ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

VÕ THANH THỦY

PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh doanh Mã số: 52 39 01 09 Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY

HÀ NỘI – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên

cứu của riêng em. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được

công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và

trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và

trung thực.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Võ Thanh Thủy

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Thạc sĩ

Nguyễn Đăng Duy, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt

quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến những thầy, cô giáo đã giảng dạy em trong

bốn năm qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là

hành trang giúp em vững bước trong tương lai.

Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè và người thân, đặc biệt

là cha mẹ và chị gái, những người luôn kịp thời động viên và là chỗ dựa vững

chắc giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện

khóa luận.

Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn tất cả những con

người, những bài học, những sự kiện đã truyền cảm hứng giúp em hoàn thành

bản khóa luận này.

Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016.

Võ Thanh Thủy

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ

PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ............................................ 4

1.1. Khái quát về khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu

công nghiệp .............................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp .................................... 4

1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ................................................. 9

1.2. Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ ...................................... 11

1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư ........................... 11

1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp ............................................................................................. 13

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP .......................... 19

2.1. Nội dung pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với doanh nghiệp trong

Khu Công nghiệp .................................................................................. 19

2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............... 19

2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............................ 21

2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ......................................... 23

2.2. Pháp luật về thủ tục thực hiện ƣu đãi đầu tƣ trong Khu Công nghiệp ....... 36

2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu

Công nghiệp ............................................................................................ 36

2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư ....................................... 38

2.3. Bảo đảm ƣu đãi đầu tƣ .......................................................................... 41

Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP .......................................... 43

3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh

nghiệp trong khu công nghiệp ................................................................ 43

3.1.1. Thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp

trong Khu Công nghiệp ........................................................................... 43

3.1.2. Những bất cập và tồn tại pháp luật trong việc áp dụng pháp luật ưu

đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp................... 47

3.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với

các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp .......................................... 50

3.2.1. Các nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư đối

với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp ........................................ 50

3.2.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các

doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp .................................................... 51

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 55

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN: Cụm Công nghiệp

GCNĐT: Giấy Chứng nhận Đầu tư

GDP: Tổng Sản Phẩm Quốc Nội Gross Domestic Product

GTGT: Giá trị Gia tăng

KCN: Khu Công nghiệp

KCNC: Khu Công nghệ cao

KCX: Khu Chế xuất

TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Trans-Pacific Partnership

Bình Dương

UBND: Ủy ban Nhân dân

UNIDO: Tổ chức Phát triển Công nghiệp United Nations

Liên Hiệp Quốc Industrial Development

Organization.

UNITAD: Diễn đàn của Liên hợp Quốc về United Nations Conference on

Thương mại và Phát triển Trade and Development

WEPZA: Hiệp hội thế giới về Khu Chế World Economic Processing

xuất Zones Association

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tư trong nước và Doanh nghiệp

Đầu tư nước ngoài

10

Bảng 3.1:

Bảng so sánh các chỉ số thành phần của Việt Nam trong Doing Business 2010 - 2016

43

Bảng 3.2: Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tháng 12/2015

46

Sơ đồ 2.1: Mô hình Ban Quản lý Khu Công nghiệp

36

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Khu Công nghiệp có tác động vô cùng to lớn đối với tăng trưởng kinh tế

của mỗi một quốc gia. Đây là đầu tầu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cũng là nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoài

mạnh mẽ. Trong thời gian qua ở Việt Nam, Khu Công nghiệp đã thể hiện được

vai trò của mình thông qua các kết quả số liệu tăng trưởng liên tục trong các

năm. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015, Khu Công nghiệp thu

hút được 563 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký với tổng vốn đầu tư đạt trên

8.461 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 315 dự án với tổng số vốn đầu tư

tăng thêm hơn 4.719 triệu USD. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Khu Công

nghiệp, Khu Kinh tế cả năm đạt 13.180 triệu USD, bằng khoảng 70% tổng số

vốn đầu tư cả nước, vượt 20% so với kế hoạch năm 2015. Về thu hút đầu tư

trong nước, trong năm 2015, các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã thu hút được

461 dự án với tổng vốn đăng ký 71.260 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn cho 123

dự án với tổng vốn tăng thêm 11.163 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trong nước thu

hút được hơn 82.423 tỷ đồng, tăng hơn 6% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với

cùng kỳ năm 2014. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong các Khu Công

nghiệp, Khu Kinh tế trên cả nước năm 2015, đạt hơn 116.000 triệu USD, tăng

hơn 52% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp

đạt 78.624 triệu USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp khoảng

50% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã

đóng góp vào ngân sách Nhà nước 90.313 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm

2014. Với những con số nổi bật này, dường như chính sách ưu đãi đầu tư của

Việt Nam đang đi đúng hướng. Môi trường đầu tư được cải thiện. Luật Đầu tư

2014 có hiệu lực ngày 1/7/2015 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi

1

tiết Luật Đầu tư 2014 đã tạo ra một chuyển biến lớn đối với pháp luật đầu tư nói

chung và hệ thống quy phạm điều chỉnh doanh nghiệp đầu tư trong Khu Công

nghiệp nói riêng, khắc phục được những khuyết điểm và bất cập của Luật Đầu tư

2005 trước đây.

Tuy nhiên pháp luật đầu tư là lĩnh vực rất dễ thay đổi bởi nền kinh tế toàn

cầu luôn vận động biến chuyển liên tục. Liệu pháp luật đầu tư hiện hành có phù

hợp với tình hình mới. Qua gần 1 năm thực hiện, Luật Đầu tư có bộc lộ những

điểm gì bất hợp lý ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp. Việc xem xét, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện pháp

luật ưu đãi đầu tư nói chung và đối với khu công nghiệp ở thời điểm này là việc

làm cần thiết.

Đã có nhiều luận văn, bài viết nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư tại

Việt Nam. Tuy nhiên, em nhận thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu một

cách cụ thể, báo quát, đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi

đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Luật Đầu tư 2014.

Vì vậy, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với

các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt

nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Với mong muốn tiếp cận tổng thể quy chế ưu đãi đầu tư mới nhất đối với

các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, đưa ra các đánh giá khách quan, từ đó

đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện thêm các quy định pháp luật về ưu đãi đầu

tư, khóa luận xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư nói

chung, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng;

- Phân tích thực trạng và các bất cập của pháp luật hiện hành về ưu đãi

đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

- Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp

2

luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các quy định của pháp luật về nội

dung và thủ tục ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp và một

số biện pháp hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp (ưu đãi

về sử dụng đất, thuế, ký quỹ, chính sách lao động,…)

- Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định của

pháp luật hiện hành (nhất là Luật Đầu tư 2014) về ưu đãi đầu tư trên cơ sở so

sánh với pháp luật ưu đãi đầu tư trước đây, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng,

triển khai các quy định về ưu đãi đầu tư tại một số khu công nghiệp cụ thể.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là:

- Phương pháp luận duy vật biện chứng.

- Phương pháp luận duy vật lịch sử.

- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.

- Phương pháp tiếp cận hệ thống.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được kết cấu bởi 3 chương:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật ưu đãi

đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp

trong Khu Công nghiệp.

- Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi

3

đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT

ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái quát về khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm Khu công nghiệp

Các cuộc cách mạng công nghiệp lan tỏa khắp các quốc gia trên thế giới

từ giữa những năm thế kỷ 18 cho đến nay đã để lại nhiều thành tựu lớn cho nhân

loại. Một trong những thành tựu có thể dễ dàng nhận ra được đó là sự phát triển

lớn mạnh của một hình thái kinh tế - Khu Công nghiệp. Đến nay, Khu Công

nghiệp đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia với nhiều hình thức khác nhau. Với

đối tượng khai thác và điều kiện cơ sở vậy chất, Khu Công nghiệp được biết đến

với nhiều thuật ngữ khác nhau với nhiều điểm chung và riêng biệt giữa các thuật

ngữ này. Trên thế giới, Khu công nghiệp có thể được biểu đạt bằng một số cụm

từ: Công viên công nghiệp (Industrial Park), Cụm công nghiệp (Industrial

Clusters); đối với các Khu công nghiệp chuyên môn có thể được gọi: Khu chế

xuất (Export Processing Zones), Khu công nghệ cao (High tech centres); hoặc

xuất hiện nhiều hình thái khác như Khu công nghệ sinh thái (Eco Processing

Zones), Khu công nghệ sinh học (Bio Technology Park),…Dù có khác biệt về

cách gọi nhưng về bản chất, Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ độc lập,

được phân định ranh giới rõ ràng, quy hoạch tổng thể với hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật đồng bộ về dịch vụ hạ tầng kinh tế - xã hội liền kề để thu hút vốn

đầu tư, công nghệ, phương pháp quản lý công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển

kinh tế. Sau đây, xin trích dẫn một số thuật ngữ về Khu Công nghiệp trên thế

giới và quy định của Việt Nam về Khu Công nghiệp để làm rõ vị trí của Khu

4

Công nghiệp tại Việt Nam cũng như trên toàn cầu.

- Theo UNIDO (1997), “Khu Công nghiệp được định nghĩa như là một

vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ theo

một quy hoạch tổng thể, có hoặc không có các nhà xưởng được xây dựng trước,

có/hoặc không có công trình hỗ trợ dùng chung, là nơi tập trung các cơ sở công

nghiệp”. Khái niệm về Khu Công nghiệp này cũng được nhắc lại trong tài liệu

Khu Chế xuất ở các nước đang phát triển được UNICO công bố năm 1990, rằng

“KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm

mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách

cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch

thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà”.

- Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về Khu Chế xuất (WEPZA) thì

Khu Công nghiệp là một hình thức phái sinh của Khu Chế xuất, nằm trong khu

vực của Khu Chế xuất - nơi được chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt

động, tương tự như Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do, hay bất kỳ khu vực ngoại

thương hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Từ đây thấy được rằng,

những thuật ngữ khác nhau về Khu Công nghiệp được hình thành dựa trên nhu

cầu phát triển mở rộng của thương mại và đầu tư quốc tế, xuất phát từ yêu cầu

bức thiết của quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của các nước đang

phát triển nên khái niệm trên đã được bổ sung thành những quan niệm mới.

- Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, khu công nghiệp là khu chuyên sản

xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do

chính phủ thành lập hay cho phép thành lập. Thuật ngữ này được thống nhất

trong các văn bản pháp luật, như Luật Đầu tư 2014 (Khoản 11, Điều 3) quy định

“Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.

Có thể thấy rằng, tuy có nhiều hình thái về Khu Công nghiệp trên thế giới

với các tên gọi khác nhau, Khu Công nghiệp về cơ bản đều thống nhất với những

5

đặc trưng: (i) về môi trường kinh doanh, chúng có vị trí thuận lợi cho việc phát

triển sản xuất những sản phẩm, dịch vụ công nghiệp riêng biệt; (ii) về ranh giới

độc lập, chúng được quy hoạch phân cách về mặt địa lý dưới sự chấp thuận

thành lập của cơ quan nhà nước; (iii) về mục đích, nhằm thúc đẩy sự phát triển

công nghiệp quốc gia, là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục

tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà.

Thuật ngữ Khu Công nghiệp tại Việt Nam cũng tuân thủ những đặc trưng

cơ bản này. Đặc biệt, Luật Đầu tư 2014 mới ra đời đã sửa đổi một số nhược điểm

của Luật Đầu tư 2005 cũ khi lược bỏ cụm “được thành lập theo quy định Chính

phủ” để thống nhất với khái niệm tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP: “Khu công

nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho

sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều

kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Khu Công nghiệp tại Việt

Nam có thể được thành lập bởi cơ quan nhà nước ở Trung ương (theo quyết định

của thủ tướng Chính phủ) hoặc các Khu Công nghiệp do chính quyền địa

phương (UBND tỉnh) thành lập. Khái niệm được quy định trong các văn bản

pháp luật kể trên đã khái quát và bao quát hóa hơn, đảm bảo cho việc quản lý của

cơ quan nhà nước.

1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của các Khu Công nghiệp

Như đã đề cập ở trên, Khu Công nghiệp nói chung có những đặc trưng riêng

cho dù có tồn tại nhiều khác nhau về cơ sở hạ tầng, quy mô, thẩm quyền thành lập ở

các quốc gia khác nhau. Dưới đây là những đặc điểm làm nổi bật vai trò của Khu

Công nghiệp đối với đời sống kinh tế của quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam:

- Thứ nhất, Khu Công nghiệp đều có tính chất hoạt động đặc thù, mục tiêu

công nghiệp hóa đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là nơi nghiên cứu,

chuyển giao công nghệ, tiếp nhận, đào tạo chuyển giao công nghệ mới, làm tăng

tỷ trọng công nghiệp, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Khu Công nghiệp là nơi

hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư

6

và nước chủ nhà. Nơi có môi trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng

những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với

các vùng khác ở nội địa.

- Thứ hai, Khu Công nghiệp được đặt dưới sự quản lý của một cơ quan

quản lý chuyên biệt. Sự quản lý nhà nước đối với Khu Công nghiệp chưa được

quy định cụ thể tại văn bản nào mà được thể hiện dưới các quy định pháp luật,

tức bao hàm các hoạt động quản lý về quy hoạch xây dựng Khu Công nghiệp

(quy hoạch ngành, lĩnh vực đầu tư, mật độ xây dựng hệ thống công trình kỹ

thuật, tiêu chuẩn môi trường), các hoạt động quản lý về thủ tục đầu tư (chấp

thuận, cấp giấy chứng nhận). Tại Việt Nam, Ban Quản lý Khu Công nghiệp cấp

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều trực tiếp thực hiện chức năng quản lý

này, bên cạnh có sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Kế hoạch và

Đầu Tư, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương...)

- Thứ ba, với vai trò đặc trưng của mình, Khu Công nghiệp đều có cơ sở

hạ tầng riêng biệt với ranh giới địa lý được phân biệt với vùng lãnh thổ khác.

Khu Công nghiệp được cấp phép quy hoạch và xây dựng trên hệ thống đường

xá, điện, nước, quản lý riêng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây

dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp tại đây được hưởng

các chính sách pháp luật ưu đãi như kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải

quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, môi trường đầu tư…

Với những đặc điểm trên, việc điều chỉnh quy định pháp luật nói chung,

quy định về ưu đãi đầu tư nói riêng tại Khu Công nghiệp vô cùng quan trọng.

