ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
VÕ THANH THỦY
PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY
Ngành: Luật kinh doanh Mã số: 52 39 01 09 Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên
cứu của riêng em. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
Võ Thanh Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Thạc sĩ
Nguyễn Đăng Duy, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến những thầy, cô giáo đã giảng dạy em trong
bốn năm qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là
hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè và người thân, đặc biệt
là cha mẹ và chị gái, những người luôn kịp thời động viên và là chỗ dựa vững
chắc giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn tất cả những con
người, những bài học, những sự kiện đã truyền cảm hứng giúp em hoàn thành
bản khóa luận này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016.
Võ Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ............................................ 4
1.1. Khái quát về khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp .................................... 4
1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ................................................. 9
1.2. Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ ...................................... 11
1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư ........................... 11
1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp ............................................................................................. 13
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP .......................... 19
2.1. Nội dung pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp .................................................................................. 19
2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............... 19
2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............................ 21
2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ......................................... 23
2.2. Pháp luật về thủ tục thực hiện ƣu đãi đầu tƣ trong Khu Công nghiệp ....... 36
2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu
Công nghiệp ............................................................................................ 36
2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư ....................................... 38
2.3. Bảo đảm ƣu đãi đầu tƣ .......................................................................... 41
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP .......................................... 43
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp ................................................................ 43
3.1.1. Thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp ........................................................................... 43
3.1.2. Những bất cập và tồn tại pháp luật trong việc áp dụng pháp luật ưu
đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp................... 47
3.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp .......................................... 50
3.2.1. Các nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư đối
với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp ........................................ 50
3.2.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các
doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp .................................................... 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN: Cụm Công nghiệp
GCNĐT: Giấy Chứng nhận Đầu tư
GDP: Tổng Sản Phẩm Quốc Nội Gross Domestic Product
GTGT: Giá trị Gia tăng
KCN: Khu Công nghiệp
KCNC: Khu Công nghệ cao
KCX: Khu Chế xuất
TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Trans-Pacific Partnership
Bình Dương
UBND: Ủy ban Nhân dân
UNIDO: Tổ chức Phát triển Công nghiệp United Nations
Liên Hiệp Quốc Industrial Development
Organization.
UNITAD: Diễn đàn của Liên hợp Quốc về United Nations Conference on
Thương mại và Phát triển Trade and Development
WEPZA: Hiệp hội thế giới về Khu Chế World Economic Processing
xuất Zones Association
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên bảng, sơ đồ
Trang
Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tư trong nước và Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
10
Bảng 3.1:
Bảng so sánh các chỉ số thành phần của Việt Nam trong Doing Business 2010 - 2016
43
Bảng 3.2: Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tháng 12/2015
46
Sơ đồ 2.1: Mô hình Ban Quản lý Khu Công nghiệp
36
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khu Công nghiệp có tác động vô cùng to lớn đối với tăng trưởng kinh tế
của mỗi một quốc gia. Đây là đầu tầu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cũng là nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoài
mạnh mẽ. Trong thời gian qua ở Việt Nam, Khu Công nghiệp đã thể hiện được
vai trò của mình thông qua các kết quả số liệu tăng trưởng liên tục trong các
năm. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015, Khu Công nghiệp thu
hút được 563 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký với tổng vốn đầu tư đạt trên
8.461 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 315 dự án với tổng số vốn đầu tư
tăng thêm hơn 4.719 triệu USD. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Khu Công
nghiệp, Khu Kinh tế cả năm đạt 13.180 triệu USD, bằng khoảng 70% tổng số
vốn đầu tư cả nước, vượt 20% so với kế hoạch năm 2015. Về thu hút đầu tư
trong nước, trong năm 2015, các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã thu hút được
461 dự án với tổng vốn đăng ký 71.260 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn cho 123
dự án với tổng vốn tăng thêm 11.163 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trong nước thu
hút được hơn 82.423 tỷ đồng, tăng hơn 6% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với
cùng kỳ năm 2014. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong các Khu Công
nghiệp, Khu Kinh tế trên cả nước năm 2015, đạt hơn 116.000 triệu USD, tăng
hơn 52% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
đạt 78.624 triệu USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp khoảng
50% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã
đóng góp vào ngân sách Nhà nước 90.313 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm
2014. Với những con số nổi bật này, dường như chính sách ưu đãi đầu tư của
Việt Nam đang đi đúng hướng. Môi trường đầu tư được cải thiện. Luật Đầu tư
2014 có hiệu lực ngày 1/7/2015 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi
1
tiết Luật Đầu tư 2014 đã tạo ra một chuyển biến lớn đối với pháp luật đầu tư nói
chung và hệ thống quy phạm điều chỉnh doanh nghiệp đầu tư trong Khu Công
nghiệp nói riêng, khắc phục được những khuyết điểm và bất cập của Luật Đầu tư
2005 trước đây.
Tuy nhiên pháp luật đầu tư là lĩnh vực rất dễ thay đổi bởi nền kinh tế toàn
cầu luôn vận động biến chuyển liên tục. Liệu pháp luật đầu tư hiện hành có phù
hợp với tình hình mới. Qua gần 1 năm thực hiện, Luật Đầu tư có bộc lộ những
điểm gì bất hợp lý ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp. Việc xem xét, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện pháp
luật ưu đãi đầu tư nói chung và đối với khu công nghiệp ở thời điểm này là việc
làm cần thiết.
Đã có nhiều luận văn, bài viết nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam. Tuy nhiên, em nhận thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể, báo quát, đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Luật Đầu tư 2014.
