ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI
TRƢỜ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN ------------o0o------------
ĐỖ THỊ HOÀN
TÌM HIỂU CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
VỐN TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Hệ đào tạo : Chính quy
Khóa học : QH - 2008 - X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. TRỊNH KHÁNH VÂN
HÀ NỘI, 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------- 1
1 – Lý do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------ 1
2 - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ---------------------------------------------- 2
3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------- 2
4 - Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ---------------------------------------- 3
5 - Phƣơng pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------- 3
6 - Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài ------------------------------------ 3
7 - Bố cục của Khóa luận ------------------------------------------------------------ 4
NỘI DUNG
Chƣơng 1: Khái quát về Thƣ viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách Khoa Hà
Nội --------------------------------------------------------------------------------------- 5
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện ---------------------------- 5
1.2 - Chức năng và nhiệm vụ của Thƣ viện ---------------------------------------- 6
1.2.1. Chức năng --------------------------------------------------------------- 6
1.2.2. Nhiệm vụ ---------------------------------------------------------------- 7
1.3 - Cơ cấu tổ chức ------------------------------------------------------------------- 7
1.4 - Đội ngũ cán bộ ------------------------------------------------------------------- 9
1.5 - Cơ sở vật chất -------------------------------------------------------------------- 10
1.6 - Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ------------------------------------- 11
1.6.1. Đặc điểm ngƣời dùng tin -------------------------------------------------- 11
1.6.2. Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin ------------------------------------------- 12
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ
Quang Bửu- Đại học Bách Khoa Hà Nội --------------------------------------- 14
2.1 - Loại hình tài liệu ----------------------------------------------------------------- 14
2.1.1- Tài liệu truyền thống ----------------------------------------------------- 14
2.1.2- Tài liệu hiện đại ----------------------------------------------------------- 24
2.2- Công tác bổ sung vốn tài liệu --------------------------------------------------- 28
2.2.1- Đề tài bổ sung ------------------------------------------------------------- 28
2.2.2- Loại hình bổ sung --------------------------------------------------------- 29
2.2.3 - Số lƣợng bổ sung --------------------------------------------------------- 29
2.3 - Phƣơng thức bổ sung vốn tài liệu --------------------------------------------- 29
2.3.1 - Nguồn bổ sung phải trả tiền -------------------------------------------- 30
2.3.2 - Nguồn bổ sung không phải trả tiền ------------------------------------ 31
2.4 - Kinh phí bổ sung ---------------------------------------------------------------- 36
2.5- Qui trình bổ sung ----------------------------------------------------------------- 37
2.6 - Thanh lý tài liệu ----------------------------------------------------------------- 39
Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách Khoa Hà
Nội --------------------------------------------------------------------------------------- 41
3.1 - Nhận xét -------------------------------------------------------------------------- 41
3.1.1 - Ƣu điểm ------------------------------------------------------------------- 41
3.1.2 - Nhƣợc điểm --------------------------------------------------------------- 44
3.2 - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển vốn tài liệu tại
Thƣ viện Tạ Quang Bửu- Đại học Bách Khoa Hà Nội --------------------------- 47
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo ngƣời dùng tin ----------------- 47
3.2.2 - Xây dựng chính sách bổ sung hợp lý ---------------------------------- 53
3.2.3- Tăng cƣờng kinh phí cho công tác bổ sung vốn tài liệu ------------- 57
3.2.4 - Đa dạng hoá nguồn bổ sung ------------------------------------------- 58
3.2.5 - Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển vốn tài liệu
-------------------------------------------------------------------------------------- 64
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------- 68
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Ngày nay cả nhân loại đang bƣớc vào kỷ nguyên của thông tin và tri thức,
trong đó thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của con
ngƣời. Thông tin tạo nên nguồn lực chi phối mọi sự phát triển của xã hội, tiêu
biểu là lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Hoạt động thông tin – thƣ viện ngày nay
càng trở thành nhân tố quan trọng góp phần quyết định chất lƣợng đào tạo của
các trƣờng đại học, trong đó có Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK
HN).
Trƣờng ĐHBK HN là một trong những trƣờng đại học lớn, có đội ngũ cán
bộ hùng hậu, với bề dày truyền thống hơn 50 năm xây dựng, phát triển và trƣởng
thành. Nhà trƣờng đã có những đóng góp đáng kể trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
hiện nay. Trƣờng là một trong những trung tâm lớn đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật cho đất nƣớc, có mối quan hệ hợp tác song phƣơng, đa dạng với nhiều
trƣờng đại học, nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới. Là một trƣờng khoa học
công nghệ đa ngành, ngƣời dùng tin ở trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội rất
phong phú, đa dạng. Hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu và triển khai ứng
dụng khoa học đòi hỏi phải sử dụng lƣợng thông tin lớn và biến đổi không
ngừng. Vì vậy, Thƣ viện Tạ Quang Bửu (TV TQB) – Trƣờng ĐHBK HN cần
phải cung cấp nguồn tài liệu đầy đủ, cập nhật, nhanh chóng và phù hợp cho cán
bộ, giảng viên, sinh viên và học viên trong trƣờng. Xây dựng và phát triển nguồn
lực thông tin phù hợp với nhu cầu của ngƣời dùng tin là một nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách, công tác phát triển vốn tài liệu tại thƣ viện cần phải đƣợc chú
trọng quan tâm. Nhƣng làm thế nào để tổ chức khai thác, phát triển nguồn lực
thông tin hiện có cũng nhƣ sử dụng đƣợc nguồn lực thông tin từ bên ngoài để
đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin trong trƣờng một
cách hiệu quả nhất. Đây là những đòi hỏi, thách thức đối với Thƣ viện ĐHBK
HN nói chung và các cán bộ thông tin - thƣ viện nói riêng.
Với những lý do nhƣ trên, trong quá trình thực tập tôi đã đi sâu vào nghiên
cứu công tác phát triển vốn tài liệu của thƣ viện và chọn đề tài: “Tìm hiểu
công tác phát triển vốn tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu -Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.
2 - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Khảo sát công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu -
Đại học Bách Khoa Hà Nội , đánh giá ƣu - nhƣợc điểm trong công tác này.
- Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện
công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện.
Nhiệm vụ:
- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của thƣ viện Tạ Quang Bửu.
- Nêu rõ vai trò cũng nhƣ tầm quan trọng của Công tác phát triển vốn tài
liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
- Mô tả thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang
Bửu.
- Phân tích và đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong công tác phát triển
vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát triển
vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt các nhiệm vụ đã đặt ra
trong đề tài khóa luận, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đƣợc xác định và giới
hạn nhƣ sau:
Đối tượng nghiên cứu: Vốn tài liệu và công tác phát triển vốn tài liệu tại
Thƣ viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ
Quang Bửu trong giai đoạn hiện nay.
4 - Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
- Nghiên cứu về Thƣ viện Tạ Quang Bửu đã có một số đề tài và tập trung
vào một số vấn đề nhƣ: Công tác xử lý tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Đại
học Bách Khoa Hà Nội, Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của
Thƣ viện Tạ Quang Bửu…
- Về công tác phát triển vốn tài liệu thì đã có một số đề tài đề cập đến. Tuy
nhiên, xét về mức độ thời gian, hiện tại công tác phát triển vốn tài liệu của Thƣ
viện đã có nhiều thay đổi. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Tìm hiểu công tác
phát triển vốn tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.
5 - Phƣơng pháp nghiên cứu
Bên cạnh việc vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan
điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo. Tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
- Khảo sát thực tế, quan sát
- Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp thống kê số liệu -
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu -
6 - Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
Đóng góp về mặt lý luận: Khẳng định vai trò cũng nhƣ tầm quan trọng của
công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu.
Đóng góp về thực tiễn: Phản ánh thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu
của thƣ viện Tạ Quang Bửu. Từ đó thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc và những mặt
còn hạn chế trong công tác phát triển vốn tài liệu để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện.
7 - Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ
Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phát triển vốn tài liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU
- ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện.
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội là một trƣờng đại học đa ngành về kỹ
thuật, nơi đào tạo ra những đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ và quản lý trình
độ cao cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ phục vụ công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc.
Trƣờng đƣợc thành lập theo Nghị định 147/NĐ của Chính phủ do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký ngày 15 tháng 10 năm 1956.
Sau nửa thế kỉ bền bỉ phấn đấu, Trƣờng DDaHBK HN luôn là một trong
những trƣờng đại học kỹ thuật hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam. Với bề dày
lịch sử về công tác giáo dục, cùng nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và
phần thƣởng quý giá cho các cá nhân và tập thể, đƣợc thể hiện qua những trang
vàng truyền thống của trƣờng.
bảo vệ Tổ quốc, Trƣờng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tặng nhiều danh hiệu và
Thƣ viện Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đƣợc thành lập từ năm 1956.
Trong những năm đầu mới thành lập, với số vốn tài liệu ban đầu là 5000 cuốn
sách, cơ sở vật chất nghèo nàn và 2 cán bộ phụ trách không có nghiệp vụ thƣ
viện, Thƣ viện là một bộ phận trực thuộc Phòng Giáo vụ.
Thƣ viện đã từng đi sơ tán ở: Lạng Sơn, Hà Bắc, Hải Hƣng, Hà Tây cùng
khối lƣợng lớn sách đem theo để phục vụ đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật cho
đất nƣớc. Cũng trong giai đoạn này, từ Trƣờng ĐHBK HN đã hình thành những
trƣờng đại học mới nhƣ: Đại học Xây dựng, Đại học Mỏ - Địa chất, Đại học
Công nghiệp nhẹ và Phân hiệu II về Quân sự (nay là Học viện Kỹ thuật Quân
sự). Thƣ viện Trƣờng cũng chia sẻ nhiều tài liệu và đã cử cán bộ sang làm việc
công tác tại Thƣ viện ở trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất và trƣờng Đại học Xây
dựng.
Từ năm 1973, Thƣ viện tách ra thành đơn vị độc lập. Ban Thƣ viện đã liên
tục đƣợc đầu tƣ và phát triển không ngừng. Khi miền Nam đƣợc giải phóng, một
số cán bộ Thƣ viện đã vào công tác tại miền Trung và miền Nam để xây dựng
Thƣ viện trong đó.
Tháng 11/2003, “Thƣ viện” và “Trung tâm thông tin và mạng” đã sáp
nhập thành đơn vị mới là “Thƣ viện và Mạng thông tin” với hai nhiệm vụ chính:
vận hành và khai thác Thƣ viện điện tử mới và quản lý điều hành Mạng thông tin
của Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Từ năm học 2006 - 2007, Thƣ viện điện tử Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà
Nội mở cửa phục vụ bạn đọc với hệ thống các phòng đọc tự chọn, cùng 2000 chỗ
ngồi và tăng cƣờng khả năng truy cập vào các học liệu điện tử trực tuyến.
Đầu tháng 9/2008, theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu để phù hợp với tình
hình mới, Bộ phận Thƣ viện tách ra và trở thành đơn vị Thƣ viện Tạ Quang Bửu
độc lập, bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của trƣờng ĐHBK HN.
Địa chỉ: Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 38692243
Website : http://www.library.hut.edu.vn
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thƣ viện
1.2.1. Chức năng
Thƣ viện Tạ Quang Bửu (TV TQB) có chức năng thông tin và thƣ viện,
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ (KH&CN) và quản lý của Nhà trƣờng thông qua việc sử dụng,
khai thác các loại tài liệu có trong Thƣ viện và từ các thƣ viện khác (tài liệu chép
tay, in, sao chụp, khắp trên mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng Internet…)
1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lƣợng, chất lƣợng và phong phú
về loại hình. Chủ động trong việc đa dạng hóa, phát triển các nguồn tin và kênh
thu thập các tài liệu, các thông tin một cách có hiệu quả, phù hợp với chƣơng
trình và định hƣớng mà Nhà trƣờng đang nghiên cứu và giảng dạy.
Nghiên cứu và ứng dụng các thành tự khoa học công nghệ, các tiêu
chuẩn quốc tế về xử lý thông tin vào công tác xử lý tài liệu, tạo tiền đề cho việc
phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Tích cực phát triển và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ thông tin,
lấy việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong
toàn Trƣờng làm mục tiêu và động lực để phát triển.
Từng bƣớc nâng cấp hiện đại hóa Thƣ viện, đẩy mạnh việc ứng
dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động của Thƣ viện. Tự động hóa các khâu
công việc trong hoạt động của Thƣ viện.
Mở rộng quan hệ với các thƣ viện trong và ngoài nƣớc, các tổ chức
liên quan đến lĩnh vực thƣ viện nhằm tăng cƣờng sự trao đổi và hợp tác. Tiến tới
thƣ viện phải trở thành đầu mối khai thác, cung cấp, chia sẻ thông tin với các thƣ
viện khác trong khu vực và trên thế giới.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Thƣ viện hiện tại đƣợc bố trí theo chức năng và nhiệm
vụ của từng bộ phận.
Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung Thƣ viện và mạng
thông tin; 02 Phó giám đốc: 01 Phó giám đốc phục trách về Mạng thông tin và
01 Phó giám đốc phụ trách về Thƣ viện.
Phòng Xử lý thông tin:
Phòng Xử lý thông tin gồm 07 cán bộ, trong đó phòng gồm 2 bộ phận
sau: Bộ phận phát triển nguồn tin và Bộ phận biên mục.
Phòng chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng nguồn lực thông tin mạnh cả vế số lƣợng và chất lƣợng đảm
bảo phục vụ tốt các chƣơng trình đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa
học của Đại học Bách Khoa Hà Nội, từng bƣớc liên thông chia sẻ với hệ thống
các thƣ viện trong khu vực.
+ Xử lý toàn bộ tài liệu theo các tiêu chuẩn quốc tế về thông tin – thƣ viện
nhƣ: MARC21, AACR2 và LCC. Từ đó xây dựng hệ thống tra cứu hiện đại
nhằm tăng khả năng tiếp cận và khai thác nguồn lực thông tin hiệu quả và nhanh
chóng.
Phòng Dịch vụ thông tin tư liệu:
Phòng Dịch vụ thông tin tƣ liệu gồm 23 cán bộ, gồm 4 bộ phận sau: Bộ
phận phòng đọc, Bộ phận mƣợn trả, Bộ phận quản lý kho, Bộ phận dịch vụ tham
khảo.
Phòng Dịch vụ thông tin tƣ liệu chịu trách nhiệm: Mở rộng và phát triển
các loại hình dịch vụ thƣ viện, đặc biệt là các dịch vụ cung cấp và hỗ trợ thông
tin từ xa; tạo điều kiện tốt nhất để ngƣời dùng tin của Thƣ viện cũng nhƣ các thƣ
viện và cơ quan thông tin khác trong cả nƣớc có thể tiếp cận và khai thác nguồn
lực thông tin của Thƣ viện một cách có hiệu quả nhất.
Phòng Công nghệ Thư viện Điện tử:
Phòng Công nghệ thƣ viện điện tử gồm 11 cán bộ, gồm 4 bộ phận sau: Bộ
phận nghiên cứu phát triển, Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận phục vụ đa phƣơng tiện,
Bộ phận xây dựng dự án, hành chính tổng hợp.
Phòng Công nghệ Thƣ viện Điện tử chịu trách nhiệm chính:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng các
công nghệ thƣ viện điện tử, thƣ viện số, đảm bảo khả năng truy cập, chia sẻ, trao
đổi dữ liệu, trong và giữa các thƣ viện, cơ quan thông tin cũng nhƣ với ngƣời
dùng tin.
+ Xây dựng các hệ thống thông tin số đạt chuẩn, chất lƣợng cao đáp ứng
đƣợc nhu cầu khai thác các nguồn thông tin số của ngƣời dùng tin và các cơ
quan thông tin – thƣ viện .
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện Tạ Quang Bửu
1.4. Đội ngũ cán bộ
Thƣ viện Tạ Quang Bửu hiện nay có 44 cán bộ, trong đó:
+ 09 Thạc sỹ về Thông tin thƣ viện và Công nghệ thông tin (chiếm 20,4%)
+ 06 Kỹ sƣ Công nghệ thông tin và các ngành kỹ thuật (chiếm 13,6%)
+ 24 Cử nhân Thông tin Thƣ viện ( chiếm 54,5%)
+ 02 Cử nhân ngoại ngữ (chiếm 4,5%)
+ 03 Cử nhân Kinh tế và Tài chính kế toán (chiếm 6,8%)
Thạc sỹ về Thông tin thƣ viện và Công nghệ thông tin ( chiếm 20,4%)
20,4%
4,5% 6,8%
13,6%
54,5
Kỹ sƣ Công nghệ thông tin và các ngành kỹ thuật (chiếm 13,6%)
Cử nhân Thông tin Thƣ viện ( chiếm 54,5%)
Cử nhân ngoại ngữ (Chiếm 4,5%)
Hình 2: Biểu đồ về nguồn nhân lực của Thƣ viện Tạ Quang Bửu
Cử nhân Kinh tế và Tài chính kế toán ( chiếm 6,8%)
1.5. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Thƣ viện khá tốt, đƣợc đầu tƣ nhiều trang thiết bị hiện
đại. Từ năm 2002, dự án xây dựng Thƣ viện điện tử đƣợc thực hiện với số vốn
đầu tƣ 200 tỷ VND. Tháng 10/2006, Thƣ viện điện tử đã đi vào hoạt động với
diện tích mặt bằng là 37.000m2 sàn bao gồm 10 tầng. Tuy nhiên, hiện nay Thƣ
viện mới chỉ sử dụng từ tầng 1 đến tầng 5 và tầng 9 là phòng Công nghệ mạng
với 17.500 m2 gồm: 8 phòng đọc tự chọn xếp theo chuyên ngành, 2 phòng đọc
đa phƣơng tiện, 2 phòng mƣợn, 4 phòng tự học, 4 phòng học nhóm, có khoảng
2500 chỗ ngồi và hệ thống kho tàng rộng rãi. Thƣ viện có khả năng đáp ứng
4000 chỗ, phục vụ 10.000 bạn đọc/ngày, 10.000 tra cứu/ ngày. Hiện nay, mỗi
ngày Thƣ viện phục vụ khoảng 4.000 lƣợt bạn đọc đến đọc và mƣợn tài liệu về
nhà.
Bên trong toà nhà đƣợc trang bị các hệ thống điều hoà trung tâm, hệ thống
điện, hệ thống thang máy, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống phòng cháy chữa
cháy, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống quạt thông gió, hút ẩm... đạt tiêu chuẩn
quốc gia, quốc tế.
Thƣ viện đã trang bị 150 máy vi tính với 30 máy tính nối mạng LAN, 150
máy tính đƣợc nối mạng Internet. Thƣ viện sử dụng hệ thống mạng Bknet với
công nghệ hãng Nortl. Máy chủ phần mềm thƣ viện và máy chủ cơ sở dữ liệu
của thƣ viện do hãng Sun Micro system cung cấp hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Oracle, máy chủ khác, sử dụng phần mềm HP.
Thƣ viện còn có 10 máy in, 5 máy photocoppy, 3 máy scanner, 2 cổng từ
và một cổng RFID và một hệ thống gồm 10 phòng đọc và kho mở với mỗi phòng
đƣợc trang bị:
+ 70 đến 150 Ghế ngồi cho bạn đọc.
+ 320 đến 550 khoang giá đựng tài liệu.
+ Mỗi phòng đọc có từ 1 đến 2 máy tính để bạn đọc tra cứu tài liệu.
+ Mỗi cán bộ thƣ viện có một máy tính để làm chuyên môn, nghiệp vụ và hƣớng
dẫn cho bạn đọc sử dụng thƣ viện.
1.6. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin.
1.6.1. Đặc điểm người dùng tin
Căn cứ vào số lƣợng NDT thực tế sử dụng thƣ viện và tính chất công việc,
có thể chia đối tƣợng NDT tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu trƣờng ĐHBK HN thành
ba nhóm chính sau:
- Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên.
- Nhóm học viên, sinh viên và nghiên cứu sinh.
- Nhóm bạn đọc ngoài trƣờng.
