ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Thùy Linh

Lớp: K44B-TCNH

Niên khóa: 2010 - 2014 ThS. Hà Diệu Thương

Huế, tháng 05 năm 2014

Lời Cảm Ơn !

Hoàn thành đề tài này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn

các cô chú, anh chị đang công tác tại Sacombank – Chi nhánh

Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Hà Diệu

Thương đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho tôi trong quá trình

hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong

khoa Kế toán – Tài chính trường Đại học Kinh tế Huế đã dạy

dỗ và giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.

Do nhận thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa

nhiều, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất

mong nhận được các ý kiến đóng góp về bài viết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

MỤC LỤC

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2

6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH

TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ..................4

1.1 Khái quát chung về thanh toán quốc tế .................................................................4

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế .........................................................................4

1.1.2 Điều kiện về thanh toán quốc tế .....................................................................4

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế ..............................................................8

1.2 Phương thức tín dụng chứng từ ...........................................................................13

1.2.1 Khái niệm về tín dụng chứng từ ...................................................................13

1.2.2 Thư tín dụng .................................................................................................13

1.2.3 Pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..........................................15

1.2.4 Các đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ ......................................16

1.2.5 Quy trình phương thức tín dụng chứng từ....................................................17

1.2.6 Nhận xét........................................................................................................18

1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực .............................................20

CHƯƠNG 2: THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN

DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ.........................................21

2.1. Tổng quan về Sacombank CN T.T.Huế .............................................................21

2.1.1 Giới thiệu tổng quát về Sacombank .............................................................21

2.1.2 Giới thiệu về Sacombank CN T.T.Huế ........................................................25

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank CN T.T.Huế giai đoạn

2010 - 2013............................................................................................................27

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.2. Hoạt động TTQT tại Sacombank CN T.T. Huế giai đoạn 2010-2013 ...............33

2.2.1 Tình hình hoạt động TTQT theo các phương thức thanh toán (bảng 2.5) ...33

2.2.2 Tình hình hoạt động TTQT theo loại tiền ....................................................35

2.2.3 Tình hình hoạt động TTQT theo sản phẩm (bảng 2.6).................................36

2.2.4 Tình hình hoạt động TTQT theo đối tượng..................................................38

2.2.5 Tình hình hoạt động TTQT theo doanh thu .................................................39

2.3. Hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế

giai đoạn 2010-2013 ..................................................................................................40

2.3.1 Quy trình.......................................................................................................40

2.3.2 Danh mục sản phẩm và các chương trình ưu đãi .........................................52

2.3.3 Tình hình kinh doanh....................................................................................54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTQT BẰNG TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ......................................................59

3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng

từ tại Sacombank CN T.T.Huế ..................................................................................59

3.1.1 Ưu điểm ........................................................................................................59

3.1.2 Nhược điểm ..................................................................................................59

3.2. Giải pháp phát triển TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại

Sacombank CN T.T.Huế ...........................................................................................61

3.2.1 Định hướng phát triển TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại

Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới ..................................61

3.2.2 Một số giải pháp phát triển TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ

tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế ...........................................................63

3.2.3 Kiến nghị để thực hiện giải pháp phát triển TTQT bằng phương thức tín

dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế ...................................70

PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................................77

1. Kết luận...............................................................................................................77

2. Hạn chế của đề tài...............................................................................................78

3. Phương hướng phát tiển trong tương lai.............................................................78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn Sacombank CN T.T.Huế 2010-2013 ...... PL3

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Sacombank CN T.T.Huế 2010-2013 ..............29

Bảng 2.3: Tình hình cho vay của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013.................. PL3

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN T.T.Huế 2010 - 2013 ...... PL3

Bảng 2.5: Doanh số TTQT theo các phương thức thanh toán của Sacombank CN

T.T.Huế ..................................................................................................... PL3

Bảng 2.6: Doanh số TTQT theo sản phẩm của Sacombank CN T.T.Huế ................. PL3

Bảng 2.7: Doanh số TTQT hàng XNK của các DN tại Sacombank CN T.T.Huế ........54

Bảng 2.8: Doanh số TTQT theo phương thức TDCT của Sacombank CN T.T.Huế....55

Bảng 2.9: Doanh thu L/C và tổng thu nhập của Sacombank CN T.T.Huế. ..................58

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình phương thức chuyển tiền trả sau.........................................8

Sơ đồ 1.2: Quy trình phương thức chuyển tiền trả trước .....................................9

Sơ đồ 1.3: Quy trình phương thức mở tài khoản..................................................9

Sơ đồ 1.4: Quy trình phương thức nhờ thu trơn .................................................10

Sơ đồ 1.5: Quy trình phương thức nhờ thu kèm chứng từ .................................11

Sơ đồ 1.6: Quy trình L/C xác nhận.................................................................. PL1

Sơ đồ 1.7: Quy trình L/C chuyển nhượng ....................................................... PL1

Sơ đồ 1.8: Quy trình L/C tuần hoàn ................................................................ PL1

Sơ đồ 1.9: Quy trình L/C giáp lưng................................................................. PL1

Sơ đồ 1.10: Quy trình L/C có điều khoản đỏ .................................................. PL1

Sơ đồ 1.11: Quy trình phương thức tín dụng chứng từ ( L/C trả chậm) ............17

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank ........................................................24

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank CN T.T.Huế ...................................26

Sơ đồ 2.3: Quy trình mở L/C không hủy ngang không xác nhận ......................41

Sơ đồ 2.4: Quy trình tu chỉnh L/C nhập khẩu ....................................................44

Sơ đồ 2.5: Quy trình ký hậu- Ủy quyền nhận hàng- Bảo lãnh nhận hàng .........44

Sơ đồ 2.6: Quy trình xử lý L/C nhập khẩu .........................................................45

Sơ đồ 2.7: Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu. ...............................................46

Sơ đồ 2.8: Quy trình hủy L/C nhập khẩu. ..........................................................47

Sơ đồ 2.9: Quy trình thông báo L/C xuất khẩu. .................................................47

Sơ đồ 2.10: Xử lý BCT và đòi tiền trong thanh toán L/C xuất khẩu. ................49

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ Sacombank 2001 - 2013..................................................... PL3

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế Sacombank 2001 - 2013 ..................................... PL3

Biểu đồ 2.3: Nhân lực Sacombank 2001 - 2013......................................................... PL3

Biểu đồ 2.4: Tài sản Sacombank CN T.T.Huế 2010 - 2013.........................................27

Biểu đồ 2.5: Nguồn vốn Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013...................................28

Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay của Sacombank CN T.T.Huế. .................................. PL3

Biểu đồ 2.7: Doanh số thu nợ của Sacombank CN T.T.Huế...................................... PL3

Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn của Sacombank CN T.T.Huế ............................................. PL3

Biểu đồ 2.9: Nợ xấu của Sacombank CN T.T.Huế .................................................... PL3

Biểu đồ 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013........31

Biểu đồ 2.11: Doanh số TTQT theo các phương thức thanh toán của Sacombank CN

T.T.Huế 2010 – 2013.....................................................................................................33

Biểu đồ 2.12: Doanh số TTQT theo đối tượng của Sacombank CN T.T.Huế 2010 -

2013 ...............................................................................................................................38

Biểu đồ 2.13: Số lượng cá nhân, doanh nghiệp tham gia TTQT tại Sacombank CN

T.T.Huế 2010 – 2013.....................................................................................................38

Biểu đồ 2.14: Doanh thu TTQT của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013 ................39

Biểu đồ 2.15: Doanh thu L/C của Sacombank CN T.T.Huế 2010 - 2013....................57

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCT : Bộ chứng từ

BHL : Bất hợp lệ

CN : Chi nhánh

CT : Chứng từ

CV TTQT Chuyên viên thanh toán quốc tế :

DN : Doanh nghiệp

DS : Doanh số

DT : Doanh thu

GĐ : Giám đốc

HL : Hợp lệ

KH : Khách hàng

KQ : Ký quỹ

L/C : Thư tín dụng

NHHT : Ngân hàng hoàn trả

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHNNg : Ngân hàng nước ngoài

NHPH : Ngân hàng phát hành.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

NK : Nhập khẩu

NNK : Nhà nhập khẩu

NXK : Nhà xuất khẩu

: P.QLRR Phòng quản lý rủi ro

: Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần

Sài Gòn Thương Tín

TDCT : Tín dụng chứng từ

TP.KD : Trưởng phòng kinh doanh

TTQT : Thanh toán quốc tế

T.T.Huế : Thừa Thiên Huế

TT.TTQT : Trung tâm thanh toán quốc tế

TTV : Thanh toán viên

XK : Xuất khẩu.

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Kết cấu đề tài gồm có 3 phần: Phần đặt vấn đề, phần nội dung và kết quả nghiên

cứu, phần kết luận. Phần đặt vấn đề sẽ nêu ra các vấn đề làm cơ sở để thực hiện đề tài:

trình bày lý do lựa chọn thực hiện đề tài này, những mục tiêu cần đặt được của bài

nghiên cứu, làm rõ những nội dung về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và

những phương pháp được sử dụng trong đề tài.

Tiếp theo, phần nội dung và kết quả nghiên cứu được trình bày theo 3 chương.

Qua đề tài này, ở chương 1 sẽhệ thống lại những kiến thức cơ bản về thanh toán quốc

tế (TTQT), đi sâu tìm hiểu các phương thức TTQT. Đặc biệt chú trọng phương thức

tín dụng chứng từ (TDCT), nhấn mạnh ưu điểm của phương thức này so với những

phương thức TTQT khác. Ở chương 2, liên hệ với thực tế,giới thiệu sơ lượt vềNgân

hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), phân tích tình hình hoạt

động chung của SacombankChi nhánh Thừa Thiên Huế (CN T.T.Huế) trong giai đoạn

2010 - 2013. Từ đó phân tích tình hoạt động TTQT tại CN trên các phương diện: theo

các phương thức thanh toán, theo loại tiền,theo sản phẩm,theo đối tượng và theo DT.

Phần trọng tâm của đề tài là tìm hiểu thực trạng hoạt động của phương thức TDCT tại

CN trong mối liên hệ với tình hình hoạt động chung của TTQT,so sánh với các

phương thức TTQT khác, phân tích đóng gópdoanh thu(DT) của phương thức TDCT

trong tổng DT TTQT cũng như tổng thu nhập của CN. Sau đó,ở chương 3 trình bày

những ưu điểm và hạn chế của CN trong quá trình thực hiện TTQT bằng phương thức

TDCT.Từ những tìm hiểu trên, đề tài đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và

phát triển phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

Phần kết luận trình bày tóm gọn kết quả đạt được của đề tài trong quá trình phân

tích thực trạng TTQT bằng phương thức TDCT. Đồng thời nêu lên mặt hạn chế và

phương hướng phát triển để tài của mình trong tương lai.

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ

đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế là chính sách

hàng đầu của hầu hết các quốc gia,tạo điều kiện thuận lợi để các quốc gia mở rộng và

phát triển kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.

Ngày nay,TTQT trở thành một yếu tố không thể thiếu để nâng cao hiệu quả

hoạt động đối ngoại. Hoạt động TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất

và lưu thông hàng hóa, vì vậy nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị hàng

xuất khẩu (XK) mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát

triển.Bên cạnh đó, trong xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt, hoạt động

TTQT vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập, uy tín, tăng tính thanh

khoản và hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng (NH) như bão

lãnh, kinh doanh ngoại tệ… Do vậy, các NH ngày càng chú trọng vào hoạt động

TTQT. Trong đó, phương thức TDCT được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực NH.

Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch

thương mại quốc tế, là phương thức tốt nhất đảm bảo quyền lợi của cả người mua

và người bán.

Tuy nhiên, tại Sacombank CN T.T.Huế trong những năm vừa qua, hoạt động

TTQTgặp nhiều khó khăn. Doanh số (DS) TTQT giảm liên tục; TTQT bằng

phương thức TDCTvẫn chưa được chú trọng và bên cạnh đó đang có biến động

theo chiều hướng giảm nhanh.

Xuất phát từ những nhận thức đó và nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng cũng

như đánh giá hiệu quả, từ đó đưa ra những giải pháp cho hoạt động TTQT bằng

phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế, tôi quyết định chọn đề tài “ Thực

trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank chi

nhánh Huế ”.

1 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục đích lý luận:

- Nắm được những vấn đề cơ bản về TTQT, nhận định ưu nhược điểm của từng

phương thức.

- Nắm được quy trình, những điểm đặc trưng của phương thức TDCT cũng như

những ưu điểm nổi trội hơn so với những phương thức khác.

 Mục đích thực tiễn:

- Tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiệp vụ TTQT và hoạt động TTQT bằng

phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại CN.

- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của CN, những hạn chế và nguyên nhân

khi CN thực hiện phương thức TDCT.

- Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT, cũng như phát

triển phương thức TDCT.

3. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu

Do hạn chế về kiến thức, hiểu biết và thời gian nghiên cứu, đề tài xin đề cập đến:

- Hoạt động TTQT, tập trung nghiên cứu phương thức TDCT, tình hình áp dụng

phương thức này tại NH.

- Thời gian: giai đoạn 2010 – 2013.

- Không gian: đề tài phân tích thực trạng hoạt động TTQT bằng phương thức

TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả

hoạt động của phương thức TDCT ở trạng thái động, có mối quan hệ với tình hình

hoạt động TTQT của NH và nền kinh tế chung.

2 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu sự biến động, phát triển của hoạt

động TTQT bằng phương thức TDCT theo thời gian, biểu hiện sự tăng trưởng của lực

lượng sản xuất phù hợp với sự phát triển của quan hệ sản xuất.

- Phương pháp so sánh: đánh giá, so sánh về số tuyệt đối và tương đối của các

chỉ tiêu, phân tích sự tăng trưởng qua các năm; so sánh tình hình và hiệu quả phương

thức TDCT so với các phương thức khác.

- Phương pháp thống kê: thu thập dữ liệu, thống kê theo các chỉ tiêu, tóm tắt

thông tin nhằm hỗ trợ quá trình phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả về hoạt động

TTQT bằng phương thức TDCT ; từ đó đưa ra kết luận, ước lượng hiện tại, dự báo

tương lai.

- Phương pháp quy nạp: dựa trên các số liệu tổng hợp được để tiến hành phân

tích, kết hợp với việc so sánh, đánh giá để từ đó có thể đưa ra kết luận chung.

- Phương pháp quan sát: quan sát, tìm hiểu về cách thức tổ chức, quản lý hoạt

động TTQT nói chung, và phương thức TDCT nói riêng; quan sát, nắm bắt quy trình

thực hiện, kỹ thuật xử lý công việc trong thanh toán bằng TDCT , để từ đó giúp cho

việc đánh giá hiệu quả, tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân, và cách khắc phục.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu gồm

có 3 chương:

Chương 1:Tổng quan về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương

thức tín dụng chứng từ.

Chương 2: Tình hình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại

Sacombank CN T.T.Huế.

Chương 3: Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại

Sacombank CN T.T.Huế.

3 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN

QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.

1.1 Khái quát chung về thanh toán quốc tế

1.1.1 Khái niệmthanh toán quốc tế

Thế giới ngày càng tiến tới hội nhập. Vì vậy, các quốc gia không ngừng mở rộng

các mối quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó quan hệ kinh tế đóng

vai trò quan trọng, là cơ sở để phát triển các mối quan hệ khác. Cùng với xu hướng đó,

hoạt động chi trả, thanh toán giữa các quốc gia ngày càng diễn ra phổ biến, sôi nổi.

TTQT ra đời như là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển này.

Theo Trầm Thị Xuân Hương ( TTQT 2006), “Thanh toán quốc tế là quá trình

thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống NH trên thế giới nhằm

phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau ” .

Như vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các quốc gia

thông qua hệ thống NH, thực chất là các nghiệp vụ NH quốc tế; diễn ra trên phạm vi

toàn cầu dựa trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và trao đổi tiền tệ quốc tế.

1.1.2 Điều kiện về thanh toán quốc tế

Trong TTQT, những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia tập

hợp thành những điều kiện, được gọi là điều kiện TTQT.

1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ

TTQT là hoạt động liên quan đến hai hay nhiều quốc gia, tuy nhiên mỗi quốc gia

lại có đồng tiền riêng. Vậy nên, khi TTQT cần thống nhất về đồng tiền được sử dụng để

tính toán và thanh toán,quy định về cách thức sử lý khi có biến động của đồng tiền đó.

a. Phân loại tiền tệ trong TTQT  Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ

- Tiền mặt: gồm tiền mặt, tiền kim loại của từng quốc gia, ít xuất hiện trong TTQT.

4 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Tiền tín dụng: tồn tại dưới dạng những con số ghi trên tài khoản hay sổ sách

của NH, sử dụng nhiều trong TTQT.

 Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ:

- Tiền tệ quốc gia: là nội tệ của một quốc gia, ví dụ USD, VND, CAD,...

- Tiền tệ quốc tế: hình thành trên cơ sở các hiệp định của các tổ chức tài chính,

các khối kinh tế, ví dụ EUR, SDR.

Tiền tệ thế giới: là vàng, hiện nay chưa có một vật nào khác có thể thay thế được

vàng trong thực hiện chức năng tiền tệ thế giới

 Căn cứ vào mục đích sử dụng trong thanh toán:

- Tiền tệ tính toán: là đồng tiền thể hiện giá cả và tính toán hàng hóa, dịch vụ do

bên mua và bên bán thỏa thuận.

- Tiền tệ thanh toán: là đồng tiền dùng để thanh toán công nợ, quyết toán hợp

đồng.

Việc lựa chọn đồng tiền trong hợp đồng TTQT phụ thuộc nhiều yếu tố như tương

quan về kinh tế và chính trị giữa hai bên đối tác, tập quán và thông lệ quốc tế, vai trò,

vị trí và uy tín của đồng tiền trong thanh toán. Tuy nhiên, nhằm nâng cao vị thế của

đồng nội tệ, cũng như có thể chủ động trong thanh toán, khuyến khích nhập khẩu(NK),

né tránh rủi ro ngoại tệ biến động bất ngờ… quốc gia nào cũng muốn lựa chọn đồng

nội tệ.

1.1.2.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái

Đảm bảo hối đoái là đảm bảo giá trị hợp đồng từ lúc ký đến lúc đáo hạn. Điều

kiện đảm bảo hối đoái bao gồm: điều kiện đảm bảo bằng vàng, điều kiện đảm bảo

ngoại hối và điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.

 Điều kiện đảm bảo bằng vàng:giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua

bán quy định bằng một đồng tiền và xác định giá trị vàng của đồng tiền đó. Nếu giá trị

vàng của đồng tiền này thay đổi, giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng sẽn được

điều chỉnh.

 Điều kiện đảm bảo ngoại hối: là lựa chọn đồng tiền tương đối ổn định, xác định

mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh toán.

5 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Trường hợp đồng tiền tính toán và thanh toán cùng loại: chọn một đồng tiền

tương đối ổn định làm đồng tiền đảm bảo, xác định tỷ giá giữa đồng tiền đảm bảo và

đồng tiền trong hợp đồng tại thời điểm ký kết. Đến thời điểm thanh toán, xác định lại

tỷ giá, điều chỉnh tăng hay giảm giá trị hợp đồng theo sự thay đổi của tỷ giá này.

- Trường hợp đồng tiền thanh toán và tính toán khác loại: khi thanh toán, căn cứ

vào tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán và tính toán để xác định số tiền cần phải trả.

 Đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ: dùng một số đồng tiền có sức mua ổn định,

tạo thành một rổ tiền tệ để làm đảm bảo; xác định tỷ giá của các đồng tiền trong rổ tiền

tệ với đồng tiền thanh toán vào thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán để làm

căn cứ điều chỉnh giá trị hợp đồng.

Đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ thường được tiến hành bằng 2 cách:

- Tổng giá trị hợp đồng thương mại được điều chỉnh căn cứ vào mức bình quân

tỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “ rổ tiền tệ’’.

- Tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh căn cứ tỷ lệ biến động của bình quân tỷ

giá hối đoái của cả “ rổ tiền tệ’’tại thời điểm thanh toán so với lúc ký kết hợp đồng.

1.1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán

Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện việc trả tiền, được lựa chọn phụ thuộc vào

đồng tiền thanh toán, mối quan hệ giữa hai bên. Trong TTQT, bên nào cũng muốn lựa

chọn nước mình làm địa điểm thanh toán vì tránh đọng vốn nếu là NNK, thu tiền nhanh

nếu là NXK; đồng thời tạo điều kiện cho NH trong nước thu phí, nâng cao vị trí nội tệ.

1.1.2.4. Điều kiện về thời gian thanh toán

Thời gian thanh toán trong hợp đồng TTQT phụ thuộc vào cách thức trả tiền.

a. Trả tiền trước:

- Bên NK trả một phần hay toàn bộ số tiền hàng của hợp đồng ngay khi ký hợp

đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK nhưng trước khi bên

XK giao hàng.

- Là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của bên NK cho bên XK.

- Căn cứ để xác định điều kiện trả tiền trước:

6 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 BênNK trả tiền trước cho bênXK một số ngày kể từ sau ngày ký hợp đồng,

hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.

 Bên NK trả tiền cho bên XK một số ngày trước ngày giao hàng.

b. Trả tiền ngay: Bên NK trả tiền cho bên XK ngay khi:

- Hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng được chỉ định nhưng chưa đưa

lên phương tiện vận tải.

- Bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện giao thông vận tải tại

nơi giao hàng quy định.

- Nhận được bộ chứng từ (BCT) thanh toán từ bên XK.

- Nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến.

c. Trả tiền sau: Bên NK trả tiền cho bên XK một số ngày kể từ:

- Nhận được thông báo của bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao

hàng được quy định, chưa đưa lên phương tiện vận tải.

- Bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện giao thông vận tải tại

nơi giao hàng quy định.

- Nhận được BCT thanh toán từ bên XK.

- Nhận xong hàng hóa.

Là hình thức bên XK cấp tín dụng cho bên NK, tạo điều kiện cho bên NK bán

hàng khi chưa đủ vốn; giúp bên XK giữ vững thị trường.

1.1.2.5. Điều kiện về phương tiện và phương thức thanh toán.

a. Phương tiện thanh toán:Bên NK sẽ thanh toán cho bên XK bằng các phương

tiện như tiền mặt, chuyển khoản, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ thanh toán.

b. Phương thức thanh toán:Được hiểu là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả

tiền hàng trong giao dịch ngoại thương giữa bên XKvà NK. Trong TTQT có nhiều

phương thức thanh toán, mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy lựa

chọn phương thức nào phụ thuộc vào quan hệ giữa bên hai có thường xuyên, tin tưởng

hay không,quy mô của hợp đồng, tập quán cũng như thông lệ trong TTQT.

7 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế

Phương thức TTQT là cách thức chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu (XNK)

thông qua trung gian NH bằng cách trích tiền từ tài khoản của nhà nhập khẩu (NNK)

chuyển vào tài khoản của nhà xuất khẩu(NXK) căn cứ vào hợp đồng thương mại và

chứng từ (CT) do hai bên cung cấp cho NH.

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền

a. Định nghĩa:Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một

khách hàng (KH) của NH(gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền

nhất định cho người thụ hưởng ở một địa diểm nhất định.

Có hai hình thức chuyển tiền:chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện.

Chuyển tiền bằng điện phí cao hơn nhưng nhanh, ít bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá,

nên được sử dụng nhiều hơn.

b. Các bên tham gia:

- Người chuyển tiền: là người yêu cầu NH chuyển tiền; thường là người mua,

NNK hay người mắc nợ.

- Người thụ hưởng: là người do người chuyển tiền chỉ định; là người bán, NXK

hay chủ nợ.

- NH chuyển tiền:nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.

- NH trả tiền: trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, thông thường là NH đại lý

hay NHchi nhánh của NH chuyển tiền ở nước người thụ hưởng.

c. Quy trình thực hiện  Chuyển tiền trả sau: việc chuyển tiền được thực hiện sau khi nhận hàng.