Vì vậy, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mong muốn tiếp cận tổng thể quy chế ưu đãi đầu tư mới nhất đối với
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, đưa ra các đánh giá khách quan, từ đó
đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện thêm các quy định pháp luật về ưu đãi đầu
tư, khóa luận xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư nói
chung, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng;
- Phân tích thực trạng và các bất cập của pháp luật hiện hành về ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
- Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp
2
luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các quy định của pháp luật về nội
dung và thủ tục ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp và một
số biện pháp hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp (ưu đãi
về sử dụng đất, thuế, ký quỹ, chính sách lao động,…)
- Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật hiện hành (nhất là Luật Đầu tư 2014) về ưu đãi đầu tư trên cơ sở so
sánh với pháp luật ưu đãi đầu tư trước đây, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng,
triển khai các quy định về ưu đãi đầu tư tại một số khu công nghiệp cụ thể.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Phương pháp luận duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu bởi 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp.
- Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi
3
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT
ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Các cuộc cách mạng công nghiệp lan tỏa khắp các quốc gia trên thế giới
từ giữa những năm thế kỷ 18 cho đến nay đã để lại nhiều thành tựu lớn cho nhân
loại. Một trong những thành tựu có thể dễ dàng nhận ra được đó là sự phát triển
lớn mạnh của một hình thái kinh tế - Khu Công nghiệp. Đến nay, Khu Công
nghiệp đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia với nhiều hình thức khác nhau. Với
đối tượng khai thác và điều kiện cơ sở vậy chất, Khu Công nghiệp được biết đến
với nhiều thuật ngữ khác nhau với nhiều điểm chung và riêng biệt giữa các thuật
ngữ này. Trên thế giới, Khu công nghiệp có thể được biểu đạt bằng một số cụm
từ: Công viên công nghiệp (Industrial Park), Cụm công nghiệp (Industrial
Clusters); đối với các Khu công nghiệp chuyên môn có thể được gọi: Khu chế
xuất (Export Processing Zones), Khu công nghệ cao (High tech centres); hoặc
xuất hiện nhiều hình thái khác như Khu công nghệ sinh thái (Eco Processing
Zones), Khu công nghệ sinh học (Bio Technology Park),…Dù có khác biệt về
cách gọi nhưng về bản chất, Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ độc lập,
được phân định ranh giới rõ ràng, quy hoạch tổng thể với hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ về dịch vụ hạ tầng kinh tế - xã hội liền kề để thu hút vốn
đầu tư, công nghệ, phương pháp quản lý công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế. Sau đây, xin trích dẫn một số thuật ngữ về Khu Công nghiệp trên thế
giới và quy định của Việt Nam về Khu Công nghiệp để làm rõ vị trí của Khu
4
Công nghiệp tại Việt Nam cũng như trên toàn cầu.
- Theo UNIDO (1997), “Khu Công nghiệp được định nghĩa như là một
vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ theo
một quy hoạch tổng thể, có hoặc không có các nhà xưởng được xây dựng trước,
có/hoặc không có công trình hỗ trợ dùng chung, là nơi tập trung các cơ sở công
nghiệp”. Khái niệm về Khu Công nghiệp này cũng được nhắc lại trong tài liệu
Khu Chế xuất ở các nước đang phát triển được UNICO công bố năm 1990, rằng
“KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm
mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách
cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch
thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà”.
- Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về Khu Chế xuất (WEPZA) thì
Khu Công nghiệp là một hình thức phái sinh của Khu Chế xuất, nằm trong khu
vực của Khu Chế xuất - nơi được chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt
động, tương tự như Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do, hay bất kỳ khu vực ngoại
thương hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Từ đây thấy được rằng,
những thuật ngữ khác nhau về Khu Công nghiệp được hình thành dựa trên nhu
cầu phát triển mở rộng của thương mại và đầu tư quốc tế, xuất phát từ yêu cầu
bức thiết của quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của các nước đang
phát triển nên khái niệm trên đã được bổ sung thành những quan niệm mới.
- Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do
chính phủ thành lập hay cho phép thành lập. Thuật ngữ này được thống nhất
trong các văn bản pháp luật, như Luật Đầu tư 2014 (Khoản 11, Điều 3) quy định
“Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Có thể thấy rằng, tuy có nhiều hình thái về Khu Công nghiệp trên thế giới
với các tên gọi khác nhau, Khu Công nghiệp về cơ bản đều thống nhất với những
5
đặc trưng: (i) về môi trường kinh doanh, chúng có vị trí thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất những sản phẩm, dịch vụ công nghiệp riêng biệt; (ii) về ranh giới
độc lập, chúng được quy hoạch phân cách về mặt địa lý dưới sự chấp thuận
thành lập của cơ quan nhà nước; (iii) về mục đích, nhằm thúc đẩy sự phát triển
công nghiệp quốc gia, là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục
tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà.
Thuật ngữ Khu Công nghiệp tại Việt Nam cũng tuân thủ những đặc trưng
cơ bản này. Đặc biệt, Luật Đầu tư 2014 mới ra đời đã sửa đổi một số nhược điểm
của Luật Đầu tư 2005 cũ khi lược bỏ cụm “được thành lập theo quy định Chính
phủ” để thống nhất với khái niệm tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP: “Khu công
nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Khu Công nghiệp tại Việt
Nam có thể được thành lập bởi cơ quan nhà nước ở Trung ương (theo quyết định
của thủ tướng Chính phủ) hoặc các Khu Công nghiệp do chính quyền địa
phương (UBND tỉnh) thành lập. Khái niệm được quy định trong các văn bản
pháp luật kể trên đã khái quát và bao quát hóa hơn, đảm bảo cho việc quản lý của
cơ quan nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của các Khu Công nghiệp
Như đã đề cập ở trên, Khu Công nghiệp nói chung có những đặc trưng riêng
cho dù có tồn tại nhiều khác nhau về cơ sở hạ tầng, quy mô, thẩm quyền thành lập ở
các quốc gia khác nhau. Dưới đây là những đặc điểm làm nổi bật vai trò của Khu
Công nghiệp đối với đời sống kinh tế của quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam:
- Thứ nhất, Khu Công nghiệp đều có tính chất hoạt động đặc thù, mục tiêu
công nghiệp hóa đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là nơi nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, tiếp nhận, đào tạo chuyển giao công nghệ mới, làm tăng
tỷ trọng công nghiệp, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Khu Công nghiệp là nơi
hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư
6
và nước chủ nhà. Nơi có môi trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng
những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với
các vùng khác ở nội địa.
