Khai quat chung vê cac giai phap thao g kho khăn cho cac doanh nghiêp ơ
1. Đôi v i doanh nghiêp ơ
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, trong đó tập trung nguồn
lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng hạ giá thành sản
phẩm.
Thứ 2, tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào
thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. Xây dựng thiệt
lập hệ thống kênh phân phối hiệu quả.
Thứ 3, xây dựng, soát chế giám sát chặt chẽ h thống các định mức chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần thiết, tạo tiền đề cho việc hạ giá thành sản
phẩm;
Thứ 4, tăng cường tính liên kết trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
việc các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh s là
một hướng đi hiệu quả để các doanh nghiệp th hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó
khăn, giảm chi phí kinh doanh. Bên cạnh đó, việc tham gia o chuỗi cung ứng s góp phần nâng
cao định mực tín nhiệm của doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay
Thứ 5, tập trung o năng lực cốt lõi chiến lược quan trọng nhất để doanh nghiệp thể tạo “mũi
nhọn tấn công” vào các thị trường mới giữ vững vị trí của mình trên thị trường hiện tại. Với sự tập
trung vào năng lực cốt lõi này, các nhà doanh nghiệp mới thể hiểu sâu được đối thủ cạnh tranh,
mới có thể liên tục tự đổi mới mình và đổi mới sản phẩm/dịch vụ của mình, đáp ứng nhu cầu thay đổi
của khách hàng.
Thứ 6, xây dựng thương hiệu, tăng cường công tác xúc tiến phát triển thị trường trên sở các kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch marketing bài bản luôn là điều cần thiết trong bối cảnh thị trường biến
động hàng ngày. Theo đó, việc nắm bắt thông tin thị trường, thị hiếu của khách hàng thường xuyên
phải được coi là nhu cầu tự thân của doanh nghiệp.
Thứ 7, thiết lập các kênh phân phối hiệu quả cách thức để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị
trường một cách nhanh chóng, giảm bớt các khâu trung gian, ứng dụng công nghệ thông tin trong
tiếp thị, bán hàng. Đối với DNNVV, thực hiện phương thức kinh doanh “độc quyền kinh tiêu” - cũng là
một ch thức để c doanh nghiệp nhanh chóng học hỏi, làm chủ được các chiêu thức kinh doanh
và làm chủ được thị trường nhanh chóng.
Cuối cùng, theo nhóm nghiên cứu,các doanh nghiệp cần phải nâng cao ý thức tham gia vào các hiệp
hội doanh nghiệp, xây dựng thị trường nội địa, cùng nhau kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành
vi bán phá giá, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo v các doanh nghiệp thành viên trước
sự tấn công của hàng ngoại nhập và các vụ kiện bán phá giá.
Đôi mơi công nghê
2. Đôi vơi ngân hang nha nươc
Ngân hàng Nhà n c ch trì, ph i h p v i các B , cướ ơ quan, đa ph ng ti p t c th c hi n chính ươ ế
sách ti n t ch t ch , th n tr ng; s d ng ch đng, linh ho t các công c c a chính sách ti n
t , b o đm t c đ tăng tr ng tín d ng, t ng ph ng ti n thanh toán h p lý đ th c hi n ki m ưở ươ
soát l m phát theo m c tiêu đ ra;
Ti p t c h m t b ng lãi su t phù h p v i m c gi m c a l m phát; có bi n pháp h tr , đnế ơ
gi n hóa th t c cho vay và tăng tín d ng đi v i khu v c nông nghi p, nông thôn, doanh
nghi p nh và v a, doanh nghi p s n xu t hàng xu t kh u, doanh nghi p công nghi p h
tr . Gia h n th i h n cho vay ng n h n b ng ngo i t c a t ch c tín d ng, chi nhánh ngân
hàng n c ngoài đi v i doanh nghi p xu t kh u đn h t ngày 31/12/2013;ướ ế ế
Đy nhanh ti n đ và b o đm hi u qu trong tái c u trúc ngân hàng th ng m i,kiên quy t x ế ươ ế
lý các ngân hàng y u kém, ho t đng kém hi u qu b ng các bi n pháp phù h p nh ng ph iế ư
đm b o đúng pháp lu t, n đnh h th ng và quy n l i h p pháp c a t ch c, cá nhân g ti n
và s d ng d ch v ngân hàng;