Khu Công nghiệp thực hiện hoạt động của mình trong một khu vực độc lập, tác

động đáng kể tới vấn đề môi trường, nhân công lao động. Trong phạm vi rộng

hơn, Khu Công nghiệp là nơi tập hợp các doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài, việc quản lý nhà nước sẽ đảm bảo mối liên kết chặt chẽ và đồng bộ. Việc

nắm rõ đặc trưng của Khu Công nghiệp giúp ta hiểu được lý do hình thành các

quy định pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời siết chặt, nâng cao

7

quyền lợi và vị thế của Khu Công nghiệp.

1.1.1.3. Phân loại Khu Công nghiệp

Có nhiều cách phân loại Khu Công nghiệp tùy thuộc vào từng góc nhìn chủ

thể, sau đây, tác giả xin đưa ra một số cách phân loại Khu Công nghiệp như sau:

- Căn cứ theo chủ đầu tư:

(i) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước

(ii) KCN hỗn hợp, bao gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước và nước ngoài

(iii) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án nước ngoài.

- Căn cứ theo tính chất, hình thức:

(i) KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp

khác nhau thoả mãn yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp.

(ii) KCN chuyên ngành: chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như hoá

chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí (hoá

chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất,…).

(iii) KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các

ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau,

hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Mô hình này

còn mới mẻ tại Việt Nam nhưng đã có một số KCN thực hiện như Khánh Phú

(Ninh Bình), Hòa Khánh (Đà Nẵng), Trà Nóc 1, 2 (Cần Thơ) và được nhà nước

khuyến khích các KCN cùng thực hiện chuyển đổi sang KCN sinh thái vì những

lợi ích lớn nó mang lại.

(iv) KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong

đó chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức dịch

vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học… đảm bảo đời sống của người

lao động trong KCN và dân nhập cư. Loại hình này phổ biến ở các quốc gia như

KCN thương mại Indonesia, các công viên thương mại Đài Loan, Thái Lan và

một số quốc gia Tây Âu.

- Căn cứ theo đặc trưng quản lý của cơ quan nhà nước theo hệ thống quy

8

định pháp luật:

(i) KCN tập trung: đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích, điều

kiện hình thành khác nhau.

(ii) KCX: là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ

cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

(iii) KCNC: Là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển,

ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công

nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công

nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao (KCNC Hòa Lạc, KCNC Đà Nẵng,…)

(iv) CCN: Cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có

quy mô nhỏ (không quá 50 ha – mở rộng không quá 75 ha) do UBND cấp tỉnh

quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn.

1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Khu Công nghiệp là địa bàn thu hút không chỉ đầu tư trong nước mà còn

thu hút đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Khu Công

nghiệp thường thành lập các doanh nghiệp. Vì vậy, để phân loại các doanh

nghiệp Khu Công nghiệp có thể xét trên tiêu chí vốn góp, tồn tại ba loại doanh

nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp trong nước.

- Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư

nước ngoài.

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Ba loại doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp trên, dựa vào lượng vốn góp

để phân loại, thoạt nhìn không có điểm khác biệt với các doanh nghiệp bên ngoài

Khu Công nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp trong và ngoài Khu Công nghiệp có

nhiều điểm khác biệt. Tác giả xin đưa ra bảng so sánh dưới đây để làm rõ vị trí

9

của các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp (Bảng 1):

Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tƣ trong nƣớc

và Doanh nghiệp Đầu tƣ nƣớc ngoài

Doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Tiêu chí

Doanh nghiệp ngoài Khu Công nghiệp Doanh nghiệp ngoài Khu Doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp

Công nghiệp thực hiện thực hiện hoạt động ở các lĩnh vực pháp

hoạt động ở tất cả các lĩnh luật không cấm. Tuy nhiên, phạm vi hoạt Lĩnh

vực pháp luật không cấm. động của các doanh nghiệp này thường vực

Mỗi doanh nghiệp có thể hẹp hơn vì mỗi Khu Công nghiệp thường hoạt

đa dạng ngành nghề kinh sản xuất chuyên biệt trong lĩnh vực riêng, động

doanh. thường là các ngành công nghiệp mới

(điện tử, công nghệ thông tin, lắp ráp…)

Cơ sở hạ tầng riêng rẽ Các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp

giữa các doanh nghiệp. thường sử dụng cơ cấu hạ tầng (hệ thống

điện nước, hệ thống xử lý nước thải,…). Cơ sở

Nếu Khu Công nghiệp tồn tại dưới dạng vật

loại hình KCN sinh thái thì các doanh chất

nghiệp này còn hỗ trợ, bổ trợ lẫn nhau về

sản phẩm, nguyên liệu…

Hoạt động quản lý nhà Hoạt động quản lý nhà nước tại Khu Công Tổ nước theo lãnh thổ: nghiệp được thực hiện bởi cơ quan quản lý chức UBND, Sở, Bộ nơi cư trú chuyên biệt – Ban Quản lý KCN, chịu sự quản của doanh nghiệp. chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên lý môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.

Doanh nghiệp chỉ được Pháp luật cho phép các doanh nghiệp trong

hưởng ưu đãi khi đầu tư Khu Công nghiệp trực tiếp được hưởng ưu Ƣu vào các lĩnh vực hoặc tại đãi ngay lập tức. Các ưu đãi đầu tư này sẽ đãi khu vực được pháp luật được cụ thể hóa ở các phần sau của Luận đầu tƣ quy định cho phép hưởng văn này.

10

ưu đãi.

1.2. Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ

1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư

1.2.1.1. Khái niệm và bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư

Để khái quát hóa được khái niệm về pháp luật ưu đãi đầu tư, tác giả xin

dẫn chiếu từ bản chất của vấn đề. Câu hỏi được đặt ra, nhà đầu tư khi thực hiện

hoạt động đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề gì nhất, mục đích kinh doanh là gì?

Câu trả lời là: Lợi nhuận. Nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thị trường và xem xét các lĩnh

vực, khu vực, địa bàn có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Đây chính là bản chất mà

pháp luật ưu đãi đầu tư đem đến cho các nhà đầu tư. Vai trò của Khu Công

nghiệp là đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu

hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước sẽ đưa ra nhiều chính sách pháp luật cùng

lúc đẩy mạnh vai trò này của Khu Công nghiệp.

Vì vậy, bản chất của pháp luật ưu đãi đầu tư là:

- Pháp luật ưu đãi đầu tư là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu

tư. Để đảm bảo lợi ích của các bên, Nhà nước đưa ra những biện pháp ưu đãi,

nhà đầu tư hưởng lợi từ các biện pháp ưu đãi này. Đồng thời, nhà đầu tư tham

gia hoạt động tại khu vực được ưu đãi sẽ nâng cao được vai trò của mình theo

định hướng của Nhà nước.

- Pháp luật ưu đãi đầu tư là cam kết giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Tình

hình kinh tế, xã hội có thể thay đổi, ảnh hưởng đến các điều kiện hoạt động kinh

doanh, đầu tư. Tuy nhiên, pháp luật ưu đãi đầu tư là sự cam kết bảo đảm sự ổn

định của thị trường, giúp các nhà đầu tư tin cậy tập trung hoạt động kinh doanh

của mình.

Bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư được thể hiện rõ trong khái niệm của

Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì:

“Khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Chính

phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu

11

vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư”. Tuy nhiên, pháp luật

Việt Nam chưa đưa ra quy định cụ thể về thuật ngữ này và phần nào không đồng

nhất trong các văn bản. Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 218/2006/NĐ-CP đưa ra

nhiều thuật ngữ cùng lúc về ưu đãi đầu tư như: ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư,…

Đến khi Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời đã hệ thống hóa

pháp luật ưu đãi đầu tư với thuật ngữ duy nhất là “ưu đãi đầu tư”. Dù không

được cụ thể hóa trong các văn bản, dựa vào bản chất nêu trên, có thể khái quát

khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư như sau:

Pháp luật ưu đãi đầu tư là tất cả những quy định do Nhà nước ban hành

nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà

đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế,

trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế - xã hội và

các nhà đầu tư.

1.2.1.2. Vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư

Nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh, pháp luật ưu đãi đầu tư có vai trò tác

động mạnh mẽ đối với nhiều lĩnh vực như sau:

Đối với chủ trương phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hút nhà

đầu tư nước ngoài: Pháp luật ưu đãi đầu tư do Nhà nước ban hành giúp định

hướng sự phát triển công nghiệp thông qua những chủ trương, đường lối, chính

sách để tạo thành hành lang pháp lý phát triển hoạt động đầu tư. Nhờ các quy định

về ưu đãi đầu tư mà các nhà đầu tư sẽ tập trung vào lĩnh vực, địa bàn trọng yếu

được khuyến khích đầu tư. Ưu đãi đầu tư là động lực thúc đẩy thu hút đầu tư nước

ngoài vào các lĩnh vực trọng điểm bên cạnh việc phát triển đa dạng ngành nghề

công nghiệp theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong việc

nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế cả

nước. Quy định về ưu đãi đầu tư cũng đảm bảo đồng bộ hệ thống hóa pháp luật,

khi Việt Nam thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia các tổ chức thương mại, các

diễn đàn hợp tác kinh tế xuyên quốc gia, thì để được sự công nhận và tồn tại trong

12

cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định.

Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia: Quy định về ưu đãi đầu tư

được áp dụng dựa trên nghiên cứu về địa bàn, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chủ

trương phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, thông qua quy định ưu đãi

đầu tư, Nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng thích hợp.

Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt khác giúp Nhà nước

chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề,

lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định từ đó phát

triển đồng đều toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Đối với xã hội: tác động không nhỏ đến vấn đề lao động, môi trường,

phương pháp công nghệ… Những dự án đầu tư tại các khu vực hưởng ưu đãi sẽ

giải quyết được một lượng lớn lực lượng lao động không chỉ phục vụ trong dự án

mà còn tại các khu lân cận, phát triển các dịch vụ hỗ trợ. Nhu cầu tuyển dụng lao

động tăng cao sẽ đi kèm với chất lượng lao động tăng lên, cùng với những hoạt

động đào tạo nghề để đáp ứng những đòi hỏi này. Bên cạnh đó, người lao động

làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung để thích

hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước

ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất

lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các

doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt

hiệu quả kinh tế cao.

1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp

1.2.2.1. Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp

Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công

nghiệp được chia thành ba phần: địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nội dung cụ

thể và thủ tục thực hiện các ưu đãi đầu tư.

13

- Về địa vị pháp lý:

Địa vị pháp lý của Khu Công nghiệp được thể hiện trong các văn bản

pháp luật chuyên biệt, điều chỉnh hoạt động của KCN như Nghị định

29/2008/NĐ-CP về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế được sửa đổi

bổ sung bởi Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu

công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 cùng với

Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư

mới ra đời cũng khẳng định vị thế của KCN trong Danh mục địa bàn ưu đãi đầu

tư. Theo đó, Khu Công nghiệp thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16.2 (b) Luật

Đầu tư 2014 và Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Đối với Khu Công nghiệp

thành lập theo quy định của Chính phủ, Khu Công nghiệp này được hưởng ưu

đãi đối với địa bàn đặc biệt khó khăn. Đây là những quy chế pháp lý riêng biệt

đảm bảo phát huy vai trò KCN của Nhà nước.

- Nội dung các ưu đãi đầu tư:

Như đã đề cập tại phần Khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư, các quy định

pháp luật không khái quát hóa khái niệm qui chế ưu đãi mà đưa ra phạm vi và

hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư để xác định. Dựa vào Điều 15 Luật Đầu tư 2014,

có thể chia nội dung các ưu đãi đầu tư thành ba nội dung như sau:

(i) Thuế suất Thu nhập Doanh nghiệp

(ii) Thuế nhập khẩu

(iii) Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

Bên cạnh đó, Khu Công nghiệp còn được hưởng các biện pháp hỗ trợ đầu

tư tùy thuộc vào Chương trình đầu tư, chính sách và ngân sách các tỉnh. Đây

cũng là tính cạnh tranh và hấp dẫn về môi trường đầu tư của từng địa phương.

- Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư:

Để được hưởng những ưu đãi, nhà đầu tư ngoài việc xác định các điều

kiện để được hưởng ưu đãi, còn phải làm thủ tục để hưởng các ưu đãi đó. Pháp

luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN xác lập thẩm quyền

14

của cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt đối với các KCN là các Ban quản lý

KCN. Quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư có vai trò quan trọng để các

doanh nghiệp được thực hiện hóa quyền hưởng ưu đãi của mình và xác định

nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền này.

1.2.2.2. Hệ thống quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong

Khu Công nghiệp hiện hành

Các quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp được Chính phủ ban hành trong các văn bản chuyên biệt và cả

trong các quy định pháp luật chung, hệ thống hóa quy chế ưu đãi. Có thể phân

loại các quy định này, bao gồm quy định khung và quy định chuyên ngành, dựa

trên nội dung pháp luật ưu đãi đầu tư:

- Quy định khung: Nằm trong các văn bản chuyên biệt về đầu tư và Khu

Công nghiệp, các quy định tại đây sẽ điều chỉnh chung về nguyên tắc áp dụng ưu

đãi đầu tư:

(i) Luật Đầu tư 2014

(ii) Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư

(iii) Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về Khu Công nghiệp, Khu Chế

xuất và Khu Kinh tế

(iv) Nghị định 164/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định 29/2008/NĐ-CP

Các quy định khung điều chỉnh về đối tượng được hưởng ưu đãi, phạm vi

ưu đãi theo các điều kiện địa bàn, lĩnh vực, các thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư,

nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được cụ thể và bao hàm tất cả các trường hợp

dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

- Quy định chuyên ngành: Nằm trong các văn bản chuyên ngành có mối

liên hệ với quy chế ưu đãi đầu tư. Như đã đề cập ở trên, pháp luật ưu đãi đầu tư

là tổng thể các quy định ưu đãi trong các mặt hoạt động của dự án (được chia

làm 3 mảng chính: Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Nhập khẩu và Thuế đất,

tiền sử dụng đất) nên các quy định này được sắp xếp riêng lẻ ở các văn bản

15

chuyên ngành, cụ thể bao gồm:

(i) Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13;

(ii) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số

71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

(iii) Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

(iv) Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung bởi

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số

31/2013/QH13;

(v) Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều luật thuế GTGT;

(vi) Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;

(vii) Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11

(viii) Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

(ix) Luật đất đai 2013

(x) Nghi định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất

(xi) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước;

(xii) Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12

(xiii) Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp

(xiv) Và các văn bản có liên quan khác.

