BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM ANH LINH

KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT

THUỘC DỰ ÁN CẦU VÀ TUYẾN TRÁNH

CHỢ LÁCH, BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM ANH LINH

KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT

THUỘC DỰ ÁN CẦU VÀ TUYẾN TRÁNH

CHỢ LÁCH, BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN QUỲNH HOA

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên học viên xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh

Hoa, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn. Cô đã dành

nhiều thời gian hướng dẫn, giúp định hướng nghiên cứu và cho nhiều lời khuyên bổ

ích giúp tôi từng bước hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc

biệt là các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế Phát triển, những người đã truyền đạt kiến

thức quý báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.

Tôi xin cảm ơn anh Nơ, anh Luật hiện đang công tác tại Trung tâm Phát triển

Quỹ đất huyện Chợ Lách; Ủy ban Nhân dân xã Sơn Định, xã Hòa Nghĩa và Thị

Trấn Chợ Lách đã giúp đỡ cung cấp những thông tin, số liệu đồng thời tạo điều kiện

để tiến hành khảo sát, điều tra hộ.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh em Đoàn khảo sát thuộc các đơn vị

phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Kinh tế Hạ tầng, các Ban ngành xã Vĩnh Bình đã

nhiệt tình tham gia khảo sát điều tra hộ.

Cuối cùng xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của những

người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của cô

hướng dẫn khoa học. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận

văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2015

Tác giả

Phạm Anh Linh

i

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

1.6.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................................ 4

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................................... 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

1.7. Cấu trúc của đề tài: ........................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 5

2.1.1. Khái niệm thu hồi đất ....................................................................................................... 5

2.1.2 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất ................................................... 5

2.1.3 Đền bù ............................................................................................................................... 6

2.1.4 Cơ sở tính toán lập phương án bồi thường tại dự án: ........................................................ 6

2.1. Một số khái niệm: ........................................................................................... 5

2.2.1 Khái niệm về sinh kế bền vững: ........................................................................................ 7

2.2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................................................... 9

2.2.2.1 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP ............................................................. 10

2.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững: .......................................................... 7

ii

2.2.2.2 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE ............................................................. 11

2.2.2.3 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID ............................................................... 12

2.3. Những khuyến cáo của các Tổ chức Quốc tế về thu hồi đất và tái định cư ............................................................................................................................... 14

2.4. Các đề tài nghiên cứu trước có liên quan hướng nghiên cứu ................... 15

2.5. Khung phân tích của đề tài .......................................................................... 21

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 24

3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................................. 24

3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................................... 24

3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 24

3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu ............................................. 24

3.3. Làm sạch và xử lý dữ liệu ............................................................................ 26

3.4. Thống kê mô tả .............................................................................................. 26

3.5.1. Thống kê mô tả............................................................................................................... 27

3.5.2. Mô hình kinh tế lượng .................................................................................................... 27

3.5.3. Mô tả các biến ................................................................................................................ 30

3.5. Phương pháp phân tích ................................................................................ 27

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 34

4.1.1 Giới thiệu dự án ............................................................................................................... 34

4.1.2 Mục tiêu dự án ................................................................................................................ 34

4.1. Tổng quan về dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên Quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre ....................................................... 34

4.2. Tổng quan về tình hình thu hồi đất của dự án nghiên cứu ....................... 35

4.3.1.Các nguồn lực sinh kế ..................................................................................................... 36

4.3.1.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................................... 36

4.3.1.2.Nguồn lực xã hội .......................................................................................................... 43

4.3.1.3. Nguồn lực tự nhiên ...................................................................................................... 44

4.3.2. Những vấn đề khác liên quan đến chính sách thu hồi đất .............................................. 45

4.3. Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ ....................................................... 36

4.4.1. Quan hệ giữa các tài sản sinh kế của hộ gia đình ........................................................... 52

4.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất ........ 52

iii

4.4.2. Mối liên hệ giữa các biến ............................................................................................... 53

4.5.1. Mô hình OLS với thu nhập ............................................................................................ 55

4.5.2. Mô hình OLS với chi tiêu .............................................................................................. 57

4.5.3. Mô hình OLS với nguồn lực vật chất ............................................................................. 60

4.5. Mô hình hồi quy đa biến OLS về những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất .......................................................................................... 55

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 64

5.1. Kết luận về những phát hiện của nghiên cứu............................................. 64

5.2. Những hạn chế của nghiên cứu ................................................................... 66

5.3. Khuyến nghị chính sách ............................................................................... 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 69

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt ......................................... 30 Bảng 3.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ ..................................... 32 Bảng 4.1: Quy mô hộ gia đình ........................................................................ 36 Bảng 4.2: Tuổi của chủ hộ .............................................................................. 37 Bảng 4.3:Trình độ học vấn của chủ hộ .......................................................... 37 Bảng 4.4: Số người phụ thuộc trong hộ .......................................................... 39 Bảng 4.5: Số lao động có việc làm trong hộ ................................................... 40 Bảng 4.6: Nghề nghiệp của lao động chính .................................................... 41 Bảng 4.7: Kỹ năng của lao động chính ........................................................... 42 Bảng 4.8: Quan hệ láng giềng......................................................................... 43 Bảng 4.9: Diện tích đất bình quân của hộ ..................................................... 44 Bảng 4.10: Nguồn thông tin dự án .................................................................. 46 Bảng 4.11: Đánh giá phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng .. 46 Bảng 4.12: Thông tin về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng ........... 47 Bảng 4.13: Nhận biết về mục đích thu hồi đất ................................................ 47 Bảng 4.14: Quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng ............ 48 Bảng 4.15: Về giá bồi thường ........................................................................ 49 Bảng 4.16: Về quy định mật độ cây trồng ....................................................... 50 Bảng 4.17: Về mức độ hài lòng ....................................................................... 50 Bảng 4.18: Sử dụng tiền bồi thường ............................................................... 51 Bảng 4.19: Thu nhập bình quân theo số năm đi học của lao động chính ...... 53 Bảng 4.20: Thu nhập và chi tiêu bình quân theo nghề nghiệp lao động chính ......................................................................................................................... 54 Bảng 4.21:Tình trạng tín dụng với thu nhập và chi tiêu bình quân ................ 54 Bảng 4.22: Các mô hình OLS với thu nhập .................................................... 56 Bảng 4.23: So sánh thu nhập bình quân hộ có tỷ lệ thu hồi đất cao ............. 57 Bảng 4.24:Các mô hình OLS với chi tiêu ........................................................ 58 Bảng 4.25: Mô hình 4 với chi tiêu .................................................................. 60 Bảng 4.26: Các mô hình OLS với nguồn lực vật chất .................................... 61 Bảng 4.27: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất ................................................ 62

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP ................................ 11

Hình 2.2: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE ................................. 12

Hình 2.3: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID .................................. 13

Hình 2.4: Khung phân tích nghiên cứu ........................................................... 22

Hình 4.1: Trình độ học vấn chủ hộ ................................................................. 38

Hình 4.2: Số người phụ thuộc trong hộ .......................................................... 39

Hình 4.3: Số lao động có việc làm trong hộ.................................................... 40

Hình 4.4: Nghề nghiệp của lao động chính .................................................... 42

Hình 4.5: Kỹ năng lao động chính .................................................................. 43

Hình 4.6: Quan hệ láng giềng ........................................................................ 44

Hình 4.7: Diện tích đất bình quân của hộ ....................................................... 45

Hình 4.8: Sử dụng tiền bồi thường .................................................................. 52

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á

CARE: Tổ chức nghiên cứu và giáo dục

DFID: Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh

DID: Khác biệt trong khác biệt

GPMB: Giải phóng mặt bằng

IDS: Viện nghiên cứu phát triển

ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức

UEH: Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc

WB: Ngân hàng thế giới

1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước đang phát triển, cho nên nhu cầu của Nhà nước về đất

đai cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình phúc lợi xã hộitrong

giai đoạn hiện nay cũng như về sau là rất lớn. Việc thu hồi đất phục vụ cho mục tiêu

phát triển đất nước là không thể tránh khỏi. Khi thu hồi đất tất yếu sẽ liên quan đến

quyền lợi của người sử dụng đất và quyền lợi đó sẽ được giải quyết thỏa đáng như

thế nào là việc người dân đặc biệt quan tâm.

Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực

vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập

và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất

nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt

nơi ở mới, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa

phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào

tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý dẫn đến

tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người

dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để

thích ứng.

Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, Huyện Chợ Lách là một trong

bốn huyện thuộc Cù lao Minh của tỉnh Bến Tre với đặc điểm sông ngòi chằng chịt,

để phá thế cô lập về mặt địa lý nhằm phát triển kinh tế thì nhu cầu của Nhà nước về

đất đai là rất lớn không chỉ cho các dự án đầu tư sản xuất mà còn cho nhu cầu xây

dựng các công trình cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông thủy lợi . . .. Từ năm 2005 đến

nay huyện đã và đang triển khai nhiều công trình dự án lớn như Khu nông nghiệp

kỹ thuật cao, chợ đầu mối trái cây Sơn Định, Trung tâm hành chính huyện, xã,

trường mẫu giáo xã Phú Sơn, Trạm Y tế xã Phú Sơn, nhà văn hóa Sơn Định, kè

sông Hòa Nghĩa, đường tỉnh 884, đường từ quốc lộ 57 đến cồn Phú Bình, tuyến du

lịch sinh thái Cái Mơn, các cầu trên tuyến quốc lộ 57, cầu và đường tránh Chợ Lách

2

trên tuyến quốc lộ 57 . . . Tổng số hộ bị thu hồi đất lên đến 2003 hộ với tổng diện

tích bị thu hồi là 51,2917 ha.1

Trước khi triển khai các công trình dự án thì công tác thu hồi đất giải phóng

mặt bằng là khâu đầu tiên, tuy nhiên sau khi bị thu hồi đất đời sống của người dân

sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? trở ngại và khó khăn nào họ phải đối mặt? giải pháp

nào góp phần đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng

với thời điểm trước khi bị thu hồi đất. Việc đánh giá so sánh đúng thực trạng trước

và sau thu hồi đất là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững và

ổn định xã hội.

Để tìm hiểu rõ hơn những ý tưởng trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu:

“Sinh kế của người dân sau thu hồi đất, trường hợp nghiên cứu: dự án cầu và

tuyến tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến tre”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nhận dạng và lượng kế tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách đến sinh kế các hộ dân sau thu hồi đất, từ

đó tác giả đưa ra những gợi ý cần thiết trong việc thực hiện chính sách thu hồi đất.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Mô tả thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất, phân

tích những thay đổi.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau thu hồi đất

gồm các vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp, thu nhập, biến đổi tài sản, chất lượng cuộc

sống, cách thức sống, nguồn lực sinh kế.

-Đưa ra kết luận nghiên cứu và đề xuất những khuyến nghị cần thiết nhằm

phát huy hiệu quả chính sách thu hồi đất đảm bảo giảm thiểu bất lợi đến đời sống

người dân sau khi bị thu hồi đất.

1 Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Chợ Lách, biểu thống kê các công trình GPMB từ năm 2005 đến nay

3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất thay đổi

như thế nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sau thu hồi đất thuộc

dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ

Lách.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn chế, nên học viên giới hạn

phạm vi nghiên cứu như sau:

a. Phạm vi nghiên cứu về không gian:

Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các hộ dân dọc theo vùng dự án

xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách.

b. Phạm vi nghiên cứu về thời gian:

Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2014 đến cuối

tháng 03 năm 2015.

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài tập trung mô tả sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất tại dự án xây dựng

cầu và tuyến tránh Chợ Lách, qua đó phát hiện ra những khó khăn mà hộ dân phải

đối diện sau thu hồi đất từ đó tìm ra nguyên nhân của những khó khăn này.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài gợi ý một số giải pháp về việc thực

hiện thu hồi đất của dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách và các dự án xây dựng kết

cấu hạ tầng của huyện.

4

1.6. Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả, nhận diện, phân tích và đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân

tích lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất.

Phần mềm Stata SE 11 được sử dụng để thực hiện các kiểm định.

1.7. Cấu trúc của đề tài:

Chương 1: Phần mở đầu

Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,

đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trình bày cơ sở lý luận áp dụng cho vấn đề nghiên cứu, các khái niệm,

những vấn đề có liên quan đến công tác thu hồi đất. Các kết quả nghiên cứu trước

đây về tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ dân.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

Trình bày cách tiến hành và thực nghiệm nghiên cứu, khung phân tích, công

cụ và mô hình áp dụng trong phân tích đánh giá tác động.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tóm tắt kết quả nghiên cứu, tổng quan về sinh kế của hộ dân sau thu hồi đất

thuộc dự án.

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

Rút ra một số kết luận từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất một số khuyến

nghị chính sách nhằm đảm bảo sinh kế bền vững hộ dân sau thu hồi đất, nêu lên

những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Một số khái niệm:

Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai sửa đổi 2003 và gần đây nhất là Luật Đất đai

sửa đổi năm 2013 Nhà nước giao đất cho người dân có đầy đủ các quyền như quyền

sử dụng, chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê và thế chấp. Người được

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được nhà nước bồi thường

nếu như Nhà nước thu hồi lại đất đã giao cho người dân2.

2.1.1. Khái niệm thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử

dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của

người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai3. Nhà nước thu hồi đất để phát triển

kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp như: Dự án xây

dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,

thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho

dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng

kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực,

thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải4.

2.1.2 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất

Theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng

dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất,

bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản, được hỗ

trợ và bố trí tái định cư.

2 Khoản 6 Điều 166 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 3 Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 4 Khoản 2 tiết c và Khoản 3 tiết b Điều 62Luật Đất đai sửa đổi năm 2013

6

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với

diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất5.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất

thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển6.

2.1.3 Đền bù

Là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả” lại những thiệt hại do một hoạt động

của một chủ thể gây ra. Khái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất đai năm 1987 và

Luật Đất đai năm 19937 Từ khi Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi bổ sung năm

2001, Quốc hội đã thống nhất cụm từ “bồi thường” thay cho “đền bù”, “đền bù thiệt

hại”. Hiện nay, mặc dù Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn không

còn sử dụng khái niệm đền bù, mà thay vào đó là các khái niệm bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư. Tuy nhiên, Luật Xây dựng năm 2003 vẫn còn sử dụng khái niệm đền

bù8. Chính vì vậy, các phương tiện thông tin đại chúng vẫn còn sử dụng cụm từ

“đền bù” để chỉ tập hợp pháp luật và chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư.

2.1.4 Cơ sở tính toán lập phương án bồi thường tại dự án: Phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư của dự án được thực hiện trên cơ

sở áp dụng các văn bản quy định của Nhà nước như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về qui

định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện

quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất và giải quyết khiếu naại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày

13/8/2009 của Chính phủ về qui định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu

hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày

5 Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 6 Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013. 7 Khoản 5 Điều 49 Luật Đất đai năm 1987, Điều 27 Luật Đất đai năm 1993. 8 Xem Điều 70, 71, 74, 121 Luật Xây dựng năm 2003.

7

28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Bảng giá các loại

đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 và Quyết định số 22/2011/QĐ-

UBND ngày 12/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy

định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2.2. Khung lý thuyết về sinh kế bền vững:

2.2.1 Khái niệm về sinh kế bền vững:

Khái niệm sinh kế (livelihood):

Sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Tại hội nghị

thế giới vì môi trường và phát triển, lần đầu tiên khái niệm sinh kế (livelihood)

được đưa ra (Krantz, 2001).

Năm 1992, Robert Chambers một nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu về

phát triển Sussex - Vương quốc Anh và Gordon Conway đã đề xuất khái niệm về

sinh kế bền vững theo đó: Sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động

cần thiết để đảm bảo cuộc sống của con người. Sinh kế được xem là bền vững khi

nó có thể ứng phó và phục hồi trước những cú sốc, thậm chí có thể duy trì hoặc

nâng cao năng lực và tài sản của mình trong hiện tại và cung cấp cơ hội sinh kế bền

vững cho thế hệ tương lai, trong khi không hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, có thể

đóng góp lợi ích ròng thu được cho sinh kế nơi khác trong ngắn hạn cũng như dài

hạn (Chambers & Conway, 1992).

Viện nghiên cứu phát triển (IDS) và Bộ phát triển toàn cầu Vương quốc Anh

(DFID) với cách tiếp cận mới nghiên cứu và đưa ra khái niệm sinh kế bao gồm

những năng lực, tài sản (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết

cho phương tiện sinh sống. Sinh kế là bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi

trước những cú sốc gặp phải, không chỉ vậy mà nó còn có thể duy trì và nâng cao

những năng lực và tài sản của mình, trong khi không hủy hoại tài nguyên thiên

nhiên (Scoones, 1998).

Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác

động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong

8

tương lai trong khi không làm ảnh hưởng đến nguồn lực tự nhiên (Hanstad et al.,

2004).

Tài sản là cái mà con người có thể sở hữu và có thể tạo ra thu nhập. Trong

khung phân tích sinh kế DFID thì tài sản bao gồm vốn xã hội, vốn con người, vốn

vật chất, vốn tự nhiên và vốn tài chính (DFID, 1999). DFID’ Sustainable

Livelihoods Guidance Sheets đã định nghĩa các loại vốn tài sản vừa nêu như sau:

Vốn con người bao gồm các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức

khỏe tốt cùng nhau cho phép mọi người để theo đuổi các chiến lược sinh kế khác

nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở cấp độ hộ thì vốn con người là yếu tố

về số lượng và chất lượng lao động, yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào học vấn,

tay nghề, năng lực quản lý, sức khỏe, tri thức về cấu trúc sở hữu chính thống, phi

chính thống.

Vốn xã hội là tất cả nguồn lực xã hội mà có thể giúp con người kiếm sống

được. Như vậy vốn xã hội có thể hiểu là: mạng lưới mối quan hệ mà con người có

thể làm tăng sự tin cậy lẫn nhau, cơ hội việc làm hay sự biết đến các cơ quan, tổ

chức một cách rộng rãi hơn. Việc tham gia các tổ chức xã hội nghề nghiệp và có

mối quan hệ rộng giúp các cá nhân dễ dàng tiếp nhận thông tin mới, tăng độ tin cậy

và hiểu biết lẫn nhau cũng như giảm chi phí giao dịch.

Vốn tự nhiên là cụm từ để chỉ các nguồn lực tự nhiên sẵn có mà con người

có thể khai thác và sử dụng nó. Có một sự khác biệt lớn trong các nguồn lực tạo nên

nguồn vốn tự nhiên, từ hàng hóa công cộng vô hình như không khí và đa dạng sinh

học đến các tài sản có thể sử dụng trực tiếp cho sản xuất (cây cối, đất đai, sông,

suối, ao hồ v.v.).

Vốn vật chất bao gồm tài sản mà con người tạo ra, bao gồm các cơ sở hạ

tầng, chẳng hạn như mạng lưới đường bộ, điện, trạm xá và bệnh viện, trường học,

các phương tiện tiếp cận thông tin, các công cụ, phương tiện sản xuất, hàng hóa và

thị trường nhằm giúp hỗ trợ cho sinh kế của người dân.

Vốn tài chính tức là nguồn tiền mà hộ gia đình có thể dùng để tạo ra thu

nhập cho gia đình của họ. Nguồn vốn có thể có từ việc hộ gia đình đã tích luỹ qua

9

nhiều năm dưới dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, cổ phiếu hoặc bằng

vàng. Vốn tài chính có thể cũng là dòng tiền thu nhập đều đặn trong tương lai như

trợ cấp của Chính phủ, người thân cho, tặng.

2.2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững

Vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững đã trở thành mục tiêu phân tích ở cả cấp

độ vĩ mô và vi mô, khung sinh kế bền vững được coi là một cách tiếp cận toàn diện

về các vấn đề phát triển thông qua việc thảo luận về sinh kế của con người và đói

nghèo. Về mặt khái niệm, cách tiếp cận này có nguồn gốc từ các nghiên cứu phát

triển liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo, nổi bật nhất là các phân tích của

Amartya Sen, Robert Chambers và một số học giả khác. Nhấn mạnh đến tính hiệu

quả của các hoạt động phát triển, các tiếp cận sinh kế bền vững là kết quả của cuộc

tranh luận giữa các nhà nghiên cứu và thực hành phát triển về phát triển nông thôn.

Trong đó, khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID)

thúc đẩy (Carney (ed.), 1998) được các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng

rộng rãi (Bebbington, 1999; Neefjes, 2000; Ellis, 2000).

Nội hàm trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người

dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo sinh kế

của mình, bao gồm: vốn vật chất ( physical capital), vốn tài chính (financial capital),

vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural

capital), là những loại vốn vừa là đầu vào vừa là đầu ra. Lý thuyết sinh kế bền vững

cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp

cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế. Khung sinh kế

bền vững cũng xem đất đai là một nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng đối với

sinh kế nông thôn và tạo cơ sở để người dân tiếp cận các loại tài sản khác và những

sự lựa chọn sinh kế thay thế (Nguyễn Văn Sửu, 2010)

Có nhiều khung lý thuyết về sinh kế bền vững như khung lý thuyết của

UNDP, CARE, DFID

10

2.2.2.1 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP

Khung sinh kế bền vững của UNDP tập trung vào hai chiến lược cơ bản đó là

đối phó và thích ứng. Đầu tiên là chiến lược đối phó tức sự đối phó trước một cú

sốc trong ngắn hạn sau đó là chiến lược thích ứng bao gồm những thay đổi để thích

ứng với những cú sốc trong dài hạn. Để thiết kế, thực thi và đánh giá chương trình

sinh kế bền vững, UNDP đưa ra 5 bước, đó là:

Bước 1: Đánh giá có sự tham gia những rủi ro đối mặt, những loại tài sản,

những kiến thức bản địa của cộng đồng bị mất đi trong chiến lược đối phó và thích

ứng.

Bước 2: Phân tích ở cấp độ vi mô, vĩ mô và những thể chế, chính sách tác

động đến sinh kế của người dân.

Bước 3: Đánh giá và xác định những đóng góp tiềm năng của khoa học công

nghệ hiện đại nhằm bổ sung hệ thống kiến thức bản địa góp phần cải thiện khả năng

sinh kế của người dân.

Bước 4: Nhận diện các cơ chế đầu tư về kinh tế xã hội ( ví dụ: tài chính vi

mô, chi tiêu cho y tế, giáo dục, . . ) nhằm trợ giúp cho chiến lược sinh kế của người

dân.

Bước 5: Đảm bảo rằng 4 giai đoạn đầu phải diễn ra thực sự, để bước này là

một phần của chương trình tổng thể phát triển, hơn là những sự kiện riêng lẻ.

11

Khả năng sinh kế

Cuộc sống

Lợi ích và cơ hội

Tài sản và tài nguyên

Tài sản hữu hình

Tài sản vô hình

Nguồn: (Krantz, 2001)

Hình 2.1: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của UNDP1

2.2.2.2 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE

CARE đã sử dụng những gì mà họ gọi là an ninh sinh kế hộ gia đình (HLS)

như là một khung cho việc phân tích chương trình, thiết kế, giám sát và đánh giá.

CARE tập trung vào việc nâng cao năng lực của người dân một cách chủ động để

ứng phó hơn là thụ động nhận sự trợ giúp từ bên ngoài. Mô hình hoạt động của

CARE là một tiến trình tương tác và năng động được lập trình sẵn gồm 4 bước:

Bước 1: Tập trung vào việc xác định khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ

liệu thứ cấp để tìm những hộ nguy cơ.

Bước 2: Nhận dạng những nhóm dễ bị tổn thương và khó khăn về sinh kế

phải đối mặt.

Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích lưu ý đến các xu thế theo thời gian và

nhận dạng các chỉ số sẽ kiểm định.

Bước 4: Lựa chọn nhóm cộng đồng để thực thi các chính sách can thiệp.

