Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một Viện thông tin đầu ngành về KHXH. Vì

vậy đƣợc thực tập và đặc biệt là làm đề tài nghiên cứu về Thƣ viện của Viện với tôi là

một niềm vinh dự và tự hào. Đây cũng là một cơ hội tốt để tôi có thể trau dồi những

kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng.

Trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận

tình của các bác, các cô, các chú và các anh chị trong Viện, đặc biệt là các cán bộ

phòng đọc và phòng báo, tạp chí. Bên cạnh đó tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các

thầy cô, bạn bè trong Khoa Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và

Nhân văn. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kim Dung đã

trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện Khoá luận này.Với một tinh thần làm việc nghiêm

túc, tôi đã hoàn thành Khoá luận. Mặc dù đã rất cố gắng, song vì thời gian và trình độ

không cho phép nên Khoá luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất

mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và bạn bè Khoá luận của tôi hoàn chỉnh hơn

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

--------------------

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đề tài “Nhu cầu báo- tạp chí và việc đảm

bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin

KHXH” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và những kết quả thống kê,

nghiên cứu ở trong Khóa luận này là hoàn toàn trung thực, không sao chép nguyên văn

bất cứ tài liệu nào.

Ngày 18 tháng 5 năm 2009

Tác giả Khóa luận

Nguyễn Thị Vinh

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 7

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................... 8

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8

3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ...................................................................... 9

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 9

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 9

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 9

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 9

5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 10

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ............................................................................................ 10

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ......................................................................................... 10

7. Cấu trúc của Niên luận ............................................................................................... 10

PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 12

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 12

KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VAI

TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN ..... 12

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ................. 12

1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của ngƣời dùng

tin hiện nay ..................................................................................................................... 14

1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện .............................. 16

1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ................................................................................. 17

1.4.1. Khái niệm hu cầu tin ............................................................................................ 17

1.4.2. Ngƣời dùng tin .................................................................................................... 17

1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin ................................................................. 12

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin ............................................................ 14

1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT ..................................................... 15

CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 22

THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO

NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN

VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI ................................................................... 22

2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH ............... 22

2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ quản lý

cấp ngành ..................................................................................................................... 23

2.1.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy. .............................................................................. 27

2.1.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học .................................................... 33

2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ....... 39

2.3. Công tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH ............................................................................................................................ 47

CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 63

NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO

NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN .......................... 63

3.1. Nhận xét .................................................................................................................. 57

3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................................ 64

3.1.2. Nhƣợc điểm .......................................................................................................... 64

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí

cho ngƣời dùng tin. ........................................................................................................ 66

3.2.1.Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS .............................................. 60

3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện ................................................................. 61

3.2.3.Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT ......................................... 62

3.2.4.Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện ................................................................. 62

3.2.5. Đào tạo NDT ........................................................................................................ 64

3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trng thiết bị cho Thƣ viện ..................................................... 64

3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện ..................................... 64

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

3.2.7. Tăng cƣờng hợp tác Quốc tế ................................................................................ 65

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL Cơ sở dữ liệu

CSVC Cơ sở vật chất

École française d'Extrême-Orient EFEO

GS Giáo sƣ

KHXH Khoa học xã hội

NDT Ngƣời dùng tin

TS Tiến sĩ

CDS/ ISIS Phần mềm quản trị tƣ liệu

(Computer Documentation System/ Integeted Set of

Informatinon System)

UNESCO Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liệp

Hợp Quốc

(United Nations Education Scientific and Cultural

Organization)

KHXH & NV Khoa học Xã hội và Nhân văn

CD- ROM Compact Disk- Read Only Memory

AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules, Second Edition

MARC Machine-Readable Cataloging

TT – TV Thông tin – Thƣ viện

Ths. Thạc sĩ

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay ngƣời ta nói và viết ngày càng nhiều về nền kinh tế thông tin, coi thông

tin là một nguồn của cải quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thậm chí còn là một tài

sản chiến lƣợc. Tài sản thông tin thuộc hàng tài sản sáng giá nhất của nhân loại nói

chung và của từng quốc gia trong thời đại mà chúng ta đang sống nói riêng.

Thực ra trong điều kiện của xã hội thông tin ít có ai phủ nhận, hoặc công khai phủ

nhận vai trò quan trọng của thông tin. Nhƣng do nhiều lý do khác nhau không phải ai

cũng hiểu đƣợc rằng làm cho thông tin trở nên có ý nghĩa sáng giá nhƣ vậy đòi hỏi phải

cần sự đầu tƣ thoả đáng đồng bộ và nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo cán bộ đến xây dựng

cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở nhận thức chiến lƣợc đúng đắn,

phải có một tổ chức, hay cơ quan thông tin đủ sức thu thập và xử lý thông tin, cung cấp

cho xã hội những sản phẩm thông tin có giá trị.

Tƣ liệu khoa học là tập hợp vật mang tin và bản thân thông tin khoa học có ở vật

mang tin đó với những chỉ dẫn bắt buộc về thời gian, địa điểm. Tƣ liệu khoa học tạo

điều kiện cho ngƣời nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu, là phƣơng tiện khẳng

định quyền ƣu tiên của ngƣời nghiên cứu, là phƣơng tiện phổ biến thông tin khoa học

trong không gian và thời gian. Sách báo khoa học là một phần không thể thiếu đƣợc

trong cơ cấu xã hội, là yếu tố chính của hệ thống thông tin khoa học, là nền tảng của

các giai đoạn phổ biến tin sau này.

Báo chí đƣợc các nhà chuyên môn định nghĩa là: toàn bộ những ấn phẩm có tổ

chức định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và đƣợc phát hành rộng

rãi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con

ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ

yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông

tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới

trên nền tảng đạo lý dân tộc, vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện

đại nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân .

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Thƣ viện Viện Thông tin Khoa học xã hội (KHXH) là Thƣ viện có vốn tài liệu

báo, tạp chí đa dạng về thể loại với số lƣợng vô cùng phong phú. Qua quá trình thực

tập tại Thƣ viện tôi nhận thấy nhu cầu của NDT với loại hình tài liệu này là rất lớn và

trong tƣơng lai đây là loại hình tài liệu tiềm năng thu hút ngày càng nhiều NDT tới thƣ

viện. Chính vì lý do này tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: “Nhu cầu báo- tạp chí

và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện

Thông tin KHXH” làm đề tài Khoá luận của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Tiến hành thực hiện đề tài, mục đích nghiên cứu chính của tôi là nghiên cứu nhu

cầu sử dụng báo, tạp chí công tác đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

Trên cơ sở đó tôi sẽ phân tích, đánh giá để đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh,

điểm yếu trong việc đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện. Từ đó

đề xuất một số ý kiến để tăng cƣờng khả năng đáp ứng nguồn tài liệu báo - tạp chí cho

NDT nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ NDT tại đây.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài cần giải quyết một số nhiệm vụ sau:

Khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí và công tác phục vụ báo - tạp

chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.

Qua việc điều tra, khảo sát thực tế đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt đƣợc

và chƣa đƣợc trong việc thỏa mãn thông tin cho NDT tại đây.

Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao

khả năng đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

cho việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài

Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu với các

khía cạnh khác nhau về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nhƣ: Công tác phục vụ bạn

đọc, bộ máy tra cứu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin…và cũng đã có một số công

trình nghiên cứu về vốn tài liệu báo - tạp chí của Viện nhƣ nguồn tài nguyên báo - tạp

chí tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, nhƣng chƣa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu

nhu cầu thông tin báo, tạp chí cũng nhƣ việc đảm bảo nguồn thông tin ngày càng cao

của NDT đối với loại hình tài liệu mang tính mới, tính thời sự này tại Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là: Nhu cầu sử dụng báo, tạp chí của ngƣời

dùng tin và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi về không gian: Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2004 đến nay

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

5.1 Cơ sở lý luận

Khoá luận đƣợc trình bày dựa trên đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc

về văn hoá tƣ tƣởng nói chung và về công tác Thông tin – Thƣ viện nói riêng

5.2. Phƣơng pháp cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Khoá luận đề tài đã sử dụng một số

phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phƣơng pháp khảo sát thực tế

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Phƣơng pháp quan sát

Phƣơng pháp phỏng vấn

Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phƣơng pháp thống kê

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Về mặt lý luận, Khoá luận giúp cho việc làm sáng tỏ các khái niệm về NDT,

nhu cầu tin, công tác phục vụ NDT trong hoạt động của cơ quan TT - TV. Vai trò của

báo - tạp chí. Khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn thông tin báo -

tạp chí cho NDT nói chung, NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Khoá luận phản ánh thực trạng nhu cầu báo, tạp chí của NDT và công tác phục vụ

báo, tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Phân tích những mặt đạt đƣợc cũng

nhƣ những hạn chế trong công tác phục vụ, từ đó đƣa ra một số đề xuất nhằm đáp ứng

tốt hơn nhu cầu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo nhu

cầu thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện. Đồng thời, Khoá luận có thể là tài

liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới lĩnh vực phục vụ báo, tạp chí và nhu cầu báo,

tạp chí của NDT nói chung và của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng.

7. Cấu trúc của Khoá luận

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.

Khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng chính:

Chƣơng 1: Khái quát về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH và vai trò của báo -

tạp chí trong hoạt động Thông tin – Thƣ viện

Chƣơng 2: Nhu cầu sử dụng báo - tạp chí và công tác phục vụ báo- tạp chí

cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Chƣơng 3: Nhận xét, và một số giải pháp nhằm nâng cao việc đảm bảo nguồn

thông tin cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

& VAI TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ

TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

Năm 1973 Ban Thông tin KHXH đƣợc thành lập theo Quyết định của Chủ nhiệm

Ủy ban KHXH Việt Nam. Với Quyết định số 93/CP, ngày 8/5/1975 của Hội đồng

Chính phủ, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc thành lập trên cơ sở thống nhất Ban

Thông tin KHXH với Thƣ viện KHXH của Ủy ban KHXH Việt Nam, đánh dấu một

mốc quan trọng mở ra thời kỳ hoạt động mới của thông tin KHXH nƣớc ta.

Với định hƣớng phát triển theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Viện không

ngừng bổ sung vốn tài liệu, sƣu tầm những tài liệu có giá trị, góp phần thúc đẩy công

tác nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn, truyền bá những tri thức thời đại

cho ngƣời dùng tin để đƣa đến những tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất và đời

sống. Trải qua hơn 30 năm, những tƣ tƣởng chiến lƣợc ban đầu về Viện đã từng bƣớc

đƣợc thực hiện và cụ thể hoá từng bƣớc phù hợp với quá trình thống nhất hoạt động

chuyển giao tri thức và cung cấp thông tin để có những đóng góp quan trọng, tích cực

vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc, khắc phục sự chậm chễ của KHXH và nâng

cao mặt bằng dân trí.

 Cơ cấu tổ chức

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phân chia thành hai khối rõ rệt là khối Thông tin

và khối Thƣ viện. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện theo những quy

tắc nhất định. Sự thống nhất và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận là nhân tố

quyết định đến hiệu quả hoạt động của Viện.

 Ban lãnh đạo:

Gồm Viện trƣởng và hai Phó Viện trƣởng. Viện trƣởng là ngƣời điều hành toàn

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

bộ hoạt động của Viện.

 Các phòng ban:

- Các phòng công tác thƣ viện: Phòng bổ sung trao đổi, Phòng phân loại biện

mục, Phòng bảo quản, Phòng công tác bạn đọc, Phòng báo tạp chí, Phòng xây dựng cơ

sở dữ liệu thƣ mục. Bên cạnh đó nhóm các phòng nghiệp vụ thông tin thƣ viện gồm 3

phòng, 7 phòng thông tin khoa học, 2 phòng sự nghiệp

 Đội ngũ cán bộ

Hiện tại Thƣ viện có khoảng gần 100 cán bộ đƣợc bổ sung từ nhiều nguồn khác

nhau: từ đào tạo theo các hệ chính quy thuộc các chuyên ngành thông tin-thƣ viện,

KHXH, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ, kinh tế tài chính…cán bộ phân theo

từng phòng chức năng khác nhau

 Vai trò và nhiệm vụ

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có chức năng nghiên cứu, thu thập, xử lý thông

tin và cung cấp thông tin cho các cơ quan của Đảng, nhà nƣớc và các cơ quan nghiên

cứu khoa học, các cơ sở cá nhân có nhu cầu.

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có nhiệm vụ:

1. Xây dựng và thực hiện phƣơng hƣớng, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công

tác thông tin - tƣ liệu - thƣ viện.

2. Thu thập, bổ sung - trao đổi, nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin tƣ liệu

khoa học trong và ngoài nƣớc về KHXH và nhân văn.

3. Tàng trữ, bảo quản phục chế và luân chuyển các sách báo tƣ liệu KHXH và

nhân văn đã thu thập, xử lý.

4. Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, từng bƣớc thực hiện tin học hoá và

hiện đại hoá hoạt động thông tin - thƣ viện

5. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thông tin - thƣ viện

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

thuộc lĩnh vực các KHXH và nhân văn.

6. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Viện, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng

cao trình độ nghiệp vục cho cán bộ thông tin - thƣ viện đang công tác tại Viện.

7. Xuất bản hệ thống các ấn phẩm thông tin KHXH và nhân văn, các tài liệu lý

luận nghiệp vụ về thông tin - thƣ viện.

8. Xây dựng và từng bƣớc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động của

Viện.

9. Mở rộng và phát triển hợp tác với các cơ quan nghiên cứu KHXH, các tổ chức,

cá nhân trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới

10. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản của Viện theo đúng quy

định hiện hành.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Trụ sở chính 26 Lý Thƣờng Kiệt với tổng diện tích 2435m2 kiến trúc thƣ viện do

Pháp xây dựng bao gồm toà nhà chính ở giữa lối đi xung quanh, có thêm 3 dãy nhà

cấp 4 xây dựng thêm chạy song song theo chiều dài toà nhà chính. Hiện tại Thƣ viện

có một số phòng tại Toà nhà Trung tâm của Viện KHXH Việt Nam giao cho ở địa chỉ

số 1 Liễu Giai.

1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của

ngƣời dùng tin hiện nay

 Thế giới

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Báo chí Thế giới (WAN) - Tổng số phát hành

báo chí năm 2007 tăng 2,57% với số lƣợng báo bán hàng ngày đạt đến mức kỷ lục 532

triệu bản. Một trong những số liệu khác về “Khuynh hƣớng Báo chí Thế giới 2008”

của WAN đƣợc khảo sát trên 232 quốc gia và lãnh thổ có phát hành tạp chí cho biết -

sự gia tăng của những tờ nhật báo miễn phí so với nhật báo phải trả tiền làm tăng ấn

bản phát hành hàng năm thêm 3,65% trong tổng số 573 triệu bản. Cũng theo khảo sát

của Hiệp hội báo chí Thế giới số lƣợng trang web báo chí cũng tăng 13,8% trong năm

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

2007 - tăng hơn phân nửa so với năm 2003. Trung bình số lƣợng ngƣời mua báo mỗi

ngày tăng từ 486 triệu vào năm 2003 đến hơn 500 triệu năm 2007, với số lƣợng độc giả

ƣớc tính 1,7 tỉ ngƣời mỗi ngày. Tại Mỹ, nếu tính cả những ngƣời đọc của báo điện tử

thì tổng số độc giả tăng lên 8%. Thống kê từ thị trƣờng Mỹ cho thấy rằng 81% độc giả

báo điện tử đọc báo in ít nhất một lần/ tuần; 50% độc giả khẳng định họ sử dụng thời

gian đọc báo mạng tƣơng tự nhƣ thời gian đọc báo giấy, trong khi 35% vẫn dành thời

gian để đọc một tờ báo thay vì lƣớt web xem báo. Tài liệu mới nhất của Hiệp hội Báo

chí thế giới (WAN) đã nêu ra nhiều xu hƣớng của báo chí năm 2008: vấn đề đa truyền

thông, từ đó đặt ra yêu cầu phải liên thông giữa tòa soạn báo giấy và báo mạng, vấn đề

tham gia làm báo của công dân.

Nhƣ vậy có thể thấy nhu cầu về báo tạp chí của ngƣời dùng tin cả về báo in, báo

hình và báo điện tử là rất lớn. Nó khẳng định vai trò và giá trị thông tin khổng lồ chứa

đựng trong nguồn tài nguyên này.

 Việt Nam

Báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con

ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ

yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông

tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới

trên nền tảng đạo lý dân tộc vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện đại

nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân.

Trong thời kỳ đổi mới, báo chí Việt Nam nở rộ với đủ các loại hình: báo in, báo

nói, báo hình, báo mạng... Chƣa bao giờ hệ thống báo chí đối ngoại của Việt Nam hùng

hậu nhƣ ngày nay. Từ vài chục cơ quan báo chí trong ngày đầu giành chính quyền, đến

nay đã có trên 500 cơ quan báo chí với gần 700 ấn phẩm báo chí, 2 đài phát thanh và

truyền hình quốc gia, hơn chục đài phát thanh và truyền hình khu vực, 64 đài phát

thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố. Đội ngũ báo chí điện tử, báo chí trực tuyến

phát triển mạnh mẽ cùng với các nhà cung cấp dịch vụ Internet tạo nên một mạng

thông tin báo chí điện tử sôi động có sức thu hút hàng triệu lƣợt ngƣời truy cập hàng

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

ngày. Mức độ tiêu thụ báo của ngƣời dân ngày càng gia tăng.Báo chí đã trở thành món

ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống của ngƣời dân.