1.2.2.3. Bối cảnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp hiện nay

Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 cùng với Nghị định

118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và thực hiện Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực

16

từ ngày 27/12/2015 là hai văn bản pháp luật khung ảnh hưởng lớn tới bổi cảnh

pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư nói riêng. Sự ra đời này

đã góp phần sửa đổi, hoàn chỉnh những khiếm khuyết của hệ thống văn bản

trước đó, tuy nhiên, cũng tạo ra nhiều bỡ ngỡ trong hoạt động thực thi đối với

các doanh nghiệp cũng như hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sau đây, tác

giả sẽ tóm lược những chuyển biến về pháp luật ưu đãi đầu tư có tác động trong

quá trình thực hiện của các bên.

Một là, pháp luật đầu tư đã thống nhất, đồng bộ hóa Danh mục lĩnh vực,

địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư. Trước đây, Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định

chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư 2005 đưa ra Danh mục các lĩnh vực, địa bản

ưu đãi đầu tư, đồng thời, các văn bản chuyên ngành khác cũng đưa ra Danh mục

ưu đãi đầu tư của mình, như: Danh mục ưu đãi Thuế Thu nhập Doanh nghiệp

trong Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Danh mục ưu đãi về Thuế Nhập khẩu của

Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Chính vì việc các quy định nằm rải rác trong các văn

bản chuyên ngành gây ra sự khó khăn thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư. Ưu đãi

đầu tư là biện pháp khuyến khích của cơ quan nhà nước với các nhà đầu tư, tuy

nhiên trong điều kiện như vậy, các quy định này còn thiếu minh bạch, dẫn đến

cách hiểu không thống nhất giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tư, gây nhiều

khó khăn hơn. Luật Đầu Tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất

các văn bản, giúp ưu đãi đầu tư phát huy được vai trò của mình. Điều 66 Nghị

định 118/2015/NĐ-CP bãi bỏ các văn bản cũ có quy định về danh mục đầu tư.

Tất cả các văn bản chuyên ngành về ưu đãi đầu tư cùng với các hoạt động kinh

doanh đầu tư của cả nước chỉ còn phải đối chiếu trên một Danh mục thống nhất.

Thứ hai, cụ thể hóa các quy định về ưu đãi đầu tư hơn. Luật Đầu tư 2015

đã chú trọng lập pháp các quy định về ưu đãi đầu tư. Cụ thể, quy định rõ hình

thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư (Điều 15); bổ sung và chỉnh lý Danh

mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16), quy

định rõ thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả

17

thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư (Điều 17); quy định các chính sách hỗ trợ đầu

tư (mục 2 Chương III). Đối với những dự án quy mô lớn, có tính chất đặc biệt

quan trọng hoặc dự án thực hiện tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Luật

Đầu tư 2014 bổ sung quy định theo hướng giao Chính phủ trình Quốc hội xem

xét, quyết định ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật

này trong trường hợp Nhà nước cần khuyến khích (Điều 18).

Thứ ba, Luật Đầu tư 2014 mới đảm bảo các nhà đầu tư về quyền lợi

hưởng ưu đãi đầu tư của mình, thông qua các quy định về đảm bảo đầu tư đối

với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng (Điều 15.3), quy định bảo đảm

đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 3.2, Nghị định 118/2015/NĐ-

CP). Những điểm mới này là cam kết của Nhà nước trong bối cảnh pháp luật

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, đảm bảo tính dự đoán trước về mặt lập

18

pháp, củng cố, khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

2.1. Nội dung pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp

2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp

Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu

đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp là “Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công

nghiệp”. Ngoài ra, không có quy định khác về phân nhóm các nhà đầu tư này.

Để hiểu thế nào là nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp, cần phải

tìm hiểu Khu Công nghiệp có những loại dự án đầu tư nào.

Dựa vào hoạt động thực tế ở Khu Công nghiệp, nơi có các nhà đầu tư thực

hiện hoạt động sản xuất công nghiệp, đồng thời cũng có các nhà đầu tư thực hiện

hoạt động phục vụ cơ sở vật chất cho các nhà đầu tư khác (kết cấu hạ tầng, công

trình dịch vụ…). Tuy Luật Đầu tư 2014 không cụ thể phân loại các nhà đầu tư

này, nhưng theo Điều 47 và Điều 48 có thể phân loại các doanh nghiệp thành lập

và hoạt động hiện hữu trong Khu Công nghiệp theo 2 nhóm là: (i) Doanh nghiệp

xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp; (ii) Doanh nghiệp sản

xuất khác.

Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất - là các doanh nghiệp sản xuất các sản

phẩm công nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu Công nghiệp. Về mặt

loại hình, tác giả đã đề cập tại Chương I, cũng tương tự như các doanh nghiệp

xây dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất cũng được phân chia thành ba

loại hình dựa theo chủ sở hữu: (i) Doanh nghiệp trong nước; (ii) Doanh nghiệp

liên doanh; (iii) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong đó, doanh nghiệp

nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn trong Khu Công nghiệp, trái lại, doanh nghiệp

19

trong nước lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ do đặc trưng thu hút phần lớn nhà đầu tư nước

ngoài của Khu Công nghiệp. Căn cứ theo lĩnh vực, các doanh nghiệp sản xuất

này có thể chia thành các doanh nghiệp công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, các

ngành công nghiệp đặc thù (công nghệ, chế biến,…).

Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu

Công nghiệp. Đây là những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động xây dựng, thực

hiện dịch vụ ban đầu tại Khu Công nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp này

có thể là: Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê; Định

giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; Thu

các loại phí sử dụng hạ tầng; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và

cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công

nghiệp…Pháp luật Việt Nam hiện nay không có sự giới hạn thành phần kinh tế

được phép đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu Công nghiệp.

Do vậy, ngoài nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài cũng có khả năng

tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng trong KCN với tư cách liên doanh hoặc độc lập.

Doanh nghiệp xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có thể là doanh nghiệp

Việt Nam (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera, Công ty Cổ phần

Sonadezi Long Bình) hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài(Tập đoàn

Jababeka (Indonesia), Cty TNHH Hưng nghiệp Formosa (Đài Loan) hoặc doanh

nghiệp liên doanh (Công ty Cổ phần phát triển Khu công nghiệp Việt Nam -

Singapore (Liên doanh Việt Nam và Singapore), Công ty Phát triển KCN Long

Bình (Liên doanh Việt – Nhật).

Như vậy, đặc điểm chung của hai nhóm doanh nghiệp này là đều được

phân chia thành ba loại hình chính dựa trên tỉ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư trong

nước và nhà đầu tư nước ngoài. Liệu có sự khác biệt về việc hưởng ưu đãi đầu tư

giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài? Câu trả lời khẳng định là không.

Pháp luật Việt Nam đã tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, bình đẳng

giữa các nhà đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu tư nói chung phổ quát trên các

20

lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ở đây Khu Công nghiệp nói riêng là địa bàn được ưu

đãi. Chính vì thế, việc nhà đầu tư có sở hữu vốn trong nước hay nước ngoài đều

không có tác động đến quyền hưởng ưu đãi của họ trong lĩnh vực/ địa bàn được

ưu đãi. Tinh thần này cũng được nhất quán thể hiện qua quy định chuyên ngành

về hoạt động tại Khu Công nghiệp, Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều 16 về đối

tượng hưởng ưu đãi đầu tư mà tác giả đã đề cập ở trên, cụm từ “Nhà đầu tư có

dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp” đã bao hàm việc tất cả các nhà đầu tư đều

thực hiện chung những yêu cầu mà Nhà nước quy định cũng như đảm bảo quyền

lợi của các nhà đầu tư một cách bình đẳng.

2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp

Theo Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về ưu đãi đầu tư trong

Khu Công nghiệp, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp lựa chọn hưởng ưu đãi

đầu tư dựa trên cả địa bàn Khu Công nghiệp – là khu vực được ưu đãi đầu tư, và

theo lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư vào

KCN là một dạng ưu đãi về địa bàn đầu tư do vậy Nghị định 29/2008/NĐ-CP

không nêu ra các lĩnh vực được ưu đãi mà các điều kiện về lĩnh vực được ưu đãi sẽ

áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

Lĩnh vực ưu đãi đầu tư được chia làm đặc biệt ưu đãi và ưu đãi, quy định cụ

thể trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-

CP và được phân thành 13 lĩnh vực trong Luật Đầu tư 2014 như sau:

1) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao;

hoạt động nghiên cứu và phát triển;

2) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái

tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm

năng lượng;

3) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông

nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

4) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và

21

các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;

5) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

6) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng;

làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây

trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

7) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

8) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát

triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

9) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;

10) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc

chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y

tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế,

công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;

11) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật

hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

12) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất

độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ

côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

13) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Bên cạnh đó, văn bản chuyên ngành Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều

16.4 cũng quy định trường hợp đặc biệt, các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về

thuế Thu nhập doanh nghiệp cao nhất, gồm:

(i) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc

biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn

thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

(ii) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu

kinh tế;

(iii) Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát

triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại khu công

22

nghiệp, khu kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Trên đây là tất cả các quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Khu Công

nghiệp, có thể dễ dàng thấy rằng Khu Công nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện

khuyến khích, đặc biệt là cho các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Đây là

lĩnh vực mũi nhọn trong mục tiêu phát triển công nghiệp của Việt Nam. Với

danh mục 13 ngành nghề ưu đãi, chủ yếu là cho các lĩnh vực sản xuất, các doanh

nghiệp trong Khu Công nghiệp có nhiều lợi thế và được đảm bảo những quyền

lợi của mình.

2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp

2.1.3.1. Ưu đãi về thuế Thu nhập Doanh nghiệp

Như đã nói ở Chương I, pháp luật ưu đãi đầu tư được chia thành quy định

chung và quy định chuyên ngành. Điều 16, Nghị định 118/2015/NĐ-CP đưa ra

các nguyên tắc áp dụng chế định ưu đãi, đối với ưu đãi về Thuế Thu nhập Doanh

nghiệp của dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp thì “thực hiện theo quy định của

pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tuy rằng với nguyên tắc này, đối

tượng hưởng ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp so với Nghị định

29/2008/NĐ-CP - tất cả các dự án đầu tư vào KCN không phân biệt KCN đó

thuộc địa bàn nào đều được hưởng ưu đãi đầu tư. Nhưng với nguyên tắc này,

Nhà nước sẽ phân bổ, phát triển đồng đều, thống nhất các Khu Công nghiệp,

định hướng nguồn đầu tư, tránh tình trạng tập trung nhiều Khu Công nghiệp tại

một vài địa phương. Dẫn chiếu đến luật chuyên ngành, với hai nhóm doanh

nghiệp trong Khu Công nghiệp, mỗi nhóm sẽ áp dụng các quy định ưu đãi pháp

luật về thuế Thu nhập Doanh nghiệp riêng.

a. Căn cứ hưởng ưu đãi Thuế Thu nhập doanh nghiệp:

- Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất, theo các quy định về Luật Thuế Thu

nhập Doanh nghiệp, nằm trong các trường hợp sau sẽ được áp dụng ưu đãi thuế:

Căn cứ vào địa bàn Khu Công nghiệp, được miễn thuế 2 năm và giảm

50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án

23

đầu tư mới tại Khu Công nghiệp (Điều 16.3, Nghị định 218/2013/NĐ-CP) trừ

Khu Công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi. Địa

bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi được quy định tại Điều 1.6 của Nghị

định 91/2014/NĐ-CP, là:

(i) Các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc

trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô

thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc

tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;

(ii) Trường hợp Khu Công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa

bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ

vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc

biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy

định về phân loại đô thị.

Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, quy định ưu đãi của luật Thuế Thu nhập

Doanh nghiệp có đưa ra các ngành nghề mà doanh nghiệp sản xuất trong Khu

Công nghiệp được nhận ưu đãi (Điều 15.1 của Nghị định 218/2013/NĐ-CP):

(i) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

(ii) Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên

đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;

(iii) Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

(iv) Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công

nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;

(v) Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao,

(vi) Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

(vii) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;

(viii) Cầu, đường bộ, đường sắt;

(ix) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;

(x) Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác

24

do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

(xi) Sản xuất sản phẩm phần mềm;

(xii) Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu

quý hiếm;

(xiii) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc

tiêu hủy chất thải;

(xiv) Phát triển công nghệ sinh học.

Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư, doanh nghiệp sản xuất cũng được hưởng ưu

đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:

(i) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực

sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai

thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ

đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công

nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng

ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về

đầu tư (Điều 1.10, Nghị định 12/2015/NĐ-CP);

(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh

vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai

thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau (Điều 1.9, Nghị định

12/2015/NĐ-CP):

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện

giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy

định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn

tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện

giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy

định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm

nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. Số lao động sử dụng thường xuyên được

25

xác định theo quy định của pháp luật về lao động.

Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công

nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực

ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư – được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư

đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi có Nghị định 118/2015/NĐ-

CP, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp không đưa ra ưu đãi đối với các doanh

nghiệp đầu tư lĩnh vực kết cấu hạ tầng và Danh mục ưu đãi đầu tư mà chỉ đưa ra

ưu đãi với địa bàn trong Danh mục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Vậy

nên, trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời, có sự không tương thích giữa

các văn bản này, các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công

nghiệp không được hưởng ưu đãi với lĩnh vực này nữa mà chỉ được hưởng ưu

đãi khi địa bàn Khu Công nghiệp mà họ đầu tư thuộc danh mục địa bàn ưu đãi

thuế TNDN được quy định tại phụ lục Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Danh mục

này nay được thay thế bằng Danh mục trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã cải

thiện, thay đổi những khúc mắc của nhà đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng và

kinh doanh kết cấu nhà tầng sẽ được hưởng ưu đãi dựa trên địa bàn – Khu Công

nghiệp. Tuy vậy, về mặt bản chất, các doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi vẫn

chỉ căn cứ vào địa bàn như các doanh nghiệp khác trong Khu Công nghiệp chứ

không có ngoại lệ nào nhờ lĩnh vực kinh doanh của mình.

b. Mức thuế suất:

Đối với doanh nghiệp nói chung khi đầu tư vào Khu Công nghiệp hưởng

ưu đãi thuế theo tiêu chí địa bàn, Nghị định 218/2013/NĐ-CP không ấn định

mức thuế suất mà chỉ quy miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo quy

định miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

Đối với các doanh nghiệp khi đầu tư vào Khu Công nghiệp mà hưởng ưu

đãi theo tiêu chí lĩnh vực sản xuất hoặc tỷ lệ vốn đầu tư thì thì tuỳ theo từng điều

kiện cụ thể sẽ được hưởng các mức ưu đãi cao nhất là: Thuế suất ưu đãi 10%

trong thời hạn 15 năm, thuế suất 10% đối với khoản thu nhập được hưởng ưu đãi

26

hoặc Thuế suất 20% trong thời gian mười năm

c. Ưu đãi của dự án mở rộng:

Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 29/2008/NĐ-CP về Khu Công nghiệp đều

quy định dự án đầu tư mở rộng được áp dụng tương tự như dự án mới thông

thường, tuy nhiên, Điều 15.3 Luật Đầu tư 2014 đã chú trọng nhấn mạnh vai trò

của văn bản chuyên ngành, đồng thời thống nhất, hệ thống hóa chế định ưu đãi

đầu tư thông qua quy định “Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư

được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai”.