Nhóm ngƣời dùng tin Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên 3.000 6.9%
Nhóm bạn học viên, sinh viên và nghiên cứu sinh 40.000 92%
Nhóm bạn đọc ngoài trƣờng 500 1.1%
Tổng số 43.500 100
Bảng 1. Số lượng người dùng tin của Thư viện Tạ Quang Bửu
1.6.2. Nhu cầu tin của người dùng tin
Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lí và giảng viên:
Nhóm NDT này có khoảng 3.000 ngƣời chiếm 6.9% tổng số bạn đọc của
Thƣ viện. Họ vừa là đối tƣợng sử dụng, lại vừa là những ngƣời sáng tạo ra
những nguồn thông tin khoa học có giá trị cao cho Thƣ viện. Họ là những ngƣời
quản lý, cần những thông tin chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật.
Những thông tin cung cấp cho họ cần chính xác, kịp thời, mang tính chất chuyên
sâu thuộc nhiều lĩnh vực, đặc biệt về khoa học công nghệ để phục vụ tốt cho quá
trình lãnh đạo quản lý cũng nhƣ ra quyết định của mình. Hình thức phục vụ là
các tổng quan, tổng luận, bản tin chọn lọc…
Ngoài ra, họ còn là những giảng viên – những ngƣời chuyển giao tri thức
khoa học đến cho sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của trƣờng,
vừa là chủ thể thông tin vừa là NDT thƣờng xuyên của thƣ viện. Vì tham gia
giảng dạy nên họ thƣờng xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ mới
chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Nhóm
ngƣời dùng tin này luôn dành thời gian trong việc tìm tài liệu tham khảo tại Thƣ
viện. Thông tin cho nhóm này là những thông tin chuyên sâu có tính thời sự về
KHCN thuộc các lĩnh vực đào tạo của trƣờng. Hình thức phục vụ thông tin cho
nhóm này là các danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, các
thông tin thƣ mục chuyên đề, thông tin chọn lọc về khoa học và công nghệ, tài
liệu chuyên ngành là sách cũng nhƣ tạp chí KHKT nƣớc ngoài, các CSDL và các
tài liệu điện tử...
Nhóm sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh:
Nhóm NDT này có khoảng 40.000 ngƣời chiếm 92%. Đây là nhóm NDT
có số lƣợng đông đảo nhất, chiếm phần lớn số NDT của Thƣ viện. Những năm
gần đây trƣờng Đại học Bách Khoa đã chuyển đổi hình thức đào tạo của mình
theo cơ chế đào tạo theo tín chỉ. Với hình thức đào tạo này, yêu cầu tự học và
tham khảo tài liệu của sinh viên là rất cao. Sinh viên không còn học một cách thụ
động nhƣ trƣớc mà đã có sự tìm tòi, học hỏi, bổ sung thêm kiến thức ở bên
ngoài. Do vậy, NCT của nhóm này rất phong phú và đa dạng. Tài liệu họ cần bao
gồm cả: tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại. Ngoài ra, họ cũng cần đƣợc
cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin mới, cập nhật, bao gồm cả tài
liệu trong và nƣớc ngoài của những nƣớc tiên tiến trên thế giới, có nền KHKT
phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nga,…
Nhóm bạn đọc ngoài trường:
Nhóm NDT này có khoảng 500 bạn đọc chiếm 1,1%. Bao gồm: Cán bộ
hƣu trí, Cựu sinh viên của trƣờng Đại học Bách Khoa. Bạn đọc ngoài trƣờng có
nhu cầu sử dụng Thƣ viện nhƣ: Các bạn sinh viên học các khối trƣờng về khoa
học kĩ thuật nhƣ Đại học Xây dựng, Đại học Kinh tế quốc dân…Đây là nhóm
NDT khá đặc biệt của Thƣ viện, số lƣợng ít. Nhƣng họ đều là những ngƣời quan
tâm và muốn tìm hiều về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật.
Có thể nói mỗi nhóm NDT lại có những đặc điểm khác nhau. Việc phân
chia NDT thành các nhóm nhỏ, thuận tiện cho việc quản lý bạn đọc cũng nhƣ
việc bổ sung tài liệu cho Thƣ viện sát thực hơn với nhu cầu thông tin của từng
nhóm ngƣời. Thƣ viện cũng có kế hoạch bổ sung tài liệu phù hợp với từng nhóm
NDT, sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của bạn đọc. Đồng thời, nâng cao
hiệu quả phục vụ của Thƣ viện.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU TẠI THƢ
VIỆN TẠ QUANG BỬU – ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2.1. Loại hình tài liệu tại Thƣ viện
Nguồn lực thông tin trong hoạt động thƣ viện chính là cơ sở cho việc đáp
ứng nhu cầu thông tin của NDT. Thông tin là động lực góp phần thúc đẩy các
hoạt động kinh tế và sản xuất, đóng vai trò hàng đầu trong giáo dục và đào tạo,
NCKH và là cơ sở để các cấp lãnh đạo, quản lý đƣa ra quyết định. Nhờ có nguồn
lực thông tin mà các thƣ viện, các cơ quan thông tin thực hiện tốt chức năng và
nhiệm vụ của mình. Nguồn lực thông tin càng phong phú và đa dạng, càng có
khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dùng. Căn cứ theo loại hình vật
mang tin thì nguồn lực thông tin của thƣ viện Trƣờng ĐHBK HN đƣợc chia
thành 2 nhóm chính nhƣ sau: tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại (tài liệu
điện tử).
2.1.1. Tài liệu truyền thống
Thƣ viện Trƣờng ĐHBK HN đã phát triển đƣợc nguồn lực các tài liệu
truyền thống tƣơng đối lớn về số lƣợng khoảng hơn 600.000 bản ghi tài liệu và
phong phú về loại hình, phù hợp với chƣơng trình và lĩnh vực đào tạo của
Trƣờng. Bao gồm giáo trình, sách tham khảo, sách tra cứu, báo, tạp chí, luận
văn, luận án,…
Tài liệu truyền thống tại Thư viện Tạ Quang Bửu có thể chia theo loại
hình theo bảng sau:
STT Loại hình Tên tài liệu Số bản Tỷ lệ
Sách giáo trình 4.100 257.000 42% 1
Sách tham khảo 128.570 155.460 25 % 2
Sách tra cứu 6.850 7.000 1% 3
5.200 5.200 1% 4 Tài liệu nội sinh (luận án, luận
văn, chuyên đề, đề tài NCKH...)
1.853 192.500 31% 5 Báo, Tạp chí
100% Tổng số: 146.573 617.160
Bảng 2. Thống kê tài liệu truyền thống theo loại hình tại Thư viện
Sách là loại hình tài liệu chiếm số lƣợng lớn nhất trong kho tài liệu của
Thƣ viện bao gồm: sách giáo trình, sách tham khảo, sách tra cứu.
Sách giáo trình: Với đặc điểm là thƣ viện trƣờng đại học, nên giáo trình là
dạng tài liệu đƣợc quan tâm đặc biệt, chiếm tỷ lệ lớn trong Thƣ viện. Nó mang
đặc thù riêng của thƣ viện các trƣờng đại học. Sách giáo trình cung cấp cho sinh
viên những kiến thức cơ bản, có hệ thống về các môn học theo chƣơng trình đào
tạo của trƣờng, giúp họ có đƣợc nền tảng vững chắc trƣớc khi đi vào nghiên cứu
chuyên sâu. Đây là nguồn tài liệu có giá trị, đƣợc bạn đọc đặc biệt là sinh viên
khai thác và sử dụng với cƣờng độ lớn.
Qua bảng thống kê trên đã cho thấy giáo trình chiếm một tỷ lệ rất lớn
trong tổng số tài liệu có trong thƣ viện (42%). Hiện nay, sách giáo trình có
khoảng 257.000 cuốn sách giáo trình với 4.100 tên. Sách giáo trình tại thƣ viện
chủ yếu do các Giáo sƣ, Tiến sỹ, các cán bộ giảng dạy tại các khoa trong trƣờng
biên soạn, thuộc nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau của trƣờng nhƣ: Điện tử
viễn thông, Điện, Công nghệ thông tin, Vật lý, Hóa học, Công nghệ thực phẩm,
Dệt may… Có nhiều giáo trình của trƣờng ĐHBK HN trở thành giáo trình học
tập của nhiều trƣờng kĩ thuật trong cả nƣớc nhƣ: Toán cao cấp, Cơ học, Chi tiết
máy, Kĩ thuật điện tử… Ngoài ra còn có rất nhiều loại giáo trình nhận lƣu chiểu
của các trƣờng đại học trong cả nƣớc. Đây chính là nguồn thông tin sẵn có của
nhà trƣờng, giúp NDT có điều kiện tham khảo các tài liệu về ngành của mình
đang đƣợc giảng dạy tại các trƣờng khác.
Số lƣợng giáo trình của các khoa có trong Thƣ viện không đồng đều, phụ
thuộc vào lịch sử phát triển cũng nhƣ quy mô đào tạo của từng ngành. Bên cạnh
đó, trong kho mƣợn hiện nay vẫn còn nhiều tài liệu giáo trình cũ, những tài liệu
in bản Rônêô do các giáo viên trong trƣờng viết từ rất lâu nhƣng do nhiều
nguyên nhân nên không có điều kiện viết lại hoặc không thể tái bản lại. Thực tế
này khiến sinh viên phải sử dụng tài liệu cũ, mờ và kiến thức trong các tài liệu
này không còn phù hợp với chƣơng trình đào tạo hiện nay.
Hiện nay, TV TQB là một trong số ít các thƣ viện trƣờng đại học còn tồn
tại kho mƣợn sách giáo trình. Lƣợng sinh viên lên mƣợn sách tại bộ phận này rất
đông. Thời gian đầu học kỳ, trung bình mỗi ngày bộ phận này cho mƣợn khoảng
500 cuốn sách.
Sách tham khảo: Hiện nay, Thƣ viện có khoảng 155.460 cuốn sách tham
khảo với khoảng 128.570 tên sách chiếm 25% tổng số tài liệu có trong Thƣ
viện,bao gồm: Sách tham khảo tiếng Việt và Sách tham khảo ngoại văn. Sách
tham khảo tiếng Việt có khoảng 10.000 cuốn, gồm các sách chuyên ngành Tin
học, Ngoại ngữ, Văn học nghệ thuât (VHNT), Khoa học xã hội (KHXH) ...Sách
tham khảo tiếng Việt ít hơn nhiều so với sách tham khảo ngoại văn. Mặc dù
chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu kho sách tham khảo của thƣ viện, nhƣng hiện nay,
thành phần sách tham khảo tiếng Việt đang đƣợc thƣờng xuyên cập nhật, bổ
sung hơn so với sách tham khảo kĩ thuật ngoại văn. Sách tham khảo ngoại văn
khoảng gần 145.000 cuốn, chiếm chủ yếu trong số sách tham khảo của Thƣ viện.
Trong đó sách tiếng Nga chiếm 50% còn lại là các sách tiếng Anh, Nga,
Nhật…Các tài liệu hầu hết đƣợc xuất bản trƣớc năm 1990 và chủ yếu là tài liệu
tiếng Nga vì vào những năm đó nhu cầu sử dụng sách tiếng Nga của cán bộ và
sinh viên rất phổ biến. Nhƣng từ những năm 1990 trở lại đây, tài liệu tiếng Nga
đƣợc bổ sung ít dần vì chỉ có một phần nhỏ các cán bộ và giảng viên đƣợc đào
tạo ở bên Nga về sử dụng.
Chúng ta biết rằng nền khoa học công nghệ ở Việt Nam phát triển chậm so
với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền khoa học công nghệ thế giới. Các nhà
khoa học cho rằng các tài liệu khoa học công nghệ của Việt Nam lạc hậu hơn
khoảng 50 năm so với các tài liệu khoa học trên thế giới. Nhất là trong thời điểm
các tài liệu khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ chóng mặt nhƣ hiện nay
thì việc cập nhật thƣờng xuyên những thông tin tƣ liệu về khoa học công nghệ
mới là rất cần thiết. Là một thƣ viện chuyên ngành khoa học công nghệ, Thƣ
viện không chỉ quan tâm bổ sung các sách khoa học kĩ thuật trong nƣớc mà còn
hợp tác, trao đổi với các tổ chức, thƣ viện các trƣờng đại học lớn trên thế giới
nhằm tranh thủ sự giúp đỡ đáng kể cho việc tăng cƣờng nguồn lực khoa học kĩ
thuật. Trong những năm gần đây, TV TQB đã tận dụng và khai thác triệt để
nguồn kinh phí đƣợc cấp để bổ sung tài liệu ngoại văn mà chủ yếu là tài liệu
bằng tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu của bạn đọc đồng thời đáp ứng kịp thời công
cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Một số ngành mũi nhọn đƣợc
Thƣ viện chú trọng bổ sung sách tham khảo nƣớc ngoài, đặc biệt là tiếng Anh:
Tin học, Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Công nghệ môi trƣờng,... đáp
ứng nhu cầu tham khảo sách nƣớc ngoài của NDT trong trƣờng.
Sách tra cứu: Tài liệu tra cứu trong Thƣ viện hiện nay có khoảng 7.000
cuốn sách tra cứu với 6.850 tên chiếm 1% tổng số tài liệu có trong Thƣ viện, bao
gồm : Bách khoa toàn thƣ, Cẩm nang, Sổ tay tra cứu và Từ điển các ngôn ngữ
khác nhau. Một số bộ Bách khoa toàn thƣ quí hiếm mà Thƣ viện có nhƣ:
Encyclopedia of Sciences and Technology, Macmillan Encyclopedia of
Sciences, Larousse (8 tập), Ulliman Encyclopedia of Industrial Chemistry (24
tập)….Thƣ viện lƣu trữ một số lƣợng lớn từ điển phục vụ cho việc học ngoại
ngữ, các từ điển thuật ngữ mang nội dung tổng hợp hoặc chuyên ngành: Từ điển
tiếng Anh, Nga, Trung, Pháp, Nhật, Từ điển Tin học, Từ điển Vô tuyến điện, Từ
điển Máy tính… và các loại sổ tay nhƣ: Sổ tay hóa công, Sổ tay công nghệ chế
tạo máy, Sổ tay Kỹ sƣ cơ khí, Sổ tay tóm tắt về vật lí…; Lịch biểu, niên biểu,
niên giám, Almanach.
Với đặc trƣng là một trƣờng đào tạo cán bộ kĩ thuật, khoa học công nghệ,
Thƣ viện còn lƣu trữ các tài liệu kĩ thuật đặc biệt phục vụ cho công tác nghiên
cứu nhƣ: Cataloge công nghiệp, các tập bản vẽ cơ khí, các chuyên san, kỉ yếu các
hội nghị khoa học công nghệ trong và ngoài nƣớc.
Luận án, Luận văn:
Luận án, luận văn đƣợc coi là nguồn tài liệu “xám” của Thƣ viện hiện nay.
Đó là những công trình nghiên cứu của các sinh viên năm cuối, sinh viên sau đại
học đƣợc bảo vệ tại trƣờng hoặc của các cán bộ các cơ quan ngoài bảo vệ tại
Trƣờng ĐHBK HN.
Trƣờng ĐHBK HN là một trong những cơ sở đào tạo sau đại học có từ
lâu. Tính đến nay, Nhà trƣờng đã đào tạo đƣợc hơn 10.000 thạc sĩ. Từ năm 2000
đến nay quy mô đào tạo của Trƣờng ngày càng mở rộng, tăng nhanh cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Hiện nay trung bình mỗi năm Nhà trƣờng tuyển sinh
khoảng hơn 1.000 học viên cao học.
Luận văn, luận án là những tài liệu rất hữu ích cho NDT tham khảo để
thực hiện công trình nghiên cứu khoa học hoặc để định hƣớng, triển khai khóa
luận tốt nghiệp. Không thể thực hiện một đề tài nghiên cứu hay một đề tài tốt
nghiệp mà không tham khảo một công trình nào của ngƣời đi trƣớc. Những luận
văn, luận án đang đƣợc lƣu trữ và phục vụ tại trƣờng đều có nội dung liên quan
đến các chuyên ngành đào tạo của nhà trƣờng nên mức độ phù hợp nội dung là
rất lớn. NDT khó có thể tìm thấy và khai thác những luận văn, luận án thuộc các
chuyên ngành này tại một nơi nào khác ngoài trƣờng. Nguồn thông tin trong loại
tài liệu này có giá trị cao, đƣợc cập nhật thƣờng xuyên những thông tin mới. Vốn
tài liệu này đƣợc lƣu chiểu hàng năm và chỉ đƣợc lƣu hành nội bộ trong trƣờng.
Là nguồn thông tin quí giá đối với NDT, đặc biệt với sinh viên, luận án, luận văn
là loại hình tài liệu không thể thiếu đƣợc trong vốn tài liệu của bất kì trƣờng đại
học nào.
Hiện tại số luận án, luận văn Thƣ viện đang lƣu giữ là: 5.200 đầu luận án,
luận văn, chuyên đề, đề tài NCKH…chiếm 1.1% tổng số tài liệu có trong Thƣ
viện. Từ năm 1991 đến nay, nhà trƣờng đào tạo đối tƣợng cao học và hàng năm
Trung tâm bồi dƣỡng sau đại học lại nộp lƣu chiểu số luận văn cao học vào Thƣ
viện. Số tài liệu này đƣợc bạn đọc rất quan tâm, đặc biệt là các học viên cao học
và các sinh viên làm đồ án tốt nghiệp. Các bản luận án và luận văn này có số
vòng quay rất lớn và đƣợc sao chụp nhiều.
Báo – Tạp chí:
Nguồn báo, tạp chí của Thƣ viện hiện nay có 192.500 bản với 1.853 tên
chiếm 31% tổng số tài liệu có trong Thƣ viện. Trong đó:
Báo: Hiện nay Thƣ viện có khoảng gần 80 đầu báo, bao gồm Báo tiếng
Việt và Báo ngoại văn. Cung cấp cho bạn đọc những thông tin mang tính chất
cập nhật, thời sự về nhiều lĩnh vực khác nhau: Văn hóa, xã hội, giáo dục, chính
trị ….
Tạp chí : Bao gồm cả tạp chí tiếng Việt và tạp chí ngoại. Trong đó,
khoảng 500 loại tạp chí Anh, Pháp, Đức; gần 800 loại tạp chí Nga, hơn 200 loại
tạp chí Đông Âu (Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungari, Bungari) và tạp chí tiếng Việt là
gần 300 loại. Các tạp chí của Thƣ viện tập trung vào các tạp chí chuyên ngành,
tạp chí khoa học.
Trƣớc những năm 1990 Thƣ viện thƣờng xuyên bổ sung hàng trăm loại
tạp chí ngoại mới, nhƣng từ năm 1990 trở lại đây do kinh phí bổ sung có hạn,
cho đến nay chỉ còn khoảng 30 đầu tạp chí đƣợc bổ sung. Hiện nay, ngoài số
lƣợng đầu tạp chí đƣợc bổ sung, tạp chí biếu là nguồn bổ sung quí giá cho Thƣ
viện. Ví dụ: Viện năng lƣợng nguyên tử quốc tế IAEA (International Automic
Energy Agency) thƣờng xuyên gửi tạp chí cho Thƣ viện Bách Khoa hoặc một số
tạp chí của Nhật nhƣ Isotope, Radisotope… Với số lƣợng tạp chí ngoại văn đƣợc
bổ sung hàng năm nhƣ hiện nay thì không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngƣời dùng tin về tạp chí ngoại. Chính vì vậy, Thƣ viện cần có chiến lƣợc bổ
sung thêm các tạp chí ngoại, đặc biệt là tạp chí tiếng Anh.
Đối với tạp chí tiếng Việt, tuy số lƣợng ít nhƣng đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên nên đáp ứng đƣợc nhu cầu về tạp chí tiếng Việt của NDT. Trung bình mỗi
năm Thƣ viện nhập khoảng gần 200 tên tạp chí tiếng Việt.
Tài liệu truyền thống tại Thư viện chia theo chuyên ngành như sau:
Hình 3: Thống kê tài liệu truyền thống theo chuyên ngành tại Thư viện
Trƣờng ĐHBK HN là trƣờng đại học đào tạo về KHKT lớn trong cả nƣớc.
