Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một Viện thông tin đầu ngành về KHXH. Vì
vậy đƣợc thực tập và đặc biệt là làm đề tài nghiên cứu về Thƣ viện của Viện với tôi là
một niềm vinh dự và tự hào. Đây cũng là một cơ hội tốt để tôi có thể trau dồi những
kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng.
Trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận
tình của các bác, các cô, các chú và các anh chị trong Viện, đặc biệt là các cán bộ
phòng đọc và phòng báo, tạp chí. Bên cạnh đó tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy cô, bạn bè trong Khoa Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kim Dung đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện Khoá luận này.Với một tinh thần làm việc nghiêm
túc, tôi đã hoàn thành Khoá luận. Mặc dù đã rất cố gắng, song vì thời gian và trình độ
không cho phép nên Khoá luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và bạn bè Khoá luận của tôi hoàn chỉnh hơn
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
--------------------
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đề tài “Nhu cầu báo- tạp chí và việc đảm
bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin
KHXH” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và những kết quả thống kê,
nghiên cứu ở trong Khóa luận này là hoàn toàn trung thực, không sao chép nguyên văn
bất cứ tài liệu nào.
Ngày 18 tháng 5 năm 2009
Tác giả Khóa luận
Nguyễn Thị Vinh
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................... 8
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ...................................................................... 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 9
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 9
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 9
5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 10
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ............................................................................................ 10
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ......................................................................................... 10
7. Cấu trúc của Niên luận ............................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 12
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VAI
TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN ..... 12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ................. 12
1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của ngƣời dùng
tin hiện nay ..................................................................................................................... 14
1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện .............................. 16
1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ................................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm hu cầu tin ............................................................................................ 17
1.4.2. Ngƣời dùng tin .................................................................................................... 17
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin ................................................................. 12
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin ............................................................ 14
1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT ..................................................... 15
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO
NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN
VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI ................................................................... 22
2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH ............... 22
2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ quản lý
cấp ngành ..................................................................................................................... 23
2.1.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy. .............................................................................. 27
2.1.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học .................................................... 33
2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ....... 39
2.3. Công tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH ............................................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 63
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO
NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN .......................... 63
3.1. Nhận xét .................................................................................................................. 57
3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................................ 64
3.1.2. Nhƣợc điểm .......................................................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí
cho ngƣời dùng tin. ........................................................................................................ 66
3.2.1.Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS .............................................. 60
3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện ................................................................. 61
3.2.3.Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT ......................................... 62
3.2.4.Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện ................................................................. 62
3.2.5. Đào tạo NDT ........................................................................................................ 64
3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trng thiết bị cho Thƣ viện ..................................................... 64
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện ..................................... 64
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
3.2.7. Tăng cƣờng hợp tác Quốc tế ................................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSVC Cơ sở vật chất
École française d'Extrême-Orient EFEO
GS Giáo sƣ
KHXH Khoa học xã hội
NDT Ngƣời dùng tin
TS Tiến sĩ
CDS/ ISIS Phần mềm quản trị tƣ liệu
(Computer Documentation System/ Integeted Set of
Informatinon System)
UNESCO Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liệp
Hợp Quốc
(United Nations Education Scientific and Cultural
Organization)
KHXH & NV Khoa học Xã hội và Nhân văn
CD- ROM Compact Disk- Read Only Memory
AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules, Second Edition
MARC Machine-Readable Cataloging
TT – TV Thông tin – Thƣ viện
Ths. Thạc sĩ
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay ngƣời ta nói và viết ngày càng nhiều về nền kinh tế thông tin, coi thông
tin là một nguồn của cải quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thậm chí còn là một tài
sản chiến lƣợc. Tài sản thông tin thuộc hàng tài sản sáng giá nhất của nhân loại nói
chung và của từng quốc gia trong thời đại mà chúng ta đang sống nói riêng.
Thực ra trong điều kiện của xã hội thông tin ít có ai phủ nhận, hoặc công khai phủ
nhận vai trò quan trọng của thông tin. Nhƣng do nhiều lý do khác nhau không phải ai
cũng hiểu đƣợc rằng làm cho thông tin trở nên có ý nghĩa sáng giá nhƣ vậy đòi hỏi phải
cần sự đầu tƣ thoả đáng đồng bộ và nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo cán bộ đến xây dựng
cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở nhận thức chiến lƣợc đúng đắn,
phải có một tổ chức, hay cơ quan thông tin đủ sức thu thập và xử lý thông tin, cung cấp
cho xã hội những sản phẩm thông tin có giá trị.
Tƣ liệu khoa học là tập hợp vật mang tin và bản thân thông tin khoa học có ở vật
mang tin đó với những chỉ dẫn bắt buộc về thời gian, địa điểm. Tƣ liệu khoa học tạo
điều kiện cho ngƣời nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu, là phƣơng tiện khẳng
định quyền ƣu tiên của ngƣời nghiên cứu, là phƣơng tiện phổ biến thông tin khoa học
trong không gian và thời gian. Sách báo khoa học là một phần không thể thiếu đƣợc
trong cơ cấu xã hội, là yếu tố chính của hệ thống thông tin khoa học, là nền tảng của
các giai đoạn phổ biến tin sau này.
Báo chí đƣợc các nhà chuyên môn định nghĩa là: toàn bộ những ấn phẩm có tổ
chức định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và đƣợc phát hành rộng
rãi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con
ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ
yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông
tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới
trên nền tảng đạo lý dân tộc, vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện
đại nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân .
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Thƣ viện Viện Thông tin Khoa học xã hội (KHXH) là Thƣ viện có vốn tài liệu
báo, tạp chí đa dạng về thể loại với số lƣợng vô cùng phong phú. Qua quá trình thực
tập tại Thƣ viện tôi nhận thấy nhu cầu của NDT với loại hình tài liệu này là rất lớn và
trong tƣơng lai đây là loại hình tài liệu tiềm năng thu hút ngày càng nhiều NDT tới thƣ
viện. Chính vì lý do này tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: “Nhu cầu báo- tạp chí
và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện
Thông tin KHXH” làm đề tài Khoá luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tiến hành thực hiện đề tài, mục đích nghiên cứu chính của tôi là nghiên cứu nhu
cầu sử dụng báo, tạp chí công tác đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Trên cơ sở đó tôi sẽ phân tích, đánh giá để đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh,
điểm yếu trong việc đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện. Từ đó
đề xuất một số ý kiến để tăng cƣờng khả năng đáp ứng nguồn tài liệu báo - tạp chí cho
NDT nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ NDT tại đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài cần giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí và công tác phục vụ báo - tạp
chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
Qua việc điều tra, khảo sát thực tế đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt đƣợc
và chƣa đƣợc trong việc thỏa mãn thông tin cho NDT tại đây.
Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
cho việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu với các
khía cạnh khác nhau về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nhƣ: Công tác phục vụ bạn
đọc, bộ máy tra cứu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin…và cũng đã có một số công
trình nghiên cứu về vốn tài liệu báo - tạp chí của Viện nhƣ nguồn tài nguyên báo - tạp
chí tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, nhƣng chƣa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu
nhu cầu thông tin báo, tạp chí cũng nhƣ việc đảm bảo nguồn thông tin ngày càng cao
của NDT đối với loại hình tài liệu mang tính mới, tính thời sự này tại Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là: Nhu cầu sử dụng báo, tạp chí của ngƣời
dùng tin và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2004 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1 Cơ sở lý luận
Khoá luận đƣợc trình bày dựa trên đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về văn hoá tƣ tƣởng nói chung và về công tác Thông tin – Thƣ viện nói riêng
5.2. Phƣơng pháp cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Khoá luận đề tài đã sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp khảo sát thực tế
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Về mặt lý luận, Khoá luận giúp cho việc làm sáng tỏ các khái niệm về NDT,
nhu cầu tin, công tác phục vụ NDT trong hoạt động của cơ quan TT - TV. Vai trò của
báo - tạp chí. Khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn thông tin báo -
tạp chí cho NDT nói chung, NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Khoá luận phản ánh thực trạng nhu cầu báo, tạp chí của NDT và công tác phục vụ
báo, tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Phân tích những mặt đạt đƣợc cũng
nhƣ những hạn chế trong công tác phục vụ, từ đó đƣa ra một số đề xuất nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo nhu
cầu thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện. Đồng thời, Khoá luận có thể là tài
liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới lĩnh vực phục vụ báo, tạp chí và nhu cầu báo,
tạp chí của NDT nói chung và của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng.
7. Cấu trúc của Khoá luận
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Khái quát về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH và vai trò của báo -
tạp chí trong hoạt động Thông tin – Thƣ viện
Chƣơng 2: Nhu cầu sử dụng báo - tạp chí và công tác phục vụ báo- tạp chí
cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Chƣơng 3: Nhận xét, và một số giải pháp nhằm nâng cao việc đảm bảo nguồn
thông tin cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
& VAI TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Năm 1973 Ban Thông tin KHXH đƣợc thành lập theo Quyết định của Chủ nhiệm
Ủy ban KHXH Việt Nam. Với Quyết định số 93/CP, ngày 8/5/1975 của Hội đồng
Chính phủ, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc thành lập trên cơ sở thống nhất Ban
Thông tin KHXH với Thƣ viện KHXH của Ủy ban KHXH Việt Nam, đánh dấu một
mốc quan trọng mở ra thời kỳ hoạt động mới của thông tin KHXH nƣớc ta.
Với định hƣớng phát triển theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Viện không
ngừng bổ sung vốn tài liệu, sƣu tầm những tài liệu có giá trị, góp phần thúc đẩy công
tác nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn, truyền bá những tri thức thời đại
cho ngƣời dùng tin để đƣa đến những tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất và đời
sống. Trải qua hơn 30 năm, những tƣ tƣởng chiến lƣợc ban đầu về Viện đã từng bƣớc
đƣợc thực hiện và cụ thể hoá từng bƣớc phù hợp với quá trình thống nhất hoạt động
chuyển giao tri thức và cung cấp thông tin để có những đóng góp quan trọng, tích cực
vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc, khắc phục sự chậm chễ của KHXH và nâng
cao mặt bằng dân trí.
Cơ cấu tổ chức
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phân chia thành hai khối rõ rệt là khối Thông tin
và khối Thƣ viện. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện theo những quy
tắc nhất định. Sự thống nhất và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận là nhân tố
quyết định đến hiệu quả hoạt động của Viện.
Ban lãnh đạo:
Gồm Viện trƣởng và hai Phó Viện trƣởng. Viện trƣởng là ngƣời điều hành toàn
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
bộ hoạt động của Viện.
Các phòng ban:
- Các phòng công tác thƣ viện: Phòng bổ sung trao đổi, Phòng phân loại biện
mục, Phòng bảo quản, Phòng công tác bạn đọc, Phòng báo tạp chí, Phòng xây dựng cơ
sở dữ liệu thƣ mục. Bên cạnh đó nhóm các phòng nghiệp vụ thông tin thƣ viện gồm 3
phòng, 7 phòng thông tin khoa học, 2 phòng sự nghiệp
Đội ngũ cán bộ
Hiện tại Thƣ viện có khoảng gần 100 cán bộ đƣợc bổ sung từ nhiều nguồn khác
nhau: từ đào tạo theo các hệ chính quy thuộc các chuyên ngành thông tin-thƣ viện,
KHXH, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ, kinh tế tài chính…cán bộ phân theo
từng phòng chức năng khác nhau
Vai trò và nhiệm vụ
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có chức năng nghiên cứu, thu thập, xử lý thông
tin và cung cấp thông tin cho các cơ quan của Đảng, nhà nƣớc và các cơ quan nghiên
cứu khoa học, các cơ sở cá nhân có nhu cầu.
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có nhiệm vụ:
1. Xây dựng và thực hiện phƣơng hƣớng, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công
tác thông tin - tƣ liệu - thƣ viện.
2. Thu thập, bổ sung - trao đổi, nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin tƣ liệu
khoa học trong và ngoài nƣớc về KHXH và nhân văn.
3. Tàng trữ, bảo quản phục chế và luân chuyển các sách báo tƣ liệu KHXH và
nhân văn đã thu thập, xử lý.
4. Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, từng bƣớc thực hiện tin học hoá và
hiện đại hoá hoạt động thông tin - thƣ viện
5. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thông tin - thƣ viện
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
thuộc lĩnh vực các KHXH và nhân văn.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Viện, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao trình độ nghiệp vục cho cán bộ thông tin - thƣ viện đang công tác tại Viện.
7. Xuất bản hệ thống các ấn phẩm thông tin KHXH và nhân văn, các tài liệu lý
luận nghiệp vụ về thông tin - thƣ viện.
8. Xây dựng và từng bƣớc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động của
Viện.
9. Mở rộng và phát triển hợp tác với các cơ quan nghiên cứu KHXH, các tổ chức,
cá nhân trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới
10. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản của Viện theo đúng quy
định hiện hành.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trụ sở chính 26 Lý Thƣờng Kiệt với tổng diện tích 2435m2 kiến trúc thƣ viện do
Pháp xây dựng bao gồm toà nhà chính ở giữa lối đi xung quanh, có thêm 3 dãy nhà
cấp 4 xây dựng thêm chạy song song theo chiều dài toà nhà chính. Hiện tại Thƣ viện
có một số phòng tại Toà nhà Trung tâm của Viện KHXH Việt Nam giao cho ở địa chỉ
số 1 Liễu Giai.
1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của
ngƣời dùng tin hiện nay
Thế giới
Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Báo chí Thế giới (WAN) - Tổng số phát hành
báo chí năm 2007 tăng 2,57% với số lƣợng báo bán hàng ngày đạt đến mức kỷ lục 532
triệu bản. Một trong những số liệu khác về “Khuynh hƣớng Báo chí Thế giới 2008”
của WAN đƣợc khảo sát trên 232 quốc gia và lãnh thổ có phát hành tạp chí cho biết -
sự gia tăng của những tờ nhật báo miễn phí so với nhật báo phải trả tiền làm tăng ấn
bản phát hành hàng năm thêm 3,65% trong tổng số 573 triệu bản. Cũng theo khảo sát
của Hiệp hội báo chí Thế giới số lƣợng trang web báo chí cũng tăng 13,8% trong năm
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
2007 - tăng hơn phân nửa so với năm 2003. Trung bình số lƣợng ngƣời mua báo mỗi
ngày tăng từ 486 triệu vào năm 2003 đến hơn 500 triệu năm 2007, với số lƣợng độc giả
ƣớc tính 1,7 tỉ ngƣời mỗi ngày. Tại Mỹ, nếu tính cả những ngƣời đọc của báo điện tử
thì tổng số độc giả tăng lên 8%. Thống kê từ thị trƣờng Mỹ cho thấy rằng 81% độc giả
báo điện tử đọc báo in ít nhất một lần/ tuần; 50% độc giả khẳng định họ sử dụng thời
gian đọc báo mạng tƣơng tự nhƣ thời gian đọc báo giấy, trong khi 35% vẫn dành thời
gian để đọc một tờ báo thay vì lƣớt web xem báo. Tài liệu mới nhất của Hiệp hội Báo
chí thế giới (WAN) đã nêu ra nhiều xu hƣớng của báo chí năm 2008: vấn đề đa truyền
thông, từ đó đặt ra yêu cầu phải liên thông giữa tòa soạn báo giấy và báo mạng, vấn đề
tham gia làm báo của công dân.
Nhƣ vậy có thể thấy nhu cầu về báo tạp chí của ngƣời dùng tin cả về báo in, báo
hình và báo điện tử là rất lớn. Nó khẳng định vai trò và giá trị thông tin khổng lồ chứa
đựng trong nguồn tài nguyên này.
Việt Nam
Báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con
ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ
yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông
tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới
trên nền tảng đạo lý dân tộc vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện đại
nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân.
Trong thời kỳ đổi mới, báo chí Việt Nam nở rộ với đủ các loại hình: báo in, báo
nói, báo hình, báo mạng... Chƣa bao giờ hệ thống báo chí đối ngoại của Việt Nam hùng
hậu nhƣ ngày nay. Từ vài chục cơ quan báo chí trong ngày đầu giành chính quyền, đến
nay đã có trên 500 cơ quan báo chí với gần 700 ấn phẩm báo chí, 2 đài phát thanh và
truyền hình quốc gia, hơn chục đài phát thanh và truyền hình khu vực, 64 đài phát
thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố. Đội ngũ báo chí điện tử, báo chí trực tuyến
phát triển mạnh mẽ cùng với các nhà cung cấp dịch vụ Internet tạo nên một mạng
thông tin báo chí điện tử sôi động có sức thu hút hàng triệu lƣợt ngƣời truy cập hàng
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
ngày. Mức độ tiêu thụ báo của ngƣời dân ngày càng gia tăng.Báo chí đã trở thành món
ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống của ngƣời dân.
1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện
Đối với cơ quan thông tin
Sách báo là kho tàng tri thức của nhân loại, nó giữ vai trò to lớn trong sự phát
triển của xã hội loài ngƣời. Ngày nay, nhân loại đã đƣợc thừa hƣởng những thành tựu
vĩ đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, rất nhiều loại hình thông tin đã ra đời
và mang lại nhiều tiện ích cho con ngƣời nhƣ loại hình báo điện tử, báo hình. Tuy
nhiên, sách báo in vẫn là kênh thông tin không thể thay thế.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nƣớc ta hiện nay, sách báo
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài. Cùng các phƣơng tiện thông tin truyền thông khác, sách báo góp phần tuyên truyền
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến quần chúng
nhân dân. Để sách báo hoàn thành sứ mệnh của mình công tác thƣ viện giữ một vị trí
hết sức quan trọng bởi thƣ viện chính là nơi lƣu giữ và tổ chức cho ngƣời đọc đến khai
thác, sử dụng vốn tài liệu.
