BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ (PID)

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGÔ NHƯ NGỌC

MÃ SINH VIÊN

: A18532

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ (PID)

GV hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết

SV thực hiện : Ngô Như Ngọc

Mã SV

: A18532

Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí, em

đã hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí”. Để hoàn thành được bài Khóa luận

này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn

Thị Tuyết, giảng viên trường Đại học Thăng Long. Trong quá trình làm bài Khóa luận,

cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, cung cấp thêm kiến thức về chuyên ngành, cũng như chỉ ra những thiếu sót và định hướng tốt hơn cho bài Khóa luận của em. Qua đây

em cũng xin cảm ơn các anh chị ở CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí đã cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích về Công ty, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài

Khóa luận này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế, thiếu

các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi vọng

sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được hoàn

thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành tài chính.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Ngô Như Ngọc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Ngô Như Ngọc

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................................................... 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp ............................................. 1

1.1.1. Khái niệm về vốn ................................................................................................. 1

1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh .................................... 2 1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ..................................................................... 2

1.1.4. Quản lý vốn trong doanh nghiệp ........................................................................ 6

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................................................ 8

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............. 8 1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................ 9

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................. 10

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp . 18

1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 18

1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ ........................................................................ 21 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu Khí .......................... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................. 21

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .................................................................... 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng ............................................................................ 22

2.1.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ................................................... 24

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất

Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................... 37

2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 .................................................................... 37

2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất

Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 .................................................................................. 39

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013 .................................................................... 45

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu Khí ............................................................................................................................... 62 2.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................................ 62 2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân ..................................... 63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ ................................................................. 67 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu Khí .......................................................................................................... 67

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty .................................................................. 67

3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí ....................................................................................................... 67

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí ..................................................................................................... 68

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................... 68

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động ..................................................... 69

3.2.3. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..................................... 72 3.3. Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước ....................................................... 75

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CTCP Công ty Cổ phần

TSCĐ Tài sản cố định

TSDH Tài sản dài hạn

TSLĐ Tài sản lưu động

TSNH Tài sản ngắn hạn

VCĐ Vốn cố định

VCSH Vốn chủ sở hữu

VLĐ Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ....................................... 24

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch sản xuất kinh doanh ............................ 28

Bảng 2.3. Tình hình Tài sản-Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013. ............... 29

Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản cố định giai đoạn 2011-2013 ................................................. 37

Bảng 2.5. Tình hình trích khấu hao TSCĐ năm 2013 ................................................... 39

Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản lưu động giai đoạn 2011-2013 .............................................. 40

Bảng 2.7. Cơ cấu TSLĐ bằng tiền năm 2011 – 2013 .................................................... 41

Bảng 2.8. Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ................................................. 43

Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013 ................................................. 44

Bảng 2.10. Vòng quay toàn bộ vốn ............................................................................... 45

Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh ................................................ 46

Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................. 47

Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên VCSH ......................................................................... 48

Bảng 2.14.Vòng quay vốn chủ sở hữu .......................................................................... 49

Bảng 2.15. Số lần thu nhập trên lãi vay ......................................................................... 49

Bảng 2.16. Khả năng sinh lời tiền vay .......................................................................... 50

Bảng 2.17. Hiệu suất sử dụng và hàm lượng VCĐ ....................................................... 51

Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời VCĐ .................................................................................. 52

Bảng 2.19. Hiệu suất hao mòn TSCĐ ........................................................................... 52

Bảng 2.20. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ .............................. 53

Bảng 2.21. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................ 55

Bảng 2.22. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ................................ 57

Bảng 2.23. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ....................... 58

Bảng 2.24. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trả nợ của Công ty ................................... 59

Bảng 2.25. Vòng quay tiền trung bình .......................................................................... 60

Bảng 2.26. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần .................................. 61

Bảng 2.27.So sánh các chỉ tiêu với trung bình ngành và công ty cùng ngành .............. 62

Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2011-2013 ......... 25

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ................................... 34

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............................ 34

Đồ thị 1.1. Thời gian quay vòng tiền trung bình ........................................................... 17

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí ................................ 22

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mục tiêu của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục

tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một

cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Một trong những

nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp chính là vốn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Vốn

là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong

môi trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan

trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.

Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp

thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp với

sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua lỗ và phá sản.

Một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh

nghiệp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải

được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục

tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ thực tế trên, qua thời gian thực tập tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, em

nhận thấy việc sử dụng vốn của Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử

dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng, em quyết định tìm

hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

Trang trí Nội thất Dầu khí”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

ục tiêu nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu khí” là dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTC Trang trí Nội thất ầu khí để rút ra những vấn đề chưa hợp lý từ đó đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại

CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí trong giai đoạn 2011-2013, từ đó đưa ra một số giải

pháp thực tế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa

luận tốt nghiệp và tìm kiếm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các luận

văn, khóa luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học, …) có liên quan tới hiệu quả sử

dụng vốn.

Thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Hồ sơ năng lực công ty,

Số liệu thống kê khác, ...)

4.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu định lượng

4.2.1. Phương pháp so sánh

Là phương pháp được sử dụng phố biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng

phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản:

 Gốc để so sánh: là số liệu của kỳ trước, mức trung bình ngành.

 Các phương pháp so sánh sử dụng:

 So sánh bằng số liệu tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy

mô qua các thời kỳ.

 So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua

các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.

 So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu

trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.

 So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu

qua các kỳ.

4.2.2. Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính

Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.

4.2.3. Phương pháp đồ thị, biểu đồ

Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.

5. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình vẽ, bảng biểu, đồ thị, công thức, nội dung chính

của khóa luận gồm có 03 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu khí

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

Trang trí Nội thất Dầu khí

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn

Vốn có vai trò hết sức quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn.

Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất,

không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách

bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu

sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Định nghĩa

này có tính khái quát cao, tuy nhiên do sự hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh

tế đương đại, ông chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho

rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là

một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.

Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused thì: vốn hiện vật là giá trị

của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Bản thân

vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp

theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.

Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm

tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu

dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là

nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng

được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.

Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai

trò tác dụng của vốn trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên

cứu cụ thể. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, ta có thể khái quát khái niệm vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh

nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình của

doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp.

1

Số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng

góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:

 Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ ...;

 Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý;

 Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.

Thứ nhất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc

1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là

điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh

nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư

nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...

Thứ hai, vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô

của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một

trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực

hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển

thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.

Thứ ba, vốn kinh doanh là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định

các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nhờ có vốn mà các doanh nghiệp có thể thay

đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất trong thời gian ngắn, mang lại cho

doanh nghiệp được nhiều lợi thế như: cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm,

giảm được sức lao động cho nhân công... mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản

phẩm và nhu cầu của thị trường. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu

quả kinh tế cho các nhà đầu tư.

Thứ tư, vốn thực hiện việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh

thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.

1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại

theo các tiêu thức sau:

2

1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành

Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.

Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp

định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu bao gồm:

Vốn góp ban đầu: phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: vốn đầu tư ban đầu là của ngân sách

Nhà nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp là Nhà nước.

Đối với doanh nghiệp tư nhân: vốn đầu tư ban đầu là của chủ doanh nghiệp

Đối với các công ty Trách nhiệm hữu hạn, liên doanh: là vốn góp của các bên

tham gia.

Đối với các công ty cổ phần: vốn đầu tư ban đầu là vốn do các cổ đông sáng lập đóng góp, đây là yếu tố quyết định để hình thành nên công ty. Mỗi cổ đông sáng lập là

một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà

họ nắm giữ.

Lợi nhuận không chia:

Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản cần thiết.

Đây là nguồn quan trọng để doanh nghiệp có thể tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều kiện để có lợi nhuận không chia là doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu

quả và có lợi nhuận.

Phát hành cổ phiếu mới:

Các công ty có thể tăng nguồn vốn của mình bằng cách phát hành và bán cổ

phiếu cho công chúng nghĩa là tăng người đồng sở hữu công ty. Cổ phiếu là bằng

chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần.

Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.

Nợ phải trả (Vốn huy động): Nguồn vốn huy động được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu như: Vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, vốn do phát hành trái phiếu và vốn chiếm dụng hợp pháp.

Vốn tín dụng ngân hàng:

Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trong quá

trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ưu

điểm là đáp ứng nhu cầu vốn một cách linh hoạt cho doanh nghiệp tuy nhiên bên cạnh

3

đó cũng có một số hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí

sử dụng vốn (lãi suất).

Vốn tín dụng thương mại:

Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua

bán trả chậm hay trả góp. Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người bán, hay

là khoản tín dụng thương mại mà người bán cung cấp cho doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh

doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một

cách lâu bền.

Phát hành trái phiếu:

Các công ty có thể tăng nguồn vốn bằng cách phát hành và bán trái phiếu cho

công chúng, công ty đóng vai trò là người nợ công chúng. Trái phiếu là loại chứng

khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ

của tổ chức phát hành.

Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phải phát sinh các

quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác như với Nhà

nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng và với người bán, từ đó mà phát sinh

vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:

 Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.

 Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.

 Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán.

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải

trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.

1.1.3.2. Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển

Vốn cố định: VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo quy định. Theo quy định của Nhà nước, TSCĐ phải đáp ứng đủ điều kiện: có giá trị lớn (trên ba mươi triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, lắp đặt các TSCĐ của

doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền và số vốn bỏ ra để đầu tư, mua sắm

4

các TSCĐ này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác VCĐ của

doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyến dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng

tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.

VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô

của VCĐ ít hay nhiều sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song

ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng

quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.

Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản

xuất kinh doanh như sau:

Một là: VCĐ tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc

điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.

Hai là: VCĐ được luân chuyến dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi

tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi

phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị

hao mòn của TSCĐ.

Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyến vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi

TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm

đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Vốn lưu động: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các

TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện

thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được

thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất

kinh doanh.

Đặc điểm của VLĐ là luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.... Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại chi phí bằng tiền, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển.... Trong quá trình sản xuất

kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.

5

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất

và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,

mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.

Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng không

ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được

gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh

doanh VLĐ lại thay đổi hình dáng biểu hiện, tuỳ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển

sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình

thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu

chuyển.

1.1.3.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Vốn dài hạn: nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở

hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dùng đề mua sắm TSCĐ và một

bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Vốn ngắn hạn: nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng

để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các khoản chiếm dụng hợp pháp

không phải trả lãi, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các

khoản nợ ngắn hạn.

1.1.4. Quản lý vốn trong doanh nghiệp

1.1.4.1. Quản lý vốn cố định

Quản lý khấu hao tài sản cố định

Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, cơ cấu nguồn vốn đầu

tư hình thành TSCĐ của các công ty chính là nguồn VCSH và nguồn vốn đi vay.

Với các tài sản hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các công ty được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư TSCĐ hoặc khi chưa có nhu cầu đầu tư TSCĐ, công ty có thể sử dụng số tiền này để phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác.

Với các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, khi chưa đến kỳ thanh toán nợ,

công ty có thể tạm thời sử dụng lượng tiền này cho các hoạt động kinh doanh khác

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của công ty.

6

Quản lý nguồn vốn dài hạn

o đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nên nguồn vốn hình thành nên các TSCĐ này chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn vốn này

bao gồm: vốn tự có, các nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tín dụng thuê mua, phát hành

trái phiếu. Khả năng tài trợ cho các loại TSCĐ từ nguồn vốn đi vay là khá lớn, do vậy

trước khi lựa chọn phương thức tài trợ cho hoạt động đầu tư là nguồn vốn tự có hay đi vay, các nhà lãnh đạo công ty phải soạn thảo được chính sách vay nợ, trong đó chú

trọng vấn đề tăng thêm khoản mắc nợ đều dẫn đến việc sửa đổi cơ cấu tài chính và

mức độ mạo hiểm với tình hình tài chính của công ty.

1.1.4.2. Quản lý vốn lưu động

Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền

Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm thông

suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán và ứng phó

với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.

Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác định mức tồn quỹ tối ưu, dự đoán

được nguồn tiền xuất, nhập quỹ; quản lý chặt chẽ các nguồn tiền xuất nhập quỹ. Sự

quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt

như các lại chứng khoán thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức mong muốn.

Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra

sau này. Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt

động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.

Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ

không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn và kém hiệu quả.

Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được hai mục tiêu đó là mục tiêu an

toàn và mục tiêu kinh tế.

Quản lý các khoản phải thu

Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới chất lượng của các khoản phải thu, đó là chính sách tín dụng và theo dõi các khoản phải thu.

7

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả trong doanh nghiệp

Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các

mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong

những điều kiện nhất định.

Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:

 Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.

 Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã

hội và môi trường.

Như vậy, hiệu quả của doanh nghiệp đạt được khi có đầy đủ cả hai mặt trên. Có

nghĩa là vừa phải đảm bảo sự kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt

được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.

1.2.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình

độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh

làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất, nhằm mục tiêu cuối cùng của

doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh

doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh

toán, số vòng quay của vốn, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng như các lợi ích, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.

1.2.1.3. Khái niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí.

Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng

doanh thu theo công thức:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

8

Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí của

doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi bức thiết đối với doanh nghiệp vì

nó có ý nghĩa quyết định đến hiểu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Ta có thể hiểu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh như sau:

 Với số vốn hiện có có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị hơn

trước, chất lượng tốt hơn với chi phí thấp nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

 Đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.

1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là kinh

doanh mang được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản

xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của

doanh nghiệp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động cả về

chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng

nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động vốn

đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa

rất quan trọng.

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực

tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, quyền lợi của doanh nghiệp. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có thể tổng

quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh

nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao

tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. oanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn, khả năng thanh toán được đảm bảo, doanh nghiệp sẽ có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa

9

dạng hoá mẫu mã sản phẩm,… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh

nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu

tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng

cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… Vì khi

hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động

cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp

ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan.

Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

Thứ tư, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp áp

dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong

doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình

độ cao hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu cao hơn.

Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những

đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng

đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. o đó, các doanh nghiệp phải luôn

tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa

hóa lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn

có, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh

nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài

chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

1.2.3.1. Chỉ tiêu tổng hợp

 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.

10

Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất

sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn

kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.

Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng

vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu

này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này

phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn = kinh doanh Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao

nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh

doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công

ty kinh doanh thua lỗ.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = (ROS) Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả

của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết

quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản

xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = (ROA) Tổng tài sản

Tóm lại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng vốn. Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng

11

vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát

từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Vòng quay VCSH: Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghiệp, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu. Chỉ số này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của doanh

nghiệp càng cao và ngược lại. VCSH trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số

dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.

Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay VCSH = Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở

hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ

đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay

để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời trên VCSH = (ROE) Vốn chủ sở hữu

1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay

Số lần thu nhập trên lãi vay: cho biết thu nhập trước thuế và lãi có đủ chi trả cho

chi phí lãi vay không. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh

nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện khả

năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp.

Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) Số lần thu nhập trên lãi vay = Chi phí lãi vay

Khả năng sinh lời tiền vay: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

sau thuế. Khi lợi nhuận sau thuế tăng, số tiền vay của doanh nghiệp không biến động nhiều thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tiền vay một cách có hiệu quả. Chỉ số này càng cao càng tốt. Căn cứ vào đây, nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lời tiền vay = Tiền vay bình quân

12

1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn

càng tốt. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với

chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng = vốn cố định Tổng số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn cố định (hệ số đảm nhiệm VCĐ): Chỉ tiêu này phản ánh số vốn

cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng

thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ suất sinh lời vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư

và sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng tốt, sức

sinh lời cao.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời VCĐ = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập,

lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên.

Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của

TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn

lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức

độ hao mòn càng cao và ngược lại.

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đánh giá

Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục.

13

1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để

đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Nếu lượng VLĐ nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn

sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.

Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động. Do vậy

mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là:

Thứ nhất, các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của

đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể,

thống nhất.

Số vòng quay VLĐ (số lần luân chuyển VLĐ): Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu

chuyển VLĐ trong kỳ, cho biết trong kỳ phân tích VLĐ của doanh nghiệp quay được

bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn VLĐ luân chuyển càng

nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới

tăng nhanh vòng quay của VLĐ để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ vì thế chỉ tiêu này

càng lớn càng tốt.

Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích

chia cho số vòng quay của VLĐ trong kỳ. Số ngày của kỳ luân chuyển càng nhỏ càng

tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của VLĐ, để đảm bảo nguồn vốn lưu

động cho sản xuất kinh doanh.

Thời gian của kỳ phân tích Kỳ luân chuyển = Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu vòng quay VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là chỉ tiêu hiệu suất VLĐ (hay tốc độ chu chuyển VLĐ). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử

dụng vốn.

Hệ số đảm nhiệm VLĐ (hàm lượng VLĐ): Chỉ tiêu này phản ánh để có một

đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

14

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên VLĐ: Đây là chỉ số cơ bản cho biết khả năng sinh lời của 1 đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời VLĐ càng lớn

đồng nghĩa với việc vốn doanh nghiệp quay vòng nhanh và sinh lời cao.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời trên VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán ngắn hạn: Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước

đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Nếu hệ số thanh

toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu

báo trước khó khăn tài chính trong tương lai. Nếu hệ số này cao, nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ, đảm bảo được khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số

thanh toán hiện hành quá cao sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của

doanh nghiệp.

Tổng tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh: Tỷ số này được tính trên tài sản lưu động có thể

nhanh chóng được chuyển đổi thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi

thành tiền hơn trong các loại tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. o đó tỷ số khả

năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không phụ

thuộc vào việc sử dụng các tài sản dự trữ (hàng tồn kho).