- Thứ hai, Khu Công nghiệp được đặt dưới sự quản lý của một cơ quan
quản lý chuyên biệt. Sự quản lý nhà nước đối với Khu Công nghiệp chưa được
quy định cụ thể tại văn bản nào mà được thể hiện dưới các quy định pháp luật,
tức bao hàm các hoạt động quản lý về quy hoạch xây dựng Khu Công nghiệp
(quy hoạch ngành, lĩnh vực đầu tư, mật độ xây dựng hệ thống công trình kỹ
thuật, tiêu chuẩn môi trường), các hoạt động quản lý về thủ tục đầu tư (chấp
thuận, cấp giấy chứng nhận). Tại Việt Nam, Ban Quản lý Khu Công nghiệp cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều trực tiếp thực hiện chức năng quản lý
này, bên cạnh có sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Kế hoạch và
Đầu Tư, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương...)
- Thứ ba, với vai trò đặc trưng của mình, Khu Công nghiệp đều có cơ sở
hạ tầng riêng biệt với ranh giới địa lý được phân biệt với vùng lãnh thổ khác.
Khu Công nghiệp được cấp phép quy hoạch và xây dựng trên hệ thống đường
xá, điện, nước, quản lý riêng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp tại đây được hưởng
các chính sách pháp luật ưu đãi như kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải
quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, môi trường đầu tư…
Với những đặc điểm trên, việc điều chỉnh quy định pháp luật nói chung,
quy định về ưu đãi đầu tư nói riêng tại Khu Công nghiệp vô cùng quan trọng.
Khu Công nghiệp thực hiện hoạt động của mình trong một khu vực độc lập, tác
động đáng kể tới vấn đề môi trường, nhân công lao động. Trong phạm vi rộng
hơn, Khu Công nghiệp là nơi tập hợp các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài, việc quản lý nhà nước sẽ đảm bảo mối liên kết chặt chẽ và đồng bộ. Việc
nắm rõ đặc trưng của Khu Công nghiệp giúp ta hiểu được lý do hình thành các
quy định pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời siết chặt, nâng cao
7
quyền lợi và vị thế của Khu Công nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại Khu Công nghiệp
Có nhiều cách phân loại Khu Công nghiệp tùy thuộc vào từng góc nhìn chủ
thể, sau đây, tác giả xin đưa ra một số cách phân loại Khu Công nghiệp như sau:
- Căn cứ theo chủ đầu tư:
(i) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước
(ii) KCN hỗn hợp, bao gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước và nước ngoài
(iii) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án nước ngoài.
- Căn cứ theo tính chất, hình thức:
(i) KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp
khác nhau thoả mãn yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp.
(ii) KCN chuyên ngành: chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như hoá
chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí (hoá
chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất,…).
(iii) KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các
ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau,
hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Mô hình này
còn mới mẻ tại Việt Nam nhưng đã có một số KCN thực hiện như Khánh Phú
(Ninh Bình), Hòa Khánh (Đà Nẵng), Trà Nóc 1, 2 (Cần Thơ) và được nhà nước
khuyến khích các KCN cùng thực hiện chuyển đổi sang KCN sinh thái vì những
lợi ích lớn nó mang lại.
(iv) KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong
đó chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức dịch
vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học… đảm bảo đời sống của người
lao động trong KCN và dân nhập cư. Loại hình này phổ biến ở các quốc gia như
KCN thương mại Indonesia, các công viên thương mại Đài Loan, Thái Lan và
một số quốc gia Tây Âu.
- Căn cứ theo đặc trưng quản lý của cơ quan nhà nước theo hệ thống quy
8
định pháp luật:
(i) KCN tập trung: đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích, điều
kiện hình thành khác nhau.
(ii) KCX: là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
(iii) KCNC: Là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển,
ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao (KCNC Hòa Lạc, KCNC Đà Nẵng,…)
(iv) CCN: Cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có
quy mô nhỏ (không quá 50 ha – mở rộng không quá 75 ha) do UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn.
1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Khu Công nghiệp là địa bàn thu hút không chỉ đầu tư trong nước mà còn
thu hút đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Khu Công
nghiệp thường thành lập các doanh nghiệp. Vì vậy, để phân loại các doanh
nghiệp Khu Công nghiệp có thể xét trên tiêu chí vốn góp, tồn tại ba loại doanh
nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp trong nước.
- Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Ba loại doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp trên, dựa vào lượng vốn góp
để phân loại, thoạt nhìn không có điểm khác biệt với các doanh nghiệp bên ngoài
Khu Công nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp trong và ngoài Khu Công nghiệp có
nhiều điểm khác biệt. Tác giả xin đưa ra bảng so sánh dưới đây để làm rõ vị trí
9
của các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp (Bảng 1):
Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tƣ trong nƣớc
và Doanh nghiệp Đầu tƣ nƣớc ngoài
Doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Tiêu chí
Doanh nghiệp ngoài Khu Công nghiệp Doanh nghiệp ngoài Khu Doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
Công nghiệp thực hiện thực hiện hoạt động ở các lĩnh vực pháp
hoạt động ở tất cả các lĩnh luật không cấm. Tuy nhiên, phạm vi hoạt Lĩnh
vực pháp luật không cấm. động của các doanh nghiệp này thường vực
Mỗi doanh nghiệp có thể hẹp hơn vì mỗi Khu Công nghiệp thường hoạt
đa dạng ngành nghề kinh sản xuất chuyên biệt trong lĩnh vực riêng, động
doanh. thường là các ngành công nghiệp mới
(điện tử, công nghệ thông tin, lắp ráp…)
Cơ sở hạ tầng riêng rẽ Các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
giữa các doanh nghiệp. thường sử dụng cơ cấu hạ tầng (hệ thống
điện nước, hệ thống xử lý nước thải,…). Cơ sở
Nếu Khu Công nghiệp tồn tại dưới dạng vật
loại hình KCN sinh thái thì các doanh chất
nghiệp này còn hỗ trợ, bổ trợ lẫn nhau về
sản phẩm, nguyên liệu…
Hoạt động quản lý nhà Hoạt động quản lý nhà nước tại Khu Công Tổ nước theo lãnh thổ: nghiệp được thực hiện bởi cơ quan quản lý chức UBND, Sở, Bộ nơi cư trú chuyên biệt – Ban Quản lý KCN, chịu sự quản của doanh nghiệp. chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên lý môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.
Doanh nghiệp chỉ được Pháp luật cho phép các doanh nghiệp trong
hưởng ưu đãi khi đầu tư Khu Công nghiệp trực tiếp được hưởng ưu Ƣu vào các lĩnh vực hoặc tại đãi ngay lập tức. Các ưu đãi đầu tư này sẽ đãi khu vực được pháp luật được cụ thể hóa ở các phần sau của Luận đầu tƣ quy định cho phép hưởng văn này.
10
ưu đãi.
1.2. Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư
Để khái quát hóa được khái niệm về pháp luật ưu đãi đầu tư, tác giả xin
dẫn chiếu từ bản chất của vấn đề. Câu hỏi được đặt ra, nhà đầu tư khi thực hiện
hoạt động đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề gì nhất, mục đích kinh doanh là gì?
Câu trả lời là: Lợi nhuận. Nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thị trường và xem xét các lĩnh
vực, khu vực, địa bàn có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Đây chính là bản chất mà
pháp luật ưu đãi đầu tư đem đến cho các nhà đầu tư. Vai trò của Khu Công
nghiệp là đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước sẽ đưa ra nhiều chính sách pháp luật cùng
lúc đẩy mạnh vai trò này của Khu Công nghiệp.
Vì vậy, bản chất của pháp luật ưu đãi đầu tư là:
- Pháp luật ưu đãi đầu tư là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu
tư. Để đảm bảo lợi ích của các bên, Nhà nước đưa ra những biện pháp ưu đãi,
nhà đầu tư hưởng lợi từ các biện pháp ưu đãi này. Đồng thời, nhà đầu tư tham
gia hoạt động tại khu vực được ưu đãi sẽ nâng cao được vai trò của mình theo
định hướng của Nhà nước.
- Pháp luật ưu đãi đầu tư là cam kết giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Tình
hình kinh tế, xã hội có thể thay đổi, ảnh hưởng đến các điều kiện hoạt động kinh
doanh, đầu tư. Tuy nhiên, pháp luật ưu đãi đầu tư là sự cam kết bảo đảm sự ổn
định của thị trường, giúp các nhà đầu tư tin cậy tập trung hoạt động kinh doanh
của mình.
Bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư được thể hiện rõ trong khái niệm của
Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì:
“Khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Chính
phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu
11
vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư”. Tuy nhiên, pháp luật
Việt Nam chưa đưa ra quy định cụ thể về thuật ngữ này và phần nào không đồng
nhất trong các văn bản. Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 218/2006/NĐ-CP đưa ra
nhiều thuật ngữ cùng lúc về ưu đãi đầu tư như: ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư,…
Đến khi Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời đã hệ thống hóa
pháp luật ưu đãi đầu tư với thuật ngữ duy nhất là “ưu đãi đầu tư”. Dù không
được cụ thể hóa trong các văn bản, dựa vào bản chất nêu trên, có thể khái quát
khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư như sau:
Pháp luật ưu đãi đầu tư là tất cả những quy định do Nhà nước ban hành
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế,
trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế - xã hội và
các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư
Nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh, pháp luật ưu đãi đầu tư có vai trò tác
động mạnh mẽ đối với nhiều lĩnh vực như sau:
Đối với chủ trương phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hút nhà
đầu tư nước ngoài: Pháp luật ưu đãi đầu tư do Nhà nước ban hành giúp định
hướng sự phát triển công nghiệp thông qua những chủ trương, đường lối, chính
sách để tạo thành hành lang pháp lý phát triển hoạt động đầu tư. Nhờ các quy định
về ưu đãi đầu tư mà các nhà đầu tư sẽ tập trung vào lĩnh vực, địa bàn trọng yếu
được khuyến khích đầu tư. Ưu đãi đầu tư là động lực thúc đẩy thu hút đầu tư nước
ngoài vào các lĩnh vực trọng điểm bên cạnh việc phát triển đa dạng ngành nghề
công nghiệp theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong việc
nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế cả
nước. Quy định về ưu đãi đầu tư cũng đảm bảo đồng bộ hệ thống hóa pháp luật,
khi Việt Nam thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia các tổ chức thương mại, các
diễn đàn hợp tác kinh tế xuyên quốc gia, thì để được sự công nhận và tồn tại trong
12
cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định.
Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia: Quy định về ưu đãi đầu tư
được áp dụng dựa trên nghiên cứu về địa bàn, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, thông qua quy định ưu đãi
đầu tư, Nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng thích hợp.
Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt khác giúp Nhà nước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định từ đó phát
triển đồng đều toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với xã hội: tác động không nhỏ đến vấn đề lao động, môi trường,
phương pháp công nghệ… Những dự án đầu tư tại các khu vực hưởng ưu đãi sẽ
giải quyết được một lượng lớn lực lượng lao động không chỉ phục vụ trong dự án
mà còn tại các khu lân cận, phát triển các dịch vụ hỗ trợ. Nhu cầu tuyển dụng lao
động tăng cao sẽ đi kèm với chất lượng lao động tăng lên, cùng với những hoạt
động đào tạo nghề để đáp ứng những đòi hỏi này. Bên cạnh đó, người lao động
làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung để thích
hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước
ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất
lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các
doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp
1.2.2.1. Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp
Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công
nghiệp được chia thành ba phần: địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nội dung cụ
thể và thủ tục thực hiện các ưu đãi đầu tư.
13
- Về địa vị pháp lý:
Địa vị pháp lý của Khu Công nghiệp được thể hiện trong các văn bản
pháp luật chuyên biệt, điều chỉnh hoạt động của KCN như Nghị định
29/2008/NĐ-CP về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế được sửa đổi
bổ sung bởi Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 cùng với
Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
mới ra đời cũng khẳng định vị thế của KCN trong Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư. Theo đó, Khu Công nghiệp thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16.2 (b) Luật
Đầu tư 2014 và Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Đối với Khu Công nghiệp
thành lập theo quy định của Chính phủ, Khu Công nghiệp này được hưởng ưu
đãi đối với địa bàn đặc biệt khó khăn. Đây là những quy chế pháp lý riêng biệt
đảm bảo phát huy vai trò KCN của Nhà nước.
- Nội dung các ưu đãi đầu tư:
Như đã đề cập tại phần Khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư, các quy định
pháp luật không khái quát hóa khái niệm qui chế ưu đãi mà đưa ra phạm vi và
hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư để xác định. Dựa vào Điều 15 Luật Đầu tư 2014,
có thể chia nội dung các ưu đãi đầu tư thành ba nội dung như sau:
(i) Thuế suất Thu nhập Doanh nghiệp
(ii) Thuế nhập khẩu
(iii) Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Bên cạnh đó, Khu Công nghiệp còn được hưởng các biện pháp hỗ trợ đầu
tư tùy thuộc vào Chương trình đầu tư, chính sách và ngân sách các tỉnh. Đây
cũng là tính cạnh tranh và hấp dẫn về môi trường đầu tư của từng địa phương.
- Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư:
Để được hưởng những ưu đãi, nhà đầu tư ngoài việc xác định các điều
kiện để được hưởng ưu đãi, còn phải làm thủ tục để hưởng các ưu đãi đó. Pháp
luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN xác lập thẩm quyền
14
của cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt đối với các KCN là các Ban quản lý
KCN. Quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư có vai trò quan trọng để các
doanh nghiệp được thực hiện hóa quyền hưởng ưu đãi của mình và xác định
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền này.
1.2.2.2. Hệ thống quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp hiện hành
Các quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp được Chính phủ ban hành trong các văn bản chuyên biệt và cả
trong các quy định pháp luật chung, hệ thống hóa quy chế ưu đãi. Có thể phân
loại các quy định này, bao gồm quy định khung và quy định chuyên ngành, dựa
trên nội dung pháp luật ưu đãi đầu tư:
- Quy định khung: Nằm trong các văn bản chuyên biệt về đầu tư và Khu
Công nghiệp, các quy định tại đây sẽ điều chỉnh chung về nguyên tắc áp dụng ưu
đãi đầu tư:
(i) Luật Đầu tư 2014
(ii) Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư
(iii) Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về Khu Công nghiệp, Khu Chế
xuất và Khu Kinh tế
(iv) Nghị định 164/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 29/2008/NĐ-CP
Các quy định khung điều chỉnh về đối tượng được hưởng ưu đãi, phạm vi
ưu đãi theo các điều kiện địa bàn, lĩnh vực, các thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư,
nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được cụ thể và bao hàm tất cả các trường hợp
dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
- Quy định chuyên ngành: Nằm trong các văn bản chuyên ngành có mối
liên hệ với quy chế ưu đãi đầu tư. Như đã đề cập ở trên, pháp luật ưu đãi đầu tư
là tổng thể các quy định ưu đãi trong các mặt hoạt động của dự án (được chia
làm 3 mảng chính: Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Nhập khẩu và Thuế đất,
tiền sử dụng đất) nên các quy định này được sắp xếp riêng lẻ ở các văn bản
15
chuyên ngành, cụ thể bao gồm:
(i) Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13;
(ii) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
(iii) Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
(iv) Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung bởi
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13;
(v) Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật thuế GTGT;
(vi) Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
(vii) Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11
(viii) Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
(ix) Luật đất đai 2013
(x) Nghi định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
(xi) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước;
(xii) Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
(xiii) Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
(xiv) Và các văn bản có liên quan khác.
1.2.2.3. Bối cảnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp hiện nay
Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 cùng với Nghị định
118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và thực hiện Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực
16
từ ngày 27/12/2015 là hai văn bản pháp luật khung ảnh hưởng lớn tới bổi cảnh
pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư nói riêng. Sự ra đời này
đã góp phần sửa đổi, hoàn chỉnh những khiếm khuyết của hệ thống văn bản
trước đó, tuy nhiên, cũng tạo ra nhiều bỡ ngỡ trong hoạt động thực thi đối với
các doanh nghiệp cũng như hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sau đây, tác
giả sẽ tóm lược những chuyển biến về pháp luật ưu đãi đầu tư có tác động trong
quá trình thực hiện của các bên.
Một là, pháp luật đầu tư đã thống nhất, đồng bộ hóa Danh mục lĩnh vực,
địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư. Trước đây, Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư 2005 đưa ra Danh mục các lĩnh vực, địa bản
ưu đãi đầu tư, đồng thời, các văn bản chuyên ngành khác cũng đưa ra Danh mục
ưu đãi đầu tư của mình, như: Danh mục ưu đãi Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
trong Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Danh mục ưu đãi về Thuế Nhập khẩu của
Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Chính vì việc các quy định nằm rải rác trong các văn
bản chuyên ngành gây ra sự khó khăn thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư. Ưu đãi
đầu tư là biện pháp khuyến khích của cơ quan nhà nước với các nhà đầu tư, tuy
nhiên trong điều kiện như vậy, các quy định này còn thiếu minh bạch, dẫn đến
cách hiểu không thống nhất giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tư, gây nhiều
khó khăn hơn. Luật Đầu Tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất
các văn bản, giúp ưu đãi đầu tư phát huy được vai trò của mình. Điều 66 Nghị
định 118/2015/NĐ-CP bãi bỏ các văn bản cũ có quy định về danh mục đầu tư.
Tất cả các văn bản chuyên ngành về ưu đãi đầu tư cùng với các hoạt động kinh
doanh đầu tư của cả nước chỉ còn phải đối chiếu trên một Danh mục thống nhất.
Thứ hai, cụ thể hóa các quy định về ưu đãi đầu tư hơn. Luật Đầu tư 2015
đã chú trọng lập pháp các quy định về ưu đãi đầu tư. Cụ thể, quy định rõ hình
thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư (Điều 15); bổ sung và chỉnh lý Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16), quy
định rõ thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả
17
thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư (Điều 17); quy định các chính sách hỗ trợ đầu
tư (mục 2 Chương III). Đối với những dự án quy mô lớn, có tính chất đặc biệt
quan trọng hoặc dự án thực hiện tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Luật
Đầu tư 2014 bổ sung quy định theo hướng giao Chính phủ trình Quốc hội xem
xét, quyết định ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật
này trong trường hợp Nhà nước cần khuyến khích (Điều 18).
Thứ ba, Luật Đầu tư 2014 mới đảm bảo các nhà đầu tư về quyền lợi
hưởng ưu đãi đầu tư của mình, thông qua các quy định về đảm bảo đầu tư đối
với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng (Điều 15.3), quy định bảo đảm
đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 3.2, Nghị định 118/2015/NĐ-
CP). Những điểm mới này là cam kết của Nhà nước trong bối cảnh pháp luật
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, đảm bảo tính dự đoán trước về mặt lập
18
pháp, củng cố, khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Nội dung pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp
2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp là “Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công
nghiệp”. Ngoài ra, không có quy định khác về phân nhóm các nhà đầu tư này.
Để hiểu thế nào là nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp, cần phải
tìm hiểu Khu Công nghiệp có những loại dự án đầu tư nào.
Dựa vào hoạt động thực tế ở Khu Công nghiệp, nơi có các nhà đầu tư thực
hiện hoạt động sản xuất công nghiệp, đồng thời cũng có các nhà đầu tư thực hiện
hoạt động phục vụ cơ sở vật chất cho các nhà đầu tư khác (kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ…). Tuy Luật Đầu tư 2014 không cụ thể phân loại các nhà đầu tư
này, nhưng theo Điều 47 và Điều 48 có thể phân loại các doanh nghiệp thành lập
và hoạt động hiện hữu trong Khu Công nghiệp theo 2 nhóm là: (i) Doanh nghiệp
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp; (ii) Doanh nghiệp sản
xuất khác.
Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất - là các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm công nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu Công nghiệp. Về mặt
loại hình, tác giả đã đề cập tại Chương I, cũng tương tự như các doanh nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất cũng được phân chia thành ba
loại hình dựa theo chủ sở hữu: (i) Doanh nghiệp trong nước; (ii) Doanh nghiệp
liên doanh; (iii) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong đó, doanh nghiệp
nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn trong Khu Công nghiệp, trái lại, doanh nghiệp
19
trong nước lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ do đặc trưng thu hút phần lớn nhà đầu tư nước
ngoài của Khu Công nghiệp. Căn cứ theo lĩnh vực, các doanh nghiệp sản xuất
này có thể chia thành các doanh nghiệp công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, các
ngành công nghiệp đặc thù (công nghệ, chế biến,…).
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu
Công nghiệp. Đây là những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động xây dựng, thực
hiện dịch vụ ban đầu tại Khu Công nghiệp. Các hoạt động của doanh nghiệp này
có thể là: Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê; Định
giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; Thu
các loại phí sử dụng hạ tầng; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và
cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công
nghiệp…Pháp luật Việt Nam hiện nay không có sự giới hạn thành phần kinh tế
được phép đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu Công nghiệp.
Do vậy, ngoài nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài cũng có khả năng
tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng trong KCN với tư cách liên doanh hoặc độc lập.
Doanh nghiệp xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có thể là doanh nghiệp
Việt Nam (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera, Công ty Cổ phần
Sonadezi Long Bình) hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài(Tập đoàn
Jababeka (Indonesia), Cty TNHH Hưng nghiệp Formosa (Đài Loan) hoặc doanh
nghiệp liên doanh (Công ty Cổ phần phát triển Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore (Liên doanh Việt Nam và Singapore), Công ty Phát triển KCN Long
Bình (Liên doanh Việt – Nhật).
Như vậy, đặc điểm chung của hai nhóm doanh nghiệp này là đều được
phân chia thành ba loại hình chính dựa trên tỉ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Liệu có sự khác biệt về việc hưởng ưu đãi đầu tư
giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài? Câu trả lời khẳng định là không.
Pháp luật Việt Nam đã tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch, bình đẳng
giữa các nhà đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu tư nói chung phổ quát trên các
20
lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ở đây Khu Công nghiệp nói riêng là địa bàn được ưu
đãi. Chính vì thế, việc nhà đầu tư có sở hữu vốn trong nước hay nước ngoài đều
không có tác động đến quyền hưởng ưu đãi của họ trong lĩnh vực/ địa bàn được
ưu đãi. Tinh thần này cũng được nhất quán thể hiện qua quy định chuyên ngành
về hoạt động tại Khu Công nghiệp, Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều 16 về đối
tượng hưởng ưu đãi đầu tư mà tác giả đã đề cập ở trên, cụm từ “Nhà đầu tư có
dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp” đã bao hàm việc tất cả các nhà đầu tư đều
thực hiện chung những yêu cầu mà Nhà nước quy định cũng như đảm bảo quyền
lợi của các nhà đầu tư một cách bình đẳng.
2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
Theo Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về ưu đãi đầu tư trong
Khu Công nghiệp, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp lựa chọn hưởng ưu đãi
đầu tư dựa trên cả địa bàn Khu Công nghiệp – là khu vực được ưu đãi đầu tư, và
theo lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư vào
KCN là một dạng ưu đãi về địa bàn đầu tư do vậy Nghị định 29/2008/NĐ-CP
không nêu ra các lĩnh vực được ưu đãi mà các điều kiện về lĩnh vực được ưu đãi sẽ
áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư được chia làm đặc biệt ưu đãi và ưu đãi, quy định cụ
thể trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-
CP và được phân thành 13 lĩnh vực trong Luật Đầu tư 2014 như sau:
1) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao;
hoạt động nghiên cứu và phát triển;
2) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm
năng lượng;
3) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông
nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
4) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và
21
các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
5) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
6) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng;
làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây
trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
7) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
8) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
9) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
10) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc
chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y
tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế,
công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
11) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật
hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
12) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất
độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ
côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
13) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Bên cạnh đó, văn bản chuyên ngành Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Điều
16.4 cũng quy định trường hợp đặc biệt, các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về
thuế Thu nhập doanh nghiệp cao nhất, gồm:
(i) Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
(ii) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu
kinh tế;
(iii) Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại khu công
22
nghiệp, khu kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Trên đây là tất cả các quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Khu Công
nghiệp, có thể dễ dàng thấy rằng Khu Công nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện
khuyến khích, đặc biệt là cho các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Đây là
lĩnh vực mũi nhọn trong mục tiêu phát triển công nghiệp của Việt Nam. Với
danh mục 13 ngành nghề ưu đãi, chủ yếu là cho các lĩnh vực sản xuất, các doanh
nghiệp trong Khu Công nghiệp có nhiều lợi thế và được đảm bảo những quyền
lợi của mình.
2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp
2.1.3.1. Ưu đãi về thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Như đã nói ở Chương I, pháp luật ưu đãi đầu tư được chia thành quy định
chung và quy định chuyên ngành. Điều 16, Nghị định 118/2015/NĐ-CP đưa ra
các nguyên tắc áp dụng chế định ưu đãi, đối với ưu đãi về Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp của dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp thì “thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tuy rằng với nguyên tắc này, đối
tượng hưởng ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp so với Nghị định
29/2008/NĐ-CP - tất cả các dự án đầu tư vào KCN không phân biệt KCN đó
thuộc địa bàn nào đều được hưởng ưu đãi đầu tư. Nhưng với nguyên tắc này,
Nhà nước sẽ phân bổ, phát triển đồng đều, thống nhất các Khu Công nghiệp,
định hướng nguồn đầu tư, tránh tình trạng tập trung nhiều Khu Công nghiệp tại
một vài địa phương. Dẫn chiếu đến luật chuyên ngành, với hai nhóm doanh
nghiệp trong Khu Công nghiệp, mỗi nhóm sẽ áp dụng các quy định ưu đãi pháp
luật về thuế Thu nhập Doanh nghiệp riêng.
a. Căn cứ hưởng ưu đãi Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
- Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất, theo các quy định về Luật Thuế Thu
nhập Doanh nghiệp, nằm trong các trường hợp sau sẽ được áp dụng ưu đãi thuế:
Căn cứ vào địa bàn Khu Công nghiệp, được miễn thuế 2 năm và giảm
50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án
23
đầu tư mới tại Khu Công nghiệp (Điều 16.3, Nghị định 218/2013/NĐ-CP) trừ
Khu Công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi. Địa
bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi được quy định tại Điều 1.6 của Nghị
định 91/2014/NĐ-CP, là:
(i) Các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc
trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô
thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc
tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
(ii) Trường hợp Khu Công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa
bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc
biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy
định về phân loại đô thị.
Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, quy định ưu đãi của luật Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp có đưa ra các ngành nghề mà doanh nghiệp sản xuất trong Khu
Công nghiệp được nhận ưu đãi (Điều 15.1 của Nghị định 218/2013/NĐ-CP):
(i) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
(ii) Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên
đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
(iii) Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
(iv) Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
(v) Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
(vi) Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
(vii) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
(viii) Cầu, đường bộ, đường sắt;
(ix) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
(x) Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác
24
do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
(xi) Sản xuất sản phẩm phần mềm;
(xii) Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm;
(xiii) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc
tiêu hủy chất thải;
(xiv) Phát triển công nghệ sinh học.
Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư, doanh nghiệp sản xuất cũng được hưởng ưu
đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
(i) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực
sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai
thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ
đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công
nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng
ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư (Điều 1.10, Nghị định 12/2015/NĐ-CP);
(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai
thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau (Điều 1.9, Nghị định
12/2015/NĐ-CP):
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy
định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn
tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy
định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm
nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. Số lao động sử dụng thường xuyên được
25
xác định theo quy định của pháp luật về lao động.
