Líp: K40 - 1107 1
Lời mở đầu.
Ý thức là một trong hai phm trù thuc vấn đề bn của triết học. Nó là hình
thc cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thc mà riêng con người
mới có. ý thức của con người là cơ năng của cái “ khi vật chất đặc biệt phức tạm
mà người ta gọi là bóc con người” (theo LêNin). Tác động của ý thức xã hi
đối với con người là cùng to lớn. không những là kim chnam cho hoạt
động thực tiễn con là động lc thực tiễn. Sự thành công hay tht bại của thực
tiễn, tác động tích cự hay tiêu cc của ý thức đi với sự phát triển của tự nhiên,
xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò ch đạo của ý thức mà biu hiện ra là vai trò
của khoa học văn hoá vàng.
Nền kinh tế của nước ta từ một điểm xut phát thấp, tiềm lực kinh tế- kthuật
yếu, trong điều kiện sự biến đổi khoa học- công nghtrên thế giới lại diễn ra rất
nhanh, liệu nước tathể đt đựoc những thành công mong muốn trong việc tạo
ra nền khoa học- công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế trong một thời gian ngn hay
không? Chung ta phi làm để tránh được nguy cơ tụt hu so với các nước
trong khu vc và trên thế giới? Câu hỏi này đặt ra cho chúng ta mt vấn đề đó là
slựa chọn ớc đi và trật tự ưu tiên phát triển khoa học- công nghtrong quan
hvới phát triển kinh tế trong các giai đoạn tới. Như vậy nghĩa là ta cần phải
tri thức vì tri thc là khoa hc. Chúng ta phải không ngừng nâng cao khả năng
nhn thức cho mỗi người. Tuy nhiên nếu tri thức không biến thành nim tin và ý
chí thì tự nó cũng không vai tròđối với đời sng hiện thực c.Chỉ chú trọng
đến tri thức mà bỏ qua công tác văn hoá- tưởng thì sẽ không phát huy được thế
mnh truyền thống ca dân tộc. Chức năng của các giá trị văn h đ• đem lại ch
Líp: K40 - 1107 2
nghĩa nhân đo, tính đo đức. Không tính đo đức thì tất cả các dng giá trị (
giá trvt chất và tinh thần) sẽ mất đi mọi ý nghĩa.Còn cách mng ng góp
phn làm biến đổi đời sống tinh thần- hội, y dựng mối quan htưởng,
tình cảm của con người với cách là chủ thể xây dựng đời sống tinh thn và tạo
ra được những điều kiện đảm bảo sự phát triển tự do ca con người.Mà có tdo
thì con người mới có thể tham gia xây dựng đt nước.
Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong đời sống xã hội là các vấn đkhoa
học- văn hoá- tưởng vai trò vô cùng quan trng. m hiu v ý thức và tri
thc để có những biện pp đúng đắn tạo điều kiện cho sự phát trin toàn diện x•
hội.
Trong bài tiểu luận này em chọn đề tài: thức và vai trò ca tri thức trong đời
sống x• hội" do thời gian và trình độ còn hạn chế vì vậy bài viết này chắc chắn
skhông tránh được những thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp chdạy
của các thầy.
Chương I
luận chung ca triết học
về ý thức và tri thc
Líp: K40 - 1107 3
1.1- Quan nim của triết học Mác- Lênin về ý thức.
1.1.1. Khái niệm về ý thức
Để đưa ra được định nghĩa về ý thức,con người đ• trải qua một thời k
lịch sử lâu dài,nó tri qua những tư ng từ thô sơ,sai lệch cho tới những định
nghĩa có tính khoa học.
Ngay từ thời cổ a,từ khi con người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản thân
chưa lý giải được các sự vt hiện tượng xung quanh mình. Do chưa giải thích
được giấc mơ là gì hđ• cho rằng: có một linh hồn nào đó trú trong thể và
thrời bỏ thể, linh hồn này không nhng điều khiển được suy nghĩ tình
cảm của con người mà còn điu khin toàn bộ hoạt động của con ni. Nếu linh
hồn rời bỏ cơ thể thì cơ thể sẽ trở thành cơ thchết.
Tôn giáo và chnghĩa duy tâm đ• phát triển quan niệm linh hồn của con
nời nguyên thy thành quan niệm v vai trò sáng tạo ca linh hồn đối với thế
giới, quan niệm về hồi ởng của linh hồn bất tử và quan niệm về một linh hồn
phbiến không chỉ trong con người mà c trong các s vật, hiện ng, trong
thế giới cõi người và cõi thn, quan nim về ý thức tuyệt đối, về lý tính thế giới.
