́ ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̃ ơ ̉ ̣ ́ Khai quat chung vê  cac giai phap thao g  kho khăn cho cac doanh nghiêp

́ ́ơ ̣

1. Đôi v i doanh nghiêp

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, trong đó tập trung nguồn

lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong

sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản

phẩm.

Thứ 2, tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và

thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. Xây dựng và thiệt

lập hệ thống kênh phân phối hiệu quả.

Thứ 3, xây dựng, rà soát và có cơ chế giám sát chặt chẽ hệ thống các định mức chi phí trong quá

trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần thiết, tạo tiền đề cho việc hạ giá thành sản

phẩm;

Thứ 4, tăng cường tính liên kết trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn,

việc các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh sẽ là

một hướng đi hiệu quả để các doanh nghiệp có thể hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó

khăn, giảm chi phí kinh doanh. Bên cạnh đó, việc tham gia vào chuỗi cung ứng sẽ góp phần nâng

cao định mực tín nhiệm của doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay

Thứ 5, tập trung vào năng lực cốt lõi là chiến lược quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tạo “mũi

nhọn tấn công” vào các thị trường mới và giữ vững vị trí của mình trên thị trường hiện tại. Với sự tập

trung vào năng lực cốt lõi này, các nhà doanh nghiệp mới có thể hiểu sâu được đối thủ cạnh tranh,

mới có thể liên tục tự đổi mới mình và đổi mới sản phẩm/dịch vụ của mình, đáp ứng nhu cầu thay đổi

của khách hàng.

Thứ 6, xây dựng thương hiệu, tăng cường công tác xúc tiến phát triển thị trường trên cơ sở các kế

hoạch kinh doanh và kế hoạch marketing bài bản luôn là điều cần thiết trong bối cảnh thị trường biến

động hàng ngày. Theo đó, việc nắm bắt thông tin thị trường, thị hiếu của khách hàng thường xuyên

phải được coi là nhu cầu tự thân của doanh nghiệp.

Thứ 7, thiết lập các kênh phân phối hiệu quả là cách thức để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị

trường một cách nhanh chóng, giảm bớt các khâu trung gian, ứng dụng công nghệ thông tin trong

tiếp thị, bán hàng. Đối với DNNVV, thực hiện phương thức kinh doanh “độc quyền kinh tiêu” - cũng là

một cách thức để các doanh nghiệp nhanh chóng học hỏi, làm chủ được các chiêu thức kinh doanh

và làm chủ được thị trường nhanh chóng.

Cuối cùng, theo nhóm nghiên cứu,các doanh nghiệp cần phải nâng cao ý thức tham gia vào các hiệp

hội doanh nghiệp, xây dựng thị trường nội địa, cùng nhau kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành

vi bán phá giá, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ các doanh nghiệp thành viên trước

sự tấn công của hàng ngoại nhập và các vụ kiện bán phá giá.

Đổi mới công nghệ

2. Đối với ngân hàng nhà nước

ướ

ố ợ

ươ

ế ụ

Ngân hàng Nhà n

c ch  trì, ph i h p v i các B , c

ộ ơ quan, đ a ph

ự ng ti p t c th c hi n chính

ề ệ

ử ụ

ủ ộ

ụ ủ

sách ti n t

ề    ch t ch , th n tr ng; s  d ng ch  đ ng, linh ho t các công c  c a chính sách ti n

ệ ả

ưở

ươ

ể ự

t

ố , b o đ m t c đ  tăng tr

ng tín d ng, t ng ph

ể   ng ti n thanh toán h p lý đ  th c hi n ki m

soát l m phát theo m c tiêu đ  ra;

ạ ặ ằ

ế ụ

ủ ạ

ỗ ợ ơ   ứ Ti p t c h  m t b ng lãi su t phù h p v i m c gi m c a l m phát; có bi n pháp h  tr , đ n

ố ớ

ủ ụ

gi n hóa th  t c cho vay và tăng tín d ng đ i v i khu v c nông nghi p, nông thôn, doanh

nghi p nh  và v a, doanh nghi p s n xu t hàng xu t kh u, doanh nghi p công nghi p h

ờ ạ

ạ ệ ủ ổ

tr . Gia h n th i h n cho vay ng n h n b ng ngo i t

c a t

ch c tín d ng, chi nhánh ngân

ướ

ố ớ

ế

ế

hàng n

ấ c ngoài đ i v i doanh nghi p xu t kh u đ n h t ngày 31/12/2013;

ế

ươ

Đ y nhanh ti n đ  và b o đ m hi u qu  trong tái c u trúc ngân hàng th

ng m i,kiên quy t x

ế ử

ạ ộ

ả ằ

ư

ế

ả   ệ lý các ngân hàng y u kém, ho t đ ng kém hi u qu  b ng các bi n pháp phù h p nh ng ph i

ệ ố

ậ ổ

ề ợ ợ

ủ ổ

đ m b o đúng pháp lu t,  n đ nh h  th ng và quy n l

i h p pháp c a t

ử ề    ch c, cá nhân g  ti n

ử ụ

và s  d ng d ch v  ngân hàng;

