ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

VŨ THỊ HÕA

HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN CHỌN LỌC PHỤC VỤ

CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ

VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN

KHÓA : QH – 2006 - X

HỆ : CHÍNH QUY

HÀ NỘI – 2010

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 3

2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4

3. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5

6. Ý nghĩa của khóa luận ................................................................................... 5

7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI ......................... 6

1.1 Khái quát chung về trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội .......... 6

1.1.1 Sơ lƣợc lịch sử hình thành ........................................................................ 6

1.1.2. Các khoa, viện trực thuộc trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội .. 7

1.1.3 Số lƣợng cán bộ - giảng viên của Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội

.................................................................................................................................... 7

1.2. Tổng quan về hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại

học Giao thông vận tải Hà Nội ....................................................................... 8

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ....................................................... 9

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm .................................... 8

1.2.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 10

1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm ..................................................... 11

1.2.4. Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm ................................................................... 13

1.2.4.1. Các phòng chức năng ........................................................................ 13

1.2.2.1. Chức năng......................................................................................... 10

1.2.4.2. Số lượngcán bộ công nhân viên ........................................................ 15

1.2.5. Vốn tài liệu và vấn đề bổ sung tài liệu tại Trung tâm ............................... 15

1.2.5.1. Vốn tài liệu.......................................................................................... 15

1.2.5.2. Bổ sung tài liệu ................................................................................... 16

1.2.5.3. Mức độ cập nhật ................................................................................. 18

1.2.6. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện của Trung tâm ................ 19

1.2.6.1 Các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện......................................... 19

1.2.6.2 Các loại hình dịch vụ thông tin – thư viện ............................................. 20

1.2.7. Định hƣớng của Trung tâm trong tƣơng lai .............................................. 21

CHƢƠNG 2: NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN

CHUYÊN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ CẤU TRÖC CÁC NGUỒN

TIN THÍCH ỨNG CÓ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN .. 23

2.1. Nhu cầu tin của cán bộ - giảng viên chuyên ngành giao thông vận tải

........................................................................................................................... 23

2.1.1 Các hoạt động giảng dạy ở các khoa theo chuyên ngành giao thông vận tải

.................................................................................................................................... 23

2.1.2. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và những sản phẩm dịch vụ chính của

cán bộ - giảng viên ở các khoa chuyên ngành Giao thông vận tải. ........................ 24

2.1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin là cán bộ - giảng viên chuyên ngành Giao thông

vận tải và nhu cầu thông tin của họ ......................................................................... 27

2.1.4. Khung đề mục chủ đề thông tin của cán bộ - giảng viên chuyên ngành Giao

thông vận tải .............................................................................................................. 29

2.2. Cấu trúc các nguồn tin về chuyên ngành giao thông vận tải tại Trung tâm

thông tin – thƣ viện ......................................................................................... 35

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CUNG CẤP

THÔNG TIN CHỌN LỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN

CỦACÁN BỘ GIẢNGVIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO

THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI .......................................................................... 41

3.1. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc đáp ứng nhu cầu thông

tin trong các hoạt động khoa học của cán bộ - giảng viên trƣờng Đại học Giao

thông vận tải .................................................................................................... 41

3.1.1. Khái quát chung về hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc ................... 41

3.1.2. Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc tại một số cơ quan thông tin – thƣ viện ở

3.1.3. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc phục vụ cán bộ - giảng viên

Việt Nam ............................................................................................................ 42

tại Trung tâm thông tin – thƣ viện Đại học Giao thông vận tải Hà Nội ............... 46

3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và phát triển dịch vụ

cung cấp thông tin chọn lọc tại Trung tâm thông tin – thƣ viện Đại học Giao

thông vận tải .................................................................................................... 49

3.3. Kiến nghị các bƣớc triển khai dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc tại

Trung tâm ........................................................................................................ 52

3.3.1 Giới thiệu dịch vụ của Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc với ngƣời dùng

3.3.2 Đảm bảo nguồn tin phù hợp với nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin của Hệ

tin ................................................................................................................................ 52

3.3.3 Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc

thống cung cấp thông tin chọn lọc ........................................................................... 52

3.3.4 Phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin ............ 53

3.3.5 Phát triển các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc của

.................................................................................................................................... 53

Trung tâm ................................................................................................................... 55

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 58

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành Giao thông vận tải

(GTVT) Việt Nam đang từng bước đi lên khẳng định vai trò to lớn của mình. Để xây

dựng ngành GTVT tiên tiến hiện đại phục vụ cho sự nghiệp đổi mới thì vấn đề đào tạo

nguồn nhân lực cũng như vấn đề nghiên cứu khoa học (NCKH) và phát triển công nghệ,

ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ và công nghệ mới có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Với vai trò là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu phát triển (NCPT) trong lĩnh

vực GTVT, Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội (ĐH GTVT HN) hơn 60 năm

qua đã đào tạo được hàng nghìn kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành GTVT, cũng như

thực hiện thành công hàng trăm công trình NCPT có giá trị thực tiễn được ứng dụng trên

mọi miền đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cũng như các trường đại học khác,

ĐH GTVT HN đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đào

tạo đồng thời đẩy mạnh hoạt động NCPT, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và NCPT ngành

GTVT.

Là một bộ phận cấu thành của trường ĐH GTVT HN ngay từ đầu, Trung tâm

Thông tin - Thư viện (sau đây gọi tắt là Trung tâm) đã góp phần không nhỏ vào thành

tích chung của nhà trường trong đào tạo cũng như NCPT. Đứng trước những yêu cầu mới

của Nhà trường, Trung tâm cũng không ngừng đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động

của mình để đáp ứng các yêu cầu này.

Những năm gần đây, Trung tâm đã tiến hành hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao

chất lượng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và công tác phục vụ bạn đọc và người dùng

tin (NDT). Các hoạt động thông tin – thư viện (TT – TV) ngày càng trở nên phong phú

và hiệu quả hơn, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tin cho

các đối tượng NDT khác nhau, đặc biệt là đội ngũ cán bộ - giảng viên (CB – GV) của

Nhà trường. Việc cải tiến và hoàn thiện hoạt động TT – TV nhằm nâng cao chất lượng,

đảm bảo thông tin (TT) phù hợp với NDT là CB - GV đang là nhiệm vụ trọng tâm của

Trung tâm.

Nhằm tìm hiểu những nguồn lực TT của Trung tâm trong việc đảm bảo TT một

cách chính xác, kịp thời và đầy đủ cho NDT là CB – GV, đồng thời đề xuất được những

giải pháp hợp lý nâng cao hiệu quả phục vụ nhóm NDT này, xây dựng Trung tâm ngày

một phát triển, góp phần vào sự nghiệp giáo dục - đào tạo và NCPT chung của Nhà

trường, tôi chọn đề tài: “Hệ thống cung cấp thông tin chọn lọc phục vụ cán bộ - giảng

viên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH GTVT”làm khóa luận tốt nghiệp của

mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN

đối với sự nghiệp giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu tại Nhà trường;

- Nghiên cứu nhu cầu tin và tình hình đảm bảo TT cho NDT là CB – GV chuyên

ngành GTVT; theo 3 khoa: Khoa công trình, khoa cơ khí và khoa kinh tế vận tải.

- Đề xuất giải pháp áp dụng hệ thống cung cấp TT chọn lọc nhằm nâng cao chất

lượng phục vụ TT cho CB – GV của Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN.

3. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Cho đến nay đã có nhiều đề tài cấp luận văn thạc sỹ của học viên cao học, khoá

luận tốt nghiệp của sinh viên các trường đại học viết về những khía cạnh khác nhau của

Trung tâm, nhưng lĩnh vực nghiên cứu về hệ thống cung cấp TT chọn lọc phục vụ CB –

GV trường ĐH GTVT HN thì chưa có một đề tài khoa học nào đề cập vấn đề này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: CB – GV chuyên ngành GTVT

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN với thời gian

nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận được viết trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử của triết học Mac Lênin

Phương pháp nghiên cứu của khóa luận:

- Phương pháp phân tích tổng hợp TL

- Phương pháp quan sát và điều tra thực tế

- Phương pháp phân tích thống kê và so sánh

6. Ý nghĩa của khóa luận

Khóa luận góp phần làm rõ bản chất, nội dung và đặc điểm nhu cầu TT cũng như

tập quán sử dụng TT của nhóm NDT là CB – GV tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN,

đồng thời cũng đưa ra giải pháp cụ thể, khả thi để nâng cao hiệu quả đáp nhu cầu TT

ngày càng cao của CB – GV tại Trung tâm, góp phần nâng cao chất lượng, khả năng phục

vụ TT cho bộ phận NDT là CB – GV tại các Trung tâm TT – TV của các trường đại học

trong giai đoạn hiện nay.

7. Bố cục của khóa luận

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục khóa luận

được chia thành 3 chương:

Chương 1: Khái quát về trường ĐH GTVT HN và hoạt động của Trung tâm TT –

TV.

Chương 2: Nhu cầu thông tin của CB – GV chuyên ngành GTVT và cấu trúc các

nguồn tin thích ứng có tại Trung tâm TT – TV.

Chương 3: Xây dựng hệ thông cung cấp thông tin chọn lọc đáp ứng nhu cầu thông

tin của CB – GV trường ĐH GTVT HN

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG ĐH GTVT HN VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

1.1. Khái quát chung về trƣờng ĐH GTVT HN

1.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành

Tiền thân của trường ĐH GTVT HN là trường Cao đẳng giao thông – công chính,

được khai giảng lại dưới chính quyền cách mạng vào ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo

Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nghị định của Bộ giáo dục và Bộ giao thông -

công chính.

Trong giai đoạn 1945 đến 1960, Nhà trường đã đào tạo được nhiều cán bộ khoa

học kỹ thuật có trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi,

bưu điện, kiến trúc phục vụ công cuộc kháng chiến cứu quốc và khôi phục đất nước sau

chiến tranh chống Pháp.

Ngày 24 tháng 03 năm 1962, Trường được chính thức mang tên Trường Đại học

Giao thông vận tải theo Quyết định số 42/CP của Hội đồng chính phủ.

Ngày 27 tháng 04 năm 1990, cơ sở 2 của Trường tại Tp. Hồ Chí Minh được thành

lập theo Quyết định số 139/TCCB của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.

