BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ANH LINH
KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
THUỘC DỰ ÁN CẦU VÀ TUYẾN TRÁNH
CHỢ LÁCH, BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ANH LINH
KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
THUỘC DỰ ÁN CẦU VÀ TUYẾN TRÁNH
CHỢ LÁCH, BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN QUỲNH HOA
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên học viên xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh
Hoa, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn. Cô đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, giúp định hướng nghiên cứu và cho nhiều lời khuyên bổ
ích giúp tôi từng bước hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc
biệt là các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế Phát triển, những người đã truyền đạt kiến
thức quý báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn anh Nơ, anh Luật hiện đang công tác tại Trung tâm Phát triển
Quỹ đất huyện Chợ Lách; Ủy ban Nhân dân xã Sơn Định, xã Hòa Nghĩa và Thị
Trấn Chợ Lách đã giúp đỡ cung cấp những thông tin, số liệu đồng thời tạo điều kiện
để tiến hành khảo sát, điều tra hộ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh em Đoàn khảo sát thuộc các đơn vị
phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Kinh tế Hạ tầng, các Ban ngành xã Vĩnh Bình đã
nhiệt tình tham gia khảo sát điều tra hộ.
Cuối cùng xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của những
người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của cô
hướng dẫn khoa học. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2015
Tác giả
Phạm Anh Linh
i
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
1.6.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................................ 4
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................................... 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
1.7. Cấu trúc của đề tài: ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm thu hồi đất ....................................................................................................... 5
2.1.2 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất ................................................... 5
2.1.3 Đền bù ............................................................................................................................... 6
2.1.4 Cơ sở tính toán lập phương án bồi thường tại dự án: ........................................................ 6
2.1. Một số khái niệm: ........................................................................................... 5
2.2.1 Khái niệm về sinh kế bền vững: ........................................................................................ 7
2.2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................................................... 9
2.2.2.1 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP ............................................................. 10
2.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững: .......................................................... 7
ii
2.2.2.2 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE ............................................................. 11
2.2.2.3 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID ............................................................... 12
2.3. Những khuyến cáo của các Tổ chức Quốc tế về thu hồi đất và tái định cư ............................................................................................................................... 14
2.4. Các đề tài nghiên cứu trước có liên quan hướng nghiên cứu ................... 15
2.5. Khung phân tích của đề tài .......................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 24
3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................................. 24
3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................................... 24
3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 24
3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu ............................................. 24
3.3. Làm sạch và xử lý dữ liệu ............................................................................ 26
3.4. Thống kê mô tả .............................................................................................. 26
3.5.1. Thống kê mô tả............................................................................................................... 27
3.5.2. Mô hình kinh tế lượng .................................................................................................... 27
3.5.3. Mô tả các biến ................................................................................................................ 30
3.5. Phương pháp phân tích ................................................................................ 27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 34
4.1.1 Giới thiệu dự án ............................................................................................................... 34
4.1.2 Mục tiêu dự án ................................................................................................................ 34
4.1. Tổng quan về dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên Quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre ....................................................... 34
4.2. Tổng quan về tình hình thu hồi đất của dự án nghiên cứu ....................... 35
4.3.1.Các nguồn lực sinh kế ..................................................................................................... 36
4.3.1.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................................... 36
4.3.1.2.Nguồn lực xã hội .......................................................................................................... 43
4.3.1.3. Nguồn lực tự nhiên ...................................................................................................... 44
4.3.2. Những vấn đề khác liên quan đến chính sách thu hồi đất .............................................. 45
4.3. Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ ....................................................... 36
4.4.1. Quan hệ giữa các tài sản sinh kế của hộ gia đình ........................................................... 52
4.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất ........ 52
iii
4.4.2. Mối liên hệ giữa các biến ............................................................................................... 53
4.5.1. Mô hình OLS với thu nhập ............................................................................................ 55
4.5.2. Mô hình OLS với chi tiêu .............................................................................................. 57
4.5.3. Mô hình OLS với nguồn lực vật chất ............................................................................. 60
4.5. Mô hình hồi quy đa biến OLS về những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất .......................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 64
5.1. Kết luận về những phát hiện của nghiên cứu............................................. 64
5.2. Những hạn chế của nghiên cứu ................................................................... 66
5.3. Khuyến nghị chính sách ............................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 69
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt ......................................... 30 Bảng 3.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ ..................................... 32 Bảng 4.1: Quy mô hộ gia đình ........................................................................ 36 Bảng 4.2: Tuổi của chủ hộ .............................................................................. 37 Bảng 4.3:Trình độ học vấn của chủ hộ .......................................................... 37 Bảng 4.4: Số người phụ thuộc trong hộ .......................................................... 39 Bảng 4.5: Số lao động có việc làm trong hộ ................................................... 40 Bảng 4.6: Nghề nghiệp của lao động chính .................................................... 41 Bảng 4.7: Kỹ năng của lao động chính ........................................................... 42 Bảng 4.8: Quan hệ láng giềng......................................................................... 43 Bảng 4.9: Diện tích đất bình quân của hộ ..................................................... 44 Bảng 4.10: Nguồn thông tin dự án .................................................................. 46 Bảng 4.11: Đánh giá phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng .. 46 Bảng 4.12: Thông tin về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng ........... 47 Bảng 4.13: Nhận biết về mục đích thu hồi đất ................................................ 47 Bảng 4.14: Quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng ............ 48 Bảng 4.15: Về giá bồi thường ........................................................................ 49 Bảng 4.16: Về quy định mật độ cây trồng ....................................................... 50 Bảng 4.17: Về mức độ hài lòng ....................................................................... 50 Bảng 4.18: Sử dụng tiền bồi thường ............................................................... 51 Bảng 4.19: Thu nhập bình quân theo số năm đi học của lao động chính ...... 53 Bảng 4.20: Thu nhập và chi tiêu bình quân theo nghề nghiệp lao động chính ......................................................................................................................... 54 Bảng 4.21:Tình trạng tín dụng với thu nhập và chi tiêu bình quân ................ 54 Bảng 4.22: Các mô hình OLS với thu nhập .................................................... 56 Bảng 4.23: So sánh thu nhập bình quân hộ có tỷ lệ thu hồi đất cao ............. 57 Bảng 4.24:Các mô hình OLS với chi tiêu ........................................................ 58 Bảng 4.25: Mô hình 4 với chi tiêu .................................................................. 60 Bảng 4.26: Các mô hình OLS với nguồn lực vật chất .................................... 61 Bảng 4.27: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất ................................................ 62
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP ................................ 11
Hình 2.2: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE ................................. 12
Hình 2.3: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID .................................. 13
Hình 2.4: Khung phân tích nghiên cứu ........................................................... 22
Hình 4.1: Trình độ học vấn chủ hộ ................................................................. 38
Hình 4.2: Số người phụ thuộc trong hộ .......................................................... 39
Hình 4.3: Số lao động có việc làm trong hộ.................................................... 40
Hình 4.4: Nghề nghiệp của lao động chính .................................................... 42
Hình 4.5: Kỹ năng lao động chính .................................................................. 43
Hình 4.6: Quan hệ láng giềng ........................................................................ 44
Hình 4.7: Diện tích đất bình quân của hộ ....................................................... 45
Hình 4.8: Sử dụng tiền bồi thường .................................................................. 52
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
CARE: Tổ chức nghiên cứu và giáo dục
DFID: Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
DID: Khác biệt trong khác biệt
GPMB: Giải phóng mặt bằng
IDS: Viện nghiên cứu phát triển
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
UEH: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
WB: Ngân hàng thế giới
1
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, cho nên nhu cầu của Nhà nước về đất
đai cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình phúc lợi xã hộitrong
giai đoạn hiện nay cũng như về sau là rất lớn. Việc thu hồi đất phục vụ cho mục tiêu
phát triển đất nước là không thể tránh khỏi. Khi thu hồi đất tất yếu sẽ liên quan đến
quyền lợi của người sử dụng đất và quyền lợi đó sẽ được giải quyết thỏa đáng như
thế nào là việc người dân đặc biệt quan tâm.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực
vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập
và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt
nơi ở mới, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa
phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào
tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý dẫn đến
tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người
dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để
thích ứng.
Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, Huyện Chợ Lách là một trong
bốn huyện thuộc Cù lao Minh của tỉnh Bến Tre với đặc điểm sông ngòi chằng chịt,
để phá thế cô lập về mặt địa lý nhằm phát triển kinh tế thì nhu cầu của Nhà nước về
đất đai là rất lớn không chỉ cho các dự án đầu tư sản xuất mà còn cho nhu cầu xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông thủy lợi . . .. Từ năm 2005 đến
nay huyện đã và đang triển khai nhiều công trình dự án lớn như Khu nông nghiệp
kỹ thuật cao, chợ đầu mối trái cây Sơn Định, Trung tâm hành chính huyện, xã,
trường mẫu giáo xã Phú Sơn, Trạm Y tế xã Phú Sơn, nhà văn hóa Sơn Định, kè
sông Hòa Nghĩa, đường tỉnh 884, đường từ quốc lộ 57 đến cồn Phú Bình, tuyến du
lịch sinh thái Cái Mơn, các cầu trên tuyến quốc lộ 57, cầu và đường tránh Chợ Lách
2
trên tuyến quốc lộ 57 . . . Tổng số hộ bị thu hồi đất lên đến 2003 hộ với tổng diện
tích bị thu hồi là 51,2917 ha.1
Trước khi triển khai các công trình dự án thì công tác thu hồi đất giải phóng
mặt bằng là khâu đầu tiên, tuy nhiên sau khi bị thu hồi đất đời sống của người dân
sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? trở ngại và khó khăn nào họ phải đối mặt? giải pháp
nào góp phần đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng
với thời điểm trước khi bị thu hồi đất. Việc đánh giá so sánh đúng thực trạng trước
và sau thu hồi đất là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững và
ổn định xã hội.
Để tìm hiểu rõ hơn những ý tưởng trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu:
“Sinh kế của người dân sau thu hồi đất, trường hợp nghiên cứu: dự án cầu và
tuyến tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến tre”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nhận dạng và lượng kế tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách đến sinh kế các hộ dân sau thu hồi đất, từ
đó tác giả đưa ra những gợi ý cần thiết trong việc thực hiện chính sách thu hồi đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất, phân
tích những thay đổi.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau thu hồi đất
gồm các vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp, thu nhập, biến đổi tài sản, chất lượng cuộc
sống, cách thức sống, nguồn lực sinh kế.
-Đưa ra kết luận nghiên cứu và đề xuất những khuyến nghị cần thiết nhằm
phát huy hiệu quả chính sách thu hồi đất đảm bảo giảm thiểu bất lợi đến đời sống
người dân sau khi bị thu hồi đất.
1 Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Chợ Lách, biểu thống kê các công trình GPMB từ năm 2005 đến nay
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thay đổi
như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau thu hồi đất thuộc
dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ
Lách.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn chế, nên học viên giới hạn
phạm vi nghiên cứu như sau:
a. Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các hộ dân dọc theo vùng dự án
xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách.
b. Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2014 đến cuối
tháng 03 năm 2015.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài tập trung mô tả sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tại dự án xây dựng
cầu và tuyến tránh Chợ Lách, qua đó phát hiện ra những khó khăn mà hộ dân phải
đối diện sau thu hồi đất từ đó tìm ra nguyên nhân của những khó khăn này.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài gợi ý một số giải pháp về việc thực
hiện thu hồi đất của dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách và các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng của huyện.
4
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả, nhận diện, phân tích và đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân
tích lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất.
Phần mềm Stata SE 11 được sử dụng để thực hiện các kiểm định.
1.7. Cấu trúc của đề tài:
Chương 1: Phần mở đầu
Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày cơ sở lý luận áp dụng cho vấn đề nghiên cứu, các khái niệm,
những vấn đề có liên quan đến công tác thu hồi đất. Các kết quả nghiên cứu trước
đây về tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ dân.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Trình bày cách tiến hành và thực nghiệm nghiên cứu, khung phân tích, công
cụ và mô hình áp dụng trong phân tích đánh giá tác động.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tóm tắt kết quả nghiên cứu, tổng quan về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất
thuộc dự án.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Rút ra một số kết luận từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất một số khuyến
nghị chính sách nhằm đảm bảo sinh kế bền vững hộ dân sau thu hồi đất, nêu lên
những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số khái niệm:
Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai sửa đổi 2003 và gần đây nhất là Luật Đất đai
sửa đổi năm 2013 Nhà nước giao đất cho người dân có đầy đủ các quyền như quyền
sử dụng, chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê và thế chấp. Người được
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được nhà nước bồi thường
nếu như Nhà nước thu hồi lại đất đã giao cho người dân2.
2.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai3. Nhà nước thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp như: Dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,
thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho
dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực,
thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải4.
2.1.2 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất
Theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất,
bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí tái định cư.
2 Khoản 6 Điều 166 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 3 Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 4 Khoản 2 tiết c và Khoản 3 tiết b Điều 62Luật Đất đai sửa đổi năm 2013
6
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất5.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển6.
2.1.3 Đền bù
Là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một hoạt động
của một chủ thể gây ra. Khái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất đai năm 1987 và
Luật Đất đai năm 19937 Từ khi Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi bổ sung năm
2001, Quốc hội đã thống nhất cụm từ “bồi thường” thay cho “đền bù”, “đền bù thiệt
hại”. Hiện nay, mặc dù Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn không
còn sử dụng khái niệm đền bù, mà thay vào đó là các khái niệm bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Tuy nhiên, Luật Xây dựng năm 2003 vẫn còn sử dụng khái niệm đền
bù8. Chính vì vậy, các phương tiện thông tin đại chúng vẫn còn sử dụng cụm từ
“đền bù” để chỉ tập hợp pháp luật và chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2.1.4 Cơ sở tính toán lập phương án bồi thường tại dự án: Phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư của dự án được thực hiện trên cơ
sở áp dụng các văn bản quy định của Nhà nước như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về qui
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu naại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ về qui định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày
5 Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 6 Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 7 Khoản 5 Điều 49 Luật Đất đai năm 1987, Điều 27 Luật Đất đai năm 1993. 8 Xem Điều 70, 71, 74, 121 Luật Xây dựng năm 2003.
7
28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Bảng giá các loại
đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 và Quyết định số 22/2011/QĐ-
UBND ngày 12/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy
định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững:
2.2.1 Khái niệm về sinh kế bền vững:
Khái niệm sinh kế (livelihood):
Sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Tại hội nghị
thế giới vì môi trường và phát triển, lần đầu tiên khái niệm sinh kế (livelihood)
được đưa ra (Krantz, 2001).
Năm 1992, Robert Chambers một nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu về
phát triển Sussex - Vương quốc Anh và Gordon Conway đã đề xuất khái niệm về
sinh kế bền vững theo đó: Sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động
cần thiết để đảm bảo cuộc sống của con người. Sinh kế được xem là bền vững khi
nó có thể ứng phó và phục hồi trước những cú sốc, thậm chí có thể duy trì hoặc
nâng cao năng lực và tài sản của mình trong hiện tại và cung cấp cơ hội sinh kế bền
vững cho thế hệ tương lai, trong khi không hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, có thể
đóng góp lợi ích ròng thu được cho sinh kế nơi khác trong ngắn hạn cũng như dài
hạn (Chambers & Conway, 1992).
Viện nghiên cứu phát triển (IDS) và Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
(DFID) với cách tiếp cận mới nghiên cứu và đưa ra khái niệm sinh kế bao gồm
những năng lực, tài sản (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết
cho phương tiện sinh sống. Sinh kế là bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi
trước những cú sốc gặp phải, không chỉ vậy mà nó còn có thể duy trì và nâng cao
những năng lực và tài sản của mình, trong khi không hủy hoại tài nguyên thiên
nhiên (Scoones, 1998).
Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác
động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
8
tương lai trong khi không làm ảnh hưởng đến nguồn lực tự nhiên (Hanstad et al.,
2004).
Tài sản là cái mà con người có thể sở hữu và có thể tạo ra thu nhập. Trong
khung phân tích sinh kế DFID thì tài sản bao gồm vốn xã hội, vốn con người, vốn
vật chất, vốn tự nhiên và vốn tài chính (DFID, 1999). DFID’ Sustainable
Livelihoods Guidance Sheets đã định nghĩa các loại vốn tài sản vừa nêu như sau:
Vốn con người bao gồm các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khỏe tốt cùng nhau cho phép mọi người để theo đuổi các chiến lược sinh kế khác
nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ thì vốn con người là yếu tố
về số lượng và chất lượng lao động, yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào học vấn,
tay nghề, năng lực quản lý, sức khỏe, tri thức về cấu trúc sở hữu chính thống, phi
chính thống.
Vốn xã hội là tất cả nguồn lực xã hội mà có thể giúp con người kiếm sống
được. Như vậy vốn xã hội có thể hiểu là: mạng lưới mối quan hệ mà con người có
thể làm tăng sự tin cậy lẫn nhau, cơ hội việc làm hay sự biết đến các cơ quan, tổ
chức một cách rộng rãi hơn. Việc tham gia các tổ chức xã hội nghề nghiệp và có
mối quan hệ rộng giúp các cá nhân dễ dàng tiếp nhận thông tin mới, tăng độ tin cậy
và hiểu biết lẫn nhau cũng như giảm chi phí giao dịch.
Vốn tự nhiên là cụm từ để chỉ các nguồn lực tự nhiên sẵn có mà con người
có thể khai thác và sử dụng nó. Có một sự khác biệt lớn trong các nguồn lực tạo nên
nguồn vốn tự nhiên, từ hàng hóa công cộng vô hình như không khí và đa dạng sinh
học đến các tài sản có thể sử dụng trực tiếp cho sản xuất (cây cối, đất đai, sông,
suối, ao hồ v.v.).
Vốn vật chất bao gồm tài sản mà con người tạo ra, bao gồm các cơ sở hạ
tầng, chẳng hạn như mạng lưới đường bộ, điện, trạm xá và bệnh viện, trường học,
các phương tiện tiếp cận thông tin, các công cụ, phương tiện sản xuất, hàng hóa và
thị trường nhằm giúp hỗ trợ cho sinh kế của người dân.
Vốn tài chính tức là nguồn tiền mà hộ gia đình có thể dùng để tạo ra thu
nhập cho gia đình của họ. Nguồn vốn có thể có từ việc hộ gia đình đã tích luỹ qua
9
nhiều năm dưới dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, cổ phiếu hoặc bằng
vàng. Vốn tài chính có thể cũng là dòng tiền thu nhập đều đặn trong tương lai như
trợ cấp của Chính phủ, người thân cho, tặng.
2.2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững
Vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững đã trở thành mục tiêu phân tích ở cả cấp
độ vĩ mô và vi mô, khung sinh kế bền vững được coi là một cách tiếp cận toàn diện
về các vấn đề phát triển thông qua việc thảo luận về sinh kế của con người và đói
nghèo. Về mặt khái niệm, cách tiếp cận này có nguồn gốc từ các nghiên cứu phát
triển liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo, nổi bật nhất là các phân tích của
Amartya Sen, Robert Chambers và một số học giả khác. Nhấn mạnh đến tính hiệu
quả của các hoạt động phát triển, các tiếp cận sinh kế bền vững là kết quả của cuộc
tranh luận giữa các nhà nghiên cứu và thực hành phát triển về phát triển nông thôn.
Trong đó, khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID)
thúc đẩy (Carney (ed.), 1998) được các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng
rộng rãi (Bebbington, 1999; Neefjes, 2000; Ellis, 2000).
Nội hàm trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người
dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo sinh kế
của mình, bao gồm: vốn vật chất ( physical capital), vốn tài chính (financial capital),
vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural
capital), là những loại vốn vừa là đầu vào vừa là đầu ra. Lý thuyết sinh kế bền vững
cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp
cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế. Khung sinh kế
bền vững cũng xem đất đai là một nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng đối với
sinh kế nông thôn và tạo cơ sở để người dân tiếp cận các loại tài sản khác và những
sự lựa chọn sinh kế thay thế (Nguyễn Văn Sửu, 2010)
Có nhiều khung lý thuyết về sinh kế bền vững như khung lý thuyết của
UNDP, CARE, DFID
10
2.2.2.1 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP
Khung sinh kế bền vững của UNDP tập trung vào hai chiến lược cơ bản đó là
đối phó và thích ứng. Đầu tiên là chiến lược đối phó tức sự đối phó trước một cú
sốc trong ngắn hạn sau đó là chiến lược thích ứng bao gồm những thay đổi để thích
ứng với những cú sốc trong dài hạn. Để thiết kế, thực thi và đánh giá chương trình
sinh kế bền vững, UNDP đưa ra 5 bước, đó là:
Bước 1: Đánh giá có sự tham gia những rủi ro đối mặt, những loại tài sản,
những kiến thức bản địa của cộng đồng bị mất đi trong chiến lược đối phó và thích
ứng.
Bước 2: Phân tích ở cấp độ vi mô, vĩ mô và những thể chế, chính sách tác
động đến sinh kế của người dân.
Bước 3: Đánh giá và xác định những đóng góp tiềm năng của khoa học công
nghệ hiện đại nhằm bổ sung hệ thống kiến thức bản địa góp phần cải thiện khả năng
sinh kế của người dân.
Bước 4: Nhận diện các cơ chế đầu tư về kinh tế xã hội ( ví dụ: tài chính vi
mô, chi tiêu cho y tế, giáo dục, . . ) nhằm trợ giúp cho chiến lược sinh kế của người
dân.
Bước 5: Đảm bảo rằng 4 giai đoạn đầu phải diễn ra thực sự, để bước này là
một phần của chương trình tổng thể phát triển, hơn là những sự kiện riêng lẻ.
11
Khả năng sinh kế
Cuộc sống
Lợi ích và cơ hội
Tài sản và tài nguyên
Tài sản hữu hình
Tài sản vô hình
Nguồn: (Krantz, 2001)
Hình 2.1: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP1
2.2.2.2 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE
CARE đã sử dụng những gì mà họ gọi là an ninh sinh kế hộ gia đình (HLS)
như là một khung cho việc phân tích chương trình, thiết kế, giám sát và đánh giá.
CARE tập trung vào việc nâng cao năng lực của người dân một cách chủ động để
ứng phó hơn là thụ động nhận sự trợ giúp từ bên ngoài. Mô hình hoạt động của
CARE là một tiến trình tương tác và năng động được lập trình sẵn gồm 4 bước:
Bước 1: Tập trung vào việc xác định khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ
liệu thứ cấp để tìm những hộ nguy cơ.
Bước 2: Nhận dạng những nhóm dễ bị tổn thương và khó khăn về sinh kế
phải đối mặt.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích lưu ý đến các xu thế theo thời gian và
nhận dạng các chỉ số sẽ kiểm định.
Bước 4: Lựa chọn nhóm cộng đồng để thực thi các chính sách can thiệp.
12
Tài nguyên thiên nhiên Cơ sở hạ tầng
Vốn tài sản Vốn xã hội Vốn kinh tế Vốn con người (Lợi ích và ( Cửa hàng (Khả năng sinh cơ hội) và nguồn kế) lực)
An ninh: Lương thực Dinh dưỡng Sức khỏe Nguồn nước Nhà ở Giáo dục
Kinh tế Văn hóa Chính trị Môi trường
Hoạt động tiêu thụ
Cú sốc và va chạm
Hộ gia đình
Sự trợ giúp của cộng đồng An toàn cá nhân
Hoạt động sản xuất và thu nhập
Hoạt động trao đổi, xử lý
Tình huống
Chiến lược sinh kế
Kết quả sinh kế
Nguồn: (Krantz, 2001)
Hình 2.2:Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE 2
2.2.2.3 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID
Khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh
(Department for International Development – DFID) thúc đẩy được các học giả và
các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi.