1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện

 Đối với cơ quan thông tin

Sách báo là kho tàng tri thức của nhân loại, nó giữ vai trò to lớn trong sự phát

triển của xã hội loài ngƣời. Ngày nay, nhân loại đã đƣợc thừa hƣởng những thành tựu

vĩ đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, rất nhiều loại hình thông tin đã ra đời

và mang lại nhiều tiện ích cho con ngƣời nhƣ loại hình báo điện tử, báo hình. Tuy

nhiên, sách báo in vẫn là kênh thông tin không thể thay thế.

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nƣớc ta hiện nay, sách báo

đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân

tài. Cùng các phƣơng tiện thông tin truyền thông khác, sách báo góp phần tuyên truyền

chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến quần chúng

nhân dân. Để sách báo hoàn thành sứ mệnh của mình công tác thƣ viện giữ một vị trí

hết sức quan trọng bởi thƣ viện chính là nơi lƣu giữ và tổ chức cho ngƣời đọc đến khai

thác, sử dụng vốn tài liệu.

Ngày nay để đáp ứng nhu cầu truy tìm thông tin ngày càng cao của độc giả các

thƣ viện đều cố gắng làm phong phú và tổ chức nguồn thông tin sao cho độc giả dễ

dàng và nhanh chóng tìm thấy. Báo - tạp chí là một trong các nguồn thông tin quan

trọng nhất trong một thƣ viện bên cạnh nguồn thông tin lƣu giữ trong sách. Với bất kỳ

cơ quan thông tin nào, nguồn tài nguyên báo - tạp chí cùng với các dịch vụ di kèm với

nó chính là tiềm năng thu hút ngƣời dùng tin. Để xuất bản một cuốn sách, cần sự đầu tƣ

vật chất, trí tuệ, thời gian rất lớn, chính vì thế số lƣợng sách trong các thƣ viện thƣờng

tăng chậm hơn so với loại hình xuất bản phẩm định kỳ báo - tạp chí. Thông tin mới

đƣợc sinh ra trong từng giây, từng phút, để thực hiện tốt chức năng thông tin của mình,

thƣ viện thƣờng xuyên bổ sung báo - tạo chí đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng

tin hàng ngày.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

 Đối với ngƣời dùng tin

Ngƣời dùng tin ngày nay năng động và nhạy bén với các vấn đề nảy sinh trong xã

hội cũng nhƣ trong vấn đề mà họ đang nghiên cứu. Họ nắm bắt thông tin qua các

phƣơng tiện truyền thông: sách, báo tạp chí, truyền hình… trong đó nguồn thông tin

trong báo - tạp chí là vô cùng giá trị. Bởi nguồn thông tin này có thể thỏa mãn các tiêu

chí trƣớc nhu cầu tin của độc giả về tính chính xác, tính thời sự, tính mới, tính đầy

đủ…Yêu cầu của NDT về thông tin ngày càng cao và khắt khe cả về nội dung và hình

thức. Phát triển theo xu hƣớng đó, các hình thức báo chí cũng thay đổi không ngừng.

Ngày nay, với sự xuất hiện của báo hình, báo điện tử thì bất kể thông tin nào cũng có

thể dễ dàng đƣợc truy cập một cách nhanh chóng, thuận tiện tại bất kỳ đâu và bất kỳ

khu vực nào trên thế giới.

1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin

1.4.1. Khái niệm nhu cầu tin

Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử

dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống khác nhau của con ngƣời.

Nhu cầu tin có vai trò định hƣớng cho hoạt động TT - TV, đồng thời luôn biến

đổi, phát triển dƣới ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là ảnh hƣởng của môi trƣờng

sống và nghề nghiệp của NDT.

Nắm vững đặc điểm nhu cầu tin sẽ góp phần định hƣớng công tác xây dựng và

phát triển nguồn tin, nâng cao chất lƣợng đào tạo NDT.

Nghiên cứu nhu cầu tin là một trong những nghiên cứu quan trọng của bất kỳ

cơ quan TT - TV nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu

cầu tin của NDT đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các

cơ quan TT - TV.

1.4.2. Ngƣời dùng tin

Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình. Trong

hoạt động TT - TV, NDT là ngƣời sử dụng các thông tin (trực tiếp hoặc thông qua các

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

sản phẩm - dịch vụ của cơ quan thông tin - thƣ viện) để tìm kiếm thông tin phù hợp với

nhu cầu tin của mình.

Mặt khác cũng chính NDT là yếu tố cơ bản của hoạt động thông tin. NDT là

khách hàng của các hoạt động dịch vụ thông tin đồng thời họ cũng có thể là ngƣời sản

sinh ra thông tin. Do đó việc nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của bất kỳ cơ quan TT - TV nào với mục tiêu không ngừng nâng cao khả năng thoả

mãn nhu cầu tin đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ

quan TT - TV

1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin

 Các yếu tố khách quan

 Môi trƣờng xã hội

Nhu cầu tin nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của mỗi

ngƣời nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của điều

kiện môi trƣờng xã hội. Đời sống văn hoá tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu

tin phát triển. Nền văn hoá phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng. Tính chất và

trình độ của lực lƣợng sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ sản xuất

càng cao đòi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức, đồng thời cũng sản sinh ra các

phƣơng tiện truyền tin hiện đại. Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà và chế độ dân

chủ cũng góp phần làm cho con ngƣời tự do, đời sống tinh thần phong phú, kích thích

nhu cầu tin phát triển.

 Môi trƣờng tự nhiên

Môi trƣờng tự nhiên cũng ảnh hƣởng tới điều kiện sống của con ngƣời và qua đó

ảnh hƣởng tới nhu cầu của con ngƣời trong đó có nhu cầu tin. Tâm lý học Maxit khẳng

định yếu tố địa lý, tự nhiên không phải quyết định trong mọi việc hình thành và phát

triển tâm lý, nhƣng có để lại dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thƣờng để lại

những dấu ấn khác nhau trong tính cách và xu hƣớng hoạt động

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

 Nghề nghiệp

Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong giai đoạn dài trong

cuộc đời con ngƣời từ khi trƣởng thành đến hết độ tuổi lao động. Tính chất hoạt động

lao động nghề nghiệp có ảnh hƣởng tới hệ thống nhu cầu thông tin mỗi ngƣời. Nghề

nghiệp khác nhau để lại dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử

dụng thông tin của mỗi ngƣời.

 Lứa tuổi

Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con ngƣời có những đặc điểm tâm lý riêng

do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi có ảnh hƣởng khá rõ rệt

tới nội dung và phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tin. Lứa tuổi thiếu nhi thƣờng quan tâm

tới thể loại truyện tranh, thần thoại, truyện cổ tích. Đến giai đoạn nghiên cứu, học tập

ngƣời ta lại quan tâm tới các vấn đề về các công trình nghiên cứu, thông tin về khoa

học, xã hội,...Giai đoạn lao động sản xuất, thông tin họ quan tâm chính là các ứng dụng

khoa học công nghệ vào sản xuất, các thành tựu khoa học mới trong và ngoài nƣớc...

Đến độ tuổi nghỉ hƣu, thông tin họ quan tâm là các vấn đề về sức khoẻ, du lịch...Nhƣ

vậy, mỗi độ tuổi việc thoả mãn nhu cầu tin lại có sự khác biệt.

 Gới tính

Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có đặc điểm sinh lý khác

nhau. Nam giới có tính cách mạnh mẽ, có tƣ duy lôgic, do đó họ thích quan tâm tới

lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nữ giới tính cách dịu dàng tế nhị,

thích quan tâm tới các vấn đề tình cảm, tâm lý xã hội... Đặc điểm giới tính chi phối nội

dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của họ

 Yếu tố chủ quan

 Trình độ văn hoá.

Trình độ văn hoá có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con ngƣời và

do đó nhu cầu tin trực tiếp bị ảnh hƣởng dƣới tác động của trình độ văn hoá. Ngƣời có

trình độ cao yêu cầu về nội dung thông tin và hình thức thể hiện cao hơn những ngƣời

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

có trình độ văn hoá thấp.

 Nhân cách

Nhân cách là toàn bộ đặc điểm phẩm chất tâm lý của cá nhân quy định hành vi xã

hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hƣớng - một thuộc

tính quan trọng của nhân cách con ngƣời. Nhân cách càng phát triển thì hoạt động càng

phong phú và dẫn đến nhu cầu tin càng cao.

1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin

Nhân loại đã chứng kiến những thành tựu to lớn trong lịch sử phát triển kinh tế,

khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Chính vì thế, nó đã thúc đẩy nền kinh tế tri

thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hoá phong phú có hàm lƣợng trí tuệ cao,

chất lƣợng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Thông tin là nhân tố chính cấu thành của

khoa học công nghệ và là tiềm lực của mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta hiện nay đang trong

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế các thông tin liên quan đến kinh tế,

chính trị là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một quốc gia cũng nhƣ của

khu vực và trên thế giới. Ngày nay việc cung cấp đầy đủ và chính xác nguồn tin cho

NDT ngày càng trở nên quan trọng. Trƣớc sự phát triển nhanh chóng và có sự tác động

mạnh mẽ vào nhu cầu tin của mỗi ngƣời, vì thế việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tin

của NDT để biết đƣợc nhu cầu tin của họ nhƣ thế nào là việc làm cần thiết và

quan trọng. Khi đã xác định đƣợc nhu cầu, cơ quan TT - TV có thể biết đƣợc

chính xác nhu cầu và qua đó đảm bảo tốt thông tin cho họ.

Nhu cầu nhận biết thông tin của con ngƣời là nhu cầu chính đáng. Con ngƣời

cũng có thể tìm thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào thông qua rất nhiều phƣơng tiện:

sách báo, truyền hình, mạng Internet. Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng của

thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động mà các cơ quan TT - TV nói chung và

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng đã có những bƣớc phát triển đáng kể.

Do đó nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin là việc làm

không thể thiếu đối với mỗi cơ quan TT - TV. Vì thế mà trong những năm qua, Thƣ viện

Viện Thông tin KHXH đã rất có gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT

Trong những năm gần đây, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin đã

đƣa xã hội thông tin tiến một bƣớc phát triển mới: xã hội thông tin tri thức. Xã hội

thông tin tri thức càng cao, nhu cầu tin càng lớn đòi hỏi việc cung cấp thông tin phải

đảm bảo. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH càng nặng nề

đỏi hỏi mỗi cán bộ thƣ viện phải có hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, có tƣ duy khoa học

để nhìn nhận quá trình vận động phát triển của hoạt động thƣ viện, đồng thời có thể xác

định tốt nhu cầu của bạn đọc để phục vụ có hiệu quả.

Trong điều kiện phát triển theo xu thế này, nhiệm vụ mà thƣ viện cần phải làm đó

là đảm bảo việc đáp ứng các loại nhu cầu thông tin đƣợc hình thành trong các quá trình

nghiên cứu, giảng dạy, tình hình thực tế của việc ra quyết định, học tập của các nhóm

NDT khác nhau.

Nhƣ vậy, việc đảm bảo nhu cầu tin ở đây chính là đáp ứng nhu cầu thông tin cho

ngƣời dùng tin để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập, sản xuất và ra quyết định.

Nhu cầu tin đƣợc hình thành trong các hoạt động nghiên cứu có nhiều nội dung khác

biệt. Chính sự khác biệt đó ảnh hƣởng rất rõ tới nhu cầu của NDT. Đảm bảo thoả mãn

đầy đủ các nhu cầu khác nhau đó, cơ quan TT - TV đã thực hiện đƣợc nhiệm vụ, chức

năng của mình.

Khi tiến hành nghiên cứu đƣợc nhu cầu tin tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

thì vấn đề cần là phải đảm bảo thông tin cho NDT ở đây đạt hiệu quả cao nhất.

Nhu cầu thông tin về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là rất

lớn và đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí tốt cho họ chính là nhiệm vụ quan trọng

mà Thƣ viện cần thực hiện tốt để có thể vận hành có hiệu quả vốn tài liệu quý giá của

Thƣ viện và đây cũng chính là nguồn tài nguyên tiềm năng trong tƣơng lai thu hút ngày

càng nhiều NDT đến với Thƣ viện.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2

NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ

BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN VIỆN

THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phục vụ đối tƣợng NDT là cán bộ lãnh đạo, cán

bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, sinh viên của các trƣờng đại học,

cao đẳng (trƣớc đây chỉ phục vụ sinh viên năm thứ hai các trƣờng). NDT đến với thƣ viện

chủ yếu với mục đích nghiên cứu, học tập. Do tính chất công việc, họ cần những thông tin

chính xác, thông tin mang tính mới nhƣng cũng phải nói tới những thông tin hồi cố,

những thông tin đƣợc lƣu giữ trong tài liệu quý hiếm, tài liệu đƣợc xuất bản từ hàng

chục thậm chí hàng trăm năm trƣớc. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có thể là một nơi

tin cậy để NDT có thể tìm đƣợc những thông tin đó. Báo - tạp chí của Viện là kho tàng

phong phú cả về số lƣợng và chất lƣợng. Kho báo - tạp chí mà Thƣ viện EFEO ( Ecole

française d'Extrême-Orient : Học Viện Viễn Đông Bác Cổ) để lại là nguồn tài nguyên

vô cùng quý giá cho ngƣời nghiên cứu chỉ duy nhất thƣ viện lƣu giữ. Có thể nói kho báo

- tạp chí của thƣ viện đầy đủ các năm, các số, các tập do thƣờng xuyên đƣợc bổ sung báo, tạp

chí mới, các báo - tạp chí có từ trƣớc luôn duy trì, đặc biệt là các loại báo - tạp chí đƣợc

NDT có nhu cầu sử dụng cao. Đây chính là lý do mà bạn đọc tìm đến Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH.

Để làm rõ nhu cầu về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH,

tôi chia NDT ở đây ra làm 3 nhóm:

- Nhóm cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ

quản lý cấp ngành

- Nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy

- Nhóm học viện cao học và sinh viên trƣờng Đại học

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ

quản lý cấp ngành

Nhóm đối tƣợng NDT này bao gồm các cán bộ lãnh đạo từ Trung ƣơng tới địa

phƣơng vì vậy họ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan mà họ quản lý.

Họ là ngƣời ra quyết định hoặc chuẩn bị ra quyết định ở các cấp khác nhau. Nhóm

NDT này chiếm tỉ lệ không lớn (12,5%). Nhu cầu tin của họ liên quan đến tình hình

kinh tế, chính trị các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những biến động

kinh tế hay các chính sách có liên quan đến nền kinh tế và chính trị của nƣớc ta. Để

đáp ứng nhu cầu của nhóm NDT này, một số thông tin chuyên đề về kinh tế, tài

chính tiền tệ ...thƣ viện tiến hành làm theo đơn đặt hàng.

 Nhu cầu về nội dung thông tin

Ngƣời cán bộ quản lý có nhu cầu tin cao và bền vững. Thông tin có vai trò to lớn

trong hoạt động quản lý. Chất lƣợng của thông tin là thƣớc đo đánh giá chất lƣợng của

các quyết định đầu ra. Thiếu thông tin hay thông tin không chính xác, ngƣời quản lý,

lãnh đạo sẽ không ra đƣợc quyết định kịp thời và ảnh hƣởng tới cả dây truyền hoạt

động của cơ quan

Ngƣời quản lý có nhu cầu tin vừa rộng vừa sâu. Để ra quyết định đúng đắn, ngƣời

quản lý, lãnh đạo không chỉ cần nắm vững thông tin về lĩnh vực quản lý mà còn thƣờng

xuyên thu nhận thông tin về đối tƣợng quản lý, thông tin phản hồi từ cấp dƣới. Thông

tin phong phú từ môi trƣờng bên ngoài quy định độ rộng trong nhu cầu tin. Thông tin

về đối tƣợng quản lý thƣờng giới hạn trong phạm vi một loại hoạt động cụ thể và đòi

hỏi sâu hơn

Qua khảo sát, lĩnh vực thông tin mà nhóm NDT này quan tâm là:

Lĩnh vực Lịch sử Quan hệ quốc tế Chính trị Kinh tế Văn hoá Xã hội học Tỉ lệ (%) 25 25 25 33 33 33

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Để thoả mãn nhu cầu thông tin, họ thƣờng tìm đọc các loại báo – tạp chí nhƣ:

Báo tiếng Việt

STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Hà Nội mới cuối tuần Nhân Dân cuối tuần Khoa học và đời sống Giáo dục và thời đại Đại đoàn kết Văn hóa Pháp luật Việt Nam Ngƣời Hà Nội Công An Nhân dân Thanh tra Đầu tƣ An ninh Thủ đô Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam Công nghiệp Việt Nam An ninh Thế giới cuối tháng Kinh tế và Đô thị Gia đình và xã hội Khoa học và Phát triển Hà Nội mới Ký hiệu kho Bv 004A Bv 009A Bv 016 Bv 027 Bvx 043 Bvx 059 Bvx 061 Bvx 062 Bvx 067 Bvx 068 Bvx 070 Bvx 073 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 078 Bvx 081A Bvx 085 Bvx 088 Bvx 089 Bv 004

Tạp chí tiếng Việt

STT Tên tạp chí Ngƣời đô thị 1 Nhà nƣớc và Pháp luật 2 Nhà quản lý 3 Những vấn đề Kinh tế thế giới 4 Phát triển Kinh tế 5 6 Quản lý Nhà nƣớc Quốc tế 7 Tạp chí Khoa học chính trị 8 Tạp chí Quản lý kinh tế 9 Thời báo Kinh tế Việt Nam 10 Tổ chức Nhà nƣớc 11 Toàn cảnh sự kiện dƣ luận 12 Việt Nam Đông Nam Á ngày nay 13 Tạp chí Phát triển giáo dục 14 Tạp chí Khoa học 15 Ký hiệu kho Cvx 245 Cvx 030 Cvx 244 Cvx 143 Cvx 164 Cvx 188 Cvx 136 Cvx 226 Cvx 248 Cvx 151 Cvx 158 Cvx 145 Cvx 180 Cvx 236 Cvx 133

