Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§¹i häc quèc gia Hµ Néi §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n Khoa th«ng tin – th viÖn ----------
Ng« thÞ linh
T×m hiÓu ddc viÖt ho¸ 14 Vµ kh¶ n¨ng ¸p dông ë viÖt nam
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ngµnh
: Th«ng tin – Th viÖn
Kho¸
: 2003-2007
HÖ
: chÝnh quy
Hµ Néi – 2007
1
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§¹i häc quèc gia Hµ Néi §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n Khoa th«ng tin – th viÖn ---------- Ng« thÞ linh
T×m hiÓu ddc viÖt ho¸ 14 Vµ kh¶ n¨ng ¸p dông ë viÖt nam Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ngµnh
: Th«ng tin – Th viÖn
Gi¸o viªn h íng dÉn: ts. TrÇn thÞ quý
Hµ Néi - 2007
2
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
NGUYÊN VĂN
CSDL CHLB ĐH KHTN ĐH QGHN TTKH & CNQG
TTTTKH & CNQG
CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
NGUYÊN VĂN
TTTTTV Cơ sở dữ liệu Cộng hoà liên bang Đại học Khoa học tự nhiên ĐạI học Quốc gia Hà Nội Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Trung tâm thông tin thƣ viện
AACR2 DDC MARC EPC RMIT
3
Anglo – America Cataloguing 2 nd Dewey Decimal Classification Machine Readable Cataloging Editorial Policy Committee Royal Melbuorne Institute of Technology Online Computer Library Center OCLC
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
LỜI CẢM ƠN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Quý, người
hướng dẫn tôi làm khoá luận.
Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn Khoa
Thông tin – thư viện, trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
Đồng thời, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia
đình và những ngườI thân trong suốt quá trình học tập và làm khoá luận tốt
nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp
đỡ quý báu này.
Do nhiều lý do khách quan và chủ quan, khoá luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong sự chỉ giáo của các thầy cô và các
4
bạn.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài .................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3.1. Mục đích thứ nhất ............................................................................. 3
3.2. Mục đích thứ hai ............................................................................... 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ........................................................ 4
7. Bố cục của khoá luận ............................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KHUNG PHÂN LOẠI THẬP PHÂN
DEWEY (DDC) RÚT GỌN 14 (NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH) .............. 6
1.1. Lịch sử ra đời và các lần xuất bản của Khung phân loại DDC ............ 6
1.2. Cấu trúc và đặc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14 ............... 8
1.2.1. Cấu trúc ....................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm ..................................................................................... 13
1.3. Ƣu và nhƣợc điểm của DDC rút gọn 14 ............................................... 16
1.3.1. Ƣu điểm ........................................................................................ 16
1.3.1. Nhƣợc điểm .................................................................................. 16
CHƢƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ KHUNG PHÂN LOẠI DDC VIỆT
HÓA 14, PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở
5
VIỆT NAM ..................................................................................................... 18
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.1. Giới thiệu về Khung phân loại DDC Việt hoá 14 ................................. 18
2.1.1. Tiến trình tiến tới Việt hoá Khung phân loại DDC rút gọn 14 ... 18
2.1.2. Cấu trúc của Khung phân loại DDC Việt hoá 14 ....................... 22
2.1.3. Sự giống và khác nhau giữa Khung phân loại DDC rút gọn 14 và
Khung phân loại DDC Việt hoá 14 ............................................ 26
2.1.3.1. Điểm giống nhau .................................................................. 26
2.1.3.2. Điểm khác nhau ................................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp sử dụng DDC Việt hoá 14 .............................................. 42
2.2.1. Xác định chủ đề của tài liệu ........................................................ 42
2.2.2. Xác định ngành của tài liệu ......................................................... 43
2.2.3. Nhiều chủ đề trong cùng một ngành ........................................... 44
2.2.4. Nhiều ngành .................................................................................. 45
2.2.5. Bảng phƣơng sách cuối cùng ........................................................ 46
2.3. Khả năng áp dụng DDC Việt hoá tại Việt Nam.................................... 47
2.3.1. Tình hình sử dụng Khung phân loại DDC tại Việt Nam ............. 47
2.3.2. Khả năng tiến tới áp dụng DDC Việt hoá 14 ............................... 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .............................. 50
3.1. Một số nhận xét ..................................................................................... 50
3.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 52
3.2.1. Áp dụng DDC nhƣ một Khung phân loại thống nhất trong cả nƣớc ....... 52
3.2.2. Phổ biến và áp dụng một cách rộng rãi DDC Việt hoá 14 trong các
cơ quan thông tin – thƣ viện cả nƣớc ............................................ 52
3.2.3. Tiến tới xây dựng dự án dịch Khung phân loại DDC đầy đủ ấn bản
lần thứ 22 ....................................................................................... 53
3.2.4. Nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ về phân loại theo
Khung DDC cho cán bộ thông tin – thƣ viện nói chung và cán bộ
6
làm công tác phân loại tài liệu nói riêng ....................................... 53
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
3.2.5. Tổ chức nghiên cứu, biên soạn giáo trình về Khung phân loại DDC
và đƣa vào chƣơng trình giảng dạy tại các trƣờng có chuyên ngành
đào tạo nghiệp vụ thông tin – thƣ viện ......................................... 54
3.2.6. Tổ chức trang Web trên Website của Thƣ viện Quốc gia nhằm trao đổi
thông tin về việc dịch, áp dụng và cập nhật DDC một cách thƣờng
xuyên ........................................................................................................ 54
3.2.7. Tìm kinh phí từ nhiều nguồn để thƣờng xuyên tổ chức các cuộc
hội thảo trao đổi kinh nghiệm về phƣơng pháp sử dụng DDC và
kinh phí dịch DDC đầy đủ ấn bản lần thứ 22 ............................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
PHỤ LỤC
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Phân loại tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn cơ bản của
các cơ quan thông tin – thƣ viện. Phân loại tài liệu giúp cho việc tổ chức, sắp
xếp kho sách, mỗi ký hiệu là một điểm truy cập, là ngôn ngữ tìm tin quan
trọng tạo nên chất lƣợng của bộ máy tra cứu tìm tin. Cùng với sự phát triển
của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông, các
nguồn tin khoa học và công nghệ liên tục đƣợc đổi mới đa dạng về nội dung
và hình thức, vì vậy vai trò của công tác phân loại tài liệu ngày càng đƣợc
khẳng định.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc chuẩn hoá về nghiệp vụ nói chung
và công tác phân loại tài liệu nói riêng ngày càng trở lên quan trọng hơn bao
giờ hết. Đây là một trong những điều kiện hết sức cần thiết để các cơ quan
thông tin – thƣ viện trên toàn cầu có thể chia sẻ nguồn lực thông tin cũng nhƣ
đáp ứng nhu cầu thông tin cho ngƣời dùng tin một cách nhanh chóng, đầy đủ
và hiệu quả nhất.
Để tiến hành phân loại tài liệu cần phải có công cụ cần thiết và không
thể thiếu đó là Khung phân loại. Khung phân loại là sơ đồ sắp xếp theo một
trật tự nhất định các khái niệm thuộc các lĩnh vực tri thức. Trong hoạt động
thông tin – thƣ viện, Phân loại tài liệu giữ một vai trò đặc biệt quan trọng vì
việc xác định và lựa chọn Khung phân loại khoa học, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của từng nƣớc là rất quan trọng. Hơn thế, việc lựa chọn, sử dụng
Khung phân loại là vấn đề có tính quyết định tới chất lƣợng nguồn tin, hiệu
quả phục vụ, khả năng chia sẻ và cung cấp thông tin của bất kỳ cơ quan thông
8
tin – thƣ viện nào.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thực tế công tác phân loại tài liệu trên thế giới hiện nay, Khung phân
loại đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là Khung phân loại DDC. Bởi Khung
phân loại này theo đánh giá của các chuyên gia là mang tính quốc tế khá cao,
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, các đề mục đƣợc sắp xếp theo nguyên tắc thập
tiến nên rất dễ sử dụng và rất dễ nhớ, các ký hiệu đƣợc sử dụng đồng nhất
bằng một loạt chữ số Ả rập, thuận lợi cho việc tự động hoá tìm tin và chia sẻ
nguồn tin. Hiện Khung phân loại này đang đƣợc sử dụng ở trên 200 000 thƣ
viện của trên 135 quốc gia trên thế giới. Khung này đã đƣợc dịch ra 35 thứ
tiếng.
Đến nay, Khung phân loại thập phân Dewey bằng tiếng Anh đã đƣợc
xuất bản tới lần thứ 22 (Ấn bản đầy đủ ) và lần thứ 14 (Ấn bản rút gọn ).
Hiện nay, ở Việt Nam, dự án dịch DDC rút gọn 14 đã hoàn thành và ra
mắt cộng đồng thƣ viện cả nƣớc vào trung tuần tháng 8/2006. Ấn bản tiếng
Việt đã cố gắng khắc phục khuynh hƣớng của DDC thiên về các nƣớc Âu Mỹ,
cụ thể là các chủ đề về phƣơng Đông nói chung và Đông Nam Á nói riêng (
trong đó có Việt Nam ) còn sơ sài, chƣa cân xứng với nội dung phong phú, đa
dạng (đặc biệt là các đề tài trong các lĩnh vực Khoa học xã hội ) đƣợc đề cập
đến trong các sƣu tập tài liệu của các thƣ viện Việt Nam. Bản dịch DDC rút
gọn 14 có những thay đổi, bổ sung, mở rộng so với DDC rút gọn 14 nguyên
bản tiếng Anh. Việc nghiên cứu áp dụng DDC rút gọn 14 Việt hoá có một tầm
quan trọng đặc biệt trong hoạt động phân loại tài liệu ở các cơ quan thông tin
– thƣ viện Việt Nam khi sự nghiệp thƣ viện Việt Nam đang trong quá trình
chuẩn chuẩn hoá nghiệp vụ để hội nhập với sự nghiệp thƣ viện thế giới.
Do bản dịch DDC rút gọn 14 mới hoàn thành. Do vậy, mới chỉ có một
số bài viết giới thiệu về nó. Vì vậy, cần phải giới thiệu, phổ biến rộng rãi để
cho những thƣ viện và những ngƣời quan tâm có thể cập nhật và tiếp xúc với
9
những thay đổi, bổ sung và mở rộng trong Ấn bản DDC mới này.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Với những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu DDC
Việt hoá 14 và khả năng áp dụng ở Việt Nam” với mong muốn giới thiệu, áp
dụng DDC một cách có hiệu quả tại các cơ quan thông tin – thƣ viện bên cạnh
các chuẩn nghiệp vụ MARC 21 và AACR 2 giúp chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa các thƣ viện, đƣa sự nghiệp thƣ viện Việt Nam hội nhập với sự nghiệp
thƣ viện thế giới.
2.Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài.
Nghiên cứu về Khung phân loại DDC có rất nhiều đề tài và nghiên cứu
ở các khía cạnh khác nhau nhƣ: Giới thiệu tóm tắt về Hệ thống phân loại thập
phân Dewey; tìm hiểu vệc áp dụng DDC và quá trình biên dịch ở Việt Nam;
công tác phân loại tài liệu của các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam với
việc áp dụng DDC; tìm hiểu Khung phân loại DDC 21 và khả năng ứng dụng
DDC 21…Đề tài tôi nghiên cứu có điểm khác so với những đề tài trƣớc đó:
nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và khả năng áp dụng Ấn bản DDC 14 Việt
hoá, so sánh với Ấn bản DDC rút gọn 14 để thấy đƣợc những điểm giống,
khác nhau giữa nguyên bản và bản dịch.
3. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài đƣợc triển khai với hai mục đích:
3.1. Mục đích thứ nhất.
Tìm hiểu cấu trúc, đặc điểm và những ƣu, nhƣợc điểm của Khung phân
loại DDC rút gọn 14 nguyên bản tiếng Anh.
3.2. Mục đích thứ hai.
Tìm hiểu quá quá trình triển khai Việt hoá DDC rút gọn ấn bản 14 tại
Việt Nam và nội dung chính đƣợc Việt hoá của DDC cũng nhƣ phƣơng pháp
10
sử dụng.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cấu trúc, đặc điểm của Khung phân
loại DDC rút gọn 14, kết quả biên dịch và triển khai Việt hoá.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận: Khoá luận dựa trên lý luận về thông tin học, thƣ viện
học nói chung và khoa học phân loại tài liệu nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng phƣơng pháp logic, lịch
sử, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Ý nghĩa lý luận: Đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hệ
thống lý luận của khoa học phân loại tài liệu.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tìm hiểu Khung phân loại DDC rút gọn 14 và quá trình triển khai
Việt hoá: Kết quả biên dịch, mở rộng Khung phân loại DDC ấn bản rút gọn
lần thứ 14.
+ Đƣa ra một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn DDC Việt
hoá 14 một cách hiệu quả nhất.
+ Qua nghiên cứu, đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho
sinh viên chuyên ngành thông tin – thƣ viện và những ngƣời quan tâm đến
11
Khung phân loại DDC.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
7. Bố cục của Khoá luận.
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo,
Khoá luận gồm: 03 chƣơng
Chƣơng 1. Khái quát về Khung phân loại Thập phân Dewey (DDC) rút
gọn 14 (Nguyên bản tiếng Anh )
Chƣơng 2. Giới thiệu về Khung phân loại DDC Việt hoá 14, phƣơng
pháp sử dụng và khả năng áp dụng ở Việt Nam.
12
Chƣơng 3. Một số nhận xét và kiến nghị
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ KHUNG PHÂN LOẠI THẬP PHÂN DEWEY
(DDC) RÚT GỌN 14
( NGUYÊN BẢN TIẾNG ANH )
1.1. Lịch sử ra đời và các lần xuất bản của Khung phân loại DDC.
Khung phân loại thập phân Dewey là một công cụ tổ chức tri thức tổng
hợp đƣợc liên tục chỉnh lý để theo kịp với đà phát triển tri thức. Khung phân
loại thập phân Dewey viết tắt là DDC (Dewey Decimal Classiffication) ra đời
năm 1876 gồm 10 lớp chính với 1000 đề mục (000 – 999). Trƣớc đây, Khung
phân loại DDC có khuynh hƣớng phản ánh hiện trạng và quan điểm phân loại
khoa học và điều kiện lịch sử, văn hoá, xã hội thế giới phƣơng Tây và đáp
ứng yêu cầu tổ chức thƣ viện và công tác tƣ liệu ở các nƣớc Châu Âu và Mỹ.
Nhƣng cho đến nay, Khung phân loại này đã đƣợc khắc phục những nhƣợc
điểm nêu trên để có thể sử dụng phân loại tài liệu trong hệ thống các trung
tâm thông tin – thƣ viện trên toàn cầu nói chung và phù hợp với điều kiện lịch
sử, đia lý và chính trị ở Việt Nam nói riêng.
Cho đến nay, Khung phân loại DDC đã đƣợc tái bản 22 lần. Mỗi lần
DDC đƣợc tái bản đều đƣợc nghiên cứu, bổ sung và sửa chữa.
Thời gian tái bản của DDC đƣợc chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ thứ nhất tái bản DDC đƣợc tính từ năm 1876 đến năm 1931.
Thời kỳ này là thời kỳ Dewey còn sống. DDC đƣợc tái bản 12 lần.
+ Thời kỳ thứ 2, từ năm 1932 đến nay. Thời kỳ này kéo dài 72 năm,
tính từ sau khi Dewey qua đời đến nay. Trong thời gian này DDC đƣợc tái
13
bản 10 lần.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong 22 lần tái bản thì ấn bản thứ hai (1885) là quan trọng nhất vì đã
đặt nền móng cho việc thiết lập hình thức và chính sách cho những năm tiếp
theo. Cụ thể các lần xuất bản nhƣ sau:
Lần xuất bản thứ 13 vào năm 1932 của hệ thống phân loại thập phân
lần đầu mang tên ông, đƣợc xem là lần xuất bản tƣợng niệm Dewey.
Lần xuất bản thứ 14 (1942) do việc quá mở rộng các đề mục nên khung
phân loại này ít đƣợc chấp nhận.
Lần xuất bản thứ 15 đã rút gọn 1/10 các lĩnh vực tri thức (thể hiện bằng
các con số). DDC xuất bản lần này chỉ có thể sử dụng cho các thƣ viện có vốn
tài liệu khoảng 200 000 bản hoặc ít hơn. Lại một lần nữa DDC đứng bên bờ
vực thẳm tƣởng chừng không còn cơ hội duy trì và phát triển.
Lần xuất bản thứ 16 (1858) với sự hỗ trợ của Thƣ viện Quốc hội Mỹ và
dƣới sự lãnh đạo của Benjamin A.Custer, DDC đã khéo léo đan xen những
yếu tố truyền thống và sự đổi mới.
Lần xuất bản thứ 17 (1965) là cuộc cách mạng về sự bổ sung và sửa
đổi. Lần xuất bản này đã bổ sung thêm 2 Bảng phụ trợ mới: Bảng phụ trợ địa
lý và Bảng tra Chủ đề - Chữ cái.
Lần xuất bản thứ 18 (1971) DDC đã đƣợc bổ sung thêm 5 bảng phụ trợ
mới và xuất bản thành 3 tập (Tập 1: Giới thiệu các bảng phụ trợ; Tập 2: Bảng
chính; Tập 3: Bảng tra Chủ đề - Chữ cái).
Lần xuất bản thứ 19 là lần xuất bản cuối cùng dƣới sự chỉ đạo của
Custer.
Lần xuất bản thứ 20 (1989) với 4 tập, dƣới sự chỉ đạo của P.Comaromi.
Đến năm 1993, ấn bản DDC lần thứ 20 đƣợc xuất bản dƣới dạng điện tử
(Dewey điện tử) trên môi trƣờng DOS và đƣợc lƣu trên CD – ROM. Nhờ
Bảng Dewey điện tử ngƣời dùng tin có thể tra tìm theo từ, cụm từ, số phân
14
loại, thuật ngữ bảng tra và kết hợp các toán tử.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Lần xuất bản thứ 21 (1996) do nhà xuất bản Forest Press đảm nhận
nhân kỷ niệm 120 năm về sự ra đời của DDC. DDC 21 có một bản rút gọn
tƣơng ứng đƣợc xuất bản năm 1997, mang tên “DDC rút gọn” xuất bản lần
thứ 13. DDC 21 đƣợc xuất bản dƣới dạng điện tử là “Dewey for Windows”.
Trong 22 lần DDC đƣợc tái bản thì lần xuất bản thứ 22 (2000) có bổ
sung nhiều kiến thức mới về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, tình hình
chính trị xã hội của Mỹ và các nƣớc tƣ bản với ấn bản rút gọn tƣơng ứng là
DDC 14 xuất bản năm 2004.
1.2. Cấu trúc và đặc điểm của Khung phân loại DDC rút gọn 14.
1.2. Cấu trúc.
Cấu trúc bảng chính của DDC rút gọn 14: bao gồm những lớp cơ
bản sau:
000 Tổng loại
100 Triết học
200 Tôn giáo
300 Các khoa học xã hội
400 Ngôn ngữ
500 Các khoa học tự nhiên và toán học
600 Kỹ thuật
700 Mỹ thuật và trang trí
800 Văn học và tu từ học
900 Địa lý. Lịch sử và các ngành có liên quan
Hệ thống bảng phụ của DDC rút gọn ấn bản 14: Bao gồm 4 bảng phụ :
15
+ Bảng 1: Tiểu phân mục chung
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Bảng tiểu phân mục chung không sử dụng ký hiệu độc lập mà dùng kết
hợp với ký hiệu trong bảng chính và có dấu ngạch ngang đứng trƣớc con số 0.