Tổng tài sản ngắn hạn - Kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời

cho các khoản nợ đến hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng và quản lý tiền của doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu tỷ số này cao, thì lại gây lãng phí do vốn bị ứ đọng

Tiền + Các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn

15

 Đối với Hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của

hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá

càng tốt, thời gian hàng tồn trong kho ngắn. Mặt khác chỉ tiêu này còn cho thấy chất

lượng và loại hàng hóa này có phù hợp với thị trường hay không.

Giá vốn hàng bán = Vòng quay hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho bình quân

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình

quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện được một lần luân chuyển. Số ngày luân

chuyển hàng tồn kho càng thấp thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ

doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.

360 Thời gian luân chuyển = kho trung bình Vòng quay hàng tồn kho

 Đối với các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải thu phải

quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ

đó. Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bắng phương pháp bình quân các

khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi

các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản

phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách).

Doanh thu thuần Vòng quay các = khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu

Thời gian thu nợ trung bình: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết

để các khoản phải thu thực hiện được một lần luân chuyển. Trong nhiều trường hợp kỳ

thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.

360 = Thời gian thu nợ trung bình Vòng quay các khoản phải thu

Hệ số trả nợ: Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các

16

khoản nợ dài. Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến

uy tín của doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả Hệ số trả nợ = hải trả người bán + Lương, thưởng, thuế, phí

Thời gian trả nợ trung bình: Là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là

khoảng thời gian doanh nghiệp chiếm dụng được vốn.

360 Thời gian trả nợ = trung bình Hệ số trả nợ

 Đối với tiền

Vòng quay tiền trung bình: Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp

mất bao lâu để thu hồi một khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh

nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ

dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào

ngành nghề kinh doanh và lĩnh vục hoạt động.

= + - Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian thu nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình Vòng quay tiền trung bình

Đồ thị 1.1. Thời gian quay vòng tiền trung bình

Mua hàng Bán hàng Trả tiền mua hàng Thu tiền bán hàng

T/g thu nợ trung bình T/g luân chuyển kho trung bình

T/g quay vòng tiền T/g trả nợ trung bình

Chu kỳ sản xuất kinh doanh

17

1.2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS): Hệ số EPS phản ánh mỗi một cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông) trong năm tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, giá cổ phiếu có

xu hướng tăng cao.

- Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (E S) Số cổ phiếu thường

Hệ số giá/ thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (P/E): cho biết nhà đầu tư sẵn

sàng trả giá bao nhiêu đồng cho thu nhập hiện hành của mỗi cổ phiếu. Chỉ tiêu này

được các nhà đầu tư quan tâm nhiều vì nó là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của cổ phiếu. Chỉ tiêu này tăng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

càng có hiệu quả.

Giá thị trường của một cổ phiếu Hệ số giá/ thu nhập của = mỗi cổ phiếu thường (P/E) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.3.1. Nhân tố khách quan

1.3.1.1. Thị trường

Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp

còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này

phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và

tăng thị phần. o đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Yếu tố khách hàng

Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.

18

1.3.1.3. Trạng thái nền kinh tế

Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có

nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội

lựa chọn bạn hàng, ...Ngược lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì

việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.

1.3.1.4. Về cơ chế chính sách kinh tế

Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể

thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách

này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ

chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế giá trị gia tăng,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và

khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.

1.3.1.5. Nhà cung cấp

Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:

nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, ... mua từ các doanh nghiệp khác. Việc

thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ

như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh

nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển

nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.

1.3.2. Nhân tố chủ quan

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của

doanh nghiệp mình:

1.3.2.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp

càng phức tạp. o lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình

tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.

19

1.3.2.2. Trình độ kỹ thuật sản xuất

Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị

trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh

thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2.3. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất

 Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu

các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.

 Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt

hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất

lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp

ổn định.

1.3.2.4. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp

Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để

phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát

triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn

vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhân tố cơ bản làm ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử

dụng vốn trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tuỳ vào từng doanh nghiệp mà còn rất

nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc sử dụng vốn không có hiệu quả. o đó, để

hạn chế những thiệt hại do các nguyên nhân đó gây ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải

xem xét kỹ lưỡng, thận trọng các bước công việc nhằm hạn chế mức thấp nhất những

hậu quả xấu có thể xảy ra.

Kết luận Chương 1: Chương 1 đã giới thiệu một cách tổng quan về vốn, hiệu

quả sử dụng vốn và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2 sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí.

20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu Khí

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ

Tên giao dịch quốc tế: PETROLEUM INTERIOR DECORATION JOINT

STOCK COMPANY

Tên viết tắt: PVC-ID.JSC

Địa chỉ trụ sở chính: hòng 601 , Tòa Tháp Đông, Tòa nhà Hancorp, 72 Trần

Đăng Ninh, ịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 046 281 1820. Fax: 046 269 3765.

Website: http://pvcid.vn. Email: contact@pvcid.vn

CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí tiền thân là CTCP phát triển Thành Đông được thành lập ngày 26/02/2009. Theo giấy đăng ký kinh doanh thì vốn điều lệ đăng ký của

Công ty là 50 tỷ đồng, tuy nhiên đến ngày 31/12/2012, vốn điều lệ của Công ty thực

góp là 40 tỷ đồng.

Ngày 13/9/2012, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã cấp quyết định Niêm yết

số 353/QĐ- SGDCKHN cho phép Công ty Cổ Phần Trang trí Nội Thất Dầu khí niêm

yết cổ Phiếu trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Ngày 22/11/2012 cổ phiếu PVC- I đã chính thức giao dịch với mã chứng khoán PID.

Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và

đầu tư Thành phố Hà nội cấp lần đầu vào ngày 26 tháng 2 năm 2009, được sửa đổi bổ

sung lần thứ 11 ngày 19 tháng 12 năm 2012 với Mã số doanh nghiệp là 0103467702.

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Công ty Cổ phần Trang trí Nội Thất Dầu khí có giấy phép kinh doanh và hoạt

động trong các lĩnh vực sau:

 Thi công trang trí, xây lắp nội thất cho các dự án

 Tư vấn thiết kế nội thất

 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: Bán buôn hàng gốm, sứ, thủy tinh, bán

buôn giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tương tự

 Bán lẻ đồ gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đèn và bộ

đèn điện, đồ dùng gia đình khác.

 Hoàn thiện công trình xây dựng.

21

Công ty tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực. Trong đó, hoạt động thi công

trang trí, xây lắp nội thất cho các dự án là lĩnh vực kinh doanh chính mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty, bình quân đóng góp 90% trong tổng cơ cấu doanh thu của của

công ty trong thời gian qua và có xu hướng tăng tỷ trọng trong tương lai.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng

Công ty cổ Phần trang trí Nội thất Dầu khí được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, các luật khác và điều lệ của Công ty cổ

Phần trang trí Nội thất Dầu khí được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua.

Kể từ khi thành lập cho đến nay, CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí đã xây dựng

và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, với Chi nhánh Nhà máy hạch toán phụ thuộc.

ĐẠI HỘI ĐỒNG

CỔ ĐÔNG

BAN KIỂ

SOÁT

HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

BAN

GIÁ ĐỐC

HÒNG

HÒNG

CHI

TÀI

TỔ

HÒNG

HÒNG THIẾT

HÒNG KINH

Ự ÁN

NHÁNH NHÀ

CHÍNH KẾ

CHỨC HÀNH

KẾ

OANH

ÁY SX

TOÁN

CHÍNH

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

22

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công

ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan quy định.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, gồm tám thành viên, có toàn

quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi

của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra gồm ba thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm

soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

Ban giám đốc: bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám đốc có

nhiệm vụ: Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,

xây dựng quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch

tài chính hàng năm ngắn và dài hạn, ký kết và thực hiện các hợp đồng, chịu trách

nhiệm về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty.

Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý các công việc hành

chính, tổ chức điều động nhân lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính

sách với cán bộ, công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi đua, lập ra các

phương án đề xuất việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn rồi trình lên

Giám đốc Công ty để ký hợp đồng lao động.

Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế,

quản lý và sử dụng vốn qua hệ thống báo cáo kế toán và sổ sách kế toán, kiểm tra giám

sát quá trình sử dụng vốn, quá trình thanh toán chứng từ, ghi sổ sách.

Phòng dự án: Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù

hợp với nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển, quản lý dự án đầu tư và

nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.

Phòng thiết kế: Tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc liên

quan đến thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, công ty và pháp luật hiện

hành.

Phòng kinh doanh: thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng cho khách hàng lẻ tại các showroom và các kênh bán hàng khác, lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện, thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối, phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất,... nhằm mang

đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.

Chi nhánh nhà máy sản xuất: Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của các phòng bán

hàng, tổ chức thiết kế, lập kế hoạch, mua vật tư, sản xuất sản phẩm.

23

2.1.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty

2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chênh lệch 2011 - 2012

Chênh lệch 2012-2013

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tương đối (%)

58.390

32.378

9.242

(26.012)

(44,55)

(23.136)

(71,46)

1

-

60

-

60

-

(60)

(100,00)

2

58.390

32.317

9.242

(26.073)

(44,65)

(23.075)

(71,40)

3

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

45.013

25.950

10.878

(19.063)

(42,35)

(15.072)

(58,08)

4 Giá vốn hàng bán

13.377

6.367

(1.635)

(7.010)

(52,40)

(8.002)

(125,68)

5

1.541

758

42

(783)

(50,81)

(716)

(94,46)

6

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ oanh thu hoạt động tài chính

129

61

20

(68)

(52,71)

(41)

(67,21)

Chi phí tài chính

7

(63)

(52,07)

(43)

(74,14)

121

58

15

Trong đó: Chi phí lãi vay

4.002

4.411

4.559

409

10,22

148

3,36

8

Chi phí bán hàng

8.286

7.324

7.954

(962)

(11,61)

630

8,60

9

2.501

(4.671)

(14.126)

(7.172)

(286,77)

(9.455)

202,42

10

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

140

141

501

1

0,71

360

255,32

11 Thu nhập khác

248

160

839

(88)

(35,48)

679

424,38

12 Chi phí khác

(109)

(18)

(339)

91

(83,49)

(321) 1.783,33

13 Lợi nhuận khác

2.392

(4.689)

(14.465)

(7.081)

(296,03)

(9.776)

208,49

14

396

-

-

(396)

(100,00)

-

-

15

-

-

-

-

-

-

-

16

1.997

(4.689)

(14.465)

(6.686)

(334,80)

(9.776)

208,49

17

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013)

24

Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2011-2013

70.000

60.000

50.000

40.000

30.000

Đơn vị tính: Triệu đồng

20.000

oanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

10.000

0

Lợi nhuận sau thuế

-10.000

-20.000

2011 2012 2013

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu thuần năm 2012 giảm 26.073 triệu đồng, tương đương 44,65% so với

năm 2011, năm 2013 giảm 23.075 triệu đồng, tương đương với 71,40% so với năm

2012. Sự chênh lệch này là do năm 2012 phát sinh phần giảm trừ doanh thu và do tổng

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều giảm mạnh trong 2 năm 2012, 2013.

Hoạt động thi công trang trí, xây lắp nội thất cho các dự án là lĩnh vực kinh

doanh chính bình quân đóng góp 90% trong tổng cơ cấu doanh thu của của Công ty.

Tuy nhiên trong thời gian qua, nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, bất động sản

đóng băng tác động tiêu cực tới ngành xây dựng nói chung và ngành trang trí nội thất

nói riêng. Các dự án bị đình trệ hàng loạt. Đó chính là nguyên nhân chính làm cho

tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2012 và 2013 giảm mạnh.

Trong điều kiện hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt thì giá bán biến động là tuỳ thuộc vào thị trường và có xu hướng giảm. Do vậy để tăng doanh thu, Công ty cần phải sử dụng một số biện pháp như tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả công tác bán hàng để tăng được khối lượng của hàng hoá dịch vụ bán ra.

25

Giá vốn hàng bán:

Cùng với tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán trong năm 2012 cũng giảm so với năm 2011 là 19.063 triệu đồng tương

đương giảm 42.22%, năm 2013, giá vốn hàng bán tiếp tục giảm 15.072 triệu đồng,

tương đương 58,08% so với năm 2012.

Nguyên nhân là do doanh thu của công ty trong năm 2012 giảm. Mặt khác, năm 2012, Công ty đã tìm được nhà cung cấp mới, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng

với giá cả thấp hơn làm cho giá vốn hàng bán của năm 2012 thấp hơn năm 2011.

Ngoài ra việc nhận được ít đơn đặt hàng cũng là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Lợi nhuận gộp chính là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.

Điều này là do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012

giảm 52,4% so với năm 2011, năm 2013 giảm 125,68% so với năm 2012. Mặc dù giá

vốn hàng bán năm 2012 và 2013 đều giảm nhưng do doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ giảm mạnh hơn mức giảm của giá vốn hàng bán làm cho lợi nhuận

gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm. Cho thấy công tác quản lý chi phí của

doanh nghiệp không được tốt.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:

Lợi nhuận này trong năm 2012 giảm 7.172 triệu đồng so với năm 2011, tương đương giảm 286,77%. Năm 2013 giảm 9.455 triệu đồng, tương đương giảm 202,42%

so với năm 2012. Lợi nhuận thuần giảm với tốc độ lớn hơn nhiều so với lợi nhuận gộp

về bán hàng và cung cấp dịch vụ do lợi nhuận gộp và doanh thu từ hoạt động tài chính

giảm mạnh, trong khi chi phí quản lý hoạt động kinh doanh giảm rất ít. Mặt khác, công

ty bị đọng một lượng lớn vốn tại các công trình xây dựng cơ bản dở dang dù đã cố

gắng giảm chi phí quản lý kinh doanh. Lợi nhuận thuần giảm mạnh chứng tỏ công ty

quản lý chi phí, hoạt động kinh doanh không tốt, kém hiệu quả.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế:

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2012 bị lỗ 4.689 triệu đồng, giảm 7.081 triệu đồng, tương ứng với 296,03% so với năm 2011, năm 2013 giảm 9.776 triệu đồng, tương ứng với 208,49% so với năm 2012. Lợi nhuận kế toán trước thuế là tổng của Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Lợi nhuận khác. Năm 2012, lợi nhuận khác tăng 83,49% tuy nhiên mức tăng này vẫn ít hơn mức giảm

287,77% từ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, còn trong năm 2013, cả hai mức

lợi nhuận trên đều giảm vì vậy khiến cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 và 2013 giảm.

26

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:

Lợi nhuận này trong năm 2012 là - 4.689 triệu đồng, giảm 6.686 triệu đồng so với năm 2011, tương đương giảm 334,80%. Năm 2013 giảm 9.775 triệu đồng, tương

đương giảm 208,49% so với năm 2012. Trong giai đoạn 3 năm 2011-2013, năm 2011

là năm duy nhất công ty hoạt động có lãi, năm 2012 và 2013 hoạt động kinh doanh của

công ty bị thua lỗ, chưa mang lại hiệu quả.

Nhận xét:

Giữa một môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn như hiện nay, trong tình

hình bất động sản đóng băng tác động xấu đến các ngành xây dựng, nội thất, thì việc

PID gặp phải những khó khăn nhất định là không thể tránh khỏi. Qua phân tích về

doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ta thấy tình hình hoạt động sản xuát kinh doanh của

Công ty trong giai đoạn 2011-2013 kém hiệu quả, với sự giảm sút của lợi nhuận sau

thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này cho thấy việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh là chưa phù hợp trong thời điểm hiện nay và chính sách hoạt động của công ty

chưa thực sự đúng đắn.

Để có thể đạt được kết quả tốt hơn trong năm tới. Công ty cần phải tích cực nâng

cao khả năng hoạt động, phát huy các điểm mạnh như chất lượng sản phẩm, tìm kiếm

các hợp đồng mang lợi nhuận cao, đồng thời khắc phục điểm yếu như dịch vụ chăm

sóc khách hàng sau bán hàng, … để tạo cơ hội phát triển hơn nữa nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty cần phải có sự thay đổi chính sách, hướng đi phù hợp trong giai đoạn

tới và chờ những tín hiệu tốt hơn từ nền kinh tế để tiếp tục mở rộng, phát triển công ty.

2.1.4.2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch sản xuất kinh doanh

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và trong sự cạnh tranh quyết liệt

của các Doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề. Ban lãnh đạo và tập thể CTCP

Trang trí Nội thất Dầu khí đã nỗ lực để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh

doanh giai đoạn 2011-2013, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận đều không đạt so với kế

hoạch đề ra.

27

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành (%) Tỷ lệ hoàn thành (%) Tỷ lệ hoàn thành (%)

85 79,23 93,21 80 50,60 63,25 63 20,50 32,54

70 58,39 83,41 60 32,32 53,87 60 9,24 15,40

2,80 2 71,43 2,40 (4,68) (195,00) 2,98 (14,46) (485,23) Giá trị sản lượng Giá trị doanh thu Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012, 2013)

Qua bảng trên có thể nhận thấy trong giai đoạn 2011-2013, tỷ lệ hoàn thành kế

hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty có chiều hướng giảm ở cả ba chỉ tiêu giá trị

sản lượng, doanh thu và lợi nhuận trước thuế.

Sự sụt giảm này là do ngành xây dựng nói chung và ngành trang trí nội thất nói

riêng giai đoạn này bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thị trường bất động sản đóng băng,

khiến cho Công ty nhận được ít đơn đặt hàng, trong khi đó nhiều công trình, dự án của

Công ty bị đình trệ, công nợ lớn.