12

Tài nguyên thiên nhiên Cơ sở hạ tầng

Vốn tài sản Vốn xã hội Vốn kinh tế Vốn con người (Lợi ích và ( Cửa hàng (Khả năng sinh cơ hội) và nguồn kế) lực)

An ninh: Lương thực Dinh dưỡng Sức khỏe Nguồn nước Nhà ở Giáo dục

Kinh tế Văn hóa Chính trị Môi trường

Hoạt động tiêu thụ

Cú sốc và va chạm

Hộ gia đình

Sự trợ giúp của cộng đồng An toàn cá nhân

Hoạt động sản xuất và thu nhập

Hoạt động trao đổi, xử lý

Tình huống

Chiến lược sinh kế

Kết quả sinh kế

Nguồn: (Krantz, 2001)

Hình 2.2:Khung lý thuyết sinh kế bền vững của CARE 2

2.2.2.3 Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID

Khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh

(Department for International Development – DFID) thúc đẩy được các học giả và

các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi.

Khung phân tích này đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế. Đó

là: (1) Các ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; (2) Các chiến lược mà họ

lựa chọn để theo đuổi các ưu tiên đó; (3) Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết

định đến sự tiếp cận của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ

thu được; (4) Các tiếp cận và khả năng sử dụng hiệu quả đối với năm loại vốn; (5)

Bối cảnh sống, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số, các cú sốc và

mùa vụ (Ashley & Carney, 1999).

13

Khung phân tích này lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm của sự

phân tích, khung phân tích này thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình

có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng chúng đều

ảnh hưởng đến sinh kế (Nguyễn Văn Sửu, 2014).

Tài sản sinh kế

Tiến trình và cơ cấu

Các kết quả sinh kế

Bối cảnh dễ bị tổn thương

Con người ngườingười

Tự nhiên

Xã hội

Vật chất

Chiến lược sinh kế

Tài chính

- Xu hướng - Thời vụ - Các cú sốc

- Thu nhập cao hơn - Cuộc sống tốt hơn - Giảm khả năng tổn thương - An ninh lương thực cải thiện - Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững hơn

Cấu trúc - Các cấp chính quyền - Khu vực tư nhân - Luật pháp - Chính sách - Văn hóa - Thể chế Tiến trình

Nguồn: (Krantz, 2001)

Hình 2.3: Khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID3

Theo DFID mô tả các thành phần trong khung lý thuyết sinh kế bền vững

gồm:

Khả năng dễ bị tổn thương: là bối cảnh mà trong đó sinh kế con người và các

tài sản hiện hữu của họ bị tác động vừa tích cực vừa tiêu cực theo những hướng,

những mùa vụ, và các cú sốc trong xã hội mà họ có thể hoặc không thể kiểm soát

nổi.

Các yếu tố gây tổn thương:

Xu hướng: như sự bùng nổ dân số, môi trường bị ô nhiễm, mất công bằng

trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tác động kinh tế trong ngoài nước, thể chế

chính trị quốc gia.

14

Tính thời vụ: như biến động sản xuất, giá cả hàng hóa biến động, thất mùa,

sức khỏe, nhu cầu việc làm.

Những cú sốc: như thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh thế giới,

chiến tranh . v . v . .

Chiến lược sinh kế là những sự kết hợp, những lựa chọn từ những cơ hội và

khả năng tiếp cận sinh kế của họ nhằm đạt mục tiêu sinh kế, tăng thu nhập và nâng

cao mức sống, giảm khả năng dễ bị tổn thương, đảm bảo an ninh lương thực và sử

dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Trong các khung lý thuyết trên thì khung lý thuyết của DFID có hai đóng

góp quan trọng trong cải thiện sinh kế của người dân, một là hỗ trợ trực tiếp bằng

tài sản cho người dân và hai là hỗ trợ gián tiếp thông qua việc nâng khả năng tiếp

cận tài sản và mở rộng cơ hội sinh kế để người dân lựa chọn (Krantz, 2001).

2.3. Những khuyến cáo của các Tổ chức Quốc tế về thu hồi đất và tái

định cư

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với

sinh kế nông dân, vì thế không có đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình.

Xu hướng nhấn mạnh tầm quan trọng của loại vốn tự nhiên này cho thấy khung sinh

kế bền vững coi đất là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn.

Quyền đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt và là cơ sở để người nông dân tiếp cận các

loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế (Hanstad et al., 2004).

Kinh nghiệm chỉ ra rằng tái định cư thuộc các dự án phát triển, nếu không

giảm bớt, thường làm phát sinh rủi ro kinh tế, xã hội và môi trường nghiêm trọng:

hệ thống sản xuất bị phá vỡ; người dân phải đối mặt với nghèo đói khi tài sản sản

xuất hoặc các nguồn thu nhập của họ bị mất đi; người ta bị thay đổi môi trường mới

nơi mà các kỹ năng sản xuất của họ có thể ít phù hợp và sự cạnh tranh đối với các

nguồn tài nguyên lớn hơn; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ;

mối quan hệ họ hàng thân thích bị phân tán; và bản sắc văn hóa, các yếu tố truyền

thống, và khả năng hỗ trợ lẫn nhau bị giảm sút hoặc mất đi. Chính sách này bao

15

gồm các biện pháp bảo vệ để giải quyết và giảm thiểu những rủi ro bần cùng hóa

(World Bank, 2001).

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995), khi một dự án được triển

khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, những thiệt hại mà người bị thu hồi đất đối mặt

như: cư dân tại khu vực tái định cư thiếu thân thiện, hoặc có sự khác biệt về văn

hóa, những khó khăn về công ăn việc làm nơi ở mới có thể khiến cho người dân

muốn sinh tồn phải khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến kiệt

quệ môi trường sinh thái. Từ đó ADB đề nghị những chính sách cụ thể nhằm giúp

cho hộ dân sau tái định cư ổn định và thuận lợi hơn. Nếu cá nhân hay cộng đồng

dân cư bị thu hồi đất, mất kế sinh nhai, thay đổi lối sống quen thuộc thì họ nên được

tư vấn, được đền bù cho những mất mát của họ, phải được bồi thường mọi tài sản,

thu nhập, sinh kế, hỗ trợ di dời và tái định cư, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt

động cộng đồng khác để đời sống kinh tế xã hội được tốt hơn hoặc chí ít ngang

bằng so với trước. Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người

ảnh hưởng là người nghèo, khi mà không có khả năng xoay xở thì việc hỗ trợ là hết

sức cần thiết.

Đất đai là một tài sản sinh kế cơ bản. Nhà ở, sản xuất lương thực và hoạt

động sinh kế khác tất cả phụ thuộc vào nó. Dù ở khu vực thành thị hay nông thôn,

tiếp cận tốt hơn với đất đai là cơ sở để đầu tư sinh kế tốt hơn và cải thiện đời sống.

Chính sách đất đai công bằng hơn giúp người nghèo được hưởng lợi từ tăng trưởng

kinh tế trên diện rộng. Thông qua sản xuất nông nghiệp lớn hơn nó có thể góp phần,

hoặc thậm chí thúc đẩy tăng trưởng (DFID, 2002).

2.4. Các đề tài nghiên cứu trước có liên quan hướng nghiên cứu  Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả (Nguyễn Thị Diễn (a), Vũ Đình Tôn

(b) & Lebailly. P (c), 2009)“Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công

nghiệp hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên” đã chỉ ra rằng: Đất

đai luôn là yếu tố thiết yếu nhất đối với nông dân và sinh kế của họ. Quá trình thu

hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa mang đến những cơ hội và cả những thách

16

thức cho các địa phương. Trong khi cơ sở hạ tầng ở nông thôn được cải thiện, thu

nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng lên thì khoảng cách giàu - nghèo cũng

tăng lên. Việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất là thách thức rất lớn. Nhà nước

cần phải xem xét điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội của mỗi địa phương, nền tảng

nghề nghiệp của từng nhóm hộ nông dân ở từng vùng để có giải pháp thu hồi đất

hợp lý và tạo điều kiện để nông dân chuyển đổi nghề nghiệp sau khi thu hồi đất.

Chính sách thu hồi đất cần phải tính đến các tác động trước mắt cũng như lâu dài,

những lợi ích kinh tế cũng như những tác động xã hội và môi trường

 Trên Tạp chí khoa học của Đại học Huế với bài nghiên cứu về đề tài “Ảnh

hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người

nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” của hai tác giả

(Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh, 2010) đi đến kết luận: Việc Nhà nước thu

hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp làm thay đổi nguồn tài

nguyên tạo sinh kế thực sự là một cú sốc lớn gây xáo trộn cuộc sống của người

nông dân. Các nguồn tài nguyên tạo sinh kế có sự luân chuyển cho nhau, qua điều

tra và phân tích chỉ ra rằng: tài sản đất đai của người nông dân chuyển thành vốn tài

chính và vốn vật chất, rất ít trường hợp chuyển thành nguồn vốn xã hội và nguồn

vốn con người trong nhóm các nguồn tài nguyên tạo sinh kế. Nghiên cứu cho thấy

nhiều hộ dân tuy có thu nhập cao hơn sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang

đất phi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hoá nhưng người dân không yên

tâm do thu nhập không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn những bất ổn. Cần có những

giải pháp cụ thể hơn về tạo việc làm, tư vấn sử dụng nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ

tái định cư để người dân bị thu hồi đất có sinh kế bền vững sau thu hồi đất.

 Trên địa bàn thành phố Cần Thơ cũng đã có công trình nghiên cứu về mối

quan hệ giữa đất đai và sinh kế của người dân. Từ năm 2007-2009, Nguyễn Quang

Tuyến đã kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu

cho luận án tiến sĩ: Sự đang dạng hóa chiến lược sinh kế của nông dân dân tộc Kinh

và Khơmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long kể từ khi cải cách đất đai 1993. Ông

Tuyến dùng bảng phỏng vấn, phiếu điều tra và kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn

17

(PRA) để nghiên cứu trường hợp điển hình ở xã Thới Thuận B, huyện Thới Lai,

TP.Cần Thơ. Để hướng đến nền nông nghiệp hiện đại, Chính phủ khuyến khích

người dân sản xuất theo phương thức “Cánh đồng mẫu lớn”, sử dụng cơ giới hóa và

giống lúa chất lượng cao. Tuy nhiên, nông dân tại vùng nghiên cứu chỉ có quy mô

nông trại nhỏ, có thói quen sản xuất nhỏ lẻ, chọn giống dễ trồng, có năng suất cao,

dễ bán và thuê mướn lao động chân tay (từ vùng khác) thay cho máy móc. Kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng đối với những hộ có đất sản xuất thì cộng với vốn con

người, vốn vật chất và vốn xã hội sẽ tăng cao thu nhập cho họ. Còn đối với những

hộ không có đất sản xuất thì vốn xã hội (thông qua các mạng lưới xã hội) sẽ giúp họ

đa dạng hóa các hoạt động để tìm việc tàm và tạo nguồn thu nhập. Có sự khác biệt

giữa hai dân tộc Kinh và Khơmer trong việc đang dạng hóa nguồn thu nhập trong

gia đình do sự khác nhau về lựa chọn chiến lược sinh kế (Nguyễn Quang Tuyến,

2011).

 Đề tài nghiên cứu “Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người

dân bị thu hồi đất dự án Thảo cầm viên, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”

(Nguyễn Văn Dương, 2011) tác giả thu thập dữ liệu của 150 mẫu phỏng vấn hộ bị

thu hồi đất, sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM), phương pháp định

lượng và công cụ mức sẵn sàng chấp nhận bồi thường để đánh giá thiệt hại vô hình

của hộ bị thu hồi đất. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra kết luận: thiệt hại của

người dân bị thu hồi đất bao gồm thiệt hại hữu hình và thiệt hại vô hình; tuy nhiên

trong thời gian vừa qua các chính sách giải tỏa, đền bù và tái định cư chỉ tập trung

bồi thường những thiệt hại hữu hình mà chưa chú trọng đến thiệt hại vô hình. Thiệt

hại vô hình bao gồm: việc chuyển sang nơi ở mới hộ khó thích nghi với môi trường

sống mới, phải chuyển đổi việc làm, có trường hợp bị thất nghiệp, đào tạo chuyển

đổi việc làm ít được chú trọng, điều kiện tiếp cận giáo dục thay đổi, nguy cơ mất

nguồn vốn tự nhiên và vốn nhân tạo, mất không gian văn hóa, mất quyền sử dụng

những tài sản cộng đồng, thay đổi điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, ảnh hưởng

đến sức khỏe, tâm trạng lo lắng.

18

 Đề tài nghiên cứu “Đời sống người dân sau thu hồi đất ở khu công

nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Huỳnh

Sơn Vũ, 2011) qua thu thập dữ liệu 100 mẫu điều tra phi xác suất ở hai thời điểm

khác nhau (năm 2006 và năm 2010), bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô

tả và phương pháp hồi quy tương quan tác giả đã đưa ra một số kết luận: sau 5 năm

thu hồi đất số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống, các ngành nghề phi

nông nghiệp, dịch vụ thương mại tăng lên, các biến trình độ học vấn của chủ hộ, số

lao động trong hộ, mục đích sử dụng tiền đền bù vào đầu tư sản xuất kinh doanh và

hộ có lao động làm việc trong khu công nghiệp làm tăng xác suất cải thiện thu nhập

của hộ trong khi tỷ lệ người phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi làm giảm xác suất

cải thiện thu nhập. Vấn đề thiếu đất sản xuất, thiếu định hướng nghề nghiệp, thiếu

vốn, thiếu định hướng trong việc sử dụng tiền đền bù, không tiếp cận được các

nguồn tín dụng chính thức là những khó khăn của hộ sau thu hồi đất. Một bức xúc

khác của hộ bị thu hồi đất là có sự khác biệt lớn giữa giá đền bù theo quy định và

giá trên thị trường.

 Luận văn“Sinh kế của người dân sau tái định cư, trường hợp nghiên

cứu: chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị

Khánh Hòa, 2012) tiến hành khảo sát 72 hộ vùng nghiên cứu thỏa mãn yêu cầu và

sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng để phân tích, qua

nghiên cứu đề tài cho thấy sinh kế diễn biến không đồng đều giữa các hộ, có hộ sau

tái định cư có sinh kế không đổi hoặc tốt hơn, có những hộ sinh kế xấu đi, tình trạng

xấu đi nhiều hơn tình trạng ổn định và tốt hơn. Bên cạnh đó, đề tài nhận dạng các

yếu tố người phụ thuộc, học vấn và nghề nghiệp của lao động chính có tác động lớn

đến thay đổi sinh kế sau tái định cư và chỉ ra những khó khăn kinh tế xã hội gặp

phải, đó là chi phí sinh hoạt và chi phí dịch vụ tại chung cư mà hộ phải chi tiêu hàng

tháng là khá đắt đỏ. Ngoài ra là những khó khăn về giáo dục và y tế mà hộ phải đối

mặt. Từ kết quả đưa ra, nghiên cứu đã đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao

chất lượng sinh kế của các hộ như: Nhà nước cần hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi

nghề nghiệp để hộ sớm có cuộc sống ổn định và lâu dài, sớm tái hòa nhập cộng

19

đồng dân cư; có thể mở lớp dạy nghề ngắn hạn miễn phí, sau đó tư vấn giới thiệu

việc làm cho họ; hỗ trợ cho hộ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngàn hàng Chính sách xã

hội để có vốn làm ăn, phát triển kinh tế gia đình; xem xét giảm chi phí dịch vụ tại

chung cư; tổ chức các dịch vụ cần thiết tại chung cư như y tế, giáo dục, khu vui chơi

giải trí.

 Luận văn“Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự án khu công

nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh” (Bùi Thị Tuyết Mai, 2012) khảo sát 102 mẫu

điều tra phỏng vấn hộ bị thu hồi đất khu vực nghiên cứu, đề tài đưa ra những kết

luận như sau: thu hồi đất có tác động tích cực lẫn tiêu cực,thu hồi đất là một cơ hội

cho người dân có nhà ở khang trang hơn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đầy đủ

hơn, thu nhập của một bộ phận gia đình (36,3%) có cải thiện hơn so với trước. Bên

cạnh đó người dân phải đối phó với những thách thức nhất định, 28,4% hộ không có

cải thiện thu nhập và 35,3% hộ bị giảm thu nhập, hộ không có khả năng tự tìm nơi ở

mới sau khi bị giải tỏa, môi trường sống và quan hệ xã hội bị phá vỡ, một số hộ có

tình trạng khi có tiền đền bù con cái nảy sinh tệ nạn đua đòi, bỏ học . . . Qua khảo

sát, người dân bày tỏ nhiều bức xúc liên quan đến chính sách đền bù, việc áp giá

đền bù chưa thỏa đáng. Đây là nguyên nhân gây nên khiếu kiện đông người và vượt

cấp của người dân. Qua đó cho thấy, tái định cư không chỉ đơn thuần là việc đưa

một bộ phận hay một cộng đồng dân cư từ nơi này đến nơi ở khác, không chỉ là

chăm lo chỗ ở cho một bộ phận dân cư bị di dời mà còn nhiều yếu tố liên quan đến

cuộc sống hậu tái định cư của hộ, đặc biệt vấn đề bồi thường cho những tổn hại phi

vật chất, những thiệt hại vô hình như những khuyến cáo đã được các tổ chức quốc tế

nhắc đến nhưng vẫn chưa thật sự được quan tâm. Kết quả mô hình kinh tế lượng

cho thấy các biến tuổi của chủ hộ, người tạo ra thu nhập chính, nhận định chi phí

sinh hoạt làm tăng xác suất cải thiện thu nhập, trong khi biến thay đổi việc làm gây

giảm xác suất cải thiện thu nhập.

 Trên Tạp chí khoa học của Đại học Huế với bài nghiên cứu về đề tài

“Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” (Phan

Thị Nữ, 2012) sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (D.I.D) và mô hình

20

hồi quy (OLS) phân tích dữ liệu VHLSS 2004 và VHLSS 2006 với hai nhóm hộ

gồm: 157 hộ có vay vốn làm nhóm phân tích và 104 hộ không vay vốn làm nhóm so

sánh ở hai thời điểm năm 2004 và năm 2006. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc

tiếp cận tín dụng có tác động tích cực lên phúc lợi của hộ nghèo thông qua việc làm

tăng chi tiêu cho đời sống của họ. Tín dụng không có tác động cải thiện thu nhập

cho hộ nghèo một cách bền vững. Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích

cực của giáo dục và đa dạng hóa nghề nghiệp đến phúc lợi hộ nghèo. Vấn đề học

viên rút ra là có thể áp dụng phương pháp ngiên cứu D.I.D và OLS cho đề tài đang

nghiên cứu của học viên.

 Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành

phố Hải Phòng” (Nguyễn Thị Thuận An, 2012) nghiên cứu tổng quan các chính

sách, quy định pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước. Phỏng vấn

106 hộ bị thu hồi đất thuộc dự án xây dựng khu đô thị mới tại quận Hải An. Đánh

giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB, và những ảnh hưởng của nó

đến người dân bị thu hồi đất. Rút ra bài học kinh nghiệm: Có sự bất cập trong quá

trình chuyển đổi việc làm cho người có đất bị thu hồi, thiếu sự phối hợp về quy

hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân, chưa

gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động,... Có tới 70,75% số hộ có

thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất nhưng tăng không đáng kể. Nhìn

chung đời sống kinh tế của người dân cũng không ổn định hơn. Nguồn lực tài chính

và nguồn lực vật chất của các hộ dân gia tăng, nhưng chỉ mang tính tạm thời, bởi vì

nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên chỉ ở mức hạn chế nên

việc duy trì nguồn lực tài chínhvà nguồn lực vật chất mang tính rủi ro cao và phụ

thuộc nhiều vào sự thay đổi chế độ chính sách hỗ trợ của chính quyền và sự thay đổi

nội lực của người nông dân về trình độ học vấn hoặc phải trông chờ vào thế hệ tiếp

theo.

 Gần đây nhất, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ vào năm 2013 tại

Waikato – New Zealand, với đề tài “Farmland Acquisition and Household

21

Livelihoods in Hanoi's Peri-Urban Areas” Trần Quang Tuyến đã sử dụng mô hình

kinh tế lượng để định lượng những tác động khác nhau của việc mất đất sản xuất và

chiến lược sinh kế của hộ gia đình, mẫu minh họa cho nghiên cứu thu thập ở huyện

Hoài Đức - thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Trần Quang Tuyến đã cho

thấy việc mất đất nông nghiệp có tác động tích cực đến việc lựa chọn chiến lược

sinh kế phi nông nghiệp. Bị tác động bởi việc không còn đất sản xuất, các hộ gia

đình đã đa dạng hóa các nguồn thu nhập, đáng chú ý là các nguồn thu nhập không

chính thức. Điều thú vị là phối hợp giữa việc mất đất và nhận tiền đền bù, đã không

có tác động tiêu cực đến thu nhập cũng như chi tiêu trên đầu người của các hộ dân.

Thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp từ bằng hoặc hơn thu nhập từ nông trại. Điều

này hàm ý rằng việc mất đất nông nghiệp có thể có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình (Trần Quang Tuyến, 2013).

 Báo cáo nghiên cứu “Giải thích sự thay đổi thu nhập của người dân bị

thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” từ

nhóm nghiên cứu của UEH dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID, sử dụng

phương pháp thống kê mô tả kết hợp với kinh tế lượng đã cho thấy có bốn nhân tố

chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình bị mất đất là: khả năng đầu tư sản

xuất kinh doanh từ tiền đền bù, diện tích đất thu hồi, trình độ học vấn của chủ hộ và

tỉ lệ phụ thuộc (Nguyễn Hoàng Bảo; Nguyễn Minh Tuấn, 2013)

2.5. Khung phân tích của đề tài

Từ tất cả các cơ sở lý thuyết như đã nêu trên và qua nghiên cứu tình hình

thực tế việc thu hồi đất thuộc dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên

Quốc lộ 57 địa bàn huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre, học viên lập luận rằng khi Nhà

nước thu hồi đất của người dân, sẽ tạo ra một số ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống

của người dân như: nguồn lực đất đai, biến đổi tài sản, chuyển đổi nghề nghiệp, thu

nhập, chi tiêu, chất lượng cuộc sống, cách thức sống, nguồn lực sinh kế, học vấn,

tiếp cận tín dụng. Từ đó học viên đề xuất khung phân tích nhằm nhận dạng và xác

định những thay đổi về sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất như sau:

22

Dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên Quốc lộ 57

Nhà nước thu hồi đất

Ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế hộ dân

Vốn tự nhiên Vốn Vật chất Vốn con người Vốn Xã hội Vốn Tài chính

Kết quả sinh kế (thu nhập/chi tiêu/vật chất) Điều tra thông tin

Cơ sở lý thuyết

Phân tích dữ liệu

Kết quả nghiên cứu

Khuyến nghị chính sách

Nguồn: tác giả

Hình 2.4: Khung phân tích nghiên cứu4

Tóm lại: Trong chương 2 đã trình bày các khái niệm và khung lý thuyết sinh

kế bền vững của ba tổ chức UNDP, CARE và DFID. Kế đến, học viên trình bày

23

những khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tầm quan trọng của đất đai đối với

sinh kế hộ dân, những khuyến cáo khó khăn thách thức mà người dân phải đối mặt

sau thu hồi đất. Phần cuối, học viên trình bày những luận văn, đề tài nghiên cứu

trước có liên quan mà học viên đã sưu tầm và xem qua nhằm có cơ sở lý thuyết để

xác định phương pháp phân tích cho đề tài của học viên, cụ thể: hướng nhận dạng

các biến có ảnh hưởng đến kết quả sinh kế (thu nhập, chi tiêu và nguồn lực vật chất)

của hộ sau khi bị thu hồi đất là trình độ học vấn, số người phụ thuộc, tuổi chủ hộ, tỷ

lệ lao động hộ, nghề nghiệp lao động chính, kỹ năng nghề nghiệp, mục đích sử dụng

tiền đền bù, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tiếp cận tín dụng. Mô hình hồi quy OLS

được xây dựng kết hợp với phương pháp sai biệt kép để phân tích. Đề tài học viên

lựa chọn cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững của DFID.

24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Các tài liệu, số liệu thứ cấp, thông tin tổng quan của huyện Chợ Lách, các

quyết định thu hồi đất, giải tỏa đền bù, các báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết, các tài

liệu liên quan đến dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách, các thông tin về địa bàn

nghiên cứu được thu thập từ Niên giám Thống kê của Chi cục Thống kê huyện, các

cơ quan chức năng, Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện, các

xã thuộc dự án. Đây là cơ sở để so sánh, đánh giá với những phần có liên quan

trong nghiên cứu.