Ngày nay để đáp ứng nhu cầu truy tìm thông tin ngày càng cao của độc giả các
thƣ viện đều cố gắng làm phong phú và tổ chức nguồn thông tin sao cho độc giả dễ
dàng và nhanh chóng tìm thấy. Báo - tạp chí là một trong các nguồn thông tin quan
trọng nhất trong một thƣ viện bên cạnh nguồn thông tin lƣu giữ trong sách. Với bất kỳ
cơ quan thông tin nào, nguồn tài nguyên báo - tạp chí cùng với các dịch vụ di kèm với
nó chính là tiềm năng thu hút ngƣời dùng tin. Để xuất bản một cuốn sách, cần sự đầu tƣ
vật chất, trí tuệ, thời gian rất lớn, chính vì thế số lƣợng sách trong các thƣ viện thƣờng
tăng chậm hơn so với loại hình xuất bản phẩm định kỳ báo - tạp chí. Thông tin mới
đƣợc sinh ra trong từng giây, từng phút, để thực hiện tốt chức năng thông tin của mình,
thƣ viện thƣờng xuyên bổ sung báo - tạo chí đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng
tin hàng ngày.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với ngƣời dùng tin
Ngƣời dùng tin ngày nay năng động và nhạy bén với các vấn đề nảy sinh trong xã
hội cũng nhƣ trong vấn đề mà họ đang nghiên cứu. Họ nắm bắt thông tin qua các
phƣơng tiện truyền thông: sách, báo tạp chí, truyền hình… trong đó nguồn thông tin
trong báo - tạp chí là vô cùng giá trị. Bởi nguồn thông tin này có thể thỏa mãn các tiêu
chí trƣớc nhu cầu tin của độc giả về tính chính xác, tính thời sự, tính mới, tính đầy
đủ…Yêu cầu của NDT về thông tin ngày càng cao và khắt khe cả về nội dung và hình
thức. Phát triển theo xu hƣớng đó, các hình thức báo chí cũng thay đổi không ngừng.
Ngày nay, với sự xuất hiện của báo hình, báo điện tử thì bất kể thông tin nào cũng có
thể dễ dàng đƣợc truy cập một cách nhanh chóng, thuận tiện tại bất kỳ đâu và bất kỳ
khu vực nào trên thế giới.
1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin
1.4.1. Khái niệm nhu cầu tin
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống khác nhau của con ngƣời.
Nhu cầu tin có vai trò định hƣớng cho hoạt động TT - TV, đồng thời luôn biến
đổi, phát triển dƣới ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là ảnh hƣởng của môi trƣờng
sống và nghề nghiệp của NDT.
Nắm vững đặc điểm nhu cầu tin sẽ góp phần định hƣớng công tác xây dựng và
phát triển nguồn tin, nâng cao chất lƣợng đào tạo NDT.
Nghiên cứu nhu cầu tin là một trong những nghiên cứu quan trọng của bất kỳ
cơ quan TT - TV nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu
cầu tin của NDT đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các
cơ quan TT - TV.
1.4.2. Ngƣời dùng tin
Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình. Trong
hoạt động TT - TV, NDT là ngƣời sử dụng các thông tin (trực tiếp hoặc thông qua các
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
sản phẩm - dịch vụ của cơ quan thông tin - thƣ viện) để tìm kiếm thông tin phù hợp với
nhu cầu tin của mình.
Mặt khác cũng chính NDT là yếu tố cơ bản của hoạt động thông tin. NDT là
khách hàng của các hoạt động dịch vụ thông tin đồng thời họ cũng có thể là ngƣời sản
sinh ra thông tin. Do đó việc nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của bất kỳ cơ quan TT - TV nào với mục tiêu không ngừng nâng cao khả năng thoả
mãn nhu cầu tin đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ
quan TT - TV
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin
Các yếu tố khách quan
Môi trƣờng xã hội
Nhu cầu tin nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của mỗi
ngƣời nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của điều
kiện môi trƣờng xã hội. Đời sống văn hoá tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu
tin phát triển. Nền văn hoá phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng. Tính chất và
trình độ của lực lƣợng sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ sản xuất
càng cao đòi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức, đồng thời cũng sản sinh ra các
phƣơng tiện truyền tin hiện đại. Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà và chế độ dân
chủ cũng góp phần làm cho con ngƣời tự do, đời sống tinh thần phong phú, kích thích
nhu cầu tin phát triển.
Môi trƣờng tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên cũng ảnh hƣởng tới điều kiện sống của con ngƣời và qua đó
ảnh hƣởng tới nhu cầu của con ngƣời trong đó có nhu cầu tin. Tâm lý học Maxit khẳng
định yếu tố địa lý, tự nhiên không phải quyết định trong mọi việc hình thành và phát
triển tâm lý, nhƣng có để lại dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thƣờng để lại
những dấu ấn khác nhau trong tính cách và xu hƣớng hoạt động
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Nghề nghiệp
Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong giai đoạn dài trong
cuộc đời con ngƣời từ khi trƣởng thành đến hết độ tuổi lao động. Tính chất hoạt động
lao động nghề nghiệp có ảnh hƣởng tới hệ thống nhu cầu thông tin mỗi ngƣời. Nghề
nghiệp khác nhau để lại dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử
dụng thông tin của mỗi ngƣời.
Lứa tuổi
Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con ngƣời có những đặc điểm tâm lý riêng
do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi có ảnh hƣởng khá rõ rệt
tới nội dung và phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tin. Lứa tuổi thiếu nhi thƣờng quan tâm
tới thể loại truyện tranh, thần thoại, truyện cổ tích. Đến giai đoạn nghiên cứu, học tập
ngƣời ta lại quan tâm tới các vấn đề về các công trình nghiên cứu, thông tin về khoa
học, xã hội,...Giai đoạn lao động sản xuất, thông tin họ quan tâm chính là các ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, các thành tựu khoa học mới trong và ngoài nƣớc...
Đến độ tuổi nghỉ hƣu, thông tin họ quan tâm là các vấn đề về sức khoẻ, du lịch...Nhƣ
vậy, mỗi độ tuổi việc thoả mãn nhu cầu tin lại có sự khác biệt.
Gới tính
Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có đặc điểm sinh lý khác
nhau. Nam giới có tính cách mạnh mẽ, có tƣ duy lôgic, do đó họ thích quan tâm tới
lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nữ giới tính cách dịu dàng tế nhị,
thích quan tâm tới các vấn đề tình cảm, tâm lý xã hội... Đặc điểm giới tính chi phối nội
dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của họ
Yếu tố chủ quan
Trình độ văn hoá.
Trình độ văn hoá có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con ngƣời và
do đó nhu cầu tin trực tiếp bị ảnh hƣởng dƣới tác động của trình độ văn hoá. Ngƣời có
trình độ cao yêu cầu về nội dung thông tin và hình thức thể hiện cao hơn những ngƣời
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
có trình độ văn hoá thấp.
Nhân cách
Nhân cách là toàn bộ đặc điểm phẩm chất tâm lý của cá nhân quy định hành vi xã
hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hƣớng - một thuộc
tính quan trọng của nhân cách con ngƣời. Nhân cách càng phát triển thì hoạt động càng
phong phú và dẫn đến nhu cầu tin càng cao.
1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin
Nhân loại đã chứng kiến những thành tựu to lớn trong lịch sử phát triển kinh tế,
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Chính vì thế, nó đã thúc đẩy nền kinh tế tri
thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hoá phong phú có hàm lƣợng trí tuệ cao,
chất lƣợng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Thông tin là nhân tố chính cấu thành của
khoa học công nghệ và là tiềm lực của mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta hiện nay đang trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế các thông tin liên quan đến kinh tế,
chính trị là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một quốc gia cũng nhƣ của
khu vực và trên thế giới. Ngày nay việc cung cấp đầy đủ và chính xác nguồn tin cho
NDT ngày càng trở nên quan trọng. Trƣớc sự phát triển nhanh chóng và có sự tác động
mạnh mẽ vào nhu cầu tin của mỗi ngƣời, vì thế việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tin
của NDT để biết đƣợc nhu cầu tin của họ nhƣ thế nào là việc làm cần thiết và
quan trọng. Khi đã xác định đƣợc nhu cầu, cơ quan TT - TV có thể biết đƣợc
chính xác nhu cầu và qua đó đảm bảo tốt thông tin cho họ.
Nhu cầu nhận biết thông tin của con ngƣời là nhu cầu chính đáng. Con ngƣời
cũng có thể tìm thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào thông qua rất nhiều phƣơng tiện:
sách báo, truyền hình, mạng Internet. Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng của
thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động mà các cơ quan TT - TV nói chung và
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng đã có những bƣớc phát triển đáng kể.
Do đó nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin là việc làm
không thể thiếu đối với mỗi cơ quan TT - TV. Vì thế mà trong những năm qua, Thƣ viện
Viện Thông tin KHXH đã rất có gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT
Trong những năm gần đây, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin đã
đƣa xã hội thông tin tiến một bƣớc phát triển mới: xã hội thông tin tri thức. Xã hội
thông tin tri thức càng cao, nhu cầu tin càng lớn đòi hỏi việc cung cấp thông tin phải
đảm bảo. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH càng nặng nề
đỏi hỏi mỗi cán bộ thƣ viện phải có hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, có tƣ duy khoa học
để nhìn nhận quá trình vận động phát triển của hoạt động thƣ viện, đồng thời có thể xác
định tốt nhu cầu của bạn đọc để phục vụ có hiệu quả.
Trong điều kiện phát triển theo xu thế này, nhiệm vụ mà thƣ viện cần phải làm đó
là đảm bảo việc đáp ứng các loại nhu cầu thông tin đƣợc hình thành trong các quá trình
nghiên cứu, giảng dạy, tình hình thực tế của việc ra quyết định, học tập của các nhóm
NDT khác nhau.
Nhƣ vậy, việc đảm bảo nhu cầu tin ở đây chính là đáp ứng nhu cầu thông tin cho
ngƣời dùng tin để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập, sản xuất và ra quyết định.
Nhu cầu tin đƣợc hình thành trong các hoạt động nghiên cứu có nhiều nội dung khác
biệt. Chính sự khác biệt đó ảnh hƣởng rất rõ tới nhu cầu của NDT. Đảm bảo thoả mãn
đầy đủ các nhu cầu khác nhau đó, cơ quan TT - TV đã thực hiện đƣợc nhiệm vụ, chức
năng của mình.
Khi tiến hành nghiên cứu đƣợc nhu cầu tin tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
thì vấn đề cần là phải đảm bảo thông tin cho NDT ở đây đạt hiệu quả cao nhất.
Nhu cầu thông tin về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là rất
lớn và đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí tốt cho họ chính là nhiệm vụ quan trọng
mà Thƣ viện cần thực hiện tốt để có thể vận hành có hiệu quả vốn tài liệu quý giá của
Thƣ viện và đây cũng chính là nguồn tài nguyên tiềm năng trong tƣơng lai thu hút ngày
càng nhiều NDT đến với Thƣ viện.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2
NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ
BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN VIỆN
THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phục vụ đối tƣợng NDT là cán bộ lãnh đạo, cán
bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, sinh viên của các trƣờng đại học,
cao đẳng (trƣớc đây chỉ phục vụ sinh viên năm thứ hai các trƣờng). NDT đến với thƣ viện
chủ yếu với mục đích nghiên cứu, học tập. Do tính chất công việc, họ cần những thông tin
chính xác, thông tin mang tính mới nhƣng cũng phải nói tới những thông tin hồi cố,
những thông tin đƣợc lƣu giữ trong tài liệu quý hiếm, tài liệu đƣợc xuất bản từ hàng
chục thậm chí hàng trăm năm trƣớc. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có thể là một nơi
tin cậy để NDT có thể tìm đƣợc những thông tin đó. Báo - tạp chí của Viện là kho tàng
phong phú cả về số lƣợng và chất lƣợng. Kho báo - tạp chí mà Thƣ viện EFEO ( Ecole
française d'Extrême-Orient : Học Viện Viễn Đông Bác Cổ) để lại là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá cho ngƣời nghiên cứu chỉ duy nhất thƣ viện lƣu giữ. Có thể nói kho báo
- tạp chí của thƣ viện đầy đủ các năm, các số, các tập do thƣờng xuyên đƣợc bổ sung báo, tạp
chí mới, các báo - tạp chí có từ trƣớc luôn duy trì, đặc biệt là các loại báo - tạp chí đƣợc
NDT có nhu cầu sử dụng cao. Đây chính là lý do mà bạn đọc tìm đến Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH.
Để làm rõ nhu cầu về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH,
tôi chia NDT ở đây ra làm 3 nhóm:
- Nhóm cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ
quản lý cấp ngành
- Nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy
- Nhóm học viện cao học và sinh viên trƣờng Đại học
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ
quản lý cấp ngành
Nhóm đối tƣợng NDT này bao gồm các cán bộ lãnh đạo từ Trung ƣơng tới địa
phƣơng vì vậy họ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan mà họ quản lý.
Họ là ngƣời ra quyết định hoặc chuẩn bị ra quyết định ở các cấp khác nhau. Nhóm
NDT này chiếm tỉ lệ không lớn (12,5%). Nhu cầu tin của họ liên quan đến tình hình
kinh tế, chính trị các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những biến động
kinh tế hay các chính sách có liên quan đến nền kinh tế và chính trị của nƣớc ta. Để
đáp ứng nhu cầu của nhóm NDT này, một số thông tin chuyên đề về kinh tế, tài
chính tiền tệ ...thƣ viện tiến hành làm theo đơn đặt hàng.
Nhu cầu về nội dung thông tin
Ngƣời cán bộ quản lý có nhu cầu tin cao và bền vững. Thông tin có vai trò to lớn
trong hoạt động quản lý. Chất lƣợng của thông tin là thƣớc đo đánh giá chất lƣợng của
các quyết định đầu ra. Thiếu thông tin hay thông tin không chính xác, ngƣời quản lý,
lãnh đạo sẽ không ra đƣợc quyết định kịp thời và ảnh hƣởng tới cả dây truyền hoạt
động của cơ quan
Ngƣời quản lý có nhu cầu tin vừa rộng vừa sâu. Để ra quyết định đúng đắn, ngƣời
quản lý, lãnh đạo không chỉ cần nắm vững thông tin về lĩnh vực quản lý mà còn thƣờng
xuyên thu nhận thông tin về đối tƣợng quản lý, thông tin phản hồi từ cấp dƣới. Thông
tin phong phú từ môi trƣờng bên ngoài quy định độ rộng trong nhu cầu tin. Thông tin
về đối tƣợng quản lý thƣờng giới hạn trong phạm vi một loại hoạt động cụ thể và đòi
hỏi sâu hơn
Qua khảo sát, lĩnh vực thông tin mà nhóm NDT này quan tâm là:
Lĩnh vực Lịch sử Quan hệ quốc tế Chính trị Kinh tế Văn hoá Xã hội học Tỉ lệ (%) 25 25 25 33 33 33
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Để thoả mãn nhu cầu thông tin, họ thƣờng tìm đọc các loại báo – tạp chí nhƣ:
Báo tiếng Việt
STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Hà Nội mới cuối tuần Nhân Dân cuối tuần Khoa học và đời sống Giáo dục và thời đại Đại đoàn kết Văn hóa Pháp luật Việt Nam Ngƣời Hà Nội Công An Nhân dân Thanh tra Đầu tƣ An ninh Thủ đô Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam Công nghiệp Việt Nam An ninh Thế giới cuối tháng Kinh tế và Đô thị Gia đình và xã hội Khoa học và Phát triển Hà Nội mới Ký hiệu kho Bv 004A Bv 009A Bv 016 Bv 027 Bvx 043 Bvx 059 Bvx 061 Bvx 062 Bvx 067 Bvx 068 Bvx 070 Bvx 073 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 078 Bvx 081A Bvx 085 Bvx 088 Bvx 089 Bv 004
Tạp chí tiếng Việt
STT Tên tạp chí Ngƣời đô thị 1 Nhà nƣớc và Pháp luật 2 Nhà quản lý 3 Những vấn đề Kinh tế thế giới 4 Phát triển Kinh tế 5 6 Quản lý Nhà nƣớc Quốc tế 7 Tạp chí Khoa học chính trị 8 Tạp chí Quản lý kinh tế 9 Thời báo Kinh tế Việt Nam 10 Tổ chức Nhà nƣớc 11 Toàn cảnh sự kiện dƣ luận 12 Việt Nam Đông Nam Á ngày nay 13 Tạp chí Phát triển giáo dục 14 Tạp chí Khoa học 15 Ký hiệu kho Cvx 245 Cvx 030 Cvx 244 Cvx 143 Cvx 164 Cvx 188 Cvx 136 Cvx 226 Cvx 248 Cvx 151 Cvx 158 Cvx 145 Cvx 180 Cvx 236 Cvx 133
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
16 17 Quan hệ Quốc tế Bản tin Kinh tế Khoa học kỹ thuật Cvx 228 Cvx 080
Tạp chí ngoại văn
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Новое время Отечественная история Природа Ровесник Росийский экономический журнал Российская юстиция Россия XXI Информационное общество Искатель Ký hiệu kho Cs 1044 Cs 138 Csx 064 Csx 076 Cs 194 Cs 316 Csx 294 Csx 312 Cs 251
Tên tạp chí Ký hiệu kho STT
1 Ch 019
2 Ch 067
3 Ch 084
4 Ch 129
5 Ch 730
6 Ch 731
7 Ch 732
8 Ch 808
9 Ch 809 MinJian WenXue 民 間 文 學 JingJi YanJiu 經 济 研 究 LiShi YanJiu 历 史 研 究 ShiJie ZhiShi 世 界 知 識 ZhongGuo SheHui KeXue 中 國 社 会 科 学 JingJi GuanLi 經 济 管 理 MinZhu Yu FaZhi 民 主 与 法 制 MaKe SiZhu Yi YanJiu 馬 克 思 主 义 研 究 YunNan SheHui KeXue 雲 南 社 会 科 学
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Problèms économiques Politique étrangère Express international (L’) Science & vie Economerce and Information Technology Économie et politique Revue francaise d’économie Stratégique Documentaliste sciences de l’information Ký hiệu kho Cl 830 Cl 891 Clx 359 Clx 366 Clx 696 Cl 91 Clx 620 Clx 621 Clx 623
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Journal of Macroeconomics Journal of Management Journal of Maritime Law and Commerce Journal of Marketing Research Journal of Political Economy Social Sciences Information Social Sciences Quatery Southeast Asian Affairs International Affairs Journal of Business (The) Journal of Economic Theory Ký hiệu kho Clx 546 Clx 564 Clx 442 Clx 565 Clx 545 Cvx 100 Clx 268 Clx 664 Cl 111A Clx 566 Clx 561
Nhu cầu về hình thức thông tin
Do tính chất hoạt động của mình, ngƣời quản lý cần nhiều dạng thông tin đa dạng
bổ sung cho nhau. Quỹ thời gian có hạn, nhƣng khối lƣợng công việc lớn, do vậy họ có
nhu cầu về các thông tin đã đƣợc xử lý, đánh giá, bao gói nhƣng đảm bảo tính
chính xác.