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

16 17 Quan hệ Quốc tế Bản tin Kinh tế Khoa học kỹ thuật Cvx 228 Cvx 080

Tạp chí ngoại văn

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Новое время Отечественная история Природа Ровесник Росийский экономический журнал Российская юстиция Россия XXI Информационное общество Искатель Ký hiệu kho Cs 1044 Cs 138 Csx 064 Csx 076 Cs 194 Cs 316 Csx 294 Csx 312 Cs 251

Tên tạp chí Ký hiệu kho STT

1 Ch 019

2 Ch 067

3 Ch 084

4 Ch 129

5 Ch 730

6 Ch 731

7 Ch 732

8 Ch 808

9 Ch 809 MinJian WenXue 民 間 文 學 JingJi YanJiu 經 济 研 究 LiShi YanJiu 历 史 研 究 ShiJie ZhiShi 世 界 知 識 ZhongGuo SheHui KeXue 中 國 社 会 科 学 JingJi GuanLi 經 济 管 理 MinZhu Yu FaZhi 民 主 与 法 制 MaKe SiZhu Yi YanJiu 馬 克 思 主 义 研 究 YunNan SheHui KeXue 雲 南 社 会 科 学

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Problèms économiques Politique étrangère Express international (L’) Science & vie Economerce and Information Technology Économie et politique Revue francaise d’économie Stratégique Documentaliste sciences de l’information Ký hiệu kho Cl 830 Cl 891 Clx 359 Clx 366 Clx 696 Cl 91 Clx 620 Clx 621 Clx 623

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Journal of Macroeconomics Journal of Management Journal of Maritime Law and Commerce Journal of Marketing Research Journal of Political Economy Social Sciences Information Social Sciences Quatery Southeast Asian Affairs International Affairs Journal of Business (The) Journal of Economic Theory Ký hiệu kho Clx 546 Clx 564 Clx 442 Clx 565 Clx 545 Cvx 100 Clx 268 Clx 664 Cl 111A Clx 566 Clx 561

 Nhu cầu về hình thức thông tin

Do tính chất hoạt động của mình, ngƣời quản lý cần nhiều dạng thông tin đa dạng

bổ sung cho nhau. Quỹ thời gian có hạn, nhƣng khối lƣợng công việc lớn, do vậy họ có

nhu cầu về các thông tin đã đƣợc xử lý, đánh giá, bao gói nhƣng đảm bảo tính

chính xác.

Thông tin điện tử và các ấn phẩm định kỳ là những loại hình đƣợc ƣu tiên sử dụng

 Về thời gian

Để đảm bảo cho việc ra quyết định quản lý kịp thời, ngƣời quản lý đòi hỏi những

thông tin mới nhất, có tính thời sự cao. Mặt khác, tính thời gian của thông tin cũng

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

phụ thuộc vào tính chất của quá trình quản lý

Quản lý tác nghiệp cần thông tin tức thời

Quản lý sách lƣợc cần thông tin trong khoảng thời gian nhất định

Quản lý chiến lƣợc cần thông tin trong khoảng thời gian dài và thông tin mang tính dự

báo.

 Nhu cầu về ngôn ngữ thông tin

Xét về yêu cầu công việc, cán bộ quản lý sử dụng tài liệu nhiều nhiều ngôn ngữ

khác nhau. Tuy nhiên, do tính chất công việc và hạn chế về thời gian, họ chỉ sử dụng

các tài liệu nƣớc ngoài đã đƣợc xử lý thông tin. Nhóm NDT này có thể sử dụng tất cả

báo - tạp chí các ngữ hiện có tại Thƣ viện

Ngôn ngữ Tỉ lệ (%)

Anh 100

Nga 100

Pháp 100

Trung 100

Ngôn ngữ khác 9 %

2.2.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy.

Họ là nhóm NDT đa dạng nhất và năng động nhất hầu hết đều có trình độ Ths. trở

lên (32,5%). Họ là những ngƣời trực tiếp làm công tác nghiên cứu khoa học, triển

khai các dự án nghiên cứu. Họ vừa là ngƣời sử dụng thông tin vừa là ngƣời tạo ra

thông tin qua các công trình nghiên cứu của mình. Họ có thời gian ổn định dành cho

việc nghiên cứu tài liệu. Thông tin họ cần là những thông tin có bề sâu, chính xác

phản ánh đúng đối tƣợng, có giá trị, có tính lôgic cao, thông tin mới, mang tính thời

sự. Mục tiêu của Viện là làm sao đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của họ.

 Nhu cầu về nội dung thông tin

Nhu cầu tin của NDT nghiên cứu khoa học liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, do

xu hƣớng tính chất liên ngành của khoa học ngày nay. Nhu cầu tin của nhóm này rất chuyên sâu,

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

bởi khoa học ngày càng phát triển theo hƣớng chuyên sâu nhằm tìm hiểu, khám phá

các thuộc tính, các cấu trúc vi mô của sự vật. Họ thƣờng chú trọng tính lôgic trong

nội dung thông tin. Giá trị của thông tin với họ chủ yếu thể hiện qua lôgic trình bày,

diễn đạt thông tin.

Qua hệ điều tra bằng bảng hỏi, các lĩnh vực khoa học mà họ quan tâm đó là:

Lĩnh vực khoa học

Văn học Ngôn ngữ học Lịch sử Quan hệ quốc tế Xã hội học Kinh tế Chính trị Khảo cổ học Tỉ lệ (%) 38,5 38,5 36,4 34 36,4 61,5 34 22,7

Để thoả mãn nhu cầu thông tin trong từng lĩnh vực, các loại báo - tạp chí họ

sử dụng là: Báo tiếng Việt

STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hà Nội mới cuối tuần Văn nghệ Khoa học và đời sống Khoa học và đời sống. Phụ san Giáo dục và thời đại Văn hóa Pháp luật Việt Nam Ngƣời Hà Nội Lao động và Xã hội An ninh Thủ đô Thanh niên Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam An ninh Thế giới cuối tháng Khoa học và Phát triển Ký hiệu kho Bv 004A Bv 015 Bv 016 Bv 016A Bv 027 Bvx 059 Bvx 061 Bvx 062 Bvx 072 Bvx 073 Bvx 074 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 081A Bvx 089

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Tạp chí tiếng Việt

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Nghiên cứu châu Âu Nghiên cứu con ngƣời Nghiên cứu Đông Bắc Á Nghiên cứu Đông Nam Á Nghiên cứu Gia đình và giới Nghiên cứu Kinh tế Nghiên cứu Lập pháp Nghiên cứu Lịch sử Những vấn đề Kinh tế thế giới Quốc tế Sinh hoạt lý luận Tạp chí Khoa học chính trị Tạp chí Lao động và xã hội Tạp chí Quản lý kinh tế Tạp chí Thanh niên Tạp chí Thị trƣờng giá cả Thời báo Kinh tế Sài Gòn Việt Nam Đông Nam Á ngày nay Tạp chí Phát triển giáo dục Tạp chí Khoa học Quan hệ Quốc tế Ký hiệu kho Cvx 182 Cvx 233 Cvx 184 Cvx 139 Cvx 135 Cv 094 Cvx 219 Cv 038 Cvx 143 Cvx 136 Cvx 230 Cvx 226 Cvx 147 Cvx 248 Cvx 006 Cvx 113 Cvx 169 Cvx 180 Cvx 236 Cvx 133 Cvx 228

Tạp chí ngoại văn

STT Tên tạp chí 1 2 3 Человек и закон Человек и труд Эко Ký hiệu kho Csx 072 Cs 325 Csx 101

4 Экономика и математиские методы Cs 1069

5 Вестник образования Csx 254

6 Cs 035

7 Csx 317 Вестник Петербуръского университета. Серия 2. История Языкознание Вопросы истории естество знания и техники

8 Информатика и образование Csx 315

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

9 Искусство в школе Csx 263

10 Россия и современный мир Csx 319

11 Русская литература Cs 272

12 Русская речь Csx 053

STT Tên tạp chí Ký hiệu kho

Ch 296 1

Ch 308 2

Ch 730 3

Ch 731 4

Ch 732 5

Ch 733 6

Ch 735 7

Ch 736 8

Ch 737 9

Ch 744 10

Ch 746 11

Ch 747 12

Ch 758 13

Ch 760 14

Ch 761 15 KaoGu 考 古 WenWu 文 物 ZhongGuo SheHui KeXue 中 國 社 会 科 学 JingJi GuanLi 經 济 管 理 MinZhu Yu FaZhi 民 主 与 法 制 SheHui KeXue 社 會 科 学 ShiJie JingJi 世 界 泾 济 ShiJie LiShi 世 界 历 史 XinHua WenZhai 新 华 文 摘 NongYe JingJi WenTi 農 业 經 濟 问 題 WenHua YueKan 文 化 月 刊 MeiGuo YanJiu 美 国 研 究 FaGuo YanJiu 法 国 研 究 ZhongGuo SheHui KeXue Yuan YanJiu Sheng XueBao 中 國 社 会 科 学 KeXue Yu WenHua 科 学 与 文 化

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Ký hiệu kho Revue histoirique Cl 1273 Revue de histoire moderne et contemporaine Cl 1274 Cl 1276 Revue internationale de droit comparé Cl 1277 Revue critique de droit international prive Cl 1324 Esprit (revue internationale) Clx 612 Études économique de L’OCDE Clx 613 Économie et sociétés Clx 616 Littérature Clx 618 Revue de économie financiere Clx 630 Droit et société Clx 632 Langage & société Clx 637 Documentation et bibliotheques

Asia & Pacific Review Asia Weekly Asian Affairs Asian Folklore Studies Foreign Affairs Foreign Policy Fortune History of Religions Race and Class Socialist Review South East Asian Review (The) Vietnam Social Sciences Vietnamese Studies

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 World Economy (The) 15 World Literature Today Ký hiệu kho Clx 714 Clx 456 Clx 697 Clx 699 Cl 2766 Clx 570 Clx 162 Clx 572 Clx 669 Clx 671 Clx 702 Clx 475 Cl 204B Clx 693 Clx 706

 Nhu cầu về hình thức thông tin

Phong phú, đa dạng bao gồm các loại hình truyền thống và hiện đại

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

- Sách chuyên khảo, tạp chí khoa học là những loại tài liệu có giá trị thông tin cao

thƣờng đƣợc ngƣời dùng tin nghiên cứu khoa học ƣu tiên.

- Tài liệu điện tử có nội dung thông tin mới, nhạy bén

- Công trình nghiên cứu khoa học của một lĩnh vực chuyên môn hẹp

- Thông tin tƣ liệu để nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể, các phƣơng pháp

mới, các luận điểm mới của khoa học, thông tin mới về tình hình kinh tế xã hội, chính

trị thế giới,

- Thông tin dự báo về những vấn đề mang tính toàn cầu,

- Thông tin về hội nghị hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc thuộc các lĩnh vực

KHXH & NV.

 Nhu cầu về tính thời gian của thông tin

Họ cần thông tin mới, kịp thời đó là điều kiện quan trọng để có những kết quả

nghiên cứu mới. Tính mới của thông tin trong lĩnh vực KHXH& NV còn thể hiện ở

tính hồi cố của thông tin. Khác với tính mới trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, trong

lĩnh vực KHXH & NV những phát hiện ra các di chỉ, di tích, hiện vật… từ hàng nghìn

năm trƣớc lại đƣợc coi là tính mới.

 Nhu cầu về ngôn ngữ của thông tin

Việc trao đổi, hợp tác trên phạm vi khu vực và quốc tế là điều kiện quan trọng đối

với phát triển khoa học trong thời đại ngày nay. Các nhà nghiên cứu khoa học thƣờng

có khả năng sử dụng nhiều ngôn ngữ. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một trong

những Thƣ viện chuyên ngành hàng đầu cả nƣớc về lĩnh vực KHXH & NV. Đối tƣợng

NDT là các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc chiếm tỉ lệ cao và là nhóm

NDT thƣờng xuyên nhất. Đội ngũ các nhà nghiên cứu có thời gian sử dụng Thƣ viện

khá lớn. Vì công việc đặc thù của họ là nghiên cứu nên đòi hỏi thời gian tập trung cho

việc hoàn thành đề tài là rất lớn. Họ tìm tài liệu ở nhiều nguồn khác nhau, song

thƣ viện vẫn là điểm đến lý tƣởng nhất. Qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy tần

suất sử dụng thƣ viện của nhóm NDT này rất thƣờng xuyên. Có thể nói, lĩnh vực

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

mà nhà nghiên cứu hoa học quan tâm là rất phong phú và đa dạng. Khi nhận một

đề tài nào đó có khi toàn bộ thời gian đầu là họ dành cho việc tìm kiếm tài liệu ,

bên cạnh Thƣ viện là nơi thƣờng xuyên nhất, thì mạng Internet, hệ thống phát thanh

truyền hình cũng rất quan trọng. Qua hệ thống phiếu điều tra, chúng ta có thể nhận thấy

mức độ sử dụng tài liệu ngoại văn của nhóm NDT này là rất lớn.

Ngôn ngữ Anh Trung Pháp Nga Ngôn ngữ khác Tỉ lệ (%) 100 11,5 23 27 9

2.2.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học

Đây là nhóm NDT chiếm số lƣợng đông đảo nhất tại thƣ viện (55%) Trình độ

chuyên môn của họ chƣa cao so với hai nhóm ngƣời dùng tin trên. Nhƣng nhu cầu tin

của họ cũng rất đa dạng và phong phú do nhu cầu và tính chất chuyên ngành đào tạo về

KHXH của các trƣờng đại học. Trình độ, khả năng làm việc của sinh viên phản ánh

chất lƣợng của quá trình tự học. Vấn đề tự học quyết định rất lớn tới kết quả học tập

của họ. Ý thức chủ quan của mỗi cá nhân nhƣ khả năng rèn lu yện, ý chí

nỗ lực phấn đấu, đó là khẳ năng tự học, tự nghiên cứu.

Họ thƣờng sử dụng các loại hình tài liệu hiện có tại Thƣ viện không chỉ là sách,

mà báo, tạp chí cũng là nguồn tin quan trọng đối với họ. Vì loại hình tài liệu này cung

cấp một khối lƣợng lớn thông tin mang tính mới, những tiến bộ khoa học công nghệ

thế giới, tình hình chính trị, văn hoá... đối với sinh viên năm cuối thì báo, tạp chí cổ của

thƣ viện là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho họ.

 Nhu cầu về nội dung thông tin

Nội dung thông tin đảm bảo tính chính xác, đầy đủ. Thực tế, qua công tác phục vụ

tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, lĩnh vực khoa hoạc mà họ quan tâm đó là:

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Lĩnh vực khoa học Tỉ lệ (%)

Lịch sử 65,9

Kinh tế 18,9

Chính trị 22,7

Triết học 11,4

Văn học 45,5

Quan hệ quốc tế 22,7

Xã hội học 22,7

Ngôn ngữ học 11,4

Các loại báo - tạp chí đáp ứng yêu cầu thông tin qua khảo sát thực tế nhƣ sau:

Báo tiếng Việt

STT Tên báo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Hà Nội mới cuối tuần Văn nghệ Khoa học và đời sống Khoa học và đời sống. Phụ san Tiền Phong Giáo dục và thời đại Giáo dục và thời đại Chủ Nhật Sức khỏe và đời sống Tuổi trẻ Thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa Ngƣời Hà Nội Tuổi trẻ Thủ đô Phụ nữ Thủ đô An ninh Thủ đô Thanh niên Kinh tế hợp tác Việt Nam Thời báo Tài chính Việt Nam Văn nghệ trẻ An ninh Thế giới cuối tháng Gia đình và xã hội Khoa học và Phát triển Hà Nội mới Ký hiệu kho Bv 004A Bv 015 Bv 016 Bv 016A Bv 017 Bv 027 Bv 027A Bvx 018 Bvx 038 Bvx 059 Bvx 062 Bvx 063 Bvx 064 Bvx 073 Bvx 074 Bvx 076 Bvx 077 Bvx 080 Bvx 081A Bvx 088 Bvx 089 Bv 004

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Tạp chí tiếng Việt

Chân trời Unesco Con số và sự kiện Dân tộc học Dân tộc và thời đại Dạy và học ngày nay Du lịch Việt Nam Khảo cổ học Kiến trúc Việt Nam Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng Kinh tế và dự báo Kinh tế Việt Nam

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mỹ thuật 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Nghiên cứu châu Âu Nghiên cứu con ngƣời Nghiên cứu Lịch sử Nghiên cứu Quốc tế Ngôn ngữ Những vấn đề Kinh tế thế giới Quốc tế Xã hội học Tạp chí Phát triển giáo dục Tạp chí Khoa học Quan hệ Quốc tế Ký hiệu kho Cvx 178 Cvx 189 Cvx 028 Cvx 175 Cvx 241 Cvx 148 Cvx 007 Cvx 186 Cvx 165 Cvx 014 Cvx 231 Cvx 001 Cvx 182 Cvx 233 Cv 038 Cvx 166 Cvx 009 Cvx 143 Cvx 136 Cvx 109 Cvx 236 Cvx 133 Cvx 228