(1). Giao hàng và BCT

Người thụ hưởng Người chuyển tiền

(5) Báo nợ (4). Báo có (2). Lập lệnh yêu cầu chuyển tiền cho người thụ hưởng

Ngân hàng đại lý Ngân hàng chuyển tiền

(3). Chuyển tiền thông qua ngân hàng đại lý

Sơ đồ 1.1: Quy trình phương thức chuyển tiền trả sau

8 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Chuyển tiền trả trước: việc chuyển tiền được thực hiện trước khi giao hàng.

(4). Giao hàng và BCT

Người thụ hưởng Người chuyển tiền

(5) Báo nợ (3). Báo có (1). Lập lệnh yêu cầu chuyển tiền cho người thụ hưởng

Ngân hàng đại lý Ngân hàng chuyển tiền

(2). Chuyển tiền thông qua ngân hàng đại lý

Sơ đồ 1.2: Quy trình phương thức chuyển tiền trả trước

d. Nhận xét:

- Thủ tục thanh toán đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi.

- NH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, thu phí và không bị ràng buộc.Việc

giao hàng của NXK và trả tiền của NNK phụ thuộc vào khả năng, thiện chí của mỗi bên.

- Phương thức này ít được sử dụng, chỉ áp dụng trong thanh toán các khoản tiền

tương đối nhỏ, hay hai bên có quan hệ lâu dài và tin tưởng lẫn nhau. Thường được áp

dụng trong trường hợp chuyển vốn đầu tư, chuyển tiền tư nhân, chuyển tiền chính phủ…

1.1.3.2 Phương thức mở tài khoản

a. Định nghĩa:

Phương thức mở tài khoản là phương thức trong đó người bán mở một tài khoản

hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi ngườibán đã hoàn thành giao hàng hay

dịch vụ, đến định kỳ có thể là tháng, quý hoặc nămngười mua trả tiền cho người bán.

b. Quy trình thực hiện:

(4) Chuyển tiền

Người bán Người mua

(3) Chuyển tiền (5) Báo có

(2) Giao hàng, CT Giấy báo nợ

Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (1) Ký hợp đồng

Sơ đồ 1.3: Quy trình phương thức mở tài khoản

9 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

c. Nhận xét:

- Là hình thức có lợi cho người mua, người bán đồng ý cấp tín dụng cho người

mua (bán hàng trả chậm). Người mua, mặc dù được mua hàng trả chậm nhưng phải

chịu giá cao hơn do người bán có tính lãi trên số tiền trả chậm. Còn người bán, mặc dù

có tính lãi nhưng vẫn chịu rủi ro do chưa thu hết tiền hàng.

- Áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên, khối lượng

không lớn và tin cậy lẫn nhau; nội bộ công ty, đại lý và các thanh toán phi mậu dịch.

1.1.3.3 Phương thức nhờ thu

a. Định nghĩa:

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho KH, thì gửi CT ủy thác cho NH

phục vụ mình thu hộ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.

Nghiệp vụ nhờ thu thường tiến hành theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu(Uniform

rules for collection), viết tắt URC 522 do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.

b. Phân loại nhờ thu

 Nhờ thu trơn:người bán ủy thác cho NH thu hộ mình số tiền ở người mua căn cứ

vào CT tài chính, còn CT thương mại gửi trực tiếp cho người mua, không thông qua NH.

 Trình tự thực hiện

(1). Giao hàng và BCT hàng hóa Người mua Người bán

(4). Thông báo nhờ thu (2). Lập chỉ thị nhờ thu và nộp hối phiếu

(5) Thanh toán / Từ chối (7) Báo có / thông báo từ chối

(3). Chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu

Ngân hàng nhận ủy thác Ngân hàng đại lý

(6) Thanh toán / Thông báo từ chối

Sơ đồ 1.4: Quy trình phương thức nhờ thu trơn

10 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Nhận xét:

- NH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, vì vậy quyền lợi của người bán

không được đảm bảo do người mua không trả tiền hoặc trả tiền chậm. Người mua

cũng gặp bất lợi trong trường hợp hối phiếu đến sớm hơn CT, người mua phải trả tiền

ngay trong khi không biết hàng giao đúng hợp đồng hay không.

- Phương thức này ít được áp dụng nhiều, thường áp dụng trong trường hợp

người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc liên doanh, chi nhánh.

 Nhờ thu kèm CT: người bán ủy thác cho NH thu hộ mình số tiền ở người

mua, không những căn cứ vào CT tài chính mà còn căn cứ vào CT thương mại kèm

theo; với điều kiện người mua trả tiền hoặc đồng ý trả tiền thì NH mới giao CT thương

mại để người mua nhận hàng.

 Phân loại:

- Nhờ thu trả ngay ( D/P)

- Nhờ thu trả chậm (D/A)

- Nhờ thu kèm điều kiện quy định khác (D/OT) : thanh toán từng phần, trao CT

đổi kỳ phiếu, trao CT đổi giấy nhận nợ hay trao CT khi hối phiếu được người trả tiền

chấp nhận và NH thu hộ bảo lãnh.

 Trình tự thực hiện:

Người Người (1). Giao hàng mua bán

(4). Thông báo CT đến

(2). Lập chỉ thị nhờ thu và nộp hối phiếu, CT hàng hóa (7) Báo có / thông báo từ chối

(5) Thanh toán / chấp nhận thanh toán và nhận CT hoặc từ chối

Ngân hàng Ngân hàng (3). Chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu, và CT hàng hóa

nhận ủy thác đại lý (6)Thanh toán / thông báo từ chối

Sơ đồ 1.5: Quy trình phương thức nhờ thu kèm chứng từ

11 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Nhận xét:

- Vai trò của NH được nâng cao hơn, NH thay mặt người bán khống chế CT nên

quyền lợi của người bán được bảo đảm hơn nhờ thu trơn. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán

chậm, rủi ro cho bên người bán vẫn lớn.

- Áp dụng trong trường hợp người mua và người bán quen biết, tin tưởng và có

quan hệ lâu dài; hay thanh toán cước điện thoại, bưu chính, bảo hiểm,…

c. Rủi ro nghiệp vụ nhờ thu

 Đối với người bán

- Người mua không thanh toán hay chấp nhận thanh toán dẫn đến tốn kém chi

phi vận chuyển, bảo quản và mất thời gian kiện tụng

- NH xuất trình BCT không đúng chỉ thị; NH không chịu trách nhiệm cho sự

chậm trễ, thất lạcCT.

 Đối với người mua

- NH không chịu trách nhiệm trong trường hợp BCT giả, có sai sót.

- Hàng không đạt chất lượng, không giao hàng, giao hàng trễ, không cho nhận hàng.

- Bị kiện nếu không thanh toán đúng thời hạn đã chấp nhận.

 Đối với NH ủy thác

- Rủi ro do hành động sai chỉ thị.

- Rủi ro tín dụng khi ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu

- Rủi ro tác nghiệp như mất BCT.

1.1.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ

Trong quan hệ mua bán, người mua luôn muốn nhận được hàng rồi mới trả tiền,

còn người bán luôn muốn giao hàng xong là được thanh toán tiền hàng ngay. Điều đó

có thể giải quyết được đối với hợp đồng nội địa, còn đối với hợp đồng mua bán ngoại

thương, do khoảng cách về không gian giữa người mua và người bán nên việc giải

quyết mối quan hệ này gặp không ít khó khăn. Để khắc phục được những khó khăn nói

trên, buộc người mua và người bán phải lựa chọn cho mình một phương thức thanh

toán phù hợp sao cho có thể đảm bảo đôi bên cùng có lợi. Thế nhưng, phương thức

nhờ thu, chuyển tiền và mở tài khoản rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó.

12 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Hiện nay, phương thức TTQT được sử dụng phổ biến nhất làphương thức TDCT.

Trong phương thức này, NH không chỉ đóng vai trò trung gian, là người thu hộ, chi hộ

mà còn đại diện cho bên mua thanh toán tiền cho bên bán, đảm bảo bên bán nhận đủ

số tiền ứng với hàng hóa đã cung ứng; đảm bảo cho bên mua nhận đúng số lượng, chất

lượng hàng hóa ứng với số tiền đã thanh toán. Với những ưuđiểm đó, phương thức

TDCT trở thành phương thức hữu hiệu nhất cho cả bên mua và bên bán.

1.2 Phương thức tín dụng chứng từ

1.2.1 Khái niệm về tín dụng chứng từ

Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó NH theo yêu cầu của KH

cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do

người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được BCT thanh

toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng (L/C).

Các bên tham gia trong phương thức TDCT:

- Người xin mở L/C: người mua, NNK, người được người mua ủy thác.

- Người hưởng lợi: người bán, NXK, người được người bán chỉ định.

- NH mở L/C: NH phục NNK, ở nước NNK và cấp tín dụng cho NNK.

- NH thông báo L/C: NH phục vụ NXK, ở nước NXK, thường là NH chi nhánh

hay NH đại lý của NH mở L/C.

Ngoài ra còn có các NH khác: NH xác nhận, NH thanh toán, NH chiết khấu, NH

chấp nhận, NH chuyển nhượng, NH hoàn trả (NHHT), NH đòi tiền, …

1.2.2 Thư tín dụng

1.2.2.1 Khái niệm

Thư tín dụnglà một văn bản do một NH phát hành theo yêu cầu của khách hàng

(NNK) cam kết trả một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định cho người thụ

hưởng (NXK) khi người này xuất trình được một BCT hợp lệ với các yêu cầu của L/C.

1.2.2.2 Phân loại:

 Căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở L/C

- L/C có thể hủy ngang: là L/C có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không

cần báo trước cho người hưởng lợi.

13 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- L/C không thể hủy ngang: NH mở L/C không thể tự ý sửa đổi hay hủy bỏ.

 Căn cứ vào cách thực hiện L/C

- L/C có giá trị trực tiếp: CT yêu cầu xuất trình trực tiếp tại NH mở, cam kết trả

tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng.

- L/C có giá trị chiết khấu: người hưởng lợi có thể chiết khấu BCT tại NH chỉ

định hay bất kỳ NH nào. NH cam kết hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ

định hay bất kỳ NH chiết khấu nào theo quy định của L/C.

 Căn cứ vào thời hạn trả tiền

- L/C trả ngay: NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi ngay khi xuất

trình BCT hợp lệ.

- L/C trả chậm: NH mở L/C cam kết trả tiền vào thời gian cụ thể ghi trên L/C sau

khi nhận được BCT và không cần có hối phiếu.

 Căn cứ vào việc xác nhận L/C

- L/C có xác nhận: là L/C không hủy ngang do mộtNH mở, và được NH khác xác

nhận, tức đảm bảo trả tiền theo yêu cầu, sự ủy nhiệm của NH mở. ( Sơ đồ 1.6, phụ lục 1)

- L/C không xác nhận: là L/C không hủy ngang do một NH mở và NH này chịu

trách nhiệm trả tiền.

 Căn cứ vào đặc điểm sử dụng

- L/C có thể chuyển nhượng: người hưởng lợi đầu tiên có thể chuyển nhượng

từng phần hay toàn bộ L/C cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai. ( Sơ đồ 1.7,

phụ lục 1)

- L/C đối ứng:L/C chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành.

- L/C tuần hoàn: là L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. ( Sơ đồ

1.8, phụ lục 1)

- L/C giáp lưng: là L/C được mở trên cơ sở một L/C khác. ( Sơ đồ 1.9, phụ lục 1)

- L/C có điều khoản đỏ: là loại L/C có điều kiện cho phép người thụ hưởng được

thanh toán trước một phần giá trị của L/C để chuẩn bị hàng.( Sơ đồ 1.10, phụ lục 1)

- L/C dự phòng: NH mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm

hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người mở L/C.

14 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

1.2.2.3 Nội dung của thư tín dụng (phụ lục 2)

1) Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.

2) Thời hạn giao hàng

3) Loại thư tín dụng.

4) Tên địa chỉ của những người có liên quan.

5) Số tiền của thư tín dụng.

6) Thời hạn hiệu lực của L/C.

7) Thời hạn trả tiền của L/C

8) Điều khoản về hàng hóa.

9) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá.

10) Các CT mà người XK phải xuất trình.

11) Sự cam kết trả tiền NH mở thư tín dụng.

12) Những điều kiện đặc biệt khác.

1.2.3 Pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ

Nội dung của TTQT theo phương thứcTDCT được thực hiện theo “Quy tắc và

thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and practice for

documentary credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Văn bản đầu tiên

được xuất bản năm 1933 sau đó được sửa đổi qua các năm 1951, 1962, 1974, 1983

(UCP 400), 1993 (UCP 500), và gần đây nhất 25/10/2006 ICC công bố UCP 600 có

hiệu lực từ ngày 01/07/2007.

UCP quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch

TDCT với điều kiện L/C có dẫn chiếu việc tuân thủ UCP. Theo nguyên tắc, UCP 600

có hiệu lực chỉ trong trường hợp nếu các bên trực tiếp thỏa thuận rằng các quan hệ

phát sinh giữa họ được điều chỉnh bằng chính những quy tắc này. Nếu các bên không

thỏa thuận áp dụng những quy tắc của UCP 600 thì người thanh toán có thể thỏa thuận

những điều kiện của L/C với NH của mình và những điều kiện này sẽ không được

điều chỉnh bởi các quy tắc của UCP 600.

Trong pháp luật của Việt Nam, UCP 600 không có hiệu lực của một văn bản

pháp lý, chúng chỉ được áp dụng khi các bên đưa chúng vào hợp đồng chính của mình.

15 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Các NH của Việt Nam cũng hành động tương tự khi ký kết giao dịch với khách hàng

trong nước cũng như quốc tế hay với các NH khác.

Ngoài ra còn có các văn bản khác:

- Quy tắc thống nhất và hoàn trả liên NH theo TDCT ( Uniform Rules for Bank

to Bank Reibursement under Documentary Credits)- URR.

- Bản phụ trương UCP về xuất trình CT điện tử (Suppiement To The Uniform

Customs And Practice For Documentary Credit For Electrionic Presentation)eUCP.

- Văn bản về thực hành kiểm tra CT theo tiêu chuẩn NH quốc tế đối với phương

thức TDCT(International Standard Banking Practice for Examination of Document

under Documentary Credits)- ISBP.

1.2.4 Các đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ

a. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.

L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NH mở L/C và NXK. Mọi yêu

cầu và chỉ thị của NNK đã do NH phát hành (NHPH) đại diện, tiếng nói chính thức

của NNK không thể hiện trong L/C.

b. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.

L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại và hợp đồng

khác; NH không liên quan hay bị ràng buộc bởi hợp đồng này kể cả khi L/C có dẫn

chiếu đến. L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, nhưng sau khi được

thiết lập, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Khi L/C đã mở và được các bên chấp

nhận, dù L/C có đúng với hợp đồng thương mại hay không, cũng không làm thay đổi

quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.

c. Các bên giao dịch chỉ căn cứ vào CT, không căn cứ vào hàng hóa.

Các CT là bằng chứng về việc giao hàng của NXK,là đại diện cho giá trị hàng hóa

đã được giao, do đó là căn cứ để NH trả tiền, NNK trả tiền cho NH; cũng làCT đểNNK

nhận hàng. Khi CT xuất trình phù hợp, NH mở L/C phải thanh toán vô điều kiện cho

NXK, dù trên thực tế hàng hóa chưa được giao hoặc giao không đúng như trên CT ghi.

d. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ CT.

Vì L/C giao dịch bằng CT và thanh toán chỉ căn cứ vào CT nên yêu cầu tuân thủ

16 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

chặt chẽ CT. Để được thanh toán, NXK phải lập được BCT phù hợp, tuân thủ chặt chẽ

các điều kiện, điều khoản của L/C.

e. Phương thức TDCT đảm bảo tương đối quyền lợi của NXK và NNK.

NXK nếu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và lập được BCT thanh toán phù hợp

với yêu cầu của L/C thì NH sẽ đảm bảo thanh toán tiền hàng cho NXK. Việc NXK

giao hàng đúng theo yêu cầu của L/C cũng chính là NXK đã thực hiện đúng các điều

khoản của hợp đồng thương mại, do vậy quyền lợi của NNK cũng được đảm bảo vì họ

sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của L/C.

1.2.5 Quy trình phương thức tín dụng chứng từ

Người xuất Người (1) (5) khẩu nhập khẩu

(9) (6) (11) (10) (4) (2)

Ngân hàng mở (3) (7) Ngân hàng

L/C thông báo (8)

Sơ đồ 1.11: Quy trình phương thức tín dụng chứng từ ( L/C trả chậm)

1) Ký kết hợp đồng thương mại.

2) NNK yêu cầuNH mở L/C mở L/C cho NXK.

3) NH mở L/C mở L/C và chuyển sang cho NH thông báo.

4) NH thông báo báo cho NXK biết L/C đã mở.

5) NXK giao hàng cho NNK.

6) NXK lập BCT thanh toán gửi cho NH thông báo.

7) NH thông báo chuyển BCT thanh toán sang NH mở L/C để xem xét trả tiền.

8) Nếu CT phù hợp, NH mở L/C trích tiền chuyển sang NH thông báo để ghi có

cho NXK. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.

9) NH thông báo ghi có và báo có cho NXK.

10) NH mở L/C báo nợ cho NNK.

11) NNK xem xét chấp nhận trả tiền và NH mở L/C trao CT để NNK nhận hàng.

17 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

1.2.6 Nhận xét

 Ưu điểm:  Đối với người nhập khẩu:

- NNK có thể chủ động mở L/C và mua hàng hóa theo yêu cầu và được NH cam

kết thanh toán, được NH tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng để xây dựng được

L/C chặt chẽ, đảm bảo được quyền lợi của mình; yên tâm vì NXK sẽ phải tuân thủ

những điều khoản và điều kiện kể cả những quy định trong L/C.

- Trong trường hợp NNK đã giao dịch nhiều lần tại NHPH với cùng loại hàng

hóa, số lượng, thì NNK có thể sẽ giảm được chi phí mở LC nhiều lần. Ngoàira, NNK

còn giảm được một lượng nhỏ vốn bị tồn đọng ở NH trong trường hợp ký quỹ không

đủ 100% trị giá LC hoặc trả chậm; được NH đứng ra đảm bảo sẽ giúp NNK tránh

được việc ứ đọng vốn, tránh được rủi ro sẽ bị chiếm dụng vốn.

 Đối với người xuất khẩu:

- Đây được xem là phương thức an toàn dành cho NXK do đảm bảo được việc

thanh toán tiền hàng đủ vàđúng hạn. NNK không có quyền can thiệp vào việc thanh

toán của NH mở L/C và NH mở L/C cũng không có quyền từ chối thanh toán khi

NXK thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và BCT.

- Khi L/C được mở thì NXK đã phải có giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài

của cơ quan quản lý ngoại hối, NXK sẽ tránh được rủi ro về quản lý ngoại hối của

nước NK.

- Với nhiều loại L/C cho phép NXK vận dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn

như áp dụng L/C xác nhận trong trường hợp nghi ngờ khả năng thanh toán của NH mở

L/C, hay phát hành L/C có điều khoản đó khi cần vốn trước khi giao hàng.

 Đối với ngân hàng:

- Độc lập với hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết giữa các bên, các NH

tham gia phương thứcTDCT với tư cách là bên cung cấp dịch vụ TTQT, vì vậy, NH

hoàn toàn không bị ràng buộc bởi các tranh chấp liên quan tới tình trạng hàng hoá, các

tranh chấp phát sinh xảy ra giữa NXK và NNK sau khi NNK đã thanh toán tiền cho NH.

18 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Các quy định ký quỹ L/C cho các DN mở L/C giúp NH mở L/C có được một

nguồn vốn đáng kể, thúc đẩy các hoạt động tín dụng cho vay của NH như là cho vay

XNK, bảo lãnh, xác nhận… mặt khác tạo được mối quan hệ lâu dài giữa NH và các DN.

- Nghiệp vụ thanh toán L/C khá phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, do đó

các khoản phí liên quan khá cao. Thông qua nghiệp vụ thanh toán bằng L/C,NH sẽ có

một nguồn thu từ việc mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo, xác nhận L/C.

- Cơ sở để NH củng cố mối quan hệ với các NH nước ngoài(NHNNg), từ đó có

cơ hội phát triển, quảng bá, mở rộng mạng lưới mang tính toàn cầu. Đồng thời, giúp

NH đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ NH thông qua các

mối quan hệ, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và đặc biệt thông qua cạnh tranh để hệ

thống NH trên toàn thế giới không ngừng hoàn thiện để theo kịp sự phát triển chung,

nâng cao uy tín và tầm quan trọng trên thị trường tài chính Tín dụng quốc tế.

 Nhược điểm

- Thủ tục rườm rà, trãi qua nhiều giai đoạn, phí cao, cần nhiều thời gian và công sức.

- Doanh nghiệp XNK cần phải am hiểu về kĩ thuật thương mại và TTQT.

- NNK phải chịu phí cao; có thể bị gian lận do NXKgiao hàng kém chất lượng,

không đúng quy định nhưng CT phù hợp trong khi NNKđã thực thanh toán; hay CT

giả, CT không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hóa giao và CT; hàng hóa hỏng

trênđường vận chuyển hoặc bị tịch thu.

- Đối với NXK:chỉ cần sơ xuất nhỏ về CT cũng có thể bị từ chối thanh toán;

NHmở L/C không đảm bảo khả năng thanh toán.

- Phát hành L/C hàm chứa rủi ro cho NH mở L/C: kiểm tra CT không chính xác,

KH mất khả năng thanh toán hay phá sản, rủi ro tác nghiệp,.. Đối với NH chiết khấu

có thể gặp rủi ro trong trường hợp NHmở L/C không uy tín, kiểm tra CT không chính

xác, không phát hiện sai sót; L/C quy định việc thanh toán phụ thuộc vàochất lượng

hàng hóa.

19 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực

Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, tôi đã tiếp xúc và tìm hiểu về các đề

tài nghiên cứu khác cùng lĩnh vực, từ đó có những nhận xét:

- Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng

XNK bằng phương thức TDCT tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam” của Võ Quỳnh

Trang : đề tài tập trung nêu khá chi tiết về quy trình, đánh giá được hiệu quả TTQT

bằng phương thức TDCT trên nhiều phương diện, tuy nhiên phần giải pháp vẫn còn

chung chung, chưa nêu bật được giải pháp trọng tâm, chưa liên hệ được với tình hình

kinh tế.

- Đề tài “ Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT” nghiên cứu tại

SGD I NHĐT&PTVN của Đỗ Thị Thúy Mai : mặc dù phân tích kỹ tình hình doanh số

TDCT nhưng chưa phân tíchdoanh thu thực hiện, chưa có sự so sánh rõ ràng giữa tình

hình thực hiện phương thức TDCT với các phương thức khác trong hoạt động TTQT.

- Đề tài “Nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Sacombank”

của Trương Khánh Hòa: phân tích tình hình TTQT và tình hình phương thức TDCT

còn khá chung, mặc dù có sự so sánh với hai NH khác là ACB và Vietcombank, tuy

nhiên lại không tập trung phân tích và so sánh về tình hình và các chỉ tiêu của phương

thức TDCT.

Trên cơ sở đánh giá đó, bài nghiên cứu này sẽ phân tích tình hình hoạt động TTQT

theo các phương thức thanh toán, theo đối tượng,theo các loại sản phẩm TTQT và doanh

thu. Bên cạnh đó tập trung phân tích tình hình phương thức TDCT biến động qua các

năm, trong sự so sánh tăng trưởng với các phương thức khác, làm rõ nguyên nhân biến

động giảm trong những năm gần đây. Đồng thời tìm hiểu những giải pháp mà NH đã

thực hiện, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể và thiết thực trong tương lai tới.

20 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

CHƯƠNG 2:

THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ.

2.1. Tổng quan về Sacombank CN T.T.Huế

2.1.1 Giới thiệu tổng quát về Sacombank

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – SACOMBANK

SAIGON THUONG TIN COMERCIAL JOINT STOCK BANK

Trụ sở chính : 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Tp.HCM

Điện thoại : (84-8) 9320 420 Fax : (84-8) 9320 424

Website : www.sacombank.com.vn

Mã số thuế : 0301103908

Giấy phép thành lập : Số 05/GP-UP ngày 03/01/1992 của UBND TP.Hồ Chí Minh

Giấy phép hoạt động : Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NH Nhà nước Việt Nam

Giấy CNĐKKD : Số 0301103908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp.