Trường Đại học GTVT là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ mới trong lĩnh vực GTVT của cả nước. Trong 60 năm qua Trường đã đào tạo

được trên 40.000 kỹ sư, trong đó có trên 200 kỹ sư cho hai nước bạn Lào và Campuchia;

gần 1000 thạc sỹ và tiến sỹ, trong đó có 40 thạc sỹ cho nước Cộng hoà dân chủ nhân dân

Lào. Các công trình giao thông lớn của đất nước như đường 559, đường sắt thống nhất,

cầu Thăng Long, cầu Mỹ Thuận, hầm Hài Vân, cầu Bãi cháy, các tuyến đường cao tốc,...

đều có sự tham gia của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Trường.

Đổi mới cùng đất nước, thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, Nhà

trường đã có những đổi mới to lớn và mạnh mẽ về đào tạo, NCPT, xây dựng đội ngũ, xây

dựng cơ sở vật chất,...

Phát huy truyền thống 60 năm qua, mục tiêu của Trường đến năm 2010 và những

năm tiếp theo sẽ trở thành trường Đại học kỹ thuật và kinh tế đa ngành với chất lượng và

trình độ cao, đầu ngành trong lĩnh vực GTVT của đất nước, là trung tâm nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ lớn và có uy tín, từng bước hội nhập với các nước trong khu

vực và trên thế giới.

1.1.2. Các khoa, viện trực thuộc trƣờng ĐH GTVT

- Khoa công trình

- Khoa điện – điện tử

- Khoa cơ khí

- Khoa kinh tế vận tải

- Khoa cơ bản

- Khoa công nghệ thông tin

- Khoa lý luận chính trị

- Khoa giáo dục quốc phòng

- Khoa đại học tại chức

- Viện khoa học và công nghệ xây dựng giao thông

- Viện khoa học môi trường giao thông

- Viện quy hoạch và quản lý GTVT

- Trung tâm thông tin – thư viện

1.1.3 Số lƣợng CB – GV của Trƣờng ĐH GTVT

- Tổng số cán bộ - giảng viên – công nhân viên: 1003

- Giảng viên: 726

- Khoa công trình: 217 giảng viên

- Khoa cơ khí: 94 giảng viên

- Khoa kinh tế vận tải: 84 giảng viên

1.2. Tổng quan về hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng ĐH

GTVT HN

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm

Trong nền văn minh nhân loại, thư viện (TV) đóng một vai trò vô cùng quan

trọng. Với chức năng lưu giữ và truyền bá tri thức, ngay từ khi mới ra đời thư viện đã góp

một phần không nhỏ vào quá trình phát triển nền văn minh nhân loại.

Mặc dù khi mới thành lập, cơ sở vật chất của Nhà trường vô cùng đơn sơ, tài liệu

(TL) giảng dạy chủ yếu là những tập giáo trình viết tay của các thầy cô, nhưng cũng

chính từ đó là những ngày tháng sơ khai hình thành nên TV.

Khi mới thành lập TV chỉ là một bộ phận rất nhỏ trực thuộc phòng Giáo vụ, do

một cán bộ TV vừa phụ trách các công việc của TV vừa phục vụ bạn đọc. Năm 1964, TV

được bổ sung thêm một cán bộ nữa, và lúc này việc xử lý, bổ sung sách bắt đầu được tiến

hành. Khung phân loại sử dụng trong TV là khung phân loại Trung tiểu hình Trung Quốc.

Khi đó Nhà trường đã cho in sách roneo để phục vụ CB – GV và sinh viên, đồng thời bổ

sung nhiều sách tiếng Nga từ những nguồn khác nhau, có lúc số sách tiếng Nga chiếm

90% tổng số sách TV.

Năm 1965 trước sự leo thang bắn phá ồ ạt của giặc Mỹ ra Miền Bắc, trường

ĐHGTVT được lệnh sơ tán khỏi Hà Nội, TV cũng sơ tán theo trường. Trong thời gian sơ

tán ở Hà Bắc (nay là Bắc Giang), nhà TV ở nơi sơ tán đã được dựng lên, giá sách làm

bằng tre nứa. Năm 1965, các giáo trình từ Hà Nội được chuyển lên, ở khu sơ tán đã hình

thành kho sách tham khảo, kho giáo trình và phòng mượn. Do số lượng sách hạn chế và

các khoa của trường ở phân tán nên TV thường cho các lớp mượn sách để đọc, tổ chức

các buổi tọa đàm trao đổi với sự có mặt của cán bộ TV, và luôn có sự luân chuyển sách

cho sách được sử dụng tối đa. Năm 1968, do nhu cầu phục vụ tăng, số lượng cán bộ của

TV tăng thành 5 người.

Năm 1967 theo chủ trương của Nhà nước, trường ĐH GTVT HN tách ra thành Đại

học Giao thông sắt - bộ (ở Hà Nội) và Đại học Đường thuỷ (ở Hải Phòng). Do đó, nguồn

tư liệu TV cũng được chia sẻ làm hai.

Năm 1975 do lực lượng nhân viên tập trung, và để thuận tiện trong công tác TV,

nhóm nghiệp vụ đã được hình thành. Thời gian này, khung phân loại Trung tiểu hình

Trung Quốc đã tỏ ra chật hẹp, không còn thích hợp với sự phát triển của TV, nên một số

cán bộ đã được cử đi học về khung phân loại BBK để áp dụng cho TV. Nguồn TL TV

cũng được phân chia thành các kho như: kho giáo trình, phòng đọc tạp chí cho CB – GV,

và phòng mượn sách tham khảo.

Năm 1984 là năm đánh dấu sự hình thành của TV như một đơn vị độc lập trực

thuộc vào Ban Giám hiệu với 14 cán bộ công nhân viên.

Ngày 21/02/2002, Trung tâm TT – TV được thành lập theo Quyết định số753/QĐ –

BGD&ĐT – TCCB.

Những năm đầu thế kỷ XXI trường ĐH GTVT HN tham gia vào các dự án Giáo dục

đại học (HEP), đầu tư phát triển TV theo hướng hiện đại. Dự án bao gồm các mức đầu tư

cơ bản sau: mức A “Xây dựng hệ thống mạng máy tính để tăng cường công tác quản lý

và đào tạo” (năm 2000). Dự án mức B (năm 2002) cho phép mở rộng mạng máy tính của

trường sang ký túc xá Láng… Cùng với sự đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, giai đoạn

này có một quyết định quan trọng trong công tác nghiệp vụ TV. Đó là Khung phân loại

BBK của Nga đã không còn đáp ứng được nhu cầu toàn cầu hóa và hội nhập, việc thay

thế bằng khung phân loại DDC trở nên cấp thiết. Đầu năm 2004, dự án mức C “Xây dựng

trung tâm tài nguyên TT – TV” là dự án lớn đầu tiên đầu tư cho thư viện góp phần làm

thay đổi TV cả về lượng và chất. Với sự đầu tư trang thiết bị hiện đại và đầy đủ ... bố trí tập trung trên mặt sàn trên 4000m2, Trung tâm TT – TV trường ĐH GTVT HN được xếp

vào hàng những TV hiện đại ở Việt Nam.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm

Là một Trung tâm nằm trong khối TT – TV của các trường đại học, ngay từ

những ngày đầu thành lập, Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN đã góp phần tích cực vào

sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường, phục vụ đắc lực cho chủ trương: “giáo dục

và đào tạo là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà nước.

1.2.2.1. Chức năng

Trung tâm TT – TV trường ĐH GTVT HN là một cơ cấu tổ chức của Nhà trường

đồng thời nằm trong hệ thống TT – TV cả nước. Đây là Trung tâm TT – TV chuyên

ngành. Vì vậy, Trung tâm vừa mang những chức năng chung của một Trung tâm TT –

TV vừa có chức năng riêng phục vụ cho chuyên ngành GTVT của Nhà trường:

- Phục vụ TL và TT cho công tác giáo dục, đào tạo và NCPT, tạo nguồn nhân lực

có đủ trình độ phát triển GTVT của đất nước;

- Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý TL khoa học, kỹ thuật và công nghệ GTVT

và các TL khác thuộc các lĩnh vực liên quan phục vụ cho việc giảng dạy, học tập, NCKH

của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Nhà trường;

- Nghiên cứu nhu cầu TT của NDT, rèn luyện thói quen đọc có chất lượng cho họ,

góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của khối TT – TV các trường đại học.

1.2.2.2. Nhiệm vụ

- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm tin tự động

hoá, tổ chức cho NDT của Trung tâm khai thác và sử dụng thuận lợi và có hiệu quả

nguồn tài nguyên TT của Trung tâm.

- Khai thác, thu thập, xử lý TT tư liệu KHCN ngành GTVT trong và ngoài nước.

- Lập kế hoạch cho Ban giám hiệu Nhà trường về công tác TT – TV phục vụ cho

nhiệm vụ đào tạo và NCPT.

- Tổ chức, sắp xếp, lưu trữ và bảo quản kho TL của Trung tâm.

- Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của Trung tâm được giao, gồm

toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống tài nguyên TT của Trung tâm.

- Phát triển mối quan hệ hợp tác với các Trung tâm TT – TV khác, các tổ chức khoa

học, các trường đại học trong và ngoài nước về lĩnh vực TT tư liệu.

- Tích cực tuyên truyền, giới thiệu vốn TL của Trung tâm cho người sử dụng khai

thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn TT. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước, hướng NDT của TV thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ công dân của

mình.

- Nghiên cứu và ứng dụng tin học vào công tác TT – TV, từng bước hiện đại hóa

mọi hoạt động TV.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ Trung tâm và trang bị kỹ năng khai thác TT cho NDT của Trung tâm.

1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm

Là một số trong số các Trung tâm TT – TV hiện đại nhất tại Việt Nam. Trung tâm

được xây dựng trên khuân viên rộng với 4000 m2, khang trang, thoáng mát, đảm bảo các

điều kiện cho các công tác nghiệp vụ TT – TV. Hệ thống cơ sở vật chất cần thiết cho

công tác phục vụ bạn đọc và NDT như hệ thống bàn ghế, tủ kệ, hộp phiếu, máy tính,

quạt, bóng điện, máy điều hoà….

