BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: ĐỖ THỊ MAI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16810
MÃ SINH VIÊN
: A16810
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
HÀ NỘI – 2014
MÃ SINH VIÊN
: A16810
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TH.S NGUYỄN THỊ LAN ANH : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16810
MÃ SINH VIÊN
: A16810
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16810
HÀ NỘI – 2014
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
LỜI CẢM ƠN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16810
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lan Anh - người đã chỉ bảo tận tình, chu đáo và cung cấp những kiến thức, tài liệu bổ ích để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong trường…đã đóng góp ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy trong trường đã cho tôi những kiến thức nền tảng cho việc hình thành đề tài này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
những lúc khó khăn. Giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ kỹ năng còn chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô cùng các bạn độc giả quan tâm tới bài viết, để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành và phát triển hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 1
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp .................... 2
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp ...... 4
1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................. 6
1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường ...................................................................... 6
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ............................................................. 7
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................. 10
1.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................... 10
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................................... 11
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 11
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ................................................ 11
1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn ................................. 12
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................... 13
1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động ................................................................ 15
1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính ............................................. 18
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời .................................................................... 18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG ..................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang ...................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ................................................................................................................... 21
2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ............................................................................ 22
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang .. 25
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................... 25
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................... 31
2.3. Nhận xét về các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty ........... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn ......................... 37
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ................................................. 41
2.3.3. Phân tích mức độ độc lập tài chính ......................................................... 43
2.3.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động ................................................................ 44
2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ................................................................... 48
2.4. Nhận xét chung ............................................................................................... 50
2.4.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 50
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 51
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty cổ phần Bạch Đằng 5 ............................................................................. 53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG .... 58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................................................................... 58
3.2. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ............................................................................ 59
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn ................................................................. 59
3.2.2. Giải pháp trong dài hạn ........................................................................... 63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam đồng
UBND Ủy ban nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ................... 23
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013……………………………………………………………………………25
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 31
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 ................................................................................................ 35
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty cổ phần Bạch Đằng 5 ..................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013…………………………………………………...27
Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 ..... 29
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 201330
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ................................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013 ...................................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu Nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 .................................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.9. Mức độ độc lập tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013 .................................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho của hai công ty giai đoạn 2011-2013 ......... 56
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người hoạt động trong ngành tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ, trong đó bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có điều kiện về vốn, cũng như tư liệu lao động, cần phải thực hiện các quan hệ tài chính với các chủ thể có liên quan của nền kinh tế để hình thành những giá trị của mình và đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, các chủ thể ngược lại quan tâm tới tình hình hình tài chính trên những góc độ khác nhau để thực hiện các quyết định của riêng họ như đầu tư, hợp tác, cho vay...
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH xây dựng Minh Quang em nhận thấy rằng nhu cầu phát triển tại công ty rất lớn. Để phát triển bền vững
trước những thay đổi cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công Ty TNHH xây dựng Minh Quang” là đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH xây dựng Minh Quang.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính công ty TNHH xây dựng Minh Quang.
Tuy nhiên, đây là một đề tài rất rộng và khá phức tạp, trình độ của bản thân em còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và ban giám đốc công ty TNHH xây dựng Minh Quang cùng độc giả quan tâm giúp đỡ để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là mối quan tâm của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư và các chủ thể kinh tế khác. Tuy nhiên, phân tích vấn đề gì, vận dụng phương pháp phân tích nào để tạo ra một bức tranh tổng thể về hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề đối với nhà phân tích do những thay đổi về chính sách kinh tế, tài chính, sự khác biệt về quan điểm phân tích, khả năng thu thập và xử lý số liệu tài chính…
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài chính luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị nên việc xem xét các quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính. Để phân tích được tài chính doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích tài chính doanh nghiệp là gì. Có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài khái niệm về tài chính doanh nghiệp hiện nay.
“Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt được ra sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu còn tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời”1.
“Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai”.2
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1 Trích từ Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 2 Theo Giáo trình kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê, năm 2000
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin về tình hình tài chính của công ty giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và khách hàng có những quyết định đúng đắn trong việc kinh doanh, hợp tác.
1
- Cung cấp về khả năng huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các tỉ suất về đầu tư, khả năng sinh lời, khả năng tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, thấy rõ được những mặt mạnh, mặt yếu để nhằm phát huy và có những biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, các khoản phải trả giúp cho doanh nghiệp nắm chắc được tình hình phát triển, có những kế hoạch giám sát, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức…Từ đó, xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh doanh đạt hiệu quả.
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bố vốn, nguồn vốn hợp lý hay không. Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khuyến khích, động viên nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của nhân viên, nâng cao tối đa hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, thị trường và với nội bộ ngành, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về
2
hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng bởi công tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ nhu cầu cho các nhà đầu tư và ngân hàng. Hiện nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm, tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ có vai trò khác nhau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình làm cơ sở cho các dự báo tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay: như ngân hàng, công ty tài chính…thì họ quan tâm đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối với
3
các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với cơ quan Nhà nước: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Đối với những người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích của những người hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài chính của công ty. Họ quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Hiện nay, với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý và chính xác, phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt là việc kết hợp được nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, giúp khai thác được tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu có thể phát huy được tối ưu năng suất hoạt động. Để quản lý hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
- Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, vì con người là chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ quản lý giỏi, phân công lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả lao động cao. Đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, thông thạo và hiểu biết máy móc sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng, giảm thiểu những phế phẩm và tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm được chi phí sản xuất,
4
hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được tăng lên. Nhân tố con người là rất quan trọng, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo tay nghề lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có chính sách thưởng, phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp, phát huy được hết khả năng.
- Yếu tố tài chính
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra quyết định tài chính hợp lý. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xử lý được các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết vấn đề sau: thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, thứ hai: nguồn đầu tư doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào, thứ ba: vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được quản lý như thế nào. Sẽ ảnh hưởng tới vấn đề vốn dài hạn và vốn lưu động của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không chủ động cho nguồn vốn của mình.
1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: những yếu tố không thể điều chỉnh được như môi trường kinh tế vi mô và môi trường kinh tế vĩ mô. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được để lường trước những nguy cơ có thể xảy đến và mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp mình, những nhân tố đó là:
- Môi trường kinh tế
Với nền kinh tế phát triển không ổn định như mấy năm gần đây sẽ có nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, doanh thu của người dân không ổn định, thì chi tiêu sẽ hạn hẹp hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng nhưng giá thành phải chăng, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển mạnh với tốc độ nhanh ở Việt Nam có rất nhiều cuộc chuyển giao công nghệ được diễn ra. Các doanh nghiệp có cơ hội được tiếp cận với nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử dụng công nghệ. Tuy nhiên, lựa chọn sao cho phù hợp, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, mà trình độ và hiểu biết hạn hẹp, sẽ gây lãng phí lớn.
- Môi trường chính trị, pháp luật
5
Chính trị ổn định là một điều kiện tốt để doanh nghiệp đầu tư và phát triển ổn định, kinh tế chính trị bất ổn sẽ làm doanh nghiệp thu hẹp đầu tư và quy mô. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, vì vậy cơ hội phát triển cho mỗi doanh nghiệp là rất cao. Luật đầu tư của nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh phù hợp, mọi thủ tục giấy tờ cũng được giải quyết nhanh gọn hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống luật vẫn chưa chặt chẽ và ổn đinh, vẫn còn sửa đổi rất nhiều, vì vậy doanh nghiệp cần nắm rõ luật để không xảy ra tranh chấp.
- Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa
Tài nguyên nước ta rất dồi dào và đa dạng: ví dụ như suối nước nóng…là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất đồ uống. Song những tài nguyên này không phải là vô tận nếu không khai thác hợp lí, công ty sẽ đối mặt với sự tăng giá các nguyên liệu. Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, văn hóa tiêu dùng cũng thay đổi, yêu cầu chất lượng cũng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, để đáp ứng kịp thời thị hiếu của khách hàng và toàn xã hội.
- Môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh: là những cá nhân, tổ chức cùng cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi lại càng cao, với những doanh nghiệp còn non trẻ áp lực cạnh tranh lại càng lớn. Trước những doanh nghiệp lớn có kinh nghiệm, nếu không nâng cao được sức cạnh tranh của mình, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị loại khỏi ngành. Không chỉ có những đối thủ hiện tại, mà còn những đối thủ trong tiềm ẩn, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, để có những chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Áp lực từ nhà cung ứng: Nguồn tài nguyên dần khan hiếm, các nguyên liệu thay thế khó tìm, các nhà cung ứng sẽ gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, thời gian và phương thức thanh toán…gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Áp lực từ phía khách hàng: Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, khác nhau, phải làm sao cùng thống nhất được sở thích đó về một sản phẩm, thì đó là một điều khó khăn cho doanh nghiệp.
1.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kinh tế thị trường
Thông tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh,
6
thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các tài liệu, ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động của doanh nghiêp. Đấy là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó, thí dụ: thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự… Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yêu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin bên trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: Phần tài sản và phần nguồn
vốn.
- Phần tài sản
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Phần nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị có thể biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Nguồn vốn được chia thành 2 loại:
+ Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ phải trả lại cho chủ nợ.
+ Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp.
8
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoại bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta có thể nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo dõi số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo cột tương ứng.
Ngoài ra, để việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chính xác, sát với tình hình thực tế chung của nền kinh tế, người phân tích cần kết hợp sử dụng các thông tin trong các tài liệu khác như:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phái sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo
9
ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dụng, tính chất và đơn vị tính toán.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian;
- Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch;
- Giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân;
- Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
+ So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của doanh
nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc so sánh.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
10
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.
+ Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung càng hoàn thiện hơn vì: nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh qúa trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Do những hạn chế của các báo cáo tài chính và của các công cụ phân tích (tỷ lệ, so sánh) nên khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các con số tỷ lệ và tỷ suất, chỉ số nhận được đều phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với trung bình ngành.
1.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là sự tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia làm 3 phần: lãi lỗ, tình hình thực
11
hiện nghĩa vụ với nhà nước và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích hai nội dung cơ bản sau:
Phân tích kết quả các loại hoạt động
Lợi nhuận từ tất cả các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại sản phẩm. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra về số thuế doanh thu, thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
1.4.2.1. Phân tích biến động tài sản
Cơ cấu tài sản thể hiện khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định và được phản ánh bởi tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tổng tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = x100% Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
12
Tổng tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = x100% Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ TSCĐ = x100% Tài sản dài hạn
Tỷ suất tài trợ TSCĐ nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay nhưng sẽ rất mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.4.2.2. Phân tích biến động nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn: là chỉ tiêu phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu: là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 – Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 – Hệ số nợ Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Doanh nghiệp luôn mong muốn hệ số nợ cao vì sẽ tận dụng được một lượng tài sản lớn trong ngắn hạn mà không phải trả lãi, và các công ty sử dụng nó như là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt, nhìn vào tỷ số này sẽ đánh giá khả năng trả nợ của công ty với các món nợ đi vay.
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán
Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Khi hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
13
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo thanh toán khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu công ty cân đối dòng tiền không tốt sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín tài chính của công ty. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao cũng không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty. Trong hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để xem xét chính xác hơn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu bổ sung là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có thể được gọi là tài sản có tính thanh khoản (hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1công ty không có khả năng để thanh toán nợ đúng hạn, công ty có thể phải bán hàng tồn kho.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay càng cao, một mặt thể hiện mức độ đảm bảo đối với lãi vay mặt khác, cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay trong kỳ. Hệ số này càng cao, thì khả năng tạo ra thu nhập từ lãi vay càng lớn. Nếu hệ số thanh toán lãi vay bằng 1 chứng tỏ rằng khả năng quản lý tài chính của công ty không hiệu quả, vì thực chất toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ chỉ đủ để chi trả lãi vay trong kỳ (tức là thu nhập của chủ nợ) trong khi đó chủ sở hữu (cổ đông) không nhận được gì cả.
14
1.4.4. Phân tích khả năng hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người cho vay…thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng hiệu quả như thế nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời cho câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc: sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho: tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng hợp số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
(1) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hoá tồn kho bình quân trong kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán ra.
Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn (bán hàng nhanh hơn), từ đó tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí cơ hội, chi phí đầu tư, chi phí lưu kho...tăng khả năng sinh lời của công ty. Khi phân tích về vòng quay hàng tồn kho nhà phân tích cần xem xét các tác động của nhân tố ngành và tình hình nền kinh tế. Với những ngành sản xuất hoặc những ngành mà hàng hóa là tư liệu sản xuất thì thời gian lưu kho trung bình của hàng tồn kho sẽ lớn hơn so với ngành thương mại hoặc hàng hóa là tư liệu tiêu dùng. Mặt khác, khi nền kinh tế trong trạng thái phát triển vòng quay hàng tồn kho của các công ty sẽ có xu hướng tốt hơn trong nền kinh tế khủng hoảng.
(2) Vòng quay khoản phải thu
Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ.
Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Số bình quân các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài hay 1 đồng mà công ty bán chịu sẽ thu hồi chậm, dẫn đến số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Điều này sẽ dẫn đến tăng các khoản chi phí quản lý phải thu như chi phí đòi nợ,
15
chi phí nợ xấu, chi phí cơ hội, chi phí chiết khấu...Tuy nhiên vòng quay khoản phải thu trong công ty chịu ảnh hưởng nhiều bởi chính sách bán chịu vì nếu công ty nới lỏng chính sách bán chịu như thời gian bán chịu kéo dài ra, hay tiêu chuẩn bán chịu thấp hơn sẽ khiến cho vòng quay khoản phải thu giảm và thời gian thu nợ cũng tăng lên. Do đó, khi phân tích về quản lý khoản phải thu cần xem xét toàn bộ chính sách bán chịu của công ty.
(3) Thời gian quay vòng của tiền
Để xem xét mối quan hệ giữa số tiền doanh nghiệp thu được từ bán hàng và số tiền doanh nghiệp phải chi trả hàng ngày, một trong những chỉ tiêu quan trọng mà nhà phân tích cần xem xét là:
Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh - thời gian quay vòng khoản
phải trả.
Trong đó: Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian
quay vòng khoản phải thu
Thời gian quay vòng khoản phải trả = số ngày trong năm/vòng quay khoản phải
trả
Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng, quản lý)/
(Phải trả người bán + Thuế, lương, thưởng)
Thời gian quay vòng của tiền thể hiện một đồng mà công ty chi ra thì trung bình bao lâu công ty thu hồi được. Đối với nhà quản lý tài chính mục tiêu là rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn thì khả năng sinh lời càng cao. Điều này có thể lý giải rằng công ty thu hồi tiền sớm hơn, tiết kiệm được chi phí tài chính, hơn nữa nếu thời gian quay vòng tiền được rút ngắn do chu kỳ kinh doanh của công ty rút ngắn do công ty bán hàng nhanh hơn hoặc thu tiền nhanh hơn sẽ càng khiến công ty tiết kiệm được nhiều chi phí hoạt động hơn và tăng khả năng sinh lời. Ngoài ra, nếu thời gian quay vòng tiền rút ngắn do ảnh hưởng của thời gian quay vòng khoản phải trả, do người bán cho nợ lâu hơn (đây là khoản nợ mà công ty không phải trả lãi vay) cũng làm cho chi phí tài chính giảm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần/ tài sản ngắn hạn bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, khả năng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty càng tốt, tài sản ngắn hạn đóng góp vào việc tạo ra doanh thu thuần lớn và tăng khả năng sinh lời của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
16
lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(5) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn phản ánh một đồng giá trị tài sản dài hạn làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản dài hạn trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản dài hạn sử dụng bình quân.
Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần/TSDH bình quân
Ý nghĩa: Một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản dài hạn của công ty tốt, mức đầu tư và khai thác tài sản dài hạn hợp lý, điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản dài hạn thừa không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ tài sản dài hạn tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản dài hạn.
(6) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công thức như sau:
Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, hàng dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý
17
rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.4.5. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư: phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: Cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn.
Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x100% Doanh thu thuần
(2) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA = Lợi nhuận ròng Tổng giá trị tài sản
18
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài sản
cố định sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = x 100 (%) Lợi nhuận sau thuế Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
(3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
19
động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
20
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Minh Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang
Tên gọi của công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Minh Quang
Trụ sở chính : Xã Vĩnh Quang - Huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hóa
Giám đốc : Ông Phạm Xuân Hào
Số điện thoại : (037) 3 527 709
Số tài khoản : 35080201000293
Tại : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa
Loại hình công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Vốn điều lệ : 130 tỷ đồng
Công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thành lập vào ngày 05/11/1995.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thanh Hóa theo pháp luật Việt nam. Thời gian hoạt
động của công ty gần 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, từ một công ty
với số vốn đầu tư thấp và cơ sở vật chất chưa đầy đủ, hiện nay công ty đã được mở
rộng cả về vốn lẫn trang thiết bị xây dựng. Tháng 4/2006 Công ty xây dựng Minh
Quang đã mở rộng thêm phạm vi hoạt động sang mảng kinh doanh xăng dầu. Đồng
thời công ty còn đổi mới trang thiết bị, chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn cho các cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán, không ngừng nâng cao tay nghề
cho đội ngũ công nhân bằng cách cử đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Được thành lập và phát triển trong thời gian nước ta đang mở cửa thị trường và gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới nên các công trình và sản phẩm của công ty rất được chú trọng về chất lượng và giá thành sản phẩm với mong muốn sẽ có chỗ đứng trên thị trường trong nước. Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là kinh doanh bất động sản và dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trên một số lĩnh vực SXKD khác như:
- Xây dựng các khu công nghiệp; kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu
thầu, quản lý dự án;
21
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng dây chuyền công nghệ, vật
liệu xây dựng.
- Ngoài ra, công ty còn mới mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực xăng dầu, sản
xuất đá.
Theo định hướng phát triển của công ty, công ty đang xúc tiến việc tìm kiếm các đối tác để thực hiện việc liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hoá ngành nghề để đạt được một hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty cũng đã gặt hái được một số thành
tích, và được Nhà nước khen thưởng, điển hình như :
Năm 1999: Huân chương độc lập hạng Ba
Cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng
Năm 2000: 01 cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng
Năm 2003: Huân chương Độc lập hạng Hai
Năm 2007: Bằng khen của UBND về sự đóng góp cho tỉnh nhà.
Nhắc đến công ty TNHH xây dựng Minh Quang là phải kể đến một số công trình xây dựng tầm cỡ, đạt chất lượng cao và mang đến bộ mặt mới cho tỉnh thành nơi đặt trụ sở của công ty như:
Dự án khu công nghiệp sản xuất hóa chất - Khi công nghiệp Nghi Sơn
Dự án xây dựng khu đô thị mới Đông Bắc Ga - Thành phố Thanh Hóa
Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Thanh Hà
Và một số dự án xây dựng trường, đường bộ cùng với các dự án phát triển thủy
lợi trong nông nghiệp khác…..
2.1.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH
xây dựng Minh Quang
Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài và mang tính chất cố định. Sản phẩm đa dạng nhưng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật riêng. Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường là rất dài, được chia làm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nó là sản phẩm của công nghiệp xây dựng được gắn liền trên một địa điểm nhất định và được tạo thành bởi vật liệu xây dựng, sức lao động và máy móc thi công. Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của khách hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả
22
năng thi công, bố trí nhân sự,... gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, bảo hành,...
Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và bao quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu đào móng, xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình.
Ta có thể nhìn khái quát về quy trình sản xuất của công ty thông qua sơ đồ dưới
đây:
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Nhận công trình từ
chi nhánh đấu thầu
Phòng kế hoạch dự án bóc tách đưa ra kế hoạch Các đội sản xuất trực thi tiếp công
Hoàn thiện công
trình
Bàn giao cho chủ đầu tư và ký cam kết bảo hành
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Sau đây là mô tả cho cụ thể cho từng bước công việc:
Bƣớc 1: Nhận công trình từ công ty mẹ, tìm kiếm khách hàng thông qua đấu thầu
Nếu có thông tin mời thầu từ các chủ đầu tư:
- Công ty sẽ nghiên cứu hồ sơ của dự án, bản vẽ kỹ thuật của công trình từ chủ
đầu tư.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá và căn cứ vào tình hình tài chính, kỹ thuật cũng
như những kinh nghiệm đã có của công ty.
- Tạo lập giá dự thầu và các công việc quan trọng cần thiết nếu quyết định đấu
thầu.
23
- Nếu trúng thầu sẽ tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư
công trình.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch thi công
Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ lập các kế hoạch thi công công trình sao cho phù hợp và hiệu quả dựa trên hồ sơ dự án cùng với bản vẽ kỹ thuật của công trình. Phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập dự toán và tổng hợp các yêu cầu sơ bộ cho công tác thi công như khối lượng vật tư, số lượng nhân công, máy móc thiết bị thi công, vốn xây dựng cho công trường hoặc toàn bộ công trường và đảm bảo thời hạn thi công theo yêu cầu.
Bƣớc 3: Thi công công trình
Đây là giai đoạn cơ bản trực tiếp lên công trình tính từ thời điểm khởi công đến
khi hoàn thành việc xây lắp và đây cũng là giai đoạn phức tạp.
- Chủ nhiệm công trình sẽ nhận các kế hoạch thi công từ Phòng kế hoạch sau
khi đã được dự toán và bóc tách kế hoạch.
- Tiếp đó, Chủ nhiệm công trình sẽ bàn giao các công việc thực thi công trình cho các tổ đội trực tiếp tham gia thi công đồng thời chuyển cho Phòng tài chính kế toán để chuẩn bị vốn cho việc thi côn công trình.
- Các bộ phận chịu trách nhiệm sẽ ứng vốn để tiến hành mua, nhập vật liệu, điều động nhân lực, máy móc thiết bị và tiến hành thi công theo các kế hoạch đã được chỉ định.
- Tổ trưởng các đội sẽ nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng và báo cáo lên Phòng kế hoạch.
- Phòng kế hoạch sẽ báo cáo lên Ban Giám đốc.
- Hàng tháng, đội thi công sẽ thanh toán chứng từ hóa đơn và xin tạm ứng vốn
thi công với Phòng tài chính – kế toán.
Bƣớc 4: Hoàn thiện công trình
Khi công trình đã hoàn thành, Phòng tài chính – kế toán sẽ quyết toán chi phí, kết hợp với Phòng kế hoạch để làm các thủ tục thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định chất lượng của công trình trước khi ký nhận bàn giao công trình với công ty và đưa vào sử dụng.
Bƣớc 5: Bàn giao công trình và cam kết bảo lãnh
Sau khi đã đạt yêu cầu chất lượng và hoàn thành thủ tục thanh toán, công ty sẽ ký giấy bàn giao cho chủ đầu tư. Trong giấy bàn giao đó, công ty cam kết để lại một khoản theo tỷ lệ 15% giá trị của công trình trong 1 đến 1,5 năm tùy theo quy mô, tính
24
chất của công trình. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì, chi nhánh có thể lấy lại số tiền cam kết bảo lãnh trên.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang giai đoạn 2011 - 2013
Báo cáo kết quả kinh doanh là việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong một kỳ kế toán, nó cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh công ty, đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với mức chi phí thấp nhất. Để đánh giá được lợi nhuận của công ty các nhà phân tích cần nhìn nhận vào các thông số từ khoản mục: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, để từ đó đánh giá được công ty có lãi hay lỗ. Sau đó là các khoản thuế phải nộp cho nhà nước, doanh nghiệp có thể thu được cho mình bao nhiêu, để thấy được doanh nghiệp có đang sử dụng một cách hiệu quả đồng vốn của mình hay không. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 (+/-) % (+/-) %
502.469 530.412 582.151 27.943 5,56 51.739 9,75 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịnh vụ
1.017 2.085 3.249 1.068 105,1 1.164 55,8 2. Các khoản giảm trừ doanh thu
501.469 528.327 578.902 26.858 5,36 50.575 9,58 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
25
4. Giá vốn hàng bán 407.904 422.832 450.390 14.928 3,66 27.558 6,52
5. Lợi nhuận gộp 93.565 105.495 128.512 11.930 2,92 23.017 21,8
18.760 19.201 21.328 441 2,35 2.127 11,1 6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính 25.658 26.881 28.310 1.223 4,77 1.429 5,32
Trong đó: Chi phí lãi vay 21.895 23.190 24.021 1.295 5,91 831 3,58
8. Chi phí bán hàng 1.262 2.027 2.139 765 60,6 112 5,26
18.702 19.101 20.803 399 2,13 1.702 8,91 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
66.701 76.687 98.588 9.986 14,9 21.901 28.56 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác 1.376 1.822 2.356 446 32,4 534 29,3
12. Chi phí khác 1.028 1.490 1.913 462 44,9 423 28,4
67.049 78.019 99.031 10.970 16,4 21.012 26,9 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
thuế TNDN 15.749 19.504 24.757 3.755 23,8 5.253 26,9 14.Chi phí hiện hành
51.300 58.515 74.274 7.215 14,1 15.759 26,9 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013 ta có cái nhìn khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang từ năm 2011 đến năm 2013 đều tăng qua 3 năm. Nhưng để hiểu rõ hơn xu hướng tăng cũng như lý do tăng của các chỉ tiêu trên thì ta cần xem xét kỹ từng khoản mục nhỏ trong doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cả 3 năm như sau:
Doanh thu: bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Nhìn chung, doanh thu của công ty trong 3 năm đều có xu hướng tăng nhẹ, nguyên nhân là do nhu cầu về xây dựng đã có chuyển biến phát triển hơn sau nhiều năm kém phát triển, nền kinh tế của nhiều ngành trong đó có bất động sản và xây dựng đang có sự phục hồi, phát triển tốt. Ngoài nhận thầu các công trình xây dựng công cộng, xây dựng nhà ở, khu đô thi,…công ty
26
còn đồng thời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp các vật tư, vật liệu xây dựng và đây lại là mảng hoạt động mang lại doanh thu lớn và ổn định cho công ty. Chính vì vậy mà doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty. Điều này phản ánh được quy mô cũng như trình độ sản suất của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013, bởi lẽ có được doanh thu bán hàng cao như vậy chứng tỏ sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận là sản phẩm có chất lượng, đem lại giá trị sử dụng cho khách hàng. Để thấy rõ được tốc độ cũng như xu hướng tăng về doanh thu ta sẽ xem xét biểu đồ 2.1 về doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang trong 3 năm dưới đây:
Triệu đồng 600000 578902
528327 501469
400000
200000
0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 đạt mức 501.469 triệu đồng, đây chưa phải là một con số lớn với một công ty xây dựng, nhưng xét trong nền kinh tế khủng hoảng thì đây vẫn được đánh giá là một con số tốt, nhất là trong những năm gần đây ngành xây dựng đang chậm phát triển. Có được kết quả như vậy là do các khoản làm giảm trừ doanh thu năm 2011 đạt mức thấp với 1.017 triệu đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chiếm khoảng 3,8% so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nền kinh tế năm 2012 của nước ta được đánh giá là một năm kinh tế ảm đạm. Mọi hoạt động đều kém phát triển mặc dù doanh thu của công ty tăng không cao và chỉ cao hơn so với năm 2011 hơn 55 triệu đồng nhưng cũng cho thấy hoạt động của công ty vẫn đang ổn định. Do năm 2012, công ty vẫn chỉ duy trì thực hiện những dự án trong năm trước mà không nhận thêm được công trình xây dựng quy mô nào; thêm
27
nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế thị trường trong năm 2012 không có gì chuyển biến, cụ thể hơn tại địa bàn tỉnh nơi đặt trụ sở công ty đã xuất hiện thêm một vài công ty nhỏ trong ngành xây dựng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26.858 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng đạt 5,36% so với năm 2011. Vậy là có thể thấy tốc độ tăng của doanh thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 có tốc độ tăng kém hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tốc độ tăng chậm hơn 0,2%. Nguyên nhân là do các khoản giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng gấp đôi so với năm 2011 tức là từ 1.017 triệu đồng lên 2.085 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng với tốc độ chậm, thể hiện qua con số tăng 441 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng đạt 2,35%, chiếm khoảng 3,7% trong tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm sút 0,1% so với năm 2011.