Khung phân tích này đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế. Đó
là: (1) Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; (2) Các chiến lược mà họ
lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó; (3) Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết
định đến sự tiếp cận của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ
thu được; (4) Các tiếp cận và khả năng sử dụng hiệu quả đối với năm loại vốn; (5)
Bối cảnh sống, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú sốc và
mùa vụ (Ashley & Carney, 1999).
13
Khung phân tích này lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm của sự
phân tích, khung phân tích này thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình
có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng chúng đều
ảnh hưởng đến sinh kế (Nguyễn Văn Sửu, 2014).
Tài sản sinh kế
Tiến trình và cơ cấu
Các kết quả sinh kế
Bối cảnh dễ bị tổn thương
Con người ngườingười
Tự nhiên
Xã hội
Vật chất
Chiến lược sinh kế
Tài chính
- Xu hướng - Thời vụ - Các cú sốc
- Thu nhập cao hơn - Cuộc sống tốt hơn - Giảm khả năng tổn thương - An ninh lương thực cải thiện - Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững hơn
Cấu trúc - Các cấp chính quyền - Khu vực tư nhân - Luật pháp - Chính sách - Văn hóa - Thể chế Tiến trình
Nguồn: (Krantz, 2001)
Hình 2.3: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID3
Theo DFID mô tả các thành phần trong khung lý thuyết sinh kế bền vững
gồm:
Khả năng dễ bị tổn thương: là bối cảnh mà trong đó sinh kế con người và các
tài sản hiện hữu của họ bị tác động vừa tích cực vừa tiêu cực theo những hướng,
những mùa vụ, và các cú sốc trong xã hội mà họ có thể hoặc không thể kiểm soát
nổi.
Các yếu tố gây tổn thương:
Xu hướng: như sự bùng nổ dân số, môi trường bị ô nhiễm, mất công bằng
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tác động kinh tế trong ngoài nước, thể chế
chính trị quốc gia.
14
Tính thời vụ: như biến động sản xuất, giá cả hàng hóa biến động, thất mùa,
sức khỏe, nhu cầu việc làm.
Những cú sốc: như thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh thế giới,
chiến tranh . v . v . .
Chiến lược sinh kế là những sự kết hợp, những lựa chọn từ những cơ hội và
khả năng tiếp cận sinh kế của họ nhằm đạt mục tiêu sinh kế, tăng thu nhập và nâng
cao mức sống, giảm khả năng dễ bị tổn thương, đảm bảo an ninh lương thực và sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Trong các khung lý thuyết trên thì khung lý thuyết của DFID có hai đóng
góp quan trọng trong cải thiện sinh kế của người dân, một là hỗ trợ trực tiếp bằng
tài sản cho người dân và hai là hỗ trợ gián tiếp thông qua việc nâng khả năng tiếp
cận tài sản và mở rộng cơ hội sinh kế để người dân lựa chọn (Krantz, 2001).
2.3. Những khuyến cáo của các Tổ chức Quốc tế về thu hồi đất và tái
định cư
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với
sinh kế nông dân, vì thế không có đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình.
Xu hướng nhấn mạnh tầm quan trọng của loại vốn tự nhiên này cho thấy khung sinh
kế bền vững coi đất là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn.
Quyền đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt và là cơ sở để người nông dân tiếp cận các
loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế (Hanstad et al., 2004).
Kinh nghiệm chỉ ra rằng tái định cư thuộc các dự án phát triển, nếu không
giảm bớt, thường làm phát sinh rủi ro kinh tế, xã hội và môi trường nghiêm trọng:
hệ thống sản xuất bị phá vỡ; người dân phải đối mặt với nghèo đói khi tài sản sản
xuất hoặc các nguồn thu nhập của họ bị mất đi; người ta bị thay đổi môi trường mới
nơi mà các kỹ năng sản xuất của họ có thể ít phù hợp và sự cạnh tranh đối với các
nguồn tài nguyên lớn hơn; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ;
mối quan hệ họ hàng thân thích bị phân tán; và bản sắc văn hóa, các yếu tố truyền
thống, và khả năng hỗ trợ lẫn nhau bị giảm sút hoặc mất đi. Chính sách này bao
15
gồm các biện pháp bảo vệ để giải quyết và giảm thiểu những rủi ro bần cùng hóa
(World Bank, 2001).
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995), khi một dự án được triển
khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, những thiệt hại mà người bị thu hồi đất đối mặt
như: cư dân tại khu vực tái định cư thiếu thân thiện, hoặc có sự khác biệt về văn
hóa, những khó khăn về công ăn việc làm nơi ở mới có thể khiến cho người dân
muốn sinh tồn phải khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến kiệt
quệ môi trường sinh thái. Từ đó ADB đề nghị những chính sách cụ thể nhằm giúp
cho hộ dân sau tái định cư ổn định và thuận lợi hơn. Nếu cá nhân hay cộng đồng
dân cư bị thu hồi đất, mất kế sinh nhai, thay đổi lối sống quen thuộc thì họ nên được
tư vấn, được đền bù cho những mất mát của họ, phải được bồi thường mọi tài sản,
thu nhập, sinh kế, hỗ trợ di dời và tái định cư, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt
động cộng đồng khác để đời sống kinh tế xã hội được tốt hơn hoặc chí ít ngang
bằng so với trước. Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người
ảnh hưởng là người nghèo, khi mà không có khả năng xoay xở thì việc hỗ trợ là hết
sức cần thiết.
Đất đai là một tài sản sinh kế cơ bản. Nhà ở, sản xuất lương thực và hoạt
động sinh kế khác tất cả phụ thuộc vào nó. Dù ở khu vực thành thị hay nông thôn,
tiếp cận tốt hơn với đất đai là cơ sở để đầu tư sinh kế tốt hơn và cải thiện đời sống.
Chính sách đất đai công bằng hơn giúp người nghèo được hưởng lợi từ tăng trưởng
kinh tế trên diện rộng. Thông qua sản xuất nông nghiệp lớn hơn nó có thể góp phần,
hoặc thậm chí thúc đẩy tăng trưởng (DFID, 2002).
2.4. Các đề tài nghiên cứu trước có liên quan hướng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả (Nguyễn Thị Diễn (a), Vũ Đình Tôn
(b) & Lebailly. P (c), 2009)“Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công
nghiệp hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên” đã chỉ ra rằng: Đất
đai luôn là yếu tố thiết yếu nhất đối với nông dân và sinh kế của họ. Quá trình thu
hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa mang đến những cơ hội và cả những thách
16
thức cho các địa phương. Trong khi cơ sở hạ tầng ở nông thôn được cải thiện, thu
nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng lên thì khoảng cách giàu - nghèo cũng
tăng lên. Việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất là thách thức rất lớn. Nhà nước
cần phải xem xét điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội của mỗi địa phương, nền tảng
nghề nghiệp của từng nhóm hộ nông dân ở từng vùng để có giải pháp thu hồi đất
hợp lý và tạo điều kiện để nông dân chuyển đổi nghề nghiệp sau khi thu hồi đất.
Chính sách thu hồi đất cần phải tính đến các tác động trước mắt cũng như lâu dài,
những lợi ích kinh tế cũng như những tác động xã hội và môi trường
Trên Tạp chí khoa học của Đại học Huế với bài nghiên cứu về đề tài “Ảnh
hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người
nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” của hai tác giả
(Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh, 2010) đi đến kết luận: Việc Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp làm thay đổi nguồn tài
nguyên tạo sinh kế thực sự là một cú sốc lớn gây xáo trộn cuộc sống của người
nông dân. Các nguồn tài nguyên tạo sinh kế có sự luân chuyển cho nhau, qua điều
tra và phân tích chỉ ra rằng: tài sản đất đai của người nông dân chuyển thành vốn tài
chính và vốn vật chất, rất ít trường hợp chuyển thành nguồn vốn xã hội và nguồn
vốn con người trong nhóm các nguồn tài nguyên tạo sinh kế. Nghiên cứu cho thấy
nhiều hộ dân tuy có thu nhập cao hơn sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hoá nhưng người dân không yên
tâm do thu nhập không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn những bất ổn. Cần có những
giải pháp cụ thể hơn về tạo việc làm, tư vấn sử dụng nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ
tái định cư để người dân bị thu hồi đất có sinh kế bền vững sau thu hồi đất.
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ cũng đã có công trình nghiên cứu về mối
quan hệ giữa đất đai và sinh kế của người dân. Từ năm 2007-2009, Nguyễn Quang
Tuyến đã kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu
cho luận án tiến sĩ: Sự đang dạng hóa chiến lược sinh kế của nông dân dân tộc Kinh
và Khơmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long kể từ khi cải cách đất đai 1993. Ông
Tuyến dùng bảng phỏng vấn, phiếu điều tra và kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn
17
(PRA) để nghiên cứu trường hợp điển hình ở xã Thới Thuận B, huyện Thới Lai,
TP.Cần Thơ. Để hướng đến nền nông nghiệp hiện đại, Chính phủ khuyến khích
người dân sản xuất theo phương thức “Cánh đồng mẫu lớn”, sử dụng cơ giới hóa và
giống lúa chất lượng cao. Tuy nhiên, nông dân tại vùng nghiên cứu chỉ có quy mô
nông trại nhỏ, có thói quen sản xuất nhỏ lẻ, chọn giống dễ trồng, có năng suất cao,
dễ bán và thuê mướn lao động chân tay (từ vùng khác) thay cho máy móc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng đối với những hộ có đất sản xuất thì cộng với vốn con
người, vốn vật chất và vốn xã hội sẽ tăng cao thu nhập cho họ. Còn đối với những
hộ không có đất sản xuất thì vốn xã hội (thông qua các mạng lưới xã hội) sẽ giúp họ
đa dạng hóa các hoạt động để tìm việc tàm và tạo nguồn thu nhập. Có sự khác biệt
giữa hai dân tộc Kinh và Khơmer trong việc đang dạng hóa nguồn thu nhập trong
gia đình do sự khác nhau về lựa chọn chiến lược sinh kế (Nguyễn Quang Tuyến,
2011).
Đề tài nghiên cứu “Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người
dân bị thu hồi đất dự án Thảo cầm viên, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”
(Nguyễn Văn Dương, 2011) tác giả thu thập dữ liệu của 150 mẫu phỏng vấn hộ bị
thu hồi đất, sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM), phương pháp định
lượng và công cụ mức sẵn sàng chấp nhận bồi thường để đánh giá thiệt hại vô hình
của hộ bị thu hồi đất. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra kết luận: thiệt hại của
người dân bị thu hồi đất bao gồm thiệt hại hữu hình và thiệt hại vô hình; tuy nhiên
trong thời gian vừa qua các chính sách giải tỏa, đền bù và tái định cư chỉ tập trung
bồi thường những thiệt hại hữu hình mà chưa chú trọng đến thiệt hại vô hình. Thiệt
hại vô hình bao gồm: việc chuyển sang nơi ở mới hộ khó thích nghi với môi trường
sống mới, phải chuyển đổi việc làm, có trường hợp bị thất nghiệp, đào tạo chuyển
đổi việc làm ít được chú trọng, điều kiện tiếp cận giáo dục thay đổi, nguy cơ mất
nguồn vốn tự nhiên và vốn nhân tạo, mất không gian văn hóa, mất quyền sử dụng
những tài sản cộng đồng, thay đổi điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, ảnh hưởng
đến sức khỏe, tâm trạng lo lắng.
18
Đề tài nghiên cứu “Đời sống người dân sau thu hồi đất ở khu công
nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Huỳnh
Sơn Vũ, 2011) qua thu thập dữ liệu 100 mẫu điều tra phi xác suất ở hai thời điểm
khác nhau (năm 2006 và năm 2010), bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô
tả và phương pháp hồi quy tương quan tác giả đã đưa ra một số kết luận: sau 5 năm
thu hồi đất số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống, các ngành nghề phi
nông nghiệp, dịch vụ thương mại tăng lên, các biến trình độ học vấn của chủ hộ, số
lao động trong hộ, mục đích sử dụng tiền đền bù vào đầu tư sản xuất kinh doanh và
hộ có lao động làm việc trong khu công nghiệp làm tăng xác suất cải thiện thu nhập
của hộ trong khi tỷ lệ người phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi làm giảm xác suất
cải thiện thu nhập. Vấn đề thiếu đất sản xuất, thiếu định hướng nghề nghiệp, thiếu
vốn, thiếu định hướng trong việc sử dụng tiền đền bù, không tiếp cận được các
nguồn tín dụng chính thức là những khó khăn của hộ sau thu hồi đất. Một bức xúc
khác của hộ bị thu hồi đất là có sự khác biệt lớn giữa giá đền bù theo quy định và
giá trên thị trường.
Luận văn“Sinh kế của người dân sau tái định cư, trường hợp nghiên
cứu: chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị
Khánh Hòa, 2012) tiến hành khảo sát 72 hộ vùng nghiên cứu thỏa mãn yêu cầu và
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng để phân tích, qua
nghiên cứu đề tài cho thấy sinh kế diễn biến không đồng đều giữa các hộ, có hộ sau
tái định cư có sinh kế không đổi hoặc tốt hơn, có những hộ sinh kế xấu đi, tình trạng
xấu đi nhiều hơn tình trạng ổn định và tốt hơn. Bên cạnh đó, đề tài nhận dạng các
yếu tố người phụ thuộc, học vấn và nghề nghiệp của lao động chính có tác động lớn
đến thay đổi sinh kế sau tái định cư và chỉ ra những khó khăn kinh tế xã hội gặp
phải, đó là chi phí sinh hoạt và chi phí dịch vụ tại chung cư mà hộ phải chi tiêu hàng
tháng là khá đắt đỏ. Ngoài ra là những khó khăn về giáo dục và y tế mà hộ phải đối
mặt. Từ kết quả đưa ra, nghiên cứu đã đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao
chất lượng sinh kế của các hộ như: Nhà nước cần hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp để hộ sớm có cuộc sống ổn định và lâu dài, sớm tái hòa nhập cộng
19
đồng dân cư; có thể mở lớp dạy nghề ngắn hạn miễn phí, sau đó tư vấn giới thiệu
việc làm cho họ; hỗ trợ cho hộ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngàn hàng Chính sách xã
hội để có vốn làm ăn, phát triển kinh tế gia đình; xem xét giảm chi phí dịch vụ tại
chung cư; tổ chức các dịch vụ cần thiết tại chung cư như y tế, giáo dục, khu vui chơi
giải trí.
Luận văn“Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án khu công
nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh” (Bùi Thị Tuyết Mai, 2012) khảo sát 102 mẫu
điều tra phỏng vấn hộ bị thu hồi đất khu vực nghiên cứu, đề tài đưa ra những kết
luận như sau: thu hồi đất có tác động tích cực lẫn tiêu cực,thu hồi đất là một cơ hội
cho người dân có nhà ở khang trang hơn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đầy đủ
hơn, thu nhập của một bộ phận gia đình (36,3%) có cải thiện hơn so với trước. Bên
cạnh đó người dân phải đối phó với những thách thức nhất định, 28,4% hộ không có
cải thiện thu nhập và 35,3% hộ bị giảm thu nhập, hộ không có khả năng tự tìm nơi ở
mới sau khi bị giải tỏa, môi trường sống và quan hệ xã hội bị phá vỡ, một số hộ có
tình trạng khi có tiền đền bù con cái nảy sinh tệ nạn đua đòi, bỏ học . . . Qua khảo
sát, người dân bày tỏ nhiều bức xúc liên quan đến chính sách đền bù, việc áp giá
đền bù chưa thỏa đáng. Đây là nguyên nhân gây nên khiếu kiện đông người và vượt
cấp của người dân. Qua đó cho thấy, tái định cư không chỉ đơn thuần là việc đưa
một bộ phận hay một cộng đồng dân cư từ nơi này đến nơi ở khác, không chỉ là
chăm lo chỗ ở cho một bộ phận dân cư bị di dời mà còn nhiều yếu tố liên quan đến
cuộc sống hậu tái định cư của hộ, đặc biệt vấn đề bồi thường cho những tổn hại phi
vật chất, những thiệt hại vô hình như những khuyến cáo đã được các tổ chức quốc tế
nhắc đến nhưng vẫn chưa thật sự được quan tâm. Kết quả mô hình kinh tế lượng
cho thấy các biến tuổi của chủ hộ, người tạo ra thu nhập chính, nhận định chi phí
sinh hoạt làm tăng xác suất cải thiện thu nhập, trong khi biến thay đổi việc làm gây
giảm xác suất cải thiện thu nhập.
Trên Tạp chí khoa học của Đại học Huế với bài nghiên cứu về đề tài
“Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” (Phan
Thị Nữ, 2012) sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (D.I.D) và mô hình
20
hồi quy (OLS) phân tích dữ liệu VHLSS 2004 và VHLSS 2006 với hai nhóm hộ
gồm: 157 hộ có vay vốn làm nhóm phân tích và 104 hộ không vay vốn làm nhóm so
sánh ở hai thời điểm năm 2004 và năm 2006. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc
tiếp cận tín dụng có tác động tích cực lên phúc lợi của hộ nghèo thông qua việc làm
tăng chi tiêu cho đời sống của họ. Tín dụng không có tác động cải thiện thu nhập
cho hộ nghèo một cách bền vững. Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích
cực của giáo dục và đa dạng hóa nghề nghiệp đến phúc lợi hộ nghèo. Vấn đề học
viên rút ra là có thể áp dụng phương pháp ngiên cứu D.I.D và OLS cho đề tài đang
nghiên cứu của học viên.
Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành
phố Hải Phòng” (Nguyễn Thị Thuận An, 2012) nghiên cứu tổng quan các chính
sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước. Phỏng vấn
106 hộ bị thu hồi đất thuộc dự án xây dựng khu đô thị mới tại quận Hải An. Đánh
giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB, và những ảnh hưởng của nó
đến người dân bị thu hồi đất. Rút ra bài học kinh nghiệm: Có sự bất cập trong quá
trình chuyển đổi việc làm cho người có đất bị thu hồi, thiếu sự phối hợp về quy
hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân, chưa
gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động,... Có tới 70,75% số hộ có
thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất nhưng tăng không đáng kể. Nhìn
chung đời sống kinh tế của người dân cũng không ổn định hơn. Nguồn lực tài chính
và nguồn lực vật chất của các hộ dân gia tăng, nhưng chỉ mang tính tạm thời, bởi vì
nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên chỉ ở mức hạn chế nên
việc duy trì nguồn lực tài chínhvà nguồn lực vật chất mang tính rủi ro cao và phụ
thuộc nhiều vào sự thay đổi chế độ chính sách hỗ trợ của chính quyền và sự thay đổi
nội lực của người nông dân về trình độ học vấn hoặc phải trông chờ vào thế hệ tiếp
theo.
Gần đây nhất, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ vào năm 2013 tại
Waikato – New Zealand, với đề tài “Farmland Acquisition and Household
21
Livelihoods in Hanoi's Peri-Urban Areas” Trần Quang Tuyến đã sử dụng mô hình
kinh tế lượng để định lượng những tác động khác nhau của việc mất đất sản xuất và
chiến lược sinh kế của hộ gia đình, mẫu minh họa cho nghiên cứu thu thập ở huyện
Hoài Đức - thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Trần Quang Tuyến đã cho
thấy việc mất đất nông nghiệp có tác động tích cực đến việc lựa chọn chiến lược
sinh kế phi nông nghiệp. Bị tác động bởi việc không còn đất sản xuất, các hộ gia
đình đã đa dạng hóa các nguồn thu nhập, đáng chú ý là các nguồn thu nhập không
chính thức. Điều thú vị là phối hợp giữa việc mất đất và nhận tiền đền bù, đã không
có tác động tiêu cực đến thu nhập cũng như chi tiêu trên đầu người của các hộ dân.
Thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp từ bằng hoặc hơn thu nhập từ nông trại. Điều
này hàm ý rằng việc mất đất nông nghiệp có thể có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình (Trần Quang Tuyến, 2013).
Báo cáo nghiên cứu “Giải thích sự thay đổi thu nhập của người dân bị
thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” từ
nhóm nghiên cứu của UEH dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID, sử dụng
phương pháp thống kê mô tả kết hợp với kinh tế lượng đã cho thấy có bốn nhân tố
chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình bị mất đất là: khả năng đầu tư sản
xuất kinh doanh từ tiền đền bù, diện tích đất thu hồi, trình độ học vấn của chủ hộ và
tỉ lệ phụ thuộc (Nguyễn Hoàng Bảo; Nguyễn Minh Tuấn, 2013)
2.5. Khung phân tích của đề tài
Từ tất cả các cơ sở lý thuyết như đã nêu trên và qua nghiên cứu tình hình
thực tế việc thu hồi đất thuộc dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên
Quốc lộ 57 địa bàn huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre, học viên lập luận rằng khi Nhà
nước thu hồi đất của người dân, sẽ tạo ra một số ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống
của người dân như: nguồn lực đất đai, biến đổi tài sản, chuyển đổi nghề nghiệp, thu
nhập, chi tiêu, chất lượng cuộc sống, cách thức sống, nguồn lực sinh kế, học vấn,
tiếp cận tín dụng. Từ đó học viên đề xuất khung phân tích nhằm nhận dạng và xác
định những thay đổi về sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất như sau:
22
Dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên Quốc lộ 57
Nhà nước thu hồi đất
Ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế hộ dân
Vốn tự nhiên Vốn Vật chất Vốn con người Vốn Xã hội Vốn Tài chính
Kết quả sinh kế (thu nhập/chi tiêu/vật chất) Điều tra thông tin
Cơ sở lý thuyết
Phân tích dữ liệu
Kết quả nghiên cứu
Khuyến nghị chính sách
Nguồn: tác giả
Hình 2.4: Khung phân tích nghiên cứu4
Tóm lại: Trong chương 2 đã trình bày các khái niệm và khung lý thuyết sinh
kế bền vững của ba tổ chức UNDP, CARE và DFID. Kế đến, học viên trình bày
23
những khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tầm quan trọng của đất đai đối với
sinh kế hộ dân, những khuyến cáo khó khăn thách thức mà người dân phải đối mặt
sau thu hồi đất. Phần cuối, học viên trình bày những luận văn, đề tài nghiên cứu
trước có liên quan mà học viên đã sưu tầm và xem qua nhằm có cơ sở lý thuyết để
xác định phương pháp phân tích cho đề tài của học viên, cụ thể: hướng nhận dạng
các biến có ảnh hưởng đến kết quả sinh kế (thu nhập, chi tiêu và nguồn lực vật chất)
của hộ sau khi bị thu hồi đất là trình độ học vấn, số người phụ thuộc, tuổi chủ hộ, tỷ
lệ lao động hộ, nghề nghiệp lao động chính, kỹ năng nghề nghiệp, mục đích sử dụng
tiền đền bù, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tiếp cận tín dụng. Mô hình hồi quy OLS
được xây dựng kết hợp với phương pháp sai biệt kép để phân tích. Đề tài học viên
lựa chọn cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững của DFID.
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Các tài liệu, số liệu thứ cấp, thông tin tổng quan của huyện Chợ Lách, các
quyết định thu hồi đất, giải tỏa đền bù, các báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết, các tài
liệu liên quan đến dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách, các thông tin về địa bàn
nghiên cứu được thu thập từ Niên giám Thống kê của Chi cục Thống kê huyện, các
cơ quan chức năng, Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện, các
xã thuộc dự án. Đây là cơ sở để so sánh, đánh giá với những phần có liên quan
trong nghiên cứu.
3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp từ việc tổ chức khảo sát bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
các hộ gia đình bị thu hồi đất và không bị thu hồi đất dọc theo dự án cầu và tuyến
tránh Chợ Lách. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước và
nghiên cứu định tính.