Cụ thể :
- 01 Triết học và lý thuyết
- 02 Các tác phẩm khác nhau
- 03 Từ điển, Bách khoa thƣ
- 04 Đề tài đặc biệt
- 05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ, định kỳ
- 06 Các tổ chức và quản lý
- 07 Giáo dục, nghiên cứu và các đề tài liên quan
- 08 Lịch sử và miêu tả các vấn đề trong các nhóm xã hội
- 09 Lịch sử và địa lý có liên quan đến vấn đề, chủ đề
Ví dụ :
327 Quan hệ quốc tế
Lịch sử quan hệ quốc tế
327.101 Triết học và lý thuyết quan hệ quốc tế
327.109 Lịch sử, địa lý, con ngƣời liên quan tới chính sách
đối ngoại
+ Bảng 2: Các khu vực địa lý và con người
Bảng Các khu vực địa lý và con ngƣời thống kê toàn bộ địa danh khắp
thế giới ; Các bang, tỉnh, thánh phố của một số quốc gia. Ngoài ra, còn có ký
hiệu cho các khu vực địa lý khái quát không gian, vùng, miền địa lý (Nhiệt
đới, sa mạc, nông thôn…)
Các lớp của bảng Các khu vực địa lý và con ngƣời :
- 1 Lãnh thổ, miền, địa điểm (địa phƣơng)
- 3 – 9 Các lục địa, các nƣớc, các địa phƣơng
16
- 3 Thế giới cổ đại
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- 4 – 9 Thế giới hiện đại
- 4 Châu Âu
- 5 Châu Á. Viễn Đông. Phƣơng Đông
- 6 Châu Phi
- 7 Bắc Mỹ
- 8 Nam Mỹ
- 9 Các phần khác của thế giới và thế giới ngoài trái đất
Ví dụ :
340.5 Hệ thống pháp luật
51 Trung Quốc
561 Thổ Nhĩ Kỳ
340.551 Hệ thống pháp luật ở Trung Quốc
340.561 Hệ thống pháp luật ở Thổ Nhĩ Kỳ
+ Bảng 3: Bảng Tiểu phân mục văn học
Chỉ sử dụng cho lớp 800 Văn học. Các ký hiệu chính của bảng Tiểu
phân mục văn học :
- 1 Thi ca
- 2 Kịch
- 3 Tiểu thuyết
- 4 Tiểu luận
- 5 Diễn văn
- 6 Thƣ từ
- 7 Hài hƣớc, châm biếm, trào phúng
- 8 Những loại bài viết nhiều thể loại
Ví dụ :
Tuyển tập tác phẩm của Anton Sekhov
17
47 Nga
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2 Kịch
800.472
+ Bảng 4: Bảng Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ
Bảng Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ chỉ sử dụng cho lớp 400 Ngôn
ngữ. Các ký hiệu không bao giờ sử dụng độc lập mà sử dụng kết hợp với các
ký hiệu trong bảng chính. Bảng 4 gồm các tiểu phân mục :
- 01 – 09 Tiểu phân mục tiêu chuẩn
- 1 Hệ thống viết, âm vị học, ngữ âm học
Từ nguyên học tiêu chuẩn - 2
Từ điển (Tiêu chuẩn) - 3
- 5 Ngữ pháp dạng chuẩn ngôn ngữ
Sự biến thiên theo lịch sử và địa lý, tiếng lóng, tiếng địa phƣơng - 7
Sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, ngôn ngữ học ứng dụng - 8
Ví dụ :
494.511 Tiếng Hunggari
- 3 Từ điển
494.5113 Từ điển Hunggari
Hệ thống dấu đƣợc sử dụng trong DDC rút gọn 14:
+ Dấu chấm ( . )
Ký hiệu chính của DDC có thể kéo dài từ trái sang phải thể hiện sự
phân chia đẳng cấp của lĩnh vực tri thức. Mỗi con số thể hiện một lĩnh vực tri
thức chuyên sâu. Sau 3 con số đầu có một dấu chấm gọi là dấu chấm thập
phân và dấu hiệu luôn thể hiện tính đẳng cấp.
Dấu chấm luôn đƣợc đặt giữa số thứ ba và số thứ tƣ khi một ký hiệu
18
phân loại đƣợc mở rộng vƣợt quá ba con số.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ví dụ:
612.1 Máu và tuần hoàn máu
612.14 Huyết áp
332.1 Ngân hàng
512.1 Đài thiên văn
+ Dấu ngoặc vuông [ ]
Dấu ngoặc vuông đƣợc dùng cho các ký hiệu hiện tại không sủa dụng
nhƣng đã từng có lịch sử khác nhau nhƣ trƣớc đã có nay không dùng nữa hoặc
đã chuyển tới chỗ khác.
Ví dụ:
305[.242 087] Ngƣời thiểu năng và ốm đau, ngƣời có năng khiếu
Không dùng, xếp vào 305.9
[312.5] Hệ thống chính trị đặc quyền
Chỉ số không dùng nữa; xếp vào 321
[374.009] Lịch sử, địa lý, con ngƣời
Không dùng, xếp vào 374
[619] Y học thực nghiệm
Chuyển tới 616
+ Dấu ngoặc đơn ( )
Dấu ngoặc đơn dùng cho các ký hiệu lựa chọn tùy theo yêu cầu của thƣ
viện mà dùng một trong hai ký hiệu. Tuy nhiên, DDC gợi ý không nên dùng
ký hiệu trong ngoặc đơn.
Ví dụ:
Có hai ký hiệu:
19
(330.159) Chủ nghĩa xã hội và các trƣờng phái liên quan
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
335 Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác – Lênin
Nên chọn ký hiệu 335
+ Các chỉ chỗ trong bảng chính
Đi liền với các ký hiệu và nội dung của ký hiệu trong bảng chính còn
có các chỉ chỗ thể hiện sự liên quan, sự quy ƣớc, gợi ý, giải thích của Khung.
Ví dụ:
113 Vũ trụ học
Cũng xem 523.1 Vật lý thiên văn
391 Trang phục và diện mạo cá nhân
Xếp vào đây tác phẩm liên ngành về trang phục,
quần áo, thời trang
822 Kịch Anh
Chỉ số tạo lập theo chỉ dẫn dƣới 820.1 – 828 và ở
đầu Bảng 3
DDC còn có các chỉ dẫn, giải thích làm rõ các khái niệm thuộc các ký hiệu.
Ví dụ:
302.23 Phƣơng tiện truyền thông
Bao gồm cả điện ảnh, phát thanh, truyền hình
599.65 Hƣơu
Bao gồm cả tuần lộc, hƣơu Bắc Mỹ, hƣơu sừng
tấm
2.2. Đặc điểm.
DDC ấn bản 14 là ấn bản rút gọn đầu tiên của Khung phân loại thập
20
phân Dewey ra đời trong môi trƣờng Web. Web đã cho phép liên tục cập nhật
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
DDC và thƣờng xuyên cung cấp những cập nhật này tới ngƣời sử dụng quốc
tế. Nhờ vậy, DDC ấn bản rút gọn lần thứ 14 có đƣợc những đặc điểm nâng
cao tính hiệu quả và chính xác trong Khung phân loại.
Cập nhật liên tục
Ấn bản rút gọn 14 phản ánh chính sách cập nhật liên tục đã đƣợc thực
hiện từ khi ấn bản rút gọn 13 ra đời vào năm 1997. Ban biên tập đã sử dụng
mục tin hàng tháng trên Web và Dewey Web rút gọn nhƣ là phƣơng tiện chủ
yếu để truyền tải thông tin cập nhật tới ngƣời sử dụng ấn bản rút gọn. Kể từ
năm 1997, hàng tháng Ban biên tập đã đƣa lên Website www.oclc.org/dewey
những chỉ số phân loại mới có lựa chọn và những thay đổi đối với ấn bản 13.
Tháng 1/2002, Ban biên tập đã giới thiệu Dewey Web rút gọn, phiên bản điện
tử đầu tiên dựa trên ấn bản rút gọn. Phiên bản đầy đủ đƣợc xuất bản hàng quý.
Tất cả những thông tin cập nhật này đều đƣợc đƣa vào ấn bản rút gọn 14.
Chỉ số phân loại và chủ đề mới
Ấn bản 14 chứa nhiều chỉ số và chủ đề mới. Những chỉ số và chủ đề
mới này có từ các quy định về địa lý tới các quy định về đề tài trong các lĩnh
vực nhƣ: tin học, tôn giáo, xã hội học, luật, y học và sức khỏe, giải trí.
Hợp tác quốc tế
Ấn bản 14 đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự cố vấn từ Ủy ban chính sách
biên tập Khung phân loại thập phân ( EPC ) và những đối tác dịch của Ban
biên tập. Cả hai nhóm này đề cung cấp một cách nhìn đa dạng phản ánh trong
phần sửa đổi thuật ngữ xuyên suốt ấn bản 14 và trong những phần phát triển
cập nhật, đặc biệt là về khu vực địa lý, pháp luật và các thời kỳ lịch sử.
Hiệu quả phân loại
Sự thay đổi nổi bật nhất trong ấn bản 14 là hợp lý hóa Phần hƣớng dẫn
với mong muốn nâng cao hiệu quả phân loại. Ban biên tập đã chuyển thông
21
tin thích hợp trong bảng chính và bảng phụ đƣợc loại bỏ khỏi Phần hƣớng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
dẫn; chuyển đổi chính sách áp dụng DDC của Phòng phân loại thập phân Thƣ
viện Quốc hội mà trƣớc đây đã đƣợc mô tả trong Phần hƣớng dẫn thành thông
lệ sử dụng Dewey chung; chuyển các chỉ dẫn cơ bản về việc sử dụng Khung
phân loại thập phân Dewey sang Phần mở đầu và thông tin cơ sở sang phần
Khung phân loại thập phân Dewey: Nguyên tắc và áp dụng. Ban biên tập đã
chỉnh sửa các mục còn lại của Phần hƣớng dẫn theo một kiểu thống nhất để dễ
hiểu và sử dụng có hiệu quả.
Thay đổi chính trong ấn bản rút gọn 14
Bên cạnh việc hợp lý hóa Phần hƣớng dẫn, có một số thay đổi chính đã
đƣợc đƣa vào Ấn bản rút gọn 14. Trong Ấn bản 13, Ban biên tập đã bắt đầu
kế hoạch làm hai ấn bản nhằm giảm khuynh hƣớng thiên về Thiên chúa giáo
ở mục 200. Ấn bản 14 chứa phần còn lại của những mục chuyển vị trí đã
đƣợc phác thảo trong kế hoạch đó. Ban biên tập đã cập nhật những phần phát
triển và thuật ngữ cho các nhóm xã hội và tổ chức xã hội ở 305 – 306 và loại
bỏ nhiều quy định gần nhƣ trùng lặp trong bảng chính đó. Ban biên tập đã đƣa
vào mục 340 Luật pháp một số cải tiến có liên quan đến Luật các quốc gia,
nhân quyền, và các tổ chức liên chính phủ. Ban biên tập đã cập nhật nhiều ở
mục 510 Toán học, bao gồm cả việc chuyển vị trí một số đề tài sang chỉ số
mới ở 518 Toán học số. Ban biên tập đã cập nhật thuật ngữ trong mục 610 Y
học và sức khỏe, đã cải tiến việc định chỉ mục cho những đề tài về y học. Ban
biên tập đã chuyển Các phƣơng tiện cho du khách từ 647.94 sang 910.46 và
sang các chỉ số khu vực địa lý cụ thể ở 913 – 919 và đƣa những thời kỳ lịch
sử đƣợc cập nhật vào 930 -990. Tƣơng tự nhƣ vậy, Ban biên tập đã cập nhật
Bảng 2 Các khu vực địa lý và con ngƣời. Một bảng liệt kê đầy đủ các mục
chuyển vị trí, không dùng nữa và dùng lại trong Ấn bản 14 có ở ngay sau
22
Bảng 1 – 4.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.3. Ƣu và nhƣợc điểm của DDC rút gọn 14.
1.3.1. Ưu điểm.
DDC đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc hợp lý, làm cho nó trở
nên một công cụ tổ chức tri thức tổng hợp lý tƣởng. DDC có những ƣu điểm
sau:
- Các đề mục đƣợc sắp xếp theo nguyên tắc thập tiến nên rất dễ sử dụng
và rất dễ nhớ.
- Các ký hiệu đƣợc sử dụng đồng nhất bằng một loại chữ số Ả rập,
thuận lợi cho việc tự động hóa tìm tin và chia sẻ nguồn tin.
- DDC là Khung phân loại có lịch sử phát triển lâu đời và có đặc điểm
nổi bật là mang tính phổ dụng vì đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng.
- DDC có Ban biên tập thƣờng trực nên đƣợc cập nhật và sửa đổi
thƣờng xuyên, có khả năng phản ánh hiện trạng khoa học với những thành tựu
mới nhất, có khả năng tiên đoán và dành chỗ cho ngành khoa học mới xuất
hiện.
1.3.2. Nhược điểm.
- Tính tƣ tƣởng trái với tƣ tƣởng Mác xít làm hạn chế nhiều đến khả
năng áp dụng DDC ở Việt Nam.
Ví dụ:
Chủ nghĩa cộng sản (320.532) cùng cấp với Chủ nghĩa phát xít
(320.533)
Chủ nghĩa tập thể (320.53) xếp ngang với Chủ nghĩa xã hội
(320.531)
- Sự phân nhóm, sắp xếp các lớp chính trong dãy cơ bản là hoàn toàn
23
không phản ánh đƣợc sự phát triển của thế giới khách quan
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Những khái niệm về kiến trúc thƣợng tầng xếp trƣớc các khái niệm cơ
sở hạ tầng là biểu hiện của quan niệm duy tâm về sự phát triển của vật chất.
- Nhiều khoa học gần gũi về mặt nội dung lại bị tách riêng hoặc xếp
cách xa nhau.
Ngôn ngữ (400) và Văn học (800)
Lịch sử (900) và các khoa học xã hội (300)
- Sự phân chia các lớp không đều, châu Âu và châu Mỹ đƣợc chú ý
24
nhiều, các đề mục chiếm khối lƣợng lớn trong Khung phân loại.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 2.
GIỚI THIỆU VỀ KHUNG PHÂN LOẠI DDC VIỆT HOÁ 14, PHƢƠNG
PHÁP SỬ DỤNG VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Khung phân loại DDC Việt hoá 14.
2.1.1. Tìến trình tiến tới Việt hoá Khung phân loại DDC rút gọn 14.
Việc lựa chọn Khung phân loại đã từng là vấn đề gây tranh luận ở
nhiều nƣớc trên thế giới. Khi các cuộc tranh luận trên thế giới lắng xuống thì
ở Việt Nam xảy ra các cuộc tranh luận về việc lựa chọn, sử dụng Khung phân
loại sao cho phù hợp để thuận lợi trong việc tìm tin và chia sẻ nguồn lực
thông tin. Việc lựa chọn Khung phân loại, dịch, chuyển đổi hay không chuyển
đổi từ các Khung phân loại hiện đang dùng sang một khung phân loại khác là
vấn đề thời sự đƣợc nhiều ngƣời trong ngành chúng ta quan tâm. Xu thế hiện
nay là sử dụng DDC và việc dịch khung phân loại này đƣợc tiến hành khẩn
trƣơng và bài bản.
Ở Việt Nam, một số thƣ viện đã biết đến và áp dụng DDC theo nhiều
cách thức khác nhau: lƣợc dịch sử dụng nội bộ, dùng trực tiếp ấn bản tiếng
Anh hoặc gián tiếp qua ấn bản tiếng Pháp. Ở miền Nam Việt Nam trong
những năm 60 của thế kỷ XX, bà Nguyễn Thị Cút đã dịch ấn bản rút gọn lần
thứ 9 để các thƣ viện phân loại tài liệu và tổ chức kho sách. Mấy năm gần
đây, cũng xuất hiện vài bản lƣợc dịch đang đƣợc sử dụng trong một số thƣ
viện đại học.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có ấn bản chính thức nào bằng tiếng
Việt đƣợc OCLC ( Trung tâm Thƣ viện tin học hoá trực tuyến Hoa Kỳ ) tổ
chức giữ bản quyền cho phép dịch và xuất bản để dùng rộng rãi cho các thƣ
25
viện nƣớc ta. Vấn đề đặt ra là phải có một Khung phân loại chính DDC tiếng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Việt chính thức cho các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam sử dụng đồng
nhất.
Tháng 3 năm 2000, Vụ thƣ viện - Bộ Văn hoá thông tin đã tổ chức Hội thảo
lần thứ nhất “Dịch và nghiên cứu áp dụng Bảng phân loại Dewey vào công
tác thƣ viện ở Việt Nam” với kiến nghị dịch DDC làm công cụ phân loại
thống nhất cho cả nƣớc để hội nhập với cộng đồng thƣ viện thế giới. Hội thảo
kiến nghị dịch bản đầy đủ (ấn bản 21) có cải biến để thích hợp với việc áp
dụng vào Việt Nam nhƣng không phá vỡ cấu trúc và luật bản quyền, với
nguồn lực chính của Việt Nam.
Sau đó, tháng 9 năm 2001 đã diễn ra Hội thảo về “Hệ thống và Tiêu
chuẩn cho Thƣ viện Việt Nam” do Viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne
(RMIT) tổ chức tại Hà Nội với sự tài trợ của Tổ chức Từ thiện Đại Tây
Dƣơng (Atlantic Philanthropies Foundation). Hội thảo đã kiến nghị với Chính
phủ Việt Nam ra quyết định áp dụng DDC nhƣ một chuẩn nghiệp vụ của Việt
Nam, bên cạnh AACR 2 và MARC 21. Nếu DDC đƣợc chấp nhận thì cần tiến
hành các bƣớc sau: tìm nguồn tài trợ để dịch một ấn bản rút gọn sang tiếng
Việt, phát triển chƣơng trình đào tạo thƣ viện học và thông tin học chính thức.
Tại Hội thảo này Bà Joan Mitchell, Tổng biên tập DDC của OCLC đã tham
luận và giới thiệu Khung phân loại thập phân Dewey nhƣ một tiêu chuẩn tổ
chức tri thức.
Đƣợc phép của Bộ Văn hoá – Thông tin, Giám đốc Thƣ viện Quốc gia
Việt Nam đã ký hợp đồng dịch DDC với OCLC. OCLC yêu cầu dịch ấn bản
rút gọn trƣớc để phục vụ đông đảo cộng đồng, sau đó mới dịch ấn bản đầy đủ.
Năm 2003, Tổ chức Từ thiện Đại Tây Dƣơng đã tài trợ cho Dự án dịch DDC
do Thƣ viện Quốc gia Việt Nam làm chủ Dự án, RMIT tại Việt Nam là cơ
quan giám sát dự án. Dự án bắt đầu thực hiện từ tháng 11/2003 và dự kiến kết
26
thúc vào tháng 10/2005.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Sau hơn 2 năm thực hiện dự án dịch thuật và xuất bản, Khung phân loại
thập phân rút gọn DDC 14 tiếng Việt đã hoàn thành và ra mắt cộng đồng
thông tin - thƣ viện cả nƣớc vào trung tuần tháng 8/2006. Ấn bản tiếng Việt
đã cố gắng khắc phục khuynh hƣớng của DDC thiên về thực tiễn các nƣớc Âu
Mỹ, cụ thể là chủ đề về phƣơng Đông nói chung và Đông Nam Á (trong đó có
Việt Nam) nói riêng còn sơ sài chƣa cân xứng với nội dung phong phú, đa
dạng (đặc biệt là các đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội) đƣợc đề cập đến
trong sƣu tập tài liệu của các thƣ viện Việt Nam, giải quyết những vấn đề
nhạy cảm về mặt chính trị mà một thời đã gây trở ngại cho việc tiếp cận DDC
của Việt Nam.
Trong khi chƣa có điều kiện dịch ấn bản đầy đủ DDC 22, để đáp ứng
nhu cầu của mọi tầm cỡ thƣ viện Việt Nam, OCLC và phía Việt Nam đã
thống nhất chọn và dịch ấn bản rút gọn 14, có chú ý tới việc mở rộng đề tài,
bổ sung thêm một số chi tiết liên quan đến Việt Nam lấy từ DDC 22, để dung
hoà một phần nào giữa nhu cầu của các thƣ viện quy mô vừa và nhỏ với một
số thƣ viện lớn. Để khắc phục một phần khuynh hƣớng thiên về Anh, Mỹ và
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân loại của các thƣ vịên Việt Nam,
OCLC và Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ (Cơ quan biên tập và phát triển DDC)
đã chủ trƣơng đƣa vào bản dịch tiếng Việt một số phần mở rộng có liên quan
đến lịch sử, địa lý, văn học, ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam, các đảng phái
chính trị , chủ nghĩa Mác – Lênin. Việc mở rộng đƣợc tiến hành theo 2 cách:
lấy nguyên văn từ các phần tƣơng ứng trong ấn bản đầy đủ DDC 22 hoặc dựa
vào DDC 22 mà chi tiết hoá các chỉ số phân loại, bổ sung thêm các thông tin
đặc thù của Việt Nam vào đề mục (heading) và ghi chú (note). Về nguyên tắc,
bản dịch phải trung thành với nguyên bản (kể cả các phần bổ sung và mở rộng
đã đƣợc Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ biên tập và OCLC thông qua).