Ngoài ra, Trung tâm cũng đã được trang bị khá đầy đủ các thiết bị kỹ thuật như:

* Máy chủ: Có 17 máy chủ tập trung tại tầng 6 để quản lý dữ liệu tại thư viện ví dụ:

máy chủ phục vụ cho việc quản lý cơ sở dữ liệu nói chung (ILIB, DLIB), máy chủ quản

lý việc sử dụng email, máy chủ quan lý cổng TT…

* Máy trạm: Có 140 máy trạm và máy nghiệp vụ.

+ Máy trạm tra cứu thông tin : Máy trạm đặt tại phòng đọc điện tử tầng 7 phục vụ

cho việc tra tra cứu thông tin; hiện ta ̣i Trung tâm có 80 máy dành riêng cho sinh viên, học

viên cao học, cán bộ giảng dạy tra cứu và đọc tài liệu toàn văn, tài liệu điện tử: giáo trình

điện tử do cán bộ trong Trường biên soạn, luận án, luận văn, báo cáo NCKH…đã được số

hóa. Thêm vào đó bạn đọc còn có thể truy cập và sử dụng những tài liệu ngoại văn

chuyên ngành mà Trung tâm đã đặt mua từ nước ngoài, những tài liệu trên mạng do cán

bộ trong Trung tâm đã download về phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Tất cả

những tài liệu điện tử ở đây đều ở dạng off-line.

+ Hệ thống máy quyét thẻ tự động: Hiện nay ở tất cả các phòng của Trung tâm đều

có máy quét thẻ từ tự động, từ phòng nghiệp vụ đến phòng phục vụ với 5 máy quét thẻ

(symbol, của công ty máy siêu tính)

+ Hệ thống Camera theo dõi: Tất cả các phòng từ tầng 7 đều được lặp đặt camera

phục vụ cho mục đích quản lý bạn đọc. Với 30 camera có khả năng lưu giữ hình ảnh,

được lặp đặt ở các vị trí khác nhau, nhân viên thư viện có thể kiểm soát bạn đọc thuận

tiện, dễ dàng dù ở bất cứ góc độ nào

+ Hệ thống cổng từ, thẻ từ: Trên các phòng đọc tự chọn từ tầng 5 đến tầng 7 của

Trung tâm đều được lắp đặt hệ thống cổng an ninh kép RFID nhằm kiểm soát bạn đọc,

không cho tài liệu đem ra ngoài bất hợp pháp, với đầu đọc RFID , việc kiểm kê sách được

thực hiện một cách dễ dàng với 3 cổng an ninh công nghệ RFID.

+ Hệ thống điều hòa: Tất cả các phòng ban tại thư viện hiện nay đều được trang bị

hệ thống điều hòa nhiệt độ với 13 tủ điều hòa nhiệt độ 50.000 BTU và 20 máy điều hòa

treo tường 18000 BTU

+ Hệ thống máy in mạng, máy photo: Trung tâm có 3 máy in mạng và máy photo

công nghệ cao, hệ thống thiết bị trang âm… được bộ trí tại tất cả các phòng phục vụ, đảm

bảo đáp ứng tối đa nhu cầu photo tài liệu của bạn đọc.

+ Chỗ ngồi cho bạn đọc: 712 chỗ ngồi, trong đó:

Phòng đọc tầng 5: 280 chỗ

Phòng đọc tầng 6: 256 chỗ

Phòng đọc tầng 7: 88 chỗ

Phòng đọc điện tử tầng 7: 88 chỗ

1.2.4. Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm SƠ ĐỒ CƠ CẤ U TỔ CHƢ́ C TRUNG TÂM TT – TV GIAO THÔNG VẬN TẢI:

Ban giám đốc

Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận phục vụ đọc

Bộ phận mượn trả (lưu thông)

Phòng làm thẻ Phòng nghiệp vụ Phòng bán sách Phòng đọc điện tử

Phòng đọc sách tiếng Việt

Phòng mượn sách giáo trình – sách tham khảo Phòng đọc báo – tạp chí, sách ngoại văn

1.2.4.1. Các phòng chức năng

 Phòng nghiệp vụ

Thực hiện bổ sung TL, đảm bảo các tiền đề thiết yếu cho TV hoạt động. Thực hiện

xử lý TL nhập vào TV: Đăng ký, phân loại, mô tả thư mục, đóng dấu, dán nhãn, nhập cơ

sở dữ liệu (CSDL), in phích…, thực hiện việc làm thẻ và quản lý bạn đọc.

 Phòng mượn

Là nơi tổ chức phục vụ theo hình thức kho kín thông qua dịch vụ mượn sách, bao

gồm cả giáo trình, bài giảng, sách tham khảo bằng các ngôn ngữ khác nhau. Vốn TL ở

đây vào khoảng 80000 cuốn sách (bao gồm các sách giáo trình và sách tham khảo). Đối

tượng bạn đọc của phòng này bao gồm CB – GV và sinh viên của trường, trong đó số

lượng CB – GV chiếm khoảng 10 – 12%, còn lại sinh viên là đối tượng chủ yếu.

 Phòng đọc sách tiếng Việt

Là nơi bạn đọc có thể tìm đọc các loại giáo trình, bài giảng, sách tham khảo bằng

tiếng Việt và được phục vụ theo hình thức kho mở. Vốn TL khoảng 25000 cuốn sách.

Người đọc chủ yếu là sinh viên, còn CB – GV của trường chiếm số lượng khá ít (chỉ

khoảng 2%).

 Phòng đọc sách ngoại văn, luận văn và luận án, báo cáo NCKH/ Báo và

tạp chí

+ Sách ngoại văn: Người đọc có thể tìm đọc các loại sách tham khảo bằng tiếng

Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp về nhiều lĩnh vực chuyên môn. Tại đây, sách được xếp theo

môn loại, trong từng môn loại chúng được sắp xếp theo trật tự ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng

Đức, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung và trật tự ABC. Số lượng sách ngoại văn ở đây

khoảng 5600 cuốn.

+ Luận văn, luận án, báo cáo NCKH: Bạn đọc có thể tìm đọc các luận văn thạc sỹ,

luận án tiến sỹ bảo vệ tại trường những năm gần đây; các báo cáo kết quả NCKH cấp nhà

nước, cấp bộ, cấp trường do CB – GV nhà trường thực hiện. Ngoài ra, bạn đọc có thể tìm

đọc các báo cáo đề tài NCKH đoạt giải cấp bộ trong thời gian qua. Có khoảng 2000 luận

văn, luận án, báo cáo đề tài NCKH được lưu trữ tại đây.

+ Báo –Tạp chí: Với trên 200 đầu báo, tạp chí bằng tiếng Việt và tiếng nước

ngoài, từ trung ương đến báo ngành, thỏa mãn nhu cầu bạn đọc trong mọi lĩnh vực

chuyên môn, thể thao, văn hóa, giải trí…. Tại đây NDT có thể tiếp cận được với những

tạp chí chuyên ngành của các nhà xuất bản nổi tiếng nhất bằng ngôn ngữ Anh, Nga, Đức,

Pháp, Trung.

Hình thức phục vụ: kho mở

Theo thống kê, số lượng bạn đọc đến sử dụng phòng đọc này nhiều hơn phòng đọc

sách tiếng Việt. Thu hút khoảng 3- 5% số lượng bạn đọc là CB – GV. Nguồn TL họ sử

dụng chủ yếu ở phòng này là luận văn, luận án; các đề tài NCKH cấp trường, cấp bộ, cấp

Nhà nước; các loại báo – tạp chí chuyên ngành bằng các thứ tiếng: Anh, Pháp Mỹ, Nga…

 Phòng đọc điện tử

Với 88 máy tính hiện đại cho phép bạn đọc tiếp cận và sử dụng một loại hình mới

trong dịch vụ TV: đọc điện tử. Bạn đọc không những có thể đọc các loại TL toàn văn từ

CSDL của Trung tâm, mà còn có thể tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin quý giá

trên mạng Internet. Phòng này không thu hút trực tiếp số lượng lớn bạn đọc đến sử dụng

do đã có sự kết nối hệ thống mạng LAN và mạng WAN trong toàn trường; bạn đọc là CB

– GV có thể truy cập vào nguồn CSDL của Trung tâm tại các văn phòng khoa. Số lượng

CB – GV sử dụng nguồn TL này nhiều hơn sinh viên, vì họ có trình độ về ngoại ngữ hơn

sinh viên, hơn nữa các nguồn TL ở đây được lưu trữ dưới dạng điện tử chủ yếu bằng các

tiếng: Anh, Nga, Pháp…

1.2.4.2. Số lƣợngcán bộ công nhân viên

Đội ngũ cán bộ có nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong hoạt động của Trung tâm

TT – TV. Số lượng cán bộ hiện nay của Trung tâm có 19 người, trong đó chủ yếu là tốt

nghiệp đúng chuyên ngành, trình độ đại học, thạc sỹ.

1.2.5. Vốn tài liệu và vấn đề bổ sung tài liệu tại Trung tâm

1.2.5.1. Vốn tài liệu

Hiện nay Trung tâm đã xây dựng được 2 loại hình tài liệu (TL truyền thống và TL

điện tử), thể hiện cụ thể như sau:

*Nguồn TL truyền thống

Stt Loại hình tài liệu Số lượng đầu Số lượng cuốn

sách

1 Giáo trình 397 59.387

2 Tham khảo 6.977 15.431

3 Ngoại văn 3.778 5.600

4 Sách tra cứu 28 37

5 Luận văn 963 1102

6 Luận án 34 34

7 Đề tài nghiên cứu khoa học 542 542

8 Báo, tạp chí tiếng việt 238 238

9 Tạp chí đóng quyển 4091 4091

* Nguồn TL điện tử

S Loại hình tài liệu Số lượng

tt

1 Sách tiếng Anh 600 đầu

2 Bài báo, đề tài NCKH (tiếng Anh) 7000 bài

3 Luận văn, luận án, đề tài NCKH (Tiếng Việt) 600 đầu

4 Giáo trình 60 đầu

1.2.5.2. Bổ sung tài liệu

Bổ sung, phát triển vốn TL là một công việc quan trọng để duy trì và phát triển

hoạt động của mỗi cơ quan TT – TV hiện nay. Tại Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN,

việc bổ sung vốn TL chủ yếu dựa trên 2 nguồn chính là: Như bằng kinh phí do trường

ĐH GTVT cấp và từ các nguồn biếu tặng.