Do đó, các loại hình tài liệu về lĩnh vực KHCN đƣợc Thƣ viện quan tâm bổ sung
nhiều nhất (81%). Ngoài ra, các tài liệu về KHXH và VHNT cũng chiếm (19%).
Đây là nguồn tài liệu tham khảo giúp bạn đọc giải trí, mở mang kiến thức sau
những giờ học căng thẳng. Là những ngƣời ham hiểu biết, sinh viên khối kĩ thuật
luôn thích tìm hiểu các vấn đề xã hội và họ sử dụng các tài liệu chính trị xã hội,
văn hoá nghệ thuật, khoa học thƣờng thức với mục đích nâng cao hiểu biết, tích
luỹ kiến thức xã hội. Một số cuốn sách nhƣ: Âm dƣơng đối lịch, Kinh dịch,
Almanach những nền văn minh thế giới… đƣợc bạn đọc sinh viên tìm hiểu rất
nhiều.
Xét về khía cạnh nội dung tài liệu, tài liệu truyền thống tại Thư viện Tạ
Quang Bửu bao gồm các lĩnh vực sau:
Nội dung Số lƣợng bản tài liệu Tỉ lệ (%)
Toán 51.642 8,4%
Lý 48.164 7,8%
Hóa 45.207 7,3%
Điện 66.417 10,8%
Công nghệ thông tin 41.015 6,6%
Điện tử viễn thông 44.991 7,3%
Cơ khí 61.948 10%
Kinh tế 16.696 2,7%
Ngoại ngữ 12.952 2,1%
Luyện kim 34.375 5,6%
Thực phẩm 30.193 4,9%
Dệt may 34.151 5,5%
Các ngành khác 129.409 21,0%
Tổng số 617.160 100%
Bảng 3: Thống kê tài liệu truyền thống phân chia theo nội dung tài liệu
Bảng thống kê trên phản ánh số loại và số cuốn tài liệu theo các ngành
đƣợc đào tạo trong trƣờng. Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy số lƣợng tài
liệu của mỗi khoa có sự khác nhau, điều đó phụ thuộc vào lịch sử hình thành của
từng khoa, các khoa nhƣ: Khoa Điện, Cơ khí có khá nhiều cả về chủng loại và số
lƣợng (Khoa Điện có 66.417 bản tài liệu chiếm 10.8%; Khoa Cơ khí có 61.948
bản tài liệu chiếm 10%). Vì đây là những khoa có từ những năm thành lập
trƣờng và hiện nay các khoa này có số lƣợng tuyển sinh đông hơn các khoa khác.
Hiện nay, một số khoa có rất nhiều giáo trình mới đáp ứng đƣợc nhu cầu về tài
liệu của sinh viên: Khoa Điện, Cơ khí, Điện tử viễn thông. Trong khi đó một số
khoa mới đƣợc thành lập trong những năm gần đây nên số lƣợng giáo trình rất ít
nhƣ khoa Sƣ phạm kỹ thuật, khoa Ngoại Ngữ ... Khoa Công nghệ thông tin có
tốc độ phát triển khá nhanh trên nền của khoa Tin học cũ. Giáo trình của khoa
này hoàn toàn mới do các thầy cô mới viết trong những năm gần đây nhƣ: Ngôn
ngữ lập trình Pascal, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật,… Còn một số khoa có rất
nhiều sách nhƣng phần lớn là sách đã rất cũ nhƣ: Khoa Thực phẩm, Dệt may,…
Chính vì vậy, đối với các Khoa này thƣ viện cần có kế hoạch bổ sung thêm giáo
trình để phục vụ học tập.
Tài liệu truyền thống chia theo ngôn ngữ tại Thư viện:
Ngôn ngữ Số lƣợng bản tài liệu Tỉ lệ (%)
Tiếng Việt 331.068 54,%
Tiếng Anh 87.540 14,2%
Tiếng Nga 98.465 16,0%
Tiếng Pháp 44.355 7,1%
Tiếng Đức 31.512 5,1%
Tiếng Trung 12.215 2,0%
Các tiếng khác 10.095 1,6%
Tổng số 617.160 100%
Bảng 4: Thống kê tài liệu truyền thống theo ngôn ngữ tại Thư viện
Từ thống kê trên, có thể thấy tài liệu tiếng Việt vẫn chiếm một khối lƣợng
lớn trong toàn bộ nguồn lực thông tin của Thƣ viện. Hiện nay, tài liệu bằng ngôn
ngữ tiếng Việt có 331.068 bản tài liệu,chiếm 54% tổng số tài liệu của Thƣ viện.
Do vậy, tài liệu bằng ngôn ngữ tiếng Việt vẫn là loại tài liệu đƣợc ƣu tiên bổ
sung để phục vụ tốt hơn nhu cầu của đa số NDT tại Thƣ viện. Nhu cầu về tài liệu
tiếng Việt cao bởi lẽ sử dụng tiếng mẹ đẻ bao giờ cũng thuận tiện hơn cả và
không phải NDT nào cũng có khả năng đọc tài liệu nƣớc ngoài. Mặt khác, tài
liệu tiếng Việt chiếm tỉ lệ lớn trong vốn tài liệu của Thƣ viện, lại đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên hơn các tài liệu viết bằng ngôn ngữ khác, nên tần suất NDT các tài
liệu tiếng Việt cao hơn.
Tuy nhiên, theo các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các công trình
nghiên cứu về vấn đề học tập, nhu cầu sử dụng tài liệu viết bằng ngôn ngữ không
phải là tiếng Việt của NDT đã tăng đáng kể trong thời gian qua. Xu hƣớng này
xuất hiện từ sau khi nƣớc ta có chính sách mở cửa giao lƣu với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới. Trong quá trình hội nhập đó, ngôn ngữ đóng một vai trò
vô cùng quan trọng. Đặc biệt là các ngôn ngữ nhƣ tiếng Anh, tiếng Pháp. Ngoài
ra, Trƣờng ĐHBK HN là một trong những trƣờng đại học đi đầu trong lĩnh vực
KHKT,các thông tin, các phát minh và nghiên cứu mới về KHKT chủ yếu là ở
nƣớc ngoài, bằng tiếng nƣớc ngoài. Vì vậy, tài liệu KHKT ngoại văn đóng một
vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của NDT.
Để nâng cao hiệu quả phục vụ và đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT, Thƣ viện
cần đa dạng hóa ngôn ngữ tài liệu bổ sung , trong đó chú trọng nhiều đến các tài
liệu tiếng Anh….Với những ngoại ngữ này, NDT có thể phát huy khả năng tiếp
cận thông tin từ nhiều nguồn tin khác nhau thông qua sách báo, mạng thông tin.
Tài liệu tiếng Anh đƣợc Thƣ viện ƣu tiên bổ sung. Các tài liệu tiếng Anh
có giá trị tham khảo rất lớn, nhất là đối với cán bộ, giảng viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh và sinh viên 2 năm cuối của Trƣờng. Hiện nay, tài liệu bằng
tiếng Anh tại thƣ viện chiếm 14.2% tổng số tài liệu trong Thƣ viện.
Sau tiếng Việt là tiếng Nga. Hiện nay, Thƣ viện còn lƣu trữ một số lƣợng
lớn tài liệu tiếng Nga (khoảng 98.465 cuốn). Nguyên nhân là do trƣớc đây, TV
TQB đƣợc Liên Xô viện trợ và xây dựng, ... nên Thƣ viện đã bổ sung một lƣợng
rất lớn sách bằng tiếng Nga. Nhƣng đến nay nguồn tài liệu này đã cũ và từ năm
1991 trở lại đây, sách Nga hầu nhƣ đƣợc bổ sung rất ít do nhu cầu sử dụng sách
tiếng Nga của NDT ít dần. Nhu cầu này chỉ còn tập trung ở một số cán bộ giảng
dạy đƣợc đào tạo từ Liên Xô cũ trở về. Mặc dù, hiện nay tiếng Nga không còn
phổ biến với mọi đối tƣợng nhƣ trƣớc nhƣng đối với Thƣ viện, đây vẫn là loại tài
liệu có giá trị NCKH và cần đƣợc duy trì bởi hầu hết các tài liệu khoa học kĩ
thuật đƣợc xuất bản bằng tiếng Nga và những tài liệu này đều có giá trị thông tin
khoa học cơ bản. Vì vậy, vốn tài liệu khoa học kĩ thuật bằng tiếng Nga tuy đã cũ
nhƣng Thƣ viện vẫn giữ gìn và phát triển nhằm phục vụ cho một số đối tƣợng
cán bộ nghiên cứu và giảng dạy trong trƣờng.
Đối với các tài liệu đƣợc viết bằng các thứ tiếng khác chƣa có số lƣợng
nhiều hoặc không đƣợc bổ sung về Thƣ viện.
Theo thời gian xuất bản, tài liệu truyền thống tại Thư viện bao gồm:
Thời gian Số lƣợng bản tài Tỉ lệ (%)
liệu
Trƣớc năm 1980 92.575 15%
Từ 1980 – 2000 191.318 31%
Từ năm 2000 – nay 333.267 54%
Tổng số 617.160 100%
Bảng 5: Thống kê tài liệu truyền thống theo năm xuất bản tại Thư viện
Ngày nay, KHKT phát triển rất nhanh vì vậy, thông tin đòi hỏi phải cập
nhật một cách liên tục. NDT luôn đòi hỏi đƣợc sử dụng các tài liệu mới, đặc biệt
là các sách tham khảo và tạp chí. Đó chính là lý do các tài liệu có năm xuất bản
từ năm 2000 đến nay chiếm tỉ lệ cao nhất ở Thƣ viện với 54% bao gồm 333.267
cuốn. Tài liệu từ 1980 - 2000 có số lƣợng ít hơn 191.318 cuốn (chiếm 31%). Tuy
nhiên, các tài liệu trƣớc năm 1980 vẫn chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao là 15%. Nguồn
tài liệu này đa phần là tài liệu bằng tiếng Nga và một số ít sách giáo trình bằng
tiếng Việt chƣa có tái bản.
2.1.2. Tài liệu hiện đại
Để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và từng bƣớc hiện đại hoá Thƣ viện,
bên cạnh việc bổ sung các tài liệu truyền thống, Thƣ viện đã chú trọng phát triển
các loại hình tài liệu khác: CSDL điện tử online, ebook..... Số lƣợng các nguồn
tài liệu hiện đại tính đến nay có:
TT Loại hình Mô tả Số lƣợng
- CSDL thƣ mục do Thƣ Hơn 50.000 biểu ghi
viện xây dựng
- CSDL toàn văn do Thƣ Hơn 500 biểu ghi
viện xây dựng
- CSDL đặt mua:
+ CSDL ScienceDirect Bao gồm 118 đầu tạp chí về
(Computer Science khoa học máy tính.
Collection) 1 CSDL
+ CSDL EbscoHost Bao gồm trên 17.000 tạp chí
toàn văn trong 10 CSDL về
khoa học, công nghệ, Xã hội
nhân văn, Giáo dục, Kinh tế...
+ CSDL Proquest Bao gồm 4300 tạp chí
KH&CN toàn văn, 18.000
luận án, luận văn về các
ngành khoa học.
- Sách điện tử
- Tạp chí điện tử Đĩa CD, 2. 5.200 đĩa đĩa mềm - Luận văn
- Luận án
Băng Băng học ngoại ngữ 130 băng 3 Casette
Bảng 6 : Thống kê nguồn tài liệu điện tử tại Thư viện
Tài liệu điện tử là tài liệu mà phần thông tin trên đó có cấu trúc, đƣợc tổ
chức bao gói hay đƣợc lƣu trữ trên các vật mang tin mà ngƣời dùng có thể truy
cập thông qua máy tính hoặc mạng máy tính. Ƣu điểm của loại tài liệu này là lƣu
trữ đƣợc nhiều thông tin trên một đơn vị diện tích, không cần nhiều kho tàng,
truy cập nhanh. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có sự hỗ trợ
của CNTT và điện tử viễn thông, loại hình tài liệu này đang phát triển mạnh. Các
thƣ viện đang có xu hƣớng phát triển nguồn lực thông tin dạng này, tuy nhiên giá
cả và rào cản ngôn ngữ khiến loại tài liệu này không phải thƣ viện nào cũng có
đƣợc.
So với loại hình tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử của Thƣ viện mới chỉ
bắt đầu đƣợc quan tâm đầu tƣ từ năm 2005 - nay. Do vậy, về số lƣợng còn rất
hạn chế. Thƣ viện cần đặc biệt quan tâm và phát triển loại tài liệu này. Tài liệu
điện tử của thƣ viện hiện nay bao gồm: đĩa mềm, microfilm, đĩa CD-ROM, băng
từ…phục vụ nhu cầu của NDT.
Với sứ mệnh lịch sử quan trọng của nhà trƣờng là đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học công nghệ và quản lí, Thƣ viện Tạ
Quang Bửu cần tận dụng nguồn kinh phí đƣợc cấp để bổ sung tài liệu, cung cấp
kịp thời và đầy đủ các tài liệu khoa học công nghệ, đặc biệt là tài liệu điện tử cho
cán bộ giảng dạy và sinh viên trong trƣờng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian tới, Thƣ viện cần bổ sung
nhiều hơn nữa các tài liệu điện tử, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của
NDT.
2.2 - Công tác bổ sung vốn tài liệu
Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin không phải Thƣ viện nào
cũng giống nhau, mà phụ thuộc phần lớn vào từng hoàn cảnh, bối cảnh, chức
năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Thƣ viện. Với TV TQB trƣờng ĐHBK HN,
việc xây dựng và tổ chức nguồn lực thông tin chủ yếu dựa vào nhiệm vụ chính
là cung cấp tài liệu khoa học và công nghệ phục vụ cho việc giảng dạy, NCKH
và học tập của cán bộ và sinh viên trong toàn trƣờng. Vì vậy, chất lƣợng phục
vụ bạn đọc của Thƣ viện phụ thuộc rất nhiều vào khâu bổ sung tài liệu và tổ
chức kho. Công tác bổ sung tài liệu là một trong những khâu quyết định chất
lƣợng hoạt động của Thƣ viện. Nếu bổ sung tốt, chất lƣợng kho tài liệu có khả
năng đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng cao thì sẽ thu hút đƣợc đông đảo bạn đọc
đến với thƣ viện và ngƣợc lại, nếu chất lƣợng bổ sung kém, kho tài liệu lớn mà
chất lƣợng không cao, ít ngƣời sử dụng, hiệu quả sử dụng và khai thác tài liệu sẽ
bị giảm theo. Vì vậy, trong quá trình hoạt động, muốn công tác phát triển nguồn
tin hiệu quả phải có chính sách phát triển nguồn tin cụ thể, phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ của thƣ viện.
Công việc bổ sung tài liệu là quá trình “chọn lọc và lựa chọn các tài liệu
mà đơn vị thông tin cần phải có, chọn lọc là công việc đòi hỏi phải có tri thức
rộng và phải do người có năng lực và am hiểu người dùng tin thực hiện còn bổ
sung là công việc mang tính nghiệp vụ, đòi hỏi phải có phương pháp và tổ chức
tốt". Công việc bổ sung bao gồm các khâu chính sau: xây dựng chính sách và kế
hoạch bổ sung; tiếp cận các nguồn tài liệu; chọn hình thức và phƣơng thức bổ
sung. Do vậy, để công tác bổ sung tài liệu có hiệu quả thì trƣớc hết các cơ quan
thông tin thƣ viện cần phải có một chính sách phát triển nguồn mà “Chính sách
phát triển nguồn tin là một tài liệu thành văn, một công bố chính thức được ban
hành bởi lãnh đạo thư viện hay cơ quan thông tin, quy định các phương hướng
cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan”. Chính sách phát triển
nguồn tin là công cụ lập kế hoạch và là công cụ làm việc hàng ngày của cán bộ
bổ sung hay nói khác đi, nó là kim chỉ nam cho các hoạt động xây dựng nguồn
tin, nó đƣa ra những chỉ dẫn cần thiết cho việc thực hiện công tác bổ sung; đồng
thời, nó cũng là công cụ giao lƣu, phối hợp trong một hệ thống cơ quan thông tin
thƣ viện, làm cho việc phối hợp giữa các cơ quan thông tin thƣ viện trở nên dễ
dàng hơn.
Chính sách phát triển nguồn tin là một “tuyên ngôn’’ của cơ quan thông
tin thƣ viện trƣớc cộng đồng ngƣời dùng tin và cơ quan quản lý cấp trên, buộc
ban lãnh đạo cũng nhƣ nhân viên cơ quan thông tin - thƣ viện phải luôn nghĩ tới
các mục tiêu của cơ quan và tìm ra giải pháp thực hiện mục tiêu đó. Hiện nay,
Thƣ viện Tạ Quang Bửu, trƣờng ĐHBK HN đã có một chính sách phát triển
nguồn tin cụ thể, phù hợp với chức năng và nhiệm cụ của Thƣ viện.
2.2.1 - Đề tài bổ sung
Thƣ viện Tạ Quang Bửu là một thƣ viện chuyên ngành, phục vụ chủ yếu
về lĩnh vực khoa học kĩ thuật. Vì vậy, nguồn tài liệu bổ sung của Thƣ viện chủ
yếu thuộc lĩnh khoa học kĩ thuật nhƣ: Công nghệ chế tạo máy, Điện, Cơ khí,
Điện tử viễn thông,... Theo chính sách bổ sung của thƣ viện, thì hàng năm số
lƣợng tài liệu đƣợc bổ sung bao gồm các lĩnh vực khác nhau nhƣ: Chính trị, khoa
học kĩ thuật, văn học, ngoại ngữ….Trong đó, 80% số tài liệu đƣợc bổ sung là
thuộc lĩnh vực khoa học kĩ thuật, 20% là tài liệu thuộc các lĩnh vực khác nhƣ:
ngoại ngữ, chính trị, văn học…
Tài liệu đƣợc bổ sung là:
+ Các tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập:
Sách giáo trình, sách tham khảo, tài liệu tra cứu và các loại tạp chí chuyên
ngành.
+ Các tài liệu phục vụ cho mục đích giải trí và nâng cao đời sống cho
ngƣời dùng tin nhƣ: Các sách về chính trị và xã hội, các sách văn học, các báo và
tạp chí của cơ quan trung ƣơng xuất bản.
+ Các tài liệu nghiệp vụ thƣ viện phục vụ cho chính cán bộ thƣ viện tại
đây.
+ Ngoài các tài liệu dạng sách thì thƣ viện còn tiến hành bổ sung các loại
tài liệu dạng khác nhƣ: Băng đĩa CD- ROOM, Băng Cassetts.
2.2.2 - Loại hình bổ sung
Các loại tài liệu mà TV TQB – ĐHBK HN bổ sung một cách thƣờng
xuyên và chiếm chủ yếu đó là loại giáo trình, tài liệu tham khảo, sách ngoại văn,
báo - tạp chí dạng in để nhằm phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập của cán
bộ và sinh viên trong trƣờng. Sách giáo trình thƣờng xuyên đƣợc bổ sung sao
cho phù hợp với nhu cầu đổi mới trong học tập và nghiên cứu của nhà trƣờng.
Đặc biệt, cần bổ sung thêm các tài liệu ngoại văn, phục vụ cho nhu cầu thông tin
của NDT tại Thƣ viện.
Đối với tài liệu điện tử thì Thƣ viện cũng bổ sung thƣờng xuyên bằng
việc xây dựng thêm nhiều cơ sở dữ liệu cho báo - tạp chí, sách, luận án, luận
văn... và xây dựng Thƣ viện số ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về tài liệu điện tử của NDT tại Thƣ viện.
2.2.3 - Số lượng bổ sung
- Số lƣợng sách giáo trình đƣợc bổ sung trong một năm chiếm tỉ lệ cao
nhất. Tại Thƣ viện sách giáo trình đƣợc bổ sung hàng năm khoảng hơn 1.200
cuốn.