3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp từ việc tổ chức khảo sát bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp

các hộ gia đình bị thu hồi đất và không bị thu hồi đất dọc theo dự án cầu và tuyến

tránh Chợ Lách. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước và

nghiên cứu định tính.

Tổng diện tích đất thu hồi thuộc dự án cầu và tuyến tránh Chợ Lách là

15,474 ha, ảnh hưởng đến 233 hộ gia đình thuộc địa bàn ba đơn vị hành chính là

Thị trấn Chợ Lách, xã Hòa Nghĩa và xã Sơn Định. Để phù hợp với điều kiện nghiên

cứu về nguồn lực kinh phí và thời gian, . . . đồng thời thuận tiện trong công tác thu

thập số liệu, phù hợp với phạm vi nghiên cứu nên số mẫu dự kiến được chọn là 200

mẫu theo tỷ lệ hộ bị thu hồi đất của ba đơn vị hành chính vùng dự án, bao gồm 100

mẫu đối với hộ bị thu hồi đất và 100 mẫu đối với hộ lân cận không bị thu hồi đất.

Do hầu hết người dân nhận tiền đền bù trong năm 2012, nên để có cơ sở so sánh

sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất nên số liệu sẽ được khảo sát ở

hai thời điểm khác nhau: là năm 2012 và năm 2014.

3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu

Quá trình phỏng vấn thu thập dữ liệu được chia làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1:

25

Thông qua Trung tâm phát triển Quỹ đất huyện thu thập danh sách tất cả các

hộ bị thu hồi đất thuộc dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên

Quốc lộ 57 đi qua địa bàn ba đơn vị hành chính là các xã Sơn Định, Hòa Nghĩa và

Thị trấn Chợ Lách. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát sơ bộ một số hộ về đặc điểm

kinh tế xã hội để có cái nhìn tổng quát trước khi chọn mẫu và điều chỉnh nội dung

bảng câu hỏi cho phù hợp.

Khung mẫu được chia thành hai nhóm mẫu, đó là một nhóm các hộ gia đình

bị thu hồi đất giải tỏa thuộc dự án (gọi là nhóm tham gia) và một nhóm các hộ lân

cận không bị thu hồi đất (gọi là nhóm so sánh).

Quy tắc chọn nhóm các hộ lân cận không bị thu hồi đất là những hộ về phía

tây của hộ bị thu hồi đất và cách nhau hai thửa đất, quy tắc này nhằm tránh thông

tin thu thập bị nhiễu do các hộ có mối quan hệ cùng thân tộc họ hàng.

Để phù hợp với điều kiện nghiên cứu về nguồn lực kinh phí và thời gianvà

thuận tiện trong công tác thu thập số liệu, phù hợp với phạm vi nghiên cứu nên số

mẫu được chọn là 200 mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ hộ bị thu hồi đất của ba đơn vị

hành chính vùng dự án, bao gồm nhóm 100 mẫu đối với hộ bị thu hồi đất và nhóm

100 mẫu đối với hộ lân cận không bị thu hồi đất. Cách chọn 100 mẫu hộ bị thu hồi

đất ngẫu nhiên bằng việc sử dụng lệnh RANDOM trong excell trên tổng danh sách

hộ bị thu hồi đất.

Giai đoạn 2:

Tiến hành phỏng vấn hộ thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Nội dung bảng

câu hỏi khảo sát dựa trên đặc điểm kinh tế xã hội của hộ ở vùng nghiên cứu, các

bảng câu hỏi phỏng vấn của các đề tài luận văn trước có liên quan và cơ sở lý thuyết

các khái niệm về sinh kế, tài sản sinh kế của DFID (1999). Thông tin khảo sát hộ ở

hai thời điểm trước và sau khi bị thu hồi đất.

Thời gian tổ chức phỏng vấn từ 10/12/2014 đến 10/01/2015

26

3.3. Làm sạch và xử lý dữ liệu

Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành làm sạch bằng cách loại bỏ

những phiếu không hợp lệ điều tra bị sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán,

những phiếu dữ liệu trống nhiều, một số mẫu điều tra do đánh sai, thiếu sót trong

quá trình nhập dữ liệu. Sau đó tiến hành nhập thô vào máy. Việc làm sạch dữ liệu

đảm bảo cho phân tích số liệu có thông tin chính xác với độ tin cậy cao.

Phương pháp thực hiện: thông qua phần mềm Stata SE11 lập các bảng tầng

số để rà soát lại tất cả các biến có thông tin bị sai lệch hay thiếu sót. Dữ liệu sau khi

đã rà soát làm sạch, các biến không có thông tin bị sai lệch, tiến hành chạy mô hình.

Điều chỉnh các dữ liệu theo chỉ số giá của 2 năm 2013 và 2014 được Tổng

cục thống kê công bố trong báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 và 20139, cụ thể chỉ số

giá 2014 là 104,09% và chỉ số giá 2013 là 106,6%.

3.4. Thống kê mô tả

Căn cứ cơ sở lý thuyết thống kê, học viên tiến hành khảo sát một số chỉ tiêu

trong quá trình nghiên cứu. Những chỉ tiêu đó bao gồm các yếu tố đại diện cho 5

nhóm tài sản sinh kế của hộ dân, trong đó:

-Vốn con người: bao gồm số người có việc làm, số người phụ thuộc có trong

hộ, nghề nghiệp của lao động chính, số năm đi học và kỹ năng của lao động chính,

tình trạng sức khỏe của lao động chính.

-Vốn xã hội: bao gồm các yếu tố quan hệ láng giềng, bạn bè, sự giúp đỡ của

họ, sự tham gia của các thành viên trong gia đình trong các tổ chức chính trị xã hội.

-Vốn tự nhiên: diện tích đất làm chủ, thuê mượn, hiện trạng sử dụng trước

đây, dự kiến, diện tích đất bị thu hồi, tổng số tiền đền bù nhận được, mục đích sử

dụng tiền đền bù.

9 Báo cáo kinh tế xã hội năm 2013 và 2014 của Tổng cục Thống kê tại:

https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=14188

https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=13843

27

-Vốn vật chất: gồm số lượng, giá trị các loại tài sản của hộ gia đình như

chuồng trại, gia súc, gia cầm, thiết bị máy móc sản xuất, nhà xưởng, phương tiện

vận chuyển, vận tải, thiết bị nghe nhìn, thiết bị viển thông, công nghệ thông tin, vật

dụng nội thất gia đình . . .

-Vốn tài chính: bao gồm các thông tin về các nguồn thu nhập, vốn vay tín

dụng, nguồn vay, mục đích sử dụng vốn vay.

Bên cạnh đó là các thông tin của hộ gia đình có liên quan đến dự án như: về

quy trình thu hồi đất, tính công khai minh bạch, các mong muốn của hộ khi bị thu

hồi đất, mức độ hài lòng, giá thu hồi đất, các đề xuất của hộ.

Các chiến lược sinh kế, thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình trước và sau khi

bị thu hồi đất.

3.5. Phương pháp phân tích

3.5.1. Thống kê mô tả

Học viên tiến hành mô tả các loại tài sản sinh kế của hộ trước và sau khi bị

thu hồi đất giữa hai nhóm hộ, lập ma trận tương quan để xem xét các mối quan hệ

tương quan giữa các biến, thực hiện các kiểm định Anova, T-test để so sánh các giá

trị trung bình giữa các chỉ tiêu định lượng cho hai thời kỳ trước và sau thu hồi đất

và giữa hai nhóm hộ. Bên cạnh đó, học viên thực hiện kiểm định ma trận hệ số

tương quan cor nhằm đánh giá những quan hệ giữa các biến, khẳng định ý nghĩa

thống kê các mối tương quan, loại bớt biến nhằm tránh bị đa cộng tuyến khi chạy

mô hình.

3.5.2. Mô hình kinh tế lượng

Để phản ánh chính xác tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của hộ dân

trong vùng dự án, đề tài sử dụng phương pháp sai biệt kép (DID) kết hợp phương

pháp hồi quy đa biến OLS. Phần mềm Stata SE11 được sử dụng để kiểm định các

kết quả thống kê. Theo quyển Cẩm nang đánh giá tác động các phương pháp định

lượng và thực hành (Shahidur R. Khandker, 2010) thì Phương pháp DID dựa trên so

28

sánh đối tượng tham gia và không tham gia trước va sau can thiệp. Chẳng hạn, sau

điều tra ban đầu về cả đối tượng không tham gia va tham gia (sau đó), ta có thể thực

hiện một điều tra tiếp theo về cả hai nhóm này sau can thiệp. Từ thông tin này, ta

tính toán được khác biệt giữa các kết quả trung vị được quan sát trên nhóm can

thiệp và đối chứng trước va sau can thiệp chương trình. Đây là một cách hiệu quả để

tính toán tác động của chương trình là bằng cách sử dụng dữ liệu tổng quát thu thập

được từ điều tra ban đầu trước khi chương trình được triển khai và sau khi chương

trình đã hoạt động được một thời gian. Hai điều tra này cần đảm bảo khả năng so

sánh về các câu hỏi và phương pháp điều tra được sử dụng và phải được áp dụng

cho cả đối tượng tham gia và không tham gia. Phương pháp sai biệt kép này còn

được gọi là khác biệt trong khác biệt, là một phương pháp phổ biến trong đánh giá

phi thực nghiệm. Phương pháp DID tính toán sai biệt trong kết quả trong thời kỳ

sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chiếu tương ứng với các kết quả

quan sát được trong điều tra ban đầu trước can thiệp. DID có thể thực hiện bằng hồi

quy như sau:

Yit = a + DD.Ti t + bTi + dti + eit

Trong đó T là biến can thiệp, t là biến giả thời gian, còn hệ số tương tác là T

và t (DD) cho kết quả tính toán tác động của can thiệp trên kết quả Y.

Như trong chương 2 đã đề cập tác giả Phan Thị Nữ Trường Đại học kinh tế,

Đại học Huế cũng đã sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt và mô hình hồi

quy OLS để nghiên cứu về đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm

nghèo ở nông thôn Việt Nam”.

Cụ thể đối với trường hợp nghiên cứu, để phân tích và đánh giá các yếu tố

tác động đến sinh kế của hộ sau khi bị thu hồi đất, học viên sử dụng phương pháp

khác biệt trong khác biệt (DID: Difference – in – different approach), trong đó bị

thu hồi đất được xem là một biến chính sách. Để áp dụng được phương pháp này

cần phải có số liệu bảng, tức là số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa

phản ánh thông tin chéo của nhiều đối tượng quan sát khác nhau. Phương pháp này

chia các đối tượng phân tích thành hai nhóm: nhóm áp dụng chính sách tức các hộ

29

gia đình bị thu hồi đất (nhóm tham gia) và nhóm không áp dụng chính sách tức các

hộ lân cận không bị thu hồi đất (nhóm so sánh).

Gọp D là biến giả phản ánh nhóm quan sát, D=0: hộ quan sát thuộc nhóm so

sánh, D=1: hộ quan sát thuộc nhóm tham gia. Gọi Y là đầu ra của chính sách (thu

nhập hộ). Với T=0 là trước khi có chính sách tức trước khi có dự án can thiệp, T=1

là sau khi có chính sách tức sau khi dự án được triển khai.

Tuy nhiên, sinh kế của hộ không chỉ phụ thuộc vào chính sách thu hồi đất để

triển khai dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên Quốc lộ 57 mà

còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn của lao

động chính, số người phụ thuộc trong hộ, số người có việc làm, nghề nghiệp của lao

động chính, kỹ năng lao động, diện tích đất bị thu hồi, mục đích sử dụng tiền đền

bù, tiếp cận tín dụng, . . . Vì vậy, đánh giá tác động đến thu nhập của hộ sau thu hồi

đất sẽ là chính xác hơn nếu đưa thêm các biến này vào làm biến kiểm soát. Để làm

được điều này đề tài kết hợp giữa phương pháp DID và phương pháp hồi quy đa

biến OLS.

Mô hình kinh tế lượng:

Yit = β0 + β1T + β2D + β3 D*T + β4 Zit + εit

Trong đó:

Yit : là chỉ tiêu phản ánh sinh kế của hộ i tại thời điểm t

T = 1: Hộ khảo sát năm 2014 ( sau can thiệp)

T = 0: Hộ khảo sát năm 2012 (trước can thiệp)

D = 1: Hộ khảo khảo sát thuộc nhóm tham gia

D = 0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so sánh

Zit : là các biến kiểm soát bao gồm nhóm biến phản ánh đặc điểm tuổi chủ

hộ, trình độ học vấn của lao động chính, số người phụ thuộc trong hộ, số người có

việc làm, nghề nghiệp của lao động chính, kỹ năng lao động, diện tích đất bị thu

hồi, mục đích sử dụng tiền đền bù, tiếp cận tín dụng, . .

30

Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt1

Thu nhập/Chi tiêu bình quân đầu người (Yit)

Năm 2012 Năm 2014 Khác biệt

β0 β0 + β1 β1 Nhóm so sánh

β0 + β2 β0 + β1 + β2 + β3 β1 + β3 Nhóm tham gia

β3 Khác biệt trong khác biệt

Nguồn:(Phan Thị Nữ, 2012)

(DID: Difference – in – different approach)

Để phép DID có ý nghĩa ước lượng, giả định quan trọng của phương pháp

DID phải được đảm bảo là hai nhóm hộ phải có đặc điểm tương tự nhau, nếu không

có dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách trên quốc lộ 57 thì thu nhập

và chi tiêu của cả hai nhóm thay đổi tương tự nhau từ năm 2012 đến năm 2014.

Theo phương pháp đánh giá tác động DID, khi thực hiện chính sách thu hồi

đất từ năm 2012 đến năm 2014 thì cả hai nhóm hộ tham gia và nhóm hộ so sánh đều

chịu sự tác động các yếu tố thay đổi tài sản sinh kế, từ đó sẽ dẫn đến thay đổi về mặt

thu nhập và chi tiêu nhưng mỗi nhóm có sự thay đổi không giống nhau, và sự so

sánh khác biệt giữa hai nhóm chính là sự khác biệt trong khác biệt.

3.5.3. Mô tả các biến

Căn cứ trên cơ sở lý thuyết, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên

đưa ra một số biến có tác động đến sinh kế hộ để khảo sát bao gồm:

- Biến year2014(T): biến thời gian là biến kiểm soát sự khác biệt giữa năm

khảo sát 2014 và năm gốc 2012

- Biến bithuhoidat (D): biến nhóm hộ là biến kiểm soát sự khác biệt giữa

nhóm hộ chính sách tức hộ bị thu hồi đất với nhóm hộ so sánh tức hộ không bị thu

hồi đất.

31

- Biến bithuhoidat_year (D*T): nhóm hộ*thời gian là biến tương tác kiểm

soát sự khác biệt trước và sau thu hồi đất giữa nhóm hộ chính sách tức hộ bị thu hồi

đất với nhóm hộ so sánh tức hộ không bị thu hồi đất.

- Biến edu (Z1): Trình độ học vấn của lao động chính, khi lao động chính có

số năm đi học nhiều tức trình độ học vấn cao, đây không những là nhân tố quan

trọng quyết định chất lượng cuộc sống mà còn là nhân tố quyết định khả năng có cơ

hội tìm công việc ổn định với mức lương cao và ngược lại. Do đó, biến này được kỳ

vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

- Biến age_head(Z2): tuổi của chủ hộ, khi chủ hộ có tuổi đời lớn sẽ tích lũy

được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, từ đó có khả năng kiếm được việc làm có

thu nhập cao hơn, có cơ hội gia tăng thu nhập hộ hơn. Vì vậy, biến này được kỳ

vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

- Biến dependants(Z3): số người phụ thuộc là thông tin hộ gia đình có bao

nhiêu người phụ thuộc. Giả định rằng nếu những hộ nào có số người phụ thuộc càng

nhiều, tức số người không nằm trong độ tuổi lao động càng nhiều thì thu nhập bình

quân đầu người của hộ sẽ thấp. Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ

nghịch biến với biến phụ thuộc.

- Biến labor_ratio(Z4): là thông tin cụ thể về mỗi hộ có bao nhiêu người có

việc làm trên tổng số người trong độ tuổi lao động. Giả định rằng số người có việc

làm của hộ càng nhiều thì thu nhập của hộ càng tăng. Do đó, biến này được kỳ vọng

sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

- Biến job_head(Z5) nghề nghiệp của lao động chính: là thông tin về nghề

của những lao động chính trong hộ, chỉ tiêu này thể hiện các nghề chính như 1.

Nông nghiệp, 2. Phi nông nghiệp, tự doanh, 3. Công nhân trong các công ty, nhà

máy, 4. Công nhân viên chức nhà nước, 5. Làm thuê ngắn hạn, 6. Nội trợ. Những hộ

mà nghề nghiệp lao động chính ổn định, dài hạn thì thu nhập ổn định. Do đó, biến

này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

- Biến hocnghe(Z6): kỹ năng lao động chính là thông tin về người lao động

chính của hộ đã qua lớp học nghề, đào tạo tập huấn chưa, lao động có kỹ năng thì

32

dễ tìm việc làm từ đó có thu nhập cao và ngược lại, Z6=1 nếu có kỹ năng và Z6=0

nếu không có kỹ năng. Vì vậy, biến này được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến

với biến phụ thuộc.

- Biến V_thuhoi_ratio(Z7): là tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên tổng diện tích

của hộ. Khi diện tích đất của nông hộ bị thu hồi lớn càng làm cho hộ thu hẹp lại sản

xuất và dẫn đến giảm thu nhập của hộ. Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có mối

quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc.

- Biến sdtien (Z8): mục đích sử dụng tiền đền bù đất để đầu tư cho sản xuất

kinh doanh, Z8=1 nếu hộ có đầu tư vào sản xuất kinh doanh để sinh lợi và Z8=0 nếu

khôngcó đầu tư. Vì vậy kỳ vọng sẽ có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

- Biến tindung (Z9): tiếp cận tín dụng, là thông tin về hộ gia đình có vay vốn

hay không. Hộ có vay vốn thì ảnh hưởng như thế nào tới biến thu nhập sau thu hồi

đất, tăng hay giảm thu nhập, học viên chưa xác định dấu kỳ vọng.

Bảng 3.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ 2

Tên biến

Ký hiệu

Mô tả

Đơn vị đo/thang đo

Dấu

kỳ

vọng

phụ

Sinh kế của hộ (

Ngàn đồng/năm

Biến

Y

thuộc

Thu nhập/Chi tiêu

bình

quân

đầu

người/năm)

?

Thời gian

Năm khảo sát hoặc

năm 2014 = 1

year2014 (T)

năm 2012 = 0

năm gốc

?

Nhóm hộ

Nhóm hộ bị thu hồi

Hộ bị thu hồi đất = 1

bithuhoidat (D)

đất hoặc không bị

Hộ bị không thu hồi đất = 0

thu hồi đất

?

Nhóm hộ *

Biến tương tác giữa

D*T

bithuhoidat_year

thời gian

hainhóm hộ và hai

(D*T):

thời điểm

+

Số năm đi học của

năm

Trình độ học

edu (Z1)

vấn của chủ

lao động chính

hộ

33

+

Là số tuổi của chủ

tuổi

Tuổi của chủ

age_head(Z2)

hộ

hộ

-

Số người phụ

Số người không

người

dependants(Z3)

nằm trong độ tuổi

thuộc

lao động

+

Tỷ lệ lao động

Số lao động có việc

Tỷ lệ %

labor_ratio(Z4)

làm trên tổng số lao

trong hộ

động của hộ

+

Nghề nghiệp

Loại

hình

nghề

Định danh

job_head(Z5)

của lao động

nghiệp của lao động

1.nông

nghiệp2.phi

nông

chính

chính trong hộ

nghiệp, tự doanh 3.Công nhân

trong

các

công

ty,

nhà

máy4.Công nhân viên chức nhà

nước 5.Làm thuê ngắn hạn

6.Nội trợ.

+

Kỹ năng lao

Lao động chính có

Biến dummy

hocnghe(Z6)

động chính

học nghề, tập huấn

1= qua đào tạo, tập huấn

chưa

0= chưa đào tạo, tập huấn

-

Diện tích đất

Tỷ lệ diện tích đất

Tỷ lệ %

V_thuhoi_ratio(Z7

bị thu hồi

bị thu hồi

)

+

Mục đích sử

Số tiền đền bù sử

Biến dummy

sdtien (Z8)

dụng tiền đền

dụng vào mục đích

1=nếu hộ có đầu tư vào sản

xuất kinh doanh

0= nếu không đầu tư vào sản

xuất kinh doanh

Tiếp cận tín

Hộ có được vay vốn

Biến dummy

+/-

tindung (Z9)

dụng

tín dụng không

1=có và 0= không

Nguồn: tác giả

Như vậy ở chương 3, đã xây dựng mô hình kinh tế lượng hồi quy đa biến

OLS cho phân tích của đề tài cũng như mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc

của mô hình, bao gồm tên biến, ký hiệu, mô tả nội dung biến, đơn vị thang đo và

dấu kỳ vọng. Ngoài ra học viên còn trình bày phương pháp thống kê mô tả sẽ được

sử dụng trong chương 4, phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu.

34

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về dự án xây dựng cầu và đường dẫn vào cầu Chợ Lách

trên Quốc lộ 57, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

4.1.1 Giới thiệu dự án

Dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57, là một công

trình giao thông trọng điểm quan trọng và có quy mô đầu tư lớn nhất của huyện từ

trước đến nay. Đoạn quốc lộ 57 đi qua địa bàn huyện Chợ Lách dài 28 km nối

huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long đến huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre

đã được xây dựng từ năm 2001. Trên toàn tuyến có 10 cầu, đến năm 2010 đã xây

dựng bê tông vĩnh cửu 9 cầu (tên cầu: Đập Ông Chói, Phú Phụng, Vĩnh Bình, Hòa

Nghĩa, Cái Gà, Cái Mơn lớn, Cái Mơn nhỏ, Cây Da và Hòa Khánh) còn lại duy nhất

cầu Chợ Lách vẫn tạm sử dụng cầu sắt một chiều ôtô qua lại có niên hạn trên 100

năm ( được lắp đặt và cải tạo từ cầu sắt Bình Điền cũ thời Pháp thuộc).

Phạm vi và quy mô dự án gồm phần tuyến tránh và cầu có tổng chiều dài

4.938 m, trong đó phần cầu Chợ Lách dài 496 m; phần đường dẫn dài 4.442 m.

Tuyến đường quy mô mặt cắt ngang theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tiêu

chuẩn thiết kế TCVN 4054-2005 tốc độ thiết kế 60 km/giờ. Khổ cầu 12 m, tải trọng

HL93, tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN272-05, cầu vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép dự

ứng lực10.

4.1.2 Mục tiêu dự án Dự án đầu tư xây dựng cầu và tuyền tránh Chợ Lách trên quốc lộ 57 thuộc

Dự án tín dụng ngành giao thông vận tải để cải tạo mạng lưới đường quốc gia (giai

đoạn 1) tỉnh Bến Tre nhằm kết nối đường bộ từ Quốc lộ 1A với Thành phố Vĩnh

Long qua huyện Long Hồ đến huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Mỏ Cày

Nam và huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre ra biển Đông tạo động lực thúc đẩy phát

10 Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Chợ Lách, tuyến tránh Chợ Lách – Dự án tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường Quốc gia (Giai đoạn 1)

35

triển kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng khu vực đồng bằng sông Cửu

Long.

Đến thời điểm tháng 12 năm 2014 dự án đã hoàn thành 100% khối lượng và

đưa vào vận hành góp phần phát triển kinh tế địa phương.