27
Những yêu cầu đặt ra cho việc dịch, thích nghi và mở rộng DDC là:
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Lộ trình và cách thức phải đƣợc tiến hành theo đúng Quy tắc biên tập
của Uỷ ban chính sách biên tập Khung phân loại (EPC) và đƣợc sự đồng
thuận của biên tập viên hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ. Các kiến nghị cuối
cùng phải đƣợc EPC xem xét và thông qua.
- Nội dung thích nghi và mở rộng phải có căn cứ khoa học, dựa trên các
cứ liệu chính thống và đề tài phổ biến trong vốn tài liệu của các thƣ viện Việt
Nam (Nguyên tắc đảm bảo về tài liệu).
- Phải đảm bảo tính liên tác (Interoperability), các chỉ số phân loại đƣa
vào phần mở rộng phải nhất quán với các chỉ số đã dùng và sẽ dùng trong
toàn bộ hệ thống ấn bản rút gọn và đầy đủ của DDC, ý nghĩa nhƣ nhau, nhƣng
độ dài ký hiệu có thể khác nhau.
- Cấu trúc của phần thích nghi và mở rộng (kể cả cách diễn đạt các đề
mục) phải tƣơng thích với các mục tƣơng ứng trong toàn Khung nói chung và
với bố cục các mục liên quan tới các nƣớc trong khu vực nói riêng.
- Khối lƣợng thích nghi và mở rộng phải cân đối với tầm cỡ quy định
cho Ấn bản rút gọn.
Quá trình dịch thuật và mở rộng DDC rút gọn 14 đƣợc chính thức thực
hiện từ đầu năm 2004. Công tác biên dịch đƣợc kết hợp giữa ngƣời và máy.
Phần mềm Pansoft (CHLB Đức) đã cung cấp tiện ích cho việc dịch thuật các
bảng chính, bảng phụ, tạo lập và sắp xếp Bảng chỉ mục quan hệ, hỗ trợ phần
lớn chế bản theo hình thức nguyên bản tiếng Anh. Bản dịch đã đƣợc biên tập,
hiệu đính và đƣợc hội đồng tƣ vấn (bao gồm giám đốc và chuyên gia của
nhiều thƣ viện và cơ quan thông tin lớn trong cả nƣớc) thông qua từng phần
tại 7 kỳ họp của Hội đồng. Toàn bộ bản thảo đã đƣợc gửi sang Hoa Kỳ tổng
duyệt cảc về nội dung và hình thức. Ngày 1/7/2006, chế bản điện tử của ấn
28
bản tiếng Việt đã đƣợc gửi đi in.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tháng 6/2006, tiến sĩ Julianne Beall, phó Tổng biên tập DDC, thay mặt
cho OCLC và Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ đã chính thức thông báo: EPC đã
đánh giá tốt và thông qua bản dịch DDC rút gọn 14, đã công bố những phần
thích nghi và sửa đổi trên Web Dewey và bổ sung dần dần những phần này
vào nội dung của ấn bản đầy đủ DDC 22. Cũng nhƣ nguyên bản, bản dịch
DDC 14 đã bám sát ấn bản đầy đủ DDC và có những tác động ngƣợc trở lại
tác phẩm mẹ. Khác với nguyên bản DDC rút gọn 14 tiếng Anh, bản dịch đã
có những sửa đổi, chỉnh lý và cập nhật mới nhất dựa trên những quyết định
của EPC vừa công bố trên Web Dewey.
Bảng chỉ mục quan hệ (Bảng tra) của DDC 14 đƣợc dịch kết hợp với
biên tập lại cho phù hợp với ngôn ngữ Việt Nam nói chung và bảng chữ cái
tiếng Việt nói riêng (xếp lại thứ tự của các mục từ, bỏ bớt một số từ đồng
nghĩa tiếng Anh, thêm từ đồng nghĩa, tách hoặc nhập mục từ tiếng Anh, thêm
các mục từ mới căn cứ vào các phần mở rộng Khung…).
Một số vấn đề nhạy cảm về mặt chính trị đã đƣợc giải quyết trong khi
dịch và áp dụng vào hoàn cảnh Việt Nam, ví dụ: không để chủ nghĩa Phát xít
cùng cấp với chủ nghĩa Mác – Lê nin, mốc lịch sử 1945 thay cho 1949 trong
Bảng chính 900, tên gọi mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, của
một số địa danh đƣợc dịch đúng với tên dùng trong tài liệu chính thống của
Việt Nam.
2.1.2. Cấu trúc của Khung phân loại DDC Việt hoá 14.
Bảng chính của DDC Việt hoá 14 bao gồm 10 lớp cơ bản sau:
000 Tin học, thông tin và tác phẩm tổng quát
100 Triết học, cận tâm lý và thuyết huyền bí, tâm lý học
200 Tôn giáo
29
300 Các khoa học xã hội
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
400 Ngôn ngữ
500 Khoa học tự nhiên và toán học
600 Công nghệ ( Khoa học ứng dụng )
700 Nghệ thuật & Mỹ thuật và trang trí
800 Văn học ( Văn chƣơng ) và tu từ học
900 Lịch sử, địa lý và các ngành phụ trợ
Hệ thống Bảng phụ của DDC Việt hoá 14: bao gồm 4 bảng sau:
+ Bảng 1. Tiểu phân mục chung
Các ký hiệu Tiểu phân mục chung không bao giờ đƣợc dùng độc lập
mà đƣợc sử dụng kết hợp với ký hiệu trong bảng chính. Ký hiệu trong bảng
Tiểu phân mục chung có dấu gạch ngang đứng trƣớc con số 0:
- 01 Triết học và lý thuyết
- 02 Tài liệu hỗn hợp
- 03 Từ điển, bách khoa thƣ, sách tra cứu
- 04 Đề tài đặc biệt
- 05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ
- 06 Các tổ chức và quản lý
- 07 Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan
- 08 Lịch sử và mô tả liên quan đến các loại ngƣời
- 09 Lịch sử, địa lý, con ngƣời
Sử dụng ký hiệu trong bảng Tiểu phân mục chung khi thêm vào một
chỉ số phân loại lấy trong bảng chính bao giờ cũng phải đặt dấu chấm thập
phân giữa chữ số thứ ba và thứ tƣ của chỉ số phân loại đầy đủ. Ví dụ:
332.1 Ngân hàng
332.101 Lý thuyết ngân hàng
332.109 Lịch sử ngân hàng
30
332.12 Ngân hàng thƣơng mại
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
332.1201 Lý thuyết ngân hàng thƣơng mại
332.1209 Lịch sử ngân hàng thƣơng mại
+ Bảng 2. Khu vực địa lý và con người
Các ký hiệu trong bảng phụ Các khu vực địa lý và con ngƣời không bao
giờ đƣợc sử dụng độc lập mà đƣợc dùng kết hợp với ký hiệu trong bảng chính
khi có yêu cầu hoặc dùng trực tiếp khi có yêu cầu nhƣ vậy hoặc đƣợc dùng
gián tiếp qua ký hiệu 09 ở Bảng 1.
Ví dụ :
Thƣ viện công cộng (027.4)
Ở Nhật Bản (- 52)
→ Thƣ viện công cộng ở Nhật Bản (027.452)
385 Giao thông đƣờng sắt
Lịch sử giao thông đƣờng sắt ở Nhật Bản
Bảng trợ ký hiệu Các khu vực địa lý và con ngƣời bao gồm các tiểu
phân mục:
- 001 – 009 Tiểu phân mục chung
- 1 Khu vực, vùng, địa điểm nói chung; đại dƣơng và biển
- 2 Con ngƣời
- 3 Thế giới cổ đại
- 4 Châu Âu Tây Âu
- 5 Châu Á Phƣơng Đông Viễn Đông
- 6 Châu Phi
- 7 Bắc Mỹ
- 8 Nam Mỹ
31
- 9 Phần khác của thế giới và thế giới ngoài trái đất
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
+ Bảng 3. Tiểu phân mục dành cho từng nền văn học, cho các thể loại
văn học cụ thể.
Ký hiệu bảng 3 không bao giờ đƣợc sử dụng độc lập, nhƣng có thể sử
dụng khi có quy định theo các ghi chú thêm ở dƣới các tiểu phân mục của
từng nền văn học thuộc 810 – 890. Các ký hiệu này không bao giờ đƣợc sử
dụng cho từng nền văn học nếu không có hƣớng dẫn ghép thêm từ Bảng 3; chỉ
số phân loại cho tác phẩm của hoặc về những nền văn học nhƣ vậy kết thúc
bằng một ký hiệu ngôn ngữ, ví dụ: Thơ Inukitut 897
Các ký hiệu chính của Bảng 3:
- 01 – 09 [Tiểu phân mục chung; sƣu tập; lịch sử, mô tả, đánh
giá phê bình]
- 1 Thơ
- 2 Kịch
- 3 Tiểu thuyết
- 4 Tiểu luận
- 5 Diễn văn
- 6 Thƣ từ
- 7 Văn trào phúng và châm biếm
- 8 Tạp văn
Ví dụ:
810 Văn học Việt Nam; 3 Tiểu thuyết; 8 Thời kỳ 1954 – 1975
→ Ta có ký hiệu: 813.8 Tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ 1954 –
1975
+ Bảng 4. Bảng tiểu phân mục của từng ngôn ngữ.
Các ký hiệu trong bảng 4 không bao giờ đƣợc dùng độc lập, nhƣng có
32
thể đƣợc sử dụng theo yêu cầu của các ghi chú thêm ở dƣới phân mục của các
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ngôn ngữ cụ thể hoặc dùng với chỉ số cơ bản cho từng ngôn ngữ [ đƣợc xác
định bằng * nhƣ đã giải thích dƣới 420 - 490]
Các ký hiệu chính của Bảng 4:
- 01- 09 Tiểu phân mục chung
-1 Hệ thống chữ viết, âm vị học, ngữ âm học của dạng
chuẩn ngôn ngữ
- 2 Từ nguyên học của dạng chuẩn ngôn ngữ
- 3 Từ điển dạng chuẩn ngôn ngữ
- 5 Ngữ pháp dạng chuẩn ngôn ngữ Cú pháp dạng chuẩn
ngôn ngữ
- 7 Biến thể mang tính lịch sử và địa lý, biến thể hiện đại
không mang tính địa lý
- 8 Cách sử dụng chuẩn của ngôn ngữ (Ngôn ngữ học quy
chuẩn) ngôn ngữ học ứng dụng.
2.1.3. Sự giống và khác nhau giữa Khung phân loại DDC rút gọn 14 và
Khung phân loại DDC Việt hoá 14.
2.1.3.1. Điểm giống nhau.
Khung phân loại DDC Việt hoá 14 là bản dịch của Khung phân loại
DDC rút gọn 14 (nguyên bản tiếng Anh) nên về cấu trúc hai Khung này đều
giống nhau, đều có hệ thống bảng chính và bảng phụ. Hai Khung này là ấn
bản rút gọn của DDC 22 nên tri thức nhân loại đều đƣợc chia thành 10 môn
loại chính. Mỗi môn loại chia thành 10 phân mục ( có 100 phân mục ); mỗi
phân mục chia thành 10 phân đoạn ( có 1000 phân đoạn ), tiếp tục dùng chữ
số thập phân để phân nhánh. Thế giới tri thức đƣợc sắp xếp theo hệ phân cấp
từ các chủ đề lớn nhất đến hẹp nhất để biểu thị bằng hệ thống ký hiệu bảng
33
phân loại. Dùng chữ số Ả rập từ 0 – 9 trên mỗi mức của hệ phân cấp này. Mỗi
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
một con số thêm vào sẽ biểu đạt chi tiết hơn đối với nội dung cuốn sách đặt
nó bên cạnh những cuốn sách khác có cùng chủ đề hay cùng chủ đề liên quan.
Mỗi số thập phân cung cấp một trật tự tuyến tính cho các chủ đề của toàn bộ
thƣ viện.
2.1.3.2. Điểm khác nhau.
Cũng nhƣ nguyên bản, bản dịch DDC Việt hoá 14 đã bám sát ấn bản
DDC rút gọn 14. Về cấu trúc, các đề mục vẫn giữ nguyên so với nguyên bản.
Tuy nhiên, giữa DDC rút gọn 14 và bản dịch DDC Việt hoá 14 có sự khác
nhau. Sự khác nhau thể hiện ở chỗ bản dịch DDC Việt hoá 14 có những thay
đổi, bổ sung và mở rộng hơn so với nguyên bản DDC rút gọn 14, cụ thể nhƣ
sau:
Về môn loại lịch sử, chỉ số phân loại dành cho Việt Nam là 959.7.
Trong DDC rút gọn 14, chỉ có một mục duy nhất 959.704 ( hơi sơ sài ) phản
ánh thời kỳ từ 1949 đến nay với ghi chú xếp thời kỳ 1900 – 1949 vào 959.7.
Cách phân chia mốc lịch sử 1949 trong DDC rút gọn 14 thiếu chính xác với
thực tế lịch sử Việt Nam. Còn trong DDC 22, có thêm một mục riêng 959.703
dành cho thời kỳ tiền sử tới 1949, còn mục 959.704 thì đã khá chi tiết. Căn cứ
vào các phân mục sẵn có trong DDC 22, các tài liệu chính thống về Lịch sử
Việt Nam, vào thực tế mở rộng ( chủ yếu cho chỉ số 959.703 và phân mục
959.7044 ( thời kỳ 1975 - ) của DDC 22 để đƣa vào bản dịch tiếng Việt của
DDC 14, nhƣ sau:
959.701 Từ thời tiền sử đến năm 1945, với các tiểu phân mục chi
tiết nhƣ sau:
959.7011 Thời kỳ nguyên thuỷ, 2879 đến 258 trƣớc CN
34
959.7012 Thời kỳ dựng nƣớc, 257 đến 179 trƣớc CN
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
959.7013 Thời kỳ Bắc thuộc, 179 trƣớc CN đến 939 sau CN
959.702 Thời kỳ đấu tranh giành độc lập và bảo vệ chủ quyền dƣới
chế độ phong kiến, 939 – 1883
959.7021 Nhà Ngô, 939 – 944; Thập nhị sứ quân, 944 – 968; Nhà
Đinh, 968 – 979
959.7022 Nhà Tiền Lê, 979 – 1009
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Tống xâm lƣợc lần
thứ nhất, 980
959.7023 Nhà Lý, 1009 – 1225
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Tống xâm lƣợc lần
thứ hai, 1075
959.7024 Nhà Trần, 1225 – 1400
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Nguyên xâm lƣợc,
1258 – 1288
959.7025 Nhà Hồ. Tời kỳ đô hộ của nhà Minh, 1400 – 1427
959.70251 Nhà Hồ, 1400 – 1407
959.70252 Nhà Minh đô hộ, 1407 – 1427
Bao gồm cả Khởi nghĩa Lam Sơn, 1418
959.7026 Nhà Hậu Lê, 1427 – 1527
959.7027 Nhà Mạc và nhà Lê trung hƣng, 1527 – 1788
959.70271 Nhà Mạc, 1527 – 1592
959.70272 Nhà Lê trung hƣng, 1533 - 1789
Bao gồm cả Trịnh Nguyễn phân tranh, 1627 – 1672 và
khởi nghĩa Tây Sơn, 1771
959.7028 Nhà Tây Sơn, 1778 – 1802
Bao gồm cả đại phá quân Thanh, 1789
35
959.7029 Nhà Nguyễn, 1802 – 1883
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
959.703 Thời kỳ Pháp thuộc, 1884 – 1945
959.7031 Đấu tranh giành độc lập trƣớc 1930 ( 1883 – 1930 )
959.7032 Đấu tranh giành độc lập sau 1930 ( 1930 – 1945 )
Xếp vào đây Cách mạng Tháng 8, 1945
959.704 1945 –
959.7041 Thời kỳ 1945 – 1954
Xếp vào đây Chiến tranh Đông Dƣơng, 1946 – 1954
959.7042 Thời kỳ 1954 – 1961
959.7043 Chiến tranh Việt Nam, 1961 – 1975
Xếp vào đây Chiến tranh Đông Dƣơng, 1946 – 1954
959.70433 Sự tham gia của các nhóm quốc gia cụ thể, của các quốc
gia, địa phƣơng, nhóm cụ thể
Chỉ số đƣợc tạo lập theo chỉ dẫn dƣới 940 – 990
Xếp sự tham gia quân sự của các quốc gia, địa phƣơng,
nhóm cụ thể vào 959.704 34. Xếp một hoạt động cụ thể
theo hoạt động đó, ví dụ, nỗ lực nhằm giữ gìn hoặc vãn hồi
hòa bình 959.70431
959.704 331 Miền Bắc Việt Nam
959.704 332 Miền Nam Việt Nam
959.704 332 2 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
959.704 332 5 Chính quyền Việt Nam cộng hòa
959.704 334 - .704 339 Sự tham gia của các quốc gia và địa phƣơng
cụ thể
Chỉ số đƣợc tạo lập theo chỉ dẫn dƣới 940 – 990
Thêm vào số cơ bản 959.704 33 ký hiệu 4 – 9 từ
36
Bảng 2, ví dụ, sự tham gia của Hoa Kỳ 959.704 3373; tuy
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhiên, về miền Bắc Việt Nam xem 959.704 331; về miền
Nam Việt Nam, xem 959.703 32
959.7044 1975 –
959.70441 Thời kỳ thống nhất đất nƣớc, 1975 – 1986
959.70442 Thời kỳ đổi mới 1986
Những đề mục chi tiết hoá này còn đƣợc tiếp tục xem xét và bàn luận
để đảm bảo sự phù hợp với cấu trúc chung của DDC 14 và tƣơng thích với
DDC 22.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng cách phân chia chỉ số phân loại chi tiết ở
mục 959.7 là phù hợp với cách phân chia mốc lịch sử trong các tài liệu chính
thống ở Việt Nam. Có thể đƣa ra một ví dụ về sự phân chia các thời kỳ lịch sử
phù hợp với diễn biến lịch sử của Việt Nam: Trong Khung phân loại 19 lớp
(Khung phân loại dùng cho các thƣ viện khoa học tổng hợp) các thời kỳ lịch
sử đƣợc phân chia nhƣ sau:
9 (V) Lịch sử Việt Nam
9 (VM) Lịch sử chính quyền tay sai ( Nguỵ quyền ) ở cả hai
cuộc kháng chiến ( chống Pháp và chống Mỹ )
9 (V) (092) Tiểu sử các nhân vật lịch sử Việt Nam
9 (V) 1 Lịch sử Việt Nam trƣớc 1945
9 (V) 11/12 Thời kỳ cổ đại ( thế kỷ VII trƣớc CN – 938 )
9 (V) 11 Thời kỳ dựng nƣớc ( trƣớc năm 180 trƣớc CN )
9 (V) 12 Thời kỳ Bắc thuộc ( năm 180 trƣớc CN - thế kỷ X
sau CN )
9 (V) 13 Thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng và
37
bảo vệ quốc gia phong kiến Việt Nam ( 938 – 1858 )
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
9 (V) 14/16 Thời kỳ cận đại, từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc đến
cách mạng tháng Tám 1945
+ Cũng xem: 3KV1.1
9 (V) 14 Từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam đến hết
chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1858 – 1918 )
9 (V) 15 Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến 1930
9 (V) 16 Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam do
giai cấp công nhân lãnh đạo ( 1930 – 1945 )
9 (V) 2 Thời kỳ hiện đại ( 1945 – 1986 )
9 (V) 21 Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân
chủ nhân dân ( 1945 – 1946 ). Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ ( 1946 – 1954 )
9 (V) 24 Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đấu tranh thống nhất đất
nƣớc ( 1954 – 1975 )
9 (V) 245 Giai đoạn 1975 – 1986
Nhƣ vậy, cách phân chia chi tiết hoá chỉ số phân loại ở mục 959.7 là
tƣơng thích với cách phân chia các mốc lịch sử Việt Nam mà Khung phân loại
DDC rút gọn 14 phân chia chƣa hợp lý.