Tổng diện tích đất thu hồi thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách là
15,474 ha, ảnh hưởng đến 233 hộ gia đình thuộc địa bàn ba đơn vị hành chính là
Thị trấn Chợ Lách, xã Hòa Nghĩa và xã Sơn Định. Để phù hợp với điều kiện nghiên
cứu về nguồn lực kinh phí và thời gian, . . . đồng thời thuận tiện trong công tác thu
thập số liệu, phù hợp với phạm vi nghiên cứu nên số mẫu dự kiến được chọn là 200
mẫu theo tỷ lệ hộ bị thu hồi đất của ba đơn vị hành chính vùng dự án, bao gồm 100
mẫu đối với hộ bị thu hồi đất và 100 mẫu đối với hộ lân cận không bị thu hồi đất.
Do hầu hết người dân nhận tiền đền bù trong năm 2012, nên để có cơ sở so sánh
sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất nên số liệu sẽ được khảo sát ở
hai thời điểm khác nhau: là năm 2012 và năm 2014.
3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu
Quá trình phỏng vấn thu thập dữ liệu được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
25
Thông qua Trung tâm phát triển Quỹ đất huyện thu thập danh sách tất cả các
hộ bị thu hồi đất thuộc dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên
Quốc lộ 57 đi qua địa bàn ba đơn vị hành chính là các xã Sơn Định, Hòa Nghĩa và
Thị trấn Chợ Lách. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát sơ bộ một số hộ về đặc điểm
kinh tế xã hội để có cái nhìn tổng quát trước khi chọn mẫu và điều chỉnh nội dung
bảng câu hỏi cho phù hợp.
Khung mẫu được chia thành hai nhóm mẫu, đó là một nhóm các hộ gia đình
bị thu hồi đất giải tỏa thuộc dự án (gọi là nhóm tham gia) và một nhóm các hộ lân
cận không bị thu hồi đất (gọi là nhóm so sánh).
Quy tắc chọn nhóm các hộ lân cận không bị thu hồi đất là những hộ về phía
tây của hộ bị thu hồi đất và cách nhau hai thửa đất, quy tắc này nhằm tránh thông
tin thu thập bị nhiễu do các hộ có mối quan hệ cùng thân tộc họ hàng.
Để phù hợp với điều kiện nghiên cứu về nguồn lực kinh phí và thời gianvà
thuận tiện trong công tác thu thập số liệu, phù hợp với phạm vi nghiên cứu nên số
mẫu được chọn là 200 mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ hộ bị thu hồi đất của ba đơn vị
hành chính vùng dự án, bao gồm nhóm 100 mẫu đối với hộ bị thu hồi đất và nhóm
100 mẫu đối với hộ lân cận không bị thu hồi đất. Cách chọn 100 mẫu hộ bị thu hồi
đất ngẫu nhiên bằng việc sử dụng lệnh RANDOM trong excell trên tổng danh sách
hộ bị thu hồi đất.
Giai đoạn 2:
Tiến hành phỏng vấn hộ thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Nội dung bảng
câu hỏi khảo sát dựa trên đặc điểm kinh tế xã hội của hộ ở vùng nghiên cứu, các
bảng câu hỏi phỏng vấn của các đề tài luận văn trước có liên quan và cơ sở lý thuyết
các khái niệm về sinh kế, tài sản sinh kế của DFID (1999). Thông tin khảo sát hộ ở
hai thời điểm trước và sau khi bị thu hồi đất.
Thời gian tổ chức phỏng vấn từ 10/12/2014 đến 10/01/2015
26
3.3. Làm sạch và xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành làm sạch bằng cách loại bỏ
những phiếu không hợp lệ điều tra bị sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán,
những phiếu dữ liệu trống nhiều, một số mẫu điều tra do đánh sai, thiếu sót trong
quá trình nhập dữ liệu. Sau đó tiến hành nhập thô vào máy. Việc làm sạch dữ liệu
đảm bảo cho phân tích số liệu có thông tin chính xác với độ tin cậy cao.
Phương pháp thực hiện: thông qua phần mềm Stata SE11 lập các bảng tầng
số để rà soát lại tất cả các biến có thông tin bị sai lệch hay thiếu sót. Dữ liệu sau khi
đã rà soát làm sạch, các biến không có thông tin bị sai lệch, tiến hành chạy mô hình.
Điều chỉnh các dữ liệu theo chỉ số giá của 2 năm 2013 và 2014 được Tổng
cục thống kê công bố trong báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 và 20139, cụ thể chỉ số
giá 2014 là 104,09% và chỉ số giá 2013 là 106,6%.
3.4. Thống kê mô tả
Căn cứ cơ sở lý thuyết thống kê, học viên tiến hành khảo sát một số chỉ tiêu
trong quá trình nghiên cứu. Những chỉ tiêu đó bao gồm các yếu tố đại diện cho 5
nhóm tài sản sinh kế của hộ dân, trong đó:
-Vốn con người: bao gồm số người có việc làm, số người phụ thuộc có trong
hộ, nghề nghiệp của lao động chính, số năm đi học và kỹ năng của lao động chính,
tình trạng sức khỏe của lao động chính.
-Vốn xã hội: bao gồm các yếu tố quan hệ láng giềng, bạn bè, sự giúp đỡ của
họ, sự tham gia của các thành viên trong gia đình trong các tổ chức chính trị xã hội.
-Vốn tự nhiên: diện tích đất làm chủ, thuê mượn, hiện trạng sử dụng trước
đây, dự kiến, diện tích đất bị thu hồi, tổng số tiền đền bù nhận được, mục đích sử
dụng tiền đền bù.
9 Báo cáo kinh tế xã hội năm 2013 và 2014 của Tổng cục Thống kê tại:
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=14188
https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=13843
27
-Vốn vật chất: gồm số lượng, giá trị các loại tài sản của hộ gia đình như
chuồng trại, gia súc, gia cầm, thiết bị máy móc sản xuất, nhà xưởng, phương tiện
vận chuyển, vận tải, thiết bị nghe nhìn, thiết bị viển thông, công nghệ thông tin, vật
dụng nội thất gia đình . . .
-Vốn tài chính: bao gồm các thông tin về các nguồn thu nhập, vốn vay tín
dụng, nguồn vay, mục đích sử dụng vốn vay.
Bên cạnh đó là các thông tin của hộ gia đình có liên quan đến dự án như: về
quy trình thu hồi đất, tính công khai minh bạch, các mong muốn của hộ khi bị thu
hồi đất, mức độ hài lòng, giá thu hồi đất, các đề xuất của hộ.
Các chiến lược sinh kế, thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình trước và sau khi
bị thu hồi đất.
3.5. Phương pháp phân tích
3.5.1. Thống kê mô tả
Học viên tiến hành mô tả các loại tài sản sinh kế của hộ trước và sau khi bị
thu hồi đất giữa hai nhóm hộ, lập ma trận tương quan để xem xét các mối quan hệ
tương quan giữa các biến, thực hiện các kiểm định Anova, T-test để so sánh các giá
trị trung bình giữa các chỉ tiêu định lượng cho hai thời kỳ trước và sau thu hồi đất
và giữa hai nhóm hộ. Bên cạnh đó, học viên thực hiện kiểm định ma trận hệ số
tương quan cor nhằm đánh giá những quan hệ giữa các biến, khẳng định ý nghĩa
thống kê các mối tương quan, loại bớt biến nhằm tránh bị đa cộng tuyến khi chạy
mô hình.
3.5.2. Mô hình kinh tế lượng
Để phản ánh chính xác tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ dân
trong vùng dự án, đề tài sử dụng phương pháp sai biệt kép (DID) kết hợp phương
pháp hồi quy đa biến OLS. Phần mềm Stata SE11 được sử dụng để kiểm định các
kết quả thống kê. Theo quyển Cẩm nang đánh giá tác động các phương pháp định
lượng và thực hành (Shahidur R. Khandker, 2010) thì Phương pháp DID dựa trên so
28
sánh đối tượng tham gia và không tham gia trước va sau can thiệp. Chẳng hạn, sau
điều tra ban đầu về cả đối tượng không tham gia va tham gia (sau đó), ta có thể thực
hiện một điều tra tiếp theo về cả hai nhóm này sau can thiệp. Từ thông tin này, ta
tính toán được khác biệt giữa các kết quả trung vị được quan sát trên nhóm can
thiệp và đối chứng trước va sau can thiệp chương trình. Đây là một cách hiệu quả để
tính toán tác động của chương trình là bằng cách sử dụng dữ liệu tổng quát thu thập
được từ điều tra ban đầu trước khi chương trình được triển khai và sau khi chương
trình đã hoạt động được một thời gian. Hai điều tra này cần đảm bảo khả năng so
sánh về các câu hỏi và phương pháp điều tra được sử dụng và phải được áp dụng
cho cả đối tượng tham gia và không tham gia. Phương pháp sai biệt kép này còn
được gọi là khác biệt trong khác biệt, là một phương pháp phổ biến trong đánh giá
phi thực nghiệm. Phương pháp DID tính toán sai biệt trong kết quả trong thời kỳ
sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chiếu tương ứng với các kết quả
quan sát được trong điều tra ban đầu trước can thiệp. DID có thể thực hiện bằng hồi
quy như sau:
Yit = a + DD.Ti t + bTi + dti + eit
Trong đó T là biến can thiệp, t là biến giả thời gian, còn hệ số tương tác là T
và t (DD) cho kết quả tính toán tác động của can thiệp trên kết quả Y.
Như trong chương 2 đã đề cập tác giả Phan Thị Nữ Trường Đại học kinh tế,
Đại học Huế cũng đã sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt và mô hình hồi
quy OLS để nghiên cứu về đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm
nghèo ở nông thôn Việt Nam”.
Cụ thể đối với trường hợp nghiên cứu, để phân tích và đánh giá các yếu tố
tác động đến sinh kế của hộ sau khi bị thu hồi đất, học viên sử dụng phương pháp
khác biệt trong khác biệt (DID: Difference – in – different approach), trong đó bị
thu hồi đất được xem là một biến chính sách. Để áp dụng được phương pháp này
cần phải có số liệu bảng, tức là số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa
phản ánh thông tin chéo của nhiều đối tượng quan sát khác nhau. Phương pháp này
chia các đối tượng phân tích thành hai nhóm: nhóm áp dụng chính sách tức các hộ
29
gia đình bị thu hồi đất (nhóm tham gia) và nhóm không áp dụng chính sách tức các
hộ lân cận không bị thu hồi đất (nhóm so sánh).
Gọp D là biến giả phản ánh nhóm quan sát, D=0: hộ quan sát thuộc nhóm so
sánh, D=1: hộ quan sát thuộc nhóm tham gia. Gọi Y là đầu ra của chính sách (thu
nhập hộ). Với T=0 là trước khi có chính sách tức trước khi có dự án can thiệp, T=1
là sau khi có chính sách tức sau khi dự án được triển khai.
Tuy nhiên, sinh kế của hộ không chỉ phụ thuộc vào chính sách thu hồi đất để
triển khai dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên Quốc lộ 57 mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn của lao
động chính, số người phụ thuộc trong hộ, số người có việc làm, nghề nghiệp của lao
động chính, kỹ năng lao động, diện tích đất bị thu hồi, mục đích sử dụng tiền đền
bù, tiếp cận tín dụng, . . . Vì vậy, đánh giá tác động đến thu nhập của hộ sau thu hồi
đất sẽ là chính xác hơn nếu đưa thêm các biến này vào làm biến kiểm soát. Để làm
được điều này đề tài kết hợp giữa phương pháp DID và phương pháp hồi quy đa
biến OLS.
Mô hình kinh tế lượng:
Yit = β0 + β1T + β2D + β3 D*T + β4 Zit + εit
Trong đó:
Yit : là chỉ tiêu phản ánh sinh kế của hộ i tại thời điểm t
T = 1: Hộ khảo sát năm 2014 ( sau can thiệp)
T = 0: Hộ khảo sát năm 2012 (trước can thiệp)
D = 1: Hộ khảo khảo sát thuộc nhóm tham gia
D = 0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so sánh
Zit : là các biến kiểm soát bao gồm nhóm biến phản ánh đặc điểm tuổi chủ
hộ, trình độ học vấn của lao động chính, số người phụ thuộc trong hộ, số người có
việc làm, nghề nghiệp của lao động chính, kỹ năng lao động, diện tích đất bị thu
hồi, mục đích sử dụng tiền đền bù, tiếp cận tín dụng, . .
30
Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt1
Thu nhập/Chi tiêu bình quân đầu người (Yit)
Năm 2012 Năm 2014 Khác biệt
β0 β0 + β1 β1 Nhóm so sánh
β0 + β2 β0 + β1 + β2 + β3 β1 + β3 Nhóm tham gia
β3 Khác biệt trong khác biệt
Nguồn:(Phan Thị Nữ, 2012)
(DID: Difference – in – different approach)
Để phép DID có ý nghĩa ước lượng, giả định quan trọng của phương pháp
DID phải được đảm bảo là hai nhóm hộ phải có đặc điểm tương tự nhau, nếu không
có dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên quốc lộ 57 thì thu nhập
và chi tiêu của cả hai nhóm thay đổi tương tự nhau từ năm 2012 đến năm 2014.
Theo phương pháp đánh giá tác động DID, khi thực hiện chính sách thu hồi
đất từ năm 2012 đến năm 2014 thì cả hai nhóm hộ tham gia và nhóm hộ so sánh đều
chịu sự tác động các yếu tố thay đổi tài sản sinh kế, từ đó sẽ dẫn đến thay đổi về mặt
thu nhập và chi tiêu nhưng mỗi nhóm có sự thay đổi không giống nhau, và sự so
sánh khác biệt giữa hai nhóm chính là sự khác biệt trong khác biệt.
3.5.3. Mô tả các biến
Căn cứ trên cơ sở lý thuyết, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên
đưa ra một số biến có tác động đến sinh kế hộ để khảo sát bao gồm:
- Biến year2014(T): biến thời gian là biến kiểm soát sự khác biệt giữa năm
khảo sát 2014 và năm gốc 2012
- Biến bithuhoidat (D): biến nhóm hộ là biến kiểm soát sự khác biệt giữa
nhóm hộ chính sách tức hộ bị thu hồi đất với nhóm hộ so sánh tức hộ không bị thu
hồi đất.
31
- Biến bithuhoidat_year (D*T): nhóm hộ*thời gian là biến tương tác kiểm
soát sự khác biệt trước và sau thu hồi đất giữa nhóm hộ chính sách tức hộ bị thu hồi
đất với nhóm hộ so sánh tức hộ không bị thu hồi đất.
- Biến edu (Z1): Trình độ học vấn của lao động chính, khi lao động chính có
số năm đi học nhiều tức trình độ học vấn cao, đây không những là nhân tố quan
trọng quyết định chất lượng cuộc sống mà còn là nhân tố quyết định khả năng có cơ
hội tìm công việc ổn định với mức lương cao và ngược lại. Do đó, biến này được kỳ
vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
- Biến age_head(Z2): tuổi của chủ hộ, khi chủ hộ có tuổi đời lớn sẽ tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, từ đó có khả năng kiếm được việc làm có
thu nhập cao hơn, có cơ hội gia tăng thu nhập hộ hơn. Vì vậy, biến này được kỳ
vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
- Biến dependants(Z3): số người phụ thuộc là thông tin hộ gia đình có bao
nhiêu người phụ thuộc. Giả định rằng nếu những hộ nào có số người phụ thuộc càng
nhiều, tức số người không nằm trong độ tuổi lao động càng nhiều thì thu nhập bình
quân đầu người của hộ sẽ thấp. Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ
nghịch biến với biến phụ thuộc.
- Biến labor_ratio(Z4): là thông tin cụ thể về mỗi hộ có bao nhiêu người có
việc làm trên tổng số người trong độ tuổi lao động. Giả định rằng số người có việc
làm của hộ càng nhiều thì thu nhập của hộ càng tăng. Do đó, biến này được kỳ vọng
sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
- Biến job_head(Z5) nghề nghiệp của lao động chính: là thông tin về nghề
của những lao động chính trong hộ, chỉ tiêu này thể hiện các nghề chính như 1.
Nông nghiệp, 2. Phi nông nghiệp, tự doanh, 3. Công nhân trong các công ty, nhà
máy, 4. Công nhân viên chức nhà nước, 5. Làm thuê ngắn hạn, 6. Nội trợ. Những hộ
mà nghề nghiệp lao động chính ổn định, dài hạn thì thu nhập ổn định. Do đó, biến
này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
- Biến hocnghe(Z6): kỹ năng lao động chính là thông tin về người lao động
chính của hộ đã qua lớp học nghề, đào tạo tập huấn chưa, lao động có kỹ năng thì
32
dễ tìm việc làm từ đó có thu nhập cao và ngược lại, Z6=1 nếu có kỹ năng và Z6=0
nếu không có kỹ năng. Vì vậy, biến này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến
với biến phụ thuộc.
- Biến V_thuhoi_ratio(Z7): là tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên tổng diện tích
của hộ. Khi diện tích đất của nông hộ bị thu hồi lớn càng làm cho hộ thu hẹp lại sản
xuất và dẫn đến giảm thu nhập của hộ. Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có mối
quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc.
- Biến sdtien (Z8): mục đích sử dụng tiền đền bù đất để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh, Z8=1 nếu hộ có đầu tư vào sản xuất kinh doanh để sinh lợi và Z8=0 nếu
khôngcó đầu tư. Vì vậy kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
- Biến tindung (Z9): tiếp cận tín dụng, là thông tin về hộ gia đình có vay vốn
hay không. Hộ có vay vốn thì ảnh hưởng như thế nào tới biến thu nhập sau thu hồi
đất, tăng hay giảm thu nhập, học viên chưa xác định dấu kỳ vọng.
Bảng 3.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ 2
Tên biến
Ký hiệu
Mô tả
Đơn vị đo/thang đo
Dấu
kỳ
vọng
phụ
Sinh kế của hộ (
Ngàn đồng/năm
Biến
Y
thuộc
Thu nhập/Chi tiêu
bình
quân
đầu
người/năm)
?
Thời gian
Năm khảo sát hoặc
năm 2014 = 1
year2014 (T)
năm 2012 = 0
năm gốc
?
Nhóm hộ
Nhóm hộ bị thu hồi
Hộ bị thu hồi đất = 1
bithuhoidat (D)
đất hoặc không bị
Hộ bị không thu hồi đất = 0
thu hồi đất
?
Nhóm hộ *
Biến tương tác giữa
D*T
bithuhoidat_year
thời gian
hainhóm hộ và hai
(D*T):
thời điểm
+
Số năm đi học của
năm
Trình độ học
edu (Z1)
vấn của chủ
lao động chính
hộ
33
+
Là số tuổi của chủ
tuổi
Tuổi của chủ
age_head(Z2)
hộ
hộ
-
Số người phụ
Số người không
người
dependants(Z3)
nằm trong độ tuổi
thuộc
lao động
+
Tỷ lệ lao động
Số lao động có việc
Tỷ lệ %
labor_ratio(Z4)
làm trên tổng số lao
trong hộ
động của hộ
+
Nghề nghiệp
Loại
hình
nghề
Định danh
job_head(Z5)
của lao động
nghiệp của lao động
1.nông
nghiệp2.phi
nông
chính
chính trong hộ
nghiệp, tự doanh 3.Công nhân
trong
các
công
ty,
nhà
máy4.Công nhân viên chức nhà
nước 5.Làm thuê ngắn hạn
6.Nội trợ.
+
Kỹ năng lao
Lao động chính có
Biến dummy
hocnghe(Z6)
động chính
học nghề, tập huấn
1= qua đào tạo, tập huấn
chưa
0= chưa đào tạo, tập huấn
-
Diện tích đất
Tỷ lệ diện tích đất
Tỷ lệ %
V_thuhoi_ratio(Z7
bị thu hồi
bị thu hồi
)
+
Mục đích sử
Số tiền đền bù sử
Biến dummy
sdtien (Z8)
dụng tiền đền
dụng vào mục đích
1=nếu hộ có đầu tư vào sản
bù
gì
xuất kinh doanh
0= nếu không đầu tư vào sản
xuất kinh doanh
Tiếp cận tín
Hộ có được vay vốn
Biến dummy
+/-
tindung (Z9)
dụng
tín dụng không
1=có và 0= không
Nguồn: tác giả
Như vậy ở chương 3, đã xây dựng mô hình kinh tế lượng hồi quy đa biến
OLS cho phân tích của đề tài cũng như mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc
của mô hình, bao gồm tên biến, ký hiệu, mô tả nội dung biến, đơn vị thang đo và
dấu kỳ vọng. Ngoài ra học viên còn trình bày phương pháp thống kê mô tả sẽ được
sử dụng trong chương 4, phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu.
34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách
trên Quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
4.1.1 Giới thiệu dự án
Dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57, là một công
trình giao thông trọng điểm quan trọng và có quy mô đầu tư lớn nhất của huyện từ
trước đến nay. Đoạn quốc lộ 57 đi qua địa bàn huyện Chợ Lách dài 28 km nối
huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long đến huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre
đã được xây dựng từ năm 2001. Trên toàn tuyến có 10 cầu, đến năm 2010 đã xây
dựng bê tông vĩnh cửu 9 cầu (tên cầu: Đập Ông Chói, Phú Phụng, Vĩnh Bình, Hòa
Nghĩa, Cái Gà, Cái Mơn lớn, Cái Mơn nhỏ, Cây Da và Hòa Khánh) còn lại duy nhất
cầu Chợ Lách vẫn tạm sử dụng cầu sắt một chiều ôtô qua lại có niên hạn trên 100
năm ( được lắp đặt và cải tạo từ cầu sắt Bình Điền cũ thời Pháp thuộc).
Phạm vi và quy mô dự án gồm phần tuyến tránh và cầu có tổng chiều dài
4.938 m, trong đó phần cầu Chợ Lách dài 496 m; phần đường dẫn dài 4.442 m.
Tuyến đường quy mô mặt cắt ngang theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tiêu
chuẩn thiết kế TCVN 4054-2005 tốc độ thiết kế 60 km/giờ. Khổ cầu 12 m, tải trọng
HL93, tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN272-05, cầu vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép dự
ứng lực10.
4.1.2 Mục tiêu dự án Dự án đầu tư xây dựng cầu và tuyền tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57 thuộc
Dự án tín dụng ngành giao thông vận tải để cải tạo mạng lưới đường quốc gia (giai
đoạn 1) tỉnh Bến Tre nhằm kết nối đường bộ từ Quốc lộ 1A với Thành phố Vĩnh
Long qua huyện Long Hồ đến huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Mỏ Cày
Nam và huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre ra biển Đông tạo động lực thúc đẩy phát
10 Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Chợ Lách, tuyến tránh Chợ Lách – Dự án tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường Quốc gia (Giai đoạn 1)
35
triển kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
Đến thời điểm tháng 12 năm 2014 dự án đã hoàn thành 100% khối lượng và
đưa vào vận hành góp phần phát triển kinh tế địa phương.
4.2. Tổng quan về tình hình thu hồi đất của dự án nghiên cứu Theo Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách tổng số hộ bị ảnh hưởng bởi
dự án là 233 hộ, với tổng diện tích thu hồi 15,474 ha và 67 nhà cửa. Cụ thể:
Xã Sơn Định: 101 hộ ( 04 hộ giải tỏa trắng; 97 hộ giải tỏa một phần đất)
Xã Hòa Nghĩa: 58 hộ ( 03 hộ giải tỏa trắng; 55 hộ giải tỏa một phần)
Thị Trấn Chợ Lách: 74 hộ ( 01 hộ giải tỏa trắng; 73 hộ giải tỏa một phần)
Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách đã tiến hành các quy trình lập thủ tục
bồi thường hỗ trợ được 233 hộ đạt tỷ lệ 100%. Đã chi trả cho 233 hộ với tổng số
tiền là 60,493.215 tỷ đồng. Việc chi trả được thực hiện làm 6 đợt theo các quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, cụ thể:
Đợt 1 theo quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 31/7/2012
Đợt 2 theo quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 7/8/2012
Đợt 3 theo quyết định số 2657/QĐ-UBND ngày 15/10/2012
Đợt 4 theo quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 9/4/2013
Đợt 5 theo quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 15/8/2013
Đợt 6 theo quyết định số 4044/QĐ-UBND ngày 26/12/2013
Trong đó số hộ dân đã nhận 100% tiền bồi thường, hỗ trợ là 229 hộ với số
tiền là 59,351.122 tỷ đồng và còn 4 hộ đồng ý nhận một phần tiền với số tiền là
1,142.093 tỷ đồng, số tiền còn lại của 4 hộ chưa đồng ý nhận là 327.468 triệu
đồng11.