Tốc độ tăng về doanh thu năm 2013 của công ty so với năm 2012 tăng lên gấp hai lần. Có thể thấy công ty đã có chiến lược phát triển trong nền kinh tế khó khăn tốt hơn so với năm 2012. Trong năm 2013, công ty được ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa cấp phép cho tham gia vào một số dự án xây dựng lớn, đó là dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng - Huyện Thọ Xuân với quy mô lên đến 300 ha, dự án xây dựng khu đô thị mới Ngọc Lặc tại huyện Ngọc Lặc,….ngoài ra còn một số dự án cải tạo nông nghiệp, cải tạo và xây mới đường bộ, trường học với quy mô vừa và nhỏ. Sản phẩm kinh doanh mới của công ty được mở rộng vào năm 2006 là xăng dầu cũng có những khởi sắc vào năm 2013, giá xăng dầu đều tăng khiến cho công ty cũng thu được một “món hời”, làm cho doanh thu bán hàng chung của công ty tăng lên. Cụ thể, năm 2013, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 50.575 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 9,58%, so với năm trước khoảng cách về tốc độ tăng giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã rút xống còn 0,17%. Có được kết quả như vậy là do các khoản giảm trừ của công ty qua năm 2013 là thấp hơn so với năm 2012, cho thấy công ty đã làm tốt công tác về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Làm cho các khoản giảm trừ luôn được duy trì ở mức thấp. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2013 chiếm 3,73% trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, so với năm 2012 tốc độ tăng doanh thu hoạt động tài chính của công ty có tốt hơn năm trước.
28
Tiếp theo là chi phí: Chi phí của công ty bao gồm các khoản mục như: Chi phí
cho hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
28,31 30 26,881 (Đơn vị: triệu đồng) 25,658
25 20,803 19,101 18,702 20 Chi phí tài chính
15 Chi phí bán hàng
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5 2,027 2,139 1,262
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.2. Chi phí của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Dựa vào biểu đồ 2.2 cho thấy khoản chi phí tập trung chủ yếu vào chi phí cho hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng chi phí năm 2011 của công ty đạt 45.622 triệu đồng, năm 2012 đạt 48.009 triệu đồng tăng 2.387 triệu đồng, có mức tăng này nguyên nhân là do chi phí từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012 tăng lên 1.295 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 54,3%. so với năm 2011 liên quan tới các hoạt động tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết…Chi phí cho hoạt động bán hàng tăng 16,7% và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 19% trong tổng tỷ lệ tăng chi phí năm 2012. Tổng chi phí năm 2013 đạt 51.252 triệu đồng tăng 3.243 triệu đồng. Trong đó, chi phí cho hoạt động tài chính vẫn chiếm tỷ lệ tăng cao với 1.429 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 44,1% giảm 10,2% so với năm 2012, nguyên nhân giảm của chi phí này năm 2013 là do chi phí lãi vay của công ty giảm so với năm 2012 là 464 triệu đồng. Chi phí bán hàng chiếm 3,4% trong tổng mức chi phí tăng năm 2013. Cho thấy năm 2013 công ty đã tiết kiệm mức chi phí bán hàng bằng cách bán hàng thông qua các trang mạng phổ biến và tốn ít chi phí hơn so với việc sử dụng nhân viên bán hàng, mà vẫn không làm ảnh hưởng tới mức doanh số bán của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 chiếm 52,5% trong tổng mức tăng chi phí năm 2012 tăng 33,5% so với năm 2012. Vậy nguyên nhân vì sao chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao trong năm 2013 như vậy là do năm 2013 công ty có chuẩn bị được tham gia ký gói thầu số 6 xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi nên đã làm cho công tác huy động nguồn nhân lực tăng lên để chuẩn bị cho gói thầu này. Tác động tới chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là một công trình dài hạn và hứa hẹn sẽ
29
giúp công ty thu được lợi nhuận ổn định. Việc tăng chi phí này có thể hoàn toàn chấp nhận được.
Lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của công ty, vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, mức lợi nhuận cao luôn là sự cần thiết cho việc đảm bảo tồn tại và phát triển của công ty, đảm bảo cho đời sống người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Hiểu được điều này nên công ty TNHH xây dựng Minh Quang luôn đặt mục tiêu tối đa lợi nhuận lên hàng đầu, giữ vững được mức lợi nhuận tương đối trong giai đoạn 2011 - 2012. Nhìn chung thì lợi nhuận của công ty đều tăng qua 3 năm, điều này cũng dễ hiểu do doanh thu bán hàng của công ty đều tăng như đã nói ở phần trên làm cho khoản lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí và thuế cũng tăng theo. Mức lợi nhuận cao thể hiện được khả năng tài chính của công ty, tạo được uy tín và lòng tin cho khách hàng, chính vì vậy công ty cần tiếp tục quan tâm hơn việc nâng cao các chỉ tiêu về lợi nhuận. Để thấy rõ được sự thay đổi của lợi nhuận cuối cùng sau khi đã trừ đi các khoản thuế, phí, ta có thể vẽ được biểu đồ 23 về lợi nhuận sau thuế của công ty dưới đây:
(Đơn vị: Triệu đồng)
80000 74274 58515
51300 60000
40000 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
20000
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Theo biểu đồ 2.3 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm nhưng năm 2013 có tốc độ tăng gấp đôi so với năm 2012. Vì sao lại có được điều này, có thể thông qua báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy trong ba năm các khoản thu nhập khác của công ty đều cao hơn các khoản chi phí khác, khoản thu nhập này có được là do công ty được hoàn thuế trong một vài khoản nộp ngân sách nhà nước và thanh lý vật tư, phế liệu, điều này đã làm cho kết quả về tổng lợi nhuận kế toán trước thuế qua các năm đều cao hơn so với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Mặc dù, lợi nhuận
30
của công ty qua các năm không đạt mức con số cao nhưng với tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, công ty có thể giữ được mức tăng lợi nhuận một cách ổn định như vậy thì có thể đánh giá kết quả đạt được như trên là tốt. So với các công ty khác cùng ngành xây dựng thì mức lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng Minh Quang là thấp hơn, nhưng xét về khu vực nơi đặt trụ sở của công ty tại Thanh Hóa - là nơi có nền kinh tế chỉ mới đang phát triển thì con số lợi nhuận của công ty vẫn đang ở mức chấp nhận được.
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
giai đoạn 2011 - 2013
Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà quản trị một bức tranh tĩnh (tại một thời điểm nhất định) về tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Dựa vào những thông tin trên kết hợp với những thông tin khác từ bên trong và bên ngoài chi nhánh, nhà quản trị có thể tiến hành so sánh, phân tích và từ đó đưa ra quyết định có lợi cho sự phát triển của công ty.
2.2.2.1. Phân tích biến động tài sản chung của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 (+/-) % (+/-) %
1.248.483 1.455.007 1.624.406 206.524 16,5 169.399 11,6 A.Tài sản ngắn hạn
108.675 160.231 171.190 51.556 47,4 10.959 6,84 các tương
1.Tiền và khoản đương tiền
2.Hàng tồn kho 731.278 831.181 901.308 99.903 13,7 70.127 8,43
288.902 331.110 401.096 42.208 14,6 69.986 21,1 3.Các khoản phải thu ngắn hạn
119.628 132.485 150.812 12.857 10,7 18.327 13,8 4.Tài sản ngắn hạn khác
31
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 (+/-) % (+/-) %
sản dài 207.225 301.019 420.211 93.794 45,3 119.192 39,6 B.Tài hạn
1.Tài sản cố định 105.905 148.237 182.301 42.332 39,9 34.064 22,9
tư 98.676 149.832 234.028 51.156 51,8 84.196 56,2 2.Khoản đầu tài chính dài hạn
2.644 2.950 3.882 306 11,6 932 31,6 3. Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản 1.455.708 1.756.026 2.044.617 300.318 20,6 288.591 16,4
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Theo bảng 2.2, tài sản của công ty bao gồm hai khoản mục chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, chiếm tới 80% trong tổng cơ cấu tài sản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn chiếm khoảng 20% trong tổng cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều có xu hướng tăng từ năm 2011 đến năm 2013, tốc độ tăng của hai loại tài sản này là khá đều nhau, trong 3 năm, tài sản ngắn hạn đều tăng gấp đôi tài sản dài hạn, cụ thể như năm 2012, tài sản ngắn hạn tăng hơn 20% trong khi tài sản dài hạn tăng gần 10% so với năm 2011. Điều này cũng dễ hiểu vì tài sản ngắn hạn chiếm 80% trong tổng số tài sản của công ty, nguồn tài sản này nhanh đáp ứng được nhu cầu sử dụng vào đầu tư của công ty và có khả năng thu hổi nhanh. Sở dĩ tổng tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang tăng là do trong năm 2013 công ty đã nhận được nhiều dự án có quy mô và đang đưa vào thực hiện, chính vì vậy cần phải có một lượng tài sản nhất định để dùng vào mục đích kinh doanh và tiêu dùng cho các dự án này. Nhưng để có cái nhìn trực quan hơn hơn về sự biến động của tài sản ta sẽ xem xét những con số tính toán phần trăm được thể hiện trong biểu đồ 2.4 dưới đây:
32
100% Đơn vị: % 14,24% 20,55% 17,14%
80%
Tài sản dài hạn
60% Tài sản ngắn hạn
82,86% 85,76% 79,45% 40%
20%
0%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013
Theo biểu đồ 2.4 trên thì ta thấy rõ được cơ cấu của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn như sau: Tài sản ngắn hạn trong 3 năm vẫn chiếm đến 80% tổng tài sản nhưng đang có xu hướng giảm, ngược lại tài sản dài hạn lại đang có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy công ty đang có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản, đầu tư hơn vào tài sản dài hạn. Cụ thể, trong năm 2013, công ty đã đầu tư 20,55% cho tài sản dài hạn, nhiều nhất là đầu tư cho tài chính dài hạn, như trong bảng 2.2, các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2013 tăng lên đến 234.028 triệu đồng, tăng gấp 2,37 lần so với năm 2011.
Vì tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản của công ty nên ta sẽ đi sâu hơn vào nguồn tài sản này, để xem trong tài sản ngắn hạn thì nguồn nào là nguồn có tỉ trọng lớn, làm cho tài sản ngắn hạn tăng, điều này sẽ được trình bày cụ thể tại mục 2.2.2.2 dưới đây.
2.2.2.2. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng
Minh Quang năm 2011-2013
33
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2011
Tiền và khoản tương đương tiền Hàng tồn kho
Các khoản phải thu ngắn hạn Tài sản ngắn hạn khác
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011-2013
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 8,7% trong tổng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011, hàng tồn kho chiếm 58,6% và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 17,4%, tài sản ngắn hạn khác chiếm 15,3%. Có thể thấy khoản mục hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng cơ cấu tài sản ngắn hạn. Vậy khoản mục này cao có ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hay không. Để trả lời được câu hỏi này, chúng ta tiếp tục đi vào phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2012 và 2013.