* Nguồn kinh phí do trƣờng cấp: Hàng năm trường ĐH GTVT cấp cho Trung tâm

TT – TV một khoản kinh phí (nhưng không ổn định) để bổ sung, phát triển vốn TL của

mình. Dựa vào nguồn kinh phí đó, Trung tâm phân chia để bổ sung hợp lý theo định kỳ

và không định kỳ.

- Bổ sung định kỳ: Loại hình TL được bổ sung định kỳ chủ yếu là các loại báo – tạp

chí nội, ngoại. Việc bổ sung dựa trên nhu cầu của CB – GV, NDT tại Trung tâm và khả

năng đáp ứng của các nhà xuất bản.

+ Số lượng báo – tạp chí tiếng Việt tại TT hiện có khoảng 200 đầu tên. Kinh phí được

cấp cho việc bổ sung là khoảng 40 triệu đồng/ năm.

+ Với tạp chí ngoại, Trung tâm chủ yếu mua từ Công ty xuất nhập khẩu sách báo –

XUNHASABA, hay còn gọi là Nhà sách XUNHASABA. Theo định kỳ, Nhà sách gửi

danh mục các báo – tạp chí tới Trung tâm, Trung tâm sẽ lựa chọn các loại hình tạp chí

mình cần và đặt mua. Số lượng báo – tạp chí ngoại tại Trung tâm đã có lúc lên đến 52

đầu tên, nhưng hiện tại chỉ còn khoảng 18 đầu tên do số lượng người sử dụng không

nhiều và nguồn kinh phí hạn hẹp nên những loại báo – tạp chí ít được sử dụng nhất không

được đặt mua định kỳ nữa.

- Bổ sung không định kỳ: Việc bổ sung không định kỳ phụ thuộc vào nguồn kinh phí

và quyết định của Nhà trường. Các TL được bổ sung không định kỳ thường là giáo trình,

bài giảng và sách tham khảo. Số lượng đầu sách được bổ sung hằng năm không nhiều.

Chẳng hạn, năm học 2007-2008 bổ sung được 16 đầu tên với 6200 cuốn sách, năm học

2008-2009 còn 05 đầu tên với 1900 cuốn.

+ Giáo trình, bài giảng: Bổ sung phần lớn là các giáo trình, bài giảng do giảng viên

trong trường tự viế và gửi Trung tâm in thành sách. Một số ít giáo trình trong trường

không viết thì thường đặt mua ở bên ngoài, nhưng số lượng không nhiều, như Giáo trình

Kinh tế chính trị học, Triết học Mac – Lênin, Lịch sử Đảng… Từ năm 2007 đến năm

2009 tổng số sách được bổ sung tại xưởng in như sau:

Năm

Số lượng đầu sách

Số lượng cuốn

2007

15

23.075

2008

18

19.135

2009

4

4.240

+ Sách tham khảo: Thường đặt mua dựa trên danh mục sách của các nhà xuất bản

quen thuộc, như nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, nhà xuất bản GTVT… Từ danh mục

các TL đó, phòng nghiệp vụ tiến hành xử lý xem có phù hợp với nhu cầu TT của NDT tại

Trung tâm không, và tiến hành tra trùng xem đã có trong CSDL của Trung tâm chưa. Sau

đó lập dự toán kinh phí và đưa lên lãnh đạo nhà trường xét duyệt. Thông thường nguồn

kinh phí này không ổn định, Trung tâm không chủ động trong nguồn kinh phí nên việc

tiến hành bổ sung còn gặp nhiều khó khăn. Kế hoạch của Trung tâm là bổ sung mỗi năm

2 lần (mỗi học kỳ 1 lần), nhưng nhiều khi không thực hiện được vì khó khăn trong việc

chủ động nguồn kinh phí.

* Nguồn biếu tặng: Đây cũng là một nguồn bổ sung TL góp phần làm phong phú cho

bộ sưu tập TL của Trung tâm. Các TL được biếu tặng chủ yếu từ các cá nhân, nhà xuất

bản, các tổ chức xã hội có mối liên hệ với Trung tâm, như Thư viện Quốc gia Việt Nam,

Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Viện khoa học và công nghệ GTVT…

1.2.5.3. Mức độ cập nhật

Việc bổ sung TL tại Trung tâm được tiến hành dựa trên quá trình nghiên cứu nhu

cầu tin của NDT chủ yếu của Trung tâm. Tuy nhiên theo khảo sát thực tế tại Trung tâm,

việc bổ sung TL phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn ngân sách được Nhà trường cấp, mà

nguồn kinh phí này thường không ổn định. Do vậy, việc cập nhật TL kịp thời là điều rất

khó vì TL chỉ được bổ sung khi Nhà trường đã duyệt kinh phí.

1.2.6. Các sản phẩm và dịch vụ TT – TV của Trung tâm

1.2.6.1 Các loại hình sản phẩm TT – TV

* Các cơ sở dữ liệu: Hiện nay Trung tâm đã xây dựng được các CSDL sách, luận án,

luận văn, báo, tạp chí, giáo trình, sách tham khảo với hàng nghìn biểu ghi phục vụ cho

bạn đọc và NDT tra cứu và sử dụng bằng ILIB và DLIB

Năm 2002, theo dự án mức C “Xây dựng trung tâm tài nguyên thông tin điện tử”,

Trung tâm đã mua 7 CSDL chuyên ngành bằng tiếng Anh:

1. CSDL tiêu chuẩn về GTVT của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI)

2. Sách điện tử KNOVEL: Engineering Subject Area Collection

3. CSDL Tiêu chuẩn GTVT

4. Tạp chí điện tử của Viện Điện – Điện tử - kỹ thuật Mỹ: IEEE ASPP Online – All

Society Periodicals Package

5. Tạp chí điện tử toàn văn của Hội kỹ thuật dân dụng Mỹ (ASCE)

6. Sách điện tử eBary: Engineering & Technology Subject Collection

7. Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL)

* Cổng thông tin điện tử - Portal

Đây là một phần mềm ứng dụng web cung cấp một giao diện mang tính cá nhân hoá

cho người sử dụng. Thông qua giao diện này, người sử dụng có thể khai thác, tìm kiếm,

giao tiếp với các ứng dụng, với các TT và với những người dùng khác.

Cổng thông tin điện tử cung cấp cho người dùng những TT chung nhất về hoạt động

và các chương trình đào tạo của trường ĐH GTVT HN nói chung và Trung tâm TT - TV

nói riêng.

* Đĩa CD-ROM: Chủ yếu là đĩa CD- ROM các luận văn, luận án và một số của sách

tiếng nước ngoài.

1.2.6.2 Các loại hình dịch vụ TT – TV

Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống dịch vụ TV khá phong phú và đa dạng:

* Dịch vụ Internet: Trung tâm hiện có 2 phòng Internet với gần 100 máy tính, được

bố trí tại ký túc xá Láng và khu vực Cầu Giấy. Dịch vụ Internet mở cửa từ thứ 2 đến thứ

6 hàng tuần cho phép NDT truy cập vào mạng Internet theo nhu cầu và theo quy định của

Trung tâm.

* Dịch vụ mượn tài liệu về nhà: Cung cấp cho bạn đọc quyền mượn giáo trình, sách

tham khảo có tại Trung tâm trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của

Trung tâm.

* Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ: Cho phép bạn đọc và NDT sử dụng trực tiếp TL của

Trung tâm tại các kho mở.

* Dịch vụ tham khảo: Cung cấp TT theo nội dung học tập và nghiên cứu tại Trung

tâm và trợ giúp NDT sử dụng tốt nhất TL và TT từ nhiều nguồn khác nhau.

* Dịnh vụ sao chép và in ấn tài liệu: Đáp ứng nhu cầu in ấn, sao chép TL từ các

nguồn khác nhau như TL in hoặc TL điện tử theo nhu cầu của NDT và theo quy định của

Trung tâm.

* Dịch vụ thông báo sách mới: Trung tâm thường xuyên được cập nhật danh sách

những TL mới nhập trên thư mục trực tuyến OPAC.

* Dịch vụ hướng dẫn NDT: Bao gồm hướng dẫn tổng quát về Trung tâm và cách

tiếp cận, sử dụng các nguồn lực TT trên giấy, Internet,… Cách thức sử dụng OPAC và sử

dụng Portal.

* Các dịch vụ khác: Ngoài các dịch vụ cung cấp TT, Trung tâm còn có nhiều dịch

vụ như tổ chức, hỗ trợ hội nghị, hội thảo, các lớp chuyên đề…

1.2.7. Định hƣớng của Trung tâm trong tƣơng lai

Nằm trong hệ thống các TV chuyên ngành, Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN đã

góp một phần quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Gắn liền

với truyền thống 60 năm của Nhà trường, Trung tâm là kho tri thức mở phục vụ CB – GV

và sinh viên, luôn luôn thực hiện tốt mọi chức năng, nhiệm vụ được giao. Để nâng cao

hơn nữa chất lượng phục vụ TT – TV của mình, Trung tâm đang xây dựng một chiến

lược phát triển trong tương lai với những định hướng như:

- Duy trì nguồn TL truyền thống: Đây là nguồn TL chiếm số lượng chủ yếu trong

Trung tâm với khoảng trên 120000 bản sách. Trong quá trình phục vụ NDT, nguồn TL

này cũng có giảm đi một phần do rách nát, hoặc mất cắp… Hiện tại Trung tâm vẫn

thường xuyên tiến hành sửa chữa, đóng lại sách rách nát; bổ sung thêm sách mà NDT có

nhu cầu sử dụng nhiều nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT.

- Phát triển nguồn tin điện tử:

Trong xu thế hội nhập, nhằm đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của NDT, hệ thống

các TV điện tử ở nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hòa chung với xu

thế đó, Trung tâm TT – TV ĐH GTVT HN đang ngày càng hoàn thiện về mọi khâu trong

hoạt động của mình, trong đó việc phát triển vốn TL điện tử là một công việc cấp thiết.