Mặc dù còn những hộ chưa đồng ý nhận tiền nhưng tất cả các hộ đã bàn giao
mặt bằng cho Chủ đầu tư để thi công công trình.
11 Nguồn số liệu từ Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách
36
4.3. Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ
4.3.1. Các nguồn lực sinh kế
4.3.1.1. Nguồn nhân lực Về quy mô hộ
Bảng 4.1: Quy mô hộ gia đình3
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Số hộ
khảo
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Trị thống
Khoản mục
sát
người
%
người
%
người
kê
Tổng thể nhóm
184
1
1.09
8
1.09
3.576
Nhóm tham gia
93
1
1.08
8
2.15
3.881
0.252
Nhóm so sánh
91
1
1.1
6
4.4
3.264
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Số liệu nghiên cứu cho thấy, quy mô hộ trung bình của tổng thể nhóm có
3,576 người/hộ; trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,09%) và cao nhất là 8
người hộ (chiếm 1,09%). Quy mô hộ trung bình của nhóm tham gia có 3,881
người/hộ; trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,08%) và cao nhất là 8 người hộ
(chiếm 2,15%). Và quy mô hộ trung bình của nhóm so sánh có 3,264 người/hộ;
trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,10%) và cao nhất là 6 người hộ (chiếm
4,10%). Trị thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về quy mô hộ giữa 2
nhóm. (xem Bảng 4.1)
Về tuổi của chủ hộ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi chủ hộ trung bình của tổng thể nhóm là
53,25; trong đó thấp nhất 22 tuổi (chiếm 0,54%) và cao nhất là 86 tuổi (chiếm
0,54%). Tuổi chủ hộ trung bình của nhóm tham gia là 53,87; trong đó thấp nhất 23
tuổi (chiếm 0,54%) và cao nhất là 86 người hộ (chiếm 0,54%). Và tuổi chủ hộ trung
bình của nhóm so sánh là 52,63; trong đó thấp nhất là 22 tuổi (chiếm 0,54%) và cao
nhất là 84 tuổi (chiếm 0,54%). Trị thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về
tuổi chủ hộ trung bình giữa 2 nhóm.(xem Bảng 4.2)
37
Bảng 4.2: Tuổi của chủ hộ4
Thấp nhất Cao nhất Trung bình Số hộ
khảo Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Trị thống
Khoản mục sát tuổi % tuổi % tuổi kê
Tổng thể nhóm 184 22 0.54 86 0.54 53.25
Nhóm tham gia 93 23 1.08 86 1.08 53.87 0.658 Nhóm so sánh 91 22 1.10 84 1.10 52.63
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Về trình độ học vấn của chủ hộ
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của chủ hộ 5
Nhóm tham
Khoản mục gia Nhóm so sánh Tổng thể
Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ %
100.00 100.00 184 100.00 Số quan sát 93 91
Tiểu học 27 27 29.03 29.67 54 29.35
Trung học cơ sở 37 38 39.78 41.76 75 40.76
Trung học phổ thông 15 20 16.13 21.98 35 19.02
Trung cấp 4 2 4.30 2.20 6 3.26
Cao đẳng 3 2 3.23 2.20 5 2.72
Đại học 7 2 7.53 2.20 9 4.89
Số năm đi học trung bình 8.3 7.81 8.06
Trị thống kê 0.092
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Bảng số liệu cho thấy, về tổng thể số năm đi học trung bình của chủ hộ là
8,06; với nhóm tham gia số năm đi học trung bình của chủ hộ là 8,3 và với nhóm so
sánh số năm đi học trung bình của chủ hộ là 7,81; nhưng trị thống kê cho thấy
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Cụ thể về tổng thể tiểu học có 54 người (chiếm
38
29,35%), trung học cơ sở 75 người (chiếm 40,76%), trung học phổ thông 35 người
(chiếm 19,02%), trung cấp 6 người (chiếm 3,26%), cao đẳng 5 người (chiếm
2,72%) và đại học 9 người (chiếm 4,89%). Nhóm tham gia tiểu học có 27 người
(chiếm 29,03%), trung học cơ sở 37 người (chiếm 39,78%), trung học phổ thông 15
người (chiếm 16,13%), trung cấp 4 người (chiếm 4,3%), cao đẳng 3 người (chiếm
3,23%) và đại học 7 người (chiếm 7,53%). Như vậy với nhóm hộ bị thu hồi đất có
68,82% có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống là điều kiện khó khăn cho
hộ nhận thức và ứng phó với chiến lược sinh kế do quá trình thu hồi đất. (xem Bảng
4.3 và Hình 4.1)
ộ h ủ h c n ấ v
c ọ h ộ đ h n
ì r T
45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Đại học
Tiểu học
Trung cấp
Cao đẳng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Nhóm tham gia 29.03% 39.78% 16.13% 4.30% Nhóm so sánh 29.67% 41.76% 21.98% 2.20%
3.23% 2.20%
7.53% 2.20%
Hình 4.1:Trình độ học vấn chủ hộ5
Về số người phụ thuộc
Nghiên cứu cho thấy có 183 người phụ thuộc trong tổng số 184 hộ gia đình,
với nhóm tham gia có 113 người phụ thuộc, trong khi nhóm so sánh 70 người phụ
thuộc, trị thống kê cũng cho thấy có sự khác biệt số người phụ thuộc trung bình
giữa 2 nhóm hộ nhóm tham gia là 1,24 và nhóm so sánh là 0,77. Vì vậy biến này
được đưa vào mô hình hồi quy để làm biến kiểm soát. Số người phụ thuộc chủ yếu
là trẻ em, học sinh, sinh viên và người già. Có những gia đình không có người phụ
39
thuộc, song cũng có hộ số người phụ thuộc lên đến 5, nếu số người phụ thuộc càng
tăng thì chất lượng cuộc sống càng giảm và ngược lại. (xem Bảng 4.4 và Hình 4.2).
Bảng 4.4: Số người phụ thuộc trong hộ6
Thấp nhất Cao nhất Trung bình Số
hộ Số Số Trị
khảo người Tỷ lệ người Tỷ lệ Số thống
Khoản mục sát từ 0-1 % từ 4-5 % người kê
Tổng thể nhóm 184 137 74.46 6 3.26 1
Nhóm tham gia 93 63 67.74 5 5.38 1.24 0.0266 Nhóm so sánh 91 40 43.96 1 1.10 0.77
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Số người phụ thuộc trung bình Số người phụ thuộc
183
113
70
0.77
1.24
Nhóm tham gia Nhóm so sánh
1 Tổng thể
Hình 4.2: Số người phụ thuộc trong hộ6
Về số lao động có việc làm
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng thể số lao động có việc làm trung bình của
hộ là 2,23; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 66,85%), từ 3 – 4 người (chiếm 30,43%)
và từ 5 _ 6 người (chiếm 2,72%). Với nhóm tham gia số lao động có việc làm trung
bình của hộ là 2,26; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 66,67%), từ 3 – 4 người (chiếm
30,11%) và từ 5 _ 6 người (chiếm 3,23%) và với nhóm so sánh số lao động có việc
40
làm trung bình của hộ là 2,2; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 67,03%), từ 3 – 4
người (chiếm 30,77%) và từ 5 _ 6 người (chiếm 2,2%). Lao động có việc làm cao
nhất trong hộ là 6, tuy nhiên cũng có hộ không có lao động có việc làm đó là trường
hợp hộ chỉ có người già về hưu. Trị thống kê cũng cho thấy không có khác biệt giữa
2 nhóm hộ (xem Bảng 4.5 và Hình 4.3).
Bảng 4.5: Số lao động có việc làm trong hộ 7
Trung bình
Số Số
hộ Từ 1 Từ 3 Từ 5 Tỷ Trị lao
Khoản khảo - 2 Tỷ lệ - 4 Tỷ lệ - 6 lệ động thống
mục sát người % người % người % /hộ kê
Tổng thể
184 123 66.85 56 30.43 5 2.72 2.23 nhóm
Nhóm
tham gia 93 62 66.67 28 30.11 3 3.23 2.26 0.1321 Nhóm
so sánh 91 61 67.03 28 30.77 2 2.20 2.2
70
60
50
40
Nhóm tham gia
30
Nhóm so sánh
20
10
0
Từ 1 - 2 người
Từ 3 - 4 người
Từ 5 - 6 người
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Hình 4.3: Số lao động có việc làm trong hộ7
41
Về nghề nghiệp của lao động chính
Nhìn vào biểu đồ cho thấy tổng thể nghề nghiệp của lao động chính của hộ
làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 49,46% mà chủ yếu là trồng
cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng và chăn nuôi. Đối với cả 2 nhóm hộ tham gia và so
sánh cũng không có sự khác biệt nhiều đối với nghề nông và làm thuê ngắn hạn.
Qua khảo sát , một số hộ than phiền rằng khi bị thu hồi đất mất đi một phần diện
tích canh tác, hệ thống hạ tầng tưới tiêu cho kinh tế vườn bị thay đổi xáo trộn (xem
Bảng 4.6 và Hình 4.4)
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của lao động chính8
Nhóm tham gia Nhóm so sánh Tổng thể
Khoản mục Tỷ lệ
Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số %
Số quan sát 100.00 91 100.00 184 100.00 93
Nông nghiệp 50.54 44 48.35 91 49.46 47
Phi nông nghiệp, tự doanh 18.28 9 9.89 26 14.13 17
Công nhân, nhân viên tư nhân 7.53 25 27.47 32 17.39 7
Công chức nhà nước 18.28 6 6.59 23 12.50 17
Làm thuê ngắn hạn 5.38 7 7.69 12 6.52 5
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
42
Nhóm so sánh
Nhóm tham gia
Tổng thể
6.52% 7.69%
Làm thuê ngắn hạn
5.38%
12.50%
6.59%
Công chức nhà nước
18.28%
17.39%
27.47%
Công nhân, nhân viên tư nhân
7.53%
14.13%
9.89%
Phi nông nghiệp, tự doanh
18.28%
Nông nghiệp
49.46% 48.35% 50.54%
Nghề nghiệp của lao động chính
Hình 4.4: Nghề nghiệp của lao động chính8
Về Kỹ năng lao động
Bảng 4.7: Kỹ năng của lao động chính9
Đào tạo nghề Số hộ Trị
Khoản mục khảo sát Không có Tỷ lệ % Có Tỷ lệ % thống kê
Tổng thể nhóm 184 135 73.37 49 26.63
Nhóm tham gia 93 70 75.27 23 24.73
Nhóm so sánh 91 65 71.43 26 28.57 0.2425
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Tổng thể chỉ có 26,63% lao động chính được đào tạo tập huấn nghề còn tới
73,37% lao động chính chưa qua đào tạo nghề. Nhóm tham gia có 24,73% lao động
chính được đào tạo nghề, 75,27% chưa được đào tạo nghề. Ở nhóm so sánh có
28,57% lao động chính được đào tạo nghề, 71,43% chưa được đào tạo nghề. Trị
thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ lao động chính được đào tạo
nghề. Số được đào tạo nghề chủ yếu làm việc trong các cơ sở tư nhân hoặc nhà
nước, còn lại nghề nông chủ yếu thông qua kinh nghiệm truyền thống. Phân tích
thống kê mô tả gợi lên một vấn đề các cấp chính quyền cần quan tâm tạo điều kiện
43
để người dân được tham gia các khóa đào tạo nghề nằm đa dạng hóa sinh kế ổn định
thu nhập khi gặp hoàn cảnh khó khăn (xem Bảng 4.7 và Hình 4.5)
Kỹ năng lao động
75.27%
71.43%
28.57%
24.73%
Nhóm tham gia Nhóm so sánh
Không học nghề Có học nghề
Hình 4.5: Kỹ năng lao động chính9
4.3.1.2. Nguồn lực xã hội Qua bảng 4.8 và hình 4.6 cho thấy sau khi thực hiện chính sách thu hồi đất
thì mối quan hệ láng giềng của hộ đa số vẫn tiếp tục có chiều hướng ổn định và tốt
hơn. Lý do hầu hết các hộ chỉ bị thu hồi đất một phần diện tích canh tác nhưng vẫn
tiếp tục sinh sống tại vị trí cũ, không có sự dịch chuyển nơi ở mới nên mối quan hệ
bà con, xóm giềng không có sự xáo trộn, đây là tín hiệu tốt cho việc ứng phó với
sinh kế của hộ trong tương lai.
Bảng 4.8: Quan hệ láng giềng10
Tốt hơn Ổn Định Xấu hơn Số hộ
khảo Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Khoản mục sát Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Tổng thể nhóm 184 71 38.59 87 47.28 26 14.13
Nhóm tham gia 93 36 38.71 43 46.24 14 15.05
Nhóm so sánh 91 35 38.46 44 48.35 12 13.19
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
44
Quan hệ láng giềng
ệ l ỷ T
50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%
Tổng thể nhóm Nhóm tham gia Nhóm so sánh
Tốt hơn 38.59% 38.71% 38.46%
Ổn Định 47.28% 46.24% 48.35%
Xấu đi 14.13% 15.05% 13.19%
Hình 4.6: Quan hệ láng giềng10
4.3.1.3. Nguồn lực tự nhiên Từ bảng 4.9 và hình 4.7 cho thấy tổng thể diện tích đất bình quân hộ là 3.368
m2 trong đó diện tích đất vườn là 3.155 m2 và diện tích đất ở là 186 m2. Đối với
nhóm tham gia diện tích đất bình quânhộ là 3.903 m2 trong đó diện tích đất vườn là
3.674 m2 và diện tích đất ở là 175 m2. Đối với nhóm so sánh diện tích đất bình quân
hộ là 2.821 m2 trong đó diện tích đất vườn là 2.624 m2 và diện tích đất ở là 197 m2.
Trị thống kê cũng cho biết có sự khác biệt về diện tích đất và đất vườn bình quân
giữa 2 nhóm, vì thế biến diện tích đất cần đưa vào làm biến kiểm soát.
Bảng 4.9: Diện tích đất bình quân của hộ11
Tổng diện Diện tích Diện tích
Khoản mục tích đất đất vườn đất ở
Tổng thể nhóm 3368 3155 186
Nhóm tham gia 3903 3674 175
Nhóm so sánh 2821 2624 197
Trị thống kê 0.003 0.002 0.016
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
45
Diện tích đất bình quân m2/hộ
3903
3674
2821
2624
197
175
Tổng diện tích đất
Diện tích đất vườn
Diện tích đất ở
Nhóm tham gia Nhóm so sánh
Hình 4.7: Diện tích đất bình quân của hộ11
Tóm lại: qua thống kê mô tả các nguồn lực sinh kế của hộ cho thấy giữa hai
nhóm hộ tham gia và so sánh có các đặc điểm hộ hầu hết là tương tự nhau, đây là
giả định quan trọng của phương pháp DID để phép ước lượng có ý nghĩa rằng nếu
hai nhóm đều bị thu hồi đất hoặc đều không bị thu hồi đất thì sinh kế của họ thay
đổi tương tự nhau ( hay còn gọi là giả định xu hướng song song).
4.3.2. Những vấn đề khác liên quan đến chính sách thu hồi đất Về thời điểm định cư của hộ bị thu hồi đất:
Có 80,65% trường hợp hộ bị thu hồi đất đã định cư và canh tác trước thời
điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993; 19,35% hộ bị thu hồi đất đã định cư và canh tác
trong thời điểm trước 01 tháng 7 năm 2004. Về nguồn thông tin dự án:
Qua nghiên cứu các hộ bị thu hồi đất nguồn thông tin đầu tiên nào mà gia
đình biết được đất của hộ thuộc dự án, kết quả có 59,14% hộ trả lời từ thông báo
của chính quyền địa phương; 19,35% được thông báo từ chủ đầu tư; 10,75% biết từ
danh sách niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và 10,75% biết thông tin do thấy
có cán bộ địa chính đến đo đạc. Như vậy vẫn có một số hộ bị thu hồi đất nhưng
46
không được thông báo chính thức từ chính quyền hoặc chủ đầu tư dự án (xem Bảng
4.10).
Bảng 4.10: Nguồn thông tin dự án12
Nguồn thông tin dự án Số hộ Tỷ lệ %
Thông báo từ chính quyền địa phương 55 59.14
Thông báo từ chủ đầ tư dự án 18 19.35
Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã 10 10.75
Thấy cán bộ địa chính đến đo đạc 10 10.75
93 100.00 Tổng cộng
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Về tính dân chủ trong triển khai và thực hiện phương án thu hồi đất:
Bảng 4.11: Đánh giá phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng13
Triển khai Thực hiện Đánh giá về phương án tổng thể
bồi thường giải phóng mặt bằng Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %
Không được mời họp 11 11.83 1 1.08
Hộ không có ý kiến 2 2.15 15 16.13
Chỉ mang tính hình thức 27 29.03 3 3.23
Tạm chấp nhận được 51 54.84 31 33.33
Có công bằng dân chủ 2 2.15 43 46.24
Tổng cộng 93 100 93 100
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Về tiếp cận thông tin phương án GPMB:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết (96,77%) các hộ đều nhận được quy
hoạch chi tiết được phê duyệt của cơ quan có thẫm quyền; chỉ có 2,15% nhận được
phương án tái định cư nguyên nhân đa số hộ không bị giải tỏa trắng hoặc do muốn
nhận tiền tự quyết định nên cũng không có nhu cầu tái định cư (xem Bảng 4.12).
47
Bảng 4.12: Thông tin về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng 14
Tiếp cận thông tin về phương án bồi thường
Quy hoạch chi tiết được duyệt
giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %
Phương án tái định cư
90 96.77
Không nhận được thông tin gì cả
2 2.15
Đơn giá bồi thường
1 1.08
Các khoản hỗ trợ
0 0.00
0 0.00
Tổng cộng 93 100
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Nhận biết mục đích thu hồi đất và bồi thường theo mục đích thu hồi:
Bảng 4.13: Nhận biết về mục đích thu hồi đất 15
1. Hộ biết mục đích thu hồi đất Số lượng Tỷ lệ %
Quốc phòng an ninh 3 3.23
Lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng 12 12.90
Phát triển kinh tế 31 33.33
Không rõ 47 50.54
Tổng cộng 93 100
2. Bồi thường theo mục đích thu hồi khác nhau
Không nhất thiết bồi thường theo mục đích thu hồi đất 73 78.49
Phải bồi thường theo mục đích thu hồi đất khác nhau 20 21.51
Tổng cộng 93 100
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Kết quả bảng 4.13 có 50,54% hộ chưa nhận thức rõ đất của mình bị thu hồi
đất làm dự án cầu là nhằm vào mục đích gì. Có 33,3% hộ biết được việc thu hồi đất
làm dự án cầu nhằm phát triển kinh tế địa phương. Có 12,9% hộ biết được việc thu
hồi đất làm dự án cầu nhằm lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Qua đó cho thấy
công tác tuyên truyền vận động để người dân hiểu và cùng hợp tác để thực hiện
48
phương án giải phóng mặt bằng còn hạn chế, nên cần tăng cường thực hiện tốt hơn
trong các dự án khác. Về bồi thường theo mục đích thu hồi đất khác nhau có
21,51% ý kiến và 78,49% không nhất thiết phải bồi thường theo mục đích thu hồi
đất nhưng một số hộ cho rằng phải bồi thường theo giá thị trường.
Về quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng:
Theo kết quả nghiên cứu có 50,54% hộ biết rất rõ về quy trình bồi thường
giải phóng mặt bằng; 33,33% hộ biết nhưng không rõ và 12,90% hộ thực hiện tới
đâu biết tới đó. Nhìn chung đa số các hộ được phổ biến tương đối tốt về quy trình
bồi thường giải phóng mặt bằng. Về hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng hầu
hết các hộ (95,70%) cho rằng nên bồi thường bằng tiền và hộ sẽ tự chủ động sử
dụng nguồn tiền đó ( xem bảng 4.14).
Bảng 4.14: Quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng 16
Hoàn toàn không biết
Hộ biết quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %
Thực hiện tới đâu, thì biết tới đó
3 3.23
Biết, nhưng không rõ
12 2.90
Biết rất rõ
31 3.33
47 50.54
Tổng cộng 93 100.00
Ý kiến về hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %
Đất cùng mục đích sử dụng 4 4.30
Quy đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư 0 -
Nhận một phần bằng tiền và một thửa đất 0 -
Bằng tiền 89 95.70
Tổng cộng 93 100.00
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Hộ nhận xét về giá bồi thường đất, nhà cửa, vật kiến trúc:
Về giá đất bồi thường kết quả khảo sát từ bảng 4.15 có 54,84% hộ cho rằng
giá thấp hơn giá thị trường và 43,01% tương đương giá thị trường; trong đó đa số
49
các hộ (84,31%) chỉ ra nguyên nhân giá đất bồi thường thấp là do bảng giá đất do
chính quyền ban hành không sát với giá thị trường. Về giá bồi thường nhà cửa, vật
kiến trúc dễ có căn cứ xác định hơn giá đất nên có 65,59% hộ nhận xét tương đương
giá trị tài sản, còn lại 34,41% là thấp hơn giá trị tài sản.
Bảng 4.15: Về giá bồi thường 17
Nhận xét về giá đất bồi thường Số hộ Tỷ lệ %
51 54.84 Thấp hơn giá thị trường/giá trị tài sản
40 43.01 Tương đương giá thị trường/giá trị tài sản
2 2.15 Cao hơn giá thị trường/giá trị tài sản
93 100 Tổng cộng
Nguyên nhân giá đất thấp hơn giá thị trường Số hộ Tỷ lệ %
Trượt giá do chi trả bồi thường chậm
43 84.31 Bảng giá không sát với giá thị trường
Không rõ
3 5.88
6 11.76
51 100 Tổng cộng
Nhận xét về giá nhà/vật kiến trúc bồi thường Số hộ Tỷ lệ %
32 34.41 Thấp hơn giá giá trị tài sản
61 65.59 Tương đương giá trị tài sản
0 0.00 Cao hơn giá trị tài sản
93 100 Tổng cộng
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Hộ biết quy định mật độ cây trồng, phù hợp hay không:
Qua nghiên cứu cho thấy có 54,84% hộ không biết gì về quy định mật độ cây
trồng; 45,16% biết rất rõ về quy định mật độ cây trồng trong tính toán bồi thường
trong đó hầu hết hộ (80,95%) cho rằng quy định này là phù hợp với thực tế các loại
cây đang trồng tại địa phương.