- Sách tham khảo đƣợc bổ sung hàng năm gần 1.000 cuốn trong đó
khoảng 200 cuốn là sách tham khảo ngoại văn chiếm 20%, còn lại là sách tham
khảo tiếng Việt, gần 800 cuốn chiếm 80%.
- Luận án, luận văn thì đƣợc bổ sung thƣờng xuyên hàng năm do những
học viên cao học, nghiên cứu sinh bảo vệ và nộp lại Thƣ viện.
- Ngoài ra Thƣ viện còn bổ sung thêm báo - tạp chí một cách đều đặn
hàng năm.
2.3. Phƣơng thức bổ sung vốn tài liệu
Theo Thông tƣ của Bộ Văn hóa số 30 – VH/TT ngày 17/3/1971 về hƣớng
dẫn thi hành Quyết định 178/CP của Hội đồng Chính phủ về công tác thƣ viện,
đã đề cập đến vấn đề bổ sung sách báo cho các thƣ viện nhƣ sau:
“ Bổ sung sách báo cho các thư viện là một công tác then chốt về mặt chất
lượng của kho sách thư viện. Việc bổ sung sách báo phải được làm thường xuyên
và có kế hoạch. Ủy ban hành chính các cấp, các ngành quản lý các thư viện cần
căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của từng loại thư viện để cung cấp
kinh phí cho các thư viện có đủ điều kiện làm cho kho sách của mình càng phong
phú. Ngoài các loại sách báo mới xuất bản, các thư viện còn có nhiệm vụ tiếp
tục bổ sung các loại sách quí cần thiết mà thư viện còn thiếu bằng cách sưu tầm
trong nhân dân hoặc trao đổi giữa các thư viện”.
Thƣ viện đã nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn của Ban giám hiệu cũng nhƣ
lãnh đạo nhà trƣờng nên công tác bổ sung vốn tài liệu của thƣ viện đã đạt đƣợc
những kết quả to lớn. Vốn tài liệu của thƣ viện ngày càng đa dạng và phong phú.
Các nguồn tài liệu mà thƣ viện bổ sung chủ yếu từ hai nguồn sau:
2.3.1. Nguồn bổ sung phải trả tiền
Nguồn mua
Phƣơng thức mua tài liệu đƣợc coi là nguồn bổ sung chủ yếu của Thƣ viện
hiện nay. Thƣ viện chủ động bổ sung hai loại hình tài liệu chủ yếu, phục vụ cho
nhu cầu của cán bộ giảng viên, sinh viên trong toàn trƣờng đó là: sách và báo -
tạp chí chuyên ngành. TV TQB là một thƣ viện điện tử, đƣợc xây dựng theo
hƣớng hiện đại và là một trong những thƣ viện hiện đại nhất Đông Nam Á. Số
lƣợng ngƣời dùng tin của Thƣ viện cũng khá đông đảo khoảng 43.500 ngƣời,
chính vì vậy nhu cầu về vốn tài liệu là rất lớn. Hàng năm, Thƣ viện đƣợc cấp
một khoản ngân sách khá lớn cho công tác bổ sung vốn tài liệu, vào khoảng 1 tỷ
đồng.
- Đối với việc bổ sung sách:
Sách đƣợc bổ sung chủ yếu là sách giáo trình. Thƣ viện thƣờng đặt mua
sách tiếng Việt tại các nhà xuất bản trong nƣớc nhƣ: NXB Khoa học Kĩ thuật,
NXB Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia...nguồn bổ sung này tƣơng đối ổn định
nhằm đáp ứng nhƣ cầu cung cấp thông tin mới nhất cho bạn đọc. Trung bình mỗi
năm Thƣ viện bổ sung khoảng 1.200 cuốn sách giáo trình.
Đối với sách tham khảo và tạp chí ngoại văn thì Thƣ viện phải mua của
các nhà xuất bản lớn trên thế giới nhƣ: McGraw-Hill, Silmon, Blackwell…Để
mua các sách ngoại văn này thì Thƣ viện phải thông qua một đại lý. Trƣớc đây
Thƣ viện mua sách ngoại văn thông qua Xunhasaba - Công ty Xuất nhập khẩu
sách báo thuộc Bộ Văn hóa – Thông tin. Hiện nay, Thƣ viện mua sách ngoại văn
thông qua công ty Cdimex, Nam Hoàng…
- Đối với báo - tạp chí: đó là những xuất bản phẩm định kỳ nên đƣợc bổ
sung thƣờng xuyên, đồng thời đây là nguồn tài liệu rất quan trọng và cần thiết
cho việc nghiên cứu, học tập của cán bộ giảng viên và sinh viên trong toàn
trƣờng, đặc biệt là các bài báo - tạp chí chuyên ngành vì nó cung cấp phần lớn
những thông tin về những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu theo những chuyên ngành hẹp và có tính thời sự cao, cập nhật thƣờng
xuyên hơn so với sách.
Tại Thƣ viện, số lƣợng báo - tạp chí tiếng Việt đƣợc bổ sung tƣơng đối
lớn, bổ sung đều đặn hàng tuần, hàng tháng và háng quý. Báo và tạp chí đƣợc bổ
sung ở các lĩnh vực khác nhau nhƣ Khoa học xã hội, Kinh tế, Nghệ thuật,….và
đặc biệt là có nhiều loại báo và tạp chí chuyên ngành nhƣ: Toán tin, Điện tử viễn
thông…
Nguồn bổ sung phải trả tiền của Thƣ viện có những ƣu điểm đó là: giúp
cho Thƣ viện chủ động đƣợc trong việc bổ sung vốn tài liệu, chủ động về thời
gian và không gian cho việc bổ sung. Vì vậy, mà nội dung thông tin trong tài liệu
phù hợp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn đọc. Tuy nhiên, nguồn bổ sung này
phải phụ thuộc vào nguồn kinh phí hiện có của Thƣ viện, nên Thƣ viện phải chủ
động trong các phƣơng thức để việc bổ sung vốn tài liệu đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.2 Nguồn bổ sung không phải trả tiền
Bên cạnh nguồn bổ sung phải trả tiền, nguồn bổ sung không phải trả tiền
đóng một vai trò quan trọng, góp phần đáng kể trong việc làm tăng nguồn vốn tài
liệu nhập vào Thƣ viện. Đồng thời, giúp làm phong phú thêm loại hình cũng nhƣ
số lƣợng của các loại tài liệu tại Thƣ viện. Phƣơng thức bổ sung của nguồn bổ
sung này theo các hình thức sau:
Nguồn biếu tặng trong nước và quốc tế
Nguồn biếu tặng trong nƣớc và quốc tế của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân là một nguồn bổ sung quan trọng, giàu tiềm lực cho TV TQB- ĐHBK HN,
làm tăng số lƣợng tài liệu thƣ viện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của bạn
đọc. Thƣ viện có mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan, đơn vị và tổ chức trong
và ngoài nƣớc. Chính vì vậy, hàng năm Thƣ viện nhận đƣợc một số lƣợng lớn tài
liệu tặng biếu của các đơn vị , tổ chức.
Một số đơn vị, tổ chức Quốc tế mà Thƣ viện nhận đƣợc nguồn biếu tặng
nhƣ: Đại sứ quán Pháp, Đại sứ quán Trung Quốc, Hội Việt – Mỹ, Ngân hàng thế
giới, Hội đồng Anh…và Quỹ Châu Á cũng thƣờng xuyên gửi tặng Thƣ viện một
số lƣợng lớn tài liệu mà chủ yếu là tài liệu tiếng Anh. Số lƣợng tài liệu tặng biếu
mà Thƣ viện nhận đƣợc rất đa dạng và phong phú cả về nội dung và hình thức và
với nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Một số NXB trong nƣớc cũng biếu tặng Thƣ viện nhƣ: NXB Chính trị
Quốc gia, NXB Giáo dục…
Nguồn biếu tặng tài liệu tại Thƣ viện không chỉ có các tổ chức mà còn từ
các cá nhân. Có những tài liệu do các cán bộ giảng dạy hay các cá nhân trong
trƣờng đi tham quan, công tác cũng nhƣ học tập ở nƣớc ngoài mang về biếu tặng
Thƣ viện, có những tài liệu do chính các tác giả viết tặng hoặc có những tài liệu
do các thầy cô làm việc trong trƣờng, thầy cô đã về hƣu tặng sách cho Thƣ viện.
Ngoài ra, còn một số các nhà nghiên cứu khoa học, các việt kiều đã đến tặng
sách cho Thƣ viện nhƣng với số lƣợng không đáng kể.
Đây là những nguồn tài liệu quý và hiếm, ít có trên thị trƣờng sách, báo
nhƣng đôi khi không phải nguồn tài liệu nào cũng có nội dung nhƣ ý muốn của
bạn đọc tại thƣ viện nên hầu hết nguồn tài liệu này ít đƣợc sử dụng, có những tài
liệu không bao giờ đƣợc bạn đọc quan tâm đến. Vì thế, số lƣợng sách của Thƣ
viện đƣợc tặng biếu thực tế nhiều hơn so với số lƣợng nhập kho bởi lẽ nhiều sách
đƣợc biếu tặng không đúng với lĩnh vực đào tạo của trƣờng nên Thƣ viện không
nhập kho mà lên danh sách để nhƣợng lại cho các Thƣ viện khác có nhu cầu về
các loại sách đó. Số lƣợng sách đƣợc biếu tặng không ổn định, có năm nhiều, có
năm ít, phụ thuộc vào các đơn vị, tổ chức hay cá nhân biếu tặng.
Hàng năm, Thƣ viện Tạ Quang Bửu nhận đƣợc nhiều tài liệu tặng biếu từ
các tổ chức và cá nhân trong nƣớc:
Quỹ Châu Á do Thƣ viện Quốc gia đứng ra làm đầu mối phân chia cho
các thƣ viện trong cả nƣớc từ năm 2005. Đến nay, Thƣ viện đã nhận đƣợc tổng
cộng 10 đợt sách với số lƣợng 1.382 cuốn sách ngoại về các lĩnh vực khoa học
kỹ thuật.
Sách nhận đƣợc từ quỹ Sabre do Trung tâm thông tin khoa học công nghệ
quốc gia làm đầu mối 02 đợt với số lƣợng 175 cuốn.
Sách nhận đƣợc từ Cơ quan trao đổi hàn lâm Đức với 01 đợt với số lƣợng
68 cuốn.
Sách chia sẻ với Trƣờng Đại học Quốc gia T.p Hồ Chí Minh 01 đợt với
936 cuốn sách mã số VN 2020
Đối với những đợt nhận sách tài trợ do các tổ chức trong nƣớc đứng ra làm
đầu mối, Thƣ viện phải có công văn đồng ý tiếp nhận, sự thống nhất trong cách
chuyển giao hàng hóa cũng nhƣ những thủ tục liên quan đến lô hàng đã nhận,
nhƣ biên bản giao nhận, thanh toán tiền vận chuyển…
Sách từ các nhà xuất bản và cá nhân gửi tặng Thƣ viện thƣờng gửi theo
đƣờng bƣu điện, tính trong 02 năm gần đây thƣ viện đã tiếp nhận 623 cuốn từ
các tổ chức và cá nhân tặng, đặc biệt nhân dịp 100 năm Thăng long-Hà nội, nhà
xuất bản Hà nội đã tặng Thƣ viện hơn 100 đầu tài liệu về Thăng Long – Hà nội
rất có giá trị.
- Năm 2006, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã hợp tác với Quỹ
VSVN (Vietnamese Silicon Valley Network Foundation, Mỹ) – Quỹ của mạng
lƣới những ngƣời Việt Nam ở thung lũng Sillicon và Nhà xuất bản Khoa học Thế
giới (World Scientific Publisher) thông qua dự án “ Open Books, Open IT” với
mục đích xây dựng các dự án viện trợ không hoàn lại tài liệu khoa học kỹ thuật
cho các trƣờng đại học của Việt Nam.
Theo thỏa thuận giữa Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và Quỹ VSVN
Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội sẽ đứng ra làm đầu mối tiếp nhận và phân
phối tài liệu cho các trƣờng đại học khác tại Việt Nam. Năm 2006 đợt sách đầu
tiên đã đƣợc nhận về trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội, bao gồm: 17.993 cuốn,
trị giá 900.000 USD sẽ chia sẻ cho 06 trƣờng đại học trong cả nƣớc bao gồm:
1. Đại học Bách khoa Hà nội: 6.668 cuốn
2. Đại học Quốc gia Hà nội: 2.643 cuốn
3. Đại học Bách khoa TP. Hồ Chi Minh: 2.245 cuốn
4. Đại học Đà nẵng; 2.053 cuốn
5. Đại học Huế: 2.207 cuốn
6. Đại học Đà lạt: 2.177 cuốn
- Năm 2008, trong khuôn khổ dự án thƣ viện sách giữa Trƣờng ĐH Bách
khoa Hà nội và VEFFA (The Vietnam education foundation fellows Association)
-Hội các nghiên cứu sinh thuộc quỹ giáo dục Việt nam đang theo học tại các
trƣờng Đại học hàng đầu của Mỹ, gửi tặng cho Thƣ viện Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà nội 18 thùng sách tài liệu kỹ thuật với 986 cuốn. Đây là số sách rất có
giá trị đƣợc các nghiên cứu sinh của Việt nam đang theo học tại Mỹ gửi tặng.
- Năm 2009, lần thứ hai Hội các nghiên cứu sinh thuộc quỹ giáo dục Việt
nam (VEFFA) gửi 3.297 cuốn và yêu cầu Thƣ viện Tạ Quang Bửu đứng ra làm
đầu mối phân chia cho 03 trƣờng đại học là: Đại học Bách Khoa Hà nội, Đại học
Vinh, Đại học Y dƣợc Huế. Sau khi nhận lô sách về cán bộ thƣ viện phân chia
sách cho 03 trƣờng, lập danh mục đóng gói và chuyển đi:
- Đại học Bách khoa Hà nội: 872 cuốn
- Đại học Vinh: 1419 cuốn
- Đại học Y dƣợc Huế: 459 cuốn.
Nguồn tài liệu nội sinh
Tại điều 7 chƣơng I trong Quyết định số 688/QĐ ngày 14/7/1986 của Bộ
trƣởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã ghi rõ: “ Thư viện trường đại
học được quyền thu nhận những ấn phẩm do trường xuất bản cũng như các luận
án tốt nghiệp, luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ khi luận án được bảo vệ trong trường
hoặc người viết là cán bộ, học sinh của trường”[29, tr. 178]
Hàng năm, Thƣ viện nhận đƣợc các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, phó
tiến sỹ mà các học viên cao học và nghiên cứu sinh nộp cho Thƣ viện. Tuy
nhiên, Thƣ viện vẫn chƣa nhận khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đại học vì số
lƣợng này rất lớn mà diện tích kho tài liệu của Thƣ viện không đủ để lƣu trữ.
Nguồn tài liệu nội sinh tại Thƣ viện có giá trị tham khảo quan trọng đồng thời
cũng có giá trị trong việc tra cứu khi nghiên cứu về một vấn đề hay một đề tài cụ
thể. Nó chứa đựng những thông tin rất có giá trị mà không thể có đƣợc trong các
nguồn thông tin chính thức khác. Nguồn tài liệu này mang tính chuyên sâu và hệ
thống, đƣợc NDT quan tâm và sử dụng rất nhiều. Ngoài ra, do nguồn tài liệu này
đƣợc cung cấp trong một phạm vị hẹp nên đến tay NDT rất nhanh, đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin của họ.
Bên cạnh việc thu thập các luận án, luận văn thì hàng năm thƣ viện cũng
thu nhận sách giáo trình, các tập bài giảng do chính cán bộ giảng viên, nhà
nghiên cứu, cán bộ khoa học trong trƣờng biên soạn ra nhằm phục vụ cho nhu
cầu học tập của sinh viên. Đây là nguồn bổ sung tài liệu rất lớn cho Thƣ viện,
đảm bảo cho công tác giảng dạy và học tập của cán bộ và sinh viên trong toàn
trƣờng.
Ngoài số tài liệu là luận án, luận văn nhận lƣu chiểu và sách giáo trình do
các cán bộ, giảng viên trong trƣờng biên soạn thì từ năm 1996 Bộ Đại học đã
giao cho trƣờng ĐHBK HN đƣợc lƣu giữ các sách giáo trình của các trƣờng Đại
học và Cao đẳng trong cả nƣớc. Hiện nay, Đây là nguồn tham khảo có giá trị mà
sinh viên trƣờng ĐHBK HN sử dụng rất nhiều.
2.4 Kinh phí bổ sung
Đối với hoạt động của một thƣ viện thì kinh phí đóng một vai trò quan trọng.
Nó là chìa khóa cho mọi hoạt động của thƣ viện. Nếu kinh phí ít thì cơ sở vật chất
của thƣ viện sẽ nghèo nàn, vốn tài liệu sẽ rất hạn chế…
Trong công tác bổ sung tài liệu thì kinh phí lại càng đóng một vai trò quan
trọng.. Nếu một thƣ viện có vốn tài liệu nghèo nàn, trong khi đó kinh phí cấp cho
thƣ viện lại khiêm tốn thì việc đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của NDT tại Thƣ viện
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Kinh phí là một vấn đề quan trọng trong công tác bổ
sung vốn tài liệu tại thƣ viện. Vì vậy, muốn có nguồn tài liệu phong phú, đa dạng
thì nhà trƣờng cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc cung cấp nguồn kinh phí
cho Thƣ viện.
Năm 2002, Chính Phủ ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về chính sách đầu tƣ
đối với Thƣ viện. Tại Chƣơng 4, điều 14 đã viết: “ Đảm bảo kinh phí cho các thư
viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, theo hướng hiện đại
hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, xây dựng thư viện điện tử...” và “ Đầu tư
tập trung cho các thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng bao gồm Thư viện Quốc
gia Việt Nam, thư viện Viện Thông tin KHXH (thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc
gia…”. Nội dung của Nghị định cũng cho thấy sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với
công tác phát triển vốn tài liệu nói chung. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng trong
việc đầu tƣ kinh phí cho công tác bổ sung vốn tài liệu của Thƣ viện.
TV TQB là một thƣ viện chuyên ngành hiện đại, là một trong những thƣ
viện đại học hiện đại nhất. Chính vì vây, Thƣ viện đƣợc cấp một khoản Ngân sách
đáng kể cho công tác bổ sung vốn tài liệu (VTL). Trƣớc đây, khi Thƣ viện điện tử
chƣa đi vào hoạt động thì mỗi năm Thƣ viện đƣợc cấp khoảng hơn 300 triệu đồng
cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu.
Hiện nay, trung bình mỗi năm Thƣ viện đƣợc cấp khoảng 1 tỷ đồng cho
công tác bổ sung VTL. Trong đó nguồn kinh phí để bổ sung sách khoảng 55%,
báo – tạp chí bao gồm cả tiếng Việt và ngoại văn chiếm 45% tổng số kinh phí mà
Thƣ viện đƣợc cấp. Kinh phí bổ sung ngày càng cao thì VTL của Thƣ viện càng
đƣợc hoàn thiện và nâng cao hơn về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng và đáp ứng tốt
giảng viên, sinh viên trong toàn trƣờng, sinh viên, giảng viên, nghiên cứu sinh trong trƣờng
đƣợc sử dụng tài nguyên của Thƣ viện miễn phí. Nguồn kinh phí đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, tài
liệu, các trang thiết bị…đƣợc nhà trƣờng cung cấp. Hàng năm, Thƣ viện đề xuất kế hoạch chi
nhu cầu của NDT. Hoạt động của thƣ viện nhằm phục vụ nhu cầu tin của toàn bộ cán bộ,
tiêu trình Ban Giám Hiệu phê duyệt. Nhƣng so với việc bổ sung tài liệu vào Thƣ viện thì
nguồn kinh phí đó còn hạn chế.
Với nguồn kinh phí 1 tỷ đồng đƣợc cấp, Thƣ viện cần phải bổ sung cho tất cả các loại
hình tài liệu: Sách tham khảo, sách giáo trình, báo, tạp chí, CSDL điện tử….Chính vì vậy, Thƣ
viện cần đề xuất bổ sung kinh phí cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu để Thƣ viện có thể chủ
động đƣợc về mặt kinh phí, bổ sung các tài liệu phù hợp với nhu cầu của NDT, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của họ, xứng đáng là một trong những thƣ viện đại học hiện đại
nhất.