ướ

ỉ ạ

ươ

ướ

Bên c nh đó, Ngân hàng Nhà n

c ch  đ o các ngân hàng th

ạ ng m i nhà n

c dành

m tộ

ợ ủ

ươ

ướ

ượ l

ng v n h p lý (t

i thi u kho ng 3% t ng d

ư n  c a các ngân hàng th

ạ ng m i nhà n

c) đ

ố ượ

ự ượ

cho các đ i t

ng thu nh p th p, cán b  công ch c, viên ch c, l c l

ng vũ trang vay đ  thuê,

ỏ ơ

thuê mua nhà

xã h i và thuê, mua nhà

ở ươ  th

ng m i có di n tích nh  h n 70m2, giá bán d

ướ   i

ả ợ ủ

ả ợ

ỳ ạ

15 tri u đ ng/m2 v i lãi su t th p, k  h n tr  n  phù h p v i kh  năng tr  n  c a khách hàng và

ố ớ

cho vay đ i v i các doanh nghi p xây d ng nhà

xã h i, doanh nghi p chuy n đ i công năng

ấ ợ

ộ ớ

ả ợ

ỳ ạ

ủ c a d  án đ u t

ầ ư sang d  án nhà

xã h i v i lãi su t h p lý và k  h n tr  n  phù h p v i k

ớ ỳ

ả ợ ủ

ố ợ

h n c a ngu n v n và kh  năng tr  n  c a khách hàng. Trong quý I năm 2013 ph i h p v i B

ớ ộ

ướ

ố ượ

ế

ử ụ

ể ả

Xây d ng ban hành, h

ng d n quy ch  cho vay các đ i t

ng trên đ  đ m b o s  d ng có

ỷ ồ

hi u qu , đúng m c đích các kho n tín d ng này. Dành t

20 ­ 40 nghìn t

đ ng thông qua tái

ờ ạ ố

ố ượ

ử ụ

ấ ợ ấ c p v n v i lãi su t h p lý và th i h n t

i đa 10 năm tùy theo

đ i t

ng s  d ng v n vay đ  h

ể ỗ

ươ

ướ

ố ớ

ố ượ

tr  cho các ngân hàng th

ạ ng m i nhà n

c đ  ph c v  cho vay đ i v i các đ i t

ng trên.

ỉ ạ

ệ ấ

ố ớ

ế

Ch  đ o các t

ch c tín d ng rà soát, đ y nhanh ti n đ  phê duy t c p tín d ng đ i v i các d

ồ ố

ủ ộ

án s n xu t, kinh doanh hi u qu , có kh  năng thu h i v n cao, đ ng th i ch  đ ng x  lý, trình

ế ị

ượ

ớ ạ

ố ớ

các cơ quan có th m quy n quy t đ nh vi c c p tín d ng v

t gi

i h n cho phép đ i v i các d

ế

án tr ng đi m qu c gia, các d  án ph c v  yêu c u phát tri n kinh t

­ xã h i.

ề ấ

ề ả

ế ợ ấ

ướ

V  v n đ  gi

ủ i quy t n  x u, Chính ph  giao Ngân hàng Nhà n

ộ   ố ợ c ch  trì, ph i h p v i các B ,

ươ

ạ ợ ấ

ợ ấ

ế

cơ quan, đ a ph

ng rà soát,

đánh giá l

ạ   ạ i n  x u; ti n hành phân lo i các kho n n  x u theo lo i

ố ượ

hình doanh nghi p, t

ch c tín d ng, đ i t

ng vay v n và theo các lo i tài s n b o đ m, n

ấ ộ

ấ x u trong

b t đ ng s n

ả , n  xây d ng c

ồ   ơ  b n… và đánh giá th c tr ng tài s n b o đ m, ngu n ạ

ị ườ

g c pháp lý, giá tr  th  tr

ủ ng, kh  năng thanh kho n c a các tài s n này đ  có các gi

i pháp x

ớ ừ

ợ ấ

lý phù h p v i t ng lo i hình n  x u.

ạ ộ

S a đ i, b  sung, hoàn thi n các quy đ nh an toàn ho t đ ng tín d ng nh m ki m soát, h n ch

ế

ườ

ủ r i ro cho các t

ụ  ch c tín d ng; tăng c

ng công tác thanh tra, giám sát các t

ụ    ch c tín d ng

ạ ộ

ạ ợ

trong vi c th c hi n các quy đ nh v  tín d ng, an toàn ho t đ ng và phân lo i n , trích l p d

phòng r i ro.