Tạp chí ngoại văn

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ký hiệu kho Csx 304 Csx 301 Csx 305 Cs 1044 Cs 138 Csx 064 Csx 076 Cs 192 Csx 249 Csx 072

11 Csx 120

12 Csx 051 Социологический журнал Наука и технология в России Новая россия Новое время Отечественная история Природа Ровесник Философские науки Человек Человек и закон Социс. Социологические исследования США. Экономика, политика, идеология

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Ký hiệu kho Cs 191 STT Tên tạp chí 1

2 Ch 832

3 Ch 835

4 Ch 848

5 Ch 851

6

Ch 854 7

Ch 855 8

Ch 752 Ch 768 Ch 776 Ch 782

Ch 858 13

Филологические науки ZhanLue Yu GuanLi 战 略 与 管 理 SheHui KeXue ZongLun 社 会 科 学 摠 論 WaiMao JingJi GuoJi MaoYi 外 貿 經 國… WenHua YanJiu 文 化 研 究 Journal of the National Library of China Ch 853 RenKou XueKan 人 口 学 刊 Guo Wai LiLun DongTai 国 外 理 论 LiLun Yu GaiGe 9 10 Gaige Yu Liun 11 Minzu Yicong 12 Waiguo Wenti Yanjiu TaiWan MinZhu 臺 灣 民 主 QingBao JiaZhi

14 15 Wenxian Ch 859 Ch 864

16 Ch 865

17 Ch 866 DangDai Yatai 当 代 …. DangDai Shije Yu Shehuizhuyi 当 代 ….

STT Tên tạp chí Pensée (La) 1 Revue de littérature comparée (RLC) 2 Études Vietnamiennes 3 Europe (Revue littéraire mensuelle) 4 Problèms économiques 5 Politique étrangère 6 Revue économique 7 Droit social 8 Année sociologique (L’) 9 Ký hiệu kho Cl 140 Cl 148 Cl 205a Cl 217 Cl 830 Cl 891 Clx 129 Clx 136 Clx 150

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

10 11 12 13 14 Archéologia Revue des sciences humaines (RSH) Recherche (La) Linguistique (Revue de la société) (La) Expansion (L’) Clx 185 Clx 187 Clx 208 Clx 211 Clx 213

STT Tên tạp chí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Vietnam Social Sciences Vietnamese Studies World Economy (The) World Literature Today American Review of Politics Current World Leaders Almanac International Affairs Journal of Business (The) Journal of Economic Theory Journal of International Affairs Language Vietnam Economic Review National Interest (The) Newsweek Orbis Past and Present Philippine Studies Saigon Times (The) Science & Society Social Sciences in China Social Sciences Information Social Sciences Quatery Southeast Asian Affairs Ký hiệu kho Clx 475 Cl 204B Clx 693 Clx 706 Clx 713 Clx 681 Cl 111A Clx 566 Clx 561 Clx 286 CL 2726 Clx 571 CLx 717 Clx 149 Clx 104 Clx 668 Clx 651 Clx 547 Clx 206 Clx 695 Cvx 100 Clx 268 Clx 664

 Nhu cầu về hình thức

Có thể nói, nhóm NDT này sử dụng tất cả các hình thức bao gói thông tin. Tuy nhiên, cũng

nhƣ các nhóm NDT là lãnh đạo, nghiên cứu giảng dạy, họ có xu hƣớng sử dụng thông tin dƣới dạng

điện tử, các tài liệu xám, tài liệu của các hội nghị, hội thảo khoa học....

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

 Nhu cầu về thời gian

Yêu cầu thông tin mang tính mới, tính thời sự và cả những thông tin mang tính

hồi cố. Do tính chất nghiên cứu của các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau do vậy, nhu

cầu về thời gian của thông tin mỗi NDT là khác nhau. Tuy nhiên, với mọi nhu cầu về

thời gian đối với báo - tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc NDT đánh giá

là đáp ứng đƣợc yêu cầu của họ.

 Nhu cầu ngôn ngữ thông tin

So với hai nhóm NDT kể trên, nhóm NDT là học viên, sinh viên chƣa sử dụng

báo - tạp chí ngoại văn nhiều. Thứ nhất do trình độ chƣa cao, thứ hai do thói quen và

tập quán sử dụng thông tin, họ thích sử dụng tài liệu Tiếng Việt hơn.

Ngôn ngữ Tỉ lệ (%)

Anh 70

Pháp 11,6

Nga 6,9

Trung 9,3

Ngôn ngữ khác 2,2

Với các con số nhu cầu sử dụng báo - tạp chí ngoại văn của NDT có trình độ cử

nhân ở trên chúng ta có thể thấy, nhu cầu sử dụng báo - tạp chí tiếng Anh chiếm tỉ lệ

lớn nhất (70%) trong các ngôn ngữ, tiếng Nga chiếm tỉ lệ rất nhỏ (6,9%) và các ngôn

ngữ khác chỉ là 2,2%.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Lãnh đạo, quản lý

12,5%

55%

32,5%

Sinh viên

Nghiên cứu, giảng dạy

Biểu đồ biểu hiện tỉ lệ 3 nhóm người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH

2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH

 Đảm bảo nguồn tài nguyên

Theo thống kê của Hiệp hội báo chí thế giới (WAN) các nhà khoa học nhận đƣợc

từ báo tạp chí 40-60%, từ sách là 40% những thông tin cần thiết. Trên cơ sở đó,

Thƣ viện đã kịp thời điều chỉnh số lƣợng bổ sung giữa sách và báo, tạp chí. Nếu sách

phản ánh những nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học thì báo, tạp chí đăng tải các bài

nghiên cứu mới nhất của các ngành khoa học và thông tin nhanh đến với bạn đọc. Báo chí

có làm thay đổi xã hội không? Câu trả lời là "có". Vấn đề là báo chí thay đổi xã hội theo

chiều hƣớng nào, tốt hay xấu. Một lần nữa, câu hỏi đặt ra là thế nào là tốt và thế nào là

xấu? Việc báo chí tạo ra những ảnh hƣởng tốt đƣợc hiểu là báo chí khiến cho công chúng

trở nên năng động, quan tâm đến các vấn đề xã hội và đồng thời họ sẵn sàng hành

động để giải quyết các vấn đề đó, và ngƣợc lại báo chí gây ảnh hƣởng xấu nếu

công chúng thờ ơ với sự phát triển của xã hội. Tốt cũng có nghĩa là báo chí tạo ra

một cộng đồng hoà hợp và an ninh, xấu tức là báo chí có thể gây ra sự sợ hãi, lòng

tham hoặc sự rối loạn trong xã hội. Ngày nay báo chí công chúng càng trở nên

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

rầm rộ khi mà ai cũng có thể trở thành nhà báo trên mạng. Trên thế giới, các tạp

chí khoa học chiếm vị trí đầu tiên trong số nguồn nhập vào thƣ viện và thông tin

khoa học đƣợc các nhà khoa học và các chuyên gia sử dụng 70%. Hiện nay, thế

giới đã ấn hành 70.000 tạp chí khoa học và ấn phẩm định kỳ.

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH hiện lƣu giữ một kho báo, tạp chí về KHXH

phong phú vào bậc nhất ở Việt Nam. Hàng năm các cán bộ Phòng báo, tạp chí của Thƣ viện

phải xử lý khoảng 20.000 đơn vị báo, tạp chí nhập về thƣ viện. Nhƣ vậy trong 10 năm qua số

lƣợng báo tạp chí nhập về đƣợc xử lý đƣa vào phục vụ khoảng 200.000 đơn vị. Cho

đến nay có thể nói trong kho của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã có khoảng trên

dƣới 1 triệu đơn vị báo, tạp chí KHXH. Đây quả là một con số khổng lồ về số lƣợng tài

liệu mà ít thƣ viện chuyên ngành có đƣợc.

Bên cạnh kho tƣ liệu cũ thì số lƣợng đầu tên báo - tạp chí các ngữ hiện đang nhập về Thƣ viện

Viện Thông tin KHXH cũng rất phong phú. Căn cứ số đầu tên báo - tạp chí vẫn đang nhập về. Năm

2008 có 82 đầu tên tạp chí tiếng Anh, 118 đầu tên tạp chí tiếng Nga, 76 đầu tên tạp chí

tiếng Pháp, 96 đầu tên tạp chí tiếng Trung và 136 đầu tên tạp chí tiếng Việt. Tổng số

báo nhập về hàng năm các ngữ khoảng 1.300 tờ, 600 số tạp chí không kể các tạp chí và

báo thuộc diện mới, đƣợc biếu tặng, chƣa mở có số lƣợng khoảng gần 1.000 số/ năm

Nếu tính theo đầu tên thì trong kho của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có tổng

số 410 tên báo các ngôn ngữ, trong đó có 244 tên đã đƣợc đăng ký mã kho. Số lƣợng

đầu tên tạp chí của tất cả các ngôn ngữ là 2.322 đầu tên, trong đó có 2.123 đầu tên đã

đƣợc đăng ký mã kho.

Số liệu cụ thể báo - tạp chí các ngữ theo thống kê năm 2009 là: 14 tên báo nƣớc

ngoài, 69 tên báo Việt, 160 tên tạp chí Việt, 188 tên tạp chí Nga, 140 tên tạp chí Trung

Quốc, 113 tên tạp chí Pháp, 133 tên tạp chí Anh.

Thành phần ngôn ngữ của báo – tạp chí cũng rất phong phú. Bên cạnh các ngôn

ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣ tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Việt, tiếng

Trung Quốc, tiếng Đức, đồng thời đây cũng là những thứ tiếng có số lƣợng báo – tạp

chí nhiều nhất, hiện tại Viện còn có báo – tạp chí về các ngữ khác nhƣ: Tây Ban Nha,

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Hà Lan, Ba Lan, Hungari, Czech…và còn một số tạp chí tiếng Đan Mạch, Lào…Thống

kê các tên báo – tạp chí đang nhập về Viện cũng rất phong phú.

Chỉ tính riêng số lƣợng báo - tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện từ

trƣớc đến nay thì đây quả là một con số mà nhiều NDT quan tâm. Tính trung bình mỗi

năm có khoảng trên 3.000 đơn vị tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện. Một

trong những tạp chí tiếng nƣớc ngoài đƣợc nhập về Thƣ viện liên tục trong nhiều năm

nay là tạp chí “ Past and Present”, Tạp chí này đƣợc nhập về Thƣ viện liên tục từ năm

1952 cho đến nay, nó có mã kho là Clx 668.

Cụ thể ở bảng số liệu sau:

Ngôn ngữ Tên Báo – Tạp chí Tỷ lệ (%)

Tiếng Việt 199 33,23

Tiếng Anh 89 14,85

Tiếng Pháp 79 13,19

Tiếng Nga 132 22,04

Tiếng Trung Quốc 100 16,69

Tổng 599 100

Thành phần ngôn ngữ báo – tạp chí

Căn cứ theo bảng thống kê trên ta thấy rằng, hiện tại báo – tạp chí tiếng Việt

chiếm tỷ lệ cao nhất (33,23%), tiếp theo sau là báo – tạp chí tiếng Nga (22,04%), chiếm

tỉ lệ thấp nhất là báo - tạp chí tiếng Pháp (13,19%).

Báo – tạp chí là loại hình tài liệu có giá trị thông tin rất quan trọng bởi nó luôn

mang tính cập nhật nhanh chóng, rất nhiều so với sách. Loại hình này ở Viện rất phong

phú và đa dạng với hàng nghìn tên các loại ở tất cả các lĩnh vực nông sâu về

KHXH&NV, không những thế Viện còn bổ sung hầu hết các báo – tạp chí xuất bản

trong nƣớc có uy tín về các giá trí thông tin. Viện chỉ tập trung bổ sung các tên báo – tạp chí

nghiên cứu sâu về KHXH, và các báo – tạp chí mang tính chất phổ biến kiến thức chung về các

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

khoa học tự nhiên - khoa học kỹ thuật của mình

Để đảm bảo nguồn tài nguyên thông tin, Thƣ viện dựa trên chức năng, nhiệm vụ đề ra

các chính sách bổ sung và điều chỉnh sự hài hoà giữa các môn loại tri thức dựa trên

nguồn kinh phí từ các nguồn khác nhau của Viện.

 Nguồn kinh phí của Viện

Ngân sách do nhà nƣớc cấp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, TT – TV,

hoạt động bộ máy…

Ngân sách do thực hiện các chƣơng trình đề tài hợp tác với các tổ chức

nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

Vốn do các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc tài trợ

Viện là một trong 4 trung tâm thông tin khoa học và thƣ viện đầu ngành đƣợc

nhà nƣớc dành 40000-60000 USD để mua sách báo, tƣ liệu KHXH nƣớc ngoài

Viện đã giành ¾ số kinh phí đƣợc cấp hàng năm để bổ sung báo, tạp chí. Trƣớc

đây vốn tạp chí của Thƣ viện ở tình trạng không ổn định mỗi năm một khác. Có không

ít tên báo - tạp chí chí tồn tại một số rồi bị cắt, do việc xuất bản không liên tục hoặc do

đình bản, tách ra nhiều tên rồi nhập lại. Số tạp chí nhập về ổn định là 40 % còn 60% là

không ổn định. Nhƣng những năm gần đây việc phân bổ kinh phí cho các môn loại

báo, tạp chí ổn định, hợp lý hơn. Căn cứ vào chính sách, diện đề tài, nâng cao tính hữu

dụng của báo - tạp chí nhập về vì thế mà kinh phí dành cho việc bổ sung nguồn tài liệu

này ngày càng gia tăng.

Báo - tạp chí của Thƣ viện đƣợc bổ sung qua 3 nguồn chủ yếu:

- Mua

- Trao đổi

- Biếu tặng

 Nguồn mua

Đây là nguồn đảm nhiệm việc bổ sung nguồn lực thông tin mạnh mẽ nhất. Hàng

năm, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc phép sử dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

cấp để bổ sung vốn sách báo cho thƣ viện. Phòng Bổ sung – Trao đổi có nhiệm vụ

quan trọng là phải làm thế nào để phân bổ hợp lý khoản kinh phí nhất định đó nhằm

đảm bảo bổ sung các ấn phẩm sách, báo - tạp chí và các ấn phẩm định kỳ khác ở tất cả

các ngữ Việt, Nga, Latinh, Hán về kết quả và xu hƣớng trong nghiên cứu KHXH, vấn đề

quản lý Nhà nƣớc, phát triển xã hội, các vấn đề toàn cầu hiện nay v.v….

 Báo - tạp chí xuất bản trong nƣớc

Trên cơ sở khoản kinh phí theo kế hoạch mua sách báo tiếng Việt, việc mua báo -

tạp chí đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức thông qua hệ thống phát hành, mua qua

nhà xuất bản, nhà in và mua tại các hội nghị, cơ quan, thậm chí mua qua cá nhân

 Báo - tạp chí ngoại văn

Việc mua các ấn phẩm sách, báo - tạp chí ngoại văn của Viện đƣợc thực hiện chủ

yếu thông qua các cơ quan xuất nhập khẩu sách báo nhƣ Xunhasaba, Culturimex,

Fahasa, Scahs, báo – tạp chí ngoại văn có giá trị cao chủ yếu là những ấn phẩm đƣợc

nhập từ nƣớc ngoài.Vì giá thành cao nên các cán bộ làm công tác bổ sung ấn phẩm

ngoại văn luôn phải lựa chọn kĩ lƣỡng nhằm đảm bảo chất lƣợng của báo - tạp chí mua

về

Năm Tổng số Tiếng Hoa Tiếng Nga Tiếng Pháp Tiếng Anh

2004 449 112 133 117 87

2005 258 56 67 46 54

2006 236 52 50 62 34

2007 320 43 43 86 88

2008 238 21 34 3 50

Tổng 1.273 284 327 349 313

Báo – tạp chí ngoại văn Thư việnViện Thông tin KHXH mua từ

năm 2004 – 2008

 Nguồn biếu tặng

Ngoài nguồn bổ sung thông qua đƣờng mua, trong thời gian qua, nguồn biếu tặng

cũng góp phần đáng kể làm tăng nguồn vốn tƣ liệu nhập của Thƣ viện Viện Thông tin

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

KHXH. Đƣợc biết Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một cơ quan lƣu giữ và phổ biến

thông tin KHXH đầu ngành, đã có nhiều cơ quan, tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài,

Đại sứ quán và các cơ quan đại diện ngoại giao một số nƣớc đóng tại Hà Nội đã gửi

lƣu chiểu và gửi tặng thƣ viện tài liệu do cơ quan, tổ chức đó xuất bản. Có thể kể tên

các đơn vị, tổ chức nhƣ Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia, Nhà xuất bản Văn học, Báo Lao động xã hội, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Tạp

chí Cẩm thành (tài liệu tiếng Việt), Hội đồng Anh, quỹ Châu á UNESCO, UNDP,

Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, các Đại sứ quán Pháp, Australia, Ấn Độ… (tài liệu

tiếng Latinh), Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc (tiếng Hán). Ngoài ra, cá nhân

các nhà khoa học ở Mỹ, Pháp, Anh, Canada…, các học giả ngƣời Việt hiện đang sinh

sống và làm việc tại nƣớc ngoài cũng đã quyên góp và gửi tặng Viện nhiều tài liệu có

giá trị. Đặc biệt, trong năm 2000, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã tiếp nhận 2

container sách, tạp chí, băng đĩa với 23.477 tên sách tƣơng đƣơng 40.126 cuốn thuộc

hơn 40 môn loại khoa học từ Trƣờng Đại học Colorado (Hoa Kỳ) gửi biếu tặng. Trong

khuôn khổ Dự án tặng tạp chí (JDP) của Đại học New School (Hoa Kỳ) do Quỹ Ford

tài trợ kinh phí, Viện Thông tin KHXH đã tiếp nhận hơn 50 tên tạp chí khoa học xã hội

bằng tiếng Anh ở dạng in (trị giá hơn 18.000 USD/năm theo thị trƣờng, tƣơng đƣơng

5.000USD/năm theo giá của JDP) và truy cập mạng EBSCO miễn phí trong hai năm

2005 và 2006. Tháng 3/2009 Viện đã nhận đƣợc hai bộ sách kinh Phật vô cùng quý giá

gồm 75 cuốn do Hội Văn Hóa Đài Bắc biếu tặng. Có thể nói đây là một nguồn bổ sung

tài liệu vô cùng phong phú và quan trọng của Viện.