4.2. Tổng quan về tình hình thu hồi đất của dự án nghiên cứu Theo Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách tổng số hộ bị ảnh hưởng bởi

dự án là 233 hộ, với tổng diện tích thu hồi 15,474 ha và 67 nhà cửa. Cụ thể:

Xã Sơn Định: 101 hộ ( 04 hộ giải tỏa trắng; 97 hộ giải tỏa một phần đất)

Xã Hòa Nghĩa: 58 hộ ( 03 hộ giải tỏa trắng; 55 hộ giải tỏa một phần)

Thị Trấn Chợ Lách: 74 hộ ( 01 hộ giải tỏa trắng; 73 hộ giải tỏa một phần)

Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách đã tiến hành các quy trình lập thủ tục

bồi thường hỗ trợ được 233 hộ đạt tỷ lệ 100%. Đã chi trả cho 233 hộ với tổng số

tiền là 60,493.215 tỷ đồng. Việc chi trả được thực hiện làm 6 đợt theo các quyết

định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, cụ thể:

Đợt 1 theo quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 31/7/2012

Đợt 2 theo quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 7/8/2012

Đợt 3 theo quyết định số 2657/QĐ-UBND ngày 15/10/2012

Đợt 4 theo quyết định số 1042/QĐ-UBND ngày 9/4/2013

Đợt 5 theo quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 15/8/2013

Đợt 6 theo quyết định số 4044/QĐ-UBND ngày 26/12/2013

Trong đó số hộ dân đã nhận 100% tiền bồi thường, hỗ trợ là 229 hộ với số

tiền là 59,351.122 tỷ đồng và còn 4 hộ đồng ý nhận một phần tiền với số tiền là

1,142.093 tỷ đồng, số tiền còn lại của 4 hộ chưa đồng ý nhận là 327.468 triệu

đồng11.

Mặc dù còn những hộ chưa đồng ý nhận tiền nhưng tất cả các hộ đã bàn giao

mặt bằng cho Chủ đầu tư để thi công công trình.

11 Nguồn số liệu từ Trung tâm Phát triển Quỹ đất Chợ Lách

36

4.3. Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ

4.3.1. Các nguồn lực sinh kế

4.3.1.1. Nguồn nhân lực  Về quy mô hộ

Bảng 4.1: Quy mô hộ gia đình3

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

Số hộ

khảo

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Trị thống

Khoản mục

sát

người

%

người

%

người

Tổng thể nhóm

184

1

1.09

8

1.09

3.576

Nhóm tham gia

93

1

1.08

8

2.15

3.881

0.252

Nhóm so sánh

91

1

1.1

6

4.4

3.264

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Số liệu nghiên cứu cho thấy, quy mô hộ trung bình của tổng thể nhóm có

3,576 người/hộ; trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,09%) và cao nhất là 8

người hộ (chiếm 1,09%). Quy mô hộ trung bình của nhóm tham gia có 3,881

người/hộ; trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,08%) và cao nhất là 8 người hộ

(chiếm 2,15%). Và quy mô hộ trung bình của nhóm so sánh có 3,264 người/hộ;

trong đó thấp nhất là 1 người/hộ (chiếm 1,10%) và cao nhất là 6 người hộ (chiếm

4,10%). Trị thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về quy mô hộ giữa 2

nhóm. (xem Bảng 4.1)

 Về tuổi của chủ hộ

Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi chủ hộ trung bình của tổng thể nhóm là

53,25; trong đó thấp nhất 22 tuổi (chiếm 0,54%) và cao nhất là 86 tuổi (chiếm

0,54%). Tuổi chủ hộ trung bình của nhóm tham gia là 53,87; trong đó thấp nhất 23

tuổi (chiếm 0,54%) và cao nhất là 86 người hộ (chiếm 0,54%). Và tuổi chủ hộ trung

bình của nhóm so sánh là 52,63; trong đó thấp nhất là 22 tuổi (chiếm 0,54%) và cao

nhất là 84 tuổi (chiếm 0,54%). Trị thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về

tuổi chủ hộ trung bình giữa 2 nhóm.(xem Bảng 4.2)

37

Bảng 4.2: Tuổi của chủ hộ4

Thấp nhất Cao nhất Trung bình Số hộ

khảo Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Trị thống

Khoản mục sát tuổi % tuổi % tuổi kê

Tổng thể nhóm 184 22 0.54 86 0.54 53.25

Nhóm tham gia 93 23 1.08 86 1.08 53.87 0.658 Nhóm so sánh 91 22 1.10 84 1.10 52.63

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Về trình độ học vấn của chủ hộ

Bảng 4.3: Trình độ học vấn của chủ hộ 5

Nhóm tham

Khoản mục gia Nhóm so sánh Tổng thể

Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ %

100.00 100.00 184 100.00 Số quan sát 93 91

Tiểu học 27 27 29.03 29.67 54 29.35

Trung học cơ sở 37 38 39.78 41.76 75 40.76

Trung học phổ thông 15 20 16.13 21.98 35 19.02

Trung cấp 4 2 4.30 2.20 6 3.26

Cao đẳng 3 2 3.23 2.20 5 2.72

Đại học 7 2 7.53 2.20 9 4.89

Số năm đi học trung bình 8.3 7.81 8.06

Trị thống kê 0.092

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Bảng số liệu cho thấy, về tổng thể số năm đi học trung bình của chủ hộ là

8,06; với nhóm tham gia số năm đi học trung bình của chủ hộ là 8,3 và với nhóm so

sánh số năm đi học trung bình của chủ hộ là 7,81; nhưng trị thống kê cho thấy

không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Cụ thể về tổng thể tiểu học có 54 người (chiếm

38

29,35%), trung học cơ sở 75 người (chiếm 40,76%), trung học phổ thông 35 người

(chiếm 19,02%), trung cấp 6 người (chiếm 3,26%), cao đẳng 5 người (chiếm

2,72%) và đại học 9 người (chiếm 4,89%). Nhóm tham gia tiểu học có 27 người

(chiếm 29,03%), trung học cơ sở 37 người (chiếm 39,78%), trung học phổ thông 15

người (chiếm 16,13%), trung cấp 4 người (chiếm 4,3%), cao đẳng 3 người (chiếm

3,23%) và đại học 7 người (chiếm 7,53%). Như vậy với nhóm hộ bị thu hồi đất có

68,82% có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống là điều kiện khó khăn cho

hộ nhận thức và ứng phó với chiến lược sinh kế do quá trình thu hồi đất. (xem Bảng

4.3 và Hình 4.1)

ộ h ủ h c n ấ v

c ọ h ộ đ h n

ì r T

45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%

Đại học

Tiểu học

Trung cấp

Cao đẳng

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Nhóm tham gia 29.03% 39.78% 16.13% 4.30% Nhóm so sánh 29.67% 41.76% 21.98% 2.20%

3.23% 2.20%

7.53% 2.20%

Hình 4.1:Trình độ học vấn chủ hộ5

 Về số người phụ thuộc

Nghiên cứu cho thấy có 183 người phụ thuộc trong tổng số 184 hộ gia đình,

với nhóm tham gia có 113 người phụ thuộc, trong khi nhóm so sánh 70 người phụ

thuộc, trị thống kê cũng cho thấy có sự khác biệt số người phụ thuộc trung bình

giữa 2 nhóm hộ nhóm tham gia là 1,24 và nhóm so sánh là 0,77. Vì vậy biến này

được đưa vào mô hình hồi quy để làm biến kiểm soát. Số người phụ thuộc chủ yếu

là trẻ em, học sinh, sinh viên và người già. Có những gia đình không có người phụ

39

thuộc, song cũng có hộ số người phụ thuộc lên đến 5, nếu số người phụ thuộc càng

tăng thì chất lượng cuộc sống càng giảm và ngược lại. (xem Bảng 4.4 và Hình 4.2).

Bảng 4.4: Số người phụ thuộc trong hộ6

Thấp nhất Cao nhất Trung bình Số

hộ Số Số Trị

khảo người Tỷ lệ người Tỷ lệ Số thống

Khoản mục sát từ 0-1 % từ 4-5 % người kê

Tổng thể nhóm 184 137 74.46 6 3.26 1

Nhóm tham gia 93 63 67.74 5 5.38 1.24 0.0266 Nhóm so sánh 91 40 43.96 1 1.10 0.77

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Số người phụ thuộc trung bình Số người phụ thuộc

183

113

70

0.77

1.24

Nhóm tham gia Nhóm so sánh

1 Tổng thể

Hình 4.2: Số người phụ thuộc trong hộ6

 Về số lao động có việc làm

Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng thể số lao động có việc làm trung bình của

hộ là 2,23; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 66,85%), từ 3 – 4 người (chiếm 30,43%)

và từ 5 _ 6 người (chiếm 2,72%). Với nhóm tham gia số lao động có việc làm trung

bình của hộ là 2,26; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 66,67%), từ 3 – 4 người (chiếm

30,11%) và từ 5 _ 6 người (chiếm 3,23%) và với nhóm so sánh số lao động có việc

40

làm trung bình của hộ là 2,2; trong đó từ 1 – 2 người (chiếm 67,03%), từ 3 – 4

người (chiếm 30,77%) và từ 5 _ 6 người (chiếm 2,2%). Lao động có việc làm cao

nhất trong hộ là 6, tuy nhiên cũng có hộ không có lao động có việc làm đó là trường

hợp hộ chỉ có người già về hưu. Trị thống kê cũng cho thấy không có khác biệt giữa

2 nhóm hộ (xem Bảng 4.5 và Hình 4.3).

Bảng 4.5: Số lao động có việc làm trong hộ 7

Trung bình

Số Số

hộ Từ 1 Từ 3 Từ 5 Tỷ Trị lao

Khoản khảo - 2 Tỷ lệ - 4 Tỷ lệ - 6 lệ động thống

mục sát người % người % người % /hộ kê

Tổng thể

184 123 66.85 56 30.43 5 2.72 2.23 nhóm

Nhóm

tham gia 93 62 66.67 28 30.11 3 3.23 2.26 0.1321 Nhóm

so sánh 91 61 67.03 28 30.77 2 2.20 2.2

70

60

50

40

Nhóm tham gia

30

Nhóm so sánh

20

10

0

Từ 1 - 2 người

Từ 3 - 4 người

Từ 5 - 6 người

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Hình 4.3: Số lao động có việc làm trong hộ7

41

 Về nghề nghiệp của lao động chính

Nhìn vào biểu đồ cho thấy tổng thể nghề nghiệp của lao động chính của hộ

làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 49,46% mà chủ yếu là trồng

cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng và chăn nuôi. Đối với cả 2 nhóm hộ tham gia và so

sánh cũng không có sự khác biệt nhiều đối với nghề nông và làm thuê ngắn hạn.

Qua khảo sát , một số hộ than phiền rằng khi bị thu hồi đất mất đi một phần diện

tích canh tác, hệ thống hạ tầng tưới tiêu cho kinh tế vườn bị thay đổi xáo trộn (xem

Bảng 4.6 và Hình 4.4)

Bảng 4.6: Nghề nghiệp của lao động chính8

Nhóm tham gia Nhóm so sánh Tổng thể

Khoản mục Tỷ lệ

Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số %

Số quan sát 100.00 91 100.00 184 100.00 93

Nông nghiệp 50.54 44 48.35 91 49.46 47

Phi nông nghiệp, tự doanh 18.28 9 9.89 26 14.13 17

Công nhân, nhân viên tư nhân 7.53 25 27.47 32 17.39 7

Công chức nhà nước 18.28 6 6.59 23 12.50 17

Làm thuê ngắn hạn 5.38 7 7.69 12 6.52 5

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

42

Nhóm so sánh

Nhóm tham gia

Tổng thể

6.52% 7.69%

Làm thuê ngắn hạn

5.38%

12.50%

6.59%

Công chức nhà nước

18.28%

17.39%

27.47%

Công nhân, nhân viên tư nhân

7.53%

14.13%

9.89%

Phi nông nghiệp, tự doanh

18.28%

Nông nghiệp

49.46% 48.35% 50.54%

Nghề nghiệp của lao động chính

Hình 4.4: Nghề nghiệp của lao động chính8

 Về Kỹ năng lao động

Bảng 4.7: Kỹ năng của lao động chính9

Đào tạo nghề Số hộ Trị

Khoản mục khảo sát Không có Tỷ lệ % Có Tỷ lệ % thống kê

Tổng thể nhóm 184 135 73.37 49 26.63

Nhóm tham gia 93 70 75.27 23 24.73

Nhóm so sánh 91 65 71.43 26 28.57 0.2425

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Tổng thể chỉ có 26,63% lao động chính được đào tạo tập huấn nghề còn tới

73,37% lao động chính chưa qua đào tạo nghề. Nhóm tham gia có 24,73% lao động

chính được đào tạo nghề, 75,27% chưa được đào tạo nghề. Ở nhóm so sánh có

28,57% lao động chính được đào tạo nghề, 71,43% chưa được đào tạo nghề. Trị

thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ lao động chính được đào tạo

nghề. Số được đào tạo nghề chủ yếu làm việc trong các cơ sở tư nhân hoặc nhà

nước, còn lại nghề nông chủ yếu thông qua kinh nghiệm truyền thống. Phân tích

thống kê mô tả gợi lên một vấn đề các cấp chính quyền cần quan tâm tạo điều kiện

43

để người dân được tham gia các khóa đào tạo nghề nằm đa dạng hóa sinh kế ổn định

thu nhập khi gặp hoàn cảnh khó khăn (xem Bảng 4.7 và Hình 4.5)

Kỹ năng lao động

75.27%

71.43%

28.57%

24.73%

Nhóm tham gia Nhóm so sánh

Không học nghề Có học nghề

Hình 4.5: Kỹ năng lao động chính9

4.3.1.2. Nguồn lực xã hội Qua bảng 4.8 và hình 4.6 cho thấy sau khi thực hiện chính sách thu hồi đất

thì mối quan hệ láng giềng của hộ đa số vẫn tiếp tục có chiều hướng ổn định và tốt

hơn. Lý do hầu hết các hộ chỉ bị thu hồi đất một phần diện tích canh tác nhưng vẫn

tiếp tục sinh sống tại vị trí cũ, không có sự dịch chuyển nơi ở mới nên mối quan hệ

bà con, xóm giềng không có sự xáo trộn, đây là tín hiệu tốt cho việc ứng phó với

sinh kế của hộ trong tương lai.

Bảng 4.8: Quan hệ láng giềng10

Tốt hơn Ổn Định Xấu hơn Số hộ

khảo Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ

Khoản mục sát Số hộ % Số hộ % Số hộ %

Tổng thể nhóm 184 71 38.59 87 47.28 26 14.13

Nhóm tham gia 93 36 38.71 43 46.24 14 15.05

Nhóm so sánh 91 35 38.46 44 48.35 12 13.19

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

44

Quan hệ láng giềng

ệ l ỷ T

50.00% 45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%

Tổng thể nhóm Nhóm tham gia Nhóm so sánh

Tốt hơn 38.59% 38.71% 38.46%

Ổn Định 47.28% 46.24% 48.35%

Xấu đi 14.13% 15.05% 13.19%

Hình 4.6: Quan hệ láng giềng10

4.3.1.3. Nguồn lực tự nhiên Từ bảng 4.9 và hình 4.7 cho thấy tổng thể diện tích đất bình quân hộ là 3.368

m2 trong đó diện tích đất vườn là 3.155 m2 và diện tích đất ở là 186 m2. Đối với

nhóm tham gia diện tích đất bình quânhộ là 3.903 m2 trong đó diện tích đất vườn là

3.674 m2 và diện tích đất ở là 175 m2. Đối với nhóm so sánh diện tích đất bình quân

hộ là 2.821 m2 trong đó diện tích đất vườn là 2.624 m2 và diện tích đất ở là 197 m2.

Trị thống kê cũng cho biết có sự khác biệt về diện tích đất và đất vườn bình quân

giữa 2 nhóm, vì thế biến diện tích đất cần đưa vào làm biến kiểm soát.

Bảng 4.9: Diện tích đất bình quân của hộ11

Tổng diện Diện tích Diện tích

Khoản mục tích đất đất vườn đất ở

Tổng thể nhóm 3368 3155 186

Nhóm tham gia 3903 3674 175

Nhóm so sánh 2821 2624 197

Trị thống kê 0.003 0.002 0.016

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

45

Diện tích đất bình quân m2/hộ

3903

3674

2821

2624

197

175

Tổng diện tích đất

Diện tích đất vườn

Diện tích đất ở

Nhóm tham gia Nhóm so sánh

Hình 4.7: Diện tích đất bình quân của hộ11

Tóm lại: qua thống kê mô tả các nguồn lực sinh kế của hộ cho thấy giữa hai

nhóm hộ tham gia và so sánh có các đặc điểm hộ hầu hết là tương tự nhau, đây là

giả định quan trọng của phương pháp DID để phép ước lượng có ý nghĩa rằng nếu

hai nhóm đều bị thu hồi đất hoặc đều không bị thu hồi đất thì sinh kế của họ thay

đổi tương tự nhau ( hay còn gọi là giả định xu hướng song song).

4.3.2. Những vấn đề khác liên quan đến chính sách thu hồi đất Về thời điểm định cư của hộ bị thu hồi đất:

Có 80,65% trường hợp hộ bị thu hồi đất đã định cư và canh tác trước thời

điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993; 19,35% hộ bị thu hồi đất đã định cư và canh tác

trong thời điểm trước 01 tháng 7 năm 2004.  Về nguồn thông tin dự án:

Qua nghiên cứu các hộ bị thu hồi đất nguồn thông tin đầu tiên nào mà gia

đình biết được đất của hộ thuộc dự án, kết quả có 59,14% hộ trả lời từ thông báo

của chính quyền địa phương; 19,35% được thông báo từ chủ đầu tư; 10,75% biết từ

danh sách niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và 10,75% biết thông tin do thấy

có cán bộ địa chính đến đo đạc. Như vậy vẫn có một số hộ bị thu hồi đất nhưng

46

không được thông báo chính thức từ chính quyền hoặc chủ đầu tư dự án (xem Bảng

4.10).

Bảng 4.10: Nguồn thông tin dự án12

Nguồn thông tin dự án Số hộ Tỷ lệ %

Thông báo từ chính quyền địa phương 55 59.14

Thông báo từ chủ đầ tư dự án 18 19.35

Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã 10 10.75

Thấy cán bộ địa chính đến đo đạc 10 10.75

93 100.00 Tổng cộng

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Về tính dân chủ trong triển khai và thực hiện phương án thu hồi đất:

Bảng 4.11: Đánh giá phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng13

Triển khai Thực hiện Đánh giá về phương án tổng thể

bồi thường giải phóng mặt bằng Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %

Không được mời họp 11 11.83 1 1.08

Hộ không có ý kiến 2 2.15 15 16.13

Chỉ mang tính hình thức 27 29.03 3 3.23

Tạm chấp nhận được 51 54.84 31 33.33

Có công bằng dân chủ 2 2.15 43 46.24

Tổng cộng 93 100 93 100

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Về tiếp cận thông tin phương án GPMB:

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết (96,77%) các hộ đều nhận được quy

hoạch chi tiết được phê duyệt của cơ quan có thẫm quyền; chỉ có 2,15% nhận được

phương án tái định cư nguyên nhân đa số hộ không bị giải tỏa trắng hoặc do muốn

nhận tiền tự quyết định nên cũng không có nhu cầu tái định cư (xem Bảng 4.12).

47

Bảng 4.12: Thông tin về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng 14

Tiếp cận thông tin về phương án bồi thường

Quy hoạch chi tiết được duyệt

giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %

Phương án tái định cư

90 96.77

Không nhận được thông tin gì cả

2 2.15

Đơn giá bồi thường

1 1.08

Các khoản hỗ trợ

0 0.00

0 0.00

Tổng cộng 93 100

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Nhận biết mục đích thu hồi đất và bồi thường theo mục đích thu hồi:

Bảng 4.13: Nhận biết về mục đích thu hồi đất 15

1. Hộ biết mục đích thu hồi đất Số lượng Tỷ lệ %

Quốc phòng an ninh 3 3.23

Lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng 12 12.90

Phát triển kinh tế 31 33.33

Không rõ 47 50.54

Tổng cộng 93 100

2. Bồi thường theo mục đích thu hồi khác nhau

Không nhất thiết bồi thường theo mục đích thu hồi đất 73 78.49

Phải bồi thường theo mục đích thu hồi đất khác nhau 20 21.51

Tổng cộng 93 100

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Kết quả bảng 4.13 có 50,54% hộ chưa nhận thức rõ đất của mình bị thu hồi

đất làm dự án cầu là nhằm vào mục đích gì. Có 33,3% hộ biết được việc thu hồi đất

làm dự án cầu nhằm phát triển kinh tế địa phương. Có 12,9% hộ biết được việc thu

hồi đất làm dự án cầu nhằm lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Qua đó cho thấy

công tác tuyên truyền vận động để người dân hiểu và cùng hợp tác để thực hiện

48

phương án giải phóng mặt bằng còn hạn chế, nên cần tăng cường thực hiện tốt hơn

trong các dự án khác. Về bồi thường theo mục đích thu hồi đất khác nhau có

21,51% ý kiến và 78,49% không nhất thiết phải bồi thường theo mục đích thu hồi

đất nhưng một số hộ cho rằng phải bồi thường theo giá thị trường.

 Về quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng:

Theo kết quả nghiên cứu có 50,54% hộ biết rất rõ về quy trình bồi thường

giải phóng mặt bằng; 33,33% hộ biết nhưng không rõ và 12,90% hộ thực hiện tới

đâu biết tới đó. Nhìn chung đa số các hộ được phổ biến tương đối tốt về quy trình

bồi thường giải phóng mặt bằng. Về hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng hầu

hết các hộ (95,70%) cho rằng nên bồi thường bằng tiền và hộ sẽ tự chủ động sử

dụng nguồn tiền đó ( xem bảng 4.14).

Bảng 4.14: Quy trình và hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng 16

Hoàn toàn không biết

Hộ biết quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %

Thực hiện tới đâu, thì biết tới đó

3 3.23

Biết, nhưng không rõ

12 2.90

Biết rất rõ

31 3.33

47 50.54

Tổng cộng 93 100.00

Ý kiến về hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng Số lượng Tỷ lệ %

Đất cùng mục đích sử dụng 4 4.30

Quy đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư 0 -

Nhận một phần bằng tiền và một thửa đất 0 -

Bằng tiền 89 95.70

Tổng cộng 93 100.00

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Hộ nhận xét về giá bồi thường đất, nhà cửa, vật kiến trúc:

Về giá đất bồi thường kết quả khảo sát từ bảng 4.15 có 54,84% hộ cho rằng

giá thấp hơn giá thị trường và 43,01% tương đương giá thị trường; trong đó đa số

49

các hộ (84,31%) chỉ ra nguyên nhân giá đất bồi thường thấp là do bảng giá đất do

chính quyền ban hành không sát với giá thị trường. Về giá bồi thường nhà cửa, vật

kiến trúc dễ có căn cứ xác định hơn giá đất nên có 65,59% hộ nhận xét tương đương

giá trị tài sản, còn lại 34,41% là thấp hơn giá trị tài sản.

Bảng 4.15: Về giá bồi thường 17

Nhận xét về giá đất bồi thường Số hộ Tỷ lệ %

51 54.84 Thấp hơn giá thị trường/giá trị tài sản

40 43.01 Tương đương giá thị trường/giá trị tài sản

2 2.15 Cao hơn giá thị trường/giá trị tài sản

93 100 Tổng cộng

Nguyên nhân giá đất thấp hơn giá thị trường Số hộ Tỷ lệ %

Trượt giá do chi trả bồi thường chậm

43 84.31 Bảng giá không sát với giá thị trường

Không rõ

3 5.88

6 11.76

51 100 Tổng cộng

Nhận xét về giá nhà/vật kiến trúc bồi thường Số hộ Tỷ lệ %

32 34.41 Thấp hơn giá giá trị tài sản

61 65.59 Tương đương giá trị tài sản

0 0.00 Cao hơn giá trị tài sản

93 100 Tổng cộng

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Hộ biết quy định mật độ cây trồng, phù hợp hay không:

Qua nghiên cứu cho thấy có 54,84% hộ không biết gì về quy định mật độ cây

trồng; 45,16% biết rất rõ về quy định mật độ cây trồng trong tính toán bồi thường

trong đó hầu hết hộ (80,95%) cho rằng quy định này là phù hợp với thực tế các loại

cây đang trồng tại địa phương.

