp cận nhiều

thị trường khác nhau, với số lượng đạt gần 2 triệu tấn và giá trị thu về khoảng

97 triệu USD.

Bảng 2.8: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam

trong tháng 1/2008

Khối nước

Lượng (tấn)

Trị giá (1000 USD)

EU ASEAN Nhật Bản Australia Trung Quốc Ấn Độ Bun-ga-ri Đài Loan Hàn Quốc In-đô-nê-xi-a Nhật Bản Phi-li-pin Thái Lan

111 125 98 597 242 252 25 340 950 140 6 000 111 125 5 644 81 238 13 449 242 252 53 337 31 811 1 972 310

5 279 6 717 16 673 1 824 32 816 648 5 279 519 4 368 1 093 16 673 3 151 2 473 97 513

Tổng

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2008)

● Thị trường Trung Quốc

Trong thời gian trước năm 2001, thị trường Trung Quốc có dung lượng

nhỏ đối với Than xuất khẩu Việt Nam, không phải vì nhu cầu tiêu thụ của thị

trường Trung Quốc nhỏ mà do Trung Quốc cũng là một quốc gia có trữ lượng

62

Than đá lớn trên thế giới nên sản lượng hàng năm Trung Quốc khai thác được

đáp ứng phần nào nhu cầu trong nước. Năm 2001, Trung Quốc gia nhập tổ

chức thương mại thế giới WTO, nhu cầu đáp ứng nguồn lực phát triển và đầu

tư trong nền kinh tế để chủ động đón nhận các luồng đầu tư từ bên ngoài nên

Trung Quốc đã tăng nhu cầu sử dụng Than công nghiệp, phát triển một nền

công nghiệp có tiền đề vững chắc và chủ động. Nếu như giai đoạn trước

Trung Quốc chỉ được đánh giá là thị trường nhỏ và manh mún của Than

Antraxit của Việt Nam thì trong giai đoạn 2001-2007, Trung Quốc là thị

trường tiêu thụ Than lớn nhất của Việt Nam.

Biểu đồ 2.6: Sản lượng Than xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc

triệu tấn

16

14

12

10

8

6

4

2

0 2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

(Nguồn: Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam)

Trong giai đoạn 2001 – 2007, đánh dấu thời kỳ xuất khẩu tăng nhanh

vào thị trường Trung Quốc của Than Việt Nam, đặc biệt trong năm 2002 khi

mà lượng Than xuất khẩu được vào thị trường này đã tăng hơn 160% so với

năm 2001,từ mức 0,8 triệu tấn lên 2,1 triệu tấn (2002) và năm 2006, khi mà

lượng Than xuất khẩu của Việt Nam đạt 20,1 triệu tấn, tăng 103% so với năm

63

2005. Trung Quốc là quốc gia có trữ lượng Than lớn trên thế giới tuy nhiên

trữ lượng về Than Antraxit là không lớn trong khi nhu cầu tiêu thụ Than

Antraxit lại rất lớn nên hàng năm Trung Quốc nhập khẩu Than Antraxit từ

Việt Nam với một tỉ lệ khá lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2005,

lượng Than Antraxit Antraxit của Việt Nam chiếm hơn 77% lượng Than

Antraxit và chiếm 37,7% tổng lượng Than nhập khẩu vào Trung Quốc. Trong

tương lai gần, đây vẫn là thị trường hứa hẹn tiềm năng của Than xuất khẩu

Việt Nam do hiện nay Trung Quốc đang tiến hành ngừng xuất khẩu Than từ

tháng 2/2008 do đóng cửa nhiều mỏ Than không đảm bảo an toàn trong khi

nhu cầu trong nước tăng lên do nhà máy điện mới đi vào hoạt động…

● Thị trường Nhật Bản

Trái với tốc độ tăng nhanh và bất ngờ của thị trường Trung Quốc của

Than Việt Nam, thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường truyền

thống lâu nay của Việt Nam, với lượng Than nhập khẩu ổn định và tăng đều,

không có những biến động bất ngờ như các thị trường khác. Trong thời gian

trước và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế châu Á thì mỗi năm Việt Nam

xuất khẩu sang Nhật Bản khoảng 0,2 – 3 triệu tấn Than, doanh thu khoảng 30

– 50 triệu USD. Tại Nhật Bản, Than Việt Nam được sử dụng chủ yếu phục vụ

trong các ngành sắt thép, xi măng và công nghiệp tổng hợp… (sản xuất điện

cực, hóa chất, đóng bánh…). Cùng với việc hợp tác chặt chẽ trong thương

mại nên Than xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản luôn ổn định

và tăng đều từ năm 2001 đến nay. Trong năm 2001, lượng Than nhập khẩu

của Việt Nam là 1,15 triệu tấn chiếm thị phần khoảng 23% thị trường Than

Antraxit nhập khẩu của Nhật Bản. Tuy cuối năm 2001, Hoa Kỳ công bố tăng

mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thép lên 35% nên đã làm cho sản lượng

sản xuất của các hộ sản xuất thép giảm sút, các hộ thép của Nhật Bản đã phải

cắt giảm sản lượng và chi phí đầu vào đã ảnh hưởng đến Than xuất khẩu của

64

Việt Nam vào thị trường này. Các nhà cung cấp Than cho thị trường Nhật

Bản đã phải cắt giảm giá thành trong năm 2002 thấp hơn năm 2001 khoảng 5-

7%, theo đó, các nhà xuất khẩu Than của Việt Nam cũng giảm giá Than tại thị

trường Nhật Bản xuống 4,8% trong năm 2002 so với năm trước. Bù lại cho

việc giảm giá thành thì kim ngạch xuất khẩu Than lại tăng lên trong năm

2002, số lượng Than Antraxit Việt Nam xuất khẩu cho ngành công gnhiệp

thép của Nhật Bản tăng lên 13,6%. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tại thị

trường Nhật Bản tăng lên 25% trong năm 2002 so với năm 2001, đạt 43.118

nghìn USD. Trong năm 2005, doanh thu xuất khẩu Than tại thị trường Nhật

Bản đạt 51.598 nghìn USD với thị phần khoảng 32% lượng Than Antraxit

nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản. Sang năm 2006, lượng Than Antraxit

xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản đạt 2,2 triệu tấn, đã đưa

Nhật trở thành đối tác lớn thứ 2 của Than Antraxit Việt Nam.

Biểu đồ 2.7: Thị phần Than Antraxit Việt Nam tại thị trường Nhật Bản

năm 2007

Nga 3%

Australia 7.5%

khác 11.5%

Trung Quốc 35%

Việt Nam 42%

(Nguồn: Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam)

Hiện nay, các đối tác xuất khẩu Than khoáng sản chính vào thị trường

65

Nhật Bản vẫn là các nước: Australia, Inđônêxia, Trung Quốc và Việt Nam.

Trong năm 2007, lượng Than Antraxit Việt Nam tại thị trường Nhật Bản

chiếm thị phần tới 43%, khẳng định vai trò của Than Việt Nam trên thị trường

Nhật. Để phát triển và giữ vững sản lượng xuất khẩu, giữ quan hệ thương mại

giữa 2 nước nên trong năm qua Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt

Nam và phía Nhật Bản đã họp bàn về các chính sách Than, trao đổi thông tin

cung – cầu, chính sách phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực

khai thác Than khoáng sản giữa Việt Nam và Nhật Bản.

2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Việt Nam

2.4.1. Thành tựu đạt được

Trong quá trình những năm qua, ngành Than khoáng sản Việt Nam đã

đạt được nhiều thành tích cũng như kết quả trong hoạt động xuất khẩu Than

khoáng sản Việt Nam ra thị trường quốc tế, góp phần không nhỏ trong sự phát

triển chung của cả nền kinh tế nước nhà.

Thứ nhất là: Tạo nguồn thu lớn cho đất nước từ hoạt động xuất khẩu

Than khoáng sản. Những thành tựu trong sản lượng và doanh thu xuất khẩu

đã được ngành Than cụ thể hóa bằng những con số trong các năm và các giai

đoạn của quá trình phát triển. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay thì sản

lượng xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam đạt khoảng 96,4 triệu tấn

Than khoáng sản, trong đó chủ yếu là Than Antraxit ra các thị trường khác

nhau trên thế giới. Với nguồn thu về từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu Than

đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn nghiên cứu, với sự biến động trong

doanh thu từ hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản là không lớn giữa các năm

nên ngành Than khoáng sản Việt Nam có được một vị thế phát triển vững

chắc.