2.5. Qui trình bổ sung vốn tài liệu.
Cũng giống nhƣ các thƣ viện khác, qui trình bổ sung vốn tài liệu tại Thƣ
viện Tạ Quang Bửu đƣợc tiến hành theo một kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ với nhiều
công đoạn phức tạp. Quy trình này đƣợc thiết lập, thực hiện và duy trì nhằm đảm
bảo đầy đủ vốn tài liệu có giá trị tại thƣ viện và đáp ứng mọi nhu cầu của ngƣời
dùng tin. Qui trình bổ sung tài liệu tại Thƣ viện đƣợc tuân thủ theo các bƣớc sau:
Đề xuất nhu cầu bổ sung tài liệu thư viện
Khi nhận đƣợc danh mục giới thiệu tài liệu của các nhà xuất bản, nhà
sách...; cán bộ bộ phận phát triển nguồn tin của Thƣ viện tập hợp lại và phân chia
danh mục theo các chuyên ngành đào tạo của các khoa, viện và gửi các danh
mục tài liệu này cho các khoa, viện trong trƣờng để lựa chọn tài liệu.
Các đơn vị trong trƣờng sau khi lựa chọn thì điền vào “Phiếu yêu cầu bổ
sung tài liệu thƣ viện’’, có chữ kí của ngƣời đề nghị và thủ trƣởng đơn vị sau đó
gửi tới bộ phận phát triển nguồn tin của Thƣ viện.
Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu bổ sung tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập thì cũng có thể yêu cầu trực tuyến trên cổng thông tin của
Thƣ viện.
Các đơn vị giảng dạy cung cấp đầy đủ danh mục các giáo trình và sách
tham khảo chính đối với từng môn học, vào khoảng thời gian từ 15/05 đến 30/05
hàng năm để chuẩn bị cho tài liệu đầu năm học mới.
Tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch bổ sung tài liệu
Bộ phận phát triển nguồn tin của Thƣ viện tiếp nhận “Phiếu yêu cầu bổ
sung tài liệu thƣ viện’’; kiểm tra trong Thƣ viện đã có tài liệu đó chƣa, sau đó
tổng hợp vào “Danh mục tài liệu cần bổ sung’’ và chuyển Ban Giám đốc Thƣ
viện xem xét và trình Ban Giám hiệu.
Làm thủ tục trình duyệt
Cán bộ phát triển nguồn tin làm tờ trình, kèm theo danh mục tài liệu cần
bổ sung, chuyển Ban giám đốc Thƣ viện xem xét và trình Ban Giám hiệu xét
duyệt.
Thông qua / ký duyệt
Cán bộ phát triển nguồn tin dựa trên ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu đã
phê duyệt tổng kết lại chuyển Ban Giám đốc Thƣ viện và trình Ban Giám hiệu
ký duyệt.
Tiến hành mua tài liệu
Cán bộ phát triển nguồn tin yêu cầu nhà cung cấp đã đƣợc chọn để tiến
hành cung cấp tài liệu theo danh mục đã đƣợc Ban Giám hiệu duyệt mua.
Kiểm tra, tiếp nhận tài liệu
Khi tài liệu chuyển về Thƣ viện, cán bộ phát triển nguồn tin, đại diện nhà
cung cấp sẽ bàn giao tài liệu dƣới sự giám sát của cán bộ phòng kế hoạch tài vụ.
Bàn giao tài liệu cho bộ phận biên mục
Cán bộ phát triển nguồn tin sẽ bàn giao tài liệu mới nhập về cho cán bộ
biên mục để xử lý đƣa ra phục vụ.
Làm thủ tục thanh toán
Cán bộ phát triển nguồn tin làm thủ tục thanh toán cho số tài liệu mới nhập về.
Lưu hồ sơ
Việc lƣu hồ sơ cũng phải tuân thủ theo những qui tắc nhất định, đƣợc tiến
hành nhƣ sau: Đối với phiếu cầu bổ sung tài liệu thƣ viện và Danh mục tài liệu
cần bổ sung thì sẽ đƣợc lƣu tại thƣ viện trong thời gian 5 năm. Còn đối với Danh
mục đặt mua tài liệu và Biên bản bàn giao tài liệu thì sẽ đƣợc lƣu trữ lâu dài tại
Thƣ viện.
2.6. Thanh lý tài liệu
Đối với bất kì một cơ quan thông tin thƣ viện nào, muốn có một kho sách
phục vụ tốt cho ngƣời dùng tin của thƣ viện mình thì bên cạnh việc bổ sung các
tài liệu mới, có giá trị thì cần tiến hành thanh lí những tài liệu đã lạc hậu, không
còn giá trị sử dụng. Đó chính là hai quá trình song song và tất yếu trong hoạt
động của bất kì một cơ quan thông tin thƣ viện nào. Và đặc biệt trong xu thế hội
nhập và phát triển của nền kinh tế tri thức nhƣ hiện nay thì sự lỗi thời của nguồn
tài liệu lại càng cao. Công tác thanh lý tài liệu nếu đƣợc tiến hành một cách thận
trọng, đúng qui tắc, bám sát diện bổ sung và chú ý đầy đủ đến đói tƣợng sử dụng
và tiềm năng của từng cuốn sách…sẽ giúp cho kho sách gọn nhẹ, chất lƣợng cao,
giảm bớt chi phí bảo quản, kho sách có hệ số lƣu thông tốt hơn và đáp ứng nhu
cầu của ngƣời sử dụng. Vì thế mà công tác thanh lý tài liệu tại thƣ viện cần đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên.
Theo Mac Graw định nghĩa: “ Thanh lí là công việc loại bỏ hoặc chuyển
lưu kho những bản thừa, những sách ít được sử dụng và những tài liệu không
còn dùng được nữa.”
Thanh lí là một công việc tƣơng đối khó, bởi nó thƣờng gặp những trở
ngại do vấn đề tâm lý, chính trị và những vấn đề thực tế gây ra. Thực tế hiện nay,
rất nhiều thƣ viện ngại thanh lí tài liệu bởi trong quá trình thanh lý thƣ viện gặp
phải không ít những khó khăn. Vấn đề thanh lý có thể gây ảnh hƣởng đến uy tín
của Ban lãnh đạo thƣ viện, bởi số lƣợng tài liệu sau mỗi lần thanh lý giảm đi khá
nhiều. Trong khi đó, việc đánh giá tầm cỡ của một thƣ viện, ngƣời ta lại thƣờng
đánh giá thông qua số lƣợng vốn tài liệu của thƣ viện. Trong thực tế, công tác
thanh lý tài liệu cũng gặp phải một số khó khăn nhƣ: Thiếu cán bộ thanh lí, thiếu
thời gian hay cán bộ thiếu năng lực…
Mặc dù công tác thanh lý tài liệu gặp nhiều khó khăn, song để đảm bảo
chất lƣợng cho kho sách thƣ viện và đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của NDT.
Hàng năm, Thƣ viện có những đợt thanh lí nhỏ chủ yếu là báo, tạp chí và một số
loại sách đƣợc biếu tặng nhƣng không có giá trị sử dụng hoặc không còn phù
hợp với ngƣời dùng tin của Thƣ viện. Khoảng 10 năm Thƣ viện lại tiến hành một
đợt thanh lý tài liệu cũ nát và không còn giá trị sử dụng.
Tài liệu của Thƣ viện hầu hết là các tài liệu KHKT và công nghệ, chính
vì vậy mà nó chịu tác động của qui luật lỗi thời của tài liệu. Mỗi loại tài liệu
khác nhau, có sự lỗi thời khác nhau. Thông thƣờng báo nhanh lỗi thời hơn tạp
chí. Do đó, tại Thƣ viện tạp chí là loại tài liệu ít khi hoặc hầu nhƣ không thanh
lý. Do tài liệu nhanh chóng bị lỗi thời, trong khi đó diện tích kho sách lại hạn chế
và số lƣợng tài liệu mới đƣợc bổ sung hàng năm ngày càng lớn. Trong quá trình
sử dụng Thƣ viện đã thống kê tần suất sử dụng của mỗi tài liệu và tính lỗi thời
của mỗi lĩnh vực khoa học để thanh lọc những tài liệu đã lỗi thời, không còn giá
trị sử dụng.
Nhƣ vậy, thanh lí tài liệu là một khâu quan trọng trong công tác bổ sung
vốn tài liệu. Việc thanh lí và bổ sung sẽ giúp cho kho tài liệu thƣ viện có chất
lƣợng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của NDT.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU TẠI THƢ VIỆN
TẠ QUANG BỬU- ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.1. Nhận xét.
Muốn đánh giá và nhận xét về hiện trạng vốn tài liệu của bất kỳ một cơ
quan thông tin thƣ viện nào thì cũng có rất nhiều khía cạnh đánh giá khác nhau,
nhƣng chủ yếu nó vẫn phụ thuộc vào mặt nội dung và hình thức của tài liệu. Đặc
biệt tiêu chí chất lƣợng của vốn tài liệu là rất quan trọng nhằm đáp ứng và thoả
mãn NCT của NDT.
Các thƣ viện hiện nay đang từng bƣớc thay đổi và phát triển cho phù hợp
với xu thế của thời đại. Nhiệm vụ mới của các thƣ viện nói chung và của TV
TQB nói riêng là phải đổi mới và nâng cao chất lƣợng của vốn tài liệu, xây dựng
vốn tài liệu đủ về số lƣợng và phong phú về mặt nội dung để đáp ứng tốt hơn
nữa nhu cầu tin cho bạn đọc. Để làm tốt đƣợc nhiệm vụ đó thì việc nhìn nhận và
đánh giá vốn tài liệu của Thƣ viện dựa trên thực trạng hiện có là điều rất quan
trọng bởi từ những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc cũng nhƣ nguyên nhân của
những hạn chế đó ta có thể đƣa ra các giải pháp khắc phục sao cho phù hợp và
hiệu quả, giúp cho Thƣ viện hoạt động ngày một tốt hơn, đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu thông tin của NDT tại Thƣ viện.
3.1.1. Ưu điểm
Kể từ khi thành lập đến nay, vốn tài liệu của Thƣ viện Tạ Quang Bửu –
trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội có số lƣợng lớn, tài liệu không chỉ đa dạng về
loại hình mà còn đảm bảo đƣợc giá trị thông tin, giá trị nội dung, bao gồm các tài
liệu liên quan và phù hợp với các lĩnh vực và chuyên ngành đào tạo của trƣờng.
Ngoài các tài liệu truyền thống thì Thƣ viện cũng đã chủ động mua các tài liệu
điện tử, xây dựng các CSDL của thƣ viện để tăng thêm nguồn lực thông tin cho
Thƣ viện. Với sự đa dạng về các loại hình trong thành phần vốn tài liệu, TV
TQB – Trƣờng ĐHBK HN là nơi cung cấp thông tin tƣ liệu khoa học công nghệ
khá đầy đủ cho đông đảo bạn đọc đến thƣ viện. Nguồn tài liệu sẵn có của nhà
trƣờng: Giáo trình Trƣờng ĐHBK, giáo trình Bộ Đại học, tài liệu không công
bố… thực sự là nguồn thông tin quí giá cho sinh viên. Thƣ viện đã biết tận dụng
nguồn thông tin tiềm tàng này để phục vụ sinh viên, đảm bảo phân phối giáo
trình đều cho các lớp, tạo mọi điều kiện để sinh viên có giáo trình học tập. Bên
cạnh đó, Thƣ viện còn thƣờng xuyên bổ sung, cập nhật loại hình tài liệu tham
khảo, các tạp chí khoa học kĩ thuật trong nƣớc đáp ứng nhu cầu tham khảo rất
lớn của NDT trong trƣờng. Cụ thể, trung bình mỗi năm Thƣ viện nhập khoảng
trên 200 tên tạp chí tiếng Việt.
Thƣ viện là một trong số ít thƣ viện các trƣờng đại học hiện nay còn tồn
tại kho mƣợn sách giáo trình. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho các môn học
rất có giá trị. Kho tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài có giá trị cao tập trung tài
liệu thuộc các lĩnh vực KHKT tiên tiến trên thế giới đƣợc các giảng viên của
trƣờng tìm hiểu, lựa chọn và lên danh sách để Thƣ viện bổ sung. Kho tài liệu tra
cứu khoảng 7.000 cuốn đã đáp ứng phần lớn nhu cầu tra cứu của NDT, với
những bộ từ điển, bách khoa toàn thƣ rất quí, các sách tra cứu chuyên ngành
tƣơng đối đầy đủ đã thu hút đƣợc ngƣời dùng kho tài liệu này rất lớn. Ngoài ra,
trong quá trình phục vụ tại các phòng đọc đã thống kê số vòng quay của tài liệu,
những tài liệu có vòng quay lớn đều đƣợc thƣ viện đƣa lên để tại phòng tra cứu
giúp bạn đọc tiếp cận đƣợc tài liệu nhanh nhất.
Hiện nay, Thƣ viện có vốn tài liệu nội sinh rất lớn và rất đa dạng về loại
hình sản phẩm, nội dung và hình thức. Đây là nguồn tài liệu có giá trị cao về học
thuật để phục vụ cho công tác đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay của trƣờng.
Nguồn tài liệu nội sinh của trƣờng đang không ngừng phát triển mạnh mẽ bởi
hoạt động NCKH và đào tạo. Phát triển nhanh chóng cả về qui mô và cơ cấu tổ
chức. Công tác thu thập nguồn tài liệu nội sinh đã và đang đƣợc chuẩn hóa, đi
vào nề nếp và đƣợc cập nhật. Tại TV TQB thì thu thập tƣơng đối đầy đủ số luận
án, luận văn, thƣ viện đã đƣa ra một số qui định bắt buộc các học viên phải nộp
luận án, luận văn cho thƣ viện rồi mới đƣợc tiến hành bảo vệ trên trƣờng.
Ngoài ra, Thƣ viện có một đội ngũ cán bộ hùng hậu, trình độ cao, từ đại
học trở lên, giàu kinh nghiệm, phần lớn đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành thông
tin - thƣ viện và có trình độ chuyên môn vững vàng. Tinh thần, thái độ làm việc
của các cán bộ thƣ viện cũng đƣợc NDT đánh giá cao, cán bộ thƣ viện rất năng
động và nhiệt huyết, khả năng tin học tốt, có khả năng nhanh chóng thích ứng
trong việc sử dụng và khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện theo
hƣớng hiện đại. Đây cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào sự thành công,
phát triển Thƣ viện nói riêng và của cả trƣờng nói chung.
Thỏa mãn tối đa NCT của NDT là mục tiêu cuối cũng của bất cứ thƣ viện
nào. Để làm đƣợc điều đó, trong công tác phát triển VTL thì TV TQB bổ sung
tài liệu chủ yếu dựa trên yêu cầu thông tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện. Việc
lựa chọn bổ sung tài liệu của Thƣ viện đƣợc thực hiện theo đúng qui trình, dựa
trên yêu cầu tin của những nhóm ngƣời dùng tin chính tại Thƣ viện. Chính vì
vậy, đã tạo ra đƣợc vốn tài liệu đa dạng và có chất lƣợng cao, đáp ứng một cách
đầy đủ, bám sát với nhu cầu của bạn đọc tại Thƣ viện. Nhìn chung, công tác phát
triển vốn tài liệu tại TV TQB đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin. Số
lƣợng vốn tài liệu đƣợc bổ sung thƣờng xuyên và đƣợc dựa trên những yêu cầu,
đánh giá về sự cần thiết trong nhu cầu sử dụng của sinh viên, cán bộ giảng viên,
các nhà nghiên cứu nên các loại tài liệu đƣợc bổ sung phù hợp với yêu cầu dạy
và học của chƣơng trình đào tạo tại nhà trƣờng.
Vốn tài liệu bổ sung đƣợc chú trọng đầu tƣ và tăng cƣờng cả về số lƣợng
đầu sách và bản sách. Ngoài việc bổ sung các loại sách giáo trình là chủ yếu thì
Thƣ viện còn bổ sung thêm cả sách tham khảo và sách ngoại văn (sách tiếng Anh
và sách tiếng Pháp)
Trong công tác phát triển vốn tài liệu Thƣ viện đã tiến hành nhập sách,
báo - tạp chí, luận án, luận văn vào máy tính bằng các CSDL nhằm giúp cho cán
bộ bổ sung kiểm tra VTL hiện có đƣợc dễ dàng, tránh sự trùng lặp và giảm đƣợc
kinh phí bổ sung.
Công tác bổ sung vốn tài liệu đôi khi đƣợc trao đổi qua điện thoại, e-mail
để hạn chế đƣợc thời gian cho cán bộ bổ sung, làm cho công tác phát triển vốn
tài liệu đạt hiệu quả cao hơn
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ƣu điểm nói trên, hoạt động thông tin tại TV TQB vẫn
còn một số tồn tại nên chƣa đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu thông tin của NDT
trong giai đoạn hiện nay.
Thƣ viện cũng đã xây dựng đƣợc nguồn lực thông tin khoa học công nghệ
tƣơng đối lớn. Song trong giai đoạn đổi mới hiện nay, nhà trƣờng đã mở rộng qui
mô, đồng thời áp dụng phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ. Chính vì vậy, nhu cầu
thông tin của NDT tại Thƣ viện ngày càng tăng cao và đa dạng hơn, trong khi
nguồn lực thông tin của Thƣ viện chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ và kịp thời cho nhu
cầu thông tin đang ngày càng gia tăng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ của
ngƣời dùng tin hiện nay. Nội dung tài liệu chƣa phong phú, chƣa phù hợp, số
lƣợng bản sách còn ít. Tài liệu ngoại văn của Thƣ viện chƣa có nhiều bản, thông
tin chƣa cập nhật. Thiếu sự phối hợp trong công tác bổ sung tài liệu, kinh phí cấp
không đều và không đủ trong khi giá cả tăng hàng năm từ 5-10% cho nên số
lƣợng sách, tạp chí và các tài liệu ngoại văn đƣợc bổ sung ngày càng giảm. Đối
với tạp chí chuyên ngành nƣớc ngoài, tài liệu tham khảo ngoại văn mà đặc biệt là
tài liệu tiếng Anh, tài liệu điện tử đƣợc bổ sung hàng năm chƣa đáp ứng đủ NCT
của NDT tại Thƣ viện. Thƣ viện vẫn phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt tài liệu
tham khảo nƣớc ngoài. Gần đây nhà trƣờng đã chú ý hơn đến việc bổ sung
nhƣng nguồn tài liệu tham khảo này vẫn còn hạn chế.
Ngoài ra, cơ cấu thành phần sách viết bằng các ngôn ngữ khác nhau lại
chƣa cân đối, sách tham khảo tiếng Nga chiếm phần lớn trong số sách tham khảo
trong khi đó nhu cầu sử dụng loại sách này lại không cao bởi các thông tin trong
đó không cập nhật và số lƣợng ngƣời dùng tin biết sử dụng tiếng Nga không
nhiều. Hiện ở phòng mƣợn của Thƣ viện còn nhiều tài liệu cũ, nhiều tài liệu in
bản Rônêô do các giáo viên trong trƣờng viết, nhƣng do nhiều nguyên nhân số
tài liệu này không đƣợc viết lại hoặc tái bản lại. Vì vậy, NDT vẫn phải sử dụng
tài liệu cũ tại Thƣ viện. Để khắc phục, Thƣ viện đã sao chụp một số tài liệu để
NDT có thể sử dụng tài liệu bản đẹp.