ướ

Ngân hàng Nhà n

ỉ ạ c Ch  đ o các t

ủ ộ  ch c tín d ng ch  đ ng tri n khai các gi

i pháp t

ự ử lý nợ

x

ấ ượ

ồ ủ

ợ ể

ấ x u nh

ư đánh giá l

i ch t l

ng và kh  năng thu h i c a các kho n n  đ  có bi n pháp x  lý,

ấ ạ ợ ể ỗ ợ

ế

ượ

ụ ả

ợ ế ụ thu n ; ti p t c c

ơ c u l

i n  đ  h  tr  doanh nghi p ti p c n đ

ấ   ụ c v n vay ph c v  s n xu t

ợ ấ

kinh doanh, bán n  x u cho các công ty qu n lý tài s n, mua bán n ; ki m soát ch t ch  và ti

ế   t

ạ ộ

ể ử

ợ ấ

ờ   ử ụ gi m chi phí ho t đ ng đ  tích c c trích l p, s  d ng d  phòng r i ro đ  x  lý n  x u; đ ng th i

ế ợ ấ

ươ

tri n khai các gi

i pháp h n ch  n  x u phát sinh trong t

ng lai.

ướ

ế

ế

Bên c nh đó, Ngân hàng Nhà n

c ti p thu ý ki n tham gia c a các thành viên Chính ph  đ

ủ ể

ệ ố

ợ ấ

hoàn thi n Đ  án x  lý n  x u c a h  th ng các t

ề  ch c tín d ng và Đ  án thành l p Công ty

ự ả

ừ ủ

qu n lý tài s n Vi

t Nam, th a  y quy n Ban Cán s  Đ ng Chính ph

ộ ủ báo cáo B  Chính tr  cho

ế

ủ ướ

ế

ý ki n. Trên c

ơ s  ý ki n c a B  Chính tr , NHNN hoàn ch nh và trình Th  t

ng Chính ph  phê

duy t.ệ

3. Đối với nhà nước

Từ tình hình của DN nêu trên, ông Nguyễn Ngọc Bảo cho biết, trong năm 2015 sẽ có một số yếu tố tác động lớn

đến tình hình hoạt động của DN. Theo đó, năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần XI và theo thông lệ cuối nhiệm kì sẽ có nhiều yếu tố về công tác chuẩn bị cho đại hội khóa tới có thể tác động

tới việc triển khai các chính sách phát triển kinh tế.

Đây cũng là năm thứ 2 tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng thể chế liên quan đến tổ chức bộ máy quyền con

người, cải cách tư pháp, quản lí kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Hiến pháp 2013.

Năm 2015 cũng là thời điểm quan trọng để nước ta đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Với các Hiệp định thương mại tự do đã và sắp được kí kết sẽ cho phép dịch chuyển lao động, dịch vụ, đầu tư và

hàng hóa giữa các nước diễn ra một cách tự do hơn và là cơ hội để DN Việt Nam mở rộng thị trường XK, thúc

đẩy đầu tư...

Từ tình hình của DN trong năm 2014 và dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô năm 2015, ông Bảo cho

rằng vấn đề quan trọng mà các cơ chế, chính sách cần hướng đến là phải tập trung tháo gỡ khó khăn, sản xuất,

kinh doanh cho DN và người dân vì đây là một động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc

làm, đảm bảo an sinh xã hội.

Ngoài ra để tháo gỡ khó khăn cho DN, Quốc hội cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở pháp lí đầy đủ, tạo sự

thay đổi đột phá mạnh mẽ về thể chế quản lí nhà nước, quản lí kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận

lợi, ổn định để thu hút nguồn lực đầu tư phục hồi sản xuất, kinh doanh, tạo động lực mới cho sự phát triển của

nền kinh tế. Sớm hoàn thiện hệ thống dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), dự án Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật

Quản lí, sử dụng vốn tài sản nhà nước, đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại DN, dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), dự án

Luật Kinh doanh bất động sản.

Cũng liên quan đến cơ chế, chính sách đối với DN trong năm 2015, bà Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư kí VCCI

cho rằng, Quốc hội và Chính phủ cần tháo gỡ một cách căn bản khó khăn cho DN, tạo môi trường kinh doanh

thuận lợi để phát triển DN tư nhân. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho DN tham gia thị trường và rút khỏi thị

trường một cách thuận lợi. Ngoài ra, cần ban hành Luật DN nhỏ và vừa để giải quyết các vấn về quy mô của DN

tạo điều kiện cho DN nhỏ và vừa có thể cạnh tranh với DN lớn.

Còn đối với các DN, theo khuyến nghị của bà Đoàn Thị Quyên, Viện Nghiên cứu phát triển DN (VCCI), các DN

cần tiếp tục thực hiện tái cấu trúc mạnh mẽ vì đây là biện pháp cần thiết và hiệu quả để năng cao năng lực của

DN. Bên cạnh đó, cần có chiến lược kinh doanh tầm trung và dài hạn; cần xây dựng, rà soát cơ chế giảm sát

chặt chẽ hệ thống chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro quản trị DN, Đặc

biệt, cần thường xuyên cập nhật và theo dõi cơ chế chính sách để vận dụng kịp thời trong quá trình sản xuất,

kinh doanh.