50

Bảng 4.16: Về quy định mật độ cây trồng 18

Về quy định mật độ cây trồng Số hộ Tỷ lệ %

Không biết 51 54.84

Biết 42 45.16

Tổng cộng 93 100

Sự phù hợp của quy định mật độ cây trồng Số hộ Tỷ lệ %

Không phù hợp

Phù hợp thực tế canh tác 34 80.95

8 19.05

Tổng cộng 42 100.00

Nguồn: Điều tra mẫu 2014  Mức độ hài lòng về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:

Bảng 4.17: Về mức độ hài lòng19

Về hỗ trợ khác Về thái độ Về thông Mức độ hài lòng

Về tiền bồi (đào tạo nghề, phục vụ tin chính về công tác bồi

thường việc làm) công chức sách, dự án thường giải

phóng Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

mặt bằng hộ % hộ Tỷ lệ % hộ % hộ %

Không hài lòng 18 19.35 8 25.00 5 7.35 3 3.95

Tạm hài lòng 44 47.31 11 34.38 19 27.94 26 34.21

Hài lòng 31 33.33 13 40.63 44 64.71 47 61.84

32 Tổng cộng 93 100.00 100.00 68 100.00 76 100.00

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của hộ đối với một số vấn đề có liên

quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng như về tiền bồi thường, hỗ trợ

đào tạo nghề việc làm, về thái độ phục vụ của cán bộ công chức, thông tin về chính

sách dự án cho thấy đa số người dân tạm hài lòng và hài lòng ( xem bảng 4.17). Tuy

nhiên cũng còn 25% số hộ chưa hài lòng về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải

51

quyết việc làm sau thu hồi đất; 19,35% hộ chưa hài lòng về các khoản bồi thường

đất đai, hoa màu và vật kiến trúc.

Bên cạnh các kết quả nghiên cứu trên, một vài hộ phản ánh khó khăn hộ gặp

phải sau thu hồi đất nhưng chủ dự án và chính quyền địa phương chưa tính đến đó

là: không có lối tiêu thoát nước, không có lối đi nội bộ.

 Về sử dụng tiền bồi thường:

Nhìn chung khi nhận được tiền bồi thường các hộ có xu hướng chi tiêu

không sinh lợi nhiều hơn, việc này trước mắt cải thiện sinh hoạt đời sống hằng ngày

tuy nhiên sẽ ảnh hưởng đến sinh kế bền vững ( xem bảng 4.18 và hình).

Bảng 4.18: Sử dụng tiền bồi thường20

Sử dụng tiền bồi thường

Nội dung Số tiền Tỷ lệ %

Tổng số tiền bồi thường Đầu tư sinh lợi Gửi ngân hàng Phi nông nghiệp Nông nghiệp Mua đất Học phí Học nghề Đầu tư không sinh lợi Sửa nhà Mua xe Mua nội thất Trả nợ Tiêu dùng Chửa bệnh Chia cho con cháu Không sinh lợi khác 26,175.50 10,887.00 6,227 1,045 1,338 1,735 227 315 15,289 7,884 458 435 1,174 1,064 223 3,275 775 100.00 41.59 23.79 3.99 5.11 6.63 0.87 1.20 58.41 30.12 1.75 1.66 4.49 4.07 0.85 12.51 2.96

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

52

Đầu tư sinh lợi 42%

Đầu tư không sinh lợi 58%

Sử dụng tiền bồi thường

Hình 4.8: Sử dụng tiền bồi thường12

4.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất

4.4.1. Quan hệ giữa các tài sản sinh kế của hộ gia đình

Để có cái nhìn tổng thể mối quan hệ về sự biến thiên của các biến số, tác giả

tiến hành phân tích sự tương quan giữa các biến12. Kết quả cho thấy các biến có liên

quan chặt chẽ như học nghề và tỷ lệ lao động; nếu đưa các biến này vào mô hình

hồi quy thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác biến sử dụng tiền đền

bù chỉ khảo sát ở một thời điểm trên đối tượng hộ bị thu hồi đất nên không đủ dữ

liệu bảng chạy mô hình DID. Từ đó tác giả loại bớt các biến này và xem lại mối

tương quan13.

Thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người trước và sau thu hồi đất có liên

quan nghịch và khá chặt với số người phụ thuộc, có nghĩa là những hộ gia đình mà

số người phụ thuộc càng đông thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng

thấp.

Thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người trước và sau thu hồi đất có liên

quan thuận và khá chặt với số năm đi học của lao động chính. Vì số năm đi học của

lao động chính càng nhiều tức là trình độ học vấn càng cao thì lao động chính có cơ

12 Xem phụ lục 1.1 và phụ lục 1.2 13 Xem phụ lục 1.3

53

hội tham gia vào các công việc ổn định với mức thu nhập cao hơn do đó thu nhập

bình quân đầu người cao hơn và từ đó mức chi tiêu cũng sẽ cao hơn.

Thu nhập bình quân đầu người cũng có mối quan hệ nghịch với tỷ lệ diện

tích đất bị thu hồi, vì khi tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao thì thu nhập từ sản

xuất nông nghiệp của hộ một phần thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của

hộ bị giảm xuống. Trái lại, chi tiêu bình quân của hộ có quan hệ thuận với tỷ lệ diện

tích đất bị thu hồi, vì khi tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao hộ nhận được tiền

bồi thường nhiều và tăng chi tiêu nhất là các khoản chi tiêu cho mua sắm tài sản, vật

dụng gia đình.

4.4.2. Mối liên hệ giữa các biến

Thực hiện kiểm định mối liên hệ giữa các biến với thu nhập và chi tiêu bình

quân đầu người bằng Oneway, kết quả trị thống kê cho thấy cụ thể như sau:

 Biến học vấn của lao động chính có ảnh hưởng đến biến thu nhập bình

quân đầu người của tổng thể nhóm khảo sát14, rõ ràng khi học vấn cao lao động

chính dễ có cơ hội việc làm ổn định với mức thu nhập cao như làm công chức nhà

nước, nhân viên cho khu vực tư nhân ( xem bảng 4.19). Và biến học vấn của lao

động chính cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân đầu người tổng thể nhóm

khảo sát15.

Bảng 4.19: Thu nhập bình quân theo số năm đi học của lao động chính21

Số năm đi học của lao Thu nhập bình quân

đầu người/năm( triệu đồng) động chính

24,452 Từ 2 – 5 năm

27,07641 Từ 6 – 9 năm

31,22203 Từ 10 – 12 năm

42,45325 Từ 13 năm trở lên

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

14 Xem phụ lục 1.4 15 Xem phụ lục 1.5

54

 Biến tuổi của chủ hộ không có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu

người nhưng lại có ảnh hưởng chi tiêu bình quân đầu người16

 Biến nghề nghiệp của lao động chính có ảnh hưởng đến thu nhập và chi

tiêu bình quân đầu người. Rõ ràng thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người có sự

khác biệt giữa các nghề lao động khác nhau. Cụ thể trong bảng 4.20 nếu là giáo

viên, bác sĩ, công chức viên chức nhà nước,. . . có thu nhập cao nhất; kế đến là nhân

viên văn phòng, công nhân trong các công ty, nhà máy; làm thuê ngắn hạn có thu

nhập thấp; cũng như tự doanh mang tính chất nhỏ lẻ chủ yếu mua bán tạp hóa nông

sản nhỏ ở nông thôn nên thu nhập thấp nhất17.

Bảng 4.20: Thu nhập và chi tiêu bình quân theo nghề nghiệp lao động chính22

Thu nhập bình quân Chi tiêu bình quân

Nghề nghiệp của đầu người/năm đầu người/năm

(triệu đồng) (triệu đồng) lao động chính

Nông nghiệp 23,820 15,684

Tự doanh 20,660 14,953

Nhân viên/công nhân các công

ty, xí nghiệp 24,665 13,799

Công chức, viên chức nhà nước 38,435 18,981

Làm thuê ngắn hạn 22,639 14,613

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

Bảng 4.21: Tình trạng tín dụng với thu nhập và chi tiêu bình quân23

Thu nhập bình quân Chi tiêu bình quân

Tình trạng tín dụng đầu người/năm (trđ) đầu người/năm (trđ)

Không vay vốn 26,615 16,132

Có vay vốn 20,376 13,627

Nguồn: Điều tra mẫu 2014

16 Xem phụ lục 1.6 và phụ lục 1.7 17 Xem phụ lục 1.8 và phụ lục 1.9

55

 Biến tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu. Qua bảng 4.21 cho

thấy những hộ không có vay vốn thì thu nhập bình quân đầu người cao hơn hộ có

vay vốn. Điều này có thể được lý giải rằng những hộ có thu nhập thấp, cuộc sống

khó khăn, họ phải vay vốn để trang trải cuộc sống, khám chữa bệnh, lo việc học

hành con cái hoặc trả những khoản nợ trước đó và mức chi tiêu của họ cho cuộc

sống cũng hạn hẹp hơn. Ngược lại những hộ có thu nhập cao, ổn định thì họ không

có nhu cầu vay vốn và cũng vì thế họ có mức chi tiêu cũng cao hơn18.

4.5. Mô hình hồi quy đa biến OLS về những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sau thu hồi đất

4.5.1. Mô hình OLS với thu nhập

Trước tiên, đề tài tiến hành hồi quy mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu

người với biến thời gian, nhóm hộ, và biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để

cho ra mô hình 1. Kết quả trị thống kê mô hình 1 ( xem bảng 4.22) cho thấy việc thu

hồi đất không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người19.

Tuy nhiên, ngoài thu hồi đất còn có nhiều biến khác tác động đến thu nhập

chính vì vậy sẽ không hợp lý nếu không đưa các biến này vào mô hình. Khi đưa

thêm các biến kiểm soát khác như học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp

lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tình trạng tín dụng

(xem bảng 4.22); kết quả hồi quy ở mô hình 2 các biến học vấn lao động chính, tuổi

chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu

hồi có tác động đến thu nhập với mức ý nghĩa 5%; tín dụng có ý nghĩa mức 10%,

nhưng việc thu hồi đất vẫn không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người20.

Tác giả tiếp tục thực hiện mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến không có ý nghĩa

thống kê cao trong mô hình 2 là tín dụng (xem bảng 4.22); kết quả hồi quy ở mô

hình 3 việc thu hồi đất vẫn không có tác động đến thu nhập bình quân đầu người

nhưng các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số

18 Xem phụ lục 1.10 và phụ lục 1.11 19 Xem phụ lục 1.12 20 Xem phụ lục 1.13

56

người phụ thuộc và tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi có tác động đến thu nhập bình quân

đầu người/năm với mức ý nghĩa 5%21. Cụ thể: trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì thu nhập bình quân tăng

5,1%; tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu nhập bình quân tăng 0,6%; nghề nghiệp lao

động chính tốt hơn thì thu nhập bình quân tăng 5,56%; số người phụ thuộc trong hộ

tăng 1 người thì thu nhập bình quân sẽ giảm 12,29% và nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu

hồi tăng 1% thì thu nhập bình quân giảm 0,64%.

Bảng 4.22: Các mô hình OLS với thu nhập24

Mô hình OLS với thu nhập

Kết quả ước lượng

Tên biến độc lập

Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3 P>|t|

0.3187126 0.002

0.3099486 0.001

0.3083382 0.001

Thời gian

-0.1303243 0.190

-0.0948633 0.310

-0.1065287 0.255

Nhóm hộ

Nhóm hộ * thời

gian

-0.0922132 0.511

0.0665651 0.650

0.075269 0.608

Học vấn lao động

chính

0.0492407 0.000

0.0516578 0.000

Tuổi chủ hộ

0.0063178 0.020

0.0062745 0.021

Nghề nghiệp lao

động chính

0.0568598 0.026

0.0555036 0.030

Số người phụ thuộc

-0.1222885 0.000

-0.1229428 0.000

Tỷ lệ diện tích đất

bị thu hồi

-0.6422684 0.015

-0.6442287 0.015

Tín dụng

-0.1501437 0.061

Hằng số

9.830718 0.000

9.126384 0.000

9.085094 0.000

R2

0.0565

0.2079

0.2001

R2 điều chỉnh

0.0480

0.1879

0.1822

Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục1.12, 1.13, 1.14)

21 Xem phụ lục 1.14

57

Cả 3 mô hình đều không cho thấy tác động của thu hồi đất đối với thu nhập,

điều này có thể giải thích như sau: số liệu về thu nhập thường không chính xác do

các hộ thường không khai thật thu nhập của mình khi được hỏi, hơn nữa việc tính

toán đầy đủ, chính xác thu nhập của hộ cũng khó khăn, nhất là thu nhập từ canh tác

nông nghiệp lệ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như ảnh hưởng thời tiết, thời vụ,

năng suất, sản lượng, giá cả đầu ra từng loại cây trồng; một nguyên nhân khác nữa

là tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi thấp khoảng 25,8% so với tổng diện tích (Nguồn:

Điều tra mẫu 2014).

Tuy nhiên khi so sánh trong nhóm hộ bị thu hồi đất, tác giả dùng lệnh T-test

kiểm định sự khác biệt thu nhập bình quân đầu người giữa các hộ có tỷ lệ diện tích

đất bị thu hồi từ 30% hoặc 40% trở lên thì có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Xem

bảng 4.23 cho thấy thu nhập bình quân các hộ này thấp hơn.

Bảng 4.23: So sánh thu nhập bình quân hộ có tỷ lệ thu hồi đất cao25

Thu nhập bình quân đầu

người/năm (triệu đồng) Khoản mục Số hộ

Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi>= 30% 27 19,741

Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi< 30% 66 30,365

Tổng 93 27,281

Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi>=40% 22 19,744

Hộ có tỷ lệ diện tích đất thu hồi <40% 71 29,616

Tổng 93 27,281

Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục1.15, 1.16)

4.5.2. Mô hình OLS với chi tiêu Tiếp tục tác giả tiến hành hồi quy mối quan hệ giữa chi tiêu bình quân đầu

người với biến thời gian, nhóm hộ, và biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để

58

cho ra mô hình 1. Kết quả trị thống kê mô hình 1 ( xem bảng 4.24) cho thấy việc thu

hồi đất không có tác động đến chi tiêu bình quân đầu người22.

Bảng 4.24:Các mô hình OLS với chi tiêu26

Mô hình OLS với chi tiêu

Kết quả ước lượng

Tên biến độc lập

Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3 P>|t|

0.2652298 0.001

0.2554792 0.001

0.2551816 0.001

Thời gian

-0.1081813 0.157

-0.0839942 0.262

-0.0854259 0.253

Nhóm hộ

Nhóm hộ * thời

0.1265958 0.241

0.2209134 0.060

0.2208284 0.060

gian

Học vấn lao động

0.0260663 0.001

0.0269673 0.000

chính

0.0058874 0.007

0.0058834 0.007

Tuổi chủ hộ

Nghề nghiệp lao

0.0089939 0.659

động chính

-0.0816653 0.003

-0.0813585 0.003

Số người phụ thuộc

Tỷ lệ diện tích đất

bị thu hồi

-0.3881295 0.065

-0.38653 0.066

Tín dụng

-0.1277799 0.047

-0.1269748 0.048

Hằng số

9.402005 0.000

8.969606 0.000

8.982049 0.000

R2

0.0977

0.1760

0.1756

R2 điều chỉnh

0.0902

0.1553

0.1572

Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.17, 1.18 và 1.19)

Như mô hình với thu nhập, ngoài thu hồi đất còn có các biến khác tác động

đến chi tiêu vì vậy cần đưa thêm các biến này vào mô hình. Khi đưa thêm các biến

kiểm soát khác như học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động

chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tình trạng tín dụng (xem

bảng 4.24); kết quả hồi quy ở mô hình 2 các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ

22 Xem phụ lục 1.17

59

hộ, số người phụ thuộc và tín dụng có tác động đến chi tiêu với mức ý nghĩa 5%; tỷ

lệ diện tích đất bị thu hồivà việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình quân đầu

người với mức ý nghĩa 10%. Tuy nhiên biến nghề nghiệp lao động chính lại không

có ý nghĩa thống kê ở mức 10%23.

Tác giả xây dựng mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến nghề nghiệp lao động

chính (xem bảng 4.24); kết quả hồi quy ở mô hình 3 cho thấy các biến học vấn lao

động chính, tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc và tín dụng có tác động đến chi tiêu với

mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi và việc thu hồi đất có tác động đến chi

tiêu bình quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định mô hình

không bị cộng tuyến nhưng bị het tức bị phương sai thay đổi nên bác bỏ mô hình

324.

Tác giả tiếp tục xây dựng mô hình 4 bằng cách sửa mô hình 3 robust (xem

bảng 4.25); kết quả hồi quy ở mô hình 4 cho thấy các biến học vấn lao động chính,

tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc có tác động đến chi tiêu với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ

diện tích đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình

quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định wald cho thấy mô hình

4 là mô hình tốt nhất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% tùy theo biến và r2=

17.5625. Mô hình đã cho biết nhóm hộ bị thu hồi đất tăng mức chi tiêu bình quân

22,08% ở mức ý nghĩa 10% so với nhóm hộ không bị thu hồi đất, điều này đượcgiải

thích là do khi bị thu hồi đất các hộ nhận được một khoảng tiền bồi thường nên hộ

tăng chi tiêu cho mua sắm tài sản, thiết bị vật dụng gia đình, chi tiêu cho giáo dục,

chăm sóc sức khỏe, đầu tư sản xuất . . . Vấn đề là việc chi tiêu của hộ có đem lại

mục tiêu tăng thu nhập về sau để đảm bảo sinh kế bền vững không tức chi tiêu cho

đầu tư sản xuất kinh doanh, còn nếu chỉ chi tiêu cho tiêu dùng mua sắm thì trước

mắt vốn vật chất tăng lên, đời sống được cải thiện nhưng về lâu dài sẽ không có

sinh kế bền vững. Bên cạnh đó mô hình 4 cũng cho thấy: trong điều kiện các yếu tố

23 Xem phụ lục 1.18 24 Xem phụ lục 1.19, 1.20 và 1.21 25 Xem phụ lục 1.22 và 1.23

60

khác không đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì chi tiêu bình quân

đầu người tăng 2,69% do có thu nhập cao hơn; nếu tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì chi

tiêu bình quân tăng 0,58%; số người phụ thuộc trong hộ tăng 1 người thì chi tiêu

bình quân sẽ giảm 8,1%; nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi tăng 1% thì chi tiêu bình

quân giảm 0,38%; và nếu hộ có vay vốn thì chi tiêu giảm bình quân giảm 12,69% là

do những hộ có vay vốn là những hộ túng thiếu nên chi tiêu giảm.

Bảng 4.25: Mô hình 4 với chi tiêu27

Mô hình 4 OLS với chi tiêu

Kết quả ước lượng

Tên biến độc lập

Mô hình 4

P>|t|

Thời gian

0.2551816

0.000

Nhóm hộ

-0.0854259

0.270

Nhóm hộ * thời gian

0.2208284

0.074

Học vấn lao động chính

0.0269673

0.000

Tuổi chủ hộ

0.0058834

0.005

Số người phụ thuộc

-0.0813585

0.005

Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi

-0.38653

0.094

Tín dụng

-0.1269748

0.056

Hằng số

8.982049

0.000

R2

0.1756

Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.22)

4.5.3. Mô hình OLS với nguồn lực vật chất

Ngoài ra thu nhập và chi tiêu bình quân, tác giả tiếp tục tiến hành hồi quy

xem xét mối quan hệ giữa nguồn lực vật chất của hộ với biến thời gian, nhóm hộ, và

biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian để cho ra mô hình 1. Ở đây nguồn lực vật

chất là tổng giá trị các tài sản của hộ như chuồng trại, gia súc, gia cầm, thiết bị máy

móc sản xuất, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, vận tải, thiết bị nghe nhìn, thiết

61

bị viển thông, công nghệ thông tin, vật dụng nội thất gia đình26. Kết quả trị thống kê

mô hình 1 (xem bảng 4.26) cho thấy việc thu hồi đất không có tác động đến nguồn

lực vật chất hộ27.

Bảng 4.26: Các mô hình OLS với nguồn lực vật chất28

Mô hình OLS với nguồn lực vật chất

Kết quả ước lượng

Tên biến độc lập

Mô hình 1 P>|t| Mô hình 2 P>|t| Mô hình 3

P>|t|

0.485667

0.002

0.4570545

0.001

0.4571893

0.001

Thời gian

0.1810079

0.244

0.155228

0.280

0.1558765

0.277

Nhóm hộ

Nhóm hộ * thời

0.2114263

0.336

0.4005813

0.076

0.4006198

0.076

gian

Học vấn lao động

0.1148763

0.000

0.1144682

0.000

chính

0.0159069

0.000

0.0159088

0.000

Tuổi chủ hộ

Nghề nghiệp lao

-0.0040742

0.917

động chính

-0.0833641

0.118

-0.083503

0.117

Số người phụ thuộc

Tỷ lệ diện tích đất

-0.7883849

0.051

-0.7891095

0.051

bị thu hồi

-0.2240203

0.069

-0.2243849

0.069

Tín dụng

9.953259

0.000

8.371489

0.000

8.365853

0.000

Hằng số

0.0922

0.2612

0.2612

R2

0.0847

0.2426

0.2447

R2 điều chỉnh

Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE11 (phụ lục 1.24, 1.25 và 1.26)

Tiến hành đưa thêm các biến kiểm soát khác như học vấn lao động chính,

tuổi chủ hộ, nghề nghiệp lao động chính, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị

thu hồi, tình trạng tín dụng vào mô hình hồi quy (xem bảng 4.26); kết quả mô hình

2 các biến học vấn lao động chính, tuổi chủ hộ, có tác động đến nguồn lực vật chất 26 Xem Phụ lục 2 27 Xem phụ lục 1.24

62

với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi, tín dụngvà việc thu hồi đất có tác

động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 10%. Tuy nhiên, biến nghề nghiệp lao

động chính và số người phụ thuộc lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%28.

Tác giả xây dựng mô hình 3 bằng cách loại bỏ biến nghề nghiệp lao động

chính (xem bảng 4.26); kết quả hồi quy ở mô hình 3 cho thấy các biến học vấn lao

động chính, tuổi chủ hộ có tác động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 5%; tỷ

lệ diện tích đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến chi tiêu bình

quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định mô hình không bị cộng

tuyến nhưng bị het tức bị phương sai thay đổi nên bác bỏ mô hình 329.

Bảng 4.27: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất29

Mô hình 4 OLS với nguồn lực vật chất

Kết quả ước lượng

Tên biến độc lập

Mô hình 4

P>|t|

0.000 0.328 0.085 0.000 0.000 0.159 0.107 0.086 0.000

0.4571893 0.1558765 0.4006198 0.1144682 0.0159088 -0.083503 -0.7891095 -0.2243849 8.365853 0.2612

Thời gian Nhóm hộ Nhóm hộ * thời gian Học vấn lao động chính Tuổi chủ hộ Số người phụ thuộc Tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi Tín dụng Hằng số R2 Nguồn: tính toán từ kết quả điều tra bằng stata SE 11 (phụ lục 1.29 )

Tác giả tiếp tục xây dựng mô hình 4 bằng cách sửa mô hình 3 robust (xem

bảng 4.27); kết quả hồi quy ở mô hình 4 cho thấy các biến học vấn lao động chính,

tuổi chủ hộ có tác động đến nguồn lực vật chất với mức ý nghĩa 5%; tỷ lệ diện tích

đất bị thu hồi, tín dụng và việc thu hồi đất có tác động đến nguồn lực vật chất bình

quân đầu người với mức ý nghĩa 10%. Tiến hành kiểm định wald cho thấy mô hình

4 là mô hình tốt nhất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% tùy theo biến và và r2 =

28 Xem phụ lục 1.25 Phiếu phỏng vấn hộ gia đình 29 Xem phụ lục 1.26, 1.27 và 1.28

63

26.1230. Mô hình 4 đã cho biết nhóm hộ bị thu hồi đất tăng nguồn lực vật chất hộ

đến 40,06% với mức ý nghĩa 10% so với nhóm hộ không bị thu hồi đất, điều này

phù hợp với phần tăng chi tiêu mua sắm tài sản của hộ khi nhận được được một

khoản tiền bồi thường, phổ biến các hộ mua sắm xe môtô, thiết bị nghe nhìn giải trí,

sửa chữa nâng cấp nhà cửa, trả nợ, chia cho con cái, tiêu dùng hằng ngày, . . . Việc

này có thể ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của hộ về sau.