Nghị định 218/2015/NĐ-CP đưa ra ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp

với lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại

hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở

rộng mang lại, miễn là dự án đầu tư mở rộng đó thỏa mãn một trong ba tiêu chí

sau (Điều 16.5):

(i) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi

vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh

vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này

hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của

pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

(ii) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so

với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

(iii) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế

trước khi đầu tư.

Các quy định trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP là bước tiến bộ đáng kể

trong quá trình lập pháp. Bởi lẽ, nó khắc phục được những nhược điểm trong các

văn bản pháp luật trước đây: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Nghị định

124/2008/NĐ-CP đều không có điều khoản về ưu đãi dành cho dự án mở rộng.

Tuy nhiên, với điều kiện doanh nghiệp phải thỏa mãn một trong ba tiêu chí trên,

27

ưu đãi của dự án đầu tư mở rộng vẫn là bài toán khó đối với các doanh nghiệp,

khi mà trong các quy định khung đều cho phép dự án đầu tư mở rộng được

hưởng tương tự như dự án đầu tư mới, trong bất kì trường hợp nào từ địa bàn,

lĩnh vực hoạt động,… Vì vậy, việc áp dụng các ưu đãi này cho dự án đầu tư mở

rộng vẫn còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.

2.1.3.2. Ưu đãi về thuế Nhập khẩu

Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực đã dẫn đến nhiều thay đổi về ưu

đãi thuế nhập khẩu. Trước đây, chỉ dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư

quy định trong Phụ lục 1 của Nghị định 87/2010/NĐ-CP mới được hưởng ưu đãi

về thuế nhập khẩu. Vào thời điểm đó, Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã liệt kê 24

lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và 39 lĩnh vực ưu đãi đầu tư - Phạm vi này nhỏ

hơn đáng kể so với 27 nhóm ngành thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu

tư và 53 nhóm ngành thuộc danh mục ưu đãi đầu tư của Nghị định

108/2006/NĐ-CP nên gây nhiều khó khăn, bất cập đối với các doanh nghiệp.

Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118 hướng dẫn đã khắc phục nhược điểm này

bằng cách thay thế Danh mục đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP bằng một

Danh mục ưu đãi đầu tư duy nhất trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

Bối cảnh áp dụng quy định ưu đãi thuế Nhập khẩu có chuyển biến đáng kể

khi Luật Đầu tư 2014 ra đời không còn quy định cụ thể về việc áp dụng ưu đãi

thuế Nhập khẩu. Trước đây, Điều 33.3 của Luật Đầu tư 2005 quy định “Nhà đầu

tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng

hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu” và Nghị định 108/2006/NĐ-CP cũng hướng dẫn

“Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại

Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập

khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” (Điều

25.2). Trong khi đó, Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 2006 ban hành các

quy phạm điều chỉnh hàng loạt các vấn đề về xuất nhập khẩu. Ưu đãi dành cho

28

nhà đầu tư chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống văn bản này và được quy định

hướng dẫn tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP với một Danh mục riêng giới hạn ưu

đãi cho các dự án đầu tư. Đồng thời, Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy

định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP thực

hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm

theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP (hết hiệu lực từ 5/2/2014 và được thay thế

bởi Nghị định 218) và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010

quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.

Chính vì sự phức tạp chồng lặp này, Luật Đầu tư mới ra đời cùng với chính sách

thống nhất danh mục ưu đãi đầu tư trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã lược bỏ

những quy định này, hệ thống hóa chính sách ưu đãi cho các dự án của nhà đầu

tư trong vấn đề thuế nhập khẩu.

Theo đó, các căn cứ theo pháp luật hiện hành để doanh nghiệp trong Khu

Công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:

- Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư:

Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất trong Khu Công nghiệp, tùy vào các lĩnh

vực sản xuất của doanh nghiệp có nhập khẩu các loại hàng hóa dưới đây hay

không thì doanh nghiệp đấy sẽ được miễn thuế nhập khẩu các loại hàng hóa đấy

(Điều 12.6, Nghị định 87/2010/NĐ-CP):

(i) Thiết bị, máy móc;

(ii) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong

nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô

tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;

(iii) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện

đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên

dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

(iv) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo

29

thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi

tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng

bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;

(v) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu

Công nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh

vực ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư

đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP

có hiệu lực, các doanh nghiệp này không được hưởng ưu đãi nhập khẩu vì không

nằm trong Danh mục ưu đãi đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến nay, khi

sáp nhập vào Danh mục ưu đãi duy nhất tại Nghị định 118 thì các doanh nghiệp

này được hưởng ưu đãi của ngành nghề ưu đãi đầu tư.

- Căn cứ vào địa bàn đầu tư:

Điều 12.14 Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã đưa ra ưu đãi miễn thuế nhập

khẩu trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với “Nguyên liệu, vật

tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự

án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban

hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi

điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn

là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác

/theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ)”. Như đã đề cập ở trên, Danh mục

đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã được hủy bỏ và thay thế thành Danh

mục chung tại Nghị định 118. Vì vậy, ta có thể dẫn chiếu sang các dự án đầu tư

vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn đặc biệt khó khăn tại Danh

mục ưu đãi đầu tư của Nghị định 118. Khu Công nghiệp thuộc địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên các nguyên liệu, vật tư, linh kiện

trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu phục vụ các dự án tại Khu Công

30

nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi này.

- Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư:

Đây là một loại hình dự án đầu tư mới, được quy định cụ thể trong Luật

Đầu tư 2014, dựa vào tỷ lệ vốn góp trong một thời gian nhất định: “Dự án đầu tư

có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ

đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu

tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư” (Điều 15).Theo nguyên tắc áp dụng ưu

đãi đầu tư quy định tại Điều 16.2, các dự án này sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư

như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn. Như vậy, với loại hình dự án này, cho dù trong hay ngoài Khu

Công nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi nhập khẩu như đối với dự án

đầu tư tại địa bàn đặc biệt khó khăn.

2.1.3.3. Ưu đãi về sử dụng đất

Như tác giả đã đề cập ở trên, các ưu đãi cụ thể của doanh nghiệp sẽ được

quy định trong văn bản pháp luật chuyên ngành. Luật Đầu tư 2014, Điều 26 cũng

đã quy định cụ thể về ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

và tiền thuê mặt nước như sau: “miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và

pháp luật về thuế”.

Các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được quy

định trong Luật Đất đai là khi sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh

thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp

luật về đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại) (Điều 110). Đất Khu

Công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 10.2 (đ) Luật Đất đai 2013)

và Khu Công nghiệp thuộc địa bàn đặc việt ưu đãi đầu tư với các doanh nghiệp ở

nhiều lĩnh vực được hưởng ưu đãi thuộc phạm vi ưu đãi này. Như vậy, các ưu đãi

về sử dụng đất của nhà đầu tư bao gồm: Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt

nước và ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, được quy định trong Luật

31

Đất Đai 2013, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

a. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước:

Các ưu đãi tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước được quy định cụ thể tại Luật

Đất đai 2013 và Nghị định 46/2012/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê

mặt nước. Điểm khác biệt của các văn bản này là không đưa ra mức tiền ưu đãi

cụ thể, mà chỉ có hai phương án: Miễn tiền và giảm tiền thuê đất trong các

trường hợp cụ thể.

Nguyên tắc thực hiện ưu đãi này cũng được quy định trong Nghị định

46/2012/NĐ-CP, đây là một điểm khác biệt nữa vì Nghị định 118 hướng dẫn

Luật Đầu tư 2014 cũng đã có các nguyên tắc chung, chuẩn mực thực hiện ưu đãi

đầu tư. Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ các văn bản trước đây, nguyên tắc ưu đãi

trong Nghị định 46/2012/NĐ-CP đều đồng bộ, thống nhất và bổ sung cho Nghị

định 118/2015/NĐ-CP với các nguyên tắc riêng đối với hoạt động thuê đất, thuê

mặt nước. Ví dụ trong trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối

tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm

tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê

mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho

thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm

tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất (Điều

18, Nghị định 46/2012/NĐ-CP). Nguyên tắc này hoàn toàn thống nhất với

nguyên tắc thực hiện ưu đãi đầu tư tại Điều 16, Nghị định 118/Luật đầu tư 2014:

“Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được

áp dụng mức ưu đãi cao nhất”.

Về đối tượng hưởng ưu đãi này, căn cứ vào nguyên tắc tại Điều 18, Nghị

định 46/2012/NĐ-CP, việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực

hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới. Việc thuê đất mới chỉ

được thực hiện bởi doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng (Nhóm

2), bởi lẽ đây là nhóm doanh nghiệp đầu tiên được tiếp xúc và đầu tư vào Khu

32

Công nghiệp do đặc thù hoạt động của mình. Vì vậy, có thể nói đây là nhóm

doanh nghiệp duy nhất được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, trực tiếp được Nhà

nước cho thuê đất. Pháp luật cũng quy định các trường hợp thuê đất có quyền

cho thuê lại đất (Điều 149, Luật Đất đai 2013), tuy nhiên, các doanh nghiệp thuê

lại thứ cấp sẽ không được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất. Với đặc

thù đối tượng nói trên, sẽ có các trường hợp cụ thể nhận được ưu đãi như sau:

- Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng

chung trong Khu Công nghiệp (Điều 149 của Luật Đất đai 2013, Điều 19.1 (k)

Nghị định 46/2012/NĐ-CP);

- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 3 năm trong thời gian xây

dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa kể từ ngày có

quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước (Điều 19.1 (k) Nghị định 46/2012/NĐ-CP);

- Các dự án trên sau khi được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sẽ được

miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể: (i) Bảy

(7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,

tức địa bàn Khu Công nghiệp theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư của Nghị

định 118; (ii) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực

đặc biệt ưu đãi đầu tư, trong đó lĩnh vực xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng

trong Khu Công nghiệp là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi; (iii) Mười lăm (15)

năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư

tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tức Khu Công nghiệp.

Trước khi Nghị định 118 có hiệu lực, các địa bàn ưu đãi đầu tư theo các

văn bản về đất đai này quy định là các địa bàn có địa giới hành chính cụ thể -

điều này đã được Điều 66.2 Nghị định 118 bãi bỏ. Chính vì vậy, khi nói đến địa

bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nếu như trước đây phải là một địa

điểm cụ thể, không bao hàm chung về các Khu Công nghiệp, thì đến hiện nay, sẽ

được hiểu bao hàm cả Khu Công nghiệp. Quy định này sẽ mở rộng thêm cơ hội

cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp có thêm nhiều khả năng đạt được

33

ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Giảm tiền thuê đất với mức giảm 50% doanh trong thời gian ngừng sản

xuất kinh doanh chỉ được áp dụng khi xảy ra bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn

(Điều 20, NĐ 46/2014/NĐ-CP).

b. Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

Như đã đề cập trên, đất xây dựng Khu Công nghiệp thuộc đất phi nông

nghiệp. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2012 đã quy định cụ thể về các

đối tượng chịu thuế, phạm vi áp dụng trực tiếp với người nộp thuế và nguyên tắc

áp dụng. Theo đó, các chủ đầu tư doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ

tầng Khu Công nghiệp là đối tượng trực tiếp phải nộp thuế này. Lưu ý rằng, đối

với các cơ sở hạ tầng chung sử dụng cho mục đích công cộng của toàn bộ Khu

Công nghiệp sẽ không phải đối tượng chịu thuế này (Điều 3, Nghị định

53/2011/NĐ-CP). Khi chủ đầu tư doanh nghiệp trong cùng một nơi được hưởng

ưu đãi miễn thuế, hoặc giảm thuế thì chủ đầu tư phải lựa chọn một ưu đãi duy

nhất, trừ khi doanh nghiệp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị

thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế (Điều 11, Luật Thuế sử

dụng đất phi nông nghiệp 2012).

Các trường hợp để doanh nghiệp được miễn thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp như sau (Điều 9, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2012 và Điều 8, Nghị

định 53/2011/NĐ-CP):

- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Xây

dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư

theo Danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP;

- Đất của dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn, tức Khu Công nghiệp.

Bên cạnh ưu đãi miễn thuế sử dụng đất, pháp luật còn đưa ra các trường

hợp được giảm thuế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp đều

34

không nằm trong phạm vi áp dụng các ưu đãi giảm thuế này.

2.1.3.4. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư

Các biện pháp hỗ trợ đầu tư không nằm trong ưu đãi đầu tư mà là những

quy phạm riêng biệt, áp dụng cho toàn bộ nhà đầu tư. Trong khi đó, ưu đãi đầu

tư chỉ dành cho những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn nằm trong Danh mục ưu

đãi. Tuy nhiên, đối với Khu Công nghiệp, Nhà nước có dành cho biện pháp hỗ

trợ đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng được quy định tại Điều 20 Luật

Đầu tư và Điều 18, Điều 19 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Vì vậy, khóa luận sẽ

không đi sâu phân tích những biện pháp hỗ trợ đầu tư nói chung mà chỉ phân

tích các biện pháp hỗ trợ đầu tư mà nhà đầu tư trong Khu Công nghiệp được áp

dụng nói riêng.

- Về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu Công nghiệp, Nhà nước hỗ

trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát

triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài

hàng rào Khu Công nghiệp theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công

nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn.

- Về tiền ký quỹ, doanh nghiệp, nhà đầu tư được giảm 25% đối với dự án

đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế

xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp

(Điều 27.6, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).