Tính cho đến năm 2012 trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho vẫn là khoản mục chiếm tỷ lệ cao với 57,1% tuy nhiên so với năm 2011 thì tỷ lệ này giảm nhẹ với mức giảm là 1,5%. Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 11% khoản mục này tăng lên 2,3% so với năm 2011. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 22% và tài sản ngắn hạn khác chiếm 9,1% giảm 6,2% so với năm 2011. Vậy là sau một năm cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đã có một sự thay đổi với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền được dự trữ nhiều hơn, hàng tồn kho tuy có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao, các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng lên, chứng tỏ công ty bán chịu cho khách hàng tăng. Các tài sản ngắn hạn khác giảm nhanh. Điều này cho thấy công ty có tốc độ bán hàng nhanh hơn năm 2011 vì hàng tồn kho giảm, nhưng công ty cho khách hàng nợ tiền nhiều hơn. Mặc dù giảm được khoản dự trữ kho, tránh hàng tồn đọng nhiều, công ty bán được nhiều hàng hơn nhưng chưa thu hồi lại được tiền (khoản
34
phải thu tăng), đây là khoản mục có thể chuyển sang thành nợ khó đòi, gây thiệt hại cho công ty. Chính vì vậy, công ty cần xem xét và quản lý khách hàng để đôn đốc thu hồi được khoản phải thu này.
Năm 2013 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 10,5% có thể thấy so với năm 2012 thì khoản mục này có sự thay đổi rất nhẹ, hàng tồn kho chiếm tỷ lệ 55,5%, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 24,7% và tài sản ngắn hạn khác chiếm 9,3%. Vậy là so với năm 2012 thì các khoản mục không có sự thay đổi nhiều. Mặc dù hàng tồn kho trong năm 2013 là 901.308 triệu đồng, tăng 70.127 triệu đồng so với năm 2012 nhưng xét về tỉ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn thì tỉ trọng lại giảm 1,6% so với năm 2012, chứng tỏ doanh nghiệp bán được hàng nên tỷ lệ hàng tồn kho giảm. Do công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và xây dựng công trình nên khoản mục hàng tồn kho luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2,7% chứng tỏ công ty bán chịu hàng nhiều hơn. Vì vậy, để không làm ảnh hưởng tới tài sản của công ty trong thời kỳ kinh tế khó khăn do việc đầu tư nhiều vào hàng tồn kho khiến cho chi phí quản lý, bảo quản kho cũng như phí đầu tư gia tăng, công ty cần chú trọng nhiều đến việc quản lý kho; mặt khác cũng phải đồng thời quản lý đến các khoản phải thu tránh tình trạng không thu hồi được khoản này.
2.2.2.3. Phân tích biến động về nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền %
A.Nợ phải trả 1.233.315 1.391.028 1.623.782 157.713 12,8 232.754 16,7
1.Nợ ngắn hạn 937.497 1.230.290 1.243.270 292.793 31,2 12.980 1,06
2.Nợ dài hạn 295.818 360.738 380.512 64.920 21,9 19.774 5,48
222.393 364.998 420.835 142.605 64,1 55.837 15,3 B.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sở hữu 222.393 364.998 420.835 142.605 64,1 55.837 15,3
100.962 133.691 172.061 32.729 32,4 38.370 28,7 -Vốn đầu tư của chủ sở hữu
-Vốn của cổ phần 21.431 51.307 53.468 29.876 139 2.161 4,21
35
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền %
69.327 120.821 134.204 51.494 74,3 13.383 11,1 -Lợi nhuận chưa phân phối
30.673 59.179 61.102 28.506 92,9 1.923 3,25 -Quỹ đầu tư, phát triển
0 0 0 0 0 0 0 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng nguồn vốn 1.455.708 1.756.026 2.044.617 300.318 20,6 288.591 16,4
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nguồn vốn của công ty bao gồm hai khoản mục chính là Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nhìn vào bảng 2.3, ta thấy nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm, tỉ trọng nợ phải trả vẫn chiếm đến 85% tổng nguồn vốn của công ty. Khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm có 15% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu thấp chứng tỏ công ty vay nợ với tỷ lệ cao, mà chủ yếu là vay trong ngắn hạn, mà đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty lại trong thời gian dài hạn. Chính vì vậy, công ty sẽ bị phụ thuộc vào chủ nợ với lượng vốn vay lớn, thời gian ngắn, khi khoản nợ đến hạn mà chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty chưa kết thúc sẽ có ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của công ty. Vì vậy, công ty cần có chiến lược làm tăng vốn chủ sở hữu một cách ổn định để việc kinh doanh được ổn định.
Khoản nợ phải trả gồm có nợ trong ngắn hạn và nợ trong dài hạn để có một cái nhìn khái quát về nguồn vốn của doanh nghiệp ta đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục thông qua biểu đồ 2.6 dưới đây:
36
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2012
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu Nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Nhìn vào cơ cấu nợ phải trả của công ty năm 2011 có thể thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn
chiếm tới 76% trong tổng cơ cấu nợ phải trả và nợ dài hạn chiếm 34%.
Năm 2012 trong tổng nợ phải trả nợ ngắn hạn của công ty chiếm 88,4% và tỷ lệ nợ dài hạn chiếm 11,6%. Có thể thấy so với năm 2011 công ty lại tiếp tục vay nợ trong ngắn hạn nhiều hơn với tỷ lệ tăng 12,4%, còn tỷ lệ nợ trong dài hạn giảm xuống 22,4%.
Năm 2013 Nợ ngắn hạn của công ty 76,6% và tỷ lệ nợ dài hạn chiếm 23,4%. Tới năm 2013 thì cơ cấu nợ phải trả của công ty lại quay về với tỷ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn gần bằng so với năm 2011. Có thể thấy cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty được duy trì trong mức 75% – 80% và nợ dài hạn từ 20% - 25%.
2.3. Nhận xét về các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty
2.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
2.3.1.1. Các chỉ tiêu về tình hình biến động tài sản
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể thấy tình hình cơ cấu tài sản của công ty tăng qua các năm. Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nó được chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, Các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn bao gồm: Tài sản dài hạn, khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Phân tích biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán để có những nhận định sơ bộ về tình hình tài chính từ năm 2011 – 2013. Để hiểu rõ được cơ cấu tài sản và tình hình vốn của công ty đầu tư vào tài sản ta đi vào phân tích các chỉ số về cơ cấu tài sản như sau:
37
- Chỉ tiêu cơ cấu tài sản của công TNHH xây dựng Minh Quang
Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn
Năm 2011 = 1.248.483/ 207.225 = 6,02
Năm 2012 = 1.455.007/ 301.019 = 4,83
Năm 2013 = 1.624.406/ 420.211 = 3,12
- Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Tổng tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = x100% Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Năm 2011 = (207.225/1.455.708) x 100% = 15%
Năm 2012 = (301.019/ 1.756.026) x 100% =17%
Năm 2013 = (420.211/ 2.044.617) x 100% = 21%
Tổng tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = x100% Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Năm 2011 = (1.248.483/ 1.455.708) x 100% = 85%
Năm 2012 = (1.455.007/ 1.756.026) x 100% = 83%
Năm 2013 = (1.624.406/ 2.044.617) x 100% = 79%
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ TSCĐ = x100% Tài sản dài hạn
Năm 2011 = (222.293/ 1.455.708) x 100% = 15%
Năm 2012 = (364.998/ 1.756.026) x 100% = 21%
Năm 2013 = (420.835/ 2.044.617) x 100% = 23%
Dựa vào những con số mà ta vừa tính được ở trên, ta có thể vẽ được biểu đồ 2.7
dưới đây để thấy rõ được xu hướng thay đổi về tài sản của công ty.
38
7 Đơn vị : Triệu đồng
6
5 Cơ cấu tài sản
4
3 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
2 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
1
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013
Cơ cấu tài sản phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu đồng để hình thành tài sản lưu động và bao nhiêu đồng vào tài sản cố định. Qua con số tính toán ở trên, đặc biệt là nhìn vào biểu đồ 2.7 trên ta thấy cơ cấu tài sản của công ty có xu hướng giảm dần, đặc biệt là trong năm 2013, xu hướng này giảm 1,93 lần so kể từ năm 2011, điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư hơn vào tài sản dài hạn, thêm nữa tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn giảm, ngược lại tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn có xu hướng tăng dần trong giai đoạn năm 2011 - 2013, đặc biệt là vào năm 2013, công ty đã đầu tư vào tài sản dài hạn tới 21 đồng trong 100 đồng vốn. Công ty đã có sự cân đối đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn sẽ giúp công ty thu được lợi nhuận nhanh hơn nhưng việc cân đối đầu tư giữa cơ cấu tài sản như trong năm 2013 (đầu tư hơn vào tài sản dài hạn) lại được đánh giá là an toàn.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của công ty là tăng dần, trong năm 2013 công ty đã tự tài trợ được nguồn vốn hơn, ít đi vay hơn so với năm 2012 và năm 2011. Tuy vậy, trong 1 đồng vốn thì chỉ có 0,23 đồng là vốn chủ sở hữu, còn lại là đi vay, con số này vẫn khá lớn. Điều này cho thấy nguồn vốn của công ty chưa ổn định và còn tùy thuộc cao vào việc đi vay.
39
2.3.1.2. Chỉ tiêu về tình hình biến động nguồn vốn
Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 – Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 – Hệ số nợ Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Năm 2011 = (1.233.315/ 1.455.708) = 0,85
Năm 2012 = (1.391.028/ 1.756.026) = 0,79
Năm 2013 = (1.623.782/ 2.044.617) = 0,78
Nhìn vào hệ số nợ vừa tính ở trên ta có thể thấy xu hướng giảm nợ của công ty giai đoạn 2011 -2013. Hệ số nợ cho biết công ty đang sử dụng bao nhiêu đồng nợ để đầu tư kinh doanh, con số nợ của công ty TNHH xây dựng Minh Quang nhỏ hơn 1 nhưng vẫn là con số cao. Năm 2012, công ty đã trả bớt được nợ khoảng 7% nhưng đến năm 2013, chỉ trả đc 0,01 đồng nợ, lý do là công ty phải tận dụng nguồn vốn nợ này để đầu tư thực hiện các dự án mà công ty mới nhận trong năm 2013, điển hình là dự án xây dựng khu đô thị mới Tây Bắc Ga - Thành phố Thanh Hóa. Mặc dù có vốn để đầu tư kinh doanh và tiêu dùng nhưng nếu không kiểm soát tốt để cho hệ số nợ quá lớn, công ty sẽ lâm vào tình trạng không trả được nợ, gây tổn thất lớn cho công ty trong những năm tới.
- Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Năm 2011 = (222.393/ 1.455.708) = 0,15
Năm 2012 = (364.998/ 1.756.026) = 0,21
Năm 2013 = (420.835/ 2.044.617) = 0,22
Từ kết quả tính cho thấy năm 2011 trong 100 đồng vốn kinh doanh có 85 đồng vốn đi vay và vốn chủ sở hữu chỉ đạt 15 đồng. Cho tới năm 2012 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên 21 đồng và tác động tới vốn vay nợ giảm xuống còn 0,79 đồng. Năm 2013 vốn chủ sở hữu đạt 22 đồng và vốn vay 78 đồng. Hệ số vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ công ty có lượng vốn tự có tăng dần, khả năng tài chính dần được vững vàng và ổn định, không bị ràng buộc bởi những khoản nợ từ phía các chủ nợ. Đây là một dấu hiệu tốt, mà công ty cần phát huy để hoạt động sản xuất kinh doanh được an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên như đã nói ở hệ số nợ, công ty vẫn cần phải kiểm soát chặt chẽ những nguồn vốn mà công ty đang sử dụng, có biện pháp, chính sách sử dụng hợp lý để đầu tư, kinh doanh.
40
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung ứng hàng hóa, nguyên liệu…phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ phải trả hay không, cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu, chỉ số này giúp các nhà đầu tư xem xét được khả năng thanh toán của công ty để đưa ra các quyết định đầu tư hay không. Để biết được khả năng thanh toán của công ty có tốt không trong những năm vừa qua ta đi vào phân tích các hệ số khả năng thanh toán sau đây:
(1) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ phải trả
Năm 2011 = 1.455.708/ 1.233.315 = 1,18
Năm 2012 = 1.756.026/ 1.391.028 = 1,26
Năm 2013 = 2.044.617/ 1.623.782 = 1,27
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay công ty đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Từ những con số tính toán trên ta có thể thấy hệ số thanh toán tổng quát của công ty là tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Năm 2011 cứ đi vay một đồng thì có 1,28 đồng làm tài sản đảm bảo. Năm 2012 hệ số thanh toán cũng được nâng cao hơn với 1 đồng đi vay công ty có 1,26 đồng làm tài sản đảm bảo. Năm 2013 với 1 đồng vốn đi vay có tới 1,27 đồng làm tài sản đảm bảo. Khả năng đảm bảo cho các khoản đầu tư của các chủ nợ là tốt dựa vào hệ số tính toán được. Đây cũng là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư nhanh hơn.