Bên cạnh đó mô hình 4 cũng cho thấy: trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi nếu học vấn lao động chính tăng thêm 1 năm thì nguồn lực vật chất của hộ tăng

11,44%; nếu tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì nguồn lực vật chất của hộ tăng 1,59% và

nếu hộ có vay vốn thì chi tiêu bình quân giảm 12,69% là do những hộ có vay vốn là

những hộ túng thiếu nên chi tiêu giảm.

Như vậy qua các mô hình hồi quy trên theo phương pháp đánh giá khác biệt

trong khác biệt (D.I.D), nghiên cứu nhận dạng được một số yếu tố quan trọng tác

động đến sự thay đổi thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu bình quân đầu người và

nguồn lực vật chất của hộ sau thu hồi đất, đó là các yếu tố học vấn lao động chính,

tuổi chủ hộ, số người phụ thuộc, tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi và tín dụng. Nhất là

mô hình D.I.D cho thấy được sự khác biệt về mức chi tiêu bình quân và nguồn lực

vật chất sau thu hồi đất giữa nhóm hộ bị thu hồi đất và nhóm hộ không bị thu hồi

đất.

30 Xem phụ lục 1.29 và 1.30

64

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận về những phát hiện của nghiên cứu

Thu hồi đất để làm kết cấu hạ tầng vừa có tác động tích cực lẫn tiêu cực đến

đời sống của người dân. Xét ở khía cạnh tích cực thì có thể thấy việc bồi thường, hỗ

trợ là một cơ hội để người dân có được nhà ở khang trang hơn qua xây dựng mới

hoặc sửa chữa; cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi hơn, tạo điều kiện dễ dàng tiếp

cận các dịch vụ xã hội, cơ hội giao lưu mua bán, chuyển đổi nghề nghiệp; tăng

nguồn lực vật chất gia đình ổn định và cải thiện đời sống.

Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì người dân cũng phải đối mặt với

những khó khăn thách thức nhất định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt

về mức chi tiêu bình quân sau thu hồi đất của nhóm hộ bị thu hồi đất so với nhóm

hộ không bị thu hồi đất, cụ thể nhóm hộ bị thu hồi đất có mức chi bình quân đầu

người trên năm tăng 22,08% so với hộ không bị thu hồi đất đây là mức tăng đáng

kể. Có nghĩa là khi có chính sách thu hồi đất can thiệp vào đã tác động đến hành vi

chi tiêu của nhóm hộ bị thu hồi đất, qua khảo sát cũng cho thấy khi nhận được tiền

bồi thường hộ lại có tâm lý mua sắm tài sản tiêu dùng giải trí trong gia đình như xe

cộ, tivi, thiết bị âm thanh, tủ lạnh, máy điều hòa, tủ bàn ghế, sửa chữa nâng cấp nhà

cửa . . . rõ ràng đây là những khoản chi tiêu không sinh lợi.

Song song đó đề tài cũng phát hiện sự khác biệt về nguồn lực vật chất giữa

hai nhóm hộ, tức giá trị các tài sản sinh kế của nhóm hộ bị thu hồi đất tăng lên so

với nhóm hộ không bị thu hồi đất tới mức 40,06%, đây là mức tăng bất thường. Vấn

đề phát hiện ở đây là khi hộ nhận được một khoản tiền bồi thường thì có xu hướng

mua sắm thiết bị vật dụng gia đình giải trí như vừa đề cập ở phần chi tiêu.

Về thu nhập bình quân đầu người, thì đề tài không phát hiện có sự khác biệt

giữa hai nhóm hộ. Điều này xuất phát từ nguyên nhân đã được phân tích trong

chương 4 và sẽ được nêu rõ hơn trong phần hạn chế của đề tài.

Đối với các hộ sống chủ yếu từ kinh tế vườn khi bị thu hồi đất với tỷ lệ cao

từ 30% hoặc 40% trở lên sẽ bị giảm đáng kể nguồn thu nhập. Cụ thể vào năm 2014

65

nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi dưới 30% thì thu nhập bình đầu người năm vào

khoảng 30.365.000 đồng trong khi đối với hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên

30% thì thu nhập bình quân đầu người giảm xuống chỉ còn 19.741.000 đồng. Tương

tự nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi dưới 40% thì thu nhập bình đầu người năm vào

khoảng 29.616.000 đồng trong khi đối với hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi trên

40% thì thu nhập bình quân đầu người giảm xuống chỉ còn 19.744.000 đồng. Rỏ

ràng nếu tỷ lệ diện tích đất bị thu hồi càng cao thì thu nhập từ nông nghiệp của hộ

giảm xuống kéo theo thu nhập bình quân giảm xuống, đồng thời chi tiêu của hộ

cũng giảm xuống có nghĩa là sinh kế của hộ thay đổi theo chiều hướng xấu đi.

Qua khảo sát về giá bồi thường đất, người dân bày tỏ nhiều bức xúc, có hơn

50% hộ cho rằng việc áp giá bồi thường thấp hơn giá thị trường nguyên nhân do

bảng giá ban hành không sát. Đối với họ thì việc bị thu hồi đất đã là một thiệt thòi

rất lớn, gây xáo trộn cuộc sống mà giá cả bồi thường không thỏa đáng. Đây cũng

chính là nguyên nhân có một số hộ khiếu kiện lên cấp trên và đến nay vẫn còn 4 hộ

chưa bằng lòng nhận hết tiền bồi thường mặc dù dự án đã hoàn thành đưa vào sử

dụng.

Đề tài nhận dạng được một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự thay đổi

đời sống kinh tế - xã hội sau thu hồi đất trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

đó là:

Trình độ học vấn của lao động chính có vai trò rất quan trọng cụ thể là số

năm đi học càng nhiều thì sẽ có cơ hội việc làm ổn định với mức thu nhập tốt hơn

rất nhiều.

Những hộ gia đình có số người phụ thuộc càng lớn thì đời sống sẽ khó khăn

hơn, khả năng chi tiêu giảm và thu nhập cũng sẽ giảm. Ngược lại các hộ gia đình

không có hoặc có ít người phụ thuộc thì sự thay đổi sinh kế sẽ theo chiều hướng ổn

định và tốt hơn.

Ngoài ra, khảo sát những vấn đề khác có liên quan đến dự án và công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng cũng phát hiện một số vấn đề như sau:

66

Quá trình triển khai phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng hơn

50% hộ cho là còn mang tính hình thức thiếu công khai dân chủ. Hơn 50% hộ chưa

rõ đất của hộ bị thu hồi đất làm dự án cầu là nhằm vào mục đích phát triển kinh tế

địa phương chung. Hầu hết các hộ muốn hình thức bồi thường giải phóng mặt bằng

nên bồi thường bằng tiền và hộ sẽ tự chủ động sử dụng nguồn tiền, tự tái định cư.

Còn 25% số hộ chưa hài lòng về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc

làm sau thu hồi đất; 19,35% hộ chưa hài lòng về công tác bồi thường đất đai, hoa

màu và vật kiến trúc. Một số hộ phản ánh sau thu hồi đất có sự thay đổi về hạ tầng

thủy lợi tưới tiêu nên gặp khó khăn trong canh tác trên phần diện tích còn lại. Một

số hộ bị mất lối đi nội bộ từ nhà ra bên ngoài chủ dự án chưa quan tâm giải quyết.

5.2. Những hạn chế của nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả gặp những khó khăn khi tiến hành

khảo sát thu thập dữ liệu đối với các hộ, nhất là nhóm hộ so sánh không tham gia

chính sách thu hồi đất. Có những thông tin điều tra không thể thu thập chi tiết được

như thông tin về thu nhập hộ có khuynh hướng hạn chế tiết lộ. Thu nhập từ kinh tế

vườn thường không ổn định mà lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, sản lượng, mùa vụ, giá

bán. Từ đó chất lượng bộ số liệu có những giới hạn nhất định.

Ngoài ra chất lượng thông tin thu thập, bộ số liệu còn bị giới hạn cỡ mẫu.

Theo tác giả cỡ mẫu điều tra chưa thật sự đủ lớn để phản ánh chính xác các vấn đề

sinh kế của hộ gia đình, điều này cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Do đó

nếu thực hiện một nghiên cứu về sinh kế của người dân sau thu hồi đất bằng phân

tích D.I.D ( khác biệt trong khác biệt) đòi hỏi phải có số mẫu lớn với đầy đủ dữ liệu

bảng cho phân tích.

Trong hạn chế về thời gian và nguồn lực, đề tài cũng chưa lường hết những

yếu tố tác động đến thu nhập, chi tiêu và nguồn lực vật chất của hộ sau thu hồi đất.

Mặt khác phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đến các hộ vùng dự án

cầu Chợ Lách mà chưa đề cập đến các hộ thực hiện chính sách thu hồi đất giải

phóng mặt bằng ở các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khác trên địa bàn huyện. Vì

67

vậy chưa thể có cái nhìn tổng quát về việc thực hiện chính sách thu hồi đất để xây

dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương.

Do đó hướng tiếp theo là nghiên cứu sinh kế của những nhóm đối tượng này

nhằm có được bức tranh tổng thể của quá trình thu hồi đất làm cơ sở cho đề xuất

những giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Bên cạnh đó, tiếp tục tìm hiểu

những khó khăn, tâm tư, nguyện vọng của những hộ sắp bị thu hồi đất thuộc các dự

án khác, nhằm có đề xuất kịp thời và phù hợp nhằm giúp ổn định cuộc sống và việc

làm của người dân.

5.3. Khuyến nghị chính sách

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đề cập, nội dung thống kê mô tả và kết quả phân

tích tương quan giữa các yếu tố, kết quả hồi quy theo phương pháp D.I.D và căn cứ

vào kết luận về những phát hiện của nghiên cứu đã nêu trên; tác giả đưa ra những

gợi ý chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách thu hồi đất đồng thời ổn định sinh

kế của hộ sau thu hồi đất như sau:

Trước khi thực hiện dự án ngoài việc khảo sát diện tích đất thu hồi chung

cho dự án, Nhà nước cần khảo sát thật kỹ đối với các hộ có tỷ lệ diện tích đất bị thu

hồi cao ( trên 30%), nhất là đối với các hộ bị thu hồi giải tỏa trắng, các hộ chỉ có thu

nhập từ kinh tế vườn; trên cơ sở đó có chính sách đào tạo nghề, giới thiệu việc làm,

đa dạng hóa sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp, phù hợp với sở trường từng hộ nhằm

giúp người dân sớm ổn định cuộc sống. Để làm tốt việc này Nhà nước nên có chính

sách ưu đãi thích hợp như dạy nghề miễn phí.

Một vấn đề phát sinh sau thu hồi đất đó là hệ thống thủy lợi phục vụ cho

canh tác bị thay đổi gây cản trở cho sản xuất nông nghiệp, vì vậy Nhà nước cần nắm

thật kỹ hiện trạng hạ tầng canh tác để có giải pháp hỗ trợ can thiệp kịp thời. (chẳng

hạn trường hợp hộ liền kề không cho thoát nước) và Nhà nước nghiên cứu ngoài

tiền bồi thường đất cũng nên có khoản hỗ trợ cải tạo lại hệ thống thủy lợi vườn đối

với những hộ có nhu cầu phải cải tạo. Tương tự hỗ trợ và can thiệp khi cần thiết cho

những trường hợp sau thu hồi đất bị mất lối đi nội bộ từ nhà ra bên ngoài.

68

Về giá đất bồi thường, Nhà nước cần khảo sát thật kỹ trên địa bàn để ban

hành cho sát với giá thị trường, nhất là chú ý đến những vị trí đất đặc biệt có khả

năng sinh lợi cao trước khi thu hồi đất để có điều chỉnh phù hợp.

Một vấn đề khác là mục đích sử dụng tiền bồi thường, đây là vấn đề tế nhị

thuộc quyền quyết định của hộ, tuy nhiên Nhà nước thông qua các Hội đoàn thể nên

có những cuộc tọa đàm, hoặc lồng ghép tuyên truyền định hướng sử dụng tiền bồi

thường tập trung vào mục tiêu sinh lợi lâu dài ổn định cuộc sống hơn là tiêu dùng xa

xỉ. Sự xáo trộn công ăn việc làm, việc sử dụng tiền bồi thường không sinh lợi được

xem như một khoản thiệt hại vô hình cho hộ mà Nhà nước cần hết sức quan tâm

trong chính sách thu hồi đất.

Nếu tổ chức thực hiện bổ sung các khuyến nghị trên đây, công tác bồi

thường thu hồi đất cho các công trình dự án tiếp theo sẽ tạo được sự đồng thuận cao

trong nhân dân.

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bùi Thị Tuyết Mai, 2012. Đời sống của người dân sau thu hồi đất thuộc dự

án khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.

2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2004. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất.

3. Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh, 2010. Ảnh hưởng của việc chuyển đất

nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi

đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí khoa học Đại học Huế,

62 A, pp.47-58.

4. Nguyễn Hoàng Bảo; Nguyễn Minh Tuấn, 2013. Giải thích sự thay đổi thu

nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện

Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. TP Hồ Chí Minh: UEH.

5. Nguyễn Huỳnh Sơn Vũ, 2011. Đời sống người dân sau thu hồi đất ở khu

công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí

Minh: UEH.

6. Nguyễn Quang Tuyến, 2011. Diversification Strategies of Livelihood of

Khmer and Kinh Farmers in Mekong Delta Since 1993 Land Reform.

(Doctor of Philosophy (Social Science)), CHIANG MAI UNIVERSITY.

7. Nguyễn Thị Diễn (a), Vũ Đình Tôn (b) & Lebailly. P (c), 2009. Ảnh hưởng

của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế của các

hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên. Hà Nội: (a) (b) Đại học Nông nghiệp, (c) Đại

học Gembloux vương quốc Bỉ.

8. Nguyễn Thị Khánh Hòa, 2012. Sinh kế của người dân sau tái định cư,

trường hợp nghiên cứu: chung cư Khang Gia, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ

Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.

70

9. Nguyễn Thị Thuận An, 2012. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải

phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới

quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Hải Phòng: Đại học khoa học tự nhiên.

10. Nguyễn Văn Dương, 2011. Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của

người dân bị thu hồi đất dự án Thảo cầm viên, huyện Củ Chi, thành phố Hồ

Chí Minh. Hồ Chí Minh: UEH.

11. Nguyễn Văn Sửu, 2010. Tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến

sinh kế nông dân Việt Nam: trường hợp mộ làng ven đô Hà Nội. In Việt

Nam: Hội nhập và phát triển. Tập 3. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

Hà Nội. pp.491-512.

12. Nguyễn Văn Sửu, 2014. Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích toàn

diện về phát triển và giảm nghèo. [Online] Available at:

http://nhanhoc.edu.vn/thu-vien/thu-muc-tap-chi/328-khung-sinh-ke-ben-

vung-mot-cach-tiep-can-toan-dien-ve-phat-trien-va-giam-ngheo.html

[Accessed 15 November 2014].

13. Phan Thị Nữ, 2012. Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở

nông thôn Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học Huế, 72 B(3), pp.215-24.

14. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014. Luật đất đai sửa đổi 2013.

15. Shahidur R. Khandker, G.B.K.V.H.A.S., 2010. Cẩm nang đánh giá tác động,

Các phương pháp định lượng và thực hành. pp.73-79 & 189-192.

II. Tiếng Anh

16. ADB, 1995. Involuntary Resettlement. [Online] Available at:

http://www.adb.org/sites/default/files/institutional-

document/32515/files/involuntary-resettlement.pdf [Accessed 16 November

2014].

17. Ashley, C. & Carney, D., 1999. Sustainable livelihooks: Lessons from early

experience. Nottingham: Russell Press Ltd. p.6.

18. Chambers, R. & Conway, G., 1992. Sustainable rural livelihoods: Practical

concepts for the 21st century. Institute of Development Studies (IDS).

71

[Online] Available at: https://www.ids.ac.uk/files/Dp296.pdf [Accessed 12

November 2014].

19. DFID, 1999. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets. UK.

20. DFID, 2002. Better livelihoods for poor people: The role of Land Policy.

[Online] Available at:

http://ec.europa.eu/development/icenter/repository/landpolicyconsult_en.pdf

[Accessed 16 November 2014].

21. Hanstad, T., Nielsen, R. & Brown, J., 2004. Land and livelihoods: Making

land rights real for India’s rural poor, Rural Development Institute (RDI)

USA. [Online] Available at:

https://www.google.com/url?q=ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/007/j2602e/j2602

e00.pdf&sa=U&ei=FWNkVMKKMcSsogTKiIAw&ved=0CAYQFjAA&cli

ent=internal-uds-

cse&usg=AFQjCNEs1GXfyEHCKAFZ3Hk5SOZ9y3SwQQ [Accessed 13

November 2014].

22. Krantz, L., 2001. The sustainable livelihood approach to poverty reduction,

Swedish international development cooperation agency (Sida). [Online]

Available at:

http://www.sida.se/contentassets/bd474c210163447c9a7963d77c64148a/the-

sustainable-livelihood-approach-to-poverty-reduction_2656.pdf [Accessed

13 November 2014].

23. Scoones, I., 1998. Suitainable rural livelihoods: A frameword for analysis.

Institute of Development studies (IDS). [Online] Available at:

http://graduateinstitute.ch/webdav/site/developpement/shared/developpement

/mdev/soutienauxcours0809/Gironde%20Pauvrete/Sustainable%20Rural%20

Livelihhods%20-%20Scoones.pdf [Accessed 13 November 2014].

24. Trần Quang Tuyến, 2013. Farmland Acquisition and Household Livelihoods

in Hanoi's Peri-Urban Areas. (Doctor of Philosophy (PhD) ), The University

of Waikato.

72

25. World Bank, 2001. OP 4.12 - Involuntary Resettlement: These policies were

prepared for use by World Bank staff and are not necessarily a complete

treatment of the subject.. [Online] Available at:

http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIE

S/EXTOPMANUAL/0,contentMDK:20064610~menuPK:64701637~pageP

K:64709096~piPK:64709108~theSitePK:502184,00.html [Accessed 16

November 2014].

73

1

PHỤ LỤC 1

Phụ lục 1.1: Thống kê mô tả các biến

Phụ lục 1.2: Ma trận hệ số tương quan

Phụ lục 1.3: Ma trận hệ số tương quan

2

Phụ lục 1.4: Ảnh hưởng biến học vấn của lao động chính với thu nhập bình quân

Phụ lục 1.5: Ảnh hưởng biến học vấn của lao động chính với chi tiêu bình quân

3

Phụ lục 1.6: Ảnh hưởng biến tuổi của chủ hộ với thu nhập bình quân

Phụ lục 1.7: Ảnh hưởng biến tuổi của chủ hộ với chi tiêu

Phụ lục 1.8: Ảnh hưởng của nghề nghiệp lao động chính đến thu nhập

4

Phụ lục 1.9: Ảnh hưởng của nghề nghiệp lao động chính đến chi tiêu

Phụ lục 1.10: Ảnh hưởng của biến tín dụng đến thu nhập

Phụ lục 1.11: Ảnh hưởng của biến tín dụng đến chi tiêu

5

Phụ lục 1.12: Mô hình 1 với thu nhập

Phụ lục 1.13: Mô hình 2với thu nhập

Phụ lục 1.14: Mô hình 3với thu nhập ( bỏ tín dụng)

6

Phụ lục 1.15: kiểm định sự khác biệt thu nhập hộ có tỷ lệ thu hồi đất trên 30%

Phụ lục 1.16: kiểm định sự khác biệt thu nhập hộ có tỷ lệ thu hồi đất trên 40%

7

Phụ lục 1.17: Mô hình 1với chi tiêu

Phụ lục 1.18: Mô hình 2với chi tiêu

Phụ lục 1.19: Mô hình 3với chi tiêu (bỏ job_head)

8

Phụ lục 1.20: kiểm định cộng tuyến mô hình3chi tiêu

Phụ lục 1.21: kiểm định het mô hình 3 chi tiêu

Phụ lục 1.22: mô hình 4 chi tiêu ( robust )

9

Phụ lục 1.23: Kiểm định wald các hệ số không đồng thời bằng không

Phụ lục 1.24: Mô hình 1với nguồn lực vật chất

Phụ lục 1.25: Mô hình 2với nguồn lực vật chất

10

Phụ lục 1.26: Mô hình 3 với nguồn lực vật chất (bỏ job_head)

Phụ lục 1.27: Kiểm định cộng tuyến mô hình3 vật chất

Phụ lục 1.28: Kiểm định het mô hình 3 vật chất

11

Phụ lục 1.29: Mô hình 4 với nguồn lực vật chất (robust)

Phụ lục 1.30: Kiểm định wald các hệ số không đồng thời bằng không

12

PHỤ LỤC 2: Phiếu phỏng vấn hộ gia đình

Xin chào Ông/Bà!

Tôi tên: (theo Danh sách khảo sát viên)là cộng tác viên nhóm khảo sát hộ phục vụ cho

luận văn cao học kinh tế thuộc Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu về vấn

đề “Sinh kế của người dân sau thu hồi đất đối với dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên

Quốc lộ 57”; được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các xã Sơn Định, Hòa Nghĩa và Thị Trấn.

Gia đình Ông/Bà đã được lựa chọn là hộ nằm trong danh sách khảo sát này. Rất mong Ông/Bà

dành cho chúng tôi một ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Tất cả thông tin cung cấp từ

Ông/Bà là rất cần thiết đối với đề tài nghiên cứu. Do vậy chúng tôi rất mong nhận được sự công tác

của Ông/Bà.

Nội dung các câu hỏi là nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tuyệt đối không vì mục đích

nào khác; vì thế không có câu trả lời đúng hay sai mà chúng tôi chỉ muốn biết ý kiến thực sự của

Ông/Bà để tham khảo.

Rất chân thành cảm ơn sự hỗ trợ quý giá của Ông/bà để chúng tôi hoàn thành luận văn.

13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------------

Chợ Lách, ngày tháng 12 năm 2014

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã Sơn Định, Hòa Nghĩa

và Thị Trấn

Tôi tên: Phạm Anh Linh, là học viên cao học kinh tế khóa 23, chuyên

ngành chính sách công của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,

hiện đang viết luận văn nghiên cứu về vấn đề “Sinh kế của người dân sau thu

hồi đất đối với dự án xây dựng cầu và tuyến tránh Chợ Lách trên Quốc lộ 57”.

Để thực hiện việc này, tôi cần tiến hành khảo sát phỏng vấn một số câu hỏi

đối với hộ bị thu hồi đất và hộ liền kề không bị thu hồi đất nằm trên địa bàn

của xã; vì vậy xin đề nghị được sự chấp thuận, giới thiệu và tạo điều kiện

thuận lợi của chính quyền địa phương đối với nhóm cộng tác viên. Tôi xin

cam đoan nội dung các câu hỏi là nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tuyệt

đối không vì mục đích nào khác.

Kính mong được sự chấp thuận của chính quyền địa phương.

Trân trọng kính chào!

Người đề nghị

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ

Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND

( Đã ký ) Phạm Anh Linh

14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ

BẢNG PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Số thứ tự:………………………………………………..

Họ tên chủ hộ (lao động chính): …………………………………………. Giới tính (Nam =1, Nữ = 0)

Số thành viên trong hộ gia đình:…………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………

Điện thoại liên lạc 1: …………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên lạc 2: ……………………………………………………………………………………………….

Có nhà đất nằm trong kế hoạch thu hồi: ……………………….(Có = 1; Không = 0)

Ngày phỏng vấn: Ngày ……… tháng ……….năm 2014

14

15

PHẦN 1: TÀI SẢN SINH KẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA GIA ĐÌNH

1A1. VỐN CON NGƯỜI HIỆN NAY (2014)

8 . Công việc chính là gì ? [TÊN]

1 .

2.

3.

4 .

5 .

6. Học

7. Bằng cấp

9.