Về Bảng phụ địa lý ( Bảng 2 ), DDC 14 mới chỉ có trợ ký hiệu 597
dành cho Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải mở rộng ký hiệu cho tới các vùng
và 64 đơn vị tỉnh thành. Chi tiết hoá đến các quận, huyện, thị xã chƣa đặt ra
với ấn bản rút gọn.
Trong DDC Việt hoá 14, Tiểu phân mục – 597 trong Bảng 2 đã đƣợc
chi tiết hoá cho 9 vùng địa lý tự nhiên và 64 tỉnh thành (đơn vị hành chính )
38
chính thức.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
9 vùng địa lý tự nhiên Việt Nam đƣợc chi tiết hoá với các ký hiệu nhƣ sau:
- 597 1 Miền núi phía Bắc Việt Nam
- 597 2 Miền Trung du Bắc Bộ
- 597 3 Vùng Đồng bằng sông Hồng
- 597 4 Vùng ven biển Bắc Trung Bộ
- 597 5 Vùng ven biển Nam Trung Bộ
- 597 6 Vùng Tây Nguyên
- 597 7 Vùng Đông Nam Bộ
- 579 8 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- 597 9 Vùng Đồng bằng sông Hậu
64 đơn vị tỉnh thành bao gồm 59 tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ƣơng. Tận dụng cả 99 tiểu phân mục để chia nhỏ và tạo ký hiệu ngắn nhất có
thể đƣợc cho các tỉnh và thành phố nói trên. Ví dụ, các tỉnh trong Vùng núi
Bắc Bộ ( - 597 1 ) có các ký hiệu chi tiết nhƣ sau:
- 597 1 Vùng núi Bắc Bộ
- 597 11 Lạng Sơn
- 597 12 Cao Bằng
- 597 13 Bắc Kạn
- 597 14 Thái Nguyên
- 597 15 Tuyên Quang và Yên Bái
- 597 16 Hà Giang và Lào Cai
- 597 17 Lai Châu và Điện Biên
- 597 18 Sơn La
- 597 19 Hoà Bình
Dƣới các tiểu phân mục chi tiết này đều có nghi chú và tham chiếu về
39
địa danh liên quan.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ví dụ:
- 597 29 Quảng Ninh
Bao gồm cả Bãi Cháy, đảo Cát Bà, Vịnh Hạ Long,
Móng Cái
Xếp vào đây Thành phố Hạ Long ( Hòn Gai )
Xem thêm – 164 về Vịnh Bái Tử Long
- 597 45 Quảng Bình
Bao gồm cả sông Gianh, động Phong Nha
Xếp vào đây Đồng Hới
- 597 51 Thành phố Đà Nẵng
Bao gồm cả Non Nƣớc (Ngũ Hành Sơn)
Xem thêm – 59 về Quần đảo Hoàng Sa
Trong trƣờng hợp, một địa vật tự nhiên vƣợt ra ngoài biên giới của khu
vực địa lý có ký hiệu xác định , thì sẽ có ghi chú hƣớng dẫn những phần cụ
thể của địa vật đó đƣợc xếp ở đâu. Ví dụ : Hình thức thể hiện tiểu phân mục
liên quan tới Dãy Trƣờng Sơn trong Bảng 2 nhƣ sau :
- 597 4 Vùng ven biển Bắc Trung Bộ
Xếp vào đây * dãy Trƣờng Sơn
* Về một phần cụ thể của khu vực hành chính, vùng, hoặc
địa vật này, xem phần đó và theo chỉ dẫn dƣới – 4- 9
Các chuyên gia Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ đã nhấn mạnh việc tuân thủ
các văn bản và bản đồ địa lý tự nhiên và hành chính mới nhất của Việt Nam,
kết hợp với cấu trúc chung của nguyên bản tiếng Anh để mở rộng Bảng 2.
Các nhóm dân tộc ở Việt Nam: Chỉ số phân loại 305.89 trong DDC
22 ( Các nhóm dân tộc và sắc tộc cụ thể ) và 305.895 ( Các dân tộc Đông Á
40
và Đông Nam Á ) trong DDC 14 đã đƣợc chỉnh lý, cụ thể hoá và mở rộng rất
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhiều để bao quát 54 dân tộc hiện đang cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể
nhƣ sau:
305.895 Các dân tộc Đông và Đông Nam Á; Nhóm ngƣời
Munda
Bao gồm cả ngƣời Mỹ gốc Châu Á, ngƣời Miến
Điện, ngƣời Nhật, ngƣời Triều Tiên, ngƣời Tây
Tạng
Xếp vào đây ngƣời Đông Á, hoặc tổ tiên của họ nói
các ngôn ngữ có quan hệ gần gũi với ngôn ngữ
Đông Á và Đông Nam Á; tác phẩm tổng hợp về các
dân tộc Châu Á
Xếp ngƣời Aeta, Ainu, Andaman, Malai vào 305.89
305.895 1 Ngƣời Trung Quốc
Bao gồm cả Hoa, Ngái, Sán Dìu
305.895 4 Các dân tộc Tạng - Miến
Bao gồm cả các dân tộc hiện đang nói, hoặc tổ tiên
của họ đã nói ngôn ngữ Lô Lô, thí dụ: Cống, Hà
Nhì, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, Si La
Xếp ngƣời Miến Điện, ngƣời Tây Tạng vào 305.895
305.895 9 Các dân tộc Đông Nam Á
Bao gồm cả ngƣời Thái ( Thái Lan ); các dân tộc
hiện đang nói, hoặc tổ tiên đã nói ngôn ngữ của dân
tộc Thái, thí dụ: Cờ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo
305.895 91 Các dân tộc Tày
Bao gồm cả Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay,
Tày, Thái
41
305.895 92 Các dân tộc Việt - Mƣờng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
305.895 922 Ngƣời Việt Nam ( Kinh )
305.895 924 Ngƣời Mƣờng
305.895 927 Ngƣời Thổ
305.895 929 Ngƣời Chứt
305.895 93 Các dân tộc Nam Á
Bao gồm cả Bana, Brâu, Bru – Vân Kiều, Chơro,
Co, Cơ-tu, Cơ – ho, Giê – Triêng, Hrê, Kháng, Khơ
– mú, Mạ, Mnông, Ơ – đu, Rơ – Măm, Tà – ôi,
Xinh – mun, Xơ – Đăng, Xtiêng
305.895 932 Ngƣời Khơ me
305.895 97 Các dân tộc Mông – Miên ( Mông – Dao )
305.895 972 Ngƣời Mông ( Mèo )
305.895 974 Ngƣời Pà Thẻn
305.895 978 Ngƣời Dao
305.899 Các dân tộc Nam đảo Việt Nam
Bao gồm cả Chăm, Chu – ru, Ra – glai, Ê – đê, Gia
– rai
Ngôn ngữ Việt Nam: Trên cơ sở mở rộng chỉ số 495.9 của nguyên bản
DDC rút gọn 14 và chỉ số 495.91 – 97 của DDC 22 ( Các ngôn ngữ của Đông
Nam Á; ngôn ngữ Munđa ), hệ thống ký hiệu trong bản dịch DDC rút gọn 14
bao quát tất cả các đề tài liên quan đến ngôn ngữ của 54 dân tộc anh em hiện
đang sinh sống và làm ăn ở Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:
495.9 Ngôn ngữ Đông Nam Á hỗn hợp, ngôn ngữ Munđa
495.91 Ngôn ngữ Tày – Thái
Bao gồm cả Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay,
Tày, Thái
42
495.92 Ngôn ngữ Việt - Mƣờng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
495.922 Tiếng Việt
Xếp vào đây Quốc Ngữ ( Tiếng Việt latinh hoá hiện
nay )
495.922 7 Các biến thể về địa lý và lịch sử, các biến thể phi địa
lý hiện đại
Xếp vào đây tiếng Nôm ( tiếng Việt cổ đƣợc viết
nguyên thuỷ bằng ký hiệu tƣợng hình ); các dạng
ban đầu khác; phƣơng ngữ; tiếng lóng
495.924 Tiếng Mƣờng
495.927 Tiếng Thổ
495.929 Tiếng Chứt
495.93 Các ngôn ngữ Nam Á Ngôn ngữ Môn – Khơme
Bao gồm cả tiếng Ba Na, Ka Tu, Khơ Mú, Rơ Măm
495.32 Tiếng Khơ me
495.97 Các ngôn ngữ Mông - Miền ( Mèo – Dao )
495.972 Mông ( Mèo )
495.974 Pà Thẻn
495.978 Dao
Về văn học Việt Nam: tƣơng tự nhƣ phần Ngôn ngữ, trên cơ sở mở
rộng chỉ số 895.9 của nguyên bản DDC 14 và 895.91 – 97 của DDC 22 ( Các
nền văn học bằng ngôn ngữ Đông Nam Á; văn học Munđa ), hệ thống ký hiệu
hiện tại trong bản dịch bao quát tất cả các đề tài liên quan tới văn học bằng
ngôn ngữ của 54 dân tộc anh em ở Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:
895.9 Văn học bằng các ngôn ngữ hỗn hợp của Đông Nam Á, văn
43
học Munđa
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
895.1 Văn học Tày – Thái
Bao gồm cả văn học các ngôn ngữ Bố Y, Giáy, Lào,
Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái
895.910 - .910 09 Tiểu phân mục chung của văn học bằng ngôn
ngữ Tày
895.92 Văn học Việt Mƣờng
.922 Văn học Việt Nam
BẢNG THỜI KỲ
Thời kỳ đầu đến năm 1799 1
2 1800 – 1899
3 1900 – 1999
32 900 – 1945
Xếp vào đây thế kỷ 20
34 1945 – 1999
4 2000 -
.922 01-.922 07 Tiểu phân mục chung
.922 08 Sƣu tập văn bản văn học thuộc nhiều thể
loại
.922 080 001-.922 080 008 Tiểu phân mục chung
.922 080 009 Lịch sử và địa lý
.922 090 009 3 -.922 090 009 9 Nghiên cứu theo châu lục,
quốc gia, địa phƣơng cụ thể
.922 080 01-.922 080 04 Văn học thuộc các thời kỳ cụ thể
.922 1 Thơ Việt Nam
.922 100 1 -. 922 100 9 Tiểu phân mục chung; sƣu tập;
lịch sử, mô tả, đánh giá phê bình thơ
44
.922 11-. 922 14 Thơ thuộc các thời kỳ cụ thể
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
.922 2 Kịch Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 3 Tiểu thuyết Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 4 Tiểu luận Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 5 Diễn văn Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 6 Thƣ từ Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 7 Văn hài hƣớc và châm biếm Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
.922 8 Tạp văn Việt Nam
( chi tiết hoá như trên )
Về Các đảng phái chính trị, các biên tập viên đã thống nhất ý kiến mở
rộng ký hiệu 324.259 7 Các đảng phái ở Việt Nam. Hệ thống ký hiệu 324.259
7 vốn không có ngay cả trong DDC 22 đã đƣợc đƣa vào DDC 14 để phân loại
các tài liệu về các chính đảng hoạt động ở Việt Nam từ trƣớc tới nay, cụ thể
nhƣ sau:
324.259 7 Các đảng phái ở Việt Nam
324.259 702 Các đảng phái chỉ còn ý nghĩa lịch sử ( trƣớc
1945 )
324.259 707 Đảng Cộng sản Việt Nam
324.259 707 09 Lịch sử, địa lý, con ngƣời
324.259 707 1 Đề tài chung về Đảng Cộng sản Việt Nam
324.259 707 5 Những thời kỳ cụ thể trong lịch sử Đảng
45
324.259 707 54 1930 – 1999
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
324.259 707 543 1930- 1945
Xếp vào đây thời kỳ là Đảng Cộng sản Đông Dƣơng
324.259 707 544 1945 – 1954
324.259 707 545 1954 – 1975
Xếp vào đây các tác phẩm tổng hợp về thời kỳ là
Đảng Lao động Việt Nam, 1951 – 1976
Về thời kỳ 1951 – 1954 là Đảng Lao động Việt Nam,
xem 324.259 707 544; Về thời kỳ 1975 – 1976 là
Đảng Lao động Việt Nam, xem 324.259 707 547
324.259 707 547 1975 – 1986
324.259 707 548 1986 – 1999
324.259 707 55 2000 –
Về chủ nghĩa Mác – Lênin, trong nguyên bản DDC rút gọn 14 và
DDC 22 có hai chỉ số phân loại liên quan tới vấn đề này:
320.53 dành cho Chủ nghĩa Mác – Lênin nhƣ là một hệ tƣ tƣởng chính trị
335.4 dành cho Chủ nghĩa Mác – Lênin nhƣ là một hệ thống kinh tế xã hội
Chỉ số thứ nhất đã đƣợc chỉnh lý để cho chủ nghĩa Mác – Lênin không
phân loại chung vào một ký hiệu với Chủ nghĩa Phát xít dƣới đề mục Chủ
nghĩa tập thể và chủ nghĩa Phát xít. Chủ nghĩa Phát xít đã chuyển tới một vị
trí khác ở vị trí chờ 320.5, trong một “ghi chú bao gồm cả” ở 335.
Chỉ số thứ hai đã đƣợc chỉnh lý và mở rộng nhiều theo DDC 22 để
phản ánh chi tiết hệ thống Mác xít, các hình thái của Chủ nghĩa Cộng sản
Lần đầu tiên Chủ nghĩa Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
đƣợc đƣa vào Hệ thống phân loại DDC với ký hiệu độc lập 335.4346
Ngoài việc dịch các mục từ có sẵn trong CSDL ( tƣơng ứng với số
lƣợng và cách trình bày các mục từ chỉ mục trong nguyên bản tiếng Anh của
46
DDC 14 ) và tuân thủ các Quy tắc biên tập chung của EPC, Ban biên tập ấn
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
bản tiếng Việt DDC 14 đã tiến hành thích nghi và mở rộng Bảng chỉ mục
quan hệ cho phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ tiếng Việt và thói quen sử dụng
các điểm truy cập của cán bộ phân loại Việt Nam nhƣ sau:
+ Bổ sung các từ đồng nghĩa, có chú ý đến ngôn ngữ hai miền Nam,
Bắc. Ví dụ:
Ngƣời thiểu năng = Ngƣời khuyết tật
Sinh tố = Vitamin
Heo = Lợn
+ Bổ sung các hình thức diễn đạt khác của cùng một mục từ, đảm bảo
tính than thiện của Bảng chỉ mục, ví dụ:
Sip ( Đảo ) = Đảo Sip
Sec ( C.H. ) = Cộng hoà Séc
Ghita (Đàn ) = Đàn nghita
+ Thêm hoặc bớt các từ bổ nghĩa ( trong ngoặc đơn ) sau mục từ:
Thêm (so với mục từ tiếng Anh ), ví dụ:
Đƣờng ( Thực phẩm ) sv. Sugar
Đƣờng ( Giao thông ) sv. Roads
Bớt ( so với mục từ tiếng Anh ), ví dụ:
Bộ nhớ sv. Memory ( Computer )
Hải cẩu sv. Seals ( Animals )
+ Làm tham chiếu Xem thêm cho các mục từ đồng nghĩa tiếng Việt, ví dụ:
Ngƣời khuyết tật Xem thêm Ngƣời thiểu năng
Giao thông đƣờng bộ Xem thêm Vận tải đƣờng bộ
+ Bỏ bớt các từ đồng nghĩa từ tiếng Anh, ví dụ:
Aves = Birds
47
Freighter = Cargo ship
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Export trade = Foreign trade
+ Tích hợp các mục từ tiếng Anh, ví dụ:
Ground transportation + Land transportation = Vận tải mặt đất
Adopted children + Foster children = Con nuôi
Weapons + Arms ( Military ) = Vũ khí
+ Tách các mục từ tiếng Anh, ví dụ:
Behavior = Hành vi ( cho Ngƣời )
Behavior = Tập tính ( cho Động vật )
Fog = Sƣơng mù ( cho Khí tƣợng học )
Fog = Màng mờ ( cho Khí tƣợng học )
Crystals = Tinh thể ( cho Tinh thể học )
Crystas = Quả cầu pha lê ( chô Thuyết huyền bí )
+ Căn cứ vào ngữ cảnh chủ đề của mục phân loại, làm rõ nghĩa của các
thuật ngữ trùng nhau nhƣ nêu trong từ điển, ví dụ:
- Shellfishes (594) = Động vật ( nhuyễn thể ) có vỏ cứng
Và Crustaceans (595.3) = Động vật có vỏ cứng
- Fiber crops (633.5) = Cây lấy sợi
48
Và Textile plants ( Living organisms ) (677) = Cây lấy sợi (Có hạt)
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.2. Phƣơng pháp sử dụng DDC Việt hoá 14.
Cách tạo lập các ký hiệu cũng giống nhƣ khi sử dụng DDC 22. Để xác
lập ký hiệu cho tài liệu trƣớc hết cũng phải xác định chủ đề, xác định ngành
của tài liệu, xác định chủ đề của tài liệu đó trong cùng một ngành hay nhiều
ngành để định ký hiệu cho phù hợp và nếu có thể áp dụng thì xác định cả
quan điểm tiếp cận hoặc loại hình tài liệu.
2.2.1. Xác định chủ đề của tài liệu
Phân loại một tài liệu phụ thuộc trƣớc hết vào việc xác định chủ đề của
tài liệu đang xử lý. Yếu tố then chốt trong việc xác định chủ đề là ý định của
tác giả.
+ Nhan đề thƣờng là một đầu mối phát hiện chủ đề, nhƣng không bao
giờ là nguồn phân tích duy nhất. Chẳng hạn, Who Moved My Cheese? ( Ai
cất dọn pho mát của tôi?) là một tài liệu bàn về cách đối phó với những đổi
thay, chứ không phải một cuốn sách về nghệ thuật nấu ăn. Cũng giống nhƣ
vậy, một nhan đề có những thuật ngữ cụ thể là tiểu phân mục của một lĩnh
vực thì thực sự có thể dùng những thuật ngữ nhƣ vậy một cách tƣợng trƣng để
thể hiện đề tài rộng hơn. Ví dụ, nhan đề chứa thuật ngữ nhƣ nhiễm sắc thể,
AND, đƣờng xoắn kép, gen, và bộ gen có thể dùng những thuật ngữ này một
cách tƣợng trƣng để thể hiện toàn bộ chủ đề di truyền học hoá sinh.
+ Bảng mục lục có thể liệt kê những đề tài chính đƣợc bàn tới trong tài
liệu. Đề mục của các chƣơng có thể thay thế khi không có bảng mục lục. Tiểu
mục của các chƣơng cũng tỏ ra có ích.
+ Lời nói đầu hay lời giới thiệu thƣờng nói về mục đích của tác giả .
Nếu có lời tựa, thì nó thƣờng nêu ra chủ đề của tài liệu và gợi ý về vị trí của
tài liệu trong sự phát triển tƣ duy về chủ đề. Bìa bọc của cuốn sách hay tài liệu
49
kèm theo có thể bao gồm một bài tóm tắt về nội dung chủ đề.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
+ Bản thân việc xem lƣớt chính văn có thể tiếp tục định hƣớng hoặc
khẳng định việc phân tích sơ bộ về chủ đề.
+ Thƣ mục tài liệu tham khảo và mục từ chỉ mục là những nguồn thông
tin về chủ đề.
+ Bản sao biên mục từ các cơ quan biên mục tập trung thƣờng có ích vì
cung cấp sẵn các đề mục chủ đề, chỉ số phân loại và ghi chú. Một bản sao nhƣ
vậy thƣờng xuất hiện trong các dịch vụ trực tuyến và trên mặt trái trang nhan
đề của nhiều sách Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, Anh, Canađa nhƣ là một bộ phận dữ
liệu của Biên mục trong khi xuất bản (CIP). Dữ liệu từ những nguồn này có
thể kiểm chứng với cuốn sách đang phân loại vì biểu ghi biên mục dựa vào
những thông tin trƣớc lúc xuất bản.
+ Đôi khi cần tham khảơ các nguồn bên ngoài nhƣ các bài điểm sách,
tài liệu tra cứu và các chuyên gia về chủ đề để xác định chủ đề của tác phẩm.
2.2.2. Xác định ngành của tài liệu
Sau khi xác định chủ đề, ngƣời phân loại phải lựa chọn ngành hay lĩnh
vực nghiên cứu chính của tài liệu .
Nguyên tắc chỉ đạo của DDC là: một tài liệu phải đƣợc xếp vào ngành
mà nó đề cập đến, hơn là vào ngành mà nó xuất xứ. Điều này làm cho tài liệu
đƣợc sử dụng cùng nhau có thể tìm thấy bên nhau. Ví dụ, một tài liệu tổng
quát của tác giả là nhà động vật học viết về phòng chống sâu hại nông nghiệp
phải đƣợc xếp vào nông nghiệp bên cạnh các tài liệu khác về phòng chống sâu
hại nông nghiệp chứ không phải vào động vật học.
Một khi đã xác định đƣợc chủ đề và tìm thấy thông tin về ngành, ngƣời
phân loại sẽ chuyển sang tra cứu các bảng chính. Những bảng tóm lƣợc là
phƣơng tiện tra tìm tốt. Những đề mục và ghi chú ngay trong bảng chính và
Phần hƣớng dẫn cung cấp nhiều chỉ dẫn. Bảng chỉ mục quan hệ có thể giúp
50
ích bằng cách gợi ý những ngành trong đó chủ đề thƣờng đƣợc đề cập.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Nếu dùng Bảng chỉ mục quan hệ, ngƣời phân loại còn phải dựa vào cấu
trúc của Khung phân loại và các phƣơng tiện trợ giúp khác nhau xuyên suốt
Khung để tìm đƣợc vị trí thích hợp cho việc phân loại tài liệu. Ngay cả các
trích dẫn có triển vọng nhất trong Bảng chỉ mục quan hệ cũng phải đƣợc kiểm
chứng với các Bảng chính. Bảng chính là nơi duy nhất có thể tìm thấy tất cả
thông tin về mức độ bao quát và cách sử dụng chỉ số phân loại.
2.2.3. Nhiều chủ đề trong cùng một ngành
Một tài liệu có thể bao gồm nhiều chủ đề đƣợc bàn riêng biệt hoặc
trong mối quan hệ lẫn nhau theo quan điểm của một ngành. Sử dụng những
hƣớng dẫn sau đây để xác định vị trí thích hợp nhất cho tài liệu:
+ Xếp một tài liệu bàn về nhiều chủ đề liên quan với nhau vào chủ đề
đƣợc tác động. Đây gọi là quy tắc áp dụng, và đƣợc xem xét trƣớc tiên so với
bất kỳ một quy tắc nào khác. Chẳng hạn, một tài liệu phân tích bàn về ảnh
hƣởng của Shakespeare đối với Keats đƣợc xếp vào Keats. Cũng nhƣ vậy,
một tài liệu bàn về ảnh hƣởng của cuộc đại suy thoái ( Khủng hoảng kinh tế
toàn cầu ) đối với nghệ thuật Mỹ thế kỷ 20 đƣợc xêp vào nghệ thuật Mỹ.
+ Xếp một tài liệu bàn về hai chủ đề vào chủ đề đƣợc đề cập đầy đủ
hơn.
+ Nếu hai chủ đề đƣợc trình bày nhƣ nhau và không đƣợc dùng để giới
thiệu hoặc giải thích cho nhau, thì xếp tài liệu vào chủ đề có chỉ số phân loại
xuất hiện trƣớc trong Bảng chính của DDC. Đây gọi là Quy tắc lấy chủ đề
xuất hiện đầu tiên ( trong bảng ). Ví dụ, một cuốn sử ký bàn nhƣ nhau về Hoa
Kỳ và Nhật Bản, trong đó Hoa Kỳ đƣợc bàn tới trƣớc tiên và đƣợc ghi đầu
tiên trong nhan đề, thì vẫn đƣợc xếp vào Nhật Bản, vì chỉ số 952: Nhật Bản,
đứng trƣớc chỉ số 598: Hoa Kỳ. Đôi khi, có chỉ dẫn cụ thể cho việc sử dụng
các chỉ số phân loại không xuất hiện đầu tiên trong bảng chính. Ví dụ, ở chỉ
51
số 598, ghi chú “ Xếp tác phẩm tổng hợp về động vật có xƣơng sống máu
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nóng vào 599 ” hƣớng dẫn ngƣời phân loại bỏ qua quy tắc lấy chủ đề xuất
hiện đầu tiên và xếp một tài liệu về chim (598 ) và loài có vú ( 599 ) là chỉ số
tổng hợp dùng cho các loài động vật có xƣơng sống máu nóng.
Cũng bỏ qua quy tắc lấy chủ đề xuất hiện đầu tiên, khi hai đề tài là hai
tiểu phân mục chính của một chủ đề rộng hơn, ví dụ: Dạng năng lƣợng
nguyên thuỷ ( 333.792 ) và Dạng năng lƣợng thứ cấp ( 333.793 ) kết hợp với
nhau tạo thành phần lớn nội dung của chỉ số 333.79 Năng lƣợng. Tài liệu bao
quát cả hai đề tài này đƣợc xếp vào 333.79 ( không phải 333.792 ).
+ Xếp một tài liệu bàn về từ ba chủ đề trở lên mà tất cả đều là tiểu
phân mục của một chủ đề rộng hơn vào chỉ số bên trên sát nhất bao hàm tất cả
các chủ đề đó ( trừ phi một chủ đề đƣợc bàn đầy đủ hơn là các chủ đề khác ).
Đây gọi là Quy tắc ba chủ đề. Ví dụ, cuốn sử ký Bồ Đào Nha (946.9), Thuỵ
Điển (948.5) và Hy Lạp (949.5) đƣợc xếp vào lịch sử Châu Âu (940).
Tránh dùng tiểu phân mục bắt đầu với số không (0) nếu phải lựa chọn
giữa 0 và 1 – 9 ở cùng một vị trí trong hệ phân cấp ký hiệu. Cũng tƣơng tự
nhƣ vậy, tránh dùng các tiểu phân mục bắt đầu với 00 khi phải lựa chọn giữa
00 và 0. Đây gọi là Quy tắc số không.
2.2.4. Nhiều ngành
Việc bàn về một chủ đề theo quan điểm nhiều ngành, khác với bàn về
nhiều chủ đề trong một ngành. Sử dụng những chỉ dẫn sau đây để xác định vị
trí thích hợp nhất cho tài liệu:
+ Dùng chỉ số phân loại liên ngành đã đƣợc cung cấp trong Bảng chính
hoặc Bảng chỉ mục quan hệ, nếu có. Một lý do quan trọng trong việc sử dụng
một chỉ số liên ngành nhƣ thế là: tác phẩm phải có tài liệu đáng kể về ngành
mà trong đó chỉ số liên ngành đƣợc tìm thấy. Ví dụ, 305.231 ( chỉ số phân loại
xã hội học ) đƣợc cung cấp cho các tài liệu liên ngành về sự phát triển của trẻ
52
em. Tuy nhiên, nếu một tài liệu liên ngành bàn về sự phát triển của trẻ em,
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhƣng lại ít nhấn mạnh tới sự phát triển xã hội mà nhấn mạnh nhiều đến phát
triển tâm lý và thể chất của trẻ em ( 155.2 và 612.6, một cách tƣơng ứng ), thì
xếp tài liệu đó vào 155.4 ( chỉ số đầu tiên trong bảng chính của hai lựa chọn
rõ nét tiếp theo ). Tóm lại, các chỉ số liên ngành không phải là tuyệt đối,
chúng chỉ đƣợc dùng khi có khả ăng áp dụng.
+ Xếp những tài liệu không có chỉ số phân loại liên ngành vào ngành
đƣợc bàn đầy đủ nhất trong tài liệu. Ví dụ, một tác phẩm vừa bàn về các
nguyên lý khoa học vừa bàn về các nguyên lý kỹ thuật của điện động lực học
đƣợc xếp vào 537.6 nếu các khía cạnh kỹ thuạt đƣợc đƣa vào chủ yếu là để
minh hoạ, nhƣng xếp vào 621.31 nếu các lý thuyết khoa học cơ bản chỉ là
mào đầu cho phần trình bày của tác giả về nguyên lý và thực hành kỹ thuật.
+ Khi phân loại các tác phẩm liên ngành, đừng bỏ qua khả năng sử
dụng lớp chính 000 Máy tính, thông tin & Tác phẩm tổng quát, ví dụ: 080
dùng cho sƣu tập phỏng vấn những ngƣời nổi tiếng thuộc các ngành khác
nhau.
Bất kỳ một tình huống nào khác cũng phải đƣợc xử lý cùng một cách
nhƣ đã trình bày trong các chỉ dẫn ở mục Nhiều chủ đề trong cùng một ngành.
2.2.5. Bảng phương sách cuối cùng
Khi tìm thấy nhiều chỉ số cho tác phẩm đang đƣợc phân loại, và mỗi
chỉ số đều thích đáng nhƣ nhau thì có thể sử dụng Bảng phƣơng sách cuối
cùng ( theo thứ tự ƣu tiên ) nhƣ là một nguyên tắc hƣớng dẫn trong trƣờng
hợp không có quy tắc nào khác.
Bảng phƣơng sách cuối cùng:
(1) Các loại đồ vật
(2) Các bộ phận của đồ vật
(3) Vật liệu chế tạo đồ vật, loại, bộ phận
53
(4) Tính chất của đồ vật, loại, bộ phận, hoặc vật liệu
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
(5) Quá trình bên trong đồ vật, loại, bộ phận hoặc vật
liệu
(6) Thao tác tác động vào đồ vật, loại, bộ phận, hoặc
vật liệu
(7) Phƣơng tiện thực hiện thao tác ấy
Không áp dụng bảng này hay bất cứ một nguyên tắc hƣớng nào khác
nếu trái với ý đồ và sự nhấn mạnh của tác giả.
2.3. Khả năng áp dụng DDC Việt hoá tại Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sử dụng Khung phân loại DDC tại Việt Nam.
DDC là Khung phân loại đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế
giới (DDC đƣợc hơn 200 000 thƣ viện ở trên 135 quốc gia sử dụng, đƣợc
dùng trong thƣ mục quốc gia của hơn 60 nƣớc, đƣợc dịch ra 35 thứ tiếng ).
DDC là một trong những Khung phân loại đƣợc quy định cho OCLC, ký hiệu
DDC đƣợc in trên phiếu mục lục do Thƣ viện Quốc hội Mỹ thực hiện và
nhiều thƣ viện có thể tận dụng CSDL này. DDC hiện là ngôn ngữ định ký
hiệu trong các CSDL thƣ mục với mục lục hàng chục triệu biểu ghi mà lớn
nhất là OCLC với mục lục liên hợp toàn thế giới. DDC đã bao quát hầu hết
các lĩnh vực khoa học và phân chia rất chi tiết, cụ thể các lĩnh vực khoa học
đó, giúp cho ngƣời tìm kiếm thông tin và phục vụ thông tin dễ dàng sử dụng
trong việc tìm kiếm tài liệu.
Ở Việt Nam, một số thƣ viện đã biết đến và áp dụng DDC theo nhiều
cách khác nhau: lƣợc dịch sử dụng nội bộ, dùng trực tiếp ấn bản tiếng Anh
hoặc gián tiếp qua ấn bản tiếng Pháp.
Ở miền Bắc, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
54
là cơ quan đi tiên phong trong việc áp dụng Khung phân loại DDC.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ở miền Nam, vào những năm 60 của thế kỷ XX, bà Nguyễn Thị cút đã
dịch Khung phân loại Dewey rút gọn xuất bản lần thứ 9 để các thƣ viện miền
Nam sử dụng trong công tác phân loại tài liệu và tổ chức kho sách. Hiện nay,
có thể kể đến một số thƣ viện áp dụng Khung phân loại này: Thƣ viện Đại học
nông lâm, Thƣ viện Đại học Đà Lạt, Thƣ viện Đại học Cần Thơ, Đại học
Hùng Vƣơng, Đại học Ngoại ngữ tin học, Viện trao đổi văn hoá với Pháp…
Nhƣ vậy, trƣớc khi có bản dịch DDC Việt hoá 14, các cơ quan thông
tin – thƣ viện Việt Nam đã sử dụng DDC theo nhiều cách khác nhau để phân
loại tài liệu của cơ quan mình. Điều đó dẫn tới việc không thống nhất trong sử
dụng DDC và gây khó khăn cho việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông
tin – thƣ viện cùng sử dụng Khung phân loại DDC.
2.3.2. Khả năng tiến tới áp dụng DDC Việt hoá 14.
Dự án dịch DDC rút gọn ấn bản 14 ở Việt Nam đã hoàn thành. Thƣ
viện Quốc gia Việt Nam đã tổ chức các lớp huấn luyện sử dụng DDC ấn bản
rút gọn 14 tiếng Việt để các thƣ viện và cơ quan thông tin đang sử dụng DDC
cũng nhƣ các cơ quan thông tin – thƣ viện có xu hƣớng sử dụng Khung phân
loại DDC trong công tác phân loại tài liệu của cơ quan mình có thể cập nhật
những thay đổi, mở rộng này nhằm sử dụng một cách có hiệu quả và khoa học
Khung phân loại DDC để phân loại tài liệu của cơ quan mình.
Bản dịch DDC Việt hoá 14 đã khắc phục đƣợc phần nào xu hƣớng
thiên về các nƣớc Ây Mỹ, đƣợc bổ sung, mở rộng và chi tiết hơn các bản lƣợc
dịch trƣớc đây rất nhiều (ở môn loại lịch sử, văn học, ngôn ngữ, chủ nghĩa
Mác – Lênin ) rất thích hợp sử dụng cho các thƣ viện có vốn tài liệu từ 20 000
đầu tên trở xuống ( thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng, các thƣ viện khoa
học tổng hợp, thƣ viện của các viện nghiên cứu…). Các thƣ viện lớn cũng có
thể sử dụng kết hợp DDC Việt hoá với nguyên bản DDC 22 để phân loại tài
55
liệu trong khi chƣa có điều kiện dịch DDC 22.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Hệ thống thƣ viện Việt Nam bao gồm hai loại hình: Thƣ viện khoa học
và thƣ viện phổ thông. Các thƣ viện Việt Nam có vốn tài liệu dƣới 20 000 đầu
tên nhƣ: thƣ viện các trƣờng đại học, thƣ viện của các viện nghiên cứu, Thƣ
viện tỉnh…có thể áp dụng trực tiếp DDC Việt hoá 14 để phân loại tài liệu.
Các thƣ viện lớn có vốn tài liệu trên 20 000 đầu tên sách nhƣ Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam có thể sử dụng DDC Việt hoá 14 kết hợp với DDC 22 để phân
56
loại tài liệu chính xác và khoa học.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Một số nhận xét.
Nhìn một cách tổng thể từ trƣớc đến nay, Khung phân loại đƣợc sử
dụng nhiều nhất ở Việt Nam là Khung phân loại BBK và Khung phân loại 19
lớp (Khung phân loại dùng cho các thƣ viện khoa học tổng hợp) vì đƣợc đánh
giá là thể hiện rõ tính tƣ tƣởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong khi Khung
phân loại DDC thiên về Phƣơng Tây và các nƣớc Âu Mỹ vì vậy Khung này
đƣợc coi là không phù hợp với tính Đảng, tính tƣ tuởng của chủ nghĩa Mác xít
khi áp dụng ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Gần đây trên các diễn đàn về nghiệp
vụ thông tin – thƣ viện ở nƣớc ta vẫn còn ý kiến phản đối việc áp dụng Khung
phân loại DDC ở Việt Nam, mặc dù DDC là Khung phân loại đƣợc sử dụng
rộng rãi nhất trên thế giới. Khung này đã đƣợc dịch và áp dụng ở miền Nam
vào những năm 60 của thế kỷ 20 và hiện nay đang có xu hƣớng sử dụng trong
cả nƣớc. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới với xu thế mở cửa và hội nhập hiện
nay của đất nƣớc nói chung và vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin giữa cộng
đồng thông tin – thƣ viện Việt Nam nói riêng với cộng đồng thông tin – thƣ
viện thế giới, kết hợp với sự nỗ lực của Ban biên tập Khung phân loại DDC
thuộc thƣ viện quốc hội Hoa Kỳ và OCLC trong việc khắc phục khuynh
hƣớng thiên về các nƣớc Âu Mỹ, giải quyết những vấn đề nhạy cảm về mặt
chính trị đối với Việt Nam và khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm khác của
Khung phân loại DDC nên việc lựa chọn và sử dụng Khung phân loại DDC là
việc làm cần thiết đối với các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam khi sự
nghiệp thƣ viện Việt Nam đang trong quá trình chuẩn hoá và hội nhập với sự
57
nghiệp thƣ viện thế giới.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Dự án dịch DDC 14 rút gọn hoàn thành đã mở ra một trang sử mới cho
các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam trong việc cập nhật và áp dụng
Khung phân loại DDC. Bản dịch DDC Việt hoá đã chi tiết hơn các bản lƣợc
dịch Khung phân loại DDC không chính thức trƣớc đây, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thƣ viện đang sử dụng DDC và có khuynh hƣớng sử dụng DDC để
phân loại tài liệu của cơ quan mình có thể cập nhật những thay đổi, mở rộng
này tiến tới áp dụng DDC một cách có hiệu quả và khoa học nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế thì Khung phân loại DDC Việt hoá chỉ thích
hợp với những thƣ viện có vốn tƣ liệu từ 20 000 đầu tên trở xuống, trong khi
đó kho sách ở nhiều thƣ viện đầu ngành nƣớc ta ( ví dụ: Thƣ viện Quốc gia
Việt Nam ) đã vƣợt quá ngƣỡng đó và xuất hiện nhu cầu sử dụng ấn bản DDC
đầy đủ. vấn đề đặt ra là bao giờ sẽ có ấn bản DDC 22 bằng tiếng Việt (khối
lƣợng gấp 4 lần DDC 14). Các thƣ viện lớn không thể chờ 5,6 năm nữa mới
có ấn bản dịch đầy đủ để áp dụng DDC vào công tác phân loại tài liệu và tổ
chức mục lục hoặc tổ chức kho mở. Phƣơng án đƣợc tính đến là sử dụng ấn
bản DDC Việt hoá 14 kết hợp với việc tham khảo trực tiếp nguyên bản tiếng
Anh DDC 22 và chi tiết hoá hơn nữa các mục và các đề tài liên quan đến Việt
Nam. Nhƣng một thực tế đặt ra là trình độ chuyên môn nói chung và trình độ
ngoại ngữ nói riêng của cán bộ làm công tác phân loại tài liệu của hệ thống cơ
quan thông tin – thƣ viện nƣớc ta còn yếu kém. Bên cạnh đó, sự quan tâm đầu
tƣ hơn nữa của các cấp, các ngành cũng là điều kiện quan trọng để có thể đƣa
DDC vào áp dụng một cách có hiệu quả tại các trung tâm thông tin – thƣ viện
ở Việt Nam.
3.2. Một số kiến nghị.
Dự án dịch, mở rộng DDC 14 rút gọn đã hoàn thành và cho ra mắt cộng
58
đồng thƣ viện nƣớc ta và thế giới bản dịch DDC 14 Việt hoá vào trung tuần
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tháng 8/2006. Để áp dụng DDC 14 Việt hoá hiệu quả trong công tác phân loại
tài liệu của hệ thống thông tin – thƣ viện Việt Nam, tác giả khoá luận xin đƣa
ra một số kiến nghị nhƣ sau:
3.2.1. Áp dụng DDC như một Khung phân loại thống nhất trong cả
nước.
Việc áp dụng một Khung phân loại thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông tin – thƣ viện.
Hiện tại, các cơ quan thông tin – thƣ viện nƣớc ta vẫn chƣa sử dụng thống
nhất một khung phân loại. Các cơ quan thông tin – thƣ viện nƣớc ta sử dụng
các khung phân loại khác nhau (DDC, BBK, 19 lớp, UDC…). Đồng thời, một
số cơ quan thông tin – thƣ viện vẫn đang sử dụng đồng thời 2 hoặc 3 khung
phân loại. Điều này không chỉ gây lãng phí về thời gian, công sức, tiền của
mà còn gây khó khăn trong việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
thông tin – thƣ viện trong và ngoài nƣớc. Vì vậy, Bộ Văn hoá – Thông tin và
Bộ Giáo dục Đào tạo cần đƣa ra quyết định về áp dụng DDC nhƣ một khung
phân loại thống nhất cho các cơ quan thông tin – thƣ viện trong cả nƣớc và
đƣa vào chƣơng trình giảng dạy trong các trƣờng đào tạo về chuyên ngành
thông tin – thƣ viện.
3.2.2. Phổ biến và áp dụng một cách rộng rãi DDC Việt hoá 14 trong
các cơ quan thông tin – thư viện cả nước.
Ban biên tập chịu trách nhiệm dịch, mở rộng Khung phân loại DDC rút
gọn 14 cần phải phổ biến, giới thiệu một cách rộng rãi trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan thông tin – thƣ viện có thể cập nhật những
thay đổi, bổ sung trong ấn bản DDC Việt hoá 14 để sử dụng DDC một cách
59
hiệu quả. Khuyến nghị các cơ quan thông tin – thƣ viện trong cả nƣớc nên áp
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
dụng thống nhất Khung phân loại DDC để dễ dàng trong việc trao đổi và chia
sẻ thông tin.
3.2.3. Tiến tới xây dựng dự án dịch Khung phân loại DDC đầy đủ ấn
bản lần thứ 22.
Dự án dịch và mở rộng DDC rút gọn 14 đã hoàn thành. Các cơ quan
thông tin – thƣ viện Việt Nam bắt đầu đƣa vào áp dụng bản dịch DDC Việt
hoá 14 trong công tác phân loại tài liệu của cơ quan mình. Tuy nhiên, do hạn
chế của DDC Việt hoá 14 là chỉ sử dụng thích hợp cho các thƣ viện có vốn tƣ
liệu dƣới 20 000 đầu tên, vì vậy ngay từ bây giờ phải có kế hoạch xây dựng
dự án dịch ấn bản đầy đủ DDC 22. Đồng thời, trong quá trình sử dụng, bên
cạnh đề mục về Chủ nghĩa Mác – Lênin cần xem xét tới đề mục cho các dạng
tài liệu về Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
3.2.4. Nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ về phân loại theo
Khung DDC cho cán bộ thông tin – thư viện nói chung và cán bộ làm công
tác phân loại tài liệu nói riêng.
Cán bộ thƣ viện là một trong bốn nhân tố cấu thành nên một thƣ viện
(Cán bộ thƣ viện, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu, ngƣời dùng tin ). Cán
bộ thƣ viện đƣợc coi là linh hồn của thƣ viện. Một thƣ viện muốn phát triển
thì phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin
học.
Để sử dụng Khung phân loại DDC một cách đúng đắn, chính xác và
khoa học cần phải nắm chắc cấu trúc, các quy định và tính phức tạp của nó.
Do vây, ngoài việc có một bản dịch hoàn hảo thì điều kiện cần thiết là phải
đào tạo đƣợc một đội ngũ cán bộ nòng cốt, am hiểu tƣờng tận về Khung phân
60
loại DDC, nắm đƣợc lý luận và thực tiễn phân loại để chỉnh lý, cập nhật, bổ
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
sung những vấn đề cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của nƣớc mình, sau đó
cần tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo rộng rãi kỹ năng sử dụng DDC cho
cán bộ thƣ viện thực hành. Vì vậy các nhà quản lý cần có sự phối hợp chỉ đạo
chặt chẽ và đầu tƣ thích đáng cho việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ phân loại. Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo, huấn luyện có định kỳ nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thƣ viện nói chung và cán bộ làm
công tác phân loại tài liệu nói riêng. Bên cạnh đó, ngƣời cán bộ phân loại
cũng cần tự học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ trình
độ ngoại ngữ cho mình. Vì có nhƣ vậy họ mới nắm bắt đƣợc phƣơng pháp sử
dụng DDC và phát huy hết vai trò của Khung trong việc tổ chức khai thác
thông tin, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả phục vụ thông tin.
3.2.5. Tổ chức nghiên cứu, biên soạn giáo trình về Khung phân loại
DDC và đưa vào chương trình giảng dạy tại các trường có chuyên ngành
đào tạo nghiệp vụ thông tin – thư viện.
Để nâng cao chất lƣợng đào tạo và học tập, chúng ta cần tiếp tục tổ
chức nghiên cứu , biên soạn giáo trình về Khung phân loại DDC (cả về lý
thuyết lẫn thực hành) đƣa vào giảng dạy trong các trƣờng có chuyên ngành
đào tạo nghiệp vụ thông tin – thƣ viện.
3.2.6. Tổ chức trang Web trên Website của Thư viện Quốc gia nhằm
trao đổi thông tin về việc dịch, áp dụng và cập nhật DDC một cách thường
xuyên.
Đƣa lên trang Website của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam thông tin về
Khung phân loại thập phân Dewey và bản dịch DDC Việt hoá 14 cùng những
61
thay đổi, bổ sung, và mở rộng trong ấn bản Việt hoá 14 này nhằm phổ biến
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
một cách rộng rãi, thƣờng xuyên cập nhật Khung phân loại DDC và cung cấp
cho ngƣời sử dụng.
3.2.7. Tìm kinh phí từ nhiều nguồn để thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm về phương pháp sử dụng DDC và kinh
phí dịch DDC đầy đủ ấn bản lần thứ 22.
Việc dịch thuật và áp dụng Khung phân loại DDC đày đủ ấn bản lần
thứ 22 cũng nhƣ tổ chức lại mục lục phân loại, tổ chức kho mở theo Khung
phân loại này trong các cơ quan thông tin – thƣ viện cả nƣớc là công việc mất
nhiều tiền của, thời gian và công sức. Do vậy, bên cạnh tiền đầu tƣ của Nhà
nƣớc là chủ yếu, chúng ta cần tranh thủ mọi nguồn đầu tƣ, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức quốc tế…có nhƣ vậy chúng ta mới đủ tài lực để tiếp tục dịch,
62
cập nhật, và triển khai áp dụng DDC trong toàn quốc.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
KẾT LUẬN
Hiện nay, nhu cầu hội nhập và chia sẻ thông tin đã trở thành thiết yếu
đối với mỗi quốc gia. Nhiều nƣớc trên thế giới đã thay đổi cách quản lý thông
tin, đặc biệt là trong việc đào tạo ngành thông tin – thƣ viện. Những năm gần
đây, việc quản lý nguồn tin, nguồn tài liệu rất đƣợc chú trọng và quan tâm. Để
hội nhập với khu vực và thế gới thì ngành thông tin – thƣ viện phải thống nhất
trong việc quản lý và chia sẻ nguồn tin, do đó phải chuẩn hoá toàn cầu.
Khi khoa học và công nghệ đã phát trển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế
giới, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, thì các
nguồn lực thông tin cũng bắt đầu đƣợc mở rộng và phát triển. Các công cụ tìm
tin tăng lên. Ngoài các công cụ tìm tin khác thì Khung phân loại cũng là một
công cụ tìm tin hữu ích.
Thực tế hiện nay, các thƣ viện trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đang
dần chuyển sang sử dụng Khung phân loại DDC. Đây là Khung phân loại có
nhiều ƣu điểm, dễ sử dụng, lại đƣợc cập nhật thƣờng xuyên nên chắc chắn sẽ
đƣợc áp dụng nhiều hơn. DDC là Khung phân loại đƣợc sử dụng phổ biến
trên trƣờng quốc tế, ký hiệu phân loại DDC có mặt trong các biểu ghi thƣ mục
của nhiều cơ quan, quốc gia và tiện ích Thƣ mục phổ biến. DDC hiện là
Khung phân loại chuẩn của giới thƣ viện, tƣơng lai các quốc gia trên thế giới
sẽ áp dụng Khung phân loại này vào hệ thống thƣ viện của nƣớc mình. Việt
Nam muốn hoà mình vào không khí chung của thế giới thì cũng cần phải áp
dụng Khung phân loại DDC.
Đứng trƣớc nhu cầu đó, giới thƣ viện Việt Nam đã xúc tiến việc dịch
DDC để sử dụng trong công tác phân loại tài liệu ở các cơ quan thông tin –
thƣ viện. Đƣợc phép của Bộ Văn hoá – thông tin, Thƣ viện Quốc gia Việt
63
Nam đã ký hợp đồng dịch DDC với OCLC và hiện nay ấn bản DDC Việt hoá
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đã hoàn thành và các cơ quan thông tin – thƣ viện Việt Nam đã đƣa vào áp
dụng để phân loại tài liệu của cơ quan mình. Tuy nhiên, dịch DDC ( ngay cả
với ấn bản rút gọn ) là một công việc phức tạp có liên quan đến thuật ngữ
chuyên ngành thông tin – thƣ viện ( hiện có một số thuật ngữ còn chƣa thống
nhất giữa hai miền nƣớc ta ) mà còn đến cả tri thức bách khoa, trong khi các
từ điển khoa học và kỹ thuật Anh - Việt chƣa đủ và thuật ngữ tiếng Việt dùng
trong đó nhiều khi thiếu thống nhất. Vấn đề phiên âm tiếng địa danh nƣớc
ngoài chƣa thống nhất trong thực tế hiện nay cũng là một khó khăn khi dịch
thuật. Vì vậy cần có phƣơng án để giải quyết những khó khăn này để DDC
Việt hoá ngày càng hoàn thiện.
DDC Việt hoá 14 ( mặc dầu đã chi tiết hơn các bản lƣợc dịch trƣớc đây
rất nhiều, trừ phần mở rộng tự phát có liên quan đến Việt Nam ) chỉ thích hợp
cho các thƣ viện có vốn tài liệu 20 000 đầu tên trở xuống, trong khi đó kho
sách của nhiều thƣ viện đầu ngành nƣớc ta đã vƣợt quá ngƣỡng đó. Tuy
nhiên, hy vọng trƣớc mắt ấn bản DDC Việt hoá 14 sẽ góp phần giới thiệu, làm
quen với hệ thống phân loại thập phân Dewey, giúp cho công tác phân loại tài
liệu trong các cơ quan thông tin – thƣ viện ở Việt Nam và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp cận, học tập và sử dụng DDC cho những ngƣời mới vào
nghề. Cần xúc tiến dịch ấn bản đầy đủ DDC 22 nhằm sử dụng hệ thống phân
loại này một cách hiệu quả nhất trong công tác phân loại tài liệu, giúp cho
việc trao đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin – thƣ
viện trong cả nƣớc cũng nhƣ với các cơ quan thông tin – thƣ viện trong khu
vực và thế giới, đặc biệt là ở các thƣ viện lớn bên cạnh chuẩn nghiệp vụ
MARC 21 và AACR 2, đƣa sự nghiệp thƣ viện Việt Nam hội nhập với sự
64
nghiệp thƣ viện thế giới.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Http:// www. oclc. org/dewey
2. Http://thuvien.net
3. Bảng phân loại thập phân Dewey: Tóm lƣợc (1974)/ Hội thƣ viện Việt
Nam.- Tp.HCM.
4. Bảng phân loại dùng cho các thƣ viện khoa học tỏng hợp/ Thƣ viện
Quốc gía Việt Nam.- H.- 2002
5. Đào Hoàng Thuý. Vấn đề sử dụng khung phân loại DDC tại Việt Nam//
Bản tin Câu lạc bộ.- Tp.HCM.: Câu lạc Bộ Thƣ viện.- 1999.- Số 8
6. Đoàn Huy Oánh. Hệ thống Phân loại thập phân Dewey.- H.-2000
7. Giới thiệu tóm tắt về hệ thống phân loại số Thập phân của Dewey// Bản
tin điện tử.- Tp.HCM.:Câu lạc Bộ Thƣ viện.- 1998.- Số 3
8. Giới thiệu tóm tắt về hệ thống phân loại số Thập phân của Dewey// Bản
tin điện tử.- Tp.HCM.:Câu lạc Bộ Thƣ viện.- 1998.- Số 5
9. Hội thảo “Dịch và nghiên cứu áp dụng Bảng phân loại Dewey vào công
tác Thƣ viện Việt Nam”.- H.- 2000
10. Lê Ngọc Oánh. Một số vấn đề đáng quan tâm trong việc biên dịch
Khung phân loại thập phân Dewey// Bản tin điện tử.- Tp.HCM.: Câu
lạc Bộ Thƣ viện.- 1999
11. Lê Văn Viết. Một số nghiệp vụ của ngành thƣ viện Việt Nam// Tạp chí
Thông tin & Tƣ liệu.- H.: TTKH & CNQG.- 2002.- Số 2, tr.11- 17
12. Melvil Dewey. Khung phân loại thập phân Dewey và Bảng chỉ mục
quan hệ.- H.: Thƣ viện QGHN, 2006.-1067tr.
13. Nguyễn Thị Lay Dơn. Tìm hiểu Khung phân loại DDC so sánh DDC
65
21 với Khung phân loại đang đƣợc sử dụng tại trung tâm thông tin –
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
thƣ viện Đại học Quốc Gia Hà Nội: Khoá luận tốt nghiệp.-H.: Trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, 2005.- 65tr.
14. Nguyễn Thị Đào. Nghiên cứu Khung phân loại thập phân Dewey và
khả năng áp dụng tại Việt Nam: Luận văn cao học.- H.: Trƣờng Đại
học Văn hoá Hà Nội, 2002.- 105tr.
15. Nguyễn Minh Hiệp. Dewey và DDC// Bản tin điện tử.- Tp.HCM.: Câu
lạc Bộ Thƣ viện
16. Nguyễn Minh Hiệp. Quá trình phát triển và sử dụng Khung phân loại
Thập phân Dewey tại các thƣ viện phía Nam/ Thƣ viện ĐH KHTN
Tp.HCM
17. Nguyễn Thị Trang Nhung. Tìm hiểu việc áp dụng DDC v à tình hình
biên dịch ở Việt Nam: Khoá luận tôt nghiệp.- H.: Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, 2005.- 67tr.
18. Tạ Thị Thịnh. Bàn về Khung phân loại// Tạp chí Thông tin & Tƣ liệu.-
H.: TTTTKH&CNQG.- Số 1.- 2001.- tr.7 – 12
19. Tạ Thị Thịnh. Giáo trình phân loại và tổ chức mục lục phân loại.- H.:
Đại học QGHN, 1999.- 254tr.
20. Tạ Thị Thịnh. Vấn đề lựa chọn Khung phân loại cho các thƣ viện và cơ
quan thông tin tƣ liệu// Tạp chí Thông tin & Tƣ liệu.- H.: TTTLKH&
CNQG.- H.- Số 4.- tr. 6 – 9
21. “Thảo luận về Vấn đề dịch DDC 21 và Biên soạn Khung Dewey tóm
lƣợc”// Bản tin điện tử.- Tp.HCM.: Câu lạc Bộ Thƣ viện.- 1998.- Số 8
22. Trần Thị Quý. Hoàn thiện Khung phân loại DDC rút gọn cấp III ứng
dụng tại Trung tâm Thông tin – thƣ viện ĐHQGHN: Báo cáo khoa học/
TTTTTV ĐHQG.- H.: ĐHQGHN.-1999
23. Trần Thị Quý. Sự phát triển cấu trúc khoa học và những vấn đề về phân
loại thƣ viện// Tóm tắt luận án.- M.: Viện Hàn Lâm khoa học Nga,
66
1993.- 19tr.
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
24. Vũ Văn Sơn. Dịch và mở rộng Khung DDC 14: Đánh giá và kết quả
giữa dự án, TTKH & CNQG, 2004
25. Vũ Văn Sơn. Tình hình dịch và mở rộng Khung phân loại Dewey ở
Việt Nam// Tạp chí Thông tin & Tƣ liệu.- H.: TTTTKH & CNQG.-
2005.- Số 1.- tr.8 – 15
26. Vũ Văn Sơn. Sử dụng và phát triển Khung phân loại: Giải pháp cho
Việt Nam// Tạp chí Thông tin & Tƣ liệu.-H.: TTTTKH & CNQG.- Số
4.-tr.5 - 12
27. Vũ Văn Sơn. Dịch và mở rộng Khung DDC 14: Đánh giá và kết quả
67
giữa dự án, TTKH & CNQG, 2004
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
PHỤ LỤC
BẢNG TÓM LƢỢC 1000 PHÂN ĐOẠN
CỦA DDC VIỆT HOÁ 14
000 Tin học, thông tin & tác phẩm tổng quát 001 Tri thức 002 Sách 003 Hệ thống 004 Xử lý dữ liệu & tin học 005 Lập trình, chƣơng trình máy tính & dữ liệu 006 Các phƣơng pháp tin học cụ thể 007 [Không phân định] 008 [Không phân định] 009 [Không phân định]
[Không phân định]
68
010 Thƣ mục học 011 Thƣ mục 012 Thƣ mục cá nhân 013 014 Thƣ mục tác phẩm khuyết danh & có bút danh 015 Thƣ mục các tác phẩm từ những địa điểm cụ thể 016 Thƣ mục các tác phẩm về các chủ đề cụ thể 017 Mục lục chủ đề tổng quát 018 Mục lục sắp xếp theo tác giả, thời gian,… 019 Mục lục kiểu từ điển 020 Thƣ viện học và thông tin học 021 Quan hệ thƣ viện 022 Quản trị cơ sở vật chất 023 Quản lý nhân sự 024 [Không phân định] 025 Hoạt động thƣ viện 026 Thƣ viện chuyên ngành 027 Thƣ viện tổng hợp
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
[Không phân định]
[Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định] [Không phân định]
028 Đọc & sử dụng các phƣơng tiện truyền thông khác 029 030 Tác phẩm bách khoa tổng quát 031 Bách khoa thƣ bằng tiếng Anh Mỹ 032 Bách khoa thƣ bằng tiếng Anh 033 Bách khoa thƣ bằng tiếng Giecmanh 034 Bách khoa thƣ bằng tiếng Pháp, Occitan & Catalan 035 Bách khoa thƣ bằng tiếng Italia, Rumani & bằng ngôn ngữ liên quan 036 Bách khoa thƣ bằng tiếng Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 037 Bách khoa thƣ bằng tiếng Xlavơ 038 Bách khoa thƣ bằng tiếng Scandinavia 039 Bách khoa thƣ bằng ngôn ngữ khác 040 041 042 04 044 045 046 047 048 049 050 Xuất bản phẩm nhiều kỳ tổng quát 051 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Anh Mỹ 052 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Anh 053 Xuất bản phẩm nhiều kỳ Giecmanh khác 054 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Pháp, Occitan & Catalan 055 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Italia, Rumani & bằng ngôn
ngữ liên quan
69
056 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 057 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Xlavơ 058 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng tiếng Scandinavia 059 Xuất bản phẩm nhiều kỳ bằng ngôn ngữ khác 060 Các tổ chức nói chung & Bảo tàng học
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
70
061 Các tổ chức ở Bắc Mỹ 062 Các tổ chức ở Quần đảo Britơn; ở Anh 063 Các tổ chức ở Trung Âu; ở Đức 064 Các tổ chức ở Pháp & Mônacô 065 Các tổ chức ở Italia & các đảo lân cận 066 Các tổ chức ở Bán đảo Iberia & các đảo lân cận 067 Các tổ chức ở Đông Âu; ở Nga 068 Các tổ chức ở các khu vực địa lý khác 069 Bảo tàng học 070 Các phƣơng tiện truyền thông tin tức, nghề làm báo & xuất bản 071 Nghề làm báo ở Bắc Mỹ 072 Nghề làm báo ở Quần đảo Britơn; ở Anh 073 Nghề làm báo ở Trung Âu; ở Đức 074 Nghề làm báo ở Pháp & Mônacô 075 Nghề làm báo ở Italia & các đảo lân cận 076 Nghề làm báo ở Bán đảo Iberia & các đảo lân cận 077 Nghề làm báo ở Đông Âu; ở Nga 078 Nghề làm báo ở Scandinavia 079 Nghề làm báo ở các khu vực địa lý khác 080 Sƣu tập tổng quát 081 Sƣu tập bằng tiếng Anh Mỹ 082 Sƣu tập bằng tiếng Anh 083 Sƣu tập bằng các ngôn ngữ Giecmanh khác 084 Sƣu tập bằng tiếng Pháp, Occitan & Catalan 085 Sƣu tập bằng tiếng Italia, Rumani & bằng ngôn ngữ liên quan 086 Sƣu tập bằng tiếng Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 087 Sƣu tập bằng tiếng Xlavơ 088 Sƣu tập bằng tiếng Scandinavia 089 Sƣu tập bằng ngôn ngữ khác 090 Bản viết tay & sách quý hiếm 091 Bản viết tay 092 Sách khắc gỗ 093 Sách in cổ 094 Sách in 095 Sách đóng bìa đặc biệt 096 Sách minh hoạ đặc biệt
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
[Không phân định]
71
097 Sách có quyền sở hữu hoặc nguồn gốc đặc biệt 098 Tác phẩm bị cấm, sách giả mạo & sách đánh tráo 099 Sách có khổ, cỡ đặc biệt 100 Triết học & tâm lý học 101 Lý thuyết triết học 102 Tài liệu hỗn hợp 103 Từ điển và Tài liệu bách khoa [Không phân định] 104 105 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 106 Các tổ chức & quản lý 107 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 108 Nghiên cứu liên quan tới các loại ngƣời 109 Nghiên cứu liên quan tới lịch sử & con ngƣời nói chung 110 Siêu hình học 111 Bản thể học 112 113 Vũ trụ học 114 Không gian 115 Thời gian 116 Sự thay đổi 117 Cấu trúc 118 Lực & năng lƣợng 119 Con số và số lƣợng 120 Tri thức luận, thuyết nhân quả & nhân loại 121 Tri thức luận 122 Thuyết nhân quả 123 Thuyết quyết định & thuyết vô định 124 Thuyết mục đích 125 [Không phân định] 126 Bản ngã 127 Vô thức & tiềm thức 128 Nhân loại 129 Nguồn gốc & số phận của cá nhân con ngƣời 130 Cận tâm lý & thuyết huyền bí 131 Phƣơng pháp cận tâm lý & huyền bí 132 [Không phân định]
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
[Không phân định]
[Không phân định]
133 Đề tài cụ thể về cận tâm lý & thuyết huyền bí 134 135 Giấc mộng & những điều bí ẩn 137 138 Thuật xem tƣớng mặt 139 Não tƣớng học 140 Các trƣờng phái triết học cụ thể 141 Chủ nghĩa duy tâm & các hệ thống liên quan 142 Triết học phê phán 143 Thuyết Bergson & thuyết trực giác 144 Chủ nghĩa nhân đạo & các hệ thống liên quan 145 Thuyết duy cảm 146 Chủ nghĩa tự nhiên & các hệ thống liên quan 147 Thuyết phiếm thần & các hệ thống liên quan 148 Chủ nghĩa chiết chung, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa truyền thống 149 Các hệ thống triết học khác
150 Tâm lý học
72
151 [Không phân định] 152 Tri giác, vận động, cảm xúc & truyền động sinh lý học 153 Quá trình nhận thức trí tuệ & trí thông minh 154 Các trạng thái tiềm thức & thay đổi 155 Tâm lý học khác biệt và phát triển 156 Tâm lý hịc so sánh 157 [Không phân định] 158 Tâm lý học ứng dụng 159 [Không phân định] 160 Lôgic học 161 Quy nạp 162 Suy diễn 163 [Không phân định] 164 [Không phân định] 165 Nguỵ biện & nguồn gốc sai lầm 166 Thuyết tam đoạn luận 167 Giả thuyết 168 Lập luận & thuyết phục
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
73
169 Phép loại suy 170 Đạo đức học 171 Hệ thống đạo đức 172 Đạo đức chính trị 173 Đạo đức trong quan hệ gia đình 174 Đạo đức nghề nghiệp 175 Đạo đức giải trí & thời gian nhàn rỗi 176 Đạo đức tình dục & sinh sản 177 Đạo đức trong quan hệ xã hội 178 Đạo đức tiêu dùng 179 Các tiêu chuẩn đạo đức khác 180 Triết học cổ đại, triết học trung cổ & triết học Phƣơng Đông 181 Triết học Phƣơng Đông 182 Triết học Hy Lạp trƣớc Socrat 183 Triết học Socrat & triết học liên quan 184 Triết học Platon 185 Triết học Aristoteles 186 Triết học hoài nghi & triết học Platon mới 187 Triết học hƣởng lạc 188 Triết học khắc kỷ 189 Triết học Phƣơng Tây trung đại 190 Triết học Phƣơng Tây hiện đại 191 Triết học Hoa Kỳ & Canađa 192 Triết học quần Đảo Britơn 193 Triết học Đức & Áo 194 Triết học Pháp 195 Triết học Italia 196 Triết học Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 197 Triết học Liên Xô cũ 198 Triết học Scandinavia 199 Triết học thuộc các khu vực địa lý khác 200 Tôn giáo 201 Thần thoại tôn giáo và thần học xã hội 202 Giáo điều 203 Thờ phụng công cộng & hành đạo khác
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
74
204 Quy giáo, đời sống tôn giáo & hành đạo 205 Đạo đức học tôn giáo 206 Nhà lãnh đạo & tổ chức 207 Truyền giáo & giáo dục tôn giáo 208 Nguồn tƣ liệu 209 Giáo phái & phong trào cải cách tôn giáo 210 Triết học & giáo lý 211 Khái niệm về Chúa Trời (Thƣợng Đế) 212 Sự hiện hữu, khả năng nhận biết & thuộc tính của Chúa Trời 213 Sáng thế 214 Biện thần luận 215 Khoa học & tôn giáo 216 [Không phân định] 217 [Không phân định] 218 Nhân loại 219 [Không phân định] 220 Kinh thánh 221 Kinh Cựu ƣớc (Tanakh) 222 Sách lịch sử của Kinh Cựu ƣớc 223 Sách thơ của Kinh Cựu ƣớc 224 Sách tiên tri của Kinh Cựu ƣớc 225 Kinh Tân ƣớc 226 Sách Phúc âm & chứng thƣ 227 Thƣ của sứ đồ 228 Sách Khải huyền 229 Kinh nguỵ tác & nguỵ kinh 230 Thiên chúa giáo & Thần học Thiên chúa giáo 231 Chúa trời 232 Chúa Giêsu & gia đình Ngài 233 Nhân loại 234 Sự cứu rỗi & hồng ân 235 Thần linh 236 Thuyết tận thế 237 [Không phân định] 238 Tín điều & sách giáo lý vấn đáp 239 Biện giải & tranh luận tôn giáo
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ngƣợc đãi trong lịch sử giáo hội
75
240 Thần học đạo đức & mộ đạo thiên chúa 241 Đạo đức học Thiên chúa giáo 242 Kinh sách 243 Bài giảng Phúc âm cho cá nhân 244 [Không phân định] 245 [Không phân định] 246 Sử dụng nghệ thuật trong Thiên chúa giáo 247 Đồ đạc & vật phẩm trong nhà thờ 248 Quy giáo, hành đạo, & đờI sống Thiên chúa giáo 149 Sự tuân thủ nghi thức Thiên chúa giáo trong đời sống gia đình 250 Dòng tu Thiên chúa giáo & giáo hội Thiên chúa giáo 251 Thuyết giáo 252 Văn bản giảng đạo 253 Nhiệm vụ & công việc của giáo sỹ 254 Quản trị giáo xứ 255 Giáo đoàn & dòng tu 256 [Không phân định] 257 [Không phân định] 258 [Không phân định] 259 Chăm lo của linh mục đối với các gia đình & các loại ngƣời 260 Thần học xã hội & giáo hội thiên chúa 261 Thần học xã hội 262 Xã hội học 263 Ngày, giờ & địa điểm của nghi lễ tôn giáo 264 Thờ phụng công cộng 265 Phép bí tích, nghi lễ & điều luật tôn giáo khác 266 Truyền giáo 267 Các hội hoạt động tôn giáo 268 Giáo dục tôn giáo 269 Cải biến tâm linh 270 Lịch sử Thiên chúa giáo & Giáo hội 271 Dòng tu trong lịch sử giáo hội 272 273 Tranh luận giáo điều & dị giáo 274 Lịch sử Thiên chúa giáo ở Châu Âu 275 Lịch sử Thiên chúa giáo ở Châu Á 276 Lịch sử Thiên chúa giáo ở Châu Phi
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
277 Lịch sử Thiên chúa giáo ở Bắc Mỹ 278 Lịch sử Thiên chúa giáo ở Nam Mỹ 279 Lịch sử Thiên chúa giáo ở các khu vực khác 280 Giáo phái & môn phái Thiên chúa 281 Giáo hội thời sơ khai & Giáo hội Phƣơng Đông 282 Giáo hội Thiên chúa giáo La Mã 283 Giáo hội thuộc giáo phái Anh 284 Giáo phái Tin lành có nguồn gốc Châu Âu 285 Giáo hội Trƣởng lão, Giáo hội cải cách & Giáo đoàn 286 Giáo hội giáo phái rửa tội, Giáo hội tông đồ, Chúa Giêsu & Giáo
hội Thiên chúa Phúc lâm
76
287 Giáo hội Hội giám lý & giáo hội liên quan 288 [Không phân định] 289 Các giáo phái & môn phái khác 290 Tôn giáo khác 291 [Không phân định] 292 Tôn giáo Hy Lạp & La Mã 293 Tôn giáo Giecmanh 294 Tôn giáo có nguồn gốc Tiểu lục điạ Ấn Độ 295 Bái hoả giáo 296 Do thái giáo 297 Hồi giáo, Giáo lý dòng Bab & đức tin dòng Bahai 298 (Số tuỳ chọn) 299 Tôn giáo không quy định ở chỗ khác 300 Khoa học xã hội 301 Xã hội học & nhân loại học 302 Tƣơng tác xã hội 303 Các quá trình xã hội 304 Các nhân tố tác động tới hành vi xã hội 305 Các nhóm xã hội 306 Văn hoá & thể chế 307 Cộng đồng 308 [Không phân định] 309 [Không phân định] 310 Sƣu tập thống kê tổng quát 311 [Không phân định] 312 [Không phân định]
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Hệ thống chính quyền & nhà nƣớc
77
313 [Không phân định] 314 Thống kê tổng quát về Châu Âu 315 Thống kê tổng quát về Châu Á 316 Thống kê tổng quát về Châu Phi 317 Thống kê tổng quát về Bắc Mỹ 318 Thống kê tổng quát về Nam Mỹ 319 Thống kê tổng quát về các khu vực khác 320 Khoa học chính trị 321 322 Quan hệ của nhà nƣớc với các nhóm có tổ chức 323 Dân quyền & quyền chính trị 324 Quá trình chính trị 325 Di dân quốc tế & thuộc địa hoá 326 Chế độ nô lệ & giải phóng nô lệ 327 Quan hệ quốc tế 328 Quá trình lập pháp 329 [Không phân định] 330 Kinh tế học 331 Kinh tế học lao động 332 Kinh tế học tài chính 333 Kinh tế học đất đai & năng lƣợng 334 Các tổ chức hợp tác 335 Chủ nghĩa xã hội & các hệ thống liên quan 336 Tài chính công 337 Kinh tế học quốc tế 338 Sản xuất 339 Kinh tế học vĩ mô & các đề tài liên quan 340 Luật pháp 341 Luật giữa các quốc gia 342 Luật hiến pháp & luật hành chính 343 Luật quân sự, thuế, thƣơng mại & công nghiệp 344 Luật lao động, xã hội, giáo dục & văn hoá 345 Luật hình sự 346 Luật tƣ 347 Thủ tục tố tụng dân sự & toà án 348 Luật, pháp quy &vụ án
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
349 Luật của khu vực hành chính & vùng cụ thể 350 Hành chính công & khoa học quân sự
351 Hành chính công 352 Nghiên cứu chung về hành chính công 353 Các lĩnh vực cụ thể của hành chính công 354 Quản lý kinh tế & môi trƣờng 355 Khoa học quân sự 356 Các lực lƣợng bộ binh & chiến sự 357 Các lực lƣợng cơ giới & chiến sự 358 Các lực lƣợng không quân & các lực lƣợng chuyên trách khác 359 Các lực lƣợng hải quân & chiến sự 360 Các vấn đề xã hội & dịch vụ xã hôi; các hiệp hội 361 Các vấn đề xã hội & phúc lợi xã hội nói chung 362 Các vấn đề phúc lợi & dịch vụ xã hội 363 Các vấn đề xã hội & dịch vụ xã hội khác 364 Hình sự học (Tội phạm học) 365 Các cơ quan trừng phạt & các tổ chức liên quan 366 Hiệp hội 367 Câu lạc bộ tổng hợp 368 Bảo hiểm 369 Các loại hiệp hội hỗn hợp 370 Giáo dục
371 Trƣờng học & hoạt động học đƣờng, giáo dục chuyên ngành 372 Giáo dục sơ đẳng & tiểu học 373 Giáo dục trung học 374 Giáo dục ngƣời lớn 375 Chƣơng trình giảng dạy 376 [Không phân định] 377 [Không phân định] 378 Giáo dục đại học 379 Vấn đề chính sách công trong giáo dục 380 Thƣơng mại, phƣơng tiện truyền thông (liên lạc) & giao
thông vận tải
78
381 Thƣơng mại (Mậu dịch) 382 Thƣơng mại quốc tế (Ngoại thƣơng)
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
383 Bƣu chính 384 Phƣơng tiện truyền thông (liên lạc); viễn thông 385 Vận tải đƣờng sắt 386 Vận tải đƣờng thuỷ nội địa & bằng phà 387 Vận tải đƣờng thuỷ, hàng không & vũ trụ 388 Giao thông vận tải, vận tải đƣờng bộ 389 Đo lƣờng & tiêu chuẩn hoá 390 Phong tục, nghi lễ & văn hoá dân gian 391 Trang phục & diện mạo cá nhân 392 Phong tục về vòng đời & đời sống gia đình 393 Phong tục ma chay 394 Phong tục chung 395 Nghi lễ (Nghi thức) 396 [Không phân định] 397 [Không phân định] 398 Văn hoá dân gian 399 Phong tục chiến tranh & ngoại giao 400 Ngôn ngữ
401 Triết học & lý thuyết 402 Tài liệu hỗn hợp 403 Từ điển & Tài liệu bách khoa 404 [Không phân định] 405 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 406 Các tổ chức & quản lý 407 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 408 Nghiên cứu liên quan đến các loại ngƣời 409 Địa lý & con ngƣời 410 Ngôn ngữ học
79
411 Hệ thống chữ viết 412 Từ nguyên học 413 Từ điển 414 Âm vị học & ngữ âm 415 Ngữ pháp 416 [Không phân định] 417 Phƣơng ngữ học & ngôn ngữ học lịch sử 418 Cách sử dụng chuẩn & ngôn ngữ học ứng dụng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
419 Ngôn ngữ dấu hiệu 421 Hệ thống chữ viết & âm vị học tiếng Anh 422 Từ nguyên học tiếng Anh 423 Từ điển tiếng Anh 424 [Không phân định] 425 Ngữ pháp tiếng Anh 426 [Không phân định] 427 Biến thể của ngôn ngữ Anh 428 Cách sử dụng tiếng Anh chuẩn 429 Ngôn ngữ Anh cổ (Ănglô - Xăcxông) 430 Ngôn ngữ Giecmanh; Tiếng Đức 431 Hệ thống chữ viết & âm vị học tiếng Đức 432 Từ nguyên học tiếng Đức 433 Từ điển tiếng Đức 434 [Không phân định] 435 Ngữ pháp tiếng Đức 436 [Không phân định] 437 Các biến thể của ngôn ngữ Đức 438 Cách sử dụng tiếng Đức chuẩn 439 Các ngôn ngữ Giecmanh khác 440 Ngôn ngữ Rôman; tiếng Pháp
441 Hệ thống chữ viết & âm vị học tiếng Pháp 442 Từ nguyên học tiếng Pháp 443 Từ điển tiếng Pháp 444 [Không phân định] 445 Ngữ pháp tiếng Pháp 446 [Không phân định] 447 Các biến thể của ngôn ngữ Pháp 448 Cách sử dụng tiếng Pháp chuẩn 449 Tiếng Occitan & Catalan 450 Tiếng Italia, Rumani & các ngôn ngữ liên quan
80
451 Hệ thống chữ viết & âm vị học tiếng Italia 452 Từ nguyên học tiếng Italia 453 Từ điển tiếng Italia 454 [Không phân định]
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
455 Ngữ pháp tiếng Italia 456 [Không phân định] 457 Các biến thể của ngôn ngữ Italia 458 Cách sử dụng tiếng Italia chuẩn 459 Ngôn ngữ Rumani & các ngôn ngữ liên quan 460 Ngôn ngữ Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 461 Hệ thống chữ viết & âm vị học tiếng Tây Ban Nha 462 Từ nguyên học tiếng Tây Ban Nha 463 Từ điển tiếng Tây Ban Nha 464 [Không phân định] 465 Ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha 466 [Không phân định] 467 Các biến thể của ngôn ngữ Tây Ban Nha 468 Cách sử dụng tiếng Tây Ban Nha chuẩn 469 Tiếng Bồ Đào Nha 470 Ngôn ngữ Italia cổ; Tiếng La tinh
81
471 Chữ viết Italia cổ điển & âm vị học 472 Từ nguyên học tiếng La tinh cổ điển 473 Từ điển tiếng La tinh cổ điển 474 [Không phân định] 475 Ngữ pháp tiếng La tinh cổ điển 476 Không phân định] 477 Tiếng La tinh cổ, hậu cổ điển & ngôn ngữ thông tục 478 Cách sử dụng tiếng La tinh cổ điển 479 Các ngôn ngữ Italia cổ khác 480 Ngôn ngữ Hy Lạp; Tiếng Hy Lạp cổ điển 481 Chữ viết & âm vị học tiếng Hy Lạp cổ điển 482 Từ nguyên học tiếng Hy Lạp cổ điển 483 Từ điển tiếng Hy Lạp cổ điển 484 [Không phân định] 485 Ngữ pháp tiếng Hy Lạp cổ điển 486 [Không phân định] 487 Ngôn ngữ Hy Lạp tiền cổ điển & hậu cổ điển 488 Cách sử dụng tiếng Hy Lạp tiền cổ điển 489 Các ngôn ngữ Hy Lạp cổ khác
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
490 Các ngôn ngữ khác
491 Ngôn ngữ Đông Ấn – Âu & Celt 492 Ngôn ngữ Á – Phi; ngôn ngữ Xêmit 493 Ngôn ngữ Á – Phi, không thuộc ngôn ngữ Xêmit 494 Ngôn ngữ Alta, Ural, Bắc Cực & Dravidia 495 Ngôn ngữ Đông Nam Á 496 Ngôn ngữ Châu Phi 497 Ngôn ngữ bản xứ Bắc Mỹ 498 Ngôn ngữ bản xứ Nam Mỹ 499 Ngôn ngữ Nam đảo & các ngôn ngữ khác 500 Khoa học tự nhiên & toán học
501 Triết học & lý thuyết 502 Tài liệu hỗn hợp 503 Từ điển & bách khoa thƣ 504 [Không phân định] 505 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 506 Các tổ chức & quản lý 507 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 508 Lịch sử tự nhiên 509 Lịch sử, địa lý & con ngƣời 510 Toán học
82
511 Các nguyên lý chung của toán học 512 Đại số 513 Số học 514 Tôpô 515 Giải tích 516 Hình học 517 [Không phân định] 518 Giải tích số 519 Xác xuất & toán ứng dụng 520 Thiên văn học & khoa học tự nhiên 521 Cơ học thiên thể 522 Kỹ thuật, thiết bị & vật liệu 523 Các thiên thể & hiện tƣợng cụ thể 524 [Không phân định] 525 Trái đất (Địa lý thiên văn)
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
526 Địa lý toán 527 Đạo hàng thiên văn 528 Lịch thiên văn 529 Niên đại học 530 Vật lý học
531 Cơ học cổ điển; Cơ học chất rắn 532 Cơ học chất lƣu; Cơ học chất lỏng 534 Cơ học chất khí 534 Âm & các rung động liên quan 535 Ánh sáng & hiện tƣợng hồng ngoại & tử ngoại 536 Nhiệt học 537 Điện học & điện tử học 538 Từ học 539 Vật lý hiện đại 540 Hoá học & khoa học liên quan
83
541 Hoá lý 542 Kỹ thuật, thiết bị & vật liệu 543 Hoá phân tích 544 [Không phân định] 545 [Không phân định] 546 Hoá vô cơ 547 Hoá hữu cơ 548 Tinh thể học 549 Khoáng vật học 550 Khoa học về trái đất 551 Địa chất học, thuỷ học & khí tƣợng học 552 Thạch học 553 Địa chất học kinh tế 554 Khoa học về trái đất Châu Âu 555 Khoa học về trái đất Châu Á 556 Khoa học về trái đất Châu Phi 557 Khoa học về trái đất Bắc Mỹ 558 Khoa học về trái đất Nam Mỹ 559 Khoa học về trái đất các khu vực khác 560 Cổ sinh vật học; cổ động vật học
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
561 Cổ thực vật học; vi sinh vật hoá thạch 562 Động vật không xƣơng sống hoá thạch 563 Động vật không xƣơng sống hoá thạch ở biển & ven biển 564 Động vật thân mềm & nhóm dạng thân mềm hoá thạch 565 Động vật chân khớp hoá thạch 566 Động vật có dây sống hoá thạch 567 Động vật có xƣơng sống máu lạnh hoá thạch; cá hoá thạch 568 Chim hoá thạch 569 Động vật có vú hoá thạch 570 Khoa học về sự sống; sinh học
84
571 Sinh lý học & chủ đề liên quan 572 Hoá sinh học 573 Các hệ sinh lý cụ thể ở động vật 574 [Không phân định] 575 Các bộ phận & hệ sinh lý cụ thể ở thực vật 576 Di truyền học & tiến hoá 577 Sinh thái học 578 Lich sử tự nhiên của sinh vật 579 Vi sinh vật, nấm & tảo 580 Thực vật (Thực vật học) 581 Đề tài cụ thể trong lịch sử tự nhiên 582 Thực vật có đặc trƣng & hoa cụ thể 583 Thực vật hai lá mầm 584 Thực vật một lá mầm 585 Thực vật hạt trần; cây họ thông 586 Thực vật không hạt 587 Thực vật không hạt có mạch 588 Thực vật họ rêu 589 [Không phân định] 590 Động vật (Động vật học) 591 Đề tài cụ thể trong lịch sử tự nhiên 592 Động vật không xƣơng sống 593 Động vật không xƣơng sống ở biển & ven biển 594 Động vật thân mềm & Nhóm dạng thân mềm 595 Động vật chân khớp 596 Động vật có dây sống 597 Động vật có xƣơng sống máu lạnh; Cá
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
598 Chim 599 Động vật có vú 600 Công nghệ
601 Triết học & lý thuyết 602 Tài liệu hỗn hợp 603 Từ điển & bách khoa thƣ 604 Các đề tài đặc biệt 605 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 606 Các tổ chức 607 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 608 Phát minh & sáng chế 609 Lịch sử, địa lý & con ngƣời 610 Y học & sức khoẻ
611 Giải phẫu, tế bào học, mô học ngƣời 612 Sinh lý học ngƣời 613 Sức khoẻ & an toàn cá nhân 614 Tỷ lệ mắc bệnh & phòng bệnh 615 Dƣợc lý học & điều trị học 616 Bệnh tật 617 Ngoại khoa & chuyên khoa liên quan 618 Phụ khoa, sản khoa, nhi khoa & lão khoa 619 [Không phân định] 620 Kỹ thuật & các hoạt động liên quan 621 Vật lý ứng dụng 622 Khai mỏ & các hoạt động liên quan 623 Kỹ thuật quân sự & hàng hải 624 Kỹ thuật xây dựng 625 Kỹ thuật đƣờng sắt & đƣờng bộ 626 Không phân định] 627 Kỹ thuật thuỷ lực 628 Kỹ thuật vệ sinh & đô thị 629 Các ngành kỹ thuật khác 630 Nông nghiệp & các công nghệ liên quan
85
631 Kỹ thuật, thiết bị & vật liệu 632 Xâm hại, bệnh & sâu hại cây trồng
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
633 Cây trồng ngoài đồng & trong đồn điền 634 Vƣờn cây ăn quả, quả & lâm nghiệp 636 Chăn nuôi 637 Chế biến sữa & các sản phẩm liên quan\ 638 Nuôi côn trùng 639 Săn bắn, nghề cá & bảo tồn 640 Quản lý nhà cửa & gia đình 641 Thực phẩm & đồ uống 642 Bữa ăn & phục vụ bàn ăn 643 Cung ứng nhà ở & thiết bị gia đình 644 Tiện nghi gia đình 645 Đồ đạc gia đình 646 May vá, quần áo & cuộc sống cá nhân 647 Quản lý hộ tập thể 648 Quản gia 649 Nuôi dạy con & chăm sóc ngƣời ốm tại nhà 650 Quản lý & các dịch vụ hỗ trợ
651 Dịch vụ văn phòng 652 Quá trình truyền thông viết 653 Tốc ký 654 [Không phân định] 655 [Không phân định] 656 [Không phân định] 657 Kế toán 658 Quản lý chung 659 Quảng cáo & quan hệ công cộng 660 Kỹ thuật hoá học
86
661 Hoá chất công nghiệp 662 Chất nổ, nhiên liệu & các sản phẩm liên quan 663 Công nghệ nƣớc giải khát 664 Công nghệ thực phẩm 665 Dầu, mỡ, sáp & khí công nghiệp 666 Công nghệ đồ gốm & công nghệ liên quan 667 Công nghệ làm sạch, nhuộm in màu, sơn phủ 668 Công nghệ các sản phẩm hữu cơ khác 669 Luyện kim
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
670 Công nghệ sản xuất
671 Gia công kim loại & các sản phẩm kim loại sơ chế 672 Sắt, thép & các hợp kim sắt khác 673 Kim loại màu 674 Gia công gỗ, sản phẩm gỗ & lie (bấc) 675 Gia công da và da lông thú 676 Công nghệ bột giấy & giấy 677 Dệt may 678 Chất đàn hồi & sản phẩm đàn hồi 679 Sản phẩm khác bằng các loại vật liệu cụ thể 680 Sản phẩm chuyên dụng
681 Dụng cụ chính xác & dụng cụ khác 682 Gia công rèn nhỏ (Nghề rèn thủ công) 683 Đồ kim khí & đồ gia dụng 684 Đồ đạc gia đình & xƣởng sản xuất gia đình 685 Hàng da, da lông thú & các sản phẩm liên quan 686 In & hoạt động liên quan 687 Quần áo & phụ liệu 689 [Không phân định] 690 Nhà & xây dựng
691 Vật liệu xây dựng 692 Quy trình kỹ thuật xây dựng phù hợp 693 Vật liệu & mục đích cụ thể 694 Kết cấu gỗ & nghề mộc 695 Lợp mái 696 Tiện ích 697 Sƣởi ấm, thông gió & điều hoà không khí 698 Hoàn thiện chi tiết 699 [Không phân định] 700 Nghệ thuật; mỹ thuật & nghệ thuật trang trí
87
701 Triết học mỹ thuật & nghệ thuật trang trí 702 Tài liệu hỗn hợp về mỹ thuật & nghệ thuật trang trí 703 Từ điển mỹ thuật & nghệ thuật trang trí 704 Các đề tài đặc biệt về mỹ thuật & nghệ thuật trang trí
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
705 Xuất bản phẩm nhiều kỳ về mỹ thuật & nghệ thuật trang trí 706 Các tổ chức & quản lý 707 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 708 Phòng tranh, bảo tàng & sƣu tập tƣ nhân 709 Lịch sử, địa lý & con ngƣời 710 Nghệ thuật quy hoạch đô thị & cảnh quan 711 Quy hoạch vùng 712 Kiến trúc cảnh quan 713 Kiến trúc cảnh quan đƣờng giao thông 714 Địa vật nƣớc 715 Cây thân gỗ 716 Cây thân cỏ 717 Kết cấu trong kiến trúc cảnh quan 718 Thiết kế cảnh quan nghĩa trang 719 Cảnh quan thiên nhiên 720 Kiến trúc
88
721 Kết cấu kiến trúc 722 Kiến trúc đến khoảng năm 300 723 Kiến trúc từ khoảng năm 300 đến 1399 724 Kiến trúc từ 1400 725 Công trình kiến trúc công cộng 726 Công trình xây dựng cho tôn giáo 727 Công trình xây dựng cho giáo dục & nghiên cứu 728 Công trình xây dựng nhà ở & công trình liên quan 729 Thiết kế & trang trí 730 Nghệ thuật tạo hình; điêu khắc 731 Quy trình, thể loại & chủ đề điêu khắc 732 Điêu khắc đến khoảng năm 500 733 Điêu khắc Hy Lạp, Etruscan & La Mã 734 Điêu khắc từ khoảng năm 500 đến 1399 735 Điêu khắc từ năm 1400 736 Chạm khắc & tác phẩm chạm khắc 737 Khoa tiền cổ & ấn tín học 738 Nghệ thuật gốm 739 Gia công kim loại nghệ thuật
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
740 Vẽ & nghệ thuật trang trí
741 Vẽ & tranh vẽ 742 Vẽ phối cảnh 743 Vẽ & vẽ tranh theo chủ đề 744 [Không phân định] 745 Nghệ thuật trang trí 746 Nghệ thuật dệt may 747 Trang trí nội thất 748 Thuỷ tinh 749 Đồ đạc & phụ kiện 750 Hội hoạ & tác phẩm hội hoạ
751 Kỹ thuật, thiết bị, vật liệu & thể loại 752 Màu sắc 753 Biểu tƣợng hoá, phúng dụ, thần thoại học& truyền thuyết 754 Tranh tả thực 755 Tôn giáo 756 [Không phân định] 757 Hình ngƣời 758 Các chủ đề khác 759 Lịch sử, địa lý & con ngƣời 760 Nghệ thuật đồ hoạ; thiết kế nghệ thuật in & ấn phẩm 761 Quá trình in nổi 762 [Không phân định] 763 Quá trình in thạch bản 764 Quá trình in thạch bản màu & in lụa 765 Chạm khắc kim loại 766 In bản kẽm, in bản khắc bằng axit & quá trình liên quan 767 Khắc axit & bằng mũi khô 768 [không phân định] 769 Ấn phẩm 770 Nhiếp ảnh, ảnh & nghệ thuật máy tính
89
771 Kỹ thuật, thiết bị & vật liệu 772 Quá trình muối kim loại 773 Quá trình in ảnh màu 774 Phƣơng pháp chụp ảnh toàn ký 775 Nhiếp ảnh số
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
776 Nghệ thuật máy tính (Nghệ thuật số) 777 [Không phân định] 778 Các lĩnh vực & loại nhiếp ảnh 779 Ảnh 780 Âm nhạc
90
781 Nguyên lý chung & thể loại âm nhạc 782 Thanh nhạc 783 Nhạc cho đơn ca; giọng ca 784 Nhạc cụ & nhóm hoà tấu 785 Nhóm hoà tấu mỗi bè một nhạc cụ 786 Nhạc cụ phím & các loại nhạc cụ khác 787 Nhạc cụ dây 788 Nhạc cụ thổi 789 (Chỉ số tuỳ chọn) 790 Nghệ thuật vui chơi giải trí & biểu diễn 791 Biểu diễn công cộng 792 Trình diễn sân khấu 793 Trò chơi & trò tiêu khiển trong nhà 794 Trò chơi kỹ năng trong nhà 795 Trò chơi may rủi 796 Điền kinh, thể thao & trò chơi ngoài trời 797 Thể thao dƣới nƣớc & trên không 798 Thể thao cƣỡi ngựa & đua động vật 799 Câu cá, săn & bắn 800 Văn học & tu từ học 801 Triết học & lý thuyết 802 Tài liệu hỗn hợp 803 Từ điển & Bách khoa thƣ 804 [Không phân định] 805 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 806 Các tổ chức & quản lý 807 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 808 Tu tự học & sƣu tập văn học 809 Lịch sử, mô tả & phê bình 810 Văn học Mỹ bằng tiếng Anh 811 Thơ Mỹ bằng tiếng Anh
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
91
812 Kịch Mỹ bằng tiếng Anh 813 Tiểu thuyế Mỹ bằng tiếng Anh 814 Tiểu luận Mỹ bằng tiếng Anh 815 Diễn văn Mỹ bằng tiếng Anh 816 Thƣ tự Mỹ bằng tiếng Anh 817 Văn hài hƣớc & châm biếm Mỹ bằng tiếng Anh 818 Tạp văn Mỹ 819 (Chỉ số tuỳ chọn) 820 Văn học Anh & văn học Anh cổ 821 Thơ Anh 822 Kịch Anh 823 Tiểu thuyết tiếng Anh 824 Tiểu luận Anh 825 Diễn văn Anh 826 Thƣ từ Anh 827 Văn hài hƣớc & châm biếm Anh 829 Văn học Anh cổ (Ănglô - Xăcxông) 830 Văn học bằng ngôn ngữ Giecmanh 831 Thơ Đức 832 Kịch Đức 833 Tiểu thuyết Đức 834 Tiểu luận Đức 835 Diễn văn Đức 836 Thƣ từ Đức 837 Văn hài hƣớc & châm biếm Đức 838 Tạp văn Đức 839 Văn học Giecmanh khác 840 Văn học bằng ngôn ngữ Roman 841 Thơ Pháp 842 Kịch Pháp 843 Tiểu thuyết Pháp 844 Tiểu luận Pháp 845 Diễn văn Pháp 846 Thƣ từ Pháp 847 Văn hài hƣớc & châm biếm Pháp 848 Tạp văn Pháp 849 Văn học Occitan & Catalan
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
92
850 Văn học Italia, Rumani & các nền văn học liên quan 851 Thơ Italia 852 Kịch Italia 853 Tiểu thuyết Italia 854 Tiểu luận Italia 855 Diễn văn Italia 856 Thƣ từ Italia 857 Văn hài hƣớc & châm biếm Italia 858 Tạp văn Italia 859 Văn học Rumani & các nền văn học liên quan 860 Văn học Tây Ban Nha & Bồ Đào Nha 861 Thơ Tây Ban Nha 862 Kịch Tây Ban Nha 863 Tiểu thuyết Tây Ban Nha 864 Tiểu luận Tây Ban Nha 865 Diễn văn Tây Ban Nha 866 Thƣ từ Tây Ban Nha 867 Văn hài hƣớc & châm biếm Tây Ban Nha 868 Tạp văn Tây Ban Nha 869 Văn học Bồ Đào Nha 870 Văn học Italia cổ; Văn học Latinh 871 Thơ Latinh 872 Kịch thơ & kịch Latinh 873 Sử thi & tiểu thuyết Latinh 874 Thơ trữ tình Latinh 875 Diễn văn Latinh 876 Thƣ từ Latinh 877 Văn hài hƣớc & châm biếm Latinh 878 Tạp văn Latinh 879 Văn học bằng các ngôn ngữ Latinh cổ khác 880 Văn học bằng ngôn ngữ Hy Lạp cổ; văn học Hy Lạp cổ điển 881 Thơ Hy Lạp cổ điển 882 Kịch thơ & kịch Hy Lạp cổ điển 883 Sử thi & tiểu thuyết Hy Lạp cổ điển 884 Thơ trữ tình Hy Lạp cổ điển 885 Diễn văn Hy Lạp cổ điển
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
886 Thƣ từ Hy Lạp cổ điển 887 Văn hài hƣớc & châm biếm Hy Lạp cổ điển 888 Tạp văn Hy Lạp cổ điển 889 Văn học Hy Lạp hiện đại 890 Văn học bằng các ngôn ngữ khác 891 Văn học Đông Ấn – Âu & Celt 892 Văn học Á – Phi; Văn học Xêmit 893 Văn học Á – Phi không phải Xêmit 894 Văn học Altai, Ural, Bắc Cực & Dravidia 895 Văn học Đông Á & Đông Nam Á 896 Văn học Châu Phi 897 Văn học bản xứ Bắc Mỹ 898 Văn học bản xứ Nam Mỹ 899 Văn học Nam đảo & các nền văn học khác 900 Lịch sử & địa lý 901 Triết học & lý thuyết 902 Tài liệu hỗn hợp 903 Từ đển & Bách khoa thƣ 904 Sƣu tập tƣờng thuật sự kiện 905 Xuất bản phẩm nhiều kỳ 906 Các tổ chức & quản lý 907 Giáo dục, nghiên cứu & các đề tài liên quan 908 Lịch sử liên quan đến các loại ngƣời 909 Lịch sử thế giớI 910 Địa lý & du hành 911 Địa lý lịch sử 912 Thể hiện bằng đồ hoạ bề mặt trái đất & thế giới ngoài trái đất 913 Địa lý & du hành trong thế giới cổ đại 914 Địa lý & du hành ở Châu Âu 915 Địa lý & du hành ở Châu Á 916 Địa lý & du hành ở Châu Phi 917 Địa lý & du hành ở Bắc Mỹ 918 Địa lý & du hành ở Nam Mỹ 919 Địa lý & du hành ở các khu vực khác 920 Tiểu sử, phả hệ học & huy hiệu
93
921 (Chỉ số tuỳ chọn)
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
922 (Chỉ số tuỳ chọn) 923 (Chỉ số tuỳ chọn) 924 (Chỉ số tuỳ chọn) 925 (Chỉ số tuỳ chọn) 926 (Chỉ số tuỳ chọn) 927 (Chỉ số tuỳ chọn) 928 (Chỉ số tuỳ chọn) 929 Phả hệ, tên ngƣời & huy hiệu 930 Lịch sử thế giới cổ đại cho đến khoảng năm 499 931 Trung Hoa cho đến năm 420 932 Ai Cập cho đến năm 640 933 Palextin cho đến năm 70 934 Ấn Độ cho đến năm 647 935 Khu vực Lƣỡng Hà & Cao nguyên Iran cho đến năm 637 936 Châu Âu ở phía bắc và phía tây Bán đảo Italia cho đến khoảng
năm 499
937 Italia & các lãnh thổ lân cận cho đến năm 476 938 Hy Lạp cho đến năm 323 939 Các phần khác của thế giới cổ đại cho đến khoảng năm 640 940 Lịch sử Châu Âu
94
941 Quần đảo Britơn 942 Anh & xứ Wales 943 Trung Âu, Đức 944 Pháp & Mônacô 945 Bán đảo Italia & các đảo lân cận 946 Bán đảo Iberia & các đảo lân cận 947 Đông Âu; Nga 948 Scandinavia 949 Các phần khác của Châu Âu 950 Lịch sử Châu Á; Viễn Đông 951 Trung Hoa & các vùng đất lân cận 952 Nhật Bản 953 Bán đảo Arập & các vùng đất lân cận 954 Nam Á; Ấn Độ 955 Iran 956 Trung Đông (Cận Đông) 957 Siberia (Phần nƣớc Nga thuộc Châu Á)
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
958 Trung Á 959 Đông Nam Á 960 Lịch sử Châu Phi
961 Tuynidi & Libi 962 Ai Cập & Xuđăng 963 Etiôpia & Eritrêa 964 Bờ biển Tây Bắc Phi & các đảo ngoài khơi 965 Angiêri 966 Tây Phi & các đảo ngoài khơi 967 Trung Phi & các đảo ngoài khơi 968 Nam Phi; Cộng hoà Nam Phi 969 Quần đảo Nam Ấn Độ Dƣơng 970 Lịch sử Bắc Mỹ
971 Canađa 972 Mêhicô, Trung Mỹ & các đảo lân cận 973 Hoa Kỳ 974 Đông Bắc Hoa Kỳ 975 Đông Nam Hoa Kỳ 976 Trung Nam Hoa Kỳ 977 Trung Bắc Hoa Kỳ 978 Tây Hoa Kỳ 979 Vùng Lòng chảo & Sƣờn dốc Thái Bình Dƣơng 980 Lịch sử Nam Mỹ
981 Braxin 982 Achentina 983 Chilê 984 Bôlivia 985 Pêru 986 Côlômbia & Êcuađo 987 Vênêxuêla 988 Guiana 989 Paragoay & Uragoay 990 Lịch sử các khu vực khác
95
991 [Không phân định]
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
96
992 [Không phân định] 993 Niu Zilân 994 Ôxtrâylia 995 Melanesia; Niu Ghinê 996 Các phần khác của Thái Bình Dƣơng; Polynesia 997 Quần đảo Đại Tây Dƣơng 998 Quần đảo Bắc Cực & Nam Cực 999 Thế giới ngoài trái đất
Ng« ThÞ Linh K48 – Th«ng tin th viÖn