28

2.1.4.3. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty

Bảng 2.3. Tình hình Tài sản-Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

Tương đối (%)

TÀI SẢN

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

57.115

94,26

43.056

91,43

42.561

94,11

(14.059)

(24,62)

(495)

(1,15)

13.796

22,77

6.018

12,78

1.710

3,78

(7.778)

(56,38)

(4.308)

(71,59)

2.300

3,80

1.840

3,91

1.530

3,38

(460)

(20,00)

(310)

(16,85)

17.043

28,13

17.102

36,32

12.895

28,51

59

0,35

(4.207)

(24,60)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn

IV. Hàng tồn kho

13.622

22,48

11.868

25,20

14.294

31,61

(1.754)

(12,88)

2.426

20,44

V. Tài sản ngắn hạn khác

10.355

17,09

6.228

13,22

12.132

26,83

(4.127)

(39,86)

5.904

94,80

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

3.479

5,74

4.037

8,57

2.662

5,89

558

16,04

(1.375)

(34,06)

II. Tài sản cố định

2.084

3,44

1.810

3,84

693

1,53

(274)

(13,15)

(1.117)

(61,71)

1. Tài sản cố định hữu hình

1.807

2,98

1.603

3,40

616

1,36

(204)

(11,29)

(987)

(61,57)

29

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

Tương đối (%)

3. Tài sản cố định vô hình

277

0,46

208

0,44

0,17

(69)

(24,91)

(131)

(62,98)

77

1.500

2,48

-

-

-

(1.500)

-

-

-

-

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

V. Tài sản dài hạn khác

1.395

2,30

2.227

4,73

1.969

4,35

832

59,64

(258)

(11,59)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

60.594

100

47.093

100

45.223

100

(13.501)

(22,28)

(1.870)

(3,97)

NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ

18.113

29,89

11.134

23,64

23.728

52,47

(6.979)

(38,53)

12.594

113,11

I. Nợ ngắn hạn

17.887

29,52

11.134

23,64

23.728

52,47

(6.753)

(37,75)

12.594

113,11

1. Vay và nợ ngắn hạn

270

0,45

226

0,48

-

(44)

(16,30)

(226)

(100)

-

2. hải trả người bán

7.847

12,95

2.143

4,55

6.173

13,65

(5.704)

(72,69)

4.030

188,05

3. Người mua trả tiền trước

8.164

13,47

4.711

10,00

13.145

29,07

(3.453)

(42,30)

8.434

179,03

563

0,93

1.488

3,16

-

164,30

(1.488)

(100)

-

925

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

742

5. hải trả người lao động

1,22

943

2,00

709

1,57

27,09

(234)

(24,81)

201

30

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

Tương đối (%)

6. Chi phí phải trả

5

0,01

1.140

2,42

1.386

3,06

1.135

22.700

246

21,58

247

0,41

1.531

3,25

1.889

4,18

1.284

519,84

358

23,38

48

0,08

438

0,93

426

0,94

390

812,50

(12)

(2,74)

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

II. Nợ dài hạn

226

0,37

-

-

-

-

(226)

(100)

-

-

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

42.481

70,11

35.959

76,36

21.495

47,53

(6.522)

(15,35)

(14.464)

(40,22)

I. Vốn chủ sở hữu

42.481

70,11

35.959

76,36

21.495

47,53

(6.522)

(15,35)

(14.464)

(40,22)

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

40.000

66,01

40.000

84,94

40.000

88,45

-

-

-

-

7. Quỹ đầu tư phát triển

0,09

293

0,62

293

0,65

53

240

452,83

-

-

8. Quỹ dự phòng tài chính

0,04

267

0,57

267

0,59

26

241

926,92

-

-

2.402

3,96

(4.600)

(9,77)

(19.065)

(42,16)

(7.002)

(291,51)

(14.465)

314,46

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 60.594

100

47.093

100

45.223

100

(13.501)

(22,28)

(1.870)

(3,97)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013)

31

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty trong 3

năm 2011-2013 có xu hướng giảm, cụ thể như sau: Năm 2012, tổng tài sản, nguồn vốn đạt 47.093 triệu đồng, giảm 13.501 triệu đồng, tương ứng giảm 22,28% so với năm

2011. Năm 2013 là 45.223 triệu đồng, giảm 1.870 triệu đồng tương ứng giảm 3,97%

so với năm 2012. Sở dĩ có mức giảm như vậy là do trong năm 2012 và 2013, Công ty

đã cắt giảm hoạt động kinh doanh các lĩnh vực không hiệu quả để tập trung đầu tư nguồn lực vào những lĩnh vực mang lại hiệu quả cao hơn.

Tài sản

Tài sản ngắn hạn

TSNH năm 2012 giảm 14.059 triệu đồng và chỉ còn ở mức 43.056 triệu đồng so

với 57.115 triệu đồng năm 2011 với tỷ lệ giảm tương ứng là 24,62%. Nguyên nhân của

sự biến động này là do sự sụt giảm của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản

đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Mặc dù khoản phải

thu ngắn hạn có tăng nhẹ nhưng mức độ tăng không đáng kể so với mức độ giảm của

các khoản mục trên.

Năm 2013, TSNH tiếp tục giảm 495 triệu đồng, tương ứng với giảm 1,15% so

với năm 2012. Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn và các khoản phải thu ngắn hạn giảm với giá trị lớn hơn giá trị tăng của các khoản

mục hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là nguyên nhân khiến cho TSNH giảm nhẹ so với năm 2012.

Tài sản dài hạn

Giá trị TSDH của Công ty năm 2012 là 4.037 triệu đồng, tăng 558 triệu đồng,

tương ứng với tăng 16,04% so với năm 2011. Năm 2013 giảm 1.375 triệu đồng, tương

ứng giảm 34,06% so với năm 2012. Đây chính là sự biến động của chỉ tiêu tài sản cố

định , các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác của Công ty. Trong

các năm 2011-2013, Công ty không phát sinh các chỉ tiêu về các khoản phải thu và bất

động sản đầu tư.

 Tài sản cố định

Tài sản cố định năm 2012 giảm 274 triệu đồng, tương đương với 13,15% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm 1.117 triệu đồng, tương đương với 61,71% so với năm 2012. Sự giảm trên là do hao mòn các tài sản cố định hữu hình gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý...và các tài sản cố định vô hình.

 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của PID bao gồm hoạt động đầu tư vào công ty con – Chi nhánh nhà máy sản xuất đồ nội thất tại Hưng Yên. Năm 2011, Công ty đã

32

đầu tư vào đây 1.500 triệu đồng. Tuy nhiên năm 2012 và 2013, do Công ty kinh doanh

không hiệu quả nên khoản đầu tư này đã bị cắt bỏ.

 Tài sản dài hạn khác

Tài sản dài hạn khác năm 2012 tăng 832 triệu đồng, tương ứng với 59,64% so

với năm 2011 do chi phí các tài sản dài hạn khác tăng trong khi chi phí trả trước dài hạn giảm không đáng kể. Năm 2013, khoản chi phí trả trước dài hạn lại giảm mạnh,

lớn hơn giá trị tăng của tì sản dài hạn khác là nguyên nhân khiến cho tài sản dài hạn

giảm 258 triệu đồng so với năm 2012.

Nguồn vốn

Nợ phải trả

Nợ phải trả năm 2012 giảm 38,53% tương đương 6.979 triệu đồng so với năm

2011. Năm 2013, nợ phải trả tăng 12.594 triệu đồng, tương ứng tăng 113,11% so với

năm 2012. Cụ thể như sau:

Nợ ngắn hạn: Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho Công ty khi nguồn vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu tức thời. Tuy nhiên Công ty cần chú ý khi sử dụng nợ ngắn hạn

nhiều sẽ dẫn đến tình trạng mất an toàn trong hoạt động của Công ty khi các khoản nợ

này đến hạn mà vẫn không thanh toán được. Nợ ngắn hạn của Công ty bao gồm các

khoản: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các

khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, các khoản phải trả

phải nộp khác và quỹ khen thưởng phúc lợi.

Nợ ngắn hạn năm 2012 là 11.134 triệu đồng, giảm 6.753 triệu đồng, tương ứng

với 37,75% so với năm 2011. Năm 2012, các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả

người bán, người mua trả tiền trước giảm với tổng giá trị giảm là 9.201 triệu đồng,

trong khi đó các khoản thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả người lao

động, các chi phí phải trả, các khoản phải trả phải nộp khác và quỹ khen thưởng phúc

lợi tăng với tổng mức tăng là 3.935 triệu đồng. Tổng giá trị các khoản giảm lớn hơn

tổng giá trị các khoản tăng, đây là nguyên nhân dẫn đến nợ ngắn hạn năm 2012 giảm.

Năm 2013, nợ ngắn hạn tăng 12.594 triệu đồng, tương ứng với 113,11% so với năm 2012. Mức tăng này là do sự tăng lên của các khoản vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác và quỹ khen thưởng phúc lợi.

 Nợ dài hạn: Nợ dài hạn năm 2011 là 226 triệu đồng, tuy nhiên năm 2012 và năm 2013, Công ty không phát sinh nợ dài hạn, cho thấy mức độ phụ thuộc về tài chính của Công ty giảm. Công ty đã đúng đắn khi không sử dụng đến kênh vay vốn này, do đây

33

là nguồn vốn dài hạn, chi phí lãi vay cao. Vì vậy, sau khi trả hết khoản nợ dài hạn,

Công ty không tiếp tục vay dài hạn mà tận dụng các nguồn vay ngắn hạn.

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 42.481 triệu đồng năm 2011 xuống còn 35.959

triệu đồng năm 2012, giảm 15,35%. Năm 2013 giảm 14.464 triệu đồng tương ứng

giảm 40,22% so với năm 2012. Trong khi mức vốn đầu tư của chủ sở hữu trong 2 năm là không đổi. Nhân tố chính làm giảm chỉ tiêu này là do nguồn lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối giảm.

Kết luận:

Qua phân tích bảng cân đối kế toán của CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí, ta có

thể thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 đều

giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang gặp khó

khăn, có xu hướng giảm quy mô kinh doanh.

2.1.4.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013

100%

98%

Đơn vị tính: %

5,74

5,89

96%

8,57

94%

Tài sản dài hạn

92%

Tài sản ngắn hạn

94,26

90%

94,11

91,43

88%

86%

Năm 2011

Năm2012

Năm 2013

(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2011, 2012, 2013)

34

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013

100%

90%

80%

Đơn vị tính: %

47,53

70%

70,11

76,36

60%

Vốn chủ sở hữu

50%

Nợ phải trả

40%

30%

52,47

20%

29,89

23,64

10%

0%

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2011, 2012, 2013)

Tỷ trọng tài sản

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn:

Tỷ trọng TSNH thể hiện cơ cấu của các nguồn TSNH so với tổng tài sản. Năm

2011, TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản: 94,26%. Năm 2012 tỷ trọng TSNH

trong tổng tài sản giảm 22,83% xuống còn 91,43%. Tuy nhiên năm 2013, tỷ trọng này

là 94,11% tăng lên 2,69% so với năm 2012.

Năm 2012, tốc độ giảm của TSNH là 24,61% cao hơn tốc độ giảm của tổng tài

sản 22,28%. Sự sụt giảm của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là nguyên nhân khiến cho tỷ

trọng TSNH giảm.

Năm 2013, tốc độ giảm của tổng TSNH là 1,15% thấp hơn tốc độ giảm của tổng

tài sản là 3,97% khiến tỷ trọng TSNH tăng. Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn giảm khiến TSNH giảm, nhưng giảm với mức độ thấp hơn năm 2012 do các khoản mục hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng.

Tỷ trọng tài sản dài hạn:

Tỷ trọng TS H năm 2012 là 8,57%, tăng 2,83% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ

trọng này giảm 2,69% xuống còn 5,89% so với năm 2012.

35

Nguyên nhân là do năm 2012, tổng TSDH giảm 16,05% trong khi tổng tài sản

giảm 22,28% so với năm 2011. Như vậy, tốc độ giảm của tài sản dài hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của tổng tài sản nên tỷ trọng TSDH năm 2012 tăng so với năm 2011.

Năm 2013, tổng TSDH giảm với tốc độ 34,07% lớn hơn so với tốc độ giảm của

tổng tài sản là 3,97% vì vậy tỷ trọng TS H năm 2013 giảm so với năm 2012. Tình

hình kinh doanh khó khăn dẫn đến Công ty phải thu hẹp quy mô hoạt động, Công ty nhận được ít đơn hàng và công trình nên việc đầu tư vào TSDH đặc biệt là các TSCĐ

máy móc, thiết bị sản xuất giảm đi làm cho TSDH giảm trong năm 2002.

Tỷ trọng nguồn vốn

Tỷ trọng nợ:

Tỷ trọng nợ năm 2012 là 23,64% thể hiện rằng trong một đồng vốn của công ty

thì có 0,2364 đồng nợ. Mức độ sử dụng nợ năm 2012 giảm 6,25% so với năm 2011.

Nguyên nhân là do năm 2012, Công ty giảm mạnh các khoản nợ như vay và nợ

ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, đồng thời Công ty không phát

sinh nợ dài hạn khiến cho tỷ trọng nợ giảm.

Trong hoạt động kinh doanh của công ty, tỷ trọng nợ giảm cho thấy Công ty đã

chủ động hơn về vốn, nợ vay giảm. Điều này làm giảm rủi ro tài chính cho Công ty,

tăng hệ số tín nhiệm của Công ty trên thị trường tài chính, từ đó giúp Công ty có thể

huy động vốn với chi phí sử dụng vốn thấp và dễ dàng hơn. Tuy nhiên nó cũng có thể cho thấy là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết tận

dụng tối đa nguồn huy động vốn bằng hình thức đi vay, chiếm dụng vốn, khai thác lợi

ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Vì vậy năm 2013, tỷ trọng nợ đã tăng 28,83% so với

năm 2012, lên mức 52,47%. Tỷ trọng nợ tăng do các khoản phải trả người bán, người

mua trả tiền trước tăng cao, cho thấy Công ty đã biết sử dụng nguồn vốn chiếm dụng.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu:

Tỷ trọng VCSH cho biết một đồng nguồn vốn của Công ty được hình thành từ

bao nhiêu đồng VCSH. Năm 2012, VCSH chiếm 76,36% trong tổng nguồn vốn, tăng

6,25% so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012, tổng VCSH giảm 15,35%, trong khi đó tổng nguồn vốn giảm 22,28% so với năm 2011. Mức giảm của tổng VCSH nhỏ hơn mức giảm của tổng nguồn vốn dẫn tới tỷ trọng VCSH năm 2012 tăng.

Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ trọng VCSH giảm 28,83% còn 47,53%. Mức vốn đầu tư của chủ sở hữu trong 3 năm là không đổi. Nhân tố chính làm giảm tỷ trọng này

là do nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có xu hướng giảm mạnh trong giai

đoạn 2011-2013. Tỷ trọng VCSH giảm thể hiện năng lực tài chính của Công ty suy giảm, khả năng tự chủ về tài chính cũng thấp đi.

36

Nhận xét:

Với cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn như trên, có thể thấy tài sản ngắn

hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với

một công ty kinh doanh thương mại do đặc thù là cần vốn lưu động nhiều.

Bên cạnh đó, năm 2013, chỉ tiêu về tỷ trọng nợ tăng và tỷ trọng VCSH giảm

cũng cho thấy Công ty kém chủ động hơn về vốn và năng lực tài chính của Công ty đang bị suy giảm.

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất

Dầu Khí giai đoạn 2011-2013

2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013

2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu vốn cố định

TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy việc đánh giá cơ cấu

TSCĐ của doanh nghiệp có ý nghĩa khá quan trọng trong hoạt động đánh giá tình hình

vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết được những nét sơ bộ về công tác đầu tư

dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các

máy móc, trang thiết bị của Công ty, qua đó tác động đến năng lực sản xuất, chất

lượng công trình và hiệu quả của quá trình thi công công trình.

Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản cố định giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

I. Tài sản cố định hữu hình Năm 2011 Tỷ trọng (%) 1.806 86,70 Năm 2012 Tỷ trọng (%) 88,56 1.603 Năm 2013 Tỷ trọng (%) 88,89 616

1. áy móc thiết bị 94 4,51 243 13,43 84 12,12

2. hương tiện vận tải, truyền dẫn 1.436 68,94 1.120 61,88 472 68,11

3.Thiết bị, dụng cụ quản lý 276 13,25 193 10,66 32 4,62

4. TSCĐ hữu hình khác - - 47 2,60 28 4,04

II. Tài sản cố định vô hình 277 13,30 207 11,44 77 11,11

1. Nhãn hiệu hàng hóa 14 0,77 - - - -

2. hần mềm máy tính 277 13,30 193 10,66 77 11,11

TỔNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2.083 100 1.810 100 693 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013)

37

TSCĐ của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm. Năm 2012 là

1.810 triệu đồng, giảm 274 triệu đồng, tương ứng với 13,15% so với năm 2011. Năm 2013, TSCĐ tiếp tục giảm 1.117 triệu đồng, tương ứng giảm 61,71% so với năm 2012.

TSCĐ của Công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Trong đó, TSCĐ hữu

hình chiếm tỷ trọng chủ yếu.

TSCĐ hữu hình

Trong tổng TSCĐ của Công ty, ta thấy Công ty dành phần lớn cho việc mua sắm

phương tiện vận tải, truyền dẫn. Cụ thể, vào năm 2012 giá trị phần phương tiện vận tải,

truyền dẫn là 1.120 triệu đồng, chiếm 61,88% trong tổng TSCĐ. Và năm 2013 là 472

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68,11%. Ngược lại trong năm 2013 tỷ trọng máy móc và

thiết bị dụng cụ quản lý lại giảm so với năm 2012.