Xin vui lòng cho

1. Nông dân (tự trồng trọt,

THÀNH VIÊN

Giới

Tuổi

Có thểđọc &

Số năm đi học

nghề, kỹ

cao nhất

Sức khỏe từng

tôi biết tên đầy đủ

[TÊN]

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản)

tính

năng việc

người như thế nào?

viết ?

của những người đã

[TÊN]

1. Tiểu học

2. Hoạt động phi nông nghiệp, tự

1.Đau bệnh

làm

ăn, ngủ, và chia sẻ

2. TH Cơ sở

doanh (mua, bán)

2. Không tốt lắm

chi phí và thu nhập

3. THPT

3. Công nhân trong các công ty /

3. Bình thường

0-12 . PTTH

trong gia đình của

1.Có

1. Có

4. TCKT

nhà máy

4. Khỏe mạnh

13. CNKT

bạn ít nhất là 6

2. Không

14 .Trung cấp

0. không

4. Công nhân viên chức nhà nước

5. CĐ

tháng

trong

12

5. Làm thuê ngắn hạn

15 . Cao đẳng

6.ĐH

tháng qua

6. Nội trợ

16 . Đại học

7.THS

(Bắt đầu với chủ

18 . Thạc sĩ

8.TS

hộ)

22 . Tiến sĩ

1

2

3

4

5

6

7

15

16

1A2. VỐN CON NGƯỜI TRƯỚC ĐÂY (2012)

8 . Công việc chính là gì ? [TÊN]

1 .

2.

3.

4 .

6. Học

7. Bằng cấp

Sức khỏe từng

5 .

Xin vui lòng cho

1. Nông dân (tự trồng trọt,

THÀNH VIÊN

Giới

Tuổi

Có thểđọc &

Số năm đi học

nghề, kỹ

cao nhất

người như thế nào?

tôi biết tên đầy đủ

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản)

1.Đau bệnh

[TÊN]

tính

năng việc

viết ?

1. Tiểu học

2. Hoạt động phi nông nghiệp, tự

2. Không tốt lắm

của những người đã

[TÊN]

làm

2. TH Cơ sở

doanh (mua, bán)

3. Bình thường

0-12 . PTTH

ăn, ngủ, và chia sẻ

3. THPT

3. Công nhân trong các công ty /

4. Khỏe mạnh

13. CNKT

chi phí và thu nhập

14 .Trung cấp

1. Có

4. TCKT

nhà máy

trong gia đình của

1.Có

15 . Cao đẳng

0. không

4. Công nhân viên chức nhà nước

5. CĐ

bạn ít nhất là 6

2. Không

5. Làm thuê ngắn hạn

16 . Đại học

6.ĐH

tháng

trong

12

6. Nội trợ

18 . Thạc sĩ

7.THS

tháng qua

22 . Tiến sĩ

8.TS

(Bắt đầu với chủ

hộ)

1

2

3

4

5

6

7

16

17

1B1. VỐN XÃ HỘIHIỆN NAY (2014)

1 .

2 .

3 .

4 .

6.

[TÊN]

THÀNH

Họ và tên

Trung bình trong

Khi gặp khó khăn [TÊN] nhờ sự trợ giúp

[TÊN]

Lưu ý: Để sao chép

Có bao nhiêu

VIÊN

vòng 3 tháng qua

của ai?

Có tham gia các tổ chức

bạn thân ?

[TÊN]

TÊN và

Đã đi thăm họ hàng,

1. Người thân trong gia đình

chính xác giống

0. Không có

bạn bè mấy lần

2. Bà con họ hàng

mã số hộ gia đình

1. Tôn giáo

3. Hàng xóm

thành viên trong

2. Hội, đoàn thể

4. Bạn bè

hộ gia đình

3. Các CLB sở thích

5. Hội, đoàn thể

danh sách

4. Có người trong gia đình là công chức, viên chức

6. Chính quyền

Nhà nước: Cấp xã (41), huyện (42), tỉnh (43).

7. Khác

(Bắt đầu với chủ hộ)

1

2

3

4

5

6

7

17

18

1B2. VỐN XÃ HỘI TRƯỚC ĐÂY (2012)

1 .

2 .

3 .

4 .

6.

[TÊN]

THÀNH

Họ và tên

Trung bình trong

Khi gặp khó khăn [TÊN] nhờ sự trợ giúp

[TÊN]

Lưu ý: Để sao chép

Có bao nhiêu

VIÊN

vòng 3 tháng qua

của ai?

Có tham gia các tổ chức

bạn thân ?

[TÊN]

TÊN và

Đã đi thăm họ hàng,

1. Người thân trong gia đình

chính xác giống

0. Không có

bạn bè mấy lần

2. Bà con họ hàng

mã số hộ gia đình

1. Tôn giáo

3. Hàng xóm

thành viên trong

2. Hội, đoàn thể

4. Bạn bè

hộ gia đình

3. Các CLB sở thích

5. Hội, đoàn thể

danh sách

4. Có người trong gia đình là công chức, viên chức

6. Chính quyền

Nhà nước: Cấp xã (41), huyện (42), tỉnh (43).

7. Khác

(Bắt đầu với chủ hộ)

1

2

3

4

5

6

7

18

19

1 C VỐN TỰ NHIÊN

1. Tổng diện tích đất gia đình sử dụng

2. Hiện trạng sử dụng đất trước đây (m 2 )

3. Đất gia đình ông bà

4.Gia đình nhận

5. Gia đình

6. Tổng số diện

7. Tổng số tiền đền

trước đây

có nằm trong dự kiến

quyết định thu

giao đất khi

tích đất bị thu

bù cho diện tích đất

thu hồi không?

hồi đất khi nào?

nào?

bị thu hồi

hồi

a. Diện tích đất

b. Diện tích đất

f. Đất

gia đình làm chủ

mượn hoặc thuê

c. Để ở

d. Cho thuê

e. Khác

(m2)

Tháng/năm

Tháng/năm

(1.000VNĐ)

(m2 )

(m2 )

a. Trồng trọt

b. Chăn nuôi

mặt tiền: Có =1

1. Có

2. Không (chuyển qua câu 1D1)

10. Gia đình sử dụng tiền bồi thường, làm gì?

11.Số tiền

8. Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi? Trong đó:

9. Dự kiến sử dụng đất còn lại (m2)

(1.000VNĐ)

1. Gửi tiết kiệm ngân hàng

a. Diện tích đất gia

b. Diện tích đất mượn

2. Sửa nhà hoặc xây nhà mới

a. Trồng trọt

b. Chăn nuôi

c. Để ở

e. Khác

đình làm chủ

hoặc thuê

3. Mua xe máy

d. Cho thuê

f. Đất mặt tiền: Có =1

(m2 )

(m2 )

4. Mua sắm tài sản sinh hoạt / nội thất

5. Đầu tư sản xuất phi nông nghiệp

6. Đầu tư sản xuất nông nghiệp

7 Mua đất nông nghiệp để sản xuất

8. Trả nợ

9. Cho con đi học (phổ thông)

10. Đầu tư cho học nghề, cao đẳng, đại học

11. Chăm sóc sức khỏe

12. Chi trả chi phí phát sinh do thay đổi công việc

13. Tiêu dùng hàng ngày

14. Chia cho con cái

15. Khác (ghi rõ: . . .....)

19

20

1D1 VỐN VẬT CHẤT HIỆN NAY (2014)

3. Giá trị của

4. Giá trị của tài

1. Hộ gia đình

2. Mua hoặc được tặng

tài sản ban

sản hiện tại

có loại tài sản

cho khi nào

đầu (lúc mua

nào sau đây:

hoặc được

(1000 VND)

(số lượng)

(Ghi số của năm nếu mới

tặng, cho)

m2/cái/con/

mua trong năm nay thì

Tên tài sản

chiếc/bộ

ghi thêm tháng)

(1000 VND)

Tháng

Năm

1.

Lợn nái, lợn đực giống (con)

2.

Đàn gia súc, gia cầm (con)

3.

Máy bơm nước, cắt cỏ, cưa máy (cái)

4.

Nhà xưởng, cửa hàng (m2)

5.

Cơ sở sản xuất khác (m2)

6.

Ô tô (chiếc)

7.

Xe tải (chiếc)

8.

xe chuyên dùng, xe cải tiến (chiếc)

9.

Xe đẩy các loại

10.

Xe máy (chiếc)

11.

Xe đạp điện (chiếc)

12.

Tàu, thuyền/ghe, xuồng, có động cơ

13.

Phương tiện vận tải khác

14.

Máy tiện, hàn, phay (cái)

15.

Máy phát điện (cái)

16.

Máy in, máy phô tô (cái)

17.

Máy fax (cái)

18.

Máy vi tính ( bộ)

19.

Điện thoại cố định (cái)

20.

Điện thoại di động (cái)

21.

Máy móc, thiết bị chuyên dùng khác

22.

Đầu đĩa (cái)

23.

Ti vi màu (cái)

24.

Dàn nghe nhạc các loại (bộ)

25.

Máy ảnh, máy quay video

21

26.

Máy hút bụi, hút ẩm, máy lọc nước

27.

Máy điều hoà nhiệt độ

28.

Quạt điện (cái)

29.

Máy giặt, sấy quần áo (cái)

30.

Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ

31.

Bình tắm nước nóng

32.

Tủ lạnh, tủ đá

33.

Bếp ga

34.

Bếp điện, nồi cơm điện, nồi áp suất

35.

Lò vi sóng, lò nướng

36.

Máy xay sinh tố, máy ép hoa quả

37.

Tủcác loại

38.

Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ

39.

Giường các loại

40.

Các đồ có giá trị khác (kiểng cổ, đồ cổ, ,...)

5. Tổng giá trị tài sản hiện nay

22

1D2 VỐN VẬT CHẤT TRƯỚC ĐÂY (2012)

3. Giá trị của

4. Giá trị của tài

1. Hộ gia đình

2. Mua hoặc được tặng

tài sản ban

sản hiện tại

có loại tài sản

cho khi nào

đầu (lúc mua

nào sau đây:

hoặc được

(1000 VND)

(số lượng)

(Ghi số của năm nếu mới

tặng, cho)

m2/cái/con/

mua trong năm nay thì

Tên tài sản

chiếc/bộ

ghi thêm tháng)

(1000 VND)

Tháng

Năm

1.

Lợn nái, lợn đực giống (con)

2.

Đàn gia súc, gia cầm (con)

3.

Máy bơm nước, cắt cỏ, cưa máy (cái)

4.

Nhà xưởng, cửa hàng (m2)

5.

Cơ sở sản xuất khác (m2)

6.

Ô tô (chiếc)

7.

Xe tải (chiếc)

8.

xe chuyên dùng, xe cải tiến (chiếc)

9.

Xe đẩy các loại

10.

Xe máy (chiếc)

11.

Xe đạp điện (chiếc)

12.

Tàu, thuyền/ghe, xuồng, có động cơ

13.

Phương tiện vận tải khác

14.

Máy tiện, hàn, phay (cái)

15.

Máy phát điện (cái)

16.

Máy in, máy phô tô (cái)

17.

Máy fax (cái)

18.

Máy vi tính ( bộ)

19.

Điện thoại cố định (cái)

20.

Điện thoại di động (cái)

21.

Máy móc, thiết bị chuyên dùng khác

22.

Đầu đĩa (cái)

23.

Ti vi màu (cái)

24.

Dàn nghe nhạc các loại (bộ)

25.

Máy ảnh, máy quay video

23

26.

Máy hút bụi, hút ẩm, máy lọc nước

27.

Máy điều hoà nhiệt độ

28.

Quạt điện (cái)

29.

Máy giặt, sấy quần áo (cái)

30.

Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ

31.

Bình tắm nước nóng

32.

Tủ lạnh, tủ đá

33.

Bếp ga

34.

Bếp điện, nồi cơm điện, nồi áp suất

35.

Lò vi sóng, lò nướng

36.

Máy xay sinh tố, máy ép hoa quả

37.

Tủcác loại

38.

Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ

39.

Giường các loại

40.

Các đồ có giá trị khác (kiểng cổ, đồ cổ, ,...)

5. Tổng giá trị tài sản hiện nay

24

1E1 VỐN TÀI CHÍNHHIỆN NAY(2014)

TT

Câu hỏi

Hình thức

Số tiền

1. Mua vàng

1.

Khi có tiền nhàn rỗi (tiền để giành chưa sử

2. Mua USD

dụng tới), gia đình ông bà tiết kiệm bằng cách

3. Gửi ngân hàng

nào?

4. Cất giữ tại nhà (tiền mặt)

5. Cho vay, cho mượn

6. Chơi hụi

7. Loại khác có tính thanh khoản

1. Việt kiều

2.

Gia đình ông bà có nguồn tài chính hỗ trợ

2. Người thân trong nước

không?

3. Trợ cấp, tiền hưu từ Nhà nước

0. Không

3.

Trong vòng 24 tháng qua ông bà có vay mượn

1. Có (chuyển xuống số 4)

không

1. Ngân hàng

4.

Vậy ông bà vay mượn của ai? Bao nhiêu?

2. Bà con

3. Vay nóng

5.

Nguồn vay mượn

Số tiền

Thời hạn

Mục đích sử dụng vốn vay

Thời

vay

khoản

1. Sản xuất NN

điểm

nhận tiền

vay

2. Sản xuất Phi NN

vay

3. Kinh doanh nhỏ

4. Tiêu dùng

5. Mua đất đai

6. Sửa nhà cửa

7. Cho con đi học

8. Chữa bệnh

9. Trả nợ

10. Khác

a.

Ngân hàng (Nông nghiệp,

sacombank, . . .)

b.

Ngân hàng CSXH

c.

Quỹ hỗ trợ nơi thành viên gia

đình công tác

d.

Các tổ chức chính trị XH

Góp vốn xoay vòng

e.

f.

Bà con

g.

Hàng xóm

h.

Ban bè

i.

Khác

25

1E2 VỐN TÀI CHÍNHTRƯỚC ĐÂY( 2012)

TT

Câu hỏi

Hình thức

Số tiền

1. Mua vàng

1.

Khi có tiền nhàn rỗi (tiền để giành chưa sử

2. Mua USD

dụng tới), gia đình ông bà tiết kiệm bằng cách

3. Gửi ngân hàng

nào?

4. Cất giữ tại nhà (tiền mặt)

5. Cho vay, cho mượn

6. Chơi hụi

7. Loại khác có tính thanh khoản

1. Việt kiều

2.

Gia đình ông bà có nguồn tài chính hỗ trợ

2. Người thân trong nước

không?

3. Trợ cấp, tiền hưu từ Nhà nước

0. Không

3.

Trong vòng 24 tháng qua ông bà có vay mượn

1. Có (chuyển xuống số 4)

không

1. Ngân hàng

4.

Vậy ông bà vay mượn của ai? Bao nhiêu?

2. Bà con

3. Vay nóng

5.

Nguồn vay mượn

Số tiền

Thời hạn

Mục đích sử dụng vốn vay

Thời

vay

khoản

1. Sản xuất NN

điểm

nhận tiền

vay

2. Sản xuất Phi NN

vay

3. Kinh doanh nhỏ

4. Tiêu dùng

5. Mua đất đai

6. Sửa nhà cửa

7. Cho con đi học

8. Chữa bệnh

9. Trả nợ

10. Khác

a.

Ngân hàng (Nông nghiệp,

sacombank, . . .)

b.

Ngân hàng CSXH

c.

Quỹ hỗ trợ nơi công tác

d.

Các tổ chức chính trị XH

Góp vốn xoay vòng

e.

f.

Bà con

g.

Hàng xóm

h.

Ban bè

i.

Khác

26

PHẦN 2. HỘ TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

(chỉ áp dụng đối với các hộ bị thu hồi đất)

Câu 1) Khi bị thu hồi đất, có bao nhiêu hộ phụ(trong gia đình) cùng chung sống trên thửa đất bị

thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở (các cặp này đủ điều kiện tách hộ)?

1. Chỉ một hộ chính

2. Hộ chính và một hộ phụ

3. Hộ chính và hai hộ phụ trở lên

Câu 2) Thời gian gia đình Ông/Bà bắt đầu định cư nơi đây:

1. Trước ngày 15/10/1993

2. Từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Câu 3) Từ nguồn thông tin đầu tiên nào mà gia đình Ông/Bà biết được đất của gia đình thuộc dự án

quy hoạch?

1. Thông báo của chủ đầu tư dự án

2. Thông báo của chính quyền địa phương trong các buổi họp dân

3. Thông tin niêm yết tại trụ sở UBND xã – phường - thị trấn

4. Thông tin niêm yết nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng

5. Trên các bảng thông báo trên thực địa

6. Thông qua các phương tiện thông tin như: báo, đài…

7. Thấy có cán bộ địa chính đến đo đạc đất

8. Nghe những người trong khu vực bị thu hồi lan truyền thông tin

9. Nguồn khác (ghi rõ):………………………………………

Câu 4) Ông/Bà đánh giá như thế nào về các cuộc họp triển khai và thực hiện phương án tổng thể về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?

Triển khai

Thực hiện

Có công bằng, dân chủ

5

5

Tạm chấp nhận được

4

4

Chỉ mang tính hình thức

3

3

Hộ không đánh giá ( không có ý kiến)

2

2

Không được mời họp

1

1

Phươngán khác: ……………………

27

Câu 5) Trong quá trình thu hồi đất, gia đình Ông/Bà có nhận được những thông tin nào không và

muốn nhận được những thông tin nào? (nhiều lựa chọn)

Có nhận được

Muốn nhận được

1/0

1/0

1. Quy hoạch chi tiết được duyệt

2. Lý do thu hồi khu đất

3. Đơn giá bồi thường

4. Các khoản hỗ trợ

5. Phương án tái định cư

6. Thông tin khác: ………………….

Câu 6) Đất của gia đình bị thu hồi mục đích dùng để làm gì Ông/Bà có biết?

1. Quốc phòng, an ninh

3. Phát triển kinh tế

2. Lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

4. Không rõ

Câu 7) Theo Ông/Bà khi mục đích thu hồi đất của nhà nước khác nhau thì việc bồi thường nên quy

định khác nhau không?

0. Không

1. Có

Nếu có thì nên bồi thường như thế nào?

Xin ghi rõ:… … … … … … … … … … … … … … … … … … …

Câu 8) Sau khi được lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gia đình Ông/Bà biết

được các bước tiến hành như thế nào không?

4. Biết rất rõ

2. Thực hiện tới đâu, thì biết tới đó

3. Biết, nhưng không rõ

1. Hoàn toàn không biết

Câu 9) Khi bị thu hồi đất, Ông/Bà mong muốn được bồi thường về đất theo hình thức nào?

1. Đất cùng mục đích sử dụng

2. Quy đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

3. Mong muốn được nhận một phần bằng tiền và một thửa đất

4. Bằng tiền

5. Phương thức khác (ghi rõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . .

28

Câu 10) Ông/Bà đánh giá như thế nào về giá đất tính tiền bồi thường áp dụng?

3. Cao hơn giá thị trường

2. Tương đương giá thị trường

1. Thấp hơn giá thị trường

Câu 11) Nếu giá đất được tính tiền bồi thường thấp hơn giá thị trường, theo Ông/Bà do nguyên nhân

nào? (nhiều lựa chọn)

1. Bảng giá không sát với giá thị trường

2. Trượt giá do chi trả bồi thường chậm

3. Có bảng giá mới nhưng vẫn áp bảng giá cũ

4. Không rõ

5. Nguyên nhân khác (ghi rõ): ………………………………………..

Câu 12) Ông/Bà đánh giá thế nào về giá tiền bồi thường nhà, công trình khác?

1. Thấp hơn giá trị tài sản

2. Tương đương giá trị tài sản

3. Cao hơn giá trị tài sản

Câu 13) Ông/Bà hãy đánh giá mức độ tương xứng giữa những khoản bồi thường trong việc thu hồi

đất của gia đình Ông/Bà?

Thấp hơn

Tương xứng

Cao hơn

1

2

3

1. Đất

1

2

3

2. Cây trồng

1

2

3

3. Vật nuôi

1

2

3

4. Nhà ở, công trình xây dựng

1

2

3

5. Chi phí đầu tư vào đất còn lại

6. Phương án khác: (khoản khác

hoặc những mục trên không được bồi

1

2

3

thường)

………………………………………

29

Câu 14) Ông/Bà có biết quy định về mật độ cây trồng?

1. Biết

0. Không biết

Nếu biết, thì ông bà cho rằng quy định nàycó phù hợp thực tế hay không?

1. Phù hợp với thực tế

0. Không phù hợp với thực tế

Câu 15) Ông/Bà có nghĩ rằng, gia đình Ông/Bà sẽ có được những lợi ích khi Nhà nước thu hồi đất này

hay không?

0. Không

1. Có

Nếu có, thì những lợi ích đó là gì?

1. Tài chính

2. Chỗ ở

3. Việc làm

4. Kinh doanh, sản xuất

5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn (đường giao thông, điện, nước, trường học, bệnh viện, công viên…)

6. Các loại khác (ghi rõ): ………………………………………………

Câu 16) Từ khi tham gia vào quá trình giải phóng mặt bằng đến nay, mức độ hài lòng của Ông/Bà đối

với các vấn đề sau như thế nào?

Không

Tạm hài

Hài lòng

hài lòng

lòng

1. Về tiền bồi thường

1

2

3

2. Về hỗ trợ khác (dạy nghề, tìm việc. . .)

1

2

3

3. Về tái định cư

1

2

3

4. Về thời gian thực hiện bồi thường

1

2

3

5. Thái độ của cán bộ GPMB

1

2

3

6. Thông tin về chính sách, dự án

1

2

3

Khác:…………………………………

1

2

3

Câu 17) Gia đình Ông/Bà đã nhận được thông tin về phương án tái định cư như thế nào?(Thứ tự các

số là vậy không chỉnh sửa!)

4. Được biết, và được thảo luận công khai

3. Được biết, nhưng không được thảo luận công khai

2. Chỉ được biết công khai trên bản đồ, văn bản

1. Hoàn toàn không biết về phương án này

Trả lời khác:………………………………………………

30

Câu 18) Nếu thuộc đối tượng được bố trí tái định cư, Ông/Bà sẽ tái định cư theo hình thức nào?

1. Nhận đất tại khu tái định cư của nhà nước (hỏi tiếp câu 19)

2. Nhận nhà tại khu tái định cư (hỏi tiếp câu 19)

3. Nhận tiền mặt

Câu 19) Khi nhận đất, nhà tại khu tái định cư, Ông/Bà sẽ:

1. Nhận và vào ở

2. Nhận nhưng chưa quyết định vào ở

3. Nhận và chuyển nhượng lại

4. Phương án khác (ghi

rõ):..................................................................

Câu 20) Ngoài các nội dung trên, Ông/Bà có ý kiến đề xuất gì thêm về các vấn đề liên quan đến lĩnh

vực thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?

Xin ghi rõ: ……………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

PHẦN 3: PHẢN ỨNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH – CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

Câu 1) Gia đình của ông bà sẽ làm gì để tạo thu nhập cho cuộc sống sau khi bị thu hồi đất ? (Hỏi từng

thành viên gắn với 05 nhóm tài sản sinh kế).

 Với đất nông nghiệp còn lại: ………………………………

 Chuyển đổi nghề khác: có = 1 , không = 0

 Mô tả nghề: ………………………………

 Sử dụng tiền bồi thường để ?

1. Mua đất chổ khác

2. Chia cho con cái

3. Gửi tiết kiệm

4. Đầu tư học nghề

5. Xây nhà

6. Mua trang thiết bị trong nhà

7. Đầu tư sản xuất kinh doanh

8. Phục vụ cho chi tiêu hàng ngày

9. Khác

Câu 2) Ông bà có nhận được sự hỗ trợ thay đổi nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất hay không? 1.

0. Không

Nếu có, thì từ ai?

1. Chính quyền địa phương

2. Chủ dự án

3. Họ hàng

31

Câu 3) Ông bà gặp thuận lợi, khó khăn gì khi thực hiện chiến lược sinh kế?

………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………

PHẦN 4A: THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH HIỆN NAY

1) Thu nhập từ đi làm công (đơn vị 1.000đ)

1.

2.

3.

4.

[Tên] có đi làm để

Tiền

Tiền

Tổng cộng

nhận tiền lương tiền

lương,

thưởng,

THÀNH

HỌ TÊN

công không ?

tiền công

lễ, tết..

VIÊN

12 tháng

của cả

1. Có

qua

năm

0. Không

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

2) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (đơn vị 1.000đ)

Thu nhập từ sản xuất

1.

2.

3.

4.

nông lâm thủy sản

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tự tiêu dùng

TT

trong năm (ước tính)

trong gia đình

1.

Cây giống

2.

Cây ăn trái

3.