Bên c nh đó, Ngân hàng Nhà n c ch đo các ngân hàng th ng m i nhà n c dành ướ ươ ư m t
l ng v n h p lý (t i thi u kho ng 3% t ng dượ ư n c a các ngân hàng th ng m i nhà n c) đ ươ ướ
cho các đi t ng thu nh p th p, cán b công ch c, viên ch c, l c l ng vũ trang vay đ thuê, ượ ư
thuê mua nhà xã h i và thuê, mua nhà th ng m i có di n tích nh h n 70m2, giá bán d i ươ ơ ướ
15 tri u đng/m2 v i lãi su t th p, k h n tr n phù h p v i kh năng tr n c a khách hàng và
cho vay đi v i các doanh nghi p xây d ng nhà xã h i, doanh nghi p chuy n đi công năng
c a d án đu t ư sang d án nhà xã h i v i lãi su t h p lý và k h n tr n phù h p v i k
h n c a ngu n v n và kh năng tr n c a khách hàng. Trong quý I năm 2013 ph i h p v i B
Xây d ng ban hành, h ng d n quy ch cho vay các đi t ng trên đ đm b o s d ng có ướ ế ượ
hi u qu , đúng m c đích các kho n tín d ng này. Dành t 20 - 40 nghìn t đng thông qua tái
c p v n v i lãi su t h p lý và th i h n t i đa 10 năm tùy theo đi t ng s d ng v n vay đ h ượ
tr cho các ngân hàng th ng m i nhà n c đ ph c v cho vay đi v i các đi t ng trên. ươ ướ ượ
Ch đo các t ch c tín d ng rà soát, đy nhanh ti n đ phê duy t c p tín d ng đi v i các d ế
án s n xu t, kinh doanh hi u qu , có kh năng thu h i v n cao, đng th i ch đng x lý, trình
các cơ quan có th m quy n quy t đnh vi c c p tín d ng v t gi i h n cho phép đi v i các d ế ượ
án tr ng đi m qu c gia, các d án ph c v yêu c u phát tri n kinh t - xã h i. ế
V v n đ gi i quy t n x u, Chính ph giao Ngân hàng Nhà n c ch trì, ph i h p v i các B , ế ướ
cơ quan, đa ph ng rà soát, ươ đánh giá l i n x u; ti n hành phân lo i các kho n n x u theo lo i ế
hình doanh nghi p, t ch c tín d ng, đi t ng vay v n và theo các lo i tài s n b o đm, n ượ
x u trong b t đng s n , n xây d ng c ơ b n… và đánh giá th c tr ng tài s n b o đm, ngu n
g c pháp lý, giá tr th tr ng, kh năng thanh kho n c a các tài s n này đ có các gi i pháp x ườ
lý phù h p v i t ng lo i hình n x u.
S a đi, b sung, hoàn thi n các quy đnh an toàn ho t đng tín d ng nh m ki m soát, h n ch ế
r i ro cho các t ch c tín d ng; tăng c ng công tác thanh tra, giám sát các t ch c tín d ng ườ
trong vi c th c hi n các quy đnh v tín d ng, an toàn ho t đng và phân lo i n , trích l p d
phòng r i ro.
Ngân hàng Nhà n c Ch đo các t ch c tín d ng ch đng tri n khai các gi i pháp t xướ lý n
x u nh ư đánh giá l i ch t l ng và kh năng thu h i c a các kho n n đ có bi n pháp x lý, ư
thu n ; ti p t c c ế ơ c u l i n đ h tr doanh nghi p ti p c n đc v n vay ph c v s n xu t ế ượ
kinh doanh, bán n x u cho các công ty qu n lý tài s n, mua bán n ; ki m soát ch t ch và ti t ế
gi m chi phí ho t đng đ tích c c trích l p, s d ng d phòng r i ro đ x lý n x u; đng th i
tri n khai các gi i pháp h n ch n x u phát sinh trong t ng lai. ế ươ
Bên c nh đó, Ngân hàng Nhà n c ti p thu ý ki n tham gia c a các thành viên Chính ph đ ướ ế ế
hoàn thi n Đ án x lý n x u c a h th ng các t ch c tín d ng và Đ án thành l p Công ty
qu n lý tài s n Vi t Nam, th a y quy n Ban Cán s Đng Chính ph báo cáo B Chính tr cho
ý ki n. Trên cế ơ s ý ki n c a B Chính tr , NHNN hoàn ch nh và trình Th t ng Chính ph phê ế ướ
duy t.
3. Đôi vơi nha nươc
Từ tình hình của DN nêu trên, ông Nguyễn Ngọc Bảo cho biết, trong năm 2015 sẽ có một số yếu tố tác động lớn
đến tình hình hoạt động của DN. Theo đó, năm 2015 năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần XI và theo thông lệ cuối nhiệm kì sẽ có nhiều yếu tố về công tác chuẩn bị cho đại hội khóa tới có thể tác động
tới việc triển khai các chính sách phát triển kinh tế.
Đây cũng năm thứ 2 tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng thể chế liên quan đến tổ chức bộ máy quyền con
người, cải cách pháp, quản kinh tế, cải thiện môi trường đầu kinh doanh theo tinh thần Hiến pháp 2013.