(2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Năm 2011 = (1.248.483 - 731.278)/ 937.497 = 0,55
Năm 2012 = (1.455.007 - 831.181)/ 1.230.290 = 0,51
Năm 2013 = (1.624.406 - 901.308)/ 1.243.270 = 0,58
Hệ số khả năng thanh toán nhanh dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ báo cáo. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư. Qua những con số tính toán trên cho thấy rằng năm 2011 khả năng thanh toán của công ty đạt 0,51 lần có sự giảm sút so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2012 là một năm
41
kinh tế khó khăn thị trường mua bán bất động sản cũng như vật liệu xây dựng không cao. Hàng tồn kho của công ty lớn, hệ số thanh toán cũng do đó mà giảm sút. Năm 2013 có khả quan hơn với hệ số thanh toán đạt 0,58 lần cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.
(3) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời = Các khoản nợ ngắn hạn
Năm 2011 = 1.248.483/ 937.497 = 1,33
Năm 2012 = 1.455.007/ 1.230.290 = 1,18
Năm 2013 = 1.624.406/ 1.243.270 = 1,31
Hệ số thanh toán hiện thời cho biết với lượng tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải số nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Với kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng qua các năm với năm 2012 đạt 1,18 lần, năm 2013 đạt 1,31 lần tăng 0,13 lần so với năm 2012 tương ứng tỷ lệ tăng đạt 11,1%. Mặc dù chưa phải là một con số quá cao, nhưng với nền kinh tế khó khăn, mọi hoạt động kinh tế đều chậm chạp và kém phát triển thì đây là một kết quả tốt.
(4) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả
Năm 2011 = (67.049 + 21.895)/ 21.895 = 4,06
Năm 2012 = (78.019 + 23.190)/ 23.190 = 4,36
Năm 2013 = (99.031 + 24.021)/ 24.021 = 5,12
Sau ba năm hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty đều lớn hơn 1 tức là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đủ khả năng để chi trả cho lãi vay. Hệ số thanh toán lãi vay tăng qua các năm với năm 2011 đạt 4,06 lần tăng lên 5,12 vào năm 2013. Để có hệ số thanh toán cao như vậy là do lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua các năm và mức độ tăng của lợi nhuận cao hơn mức độ tăng của lãi vay (số liệu theo bảng 2.1).
Để hiểu rõ được xu hướng cũng như tốc độ tăng/giảm của các hệ số về khả năng thanh toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang ta có thể nhìn vào biểu đồ 2.8 dưới đây:
42
6
5
Đơn vị: Triệu đồng 4
Năm 2011 3
Năm 2012 2 Năm 2013
1
0
Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán lãi vay
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 – 2013
Nhìn chung hệ số thanh toán của công ty qua ba năm đều tốt, với các chỉ số đều lớn hơn 1. Duy chỉ có hệ số thanh toán nhanh của công ty là nhỏ hơn 1. Tóm lại, qua phân tích hệ số khả năng thanh toán của công ty qua ba năm 2011, 2012, 2013 có thể nhận thấy rằng khả năng thanh toán của công ty tuy chưa cao nhưng có thể đánh giá là tốt, rủi ro thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, trả lãi vay đều ổn định.
2.3.3. Phân tích mức độ độc lập tài chính
Khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp được đo lường thông qua các chỉ số như: tỷ số tự tài trợ của doanh nghiệp, tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn…những chỉ tiêu này không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tài chính của mình mà còn giúp doanh nghiệp định hướng và có chiến lược cho nguồn vốn của mình.
Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn
Năm 2011 = 222.293/ 1.455.708 = 0,15
Năm 2012 = 364.998/ 1.756.026 = 0,21
Năm 2013 = 420.835/ 2.044.617 = 0,22
Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Năm 2011 = 222.293/ 207.225 = 1,07
Năm 2012 = 364.998/ 301.019 = 1,21
Năm 2013 = 420.835/ 420.211 = 1,02
43
1,40
1,21 1,20 1,07 1,02 1,00
0,80 Năm 2011
0,60 Năm 2012
Năm 2013 0,40 0,22 0,21 0,15 0,20
0,00
Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.9. Mức độ độc lập tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang năm 2011 - 2013
Nhìn vào biểu đồ 2.9 ta thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty không cao, với năm 2011 tỷ suất tài trợ của công ty đạt 0,15 đồng, vậy là với 1 đồng trong tổng vốn thì có 0,15 đồng là vốn của công ty còn lại có tới 0,85 đồng là vốn vay. Năm 2012 tuy đã được tăng lên 0,21 đồng nhưng đây vẫn là một con số thấp, năm 2013 đạt 0,21 đồng. Đây là một con số thấp, cho thấy công ty chưa có nguồn vốn ổn định nhất là trong kinh tế khó khăn, ngân hàng thắt chặt cho vay và các nhà đầu tư hạn chế đưa ra những quyết định đầu tư lớn. Công ty sẽ thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nếu không có chiến lược phát triển tốt.
Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn: chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp dùng bao nhiêu đồng vốn để trang bị cho tài sản dài hạn. Với năm 2011 cứ 1 đồng vốn dài hạn có tới 1,07 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2012 là 1,21 đồng và năm 2013 là 1,02 đồng. Vốn chủ sở hữu tăng nhưng tốc độ tăng không cao bằng tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Điều này làm cho tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn giảm xuống. Tuy nhiên, công ty vẫn có đủ khả năng tài trợ cho tài sản dài hạn mà không làm ảnh hưởng tới các khoản mục khác.
2.3.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ số đo lường mức quản lý tài sản giúp các nhà quản lý thấy được hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản, mở rộng những loại tài sản mang lại thu nhập và loại bỏ đi những loại tài sản không có giá trị sử dụng.
44
(1) Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Năm 2011 = 407.904/ 630.812 = 0,65
Năm 2012 = 422.832/ 781.230 = 0,54
Năm 2013 = 450.390/ 866.245 = 0,52
Số ngày vòng quay hàng tồn kho
Năm 2011 = 360/ 0,65 = 553 ngày
Năm 2012 = 360/ 0,54 = 666 ngày
Năm 2013 = 360/ 0,52 = 692 ngày
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quy vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Tùy vào hàng hóa và đặc điểm kinh doanh của công ty mà ta xác định xem tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp thì tốt, bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho và số ngày hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với nhau vì vòng quay càng lớn thì thời gian dự trữ càng ngắn và ngược lại. Nhìn vào những con số trên, năm 2012 vòng quay hàng tồn kho của công ty là 0,54 vòng và mất 666 ngày để quay được một vòng. Năm 2013 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 0,52 vòng và mất 692 ngày để quay được một vòng. Dựa vào đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng thường có thời gian sản xuất dài, dẫn tới hàng tồn kho cũng kéo dài trong chu kỳ sản xuất dài hơn làm cho vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dần và số ngày để quay được một vòng tăng lên. Đặc thù của ngành xây dựng thường có số ngày hàng tồn kho lớn và vòng quay hàng tồn kho dài. Tuy nhiên, công ty cũng cần có sự quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ nếu không sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả cuối cùng của công ty.
(2) Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Số bình quân các khoản phải thu
Năm 2011 = 501.469/ 278.912 = 1,80 vòng
Năm 2012 = 528.327/ 310.006 = 1,71 vòng
Năm 2013 = 578.902/ 366.103 = 1,58 vòng
45
Vòng quay các khoản phải thu: số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của công ty. Từ con số trên ta có nhận xét như sau năm 2011 vòng quay các khoản phải thu là 1,80 tương ứng với 200 ngày, năm 2012 giảm xuống 1,71 vòng tương ứng là 211 ngày. Năm 2013 là 1,58 vòng tương ứng với kỳ thu tiền bình quân là 227 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân: dựa trên công thức tính kỳ thu tiền bình quân ta có thể tính được vào năm 2011 kỳ thu tiền bình quân là 200 ngày, kỳ thu tiền cao là do khoản phải thu tăng cao trong năm 2011, năm 2012 kỳ thu tiền là 211 ngày tăng 8 ngày so với năm 2011. Điều này có nghĩa là một đồng mà công ty bán chịu so với năm 2011 công ty thu hồi muộn hơn 11 ngày. Tuy nhiên khi nhìn vào khoản mục trích lập dự phòng phải thu khó đòi của công ty nhận thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn năm 2012 có xu hướng giảm so với năm 2011 điều này chứng tỏ việc thu hồi nợ của công ty tốt hơn, việc đánh giá khách hàng bán chịu công ty hiệu quả hơn, dẫn đến rủi ro tín dụng của công ty giảm.
(3) Thời gian quay vòng của tiền
Để tính được vòng quay của tiền ta đi vào tính toán những chỉ số như sau:
Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí
quản lý)/ (Phải trả người bán + Thuế, lương, thưởng)
Năm 2011 = (407.904 + 1.262 + 18.702)/ (15.749) = 27,2
Năm 2012 = (422.832 + 2.027 + 19.101)/ (19.101) = 22,8
Năm 2013 = (450.390 + 2.139 + 20.803)/ (20.803) = 19,1
Thời gian quay vòng = Số ngày trong năm/ Vòng quay khoản phải trả
Năm 2011 = 365/ 22,7 = 13,4 ngày
Năm 2012 = 365/ 22,8 = 15,8 vòng
Năm 2013 = 365/19,1 = 18,8
Vòng quay khoản phải trả của công ty năm 2011 đạt 27,2 vòng, năm 2012 đạt 22,8 vòng giảm 4,4 vòng so với năm 2011. Năm 2013 giảm xuống còn 19,1 vòng tương ứng giảm 3,7 vòng so với năm 2012. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí của công ty là tốt và tốc độ tăng chi phí về thuế nhanh hơn so với các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian quay vòng khoản
phải trả.
Ta tính được thời gian quay vòng tiền dưới bảng sau:
46
Chỉ tiêu
2011 753 13,4 740 Năm 2012 877 15,8 861 2013 919 18,8 900
Chu kỳ kinh doanh Thời gian quay vòng khoản phải trả Thời gian quauy vòng của tiền
Theo bảng tính về thời gian quay vòng của tiền trên ta thấy, thời gian quay vòng của tiền năm 2011 đạt 740 ngày đến năm 2013 đạt 900 ngày. Thời gian quay vòng tiền của công ty tăng nhanh chóng qua các năm, điều này cho thấy khả năng sinh lời của công ty chưa cao. Điều này cho thấy công ty bán hàng chậm hơn, cho khách hàng nợ tiền nên đã thu được tiền chậm, tăng chi phí và giảm khả năng sinh lời. Điều này ảnh hưởng đến tình hình phát triển của công ty vì vậy công ty cần có biện pháp phù hợp để thu được lợi nhuận cao.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân
Năm 2011 = 501.469/ 1.102.063 = 0,46
Năm 2012 = 528.327/ 1.351.745 = 0,39
Năm 2013 = 578.902/ 1.539.706 = 0,38
Từ tính toán trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua 3 năm liên tục giảm từ 0,46 lần năm 2011 giảm xuống 0,39 lần năm 2012 và năm 2013 là 0,38 lần. Nguyên nhân tỷ số vòng quay vốn cố định giảm là do tốc độ tài sản ngắn hạn tăng mạnh trong ba năm mà doanh thu thuần lại tăng chậm làm chi tỷ số này giảm và hiệu quả sử dụng tài sản xủa công ty thấp. Kết quả phân tích cho thấy một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra ngày càng ít hơn đồng doanh thu thuần, điều này là do công ty mở rộng sản xuất nhưng chưa thu được lợi nhuận cao. Hơn nữa, việc nới lỏng hơn các chính sách bạn chịu và đầu tư thêm vào hàng tồn kho khiến cho vòng quay của tài sản ngắn hạn giảm mạnh qua ba năm. Vì vậy, công ty cần có những chính sách hợp lý hơn trong quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu để tăng hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn và tăng khả năng sinh lời.
(5) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân
47
Năm 2011 = 501.469/ 100.261 = 5,0
Năm 2012 = 528.327/ 127.071 = 4,2
Năm 2013 = 578.902/ 165.269 = 3,5
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản của công ty càng tốt. Tuy nhiên, nhìn vào tính toán trên có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua 3 năm ta thấy liên tục giảm từ 5,0 lần vào năm 2011 xuống là 4,2 lần trong năm 2012. So với năm 2011 giảm 0,8 lần tương ứng tỷ lệ giảm 16% và năm 2013 là 3,5 lần tức giảm 0,07 lần, nguyên nhân tỷ số vòng quay vốn cố định giảm là do tốc độ tài sản cố định tăng mạnh trong 3 năm mà doanh thu thuần lại tăng chậm nên làm cho tỷ số này giảm và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp. Kết quả phân tích cho thấy một đồng tài sản cố định tạo ra ngày càng ít hơn đồng doanh thu thuần.
(6) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Năm 2011 = 501.469/ 1.498.301 = 0,34
Năm 2012 = 528.327/ 1.605.867 = 0,33
Năm 2013 = 578.902/ 1.900.322 = 0,33
Vòng quay tổng tài sản giảm qua các năm với năm 2011 đạt 0,34 lần, năm 2012 đạt 0,33 lần giảm 0,01 lần so với năm 2011. Cho thấy việc đầu tư vào tài sản của công ty không hiệu quả do tỷ số vòng quay tổng tài sản là tổng hợp của hai chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động và tài sản cố định. Năm 2013 ở mức 0,33 lần với năm 2012 có xu hướng giảm nhẹ. Công ty cần có những chiến lược phát triển tốt để việc đầu tư vào tài sản tốt hơn.
Tóm lại, qua phân tích về các chỉ tiêu hiệu suất hoạt động của tài sản có thể nhận thấy rằng, khả năng quản lý tài sản của công ty chưa tốt. Nguyên nhân, do phải thu khách hàng và hàng tồn kho là hai khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm vì vậy công ty cần quan tâm quản lý nhiều hơn đến hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng như xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, xây dựng chính sách bán chịu và chính sách thu tiền khoa học, tránh để ứ đọng vốn vào hàng tồn kho và bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn.
2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo hàng đầu, nó đánh giá hiệu quả và tính hình sinh lời trong quá trình hoạt động của công ty, là kết quả của hàng loạt biện pháp quản lý và
48
quyết định của công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Doanh lợi hay lợi nhuận luôn là mục đích hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, do vậy số tiền lãi được phản ánh trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên con số tuyệt đối này chưa phản ánh chính xác hiệu quả của công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá thực chất hoạt động của công ty có hiệu quả hay không thì đó là điều cần thiết phải nghiên cứu các chỉ số về doanh lợi. Để thấy được khả năng sinh lời trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ta đi vào tính toán các chỉ số sau:
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Năm 2011 = 51.300/ 501.469 = 10,1
Năm 2012 = 58.515/ 528.327 = 11,3
Năm 2013 = 74.274/ 578.902 = 13,2
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Dựa vào tính toán trên cho thấy lợi nhuận trên doanh thu thuần của công ty năm 2012 cao hơn năm 2011. Trong năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 10,1 đồng lợi luận sau thuế, tới năm 2012 đạt 11,3 đồng lợi nhuận. Năm 2013 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 13,2 đồng lợi nhuận. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy việc quản lý chi phí của công ty là tốt, tuy nhiên công ty cũng cần tiết kiệm chi phí cũng như sử dụng tài sản hiệu quả hơn nữa để thu được mức lợi nhuận cao hơn nữa. Mặc dù, lợi nhuận tăng qua các năm nhưng chưa phải là một con số lớn.
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng TS = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
Năm 2011 = 51.300/ 1.498.301 = 3,42
Năm 2012 = 58.515/ 1.605.867 = 3,64
Năm 2013 = 74.274/ 1.900.322 = 3,91
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty năm 2011 với 100 đồng vốn bỏ ra công ty thu được 3,42 đồng lợi nhuận, năm 2012 cứ 100 đồng vốn bỏ ra thu được 3,64 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty năm 2013 cứ bỏ ra 100 đồng thì công ty thu về được 3,91 đồng lợi nhuận. Tuy những con số đều tăng lên trong những năm qua nhưng chưa phải là một con số lớn. Công ty cần có hướng phân tích những mặt lợi và những điểm còn yếu của công ty mình để sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn. Nhằm thu được mức lợi nhuận cao hơn nữa. Với mức lợi nhuận công ty thu được có thể nói là thấp, công ty sử dụng tài sản của mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa mang lại hiệu quả.
49
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân
Năm 2011 = 51.300/ 201.312 = 25,5
Năm 2012 = 58.515/ 293.646 = 19,9
Năm 2013 = 74.274/ 392.917 = 18,9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy việc sử dụng vốn của chủ sở hữu cho sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là chưa tốt. Với năm 2012 cứ 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được 25,5 đồng. Nhưng năm 2013 thì giảm xuống 19,9 đồng và năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống còn 18,9 đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữ của công ty giảm là do năm 2012 công ty có huy động thêm vốn chủ sở hữu để bù đắp và tài trợ cho dự án làm cột bê tông sẵn vì vậy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận dẫn tới tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm.
2.4. Nhận xét chung
2.4.1. Những mặt đạt được
- Về cơ cấu nguồn vốn
Thông qua phân tích về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy: công ty có nguồn vốn chủ sở hữu không lớn, nguồn vay nợ chủ yếu trong ngắn hạn, công ty bị phụ thuộc vào chủ nợ và khả năng tài chính thấp. Khoản nợ vay trong ngắn hạn cao mà nguồn vốn của công ty không cao sẽ làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty chưa có sự cân đối một cách hợp lý giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn. Đặc thù về sản xuất kinh doanh của công ty thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy công ty cần có sự cân đối về những khoản vay trong dài hạn để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
- Về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán: khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán lãi vay là khá tốt, luôn đáp ứng tốt cho hoạt động thanh toán của công ty. Cho thấy rằng mức độ rủi ro thanh toán của công ty là thấp, công ty có thể hoàn thành các khoản nợ một cách nhanh chóng mà không cần làm ảnh hưởng tới các khoản mục khác: vay nợ, bán hàng tồn kho…
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát của công ty qua các năm đều lớn hơn 1, các khoản vay nợ bên ngoài của công ty đều có tài sản sản đảm bảo. Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh một cách ổn định mà không lo tới việc sẽ thiếu vốn nếu các nhà đầu tư rút vốn đột ngột.
50
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của công ty lớn và đều tăng qua các năm, cho thấy công ty có đủ khả năng trang trải nợ ngắn hạn, mà không làm ảnh hưởng tới chỉ số khác.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng qua các năm, cho thấy công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần thiết phải bán đi hàng tồn kho.
Hiện nay, công ty có sự quản lý về khả năng thanh khoản ổn định với mục đích quản lý rủi ro thanh khoản để đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính hiện tại và trong tương lai. Tính thanh khoản cũng được công ty quản lý nhằm đảm bảo mức phụ trội giữa công nợ đến hạn và tài sản đến hạn trong kỳ ở mức có thể được kiểm soát đối với số vốn mà Công ty tin rằng có thể tạo ra trong kỳ đó. Chính sách của công ty là theo dõi thường xuyên các yêu cầu về thanh khoản hiện tại và dự kiến trong tương lai nhằm đảm bảo công ty duy trì đủ mức dự phòng tiền mặt, các khoản vay và đủ vốn mà các cổ đông cam kết góp nhằm đáp ứng các quy định về tính thanh khoản ngắn hạn và dài hạn hơn.
- Về khả năng quản lý tài sản
Hệ số khả năng quản lý tài sản: Vòng quay hàng tồn kho còn lớn, công ty cần có chiến lược quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả, vòng quay các khoản phải thu lớn tuy nhiên đã được cải thiện hơn trong năm 2013. Thời gian vòng quay của tiền tốt, cho thấy việc sử dụng tiền mang lại mức sinh lời cho công ty, giúp công ty giảm được mức chi phí một cách đáng kể trong các năm qua. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình, trong tương lai sẽ mang lại được mức doanh thu lớn hơn nữa từ tài sản mới đầu tư.
- Về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng nhưng chỉ một lượng nhỏ qua các năm. Do chịu tác động nhiều bởi vấn đề tỷ giá và chi phí hoa hồng còn cao. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: cao so với các công ty khác cùng ngành nhưng không có mức tăng lớn qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm là do công ty tăng vốn để bù đắp tài trợ cho dự án mở rộng vùng nguyên liệu ở Bắc giang. Có thể nói trong ba năm qua công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu cho sản xuất kinh doanh khá hiệu quả.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
- Cơ cấu nguồn vốn
Hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty ở mức cao, điều này làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cho tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu công ty không kiểm soát tốt con nợ, không nắm được tình hình tài chính của con
51
nợ để thu hồi nợ kịp thời, thì có thể công ty sẽ bị thiệt hại về vốn. Ngoài ra việc cho khách hàng nợ tiền quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể làm tăng chi phí cho việc quản lý, giám sát nợ.
Lợi nhuận thu được của công ty là vẫn còn thấp vẫn chưa tương xứng với quy mô cũng như những gì công ty đã đầu tư trong thời gian qua, các khoản làm giảm trừ doanh thu còn cao (hàng bán bị trả lại…) công ty cần cải thiện lại cách quản lý của mình, có chiến lược sử dụng tài sản hiệu quả hơn để có lợi nhuận cao hơn. Đồng thời cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nhằm gia tăng lợi nhuận.
- Khả năng thanh toán
Công ty không có khoản nợ vay trong dài hạn mà chủ yếu là những khoản vay ngắn hạn và vốn của công ty, điều này sẽ làm giảm một khoản vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty luôn phải dự trù khoản vốn tự có lớn sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn của công ty bị ảnh hưởng. Hệ số thanh toán tổng quát cao: là tốt tuy nhiên, nếu quá cao thì cũng sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả về sử dụng hiệu quả của tài sản là không cao. Hệ số thanh toán ngắn hạn: không nên quá cao vì quá cao sẽ cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty chưa hiệu quả. Vì có thể thấy rằng nợ ngắn hạn, dài hạn của công ty thấp so với tài sản ngắn hạn và dài hạn, nên nếu chỉ số này quá cao thì sẽ không tốt. Tốc độ tăng của các chỉ số khả năng thanh toán là chưa ổn định và đều đặn, công ty cần có những biện pháp cũng như chiến lược phát triển, để những chỉ số thanh toán được ổn định. Và không nên ở mức quá cao vì các hệ số khả năng thanh toán luôn gắn liền với các loại tài sản của công ty, nếu quá cao chứng tỏ công ty giữ tiền quá nhiều, tài sản không sử dụng hết, chưa phát huy được hết công suất của nó.
- Quản lý tài sản
Trong quá trình bán hàng công ty còn cho khách hàng chịu tiền hàng nhiều, sẽ gặp những rủi ro lớn nếu như khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ. Công ty cần có những chính sách hợp lý hơn trong quản lý hàng tồn kho và phải thu để làm tăng hiệu quả quản lý và khả năng sinh lời. Máy móc hiện đại nhưng với kinh tế thị trường phát triển, sẽ có nhiều máy móc hiện đại hơn, và dần trở lên lỗi thời. Máy móc quá hiện đại không hiểu được hết về thông số máy móc thì sẽ gây ra nhiều vấn đề bất cập về việc lãng phí công nghệ. Công ty có thể gặp phải những rủi ro tín dụng xảy ra khi một khách hàng hoặc đối tác không đáp ứng được các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến các tổn thất tài chính cho công ty. Công ty có chính sách tín dụng phù hợp và thường xuyên theo dõi tình hình để đánh giá xem Công ty có chịu rủi ro tín dụng hay không. Công ty không có bất kỳ rủi ro tín dụng trọng yếu nào với
52
các khách hàng hoặc đối tác bởi vì các khoản phải thu đến từ một số lượng lớn khách hàng phân bổ ở các khu vực địa lý khác nhau.
- Về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Có sự biến động nhỏ không đồng đều, còn bị chịu tác động nhiều bởi vấn đề tỷ giá và chi phí hoa hồng còn cao. Công ty cần có biện pháp cụ thể để cải thiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Doanh thu của công ty cao qua ba năm tuy nhiên, chi phí của công ty còn cao, điều này góp phần làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm là do công ty tăng vốn để bù đắp tài trợ cho dự án mở rộng vùng nguyên liệu ở Bắc giang. Có thể nói trong ba năm qua công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu cho sản xuất kinh doanh khá hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời của công ty vẫn thấp hơn so với tỷ lệ sinh lời của ngành được niêm yết trên thị trường Việt Nam. Công ty cần cố gắng phát triển khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu hơn nữa trong những năm tới để hoàn thành so với chỉ tiêu của ngành, và cao bằng so với các công ty đã có thương hiệu nổi tiếng khác.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang qua ba năm là khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài chỉ số hoạt động còn chưa cao. Trong những năm tới công ty nên có những chính sách, chiến lược phát triển ổn định hơn. Tận dụng tối đa công suất hoạt động của máy móc, giúp làm tăng năng suất lao động. Trong ba năm qua công ty vẫn chưa tận dụng một cách tối đa công suất hoạt động của máy móc. Lợi nhuận vẫn chưa đạt được một cách cân xứng so với tài sản được đầu tư.