Xuất phát từ nhiệm vụ của Công ty là thi công trang trí, xây lắp nội thất cho các

dự án thì việc bố trí cơ cấu vốn cố định như trên là tương đối hợp lý, đáp ứng với yêu

cầu và nhiệm vụ trước mắt. Tuy nhiên về lâu dài Công ty cần phải có những điều

chỉnh cho phù hợp, tăng tỷ trọng máy móc thiết bị để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh đó, nhận thấy TSCĐ của Công ty đang dùng hoàn toàn vào hoạt động

sản xuất kinh doanh, không có TSCĐ không cần dùng và TSCĐ chờ xử lý. Điều này

cho thấy, Công ty đã huy động tối đa và khai thác triệt để nguồn TSCĐ. Đây là biện pháp của Công ty nhằm giảm đáng kể chi phí cho việc bảo quản và tránh được hao

mòn vô hình.

TSCĐ vô hình

Ngoài TSCĐ hữu hình, Công ty còn đầu tư một lượng TSCĐ vô hình, đây cũng

là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường khi mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và

hàm lượng tri thức chiếm phần lớn trong giá bán sản phẩm. TSCĐ vô hình của Công

ty bao gồm nhãn hiệu hàng hóa và phần mềm máy tính. Mặc dù lượng vốn đầu tư còn

ít so với quy mô tài sản cố định hữu hình nhưng cũng đã thể hiện sự chú trọng của Công ty vào đầu tư TSCĐ vô hình.

2.2.1.2. Tình hình trích khấu hao tài sản cố định

Khấu hao TSCĐ là một yếu tố có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Việc trích đúng, đủ mức khấu hao theo quy định về công tác khấu hao sẽ góp phần phản ánh đúng thực chất hiệu quả sử dụng vốn cố định.

38

Bảng 2.5. Tình hình trích khấu hao TSCĐ năm 2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số khấu hao lũy kế Giá trị còn lại

Loại TSCĐ Số tiền %/ NG Số tiền %/ NG Nguyên giá (NG)

I. Tài sản cố định hữu hình 1.416 801 56,57 616 43,50

157 73 1. áy móc thiết bị 46,50 84 53,50

573 2. hương tiện vận tải, truyền dẫn 1.045 54,83 472 45,17

156 125 3.Thiết bị, dụng cụ quản lý 80,13 32 20,51

58 30 4. TSCĐ hữu hình khác 51,72 28 48,28

77 26,46 II. Tài sản cố định vô hình 291 214 73,54

- - 1. Nhãn hiệu hàng hóa - - -

2. hần mềm máy tính 291 214 73,54 77 26,46

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.707 1.015 59,46 693 40,60

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013)

Tính đến cuối năm 2013, số khấu hao lũy kế của TSCĐ là 1.015 triệu đồng, bằng

59,46% nguyên giá. Như vậy, với phương pháp khấu hao đều và tỷ lệ khấu hao như

hiện nay, TSCĐ của Công ty, đặc biệt là phần phương tiện vận tải, truyền dẫn (chiếm

tỷ trọng lớn), phải được sử dụng trong một thời gian nữa mới có thể khấu hao hết giá

trị. Yêu cầu đặt ra là Công ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị,

TSCĐ. Điều này có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố

định, hoàn thành nhiệm vụ sản suất kinh doanh của Công ty.

2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất

Dầu Khí giai đoạn 2011-2013

2.2.2.1. Khái quát quy mô và cơ cấu vốn lưu động

VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đặc điểm của VLĐ là luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Vì vậy việc đánh giá cơ cấu TSLĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động đánh giá tình hình VLĐ của doanh nghiệp.

39

Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản lưu động giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

13.796 24,15 6.018 13,98 1.710 4,02 Tiền và các khoản tương đương tiền

2.300 4,03 1.840 4,27 1.530 3,59 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

17.043 29,84 17.102 39,72 12.895 30,30 Các khoản phải thu ngắn hạn

Hàng tồn kho 13.622 23,85 11.868 27,56 14.294 33,58

10.355 18,13 6.228 14,46 12.132 28,50 Tài sản ngắn hạn khác

57.115 100 43.056 100 42.561 100 TỔNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013)

TSLĐ của CTC Trang trí Nội thất ầu khí bao gồm tiền và các khoản tương

đương tiền, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho

và tài sản ngắn hạn khác. Trong 3 năm, tỷ trọng các bộ phận cấu thành tăng giảm phản

ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ tác động của nền kinh tế chung.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty trong 3 năm đều

chiếm tỷ trọng trên tổng TSLĐ không cao và có xu hướng giảm dần. Năm 2012, Công

ty dự trữ 6.018 triệu đồng tiền mặt (tương ứng 13,98% tổng cơ cấu TSLĐ của Công

ty) để chi trả cho các khoản phát sinh. Tuy nhiên đến năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền chỉ còn chiếm 4,02% tổng cơ cấu TSLĐ. Lượng tiền ít kéo theo đó là khả thanh toán tức thời của Công ty thấp, nếu trong trường hợp có nhiều chủ nợ đến đòi tiền cùng một lúc thì Công ty sẽ khó có khả năng thanh toán. Tuy nhiên điều này cũng mang lại cho Công ty nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh hơn.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2012 chiếm 4,27% và năm 2013 giảm còn 3,59% tổng cơ cấu TSLĐ. o những năm gần đây, tình hình

40

kinh doanh của Công ty gặp khó khăn, vì vậy việc thu hẹp quy mô hoạt động đầu tư tài

chính ngắn hạn là tất yếu.

Các khoản phải thu ngắn hạn

Các khoản phải thu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao: Năm 2011 chiếm

29,84% tổng TSLĐ, năm 2012 tăng, chiếm 39,72% trong tổng TSLĐ. Sang năm 2013

tỷ trọng này lại giảm xuống còn 30,3% .

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho của Công ty cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản. Tỷ

trọng hàng tồn kho trong tổng số TSLĐ tăng dần qua các năm. Năm 2012, tỷ trọng

hàng tồn kho trên tổng TSLĐ là 27,56%, tăng 3,71% so với năm 2011. Sang năm

2013, tỷ trọng này tiếp tục tăng 6,02% lên thành 33,58%.

Tài sản lưu động khác

TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số TSLĐ, khoản này trong năm 2013

tăng mạnh, từ 6.228 triệu đồng năm 2012 lên 12.132 triệu đồng, tương ứng với

94,79% , do Công ty tăng các khoản thế chấp và tạm ứng.

2.2.2.2. Thực trạng sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền

Việc quản lý tiền trong doanh nghiệp rất quan trọng vì doanh nghiệp luôn phải

duy trì một khoản tiền tồn quỹ để đảm bảo chi tiêu thường xuyên, giải quyết các biến

cố bất ngờ trong kinh doanh, nhưng cũng vẫn cần phải đem tiền đi đầu tư sinh lời.

Tại công ty CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, tiền được lưu trữ dưới hai hình

thức: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. ưới đây là bảng thống kê chi tiết:

Bảng 2.7. Cơ cấu TSLĐ bằng tiền năm 2011 – 2013

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Tiền mặt 3.685 6,45 3.283 7,62 1.518 3,57

Tiền gửi ngân hàng 10.110 17,70 2.735 6,35 193 0,45

13.795 24,15 6.018 13,98 1.711 4,02 Tiền và các khoản tương đương tiền

Tài sản lưu động 57.115 100 43.056 100 42.561 100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013)

41

Qua bảng trên, có thể nhận thấy lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công

ty chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu tổng TSLĐ.

Tiền mặt: Lượng tiền mặt của Công ty năm 2012 là 3.283 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 7,62% trong tổng TSLĐ, tăng 1,17% so với năm 2011. Tuy nhiên, năm 2013, tỷ

trọng tiền mặt trên tổng TSLĐ lại giảm xuống còn 3,57%. Nguyên nhân là do tình hình

kinh tế không ổn định, mức lạm phát kéo theo sự sụt giảm của giá trị của đồng tiền VN khiến Công ty cố gắng giữ lượng tiền tồn quỹ ít hơn để tránh tình trạng mất giá.

Tiền gửi ngân hàng: Tỷ trong tiền gửi ngân hàng trong tổng TSLĐ của Công ty

năm 2012 là 6,35%, giảm 11,35% so với năm 2011. Sang năm 2013, tỷ trọng này tiếp

tục giảm xuống mức 0,45%. Năm 2012-2013, Công ty tiến hành mở thêm showroom

bán hàng tại trung tâm thương mại Vincom Long Biên và Vincom Megamal Royal

City nên tiêu tốn một số tiền khá lớn cho việc thuê mặt bằng và các chiến dịch quảng

cáo, PR, mặt khác do tình hình thị trường kinh thế vẫn đang khó khăn nên Công ty

phải chi nhiều hơn chi phí chào hàng, môi giới sản phẩm, hoa hồng tiếp thị, hoa hồng

bán hàng, dẫn đến tiền gửi tại ngân hàng đã giảm xuống.

Khi dự trữ ít tiền, Công ty sẽ có thể tận dụng được cơ hội đầu tư vào những tài

sản sinh lời khác, tránh ứ đọng tiền. Tuy nhiên, sự suy giảm này chứng tỏ khả năng

thanh toán của Công ty không tốt, gây mất uy tín với đối tác và mất đi những cơ hội

mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách phù hợp để làm sao vừa đảm bảo được khả năng

thanh toán cũng như đáp ứng các nhu cầu khác mà chi phí cơ hội ở mức thấp nhất.

2.2.2.3. Thực trạng quản lý các khoản phải thu

Khoản phải thu ngắn hạn của Công ty bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước

cho người bán, dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi và các khoản phải thu khác. Trong

đó khoản phải thu khách hàng là một trong những mục tiêu lớn của doanh nghiệp để

kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thường áp

dụng chính sách tín dụng thương mại để thu hút và giữ chân được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ với các đối thủ khác. ưới đây là bảng

chi tiết các mục phải thu ngắn hạn trong 3 năm (từ năm 2011 đến năm 2013):

42

Bảng 2.8. Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013

(Đơn vị: Triệu đồng)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

hải thu khách hàng 8.829 15,46 8.374 19,45 9.111 21,41

Trả trước cho người bán 8.214 14,38 8.504 19,75 7.526 17,68

Các khoản phải thu khác - - 225 0,52 247 0,58

- - - - (3.989) (9,37) ự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

Tổng các khoản phải thu 17.043 29,84 17.103 39,72 12.895 30,3

100 Tài sản lưu động 57.115 100 43.056 100 42.561

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013)

Phải thu khách hàng: Tỷ trọng phải thu khách hàng trên tổng TSLĐ trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng tăng với tỷ trọng lần lượt là 15,46%, 19,45% và 21,41%.

Sự gia tăng này là do Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng, nhằm tăng khả

năng cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng cho Công ty, đồng thời làm tăng

doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, và giảm chi phí lưu kho, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm tăng các khoản chi phí liên

quan đến việc đòi nợ, và có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi. Công ty cần giám

sát chặt chẽ hơn nữa các khoản nợ, xác định được thời gian mà khách hàng thanh toán

để có kế hoạch kiểm soát, sử dụng vốn và tái đầu tư sử dụng vốn vào các dự án khác.

Tránh tình trạng số dư khoản phải thu quá cao khiến cho công ty thiếu vốn và bị đình

trệ.

Trả trước cho người bán: Tỷ trọng trả trước cho người bán trong tổng TSLĐ năm 2012 là 19,75%, tăng 5,37% so với năm 2011. Sang năm 2013, tỷ trọng này lại

giảm xuống còn 17,68%. Mặc dù PID là một công ty có vị thế và uy tín, tuy nhiên với tình hình kinh tế khó khăn chung đòi hòi các nhà sản xuất đối tác phải yêu cầu Công ty trả trước một phần giá trị đơn hàng với tỷ lệ cao hơn trước, để tránh rủi ro vì giá trị các

đơn hàng là tương đối lớn. Tỷ lệ này năm 2013 giảm vì số lượng và giá trị các đơn hàng cần mua của Công ty ít đi.

Các khoản phải thu khác: Các khoản này bao gồm khoản tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa có hóa đơn, bảo hiểm xã hội và các khoản khác. Các khoản phải thu

khác chiếm tỷ trọng trong tổng TSLĐ rất thấp. Năm 2012 là 0,52% và năm 2013 tăng

43

lên là 0,58%. Đây là số tăng không lớn so với số tăng của các khoản mục trên nhưng

cũng đòi hỏi công ty có biện pháp thu hồi nợ, tránh phải xóa nợ, gây thất thoát vốn cho doanh nghiệp.

Khoản phải thu dài hạn trong giai đoạn 2011-2013 đều bằng 0, chứng tỏ chính

sách bán chịu đưa ra thời hạn thu tiền rất hiệu quả, tránh được tình trạng bị chiếm dụng

vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

2.2.2.4. Thực trạng quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là khoản mục không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào

song tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì nhu

cầu về hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau. Sau đây là tình hình tồn kho

qua các năm:

Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Nguyên liệu, vật liệu - 196 0,46 196 0,46 -

11.217 19,64 4.339 10,08 5.059 11,89 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Thành phẩm 0,00 444 1,03 433 1,02 -

Hàng hóa 2.405 4,21 5.470 12,70 8.606 20,22

- Hàng hóa bất động sản - 1.419 3,30 - -

Tổng hàng tồn kho 13.622 23,85 11.868 27,56 14.294 33,58

Tài sản lưu động 57.115 100 43.056 100 42.561 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013)

Hàng tồn kho của Công ty cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản. Tỷ

trọng hàng tồn kho trong tổng số TSLĐ đều tăng dần qua các năm.

Trong hàng tồn kho, hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ trọng hàng hóa trong tổng TSLĐ năm 2012 là 12,7% , tăng 8,49% so với năm 2011. Sang năm 2013, tỷ trọng này tiếp tục tăng 7,52%, lên mức 20,22% tổng TSLĐ. Hoạt động kinh doanh bán hàng không hiệu quả là nguyên nhân khiến cho lượng hàng hóa tồn kho cao.

44

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chiếm tỷ trọng cao trong hàng tồn

kho. Năm 2012, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là 4.339 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,08% trong tổng TSLĐ. Năm 2013, tỷ trọng này đạt mức 11,89%. Thị trường

bất động sản đóng băng ảnh hưởng xấu đến ngành xây dựng nói chung và trang trí nội

thất nói riêng, các dự án, công trình của Công ty thực hiện bị đình trệ khiến cho chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang tăng.

Năm 2011, Công ty không lưu kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Giai đoạn

2011-2013, tỷ trọng nguyên vật liệu và thành phẩm trong tổng TSLĐ không có nhiều

biến động, lần lượt giữ ở mức 0,46% và 1,02%.

Nhìn chung, trong tổng TSLĐ, giá trị hàng tồn kho chiếm vị trí tương đối lớn do

đặc thù của ngành nghề, Công ty luôn luôn dự trữ một lượng hàng hóa để có thể đáp

ứng bất cứ nhu cầu nào phát sinh từ phía khách hàng song cũng tốn kém chi phí lưu

kho và chi phí quản lý.

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí giai đoạn 2011-2013

2.2.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.10. Vòng quay toàn bộ vốn

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối (%) Tương đối (%)

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

50.582 53.844 46.158 3.262 6,45 (7.686) (14,27)

1,15 0,60 0,20 (0,55) (48,01) (0,40) (92,33)

0,87 1,67 4,99 0,80 92,33 3,33 199,76 oanh thu thuần trong kỳ (Triệu đồng) Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (Triệu đồng) Vòng quay toàn bộ vốn (Lần) Hàm lượng vốn kinh doanh (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Vòng quay toàn bộ vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, cho biết 1 đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm. Năm 2012, vòng quay toàn bộ vốn là 0,6 lần, giảm 0,55 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,4 lần xuống mức 0,2 lần.

45

Năm 2012, Công ty phát sinh phần giảm trừ doanh thu và tổng doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ đều giảm mạnh trong 2 năm 2012, 2013 là nguyên nhân khiến cho doanh thu thuần giảm mạnh. Năm 2012, doanh thu thuần giảm 44,65%

trong khi tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ tăng 6,45%, khiến cho vòng quay

toàn bộ vốn giảm. Năm 2013, doanh thu thuần và tổng số vốn sử dụng bình quân trong

kỳ cùng giảm. Tuy nhiên mức độ giảm của doanh thu thuần (71,4%) lớn hơn mức độ giảm của tổng vốn sử dụng bình quân (14,27%) khiến cho vòng quay toàn bộ vốn năm

2013 tiếp tục giảm.

Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp

đang có xu hướng giảm, kém hiệu quả. Doanh nghiệp cần có những giải pháp thúc đẩy

tăng doanh thu để có thể tăng vòng quay toàn bộ vốn.

Hàm lượng vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ

ra bao nhiêu đồng vốn. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn.

Nếu trong năm 2011, để có được 1 đồng doanh thu chỉ cần 0,87 đồng vốn thì năm

2012 cần 1,67 đồng, và năm 2013 phải cần đến 4,99 đồng.

Năm 2012, vốn sử dụng bình quân trong kỳ tăng 3.262 triệu đồng, tương đương

với 6,45%, trong khi đó, doanh thu thuần lại giảm 26.073 triệu đồng, tương đương với

44,65% khiến cho hàm lượng vốn kinh doanh của Công ty tăng. Năm 2013, vốn sử dụng và doanh thu thuần đều giảm, tuy nhiên mức độ giảm của doanh thu thuần

(71,4%) lại lớn hơn mức giảm của vốn sử dụng (14,27%) khiến cho hàm lượng vốn

kinh doanh của Công ty tiếp tục tăng.

Chỉ tiêu này có xu hướng tăng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp có hiệu quả giảm đi.

Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:

Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

50.582 53.844 46.158 3.262 6,45 (7.686) (14,27)

3,95 (8,71) (31,34) (12,66) (320,58) (22,63) 259,86 Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng) Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (Triệu đồng) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh (%)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

46

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm, bên cạnh đó năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này mang dấu âm (năm 2012 là -

8,71% và năm 2013 là -31,34%).

Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn khiến doanh thu bán hàng giảm kèm

theo đó các khoản chi phí tăng cao đã khiến cho Lợi nhuận sau thuế của Công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 334,8% trong khi đó

tổng số vốn sử dụng lại tăng 6,45% khiến tỷ suất lợi nhuận ròng giảm. Năm 2013, lợi

nhuận sau thuế và số vốn sử dụng trong kỳ đều giảm, với giá trị lần lượt là 208,49% và

14,27%, tuy nhiên mức giảm của lợi nhuận sau thuế lại lớn hơn khiến cho chỉ tiêu này

năm 2013 tiếp tục giảm. Qua chỉ tiêu này, ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh

của Công ty ngày càng xấu đi, bị thua lỗ nhiều hơn.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Năm Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu

2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

60.594 47.093 45.223 (13.501) (22,28) (1.870) (3,97)

3,42 (14,51) (156,51) (17,93) (524,24) (142,00) 978,71

3,30 (9,96) (31,99) (13,25) (402,12) (22,03) 221,24 Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng) oanh thu thuần (Triệu đồng) Tổng tài sản (Triệu đồng) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (%) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (%)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): cho biết 1 đồng doanh thu thuần của Công

ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 có chỉ số cao nhất là 3,42%, chỉ số này giảm 17,93% xuống còn -14,51% trong năm 2012. Năm 2013, chỉ số này lại tiếp tục giảm 142% xuống còn -156,51%.

Nguyên nhân là do năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 334,8%, doanh thu thuần giảm 44,65%. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm 208,49%, doanh thu thuần giảm 71,4%. Mức giảm của lợi nhuận ròng lớn hơn mức giảm của doanh thu thuần là nguyên nhân khiến cho hệ số này giảm.

47

Ta có thể thấy tình hình sinh lời không khả quan của Công ty, đặt biệt là năm

2013, Công ty đã quản lý chi phí và doanh thu kém hiệu quả hơn thể hiện qua khả năng sinh lời qua các năm đều giảm mạnh.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế, từ đó có thể thấy được hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất này đạt mốc cao nhất vào năm 2011 (3,3%), sau đó

theo đà giảm 13,25% xuống còn -9,96% trong năm 2012 do sự giảm xuống của lợi

nhuận sau thuế (334,8%) lớn hơn mức giảm tổng tài sản (22,28%). Đến năm 2013, chỉ

số này tiếp tục sụt giảm 22,03% vẫn do nguyên nhân trên. Có thể thấy Công ty quản lý

tài sản kém hiệu quả hơn, mang lại ít lợi nhuận hơn trước.

2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE):

Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49 Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng)

VCSH (Triệu đồng) 35.959 21.495 (6.522) (15,35) (14.464) (40,22) 42.48 1

4,70 (13,04) (67,29) (17,74) (377,39) (54,25) 416,07 Tỷ suất sinh lời trên VCSH (%)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong giai đoạn 2011-2013 đi theo

chiều hướng giảm, tỷ suất sinh lời trên VCSH năm 2012 giảm xuống 17,74% so với

năm 2011, năm 2013 giảm tiếp 54,25%. Chỉ tiêu này đo lường mức độ sinh lời của

đồng VCSH. Năm 2011, 1 đồng vốn chủ sở hữu sinh lời 0,047 đồng, trong khi năm 2012, 1 đồng vốn chủ sở hữu thâm hụt 0,1304 đồng và năm 2013 thâm hụt 0,6729

đồng.

Trong khi mức vốn đầu tư của chủ sở hữu trong 2 năm 2012, 2013 giữ nguyên không có biến động thì khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm khiến cho VCSH giảm. Tuy nhiên mức giảm của VCSH trong 2 năm 2012, 2013 nhỏ hơn mức giảm của lợi nhuận sau thuế dẫn đến ROE năm 2012 và 2013 giảm.

Chỉ tiêu này giảm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có những dấu hiệu

ngày càng kém hiệu quả.

48

Vòng quay VCSH:

Bảng 2.14.Vòng quay vốn chủ sở hữu

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

35.233 39.220 28.727 3.987 11,32 (10.493) (26,75)

1,66 0,82 0,32 (0,83) (50,28) (0,50) (60,96) oanh thu thuần trong kỳ (Triệu đồng) Vốn chủ sở hữu bình quân (Triệu đồng) Vòng quay vốn chủ sở hữu (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của

doanh nghiệp, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong

giai đoạn 2011-2013, chỉ số này cũng không nằm ngoài xu hướng giảm, năm 2012, 1

đồng VCSH tạo ra 0,82 đồng doanh thu, giảm 0,83 đồng so với năm 2011. Năm 2013,

chỉ tiêu này giảm 0,5 đồng, tức là 1 đồng VCSH chỉ còn tạo ra 0,32 đồng doanh thu.

Chỉ số này năm 2012 giảm là do doanh thu thuần giảm 44,65% trong khi VCSH

bình quân tăng 11,32%. Năm 2013, chỉ số này tiếp tục giảm do doanh thu thuần và

VCSH bình quân đều giảm, tuy nhiên mức độ giảm của doanh thu thuần lớn hơn.

Chỉ số này giảm phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp ngày càng

suy giảm. Doanh nghiệp cần có các biện pháp tăng doanh thu để nâng cao vòng quay

VCSH.

2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay

Số lần thu nhập trên lãi vay:

Bảng 2.15. Số lần thu nhập trên lãi vay

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

2.622 (4.613) (14.111) (7.235) (275,93) (9.498) 205,90

121 58 15 (63) (52,07) (43) (74,14)

21,67 (79,53) (940,73) (101,20) (467,04) (861,2) 1.082,80 Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) (Triệu đồng) Chi phí lãi vay (Triệu đồng) Số lần thu nhập trên lãi vay (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

49

Cho biết thu nhập trước thuế và lãi có đủ chi trả cho chi phí lãi vay không. Chỉ số

này trong năm 2012 và năm 2013 mang dấu âm, lần lượt ở mức -79,53 lần và -940,73 lần.

Trong giai đoạn 2011-2013, tình hình kinh doanh khó khắn, Công ty không có

nhiều đơn hàng mới đồng thời một lượng lớn vốn bị ứ đọng tại các công trình xây

dựng cơ bản dở dang khiến cho thu nhập của Công ty giảm mạnh. Bên cạnh đó Công ty thu hẹp quy mô hoạt động đầu tư tài chính và giảm nguồn vốn vay từ ngân hàng

khiến cho chi phí lãi vay giảm. Tuy nhiên mức độ giảm của thu nhập trước thuế và lãi

trong 2 năm 2012, 2013 lần lượt là 275,93% và 205,9% lớn hơn so với mức độ giảm

của chi phí lãi vay: 52,07% và 74,14% khiến cho số lần thu nhập trên lãi vay giảm.

Chỉ tiêu này mang dấu âm và có xu hướng giảm cho thấy khả năng thanh toán lãi

vay của doanh nghiệp cho các chủ nợ ở mức đáng báo động.

Khả năng sinh lời tiền vay:

Bảng 2.16. Khả năng sinh lời tiền vay

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

15.350 14.624 17.431 (726) (4,73) 2.808 19,20

0,13 (0,32) (0,83) (0,45) (346,46) (0,51) 158,80 Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng) Tiền vay bình quân (Triệu đồng) Khả năng sinh lời tiền vay (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này đi

theo xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012 ở mức -0,32 lần, giảm 0,45

lần so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ số này tiếp tục giảm 0,51 lần xuống còn - 0,83 đồng.

Năm 2012, chỉ số này giảm là do lợi nhuận sau thuế giảm 334,8% lớn hơn mức giảm của tiền vay bình quân 4,73%. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm 208,49% trong khi tiền vay bình quân tăng 19,2% khiến cho chỉ số này tiếp tục giảm.

Với chỉ số như vậy, tiền vay đầu tư sản xuất kinh doanh của Công ty được sử

dụng chưa đem lại hiệu quả.

50

2.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 2.17. Hiệu suất sử dụng và hàm lượng VCĐ Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối (%) Tương đối (%)

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

2.148 1.947 1.252 (201) (9,34) (696) (35,72)

27,19 16,60 7,38 (10,59) (38,95) (9,21) (55,51) oanh thu thuần trong kỳ (Triệu đồng) Tổng số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ (Triệu đồng) Hiệu suất sử dụng VCĐ (Lần)

Hàm lượng VCĐ (Lần) 0,04 0,06 0,14 0,02 63,77 0,08 124,86

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Hiệu suất sử dụng VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo nên bao nhiêu đồng

doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011-2013 có xu

hướng giảm. Năm 2012, 1 đồng VCĐ tạo ra 16,6 đồng doanh thu, giảm 10,59 đồng so

với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 9,21 đồng, khiến 1 đồng VCĐ chỉ

còn tạo ra 7,38 đồng doanh thu.

Nguyên nhân hiệu suất sử dụng VCĐ giảm trong giai đoạn 2011-2013 là do mức

giảm của doanh thu thuần trong kỳ trong hai năm 2012, 2013 lần lượt là 44,65% và 71,4% lớn hơn mức giảm của VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ: 9,34%, 35,72%.

Chỉ tiêu này giảm thể hiện việc sử dụng VCĐ của Công ty ngày càng kém hiệu

quả. Doanh thu tạo ra ngày càng ít sẽ làm cho lợi nhuận của Công ty suy giảm. Công

ty cần có các biện pháp tăng doanh thu, đồng thời cần tiết kiệm, quản lý chặt chẽ các

khoản chi phí trong việc sử dụng VCĐ.

Hàm lượng vốn cố định (hệ số đảm nhiệm VCĐ):

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Năm 2012 cần 0,06 đồng vốn để tạo ra 1 đồng doanh thu, nhiều hơn 0,02 đồng so với năm 2011. Năm 2013, hàm lượng VCĐ tăng 0,08 đồng, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu cần đến 0,14 đồng VCĐ.

Nguyên nhân là do năm 2012 và năm 2013, VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

giảm với giá trị lần lượt là 9,36% và 35,7% nhỏ hơn mức độ giảm của doanh thu thuần trong kỳ: 44,65% và 71,4% khiến cho hàm lượng VCĐ trong giai đoạn 2011-2013

tăng. Chỉ tiêu này tăng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ kém hiệu quả.

51

Tỷ suất sinh lời vốn cố định:

Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời VCĐ

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

2.148 1.947 1.252 (201) (9,36) (695) (35,70) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng) VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ (Triệu đồng)

Tỷ suất sinh lời VCĐ (%) 92,97 (240,83) (1.155,35) (333,80) (359,04) (914,52) 379,73

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định đầu tư và sản xuất kinh doanh đem lại

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này trong 2 năm 2012 và 2013 đều âm, có

giá trị lần lượt là -240,83% và -1.155,35%.

Nền kinh tế suy thoái, doanh thu ngày càng giảm trong khi đó các khoản chi phí

giảm ít, thậm chí còn tăng lên khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm mạnh. Trong hai năm

2012, 2013, lợi nhuận sau thuế giảm lần lượt là 334,8% và 208,49% lớn hơn mức độ

giảm của VCĐ là 9,36% và 35,7% . Đây là nguyên nhân khiến tỷ suất sinh lời giảm.

Chỉ tiêu này mang giá trị âm, có xu hướng ngày càng giảm mạnh chứng tỏ trình

độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp yếu kém, doanh nghiệp mất khả năng sinh lời.

Hiệu suất hao mòn TSCĐ:

Bảng 2.19. Hiệu suất hao mòn TSCĐ

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

675 1.332 1.014 657 97,33 (318) (23,87)

2.759 3.142 1.708 383 13,88 (1.434) (45,64)

24,47 42,39 59,37 17,93 73,28 16,97 40,04 Số khấu hao lũy kế của TSCĐ (Triệu đồng) Nguyên giá của TSCĐ (Triệu đồng) Hiệu suất hao mòn TSCĐ (%)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như

52

VCĐ ở thời điểm đánh giá. Hệ số hao mòn TSCĐ có trong giai đoạn 2011-2013 tăng,

đạt giá trị lần lượt là 24,47%, 43,46% và 59,43%.

o giai đoạn 2011-2013, Công ty nhận được ít đơn hàng và công trình nên việc

đầu tư mua mới các TSCĐ đặc biệt là máy móc, thiết bị sản xuất giảm đi, hao mòn

TSCĐ đang sử dụng ngày càng tăng dẫn đến. Dẫn đến hiệu suất hao mòn TSCĐ tăng.

Năm 2012, số khấu hao lũy kế TSCĐ tăng 97,33% lớn hơn mức tăng của nguyên giá TSCĐ khiến hiệu suất hao mòn TSCĐ tăng. Năm 2013, chỉ số này tiếp tục tăng do

mức độ giảm của nguyên giá TSCĐ (45,64%) lớn hơn mức độ giảm của số khấu hao

lũy kế TSCĐ (23,87%).

Hệ số này càng tăng chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao, cho thấy trong

tương lai, Công ty sẽ phải mua sắm, đổi mới nhiều trang thiết bị.

2.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.20. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

45.793 50.086 42.809 4.293 9,37 (7.277) (14,53)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

1,28 0,65 0,22 (0,63) (49,22) (0,43) (66,15)

281,25 553,85 1.636,36 272,60 96,92 1.082,52 195,45

0,78 1,55 4,63 0,77 97,62 3,08 198,87

4,36 (9,36) (33,79) (13,72) (314,68) (24,43) 260,93 1. oanh thu thuần (Triệu đồng) 2. VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ (Triệu đồng) 3. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (Triệu đồng) 4. Số vòng quay VLĐ (Lần) (4)=(1)/(2) 5. Kỳ luân chuyển vốn (Ngày) (5)=360/(4) 6. Hàm lượng VLĐ (Lần) (6)=(2)/(1) 7. Tỷ suất sinh lời trên VLĐ (%) (7)=(3)/(2)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Số vòng quay VLĐ (số lần luân chuyển VLĐ):

Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển VLĐ trong kỳ, cho biết trong kỳ phân tích VLĐ của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Năm 2012, VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển 0,65 lần, giảm 0,63 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,43 lần còn 0,22 lần.

53

Năm 2012, doanh thu thuần giảm 44,65% trong khi đó VLĐ sử dụng bình quân

trong kỳ tăng 9,37% khiến cho số vòng quay VLĐ giảm. Năm 2013, doanh thu thuần giảm 71,4%, mức giảm này lớn hơn mức giảm của VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

(14,53%), khiến cho số vòng quay VLĐ tiếp tục giảm.

Số lần chu chuyển VLĐ ít, trong 2 năm 2012 và 2013 số lần chu chuyển nhỏ hơn

1 chứng tỏ nguồn VLĐ luân chuyển ngày càng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Công ty cần có những biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay của VLĐ

để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Kỳ luân chuyển vốn:

Cho ta biết số ngày của kỳ luân chuyển. Kỳ luân chuyển vốn tăng mạnh trong

giai đoạn 2011-2013 với giá trị lần lượt là 281,25; 553,85 và 1.667,45 ngày.

Thời gian của kỳ phân tích không đổi trong khi số vòng quay VLĐ trong hai năm

2012, 2013 giảm lần lượt là 49,22% và 66,15% đã khiến cho kỳ luân chuyển VLĐ

tăng trong giai đoạn 2011-2013.

Kỳ luân chuyển vốn tăng, cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ ngày càng chậm.

Phản ánh trình độ quản lý VLĐ của Công ty kém hiệu quả.

Hệ số đảm nhiệm VLĐ (hàm lượng VLĐ):

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu

động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

Trong năm 2012, để có được một đồng doanh thu cần có 1,55 đồng VLĐ, nhiều

hơn 0,77 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng 3,08 đồng khiến

cho để có được 1 đồng doanh thu cần đến 4,63 đồng VLĐ.

Nguyên nhân là do năm 2012, VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tăng 9,37% đồng

thời doanh thu thuần giảm 44,65% khiến cho hệ số đảm nhiệm VLĐ tăng lên. Năm

2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng do doanh thu thuần giảm 71,4% lớn hơn mức giảm

14,53% của VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này tăng trong 2 năm 2012, 2013 cho thấy doanh nghiệp sử dụng VLĐ

ngày càng kém hiệu quả.

Tỷ suất sinh lời trên VLĐ:

Đây là chỉ số cơ bản cho biết khả năng sinh lời của 1 đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ suất sinh lời trên tổng VLĐ có xu hướng giảm. Đặc biệt trong 2 năm 2012 và 2013, chỉ số này mang giá trị

âm, lần lượt là -9,36% và -33,79%.

Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên VLĐ giảm là do lợi nhuận sau thuế giảm 334,8%

trong khi VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tăng 9,37%. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp

54

tục giảm do lợi nhuận sau thuế và VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ cùng giảm tuy

nhiên mức độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn.