Năm 2015 cũng là thời điểm quan trọng để nước ta đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với các Hiệp định thương mại tự do đã và sắp được kí kết sẽ cho phép dịch chuyển lao động, dịch vụ, đầu tư và
hàng hóa giữa các nước diễn ra một cách tự do hơn hội để DN Việt Nam mở rộng thị trường XK, thúc
đẩy đầu tư...
Từ tình hình của DN trong năm 2014 và dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô năm 2015, ông Bảo cho
rằng vấn đề quan trọng mà các cơ chế, chính sách cần hướng đến là phải tập trung tháo gỡ khó khăn, sản xuất,
kinh doanh cho DN và người dân vì đây là một động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Ngoài ra để tháo gỡ khó khăn cho DN, Quốc hội cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng sở pháp đầy đủ, tạo sự
thay đổi đột phá mạnh mẽ về thể chế quản nhà nước, quản kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, ổn định để thu hút nguồn lực đầu phục hồi sản xuất, kinh doanh, tạo động lực mới cho sự phát triển của
nền kinh tế. Sớm hoàn thiện hệ thống dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), dự án Luật Đầu (sửa đổi), Luật
Quản lí, sử dụng vốn tài sản nhà nước, đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại DN, dự án Luật Nhà (sửa đổi), dự án
Luật Kinh doanh bất động sản.
Cũng liên quan đến chế, chính sách đối với DN trong năm 2015, Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư VCCI
cho rằng, Quốc hội Chính phủ cần tháo gỡ một cách căn bản khó khăn cho DN, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi để phát triển DN nhân. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho DN tham gia thị trường rút khỏi thị
trường một cách thuận lợi. Ngoài ra, cần ban hành Luật DN nhỏ và vừa để giải quyết các vấn về quy mô của DN
tạo điều kiện cho DN nhỏ và vừa có thể cạnh tranh với DN lớn.
Còn đối với các DN, theo khuyến nghị của Đoàn Thị Quyên, Viện Nghiên cứu phát triển DN (VCCI), các DN
cần tiếp tục thực hiện tái cấu trúc mạnh mẽ vì đây biện pháp cần thiết và hiệu quả để năng cao năng lực của
DN. Bên cạnh đó, cần chiến lược kinh doanh tầm trung dài hạn; cần xây dựng, soát chế giảm sát
chặt chẽ hệ thống chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro quản trị DN, Đặc
biệt, cần thường xuyên cập nhật theo dõi chế chính sách để vận dụng kịp thời trong quá trình sản xuất,
kinh doanh.
Theo điều tra của VCCI, có 4% doanh nghiệp trong 800 doanh nghiệp được điều tra đã ngừng hoạt động và giải
thể. Trong đó, 50% phải rơi vào tình trạng này do không thị trường, chứ không phải do thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. vậy, Phạm Thị Thu Hằng đ xuất, phải thiết chế riêng biệt để vực dậy nhóm doanh
nghiệp quy nhỏ, nhất đưa ra các sản phẩm phù hợp từ những tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư. Doanh
nghiệp cũng cần tự xây dựng kế hoạch kinh doanh, góp phần tăng sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cũng cho rằng, các cấp chính quyền, ngành chức năng cần quan tâm đầu xây
dựng hệ thống sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tích cực cải cách thủ tục hành chính; thu hút nhiều nguồn vốn
đầu tư; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, cung cấp nhân lực cho doanh nghiệp; bảo đảm an toàn, an ninh
cho doanh nghiệp, tạo ra môi trường thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động. Tán thành với quan điểm
này, đại diện Sở Kế hoạch và Đầutỉnh Bắc Ninh cho biết, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai chủ trương kết nối ngân
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước bằng việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Các
sở ngành trên địa bàn tỉnh cũng công khai thủ tục hành chính, tạo thuận lợi về sở hạ tầng, tạo điều kiện cho
các sở đào tạo lao động. UBND tỉnh, các sở, ngành thường xuyên trao đổi, đồng hành với doanh nghiệp để
khắc phục những khó khăn.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhiệm vụ chung từ địa phương đến Trung ương, không phải trách nhiệm của
riêng một cơ quan cụ thể. Và nếu có Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan
chức năng từ Trung ương đến địa phương thể dành nguồn lực mạnh mẽ hơn triển khai các hoạt động
quyết liệt hơn hỗ trợ DNVVN.