Là Thƣ viện áp dụng tin học hoá vào hoạt động thƣ viện tƣơng đối sớm so
với một số thƣ viện các trƣờng đại học khác, nhƣng trên thực tế tỉ lệ NDT sử
dụng và đánh giá cao việc tra cứu tài liệu trên máy chƣa phải là lớn. Nguyên
nhân của thực trạng này có thể là do Thƣ viện trƣờng tuy đã sử dụng OPAC cho
NDT tra cứu, nhằm giúp NDT tra tìm tài liệu nhanh và thuận tiện hơn nhƣng
công tác hƣớng dẫn, đào tạo NDT ở thƣ viện tuy đã triển khai song chƣa thực sự
hiệu quả. Nhiều bạn đọc do không biết tìm tài liệu qua điểm tiếp cận tin này cho
nên họ phải tìm đến hệ thống mục lục hoặc hỏi thủ thƣ vì thông dụng hơn, dễ sử
dụng và đơn giản. Chính vì thế, Thƣ viện cần tổ chức hƣớng dẫn bạn đọc cách sử
dụng máy tính nhiều hơn để bạn đọc thuận lợi, dễ dàng khi tìm tài liệu, giúp khai
thác một cách tối đa nguồn tài liệu có trong Thƣ viện. Qua phỏng vấn đƣợc biết,
có rất nhiều NDT muốn đƣợc sự hƣớng dẫn của cán bộ thƣ viện hoặc đƣợc tham
dự các khóa đào tạo huấn luyện NDT.
Mức độ cập nhật thông tin của tài liệu chƣa kịp thời, nhiều tài liệu có
ngoài thị trƣờng nhƣng thƣ viện chƣa có để phục vụ. Trong những năm gần đây,
Thƣ viện đã bổ sung nhiều tài liệu phù hợp với các ngành đào tạo của trƣờng,
nhiều sách tham khảo đã đƣợc bạn đọc sử dụng có hiệu quả. Nhƣng đứng trƣớc
việc gia tăng nhanh chóng số lƣợng ngƣời dùng cùng với việc mở rộng qui mô
đào tạo của trƣờng, nguồn lực thông tin của thƣ viện hiện vẫn chƣa thoả mãn nhu
cầu của ngƣời dùng tin. Do vậy, Thƣ viện cần phải đƣợc đầu tƣ kinh phí nhiều
hơn, tăng cƣờng thu thập các tài liệu điện tử hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của bạn
đọc tại Thƣ viện. Việc khai thác nguồn lực thông tin thông qua các sản phẩm và
dịch vụ của Thƣ viện là để thoả mãn nhu cầu của ngƣời dùng tin.
So với loại hình tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử của Thƣ viện mới chỉ
bắt đầu đƣợc quan tâm đầu tƣ từ năm 2005 – nay. Do vậy, về số lƣợng còn rất
hạn chế.
Phối hợp trong bổ sung tài liệu là một việc làm rất quan trọng trong công
tác bổ sung của thƣ viện. Tuy nhiên, Thƣ viện thiếu sự phối hợp, chia sẻ tài liệu,
thông tin với các thƣ viện, đặc biệt là các thƣ viện đại học có cùng chuyên ngành
để tăng cƣờng nguồn lực thông tin cho Thƣ viện, giảm chi phí cho việc bổ sung
tài liệu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phong phú
của NDT.
Là một thƣ viện hiện đại, có qui mô lớn hàng năm nên Thƣ viện nhận
đƣợc khoảng 1 tỷ đồng từ ngân sách nhà nƣớc. Mặc dù đƣợc cấp kinh phí nhƣ
vậy nhƣng với một Thƣ viện có qui mô lớn nhƣ TV TQB thì mức đầu tƣ kinh phí
cho công tác phát triển vốn tài liệu vẫn còn rất hạn chế. Thƣ viện không chủ
động đƣợc nguồn kinh phí cho hoạt động của mình. Vì vậy, việc bổ sung tài liệu
đặc biệt là các tài liệu ngoại văn phục vụ cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện còn
hạn chế. Đặc biệt, khi giá thành các tài liệu khoa học kĩ thuật nƣớc ngoài rất cao,
việc bổ sung tài liệu ngoại văn vì thế mỗi năm giảm đi, lƣợng sách báo và tạp chí
nƣớc ngoài ngày một không đáp ứng kịp nhu cầu tham khảo của NDT trong
trƣờng.
Nhu cầu tin của NDT tại Thƣ viện phong phú về nội dung và đa dạng về
hình thức, do đó nhu cầu này đòi hỏi hoạt động thông tin phải đáp ứng đầy đủ.
Do vậy, trong thời gian tới Thƣ viện cần phải có các biện pháp để phát huy
những thế mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế, và có những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng hoạt động của thƣ viện. Đặc biệt cần có một
chính sách phát triển vốn tài liệu hợp lý, có sự phối hợp, chia sẻ, trao đổi thông
tin giữa các cơ quan trung tâm thông tin thƣ viện với nhau nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác bổ sung vốn tài liệu cho thƣ viện.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển vốn tài
liệu tại Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Công tác phát triển vốn tài liệu là một hoạt động của bất kỳ của một cơ
quan thông tin thƣ viện nào, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu tin
cho ngƣời dùng tin tại thƣ viện. Công tác này cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,
cần đáp ứng đƣợc yêu cầu của từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể do đó mỗi thƣ viện
đầu phải có những phƣơng hƣớng, kế hoạch hợp lý nhằm đổi mới và nâng cao
chất lƣợng vốn tài liệu tại thƣ viện.
Để làm góp phần thêm phong phú nguồn tài liệu, Thƣ viện cần thực hiện
một số giải pháp sau:
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin
Nâng cao trình độ cán bộ
Krupxcaia đã nói: “ Cán bộ thƣ viện là linh hồn của sự nghiệp thƣ viện”.
Điều này khẳng định vai trò quan trọng của cán bộ thƣ viện trong hoạt động của bất
cứ cơ quan thông tin - thƣ viện nào. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà công
nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nói chung và trong hoạt
động thông tin thƣ viện nói riêng. Điều đó đòi hỏi các cán bộ thƣ viện muốn hoàn
thành tốt công việc của mình cần phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ và tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi đƣợc với sự phát triển của công
nghệ hiện đại. Ngoài các kiến thức chuyên môn, họ cần phải sử dụng thành thạo
máy tính, nắm bắt các kĩ năng khai thác thông tin qua mạng và từ nhiều nguồn
thông tin khác nhau để phổ biến lại kiến thức và kĩ năng cho đồng nghiệp cũng nhƣ
NDT tại Thƣ viện.
Công tác bổ sung tài liệu là một công việc tƣơng đối phức tạp. Để làm tốt
đƣợc công tác này, ngƣời cán bộ bổ sung ngoài các kiến thức về đƣờng lối, chủ
trƣơng phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, về chức năng nhiệm vụ của thu viện
mình, kiến thức về nghiệp vụ thƣ viện còn phải có hiểu biết về công tác xuất bản tài
liệu và thị trƣờng xuất bản phẩm, phải hiểu biết về các khía cạnh pháp lý trong kinh
doanh nhất là về luật thƣơng mại, các thủ tục kí kết hợp đồng mua tài liệu, các vấn
đề liên quan đến bản quyền, sở hữu trí tuệ. Đặc biệt đối với TV TQB là một thƣ
viện chuyên ngành chủ yếu về khoa học kỹ thuật, ngƣời cán bộ bổ sung còn phải có
kiến thức rộng về các lĩnh vực khoa học công nghệ, nắm bắt đƣợc xu hƣớng phát
triển của các ngành KHCN để có thể lựa chọn chính xác tài liệu, đáp ứng đƣợc nhu
cầu thông tin của bạn đọc.
Hiện nay, TV TQB đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bổ sung
vốn tài liệu. Thƣ viện đã sử dụng Phân hệ bổ sung của phần mềm Vitura để quản lý
việc đặt tài liệu. Do vậy, ngƣời cán bộ bổ sung cần có các kĩ năng về công nghệ
thông tin, sử dụng thành thạo máy tính điện tử, biết cách sử dụng Phân hệ Bổ sung
để xây dựng và quản lý đơn đặt tài liệu, biết cách khai thác các nguồn thông tin trên
mạng, biết cách truy nhập vào các website của các nhà xuất bản, nhà cung cấp tài
liệu để tìm và đặt tài liệu qua mạng.
Ngày nay, các tài liệu điện tử đƣợc sử dụng rộng rãi và ngày càng có nhu cầu
cao tại các trƣờng đại học, các viện…Việc bổ sung các tài liệu điện tử là một điều
không thể thiếu. Để lựa chọn và bổ sung đƣợc nguồn tài liệu điện tử, ngƣời cán bộ
bổ sung phải là ngƣời đầu tiên tìm hiểu, kiểm tra xem những nguồn tài liệu này có
phù hợp với thƣ viện mình hay không, học và nắm vững cách khai thác nguồn tin
này để hƣớng dẫn cho đồng nghiệp và NDT.
Điều đó đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện cần phải đƣợc đào tạo, nâng cao trình
độ về tin học, các kiến thức về mạng, về cách tạo lập và khai thác các tài liệu điện
tử cũng nhƣ có khả năng về ngoại ngữ bởi hầu hết các sản phẩm thông tin khai thác
trên mạng đều là tiếng nƣớc ngoài mà chủ yếu là tiếng Anh. Thƣ viện cần phải tổ
chức các lớp bồi dƣỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho cán
bộ thƣ viện. Đối với cán bộ chuyên ngành thƣ viện cần nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ còn đối với cán bộ về mạng thông tin cần đào tạo về chuyên ngành thông
tin - thƣ viện.
Xu thế phát triển của các thƣ viện hiện nay là chuyển dần từ thƣ viện
truyền thống sang thƣ viện hiện đại. Trong thƣ viện ngƣời cán bộ với tƣ cách là
một chủ thể đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động
của cơ quan thông tin thƣ viện. CNTT đƣợc ứng dụng trong các hoạt động của
thƣ viện đã làm thay đổi căn bản các mối quan hệ giữa cán bộ thƣ viện xử lý tài
liệu, lƣu trữ và bảo quản cũng nhƣ cán bộ thƣ viện với ngƣời dùng tin thông qua
máy tính và công nghệ điện tử. CNTT đã làm thay đổi phƣơng thức làm việc của
cán bộ thông tin thƣ viện, đòi hỏi họ phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức mới,
nâng cao trình độ và luôn tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi đƣợc với sự
phát triển công nghệ của thƣ viện hiện đại. Ngoài kiến thức chuyên môn họ cần
phải có kiến thức về tin học văn phòng, kiến thức về CNTT, sử dụng thành thạo
máy tính để xử lý thông tin, nắm bắt các kỹ năng khai thác thông tin qua mạng
và từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để có thể phổ biến lại kiến thức và kỹ
năng cho đồng nghiệp và ngƣời dùng tin.
Cán bộ thƣ viện là cầu nối giữa nguồn lực thông tin và ngƣời dùng tin. Do
vậy để các hoạt động của thƣ viện ĐHBK HN đƣợc tốt thì ngƣời cán bộ trong
thƣ viện phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
Có trình độ chuyên môn về thƣ viện và CNTT. +
Có kiến thức và khả năng xử lý thông tin thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ +
thuật, công nghệ mà trƣờng đào tạo.
+ Biết sử dụng và khai thác các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công
tác chuyên môn nghiệp vụ.
Sử dụng thành thạo máy tính trong việc tra cứu và khai thác thông tin. +
Có khả năng phân tích đánh giá nhu cầu tin khác nhau của bạn đọc, giúp +
thƣ viện xây dựng các nguồn tin đúng và phù hợp với yêu cầu của ngƣời dùng
cũng nhƣ tƣ vấn đƣợc cho họ về kỹ năng khai thác thông tin trên các công cụ tra
cứu truyền thống cũng nhƣ hiện đại.
+ Có kỹ năng thanh lọc phân tích và bao gói thông tin để đáp ứng các yêu
cầu đa dạng của ngƣời dùng tin.
+ Có kiến thức chủ đề chuyên sâu và các mối quan hệ công cộng để làm tốt
dịch vụ tìm tin trực tuyến trên các hệ thống mạng.
Có khả năng sử dụng thạo một ngoại ngữ. +
Đối với cán bộ lãnh đạo, cần phải nâng cao năng lực quản lý, có trình độ +
điều hành một thƣ viện hiện đại, phải nắm đƣợc sự phát triển của hoạt động
thông tin thƣ viện dƣới tác động của CNTT và khả năng ứng dụng CNTT trong
các hoạt động thông tin thƣ viện, để từ đó có các quyết định tin học hoá và tự
động hoá công tác thông tin thƣ viện, sử dụng thành thạo ngoại ngữ và máy tính
để có thể giao dịch và đối ngoại.
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc các yêu cầu trên thì thƣ viện phải có kế
hoạch bồi dƣỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ. Vấn đề đào tạo cán bộ phải
đƣợc hoạch định trong kế hoạch chiến lƣợc phát triển thƣ viện. Đào tạo cán bộ
thƣ viện sử dụng thành thạo máy tính điện tử, mạng, CSDL, ngân hàng dữ liệu,
chuyển giao, kết nối, tìm kiếm thông tin và vận hành những công nghệ hiện đại
không phải chỉ cho bản thân họ mà để phục vụ nhu cầu thông tin của ngƣời dùng
tin và sự phát triển của thƣ viện.
Hiện nay, phần lớn cán bộ thƣ viện còn yếu về ngoại ngữ và tin học, do
vậy thƣ viện cần phải tổ chức các lớp bồi dƣỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ,
tin học cho cán bộ chuyên ngành thƣ viện Các hình thức thực hiện là:
+ Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dƣỡng nâng cao ngắn hạn về nghiệp vụ,
chuyên môn, ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thƣ viện do Trung tâm
thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Thƣ viện Quốc gia và trƣờng Đại
học Văn hoá mở.
+ Tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý và điều hành thƣ viện hiện đại
ở trong và ngoài nƣớc.
+ Tổ chức cho cán bộ đi khảo sát tham quan học hỏi kinh nghiệm của các
thƣ viện hiện đại trong và ngoài nƣớc.
+ Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để nâng cao kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ: Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, xử lý thông tin, bao
gói thông tin, cung cấp và chuyển giao thông tin, phân tích và tổ chức hệ thống
thông tin, phƣơng pháp và kỹ năng khai thác thông tin trên mạng, ứng dụng
CNTT trong các thƣ viện hiện đại…
+ Khuyến khích, động viên cán bộ tự học, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin
học. Có các hình thức khích lệ động viên để cán bộ có điều kiện học đi đôi với
hành
Trong hoạt động thông tin–thƣ viện, cán bộ thƣ viện là chủ thể hoạt động
thông tin, là cấu nối trung gian tích cực giữa ngƣời sử dụng và nguồn lực thông
tin của thƣ viện. Cán bộ thƣ viện là linh hồn của thƣ viện. Vấn đề đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ là một việc làm tất yếu của bất kỳ cơ quan thông tin thƣ viện nào.
Hướng dẫn và đào tạo người dùng tin
Ngƣời dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành thƣ viện, là đối tƣợng mà
thƣ viện hƣớng tới để phục vụ, việc thỏa mãn NCT của họ là mục tiêu chính của
mỗi cơ quan. Họ vừa là đối tƣợng phục vụ của thƣ viện đồng thời họ cũng là ngƣời
sáng tạo ra các thông tin tri thức mới.
Tuy nhiên, nếu NDT chƣa đƣợc trang bị kiến thức, thông tin về cơ cấu vốn
tài liệu cũng nhƣ cách thức tìm kiếm, khai thác vốn tài liệu của Thƣ viện thì khả
năng tìm kiếm và truy cập thông tin gặp khó khăn. Do đó, việc đào tạo, hƣớng
dẫn NDT cũng là một khâu quan trọng trong toàn bộ hoạt động TT–TV và cần
phải đƣợc quan tâm thích đáng.
Mục đích của việc đào tạo NDT là nhằm giúp họ hiểu và nắm đƣợc những
cách thức tổ chức thu thập, lƣu giữ, tra cứu, khai thác các loại hình SP&DV
thông tin của Thƣ viện. Công tác phục vụ NDT chỉ có chất lƣợng khi chính NDT
đã hiểu, nắm rõ nơi lƣu giữ, cách thức tổ chức lƣu giữ, cách thức tra tìm, sử dụng
SP & DV tự mình biết khai thác thông tin một cách thuần thục và hiệu quả.
Hiện nay số NDT chƣa biết cách sử dụng thƣ viện và có nhu cầu hƣớng
dẫn sử dụng thƣ viện là rất lớn. Thƣ viện đã tổ chức và cần tiếp tục phát triển các
lớp hƣớng dẫn, đào tạo ngƣời dùng tin để cung cấp cho họ những hiểu biết chung
nhất về thƣ viện và về cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện. Thƣ viện cần tiến hành tổ chức các lớp đào tạo ngƣời dùng tin
để giới thiệu cho họ về nguồn lực thông tin cũng nhƣ các sản phẩm và dịch vụ mà
thƣ viện cung cấp. Bên cạnh đó cần hƣớng dẫn bạn đọc cách tra tìm các nguồn tài
liệu nhƣ: Hƣớng dẫn bạn đọc sử dụng và tra tìm tài liệu trên Internet, kĩ năng khai
thác các nguồn tin điện tử…
Ngoài việc mở các lớp đào tạo NDT thƣờng xuyên, Thƣ viện cũng cần phải
biên soạn các bảng hƣớng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị trí thuận tiện cho
NDT sử dụng ở các phòng đọc, phòng mƣợn hoặc bên cạnh các máy tính dùng
cho tra cứu.
Cùng với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện hiện đại, Thƣ viện cũng nên in các
tờ rơi giới thiệu về thƣ viện và phát miễn phí cho NDT. Chƣơng trình hƣớng dẫn
nên đƣợc soạn thảo trên Powepoint và cần thiết quay thành video cùng các hình
ảnh sinh động về hoạt động của thƣ viện để ở phòng tra cứu để khi có các đoàn
tham quan hoặc NDT không chính thức của thƣ viện cũng có thể tự tìm hiểu và
biết đƣợc các hoạt động của thƣ viện.
Hƣớng dẫn và đào tạo NDT nên tổ chức theo từng nhóm cụ thể. Cán bộ
thƣ viện có thể soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tƣợng NDT. Quá trình
hƣớng dẫn và đào tạo NDT cũng chính là quá trình tự đào tạo lại cán bộ. Thông
qua các buổi toạ đàm, trao đổi, cách đặt câu hỏi để cán bộ thƣ viện giải đáp cũng
chính là cách để cán bộ thƣ viện phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức CNTT, kiến
thức chuyên ngành và cách thức làm việc trong môi trƣờng điện tử để tự tìm
hiểu, học hỏi và nâng cao trình độ, kiến thức cho bản thân mới đáp ứng đƣợc nhu
cầu ngày càng cao ngƣời dùng tin.
Cho đến nay, TV TQB đã làm tƣơng đối tốt công tác đào tạo, hƣớng dẫn
NDT cụ thể là toàn bộ sinh viên trong trƣờng. Bắt đầu từ năm 2007 TV TQB đã
tiến hành tổ chức các lớp hƣớng dẫn sử dụng thƣ viện có hiệu quả cho sinh viên
khóa mới khi nhập trƣờng. Tất cả sinh viên khóa mới bắt buộc phải tham gia các
lớp học này thì mới có điều kiện sử dụng Thƣ viện. Nhờ có các lớp hƣớng dẫn
này, mà toàn bộ sinh viên trƣờng đều biết cách khai thác sử dụng tài liệu tại TV
TQB.
3.2.2. Xây dựng chính sách bổ sung hợp lý
Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động
thông tin – thƣ viện, là cơ sở để hình thành, tồn tại và phát triển thƣ viện. Hiệu
quả của hoạt động thƣ viện phụ thuộc vào chất lƣợng, sự đầy đủ và đa dạng của
nguồn lực thông tin tại cơ quan đó. Để phát triển nguồn lực thông tin cần phải có
chiến lƣợc và kế hoạch. Nguồn lực thông tin tốt nhƣng không có các hình thức,
phƣơng thức, phƣơng tiện khai thác thích hợp thì nguồn lực thông tin đó cũng
không đƣợc khai thác triệt để và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của NDT.