 Nguồn trao đổi

Cùng với nguồn biếu tặng, nguồn bổ sung có vai trò làm giàu thêm nguồn tƣ liệu

nhập về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là trao đổi tài liệu. Hiện nay, Viện vẫn duy trì

đều hình thức này với nhiều địa chỉ ở nƣớc ngoài, trong số đó có 18 cơ sở trao đổi

thƣờng xuyên nhƣ: Thƣ viện INION, Thƣ viện Quốc gia Nga, Thƣ viện ngoại văn, Thƣ

viện Quốc gia Lêningrat, Đại học Cornell, Đại học Washington, Thƣ viện Quốc hội

Mỹ, Thƣ viện Quốc gia Pháp, Thƣ viện Quốc gia Australia v.v…Trong điều kiện

nguồn kinh phí mua sách, báo - tạp chí thƣờng niên còn rất hạn hẹp, công tác tạo nguồn

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

thông tin qua kênh trao đổi giữ một vai trò quan trọng.

Dƣới đây là bảng số liệu tạp chí qua đƣờng trao đổi Quốc tế trong những năm gần đây:

Năm Tiếng Nga Tiếng Anh Tiếng Pháp

2004 12 6

2005 26 20

2006 26 10 3

2007 43 30 62

2008 26 96 25

Tạp chí bổ sung qua trao đổi quốc tế của Viện năm 2004 - 2008

Cũng do tính chất trao đổi tƣơng đƣơng, ngoài việc nhận tài liệu về Viện và đồng

thời là kênh để ta phổ biến những kết quả, thành tựu những công trình nghiên cứu của

các nhà Khoa học Việt Nam cũng nhƣ các thông tin về đất nƣớc, con ngƣời, nền văn

hoá và lịch sử lâu dài của đất nƣớc ta, giúp các nhà Khoa học và nghiên nƣớc ngoài

đƣợc tiếp cận nhanh chóng với thông tin cần thiết, phục vụ công tác của họ. Chính vì

thế, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã thiết lập một kho dự trữ từ năm 1982 để có

nguồn tƣ liệu phục vụ công tác trao đổi. Kho dự trữ hiện có lƣợng sách, báo - tạp chí

lớn, luôn sẵn sàng cung cấp các thông tin về Việt Nam bằng các thứ tiếng Việt, Anh,

Pháp để trao đổi. Do giá thành tài liệu ấn bản phẩm trong nƣớc thấp hơn giá thành các

ấn bản phẩm tại nƣớc ngoài nhiều lần, nên giá trị trao đổi hàng năm của phòng Bổ sung

– Trao đổi đã làm lợi cho Viện Thông tin KHXH hàng nghìn đô la Mỹ.

Theo thống kê từ năm vài năm gần đây, số lƣợng báo, tạp chí các ngôn ngữ đƣợc

NDT sử dụng vào việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập…là

Loại hình Việt Nga Latinh Hoa

Tạp chí 9.131 490 650 347

Báo 1.630 11 194 14

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Theo bảng thống kê trên có thể nhận thấy, báo- tạp chí Việt đƣợc NDT sử dụng

nhiều nhất, tiếp đó là báo, tạp chí ngữ Latinh, và cuối cùng là báo, tạp chí tiếng Hoa.

 Nội dung kho báo - tạp chí tiếng nƣớc ngoài

Ấn phẩm định kỳ sớm nhất có trong kho báo - tạp chí của Thƣ viện từ năm 1717

là ấn phẩm “The Chineses classics with a translation, critical and exegetical notes

prolegomena and copiousindexes” của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng Gia Pháp

nghiên cứu về các vấn đề lịch sử và văn hoá, mã kho hiện tại của ấn phẩm này là

OCTO 00001, tập cuối cùng là năm 1951. (OCTO: in-octao, đƣợc viết tắt là in-8o

tƣơng ứng với en huitième tiếng Pháp, là ấn phẩm khổ giấy gập thành 8 tờ hay 16

trang).Tạp chí tiếng Anh sớm nhất có trong kho từ năm 1806. Đó là tạp chí “Asiatic

researches or transactión of the society insitituted in Bengal for in quiring into the

history and antiquities the art, scieces and literature of Asia” về các vấn đề nghiên cứu

lịch sử, các phong tục tập quán cổ xƣa, các nghiên cứu nghệ thuật, khoa học và văn học

của các nƣớc châu Á, mã kho hiện tại là OCTO 09831-09847

Tạp chí tiếng Nga sớm nhất có trong kho là Sibirskij Vestnik với tổng số 22 số từ

năm 1818 đến 1824, mã kho hiện tại QTO 2531-2577 (QTO: in quarto đƣợc viết tắt in-

4o tƣơng ứng với en quart là ấn phẩm gập thành 4 tờ hay 8 trang). Tạp chí tiếng Nga tại

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc ký hiệu Cs ( Tạp chí có trƣớc năm 1957 “C”

viết tắt của tạp chí, “s” nghĩa là ngữ Slavơ) và Csx, kèm theo con số. (Tạp chí có từ sau

khi Viện Thông tin KHXH thành lập)

VD: Cs11 - Tạp chí Thƣ viện

Csx 145 – Tƣ tƣởng tự do

Trƣớc năm 1991, tạp chí tiếng Nga đƣợc bổ sung về Thƣ viện chủ yếu do một số

thƣ viện lớn của Liên bang Xô viết Nga trao đổi và biếu tặng. Dƣới ảnh hƣởng của

những biến đổi chính trị khi vực Đông Âu và sự tan rã của Liên bang Xô viết Nga năm

1991, nguồn tạp chí biếu tặng Thƣ viện theo đó cũng bị cắt giảm. Kể từ đó thƣ viện

hầu hết phải mua trực tiếp từ công ty xuất nhập khẩu sách báo (Xunhasaba), số ít khác

là do trao đổi với một số thƣ viện của Nga.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Riêng nội dung kho tạp chí tiếng Nga tập chung về KHXH tại Thƣ viện khá

phong phú, mỗi tạp chí chứa đựng một hệ thống thông tin bao quát về KHXH nói

chung hoặc từng lĩnh vực cụ thể. Bao gồm các chủ đề:

1. Tin học, tri thức và hệ thống: Cs322, Csx80, Cs16...

2. Thƣ mục học: Csx142, Csx140, Csx144...

3. Thƣ viện học và thông tin học: Cs11, Cs 290...

4. Triết học: Cs55, Cs1091...

5. Tâm lý học: Cxs181, Cs215, Cs54...

6. Tôn giáo: Cs752

7. KHXH, xã hội học và nhân chủng học: Csx321, Csx7...

8. Khoa học thông kê: Cs757

9. Khoa học chính trị: Csx81, Csx205...

10. Kinh tế học: Cs1090, Cs56...

11. Luật pháp học: Cs320, Cs598...

12. Các vấn đề xã hội và dịch vụ xã hội: Csx280, Csx291

13. Giáo dục: Csx285, Cs311

14. Ngôn ngữ: Cs57, Csx113

15. Nghệ thuật, vui chơi, giải trí: Cs136, Cs916

16. Văn học: Cs52, Cs651...

17. Lịch sử, địa lý: Cs41, Cs50...

Tính riêng những tạp chí tiếng nƣớc ngoài có trong kho cũ trên 50 năm là 18 đầu

tên. Trong đó có 8 tạp chí tiếng Pháp, một tạp chí tiếng Hà Lan và 9 tạp chí tiếng Anh,

hầu hết các tạp chí cũ là các tạp chí nghiên cứu lịch sử, văn hoá, xã hội châu Á.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Cụ thể dƣới bảng sau:

Năm Năm STT Tên tạp chí Mã kho đầu tiên kết thúc

Bullentin de I`Ecole Francaise 4o 111 1901 1956 1 d`Extrême- Orient

2 Bulletin E`conomique de I`Indochine 4o 424 1898 1952

Bulliten officiel de la Cochinchine 3 8o 1651 1871 1954 Francaise

4 Chinese recorder and missionary journal 8o 3065 1869 1934

5 Internationales Archiv fur thnographine 4o 226 1894 1952

6 Journal Asiatique 8o 8 1841 1955

7 Journal de Savanst 4o168 1888 1952

8 The Journal of American Folklore 8o 4198 1888 1947

9 Journal of the American OrientalSociety 8o 999 1843 1953

Journal of the Anthropological institute of 10 4o 132 1901 1952 Great Britain and Ireland

The journal of the Bombay Branch of the 11 8o 239 1877 1953 Royal Asiatic Society

Journal of the Ceylon Branch of the Royal 12 8o 128 1899 1954 Asiatic Society

Journal of the North- china Branch of the 13 8o 992 1864 1948 Royal Asiatic Society

The Joural of the Royal Asiatic Society of 14 8o 467 1854 1954 Great Britain and Ireland

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Journal of the Straits Branch of the Royal 8o 19 1878 1953 15 Asiatic Society

Mededeelingen van wege het 8o 2720 1857 1907 16 Nedenrlansche zendelinggenootschap

Mémorires de littérature tirez de registrés de I`Académie royal des inscriptions et 4o 1 1717 1951 17

belles letters.

T`oung Pao-Archives connernant I`histotire,les languages, la géographine, I`ethnographie de I`Asie Orientale :Chine. 8o 201 1890 1968 18

Japan, Corée, Indonechine, Asie Centrale

et Malaisie

 Nội dung kho báo - tạp chí tiếng Việt

Ấn phẩm định kỳ tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH bao gồm báo, tạp chí các

ngôn ngữ Việt, Nga, Latinh, Trung...Tuy nhiên, vốn tài liệu tiếng Việt là phong phú

hơn cả. Tần suất sử dụng tạp chí tiếng Việt luôn chiếm từ 90 đến 95% lƣợng tạp chí lấy

ra hàng ngày.

Tạp chí tiếng Việt có ký hiệu kho là Cv (Tạp chí có từ trƣớc khi thành lập Thƣ

viện) và Cvx ( Tạp chí từ 1967 đến nay)

Việc phục vụ ấn phẩm định kỳ tại Thƣ viện đƣợc tiến hành theo hình thức:

 Đọc tại Phòng báo, tạp chí đối với ấn phẩm định kỳ 5 năm mới nhất.

 Ấn phẩm định kỳ những năm còn lại đƣợc lƣu giữ trong kho chính. Nếu có

nhu cầu NDT phải viết phiếu yêu cầu để mƣợn và đƣợc đọc tại chỗ.

Một đặc điểm của kho tạp chí tiếng Việt là tên và định kỳ xuất bản của nhiều loại

tạp chí không đồng nhất, dƣới đây là một vài ví dụ:

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

 Tạp chí được đổi tên:

Cv 19: Năm 1955 tên là Học tập đến năm 1977 đổi thành Tạp chí cộng sản

Cv 38: Năm 1955 là Tập san Nghiên cứu Văn, Sử, Địa năm 1959 đổi tên thành

Tập san Nghiên cứu Lịch sử, đến năm 1961 đổi thành Nghiên cứu Lịch sử

Cv 63: Năm 1960 tên là Nghiên cứu Văn học đến năm 1965 đổi thành Tạp chí

Văn học

Cv 122: Năm 1966 tên là Tạp chí Quân đội Nhân dân đến năm 1989 đổi tên thành

Tạp chí Quốc phòng toàn dân

Cv 123: Năm 1977 tên là Ngoại thƣơng đến năm 1989 đổi thành Kinh tế đối

ngoại, năm 1990 đổi thành Tạp chí Thƣơng mại

Cv 151: Năm 1965 tên là Công tác Thƣ viện đến năm 1977 đổi tên thành Công

tác Thƣ viện và Thƣ mục, năm 1992 đổi thành Tập san Thƣ viện, năm 2006 đổi thành

Tạp chí Thƣ viện Việt Nam.

Cvx 119: Năm 1989 tên là Ngƣời làm báo, năm 1991 đổi tên thành Nhà báo và

Công luận từ năm 1996 lại trở lại tên Ngƣời làm báo.

Cvx 120: Năm 1981 tên là Tác phẩm mới, năm 2000 đổi tên thành Nhà văn

 Định kỳ xuất bản của nhiều tạp chí cũng thay đổi:

Cv 19: Tạp chí Cộng sản từ năm 1955 định kỳ xuất bản hàng tháng, từ năm 1995

2 kỳ/ tháng.

Cv 37: Tạp chí Văn nghệ Quân đội từ năm 1959 định kỳ xuất bản hàng tháng, từ

2002 ra 2 kỳ/ tháng.

Cv 178: Tạp chí Triết học từ năm 1971 định kỳ xuất bản là 2 kỳ/ tháng từ năm

1997 ra hàng tháng.

Cvx 9: Tạp chí Ngôn ngữ từ năm 1969 định kỳ xuất bản hàng quý từ năm 1998 ra

hai tháng/ kỳ và từ năm 1999 ra hàng tháng.

Cvx 30: Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật từ năm 1974 định kỳ xuất bản hàng quý,

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

từ năm 1997 ra hàng tháng.

Cvx 100: Tạp chí thông tin KHXH từ 1978 định kỳ xuất bản 2 kỳ/ tháng, từ năm

1979 ra hàng tháng.

Có thể nói Kho tạp chí tiếng Việt tập hợp đầy đủ các lĩnh vực về KHXH. Nó lƣu

giữ tất cả các tạp chí của các Viện trong Viện Thông tin KHXH Việt Nam nhƣ:

Cvx 100, Tạp chí Thông tin khoa học (Viện Thông tin KHXH),

Cvx 63 Tạp chí Văn học (Viện Văn học),

Cvx 9 Tạp chí Ngôn ngữ (Viện Ngôn ngữ),

Cvx28 Tạp chí Dân tộc học (Viện Dân tộc học), Tạp chí Hán Nôm (Viện nghiên

cứu Hán Nôm),

Cv 94 Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (Viện Kinh tế Việt Nam),

Cvx 233 Tạp chí Nghiên cứu con ngƣời (Viện nghiên cứu con ngƣời),

Cv 178 Tạp chí Triết học (Viện Triết học),

Cvx 111 Tạp chí Văn hóa dân gian (Viện Nghiên cứu văn hoá dân gian)…

Bên cạnh những tạp chí của các Viện trong Viện Thông tin KHXH Việt Nam xuất

bản, kho tạp chí còn thu thập đƣợc từ những số đầu tiên của những tạp chí có tên tuổi

tại Việt Nam nhƣ:

Cv 19: Tạp chí Cộng sản của Đảng Cộng Sản Việt Nam xuất bản tháng 12 năm

1955

Cv 38: Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử xuất bản từ tháng 1 năm 1955

Cv 37: Tạp chí Văn nghệ Quân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam xuất bản từ

1957

Kho tạp chí tiếng Việt đã tập trung đƣợc tạp chí của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:

Kinh tế: Thời báo kinh tế (Cvx 151), Ngoại thƣơng (Cvx 156),…

Khoa học và công nghệ: Tia sáng (Cvx 152), Thế giới vi tính (Cvx 203),…

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Văn học, Ngôn ngữ học: Văn (Cvx 272), Nhà văn (Cvx 120),…

Kiến trúc: Kiến trúc Việt Nam (Cvx 186), Kiến trúc (Cvx 153),..

Chính trị và pháp luật: Dân chủ và pháp luật (Cvx 155), Đời sống pháp luật (Cvx

157),…

Tôn giáo: Tuần báo Giác ngộ (Cvx 162), Tạp chí Nghiên cứu Phật học (Cvx

163),…

Y học: Tạp chí Đông y (Cvx 61), Thuốc và sức khoẻ (Cvx 205),…

Văn hóa- nghệ thuật: Văn hoá các dân tộc (Cvx 192), Sân khấu (Cvx 56),…

Song song với tạp chí mang tính nghiên cứu là những tạp chí mang tính khoa học

hơn, chủ yếu phục vụ cho việc giải trí, làm đẹp, ẩm thực…nhƣ: Truyền hình (Cvx

197), Mốt và Cuộc sống (Cvx 215)…

Bên cạnh những tạp chí Trung ƣơng còn có sự góp mặt của một số tạp chí địa

phƣơng nhƣ: Huế xƣa và nay (Cvx 210) của Hội khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên

Hếu, Côn sơn (Cvx 211) Hội văn học nghệ thuật Hải Dƣơng…

Trong kho tạp chí tiếng Việt có một số tài liệu đƣợc kế thừa từ kho sách do EFEO

để lại.

Tổng số đầu tên báo, tạp chí Việt có trong kho cũ là 41 tên trong đó có 4 tên chỉ

có một năm với một số duy nhất của năm đó. Đó là:

Cao đài giáo lý, số 1 năm 1951, mã kho cũ là P8o 609 mã kho mới là OCTO

22386.

Tâm nguyệt tạp chí, T.1 năm 1954, kho cũ là Q8o 185 mã kho mới là OCTO

23363.