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Sacombank thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991tại Thành phố Hồ

Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác

xã tín dụng là tân Bình, Thành Công và Lữ Gia. Là một trong những NHTM cổ phần

đầu tiên được thànhlập và hoạt động chủ yếu ở vùng ven thành phố Hồ Chí Minh trong

hoàn cảnh khó khăn vớivốn điều lệ là 3 tỷ đồng.

Tính đến ngày 1/2/2014, Sacombank có vốn điều lệ là 12.425 tỷ đồng và vốn chủ

sở hữu là 16.893 tỷ đồng. Sacombank đáp ứng được các quy định an toàn về vốn và

khả năng đáp ứng các dịch vụ NH cho các khách hàng lớn, đồng thời tạo điều kiện

trong việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và mạng lưới chi nhánh. Các

chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ, lợi nhuận của Sacombank luôn đứng

21 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

trong top đầu khối các NHTM cổ phần nên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Sacombank

trở thành NH bán lẻ hiện đại, đa năng và tốt nhất Việt Nam.

Sau hơn 22 năm hoạt động, Sacombank được biết đến là một trong những

NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, thương hiệu Sacombank đã lan rộng

khắp thị trường trong nước đồng thời đang vươn ra thị trường quốc tế. Với 424 điểm

giao dịch ( tính đến 11/2/2014) tại 48/63 tỉnh thành trên cả nước, 1 NH Cổ phần Sài

gòn Thương Tín Campuchia và 6 chi nhánh tại Campuchia, tại Lào có 1 chi nhánh và

2 quầy giao dịch. Sacombank có quan hệ với 14.331 đại lý, 805 NH và 82 quốc gia

trên thế giới.

2.1.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi.

Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho KH, nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên, đồng

thờithể hiện cao tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.

Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành NH bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam

và khuvực 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

Giá trị cốt lõi:

- Tiên phong: Luôn là người mở đường và sẵn sàng chấp nhận vượt qua thách

thức trênhành trình phát triển để tìm ra những hướng đi mới.

- Luôn đổi mới, năng động và sáng tạo: Nhận thức được rằng đổi mới là động lực

củaphát triển, Sacombank luôn cố gắng đổi với phương pháp tư duy và hành động để

biếncác thách thức thành cơ hội.

- Cam kết với mục tiêu chất lượng: Luôn giữ cao nhất sự chuyên nghiệp, tận tâm

và uytín đối với khách hàng, đối tác, đồng nghiệp là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành

viênSacombank. Điều đó được cam kết xuyên suốt thông qua việc không ngừng nâng

caochất lượng hiệu quả dịch vụ.

- Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội: Vì cộng đồng – phát triển địa phương

đãcho thấy ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội.

- Tạo dựng khác biệt: Sacombank luôn đột phá, sáng tạo không ngừng tạo nên

nhữngkhác biệt về sản phẩm, phương thức kinh doanh và mô hình quản lý.

22 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.1.1.3. Một số thành tích đạt được

Sacombank đã đạt được rất nhiều bằng khen và giải thưởng uy tín:

- “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006” do Asia Money

bình chọn.

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2006 và

2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn.

- Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào

thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007.

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn.

- “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 và 2008” do Asian Banking &

Finance bình chọn.

- “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn.

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn.

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn.

- “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tổ chức Finance

Asia (Hồng Kông) bình chọn.

- “Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tổ

chức The Asset (Hồng Kông) bình chọn.

- “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam” các năm

2008, 2009, 2010, 2011 và 2012 do Global Finance bình chọn.

- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt

các năm qua.

- Vision Awards: Giải bạch kim dành cho Báo cáo thường niên 2012 xuất sắc

trong ngành, xếp hạng thứ 31 trong Top 100 Báo cáo thường niên xuất sắc nhất toàn

cầu 2012, xếp hạng thứ 13 trong Top 50 Báo cáo thường niên xuất sắc nhất khu vực

Châu Á Thái Bình Dương 2012, do Hiệp hội các Chuyên gia Truyền thông Mỹ

(LACP) bình chọn.

23 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức (sơ đồ 2.1)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank

24 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.1.2 Giới thiệu về Sacombank CN T.T.Huế

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Sacombank CN T.T.Huếchính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2003, trụ sở đặt

tại số 126 Nguyễn Huệ – Phường Phú Nhuận, TP. Huế, tỉnh T.T.Huế . Sau 10 năm hoạt

động, CN T.T.Huế đã nhân rộng mô hình hoạt động thêm 7 Phòng giao dịch trực thuộc tại

các địa bàn kinh tế trọng điểm (Tp. Huế, huyện Hương Thủy, huyện Hương Trà).

Tính đến ngày 30/9/2013, CN có tổng huy động vốn đạt gần 1.100 tỷ đồng, tổng dư

nợ cho vay gần 570 tỷ đồng và phục vụ rất tốt nhu cầu tài chính của gần 35.000 KH cá

nhân và DN trên địa bàn. Là một trong những NHTM dẫn đầu về quy mô hoạt động trên

địa bàn, Sacombank CN T.T.Huế đã vinh dự nhận nhiều bằng khen do chính quyền địa

phương trao tặng, như Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh T.T.Huế vì đã có

thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển trên địa bàn giai đoạn 2003 – 2013, Bằng

khen của NHNN CN T.T.Huế vì “đã có thành tích xuất sắc trong công tác và phong trào

thi đua chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập Chi nhánh”.

2.1.2.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chính

Sacombank CN T.T.Huế cung cấp các dịch vụ:

- Nhận tiền gửi bằng VND, USD với lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn.

- Tài trợ vốn vay cho KHDN và cá nhân với thủ tục nhanh gọn, lãi suất hợp lý,

tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng.

- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh với thời gian ngắn nhất, phí chuyển hợp

lý nhất thông qua mạng lưới hoạt động với 424 điểm giao dịch rộng khắp trên 48/63

tỉnh thành Việt Nam và 2 nước láng giềng Lào và Campuchia.

- Thực hiện các dịch vụ: bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả lương hộ, dịch vụ

thẻ ATM, kinh doanh và thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối và các dịch vụ tư vấn tài

chính.

25 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý(sơ đồ 2.2)

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KIỂM

DOANH VÀ QUỸ SOÁT RỦI RO

Chuyên Kiểm Chuyên Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ

soát viên viên phận phận phận phận phận phận phận phận

viên kiểm quản Tha Kin tư quan Kế hành xử quỹ

tín soát rủi lý tín nh h vấn hệ toán chín lý

dụng dụng ro toán doan khác h giao

quốc h h dịch

tế hàng PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG ngoạ PHÒNG i hối GIAO GIAO GIAO GIAO GIAO GIAO GIAO

DỊCH DỊCH DỊCH DỊCH DỊCH DỊCH DỊCH

PHÚ AN PHÚ PHÚ TÂY HƯƠN MAI

BÀI CỰU HỘI XUÂN LỘC G TRÀ THÚC

LOAN Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank CN T.T.Huế

26 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank CN T.T.Huế giai đoạn

2010 - 2013

2.1.3.1 Tình hình về tài sản và nguồn vốn của chi nhánh.( Bảng 2.1)  Tài sản

Tỷ đồng

Biểu đồ 2.4: Tài sản Sacombank CN T.T.Huế 2010 - 2013

Nhìn chung, tổng tài sản của CN tăng liên tục qua các năm. Năm 2010, tài sản

của CNgần 1081,7 tỷ đồng, đến năm 2011 tài sản đạt gần 1248,5 tỷ đồng và năm 2012

là 1347,6 tỷ đồng. Như vậy, năm 2011 tổng tài sản của CN tăng gần 167 tỷ đồng so

với năm 2010, tương đương tăng 15,4%. Năm 2012, tổng tài sản tăng hơn 99 tỷ đồng,

tuy nhiên tốc độ tăng có sự sụt giảm, còn gần 8%. Đến năm 2013, tốc độ tăng tài sản

có cao hơn, gần 13%.Việc tổng tài sản tăng liên tục cho thấy năng lực tài chính của

CN ngày càng được củng cố, hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói

riêng được nâng cao và mở rộng.

Từ biểu đồ 2.4ta có thể thấy,khoản mục đầu tư và cho vay luôn chiếm tỷ trọng

lớn nhất ( hơn 50%); không chỉ tăng về giá trị mà còn không ngừng tăng tỷ trọng trong

tổng tài sản.Năm 2010, đầu tư và cho vay của CN là 550,5 tỷ đồng ( chiếm 50,89%),

đến năm 2011 con số này tăng lên hơn 650 tỷ đồng (chiếm 52%). Năm 2012 và 2013,

đầu tư và cho vay tiếp tục tăng về giá trị lẫn tỷ trọng. Đến năm 2013, khoản mục này

chiếm hơn 55,7%, đạt giá trị hơn 846,5 tỷ đồng. Tốc độ tăng của đầu tư và cho vay cao

hơn tốc độ tăng của tài sản, điều này cho thấy tài sản sinh lời tăng, đồng vốn được sử

dụng triệt để, ít tồn đọng, quy mô tín dụng của CN được mở rộng. Bên cạnh đó, dự trữ

và thanh toán cũng có tăng, năm 2010 đạt hơn 185 tỷ đồng ( chiếm 17,13%) , đến năm

27 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2013 tăng lên hơn 208 tỷ đồng ( chiếm 18,44 %). Như vậy, dự trữ và thanh toán cũng

có xu hướng tăng về cả giá trị lẫn tỷ trọng. Mặc dù đáp ứng được yêu cầu quản lý của

CN, nhu cầu thanh toán, rút tiền mặt, chi trả… hàng ngày; tuy nhiên khoản mục này

sinh lợi rất thấp hay hầu như không mang lại lợi nhuận, CN cần duy trì khoản mục này

ở mức thấp hơn. Thanh toán vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, được duy trì ở mức ít hơn 4% và

ít có biến động lớn. Các tài sản cố định và tài sản có khác mặc dù có tăng nhưng tỷ

trọng có xu hướng giảm trong tổng tài sản, đây là dấu hiệu tốt. Đây cũng là thời kỳ CN

ổn định về cơ sở hạ tầng.  Nguồn vốn

Tỷ đồng

Biểu đồ 2.5: Nguồn vốn Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013

Nguồn vốn của CNđược hình thành từ nhiều nguồn, gồm vốn huy động, vay từ

NHNN và các TCTD khác, vốn và các quỹ, thanh toán vốn và các tài sản nợ khác.

Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất, và có xu hướng tăng. Năm 2010, vốn

huy động được của CN là gần 942 tỷ đồng ( chiếm 87%). Đến năm 2011, vốn huy

động được của CN tăng lên đến hơn 1097,7 tỷ đồng, chiếm trên 88%, tăng đến hơn

16,5 %. Những năm tiếp theo, mặc dù vốn huy động có tăng, tuy nhiên tốc độtăng ít

hơn. Năm 2013, vốn huy động của CN đạt gần 1298 tỷ đồng, chiếm hơn 85%. Vốn

huy động tăng liên tục và tăng mạnh cho thấy vị trí và uy tín của CN trong lĩnh vực

kinh doanh NH, đây là một lợi thế để CN phát triển trong thời gian tiếp theo. Khoản

mục thanh toán vốn cũng tăng liên tục qua các năm, tỷ trọng có xu hướng tăng lên.

Bên cạnh đó, vay từ NHNN và TCTD, tài sản nợ khác chiếm tỷ trọng nhỏ và có nhiều

28 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

biến động; vốn và các quỹ khác chỉ chiếm tỷ trọng ít, tuy nhiên đang tăng mạnh trong

những năm gần đây.

2.1.3.2 Tình hình huy động vốn của chi nhánh

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Sacombank CN T.T.Huế 2010-2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

Tổng nguồn vốn huy động 1,165,870 1,174,851 1,188,142 1,352,106

1.Theo loại tiền 1,165,870 1,174,851 1,188,142 1,352,106

- VND 716,881 696,650 758,791 863,504

- Ngoại tệ &Vàng (quy ra VND) 448,989 478,201 429,351 488,602

2. Theo tính chất tiền gửi 1,165,870 1,174,851 1,188,142 1,352,106

- Tiền gửi TCKT 242,642 181,793 263,991 316,789

- Tiền gửi dân cư 611,035 649,536 585,451 727,716

- Phát hành giấy tờ có giá 312,193 343,522 338,700 307,601

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Qua bảng số liệu huy động vốn của CN trong 4 năm, ta thấy tổng nguồn vốn huy

động của CN tăng liên tục qua các năm. Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 1165,8

tỷ đồng. Năm 2011 và 2012, vốn huy động của CN có tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng

thấp, khoảng 1%. Tình hình khó khăn của nền kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động của CN. Tuy nhiên, kết quả này của CN vẫn tương đối phù hợp trong bối cảnh

chung của hệ thống NHTM. Đến năm 2013, huy động vốn tăng trưởng gần 14% so với

năm 2012, đạt 1352 tỷ đồng. Trong năm này, CN đã đẩy mạnh huy động vốn, nhất là đối

với nguồn vốn trung, dài hạn từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế. Với đầu ra của tín

dụng, CN đã tập trung cấp vốn cho các lĩnh vực khuyến khích như nông nghiệp - nông

thôn, xuất khẩu và phòng ngừa nợ quá hạn. Năm 2013, CN tập trung mọi nguồn lực để

phát triển hệ thống KH cá nhân, với kế hoạch tăng 35% lượng khách hàng mới, từng bước

tăng cao tỷ trọng thu nhập ngoài lãi để tạo cơ cấu thu nhập bền vững.

29 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Xét theo phương diện loại tiền CN huy động, đồng Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng vốn huy động (khoảng 60%). Tuy có sự sụt giảm vào năm 2011, nhưng vẫn

đạt được tăng trưởng cao trở lại vào năm 2012 và 2013. Năm 2013, vốn huy động

bằng đồng Việt Nam đạt 863,5 tỷ đồng, chiếm gần 64%, tăng gần 14% so với năm

2013. Bên cạnh đó, vốn huy đồng bằng ngoại tệ sụt giảm mạnh vào năm 2012, và

nhanh chóng tăng trưởng trở lại vào năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2012, hoạt

động cho vay USD của các NH đã bị siết chặt từ cuối tháng 3, chỉ người tạo ra ngoại tệ

mới được vay vốn USD. Khi đầu ra tín dụng ngoại tệ bị thu hẹp vì kỳ vọng tỷ giá tăng

không còn, CN thu hẹp nguồn vốn đầu vào, vốn huy động ngoại tệ lập tức lùi bước

trước tiền đồng.

Xét theo tính chất tiền gửi: tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư đều có

biến động tăng khá đáng kể. Năm 2013 tiền gửi tổ chức kinh tế đạt mức 317 tỷ đồng,

tăng gần 53 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng 20%. Bên cạnh đó là

sự gia tăng đáng kể của tiền gửi dân cư. Năm 2013, tiền gửi dân cư đạt con số gần 728

tỷ đồng, tăng 142 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng hơn 24%. Diễn biến tiền

gửi thay đổi theo hướng tích cực, đúng định hướng hoạt động bán lẻ của Sacombank.

Mặt khác, khả năng phục hồi của nền kinh tế chưa rõ nét, dòng chảy tiền tệ trong nền

kinh tế chưa hoàn toàn thông suốt, nên việc tập trung tăng trưởng nguồn tiền gửi dân

cư mang tính ổn định lâu dài là một chọn lựa có tính bền vững và khả thi cao.

2.1.3.3 Tình hình cho vay của chi nhánh(Bảng 2.3)

Qua bảng 2.3, ta thấy quy mô tín dụng của CN giai đoạn 2010-2013 có xu hướng

tăng. Năm 2010, doanh số (DS) cho vay của CN là 6.090,7 tỷ đồng. Đến năm 2011, DS

cho vay tăng lên gần 10.207 tỷ đồng, tương ứng tăng 65% so với năm 2011. Năm 2012,

DS cho vay có giảm còn 9,67% , tuy nhiên tỷ lệ giảm thấp, khoảng 4%. Nguyên nhân

chính dẫn đến tình trạng trên là tình hình chung của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn

phục vụ sản xuất kinh doanh chưa được cải thiện bởi lượng tồn kho của DN rất lớn.DS

cho vay tăng trở lại vào năm 2013, tăng lên hơn 11.101 tỷ đồng, tương ứng tăng 13%.

Giai đoạn này, CN đã cố gắng không ngừng trong việc tiếp cận đầu tư vốn cho sản xuất

kinh doanh, chủ động thâm nhập vào thị trường cho vay DN vừa và nhỏ. Tuy nhiên

30 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

CNvẫn chịu ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế. Mặc dù có xu hướng tăng, nhưng

tốc độ tăng trưởng không ổn định. Đạt được kết quả trên được xem là một thành tựu của

CN trong tình hình kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Một mặt khác tồn tại song song trong hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu

quả công tác cho vay đó chính là công tác thu nợ. Trong giai đoạn 2010-2013, DS thu nợ

tăng trưởng gần như cùng với xu hướng với DS cho vay, tăng vào các năm 2011 và 2013,

giảm vào năm 2012. Năm 2010, DS thu hồi nợ của CN đạt 6.209,7 tỷ đồng, đến năm

2011, tăng lên gần 9.848,7 tỷ đồng, tương ứng tăng 59%. Năm 2012, DS thu hồi nợ có

giảm, tuy nhiên không đáng kể, chỉ giảm khoảng 2% so với năm 2011, và năm 2013 tăng

trở lại, đạt 11.107,6 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nợ quá hạn và nợ xấu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ

so với DS cho vay. Năm 2010, nợ quá hạn và nợ xấu chỉ chiếm khoảng 0,06%. Tuy nhiên

con số này có xu hướng tăng qua các năm, đến năm 2013, nợ xấu và nợ quá hạn của CN

đạt 9 tỷ đồng, khoảng 0.08% so với DS cho vay của năm. So với mặt bằng chung của

ngành NH, đây có thể xem là một thành tựu của CN trong công tác thu hồi nợ.

Trong thời gian tới, Sacombank CN T.T.Huế sẽ đẩy mạnh huy động vốn, nhất là

đối với nguồn vốn trung, dài hạn từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế. CN sẽ tập trung

cấp vốn cho các lĩnh vực khuyến khích như nông nghiệp - nông thôn, XK và phòng

ngừa nợ quá hạn.

2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.(Bảng 2.4)

Tỷ đồng

Biểu đồ 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh

của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013

31 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Từ biểu đồ 2.10ta thấy thu nhập của CN tăng liên tục qua các năm. Năm 2010,

thu nhập của CN đạt 95,6 tỷ đồng.Năm 2011, thu nhập tăng đến 15%, đạt hơn 110 tỷ

đồng. Đến năm 2012, thu nhập của CN tăng trưởng mạnh, tăng đến 25% làm thu nhập

tăng lên gần 138 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thu nhập từ lãi vay và hoạt động dịch vụ

trong năm này tăng mạnh. Qua năm 2013, thu nhập có tăng nhưng tăng chậm hơn,

tăng hơn 14 tỷ đồng, tương đương tăng 10,25%. Thu nhập của CN đa số là thu từ lãi

vay, chiếm khoảng hơn 80%. Bên cạnh đó CN còn có thu nhập từ hoạt động dịch vụ,

mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm

gần đây.

Chi phí của CN cũng có xu hướng tăng theo cùng với xu hướng tăng của thu

nhập: tăng 14% vào năm 2011, tăng mạnh đến gần 23% vào năm 2012, và tốc độ tăng

chậm lại vào năm 2013 khi chi phí chỉ tăng gần 9%. Trong đó, chi phí huy động vốn

chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng hơn 50%. Bên cạnh đó, chi phí nhân viên và dự

phòng tiền gửi cũng chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2012, chi phí của CN tăng mạnh

nguyên nhân là do chi phí huy động vốn và chi phí dự hòng bảo hiểm tiền gửi tăng

nhanh trong năm này.

Mặc dù thu nhập và chi phí của CN đều tăng, tuy nhiên do tốc độ tăng của thu

nhập cao hơn nên trong giai đoạn này, lợi nhuận của ngân hàng có tăng trưởng. Năm

2010, lợi nhuận đạt được của CN là 24 tỷ đồng. Năm 2012, lợi nhuận tăng hơn 9 tỷ

đồng, tương ứng tăng hơn 33%.Sở dĩ có được kết quả trên là do CN đã duy trì lãi biên

ở mức hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí điều hành.Trong giai đoạn khó khăn chung của

nền kinh tế, đạt được kết quả này được xem là thành công lớn của CN. Đến năm 2013,

CN tiếp tục duy trì tăng trưởng, lợi nhuận đạt được là 43 tỷ đồng, tương ứng tăng 14%

so với năm 2012. Với chính sách tập trung khai thác khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, các

DN vừa và nhỏ, đều này đã mang lại những bước tiến khá vững chắc cho CN, góp

phần cho sự tăng trưởng của lợi nhuận, mở ra tương lai phát triển đầy triển vọng của

CN trong thời gian tới.

32 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.2. Hoạt động TTQT tại Sacombank CN T.T. Huế giai đoạn 2010-2013

2.2.1 Tình hình hoạt động TTQT theo các phương thức thanh toán(bảng 2.5)

Hoạt động TTQT của CN chủ yếu theo hai phương thức chuyển tiền và TDCT,

phương thức nhờ thu hầu như không phát sinh DS trong những năm gần đây, trong đó

phương thức chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng lớn trong DS TTQT

Nghìn USD

Biểu đồ 2.11: Doanh số TTQT theo các phương thức thanh toán

của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013

Từ biểu đồ 2.11ta có thể thấy, DS TTQT có xu hướng sụt giảm trong những

năm gần đây. Năm 2010, DS TTQT của CN đạt 60.946.559 USD. Đến năm 2011,

DSTTQT tăng lên hơn 67.052.193 USD, tương đương tăng gần 10%, trong năm này

DS chuyển tiền và L/C đều tăng. Tuy nhiên, năm 2012, DS này có sự sụt giảm, giảm

hơn 4 triệuUSD, tương đương giảm hơn 6%. Mặc dù DS chuyển tiền có sự gia tăng,

nhưng doanh số L/C lại sụt giảm nhiều hơn, làm cho DS TTQT năm này chỉ

còn62.883.712USD. Năm 2013, DS TTQT có sự biến động mạnh, doanh số sụt giảm

hơn 22,2 triệuUSD, tương đương giảm 38,6%. Cả chuyển tiền và L/C đều sụt giảm

mạnh về doanh số. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của CN trong hoạt

động TTQT.

33 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Phương thức chuyển tiền

Từ bảng 2.5 ta thấy phương thức chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng cao và có tính

ổn định hơn so với phương thức TDCT. DS chuyển tiền tăng trưởng khá ổn định vào

các năm 2011, 2012; tuy nhiên năm 2013 lại có sự giảm mạnh. Năm 2010, tổng DS

chuyển tiền đạt 34.929.596 USD, chiếm hơn 53%; trong đó DS chuyển tiền đi đạt giá

trị cao hơn so với chuyển tiền đến. Năm 2011, DS chuyển tiền có sự tăng nhẹ , tăng

khoảng 3% so với năm 2011. Trong năm này DS chuyển tiền đến tăng trưởng cao,

tăng gần 4 triệu USD, tương đương tăng đến hơn 36%. Bên cạnh đó DS chuyển tiền đi

lại có sự giảm, tuy nhiên mức độ giảm ít hơn so với chuyển tiền đến, điều này làm cho

DS chuyển tiền trong năm của CN tăng, khoảng hơn 1 tỷ USD. Đến năm 2012 DS

chuyển tiền tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2011. DS chuyển

tiền đạt hơn 40.834.907USD, tăng gần 5 triệu USD. Trong năm này có sự gia tăng cả

về DS chuyển tiền đi và doanh số chuyển tiền đến, đều tăng trên 13%. DS chuyển tiền

đi tăng hơn 2,7 triệu USD so với năm 2011 trong khi đó DS chuyển tiền đến cũng tăng

hơn 2,1 triệu USD. Điều này làm cho USD chuyển tiền tăng 13,6% so với năm 2011.

Tuy nhiên năm 2013 DS chuyển tiền có sự sụt giảm đáng kể, giảm đến gần 5 triệu

đồng. Nguyên nhân là do sự giảm mạnh của DS chuyển tiền đi, giảm hơn 4 triệu đồng

tương đương giảm 17,4% so với năm 2012. Bên cạnh đó DS chuyển tiền đến cũng có

sự sụt giảm trong năm này.

DS chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn và tăng trong các năm 2011 và 2012 vì lí do các

DN rất thận trọng thường kí những hợp đồng ngoại thương với các tổ chức có uy tín và có

sự tín nhiệm nhất định. Việt Nam lại chính thức gia nhập WTO nên việc tìm đối tác có uy

tín và việc tìm hiểu về đối tác không có sự khó khăn như trước, mức độ tin tưởng giữa các

bên tăng lên. Mặt khác phương thức chuyển tiền lại có tốc độ thanh toán nhanh, đơn giản,

tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà XNK trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh

đó, chuyển tiền cá nhân và các hoạt động thanh toán khác cũng có xu hướng tăng. Tuy

nhiên năm 2013 DS chuyển tiền có sự sụt giảm mạnh, nguyên nhân là do ảnh hưởng của

nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động XNK, các hợp đồng XK bị cắt giảm đáng kể

làm cho DS chuyển tiền đi của CN trong năm này giảm.

34 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Phương thức tín dụng chứng từ

Trong tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến động, nền kinh tế đang

trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cộng với Việt Nam đang

trong quá trình hội nhập, hợp tác thêm với nhiều đối tác mới, để đảm bảo an toàn trong

hoạt động ngoại thương, phương thức tín dụng chứng từ vẫn được nhiều DN lựa chọn.

Tuy nhiên tại Sacombank CN T.T.Huế, DS TTQT có xu hướng giảm mạnh trong những

năm gần đây.Năm 2010, doanh số TDCT đạt 26.016.963USD tương đương chiếm gần

43%. Đến năm 2011, doanh số này tăng hơn 6 tỷ USD tương đương tăng gần 20%. Tuy

nhiên DS TDCT liên tục giảm vào năm 2012 và 2013. Năm 2012, DS TDCT giảm hơn

9 triệu USD, và giảm mạnh vào năm 2013, giảm hơn 19 triệuUSD, tương đương giảm

hơn 87%. Điều này làm cho tỉ trọng DS TDCT giảm còn khoảng hơn 7% trong

DSTTQT. Nguyên nhân chính là do các DN XNK làm ăn khó khăn, việc XNK bị hạn

chế, CN trong năm này mất nhiều đối tác là các DN có mối quan hệ TQTT.

 Phương thức nhờ thu

Phương thức nhờ thu hầu như không có DS trong những năm gần đây trong hoạt

động TTQT của CN, nguyên nhân là do phương thức nhờ thu tiềm ẩn nhiều rủi ro cho

NXK vì có thể do hàng hóa mà không nhận được tiền hoặc NNK không chịu nhận

hàng. Với NNK thì khi mở nhờ thu trả ngay có thể chưa nhận được hàng đã phải thanh

toán, hàng hóa không đúng số lượng và chất lượng…Mặt khác phương thức nhờ thu

cũng có quy trình, thủ tục và hồ sơ phức tạp, tốc độ thanh toán không nhanh chóng

bằng phương thức chuyển tiền. Chính vì vậy, tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên

Huế chỉ thực hiện hai phương thức chuyển tiền và TDCT.

2.2.2 Tình hình hoạt động TTQT theo loại tiền

Hoạt động TTQT tăng trưởng mạnh sẽ kéo theo sự phát triển của hoạt động kinh

doanh ngoại tệ của CN, giúp CN sử dụng nguồn vốn tạm thời bằng đồng ngoại tệ,

đồng thời giúp NHNN kiểm soát được lượng ngoại tệ lưu thông. Bên cạnh đó, giúp

các DN trên địa bàn mở rộng mạng lưới hoạt động, cải tạo cơ sở vật chất, thu về nguồn

lợi khổng lồ.

35 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Hoạt động TTQT của Sacombank CN T.T.Huế sử dụng chủ yếu là các ngoại tệ

mạnh, có tính thanh khoản cao, đặc biệt là USD.Đối với các hợp đồng XNK ở

Sacombank CN Thừa Thiên Huế, phần lớn việc quan hệ ngoại thương với các quốc gia

đều sử dụng USD. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đang gặp

nhiều khó khăn và bất ổn, giá USD không ổn định, tăng giảm thất thường làm cho

hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh gặp nhiều rủi ro.

Do đó, trong thời gian qua CN đang thực hiện việc đa dạng hóa đồng tiền thanh

toán mang lại nhiều lợi ích cho DN XNK, cũng như góp phần giảm áp lực tỉ giá

USD/VND. Bằng việc sử dụng các ngoại tệ khác ngoài USD sẽ tiết kiệm được những

chi phí trung gian. Bên cạnh đó, CN vì sức ép phải mua USD phục vụ thanh toán cho

KH nên chi phí cơ hội rất cao. Nếu như KH sử dụng đồng tiền khác sẽ làm cho chi phí

cơ hội của CN giảm xuống, vì thế CN có điều kiện giảm phí cho KH trong quá trình

thanh toán với các NHNNg. Thực tế trên thế giới nhiều nước đã có những biện pháp

khuyến khích sử dụng đồng tiền bản tệ trong việc TTQT. Theo đó, các NH có những

chương trình hoàn trả lại một phần phí đã thu cho NH phục vụ NNK. Đối với cácNXK

sẽ tiết kiếm thời gian do đồng tiền không phải đi qua nhiều NH trung gian, tiết kiếm

chi phí là các khoản báo nợ, báo có khi đồng tiền đi qua các NH trung gian.

Vì vậy, CN cần có các chính sách đúng đắn và kịp thời để theo kịp với xu thế hiện

nay của thế giới, giúp hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ ngày càng phát triển.

2.2.3 Tình hình hoạt động TTQT theo sản phẩm(bảng 2.6)

Hoạt động TTQT ở Sacombank CN Huế đa dạng sản phẩm các loại hình dịch vụ.

Sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân có ,kiều hối, phục vụ du học, chuyển tiền cá nhân.

Các sản phẩm dịch vụ dành cho KH là DN, tổ chức như L/C các loại, chuyển tiền dịch

vụ, chuyển tiền thanh toán. Ngoài ra, còn có sản phẩm khác như chuyển vốn đầu tư

sang Lào và Campuchia, thanh toán bankdraft,…

Từ bảng2.6 ta thấy, sản phẩm có DS chiếm tỉ trọng cao nhất trong TTQT là L/C

các loại. Bên cạnh đó, chuyển tiền thanh toán cũng chiếm tỉ trọng cao, tuy nhiên có xu

hướng giảm. Năm 2010 chuyển tiền thanh toán dành cho khách hàng DNvà tổ chức

đạt 17.698.210USD, chiếm 29% trong tổng DS TTQT. Tuy nhiên năm 2011 DS

chuyển tiền thanh toán giảm đến gần 2 triệuUSD, tương đương giảm 10%. Năm 2012,

36 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

doanh số này mặc dù có tăng nhưng mức độ gia tăng không đáng kể, tăng khoảng hơn

480 nghìn USD. Đến năm 2013, doanh số chuyển tiền giảm chỉ còn13.670.987 USD,

tương đương giảm gần 2,7 triệu USD so với năm 2012. Tuy nhiên tỷ trọng doanh số

chuyển tiền thanh toán trong năm này chiếm đến hơn 35% nguyên nhân là do doanh số

L/C giảm mạnh.

Sản phẩm dịch vụ chiếm tỉ trọng cao thứ 3 là chuyển tiền cá nhân, sản phẩm này

rất được chú trọng tại CN, bao gồm nhiều loại hình chuyển tiền đa dạng và có xu

hướng tăng vào các năm 2011, 2012. Năm 2010, DS chuyển tiền đạt gần8.973.465

USD ( chiếm 14,7%), năm 2011, con số này là 9.562.170 USD (chiếm 14,3%). Đặc

biệt năm 2012, DS chuyển tiền các nhân tăng lên 11.965.435USD, tương đương tăng

25%. Tuy nhiên năm 2013, DS có sự sụt giảm nhẹ, chỉ còn 9.760.932USD.

Sản phẩm kiều hối và du học đều có xu hướng tăng trưởng khá ổn định trong

những năm qua. Lượng kiều hối liên tiếp tăng là do số kiều bào ở nước ngoài gửi về để

kinh doanh, xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết bị hay làm từ thiện… Năm 2010,

DS kiều hối đạt 5.076.353USD, đến năm 2013, con số này tăng lên 9.304.783USD.

Lượng kiều hối này đã góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho CN. Nhờ mạng lưới phân bố

rộng trên khắp tỉnh T.T.Huế, với một chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Chính điều này

tạo điều kiện thuận lợi cho CN phát triển hơn nữa sản phẩm kiều hối. Bên cạnh đó,

doanh số du học vẫn được duy trì khá ổn định. Năm 2010, doanh số du học đạt

1.356.782USD chiếm 2,2% trong tổng doanh số TTQT. Tỉ trọng này tiếp tục duy trì

vào năm 2011 và 2012. Năm 2013, doanh số du học tăng lên 1.578.335USD. Trong

tương lai, DS du học có nhiều khả năng sẽ tăng cao hơn nữa. Nguyên nhân là do nhu

cầu về văn hóa đang được chú trọng, nhu cầumở rộng kiến thức, được học hỏi và làm

quen với môi trường làm việc khoa học, kỹ thuật tiên tiến đang ngày càng phát triển.

Đồng thời, các nước trên thế giới đang có chính sách hỗ trợ và mở cửa cho mọi người

đến học tập và làm việc. Vì vậy, trong những năm tới, CN cần mởi rộng hoạt động

quảng bá, thu hút các khách hàng sử dụng sản phẩm du học, bên cạnh đó, nâng cao

chất lượng sản phẩm, đề cao công tác tư vấn, tạo điều kiện tốt cho các khách hàng tìm

kiếm đến sự hỗ trợ và bảo lãnh của NH.

37 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Ngoài ra, chuyển tiền dịch vụ và các sản phẩm khác chiếm tỉ trọng nhỏ và có

nhiều biến động trong những năm qua. Trước ảnh hưởng khó khăn của nền kinh tế,

CN T.T.Huế cần hiểu rõ trách nhiệm của mình, không ngừng nổ lực để có thể đem đến

người tiêu dùng những tiện ích TTQT thiết thực, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa

nước ta với quốc tế.

2.2.4 Tình hình hoạt động TTQT theo đối tượng

Nghìn USD Người/ DN

Biểu đồ 2.12: Doanh số TTQT theo Biểu đồ 2.13: Số lượng cá nhân, doanh

đối tượng của Sacombank CN nghiệp tham gia TTQT tại Sacombank

T.T.Huế 2010 - 2013 CN T.T.Huế 2010 – 2013

Trong khi số lượng và DS TTQTcủa KH cá nhân có biến động tăng , thì của DN

lại có xu hướng giảm cả về số lượng và DS TTQT trong những năm gần đây. Từ biểu

đồ 2.12 ta thấy DS TTQT của DN luôn lớn hơn nhiều so với cá nhân trong những năm

2010,2011 và 2012. Trong khi đó, số lượng KH cá nhân lớn hơn rất nhiều so với DN.

Điều này dễ hiểu vì các DN thực hiện các hoạt động TTQT có giá trị lớn, các KH cá

nhân thường xuyên thực hiện những giao dịch nhỏ lẻ với giá trị ít. Năm 2010, DS

TTQTcủa đạt 44.701.670 USD, nhiều gấp hơn 2,7 lần so với DS TTQT của KH cá

nhân. Đến năm 2011, cả cá nhân và DN đều tăng về DS TTQT, làm cho tổng

38 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DSTTQT của CN trong năm này tăng hơn 6 tỷ USD; số lượng DN trong năm này cũng

tăng hơn 52 DN. Tuy nhiên, năm 2012, số lượng DN tham gia TTQT của CN có sự sụt

giảm, kéo theo DS TTQT của DN cũng giảm nhiều trong năm này, giảm hơn 9 triệu

USD (giảm 18,5%). Bên cạnh đó, DS TTQT của cá nhân cũng giảm, tuy nhiên không

đáng kể. Đến năm 2013, DS TTQT của DN giảm mạnh, nguyên nhân là do nhiều DN

trên địa bàn làm ăn khó khăn, hoạt động XNK rất ít, CN mất đi nhiều khách hàng là

các DN làm ăn lâu dài. Trong năm này, DS TTQT của DN giảm đến 22 triệu USD, tức

giảm hơn một nửa so với năm 2012; DS TTQT của cá nhân cũng giảm gần 2 triệu

USD. Năm 2013 có thể xem là một năm ảm đạm của TTQT tại CN.

Trong thời gian tới, Sacombank tiếp tục hướng đến khai thác các KH nhỏ lẻ, các

DN vừa và nhỏ trên địa bàn. Mặc dù chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế, nhưng CN

cần tiếp tục cố gắng phát triển các sản phẩm TTQT đối với các KH cá nhân, triển khai

mạnh các sản phẩm Kiều hối, du học, chuyển tiền cá nhân… Bên cạnh đó hỗ trợ, thu

hút các DN là các KH quen thuộc trước đây về các mảng cho vay vốn XNK, giảm phí,

tăng cường tiếp xúc trao đổi với DN… để có thể tăng trưởng hoạt động TTQT của CN.

2.2.5 Tình hình hoạt động TTQT theo doanh thu

Biểu đồ 2.14: Doanh thu TTQT của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013 DT TTQT của CN từ hai nguồn chính là DT từ dịch vụ chuyển tiền và DT từ

L/C. Từ biểu đồ ta thấy, DT TTQT tăng vào các năm 2011 và 2012, sau đó giảm mạnh

vào năm 2013. Năm 2010, DT TTQT đạt1.135 triệu USD, năm 2011, tăng hơn 125

triệu USD, tương đương tăng 11% so với năm 2010,DT từ chuyển tiền và L/C đều

tăng trưởng ở mức khoảng 5,5%. Năm 2012, DT TTQT tiếp tục tăng lên 1.450 triệu

39 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

USD, tương đương tăng 15,8% so với năm 2011. Đây là năm có sự sụt giảm cả vềDS,

DT L/C, tuy nhiên DS và DT từ phương thức chuyển tiền có sự tăng trưởng vượt bậc.

DT từ chuyển tiền tăng hơn 279 triệu USD so với năm 2011, điều này làm cho DT

TTQT của CN cũng tăng hơn 190 triệu USD. Thấy được sự khó khăn của các DN trên

địa bàn trong, CN đã đẩy mạnh phát triển hoạt động TTQT ở các khách hàng các nhân

nhỏ lẻ, các sản phẩm chuyển cá nhân và kiều hối. Đây có thể xem là hướng đi đúng

đắn của CN. Năm 2013 là một năm CN có sự giảm sút mạnh về DT TTQT. Cả DT

chuyển tiền và L/C đều giảm trong năm này. Đặc biệt DT về L/C giảm chỉ còn 95

nghìn USD, bên cạnh đó, DT chuyển tiền giảm còn 755 triệu USD. Điều này làm cho

DT TTQT của CN năm này chỉ đạt 850 triệu USD.

2.3. Hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế

giai đoạn 2010-2013

2.3.1 Quy trình

2.3.1.1 Phương thức TDCT nhập khẩu

1) Quy trình phát hành L/C nhập khẩu.

 Điều kiện phát hành L/C: KH được Sacombank phát hành L/C khi:

- Mục đích mở L/C là hợp pháp, phù hợp với hoạt động kinh doanh của KH.

- Phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (đối với

L/C tả chậm trên 1 năm), quy định về quản lý ngoại hối, các quy định của pháp luật

có liên quan.

- KH phải đáp ứng điều kiện bảo lãnh quy định tại Quy chế bảo lãnh;điều kiện

mở L/C NK theo các quy định phát hành L/C NK trả ngay, trả chậm.

- Mặt hàng XK, NK không thuộc diện cấm XNK, phù hợp với giấy phép kinh

doanh.Đối với hồ sơ mở L/C bằng USD, địa chỉ bên thụ hưởng và NH thụ hưởng

không thuộc danh sách các nước bị Mỹ cấm vận.

 Hồ sơ mở L/C.

- Giấy yêu cầu mở L/C.

- Bản hồ sơ pháp lý ( nếu KH giao dịch lần đầu)

- Hợp đồng ngoại thương.

- Giấy phép NK/ hạn ngạch.

40 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Giấy đề nghị mua ngoại tệ.

- Phương án kinh doanh.

- Văn bản cam kết về trách nhiệm thanh toán cho Sacombank .

Đối với NK ủy thác, cần xuất trình thêm: hợp đồng ủy thác NK biên bản thỏa

thuận.Đối với L/C trả chậm, cần xuất trình thêm: văn bản cam kết lịch thanh toán; văn

bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của NHNN.( thời hạn thanh toán của hợp

đồng > 5 năm ).

 Mở L/C không hủy ngang không có xác nhận.

Sơ đồ 2.3: Quy trình mở L/C không hủy ngang không xác nhận

 B1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng.

- Tiếp nhận hồ sơ từ KH.

- Chuyên viên TTQT (CV TTQT) có trách nhiệm hướng dẫn KH chi tiết các điều

kiện, hồ sơ, thủ tục mở L/C theo các quy định hiện hành liên quan đến nghiệp vụ L/C NK.

- Ký nhận và ghi rõ ngày giờ nhận, kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ do NH

xuất trình, kiểm tra nội dung giấy đề nghị mở L/C.

- CV TTQT tiếp nhận hồ sơ không được tự ý sữa chữa hoặc bổ sung các chi tiết

trên giấy đề nghị mở L/C thay cho KH.

- Thời gian xét duyệt hồ sơ:

+ Đối với KH đã có giao dịch mở L/C: không quá 1 ngày làm việc kể từ khi KH

nộp đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với KH mới: không quá 3 ngày làm việc kể từ khi KH nộp đủ hồ sơ.

 Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình.

Thẩm định hàng hóa NK:kiểm tra mãilực, mức độ chuyên dùng, mục đích sử

dụng tại đơn vị NK, có thuộc diện cấm NK hay NK có điều kiện không.

41 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Thẩm định NNK: kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán, năng lực sản

xuất kinh doanh mặt hàng vừa NK, nguồn thu. Từ đó xem xét mức ký quỹ (KQ) phù hợp.

- Đối với KH chưa ký Hợp đồng cấp tín dụng bằng hình thứcbảo lãnh thì CV

TTQT hướng dẫn KH ký hợp đồng theo quy định của Sacombank.

- Đối với L/C mà 100% giá trị của L/C được đảm bảo bằng tiền KQ: CV TTQT

lập tờ trình thẩm định KH trình trưởng phòng kinh doanh (TP.KD) hoặc giám đốc chi

nhánh(GĐ.CN).

- Đối với L/C mà 100% giá trị của L/C được đảm bảo bằng cầm cố sổ tiết kiệm,

giấy tờ có giá, ngoại tệ, số dư trên tài khoản tiền gửi, mức bảo lãnh do Sacombank

cấp: CV TTQT lập tờ trình thẩm định KH trình TP.KD hoặc GĐ.CN.

- Đối với L/C mà biện pháp bảo đảm không thuộc các trường hợp trên: CV

TTQT lập tờ trình thẩm định KH trình cấp thẩm quyền xét duyệt theo quy định của

Sacombank.

 Bước 3: Thực hiện ký quỹ, xuất nhập ngoại bảng, soạn và in điện L/C.

CV TTQT sẽ tiến hành KQ, nhập ngoại bảng, soạn điện L/C, và in bảng thảo

điện MT700 theo trình tự các bước trong giao dịch mở L/C. Sau khi lập xong giao

dịchviên sẽ tiến hành kiểm tra lại toàn bộ nội dung bản thảo MT700 về mở L/C.

CV TTQT lập tờ trình phát hành L/C, thực hiện giao dịch KQ L/C, đồng thời thu

phí mở L/C, thu phí mở.

 Bước 4: Trình ký và duyệt điện phát hành L/C.

CV TTQT sẽ trình toàn bộ hồ sơ thực hiện được cho TP.KD và GĐ.CN ký duyệt.

Ký duyệt KQ, duyệt điện phát hành L/C để chuyển điện L/C lên Hội sở.

- Trường hợp L/C phát hành trong hạn mức xử lý của CN: fax hoặc gửi bản copy

của bản thảo điện MT700 lên trung tâm TTQT (TT.TTQT) của Hội sở.

- Trường hợp L/C phát hành vượt hạn mức xử lý của CN: fax hoặc gửi bản copy các

CT: Bản thảo điện MT700, giấy đề nghị mở L/C, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng mở

L/C trả chậm ( nếu là L/C trả chậm), chứng thư bảo hiểm và tờ trình phát hành L/C.

- Trường hợp phát hành L/C vượt hạn mức cấp cho KH hoặc KH chưa có hạn

mức: nhận kết quả duyệt thuận phát hành L/C từ Phòng kinh doanh.

 Bước 5: Hoàn tất hồ sơ phát hành.

- CN nhận điện MT700 từ Hội sở chuyển về và in điện.

42 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Kiểm tra sự khớp đúng giữa bản điện trả về từ Hội sở và bản thảo điện.

- Trình GĐ.CN ký.

- Giao bản chính điện MT700 cho KH, KH ký trên bản sao còn lại.  Mở L/C không hủy ngang có xác nhận. Các bước thực hiện giống L/C hủy ngang không có xác nhận, tuy nhiên cần lưu ý:

 Trường hợp NH xác nhận L/C không thuộc danh sách NH cấp hạn mức xác nhận:

- Giới thiệu và hướng dẫn KH chọn một trong các NH thuộc danh sách này.

- Nếu KH không đồng ý, phải giải thích rõ cho KH:

+ Sacombank phải liên hệ với văn phòng đại diện của NH xác nhận tại Việt Nam

hoặc gửi điện có xác thực đến NHNNg để nhận sự đồng ý xác nhận.

+ NH xác nhận sẽ thông báo về mức KQ và các điều kiện xác nhận. Mức KQ áp

dụng với KH không nhỏ hơn mức KQ mà Sacombank phải KQ cho NH xác nhận.

+ Sacombank không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ sự chậm trễ do việc xác

nhận L/C từ phíaNH xác nhận gây ra.

 Phí xác nhận L/C: phải được quy định rõ trong giấy đề nghị mở L/C, do KH

hay bên thụ hưởng L/C thanh toán.

 Phương thức thanh toán cho NH xác nhận: phải ghi rõ trong giấy đề nghị mở

L/C, giải thích cho KH về việc KH phải thanh toán ngay khi nhận được thông báo của

Sacombank về việc NH xác nhận đòi tiền dù Sacombank chưa nhận được BCT.

 Lưu ý:  Trường hợp có tài trợ, KH thanh toán L/C phải hoàn tất hồ sơ vay song song

với hồ sơ L/C. L/C chỉ được phát hành khi tờ trình tín dụng được duyệt.

 Trường hợp bảo lãnh thanh toán trả chậm: việc phát hành L/C chỉ được thực

hiện khi hoàn tất hồ sơ cầm cố, thế chấp tài sản để Sacombank bảo lãnh. Phí bảo lãnh

được thu ngay lúc hoàn tất hồ sơ bảo lãnh, không được hoàn lại dù bất cứ lý do gì.

 Trường hợp hợp đồng ngoại thương có quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng

NK thì tiêu chuẩn này phải được thể hiện rõ, đầy đủ trong giấy đề nghị mở L/C và nội

dung L/C do Sacombank phát hành. Yêu cầu KH xuất trình cho Sacombank giấy cam kết

về chất lượng, số lượng, thủ tục nhập và trách nhiệm pháp lý liên quan đến lô hàng NK.

43 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2) Quy trình tu chỉnh L/C nhập khẩu.

 B1:Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía KH, CV TTQT

tiến hành kiểm tra nội dung yêu cầu tu chỉnh. CV.TTQT tính

và ghi nhận số tiền cần KQ trong tu chỉnh tăng tiền và phí

phải thu KH sau đó thực hiện tu chỉnh LC rồi hạch toán bán

ngoại tệ nếu có.

 B2: CV TTQT lập tờ trình tu chỉnh L/C. Trình toàn bộ

hồ sơ thực hiện cho TP.KD, GĐ.CN duyệt và chuyển điện tu

chỉnh lên hội sở. TT.TTQT xử lý thông qua hệ thống omniscan,

tư vấn CN chỉnh sửa, sau đó thực hiện khai báo giao dịch, thu

phí tu chỉnh LC và soạn điện tu chỉnh MT707 LC trên T24.

 B3: Nhận điện từ Hội sở và in điện, giao điện tu chỉnh

cho KH và lưu hồ sơ và CT phát sinh.

Sơ đồ 2.4: Quy trình tu chỉnh L/C nhập khẩu

3) Quy trình ký hậu- Ủy quyền nhận hàng- Bảo lãnh nhận hàng

 B1: CV TTQT tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, tùy theo hình thức

giao hàng và CT mà KH đang có mà CV TTQT sẽ thực hiện ký

hậu vận đơn, ủy quyền nhận hàng hay bảo lãnh nhận hàng.

 B2 CV TTQT phối hợp với các bộ phận chức năng khác

thực hiện: tính, ghi nhận số tiền cần trích KQ, hạch toán KQ

và thu phí từ KH.

 B3: TP.KD kiểm tra lại và duyệt. GĐ.CN ký hậu vào vận

đơn/Thư ủy quyền nhận hàng/Thư bảo lãnh nhận hàng.

 B4: CV TTQT sao lưu Mặt ký hậu vận đơn hoặc Thư

ủyquyền nhận hàng hoặc Thư bảo lãnh nhận hàng,BCT của KH,

sau đó giao cho KH bản chính vàchuyển hồ sơ về TT.TTQT.

 B5:CV TTQT in, chấm và ký CT kế toán,lưu hồ sơ để theo

dõi xuất trình BCT hoặc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Sơ đồ 2.5: Quy trình ký hậu- Ủy quyền nhận hàng- Bảo lãnh nhận hàng

44 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

4) Quy trình xử lý chứng từ L/C nhập khẩu.

Sơ đồ 2.6: Quy trình xử lý L/C nhập khẩu

 B1: CV TTQT nhận BCT xuất trình theo L/C, đối chiếu số lượng BCT được

giao, kiểm tra trước khi ký nhận; Đóng dấu “CT đến”, ghi chú thời gian nhận BCT

trên Thư đòi tiền của NHNNg.

 B2: CV TTQT kiểm tra sơ bộ BCT, số lượng và các điều khoản trên CT phải

phù hợp với các quy định trên LC và phù hợp với UCP.Sau đó ghi và ký xác nhận

phiếu kiểm tra sơ bộ. (Trường hợp có bất hợp lệ (BHL), soạn thông báo BHL, trình

TP.KD kiểm tra, trình GĐ.CN ký duyệt điện; gửi thông báo cho phòng TT.TTQT).

 B3: Chuyển BCT về TT.TTQT để xử lý trong vòng 01 ngày làm việc.

TT.TTQT sẽ kiểm tra chi tiết, ghi và ký xác nhận kết quả kiểm tra chi tiết, sau đó sẽ

nhập trên T24.

 B4:GĐ TT.TTQT duyệt, sau đó sẽ chuyển kết quả kiểm tra về cho CN.

(a) Trường hợp BCT hợp lệ (HL) được chuyển về CN, CV TTQT in Thông báo

CT đến theo LC để trình GĐ.CN ký Thông báo rồi thông báo đến KH.

(b) Trường hợp BCT BHL, thanh toán viên (TTV) soạn điện thông báo BHL

(MT734/MT999), trình cho GĐ TT.TTQT duyệt rồi chuyển sang phòng quản lý rủi ro

(P.QLRR) để chuyển ra nước ngoài.

 B5: CV TTQT thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lưu hồ sơ và theo dõi

phản hồi của KH, NHNNg, thời hạn thanh toán

5) Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu.  Đối với L/C trả chậm: sau khi nhận hối phiếu đã được KH chấp nhận thanh

toán, CN chuyển phiếu đề nghị điện chấp nhận thanh toán lên TT.TTQT, đến ngày đáo

hạn mới thực hiện thanh toán.

45 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Đối với L/C trả ngay: BCT hợp lệ phải được thanh toán trong 7 ngày làm việc

kể từ ngày nhận, người thị hưởng phải có phiếu đề nghị ký hậu vận đơn đã có chữ ký

xác nhận của GĐ.CN.

 B1: CV TTQT tại CN tính và ghi nhận số tiền cần

KQ bổ sung và thông tin thu phí KH.

 B2: Giải ngân cho vay nếu vay Sacombank để thanh

toán. Trường hợp KH cần mua ngoại tệ để thanh toán,

CV.TTQT thực hiện giao dịch bán ngoại tệ trên T24, đồng

thời hạch toán KQ và thu phí từ KH (nếu có).

 B3: TP.KD duyệt và chuyển hồ sơ về TT.TTQT để

xử lý. TTV tại TT.TTQT hạch toán thanh toán và thu phí

trên T24, soạn Điện thanh toán (MT202). GĐ TT.TTQT

duyệt điện thanh toán. P.QLRR kiểm tra và chuyển điện ra

nước ngoài.

 B4: CN nhận điện từ TT.TTQT, in, chấm và ký CT

kế toán, đồng thời phối hợp lưu hồ sơ, đóng hồ sơ đã thanh

toán hết giá trị và theo dõi BCT về theo điện đòi tiền.

Sơ đồ 2.7: Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu.

6) Quy trình hủy L/C nhập khẩu.

 Đối với L/C hết hiệu lực: tiến hành giải tỏa KQ cho KH, thu phí phát sinh,

xuất ngoại bảng và thông báo cho Hội sở đóng hồ sơ với điều kiện:

- L/C đã hết hiệu lực sau 15 ngày ( 30 ngày nếu bằng thư thường) KH phải yêu

cầu hủy bằng văn bản.

- L/C hết hạn hiệu lực chưa tới 15 ngày, KH phải cam kết đảm bảo thanh toán

nếu sau khi rút tiền KQ cóCT gửi đến phù hợp với điều kiện của L/C.

- L/C hết hiệu lực từ 3 tháng trở lên và không nhận được văn bản đề nghị của KH,

CN lập văn bản thông báo cho KH, đề nghị KH có ý kiến về việc đề nghị đóng L/C.

46 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Đối với L/C còn hiệu lực.

 B1: CV TTQT tại tiếp nhận hồ sơ yêu cầu hủy

L/C , kiểm tra hồ sơ: đủ thông tin theo mẫu quy định,

phù hợp với hồ sơ LC có liên quan và phải có đủ chữ ký

của người đại diện hợp pháp và dấu đơn vị.

 B2: Tiến hành lập điện hủy L/C.

 B3: Trình TP.KD và GĐ.CN ký, sau đó chuyển

điện lên TT.TTQT để xử lý.

 B4 TT.TTQT tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và lập

Điện đề nghị hủy LC (MT799). GĐ TT.TTQT duyệt,

P.QLRR kiểm tra lại và chuyển điện ra nước ngoài. CN

và TT.TTQT lưu hồ sơ và theo dõi phản hồi của

NHNNg.

 B5: CV.TTQT nhận và in Điện thông báo đồng ý

hủy, tính và ghi nhận số tiền cần giải tỏa cho KH, hạch

toán thu phí, chuyển cho TP.KD ra soát lại và duyệt hồ

sơ. Sơ đồ 2.8: Quy trình hủy L/C nhập khẩu.  B6: CV TTQT in, ký CT kế toán và lưu hồ sơ

2.3.1.2 Phương thức TDCT xuất khẩu

1) Quy trình thông báo L/C.

Sơ đồ 2.9: Quy trình thông báo L/C xuất khẩu.

 B1: Khi nhận L/C hoặc các tu chỉnh L/C từ NH phát hành L/C hay NH thông

báo khác, CV TTQT phải kiểm tra mẫu chữ ký của NH phát hành L/C, mã Testkey.

47 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 B2: NH kiểm tra :

- Ngày, nơi phát hành ; ngày và địa điểm hết hiệu lực L/C;

- Số và loại L/C,

- Tên và địa chỉ các đối tượng trong L/C;

- Ngày giao hàng, mô tả hàng hóa, vận tải;

- NH trả tiền và cam kết thanh toán của NH phát hành.

- Luật áp dụng.

 B3: Sau khi xác thực L/C, NH lập thông báo L/C đồng thời ghi chú những yếu

tố gây bất lợi cho KH và gửi cho KH.

 B4: Thu phí KH gồm: phí thông báo, phi xác nhận (nếu có), điện báo,… NH

giao L/C bản gốc cho KH sau khi thu phí.

2) Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu.

NH giữ vai trò là NH thông báo. Khi được thông báo L/C, sau khi kiểm tra L/C ,

NH sẽ gửi hồ sơ có kèm theo BCT đến NHPH để xin thanh toán. Quy trình thanh toán

BCT hàng XK:

 B1: Tiếp nhận và kiểm tra BCT

Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán, kèm CT do KH xuất trình cùng bản gốc

L/C và các bản sửa đổi có liên quan, CV TTQT cần thực hiện:

 Kiểm tra chi tiết từng loại CT, ngày xuất trình CT có nằm trong thời hạn hiệu lực

và đúng theo quy định của L/C hay không, tính chân thật của CT.

 Kiểm tra tính đầy đủ của BCT về loại và số lượng có phù hợpvới yêu cầu của

L/C không.

 Cuối cùng kiểm tra tổng quát bằng cách đọc lại L/C một lần nữa, kiểm tra tính

thống nhất của BCT

Việc kiểm tra L/C phải được thực hiện khẩn trương ngay khi nhận được đầy đủ

CT của KH và phải đảm bảo đúng quy định của L/C.

 B2: Xử lý BCT sau khi kiểm tra và đòi tiền NHNNg.

48 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

(8) (1)

(12) (5) (9) (2)

)

(13) (6) (10) (3)

(14) (7) (11) (4)

Sơ đồ 2.10: Xử lý BCT và đòi tiền trong thanh toán L/C xuất khẩu.

(1) Sau khi kiểm tra, nếu CT hoàn hảo, phù hợp với các điều khoản, điều kiện

của L/C; NH sẽ gửi BCT kèm chỉ thị thanh toán đến NH mở L/C.

(2) Nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện, NH sẽ lập thư đòi tiền, cần

xem xét tiếp xem NH trả tiền có phải là NHPH hay không.

(3) Nếu L/C quy định NH chiết khấu là NH thanh toán thì NH này sẽ thanh

toán cho NXK và gửi BCT kèm thư đòi tiền đến NH mở L/C.

(4) Nếu thanh toán tại NH mở, NH chiết khấu gửi BCT, thư đòi tiền đến NH

mở L/C.

49 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

(5) Nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện, NXK khi xuất trình BCT hợp lệ cho

NH thông báo sẽ được thanh toán ngay.

(6) Nếu NH trả tiền là NH mở L/C: Gửi BCT và điện đòi tiền đến NH mở L/C.

(7) Nếu NH trả tiền không phải là NH mở L/C: BCT gửi đến NH mở, điện đòi

tiền gửi đến NH hoàn trả.

(8) Nếu BCT có sai sót gì thì tất cả các sai sót hoặc BHL của CT đều được ghi

vào phiếu kiểm CTXK.

(9) Các sai sót có thể sửa chữa được: Các lỗi này liên quan đến việc lập CT.

Thường có các trường hợp như: đánh nhầm hoặc đánh sai lỗi chính tả, người lập đã

hiểu sai nội dung và thể hiện sai nội dung mà L/C quy định; các CT xuất trình không

phù hợp.

(10) CV TTQT sẽ căn cứ vào kết quả kiểm tra để yêu cầu nhà XK điều chỉnh lại

sai sót. Có thể yêu cầu đơn vị XK, hoặc NK tu chỉnh.

(11) Hoặc làNXKđứng ra ký chấp nhận bảo lưu một số BHL nhỏ mà NH cho là

không đáng kể, có thể xác nhận phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.

(12) Các sai sót không thể sữa chữa được: các lỗi này thường liên quan đến hàng

hóa như chất lượng, số lượng hay trọng lượng hàng hóa hoặc liên quan các thủ tục của

cơ quan quản lý Nhà nước hay các cơ quan khác nên không sữa chữa được. CV TTQT

sẽ căn cứ vào mức độ BHL và sự tín nhiệm giữa các bên liên quan để giải quyết.

(13) Điện báo BHL cho NH mở, yêu cầu XK ký chấp nhận BHL.

(14) Gửi CT trên cơ sở nhờ thu. Khả năng từ chối thanh toán của NHPH khá lớn

đối với những BCT có BHL nặng liên quan đến hàng hóa hoặc việc nhận hàng của

NNK. Vì vậy, trong trường hợp NH chỉ gửi BCT đi nhờ thu (nếu NXK đồng ý gửi nhờ

thu) và mọi rủi ro đều do NXK gánh chịu

 B3: Thanh toán/ chấp nhận thanh toán

Nhận được điện báo có về tài khoản thanh toán BCT hàng XK, NH báo có cho tổ

chức XK hoặc thông báo hối phiếu có kỳ hạn đã được chấp nhận thanh toán và cũng

có thể nhận được thông báo về sự từ chối của NH mở L/C.

50 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.3.1.3 L/C UPAS (Letter of Credit Usance Paid at Sight – Thư tín dụng trả

chậm được thanh toán ngay)

L/C được phát hành với điều khoản trả chậm, tuy nhiên trong điều khoản khác

L/C quy định Người hưởng được phép yêu cầu thanh toán ngay với lãi suất do Người

yêu cầu mở L/C chịu.

- Nếu người hưởng yêu cầu thanh toán ngay, NH sẽ: Thanh toán L/C, lãi suất

phát sinh kể từ ngày thanh toán ngay đến ngày đáo hạn của L/C do Người yêu cầu mở

L/C chi trả, hoặc bảo lãnh cho khách hàng để NH nước ngoài thanh toán ngay cho

người hưởng, phí Bảo lãnh thanh tóan UPAS L/C do Người yêu cầu mở L/C chi trả.

- Nếu Người hưởng không lựa chọn quyền yêu cầu thanh toán ngay, NH chấp

nhận thanh toán và vào ngày đáo hạn, thanh toán cho Người hưởng.

LC UPAS có kết cấu vừa giống LC chấp nhận (vì có yêu cầu xuất trình hối phiếu

trả chậm) nhưng lại vừa giống LC chiết khấu (vì hối phiếu trả chậm đó sẽ được thanh

toán bằng cách chiết khấu trên cơ sở trả ngay).

Giao dịch LC UPAS gồm 10 bước thực hiện như sau:

1. NNK (người mở LC) và NXK (người thụ hưởng) thoả thuận điều kiện bán

hàng, theo đóNXK sẽ được trả tiền ngay.

2. NNK đề nghị NH của mình tài trợ NK thanh toán bằng LC, thời gian tài trợ là

90 ngày hoặc 180 ngày sau ngày nhận được CT hoặc sau ngày vận đơn, tuỳ theo nhu

cầu và khả năng hoàn trả của NNK.

3. NHPH phát hành LC UPAS yêu cầu hối phiếu trả chậm 90/180 ngày ký phát đòi

tiền NHHT được chỉ định thường là một chi nhánh địa phương của NHPH và nêu rằng

người hưởng lợi sẽ được thanh toán ngay với mọi chi phí lãi do người mở LC chịu.

4. Người hưởng lợi thực hiện giao hàng và xuất trình CT cho NH địa phương của

mình để được thanh toán ngay.

5. NH địa phương kiểm tra CT, nếu CT phù hợp thực hiện yêu cầu hoàn trả như sau:

(i) Các chứng từ gốc ngoại trừ hối phiếu được gửi cho NHPH.

(ii) Hối phiếu cùng với thư đòi tiền được gửi cho NHHT.

6. NHHT nhận được hối phiếu sẽ thực hiện theo uỷ quyền hoàn trả, tức là chấp

51 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

nhận và chiết khấu hối phiếu. Số tiền hối phiếu sau đó được chuyển cho NH của người

hưởng lợi (trừ phí hoàn trả).

7. Nhận được điện thông báo từ NHHT và CT từ NH của người hưởng lợi,

NHPH kiểm tra chứng từ và nếu CT phù hợp, sẽ thông báo cho người mở LC ngày đáo

hạn và tất cả các loại phí. NHPH cũng sẽ giao CT cho người mở LC để nhận hàng.

8. NH của người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ NHHT thực hiện

ghi có tài khoản của người hưởng lợi sau khi trừ phí.

9. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thanh toán cho NHHT số tiền

hối phiếu UPAS và các chi phí phát sinh.

10.Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thu số tiền hối phiếu UPAS và

các chi phí phát sinh từ người mở LC .

2.3.2 Danh mục sản phẩm và các chương trình ưu đãi

2.3.2.1 Tài trợ L/C xuất khẩu

Tài trợ trước XK không cần tài sản đảm bảo: KH có nhu cầu bổ sung vốn lưu động

mua hàng hoá,nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thành phẩm trước khi XK

theo phương thức thanh toán L/C trả ngay/trả chậm, với sản phẩm “Tài trợ L/C xuất

khẩu”, NH hỗ trợ nhu cầu vốn thực hiện thương vụ xuất khẩu ngay khi có L/C.

Đối tượng KH:Tổ chức hoạt động XK, có giấy phép thực hiện XK theo đúng

ngành nghề đăng ký hoạt động.Hồ sơ yêu cầu:L/C XK bản chính.

2.3.2.2 Chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu

Đáp ứng vốn kịp thời sau XK, hỗ trợ KH bổ sung nguồn vốn lưu động, giúp hoạt

động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và có thể khai thác tối đa các nguồn lực

tài chính của DN.

Hồ sơ yêu cầu: L/C XK;BCT XK; các giấy tờ khác theo yêu cầu của NH.

2.3.2.3 Tài trợ nhập khẩu

Sản phẩm "Tài trợ nhập khẩu" đáp ứng nhu cầu vốn của KH kịp thời, giúp KH có

nhu cầu bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình nhập hàng hoá, nguyên liệu phục

vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh…, nâng cao uy tín thanh toán của KH.

52 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.3.2.4 Sản phẩm UPAS

Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các DN XK khó tiếp cận được

với nguồn vốn vay ngoại tệ từ các NH, đưa ra một giải pháp hữu hiệu cho bài toán

ngoại tệ của các DN NK, đó chính là sản phẩm mới: UPAS L/C, L/C trả chậm có điều

khoản thanh toán ngay. Đây chính là một sản phẩm thay thế hoàn hảo cho L/C trả

ngay bằng vốn vay NH, cân bằng được cả hai điều kiện: giảm áp lực về ngoại tệ cho

các DN không có nguồn thu ngoại tệ và yêu cầu được thanh toán ngay từ NXK..

Đối tượng áp dụng: DNNK hàng hóa theo phương thức L/C.

Biện pháp đảm bảo cho UPAS L/C: ký quỹ bằng vốn tự có, tài sản đảm bảo.

Ưu đãi dành cho NNK:Cung cấp nguồn vốn cho DNNK không vay được ngoại

tệ với chi phí thấp hơn chi phí lãi vay ngoại tệ, phát hành L/C trả ngay nhưng thanh

toán trả chậm với chi phí thấp.

Lợi ích của NXK: Được thanh toán ngay mà không phải chịu bất kỳ chi phí nào.

Nhằm hỗ trợ khách hàng DN trên toàn quốc có thêm điều kiện duy trì và phát

triển hoạt động kinh doanh, Sacombank đã thực hiện nhiều ưu đãi lớn như: giảm lãi

suất cho vay và giảm đến 40% phí TTQT đối với các DNXNK; riêng với các DNNK,

Sacombank còn giảm phí chấp nhận thanh toán L/C trả chậm theo sản phẩm UPAS đối

với các DN thuộc các ngành hàng: sắt, thép; chất dẻo nguyên liệu, nhựa, hóa chất; giấy

nguyên liệu; nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc; ô tô và phụ tùng ô tô; giày da, may

mặc; hàng điện tử và linh kiện điện tử… Tại Sacombank CN T.T.Huế, dù vẫn có sản

phẩm UPAS L/C, nhưng trong những năm qua chỉ phát sinh L/C NK và L/C XK. Mặc

dù mang lại nhiều lợi ích cho NNK, tuy nhiên sản phẩm này còn khá mới mẻ đối với

các KH của CN, bên cạnh đó, các DN thực hiện TTQT hàng NK ở CN vẫn còn ít, đa

số vẫn thường thực hiện theo hinh thức L/C NK cũ, nên việc phát triển UPAS L/C gặp

nhiều hạn chế.

53 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.3.3 Tình hình kinh doanh

2.3.3.1 Doanh số TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

Bảng 2.7: Doanh số TTQT hàng XNK của các DN tại Sacombank CN T.T.Huế

2010

2011

2012

2013

Năm

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

DS TTQT

60,946,559

100 67,052,193

100 62,883,712

100 38,628,405

100

DS XNK

43,715,173

72 46,998,335

70 38,416,714

61 16,406,874

42

Chuyển tiền

17,698,210

29.0 15,878,673

23.7 16,367,909

26.0 13,670,987

35.4

L/C

26,016,963

42.7 31,119,662

46.4 22,048,805

35.1

2,735,887

7.1

Đơn vị: USD

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Trong hoạt động TTQT, DS thanh toán hàng XNK của các DN chiếm tỷ trọng

lớn, tuy nhiên đang có xu hướng giảm nhanh trong những năm gần đây. Từ bảng2.7 ta

thấy DS XNK năm 2010 và 2011 đều chiếm trên 70% trong tổng DS TTQT. Đây là

một con số rất lớn. Trong những năm này, CN rất chú trọng đến hoạt động thanh toán

hàng XNK, công tác tìm kiếm khách hàng là DN có hoạt động XNK cũng được CN

đẩy mạnh, việc cạnh tranh giữa các NH trên địa bàn trong lĩnh vực này cũng không

gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên qua năm 2012, 2013, DS thanh toán XNK giảm

mạnh, tốc độ sụt giảm ngày càng tăng. Năm 2012, DS này giảm 8,5 triệuUSD, tương

đương giảm hơn 18%. Qua năm 2013, DS TTQT hàng XNK giảm đến hơn 57% so với

năm 2012, DScòn 16,4 triệu USD; chỉ còn chiếm khoảng 40% trong tổng DS TTQT.

Từ đó ta thấy được tình hình hoạt động khó khăn của các DN ảnh hưởng rất nhiều đến

hoạt động TTQT của CN. DS XNK giảm mạnh, nhanh vào năm 2013 là điều không

nằm ngoài dự đoán của CN. Cũng có thể thấy hướng đi tập trung khai thác mảng KH

cá nhân trong những năm gần đây là một hướng đi đúng đắn, giúp NH có thể đứng

vững trong thời kì này.

Trong đó, các DN thực hiện TTQT hàng XNK chủ yếu qua phương thức chuyển

tiền và TDCT. Từ bảng2.7 ta thấy, DS L/C luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm

54 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2010,2011 và 2012. Năm 2010, DS L/C chiếm 59% trong tổng DS TTQT hàng XNK,

năm 2011, tỷ trọng tăng lên 66%, và năm 2012 giảm còn 57%. Điều này cho thấy

phương thức TDCT đã được các DN ưu tiên lựa chọn khi tham gia TTQT hàng XNK.

Tuy nhiên việc phát triển phương thức này đang gặp nhiều khó khăn khi các DN tham

gia XNK trên địa bàn đang gặp nhiều khó khăn, hoạt động XNK của các DN đang bị

hạn chế dần. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang có nhiều bất ổn, các món đặt

hàng XNK mới hầu như rất ít; chủ yếu các DN thực hiện các món đặt hàng cũ với

những đối tác lâu năm theo phương thức chuyển tiền; mà các phương thức TDCT lại

mất nhiều thời gian và phí cao. Chính vì vậy phương thức này đã có sự giảm sút đáng

kể. Năm 2013, NH đã mất đi nhiều hợp đồng L/C, ảnh hưởng lớn đến DS L/C trong

năm này. DS TTQT hàng XNK năm 2013 giảm 22 triệu USD, thì DS L/C đã giảm đến

hơn 19,3 triệu USD.

Bảng 2.8: Doanh số TTQT theo phương thức TDCT của Sacombank CN T.T.Huế

Đơn vị: USD

2011/2010 2012/2011 2013/2012

Năm

2010

2011

2012

2013

Tăng/Giảm (%)

Tăng/Giảm (%)

Tăng/Giảm (%)

26,016,963 31,119,662 22,048,805 2,735,887

19.6

-29.1

-87.6

L/C

4,017,287

5,051,264

3,054,858

864,125

25.7

-39.5

-71.7

L/C NK

18.5

-27.1

-90.1

L/C XK 21,999,676 26,068,398 18,993,947 1,871,762

0

0

0

0

0

0

0.0

UPAS

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

CảDS L/C NK và L/C XK cũng có xu hướng biến động tăng mạnh vào năm 2011,

sau đó giảm vào năm 2012 và giảm mạnh vào năm 2013, trong đó DS L/C XK luôn lớn

hơn nhiều so với L/C NK. Hiện tại CN vẫn còn hạn chế về L/C NK, sự chênh lệch lớn

giữa thanh toán NK và XK làm mất cân đối nguồn ngoại tệ. Cụ thể, năm 2010, DS L/C

đạt 26.016.963USD, thì DS của L/C XK là 21.999.676 USD, gấp hơn 5 lần so với L/C

NK. Năm 2011, DS L/C XK tăng mạnh, tăng đến hơn 4 triệuUSD, DS đạt 26.068.398

USD, tương đương tăng 18,5%. Bên cạnh đó, DS L/C NK tăng đến hơn 25%, đạt

55 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

5.051.264 USD. Điều này góp phần làmDS L/C của CN năm này tăng hơn 5 triệu USD.

Đây được xem là năm thành công của CN trong việc mở rộng, khai thác lượng KH mới,

số món thực hiện TTQT bằng L/C đạt 26 món, nhiều hơn 4 món so với năm 2010.

Tuy nhiên năm 2012, DSL/C của CN đã có sự sụt giảm, chỉ còn khoảng 22 triệu

USD, giảm hơn 9 triệu USD so với năm 2011, tương đương giảm 29%. DS L/C XK

năm này chỉ còn 18.993.947USD, thấp hơn 7 triệu USD so với năm 2011 (giảm 27%) ,

và thấp hơn cả DS L/C XK của năm 2010. Nguyên nhân là do tình hình xuống dốc của

các DN XK, hàng XK bị ứ đọng nhiều, số món thực hiện L/C chỉ còn 14 món, giảm 4

món so với năm 2011. Tình hình L/C NK cũng không mấy khả quan khi DS giảm đến

gần 40%. Mặc dù số mónthanh toán L/C NK đạt 7 món, chỉ giảm 1 món so với năm

2011, tuy nhiên giá trị thanh toán trong mỗi món giảm nhiều, làm cho tổng DS L/C

NK của năm giảm gần 2 triệu USD, DS chỉ còn 3.054.858 USD.

Năm 2013, DS L/C tiếp tục giảm và giảm mạnh. DS L/C XK giảm

17.122.185USD, giảm đến 90% so với năm 2012, DS chỉ còn 1.871.762USD. Số món

thực hiện L/C XK trong năm này cũng giảm nhiều, từ 14 món vào năm 2012, giảm chỉ

còn 8 món vào năm 2013. Về L/C NK, DS cũng giảm chỉ còn 864 nghìn USD, giảm

đến 71%, trong năm này CN chỉ thực hiện 1 món L/C NK. Nguyên nhân là do CN mất

nhiều KH là DN lớn, thường thực hiện TTQT tại CN; hoạt động kinh doanh của các

DN ngày càng gặp nhiều khó khăn, không chỉ hoạt động XK giảm mạnh mà việc NK

hàng hóa, hay trang thiết bị cũng hạn chế. Điều này làm cho hoạt động TTQT nói

chung, và hoạt động TDCT của CN giảm mạnh về số lượng và giá trị trong năm 2013.

56 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2.3.3.2 Doanh thu TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế

Nghìn USD

Biểu đồ 2.15: Doanh thu L/C của Sacombank CN T.T.Huế 2010 - 2013

Từ biểu đồ 2.15, ta thấy được sự biến động của DT L/C , cũng như ảnh hưởng

của sự sụt giảm DT L/C đến tổng DT TTQT của CN. Năm 2010, DT L/C đạt 610

nghìn USD, chiếm hơn 50% trong tổng DT TTQT. Đến năm 2011, DT L/C tăng lên

673 nghìn USD. Mặc dù trong năm này, DS L/C tăng đến gần 20%, tuy nhiên DT L/C

chỉ tăng khoảng 10,4%. Nguyên nhân là do CN thực hiện chính sách giảm phí để thu

hút các nhà XNK. Tuy nhiên trước tình hình khó khăn chung, DS L/C liên tục giảm

vào các năm 2012 và 2013. Kéo theo đó là sự giảm sút thấy rõ của DT L/C. Năm

2012, DT L/C đạt 584 nghìnUSD, giảm hơn 13% so với năm 2011. Tuy nhiên nhờ

việc tập trung phát triển các sản phẩm chuyển tiền dành cho cá nhân, nên DT năm nay

tăng trưởng ở mức 15%. Trong năm này, tỷ trọng DT L/C giảm, chiếm khoảng 40%

trong tổng DT TTQT. Tỷ trọng này tiếp tục giảm vào năm 2013, khi chỉ còn chiếm

khoảng hơn 11%. DT L/C chỉ còn 95 nghìn USD, giảm đến hơn 83% so với năm 2012.

Trước tình hình hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng giảm sút

nhiều trong những năm gần đây, CN cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân, cũng như ra

sức củng cố mở rộng hoạt động TTQT, nổ lực nhiều hơn nữa để đứng vững trên thị

trường NH cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.

57 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Bảng 2.9: Doanh thu L/C và tổng thu nhập của Sacombank CN T.T.Huế.

2010 2011 2012 2013

Năm Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ

trị trọng trị trọng trị trọng trị trọng

5052 100 5281 100 6621 100 7227 100 Tổng thu nhập

610 12.1 673 12.7 584 8.8 95 1.3 Doanh thu L/C

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Từ bảng 2.9 ta có thể thấy được đóng góp của phương thức TDCT trong tổng thu

nhập của CN qua các năm. Vào năm 2010 và 2011, DT L/C đóng góp hơn 12% trong

tổng thu nhập, đây được xem là những con số rất lớn. DT L/C có được không chỉ từ

thu phí dịch vụ, mà còn thu được từ lãi cho vay thanh toán XNK, bảo lãnh, xác nhận…

Thực hiện phương thức TDCT, CN thu được phần phí dịch vụ thường cao hơn so vói

các phương thức khác, các quy định ký quỹ L/C cho các DN mở L/C còn giúp CN có

được một nguồn vốn đáng kể. Do đó việc đẩy mạnh và duy trì hoạt động TTQT, đặc

biệt là phương thức TDCT là hết sức cần thiết đối với CN. Tuy nhiên, trong những

năm gần đây, tỷ trọng DT L/C trong tổng thu nhập giảm đi đáng kể. Cụ thể năm 2012,

DT L/C chỉ còn chiếm khoảng 8,8% trong tổng thu nhập của CN. Đến năm 2013, con

số này giảm mạnh, còn khoảng 1,3 %. Tỷ trọng này giảm là do thu nhập của CN có xu

hướng tăng liên tục qua các năm, trong khi đó DT L/C lại giảm vào năm 2012 và giảm

mạnh vào 2013, doanh số L/C giảm đáng kể. Ta có thể thấy được, việc DS và DT L/C

giảm, một phần chịu ảnh từ môi trường kinh tế bên ngoài, hoạt động XNK khó khăn

của các DN, một phần hoạt động này chưa được CN chú trọng trong những năm gần

đây. Rõ ràng DT L/C đã từng đóng góp lớn trong tổng thu nhập, và tương lai tiềm

năng của hoạt động này vẫn còn rất lớn. Vì vậy, hoạt động TTQT, phương thức TDCT

cần được CN ưu tiên, chú trọng trong những năm sắp tới.

58 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ

3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng

chứng từ tại Sacombank CN T.T.Huế

3.1.1 Ưu điểm

Về quy trình phương thức TDCT của Sacombank, nhìn chungcó phần chặt chẽ

vì được thực hiện qua nhiều bước với nhiều chủ thể chịu trách nhiệm cho từng bước.

Phân cấp phán quyết: trong các bước xét duyệt hồ sơ phát hành LC của Sacombank

được phân cấp xét duyệt và chịu trách nhiệm độc lập nhau, qua nhiều cấp bậc phán

quyết, nhưng vẫn chặt chẽ và thống nhất với nhau nên rủi ro về cấp tín dụng sẽđược

giảm thiểu tối đa.

Xét về hình thức trình bày quy trình, quy trình của Sacombank được thể hiện một

cách chi tiếtcác bước phải thực hiện, giúp cho quá trình thực hiện thao tác được trơn

tru hơn, làm giảm thiểu rủi ro về nghiệp vụ.

Với nhiều lợi thế về mạng lưới hoạt động và cả những thế mạnh về con người, công

nghệ, hoạt động TTQT nói chung và hoạt động theo phương thức LC nói riêng tại

Sacombank CN T.T.Huế có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Trước tình hình khó

khăn chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của DN bị thu hẹp, biện pháp khai thác

mảng KH cá nhân trong hoạt động TTQTcủa Sacombank đã đem lại nhiều hiệu quả tích

cực. Trong tình hình DT L/C giảm mạnh, thì DT từ các sản phẩm TTQT dành cho KH cá

nhân vẫn tăng ổn định, và chỉ giảm nhẹ vào năm 2013, điều này cho thấy sự xử lý linh

hoạt của CN trong việc điều hành hoạt động kinh doanh chung của NH.

3.1.2 Nhược điểm

Về mặt thời gian thực hiện nghiệp vụ, ta thấy vì việc thực hiện qua nhiều bước,

nhiều cấp xét duyệt và độc lập với nhau, nên đây cũng là một hạn chế của Sacombank

về thời gian xét duyệt hồ sơ, hầu hết các L/C của vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về

mặt thời gian.

59 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Trước tình hình hoạt động XNK của các DN ngày càng giảm, CN không thoát khỏi

việc bị ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh, trong đó, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng

rất nhiều. Ta thấy, DS L/C thiếu ổn định, theo chiều hướng sụt giảm nhiều trong những

năm gần đây. Mức độ sụt giảm ngày càng lớn. CN mất nhiều DN có quan hệ thanh toán

quốc tế lâu dài. Điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến DTL/C của CN.Để đảm bảo tăng

trưởng chung, CN đã tập trung đẩy mạnh thu hút KH cá nhân. Tuy nhiên đây chỉ được

xem là biện pháp ngắn hạn, gia tăng được DT ở mảng KH cá nhân, giúp ổn định hoạt

động TTQT. Trong tương lai, để có thể phát triển hoạt động TDCT, NH cần có nhiều biện

pháp tác động trực tiếp vào các DN tham gia hoạt động XNK.

Phương thức TDCT giảm mạnh trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân:

- Trên địa bàn T.T.Huế, các NH có truyền thống mạnh trong hoạt động TTQT

nói chung và phương thức TDCT nói riêng như Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

CN Huế ( Vietcombank), Ngân hàng công thương Việt Nam CN Huế (Vietinbank),

Ngân hàng quốc tế CN Huế (Vpbank)… Các NH này chiếm khoảng 80% thị phần

trong các dịch vụ TTQT và họ đã tạo dựng uy tín với các khách hàng truyền thống và

thu hút lượng KH mới. Việc cạnh tranh với rất nhiều NH tai địa bàn, đặc biệt là các

NH có truyền thống mạnh về TTQT, TDCT buộc CN phải có nhiều chính sách ưu đãi,

tạo được nhiều sự khác biệt và tăng cường mạnh hoạt động tiếp thị, quảng bá.

- Thêm vào đó khách hàng của SacombankCN T.T.Huế chủ yếu là khách hàng cũ,

nhỏ; việc thực hiện TTQT còn thiếu tính ổn định; cộng thêm tình hình khó khăn chung

của các DN XNK, nên việc phát triển doanh số TDCT gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

- Việc quảng bá, giới thiệu các sản phẩm TTQT của CN chưa được chú trọng

đúng mức. Các KH muốn thực hiện hoạt động TTQT đều phải tiến hành tư vấn và

thực hiện tại CN. Việc thu hút khách hàng tại các phòng giao dịch chưa được CN triển

khai. Bên cạnh đó, các sản phẩm về TDCT của CN vẫn chưa đa dạng, thời gian thực

hiện vẫn còn dài, gây nhiều khó khăn cho DN khi thực hiện TTQT.

60 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

3.2. Giải pháp phát triển TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank CN

T.T.Huế

3.2.1 Định hướng phát triển TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại

Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới

3.2.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại Sacombank CN T.T.Huế

Trong bối cảnh tình hình kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành NH nói riêng

sẽ còn diễn biến với nhiều khó khăn và thách thức, Sacombank đã có những điều chỉnh

trong hoạt động kinh doanh và quản trị - điều hành trên cơ sở duy trì tính an toàn và

hiệu quả trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trong đó, Sacombank xác lập các định

hướng trọng tâm của năm 2014: phát triển ổn định nguồn vốn, tăng cường hiệu quả sử

dụng vốn; đẩy mạnh thu nhập ngoài lãi; gia tăng hoạt động kinh doanh tại các phòng

giao dịch; quản trị chi phí hiệu quả; hoàn thành các dự án hiện đại hóa công nghệ NH;

củng cố và phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục hoàn thiện công tác tái cấu trúc; cải tiến

hoạt động các công ty con và NH con; tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro.

Kế hoạch năm 2014, Sacombank dự kiến tổng tài sản đạt 183.000 tỷ đồng, tăng

14% so với năm 2013; vốn chủ sở hữu đạt khoảng 18.000 tỷ đồng, tăng hơn 7% so với

năm 2013 (trong đó vốn điều lệ đạt 13.482 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2013); tổng

nguồn vốn huy động đạt 160.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2013 (trong đó huy

động tổ chức kinh tế & dân cư đạt 156.000 tỷ đồng, tăng 19%; huy động VND tăng

20% so với năm 2013); tổng dư nợ cho vay đạt 124.600 tỷ đồng, tăng 13% so năm

2013 (trong đó cho vay VND tăng 17% so với năm 2013); lợi nhuận trước thuế đạt

3.000 tỷ đồng, tăng 6% so năm 2013; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) đạt trên 9%; tỷ

lệ nợ xấu không quá 3% và tỷ lệ phân phối cổ tức từ 10 - 12% vốn cổ phần. Đại hội

cũng đã thống nhất chủ trương sử dụng 100 triệu cổ phiếu quỹ và một phần thặng dư

vốn cổ phần chia cho cổ đông hiện hữu trong năm 2014 theo tỷ lệ 10%.

Trong điều kiện các NHTM đang giảm lãi suất cho vay để tăng trưởng tín dụng,

NH nào có lợi thế huy động được nguồn vốn rẻ, ổn định sẽ có cơ hội gia tăng tín dụng

an toàn và bền vững. Với những lợi thế về nhân sự, hệ thống sản phẩm dịch vụ đa

dạng được tích hợp công nghệ hiện đại và thế mạnh về thẻ, ngân hàng điện tử…,

61 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Sacombank có nhiều cơ hội thu hút khách hàng bán lẻ và tăng thu dịch vụ, bứt phá

trong kinh doanh và đem lại giá trị lợi ích tối đa cho KH.

Với những thành tựu đáng tự hào đã đạt được trong giai đoạn qua, năm 2014

Sacombank Chi nhánh T.T.Huế tiếp tục phát huy những thành quả và thế mạnh đó để

hoàn thành mọi kế hoạch hành động đã xây dựng, đặc biệt là kế hoạch lợi nhuận và các

chỉ số an toàn theo quy định - đảm bảo vượt chỉ tiêu được Đại hội đồng cổ đông giao

cho.Chi nhánh tiếp tục kiên trì hoạt động theo mục tiêu An toàn - Hiệu quả. Theo đó:

- Huy động: đảm bảo đáp ứng nguồn vốn kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt

động (tăng 18-20%);

- Cho vay: tăng trưởng tín dụng phù hợp với định hướng của ngành (tăng 15-17%);

- Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối: từng bước nâng cao tỷ trọng thu nhập ngoài

lãi nhằm tạo cơ cấu thu nhập bền vững cho ngân hàng (tăng trên 20%);

- Tỷ lệ nợ quá hạn: không quá 1,5%, trong đó tỷ lệ nợ xấu dưới 1%;

- Lợi nhuận trước thuế: đảm bảo chi trả cổ tức và kế hoạch mở rộng quy mô hoạt

động (tăng 28%).

Bên cạnh đó, Sacombank tập trung mọi nguồn lực để phát triển hệ thống KH cá

nhân, với kế hoạch tăng 35% lượng KH mới, từng bước tăng cao tỷ trọng thu nhập

ngoài lãi để tạo cơ cấu thu nhập bền vững.

3.2.1.2 Định hướng phát triển TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank CN

T.T.Huế

Sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới chính là cơ hội

lớn để cóđộng lực đẩy mạnh quá trình XK và không còn là một đất nước nhập

siêu nữa nhưng đây cũng chính là thách thức không nhỏđối với các DN trong

nước. Thị phần ngàycàng bị thu hẹp làm cho việc cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Và cũng chính vậy, các DN sẽphải hoàn thiện hơn về mọi mặt bao gồm cả về uy

tín khi thanh toán. Đó chính là nguyênnhân cho sự ngày càng quan trọng của các

NH trong vai trò trung gian thanh toán, đặc biệt làphương thức thanh toán được

chú trọng nhất, phương thức TDCT.Vì vậy, để thích nghi với tình hình chung, Chi

nhánh đã đề ra định hướng như sau:

62 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

 Hoạt động TTQT phấn đấu tăng từ 15 – 20% so với năm trước.  Đẩy mạnh marketing để thu hút các DN NXK mới cũng như củng cố quan

hệ hợp tác với các KH lâu năm của NH.

 Khuyến khích sáng tạo đểđa dạng hóa loại hình thanh toán, đặc biệt là

phương thứcTDCT. Nghiên cứu đưa ra sản phẩm dịch vụ mới, phát triển DT về dịch

vụ TTQT ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập.

 Tích cực học tập phát triển nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín

trong nghiệp vụ của NH, nhằm đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của KH trong lĩnh vực này.

 Cùng với hội nhập, cơ hội kinh doanh ngoại tệ và TTQT đang mở ra, CN

cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức thương mại quốc tế, luật và thông lệ quốc tế cho

cán bộ, luôn cập nhật đểđảm bảo tuân thủđúng các tập quán quốc tế; giữ uy tín trên

trường quốc tế.

 Không ngừng trau dồi, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên về nghiệp vụ cũng

như trình độngngoại ngữ nhằm đáp ứng với yêu cầu cao của hoạt động TTQT.

 Đi cùng và hỗ trợ là công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và các công tác

khác cần đẩy mạnh: tạo vốn thông qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán là hình thức

huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại

nguồn thu dịch vụ đáng kể,bên cạnh đó cần lựa chọn KH, đẩy mạnh nghiệp vụ bảo

lãnh và cho vay đối với những KH có vị thế và sức cạnh tranh lớn.

Trong tương lai không xa, Ngân hàng sẽ phải cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với

các NHTM nước ngoài. Các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Sacombank

nói riêng đang đứng trước sứ ép cạnh tranh buộc phải chuyển đổi mô hình tổ chức từ

trụ sở chính đến các Chi nhánh theo hướng các Ngân hàng hiện đại. Đây là một bước

tiến lớn, giai đoạn quan trọng đòi hỏi không chỉ ban lãnh đạo mà toàn thể nhân viên

cùng chung tay, ra sức hoàn thành tốt nhiệm vụ với tính chuyên nghiệp cao.

3.2.2 Một số giải pháp phát triển TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ

tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế

Mở rộng và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt

động kinh doanh của Sacombank CN T.T.Huế, không chỉ mang lại thu nhập mà còn

63 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

nâng cao hơn uy tín của NH, tạo vị thế của NH trong khu vực, trong đó, phát triển

phương thức TDCT đóng vai trò thiết yếu. Tuy nhiên qua quá trình đánh giá thực trạng

hoạt động TTQT của CN, bên cạnh những kết quả nhất định đã đạt được, qui mô hoạt

động vẫn còn nhỏ lại chịu sự cạnh tranh gay gắt không những từ các ngân hàng thương

mại trong nước mà còn có các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài nên hoạt động

thanh toán nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đang gặp rất

nhiều khó khăn vướng mắc. Dựa trên những tồn tại đó và định hướng phát triển hoạt

động TTQT của CN, có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và hạn chế rủi ro,

cũng như mở rộng hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT như sau:

3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác Marketing

Trong hoạt động của NH hay bất kỳ tổ chức nào, người KH luôn đóng vai trò

quyết địnhsự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Trong bối cảnh ngành NH đang được

tái cấu trúc lại, nếu không quan tâmvề nhu cầu, thị hiếu của KH thì khó có thể tồn tại

lâuđược.Tuy nhiên như chúng ta đã thấy, hoạt động marketing cho hoạt động TTQT nói

chung và phương thức TDCT nói riêng ở CN vẫn chưa được quan tâm đúng mức, con

số các DN tham gia TTQT của CN vẫn còn thấp và đang có xu hướng giảm. Do đó,

CNcần luôn đề cao cảnh giác và chủ động quan tâm tới việc nắm bắtvà đáp ứng nhu cầu

của KH; không ngừng nghiên cứu nhu cầu trong tươnglai để có thể phát triển lượng KH

cũ, thu hút thêm lượng KH mới, mở rộng quy mô phương thức TDCT của mình.

 Xây dựng chiến lược thu hút KH:

Sacombank được biết đến là một NH đa dạng hóa các đối tượng KH thuộc nhiều

thành phần kinh tế khác nhau, tuy nhiên bên cạnh đó, NH cần tiến hành phân lại KH

để đánh giá và có các chính sách ưu đãi thích hợp:

- Đối với những KH lớn, thường xuyên có hoạt động XNK, NH cần có chính

sách ưu đãi miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ

khi mở L/C,… để thu hút và duy trì mối quan hệ KH truyền thống.

- Với những KH ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại

thương, CV TTQT tư vấn cho KH lựa chọn loại TDCT phù hợp; tuy nhiên cũng có thể

lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, giảm thiểu rủi ro, tạo được lòng tin với KH.

64 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Đối với KH cá nhân: cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế

chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ nhưng đồng thời cán bộ

phải bám sát hoạt động kinh doanh của KH.

 Xúc tiến thương mại:

Tạo hình ảnh tốt trong mắt KH, quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ thông qua

các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ rơi, sổ nhỏ, các biểu mẫu hay quà tặng …

trên nguyên tắc: ngắn gọn, xúc tích, tạo ấn tượng mạnh đối với KH.

Hiện nay, hoạt động TTQT XNK chỉ được thực hiện tại CN, các phòng giao dịch

vẫn chưa thực hiện được hoạt động này. Tuy nhiên việc quảng bá, tiếp thị và thu hút

các DN kinh doanh XNK ở các phòng giao dịch là hết sức cần thiết. Cần chỉ thị cho

các phòng giao dịch chủ động tiếp thị các DNXNK lớn ở các Bộ, Ngành, các DN địa

phương, các DN trong khu công ngiệp, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức

xã hội thường xuyên có hoạt động TTQT. Chú trọng đến khả năng tài chính, uy tín

trong quan hệ tín dụng và thế mạnh trong hoạt động XNK.

Bên cạnh đó, điểm quan trọng không kém đó là sự chu đáo, nhiệt tình và thái độ

niềm nở của nhân viên trong giao tiếp.

 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:

Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là công tác vô cùng quan trọng để đưa ra các chính

sách phù hợp nhất, đặc biệt là một số NH có hoạt động TTQT lâu đời và phát triển.

Việc nghiên cứu, phân tích và học tập lẫn nhau mang lại nhiều lợi ích trong việc nắm

bắt thị trường trong nước cũng như nước ngoài để mở rộng hơn nữa hoạt động ra

ngoài khu vực.

3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng XNK

Việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng XNK không chỉ đem lại thu nhập cho NH mà

bên cạnh đó còn góp phần mở rộng hoạt động TTQT, xây dựng mối quan hệ làm ăn

lâu dài. Vì vậy đẩy mạnh tín dụng XNK có là công việc hết sức cần thiết, để làm tốt

công tác này, có thể đưa ra một số giải pháp như sau:

- Chính sách ưu đãi lãi suất cho vay: cho vay thanh toán XNK ngoài phần lãi mà

CN thu được CN còn thu được các loại phí và góp phần tạo dựng mối quan hệ lâu dài.

Do vậy CN cần có sự ưu tiên đối với món vay thanh toán XNK.

65 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Lựa chọn KH để ưu đãi tín dụng XNK: đặt ra các tiêu chuẩn về khả năng tài

chính, kim ngạch XNK, thị trường XNK… để có các chính sách ưu đãi họp lý; cấp tín

dụng cho NNK qua hình thức cho vay để đặt cọc thanh toán tiền hàng cho phía nước

ngoài, cho vay trong thời gian NNK bán hàng NK cho đến khi thu được tiền hàng.

- Xem xét cấp hạn mức tín dụng: đối với những KH quen thuộc, có quan hệ mở

L/C thường xuyên, thường vay vốn và có uy tín trong quan hệ tín dụng, CN cần cấp

hạn mức tín dụng riêng trong một thời kỳ nhất định để tạo điều kiện thuận lợi giúp KH

thực hiện hoạt động TQTT nhanh chóng và hiệu quả.

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ TTQT bằng phương thức

TDCT

Chất lượng dịch vụ TTQT là đảm bảo an toàn KH về khả năng chi trả, thực hiện

thanh toán không sai sót đảm bảo an tàn thanh toán cho KH, tốc độ thanh toán. Để

nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, CN cần không ngừng hoàn thiện quy trình

thanh toán và cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho NH và

KH. CN cũng cần khuyến khích chuyên viên TTQT phát huy tính sáng tạo, tham gia

các công trình khoa học, đóng góp ý kiến để phát triển phương thức TDCT. Đồng thời

CN cần mở rộng mối quan hệ nhằm thu thập thông tin của KH và đối thủ cạnh tranh;

mở rộng hệ thống thu thập thông tin với mục tiêu an toàn chính xác.

Đối với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ NH như hiện nay, CN cần có định

hướng rõ ràng trong việc áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch

vụ NH. Sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của NH và đáp

ứng ngày càng cao nhu cầu của KH.

3.2.2.4 Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn KH

Một trong những nguyên nhân gây ra những rủi ro trong hoạt động TTQT nói

chung vàTDCT nói riêng là kiến thức của KH về lĩnh vực này. Để có thể giảm bớt rủi

ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT thì vai trò tư vấn cho KH của NH vô

cùng quan trọng. Các chuyên viên TTQT cần tư vấn cho KH khi ký kết hợp đồng

XNK nên chọn phương thức nào; giới thiệu cho KH những ưu điểm của phương thức

TDCT, đồng thời nêu rõ những rủi ro mà phương thức này có thể gặp phải:

66 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Đối với KHNK: hướng dẫn cho KH lập các chứng từ phù hợp với thông lệ quốc

tế và trong nước, đảm bảo sự thống nhất giữa các chứng từ; chứng từ lập phải cụ thể,

rõ ràng, tránh sự hiểu nhầm và mâu thuẫn xảy ra.

- Đối với KHXK: ngoài sự tư vấn cho KH về phương thức thanh toán, CV TTQT

cần yêu cầu KH chuẩn bị sẵn sàng nghiệp vụ thanh toán. Ngoài ra CV TTQT cần chú

ý KH của mình về thiện chí tham gia khi buôn bán, vì mối quan hệ tín nhiệm của các

bên đối tác sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực

thương mại nói chung và TTQT nói riêng.

3.2.2.5 Xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro

Thanh toán theo phương thức TDCT là hình thức thanh toán có mức độ bảo đảm

an toàn caonhất, tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là không có rủi ro. Để phòng

ngừa tốt các rủi ro,NH cần nghiên cứu biện pháp quản lý rủi ro trong thanh toán, thông

qua việc phân quyềnphán quyết cấp tín dụng mở LC.

Dựa vào tính chất đặc thù của phương thức thanh toán LC, xin đưa ra một số

kiến nghịnhằm giảm rủi ro trong hoạt động của phương thức này:

- Rủi ro tỷ giá: thông thường, NH sẽ không chịu phần chênh lệch do biến động tỷ

giá mà KH sẽ chịu phần này. Do đó, để giảm rủi ro tỷ giá cho KH, giữ niềm tin trong

lòng KH, NH cần tăng cường dự báo và tư vấn cho KH ký kết các hợp đồng tài chính

phái sinh (spot, forward, swap, option). Bên cạnh đó, việc ký kết các hợp đồng này

còn mang lại lợi nhuận cho NH khi thu các loại phí phát sinh. Đồng thời để đảm bảo

khả năng thanh toán ngoại tệ của NH, thực hiện chi trả cho nước ngoài đúng hạn;

NHcần có chính sách dự trữ ngoại tệ, thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá của

ngoại tệ, sự biến động của thị trường tài chính để có dự báo chính xác về sự biến động

tỷ giá, trên cơ sở đó mà có kết cấu dự trữ phù hợp.

- Rủi ro về chứng từ: Những rủi ro về chứng từ là những rủi ro mà NNK phải

chịu vìNHPH chỉ quan tâm đến BCT nhận được chứ không quan tâm đến hàng hóa

như thếnào. Do đó, NH cần tư vấn NNK nên tìm hiểu kỹ đối tác XK trước khi hợp tác

thương mạiđể tránh trường hợp NXK gian lận BCT. Đối với NXK, cần thận trọng

trong quá trìnhlập BCT, vì NH có thể từ chối thanh toán với bất kỳ lỗi nhỏ nào.

67 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

NHcầnhiện đại hóa hệ thống theo công nghệ hiện đại; thắt chặt quy trình kiểm tra

chứng từhơn nữa, theo dõi thường xuyên để nhanh chóng phát hiện BHL và xử lý kịp

thời;kiểm tra các chi tiết dễ sai sót nhất như số chứng từ (Reference no.), số B/L

(quantrọng nhất), số hóa đơn, đặc điểm hàng hóa… để tránh các sai sót nhỏ nhưng

NNKvẫn có thể không nhận hàng được.

- Rủi ro trong thanh toán: bao gồm những rủi ro như giao hàng nhưng không

được tiền thanh toán, hoặc đã thanh toán nhưng không nhận được hàng, hoặc hàng

nhận được không đúng chất lượng, số lượng… Có nhiều nguyên nhân như rủi ro về

hoạt động chính trị, rủi ro về tài chính, không đảm bảo khả năng thanh toán, tuyên bố

phá sản hay rủi ro đạo đức như đối tác nước ngoài không có thiện chí hay có hành vi

lừa đảo. Do vậy NH cần thông qua NH đại lý để điều tra, khai thác thông tin về tình

hình tài chính, khả năng giao hàng, lịch sử và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, NH cần yêu cầu KH phải thừng xuyên theo dõi

việc giao hàng nhằm tránh tình trạng lừa đảo của đối tác nước ngoài.

- Rủi ro tín dụng: trong trường hợp NNK không thanh toán hoặc không có khả

năngthanh toán, NH có thể sẽ gặp phải rủi ro tín dụng. Cần có một quy trình thẩm

địnhtrước khi mở hợp đồng LC như cấp phát một khoản tín dụng. Bên cạnh đó, cần

thựchiện đúng theo các chính sách nhà nước về trích lập dự phòng để dễ dàng quản lý

vàbù đắp khoản lỗ nếu không may rủi ro xảy ra.

- Rủi ro luật pháp: cập nhật thường xuyên các thông lệ quốc tế mới nhất và đồng

bộvới các luật trong nước để tránh tình trạng các luật mâu thuẫn nhau dẫn đến tranh cãi.

- Rủi ro chính trị: nhà nước cần có chính sách quản lý đúng đắn để nền kinh tế vĩ

môổn định; chỉnh sửa các điều luật cho phù hợp để tạo môi trường hoạt động tốt

chongành ngân hàng nói chung, lĩnh vực TTQT và phương thức LC nói riêng.

- Rủi ro về đạo đức và kiến thức nghề nghiệp: chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viênvề

chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòngngừa

rủi ro… để nâng cao kiến thức lẫn kinh nghiệm trong từng trường hợp cụ thể.

68 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

3.2.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT

Đối với công tác kiểm tra kiểm soát, CN chú trọng đến hoạt động tín dụng, kế

toán và ngân quỹ, chưa có một chương trình kiểm tra giám sát định kỳ hoạt động

TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng. Trong khi đó TTQT là hoạt động

kinh doanh quan trọng, chứa đựng nhiều rủi ro; do đó cần có sự quan tâm, giám sát

của NH. Để có thể phát triển hoạt động TTQT, phương thức TDCT hiệu quả, NH cần

xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Cán bộ kiểm tra kiểm soát cần

được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu về lĩnh vực TTQT và phương thức

TDCT, công tư phân minh, thiết tha với sự phát triển của NH phải phát hiện, uốn nắn

kịp thời, nâng cao nhận thức của nhân viên.

3.2.2.7 Không ngừng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân viên

Chúngta cũng biết rằng hoạt động TTQT luôn phải được cải tiến sao cho phù hợp

với các thông lệquốc tế, các CV TTQT cần được trau dồi, cập nhật kiến thức thường

xuyên từ kiến thứcvề nghiệp vụ cho đến các kỹ năng mềm để tạo nên tính chuyên

nghiệp trong hoạt động. CNnên có các chính sách phù hợp:

- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo chuyên sâu về TTQT , đặc biệt là

phương thức TDCT. Mời các chuyên gia giảng dạy để cán bộ và nhân viên NH có điều

kiện trau dồi nghiệp vụ, cập nhật kiến thức chuyên môn, kiến thức về luật…, được bồi

dưỡng các nghiệp vụ về XNK, TTQT và luật quốc tế, thông lệ quốc tế về TDCT.

- Tạo điều kiện tối đa để cán bộ nhân viên có thể được trau dồi thêm về ngoại

ngữ, và các kiến thức về TTQT tại nước ngoài, để học hỏi những công nghệ hiện đại

được áp dụng vào lĩnh vực TTQT nói chung và LC nói riêng trên thế giới hiện nay.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo

và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch

cán bộ để từ đó có kế hoạch phân loại, phân bổ vị trí phù hợp.

- Khuyến khích thanh toán viên sáng tạo, tích cực lắng nghe ý kiến của nhau và

cùng nhautìm hướng giải quyết khó khăn phát sinh.

- Thường xuyên tuyển mộ nhân tài trẻ.

69 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Không ngừng cải thiện môi trường làm việc, chế độ phúc lợi hợp lý để nhân

viên có cảmgiác như nơi làm việc cũng là gia đình. Môi trường làm việc năng động

sáng tạo, mốiquan hệ giữa mọi người chân thực, cởi mở là cơ sở cho sự nâng cao chất

lượng hoạt động.Tạo tâm lý được công bằng, an tâm cống hiến sức mình cho tổ chức

phải là mục tiêu luônđược đề cao.Có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ giỏi về

chuyên môn, hoàn thành xuất sắc công việc. Đồng thời kỷ luật đối với những cán bộ

không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động của NH.

- Thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước, qua đó giúp cán bộ

TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình; chú trọng đầu tư tài liệu , sách

báo phục vụ công việc tìm hiểu thông tin, trau dồi ngiệp vụ của nhân viên.

3.2.3 Kiến nghị để thực hiện giải pháp phát triển TTQT bằng phương thức tín

dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế

3.2.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng chủ nghĩa xã

hộinhư hiện nay, vai trò dẫn dắt của nhà nước rất quan trọng. Việc quốc tế hóa nền kinh

tếđem lại nhiều khó khăn và thách thức cho các DN trong nước, lúc này cần phải có một

đầutàu dẫn dắt để nền kinh tế phát triển đúng mục tiêu của mình. Đối với hoạt

độngTTQT cũng cần có sự định hướng vững chắc để có thể ngày một tiến bộ hơn,

tránhcác rủi ro có thể xảy ra cho NH và DN. Chính vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước

cầnphải:

 Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động TTQT

1) Đẩy mạnh hoạt động XNK, cải thiện cán cân thương mại quốc tế:

Trong quá trình hội nhập, quan hệ quốc tế giữa Việt Nam và các nước được mở

rộng, hàng hóa của nước ta đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên sản phẩm

XK của chúng ta còn nghèo nàn, sản phẩm chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng lớn,…

Đẩy mạnh hoạt động XK, chúng ta cần có các biện pháp:

- Cần tiếp tục có giải pháp nhằm khắc phục tình trạng đình đốn sản xuất của DN

như thực hiện các chính sách miễn giảm thuế, phí, hỗ trợ và kích thích tiêu dùng nội

70 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

địa, thực hiện chính sách thu hút các nguồn vốn trong nước đưa vào sản xuất, thúc đẩy

tăng trưởng.

- Tập trung giải quyết các vấn đề về vốn và lãi suất cho các DN sản xuất, XK. Đáp

ứng vốn cho DN XK nông sản, thủy sản trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội,

NH. Mở rộng định mức vay và giãn thời hạn trả nợ vay NH cho các DN sản xuất, XK các

mặt hàng nông, lâm, thủy sản, công nghiệp chế biến. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ

tiêu thụ nông sản, thủy sản có lượng hàng hóa lớn như gạo, thủy sản, cà phê và nghiên

cứu xây dựng chính sách tạm trữ để ổn định giá, chủ động nguồn hàng cho XK.

- Tăng cường vai trò kiểm soát chất chất lượng hàng hóa XK của các cơ quan

nhà nước để nâng cao uy tín các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam, tránh tình trạng cảnh

báo về việc không đáp ứng quy định vệ sinh an toàn thực phẩm của nước sở tại.

- Phối hợp các Hiệp hội ngành hàng đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền

hướng dẫn DN tiếp cận với các thị trường mới đồng thời tận dụng triệt để ưu đãi thông

qua các FTA, tận dụng tốt các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm

thuế quan ngày càng sâu hơn của các đối tác để đẩy mạnh XK và nâng cao hiệu quả

XK hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã kí FTA…

- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ công tác thông tin, dự báo, bám sát tình hình thị

trường đặc biệt là các thị trường trọng điểm, kịp thời kịp thời nắm bắt các thay đổi về

chính sách, cơ chế quản lí NK kiểm soát chất lượng hoặc những thông tin bất lợi đối

với hàng hóa XK của Việt Nam để kịp thời thông báo cho các cơ quan quản lí nhà

nước và DN, hiệp hội tạo điều kiện chủ động, phối hợp, ngăn ngừa, giải quyết sớm các

vụ việc phát sinh.

2) Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài.

Trong khi nhiều nước ASEAN đã cải thiện môi trường đầu tư tạo nên sức hút đối

với các nhà đầu tư nước ngoài thì thủ tục hành chính ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được kỳ

vọng của nhà đầu tư lớn. Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo nhiều

thuận lợi hơn cho nhà đầu tư để thu hút dòng vốn đầu tư cũng như nhà đầu tư trong nước:

- Nhiệm vụ trọng tâm của công tác thu hút đầu tư nước ngoài là tạo ra bước

chuyển biến mạnh mẽ theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng

71 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

cao, sử dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công

nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp.

- Trong thời gian tới cần soạn thảo nhiều đề án, sửa đổi và bổ sung Luật Đầu tư

và Luật Doanh nghiệp nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng,

hiệu quả và sức cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam, tạo dựng khung

pháp lý thuận lợi, minh bạch cho việc thành lập, hoạt động và tổ chức quản lý của các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đồng thời hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước đối với hoạt động đầu tư.

- Các địa phương cần chú trọng đến các dự án quy mô vừa và nhỏ phù hợp với

từng ngành kinh tế, từng địa phương; khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự

liên kết giữa các DN đầu tư nước ngoài với nhau và với các DN trong nước; quy hoạch

thu hút đầu tư nước ngoài theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng

vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo

lợi ích tổng thể quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.

Bên cạnh đó, yêu cầu DN, tổ chức vay nước ngoài báo cáo đầy đủ, chặt chẽ hơn các

thay đổi của khoản vay nước ngoài về thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay, tình

hình thực hiện khoản vay, và NHNN có quyền thu hồi giấy phép khoản vay đã cấp.

Những điều này giúp Nhà nước quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tốt hơn.

3) Điều tiết các tỷ giá để tránh biến động mạnh:

Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương

mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của nhà nước. Chính sách hối đoái của bất kỳ

một quốc gia nào cũng đều được coi như một trong những bộ phận cấu thành quan

trọng của chính sách tiền tệ. Nó có vai trò thúc đẩy hay kiềm hãm hoạt động ngoại

thương và vì thế TTQT cũng bị nó ảnh hưởng.

Chính sách nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái hiện nay là đúng hướng, tuy nhiên mức độ

nới lỏng quá ít và lộ trình nới lỏng quá chậm chạp không phù hợp với mức độ tự do hóa

giao dịch tài khoản vốn. Vì vậy, cần nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Với biên độ tương đối

rộng vừa giảm sức ép lạm phát, vừa giảm mức độ cần phải can thiệp của NHNN, đồng thời

tạo điều kiện cho thị trường tự điều chỉnh theo quan hệ cung cầu ngoại tệ. Chú trọng sử

72 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

dụng hệ thống lãi suất của NHNN như là công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái ngoài việc mua

vào, bán ra qua dự trữ ngoại tệ của NHNN. Để làm được điều đó lãi suất của NHNN phải

phản ánh đầy đủ mức độ tăng giảm của cung tiền nội tệ. Đến lượt nó mức tăng giảm cung

tiền phụ thuộc vào dự báo lạm phát. NHNN chỉ mua vào và bán ra ngoại tệ trong trường

hợp cung cầu không cân bằng tại mức tỷ giá cân bằng trung tâm.

4) Cho phép các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ:

Mua bán ngoại tệ hai chiều một cách bình thường với tất cả các nhu cầu giao

dịch. Trên cơ sở đó, cùng với việc nới rộng biên độ tỷ giá hối đoái tạo ra thị trường hối

đoái thông suốt, liên tục bao gồm cả thị trường giao ngay, hoán đổi và kỳ hạn. Một thị

trường hối đoái với sự đa dạng của loại hình và công cụ giao dịch sẽ làm tăng khả

năng cân bằng cung cầu, hạn chế đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo ra niềm tin đối với công

chúng và nhà đầu tư về khả năng tiếp cận thị trường..

Để giải quyết vấn đề mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, gây áp lực lên tỷ giá cần

sửa đổi các quy định liên quan đến quyền sở hữu ngoại tệ của các tổ chức tín dụng

theo hướng các tổ chức tín dụng có quyền chủ động mua lại số ngoại tệ của tổ chức

kinh tế và cá nhân song cũng có trách nhiệm đảm bảo cung ứng ngoại tệ đầy đủ cho

các đối tượng này khi có nhu cầu hợp lý.

5) Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, trọng tâm là tăng cường công tác

nghiên cứu, tham mưu triển khai các chủ trương lớn về kinh tế, đặc biệt là kinh

nghiệm của các nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; triển

khai vận động chính trị, ngoại giao phục vụ các cuộc đàm phán về TPP, RCEP, và các

hiệp định thương mại với EU, Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan; đẩy

mạnh hơn nữa vận động các nước công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam.

Hỗ trợ các DN trong nước mở rộng thị trường XK, và tìm kiếm đối tác đầu tư, kinh

doanh; bảo vệ lợi ích của ta trong các cuộc tranh chấp thương mại, chống bảo hộ, áp

đặt các tiêu chuẩn kép.

 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các chính sách về TTQT

như điều tiết các công cụ chuyển nhượng, tỷ giá hối đoái, ban hành các văn bản pháp

73 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

luật, các nghị định, nghị quyết, ký kết điều ước quốc tế…Vì thế, vai trò của nhà nước

như một kim chỉ nam định hướng các hoạt động gắn liền với thực tiễn.

NHNN nên có những chính sách khích lệ hoạt động TTQT; nhanh chóng có

những hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK nói

chung và phương thức LC nói riêng.NHNN cần ban hành và cập nhật văn bản pháp

luật thường xuyên để điều chỉnh và quản lý tốt hoạt động TTQT.

- Cần xem lại các quy định về vay, trả nợ nước ngoài.

Trước sức ép của hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các

quy định về giao dịch vốn được điều chỉnh theo hướng nới lỏng và dần dần tự do, các

DN và cá nhân cũng dễ dàng tiếp cận vay vốn nước ngoài. Thực tế cho thấy, thời gian

qua chúng ta đã nới lỏng quản lý các giao dịch vốn, khi chưa có đủ điều kiện cần thiết,

cộng thêm các yếu tố biến động trên thị trường quốc tế dẫn đến những bất ổn, hệ thống

NH dễ bị tổn thương. Do vậy, Pháp lệnh Ngoại hối cần sửa theo hướng tăng thêm các

điều kiện vay vốn nước ngoài của DN, nhất là các DN lớn, nhằm hạn chế việc vay vốn

tràn lan, sử dụng vốn thiếu hiệu quả. Không khuyến khích việc cho phép cá nhân vay

vốn nước ngoài.

- Cần xem lại các quy định về đầu tư ra nước ngoài.

Việc Nhà nước cho phép một số DN đủ điều kiện được đầu tư ra nước ngoài là

một chủ trương lớn, đúng đắn. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế của Việt Nam, cán

cân thanh toán thường xuyên bị thâm hụt, nguồn cung về ngoại tệ chưa được đảm bảo,

áp lực lên tỷ giá lớn. Nên việc chuyển vốn ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài càng làm cho

cung cầu về ngoại tệ mất cân đối, chưa kể những rủi ro kinh tế khi đầu tư ra nước

ngoài của các DN rất lớn. Do đó cần có những quy định quản lý chặt chẽ dòng vốn này

theo hướng các NH không bán ngoại tệ hoặc cho vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài.

Tăng thêm các quy định chặt chẽ của NHNN về chuyển vốn ra nước ngoài và chuyển

vốn, lợi nhuận về nước.

- Cần xem lại các quy định về cho vay thu hồi nợ nước ngoài.

74 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Nhà nước đang có chủ trương thu hẹp dần việc huy động, cho vay ngoại tệ để

chuyển sang cơ chế mua, bán ngoại tệ qua hệ thống NH, do đó các quy định về cho

vay, thu hồi nợ nước ngoài cũng cần sửa lại theo hướng quản lý chặt chẽ hơn.

- Cần xem lại các quy định về xử lý vi phạm.

Quy định về xử lý vi phạm còn chung chung, thiếu cụ thể, chưa phân công rõ

trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, do vậy tác dụng răn đe của

các biện pháp chế tài còn hạn chế. Vấn đề này cần được quy định rất rõ ràng cụ thể,

nếu tổ chức, cá nhân vi phạm ở mức độ nào thì căn cứ quy định của luật pháp về vấn

đề đó để xử lý. NHNN giám sát chặt chẽ hoạt động TTQT và xử lý khi vi phạm một

cách nghiêm khắc.

3.2.3.2 Đối với Ngân hàng Sacombank

- Mở rộng nguồn KH thông qua các kênh quảng cáo, hoặc bằng chính nhân viên

của mình để thu hút các giao dịch trong hoạt động TTQT. Đặc biệt mở rộng công tác

quảng bá, tiếp thị và thu hút các DN kinh doanh XNK ngay tại chính các phòng giao

dịch, đặc biệt tại phòng giao dịch Phú Bài và phòng giao dịch Hương Trà.

- Tăng cường công tác đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại các phòng giao dịch

về các sản phẩm TQTT, TDCT, hiểu rõ các phương thức, nắm rõ quy trình để có thể tư

vấn, giới thiệu với các khách hàng ngay tại phòng giao dịch nơi mình làm việc.

- Nên ưu tiên cho hoạt động TTQT, đặc biệt là phương thức TDCD; cần có

những ưu đãi về giá giao dịch tốt hơn những ngân hàng khác, hỗ trợ cho vay với lãi

suất tốt để khách hàng thuận tiện thanh toán các hợp đồng ngoại thương; rút ngắn hơn

nữa thời gian thực hiện thủ tục, làm hồ sơ, tạo điều kiện tốt nhất cho DN.

- Tư vấn kỹ lưỡng, hướng dẫn tận tình và đưa ra các tình huống có thể lường

trước cho KH, để họ dễ chuẩn bị và cân đối các khoản chi của mình. Hầu hết các DN

trên địa bàn khi tham gia TTQT, đặc biệt là phương thức TDCT vẫn còn rất nhiều bỡ

ngỡ và thiếu hiểu biết. Nên khâu tư vấn là vô cùng quan trọng, quyết định lớn đến việc

mở rộng hoạt động TTQT và tạo uy tín và mối quan hệ làm ăn bền vững. Bên cạnh đó

còn giúp NH tránh được nhiều rủi ro, tạo sự thành công lâu dài.

75 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

- Phát triển các dịch vụ đi kèm của phương thức TDCT: đa dạng hóa các dịch vụ

thanh toán TDCT như: Dịch vụ thông báo L/C, sửa đổi LC, Dịch vụ xác nhận L/C,

Dịch vụ nhận BCT và thanh toán, Dịch vụ chiết khấu truy đòi, Dịch vụ chiết khấu

miễn truy đòi, Dịch vụ chuyển nhượng L/C…

- Thời gian xét duyệt của Sacombank cần được rút ngắn hơn nữatrong khâu trao

đổi thông tin giữa các cấp xét duyệt, cần quy định rõ, thực hiện nghiêm túc số ngày

kiểm tra và xét duyệt hồ sơ, nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn vàchặt chẽcao.

Sacombank cần đem đến sự hài lòng của KH đối với dịch vụthanh toán theo phương

thức LC của Sacombank với sự nhanh chóng, gọn gàng mà ít rủi ro nhờ vào quy trình

xét duyệt chặt chẽ, độc lập mà thống nhất.

3.2.3.3 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, các DN

XNK của Việt Nam cần phải hiểu rõ về thông lệ, tập quán quốc tế và quy định của

WTOđể phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT và thanh toán theo phương thức

TDCT. DN XNK cần phải tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động

thương mại quốctế; thận trọng trong việc xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài

chính của phía đối tác nướcngoài; tránh đưa vào hợp đồng những điều khoản làm

chậm trễ thời gian thanh toán, phức tạptrong lập CT; cần sử dụng chuyên gia tư vấn,

luật sư có kinh nghiệm để tư vấn soạnthảo hợp đồng để giảm thiểu rủi ro; cập nhật

thông tin về giá cả thị trường, tỷ giá và các quyđịnh pháp luật để có những chiến lược

kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn; cần nghiêncứu, xem xét kỹ các yêu cầu, tư

vấn của NH đối với DN trong quá trình mở LC để có nhữngtu chỉnh kịp thời, hạn chế

rủi ro và giảm thiểu chi phí phát sinh.

76 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Kết luận

Thời gian qua, hệ thống NHTM đã có những đóng góp không nhỏ vào quá trình

hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động

NHTM của nước ta đã trưởng thành về nhiều mặt, được bạn bè quốc tế biết đến và tín

nhiệm. Trong nghiệp vụ TTQT của NH, nghiệp vụ thanh toán TDCT được các NHTM

ngày càng phát triển, mở rộng, nâng cao chất lượng thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu

kinh doanh XNK của các DN. Việc phát triển hoạt động TTQT bằng phương thức

TDCT là một yêu cầu bức thiết không chỉ đối với Ngân hàng Sacombank mà còn với

cả các NHTM khác để có thể đứng vững trên thị trường.

Trong thời gian qua, trước sự biến đổi mạnh mẽ và liên tục của môi trường kinh

tế, chính trị, xã hội, Sacombank CN T.T.Huế đã và đang đối mặt với không ít khó

khăn, trở ngại; ảnh hưởng đến hoạt động TTQT, làm giảm doanh số và hiệu quả

phương thức TDCT. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo và cán bộ CN cần phát huy

những lợi thế có sẵn, giải quyết những vướng mắc tồn tại, không ngừng đẩy mạnh và

phát triển phương thức TDCT để tạo nên một hình thức giao dịch an toàn và hiện đại.

Với những uy tín và thế mạnh có sẵn của mình, cùng với thị trường hứa hẹn đầy

tiềm năng như ở T.T.Huế, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng hoạt động TTQT bằng

phương thức TDCT sẽ phát triển trong thời gian tới. Hy vọng đề tài này sẽ trở thành đóng

góp, dù nhỏ bé trong việc phát triển phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.

Kết thúc đợt thực tập, tôi cảm thấy mình đã trưởng thành hơn nhiều so với

chỉđược học lý thuyết ở trường. Hơn nữa, tôi cũng học được nhiều kiến thức và kinh

nghiệm bổích đối với công việc trong tương lai, có thêm được nhiều kỹ năng, cóđược

cái nhìn cận cảnh về những việc muốn làm trong tương lai của mình và những thứ cần

chuẩn bịđối với một sinh viên ngành NH.

Xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Sacombank CN T.T.Huế, đặc biệt anh

Nguyễn ĐắcTài – Chuyên viên TTQT đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo để tôi có thể

hoàn thành luận văn này.

Một lần nữa cảm ơn Thạc sĩ Hà Diệu Thương đã hướng dẫn tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài !

77 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

2. Hạn chế của đề tài

- Những kiến thức có được về TTQT cũng như phương thức TDCT vẫn còn hạn

hẹp, vẫn mang nặng nhiều tính lý thuyết. Mặc dù đã có quá trình thực tập gần 3 tháng,

nhưng tự nhận thấy hiểu biết và kinh nghiệm thực tế cùa mình vẫn còn nhiều hạn hẹp.

- Những hiểu biết về tình hình kinh tế, thị trường XNK cũng như hoạt động

TTQT trong nước và trên thế giới vẫn chưa đầy đủ và sâu sắc, điều này đã ảnh hưởng

đến những kiến nghị còn mang tính chủ quan và chung.

- Đề tài vẫn chưa có sự so sánh với những ngân hàng khác trên cùng địa bàn,

cũng như những CN khác của Sacombank để có cái nhìn toàn diện và nhận xét chính

xác hơn.

Do hạn chế về mặt thời gian, sự hiểu biết, cũng như nguồn thông tin còn hạn chế,

đề tài chắc chắn sẽ cónhiều điều sai sót, mong thầy cô và quý ngân hàng thông cảm.

3. Phương hướng phát tiển trong tương lai

Sau quá trình hoàn thành đề tài, tôi vẫn còn ấp ủ và mong muốn có thể phát triển

hơn về đề tài này trong tương lai, theo hướng:

- Tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT

bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế; bên cạnh đó có sự so sánh với

các chi nhánh khác của Sacombank cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn

T.T.Huế.

- Nghiên cứu rõ hơn về tình hình hoạt động TTQT chung trên địa bàn T.T.Huế

trong những năm vừa qua, đi sâu tìm hiểu những khó khăn vướng mắc của các doanh

nghiệp trong quá trình thực hiện TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng để

có những giải pháp cụ thể và thiết thực hơn.

78 SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] PGS TS Trần Hoàng Ngân& cộng sự (2009), Thanh toán quốc tế, NXB Đại

học quốc gia TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] TS Phan Minh Lý (2006), Bài giảng Thanh toán quốc tế, Trường Đại học

Kinh tế, Huế.

[3] PGS TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán

quốc tế, NXB Tài chính.

[4] Báo cáo thường niên Sacombank các năm 2010, 2011, 2012 và 2013.

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÁC LOẠI L/C

Ký kết hợp đồng ngoại thương Nhà xuất Nhà nhập (4) Giao hàng khẩu khẩu

(7) Ghi nợ (6) Ghi có (8). Giao BCT khi NH kiểm tra phù hợp (5) Xuất trình BCT (1) Đề nghị phát hành L/C hoặc tu chỉnh L/C. (3) Thông báo L/C hoặc tu chỉnh L/C. (7). Thanh toán khi nhận điện

Ngân hàng

(6) Kiểm tra, gửi BCT gửi điện đòi tiền xác nhận Ngân hàng của nhà nhập khẩu

(2) Phát hành L/C hay tu chỉnh L/C.

Sơ đồ 1.6: Quy trình L/C xác nhận

Nhà xuất Nhà nhập Nhà xuất

khẩu 1 khẩu khẩu 1

(7)

(1) (13) (3) (4) (14) (11) (6) (8) (15)

(10) (13) (14)

(12)

(9) (5) (2) Ngân hàng của nhà nhập khẩu Ngân hàng nhà xuất khẩu 1 Ngân hàng nhà xuất khẩu 1

Sơ đồ 1.7: Quy trình L/C chuyển nhượng

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Ký kết hợp đồng ngoại thương Nhà xuất Nhà nhập (4) Giao hàng khẩu khẩu (9) Giao hàng tiếp tục

(8) Ghi có (7) Ghi nợ và nhận BCT (5) Xuất trình BCT (1) Đề nghị phát hành L/C hoặc tu chỉnh L/C. (3) Thông báo L/C hoặc tu chỉnh L/C. (7). Kiểm tra BCT và thanh toán

Ngân hàng

(6) Kiểm tra, gửi BCT gửi điện đòi tiền xác nhận Ngân hàng của nhà nhập khẩu

(2) Phát hành L/C hay tu chỉnh L/C.

Sơ đồ 1.8: Quy trình L/C tuần hoàn

Nhà xuất Nhà nhập Nhà xuất

khẩu 1 khẩu khẩu 1 (7)

(1) (14) (10) (3) (15) (11) (8) (6)

(12) (4)

(14) (10)

(13) (9)

(2) (5) Ngân hàng của nhà nhập khẩu Ngân hàng nhà xuất khẩu 1 Ngân hàng (10) nhà xuất khẩu 1

Sơ đồ 1.9: Quy trình L/C giáp lưng

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Ký kết hợp đồng ngoại thương Nhà xuất Nhà nhập (8) Giao hàng khẩu khẩu

(3) Thông báo L/C .

(6) Ghi nợ (7) Ghi có (8). Giao BCT khi NH kiểm tra phù hợp (4) Xuất trình BCT (1) Đề nghị phát hành L/C hoặc tu chỉnh L/C. (6). Thanh toán khi nhận điện

Ngân hàng

(5) Kiểm tra, gửi BCT gửi điện đòi tiền xác nhận Ngân hàng của nhà nhập khẩu

(2) Phát hành L/C.

Sơ đồ 1.10: Quy trình L/C có điều khoản đỏ

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHỤ LỤC 2: MẪU THƯ TÍN DỤNG

HOCHIMINH CITY AUG 08, 2005

FR: EASTERN ASIA C.J.S BANK H.O HOCHIMINH

CITY.VIETNAM

(EASTASIABANK)

To: STANDARD CHARTERED BANK, TOKYO BRANCH

TEST ON USD 67,392.00 DD 08.08.2005

ATTN: L/C ADVISING DEPT.

PLEASE ADVICE THAT WE OPEN OUR

IRREVOCABLE CREDIT

NUMBER: 50 JASN O5LAO 179

ISSUING DATE: 08.08.05

EXPIRY DATE: 30 SEP 05

IN FAVOUR OF: NICH CORP. KYOBASHI, TOKYO JAPAN.

BOX TOKYO JAPAN

APPLICANT: NHAKHACO

DIST. 1, HOCHIMINH CITY,S.R VIETNAM

- AMOUNT; USD 67,392.00 - CIF HOCHIMINH CITY PORT,

VIETNAM.

(SAY US DOLLARS SIXTY SEVEN THOUSAND THREE

HUNDRED NINETY TWO ONLY) THIS CREDIT IS AVAILABLE

WITH ANY BANK BY BENEFICIARY'S DRAFT (S) AT SIGHT

DRAWN ON ISSUING BANK FOR 100 PCT OF INVOICE VALUE

ACCOMPANIED BY THE FOLLOWING DOCUMENTS IN

TRIPLICATE (UNLESS OTHERWISE STATED):

SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN QUADRUPLICATE

2- FULL SET (3/3) ORIGINAL OF CLEAN SHIPPED ON BOARD

OCEAN B/L SHOWING L/C NO. MADE OUT TO ORDER OF

106

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

EASASIABANK H.O MARKED “FREIGHT PREPAID” N NOTIFY

THE APPLICANT

3- CERT OF QUALITY, QUANTITY. ISSUED BY THE

MANUFACTURER

4 - INSURANCE COVERED BY SELLER

INSURANCE POLICY/CERTIFICATE IN DUBLICATE

COVERING ALL RISKS BLANK ENDORESED FOR 110

PERCENT OF INVOICE VALU E

SHOWING CLAIM PAYABLE AT HOCHIMINH CITY.VIETNAM

5 - CERT OF ORIGIN ISSUE BY CHAMBER OF COMMERCE

6 - DETAILED PACKING LIST

7 - COPY OF FAX/TLX/CABLE ADVISING APPLICANT N

EASTASIABANK H.O HCMC (TLX NO.813148 OR FAX

No.S484435550) PARTICULARS OF SHIPMENT INCLUDING

B/L No. AND DATE,VESSEL NAME, QUANTITY OF GOODS,

NAME OF COMMODITY. INV. VALUE AND L/C NO. WITHIN

02 DAYS AFTER SHIPMENT.

8 - BEN'S CERT CERTIFYING THAT ONE SET OF NON -

NEGOTIABLE DOCS HAS BEEN SENT TO APPLICANT B.Y

DHL WITHIN 05 DAYS AFTER SHIPMENT (DHL RECEIPT

ENCLOSED) SHIPMENT FROM ANY JAPANESE

PORT TO HOCHIMINH CITY PORT VIETNAM.

COVERING

COMMODITY CELLOPHANE PHƯƠNG THỨC NO300

HAKUSAN BRAND

SUBSTANCE: 30 GRS/M2 MORD OR LESS 5 PCT – CORE: 3

ROLL WIDTH: 800MM - ROLL LENGTH:4,000M.

UNIT PRICE: USD 390 /KG : - CIF HOCHIMINH CITY

PORT,VIETNAM

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

TOTAL QUANTITY: 17.280.00 KGS (I 80 ROLLS)

TOTAL AMOUNT: USD 67,392.00 CIF HOCHIMINH CITY

PORT, VIETNAM

PACK ING : MILL'S STANDARD EXPORT PACKING WITH 2

OR 3 LAVERS OF PR OUTSIDE OF 'THE ROLL AND FIBER

DRUM.

MARKING: UKSIME/CELLOPHANE PHƯƠNG THỨC

NO.300/MADE IN IAPAN.

MANUFACTURER: RENGO CO.LDT.

LATEST SHIPMENT DATE : 15 SEP 05

PARTIAL SHIPMENT: NOT ALLOWED

TRANSHIPMENTS: ALLOWED

SPECIAL CONDITIONS:

ALL BANKING CHRGS OUTSIDE VIETNAM INCLUDING

107

ADVISING, NEGOTIATING REIMBURSEMENT COMMISSION

AND AMENDMENT CHARGES AT SELER'S ACCOUNT.

DOCUMENTS MUST BE PRESENTED FOR NEGOTIATION

WITHIN 16 DAYS FROM B/L DATE BUT WITHIN THE

VALIDITYOF THE CREDITe

INSTRUCTIONS TO NEGOTIATING BANK:

USD 50 FEE SHOULD BE DEDUCTED FROM THE PROCEEDS

FOR. EACH SET OF DISCREPANT DOCUMENTS UNDER THIS

L/C

ON RECEIPT DOCUMENTS UN COMPLIANCE WITH TERMS

N CONDITIONS OF THE CREDIT PLEASE FORWARD ALL TO

US 130 PHAN DANG LUU. ST. PHU NHUAN DIST, HCM CITY,

VIETNAM BY DHL/TNT

UPON GECEIPT OF DOCUMENTS STRICLY COMPLIED WITH

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

L/C TREMS AND CONDITIONS WE SHALL REIMBURSE YOU

ACCORDING TO YOUR INSTRUCTION IN THE CURRENCY

OF THE CREDIT

THIS L/C IS SUBJECT TO UCPDC 1993 REVISTON ICC

PUBLICATION NO.500 OPERATIVE INSTRUMENT PLEASE

NOTIFY.

NO MAIL CONFIRMATION WILL FOLLOW.

INT'S BUSINESS DEPT.

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

PHỤ LỤC 3: BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ Sacombank 2001 - 2013

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế Sacombank 2001 - 2013

Biểu đồ 2.3: Nhân lực Sacombank 2001 - 2013

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn Sacombank CN T.T.Huế 2010-2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu

2010 %

2011 %

2012 %

2013 %

2012/2011 %

Giá trị 1,081,744

Giá trị 100 1,248,490

Giá trị 100 1,347,616

Giá trị 100 1,519,154

2011/2010 % 100 166,746 15.41

2013/2012 % 7.94 171,538 12.73

99,126

185,352 17.13

210,142 16.83

253,702 18.83

280,131 18.44

24,790 13.37

43,560

20.73

26,429 10.42

550,509 50.89

650,123 52.07

719,245 53.37

846,557 55.73

99,614 18.09

69,122

10.63 127,312 17.70

3.73

48,012

3.85

50,154

3.72

55,151

3.63

7,680 19.04

2,142

4.46

4,997

9.96

40,332

305,551 28.25

340,213 27.25

324,515 24.08

337,315

22.2

34,662 11.34

-15,698

-4.61

12,800

3.94

100 1,248,490

100 1,347,616

100 1,519,154

100 166,746 15.41

99,126

7.94 171,538 12.73

0.94

12,548

1.01

10,127

0.75

12,987

0.85

2,417 23.86

-2,421

-19.29

2,860 28.24

10,131

87 1,097,744

88 1,191,540

88 1,297,812 85.43 156,015 16.57

93,796

8.54 106,272

8.92

941,729

1.3

14,310

1.15

14,014

1.04

14,309

0.94

298

2.13

-296

-2.07

295

2.11

14,012

9.73

109,765

8.79

114,485

8.5

175,123 11.53

4,534

4.31

4,720

4.30

60,638 52.97

105,231

0.98

14,123

1.13

17,450

1.29

18,923

1.25

3,482 32.72

3,327

23.56

1,473

8.44

10,641

TÀI SẢN Dự trữ và thanh toán Đầu tư và cho vay Thanh toán vốn Tài sản cố định và tài sản khác NGUỒN VỐN 1,081,744 Vay từ NHNN và TCTD Vốn huy động Tài sản nợ khác Thanh toán vốn Vốn và các quỹ

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Bảng 2.3: Tình hình cho vay của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013

2010 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011/2010 +/- 2012/2011 +/- % % %

50,446

9,848,755 661,011 2,450 1,819 6,209,799 610,565 2,200 1,718 8.26 250 11.36 5.88 101 752,415 4,743 4,311

Đơn vị: triệu đồng 2013/2012 +/- -3.54 1,429,500 14.78 Doanh số cho vay 6,090,795 10,027,277 9,671,855 11,101,355 3,936,482 64.63 -355,422 -1.74 1,430,311 14.78 9,677,338 11,107,649 3,638,956 58.60 -171,417 Doanh số thu nợ 96,887 14.78 -5,483 655,528 -0.83 Dư nợ cho vay 611 14.78 1,682 68.65 4,132 Nợ quá hạn 706 19.58 1,786 98.19 3,605 Nợ xấu

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay của Sacombank CN T.T.Huế.

Biểu đồ 2.7: Doanh số thu nợ của Sacombank CN T.T.Huế

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

Biểu đồ 2.9 Nợ xấu của Sacombank CN T.T.Huế

Biểu đồ 2.8 Nợ quá hạn của Sacombank CN T.T.Huế

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN T.T.Huế 2010 – 2013 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu So sánh

2010 2011 2012 2013 2011/2010 2012/2011 2013/2012

+/- % +/- %

25.4 95,653 110,001 137,896 152,029 14,348 15.0 27,895 14,133 10.2 A. Tổng thu nhập

79,491 91,484 113,598 120,823 11,993 15.1 22,114 7,225 6.4 24.2 Thu từ lãi cho vay

13,101 15,066 20,541 27,381 1,965 15.0 5,475 6,840 33.3 36.3 Thu từ HD dịch vụ

600 702 962 1,014 102 17.0 260 52 5.4 37.0 Thu nhập bất thường

2,461 2,749 2,795 2,811 288 11.7 46 16 0.6 1.7 Thu khác

71,636 81,665 100,181 109,007 10,029 14.0 18,516 8,826 8.8 22.7 B. Tổng Chi phí

6,954 40,641 46,730 53,684 59,822 6,089 15.0 6,138 11.4 14.9 Chi huy động vốn

8,154 9,257 11,579 11,840 1,103 13.5 2,322 261 2.3 25.1 Chi cho nhân viên

1,513 1,820 2,475 2,915 307 20.3 655 440 17.8 36.0 Chi CT kho quỹ và thanh toán

180 207 351 474 27 15.0 144 123 35.0 69.6 Chi nộp phí và lệ phí

2,389 2,741 3,785 4,018 352 14.7 1,044 233 6.2 38.1 Chi cho HĐ quản lý công cụ

1,684 1,929 2,589 2,706 245 14.5 660 117 4.5 34.2 Chi về tài sản

274 1.4 41.9 12,182 14,010 19,875 20,149 1,828 15.0 5,865 Chi về dự phòng BHTG

17.5 4,893 4,971 5,843 7,083 78 1.6 872 1,240 21.2 Chi phí khác

33.1 24,017 28,336 37,715 43,022 4,319 18.0 9,379 5,307 14.1 C. Lợi nhuận

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

SVTH: Trần Thị Thùy Linh

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương

2014

Bảng 2.5: Doanh số TTQT theo các phương thức thanh toán của Sacombank CN T.T.Huế

Đơn vị tính: USD

2013 2010 2011 2012

Năm Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Giá trị Tỷ trọng

DS TTQT chuyển tiền T/T Chuyển tiền đi Chuyển tiền đến L/C L/C NK L/C XK Nhờ thu 60,946,559 34,929,596 23,875,643 11,053,953 26,016,963 4,017,287 21,999,676 0 100.0 57.3 39.2 18.1 42.7 6.6 36.1 0.0 67,052,193 35,932,531 20,822,918 15,109,613 31,119,662 5,051,264 26,068,398 0 62,883,712 40,834,907 23,582,104 17,252,803 22,048,805 3,054,858 18,993,947 0 38,628,405 35,892,518 19,469,074 16,423,444 2,735,887 864,125 1,871,762 0 100.0 53.6 31.1 22.5 46.4 7.5 38.9 0.0

Tỷ trọng 100.0 100.0 64.9 92.9 37.5 50.4 27.4 42.5 35.1 7.1 4.9 2.2 30.2 4.8 0.0 0.0 Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

Bảng 2.6: Doanh số TTQT theo sản phẩm của Sacombank CN T.T.Huế

Đơn vị tính: USD

2010 2011 2012 2013 Năm Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị

9.5 2.3

0.9 1.2

100.0 67,052,193 6,358,902 8.3 1,563,709 2.2 14.7 9,562,170 29.0 15,878,673 783,445 42.7 31,119,662 1,785,632 2.1 100.0 62,883,712 8,675,245 1,467,564 14.3 11,965,435 23.7 16,367,909 635,432 46.4 22,048,805 1,723,322 2.7 100.0 38,628,405 9,304,783 13.8 1,578,335 2.3 19.0 9,760,932 26.0 13,670,987 354,637 2,735,887 1,222,844 1.0 35.1 2.7 Tỷ trọng 100.0 24.1 4.1 25.3 35.4 0.9 7.1 3.2 DS TTQT Kiều hối Du học Chuyển tiền cá nhân Chuyển tiền thanh toán Chuyển tiền dịch vụ L/C các loại Khác Giá trị 60,946,559 5,076,353 1,356,782 8,973,465 17,698,210 567,353 26,016,963 1,257,433

Nguồn: Phòng kinh doanh Sacombank CN T.T.Huế

SVTH: Trần Thị Thùy Linh