“Chính sách phát triển nguồn tin là một tài liệu thành văn, một công bố
chính thức đƣợc ban hành bởi lãnh đạo thƣ viện hay cơ quan thông tin, quy định
các phƣơng hƣớng cũng nhƣ cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan”.
Trong phạm vi nguồn kinh phí đƣợc cấp, thƣ viện cần xây dựng cho mình chính
sách phát triển vốn tài liệu một cách thật khoa học và hợp lý thì mới có thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin một cách tốt nhất.
Xây dựng chính sách phát triển vốn tài liệu sẽ đảm bảo cho vốn tài liệu
phát triển có cơ cấu hợp lý, phù hợp với với chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ bám
sát đƣợc nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin. Chính sách bổ sung vốn tài liệu là
việc xác định những nguyên tắc, phạm vi và tiêu chuẩn bổ sung của thƣ viện.
Nội dung của chính sách phát triển vốn tài liệu:
+ Xác định đƣợc chính xác phạm vi thu thập tài liệu (các lĩnh vực tri thức,
ngành sản xuất, các đối tƣợng bạn đọc chính.)
+ Đảm bảo mối tƣơng quan, tỷ lệ tƣơng xứng trong thành phần vốn tài liệu
theo nhiều khía cạnh khác nhau.
+ Về nội dung: phù hợp với yêu cầu của ngƣời dùng tin
+ Về ngôn ngữ : Bổ sung các tài liệu theo ngôn ngữ nào mà ngành tri thức
đó đƣợc xuất bản nhiều nhất, có chất lƣợng khoa học và thực tiễn cao nhất đồng
thời có nhiều ngƣời dùng tin sử dụng nhất.
+Về thời gian: nên bổ sung tài liệu trong những khoảng thời gian nào là
thích hợp với đối tƣợng ngƣời dùng tin.
+Về loại hình tài liệu: Cần bổ sung những loại tài liệu nào, chú ý đến
những loại hình tài liệu mới.
Phát triển vốn tài liệu có cơ cấu hợp lý phải đảm bảo tỷ lệ tƣơng xứng
giữa các lĩnh vực tri thức theo môn loại khoa học, theo ngôn ngữ tài liệu và loại
hình tài liệu trên cơ sở cân đối với nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin và
nguồn kinh phí đƣợc cấp.
Thƣ viện cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị
trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, khảo sát hiện trạng vốn
tài liệu để xác định đƣợc tỷ lệ thành phần vốn tài liệu theo môn loại và theo hình
thức tài liệu, đồng thời lập chƣơng trình điều tra khảo sát thành phần, trình độ
ngƣời dùng tin với nhu cầu tin của họ để xây dựng văn bản “Diện bổ sung tài
liệu”. Thƣ viện cũng cần tiến hành thanh lí thƣờng xuyên các tài liệu cũ nát,
không còn giá trị sử dụng.
Xã hội của nền kinh tế tri thức và công nghệ thông tin đang trên đà phát
triển đòi hỏi phải có chính sách phát triển vốn tài liệu cụ thể, phù hợp với từng
yêu cầu, để từ đó có thể điều chỉnh đƣợc nguồn kinh phí cho việc bổ sung vốn tài
liệu tại Thƣ viện. Việc bổ sung tài liệu cho một đơn vị thông tin không thể làm
một cách tuỳ tiện, mà phải thực hiện theo một chính sách nhất định, đó là tập
hợp các nguyên tắc và tiêu chuẩn cho việc lựa chọn hay loại bỏ tài liệu. Công tác
bổ sung tài liệu cần dựa trên NCT của NDT, có tính đến mục tiêu, chƣơng trình
đào tạo của nhà trƣờng.
NCT của các nhóm NDT ở Trƣờng ĐHBK HN chủ yếu thiên về lĩnh vực
khoa học kỹ thuật. Vì vậy, khi bổ sung tài liệu cần phải chú ý bổ sung các lĩnh
vực chuyên sâu theo các chuyên ngành đào tạo tại trƣờng. Trong đó, định hƣớng
ƣu tiên cho các ngành mũi nhọn là: Điện, Điện tử viễn thông, CNTT, Cơ khí.
Về ngôn ngữ tài liệu, cần bổ sung thêm các tài liệu ngoại văn cho Thƣ
viện,vì nhu cầu của NDT về các tài liệu ngoại văn mà đặc biệt là tài liệu tiếng
Anh rất cao.
Về loại hình tài liệu, Thƣ viện cần tăng cƣờng bổ sung các loại hình khác
nhƣ: tạp chí, tài liệu tham khảo ngoại văn và nhất là tài liệu điện tử. Nhƣ chúng
ta đã biết, dƣới tác động của xuất bản điện tử, tài liệu đƣợc xuất bản dạng điện tử
đang ngày càng phát triển và chiếm ƣu thế trên thị trƣờng. Thành phần kho sách
của Thƣ viện hiện nay chủ yếu là tài liệu in trên giấy, các loại hình tài liệu khác
có nhƣng số lƣợng không đủ đáp ứng NCT của NDT. Để thƣ viện điện tử vận
hành một cách hiệu quả nhất thì thành phần vốn tài liệu điện tử nhƣ: sách điện tử
(e-book), tạp chí điện tử (e-Journal) và các CSDL trực tuyến (online) phải đƣợc
tăng cƣờng rất nhiều mới đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng. Do vậy việc
mua bổ sung các loại tài liệu điện tử là xu thế tất yếu trong thời gian tới. Ngoài
ra, cũng có thể triển khai một số biện pháp làm tăng nguồn tài liệu điện tử nhƣ:
Số hóa tài liệu hiện có của thƣ viện, thu thập tài liệu điện tử của cán bộ, giảng
viên…Đồng thời có thể tìm kiếm, sƣu tầm và phổ biến các nguồn tin điện tử
đƣợc cung cấp miễn phí trên Internet tới NDT.
Không chỉ chú trọng tăng cƣờng số lƣợng tài liệu, Thƣ viện cũng cần quan
tâm hơn đến vấn đề nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin. Ngoài việc lựa
chọn kỹ trƣớc khi lên danh sách bổ sung tài liệu, Thƣ viện cần thƣờng xuyên rà
soát và đánh giá lại giá trị của tài liệu để có sự chỉnh sửa, thanh lọc kịp thời đối
với các loại tài liệu không còn giá trị sử dụng hoặc tần suất sử dụng thấp, tài liệu
không phù hợp với diện bổ sung của thƣ viện, tài liệu hƣ hỏng không sử dụng
đƣợc nữa, tài liệu xuất bản bằng ngôn ngữ không thông dụng và không có ngƣời
sử dụng…
Ngày nay, đứng trƣớc sự bùng nổ thông tin, các cơ quan thông tin – thƣ
viện hoạt động riêng lẻ không thể có đủ kinh phí bổ sung nguồn lực thông tin để
thỏa mãn NCT của NDT. Vì vậy, việc liên kết hoạt động giữa các thƣ viện, chia
sẻ nguồn lực thông tin là giải pháp hữu hiệu nhất trong giai đoạn hiện nay. Thƣ
viện trƣờng ĐHBK HN cần có sự liên kết chặt chẽ với các trung tâm thông tin
thƣ viện lớn trong nƣớc nhƣ: Thƣ viện Quốc gia, Trung tâm thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia, Đại học Quốc gia, Trung tâm Khoa học tự nhiên và
công nghệ quốc gia... để xác định rõ nhu cầu thông tin về khoa học và công nghệ
trên cơ sở đó tiến hành xây dựng chính sách phối hợp bổ sung tài liệu. Phối hợp
bổ sung tài liệu cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các
cơ quan thông tin thƣ viện. Mục đích của việc chia sẻ nguồn lực thông tin giữa
các thƣ viện là:
- Tăng cƣờng việc truy cập tới nguồn thông tin khác.
- Sử dụng các nguồn lực thông tin một cách hiệu quả nhất.
- Tiết kiệm các nguồn lực khác (nhân lực, tài chính, chi phí...) thông qua quá
trình chia sẻ sẽ tránh đƣợc bổ sung trùng lặp.
- Giúp NDT truy cập tới những thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời hơn.
- Tăng cƣờng sự trao đổi các tài liệu nội sinh (giáo trình, luận văn, luận án, đề tài
và các công trình nghiên cứu khoa học...)
Thƣ viện cũng cần có kế hoạch cụ thể trong việc trao đổi và chia sẻ nguồn
lực thông tin với các cơ quan thông tin - thƣ viện lớn. Đặc biệt là thƣ viện các
trƣờng đại học trong cùng hệ thống, nhƣ Thƣ viện Trƣờng ĐHBK Thành phố Hồ
Chí Minh, Thƣ viện Trƣờng ĐHBK Đà nẵng. Đây là những trƣờng có các lĩnh
vực đào tạo gần giống nhau nên việc trao đổi CSDL sách, tạp chí, luận án, luận
văn... để NDT mỗi trƣờng có thêm nguồn thông tin về tài liệu trong quá trình
nghiên cứu và học tập.
Thƣ viện là thành viên của Liên hiệp các Thƣ viện Đại học phía Bắc
nhƣng hoạt động trao đổi thông tin giữa các thƣ viện của Liên hiệp này còn khá
mờ nhạt. Tài liệu của các thƣ viện đại học thƣờng có hàm lƣợng chất xám cao,
phù hợp với nhu cầu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, học viên và sinh
viên của nhà trƣờng. Sẽ rất lãng phí nếu nhƣ nhiều thƣ viện thành viên của Liên
hiệp cùng bổ sung một số tài liệu giống nhau, cùng bỏ công sức để xử lý, bảo
quản các tài liệu đó. Trong khi đó, nếu hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, mọi thƣ viện sẽ tiết kiệm đƣợc một lƣợng lớn kinh
phí, thời gian, công sức…
Một phƣơng thức khác để thực hiện hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin
là triển khai dịch vụ mƣợn liên thƣ viện.
Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động xây dựng nguồn lực thông tin, Thƣ viện
có thể tham gia các consortium.
Nhƣ vậy, việc xây dựng một chính sách bổ sung hợp lý là điều kiện giúp
cho công tác phát triển vốn tài liệu của thƣ viện ngày càng hoàn thiện và phát
triển hơn.
3.2.3. Tăng cường kinh phí cho công tác bổ sung vốn tài liệu
Chính sách tài chính chi tiêu cho thƣ viện ở nƣớc ta nói chung và hệ thống
thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng nói riêng là rất hạn chế, vẫn đang nằm
trong tình trạng xin – cho. Nguồn tài chính chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc cấp
hàng năm, một số thƣ viện nhận đƣợc tài trợ từ các tổ chức trong nƣớc hay quốc
tế nhƣng cũng không thƣờng xuyên. Kinh phí hạn hẹp dẫn đến nguồn lực thông
tin nghèo nàn, cơ sở hạ tầng kém, trang thiết bị kém...và hiệu quả hoạt động thƣ
viện kém. Ngày nay trong thời kỳ bùng nổ thông tin, các loại hình tài liệu liên
tục phát triển, các công nghệ kỹ thuật thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, muốn đáp
ứng đƣợc nhu cầu tin của ngƣời dùng tin một cách nhanh chóng và hiệu quả, vấn
đề đầu tiên và tiên quyết vẫn là đầu tƣ tài chính cho thƣ viện.
Kinh phí hoạt động của Thƣ viện là một mục đƣợc xác định trong kinh phí
của trƣờng ĐHBK HN. Hàng năm, để chuẩn bị kinh phí hoạt động cho năm sau
thì ngay từ cuối năm trƣớc thƣ viện phải có kế hoạch dự trù mua tài liệu cho năm
sau, với số lƣợng và số kinh phí cụ thể trình Ban Giám Hiệu để nhà trƣờng căn
cứ vào kế hoạch cụ thể của thƣ viện mà cấp. Kinh phí này phải đảm bảo cho việc
nhập tối thiểu 350 đầu ấn phẩm định kỳ, 500 tên sách giáo trình và 2.000 tên tài
liệu tham khảo và một số tài liệu dạng điện tử và các CSDL điện tử chuyên
ngành.
Hàng năm, Thƣ viện đƣợc cung cấp khoảng 1 tỷ để bổ sung tài liệu. Nguồn
kinh phí đó chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nƣớc. Với một thƣ viện hiện đại, qui
mô lớn và số lƣợng ngƣời dùng tin rất lớn thì nguồn kinh phí đó chƣa đáp ứng
đƣợc một cách tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao và đa dạng của NDT.
Hơn nữa, các tài liệu đặc biệt là tài liệu điện tử nhƣ CD-ROOM, băng từ, đĩa từ
thì giá cả ngày càng đắt. Để bổ sung đƣợc những tài liệu đó thì việc tăng cƣờng
nguồn kinh phí là một điều rất cần thiết.
Để bổ sung có hiệu quả, ngoài việc Thƣ viện cần phải lựa chọn thật kĩ
lƣỡng các tài liệu cần phải bổ sung sao cho phù hợp với NCT của NDT thì còn
phải tăng cƣờng tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài, từ các dự án cửa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Ngoài nguồn kinh phí chính do
trƣờng cấp thì Thƣ viện phải tranh thủ nguồn kinh phí do các tổ chức quốc tế và
các tổ chức viện trợ để đặt mua tài liệu và chủ yếu tập trung vào các Đại sứ quán
nhƣ: Pháp, Đức, Anh và các tổ chức Việt kiều tại Mỹ nhƣ Quỹ Châu Á.
3.2.4. Đa dạng hóa nguồn bổ sung
Nguồn bổ sung vốn tài liệu tại Thƣ viện dựa vào 2 phƣơng thức chủ yếu
đó là: nguồn bổ sung phải trả tiền và nguồn bổ sung không phải trả tiền.
- Nguồn mua tài liệu là dựa vào nguồn kinh phí đƣợc cấp hàng năm. Việc
đặt mua tài liệu cần liên hệ trực tiếp với các cơ quan xuất bản, các các tổ chức để
đảm bảo đƣợc số lƣợng và chất lƣợng của nguồn tài liệu.
- Nguồn biếu tặng: Hàng năm Thƣ viện nhận đƣợc tài liệu biếu tặng từ các
cá nhân, đoàn thể, các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, nguồn này không
diễn ra thƣờng xuyên nên thƣ viện thƣờng hay bị động.
- Nguồn lƣu chiểu: Thƣ viện nhận đƣợc các luận văn thạc sỹ, luận án tiến
sỹ, phó tiến sỹ mà các học viên cao học và nghiên cứu sinh nộp cho Thƣ viện.
Ngoài các nguồn bổ sung trên, Thƣ viện cần tranh thủ các nguồn bổ sung
khác. Đa dạng hoá việc bổ sung loại hình tài liệu là nhằm phục vụ cho nhu cầu
tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện:
Thư viện cần tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin: hợp tác
chia sẻ nguồn lực thông tin giúp cho Thƣ viện nâng cao tính hiệu quả trong việc
xây dựng vốn, bằng cách không bổ sung những tài liệu có thể có đƣợc thông qua
hợp tác Thƣ viện để chia sẻ nguồn lực thông tin, tập trung bổ sung những tài liệu
cần thiết nhất, phù hợp nhất cho đối tƣợng chính sử dụng. Hợp tác thƣ viện và
chia sẻ nguồn lực thông tin luôn gắn chặt với tài chính sẵn có của mỗi thƣ viện
riêng lẻ. Không một thƣ viện nào có đủ nguồn tài chính để mua tất cả các loại tài
liệu để cung cấp đủ nhu cầu cho ngƣời dùng tin. Hợp tác thƣ viện và chia sẻ
nguồn lực thông tin làm phong phú thêm vốn tài liệu của thƣ viện.
Sau hơn 50 năm xây dựng và phát triển trƣờng đã trở thành trƣờng đại học
kỹ thuật hàng đầu trong hệ thống các trƣờng đại học Việt Nam. Ý tƣởng thiết lập
thƣ viện đầu mối chia sẻ nguồn lực thông tin tại trƣờng ĐHBK HN là nhu cầu
cấp thiết của các trƣờng đại học khối kỹ thuật trong nƣớc, phù hợp với xu thế
phát triển của thế giới. Vì vậy việc đầu tƣ tăng cƣờng nguồn lực thông tin để Thƣ
viện trƣờng ĐHBK HN trở thành đầu mối cung cấp, chia sẻ thông tin cho các
trƣờng đại học khối kỹ thuật là việc làm cấp thiết mang lại hiệu quả kinh tế, xã
hội cao.
Việc thực hiện chia sẻ tại thƣ viện Tạ Quang Bửu - Trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà nội bƣớc đầu đã có những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thƣờng
xuyên, chƣa có những cam kết, kế hoạch thƣờng niên. Chia sẻ biểu mẫu biên
mục với các thƣ viện trên thế giới nhƣ OCLC hoặc Ohio là miễn phí, không có
cam kết sử dụng cũng nhƣ bất cứ một văn bản gì liên quan đến việc sử dụng biểu
mẫu biên mục này. Còn đối với các thƣ viện trong nƣớc thì hầu nhƣ không thể
chia sẻ đƣợc mặc dù các thƣ viện đó cũng sử dụng các chuẩn nhƣ thƣ viện Tạ
Quang Bửu nhƣng do sử dụng phần mềm trong nƣớc viết nên lỗi phần mềm là
không tránh khỏi, việc tải các biểu mẫu các thƣ viện khác đã biên mục rồi là vô
cùng khó. Với tài liệu điện tử trực tuyến chia sẻ với consortium Việt Nam thì đây
là một CSDL dùng chung cho rất nhiều đơn vị trong cả nƣớc cho nên chất lƣợng
không sâu và ít ngành ĐHBK HN đào tạo. Consortium Việt nam vẫn chƣa có
quyết định phê duyệt thành lập của nhà nƣớc, vì vậy, đây là một tổ chức do một
số đơn vị lập nên và đóng góp tiền vào mua một CSDL dùng chung cho cả liên
hiệp. Về kinh phí chi cho công tác bổ sung tài liệu đặc biệt là từ các nguồn chia
sẻ chƣa nhiều, chƣa xây dựng đƣợc chính sách chía sẻ tài nguyên cụ thể, các
trang thiết bị, cơ sở vật chất đã bắt đầu xuống cấp chƣa có kinh phí để sửa chữa,
thay mới.
Đến nay, Thƣ viện Tạ Quang Bửu vẫn chƣa có một chính sách chia sẻ
nguồn lực thông tin chính thức nào. Việc xây dựng chính sách đòi hỏi nhiều sức
lực và kinh phí cũng nhƣ trí tuệ của nhiều ngƣời, nhiều bộ phận trong và ngoài
thƣ viện. Để hoạt động chia sẻ nguồn tin đi vào hoạt động có hiệu quả và theo
một qui trình thống nhất thì Thƣ viện cần phải xây dựng cho mình chính sách
chia sẻ nguồn tin. Chính sách chia sẻ nguồn tin là một tài liệu thành văn, một
công bố chính thức đƣợc ban hành bởi lãnh đạo thƣ viện hay cơ quan thông tin,
quy định các phƣơng hƣớng, cách thức, quyền lợi và nghĩa vụ của các đơn vị liên
quan. Đảm bảo cung cấp nguồn tin nhất quán và liên tục bao hàm nội dung đào
tạo, giảng dạy và nghiên cứu của trƣờng ĐHBKHN. Chính sách còn là cơ sở để
nhà trƣờng xem xét trong quá trình phân bổ nguồn ngân sách cho thƣ viện, bảo
đảm tính ổn định, lâu dài và phát triển bền vững. Cần căn cứ vào mục tiêu của
Trƣờng và của Thƣ viện để làm kim chỉ nam cho các chính sách đƣợc xây dựng.
Cách thức tiến hành chia sẻ nguồn thông tin:
Thông qua chia sẻ theo hình thức liên thư viện
Đối với việc chia sẻ tài liệu truyền thống vẫn tiếp tục duy trì theo hình
thức mƣợn liên thƣ viện. Dịch vụ này có mục đích tạo ra những điều kiện tốt
nhất để thỏa mãn một cách toàn diện và kịp thời những yêu cầu về tài liệu đồng
thời phát huy với hiệu quả cao nhất vốn tài liệu, thông tin của các thƣ viện, cơ
quan thông tin trong cả nƣớc, tiết kiệm đƣợc rất nhiều kinh phí cho các thƣ viện.