50
Bảng 4.16: Về quy định mật độ cây trồng 18
Về quy định mật độ cây trồng Số hộ Tỷ lệ %
Không biết 51 54.84
Biết 42 45.16
Tổng cộng 93 100
Sự phù hợp của quy định mật độ cây trồng Số hộ Tỷ lệ %
Không phù hợp
Phù hợp thực tế canh tác 34 80.95
8 19.05
Tổng cộng 42 100.00
Nguồn: Điều tra mẫu 2014 Mức độ hài lòng về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
Bảng 4.17: Về mức độ hài lòng19
Về hỗ trợ khác Về thái độ Về thông Mức độ hài lòng
Về tiền bồi (đào tạo nghề, phục vụ tin chính về công tác bồi
thường việc làm) công chức sách, dự án thường giải
phóng Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
mặt bằng hộ % hộ Tỷ lệ % hộ % hộ %
Không hài lòng 18 19.35 8 25.00 5 7.35 3 3.95
Tạm hài lòng 44 47.31 11 34.38 19 27.94 26 34.21
Hài lòng 31 33.33 13 40.63 44 64.71 47 61.84
32 Tổng cộng 93 100.00 100.00 68 100.00 76 100.00
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của hộ đối với một số vấn đề có liên
quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng như về tiền bồi thường, hỗ trợ
đào tạo nghề việc làm, về thái độ phục vụ của cán bộ công chức, thông tin về chính
sách dự án cho thấy đa số người dân tạm hài lòng và hài lòng ( xem bảng 4.17). Tuy
nhiên cũng còn 25% số hộ chưa hài lòng về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
51
quyết việc làm sau thu hồi đất; 19,35% hộ chưa hài lòng về các khoản bồi thường
đất đai, hoa màu và vật kiến trúc.
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu trên, một vài hộ phản ánh khó khăn hộ gặp
phải sau thu hồi đất nhưng chủ dự án và chính quyền địa phương chưa tính đến đó
là: không có lối tiêu thoát nước, không có lối đi nội bộ.
Về sử dụng tiền bồi thường:
Nhìn chung khi nhận được tiền bồi thường các hộ có xu hướng chi tiêu
không sinh lợi nhiều hơn, việc này trước mắt cải thiện sinh hoạt đời sống hằng ngày
tuy nhiên sẽ ảnh hưởng đến sinh kế bền vững ( xem bảng 4.18 và hình).
Bảng 4.18: Sử dụng tiền bồi thường20
Sử dụng tiền bồi thường
Nội dung Số tiền Tỷ lệ %
Tổng số tiền bồi thường Đầu tư sinh lợi Gửi ngân hàng Phi nông nghiệp Nông nghiệp Mua đất Học phí Học nghề Đầu tư không sinh lợi Sửa nhà Mua xe Mua nội thất Trả nợ Tiêu dùng Chửa bệnh Chia cho con cháu Không sinh lợi khác 26,175.50 10,887.00 6,227 1,045 1,338 1,735 227 315 15,289 7,884 458 435 1,174 1,064 223 3,275 775 100.00 41.59 23.79 3.99 5.11 6.63 0.87 1.20 58.41 30.12 1.75 1.66 4.49 4.07 0.85 12.51 2.96
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
52
Đầu tư sinh lợi 42%
Đầu tư không sinh lợi 58%
Sử dụng tiền bồi thường
Hình 4.8: Sử dụng tiền bồi thường12
4.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất
4.4.1. Quan hệ giữa các tài sản sinh kế của hộ gia đình
Để có cái nhìn tổng thể mối quan hệ về sự biến thiên của các biến số, tác giả
tiến hành phân tích sự tương quan giữa các biến12. Kết quả cho thấy các biến có liên
quan chặt chẽ như học nghề và tỷ lệ lao động; nếu đưa các biến này vào mô hình
hồi quy thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác biến sử dụng tiền đền
bù chỉ khảo sát ở một thời điểm trên đối tượng hộ bị thu hồi đất nên không đủ dữ
liệu bảng chạy mô hình DID. Từ đó tác giả loại bớt các biến này và xem lại mối
tương quan13.
Thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người trước và sau thu hồi đất có liên
quan nghịch và khá chặt với số người phụ thuộc, có nghĩa là những hộ gia đình mà
số người phụ thuộc càng đông thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng
thấp.
Thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người trước và sau thu hồi đất có liên
quan thuận và khá chặt với số năm đi học của lao động chính. Vì số năm đi học của
lao động chính càng nhiều tức là trình độ học vấn càng cao thì lao động chính có cơ
12 Xem phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 13 Xem phụ lục 1.3
53
hội tham gia vào các công việc ổn định với mức thu nhập cao hơn do đó thu nhập
bình quân đầu người cao hơn và từ đó mức chi tiêu cũng sẽ cao hơn.
Thu nhập bình quân đầu người cũng có mối quan hệ nghịch với tỷ lệ diện
tích đất bị thu hồi, vì khi tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao thì thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp của hộ một phần thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của
hộ bị giảm xuống. Trái lại, chi tiêu bình quân của hộ có quan hệ thuận với tỷ lệ diện
tích đất bị thu hồi, vì khi tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao hộ nhận được tiền
bồi thường nhiều và tăng chi tiêu nhất là các khoản chi tiêu cho mua sắm tài sản, vật
dụng gia đình.
4.4.2. Mối liên hệ giữa các biến
Thực hiện kiểm định mối liên hệ giữa các biến với thu nhập và chi tiêu bình
quân đầu người bằng Oneway, kết quả trị thống kê cho thấy cụ thể như sau:
Biến học vấn của lao động chính có ảnh hưởng đến biến thu nhập bình
quân đầu người của tổng thể nhóm khảo sát14, rõ ràng khi học vấn cao lao động
chính dễ có cơ hội việc làm ổn định với mức thu nhập cao như làm công chức nhà
nước, nhân viên cho khu vực tư nhân ( xem bảng 4.19). Và biến học vấn của lao
động chính cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân đầu người tổng thể nhóm
khảo sát15.
Bảng 4.19: Thu nhập bình quân theo số năm đi học của lao động chính21
Số năm đi học của lao Thu nhập bình quân
đầu người/năm( triệu đồng) động chính
24,452 Từ 2 – 5 năm
27,07641 Từ 6 – 9 năm
31,22203 Từ 10 – 12 năm
42,45325 Từ 13 năm trở lên
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
14 Xem phụ lục 1.4 15 Xem phụ lục 1.5
54
Biến tuổi của chủ hộ không có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu
người nhưng lại có ảnh hưởng chi tiêu bình quân đầu người16
Biến nghề nghiệp của lao động chính có ảnh hưởng đến thu nhập và chi
tiêu bình quân đầu người. Rõ ràng thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người có sự
khác biệt giữa các nghề lao động khác nhau. Cụ thể trong bảng 4.20 nếu là giáo
viên, bác sĩ, công chức viên chức nhà nước,. . . có thu nhập cao nhất; kế đến là nhân
viên văn phòng, công nhân trong các công ty, nhà máy; làm thuê ngắn hạn có thu
nhập thấp; cũng như tự doanh mang tính chất nhỏ lẻ chủ yếu mua bán tạp hóa nông
sản nhỏ ở nông thôn nên thu nhập thấp nhất17.
Bảng 4.20: Thu nhập và chi tiêu bình quân theo nghề nghiệp lao động chính22
Thu nhập bình quân Chi tiêu bình quân
Nghề nghiệp của đầu người/năm đầu người/năm
(triệu đồng) (triệu đồng) lao động chính
Nông nghiệp 23,820 15,684
Tự doanh 20,660 14,953
Nhân viên/công nhân các công
ty, xí nghiệp 24,665 13,799
Công chức, viên chức nhà nước 38,435 18,981
Làm thuê ngắn hạn 22,639 14,613
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
Bảng 4.21: Tình trạng tín dụng với thu nhập và chi tiêu bình quân23
Thu nhập bình quân Chi tiêu bình quân
Tình trạng tín dụng đầu người/năm (trđ) đầu người/năm (trđ)
Không vay vốn 26,615 16,132
Có vay vốn 20,376 13,627
Nguồn: Điều tra mẫu 2014
16 Xem phụ lục 1.6 và phụ lục 1.7 17 Xem phụ lục 1.8 và phụ lục 1.9
55
Biến tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu. Qua bảng 4.21 cho
thấy những hộ không có vay vốn thì thu nhập bình quân đầu người cao hơn hộ có
vay vốn. Điều này có thể được lý giải rằng những hộ có thu nhập thấp, cuộc sống
khó khăn, họ phải vay vốn để trang trải cuộc sống, khám chữa bệnh, lo việc học
hành con cái hoặc trả những khoản nợ trước đó và mức chi tiêu của họ cho cuộc
sống cũng hạn hẹp hơn. Ngược lại những hộ có thu nhập cao, ổn định thì họ không
có nhu cầu vay vốn và cũng vì thế họ có mức chi tiêu cũng cao hơn18.
4.5. Mô hình hồi quy đa biến OLS về những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất
4.5.1. Mô hình OLS với thu nhập
Trước tiên, đề tài tiến hành hồi quy mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu
người với biến thời gian, nhóm hộ, và biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để
cho ra mô hình 1. Kết quả trị thống kê mô hình 1 ( xem bảng 4.22) cho thấy việc thu
hồi đất không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người19.
Tuy nhiên, ngoài thu hồi đất còn có nhiều biến khác tác động đến thu nhập
chính vì vậy sẽ không hợp lý nếu không đưa các biến này vào mô hình. Khi đưa
thêm các biến kiểm soát khác như học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp
lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tình trạng tín dụng
(xem bảng 4.22); kết quả hồi quy ở mô hình 2 các biến học vấn lao động chính, tuổi
chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu
hồi có tác động đến thu nhập với mức ý nghĩa 5%; tín dụng có ý nghĩa mức 10%,
nhưng việc thu hồi đất vẫn không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người20.
Tác giả tiếp tục thực hiện mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến không có ý nghĩa
thống kê cao trong mô hình 2 là tín dụng (xem bảng 4.22); kết quả hồi quy ở mô
hình 3 việc thu hồi đất vẫn không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người
nhưng các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số
18 Xem phụ lục 1.10 và phụ lục 1.11 19 Xem phụ lục 1.12 20 Xem phụ lục 1.13
56
người phụ thuộc và tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi có tác động đến thu nhập bình quân
đầu người/năm với mức ý nghĩa 5%21. Cụ thể: trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì thu nhập bình quân tăng
5,1%; tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu nhập bình quân tăng 0,6%; nghề nghiệp lao
động chính tốt hơn thì thu nhập bình quân tăng 5,56%; số người phụ thuộc trong hộ
tăng 1 người thì thu nhập bình quân sẽ giảm 12,29% và nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu
hồi tăng 1% thì thu nhập bình quân giảm 0,64%.
Bảng 4.22: Các mô hình OLS với thu nhập24
Mô hình OLS với thu nhập
Kết quả ước lượng
Tên biến độc lập
Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3 P>|t|
0.3187126 0.002
0.3099486 0.001
0.3083382 0.001
Thời gian
-0.1303243 0.190
-0.0948633 0.310
-0.1065287 0.255
Nhóm hộ
Nhóm hộ * thời
gian
-0.0922132 0.511
0.0665651 0.650
0.075269 0.608
Học vấn lao động
chính
0.0492407 0.000
0.0516578 0.000
Tuổi chủ hộ
0.0063178 0.020
0.0062745 0.021
Nghề nghiệp lao
động chính
0.0568598 0.026
0.0555036 0.030
Số người phụ thuộc
-0.1222885 0.000
-0.1229428 0.000
Tỷ lệ diện tích đất
bị thu hồi
-0.6422684 0.015
-0.6442287 0.015
Tín dụng
-0.1501437 0.061
Hằng số
9.830718 0.000
9.126384 0.000
9.085094 0.000
R2
0.0565
0.2079
0.2001
R2 điều chỉnh
0.0480
0.1879
0.1822
Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục1.12, 1.13, 1.14)
21 Xem phụ lục 1.14
57
Cả 3 mô hình đều không cho thấy tác động của thu hồi đất đối với thu nhập,
điều này có thể giải thích như sau: số liệu về thu nhập thường không chính xác do
các hộ thường không khai thật thu nhập của mình khi được hỏi, hơn nữa việc tính
toán đầy đủ, chính xác thu nhập của hộ cũng khó khăn, nhất là thu nhập từ canh tác
nông nghiệp lệ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như ảnh hưởng thời tiết, thời vụ,
năng suất, sản lượng, giá cả đầu ra từng loại cây trồng; một nguyên nhân khác nữa
là tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi thấp khoảng 25,8% so với tổng diện tích (Nguồn:
Điều tra mẫu 2014).
Tuy nhiên khi so sánh trong nhóm hộ bị thu hồi đất, tác giả dùng lệnh T-test
kiểm định sự khác biệt thu nhập bình quân đầu người giữa các hộ có tỷ lệ diện tích
đất bị thu hồi từ 30% hoặc 40% trở lên thì có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Xem
bảng 4.23 cho thấy thu nhập bình quân các hộ này thấp hơn.
Bảng 4.23: So sánh thu nhập bình quân hộ có tỷ lệ thu hồi đất cao25
Thu nhập bình quân đầu
người/năm (triệu đồng) Khoản mục Số hộ
Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi>= 30% 27 19,741
Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi< 30% 66 30,365
Tổng 93 27,281
Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi>=40% 22 19,744
Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi <40% 71 29,616
Tổng 93 27,281
Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục1.15, 1.16)
4.5.2. Mô hình OLS với chi tiêu Tiếp tục tác giả tiến hành hồi quy mối quan hệ giữa chi tiêu bình quân đầu
người với biến thời gian, nhóm hộ, và biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để
58
cho ra mô hình 1. Kết quả trị thống kê mô hình 1 ( xem bảng 4.24) cho thấy việc thu
hồi đất không có tác động đến chi tiêu bình quân đầu người22.
Bảng 4.24:Các mô hình OLS với chi tiêu26
Mô hình OLS với chi tiêu
Kết quả ước lượng
Tên biến độc lập
Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3 P>|t|
0.2652298 0.001
0.2554792 0.001
0.2551816 0.001
Thời gian
-0.1081813 0.157
-0.0839942 0.262
-0.0854259 0.253
Nhóm hộ
Nhóm hộ * thời
0.1265958 0.241
0.2209134 0.060
0.2208284 0.060
gian
Học vấn lao động
0.0260663 0.001
0.0269673 0.000
chính
0.0058874 0.007
0.0058834 0.007
Tuổi chủ hộ
Nghề nghiệp lao
0.0089939 0.659
động chính
-0.0816653 0.003
-0.0813585 0.003
Số người phụ thuộc
Tỷ lệ diện tích đất
bị thu hồi
-0.3881295 0.065
-0.38653 0.066
Tín dụng
-0.1277799 0.047
-0.1269748 0.048
Hằng số
9.402005 0.000
8.969606 0.000
8.982049 0.000
R2
0.0977
0.1760
0.1756
R2 điều chỉnh
0.0902
0.1553
0.1572
Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.17, 1.18 và 1.19)
Như mô hình với thu nhập, ngoài thu hồi đất còn có các biến khác tác động
đến chi tiêu vì vậy cần đưa thêm các biến này vào mô hình. Khi đưa thêm các biến
kiểm soát khác như học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động
chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tình trạng tín dụng (xem
bảng 4.24); kết quả hồi quy ở mô hình 2 các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ
22 Xem phụ lục 1.17
59
hộ, số người phụ thuộc và tín dụng có tác động đến chi tiêu với mức ý nghĩa 5%; tỷ
lệ diện tích đất bị thu hồivà việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình quân đầu
người với mức ý nghĩa 10%. Tuy nhiên biến nghề nghiệp lao động chính lại không
có ý nghĩa thống kê ở mức 10%23.
Tác giả xây dựng mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến nghề nghiệp lao động
chính (xem bảng 4.24); kết quả hồi quy ở mô hình 3 cho thấy các biến học vấn lao
động chính, tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc và tín dụng có tác động đến chi tiêu với
mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi và việc thu hồi đất có tác động đến chi
tiêu bình quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định mô hình
không bị cộng tuyến nhưng bị het tức bị phương sai thay đổi nên bác bỏ mô hình
324.
Tác giả tiếp tục xây dựng mô hình 4 bằng cách sửa mô hình 3 robust (xem
bảng 4.25); kết quả hồi quy ở mô hình 4 cho thấy các biến học vấn lao động chính,
tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc có tác động đến chi tiêu với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ
diện tích đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình
quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định wald cho thấy mô hình
4 là mô hình tốt nhất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% tùy theo biến và r2=
17.5625. Mô hình đã cho biết nhóm hộ bị thu hồi đất tăng mức chi tiêu bình quân
22,08% ở mức ý nghĩa 10% so với nhóm hộ không bị thu hồi đất, điều này đượcgiải
thích là do khi bị thu hồi đất các hộ nhận được một khoảng tiền bồi thường nên hộ
tăng chi tiêu cho mua sắm tài sản, thiết bị vật dụng gia đình, chi tiêu cho giáo dục,
chăm sóc sức khỏe, đầu tư sản xuất . . . Vấn đề là việc chi tiêu của hộ có đem lại
mục tiêu tăng thu nhập về sau để đảm bảo sinh kế bền vững không tức chi tiêu cho
đầu tư sản xuất kinh doanh, còn nếu chỉ chi tiêu cho tiêu dùng mua sắm thì trước
mắt vốn vật chất tăng lên, đời sống được cải thiện nhưng về lâu dài sẽ không có
sinh kế bền vững. Bên cạnh đó mô hình 4 cũng cho thấy: trong điều kiện các yếu tố
23 Xem phụ lục 1.18 24 Xem phụ lục 1.19, 1.20 và 1.21 25 Xem phụ lục 1.22 và 1.23
60
khác không đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì chi tiêu bình quân
đầu người tăng 2,69% do có thu nhập cao hơn; nếu tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì chi
tiêu bình quân tăng 0,58%; số người phụ thuộc trong hộ tăng 1 người thì chi tiêu
bình quân sẽ giảm 8,1%; nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi tăng 1% thì chi tiêu bình
quân giảm 0,38%; và nếu hộ có vay vốn thì chi tiêu giảm bình quân giảm 12,69% là
do những hộ có vay vốn là những hộ túng thiếu nên chi tiêu giảm.
Bảng 4.25: Mô hình 4 với chi tiêu27
Mô hình 4 OLS với chi tiêu
Kết quả ước lượng
Tên biến độc lập
Mô hình 4
P>|t|
Thời gian
0.2551816
0.000
Nhóm hộ
-0.0854259
0.270
Nhóm hộ * thời gian
0.2208284
0.074
Học vấn lao động chính
0.0269673
0.000
Tuổi chủ hộ
0.0058834
0.005
Số người phụ thuộc
-0.0813585
0.005
Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi
-0.38653
0.094
Tín dụng
-0.1269748
0.056
Hằng số
8.982049
0.000
R2
0.1756
Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.22)
4.5.3. Mô hình OLS với nguồn lực vật chất
Ngoài ra thu nhập và chi tiêu bình quân, tác giả tiếp tục tiến hành hồi quy
xem xét mối quan hệ giữa nguồn lực vật chất của hộ với biến thời gian, nhóm hộ, và
biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để cho ra mô hình 1. Ở đây nguồn lực vật
chất là tổng giá trị các tài sản của hộ như chuồng trại, gia súc, gia cầm, thiết bị máy
móc sản xuất, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, vận tải, thiết bị nghe nhìn, thiết
61
bị viển thông, công nghệ thông tin, vật dụng nội thất gia đình26. Kết quả trị thống kê
mô hình 1 (xem bảng 4.26) cho thấy việc thu hồi đất không có tác động đến nguồn
lực vật chất hộ27.
Bảng 4.26: Các mô hình OLS với nguồn lực vật chất28
Mô hình OLS với nguồn lực vật chất
Kết quả ước lượng
Tên biến độc lập
Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3
P>|t|
0.485667
0.002
0.4570545
0.001
0.4571893
0.001
Thời gian
0.1810079
0.244
0.155228
0.280
0.1558765
0.277
Nhóm hộ
Nhóm hộ * thời
0.2114263
0.336
0.4005813
0.076
0.4006198
0.076
gian
Học vấn lao động
0.1148763
0.000
0.1144682
0.000
chính
0.0159069
0.000
0.0159088
0.000
Tuổi chủ hộ
Nghề nghiệp lao
-0.0040742
0.917
động chính
-0.0833641
0.118
-0.083503
0.117
Số người phụ thuộc
Tỷ lệ diện tích đất
-0.7883849
0.051
-0.7891095
0.051
bị thu hồi
-0.2240203
0.069
-0.2243849
0.069
Tín dụng
9.953259
0.000
8.371489
0.000
8.365853
0.000
Hằng số
0.0922
0.2612
0.2612
R2
0.0847
0.2426
0.2447
R2 điều chỉnh
Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.24, 1.25 và 1.26)
Tiến hành đưa thêm các biến kiểm soát khác như học vấn lao động chính,
tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị
thu hồi, tình trạng tín dụng vào mô hình hồi quy (xem bảng 4.26); kết quả mô hình
2 các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, có tác động đến nguồn lực vật chất 26 Xem Phụ lục 2 27 Xem phụ lục 1.24
62
với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tín dụngvà việc thu hồi đất có tác
động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 10%. Tuy nhiên, biến nghề nghiệp lao
động chính và số người phụ thuộc lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%28.
Tác giả xây dựng mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến nghề nghiệp lao động
chính (xem bảng 4.26); kết quả hồi quy ở mô hình 3 cho thấy các biến học vấn lao
động chính, tuổi chủ hộ có tác động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 5%; tỷ
lệ diện tích đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình
quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định mô hình không bị cộng
tuyến nhưng bị het tức bị phương sai thay đổi nên bác bỏ mô hình 329.
Bảng 4.27: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất29
Mô hình 4 OLS với nguồn lực vật chất
Kết quả ước lượng
Tên biến độc lập
Mô hình 4
P>|t|
0.000 0.328 0.085 0.000 0.000 0.159 0.107 0.086 0.000
0.4571893 0.1558765 0.4006198 0.1144682 0.0159088 -0.083503 -0.7891095 -0.2243849 8.365853 0.2612
Thời gian Nhóm hộ Nhóm hộ * thời gian Học vấn lao động chính Tuổi chủ hộ Số người phụ thuộc Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi Tín dụng Hằng số R2 Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE 11 (phụ lục 1.29 )
Tác giả tiếp tục xây dựng mô hình 4 bằng cách sửa mô hình 3 robust (xem
bảng 4.27); kết quả hồi quy ở mô hình 4 cho thấy các biến học vấn lao động chính,
tuổi chủ hộ có tác động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích
đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến nguồn lực vật chất bình
quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định wald cho thấy mô hình
4 là mô hình tốt nhất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% tùy theo biến và và r2 =
28 Xem phụ lục 1.25 Phiếu phỏng vấn hộ gia đình 29 Xem phụ lục 1.26, 1.27 và 1.28
63
26.1230. Mô hình 4 đã cho biết nhóm hộ bị thu hồi đất tăng nguồn lực vật chất hộ
đến 40,06% với mức ý nghĩa 10% so với nhóm hộ không bị thu hồi đất, điều này
phù hợp với phần tăng chi tiêu mua sắm tài sản của hộ khi nhận được được một
khoản tiền bồi thường, phổ biến các hộ mua sắm xe môtô, thiết bị nghe nhìn giải trí,
sửa chữa nâng cấp nhà cửa, trả nợ, chia cho con cái, tiêu dùng hằng ngày, . . . Việc
này có thể ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của hộ về sau.
Bên cạnh đó mô hình 4 cũng cho thấy: trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì nguồn lực vật chất của hộ tăng
11,44%; nếu tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì nguồn lực vật chất của hộ tăng 1,59% và
nếu hộ có vay vốn thì chi tiêu bình quân giảm 12,69% là do những hộ có vay vốn là
những hộ túng thiếu nên chi tiêu giảm.
Như vậy qua các mô hình hồi quy trên theo phương pháp đánh giá khác biệt
trong khác biệt (D.I.D), nghiên cứu nhận dạng được một số yếu tố quan trọng tác
động đến sự thay đổi thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu bình quân đầu người và
nguồn lực vật chất của hộ sau thu hồi đất, đó là các yếu tố học vấn lao động chính,
tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi và tín dụng. Nhất là
mô hình D.I.D cho thấy được sự khác biệt về mức chi tiêu bình quân và nguồn lực
vật chất sau thu hồi đất giữa nhóm hộ bị thu hồi đất và nhóm hộ không bị thu hồi
đất.