Theo điều tra của VCCI, có 4% doanh nghiệp trong 800 doanh nghiệp được điều tra đã ngừng hoạt động và giải

thể. Trong đó, có 50% phải rơi vào tình trạng này là do không có thị trường, chứ không phải do thiếu vốn sản

xuất kinh doanh. Vì vậy, bà Phạm Thị Thu Hằng đề xuất, phải có thiết chế riêng biệt để vực dậy nhóm doanh

nghiệp có quy mô nhỏ, nhất là đưa ra các sản phẩm phù hợp từ những tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư. Doanh

nghiệp cũng cần tự xây dựng kế hoạch kinh doanh, góp phần tăng sức cạnh tranh.

Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cũng cho rằng, các cấp chính quyền, ngành chức năng cần quan tâm đầu tư xây

dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tích cực cải cách thủ tục hành chính; thu hút nhiều nguồn vốn

đầu tư; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, cung cấp nhân lực cho doanh nghiệp; bảo đảm an toàn, an ninh

cho doanh nghiệp, tạo ra môi trường thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động. Tán thành với quan điểm

này, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cho biết, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai chủ trương kết nối ngân

hàng và doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước bằng việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Các

sở ngành trên địa bàn tỉnh cũng công khai thủ tục hành chính, tạo thuận lợi về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho

các cơ sở đào tạo lao động. UBND tỉnh, các sở, ngành thường xuyên trao đổi, đồng hành với doanh nghiệp để

khắc phục những khó khăn.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhiệm vụ chung từ địa phương đến Trung ương, không phải trách nhiệm của

riêng một cơ quan cụ thể. Và nếu có Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan

chức năng từ Trung ương đến địa phương có thể dành nguồn lực mạnh mẽ hơn và triển khai các hoạt động

quyết liệt hơn hỗ trợ DNVVN.

Ả Ệ Ừ Ề Ố Ỏ GI I PHÁP V  V N CHO DOANH NGHI P V A VÀ NH

ế ậ ượ ệ ừ ỏ Nguyên nhân các doanh nghi p v a và nh  khó ti p c n đ ố ồ c ngu n v n

là do:

ệ ừ ỏ ạ ự ố ệ ủ ế ề ­ Các doanh nghi p v a và nh  h n ch  v  năng l c tài chính. Theo s  li u c a

ụ ố ổ ỷ ọ ố ướ ỏ ỷ ồ T ng c c Th ng kê thì t ệ ừ  tr ng doanh nghi p v a và nh  có v n d i 5 t đ ng

ư ế ề ế ạ ạ ầ ố ẫ v n chi m đa s . Và h u h t các ngân hàng đ u ch a m nh d n cho các doanh

ệ ế ả ả ả ỏ nghi p nh  vay n u không có tài s n đ m b o.

ệ ừ ả ư ế ượ ­ Các doanh nghi p v a v  nh  v n ỏ ẫ ch a thi ế ậ ượ t l p đ c chi n l ụ ế c thuy t ph c

ượ ư ự ợ ượ ế ượ ụ đ c các nhà tài tr , ch a xây d ng đ c m c tiêu chi n l ng kinh doanh dài

ụ ượ ế ệ ạ h n. Di đó, doanh nghi p không thuy t ph c đ c ngân hàng cho vay.

ầ ủ ế ỏ ư ủ ả ả ệ ừ ả ­ Báo cáo tài chính c a doanh nghi p v a v  nh  ch a ph n ánh đ y đ  k t qu

ệ ệ ấ ả ủ ả s n xu t kinh doanh. H  qu  là vi c phân tích, đánh giá tình hình tài chính c a

ậ ả ủ ộ ưở ế ị ụ ế ấ DNVVN không đ  đ  tin c y,  nh h ng đ n quy t đ nh xem xét c p tín d ng

ươ ạ ố ớ ệ ủ c a các ngân hàng th ng m i đ i v i doanh nghi p.

ề ả ấ ớ ủ ố ớ ệ ế ề V  gi i pháp cho vi c bi n ti m năng khách hàng r t l n c a các DNVVN đ i v i

ị ườ ồ ố ị ườ ụ ngu n v n trên th  tr ng tài chính nói chung và th  tr ng tín d ng ngân hàng nói

ả ề ấ ồ riêng, có 2 nhóm gi i pháp, g m phát huy các chính sách đã có và đ  xu t các chính

Một là, giải quyết tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp. Trong khi doanh nghiệp thiếu vốn thì các ngân hàng kinh doanh và ngay cả Quỹ hỗ trợ phát triển không giải ngân được do những thủ tục quy định giá chặt chẽ của Nhà nước, làm cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh gặp nhiều khó khăn khi vay vốn hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu được bảo lãnh vay vốn. Vì vậy cần có những quy định thông thoáng hơn để có sự bình đẳng trong chính sách vay vốn.

