1
Phần I: mở đầu
I. Tính cp thiết của đề tài:
Lý lun, hình thái kinh tế - xã hi là lý luận bản của chủ nghĩa duy vật lịch sdo C.
Mác y dng lên. v trí quan trọng trong triết học Mác. lun đó đã được
thừa nhận luận khoa học và là phương pháp luận bn trong việc nghiên cứu lĩnh
vực xã hội. Nhlý luận hình thái kinh tế - hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài
người, Mác đã chrõ nguồn gốc, động lực bên trong, ni tại của sự phát triển xã hội,
chrõ được bản chất của từng chế độ xã hi. luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một
cách đứng đắn và khoa học sự vn hành của xã hội trong giai đon phát triển nhất định
cũng như tiến trình vận động lịch sử nối chung của xã hi loài người
Song, ngày nay. Đứng trước sự sụp đcủa c nước xã hi chủ nghĩa Đông Âu,
luận đó đang được phê phán tnhiều phía. Sự phê phán đó không phi từ phía kẻ thù
ca chủ nga Mác mà còn cmột số người đã tng đi theo chnghĩa Mác. Họ cho
rằng luận, hình thái kinh tế - hi của chnghĩa Mác đã lỗi thời trong thời đại
ngày nay. Phải thay thế nó bằng một luận khác, chẳng hạn như luận về các nền
văn minh. Chính vì vậy làm thực chất lý luận hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa
học và tính thời đại ca đang là mt đòi hi cấp thiết .
Vthc tiễn, Việt Nam đang tiến hành công cuộc y dng đất nước theo định hướng
hi chủ nghĩa. Công cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi các nhà khoa hc
trên các lĩnh vực khác nhau phải tập chung nghiên cứu giải quyết. Trên cơ slàm rõ
giá trkhoa học của lun hình thái kinh tế - hi , việc vận dụng lun đóvào
điều kiện Việt Nam; vạch ra những mối liên hhợp quy luật và đề ra các giải pháp
nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành mt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2
nước giàu, mạnh, xã hội công bằng n minh cũng là một nhiệm vụ thực tin đang đặt
ra.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình ti kinh tế - xã hội
với sự nghiệp công nghiệp hoá - hin đại hoá ở Việt Nam ý nghĩa thiết thực cả về
lý lun và thc tiễn.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a. Mc đích: Góp phần tìm hiểu giá trị khoa học của lý lun, hình thái kinh tế - hi
và việc vận dụng nó vào điu kiện nước ta hiện nay.
b. Nhiệm vụ: nêu thc chất của luận hình thái kinh tế - hội và chứng minh lý
luận đó vẫn giữ nguyên gtrị.
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - hi, chứng minh công cuộc y dựng đất ớc
theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tất yếu khách quan.
Phân tích thực tiễn y dựng đất nước trong thời gian qua qua các giải pháp đưa
công cuộc xây dựng đất nước đến thành công.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Chứng minh giá trị khoa học và tính thời đại của lý luận hình thái kinh tế - x• hội.
Phần II : Ni Dung
Chương I : Nội Dung Của Lý Luận Hình Thái Kinh Tế - xã hội
1. Quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
Trước khi chủ nghĩa Mác, chủ nga duy tâm đã givị trí thống trị trong việc giải
thích lch sử. Không những các nhà triết học duy tâm mà ngay cnhững nhà tư tưởng
tiên tiến trước Mác ng đứng trên lập trường duy tâm đgiải thích các hiện tượng
lịch sử xa hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
3
Người ta xuất phát từ một sự thật là trong gii tự nhiên, thì lực lượng tự nhiên hoạt
động tự động, không ý thức; còn trong xa hội, nhân tế hoạt động là con người có lý
tính, có ý thức và ý trí. Căn cvào sthật ấy người ta đi đến kết lun sai lầm rằng:
Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thng trị. Sự thay đổi của ngày
đêm, sthay đổi của bốn mùa, sbiến a của khí hậu và những hiện tượng không
phthuộc vào ý và chí và ý thức ca người ta, còn những sự kiện lịch sử thì do hoạt
động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là ca những nhân vật lịch sử, những l•nh
tụ, anh hùng quyết định ; ý chí của người ta có thể thay đổi tiến trình lịch sử.
Chính vậy, đáng lphải lấy sự phát triển của các điu kiện vật chất của xã hội đ
giải thích lịch s, động lực lịch s, bản chất của con người; giải thích tự nhiên xã hội,
quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi tý thức con người, từ những
tưởng lý luận về chính trị, về triết học, pháp luật... đgiải thích toàn blịch sxã hội.
Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là chỗ các nhà triết học
trước kia đa coi ý thức xa hội để ra và quyết dịnh tồn tại xa hi.
Quan điểm này những thiếu t n bn như sau: Không vạch ra được bản chất ca
các hiện tượng xa hội, nguyên nhân vật chất ca những hiện tường ấy.
Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động và phát trin của xã hi.
Không thy vai trò quyết định của quân chúng nhân dân trong lịch sử.
Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu xa hội, C.Mác đa lấy con người
làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghn cứu không
phải con người trừu tượng, con người bit lập, cố định mà là con người hiện thực đang
sống và hoạt động, trước hết là hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra đời sống hiện thực
ca mình. Đó là con người cụ th, con người ca tự nhiên và xa hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
4
Bắt đầu từ việc nghiên cứu con người trong đời sỗng hội, ông nhận thấy “... con
người cn phải ăn, uống, và mặc, trước khi có thlo đến việc làm chính trị, khoa
học, nghệ thuật, tôn go...” (2)
Muốn vậy con người phải sản xuất ra của cải vật chất thomãn nhu cu của chính
mình. Sn xuất vật chất là mt điều kiện bản của mọi xa hội, là hành động lịch sử
mà hiện nayng như hàng trăm năm trước đây người ta vẫn phải tiến hành từng ngày,
từng giờ cốt đduy trì cuộc sống của con người. Tuy nhiên sản xuất của cải vật chất
chí yếu tố nền tảng ca hoạt động sản xuất của con người. đtồn tại và phát triển
con người không ngừng hoạt động để sản xuất, tái sản xuất ra: bn chất con người, các
quan hxa hội và năng lực tinh thần, trí tu. Mác chỉ rõ, trên cơ svật chất sản xuất
vật chất, trên cơ stồn tại xa hội, con người đa sản sinh ra ý thức n đạo đức, tôn
giáo, hệ tư tưởng cũng nhưnh thái ý thức khác.
Mác Ăng-ghen đa nghiên cu bản chất, gốc rễ của vấn đề, đồng thời không hạ thấp
vai trò của cá nhân trong lịch sử, không xem thường vai trò, tác dụng của ý thức, ý trí,
động cơ thúc đẩy họ. Nhưng các ông cũng u ý rng bản thân ý thức chúng không
phải là nhưng nguyên nhân xut phát, mà những nguyên nhân phát sinh ca quá
trình lịch sử, bản thân chúng cuối cùng cũng cần được giải thích từ những điều kiện
vật chất của đời sống.
Xa hi loài người là mt hthống phức tạp v bản chất và cấu trúc. Việc nghiên cứu
vạch ra những quy luật chung nhất ca toàn bộ xa hội chỉ có thể được thực hiện trên cơ
smột hthống những phạm trù cho triết học duy vật vlịch sử vạch ra đgiải thích
xa hội: tình thái kinh tế-xa hội sản xuất vật chất và quan hsản xuất shạ tầng và
kiến trúc thượng tầng, giai cấp và quan hgiai cấp, dân tộc và quan h dân tộc, cách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
5
màng xa hội, nhà nước và pháp luật, hình thái ý thức xa hội,n hoá, cá nhân xa
hội... Như vy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý luậnvà phương pháp dễ nhận thức xa
hội. Nó vừa cung cấp trí thức, vừa cung cấp phương pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri
thức mới cho các khoa học xa hội cthể. giúp chúng ta xác định đúng vtrí của
mi hiện tượng xa hội, xuất phát từ cách giải quyết đúng đắn vấn đề bn của triết hc
trong lĩnh vực xa hội, thấy được sự c động biện chứng giữa nh quy luật và tính
ngẫu nhiên trong lch sử, giữa nhân tkhách quan nhân tchủ quan, giữa hiện tượng
kinh tế và hin tượng chính trị... đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn b
tính đa dạng phong phú của đời sống xa hội.
Vic áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xétc hiện tượng xa
hội, theo Lê Nin đa khắc phục được những khuyết điểmn bản của các lý luận lịch sử
trước đây. Cũng từ đây mi hiện tượng xa hội, cũng như bản thân phát triển ca xa hội
loài người được nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa học.
Thc chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tốm tắt như sau:
1. Tồn tại một xa hội quyết định ý thức xa hội, phương thc sản xuất vật chất quyết
định các quá trình sinh hoạt a hội, chính trị và tinh thần nói chung.
2. Trong sản xuất con người có những quan hệ nhất đnh gọi là quan h sn xuất. Quan
hsản xuất phải phù hợp với trình đphát triển của lực lượng sản xuất. Các lực lượng
sản xuất phát triển đến một mức đnhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất đa có. Tchỗ là hình thức phát triển lực ợng sản xuất, các y li kìm h•m s
phát triển của chúng khi đó sxảy ra cách mạng xa hội thay thế xa hội này bằng một
xa hi khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com