Thông tin điện tử và các ấn phẩm định kỳ là những loại hình đƣợc ƣu tiên sử dụng
Về thời gian
Để đảm bảo cho việc ra quyết định quản lý kịp thời, ngƣời quản lý đòi hỏi những
thông tin mới nhất, có tính thời sự cao. Mặt khác, tính thời gian của thông tin cũng
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
phụ thuộc vào tính chất của quá trình quản lý
Quản lý tác nghiệp cần thông tin tức thời
Quản lý sách lƣợc cần thông tin trong khoảng thời gian nhất định
Quản lý chiến lƣợc cần thông tin trong khoảng thời gian dài và thông tin mang tính dự
báo.
Nhu cầu về ngôn ngữ thông tin
Xét về yêu cầu công việc, cán bộ quản lý sử dụng tài liệu nhiều nhiều ngôn ngữ
khác nhau. Tuy nhiên, do tính chất công việc và hạn chế về thời gian, họ chỉ sử dụng
các tài liệu nƣớc ngoài đã đƣợc xử lý thông tin. Nhóm NDT này có thể sử dụng tất cả
báo - tạp chí các ngữ hiện có tại Thƣ viện
Ngôn ngữ Tỉ lệ (%)
Anh 100
Nga 100
Pháp 100
Trung 100
Ngôn ngữ khác 9 %
2.2.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy.
Họ là nhóm NDT đa dạng nhất và năng động nhất hầu hết đều có trình độ Ths. trở
lên (32,5%). Họ là những ngƣời trực tiếp làm công tác nghiên cứu khoa học, triển
khai các dự án nghiên cứu. Họ vừa là ngƣời sử dụng thông tin vừa là ngƣời tạo ra
thông tin qua các công trình nghiên cứu của mình. Họ có thời gian ổn định dành cho
việc nghiên cứu tài liệu. Thông tin họ cần là những thông tin có bề sâu, chính xác
phản ánh đúng đối tƣợng, có giá trị, có tính lôgic cao, thông tin mới, mang tính thời
sự. Mục tiêu của Viện là làm sao đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của họ.
Nhu cầu về nội dung thông tin
Nhu cầu tin của NDT nghiên cứu khoa học liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, do
xu hƣớng tính chất liên ngành của khoa học ngày nay. Nhu cầu tin của nhóm này rất chuyên sâu,
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
bởi khoa học ngày càng phát triển theo hƣớng chuyên sâu nhằm tìm hiểu, khám phá
các thuộc tính, các cấu trúc vi mô của sự vật. Họ thƣờng chú trọng tính lôgic trong
nội dung thông tin. Giá trị của thông tin với họ chủ yếu thể hiện qua lôgic trình bày,
diễn đạt thông tin.
Qua hệ điều tra bằng bảng hỏi, các lĩnh vực khoa học mà họ quan tâm đó là:
Lĩnh vực khoa học
Văn học Ngôn ngữ học Lịch sử Quan hệ quốc tế Xã hội học Kinh tế Chính trị Khảo cổ học Tỉ lệ (%) 38,5 38,5 36,4 34 36,4 61,5 34 22,7
Để thoả mãn nhu cầu thông tin trong từng lĩnh vực, các loại báo - tạp chí họ
sử dụng là: Báo tiếng Việt
STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hà Nội mới cuối tuần Văn nghệ Khoa học và đời sống Khoa học và đời sống. Phụ san Giáo dục và thời đại Văn hóa Pháp luật Việt Nam Ngƣời Hà Nội Lao động và Xã hội An ninh Thủ đô Thanh niên Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam An ninh Thế giới cuối tháng Khoa học và Phát triển Ký hiệu kho Bv 004A Bv 015 Bv 016 Bv 016A Bv 027 Bvx 059 Bvx 061 Bvx 062 Bvx 072 Bvx 073 Bvx 074 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 081A Bvx 089
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Tạp chí tiếng Việt
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Nghiên cứu châu Âu Nghiên cứu con ngƣời Nghiên cứu Đông Bắc Á Nghiên cứu Đông Nam Á Nghiên cứu Gia đình và giới Nghiên cứu Kinh tế Nghiên cứu Lập pháp Nghiên cứu Lịch sử Những vấn đề Kinh tế thế giới Quốc tế Sinh hoạt lý luận Tạp chí Khoa học chính trị Tạp chí Lao động và xã hội Tạp chí Quản lý kinh tế Tạp chí Thanh niên Tạp chí Thị trƣờng giá cả Thời báo Kinh tế Sài Gòn Việt Nam Đông Nam Á ngày nay Tạp chí Phát triển giáo dục Tạp chí Khoa học Quan hệ Quốc tế Ký hiệu kho Cvx 182 Cvx 233 Cvx 184 Cvx 139 Cvx 135 Cv 094 Cvx 219 Cv 038 Cvx 143 Cvx 136 Cvx 230 Cvx 226 Cvx 147 Cvx 248 Cvx 006 Cvx 113 Cvx 169 Cvx 180 Cvx 236 Cvx 133 Cvx 228
Tạp chí ngoại văn
STT Tên tạp chí 1 2 3 Человек и закон Человек и труд Эко Ký hiệu kho Csx 072 Cs 325 Csx 101
4 Экономика и математиские методы Cs 1069
5 Вестник образования Csx 254
6 Cs 035
7 Csx 317 Вестник Петербуръского университета. Серия 2. История Языкознание Вопросы истории естество знания и техники
8 Информатика и образование Csx 315
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
9 Искусство в школе Csx 263
10 Россия и современный мир Csx 319
11 Русская литература Cs 272
12 Русская речь Csx 053
STT Tên tạp chí Ký hiệu kho
Ch 296 1
Ch 308 2
Ch 730 3
Ch 731 4
Ch 732 5
Ch 733 6
Ch 735 7
Ch 736 8
Ch 737 9
Ch 744 10
Ch 746 11
Ch 747 12
Ch 758 13
Ch 760 14
Ch 761 15 KaoGu 考 古 WenWu 文 物 ZhongGuo SheHui KeXue 中 國 社 会 科 学 JingJi GuanLi 經 济 管 理 MinZhu Yu FaZhi 民 主 与 法 制 SheHui KeXue 社 會 科 学 ShiJie JingJi 世 界 泾 济 ShiJie LiShi 世 界 历 史 XinHua WenZhai 新 华 文 摘 NongYe JingJi WenTi 農 业 經 濟 问 題 WenHua YueKan 文 化 月 刊 MeiGuo YanJiu 美 国 研 究 FaGuo YanJiu 法 国 研 究 ZhongGuo SheHui KeXue Yuan YanJiu Sheng XueBao 中 國 社 会 科 学 KeXue Yu WenHua 科 学 与 文 化
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Ký hiệu kho Revue histoirique Cl 1273 Revue de histoire moderne et contemporaine Cl 1274 Cl 1276 Revue internationale de droit comparé Cl 1277 Revue critique de droit international prive Cl 1324 Esprit (revue internationale) Clx 612 Études économique de L’OCDE Clx 613 Économie et sociétés Clx 616 Littérature Clx 618 Revue de économie financiere Clx 630 Droit et société Clx 632 Langage & société Clx 637 Documentation et bibliotheques
Asia & Pacific Review Asia Weekly Asian Affairs Asian Folklore Studies Foreign Affairs Foreign Policy Fortune History of Religions Race and Class Socialist Review South East Asian Review (The) Vietnam Social Sciences Vietnamese Studies
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 World Economy (The) 15 World Literature Today Ký hiệu kho Clx 714 Clx 456 Clx 697 Clx 699 Cl 2766 Clx 570 Clx 162 Clx 572 Clx 669 Clx 671 Clx 702 Clx 475 Cl 204B Clx 693 Clx 706
Nhu cầu về hình thức thông tin
Phong phú, đa dạng bao gồm các loại hình truyền thống và hiện đại
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
- Sách chuyên khảo, tạp chí khoa học là những loại tài liệu có giá trị thông tin cao
thƣờng đƣợc ngƣời dùng tin nghiên cứu khoa học ƣu tiên.
- Tài liệu điện tử có nội dung thông tin mới, nhạy bén
- Công trình nghiên cứu khoa học của một lĩnh vực chuyên môn hẹp
- Thông tin tƣ liệu để nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể, các phƣơng pháp
mới, các luận điểm mới của khoa học, thông tin mới về tình hình kinh tế xã hội, chính
trị thế giới,
- Thông tin dự báo về những vấn đề mang tính toàn cầu,
- Thông tin về hội nghị hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc thuộc các lĩnh vực
KHXH & NV.
Nhu cầu về tính thời gian của thông tin
Họ cần thông tin mới, kịp thời đó là điều kiện quan trọng để có những kết quả
nghiên cứu mới. Tính mới của thông tin trong lĩnh vực KHXH& NV còn thể hiện ở
tính hồi cố của thông tin. Khác với tính mới trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, trong
lĩnh vực KHXH & NV những phát hiện ra các di chỉ, di tích, hiện vật… từ hàng nghìn
năm trƣớc lại đƣợc coi là tính mới.
Nhu cầu về ngôn ngữ của thông tin
Việc trao đổi, hợp tác trên phạm vi khu vực và quốc tế là điều kiện quan trọng đối
với phát triển khoa học trong thời đại ngày nay. Các nhà nghiên cứu khoa học thƣờng
có khả năng sử dụng nhiều ngôn ngữ. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một trong
những Thƣ viện chuyên ngành hàng đầu cả nƣớc về lĩnh vực KHXH & NV. Đối tƣợng
NDT là các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc chiếm tỉ lệ cao và là nhóm
NDT thƣờng xuyên nhất. Đội ngũ các nhà nghiên cứu có thời gian sử dụng Thƣ viện
khá lớn. Vì công việc đặc thù của họ là nghiên cứu nên đòi hỏi thời gian tập trung cho
việc hoàn thành đề tài là rất lớn. Họ tìm tài liệu ở nhiều nguồn khác nhau, song
thƣ viện vẫn là điểm đến lý tƣởng nhất. Qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy tần
suất sử dụng thƣ viện của nhóm NDT này rất thƣờng xuyên. Có thể nói, lĩnh vực
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
mà nhà nghiên cứu hoa học quan tâm là rất phong phú và đa dạng. Khi nhận một
đề tài nào đó có khi toàn bộ thời gian đầu là họ dành cho việc tìm kiếm tài liệu ,
bên cạnh Thƣ viện là nơi thƣờng xuyên nhất, thì mạng Internet, hệ thống phát thanh
truyền hình cũng rất quan trọng. Qua hệ thống phiếu điều tra, chúng ta có thể nhận thấy
mức độ sử dụng tài liệu ngoại văn của nhóm NDT này là rất lớn.
Ngôn ngữ Anh Trung Pháp Nga Ngôn ngữ khác Tỉ lệ (%) 100 11,5 23 27 9
2.2.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học
Đây là nhóm NDT chiếm số lƣợng đông đảo nhất tại thƣ viện (55%) Trình độ
chuyên môn của họ chƣa cao so với hai nhóm ngƣời dùng tin trên. Nhƣng nhu cầu tin
của họ cũng rất đa dạng và phong phú do nhu cầu và tính chất chuyên ngành đào tạo về
KHXH của các trƣờng đại học. Trình độ, khả năng làm việc của sinh viên phản ánh
chất lƣợng của quá trình tự học. Vấn đề tự học quyết định rất lớn tới kết quả học tập
của họ. Ý thức chủ quan của mỗi cá nhân nhƣ khả năng rèn lu yện, ý chí
nỗ lực phấn đấu, đó là khẳ năng tự học, tự nghiên cứu.
Họ thƣờng sử dụng các loại hình tài liệu hiện có tại Thƣ viện không chỉ là sách,
mà báo, tạp chí cũng là nguồn tin quan trọng đối với họ. Vì loại hình tài liệu này cung
cấp một khối lƣợng lớn thông tin mang tính mới, những tiến bộ khoa học công nghệ
thế giới, tình hình chính trị, văn hoá... đối với sinh viên năm cuối thì báo, tạp chí cổ của
thƣ viện là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho họ.
Nhu cầu về nội dung thông tin
Nội dung thông tin đảm bảo tính chính xác, đầy đủ. Thực tế, qua công tác phục vụ
tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, lĩnh vực khoa hoạc mà họ quan tâm đó là:
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Lĩnh vực khoa học Tỉ lệ (%)
Lịch sử 65,9
Kinh tế 18,9
Chính trị 22,7
Triết học 11,4
Văn học 45,5
Quan hệ quốc tế 22,7
Xã hội học 22,7
Ngôn ngữ học 11,4
Các loại báo - tạp chí đáp ứng yêu cầu thông tin qua khảo sát thực tế nhƣ sau:
Báo tiếng Việt
STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Hà Nội mới cuối tuần Văn nghệ Khoa học và đời sống Khoa học và đời sống. Phụ san Tiền Phong Giáo dục và thời đại Giáo dục và thời đại Chủ Nhật Sức khỏe và đời sống Tuổi trẻ Thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa Ngƣời Hà Nội Tuổi trẻ Thủ đô Phụ nữ Thủ đô An ninh Thủ đô Thanh niên Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam Văn nghệ trẻ An ninh Thế giới cuối tháng Gia đình và xã hội Khoa học và Phát triển Hà Nội mới Ký hiệu kho Bv 004A Bv 015 Bv 016 Bv 016A Bv 017 Bv 027 Bv 027A Bvx 018 Bvx 038 Bvx 059 Bvx 062 Bvx 063 Bvx 064 Bvx 073 Bvx 074 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 080 Bvx 081A Bvx 088 Bvx 089 Bv 004
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Tạp chí tiếng Việt
Chân trời Unesco Con số và sự kiện Dân tộc học Dân tộc và thời đại Dạy và học ngày nay Du lịch Việt Nam Khảo cổ học Kiến trúc Việt Nam Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng Kinh tế và dự báo Kinh tế Việt Nam
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mỹ thuật 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Nghiên cứu châu Âu Nghiên cứu con ngƣời Nghiên cứu Lịch sử Nghiên cứu Quốc tế Ngôn ngữ Những vấn đề Kinh tế thế giới Quốc tế Xã hội học Tạp chí Phát triển giáo dục Tạp chí Khoa học Quan hệ Quốc tế Ký hiệu kho Cvx 178 Cvx 189 Cvx 028 Cvx 175 Cvx 241 Cvx 148 Cvx 007 Cvx 186 Cvx 165 Cvx 014 Cvx 231 Cvx 001 Cvx 182 Cvx 233 Cv 038 Cvx 166 Cvx 009 Cvx 143 Cvx 136 Cvx 109 Cvx 236 Cvx 133 Cvx 228
Tạp chí ngoại văn
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ký hiệu kho Csx 304 Csx 301 Csx 305 Cs 1044 Cs 138 Csx 064 Csx 076 Cs 192 Csx 249 Csx 072
11 Csx 120
12 Csx 051 Социологический журнал Наука и технология в России Новая россия Новое время Отечественная история Природа Ровесник Философские науки Человек Человек и закон Социс. Социологические исследования США. Экономика, политика, идеология
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Ký hiệu kho Cs 191 STT Tên tạp chí 1
2 Ch 832
3 Ch 835
4 Ch 848
5 Ch 851
6
Ch 854 7
Ch 855 8
Ch 752 Ch 768 Ch 776 Ch 782
Ch 858 13
Филологические науки ZhanLue Yu GuanLi 战 略 与 管 理 SheHui KeXue ZongLun 社 会 科 学 摠 論 WaiMao JingJi GuoJi MaoYi 外 貿 經 國… WenHua YanJiu 文 化 研 究 Journal of the National Library of China Ch 853 RenKou XueKan 人 口 学 刊 Guo Wai LiLun DongTai 国 外 理 论 LiLun Yu GaiGe 9 10 Gaige Yu Liun 11 Minzu Yicong 12 Waiguo Wenti Yanjiu TaiWan MinZhu 臺 灣 民 主 QingBao JiaZhi