Ch nghĩa duy tâm chủ quan thì đồng nhất ý thức với cảm gíac và cho
rằng cảm giác của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn ch
nghĩa duy tâm đều cho rằng ý thức tồn tại độc lập với thế giới bên ngoài và
tính thứ nhất, sáng tạo ra thế giới vật chất ..
Ch nghĩa duy vật cđại thì cho rằng linh hn không thtách rời th
và cũng chết theothể, linh hồn do những hạt vật chất nhỏ tạo thành.
Líp: K40 - 1107 4
Khi khoa hc tnhiên phát triển, con người đchứng minh được sự phụ
thuộc của c hiện ng tinh thần, ý thc vào bộ óc con người thì một bộ phn
nhà duy vt theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp tiết ra ý thức
như gan tiết ra mật.
Ch nghĩa duy vật thế k XVII-XVIII quan nim ý thức bao gồm cả m
, nh cm tri thức trí tuệ, tự ý thức và đnh nghĩa ý thức là s phản ánh của thế
giới khách quan. Định nghĩa này chưa ch rõ được vai trò của x• hội, của ý thức.
Chnghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là đặc tính và sản phẩm của
vật chất, ý thức là sphn ánh kch quan vào bóc con người thông qua lao
động và ngôn ng. Theo triết học Mac-Lênin "ý thức là s phản ánhng tạo của
thế giới khách quan vào bộ n•o của người tng qua lao động ngôn ngữ''
i vn đề này Mác nhấn mạnh: tinh thn, ý thức chng qua nó chỉ là cái vật chất
di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong đó.
ý thức là một hiện tượng tâm lý x• hội kết cấu phức tạp bao gồm tự ý
thc, tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri tức là quan trng nhất, là phương thức
tồn tại của ý thức.
Tý thc là mt yếu tố quan trọng của ý thức. Chủ nghĩa duy vật coi tự ý
thc là một thực thể độc lập, tự sẵn trong c nhân, biểu hiện hướng về
bn thân mình, tkhẳng đnh "cái i" riêng bit tách rời những quan hx• hội.
Trái li chủ nga duy vt biện chứng t ý thức là ý thc hướng về bản thân mình
thông qua quan hvới thế giới bên ngoài. Khi phn ánh thế giới khách quan, con
nời tự phân biệt được mình, đối lập mình vi thế giới đó và t nhận thức mình
như là một thực thể hoạt động có cảm giác, có tư duy, có các hành vi đạo đức và
Líp: K40 - 1107 5
vị trí trong x• hội, đc biệt trong giao tiếp x• hội và hot động thực tiễn đòi hi
con người phải nhn thức rõ bn thân mình, tự điều chỉnh mình tuân theo các tiêu
chuẩn, quy tắc mà x• hi đặt ra. Con ngưi thđặt ra và trlời các câu hỏi:
Mình ai? Mình phải làm ? Mình được làm gì? Làm như thế nào? Ngoài ra
văn hóa cũng đóng vai trò "gương soi" giúp con người tự ý thức được bn
thân.
Tiềm thức là những tri thức mà ch th từ trước nhưng gần nđtrở
thành bản năng, kỹng nằm sâu trong ý thức của chủ thể. .
Tình cảm là những xúc động của con người trước thế giới xung quanh đối với
bn tn mình. Cm ac yêu ghét một cái gì đó, một người nào đó hay một sự
vật, hiện tượng xung quanh.
Tri thc là hiểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Nói đến tri thức là i
đến học vấn, tri thức phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình thành phát
triển của ý thức liên quan mật thiết với qúa trình con người nhận biết và ci
tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy được càng nhiều tri thức thì ý thức thật
cao, càng đi u vào bn chất sự vật và cải tạo thế giới hiệu quhơn. Tính
năng động của ý thức nhờ đó mà tăng lên. Nhấn mạnh tri thức là yếu tố bn,
quan trọng nhất của ý thức nghĩa là chống lại quan điểm giản đơn coi ý thức
chỉ là nh cảm, niềm tin và ý chí. Quan điểm đó là biểu hiện chủ quan, duy ý chí
của stưởng tượng chủ quan. Tuy nhiên cũng không thể coi nhẹ nhân t tình
cảm, ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến thành nh cm, niềm tin, ý chí của con
nời hoạt đọng thì tự nó không có vai trò gì đi vi đời sống hiện thực.