30 Xem phụ lục 1.29 và 1.30
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận về những phát hiện của nghiên cứu
Thu hồi đất để làm kết cấu hạ tầng vừa có tác động tích cực lẫn tiêu cực đến
đời sống của người dân. Xét ở khía cạnh tích cực thì có thể thấy việc bồi thường, hỗ
trợ là một cơ hội để người dân có được nhà ở khang trang hơn qua xây dựng mới
hoặc sửa chữa; cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi hơn, tạo điều kiện dễ dàng tiếp
cận các dịch vụ xã hội, cơ hội giao lưu mua bán, chuyển đổi nghề nghiệp; tăng
nguồn lực vật chất gia đình ổn định và cải thiện đời sống.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì người dân cũng phải đối mặt với
những khó khăn thách thức nhất định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
về mức chi tiêu bình quân sau thu hồi đất của nhóm hộ bị thu hồi đất so với nhóm
hộ không bị thu hồi đất, cụ thể nhóm hộ bị thu hồi đất có mức chi bình quân đầu
người trên năm tăng 22,08% so với hộ không bị thu hồi đất đây là mức tăng đáng
kể. Có nghĩa là khi có chính sách thu hồi đất can thiệp vào đã tác động đến hành vi
chi tiêu của nhóm hộ bị thu hồi đất, qua khảo sát cũng cho thấy khi nhận được tiền
bồi thường hộ lại có tâm lý mua sắm tài sản tiêu dùng giải trí trong gia đình như xe
cộ, tivi, thiết bị âm thanh, tủ lạnh, máy điều hòa, tủ bàn ghế, sửa chữa nâng cấp nhà
cửa . . . rõ ràng đây là những khoản chi tiêu không sinh lợi.
Song song đó đề tài cũng phát hiện sự khác biệt về nguồn lực vật chất giữa
hai nhóm hộ, tức giá trị các tài sản sinh kế của nhóm hộ bị thu hồi đất tăng lên so
với nhóm hộ không bị thu hồi đất tới mức 40,06%, đây là mức tăng bất thường. Vấn
đề phát hiện ở đây là khi hộ nhận được một khoản tiền bồi thường thì có xu hướng
mua sắm thiết bị vật dụng gia đình giải trí như vừa đề cập ở phần chi tiêu.
Về thu nhập bình quân đầu người, thì đề tài không phát hiện có sự khác biệt
giữa hai nhóm hộ. Điều này xuất phát từ nguyên nhân đã được phân tích trong
chương 4 và sẽ được nêu rõ hơn trong phần hạn chế của đề tài.
Đối với các hộ sống chủ yếu từ kinh tế vườn khi bị thu hồi đất với tỷ lệ cao
từ 30% hoặc 40% trở lên sẽ bị giảm đáng kể nguồn thu nhập. Cụ thể vào năm 2014
65
nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi dưới 30% thì thu nhập bình đầu người năm vào
khoảng 30.365.000 đồng trong khi đối với hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên
30% thì thu nhập bình quân đầu người giảm xuống chỉ còn 19.741.000 đồng. Tương
tự nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi dưới 40% thì thu nhập bình đầu người năm vào
khoảng 29.616.000 đồng trong khi đối với hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên
40% thì thu nhập bình quân đầu người giảm xuống chỉ còn 19.744.000 đồng. Rỏ
ràng nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao thì thu nhập từ nông nghiệp của hộ
giảm xuống kéo theo thu nhập bình quân giảm xuống, đồng thời chi tiêu của hộ
cũng giảm xuống có nghĩa là sinh kế của hộ thay đổi theo chiều hướng xấu đi.
Qua khảo sát về giá bồi thường đất, người dân bày tỏ nhiều bức xúc, có hơn
50% hộ cho rằng việc áp giá bồi thường thấp hơn giá thị trường nguyên nhân do
bảng giá ban hành không sát. Đối với họ thì việc bị thu hồi đất đã là một thiệt thòi
rất lớn, gây xáo trộn cuộc sống mà giá cả bồi thường không thỏa đáng. Đây cũng
chính là nguyên nhân có một số hộ khiếu kiện lên cấp trên và đến nay vẫn còn 4 hộ
chưa bằng lòng nhận hết tiền bồi thường mặc dù dự án đã hoàn thành đưa vào sử
dụng.
Đề tài nhận dạng được một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự thay đổi
đời sống kinh tế - xã hội sau thu hồi đất trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
đó là:
Trình độ học vấn của lao động chính có vai trò rất quan trọng cụ thể là số
năm đi học càng nhiều thì sẽ có cơ hội việc làm ổn định với mức thu nhập tốt hơn
rất nhiều.
Những hộ gia đình có số người phụ thuộc càng lớn thì đời sống sẽ khó khăn
hơn, khả năng chi tiêu giảm và thu nhập cũng sẽ giảm. Ngược lại các hộ gia đình
không có hoặc có ít người phụ thuộc thì sự thay đổi sinh kế sẽ theo chiều hướng ổn
định và tốt hơn.
Ngoài ra, khảo sát những vấn đề khác có liên quan đến dự án và công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng cũng phát hiện một số vấn đề như sau:
66
Quá trình triển khai phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng hơn
50% hộ cho là còn mang tính hình thức thiếu công khai dân chủ. Hơn 50% hộ chưa
rõ đất của hộ bị thu hồi đất làm dự án cầu là nhằm vào mục đích phát triển kinh tế
địa phương chung. Hầu hết các hộ muốn hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng
nên bồi thường bằng tiền và hộ sẽ tự chủ động sử dụng nguồn tiền, tự tái định cư.
Còn 25% số hộ chưa hài lòng về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm sau thu hồi đất; 19,35% hộ chưa hài lòng về công tác bồi thường đất đai, hoa
màu và vật kiến trúc. Một số hộ phản ánh sau thu hồi đất có sự thay đổi về hạ tầng
thủy lợi tưới tiêu nên gặp khó khăn trong canh tác trên phần diện tích còn lại. Một
số hộ bị mất lối đi nội bộ từ nhà ra bên ngoài chủ dự án chưa quan tâm giải quyết.
5.2. Những hạn chế của nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả gặp những khó khăn khi tiến hành
khảo sát thu thập dữ liệu đối với các hộ, nhất là nhóm hộ so sánh không tham gia
chính sách thu hồi đất. Có những thông tin điều tra không thể thu thập chi tiết được
như thông tin về thu nhập hộ có khuynh hướng hạn chế tiết lộ. Thu nhập từ kinh tế
vườn thường không ổn định mà lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, sản lượng, mùa vụ, giá
bán. Từ đó chất lượng bộ số liệu có những giới hạn nhất định.
Ngoài ra chất lượng thông tin thu thập, bộ số liệu còn bị giới hạn cỡ mẫu.
Theo tác giả cỡ mẫu điều tra chưa thật sự đủ lớn để phản ánh chính xác các vấn đề
sinh kế của hộ gia đình, điều này cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Do đó
nếu thực hiện một nghiên cứu về sinh kế của người dân sau thu hồi đất bằng phân
tích D.I.D ( khác biệt trong khác biệt) đòi hỏi phải có số mẫu lớn với đầy đủ dữ liệu
bảng cho phân tích.
Trong hạn chế về thời gian và nguồn lực, đề tài cũng chưa lường hết những
yếu tố tác động đến thu nhập, chi tiêu và nguồn lực vật chất của hộ sau thu hồi đất.
Mặt khác phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đến các hộ vùng dự án
cầu Chợ Lách mà chưa đề cập đến các hộ thực hiện chính sách thu hồi đất giải
phóng mặt bằng ở các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khác trên địa bàn huyện. Vì
67
vậy chưa thể có cái nhìn tổng quát về việc thực hiện chính sách thu hồi đất để xây
dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương.
Do đó hướng tiếp theo là nghiên cứu sinh kế của những nhóm đối tượng này
nhằm có được bức tranh tổng thể của quá trình thu hồi đất làm cơ sở cho đề xuất
những giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Bên cạnh đó, tiếp tục tìm hiểu
những khó khăn, tâm tư, nguyện vọng của những hộ sắp bị thu hồi đất thuộc các dự
án khác, nhằm có đề xuất kịp thời và phù hợp nhằm giúp ổn định cuộc sống và việc
làm của người dân.
5.3. Khuyến nghị chính sách
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đề cập, nội dung thống kê mô tả và kết quả phân
tích tương quan giữa các yếu tố, kết quả hồi quy theo phương pháp D.I.D và căn cứ
vào kết luận về những phát hiện của nghiên cứu đã nêu trên; tác giả đưa ra những
gợi ý chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách thu hồi đất đồng thời ổn định sinh
kế của hộ sau thu hồi đất như sau:
Trước khi thực hiện dự án ngoài việc khảo sát diện tích đất thu hồi chung
cho dự án, Nhà nước cần khảo sát thật kỹ đối với các hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu
hồi cao ( trên 30%), nhất là đối với các hộ bị thu hồi giải tỏa trắng, các hộ chỉ có thu
nhập từ kinh tế vườn; trên cơ sở đó có chính sách đào tạo nghề, giới thiệu việc làm,
đa dạng hóa sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp, phù hợp với sở trường từng hộ nhằm
giúp người dân sớm ổn định cuộc sống. Để làm tốt việc này Nhà nước nên có chính
sách ưu đãi thích hợp như dạy nghề miễn phí.
Một vấn đề phát sinh sau thu hồi đất đó là hệ thống thủy lợi phục vụ cho
canh tác bị thay đổi gây cản trở cho sản xuất nông nghiệp, vì vậy Nhà nước cần nắm
thật kỹ hiện trạng hạ tầng canh tác để có giải pháp hỗ trợ can thiệp kịp thời. (chẳng
hạn trường hợp hộ liền kề không cho thoát nước) và Nhà nước nghiên cứu ngoài
tiền bồi thường đất cũng nên có khoản hỗ trợ cải tạo lại hệ thống thủy lợi vườn đối
với những hộ có nhu cầu phải cải tạo. Tương tự hỗ trợ và can thiệp khi cần thiết cho
những trường hợp sau thu hồi đất bị mất lối đi nội bộ từ nhà ra bên ngoài.
68
Về giá đất bồi thường, Nhà nước cần khảo sát thật kỹ trên địa bàn để ban
hành cho sát với giá thị trường, nhất là chú ý đến những vị trí đất đặc biệt có khả
năng sinh lợi cao trước khi thu hồi đất để có điều chỉnh phù hợp.
Một vấn đề khác là mục đích sử dụng tiền bồi thường, đây là vấn đề tế nhị
thuộc quyền quyết định của hộ, tuy nhiên Nhà nước thông qua các Hội đoàn thể nên
có những cuộc tọa đàm, hoặc lồng ghép tuyên truyền định hướng sử dụng tiền bồi
thường tập trung vào mục tiêu sinh lợi lâu dài ổn định cuộc sống hơn là tiêu dùng xa
xỉ. Sự xáo trộn công ăn việc làm, việc sử dụng tiền bồi thường không sinh lợi được
xem như một khoản thiệt hại vô hình cho hộ mà Nhà nước cần hết sức quan tâm
trong chính sách thu hồi đất.
Nếu tổ chức thực hiện bổ sung các khuyến nghị trên đây, công tác bồi
thường thu hồi đất cho các công trình dự án tiếp theo sẽ tạo được sự đồng thuận cao
trong nhân dân.
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bùi Thị Tuyết Mai, 2012. Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự
án khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2004. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
3. Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh, 2010. Ảnh hưởng của việc chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi
đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí khoa học Đại học Huế,
62 A, pp.47-58.
4. Nguyễn Hoàng Bảo; Nguyễn Minh Tuấn, 2013. Giải thích sự thay đổi thu
nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. TP Hồ Chí Minh: UEH.
5. Nguyễn Huỳnh Sơn Vũ, 2011. Đời sống người dân sau thu hồi đất ở khu
công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí
Minh: UEH.
6. Nguyễn Quang Tuyến, 2011. Diversification Strategies of Livelihood of
Khmer and Kinh Farmers in Mekong Delta Since 1993 Land Reform.
(Doctor of Philosophy (Social Science)), CHIANG MAI UNIVERSITY.
7. Nguyễn Thị Diễn (a), Vũ Đình Tôn (b) & Lebailly. P (c), 2009. Ảnh hưởng
của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế của các
hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên. Hà Nội: (a) (b) Đại học Nông nghiệp, (c) Đại
học Gembloux vương quốc Bỉ.
8. Nguyễn Thị Khánh Hòa, 2012. Sinh kế của người dân sau tái định cư,
trường hợp nghiên cứu: chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ
Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.
70
9. Nguyễn Thị Thuận An, 2012. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới
quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Hải Phòng: Đại học khoa học tự nhiên.
10. Nguyễn Văn Dương, 2011. Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của
người dân bị thu hồi đất dự án Thảo cầm viên, huyện Củ Chi, thành phố Hồ
Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.
11. Nguyễn Văn Sửu, 2010. Tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến
sinh kế nông dân Việt Nam: trường hợp mộ làng ven đô Hà Nội. In Việt
Nam: Hội nhập và phát triển. Tập 3. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội. pp.491-512.
12. Nguyễn Văn Sửu, 2014. Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích toàn
diện về phát triển và giảm nghèo. [Online] Available at:
http://nhanhoc.edu.vn/thu-vien/thu-muc-tap-chi/328-khung-sinh-ke-ben-
vung-mot-cach-tiep-can-toan-dien-ve-phat-trien-va-giam-ngheo.html
[Accessed 15 November 2014].
13. Phan Thị Nữ, 2012. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở
nông thôn Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học Huế, 72 B(3), pp.215-24.
14. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014. Luật đất đai sửa đổi 2013.
15. Shahidur R. Khandker, G.B.K.V.H.A.S., 2010. Cẩm nang đánh giá tác động,
Các phương pháp định lượng và thực hành. pp.73-79 & 189-192.
II. Tiếng Anh
16. ADB, 1995. Involuntary Resettlement. [Online] Available at:
http://www.adb.org/sites/default/files/institutional-
document/32515/files/involuntary-resettlement.pdf [Accessed 16 November
2014].
17. Ashley, C. & Carney, D., 1999. Sustainable livelihooks: Lessons from early
experience. Nottingham: Russell Press Ltd. p.6.
18. Chambers, R. & Conway, G., 1992. Sustainable rural livelihoods: Practical
concepts for the 21st century. Institute of Development Studies (IDS).
71
[Online] Available at: https://www.ids.ac.uk/files/Dp296.pdf [Accessed 12
November 2014].
19. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets. UK.
20. DFID, 2002. Better livelihoods for poor people: The role of Land Policy.
[Online] Available at:
http://ec.europa.eu/development/icenter/repository/landpolicyconsult_en.pdf
[Accessed 16 November 2014].
21. Hanstad, T., Nielsen, R. & Brown, J., 2004. Land and livelihoods: Making
land rights real for India’s rural poor, Rural Development Institute (RDI)
USA. [Online] Available at:
https://www.google.com/url?q=ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/007/j2602e/j2602
e00.pdf&sa=U&ei=FWNkVMKKMcSsogTKiIAw&ved=0CAYQFjAA&cli
ent=internal-uds-
cse&usg=AFQjCNEs1GXfyEHCKAFZ3Hk5SOZ9y3SwQQ [Accessed 13
November 2014].
22. Krantz, L., 2001. The sustainable livelihood approach to poverty reduction,
Swedish international development cooperation agency (Sida). [Online]
Available at:
http://www.sida.se/contentassets/bd474c210163447c9a7963d77c64148a/the-
sustainable-livelihood-approach-to-poverty-reduction_2656.pdf [Accessed
13 November 2014].
23. Scoones, I., 1998. Suitainable rural livelihoods: A frameword for analysis.
Institute of Development studies (IDS). [Online] Available at:
http://graduateinstitute.ch/webdav/site/developpement/shared/developpement
/mdev/soutienauxcours0809/Gironde%20Pauvrete/Sustainable%20Rural%20
Livelihhods%20-%20Scoones.pdf [Accessed 13 November 2014].
24. Trần Quang Tuyến, 2013. Farmland Acquisition and Household Livelihoods
in Hanoi's Peri-Urban Areas. (Doctor of Philosophy (PhD) ), The University
of Waikato.
72
25. World Bank, 2001. OP 4.12 - Involuntary Resettlement: These policies were
prepared for use by World Bank staff and are not necessarily a complete
treatment of the subject.. [Online] Available at:
http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIE
S/EXTOPMANUAL/0,contentMDK:20064610~menuPK:64701637~pageP
K:64709096~piPK:64709108~theSitePK:502184,00.html [Accessed 16
November 2014].
73
1
PHỤ LỤC 1
Phụ lục 1.1: Thống kê mô tả các biến
Phụ lục 1.2: Ma trận hệ số tương quan
Phụ lục 1.3: Ma trận hệ số tương quan
2
Phụ lục 1.4: Ảnh hưởng biến học vấn của lao động chính với thu nhập bình quân
Phụ lục 1.5: Ảnh hưởng biến học vấn của lao động chính với chi tiêu bình quân
3
Phụ lục 1.6: Ảnh hưởng biến tuổi của chủ hộ với thu nhập bình quân
Phụ lục 1.7: Ảnh hưởng biến tuổi của chủ hộ với chi tiêu
Phụ lục 1.8: Ảnh hưởng của nghề nghiệp lao động chính đến thu nhập
4
Phụ lục 1.9: Ảnh hưởng của nghề nghiệp lao động chính đến chi tiêu
Phụ lục 1.10: Ảnh hưởng của biến tín dụng đến thu nhập
Phụ lục 1.11: Ảnh hưởng của biến tín dụng đến chi tiêu
5
Phụ lục 1.12: Mô hình 1 với thu nhập
Phụ lục 1.13: Mô hình 2với thu nhập
Phụ lục 1.14: Mô hình 3với thu nhập ( bỏ tín dụng)
6
Phụ lục 1.15: kiểm định sự khác biệt thu nhập hộ có tỷ lệ thu hồi đất trên 30%
Phụ lục 1.16: kiểm định sự khác biệt thu nhập hộ có tỷ lệ thu hồi đất trên 40%
7
Phụ lục 1.17: Mô hình 1với chi tiêu
Phụ lục 1.18: Mô hình 2với chi tiêu
Phụ lục 1.19: Mô hình 3với chi tiêu (bỏ job_head)
8
Phụ lục 1.20: kiểm định cộng tuyến mô hình3chi tiêu
Phụ lục 1.21: kiểm định het mô hình 3 chi tiêu
Phụ lục 1.22: mô hình 4 chi tiêu ( robust )
9
Phụ lục 1.23: Kiểm định wald các hệ số không đồng thời bằng không
Phụ lục 1.24: Mô hình 1với nguồn lực vật chất
Phụ lục 1.25: Mô hình 2với nguồn lực vật chất
10
Phụ lục 1.26: Mô hình 3 với nguồn lực vật chất (bỏ job_head)
Phụ lục 1.27: Kiểm định cộng tuyến mô hình3 vật chất
Phụ lục 1.28: Kiểm định het mô hình 3 vật chất
11
Phụ lục 1.29: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất (robust)
Phụ lục 1.30: Kiểm định wald các hệ số không đồng thời bằng không
12
PHỤ LỤC 2: Phiếu phỏng vấn hộ gia đình
Xin chào Ông/Bà!
Tôi tên: (theo Danh sách khảo sát viên)là cộng tác viên nhóm khảo sát hộ phục vụ cho
luận văn cao học kinh tế thuộc Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu về vấn
đề “Sinh kế của người dân sau thu hồi đất đối với dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên
Quốc lộ 57”; được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các xã Sơn Định, Hòa Nghĩa và Thị Trấn.
Gia đình Ông/Bà đã được lựa chọn là hộ nằm trong danh sách khảo sát này. Rất mong Ông/Bà
dành cho chúng tôi một ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Tất cả thông tin cung cấp từ
Ông/Bà là rất cần thiết đối với đề tài nghiên cứu. Do vậy chúng tôi rất mong nhận được sự công tác
của Ông/Bà.
Nội dung các câu hỏi là nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tuyệt đối không vì mục đích
nào khác; vì thế không có câu trả lời đúng hay sai mà chúng tôi chỉ muốn biết ý kiến thực sự của
Ông/Bà để tham khảo.
Rất chân thành cảm ơn sự hỗ trợ quý giá của Ông/bà để chúng tôi hoàn thành luận văn.
13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------------
Chợ Lách, ngày tháng 12 năm 2014
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã Sơn Định, Hòa Nghĩa
và Thị Trấn
Tôi tên: Phạm Anh Linh, là học viên cao học kinh tế khóa 23, chuyên
ngành chính sách công của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
hiện đang viết luận văn nghiên cứu về vấn đề “Sinh kế của người dân sau thu
hồi đất đối với dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên Quốc lộ 57”.
Để thực hiện việc này, tôi cần tiến hành khảo sát phỏng vấn một số câu hỏi
đối với hộ bị thu hồi đất và hộ liền kề không bị thu hồi đất nằm trên địa bàn
của xã; vì vậy xin đề nghị được sự chấp thuận, giới thiệu và tạo điều kiện
thuận lợi của chính quyền địa phương đối với nhóm cộng tác viên. Tôi xin
cam đoan nội dung các câu hỏi là nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tuyệt
đối không vì mục đích nào khác.
Kính mong được sự chấp thuận của chính quyền địa phương.
Trân trọng kính chào!
Người đề nghị
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ
Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND
( Đã ký ) Phạm Anh Linh
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
BẢNG PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Số thứ tự:………………………………………………..
Họ tên chủ hộ (lao động chính): …………………………………………. Giới tính (Nam =1, Nữ = 0)
Số thành viên trong hộ gia đình:…………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………
Điện thoại liên lạc 1: …………………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên lạc 2: ……………………………………………………………………………………………….
Có nhà đất nằm trong kế hoạch thu hồi: ……………………….(Có = 1; Không = 0)
Ngày phỏng vấn: Ngày ……… tháng ……….năm 2014
14
15
PHẦN 1: TÀI SẢN SINH KẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA GIA ĐÌNH
1A1. VỐN CON NGƯỜI HIỆN NAY (2014)
8 . Công việc chính là gì ? [TÊN]
MÃ
1 .
2.
3.
4 .
5 .
6. Học
7. Bằng cấp
9.
Xin vui lòng cho
1. Nông dân (tự trồng trọt,
THÀNH VIÊN
Giới
Tuổi
Có thểđọc &
Số năm đi học
nghề, kỹ
cao nhất
Sức khỏe từng
tôi biết tên đầy đủ
[TÊN]
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản)
tính
năng việc
người như thế nào?
viết ?
của những người đã
[TÊN]
1. Tiểu học
2. Hoạt động phi nông nghiệp, tự
1.Đau bệnh
làm
ăn, ngủ, và chia sẻ
2. TH Cơ sở
doanh (mua, bán)
2. Không tốt lắm
chi phí và thu nhập
3. THPT
3. Công nhân trong các công ty /
3. Bình thường
0-12 . PTTH
trong gia đình của
1.Có
1. Có
4. TCKT
nhà máy
4. Khỏe mạnh
13. CNKT
bạn ít nhất là 6
2. Không
14 .Trung cấp
0. không
4. Công nhân viên chức nhà nước
5. CĐ
tháng
trong
12
5. Làm thuê ngắn hạn
15 . Cao đẳng
6.ĐH
tháng qua
6. Nội trợ
16 . Đại học
7.THS
(Bắt đầu với chủ
18 . Thạc sĩ
8.TS
hộ)
22 . Tiến sĩ
1
2
3
4
5
6
7
15
16
1A2. VỐN CON NGƯỜI TRƯỚC ĐÂY (2012)
8 . Công việc chính là gì ? [TÊN]
MÃ
1 .