Thứ hai là: Tạo được một vị thế quan trọng của Than khoáng sản Việt

66

Nam trên thị trường quốc tế. Hiện nay, thị trường thế giới biết đến sản phẩm

Than khoáng sản của Việt Nam với loại Than Antraxit chất lượng cao nên

được ưu tiên sử dụng trong các ngành công nghiệp quan trọng của các quốc

gia có Than Việt Nam xuất khẩu sang. Sản phẩm Than khoáng sản của nước

ta hiện nay đã phân được thành nhiều chủng loại khác nhau dựa vào các tiêu

chuẩn kỹ thuật, các đặc tính của Than khoáng sản nhờ đó mà giá thành Than

khoáng sản sát với giá thành chung của thị trường thế giới. Các sản phẩm

Than khoáng sản hiện nay của Việt Nam được thị trường các nước ưa chuộng

như các loại Than từ các mỏ Than Mạo khê, Than Hòn Gai, Than Cẩm Phả…

Các loại Than sản phẩm của các mỏ Than khoáng sản Việt Nam được phân

loại phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra với các dây chuyền công nghệ trong

khai thác và sau khai thác. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đã và đang

được ngành Than Việt Nam chú trọng thực hiện trong nhiều năm qua và nó

cũng đã mang lại nhiều thành công nhất định bằng việc đầu tư các dây chuyền

công nghệ hiện đại vào quá trình khai thác và sàng tuyển Than trước khi

xuống tàu xuất đi các thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nhiệm vụ

nâng cao chất lượng sản phẩm Than khoáng sản là nhiệm vụ lâu dài của

ngành Than Việt Nam, có thành công được trong việc nâng cao hàm lượng

công nghệ trong sản phẩm Than khoáng sản thì mới mong được ngành Than

Việt Nam thu được giá trị lớn nhất.

Thứ ba là: Phát triển ngành Than khoáng sản vững chắc dựa trên nền

tảng là kinh doanh Than khoáng sản và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội…

Với những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu Than

khoáng sản, ngành Than Việt Nam hàng năm đã đóng góp một lượng không

nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân nói chung. Lượng ngoại tệ từ hoạt động

xuất khẩu Than khoáng sản được tăng lên hàng năm, đó là nguồn vốn bổ sung

cho hoạt động sản xuất và phát triển hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản

67

trong những năm tới, không những thế, đấy còn là nguồn vốn nhằm bổ sung,

đổi mới dây chuyền công nghệ cho ngành Than. Sau khi cân đối nguồn vốn

cho sự phát triển bền vững của ngành, lượng vốn còn lại được ngành Than

khoáng sản Việt Nam đầu tư trong các dự án phúc lợi xã hội như các dự án

trồng rừng, phát triển đời sống xã hội…

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu

Than khoáng sản

● Trong quản lý nội bộ ngành Than Việt Nam

Hiện nay, 95% hoạt động liên quan đến Than và ngành Than khoáng

sản của Việt Nam được quản lý bởi Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản

Việt Nam, như thế vẫn còn một bộ phận nhỏ hoạt động “ngoài luồng” và có

hình thức phát triển tự phát, không đi theo định hướng phát triển chung của

ngành Than Việt Nam, đấy cũng là điều khó khăn của ngành Than trong định

hướng phát triển chung với việc thực thi chiến lược phát triển của ngành. Tuy

tỷ lệ không thuộc sự quản lý của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam là

tương đối nhỏ so với tỷ lệ chung nhưng hoạt động của các tổ chức đó ảnh

hưởng rất nhiều đến tình hình xã hội, môi trường xung quanh vùng khai thác

bởi ngành Than là ngành có tính chất đặc thù riêng. Do hoạt động khai thác

Than là phải bóc dỡ một lớp đất rất lớn và phạm vị khai thác sẽ trên một diện

tích khá rộng nên sẽ ảnh hưởng nhiều đến điều kiện môi trường xung quanh,

chính vì vậy các chính sách phát triển của vùng mỏ được ngành Than đưa ra

là phải tính đến các yếu tố môi sinh môi trường xung quanh vùng mỏ, để thu

lợi từ ngành Than nhưng cũng phải chính sách bảo vệ các điều kiện môi

trường xung quanh vùng mỏ. Bên cạnh đó, các đơn vị sản xuất của ngành

Than Việt Nam phục vụ cho hoạt động xuất khẩu được phân bố rải rác trên

diện rộng, hình thành nên các mỏ khai thác khác nhau và trong các mỏ lại đưa

ra cho mình những chính sách phát triển và kinh doanh phù hợp với điều kiện

68

thực tế. Ngành Than phải rất cố gắng để quản lý tốt hoạt động xuất khẩu Than

hợp pháp, và xử lý các hoạt động xuất khẩu Than trái phép vì mục đích lợi

nhuận mà làm ảnh hưởng đến kinh tế xã hội vùng mỏ khai thác hay xuất khẩu

đại trà làm ảnh hưởng đến Than Việt Nam.

Bên cạnh đó, trong công tác điều hành xuất khẩu của Công ty chưa chặt

chẽ đã gây ra trường hợp tàu ra vào cảng không hợp lý, gây thắc mắc cho

khách hàng và làm ảnh hưởng đến kế hoạch giao Than cho các tàu khác và

ảnh hưởng đến kế hoạch giao Than chung của Tổng Công ty. Việc chuẩn bị

chân hàng của Công ty trong những năm qua nhìn chung là khá tốt nhưng còn

một số tồn tại do các đơn vị sản xuất chưa linh động trong chuẩn bị chân hàng

giao cho tàu để xảy ra tình trạng tàu phải đợi nhiều ngày và phải chịu phạt do

giao hàng chậm hơn thời hạn cho phép. Theo như thông lệ quốc tế nếu giao

hàng chậm ngày nào thì phải chịu phạt ngày ấy, cả tính theo giờ.

● Thị trường tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm Than

Trong những năm trước, thị trường xuất khẩu Than khoáng sản của yếu

của Việt Nam vẫn là các nước ở đông Âu, mà chủ yếu vẫn là thị trường

Bungari và sau này là một vài thị trường mới nổi như Pháp và Anh. Nhưng

trong mấy năm lại nay, sản lượng Than khoáng sản xuất khẩu sang thị trường

Trung Quốc tăng đột biến và chiếm hơn một nửa sản lượng Than xuất khẩu

của cả Việt Nam, trong năm 2006 lượng Than khoáng sản xuất khẩu sang thị

trường này chiếm 83%, trong quý 1/2008 chiếm 62,2% sản lượng Than xuất

khẩu của cả Việt Nam. Điều này phản ánh một cơ cấu xuất khẩu chưa hợp lý

và gây nhiều khó khăn cho ngành Than khoáng sản Việt Nam khi thị trường

này có sự biến động. Nếu vì một lý do nào đấy mà thị trường Trung Quốc có

biến động trong hoạt động thương mại quốc tế về Than khoáng sản thì ngành

Than khoáng sản của Việt Nam sẽ gặp một trở ngại lớn, gây xáo trộn trong

hoạt động xuất khẩu và ảnh hưởng đến doanh thu từ hoạt động xuất khẩu

69

Than. Mặt khác, trong một số năm, tuy tỷ trọng về sản lượng xuất khẩu sang

thị trường Trung Quốc cao nhất trong các thị trường nhưng tỷ trọng trong

doanh thu lại không phải là cao nhất, điều này có thể là một dấu hiệu không

tốt cho ngành Than Việt Nam khi có các biến cố thuộc về thị trường đấy.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc Than khoáng sản Việt Nam tập

trung xuất khẩu vào một thị trường, những nguyên nhân đấy không chỉ xuất

phát từ ý chủ quan của tập đoàn mà còn phụ thuộc một số nguyên nhân khách

quan từ bên ngoài mang lại cho ngành Than Việt Nam. Nhưng với tồn tại hiện

nay thì nguyên nhân chủ yếu là do Tập đoàn chưa thực sự có một chiến lược

thị trường với đầy đủ ý nghĩa của nó. Trong cơ cấu tổ chức, công việc nghiên

cứu thị trường của Tập đoàn chưa có bộ phận chuyên trách đúng nghĩa thực

hiện mà hiện nay công việc đó được các phòng kinh doanh thực hiện nên hiệu

quả của công tác nghiên cứu thị trường chưa mang lại kết quả cao. Trong điều

kiện kinh tế thế giới ngày càng phát triển, hội nhập khu vực và thế giới ngày

càng được đẩy mạnh nên cần thiết phải có một bộ phận chuyên trách về

marketing, thâm nhập thị trường một cách hiệu quả. Trong những năm qua,

hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ tập trung vào các vấn đề như nghiên cứu

đối thủ cạnh tranh mà chưa thực sự đi sâu nghiên cứu về pháp luật và chính

trị, các kết quả tìm hiểu thị trường chỉ dừng lại ở các vấn đề như chủng loại

sản phẩm, đặc tính và số lượng nhưng lại chưa nghiên cứu việc xâm nhập sản

phẩm nào vào thị trường nào là phù hợp. Chính vì thế mà thị phần của Than

khoáng sản không tăng lên trên các thị trường như: Malaixia, Thái Lan…

Thị trường tiêu thụ Than của Việt Nam qua các năm được mở rộng và

phát triển nhưng lại xuất hiện tồn tại của ngành Than Việt Nam trên một số

thị trường có tốc độ gia tăng sản lượng sang các thị trường tăng nhanh trong

khi tốc độ gia tăng doanh thu lại chậm hơn . Hiện nay, Than đang là mặt hàng

được ưa chuộng sử dụng trên thế giới, với công dụng tỏa nhiệt lớn nên Than

70

được sử dụng trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nhiệt như: luyện

kim, xi măng hay hóa chất, phân bón… mặt khác, khi mà giá dầu mỏ trên thế

giới tăng nhanh thì Than khoáng sản là nguồn nguyên liệu cung cấp nhiệt thay

thế tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo được an ninh năng lượng

quốc gia. Giá trị của Than trên thế giới không ngừng được tăng lên, cho nên

tốc độ gia tăng doanh thu của hoạt động xuất khẩu phải nhanh và lớn hơn so

với sự gia tăng của sản lượng. Tuy nhiên, trong một số năm, Than của Việt

Nam có lượng xuất khẩu tăng cao nhưng giá trị doanh thu về lại tăng chậm,

như năm gần đây nhất là năm 2006, khi mà tốc độ gia tăng sản lượng xuất

khẩu Than đạt 165% so với năm 2005 thì tốc độ tăng lên của doanh thu từ

hoạt động xuất khẩu đó chỉ đạt 138%. Có thể lý giải nguyên nhân này là do sự

thiếu thông tin chính xác về nhu cầu Than trên thế giới cũng như trên từng thị

trường khác nhau và tình hình cạnh tranh ngày nay càng gay gắt mà Tập đoàn

lại chưa nhanh nhạy trong những vấn đề đó thì sẽ tất yếu ảnh hưởng đến giá

trị thu về trên các thị trường.