- Các lao động nữ làm việc trong Khu Công nghiệp có nhiều lao động nữ

nhận được nhiều hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, Khu Công nghiệp có nhiều lao

động nữ là Khu Công nghiệp có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong

các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công

nghiệp (Điều 3.2, Nghị định 85/2015/NĐ-CP). Những lao động nữ này sẽ được

nhận nhiều chính sách hỗ trợ cụ thể trong Nghị định 85/2015 về điều kiện lao

động, đại diện lao động, quy định về sức khỏe, xây dựng nhà trẻ trong khu vực

35

làm việc, quy định về hợp đồng lao động, chế độ làm việc…

2.2. Pháp luật về thủ tục thực hiện ƣu đãi đầu tƣ trong Khu Công nghiệp

2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu

Công nghiệp

Khác với các doanh nghiệp thông thường, Nhà nước thực hiện hoạt động

quản lý thông qua một đơn vị chuyên biệt – Ban Quản lý Khu Công nghiệp. Ban

Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ

quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương

trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp (Điều 36,

Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Bên cạnh các hoạt động ban đầu của dự án đầu tư

như quyết định chủ trương đầu tư vẫn thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính

phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2014) thì các hoạt

động sau đó như cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, quản lý hoạt động

thường kỳ sẽ thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu Công nghiệp.

Đối với thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Ban Quản lý

Khu Công nghiệp có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong Khu

Công nghiệp (Nhóm 1), còn các doanh nghiệp có dự án phát triển kết cấu hạ tầng

trong Khu Công nghiệp (Nhóm 2) vẫn thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và

Đầu tư (Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Như vậy, Ban Quản lý Khu Công

nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền lớn trong Khu Công

- Do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

- Trực thuộc UBND tỉnh

Ban Quản lý Khu Công nghiệp

Phòng quản lý chuyên ngành

Phòng quản lý chuyên ngành

Phòng quản lý chuyên ngành

Phòng quản lý chuyên ngành

nghiệp ngay từ đầu vào (Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư).

36

Sơ đồ 2.1: Mô hình Ban Quản lý Khu Công nghiệp

Điều 37, Nghị định 29/2008/NĐ-CP và Điều 21, Nghị định 164/2013/NĐ-

CP quy định cụ thể các nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Công nghiệp đặc biệt cụ

thể, bao hàm các hoạt động xuyên suốt của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong

Khu Công nghiệp trong thời gian hoạt động kinh doanh của mình:

- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thu hồi các loại Giấy phép: Giấy

Chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của nhà

đầu tư nước ngoài, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lao động cho người nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm trong Khu Công nghiệp, Giấy

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất ở Khu Công nghiệp

- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi

phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới

khu công nghiệp

- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường: Thẩm định,

phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm

quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, cấp giấy

xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

hoạt động trong khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề

án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án

trong khu công nghiệp

- Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đầu tư: giám sát việc thực hiện

mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển

khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều

khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành

pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao

động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động

- Hoạt động báo cáo: Báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh

nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp và báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình:

37

xây dựng và phát triển khu công nghiệp.

Như vậy, không chỉ ở giai đoạn thành lập doanh nghiệp mà sau khi hoàn

thành thủ tục thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư vào Khu Công

nghiệp sẽ tiếp tục được quản lý theo một đầu mối chung là Ban quản lý các

Khu Công nghiệp. Với hoạt động quả lý chuyên biệt của Khu Công nghiệp này

sẽ tạo ra một hành lang pháp lý chuyên biệt, một môi trường đầu tư phát triển

thuận lợi cho nhà đầu tư mà lại giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời

điều chỉnh các hoạt động trong Khu Công nghiệp và thực hiện chức năng,

nhiệm vụ theo quy định, kịp thời tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách áp

dụng cho Khu Công nghiệp.

2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư

2.2.2.1. Thủ tục cấp ưu đãi đầu tư

Luật Đầu tư 2005 trước đây quy định cụ thể về thủ tục cấp ưu đãi đầu tư

đối với các nhà đầu tư trong nước tại Điều 38, tức là dành riêng một điều khoản

cho các nhà đầu tư trong nước, một phần nguyên nhân do các dự án đầu tư trong

nước thường gặp khó khăn trong việc xin ưu đãi đầu tư. Trong khi đó, nhà đầu tư

nước ngoài lại không được quy định cụ thể mà nằm rải rác trong các văn bản luật

đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đảm bảo khuyến khích đầu tư trong và ngoài

nước, pháp luật Việt Nam có xu hướng không phân biệt nhà đầu tư trong nước

và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong hoạt động ưu đãi đầu tư để hình

thành một môi trường đầu tư bình đẳng. Chính vì vậy, Luật Đầu tư 2015 và Nghị

định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất quy định thành một cụm từ chung nhất là

“dự án đầu tư”.

Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được chia làm ba loại: Dự án đầu tư được

cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Dự án đầu tư thuộc diện được cấp văn

bản quyết định chủ trương đầu tư và Dự án đầu tư không thuộc cả hai trường hợp

trên (Điều 17, Luật Đầu tư 2014). Căn cứ vào các đối tượng này, ưu đãi đầu tư

được ghi trên Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư hoặc trên văn bản quyết định

38

chủ trương đầu tư. Đối với trường hợp không nằm trong các loại văn bản trên thì

doanh nghiệp, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư của các văn bản

khung và văn bản chuyên ngành có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và

thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư. (Điều

17.2, Điều 17.3, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).

Ngoài các quy định trên tại Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-

CP hướng dẫn thì chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào khác hướng dẫn chi tiết

hơn về thủ tục ưu đãi đầu tư này. Đây cũng là điểm cần lưu ý so với các văn bản

pháp luật trước đây, khi Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108 ra đời cũng không

có bất kỳ các văn bản nào khác hướng dẫn về các quy định này. Tuy Luật Đầu tư

2014 mới ra đời và khó có để đoán chắc chắn liệu có sự xuất hiện của một văn

bản quy phạm pháp luật bổ sung, hướng dẫn về vấn đề này hay không. Nhưng

với số lượng văn bản hướng dẫn hiện hành, tuy đã góp phần thay đổi, điều chỉnh

cho phù hợp với hoạt động đầu tư hiện này ở Việt Nam nhưng vẫn chưa khắc

phục hết các nhược điểm trước đây. Ví dụ như việc ghi nhận ưu đãi đầu tư vào

Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư tạo ra bất cập khi triển khai dự án có điều

chỉnh ưu đãi đầu tư sẽ bắt buộc các nhà đầu tư phải thường xuyên làm thủ tục

cấp đổi Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư. Việc thủ tục ưu đãi được ghi trên các

văn bản, giấy chứng nhận và do nhà đầu tư “tự xác định ưu đãi đầu tư” của mình

cũng gây nên nhiều tranh cãi. Bởi lẽ, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi

xác định mình đủ điều kiện hưởng ưu đãi hay không, xác định ưu đãi đầu tư

mình được nhận trong phạm vi nào và dẫn đến việc nhà đầu tư có thể sẽ không

hiểu, không biết để đảm bảo thực hiện quyền lợi đầu tư của mình. Tuy nhiên,

việc tự xác định ưu đãi đầu tư này cũng tạo ra một hình thái tích cực của các

doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc lựa chọn ưu đãi đầu tư cho mình, miễn là

phù hợp với nguyên tắc ưu đãi đầu tư, trong đó có nguyên tắc “dự án đầu tư đáp

ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi

cao nhất” (Điều 16.2, Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Để các doanh nghiệp tự chủ

39

trong việc áp dụng ưu đãi đầu tư nguyên nhân do chính doanh nghiệp mới hiểu

rõ nhất mục tiêu kinh doanh, chiến lược hoạt động của mình là gì, từ đó đẩy

mạnh chiến lược ưu đãi đầu tư ở một mức cụ thể nhất định.

2.2.2.2. Thủ tục điều chỉnh ưu đãi đầu tư

Tương tự như thủ tục cấp ưu đãi đầu tư, thủ tục thực hiện điều chỉnh ưu

đãi đầu tư cũng được quy định gọn trong một điều khoản tại Điều 17.4, Nghị

định 118/2015/NĐ-CP mà không có các văn bản pháp luật khác hướng dẫn. Các

quy định này mang tính chất chung, nguyên tắc, có thể áp dụng với tất cả các

trường hợp dự kiến xảy ra:

- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi

đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;

- Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án

đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.

- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư

khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;

- Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện

hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời

gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.

Tuy đã dự kiến các trường hợp của điều chỉnh ưu đãi đầu tư (thêm, giảm,

hủy bỏ ưu đãi đầu tư) nhưng Nhà nước lại chưa đưa ra các biện pháp kèm theo

để thực hiện được việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư này. Ví dụ trong trường hợp nhà

đầu tư đang hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, văn bản

quyết định chủ trương đầu tư mà không còn đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi nữa

thì nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh các văn bản đầu tư cho phù hợp việc không

hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, việc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi này có làm

phát sinh thêm các nghĩa vụ thì Nhà nước lại không quy định rõ. Hiện nay, Luật

40

Đầu tư 2014 đã đưa ra các dự án đầu tư có điều kiện (quy mô vốn đầu tư 6000 tỷ

đồng trong thời hạn 3 năm, số lượng 500 nhân công tại vùng nông thôn, …), việc

không đáp ứng điều kiện về quy mô vốn đầu tư, số lượng nhân công này có dẫn

đến hệ quả nhà đầu tư có phải trả lại những ưu đãi đầu tư đã được cấp trước đó

không, nhà đầu tư có bị phạt do không đáp ứng điều kiện trên hay không vẫn là

một câu hỏi lớn.

2.3. Bảo đảm ƣu đãi đầu tƣ

Quy định bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật không

phải là quy định mới của Luật Đầu tư 2014 vì trong các văn bản trước đây (Luật

Đầu tư 2005, Nghị định 108) đều có đề cập về vấn đề này. Tuy nhiên, các điều

khoản bảo đảm ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 2014 có nhiều tiền bộ hơn trước:

- Đối tượng áp dụng đối với các nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại

văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực

(Điều 3, Nghị định 118), tức là trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu

lực. Các văn bản pháp luật ở đây bao hàm tất cả các loại giấy phép liên quan đến

hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư được cấp dựa trên các quy định trước đây: Giấy

phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng

nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương

đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một quy

định rõ ràng thiết yếu, vì với việc thay đổi pháp luật đầu tư liên tục sẽ khiến các

nhà đầu tư bối rối và không rõ sẽ thực hiện theo quy định nào.

- Bảo đảm ưu đãi đầu tư chỉ trong trường hợp thay đổi pháp luật chứ không

bao hàm trường hợp thay đổi chính sách. Việc loại bỏ “chính sách” ra khỏi bảo

đảm ưu đãi đầu tư nhằm chỉ rõ phạm vi bảo đảm đầu tư, quy định về chính sách

trước đây rất chung chung, không cụ thể nên không mang tính thực tiễn.

- Nguyên tắc bảo đảm ưu đãi đầu tư: (i) Trường hợp văn bản pháp luật

mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư

đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn

41

bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; (ii) Trường hợp

văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi

đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng

ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự

án. Trường hợp này không áp dụng khi thay đổi quy định của văn bản pháp luật

vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức

khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường (Điều 13.3, Luật Đầu tư 2014). Quy

định về trường hợp loại trừ này lần đầu xuất hiện trong Luật Đầu tư đã củng cố

chắc chắn hệ thống pháp quy, bảo đảm Nhà nước thực hiện được thẩm quyền

quản lý của mình và lợi ích của người dân, bởi trong các lý do kể trên, mục tiêu

cuối cùng là để bảo vệ lợi ích xã hội, an ninh quốc gia, nhất là đặt trong bối cảnh

hội nhập của Việt Nam ngày nay.

- Thủ tục không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư trong trường hợp

ngoại trừ: được quy định cụ thể và chi tiết trong Điều 13.4 Luật Đầu tư 2014 và

Điều 3.3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP về biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư thay

42

thế, thủ tục, hồ sơ thực hiện,…

Chƣơng 3

THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh nghiệp trong

khu công nghiệp

3.1.1. Thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp

trong Khu Công nghiệp

Thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư sẽ tác động đa chiều đến hoạt động kinh

doanh của cả nước. Để đánh giá được hiệu quả thực thi pháp luật đâu tư, ta phải

căn cứ vào sự thu hút đầu tư nước ngoài, sự bình đẳng, công khai và ổn định của

hệ thống pháp luật. Bảng xếp hạn về môi trường kinh doanh toàn cầu của Ngân

hàng Thế giới (WorldBank) cho thấy sự tăng trưởng, tiến bộ trong hoạt động đầu

tư của Việt Nam. Theo đó, năm 2015, Việt Nam đứng thứ 90/189 nền kinh tế,

tăng bậc so với vị trí 99 của Việt Nam năm 2013 và nếu so với các năm trước đó

khi Việt Nam được đánh giá là không tăng trưởng nhiều dù có nhiều cải cách thì

từ năm 2015, Việt Nam đã có nhiều tiến bộ để đạt được vị trí cao về môi trường

kinh doanh toàn cầu. Dưới đây là các thành phần đánh giá về môi trường kinh

doanh cụ thể:

Bảng 3.1: Bảng so sánh các chỉ số thành phần của Việt Nam

43

trong Doing Business 2010 - 2016

Với bảng xếp hạng căn cứ trên nhiều tiêu chí này, có thể thấy rõ vai trò

của ưu đãi đầu tư nói riêng và vai trò của pháp luật đầu tư nói chung trong bối

cảnh hoạt động đầu tư cả nước và cả trong Khu Công nghiệp. Luật Đầu tư 2014

đã có nhiều thay đổi, điều chỉnh trong các quy định về hoạt động đầu tư, giúp

đẩy mạnh cải cách các thủ tục và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hơn trong

lĩnh vực đầu tư.

Để đánh giá thực trạng áp dụng ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp, có thể

quan sát dưới các khía cạnh hoạt động đầu tư chi tiết, bao gồm:

- Hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước ở Khu Công nghiệp:

Các cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân cấp

Tỉnh và Ban Quản lý Khu Công nghiệp đã phối hợp làm việc khá tốt trong hoạt

động quản lý các doanh nghiệp trong phạm vi của mình. Các chiến lược, chính

sách ưu đãi và thủ tục ưu đãi đầu tư trong địa bàn của mình được công bố và số

hóa trên các trang điện tử của các cơ quan này. Ngày nay, doanh nghiệp, nhà đầu

tư không còn gặp quá nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin ưu đãi đầu tư

cũng như yêu cầu giải đáp các thắc mắc của mình thông qua các phương tiện

điện tử truyền thông (băng đĩa, tư liệu số hóa, …). Không chỉ thông qua phương

tiện đại chúng, các cơ quan nhà nước còn trực tiếp công tác cập nhật, thực hiện

ưu đãi đầu tư thông qua tổ chức các hội thảo, tọa đàm phổ biến rộng rãi quy định

ưu đãi đầu tư. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư cũng có nhiều tiến bộ với cơ chế

“một cửa, tại chỗ” đã phát huy tác dụng trong việc đẩy mạnh nhanh chóng cơ

chế hành chính. Ban Quản lý Khu Công nghiệp thể hiện rõ vai trò của mình

thông qua những quyền hạn được pháp luật quy định đã rút ngắn được thủ tục ưu

đãi hành chính. Quy định pháp luật về phạm vi ưu đãi cũng đã được thống nhất

vào chung một Danh mục ưu đãi duy nhất trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

Việc tập trung chỉ một danh mục này đã cải thiện được các bất cập trước đây, khi

nhà đầu tư phải tra cứu nhiều văn bản, nhiều danh mục không những không đồng

44

nhất về ưu đãi đầu tư mà còn bị hạn chế về phạm vi ưu đãi.

- Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, nhà sản xuất trong Khu

Công nghiệp:

Các nhà đầu tư nước ngoài đang mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam hơn, tính

chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là

22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014. Theo số liệu của hệ thống

thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2015 cả nước có

2.013 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD,

bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2014. Có 814 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu

tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,18 tỷ USD, tăng 56,5% so với cùng kỳ

năm 2014.

Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực

Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của

nhà đầu tư nước ngoài với 955 dự án đầu tư đăng ký mới và 517 lượt dự án tăng

vốn, với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 15,23 tỷ USD, chiếm 66,9% tổng

vốn đầu tư đăng ký. Đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt

Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với 702 dự án cấp mới và 260 dự án tăng vốn với tổng

vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 6,72 tỷ USD, chiếm 29,6% tổng vốn

đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,47 tỷ USD

chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư, Nhật Bản đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư là

1,84 tỷ USD chiếm 8,1% tổng vốn đầu tư, Đài Loan vươn lên vị trí thứ tư với số

vốn đầu tư là 1,39 tỷ USD chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư. Đặc biệt trong cùng kỳ,

các Khu Công nghiệp đã thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài giá trị lớn:

Dự án Công ty SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ

USD; dự án này được cấp phép năm 2014 với số vốn đầu ban đầu là 1 tỷ USD;

dự án được đầu tư tại Khu Công nghiệp Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản

xuất, lắp ráp, gia công, tiếp thị hoặc bán các loại màn hình, dự án Nhà máy sản

xuất Giấy Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper tổng vốn đầu tư 1 tỷ

45

USD do nhà đầu tư Samoa đầu tư tại Khu công nghiệp Bình Dương với mục tiêu

sản xuất giấy công nghiệp và giấy tiêu dùng, dự án Công ty TNHH Hyosung

Đồng Nai tổng vốn đầu tư 660 triệu USD do nhà đầu tư Thổ Nhĩ Kỳ đầu tư tại

Khu công nghiệp Đồng Nai với mục tiêu sản xuất và gia công các loại sợi. Cụ

thể số liệu được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 3.2: Báo cáo Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Tháng 12/2015

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính So cùng kỳ 12 tháng năm 2015

12 tháng năm 2014 12,500 triệu USD 14,500 116.0%

triệu USD 21,922 24,115 110.0%

1. Vốn thực hiện 2. Vốn đăng ký 2.1. Đăng ký cấp mới triệu USD 16,504 16,341 99.0%

2.2. Đăng ký tăng thêm triệu USD 5,418 7,774 143.5%

3. Số dự án

3.1 Cấp mới dự án 1,843 2,120 115.0%

3.2 Tăng vốn lượt dự án 749 918 122.6%

4. Xuất khẩu

4.1 Xuất khẩu (kể cả dầu thô) triệu USD 101,218 114,312 112.9%

4.2 Xuất khẩu (không kể dầu thô) triệu USD 93,989 110,592 117.7%

triệu USD 84,193 97,260 115.5% 5. Nhập khẩu

Bên cạnh đó, tại Khu Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh cũng đưa ra các báo

cáo về tăng trưởng ưu đãi đầu tư nước ngoài lớn hơn so với đầu tư trong nước

trong hai tháng đầu năm 2016. Trong 128 triệu USD vốn đầu tư thu hút được

vào các KCX, KCN của Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng 2 tháng qua,

vốn ngoại vẫn tiếp tục dẫn đầu với 80 triệu USD; 48 triệu USD, tương đương

1.077,7 tỷ đồng còn lại thuộc về vốn nội. Tuy có sự chênh lệch giữa đầu tư

trong nước và đầu tư nước ngoài nhưng với xu hướng tăng trưởng này, có thể

thấy được nhu cầu đầu tư ngày càng tăng và thể hiện được môi trường thuận

46

lợi, tiến bộ cho các nhà đầu tư hơn trước.

3.1.2. Những bất cập và tồn tại pháp luật trong việc áp dụng pháp luật ưu đãi

đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

3.1.2.1. Bất cập trong các quy định về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong

Khu Công nghiệp

Bất cập về các quy định ưu đãi đầu tư trước đây là ở chỗ: các lĩnh vực, địa

bàn ưu đãi đầu tư nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau. Nhưng nay đã được

khắc phục bằng việc chỉ dùng một Danh mục duy nhất tại Nghị định

118/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, chính việc thống nhất lại này lại trở thành một trở

ngại mới do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về thực hiện ưu đãi đầu tư theo

quy định mới này mà chỉ có một điều khoản trong Nghị định 118 nói về việc bãi

bỏ các danh mục cũ (Điều 66). Các văn bản pháp luật chuyên ngành rải rác với

số lượng lớn và được quy định nhỏ lẻ, nên khi xuất hiện thay đổi lớn liên quan

đến toàn bộ hệ thống ưu đãi thì cần phải có một văn bản hướng dẫn tổng hợp để

tránh tình trạng gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà

nước mắc phải nhầm lẫn trong quá trình thực hiện.

Các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp Khu Công nghiệp

nói riêng và tổng thể các doanh nghiệp bên ngoài nói chung mới chỉ chú trọng

ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, hệ thống pháp lý về ưu đãi đầu tư không chỉ có thuế

mà còn bao gồm cả các biện pháp hỗ trợ đầu tư khác (tài chính và phi tài chính).

Để thu hút các nhà đầu tư, các quy định về ưu đãi pháp luật cần mang tính bao

hàm rộng hơn vì các nhà đầu tư không chỉ lựa chọn thị trường đầu tư dựa trên

các ưu đãi về thuế trong một khoảng thời gian nhất định mà cần những ưu đãi

lâu dài, có chiến lược liên quan đến cơ sở hạ tầng, môi trường, thị trường cạnh

tranh, bảo hiểm,…

Các loại hình dự án đầu tư mới đang tạo ra bất cập trong việc quản lý và

đảm bảo thực hiện ưu đãi đầu tư. Các loại hình dự án đầu tư mới lần đầu tiên

được đưa vào Luật Đầu tư 2014 là các loại hình dự án có điều kiện dựa trên tiêu

47

chí về tỉ lệ vốn đầu tư và số lượng nhân công lao động. Tuy nhiên, ngoài nguyên

tắc áp dụng ưu đãi đầu tư tại Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, rằng các dự

án đầu tư này được thực hiện như dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn/ đặc biệt khó khăn thì không có văn bản hướng dẫn khác về việc

áp dụng ưu đãi đầu tư của các loại hình này. Bởi vì các dự án này có tính chất

đặc biệt là phải thỏa mãn các điều kiện mới được thực hiện ưu đãi đầu tư, nếu

không có văn bản hướng dẫn thì các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi áp

dụng ưu đãi: áp dụng theo văn bản pháp lý chung hay văn bản pháp lý chuyên

ngành (trường hợp của dự án đầu tư 6000 tỷ đồng có được quy định trong cả hai

văn bản: Luật Đầu tư và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp với các điều kiện

khác nhau), thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư, thủ tục thực hiện khi không thỏa

mãn điều kiện để áp dụng ưu đãi đầu tư, việc không thỏa mãn điều kiện ưu đãi

đầu tư liệu có dẫn đến sai phạm và bị phạt thuế nộp chậm theo quy định của

pháp luật quản lý thuế,…

Thiếu sót quy định thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư mới

thực hiện từ ngày 01/7/2015 đến ngày 26/12/2015. Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực

thi hành kể từ ngày 01/7/2015 với các quy định mới về ngành nghề, lĩnh vực ưu

đãi đầu tư nhưng không quy định cụ thể mức ưu đãi đầu tư mà lại dẫn chiếu như

sau: “Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và

khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề

ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư”. Tuy nhiên, Danh mục ngành,

nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư nằm trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực

thi hành từ ngày 27/12/2015 và không đưa ra các quy định về các dự án đầu tư

nằm trong khoảng thời gian trống này. Như vậy, dự án đầu tư được thực hiện

theo Luật Đầu tư 2014 từ ngày 1/7/2015 đến ngày 26/12/2015 thì vẫn phải căn

cứ theo các Danh mục ưu đãi đầu tư cũ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP, Nghị

định 87/2010/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP để xác định mức ưu đãi đầu

tư của dự án. Tuy nhiên, do các Danh mục cũ này có sự chênh lệch lớn với Luật

48

Đầu tư mới, đặc biệt khi có sự thay đổi về Danh mục ngành nghề, lĩnh vực ưu

đãi, các loại hình dự án đầu tư nên việc xác định mức ưu đãi đầu tư của các dự

án thuộc trường hợp trên sẽ không phù hợp với Luật Đầu tư 2014.

3.1.2.2. Bất cập trong thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong

Khu Công nghiệp:

Tuy rằng, pháp luật ưu đãi đầu tư đang được hoàn thiện từng ngày với các

văn bản pháp lý được cập nhật dựa trên thực tiễn thực hiện. Nhưng việc áp dụng

trên thực tế còn nhiều khó khăn do chính công tác thực hiện còn bị lạm dụng.

Các địa phương vì lợi ích mà vượt khung ưu đãi để thu hút, tác động các nhà đầu

tư vào địa bàn của mình. Trước đây, Luật Đầu tư 2005, Điều 31 có quy định rõ

về việc các cơ quan Nhà nước không được tự ý ban hành vượt khung ưu đãi đầu

tư của pháp luật. Tuy nhiên, không đưa ra cơ chế đảm bảo ngăn chặn được hành

vi này và đến Luật Đầu tư 2014, điều khoản này đã không còn được quy định.

Thủ tục hành chính thực hiện ưu đãi đầu tư còn rườm ra, mất thời gian.

Các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp không tự động

được hưởng, mà lại phải thông qua một quá trình thủ tục xin phép, thẩm tra, phê

chuẩn ở các bộ ngành khác liên quan. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp lẽ ra

được hưởng khá nhiều ưu đãi theo Luật đầu tư, nhưng trên thực tế rất khó có thể

thực sự hưởng các ưu đãi này, và nếu có thì cũng phải mất thời gian và chi phí

để thực hiện rất nhiều thủ tục với nhiều cơ quan khác nhau. Ví dụ thủ tục áp

dụng ưu đãi về sử dụng đất, khoản 6, Điều 18, Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy

định: “Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền

thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy

định”và Khoản 1, Điều 21 Nghị định này cũng quy định: “Căn cứ vào hồ sơ,

giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt

nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền

thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,

giảm”. Như vậy, mặc dù quy định rằng các ưu đãi đầu tư mà doanh nghiệp được

hưởng sẽ được ghi nhận trực tiếp trên Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh

49

nghiệp nước ngoài) và tự xác nhận ưu đãi đầu tư được hưởng (đối với doanh

nghiệp trong nước). Nhưng đối với quy định nêu trên thì vô hình chung đã xác

nhận nhà đầu tư sẽ phải thực hiện thêm một thủ tục nữa đó là thủ tục xác nhận

miễn, giảm tại cơ quan thuế. Thủ tục này làm mất thời gian cho các doanh

nghiệp và đi ngược lại với nguyên tắc một cửa, tự động mà công cuộc cải cách

thủ tục hành chính đang hướng đến.

3.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh

nghiệp trong Khu Công nghiệp

Luật Đầu tư 2014 mới có hiệu lực và các văn bản pháp lý hướng dẫn còn

ít nhưng đã khắc phục được nhiều nhược điểm của các quy định trước đây. Ví dụ

như đã tạo sự nhất quán trong quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư giữa Luật đầu

tư và các văn bản khác, đặc biệt là với Luật thuế, thông qua việc thống nhất hệ

thống Danh mục ưu đãi làm một. Đồng thời, pháp luật đã đảm bảo đối xử bình

đẳng giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước trong mọi khía cạnh hoạt động, từ quy

định thuật ngữ chung “nhà đầu tư”, điều kiện gia nhập thị trường, về quyền kinh

doanh, về cách thức quản lý nhà nước và về việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư khi

xảy ra trường hợp thay đổi pháp luật. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 còn nhiều bất

cập cần phải bổ sung và điều chỉnh. Phần dưới đây sẽ trình bày những nguyên

tắc định hướng cũng như một vài kiến nghị sửa đổi cụ thể.

3.2.1. Các nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư đối với

các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp

Để hoàn thiện hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp

trong Khu Công nghiệp, chúng ta cần đưa ra các nguyên tắc chung. Các nguyên

tắc này sẽ là cơ sở để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hay bãi bỏ các thủ tục, nội

dung ưu đãi đầu tư. Chỉ khi bảo đảm những nguyên tắc này, pháp luật ưu đãi đầu

tư mới có thể trở thành khung pháp lý ổn định, hệ thống, bình đẳng, tạo điều kiện

cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc thống nhất, đồng bộ áp dụng ưu đãi đầu tư giữa các nhà đầu

tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế để tạo ra động lực thúc đẩy đầu tư

50

và một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho Khu Công nghiệp.

- Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, dễ áp dụng các ưu đãi đầu tư. Luật Đầu tư

2014 đã đòi hỏi các doanh nghiệp, nhà đầu tư có sự chủ động trong việc lựa chọn,

áp dụng các ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp của mình. Vì vậy, Nhà nước cần đảm

bảo các quy định pháp luật được rõ ràng, được hướng dẫn cụ thể, rành mạch để tất

cả các nhà đầu tư không gặp khó khăn, trở ngại trong quá trình áp dụng.

- Nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập

của quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với hàng loạt các

cam kết quốc tế được ký kết, trong đó, Hiệp định TPP là một Hiệp định cam kết

tác động không nhỏ đến nền kinh tế nói chung và đầu tư nói riêng. Chính vì vậy,

Luật Đầu tư 2014 và các văn bản tiếp theo khi ban hành cần phải thận trọng để

không đi ngược lại với các cam kết chung đã ký kết. Tuy nhiên, cũng phải thừa

nhận rằng quy định bảo đảm đầu tư kinh doanh tại Điều 13 Luật Đầu tư 2014 là

bước cờ thận trọng và sáng suốt khi đã dự đoán về các trường hợp có thể xảy ra.