Ba là, không nên phân biệt thuế giữa các thành phần kinh tế, chỉ nên phân biệt giữa các vùng và lĩnh vực hoạt động. Ngoài ra, nhà nước cần tăng thêm hỗ trợ đào tạo đối với các DNNVV, cung cấp và tạo điều kiện cho họ tiếp cận được các nguồn thông tin, mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn… khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực có đóng góp tích cực cho xã hội, các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao.

Bốn là, các tỉnh, thành nên có các chính sách hỗ trợ riêng đối với các DNNVV đầu tư vào những vùng khó khăn và nông thôn, đặc biệt là những doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành những cụm, khu công nghiệp nhỏ để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giảm tình trạng lao động từ nông thôn ra thành thị, từng bước rút ngắn sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn.

Năm là, lãnh đạo địa phương và các ngành nên tổ chức các cuộc gặp mặt với các doanh nghiệp thường xuyên hơn để kịp thời giải quyết các vướng mắc và có chính sách hợp lý về các vấn đề cụ thể như chính sách thuế, thủ tục hải quan, tín dụng ngân hàng…. Các cấp chính quyền địa phương, các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, tổ chức các đợt tham quan học hỏi kinh nghiệm mô hình doanh nghiệp làm ăn giỏi, điển hình cho các chủ doanh nghiệp khác, các hộ nông dân, người buôn bán nhỏ có tiềm năng.

Vì vậy, bà Phạm Thị Thu Hằng đề xuất, phải có thiết chế riêng biệt để vực dậy nhóm doanh nghiệp có quy mô

nhỏ, nhất là đưa ra các sản phẩm phù hợp từ những tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư. Doanh nghiệp cũng cần tự

xây dựng kế hoạch kinh doanh, góp phần tăng sức cạnh tranh.

Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cũng cho rằng, các cấp chính quyền, ngành chức năng cần quan tâm đầu tư xây

dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tích cực cải cách thủ tục hành chính; thu hút nhiều nguồn vốn

đầu tư; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, cung cấp nhân lực cho doanh nghiệp; bảo đảm an toàn, an ninh

cho doanh nghiệp, tạo ra môi trường thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động. Tán thành với quan điểm

này, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cho biết, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai chủ trương kết nối ngân

hàng và doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước bằng việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Các

sở ngành trên địa bàn tỉnh cũng công khai thủ tục hành chính, tạo thuận lợi về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho

các cơ sở đào tạo lao động. UBND tỉnh, các sở, ngành thường xuyên trao đổi, đồng hành với doanh nghiệp để

khắc phục những khó khăn.

ơ ế ừ ưở ớ sách, c  ch  t ý t ng m i.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhiệm vụ chung từ địa phương đến Trung ương, không phải trách nhiệm của

riêng một cơ quan cụ thể. Và nếu có Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan

chức năng từ Trung ương đến địa phương có thể dành nguồn lực mạnh mẽ hơn và triển khai các hoạt động

quyết liệt hơn hỗ trợ DNVVN.

ơ ế ề a/ V  phát huy các chính sách và c  ch  đã có

ố ớ ế ế ự ệ ả ấ ộ ­ Hi n nay, đ i v i các DNVVN thu c khu v c nông thôn (s n xu t ch  bi n, tiêu

ơ ế ế ụ ự ệ ể ả th  nông s n và phát tri n công nghi p, xây d ng nông thôn...) đã có c  ch  ti p

ầ ố ơ ị ị ậ c n v n NHTM theo Ngh  Đ nh 41/2010/NĐ­CP. Theo đó: NHNN là c  quan đ u

ố ợ ề ớ ố ị ươ ộ ộ m i ph i h p v i các B , các chính quy n đ a ph ụ ng và các H i Nông dân, Ph

ế ệ ồ ổ ứ ứ ư ấ ữ ự n , C u chi n binh, Thanh niên... đ ng trách nhi m t ch c các hình th c t v n và

ậ ợ ố ượ ượ ế ậ ụ ố ổ ứ ạ t ch c t o thu n l i cho các đ i t ng đ c ti p c n v n tín d ng ngân hàng và

ề ứ ự ữ ắ ữ ư ộ phía các ngân hàng đ ượ ưở c h ng nh ng chính sách  u đãi v  m c d  tr  b t bu c,

ứ ấ ố ế ữ ấ ỷ ọ m c tái c p v n, tái chi t kh u cho nh ng TCTD nào có t ư ợ ớ  tr ng d  n  l n cho các

ố ượ ủ ấ ị ị ự ể ề ả ố ượ đ i t ng c a Ngh  đ nh và nh t là các đ i t ng có d  án kh  thi v  phát tri n

ệ nông nghi p, nông thôn...;

ề ườ ạ ượ ạ ồ ­ V  môi tr ng c nh tranh, hàng ngàn Công ty, DNNN đã đ ng lo t đ ề c đi u

ệ ự ừ ấ ở ệ ậ ố ỉ ch nh th ng nh t b i Lu t Doanh nghi p chung có hi u l c t ngày 01/7/2010. Đây

ộ ự ệ ệ ộ ị ườ ậ ấ ủ là m t s  ki n pháp lý đánh d u vi c h i nh p th  tr ng c a các Công ty Nhà

ướ ơ ộ ẽ ườ ị ườ ấ ơ ồ n c và cũng s  là c  h i cho môi tr ng th  tr ng ngày càng đ ng ch t h n, lành

ể ạ ạ ơ ợ m nh và minh b ch h n, các DNVVN có th  phát huy l ế ề ị ế ớ i th  v  v  th  m i này

ế ậ ị ườ ệ ẳ ố ạ trong vi c ti p c n v n và c nh tranh bình đ ng trên th  tr ng...