Trong cơ cấu sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam còn hạn chế, hiện

nay chỉ mới có 11 loại Than xuất khẩu, cũng có thể xem là một tồn tại lâu dài

của ngành Than khoáng sản khi mà kinh tế toàn cầu phát triển và nhu cầu về

Than ngày càng đa dạng và phong phú.

● Vấn đề hàm lượng công nghệ trong sản phẩm

Hiện nay, Than khoáng sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường tăng

lên nhưng không phải là ổn định về chất lượng, sự chênh lệch về doanh thu

trên các thị trường phản ánh phần nào chất lượng của Than khoáng sản của

Việt Nam. Ngành Than khoáng sản của Việt Nam vẫn đang sử dụng chế độ

giá linh hoạt trên các thị trường khác nhau, đấy là do một phần nguyên nhân

từ việc chế biến Than của chúng ta, Than sản phẩm có chất lượng không đồng

đều và trong một số điều kiện thì đã không đáp ứng được nhu cầu của khách

71

và bị hoàn trả. Một thời gian dài, ngành Than khoáng sản của Việt Nam tiến

hành bóc đất và xuất khẩu thô không qua sơ chế, một phần là do Việt Nam

đang thiếu vốn để đầu tư vào các dây chuyền công nghệ cao áp dụng trong

giai đoạn sau khai thác, như sàng tuyển hay phân loại và bảo quản Than trong

các mùa mưa…

Công tác quản lý chất lượng ngày càng được quan tâm nhằm đảm bảo

chất lượng cho khách hàng nhưng Than Việt Nam vẫn xảy ra một số tinh

trạng khiếu nại của khách hàng do Than không đạt tiêu chuẩn, trong Than có

chứa tạp chất hay Than có độ ẩm vượt mức quy định trong mùa mưa. Bên

cạnh đó, việc chuẩn bị chân hành nhiều khi bị chậm trễ nên bị phạt. Điều này

là do công tác cân đối giữa năng lực sản xuất và các đơn hàng không hợp lý.

Một lý do nữa cũng có thể lý giải là do năng lực sản xuất của ngành Than

Việt Nam không đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ nên dẫn đến

kết cục khiếu nại về sản phẩm Than xuất khẩu.

Công nghệ áp dụng trong ngành Than còn lạc hậu so với các nước trên

thế giới, đó là công nghệ áp dụng trong khai thác và công đoạn sàng tuyển,

phân loại Than. Từ trước đến nay, chủ yếu trong ngành Than chủ yếu sử dụng

cọc chống lò là bằng gỗ nên rất nguy hiểm cho tính mạng của các thợ lò khi

khai thác dưới các hầm lò Than, bên cạnh đó việc sử dụng cọc chống lò bằng

gỗ thì trong Than khai thác ra sẽ bị lẫn các tạp chất gỗ, gây ảnh hưởng đến

chất lượng Than thương phẩm. Yếu tố quyết định đến chất lượng và phân loại

Than chính là công nghệ sàng tuyển, phân loại Than, các công nghệ này của

Việt Nam vẫn còn lạc hậu và kém phát triển.

Chất lượng sản phẩm Than Việt Nam trên thị trường cũng đang là một

tác nhân lớn dẫn đến giá trị doanh thu từ hoạt động Than xuất khẩu tăng

chậm. Công nghệ đầu tư vào hoạt động khai thác, chế biến được triển khai

trên nhiều mỏ nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Việc phân loại

72

Than có một ý nghĩa quan trọng là giá cả của từng loại Than sẽ được định giá

chính xác và hạn chế sự lãng phí, mất mát do xuất khẩu đại trà, đấy đang là

một thực trạng của ngành Than Việt Nam khi mà công nghệ sàng tuyển Than

đang còn lạc hậu, Than được khai thác ra chỉ được chế biến sơ qua nên việc

định giá của từng loại Than là chưa chính xác, dẫn đến giá cả Than bị giảm

sút so với giá trị thực của nó trên thị trường. Chưa kể đến hoạt động xuất khẩu

tràn lan như một số năm trước, khi mà lượng Than xuất cảng thì rất lớn trong

73

khi giá trị thu về lại ít.

CHƯƠNG 3

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ TỪ NAY ĐẾN 2015

74

Chương 3.

Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối với hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian từ nay đến 2015

3.1. Các quy định của Chính phủ Việt Nam trong hoạt động

kinh doanh xuất khẩu Than khoáng sản

Than là một trong những tài nguyên khoáng sản quý giá của quốc gia,

đấy là nguồn lợi mà quốc gia có được nên mọi hoạt động liên quan đến khai

thác, sử dụng và đặc biệt là xuất khẩu đều được quản lý, giám sát chặt chẽ của

Nhà nước. Đối với hoạt động khai thác, chế biến và xuất khẩu của ngành

Than cũng nằm trong tầm kiểm soát như thế, các chiến lược phát triển đều

được tính đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tránh tình trạng phát

triển của một ngành mà lại ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác trong khu

vực địa phương và cả nước. Trước yêu cầu đó, ngoài Bộ Luật khoáng sản,

Chính phủ và Bộ ngành liên quan đã có những Quyết định, thông tư hướng

dẫn và chỉ đạo điều hành công tác khai thác, kinh doanh và xuất khẩu đối với

sản phẩm Than của ngành Than khoáng sản Việt Nam.

Trong vấn đề khai thác và kinh doanh Than mỏ, năm 2007 Bộ công

thương đã ban hành Thông tư 04/2007/TT-BCN ngày 22/10/2007 về Hướng

dẫn điều kiện kinh doanh Than. Trong Thông tư đã xác định rõ một số điểm

như: Điểm a khoản 2 mục I quy định “Than: là mặt hàng kinh doanh có điều

kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6

năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch

75

vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, bao gồm

tất cả các loại Than hoá thạch và Than có nguồn gốc hoá thạch dưới dạng

nguyên khai hoặc đã qua chế biến” Và điểm b khoản 2 mục I “Than được khai

thác, chế biến bởi tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác, giấy phép khai thác

tận thu, giấy phép chế biến Than do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo

quy định của Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Khoáng sản năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng

sản năm 2005”. Các điều kiện về kinh doanh Than mỏ cũng được quy định rõ

tại Mục II: Điều kiện kinh doanh Than của Thông tư này.

Hộp 1: Trích dẫn Thông tư số 04/2007/TT-BCT

Hướng dẫn điều kiện kinh doanh than

2. Giải thích từ ngữ

a) “Than” là mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Điều 7

Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy

định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế

kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, bao gồm tất cả các loại than hoá thạch

và than có nguồn gốc hoá thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến.

b) “Than có nguồn gốc hợp pháp” là than được khai thác, chế biến bởi

tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu, giấy

phép chế biến than do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của

Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Khoáng sản năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản

năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm

2005; than được nhập khẩu hợp pháp; than bị tịch thu do phạm pháp và được

phát mại theo quy định của pháp luật.

(Trích Thông tư số 04/2007/TT-BCT: Hướng dẫn điều kiện kinh doanh than)

76

Để hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động xuất khẩu Than, Bộ Công thương

cũng đã ban hành các Thông tư liên quan đến hoạt động xuất khẩu như Thông

tư 05/2007/TT-BCN về Hướng dẫn xuất khẩu Than được ký ngày 22 tháng 10

năm 2007 và bắt đầu từ ngày 1/11/2007. Thông tư đã quy định rõ các khoản

mục đối với hoạt động xuất khẩu Than, trong mục I đã đưa ra các quy định

chung về Than xuất khẩu, đó là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có

được sự đồng ý của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu của mình. Than chỉ

được phép xuất khẩu khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: (1) Có nguồn gốc

hợp pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I Thông tư số 04/2007/TT-

BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện

kinh doanh Than. (2) Đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc tương đương tiêu chuẩn

chất lượng theo Phụ lục 2 về Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng

Than xuất khẩu ban hành kèm Thông tư này.

Hộp 3: Thông tư số: 05/2007/TT-BCT

Hướng dẫn xuất khẩu than

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Than chỉ được phép xuất khẩu khi đảm bảo đồng thời 2 yêu cầu:

- Có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I

Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công

Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than.

- Đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc tương đương tiêu chuẩn chất lượng

theo Phụ lục 2 về Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng than xuất

khẩu ban hành kèm Thông tư này.

(Trích dẫn Thông tư số 05/2007/TT-BCT: Hướng dẫn xuất khẩu than)

77

Trên cơ sở danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng Than xuất

khẩu do Bộ Công thương quy định; căn cứ vào khả năng cung ứng thực tế để

xuất khẩu của nguồn cung cấp Than hợp pháp. Các doanh nghiệp kinh doanh

trong ngành Than tiến hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu Than theo quy

định của Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan. Bên cạnh phải đáp ứng các

điều kiện trong khi xuất khẩu đối với nguồn Than ở trong nước và nguồn

Than nhập khẩu để xuất khẩu (tạm nhập tái xuất) thì các thương nhân trong

lĩnh vực xuất khẩu Than khi làm thủ tục xuất khẩu Than, ngoài các chứng từ

theo quy định của pháp luật về hải quan thì các thương nhân phải trình cho cơ

quan hải quan giấy kiểm định chất lượng, số lượng của từng lô hàng xuất do

cơ quan có chức năng kiểm định cấp. Qua đây thấy được hoạt động quản lý

xuất khẩu Than được Nhà nước phối hợp với các Bộ thực hiện rất chặt chẽ

nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia.

3.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu Than khoáng sản

Than khoáng sản là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, đấy là nguồn

tài nguyên có hạn và không thể tái tạo được, các quốc gia trên thế giới có

nguồn tài nguyên quý giá này luôn tìm mọi cách để khai thác nguồn lợi này

một cách hợp lý nhất mà không lãng phí hay ảnh hưởng xấu đến các ngành

hay lĩnh vực khác. Lịch sử khai thác và kinh doanh trên thị trường quốc tế của

Than đã có từ lâu đời, để nhìn nhận được hoạt động khai thác và xuất khẩu

Than của Việt Nam trên góc độ chung của nền kinh tế toàn cầu thì chúng ta

phải đặt nó trong sự phát triển của thế giới và khu vực. Kinh nghiệm của các

quốc gia trên thế giới trong hoạt động điều tiết xuất khẩu, chiếm lĩnh thị

trường hay tối đa hóa lợi nhuận là một bài học lớn cho ngành Than của Việt

Nam nói riêng và của cả ngành Than thế giới nói chung. Trong giới hạn bài

78

nghiên cứu này, tác giả trình bày một số kinh nghiệm trong hoạt động kinh

doanh xuất khẩu Than của các quốc gia phương đông như Trung Quốc,

Inđônêxia… bởi những quốc gia này là láng giềng của Việt Nam và có điều

kiện tương đồng nhau nên dễ có sự đối chiếu và học tập trong đó.

● Trung Quốc

Theo đáng giá của BP trong báo cáo BP Statistical Review 2004, trữ

lượng Than còn lại trên thế giới khoảng 984 tỷ tấn (50% là Than Antraxit và

50% là Than nâu), trong đó Trung Quốc có trữ lượng Than chiếm lớn nhất thế

giới, hơn 50%. Là một quốc gia nghèo dầu mỏ nhưng lại giàu Than nên Trung

Quốc đã cố gắng tìm mọi cách để phát huy tối đa nguồn lợi từ Than của mình

phục vụ công nghiệp năng lượng trong nước và hạn chế nhập khẩu dầu mỏ

của thế giới khi mà tình hình an ninh năng lượng thế giới gặp nhiều bất trắc.

Trung Quốc đã đẩy mạnh hoạt động khai thác các mỏ Than trên lãnh thổ quốc

gia và tiến hành hoạt động xuất khẩu ra các thị trường trên thế giới. Năm

2005, Trung Quốc đã khai thác được 2.190 triệu tấn Than thương phẩm, xuất

khẩu 72 triệu tấn Than, giảm so với 2 năm 2003 là 87 triệu tấn và 2004 là 92

triệu tấn. Bên cạnh hoạt động xuất khẩu thì Trung Quốc cũng tiến hành nhập

khẩu những sản phẩm Than còn dư cầu trong nước và Than chất lượng cao

nhằm phục vụ các ngành công nghiệp chiến lược, năm 2005, Trung Quốc

nhập khẩu tổng tất cả 26,2 triệu tấn Than, bao gồm: 7,2 triệu tấn Than nâu,

12,8 triệu tấn Than Antraxit và 6,2 triệu tấn là các sản phẩm Than khác…

Lượng nhập khẩu Than vào thị trường Trung Quốc không ngừng tăng lên, khi

năm 2006 lượng Than nhập khẩu là 38,2 triệu tấn và chủ yếu vẫn là Than

Antraxit tới 22,6 triệu tấn. Nhưng trong những năm gần đây, xu thế của Trung

Quốc là giảm sản lượng Than xuất khẩu và tăng sản lượng Than nhập khẩu đó

là vì nguyên nhân chính là phục vụ nhu cầu trong nước đang tăng lên.

Hiện nay, Trung Quốc đang hạn chế xuất khẩu Than trong tương lai do

79

sản lượng Than khai thác trong nước suy giảm trong khi nhu cầu lại tăng lên

nhanh chóng. Trong năm tới, Trung Quốc sẽ đưa vào hoạt động một loạt nhà

máy điện và thực hiện dự án sản xuất nhiên liệu lỏng phục vụ cho giao thông

trên quy mô lớn trên việc sử dụng quá trình khí hóa Than, đây được đánh giá

là dự án tham vọng nhất thế giới trong lĩnh vực này từ sau chiến tranh thế giới

II đến nay. Như thế, có thể thấy rõ được rằng nhu cầu tiêu thụ Than nội địa

của Trung Quốc là rất lớn nhưng quốc gia châu Á này vẫn tiến hành xuất

khẩu Than và nhập khẩu Than chất lượng cao đối với công nghiệp năng

lượng, đây là một bài học lớn cho Việt Nam trên thị trường kinh doanh thế

giới, nhằm tối đa hóa lợi ích cho sự phát triển nền kinh tế đất nước.

● Inđônêxia

Inđônêxia là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á với Việt Nam,

có nhiều điểm tương đồng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong nhiều năm

qua, Inđônêxia cũng được biết đến là một trong những quốc gia xuất khẩu

Than tại khu vực Đông Nam Á với Việt Nam. Theo báo cáo thăm dò Than tại

Inđônêxia thì trữ lượng Than hiện nay vào khoảng 7 tỷ tấn, tập trung chủ yếu

ở phía nam đảo Sumantra, phía đông và phía nam Kalimanta, trong đó trữ

lượng Than Antraxit chỉ chiếm có 2%, còn lại chủ yếu là Than non.

Trong năm 2006, lượng Than được đưa vào tiêu thụ của Inđônêxia đạt

khoảng 205 triệu tấn, trong đó có 171 triệu tấn là phục vụ hoạt động xuất

khẩu, tăng nhanh hơn hẳn 2 năm trước 2004 đạt 104 triệu tấn xuất khẩu và

2005 là 129 triệu tấn xuất khẩu. Thị trường chủ yếu của Inđônêxia cũng tương

tự như Việt Nam, chiếm chủ yếu vẫn là thị trường Nhật Bản, EU, Hàn Quốc

và Đài Loan… Tuy trong những năm trước sản lượng xuất khẩu của

Inđônêxia tăng nhanh so với năm trước đó, nhưng đến năm 2008, Chính phủ

của Inđônêxia đã có chính sách hạn chế xuất khẩu và giữ sản lượng xuất khẩu

ở mức nhất định hàng năm vào khoảng 150 triệu tấn. Việc làm đó của

80

Inđônêxia nhằm mục đích hạn chế xuất khẩu ồ ạt nguồn tài nguyên quý giá

của quốc gia, đồng thời thúc đẩy ngành năng lượng trong nước phát triển khi

mà nhu cầu trong nước đang một lượng Than lớn để cung cấp cho nhiều nhà

máy điện sẽ được hoạt động lần đầu tiên trong năm nay.

Qua hai trường hợp của 2 quốc gia lân cận với Việt Nam là Trung Quốc

và Inđônêxia trong hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản đã có những chính

sách hạn chế xuất khẩu Than khoáng sản tại thời điểm hiện tại và tương lai

với mục đích đảm bảo nhu cầu tiêu thụ Than trong nước đang tăng cao để

phục vụ các ngành công nghiệp sử dụng nhiệt, mặt khác việc cắt giảm sản

lượng Than xuất khẩu của Than

3.3. Triển vọng xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới

3.3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu Than khoáng sản Than khoáng sản là một mặt hàng xuất khẩu đặc biệt trong những mặt

hàng đặc biệt của các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế, bởi đây là

mặt hàng có liên quan đến tài nguyên và an ninh năng lượng của các quốc gia

nên nhiều khi nó còn mang cả yếu tố chính trị trong đó; không những thế,

hoạt động khai thác Than lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và sự

phân bố của các mỏ khoáng sản. Theo dự báo của các tổ chức trên thế giới về

thì trường Than những năm tới có nhiều biến động về giá và sản lượng xuất

khẩu trên thị trường.