GI I PHÁP V V N CHO DOANH NGHI P V A VÀ NH
Nguyên nhân các doanh nghi p v a và nh khó ti p c n đc ngu n v n ế ư
là do:
- Các doanh nghi p v a và nh h n ch v năng l c tài chính. Theo s li u c a ế
T ng c c Th ng kê thì t tr ng doanh nghi p v a và nh có v n d i 5 t đng ướ
v n chi m đa s . Và h u h t các ngân hàng đu ch a m nh d n cho các doanh ế ế ư
nghi p nh vay n u không có tài s n đm b o. ế
- Các doanh nghi p v a v nh v n ch a thi t l p đc chi n l c thuy t ph cư ế ượ ế ượ ế
đc các nhà tài tr , ch a xây d ng đc m c tiêu chi n l ng kinh doanh dàiượ ư ượ ế ượ
h n. Di đó, doanh nghi p không thuy t ph c đc ngân hàng cho vay. ế ượ
- Báo cáo tài chính c a doanh nghi p v a v nh ch a ph n ánh đy đ k t qu ư ế
s n xu t kinh doanh. H qu là vi c phân tích, đánh giá tình hình tài chính c a
DNVVN không đ đ tin c y, nh h ng đn quy t đnh xem xét c p tín d ng ưở ế ế
c a các ngân hàng th ng m i đi v i doanh nghi p. ươ
V gi i pháp cho vi c bi n ti m năng khách hàng r t l n c a các DNVVN đi v i ế
ngu n v n trên th tr ng tài chính nói chung và th tr ng tín d ng ngân hàng nói ườ ườ
riêng, có 2 nhóm gi i pháp, g m phát huy các chính sách đã có và đ xu t các chính
sách, c ch t ý t ng m i.ơ ế ưở
Một là, giải quyết tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp. Trong khi doanh nghiệp thiếu vốn thì các ngân hàng
kinh doanh và ngay cả Quhỗ trợ phát triển không giải ngân được do những thủ tục quy định giá chặt chẽ của
Nhà ớc, làm cho c doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp dân doanh gặp nhiều khó khăn khi vay vốn
hoặc khi doanh nghiệp nhu cầu được bảo lãnh vay vốn. vậy cần những quy định thông thoáng hơn
để sựnh đẳng trong chính sách vay vốn.
Ba , không n phân biệt thuế giữa các thành phần kinh tế, chỉ nên phân biệt giữa các ng nh vực
hoạt động. Ngoài ra, nhà nước cần ng thêm hỗ trợ đào tạo đối với các DNNVV, cung cấp tạo điều kiện
cho họ tiếp cận được các nguồn thông tin, mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn… khuyến khích các doanh nghiệp
đầu vào những lĩnh vực đóng góp tích cực cho xã hội,c doanh nghiệp kim ngạch xuất khẩu cao.
Bốn , c tỉnh, thành nên c chính sách h trợ riêng đối với các DNNVV đầu o những vùng khó
khăn ng thôn, đặc biệt là những doanh nghiệp đầu tư phát triển sở hạ tầng, hình thành những cụm,
khu ng nghiệp nhđgiải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giảm nh trạng lao động tnông thôn ra
thành thị, từng bướct ngắn sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị nông tn.
Năm là, nh đạo địa phương các ngành nên tổ chức các cuộc gặp mặt với c doanh nghiệp thường
xuyên hơn để kịp thời giải quyếtc vướng mắc chínhch hợp vềc vấn đề cụ thể nchính sách
thuế, thủ tục hải quan, n dụng ngân ng…. Các cấp chính quyền địa phương, các hiệp hội, câu lạc bộ
doanh nghiệp, tổ chức các đợt tham quan học hỏi kinh nghiệm mô hình doanh nghiệp làm ăn giỏi, điển nh
choc chủ doanh nghiệp khác, các hộ nông dân, người buônn nhỏ tiềm năng.
vậy, Phạm Thị Thu Hằng đề xuất, phải thiết chế riêng biệt để vực dậy nhóm doanh nghiệp quy
nhỏ, nhất đưa ra các sản phẩm phù hợp từ những tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư. Doanh nghiệp cũng cần tự
xây dựng kế hoạch kinh doanh, góp phần tăng sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cũng cho rằng, các cấp chính quyền, ngành chức năng cần quan tâm đầu xây
dựng hệ thống sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tích cực cải cách thủ tục hành chính; thu hút nhiều nguồn vốn
đầu tư; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, cung cấp nhân lực cho doanh nghiệp; bảo đảm an toàn, an ninh
cho doanh nghiệp, tạo ra môi trường thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động. Tán thành với quan điểm
này, đại diện Sở Kế hoạch và Đầutỉnh Bắc Ninh cho biết, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai chủ trương kết nối ngân
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước bằng việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Các
sở ngành trên địa bàn tỉnh cũng công khai thủ tục hành chính, tạo thuận lợi về sở hạ tầng, tạo điều kiện cho
các sở đào tạo lao động. UBND tỉnh, các sở, ngành thường xuyên trao đổi, đồng hành với doanh nghiệp để
khắc phục những khó khăn.