14 15 Wenxian Ch 859 Ch 864
16 Ch 865
17 Ch 866 DangDai Yatai 当 代 …. DangDai Shije Yu Shehuizhuyi 当 代 ….
STT Tên tạp chí Pensée (La) 1 Revue de littérature comparée (RLC) 2 Études Vietnamiennes 3 Europe (Revue littéraire mensuelle) 4 Problèms économiques 5 Politique étrangère 6 Revue économique 7 Droit social 8 Année sociologique (L’) 9 Ký hiệu kho Cl 140 Cl 148 Cl 205a Cl 217 Cl 830 Cl 891 Clx 129 Clx 136 Clx 150
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
10 11 12 13 14 Archéologia Revue des sciences humaines (RSH) Recherche (La) Linguistique (Revue de la société) (La) Expansion (L’) Clx 185 Clx 187 Clx 208 Clx 211 Clx 213
STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Vietnam Social Sciences Vietnamese Studies World Economy (The) World Literature Today American Review of Politics Current World Leaders Almanac International Affairs Journal of Business (The) Journal of Economic Theory Journal of International Affairs Language Vietnam Economic Review National Interest (The) Newsweek Orbis Past and Present Philippine Studies Saigon Times (The) Science & Society Social Sciences in China Social Sciences Information Social Sciences Quatery Southeast Asian Affairs Ký hiệu kho Clx 475 Cl 204B Clx 693 Clx 706 Clx 713 Clx 681 Cl 111A Clx 566 Clx 561 Clx 286 CL 2726 Clx 571 CLx 717 Clx 149 Clx 104 Clx 668 Clx 651 Clx 547 Clx 206 Clx 695 Cvx 100 Clx 268 Clx 664
Nhu cầu về hình thức
Có thể nói, nhóm NDT này sử dụng tất cả các hình thức bao gói thông tin. Tuy nhiên, cũng
nhƣ các nhóm NDT là lãnh đạo, nghiên cứu giảng dạy, họ có xu hƣớng sử dụng thông tin dƣới dạng
điện tử, các tài liệu xám, tài liệu của các hội nghị, hội thảo khoa học....
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Nhu cầu về thời gian
Yêu cầu thông tin mang tính mới, tính thời sự và cả những thông tin mang tính
hồi cố. Do tính chất nghiên cứu của các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau do vậy, nhu
cầu về thời gian của thông tin mỗi NDT là khác nhau. Tuy nhiên, với mọi nhu cầu về
thời gian đối với báo - tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc NDT đánh giá
là đáp ứng đƣợc yêu cầu của họ.
Nhu cầu ngôn ngữ thông tin
So với hai nhóm NDT kể trên, nhóm NDT là học viên, sinh viên chƣa sử dụng
báo - tạp chí ngoại văn nhiều. Thứ nhất do trình độ chƣa cao, thứ hai do thói quen và
tập quán sử dụng thông tin, họ thích sử dụng tài liệu Tiếng Việt hơn.
Ngôn ngữ Tỉ lệ (%)
Anh 70
Pháp 11,6
Nga 6,9
Trung 9,3
Ngôn ngữ khác 2,2
Với các con số nhu cầu sử dụng báo - tạp chí ngoại văn của NDT có trình độ cử
nhân ở trên chúng ta có thể thấy, nhu cầu sử dụng báo - tạp chí tiếng Anh chiếm tỉ lệ
lớn nhất (70%) trong các ngôn ngữ, tiếng Nga chiếm tỉ lệ rất nhỏ (6,9%) và các ngôn
ngữ khác chỉ là 2,2%.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Lãnh đạo, quản lý
12,5%
55%
32,5%
Sinh viên
Nghiên cứu, giảng dạy
Biểu đồ biểu hiện tỉ lệ 3 nhóm người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH
2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH
Đảm bảo nguồn tài nguyên
Theo thống kê của Hiệp hội báo chí thế giới (WAN) các nhà khoa học nhận đƣợc
từ báo tạp chí 40-60%, từ sách là 40% những thông tin cần thiết. Trên cơ sở đó,
Thƣ viện đã kịp thời điều chỉnh số lƣợng bổ sung giữa sách và báo, tạp chí. Nếu sách
phản ánh những nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học thì báo, tạp chí đăng tải các bài
nghiên cứu mới nhất của các ngành khoa học và thông tin nhanh đến với bạn đọc. Báo chí
có làm thay đổi xã hội không? Câu trả lời là "có". Vấn đề là báo chí thay đổi xã hội theo
chiều hƣớng nào, tốt hay xấu. Một lần nữa, câu hỏi đặt ra là thế nào là tốt và thế nào là
xấu? Việc báo chí tạo ra những ảnh hƣởng tốt đƣợc hiểu là báo chí khiến cho công chúng
trở nên năng động, quan tâm đến các vấn đề xã hội và đồng thời họ sẵn sàng hành
động để giải quyết các vấn đề đó, và ngƣợc lại báo chí gây ảnh hƣởng xấu nếu
công chúng thờ ơ với sự phát triển của xã hội. Tốt cũng có nghĩa là báo chí tạo ra
một cộng đồng hoà hợp và an ninh, xấu tức là báo chí có thể gây ra sự sợ hãi, lòng
tham hoặc sự rối loạn trong xã hội. Ngày nay báo chí công chúng càng trở nên
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
rầm rộ khi mà ai cũng có thể trở thành nhà báo trên mạng. Trên thế giới, các tạp
chí khoa học chiếm vị trí đầu tiên trong số nguồn nhập vào thƣ viện và thông tin
khoa học đƣợc các nhà khoa học và các chuyên gia sử dụng 70%. Hiện nay, thế
giới đã ấn hành 70.000 tạp chí khoa học và ấn phẩm định kỳ.
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH hiện lƣu giữ một kho báo, tạp chí về KHXH
phong phú vào bậc nhất ở Việt Nam. Hàng năm các cán bộ Phòng báo, tạp chí của Thƣ viện
phải xử lý khoảng 20.000 đơn vị báo, tạp chí nhập về thƣ viện. Nhƣ vậy trong 10 năm qua số
lƣợng báo tạp chí nhập về đƣợc xử lý đƣa vào phục vụ khoảng 200.000 đơn vị. Cho
đến nay có thể nói trong kho của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã có khoảng trên
dƣới 1 triệu đơn vị báo, tạp chí KHXH. Đây quả là một con số khổng lồ về số lƣợng tài
liệu mà ít thƣ viện chuyên ngành có đƣợc.
Bên cạnh kho tƣ liệu cũ thì số lƣợng đầu tên báo - tạp chí các ngữ hiện đang nhập về Thƣ viện
Viện Thông tin KHXH cũng rất phong phú. Căn cứ số đầu tên báo - tạp chí vẫn đang nhập về. Năm
2008 có 82 đầu tên tạp chí tiếng Anh, 118 đầu tên tạp chí tiếng Nga, 76 đầu tên tạp chí
tiếng Pháp, 96 đầu tên tạp chí tiếng Trung và 136 đầu tên tạp chí tiếng Việt. Tổng số
báo nhập về hàng năm các ngữ khoảng 1.300 tờ, 600 số tạp chí không kể các tạp chí và
báo thuộc diện mới, đƣợc biếu tặng, chƣa mở có số lƣợng khoảng gần 1.000 số/ năm
Nếu tính theo đầu tên thì trong kho của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có tổng
số 410 tên báo các ngôn ngữ, trong đó có 244 tên đã đƣợc đăng ký mã kho. Số lƣợng
đầu tên tạp chí của tất cả các ngôn ngữ là 2.322 đầu tên, trong đó có 2.123 đầu tên đã
đƣợc đăng ký mã kho.
Số liệu cụ thể báo - tạp chí các ngữ theo thống kê năm 2009 là: 14 tên báo nƣớc
ngoài, 69 tên báo Việt, 160 tên tạp chí Việt, 188 tên tạp chí Nga, 140 tên tạp chí Trung
Quốc, 113 tên tạp chí Pháp, 133 tên tạp chí Anh.
Thành phần ngôn ngữ của báo – tạp chí cũng rất phong phú. Bên cạnh các ngôn
ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣ tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Việt, tiếng
Trung Quốc, tiếng Đức, đồng thời đây cũng là những thứ tiếng có số lƣợng báo – tạp
chí nhiều nhất, hiện tại Viện còn có báo – tạp chí về các ngữ khác nhƣ: Tây Ban Nha,
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Hà Lan, Ba Lan, Hungari, Czech…và còn một số tạp chí tiếng Đan Mạch, Lào…Thống
kê các tên báo – tạp chí đang nhập về Viện cũng rất phong phú.
Chỉ tính riêng số lƣợng báo - tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện từ
trƣớc đến nay thì đây quả là một con số mà nhiều NDT quan tâm. Tính trung bình mỗi
năm có khoảng trên 3.000 đơn vị tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện. Một
trong những tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện liên tục trong nhiều năm
nay là tạp chí “ Past and Present”, Tạp chí này đƣợc nhập về Thƣ viện liên tục từ năm
1952 cho đến nay, nó có mã kho là Clx 668.
Cụ thể ở bảng số liệu sau:
Ngôn ngữ Tên Báo – Tạp chí Tỷ lệ (%)
Tiếng Việt 199 33,23
Tiếng Anh 89 14,85
Tiếng Pháp 79 13,19
Tiếng Nga 132 22,04
Tiếng Trung Quốc 100 16,69
Tổng 599 100
Thành phần ngôn ngữ báo – tạp chí
Căn cứ theo bảng thống kê trên ta thấy rằng, hiện tại báo – tạp chí tiếng Việt
chiếm tỷ lệ cao nhất (33,23%), tiếp theo sau là báo – tạp chí tiếng Nga (22,04%), chiếm
tỉ lệ thấp nhất là báo - tạp chí tiếng Pháp (13,19%).
Báo – tạp chí là loại hình tài liệu có giá trị thông tin rất quan trọng bởi nó luôn
mang tính cập nhật nhanh chóng, rất nhiều so với sách. Loại hình này ở Viện rất phong
phú và đa dạng với hàng nghìn tên các loại ở tất cả các lĩnh vực nông sâu về
KHXH&NV, không những thế Viện còn bổ sung hầu hết các báo – tạp chí xuất bản
trong nƣớc có uy tín về các giá trí thông tin. Viện chỉ tập trung bổ sung các tên báo – tạp chí
nghiên cứu sâu về KHXH, và các báo – tạp chí mang tính chất phổ biến kiến thức chung về các
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
khoa học tự nhiên - khoa học kỹ thuật của mình
Để đảm bảo nguồn tài nguyên thông tin, Thƣ viện dựa trên chức năng, nhiệm vụ đề ra
các chính sách bổ sung và điều chỉnh sự hài hoà giữa các môn loại tri thức dựa trên
nguồn kinh phí từ các nguồn khác nhau của Viện.
Nguồn kinh phí của Viện
Ngân sách do nhà nƣớc cấp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, TT – TV,
hoạt động bộ máy…
Ngân sách do thực hiện các chƣơng trình đề tài hợp tác với các tổ chức
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Vốn do các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc tài trợ
Viện là một trong 4 trung tâm thông tin khoa học và thƣ viện đầu ngành đƣợc
nhà nƣớc dành 40000-60000 USD để mua sách báo, tƣ liệu KHXH nƣớc ngoài
Viện đã giành ¾ số kinh phí đƣợc cấp hàng năm để bổ sung báo, tạp chí. Trƣớc
đây vốn tạp chí của Thƣ viện ở tình trạng không ổn định mỗi năm một khác. Có không
ít tên báo - tạp chí chí tồn tại một số rồi bị cắt, do việc xuất bản không liên tục hoặc do
đình bản, tách ra nhiều tên rồi nhập lại. Số tạp chí nhập về ổn định là 40 % còn 60% là
không ổn định. Nhƣng những năm gần đây việc phân bổ kinh phí cho các môn loại
báo, tạp chí ổn định, hợp lý hơn. Căn cứ vào chính sách, diện đề tài, nâng cao tính hữu
dụng của báo - tạp chí nhập về vì thế mà kinh phí dành cho việc bổ sung nguồn tài liệu
này ngày càng gia tăng.
Báo - tạp chí của Thƣ viện đƣợc bổ sung qua 3 nguồn chủ yếu:
- Mua
- Trao đổi
- Biếu tặng
Nguồn mua
Đây là nguồn đảm nhiệm việc bổ sung nguồn lực thông tin mạnh mẽ nhất. Hàng
năm, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc phép sử dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
cấp để bổ sung vốn sách báo cho thƣ viện. Phòng Bổ sung – Trao đổi có nhiệm vụ
quan trọng là phải làm thế nào để phân bổ hợp lý khoản kinh phí nhất định đó nhằm
đảm bảo bổ sung các ấn phẩm sách, báo - tạp chí và các ấn phẩm định kỳ khác ở tất cả
các ngữ Việt, Nga, Latinh, Hán về kết quả và xu hƣớng trong nghiên cứu KHXH, vấn đề
quản lý Nhà nƣớc, phát triển xã hội, các vấn đề toàn cầu hiện nay v.v….
Báo - tạp chí xuất bản trong nƣớc
Trên cơ sở khoản kinh phí theo kế hoạch mua sách báo tiếng Việt, việc mua báo -
tạp chí đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức thông qua hệ thống phát hành, mua qua
nhà xuất bản, nhà in và mua tại các hội nghị, cơ quan, thậm chí mua qua cá nhân
Báo - tạp chí ngoại văn
Việc mua các ấn phẩm sách, báo - tạp chí ngoại văn của Viện đƣợc thực hiện chủ
yếu thông qua các cơ quan xuất nhập khẩu sách báo nhƣ Xunhasaba, Culturimex,
Fahasa, Scahs, báo – tạp chí ngoại văn có giá trị cao chủ yếu là những ấn phẩm đƣợc
nhập từ nƣớc ngoài.Vì giá thành cao nên các cán bộ làm công tác bổ sung ấn phẩm
ngoại văn luôn phải lựa chọn kĩ lƣỡng nhằm đảm bảo chất lƣợng của báo - tạp chí mua
về
Năm Tổng số Tiếng Hoa Tiếng Nga Tiếng Pháp Tiếng Anh
2004 449 112 133 117 87
2005 258 56 67 46 54
2006 236 52 50 62 34
2007 320 43 43 86 88
2008 238 21 34 3 50
Tổng 1.273 284 327 349 313
Báo – tạp chí ngoại văn Thư việnViện Thông tin KHXH mua từ
năm 2004 – 2008
Nguồn biếu tặng
Ngoài nguồn bổ sung thông qua đƣờng mua, trong thời gian qua, nguồn biếu tặng
cũng góp phần đáng kể làm tăng nguồn vốn tƣ liệu nhập của Thƣ viện Viện Thông tin
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
KHXH. Đƣợc biết Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một cơ quan lƣu giữ và phổ biến
thông tin KHXH đầu ngành, đã có nhiều cơ quan, tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài,
Đại sứ quán và các cơ quan đại diện ngoại giao một số nƣớc đóng tại Hà Nội đã gửi
lƣu chiểu và gửi tặng thƣ viện tài liệu do cơ quan, tổ chức đó xuất bản. Có thể kể tên
các đơn vị, tổ chức nhƣ Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Nhà xuất bản Văn học, Báo Lao động xã hội, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Tạp
chí Cẩm thành (tài liệu tiếng Việt), Hội đồng Anh, quỹ Châu á UNESCO, UNDP,
Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, các Đại sứ quán Pháp, Australia, Ấn Độ… (tài liệu
tiếng Latinh), Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc (tiếng Hán). Ngoài ra, cá nhân
các nhà khoa học ở Mỹ, Pháp, Anh, Canada…, các học giả ngƣời Việt hiện đang sinh
sống và làm việc tại nƣớc ngoài cũng đã quyên góp và gửi tặng Viện nhiều tài liệu có
giá trị. Đặc biệt, trong năm 2000, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã tiếp nhận 2
container sách, tạp chí, băng đĩa với 23.477 tên sách tƣơng đƣơng 40.126 cuốn thuộc
hơn 40 môn loại khoa học từ Trƣờng Đại học Colorado (Hoa Kỳ) gửi biếu tặng. Trong
khuôn khổ Dự án tặng tạp chí (JDP) của Đại học New School (Hoa Kỳ) do Quỹ Ford
tài trợ kinh phí, Viện Thông tin KHXH đã tiếp nhận hơn 50 tên tạp chí khoa học xã hội
bằng tiếng Anh ở dạng in (trị giá hơn 18.000 USD/năm theo thị trƣờng, tƣơng đƣơng
5.000USD/năm theo giá của JDP) và truy cập mạng EBSCO miễn phí trong hai năm
2005 và 2006. Tháng 3/2009 Viện đã nhận đƣợc hai bộ sách kinh Phật vô cùng quý giá
gồm 75 cuốn do Hội Văn Hóa Đài Bắc biếu tặng. Có thể nói đây là một nguồn bổ sung
tài liệu vô cùng phong phú và quan trọng của Viện.