Tiếng chuông sớm , T.1 năm 1935, mã kho cũ là Q8o 612, mã kho mới là OCTO

22874.

Tiểu thuyết thứ hai, T.1 năm 1935, mã kho cũ Q8o 187, mã kho mới là OCTO

22879.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

 Danh mục báo, tạp chí có trong kho cũ

STT Tên báo, tạp chí Mã kho Năm đầutiên Năm kết thúc

Báo mới Plo 127 1941 1 1941

Bắc phần hành chính nguyệt san 8o 1656 1949 2 1953

Bồ đề bán nguyệt san Q8o 330 1949 3 1951

Cao đài giáo lý P8o 609 1951 4 1951

Chuyên san giáo dục phổ thông cấp 1 Q8o 555 1955 5 1955

Chuyên san giáo dục phổ thông cấp II, III Q8o 555 1955 6 1955

Công văn tập san nam phần Việt Nam 8o 1651 1949 7 1954

Cứu quốc Plo 138 1946 8 1946

Dân quốc Plo 111 1945 9 1946

Dân thanh Plo 112 1946 10 1946

Đặc san Dân tộc Q8o 626 1957 11 1957

Đông Dƣơng tạp chí Q8o 142 1915 12 1937

Đông Thanh tạp chí Q8o 170 1932 13 1934

Đuốc Tuệ Q8o 191 1935 14 1945

Học báo 8o 6306 1930 15 1945

Khai trí tiến đức tập san Q8o 233 1940 16 1942

Nam Phong tạp chí Q8o 140 1917 17 1934

Ngày mới Plo 137 1947 18 1948

Nhân dân nguyệt san Q8o 554 1955 19 1955

Nông cổ mín đàn 4o 644 1901 20 1907

Pháp lý tập san Q8o 321 1948 21 1949

Pháp viện báo 4o 1751 1931 22 1932

Phƣơng tiện bán nguyệt san Q8o 331 23

Sao vàng Q8o 278 1946 24 1946

Tâm Nguyệt tạp chí Q8o 612 1954 25 1954

Tập san Đại học sƣ phạm Q8o 573 1955 26 1955

27 1957 Tập san nghiên cứu Văn, Sử, Địa Q8o 495 1954

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Thần kinh tạp chí 28 Q8o 158 1927 1928

Thanh nghị 29 Q8o 319 1943 1944

Tia sáng 30 Plo 123 1948 1953

Tiếng chuông sớm 31 Q8o 185 1935 1035

Tiểu thuyết thƣ hai 32 Q8o 187 1935 1935

Tin mới 33 Plo 136 1945 1945

Trung bắc tân văn 34 Plo 056 1915 1941

Tứ dân văn uyển 35 Q8o 188 1935 1942

Văn hoá tùng biên 36 Q8o 364 1952 1954

Viễn Đông y học tạp chí 37 8o 8456 1949 1953

Việt Nam kinh tế tập san 38 4o 2484 1952 1954

Việt Nam tân báo 39 Plo 142 1945 1945

40 1954 Việt Nam thanh niên tạp chí 8o 2379 1923

41 1924 Việt Nam thống kê nguyệt san 4o 2486 1950

Tuy số lƣợng tạp chí này còn ít song rất nhiều NDT có nhu cầu sử dụng, bởi đây

là những tạp chí cổ cung cấp thông tin hữu ích với các nhà nghiên cứu đặc biệt những

ngƣời làm trong lĩnh vực văn học.

2.3. Công tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH

Với sự cố gắng hết mình của tất cả cán bộ Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, nhìn

chung công tác phục vụ tại đây đƣợc NDT đánh giá rất cao. Khi đến đọc tài liệu tại

Thƣ viện bạn đọc cần phải tuân theo quy định của phong đọc mở cũng nhu quy định

của toàn Thƣ viện

 Đối tƣợng phục vụ:

Cán bộ quản lý, lãnh đạo thuộc các cơ quan, tổ chức có liên quan đến KHXH & NV

Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, truyền bá kiến thức về KHXH & NV

Sinh viên các trƣờng đại học. Những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực KHXH & NV thuộc

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

các thành phần kinh tế, xã hội khác nhau

 Giờ làm việc

Thƣ viện mở cửa tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ bảy và chủ nhật.

Thời gian phục vụ từ 8h00 đến 16h30.

Nghỉ phục vụ chiều thứ 6.

Thủ tục cấp thẻ thƣ viện:

Giấy giới thiệu hợp lệ, do thủ trƣởng cơ quan hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền ký, sinh

viên phải có giấy giới thiệu của nhà trƣờng kèm theo thẻ sinh viên

Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu

02 ảnh 3 x 4

Bản khai đăng ký bạn đọc của Viện Thông tin KHXH

Lệ phí theo quy định: sinh viên 10000 đ, cán bộ 2000 đ

Thƣ viện tổ chức phục vụ báo - tạp chí cho NDT tại 3 phòng: Phòng báo - tạp chí dƣới

dạng kho mở, Phòng đọc chính (cả sách lẫn báo - tạp chí) dƣới dạng kho đóng tại 26

Lý Thƣờng Kiệt và Phòng báo - tạp chí dƣới dạng kho mở tại Số 1 Liễu Giai.

 Kho đóng

Thƣ viện phục vụ đọc tại chỗ, không cho mƣợn tài liệu về nhà. Phòng đọc chính

có 4 dãy bàn, đảm bảo chỗ ngồi đọc cho khoảng 30 chỗ ngồi đọc. Bạn đọc muốn mƣợn

tài liệu trƣớc hết phải tra cứu ký hiệu tài liệu trên máy tính, khi đã tìm đƣợc tài liệu

thoả mãn nhu cầu, bạn đọc tiến hành viết phiếu yêu cầu và cán bộ thƣ viện tại phòng

đọc chuyển phiếu vào kho cho cán bộ bảo quản kho lấy tài liệu. Báo - tạp chí đƣợc sắp

xếp theo các ngữ (chủ yếu là 5 ngữ chính: Việt, Nga, Latinh, Hoa, Nhật). Hiện nay bạn

đọc có thể tra cứu kho tạp chí có tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH rất dễ dàng. Với

đặc thù là thông báo nhanh chóng các kết quả nghiên cứu, các thông tin mới đến bạn

đọc nên từ năm 1995 Thƣ viện đã làm thử nghiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu

(CSDL) tên các bài tạp chí Việt đƣợc đăng tải trong các số tạp chí mới nhập về Thƣ

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

viện đƣợc quản lý bằng phần mềm CDS/ISIS do UNESCO tài trợ miễn phí. Đây là

phần mềm đƣợc NDT cho là dễ dàng sử dụng và tra cứu. Bạn đọc có thể tra cứu trực

tiếp tới bài trích của mỗi tạp chí từ CSDL của 48 tên tạp chí ứng với 95.034 biểu ghi

trong số đó có 20.000 biểu ghi do cán bộ trong thƣ viện làm, số biểu ghi còn lại đƣợc

nhận lại từ Thƣ viện Trƣờng Đại học Thái Nguyên và các thƣ viện khác trong Viện

KHXH Việt Nam. Đối với các tạp chí tiếng nƣớc ngoài trƣớc mắt bạn đọc mới chỉ có

thể tra cứu đầu tên và các số tạp chí đã về trong các năm. Dự kiến cuối năm 2009 bạn

đọc có thể tra cứu đến cả các bài trích tạp chí tiếng nƣớc ngoài, trƣớc mắt là tạp chí

tiếng Anh, tiếng Nga và Pháp. Bên cạnh việc tra cứu thông qua hệ thống máy tính,

ngƣời dùng tin có thể tra cứu thông qua danh mục tên bài tạp chí mà Thƣ viện đã in ra

thành quyển. Công việc này nhiều năm qua Thƣ viện đã tiến hành làm, song số lƣợng

ngƣời sử dụng không nhiều nên tạm thời bị trì hoãn và trong năm nay lại tiếp tục đƣợc

tiến hành. Bên cạnh tạp chí mới nhập về bạn đọc còn có thể tra cứu trực tuyến đến một

số tạp chí tiếng nƣớc ngoài từ các nguồn CSDL trực tuyến của Blackwell, Wilson,

EBSCO. Với nguồn CSDL này, ngƣời dùng tin có thể tra cứu đƣợc các bài trích, tóm

tắt, thậm chí có thể tra cứu cả CSDL toàn văn. Đây là nguồn mà nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm bởi nhu cầu của họ chính là những thông tin mang tính toàn diện, đầy đủ

trong và ngoài nƣớc đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.

Mỗi lần bạn đọc đƣợc phép mƣợn 5 cuốn của bất cứ loại hình tài liệu nào, đọc xong

bạn đọc lại có thể mƣợn tiếp nếu nhƣ có nhu cầu.

 Kho mở

Kho báo - tạp chí tại phòng báo - tạp chí là kho mở nên báo - tạp chí ở đây đƣợc

sắp xếp trên giá ngƣời dùng tin có thể lấy tài liệu trên giá và tuân theo quy định của

phòng báo - tạp chí. Phòng có diện tích khoảng 100m2. Phòng có tất cả 7 giá tạp chí

Latinh gồm hai ngữ Anh, Pháp, 5 giá tạp chí Nga, 4 giá tạp chí Trung quốc và 6 giá tạp

chí Việt, 1 giá báo Việt, 1 giá báo Trung quốc, Nga, Latinh, và một giá tờ rời. Các loại

tạp chí khác nhau đều đƣợc sắp xếp và từng ô trên giá, ngoài mỗi ô đều có ghi tên tạp

chí để cho ngƣời dùng tin tiện theo dõi và tìm tài liệu. Cả báo và tạp chí đều sắp xếp

theo vần chữ cái Alphabet. Bạn đọc tƣ do lấy tài liệu trên giá, sau khi đọc xong, bạn

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

đọc để tài liệu trên bàn và cán bộ thƣ viện cất lên giá để tránh tình trạng tài liệu để

nhầm chỗ gây khó khăn cho bạn đọc sau khó tìm.

Kho báo - tạp chí tại số 1 Liễu Giai cũng tổ chức nhƣ kho báo - tạp chí tại 26 Lý

Thƣờng Kiệt. Tuy nhiên, báo - tạp chí ở đây không nhiều nên NDT tới sử dụng không

đông nhƣ cơ cở ở Lý Thƣờng Kiệt

Thƣ viện đã đa dạng phƣơng thức phục vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ, mở rộng

đối tƣợng đăng ký thẻ. Trƣớc đây, thƣ viện chỉ phục vụ sinh viên năm thứ hai của các

trƣờng, nhƣng đến nay mở rộng đối tƣợng phục vụ cho cả sinh viên năm thứ nhất.

Bộ phận phục vụ luôn đảm bảo phục vụ tài liệu nhanh chóng cho bạn đọc, hạn chế

tối đa việc từ chối yêu cầu của ngƣời dùng tin, thái độ phục vụ ân cần, nhiệt tình, niềm nở

thể hiện ngƣời cán bộ thƣ viện có văn hoá, trình độ trong môi trƣờng thƣ viện hiện đại.

 Các dịch vụ hiện có tại Thƣ viện

Cùng với nguồn tài nguyên phong phú, dịch vụ thƣ viện là một phần quan trọng

nhằm phổ biến thông tin tới NDT để nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan

Thông tin - Thƣ viện. Các dịch vụ báo, tạp chí mà Thƣ viện đang tiến hành thực hiện

đó là:

- Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc. Do đặc thù vốn tài liệu của Thƣ viện là

báo - tạo chí cổ và quý hiếm, chủ yếu là tài liệu độc bản nên việc cho mƣợn tài liệu

về nhà là điều không thể thực hiện. Chính vì điều này, Thƣ viện đã cung cấp bản sao

tài liệu cho NDT có nhu cầu sử dụng vừa thuận tiện cho NDT khi họ không có nhiều

thời gian đọc tài liệu và cũng là biện pháp khắc phục tình trạng hƣ hại nặng nề do tài

liệu bị sử dụng trực tiếp quá nhiều. Với các tài liệu xuất bản trƣớc năm 1957 (tài liệu

quý hiếm), NDT phải trả phí 2.000đ/ trang, với tài liệu không phải tài liệu quý hiếm

NDT chỉ phải trả 400đ/ trang.

- Dịch vụ cung cấp tài liệu theo chuyên đề dựa trên các đơn đặt hàng. Với các

chuyên đề về kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hoá…khi có yêu cầu của NDT, cán bộ Thƣ

viện đều tiến hành tra cứu và tìm tài liệu đáp ứng mọi yêu cầu của chuyên đề về thời

gian, về nội dung. NDT sẽ đƣợc hẹn đến lấy tài liệu và họ phải trả phí dịch vụ cho cán

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

bộ thƣ viện với mỗi trang tên tài liệu in ra giấy là 2000đ. Đây là mức phí có thể nói là

rất thấp so với thị trƣờng hiện nay.

Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu là khách hàng thƣờng xuyên của

dịch vụ cung cấp tài liệu theo chuyên đề. Do tính chất của công việc, họ không có

nhiều thời gian tìm thông tin, nhƣng họ lại cần thông tin mang tính toàn diện, đầy đủ,

chính xác… Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của các đối tƣợng này là điều vô cùng khó

khăn, nhƣng Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã và đang đáp ứng đƣợc nhu cầu cao

của họ.

Theo dõi số liệu thống kê đƣợc khảo sát bằng bảng hỏi dƣới đây có thể thấy chất

lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ báo, tạp chí của thƣ viện

Tổng số phiếu phát ra:100 phiếu

Tổng số phiếu thu lại: 80 phiếu

Trong 80 phiếu thu lại có 44 NDT có trình độ cử nhân, 26 Ths. và 10 GS, TS và

lãnh đạo quản lý.

Nội dung bảng hỏi bao gồm những câu hỏi sau:

1. Bạn thƣờng hay khai thác tài liệu thuộc lĩnh vực nào dƣới đây?

(Có thể tích nhiều lĩnh vực)

- Văn học - L ịch sử

- Kinh tế - Xã hội học

- Triết học - Tâm lý học

- Thông tin thƣ viện

Lĩnh vực khác….

2. Bạn hãy cho biết loại hình tài liệu bạn thƣờng sử dụng tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH

- Sách - Báo, tạp chí - Thần tích thần sắc

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

- Hƣơng ƣớc - Ảnh bản đồ - Loại hình khác….

3. Bạn hãy cho biết mức độ sử dụng báo tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin

KHXH

- Thƣờng xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ

4 Bạn sử dụng ngôn ngữ nào khi khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông

tin KHXH

- Tiếng Việt - Tiếng Anh - Tiếng Trung Quốc

- Tiếng Nga - Tiếng Pháp - Tiếng Nhật

- Ngôn ngữ khác….

5 Lý do bạn đến khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin KHXH

-Tài liệu đầy đủ - Dễ tra cứu, dễ tìm - Thái độ phục vụ tốt

-Ý kiến khác........

6 Bạn có tìm đƣợc thông tin khi thai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin

KHXH không

- Có - Không

8 Bạn có bị từ chối khi tới khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin

không?

- Thƣờng xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ

9 Lý do bị từ chối?

- Từng có nhƣng bị mất - Không có tài liệu - Ngƣời khác sử dụng

- Lý do khác…………

10 Bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

  - Giới tinh: Nam Nữ

   - Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau đại học

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

  - Học hàm học vị: Cử nhân Thạc sĩ

  Tiến sĩ Giáo sƣ

- Nghề nghiệp:

   Sinh viên Cán bộ nghiên cứu Cán bộ quản lý

 Doanh nghiệp  Ngànhnghề khác…………

Trong 44 cử nhân đƣợc hỏi thì có 62,8% trả lời thƣờng xuyên đọc báo tạp chí tại

Thƣ viện, trong đó 41,8% NDT thƣờng xuyên tìm đƣợc thông tin mình cần. 53% bạn

đọc không bao giờ bị từ chối khi có yêu cầu, chỉ có 46,5% thỉnh thoảng bị từ chối,

trong đó 30 % trả lời không có tài liệu, 60% tài liệu cần là do ngƣời khác đang sử dụng

và 10% nhận đƣợc câu trả lời là bị mất. Lý do NDT thƣờng xuyên đến khai thác báo,

tạp chí của Thƣ viện là do thái độ phục vụ của cán bộ tốt, nhiệt tình (100%), tài liệu

đầy đủ ít bị từ chối (55,8%), hệ thống tra cứu của Thƣ viện dễ sử dụng (54,2 %).

Đối với NDT có trình độ Thạc sĩ, họ là những ngƣời làm công tác nghiên cứu,

giảng dạy tại các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học…Theo kết quả điều tra thì có

74% thƣờng xuyên đọc báo - tạp chí, 46% bạn đọc không bao giờ bị từ chối, 42,3%

bạn đọc cho rằng lý do thƣờng xuyên đến đọc báo, tạp chí tại Thƣ viện là do Thƣ viện

có đầy đủ tài liệu, 46% cho rằng dễ tra cứu, sử dụng và 30% cho rằng CSVC tốt, 100%

cho rằng thái độ phục vụ tốt.