Chỉ tiêu này phản ánh trong năm 2012, 2013 doanh nghiệp không có khả năng

sinh lời từ VLĐ.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Bảng 2.21. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

57.115 43.056 42.561 (14.059) (24,62) (495) (1,15)

13.622 11.868 14.294 (1.754) (12,88) 2.426 20,44

13.796 6.018 1.710 (7.778) (56,38) (4.308) (71,59)

17.887 11.134 23.728 (6.753) (37,75) 12.594 113,11

3,19 3,87 1,79 0,67 21,11 (2,07) (53,62)

2,43 2,80 1,19 0,37 15,20 (1,61) (57,47)

0,77 0,54 0,07 (0,23) (29,92) (0,47) (86,67) Tổng TSNH (Triệu đồng) Hàng tồn kho (Triệu đồng) Tiền và các khoản tương đương tiền (Triệu đồng) Tổng nợ ngắn hạn (Triệu đồng) Khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần) Khả năng thanh toán nhanh (Lần) Khả năng thanh toán tức thời (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Khả năng thanh toán ngắn hạn:

Chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng

tài sản ngắn hạn. Trong cả 3 năm 2011-2013, doanh nghiệp luôn duy trì chỉ số này cao

hơn 1, tức là tổng TSNH luôn cao hơn nợ ngắn hạn của Công ty. Cho thấy khả năng

thanh toán của Công ty đủ tốt để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có sự thay đổi nhẹ qua các năm, cụ

thể như sau: Năm 2012 là 3,87 lần, cao hơn năm 2011 là 0,67 lần. Sự tăng lên này là do Tổng tài sản ngắn hạn giảm 24,62%, trong khi Tổng nợ ngắn hạn giảm nhiều hơn

với mức giảm 37,75%. Tuy nhiên năm 2013, chỉ số này còn 1,79 lần, giảm 2,07 lần so với năm 2012. Sự sụt giảm này là do Tổng tài sản ngắn hạn giảm 1,15%, trong khi Tổng nợ ngắn hạn lại tăng 113,11% so với năm 2012.

Có thể thấy, nợ ngắn hạn nhỏ hơn TSNH, tức là Công ty đã sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Điều này giúp làm giảm rủi ro thanh toán, rủi ro tài chính cho

Công ty. Tuy nhiên các nhà quản lý vốn cần cân nhắc kỹ vì chiến lược quản lý vốn

55

thận trọng cũng có nhiều nhược điểm như làm lãng phí vốn, tăng chi phí sử dụng vốn

mà khả năng sinh lời của đồng vốn lại không cao.

Khả năng thanh toán nhanh:

Chỉ số này cho biết khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, Công ty có thể sử dụng

bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho.

Khả năng thanh toán nhanh năm 2012 là 2,8 lần, lớn hơn 0,37 lần so với năm 2011. Chỉ số này tăng do Tổng nợ ngắn hạn và Hàng tồn kho giảm lần lượt là 37,75%

và 12,88%, lớn hơn mức giảm của Tổng tài sản ngắn hạn là 24,62%. Khả năng thanh

toán nhanh năm 2012 tốt hơn năm 2011, cho thấy Công ty đảm bảo được uy tín đối với

chủ nợ và nhà cung cấp, đồng thời sự tín nhiệm của Công ty cũng được tăng lên. Tuy

nhiên, nếu lượng hàng tồn kho thấp, công ty dễ bỏ lỡ cơ hội nếu nguồn cung thị trường

tăng, thiếu linh động trong biến động về đầu vào. Do đó, năm 2013 Công ty đã chủ

động điều chỉnh lượng hàng tồn kho tăng 2.426 triệu đồng so với mức 11.868 triệu

đồng năm 2012, thêm vào đó mức tăng tổng TSNH năm 2013 là 1,15% thấp hơn mức

tăng của nợ ngắn hạn là 113,11%, nên năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công

ty giảm còn 1,19 lần.

Ta có thể thấy, trong giai đoạn 2011-2013, khả năng thanh toán nhanh của Công

ty ở mức khá cao, cho thấy Công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà

không cần dùng tới hàng tồn kho.

Khả năng thanh toán tức thời:

Cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tiền

như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.

Con số này luôn chỉ ở mức nhỏ hơn 1 qua các năm 2011-2013 có nghĩa là doanh

nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sắp

đáo hạn. Nếu như năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn còn ở mức

0,77 lần thì đến năm 2012 đã giảm 0,23 lần xuống còn 0,54 lần. Năm 2013 tiếp tục

giảm 0,47 lần xuống còn 0,07 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2012, Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty có tốc độ giảm là 56,38% nhiều hơn

so với mức giảm 37,75% của các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2013, Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 71,59% trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng 113,11% khiến cho khả năng thanh toán tức thời giảm. Năm 2013, khả năng thanh toán tức thời ở mức tương đối thấp, cho thấy lượng tiền mặt dùng để thanh toán tức thời là ít trong khi nợ ngắn hạn ngày càng tăng lên. Điều này có thể gây ảnh hưởng tới uy tín của Công ty,

đặc biệt là đối với các chủ nợ.

56

Đối với hàng tồn kho

Bảng 2.22. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

45.013 25.950 10.878 (19.063) (42,35) (15.072) (58,08)

10.336 12.745 13.081 2.409 23,31 10.336 12.745

4,35 2,04 0,83 (2,32) (53,25) (1,20) (59,16)

82,66 176,81 432,91 94,15 113,89 256,10 144,84 Giá vốn hàng bán (Triệu đồng) Giá trị hàng tồn kho (Triệu đồng) Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Lần) Thời gian luân chuyển kho trung bình (Ngày)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Hệ số vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 2,04 lần, giảm 2,32 lần so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm 1,2

lần xuống còn 0,83 lần.

Việc Công ty tìm được nhà cung cấp mới, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng

với giá cả thấp hơn làm cho giá vốn hàng bán năm 2012, 2013 giảm. Năm 2012, giá

vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho cùng giảm tuy nhiên mức độ giảm của giá vốn

hàng bán (42,35%) lớn hơn mức độ giảm của giá trị hàng tồn kho (12,88%) khiến cho

hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm.

Năm 2013, hoạt động kinh doanh bán hàng không hiệu quả là nguyên nhân khiến

cho lượng hàng hóa tồn kho cao. Giá vốn hàng bán giảm trong khi giá trị hàng tồn kho

tăng khiến cho hệ số vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm.

Vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy việc kinh doanh của công ty không tốt,

thời gian hàng tồn trong kho dài. Công ty cần có các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán

hàng, giảm thiểu giá trị hàng tồn kho.

Thời gian luân chuyển kho trung bình:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện

được một lần luân chuyển. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012, để thực hiện một lần luân chuyển hàng tồn kho cần 176,81 ngày, lớn hơn 94,15 ngày so với năm 2011. Năm 2013, chỉ số này tăng thêm 256,1 ngày. Tức là phải mất 432,91 ngày mới thực hiện được một lần luân chuyển.

57

Nguyên nhân là do trong hai năm 2012, 2013, vòng quay hàng tồn lần lượt giảm

1,11 lần và 1,43 lần, tương đương với mức giảm 33,64% và 65,3%, khiến cho thời gian luân chuyển kho trung bình tăng lên. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển kho

ngày càng chậm, phản ánh tình hình kinh doanh khó khăn của Công ty.

 Đối với các khoản phải thu

Bảng 2.23. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

58.390 32.317 9.242 (26.073) (44,65) (23.075) (71,40)

15.946 17.073 14.999 1.127 7,07 (2.074) (12,15)

3,66 1,89 0,62 (1,77) (48,31) (1,28) (67,45)

98,36 190,48 580,65 92,12 93,65 390,17 204,84 oanh thu thuần (Triệu đồng) Số dư bình quân các khoản phải thu (Triệu đồng) Vòng quay các khoản phải thu (Lần) Thời gian thu nợ trung bình (Ngày)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Vòng quay các khoản phải thu:

Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ

để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Chỉ tiêu này giảm dần trong giai đoạn 2011-2013,

với các giá trị lần lượt là 3,66; 1,89 và 0,62 lần.

Năm 2012, doanh thu thuần giảm 44,65% trong khi đó số dư bình quân các

khoản phải thu tăng 7,07%. Năm 2013, chỉ số này tiếp tục giảm do mức độ giảm của

doanh thu thuần (71,4%) lớn hơn mức độ giảm của số dư bình quân các khoản phải thu

(12,15%). Nguyên nhân là do Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng, nhằm tăng khả

năng cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng cho Công ty, đồng thời làm tăng

doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, và giảm chi phí lưu kho, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Vòng quay giảm mạnh chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là chưa tốt, điều này khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí quản lý nợ, chi phí cơ hội và gặp phải rủi ro thu hồi nợ trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

Thời gian thu nợ trung bình:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu thực

hiện được một lần luân chuyển.

Năm 2012, để thực hiện một lần luân chuyển các khoản phải thu phải mất 190,48

ngày, nhiều hơn 92,12 ngày so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng

58

390,17 ngày, tức là để thực hiện một lần luân chuyển các khoản phải thu phải mất

580,65 ngày.

Nguyên nhân là do trong hai năm 2012, 2013, vòng quay các khoản phải thu

giảm với giá trị lần lượt là 48,36% và 67,2% khiến cho thời gian thu nợ trung bình

tăng. Thời gian thu nợ trung bình cao do Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng,

nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng cho công ty, đồng thời làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty, và giảm chi phí lưu kho, tăng hiệu quả sử

dụng. Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm tăng các khoản chi phí

liên quan đến việc đòi nợ, và có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi.

 Đối với khoản phải trả

Bảng 2.24. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trả nợ của Công ty

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối (%) Tương đối (%)

45.013 25.950 10.878 (19.063) (42,35) (15.072) (58,08)

12.288 11.735 12.513 (553) (4,50) 778 6,63

7.847 2.143 6.173 (5.704) (72,69) 4.030 188,05

9.769 10.251 17.555 482 4,93 7.304 71,25 Giá vốn hàng bán (Triệu đồng) Chi phí bán hàng và quản lý (Triệu đồng) hải trả người bán (Triệu đồng) Lương, thưởng, thuế, phí (Triệu đồng)

Hệ số trả nợ (Lần) 3,25 3,04 0,99 (0,21) (6,52) (2,05) (67,58)

110,67 118,40 365,19 7,72 6,98 246,79 208,44 Thời gian trả nợ trung bình (Ngày)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Hệ số trả nợ

Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012 giảm

6,52%, năm 2013 tiếp tục giảm 67,58%. Nguyên nhân là do Công ty đã tìm được nhà

cung cấp mới, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng với giá cả thấp hơn khiến giá vốn hàng bán giảm, đồng thời do PID là Công ty lớn, có uy tín, nên được hưởng chính sách tín dụng nới lỏng của nhà cung cấp, khiến hệ số trả nợ giảm, tức là thời gian chiếm dụng vốn tăng. Tuy nhiên, Công ty cũng phải lưu ý, nếu chiếm dụng các khoản này quá lâu có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.

59

Thời gian trả nợ trung bình

Thời gian trả nợ trung bình phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho biết khả năng chiếm dụng vốn của Công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong

năm 2012, khả năng chiếm dụng vốn của Công ty tốt do cứ khoảng 118,4 ngày, Công

ty mới phải trả một khoản nợ cho nhà cung cấp. Sang năm 2013, doanh nghiệp chiếm

dụng được vốn dài hơn với thời gian trả nợ trung bình là 365,9 ngày. Khoảng thời gian chiếm dụng vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng vốn cho các khoản cần chi trả

gấp hơn.

 Đối với tiền:

Vòng quay tiền trung bình

Bảng 2.25. Vòng quay tiền trung bình

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối (%) Tương đối (%)

109,09 164,38 473,68 55,29 50,68 309,3 188,16 Thời gian luân chuyển kho TB

Thời gian thu nợ TB 98,36 190,48 580,65 92,12 93,65 390,17 204,84

Thời gian trả nợ TB 110,67 118,4 365,19 7,72 6,98 246,79 208,44

Vòng quay tiền TB 96,78 236,46 689,14 139,68 144,33 452,68 191,44

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chỉ tiêu: thời gian luân chuyển kho

trung bình, thời gian thu nợ trung bình và thời gian trả nợ trung bình. Chỉ số này cho

thấy thời gian Công ty thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Năm 2012, vòng quay

tiền tăng 139,68 ngày và năm 2013 tiếp tục tăng 452,68 ngày lên 689,14 ngày.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2013, do tình hình kinh doanh không thuận

lợi, hàng hóa kém lưu thông nên Công ty ngày càng mất thời gian lâu hơn để thu hồi

tiền trong kinh doanh. Vòng quay tiền trung bình ngày càng cao phản ánh việc sử dụng VLĐ của Công ty kém hiệu quả.

60

2.2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần

Bảng 2.26. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần

Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

1.997 (4.689) (14.465) (6.686) (334,80) (9.776) 208,49

3,74 4 4 0,26 6,95 0 0

534 (1.172) (3.616) (1.706) (319,54) (2.444) 208,49

10.551 8.938 5.354 (1.613) (15,29) (3.584) (40,10)

19,80 (7,63) (1,48) (27,42) (138,53) 6,15 (80,59) Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) Số cổ phiếu thường (Triệu) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường – EPS (Đồng) Giá thị trường của một cổ phiếu (Đồng) Hệ số giá/ thu nhập mỗi cổ phiếu thường – P/E (Lần)

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2011-2013)

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS):

Hệ số EPS phản ánh mỗi một cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông) trong

năm tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số E S có xu hướng giảm trong giai đoạn

2011-2013. Cụ thể, năm 2012 E S là -1.172 đồng, giảm 1.706 đồng so với năm 2011.

Năm 2013, E S giảm tiếp 2.444 đồng xuống còn -3.616 đồng. EPS giảm phản ánh

năng lực kinh doanh của công ty yếu, lợi nhuận và giá cổ phiếu của Công ty có xu

hướng giảm.

Nguyên nhân là do trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm trong khi đó số cổ

phiếu thường lại tăng lên 0,26 triệu cổ phiếu khiến cho EPS giảm. Năm 2013, lợi

nhuận sau thuế giảm 208,49% trong khi số cổ phiếu thường không có biến động, khiến

cho EPS tiếp tục giảm.

Hệ số giá/ thu nhập mỗi cổ phiếu thường (P/E):

Hệ số P/E cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu đồng cho thu nhập hiện hành của mỗi cổ phiếu. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư quan tâm nhiều vì nó là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của cổ phiếu. P/E của Công ty năm 2012 là -7,63 đồng, giảm 27,42 đồng, tương ứng với giảm 138.53%. Năm 2013, /E tăng 6,15 đồng, tương ứng với tăng 80.59%. Do giá thị trường của một cổ phiếu giảm với mức độ nhỏ hơn so với mức giảm của EPS. Chỉ tiêu này âm phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.

61

2.2.3.7. So sánh các chỉ tiêu với trung bình ngành và một số Công ty cùng ngành

So sánh một số chỉ tiêu tài chính của CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí với một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng (có bao gồm hoạt động trang trí

nội thất) hiện đang niêm yết cổ phiếu trên HNX và HSX và chỉ tiêu trung bình ngành

Nội thất tại thời điểm 31/12/2013 như sau:

Mã chứng khoán I : CTC Trang trí Nội thất ầu Khí

PTB: CTCP Phú Tài

SAV: CTCP Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex

Bảng 2.27.So sánh các chỉ tiêu với trung bình ngành và các công ty cùng ngành

Chỉ tiêu PID PTB SAV Trung bình ngành

7,685 43.501 10.546 EPS (đồng) (3.616)

P/E (lần) (1,91) 4,98 31,03 8,37

1,19 0,54 0,56 1,21

1,79 1,07 1,6 1,83 Khả năng thanh toán nhanh (lần) Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)

ROA (%) (31,99) 12,21 0,62 4,62

ROE (%) (67,29) 42,39 1,46 10,6

(Nguồn: Dữ liệu tham khảo trên trang http://www.stockbiz.vn/)

Qua bảng trên ta nhận thấy, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của CTCP Trang trí Nội

thất Dầu Khí đều có giá trị thấp hơn mức trung bình ngành. So sánh với hai công ty

cùng ngành ở trên, chỉ có hai chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh

toán ngắn hạn của CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí cao hơn, còn các chỉ tiêu còn lại:

E S, /E, ROA, ROE đều thấp hơn hai công ty nêu trên.

Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không khả quan,

kém hiệu quả hơn so với các Công ty cùng ngành. Nguyên nhân không chỉ nằm ở nền

kinh tế đi xuống khiến cho ngành bất động sản nói riêng và ngành Nội thất nói chung gặp khó khăn, mà nguyên nhân còn nằm ở ngay chính nội tại Công ty.

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang trí Nội thất Dầu

Khí

2.3.1. Những thành tựu đạt được

Thứ nhất, khả năng thanh toán của Công ty khá tốt. Khả năng thanh toán ngắn

hạn và khả năng thanh toán nhanh trong giai đoạn 2011-2013 đều lớn hơn 1, ho thấy Công ty có khả năng chi trả được các khoản nợ trong ngắn hạn. Điều này làm tăng hệ

62

số tín nhiệm của Công ty trên thị trường tài chính, từ đó giúp Công ty có thể huy động

vốn với chi phí sử dụng vốn thấp và dễ dàng hơn.

Thứ hai, năm 2012 và năm 2013, Công ty không phát sinh nợ dài hạn, cho thấy

mức độ phụ thuộc về tài chính của Công ty giảm, giảm rủi ro tài chính cho Công ty.

Công ty đã đúng đắn khi không sử dụng đến kênh vay vốn này, do đây là nguồn vốn

dài hạn, chi phí lãi vay cao.

Thứ ba, Công ty đã đầu tư vào TSCĐ vô hình như nhãn hiệu sản phẩm, phần

mềm máy tính, đây cũng là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường khi mà cạnh

tranh diễn ra rất gay gắt và hàm lượng tri thức chiếm phần lớn trong giá bán sản phẩm.

Thứ tư, khoản phải thu dài hạn trong giai đoạn 2011-2013 đều bằng 0, chứng tỏ

chính sách bán chịu đưa ra thời hạn thu tiền rất hiệu quả, tránh được tình trạng bị

chiếm dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ năm, hệ số trả nợ thấp và thời gian trả nợ trung bình cao cho thấy Công ty đã

sử dụng được nguồn vốn chiếm dụng với thời gian dài hơn. Khoảng thời gian chiếm

dụng vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng vốn cho các khoản cần chi trả gấp.

2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân

2.3.2.1. Những vấn đề tồn tại

Qua phân tích thông qua các bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công

ty ở mức thấp, còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.