2.
3.
4 .
6. Học
7. Bằng cấp
Sức khỏe từng
5 .
Xin vui lòng cho
1. Nông dân (tự trồng trọt,
THÀNH VIÊN
Giới
Tuổi
Có thểđọc &
Số năm đi học
nghề, kỹ
cao nhất
người như thế nào?
tôi biết tên đầy đủ
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản)
1.Đau bệnh
[TÊN]
tính
năng việc
viết ?
1. Tiểu học
2. Hoạt động phi nông nghiệp, tự
2. Không tốt lắm
của những người đã
[TÊN]
làm
2. TH Cơ sở
doanh (mua, bán)
3. Bình thường
0-12 . PTTH
ăn, ngủ, và chia sẻ
3. THPT
3. Công nhân trong các công ty /
4. Khỏe mạnh
13. CNKT
chi phí và thu nhập
14 .Trung cấp
1. Có
4. TCKT
nhà máy
trong gia đình của
1.Có
15 . Cao đẳng
0. không
4. Công nhân viên chức nhà nước
5. CĐ
bạn ít nhất là 6
2. Không
5. Làm thuê ngắn hạn
16 . Đại học
6.ĐH
tháng
trong
12
6. Nội trợ
18 . Thạc sĩ
7.THS
tháng qua
22 . Tiến sĩ
8.TS
(Bắt đầu với chủ
hộ)
1
2
3
4
5
6
7
16
17
1B1. VỐN XÃ HỘIHIỆN NAY (2014)
MÃ
1 .
2 .
3 .
4 .
6.
[TÊN]
THÀNH
Họ và tên
Trung bình trong
Khi gặp khó khăn [TÊN] nhờ sự trợ giúp
[TÊN]
Lưu ý: Để sao chép
Có bao nhiêu
VIÊN
vòng 3 tháng qua
của ai?
Có tham gia các tổ chức
bạn thân ?
[TÊN]
TÊN và
Đã đi thăm họ hàng,
1. Người thân trong gia đình
chính xác giống
0. Không có
bạn bè mấy lần
2. Bà con họ hàng
mã số hộ gia đình
1. Tôn giáo
3. Hàng xóm
thành viên trong
2. Hội, đoàn thể
4. Bạn bè
hộ gia đình
3. Các CLB sở thích
5. Hội, đoàn thể
danh sách
4. Có người trong gia đình là công chức, viên chức
6. Chính quyền
Nhà nước: Cấp xã (41), huyện (42), tỉnh (43).
7. Khác
(Bắt đầu với chủ hộ)
1
2
3
4
5
6
7
17
18
1B2. VỐN XÃ HỘI TRƯỚC ĐÂY (2012)
MÃ
1 .
2 .
3 .
4 .
6.
[TÊN]
THÀNH
Họ và tên
Trung bình trong
Khi gặp khó khăn [TÊN] nhờ sự trợ giúp
[TÊN]
Lưu ý: Để sao chép
Có bao nhiêu
VIÊN
vòng 3 tháng qua
của ai?
Có tham gia các tổ chức
bạn thân ?
[TÊN]
TÊN và
Đã đi thăm họ hàng,
1. Người thân trong gia đình
chính xác giống
0. Không có
bạn bè mấy lần
2. Bà con họ hàng
mã số hộ gia đình
1. Tôn giáo
3. Hàng xóm
thành viên trong
2. Hội, đoàn thể
4. Bạn bè
hộ gia đình
3. Các CLB sở thích
5. Hội, đoàn thể
danh sách
4. Có người trong gia đình là công chức, viên chức
6. Chính quyền
Nhà nước: Cấp xã (41), huyện (42), tỉnh (43).
7. Khác
(Bắt đầu với chủ hộ)
1
2
3
4
5
6
7
18
19
1 C VỐN TỰ NHIÊN
1. Tổng diện tích đất gia đình sử dụng
2. Hiện trạng sử dụng đất trước đây (m 2 )
3. Đất gia đình ông bà
4.Gia đình nhận
5. Gia đình
6. Tổng số diện
7. Tổng số tiền đền
trước đây
có nằm trong dự kiến
quyết định thu
giao đất khi
tích đất bị thu
bù cho diện tích đất
thu hồi không?
hồi đất khi nào?
nào?
bị thu hồi
hồi
a. Diện tích đất
b. Diện tích đất
f. Đất
gia đình làm chủ
mượn hoặc thuê
c. Để ở
d. Cho thuê
e. Khác
(m2)
Tháng/năm
Tháng/năm
(1.000VNĐ)
(m2 )
(m2 )
a. Trồng trọt
b. Chăn nuôi
mặt tiền: Có =1
1. Có
2. Không (chuyển qua câu 1D1)
10. Gia đình sử dụng tiền bồi thường, làm gì?
11.Số tiền
8. Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi? Trong đó:
9. Dự kiến sử dụng đất còn lại (m2)
(1.000VNĐ)
1. Gửi tiết kiệm ngân hàng
a. Diện tích đất gia
b. Diện tích đất mượn
2. Sửa nhà hoặc xây nhà mới
a. Trồng trọt
b. Chăn nuôi
c. Để ở
e. Khác
đình làm chủ
hoặc thuê
3. Mua xe máy
d. Cho thuê
f. Đất mặt tiền: Có =1
(m2 )
(m2 )
4. Mua sắm tài sản sinh hoạt / nội thất
5. Đầu tư sản xuất phi nông nghiệp
6. Đầu tư sản xuất nông nghiệp
7 Mua đất nông nghiệp để sản xuất
8. Trả nợ
9. Cho con đi học (phổ thông)
10. Đầu tư cho học nghề, cao đẳng, đại học
11. Chăm sóc sức khỏe
12. Chi trả chi phí phát sinh do thay đổi công việc
13. Tiêu dùng hàng ngày
14. Chia cho con cái
15. Khác (ghi rõ: . . .....)
19
20
1D1 VỐN VẬT CHẤT HIỆN NAY (2014)
3. Giá trị của
4. Giá trị của tài
1. Hộ gia đình
2. Mua hoặc được tặng
tài sản ban
sản hiện tại
có loại tài sản
cho khi nào
đầu (lúc mua
nào sau đây:
hoặc được
(1000 VND)
Mã
(số lượng)
(Ghi số của năm nếu mới
tặng, cho)
m2/cái/con/
mua trong năm nay thì
Tên tài sản
chiếc/bộ
ghi thêm tháng)
(1000 VND)
Tháng
Năm
1.
Lợn nái, lợn đực giống (con)
2.
Đàn gia súc, gia cầm (con)
3.
Máy bơm nước, cắt cỏ, cưa máy (cái)
4.
Nhà xưởng, cửa hàng (m2)
5.
Cơ sở sản xuất khác (m2)
6.
Ô tô (chiếc)
7.
Xe tải (chiếc)
8.
xe chuyên dùng, xe cải tiến (chiếc)
9.
Xe đẩy các loại
10.
Xe máy (chiếc)
11.
Xe đạp điện (chiếc)
12.
Tàu, thuyền/ghe, xuồng, có động cơ
13.
Phương tiện vận tải khác
14.
Máy tiện, hàn, phay (cái)
15.
Máy phát điện (cái)
16.
Máy in, máy phô tô (cái)
17.
Máy fax (cái)
18.
Máy vi tính ( bộ)
19.
Điện thoại cố định (cái)
20.
Điện thoại di động (cái)
21.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng khác
22.
Đầu đĩa (cái)
23.
Ti vi màu (cái)
24.
Dàn nghe nhạc các loại (bộ)
25.
Máy ảnh, máy quay video
21
26.
Máy hút bụi, hút ẩm, máy lọc nước
27.
Máy điều hoà nhiệt độ
28.
Quạt điện (cái)
29.
Máy giặt, sấy quần áo (cái)
30.
Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ
31.
Bình tắm nước nóng
32.
Tủ lạnh, tủ đá
33.
Bếp ga
34.
Bếp điện, nồi cơm điện, nồi áp suất
35.
Lò vi sóng, lò nướng
36.
Máy xay sinh tố, máy ép hoa quả
37.
Tủcác loại
38.
Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ
39.
Giường các loại
40.
Các đồ có giá trị khác (kiểng cổ, đồ cổ, ,...)
5. Tổng giá trị tài sản hiện nay
22
1D2 VỐN VẬT CHẤT TRƯỚC ĐÂY (2012)
3. Giá trị của
4. Giá trị của tài
1. Hộ gia đình
2. Mua hoặc được tặng
tài sản ban
sản hiện tại
có loại tài sản
cho khi nào
đầu (lúc mua
nào sau đây:
hoặc được
(1000 VND)
Mã
(số lượng)
(Ghi số của năm nếu mới
tặng, cho)
m2/cái/con/
mua trong năm nay thì
Tên tài sản
chiếc/bộ
ghi thêm tháng)
(1000 VND)
Tháng
Năm
1.
Lợn nái, lợn đực giống (con)
2.
Đàn gia súc, gia cầm (con)
3.
Máy bơm nước, cắt cỏ, cưa máy (cái)
4.
Nhà xưởng, cửa hàng (m2)
5.
Cơ sở sản xuất khác (m2)
6.
Ô tô (chiếc)
7.
Xe tải (chiếc)
8.
xe chuyên dùng, xe cải tiến (chiếc)
9.
Xe đẩy các loại
10.
Xe máy (chiếc)
11.
Xe đạp điện (chiếc)
12.
Tàu, thuyền/ghe, xuồng, có động cơ
13.
Phương tiện vận tải khác
14.
Máy tiện, hàn, phay (cái)
15.
Máy phát điện (cái)
16.
Máy in, máy phô tô (cái)
17.
Máy fax (cái)
18.
Máy vi tính ( bộ)
19.
Điện thoại cố định (cái)
20.
Điện thoại di động (cái)
21.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng khác
22.
Đầu đĩa (cái)
23.
Ti vi màu (cái)
24.
Dàn nghe nhạc các loại (bộ)
25.
Máy ảnh, máy quay video
23
26.
Máy hút bụi, hút ẩm, máy lọc nước
27.
Máy điều hoà nhiệt độ
28.
Quạt điện (cái)
29.
Máy giặt, sấy quần áo (cái)
30.
Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ
31.
Bình tắm nước nóng
32.
Tủ lạnh, tủ đá
33.
Bếp ga
34.
Bếp điện, nồi cơm điện, nồi áp suất
35.
Lò vi sóng, lò nướng
36.
Máy xay sinh tố, máy ép hoa quả
37.
Tủcác loại
38.
Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ
39.
Giường các loại
40.
Các đồ có giá trị khác (kiểng cổ, đồ cổ, ,...)
5. Tổng giá trị tài sản hiện nay
24
1E1 VỐN TÀI CHÍNHHIỆN NAY(2014)
TT
Câu hỏi
Hình thức
Số tiền
1. Mua vàng
1.
Khi có tiền nhàn rỗi (tiền để giành chưa sử
2. Mua USD
dụng tới), gia đình ông bà tiết kiệm bằng cách
3. Gửi ngân hàng
nào?
4. Cất giữ tại nhà (tiền mặt)
5. Cho vay, cho mượn
6. Chơi hụi
7. Loại khác có tính thanh khoản
1. Việt kiều
2.
Gia đình ông bà có nguồn tài chính hỗ trợ
2. Người thân trong nước
không?
3. Trợ cấp, tiền hưu từ Nhà nước
0. Không
3.
Trong vòng 24 tháng qua ông bà có vay mượn
1. Có (chuyển xuống số 4)
không
1. Ngân hàng
4.
Vậy ông bà vay mượn của ai? Bao nhiêu?
2. Bà con
3. Vay nóng
5.
Nguồn vay mượn
Số tiền
Thời hạn
Mục đích sử dụng vốn vay
Thời
vay
khoản
1. Sản xuất NN
điểm
nhận tiền
vay
2. Sản xuất Phi NN
vay
3. Kinh doanh nhỏ
4. Tiêu dùng
5. Mua đất đai
6. Sửa nhà cửa
7. Cho con đi học
8. Chữa bệnh
9. Trả nợ
10. Khác
a.
Ngân hàng (Nông nghiệp,
sacombank, . . .)
b.
Ngân hàng CSXH
c.
Quỹ hỗ trợ nơi thành viên gia
đình công tác
d.
Các tổ chức chính trị XH
Góp vốn xoay vòng
e.
f.
Bà con
g.
Hàng xóm
h.
Ban bè
i.
Khác
25
1E2 VỐN TÀI CHÍNHTRƯỚC ĐÂY( 2012)
TT
Câu hỏi
Hình thức
Số tiền
1. Mua vàng
1.
Khi có tiền nhàn rỗi (tiền để giành chưa sử
2. Mua USD
dụng tới), gia đình ông bà tiết kiệm bằng cách
3. Gửi ngân hàng
nào?
4. Cất giữ tại nhà (tiền mặt)
5. Cho vay, cho mượn
6. Chơi hụi
7. Loại khác có tính thanh khoản
1. Việt kiều
2.
Gia đình ông bà có nguồn tài chính hỗ trợ
2. Người thân trong nước
không?
3. Trợ cấp, tiền hưu từ Nhà nước
0. Không
3.
Trong vòng 24 tháng qua ông bà có vay mượn
1. Có (chuyển xuống số 4)
không
1. Ngân hàng
4.
Vậy ông bà vay mượn của ai? Bao nhiêu?
2. Bà con
3. Vay nóng
5.
Nguồn vay mượn
Số tiền
Thời hạn
Mục đích sử dụng vốn vay
Thời
vay
khoản
1. Sản xuất NN
điểm
nhận tiền
vay
2. Sản xuất Phi NN
vay
3. Kinh doanh nhỏ
4. Tiêu dùng
5. Mua đất đai
6. Sửa nhà cửa
7. Cho con đi học
8. Chữa bệnh
9. Trả nợ
10. Khác
a.
Ngân hàng (Nông nghiệp,
sacombank, . . .)
b.
Ngân hàng CSXH
c.
Quỹ hỗ trợ nơi công tác
d.
Các tổ chức chính trị XH
Góp vốn xoay vòng
e.
f.
Bà con
g.
Hàng xóm
h.
Ban bè
i.
Khác
26
PHẦN 2. HỘ TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
(chỉ áp dụng đối với các hộ bị thu hồi đất)
Câu 1) Khi bị thu hồi đất, có bao nhiêu hộ phụ(trong gia đình) cùng chung sống trên thửa đất bị
thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở (các cặp này đủ điều kiện tách hộ)?
1. Chỉ một hộ chính
2. Hộ chính và một hộ phụ
3. Hộ chính và hai hộ phụ trở lên
Câu 2) Thời gian gia đình Ông/Bà bắt đầu định cư nơi đây:
1. Trước ngày 15/10/1993
2. Từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
Câu 3) Từ nguồn thông tin đầu tiên nào mà gia đình Ông/Bà biết được đất của gia đình thuộc dự án
quy hoạch?
1. Thông báo của chủ đầu tư dự án
2. Thông báo của chính quyền địa phương trong các buổi họp dân
3. Thông tin niêm yết tại trụ sở UBND xã – phường - thị trấn
4. Thông tin niêm yết nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng
5. Trên các bảng thông báo trên thực địa
6. Thông qua các phương tiện thông tin như: báo, đài…
7. Thấy có cán bộ địa chính đến đo đạc đất
8. Nghe những người trong khu vực bị thu hồi lan truyền thông tin
9. Nguồn khác (ghi rõ):………………………………………
Câu 4) Ông/Bà đánh giá như thế nào về các cuộc họp triển khai và thực hiện phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
Triển khai
Thực hiện
Có công bằng, dân chủ
5
5
Tạm chấp nhận được
4
4
Chỉ mang tính hình thức
3
3
Hộ không đánh giá ( không có ý kiến)
2
2
Không được mời họp
1
1
Phươngán khác: ……………………
27
Câu 5) Trong quá trình thu hồi đất, gia đình Ông/Bà có nhận được những thông tin nào không và
muốn nhận được những thông tin nào? (nhiều lựa chọn)
Có nhận được
Muốn nhận được
1/0
1/0
1. Quy hoạch chi tiết được duyệt
2. Lý do thu hồi khu đất
3. Đơn giá bồi thường
4. Các khoản hỗ trợ
5. Phương án tái định cư
6. Thông tin khác: ………………….
Câu 6) Đất của gia đình bị thu hồi mục đích dùng để làm gì Ông/Bà có biết?
1. Quốc phòng, an ninh
3. Phát triển kinh tế
2. Lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
4. Không rõ
Câu 7) Theo Ông/Bà khi mục đích thu hồi đất của nhà nước khác nhau thì việc bồi thường nên quy
định khác nhau không?
0. Không
1. Có
Nếu có thì nên bồi thường như thế nào?
Xin ghi rõ:… … … … … … … … … … … … … … … … … … …
Câu 8) Sau khi được lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gia đình Ông/Bà biết
được các bước tiến hành như thế nào không?
4. Biết rất rõ
2. Thực hiện tới đâu, thì biết tới đó
3. Biết, nhưng không rõ
1. Hoàn toàn không biết
Câu 9) Khi bị thu hồi đất, Ông/Bà mong muốn được bồi thường về đất theo hình thức nào?
1. Đất cùng mục đích sử dụng
2. Quy đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư
3. Mong muốn được nhận một phần bằng tiền và một thửa đất
4. Bằng tiền
5. Phương thức khác (ghi rõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
28
Câu 10) Ông/Bà đánh giá như thế nào về giá đất tính tiền bồi thường áp dụng?
3. Cao hơn giá thị trường
2. Tương đương giá thị trường
1. Thấp hơn giá thị trường
Câu 11) Nếu giá đất được tính tiền bồi thường thấp hơn giá thị trường, theo Ông/Bà do nguyên nhân
nào? (nhiều lựa chọn)
1. Bảng giá không sát với giá thị trường
2. Trượt giá do chi trả bồi thường chậm
3. Có bảng giá mới nhưng vẫn áp bảng giá cũ
4. Không rõ
5. Nguyên nhân khác (ghi rõ): ………………………………………..
Câu 12) Ông/Bà đánh giá thế nào về giá tiền bồi thường nhà, công trình khác?
1. Thấp hơn giá trị tài sản
2. Tương đương giá trị tài sản
3. Cao hơn giá trị tài sản
Câu 13) Ông/Bà hãy đánh giá mức độ tương xứng giữa những khoản bồi thường trong việc thu hồi
đất của gia đình Ông/Bà?
Thấp hơn
Tương xứng
Cao hơn
1
2
3
1. Đất
1
2
3
2. Cây trồng
1
2
3
3. Vật nuôi
1
2
3
4. Nhà ở, công trình xây dựng
1
2
3
5. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
6. Phương án khác: (khoản khác
hoặc những mục trên không được bồi
1
2
3
thường)
………………………………………
29
Câu 14) Ông/Bà có biết quy định về mật độ cây trồng?
1. Biết
0. Không biết
Nếu biết, thì ông bà cho rằng quy định nàycó phù hợp thực tế hay không?
1. Phù hợp với thực tế
0. Không phù hợp với thực tế
Câu 15) Ông/Bà có nghĩ rằng, gia đình Ông/Bà sẽ có được những lợi ích khi Nhà nước thu hồi đất này
hay không?
0. Không
1. Có
Nếu có, thì những lợi ích đó là gì?
1. Tài chính
2. Chỗ ở
3. Việc làm
4. Kinh doanh, sản xuất
5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn (đường giao thông, điện, nước, trường học, bệnh viện, công viên…)
6. Các loại khác (ghi rõ): ………………………………………………
Câu 16) Từ khi tham gia vào quá trình giải phóng mặt bằng đến nay, mức độ hài lòng của Ông/Bà đối
với các vấn đề sau như thế nào?
Không
Tạm hài
Hài lòng
hài lòng
lòng
1. Về tiền bồi thường
1
2
3
2. Về hỗ trợ khác (dạy nghề, tìm việc. . .)
1
2
3
3. Về tái định cư
1
2
3
4. Về thời gian thực hiện bồi thường
1
2
3
5. Thái độ của cán bộ GPMB
1
2
3
6. Thông tin về chính sách, dự án
1
2
3
Khác:…………………………………
1
2
3
Câu 17) Gia đình Ông/Bà đã nhận được thông tin về phương án tái định cư như thế nào?(Thứ tự các
số là vậy không chỉnh sửa!)
4. Được biết, và được thảo luận công khai
3. Được biết, nhưng không được thảo luận công khai
2. Chỉ được biết công khai trên bản đồ, văn bản
1. Hoàn toàn không biết về phương án này
Trả lời khác:………………………………………………
30
Câu 18) Nếu thuộc đối tượng được bố trí tái định cư, Ông/Bà sẽ tái định cư theo hình thức nào?
1. Nhận đất tại khu tái định cư của nhà nước (hỏi tiếp câu 19)
2. Nhận nhà tại khu tái định cư (hỏi tiếp câu 19)
3. Nhận tiền mặt
Câu 19) Khi nhận đất, nhà tại khu tái định cư, Ông/Bà sẽ:
1. Nhận và vào ở
2. Nhận nhưng chưa quyết định vào ở
3. Nhận và chuyển nhượng lại
4. Phương án khác (ghi
rõ):..................................................................
Câu 20) Ngoài các nội dung trên, Ông/Bà có ý kiến đề xuất gì thêm về các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
Xin ghi rõ: ……………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
PHẦN 3: PHẢN ỨNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH – CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
Câu 1) Gia đình của ông bà sẽ làm gì để tạo thu nhập cho cuộc sống sau khi bị thu hồi đất ? (Hỏi từng
thành viên gắn với 05 nhóm tài sản sinh kế).
Với đất nông nghiệp còn lại: ………………………………
Chuyển đổi nghề khác: có = 1 , không = 0
Mô tả nghề: ………………………………
Sử dụng tiền bồi thường để ?
1. Mua đất chổ khác
2. Chia cho con cái
3. Gửi tiết kiệm
4. Đầu tư học nghề
5. Xây nhà
6. Mua trang thiết bị trong nhà
7. Đầu tư sản xuất kinh doanh
8. Phục vụ cho chi tiêu hàng ngày
9. Khác
Câu 2) Ông bà có nhận được sự hỗ trợ thay đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất hay không? 1.
Có
0. Không
Nếu có, thì từ ai?
1. Chính quyền địa phương
2. Chủ dự án
3. Họ hàng
31
Câu 3) Ông bà gặp thuận lợi, khó khăn gì khi thực hiện chiến lược sinh kế?
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
PHẦN 4A: THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH HIỆN NAY
1) Thu nhập từ đi làm công (đơn vị 1.000đ)
1.
2.
3.
4.
[Tên] có đi làm để
Tiền
Tiền
Tổng cộng
MÃ
nhận tiền lương tiền
lương,
thưởng,
THÀNH
HỌ TÊN
công không ?
tiền công
lễ, tết..
VIÊN
12 tháng
của cả
1. Có
qua
năm
0. Không
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
2) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (đơn vị 1.000đ)
Thu nhập từ sản xuất
1.
2.
3.
4.
nông lâm thủy sản
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tự tiêu dùng
TT
trong năm (ước tính)
trong gia đình
1.
Cây giống
2.
Cây ăn trái
3.
Hoa kiểng
4.
Chăn nuôi
5.
Thủy sản
6.
Khác
32
3) Thu nhập từ hoạt động khác
1.
2.
3.
4.
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tự tiêu
Thu nhập từ hoạt
dùng trong
động khác
TT
gia đình
1.
Kinh doanh
2.
Lương hưu, cho tặng,
trợ cấp...
3.
Khác
PHẦN 4B: THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH – TRƯỚC ĐÂY
1) Thu nhập từ đi làm công (đơn vị 1.000đ)
1.