Công việc này đòi hỏi nâng tầm năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là viêc chuẩn

hóa các khâu trong công tác nghiệp vụ. Cần áp dụng thống nhất các chuẩn nghiệp vụ

chung của ngành: mô tả TL chung theo quy tắc mô tả ISBD, biên mục theo MARC21.

Với mục tiêu tiến tới liên kết, chia sẻ, dùng chung vốn TL giữa các cơ quan và mượn liên

thư viện (một hoạt động khá phổ biến ở nước ngoài nhưng với nước ta còn chưa thực

hiện được), Trung tâm sẽ tập trung phát triển nguồn tin điện tử sau:

 Phát triển vốn TL nội sinh: Nguồn TL nội sinh là những nguồn có thể khai

thác trực tiếp tại chính Trung tâm. Đó là các luận văn, luận án, báo cáo đề tài

NCKH, đĩa CD…bằng tiếng Việt. Dựa trên nguồn tài liệu này, Trung tâm xây

dựng các CSDL để phục vụ tra cứu tại các phòng đọc hoặc trên mạng của Nhà

trường.

 Phát triển các nguồn tin ngoại sinh: Bao gồm các CSDL Trung tâm mua về

theo dự án mức C phục vụ cho NDT. Trung tâm cũng đang tiến hành liên kết

với nhà xuất bản IGroup để có thể truy cập miễn phí nguồn TL của họ trong

một thời gian nhất định.

- Bổ sung và phát triển đa dạng hóa các SP – DV chất lượng cao nhằm thu hút đội

ngũ CB – GV trong trường – một đội ngũ NDT của Trung tâm đang ngày càng giảm đi.

- Tổ chức kho riêng phục vụ đội ngũ CB – GV trong nhà trường – những người đặt

nền móng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cũng như NCPT của Nhà trường.

- Tổ chức triển khai và hoàn thiện dịch vụ cung cấp TT chọn lọc phục vụ cho đội

ngũ CB – GV của Trường.

CHƢƠNG 2: NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN

CHUYÊN NGÀNH GTVT VÀ CẤU TRÖC CÁC NGUỒN TIN

THÍCH ỨNG CÓ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

2.1. Nhu cầu tin của cán bộ - giảng viên chuyên ngành giao thông vận tải

2.1.1 Các hoạt động giảng dạy ở các khoa theo chuyên ngành GTVT

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành GTVT đã có

những đóng góp quan trọng về nguồn nhân lực GTVT cũng như các công trình GTVT

trên cả nước. Trong những thành tựu mà ngành GTVT đạt được có sự đóng góp không

nhỏ của đội ngũ CB – GV chuyên ngành GTVT của trường ĐH GTVT HN, những người

đã góp phần đào tạo ra hàng ngàn kỹ sư chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển

của ngành. Trong quá trình giảng dạy tại Trường, đội ngũ CB – GV nói chung và nhóm

CB – GV chuyên ngành nói riêng luôn mong muốn nhận được những TT kịp thời, đầy đủ

và chính xác để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy của mình. Qua tìm hiểu hoạt động

giảng dạy của 3 khoa: công trình, cơ khí và kinh tế vận tải là 3 khoa lớn thuộc chuyên

ngành GTVT mà Nhà trường đào tạo ta thấy:

- Khoa công trình: Là khoa có truyền thống đào tạo và NCKH, đảm nhận công tác

đào tạo đại học và sau đại học ngành xây dựng cầu đường, NCKH và chuyển giao công

nghệ trong lĩnh vực xây dựng giao thông. Khoa có 217 CB – GV, trong đó 50% có trình

độ trên đại học. Đội ngũ CB – GV của khoa luôn quan tâm đến việc khai thác được các

nguồn TT phù hợp với các môn học ( phụ lục 4), đặc biệt là nguồn tin có tại Trung tâm

(xem phụ lục 7) để trợ giúp tốt cho quá trình giảng dạy. Trong tương lai, khoa đang cố

gắng phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo tương đương với trình độ các trường đại học

trong khu vực và trên thế giới.

- Khoa cơ khí: Nơi đào tạo hơn 7000 kỹ sư, hơn 100 thạc sỹ, 15 tiến sỹ và hoàn

thành hàng trăm các đề tài NCKH. Toàn khoa hiện có 94 giảng viên. Để hoàn thành tốt

nhiệm vụ giảng dạy, đội ngũ CB – GV của khoa luôn tìm kiếm những TT thiết thực để

trợ giúp cho công tác giảng dạy các môn chuyên ngành của khoa (phụ lục 5), trong đó

phải kể đến số giáo trình thuộc chuyên ngành của khoa (xem phụ lục 8). Trong tương lai,

khoa sẽ tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế, đào tạo nguồn lao động chất lượng cao

trong thiết kế, chế tạo, khai thác các sản phẩm cơ khí.

- Khoa kinh tế vận tải: Là nơi duy nhất trong cả nước đào tạo đại học, cao học,

tiến sỹ về ngành vận tải, kinh tế, quản lý GTVT. Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ trên

đại học hiện nay của khoa là 60%. Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, trong

những năm trở lại đây, các bộ môn trong khoa đã chỉnh lý và biên soạn mới hơn 50 giáo

trình, bài giảng thuộc các lĩnh vực công nghệ vận tải, kinh tế GTVT, và các môn chuyên

ngành cho đào tạo đại học và sau đại học (phụ lục 6 + 9). Khoa đang tập trung để nâng

cao chất lượng đào tạo để xây dựng một số chuyên ngành mới trong đó đặc biệt chú ý đến

lĩnh vực khai thác vận tải để đáp ứng yêu cầu của xã hội, đồng thời tích cực tham gia các

chương trình NCKH phục vụ sản xuất của ngành.

2.1.2. Các hoạt động NCKH và những sản phẩm/ dịch vụ chính của CB – GV ở

các khoa chuyên ngành GTVT

GTVT là một ngành sản xuất vật chất và dịch vụ đặc biệt, trực tiếp tạo ra giá trị và

giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Giữ cho huyết mạch giao

thông của đất nước luôn thông suốt là nhiệm vụ của ngành. Có 5 loại hình GTVT cơ bản:

Vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải bằng

đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên vật liệu rời).

Ngành GTVT luôn được nhà nước chú trọng đầu tư phát triển, bởi đây vừa là điều

kiện, vừa là nội dung cơ bản trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Ngành đang rất cần những kỹ sư, nhà quản trị, chuyên gia giỏi để đảm bảo hoạch

định chiến lược, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành, tạo điều kiện

cho phát triển kinh tế - xã hội.

NCKH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm luôn được trường ĐH GTVT HN

quan tâm. Ngoài học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu chuyên môn phục vụ công tác

giảng dạy, giảng viên trong trường còn tích cực tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học

cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Trường. Hàng năm các giảng viên trong trường còn hướng

dẫn sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu sinh viên. Nhằm không ngừng nâng cao

trình độ, chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu trong nước, tăng số lượng

công trình khoa học đạt trình độ quốc tế tương đương với các nước trung bình tiên tiến

trong khu vực, Nhà trường luôn luôn tạo điều kiện khuyến khích và giúp đỡ giáo viên trẻ

tham gia và chủ trì các đề tài NCKH và hướng dẫn sinh viên NCKH.

Tại trường ĐH GTVT HN, đội ngũ CB – GV không ngừng nâng cao trình độ

chuyên môn của mình thông qua các công trình NCPT. Hàng năm, CB – GV chuyên

ngành GTVT đã tích cực tham gia NCKH. Các lĩnh vực họ quan tâm nghiên cứu chủ yếu

là những lĩnh vực mang tính chất chuyên ngành như: Xây dựng các công trình cầu đường,

công trình giao thông thành phố, tín hiệu giao thông, kinh tế giao thông, kỹ thuật máy, cơ

khí ô tô….(xem Phụ lục 1: Danh mục các báo cáo NCKH của CB – GV trường ĐH

GTVT HN hoàn thành trong giai đoạn 2005 – 2010).

Nhờ có các công trình NCKH của CB – GV của trường, ĐH GTVT HN đã trở

thành một đối tác tin cậy với nhiều doanh nghiệp bằng việc hợp tác thông qua hàng trăm

hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, cơ

quan, tổ chức với giá trị trung bình 20 tỷ đồng mỗi năm, đã phần nào khẳng định công tác

NCKH tại ĐH GTVT đang phát triển đúng hướng.

Vị thế của Trường được khẳng định khi ngày một nhiều doanh nghiệp trong và

ngoài ngành GTVT tìm tới đây để hợp tác nghiên cứu, sản xuất. Trong những năm qua,

ĐH GTVT đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp

GTVT, như đề tài “Nghiên cứu, thiết kế hệ thống cung cấp cát cho đầu máy”, “Hiện đại

hóa hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Đồng

Đăng... liên kết với TCT Đường sắt VN; “Chế tạo dầm thép liên hợp sử dụng cho cầu

vượt thành phố và khu đô thị”, “Công nghệ thi công bê tông cốt thép dự ứng lực bằng đà

giáo di động”... với các TCT Xây dựng công trình giao thông; “Tính toán thiết kế trạm

trộn cấp phối năng suất 80-100 tấn/giờ”, “Sản xuất thử mẫu ô tô tải nhỏ phục vụ giao

thông nông thôn và miền núi”, “Sử dụng nhiên liệu sạch trên phương tiện vận tải đường

bộ”... với TCTCN Ô tô VN.

Những năm gần đây, việc phối hợp với doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu và

chuyển giao công nghệ đã nâng vị thế và uy tín của Đại học GTVT đối với các đơn vị sản

xuất. Nội dung chương trình đào tạo của Trường cũng được thay đổi để gắn kết chặt chẽ

quá trình đào tạo với thực tiễn sản xuất. Chất xám của các nhà khoa học đã được phát huy

tối đa mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt.

Nhiều đề tài NCKH đã cho ra đời những sản phẩm đang được ứng dụng, như mô

hình cấu trúc hệ thống giao thông thông minh sử dụng công nghệ hiện đại phù hợp với

điều kiện trong nước, phản ứng được với các thay đổi tức thời của tình hình giao thông.

Đặc biệt, Đại học GTVT còn thành lập riêng một cơ sở theo mô hình kết hợp đào

tạo – NCKH, đó là Viện Khoa học và công nghệ xây dựng giao thông.