- Nguyên tắc phù hợp với các quy định pháp luật liên quan, khắc phục tình

trạng ưu đãi tràn lan và không hiệu quả như thực trạng đã tồn tại trước đây. Các

quy định về ưu đãi đầu tư cần được xây dựng một cách khoa học để pháp luật về

ưu đãi đầu tư thực sư mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong Khu Công

nghiệp đồng thời tránh được những ưu đãi quá mức dẫn đến lãng phí, không mang

lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp hoặc không được thực thi trên thực tế.

3.2.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh

nghiệp trong Khu Công nghiệp

Dựa vào các phân tích trên, để góp phần hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu

tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, khóa luận xin đưa ra một số

kiến nghị cụ thể như sau:

- Cần ban hành văn bản hướng dẫn về quy định ưu đãi đầu tư nói chung, áp

dụng cho toàn bộ doanh nghiệp đầu tư cả nước nhằm hướng dẫn cụ thể các quy

định mới về ưu đãi đầu tư. Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành một dự thảo Thông

51

tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Nghị

định 118/2015/NĐ-CP và gửi công văn xin ý kiến tới các cơ quan nhà nước và các

doanh nghiệp cả nước. Dự thảo Thông tư này phần lớn đã giải đáp các câu hỏi

được đặt ra khi Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118 có nhiều thay đổi về quy định

ưu đãi đầu tư (đính kèm tại phần Phụ lục). Có thể thấy được dự thảo Thông tư đã

đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về một văn bản hướng dẫn hoạt động ưu đãi đầu

tư nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn luận cân nhắc thêm trong quá trình

xây dựng nên đến hiện nay vẫn chưa được ban hành chính thức.

- Văn bản hướng dẫn hoạt động ưu đãi đầu tư cần chú trọng đến các dự án

đầu tư trong Khu Công nghiệp. Cụ thể hơn là phải có những quy định trực tiếp

và chi tiết đối với những dự án nằm trong Khu Công nghiệp.

- Đối với ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 16.3 Nghị định

218/2013/NĐ-CP quy định: các doanh nghiệp được miễn thuế 2 năm và giảm

50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo, trừ Khu Công nghiệp nằm trên địa

bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. Quy định này vô hình chung tạo ra

khung pháp lý riêng biệt giữa các Khu Công nghiệp. Trong khi đó, đặt trong bối

cảnh đất nước đang phát triển, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi

sẽ ngày càng được mở rộng. Vì vậy, việc đưa ra sự phân biệt ưu đãi giữa các

Khu Công nghiệp với mức độ chênh lệch lớn là không hợp lý. Chúng ta có thể

điều chỉnh lại bằng cách vẫn đưa ra các ưu đãi đầu tư nhưng với mức chênh lệch

thấp hơn.

- Cần thiết phải thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư thông qua cơ chế một cửa.

Như đã đề cập tại phần trên, thủ tục ưu đãi đầu tư hiện nay vẫn còn rườm rà,

phức tạp. Doanh nghiệp phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính với nhiều cơ

quan nhà nước. Khắc phục tình trạng này, thủ tục ưu đãi đầu tư nên sửa đổi theo

cơ chế một cửa. Theo đó, người tiến hành thủ tục sẽ nộp hồ sơ tại một nơi cho

một bên tiếp nhận và bên tiếp nhận sẽ chịu trách nhiệm xử lý công việc với các

khâu tiếp theo, trả kết quả theo đúng hẹn. Ban Quản lý Khu Công nghiệp sẽ là

đầu mối chung, chịu trách nhiệm thực hiện công việc với các cơ quan chuyên

52

môn và trả kết quả cho các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình.

- Về việc công khai, minh bạch hoá thông tin về ưu đãi đầu tư. Hiện tại,

các đơn vị quản lý (Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)

có thực hiện việc công khai thông tin trên các trang điện tử và nhiều kênh truyền

thông. Tuy nhiên, việc công khai, minh bạch hóa thông tin nên được thực hiện

một cách hệ thống qua một kênh truyền thông chung duy nhất trên toàn quốc. Có

thể lấy ví dụ nhiều trang điện tử đang hoạt động tốt, cung cấp thông tin và hỗ trợ

tốt cho doanh nghiệp như: Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia

(www.dangkykinhdoanh.gov.vn), Trang Thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài

(https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi), Trang Tra cứu thông tin của Tổng Cục thuế

(http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp), …. Cơ quan Nhà nước có thể thành

lập một trang điện tử chung công khai hóa các thông tin về thủ tục thực hiện ưu

đãi đầu tư như thông tin về thủ tục thực hiện, thẩm quyền quản lý, quy trình cấp

53

phép, thời hạn cấp, …

KẾT LUẬN

Ngày nay, không thể phủ nhận được tầm quan trọng của Khu Công nghiệp

trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạt hóa và tiến trình hội nhập của đất

nước. Một trong những tiêu chí tác động lớn đến hoạt động của Khu Công

nghiệp chính là hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu

tư sẽ tạo thành hành lang pháp lý, giúp định hướng sự phát triển công nghiệp phù

hợp với những chủ trương, đường lối, chính sách của đất nước. Một quốc gia xây

dựng được hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư hợp lý sẽ tạo tiền đề cho sự phát

triển trong tương lai. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá để điều chỉnh các quy

định pháp luật ưu đãi đầu tư là vô cùng cấp thiết.

Khóa luận này được viết với mong muốn nghiên cứu toàn diện hệ thống

pháp luật ưu đãi đầu tư, nêu lên thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư trong các Khu

công nghiệp ngay từ khi Luật Đầu tư 2014 mới ra đời cùng với những bất cập

trong thời gian áp dụng. Hi vọng những kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi

đầu tư mà khóa luận đưa ra sẽ đóng góp một phần tích cực trong việc sửa đổi các

quy định về ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp

54

trong Khu công nghiệp nói riêng trong tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005/QH11, Hà Nội.

2. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Hà Nội.

3. Quốc hội (2005), Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11,

Hà Nội.

4. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Hà Nội.

5. Quốc hội (2010), Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12,

Hà Nội.

6. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị

gia tăng số 31/2013/QH13, Hà Nội.

7. Quốc hội (2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN

số 32/2013/QH13, Hà Nội.

8. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội.

9. Quốc hội (2003), Luật đất đai số 13/2003/QH11, Hà Nội.

10. Quốc hội (2008), Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12, Hà Nội.

11. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/ 2006 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu

tư, Hà Nội.

12. Chính phủ (2015), Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/ 2015 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu

tư, Hà Nội.

13. Chính phủ (2008), Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp, Hà Nội.

14. Chính phủ (2013), Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT, Hà Nội.

15. Chính phủ (2013), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định

55

chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.

16. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Hà Nội.

17. Chính phủ (2008), Nghị đinh 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về

khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Hà Nội.

18. Chính phủ (2013), Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3

năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu

kinh tế, Hà Nội.

19. Chính phủ (2008), Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 về sửa đổi

bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng

đất, Hà Nội.

20. Chính phủ (2010), Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử

dụng đất, Hà Nội.

21. Chính phủ (2014), Nghi định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thu

tiền sử dụng đất, Hà Nội

22. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thu

tiền thuê đất, mặt nước, Hà Nội

23. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng

dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Hà Nội.

24. Bộ Tài Chính (2016), Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư

theo Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Hà Nội.

25. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biện soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2002),

Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

26. UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc và Bộ kế hoạch và

đầu tư Việt Nam (2011), Báo cáo Đầu tư công nghiệp Việt Nam 2011 – Tìm

hiểu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển công

56

nghiệp, Việt Nam.

27. Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh

nghiệp trong Khu Công nghiệp hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

28. Phan Mạnh Cường (2015), Phát triển bền vững các Khu Công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luật án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh.

29. Bao Duy (2011), “Cái giá của ưu đãi đầu tư”, Tạp chí Cà Mau điện tử,

http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/1497/cai-gia-cua-uu-dai-dau-

tu.html.

30. Nguyễn Đức (2013), “Đầu tư vào Khu công nghiệp: hẹp cửa ưu đãi”, Báo

đầu tư điện tử, http://baodautu.vn/dau-tu-vao-khu-cong-nghiep-hep-cua-uu-

dai.html.

31. Phương Thanh (2012), “Các doanh nghiệp hạ tầng: cần nhiều cơ chế,

chính sách”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam điện tử:

http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/

articleId/589/Cc-doanh-nghip-h-tng-Cn-nhiu-c-ch-chnh-sch.aspx.

32. Trần Văn Thắng (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với

các KCN”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam điện

tử:http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleVie

w/articleId/569/Hon-thin-cng-tc-qun-l-nh-nc-i-vi-cc-KCN.aspx.

33. Tham khảo tài liệu trên một số Website:

http://baodautu.vn/

http://chinhphu.vn/

http://industrialzone.vn/

http://khucongnghiep.com.vn/

http://tapchitaichinh.vn/

57

https://dautunuocngoai.gov.vn/

PHỤ LỤC

58

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP

ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)

A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ

I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên

đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được

khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng

Chính phủ.

4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư

mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công

nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công

nghệ sinh học.

5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản

phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc phục sự

cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về

công nghệ thông tin.

6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu

hủy chất thải.

7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.

II. NÔNG NGHIỆP

1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng.

2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm

59

nghiệp, giống thủy sản.

4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.

5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ

đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và

đóng tàu cá.

6. Dịch vụ cứu hộ trên biển.

III. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.

2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát

nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân

bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng

Chính phủ quyết định.

4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.

5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.

IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ

1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.

2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.

3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản

xuất các loại thuốc mới.

4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc

phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc

đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng

dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho

người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.

5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.

6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích

60

cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ

sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức

các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.

7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân

nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết

tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.

8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;

cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS.

9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca,

múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà

triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy

tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ

sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành nghề truyền thống.

B. NGÀNH, NGHỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ

I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT

LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo

quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).

3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.

4. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.

5. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

6. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su

kỹ thuật.

7. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

8. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.

9. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc

61

Danh mục A Phụ lục này.

10. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho

sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm,

thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.

11. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.

II. NÔNG NGHIỆP

1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn

gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.

2. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.

3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ

cây trồng, vật nuôi.

4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia

cầm, gia súc tập trung công nghiệp.

5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp

chế biến.

6. Khai thác hải sản.

III. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.

2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và

xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô

thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.

3. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ

biển, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu

phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.

4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm

logistic, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.

IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ

1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư

phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục

62

mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.

2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ

thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.

3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu

bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.

4. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc;

cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm,

thử nghiệm lâm sàng thuốc.

5. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y,

thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc

cổ truyền.

6. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ

thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang

thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.

7. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim.

8. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở dịch vụ hỏa táng, điện táng.

V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC

63

1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

PHỤ LỤC 2 DANH MỤC ĐỊA BÀN ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ (Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)

STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

1 Bắc Kạn

2 Cao Bằng

3 Hà Giang

4 Lai Châu

5 Sơn La

6 Điện Biên

7 Lào Cai Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên Toàn bộ các huyện

8 Tuyên Quang Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình

9 Bắc Giang Huyện Sơn Động

10 Hòa Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu

Thành phố Lào Cai Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy

11 Lạng Sơn Các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng

Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn

12 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập

64

13 Thái Nguyên Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê Các huyện Phổ Yên, Phú Bình

STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

14 Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ

15 Quảng Ninh Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà

16 Hải Phòng Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải

17 Hà Nam

18 Nam Định

19 Thái Bình

20 Ninh Bình

Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô

21 Thanh Hóa Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

22 Nghệ An

Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa

23 Hà Tĩnh

24 Quảng Bình Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn

25 Quảng Trị Các huyện còn lại

Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh

65

Các huyện A Lưới, Nam Đông 26 Thừa Thiên Huế Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà

STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

27 Đà Nẵng

28 Quảng Nam

Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên

29 Quảng Ngãi Huyện Nghĩa Hành

30 Bình Định Huyện Tuy Phước

31 Phú Yên Thị xã Sông Cầu; các huyện Đông Hòa, Tuy An Huyện đảo Hoàng Sa Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, Nông Sơn, Thăng Bình và đảo Cù Lao Chàm Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa

32 Khánh Hòa

Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh

33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện

34 Bình Thuận Huyện Phú Quý

35 Đắk Lắk

Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân Thành phố Buôn Ma Thuột Thành phố Pleiku 36 Gia Lai

37 Kon Tum

Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện và thành phố Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện 38 Đắk Nông 39 Lâm Đồng

40 Huyện Côn Đảo

66

Bà Rịa - Vũng Tàu 41 Tây Ninh Thành phố Bảo Lộc Huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Các huyện còn lại

STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

Châu Thành, Bến Cầu

42 Bình Phước

Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng

43 Long An Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng

44 Tiền Giang Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây

45 Bến Tre Các huyện còn lại Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại

46 Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú

Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, thành phố Trà Vinh

47 Đồng Tháp Các huyện còn lại

Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự

48 Vĩnh Long

Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình

49 Sóc Trăng Thành phố Sóc Trăng

50 Hậu Giang Thành phố Vị Thanh

51 An Giang Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại

52 Bạc Liêu Thành phố Bạc Liêu

53 Cà Mau Thành phố Cà Mau

54 Kiên Giang Thành phố Rạch Giá

55

67

Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ. Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ).

PHỤ LỤC 3

DỰ THẢO THÔNG TƢ HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ

THEO QUY ĐỊNH LUẬT ĐẦU TƢ 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH 118/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008

và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số

71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày

14/6/2005;

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/6/2010;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số

21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung

68

một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số ... ngày ... của Văn

phòng Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi

đầu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-

CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật đầu tư.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng

được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định

số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).

2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 16

Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về

tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

Điều 2. Đối tƣợng áp dụng

1. Dự án đầu tư, doanh nghiệp và tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3,

khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 16 Nghị định số

118/2015/NĐ-CP.

2. Nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên

quan đến thực hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên là dự án có quy

mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định

69

chủ trương đầu tư.

2. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn

của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại

khoản 16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

3. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoá quy định tại khoản 1

Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 4. Hƣớng dẫn thực hiện ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp (TNDN) theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật

thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm

theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại khoản 55 phụ lục II

được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này) thì được

hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa

bàn quy định của Luật thuế TNDN.

2. Dự án đầu tư vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công

nghệ thông tin tập trung thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án

đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập

trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) theo quy định

của pháp luật thuế TNDN.