ề ơ ế ề ớ ự ế ớ ậ ­ Ngoài ra, v  c  ch , nhi u NHTM l n đã t ặ  thành l p và/ho c liên k t v i các

ụ ể ả ố ả   Công ty b o hi m tín d ng cho mình, theo đó khách hàng vay v n tiêu dùng hay s n

ấ ượ ư ẻ ơ ị ườ ể ả ả ẩ ề ả xu t đ c  u tiên mua s n ph m b o hi m giá r  h n th  tr ể ng b o hi m truy n

ể ượ ưở ố ề ợ ả ả ợ ị ủ ể ở th ng đ  đ c h ng quy n l i b o hi m tr  n  thay khi khách hàng b  r i ro

ứ ụ ể ữ ả ẩ ả ợ ồ nh ng m c c  th  nào đó theo h p đ ng s n ph m, làm cho c  ba bên: Ngân hàng,

ị ả ể ề ơ ợ ệ ườ khách hàng và đ n v  B o hi m đ u có l i trong vi c ng i vay nói chung và các

ượ ế ậ ể ả ố ộ DNVVN nói riêng đ c ti p c n v n ngân hàng m t cách “có b o hi m” – Công ty

ộ ậ ủ ả ợ ể ẽ ệ ườ ừ ế ả b o hi m đ c l p c a TCTD s  “th a k  hóa” trách nhi m tr  n  thay cho ng i

ừ ế ươ ạ ớ ủ ợ ể ệ ả ợ th a k  đ ng nhiên khi ch  n  không th  hoàn n  (do phá s n, tai n n l n, b nh

ể ề ế ặ ấ ấ ả ộ hi m nghèo m t kh  năng lao đ ng và/ho c bi n m t theo nhi u nghĩa..., )...

ả ề ơ ế ị ặ ả ụ ả ề ể Tuy nhiên, các gi i pháp v  chính sách, v  c  ch  d ch v  b o hi m và/ho c b o

ỗ ợ ữ ữ ệ ề ệ ặ ớ ỉ ươ lãnh v.v hi n hành m i ch  là nh ng đi u ki n h  tr  và/ho c nh ng ph ng án

ữ ế ả ể ổ ứ ề ệ tình th  sau cùng hay là nh ng gi i pháp đ  b  sung ni m tin cho vi c cung  ng tín

ể ả ủ ụ d ng c a TCTD cho bên vay nói chung và cho DNVVN nói riêng. Đ  gi i bài tóan

ả ổ ả ế ầ ố v n cho DNVVN c n ph i b  sung các gi ạ i pháp m nh và thi ự ơ t th c h n.

ả ề ưở ề b/ Nhóm gi i pháp v  ý t ơ ế ớ ng làm n n cho chính sách, c  ch  m i

ể ỡ ầ ệ ầ ả ờ ả C n ph i có hành lang pháp lý đ  “đ  đ u” cho vi c ra đ i các gi i pháp mang tính

ế ượ ụ ể ự ế ễ ệ ơ ị chi n l c, tính c  th , sát th c t và d  xác đ nh trách nhi m h n, đó là: TCTD

ề ệ ượ ề ả ị ề ượ ph i có quy n pháp đ nh v  vi c đ c bi ế ư t “t cách” hay đúng ra là quy n đ c

ế ả ợ ủ ự ượ ể ệ bi t “năng l c” tr  n  c a DNNVV thông qua các kênh thông tin đ c ki m duy t

ạ ộ ấ ủ ụ ả ộ m t cách chính qui, có tính b n ch t c a ho t đ ng tín d ng. Theo đó, các thông tin

ầ ủ ả ấ ắ ộ ộ ư này càng ngày càng ph i c u thành m t cách b t bu c và đ y đ  vào “t cách” đã

ượ ự ủ đ c xác th c c a các DNVVN. Đó là các kênh:

ậ ủ ụ ự ồ ộ ươ i. Thông tin tín d ng khách hàng: g m năng l c tài chính, đ  tin c y c a ph ng án

ế ậ ả ợ ụ ủ ự ề ề ị tr  n , lý l ch ti p c n tín d ng, năng l c Ban đi u hành c a DNVVN, ti m năng

ị ườ ủ ầ ệ ụ ủ th  tr ng đ u ra c a DNVVN. Vi t Nam đã có Trung tâm thông tin tín d ng c a

ụ ả ộ ừ NHNN đang qu n lý m t kho thông tin tín d ng khách hàng t ệ  trách nhi m báo cáo