2.
3.
4.
[Tên] có đi làm để
Tiền
Tiền
Tổng cộng
MÃ
nhận tiền lương tiền
lương,
thưởng,
THÀNH
HỌ TÊN
công không ?
tiền công
lễ, tết..
VIÊN
12 tháng
của cả
1. Có
qua
năm
0. Không
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
33
2) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (đơn vị 1.000đ)
Thu nhập từ sản xuất
1.
2.
3.
4.
nông lâm thủy sản
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tự tiêu dùng
TT
trong năm (ước tính)
trong gia đình
1.
Cây giống
2.
Cây ăn trái
3.
Hoa kiểng
4.
Chăn nuôi
5.
Thủy sản
6.
Khác
3) Thu nhập từ hoạt động khác
1.
2.
3.
4.
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tự tiêu dùng
TT
Thu nhập từ hoạt động khác
trong gia đình
1.
Kinh doanh
2.
Lương hưu, cho tặng, trợ cấp...
3.
Khác
PHẦN 5A: CHI TIÊU – TIẾT KIỆMHIỆN NAY
1. Tiêu dùng ăn uống hằng ngày
Số TT
Tên lương thực, thực phẩm
Số tiền chi/ngày
Tổng chi/tháng
1
Gạo
2
Thức ăn, thịt, Cá
3
Rau quả
4
Gia vị
5
Khác
Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm/tháng
34
2. Tiêu dùng ăn uống lễ, tết, đám tiệc
Số TT
Nội dung chi
Số tiền chi/năm
Tổng chi/năm
Tết
1
Giỗ, tiệc của gia đình
2
Hiếu hỉ, đi đám tiệc
3
Tổng chi tiêu/năm:
3. Chi ngoài ăn uống
Số TT Mục tiêu chi
Số tiền
Nguồn
chi/năm
Tự có
Vay
Giáo dục
1
Y tế
2
Giao tế
3
Quần áo
4
Mua sắm thiết bị gia đình
5
Mua sắm thiết bị sản xuất
6
Khác
7
Tổng chi tiêu cho ngoài ăn uống
4. Hộ có tiết kiệm hàng năm hay không?
1. Có
0. Không
4.1. Nếu có thì số tiền tiết kiệm được hàng năm là: .........VNĐ, từ nguồn ( kinh doanh, sản xuất . . .)
..............
Sử dụng tiền tiết kiệm để:
Chiếm tỷ lệ %
Tái đầu tư sản xuất
%
Để dành phòng thân
%
Khác
%
35
4.2. Nếu không tiết kiệm, nguyên nhân?...............Làm sao hộ gia đình có thể đối phó với những khó khăn
đột xuất . . . . . . . . . . .................
PHẦN 5B: CHI TIÊU, TIẾT KIỆMTRƯỚC ĐÂY
1. Tiêu dùng ăn uống hằng ngày
Số TT
Tên lương thực, thực phẩm
Số tiền chi/ngày
Tổng chi/tháng
Gạo
1
Thức ăn, thịt, Cá
2
Rau quả
3
Gia vị
4
Khác
5
Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm/tháng
2. Tiêu dùng ăn uống lễ, tết, đám tiệc
Số TT
Nội dung chi
Số tiền chi/năm
Tổng chi/năm
Tết
1
Giỗ, tiệc của gia đình
2
Hiếu hỉ, đi đám tiệc
3
Tổng chi tiêu/năm:
3. Chi ngoài ăn uống
Số TT Mục tiêu chi
Số tiền
Nguồn
chi/năm
Tự có
Vay
1
Giáo dục
2
Y tế
3
Giao tế
4
Quần áo
36
Mua sắm thiết bị gia đình
5
Mua sắm thiết bị sản xuất
6
7
Khác
Tổng chi tiêu cho ngoài ăn uống
4. Hộ có tiết kiệm hàng năm hay không?
1. Có
0. Không
4.1. Nếu có thì số tiền tiết kiệm được hàng năm là: .........VNĐ, từ nguồn ( kinh doanh, sản xuất . . .)
..............
Sử dụng tiền tiết kiệm để:
Chiếm tỷ lệ %
Tái đầu tư sản xuất
%
Để dành phòng thân
%
Khác
%
4.2. Nếu không tiết kiệm, nguyên nhân?...............Làm sao hộ gia đình có thể đối phó với những khó khăn
đột xuất . . . . . . . . . . .................
37
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC KHẢO SÁT
STT Mã hộ
Họ và tên
Địa chỉ
Điện thoại
Loại hộ
SD001
Nguyễn Thanh Truyền
Sơn Định
979990703
Bị thu hồi đất
1
SD002
Bùi Thị Chính
Sơn Định
không có
Bị thu hồi đất
2
SD003
Lê Văn Tân
Sơn Định
1264886462
Bị thu hồi đất
3
SD004
Châu Văn Giang
Sơn Định
0919475287
Bị thu hồi đất
4
SD005
Bùi Quang Vinh
Sơn Định
0975360945
Bị thu hồi đất
5
SD006
Bùi Văn Trinh
Sơn Định
01665021072
Bị thu hồi đất
6
SD007
Nguyễn Văn Minh
Sơn Định
01653583836
Bị thu hồi đất
7
SD008
Nguyễn Văn Núi
Sơn Định
0753871342
Bị thu hồi đất
8
SD009
Bùi Văn Trong
Sơn Định
01687832128
Bị thu hồi đất
9
SD010
Nguyễn Văn Chính
Sơn Định
không có
Bị thu hồi đất
10
SD011
Nguyễn Văn Lạc
Sơn Định
01697628340
Bị thu hồi đất
11
SD012
Nguyễn Văn Hùng
Sơn Định
0987780716
Bị thu hồi đất
12
SD013
Trần Hữu Cửu Thiên
Sơn Định
0947023039
Bị thu hồi đất
13
SD014
Nguyễn Thị Kim Hoàng
Sơn Định
01683751658
Bị thu hồi đất
14
SD015
Nguyễn Thị Thúy
Sơn Định
0979524770
Bị thu hồi đất
15
SD016
Nguyễn Hồng Liên
Sơn Định
01633449285
Bị thu hồi đất
16
SD017
Nguyễn Hữu Ngọc
Sơn Định
0984394812
Bị thu hồi đất
17
SD018
Phan Thanh Hoàng
Sơn Định
0976673113
Bị thu hồi đất
18
SD019
Lê Văn Hiếu
Sơn Định
01678000034
Bị thu hồi đất
19
SD020
Nguyễn Văn Sửa
Sơn Định
0753872075
Bị thu hồi đất
20
SD021
Nguyễn Thị Hồng Loan
Sơn Định
0976815571
Bị thu hồi đất
21
SD022
Đoàn Thị Út
Sơn Định
không có
Bị thu hồi đất
22
SD023
Nguyễn Tấn Phong
Sơn Định
01233366371
Bị thu hồi đất
23
SD024
Huỳnh Văn Đời
Sơn Định
0943383367
Bị thu hồi đất
24
SD025
Trần Văn Đực
Sơn Định
0168680916
Bị thu hồi đất
25
SD026
Nguyễn Hữu Tâm
Sơn Định
01627229993
Bị thu hồi đất
26
SD027
Trần Hoàng Kiếm
Sơn Định
01684012177
Bị thu hồi đất
27
SD028
Phạm Đắc Hùng
Sơn Định
0987019561
Bị thu hồi đất
28
SD029
Nguyễn Văn Tùng
Sơn Định
0989138939
Bị thu hồi đất
29
SD030
Nguyễn bá Quý
Sơn Định
01692721476
Bị thu hồi đất
30
SD031
Phạm Đắc Hiền
Sơn Định
0988199561
Bị thu hồi đất
31
SD032
Trương Công Minh
Sơn Định
0918225055
Bị thu hồi đất
32
SD033
Trần Thị Tỏ
Sơn Định
01669949761
Bị thu hồi đất
33
SD034
Nguyễn Thị Giá
Sơn Định
không có
Bị thu hồi đất
34
38
SD035 Mai Được
Sơn Định
01236368860
Bị thu hồi đất
35
SD036
Nguyễn Thị Bạch Tuyết
Sơn Định
0972867417
Bị thu hồi đất
36
SD037
Võ Hữu Lợi
Sơn Định
01677189616
Bị thu hồi đất
37
SD038
Nguyễn Thị Giá
Sơn Định
01216942002
Bị thu hồi đất
38
SD039
Phạm Đắc Hoàng
Sơn Định
0753871073
Bị thu hồi đất
39
SD040
Phạm Đắc Nghiêm
Sơn Định
0753710133
Bị thu hồi đất
40
SD041
Nguyễn Văn Bằng
Sơn Định
0989754054
Bị thu hồi đất
41
SD042
Phạm Văn Thường
Sơn Định
01627305914
Bị thu hồi đất
42
SD043
Trần Hoàng Cai
Sơn Định
không có
Bị thu hồi đất
43
SD044
Nguyễn Thị Xuân Hoa
Sơn Định
0942600144
Bị thu hồi đất
44
Thị Trấn
0913176039
Bị thu hồi đất
45
TT001
Phạm Quốc Hương
Thị Trấn
0908656645
Bị thu hồi đất
46
TT002
Nguyễn Thị Triệu
Thị Trấn
01639186027
Bị thu hồi đất
47
TT003
Huỳnh Văn Mười
Thị Trấn
0918676444
Bị thu hồi đất
48
TT004
Cao Văn Khinh
Thị Trấn
01635858069
Bị thu hồi đất
49
TT005
Nguyễn Minh Thành
Thị Trấn
01699354882
Bị thu hồi đất
50
TT006
Huỳnh Văn Nữa
Thị Trấn
không có
Bị thu hồi đất
51
TT007
Nguyễn Thị Mai
Thị Trấn
01682850917
Bị thu hồi đất
52
TT008
Lương Văn Nhã
Thị Trấn
0984054929
Bị thu hồi đất
53
TT009
Châu Ngọc Chiếu
Thị Trấn
0942317177
Bị thu hồi đất
54
TT010
Nguyễn Văn Cường
Thị Trấn
0985918726
Bị thu hồi đất
55
TT011
Lý Hoàng Vũ
Thị Trấn
0919186845
Bị thu hồi đất
56
TT012
Lê văn trường
Thị Trấn
01642060307
Bị thu hồi đất
57
TT013
Võ Thành Hiệp
Thị Trấn
không có
Bị thu hồi đất
58
TT014
Lý Văn Ánh
Thị Trấn
012224197829
Bị thu hồi đất
59
TT015
Phan Thị Chính
Thị Trấn
không có
Bị thu hồi đất
60
TT016
Đoàn Thị Kiểu
Thị Trấn
01683867488
Bị thu hồi đất
61
TT017
Nguyễn Văn Trung
Thị Trấn
0977367671
Bị thu hồi đất
62
TT018
Trần Văn Thương
Thị Trấn
01275176443
Bị thu hồi đất
63
TT019
Lê Hữu Bổn
Thị Trấn
01222195021
Bị thu hồi đất
64
TT020
Đoàn Minh Đằng
Thị Trấn
0939818387
Bị thu hồi đất
65
TT021
Trần Hoàng Tam
Thị Trấn
0985208037
Bị thu hồi đất
66
TT022
Dương Quới Thống
Thị Trấn
0919153275
Bị thu hồi đất
67
TT023
Nguyễn Bá Lập
Thị Trấn
0907493113
Bị thu hồi đất
68
TT024
Huỳnh Văn Phạn
Bị thu hồi đất
69
HN001
Phạm Quốc Hùng
Hòa Nghĩa
01693567696
Bị thu hồi đất
70
HN002
Lúng Hoàng Mân
Hòa Nghĩa
0917449119
39
HN003
Trần Thanh Thanh
Hòa Nghĩa
0987116603
Bị thu hồi đất
71
HN004 Nguyễn Thượng Ni
Hòa Nghĩa
0753872980
Bị thu hồi đất
72
HN005 Võ Thị Thêm
Hòa Nghĩa
0947793898
Bị thu hồi đất
73
HN006 Huỳnh Văn Thu
Hòa Nghĩa
01645601201
Bị thu hồi đất
74
HN007 Đỗ Thị Tuyết Minh
Hòa Nghĩa
01689223139
Bị thu hồi đất
75
HN008 Nguyễn Văn Mai
Hòa Nghĩa
01654271681
Bị thu hồi đất
76
HN009
Trần Văn Be
Hòa Nghĩa
01645301863
Bị thu hồi đất
77
HN010
Trần Văn Đông
Hòa Nghĩa
01658284501
Bị thu hồi đất
78
HN011 Nguyễn Thượng Thâm
Hòa Nghĩa
0753315981
Bị thu hồi đất
79
HN012 Dương Văn Thật
Hòa Nghĩa
0168940448
Bị thu hồi đất
80
HN013
Trần Ngọc Ẩn
Hòa Nghĩa
01633912870
Bị thu hồi đất
81
HN014 Nguyễn Quốc Cường
Hòa Nghĩa
01676407779
Bị thu hồi đất
82
HN015 Nguyễn Thị Nhị
Hòa Nghĩa
0753710253
Bị thu hồi đất
83
HN016
Phạm Văn Chìa
Hòa Nghĩa
01699621499
Bị thu hồi đất
84
HN017
Phan Phước Đức
Hòa Nghĩa
0902799119
Bị thu hồi đất
85
HN018
Trương Văn Bé Ba
Hòa Nghĩa
01643191124
Bị thu hồi đất
86
HN019 Nguyễn Kim Tùng
Hòa Nghĩa
0946356236
Bị thu hồi đất
87
HN020 Võ Văn Khuê
Hòa Nghĩa
0988292226
Bị thu hồi đất
88
HN021 Đống Văn Huấn
Hòa Nghĩa
0918820140
Bị thu hồi đất
89
HN022
Phạm Thế Phong
Hòa Nghĩa
0976337392
Bị thu hồi đất
90
HN023 Nguyễn Văn Tiến
Hòa Nghĩa
0753872874
Bị thu hồi đất
91
HN024 Võ Thị Biên
Hòa Nghĩa
0987520921
Bị thu hồi đất
92
HN025
Phạm Thị Mè
Hòa Nghĩa
0979426450
Bị thu hồi đất
93
HN026 Nguyễn Minh Tường
Hòa Nghĩa
không có
Không bị thu hồi đất
94
HN027 Nguyễn Văn Phu
Hòa Nghĩa
01657727817
Không bị thu hồi đất
95
HN028 Dương Quang Vinh
Hòa Nghĩa
01253389546
Không bị thu hồi đất
96
HN029 Nguyễn Quốc Dũng
Hòa Nghĩa
0934127080
Không bị thu hồi đất
97
HN030 Nguyễn Văn Vui
Hòa Nghĩa
01678284528
Không bị thu hồi đất
98
HN031 Nguyễn Văn Mới
Hòa Nghĩa
01204911079
Không bị thu hồi đất
99
100 HN032
Phạm Thị Ngân
Hòa Nghĩa
01284347790
Không bị thu hồi đất
101 HN033
Lê Thanh Dũng
Hòa Nghĩa
0752216050
Không bị thu hồi đất
102 HN034 Nguyễn Minh Tuấn
Hòa Nghĩa
01696938114
Không bị thu hồi đất
103 HN035 Nguyễn Văn Nhiết
Hòa Nghĩa
01246687933
Không bị thu hồi đất
104 HN036 Nguyễn Đức Thẩm
Hòa Nghĩa
01666697800
Không bị thu hồi đất
105 HN037
Thiều Quang Nhịn
Hòa Nghĩa
0977417808
Không bị thu hồi đất
106 HN038 Nguyễn Hòang
Hòa Nghĩa
01687361918
Không bị thu hồi đất
40
107 HN039 Nguyễn Văn Út Nhỏ
Hòa Nghĩa
01664705223
Không bị thu hồi đất
108 HN040 Nguyễn Thị Kim Trâm
Hòa Nghĩa
0916732434
Không bị thu hồi đất
109 HN041
Phan Thị Kim Nguyên
Hòa Nghĩa
01629959444
Không bị thu hồi đất
110 HN042
Trương Văn Triệu
Hòa Nghĩa
01682819159
Không bị thu hồi đất
111 HN043 Võ Thị Thu Thảo
Hòa Nghĩa
01648364184
Không bị thu hồi đất
112 HN044
Trần Thị Cẩm Tiên
Hòa Nghĩa
01684596301
Không bị thu hồi đất
113 HN045 Dương Quang Vĩnh
Hòa Nghĩa
0982147027
Không bị thu hồi đất
114 HN046 Nguyễn Thị Ky
Hòa Nghĩa
01646911326
Không bị thu hồi đất
115 HN047 Nguyễn Văn Hùng
Hòa Nghĩa
01283822983
Không bị thu hồi đất
116 HN048 Huỳnh Quang Điều
Hòa Nghĩa
01695895316
Không bị thu hồi đất
117 HN049
Trương Văn Sơn
Hòa Nghĩa
01234599741
Không bị thu hồi đất
118 HN050 Nguyễn Duy Ninh
Hòa Nghĩa
0753705184
Không bị thu hồi đất
119
SD045
Trần Minh Trường
Sơn Định
0934030844
Không bị thu hồi đất
120
SD046
Võ Thị Năm
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
121
SD047
Lê Thị Hai
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
122
SD048
Nguyễn Văn Em
Sơn Định
0974355947
Không bị thu hồi đất
123
SD049
Trần Thị Thu Hương
Sơn Định
01224672210
Không bị thu hồi đất
124
SD050
Hà Ái Dũng
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
125
SD051
Đinh Thị Thu Vân
Sơn Định
01627795233
Không bị thu hồi đất
126
SD052
Đặng Thái Tâm
Sơn Định
01665986007
Không bị thu hồi đất
127
SD053
Lý Hồng Nhung
Sơn Định
09744844415
Không bị thu hồi đất
128
SD054
Nguyễn Thị Được
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
129
SD055
Nguyễn Văn Sĩ
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
130
SD056
Phạm Văn Hưởng
Sơn Định
01656161365
Không bị thu hồi đất
131
SD057
Đỗ Văn Khương
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
132
SD058
Nguyễn Văn Phúc
Sơn Định
01667635955
Không bị thu hồi đất
133
SD059
Nguyễn Thị Ngọc Lánh
Sơn Định
01698492491
Không bị thu hồi đất
134
SD060
Huỳnh Anh Tuấn
Sơn Định
01627795233
Không bị thu hồi đất
135
SD061
Lý Thị Châu
Sơn Định
01234203638
Không bị thu hồi đất
136
SD062
Nguyễn Văn Được
Sơn Định
0907021023
Không bị thu hồi đất
137
SD063
Bùi Văn Bình
Sơn Định
0982648354
Không bị thu hồi đất
138
SD064
Nguyễn Hữu Thanh
Sơn Định
01695465738
Không bị thu hồi đất
139
SD065
Trần Văn Thành
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
140
SD066
Lê Thị Mến
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
141
SD067
Đỗ Văn Khương
Sơn Định
0166413771
Không bị thu hồi đất
142
SD068
Hà Văn Tám
Sơn Định
0907282906
Không bị thu hồi đất
41
143
SD069
Bùi Thị Cẩm
Sơn Định
0948399100
Không bị thu hồi đất
144
SD070
Trần Châu Đáo
Sơn Định
0973704483
Không bị thu hồi đất
145
SD071
Nguyễn Thị Kim Hoàng
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
146
SD072
Nguyễn Thị Thu Nga
Sơn Định
0943938798
Không bị thu hồi đất
147
SD073
Bùi Thị Diệp Tiên
Sơn Định
0947026077
Không bị thu hồi đất
148
SD074
Nguyễn Thị Vân
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
149
SD075
Nguyễn Văn Thảnh
Sơn Định
0986745073
Không bị thu hồi đất
150
SD076
Nguyễn Văn Đức
Sơn Định
0913570860
Không bị thu hồi đất
151
SD077
Hà Thị Tuyến
Sơn Định
không có
Không bị thu hồi đất
152
SD078
Nguyễn Ngọc Phương Vy
Sơn Định
01684887470
Không bị thu hồi đất
153
SD079
Nguyễn Thanh Bình
Sơn Định
01647894542
Không bị thu hồi đất
154
SD080
Nguyễn Thị Châu
Sơn Định
0978028618
Không bị thu hồi đất
155
SD081
Nguyễn Thị Qui
Sơn Định
0978412413
Không bị thu hồi đất
156
SD082
Đoàn Trường Giang
Sơn Định
0987673826
Không bị thu hồi đất
157
SD083
Sử Khắc Chánh
Sơn Định
01237005629
Không bị thu hồi đất
158
SD084
Nguyễn Thị Tuyết Lan
Sơn Định
01655783971
Không bị thu hồi đất
159
SD085 Mai Văn Tặng
Sơn Định
0902927884
Không bị thu hồi đất
160
SD086
Trần Văn Thành
Sơn Định
0913570860
Không bị thu hồi đất
161
SD087
Nguyễn Bé Bảy
Sơn Định
0909040598
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
162
TT025
Đặng Nhật Bình
0913754469
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
163
TT026
Đặng Trường Vy
0753872392
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
164
TT027
Nguyễn Thành Sự
01646512131
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
165
TT028
Lê Văn Thảo
01644669810
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
166
TT029
Đặng Hữu Ca
01297244480
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
167
TT030
Trần Thị Hiệt
01627011295
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
168
TT031
Nguyễn Huy Hoàng
0933078725
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
169
TT032
Nguyễn Văn Tính
0933313567
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
170
TT033
Nguyễn Văn Nhìn
01688297740
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
171
TT034
Võ Hoàng Anh
01699072656
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
172
TT035
Trần Thanh Việt
01246415531
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
173
TT036
Nguyên Thị Trang
0753710523
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
174
TT037
Nguyễn Văn Quyền
0982648354
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
175
TT038
Lê Thị Hòa
01639769540
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
176
TT039
Phạm Ngọc Hiếu
0974778439
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
177
TT040
Nguyễn Văn Đường
01658283691
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
178
TT041
Nguyễn Văn Sĩ
0915831623
Không bị thu hồi đất
42
179
TT042
Bùi Thị Cẩm
01226938621
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
180
TT043
Võ Văn Trạng
0753872466
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
181
TT044
Phạm Văn Thanh
0902927884
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
182
TT045
Đinh Văn Nhẫn
0974773099
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
183
TT046
Nguyễn Văn Đường
không có
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
184
TT047
Nguyễn Thanh Truyền
0753509466
Không bị thu hồi đất
Thị Trấn
43
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH ĐOÀN KHẢO SÁT
STT Học và tên Đơn vị Điện thoại
01 Nguyễn Trường Vĩnh Công chức P.Tài chính Kế hoạch 0917737743
huyện Chợ Lách
02 Lê Hồng Phong Công chức P.Tài chính Kế hoạch 0915736728
huyện Chợ Lách
03 Trần Bá Tòng Công chức P. Kinh tế và hạ tầng 0918607500
huyện Chợ Lách
04 Đặng Hữu Tân Ủy ban MTTQ xã Vĩnh Bình 01679975066
05 Trần Hữu Trị Hội Cựu chiến binh xã Vĩnh Bình 0948635438
06 Đinh Văn Nhường Công chức Văn phòng – Thống kê 0907569679
xã Vĩnh Bình
07 Đoàn Trung Tuấn Công chức Văn hóa _ Thể thao xã 0987808801
Vĩnh Bình
08 Trần Hữu Cường Công chức Địa chính – Xây dựng xã 0917222858
Vĩnh Bình
09 Nguyễn Bá Thành Công chức Nông thôn mới xã Vĩnh 0948422267
Bình
10 Nguyễn Lê Duy Long Công chức Lao động – thương binh 0988835590
và xã hội xã Vĩnh Bình
11 Nguyễn Thanh Cường Công chức nông nghiệp _ Môi 01674029473
trường xã Vĩnh Bình