Hoa kiểng

4.

Chăn nuôi

5.

Thủy sản

6.

Khác

32

3) Thu nhập từ hoạt động khác

1.

2.

3.

4.

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tự tiêu

Thu nhập từ hoạt

dùng trong

động khác

TT

gia đình

1.

Kinh doanh

2.

Lương hưu, cho tặng,

trợ cấp...

3.

Khác

PHẦN 4B: THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH – TRƯỚC ĐÂY

1) Thu nhập từ đi làm công (đơn vị 1.000đ)

1.

2.

3.

4.

[Tên] có đi làm để

Tiền

Tiền

Tổng cộng

nhận tiền lương tiền

lương,

thưởng,

THÀNH

HỌ TÊN

công không ?

tiền công

lễ, tết..

VIÊN

12 tháng

của cả

1. Có

qua

năm

0. Không

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

33

2) Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (đơn vị 1.000đ)

Thu nhập từ sản xuất

1.

2.

3.

4.

nông lâm thủy sản

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tự tiêu dùng

TT

trong năm (ước tính)

trong gia đình

1.

Cây giống

2.

Cây ăn trái

3.

Hoa kiểng

4.

Chăn nuôi

5.

Thủy sản

6.

Khác

3) Thu nhập từ hoạt động khác

1.

2.

3.

4.

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tự tiêu dùng

TT

Thu nhập từ hoạt động khác

trong gia đình

1.

Kinh doanh

2.

Lương hưu, cho tặng, trợ cấp...

3.

Khác

PHẦN 5A: CHI TIÊU – TIẾT KIỆMHIỆN NAY

1. Tiêu dùng ăn uống hằng ngày

Số TT

Tên lương thực, thực phẩm

Số tiền chi/ngày

Tổng chi/tháng

1

Gạo

2

Thức ăn, thịt, Cá

3

Rau quả

4

Gia vị

5

Khác

Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm/tháng

34

2. Tiêu dùng ăn uống lễ, tết, đám tiệc

Số TT

Nội dung chi

Số tiền chi/năm

Tổng chi/năm

Tết

1

Giỗ, tiệc của gia đình

2

Hiếu hỉ, đi đám tiệc

3

Tổng chi tiêu/năm:

3. Chi ngoài ăn uống

Số TT Mục tiêu chi

Số tiền

Nguồn

chi/năm

Tự có

Vay

Giáo dục

1

Y tế

2

Giao tế

3

Quần áo

4

Mua sắm thiết bị gia đình

5

Mua sắm thiết bị sản xuất

6

Khác

7

Tổng chi tiêu cho ngoài ăn uống

4. Hộ có tiết kiệm hàng năm hay không?

1. Có

0. Không

4.1. Nếu có thì số tiền tiết kiệm được hàng năm là: .........VNĐ, từ nguồn ( kinh doanh, sản xuất . . .)

..............

Sử dụng tiền tiết kiệm để:

Chiếm tỷ lệ %

Tái đầu tư sản xuất

%

Để dành phòng thân

%

Khác

%

35

4.2. Nếu không tiết kiệm, nguyên nhân?...............Làm sao hộ gia đình có thể đối phó với những khó khăn

đột xuất . . . . . . . . . . .................

PHẦN 5B: CHI TIÊU, TIẾT KIỆMTRƯỚC ĐÂY

1. Tiêu dùng ăn uống hằng ngày

Số TT

Tên lương thực, thực phẩm

Số tiền chi/ngày

Tổng chi/tháng

Gạo

1

Thức ăn, thịt, Cá

2

Rau quả

3

Gia vị

4

Khác

5

Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm/tháng

2. Tiêu dùng ăn uống lễ, tết, đám tiệc

Số TT

Nội dung chi

Số tiền chi/năm

Tổng chi/năm

Tết

1

Giỗ, tiệc của gia đình

2

Hiếu hỉ, đi đám tiệc

3

Tổng chi tiêu/năm:

3. Chi ngoài ăn uống

Số TT Mục tiêu chi

Số tiền

Nguồn

chi/năm

Tự có

Vay

1

Giáo dục

2

Y tế

3

Giao tế

4

Quần áo

36

Mua sắm thiết bị gia đình

5

Mua sắm thiết bị sản xuất

6

7

Khác

Tổng chi tiêu cho ngoài ăn uống

4. Hộ có tiết kiệm hàng năm hay không?

1. Có

0. Không

4.1. Nếu có thì số tiền tiết kiệm được hàng năm là: .........VNĐ, từ nguồn ( kinh doanh, sản xuất . . .)

..............

Sử dụng tiền tiết kiệm để:

Chiếm tỷ lệ %

Tái đầu tư sản xuất

%

Để dành phòng thân

%

Khác

%

4.2. Nếu không tiết kiệm, nguyên nhân?...............Làm sao hộ gia đình có thể đối phó với những khó khăn

đột xuất . . . . . . . . . . .................

37

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT Mã hộ

Họ và tên

Địa chỉ

Điện thoại

Loại hộ

SD001

Nguyễn Thanh Truyền

Sơn Định

979990703

Bị thu hồi đất

1

SD002

Bùi Thị Chính

Sơn Định

không có

Bị thu hồi đất

2

SD003

Lê Văn Tân

Sơn Định

1264886462

Bị thu hồi đất

3

SD004

Châu Văn Giang

Sơn Định

0919475287

Bị thu hồi đất

4

SD005

Bùi Quang Vinh

Sơn Định

0975360945

Bị thu hồi đất

5

SD006

Bùi Văn Trinh

Sơn Định

01665021072

Bị thu hồi đất

6

SD007

Nguyễn Văn Minh

Sơn Định

01653583836

Bị thu hồi đất

7

SD008

Nguyễn Văn Núi

Sơn Định

0753871342

Bị thu hồi đất

8

SD009

Bùi Văn Trong

Sơn Định

01687832128

Bị thu hồi đất

9

SD010

Nguyễn Văn Chính

Sơn Định

không có

Bị thu hồi đất

10

SD011

Nguyễn Văn Lạc

Sơn Định

01697628340

Bị thu hồi đất

11

SD012

Nguyễn Văn Hùng

Sơn Định

0987780716

Bị thu hồi đất

12

SD013

Trần Hữu Cửu Thiên

Sơn Định

0947023039

Bị thu hồi đất

13

SD014

Nguyễn Thị Kim Hoàng

Sơn Định

01683751658

Bị thu hồi đất

14

SD015

Nguyễn Thị Thúy

Sơn Định

0979524770

Bị thu hồi đất

15

SD016

Nguyễn Hồng Liên

Sơn Định

01633449285

Bị thu hồi đất

16

SD017

Nguyễn Hữu Ngọc

Sơn Định

0984394812

Bị thu hồi đất

17

SD018

Phan Thanh Hoàng

Sơn Định

0976673113

Bị thu hồi đất

18

SD019

Lê Văn Hiếu

Sơn Định

01678000034

Bị thu hồi đất

19

SD020

Nguyễn Văn Sửa

Sơn Định

0753872075

Bị thu hồi đất

20

SD021

Nguyễn Thị Hồng Loan

Sơn Định

0976815571

Bị thu hồi đất

21

SD022

Đoàn Thị Út

Sơn Định

không có

Bị thu hồi đất

22

SD023

Nguyễn Tấn Phong

Sơn Định

01233366371

Bị thu hồi đất

23

SD024

Huỳnh Văn Đời

Sơn Định

0943383367

Bị thu hồi đất

24

SD025

Trần Văn Đực

Sơn Định

0168680916

Bị thu hồi đất

25

SD026

Nguyễn Hữu Tâm

Sơn Định

01627229993

Bị thu hồi đất

26

SD027

Trần Hoàng Kiếm

Sơn Định

01684012177

Bị thu hồi đất

27

SD028

Phạm Đắc Hùng

Sơn Định

0987019561

Bị thu hồi đất

28

SD029

Nguyễn Văn Tùng

Sơn Định

0989138939

Bị thu hồi đất

29

SD030

Nguyễn bá Quý

Sơn Định

01692721476

Bị thu hồi đất

30

SD031

Phạm Đắc Hiền

Sơn Định

0988199561

Bị thu hồi đất

31

SD032

Trương Công Minh

Sơn Định

0918225055

Bị thu hồi đất

32

SD033

Trần Thị Tỏ

Sơn Định

01669949761

Bị thu hồi đất

33

SD034

Nguyễn Thị Giá

Sơn Định

không có

Bị thu hồi đất

34

38

SD035 Mai Được

Sơn Định

01236368860

Bị thu hồi đất

35

SD036

Nguyễn Thị Bạch Tuyết

Sơn Định

0972867417

Bị thu hồi đất

36

SD037

Võ Hữu Lợi

Sơn Định

01677189616

Bị thu hồi đất

37

SD038

Nguyễn Thị Giá

Sơn Định

01216942002

Bị thu hồi đất

38

SD039

Phạm Đắc Hoàng

Sơn Định

0753871073

Bị thu hồi đất

39

SD040

Phạm Đắc Nghiêm

Sơn Định

0753710133

Bị thu hồi đất

40

SD041

Nguyễn Văn Bằng

Sơn Định

0989754054

Bị thu hồi đất

41

SD042

Phạm Văn Thường

Sơn Định

01627305914

Bị thu hồi đất

42

SD043

Trần Hoàng Cai

Sơn Định

không có

Bị thu hồi đất

43

SD044

Nguyễn Thị Xuân Hoa

Sơn Định

0942600144

Bị thu hồi đất

44

Thị Trấn

0913176039

Bị thu hồi đất

45

TT001

Phạm Quốc Hương

Thị Trấn

0908656645

Bị thu hồi đất

46

TT002

Nguyễn Thị Triệu

Thị Trấn

01639186027

Bị thu hồi đất

47

TT003

Huỳnh Văn Mười

Thị Trấn

0918676444

Bị thu hồi đất

48

TT004

Cao Văn Khinh

Thị Trấn

01635858069

Bị thu hồi đất

49

TT005

Nguyễn Minh Thành

Thị Trấn

01699354882

Bị thu hồi đất

50

TT006

Huỳnh Văn Nữa

Thị Trấn

không có

Bị thu hồi đất

51

TT007

Nguyễn Thị Mai

Thị Trấn

01682850917

Bị thu hồi đất

52

TT008

Lương Văn Nhã

Thị Trấn

0984054929

Bị thu hồi đất

53

TT009

Châu Ngọc Chiếu

Thị Trấn

0942317177

Bị thu hồi đất

54

TT010

Nguyễn Văn Cường

Thị Trấn

0985918726

Bị thu hồi đất

55

TT011

Lý Hoàng Vũ

Thị Trấn

0919186845

Bị thu hồi đất

56

TT012

Lê văn trường

Thị Trấn

01642060307

Bị thu hồi đất

57

TT013

Võ Thành Hiệp

Thị Trấn

không có

Bị thu hồi đất

58

TT014

Lý Văn Ánh

Thị Trấn

012224197829

Bị thu hồi đất

59

TT015

Phan Thị Chính

Thị Trấn

không có

Bị thu hồi đất

60

TT016

Đoàn Thị Kiểu

Thị Trấn

01683867488

Bị thu hồi đất

61

TT017

Nguyễn Văn Trung

Thị Trấn

0977367671

Bị thu hồi đất

62

TT018

Trần Văn Thương

Thị Trấn

01275176443

Bị thu hồi đất

63

TT019

Lê Hữu Bổn

Thị Trấn

01222195021

Bị thu hồi đất

64

TT020

Đoàn Minh Đằng

Thị Trấn

0939818387

Bị thu hồi đất

65

TT021

Trần Hoàng Tam

Thị Trấn

0985208037

Bị thu hồi đất

66

TT022

Dương Quới Thống

Thị Trấn

0919153275

Bị thu hồi đất

67

TT023

Nguyễn Bá Lập

Thị Trấn

0907493113

Bị thu hồi đất

68

TT024

Huỳnh Văn Phạn

Bị thu hồi đất

69

HN001

Phạm Quốc Hùng

Hòa Nghĩa

01693567696

Bị thu hồi đất

70

HN002

Lúng Hoàng Mân

Hòa Nghĩa

0917449119

39

HN003

Trần Thanh Thanh

Hòa Nghĩa

0987116603

Bị thu hồi đất

71

HN004 Nguyễn Thượng Ni

Hòa Nghĩa

0753872980

Bị thu hồi đất

72

HN005 Võ Thị Thêm

Hòa Nghĩa

0947793898

Bị thu hồi đất

73

HN006 Huỳnh Văn Thu

Hòa Nghĩa

01645601201

Bị thu hồi đất

74

HN007 Đỗ Thị Tuyết Minh

Hòa Nghĩa

01689223139

Bị thu hồi đất

75

HN008 Nguyễn Văn Mai

Hòa Nghĩa

01654271681

Bị thu hồi đất

76

HN009

Trần Văn Be

Hòa Nghĩa

01645301863

Bị thu hồi đất

77

HN010

Trần Văn Đông

Hòa Nghĩa

01658284501

Bị thu hồi đất

78

HN011 Nguyễn Thượng Thâm

Hòa Nghĩa

0753315981

Bị thu hồi đất

79

HN012 Dương Văn Thật

Hòa Nghĩa

0168940448

Bị thu hồi đất

80

HN013

Trần Ngọc Ẩn

Hòa Nghĩa

01633912870

Bị thu hồi đất

81

HN014 Nguyễn Quốc Cường

Hòa Nghĩa

01676407779

Bị thu hồi đất

82

HN015 Nguyễn Thị Nhị

Hòa Nghĩa

0753710253

Bị thu hồi đất

83

HN016

Phạm Văn Chìa

Hòa Nghĩa

01699621499

Bị thu hồi đất

84

HN017

Phan Phước Đức

Hòa Nghĩa

0902799119

Bị thu hồi đất

85

HN018

Trương Văn Bé Ba

Hòa Nghĩa

01643191124

Bị thu hồi đất

86

HN019 Nguyễn Kim Tùng

Hòa Nghĩa

0946356236

Bị thu hồi đất

87

HN020 Võ Văn Khuê

Hòa Nghĩa

0988292226

Bị thu hồi đất

88

HN021 Đống Văn Huấn

Hòa Nghĩa

0918820140

Bị thu hồi đất

89

HN022

Phạm Thế Phong

Hòa Nghĩa

0976337392

Bị thu hồi đất

90

HN023 Nguyễn Văn Tiến

Hòa Nghĩa

0753872874

Bị thu hồi đất

91

HN024 Võ Thị Biên

Hòa Nghĩa

0987520921

Bị thu hồi đất

92

HN025

Phạm Thị Mè

Hòa Nghĩa

0979426450

Bị thu hồi đất

93

HN026 Nguyễn Minh Tường

Hòa Nghĩa

không có

Không bị thu hồi đất

94

HN027 Nguyễn Văn Phu

Hòa Nghĩa

01657727817

Không bị thu hồi đất

95

HN028 Dương Quang Vinh

Hòa Nghĩa

01253389546

Không bị thu hồi đất

96

HN029 Nguyễn Quốc Dũng

Hòa Nghĩa

0934127080

Không bị thu hồi đất

97

HN030 Nguyễn Văn Vui

Hòa Nghĩa

01678284528

Không bị thu hồi đất

98

HN031 Nguyễn Văn Mới

Hòa Nghĩa

01204911079

Không bị thu hồi đất

99

100 HN032

Phạm Thị Ngân

Hòa Nghĩa

01284347790

Không bị thu hồi đất

101 HN033

Lê Thanh Dũng

Hòa Nghĩa

0752216050

Không bị thu hồi đất

102 HN034 Nguyễn Minh Tuấn

Hòa Nghĩa

01696938114

Không bị thu hồi đất

103 HN035 Nguyễn Văn Nhiết

Hòa Nghĩa

01246687933

Không bị thu hồi đất

104 HN036 Nguyễn Đức Thẩm

Hòa Nghĩa

01666697800

Không bị thu hồi đất

105 HN037

Thiều Quang Nhịn

Hòa Nghĩa

0977417808

Không bị thu hồi đất

106 HN038 Nguyễn Hòang

Hòa Nghĩa

01687361918

Không bị thu hồi đất

40

107 HN039 Nguyễn Văn Út Nhỏ

Hòa Nghĩa

01664705223

Không bị thu hồi đất

108 HN040 Nguyễn Thị Kim Trâm

Hòa Nghĩa

0916732434

Không bị thu hồi đất

109 HN041

Phan Thị Kim Nguyên

Hòa Nghĩa

01629959444

Không bị thu hồi đất

110 HN042

Trương Văn Triệu

Hòa Nghĩa

01682819159

Không bị thu hồi đất

111 HN043 Võ Thị Thu Thảo

Hòa Nghĩa

01648364184

Không bị thu hồi đất

112 HN044

Trần Thị Cẩm Tiên

Hòa Nghĩa

01684596301

Không bị thu hồi đất

113 HN045 Dương Quang Vĩnh

Hòa Nghĩa

0982147027

Không bị thu hồi đất

114 HN046 Nguyễn Thị Ky

Hòa Nghĩa

01646911326

Không bị thu hồi đất

115 HN047 Nguyễn Văn Hùng

Hòa Nghĩa

01283822983

Không bị thu hồi đất

116 HN048 Huỳnh Quang Điều

Hòa Nghĩa

01695895316

Không bị thu hồi đất

117 HN049

Trương Văn Sơn

Hòa Nghĩa

01234599741

Không bị thu hồi đất

118 HN050 Nguyễn Duy Ninh

Hòa Nghĩa

0753705184

Không bị thu hồi đất

119

SD045

Trần Minh Trường

Sơn Định

0934030844

Không bị thu hồi đất

120

SD046

Võ Thị Năm

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

121

SD047

Lê Thị Hai

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

122

SD048

Nguyễn Văn Em

Sơn Định

0974355947

Không bị thu hồi đất

123

SD049

Trần Thị Thu Hương

Sơn Định

01224672210

Không bị thu hồi đất

124

SD050

Hà Ái Dũng

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

125

SD051

Đinh Thị Thu Vân

Sơn Định

01627795233

Không bị thu hồi đất

126

SD052

Đặng Thái Tâm

Sơn Định

01665986007

Không bị thu hồi đất

127

SD053

Lý Hồng Nhung

Sơn Định

09744844415

Không bị thu hồi đất

128

SD054

Nguyễn Thị Được

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

129

SD055

Nguyễn Văn Sĩ

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

130

SD056

Phạm Văn Hưởng

Sơn Định

01656161365

Không bị thu hồi đất

131

SD057

Đỗ Văn Khương

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

132

SD058

Nguyễn Văn Phúc

Sơn Định

01667635955

Không bị thu hồi đất

133

SD059

Nguyễn Thị Ngọc Lánh

Sơn Định

01698492491

Không bị thu hồi đất

134

SD060

Huỳnh Anh Tuấn

Sơn Định

01627795233

Không bị thu hồi đất

135

SD061

Lý Thị Châu

Sơn Định

01234203638

Không bị thu hồi đất

136

SD062

Nguyễn Văn Được

Sơn Định

0907021023

Không bị thu hồi đất

137

SD063

Bùi Văn Bình

Sơn Định

0982648354

Không bị thu hồi đất

138

SD064

Nguyễn Hữu Thanh

Sơn Định

01695465738

Không bị thu hồi đất

139

SD065

Trần Văn Thành

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

140

SD066

Lê Thị Mến

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

141

SD067

Đỗ Văn Khương

Sơn Định

0166413771

Không bị thu hồi đất

142

SD068

Hà Văn Tám

Sơn Định

0907282906

Không bị thu hồi đất

41

143

SD069

Bùi Thị Cẩm

Sơn Định

0948399100

Không bị thu hồi đất

144

SD070

Trần Châu Đáo

Sơn Định

0973704483

Không bị thu hồi đất

145

SD071

Nguyễn Thị Kim Hoàng

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

146

SD072

Nguyễn Thị Thu Nga

Sơn Định

0943938798

Không bị thu hồi đất

147

SD073

Bùi Thị Diệp Tiên

Sơn Định

0947026077

Không bị thu hồi đất

148

SD074

Nguyễn Thị Vân

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

149

SD075

Nguyễn Văn Thảnh

Sơn Định

0986745073

Không bị thu hồi đất

150

SD076

Nguyễn Văn Đức

Sơn Định

0913570860

Không bị thu hồi đất

151

SD077

Hà Thị Tuyến

Sơn Định

không có

Không bị thu hồi đất

152

SD078

Nguyễn Ngọc Phương Vy

Sơn Định

01684887470

Không bị thu hồi đất

153

SD079

Nguyễn Thanh Bình

Sơn Định

01647894542

Không bị thu hồi đất

154

SD080

Nguyễn Thị Châu

Sơn Định

0978028618

Không bị thu hồi đất

155

SD081

Nguyễn Thị Qui

Sơn Định

0978412413

Không bị thu hồi đất

156

SD082

Đoàn Trường Giang

Sơn Định

0987673826

Không bị thu hồi đất

157

SD083

Sử Khắc Chánh

Sơn Định

01237005629

Không bị thu hồi đất

158

SD084

Nguyễn Thị Tuyết Lan

Sơn Định

01655783971

Không bị thu hồi đất

159

SD085 Mai Văn Tặng

Sơn Định

0902927884

Không bị thu hồi đất

160

SD086

Trần Văn Thành

Sơn Định

0913570860

Không bị thu hồi đất

161

SD087

Nguyễn Bé Bảy

Sơn Định

0909040598

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

162

TT025

Đặng Nhật Bình

0913754469

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

163

TT026

Đặng Trường Vy

0753872392

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

164

TT027

Nguyễn Thành Sự

01646512131

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

165

TT028

Lê Văn Thảo

01644669810

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

166

TT029

Đặng Hữu Ca

01297244480

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

167

TT030

Trần Thị Hiệt

01627011295

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

168

TT031

Nguyễn Huy Hoàng

0933078725

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

169

TT032

Nguyễn Văn Tính

0933313567

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

170

TT033

Nguyễn Văn Nhìn

01688297740

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

171

TT034

Võ Hoàng Anh

01699072656

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

172

TT035

Trần Thanh Việt

01246415531

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

173

TT036

Nguyên Thị Trang

0753710523

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

174

TT037

Nguyễn Văn Quyền

0982648354

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

175

TT038

Lê Thị Hòa

01639769540

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

176

TT039

Phạm Ngọc Hiếu

0974778439

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

177

TT040

Nguyễn Văn Đường

01658283691

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

178

TT041

Nguyễn Văn Sĩ

0915831623

Không bị thu hồi đất

42

179

TT042

Bùi Thị Cẩm

01226938621

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

180

TT043

Võ Văn Trạng

0753872466

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

181

TT044

Phạm Văn Thanh

0902927884

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

182

TT045

Đinh Văn Nhẫn

0974773099

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

183

TT046

Nguyễn Văn Đường

không có

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

184

TT047

Nguyễn Thanh Truyền

0753509466

Không bị thu hồi đất

Thị Trấn

43

PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH ĐOÀN KHẢO SÁT

STT Học và tên Đơn vị Điện thoại

01 Nguyễn Trường Vĩnh Công chức P.Tài chính Kế hoạch 0917737743

huyện Chợ Lách

02 Lê Hồng Phong Công chức P.Tài chính Kế hoạch 0915736728

huyện Chợ Lách

03 Trần Bá Tòng Công chức P. Kinh tế và hạ tầng 0918607500

huyện Chợ Lách

04 Đặng Hữu Tân Ủy ban MTTQ xã Vĩnh Bình 01679975066

05 Trần Hữu Trị Hội Cựu chiến binh xã Vĩnh Bình 0948635438

06 Đinh Văn Nhường Công chức Văn phòng – Thống kê 0907569679

xã Vĩnh Bình

07 Đoàn Trung Tuấn Công chức Văn hóa _ Thể thao xã 0987808801

Vĩnh Bình

08 Trần Hữu Cường Công chức Địa chính – Xây dựng xã 0917222858

Vĩnh Bình

09 Nguyễn Bá Thành Công chức Nông thôn mới xã Vĩnh 0948422267

Bình

10 Nguyễn Lê Duy Long Công chức Lao động – thương binh 0988835590

và xã hội xã Vĩnh Bình

11 Nguyễn Thanh Cường Công chức nông nghiệp _ Môi 01674029473

trường xã Vĩnh Bình