ừ ụ ệ ể ế ạ ồ ượ ư ủ c a TCTD và t ngu n DN đ  trình đ  tham gia x p h ng tín d ng, đ ữ c l u tr

ạ ộ ề ề ầ ố ị ị qua nhi u năm. G n đây Ngh  đ nh s  10/2010/NĐ­CP v  ho t đ ng thông tin tín

ứ ụ ờ ị ậ ụ d ng đã ra đ i, trong đó cho phép thành l p các Công ty cung  ng d ch v  thông tin

ể ổ ụ ẽ ả ậ ộ ọ tín d ng ngoài công l p, cũng s  là m t kênh tham kh o quan tr ng đ  b  sung cho

ươ ố ớ ủ ế ị quy t đ nh ph ng án cho vay đ i v i DNVVN c a TCTD;

ự ủ ơ ứ ứ ả ả ị ư ii. Kênh giao d ch b o đ m thông qua các hình th c ch ng th c c a c  quan có t

ệ ị ướ ậ ề ệ ứ ứ ự cách pháp nhân và ch u trách nhi m tr c Pháp lu t v  vi c ch ng th c, ch ng

ủ ủ ả ả ả ả ậ nh n tính đúng pháp lý c a các tài s n đ m b o kho n vay c a các DNVVN;

ộ ộ ộ ậ ể ấ ớ ể iii. Kênh ki m toán n i b  và nh t là ki m toán đ c l p cũng là kênh m i phát

ư ể ầ ế ắ ủ ỉ ị tri n, nh ng vô cùng c n thi ẩ t, không ch  cho TCTD th m đ nh tính đúng đ n c a

ể ấ ậ các báo cáo tài chính DN, mà báo cáo tài chính có d u xác nh n đã qua ki m toán

ấ ả ụ ấ ậ ơ ị ấ ầ cũng r t c n cho t t c  các c  quan thu th p và cung c p d ch v  thông tin tín

d ng;ụ

ậ ơ ế ố ơ ở ữ ố ớ ả ọ iv. Ph i xác l p c  ch  “s  hóa” đ i v i m i DNVVN. Theo đó, trên c  s  nh ng

ứ ụ ữ ẽ ả ơ ẽ văn b n pháp lý đã có và s  có, nh ng c  quan cung  ng thông tin tín d ng đã và s

ệ ữ ộ ậ ẽ ể ả ầ hi n h u; các Công ty ki m toán đ c l p đã và s  hình thành..., c n có văn b n

ộ ố ớ ư ẽ ắ ờ ươ pháp lý b t bu c đ i v i các DNVVN đã có cũng nh  s  ra đ i trong t ả   ng lai ph i

ặ ả ộ ờ ủ ổ b  sung và/ho c bu c ph i khai vào t “khai sinh” c a mình các thông tin liên quan

ạ ộ ề ấ ặ ố ố ớ ế đ n: s  và/ho c mã s  đăng ký cung c p thông tin v  tài chính và ho t đ ng v i

ụ ụ ứ ệ ậ ặ ố ị ị ơ đ n v  d ch v  thông tin tín d ng chuyên nghi p nào; s  và/ho c ch ng nh n đăng

ộ ậ ộ ậ ị ể ể ơ ọ ơ ký ch n đ n v  ki m toán đ c l p nào làm c  quan ki m toán đ c l p cho mình;

ậ ư ề ợ ệ ả ủ ụ Văn phòng Lu t S  nào b o v  quy n l ữ i cho mình...ngoài nh ng th  t c đăng ký

ế ố ấ ả ữ ả ắ mã s  thu , mã, nhãn mác, logo hàng hóa v.v t t c  nh ng thông tin trên ph i g n

ố ủ ấ ố ổ ớ ố ệ ủ v i s  hi u c a gi y phép kinh doanh g c c a DNVVN không thay đ i trong su t

ạ ộ ủ ừ ể ị ờ đ i ho t đ ng c a DNVVN (dù DNVVN đó thay tên, thay đ a đi m...tr  khi công

ầ ạ ả ậ ơ ị ố b  phá s n hay sáp nh p vào đ n v  khác). Tính đích danh và minh b ch ban đ u

ấ ầ ị ượ ậ ậ ụ ể ạ kèm theo “t n su t” theo qui đ nh các thông tin đ c c p nh t c  th  tùy theo lo i

ỡ ượ ẽ ắ ộ ề ủ ụ ả thông tin mang tính b t bu c chung s  tháo d  đ c các rào c n v  th  t c hành

ố ủ ế ậ ố ớ ủ ệ ẩ ờ ị chính, th i gian th m đ nh... c a ngân hàng đ i v i vi c ti p c n v n c a các

DNVVN.

