
vietnam medical journal n01 - october - 2024
232
CWA theo aPTT dựa trên phương pháp quang
học, do đó các mẫu có tăng lipid máu hoặc tan
máu có thể ảnh hưởng đến kết quả và việc giải
thích CWA. Thứ hai, cỡ mẫu nghiên cứu tương
đối nhỏ, chỉ có một số lượng ít bệnh nhân suy
gan cấp được nghiên cứu. Đồng thời cũng có
một số hạn chế trong việc đánh giá các thông số
dạng sóng cục máu đông của aPTT vì nó được
đánh giá bằng ý kiến chủ quan và ghi lại một
cách thủ công. Trong thời gian tới đây với sự
phát triển của phần mềm trong tương lai và có
các nghiên cứu mới khác sẽ cho cái nhìn chính
xác hơn từ việc thu thập dữ liệu và khẳng định
kết quả nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Sóng BWP góp phần cùng với các xét
nghiệm đông máu để dự báo tình trạng đông
máu rải rác trong lòng mạch (DIC) ở bệnh nhân
SGC có tình trạng sepsis. Những bệnh nhân có
tình trạng sepsis nên sớm được bổ sung kiểm tra
thêm về chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sevenet PO, Depasse F. Clot waveform analysis:
Where do we stand in 2017? Int J Lab Hematol.
2017 Dec;39(6):561-568. doi: 10.1111/ijlh.12724.
Epub 2017 Sep 6. PMID: 28876509.
2. European Association for the Study of the
Liver. Electronic address:
easloffice@easloffice.eu, Clinical practice
guidelines panel, Wendon, et al. EASL Clinical
Practical Guidelines on the management of acute
(fulminant) liver failure. J Hepatol. 2017; 66(5):
1047-1081.
3. Levi M, Toh CH, Thachil J, Watson HG.
Guidelines for the diagnosis and management of
disseminated intravascular coagulation. British
Committee for Standards in Haematology. Br J
Haematol. 2009 Apr;145(1):24-33. doi: 10.1111/
j.1365-2141.2009.07600.x. Epub 2009 Feb 12.
PMID: 19222477.
4. Singer M, et al. The third international consensus
definitions for sepsis and septic shock (Sepsis -
3).2016;315 (8):801-810.
5. Tabbu, S. Study of Clot Waveform Analysis in
Various Clinical Conditions. Diss. PSG Institute of
Medical Sciences and Research, Coimbatore, 2020.
6. Matsumoto T, Wada H, Nishioka Y, Nishio M, Abe
Y, Nishioka J, Kamikura Y, Sase T, Kaneko T,
Houdijk WP, Nobori T, Shiku H. Frequency of
abnormal biphasic aPTT clot waveforms in
patients with underlying disorders associated with
disseminated intravascular coagulation. Clin Appl
Thromb Hemost. 2006 Apr;12(2):185-92. doi:
10.1177/107602960601200206. PMID: 16708120.
7. Dempfle CE, Lorenz S, Smolinski M, Wurst M,
West S, Houdijk WP, Quintel M, Borggrefe M.
Utility of activated partial thromboplastin time
waveform analysis for identification of sepsis and
overt disseminated intravascular coagulation in
patients admitted to a surgical intensive care unit.
Crit Care Med. 2004 Feb;32(2):520-4. doi:
10.1097/01.CCM.0000110678.52863.F3. PMID:
14758173.
8. Chopin N, Floccard B, Sobas F, Illinger J, Boselli E,
Benatir F, Levrat A, Guillaume C, Crozon J,
Négrier C, Allaouchiche B. Activated partial
thromboplastin time waveform analysis: a new
tool to detect infection? Crit Care Med. 2006
Jun;34(6) :1654-60. doi: 0.1097/
01.CCM.0000217471.12799. 1C. PMID: 16607236.
NHU CẦU KHÁM VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ
TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG NĂM 2023
Đinh Thị Kim Anh*, Lưu Quốc Toản*, Hoàng Khắc Tuấn Anh*,
Nguyễn Thị Thanh Mai*, Ngô Đình Minh Trang*
TÓM TẮT57
Mục tiêu: Xác định nhu cầu khám và tư vấn dinh
dưỡng của người bệnh đái tháo đường và tăng huyết
áp được quản lý điều trị tại Phòng khám Đa khoa
trường Đại học Y tế công cộng năm 2023. Ðối tượng
nghiên cứu: Người bệnh đái tháo đường và tăng
huyết áp được quản lý điều trị tại Phòng khám Đa
*Trường Đại học Y tế công cộng
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Kim Anh
Email: dtka@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 5.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.8.2024
Ngày duyệt bài: 20.9.2024
khoa trường Đại học Y tế công cộng. Phương pháp
nghiên cứu: phương pháp dịch tễ học mô tả qua
cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ
người bệnh ĐTĐ và THA có nhu cầu về khám sàng lọc
dinh dưỡng là 42,0%, có nhu cầu về tư vấn dinh
dưỡng là 46,3%. Vấn đề người bệnh muốn được thực
hiện trong khám sàng lọc dinh dưỡng là nội dung cân
đo nhân trắc (73,5%), khám tình trạng sụt cân
(67,6%), khám thay đổi khẩu vị (63,2%). Vấn đề
người bệnh muốn được thực hiện trong tư vấn dinh
dưỡng là nội dung nhận biết các dấu hiệu về tình
trạng dinh dưỡng bất thường (66,7%), khẩu phần ăn
(80,0%), cách chế biến bữa ăn (74,7%), thực phẩm
nên dùng, thực phẩm không nên dùng (82,7%), xây
dựng thực đơn mẫu (82,7%), tương tác thực phẩm
với thuốc điều trị lần lượt là (69,3%).