Trong những năm qua Viện đã nghiên cứu rất nhiều đề tài khoa học có ý nghĩa và

có tính thực tiễn cao như giải pháp nâng cao tuổi thọ và sửa chữa cầu trên cơ sở vật liệu

sợi polyme, bê tông chất lượng cao trên cơ sở vật liệu Nam Bộ, bê tông cát, thành phần

và công nghệ bê tông cường độ cao (đề tài này đã áp dụng trong các công trình cầu lớn

như Bãi Cháy, Cần Thơ, quốc lộ 10), công nghệ mới bê tông tự đầm, công nghệ thi công

trên dàn giáo di động, thép không gỉ. Hoạt động tư vấn và chuyển giao công nghệ cũng là

một thế mạnh của Viện. Chủ yếu thông qua các hội thảo chuyên đề và hợp đồng thiết kế

tư vấn, kiểm định và đánh giá công trình, Viện Khoa học và công nghệ Xây dựng giao

thông đã tham gia nhiều dự án như thiết kế các cầu lớn trên đường Hồ Chí Minh, đánh

giá chất lượng cầu Bính, cầu Bãi Cháy; thiết kế công nghệ cầu bê tông cốt thép có chiều

cao thấp đã được đưa vào sản xuất và sử dụng cho nhiều cây cầu ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng…

Rất nhiều sản phẩm giàu chất xám, thiết thực cho cuộc sống vẫn đang được các

nhà khoa học tâm huyết của ĐH GTVT ấp ủ. Đưa những sản phẩm của mình vào sử dụng

và giúp ích cho sự phát triển xã hội là mong ước của tất cả những con người đang ngày

đêm say mê NCKH.

Từ những thành tích đã đạt được trong công tác NCKH của CB – GV của nhà

trường cho thấy rằng công tác NCKH của trường luôn được chú trọng quan tâm phát triển

và ngày càng có những công trình thiết thực phục vụ trong lĩnh vực GTVT của đất nước.

Để thực hiện các công trình NCPT, CB – GV đã tiếp cận và sử dụng trực tiếp

nhiều nguồn tin có tại Trung tâm TT-TV (xem Phụ lục 2: Danh sách các tài liệu tham

khảo của các báo cáo NCKH của CB-GV trường ĐH GTVT HN). Qua Danh mục này có

thể thấy những đóng góp quan trọng của Trung tâm trong thành công của các đề tài

NCPT của CB-GV trường ĐH GTVT HN. Tuy nhiên cũng thấy rằng, số lượng TL tham

khảo không nhiều (trung bình ~ 4 TL tham khảo/ 1 đề tài nghiên cứu), và phần lớn TL

tham khảo của các tác giả làm đề tài NCKH là tài liệu trong nước, chỉ có 18/80 (~ 20%)

là TL nước ngoài bằng tiếng Anh.

Qua đối chiếu các TL tham khảo của các báo cáo NCKH của CB – GV trường ĐH

GTVT HN hoàn thành trong giai đoạn 2005 – 2010 với nguồn lực TT hiện tại của Trung

tâm có thể thấy trong số 80 TL tham khảo trên chỉ có 24 TL có tại TV (khoảng 30%).

Còn lại là tác giả tự đi tìm kiếm TL từ các nguồn bên ngoài. Từ kết quả này, Trung tâm là

cần thường xuyên tiến hành nghiên cứu nhu cầu thông tin của CB – GV trong trường để

có những chính sách bổ sung các nguồn TL phù hợp với họ phục vụ tốt cho quá trình

NCPT, góp phần vào sự nghiệp đào tạo của Nhà trường.

So sánh các TL chuyên ngành có tại Trung tâm và các môn học của khoa công

trình (phụ lục 4), các môn học cơ khí chế tạo máy (phụ lục 5), các môn học khoa kinh tế

vận tải (phụ lục 6) có thể thấy nguồn TL chuyên ngành của Trung tâm khá phù hợp với

việc giảng dạy tại trường.

2.1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin là cán bộ - giảng viên chuyên ngành GTVT và

nhu cầu TT của họ

Theo số liệu thống kê tháng 10/2009 số lượng cán bộ - giảng viên – công nhân

viên tại trường ĐH GTVT là 1003 người, trong đó số lượng giảng viên là 726 (chiếm

72%). Trường ĐH GTVT HN là một trường đại học chuyên ngành, do đó nhu cầu tin của

nhóm NDT này cũng chủ yếu tập trung sử dụng những TL mang tính chất chuyên ngành

GTVT.

Nói chung, dội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy là chủ thể chính của hoạt động

TT, họ thường cung cấp TT qua bài giảng, các bài báo, bài tạp chí, công trình NCKH

được công bố, các đề xuất, kiến nghị. Để làm tốt công tác giảng dạy cũng như NCKH,

bản thân họ luôn có nhu cầu tiếp nhận TT mới để nâng cao kiến thức và thực hiện có hiệu

quả các công trình NCPT. Do đặc điểm nghề nghiệp và trình độ nên họ có những nhu cầu

TT khác với các nhóm NDT khác. Họ cần những TT định hướng chiến lược, dự báo

chung, ưu tiên những số liệu tổng hợp ở dạng văn bản được thu thập từ nhiều nguồn khác

nhau trong và ngoài nước. Bởi vì họ mong muốn nhận được khối lượng TT lớn ở mọi

lĩnh vực có liên quan trong khi họ không có nhiều thời gian nên cần phải cung cấp cho họ

những TT/ TT cập nhật, chính xác, ngắn gọn và đầy đủ.

Mục tiêu của nhóm NDT này là nhận diện và nghiên cứu các quy luật khách quan

của tự nhiên, các thành tựu khoa học chưa được áp dụng. Thông thường cán bộ nghiên

cứu phải theo đuổi một số hướng đề tài cụ thể tương ứng với chủ đề môn học phải giảng

dạy cũng như chủ đề của đề tài NCPT, do đó việc tiếp nhận thông tin để thường xuyên

cập nhật kiến thức là một hoạt động không thể thiếu hằng ngày. Do tính chất công việc,

nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy luôn đòi hỏi có sự sáng tạo, luôn tìm tòi và

phát hiện các vấn đề mới. Họ mong muốn cập nhật kiến thức từ các nguồn TT trong và

ngoài nước. Thông tin họ cần thường mang tính chất chuyên ngành, cả lý luận và thực

tiễn, thời sự, liên quan đến lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, thành tựu khoa học kỹ

thuật trong và ngoài nước, kết quả công trình NCKH, các đề tài đã và đang tiến hành, các

hoạt động khoa học được triển khai, ...

Mặt khác, cán bộ nghiên cứu – giảng dạy là những người đóng vai trò quan trọng

đối với chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường và của ngành giáo dục. Tại một

trường đại học mang tính chất chuyên ngành như ĐH GTVT, giảng viên là người trực

tiếp truyền tải kiến thức cho sinh viên, người quyết định phần lớn chất lượng đào tạo đội

ngũ kỹ sư cho ngành GTVT và các ngành khác liên quan. Trước hết CB-GV ở đây phải

có sự hiểu biết sâu sắc về ngành khoa học công nghệ GTVT, cần được cập nhật kiến thức

về chuyên ngành GTVT và những lĩnh vực liên quan. Nguồn tin mà nhóm NDT này quan

tâm chắc chắn phải là các báo – tạp chí liên quan trực tiếp đến lĩnh vực GTVT và các loại

sách nghiên cứu, sách tham khảo và sách tra cứu, ...

Tóm lại, qua khảo sát thực tế tại Trung tâm thì số lượng CB – GV đến sử dụng

trực tiếp TL tại Trung tâm chỉ chiếm 3% – 5% tổng số NDT tại Trung tâm, số lượng CB

– GV sử dụng TL của Trung tâm qua việc mượn TL về nhà chiếm 10% - 12%, số lượng

CB – GV tìm kiếm và sử dụng nguồn TT của Trung tâm thông qua hệ thống CSDL của

Trung tâm chiếm khoảng 20%. Có thể lý giải vấn đề này là do quỹ thời gian của CB –

GV của trường hạn chế, và do nhu cầu đặc thù của công việc chuyên ngành GTVT, họ

phải thường xuyên đi khảo sát các công trình, hạng mục chuyên ngành để tích lũy kinh

nghiệm thực tế nhằm phục vụ cho quá trình lãnh đạo, giảng dạy tại trường nên ít đến đọc

tại các phòng đọc của Trung tâm.

2.1.4. Khung đề mục chủ đề thông tin của CB – GV chuyên ngành GTVT

Khái niệm: Khung đề mục chủ đề là tập hợp các đề mục chủ đề là ngôn ngữ tư

liệu được sử dụng để mô tả một cách ngắn gọn chủ đề và góc độ nội dung cũng như hình

thức của TL. Khung đề mục chủ đề được sắp xếp theo một trật tự nhất định phù hợp với

nội dung thông tin của chủ đề được tiến hành xây dựng.

Mục đích, ý nghĩa:

- Giúp người đọc dễ dàng nhận biết được nội dung mà khung đề mục chủ đề đề

cập đến.

- Các lĩnh vực trong khung đề mục chủ đề được sắp xếp phù hợp với thực tế

giúp cho việc tra cứu được dễ dàng.

Như trong lời nói đầu, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là nhu cầu TT của NDT

là CB – GV chuyên ngành GTVT, cụ thể là ngành công trình, cơ khí, kinh tế vận tải. Đây

là 3 ngành đào tạo chính của trường ĐH GTVT HN, có số lượng CB – GV lớn nhất và số

sinh viên nhiều nhất. Kết quả khảo sát các môn học của những ngành đào tạo này (công

trình, cơ khí, và kinh tế vận tải) (phụ lục 4 + 5 + 6 ) và các đề tài NCPT do các CB – GV

thực hiện (phụ lục 1), cũng như các TL tham khảo khi thực hiện các đề tài NCPT (phụ

lục 2) và các số liệu về tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TT – TV của CB – GV

đã giúp cho tác giả khóa luận xác lập được khung đề mục chủ đề thể hiện nội dung của

nhu cầu TT của NDT là CB – GV, cũng như xác định được các hình thức TT mà họ quan

tâm.