ả ượ ủ ế ề ệ ơ ộ ậ v. Ngoài ra, h n lúc nào h t, vai trò c a các H i ngh  nghi p ph i đ c pháp lu t

ổ ướ ễ ạ ậ ồ ỉ ứ cho b  sung ch c năng theo h ề ị ng không ch  là di n đàn t o ra đ ng thu n v  th

ườ ả ầ ệ ả ầ ư ấ ạ ộ ị tr ng, giá c  đ u vào, đ u ra, ph n bi n chính sách, t ộ    v n, t o các H i ngh , H i

ư ầ ả ổ ươ ừ th o và “hô hào” chung chung nh  đã t ng làm lâu nay...mà còn c n b  sung v n

ớ ỡ ầ ể ổ ứ ế ầ ầ ố ị t i các vai trò làm đ u m i “đ  đ u” đ  t ch c hình thành các Đ nh ch  Quĩ đ u

ơ ở ổ ủ ầ ặ ư t (QĐT) và/ho c Công ty tài chính (CTyTC) trên c  s  c  ph n đóng góp c a các

ủ ư ứ ể ạ DNVVN thành viên đ  t o ra các Pháp nhân đ  t cách đăng ký và phát hành ch ng

ầ ư ế ể ố ỉ ươ ch  Quĩ hay trái phi u Công ty đ  hút v n đ u t khi có ph ả ng án kh  thi trên

ặ ọ ố ầ ư ố ớ ứ ủ TTCK, ho c g i v n đ u t vào ch ng khoán c a QĐT/CtyTC đ i v i các NHTM

ự ế ể ạ ụ ủ ủ ố ổ đ  t o v n tr c ti p cho c m DNVVN là c  đông c a Quĩ hay c a CtyTC theo qui

ủ ừ ệ ố ế ị ch . Nghĩa là QĐT/CtyTC c a t ng nhóm các DNVVN có quan h  v n và th

ườ ể ầ ế ấ ẫ ạ tr ng g n gũi nhau, hi u bi ề ơ t r t rõ l n nhau, có các thông tin minh b ch v  c

ế ơ ở ị ụ ụ ể ấ ơ quan ki m toán, c  quan thu , c  s  d ch v  thông tin tín d ng c p tin rõ ràng v.v

ả ơ ấ ể ạ ữ ạ ố ẽ s  cũng t o ra nh ng hàng hóa c  s  c p đ  t o v n kinh doanh cho các DNVVN

ế ứ ủ ả ứ ấ ủ ể ạ ộ ộ “c a mình”, c  th  c p đ  “xã h i hóa” qua các cu c ch y ti p s c c a các nhà

ế ự ộ ộ ẽ ể kinh doanh trên TTCK mà n u “t ơ  m t mình” DNVVN đ n đ c s  không th  làm

ượ ưở ừ ủ ụ ữ ẩ ắ ạ ỹ đ c. Đây cũng là ý t ng kh c ph c nh ng r i ro t ng x y ra t i M  khi các ngân

ầ ư ứ ấ ạ ớ ớ hàng đ u t ợ ủ  “ch ng khoán hóa” n  c a các Công ty r t xa l v i mình thì v i ý

ề ể ủ ứ ố ưở t ng v  mô hình này, chúng ta có th  làm ng ượ ạ c l i: “ch ng khoán hóa v n” c a

ướ ợ ủ ở chính các QĐT/CtyTC tr c khi tr  thành “n ” c a các DNVVN thành viên đã đ ượ   c

ủ ọ ư ẽ ặ QĐT/CtyTC c a các DNVVN “sàng l c” t ộ  cách thành viên m t cách ch t ch  và

ế ơ ở ạ ườ ồ ồ ể hi u bi t trên c  s  “buôn có b n, bán có ph ậ ộ ng” và đ ng thu n c ng đ ng trách

ệ ị ủ ệ ế ả nhi m b o v  Đ nh ch  tài chính là “QĐT/CtyTC” c a chính mình.

ạ ữ ủ ẩ ố ị Tóm l ứ i, nh ng khó khăn c a các bên cung  ng v n trong quá trình th m đ nh, xét

ố ẽ ầ ượ ệ ỡ ế ướ ế ấ duy t cho các DNVVN vay v n s  d n đ c tháo g , n u tr c h t các c p có

ề ặ ẩ ả ọ ệ ủ ể ủ th m quy n, các nhà qu n lý, các nhà khoa h c và đ c bi t là vai trò ch  th  c a

ố ượ ỡ ữ ư ộ ệ ề ậ ồ chính các đ i t ng cũng nh  H i ngh  nghi p cùng đ ng thu n tháo g  nh ng

ề ư ế ậ ụ ố ố khó khăn v  t cách ti p c n v n trên TTTC nói chung và v n tín d ng ngân hàng

ệ ồ ờ ệ ể ữ nói riêng cho các DNVVN. Đó là vi c đ ng th i khai thác tri t đ  nh ng chính sách

ơ ế ế ậ ệ ự ỡ ầ ữ ể ố t ố   t còn hi u l c và phát tri n các chính sách đ  đ u cho nh ng c  ch  ti p c n v n

ệ ả ả ớ ướ ự m i, có hi u qu  đích th c cho đông đ o DNVVN n c ta.