Thứ nhất, qua phân tích về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ta thấy tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 kém hiệu quả, với sự

giảm sút của doanh thu, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô tài sản và

nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 đều giảm qua các năm. Điều này

chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang gặp khó khăn, có xu hướng giảm quy

mô kinh doanh, cho thấy chính sách hoạt động của công ty chưa thực sự đúng đắn.

Thứ hai, tỷ trọng vốn cố định của công ty đang có xu hướng giảm dần. Công ty

chuyên thi công các công trình lớn, hiện đại vì vậy cần phải có máy móc hiện đại do

đó Công ty cần có sự cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ .

Thứ ba, năm 2013, khả năng thanh toán tức thời của công ty tương đối thấp, chỉ số này trong giai đoạn 2011-2013 ngày càng có xu hướng giảm. Vì vậy ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty, giảm uy tín của Công ty đặc biệt là các chủ nợ, lượng tiền mặt dùng để thanh toán tức thời là ít trong khi nợ ngắn hạn ngày càng tăng lên.

Thứ tư, các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời: ROS, ROA, ROE đều giảm qua các năm cho thấy tình hình kinh doanh suy giảm, và có chuyển biến xấu đi, hiệu

quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.

63

Thứ năm, vòng quay toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh

nói chung và VCĐ, VLĐ nói riêng đều có xu hướng giảm, cho thấy vốn bị ứ đọng lâu trong khâu thanh toán, khả năng quay vòng còn thấp, tốc độ luân chuyển vốn ngày

càng chậm, việc sử dụng VCĐ và VLĐ của Công ty kém hiệu quả.

Thứ sáu, vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty trong 3 năm

2011-2013 đều chiếm tỷ trọng trên tổng TSLĐ không cao và có xu hướng giảm dần. Sự suy giảm này chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt, có thể gây mất

uy tín với đối tác và mất đi những cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự

đoán có tăng giá mạnh trong tương lai.

Thứ bảy, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản, tốc độ luân

chuyển hàng tồn kho ngày càng chậm, lượng hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức

kế hoạch, ứ đọng khiến Công ty mất chi phí lưu kho và chi phí quản lý, tăng rủi ro

giảm giá hàng tồn kho.

Thứ tám, các khoản phải thu tăng, thời gian thu nợ trung bình tăng cao do Công

ty đã nới lỏng chính sách tín dụng, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tuy nhiên điều này

cũng làm tăng rủi ro cho Công ty, tăng các khoản chi phí liên quan đến việc đòi nợ, và

có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi.

Thứ chín, vòng quay tiền trung bình ngày càng cao cho thấy việc xoay vòng tiền

của Công ty trong chu kỳ sản xuất kinh doanh ngày càng chậm, phản ánh việc sử dụng VLĐ của Công ty kém hiệu quả.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Để tìm hiểu kỹ hơn những hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty chúng ta

nghiên cứu về nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó.

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, lực lượng lao động của Công ty luôn được Công ty chú trọng đào tạo,

tuyển dụng, tuy nhiên vẫn chưa thể đáp ứng kịp yêu cầu phát triển ngày càng cao trong

việc quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, Công ty chưa có kế hoạch huy động vốn và nhu cầu sử dụng vốn lưu động cụ thể, rõ ràng. Việc quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty, vì trong những năm gần đây, lượng tiền mặt có sẵn của Công ty còn ít nên mỗi lần chi tiêu gấp thì thường phải rút ở ngân hàng, làm mất thời gian và dễ gây nhầm lẫn cho bộ phận kế

toán nếu phải chuyển đổi nhiều lần.

Thứ ba, về công tác thực hiện lợi nhuận: Việc quản lý chi phí giá thành chưa được hợp lý đặc biệt là công tác quản lý các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hội

64

họp, chi phí tiếp khách cấu thành trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Mặc dù chi phí

quản lí doanh nghiệp có giảm so với năm trước, nhưng những loại chi phí trên vẫn chiếm phần lớn trong tổng chi phí quản lí doanh nghiệp. Bên cạnh đó một số dự án

thực hiện công tác quản lý chất lượng kỹ thuật chưa nghiêm túc dẫn đến một số phần

việc thi công chưa đạt yêu cầu, tiến độ chậm.

Ngoài ra, công tác thực hiện doanh thu của Công ty chưa hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh đề ra của Công ty còn chưa phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, các

chính sách marketing, nghiên cứu thị trường, chính sách về bán hàng, thanh toán, hậu

mãi của Công ty còn tồn tại nhiều hạn chế, khiến Công ty khó thu hút khách hàng, dẫn

đến doanh thu của Công ty giảm, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.

Thứ tư, Công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. áy móc cũ và

lạc hậu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn hiệu quả không

cao. Tài sản lưu động ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho.

Thứ năm, một lý do khác nữa là xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của

công ty. Do công ty phải thi công các công trình với khối lượng vốn lớn. Nên việc thu

tiền các khoản nợ gặp khó khăn.

Thứ sáu, trình độ phân tích, dự báo thị trường của Công ty còn thấp. Công ty có

những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt trong

năm 2013, khiến cho lượng hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử

dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối năm 2009

đến nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một

giai đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các công ty phải gồng mình, giảm chi

phí, sa thải nhân viên. Nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, bất động sản đóng

băng tác động tiêu cực tới ngành xây dựng nói chung và ngành trang trí nội thất nói riêng khiến các dự án bị đình trệ hàng loạt, khiến cho doanh thu giảm và các khoản chi

phí tăng cao.

Chính sách lương của Nhà nước cũng thay đổi, từ ngày 1/7/2013, mức lương tối thiểu tăng từ 1,05 triệu đồng một tháng lên 1,15 triệu đồng. Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín,

chất lượng công ty mới có thể làm ăn có lãi.

Thứ hai, chế độ kế toán của nước ta còn nhiều hạn chế. Trên thị trường chứng

khoán Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo tài chính mặc dù tuân thủ các

65

chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam

nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, đến tính

minh bạch của thị trường.

Thứ ba, do trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, nên việc

tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn, lượng hàng tồn kho ngày càng tăng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy. Trong tương lai khi mà đất nước đang

mở rộng quan hệ với bên ngoài thì những thách thức với công ty là rất lớn. Việc nhà

nước ban hành một số văn bản thuế, luật doanh nghiệp, hướng dẫn hoạt động kinh

doanh đã có nhiều tiến bộ hơn song vẫn tồn tại nhiều bất cập cần giải quyết. Việc sửa

đổi bổ xung các thông tư nghị định, thiếu đồng bộ trong các văn bản trở thành rào cản

đối với công ty…

Thứ tư, do hệ thống ngân hàng của nước ta chưa phát triển nên việc thanh toán

vẫn chưa phổ biến, chưa đáp ứng được yêu cầu nhanh đảm bảo và an toàn. Vì vậy mà

ngân hàng vẫn chưa nắm bắt đầy đủ những thông tin về khách hàng của mình từ đó

dẫn đến độ tin cậy với khách hàng không cao.

Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những

hạn chế giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối

đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn.

Kết luận Chương 2: Chương 2 đã đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý và sử

dụng vốn tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí, từ đó đưa ra những đánh giá chung về

những thành tựu đạt được và những vấn đề tồn tại cần được giải quyết trong việc sử

dụng vốn tại Công ty. Từ những vấn đề còn tồn tại đó có thể nhận thấy việc tìm ra giải

pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty là vô cùng cấp thiết.

66

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT DẦU KHÍ

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty

Ngoài những ngành nghề kinh doanh hiện có, Công ty tiếp tục đầu tư phát triển những ngành nghề kinh doanh khác trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư trong ngắn

hạn cũng như hiệu quả đầu tư trong dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển Công ty.

Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, trước hết tập trung đầu tư có

trọng điểm việc nâng cấp cải tạo hệ thống Showroom có thể đáp ứng yêu cầu phục vụ

khách, có sức cạnh tranh, hiệu quả đầu tư cao.

Đối với các dự án đang thi công, Công ty tiếp tục triển khai thi công, nghiệm thu

bàn giao đưa vào sử dụng cho Chủ đầu tư theo đúng tiến độ đã đặt ra mà vẫn đảm bảo

được yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng công trình.

Đối với dịch vụ bảo hành, bảo trì, chính sách hậu mãi cũng được Công ty chú

trọng quan tâm và đưa ra các quyết sách kịp thời tạo dựng uy tín và niềm tin với các

đối tác và khách hàng.

Ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, Công ty tiếp tục

đầu tư cho nguồn nhân lực, đây là nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp, trong có coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, xây dựng một đội ngũ lao động

làm việc chuyên nghiệp, có kỷ luật cao đi đôi với việc giải quyết tôt chế độ cho người

lao động để người lao động an tâm, gắn bó với doanh nghiệp.

3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Trang trí

Nội thất Dầu Khí

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của

các đối thủ cạnh tranh, CTCP Trang trí Nội thất Dầu Khí đưa ra quan điểm sản xuất

kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, qua đó tạo vị thế

vững chắc trên thị trường.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh, giành lợi thế trong kinh doanh Công ty tiếp tục đầu tư về chiều rộng cũng như chiều sâu các loại TSCĐ, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.

Thực hiện sản xuất theo mô hình khoa học để phát huy tối đa ưu thế của Công ty,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bố trí, sắp xếp lao động theo hướng khoa học để người lao động phát huy hết khả năng, làm việc với năng suất lao động

67

cao nhất, cống hiến nhiều nhất cho Công ty, từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như nâng

cao mức thu nhập của chính người lao động.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Trang

trí Nội thất Dầu khí

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Một khi TSCĐ được khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi là sử dụng vốn hiệu

quả. o đó trong thời gian tới Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần

dùng để tiến hành thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi

vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác.

Thứ hai, đầu tư có chiều sâu vào TSCĐ. Trong giai đoạn 2011-2013, nhìn chung

TSCĐ có xu hướng giảm dần, mặc dù Công ty đã đầu tư mua sắm thêm một số TSCĐ

hiện đại nhưng chưa quan tâm tới việc phân loại TSCĐ đã khấu hao nay đã giảm năng

lực sản xuất. Cứ như vậy năng lực sản xuất của Công ty sẽ giảm dần. Vì vậy Công ty

cần phải tiếp tục mua sắm thêm TSCĐ nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất,

chuyên chở và bảo quản sản phẩm.

Thứ ba, tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ Công ty.

Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát, kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử dụng TSCĐ

có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà mình được giao.

Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của Công ty. Bên cạnh đó Công ty phải

tiến hành thiết lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực đánh giá thực trạng kỹ thuật, thẩm

định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được đem thông báo công khai và phải

tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ

chức một hội đồng quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của Công ty.

Thứ tư, tăng cường việc quản lý, giám sát VCĐ, lựa chọn và xác định phương

pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn, Công ty cần áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Thứ năm, tính toán lựa chọn đổi mới TSCĐ một cách tối ưu, để tăng năng lực sản

xuất, giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm.

68

Thứ sáu, Công ty cần phải tìm cho mình phương pháp tính mức khấu hao hợp lý

nhằm thu hồi vốn, có những biện pháp xử lý kịp thời những tài sản lỗi thời, mất giá qua quá trình sử dụng.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động

3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động

Công ty cần tiến hành công tác kế hoạch hóa VLĐ bằng các biện pháp như sau:

Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, kế

hoạch kinh doanh đều rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh nghiệp

huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần xây

dựng kế hoạch bằng cách xác định, định hướng về nhu cầu vốn mà Công ty cần. Đây

là cơ sở để Công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay được, để có thể tiến

hành kịp thời và chính xác.

Mức hao phí thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải

định mức rõ ràng. Từ đó Công ty có thể định hình được mức hao phí và số VLĐ cần

cho năm nay. Từ đó Công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và

hiệu quả.

Yếu tố cuối cùng của công tác kế hoạch không kém phần quan trọng đó là năng

lực, trình độ quản lý của Công ty. Một Công ty có huy động vốn và kế hoạch thực hiện

tốt mà năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hóa VLĐ cũng trở nên không có ý nghĩa. Công ty cần căn cứ cụ thể vào các năm qua từ đó mới có

biện pháp nhằm nâng cao khâu quản lý.

Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn VLĐ trên cơ sở xem xét các nhân tố chủ

quan và khách quan sẽ giúp Công ty đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn kinh doanh

của mình.

3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ

Theo số liệu Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2011-2013, chỉ tiêu

hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và có xu hướng tăng lên qua các

năm. Lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của Công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu

thụ, mở rộng thị trường, tăng cường quảng bá, mở các chiến dịch Marketing, khuyến

mại, ưu đãi cho khách hàng, ... nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng.

69

Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm, dịch vụ để tạo ưu thế riêng cho mình.

Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.

Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua

sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập

một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy

chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có.

Xây dựng chất lượng ISO cho tất cả các sản phẩm của Công ty. Muốn sản phẩm

tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần

phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dưới con

mắt của khách hàng trong và ngoài nước có cái nhìn thiện cảm đầy ngưỡng mộ. Bên

cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình, không

chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến

đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao.

3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán tức thời

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty trong 3 năm 2011-

2013 đều chiếm tỷ trọng trên tổng TSLĐ không cao và có xu hướng giảm dần, lượng

tiền mặt dùng để thanh toán tức thời là ít trong khi nợ ngắn hạn ngày càng tăng lên. Gây ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty, giảm uy tín của Công ty đặc biệt là các chủ

nợ.

Tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để thanh toán các khoản nợ, trang

trải các khoản chi phí, giúp Công ty chủ động trong hoạt động của mình, từ đó tận

dụng tối đa những cơ hội mà Công ty gặp. Vì vậy, để đảm bảo cho khả năng thanh

toán các khoản nợ tức thời, tránh các rủi ro trong thanh toán gây ảnh hưởng tới uy tín,

Công ty có thể thực hiện các biện pháp: Tăng lượng tiền mặt dự trữ, tăng nhanh khoản

thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho.

3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa

Bất kỳ một Công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này, Công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu,

giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng.

Ngoài ra, Công ty còn cần tiết kiệm được chi phí lưu thông. ặc dù Công ty có

các phương tiện vận tải tiên tiến thế nhưng không nên chỉ dựa vào nguồn nội lực sẵn

70

có của mình mà phải biết dựa vào các nguồn lực ít tốn kém hơn bên ngoài như việc chi

phí đi thuê phương tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa.

3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ

Qua việc phân tích thực trạng sử dụng VLĐ, ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn

chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách

hàng của Công ty hiện nay là lớn, doanh thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, khiến doanh nghiệp mất chi phí cơ hội, tác động không tốt

đến các hoạt động sản xuất của Công ty. Ngoài ra các khoản phải thu quá lớn cũng làm

ảnh hưởng tới khả năng thanh toán.

Để có thể thúc đẩy công tác thu hồi nợ, Công ty cần thực hiện các biện pháp như:

Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trước khi

tiến hành bán chịu cho họ. Công ty phải đánh giá hoạt động kinh doanh của khách

hàng thông qua kết quả kinh doanh, dự án đầu tư...

Các hợp đồng mà Công ty ký kết với khách hàng phải ghi rõ ràng thời gian,

phương tiện thanh toán. Trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ

hoặc bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho công ty bị kéo dài thì cần phải trả

lãi suất cho Công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn trả nợ.

Ngoài ra, Công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng

để có được quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét khách hàng đến khi nào có đủ khả năng trả nợ nhất. Tức là cần xem xét chu kỳ kinh doanh của khách

hàng, theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng, xem xét khi nào thì

khách hàng cần tiền...Không chỉ có vậy, khi Công ty cho khách hàng vay, Công ty còn

phải thường xuyên theo dõi quản lý khách hàng về số vốn của mình đã cho vay, xem

khách hàng sử dụng có phù hợp và đúng mục đích không. Từ đó, Công ty có thể tránh

được những rủi ro.

Bên cạnh đó, giá trả chậm mà Công ty áp dụng cho khách hàng phải đảm bảo là

đủ để bù đắp cho rủi ro, có thể kéo dài thời gian thanh toán của khách hàng. Như

chúng ta biết giá trị một đồng của ngày hôm nay nhỏ hơn giá trị của đồng tiền trong tương lai. Tức là phải đủ để bù đắp rủi ro về lạm phát, vỡ nợ, thay đổi về tỷ giá trên thị trường...và các rủi ro khác. Nói chung trước khi đem bán hàng hóa của mình Công ty cần xem xét thực trạng nền kinh tế trước khi đem hàng đi bán chịu. Khi một khách hàng đang mua chịu Công ty về hàng hóa mà chưa thanh toán, khách hàng lại đến công ty yêu cầu bán chịu thêm một lô hàng khác thì Công ty phải yêu cầu khách hàng

phải thanh toán khoản nợ trước, sau đó mới cấp tiếp hàng cho họ. Có như vậy Công ty mới đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, giảm thời gian tồn đọng vốn, hạn chế được

tình trạng trả chậm của khách hàng.

71

3.2.2.6. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt

Chúng ta thấy chu kỳ vận động của tiền mặt là T-H-T’. Rút ngắn thời gian chu chuyển của tiền mặt là việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tăng

nhanh T' tức là thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Muốn giảm chu kỳ vận

động của tiền công ty cần phải:

 Giảm thời gian vận động của tiền mặt.

 Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu.

 Tăng thời gian trả chậm công nợ phải trả.

Giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu tức là Công ty phải giảm hàng tồn

kho tăng doanh số bán mỗi ngày lên. Muốn vậy Công ty cần phải nghiên cứu thị

trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng các chiến lược tạo nguồn hàng dự trữ, nhập hàng đáp ứng nhu cầu mà khách hàng đề ra. Ngoài ra Công ty cần tăng cường

công tác quảng cáo, khuyến mại và các dịch vụ ưu đãi với khách hàng...