TV TQB có thể đàm phán để NDT của mình đƣợc phép trở thành NDT chính
thức của các thƣ viện khác hoặc là các thƣ viện chia sẻ CSDL thƣ mục, TV TQB
sẽ giúp NDT tìm kiếm và đƣa yêu cầu thông tin tới thƣ viện bạn. TV TQB cũng
có thể làm nhiệm vụ trung gian, tiếp nhận yêu cầu tin từ ngƣời dùng chuyển tới
đơn vị có khả năng đáp ứng - là một trong số các đơn vị có quan hệ hợp tác và
nhận lại thông tin đã đƣợc yêu cầu rồi chuyển tới NDT của mình. Trong trƣờng
hợp này, NDT ở đây đã đƣợc thƣ viện đảm bảo đủ điều kiện sử dụng tài liệu của
một đơn vị khác mà không nhất thiết phải trở thành NDT chính thức của đơn vị
đó. Tuy nhiên, điều kiện quan trọng để duy trì mƣợn liên thƣ viện là phải có mục
lục liên hợp giữa các thƣ viện tham gia. Ngoài ra, một trong những điều kiện tiên
quyết để chia sẻ nguồn lực là các hệ thống phần mềm phải có khả năng chia sẻ
dữ liệu dễ dàng. Các thƣ viện phải dùng chung các chuẩn mô tả thƣ mục, xử lý
tài liệu. Hiện nay Thƣ viện đã thực hiện việc chuẩn hóa trong công tác xử lý
thông tin. Thƣ viện sử dụng các chuẩn nhƣ Qui tắc Biên mục Anh – Mỹ
(AACR2), khổ mẫu Biên mục MARC 21. Song song với việc sử dụng bảng phân
loại LC của Thƣ viện Quốc hội Mỹ, Thƣ viện cũng sử dụng đồng thời khung
phân loại DDC để có thể hòa nhập với các thƣ viện trong và ngoài nƣớc, có thể
tiếp cận tất cả các nguồn tài liệu trên thế giới, đặc biệt có thể truy cập thông tin
trên mạng.
Hình thức này vẫn phát huy đƣợc vai trò của nó trong thời kỳ hiện nay,
nếu tiến hành chia sẻ tốt theo hình thức này giữa các thƣ viện, cơ quan thông tin
thì nhu cầu về tài liệu của bạn đọc đƣợc đáp ứng sẽ tăng lên, bạn đọc sẽ không
phải mất thời gian đi đến các thƣ viện khác xin làm thẻ, hoặc làm các thử tục
khác để mƣợn tài liệu. Cán bộ thƣ viện có thể tìm cùng lúc ở nhiều thƣ viện khác
nhau và yêu cầu thƣ viện đang lƣu giữ tài liệu gốc cho mƣợn hoặc sao chụp tài
liệu đó và gửi qua đƣờng bƣu điện cho ban đọc tại thƣ viện mình yêu cầu. Khi có
hợp tác giữa các thƣ viện với nhau thì bạn đọc ở một thƣ viện có thể đọc hoặc
mƣợn tài liệu ở những đơn vị mà thƣ viện mình đăng ký đang hợp tác. Ngày nay,
với các ứng dụng của công nghệ thông tin vào lĩnh vực thƣ viện thì các mục lục
trực tuyến cũng giúp cho bạn đọc ở một thƣ viện có thể tìm đƣợc tài liệu có ở các
thƣ viện khác không cần đến tủ mục lục liên hợp nữa.
Tham gia các Consortium: Các consortium này có thể đƣợc hiểu
nhƣ những liên hiệp bổ sung thông tin của các thƣ viện. Phƣơng thức mua tài
liệu của các consortium về cơ bản khác với việc mua tài liệu riêng rẽ của từng
thƣ viện. Thông thƣờng, consortium đàm phán mua cả gói tài liệu, trong đó chủ
yếu là các nguồn thông tin có nhu cầu cao đối với nhiều đối tƣợng NDT khác
nhau trong các thƣ viện thành viên. Consortium làm tăng sức mua của các thƣ
viện thành viên và giảm kinh phí khi có nhiều thành viên cùng mua một loại tài
liệu. Cùng một số tiền nếu bổ sung riêng rẽ thì các thƣ viện có đƣợc rất ít nguồn
thông tin, nhƣng nếu kết hợp lại cùng mua thì sẽ có nhiều tài liệu hơn, ngƣời
dùng đƣợc truy cập vào nhiều nguồn tin khác nhau.
Consortium là liên kết giữa các thƣ viện tuy có thể giống nhau về loại hình
hoặc có mối quan tâm chung về nguồn thông tin, song, dẫu sao đó cũng là những
thƣ viện khác nhau, có nguồn lực cũng nhƣ điều kiện kinh tế khác nhau nên
consortium vừa mang những nét chung vừa mang những nét riêng cố hữu của
mỗi thƣ viện. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của consortium luôn luôn là làm thế
nào để NDT có thể truy cập và khai thác đƣợc một nguồn thông tin càng nhiều,
càng phong phú với một mức chi phí hợp lý nhất mà ngƣời bán có thể chấp nhận
đƣợc. Chính vì thế ngƣời ta nói rằng mô hình consortium là mô hình cùng thắng
(WIN-WIN), có nghĩa là các thƣ viện mua đƣợc nhiều nguồn tin hơn với giá rẻ
hơn, ngƣời bán thì bán đƣợc nhiều sản phẩm hơn, ngƣời dùng đƣợc sử dụng
nguồn tin tốt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu thông tin của mình. Đây chính là đặc
trƣng quan trọng nhất của consortium và chính là lý do để consortium tồn tại và
phát triển.
Với những lợi ích này, thƣ viện nên nhanh chóng tổ chức sáng lập hoặc
tham gia các consortium để chia sẻ thông tin với các đơn vị khác, nhằm tăng
cƣờng nguồn lực cho đơn vị mình.
Phối hợp trong công tác bổ sung
Phối hợp bổ sung là một nguyên tắc quan trọng trong công tác bổ sung
vốn tài liệu tại các cơ quan thông tin thƣ viện trong thời đại “bùng nổ thông tin”
nhƣ hiện nay. Việc phối hợp bổ sung sẽ nâng cao hiệu quả bổ sung, giảm đến
mức thấp nhất việc bổ sung trùng lặp để với một nguồn kinh phí nhất định có thể
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin.
Các cơ quan thông tin thƣ viện hiện nay cần có sự phối hợp trong công tác
bổ sung vốn tài liệu cho Thƣ viện, nhất là trong giai đoạn nhƣ hiện nay. Tuy
nhiên cũng cần phải có kế hoạch phối hợp bổ sung cho hợp lý để tránh sự trùng
lặp, thừa, thiếu tài liệu…
Phối hợp bổ sung tài liệu cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ nguồn lực
thông tin giữa các cơ quan thông tin – thƣ viện. Từ đó có thể: Tăng cƣờng việc
truy cập tới nguồn thông tin khác; Sử dụng các nguồn lực thông tin một cách
hiệu quả nhất; Tiết kiệm các nguồn lực khác (nhân lực, tài chính, chi phí …)
thông qua quá trình chia sẻ sẽ tránh đƣợc bổ sung trùng lặp; Giúp NDT truy cập
tới những thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời hơn; Tăng cƣờng sự trao
đổi các tài liệu nội sinh (giáo trình, luận văn, luận án, đề tài và các công trình
nghiên cứu khoa học…).
Thƣ viện cũng cần có kế hoạch cụ thể trong việc trao đổi và chia sẻ nguồn
lực thông tin với các cơ quan thông tin, thƣ viện lớn. Đặc biệt là thƣ viện các
trƣờng đại học trong cùng hệ thống, nhƣ Thƣ viện trƣờng ĐHBK Thành phố Hồ
Chí Minh, Thƣ viện trƣờng ĐHBK Đà nẵng. Đây là những trƣờng có các lĩnh
vực đào tạo gần giống nhau nên việc trao đổi CSDL sách, tạp chí, luận án, luận
văn… để sinh viên mỗi trƣờng có thêm nguồn thông tin về tài liệu trong quá
trình nghiên cứu và học tập.
Trong quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ở Việt nam hiện nay thì
Thƣ viện ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và đi lên của
nên kinh tế xã hội. Từ đó Thƣ viện ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
xây dựng cả về cơ sở vật chất lẫn trang thiết bị hiện đại để có thể tổ chức, và
hoạt động tốt nghành Thƣ viện – Thông tin trên cả nƣớc nói chung và Thƣ viện
Tạ Quang Bửu nói riêng, sự phát triển đó trở thành một yếu tố không thể thiếu và
cần thiết cho xã hội ngày nay.
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển vốn tài liệu
Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới nhƣ hiện nay, công tác tin học hóa trong công tác thông tin thƣ viện
ngày càng trở lên bức thiết và quan trọng.
Tin học hoá các hoạt động của thƣ viện đã đƣợc thƣ viện ĐHBK HN triển
khai từ năm 1995. Đến năm 1997 với việc sử dụng phần mềm CDS/ISIS chủ yếu
cho việc xây dựng CSDL sách phục vụ cho công tác bổ sung và hỗ trợ công tác
biên mục về việc in phích tự động, giải phóng khâu viết phích bằng tay và giúp
bạn đọc tra tìm tài liệu trên máy. Song song với việc xây dựng các biểu ghi mới
khi có sách nhập về, thƣ viện tiến hành xử lý hồi cố toàn bộ số sách có trong kho
của thƣ viện bao gồm: Sách giáo trình, sách tham khảo, luận án, luận văn và toàn
bộ kho sách tra cứu. Đồng thời với việc xây dựng CSDL, Thƣ viện đã chú ý tới
việc quản lý công tác bổ sung qua máy tính. Với CSDL tích hợp bao quát hầu hết
số tài liệu có trong kho nên cán bộ bổ sung có thể dựa vào đó để tra trùng tài liệu
trƣớc khi đặt mua tài liệu, công việc này trƣớc đây phải thực hiện thông qua hệ
thống tủ mục lục công vụ mất nhiều thời gian và công sức. Với việc sử dụng
phần mềm CDS/ISIS trong công tác quản lý bổ sung còn rất nhiều hạn chế. Cụ
thể: Chƣa theo dõi đƣợc các đơn đặt tài liệu, việc thống kê số liệu còn gặp nhiều
khó khăn, chƣa thống kê đƣợc tình hình tài liệu đặt về, chƣa làm đƣợc các khâu
thanh quyết toán. Từ những hạn chế nêu trên đã làm hiệu quả công tác bổ sung
chƣa cao. Do vậy, hiện nay Thƣ viện đã lựa chọn mua phần mềm mới: VTLS.
Phần mềm này là một hệ tích hợp gồm nhiều phân hệ (module) đáp ứng yêu cầu
tự động hoá các chuẩn của nghiệp vụ với các chức năng: Bổ sung, biên mục, tra
cứu trực tuyến (OPAC), quản lý lƣu thông, quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ,
quản lý kho, mƣợn liên thƣ viện, quản trị hệ thống. Phần mềm này phát triển dựa
trên các tiêu chuẩn tiên tiến trong lĩnh vực thƣ viện, độ tích hợp cao, linh hoạt và
có tính mở. VTLS cung cấp các hỗ trợ đa ngôn ngữ và dựa trên nền tảng Oracle
TM. Phần mềm này đã đáp ứng các nguyên tắc chung về chuẩn hóa và hiện đại
hóa mạng lƣới thƣ viện nhƣ:
+ Tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống đảm bảo sự liên thông giữa các
thƣ viện
+ Tính hợp chuẩn quốc gia và quốc tế về thƣ viện và CNTT.
+ Tính kế thừa dữ liệu từ phần mềm cũ ( phần mềm CDS/ISIS)
+ Tính dễ khai thác và sử dụng
+ Tính ổn định.
Với công tác bổ sung, phần mềm này bao gồm đầy đủ các tình năng nhƣng
việc vận hành các tính năng đó vẫn trong tình trạng ảo. Đặc biệt là không giao
dịch onine đƣợc với các nhà xuất bản, điều này là một trong những khó khăn khi
sử dụng Phần mềm VTLS trong Công tác bổ sung vốn tài liệu cho Thƣ viện.
Trong thời gian tới, để công tác bổ sung đi vào hoạt động hiệu quả, Thƣ viện cần
tiến hành hoàn thiện một số tính năng trong Phân hệ bổ sung, đƣa các tính năng
đó vào vận hành một cách thiết thực và hiệu quả.
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan thông tin thƣ viện đã
nên phổ biến, việc sử dụng các phần mềm để xây dựng các CSDL và các bộ sƣu
tập riêng cho mình không còn là vấn đề khó khăn. Thƣ viện TQB trƣờng ĐHBK
HN ngoài việc chú trọng xây dựng các nguồn lực thông tin truyền thống cũng
cần phải tăng cƣờng nguồn lực thông tin điện tử để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
ngày càng cao về tài liệu của NDT. Ứng dụng CNTT thông qua việc:
Ứng dụng CNTT trong việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin
nhƣ:
Số hóa tài liệu- đây là quá trình chuyển đổi thông tin phi số hóa thành
thông tin số hóa. Thông tin đƣợc số hóa sẽ làm giảm việc truy cập tới tài liệu
gốc, bảo vệ đƣợc tài liệu khỏi hƣ hỏng bởi tần xuất sử dụng nhiều của bạn đọc.
Hiện nay, nguồn lực thông tin tại TVTQB chủ yếu là tài liệu giấy, trong đó có rất
nhiều những tài liệu quí hiếm, số lƣợng ít nhƣng tần suất sử dụng lại rất cao,
không đủ đáp ứng cho nhu cầu của NDT. Hơn nữa, với những tài liệu quí hiếm
này, bạn đọc chỉ đƣợc sử dụng tại chỗ không đƣợc mang về nhà. Chính vì vây,
việc số hóa tài liệu vừa giúp bảo vệ tài liệu, lại tăng hệ số sử dụng tài liệu và rất
thuận tiện cho NDT, có thể đọc bất cứ lúc nào, không bị giới hạn bởi không gian
và thời gian. Số hoá tài liệu giúp ngƣời dùng tin có thể truy cập tới nguồn thông
tin này thông qua hệ thống mạng, điều đó sẽ làm tăng hệ số sử dụng tài liệu và
thuận lợi cho ngƣời sử dụng là không kể thời gian và không gian có thể truy cập
tới nguồn tài liệu này bất cứ lúc nào.
Xây dựng các CSDL bài trích báo và tạp chí; Xây dựng CSDL thƣ mục
hồi cố vốn tài liệu của thƣ viện…
Ứng dụng CNTT trong quản lý và khai thác nguồn lực thông tin
nhƣ: Trong công tác tổ chức quản lý kho tài liệu thì việc ứng dụng CNTT sẽ giúp
quản lý tài liệu mƣợn trả và kiểm kê vốn tài liệu. Với việc ứng dụng CNTT sẽ
làm giảm công sức của cán bộ thƣ viện và nâng cao hiệu quả làm việc. Còn trong
việc khai thác nguồn lực thông tin thì Thƣ viện cần xây dựng và hoàn thiện
website của mình, làm cơ sở cho việc trao đổi thông tin trên mạng; tổ chức và
duy trì bản tin điện tử….
Tóm lại: Các giải pháp đƣợc đƣa ra ở trên cần phải đƣợc thực hiện đồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa trong công tác phát triển vốn tài liệu tại Thƣ
viện TQB - ĐHBKHN để đáp ứng đƣợc nhu cầu tin cho các nhà nghiên cứu, cán
bộ giảng dạy và sinh viên trong toàn trƣờng
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay khi mà thông tin và nền kinh tế tri thức là yếu tố
quyết định cho sự phát triển của một đất nƣớc thì việc đào tạo nguồn nhân lực có
đủ trình độ và kiến thức đang đƣợc tất cả các nƣớc quan tâm đầu tƣ.
Ở Việt Nam khi mà nƣớc ta vừa ta nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)
thì việc đào tạo nguồn nhân lực càng trở nên cần thiết hơn. Chính vì vậy, đổi mới
giáo dục phải đi liền với đổi mới hệ thống thƣ viện trƣờng học bằng việc tiếp cận
thông tin mới, hiện đại, nâng cao trình độ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật... đặc biệt
là vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong mỗi thƣ viện.
TVTQB là một thƣ viện Đại học có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm
thông tin phục vụ mục tiêu đa lĩnh vực chất lƣợng cao của Trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội nói riêng và các trƣờng Cao đẳng trong cả nƣớc nói chung, với lịch
sử hình thành sự nỗ lực của mình thƣ viện Tạ Quang Bửu luôn cố gắng vƣợt qua
mọi khó khăn trƣớc mắt để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Với
mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu về thông tin của bạn đọc và ngƣời dùng
tin.
Công tác phát triển vốn tài liệu của Thƣ viện đã đạt đƣợc một số thành tự
nhất định. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những vấn đề cần đƣợc giải quyết nhƣ
vấn đề nâng cao trình độ cán bộ, hƣớng dẫn ngƣời dùng tin, không chủ động
đƣợc kinh phí, thiếu sự phối hợp… trong công tác bổ sung VTL. Để nâng cao
chất lƣợng phục vụ đào tạo, công tác phát triển vốn tài liệu cần đƣợc quan tâm
và đầu tƣ hơn nữa, nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất. Có nhƣ vậy TVTQB – Đại học Bách Khoa Hà Nội mới
khẳng định đƣợc vị trí của mình trong việc đào tạo nguồn nhân lực về khoa học
kĩ thuật hàng đầu của đất nƣớc và xây dựng thƣ viện thành một thƣ viện điện tử
có tầm cỡ trong khu vực và Quốc tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Thanh (2009), Công tác phát triển vốn tài liệu tại Viện thông tin
Khoa học Xã hội, Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
KHXH&NV(ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
2. Đoàn Phan Tân(2006), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà nội, 337 tr.
3. Đoàn Phan Tân(2001), Tin học trong hoạt động thông tin-thư viện, Đại học
Quốc gia, 297 tr.
4. Hà Thị Huệ (2005), Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, Luận văn thạc sỹ khoa học thƣ viện, Hà Nội .
5. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
6. Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về chính sách đầu tƣ đối với Thƣ viện.
7. Nguyễn Hữu Hùng (1995), Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong bối
cảnh công nghệ thông tin mới, Tạp chí thông tin & tư liệu, (số 2), tr.11- 14.
8. Nguyễn Viết Nghĩa (2001), Phƣơng pháp luận xây dựng chính sách phát triển
nguồn tin, Tạp chí thông tin và tư liệu, (số 1), Tr 12-17.
9. Phạm Văn Rính, Nguyễn Viết Nghĩa (2007), Phát triển vốn tài liệu tại thư
viện và cơ quan thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Pháp lệnh thư viện, (2001), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Quyết định số 688/QĐ ngày 14/7/1986 của Bộ trƣởng Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp.
12. Thông tƣ của Bộ Văn hóa số 30 – VH/TT ngày 17/3/1971 về hƣớng dẫn thi
hành Quyết định 178/CP của Hội đồng Chính phủ về công tác thƣ viện.
13. Thƣ viện Tạ Quang Bửu trƣờng ĐHBK HN (2009), Báo cáo tổng kết năm
2009, Hà Nội.
14. Thƣ viện Tạ Quang Bửu trƣờng ĐHBK HN (2010), Báo cáo tổng kết năm
2010, Hà Nội.
15. Trần Hữu Huỳnh, Tập bài giảng “Phát triển nguồn tin”
16. Trần Mạnh Tuấn (2005). Nguồn tin nội sinh của trƣờng đại học thực trạng và
giải pháp phát triển. Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (3), tr 10-11.
17. Trang web của Thƣ viện Tạ Quang Bửu và Đại học Bách Khoa Hà Nội:
http://library.hut.edu.vn
http://www.hut.edu.vn
18. Trƣờng ĐHBK Hà Nội, Hà Nội(2006), Đại học Bách khoa Hà Nội, 50 năm
xây dựng và trưởng thành, Hà Nội.