Với NDT là GS, TS, họ chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan,

câu trả lời tôi thu nhận đƣợc từ phiếu điều tra nhƣ sau: Lý do thƣờng xuyên tới khai

thác, tìm thông tin là do Thƣ viện có đầy đủ tài liệu (55%), 90% dễ tra cứu, 30% cho

rằng có nhiều tài liệu cổ, 100% cho rằng thái độ phục vụ tốt. 55% cho biết không bao

giờ bị từ chối yêu cầu.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

NDT/ Tiêu chí

GS, TS (%) Thạc sĩ Cử nhân

Nga

100

27

62

Trung

100

11,5

9,3

Ngôn ngữ

Anh

100

100

70

Pháp

100

23

11,6

Thƣờng xuyên

77

77

62,8

Mức độ sử dụng

báo-tạp chí

Không thƣờng xuyên

23

23

37,2

Thƣờng xuyên

55

46

41,8

Mức độ tìm đƣợc

Thỉnh thoảng

33

42,3

46,5

thông tin

Không tìm thấy

12

11,7

11,7

Không có tài liệu

70

11,5

30

Chờ xử lý

20

23

0

Lý do bị từ chối

Ngƣời khác mƣợn

0

44,5

60

Có nhƣng đã mất

10

11

10

Tài liệu đầy đủ

55

42

55,8

100

100

Thái độ phục vụ tốt

100

90

46

54

Lý do tới Viện

Dễ tra cứu

Tài liệu cổ

30

100

90

CSVC tốt

10

30

20

Bảng minh họa tổng hợp về số liệu khảo sát cho 3 nhóm NDT

Qua số liệu thống kê ở trên chúng ta có thể nhận thấy công tác phục vụ báo - tạp

chí giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền bá thông tin, tri thức tới NDT

của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH và công tác này đang hoạt động rất có hiệu quả

tại Thƣ viện.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Nhƣ vậy, để đổi mới và nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn đọc ngày càng tốt hơn,

đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của bạn đọc trong và ngoài Thƣ viện, Thƣ viện

Viện Thông tin KHXH phải phát huy những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của

mình. Trong tƣơng lai, Thƣ viện phải trở thành cơ quan thông tin với CSVC hiện đại,

vốn tài liệu phong phú, quản lý bằng phần mềm hiện đại, đa dạng các loại hình dịch vụ

hiện đại, tạo cơ hội cho ngƣời dùng tin sử dụng tối đa nguồn tài nguyên phong phú,

biến thƣ viện trở thành điểm đến hấp dẫn NDT mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN

3.1. Nhận xét

Nắm vững nhu cầu tin để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin cho

NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị thông tin khoa học nói

chung và Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng.

Qua việc khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện

Viện Thông tin KHXH, chúng ta có thể nhận thấy nhu cầu báo, tạp chí của NDT là rất

lớn. Trong nhiều năm qua, Thƣ viện không ngừng tiến hành nghiên cứu nhu cầu thông

tin báo - tạp chí nhằm đảm bảo tốt nhất nguồn thông tin này cho các nhóm NDT tại đây.

Công tác phục vụ NDT đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng cùng với

vốn tài liệu cổ quý hiếm đƣợc lƣu giữ, đặc biệt là nguồn báo - tạp chí Nga, Pháp…đã thu

hút đƣợc đông đảo NDT tới sử dụng Thƣ viện. Nó góp phần nâng cao hiệu quả của các

quyết định của các nhà lãnh đạo, quản lý, hiệu quả và chất lƣợng của các công trình

nghiên cứu khoa học của nhóm các nhà nghiên cứu, giảng dạy, cũng nhƣ kết quả học tập

của sinh viên. Thực tế đã chứng minh, chất lƣợng của việc đảm bảo nhu cầu thông tin

phục thuộc vào sự nắm bắt đặc điểm yêu cầu, nhu cầu tin đặc thù của từng nhóm NDT

đó. Nhu cầu càng rõ ràng, cụ thể việc thoả mãn nhu cầu đó càng mang lại hiệu quả cao.

Nếu không nắm bắt đầy đủ và chính xác để đáp ứng kịp thời sẽ ảnh hƣởng tới toàn bộ

dây truyền thông tin của một cơ quan. Với Thƣ viện Viện thông tin KHXH nguồn tài

nguyên báo - tạp chí đặc thù mà ít thƣ viện trong nƣớc có đƣợc nếu bị chết trong kho,

không đƣợc sử dụng sẽ là một tổn thất lớn đối với NDT.

Trong quá trình thực tập và tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhu cầu báo - tạp chí và

việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH”, tôi nhận thấy Thƣ viện đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong công tác

phục vụ báo - tạp chí cho NDT, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục

trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

nói riêng cũng nhƣ hoạt động của toàn thƣ viện nói chung.

3.1.1. Ƣu điểm

Căn cứ vào số lƣợng báo, tạp chí đƣợc đƣa ra phục vụ là 200.000 đơn vị và số

lƣợng báo, tạp chí ngoại văn đƣợc sử dụng trong vài năm gần đây nhƣ thống kê, cùng

với số lƣợng báo, tạp chí bổ sung nhập về Thƣ viện hàng năm và thành phần cũng nhƣ

số lƣợng ngƣời dùng tin tới Phòng báo - tạp chí của Thƣ viện có thể thấy đƣợc chất

lƣợng, và hiệu quả trong công tác phục vụ báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH.

- Công tác phục vụ báo - tạp chí của Thƣ viện đã góp phần tích cực trong việc

cung cấp thông tin cho các công trình nghiên cứu của các GS, Kỹ sƣ, Ths, Giảng viên,

Nghiên cứu sinh, Sinh viên. Thỏa mãn đƣợc nhu cầu thông tin về kinh tế, khoa học, xã

hội… cho cán bộ hƣu trí và cán bộ trong toàn Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

- Vận hành có hiệu quả kho báo, tạp chí vô cùng giá trị từ khi thành lập Học viện

Viễn Đông Bác Cổ (EFEO) mà ít Thƣ viện nào có đƣợc.

- Thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhiệt tình và hết lòng vì bạn đọc của cán bộ

Thƣ viện đã thu hút ngày càng nhiều NDT tới sử dụng.

- Việc đƣa các tên bài của tạp chí tiếng Việt lên CSDL đã giúp NDT tra cứu đƣợc

thuận lợi, nhanh chóng, chính xác.

- Cơ sở vật chất của Thƣ viện nói chung là tốt, phòng đọc khang trang, sạch sẽ,

không khí trong lành, tạo đƣợc không gian yên tĩnh cho bạn đọc.

3.1.2. Nhƣợc điểm

Nguồn kinh phí do nhà nƣớc cấp hàng năm cho công tác bổ sung tài liệu còn rất

hạn chế. Nên nguồn tài liệu báo - tạp chí đƣợc bổ sung còn quá ít so với nhu cầu và so

với những gì đang có trên thế giới.

- Những tác động xấu vẫn còn ghi dấu rõ rệt trong các bộ sƣu tập: tài liệu bị xáo

trộn, mất mát, rách nát, hƣ hỏng... Trong khi mọi phƣơng thức phục vụ và luân chuyển

tài liệu chỉ dựa vào bản chính vì thế đã làm tăng tần số sử dụng bản chính, vòng quay

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

của tài liệu lƣu thông nhanh gây nên tác động tiêu cực và biến dạng nhanh của tài liệu

- Các kho báo - tạp chí của Thƣ viện quá chật hẹp, báo cũ để chất đống trên các

giá kệ, sàn nhà trong khi đó báo - tạp chí mới bổ sung về cũng không có chỗ để, tình

trạng này kéo dài sẽ gây nên sự hƣ hại rách nát của tài liệu.

- Trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của Thƣ viện còn quá nghèo nàn và lạc hậu.

Phòng báo - tạp chí có một máy tính đã rất cũ và không đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu của

bạn đọc. Hệ thống mạng LAN của Thƣ viện yếu nên việc tra cứu nhiều lúc bị gián đoạn,

làm mất khá nhiều thời gian của NDT.

- Thƣ viện vẫn sử dụng phần mềm tra cứu CDS/ISIS do UNESCO tài trợ tuy dễ

dàng tra cứu song với một số chuẩn Quốc tế hiện hành nhƣ MARC21, AACR2, và

không hỗ trợ Unicode nên việc chuyển các CSDL xây dựng bằng phần mềm này sang

các CSDL tra cứu trực tuyến trên mạng còn gặp khó khăn, và trƣớc mắt vẫn không thể

chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan khác qua hệ thống Internet.

- CSDL tạp chí Việt mặc dù đã đƣợc xây dựng song không thƣờng xuyên, nhiều

năm gián đoạn nên bộ sƣu tập về tạp chí tiếng Việt chƣa đầy đủ, vì thế mà CSDL này

chƣa thực sự phản ánh đầy đủ nguồn tài liệu phong phú của Thƣ viện.

- Bài tạp chí tiếng nƣớc ngoài chƣa đƣợc đƣa lên CSDL, vì vậy mà NDT chỉ có

thể tra cứu theo tên tạp chí, điều này đã làm tốn rất nhiều thời gian, công sức của bạn

đọc.

- Việc lƣu giữ báo - tạp chí đƣợc phân chia kho thành 3 khu vực nên gây bất tiện

cho ngƣời dùng tin trong quá trình sử dụng vì phải mất thời gian đi lại.

- Việc tuyên truyền về Thƣ viện cũng nhƣ nguồn báo - tạp chí hiện có tại đây

chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức nên nhiều ngƣời dùng tin chƣa biết đến giá trị

của các kho tài liệu cũng nhƣ chƣa biết hết sự phân bổ của tất cả các kho, nhất là các

kho ở Liễu Giai.

Từ những hạn chế trên, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả trong việc thoả mãn nhu cầu thông tin báo - tạp chí cho

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thông tin

báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin.

Để hoạt động phục vụ nguồn tài liệu báo, tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, tôi mạnh dạn đƣa ra một vài

ý kiến đề xuất dựa trên kết quả thống kê và khảo sát trực tiếp về công tác phục vụ báo -

tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH:

3.2.1. Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS

Hiện tại, do nguồn kinh phí hạn chế nên Thƣ viện Viện Thông tin KHXH vẫn

đang sử dụng phần mềm WINISIS, bởi những đặc điểm nổi bật của phần mềm này là:

CDS/ISIS là một chuẩn quốc tế do UNESCO nghiên cứu phát triển nhằm hỗ trợ

miễn phí cho các tổ chức và thƣ viện, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển.

CDS/ISIS có khả năng sử dụng đƣợc với nhiều ngôn ngữ: xuất phát từ 3 ngôn ngữ

ban đầu là Anh, Pháp, Tây Ban Nha, các nƣớc sử dụng đã bổ sung thêm ngôn ngữ nƣớc

mình vào phần mềm. Hiện nay, một số ngôn ngữ đặc biệt nhƣ tiếng Ả- Rập, Trung

Quốc và Triều Tiên cũng đƣợc đƣa vào sử dụng.

WINISIS có nhiều tính ƣu việt nhƣ cho phép ngƣời sử dụng điều chỉnh dễ dàng,

linh hoạt theo yêu cầu riêng của thƣ viện, đặc biệt không đòi hỏi cán bộ thƣ viện và

ngƣời dùng tin phải có nhiều kiến thức và kỹ năng về mạng và máy tính. Đối với ngƣời

sử dụng có kinh nghiệm, WINISIS cung cấp nhiều tiện ích cho phép phát triển các ứng

dụng riêng để làm tăng hiệu quả đáp ứng các yêu cầu của ngƣời sử dụng (Các thao tác

liên kết siêu văn bản, xây dựng các CSDL trên CD- ROM, sắp xếp theo từ khoá, in thƣ

mục...)

Thực tế cho thấy, nhiều năm qua phần mềm WINISIS đã hỗ trợ hiệu quả các thƣ

viện trong việc xây dựng CSDL, quản lý các nguồn tài liệu của thƣ viện và phục vụ

NDT có hiệu quả

Vấn đề đặt ra là làm sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm WINISIS

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

- Tăng cƣờng hiêu quả cho các CSDL của Thƣ viện:

Tăng hiệu quả tìm tin trong CSDL hiện có bằng việc tạo ra các liên kết giữa các

thuật ngữ thuộc các trƣờng nhu Tác giả, Từ khoá, Chủ đề...với các biểu ghi phản ánh

các thuật ngữ đó. Kết quả này giúp ngƣời tìm tin thực hiện việc tìm kiếm dễ dàng và

nhanh chóng.

Phần mềm cho phép ngƣời tạo lập tạo ra các đƣờng link và qua đó ngƣời tìm tin

có thể tra tìm đến tài liệu toàn văn, bản gốc.

- Đào tạo, nâng cao khả năng sử dụng phần mềm WINISIS:

Vấn đề cần thực hiện là xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cho cán bộ thƣ viện

về sử dụng phần mềm ở cả hai cấp độ: căn bản và nâng cao. Đây là vấn đề cơ bản để

thƣ viện có thể giải quyết những vƣớng mắc trong thực hiện và là nền tảng để chủ động

tiếp nhận những thay đổi của phần mềm và áp dụng các tiến bộ của phần mềm vào hoạt

động cụ thể của Thƣ viện mình

- Về mặt quản lý:

Bên cạnh việc nâng cao trình độ và khả năng sử dụng phần mềm cho cán bộ thƣ

viện thì các công việc sau rất cần đƣợc quan tâm. Hoạt động Thƣ viện cần có một bộ

phận gồm các cán bộ thƣ viện có kinh nghiệm và các kỹ sƣ tin học để tập trung giải

quyết các vấn đề của việc áp dụng tin học vào hoạt động của Thƣ viện. Đầu tƣ đáp ứng

các yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm cho Thƣ viện.

3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện

Làm thế nào để có đủ tài liệu có giá trị nghiên cứu phục vụ NDT trong điều kiện

kinh phí không phải là quá lớn là vấn đề đƣợc cán bộ trong Viện quan tâm. Vì thế mà

phòng bổ sung cần cân nhắc kỹ lƣỡng làm sao để việc bổ sung mang lại hiêu quả cao

nhất, tránh lãng phí đặc biệt đảm bảo tính cập nhật của tài liệu

Xác định rõ diện bổ sung bằng cách nắm vững yêu cầu và nhiệm vụ của Viện,

kết hợp đi sâu nghiên cứu nhu cầu tin của NDT. Xác định rõ nhu cầu tin trƣớc mắt

và lâu dài để quyết định nội dung và hình thức tài liệu bổ sung.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Thƣ viện cần tăng thêm đầu báo, tạp chí các ngữ, mở thêm phòng đọc và cho

phép NDT đƣợc mƣợn tài liệu về nhà. Đây là việc làm khó, nhƣng với những báo - tạp

chí không thực sự cổ và quý hiếm Thƣ viện nên cho ngƣời dùng tin mƣợn về nhà.

Thƣ viện cần bổ sung thêm báo, điện tử. Đây là một mảng mà NDT ngày nay

đang rất cần nhƣng loại hình tài liệu này chƣa thực sự đƣợc Thƣ viện quan tâm đúng

mức.

Khai thác tốt nguồn kinh phí đƣợc cấp từ mọi phía để đảm bảo tài liệu bổ sung

hợp lý nhất. Thƣ viện cần có những chính sách cụ thể cho việc phát triển vốn tài liệu vì

vốn tài liệu là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của Thƣ viện.

Cần thƣờng xuyên khảo sát thực trạng vốn tài liệu trong kho để có kế hoạch bổ sung tài

liệu kịp thời. Sau khi bổ sung không đƣợc để tài liệu trong tình trạng không sử dụng

mà phải nhanh chóng, xử lý, sớm đƣa tài liệu đến với NDT.

Cần có kế hoạch thanh lý tài liệu quá hƣ nát, bổ sung tài liệu phù hợp với tình

hình thực tế nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Với báo, tạp chí cũ Thƣ viện cần sớm

phục chế để NDT có thể khai thác, sử dụng mà không ảnh hƣởng tới sức khỏe

3.2.3. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT

Công tác nghiên cứu NDT và nhu cầu tin là công việc quan trọng trong quá trình

hoạt động của Thƣ viện. Muốn phục vụ ngƣời dùng tin tốt nhất phải nghiên cứu xem

NDT muốn và thích đọc vấn đề gì. Trong thời đại bùng nổ thông tin, thông tin gia tăng

một cách nhanh chóng. Một thƣ viện dù có nhiều kinh phí đến đâu cũng không thể bổ

sung hết tất cả các loại hình tài liệu trên thị trƣờng. Vì vậy, căn cứ vào chức năng,

nhiệm vụ của thƣ viện mà Thƣ viện Viện Thông tin KHXH cần phải xác định mục đích,

nội dung nào mà NDT yêu cầu nhất để bổ sung tài liệu hợp lý. Thông qua các kết quả điều

tra nhu cầu tin và NDT là vấn đề hết sức quan trọng. Vì thế cần tăng cƣờng công tác

nghiên cứu nhu cầu tin và NDT, công việc này cần tiến hành thƣờng xuyên, liên tục.

3.2.4. Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện.

Thế giới đang chứng kiến sự bùng nổ thông tin mạnh mẽ, những ngƣời làm công

tác TT - TV ngày nay đang đứng trƣớc những dòng thông tin khổng lồ biến đổi không

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

ngừng. Nhiệm vụ của họ là phải biết sàng lọc, lựa chọn đúng thông tin cần thiết cho

đối tƣợng NDT của mình. Để làm đƣợc điều đó ngoài việc nắm chắc nhu cầu tin,

cán bộ trong thƣ viện cần phải không ngừng học tập để có chuyên môn vững, ngoại

ngữ giỏi và thành thạo tin học, đặc biệt với cán bộ của Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH việc giỏi ngoại ngữ lại trở thành yếu tố không thể thiếu khi mà đối tƣợng

ngƣời sử dụng thƣ viện phần lớn có thể sử dụng đƣợc rất nhiều ngữ hiện có tại thƣ

viện và một số lƣợng lớn NDT nƣớc ngoài thƣờng xuyên tới đọc sách, báo- tạp chí

tại Viện.