Cùng với sự tăng lên của dân số thế giới, nhu cầu tiêu thụ Than khoáng

sản trong các nền kinh tế đều tăng lên đáng kể, theo dự tính của các chuyên

gia thì nhu cầu năng lượng nói chung đến năm 2030 tăng lên khoảng 27% so

với năm 2007, trong đó Than khoáng sản là nguồn năng lượng được ưu tiên

sử dụng trong khi nguồn dầu mỏ đang cạn dần. (xem biểu đồ). Với các quốc

gia phát triển có mức độ sử dụng Than lâu nay ổn định thì mức tăng lên trong

81

giai đoạn tới là không nhiều nhưng ngược lại, đối với các quốc gia có nền

kinh tế đang phát triển và mới nổi thì nhu cầu Than phục vụ cho nền kinh tế là

rất lớn, điển hình là Trung Quốc và sau là Ấn Độ.

Biểu đồ 3.1: Nhu cầu tiêu dùng Than khoáng sản của các nước trên

(Nguồn: BP Statiscal Review 2007)

Qua kết quả dự báo của các chuyên gia như trên biểu đồ đã cho thấy

thế giới

nhu cầu Than tăng tương đối ổn định trong các giai đoạn nhưng lại với tốc độ

cao trong mỗi năm. Trong thời gian từ nay đến năm 2030, tốc độ gia tăng sử

dụng Than toàn thế giới tăng lên 2,2%/năm, theo số liệu tuyệt đối thì mức

tăng là 70% so với nhu cầu tiêu thụ Than của toàn thế giới năm 2006. Theo

dự đoán thì nhu cầu về Than khoáng sản trên thị trường thế giới vẫn tăng

82

nhanh với tốc độ không đổi.

Biểu đồ 3.2: Dự báo Thương mại Than khoáng sản thế giới

(Nguồn: BP Statiscal Review 2007)

3.3.2. Thách thức Trong quá trình phát triển và tiến hành hoạt động xuất khẩu Than

khoáng sản ngành Than Việt Nam gặp không ít thách thức bà khó khăn mà

phải vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra. Có thể nhận thấy các thách thức

lớn nhất mà Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam đang phải đối mặt trong

thời gian gần đây là:

Thứ nhất là thứ tự ưu tiên của Than khoáng sản Việt Nam phải là thị

trường trong nước, phục vụ lợi ích quốc gia, bảo đảm an ninh năng lượng

quốc gia. Tuy nhiên, giá bán Than hiện nay của ngành Than cho các hộ tiêu

thụ chính trong nước chỉ bằng một nửa giá bán Than xuất khẩu. Để hoàn

thành được doanh thu kế hoạch từ hoạt động kinh doanh Than nói chung thì

Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam buộc phải đẩy mạnh sản lượng sản xuất

83

và tăng sản lượng xuất khẩu. Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam buộc phải

đẩy mạnh xuất khẩu Than với mục đích là bù lỗ cho lượng Than tiêu thụ trong

nước, mặt khác thu lợi nhuận để tái đầu tư duy trì và nâng cao sản lượng đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ Than của nền kinh tế ngày càng cao hay xuất khẩu một

số chủng loại Than mà trong nước tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng. Chẳng

hạn như trong năm 2005 xuất khẩu 17,1 triệu tấn, trong đó theo tính toán gần

3 triệu tấn Than để bù lỗ cho Than tiêu thụ trong nước; khoảng 11,4 triệu tấn

để thu lợi nhuận, đáp ứng 30% tổng vốn đầu tư; số còn lại khoảng 2,7 triệu

tấn là các loại Than trong nước chưa có nhu cầu. Một hệ quả không nhỏ là sự

xuất hiện của hiện tượng do giá Than trong nước thấp và giá Than xuất khẩu

cao nên một khối lượng Than gọi là tiêu thụ trong nước, nhưng trên thực tế đã

bị xuất khẩu lậu để ăn chênh lệch giá (tương tự như hiện tượng xuất khẩu lậu

xăng dầu qua biên giới phía Tây Nam). Theo ước tính, hàng năm có khoảng 2

triệu tấn Than đã xuất khẩu lậu theo kiểu này.bán Than khoáng sản lậu theo

con đường tiểu ngạch không được sự quản lý của ngành Than Việt Nam,

những thương nhân buôn bán Than chui đã vì lợi nhuận mà kinh doanh trộm

để đem đi bán do sự chênh lệch giá lớn giữa giá thành trong nước và giá thành

xuất khẩu. Những hoạt động đó không chỉ làm giảm uy tín, gây khó khăn

trong việc quản lý chung trong chiến lược phát triển chung của ngành Than

mà có nguy cơ lớn ảnh hưởng đến việc suy thoái nguồn tài nguyên khoáng

sản của quốc gia do khai thác quá mức.

Thứ hai là việc khai thác Than khoáng sản của Việt Nam đang gặp

nhiều khó khăn do hạn chế về công nghệ trong khai thác. Nếu như trong Bể

Than Antraxit ở Quảng Ninh với các mỏ Than lộ thiên đang dần được khai

thác hết và phần Than trữ lượng còn lại dưới lòng đất còn nhiều nhưng phần

lớn lại là các mỏ Than nằm sâu dưới lòng đất, với độ sâu nằm từ -3500 m trở

xuống, rất khó khăn trong việc khai thác. Trong việc khai thác dưới mặt đất

84

đã gây rất nhiều khó khăn, bên cạnh đấy công nghệ áp dụng trong giai đoạn

khai thác ở Việt Nam lại còn lạc hậu và thô sơ nên rất nguy hiểm cho thợ mỏ.

Đối với Bể Than bùn ở đồng bằng Bắc bộ thì một lượng Than lớn lại cũng

nằm sâu dưới lòng đất và bể Than này được hình thành nên một diện tích lớn

là đất nông nghiệp nên nếu khai thác thì công tác bóc lớp đất rất khó khăn do

phải tiến hành bóc một diện tích rất lớn và khó khăn trong việc đào hầm lò…

Những khó khăn và thách thức đó xuất phát từ tự nhiên là điều kiện hình

thành các mỏ Than nhưng cũng xuất phát từ trình độ công nghệ của ngành

Than khoáng sản áp dụng trong quá trình khai thác Than.

Thứ ba là vấn đề hàm lượng công nghệ chứa trong mỗi đơn vị sản

phẩm. Sự khó khăn này phản ánh trình độ công nghệ của ngành Than khoáng

sản nói riêng và cả Việt Nam nói chung. Than Việt Nam có các đặc tính tiêu

chuẩn phù hợp với yêu cầu của đối tác, nhưng như thế không có nghĩa là

chúng ta cứ khai thác lên rồi tiến hành xuất khẩu luôn. Ngành Than đang

thiếu đi các công nghệ tiên tiến trong việc sàng tuyển và phân loại Than sát

với các loại Than xuất khẩu. Việc đầu tư công nghệ cũng đã gặp nhiều vướng

mắc trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư, kỹ sư, công nhân giỏi trong việc

đánh giá, sử dụng và vận hành dây chuyền công nghệ. Bên cạnh đó, ngành

Than phải đối mặt với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết ở Việt Nam, với

mùa mưa kéo dài nên gặp nhiều khó khăn trong khai thác, vận chuyển và bảo

quản Than đạt tiêu chuẩn.

Thứ tư là tình trạng cơ sở hạ tầng vùng mỏ và phục vụ hoạt động xuất

khẩu còn hạn chế. Xuất phát từ điều kiện phân bố vùng mỏ của Than khoáng sản

Việt Nam nên khi tiêu thụ Than trong và ngoài nước đều phải vận chuyển một

quảng đường khá xa và phức tạp. Phương tiện giao thông và hệ thống giao thông

là yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngành Than, nổi

bật lên là vấn đề đầu tư cảng biển xuất khẩu. Hiện nay, cảng biển của vùng bể

85

Than Quảng Ninh đã có cảng Cẩm Phả phục vụ hoạt động xuất khẩu Than

nhưng cảng này chỉ phục vụ được tàu cỡ nhỏ và vừa nên cước phí chuyển tải cho

những chuyến hàng có lượng lớn bị tăng lên, làm giảm doanh thu của ngành.

Một số khó khăn và thách thức mà ngành Than phải đối mặt trong quá

trình phát triển đó là vấn đề đảm bảo tình trạng môi sinh môi trường vùng mỏ

khai thác, tình trạnh sức khỏe và an toàn cho người lao động khi tham gia

khai thác trong các hầm lò. Vấn đề cải thiện, nâng cấp và tái tạo lại điều kiện

môi trường của vùng mỏ trong và sau khi khai thác là vấn đề nan giải và tốn

rất nhiều kinh phí.

3.3.3. Mục tiêu & chiến lược phát triển của ngành Than

khoáng sản Việt Nam

Với mục tiêu đặt ra cho ngành Than trong quá trình phát triển là xây

dựng các mỏ Than “xanh, sạch, ít người, sản lượng cao”, trong những năm

qua, Tập đoàn công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam (TKV) đã thực hiện

các chương trình đổi mới và phát triển kỹ thuật công nghiệp áp dụng trong

quá trình sản xuất nhằm đạt được sản lượng cao. Nhiều giải pháp về công

nghệ và kỹ thuật mới được đưa vào áp dụng và sử dụng trong sản xuất như

các dự án cơ giới hóa đào lò và khai thác Than ở các mỏ hầm lò; hàng loạt

dây chuyền công nghệ tuyển Than được sử dụng tại các cụm mỏ nhỏ đã góp

phần nâng cao chất lượng Than tiêu thụm giảm thiểu tỷ lệ Than ứ đọng do

chất lượng thấp. Vấn đề môi sinh môi trường vùng mỏ cũng đặc biệt được

quan tâm và xử lý bằng cách triển khai nhiều dự án khắc phục suy thoái môi

trường, tích cực cùng địa phương chuyển đổi các phương thức vận chuyển,

chế biến, tiêu thụ Than theo hướng thân thiện với môi trường. Bên cạnh

những phương châm và chiến lược phát triển xuyên suốt của ngành Than là

bảo vệ môi sinh – môi trường vùng mỏ, đầu tư đổi mới và áp dụng công nghệ

86

vào sản xuất và chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thì ngành

Than cũng xác định những phương hướng phát triển trong ngắn hạn để từng

bước tháo gỡ khó khăn, chuyển dịch cơ cấu đầu tư , cơ cấu lao động và lấy

Than để hỗ trợ phát triển các ngành khác… Tổng công ty đã lựa chọn:

● Chiến lược phát triển: Xây dựng tổng công ty Than Việt Nam thành

một tập đoàn kinh doanh đa ngành mạnh dựa trên nền sản xuất Than. Bên

cạnh đó là tăng cường phát triển, củng cố ngành nghề cơ khí, vật liệu nổ công

nghiệp, vật liệu xây dựng và các ngành sản xuất dịch vụ khác đã có trong

ngành Than từ trước khi thành lập Tổng công ty Than, phát triển các ngành

nghề liên quan đến ngành Than như các nhà máy nhiệt điện, xi măng, khai

thác khoáng sản, các ngành nghề giải quyết được nhiều lao động nữ (may

mặc, giày da hay dịch vụ…). Trên cơ sở liên kết, hợp tác với các doanh

nghiệp khác và tận dụng thế mạnh của địa phương, phát huy năng lực quản lý,

sử dụng lao động và tận dụng tối đa cơ sở vật chất, công nghệ.

● Phương châm phát triển: ngành Than Việt Nam đã xác định phương

châm phát triển là “Cùng phát triển với bạn hàng” mà trước hết là hợp tác

cùng các tổng công ty, công ty trong nước, giúp đỡ nhau, phân chia thị trường

và định giá phù hợp với khả năng chịu đựng của các bạn hàng. Tổng công ty

Than Việt Nam cũng tạo điều kiện để các công ty nước ngoài nghiên cứu và

sử dụng sản phẩm Than của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế.

● Mục tiêu chiến lược đề ra trong tương lai là tiêu thụ được 35-40 triệu

tấn Than thương phẩm mỗi năm.

3.4. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của

Việt Nam

Thứ nhất là Nhà nước cho phép nâng giá bán Than trong nước lên để

giảm sự chênh lệch quá lớn giữa giá bán xuất khẩu và giá bán trong nước,

87

đồng thời tăng thuế xuất khẩu

Để khắc phục những khó khăn của ngành và đạt được những mục tiêu

đã đề ra, Nhà nước nên cho phép ngành Than khoáng sản Việt Nam tăng giá

bán cho các hộ tiêu thụ trong nước, có thể quá trình tăng lên đó là một quá

trình từng bước bởi vì các ngành sử dụng Than trong nền kinh tế lại cũng là

các ngành công nghiệp quan trọng như: điện, hóa chất – phân bón hay xi

măng… Đồng thời là việc tăng thuế xuất khẩu Than, với 2 biện pháp đó sẽ

hạn chế được hiện tượng xuất khẩu Than ồ ạt ra thị trường quốc tế như hiện

nay, mặt khác lại tăng được lượng Than phục vụ cho các ngành công nghiệp

trong nước. Từ nay đến năm 2010, tức là trong vòng 2 năm tới, giá Than

trong nước tăng lên bằng giá FOB xuất khẩu và cho đến năm 2020 thì bằng

giá CIF xuất khẩu thì sản lượng Than khai thác sẽ được giành tối đa cho các

nhu cầu trong nước, chỉ xuất khẩu những lượng Than thừa hoặc chưa có nhu

cầu sử dụng đến và ngành Than khoáng sản Việt Nam cũng thu được lợi

nhuận đúng bằng mục tiêu đề ra. Như thế, ngành Than không những tự cân

đối, tự chủ được tài chính mà còn tích lũy để để đầu tư phát triển các ngành

nghề khác theo phương châm “đi lên từ Than, phát triển trên nền Than”.

Qua phân tích kết quả tính toán các phương án khác nhau cho thấy,

biện pháp hợp tình, hợp lý nhất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất để hạn

chế/giảm thiểu xuất khẩu Than phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và quá

trình toàn cầu hóa là thực hiện lộ trình thị trường hóa giá Than trong nước.

Chỉ có như vậy mới tạo điều kiện cho ngành Than phát triển bền vững, đáp

ứng nhu cầu Than ngày càng tăng cao của nền kinh tế; khắc phục các bất cập

hiện nay do giá Than thấp gây ra; đồng thời cũng là một công cụ để buộc các

ngành sử dụng Than phải có giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn đối với

nguồn “vàng đen”, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng

88

cạnh tranh để vững vàng trong quá trình hội nhập.

Thứ hai là: Nhà nước sớm ban hành Quyết định hạn chế xuất khẩu và

tiến tới chấm dứt hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản từ nay đến năm 2015.

Hiện nay, hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản ồ ạt đã gây ảnh hưởng

lớn đến điều kiện phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động

này không được kiểm soát chặt chẽ thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực

đối với sự phát triển chung của cả nền kinh tế, xã hội của đất nước. Vấn đền

an ninh năng lượng hiện nay đang là vấn đề nổi cộm khi mà giá dầu mỏ trên

thị trường thế giới tăng cao, than là một trong những nguồn năng lượng

thương mại được ưu tiên và thay thế hữu hiệu trong các ngành công nghiệp sử

dụng nhiệt… Nếu như tốc độ khai thác hiện nay thì không lâu nữa Việt Nam

sẽ phải tiến hành nhập khẩu Than khoáng sản để phục vụ các ngành công

nghiệp trong nước. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta phải biết tích trữ tài

nguyên quý giá của đất nước, để khi Việt Nam trở thành một nước công

nghiệp và nhu cầu sử dụng Than khoáng sản tăng cao thì không bị khủng

hoảng về an ninh năng lượng mà ở đây là khủng hoảng về nguồn cung Than

khoáng sản.

Chính phủ Việt Nam sớm hạn chế xuất khẩu Than khoáng sản bằng

cách chỉ chấp nhận cho xuất khẩu những sản phẩm Than đã qua chế biến, hàm

lượng công nghệ trong sản phẩm cao; đây cũng chính là bài học của

Indonexia, khi mà quốc đảo tiến hành hạn mức xuất khẩu trong năm 2009

nhằm phục vụ nhu cầu năng lượng trong nước. Nếu như tình trạng khai thác

và kinh doanh như hiện nay thì khi Việt Nam trở thành một nước công nghiệp

cơ bản vào năm 2020 thì sẽ không đủ Than khoáng sản phục vụ cho hoạt

động sản xuất, nên từ nay đến năm 2015, Việt Nam cần có quyết định chấm

89

dứt hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản vào khoảng năm 2015.

Thứ ba là: Đổi mới công tác quản lý trong ngành Than, đẩy mạnh

công tác nghiên cứu thị trường Than khoáng sản và tổ chức hoạt động xuất

khẩu.

● Trong công tác tổ chức quản lý ngành Than khoáng sản Việt

Nam

Công tác đổi mới trong hoạt động quản lý ngành Than theo hướng

nhanh nhạy và bắt kịp với tiến trình phát triển của nền kinh tế xã hội cũng

chính là công tác đào tạo và phát huy nhân tố con người. Mọi biện pháp thúc

đẩy kinh doanh rốt cuộc vẫn chỉ xoay quanh yếu tố con người mà thôi. Do

vậy nghệ thuật sử dụng con người chính là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất để

ngành Than mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.

Tập đoàn Than khoáng sản cần phải sử dụng hết tài năng của các cán

bộ, nhân viên, đó là một nguồn vốn, tài sản quý giá của ngành. Vì vậy, ngành

cần đầu tư và bồi dưỡng kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ các cấp, tuyển

chọn và rèn luyện đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo chính quy đội ngũ có năng

lực quản lý, kiên định với định hướng và kế hoạch phát triển. Đây chính là

đầu tư để bồi dưỡng vun đắp cho lợi thế lâu dài của Than Việt Nam.

Để có thể kinh doanh và làm ăn có hiệu quả trên thị trường nước ngoài

thì ngành Than Việt Nam phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về

chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có đầu óc tư duy tốt và linh hoạt, tinh

thông ngoại ngữ…Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng được các yêu cầu đó thì việc

đào tạo và đào tạo mới cán bộ công nhân viên trong thời gian tới phải tiến

hành theo một số định hướng như: (1) Khuyến khích cán bộ theo học các

khoá học dài hạn như học tại chức đại học văn bằng II khối kinh tế về nghiệp

vụ kinh doanh thương mại quốc tế, nhóm các ngành làm việc liên quan đến

hoạt động kinh doanh XNK. (2) Mở trung tâm đào tạo ngắn hạn về kinh tế thị

90

trường, đồng thời nâng cao trinh độ ngoại ngữ cho lực lượng nhân viên hoạt

động trong lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu. (3) Có chế độ khuyến

khích những cán bộ có điều kiện theo học các lớp ngắn hạn do các chuyên gia

nước ngoài tổ chức giảng dạy về nghệ thuật đàm phán trong thương mại quốc

tế. Cùng với việc đào tạo và đào tạo lại chế độ khuyến khích đối với cán bộ

công nhân viên. Tập đoàn nên có chế độ ưu đãi đối với những người đã có

cống hiến lâu năm nhưng đặc biệt quan tâm đến lực lượng cán bộ, nhân viên

trẻ. Vì đây chính là lực lượng có vai trò quan trọng đối với lực lượng kinh

doanh, có hay không có hiệu quả của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam.

● Trong công tác nghiên cứu thị trường

Ngành Than Việt Nam cần nghiên cứu và tìm hiểu các quy luật vận động

của thị trường Than khoáng sản thế giới một cách có hiệu quả và công tác đẩy

mạnh nghiên cứu thị trường là nhiệm vụ cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay

đối với hoạt động Than khoáng sản, nhằm thu về một lượng ngoại tệ lớn cho

quốc gia. Hoạt động này giúp ngành Than Việt Nam nói chung nắm bắt được

các nhu cầu và nhân tố ảnh hưởng đến giá cả, lượng tiêu thụ của mỗi thị trường

riêng biệt. Nhờ năm rõ được các yếu tố về cung cầu trên thị trường, từ đó có

chiến lược sản xuất và kinh doanh phù hợp, nhằm tránh các tình trạng lượng

Than sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc có hiện tượng

dư cung. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến môi

trường kinh doanh trong ngành Than là một việc làm thường xuyên nhằm xuất

khẩu Than khoáng sản có hiệu quả. Muốn vậy, ngành Than Việt Nam phải nắm

bắt, thu thập xử lý thông tin từ các nguồn tài liệu, các hội nghị thương mại quốc

tế và tăng cường gặp gỡ, trao đổi, thảo luận với khách hàng.

Bám sát diễn biến tình hình thị trường và khách hàng để có những

phương án sản xuất và xuất khẩu hiệu quả đối với từng thị trường và bạn hàng

riêng biệt. Việc nghiên cứu tiếp cận thị trường phải đáp ứng các thông tin về:

91

- Chính sách xuất khẩu về tình hình cạnh tranh trên thị trường.

- Luật pháp của các quốc gia có quan hệ buôn bán

- Hệ thống tài chính tiền tệ và tình hình tài chính các khách hàng.

- Giá cả, quy luật biến động giá cả, các nhân tố ảnh hưởng tới giá trong

thời gian tới.

- Các thông tin về điều kiện phương tiện vận chuyển, bảo hiểm, thuế quan.

Trên cơ sở các thông tin đó Than Việt Nam tiến hành lựa chọn thị

trường để kinh doanh.

● Trong công tác hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh cũng là một trong những biện pháp

nhằm nâng cao giá trị hoạt động xuất khẩu của Tập đoàn Than khoáng sản

Việt Nam. Sau khi ký các hợp đồng xuất khẩu Than, Tập đoàn Than phải

nhanh chóng triển khai và thực hiện ngay những điều khoản đã ghi trong hợp

đồng. Than Việt Nam phải chủ động kết hợp với các đơn vị vận tải để giao

Than đúng thời gian qui định. Than Việt Nam phải xác định phương hướng và

đề ra mục tiêu đúng đắn, chương trình hành động trước mắt cũng như lâu dài.

Trong đó cần chú trọng những vấn đề sau đây: (1) Luôn luôn phải cho rằng

thị trường là yếu tố quan trọng nhất trong khâu lưu thông. Phải biết tận dụng

triệt để tiềm năng của thị trường bất kỳ đó là thị trường có kim ngạch lớn hay

nhỏ. Phải luôn đề cao vai trò của khách hàng trong quá trình hoạt động kinh

doanh. Biết tận dụng mọi khả năng của để phục vụ tốt khách hàng nước

ngoài, không nên coi nhẹ một thị trường nào. (2) Thường xuyên theo dõi và

nắm bắt thông tin kinh tế trong và ngoài nước về diễn biến thị trường và giá

cả để tranh thủ thời cơ thuận lợi kinh doanh có hiệu quả và tránh rủi ro.

Thứ tư là: Đầu tư và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho

điều kiện kinh doanh của ngành Than khoáng sản.

Xuất phát từ những tồn tại và yếu kém của cơ sở hạ tầng đã làm ảnh

92

hưởng đến hoạt động khai thác cũng như tiến hành kinh doanh Than trong

những năm qua. Phương tiện giao thông vận chuyển, cầu cảng và bến bãi là

những yếu tố mà ngành Than Việt Nam cần phải quan tâm và đầu tư đúng

hướng. Các mỏ Than của Việt Nam được phân bố phần lớn tại khu vực giao

thông khó khăn nên hệ thống giao thông phục vụ vận chuyển đất đá và sản

phẩm đi tiêu thụ phải được xây dựng hợp lý và thuận tiện.

Hiện nay, các cảng nước phục vụ tàu cập cảng nhận Than còn quy mô

nhỏ, chỉ tiếp nhận được các tàu có trọng tải trung bình và nhỏ nên các hợp

đồng lớn phải chuyển tải. Trong thời gian tới, ngành Than nên đầu tư xây

dựng các bãi tập kết, kho bãi chứa Than sản phẩm tiêu thụ và chờ tiêu thụ,

tránh tình trạng giao hàng chậm và dồn dập trong việc thực hiện hợp đồng do

thiếu bến bãi nên giao hàng phải tập trung trong một thời gian ngắn.

Thứ năm là: Đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao hàm lượng

công nghệ chế biến trong sản phẩm Than khoáng sản xuất khẩu.

● Đảm bảo chất lượng hàng hóa

Để làm được điều này một mặt Tập đoàn phải đôn đốc các đơn vị sản

xuất đặc biệt quan tâm chú ý đến chất lượng Than giao cho tàu xuất khẩu.

Mặt khác cùng với sự chỉ đạo của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, các

đơn vị thành viên cử cán bộ điều hành trực tiếp đo lường giám sát việc rót

Than lên tàu, kiểm soát chặt chẽ chất lượng Than giao cho khách hàng, kiên

quyết không đưa Than kém phẩm chất có lẫn tạp chất lên tàu.

Kiểm tra chất lượng hàng hoá là một nguyên tắc không thể thiếu được.

Việc kiểm tra chất lượng dựa theo các chỉ tiêu chất lượng sau:

- Chỉ tiêu về độ ẩm của Than: đó là lượng nước chứa trong Than, độ

ẩm càng thấp thì Than càng tốt.

- Chỉ tiêu về độ tro: tro là phần không cháy ở trong Than, nó là chất vô

cơ trong Than do quá trình hình thành, quá thình khai thác, vận chuyển gây

93

nên. Độ tro trong Than càng ít càng tốt.

- Chỉ tiêu về nhiệt lượng của Than: đó là nhiệt lượng toả ra khi đốt

cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng Than.

Khi kiểm tra về chất lượng Than đòi hỏi người kiểm tra lô hàng đó phải

kiểm tra xem lô hàng đó có đúng chỉ tiêu về độ tro, độ ẩm và nhiệt lượng như

trong hợp đồng đã ký kết hay không. Viêc kiểm tra chất lượng giám định

được kiểm tra thường xuyên tại Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, một

mặt kiểm tra chất lượng hàng xuất để từ đó có những kinh nghiệm điều chỉnh

chất lượng của mình và loại trừ những sản phẩm không đạt chất lượng. Còn

hầu hết các khách hàng nước ngoài khi mua Than đều yêu cầu Than phải

được giám định qua các Công ty giám định trung gian độc lập để có kết quả

khách quan. Từ trước đến nay Than Antraxit được khách sử dụng

Vinacontrol, Quacontrol để làm nhiệm vụ này.

Khi xem xét việc làm cho sản phẩm đáp ứng với các tiêu chuẩn của thị

trường nước ngoài cần phân biệt hai loại tiêu chuẩn. Một loại là tiêu chuẩn

quốc tế đã được tất cả các nước thừa nhận như một chuẩn mực quốc tế. Một

loại tiêu chuẩn khác là tiêu chuẩn riêng của một thị trường khác biệt với các

thông lệ quốc tế và đã hình thành theo truyền thống song vì nó là những thị

trường quan trọng thuộc các nước công nghiệp phát triển nên cũng phải được

thoả mãn. Điều này rất có ý nghĩa đối với các sản phẩm của các nước đang

phát triển mà ở đây là Than. Về mặt này có thể nói ngành Than Việt Nam

chưa thể đáp ứng được tại một số thị trường Châu Âu như Pháp, Bỉ do vậy mà

trong các năm qua Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam vẫn chưa tăng được

kim ngạch tại các thị trường này, mặc dù nhu cầu ở đây rất lớn.

Nhận thức được tầm quan trọng của tiêu chuẩn về việc kiểm tra chất lượng

sản phẩm, những cố gắng theo kịp sự phát triển của tiêu chuẩn quốc tế, đáp

ứng những tiêu chuẩn của thị trường trọng điểm là cơ hội để sản phẩm được

94

chấp nhận tại thị trường ấy.

● Nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm

Từ nay đến năm 2015, ngành Than cần chuyển dịch cơ cấu Than

khoáng sản xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng

tỷ trọng sản phẩm qua chế biến và tinh. Hàng xuất khẩu được chế biến có tác

dụng giảm bớt tốc độ khai thác tài nguyên khoáng sản của quốc gia, tiết kiệm

nhiên liệu cho đất nước. Mặt khác, Than khoáng sản qua chế biến sẽ thu được

lượng ngoại tệ lớn hơn do sự phân loại trong cơ cấu sản phẩm sát với các tiêu

chuẩn đặt ra. Vấn đề nâng cao hàm lượng công nghệ sản phẩm mang một ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao giá trị doanh thu, uy tín và giá

trị của mỗi đơn vị sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam. Để thực hiện quá

trình đó, ngành Than Việt Nam phải đầu tư một cách đúng hướng và có hiệu

quả, phải áp dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm giảm sự lãng phí

ngay trong những công đoạn đầu tiên cho ra sản phẩm là khai thác.

Trong giai đoạn khai thác, ngành Than cần đầu tư áp dụng các băng

chuyền có hiệu suất làm việc phù hợp với các mỏ khai thác, bên cạnh đó cần

thay cọc chống trong hầm lò lâu nay bằng gỗ dần chuyển sang các cọc chống

thủy lực, không những an toàn cho thợ mỏ mà nó còn có tác dụng giảm tạp

chất là mùn gỗ trong Than khai thác ra. Mặt khác, công nghệ khai thác cũng

được đổi mới cho các công nghệ cũ hiện nay đang áp dụng đã lạc hậu gây

lãng phí và sản phẩm khai thác không đều.

Trong công đoạn sàng tuyển và phân loại Than là giai đoạn quan trọng

nhất quyết định hàm lượng công nghệ hàm chứa trong mỗi đơn vị sản phẩm.

Trước tiên là quá trình nghiên cứu và phân loại Than và sau đấy là quá trình

tuyển chọn Than phù hợp với các tiêu chuẩn đã được quốc tế và Việt Nam

95

quy định đối với Than khoáng sản xuất khẩu.

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt

Nam trong giai đoạn 2001 đến nay đã đưa ra cái nhìn tổng quan về Than

khoáng sản cùng sự phát triển của ngành Than khoáng sản của Việt Nam từ

khi được hình thành và phát triển cho tới nay; phân tích và đánh giá được hoạt

động xuất khẩu Than khoáng sản trong thời gian qua; cùng với những kinh

nghiệm quốc tế cũng như triển vọng và mục tiêu đặt ra trong hoạt động xuất

khẩu Than khoáng sản để đề xuất những nhóm giải pháp phù hợp với sự phát

triển của ngành Than khoáng sản trong tổng thể nền kinh tế và bảo đảm an

ninh năng lượng quốc gia.

Xác định được tính tất yếu, mục đích nghiên cứu cũng như nhiệm vụ

phải thực hiện trong quá trình đi sâu nghiên cứu đề tài, tác giả đã chỉ ra được

tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản trong nền kinh tế - xã hội cũng

như vấn đề an ninh năng lượng quốc gia và đặt sự phát triển của ngành Than

khoáng sản Việt Nam trong sự phát triển chung của các thành phần kinh tế

khác cũng như những yếu tố tác động đến hoạt động của ngành. Bên cạnh sự

phát triển của ngành Than khoáng sản trong mối quan hệ tổng hòa của nền

kinh tế Việt Nam thì đề tài đã dựa vào số liệu báo cáo của ngành Than khoáng

sản trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay để nghiên cứu, phân tích, đánh giá

hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản trong thời gian qua. Thông qua việc

đánh giá tầm quan trọng của ngành Than trong sự phát triển của nền kinh tế

quốc dân, chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại và nguyên

nhân cùng khắc phục để tìm giải pháp hữu hiệu phát triển ngành Than khoáng

sản.

Cùng với việc phân tích những tác động của yếu tố quốc tế; xu hướng

96

tiêu thụ trên thị trường và những thách thức triển vọng đặt ra cho ngành Than

khoáng sản trong hiện tại và tương lai; cùng với việc phát huy những thế

mạnh, ưu điểm và hạn chế, khắc phục những khó khăn, tồn tại đặt ra cho

ngành Than khoáng sản; tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp mang tính vi

mô và vĩ mô đối với Nhà nước và ngành Than khoáng sản nhằm mục đích

phát triển và kinh doanh hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu than khoáng sản

trong sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như đảm bảo vấn đề an ninh

năng lượng quốc gia.

Chúng ta nhận thấy rằng, ngành Than khoáng sản Việt Nam đang phát

triển, có đầy đủ khả năng đáp ứng các mục tiêu của đất nước, góp phần bảo

đảm an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp đủ Than cho nhu cầu phát triển

kinh tế đất nước, xuất khẩu hiệu quả và xây dựng Tập đoàn Công nghiệp

97

Than khoáng sản Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài nghiên cứu: Energy Vietnam – Tác giả: PGS.TS Nguyễn Minh Duệ,

Bộ Kế hoạch và đầu tư 2003

2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản

Việt Nam từ năm 2003 – Quý 1/2008

3. Bàn về giải pháp hạn chế xuất khẩu than - PGS. TS. Nguyễn Cảnh Nam -

2006

4. “Chuyển hóa và sử dụng Than” - TS Trần Kim Tiến, TS Võ Thị Thu Hà.

1/2008

5. “Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010” Bộ Thương mại

3/2006

6. Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn

Thường Lạng. Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội

7. Giới thiệu ngành Than – Tài liệu thuộc Tập đoàn công nghiệp Than

khoáng sản Việt Nam 2007

8. “Tăng giá than để giảm xuất khẩu than” - TS. Hoàng Quốc Đô, Nguyễn

Chân - 2007

9. Tạp chí Khoa học công nghệ mỏ 10. Tạp chí Than khoáng sản Việt Nam 2007, 2008 11. “World market for hard coal 2007” Dr Wolfgang Ritschel, Dr Hans-

wilhelm Schiffer, October 2007

98

12. “Sale & Trading coal” 13. “Asian Development Outlook 2008” 14. Các website liên quan: Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê…

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHÓA LUẬN

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

99

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN KHÓA LUẬN

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

100

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................

101

102

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới .................. 34

Biểu đồ 2.2: Phân bố trữ lượng Than trên thế giới tính đến năm 2007 ........ 35

Biểu đồ 2.3: Xu hướng kinh doanh Than khoáng sản quốc tế năm 2006...... 38

Biểu đồ 2.4: Sản lượng khai thác, tiêu thụ và xuất khẩu Than khoáng sản Việt

Nam trong giai đoạn từ năm 2001 - 2007 ............................................ 56

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiêu thụ Than trong nước và xuất khẩu ..................... 58

Biểu đồ 2.6: Sản lượng Than xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc ........... 63

Biểu đồ 2.7: Thị phần Than Antraxit Việt Nam tại thị trường Nhật Bản ...... 65

Biểu đồ 3.1: Nhu cầu tiêu dùng Than khoáng sản của các nước trên thế giới 82

103

Biểu đồ 3.2: Dự báo Thương mại Than khoáng sản thế giới ..................... 83

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của .............. 9

Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 1988 ................................................. 9

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của ............ 10

Việt Nam trong giai đoạn những năm 1989 – 1994 ................................ 10

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của ............ 15

Bảng 1.4: Nhu cầu tiêu thụ Than khoáng sản trong nước trong quý 1/2008.. 19

Bảng 1.5: Giá trị kinh tế của hoạt động kinh doanh Than khoáng sản ......... 20

Bảng 1.6: Thu nhập BQ của công nhân ngành Than khoáng sản ............... 21

Bảng 1.7: Mối quan hệ tương quan Năng lượng – Kinh tế của Việt Nam .... 25

Bảng 2.1: Quốc gia nhập khẩu Than khoáng sản chủ yếu trên thế giới – 200740

Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam .................. 51

Bảng 2.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Than trong giai đoạn 1995 – 2000 ..... 53

Bảng 2.4: Sản lượng khai thác và xuất khẩu Than khoáng sản .................. 54

Bảng 2.5: Tốc độ gia tăng tương đối của hoạt động sản xuất và xuất khẩu

Than khoáng sản Việt Nam .............................................................. 57

Bảng 2.6: Một số kết quả sản xuất và kinh doanh Than – Quý 1/2008 ........ 59

Bảng 2.7: Thị trường tiêu thụ Than của Việt Nam – 2006........................ 61

104

Bảng 2.8: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam ......... 62