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty TNHH xây dựng Minh Quang và
công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Để có một cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang chúng ta đi vào so sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty với các công ty khác cùng ngành. Công ty được đem ra so sánh với công ty TNHH xây dựng Minh Quang là công ty cổ phần Bạch Đằng 5. Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực ngành xây dựng, chuyên thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất và điều kiện thi công phức tạp. Công ty nằm trong khu công nghiệp Đình Vũ, Đông Hải, Hải An, Hải Phòng, hoạt động gần 50 năm, có cơ cấu tổ chức vốn, cũng như hình thức kinh doanh tương đương với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, thời kỳ được đem so sánh là giai đoạn nền kinh tế có nhiều khó khăn chưa đánh giá được hết những sự phát triển
53
đạt mức cao của các công ty. Dưới đây là một vài thông số về khả năng tài chính của hai công ty từ năm 2011 đến 2013.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Công ty Vinaconex Xuân Mai Công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Chỉ tiêu Năm Năm
2011 2012 2013 2011 2012 2013
Cơ cấu tài sản 6,02 4,83 5,7 4,05 3,15 3,12
Hệ số nợ 0,85 0,79 0,43 0,32 0,30 0,78
Hệ số vốn chủ sở hữu 0,15 0,21 0,57 0,68 0,70 0,22
Hệ số thanh toán tổng quát 1,18 1,26 2,28 3,16 3,32 1,27
Hệ số thanh toán nhanh 0,55 0,51 0,88 1,26 1,07 0,58
Hệ số thanh toán hiện thời 1,33 1,18 1,09 1,91 2,06 1,31
Hệ số thanh toán lãi vay 4,06 4,36 5,37 5,27 4,56 5,12
Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn 1,07 1,21 0,96 1,39 1,50 1,02
Số vòng quay hàng tồn kho 0,65 0,54 3,68 2,43 1,12 0,52
Vòng quay khoản phải thu 1,80 1,71 3,05 2,38 2,83 1,58
Vòng quay khoản phải trả 13,4 15,8 14,44 14,39 17,66 18,8
0,46 0,39 0,38 3,98 2,73 2,14 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản cố định 5,0 4,2 3,26 2,75 2,63 3,5
Vòng quay tổng tài sản 0,34 0,33 1,67 1,29 1,12 0,33
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu 10,1 11,3 15,38 14,89 13,09 13,2
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng TS 3,42 3,64 8,96 9,88 10,70 3,91
25,5 19,9 18,9 41,28 31,28 21,26 Tỷ suât lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
Nhìn vào bảng so sánh 2.4 có thể đưa ra một đánh giá chung, tình hình sản xuất kinh doanh của hai công ty ở mức trung bình, qua ba năm lợi nhuận đều tăng lên nhưng không cao.
54
Về cơ cấu tài sản thì công ty TNHH xây dựng Minh Quang có cơ cấu tài sản lớn hơn so với công ty cổ phần Bạch Đằng 5. Điều này cho thấy việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang lớn hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty Bạch Đằng 5 cũng khá ổn định và đồng đều với năm 2011 đạt 5,7 lần và năm 2013 là 3,15 lần. Công ty Xây dựng Minh Quang năm 2011 đạt 6,02 lần và năm 2013 đạt 3,12 lần. Việc giảm về việc đầu tư này là năm 2013 hai công ty mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh dẫn tới việc đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên.
Về vốn chủ sở hữu: Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 có cơ cấu vốn chủ sở hữu lớn hơn so với công ty Minh Quang. Điều này cho thấy công ty Minh Quang vay nợ nhiều hơn và bị phụ thuộc nhiều hơn vào chủ nợ. Khả năng tài chính của công ty Bạch Đằng 5 tốt hơn và có tính tự chủ ít bị lệ thuộc vào các chủ nợ.
Về các hệ số thanh toán: chính là biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Cho thấy nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang cao hơn so với công ty Bạch Đằng 5.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH xây dựng Minh Quang tốt hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Đây là hệ số thể hiện mức độ đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm của công ty đối với nợ dài hạn. Cho nhà đầu tư biết được mức độ an toàn đối với khoản tín dụng cho vay. Về hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho thấy tuy công ty Xây dựng Minh Quang vay nợ cao nhưng khả năng thanh toán lãi vay tốt hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Các chủ đầu tư có thể yên tâm về khả năng trả nợ lãi hàng năm của công ty.
Về hệ số thanh toán hiện thời cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn không đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới uy tín tài chính của công ty. Chỉ tiêu này của hai công ty đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy mức độ uy tín của hai công ty đều cao.
Vòng quay hàng tồn kho: là một chi tiêu đánh giá mức độ sử dụng hàng tồn kho của công ty có tốt hay không. Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn. Theo bảng so sánh ta thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty Bạch Đằng 5 cao hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Điều này cho thấy công ty Bạch Đằng 5 thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang từ đó sẽ tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi
55
phí cơ hội, chi phí đầu tư, chi phí lưu kho…khả năng sinh lời cao hơn và nhanh hơn so với công ty xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, dựa vào đặc thù của ngành xây dựng thì đều có lượng hàng tồn kho lớn và thời gian lưu kho dài. Hơn nữa, kinh tế trong năm gần đây đang nằm trong thời kỳ khủng hoảng dẫn tới thời gian lưu kho của hàng tồn kho lâu hơn so với nền kinh tế phát triển. Ta có thể thấy sự chênh lệch của số vòng quay hàng tồn kho của 2 công ty trong biểu đồ dưới đây:
4 3,68
3,5
3 2,43 2,5
2
1,5 1,12
1 0,65 0,54 0,52 0,5
0
Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 Công ty TNHH xây dựng Minh Quang
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho của hai công ty giai đoạn 2011-2013
Nhìn vào biểu đồ 2.10 trên, ta thấy được vòng quay hàng tồn kho của công ty Bạch Đằng 5 qua 3 năm đều giảm, tương tự như công ty TNHH xây dựng Minh Quang nhưng số vòng quay của Bạch Đằng 5 vẫn rất lớn, năm 2013 đã giảm nhưng vẫn gấp đôi so với công ty Minh Quang. Qua điều này cho thấy công ty TNHH xây dựng Minh Quang cần phải quản lý kho tốt hơn, tăng số vòng quay kho nhanh hơn, tránh tình trạng tồn đọng kho quá lớn.
Vòng quay khoản phải thu của công ty Bạch đằng 5 cao hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Chỉ tiêu này cho biết nếu vòng quay khoản phải thu thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài, những khoản bán chịu sẽ thu hồi chậm hơn, khách hàng chiếm dụng vốn lớn hơn. Công ty TNHH xây dựng Minh Quang cho khách hàng chịu nhiều hơn dẫn tới làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí nợ xấu, chi phí cơ hội, chi phí chiết khẩu…
Vòng quay khoản phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang nhanh hơn so với công ty Bạch Đằng 5, cho thấy các khoản vay của công ty xây dựng Minh Quang đến hạn nhanh hơn so với công ty Bạch Đằng.
56
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công ty TNHH xây dựng Minh Quang có cơ cấu vốn cao hơn nhưng lợi nhuận thu được lại thấp hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Chứng tỏ công vi Bạch Đằng 5 làm ăn có lãi hơn so với công ty xây dựng Minh Quang.
Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Điều này cho biết một đồng tài sản của công ty sẽ mạng lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, một công ty đầu tư ít tài sản nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được thấp. Công ty xây dựng Minh Quang có lượng tài sản lớn hơn nhưng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại thấp hơn điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động kunh doanh của công ty Bạch Đằng 5 tốt hơn công ty TNHH xây dựng Minh Quang.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Bạch Đằng 5 cao hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Đây là chỉ tiêu để các nhà đầu tư căn cứ vào để đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, mức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao.
Nhìn chung lại ta thấy, công ty Bạch Đằng 5 có các chỉ số tài chính ổn định và an toàn hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, nền kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng chúng ta chưa thể nhận xét gì một cách cụ thể. Công ty TNHH xây dựng Minh Quang có các chỉ số thấp hơn nhưng chưa hẳn đã là kém hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty tốt, cho thấy mức độ tín nhiệm của công ty đối với các chủ đầu tư là tốt. Tuy nhiên, công ty xây dựng Minh Quang cũng cần có sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn một cách cân bằng hơn. Nâng cao vốn chủ sở hữu bằng cách huy động vốn từ các cổ đông…nhằm tăng cao khả năng tự chủ về vốn và ít bị lệ thuộc vào các chủ nợ, công ty sẽ chủ động cho hoạt động kinh doanh của mình hơn.
57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH QUANG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn
2013 - 2015
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ với chủ trương hội nhập sâu hơn vào sự phát triển của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng gắn kết với nền kinh tế thế giới và không tránh khỏi sự tương tác qua lại của sự toàn cầu hóa. Hội nhập quốc tế mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cọ xát và phát triển nhưng song hành với nó cũng không ít thách thức cần đối mặt, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô lớn, số lượng lao động nhiều, nhưng phong cách quản lý và công nghệ còn lạc hậu so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới. Để chủ động cạnh tranh và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược phát triển chi tiết và phù hợp với quy mô, tiềm lực tài chính, năng lực hiện tại nhằm phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt, nhằm khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường quốc tế.
Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến động, lạm phát trong nước tăng cao, áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp mới gia nhập ngành ngày càng khốc liệt. Và cả sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau cũng rất mạnh mẽ. Chính vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần phải liên kết với nhau, cạnh tranh để cùng nhau phát triển. Làm sao để sản phẩm đến với người tiêu dùng là an toàn nhất, tiên tiến và hiện đại nhất. Không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà với các doanh nghiệp nước ngoài cũng cần phải vững mạnh và tạo ra sự khác biệt. Nhất là trong giai đoạn hiện tại thị trường xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Việt Nam đang bước vào chu kỳ suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Chính sách thắt chặt đầu tư công nhằm kìm hãm lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ. Vì vậy, càng đòi hỏi cao sự liên kết của các doanh nghiệp xây dựng nhằm giúp nhau vượt qua thời kỳ khó khăn.
Với sứ mệnh xây dựng công ty trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển đất nước. Phấn đấu tới năm 2015 đưa công ty trở thành tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản tại Việt Nam, coi con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của công ty mang tới sự thành công, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng đầu của công ty.
58
3.2. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của công ty
TNHH xây dựng Minh Quang
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn
Việc nghiên cứu biện pháp nâng cao tình hình tài chính, tăng lợi nhuận cho công ty là quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhờ đó mà các nhà quản trị sẽ đưa ra được chính sách phát triển phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nắm bắt và áp dụng các phương pháp đó một cách linh hoạt. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu tình hình tài chính của công ty và nhận thấy kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng, các khoản phải thu tăng và lợi nhuận cũng tăng tuy nhiên với tốc độ chậm. Vì vậy, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng tài chính giảm thiểu hàng tồn kho và tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ cấu vốn (tăng sử dụng nợ)
Mục tiêu, chính sách hoạt động của công ty trong từng giai đoạn nhất định khác nhau, song đều có mục đích chung là tối đa lợi ích của vốn chủ sở hữu, tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ hạn chế tối đa rủi ro có thể có đối với công ty. Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty đã khá cao so với bình quân của ngành. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng nợ dài hạn công ty cần có sự cân đối tốt để không làm mất đi sự cân bằng. Công ty cũng không vay nợ nhiều của các nhà cung cấp, sẽ lãng phí đi một phần vốn với lãi suất thấp trong một thời gian dài.
Chính sách huy động tập trung nguồn: Tập trung vay vào một hoặc một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó cũng có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó. Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào chủ nợ khi áp dụng chính sách này thì trước hết công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm: sử dụng linh doạng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến. Vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản nhà nước trực tiếp cung cấp. Hoặc những khoản nợ tiền hàng từ các nhà cung cấp, với chi phí rẻ mà nguồn vốn lại lớn. Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thông qua việc: mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty thanh toán vào ngày cuối của thời hạn chiết khấu, còn nếu không đủ khả năng thì để đến khi hết hạn hóa đơn mới thanh
59
toán là lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoàn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể ảnh hưởng đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty. Hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm chí cao hơn cả lãi vay ngắn hạn. Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Thực tế, trong 3 năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít huy động nguồn vốn trung, dài hạn để sử dụng. Các khoản vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến việc các khoản nợ đến hạn chồng chất trong tương lai gần. Trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài trợ dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định, vì vậy, công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí cao hơn nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là rất cần thiết cho công ty. Để huy động được nguồn tài trợ này, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án đầu tư có tính khả thi cao. Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt biện pháp trên thì chắc chắn nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay thêm vốn trung và dài hạn. Đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Từ đó, đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn giúp bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây là: Công ty phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trong trung và dài hạn. Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư tài sản cố định cần thiết và dự án đầu tư khả thi. Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn sẽ không quá lớn so với vốn ngắn hạn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty.
Giải pháp 2: Quản lý hàng tồn kho (tăng vòng quay hàng tồn kho)
Do trong những năm gần đây công ty TNHH xây dựng Minh Quang có số lượng hàng tồn kho lớn, mà những hàng tồn kho chủ yếu là những thành phẩm, chiếm tới 68%. Tuy rằng công ty đang gặp phải những khó khăn chung như nền kinh tế của đất nước gặp khủng hoảng, lạm phát tăng và số lượng đại lý phân phối chưa nhiều. Nhưng vấn đề chủ yếu là do hiệu quả của khâu tiếp thị và tiêu thụ hàng của công ty còn chưa tốt. Vì vậy, việc đẩy mạnh khâu bán hàng trực tiếp là rất cần thiết: tiến hành bán hàng trực tiếp tới các công ty, hộ gia đình…thông qua việc cử các nhân viên có kinh nghiệm và trình độ tới marketing và giới thiệu sản phẩm. Công ty cần tăng vòng quay hàng tồn kho bằng cách đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng thu được hiệu quả cao. Công ty cần giảm thiểu hàng tồn kho, điều này đòi hỏi công ty phải tiêu thụ được sản phẩm tốt, thành phẩm tuy có thời gian sử dụng dài, nhưng công ty cũng nên giảm thiểu lượng
60
hàng tồn kho để làm tăng được vòng quay hàng tồn kho, nhằm nâng cao được hiệu quả quản lý hàng tồn kho.