Nguồn trao đổi
Cùng với nguồn biếu tặng, nguồn bổ sung có vai trò làm giàu thêm nguồn tƣ liệu
nhập về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là trao đổi tài liệu. Hiện nay, Viện vẫn duy trì
đều hình thức này với nhiều địa chỉ ở nƣớc ngoài, trong số đó có 18 cơ sở trao đổi
thƣờng xuyên nhƣ: Thƣ viện INION, Thƣ viện Quốc gia Nga, Thƣ viện ngoại văn, Thƣ
viện Quốc gia Lêningrat, Đại học Cornell, Đại học Washington, Thƣ viện Quốc hội
Mỹ, Thƣ viện Quốc gia Pháp, Thƣ viện Quốc gia Australia v.v…Trong điều kiện
nguồn kinh phí mua sách, báo - tạp chí thƣờng niên còn rất hạn hẹp, công tác tạo nguồn
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
thông tin qua kênh trao đổi giữ một vai trò quan trọng.
Dƣới đây là bảng số liệu tạp chí qua đƣờng trao đổi Quốc tế trong những năm gần đây:
Năm Tiếng Nga Tiếng Anh Tiếng Pháp
2004 12 6
2005 26 20
2006 26 10 3
2007 43 30 62
2008 26 96 25
Tạp chí bổ sung qua trao đổi quốc tế của Viện năm 2004 - 2008
Cũng do tính chất trao đổi tƣơng đƣơng, ngoài việc nhận tài liệu về Viện và đồng
thời là kênh để ta phổ biến những kết quả, thành tựu những công trình nghiên cứu của
các nhà Khoa học Việt Nam cũng nhƣ các thông tin về đất nƣớc, con ngƣời, nền văn
hoá và lịch sử lâu dài của đất nƣớc ta, giúp các nhà Khoa học và nghiên nƣớc ngoài
đƣợc tiếp cận nhanh chóng với thông tin cần thiết, phục vụ công tác của họ. Chính vì
thế, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã thiết lập một kho dự trữ từ năm 1982 để có
nguồn tƣ liệu phục vụ công tác trao đổi. Kho dự trữ hiện có lƣợng sách, báo - tạp chí
lớn, luôn sẵn sàng cung cấp các thông tin về Việt Nam bằng các thứ tiếng Việt, Anh,
Pháp để trao đổi. Do giá thành tài liệu ấn bản phẩm trong nƣớc thấp hơn giá thành các
ấn bản phẩm tại nƣớc ngoài nhiều lần, nên giá trị trao đổi hàng năm của phòng Bổ sung
– Trao đổi đã làm lợi cho Viện Thông tin KHXH hàng nghìn đô la Mỹ.
Theo thống kê từ năm vài năm gần đây, số lƣợng báo, tạp chí các ngôn ngữ đƣợc
NDT sử dụng vào việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập…là
Loại hình Việt Nga Latinh Hoa
Tạp chí 9.131 490 650 347
Báo 1.630 11 194 14
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Theo bảng thống kê trên có thể nhận thấy, báo- tạp chí Việt đƣợc NDT sử dụng
nhiều nhất, tiếp đó là báo, tạp chí ngữ Latinh, và cuối cùng là báo, tạp chí tiếng Hoa.
Nội dung kho báo - tạp chí tiếng nƣớc ngoài
Ấn phẩm định kỳ sớm nhất có trong kho báo - tạp chí của Thƣ viện từ năm 1717
là ấn phẩm “The Chineses classics with a translation, critical and exegetical notes
prolegomena and copiousindexes” của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng Gia Pháp
nghiên cứu về các vấn đề lịch sử và văn hoá, mã kho hiện tại của ấn phẩm này là
OCTO 00001, tập cuối cùng là năm 1951. (OCTO: in-octao, đƣợc viết tắt là in-8o
tƣơng ứng với en huitième tiếng Pháp, là ấn phẩm khổ giấy gập thành 8 tờ hay 16
trang).Tạp chí tiếng Anh sớm nhất có trong kho từ năm 1806. Đó là tạp chí “Asiatic
researches or transactión of the society insitituted in Bengal for in quiring into the
history and antiquities the art, scieces and literature of Asia” về các vấn đề nghiên cứu
lịch sử, các phong tục tập quán cổ xƣa, các nghiên cứu nghệ thuật, khoa học và văn học
của các nƣớc châu Á, mã kho hiện tại là OCTO 09831-09847
Tạp chí tiếng Nga sớm nhất có trong kho là Sibirskij Vestnik với tổng số 22 số từ
năm 1818 đến 1824, mã kho hiện tại QTO 2531-2577 (QTO: in quarto đƣợc viết tắt in-
4o tƣơng ứng với en quart là ấn phẩm gập thành 4 tờ hay 8 trang). Tạp chí tiếng Nga tại
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc ký hiệu Cs ( Tạp chí có trƣớc năm 1957 “C”
viết tắt của tạp chí, “s” nghĩa là ngữ Slavơ) và Csx, kèm theo con số. (Tạp chí có từ sau
khi Viện Thông tin KHXH thành lập)
VD: Cs11 - Tạp chí Thƣ viện
Csx 145 – Tƣ tƣởng tự do
Trƣớc năm 1991, tạp chí tiếng Nga đƣợc bổ sung về Thƣ viện chủ yếu do một số
thƣ viện lớn của Liên bang Xô viết Nga trao đổi và biếu tặng. Dƣới ảnh hƣởng của
những biến đổi chính trị khi vực Đông Âu và sự tan rã của Liên bang Xô viết Nga năm
1991, nguồn tạp chí biếu tặng Thƣ viện theo đó cũng bị cắt giảm. Kể từ đó thƣ viện
hầu hết phải mua trực tiếp từ công ty xuất nhập khẩu sách báo (Xunhasaba), số ít khác
là do trao đổi với một số thƣ viện của Nga.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Riêng nội dung kho tạp chí tiếng Nga tập chung về KHXH tại Thƣ viện khá
phong phú, mỗi tạp chí chứa đựng một hệ thống thông tin bao quát về KHXH nói
chung hoặc từng lĩnh vực cụ thể. Bao gồm các chủ đề:
1. Tin học, tri thức và hệ thống: Cs322, Csx80, Cs16...
2. Thƣ mục học: Csx142, Csx140, Csx144...
3. Thƣ viện học và thông tin học: Cs11, Cs 290...
4. Triết học: Cs55, Cs1091...
5. Tâm lý học: Cxs181, Cs215, Cs54...
6. Tôn giáo: Cs752
7. KHXH, xã hội học và nhân chủng học: Csx321, Csx7...
8. Khoa học thông kê: Cs757
9. Khoa học chính trị: Csx81, Csx205...
10. Kinh tế học: Cs1090, Cs56...
11. Luật pháp học: Cs320, Cs598...
12. Các vấn đề xã hội và dịch vụ xã hội: Csx280, Csx291
13. Giáo dục: Csx285, Cs311
14. Ngôn ngữ: Cs57, Csx113
15. Nghệ thuật, vui chơi, giải trí: Cs136, Cs916
16. Văn học: Cs52, Cs651...
17. Lịch sử, địa lý: Cs41, Cs50...
Tính riêng những tạp chí tiếng nƣớc ngoài có trong kho cũ trên 50 năm là 18 đầu
tên. Trong đó có 8 tạp chí tiếng Pháp, một tạp chí tiếng Hà Lan và 9 tạp chí tiếng Anh,
hầu hết các tạp chí cũ là các tạp chí nghiên cứu lịch sử, văn hoá, xã hội châu Á.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Cụ thể dƣới bảng sau:
Năm Năm STT Tên tạp chí Mã kho đầu tiên kết thúc
Bullentin de I`Ecole Francaise 4o 111 1901 1956 1 d`Extrême- Orient
2 Bulletin E`conomique de I`Indochine 4o 424 1898 1952
Bulliten officiel de la Cochinchine 3 8o 1651 1871 1954 Francaise
4 Chinese recorder and missionary journal 8o 3065 1869 1934
5 Internationales Archiv fur thnographine 4o 226 1894 1952
6 Journal Asiatique 8o 8 1841 1955
7 Journal de Savanst 4o168 1888 1952
8 The Journal of American Folklore 8o 4198 1888 1947
9 Journal of the American OrientalSociety 8o 999 1843 1953
Journal of the Anthropological institute of 10 4o 132 1901 1952 Great Britain and Ireland
The journal of the Bombay Branch of the 11 8o 239 1877 1953 Royal Asiatic Society
Journal of the Ceylon Branch of the Royal 12 8o 128 1899 1954 Asiatic Society
Journal of the North- china Branch of the 13 8o 992 1864 1948 Royal Asiatic Society
The Joural of the Royal Asiatic Society of 14 8o 467 1854 1954 Great Britain and Ireland
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Journal of the Straits Branch of the Royal 8o 19 1878 1953 15 Asiatic Society
Mededeelingen van wege het 8o 2720 1857 1907 16 Nedenrlansche zendelinggenootschap
Mémorires de littérature tirez de registrés de I`Académie royal des inscriptions et 4o 1 1717 1951 17
belles letters.
T`oung Pao-Archives connernant I`histotire,les languages, la géographine, I`ethnographie de I`Asie Orientale :Chine. 8o 201 1890 1968 18
Japan, Corée, Indonechine, Asie Centrale
et Malaisie
Nội dung kho báo - tạp chí tiếng Việt
Ấn phẩm định kỳ tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH bao gồm báo, tạp chí các
ngôn ngữ Việt, Nga, Latinh, Trung...Tuy nhiên, vốn tài liệu tiếng Việt là phong phú
hơn cả. Tần suất sử dụng tạp chí tiếng Việt luôn chiếm từ 90 đến 95% lƣợng tạp chí lấy
ra hàng ngày.
Tạp chí tiếng Việt có ký hiệu kho là Cv (Tạp chí có từ trƣớc khi thành lập Thƣ
viện) và Cvx ( Tạp chí từ 1967 đến nay)
Việc phục vụ ấn phẩm định kỳ tại Thƣ viện đƣợc tiến hành theo hình thức:
Đọc tại Phòng báo, tạp chí đối với ấn phẩm định kỳ 5 năm mới nhất.
Ấn phẩm định kỳ những năm còn lại đƣợc lƣu giữ trong kho chính. Nếu có
nhu cầu NDT phải viết phiếu yêu cầu để mƣợn và đƣợc đọc tại chỗ.
Một đặc điểm của kho tạp chí tiếng Việt là tên và định kỳ xuất bản của nhiều loại
tạp chí không đồng nhất, dƣới đây là một vài ví dụ:
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Tạp chí được đổi tên:
Cv 19: Năm 1955 tên là Học tập đến năm 1977 đổi thành Tạp chí cộng sản
Cv 38: Năm 1955 là Tập san Nghiên cứu Văn, Sử, Địa năm 1959 đổi tên thành
Tập san Nghiên cứu Lịch sử, đến năm 1961 đổi thành Nghiên cứu Lịch sử
Cv 63: Năm 1960 tên là Nghiên cứu Văn học đến năm 1965 đổi thành Tạp chí
Văn học
Cv 122: Năm 1966 tên là Tạp chí Quân đội Nhân dân đến năm 1989 đổi tên thành
Tạp chí Quốc phòng toàn dân
Cv 123: Năm 1977 tên là Ngoại thƣơng đến năm 1989 đổi thành Kinh tế đối
ngoại, năm 1990 đổi thành Tạp chí Thƣơng mại
Cv 151: Năm 1965 tên là Công tác Thƣ viện đến năm 1977 đổi tên thành Công
tác Thƣ viện và Thƣ mục, năm 1992 đổi thành Tập san Thƣ viện, năm 2006 đổi thành
Tạp chí Thƣ viện Việt Nam.
Cvx 119: Năm 1989 tên là Ngƣời làm báo, năm 1991 đổi tên thành Nhà báo và
Công luận từ năm 1996 lại trở lại tên Ngƣời làm báo.
Cvx 120: Năm 1981 tên là Tác phẩm mới, năm 2000 đổi tên thành Nhà văn
Định kỳ xuất bản của nhiều tạp chí cũng thay đổi:
Cv 19: Tạp chí Cộng sản từ năm 1955 định kỳ xuất bản hàng tháng, từ năm 1995
2 kỳ/ tháng.
Cv 37: Tạp chí Văn nghệ Quân đội từ năm 1959 định kỳ xuất bản hàng tháng, từ
2002 ra 2 kỳ/ tháng.
Cv 178: Tạp chí Triết học từ năm 1971 định kỳ xuất bản là 2 kỳ/ tháng từ năm
1997 ra hàng tháng.
Cvx 9: Tạp chí Ngôn ngữ từ năm 1969 định kỳ xuất bản hàng quý từ năm 1998 ra
hai tháng/ kỳ và từ năm 1999 ra hàng tháng.
Cvx 30: Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật từ năm 1974 định kỳ xuất bản hàng quý,
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
từ năm 1997 ra hàng tháng.
Cvx 100: Tạp chí thông tin KHXH từ 1978 định kỳ xuất bản 2 kỳ/ tháng, từ năm
1979 ra hàng tháng.
Có thể nói Kho tạp chí tiếng Việt tập hợp đầy đủ các lĩnh vực về KHXH. Nó lƣu
giữ tất cả các tạp chí của các Viện trong Viện Thông tin KHXH Việt Nam nhƣ:
Cvx 100, Tạp chí Thông tin khoa học (Viện Thông tin KHXH),
Cvx 63 Tạp chí Văn học (Viện Văn học),
Cvx 9 Tạp chí Ngôn ngữ (Viện Ngôn ngữ),
Cvx28 Tạp chí Dân tộc học (Viện Dân tộc học), Tạp chí Hán Nôm (Viện nghiên
cứu Hán Nôm),
Cv 94 Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (Viện Kinh tế Việt Nam),
Cvx 233 Tạp chí Nghiên cứu con ngƣời (Viện nghiên cứu con ngƣời),
Cv 178 Tạp chí Triết học (Viện Triết học),
Cvx 111 Tạp chí Văn hóa dân gian (Viện Nghiên cứu văn hoá dân gian)…
Bên cạnh những tạp chí của các Viện trong Viện Thông tin KHXH Việt Nam xuất
bản, kho tạp chí còn thu thập đƣợc từ những số đầu tiên của những tạp chí có tên tuổi
tại Việt Nam nhƣ:
Cv 19: Tạp chí Cộng sản của Đảng Cộng Sản Việt Nam xuất bản tháng 12 năm
1955
Cv 38: Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử xuất bản từ tháng 1 năm 1955
Cv 37: Tạp chí Văn nghệ Quân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam xuất bản từ
1957
Kho tạp chí tiếng Việt đã tập trung đƣợc tạp chí của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:
Kinh tế: Thời báo kinh tế (Cvx 151), Ngoại thƣơng (Cvx 156),…
Khoa học và công nghệ: Tia sáng (Cvx 152), Thế giới vi tính (Cvx 203),…
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Văn học, Ngôn ngữ học: Văn (Cvx 272), Nhà văn (Cvx 120),…
Kiến trúc: Kiến trúc Việt Nam (Cvx 186), Kiến trúc (Cvx 153),..
Chính trị và pháp luật: Dân chủ và pháp luật (Cvx 155), Đời sống pháp luật (Cvx
157),…
Tôn giáo: Tuần báo Giác ngộ (Cvx 162), Tạp chí Nghiên cứu Phật học (Cvx
163),…
Y học: Tạp chí Đông y (Cvx 61), Thuốc và sức khoẻ (Cvx 205),…
Văn hóa- nghệ thuật: Văn hoá các dân tộc (Cvx 192), Sân khấu (Cvx 56),…
Song song với tạp chí mang tính nghiên cứu là những tạp chí mang tính khoa học
hơn, chủ yếu phục vụ cho việc giải trí, làm đẹp, ẩm thực…nhƣ: Truyền hình (Cvx
197), Mốt và Cuộc sống (Cvx 215)…
Bên cạnh những tạp chí Trung ƣơng còn có sự góp mặt của một số tạp chí địa
phƣơng nhƣ: Huế xƣa và nay (Cvx 210) của Hội khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên
Hếu, Côn sơn (Cvx 211) Hội văn học nghệ thuật Hải Dƣơng…
Trong kho tạp chí tiếng Việt có một số tài liệu đƣợc kế thừa từ kho sách do EFEO
để lại.
Tổng số đầu tên báo, tạp chí Việt có trong kho cũ là 41 tên trong đó có 4 tên chỉ
có một năm với một số duy nhất của năm đó. Đó là:
Cao đài giáo lý, số 1 năm 1951, mã kho cũ là P8o 609 mã kho mới là OCTO
22386.
Tâm nguyệt tạp chí, T.1 năm 1954, kho cũ là Q8o 185 mã kho mới là OCTO
23363.
Tiếng chuông sớm , T.1 năm 1935, mã kho cũ là Q8o 612, mã kho mới là OCTO
22874.
