Líp: K40 - 1107 15
Ngày nay, khoa học đtrở thành lực ợng sản xuất trực tiếp. Vai trò của
thhiện chỗ khoa học trở thành điểm xuất phát, ra đời, những nghành sản
xut mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới. Khoa học trở thành yếu tố tri thức
không th thiếu được của người lao động, biến người lao đọng thành người điều
khin kiểm tra quá trình sản xuất. Đội ncác nhà khoa học, k thuật viên trực
tiếp tham gia vào quá trình sn xuất ngày mt đông. Bản thân khoa học cũng trở
thành một lĩnh vực hoạt động sản xut vật chất với quy mô ngày càng lớn.
Cùng với khoa học tự nhiên và khoa hc kỹ thuật, các khoa học x• hội như
kinh tế học, luật học, x• hội học... cũng không ngừng phát triển đóng vai trò
quan trọng trong đời sống x• hội. Khoa học không chỉ góp phn nâng cao chất
ng cuộc sống mà còn giúp con người có đu óc duy sáng tạo, tầm nhìn sâu
rộng. Điều này đặc biệt ý nghĩa đối với các nhà l•nh đạo vì phi nm được
sở khoa học thực tế thì mới hoạch định được chính sách, đường lối phát triển của
một tổ chức hay một quốc gia.
Tóm lại, có khoa học là bn đồng hành thì x• hi ngày càng văn minh tiến bộ.
chương 2
Vai trò của tri thức khoa học đối với thực tiễn nước ta hiên nay
2.1. Vai trò ca tri thức khoa học trong công cuộc đổi mới ca Việt Nam.
Trong công cuc đổi mới, tri thức khoa học được xem là nn tảng động lực
của s phát triển đất nước. Những sở khoa học cùng những luận cứ khoa học
đ giúp Đảng có một sự đnh hướng đúng đn về đuưng lối chính sách phát triển
Líp: K40 - 1107 16
của đất nước; vạch ra kế hoạch phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể: Công nghiệp,
Nông nghiệp, du lịch dịch vụ, Khoa học công nghệ...Nói đến vai trò nn tảng
động lực của tri thức Khoa học trong công cuộc đổi mới là nối đến con đưng
công nghip hhiện đại hoá dựa trên sở Khoa học và công ngh, coi khoa
học-công nghlà lc lượng sản xuất trực tiếp hàng đu. Quan điểm này cho
ty rõ s quyết tâm và lựa chọn sáng suốt ca đảng ta trong đổi mới duy, đổi
mới quan niệm đổi mới phương thức phát triển phù hợp với những đòi hởi
phi tiến hành công nghiệp hoá đi đôi với hiện đại hoá với tốc độ nhanh nhưng
vẫn đm bonh bền vững trong những thp niên đu của thế kỷ 21.
Nhìn lại thế k 20 đ• qua chúng ta thấy những đổi thay to lớn do khoa học-
công ngh mang lại. Trên thế giới s xuất hiện các nhóm nước mới công nghiệp
hoá( NIC ) sau chiến tranh thế giới tthứ 2 cũng không nằm ngoài nh hưởng lan
toả của các thành tựu khoa học - công nghthông qua quá trình chuyển giao công
nghtiến bộ bằng các chính sách công nghiệp và nông nghiệp khôn ngoan, các
ớc NIC đ• tận dụng được cơ hội tiếp thu nhanh chóng các công nghệ mới, thay
đổi phương thức sản xuất cũ vốn dựa trên lao động thủ công và tài nguyên ch
yếu đchuyển sang aps dụng các k thuật khí hoá, tự động hoá theo hướng
tạo ra các giá trị gia tăng cao thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh tế. Nhờ đi
theo con đường công nghiệp hoá dhẳn vào Khoa học-công ngh mà mt s
ớc đrút ngán được thời gian cần th\ết để làm ng gấp đôi thu nhập bình
quân đầu người. Trước kia, ớc Anh phi mất 58 năm, M mất 47 năm thì gi
đây Braxin chỉ mất 18 năm, Hàn Quốc 11 năm và Trung quc chỉ trong vòng 10
năm. Ta thể so sánh Hàn Quốc và Gana o những năm 60 và y giờ. Điểm
Líp: K40 - 1107 17
xut phát hai nước đu mức thu nhp bình quân đầu người như nhau, đều là
các quc gia chm phát triển. Vậy mà ngày nay, thu nhập đầu người của Hàn
Quc đ• gấp 6 lần của Gana. vì sao scách biệt lớn lao như vậy? Đó là do
Hàn Quốc đ• thu nhn và sử dụng trí thức Khoa học sáng tạo và phù hợp với thực
tiễn hơn.
Thực tiễn trong nhng năm qua Việt Nam cho thấy:đâu có sự sáng tạo trong
công cuc đổi mới các giải pháp về Khoa học-công ngh thì đó sự tiến bộ
ợt bậc. Thử hỏi nếu Việt Nam vẫn giữ nền kinh tế tập trung bao cấp chưa
chuyển sang nền kinh ế hàng hoá nhiu thành phn thì hin giờ đất nước chúng ta
sẽ ra sao.
VNông nghiệp sự sáng tạo của Đng trong chính sách khoán áp dụng trong
nông nghiệp những năm 80 là một dụ điển hình cho thy vai trò của chính sách
trong việc tạo ra mức tăng trưởng sản lượng kỷ lục về ơng thực mà không
một yếu tố sản xut thông thường nào như: vốn, lao động, vật có thể mang lại.
Chính sách mi làm cho người lao động làm vic có trách nhiệm và năng nổng
tạo hơn. Đảng đẩy mạnh và khuyến khích nông dân đưa khoa học-công nghvào
sản xuất như: sử dụng các loại giống mới, phân bón, máy móc sản xuất theo công
nghcao của thế gii; nâng cp hệ thống thuỷ lợi bằng cách đầu tư, cải tạo, nâng
cấp hệ thống sông, đê ngăn chn nước mặn lên bin. ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật và vt liệu mới trong thiết kế và thi công công trình cho việc thực hiện
công trình xy ra nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu, lợi ích của bà con nông
dân.
Líp: K40 - 1107 18
Vcông nghiệp qua trình sáng tạo và triển khai chính sách mở cửa thu t vốn
đu nước ngoài đ• dn tới s ra đời của một khu vc kinh tế mới - Khu vực
kinh tế vốn đầu tư nước ngoài rất năng động đang p phn tạo ra trên 10%
GDP, 30% kim ngạch xuất khu của cả nước. c công ty, nghiệp nhờ đi
thng vào công ngh hiện đại đ• đạt đước những thắng lợi ngoài csự mong
đợi. dụ điển hình công ty chế biến sữa Vinamilk từ tình trạng cùng khó
khăn đ• vươn lên sản xut ra được những sản phm cạnh tranh được với hàng
nhp ngoại.
Trong các nnh, Bưu cnh viễn thông, khia thác du khí và các ngành ngh
khác nhờ những quyết định táo bạo trong đu vào Kỹ thuật công nghệ hin đại
mà đạt được mức tăng trưởng cao trong thi gian dài, ổn đinh. Văn hoá-giáo dục
được nâng cấp, đầu tư cơ s mt cách thoả đáng.
Thtế cho thấy sau 15 năm đổi mới dựa vào tiềm năng của đất ớc và s tr
giúp của Khoa học-Công nghệ chúng ta đ• đạt được những thành tựu đáng kể.
Vkinh tế tổng sản ợng trong ớc m 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990.
Kết cấu hạ tầng kinh tế-x• hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Nền kinh tế từ
tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay đ• sản xuất đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của nhân dân. Nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cp chuyển
sang chế thtrường định huqướng XHCN. Đời sống của nhân dân dn được
cải thiện. Đất nước đ• ra khỏi khủng hoanmgr kinh tế-x• hội, vượt qua được cơn
chn động chính trị và s hụt hng về thtrường. kinh tế ng trưng tương đối
cao: Tổng sản phm trong nước ng bình quân 7% trong một năm; giá trị nông -
lâm-ngư ngiệp tăng bình quân 5,7%/ năm. trong đó: Nông nghiệp tăng 5,6%, m
Líp: K40 - 1107 19
nghiệp 0,4% ngư nghiệp tăng 8,9%. Công nghiệp đ• đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Nhịp độ tăng g trị sản xuất hàng năm 13,5%. Du sản xuất ra sản
phm có triều sâu, đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. dịch v phát
triển vứi giá trị trung bình 6,8%/ năm. Lạm phát gim đáng kể: Năm 1986 là
587,2% thì năm 1990 chcòn 52,8%.
Về chính trị x• hội nghiên cứu khoa học x hội và nhân văn trong giai đoạn 1996-
2000 đcó đóng góp tích cc trong phát trin luận và tổng kết thực tiễn xây
dựng x• hội chủ nghĩa Việt Nam trong thế k 20. Nhờ kết quả nghiên cứu đ
đóng góp cho quá trình chuẩn bị các văn kiện hội nghị trung ương khoá VIII, y
dựng chiến lược phát triển kinh tế x• hội nhng năm sau và đonmgs p cho việc
chenr b văn kiện Đại hội IX vừa qua. Khoa học x• hội còn đóng góp quan trọng
việc xây dng và hoàn thiện hthống pháp luật, ban hành các văn bản dưới
luật, các chính sách và hiệp định quốc tế, trong đó có hiệp định thương mi Việt-
M, khoa học x• hội còn hướng vào gii quyết nhiều vấn đề cụ thể bức xúc trong
thc tiễn phát triển kinh tế xhội như: Vấn đề toàn cầu hoá, quốc tế hoá, công
nghiệp hoá-hin đại hoá... Các vn đtôn giáo, phát huy bn sắc n hoá dân tộc
trong y dng và bo vệ tổ quốc. Do vậy n hoá phát triển lành mạnh với
phương châm " Hoà nhp nhưng không hoà tan ". Bên cạnh việc tiếp thu văn hoá
thế giới chúng ta không quên gigìn phát huy nền văn hoá đậm đà bn sắc
dân tộc Việt Nam. Giáo dục ngày càng được chú trọng. Các quốc gia phát triển
đ t ra một điểm quan trọng là: Giáo dục con đường ngắn nhất để phát triển
để tiến tới nền kinh tế trí thức hay còn gọi là nền kinh tế chất xám. ở Việt Nam từ
năm 1997 đến nay, nhân lực Khoa học-Công nghc ớc đ• tăng 1,5 lần. Cán