Khung đề mục chủ đề thông tin của CB – GV chuyên ngành GTVT

00 Kinh tế, tài chính

00.01 Kinh tế

00.01.01 Kinh tế quản lý khai thác công trình cầu đường

00.01.02 Kinh tế xây dựng công trình giao thông

00.01.03 Kinh tế và kế hoạch vận tải

00.01.04 Kinh tế bưu chính viễn thông

00.01.05 Kinh tế doanh nghiệp công nghiệp

00.01.06 Kinh tế vận tải

00.01.07 Kinh tế trong doanh nghiệp xây dựng giao thông

00.01.08 Kinh tế du lịch

00.01.09 Kinh tế kỹ thuật và thiết kế cơ sở sản xuất vận tải

00.01.10 Luật kinh tế

00.01.11 Định mức kinh tế và công tác dự toán trong xây dựng

00.01.12 Định mức kinh tế kỹ thuật trong giao thông vận tải

00.02 Tài chính

00.02.01 Lý thuyết tài chính

00.02.02 Tài chính tín dụng và thanh toán quốc tế

00.02.03 Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng

00.02.04 Tài chính doanh nghiệp bưu chính viễn thông

00.02.05 Quản trị tài chính doanh nghiệp vận tải

00.02.05 Thanh toán vận tải quốc tế

00.03 Kế toán

00.03.01 Kế toán xây dựng

00.03.02 Kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông

00.04 Quản tri kinh doanh

00.05 Thống kê trong xây dựng giao thông

00.06 Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông

00.07 Quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đô thị

00.08 Sản xuất – kinh doanh vận tải

00.09 Vận tải đường sắt

00.10 Vận tải ô tô

00.11 Vận tải hàng hóa

00.12 Vận tải thủy bộ

00.13 Vận tải hàng không

01 Công trình giao thông, vật liệu xây dựng

01.01 Công trình giao thông

01.01.01 Thiết kế cầu đường

01.01.01.01 Tự động hóa thiết kế cầu đường

01.01.01.02 Khai thác, kiểm định, sửa chữa tăng cường cầu

01.01.01.03 Cầu gỗ đường bộ và đường sắt

01.01.01.04 Công nghệ đúc hẫng cầu bê tông cốt thép

01.01.01.05 Tổng luận cầu – cầu gỗ

01.01.01.06 Thi công cầu

01.01.01.05 Cầu thép

01.01.01.06 Nền và móng công trình cầu đường

01.01.02 Đường bộ

01.01.02.01 Thiết kế yếu tố hình họa đường ô tô

01.01.02.02 Thiết kế mặt đường ô tô

01.01.02.03 Thiết kế nền đường ô tô

01.01.02.04 Xây dựng mặt đường ô tô

01.01,02.05 Xây dựng nền đường ô tô

01.01.02.06 Sửa chữa và bảo dưỡng đường ô tô

01.01.03 Đường sắt

01.01.03.01 Thiết kế đường sắt

01.01.03.02 Nền đường sắt

01.01.03.03 Thi công đường sắt

01.01.03.04 Kết cấu tầng trên đường sắt

01.01.04 Đường thủy

01.01.04.01 Cảng đường thủy

01.01.04.02 Công trình ven bờ và thềm lục địa

01.01.04.03 Triền đà và xưởng đóng tầu

01.01.04.04 Động lực học dòng sông và biển

01.01.05 Đường sân bay

01.01.06 Công trình nhân tạo trên đường

01.01.07 Đánh giá chất lượng móng

01.01.08 Phân tích kết cấu công trình giao thông

01.01.08.01 Kết cầu thép

01.01.08.02 Kết cấu bê tông cốt thép

01.01.09 Thiết kế công trình hầm giao thông

01.01.10 Cơ học lý thuyết

01.01.11 Cơ học đất

01.01.12 Cơ học đá

01.01.13 Lý thuyết đàn hồi

01.01.14 Lý thuyết dẻo

01.01.15 Địa kỹ thuật

01.01.16 Địa chất công trình

01.01.17 Thủy lực công trình

01.01.18 Thủy văn công trình

01.01.19 Hải văn công trình

01.01.20 Kỹ thuật nhiệt

01.01.21 Kỹ thuật điện

01.01.22 Kỹ thuật chiếu sáng

01.01.23 Cấp thoát nước

01.01.24 CAD trong thiết kế công trình GT

01.01.25 GIS

01.02 Vật liệu xây dựng

01.02.01 Vật liệu xây dựng

01.02.02 Sức bền vật liệu

01.02.03 Kết cấu ống thép nhồi bê tông

01.02.04 Bê tông Asphalt

01.02.05 Bê tông cường độ cao

01.02.06 Bê tông cốt thép

01.02.07 Thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng

02 Cơ khí

02.01Kỹ thuật chế tạo máy

02.02Nguyên lý máy

02.03Chi tiết máy

02.04Nguyên lý động cơ đốt trong

02.05Công nghệ chế tạo phụ tùng

02.06Dung sai và đo lường cơ khí

02.07Nhiên liệu và vật liệu bôi trơn

02.08Cơ khí chế tạo

02.09Kỹ thuật điện

02.10Kỹ thuật điện tử

02.11Kỹ thuật nhiệt

02.12Kỹ thuật sấy

02.13Kỹ thuật thủy khí

02.14Kỹ thuật Nhiệt-Lạnh

02.15Sức bền vật liệu

02.16Robot công nghiệp

02.17Cơ khí ô tô

02.17.01 Lý thuyết ô tô

02.17.02 Cấu tạo ô tô

02.17.03 Kết cấu và tính toán ô tô

02.17.04 Công nghệ chế tạo ô tô

02.17.05 Công nghệ sửa chữa ô tô

02.17.06 Bảo dưỡng kỹ thuật chuẩn đoán ô tô

02.17.07 Vật liệu khai thác ô tô

02.17.08 Thí nghiệm ô tô

02.18Kỹ thuật đầu máy – toa xe

02.18.01 Sức kéo đoàn tầu và tính toán sức kéo

02.18.02 Hãm đoàn tầu

02.18.03 Đoàn tầu Metro

02.18.04 Kết cấu và tính toán toa xe

02.18.05 Cấu tạo và nghiệp vụ đầu máy toa xe

02.18.05.01 Nghiệp vụ đầu máy

02.18.05.02 Nghiệp vụ toa xe

02.18.06 Động lực học đầu máy diesel

02.18.07 Cấu tạo và tính toán đầu máy diesel

02.18.08 Kỹ thuật đầu máy toa xe hiện đại

02.19Các loại máy khác

02.19.01 Kết cấu thép máy xây dựng và xếp dỡ

02.19.02 Truyền động máy xây dựng và xếp dỡ

02.19.03 Máy làm đất

02.19.04 Máy trục vận chuyển

02.19.05 Máy xây dựng

02.19.06 Máy sản xuất vận liệu xây dựng

2.2. Cấu trúc các nguồn tin về chuyên ngành giao thông vận tải tại Trung tâm

TT – TV

Trung tâm đã bổ sung được khá nhiều nguồn tin rất có giá trị và chứa đựng những

TT phù hợp với những chuyên ngành đào tạo, cũng như những đề tài NCPT của trường

ĐH GTVT HN. Điều này thấy rõ khi đối chiếu các chủ đề và từ khóa của chuyên ngành

đào tạo và đề tài NCPT khá tương hợp với các chủ đề của các nguồn tin mà Trung tâm đã

bổ sung được, cũng như có khả năng tiếp cận/ với tới được để phục vụ NDT là CB – GV

trong giảng dạy, cũng như NCKH và NCPT. Cụ thể các nguồn tin đó như sau:

* Nguồn tin có tại Trung tâm, bao gồm:

- Luận văn, luận án, đề tài NCKH, đĩa CD…bằng tiếng Việt. Đây là CSDL điện

tử do Trung tâm xây dựng dựa trên luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, NCKH các cấp của

CB – GV và sinh viên Trường ĐH GTVT trong những năm gần đây hoặc đĩa CD – ROM

các tài liệu đã mua. Theo kế hoạch, trong tương lai việc số hóa giáo trình do giáo viên

trong trường viết, và việc bổ sung TL điện tử bằng tiếng nước ngoài và tiếng Việt sẽ làm

phong phú CSDL điện tử của Trung tâm và đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của

NDT.

- Các tạp chí chuyên ngành tiếng Việt:

+ Tạp chí GTVT

+ Tạp chí cầu đường

+ Tạp chí tự động hóa

+ Tạp chí đường sắt

+ Tạp chí kinh tế phát triển

- Các loại hình báo – tạp chí chuyên ngành bằng các thứ tiếng: Pháp, Anh, Đông

Âu, Mỹ, Nga, Trung tâm đặt mua định kỳ:

+ Lettre du Transport Routire

+ Revue francaise de Genie Civil

+ Vie du Rail Magazine

+ Revue francaise de geotechnique

+ Cambridge journal of economics

+ Transportation planning & technology

+ Tunels & tunneling Internation

+ Strasse und Verkehr

+ Civil Engineering

+ Journal of Computing in Civil Engineering

+ Journal of Economics and Management strategy

+ Journal of Engineering Materials and Technology

+ Journal of Environmental engineering

+ Journal of structural Engineering

+ Journal of applied mechanics

+ Journal of The physical Society of Japan

+ JPT/ joural of Petroleum Technology

+ Meketing Management

- Ngoài ra Trung tâm đã mua được từ dự án giáo dục đại học mức C 7CSDL điện

tử chuyên ngành bằng tiếng Anh. Thời gian truy cập tùy thuộc vào thời gian mua trong

hợp đồng. NDT có thể truy cập trực tuyến và sử dụng các nguồn TL này khi hợp đồng

còn hiệu lực tại phòng đọc điện tử. Khi hợp đồng hết hiệu lực, NDT có thể truy cập

offline sau khi được Trung tâm tải về máy chủ và xử lý nghiệp vụ. Đó là:

1. CSDL Tiêu chuẩn GTVT

Nhà xuất bản: IHS ( Information Handling Services), USA

Địa chỉ truy cập: http://www.ihs.com

Gồm CSDL AREMA & CSDL AASHTO

- AREMA Standard (American Raiway Engineering and Maintenance of Way

Association), bao gồm:

+ Các tiêu chuẩn, báo cáo, hướng dẫn của Hiệp hội Kỹ thuật đường sắt và Bảo trì

đường bộ Mỹ (AREMA)

+ Tiêu chuẩn AREMA Standards được sử dụng trong thiết kế, bảo trì, xây dựng,

nâng cấp và sửa chữa đường sắt, các công trình đường sắt, cầu đường sắt, hầm, hành lang

đường sắt và các công trình phụ trợ khác.

+ Tiêu chuẩn AREMA Standards được sử dụng trong các tình huống quân sự cũng

như thương mại

+ CSDL AREMA còn bao gồm cả các ấn phẩm: Manual for Railway Engineering

(Fixed Properties), và Trackwork Plans với thông tin về các chủ đề: Tà vẹt, kết cấu bê

tông cốt thép, đường ray xe lửa…

- ASSHTO Standard (American Association of State Highway and

Transportation), bao gồm:

+ CSDL AASHTO bao gồm các tiêu chuẩn, đặc điểm kỹ thuật, các hướng dẫn

thực hành, manuals, kỷ yếu hội nghị hàng năm của ASSHTO… Những tài liệu này cung

cấp thông tin về vật liệu và phương pháp thử nghiệm vật liệu xây dựng và các tiêu chí

thiết kế cho đường cao tốc, đường phố, kiểm soát tiếng ồn, biển báo và tín hiệu giao

thông, …

+ Tiêu chuẩn và tài liệu của ASSHTO dành cho các kỹ sư xây dựng, kỹ sư quân sự

và các nhà thầu xây dựng trong thiết kế, xây dựng và bảo trì đường cao tốc, đường phố,

cầu, cầu vượt, hầm đường bộ và các công trình xây dựng liên quan.

2. CSDL tiêu chuẩn về GTVT của Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI)

Nhà xuất bản: BSI (British Standard Institution)

Địa chỉ truy cập: http://www.bsonline.bsi-global.com

Tiêu chuẩn BSI bao gồm các chủ đề:

+ Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các phương tiện giao thông đường bộ, lốp cho các

phương tiện giao thông đường bộ, lốp cho các loại máy nông nghiệp.

+ Kỹ thuật đường sắt, xây dựng đường sắt, xây dựng hệ thống xe cáp.

+ Kỹ thuật máy bay và các phương tiện hàng không, động cơ máy bay và hệ thống

đẩy, hệ thống và các thiết bị hàng không, dụng cụ và các thiệt bị trên máy bay, thiết bị

trong cabin và cho hành khách, dịch vụ mặt đất và thiết bị bảo trì.

+ Kỹ thuật điện, điện tử và các chủ đề liên quan.

Bao gồm các tạp chí:

+ Journal of Biomechanical Engineering

+ Journal of Applied Mechanics

+ Tribology

+ Fluids Engineering

+ Turbomachinery

+ Engineering Materials and Technology

+ Dynamic Systems Measurement and Control

3. Tạp chí điện tử của Viện Kỹ thuật Điện – Điện tử Mỹ: IEEE ASPP Online – All

Society Periodicals Package

Nhà xuất bản: : IHS ( Information Handling Services), USA

Địa chỉ truy cập: http://www.ieeexplore.ieee.org

IEEE ASPP Online bao gồm 118 tạp chí do IEEE xuất bản từ năm 1988 đến nay.

Tất cả tạp chí của IEEE đều được đánh giá là những tạp chí có ảnh hưởng khoa học cao

trong nhiều năm qua. IEEE ASPP là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà nghiên cứu, kỹ sư,

nghiên cứu sinh, sinh viên trong các lĩnh vực điện, điện tử trên toàn thế giới.

Với IEEE ASPP Online NDT có khả năng truy cập và hồi cố thông tin của:

+ 118 tạp chí chuyên ngành điện, điện tử

+ Những tạp chí được nhiều nhà nghiên cứu trích dẫn nhất

+ Dữ liệu hồi cố đến năm 1988

+ Hơn 80.000 bài báo

+ Hơn 2.000 tạp chí được bổ sung mỗi tuần

+ Hơn 50.000 tác giả

+ Toàn bộ sưu tập gồm hơn 1 triệu tài liệu toàn văn

+ Toàn văn PDF

4. Tạp chí điện tử toàn văn của Hội Kỹ sư dân sự Mỹ (ASCE)

Nhà xuất bản: American Society of Civil Engineers

Địa chỉ truy cập: http://ojps.aip.org

Bao gồm 30 tạp chí toàn văn về kỹ thuật dân dụng , kỹ thuật xây dựng, thông tin

hồi cố từ năm 1995 đến nay.

Aerospace Engineering

Architectural Engineering

Bridge Engineering

Cold Regions Engineering

Composites for Construction

Computing in Civil Engineering

Construction Engineering & Management

Energy Engineering

Engineering Mechanics

Environmental Engineering

5. Sách điện tử Knovel: Engineering Subject Area Collection

Nhà xuất bản: Knovel

Địa chỉ truy cập: http://www.knovel.com

Bao gồm:

- 377 cuốn sách điện tử tương tác (Interactive e-book)

- Các chủ đề chính:

+ Điện và kỹ thuật điện (Electrical & Power Engineering)

+ Vật liệu xây dựng và xây dựng dân dụng (Construction Materials and Civil

Engineering)

+ Môi trường và công nghệ môi trường (Enviroment & Enviromental Engineering)

+ Cơ học và kỹ thuật cơ khí (Mechanics & Machanical Engineering)

+ Kỹ thuật tổng quát (General Engineeing)

+ Điện tử và chất bán dẫn (Semiconductors & Electronics)

+ Kỹ thuật hàng không và Radar (Aerospace and Radar Technology)

+ Interactive Deep Searching Technology

6. Sách điện tử eBary: Engineering & Technology Subject Collection

Nhà xuất bản: eBary

Địa chỉ truy cập: http://site.ebary.com/lib/utranscomm

Bao gồm:

- Trên 2000 đầu sách về kỹ thuật cơ khí; kỹ thuật hóa học; kỹ thuật dân dụng; kỹ

thuật xây dựng và quản lý; khoa học vật liệu; điện và kỹ thuật điện tử; kỹ thuật môi

trường; kỹ thuật công nghiệp; sản xuất; khoa học vật liệu; kỹ thuật máy móc; công nghệ

Nano; quang học; điều khiển học…

- Từ các nhà xuất bản danh tiếng: CMP Media, Elsevire Science, Hentzenwerke,

Idea Group, Jonh Wiley & Sons, …

- Không giới hạn người sử dụng đồng thời

- Có thể tìm kiếm toàn văn

- Công cụ tìm kiếm với nhiều tính năng hỗ trợ mạnh

- Có thể xây dựng tủ sách cá nhân

7. Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL)

Nhà xuất bản: Mc Graw – Hill

Địa chỉ truy cập: www.digitalengineeringlibrary.com

Bao gồm:

- Hơn 150 cuốn sách

- Các chủ đề chính: Kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật hóa học, kỹ thuật dân dụng, kỹ

thuật điện, khoa học vật liệu, …

Các CSDL này hiện nay đã hết hạn sử dụng online, chỉ còn 2 CSDL bạn đọc có

thể khai thác offline là: CSDL tiêu chuẩn về GTVT của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI) và

Sách điện tử KNOVEL: Engineering Subject Area Collection.

* Nguồn ngoại sinh: Do hệ thống OPAC của Trung tâm mới chỉ nằm trong mạng

LAN của nhà trường, nguồn TL ngoại sinh của Trung tâm chưa thật sự được phát triển.

Tuy nhiên NDT có thể tiến hành tìm kiếm, khai thác TT mình cần trên mạng Internet tại

các CSDL của các TT lớn chứa những nguồn tin họ quan tâm hay các CSDL của nước

ngoài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị định 159/2004/ NĐ – CP ngày 31/08/2008 của chính phủ về hoạt động thông

tin khoa học công nghệ

2. Phạm Văn Vu. Nghiên cứu xây dựng các hệ thống đảm bảo thông tin khoa học cho

nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế

chỉ huy tập trung sang kinh tế thị trường: Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Chương

trình nghiên cứu quản lý KH&CN 1991-1995 .- H.: Bộ KHCN&MT, 1995.

3. Phạm Văn Vu. Nguồn tin khoa học và công nghệ (Đề cương bài giảng) /Phạm Văn

Vu .-Hà Nội, 2002

4. Phạm Văn Vu. Hệ thống thông tin quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước/ Phạm Văn Vu // Kỷ yếu hội thảo khoa học "Thông tin khoa học

và công nghệ ngày nay" (tổ chức tại Tp. Việt Trì ngày 17-18/12/2009). H.:

2009/12, tr. 220-227

5. Phạm Văn Vu. Tập bài giảng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo

quản lý

6. Nguyễn Văn Khanh/ Thông tin khoa học và công nghệ, môi trường phục vụ nghị

quyết trung ương II/ tạp chí thông tin và tư liệu .- 1997, số 2 .- tr6-8

7. Đoàn Phan Tân. Thông tin học: giáo trình .- H.; ĐHQGHN, 2006.- 388tr.

8. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện .- H: VHTT, 2000 .- 560tr.

9. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ TTTV .- H: Trung tâm TTTLKH &

CNQG, 1998.- 324tr.

10. Nguyễn Thị Kim Dung. Nhu cầu tin và đảm bảo thông tin khoa học công nghệ cho

NDT tại thư viện Viện Kinh tế và Chính trị thế giới// kỷ yếu hội thảo thông tin

khoa học và công nghệ ngày nay, 2009.- tr 21-33

11. Nguyễn Vĩnh Hà. Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc.- 2003

12. Trần Thị Minh Nguyệt. Tập bài giảng người dùng tin.- 2004

13. http://www.nlv.gov.vn

14. http://www.lib.hcmut.edu.vn

15. http://library.hut.edu.vn

16. http://lib.wru.edu.vn

17. http://lic.hanu.vn

18. http://www.lrc-hueuni.edu.vn

19. http://www.uct.edu.vn

20. http://www.mt.gov.vn

21. http://www.itst.gov.vn

22. http://www.vnulib.edu.vn

20. http://www.lrc.ctu.edu.vn

21. http://www.lirc.udn.vn

14. http://lib.hcmussh.edu.vn

15. http://www.lrc-tnu.edu.v