Tiểu thuyết thứ hai, T.1 năm 1935, mã kho cũ Q8o 187, mã kho mới là OCTO
22879.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Danh mục báo, tạp chí có trong kho cũ
STT Tên báo, tạp chí Mã kho Năm đầutiên Năm kết thúc
Báo mới Plo 127 1941 1 1941
Bắc phần hành chính nguyệt san 8o 1656 1949 2 1953
Bồ đề bán nguyệt san Q8o 330 1949 3 1951
Cao đài giáo lý P8o 609 1951 4 1951
Chuyên san giáo dục phổ thông cấp 1 Q8o 555 1955 5 1955
Chuyên san giáo dục phổ thông cấp II, III Q8o 555 1955 6 1955
Công văn tập san nam phần Việt Nam 8o 1651 1949 7 1954
Cứu quốc Plo 138 1946 8 1946
Dân quốc Plo 111 1945 9 1946
Dân thanh Plo 112 1946 10 1946
Đặc san Dân tộc Q8o 626 1957 11 1957
Đông Dƣơng tạp chí Q8o 142 1915 12 1937
Đông Thanh tạp chí Q8o 170 1932 13 1934
Đuốc Tuệ Q8o 191 1935 14 1945
Học báo 8o 6306 1930 15 1945
Khai trí tiến đức tập san Q8o 233 1940 16 1942
Nam Phong tạp chí Q8o 140 1917 17 1934
Ngày mới Plo 137 1947 18 1948
Nhân dân nguyệt san Q8o 554 1955 19 1955
Nông cổ mín đàn 4o 644 1901 20 1907
Pháp lý tập san Q8o 321 1948 21 1949
Pháp viện báo 4o 1751 1931 22 1932
Phƣơng tiện bán nguyệt san Q8o 331 23
Sao vàng Q8o 278 1946 24 1946
Tâm Nguyệt tạp chí Q8o 612 1954 25 1954
Tập san Đại học sƣ phạm Q8o 573 1955 26 1955
27 1957 Tập san nghiên cứu Văn, Sử, Địa Q8o 495 1954
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Thần kinh tạp chí 28 Q8o 158 1927 1928
Thanh nghị 29 Q8o 319 1943 1944
Tia sáng 30 Plo 123 1948 1953
Tiếng chuông sớm 31 Q8o 185 1935 1035
Tiểu thuyết thƣ hai 32 Q8o 187 1935 1935
Tin mới 33 Plo 136 1945 1945
Trung bắc tân văn 34 Plo 056 1915 1941
Tứ dân văn uyển 35 Q8o 188 1935 1942
Văn hoá tùng biên 36 Q8o 364 1952 1954
Viễn Đông y học tạp chí 37 8o 8456 1949 1953
Việt Nam kinh tế tập san 38 4o 2484 1952 1954
Việt Nam tân báo 39 Plo 142 1945 1945
40 1954 Việt Nam thanh niên tạp chí 8o 2379 1923
41 1924 Việt Nam thống kê nguyệt san 4o 2486 1950
Tuy số lƣợng tạp chí này còn ít song rất nhiều NDT có nhu cầu sử dụng, bởi đây
là những tạp chí cổ cung cấp thông tin hữu ích với các nhà nghiên cứu đặc biệt những
ngƣời làm trong lĩnh vực văn học.
2.3. Công tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH
Với sự cố gắng hết mình của tất cả cán bộ Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, nhìn
chung công tác phục vụ tại đây đƣợc NDT đánh giá rất cao. Khi đến đọc tài liệu tại
Thƣ viện bạn đọc cần phải tuân theo quy định của phong đọc mở cũng nhu quy định
của toàn Thƣ viện
Đối tƣợng phục vụ:
Cán bộ quản lý, lãnh đạo thuộc các cơ quan, tổ chức có liên quan đến KHXH & NV
Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, truyền bá kiến thức về KHXH & NV
Sinh viên các trƣờng đại học. Những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực KHXH & NV thuộc
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
các thành phần kinh tế, xã hội khác nhau
Giờ làm việc
Thƣ viện mở cửa tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ bảy và chủ nhật.
Thời gian phục vụ từ 8h00 đến 16h30.
Nghỉ phục vụ chiều thứ 6.
Thủ tục cấp thẻ thƣ viện:
Giấy giới thiệu hợp lệ, do thủ trƣởng cơ quan hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền ký, sinh
viên phải có giấy giới thiệu của nhà trƣờng kèm theo thẻ sinh viên
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
02 ảnh 3 x 4
Bản khai đăng ký bạn đọc của Viện Thông tin KHXH
Lệ phí theo quy định: sinh viên 10000 đ, cán bộ 2000 đ
Thƣ viện tổ chức phục vụ báo - tạp chí cho NDT tại 3 phòng: Phòng báo - tạp chí dƣới
dạng kho mở, Phòng đọc chính (cả sách lẫn báo - tạp chí) dƣới dạng kho đóng tại 26
Lý Thƣờng Kiệt và Phòng báo - tạp chí dƣới dạng kho mở tại Số 1 Liễu Giai.
Kho đóng
Thƣ viện phục vụ đọc tại chỗ, không cho mƣợn tài liệu về nhà. Phòng đọc chính
có 4 dãy bàn, đảm bảo chỗ ngồi đọc cho khoảng 30 chỗ ngồi đọc. Bạn đọc muốn mƣợn
tài liệu trƣớc hết phải tra cứu ký hiệu tài liệu trên máy tính, khi đã tìm đƣợc tài liệu
thoả mãn nhu cầu, bạn đọc tiến hành viết phiếu yêu cầu và cán bộ thƣ viện tại phòng
đọc chuyển phiếu vào kho cho cán bộ bảo quản kho lấy tài liệu. Báo - tạp chí đƣợc sắp
xếp theo các ngữ (chủ yếu là 5 ngữ chính: Việt, Nga, Latinh, Hoa, Nhật). Hiện nay bạn
đọc có thể tra cứu kho tạp chí có tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH rất dễ dàng. Với
đặc thù là thông báo nhanh chóng các kết quả nghiên cứu, các thông tin mới đến bạn
đọc nên từ năm 1995 Thƣ viện đã làm thử nghiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
(CSDL) tên các bài tạp chí Việt đƣợc đăng tải trong các số tạp chí mới nhập về Thƣ
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
viện đƣợc quản lý bằng phần mềm CDS/ISIS do UNESCO tài trợ miễn phí. Đây là
phần mềm đƣợc NDT cho là dễ dàng sử dụng và tra cứu. Bạn đọc có thể tra cứu trực
tiếp tới bài trích của mỗi tạp chí từ CSDL của 48 tên tạp chí ứng với 95.034 biểu ghi
trong số đó có 20.000 biểu ghi do cán bộ trong thƣ viện làm, số biểu ghi còn lại đƣợc
nhận lại từ Thƣ viện Trƣờng Đại học Thái Nguyên và các thƣ viện khác trong Viện
KHXH Việt Nam. Đối với các tạp chí tiếng nƣớc ngoài trƣớc mắt bạn đọc mới chỉ có
thể tra cứu đầu tên và các số tạp chí đã về trong các năm. Dự kiến cuối năm 2009 bạn
đọc có thể tra cứu đến cả các bài trích tạp chí tiếng nƣớc ngoài, trƣớc mắt là tạp chí
tiếng Anh, tiếng Nga và Pháp. Bên cạnh việc tra cứu thông qua hệ thống máy tính,
ngƣời dùng tin có thể tra cứu thông qua danh mục tên bài tạp chí mà Thƣ viện đã in ra
thành quyển. Công việc này nhiều năm qua Thƣ viện đã tiến hành làm, song số lƣợng
ngƣời sử dụng không nhiều nên tạm thời bị trì hoãn và trong năm nay lại tiếp tục đƣợc
tiến hành. Bên cạnh tạp chí mới nhập về bạn đọc còn có thể tra cứu trực tuyến đến một
số tạp chí tiếng nƣớc ngoài từ các nguồn CSDL trực tuyến của Blackwell, Wilson,
EBSCO. Với nguồn CSDL này, ngƣời dùng tin có thể tra cứu đƣợc các bài trích, tóm
tắt, thậm chí có thể tra cứu cả CSDL toàn văn. Đây là nguồn mà nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm bởi nhu cầu của họ chính là những thông tin mang tính toàn diện, đầy đủ
trong và ngoài nƣớc đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
Mỗi lần bạn đọc đƣợc phép mƣợn 5 cuốn của bất cứ loại hình tài liệu nào, đọc xong
bạn đọc lại có thể mƣợn tiếp nếu nhƣ có nhu cầu.
Kho mở
Kho báo - tạp chí tại phòng báo - tạp chí là kho mở nên báo - tạp chí ở đây đƣợc
sắp xếp trên giá ngƣời dùng tin có thể lấy tài liệu trên giá và tuân theo quy định của
phòng báo - tạp chí. Phòng có diện tích khoảng 100m2. Phòng có tất cả 7 giá tạp chí
Latinh gồm hai ngữ Anh, Pháp, 5 giá tạp chí Nga, 4 giá tạp chí Trung quốc và 6 giá tạp
chí Việt, 1 giá báo Việt, 1 giá báo Trung quốc, Nga, Latinh, và một giá tờ rời. Các loại
tạp chí khác nhau đều đƣợc sắp xếp và từng ô trên giá, ngoài mỗi ô đều có ghi tên tạp
chí để cho ngƣời dùng tin tiện theo dõi và tìm tài liệu. Cả báo và tạp chí đều sắp xếp
theo vần chữ cái Alphabet. Bạn đọc tƣ do lấy tài liệu trên giá, sau khi đọc xong, bạn
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
đọc để tài liệu trên bàn và cán bộ thƣ viện cất lên giá để tránh tình trạng tài liệu để
nhầm chỗ gây khó khăn cho bạn đọc sau khó tìm.
Kho báo - tạp chí tại số 1 Liễu Giai cũng tổ chức nhƣ kho báo - tạp chí tại 26 Lý
Thƣờng Kiệt. Tuy nhiên, báo - tạp chí ở đây không nhiều nên NDT tới sử dụng không
đông nhƣ cơ cở ở Lý Thƣờng Kiệt
Thƣ viện đã đa dạng phƣơng thức phục vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ, mở rộng
đối tƣợng đăng ký thẻ. Trƣớc đây, thƣ viện chỉ phục vụ sinh viên năm thứ hai của các
trƣờng, nhƣng đến nay mở rộng đối tƣợng phục vụ cho cả sinh viên năm thứ nhất.
Bộ phận phục vụ luôn đảm bảo phục vụ tài liệu nhanh chóng cho bạn đọc, hạn chế
tối đa việc từ chối yêu cầu của ngƣời dùng tin, thái độ phục vụ ân cần, nhiệt tình, niềm nở
thể hiện ngƣời cán bộ thƣ viện có văn hoá, trình độ trong môi trƣờng thƣ viện hiện đại.
Các dịch vụ hiện có tại Thƣ viện
Cùng với nguồn tài nguyên phong phú, dịch vụ thƣ viện là một phần quan trọng
nhằm phổ biến thông tin tới NDT để nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan
Thông tin - Thƣ viện. Các dịch vụ báo, tạp chí mà Thƣ viện đang tiến hành thực hiện
đó là:
- Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc. Do đặc thù vốn tài liệu của Thƣ viện là
báo - tạo chí cổ và quý hiếm, chủ yếu là tài liệu độc bản nên việc cho mƣợn tài liệu
về nhà là điều không thể thực hiện. Chính vì điều này, Thƣ viện đã cung cấp bản sao
tài liệu cho NDT có nhu cầu sử dụng vừa thuận tiện cho NDT khi họ không có nhiều
thời gian đọc tài liệu và cũng là biện pháp khắc phục tình trạng hƣ hại nặng nề do tài
liệu bị sử dụng trực tiếp quá nhiều. Với các tài liệu xuất bản trƣớc năm 1957 (tài liệu
quý hiếm), NDT phải trả phí 2.000đ/ trang, với tài liệu không phải tài liệu quý hiếm
NDT chỉ phải trả 400đ/ trang.
- Dịch vụ cung cấp tài liệu theo chuyên đề dựa trên các đơn đặt hàng. Với các
chuyên đề về kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hoá…khi có yêu cầu của NDT, cán bộ Thƣ
viện đều tiến hành tra cứu và tìm tài liệu đáp ứng mọi yêu cầu của chuyên đề về thời
gian, về nội dung. NDT sẽ đƣợc hẹn đến lấy tài liệu và họ phải trả phí dịch vụ cho cán
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
bộ thƣ viện với mỗi trang tên tài liệu in ra giấy là 2000đ. Đây là mức phí có thể nói là
rất thấp so với thị trƣờng hiện nay.
Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu là khách hàng thƣờng xuyên của
dịch vụ cung cấp tài liệu theo chuyên đề. Do tính chất của công việc, họ không có
nhiều thời gian tìm thông tin, nhƣng họ lại cần thông tin mang tính toàn diện, đầy đủ,
chính xác… Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của các đối tƣợng này là điều vô cùng khó
khăn, nhƣng Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã và đang đáp ứng đƣợc nhu cầu cao
của họ.
Theo dõi số liệu thống kê đƣợc khảo sát bằng bảng hỏi dƣới đây có thể thấy chất
lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ báo, tạp chí của thƣ viện
Tổng số phiếu phát ra:100 phiếu
Tổng số phiếu thu lại: 80 phiếu
Trong 80 phiếu thu lại có 44 NDT có trình độ cử nhân, 26 Ths. và 10 GS, TS và
lãnh đạo quản lý.
Nội dung bảng hỏi bao gồm những câu hỏi sau:
1. Bạn thƣờng hay khai thác tài liệu thuộc lĩnh vực nào dƣới đây?
(Có thể tích nhiều lĩnh vực)
- Văn học - L ịch sử
- Kinh tế - Xã hội học
- Triết học - Tâm lý học
- Thông tin thƣ viện
Lĩnh vực khác….
2. Bạn hãy cho biết loại hình tài liệu bạn thƣờng sử dụng tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH
- Sách - Báo, tạp chí - Thần tích thần sắc
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
- Hƣơng ƣớc - Ảnh bản đồ - Loại hình khác….
3. Bạn hãy cho biết mức độ sử dụng báo tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin
KHXH
- Thƣờng xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
4 Bạn sử dụng ngôn ngữ nào khi khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông
tin KHXH
- Tiếng Việt - Tiếng Anh - Tiếng Trung Quốc
- Tiếng Nga - Tiếng Pháp - Tiếng Nhật
- Ngôn ngữ khác….
5 Lý do bạn đến khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin KHXH
-Tài liệu đầy đủ - Dễ tra cứu, dễ tìm - Thái độ phục vụ tốt
-Ý kiến khác........
6 Bạn có tìm đƣợc thông tin khi thai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin
KHXH không
- Có - Không
8 Bạn có bị từ chối khi tới khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin
không?
- Thƣờng xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ
9 Lý do bị từ chối?
- Từng có nhƣng bị mất - Không có tài liệu - Ngƣời khác sử dụng
- Lý do khác…………
10 Bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Giới tinh: Nam Nữ
- Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau đại học
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
- Học hàm học vị: Cử nhân Thạc sĩ
Tiến sĩ Giáo sƣ
- Nghề nghiệp:
Sinh viên Cán bộ nghiên cứu Cán bộ quản lý
Doanh nghiệp Ngànhnghề khác…………
Trong 44 cử nhân đƣợc hỏi thì có 62,8% trả lời thƣờng xuyên đọc báo tạp chí tại
Thƣ viện, trong đó 41,8% NDT thƣờng xuyên tìm đƣợc thông tin mình cần. 53% bạn
đọc không bao giờ bị từ chối khi có yêu cầu, chỉ có 46,5% thỉnh thoảng bị từ chối,
trong đó 30 % trả lời không có tài liệu, 60% tài liệu cần là do ngƣời khác đang sử dụng
và 10% nhận đƣợc câu trả lời là bị mất. Lý do NDT thƣờng xuyên đến khai thác báo,
tạp chí của Thƣ viện là do thái độ phục vụ của cán bộ tốt, nhiệt tình (100%), tài liệu
đầy đủ ít bị từ chối (55,8%), hệ thống tra cứu của Thƣ viện dễ sử dụng (54,2 %).
Đối với NDT có trình độ Thạc sĩ, họ là những ngƣời làm công tác nghiên cứu,
giảng dạy tại các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học…Theo kết quả điều tra thì có
74% thƣờng xuyên đọc báo - tạp chí, 46% bạn đọc không bao giờ bị từ chối, 42,3%
bạn đọc cho rằng lý do thƣờng xuyên đến đọc báo, tạp chí tại Thƣ viện là do Thƣ viện
có đầy đủ tài liệu, 46% cho rằng dễ tra cứu, sử dụng và 30% cho rằng CSVC tốt, 100%
cho rằng thái độ phục vụ tốt.
Với NDT là GS, TS, họ chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan,
câu trả lời tôi thu nhận đƣợc từ phiếu điều tra nhƣ sau: Lý do thƣờng xuyên tới khai
thác, tìm thông tin là do Thƣ viện có đầy đủ tài liệu (55%), 90% dễ tra cứu, 30% cho
rằng có nhiều tài liệu cổ, 100% cho rằng thái độ phục vụ tốt. 55% cho biết không bao
giờ bị từ chối yêu cầu.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
NDT/ Tiêu chí
GS, TS (%) Thạc sĩ Cử nhân
Nga
100
27
62
Trung
100
11,5
9,3
Ngôn ngữ
Anh
100
100
70
Pháp
100
23
11,6
Thƣờng xuyên
77
77
62,8
Mức độ sử dụng
báo-tạp chí
Không thƣờng xuyên
23
23
37,2
Thƣờng xuyên
55
46
41,8
Mức độ tìm đƣợc
Thỉnh thoảng
33
42,3
46,5
thông tin
Không tìm thấy
12
11,7
11,7
Không có tài liệu
70
11,5
30
Chờ xử lý
20
23
0
Lý do bị từ chối
Ngƣời khác mƣợn
0
44,5
60
Có nhƣng đã mất
10
11
10
Tài liệu đầy đủ
55
42
55,8
100
100
Thái độ phục vụ tốt
100
90
46
54
Lý do tới Viện
Dễ tra cứu
Tài liệu cổ
30
100
90
CSVC tốt
10
30
20
Bảng minh họa tổng hợp về số liệu khảo sát cho 3 nhóm NDT
Qua số liệu thống kê ở trên chúng ta có thể nhận thấy công tác phục vụ báo - tạp
chí giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền bá thông tin, tri thức tới NDT
của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH và công tác này đang hoạt động rất có hiệu quả
tại Thƣ viện.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Nhƣ vậy, để đổi mới và nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn đọc ngày càng tốt hơn,
đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của bạn đọc trong và ngoài Thƣ viện, Thƣ viện
Viện Thông tin KHXH phải phát huy những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của
mình. Trong tƣơng lai, Thƣ viện phải trở thành cơ quan thông tin với CSVC hiện đại,
vốn tài liệu phong phú, quản lý bằng phần mềm hiện đại, đa dạng các loại hình dịch vụ
hiện đại, tạo cơ hội cho ngƣời dùng tin sử dụng tối đa nguồn tài nguyên phong phú,
biến thƣ viện trở thành điểm đến hấp dẫn NDT mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN
3.1. Nhận xét
Nắm vững nhu cầu tin để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin cho
NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị thông tin khoa học nói
chung và Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng.
Qua việc khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện
Viện Thông tin KHXH, chúng ta có thể nhận thấy nhu cầu báo, tạp chí của NDT là rất
lớn. Trong nhiều năm qua, Thƣ viện không ngừng tiến hành nghiên cứu nhu cầu thông
tin báo - tạp chí nhằm đảm bảo tốt nhất nguồn thông tin này cho các nhóm NDT tại đây.
Công tác phục vụ NDT đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng cùng với
vốn tài liệu cổ quý hiếm đƣợc lƣu giữ, đặc biệt là nguồn báo - tạp chí Nga, Pháp…đã thu
hút đƣợc đông đảo NDT tới sử dụng Thƣ viện. Nó góp phần nâng cao hiệu quả của các
quyết định của các nhà lãnh đạo, quản lý, hiệu quả và chất lƣợng của các công trình
nghiên cứu khoa học của nhóm các nhà nghiên cứu, giảng dạy, cũng nhƣ kết quả học tập
của sinh viên. Thực tế đã chứng minh, chất lƣợng của việc đảm bảo nhu cầu thông tin
phục thuộc vào sự nắm bắt đặc điểm yêu cầu, nhu cầu tin đặc thù của từng nhóm NDT
đó. Nhu cầu càng rõ ràng, cụ thể việc thoả mãn nhu cầu đó càng mang lại hiệu quả cao.
Nếu không nắm bắt đầy đủ và chính xác để đáp ứng kịp thời sẽ ảnh hƣởng tới toàn bộ
dây truyền thông tin của một cơ quan. Với Thƣ viện Viện thông tin KHXH nguồn tài
nguyên báo - tạp chí đặc thù mà ít thƣ viện trong nƣớc có đƣợc nếu bị chết trong kho,
không đƣợc sử dụng sẽ là một tổn thất lớn đối với NDT.
Trong quá trình thực tập và tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhu cầu báo - tạp chí và
việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH”, tôi nhận thấy Thƣ viện đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong công tác
phục vụ báo - tạp chí cho NDT, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục
trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
nói riêng cũng nhƣ hoạt động của toàn thƣ viện nói chung.
3.1.1. Ƣu điểm
Căn cứ vào số lƣợng báo, tạp chí đƣợc đƣa ra phục vụ là 200.000 đơn vị và số
lƣợng báo, tạp chí ngoại văn đƣợc sử dụng trong vài năm gần đây nhƣ thống kê, cùng
với số lƣợng báo, tạp chí bổ sung nhập về Thƣ viện hàng năm và thành phần cũng nhƣ
số lƣợng ngƣời dùng tin tới Phòng báo - tạp chí của Thƣ viện có thể thấy đƣợc chất
lƣợng, và hiệu quả trong công tác phục vụ báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH.
- Công tác phục vụ báo - tạp chí của Thƣ viện đã góp phần tích cực trong việc
cung cấp thông tin cho các công trình nghiên cứu của các GS, Kỹ sƣ, Ths, Giảng viên,
Nghiên cứu sinh, Sinh viên. Thỏa mãn đƣợc nhu cầu thông tin về kinh tế, khoa học, xã
hội… cho cán bộ hƣu trí và cán bộ trong toàn Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
- Vận hành có hiệu quả kho báo, tạp chí vô cùng giá trị từ khi thành lập Học viện
Viễn Đông Bác Cổ (EFEO) mà ít Thƣ viện nào có đƣợc.
- Thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhiệt tình và hết lòng vì bạn đọc của cán bộ
Thƣ viện đã thu hút ngày càng nhiều NDT tới sử dụng.
- Việc đƣa các tên bài của tạp chí tiếng Việt lên CSDL đã giúp NDT tra cứu đƣợc
thuận lợi, nhanh chóng, chính xác.
- Cơ sở vật chất của Thƣ viện nói chung là tốt, phòng đọc khang trang, sạch sẽ,
không khí trong lành, tạo đƣợc không gian yên tĩnh cho bạn đọc.
3.1.2. Nhƣợc điểm
Nguồn kinh phí do nhà nƣớc cấp hàng năm cho công tác bổ sung tài liệu còn rất
hạn chế. Nên nguồn tài liệu báo - tạp chí đƣợc bổ sung còn quá ít so với nhu cầu và so
với những gì đang có trên thế giới.
- Những tác động xấu vẫn còn ghi dấu rõ rệt trong các bộ sƣu tập: tài liệu bị xáo
trộn, mất mát, rách nát, hƣ hỏng... Trong khi mọi phƣơng thức phục vụ và luân chuyển
tài liệu chỉ dựa vào bản chính vì thế đã làm tăng tần số sử dụng bản chính, vòng quay
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
của tài liệu lƣu thông nhanh gây nên tác động tiêu cực và biến dạng nhanh của tài liệu
- Các kho báo - tạp chí của Thƣ viện quá chật hẹp, báo cũ để chất đống trên các
giá kệ, sàn nhà trong khi đó báo - tạp chí mới bổ sung về cũng không có chỗ để, tình
trạng này kéo dài sẽ gây nên sự hƣ hại rách nát của tài liệu.
- Trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của Thƣ viện còn quá nghèo nàn và lạc hậu.
Phòng báo - tạp chí có một máy tính đã rất cũ và không đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu của
bạn đọc. Hệ thống mạng LAN của Thƣ viện yếu nên việc tra cứu nhiều lúc bị gián đoạn,
làm mất khá nhiều thời gian của NDT.
- Thƣ viện vẫn sử dụng phần mềm tra cứu CDS/ISIS do UNESCO tài trợ tuy dễ
dàng tra cứu song với một số chuẩn Quốc tế hiện hành nhƣ MARC21, AACR2, và
không hỗ trợ Unicode nên việc chuyển các CSDL xây dựng bằng phần mềm này sang
các CSDL tra cứu trực tuyến trên mạng còn gặp khó khăn, và trƣớc mắt vẫn không thể
chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan khác qua hệ thống Internet.
- CSDL tạp chí Việt mặc dù đã đƣợc xây dựng song không thƣờng xuyên, nhiều
năm gián đoạn nên bộ sƣu tập về tạp chí tiếng Việt chƣa đầy đủ, vì thế mà CSDL này
chƣa thực sự phản ánh đầy đủ nguồn tài liệu phong phú của Thƣ viện.
- Bài tạp chí tiếng nƣớc ngoài chƣa đƣợc đƣa lên CSDL, vì vậy mà NDT chỉ có
thể tra cứu theo tên tạp chí, điều này đã làm tốn rất nhiều thời gian, công sức của bạn
đọc.
- Việc lƣu giữ báo - tạp chí đƣợc phân chia kho thành 3 khu vực nên gây bất tiện
cho ngƣời dùng tin trong quá trình sử dụng vì phải mất thời gian đi lại.
- Việc tuyên truyền về Thƣ viện cũng nhƣ nguồn báo - tạp chí hiện có tại đây
chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức nên nhiều ngƣời dùng tin chƣa biết đến giá trị
của các kho tài liệu cũng nhƣ chƣa biết hết sự phân bổ của tất cả các kho, nhất là các
kho ở Liễu Giai.
Từ những hạn chế trên, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả trong việc thoả mãn nhu cầu thông tin báo - tạp chí cho
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thông tin
báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin.
Để hoạt động phục vụ nguồn tài liệu báo, tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, tôi mạnh dạn đƣa ra một vài
ý kiến đề xuất dựa trên kết quả thống kê và khảo sát trực tiếp về công tác phục vụ báo -
tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH:
3.2.1. Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS
Hiện tại, do nguồn kinh phí hạn chế nên Thƣ viện Viện Thông tin KHXH vẫn
đang sử dụng phần mềm WINISIS, bởi những đặc điểm nổi bật của phần mềm này là:
CDS/ISIS là một chuẩn quốc tế do UNESCO nghiên cứu phát triển nhằm hỗ trợ
miễn phí cho các tổ chức và thƣ viện, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển.
CDS/ISIS có khả năng sử dụng đƣợc với nhiều ngôn ngữ: xuất phát từ 3 ngôn ngữ
ban đầu là Anh, Pháp, Tây Ban Nha, các nƣớc sử dụng đã bổ sung thêm ngôn ngữ nƣớc
mình vào phần mềm. Hiện nay, một số ngôn ngữ đặc biệt nhƣ tiếng Ả- Rập, Trung
Quốc và Triều Tiên cũng đƣợc đƣa vào sử dụng.
WINISIS có nhiều tính ƣu việt nhƣ cho phép ngƣời sử dụng điều chỉnh dễ dàng,
linh hoạt theo yêu cầu riêng của thƣ viện, đặc biệt không đòi hỏi cán bộ thƣ viện và
ngƣời dùng tin phải có nhiều kiến thức và kỹ năng về mạng và máy tính. Đối với ngƣời
sử dụng có kinh nghiệm, WINISIS cung cấp nhiều tiện ích cho phép phát triển các ứng
dụng riêng để làm tăng hiệu quả đáp ứng các yêu cầu của ngƣời sử dụng (Các thao tác
liên kết siêu văn bản, xây dựng các CSDL trên CD- ROM, sắp xếp theo từ khoá, in thƣ
mục...)
Thực tế cho thấy, nhiều năm qua phần mềm WINISIS đã hỗ trợ hiệu quả các thƣ
viện trong việc xây dựng CSDL, quản lý các nguồn tài liệu của thƣ viện và phục vụ
NDT có hiệu quả
Vấn đề đặt ra là làm sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm WINISIS
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
- Tăng cƣờng hiêu quả cho các CSDL của Thƣ viện:
Tăng hiệu quả tìm tin trong CSDL hiện có bằng việc tạo ra các liên kết giữa các
thuật ngữ thuộc các trƣờng nhu Tác giả, Từ khoá, Chủ đề...với các biểu ghi phản ánh
các thuật ngữ đó. Kết quả này giúp ngƣời tìm tin thực hiện việc tìm kiếm dễ dàng và
nhanh chóng.
Phần mềm cho phép ngƣời tạo lập tạo ra các đƣờng link và qua đó ngƣời tìm tin
có thể tra tìm đến tài liệu toàn văn, bản gốc.
- Đào tạo, nâng cao khả năng sử dụng phần mềm WINISIS:
Vấn đề cần thực hiện là xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cho cán bộ thƣ viện
về sử dụng phần mềm ở cả hai cấp độ: căn bản và nâng cao. Đây là vấn đề cơ bản để
thƣ viện có thể giải quyết những vƣớng mắc trong thực hiện và là nền tảng để chủ động
tiếp nhận những thay đổi của phần mềm và áp dụng các tiến bộ của phần mềm vào hoạt
động cụ thể của Thƣ viện mình
- Về mặt quản lý:
Bên cạnh việc nâng cao trình độ và khả năng sử dụng phần mềm cho cán bộ thƣ
viện thì các công việc sau rất cần đƣợc quan tâm. Hoạt động Thƣ viện cần có một bộ
phận gồm các cán bộ thƣ viện có kinh nghiệm và các kỹ sƣ tin học để tập trung giải
quyết các vấn đề của việc áp dụng tin học vào hoạt động của Thƣ viện. Đầu tƣ đáp ứng
các yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm cho Thƣ viện.
3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện
Làm thế nào để có đủ tài liệu có giá trị nghiên cứu phục vụ NDT trong điều kiện
kinh phí không phải là quá lớn là vấn đề đƣợc cán bộ trong Viện quan tâm. Vì thế mà
phòng bổ sung cần cân nhắc kỹ lƣỡng làm sao để việc bổ sung mang lại hiêu quả cao
nhất, tránh lãng phí đặc biệt đảm bảo tính cập nhật của tài liệu
Xác định rõ diện bổ sung bằng cách nắm vững yêu cầu và nhiệm vụ của Viện,
kết hợp đi sâu nghiên cứu nhu cầu tin của NDT. Xác định rõ nhu cầu tin trƣớc mắt
và lâu dài để quyết định nội dung và hình thức tài liệu bổ sung.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Thƣ viện cần tăng thêm đầu báo, tạp chí các ngữ, mở thêm phòng đọc và cho
phép NDT đƣợc mƣợn tài liệu về nhà. Đây là việc làm khó, nhƣng với những báo - tạp
chí không thực sự cổ và quý hiếm Thƣ viện nên cho ngƣời dùng tin mƣợn về nhà.
Thƣ viện cần bổ sung thêm báo, điện tử. Đây là một mảng mà NDT ngày nay
đang rất cần nhƣng loại hình tài liệu này chƣa thực sự đƣợc Thƣ viện quan tâm đúng
mức.
Khai thác tốt nguồn kinh phí đƣợc cấp từ mọi phía để đảm bảo tài liệu bổ sung
hợp lý nhất. Thƣ viện cần có những chính sách cụ thể cho việc phát triển vốn tài liệu vì
vốn tài liệu là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của Thƣ viện.
Cần thƣờng xuyên khảo sát thực trạng vốn tài liệu trong kho để có kế hoạch bổ sung tài
liệu kịp thời. Sau khi bổ sung không đƣợc để tài liệu trong tình trạng không sử dụng
mà phải nhanh chóng, xử lý, sớm đƣa tài liệu đến với NDT.
Cần có kế hoạch thanh lý tài liệu quá hƣ nát, bổ sung tài liệu phù hợp với tình
hình thực tế nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Với báo, tạp chí cũ Thƣ viện cần sớm
phục chế để NDT có thể khai thác, sử dụng mà không ảnh hƣởng tới sức khỏe
3.2.3. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT
Công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là công việc quan trọng trong quá trình
hoạt động của Thƣ viện. Muốn phục vụ ngƣời dùng tin tốt nhất phải nghiên cứu xem
NDT muốn và thích đọc vấn đề gì. Trong thời đại bùng nổ thông tin, thông tin gia tăng
một cách nhanh chóng. Một thƣ viện dù có nhiều kinh phí đến đâu cũng không thể bổ
sung hết tất cả các loại hình tài liệu trên thị trƣờng. Vì vậy, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của thƣ viện mà Thƣ viện Viện Thông tin KHXH cần phải xác định mục đích,
nội dung nào mà NDT yêu cầu nhất để bổ sung tài liệu hợp lý. Thông qua các kết quả điều
tra nhu cầu tin và NDT là vấn đề hết sức quan trọng. Vì thế cần tăng cƣờng công tác
nghiên cứu nhu cầu tin và NDT, công việc này cần tiến hành thƣờng xuyên, liên tục.
3.2.4. Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện.
Thế giới đang chứng kiến sự bùng nổ thông tin mạnh mẽ, những ngƣời làm công
tác TT - TV ngày nay đang đứng trƣớc những dòng thông tin khổng lồ biến đổi không
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
ngừng. Nhiệm vụ của họ là phải biết sàng lọc, lựa chọn đúng thông tin cần thiết cho
đối tƣợng NDT của mình. Để làm đƣợc điều đó ngoài việc nắm chắc nhu cầu tin,
cán bộ trong thƣ viện cần phải không ngừng học tập để có chuyên môn vững, ngoại
ngữ giỏi và thành thạo tin học, đặc biệt với cán bộ của Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH việc giỏi ngoại ngữ lại trở thành yếu tố không thể thiếu khi mà đối tƣợng
ngƣời sử dụng thƣ viện phần lớn có thể sử dụng đƣợc rất nhiều ngữ hiện có tại thƣ
viện và một số lƣợng lớn NDT nƣớc ngoài thƣờng xuyên tới đọc sách, báo- tạp chí
tại Viện.
Hiện tại, cán bộ của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có trình độ đại học trở lên.
Họ đều có kiến thức về tin học, ngoại ngữ. Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện
và tràu dồi kiến thức cho mình là vô cùng quan trọng. Ngƣời cán bộ thƣ viện trong
xã hội ngày nay không đơn thuần là một thủ thƣ, vai trò của họ đã có sự chuyển
dịch trở thành “các nhà cung cấp thông tin có định hƣớng”.
Để nâng cao trình độ nghiệp vụ thì Thƣ viện Viện Thông tin KHXH cần có các
đợt đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong phạm vi trách nhiệm, hoặc cử cán bộ tham gia các
khoá học về nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ trong nƣớc và nƣớc ngoài.
3.2.5. Đào tạo ngƣời dùng tin
Cùng với việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thƣ viện thì việc đào tạo NDT
là vấn đề rất cần thiết cho Thƣ viện. Mục đích chính của công tác này là trang bị kiến
thức khai thác, tìm tin hiện đại thông qua hệ thống máy tính cho NDT tại Thƣ viện.
Nhằm giúp họ thấy đƣợc những ƣu điểm của công việc tra cứu và sử dụng dễ dàng
công cụ tra cứu để tìm tin một cách nhanh chóng. Đồng thời nâng cao tính chủ động,
sáng tạo trong học tập nghiệp cứu. Tiến tới họ có kiến thức kỹ năng trong việc xác
định, tìm kiếm, lựa chọn đánh giá những sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu phát triển
của họ
Để thoả mãn nhu cầu tin của NDT, không chỉ có sự cố gắng, nỗ lực từ phía
Thƣ viện, mà đòi hỏi NDT cũng phải có kiến thức về việc sử dụng Thƣ viện theo
đúng quy định và biết cách hợp tác với cán bộ thƣ viện. Mặt khác, NDT cần biết rõ các
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
sản phẩm, dịch vụ thông tin dành cho họ. Hàm lƣợng chất xám trong sản phẩm, dịch vụ
thông tin ngày càng cao, đòi hỏi NDT cần có kiến thức cơ bản nhất trong việc sử dụng
và khai thác thông tin, giúp cho cán bộ phục vụ NDT đạt hiệu quả cao.
Thƣ viện cần tổ chức các lớp hƣớng dẫn, tập huấn NDT, qua đó NDT hiểu hơn về
công tác thƣ viện, về CSDL về tra cứu thông tin trên mạng và phƣơng thức phục vụ NDT.
3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trang thiết bị cho Thƣ viện
Hiện nay việc đảm bảo CSVC cho mọi hoạt động của Ban lãnh đạo Thƣ viện có
thể nói đã phần nào đáp ứng yêu cầu của NDT, song chƣa thực sự hoàn toàn đáp ứng
mong muốn của họ.
Thƣ viện cần mở rộng diện tích phòng đọc báo - tạp chí. Các kho báo - tạp chí cần
nhanh chóng xây thêm vì hiện tại diện tích các kho quá chật hẹp không đảm bảo công
tác bảo quản tài liệu tốt nhất, đặc biệt với báo - tạp chí cổ do thƣ viện EFEO để lại.
Thƣ viện cần quan tâm tới việc đầu tƣ hệ thống máy điều hòa tại phòng đọc chính,
bởi hầu hết các máy điều hòa ở đây đang trong tình trạng không hoạt động đƣợc. Hệ
thống mạng của Thƣ viện cần đƣợc nâng cấp và Phòng báo - tạp chí cần đƣợc trang bị
thêm máy tính để phục vụ hoạt động tra cứu, vì với số lƣợng máy tính nhƣ hiện tại thì
không thể đáp đƣợc ứng nhu cầu tra cứu báo - tạp chí của NDT nhất là báo - tạp chí
online và khi NDT đến sử dụng Thƣ viện đông. Thƣ viện nên trang bị máy in và máy
photocopy ngay trong phòng đọc lớn để không mất thời gian chờ đợi in ấn và sao chép
tài liệu của NDT. Trong tƣơng lai gần, Thƣ viện cần đầu tƣ kinh phí để mua phần mềm
thƣ viện điện tử nhằm phục vụ và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của NDT
trong hoạt động tra cứu và lƣu thông tài liệu cũng nhƣ các hoạt động nghiệp vụ khác
của Thƣ viện
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện
Thƣ viện cần quảng bá vốn tài liệu báo, tạp chí hiện có của Thƣ viện cho NDT
biết qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua Website của Viện. Hiện tại, việc
tuyên truyền vốn tài liệu phong phú và quý giá của Thƣ viện chƣa thực sự đƣợc quan
tâm đúng mức. Nhiều ngƣời dùng tin không biết tới nguồn tài nguyên này để tới khai
thác, đặc biệt là vốn tài liệu tại Số 1 Liễu Giai. Tƣơng lai, Thƣ viện cần tập trung báo -
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
tạp chí tại một địa điểm để tiết kiệm thời gian, công sức cho NDT và không gây phiền
hà cho họ khi đến sử dụng Thƣ viện.
3.2.8. Tăng cƣờng hợp tác khu vực và quốc tế
Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới sẽ giúp Thƣ viện tăng thêm nguồn tài nguyên về cả số lƣợng và chất lƣợng lại có
thể tiết kiệm ngân sách cho cơ quan. Hiện tại việc trao đổi, hợp tác với các thƣ viện
trên địa bàn Hà Nội cũng nhƣ các thƣ viện trong nƣớc chƣa đƣợc đẩy mạnh. Do vậy
trong thời gian tới việc quảng bá hình ảnh của Thƣ viện cùng với việc xúc tiến hợp tác,
trao đổi cần tiến hành thƣờng xuyên và tích cực hơn nữa để có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ
và giúp đỡ về vốn tài liệu, không gây ra tình trạng bổ sung thừa gây lãng phí. Thƣ viện
có thể kết hợp với một số thƣ viện trong hệ thống Viện KHXH Việt Nam, hay các thƣ
viện trên địa bàn Hà Nội, trƣớc mắt là với các Thƣ viện chuyên ngành tiến hành làm
thẻ thƣ viện mà có thể sử dụng đƣợc ở nhiều thƣ viện. Nhƣ vậy sẽ mở rộng khả năng
đáp ứng yêu cầu của NDT cũng nhƣ khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin của các cơ
quan nói chung và giữa Thƣ viện Viện Thông tin KHXh nói riêng. Hiện nay, Thƣ viện
có quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin sách báo với trên 50 tổ chức nƣớc ngoài và quốc
tế tại Hà Nội (UNDN, UNESCO, Đại sứ quán các nƣớc Anh, Pháp, Ustralia, Thụy
Điển, Đan Mạch), các Trung tâm Thông tin và Thƣ viện lớn (Thƣ viện Quốc gia Pháp,
Thƣ viện Quốc hội Mỹ, Thƣ viện Hoàng gia Anh, Thƣ viện Quốc gia Canada, Thƣ viện
Phật học Nhật Bản…), các quỹ quốc gia và quốc tế (Quỹ Châu Á, TOYOTA của Nhật,
Ford của Mỹ, CIPA của Canada), một số cá nhân các nhà khoa học của nhiều nƣớc
thuộc hầu hết các châu lục khác nhau trên thế giới về trao đổi sách báo khoa học phát
triển nguồn lực thông tin, về trao đổi đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, về các trang thiết bị
kỹ thuật. Việc tham quan học tập và trao đổi về hoạt động thông tin và thƣ viện đƣợc
đẩy mạnh trƣớc kia là Nga, Đức, Pháp… từ nhiều năm nay thêm Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Đài Loan... Đây là truyền thống đáng tự hào và cần đẩy mạnh mở rộng thêm các quốc
gia và các châu lục khác để có thể thu hút tài trợ nhiều hơn nữa.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Báo chí góp phần vào việc xây dựng con ngƣời mới, nâng cao dân trí, đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao và phong phú đa dạng về đời sống tinh thần của nhân
dân; vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại vừa đấu tranh chống ảnh hƣởng tiêu
cực của văn hoá ngoại lai, góp phần bảo vệ và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Qua mở rộng công tác thông tin đối ngoại, báo chí góp
phần rất quan trọng vào việc giới thiệu Việt Nam với bạn bè các nƣớc và thực hiện
đƣờng lối đối ngoại của Đảng và nhà nƣớc.
Báo chí xuất bản đã góp phần định hƣớng tƣ tƣởng, góp phần giữ vững sự ổn định
chính trị xã hội, đấu tranh chống các hiện tƣợng tiêu cực tham nhũng, các tệ nạn xã hội,
phê phán luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, cổ vũ phong trào thi đua yêu nƣớc.
Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo nguồn thông tin cho NDT sẽ không bao giờ là
vấn đề đơn giản và lỗi thời trong bất cứ thời kỳ nào của sự phát triển ngành Thông tin -
Thƣ viện. Tiềm lực của cơ quan chính là nguồn thu hút ngƣời dùng tin và đáp ứng nhu
cầu của họ. Ngày nay khi tiềm lực ấy không chỉ đơn thuần là những ấn phẩm bằng giấy
thông thƣờng đƣợc nắm giữ trong một cơ quan. Những dạng tài liệu thông tin mới
đƣợc lƣu giữ dƣới dạng điện tử ở nhiều địa điểm khác nhau nhƣng cùng nhau sử dụng
và chia sẻ nguồn tài nguyên đang là xu hƣớng hiện nay. Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH đang hƣớng tới việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của NDT qua việc nghiên cứu
nhu cầu của họ mà nỗi bật là đáp ứng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí- một nguồn lực có
thể coi là phong phú đa dạng nhất trong bộ sƣu tập tài liệu của Viện.
Hiện tại, Thƣ viện đang có những khó khăn về mặt cơ sở vật chất song một Thƣ
viện KHXH tổng hợp đang đƣợc xây dựng để trở thành nơi lƣu giữ tài liệu bao gồm
hàng triệu đầu sách, phim ảnh, bản đồ quý. Đó chính là khối nhà 15 tầng với diện tích 5000m2 tại số 1 Phố Liễu Giai. Công trình này đƣợc dự kiến sẽ hoàn thành vào năm
2010. Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình từ phía các cơ quan chức năng và từ chính các
cán bộ tại Thƣ viện, hoạt động phục vụ và vận hành hiệu quả nguồn tài nguyên, thực
hiện tốt chức năng và hiệu quả mà Viện KHXH Việt Nam giao phó đã và đang đƣợc
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
chính NDT đánh giá là đạt yêu cầu, thoả mãn các đòi hỏi ngày càng cao của họ. Trong
tƣơng lai nếu thƣ viện có thể khắc phục đƣợc những hạn chế đã trình bày ở trên thì nơi
đây chính là điểm đến lý tƣởng cho NDT quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực KHXH &
NV trong và ngoài nƣớc
.
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Đào Duy Tân (1982), Hoạt động thông tin khoa học ở Viện Thông tin KHXH,
Thông tin Khoa học xã hội , Số 1, 66-72tr.
2 Đào Duy Tân (2006), Một số xu hƣớng nghiên cứu mới về thông tin thƣ viện
gần đây, Thông tin Khoa học xã hội, Số 11, 26-32tr.
3 Nguyễn Minh Hiệp (2002), Sổ tay quản lý Thông tin- thư viện, Tp. HCM,
ĐHQG. HCM.
4 Nguyễn Minh Nguyệt (2008), Truyền thông phát triển- một hƣớng đi mới cho
báo chí, Thông tin Khoa học xã hội, Số 8, 39-45tr.
5 Nguyễn Thị Hạnh (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho
người dùng tin tại thư viện Đại học Ngoại Thương, Khóa luận, Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6 Nguyễn Xuân Dũng (1995), Một số vấn đề về công tác tạo nguồn tƣ liệu khoa
học ở Viện Thông tin KHXH, Thông tin Khoa học xã hội, Số 7, 50-56tr.
7 Nguyễn Xuân Thanh (2008), Cảm nhận về công tác sách báo thư viện, H,
Chính trị Quốc gia.
8 Trần Mạnh Tuấn (2007), Hỗ trợ và nâng cao kiến thức thông tin đối với ngƣời
dùng tin trực tiếp tại Viện Thông tin KHXH, Thông tin Khoa học xã hội, Số 3, 31-35tr.
9 Trần Mạnh Tuấn (2008), Sản phẩm và dịch vụ tại Viện Thông tin Khoa học xã
hội, H., Viện Thông tin KHXH.
10 (1995), 20 năm xây dựng và trưởng thành Viện Thông tin Khoa học xã hội,
H., Viện Thông tin KHXH
11. Đinh Thị Nhàn (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho
người dùng tin tại thư viện Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Khóa luận, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
11 http://www.vietnamjournalism.com/
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
12 http://www.issi.gov.vn/
13http://en.wikipedia.org/
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
-----------------------
NGUYỄN THỊ VINH
NHU CẦU BÁO TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP
CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHỤ LỤC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHOÁ HỌC: QHX– 2005 – 2009
HÀ NỘI, 2009
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
PHIẾU MƢỢN TÀI LIỆU
Viện Thông tin KHXH Viện Thông tin KHXH
Phiếu mƣợn tài liệu Phiếu mƣợn tài liệu
Họ và tên........................................ Họ và tên........................................
Số thẻ.............................................. Số thẻ..............................................
Chức vụ và nơi công tác................. Chức vụ và nơi công tác.................
........................................................ ........................................................
Tên sách báo, tạp chí (Quyển, tập số, Tên sách báo, tạp chí (Quyển, tập số,
tháng, năm)....................................... tháng, năm).......................................
......................................................... .........................................................
.......................................................... ..........................................................
Kí hiệu Kí hiệu
Ngày... tháng.... năm 200 Ngày... tháng.... năm 200
Độc giả ký tên Độc giả ký tên
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Trong các viện của Viện KHXH bạn thƣờng hay tới Thƣ viện nào?
(Có thể tích nhiều thƣ viện)
Thƣ viện Viện Sử học Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH
Thƣ viện Viện Kinh tế học Thƣ viện Viện Hán Nôm
Thƣ viện Viện Nghiên cứu tâm lý Thƣ viện Viện Triết học
Thƣ viện Viện Xã hội học Thƣ viện Viện Khảo cổ học
Thƣ viện Vịên Ngôn ngữ Thƣ viện Viện Nghiên cứu
Đông Nam Á
Các thƣ viện khác……… Thƣ viện Viện Dân tộc học
2. Bạn thƣờng hay khai thác tài liệu thuộc lĩnh vực nào dƣới đây?
(Có thể tích nhiều lĩnh vực)
Văn học L ịch sử
Kinh tế Xã hội học
Triết học Tâm lý học
Thông tin thƣ viện
Lĩnh vực khác….
3 Bạn hãy cho biết loại hình tài liệu bạn sử dụng tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH
Sách Báo, tạp chí Thần tích thần sắc
Hƣơng ƣớc Ảnh bản đồ Loại hình khác….
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
4. Bạn hãy cho biết mức độ sử dụng báo tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin
KHXH
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
5. Bạn sử dụng ngôn ngữ nào khi khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH
Tiếng Việt Tiếng Nga
Tiếng Anh Tiếng Đức
Tiếng Trung Quốc Tiếng Nhật
Ngôn ngữ khác TiếngPháp
Phƣơng tện S
Có sử dụng Không
Tốt
Trung bình Chƣa tốt
STT
tra cứu
sử dụng
Thƣ mục 1
1
CSDL máy tính 2
2
6. Bạn hãy cho biết chất lƣợng phƣơng tiện tra cứu tại Viện Thông tin KHXH
7. Lý do bạn đến khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin KHXH
Tài liệu đầy đủ Dễ tra cứu, dễ tìm Thái độ phục vụ tốt
Ý kiến khác…..
8. Bạn có tìm đƣợc thông tin khi thai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông
tin KHXH không?
Có Không
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
9. Bạn có bị từ chối khi tới khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin
không?
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
10 Lý do bị từ chối?
Từng có nhƣng bị mất Không có tài liệu
Lý do khác…… Ngƣời khác sử dụng
11. Bạn hãy cho biết thái độ phục vụ của cán bộ Thƣ viện
Tốt Chƣa tốt
12. Theo bạn Viện cần có cần làm gì để nâng cao công tác phục vụ báo, tạp
chí
- Hoàn thiện CSDL tên bài tạp chí - Đƣa bài trích tạp chí tiếng nƣớc ngoài
tiếng Việt lên CSDL
- Bổ sung thêm báo, tạp chí mới - Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thƣ
viện
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất - Bồi vá nhũng báo, tạp chí cũ
- Ý kiến khác… - Tập hợp báo, tạp chí lƣu giữ một nơi
13. Bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Giới tinh: Nam Nữ
- Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau đại học
- Học hàm học vị:
Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Giáo sƣ
- Nghề nghiệp:
Sinh viên Cán bộ nghiên cứu Cán bộ quản lý
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Doanh nghiệp Ngành nghề khác
Viện Thông tin KHXH 26 Lý Thƣờng Kiệt
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Website Viện Thông tin KHXH
Phòng đọc báo, tạp chí Viện Thông tin KHXH 26 Lý Thƣờng Kiệt
Website Diễn đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện