KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thư viện là một thiết chế văn hoá, giáo dục và thông tin, đảm bảo việc thu thập,

lưu giữ và tổ chức sử dụng vốn tài liệu trong xã hội. Nhằm truyền bá kiến thức, cung

cấp thông tin phục vụ yêu cầu nghiên cứu, công tác và học tập, nâng cao dân trí, bồi

dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

cho mỗi quốc gia, dân tộc. Để thực hiện được chức năng xã hội đó thì công tác phục

vụ người dùng tin (NDT) có vai trò hết sức quan trọng. Đây là khâu quan trọng nhất,

là mục đích cao nhất, của mỗi cơ quan thông tin thư viện (TT-TV) nói chung và

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội (gọi tắt là Trung

tâm) nói riêng.

Công tác phục vụ NDT giữ vai trò là chiếc cầu nối giữa kho tài liệu của thư viện

với NDT, tạo lập thói quen đọc sách báo tích cực, sâu rộng đông đảo mọi tầng lớp xã

hội. Chính vì vậy, công tác phục vụ NDT luôn là một trong những hoạt động được

quan tâm hàng đầu của mỗi cơ quan thông tin - thư viện.

Mặt khác, hiệu quả của công tác phục vụ NDT chính là thước đo chính xác nhất

để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi cơ quan thông tin - thư viện nói chung và

Trung tâm TT-TV Trường Đại học Lao động Xã hội (ĐH LĐXH) nói riêng.

ĐH LĐXH là trường đầu ngành thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý

lao động, ngành Bảo hiểm và một số ngành khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện

của đất nước hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho ngành hết sức nặng nề, bao gồm nhiều lĩnh

vực công tác trọng yếu có tác động sâu sắc đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của

đất nước, đó là: phát triển nguồn nhân lực, lao động việc làm (tiền lương - tiền công;

bảo hiểm - xã hội; bảo hộ - lao động...); các vấn đề xã hội (an sinh - xã hội; công tác - xã

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

hội; chính sách - xã hội...); các đối tượng có công với nước (ưu đãi xã hội; chỉnh hình

phục hồi chức năng cho thương – bệnh binh và người tàn tật...).

Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH là một thư viện chuyên ngành cung cấp thông tin

của chuyên ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo hiểm… phục

vụ công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trường.

Việc tổ chức phục vụ NDT sao cho có hiệu quả tại Trung tâm là một trong những

vấn đề mà Ban lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ trong hết sức quan tâm.

Chính vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường trong quá trình nâng cao

chất lượng giáo dục đại học phục vụ công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất

nước. Đặc biệt với hình thức đào tạo theo tín chỉ hiện nay, khi Trường ĐH LĐXH đang

có những bước đầu chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, thì việc đòi hỏi Trung tâm phải

nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT để đáp ứng yêu cầu của NDT và nhiệm vụ của

Nhà trường trở nên quan trọng và cấp thiết.

Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tiếp tục tìm

hiểu thực trạng để đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác phục vụ NDT ở Trung tâm, tác giả lựa chọn “Công tác phục vụ người dùng

tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội với yêu

cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ ” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Khảo sát thực tế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH.

Trên cơ sở đó, đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được trong công

tác phục vụ NDT, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm

trước khi Nhà trường chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, từ đó đề xuất

một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung

tâm, hướng tới phục vụ NDT với phương thức đào tạo theo tín chỉ.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu. Đề tài cần thực hiện được một số

nhiệm vụ sau:

- Làm rõ nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT.

- Nêu lên thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm

o Các hình thức tổ chức phục vụ NDT

o Giới thiệu các phòng phục vụ

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm khi chuyển sang hình

thức đào tạo theo tín chỉ

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm

nhằm đáp ứng phục vụ NDT theo hình thức đào tạo tín chỉ.

3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài

Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu

về Thư viện ĐH LĐXH với những đề tài tập trung chủ yếu vào việc khảo sát bộ máy

tra cứu tin, công tác xử lý tài liệu, công tác phát triển nguồn lực thông tin hay cơ cấu

tổ chức và hoạt động của Trung tâm…

Về đề tài công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH cũng đã có

một số tác giả nghiên cứu, nhưng xét với thời điểm hiện tại, với những đổi mới trong

giáo dục Đại học hiện nay, nhất là áp dụng với yêu cầu đổi mới theo phương thức

đào tạo tín chỉ, về mặt thời gian đã không còn phù hợp nữa.

Vì vậy, vấn đề mà tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng kế thừa những thành

quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học

trong Trường để từ đó làm rõ thực trạng, tìm ra những giải pháp cần thiết đối với

công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện

nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT-

TV Trường ĐH LĐXH.

4.2. Phạm vi nghiên cứu theo hướng đề tài

- Phạm vi không gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường

ĐH LĐXH.

- Phạm vi thời gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH

LĐXH trong giai đoạn hiện nay.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp luận

Để hoàn thành được Khóa luận này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của

chủ nghĩa duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt

động thư viện.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp khảo sát thực tế -

Phương pháp quan sát, phỏng vấn -

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi -

Phương pháp nghiên cứu tài liệu -

- Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê

6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn

Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài khẳng định nhiệm vụ, vai trò và tầm quan trọng

của công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH.

Đóng góp về mặt thực tiễn: Khóa luận phản ánh thực trạng công tác phục vụ

NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trong giai đoạn hiện nay.

Phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc phục vụ NDT

tại Trung tâm. Từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

chế trong công tác phục vụ NDT của Trung tâm, để Trung tâm ngày càng phát triển

và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường phù hợp với yêu

cầu đào tạo theo tín chỉ.

7. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã

hội trước nhiệm vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ.

Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội.

Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục vụ

người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã

hội với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

CHƯƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRƯỚC NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO THEO PHƯƠNG THỨC TÍN CHỈ

1.1. Trường Đại học Lao động Xã Hội trước kế hoạch đào tạo theo phương thức tín chỉ

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường

Trường ĐH LĐXH tiền thân từ trường Trung học Lao động Tiền lương thuộc Bộ Lao động thành lập năm 1961 có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lao động tiền lương cho toàn miền bắc. Năm 1991, Trường hợp nhất với trường Quản lý Cán bộ Thương binh Xã hội lấy tên là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tháng 1/1997, Trường được nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội.

Tháng 1/ 2005, Trường trở thành trường ĐH LĐXH. Năm 2007, Trường có bước phát triển mới: sát nhập trường Kỹ nghệ I thuộc Tổng cục Dạy nghề thành Cơ sở Sơn Tây và trường Trung học Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí Minh thành Cơ sở 2 thuộc trường.

Trường ĐH LĐXH chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Trường ĐH LĐXH trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hiện tại, Nhà trường vẫn đang tiến hành đào tạo theo hình thức niên chế. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì dự kiến đến năm 2015 Trường ĐH LĐXH sẽ chính thức chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Để thực hiện tốt lộ trình chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, Trường đã từng bước tiến hành thay đổi để thích ứng với phương pháp đào tạo theo tín chỉ ngay từ bây giờ, trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện.

1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu của phương thức đào tạo theo tín chỉ

Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

6

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Một trong những biện pháp quan trọng là đổi mới cách dạy và học trong trường đại học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,... Phương pháp đào tạo theo tín chỉ đã đáp ứng được yêu cầu trên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học nước ta hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của Trường đại học phải có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động thông tin - thư viện. Trong khóa luận này, tác giả đề cập đến khía cạnh phát triển công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH khi chuyển sang cơ chế đào tạo theo phương thức tín chỉ.

Tín chỉ (Credit) là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của người học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã được quy định ở đề cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài... Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà người học cần phải tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất định.

Giờ tín chỉ (Credit hour) là một trong các giá trị: (a) 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (b) 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (c) 3 giờ tự học, tự nghiên cứu/ 1 tuần. Để đạt được bằng cử nhân, ở nước ta, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo sinh viên phải tích lũy số tín chỉ tối thiểu là 140.

Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã nêu, ngoài những điều kiện về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hướng dẫn về đào tạo theo tín chỉ của đơn vị mình.

Để thực hiện tốt cho việc đào tạo tín chỉ cần kết hợp giữa Nhà trường, giảng

viên và người học. Sự kết hợp này được cụ thể hóa như sau:

• Đối với giảng viên:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Xác định các nội dung tự học và cách học cho sinh viên, các vấn đề, các câu hỏi, bài tập, các loại tài liệu phải đọc, phải tìm kiếm bổ sung để sinh viên chuẩn bị lên lớp.

- Xây dựng, thu thập, phân loại, hướng dẫn sử dụng các học liệu/tài liệu

phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham khảo để từng nhóm hoặc từng sinh viên chuẩn bị và trình bày. Chỉ rõ các địa chỉ mà sinh viên có thể tìm được và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, công việc và các yêu cầu liên quan

cho các nhóm sinh viên thực hiện, nguồn tài liệu tham khảo tối thiểu…

- Chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sinh viên thực hành.

• Đối với sinh viên:

- Lập kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ đối với từng giờ học mà

giảng viên giao: tìm, đọc, ghi chép những tài liệu liên quan…

- Nhận nội dung, vấn đề nghiên cứu, mở rộng, đi sâu vào bản chất, vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn, chuẩn bị bài trình bày theo sự phân công…

- Nhóm trưởng lên kế hoạch phân công đến từng thành viên với nhiệm vụ,

thời gian hoàn thành, nguồn tham khảo…

- Làm bài thực hành, thực tập; viết báo cáo thực hành, thực tập…

- Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự nghiên

cứu mà giảng viên giao.

Như vậy, việc đáp ứng công tác phục vụ tốt về nhu cầu thông tin, tài liệu cho NDT rất cần thiết cho phương pháp đào tạo theo tín chỉ. Vấn đề đặt ra là các trung tâm thông tin - thư viện đại học cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu phục vụ đối với NDT trước yêu cầu của phương pháp đổi mới đào tạo đại học này.

1.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội trong

việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

8

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Sự hình thành và phát triển của Trung tâm gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà trường. Từ khi mới hình thành Trung tâm mang tên thư viện Trung học Lao động tiền lương (1961). Về mặt tổ chức thư viện chỉ là một bộ phận trực thuộc Phòng đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh, sinh viên các khóa tại cơ sở đào tạo cán bộ Lao động tiền lương ở toàn miền Bắc. Thời gian này hoạt động của thư viện còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn. Kho tài liệu của thư viện có rất ít sách, chỉ vài nghìn cuốn giáo khoa và một ít tài liệu tham khảo. Đội ngũ cán bộ thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01 cán bộ, hình thức phục vụ chủ yếu là cho NDT mượn tài liệu về nhà.

Đến năm 1991, Trường đã hợp nhất với Trường Quản lý cán bộ Thương binh Xã hội với tên gọi là Trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tuy nhiên, về mặt tổ chức thư viện vẫn chỉ là một tổ thuộc Phòng Đào tạo nên hoạt động vẫn còn hạn hẹp.

Tháng 1/1997, Trường đã được lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội Hà Nội nên thư viện đã được chú trọng hơn. Kho tài liệu được quan tâm đầu tư khoảng 850 cuốn sách tham khảo và 1.000 cuốn giáo trình do trường viết. Thời gian này, Thư viện vẫn trực thuộc Phòng Đào tạo nhưng hoạt động của thư viện bắt đầu được mở rộng hơn, đã có 02 cán bộ làm công tác thông tin thư liệu, trong đó có 01 cán bộ có trình độ chuyên ngành thư viện. Hình thức phục vụ đã chủ động hơn trước, bắt đầu cho thuê, cho mượn sách, báo đọc tài liệu tại chỗ.

Từ tháng 10/1999, tổ thư viện được tách khỏi Phòng Đào tạo với tên gọi riêng là Tổ thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được biên chế là 02 người: 01 là tổ trưởng, 01 là nhân viên. Đến tháng 10/2004 số cán bộ được biên chế đã tăng lên 07 cán bộ, trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện.

Đầu năm 2005, theo Quy định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/01/2005 của Chính phủ về thành lập ĐH LĐXH, vào ngày 11/03/2005 theo Quyết định số 57/QĐ - ĐH LĐXH của Hiệu trưởng Nhà trường thành lập Trung tâm TT-TV ĐH LĐXH. Sự kiện này đánh dấu mốc lịch sử quan trọng và chính thức thành lập nên Trung tâm TT-TV bây giờ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

9

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Từ khi thành lập, Trung tâm đã được trang bị nhiều về cơ sở vật chất, vốn tài liệu để phục vụ NDT. Là một thư viện chuyên ngành, một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT-TV với đội ngũ cán bộ 11 người.

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm

• Chức năng:

Trung tâm Thông tin thư viện có chức năng quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin về các lĩnh vực khoa học xã hội, cũng như hỗ trợ khai thác hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Nhà trường.

• Nhiệm vụ:

- Tổ chức thực hiện việc xây dựng nguồn vốn tài liệu thông qua sưu tầm, tích lũy phân loại và hệ thống hóa các nguồn tài liệu, tư liệu về vấn đề Lao động - Xã hội trong nước và ngoài nước cũng như các ngành khác có liên quan để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập. Từ đó, tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống tra cứu tìm tin và truy nhập thông tin trong Trung tâm TT-TV.

- Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, chủ trương kế hoạch phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản nguồn lực thông tin.

- Thông báo kịp thời những tài liệu mới được bổ sung bằng các hình thức như: giới thiệu sách, báo - tạp chí, cơ sở dữ liệu... biên soạn bản thông tin tóm tắt, giới thiệu thông tin thư mục.

- Thường xuyên thu nhận những ấn phẩm do Trường xuất bản, cũng như các khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ... được bảo vệ tại Trường và các đơn vị có liên quan.

- Có kế hoạch hiện đại hoá Trung tâm, từng bước tăng cường khả năng tổ chức,

quản lý và tìm kiếm thông tin.

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ - nhân viên Trung tâm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Trang bị kiến thức về các dịch vụ cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm

kiếm và sử dụng Trung tâm cho cán bộ - giảng viên và sinh viên Nhà trường.

- Không ngừng mở rộng quan hệ, hợp tác chia sẻ tài nguyên với các Trung tâm trong và ngoài nước. Đặc biệt với các trung tâm thông tin - thư viện thuộc các trường đại học có cùng chuyên ngành đào tạo; với Liên hiệp trung tâm thông tin - thư viện các trường đại học, cao đẳng...

- Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà trường.

• Phương hướng phát triển của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH:

Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo của ĐH LĐXH trong giai đoạn mới đã đặt ra những yêu cầu lớn đối với Trung tâm TT-TV. Trước hết, cần khẳng định rằng hướng phát triển của Trung tâm luôn gắn liền với hướng phát triển của Nhà trường nói riêng và hệ thống các trường đại học nói chung, gắn liền với xu thế phát triển của hệ thống thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới. Trường ĐH LĐXH đang trong lộ trình đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, để nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh chú trọng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường ĐH LĐXH còn chú trọng đổi mới phương pháp học tập và nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho người học và người dạy.

Với phương thức đào tạo mới này, Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH đang tích cực chuẩn bị đầy đủ vốn tài liệu, trang thiết bị cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng... đáp ứng nhu cầu thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ người dùng tin theo phương thức đào tạo mới.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm

• Cơ cấu tổ chức:

Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường ĐH LĐXH Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ.

Toàn thể Trung tâm hiện nay, tổng số có 14 người, trong đó:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Ban giám đốc: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. -

Hiện chưa có các bộ phận trực thuộc. -

Về cơ cấu: Nam có 04 cán bộ, nữ có 10 cán bộ. -

Độ tuổi trung bình: 30 -

-

Về trình độ: 03 Thạc sĩ, 02 đang học cao học, đại học 05, cao đẳng 02 và trung cấp 01.

BAN GIÁM ĐỐC

Tổ xử lý nghiệp vụ

Tổ phục vụ NDT

Nhà sách

Phòng thông tin

Phòng đọc lớn

Phòng mượn sách

Phòng xử lý nghiệp vụ

Phòng cho thuê giáo trình

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐH LĐXH

Giám đốc: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác TT-TV, trực tiếp lãnh đạo một số công việc cụ thể. Xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện, phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ.

Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc khi được ủy

quyền, được phân công đảm nhiệm một số công tác trong Trung tâm.

Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Trung tâm như sau:

Phòng xử lý nghiệp vụ - thông tin -

Phòng photo tài liệu -

Phòng đọc lớn (03 cán bộ) -

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

12

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Phòng mượn (02 cán bộ)

- Nhà sách (02 cán bộ)

• Đội ngũ cán bộ thư viện

Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, kỹ năng khai thác thông tin trên

Internet, trình độ ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn.

Hiện nay Trung tâm có 03 cán bộ đang đi học: 02 cao học và 01 liên thông Cao đẳng lên Đại học. Trong 2 năm qua, nguồn cán bộ của Trung tâm không được ổn định, có tới 08 cán bộ được luân chuyển, chiếm 2/3 quân số của toàn Trung tâm.

Về chuyên môn nghiệp vụ: 10 cán bộ tốt nghiệp chuyên môn về thông tin thư viện, 01 về công nghệ thông tin, 01 về ngoại ngữ và 02 tốt nghiệp chuyên ngành tại Trường.

Trung tâm có lực lượng cán bộ trẻ có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi. Họ là những cán bộ tâm huyết, có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn, đi đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tin học hoá, tự động hóa thư viện.

Cán bộ trong thư viện đều là những cán bộ trẻ trung, năng động và có tâm huyết với nghề. Có đến 71% cán bộ trong thư viện có bằng thông tin thư viện và một số đang được đào tạo lên cao hơn nữa. Đây là bước cơ bản không thể thiếu để phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm TT-TV từ nay về sau.

1.2.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin của Trung tâm

• Cơ sở vật chất

Trung tâm có tổng diện tích là 1000m2 ở vị trí tầng 6 trên tòa nhà 7 tầng. Gồm có các kho tài liệu, các phòng đọc phục vụ NDT đảm bảo độ thông thoáng, hợp vệ sinh, đủ ánh sáng, quạt mát, điều hoà nhiệt độ và hệ thống điều hoà không khí, bàn ghế, giá kệ khá hiện đại và khang trang, sạch sẽ. Ngoài ra, Trung tâm còn có phòng bán tài liệu nằm tách hẳn với Trung tâm ngay tại cổng trường, rất thuận tiện cho việc bán tài liệu cho sinh viên với diện tích khoảng 70m2.

Hệ thống giá sắt với sức chứa 10 vạn bản sách, có thiết kế phù hợp với nhiều khổ

cỡ khác nhau, đảm bảo cho việc sắp xếp và di chuyển tài liệu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

13

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và Internet, được xây dựng năm 2005 với tổng số máy tính hiện có là 07 máy. Trong đó có 04 máy phục vụ cho quá trình xử lý thông tin đặt tại phòng xử lý nghiệp vụ và thông tin, 02 máy phục vụ cho quá trình tra cứu đặt tại phòng phục vụ, và 01 máy phục vụ tra cứu tin đặt tại phòng đọc.

Hệ thống máy tính được kết nối Internet, cho phép Trung tâm TT-TV có thể sử dụng được những nguồn tin phong phú từ các CSDL trực tuyến và các dịch vụ từ Internet.

Ngoài ra, Trung tâm còn được trang bị thêm một số thiết bị khác như: 01 máy in

Laser, 01 máy photocopy với màn hình cảm ứng khá hiện đại.

Tháng 04/2004, Nhà trường trang bị cho Trung tâm phần mềm “Hệ thống quản trị thư viện tích hợp – Smilip” do công ty CMC cung cấp. Smilip có các module sau: bổ sung, biên mục, tra cứu, quản lý lưu thông xuất bản phẩm, quản lý thông tin về NDT và tình trạng mượn - trả đã giúp cho công tác tra tìm tài liệu thông qua máy tính dễ dàng và hiệu quả.

Hiện nay, Trung tâm mới sử dụng được các module sau: bổ sung, biên mục và tra cứu. Nguyên nhân dẫn đến chưa sử dụng hết các tính năng của nó là do Trung tâm chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính, đầu đọc barcode, nên việc mượn – trả của NDT chưa có đầu đọc barcode cho việc xử lý mã vạch và quản lý NDT đến mượn – trả.

• Nguồn thông tin

Với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ thông tin và truyền thông, vốn tài liệu trong thư viện đang ngày một đa dạng và phong phú trên nhiều loại hình và chất liệu. Ngoài các tài liệu in trên giấy truyền thống, ta còn có thêm những tài liệu điện tử, các nguồn tin điện tử được khai thác truy cập qua những thiết bị truyền tin hiện đại đang ngày một phát triển.

Tài liệu truyền thống: bao gồm tất cả các tài liệu được xuất bản trên giấy theo phương pháp in truyền thống như các loại: sách, báo, tạp chí,…công cụ tra cứu các tài liệu truyền thống chủ yếu là thông qua hệ thống mục lục thủ công (mục lục phiếu), các bản thư mục...

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

14

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Vốn tài liệu của Trung tâm có nội dung bao gồm tài liệu về các ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường. Tổng số tên tài liệu trong Trung tâm đến nay đã trên 5.000 đầu sách và trên 100.000 bản, trong đó bao gồm các dạng tài liệu sau:

Số lượng ấn phẩm:

DẠNG TÀI LIỆU SỐ ĐẦU SỐ BẢN TÀI LIỆU

Giáo trình 200 84.190

Bài giảng 53 22.310

Sách tham khảo 5.120 26.225

Báo, tạp chí 150 10.000

Bảng 1.1: Cơ cấu tài liệu theo loại hình tài liệu

Tài liệu về các lĩnh vực chuyên môn theo ngành đào tạo của Nhà trường như: Kinh tế - kế toán; Quản trị nhân lực; Công tác xã hội chiếm tỉ lệ lớn. Nguồn tài liệu thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội khác như: triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học...chiếm một khối lượng đáng kể. Các tài liệu phục vụ chuyên môn bằng tiếng nước ngoài hiện có khoảng 400 cuốn.

Lĩnh vực chuyên môn (theo khoa) Số lượng (bản) Tỉ lệ %

Kinh tế- kế toán 35.317 26,61

Quản trị nhân lực 37.122 27,97

Công tác xã hội 31.521 23,75

Bảo hiểm 5.463 4,12

Các sách kinh điển 12.339 9,30

Các lĩnh vực khác 10.963 8,26

132.725 100 Tổng

Bảng1.2: Thành phần vốn tài liệu theo lĩnh vực đào tạo

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

15

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Số lượng bản sách ngày một tăng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo cho quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường.

Từ năm 2005 đến nay, nguồn bổ sung từ các nguồn chính sau: nguồn mua; nguồn giáo trình – bài giảng do Nhà trường biên soạn và in; nguồn tặng biếu, tài trợ. Trung tâm bổ sung các loại sách giáo trình (được Nhà trường cung cấp)… và tập trung vào việc xây dựng kho nguồn lực thông tin phục vụ tra cứu nên đã bổ sung lượng sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành và CD – Rom chuyên đề hết sức đa dạng và phong phú.

Bằng ngân sách Bằng trao đổi tặng biếu

Ngôn ngữ Sách Sách Tạp chí Tạp chí CD-ROM

20.000 cuốn 450 cuốn 1500 cuốn 150 cuốn 30 đĩa

Tiếng Việt 9.500 tên 200 tên 800 tên 70 tên

Không có Không có Không có Không có 70 đĩa Ngoại ngữ

Bảng 1.3: Số lượng nguồn vốn tài liệu bổ sung từ 2005 – 2010

Nguồn kinh phí bổ sung hằng năm của Trung tâm từ khoảng 300.000.000 – 400.000.000 đồng. Các nguồn chủ yếu được cấp từ kinh phí của Nhà trường; nguồn tài trợ sách, đề tài khoa học của các tổ chức trong nước và quốc tế. Kinh phí này dùng cho việc mua giáo trình và tài liệu tham khảo, không bao gồm kinh phí in giáo trình - bài giảng.

Ngoài ra, Trung tâm còn có những khoản thu khác của các dịch vụ như: bán

giáo trình, thuê giáo trình, dịch vụ photocopy, dịch vụ tìm tin, bán phiếu yêu cầu.

Nhìn chung vốn tài liệu của Trung tâm chủ yếu là các tài liệu, giáo trình, bài giảng thuộc chuyên ngành đào tạo do trường biên soạn. Với chủ trương của Nhà trường là cố gắng cung cấp tài liệu chuyên ngành để phục vụ cho giáo viên và sinh viên có đầy đủ tài liệu để nghiên cứu và học tập.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

16

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Tài liệu điện tử: Bên cạnh nguồn tài liệu truyền thống Trung tâm đã chú trọng

xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử, bao gồm các dạng cơ bản sau:

+ CD-ROM về giáo trình các môn học như: tin học, ngoại ngữ, các môn chuyên

ngành cơ bản…

+ CSDL các văn bản pháp luật: là tập hợp các văn bản pháp luật của nước Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay.

1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm

1.3.1. Đặc điểm người dùng tin

Căn cứ vào vị trí, vai trò, nhiệm vụ, trình độ học vấn của NDT tại Trung tâm, có thể phân chia NDT theo 3 nhóm sau: nhóm thứ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhóm thứ hai là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và nhóm thứ ba là nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên.

Nhóm 1: Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo - quản lý

Nhóm NDT này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng. Do đặc điểm công việc của họ, nên nhóm NDT này cần các loại nguồn lực thông tin về: Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, văn hoá - xã hội, nhằm nắm bắt cụ thể yêu cầu của thực tế xã hội đề từ đó đề ra các quy định đúng đắn, kịp thời cho sự phát triển của công tác giáo dục và đào tạo của Trường ĐH LĐXH. Trên thực tế, cán bộ quản lý còn tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nên nhu cầu về thông tin của nhóm này rất phong phú, đa dạng. Mặt khác do cường độ lao động của nhóm này cao nên thông tin cung cấp cho nhóm NDT này cần phải cô đọng, súc tích. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, bản tin…..

Việc tổ chức, khai thác các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ cho cán bộ lãnh đạo là một việc làm hết sức quan trọng. Yêu cầu đáp ứng thông tin phải đầy đủ, toàn diện giúp làm tăng hàm lượng khoa học trong các quyết định quản lý, làm cơ sở xác định chiến lược phát triển công tác giáo dục và đào tạo được tốt hơn.

Nhóm 2: Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu

Đây là nhóm đối tượng NDT đồng nhất trong công tác phục vụ thông tin của Trung tâm. Nhu cầu thông tin của nhóm NDT này là thông tin chuyên ngành sâu, với

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

17

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

mọi loại hình như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, thông tin trên Internet... Ngoài ra, họ còn sử dụng các loại nguồn lực thông tin mang tính chất giáo khoa, giáo trình, các nguồn lực thông tin mang tính chất hỗ trợ cho chuyên ngành mà họ phải giảng dạy. Hiện nay, nguồn lực thông tin nước ngoài về các chuyên ngành sâu là rất quý đối với việc nghiên cứu giảng dạy; tuy nhiên nguồn kinh phí còn hạn chế, nguồn lực thông tin nước ngoài đắt nên việc mua bổ sung chỉ được số lượng có hạn, do vậy đã hạn chế nhiều trong việc đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng này. Việc thu hút nhóm đối tượng này đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm và nâng cao chất lượng phục vụ đó là một nội dung công tác quan trọng mà Trung tâm đang hết sức quan tâm.

Nhóm 3: Nhóm người dùng tin là nghiên cứu sinh, thực tập sinh, học viên

cao học và sinh viên

Đặc điểm nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng này là NDT cần nhiều loại hình nguồn lực thông tin, từ các nguồn thông tin giáo khoa đến các nguồn thông tin mang tính chất tham khảo.

Trong số NDT là học viên cao học, thực tập sinh, nghiên cứu sinh nhiều người vừa giảng dạy, vừa học tập, cho nên ngoài kiến thức của các chuyên gia, giảng viên trên lớp họ còn cần nắm bắt những thông tin mới trong ngành và ngoài xã hội. Nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phong phú xuất phát từ yêu cầu và tính chất chuyên ngành đào tạo. Nhóm đối tượng này đến Trung tâm không chỉ để đọc sách, báo, tạp chí và các nguồn lực thông tin khác mà còn đến Trung tâm để tự học, nhưng do phải học tập trên lớp, thời gian tự nghiên cứu hạn chế nên họ rất cần những thông tin cụ thể, chi tiết và đầy đủ nhằm hoàn thiện luận văn, luận án tốt nghiệp của mình. Trung tâm cũng đã phục vụ được một số lượng đáng kể nhu cầu tin của nhóm đối tượng này. Thông qua việc tra cứu các cơ sở dữ liệu, NDT đã có được định hướng cho mình thông tin cần thiết. Trung tâm là chiếc cầu nối đáp ứng yêu cầu, tổ chức tốt công tác phục vụ tạo môi trường phù hợp giúp cho việc học tập nghiên cứu của học viên, sinh viên đạt kết quả tốt.

1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin

Nghiên cứu đặc điểm NDT là một công việc rất quan trọng của bất kỳ một cơ quan thông tin - thư viện nào. NDT và nhu cầu thông tin của họ là cơ sở thiết yếu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

18

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

định hướng cho toàn bộ hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện nói chung và công tác phát triển nguồn lực thông tin nói riêng. Trường ĐH LĐXH là trường đại học đào tạo đa ngành, nên đặc điểm NDT khá đa dạng, phong phú.

Việc tìm hiểu đặc điểm NDT của Trung tâm đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra bảng hỏi NDT. Để xác định nhu cầu tin, tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra. Điều tra với tổng số phiếu phát ra là 120 phiếu, số phiếu thu về là 120 phiếu, tác giả đã thu được kết quả:

Về mức độ sử dụng tài liệu của NDT: -

Mức độ sử dụng “rất thường xuyên” chiếm 37,57%, “thường xuyên” chiếm 51,7%, “thỉnh thoảng” chiếm 10,8% và không có người trả lời là “không bao giờ” sử dụng tài liệu. (Bảng 1.4 và Biểu đồ 1.4):

STT Mức độ sử dụng tài liệu Số lượng Tỷ lệ %

1 Rất thường xuyên 45 37,5%

2 Thường xuyên 62 51,7%

3 Thỉnh thoảng 13 10,8%

4 Không bao giờ 0 0%

120 100% Tổng

Bảng 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Rất thường xuyên

51,7%

Thường xuyên

10,8%

Thỉnh thoảng

37,5%

Không bao giờ

Biểu đồ 1.4: Mức độ sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

19

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Qua số liệu về mức độ cần thiết của tài liệu, ta thấy chiếm tỉ lệ rất cao là số người “rất thường xuyên” và “thường xuyên” sử dụng tài liệu (89,2%). Số lượng “thỉnh thoảng” sử dụng tài liệu chiếm chỉ 10,8%, và không có người nào là không sử dụng tài liệu. Kết quả này cho thấy, nhu cầu tin về tài liệu của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH là rất lớn, tài liệu luôn được đông đảo người dùng tin quan tâm và sử dụng. Điều này đặt ra cho Trung tâm cần phải có biện pháp tổ chức và phục vụ nguồn tài liệu cho NDT một cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ.

- Về mục đích sử dụng tài liệu:

Người dùng tin của Trung tâm sử dụng tài liệu vào nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên, NDT chủ yếu sử dụng tài liệu vào mục đích học tập (83,3%), nghiên cứu khoa học (11,7%) và tự nâng cao trình độ (43,3%). Đây chính là đòi hỏi của công tác đào tạo theo tín chỉ trong quá trình học tập và giảng dạy khi phải thường xuyên đọc và nghiên cứu tài liệu.

NDT tại Trung tâm, hầu hết đều tham gia trực tiếp trong công tác đào tạo Đại học, sau Đại học các trường thành viên trong khối Trường ĐH LĐXH, dưới các hình thức giảng bài, báo cáo chuyên đề, hướng dẫn viết luận văn, luận án, tham gia thành viên hội đồng xét tốt nghiệp (Đại học, Cao học….): (Xem bảng 1.5 và biểu đồ 1.5)

STT Mục đích sử dụng tài liệu Số lượng Tỷ lệ %

1 Phục vụ công tác quản lý 2 1,6%

2 Học tập hàng ngày 100 83,3%

3 Nghiên cứu khoa học 14 11,7%

4 Viết luận văn 3 2,5%

5 Phục vụ giảng dạy 5 4,2%

6 Tự nâng cao trình độ 52 43,3%

7 Viết luận án 2 1,6%

8 Viết khóa luận 7 5,8%

Bảng 1.5: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

8 3 .3%

90%

P hục vụ cô ng tác quản lý

80%

H ọc t ập hàng ngày

70%

N ghiên cứu kho a học

60%

Viết luận văn

4 3.3%

50%

P hục vụ giảng dạy

40%

30%

Tự nâng cao t rình độ

20%

11.7%

Viết luận án

4 .2%

5.8%

10%

1.6%

2 .5%

Viết khó a luận

0%

1.6 0%

1

Biểu đồ 1.5: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT tại Trung tâm

Mục đích phục vụ công tác quản lý chiếm tỷ lệ ít nhất do số lượng NDT trong

nhóm lãnh đạo, quản lý đến Trung tâm sử dụng tài liệu chưa nhiều, có rất ít thời gian

đến khai thác tài liệu tại Trung tâm TT-TV do cường độ hoạt động và làm việc rất cao.

- Về nội dung thông tin: (Xem bảng 1.6 và biểu đồ 1.6)

STT Nội dung tri thức Số lượng Tỷ lệ

1 43 35,8% Chính trị - Xã hội

2 38 31,7% Khoa học tự nhiên

3 71 59,2% Khoa học xã hội

4 12 10% Khoa học môi trường

5 12 10% Khoa học kỹ thuật

6 55 45,8% Ngoại ngữ

Bảng 1.6: Nội dung thông tin theo nhu cầu của NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

21

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

60%

59.2%

Chính trị - Xã hội

50%

Khoa học tự nhiên

45.8%

40%

Khoa học xã hội

35.8%

31.7%

30%

Khoa học môi trường

20%

Khoa học kỹ thuật

10%

10% 10%

Ngoại ngữ

0%

1

Biểu đồ 1.6: Nội dung thông tin theo nhu cầu của NDT tại Trung tâm

Người dùng tin chủ yếu sử dụng nguồn thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp tới

việc học tập và công tác của bản thân. Trường ĐHLĐXH giảng dạy đa phần theo

lĩnh vực khoa học xã hội, vì vậy số lượng thông tin NDT cần về lĩnh vực này chiếm

tỉ lệ cao nhất là 59,2%. Bên cạnh đó, người dùng tin cũng quan tâm lớn đến việc học

ngoại ngữ (45,8%), đây là một tất yếu do đặc điểm xã hội hiện nay luôn cần đến

ngoại ngữ, ngoại ngữ cũng là môn học được giảng dạy tại tất cả các khoa, ngành

trong Trường.

Ngoài ra, còn một số ít người dùng tin quan tâm đến các lĩnh vực khác như:

kinh tế, quản lý, quản trị nhân lực, ngành y, thông tin xã hội... đây chính là nhu cầu

thông tin liên quan đến ngành, chuyên môn, lĩnh vực của NDT mà Nhà trường đang

đào tạo.

- Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng: Qua điều tra bằng phiếu hỏi với

120 người dùng tin, ta thu được kết quả đánh giá chung về loại hình tài liệu NDT tại

Trung tâm đang quan tâm và sử dụng: (Xem bảng 1.7 và biểu đồ 1.7)

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

22

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

STT Loại hình tài liệu NDT sử dụng Số lượng Tỷ lệ

Sách 107 89,2% 1

Tài liệu Multimedia 4 3,3% 2

Báo cáo khoa học 20 16,7% 3

Tài liệu in 19 15,8% 4

Báo, tạp chí 56 46,7% 5

Giáo trình 62 51,7% 6

Luận văn, luận án 18 15% 7

Tài liệu số 25 20,8% 8

90%

Sách

89.2%

80%

Tài liệu M ult imedia

70%

Báo cáo khoa học

60%

Tài liệu in

50%

51.7%

Báo, t ạp chí

46.7%

40%

Giáo t rình

30%

Luận văn, luận án

20%

20.8%

16.7%

15%

Tài liệu số

15.8%

10%

3.3%

0%

1

Bảng 1.7: Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng

Biểu đồ 1.7: Loại hình tài liệu NDT thường sử dụng

NDT lựa chọn loại hình nguồn tin dựa trên mục đích làm việc, nhu cầu và các

yếu tố khách quan. Qua điều tra cho thấy, đại đa số NDT tại Trung tâm đều sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

23

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

sách (89,2%) và giáo trình (51,7%), do nhu cầu học tập theo chương trình chuyên

ngành đang học. Bên cạnh đó, phần nhiều NDT cũng tìm đến nhu cầu giải trí sau

những giờ học căng thẳng (chiếm 46,7%). Bên cạnh đó, tìm tài liệu qua mạng Inernet

cũng rất được NDT quan tâm (20,8%), một số NDT đang làm nghiên cứu sẽ quan tâm

đến báo cáo khoa học, luận văn, luận án ... Tuy nhiên, nhận thấy NDT rất ít quan tâm

đến loại hình băng đĩa, CD-ROM (3,3%), đây là do loại tài liệu này sử dụng còn nhiều

khó khăn và không phù hợp với phương pháp học, ngành học của Trường.

1.4. Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm

Công tác phục vụ NDT là cầu nối giữa kho tài liệu với NDT, tạo lập cho NDT

thói quen, nhu cầu, hứng thú đọc sách báo.

Thực chất công tác phục vụ NDT của cơ quan thông tin - thư viện là tuyên

truyền, hướng dẫn NDT sử dụng kho sách báo phong phú, đa dạng của thư viện

nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giảng dạy, giải trí, lao động sản

xuất…phù hợp với nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tâm sinh lý lứa tuổi.

Tóm lại, Công tác phục vụ NDT là hoạt động của các cơ quan thông tin - thư

viện nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của

chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công

tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của

việc phục vụ thư viện, phục vụ NDT.

Chính vì vậy, công tác phục vụ NDT có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động của

thư viện:

- Giúp cho NDT lựa chọn nhanh chóng, chính xác và đúng hướng những tài

liệu, thông tin mà học cần, phù hợp với nhu cầu của họ thông qua vốn tài liệu mà

Trung tâm đã xây dựng, cùng với các công cụ tra cứu hiện đại và truyền thống.

- Tuyên truyền giới thiệu những sách báo cần thiết, tốt nhất cho từng người,

từng nhóm người hoặc toàn thể NDT khi họ đến sử dụng thư viện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

24

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu, nói chuyện giới thiệu tài liệu, mạn đàm,

trao đổi chủ đề, nhân những sự kiện lớn…

- Giới thiệu các tài liệu mang tính thời sự, có giá trị thông tin cao; tài liệu phục

vụ cho việc giải trí, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho NDT.

- Hướng dẫn đọc sách đúng phương pháp, đúng đối tượng, đúng mục đích quan

điểm của Đảng, đọc có hệ thống và hiệu quả. Không đọc tài liệu có nội dung sai lệch,

không lành mạnh.

Trong hoạt động thông tin - thư viện, công tác phục vụ NDT là khâu công tác

cuối cùng, là mục đích cao cả nhất đưa thư viện vào vận hành có mục đích và ý

nghĩa, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa NDT và vốn tài liệu thư viện. Phục vụ

NDT là cơ sở để kiểm tra, đánh giá lại các khâu trong hoạt động thông tin - thư viện,

phục vụ NDT là bề nổi có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của thư viện.

Công tác NDT liên quan, chi phối toàn bộ các khâu công tác khác của thư viện. Vì

thông qua công tác NDT, Thư viện đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về thông tin, tài liệu

cho NDT bằng việc sử dụng các công cụ tra cứu như: hệ thống mục lục, các sản

phẩm thông tin…truyền thống, hiện đại để tìm kiếm thông tin, tài liệu cho mình.

Trên cơ sở đó thư viện có thể định hướng đúng đối tượng NDT, góp phần tích cực

vào công tác học tập, nghiên cứu, nâng cao hiểu biết cho NDT. Công tác này được

xem là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ nét về hiệu quả hoạt động của một cơ quan

thông tin - thư viện.

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời các loại hình tài liệu, các

phương tiện tra cứu, tìm kiếm thông tin ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại,

đã tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội và nhu cầu tin của con người. Lúc này,

nhiệm vụ đặt lên vai của người cán bộ thư viện hết sức nặng nề, đòi hỏi họ phải luôn

quan tâm, nghiên cứu đối tượng chính của thư viện, đó là sách báo, tài liệu và NDT,

họ trở thành cầu nối đưa thông tin đến với NDT một cách nhanh chóng, thuận tiện

nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này, Trung tâm luôn quan tâm và đánh giá rất

cao công tác phục vụ NDT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

25

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHỤC VỤ

NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

2.1. Yêu cầu chung đối với người dùng tin tại Trung tâm

2.1.1. Nội quy thư viện

Trung tâm xây dựng nội quy sử dụng thư viện với những nội dung sau:

● Quy định chung về đối tượng sử dụng thư viện:

- Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH phục vụ các đối tượng là: cán bộ, giáo

viên, HSSV các hệ.

- Mỗi NDT đến thư viện được cấp một sổ mượn thư vện. Sử dụng mượn trả sách thư viện được ghi lại trên sổ mượn. Sinh viên mang một ảnh 3x4 và thẻ sinh viên đến thư viện để làm sổ mượn.

• Đối với NDT khi đến thư viện:

- Không mang vũ khí, các chất gây cháy nổ hoặc bất cứ phương tiên vật dụng

cồng kềnh vào thư viện.

- Không hút thuốc lá, không sử dụng thức ăn đồ uống, không làm mất trật tự

trong thư viện.

- Không tự ý điều chỉnh, tháo dỡ, thay đổi vị trí vật dụng, trang thiết bị tại

thư viện.

- Nghiêm cấm mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản và cơ sở vật chất, kỹ thuật của thư viện. Mọi hành vi lấy cắp tư liệu, xé trang ghi chép, viết vẽ, tẩy lên sách báo – tạp chí sẽ bị phạt theo quy định. • Trách nhiệm của NDT:

- Chấp hành tốt nội quy, quy chế của thư viện.

- Tôn trọng, lễ phép với cán bộ.

- Tham gia xây dựng và phát triển thư viện. Mọi ý kiến đóng góp thông qua

hòm thư góp ý hoặc trao đổi trực tiếp với người có trách nhiệm của Trung tâm.

• Trách nhiệm của cán bộ thư viện:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

26

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Nhiệt tình, tận tụy với công việc.

- Hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc cho NDT.

- Chấp hành đúng nội quy, quy chế của Nhà trường. • Xử lý trách nhiệm:

Mọi người đến thư viện có trách nhiệm chấp hành tốt nội quy, nếu vi phạm, có

thể áp dụng một trong các biện pháp sau:

- Nhắc nhở, cảnh cáo.

- Tạm đình quyền sử dụng mượn sách.

- Phạt tiền bồi thường tài liệu theo quy định của Pháp lệnh về thư viện.

- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc học tại Trường.

- Truy tố trước pháp luật.

2.1.2. Hệ thống hướng dẫn người dùng tin

Để phục vụ NDT có hiệu quả, nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Trung tâm TT-TV có hướng dẫn NDT sử dụng hệ thống tra cứu và hướng dẫn mượn đọc tài liệu trong Trung tâm như sau:

HƯỚNG DẪN MƯỢN – ĐỌC TÀI LIỆU

HSSV muốn đọc hoặc mượn tài liệu cần tra tìm tên sách tại tủ mục lục.

Khi tìm được cuốn sách cần đọc hoặc mượn về nhà cần ghi tên tài liệu và ký

hiệu vào phiếu yêu cầu rồi đưa cho thủ thư để được phục vụ.

Ký hiệu trên phích của mục lục có ý nghĩa:

- M… là sách có ở kho của phòng mượn (được mượn về nhà);

- Đ… là sách có ở kho của phòng đọc (phục vụ đọc tại chỗ);

- Các con số là ký hiệu xếp kho của từng cuốn sách;

- Thư viện nhận photocopy khi HSSV có yêu cầu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

27

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

HƯỚNG DẪN BẠN ĐỌC

(Sử dụng các hệ thống mục lục trong Trung tâm Thông tin – thư viện)

1. Mục lục chủ đề

Các phích được sắp xếp theo nội dung tài liệu 3 khoa của Trường:

- Khoa Công tác xã hội.

- Khoa Kế toán.

- Khoa quản trị nhân lực.

2. Mục lục chữ cái tên sách

Các phích được sắp xếp trong trật tự chữ cái theo tên các loại tài liệu:

STT Hộp phiếu Tên hộp phiếu

29 Chữ cái tên sách từ A – Z

30 Chữ cái tên sách từ L – Y

3. Mục lục phân loại

Các phích được sắp xếp theo các ngành tri thức, các môn khoa học được chia

theo các môn loại tương ứng với các ký hiệu của bảng phân loại Dewey do thư viện

Quốc gia Việt Nam biên soạn.

Thư viện treo bảng nội quy trong phòng báo – tạp chí, nhằm thông báo cho tất

cả NDT đến với thư viện về những quy định và nội quy tai phòng đọc. Đây cũng là

một lời thông báo hướng dẫn NDT đến sử dụng thư viện sao cho đúng cách và đúng

với quy định của Trung tâm cũng như của Nhà trường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

28

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

NỘI QUY PHÒNG BÁO – TẠP CHÍ

- Không mang tư trang, đồ dùng cá nhân vào phòng, nếu có phải gửi đúng nơi

quy định.

- Nghiêm cấm làm hỏng, cắt, xé trang viết, vẽ ký hoặc viết lời bình hay chú

thích vào tài liệu.

- Sau khi đọc xong phải để báo – tạp chí theo đúng vị trí danh mục đã ghi trên

giá.

- Thực hiện nếp sống văn minh – lịch sự nơi công cộng, không làm mất trật tự,

giữ gìn vệ sinh chung. Giao tiếp lễ phép, đúng mực, tôn trọng cán bộ thư viện.

- Khi có yêu cầu Photocopy các bài viết trong báo – tạp chí, bạn đọc cần liên

hệ qua thủ thư để được phục vụ.

- Mọi vi phạm tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ được xử lý theo các hình thức kỷ

luật đã được Nhà trường quy định.

- Bạn đọc có những thắc mắc hay kiến nghị cần gặp trực tiếp người quản lý hoặc thông qua hộp thư góp ý của Trung tâm TT-TV và hộp thư góp ý của Nhà trường.

2.2. Cở sở tổ chức phục vụ và thời gian phục vụ người dùng tin của Trung tâm

2.2.1. Cơ sở tổ chức phục vụ

• Cơ sở vật chất:

Diện tích kho tài liệu, các phòng đọc phục vụ NDT đảm bảo độ thông thoáng,

hợp vệ sinh, đủ ánh sáng, quạt mát, điều hoà nhiệt độ và hệ thống điều hoà không khí.

Hệ thống giá sắt với sức chứa 10 vạn bản sách, có thiết kế phù hợp với nhiều khổ cỡ

khác nhau, đảm bảo cho việc sắp xếp và di chuyển tài liệu.

Diện tích thư viện: Diện tích xây dựng: 1.000m2, diện tích sử dụng: 800m2. Trong đó, Thư viện chia thành các phòng: 01 Phòng đọc có diện tích: 400m2 với 250

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

29

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

chỗ ngồi, phục vụ trung bình 200 lượt đọc mỗi ngày; 01 Phòng mượn sách tham khảo và giáo trình với diện tích: 150m2, có sức chứa trên 50.000 bản sách, phục vụ trung bình 300 lượt mượn mỗi ngày; 01 Phòng xử lý nghiệp vụ với diện tích: 60m2,

gồm 03 máy tính và bàn làm việc, phục vụ cho công đoạn xử lý tài liệu, 01 máy in và

01 máy photocopy; và các phòng: tra cứu, hội thảo; phòng đọc phòng đọc điện tử,

phòng cho thuê sách giáo trình.

Nối mạng Internet:

- Số phòng máy: 01 (Phục vụ cho xử lý nghiệp vụ)

- Số máy: 02

- Số lượt người truy cập bình quân/ngày: 05

Số lượng máy tính:

Hệ thống mạng nội bộ (LAN), được xây dựng năm 2005 với tổng số máy

tính hiện có là 07 máy (Phòng xử lý nghiệp vụ: 03 máy, Phòng mượn tài liệu: 03

máy, Phòng đọc: 01 máy). Phần mềm quản lý thư viện điện tử có các module sau: bổ

sung, biên mục, tra cứu, quản lý lưu thông xuất bản phẩm, quản lý thông tin về NDT

và tình trạng mượn - trả đã giúp cho công tác tra tìm tài liệu thông qua máy tính dễ

dàng và hiệu quả.

Hệ thống máy tính được kết nối Internet, cho phép Trung tâm có thể sử dụng

được những nguồn tin phong phú từ các CSDL trực tuyến và các dịch vụ từ Internet.

Trung tâm luôn cố gắng tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ nghiên cứu, đáp

ứng được phần lớn nhu cầu của NDT trong Trường ĐH LĐXH.

Đối với các cơ quan thông tin - thư viện nói chung và Trung tâm TT-TV

Trường ĐH LĐXH nói riêng thì cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện có vai trò quan

trọng, đó là một trong các yếu tố cấu thành nên thư viện, giúp cho Trung tâm triển

khai các hoạt động khai thác và phục vụ thông tin, tư liệu…

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

30

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

2.2.2. Thời gian phục vụ người dùng tin

Bộ phận Giờ mở cửa thời gian ôn thi, đầu kỳ, cuối kỳ Giờ mở cửa thường nhật phục vụ

Từ thứ Hai Thứ Bảy Chủ nhật

Từ thứ Hai - thứ Sáu - thứ Sáu

Mượn 7h30-11h30 7h30-11h30; 7h30-11h30;

7h30-11h30; 13h30-21h30 giáo trình 13h30-16h30 13h30-21h30 13h30-21h30

Thuê 7h30-11h30

7h30-11h30; 13h00-16h30 giáo trình 13h30-16h30

Đọc báo, 7h30-11h30 7h30-11h30 7h30-11h30; 7h30-11h30;

tạp chí 13h30-16h30 13h30-21h30 13h30-21h30 13h30-21h30

7h30– 11h30 7h30-11h30; 7h30-11h30; 7h30-11h30;

Đọc tại chỗ 13h30-16h30 13h30-21h30 13h30-21h30 13h30-21h30

Bán giáo 7h30– 11h30 7h30 - 11h30

trình 13h30-16h30 13h30–16h30

2.3. Hệ thống các sản phẩm thông tin – thư viện phục vụ người dùng tin của Trung tâm

2.3.1. Hệ thống mục lục

(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Bộ máy tra cứu truyền thống:

Trung tâm sử dụng một hệ thống mục lục chung cho cả phòng mượn và phòng

đọc, hệ thống mục lục này khá thuận tiện cho việc tra cứu của NDT, bao gồm mục

lục chữ cái và mục lục phân loại. Việc tổ chức các phích mô tả trong hệ thống mục

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

31

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

lục tuân theo quy tắc mô tả theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD áp dụng vào Việt Nam. Hệ

thống mục lục bao gồm: mục lục phân loại, mục lục chữ cái và mục lục chuyên đề.

• Mục lục chữ cái:

Mục lục chữ cái ở Trung tâm được tổ chức theo tên sách, bao gồm:

- Mục lục chữ cái tên sách tham khảo.

- Mục lục chữ cái tên sách giáo trình.

- Mục lục chữ cái tên báo cáo chuyên đề.

- Mục lục chữ cái tên báo cáo tốt nghiệp.

- Mục lục chữ cái tên báo cáo khoa học.

- Mục lục chữ cái tên đề tài nghiên cứu khoa học

Mục lục chữ cái được sắp xếp theo trật tự vần chữ cái tên tài liệu được phản

ánh, mục lục này sắp xếp theo vần chữ cái từ A-Z, theo quy tắc chung về sắp xếp

ngôn ngữ, giúp NDT tra tìm các tài liệu.

Ngoài ra, ở hộp phiếu mục lục của Trung tâm còn có một hộp phích giáo trình

bài giảng, 02 hộp phích chuyên đề tin học và ngoại ngữ, 01 hộp phích khoa kế toán,

01 hộp phích khoa công tác xã hội, 1 hộp phích khoa quản trị nhân lực.

• Mục lục phân loại:

Được sắp xếp các môn loại khoa học của bảng phân loại dùng cho các thư viện

khoa học tổng hợp. Mới đây, năm 2010 Trung tâm đã chuyển sang sử dụng bảng

phân loại DDC do thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Khung phân loại này đã có

tính cập nhập cao, khắc phục những hạn chế của khung phân loại 19 lớp trước đó,

nội dung mở rộng hơn và bắt nhịp chung với các thư viện trong nước và quốc tế.

Qua mục lục phân loại, NDT có thể nắm rõ được một cách chung nhất về nội

dung vốn tài liệu của Trung tâm, từ đó dễ dàng tìm ra những tài liệu nào phù hợp với

nhu cầu, sự quan tâm của bản thân.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

32

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Cùng với mục lục chữ cái, mục lục phân loại là một trong những công cụ tra cứu tin thông dụng nhất trong Trung tâm vì hiện tại Trung tâm chưa tiến hành tổ chức kho mở.

Mục lục phân loại của Trung tâm bao gồm:

- Mục lục phân loại sách tham khảo.

- Mục lục phân loại sách giáo trình.

- Mục lục phân loại báo cáo chuyên đề.

- Mục lục phân loại báo cáo tốt nghiệp.

- Mục lục phân loại báo cáo khoa học.

- Mục lục phân loại đề tài nghiên cứu khoa học.

Đối với tạp chí, Trung tâm không tiến hành xây dựng mục lục phân loại.

• Mục lục chuyên đề:

Mục lục chủ đề được tập hợp theo thứ tự chữ cái các chủ đề. Bên trong chủ đề thì phích sách được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả hoặc tên sách. Trong mục lục chủ đề được coi ngang nhau và sắp xếp theo chữ cái từng chủ đề một.

Mục lục chuyên đề được sắp xếp thành 7 chuyên đề theo nội dung của hệ thống các ngành học mà trường đào tạo như: lao động – việc làm; tiền lương – tiền công; bảo hiểm xã hội; công tác xã hội; kinh tế - toán học; tin học, ngoại ngữ. Trong mỗi chuyên đề, các phiếu mô tả được phân loại chi tiết theo từng chủ đề hẹp hơn, các phiếu mô tả được sắp xếp theo vần chữ cái tên sách.

Tìm một tài liệu trong mục lục chủ đề không cần biết đến bảng phân loại, chỉ cần biết chủ đề quan tâm, NDT có thể tìm ra ngay các tài liệu về chủ đề mình cần. Tìm tài liệu theo chủ đề chi tiết hơn so với việc tìm tài liệu theo bảng phân loại.

Với các cách sắp xếp như trên, hệ thống mục lục truyền thống là công cụ đắc lực giúp NDT tiếp cận với toàn bộ tài liệu mà Trung tâm hiện có. Cho đến nay, hệ thống vẫn đóng vai trò chủ đạo trong phục vụ NDT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

33

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được đưa vào trong nhiều công tác xử lý thông tin, tạo ra nhiều mục lục với nhiều khuôn dạng và cách sắp xếp dữ liệu khác nhau, thay thế việc đánh máy các phiếu mục lục. Điều này giúp cán bộ thư viện giảm khá nhiều công sức, thời gian làm việc.

(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) Bộ máy tra cứu hiện đại:

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to

lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Công nghệ thông tin có vai trò cực kỳ

quan trọng trong hoạt động thông tin - thư viện nó góp phần vào quá trình tin học

hóa các công tác từ xử lý kỹ thuật tài liệu đến phục vụ NDT, chia sẻ thông tin giữa

các cơ quan thông tin - thư viện. Việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ tiết kiệm được

thời gian công sức của cán bộ thư viện, bên cạnh đó còn giúp NDT nhận được đầy

đủ, chính xác và nhanh chóng các thông tin mình cần từ các nguồn khác nhau, tiết

kiệm được thời gian công sức khi tìm kiếm, khai thác các nguồn tin…

Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Lao động – Thương binh xã hội và Đảng ủy

Ban giám hiệu Trường ĐH LĐXH, Trung tâm đã được đầu tư trong lĩnh vực công

nghệ thông tin một cách kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp thư viện và

nhu cầu của đông đảo HSSV và NDT. Trong điều kiện hiện nay, Trung tâm đang

từng bước ứng dụng công nghệ tin học. Hiện nay phòng tra cứu của Trung tâm được

trang bị 02 máy tính phục vụ cho công tác tra cứu tìm tin.

Tra cứu hiện đại (tra cứu điện tử) là tra cứu trên máy theo các chủ đề như: tác

giả, nhan đề, từ khóa…

Hiện nay Trung tâm đang sử dụng phần mềm Smilip được đặt viết bởi công ty

CMC. Phần mềm thư viện Smilib được thiết kế với giao diện tiếng việt thân thiện

hướng tới người sử dụng, nó thừa kế và phát triển những yếu tố truyền thống đặc thù

của thư viện vừa và nhỏ. Smilib cho phép các cán bộ thư viện xử lý các thao tác

nghiệp vụ theo quy chuẩn của thư viện Quốc gia Việt Nam, đồng thời việc nhập dữ

liệu theo chuẩn MARRC và hiển thị đồng thời hai dạng ISBD và MARC 21 theo

chuẩn quốc tế mà tất cả các thư viện Việt Nam đều phải áp dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

34

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Phần mềm này là công cụ tìm kiếm và tra cứu qua mạng LAN, WAN và

Internet cho phép xem nội dung tài liệu từ xa, tích hợp được một số tính năng của

thư viện, chạy trên trình duyệt Web với cách thức tra cứu thông tin dễ dàng, thuận

tiện giúp NDT có thể nhanh chóng tìm kiếm tài liệu theo những yêu cầu đưa ra.

2.3.2. Cơ sở dữ liệu

Từ năm 2004 đến nay, Trung tâm đã ứng dụng phần mềm Smilip và xây dựng

được các CSDL như: CSDL toàn văn, CSDL luận án, luận văn… Tổng số biểu ghi

trong CSDL đến nay là 10.000 biểu ghi, gồm: sách tham khảo; báo, tạp chí tiếng

Việt; giáo trình và luận văn, luận án, báo cáo khoa học

CSDL dùng để tra cứu qua phần mềm Smilip. Bao gồm các dữ liệu điện tử,

thông tin về các tài liệu có trong kho của Trung tâm.

Khi xây dựng cơ sở dữ liệu, Trung tâm luôn coi trọng việc tổ chức quản lý các

dữ liệu, tính chính xác của biểu ghi có thể được xác định bằng cách đem so sánh, đối

chiếu từng biểu ghi với chính bài báo, tạp chí đó. Tính chính xác của các bảng tra

của cơ sở dữ liệu cũng có thể được xem xét bằng cách quét theo tên tác giả hoặc

bảng tra chủ đề và phát hiện ra các lỗi nhận biết.

Với các cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng sau khi phân loại, định chủ đề,

làm từ khoá và tóm tắt mới tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Người nhập dữ liệu

trong quá trình nhập cũng luôn xem xét để phát hiện hoặc bổ sung kịp thời những

thông tin về nội dung của các biểu ghi khi chưa được đề cập tới. Sau khi nhập xong

sẽ có bộ phận tiến hành các thao tác kiểm tra, hiệu đính từng biểu ghi. Việc hiệu đính

từng biểu ghi tuy có tốn kém về thời gian, công sức nhưng đó là một việc làm cần

thiết để đảm bảo chất lượng của các cơ sở dữ liệu.

Hiện nay, thông qua việc hợp tác và trao đổi Trung tâm mới chỉ có được một

số cơ sở dữ liệu lưu trên CD-ROM gốc, tập hợp một số chuyên ngành đào tạo của

Trường. Hầu hết các cơ sở dữ liệu này đều được tổ chức xử lý tốt, được cập nhật và

kiểm tra thường xuyên. Các cơ sở dữ liệu thường xuyên được Trung tâm chủ động

bảo quản, in sao sang các đĩa CD – ROM khác để có thể kéo dài thời gian sử dụng,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

35

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

hằng năm đều cập nhật thông tin bổ sung kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT

luôn có những thông tin mới, phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu.

Trung tâm đã chú trọng đến việc tin học hoá trong hoạt động thông tin - thư

viện và xây dựng nguồn lực thông tin điện tử. Nhận thức được vai trò quan trọng của

thông tin điện tử dưới dạng các cơ sở dữ liệu trong giai đoạn hiện nay, vì “hiện nay,

cơ sở dữ liệu là thành phần Trung tâm của nguồn lực thông tin quốc gia”.

Trung tâm đã bước đầu triển khai xây dựng được một số CSDL như:

- CSDL BOOK: các nguồn lực thông tin dạng sách có tại Trung tâm TT-TV

được cập nhật liên tục từ 2005 có khoảng 10.000 biểu ghi và được cập nhật lên mạng

để các đơn vị thành viên trong Trường thuận lợi khai thác tra cứu và sử dụng.

- CSDL luận văn, luận án: các loại nguồn lực thông tin luận văn, luận án, của

Trường..., có khoảng 200 biểu ghi được cập nhật hằng năm.

- CSDL nghiên cứu khoa học: tập hợp các báo cáo nghiên cứu khoa học của

cán bộ giảng viên, học sinh – sinh viên toàn trường trong từng năm, CSDL này cũng

được cập nhật hằng năm với khoảng 100 biểu ghi.

2.3.3. Thư mục dạng in ấn

Từ năm 2001 đến nay, Trung tâm đã tiến hành biên soạn một số ấn phẩm cụ thể,

những bản in giới thiệu tài liệu mới dạng phích nhằm giới thiệu đến NDT những tài

liệu mới được đưa về Trung tâm, cụ thể là:

- Thư mục chuyên đề: Trung tâm đã tập hợp các bài viết đăng trên các tạp chí

chuyên ngành Lao động – Xã hội hoặc từ những nguồn tin khác dưới dạng toàn văn

của tài liệu. Các chủ đề được lựa chọn là những chủ đề được NDT quan tâm, đặc biệt

là những thông tin về chính sách, lao động – việc làm, tiền lương – tiền công. Cho đến

nay việc xuất bản ấn phẩm đã ngừng xuất bản vì lý do không đủ nhân lực.

- Thư mục thông báo sách mới: Trung tâm đã xuất bản ấn phẩm thư mục bằng

hình thức nhập vào Word, sau đó chỉnh sửa và in ra dưới dạng mục lục quyển. Trật tự

trình bày và sắp xếp hoặc theo quy tắc trình bày thư mục ISBD. Ngoài ra, các dữ liệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

36

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

thư mục còn ghi ký hiệu kho và ký hiệu xếp giá của tài liệu. Những bản thư mục này

được phát cho các khoa, phòng ban, bộ môn, các lớp học sinh, sinh viên và được giới

thiệu ở các bộ phận phục vụ cho NDT sử dụng. Ấn phẩm này xuất bản không định kỳ,

nó phụ thuộc vào từng giai đoạn bổ sung sách nhập về Trung tâm.

2.3.4. Thư mục dạng điện tử

Sử dụng máy tính trong công tác xử lý tài liệu cho phép Trung tâm xây dựng

CSDL thư mục. Thư mục thông báo sách mới dạng điện tử được phần mềm Smilip

của thư viện tự động biên soạn mỗi khi Trung tâm có thêm những tài liệu mới, sau

khi nhập tài liệu mới vào hệ thống, hệ thống sẽ tự động đưa ra một bản sơ khảo về

thư mục mới này, sau khi đã được chỉnh sửa, Trung tâm sẽ đưa ra giới thiệu tới đông

đảo NDT thông qua việc thông báo trên Websile chính của Trường.

2.4. Hệ thống các dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ người dùng tin của

Trung tâm

2.4.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu

Cho mượn tài liệu gốc là một dịch vụ cơ bản của các cơ quan thông tin – thư

viện nhằm giúp NDT sử dụng chính tài liệu gốc để phục vụ nhu cầu tin của mình.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo của các nhà nghiên cứu, sinh viên cao học và

đại học của Trường ĐH LĐXH trong việc nghiên cứu và học tập qua các tài liệu

nghiên cứu khoa học và tài liệu ứng dụng trong thực tế, đặc biệt các tài liệu chuyên

ngành về các lĩnh vực được học trong Trường.

Trung tâm TT-TV có 2 hình thức cho mượn tài liệu gốc:

- Dịch vụ đọc tại chỗ: Là hình thức phục vụ tài liệu gốc cho NDT, sử dụng

ngay tại Trung tâm. Đọc tại chỗ là một yêu cầu không thể thiếu đối với NDT, vì vậy

chỗ ngồi cho NDT là rất cần thiết. Hiện tại Trung tâm có gần 300 chỗ ngồi ở phòng

đọc lớn cho NDT. Phục vụ NDT tra cứu, tìm kiếm các thông tin ngắn gọn như các dữ

kiện, sô liệu hay những tài liệu quý hiếm…

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

37

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Dịch vụ cho mượn về nhà: Dịch vụ này cho phép NDT mang tài liệu về nhà

sử dụng trong thời gian cho phép của Trung tâm. NDT cần phải tuân thủ đúng quy

trình và nội quy mượn – trả tài liệu của Trung tâm khi sử dụng dịch vụ này.

Các cán bộ thư viện sẵn sàng giúp đỡ NDT tìm kiếm các sách tham khảo

chuyên ngành cho các nghiên cứu sinh, sinh viên thạc sĩ và cử nhân nhằm giúp các

học viên rút ngắn thời gian tìm kiếm tài liệu tham khảo khi làm bài tập nghiên cứu,

luận án và các dự án nghiên cứu cũng như mục đích nâng cao trình độ, chuyên môn,

nghiệp vụ và cập nhật kiến thức mới trên thế giới.

Thư viện với nguồn tin rất phong phú, có trên 100.000 đầu sách, tạp chí chuyên

ngành và tài liệu tham khảo các lĩnh vực bằng tiếng Anh và tiếng Việt (Thư viện

hiện đang được cập nhật vào hệ thống) nhằm đáp ứng tốt nhất cho tất cả các nhu cầu

của việc học tập và nghiên cứu.

2.4.2. Dịch vụ tra cứu tài liệu

Với mong muốn phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng tài liệu của NDT trong việc

làm các bài tiểu luận, bài tập nhóm, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận

án…Trung tâm cung cấp dịch vụ “Tra cứu theo yêu cầu” dưới hình thức: Hỗ trợ tra

cứu. Thư viện sẽ tư vấn và hỗ trợ tìm kiếm tài liệu trong thư viện miễn phí khi NDT

có nhu cầu.

2.4.3. Dịch vụ hỏi - đáp

Nhằm phát huy tối đa hiệu quả phục vụ NDT, giúp NDT hiểu về Trung tâm cũng

như quy trình hoạt động và cách thức sử dụng thư viện, Trung tâm luôn có dịch vụ hỏi

đáp trực tiếp. Cán bộ tại mỗi phòng phục vụ luôn luôn sẵn sàng và nhiệt tình để trực

tiếp trả lời các câu hỏi và hướng dẫn NDT đến mượn, đọc tài liệu tại Trung tâm.

Dịch vụ này được diễn ra hằng ngày, NDT thường sử dụng những câu hỏi về

cách tra cứu tài liệu, tìm tin, dữ kiện, thông tin dữ kiện… cán bộ thư viện có thể trực

tiếp trả lời hoặc qua điện thoại.

2.4.4. Dịch vụ photocopy – in ấn tài liệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

38

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Đối với tài liệu không được mượn về, Thư viện có dịch vụ sao chụp tài liệu cho NDT có nhu cầu. NDT được phép đăng ký phô-tô tối đa là 10% hoặc một (1) chương sách (đối với sách có từ hai (2) chương trở lên), hoặc một (1) bài tạp chí cho mỗi số tạp chí xuất bản.

NDT có thể đăng ký phôtô tại phòng photocopy theo hướng dẫn của cán bộ thư

viện tại phòng đó. Lệ phí sao chụp là 500đ cho mỗi trang A4.

2.4.5. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu

• Tuyên truyền miệng:

Tuyên truyền miệng là một hình thức đặc biệt của tuyên truyền, được tiến hành

thông qua sự giao tiếp trực tiếp giữa người tuyên truyền với đối tượng tuyên truyền,

chủ yếu bằng lời nói trực tiếp.

Tuyên truyền miệng tại Trung tâm là sự giao tiếp trực tiếp của cán bộ thư viện

với NDT, để cung cấp và trao đổi thông tin về thư viện, phương thức phục vụ và

những điều còn chưa biết của NDT về hoạt động của Trung tâm.

Tuyên truyền miệng qua hình thức đối thoại giữa người nói với người nghe, là

một hình thức tuyên truyền dân chủ nhất, thực hiện được chức năng thông tin cả 2

chiều, không mang tính áp đặt. Tuyên truyền miệng có thể sử dụng triệt để nhất ưu

thế của ngôn ngữ nói và phi ngôn ngữ.

Tuyên truyền miệng có điều kiện và nhiều khả năng tiến hành một cách thường

xuyên và rộng rãi ở nhiều nơi, trong các điều kiện khác nhau. Các cán bộ thư viện có

khả năng thích nghi với các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để quảng bá, giới thiệu về

loại hình, dịch vụ, sản phẩm và các hoạt động của Trung tâm. Đây chính là một hình

thức tuyên truyền phổ biến của tất cả các cơ quan thông tin - thư viện.

• Tuyên truyền trực quan:

Bên cạnh hoạt động tổ chức phục vụ NDT tại các phòng phục vụ trong thư viện.

Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu cho NDT cũng luôn được Trung tâm chú

trọng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

39

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Để NDT có thể tiếp cận tài liệu một cách hiệu quả thì trong những năm qua

Trung tâm đã sử dụng hình thức thông báo sách mới tới NDT.

Hoạt động thông báo sách mới thường được trung tâm in ra giấy và dán lên bản

tin của Trung tâm. Nhằm mục đích thông báo sách mới cho NDT để họ nắm được

những tài liệu mà trung tâm mới nhập về. Những tài liệu mới hiện có ở Phòng đọc

hay Phòng mượn. Ký hiệu kho của tài liệu. NDT cần tài liệu mới sẽ dễ dàng tra cứu

để tìm kiếm tài liệu mới cho mình.

• Ví dụ:

THÔNG BÁO SÁCH MỚI

1. Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam

KH kho M 23124 – 23456

2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

KH kho M 23146 – 23346

D 08267 – 08295

3. Quà tặng cuộc sống

KH kho M 22870 – 22890

2.5. Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm

Hoạt động phục vụ NDT là mục đích hướng tới của bất kỳ cơ quan thông tin -

thư viện nào, hiệu quả hoạt động phục vụ đánh giá toàn bộ hoạt động của cơ quan

thông tin - thư viện từ hoạt động bổ sung, xử lý, tổ chức sắp xếp tài liệu. Hoạt động

phục vụ là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ rệt nhất trình độ, năng lực của đội ngũ

cán bộ trong tổ chức các hoạt động của cơ quan. Hoạt động phục vụ NDT là hoạt

động của tổ chức phục vụ được Trung tâm quan tâm và đánh giá rất cao.

Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH là một Trung tâm mới, được đầu tư nhiều

về trang thiết bị cơ sở vật chất. Phục vụ tài liệu là hình thức phục vụ cơ bản nhất nhằm

tạo cho NDT tiếp cận tối ưu đến các tài liệu có trong Trung tâm và giúp họ sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

40

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

được các tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình. Hiện nay, Trung tâm phục vụ với các

hình thức sau: phục vụ tại chỗ, cho mượn về nhà, cung cấp các bản sao.

• Phục vụ tại chỗ:

Là hình thức phục vụ chủ yếu, là bộ mặt đồng thời là thế mạnh của Trung tâm.

Phục vụ tại chỗ chiếm tới gần 70% trong các hình thức phục vụ của Trung tâm, phục

vụ tại chỗ thông qua hệ thống các phòng phục vụ sau:

- Phòng đọc tổng hợp

- Phòng đọc báo, tạp chí

- Phòng tra cứu

Tại các phòng này NDT có thể sử dụng tại chỗ tất cả các tài liệu có trong

Trung tâm.

• Cho mượn về nhà:

Song song với hình thức phục vụ tại chỗ, hình thức cho mượn tài liệu về nhà là

hình thức không thể thiếu được của Trung tâm. Hình thức này giúp thỏa mãn nhu cầu

cho những đối tượng NDT không có điều kiện đến thư viện đọc trong giờ hành chính

hoặc không có thời gian đọc ở thư viện.

Hình thức phục vụ cho mượn về nhà thông qua phòng mượn giáo trình và tài

liệu tham khảo. NDT được mượn sách về nhà, một lần mượn tối đa 2 cuốn, trong

vòng 7 ngày.

• Cung cấp bản sao tài liệu:

Khi HSSV đến đọc tài liệu tại các phòng phục vụ của Trung tâm, nếu có nhu

cầu photo tài liệu, họ đánh dấu những trang mình cần rồi đặt photocopy qua cán bộ

thư viện tại phòng đó. Cán bộ thư viện sẽ mang tài liệu sang phòng xử lý nghiệp vụ

sao chụp để phục vụ NDT. Với hình thức phục vụ này NDT sẽ không mất nhiều thời

gian đọc tài liệu tại chỗ mà có ngay bản sao tài liệu mà mình cần.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

41

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH tổ chức phục vụ NDT qua một hệ thống

các phòng phục vụ sau: Phòng mượn; Phòng đọc tổng hợp; Phòng báo, tạp chí;

Phòng cho thuê giáo trình; Phòng bán sách giáo trình.

2.5.1. Phòng mượn

Tổ chức hình thức mượn về nhà là hình thức không thể thiếu đối với bất kỳ một thư viện nào. NDT không phải lúc nào cũng có thời gian rảnh rỗi để đến thư viện đọc sách. Nhiều khi, họ chỉ có thời gian vào các buổi tối để đọc sách, báo hoặc tài liệu nghiên cứu. Với mục đích đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng tài liệu, Trung tâm đã tổ chức riêng một kho sách dành riêng cho phòng mượn.

Phòng mượn tài liệu là nơi cho phép sinh viên được mượn tài liệu về nhà đọc với những tài liệu có trong kho đọc, mới ký hiệu chữ cái M đầu tiên. Hình thức này được sinh viên, cán bộ giảng viên… sử dụng khá phổ biến vì nó tiện dụng và giúp họ có thời gian để nghiên cứu tài liệu sâu hơn.

Thời gian phục vụ của Phòng mượn được tiến hành theo giờ hành chính, 5 ngày/tuần, 8h/ngày (trừ ngày lễ, Tết). Ngoài ra, phòng mượn còn phục vụ mượn – trả thêm giờ từ 17h – 20h30’ đối với các lớp tại chức, liên thông học buổi tối theo lịch mượn sách.

Phòng mượn chủ yếu cho mượn các loại tài liệu như: sách chính trị - xã hội, các

tài liệu liên quan đến chuyên ngành, sách tham khảo các môn học…

Đối tượng phục vụ của Phòng mượn là toàn bộ các cán bộ giảng viên, cán bộ nghiên cứu, công nhân viên và toàn bộ sinh viên các khoa từ hệ trung cấp đến đại học của Nhà trường.

Để phục vụ NDT tại phòng mượn, cán bộ thư viện phải tiến hành những công việc chủ yếu sau: Sắp xếp phiếu yêu cầu, phục vụ NDT, quản lý việc mượn trả, xử lý những trường hợp vi phạm…

Kho mượn của Trung tâm được tổ chức theo hình thức kho đóng. Do số lượng NDT đến mượn tài liệu là rất đông, vì thế Trung tâm tiến hành phục vụ cho mượn tài liệu phân theo lớp, mỗi lớp được phục vụ 2 lần/tuần.

Ví dụ: Thứ 2: Lớp Kế toán 1,2,3…

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

42

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Thứ 3: Lớp Bảo hiểm 1,2,3…

……………………………..

Quy trình, thủ tục mượn sách tại Phòng mượn:

• Sổ mượn sách: Sinh viên muốn mượn tài liệu ở phòng cần phải có sổ mượn

sách. Sinh viên mang theo 1 ảnh 3x4 lên thư viện để làm sổ mượn sách.

Bên ngoài: Ảnh 3x4, họ và tên sinh viên, lớp, số thứ tự, khóa học.

Bên trong: Ngày mượn sách, tên sách, số đăng ký cá biệt, ký mượn, hẹn trả, ghi

chú.

• Thủ tục cho mượn sách:

- Sinh viên tra sách cần mượn ở hộp phích mục lục và điền tên sách, số đăng

ký cá biệt của sách đó vào phiếu yêu cầu.

- Sau khi đã có sổ mượn sách, sinh viên đưa phiếu yêu cầu cho cán bộ để

mượn sách.

- Cán bộ điền đầy đủ thông tin sách, kiểm tra tình trạng sách, hẹn ngày trả

và yêu cầu sinh viên ký mượn.

- Đối với những cuốn giáo trình về môn Chính trị, chủ nghĩa Mác-Lênin

sinh viên được mượn trong 1 kỳ, khi trả sách sẽ ghi ngày trả sách vào mục ghi chú.

- Mỗi lần được mượn 02 cuốn/7 ngày. Mỗi cuốn sẽ được gia hạn mượn thêm

1 lần (7 ngày tiếp theo).

• Lịch mượn sách: Đối với mỗi lớp sẽ được thư viện sắp xếp lịch mượn riêng và cố định, sinh viên khi lên mượn hoặc trả sách cần phải căn cứ vào lịch mượn theo đúng nội quy của thư viện. Lịch mượn được dán ngay trên cửa phòng mượn tài liệu.

• Xử lý vi phạm:

- Đối với sách bẩn, rách, hỏng… sinh viên sẽ bị xử phạt hành chính tùy

theo mức độ vi phạm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

43

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Đối với sinh viên trả muộn, quá hạn hẹn trả tài liệu sẽ bị phạt

500đ/ngày trả muộn.

- Đối với sinh viên làm mất tài liệu sẽ phải đền lại hoàn trả thư viện

cuốn sách đó hoặc số tiền gấp 2 lần giá trị tài liệu đó.

2.5.2. Phòng đọc tổng hợp

Phòng đọc có diện tích khoảng 400m2 với 300-400 chỗ ngồi dành cho NDT,

phục vụ trung bình mỗi ngày khoảng 200 lượt/ngày. Đây là bộ phận phục vụ cho

việc học tập của sinh viên bằng cách cho mượn đọc tại chỗ, cho sinh viên đến nghiên

cứu hay tự học… nên được thiết kế khá thoáng mát với hệ thống đèn chiếu sáng,

quạt, điều hòa tương đối đồng bộ đáp ứng được tối đa nhu cầu của NDT.

Tài liệu phòng đọc bao gồm toàn bộ tài liệu tham khảo hiện có tại Trung tâm,

các báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp và đề tài khoa học. Ngoài ra, còn có thêm

các nguồn học liệu tham khảo để phục vụ thiết thực cho nhu cầu nghiên cứu và học

tập của cán bộ giảng dạy, sinh viên trong trường. Trung tâm đã đưa một số sách tham

khảo được lựa chọn từ phòng mượn lên phòng đọc để phục vụ.

Phương thức phục vụ:

- Yêu cầu: Sinh viên vào phải giữ trật tự, không ăn uống trong phòng,

không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh;

- Thủ tục mượn sách ở phòng đọc:

+ Sinh viên điền thông tin sách và thông tin cá nhân vào phiếu yêu

cầu;

+ Đưa phiếu yêu cầu và thẻ sinh viên cho cán bộ thư viện khi muốn

mượn đọc tài liệu;

+ Sinh viên được cấp 1 số thứ tự chỗ ngồi; Cán bộ thư viện thu lại

thẻ sinh viên, phiếu yêu cầu và số thứ tự chỗ ngồi của sinh viên đó;

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

44

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

+ Mỗi sinh viên được mượn đọc 2 cuốn, theo hình thức mượn đọc

hết cuốn này sẽ trả lại và mượn đọc cuốn kia.

2.5.3. Phòng báo, tạp chí

Phòng đọc báo, tạp chí phục vụ theo phương thức tự chọn (kho mở) là một hình

thức khá phổ biến trong các thư viện hiện nay. Tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH

LĐXH, Phòng đọc báo, tạp chí nằm chung trong Phòng đọc lớn nên có được không

gian thoáng mát, khang trang, chỗ ngồi, ánh sáng, quạt mát, không gian yên tĩnh…

đảm bảo được điều kiện tối đa cho NDT sử dụng sách báo, tạp chí.

Hình thức phục vụ tại chỗ với các loại hình là báo, tạp chí hàng ngày, hàng

tuần, hàng tháng ở các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị…

Đối tượng NDT chủ yếu là HSSV hiện đang học trong Trường.

Đây là phòng duy nhất được thư viện tiến hành phục vụ NDT theo hình thức

kho mở, nên có nội quy rõ ràng, chặt chẽ.

Nhu cầu thông tin của NDT ngày càng tăng, đòi hỏi thông tin phải luôn cập

nhật, báo, tạp chí cũng là loại hình tài liệu mà nội dung thông tin được cập nhật liên

tục, thường xuyên và có tính thời sự cao, được xuất bản định kỳ. Do vậy việc tổ chức

phòng phục vụ riêng là một việc làm cần thiết để phát huy thế mạnh của báo, tạp chí

làm cho nó thực sự trở nên mang tính thời sự với NDT.

Số lượng báo, tạp chí của phòng rất đa dạng và phong phú với hơn 100 loại báo,

tạp chí thường được đặt mua theo tuần, tháng, quý. Vì thế mà NDT đến đọc báo, tạp

chí chuyên ngành ngoài việc phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập

của mình, họ còn thường tìm đọc các loại báo, tạp chí khác nhằm mục đích giải trí

với số lượng lớn.

Vì tổ chức theo hình thức kho mở nên NDT vào phòng phải cất cặp xách, túi

xách vào đúng nơi quy định. NDT được tự chọn các loại báo, tạp chí mà mình ưa thích

trong các hộp phích đã được sắp xếp theo thứ tự chữ cái của tên báo, tên tạp chí. Sau

khi đọc xong, NDT tự cất báo, tạp chí vào đúng hộp phích mà mình đã lấy ra.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

45

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Đây là hình thức phục vụ tiên tiến, đang phổ biến ở các trường đại học, tạo cho

người đọc biết cách lựa chọn tài liệu, tạo tính tự giác trong việc giữ gìn, lựa chọn và

sắp xếp tài liệu vào đúng vị trí, đặc biệt là NDT được tự lựa chọn và tìm kiếm tài liệu

phù hợp với yêu cầu của mình mà không phải thông qua bất kỳ một khâu trung gian

nào.

Việc tổ chức Phòng báo, tạp chí theo hình thức kho mở đã phát huy được hiệu

quả kho tư liệu, giúp cán bộ thư viện đỡ vất vả hơn trong quá trình phục vụ.

2.5.4. Phòng cho thuê giáo trình

Phụ vụ đáp ứng theo nhu cầu và nguyện vọng của sinh viên Trường ĐH LĐXH,

Trung tâm mở thêm một phòng mới là Phòng cho thuê giáo trình. Mới đi vào hoạt

động từ tháng 3 năm 2010, Phòng phục vụ kịp thời và đáp ứng nhanh nhất nhu cầu

mượn, sử dụng giáo trình cho sinh viên trong Trường. Tính đến nay, đã có khoảng

1500 cuốn giáo trình được cho thuê, với giá trị khoảng 25 triệu đồng.

Phòng thuê giáo trình phục vụ theo hình thức là: Mua các sách giáo khoa, giáo

trình mới của Trường (90% là tài liệu của các cán bộ giáo viên trong Trường biên

soạn) đưa ra cho các bạn sinh viên thuê với một mức giá nhất định cho mỗi cuốn sách (<20.000đ/cuốn), các bạn sinh viên sẽ được thuê sử dụng trong một kỳ, đến hết kỳ đó

phải trả sách và sách phải được bảo quản nguyên vẹn như lúc ban đầu.

Giá tiền của mỗi cuốn sách cho thuê được niêm yết trên cửa phòng thuê giáo

trình, sinh viên có thể tham khảo rõ giá của mỗi cuốn giáo trình.

Cách thức tiến hành cho thuê sách:

- Sách cho thuê phải được đóng dấu của thư viện trường ở trang đầu tiên

tên sách;

- Sổ cho thuê sách, bao gồm: Số thứ tự, họ và tên sinh viên, lớp học, mã số

sinh viên, tên sách thuê, số lượng, giá tiền, ký nhận sách, ghi chú sau khi

trả sách.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

46

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Mỗi sinh viên muốn thuê sách, cán bộ thư viện phải điền đầy đủ thông tin

vào sổ thuê sách.

- Trên trang đầu tiên tên sách, cán bộ thư viện dùng bút chì ghi thêm Số

thứ tự/ngày/tháng mượn sách.

- Khi sinh viên trả sách cán bộ thư viện sẽ dựa vào STT/ngày/tháng mượn

sách ghi trên sách để tìm lại mã thuê và ghi chú đã trả đủ cho sinh viên.

Đối với sách bẩn, sách rách, sách hỏng, mất sách…tùy theo mức độ sinh viên sẽ

bị xử phạt là phải đền lại cuốn sách đó cho thư viện.

Sinh viên quá thời hạn trả sách sẽ tùy theo mức độ để xử lý vi phạm.

2.5.5. Phòng bán sách giáo trình

Phòng bán sách giáo trình là phòng vừa giới thiệu tài liệu, vừa bán tài liệu cho

NDT của Trường. Tài liệu Phòng bán sách giáo trình bao gồm toàn bộ giáo trình, bài

giảng, tài liệu tham khảo liên quan đến các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường.

Với diện tích thuận tiện cho người mua tiếp cận, nên việc khai thác và phục vụ sinh

viên tương đối hiệu quả. Trung bình, bán khoảng 15 triệu đồng/tháng.

Phòng bán chỉ phục vụ theo giờ hành chính, theo lịch làm việc của Nhà trường,

nên HSSV thường tranh thủ mua tài liệu trong giờ ra chơi, số lượng HSSV rất đông

dẫn đến việc phục vụ rất khó khăn vào những thời điểm đông sinh viên. Chính vì chỉ

phục vụ trong giờ hành chính cũng làm giảm nhu cầu mua tài liệu của HSSV học hệ

ngoài giờ hành chính như liên thông, tại chức.

Chính để khắc phục điều này Trung tâm đã tổ chức thêm Phòng cho thuê giáo

trình để đáp ứng tối đa hiệu quả đưa giáo trình đến với tất cả đối tượng NDT của

Trung tâm.

2.6. Đánh giá hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm

Việc phân tích, đánh giá hoạt động công tác phục vụ của một Trung tâm thông

tin – thư viện là điều hết sức quan trọng, bởi từ sự đánh giá đó sẽ phát hiện ra những

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

47

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề chưa được giải quyết và tìm ra được nguyên nhân

để từ đó có sự điều chỉnh nhằm đạt mục đích, yêu cầu đề ra.

Với việc đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu tin, về thái độ phục vụ của cán

bộ thư viện, chất lượng phục vụ của sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm của NDT qua

điều tra bằng phiếu hỏi ta sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động phục vụ thực tế của

Trung tâm Thông tin – thư viện trong việc phục vụ NDT.

Tổ chức tốt hoạt động thông tin - thư viện tại đại học đa ngành như Trường

ĐH LĐXH là một điều đang được quan tâm. Điều này không chỉ là sự tồn tại và phát

triển của bản thân công tác TT-TV mà còn là yếu tố tác động một cách mạnh mẽ,

tích cực đến chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường.

Dưới đây sẽ là những đánh giá sơ bộ về công tác phục vụ người dùng tin tại

Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH trên các phương diện:

- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

- Chất lượng phục vụ người dùng tin của Trung tâm

- Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ TT-TV

2.6.1. Về mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Trong hoạt động thông tin - thư viện, việc phục vụ người dùng tin có được

hiệu quả cao phản ánh trực tiếp là ở mức độ đáp ứng nhu cầu tin của NDT khi đến

với thư viện. Thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu tin đầy đủ, nhanh, chính xác...của

thư viện khi phục vụ yêu cầu mà NDT đưa ra.

Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi trực tiếp với NDT tại Trung tâm TT-TV

Trường ĐHLĐXH, ta có thể đánh giá việc đáp ứng nhu cầu tin của NDT tại Trung

tâm khi họ đến mượn tìm tài liệu, những khó khăn khi NDT gặp phải khi đưa ra yêu

cầu tìm kiếm tài liệu tại Trung tâm. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin được đánh giá như

sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

48

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Khó khăn khi NDT mượn, tìm tài liệu: -

Trả lời với câu hỏi “Khi sử dụng thư viện Trung tâm TT-TV Trường ĐH

LĐXH, thầy/cô, anh/chị có bị từ chối phục vụ không?” kết quả thu được là: (Xem

bảng 2.1):

STT Mức độ từ chối phục vụ Số lượng Tỷ lệ

1 Thường xuyên 19 15,9%

2 Thỉnh thoảng 73 60,8%

3 Không 28 23,3%

120 100% Tổng

15.9%

Thường xuyên

23.3%

Thỉnh thoảng

60.8%

Không

Bảng 2.1: Mức độ từ chối phục vụ với NDT tại Trung tâm

Biểu đồ 2.1: Mức độ từ chối phục vụ với NDT tại Trung tâm

Từ kết quả trên cho thấy, 84,1% số NDT được phục vụ (bao gồm 23,3% NDT

“không” bị từ chối phục vụ và 60,8% “thỉnh thoảng” bị từ chối

phục vụ). Điều này chứng tỏ rằng hoạt động phục vụ NDT tại Trung tâm là

khá tốt và đáp ứng được khá đầy đủ nhu cầu mượn – trả tài liệu của NDT.

Tuy nhiên, hiện tại Trung tâm vẫn gặp nhiều khó khăn trong tình trạng thiếu

tài liệu. Số lượng vốn tài liệu ít, với khá nhiều tài liệu là sách cũ, giáo trình đã lỗi

thời đưa vào phục vụ NDT, khiến nhiều NDT không sử dụng được giáo trình trong

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

49

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

kho mượn. Đây chính là một hạn chế để Trung tâm có những chính sách và chiến

lược trong công tác phát triển vốn tài liệu, đưa vào phục vụ đáp ứng nhu cầu của

NDT.

Tìm hiểu nguyên nhân trong trường hợp bị từ chối phục vụ, kết quả thu được

là: có 41 người trả lời do “tài liệu đang được người khác sử dụng” chiếm tỷ lệ

34,2%, 79 người trả lời do “tài liệu không có trong kho” chiếm tỷ lệ 65,8%, và

không có “nguyên nhân khác”. Kết quả này, ta nhận thấy lượng NDT mượn tài liệu

ở Trung tâm tương đối nhiều, nhưng với số lượng tài liệu hạn chế đã không thể đáp

ứng tối đa nhu cầu tin của NDT. Trong thời gian tới, Trung tâm phải có chính sách

xoay vòng tài liệu hợp lý, tích cực bổ sung tài liệu, bảo quản tốt vốn tài liệu đã có,

chủ động thích nghi với môi trường đào tạo tín chỉ trong tương lai.

- Thời gian phục vụ tìm kiếm tài liệu cho NDT: (Xem bảng 2.2 và biểu đồ 2.2)

STT Thời gian phục vụ tìm kiếm tài liệu Số lượng Tỷ lệ

1 Nhanh 21 17,5%

2 Chấp nhận được 82 68,3%

3 Chậm 17 14,2%

120 100% Tổng

14.2%

17.5%

Nhanh

Chấp nhận được

Chậm

68.3%

Bảng 2.2: Đánh giá thời gian phục vụ tìm kiếm tài liệu cho NDT tại Trung tâm

Biểu đồ 2.2: Đánh giá thời gian phục vụ tìm kiếm tài liệu cho NDT tại Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

50

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Qua điều tra trên phiếu hỏi, thời gian Trung tâm tìm kiếm tài liệu cho NDT ở

mức “chấp nhận được” chiếm tỷ lệ cao nhất (68,3%), ở mức độ “nhanh” chiếm tỷ lệ

(17,5%). Kết quả trên phản ánh việc tìm kiếm tài liệu cho NDT diễn ra tương đối

tốt, kịp thời, đại đa số NDT đều chấp nhận được. Tuy nhiên, vẫn còn 14,2% người

cho rằng hiệu quả phục vụ tìm kiếm tài liệu còn “chậm”. Điều này thể hiện việc tổ

chức kho tại Trung tâm chưa thực sự là khoa học nhất. Ngoài việc xắp sếp tài liệu

theo môn loại khoa học (Khung Phân loại DDC), Trung tâm có thể tổ chức kho thành

một số kho bộ phận như: kho giáo trình, kho tài liệu tham khảo, kho bài giảng.v.v..,

đánh dấu hoặc ưu tiên những tài liệu có tần suất mượn cao sắp xếp tại những vị trí

thuận lợi. Ngoài ra, Trung tâm cần sớm đầu tư thêm các thiết bị như máy tính, đầu

đọc barcode, máy quét mã vạch, máy khử từ... để tích hợp với các module tra cứu,

quản lý lưu thông xuất bản phẩm, quản lý thông tin về NDT và tình trạng mượn - trả

của phần mềm Smilip để cán bộ thư viện dễ dàng và nhanh chóng tìm kiếm tài liệu

và quản lý lưu thông.

- Về cơ sở vật chất: qua điều tra bằng bảng hỏi đối với 120 người dùng tin, kết

quả thu được như sau (Xem bảng 2.3 và biểu đồ 2.3)

Mức độ đáp ứng yêu cầu

STT Các yếu tố Tốt Tương đối Chưa đáp ứng

SL % SL % SL %

1 Phòng, bàn, ghế, giá kệ... 110 91,7% 10 8,3% 0 0%

2 Đèn điện, ánh sáng 98 81,7% 22 18,3% 0 0%

3 Các trang thiết bị khác 35 29,2% 60 50% 25 20,8%

Bảng 2.3: Đánh giá về cơ sở vật chất của Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

51

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

120%

100%

8.3%

18.3%

20.8%

Chưa đáp ứng

80%

60%

Tương đối

50.0%

91.7%

81.7%

40%

Tốt

20%

29.2%

0%

Phòng, bàn, ghế, giá kệ...

Đèn điện, ánh sáng

Các trang thiết bị khác

Biểu đồ 2.3: Đánh giá về cơ sở vật chất của Trung tâm

Qua số liệu đã điều tra cho thấy, cơ sở vật chất của Trung tâm hiện nay vẫn

còn rất tốt, phục vụ đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin đến sử dụng. 91,7% ý

kiến cho rằng phòng, bàn, ghế, giá kệ đáp ứng tốt được nhu cầu học tập, nghiên;

81,7% ý kiến đánh giá đèn điện, ánh sáng tại phòng đọc, phòng đáp ứng tốt cho NDT

đến đọc và mượn tài liệu. Trang thiết bị khác được nói đến là máy tính, máy điều

hòa, máy photocopy... cũng đã đáp ứng được 79,2% nhu cầu NDT, nhưng về số

lượng vẫn còn thiếu nhiều nên chưa thỏa mãn nhu cầu cho 20,8% NDT. Trung tâm

cần có những chính sách để phát triển, trang bị thêm cơ sở vật chất đặc biệt là về

máy tính, để NDT có thể thuận tiện tra cứu tìm tin.

2.6.2. Về chất lượng phục vụ người dùng tin của Trung tâm

Về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện tại Trung tâm: -

Qua điều tra bằng phiếu bảng hỏi trên 120 người dùng tin, số phiếu thu về

120, ta thu được đánh giá của người dùng tin về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện

tại Trung tâm, kết quả như sau: (Xem bảng 2.4 và biểu đồ 2.4)

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

52

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

STT Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện Số lượng Tỷ lệ

1 Rất tốt 19 15,8%

2 Tốt 87 72,5%

3 Chưa tốt 14 11,7%

120 100% Tổng

11.7%

15.8%

Rất tốt

Tốt

72.5%

Chưa tốt

Bảng 2.4: Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện tại Trung tâm

Biểu đồ 2.4: Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện tại Trung tâm

Từ kết quả trên, ta nhận thấy thái độ phục vụ của cán bộ thư viện trong Trung

tâm là rất cao. Đa số là “tốt” và “rất tốt” chiếm đến 88,3%, điều này có được là do

chất lượng của đội ngũ cán bộ của Trung tâm, đa số họ là người trẻ tuổi, thân thiện

và nhiệt tình trong phục vụ NDT. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít NDT đánh giá là chưa

tốt (11,7%), điều này tuy không nhiều, song có ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh

của Trung tâm. Tập thể cán bộ thư viện cần cố gắng nhiều hơn nữa trong việc xây

dựng hình ảnh thân thiện cho Trung tâm, để Trung tâm thực sự là giảng đường thứ

hai của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trường.

Chất lượng phục vụ của Trung tâm: -

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

53

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Qua khảo sát NDT đến sử dụng Trung tâm, tác giả có những đánh giá về chất

lượng phục vụ của Trung tâm như sau: (Xem bảng 2.5 và biểu đồ 2.5)

STT Chất lượng phục vụ Số lượng Tỷ lệ

1 Rất tốt 16 13,3%

2 Tốt 93 77,5%

3 Chưa tốt 11 9,2%

120 100% Tổng

9.2%

13.3%

Rất tốt

Tốt

77.5%

Chưa tốt

Bảng 2.5: Đánh giá chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm

Biểu đồ 2.5: Đánh giá chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm

Theo kết quả điều tra trên, ta nhận thấy rõ nét được rằng chất lượng phục vụ

của Trung tâm đối với NDT là “rất tốt” và “tốt”chiếm tỷ lệ đại đa số là 90,8%. Sở dĩ

có được điều này cũng nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực của toàn Trung tâm. Đây chính là

một môi trường thân thiện, với chất lượng phục vụ tốt đến với NDT và là điều mà

mỗi cơ quan thông tin - thư viện đều luôn hướng tới.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít tỷ lệ NDT đánh giá chất lượng phục

vụ còn chưa tốt (9,2%). Có thể nguyên nhân xuất phát từ sự hạn chế về cơ sở vật

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

54

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

chất, trang thiết bị, vốn tài liệu, nhưng cũng có thể là do chính thái độ phục vụ của

cán bộ thư viện. Trung tâm cần quan tâm, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra phương án

khắc phục, để từ đó, hoàn thiện công tác phục vụ NDT.

2.6.3 Về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm

Việc tạo ra các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin hỗ trợ cho NDT tìm

kiếm thông tin một cách nhanh chóng, tìm kiếm được thông tin có giá trị, có chất

lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu, khả năng tạo ra các

sản phẩm thông tin có giá trị tăng cao và được NDT chấp nhận phản ánh chất lượng

hoạt động của cơ quan thông tin - thư viện.

Việc khai thác nguồn lực thông tin thông qua các sản phẩm và dịch vụ tại

Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH là công cụ cơ bản để thoả mãn nhu cầu tin của

NDT, đáp ứng tốt công tác phục vụ NDT. Sản phẩm và dịch vụ thông tin đa dạng,

phong phú, chất lượng thông tin được kiểm soát sẽ giúp NDT nhanh chóng tiếp cận

thông tin, đáp ứng phục vụ NDT có hiệu quả là một trong những phương hướng cơ

bản trong hoạt động thông tin tại Trung tâm.

Kết quả tổng hợp số liệu điều tra trên 120 người, nhận xét về các hình thức và

sản phẩm dịch vụ tại Trung tâm, ta có được kết quả đánh giá được số lượng người sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ, mức độ đáp ứng thông tin đối với NDT tại Trung tâm

như sau: (Xem bảng 2.6).

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

55

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Số người sử dụng

Mức độ đáp ứng thông tin

Hình thức

Không

Trả lời

Đầy đủ

sản phẩm và

Tương đối đầy đủ

Chưa đầy đủ

trả lời

dịch vụ

SL %

SL %

SL %

SL

%

SL

%

80,8

19,2

35,2

58,8

5,0

97

23

34

57

6

46.7

53.3

19,6

55,4

25,0

56

64

11

31

14

Mục lục phiếu

37.5

62.5

13,3

62,2

24,5

45

75

6

28

11

Thư mục thông báo sách mới

28,3

71,7

8,8

44,1

47,1

34

86

3

15

16

Thư mục chuyên đề

Thư mục dạng điện tử

25.8

74.2

22,6

48,3

29,1

31

89

7

15

9

CSDL

89.2

10.8

83,2

14,0

2,8

107

13

89

15

3

Đọc tại chỗ

63.3

36.7

44,7

46,1

9,2

76

44

34

35

7

19,2

80,8

17,4

47,8

34,8

23

97

4

11

8

Mượn về nhà

DV tra cứu tài liệu

95,8

4,2

58,2

33,1

8,7

115

5

67

38

10

DV hỏi – đáp

30.8

69.2

32,5

51,3

16,2

37

83

12

19

6

Sao chụp tài liệu

Bảng 2.6: Nhận xét về các hình thức và sản phẩm dịch vụ thông tin

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

56

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Dựa vào kết quả điều tra trên, ta nhận thấy Trung tâm phục vụ NDT chủ yếu

là theo phương thức truyền thống. NDT chủ yếu sử dụng mục lục phiếu (80,8%), thư

mục dạng in ấn là “thư mục thông báo sách mới” và “thư mục chuyên đề” cũng

chiếm tới 84,2%. Các sản phẩm dạng điện tử được NDT ít quan tâm và sử dụng, chỉ

chiếm 54,1%. Điều này phản ánh lượng sản phẩm điện tử của Trung tâm chưa nhiều,

và chính Trung tâm cũng chưa thay đổi được thói quen sử dụng thư viện của NDT.

Việc chưa áp dụng mạnh mẽ và triệt để công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin

– thư viện của Trung tâm cũng được phản ánh rõ nét qua kết quả điều tra trên. Dịch

vụ hỏi đáp được 95,8% NDT sử dụng, thể hiện sự tương tác cao giữa Trung tâm và

NDT. Qua dịch vụ hỏi đáp, Trung tâm có thể nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của

NDT, từ đó xây dựng định hướng hoạt động hiệu quả hơn.

So sánh hình thức mượn đọc tại chỗ (chiếm 89,2%), mượn đọc về nhà

(63,3%), có thể thấy, Trung tâm đã tạo được môi trường học tập, nghiên cứu tốt, thu

hút đông đảo NDT đến mượn tài liệu và sử dụng không gian. Hình thức dịch vụ khác

cũng đã được NDT quan tâm là dịch vụ sao chụp tài liệu (chiếm 30,8%). Tuy nhiên,

"dịch vụ tra cứu tìm tin” theo yêu cầu còn hạn chế và chưa được NDT quan tâm

nhiều.

Đánh giá về ý kiến “mức độ đáp ứng thông tin” của sản phẩm và dịch vụ tại

Trung tâm, ta có cái nhìn tổng thể rằng mức độ đáp ứng thông tin ở vào mức trung

bình. Phần lớn các sản phẩm và dịch vụ đều đáp ứng được khá đầy đủ với yêu cầu

của NDT. Chiếm mức độ cao nhất là ở sản phẩm mục lục phiếu với mức “đầy đủ” và

“tương đối đầy đủ” được NDT đánh giá chiếm đến 94%; dịch vụ đọc tại chỗ cũng

chiếm tới 97,2%; dịch vụ hỏi đáp chiếm 91,3%.

Điều này phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của NDT trong thời điểm hiện

nay, tuy nhiên về tương lai để đáp ứng với phương thức đào tạo theo tín chỉ của Nhà

trường, thì Trung tâm cần quan tâm và phát triển nhiều hơn các dịch vụ và sản phẩm

cả về chất lượng và số lượng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả, sự đa dạng của

công tác phục vụ NDT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

57

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI VỚI YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO PHƯƠNG THỨC TÍN CHỈ

3.1. Nhận xét về khả năng đáp ứng phục vụ người dùng tin của Trung tâm theo

phương thức đào tạo tín chỉ

3.1.1. Thuận lợi

• Hình thức đào tạo theo tín chỉ là một yêu cầu tất yếu:

Trong thời đại hiện nay, hình thức đào tạo theo tín chỉ là một nhu cầu tất yếu mà nhiều trường đại học đang dần hình thành xây dựng, Trường ĐH LĐXH cũng chính là một trong số đó. Theo dự án của Nhà trường, đến năm 2015 trường sẽ chính thức đưa hình thức đào tạo tín chỉ vào trong quy trình giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, trong những năm hiện nay sẽ là nền tảng, bắt đầu triển khai đi vào xây dựng những bước đi đầu tiên để Trường hoàn toàn chuyển sang hình thức đào tạo tín chỉ.

Chính vì vậy, Trung tâm TT-TV của Trường cũng đã và đang cần một phương hướng, kế hoạch để xây dựng, phát triển công tác phục vụ NDT phù hợp với một cơ chế đào tạo mới – đào tạo tín chỉ.

Khoảng thời gian 4 năm nền tảng để chuẩn bị cùng Nhà trường đi vào phương thức đào tạo tín chỉ, cũng chính là khoảng thời gian thuận lợi, tạo điều kiện cho Trung tâm TT-TV có nhiều những đổi mới trong hoạt động, nhìn nhận thực tại để xây dựng những hướng đi cần thiết, trọng tâm ngay từ bây giờ. Từ đó, đáp ứng phục vụ NDT có hiệu quả cao nhất trong hiện tại và phù hợp với phương thức đào tạo tín chỉ của Nhà trường trong tương lai.

• Kế thừa những nguồn lực có sẵn của Trung tâm:

Khi chuyển sang cơ chế đào tạo theo tín chỉ mới, Trung tâm sẽ phát triển dựa trên sự kế thừa những nguồn lực sẵn có của mình. Đây chính là nền tảng không thể thiếu để phục vụ tốt nhất cho NDT khi chuyển sang cơ chế đào tạo theo tín chỉ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

58

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Nguồn lực hiện có của Trung tâm về cơ sở vật chất, vốn tài liệu, nguồn nhân lực… là kết quả của quá trình tích lũy, xây dựng lâu dài. Dựa trên nguồn lực đó, Trung tâm đã và đang làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc đáp ứng nhu cầu tin của đông đảo sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên trong Trường. Khi trường chuyển sang phương thức đào tạo tạo theo tín chỉ, Trung tâm chắc chắn sẽ gặp không ít trở ngại, bỡ trỡ trước hàng loạt thay đổi về nhu cầu tin, thời gian, thói quen sử dụng thư viện của NDT. Nhưng một điều thuận lợi là lượng người NDT không thay đổi, do đó, lượng yêu cầu tin không biến động nhiều. Như vậy, với nguồn lực sẵn có đó, Trung tâm hoàn toàn có thể đáp ứng tốt nhu cầu của NDT khi trường chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.

• Lực lượng cán bộ trẻ và tâm huyết với nghề:

Đội ngũ cán bộ không đơn thuần chỉ là thủ thư trông coi kho sách mà phải là người hướng dẫn sinh viên tìm kiếm thông tin, tư vấn cho sinh viên các tài liệu cần cho môn học. Bởi vì thư viện là nơi gìn giữ quá khứ và ngày mỗi ngày trở thành đường dẫn tới tương lai. Bắt đầu từ năm học 2007 - 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra lộ trình đào tạo học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam. Với quá trình xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, với sự hình thành và phát triển xã hội học tập, vai trò của thư viện đối với phương thức đào tạo tín chỉ sẽ ngày càng trở nên quan trọng. Và cán bộ thư viện cũng chính là một trong những nhân tố lớn tác động đến điều đó.

Với thế mạnh về đội ngũ cán bộ của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH, là lực lượng cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình chỉ từ 20-35tuổi, và với trên 71% cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn thông tin thư viện. Điều này hứa hẹn sẽ là cơ sở, nền tảng cho những sự phát triển của Trung tâm sau này. Họ là những người trực tiếp đưa ra những phương hướng, kiến nghị đề xuất xây dựng và phát triển Trung tâm.

• Được sự thống nhất, ủng hộ, hỗ trợ của Ban lãnh đạo Nhà trường:

Với phương hướng đổi mới và phục vụ NDT theo phương thức đào tạo tín chỉ phù hợp với tiến trình đào tạo của Nhà trường đề ra, Trung tâm sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Nhà trường. Ban lãnh đạo Trung tâm cần xây dựng kế hoạch và đưa ra những chỉ tiêu cụ thể ngay từ năm học để trình Ban giám

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

59

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

hiệu. Nguồn kinh phí đầu tư hợp lý để tăng cường vốn tài liệu, đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị… giúp Trung tâm nâng cao khả năng phục vụ và đáp ứng hiệu quả phục vụ NDT khi chuyển theo phương thức đào tạo tín chỉ.

• Học hỏi công tác phục vụ NDT tại các cơ quan thông tin – thư viện từ các

trường đại học đã đào tạo theo phương thức tín chỉ:

Hiện nay, nhiều trường đại học đã chuyển sang phương thức đào tạo tín chỉ. Theo đó, nhiều thư viện đại học đã thích nghi được với những thay đổi công tác phục vụ NDT. Với xu thế liên kết, chia sẻ cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin như hiện nay, cán bộ thư viện hoàn toàn có thể học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, không ngừng nâng cao năng lực công tác. Hơn nữa, Hiệp hội Thư viện Việt Nam, Hội Thư viện trẻ, Liên hiệp Thư viện đại học luôn đồng hành và sẵn sàng hỗ trợ về chuyên môn. Bên cạnh đó, hiện nay cũng đã có nhiều nghiên cứu về xây dựng hoạt động thông tin – thư viện trong các trường đại học đáp ứng với phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Trên cơ sở học hỏi từ những kinh nghiệm của các cơ quan thông tin - thư viện đi trước, tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng của nhiều thư viện, nhìn nhận những hạn chế thực tế của các cơ quan thông tin – thư viện khi bước vào hệ thống đào tạo theo tín chỉ… Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH sẽ có nhiều bài học và phương hướng hoạt động để phát triển sao cho phù hợp và đáp ứng tối đa hiệu quả phục vụ NDT tại Trung tâm.

3.1.2. Khó khăn

• Số lượng, loại hình tài liệu hiện tại còn thiếu và yếu:

Khi áp dụng theo phương thức đào tạo tín chí, thời gian tự học, tự nghiên cứu của giảng viên và sinh viên được tăng cao, luôn luôn đòi hỏi giảng viên, sinh viên phải vận động, tự đọc, tự học và tự nghiên cứu. Mỗi môn học tín chỉ, lại đi kèm với rất nhiều tài liệu tham khảo, số lượng NDT cũng theo đó mà tăng cao hơn hẳn so với đào tạo theo niên chế.

Vốn tài liệu chưa đảm bảo phục vụ tối đa cho nhu cầu của NDT, số bản sách bổ sung còn ít; kinh phí bổ sung hằng năm còn hạn chế, bị động, phụ thuộc vào sự phân

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

60

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

bổ của Nhà trường và không thường xuyên; các chuyên ngành mới mở như: bảo hiểm, an sinh xã hội, kiểm toán,…còn thiếu những tài liệu có tính chất giáo trình, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu.

Loại hình tài liệu chưa phong phú, mức độ chuyên ngành chưa sâu và chưa đáp ứng được nhu cầu tin của NDT. Tài liệu điện tử, một dạng thông tin có tính chất thời sự và có tính cập nhật chưa được chú trọng phát triển.

Sách, báo bằng tiếng nước ngoài còn rất ít, chưa kết nối và có điều kiện để

liên kết khai thác hệ thống thư viện bên ngoài

Giáo trình do trường biên soạn thường không đủ, một số cuốn chất lượng chưa cao. Hiện tượng sinh viên photocopy tài liệu vẫn còn nhiều, mặc dù Trung tâm đã đưa thêm hình thức cho thuê tài liệu.

Để đào tạo theo học chế tín chỉ, tài liệu dạy - học cần phong phú hơn nhiều, có như vậy mới phục vụ được cho hoạt động tự học của sinh viên, nhưng khả năng cập nhật tài liệu dạy học mới của một số giáo viên chưa thật tốt.

Giờ lên lớp chủ yếu là giới thiệu tài liệu, hướng dẫn phương pháp tự học, giải đáp thắc mắc… nhưng trong thực tế nhiều giảng viên chưa thực hiện tốt phương pháp làm việc này.

• Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế:

Trang thiết bị máy tính, tin học hóa của Trung tâm còn nhiều hạn chế. Số lượng máy tính còn rất ít và chưa được sử dụng tối đa hiệu quả. Máy tính tra cứu tìm tin cho NDT sử dụng cũng chỉ có 01 máy có thể sử dụng và chưa được nối mạng Internet.

- Trang thiết bị làm việc còn thiếu thốn và chưa đồng bộ:

+ Cả Trung tâm mới có 04 máy tính làm việc (02 máy thường xuyên hỏng)

+ Số máy tính để làm việc chưa đủ, chưa có nhiều máy tính phục vụ cho công

tác tra cứu của NDT, chưa có phòng đọc đa chức năng.

+ Chỉ có 02 máy tính cho NDT tra cứu, cũng là máy quá cũ, không được kết nối

internet.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

61

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

+ Không có máy chủ để lưu trữ CSDL

+ Bàn ngồi tại phòng đọc không đúng quy cách

- Phần mềm không phát huy được hết tác dụng:

+ Do không có máy chủ, dung lượng dữ liệu quá đầy

+ Không được sử dụng thẻ, nên không thể tương thích với phần mềm của thư

viện. Chính vì vậy chức năng lưu thông và quản lý bị bỏ không, không sử dụng được.

- Hạ tầng công nghệ thông tin mới chỉ xây dựng được các CSDL đơn lẻ,

chưa có ứng dụng đồng bộ để quản lý các chức năng khác.

Điều này trở thành khó khăn không nhỏ khi chuyển sang phương thức đào tạo tín chỉ. Trong khi đào tạo tín chỉ yêu cầu sinh viên không ngừng cập nhập những thông tin, kiến thức về môn học, ngành học, thông tin về đăng ký môn học, về những thông báo mới nhất từ phòng đào tạo… sự thiếu máy tính, trang thiết bị hiện đại trong hiện nay hay trong phương pháp đào tạo theo tín chỉ đều mang lại rất nhiều những khó khăn, bất cập cho công tác phục vụ NDT, làm hạn chế nhiều hoạt động phục vụ NDT của Trung tâm và không đáp ứng được nhu cầu của NDT khi chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.

• Cán bộ thư viện:

Hiện nay Trung tâm chưa có bộ phận hỗ trợ công nghệ, đó là bộ phận tin học và

quản trị mạng để xử lý các khó khăn gặp phải khi sử dụng phần mềm thư viện.

Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ thư viện không đồng đều, có sự chênh lệch khá lớn. Công tác đào tạo chưa gắn kết với nhu cầu và đòi hỏi từ chính công việc của từng cán bộ, cho nên chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.

• Kinh phí đầu tư còn hạn hẹp:

Hiện tại, nguồn kinh phí đầu tư cho Trung tâm còn nhiều hạn hẹp, kinh phí vẫn chủ

yếu dựa vào nguồn đầu tư của Trường, điều này khiến Trung tâm TT-TV khó có thể dễ

dàng đầu tư và phát triển những dự án, thực hiện những phương hướng đã đưa ra.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

62

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Trung tâm chưa có nguồn đầu tư để tiến hành xây dựng thư viện điện tử, trong

khi các thư viện trường đại học khác đã qua giai đoạn thư viện điện tử và tiến hành

xây dựng thư viện số.

Trung tâm cần phải có số lượng lớn kinh phí để đầu tư thêm trên nhiều phương

diện. Trang bị thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bi hiện đại để thay đổi cách thức

phục vụ vẫn còn nặng về tính truyền thống như hiện nay, tăng cường đầu tư về vốn

tài liệu, phát triển cả về số lượng, loại hình cũng như tập trung đúng vào những

ngành học mà đối tượng NDT của Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH quan tâm

và chú trọng, đặc biệt chuẩn bị cho hướng đào tạo theo tín chỉ.

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ

người dùng tin tại Trung tâm

Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH có một vai trò vô cùng quan trọng đối với

tất cả những đối tượng NDT của Nhà trường. Trung tâm có chức năng phục vụ thông

tin cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy và sinh viên… góp

phần đắc lực cho việc đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Mô hình tổ chức hoạt động của Trung tâm đã từng bước được hoàn thiện,

nhưng để phù hợp với xu thế mới, đáp ứng hiệu quả phục vụ NDT theo mô hình đào

tạo tín chỉ, giúp Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH hoàn thành các chỉ tiêu,

nhiệm vụ đã đề ra, tác giả xin mạnh đề xuất một số giải pháp sau:

3.3.1. Phát triển vốn tài liệu phục vụ đào tạo

Thư viện cần bổ sung thêm những tài liệu chuyên ngành xã hội và chuyên

ngành tự nhiên, bổ sung các tài liệu theo chương trình đào tạo phục vụ cho công tác

nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Trường.

• Đổi mới chính sách phát triển vốn tài liệu:

- Diện bổ sung phải sát hợp với từng đề cương môn học theo tín chỉ của

giảng viên đã được cơ sở đào tạo thông qua. Trong từng đề cương bài giảng theo tín

chỉ, giảng viên đã đưa ra danh mục tài liệu bắt buộc sinh viên đọc và danh mục tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

63

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

liệu yêu cầu đọc thêm. Đây căn cứ rất quan trọng cho thư viện xây dựng kế hoạch bổ

sung theo đề tài / theo môn học.

- Đặc biệt chú ý phát triển kho giáo trình - kho học liệu mà sinh viên bắt

buộc phải đọc. Trong thư viện đại học lâu nay đã có kho giáo trình, giáo khoa, chủ

yếu là tài liệu do các giảng viên trong Nhà trường biên soạn. Khi đào tạo theo

phương pháp cũ (đào tạo theo học trình), sinh viên tất nhiên vẫn phải có giáo trình để

học, nhưng không phải là bắt buộc, thậm trí có trường hợp sinh viên chỉ cần học theo

bài ghi trên lớp là có thể đạt kết quả của các kỳ thi. Còn theo phương pháp đào tạo

theo tín chỉ, yêu cầu mượn và đọc tài liệu là bắt buộc, do phương pháp dạy và học

mới quy định. Kho giáo trình bây giờ được hiểu rộng hơn, gồm cả những bài giảng

của giảng viên ở dạng giấy và dạng điện tử.

- Thay đổi quy trình và diện bổ sung tài liệu cần có chính sách bổ sung các

tài liệu điện tử, tài liệu số hóa, CSDL, tài liệu trên CD-ROM để Trung tâm đáp ứng

tốt nhất nhu cầu đa dạng phong phú của NDT ngày nay.

- Tăng thêm nhiều đầu sách tham khảo để thu hút cả giảng viên và sinh viên

tìm đến thư viện.

- Đẩy nhanh việc xuất bản mới các giáo trình thuộc các môn học chưa có.

Riêng việc tái bản, in thêm các giáo trình hết hoặc thiếu xin được giao cho Trung

tâm đảm nhiệm.

3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu tìm tin và quản lý

Hiện nay, Trung tâm đã có được CSDL ban đầu về kho sách, nhưng CSDL này

chưa hoàn chỉnh và còn nhiều hạn chế: không cho phép NDT sử dụng và tra tìm từ

xa, không có khả năng trao đổi dữ liệu với các Trung tâm khác, khó quản lý lượng

mượn trả của NDT,... Vì thế, Thư viện cần có kế hoạch mua một phần mềm quản lý

thư viện như: Libol, I Lip,.. để NDT có thể tra tìm CSDL của thư viện từ xa, không

cần trực tiếp đến Trung tâm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

64

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Trung tâm cần nâng cấp phần mềm thư viện, trên cơ sở phần mềm có sẵn để

hoàn thiện. Đáp ứng với nhu cầu đào tạo theo tín chỉ, với số lượng NDT đến sử dụng

thư viện quá đông và không thể kiểm soát hết được theo phương pháp truyền thống.

Chính vì vậy, Trung tâm cần nâng cấp phần mềm để quản lý NDT mượn trả chính

xác, nhanh và thuận tiện hơn.

3.3.3. Đa dạng hóa loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện

Công tác xây dựng thư mục, thư mục thông báo sách mới của Trung tâm cần

được quan tâm chú trọng nhiều hơn nữa. Trung tâm cần tạo ra nhiều sản phẩm thông

tin mới để quảng bá tài liệu với NDT, như:

- Phát triển các loại thông báo khoa học, thư mục giới thiệu sách

- Tổ chức công tác tìm tài liệu theo chuyên đề, cung cấp thông tin có

chọn lọc

- Thông báo sách mới kịp thời sau mỗi kỳ bổ sung sách

Trung tâm mỗi tháng cần biên tập và phát hành bản tin điện tử, cung cấp thông

tin cập nhật về sách mới, về các văn bản liên quan đến lĩnh vực đào tạo của Trường

và thông tin chung về kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên

cứu của giảng viên và sinh viên.

3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin - thư viện

Thư viện nhìn chung vẫn tổ chức phục vụ theo phương thức truyền thống, mượn

trả tài liệu dựa trên sổ sách sẽ rất phức tạp, mất thời gian công sức của cán bộ thư

viện khi tra tìm, hay cũng như thống kê lượt NDT mượn trả tài liệu, quản lý tài liệu

trong thư viện.

Máy tính sử dụng trong Trung tâm còn ít và chưa được sử dụng một cách triệt

để. Nhiều máy tính không còn sử dụng được vừa gây tốn diện tích, vừa gây phung

phí tài sản. Vì vậy, Trung tâm cần có những biện pháp thiết thực để khôi phục lại

hoạt động cho máy tính, hệ thống mạng và nâng cấp thêm một số máy tính cần thiết

để sinh viên, cán bộ, giảng viên thuận tiện trong việc tra tìm và sử dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

65

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Chính vì vậy, Thư viện cần sử dụng hệ thống máy tính để nhập mã vạch cho

sách, cần lưu các thông tin NDT trong phần mềm của máy tính, sử dụng hệ thống quét

mã vạch… Hình thức tin học hóa trong thư viện này sẽ giúp thư viện hoạt động nhanh

chóng, hiệu quả và theo dõi được chất lượng hoạt động một cách chính xác nhất.

Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật trong thư viện như: lắp đặt hệ thống máy

camera, cổng từ, máy in mã vạch… để giúp phục vụ và quản lý NDT được thuận lợi

và sát sao nhất. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi một dự án lớn về đầu tư kinh phí và

trang thiết bị cho Trung tâm.

3.3.5. Tăng cường hoạt động Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện

Trung tâm cần tạo lập một trang Web riêng của thư viện, để qua đó giới thiệu rõ

nhất về lịch sử hình thành, hoạt động của Trung tâm, những nội quy thư viện và hình

thức phục vụ của thư viện cho tất cả sinh viên, giảng viên hiểu về thư viện. Đây cũng

chính là một cách quảng bá thư viện, và thu hút NDT từ xa đến tìm hiểu, nghiên cứu

và biết đến hình ảnh của Trung tâm.

Ngoài ra, để quảng bá hình ảnh của Trung tâm, Thư viện cần tổ chức biên soan

thư mục, toạ đàm nói chuyện chuyên đề, trưng bày giới thiệu sách báo, dùng băng

rôn, khẩu ngữ... từ đó sẽ giúp thư viện đến gần với tất cả đối tượng NDT, tăng tính

thân thiện của thư viện và thu hút NDT, tạo ra những nhu cầu tin mới đến với NDT

của mình.

3.3.6. Bổ sung, đào tạo nguồn nhân lực - cán bộ thư viện

Với nguồn nhân lực hiện nay, cán bộ thư viện trong Trung tâm vẫn còn rất thiếu

thốn. Thiếu nguồn nhân lực nên các khâu chuyên môn hóa hoạt động nghiệp vụ thư

viện chưa được quan tâm, chú trọng. Vấn đề phải đặt ra trong thư viện là cần phải bổ

sung nguồn nhân lực mới để đội ngũ cán bộ được đồng đều, đầy đủ hơn. Trung tâm

được thành lập các tổ chuyên môn thuộc Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong

công tác điều hành và phát huy năng lực của cán bộ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

66

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Yêu cầu về số lượng là quan trọng, nhưng về chất lượng lại càng cần được quan

tâm hơn bao giờ hết. Đây chính là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động bền vững

của thư viện nhất là trong việc đáp ứng phục vụ theo phương thức đào tạo tín chỉ.

Trung tâm cần chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ thư viện, nâng cao hơn

nữa về trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ vừa có kiến thức về tin học, ngoại

ngữ, kỹ năng nghề nghiệp.

Trung tâm cần trang bị cho các cán bộ thư viện những kiến thức về kỹ năng

phục vụ và bồi dưỡng thêm về văn hoá ứng xử và kĩ năng giao tiếp để nâng cao khả

năng tư vấn của cán bộ cho người sử dụng dịch vụ, góp phần làm hài lòng và thu hút

NDT, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng.

3.3.7. Nâng cao hoạt động phục vụ vốn tài liệu đến với người dùng tin

Thư viện phải nắm vững kế hoạch đào tạo của các khoa, thậm trí cả lịch học của

từng môn học để có kế hoạch đáp ứng học liệu kịp thời. Chủ động trong việc đảm

bảo học liệu cho giảng viên và sinh viên, chuyển từ hình thức phục vụ thụ động

“phục vụ những gì mình có sẵn” sang hình thức chủ động “phục vụ theo yêu cầu”.

Đa dạng hóa các hình thức phục vụ; tăng cường giờ phục vụ. Thực hiện hình

thức mượn liên thư viện, trước hết là giữa các thư viện đại học. Cho phép triển khai

dịch vụ tra tìm tài liệu phục vụ sinh viên.

Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài liệu cho phương pháp đào tạo theo tín chỉ,

NDT là giảng viên và sinh viên cần được đào tạo về kiến thức thông tin (Information

Literacy) một cách bài bản. Đó là những kiến thức và kỹ năng năng nhận biết nhu cầu

thông tin, xác định, đánh giá và sử dụng thông tin đúng và có hiệu quả.

Vấn đề bản quyền trong sử dụng học liệu cần được chú trọng. Các qui định về

sao chụp tài liệu, sử dụng tài liệu điện tử trực tuyến cần tuân thủ luật sở hữu trí tuệ.

Những vấn đề về bản quyền tài liệu điện tử, như giáo trình, bài giảng điện tử cần

được thể chế hóa trong nội qui phục vụ NDT của thư viện.

3.3.8. Hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

67

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Để khai thác các nguồn tài nguyên thông tin, bổ sung kịp thời những nguồn

thông tin còn thiếu tại Trung tâm, phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập của người

dùng tại Trường ĐH LĐXH. “Giải pháp tối ưu là cần phải đầu tư cho hệ thống phân

phối nguồn lực, cùng chia sẻ nguồn lực thông tin trên cơ sở tự nguyện theo một cơ

chế được đảm bảo về mặt pháp lý nhằm tránh bổ sung trùng lặp và có điều kiện mở

rộng diện bao quát của các kho nguồn lực thông tin đối với nhu cầu thông tin và

nguồn lực thông tin của toàn quốc”.

Với thực trạng tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm

hiện nay cần phải có một chế độ hợp lý, kịp thời thu thập, lưu trữ các công trình

nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên, thu thập và lưu trữ các báo cáo khoa

học, các nguồn tin về các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, các kỷ yếu hội nghị, hội thảo

và các nguồn lực thông tin qua các cuộc khảo sát, nghiên cứu thực tế tại nước ngoài

của cán bộ nghiên cứu, giảng viên, người dùng trong toàn Trường. Đây là các loại

hình nguồn thông tin có giá trị, là nguồn “thông tin xám” đặc thù của Trường ĐH

LĐXH, nhưng do hiện nay còn chưa ý thức được vai trò to lớn của nguồn lực thông

tin xám mang lại, nên nguồn lực này còn chưa được chú trọng và quan tâm đúng

mức, làm lãng phí một phần không nhỏ nguồn thông tin quý giá có tại chỗ của

Trường ĐH LĐXH.

Việc tăng cường khả năng liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan

thông tin - thư viện trong và ngoài nước nên tiến hành theo các biện pháp sau:

- Xây dựng các mục lục liên hợp về nguồn thông tin hiện có tại các cơ quan

thông tin - thư viện phục vụ cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi

mới của đất nước. Đây thực sự là chiếc cầu nối giữa các cơ quan thông tin - thư viện

trong hệ thống Giáo dục và Đào tạo, là công cụ hữu ích cho việc tìm kiếm, khai thác

thông tin.

- Thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin gốc bằng hình thức sao chụp thông qua

sự phối hợp giữa các trung tâm thông tin - thư viện, nơi có các nguồn lực thông tin

đó.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

68

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

- Tăng cường việc kết nối mạng TT-TV trong nước, mở ra khả năng khai thác

các nguồn thông tin từ xa phục vụ nhu cầu khai thác và sử dụng của đông đảo NDT.

- Nâng cao chất lượng tổ chức, xử lý các nguồn thông tin cho các CSDL thông

tin thư mục, xây dựng và chuyển đổi theo khổ mẫu chung trong toàn quốc để có thể

trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin - thư viện, giúp cho

việc khai thác được thuận lợi.

3.3.9. Tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện về Trung tâm Thông tin – Thư viện

Các buổi tọa đàm, nói chuyện hay có thể là một buổi thảo luận về những mặt

được và chưa được của Trung tâm trong quá trình hoạt động vừa qua. Đây là nơi

tổng kết lại những thành tích hay hạn chế của Trung tâm, để từ đó đưa ra những

phương pháp thực tế khắc phục những khó khăn trước mắt. Điều này cũng rất quan

trọng giúp Trung tâm đi lên hoàn thiện mình hơn nữa, đáp ứng phù hợp với yêu cầu

phục vụ NDT khi chuyển sang đào tạo tín chỉ.

Định kỳ 3 đến 6 tháng, Hiệu trưởng nên làm việc với Trung tâm một lần và mỗi

năm, Hiệu trưởng chủ trì để Trung tâm được làm việc cùng các đơn vị chức năng một

buổi để tìm cách khắc phục các khó khăn trong quá trình hoạt động của thư viện.

3.3.10. Tăng cường công tác đào tạo người dùng tin

Trung tâm cần chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo NDT về cách sử dụng

thư viện. Nên tổ chức một buổi tập huấn, nói chuyện hoặc đưa ra những thông báo,

bảng, nội quy thư viện ở những nơi dễ quan sát nhất tại cửa Trung tâm. Để từ đó NDT

hiểu rõ về quy định, nội quy cũng như phương thức hoạt động của Trung tâm, của

từng phòng ban. Từ đây, NDT sẽ biết sử dụng thư viện đúng cách và hiệu quả nhất.

Trung tâm cần làm thẻ thư viện và có thể thu tiền đặt cược đối với sinh viên như

các trường khác đang tiến hành. Điều này đặc biệt quan trọng khi tiến hành phục vụ

với số lượng NDT lớn khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

69

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

KẾT LUẬN

Ngày nay, giáo dục đại học đang đảm nhận những trọng trách hết sức to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Đó là: "Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa", "Vì một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc". Do đó, giáo dục đại học phải tự đổi mới và hoàn thiện các hoạt động của mình. Trong thực tế xã hội ngày càng phát triển hơn nên cũng đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn cao và có khả năng thích ứng tốt đối với các điều kiện lao động khác nhau, bởi vậy mỗi con người phải tự làm giàu và hoàn thiện kiến thức của mình, điều đó được coi như một chìa khoá để đạt được mục tiêu trên.

Chuyển đổi phương pháp đào tạo đại học từ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ là một cuộc đối mới toàn diện trong Trường đại học – thể hiện triết lý giáo dục lấy người học làm Trung tâm, tăng tính chủ động của người học, lấy đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập làm gốc cho nên nó là một giải pháp tổng thể để nâng cao chất lượng đào tạo. Các thư viện đại học không thể đứng ngoài cuộc. Bám sát chương trình đào tạo, lịch trình dạy và học của giảng viên và sinh viên, các thư viện đại học cần có những chiến lược phát triển vốn tài liệu sát hợp với ngành đào tạo và từng môn học; tổ chức và phục vụ NDT với công nghệ hiện đại và phương pháp phục vụ hiệu quả nhất, theo tinh thần đáp ứng yêu cầu thông tin của NDT là giảng viên và sinh viên ở “mọi lúc, mọi nơi”.

Công tác tổ chức phục vụ NDT chính là cầu nối giữa NDT với vốn tài liệu, nguồn lực thông tin của thư viện. Hiệu quả của công tác này là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi thư viện. Nói cách khác, chất lượng hoạt động của thư viện được đánh giá, kiểm nghiệm trong quá trình phục vụ, trong việc đáp ứng nhu cầu của NDT. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT, Trung tâm TT-TV Trường ĐH LĐXH đang ngày càng hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của mình nhằm góp phần đưa Trường ĐH LĐXH trở thành Trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ lớn và có uy tín trong cả nước.

Mặc dù còn rất nhiều khó khăn, song với quyết tâm và trách nhiệm của mình, Trung tâm Thông tin – thư viện luôn cố gắng là bạn đồng hành trong quá trình học tập, nghiên cứu, trau dồi tri thức của toàn thể cán bộ và sinh viên trong Trường, sẵn sàng phục vụ với yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ./.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

70

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín

chỉ”, Hà Nội

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2006), Quyết định số 663/2006/QĐ- BLĐTBXH về việc Phê duyệt dự án đầu tư Thư viện điện tử và trang bị tin học cho

lớp học nhà 7 tầng Trường Đại học Lao động Xã hội, Hà Nội.

3. Bùi Thanh Thuỷ, “Xử lý thông tin”, tập bài giảng. 4. Cao Minh Kiểm (2006), “Một số xu thế phát triển thư viện trong kỷ nguyên thông tin và đòi hỏi đối với cán bộ thông tin – thư viện”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Ngành

Thông tin – Thư viện trong xã hội thông tin, tr. 302 - 308.

5. Cao Minh Kiểm (2008), “Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, (01), tr.

07 – 18.

6. Đào Thị Uyên (2006), “Đề xuất xây dựng mô hình phòng thông tin – tư liệu thực hành góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo tín chỉ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Ngành

Thông tin – Thư viện trong xã hội thông tin, tr. 381 - 386.

7. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Lê Trọng Hiển (2008), “Thị trường sản phẩm và dịch vụ thông tin: Kinh nghiệm

thế giới và việc áp dụng vào Việt Nam”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu.

9. Lê Trọng Hiển (2008), “Thị trường và sản phẩm thông tin dưới góc độ tổ chức

hoạt động thông tin”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, (04), tr. 01 – 09.

10. Nghiêm Xuân Huy (2006), “Kiến thức thông tin với giáo dục đào tạo”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Ngành Thông tin – Thư viện trong xã hội thông tin, tr. 135 - 143.

11. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2008), Thư viện Trung ương quân đội với công tác phục vụ thông tin thư viện, Khóa luận tốt nghiệp Thông tin – Thư viện, Trường

Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

71

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

12. Nguyễn Hữu Hùng (2007), Thông tin học - từ lý luận đến thực tiễn, Nxb Văn hóa –

Thông tin, Hà Nội.

13. Nguyễn Hữu Hùng (2008), “Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và

dịch vụ thông tin tại Việt Nam”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, (02), tr. 01 – 06.

14. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Thanh Lý (2006), “Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các chương trình đào tạo kỹ năng thông

tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”,

Kỷ yếu hội thảo khoa học Ngành Thông tin – Thư viện trong xã hội thông tin, tr.

92 – 98.

15. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn (2008), “Phát triển nguồn học liệu tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay”, Tạp chí Thông - tin Tư liệu, (04), tr. 01 – 08. 16. Nguyễn Khắc Bình (2010), “Vài nét về đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục

đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý học, (11), tr. 01 - 12.

17. Nguyễn Thị Kim Dung (2008), “Công tác phục vụ bạn đọc tại Thư viện Thành

phố Hà Nội”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 1 (13), tr.37 – 41.

18. Nguyễn Thị Kim Dung, Công tác phục vụ người dùng tin, Tập bài giảng.

19. Nguyễn Thị Hằng (2008), Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội, Khóa luận

tốt nghiệp Thông tin – Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà

Nội.

20. Nguyễn Thị Trang Nhung (2006), “Vai trò của cán bộ thư viện đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập thế giới”, Kỷ yếu

hội thảo khoa học Ngành Thông tin – Thư viện trong xã hội thông tin, tr. 323 - 329.

21. Trần Thị Thúy Vân (2006), Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Thông tin

– Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội.

22. Lê Văn Viết (2001), Cẩm nang nghề thư viện. Văn hóa – thông tin, Hà Nội.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

72

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU YÊU CẦU

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

PHIẾU YÊU CẦU

Họ và Tên: ......................................................Lớp:............................

1. Tên sách:........................................................................................

Ký hiệu: ..............................................................................................

2. Tên sách: .......................................................................................

Ký hiệu: ..............................................................................................

Hà Nội, ngày…...tháng…..năm 2011

Ký tên

Lưu ý: Ký hiệu là số đăng ký cá biệt của cuốn sách.

VD: 37/M0572: Bạn đọc muợn ở phòng mượn

33(V) D0321: Bạn đọc muợn ở phòng đọc

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

73

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆU QUẢ PHỤC VỤ NDT PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN TẠI TRUNG TÂM THỒNG TIN - THƯ VIỆN ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu công tác phục vụ người dùng tin. Xin quý thầy, cô, anh, chị vui lòng cho biết một số thông tin sau đây:

Ghi chú: đánh dấu (cid:1) vào các ô (cid:2) tương ứng và ghi ý kiến vào các dòng để trống

1. Thầy/cô, anh/chị có sử dụng thư viện thường xuyên không?

(cid:1) không

(cid:1) ít khi

(cid:1) thỉnh thoảng

(cid:1) thường xuyên

2. Mục đích Thầy cô, anh/chị khi đến thư viện?

(cid:1) Hoc tập (cid:1) Nghiên cứu khoa học (cid:1) Giải trí (cid:1) Mục đích khác (xin nêu rõ)............................................................................................. .............................................................................................................................................

3, Thầy/cô, anh/chị dùng bao nhiêu thời gian để thu thập thông tin trong mỗi ngày

(cid:1) Dưới 1 giờ (cid:1) Không có thời gian

(cid:1) Từ 1 - 2 giờ (cid:1) Từ 4 - 5 giờ

(cid:1) Từ 2 - 3 giờ (cid:1) Từ 5 - 6 giờ

4. Thầy/cô, anh/chị thường sử dụng tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào

(cid:1) Tiếng Pháp (cid:1) Tiếng Trung

(cid:1) Tiếng Anh (cid:1) Tiếng Việt (cid:1) Tiếng Nga (cid:1) Tiếng Đức (cid:1) Câc ngôn ngữ khác (xin nêu rõ)............................................................................................

5. Mục đích sử dụng tài liệu của thầy/cô , anh/chị ?

(cid:2) Phục vụ công tác quản lý (cid:2) Học tập hàng ngày (cid:2) Nghiên cứu khoa học (cid:2) Viết Luận văn

(cid:2) Phục vụ Giảng dạy (cid:2) Tự nâng cao trình độ (cid:2) Viết Luận án (cid:2) Viết Khóa luận

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

74

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

(cid:2) Mục đích khác………………………………………………………………….... …

6. Mức độ sử dụng tài liệu của thầy/cô , anh/chị ?

(cid:2) Rất thường xuyên (cid:2) Thỉnh thoảng

(cid:2) Thường xuyên (cid:2) Không bao giờ

7. Hình thức khai thác tài liệu của thầy/cô, anh/chị ?

(cid:2) Đọc tại chỗ

(cid:2) Mượn về nhà

(cid:2) Qua mạng

ý kiến khác:..................................................................................................................................... .............................................................................................................................................

8. Thầy/cô, anh/chị cần thông tin về ngành/lĩnh vực gì?

(cid:1) Khoa học kỹ thuật

(cid:1) Khoa học xã hội (cid:1) Khoa học môi trường (cid:1) Ngoại ngữ

(cid:1) Chính trị - Xã hội (cid:1) Khoa học tự nhiên Lĩnh vực khác (xin nêu rõ) .........................................................................................................

9. Loại hình tài liệu thầy/cô, anh/chị thường sử dụng

(cid:1) Báo, tạp chí (cid:1) Giáo trình (cid:1) Luận văn, luận án (cid:1) Tài liệu số (qua mạng)

(cid:1) Sách (cid:1) Tài liệu Multimedia (băng, đĩa, CD ROM...) (cid:1) Báo cáo khoa học (cid:1) Tài liệu in Loại tài liệu khác (xin nêu rõ)..............................................................................................

10. Thầy/cô, anh/chị thường tra cứu tài liệu trong thư viện qua công cụ tra cứu nào?

(cid:1) Danh mục tài liệu (cid:1) Mục lục phiếu (cid:1) Tài liệu tra cứu (cid:1) Cơ sở dữ liệu (cid:1) Các bản thư mục (cid:1) Hình thức khác (xin nêu rõ)..................................................................................................

11. Ý kiến đánh giá của thầy/cô, anh/chị về sản phẩm TT-TV

Mức độ đáp ứng thông tin

ý kiến đánh giá

Trung

Sản phẩm thông tin thư viện

Đầy đủ

Khá

Tốt

bình

Chưa đầy đủ

Tương đối đầy đủ

Chưa đạt yêu cầu

Mục lục phiếu

Thư mục thông báo sách mới

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

75

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

Thư mục chuyên đề

Cơ sở dữ liệu

Thư mục điện tử

12. Thầy/cô, anh/chị đã sử dụng dịch vụ TT-TV nào? (nếu có xin cho biết mức độ sử dụng)

(cid:2) thường xuyên (cid:1) Đọc tại chỗ (cid:2) thường xuyên (cid:1) Mượn về nhà (cid:2) thường xuyên (cid:1) In ấn, sao chụp tài liệu (cid:1) DV hỏi - đáp (cid:2) thường xuyên (cid:1) DV tra cứu tài liệu (cid:2) thường xuyên

(cid:2) không thường xuyên (cid:2) không thường xuyên (cid:2) không thường xuyên (cid:2) không thường xuyên (cid:2) không thường xuyên

13. Khi sử dụng các dịch vụ trên mức độ thông tin thầy/cô, anh/chị đánh giá như thế nào?

ý kiến đánh giá

Mức độ đáp ứng thông tin

Các loại dịch vụ

Trung

Khá

Tốt

bình

Đầy đủ

Chưa đầy đủ

Chưa đạt yêu cầu

Tương đối Đầy đủ

Đọc tại chỗ

Mượn về nhà

Mượn giáo trình

In ấn, sao chụp tài liệu

Dịch vụ hỏi - đáp

DV tra cøu tµi liÖu

14. Qua qu¸ tr×nh sö dông thầy/cô, anh/chị có nhận xét gì về dịch vụ của thư viện?

Các yếu tố

Mức độ đáp ứng yêu cầu

Tốt

Tương đối tốt Chưa đáp ứng

Phòng, bàn, ghế, giá kệ...

Đèn diện, ánh sáng

Các trang thiết bị khác

15. Thầy/cô, anh/chị Anh chị biết đến các sản phẩm và dịch vụ TT-TVcủa Trung tâm TT- TV Đại học Lao động Xã hội qua:

(cid:1) Bản tin của Trung tâm (cid:1) Bạn bè

(cid:1) Lớp hướng dẫn sử dụng thư viện (cid:1) Website của Trung tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

76

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

(cid:1) Cán bộ của Trung tâm (cid:1) Các hình thức khác (xin nêu rõ)......................................................................................

16. Khi sử dụng thư viện Trung tâm TT-TV Đại học Lao động Xã hội, thầy/cô, anh/chị có bị từ chối phục vụ không?

(cid:3) Thường xuyên

(cid:3) Thỉnh thoảng

(cid:3) Không

17. Trong trường hợp bị từ chối phục vụ, xin thầy/cô, anh/chị biết lý do

(cid:3) Tài liệu không có trong kho

(cid:3) Tài liệu đang được người khác sử dụng (cid:3) Nguyên nhân khác: ……………………….....

18. Khi tìm tài liệu thầy/cô và anh/chị có gặp khó khăn không?

(cid:3) Thường xuyên

(cid:3) Thỉnh thoảng

(cid:3) Rất ít khi

(cid:3) Không

19. Khi gặp khó khăn trong việc sử dụng thư viện thầy /cô, anh/chị có được cán bộ của thư viện Trường Đại học Lao động xã hội chỉ dẫn không?

(cid:3) Được giúp đỡ rất nhiệt tình (cid:3) Có giúp đỡ nhưng không nhiệt tình (cid:3) Không được giúp đỡ

20. Thời gian tìm kiếm thông tin, tài liệu tại thư viện, phục vụ tài liệu theo thầy/cô, anh/chị:

(cid:3) Nhanh

(cid:3)Chấp nhận được

(cid:3) Chậm

21. Đánh giá của thầy/cô, anh/chị về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện:

(cid:3) Rất tốt

(cid:3) Tốt

(cid:3) Chưa tốt

22. Thầy/cô, anh/chị đánh giá chất lượng phục vụ của Trung tâm TT-TV Đại học Lao động Xã hội:

(cid:3) Rất tốt

(cid:3) Tốt

(cid:3) Chưa tốt

23. Thầy/cô, anh /chị có nhu cầu tham gia các lớp đào tạo người dùng tin do Trung tâm thông tin - thư viện tổ chức

(cid:3) Rất cần

(cid:3) Cần

(cid:3) Không

24. Ngoài Trung tâm TT-TV Lao động xã hội, thầy/cô và anh/chị còn sử dụng thông tin từ những nguồn tin nào?

(cid:1) Phòng Tư liệu của Khoa (cid:1) Internet

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

77

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Vân

(cid:1) Cơ quan thông tin - thư viện khác (xin nêu rõ)............................................................... (cid:1) Nguồn khác(xin nêu rõ)..................................................................................................

25. Lý do thầy/cô, anh/chị dùng các nguồn tin ở câu trên 24

(cid:1) Vốn tài liệu chuyên ngành đầy đủ, phong phú, cập nhật (cid:1) Thời gian sử dụng thuận tiện (xin nêu rõ)....................................................................... (cid:1) Cán bộ phục vụ tận tình, chu đáo (cid:1) Lý do khác (xin nêu rõ)................................................................................................... .............................................................................................................................................

26. Thầy/cô, anh/chi có đề xuất, kiến nghị công tác phục vụ bạn đọc của Trung tâm TT- TV Trường Đại học Lao động Xã hội?

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

27. Thầy/cô, anh/chị cho biết một số thông tin về cá nhân?

- Giới tính: - Tuổi:

(cid:2) Nam (cid:2) Từ 18 đến 30 tuổi (cid:2) Từ 46 đến 55 tuổi

(cid:2) Nữ (cid:2) Từ 31 - 45 tuổi (cid:2) Từ 56 – 65 tuổi

(cid:2)Nghiên cứu sinh (cid:2) Cán bộ nghiên cứu

(cid:2)Sinh viên (cid:2) Cán bộ giảng dạy (cid:2) Cán bộ quản lý

- Nghề nghiệp: - Trình độ, học hàm, học vị:

(cid:2) Thạc sĩ (cid:2) PGS

(cid:2) Cử nhân (cid:2) Tiến sĩ (cid:2) GS

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô và các anh, chị!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thảo

Lớp: K52-TT-TV

78