Giải pháp 3: Quản lý khoản phải thu (giảm thời gian thu nợ)
Mục đích của biện pháp là giảm tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng tổng vốn nói chung. Tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm kỳ thu tiền bình quân, tăng khả năng thanh toán. Các khoản phải thu tập chung chủ yếu vào khoản phải thu của khách hàng. Muốn quản lý tốt khoản phải thu thì công ty cần phải nắm vững khả năng tài chính của khách hàng để xác định được mức cho nợ và thời gian cho nợ, cho nên công tác marketing và tìm hiểu khách hàng giữ vai trò quan trọng, quyết định trong việc giảm phải thu khách hàng.
Nội dung của biện pháp là thu hồi các khoản nợ đến hạn sẽ giúp cho công ty thu về khoản tiền nhất định để trang trải các khoản vay nợ của công ty bằng cách mở sổ chi tiết, phân loại và theo dõi các khoản phải thu, thường xuyên đôn đốc các khách hàng để có thể thu hồi nợ đúng hạn, luôn chiết khấu cho các khách hàng trả nợ trước hạn. Lập một tổ phục vụ công tác thu hồi nợ, đàm phán với khách hàng để họ đồng ý thanh toán với mức chiết khấu mà công ty đã định, có chính sách thưởng, tăng lương đối với nhân viên có kết quả thu hồi nợ tốt. Áp dụng các mức chiết khấu thích hợp cho khách hàng theo thời gian thanh toán. Có chính sách bán chịu hợp lý với từng đối tượng khách hàng, phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng trước khi bán chịu. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không thanh toán như: yêu cầu đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng, giới hạn tín dụng, trích lập dự phòng. Đối với những khoản nợ xấu mà công ty không thể đòi được thì có thể sử dụng hình thức bán nợ cho ngân hàng, có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng đối với các khách hàng, khách hàng nào trả chậm sẽ thu lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Giải pháp 4: Sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Hiện nay, rủi ro tỷ giá là một trong những áp lực kinh doanh đối với doanh nghiệp. Sự biến động thất thường, phức tạp của tỷ giá tác động không nhỏ đến việc mua nguyên, nhiên liệu đầu vào cho đến doanh thu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ phải chịu tác động trực tiếp và nặng nề hơn một khi tỷ giá đồng tiền giao dịch biến động theo chiều bất lợi. Chẳng hạn như ngày 20/10/2012 công ty TNHH xây dựng Minh Quang ký hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài với tỷ giá NDT/VNĐ = 2.200 đồng, và nhà công ty phải trả tiền hàng vào ngày 20/11/2012 và lúc đó tỷ giá là NDT/VNĐ = 2.210 đồng. Khi đó công ty đã phải trả một số tiền lớn hơn so với tỷ giá của lúc mua là 10 đồng. Để có thể hạn chế được rủi ro tỷ giá công ty nên định giá lại tài sản và nguồn vốn theo tỷ giá thị
61
trường. Song song đó là sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá, như thực hiện hợp đồng mua bán kỳ hạn, thực hiện hợp đồng quyền chọn bán/ quyền chọn mua. Công ty cần hiểu được tầm quan trọng của các công cụ phái sinh, sẽ giúp công ty hạn chế được rủi ro về tỷ giá, yên tâm trong việc định giá. Đồng thời rủi ro của công ty khi xuất nhập khẩu là rủi ro về đối tác thì công ty có thể sử dụng tín dụng chứng từ, tín dụng dự phòng…và bảo lãnh thanh toán. Như vậy các công cụ phái sinh sẽ giúp công ty kinh doanh an toàn mà không lo khách hàng của mình không chịu thanh toán. Hiện nay, công ty TNHH xây dựng Minh Quang áp dụng xử lý chênh lệch tỷ giá theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và thông tư số 179/2012/TT –BTC ngày 24/10/2012 của Bộ tài chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.
Giải pháp 5: Mở rộng thị trường tiêu thụ
Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ được sản phẩm công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay, công ty đã có phòng marketing chuyên biệt tuy nhiên, hoạt động vẫn chưa hiệu quả mà tốn mất nhiều chi phí. Chức năng của bộ phận marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng marketing, công ty thành lập một bộ phận đặc trách công tác với những người phân phối, làm nhiệm vụ phát hiện những nhu cầu của người phân phối, cũng như soạn thảo các chương trình khuyến mãi nhằm hỗ trợ người phân phối tận dụng hết khả năng của mình. Để làm tốt công tác marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả năng giao tiếp tốt, có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm phát huy tính sáng tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này. Cũng cần nhận biết được tầm quan trọng của marketing, vì đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm nâng cao doanh thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là ở trong nước và các nước lân cận, thị trường của công ty vẫn còn rất hạn hẹp. Công ty nên mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình không chỉ trong nước, mà nên mở rộng ra khu vực nước ngoài. Hơn nữa với thị trường trong nước có áp lực rất lớn với các đối thủ cạnh tranh đã có thương hiệu, hoạt động lâu năm trong ngành. Trước khi mở rộng thị trường cần có một bộ phân chuyên trách nghiên cứu thị trường để có chiến lược phát triển sản phẩm một cách phù hợp. Tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường cũng như năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn thị trường phát triển, với những thị trường Châu Âu khó tính đòi hỏi công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ sản xuất cao thì công ty cần lượng sức mình. Cũng cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường công ty đầu
62
tư xem sản phẩm của công ty mình sản xuất ra liệu có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có phù hợp với sở thích của họ không.
Giải pháp 6: Tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty qua những năm là lớn, để sử dụng hiệu quả được tài sản cố định suy cho cùng chính là công ty phải sử dụng hiệu quả tài sản cố định, làm cho máy móc không bị trở lên lạc hậu. Trong quá trình hoạt động công ty cần tận dụng tối đa công sức hoạt động của máy móc, thiết bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất. Đồng thời, bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên theo quý, theo năm để xác định một cách chính xác giá trị thực của tài sản để đưa ra được quyết định lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý. Vì khấu hao hợp lý vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và giá thành sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp áp dụng mô hình sản xuất theo ca, chia giờ làm, máy móc được hoạt động liên tục và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Nhân viên có thời gian làm việc hợp lý, không làm việc quá sức lực và máy móc được hoạt động đúng mức công xuất được phép. Có thể nói tài sản hiện đại, công nghệ hiện đại chính là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của các doanh nghiệp, nên công ty cần kiểm tra kỹ máy móc định kỳ, cử cán bộ đi học tập để có thể sử dụng máy móc thật hiệu quả.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, công ty TNHH xây dựng Minh Quang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và khẳng định được vị thế của mình thì công ty phải nỗ lực không ngừng để sản phẩm của công ty có thể chiếm lĩnh được thị trường và lòng tin của người tiêu dùng.
3.2.2. Giải pháp trong dài hạn
Theo định hướng phát triển kinh doanh dài hạn, công ty sẽ tập trung phát triển trên hai lĩnh vực chính vốn là thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh cao của công ty là xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục cùng với các công ty liên doanh, liên kết tham gia vào các hoạt động kinh doanh đa dạng như sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, thương mại dịch vụ, đầu tư tài chính, giáo dục – đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chi nhánh theo hướng đa năng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm giải quyết đủ việc làm cho người lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đưa ra các sản phẩm nhằm tiếp cận một cách tối ưu với nhu cầu của khách hàng tiềm năng và phù hợp với thế mạnh của công ty.
63
Ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả nhất với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế vào sản xuất, đảm bảo và nâng cao chất lượng, đáp ứng mong đợi của khách hàng, nâng cao uy tín của công ty.
Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh khác khi có điều kiện và hiệu quả dựa trên ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm, thị trường và uy tín của chi nhánh.
Xã hội không ngừng phát triển, mỗi doanh nghiệp luôn đóng vai trò là một tế bào nhỏ đóng góp vào sự phát triển của xã hội, nhất là đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăm lo cho mái ấm gia đình của cộng đồng thì việc đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới là điều vô cùng quan trọng không chỉ giúp cho công ty có một hướng đi đúng đắn mà còn góp phần tạo ra khoản lợi nhuận cao hơn. Hiểu được tầm quan trọng của ngành mình hoạt động Công ty TNHH xây dựng Minh Quang đã tự đổi mới mình, tìm ra phương hướng phát triển lâu dài trong nền kinh tế thị trường đang có nhiều khó khăn. Trong tình hình nền kinh tế đang khủng hoảng như hiện nay, thu nhập của người dân giảm, các doanh nghiệp khác cũng đang làm ăn thua lỗ. Nhưng ban giám đốc công ty nhận thấy rằng cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất để tìm kiếm nhiều cơ hội phát triển trong khó khăn. Ban lãnh đạo công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể như sau:
- Giữ vững thị trường hiện tại, đẩy mạnh marketing, mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận. Công ty đang xúc tiến xây dựng hàng loạt các dự án bất động sản tại các đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tình hình thị trường bất động sản đang ở nút trầm, thậm chí đóng băng nhưng công ty với bước đi thận trọng trong giai đoạn đầu chập chững tham gia thị trường bất động sản đã có nhiều công trình với giá trị cao. Giữ được lượng khách hàng thân thiết với công ty, các đại lý, hệ thống phân phối đã xây dựng trong tỉnh. Máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất được đầu tư sản xuất trên công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn của ISO 9001:2000.
- Ngoài những sản phẩm truyền thống của công ty như: buôn bán vật liệu xây dựng, cọc vuông, cọc chịu lực cho thi công cầu lớn, cọc cừ bờ biển, cọc có mũi chẻ đá để xử lý các hang động và đá ngầm nằm sâu dưới lòng đất với mọi kích thước theo yêu cầu của khách hàng. Trong quá trình phát triển của mình, công ty luôn đặt mục tiêu tiến độ, chất lượng, an toàn trong xây dựng và sự tín nhiệm của khách hàng là yếu tố ưu tiên hàng đầu.
- Không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm các mặt hàng xây dựng của công ty, đưa ra các chương trình marketing nhắm tới phân khúc khách hàng cụ thể trong năm 2014.
64
- Xây dựng thương hiệu trên thị trường thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và lập kế hoạch phát triển chi nhánh tới thị trường tiềm năng này.
- Lấy khoa học công nghệ làm trung tâm, thị trường làm định hướng, tăng trưởng làm động lực phát triển, lấy chất lượng để cam kết với khách hàng. Phát triển một cách bền vững, dựa trên việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ môi trường và xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Định hướng phát triển sản phẩm với công nghệ hiện đại sản phẩm uy tín, chất lượng. Phát triển đa chức năng, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
65
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi công ty. Nó được coi là một trong những hoạt động mang lại hiệu quả mà mỗi doanh nghiệp đều chú trọng. Điều này ảnh hưởng nhiều đến các quyết định trong quản lý và đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính công ty. Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang em nhận thấy công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh thu đạt được lớn nhưng hoạt động chưa mang lại được hiệu quả tối đa. Tình hình tài chính của công ty không khả quan, hàng tồn kho nhiều, khoản phải thu lớn làm cho việc sử dụng vốn bị lãng phí, dẫn đến độ tự chủ về mặt tài chính thấp. Nói chung mọi hoạt động kinh doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó mỗi doanh nghiệp đều phải biết tường tận về số vốn của mình để đi đến phân tích, tìm hiểu những nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình, để đạt được lợi nhuận cao nhất, mở rộng quá trình tái sản xuất kinh doanh, tích tụ hoặc tập trung vốn nhiều hơn nữa để ngày càng phát triển. Và để đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay là một vấn đề hầu hết các doanh nghiệp đều rất quan tâm và công ty đã khắc phục và có hướng đi đúng đắn bằng việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cái đích dẫn đến sự thành công. Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng đạt được sự toàn diện mỹ mãn, để hoạt động ngày càng hiệu quả, lợi nhuận càng cao thì công ty cần phải cố gắng phát huy hơn nữa những điểm mạnh của mình, loại bỏ những điểm yếu. Xây dựng một thương hiệu vững mạnh, uy tín trong lòng người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013.
Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Bạch Đằng 5 năm 2011 – 2013.
Phân tích hoạt động kinh doanh – GVC. Nguyễn Thị My, TS. Phan Đức Dùng –
Nhà xuất bản thống kê năm 2008.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp – TS. Phan Việt Hùng,
năm 2009.
Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – Kinh tế quốc dân Hà Nội (chương 4,5).
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính (chương 5, 8).
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh (chương 3, 4, 6).
Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh – TH.S Hà Văn Hội.
Giáo trình kinh doanh tổng hợp – NXB Thống kê, năm 2010.
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Bạch Đằng 5