3.2.3. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.2.3.1. Công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, thúc đẩy tăng doanh thu và

lợi nhuận

Các biện pháp quản lý chi phí: Để tối thiểu hóa chi phí trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

Siết chặt việc quản lý chi tiêu trong vấn đề các chi phí quản lý doanh nghiệp, đặc

biệt lưu tâm là các chi phí tiếp khách, đối tác. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm và chống

tiêu hao điện, nước; nhất là khi giá điện và giá nước đều tăng khá mạnh như hiện nay.

Phát huy các kết quả đã đạt được, từng bước tiếp tục cắt giảm chi phí trong mọi

hoạt động, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ở mức cao nhất, tỷ lệ cổ tức đạt từ

10-15% và có tích lũy để mở rộng đầu tư sản xuất.

Thực hiện việc giám sát, quản lý các dự án chặt chẽ hơn. Xây dựng cho nhân

viên tính tự giác, cẩn thận trong công việc.

Các biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu và lợi nhuận: Công ty cần thực hiện kết

hợp các biện pháp sau:

Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình

thực tế của Công ty. Điều này sẽ cho phép doanh nghiệp tận dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận.

Bên cạnh đó, Công ty cần xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing: chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến mại... , đẩy mạnh nghiên

72

cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, từ đó có thể đáp ứng tốt nhu

cầu của người tiêu dùng, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty.

Ngoài ra, Công ty cần tổ chức và lựa chọn phương thức bán phù hợp, phương

thức thanh toán thuận tiện, thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.

 hương thức bán: bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào ngành hàng mà Công ty kinh doanh. Song việc lựa chọn phương thức bán hợp lý sẽ đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Công ty.

 hương thức thanh toán: thuận tiện nhanh chóng cho người mua sẽ góp phần vào việc khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của Công ty, giảm khoản công nợ khó đòi, như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của Công ty.

 Các dịch vụ sau bán hàng như: dịch vụ lắp đặt sửa chữa, hướng dẫn sử dụng... thuận tiện và chất lượng góp phần vào việc thu hút đông đảo khách hàng đến với Công

ty và tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, làm tăng doanh thu và lợi nhuận đạt

được của Công ty.

3.2.3.2. Công ty cần đổi mới công tác kế toán thống kê kiểm toán và bộ máy tổ chức

quản lý nguồn vốn

Việc kế hoạch hóa tài chính của Công ty (bao gồm các khâu như: phân tích tình

hình tài chính kỳ báo cáo, dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế

hoạch). Với cán bộ quản lý công ty cần có một đội ngũ cán bộ giỏi để đáp ứng được

những yêu cầu mục tiêu mà công ty đề ra. Công ty cần đưa tin học vào công tác quản

lý như: chương trình hạch toán kế toán, hạch toán tài sản cố định, hạch toán vật tư,

hạch toán doanh thu... tất cả phải được thống nhất trong Công ty.

3.2.3.3. Tiến hành công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty

Nền kinh tế thị trường kéo theo đó là một nền khoa học công nghệ mới hiện đại đang du nhập vào nước ta. Đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân viên tài giỏi, có năng

lực, có khả năng thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới có đội ngũ cán bộ giỏi có

năng lực và tham gia vào quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng nâng cao trách nhiệm tinh thần của người lao động lên. Từ đó mới thực

hiện được mục tiêu mà Công ty đề ra. Để thực hiện được điều này Công ty cần có biện pháp như:

 Đào tạo nhân viên sản xuất

Nâng cao trình độ, kiến thức bán hàng và thành lập bộ phận trợ giúp kỹ thuật. Mặc dù Công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung đầy lòng nhiệt huyết. Tuy

vậy vẫn còn tồn tại trong đấy những hạn chế như nhân viên bán hàng tại Showroom

73

mặc dù am hiểu về công tác tiếp thị nhưng khi hỏi về phương diện kỹ thuật thì hầu như

đều không biết.

Phải tổ chức ngay một đội ngũ chuyên giảng dạy tại Công ty, nhằm đào tạo

những cán bộ nhân viên lành nghề, từ chưa biết thành biết có tay nghề vững vàng, kiến

thức được nâng cao.

Bên cạnh đó, Công ty có thể đào tạo cán bộ bằng cách gửi các nhân viên kỹ thuật ra nước ngoài đào tạo hoặc thuê các chuyên gia nước ngoài và trong nước đến giảng

dạy.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự giác của nhân viên. Trong Công ty vẫn

còn một số cán bộ trong quá trình sử dụng tài sản của Công ty còn lãng phí, có những

trường hợp dùng tài sản không đúng vào mục đích. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả

sử dụng vốn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên khác trong Công ty. Muốn

hạn chế được điều này Công ty đề ra khẩu hiệu tiết kiệm tài sản trong quá trình sử

dụng.

3.2.3.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn

Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng người

đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trong công việc, Công ty cần áp dụng mức

thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình

được giao. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì Công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với

từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí

trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp người lao động thấy

được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn.

Bên cạnh đó, Công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc

đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với khối lượng công việc phù hợp.

Việc Công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty

nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn

chế những tiêu cực trong lao động.

3.2.3.5. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn

Trong quá trình sử dụng vốn, việc Công ty làm thất thu nguồn vốn của mình do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ đó đòi hỏi Công ty phải bảo toàn vốn kinh doanh. Muốn vậy Công ty phải thực hiện các giải pháp như:

 Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích tránh lãng phí, phải quy định từng công việc cho người lao động sao cho nguồn vốn phải đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh.

74

 Làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.

 Tiến hành trích lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại mà rủi ro

mang lại.

 hân tích môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty. Sau khi đã tiến hành tốt công tác bảo toàn vốn, Công ty phải tìm nguồn vốn nhằm mở rộng nguồn

tài trợ để tăng nguồn vốn kinh doanh. Các nguồn vốn đó có thể là:

 Tín dụng nhà cung cấp.

Công ty thoả thuận với nhà cung cấp kỳ hạn trả nợ thích hợp để đảm bảo việc trả

nợ của Công ty, hạn chế việc Công ty mất khả năng thanh toán hay xin gia hạn thanh toán, gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Công ty. Vì vậy, Công ty cần làm tốt

công tác lập quỹ dự phòng trong suốt thời gian chịu nợ và luôn phải tìm nguồn tài trợ

mới cho Công ty.

Bên cạnh đó Công ty cần kéo dài thời gian trả chậm, việc này cần phải được thực

hiện hợp lý vì một mặt nó giúp Công ty tận dụng khoản vốn này tối đa, dùng nó cho

công việc khác. Mặt khác Công ty lại giữ được quan hệ tốt, có uy tín với khách hàng.

Công ty cần phải chiếm dụng vốn của khách hàng nhiều hơn.

Không chỉ vậy trong con mắt nhà cung ứng, Công ty phải luôn đảm bảo được uy

tín của mình bằng việc thanh toán đúng thời hạn với khách hàng, có thể dùng đơn đặt

hàng để đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong con mắt khách hàng, Công ty luôn là

đối tác thân thiện từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện những mục tiêu mà Công ty đề ra.

 Tín dụng ngân hàng: căn cứ vào bảng cân đối giữa các khoản tiền vay nợ và nhu cầu sử dụng vốn, Công ty cần xác định cho mình số vốn cần vay để phục vụ cho

quá trình hoạt động kinh doanh.

3.3. Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước

Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục tài chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính.

Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ich với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn phươn thức trạng phát triển kinh tế ngành

75

và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.

Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh quan cũng như hiệu quả sử dụng tài sản vốn.

Kết luận Chương 3: Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng đã trình bày ở chương 2 của khóa luận, chương 3 đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CTC Trang trí Nội thất ầu khí, qua đó đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý và Nhà nước, để góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

76

KẾT LUẬN

Với chính sách mở cửa và hoà nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh

tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp có nhiều vốn là điều kiện hết sức thuận lợi trong việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên quan trọng hơn cả là phải

biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm. Không phải doanh

nghiệp nào cũng có thể làm được điều đó. Đây là bài toán khó cho các doanh nghiệp.

Qua quá trình thực tập tại CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013, em nhận thấy Công

ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó, Công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại. Với kiến thức đã được học ở trường cùng sự chỉ bảo tận

tình của giáo viên hướng dẫn, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nhằm giúp Công ty phát triển ổn định và vững mạnh

trong tương lai.

Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều, cùng với giới hạn trong sự hiểu

biết của bản thân nên bài khóa luận của em ko thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất

mong nhận được những lời góp ý, phê bình của các thầy, cô để em có thể hoàn chỉnh

bài luận này, cũng như rút ra được cho mình những kinh nghiệm để có thể tránh mắc

lại những sai sót đó khi tham gia vào môi trường kinh doanh sau này.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thăng

Long, các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế, Ban lãnh đạo công ty CTCP Trang trí Nội

Thất Dầu khí, và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tuyết, đã tạo điều kiện, chỉ bảo và

hướng dẫn tận tình trong quá trình em thực tập cũng như hoàn thành bài luận này.

Hà Nội, ngày 27, tháng 10, năm 2014

Sinh viên

Ngô Như Ngọc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí (2012), Bản cáo bạch

2. CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2012,

2013.

3. CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, Báo cáo thường niên năm 2012, 2013

4. CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí, Hồ sơ năng lực

5. CTCP Chứng khoán Dầu Khí, Báo cáo phân tích cổ phiếu PID

6. PGS.TS Phạm Văn ược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản

thống kê.

7. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản

tài chính.

8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Doanh

Nghiệp, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

9. Th.s Ngô Thị Quyên (2013), Slide bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1,

Đại học Thăng Long.

10. TS. Nguyễn Hợp Toàn (2012), Giáo trình Pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

11. TS. Bùi Văn Vần (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài

chính.

12. Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng và

thương mại Ngọc Tuệ, trường Đại học Thăng Long.

13. Bách khoa toàn thư Wikipedia, http:// wikipedia.org

14. Thư viện học liệu mở Việt Nam, http://voer.edu.vn/

15. Trang thông tin chứng khoán Stockbiz, http://www.stockbiz.vn/

PHỤ LỤC

1. Bảng cân đối kế toán CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí năm 2010, 2011, 2012, 2013.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí năm 2011,

2012, 2013.

PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán CTCP Trang trí Nội Thất Dầu khí năm 2010, 2011, 2012, 2013.

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

(1)

(2)

(3)

Chênh lệch 2011-2012 Tương đối (%) (5)=(4)/(1)

(4)=(2)-(1)

Chênh lệch 2012-2013 Tương đối (%) (7)=(6)/(2)

(6)=(3)-(2)

(A)

TÀI SẢN

34.470

57.115

43.056

42.561

(14.059)

(24,62)

(495)

(1,15)

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

3.730

13.796

6.018

1.710

(7.778)

(56,38)

(4.308)

(71,59)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

3.730

4.673

4.245

1.710

(428)

(2.535)

(9,16)

(59,72)

1. Tiền

-

-

1.773

-

1.773

(1.773)

-

(100,00)

2. Các khoản tương đương tiền

6.000

2.300

1.840

1.530

(460)

(20,00)

(310)

(16,85)

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

6.000

2.300

1.840

1.530

(460)

(310)

(20,00)

(16,85)

1. Đầu tư ngắn hạn

59

0,35

(4.207)

(24,60)

14.848

17.043

17.102

12.895

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

6.562

8.829

8.374

9.111

(455)

737

(5,15)

8,80

1. hải thu khách hàng

8.287

8.214

8.504

7.526

290

(978)

3,53

(11,50)

2. Trả trước cho người bán

-

-

225

247

225

22

-

9,78

5. Các khoản phải thu khác

-

-

-

(3.989)

-

(3.989)

-

-

6. ự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

7.050

13.622

11.868

14.294

(1.754)

(12,88)

2.426

20,44

IV. Hàng tồn kho

7.050

13.622

11.868

14.294

(1.754)

2.426

(12,88)

20,44

1. Hàng tồn kho

2.841

10.355

6.228

12.132

(4.127)

(39,86)

5.904

94,80

V. Tài sản ngắn hạn khác

-

76

78

52

2

(26)

2,63

(33,33)

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

1

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Chênh lệch 2012-2013 Tương đối (%)

900

441

443

16

-

457

Chênh lệch 2011-2012 Tương đối (%) 2.756,25

96,94

2. Thuế GTGT được khấu trừ

131

131

-

-

724

131

-

-

3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước

11.048

(4.700)

5.485

10.263

2.117

5.563

(45,80)

98,60

4. Tài sản ngắn hạn khác

2.662

16,04

(1.375)

(34,06)

558

3.479

6.101

4.037

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

-

-

-

-

-

-

-

-

I- Các khoản phải thu dài hạn

693

(274)

(13,15)

(1.117)

(61,71)

2.084

2.211

1.810

II. Tài sản cố định

2.211

616

(204)

(11,29)

(987)

(61,57)

1.807

1.603

1. Tài sản cố định hữu hình

1.416

335

(1.357)

2.438

2.479

2.773

13,74

(48,94)

- Nguyên giá

(800)

(540)

371

(268)

(631)

(1.171)

85,58

(31,68)

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

77

(69)

(24,91)

(131)

(62,98)

277

208

3. Tài sản cố định vô hình

292

48

(77)

321

369

14,95

(20,87)

- Nguyên giá

(117)

(53)

(44)

(161)

(214)

265,91

32,92

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

-

-

-

1.500

2.000

-

-

(1.500)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

1.969

832

59,64

(258)

(11,59)

1.395

1.890

2.227

V. Tài sản dài hạn khác

761

(31)

(603)

1.395

-

1.364

(2,22)

(44,21)

1. Chi phí trả trước dài hạn

862

346

1.890

-

862

1.208

-

40,14

3. Tài sản dài hạn khác

(3,97)

40.570

60.594

47.093

45.223

(13.501)

(22,28)

(1.870)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

113,11

12.586

18.113

11.134

23.728

(6.979)

(38,53)

12.594

A - NỢ PHẢI TRẢ

2

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Chênh lệch 2011-2012 Tương đối (%)

Chênh lệch 2012-2013 Tương đối (%)

11.809

17.887

11.134

23.728

(6.753)

12.594

113,11

(37,75)

I. Nợ ngắn hạn

270

226

-

570

(44)

(226)

(16,30)

(100,00)

1. Vay và nợ ngắn hạn

7.847

2.143

6.173

3.486

(5.704)

4.030

(72,69)

188,05

2. hải trả người bán

8.164

4.711

13.145

7.504

(3.453)

8.434

(42,30)

179,03

3. Người mua trả tiền trước

563

1.488

-

173

925

(1.488)

164,30

(100,00)

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

742

943

709

-

201

(234)

27,09

(24,81)

5. hải trả người lao động

5

1.140

1.386

13

1.135

246

22.700,00

21,58

6. Chi phí phải trả

247

1.531

1.889

11

1.284

358

519,84

23,38

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

48

438

426

53

390

(12)

812,50

(2,74)

11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

226

-

-

777

(100,00)

(226)

-

-

II. Nợ dài hạn

226

-

-

777

(226)

-

(100,00)

-

4. Vay và nợ dài hạn

(15,35)

(6.522)

27.985

42.481

35.959

21.495

(14.464)

(40,22)

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

(15,35)

(6.522)

27.985

42.481

35.959

21.495

(14.464)

(40,22)

I. Vốn chủ sở hữu

-

27.500

40.000

40.000

40.000

-

-

-

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

7. Quỹ đầu tư phát triển

53

293

293

240

-

452,83

-

8. Quỹ dự phòng tài chính

26

267

267

79

241

-

926,92

-

405

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

2.402

(4.600)

(19.065)

(7.002)

(14.465)

314,46

(291,51)

(3,97)

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

40.570

60.594

47.093

45.223

(13.501)

(22,28)

(1.870)

3

PHỤ LỤC 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CTCP Trang trí Nội Thất

Dầu khí năm 2011, 2012, 2013.

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chênh lệch 2011 - 2012

Chênh lệch 2012-2013

STT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tương đối (%)

58.390

32.378

9.242

(26.012)

(44,55)

(23.136)

(71,46)

1

-

60

-

60

-

(60)

(100,00)

2

58.390

32.317

9.242

(26.073)

(44,65)

(23.075)

(71,40)

3

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

45.013

25.950

10.878

(19.063)

(42,35)

(15.072)

(58,08)

4 Giá vốn hàng bán

13.377

6.367

(1.635)

(7.010)

(52,40)

(8.002)

(125,68)

5

1.541

758

42

(783)

(50,81)

(716)

(94,46)

6

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ oanh thu hoạt động tài chính

129

61

20

(68)

(52,71)

(41)

(67,21)

7

Chi phí tài chính

(63)

(52,07)

(43)

(74,14)

121

58

15

Trong đó: Chi phí lãi vay

4.002

4.411

4.559

409

10,22

148

3,36

8

Chi phí bán hàng

8.286

7.324

7.954

(962)

(11,61)

630

8,60

9

2.501

(4.671)

(14.126)

(7.172)

(286,77)

(9.455)

202,42

10

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

140

141

501

1

0,71

360

255,32

11 Thu nhập khác

248

160

839

(88)

(35,48)

679

424,38

12 Chi phí khác

(109)

(18)

(339)

91

(83,49)

(321) 1.783,33

13 Lợi nhuận khác

2.392

(4.689)

(14.465)

(7.081)

(296,03)

(9.776)

208,49

14

396

-

-

(396)

(100,00)

-

-

15

-

-

-

-

-

-

-

16

1.997

(4.689)

(14.465)

(6.686)

(334,80)

(9.776)

208,49

17

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

4