3. Dự án đầu tư tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm

trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3

Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu

tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho

dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

4. Dự án đầu tư tại địa bàn khu chế xuất, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN

theo quy định tại Điều này tương ứng với điều kiện về lĩnh vực, địa bàn, quy mô

70

vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án cụ thể.

5. Trường hợp dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về

thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.

6. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên và dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Dự thảo Thông tư hướng dẫn theo 2 phương án như sau:

Phương án 1: Xác định các dự án này được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo tiêu chí là dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015)

a) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư: Được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế TNDN đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng): Được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Trong thời gian không đáp ứng điều kiện về sử dụng 500 lao động, doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Phương án 2: Xác định các dự án này được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (không xác định theo tiêu chí là dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP)

71

a) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:

- Trường hợp đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số

12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số

điều của các Nghị định về thuế (Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) thì được hưởng

ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư tối

thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

- Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số

12/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,

khoản 4 và khoản 5 Điều này.

b) Đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở

lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp

đồng lao động dưới 12 tháng): Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2,

khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Doanh nghiệp công nghệ cao (CNC), doanh nghiệp khoa học và công

nghệ (KHCN), tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật về CNC và pháp luật

về KHCN quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:

a) Doanh nghiệp CNC thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của

pháp luật về thuế TNDN.

b) Doanh nghiệp KHCN đáp ứng điều kiện về doanh thu KHCN theo quy

định của pháp luật về KHCN, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN

được áp dụng miễn, giảm thuế TNDN như mức ưu đãi áp dụng đối với doanh

nghiệp đầu tư vào khu CNC. Thời gian miễn thuế được tính từ ngày được cấp

Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN.

c) Tổ chức KHCN có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo

quy định tại Điều này tương ứng với điều kiện về lĩnh vực, địa bàn, quy mô vốn

đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án cụ thể.

8. Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

72

a) Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa

chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố

định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế

TNDN theo hướng dẫn tại khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy

định của Luật thuế TNDN), khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều này.

b) Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất các loại hàng hoá chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt khác hàng hoá quy định tại điểm a khoản này: Không áp dụng ưu đãi

thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này.

9. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn tại Thông tư này thực

hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư

số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày

25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

10. Một số ví dụ cụ thể về thực hiện ưu đãi thuế TNDN

Ví dụ 1: Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng

Mai, thành phố Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày

01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số

118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới A

không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II Nghị định số

118/2015/NĐ-CP, nhưng là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế

TNDN quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập

của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10%

trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50%

số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật

thuế TNDN.

Ví dụ 2: Dự án đầu tư mới B sản xuất phân bón tại huyện Quan Sơn, tỉnh

Thanh Hoá, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối

chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo

hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới B không thuộc lĩnh vực

73

được ưu đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh

doanh - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số

118/2015/NĐ-CP. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tư mới B được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối

đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm

tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 3: Dự án đầu tư mới C sản xuất sản phẩm phần mềm tại huyện Lý

Nhân, tỉnh Hà Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/01/2016.

Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP

theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư

thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13

Luật thuế TNDN, đồng thời là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh doanh -

xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo

hướng dẫn tại khoản 5 Điều này, dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư đồng thời

đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi

thuế TNDN có lợi nhất. Cụ thể, được lựa chọn hưởng ưu đãi theo lĩnh vực được

ưu đãi của pháp luật về thuế TNDN: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện

dự án đầu tư mới C được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được

miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không

quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 4: Dự án đầu tư mới D sản xuất phân bón tại huyện Kim Bôi, tỉnh

Hoà Bình, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 10/01/2016, có quy

mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 6.500 tỷ đồng,

thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày

được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều

này thì:

* Theo phương án 1: Dự án đầu tư mới D được hưởng ưu đãi thuế TNDN

theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

74

đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Cụ thể: Thu nhập

của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới D được áp dụng thuế suất

10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm

50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của

pháp luật thuế TNDN.

* Theo phương án 2:

a) Trường hợp dự án đáp ứng một trong hai tiêu chí: có tổng doanh thu

tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có

doanh thu hoặc sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm

kể từ năm có doanh thu theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số

12/2015/NĐ-CP thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới

D được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa

không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp

theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

b) Trường hợp dự án không đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị

định số 12/2015/NĐ-CP: Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị

định số 118/2015/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới D không thuộc lĩnh vực được ưu

đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh doanh -

xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó

thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới D được áp dụng

thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm

và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo theo quy định

của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 5: Dự án đầu tư mới E may quần áo tại huyện Đông Anh, thành phố

Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 20/01/2016. Tại văn bản

quyết định chủ trương đầu tư có nội dung là dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử

dụng 600 lao động. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này thì:

* Theo phương án 1: Dự án đầu tư mới E được hưởng ưu đãi thuế TNDN

75

theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Cụ thể: Thu nhập của doanh

nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới E được áp dụng thuế suất 20% trong thời

gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải

nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

* Theo phương án 2: Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị

định số 118/2015/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới E không thuộc lĩnh vực được ưu

đãi về thuế TNDN và là dự án đầu tư không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu

tư quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó dự án đầu tư

mới E không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật

thuế TNDN.

Ví dụ 6: Dự án đầu tư mới G sản xuất ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều này thì dự án đầu tư

mới G là dự án đầu tư mới tại khu kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13

Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tư mới G được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế

tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9

năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 7: Dự án đầu tư mới H sản xuất thuốc lá tại khu kinh tế Chu Lai,

tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016.

Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều này thì dự án đầu tư mới H không thuộc diện

được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Điều 5. Hƣớng dẫn về ƣu đãi thuế nhập khẩu

1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục

A Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được áp dụng ưu đãi

thuế nhập khẩu như sau:

76

a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định

theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày

13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu

để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều

hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn

âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt

hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu

trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại

khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ

lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định

tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với

hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại khoản 6, khoản 8

Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện

giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương

đầu tư:

a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án đầu tư tại địa bàn có

điều kiện tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế

nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm a khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án

đầu tư.

c) Trường hợp quá thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa

77

thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế

nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Chủ dự án đầu tư phải kê khai,

nộp số tiền thuế nhập khẩu đã kê khai được miễn (nếu có) và nộp tiền chậm nộp

tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi

khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 8: Dự án đầu tư I được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày

01/01/2016, có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

là 6.500 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03

năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư I được

miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018 chủ dự án đầu

tư tiến hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án, nhập khẩu

nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản

xuất của dự án (trong trường hợp dự án đã đi vào sản xuất (nếu có)), và tại thời

điểm nhập khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại

khoản 6, khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến hết ngày

31/12/2018:

(i) Trường hợp dự án đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Dự

án được tiếp tục miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản

cố định (nếu có), miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu

sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được

nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6, khoản 8,

khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

(ii) Trường hợp dự án chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng:

Chủ dự án đầu tư phải kê khai nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn (thuế nhập

khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định; thuế nhập khẩu đối với

nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản

xuất của dự án đầu tư (nếu có)), nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định,

nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của

78

pháp luật về quản lý thuế.

4. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên

(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng

lao động dưới 12 tháng):

a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án đầu tư tại địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

b) Thời điểm xác định dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao

động trở lên được tính sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng

cơ bản, đưa công trình vào hoạt động được nêu tại tiến độ thực hiện dự án đầu tư

ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu

tư. Trường hợp dự án đầu tư có tiến độ thực hiện theo nhiều giai đoạn thì tính

sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng cơ bản, đưa công trình

vào hoạt động của giai đoạn sử dụng từ 500 lao động trở lên (được ghi trong

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư). Trong

thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu

theo hướng dẫn tại điểm a khoản này theo kê khai của chủ dự án đầu tư.

Ví dụ 9: Dự án đầu tư K tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà

Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Tại văn bản

quyết định chủ trương đầu tư có ghi là dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng

600 lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao

động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng), có tiến độ xây dựng cơ bản và đưa

công trình của dự án đầu tư vào hoạt động theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 là 15

tháng, kể từ ngày được cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, sử dụng 300

lao động; giai đoạn 2 là 12 tháng tiếp theo, kể từ khi kết thúc giai đoạn 1, sử

dụng thêm 200 lao động; giai đoạn 3 là 12 tháng tiếp theo, kể từ khi kết thúc giai

đoạn 2, sử dụng thêm 100 lao động. Dự án đầu tư K được miễn thuế nhập khẩu

theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/3/2018 chủ dự án tiến

79

hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án và tại thời điểm nhập

khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều

12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến hết ngày 31/3/2019 (sau 12 tháng kể từ ngày

kết thúc xây dựng cơ bản và đưa công trình của dự án đầu tư vào hoạt động của

giai đoạn 2):

(i) Trường hợp dự án đã sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động

làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):

Dự án đầu tư K đã đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo

đối tượng được ưu đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số

118/2015/NĐ-CP.

(ii) Trường hợp dự án chưa sử dụng đủ 500 lao động (không bao gồm lao

động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12

tháng): Dự án đầu tư K không đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế

nhập khẩu theo đối tượng được ưu đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều

16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó, chủ dự án đầu tư phải kê khai nộp

số thuế nhập khẩu đã được miễn đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố

định, nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án đầu tư không

bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại

địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ

theo số lao động làm việc trong công trình, hạng mục tại vùng nông thôn để xác

định (không tính số lao động làm việc trong công trình, hạng mục không phải

vùng nông thôn).

Ví dụ 10: Dự án đầu tư L tại địa bàn gồm xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì

(vùng nông thôn) và phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai (không phải vùng

nông thôn), thành phố Hà Nội. Dự án đầu tư L có Giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư cấp ngày 01/01/2016. Tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ghi là dự

án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động

80

làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12

tháng), cụ thể dự án có 02 công trình sản xuất, 01 công trình tại xã Tam Hiệp,

huyện Thanh Trì sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động làm việc

không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); 01 công

trình tại phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai sử dụng 200 lao động. Dự án có

tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình của dự án đầu tư vào hoạt động là 24

tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư L

được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Đến hết ngày

31/12/2018 (sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc xây dựng cơ bản và đưa công

trình của dự án đầu tư vào hoạt động):

(i) Trường hợp dự án đã sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động

làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng)

tại công trình ở xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì: Dự án đầu tư L đã đảm bảo điều

kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo đối tượng được ưu đãi đầu tư

quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

(ii) Trường hợp dự án chưa sử dụng đủ 500 lao động (không bao gồm lao

động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12

tháng) tại công trình ở xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì: Dự án đầu tư L không

đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo đối tượng được ưu

đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

Theo đó, chủ dự án phải kê khai nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn đối với

hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy

định, nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định

của pháp luật về quản lý thuế.

5. Doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN theo quy

định của pháp luật về CNC và pháp luật về KHCN: Áp dụng ưu đãi về thuế nhập

khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này tuỳ thuộc

vào điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động

81

của từng dự án đầu tư cụ thể.

6. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ

lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được

hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu như dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

7. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số

38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải

quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý

thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 6. Hƣớng dẫn về ƣu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục

A Phụ lục I hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy

định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp.

2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ

lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định

tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được giảm 50% thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp.

3. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải

ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:

a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn

có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều

này.

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký

82

đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này trên cơ sở kê khai của chủ

dự án đầu tư.

c) Trường hợp quá thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa

thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế sử

dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Chủ dự án đầu

tư phải kê khai, nộp số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã kê khai được

miễn (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án

đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản

lý thuế.

4. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên

(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng

lao động dưới 12 tháng):

a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu

tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 2

Điều này.

b) Trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa

không phải vùng nông thôn được xác định theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4

Điều 5 Thông tư này.

c) Trong thời gian không đáp ứng điều kiện về sử dụng 500 lao động, dự

án đầu tư không được hưởng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

5. Doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN theo quy

định của pháp luật về CNC và pháp luật về KHCN: Áp dụng ưu đãi về thuế sử

dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4

Điều này tuỳ thuộc vào điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư

hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.

6. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ

83

lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được

miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

7. Nguyên tắc, thẩm quyền, hồ sơ thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định

của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày

01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày

11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,

Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.

2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn

bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-

CP kể từ ngày 27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì

được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều

6 của Thông tư này.

3. Nội dung quy định về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh tại các văn bản hướng dẫn về thủ tục thực hiện

ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp được trích dẫn tại Thông tư này, được thay thế tương ứng bằng

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc

Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN (đối với doanh nghiệp KHCN) theo quy

định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

4. Việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị

định số 118/2015/NĐ-CP.

5. Đối với các dự án đầu tư thực hiện từ ngày 01/7/2015 đến ngày

84

26/12/2015 (bao gồm dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản

quyết định chủ trương đầu tư và dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư): Căn cứ để thực hiện ưu đãi

về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) như sau:

a) Về thuế TNDN:

- Lĩnh vực ưu đãi về thuế TNDN căn cứ theo quy định của pháp luật về

thuế TNDN.

- Địa bàn ưu đãi về thuế TNDN căn cứ theo Danh mục địa bàn ưu đãi về

thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và các

văn bản sửa đổi, bổ sung.

b) Về thuế nhập khẩu:

- Ngành, nghề ưu đãi về thuế nhập khẩu căn cứ theo Danh mục lĩnh vực

được ưu đãi về thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

- Địa bàn ưu đãi về thuế nhập khẩu căn cứ theo Danh mục địa bàn ưu đãi

về thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày

26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế

TNDN và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

c) Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Ngành, nghề và địa bàn ưu đãi về

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp căn cứ theo Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư

và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số

108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

d) Kể từ ngày 27/12/2015 trở đi mà các căn cứ thực hiện ưu đãi về thuế

nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có thay đổi so với quy định của Nghị

định số 118/2015/NĐ-CP thì nhà đầu tư được bảo đảm đầu tư kinh doanh theo

quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Việc bảo đảm đầu tư kinh

doanh theo quy định tại điểm này áp dụng đối với cả dự án đầu tư không thuộc

85

Danh mục lĩnh vực, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế ban hành

kèm theo các Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP,

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, nhưng lại thuộc Danh mục ngành, nghề, Danh

mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

6. Đối với các dự án đầu tư thực hiện trước ngày 01/7/2015 (được cấp

giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý

tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và

dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước

ngày 01/7/2015): Thực hiện chính sách thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực tại

thời điểm thực hiện dự án đầu tư.

7. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi,

bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung

hoặc thay thế.

8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá

nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho

86

phù hợp./.