Hiện tại, cán bộ của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có trình độ đại học trở lên.

Họ đều có kiến thức về tin học, ngoại ngữ. Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện

và tràu dồi kiến thức cho mình là vô cùng quan trọng. Ngƣời cán bộ thƣ viện trong

xã hội ngày nay không đơn thuần là một thủ thƣ, vai trò của họ đã có sự chuyển

dịch trở thành “các nhà cung cấp thông tin có định hƣớng”.

Để nâng cao trình độ nghiệp vụ thì Thƣ viện Viện Thông tin KHXH cần có các

đợt đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong phạm vi trách nhiệm, hoặc cử cán bộ tham gia các

khoá học về nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ trong nƣớc và nƣớc ngoài.

3.2.5. Đào tạo ngƣời dùng tin

Cùng với việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thƣ viện thì việc đào tạo NDT

là vấn đề rất cần thiết cho Thƣ viện. Mục đích chính của công tác này là trang bị kiến

thức khai thác, tìm tin hiện đại thông qua hệ thống máy tính cho NDT tại Thƣ viện.

Nhằm giúp họ thấy đƣợc những ƣu điểm của công việc tra cứu và sử dụng dễ dàng

công cụ tra cứu để tìm tin một cách nhanh chóng. Đồng thời nâng cao tính chủ động,

sáng tạo trong học tập nghiệp cứu. Tiến tới họ có kiến thức kỹ năng trong việc xác

định, tìm kiếm, lựa chọn đánh giá những sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu phát triển

của họ

Để thoả mãn nhu cầu tin của NDT, không chỉ có sự cố gắng, nỗ lực từ phía

Thƣ viện, mà đòi hỏi NDT cũng phải có kiến thức về việc sử dụng Thƣ viện theo

đúng quy định và biết cách hợp tác với cán bộ thƣ viện. Mặt khác, NDT cần biết rõ các

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

sản phẩm, dịch vụ thông tin dành cho họ. Hàm lƣợng chất xám trong sản phẩm, dịch vụ

thông tin ngày càng cao, đòi hỏi NDT cần có kiến thức cơ bản nhất trong việc sử dụng

và khai thác thông tin, giúp cho cán bộ phục vụ NDT đạt hiệu quả cao.

Thƣ viện cần tổ chức các lớp hƣớng dẫn, tập huấn NDT, qua đó NDT hiểu hơn về

công tác thƣ viện, về CSDL về tra cứu thông tin trên mạng và phƣơng thức phục vụ NDT.

3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trang thiết bị cho Thƣ viện

Hiện nay việc đảm bảo CSVC cho mọi hoạt động của Ban lãnh đạo Thƣ viện có

thể nói đã phần nào đáp ứng yêu cầu của NDT, song chƣa thực sự hoàn toàn đáp ứng

mong muốn của họ.

Thƣ viện cần mở rộng diện tích phòng đọc báo - tạp chí. Các kho báo - tạp chí cần

nhanh chóng xây thêm vì hiện tại diện tích các kho quá chật hẹp không đảm bảo công

tác bảo quản tài liệu tốt nhất, đặc biệt với báo - tạp chí cổ do thƣ viện EFEO để lại.

Thƣ viện cần quan tâm tới việc đầu tƣ hệ thống máy điều hòa tại phòng đọc chính,

bởi hầu hết các máy điều hòa ở đây đang trong tình trạng không hoạt động đƣợc. Hệ

thống mạng của Thƣ viện cần đƣợc nâng cấp và Phòng báo - tạp chí cần đƣợc trang bị

thêm máy tính để phục vụ hoạt động tra cứu, vì với số lƣợng máy tính nhƣ hiện tại thì

không thể đáp đƣợc ứng nhu cầu tra cứu báo - tạp chí của NDT nhất là báo - tạp chí

online và khi NDT đến sử dụng Thƣ viện đông. Thƣ viện nên trang bị máy in và máy

photocopy ngay trong phòng đọc lớn để không mất thời gian chờ đợi in ấn và sao chép

tài liệu của NDT. Trong tƣơng lai gần, Thƣ viện cần đầu tƣ kinh phí để mua phần mềm

thƣ viện điện tử nhằm phục vụ và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của NDT

trong hoạt động tra cứu và lƣu thông tài liệu cũng nhƣ các hoạt động nghiệp vụ khác

của Thƣ viện

3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện

Thƣ viện cần quảng bá vốn tài liệu báo, tạp chí hiện có của Thƣ viện cho NDT

biết qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua Website của Viện. Hiện tại, việc

tuyên truyền vốn tài liệu phong phú và quý giá của Thƣ viện chƣa thực sự đƣợc quan

tâm đúng mức. Nhiều ngƣời dùng tin không biết tới nguồn tài nguyên này để tới khai

thác, đặc biệt là vốn tài liệu tại Số 1 Liễu Giai. Tƣơng lai, Thƣ viện cần tập trung báo -

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

tạp chí tại một địa điểm để tiết kiệm thời gian, công sức cho NDT và không gây phiền

hà cho họ khi đến sử dụng Thƣ viện.

3.2.8. Tăng cƣờng hợp tác khu vực và quốc tế

Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực và trên thế

giới sẽ giúp Thƣ viện tăng thêm nguồn tài nguyên về cả số lƣợng và chất lƣợng lại có

thể tiết kiệm ngân sách cho cơ quan. Hiện tại việc trao đổi, hợp tác với các thƣ viện

trên địa bàn Hà Nội cũng nhƣ các thƣ viện trong nƣớc chƣa đƣợc đẩy mạnh. Do vậy

trong thời gian tới việc quảng bá hình ảnh của Thƣ viện cùng với việc xúc tiến hợp tác,

trao đổi cần tiến hành thƣờng xuyên và tích cực hơn nữa để có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ

và giúp đỡ về vốn tài liệu, không gây ra tình trạng bổ sung thừa gây lãng phí. Thƣ viện

có thể kết hợp với một số thƣ viện trong hệ thống Viện KHXH Việt Nam, hay các thƣ

viện trên địa bàn Hà Nội, trƣớc mắt là với các Thƣ viện chuyên ngành tiến hành làm

thẻ thƣ viện mà có thể sử dụng đƣợc ở nhiều thƣ viện. Nhƣ vậy sẽ mở rộng khả năng

đáp ứng yêu cầu của NDT cũng nhƣ khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin của các cơ

quan nói chung và giữa Thƣ viện Viện Thông tin KHXh nói riêng. Hiện nay, Thƣ viện

có quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin sách báo với trên 50 tổ chức nƣớc ngoài và quốc

tế tại Hà Nội (UNDN, UNESCO, Đại sứ quán các nƣớc Anh, Pháp, Ustralia, Thụy

Điển, Đan Mạch), các Trung tâm Thông tin và Thƣ viện lớn (Thƣ viện Quốc gia Pháp,

Thƣ viện Quốc hội Mỹ, Thƣ viện Hoàng gia Anh, Thƣ viện Quốc gia Canada, Thƣ viện

Phật học Nhật Bản…), các quỹ quốc gia và quốc tế (Quỹ Châu Á, TOYOTA của Nhật,

Ford của Mỹ, CIPA của Canada), một số cá nhân các nhà khoa học của nhiều nƣớc

thuộc hầu hết các châu lục khác nhau trên thế giới về trao đổi sách báo khoa học phát

triển nguồn lực thông tin, về trao đổi đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, về các trang thiết bị

kỹ thuật. Việc tham quan học tập và trao đổi về hoạt động thông tin và thƣ viện đƣợc

đẩy mạnh trƣớc kia là Nga, Đức, Pháp… từ nhiều năm nay thêm Hoa Kỳ, Trung Quốc,

Đài Loan... Đây là truyền thống đáng tự hào và cần đẩy mạnh mở rộng thêm các quốc

gia và các châu lục khác để có thể thu hút tài trợ nhiều hơn nữa.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Báo chí góp phần vào việc xây dựng con ngƣời mới, nâng cao dân trí, đáp ứng

những nhu cầu ngày càng cao và phong phú đa dạng về đời sống tinh thần của nhân

dân; vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại vừa đấu tranh chống ảnh hƣởng tiêu

cực của văn hoá ngoại lai, góp phần bảo vệ và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Qua mở rộng công tác thông tin đối ngoại, báo chí góp

phần rất quan trọng vào việc giới thiệu Việt Nam với bạn bè các nƣớc và thực hiện

đƣờng lối đối ngoại của Đảng và nhà nƣớc.

Báo chí xuất bản đã góp phần định hƣớng tƣ tƣởng, góp phần giữ vững sự ổn định

chính trị xã hội, đấu tranh chống các hiện tƣợng tiêu cực tham nhũng, các tệ nạn xã hội,

phê phán luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, cổ vũ phong trào thi đua yêu nƣớc.

Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo nguồn thông tin cho NDT sẽ không bao giờ là

vấn đề đơn giản và lỗi thời trong bất cứ thời kỳ nào của sự phát triển ngành Thông tin -

Thƣ viện. Tiềm lực của cơ quan chính là nguồn thu hút ngƣời dùng tin và đáp ứng nhu

cầu của họ. Ngày nay khi tiềm lực ấy không chỉ đơn thuần là những ấn phẩm bằng giấy

thông thƣờng đƣợc nắm giữ trong một cơ quan. Những dạng tài liệu thông tin mới

đƣợc lƣu giữ dƣới dạng điện tử ở nhiều địa điểm khác nhau nhƣng cùng nhau sử dụng

và chia sẻ nguồn tài nguyên đang là xu hƣớng hiện nay. Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH đang hƣớng tới việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của NDT qua việc nghiên cứu

nhu cầu của họ mà nỗi bật là đáp ứng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí- một nguồn lực có

thể coi là phong phú đa dạng nhất trong bộ sƣu tập tài liệu của Viện.

Hiện tại, Thƣ viện đang có những khó khăn về mặt cơ sở vật chất song một Thƣ

viện KHXH tổng hợp đang đƣợc xây dựng để trở thành nơi lƣu giữ tài liệu bao gồm

hàng triệu đầu sách, phim ảnh, bản đồ quý. Đó chính là khối nhà 15 tầng với diện tích 5000m2 tại số 1 Phố Liễu Giai. Công trình này đƣợc dự kiến sẽ hoàn thành vào năm

2010. Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình từ phía các cơ quan chức năng và từ chính các

cán bộ tại Thƣ viện, hoạt động phục vụ và vận hành hiệu quả nguồn tài nguyên, thực

hiện tốt chức năng và hiệu quả mà Viện KHXH Việt Nam giao phó đã và đang đƣợc

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

chính NDT đánh giá là đạt yêu cầu, thoả mãn các đòi hỏi ngày càng cao của họ. Trong

tƣơng lai nếu thƣ viện có thể khắc phục đƣợc những hạn chế đã trình bày ở trên thì nơi

đây chính là điểm đến lý tƣởng cho NDT quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực KHXH &

NV trong và ngoài nƣớc

.

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Đào Duy Tân (1982), Hoạt động thông tin khoa học ở Viện Thông tin KHXH,

Thông tin Khoa học xã hội , Số 1, 66-72tr.

2 Đào Duy Tân (2006), Một số xu hƣớng nghiên cứu mới về thông tin thƣ viện

gần đây, Thông tin Khoa học xã hội, Số 11, 26-32tr.

3 Nguyễn Minh Hiệp (2002), Sổ tay quản lý Thông tin- thư viện, Tp. HCM,

ĐHQG. HCM.

4 Nguyễn Minh Nguyệt (2008), Truyền thông phát triển- một hƣớng đi mới cho

báo chí, Thông tin Khoa học xã hội, Số 8, 39-45tr.

5 Nguyễn Thị Hạnh (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho

người dùng tin tại thư viện Đại học Ngoại Thương, Khóa luận, Trƣờng Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

6 Nguyễn Xuân Dũng (1995), Một số vấn đề về công tác tạo nguồn tƣ liệu khoa

học ở Viện Thông tin KHXH, Thông tin Khoa học xã hội, Số 7, 50-56tr.

7 Nguyễn Xuân Thanh (2008), Cảm nhận về công tác sách báo thư viện, H,

Chính trị Quốc gia.

8 Trần Mạnh Tuấn (2007), Hỗ trợ và nâng cao kiến thức thông tin đối với ngƣời

dùng tin trực tiếp tại Viện Thông tin KHXH, Thông tin Khoa học xã hội, Số 3, 31-35tr.

9 Trần Mạnh Tuấn (2008), Sản phẩm và dịch vụ tại Viện Thông tin Khoa học xã

hội, H., Viện Thông tin KHXH.

10 (1995), 20 năm xây dựng và trưởng thành Viện Thông tin Khoa học xã hội,

H., Viện Thông tin KHXH

11. Đinh Thị Nhàn (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho

người dùng tin tại thư viện Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Khóa luận, Trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

11 http://www.vietnamjournalism.com/

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

12 http://www.issi.gov.vn/

13http://en.wikipedia.org/

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

-----------------------

NGUYỄN THỊ VINH

NHU CẦU BÁO TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP

CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN

TẠI THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHỤ LỤC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN

HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY

KHOÁ HỌC: QHX– 2005 – 2009

HÀ NỘI, 2009

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

PHIẾU MƢỢN TÀI LIỆU

Viện Thông tin KHXH Viện Thông tin KHXH

Phiếu mƣợn tài liệu Phiếu mƣợn tài liệu

Họ và tên........................................ Họ và tên........................................

Số thẻ.............................................. Số thẻ..............................................

Chức vụ và nơi công tác................. Chức vụ và nơi công tác.................

........................................................ ........................................................

Tên sách báo, tạp chí (Quyển, tập số, Tên sách báo, tạp chí (Quyển, tập số,

tháng, năm)....................................... tháng, năm).......................................

......................................................... .........................................................

.......................................................... ..........................................................

Kí hiệu Kí hiệu

Ngày... tháng.... năm 200 Ngày... tháng.... năm 200

Độc giả ký tên Độc giả ký tên

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

PHIẾU ĐIỀU TRA

1. Trong các viện của Viện KHXH bạn thƣờng hay tới Thƣ viện nào?

(Có thể tích nhiều thƣ viện)

  Thƣ viện Viện Sử học Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH

  Thƣ viện Viện Kinh tế học Thƣ viện Viện Hán Nôm

  Thƣ viện Viện Nghiên cứu tâm lý Thƣ viện Viện Triết học

  Thƣ viện Viện Xã hội học Thƣ viện Viện Khảo cổ học

  Thƣ viện Vịên Ngôn ngữ Thƣ viện Viện Nghiên cứu

Đông Nam Á

 Các thƣ viện khác……… Thƣ viện Viện Dân tộc học

2. Bạn thƣờng hay khai thác tài liệu thuộc lĩnh vực nào dƣới đây?

(Có thể tích nhiều lĩnh vực)

  Văn học L ịch sử

  Kinh tế Xã hội học

  Triết học Tâm lý học

 Thông tin thƣ viện

Lĩnh vực khác….

3 Bạn hãy cho biết loại hình tài liệu bạn sử dụng tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH

   Sách Báo, tạp chí Thần tích thần sắc

   Hƣơng ƣớc Ảnh bản đồ Loại hình khác….

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

4. Bạn hãy cho biết mức độ sử dụng báo tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin

KHXH

   Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

5. Bạn sử dụng ngôn ngữ nào khi khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH

  Tiếng Việt Tiếng Nga

  Tiếng Anh Tiếng Đức

  Tiếng Trung Quốc Tiếng Nhật

  Ngôn ngữ khác TiếngPháp

Phƣơng tện S

Có sử dụng Không

Tốt

Trung bình Chƣa tốt

STT

tra cứu

sử dụng

Thƣ mục 1

1

CSDL máy tính 2

2

6. Bạn hãy cho biết chất lƣợng phƣơng tiện tra cứu tại Viện Thông tin KHXH

7. Lý do bạn đến khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông tin KHXH

  Tài liệu đầy đủ Dễ tra cứu, dễ tìm  Thái độ phục vụ tốt

 Ý kiến khác…..

8. Bạn có tìm đƣợc thông tin khi thai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện thông

tin KHXH không?

  Có Không

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

9. Bạn có bị từ chối khi tới khai thác báo, tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin

không?

   Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

10 Lý do bị từ chối?

  Từng có nhƣng bị mất Không có tài liệu

 Lý do khác…… Ngƣời khác sử dụng

11. Bạn hãy cho biết thái độ phục vụ của cán bộ Thƣ viện

  Tốt Chƣa tốt

12. Theo bạn Viện cần có cần làm gì để nâng cao công tác phục vụ báo, tạp

chí

- Hoàn thiện CSDL tên bài tạp chí - Đƣa bài trích tạp chí tiếng nƣớc ngoài

tiếng Việt lên CSDL

- Bổ sung thêm báo, tạp chí mới - Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thƣ

viện

- Tăng cƣờng cơ sở vật chất - Bồi vá nhũng báo, tạp chí cũ

- Ý kiến khác… - Tập hợp báo, tạp chí lƣu giữ một nơi

13. Bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

  - Giới tinh: Nam Nữ

   - Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau đại học

- Học hàm học vị:

    Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Giáo sƣ

- Nghề nghiệp:

   Sinh viên Cán bộ nghiên cứu Cán bộ quản lý

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

  Doanh nghiệp Ngành nghề khác

Viện Thông tin KHXH 26 Lý Thƣờng Kiệt

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Website Viện Thông tin KHXH

Phòng đọc báo, tạp chí Viện Thông tin KHXH 26 Lý Thƣờng Kiệt

Website Diễn đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện