BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHAN THỊ HẰNG
MÃ SINH VIÊN : 1101169
GHI NHẬN MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC THÔNG QUA
THỬ NGHIỆM HOẠT ĐỘNG ĐIỀU SOÁT
(MEDICATION RECONCILIATION)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHAN THỊ HẰNG
Mã sinh viên : 1101169
GHI NHẬN MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC THÔNG QUA
THỬ NGHIỆM HOẠT ĐỘNG ĐIỀU SOÁT
(MEDICATION RECONCILIATION)
Người hướng dẫn
1. TS. Hoàng Thị Minh Hiền
2. ThS. Trịnh Trung Hiếu
Nơi thực hiện
1. Bệnh viện Hữu Nghị
2. Bộ môn Dược lâm sàng
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn
đến TS. Hoàng Thị Minh Hiền trưởng khoa Dược bệnh viện Hữu Nghị và ThS.
Trịnh Trung Hiếu giảng viên bộ môn Dược lâm sàng là những người thầy trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thảo, giảng viên bộ môn Dược
lâm sàng vì sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của cô như một người hướng dẫn trong
suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới DS. Phạm Thị Diệu Huyền, ThS. Nguyễn Thị
Thu Hương, dược sĩ bệnh viện Hữu Nghị và DS. Phạm Thu Hà, dược sĩ bệnh viện
Nhi Trung ương vì những ý kiến đóng góp hết sức quý báu và sự động viên, giúp đỡ
nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại
học Dược Hà Nội vì sự dạy dỗ và những góp ý, giải đáp kịp thời của thầy cô đã
giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể Khoa Dược, đặc biệt là phòng cấp
phát thuốc ngoại trú bệnh viện Hữu Nghị đã nhiệt tình giúp đỡ và góp phần rất lớn
cùng tôi thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy
cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội vì những kiến thức và kỹ năng mà thầy cô đã
dạy trong suốt năm năm đại học đã giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều.
Và cuối cùng, một cách sâu sắc nhất, xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, bạn bè, đặc
biệt là những người bạn cùng phòng và em trai tôi đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên
tôi trong những thời điểm khó khăn nhất.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phan Thị Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Khái niệm, đối tượng, mục đích, lợi ích của hoạt động điều soát thuốc ............. 3
1.1.1. Khái niệm điều soát thuốc (medication reconciliation) ............................. 3
1.1.2. Thời điểm và đối tượng bệnh nhân cần tiến hành điều soát thuốc ............. 4
1.1.3. Mục đích của hoạt động điều soát thuốc .................................................... 4
1.1.4. Lợi ích thu được từ hoạt động điều soát thuốc ........................................... 5
1.2. Quy trình điều soát thuốc ..................................................................................... 7
1.2.1. Các bước tiến hành hoạt động điều soát thuốc ........................................... 7
1.2.2. Điều soát thuốc trên bệnh nhân nội trú ...................................................... 8
1.2.3. Điều soát thuốc trên bệnh nhân ngoại trú................................................. 10
1.3. Vai trò của các thành phần tham gia vào hoạt động điều soát thuốc ................. 11
1.3.1. Vai trò của dược sĩ lâm sàng .................................................................... 11
1.3.2. Vai trò của các nhân viên y tế khác .......................................................... 11
1.3.3. Vai trò của bệnh nhân .............................................................................. 12
1.4. Các rào cản trong hoạt động điều soát thuốc và cách khắc phục ...................... 12
1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt động điều soát thuốc trên đối tượng
bệnh nhân ngoại trú ........................................................................................... 13
1.6. Đặc điểm của bệnh viện Hữu Nghị .................................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 19
2.1. Điều soát giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất của
bác sĩ 19
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 19
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.1.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 19
2.2. Điều soát giữa đơn thuốc mới và đơn thuốc cũ gần nhất .................................. 20
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Các nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu ........................................ 20
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.4. Quy trình tiến hành nghiên cứu ......................................................................... 21
2.4.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 21
2.4.2. Mô tả quy trình nghiên cứu ...................................................................... 22
2.5. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu ................... 26
3.2. Sự khác biệt giữa tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất ......... 27
3.2.1. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân và số lượt bệnh nhân theo từng
loại khác biệt .................................................................................................. 27
3.2.2. Số lượng sự khác biệt theo phân loại và theo nhóm thuốc ...................... 28
3.3.3. Lí do của những sự khác biệt ...................................................................... 30
3.3. Điều soát giữa đơn cũ và đơn mới ..................................................................... 32
3.3.1. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân và số lượng sự khác biệt theo
phân loại ......................................................................................................... 32
3.3.2. Sự khác biệt có thể giải thích ................................................................... 33
3.3.3. Sự khác biệt chưa giải thích được ........................................................... 36
3.4. Các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu. ................................................ 37
3.4.1. Phỏng vấn bệnh nhân ............................................................................... 38
3.4.2. Bệnh án điện tử ngoại trú ......................................................................... 38
3.4.3. Sổ khám bệnh ngoại trú ............................................................................ 39
3.4.4. Đơn cũ ...................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 40
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................... 40
4.1.1. Điều soát giữa tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất của
bác sĩ............................................................................................................... 40
4.1.2. Điều soát giữa đơn cũ và đơn mới. .......................................................... 44
4.1.3. Các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động điều soát. ........................... 45
4.2. Ưu và nhược điểm của nghiên cứu .................................................................... 47
4.2.1. Ưu điểm của nghiên cứu .......................................................................... 47
4.2.2. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASHP Hiệp hội dược sĩ Mỹ (American Society of Health System Pharmacist)
BHYT Bảo hiểm y tế
BPMH Tiền sử dùng thuốc có thể khai thác được một cách đầy đủ nhất (Best
Possible Medication History)
ĐTĐ 2 Đái tháo đường typ 2
IHI Viện chăm sóc và cải thiện sức khỏe (The Institute for Healthcare
Improvement)
IOM Viện Y học Mỹ (The Institute of Medicine)
Nghiên cứu NC
NICE Trung tâm quốc gia về chăm sóc sức khỏe (National Institute for
Health and Care Excellence )
RLLPM Rối loạn lipid máu
SKB Sự khác biệt
TBBS Thông báo bác sĩ
TCLC Tiêu chuẩn lựa chọn
TCLT Tiêu chuẩn loại trừ
THA Tăng huyết áp
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt động điều soát thuốc trên đối
tượng bệnh nhân ngoại trú ........................................................................................ 14
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu .......... 26
Bảng 3.2. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân ............................................... 27
Bảng 3.3. Số lượng bệnh nhân theo từng loại khác biệt ........................................... 28
Bảng 3.4. Số lượng sự khác biệt theo phân loại ........................................................ 29
Bảng 3.5. Số lượng sự khác biệt theo nhóm thuốc ................................................... 29
Bảng 3.6. Các lí do bệnh nhân sử dụng khác với chỉ định trong đơn của bác sĩ ...... 30
Bảng 3.7. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân ............................................... 32
Bảng 3.8. Sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới ....................................................... 33
Bảng 3.9. Sự khác biệt có thể giải thích .................................................................... 33
Bảng 3.10. Lí do cho những sự khác biệt có thể giải thích ....................................... 34
Bảng 3.11. Các thuốc có liên quan đến sự khác biệt có thể giải thích ...................... 35
Bảng 3.12. Sự khác biệt chưa thể giải thích .............................................................. 37
Bảng 3.13. Các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 37
Bảng 3.14. Số lượng bệnh nhân có thông tin về một số thông số hóa sinh máu ...... 38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn trong sử dụng thuốc là một trong những nội dung đang được sự quan
tâm lớn của các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới. Viện Y học Mỹ (The
Institute of Medicine – IOM) đã đưa ra một báo cáo rằng mỗi năm trên thế giới có
khoảng 1,5 triệu biến cố gây hại có thể phòng tránh được xảy ra. Trong đó một
lượng lớn các sai sót có ý nghĩa xảy ra trong quá trình bệnh nhân chuyển đổi việc
điều trị như bệnh nhân vào viện, chuyển viện, chuyển khoa phòng điều trị, bệnh
nhân ra viện, thay đổi nơi điều trị hoặc bác sĩ điều trị [31].
Hoạt động điều soát thuốc (medication reconciliation) có thể làm giảm đáng
kể các sai sót do thuốc. Đây là quá trình thu thập, xác nhận thông tin về những
thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng và so sánh nó với chỉ định của bác sĩ khi bệnh
nhân đến khám, nhập viện, chuyển viện hay xuất viện. Từ đó tìm ra những sự khác
biệt (discrepancy), đưa ra lý do của những sự khác biệt này đồng thời giải quyết
những sự khác biệt chưa hợp lý nhằm mục đích đảm bảo và duy trì tính liên tục
trong việc chăm sóc bệnh nhân [8].
Trên thế giới hoạt động điều soát thuốc đã được tiến hành ở nhiều nước. Một
số nước còn coi đây là vấn đề thuộc chính sách thuốc quốc gia như Anh, Mỹ,
Australia, Canada. Đối với nhân viên y tế ở các quốc gia này, điều soát thuốc là một
phần trách nhiệm và công việc của họ, là một hoạt động thường xuyên, liên tục và
có ý nghĩa nhằm mục đích đảm bảo an toàn trong chăm sóc bệnh nhân bất cứ khi
nào bệnh nhân có sự chuyển đổi trong việc điều trị.
Tại Việt Nam hiện nay hoạt động điều soát thuốc còn là một khái niệm khá
mới mẻ và chưa được bệnh viện nào triển khai. Tuy nhiên, ở một số bệnh viện như
bệnh viện Hữu Nghị, khi mà vấn đề an toàn trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân
đang được bệnh viện đặc biệt quan tâm và với những lợi ích mà hoạt động điều soát
thuốc mang lại thì việc triển khai hoạt động này là rất có ý nghĩa.
Tại bệnh viện Hữu Nghị, đối tượng bệnh nhân chủ yếu là cán bộ nhà nước đã
nghỉ hưu, do đó mô hình bệnh tật chủ yếu là các bệnh mạn tính như tăng huyết áp
(THA), đái tháo đường (ĐTĐ), rối loạn lipid máu (RLLPM). Đặc biệt trong những
2
năm gần đây, số lượng bệnh nhân ngoại trú đến bệnh viện để thăm khám vì các
bệnh lý này đang ngày càng gia tăng. Đây là những đối tượng bệnh nhân phải dùng
thuốc thường xuyên, chế độ dùng thuốc tại nhà thường phức tạp và không được sự
giám sát của nhân viên y tế nên các vấn đề trong việc sử dụng thuốc của bệnh nhân
và việc kê đơn của bác sĩ là hoàn toàn có thể xảy ra.
Với những lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích bước
đầu thử nghiệm hoạt động điều soát thuốc trên bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện
Hữu Nghị. Là một nghiên cứu bước đầu, chúng tôi chọn thực hiện trên nhóm đối
tượng bệnh nhân mắc một trong các bệnh lý THA, ĐTĐ và RLLPM. Đề tài “ Ghi
nhận một số vấn đề liên quan đến thuốc thông qua thử nghiệm hoạt động điều
soát (Medication Reconciliation)” được thực hiện với 3 mục tiêu chính sau:
1. Phát hiện những sự khác biệt giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và
đơn cũ gần nhất của bác sĩ thông qua hoạt động điều soát thuốc.
2. Phát hiện những sự khác biệt giữa đơn thuốc mới và đơn thuốc cũ gần nhất
của bác sĩ thông qua hoạt động điều soát thuốc.
3. Mô tả những thuận lợi và khó khăn của hoạt động thu thập thông tin từ các nguồn thông tin trong nghiên cứu khi tiến hành thử nghiệm hoạt động điều soát thuốc.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, đối tượng, mục đích, lợi ích của hoạt động điều soát thuốc
1.1.1. Khái niệm điều soát thuốc (medication reconciliation)
Khái niệm điều soát thuốc được xuất hiện lần đầu tiên và trở thành một mục
tiêu quốc gia về an toàn người bệnh tại Mỹ (National Patient Safety Goal - NPSG)
do tổ chức Joint Commission, một tổ chức uy tín với hơn 20.000 chương trình chăm
sóc sức khỏe kể từ khi thành lập khởi xướng vào năm 2005 [5]. Kể từ khi xuất hiện,
điều soát thuốc là một chủ đề thường hay được nhắc đến trong hoạt động chăm sóc
dược ở các nước phát triển. Do vậy có rất nhiều tổ chức trên thế giới đưa ra định
nghĩa cho hoạt động này.
Năm 2005, Viện chăm sóc và cải thiện sức khỏe (The Institute for Healthcare
Improvement - IHI) đưa ra định nghĩa: “Điều soát thuốc là một quá trình nhằm thu
thập thông tin về những thuốc mà bệnh nhân đang dùng một cách đầy đủ nhất bao
gồm tên thuốc, liều dùng, tần suất dùng và đường dùng. Sau đó so sánh chúng với
đơn thuốc hiện tại mà bệnh nhân được chỉ định để phát hiện ra những sự khác biệt,
dẫn chứng cho những thay đổi trong việc dùng thuốc của bệnh nhân. Cuối cùng là
đưa ra những chỉ định hợp lý nhất để thực hiện trên bệnh nhân” [18].
Năm 2007, Hiệp hội Dược sĩ Mỹ (American Society of Health System
Pharmacists - ASHP) cũng đưa ra một định nghĩa: “Điều soát thuốc là sự đánh giá
toàn diện về chế độ dùng thuốc của bệnh nhân bất cứ khi nào có sự thay đổi trong
liệu trình điều trị nhằm tránh các sai sót liên quan đến thuốc như quên thuốc, lặp
thuốc, sai liều, tương tác thuốc cũng như vấn đề tuân thủ và dung nạp của bệnh
nhân. Quá trình này bao gồm việc so sánh chế độ dùng thuốc hiện tại và trước đó
của bệnh nhân và diễn ra mỗi khi có sự thay đổi trong liệu trình điều trị khi mà một
thuốc mới được chỉ định, một chỉ định hiện có được điều chỉnh hoặc nếu bệnh nhân
tự dùng thêm những thuốc không kê đơn” [4].
Năm 2011, với mục tiêu duy trì và trao đổi thông tin hiệu quả về thuốc với
bệnh nhân của tổ chức Joint Commission, điều soát thuốc được định nghĩa là hoạt
4
động bao gồm việc liệt kê một cách chi tiết, đúng và đầy đủ về những thuốc bệnh
nhân đang dùng và chính xác là họ dùng chúng như thế nào, đồng thời đảm bảo sự
phù hợp giữa các thuốc mà bệnh nhân đang dùng và những thuốc mà bệnh nhân
được chỉ định [7].
Như vậy, qua các năm định nghĩa điều soát thuốc không có nhiều thay đổi.
Một cách tổng quát, điều soát thuốc có thể được hiểu như trong một định nghĩa
được đưa ra bởi WHO trong dự án “The High 5s” (2007) về năm mục tiêu an toàn
trong chăm sóc bệnh nhân: “Điều soát thuốc là một quy trình khi mà các nhân viên
y tế kết hợp cùng với bệnh nhân để đảm bảo sự chuyển giao thông tin về thuốc
chính xác và đầy đủ mỗi khi có sự chuyển đổi trong việc chăm sóc bệnh nhân” [27].
Hiện chưa có thuật ngữ tiếng Việt chính thức cho khái niệm “Medication
Reconciliation” nên nhóm nghiên cứu tạm đề xuất thuật ngữ “Điều soát thuốc” sử
dụng trong khóa luận này.
1.1.2. Thời điểm và đối tượng bệnh nhân cần tiến hành điều soát thuốc
Theo hướng dẫn của Hiệp hội dược sĩ Mỹ (ASHP), điều soát thuốc nên được
tiến hành bất cứ khi nào bệnh nhân có sự chuyển đổi trong việc điều trị, bệnh nhân
thay đổi về nơi điều trị hoặc thay đổi giữa các lần điều trị, đồng thời khi có những
chỉ định mới được thực hiện trên bệnh nhân [5].
Những đối tượng bệnh nhân cần tiến hành điều soát thuốc là: bệnh nhân nhập
viện từ khoa cấp cứu hoặc nhập viện thông thường, bệnh nhân được chuyển đến từ
một bệnh viện khác hoặc một khoa điều trị khác, bệnh nhân ra viện trở về với chăm
sóc sức khỏe ban đầu (trạm y tế, tại nhà) và đối tượng bệnh nhân ngoại trú [28].
Đây là những đối tượng mà tiền sử dùng thuốc trước đó của họ thường có những sự
khác biệt so với chỉ định của bác sĩ. Điều soát thuốc càng cần đặc biệt chú ý trên
những bệnh nhân có chế độ dùng thuốc tại nhà phức tạp và liệu trình điều trị kéo dài
như bệnh nhân ngoại trú cao tuổi, bệnh nhân mắc nhiều bệnh mạn tính.
1.1.3. Mục đích của hoạt động điều soát thuốc
5
Từ mục tiêu đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân, hoạt động
điều soát thuốc được tiến hành với các mục đích: đảm bảo dùng thuốc đúng bệnh
nhân, đúng thuốc, đúng liều, đúng thời gian từ đó làm giảm nguy cơ sai sót do thuốc
xảy ra khi chăm sóc bệnh nhân được chuyển đến từ một đơn vị chăm sóc khác.
Ngoài ra, điều soát thuốc cung cấp dịch vụ chăm sóc quản lí thuốc (medicines
management care) cho mỗi bệnh nhân, giảm sự chồng chéo trong liệu trình dùng
thuốc của bệnh nhân, làm tăng hiệu quả điều trị trên bệnh nhân và giúp tận dụng tốt
nhất kỹ năng và thời gian của nhân viên y tế [18].
Năm 2012, ASHP đã đưa ra một hướng dẫn mới trong đó đề cập đến mối quan
hệ của hoạt động điều soát thuốc trong tổng thể các hoạt động nhằm quản lí liệu
trình điều trị bằng thuốc trên bệnh nhân (medication therapy management). Theo đó
điều soát thuốc là một bước quan trọng nằm trong một chuỗi các hoạt động đa
ngành được thực hiện nhằm giảm thiểu các sai sót liên quan đến thuốc, đảm bảo
việc sử dụng thuốc an toàn trên bệnh nhân và khuyến khích các nhân viên y tế thuộc
các lĩnh vực khác nhau cũng như các hệ thống chăm sóc sức khỏe khác nhau cùng
tham gia vào việc duy trì tính liên tục trong việc chăm sóc bệnh nhân [25].
1.1.4. Lợi ích thu được từ hoạt động điều soát thuốc
1.1.4.1. Lợi ích đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe
Hoạt động điều soát thuốc ra đời giúp làm giảm nguy cơ sai sót thuốc và tác
dụng phụ của thuốc. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng của Schnipper và
cộng sự tại Mỹ năm 2009, tiến hành trên đối tượng bệnh nhân nhập viện cho thấy
hoạt động điều soát thuốc làm giảm số lượng các phản ứng bất lợi của thuốc trên
một bệnh nhân từ 1,44 ở nhóm chứng xuống 1,05 ở nhóm được cung cấp hoạt động
điều soát thuốc (ARR=0,87, CI 95% = 0,52 - 0,99) [24].
Bên cạnh đó, điều soát thuốc giúp cải thiện sự trao đổi thông tin giữa các nhân
viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, làm giảm sự lãng phí như lãng phí thời
gian, nguồn lực, chi phí của thuốc hay sự trùng lặp thuốc không cần thiết. Ngoài ra,
6
hoạt động điều soát thuốc cũng giúp chuẩn hóa việc chăm sóc bệnh nhân trong
trường hợp bệnh nhân có sự chuyển đổi trong liệu trình điều trị [19].
Điều soát thuốc, nếu được thực hiện một cách hợp lí sẽ giúp đạt được hiệu quả
điều trị nhanh hơn và làm giảm tỉ lệ tái nhập viện. Một nghiên cứu của Karnon
(2009) về chi phí - hiệu quả của hoạt động điều soát thuốc cho thấy hoạt động điều
soát với sự tham gia của dược sĩ tốn chi phí trung bình là 2987£ (1565£ - 5229£)
/1000 đơn. Cũng nghiên cứu này chỉ ra rằng hiệu quả thu được tính theo số điểm
QALY bị mất đi do tác dụng phụ của thuốc trung bình là 0,8 QALYs (0,2 - 2,2)
/1000 đơn và hiệu quả thu được vượt trội hơn so với chi phí bỏ ra [11].
1.1.4.2. Lợi ích đối với bệnh nhân
Bệnh nhân được dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng dạng bào chế, đúng thời
gian, do đó làm giảm các nguy cơ sai sót do thuốc, làm tăng sự tin tưởng của bệnh
nhân với nhân viên y tế và hệ thống chăm sóc y tế, làm giảm sự chậm trễ trong việc
tiếp nhận thông tin thuốc của bệnh nhân. Thông qua việc trao đổi với nhân viên y tế
về việc sử dụng thuốc của bản thân, bệnh nhân sẽ có nhiều hiểu biết hơn về các
thuốc mà mình đang dùng, tăng khả năng tự chăm sóc bản thân. Ngoài ra, bằng việc
làm giảm các sai sót do thuốc, hoạt động điều soát thuốc làm giảm khả năng tái
nhập viện, giảm số ngày nằm viện do việc điều trị đúng thuốc được bắt đầu sớm
[19]. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng của Kilcup và cộng sự tiến hành
năm 2009 tại một bệnh viện ở Washington của Mỹ cho thấy hoạt động điều soát của
dược sĩ làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ tái nhập viện sau 7 và 14 ngày. Tỉ lệ tái nhập viện
sau 7 ngày giảm từ 4,0% ở nhóm chứng là nhóm nhận được dịch vụ chăm sóc thông
thường xuống 0,8% ở nhóm can thiệp là nhóm nhận được dịch vụ điều soát thuốc
(p=0,01). Tỉ lệ tái nhập viện sau 14 ngày giảm từ 9,0% ở nhóm chứng xuống còn
5,0% ở nhóm can thiệp (p=0,04) [13].
7
1.1.4.3. Lợi ích đối với người kê đơn
Điều soát thuốc cung cấp những thông tin cần thiết, đầy đủ, cập nhật, đáng tin
cậy về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, từ đó giúp bác sĩ tự tin hơn trong việc kê
đơn, giúp cho quá trình kê đơn hợp lí và thời gian điều trị nhanh hơn [19].
Một nghiên cứu của Pherson và cộng sự được công bố vào năm 2014 về hoạt
động điều soát thuốc của dược sĩ trên 50 bệnh nhân ra viện từ một trung tâm chăm
sóc sức khỏe cho thấy trung bình có hai sự khác biệt trên một bệnh nhân được tìm
thấy và giải quyết bởi người kê đơn [20].
1.1.4.4. Lợi ích đối với dược sĩ
Với vai trò là các chuyên gia về thuốc, hoạt động điều soát thuốc mang lại cho
dược sĩ các kiến thức, kỹ năng trong việc thu thập thông tin trên bệnh nhân, tăng
cường khả năng giao tiếp giữa họ với bệnh nhân và với các nhân viên y tế khác.
Qua việc đảm bảo tính liên tục trong chăm sóc bệnh nhân, điều soát thuốc cũng giúp
nâng cao vai trò của dược sĩ trong thực hành chăm sóc dược và đảm bảo an toàn
trong sử dụng thuốc đối với bệnh nhân [19].
1.2. Quy trình điều soát thuốc
1.2.1. Các bước tiến hành hoạt động điều soát thuốc
Năm 2008, dựa trên một hướng dẫn của NICE, một quy trình điều soát đã
được đưa ra bởi Trung tâm về hoạt động kê đơn quốc gia (National Prescribing
Centre). Quy trình này có thể chia làm ba bước cơ bản gọi là quy trình “3Cs”. Cụ
thể các bước như sau [19]:
Bước 1: Thu thập – Collecting
Bước này bao gồm việc thu thập và xác nhận một cách đầy đủ nhất về những
thuốc mà bệnh nhân đang dùng (Best Possible Medication History - BPMH).
Ở bước này, nhân viên y tế tiến hành phỏng vấn bệnh nhân sử dụng bộ câu hỏi
phỏng vấn đã được xây dựng sẵn. Các thông tin thu thập được sẽ được điền vào
phiếu thu thập tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, bao gồm thông tin về tất cả các
8
thuốc mà bệnh nhân đang dùng tại nhà, cả những thuốc kê đơn, không kê đơn, thực
phẩm chức năng và thảo dược.
Ngoài ra các nguồn thông tin khác có thể được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình
thu thập thông tin trên bệnh nhân bao gồm: hệ thống cơ sở dữ liệu của bệnh viện, hệ
thống lưu trữ thông tin của các nhà thuốc và các bác sĩ gia đình, đơn thuốc, vỏ hộp
thuốc hoặc chế phẩm thuốc mà bệnh nhân mang tới thu thập được trong quá trình
phỏng vấn.
Bước 2 : Kiểm tra – Checking
Những thông tin thu thập được về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân sẽ được
so sánh với đơn thuốc gần nhất mà bệnh nhân được chỉ định, sau đó phát hiện
những sự khác biệt giữa hai danh sách thuốc và đưa ra những dẫn chứng để làm rõ lí
do của sự khác biệt, trao đổi với người kê đơn để giải quyết những sự khác biệt do
vô tình có nguy cơ gây hại để đảm bảo tính liên tục của việc chăm sóc bệnh nhân.
Bước 3 : Giao tiếp/Truyền đạt – Communicating
Đây là bước cuối cùng của quy trình. Trong bước này bất kỳ một sự thay đổi
thuốc nào của bệnh nhân cũng cần được làm rõ, sẵn sàng cho việc truyền đạt tới
bệnh nhân hoặc người tiếp theo chịu trách nhiệm về việc chăm sóc bệnh nhân.
1.2.2. Điều soát thuốc trên bệnh nhân nội trú
Ban đầu, hoạt động điều soát thuốc được tiến hành trên bệnh nhân nội trú.
Năm 2007, trong dự án “The High 5s”, WHO đã xây dựng, thử nghiệm, điều chỉnh
và đưa vào thực hiện quy trình điều soát thuốc trên đối tượng bệnh nhân nội trú
[28]. Quy trình này được cụ thể hóa cho 3 thời điểm: khi bệnh nhân nhập viện, khi
bệnh nhân chuyển khoa điều trị hoặc chuyển viện, khi bệnh nhân ra viện.
Điều soát thuốc khi bệnh nhân vào viện (mô hình tiến cứu và hồi cứu)
Có 2 loại hình điều soát thuốc chủ yếu khi bệnh nhân vào viện là mô hình tiến cứu
và mô hình hồi cứu.
Mô hình tiến cứu là mô hình ở đó thông tin về những thuốc mà bệnh nhân sử
dụng trước khi vào viện sẽ được thu thập trước khi kê đơn mới. Sau đó người kê
9
đơn sẽ căn cứ vào tiền sử dùng thuốc đã thu thập được và tình trạng bệnh nhân cũng
như các yếu tố khác như tính sẵn có của thuốc hoặc các hướng dẫn, các chính sách
kê đơn của bệnh viện để quyết định thêm, bỏ, thay đổi liều, tần suất, đường dùng
hoặc thay thuốc. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra được phác đồ cho bệnh nhân khi nằm viện.
Mô hình hồi cứu là mô hình mà ở đó tiền sử dùng thuốc được thu thập sau khi
bệnh nhân đã có đơn thuốc vào viện. Sau khi thu thập tiền sử dùng thuốc của bệnh
nhân, dược sĩ sẽ so sánh tiền sử này với đơn vào viện. Những sự khác biệt được
phát hiện ra, sau đó được trao đổi và giải quyết bởi người kê đơn. Hoạt động điều
soát theo mô hình này nên được diễn ra trong vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân nhập
viện.
Điều soát thuốc khi bệnh nhân được chuyển giữa các khoa điều trị hoặc chuyển
viện.
Hoạt động điều soát ở bước này bao gồm việc đánh giá và liệt kê những thuốc
mà bệnh nhân sử dụng trước khi vào viện (BPMH), những thuốc bệnh nhân sử dụng
tại khoa phòng được chuyển đến. Từ đó giúp cho người kê đơn đưa ra quyết định về
những chỉ định mới sau khi bệnh nhân được chuyển đến như thêm thuốc, bỏ thuốc
hay thay đổi những thuốc được sử dụng trước đó.
Điều soát thuốc khi bệnh nhân ra viện
Khi bệnh nhân ra viện, hoạt động điều soát được tiến hành trên những thuốc
mà bệnh nhân đang dùng trước khi vào viện (BPMH), những thuốc bệnh nhân sử
dụng trong khi nhập viện với những thuốc mà bệnh nhân được sử dụng sau khi ra
viện để đảm bảo những thay đổi trong đơn ra viện là có chủ đích. Những sự khác
biệt sẽ được giải quyết trước khi bệnh nhân ra viện nhằm tránh các sai sót như lặp
thuốc, quên thuốc, sử dụng thuốc không cần thiết và từ đó đưa ra được kế hoạch
dùng thuốc hợp lí nhất cho bệnh nhân sau khi ra viện.
Duy trì tính liên tục của việc chăm sóc bệnh nhân sau khi ra viện.
Ở bước này, những thuốc mà bệnh nhân đang dùng sau khi ra viện sẽ được so
sánh với đơn thuốc mà bệnh nhân được chỉ định khi ra viện, đơn thuốc của bác sĩ
10
gia đình, đơn thuốc tại nhà thuốc… Những sự khác biệt sẽ được xác định và giải
quyết và sau đó một danh sách thuốc đầy đủ và hợp lí mà bệnh nhân cần dùng sẽ
được xây dựng và truyền đạt lại cho bệnh nhân.
1.2.3. Điều soát thuốc trên bệnh nhân ngoại trú
Điều soát thuốc ban đầu chỉ được tiến hành chủ yếu trên những đối tượng
bệnh nhân nội trú vì có rất nhiều những vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình
bệnh nhân nằm viện. Tuy nhiên khi điều soát thuốc đã trở thành một mục tiêu trong
việc đảm bảo an toàn trong chăm sóc bệnh nhân thì các chuyên gia nhận ra hoạt
động này không nên chỉ bị giới hạn trên đối tượng bệnh nhân nội trú mà cần mở
rộng trên cả đối tượng bệnh nhân ngoại trú. Quy trình điều soát thuốc trên bệnh
nhân ngoại trú có một số khác biệt so với bệnh nhân nội trú, có thể tham khảo quy
trình sau đây được Viện chăm sóc và cải thiện sức khỏe (IHI) đề xuất [30]:
Đầu tiên, các thuốc mà bệnh nhân đang dùng trước khi đến khám cần phải
được thu thập. Các thuốc này bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, thảo dược,
thực phẩm chức năng với liều, tần suất, đường dùng, lí do dùng thuốc. Đồng thời
cần phải xác nhận liệu bệnh nhân có đang sử dụng thuốc giống như đã được kê đơn
hoặc hướng dẫn hay không.
Sau khi kết thúc quá trình thăm khám, dựa trên những gì diễn ra trong quá
trình thăm khám, người điều soát phát hiện xem có sự khác biệt nào xảy ra, có thuốc
nào mà bệnh nhân đang sử dụng trước khi đến khám được dừng, thay đổi, hoặc cần
sự tư vấn thêm của bác sĩ, và có những thuốc nào mới được chỉ định sau khi thăm
khám hay không. Những sự khác biệt này cần phải được làm rõ bởi người kê đơn.
Sau đó lí do của những sự khác biệt sẽ được ghi chú và bệnh nhân cần phải được
hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng thuốc trong đơn mới.
Mỗi lần bệnh nhân đến thăm khám, những thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng
cần phải được xác nhận để phát hiện những sự thêm thuốc, bỏ thuốc, thay đổi thuốc
về liều, tần suất, đường dùng, thay thuốc so với chỉ định ban đầu hay so với những
gì bệnh nhân được hướng dẫn.
11
1.3. Vai trò của các thành phần tham gia vào hoạt động điều soát thuốc
1.3.1. Vai trò của dược sĩ lâm sàng
Dược sĩ lâm sàng với những kiến thức chuyên sâu về thuốc chiếm một vai trò
quan trọng khi tham gia vào quá trình thu thập, xác nhận thông tin về việc dùng
thuốc của bệnh nhân và quá trình điều soát thuốc. Trong trường hợp nhân lực dược
không đủ để đáp ứng thì dược sĩ có vai trò hướng dẫn, đào tạo những nhân viên y tế
khác như bác sĩ, y tá, các nhà trị liệu thực hiện nhiệm vụ này [28].
Năm 2010, Kripalani và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tại một khoa ngoại
trú ở một bệnh viện phía Đông Nam Nigeria nhằm so sánh những thông tin về tiền
sử dùng thuốc của bệnh nhân do dược sĩ thu thập so với bác sĩ dựa trên các tiêu chí
được đặt ra như số trường hợp sử dụng thuốc kê đơn, không kê đơn thu thập được,
số trường hợp có phản ứng dị ứng, phản ứng phụ hay số trường hợp không tuân thủ
ghi nhận được. Kết quả cho thấy sự tham gia của dược sĩ làm gia tăng đáng kể mức
độ cụ thể cũng như tính chính xác của thông tin về tiền sử dùng thuốc của bệnh
nhân. Cụ thể, hoạt động điều soát này làm phát hiện được thêm 31,1% số trường
hợp sử dụng thuốc kê đơn, tăng 88,5% số trường hợp có phản ứng phụ của thuốc
ghi nhận được (p<0,0001) [14].
Năm 2016, Mekonnen và cộng sự đã tiến hành một phân tích gộp (meta-
analysis) trên 17 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của
hoạt động điều soát có sự tham gia và can thiệp của dược sĩ. Kết quả cho thấy, hoạt
động điều soát bởi dược sĩ làm giảm có ý nghĩa thống kê 19% tỉ lệ tái nhập viện,
28% tỉ lệ bệnh nhân phải cấp cứu và giảm 67% tỉ lệ bệnh nhân phải tái khám do các
vấn đề liên quan đến thuốc ở nhóm nhận được can thiệp của dược sĩ so với nhóm
điều trị thông thường [16].
1.3.2. Vai trò của các nhân viên y tế khác
Ngoài dược sĩ, hoạt động điều soát thuốc cần sự tham gia của bác sĩ, y tá, điều
dưỡng là những người chịu trách nhiệm trong việc kê đơn, cấp phát và sử dụng
thuốc trên bệnh nhân [5]. Ngoài ra hoạt động này còn cần có sự kết nối giữa các
12
nhân viên y tế thuốc hệ thống chăm sóc sức khỏe khác nhau như bệnh viện, nhà
thuốc, những phòng khám cộng đồng và các bác sĩ gia đình [28].
1.3.3. Vai trò của bệnh nhân
Bệnh nhân là người cung cấp những thông tin quan trọng và cập nhật nhất về
các thuốc mà họ đang dùng và cách họ dùng chúng như thế nào. Sự đồng thuận
tham gia của bệnh nhân tạo điều kiện cho hoạt động điều soát diễn ra một cách
thuận lợi và hiệu quả. Bệnh nhân có thể cung cấp những thông tin về thuốc mà họ
sử dụng trước khi nhập viện hoặc trước mỗi lần thăm khám cũng như thông báo cho
nhân viên y tế về những vấn đề mà họ gặp phải khi sử dụng thuốc [28].
1.4. Các rào cản trong hoạt động điều soát thuốc và cách khắc phục
Với rất nhiều những thách thức trong việc thực hiện, các rào cản của hoạt
động điều soát có thể liên quan đến các yếu tố như: hệ thống, con người, tổ chức,
nguồn lực. Do chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam thực hiện hoạt động này nên ở
đây chúng tôi trình bày các rào cản cũng như cách khắc phục nó dựa trên đặc điểm
ở các nước phát triển, từ đó hy vọng rút ra những bài học khi áp dụng vào điều kiện
nghiên cứu của Việt Nam.
Rào cản đầu tiên liên quan đến quy mô của hoạt động điều soát, trong đó cần
sự tham gia của nhiều hệ thống chăm sóc sức khỏe như các bệnh viện, nhà thuốc,
các trung tâm thăm khám, trung tâm lọc máu, các dược sĩ và bác sĩ gia đình. Chính
vì quy mô liên quan rộng, hoạt động điều soát cần có một hệ thống trao đổi thông
tin một cách nhanh chóng, chính xác giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Điều này
có thể là một trở ngại cho các nước đang phát triển [19].
Thứ hai, điều soát thuốc là một hoạt động đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm và sự
phối hợp của những người tham gia vào hoạt động này như bác sĩ, dược sĩ, điều
dưỡng. Tất cả những nhân viên y tế tham gia vào quá trình điều soát thuốc cần được
đào tạo về kiến thức và kỹ năng để đảm bảo hiệu quả của quá trình này. Ở các cơ sở
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại những nước đang phát triển một phần của nhiệm vụ
điều soát thuốc thường được giao cho một người không có chuyên môn như những
13
người tiếp đón bệnh nhân, những người có thể không đủ kiến thức và khả năng để
thực hiện quá trình này một cách có hiệu quả. Đối với trường hợp này, các nguồn
thông tin để hỗ trợ như đơn thuốc bệnh nhân sử dụng đã được xem xét bởi người kê
đơn, dược sĩ, bác sĩ gia đình được bệnh nhân mang tới cơ sở y tế là rất cần thiết
[19].
Cuối cùng, hoạt động điều soát thuốc ban đầu có thể gây tốn thời gian và
nguồn lực nên đây cũng là một trong những rào cản đối với hoạt động này. Trong
nhiều trường hợp khi nguồn lực không sẵn có, hoạt động này nên được tập trung
vào những đối tượng bệnh nhân đặc biệt, ví dụ những bệnh nhân trên 65 tuổi, những
người phải dùng nhiều thuốc hoặc những bệnh nhân có chế độ liều phức tạp. Ngoài
ra, tất cả những người có năng lực và sẵn có tại cơ sở nên tham gia vào hoạt động
điều soát thuốc. Việc giới hạn trách nhiệm cho một nhóm chuyên môn nào đó có thể
gây khó khăn cho một số cơ sở y tế trong việc sắp xếp thời gian và nguồn lực để
thực hiện hoạt động này [19].
1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt động điều soát thuốc trên đối
tượng bệnh nhân ngoại trú
Một số nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới áp dụng quy trình điều soát
trên bệnh nhân ngoại trú. Dưới đây là bảng tóm tắt năm thực hiện, địa điểm tiến
hành nghiên cứu, các nguồn thông tin được sử dụng, quy trình và kết quả của bốn
nghiên cứu với hoạt động điều soát có sự tham gia của dược sĩ hoặc sinh viên dược.
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt động điều soát thuốc trên đối tượng bệnh nhân ngoại trú
Nguồn STT Năm Nơi thực hiện Đối tượng Quy trình Kết quả thông tin
Trung tâm ung Bệnh nhân + Phỏng vấn - Sinh viên dược sử dụng tiền sử dùng thuốc Trong các bệnh nhân tham
thư Đại học ngoại trú bệnh nhân. gần nhất của bệnh nhân trên bệnh án điện tử gia nghiên cứu có 88% bệnh
Michigan, mắc các + Bệnh án làm cơ sở ban đầu của quá trình điều soát. nhân có ít nhất một sự khác
Detroit, bệnh lý về điện tử. - Bệnh nhân được hỏi về chế độ dùng thuốc biệt, trong đó có 55,7% có ít
Michigan, Mỹ máu và tại nhà bao gồm những thuốc kê đơn và nhất một sự thay đổi thuốc,
ung thư không kê đơn, thảo dược, thực phẩm chức 61,5% có ít nhất một sự
(n=510) năng, tìm ra những sự khác biệt so với thông thêm thuốc, 62,1% có ít nhất 1 2015 tin về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân được một sự ngừng thuốc. Ngoài [23] lưu trong bệnh án điện tử. ra, trong 510 bệnh nhân có
- Sau đó những thuốc mà bệnh nhân đang 11,4% bệnh nhân gặp các
dùng sẽ được tra tương tác với những hóa trị vấn đề về thuốc.
liệu mà bệnh nhân được điều trị tại trung tâm
để phát hiện ra những tương tác có ý nghĩa
và những vấn đề liên quan đến thuốc có thể
xảy ra, đồng thời thông tin về tiền sử dùng
14
thuốc của bệnh nhân cũng sẽ được cập nhật
vào bệnh án điện tử.
- Những sự khác biệt và những vấn đề liên
quan đến thuốc mà bệnh nhân có thể gặp
phải sẽ được trao đổi lại với bác sĩ để có
những can thiệp phù hợp.
Trung tâm Bệnh nhân + Phỏng vấn - Sinh viên dược tiến hành khai thác tiền sử Trong các bệnh nhân tham
khám chữa ngoại trú bệnh nhân. dùng thuốc của bệnh nhân trong khi chờ để gia nghiên cứu có 555 sự
bệnh ngoại trú (n=213) + Cơ sở dữ gặp bác sĩ. khác biệt được tìm thấy liên
tại Auburn, liệu điện tử. - Những sự khác biệt giữa những thuốc bệnh quan đến những thuốc bệnh
Alabama, Mỹ + Liên lạc nhân đang dùng và chỉ định được lưu trữ nhân đã ngừng sử dụng, 2 với nhà trong cơ sở dữ liệu của bệnh viện sẽ được thuốc không kê đơn và thảo [7] 2012 thuốc. điền vào phiếu điều soát. dược mà bệnh nhân sử dụng
+ Vỏ hộp, - Phiếu điều soát sẽ được đưa đến cho bác sĩ chưa được lưu trong bệnh án
đơn thuốc để thông báo cho bác sĩ về bất kỳ sự thay đổi điện tử, những thuốc được
mà bệnh hay khác biệt nào giữa danh sách thuốc trong sử dụng khác với chỉ định
nhân mang cơ sở dữ liệu của bệnh viện so với chế độ của bác sĩ .
tới. thuốc thực dùng của bệnh nhân. Trung bình có 2,6 sự khác
15
biệt được tìm thấy thông qua
phỏng vấn bệnh nhân.
Phòng khám ở Bệnh nhân + Phỏng vấn - Dược sĩ lâm sàng sẽ gặp bệnh nhân trước Số lượng khác biệt là 2164
St. Paul, trên 18 tuổi bênh nhân khi gặp bác sĩ, xem xét những thuốc mà bệnh sự khác biệt.
Minneapolis, và có ít + Hồ sơ y tế nhân đang dùng và cập nhật lại thông tin về Trung bình có 6,6 sự khác
Minnesota, nhất 10 điện tử tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân vào hồ sơ biệt trên một bệnh nhân.
Mỹ thuốc được + Liên lạc y tế điện tử. Danh sách thuốc cuối cùng sau Trong đó chiếm tỷ lệ nhiều 3 2009 lưu trong với nhà khi đã được cập nhật sẽ phản ánh những gì nhất là bệnh nhân không còn [17] hồ sơ y tế thuốc mà bệnh nhân thực sự đang dùng. sử dụng những thuốc được
điện tử - Dược sĩ lâm sàng sẽ thông báo những thuốc lưu trong hồ sơ y tế điện tử
(n=327) bị bỏ sót, những thay đổi quan trọng trong (54,1%), hơn một nửa trong
việc dùng thuốc của bệnh nhân hay khuyến số đó (51,1%) là có ý nghĩa
cáo điều trị cho người kê đơn nếu cần thiết. lâm sàng.
Trung tâm Bệnh nhân + Phỏng vấn - Các dược sĩ lâm sàng và sinh viên dược - Trong 1005 lượt thuốc
khám bệnh ngoại trú bệnh nhân. phỏng vấn bệnh nhân để thu thập thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ 4 2009 ngoại trú tại (n=219) + Cơ sở dữ về tên, liều, mục đích sử dụng của những liệu, có 47,9% có sự khác [26] Pittsburgh, liệu điện tử. thuốc mà bệnh nhân đang dùng. biệt. Những sự khác biệt
Pennsylvania, + Liên lạc - Những thông tin về các thuốc mà bệnh được tìm thấy trên
16
Mỹ với nhà nhân đang dùng sẽ được so sánh với danh 74% bệnh nhân tham gia
thuốc. sách thuốc của bệnh nhân được lưu trữ trong nghiên cứu với 32 % bệnh
+ Liên lạc cơ sở dữ liệu điện tử. Những sự khác biệt sẽ nhân có ít nhất hai sự khác
với các bác được phát hiện và phân loại và tìm hiểu lý biệt.
sĩ tại phòng do. - Sự khác biệt chiếm tỷ lệ
khám nơi - Sau mỗi cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nhiều nhất là những thuốc
bệnh nhân sẽ trao đổi lại với bác sĩ về những sự khác bệnh nhân sử dụng không
đến khám. biệt cùng những vấn đề liên quan đến thuốc được lưu trong cơ sở dữ liệu
+Vỏ hộp, phát hiện được thông qua quá trình phỏng điện tử.
đơn thuốc vấn.
mà bệnh
nhân mang
tới.
17
18
1.6. Đặc điểm của bệnh viện Hữu Nghị
Bệnh viện Hữu Nghị là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y Tế. Đối
tượng khám chữa bệnh chủ yếu là các cán bộ nhà nước về hưu, do đó các bệnh nhân
ở đây chủ yếu là bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh mạn tính.
Đối với quy trình của hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú, sau khi khám
bệnh, bác sỹ kê đơn cho người bệnh. Đơn thuốc sau khi được xác nhận bảo hiểm y
tế và thanh toán chi phí sẽ chuyển đến khoa Dược. Dược sỹ kiểm soát, chấp nhận
đơn trên máy và cấp thuốc cho người bệnh. Sau đó thuốc sẽ tự trừ trên kho dược.
Tất cả các bệnh nhân ngoại trú tại đây đều có bảo hiểm y tế.
Về số lượng bệnh nhân đến khám ngoại trú tại bệnh viện, theo nghiên cứu của
Hoàng Thị Minh Hiền (2012) cho thấy từ năm 2004 đến năm 2010 số lượt bệnh
nhân ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị có xu hướng ngày càng gia tăng. Số lượt
bệnh nhân đến khám năm 2010 là 213.401 người, tăng lên tới 126,7% so với năm
2004 [2]. Năm 2014 số lượng đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện là 164.096 đơn và
con số này đã tăng lên 171.127 đơn vào năm 2015 với khoảng từ 400 đến 900 đơn
thuốc mỗi ngày.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề an toàn trong sử dụng thuốc
trên bệnh nhân, nhất là trên bệnh nhân ngoại trú đang được bệnh viện đặc biệt quan
tâm. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động về dược lâm sàng trong đó có hoạt
động điều soát thuốc phát triển, đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu đảm bảo an toàn
trong chăm sóc bệnh nhân trong những năm tới.
19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều soát giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất
của bác sĩ
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phát hiện những sự khác biệt giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và
đơn cũ gần nhất của bác sĩ thông qua hoạt động điều soát.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn (TCLC)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Hữu Nghị trong thời gian nghiên cứu từ 04/3/2016 đến 24/3/2016 có
chẩn đoán trong đơn mới thuộc một trong những bệnh tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu. Đồng thời những bệnh nhân này phải được điều trị bằng
thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị, đồng ý và có khả năng trả lời phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ (TCLT)
Nghiên cứu này không lựa chọn những bệnh nhân mới được điều trị lần đầu
tại bệnh viện, bệnh nhân đã bỏ điều trị tại bệnh viện một thời gian dài trên 6 tháng.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế mô tả tiến cứu cắt ngang thông qua phỏng
vấn bệnh nhân kết hợp sử dụng bệnh án điện tử để tiến hành thu thập thông tin và
điều soát. Phương pháp lấy mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện.
2.1.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Số sự khác biệt trên một bệnh nhân.
+ Tỉ lệ các loại khác biệt: thêm thuốc, bỏ thuốc, thay thuốc, thay đổi liều, sử dụng
thuốc không thường xuyên.
+ Tần suất phân bố các lý do của những sự khác biệt theo phân loại: thêm thuốc, bỏ
thuốc, thay thuốc, thay đổi liều, sử dụng thuốc không thường xuyên.
20
2.2. Điều soát giữa đơn thuốc mới và đơn thuốc cũ gần nhất
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phát hiện những sự khác biệt giữa đơn mới và đơn cũ gần nhất của bác sĩ thông qua
hoạt động điều soát.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong những bệnh nhân tham gia phỏng vấn ở trên chọn ra những bệnh nhân thỏa
mãn điều kiện có đến khám, lấy thuốc vào tháng 02/2016.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế mô tả tiến cứu cắt ngang thông qua phỏng
vấn bệnh nhân kết hợp thu thập thông tin trên bệnh án điện tử để tiến hành điều
soát. Chúng tôi tiến hành sàng lọc đơn thuốc cũ gần nhất của các bệnh nhân tham
gia phỏng vấn, chọn ra những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn.
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Số sự khác biệt trên một bệnh nhân.
+ Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt theo phân loại: bỏ thuốc, thêm thuốc, thay
thuốc, thay đổi liều.
+ Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt có thể giải thích và chưa thể giải thích.
+ Tần suất phân bố các lí do của sự khác biệt có thể giải thích.
+ Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt có thể giải thích được theo nhóm thuốc.
2.3. Các nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả những thuận lợi và khó khăn của hoạt động thu thập thông tin từ các nguồn
thông tin trong nghiên cứu khi tiến hành thử nghiệm hoạt động điều soát thuốc.
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu để thu thập thông tin trên 155
bệnh nhân tham gia phỏng vấn.
21
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi xác định các nguồn thông tin được sử
dụng và mô tả tính sẵn có, độ hữu dụng cũng như những thuận lợi và khó khăn khi
sử dụng những nguồn thông tin này trong hoạt động điều soát thuốc.
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Tỉ lệ bệnh nhân đồng ý tham gia phỏng vấn.
+ Tỉ lệ bệnh nhân có mang theo vỏ, hộp hoặc thuốc thành phẩm.
+ Tỉ lệ bệnh nhân được liên lạc qua điện thoại.
+ Tỉ lệ bệnh nhân được khai thác thông tin từ bệnh án điện tử ngoại trú.
+ Tỉ lệ bệnh nhân được xét nghiệm hóa sinh máu trước khi được kê đơn mới.
+ Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được xét nghiệm đường huyết, HbA1c, bệnh
nhân rối loạn lipid máu được xét nghiệm lipid máu và bệnh nhân tăng huyết áp
được đo huyết áp trước khi được kê đơn mới.
+ Tỉ lệ bệnh nhân được khai thác thông tin từ sổ khám bệnh ngoại trú.
+ Tỉ lệ bệnh nhân mà nghiên cứu thu thập được đơn cũ trong quá trình phỏng vấn.
2.4. Quy trình tiến hành nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tiến hành 5 ngày thử nghiệm trước đó trên 43 bệnh nhân để
xem xét cách thức khám bệnh và lĩnh thuốc của bệnh nhân ngoại trú đồng thời xem
xét tính hợp lí của quy trình nghiên cứu và bộ câu hỏi phỏng vấn. Toàn bộ quy trình
nghiên cứu (NC) được khái quát hóa trong sơ đồ sau:
2.4.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
22
Có mặt tại phòng cấp phát thuốc BHYT và tiến hành lựa chọn bệnh nhân
Loại khỏi Không BN thỏa mãn TCLC, TCLT? mẫu NC
Có
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn, tiến hành thu thập thông tin trên bệnh nhân (Phụ lục 1)
Thu thập thông tin từ bệnh án điện tử và điền vào phiếu thu thập thông tin (Phụ lục 2)
Điều soát chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân với
đơn cũ gần nhất của bác sĩ và điền vào phiếu điều soát (Phụ lục 3)
Không Bệnh nhân có Loại khỏi
đơn thuốc tháng 2/2016? mẫu NC
Có
Điều soát đơn thuốc mới và đơn cũ gần nhất của bác sĩ và điền vào phiếu điều soát
(Phụ lục 3)
2.4.2. Mô tả quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập thông tin
Nhóm nghiên cứu có mặt tại phòng cấp phát thuốc bảo hiểm y tế từ ngày
04/03/2016 đến ngày 24/03/2016, lựa chọn những bệnh nhân tham gia nghiên cứu
thông qua việc xem xét chẩn đoán trong đơn thuốc và khả năng giao tiếp của bệnh
nhân và xin ý kiến bệnh nhân tham gia phỏng vấn. Sau khi được sự đồng ý của bệnh
nhân, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bệnh nhân, sử dụng bộ câu hỏi phỏng
vấn (phụ lục 1) để thu thập thông tin.
23
Sau mỗi cuộc phỏng vấn, chúng tôi tiến hành thu thập thêm các thông tin cần
thiết của những bệnh nhân được phỏng vấn từ bệnh án điện tử ngoại trú của bệnh
viện Hữu Nghị và điền vào phiếu thu thập thông tin từ bệnh án điện tử (phụ lục 2).
Nếu thông tin chưa rõ ràng hoặc chưa đầy đủ, chúng tôi sẽ tiến hành liên lạc lại với
bệnh nhân qua điện thoại để xác minh. Chi tiết về các thông tin được thu thập được
trình bày trong phụ lục 4.
Bước 2: Điều soát thuốc
+ Điều soát giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và đơn thuốc cũ gần nhất
của bác sĩ.
Từ những thông tin thu thập được về các thuốc bệnh nhân đang sử dụng trước
khi đến khám và đơn thuốc cũ gần nhất của bác sĩ, chúng tôi tìm ra những sự khác
biệt giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân so với đơn của bác sĩ, sau đó chúng
tôi ghi nhận những lí do dẫn đến sự khác biệt.
Mỗi một sự khác biệt được định nghĩa là một sự khác nhau giữa chế độ dùng
thuốc hiện tại của bệnh nhân và đơn gần nhất của bác sĩ về tên hoạt chất và liều
dùng trong một ngày. Chúng tôi loại trừ những sự khác biệt liên quan đến các thuốc
được chỉ định với mục đích hỗ trợ điều trị bao gồm các loại vitamin, glucosamin,
piracetam, vinpocetin, acetyl leucin. Những sự khác biệt này được chúng tôi phân
loại như sau:
- Không sử dụng thuốc: được xác định khi một thuốc trong đơn của bác sĩ
không được bệnh nhân sử dụng hoặc bệnh nhân có sử dụng một thời gian nhưng sau
đó không sử dụng nữa. Bệnh nhân không dùng thuốc nào khác với cùng mục đích
điều trị để thay thế thuốc đó.
- Thay đổi liều: được xác định khi một thuốc trong đơn của bác sĩ được bệnh
nhân dùng đều đặn nhưng thay đổi liều dùng ít nhất một ngày so với y lệnh của bác
sĩ.
24
- Dùng thuốc không thường xuyên: được xác định khi một thuốc trong đơn của
bác sĩ bệnh nhân dùng không đều, có những ngày xen kẽ bệnh nhân không dùng
thuốc.
- Thay thuốc: được xác định khi một thuốc trong đơn của bác sĩ được bệnh
nhân thay thế bằng một thuốc có hoạt chất khác. Mục đích thay thế này được xác
minh trong quá trình phỏng vấn bệnh nhân.
- Thêm thuốc: được xác định khi một thuốc có hoạt chất khác với thuốc trong
đơn được bệnh nhân sử dụng và không nhằm mục đích thay thế thuốc nào khác
trong đơn. Mục đích này được xác minh trong quá trình phỏng vấn bệnh nhân.
Kết quả của quá trình điều soát sẽ được điền vào phiếu điều soát (phụ lục 3).
+ Điều soát giữa đơn gần nhất và đơn mới của bác sĩ
Chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân đến khám đúng định kỳ trong các bệnh
nhân được đưa vào nghiên cứu để tiến hành điều soát đơn cũ đơn mới, vì thời gian
diễn ra nghiên cứu là tháng 03/2016 nên chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân có
đến khám vào tháng 02/2016.
Từ những thông tin thu thập được trong đơn mới, chúng tôi tiến hành điều soát
để tìm ra những sự khác biệt so với đơn cũ, ghi nhận lí do của những sự khác biệt.
Mỗi một sự khác biệt được định nghĩa là một sự khác nhau giữa thuốc trong
đơn mới so với đơn cũ về tên hoạt chất, liều dùng trong một ngày. Chúng tôi loại
trừ những sự khác biệt liên quan đến các thuốc được chỉ định với mục đích hỗ trợ
điều trị bao gồm các loại vitamin, glucosamin, piracetam, vinpocetin, acetyl leucin.
Những sự khác biệt này sẽ được phân loại như sau:
- Thêm thuốc: thêm một hoạt chất mới không có trong đơn cũ.
- Bỏ thuốc: bỏ một hoạt chất trong đơn cũ.
- Thay đổi liều: giữ nguyên hoạt chất trong đơn cũ nhưng thay đổi liều dùng
trong một ngày.
- Thay thuốc: bỏ đi một hoạt chất trong đơn cũ đồng thời thêm vào một hoạt
chất mới với cùng một chỉ định.
25
Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành tìm hiểu lí do của những sự khác biệt qua
phỏng vấn bệnh nhân, hồi cứu hệ thống bệnh án điện tử cũng như xem xét thông tin
trong sổ y bạ .Dựa trên hệ thống phân loại của tổ chức Y tế thế giới và điều kiện
tiến hành nghiên cứu [28], chúng tôi tiến hành phân loại những sự khác biệt này như
sau:
Sự khác biệt có thể giải thích: là những sự khác biệt có thể lí giải được dựa trên
chẩn đoán, thăm khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng, tính sẵn có của thuốc
hoặc thông tin thu thập được từ bệnh nhân.
Sự khác biệt chưa thể giải thích: được xác định khi không có một thông tin nào thu
thập được có thể lí giải cho những sự khác biệt này và những sự khác biệt này
không được trao đổi lại với bác sĩ để tìm rõ nguyên nhân.
Kết quả của quá trình điều soát được điền vào phiếu điều soát (phụ lục 3).
+ Xử trí khi phát hiện những sự khác biệt
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ điều soát đến giai đoạn phát hiện những sự khác
biệt và không có giai đoạn can thiệp trao đổi lại với bác sĩ.
Tuy nhiên, trong quá trình điều soát, khi phát hiện thấy những sự khác biệt hay
những vấn đề liên quan đến thuốc ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sự an toàn của
bệnh nhân, chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn thêm cho bệnh nhân cũng như khuyên
bệnh nhân quay trở lại phòng khám để tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
Dữ liệu từ “Phiếu điều soát” được nhập vào Microsoft Excel Office 2013 và
sau đó được xử lí với Microsoft Excel Office 2013 và phần mềm Stata 13. Kết quả
được xử lí bằng phương pháp thống kê mô tả. Các biến liên tục được mô tả theo giá
trị trung bình ± độ lệch chuẩn nếu tuân theo phân phối chuẩn. Nếu không tuân theo
phân phối chuẩn, trung vị và khoảng tứ phân vị sẽ được sử dụng để mô tả các biến.
Các biến phân hạng được mô tả theo tỉ lệ phần trăm.
26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Trong thời gian từ 04/3/2016 đến 24/3/2016 chúng tôi tiến hành phỏng vấn
155 bệnh nhân sau khi lĩnh thuốc tại nơi cấp phát thuốc bảo hiểm y tế. Bảng 3.1 mô
tả đặc điểm nhân khẩu học của 155 bệnh nhân trong nghiên cứu.
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Đặc điểm Số bệnh nhân (%) (n=155)
Nam Giới 120 (77,4)
Nữ 35 (22,6)
Tuổi (năm) 72,5 ± 6,1*
Cân nặng (kg) 59,3±9,5*
Chiều cao (cm) 160 (155-165)**
BMI (kg/m2) 22,8 ± 3,5*
Chẩn đoán trong Tăng huyết áp 139 (89,7)
đơn mới Đái tháo đường typ 2 113 (72,9)
Rối loạn lipid máu 106 (68,4)
Bệnh lí thần kinh 56 (36,1)
Bệnh lý tim mạch 55 (35,5)
Bệnh cơ xương khớp 35 (22,6)
Các bệnh lí khác 33 (21,3)
Tổng số lượt bệnh 537 ***
Bệnh nhân gặp phản ứng dị ứng 2 (1,3)
Bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn 13 (8,4)
* Trung bình và độ lệch chuẩn
** Trung vị và khoảng tứ phân vị
*** Số lượt bệnh
27
Trong 155 bệnh nhân tham gia nghiên cứu chiếm đa số là bệnh nhân cao tuổi
với độ tuổi trung bình trên 70 tuổi. Giới tính của các bệnh nhân trong nghiên cứu
phân bố không đều với số bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 77,4%. Tỷ lệ các bệnh nhân
mắc bệnh lí tăng huyết áp là 89,7%, đái tháo đường typ 2 là 72,9% và rối loạn lipid
máu là 68,4%.
Trong các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được hai trường
hợp (1,3%) bệnh nhân gặp phản ứng dị ứng và 13 trường hợp (8,4%) gặp tác dụng
không mong muốn của thuốc trong đơn cũ gần nhất của bác sĩ.
3.2. Sự khác biệt giữa tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất
3.2.1. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân và số lượt bệnh nhân theo từng
loại khác biệt
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 155 bệnh nhân được phỏng vấn có 87 bệnh
nhân (56,1%) không ghi nhận thấy sự khác biệt và 68 bệnh nhân (43,9%) có ít nhất
một sự khác biệt trong việc dùng thuốc so với chỉ định trong đơn cũ gần nhất của
bác sĩ. Tổng số sự khác biệt ghi nhận được là 149.
Trong 68 bệnh nhân có ít nhất một sự khác biệt tần suất phân bố số lượng sự
khác biệt trên một bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.2
Bảng 3.2. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân
Số lượng sự khác biệt Số bệnh nhân (%)
trên một bệnh nhân (n=68)
1 30 (44,1)
2 19 (27,9)
3 7 (10,3)
4 6 (8,8)
5 5 (7,3)
11 1 (1,5)
28
Bảng 3.2 cho thấy số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân dao động từ 1 đến
11, trong đó đa số bệnh nhân có 1 hoặc 2 sự khác biệt chiếm tỉ lệ 72%. Tần suất
phân bố số lượt bệnh nhân theo từng loại khác biệt được thể hiện trong bảng 3.3
Bảng 3.3. Số lượt bệnh nhân theo từng loại khác biệt
Số bệnh nhân (%) Loại khác biệt (n=155)
Thay đổi liều 31 (20,0)
Thêm thuốc 28 (18,1)
Sử dụng thuốc không 16 (10,3)
thường xuyên
Không sử dụng thuốc 11 (7,1)
Thay thuốc 7 (4,5)
Trong số các bệnh nhân có sự khác biệt trong việc dùng thuốc, chiếm tỉ lệ
nhiều nhất là các bệnh nhân có sự thay đổi liều (20,0%), sau đó là các bệnh nhân có
sự thêm thuốc (18,1%) và các bệnh nhân sử dụng thuốc không thường xuyên
(10,3%).
3.2.2. Số lượng sự khác biệt theo phân loại và theo nhóm thuốc
Trong 149 sự khác biệt ghi nhận được, chiếm tỉ lệ nhiều nhất là thêm thuốc
(34,9%), theo sau là thay đổi liều (28,2%) và sử dụng thuốc không thường xuyên
(22,1%). Trong đó chỉ có 45 sự khác biệt được bệnh nhân thông báo với bác sĩ
(TBBS) chiếm tỉ lệ 30,2%.
Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt theo phân loại được thể hiện trong
bảng 3.4.
29
Bảng 3.4. Số lượng sự khác biệt theo phân loại
Số lượng SKB (%) Số lượng SKB có TBBS (%) Loại khác biệt (n=149) (n=149)
52 (34,9) Thêm thuốc 25 (16,8)
42 (28,2) Thay đổi liều 8 (5,4)
Sử dụng thuốc không 33 (22,1) 8 (5,4) thường xuyên
12 (8,0) Không sử dụng thuốc 0 (0,0)
10 (6,7) Thay thuốc 4 (2,7)
Tổng 149 (100,0) 45 (30,2)
Thông tin về các thuốc bệnh nhân sử dụng khác với chỉ định trong đơn của bác
sĩ được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số lượng sự khác biệt theo nhóm thuốc
Số lượt thuốc (%) Mã Nhóm ATC ATC (n=149)
C08C Thuốc chẹn kênh calci tác động chủ yếu lên mạch 31 (20,8)
A10B Thuốc hạ glucose máu đường uống. 22 (14,8)
C09C Thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2 dạng đơn chất 21 (14,1)
C10A Thuốc điều trị rối loạn lipid máu dạng đơn chất 18 (12,1)
B01A Thuốc chống đông máu 15 (10,1)
C07A Thuốc chẹn beta 11 (7.4)
A02B Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược 4 (2,7) dạ dày thực quản
C01E Thuốc điều trị tim mạch khác 4 (2,7)
C02A Kháng androgen tác động trung tâm 4 (2,7)
30
A10A Insulin và các chất tương tự 3 (2,0)
G04C Thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến 3 (2,0)
C01D Thuốc giãn mạch 3 (2,0)
Các nhóm khác 10 (6,7)
Tổng 149 (100,0)
Trong số các thuốc mà bệnh nhân sử dụng khác với chỉ định trong đơn của bác
sĩ, chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm thuốc chẹn kênh calci tác động chủ yếu lên mạch
(20,8%), theo sau là thuốc hạ glucose máu đường uống (14,8%) và thuốc chẹn thụ
thể angiotensin 2 dạng đơn chất (14,1%). Chi tiết về tần suất phân bố các thuốc mà
bệnh nhân không sử dụng, thay đổi liều, sử dụng không thường xuyên, thay thuốc,
thêm thuốc được thể hiện trong phụ lục 5.
3.3.3. Lí do của những sự khác biệt
Phân tích sâu hơn về lí do dẫn đến những sự khác biệt không sử dụng thuốc,
thay đổi liều, sử dụng không thường xuyên, thay thuốc, chúng tôi ghi nhận được các
lí do sau.
Bảng 3.6. Các lí do bệnh nhân sử dụng khác với chỉ định trong đơn của bác sĩ
Số lượng SKB Số khác biệt Lí do (%) có TBBS (%)
Không sử dụng thuốc (n=12)
Bệnh nhân ngại đến khám và ngừng việc dùng 7 (58,3) 0 (0,0) thuốc
Bệnh nhân thấy việc sử dụng thuốc là 2 (16,7) 0 (0,0) không cần thiết
Bệnh nhân lo ngại tác dụng phụ của thuốc 2 (16,7) 0 (0,0)
Bệnh nhân ngại dùng nhiều thuốc 1 (8,3) 0 (0,0)
31
12 (100,0) 0 (0,0) Tổng
Thay đổi liều (n=42)
Bệnh nhân tự chỉnh liều theo tình trạng cơ thể 37 (88,1) 7 (16,7)
Bệnh nhân khó khăn trong sử dụng dạng bào 2 (4,8) 1 (2,4) chế dẫn đến việc sai liều
Bệnh nhân ngại dùng nhiều thuốc 2 (4,8) 0 (0,0)
Bệnh nhân tự giảm liều và phối hợp với thuốc 1 (2,4) 0 (0,0) khác
42 (100,0) 8 (19,0) Tổng
Sử dụng thuốc không thường xuyên (n=33)
Bệnh nhân quên thuốc 19 (57,6) 3 (9,1)
Bệnh nhân khi có bất thường mới sử dụng 13 (39,4) 4 (12,1) thuốc
Bệnh nhân lo ngại tác dụng phụ của thuốc 1 (3,0) 1 (3,0)
33 (100,0) 8 (24,2) Tổng
Thay thuốc (n=10)
Dùng thuốc thấy không hiệu quả 6 (60,0) 4 (40,0)
Bệnh nhân hết thuốc, ngại đến khám và tự 3 (30,0) 0 (0,0) thay bằng thuốc khác
Gặp phản ứng phụ khi dùng thuốc 1 (10,0) 0 (0,0)
Tổng 10 (100,0) 4 (40,0)
Thêm thuốc (n=52)
Bệnh nhân tự ý dùng vì thấy cần thiết 14 (26,9) 4 (7,7)
Bệnh nhân sử dụng theo đơn thuốc khác 38 (73,1) 21 (55,2)
52 (100,0) 25 (48,1) Tổng
32
Trong số các lí do mà bệnh nhân không sử dụng thuốc, lí do chủ yếu là bệnh
nhân ngại đến khám và lấy thuốc định kì (58,3%) do đó bệnh nhân ngừng luôn việc
dùng thuốc.
Đối với việc thay đổi liều, lí do chiếm tỉ lệ nhiều nhất là bệnh nhân tự chỉnh
liều theo tình trạng cơ thể (88,1%).
Trong số các lí do bệnh nhân sử dụng thuốc không thường xuyên chiếm tỉ lệ
nhiều nhất là quên thuốc (57,6%), theo sau là lí do khi có bất thường mới sử dụng
thuốc (39,4%).
Trong số các lí do của việc thay thuốc chiếm tỉ lệ nhiều nhất là lí do dùng
thuốc thấy không hiệu quả với 6 trường hợp.
Đối với trường hợp bệnh nhân thêm thuốc, chủ yếu bệnh nhân dùng theo đơn
thuốc khác (73,1%) hoặc bệnh nhân tự ý dùng (26,9%).
3.3. Điều soát giữa đơn cũ và đơn mới
3.3.1. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân và số lượng sự khác biệt theo
phân loại
Trong 155 bệnh nhân tham gia phỏng vấn có 106 bệnh nhân thỏa mãn điều
kiện để điều soát đơn cũ, đơn mới (68,4%). Trong đó có 14 bệnh nhân không có sự
khác biệt (13,2%) và 92 bệnh nhân có ít nhất một sự khác biệt trong đơn (86,8%).
Tổng số lượng sự khác biệt là 208.
Trong 92 bệnh nhân có ít nhất một sự khác biệt. Tần suất phân bố số lượng sự
khác biệt trên một bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân
SL sự khác biệt Số bệnh nhân (%) (n=92)
1 32 (34,8)
2 28 (30,4)
3 19 (20,6)
4 - 6 13 (14,1)
33
Bảng 3.7 cho thấy số lượng sự khác biệt trên một bệnh nhân dao động từ 1 đến
6, trong đó chiếm đa số là 1 đến 3 sự khác biệt trên một bệnh nhân (85,8%).
Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt theo phân loại được thể hiện trong
bảng 3.8.
Bảng 3.8. Sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới
Loại khác biệt Số lượng SKB (%) (n=208)
Thay thuốc 85 (40,9)
Bỏ thuốc 58 (27,9)
Thêm thuốc 50 (24,0)
Thay đổi liều 15 (7,2)
Tổng 208 (100,0)
Trong những sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới chiếm tỉ lệ lớn nhất là
những sự khác biệt liên quan đến thay thuốc (40,9%) và bỏ thuốc (27,9%).
3.3.2. Sự khác biệt có thể giải thích
Trong số 208 sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới có 193 sự khác biệt có thể
giải thích chiếm tỉ lệ 92,8%.
Tần suất phân bố số lượng sự khác biệt có thể giải thích theo các trường hợp
được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Sự khác biệt có thể giải thích
Số lượng (%) (n=193) Sự khác biệt
81 (42,0) Thay thuốc
53 (27,5) Bỏ thuốc
47 (24,4) Thêm thuốc
12 (6,2) Thay đổi liều
193 (100,0) Tổng
34
Đối với những sự khác biệt có thể giải thích, chiếm tỉ lệ nhiều nhất là thay
thuốc (42,0%) theo sau là bỏ thuốc (27,5%).
Các lí do có thể phiên giải cho những sự khác biệt có thể giải thích được thể
hiện trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Lí do cho những sự khác biệt có thể giải thích
Lí do Số lượng sự khác biệt (%)
Thay thuốc (n=81)
Không có thuốc tại thời điểm nghiên cứu 73 (90,1)
Hiệu quả điều trị không được cải thiện 6 (7,4)
Gặp phản ứng phụ của thuốc 1 (1,2)
Chức năng thận suy giảm 1 (1,2)
Tổng 81 (100,0)
Bỏ thuốc (n=53)
Bỏ chẩn đoán trên bệnh nhân 30 (56,6)
Triệu chứng bệnh thuyên giảm qua thăm 11 (20,8) khám lâm sàng
Nguyện vọng của bệnh nhân 5 (9,4)
Không có thuốc tại thời điểm nghiên cứu 2 (9,4)
Bệnh nhân gặp phản ứng phụ 2 (3,8)
Bác sĩ bỏ thuốc do vô tình 2 (3,8)
Đơn cũ có sự trùng lặp thuốc cùng nhóm 1 (1,9) tác dụng dược lí
Tổng 53 (100,0)
Thêm thuốc (n=47)
Thêm chẩn đoán 34 (72,3)
35
Hiệu quả điều trị không được cải thiện 8 (17,0)
Bệnh nhân có thêm triệu chứng mới
(không được ghi trong chẩn đoán) qua 5 (10,6)
thăm khám lâm sàng
47 (100,0) Tổng
Thay đổi liều (n=12)
Điều chỉnh dựa trên các thông số cận lâm 11 (91,7) sàng
Nguyện vọng của bệnh nhân 1 (8,3)
12 (100,0) Tổng
Đối với những sự khác biệt có thể giải thích, lí do chiếm tỉ lệ nhiều nhất với
trường hợp thay thuốc là do tính sẵn có của thuốc tại bệnh viện. Tại thời điểm
nghiên cứu một số hoạt chất đã bị hết dẫn đến phải thay bằng hoạt chất khác. Đối
với trường hợp bỏ thuốc và thêm thuốc, lí do chủ yếu là thêm và bỏ chẩn đoán bệnh.
Các trường hợp thay đổi liều chủ yếu là thay đổi dựa trên các thông số cận lâm
sàng. Trong số những sự khác biệt này có 2 trường hợp là do bác sĩ vô tình quên
thuốc.
Các thuốc có liên quan đến sự khác biệt có thể giải thích được phân loại theo
mã ATC được thể hiện trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Các thuốc có liên quan đến sự khác biệt có thể giải thích
Số lượt chỉ định (%) Nhóm Tên nhóm (n=193)
Thuốc điều trị rối loạn lipid máu dạng đơn C10A 52 (26,9) chất
C07A Thuốc chẹn beta 30 (15,5)
A10B Thuốc hạ glucose máu đường uống 18 (9,3)
36
N05B Chống lo âu 13 (6,7)
C09A Thuốc ức chế men chuyển dạng đơn chất 10 (5,2)
M04A Thuốc điều trị gút 11 (5,7)
C08C Thuốc chẹn kênh calci tác động lên mạch 8 (4,1)
Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào A02B 7 (3,6) ngược dạ dày thực quản
C01D Thuốc giãn mạch 5 (2,6)
N02B Thuốc giảm đau hạ sốt khác 4 (2,1)
J01C Kháng sinh beta lactam, nhóm penicillin 4 (2,1)
Các nhóm khác 31 (16,1)
Tổng 193 (100,0)
Bảng 3.11 cho thấy trong 193 lượt thuốc liên quan đến sự khác biệt có thể giải
thích, chiếm tỉ lệ nhiều nhất là các thuốc điều trị rối loạn lipid máu dạng đơn chất
(26,9%), theo sau là các thuốc chẹn beta (15,5%) và thuốc hạ glucose máu đường
uống (9,3%).
3.3.3. Sự khác biệt chưa giải thích được
Trong 208 sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới có 15 sự khác biệt chúng tôi
chưa giải thích được chiếm tỉ lệ 7,2%. Qua những thông tin mà chúng tôi thu thập
được không phát hiện thấy lí do việc thay đổi thuốc của bác sĩ. Các trường hợp này
đều chưa được xác nhận lại với bác sĩ để làm rõ nguyên nhân. Tần suất phân bố
những sự khác biệt chưa giải thích được theo các trường hợp được thể hiện trong
bảng 3.12.
37
Bảng 3.12. Sự khác biệt chưa thể giải thích
Sự khác biệt Số lượng sự khác biệt (%) (n=15)
Bỏ thuốc 5 (33,3)
Thay thuốc 4 (26,7)
Thêm thuốc 3 (20,0)
Thay đổi liều 3 (20,0)
Tổng 15 (100,0)
Trong 15 sự khác biệt chưa thể giải thích được chiếm tỉ lệ nhiều nhất là sự
khác biệt liên quan đến việc bỏ thuốc (33,3%), sau đó là thay thuốc (26,7%). Chi
tiết thông tin về các trường hợp thay đổi thuốc chưa thể giải thích được trình bày
trong phụ lục 6.
3.4. Các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn thông
tin cơ bản và sẵn có sau.
Bảng 3.13. Các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu
Nguồn thông Số bệnh Chỉ tiêu nhân (%) tin
Số bệnh nhân đồng ý phỏng vấn 155 (83,3) Phỏng vấn bệnh
nhân (n = 186) Thời gian phỏng vấn trung bình (phút) 8,0 ± 2,5
Bệnh án điện tử Số bệnh nhân được khai thác thông tin từ bệnh 155
ngoại trú (n = 155) án điện tử ngoại trú (100,0)
Sổ khám bệnh 155 Số bệnh nhân có thông tin trong sổ y bạ ngoại trú (n = 155) (100,0)
Số bệnh nhân thu thập được đơn cũ trong quá Đơn cũ (n = 155) 95 (61,3) trình phỏng vấn
38
3.4.1. Phỏng vấn bệnh nhân
Trong thời gian từ 04/3/2016 đến 24/3/2016 chúng tôi tiến hành xin phỏng vấn
186 bệnh nhân, trong đó đa số bệnh nhân đồng ý tham gia phỏng vấn (83,3%). Thời
gian phỏng vấn trung bình là khoảng 8 phút trên một bệnh nhân.
Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn chúng tôi ghi nhận được 3,9% trường
hợp bệnh nhân mang vỏ thuốc, thuốc thành phẩm. Sau khi phỏng vấn có 7,1% bệnh
nhân được liên lạc qua điện thoại để xác minh lại thông tin.
3.4.2. Bệnh án điện tử ngoại trú
Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được khai thác thông tin từ bệnh án
điện tử. Các thông tin khai thác từ bệnh án điện tử bao gồm đơn thuốc cũ và đơn
thuốc mới, các xét nghiệm cận lâm sàng. Tất cả đơn thuốc đều có thông tin về chẩn
đoán, các thuốc bệnh nhân được chỉ định bao gồm tên hoạt chất, tên biệt dược, hàm
lượng thuốc, liều, số lần dùng, đường dùng, số lượng thuốc được kê trong một
tháng.
Ngoài ra, từ bệnh án điện tử nghiên cứu cũng ghi nhận được 64 bệnh nhân
(41,3%) có được làm xét nghiệm hóa sinh máu trước khi được kê đơn thuốc mới. Số
lượng bệnh nhân có thông tin về một số thông số hóa sinh máu được thể hiện trong
bảng 3.14.
Bảng 3.14. Số lượng bệnh nhân có thông tin về một số thông số hóa sinh máu
Bệnh Chỉ tiêu Số bệnh nhân (%)
Số bệnh nhân có xét nghiệm glucose máu 63 (55,7)
ĐTĐ (n=113) Số bệnh nhân có xét nghiệm glucose máu 35 (31,0) và HbA1c
RLLP (n=106) Số bệnh nhân có xét nghiệm lipid máu 64 (60,4)
Trong 113 bệnh nhân có chẩn đoán đái tháo đường typ 2 có 55,7% bệnh nhân
có xét nghiệm glucose máu trước khi được kê đơn mới, 31% bệnh nhân xét nghiệm
39
cả glucose máu và HbA1c. Trong 106 bệnh nhân có chẩn đoán rối loạn lipid máu có
60,4% bệnh nhân được xét nghiệm lipid máu trước khi kê đơn mới.
3.4.3. Sổ khám bệnh ngoại trú
Trong 155 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu, 100% bệnh nhân có thông tin trong
sổ y bạ. Từ thông tin trong sổ y bạ nghiên cứu cũng ghi nhận được 97 bệnh nhân
trong tổng số 139 bệnh nhân tăng huyết áp (69,8%) có được đo huyết áp trước khi
được kê đơn mới.
3.4.4. Đơn cũ
Trong 155 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu có 95 bệnh nhân (61,3%) chúng tôi
thu thập được đơn cũ và sử dụng làm cơ sở ban đầu cho quá trình thu thập thông tin
về các thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng trước khi đến khám.
40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu
4.1.1. Điều soát giữa tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân và đơn cũ gần nhất của
bác sĩ
4.1.1.1. Về những sự khác biệt ghi nhận được
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được 43,9% bệnh nhân có ít nhất một sự
khác biệt trong việc dùng thuốc so với chỉ định của bác sĩ. Kết quả này tương đối
gần với kết quả trong nghiên cứu của Harold J. Manley và cộng sự (2003) tại một
trung tâm lọc máu với 60% bệnh nhân trong số 63 bệnh nhân ngoại trú tại đây tìm
thấy ít nhất một sự khác biệt giữa chế độ thuốc mà bệnh nhân thực dùng so với chỉ
định lưu trữ trong hồ sơ y tế [15]. Tuy nhiên kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu
của Stewart và Lynch (2009) tại một trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu trên 219
bệnh nhân ngoại trú đến khám tại đây với 74% số bệnh nhân tham gia nghiên cứu
có ít nhất một sự khác biệt. Lí do có thể là trong nghiên cứu của Stewart và Lynch,
các nhân viên y tế được tham gia một khóa huấn luyện về điều soát thuốc trong khi
nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ là nghiên cứu bước đầu nên chưa thể triển khai
hoạt động này một cách bài bản [26]. Điều này cho thấy việc đào tạo kiến thức và
kỹ năng cho nhân viên y tế có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều soát thuốc.
Do đó để có thể áp dụng và triển khai hoạt động này một cách có hiệu quả thì việc
nắm rõ về quy trình cũng như lợi ích của hoạt động điều soát thuốc chiếm một vai
trò rất quan trọng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất phân bố sự khác biệt trên một bệnh
nhân là từ 0 đến 11 trong đó chiếm tỉ lệ nhiều nhất là từ 0 đến 2 sự khác biệt. Kết
quả này khác với kết quả trong nghiên cứu của Anna S. Milone (2009) tại một trung
tâm y tế ở St. Paul, Minneapolis trên 327 bệnh nhân ngoại trú với số khác biệt dao
động từ 0 đến 26. Sự khác nhau này có thể là do trong nghiên cứu của Milone lựa
chọn những bệnh nhân với ít nhất 10 thuốc được chỉ định trong đơn cũ nên số lượng
khác biệt có thể dao động nhiều hơn, còn trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng
41
thuốc trong đơn chỉ dao động từ 4 đến 10 thuốc. Như vậy, hoạt động điều soát thuốc
nên chú ý vào những bệnh nhân có chế độ dùng thuốc phức tạp với nhiều thuốc, vì
đây là những đối tượng có nguy cơ dẫn đến những sự khác biệt trong việc dùng
thuốc so với chỉ định của bác sĩ [17].
Trong số những sự khác biệt mà chúng tôi ghi nhận được chiếm tỉ lệ nhiều
nhất là thêm thuốc, theo sau là thay đổi liều, sử dụng thuốc không thường xuyên.
Xu hướng này giống với nghiên cứu của Michael E. Ernst (2001) tại một trung tâm
thăm khám ngoại trú bang Iowa, Mỹ với thêm thuốc chiếm tỉ lệ lớn nhất (58,8%),
sau đó là thay đổi liều (29,6%) [10]. Còn trong một nghiên cứu của Miranda R.
Andrus (2010) trên 213 bệnh nhân ngoại trú, thứ tự này là không sử dụng thuốc,
thêm thuốc kê đơn và sử dụng khác với hướng dẫn trong đơn [6].
4.1.1.2. Về lí do dẫn đến những sự khác biệt
Phân tích các lí do dẫn đến những sự khác biệt, chúng tôi ghi nhận được các lí
do sau.
Không sử dụng thuốc
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lí do bệnh nhân không sử dụng thuốc chủ
yếu là vì bệnh nhân không đến khám lấy thuốc (58,3%). Nghiên cứu ghi nhận được
có khoảng 30% bệnh nhân tham gia nghiên cứu không đến khám đúng định kỳ.
Điều này có thể do nhiều yếu tố như lịch sinh hoạt của người bệnh, nơi ở của người
bệnh quá xa cơ sở y tế. Ngoài ra cũng có thể do tâm lí chủ quan của người bệnh vì
các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu thường không có
triệu chứng rõ ràng mà tiến triển một cách âm thầm.
Ngoài ra một số lí do khác mà chũng tôi ghi nhận được là bệnh nhân thấy sử
dụng thuốc không hiệu quả, việc sử dụng thuốc là không cần thiết, bệnh nhân lo
ngại tác dụng phụ của thuốc hay ngại dùng nhiều thuốc. Trong một nghiên cứu của
Khan M.U và cộng sự (2014) trên 200 bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy lí do chính
dẫn đến việc bỏ thuốc của bệnh nhân là lo ngại tác dụng phụ của thuốc (25,7%),
42
ngoài ra nghiên cứu này cũng chỉ ra một số lí do khác như bệnh nhân ngại dùng
nhiều thuốc, do bận rộn hay do cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc [12].
Như vậy, việc thiếu sự trao đổi thường xuyên và sự tư vấn của nhân viên y tế
về tác dụng, hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của thuốc cũng là một nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến ý định bỏ thuốc của bệnh nhân.
Thay đổi liều
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được đối với sự thay đổi liều, chủ yếu
bệnh nhân tự chỉnh liều theo đáp ứng của cơ thể như dựa trên chỉ số huyết áp,
đường huyết, nhịp tim. Bệnh nhân thường chỉnh liều dùng trong một ngày bằng
cách thay đổi số viên, số lần sử dụng trong ngày hoặc bẻ nửa viên ra để uống. Trong
đó chỉ có 7 trong số 37 trường hợp bệnh nhân có thông báo với bác sĩ về việc hiệu
chỉnh liều này.
Đa số các bệnh nhân chỉnh liều thuốc mà không thông báo bác sĩ cho rằng họ
đã quen bệnh và quen thuốc nên việc tham khảo ý kiến bác sĩ là không cần thiết.
Tuy nhiên, theo một kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hà cho thấy có 68,9% bệnh
nhân thiếu kiến thức về bệnh tăng huyết áp và kiến thức về theo dõi điều trị [1].
Điều này một lần nữa cho thấy tâm lí chủ quan và sự thiếu hiệu quả trong giao tiếp
giữa bệnh nhân và bác sĩ có thể ảnh hưởng đến việc theo dõi hiệu quả điều trị và
dung nạp của bệnh nhân.
Sử dụng thuốc không thường xuyên
Về việc sử dụng thuốc không thường xuyên, đa số bệnh nhân là do quên thuốc
(57,6%). Điều này là do chế độ dùng thuốc tại nhà của bệnh nhân phức tạp với
nhiều thuốc, liều dùng và thời điểm dùng khác nhau. Mặt khác bệnh nhân lớn tuổi
thường sa sút trí nhớ và dẫn đến việc quên thuốc. Nghiên cứu của Trần Thiện Thanh
(2014) trên bệnh nhân đái tháo đường cho thấy có 54,12% bệnh nhân trong nghiên
cứu này có hiện tượng quên thuốc [3].
Một lí do khác dẫn đến việc bệnh nhân sử dụng thuốc không thường xuyên mà
chúng tôi ghi nhận được trong nghiên cứu này là bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc khi
43
nào cảm thấy có bất thường như khi huyết áp cao, đường huyết cao, nhịp tim nhanh.
Điều này có thể do đối với những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, trong quá trình
điều trị kết quả đạt được thường không rõ ràng như các bệnh khác. Một số bệnh
nhân cảm thấy quá trình điều trị dài gây ảnh hưởng đến cuộc sống của họ nên khi
việc điều trị đã ổn định thì họ thường tự ý thay đổi việc dùng thuốc.
Thay thuốc
Về việc thay thuốc, đa số bệnh nhân thấy việc sử dụng thuốc là không hiệu quả
và đổi sang các loại thuốc với hoạt chất khác mà họ tin tưởng hơn. Tuy nhiên trong
số các bệnh nhân có sự thay thuốc chỉ có 4 trong tổng số 10 bệnh nhân có thông báo
với bác sĩ. Việc này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như gặp tương tác
thuốc, không đảm bảo hiệu quả điều trị, ngộ độc thuốc.
Thêm thuốc
Nghiên cứu ghi nhận khoảng 2/3 bệnh nhân sử dụng thực phẩm chức năng. Về
các thuốc bệnh nhân sử dụng ngoài đơn chiếm tỉ lệ nhiều nhất là các thuốc chống
đông máu và nhóm thuốc chẹn beta. Bệnh nhân đa số là sử dụng thuốc theo đơn
khác như đơn lúc bệnh nhân ra viện, đơn của bác sĩ hoặc bệnh viện khác… Đặc biệt
trong số những thuốc bệnh nhân dùng ngoài đơn có chưa tới 50% bệnh nhân thông
báo với bác sĩ về việc dùng thêm những thuốc này.
Điều này có thể ảnh hưởng đến liệu trình điều trị của bệnh nhân. Việc bác sĩ
kê đơn không biết về những thuốc bệnh nhân đang dùng sẽ làm gia tăng nguy cơ lặp
thuốc, tương tác thuốc khi chỉ định đơn mới. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
được chỉ có khoảng 36% số trường hợp bệnh nhân đến khám được bác sĩ khai thác
thông tin về những thuốc bệnh nhân đang dùng ngoài đơn. Điều này cho thấy vấn
đề này còn chưa được quan tâm đúng mức trong khi những thông tin này có thể
khai thác được chỉ bằng một vài biện pháp đơn giản như nhắc nhở bệnh nhân mang
theo đơn, vỏ hộp hay liệt kê sẵn những thuốc bệnh nhân đang dùng ở nhà trước khi
đến khám.
44
Một yếu tố quan trọng làm gia tăng các vấn đề liên quan đến thuốc đó là
những sự khác biệt giữa chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân và những chỉ định
của bác sĩ được lưu trữ trong hồ sơ y tế [10]. Phần lớn các chỉ định trong đơn mới
của bác sĩ được thay đổi dựa trên những chỉ định trước đó lưu trong bệnh án điện tử.
Chính vì vậy, khi bệnh nhân có sự thay đổi thuốc mà sự thay đổi này không được
thông báo với bác sĩ hay bác sĩ không khai thác được chế độ thuốc thực dùng của
bệnh nhân để có những hướng dẫn hợp lí thì những sự khác biệt giữa việc dùng
thuốc của bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ sẽ vẫn còn xảy ra. Điều này sẽ để lại hậu
quả trong việc giám sát điều trị và đảm bảo hiệu quả điều trị trên bệnh nhân. Hơn
nữa những thuốc bệnh nhân không sử dụng hay dùng không đủ liều, tần suất và dư
ra được chúng tôi ghi nhận là bệnh nhân để sử dụng cho những lúc không đi khám,
đưa cho người khác dùng hay bỏ đi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề đảm bảo an
toàn trong sử dụng thuốc cũng như gây ra một sự lãng phí thuốc không đáng có.
4.1.2. Điều soát giữa đơn cũ và đơn mới.
Nghiên cứu ghi nhận được một tỉ lệ lớn bệnh nhân có sự thay đổi trong đơn
với 86,8% bệnh nhân có ít nhất một sự khác biệt được tìm thấy. Việc thay đổi đơn
thuốc sẽ khiến cho bệnh nhân phải thay đổi chế độ dùng thuốc hàng ngày, do đó vai
trò của bác sĩ và dược sĩ là giải thích cũng như tư vấn cho bệnh nhân về lí do của
những thay đổi này để giúp cho bệnh nhân thích nghi với chế độ dùng thuốc mới
cũng như đảm bảo cho bệnh nhân hiểu và tuân thủ việc điều trị đơn mới. Thực tế
trong quá trình nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được khá nhiều trường hợp bệnh
nhân thắc mắc về tác dụng của thuốc với nghiên cứu viên cũng như chủ động xin
dược sĩ cấp phát thuốc tờ hướng dẫn sử dụng về các thuốc mới trong đơn.
Ngoài ra, thông qua hoạt động điều soát thuốc, chúng tôi phát hiện ra hai trường
hợp bác sĩ vô tình quên thuốc, trong đó một trường hợp do thuốc bệnh nhân được kê
tự túc không được lưu trong bệnh án điện tử và bác sĩ cũng không khai thác thông
tin này từ phía bệnh nhân dẫn đến bỏ sót thuốc. Thực tế trong thời gian tiến hành
nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được khá nhiều trường hợp do tính sẵn có của thuốc
tại bệnh viện dẫn đến bệnh nhân được kê tự túc, bác sĩ thường kê thuốc tự túc vào
45
sổ khám bệnh ngoại trú hoặc cho đơn viết tay, đặc biệt một số trường hợp bác sĩ chỉ
hướng dẫn miệng để bệnh nhân tự mua và dùng thuốc do bác sĩ cho rằng bệnh nhân
dùng thuốc đã quen nên không cần phải kê đơn. Do đó, ở những lần khám sau nếu
không nắm được thông tin về những thuốc này thì hiện tượng quên thuốc hay sai
liều là rất dễ xảy ra vì bác sĩ kê đơn thuốc mới thường căn cứ vào đơn thuốc cũ
được lưu trong bệnh án điện tử. Một hành động đơn giản nhưng hiệu quả để tránh
trường hợp này là bác sĩ nên kê những thuốc tự túc vào sổ khám bệnh ngoại trú để
đảm bảo bệnh nhân dùng đúng thuốc, đúng liều và những lần khám sau, thông tin
về những thuốc bệnh nhân sử dụng được đầy đủ, chính xác và việc chỉ định đơn
mới sẽ tránh được các sai sót.
4.1.3. Các nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động điều soát.
Phỏng vấn bệnh nhân: nghiên cứu ghi nhận được hơn 80% bệnh nhân đồng ý
tham gia phỏng vấn, số bệnh nhân không tham gia phỏng vấn chủ yếu là do không
có thời gian, kết quả này thấp hơn so với trong nghiên cứu của Varkey tại một cơ sở
ngoại trú với hơn 90% bệnh nhân tham gia phỏng vấn [29], lí do có thể do trong
nghiên cứu của Varkey bệnh nhân được liên lạc qua điện thoại trước khi đến khám
để xin phỏng vấn nên chủ động được thời gian. Tuy nhiên với một tỉ lệ cao các bệnh
nhân đồng ý tham gia phỏng vấn cho thấy nhu cầu của họ trong việc trao đổi thông
tin về thuốc với nhân viên y tế.
Việc lấy thông tin thông qua phỏng vấn bệnh nhân có thể khai thác được tương
đối đầy đủ, chính xác, cập nhật về chế độ dùng thuốc tại nhà của bệnh nhân. Tuy
nhiên, việc lấy thông tin về thuốc từ bệnh nhân có thể gặp nhiều khó khăn do bệnh
nhân cao tuổi mạn tính thường có chế độ dùng thuốc phức tạp, trí nhớ không được
tốt và họ cũng không phải là những người có nhiều kiến thức về thuốc. Do đó việc
yêu cầu bệnh nhân mang theo đơn thuốc cũ, vỏ hộp hay liệt kê sẵn danh sách những
thuốc bệnh nhân dùng tại nhà trước khi đến khám là rất hữu ích cho việc thu thập
thông tin về chế độ thuốc thực dùng của bệnh nhân, đặc biệt đối với bệnh nhân cao
tuổi thường gặp vấn đề về trí nhớ.
46
Thời gian phỏng vấn trung bình khoảng 8 phút trên một bệnh nhân, thấp hơn
trong nghiên cứu của Provine [21] với 15 phút trên một bệnh nhân. Trong nghiên
cứu này thông tin về thuốc vừa được khai thác vừa được cập nhật vào bệnh án điện
tử, cũng theo nghiên cứu này của Provine, cần ít nhất 5 phút để hoàn thành một
cuộc phỏng vấn về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân. Điều này cho thấy hoạt động
điều soát là một công việc tương đối mất thời gian, do đó rất cần sự phối hợp và
tham gia của nhiều nhân viên y tế.
Bệnh án điện tử ngoại trú: Bệnh án điện tử ngoại trú của bệnh viện Hữu Nghị nằm
trong hệ thống phần mềm quản lí bệnh viện. Đây là nơi lưu giữ các thông tin về
bệnh sử của bệnh nhân gồm các thông tin về cận lâm sàng và những thông tin trong
đơn thuốc. Hệ thống này hỗ trợ rất nhiều cho bác sĩ để nắm được những thuốc bệnh
nhân được chỉ định, diễn biến bệnh của bệnh nhân cũng như cung cấp thông tin
phục vụ cho quá trình điều soát của nghiên cứu. Tuy nhiên do chỉ là một phần mềm
mang tính chất lưu trữ nên nó không phản ánh được thực tế việc sử dụng thuốc của
bệnh nhân cũng như những thuốc bệnh nhân sử dụng ngoài đơn. Do vậy, những
thông tin này chỉ có thể tìm hiểu từ phía bệnh nhân. Ở các nước phát triển đã có
những phần mềm giúp hỗ trợ cho hoạt động điều soát thuốc, đó là những phần mềm
mà người dùng có thể cập nhật những thay đổi trong chế độ dùng thuốc của bệnh
nhân so với chỉ định được lưu trữ trong hệ thống thông qua phỏng vấn bệnh nhân
như trong một nghiên cứu của Rappaport [22], từ đó giúp người kê đơn có thể giám
sát và theo dõi điều trị trên bệnh nhân. Trong một phân tích gộp (2010) nhằm đánh
giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống tin học để hỗ trợ hoạt động điều soát thuốc,
Bassi đã chứng minh rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động điều soát diễn ra hiệu quả và chính xác [9].
Sổ khám bệnh ngoại trú: Sổ khám bệnh ngoại trú giúp lưu trữ những thông tin
viết tay của bác sĩ về thông số huyết áp, chẩn đoán, các kết quả thăm khám lâm
sàng và xem xét thông tin trong sổ khám bệnh cũng như cận lâm sàng của bệnh
nhân trong quá trình khám bệnh. Thông tin trong sổ y bạ giúp lí giải, dẫn chứng hóa
các quyết định trong đơn của bác sĩ cũng như giúp bác sĩ theo dõi được các tiến
47
triển lâm sàng của bệnh nhân. Tuy nhiên thông tin trong sổ khám bệnh thường
không đầy đủ, nhiều khi chỉ ghi chẩn đoán mà không có kết quả thăm khám. Một
phần là do thói quen của bác sĩ và phần nữa là do số lượng bệnh nhân quá đông và
thời gian để đón tiếp bệnh nhân không nhiều. Tuy vậy việc khuyến khích bác sĩ cập
nhật thông tin về tình trạng lâm sàng của bệnh nhân vào sổ khám bệnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi bệnh nhân cũng như làm rõ quyết định kê đơn của
bác sĩ.
4.2. Ưu và nhược điểm của nghiên cứu
4.2.1. Ưu điểm của nghiên cứu
Ưu điểm đầu tiên của nghiên cứu là chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân để thu thập thông tin về thuốc dùng. Điều này giúp chúng tôi thu thập được
đầy đủ, chính xác, cập nhật về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, bởi chỉ có họ mới
là người nắm rõ nhất về việc dùng thuốc tại nhà của mình. Hơn nữa, đa số bệnh
nhân tham gia nghiên cứu có trình độ dân trí cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
thập thông tin được chính xác.
Ưu điểm nữa của nghiên cứu là bệnh viện Hữu Nghị có hệ thống phần mềm
quản lí bệnh viện với bệnh án điện tử ngoại trú và hệ thống thẻ kho của khoa Dược.
Hệ thống này rất có ý nghĩa vì nó giúp nhóm nghiên cứu có thể hồi cứu thông tin về
đơn thuốc của bệnh nhân tại thời điểm gần nhất, bệnh sử của bệnh nhân và tính sẵn
có của thuốc tại thời điểm nghiên cứu.
Cuối cùng, đề tài của chúng tôi có tính mới trong thiết kế và ý tưởng nghiên
cứu. Theo hiểu biết đến thời điểm hiện tại của nhóm nghiên cứu, có lẽ chưa có
nghiên cứu nào được công bố ở Việt Nam trong lĩnh vực điều soát thuốc trên nhóm
bệnh nhân ngoại trú trong đó có kết hợp các phương pháp khai thác khác nhau:
phỏng vấn bệnh nhân trực tiếp, thu thập thông tin từ bệnh án điện tử, các thuốc, sổ y
bạ mà bệnh nhân mang theo để phát hiện ra các sự khác biệt. Ngoài ra, chúng tôi
cũng đã tổng quan khá đầy đủ các nghiên cứu và hướng dẫn về điều soát thuốc trên
48
bệnh nhân ngoại trú, từ đó có khung lí thuyết khá vững chắc để thiết kế và phiên
giải kết quả của nghiên cứu.
4.2.2. Hạn chế của nghiên cứu
Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này so với các nghiên cứu khác trên thế giới
về hoạt động điều soát là trong quy trình không có bước trao đổi lại với bác sĩ về
những sự khác biệt phát hiện được trong đơn, để từ đó có thể ghi nhận được các lí
do từ phía người kê đơn cho những sự khác biệt đó. Vì thế chúng tôi đã cố gắng giải
thích các lí do cho các sự khác biệt bằng cách thu thập các thông tin nhiều nhất có
thể qua phỏng vấn bệnh nhân, xem sổ y bạ và hồi cứu hệ thống bệnh án điện tử.
Điều này có thể làm giảm mức độ ý nghĩa của kết quả khi chúng tôi phân loại sự
khác biệt theo 2 nhóm là “có thể lí giải” và “không thể lí giải”. Có thể những lí do
của chúng tôi không thực sự đúng chủ đích của người kê đơn và những sự khác biệt
trong nhóm “có thể lí giải” cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ sai sót thuốc. Tuy nhiên,
với mục tiêu là phát hiện và mô tả những sự khác biệt chứ chưa tập trung vào can
thiệp, nghiên cứu này đã phản ánh được những sự khác biệt trong kê đơn và làm
tiền đề cho các nghiên cứu can thiệp và định tính tiếp theo tại bệnh viện Hữu Nghị.
Thứ hai, việc thu thập thông tin về tiền sử dùng thuốc thông qua phỏng vấn
bệnh nhân có thể gặp hạn chế. Bệnh nhân phải nhớ lại thông tin về những thuốc và
cách bệnh nhân dùng thuốc tại nhà. Điều này có thể gây khó khăn cho bệnh nhân
đặc biệt trên những bệnh nhân cao tuổi mắc nhiều bệnh mạn tính, trí nhớ có thể
không còn được tốt và chế độ dùng thuốc tại nhà với nhiều thuốc, liều dùng phức
tạp. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã lưu ý đến vấn đề này và sử
dụng các nguồn thông tin khác để hỗ trợ như vỏ hộp, đơn thuốc cũ, sổ khám bệnh
ngoại trú mà bệnh nhân mang đến, liên lạc qua điện thoại để thu thập thông tin để
hạn chế tối đa sai sót do nhớ lại của bệnh nhân.
Do thời gian và nguồn lực có hạn, chúng tôi cũng không tiến hành đánh giá
mức độ gây hại, cũng như phát hiện nguy cơ gây hại và của những sự khác biệt
cũng như không đánh giá tính hợp lí của liều cũng như phác đồ điều trị trên bệnh
nhân.
49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Thông qua việc thử nghiệm hoạt động điều soát thuốc trên bệnh nhân ngoại trú
qua phỏng vấn bệnh nhân và kết hợp tra cứu dữ liệu từ các nguồn thông tin khác,
chúng tôi đưa ra các kết luận của đề tài như sau:
Về những sự khác biệt giữa tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân và chỉ định trong
đơn của bác sĩ
- Trong số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 43,9% bệnh nhân có ít nhất
một sự thay đổi trong việc dùng thuốc so với chỉ định trong đơn của bác sĩ.
- Trong số những sự khác biệt được tìm thấy, chiếm tỉ lệ nhiều nhất là sử dụng
thêm thuốc khác (34,9%) và theo sau là thay đổi liều dùng trong một ngày của thuốc
(28,2%).
- Trong số những sự khác biệt có khoảng 30% số lượng sự khác biệt được
thông báo với bác sĩ trước khi bác sĩ chỉ định đơn mới.
Về những sự khác biệt giữa đơn mới và đơn cũ gần nhất của bác sĩ
- Trong số 106 mẫu được đem vào điều soát, có khoảng 86,8% bệnh nhân có ít
nhất một sự khác biệt giữa đơn cũ và đơn mới.
- Có 92,8% sự khác biệt là ghi nhận được lý do trong đó có 2 sự khác biệt ghi
nhận được là do vô tình, 7,2% sự khác biệt chưa ghi nhận được lí do.
Về những nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động điều soát thuốc.
- Hơn 80% bệnh nhân đồng ý tham gia phỏng vấn, thời gian phỏng vấn trung
bình khoảng 8 phút trên một bệnh nhân.
- Tất cả bệnh nhân đều được thu thập thông tin từ bệnh án điện tử và sổ khám
bệnh ngoại trú, 100% đơn thuốc có tên hoạt chất, tên biệt dược, hàm lượng thuốc,
đường dùng, tần suất dùng, liều dùng trong một ngày. Khoảng 55% bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 được đo glucose máu, 60% bệnh nhân rối loạn lipid máu được xét
nghiệm lipid máu và khoảng 70% bệnh nhân tăng huyết áp được đo huyết áp trước
khi kê đơn mới.
50
Đề xuất
Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số đề xuất như sau:
+ Tăng cường việc khai thác thông tin và tìm hiểu chế độ dùng thuốc tại nhà của
bệnh nhân. Từ đó phát hiện ra những thay đổi trong việc dùng thuốc của bệnh nhân
để đưa ra những hướng dẫn cho bệnh nhân và có những thay đổi hợp lí khi đưa ra
chỉ định mới.
+ Tiến hành nghiên cứu tiếp nối có sự trao đổi với bác sĩ kê đơn nhằm tìm hiểu các
lí do thực sự của các sự khác biệt trong quá trình điều soát thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
2.
3.
Bùi Thị Hà (2010), "Đánh giá nhận thức, sự theo dõi và tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp", Tạp chí Y học thực hành, 2, pp. 14-20. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị, Thực trạng và một số giải pháp, Luận án Tiến sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội. Trần Thiện Thanh (2014), Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Dược Học, Đại Học Dược Hà Nội.
Tiếng Anh 4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
American Pharmacists Association, American Society of Health-System Pharmacists (2007), Improving care transitions: optimizing medication reconciliation., pp. American Society Of Health System Pharmacists (2006), Medication Reconciliation Handbook, pp. 4-10. Andrus M. R. (2012), "Student pharmacist initiated medication reconciliation in the outpatient setting", Pharm Pract, 10(2), pp. 78-82. Andrus M. R. (2012), "Student pharmacist initiated medication reconciliation in the outpatient setting", Pharm Pract, 10(2), pp. 78-82. Australian Commission on Safety and Quality in Health Care (2012), "The importance of medication reconciliation for patients and practitioners", Australian Prescriber, 35(1), pp. 15-19. Bassi J., Lau F., Bardal S. (2010), "Use of information technology in medication reconciliation: a scoping review", Ann Pharmacother, 44(5), pp. 885-97. Ernst M. E., Brown G. L., Klepser T. B., Kelly M. W. (2001), "Medication discrepancies in an outpatient electronic medical record", Am J Health Syst Pharm, 58(21), pp. 2072-5.
11. Karnon J., Campbell F., Czoski-Murray C. (2009), "Model-based cost- effectiveness analysis of interventions aimed at preventing medication error at hospital admission (medicines reconciliation)", J Eval Clin Pract, 15(2), pp. 299-306.
12. Khan M. U., Shah S., Hameed T. (2014), "Barriers to and determinants of medication adherence among hypertensive patients attended National Health Service Hospital, Sunderland", J Pharm Bioallied Sci, 6(2), pp. 104-8. 13. Kilcup M., Schultz D., Carlson J., Wilson B. (2009), "Postdischarge pharmacist medication reconciliation: impact on readmission rates and financial savings", J Am Pharm Assoc, 53(1), pp. 78-84.
14. Kripalani S, Yusuff K. B., Tayo F., Aina B. A. (2012), "Pharmacists' participation in the documentation of medication history in a developing setting: An exploratory assessment with new criteria", Pharm Pract, 8(2), pp. 139-45.
15. Manley H. J., Drayer D. K., McClaran M., Bender W., Muther R. S. (2003), "Drug record discrepancies in an outpatient electronic medical record: frequency, type, and potential impact on patient care at a hemodialysis center", Pharmacotherapy, 23(2), pp. 231-9.
16. Mekonnen A. B., McLachlan A. J., Brien J. A. (2016), "Effectiveness of pharmacist-led medication reconciliation programmes on clinical outcomes at hospital transitions: a systematic review and meta-analysis", BMJ Open, 6(2), pp.
17. Milone A. S., Philbrick A. M., Harris I. M., Fallert C. J. (2009), "Medication reconciliation by clinical pharmacists in an outpatient family medicine clinic", J Am Pharm Assoc, 54(2), pp. 181-7.
18. National Institute for Health and Care Excellence (2015), Medication optimisation: The safe and effective use of medicines to enable the best possible outcomes, pp. 19. National Prescribing Centre (2008), Medicines Reconciliation: A Guide to
20.
21.
Implementation, pp. Pherson E. C., Shermock K. M., Efird L. E., Gilmore V. T., Nesbit T., LeBlanc Y., Brotman D. J., Deutschendorf A., Swarthout M. D. (2014), "Development and implementation of a postdischarge home-based medication management service", Am J Health Syst Pharm, 71(18), pp. 1576-83. Provine A. D., Simmons E. M., Bhagat P. H. (2014), "Establishment and evaluation of pharmacist-managed admission medication history and reconciliation process for pediatric patients", J Pediatr Pharmacol Ther, 19(2), pp. 98-102.
23.
24.
22. Rappaport D. I., Collins B., Koster A., Mercado A., Greenspan J., Lawless S., Hossain J., Sharif I. (2011), "Implementing medication reconciliation in outpatient pediatrics", Pediatrics, 128(6), pp. 2011-0993. Salamin Ashjian E. F. A. U., Louise B, Eschenburg Salamin L. B. F. A. U., Katie, Kraft Eschenburg K. F. A. U., Shawna, Mackler Kraft S. F. A. U., Emily, E. Mackler (2015), "Evaluation of outpatient medication reconciliation involving student pharmacists at a comprehensive cancer center", J Am Pharm Assoc, 55(5), pp. 540-5. Schnipper J. L., Hamann C., Ndumele C. D., Liang C. L., Carty M. G., Karson A. S., Bhan I., Coley C. M., Poon E., Turchin A., Labonville S. A., Diedrichsen E. K., Lipsitz S., Broverman C. A., McCarthy P., Gandhi T. K. (2009), "Effect of an electronic medication reconciliation application and process redesign on potential adverse drug events: a cluster-randomized trial", Arch Intern Med, 169(8), pp. 771-80.
25.
26.
Steeb D., Webster L. (2012), "Improving care transitions: optimizing medication reconciliation", J Am Pharm Assoc, 52(4), pp. 12527. Stewart A. L., Lynch K. J. (2009), "Identifying discrepancies in electronic medical records through pharmacist medication reconciliation", J Am Pharm Assoc, 52(1), pp. 59-66.
27. World Health Organization (2014), Assuring Medication Accuracy at Transitions in Care : Medication Reconciliation - The High 5s Project Standard Protocol Operating, pp.
28. World Health Organization (2014), Assuring Medication Accuracy at Transitions in Care : Medication Reconciliation - The High 5s Project Implementation Guide, pp.
30. Retrieved April, 2016, 10
31.
29. Varkey. P, Cunningham. J, S. Bisping. D. (2007), "Improving medication reconciliation in the outpatient setting", Jt Comm J Qual Patient Saf, 33(5), pp. 286-92. Institue for Healthcare Improvemant, "Reconcile medication in outpatient from setting", http://www.ihi.org/resources/Pages/Changes/ReconcileMedicationsinOutpati entSettings.aspx. Institute for Healthcare Improvement, "What Medications Does Your Patient Take? Enhancing Medication Safety in the Outpatient Setting", Retrieved 22 April, from 2016, http://www.ihi.org/resources/Pages/ImprovementStories/WhatMedicationsD oesYourPatientTake.aspx.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Mã số
Ngày phỏng vấn : Thời gian phỏng vấn :
Thông tin cơ bản.
1. Hỏi về tên, mã y tế, cân nặng, chiều cao, số điện thoại
Tên : Mã Y tế :
Cân nặng: Chiều cao : SĐT :
Thông tin về phản ứng dị ứng và phản ứng phụ.
1. Bác có bị dị ứng với thuốc nào trong đơn cũ không? Bác có thông báo với bác sĩ khi
phát hiện thấy dị ứng thuốc không? Nếu không thì lí do tạo sao?
2. Bác có gặp phản ứng phụ với thuốc nào trong đơn cũ không? Bác có thông báo với
bác sĩ khi phát hiện thấy phản ứng phụ của thuốc không? Nếu không thì lí do tại
sao?
Thông tin về chế độ dùng thuốc của bệnh nhân trước khi đến khám.
1. Bác có mang theo đơn thuốc cũ, sổ theo dõi dùng thuốc, vỏ/hộp của các thuốc đang
dùng không?
Đơn thuốc Có Không Ngày cấp đơn ……/………/……..
Vỏ hộp Có Không
Khác …………………
2. Trong đơn cũ gần nhất bác có dừng thuốc, bỏ thuốc, thay thuốc, thay đổi liều,
tần suất của thuốc nào không? Lí do tại sao thay đổi? Bác có thông báo với bác sĩ
về việc thay đổi thuốc không?
Vấn đề Lý do thay đổi Thông báo bác sĩ Ghi chú
3. Ngoài những thuốc trong đơn, bác sĩ có kê thêm thuốc gì khác hay bác có đang tự
dùng thêm thuốc gì khác không?
Bác sĩ kê đơn
Tên thuốc Cách dùng Nhóm tác dụng
Tháng trước
Tháng này
Bệnh nhân tự dùng
Tên thuốc Cách dùng Mục đích dùng thuốc Thông báo BS
4. Bác sĩ có hỏi bác về những thuốc bác đang dùng ngoài đơn không?
Có Không
Thông tin về bệnh
1. Hôm nay bác sĩ có đo huyết áp cho bác không? Có Không
2. Hôm nay bác có làm xét nghiệm máu không? Có Không
3. Bác sĩ thăm khám cho bác những gì? Kết quả thăm khám?
4. Thông tin trong sổ y bạ
PHỤ LỤC 2 Mã
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN TỪ BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ
Tuổi………………….Giới………………..
Đơn cũ ( ……../…….) SV Đơn mới ( ……../…….) SV
STT CĐ STT CĐ
Tên (Hoạt chất) Cách dùng Tên (Hoạt chất) Cách dùng
THÔNG TIN CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm hóa sinh máu
Ngày xét nghiệm ………/………
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose máu 3.9-6.4 mmol/l
HbA1C 4.8-6 mmol/l
Cholesterol máu 3.9-5.7 mmol/l
TG 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C >= 0.9 mmol/l
LDL - C =< 3.6 mmol/l
Creatinin 62-120 (µmol/l)
GOT =< 40 (U/L)
GPT =<37 (U/L)
Acid uric <420 (µmol/l)
Các thông tin CLS khác
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU SOÁT Mã : ……………
Ngày phỏng vấn …………………. Thời gian phỏng vấn …………
Thông tin chung
Tuổi …… Giới ………. Cân nặng …….. Chiều
cao……….
Chẩn đoán trong đơn mới …………………………………………..
Đơn cũ Có Không
Vỏ hộp Có Không
Gọi điện Có Không
Tiền sử dị ứng
Dị ứng : Có Không
Tên thuốc :…………………
Loại phản ứng ………………….
Thông báo BS Có Không
Lí do không thông báo ………………………
Phản ứng phụ với thuốc
Phản ứng phụ Có Không
Tên thuốc ……………….
Loại phản ứng: ……………………..
Thông báo bác sĩ : Có Không
Lý do không thông báo:…………………….
Thuốc ngoài đơn
Thực phẩm chức năng : Có Không
Thảo dược Có Không
Thuốc Có Không
STT Tên hoạt chất Tự dùng/ Theo đơn TBBS
Tổng số thuốc ngoài đơn :…………………
Bác sĩ có hỏi về thuốc BN đang dùng ngoài đơn: Có Không
Thông số HA, xét nghiệm CLS
Bệnh nhân có đo HA : Có Không
BN có xét nghiệm hóa sinh máu Có Không
BN có đo G máu: Có Không
BN có đo HbA1c: Có Không
BN có đo lipid máu Có Không
Điều soát tiền sử dùng thuốc và đơn cũ
Tổng số lượt chỉ định đơn cũ: ………. Số lượt chỉ định bệnh nhân có thay đổi …
Loại Tên hoạt chất TBBS Lý do
Không dùng
Thay đổi liều
Dùng không
thường xuyên
Thay thuốc
Điều soát đơn mới và đơn cũ
Bệnh nhân có đơn tháng 2 : Có Không
Tổng số lượt chỉ định đơn mới: ….…… Số lượt chỉ định có thay đổi……………
Loại Tên hoạt chất Lý do Thống kê
Bỏ ……
Thêm…….
Thay thuốc…… Chủ
TĐ liều……. đích
Tổng……
Bỏ…..
Thêm….. Không Thay thuốc…… có chủ TĐ liều….. đích Tổng…….
Bỏ……….
Thêm………. Không
Thay thuốc…… ghi nhận
TĐ liều……. lý do
Tổng………
PHỤ LỤC 4: CÁC THÔNG TIN ĐƯỢC THU THẬP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐIỀU SOÁT
+ Thông tin cơ bản của bệnh nhân: tên, mã Y tế, cân nặng, chiều cao.
+ Thông tin về tiền sử dị ứng và phản ứng phụ với các thuốc sử dụng trong đơn
gần nhất của bác sĩ.
+ Thông tin về những thuốc bệnh nhân sử dụng trước khi đến khám (tiền sử dùng
thuốc của bệnh nhân). Bao gồm :
. Thuốc kê đơn: thu thập từ đơn thuốc gần đây nhất mà bệnh nhân sử dụng, kết
hợp phỏng vấn để xác nhận việc dùng thuốc theo đơn của bệnh nhân.
. Thuốc bệnh nhân sử dụng không có trong đơn thuốc của bác sĩ, gồm :
. Thực phẩm chức năng
. Thuốc không kê đơn
. Thuốc kê đơn.
. Thảo dược.
. Các thuốc được sử dụng khi cần (ví dụ : thuốc ngủ, Nitroglycerin xịt dưới
lưỡi…).
. Bất kỳ một thuốc nào khác (ví dụ: thuốc không dùng đường uống : nhỏ mắt,
thuốc xịt, miếng dán,…).
Thông tin về thuốc được thu thập : tên thuốc, liều, đường dùng, số lần dùng trong
ngày.
+ Thông tin trong đơn thuốc mới: được thu thập từ bệnh án điện tử ngoại trú của
bệnh viện hoặc sau khi bệnh nhân lĩnh thuốc.
+ Thông tin có liên quan đến chẩn đoán, các triệu chứng lâm sàng, thông tin cận
lâm sàng của bệnh nhân được thu thập từ bệnh án điện tử ngoại trú, sổ y bạ và quá
trình phỏng vấn bệnh nhân.
+ Thông tin về tính sẵn có của thuốc tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu:
được tra cứu từ hệ thống thẻ kho của khoa dược.
PHỤ LỤC 5: NHỮNG THUỐC MÀ BỆNH NHÂN SỬ DỤNG KHÁC VỚI
CHỈ ĐỊNH TRONG ĐƠN GẦN NHẤT CỦA BÁC SĨ
Không sử dụng thuốc
Bảng 1. Thông tin về các thuốc mà bệnh nhân không sử dụng
Số lượt thuốc Thông báo bác sĩ Tên hoạt chất
5 0 Atorvastatin
4 0 Simvastatin
1 0 Amlodipin
1 0 Enalapril
1 0 Gliclazid
12 0 Tổng
Thay đổi liều
Bảng 2. Các thuốc bệnh nhân có sự thay đổi liều
Tên hoạt chất Số lượt thuốc TBBS
12 4 Nifedipin
7 0 Metformin
5 0 Gliclazide
5 0 Enalapril
4 0 Amlodipin
4 1 Captopril
2 2 Insulin
1 1 Methyldopa
1 0 Fenofibrat
1 0 Nitroglycerin
42 8 Tổng
Dùng thuốc không thường xuyên
Bảng 3. Các thuốc bệnh nhân sử dụng không thường xuyên
Tên hoạt chất Số lượt thuốc (%) TBBS
Enalapril 6 (18.18) 3
Amlodipin 5 (15.15) 0
Metformin 4 (12.12) 1
Gliclazid 3 (9.09) 1
Simvastatin 3 (9.09) 1
Nifedipin 3 (9.09) 1
Aspirin 2 (6.06) 1
Nitroglycerin 2 (6.06) 0
Captopril 1 (3.03) 0
Methyldopa 1 (3.03) 0
Atenolol 1 (3.03) 0
Atorvastatin 1 (3.03) 0
Omeprazole 1 (3.03) 0
Tổng 33 (100) 8
Thay thuốc
Bảng 4. Các thuốc mà bệnh nhân có sự thay thuốc
Tên hoạt chất Số lượt thuốc (%) Thông báo bác sĩ
Amlodipin 2 (20) 0
Enalapril 2 (20) 0
Methyldopa 2 (20) 1
Atenolol 2 (20) 1
Atorvastatin 2 (20) 2
Tổng 10 (100) 4
Thêm thuốc
Bảng 5. Các sản phẩm mà bệnh nhân sử dụng ngoài đơn
Sản phẩm Số bệnh nhân (%)
Thực phẩm chức năng 100 (64.52)
Thảo dược 8 (5.16)
Thuốc 28 (18.06)
Không sử dụng sản phẩm nào ngoài đơn 41 (26.45)
Bảng 6. Thông tin về số lượng thuốc ngoài đơn trên một bệnh nhân
SL thuốc sử dụng Số lượng bệnh nhân (%) Số lượt thuốc ngoài đơn
1 16 (57.14) 16
2 4 (14.28) 8
3 4 (14.28) 12
4 4 (14.28) 16
Tổng 28 (100) 52
Bảng 7. Thông tin về các thuốc mà bệnh nhân sử dụng ngoài đơn
Mã ATC Nhóm ATC Số lượt thuốc (%)
B01A Thuốc chống đông máu 13 (25)
C07A Thuôc chẹn beta 8 (15.4)
C08C Thuốc chẹn kênh calci tác động chủ yếu 4 (7.69) lên mạch
C01E Thuốc điều trị tim mạch khác 4 (7.69)
G04C Thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến 3 (5.77)
A02B Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và 3 (5.77) trào ngược dạ dày thực quản
dày thực quản (GORD)
A10B Thuốc hạ glucose máu đường uống. 2 (3.85)
C10A Thuốc điều trị rối loạn lipid máu dạng đơn chất 2 (3.85)
C09C Thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2 dạng đơn chất 2 (3.85)
M01A NSAID 2 (3.85)
C05C Các thuốc làm bền thành mạch 2 (3.85)
Các Nhóm khác 7 (13.46)
Tổng 52 (100)
PHỤ LỤC 6: THÔNG TIN VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG SỰ KHÁC BIỆT CHƯA THỂ GIẢI THÍCH
Bệnh nhân 1
Bệnh nhân nam 61 tuổi, nặng 70 kg, cao 1m 65.
Thông tin đơn thuốc.
Đơn cũ (2/2) Đơn mới (14/3)
CĐ : THA, ĐTĐ 2, RLLP, tăng
CĐ : THA, RLLPM sản tuyến tiền liệt
1 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên 1 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên
Sáng 1 viên, Sáng 1 viên, 2 Enalapril 5 mg 2 Enalapril 5 mg chiều 1 viên tối 1 viên
Sáng 1 viên, Sáng 1 viên, 3 Gliclazid 80 mg 3 Gliclazid 80 mg chiều 1 viên chiều 1 viên
Sáng 2 viên, Metformin 500 Sáng 2 viên, 4 Metformin 500 mg 4 tối 2 viên mg chiều 2 viên
Sáng 1 viên, 5 Atorvastatin 10 mg Tối 1 viên 5 Vitamin B1 chiều 1 viên
Sáng 1 viên, 6 Vitamin B1 chiều 1 viên
- Sự khác biệt: Bỏ atorvastatin.
- Bệnh nhân không có xét nghiệm hóa sinh máu hay thăm khám cận lâm sàng nào
khác trước khi được kê đơn.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này, bệnh viện đã hết các thuốc nhóm statin. Tuy nhiên qua phỏng
vấn bệnh nhân không thấy bác sĩ kê đơn hay dặn dò bệnh nhân mua thuốc để sử
dụng.
Bệnh nhân 2
Bệnh nhân nữ 75 tuổi, nặng 60 kg, cao 1m57.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (4/2) Đơn mới (10/3)
CĐ :ĐTĐ 2, THA, RLLP, bệnh CĐ : THA, ĐTĐ 2, RLLP, bệnh
mạch máu não mạch máu não
Sáng 1 viên, Sáng 1 viên,
1 Gliclazid 80 mg trưa 1 viên, 1 Gliclazid 80 mg trưa 1 viên, tối
tối 1 viên 1 viên
Nifedipin 20 Sáng 1 viên, Sáng 1 viên, 2 2 Nifedipin 20 mg chiều 1 viên mg chiều 1 viên
Simvastatin 10 Simvastatin 10 3 Tối 1 viên 3 Tối 1 viên mg mg
Sáng 1 viên, tối 4 Vitamin A, D Sáng 1 viên 4 Cinnarizin 25 mg 1 viên
Vitamin B1 10 Sáng 3 viên, 5 Atenolol 50 mg Sáng 1 viên 5 mg chiều 3 viên
- Sự khác biệt: Bỏ atenolol
- Bệnh nhân không có xét nghiệm cận lâm sàng trước khi được kê đơn.
- Huyết áp đo được của bệnh nhân tại thời điểm khám là 135/70 mmHg.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn atenolol.
Bệnh nhân 3
Bệnh nhân nam 76 tuổi, cao 1m 60, nặng 57 kg.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (5/2) Đơn mới (9/3)
CĐ : ĐTĐ 2, THA CĐ : THA, ĐTĐ 2
Sáng 2 viên, Gliclazid 80 Sáng 2 viên, tối 2 1 Gliclazid 80 mg 1 chiều 2 viên mg viên
Sáng 2 viên, Metformin Sáng 2 viên, chiều 2 Metformin 500 mg 2 chiều 2 viên 500 mg 2 viên
Amlodipin 5 3 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên 3 Sáng 1 viên mg
Sáng 1 viên, Cinnarizin Sáng 1 viên, chiều 4 Cinnarizin 25 mg 4 chiều 1 viên 25 mg 1 viên
5 Atenolol 50 mg Sáng 1 viên
Xét nghiệm hóa sinh máu 9/3
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose máu 3.9-6.4 mmol/l 5,53
HbA1C 4.8-6 mmol/l 6,8
Cholesterol máu 4,14 3.9-5.7 mmol/l
TG 0,94 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C 1,13 >= 0.9 mmol/l
LDL - C 2,6 =< 3.6 mmol/l
Creatinin 82,9 62-120 (µmol/l)
GOT 27 =< 40 (U/L)
GPT 17 =<37 (U/L)
Acid uric 383 <420 (µmol/l)
- Sự khác biệt: Bỏ atenolol.
- Bệnh nhân không có thăm khám cận lâm sàng nào khác.
- Huyết áp đo được của bệnh nhân trước khi kê đơn là 130/80 mmHg.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn atenolol.
Bệnh nhân 4
Bệnh nhân nam 81 tuổi, nặng 75, cao 1m55.
Thông tin trong đơn thuốc.
Đơn cũ (17/2) Đơn mới (8/3)
CĐ : bệnh tim do thiếu máu cục CĐ : bệnh tim do thiếu máu cục
bộ, tăng sản tuyến tiền liệt, tăng bộ, tăng sản tuyến tiền liệt, ĐTĐ
men gan 2, thoái hóa cột sống
Metformin 500 mg Sáng 2 viên, 1 Metformin 500 Sáng 2 viên, 1
chiều 2 viên mg chiều 2 viên
Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên, 2 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên, 2
chiều 2 viên chiều 2 viên
Aspirin 81 mg Tối 1 viên 3 Aspirin 81 mg Tối 1 viên 3
Fenofibrat 20 mg Tối 1 viên 4 Simvastatin 10 Tối 1 viên 4
mg
Nitroglycerin 2,5 Sáng 1 viên 5 Nitroglycerin Sáng 1 viên 5
mg 2,5 mg
Alfuzosil 5 mg Tối 1 viên 6
Omeprazol 20 mg Sáng 1 viên 7
Xét nghiệm hóa sinh máu ngày 8/3
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose máu 4,05 3.9-6.4 mmol/l
HbA1C 5,3 4.8-6 mmol/l
Cholesterol 4,69 3.9-5.7 mmol/l máu
TG 0,77 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C 1,06 >= 0.9 mmol/l
LDL - C 3,3 =< 3.6 mmol/l
Creatinin 79,2 62-120 (µmol/l)
GOT 23 =< 40 (U/L)
GPT 35 =<37 (U/L)
Acid uric 201 <420 (µmol/l)
- Sự khác biệt : Bỏ alfuzosin, omeprazol
- Huyết áp bệnh nhân tại thời điểm thăm khám là 100/70 mmHg.
- Không có thăm khám cận lâm sàng nào khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn omeprazole, alfurosin.
Bệnh nhân 5
Bệnh nhân nam 82 tuổi, cao 1m67, nặng 73 kg.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (2/2) Đơn mới (8/3)
CĐ : THA, RLLP,ĐTĐ 2, thoái CĐ : THA, ĐTĐ 2
hóa khớp
1 Gliclazid 80 mg Sáng 1 viên, 1 Gliclazid 80 mg Sáng 1 viên,
chiều 1 viên chiều 1 viên
2 Metformin 500 Sáng 1 viên, 2 Metformin 500 mg Sáng 1 viên,
mg chiều 1 viên chiều 1 viên
3 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên 3 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên
4 Captopril 25 mg Sáng 1 viên 4 Captopril 25 mg Sáng 1 viên
5 Paracetamol Sáng 1 viên, 5 Metoprolol 50 mg Sáng 1 viên
500mg chiều 1 viên
Xét nghiệm hóa sinh máu ngày 8/3
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose 5,92 3.9-6.4 mmol/l máu
HbA1C 4.8-6 mmol/l
Cholesterol 6,05 3.9-5.7 mmol/l máu
TG 2,77 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C 1,02 >= 0.9 mmol/l
LDL - C 3,8 =< 3.6 mmol/l
Creatinin 92,6 62-120 (µmol/l)
GOT 24 =< 40 (U/L)
GPT 12 =<37 (U/L)
Acid uric 344 <420 (µmol/l)
- Sự khác biệt : Thêm metoprolol
- Bệnh nhân không được đo huyết áp trước khi kê đơn.
- Không có các thăm khám cận lâm sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
Bệnh nhân 6
Bệnh nhân nam 81 tuổi, cao 1m59, nặng 50 kg
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (2/2) Đơn mới (8/3)
CĐ : THA, RLLP,ĐTĐ 2, bệnh CĐ : THA, RLLP, Hội chứng
trào ngược dạ dày thực quản, mạch máu não, viêm dạ dày và
tăng acid uric trào ngược dạ dày thực quản.
1 Simvastatin 10 Tối 1 viên 1 Simvastatin 10 Tối 1 viên
mg mg
2 Metformin 500 Sáng 1 viên, 2 Metformin 500 Sáng 1 viên,
chiều 1 viên mg chiều 1 viên mg
3 Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên Amlodipin 5 mg Sáng 1 viên 3
4 Allopurinol 300 Sáng 1 viên Allopurinol 300 Tối 1 viên 4
mg mg
5 Domperidol 10 Sáng 1 viên, 5 Domperidol 10 Sáng 1 viên,
chiều 1 viên, mg chiều 1 viên, mg
tối 1 viên tối 1 viên
6 Pantoprazol 40 Sáng 1 viên 6 Pantoprazol 40 Sáng 1 viên
mg mg
7 Piracetam 400 Sáng 1 viên, 7 Piracetam 400 Sáng 1 viên,
chiều 1 viên mg chiều 1 viên mg
8 Spironolacton Sáng 1 viên
25 mg
Xét nghiệm hóa sinh máu ngày 8/3
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose máu 5,68 3.9-6.4 mmol/l
HbA1C 4.8-6 mmol/l
Cholesterol máu 4,23 3.9-5.7 mmol/l
TG 1,79 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C 1,32 >= 0.9 mmol/l
LDL - C 2,1 =< 3.6 mmol/l
Creatinin 62-120 (µmol/l)
GOT 27 =< 40 (U/L)
GPT 32 =<37 (U/L)
Acid uric 197 <420 (µmol/l)
- Sự khác biệt: Thêm spironolacton
- Bệnh nhân không được đo huyết áp trước khi kê đơn.
- Không có các thăm khám cận lâm sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
Bệnh nhân 7
Bệnh nhân nam 68 tuổi, cao 1m60, nặng 68 kg.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (4/2) Đơn mới (7/3)
CĐ : THA, ĐTĐ 2, RLLPM CĐ : THA, ĐTĐ 2, RLLP
1 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên, 1 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên,
tối 1 viên tối 1 viên
Sáng 2 viên, Sáng 2 viên, 2 Gliclazid 80 mg 2 Gliclazid 80 mg tối 2 viên tối 2 viên
Metformin Sáng 2 viên, Metformin Sáng 2 viên, 3 3 500mg tối 2 viên 500mg tối 2 viên
Atorvastatin 10 Simvastatin 10 4 Tối 2 viên Trưa 2 viên 4 mg mg
Methyldopa 20 Sáng 1 viên, 5 mg tối 1 viên
- Sự khác biệt: Thêm methyldopa
- Bệnh nhân không được đo huyết áp, không có thăm khám cận lâm sàng nào
khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
Bệnh nhân 8
Bệnh nhân nam 72 tuổi, cao 1m 60, nặng 59 kg.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (3/2) Đơn mới (7/3)
CĐ : THA, hẹp đoạn đầu động CĐ : THA, RLLP, Gút, xơ vữa
mạch cảnh trong do xơ vữa động mạch
1 Simvastatin 10 Tối 1 viên 1 Fenofibrat 200 Tối 1 viên
mg mg
2 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên, 2 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên,
chiều 1 viên chiều 1 viên
3 Enalapril 5 mg Sáng 1 viên, 3 Enalapril 5 mg Sáng 1 viên,
chiều 1 viên chiều 1 viên
4 Aspirin 81 mg Chiều 1 viên 4 Aspirin 81 mg Chiều 1 viên
5 Pantoprazol Tối 1 viên 5 Omeprazol 20 Sáng 1 viên
mg
6 Vitamin B1 Sáng 2 viên,
chiều 2 viên
- Sự khác biệt: Thay simvastatin thành fenofibrat.
- Bệnh nhân không có xét nghiệm hóa sinh máu trước khi kê đơn, huyết áp tại thời
điểm khám là 120/70 mmHg.
- Chụp CT 64 lớp não cho thấy bệnh nhân có hẹp 50% đoạn đầu động mạch cảnh
trong.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn simvastatin.
Bệnh nhân 9
Bệnh nhân nam 70 tuổi, cao 1m60, nặng 60 kg.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (1/2) Đơn mới (7/3)
CĐ : THA, RLLP, ĐTĐ 2 CĐ : THA, RLLP, ĐTĐ 2
1 Fenofibrat 200 Tối 1 viên 1 Simvastatin 10 Tối 1 viên
mg mg
2 Metformin Sáng 1 viên, 2 Metformin Sáng 1 viên,
500mg chiều 1 viên 500mg chiều 1 viên
3 Captopril 25 mg Sáng 1 viên, 3 Captopril 25 mg Sáng 1 viên,
chiều 1 viên chiều 1 viên
4 Atenolol 50 mg Sáng 1 viên 4 Metoprolol 50 mg Sáng 1 viên
5 Vitamin AD
- Sự khác biệt: Thay fenofibrat thành simvastatin
- Bệnh nhân không xét nghiệm hóa sinh máu, không đo huyết áp. Không có các
thăm khám cận lâm sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn fenofibrat.
Bệnh nhân 10
Bệnh nhân nam, 71 tuổi, nặng 74 kg, cao 1m72.
Thông tin trong đơn thuốc
Đơn cũ (25/2) Đơn mới (24/3)
CĐ : ĐTĐ 2, RLLP CĐ : ĐTĐ 2, RLLP
1 Gemfibrozil Tối 1 viên 1 Simvastatin 10 Tối 2 viên
300 mg mg
2 Gliclazid 80 Sáng 2 viên, tối 2 2 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên,
viên tối 2 viên mg
3 Metformin 500 Sáng 2 viên, 3 Metformin 500 Sáng 2 viên,
chiều 2 viên mg chiều 2 viên mg
4 Nitroglycerin Sáng 1 viên 4 Nitroglycerin Sáng 1 viên
2,5 mg 2,5 mg
5 Insulin 30/70 Tiêm dưới da, 5 Insulin 30/70 Tiêm dưới da,
Sáng 30 U, tối 30 Sáng 30 U, tối
U 30 U
Xét nghiệm hóa sinh máu ngày 24/3
Thông số Kết quả Bình thường
Glucose máu 6,08 3.9-6.4 mmol/l
HbA1C 9,6 4.8-6 mmol/l
Cholesterol máu 4,23 3.9-5.7 mmol/l
TG 2,07 1.05-2.26 mmol/l
HDL -C 0,7 >= 0.9 mmol/l
LDL - C 2,6 =< 3.6 mmol/l
Creatinin 86,2 62-120 (µmol/l)
GOT 18 =< 40 (U/L)
GPT 17 =<37 (U/L)
Acid uric 386 <420 (µmol/l)
- Sự khác biệt: Thay gemfibrozil thành simvastatin.
- Bệnh nhân không đo huyết áp trước khi kê đơn. Không có các thăm khám cận
lâm sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn gemfibrozil.
Bệnh nhân 11
Bệnh nhân nam 69 tuổi, cao 1m50, nặng 50 kg.
Thông tin trong đơn thuốc.
Đơn cũ (25/2) Đơn mới (24/3)
CĐ : ĐTĐ 2, THA CĐ : THA, ĐTĐ 2, RLLP. Thoái
hóa khớp
1 Gemfibrozil Tối 2 viên 1 Fenofibrat 200 Tối 1 viên
300mg mg
2 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên, 2 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên,
tối 1 viên tối 1 viên
3 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên, 3 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên,
tối 2 viên tối 2 viên
4 Metformin 500 Sáng 2 viên, 4 Metformin 500 Sáng 2 viên,
mg chiều 2 viên mg chiều 2 viên
5 Vitamin B 1 Sáng 1 viên 5 Vitamin B10 Sáng 3 viên,
tối 3 viên
- Sự khác biệt: Thay gemfibrozil thành fenofibrat.
- Huyết áp tại thời điểm khám là 140/80 mmHg. Bệnh nhân không có xét nghiệm
hóa sinh máu cũng như các thăm khám cận lâm sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
- Tại thời điểm này kho ngoại trú vẫn còn gemfibrozil.
Bệnh nhân 12
Bệnh nhân nam 64 tuổi, cao 1m54, nặng 52 kg.
Thông tin trong đơn thuốc.
Đơn cũ (23/2) Đơn mới (24/3)
CĐ : ĐTĐ 2, THA, RLLPM CĐ : ĐTĐ 2, RLLP, THA, Suy tim
1 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên, 1 Gliclazid 80 mg Sáng 1 viên,
chiều 2 viên trưa 1 viên,
chiều 1 viên
2 Enalapril 5mg sáng 1 viên, 2 Metformin 500 Sáng 1 viên
chiều 1 viên mg Trưa 1 viên
Tối 1 viên
3 Metoprolol 50 mg Sáng 0,5 viên 3 Enalapril 5mg sáng 1 viên,
Chiều 0,5 viên chiều 1 viên
4 Fenofibrat sáng 1 viên, 4 Fenofibrat Tối 1 viên
200mg chiều 1 viên 200mg
5 Furosemid 40mg Sáng 0,5 viên 5 Furosemid 40mg Sáng 0,5 viên
6 Vitamin B1, B6, Sáng 1 viên 6 Atenolol 50 mg Sáng 0,5 viên
B12 Chiều 0,5 viên
- Sự khác biệt: Giảm liều fenofibrat.
- Bệnh nhân không được làm xét nghiệm hóa sinh máu hay xét nghiệm cận lâm
sàng khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.
Bệnh nhân 13
Bệnh nhân nam, 73 tuổi, cao 1m 67, nặng 67 kg.
Thông tin trong đơn thuốc.
Đơn cũ (1/2) Đơn mới (4/3)
CĐ : ĐTĐ 2, đau thắt ngực, thiểu CĐ : ĐTĐ 2, RLLP, THA,
năng tuần hoàn não, gút, suy thận mạn Gút
1 Nifedipin 20 mg Sáng 1 viên, Nifedipin 20 Sáng 1 viên,
chiều 0,5 viên mg tối 1 viên.
2 Gliclazid 80 mg Sáng 2 viên, 1 Gliclazid 80 Sáng 2 viên,
trưa 0,5 viên, mg trưa 1 viên,
chiều 1 viên chiều 1 viên
3 Atorvastatin 10 mg Tối 1 viên 2 Simvastatin 10 Tối 1 viên
mg
4 Atenolol 50 mg Sáng 1 viên 3 Metoprolol 50 Sáng 1 viên
mg
5 Allopurinol 300 mg Sáng 1 viên 4 Allopurinol Sáng 1 viên
300 mg
6 Diazepam 5 mg Tối 1 viên 5 Diazepam 5 Tối 1 viên
mg
7 Vinpocetin 5 mg Tối 2 viên
- Sự khác biệt: Giảm liều nifedipin, gliclazid.
- Bệnh nhân xét nghiệm hóa sinh máu lần gần đây nhất là vào tháng 5/ 2015.
Bệnh nhân không có thăm khám cận lâm sàng nào khác.
- Qua phỏng vấn bệnh nhân về thăm khám lâm sàng và xem xét thông tin trong sổ
khám bệnh không phát hiện thấy gì bất thường.