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công
nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh vực
ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư – được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư
đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi có Nghị định 118/2015/NĐ-
CP, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp không đưa ra ưu đãi đối với các doanh
nghiệp đầu tư lĩnh vực kết cấu hạ tầng và Danh mục ưu đãi đầu tư mà chỉ đưa ra
ưu đãi với địa bàn trong Danh mục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Vậy
nên, trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời, có sự không tương thích giữa
các văn bản này, các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Công
nghiệp không được hưởng ưu đãi với lĩnh vực này nữa mà chỉ được hưởng ưu
đãi khi địa bàn Khu Công nghiệp mà họ đầu tư thuộc danh mục địa bàn ưu đãi
thuế TNDN được quy định tại phụ lục Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Danh mục
này nay được thay thế bằng Danh mục trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã cải
thiện, thay đổi những khúc mắc của nhà đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh kết cấu nhà tầng sẽ được hưởng ưu đãi dựa trên địa bàn – Khu Công
nghiệp. Tuy vậy, về mặt bản chất, các doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi vẫn
chỉ căn cứ vào địa bàn như các doanh nghiệp khác trong Khu Công nghiệp chứ
không có ngoại lệ nào nhờ lĩnh vực kinh doanh của mình.
b. Mức thuế suất:
Đối với doanh nghiệp nói chung khi đầu tư vào Khu Công nghiệp hưởng
ưu đãi thuế theo tiêu chí địa bàn, Nghị định 218/2013/NĐ-CP không ấn định
mức thuế suất mà chỉ quy miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo quy
định miễn thuế 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Đối với các doanh nghiệp khi đầu tư vào Khu Công nghiệp mà hưởng ưu
đãi theo tiêu chí lĩnh vực sản xuất hoặc tỷ lệ vốn đầu tư thì thì tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể sẽ được hưởng các mức ưu đãi cao nhất là: Thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm, thuế suất 10% đối với khoản thu nhập được hưởng ưu đãi
26
hoặc Thuế suất 20% trong thời gian mười năm
c. Ưu đãi của dự án mở rộng:
Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 29/2008/NĐ-CP về Khu Công nghiệp đều
quy định dự án đầu tư mở rộng được áp dụng tương tự như dự án mới thông
thường, tuy nhiên, Điều 15.3 Luật Đầu tư 2014 đã chú trọng nhấn mạnh vai trò
của văn bản chuyên ngành, đồng thời thống nhất, hệ thống hóa chế định ưu đãi
đầu tư thông qua quy định “Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư
được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai”.
Nghị định 218/2015/NĐ-CP đưa ra ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp
với lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng mang lại, miễn là dự án đầu tư mở rộng đó thỏa mãn một trong ba tiêu chí
sau (Điều 16.5):
(i) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi
vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh
vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này
hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
(ii) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so
với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
(iii) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế
trước khi đầu tư.
Các quy định trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP là bước tiến bộ đáng kể
trong quá trình lập pháp. Bởi lẽ, nó khắc phục được những nhược điểm trong các
văn bản pháp luật trước đây: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Nghị định
124/2008/NĐ-CP đều không có điều khoản về ưu đãi dành cho dự án mở rộng.
Tuy nhiên, với điều kiện doanh nghiệp phải thỏa mãn một trong ba tiêu chí trên,
27
ưu đãi của dự án đầu tư mở rộng vẫn là bài toán khó đối với các doanh nghiệp,
khi mà trong các quy định khung đều cho phép dự án đầu tư mở rộng được
hưởng tương tự như dự án đầu tư mới, trong bất kì trường hợp nào từ địa bàn,
lĩnh vực hoạt động,… Vì vậy, việc áp dụng các ưu đãi này cho dự án đầu tư mở
rộng vẫn còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
2.1.3.2. Ưu đãi về thuế Nhập khẩu
Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực đã dẫn đến nhiều thay đổi về ưu
đãi thuế nhập khẩu. Trước đây, chỉ dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư
quy định trong Phụ lục 1 của Nghị định 87/2010/NĐ-CP mới được hưởng ưu đãi
về thuế nhập khẩu. Vào thời điểm đó, Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã liệt kê 24
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và 39 lĩnh vực ưu đãi đầu tư - Phạm vi này nhỏ
hơn đáng kể so với 27 nhóm ngành thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư và 53 nhóm ngành thuộc danh mục ưu đãi đầu tư của Nghị định
108/2006/NĐ-CP nên gây nhiều khó khăn, bất cập đối với các doanh nghiệp.
Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118 hướng dẫn đã khắc phục nhược điểm này
bằng cách thay thế Danh mục đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP bằng một
Danh mục ưu đãi đầu tư duy nhất trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Bối cảnh áp dụng quy định ưu đãi thuế Nhập khẩu có chuyển biến đáng kể
khi Luật Đầu tư 2014 ra đời không còn quy định cụ thể về việc áp dụng ưu đãi
thuế Nhập khẩu. Trước đây, Điều 33.3 của Luật Đầu tư 2005 quy định “Nhà đầu
tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng
hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu” và Nghị định 108/2006/NĐ-CP cũng hướng dẫn
“Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” (Điều
25.2). Trong khi đó, Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 2006 ban hành các
quy phạm điều chỉnh hàng loạt các vấn đề về xuất nhập khẩu. Ưu đãi dành cho
28
nhà đầu tư chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống văn bản này và được quy định
hướng dẫn tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP với một Danh mục riêng giới hạn ưu
đãi cho các dự án đầu tư. Đồng thời, Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy
định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP thực
hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP (hết hiệu lực từ 5/2/2014 và được thay thế
bởi Nghị định 218) và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010
quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
Chính vì sự phức tạp chồng lặp này, Luật Đầu tư mới ra đời cùng với chính sách
thống nhất danh mục ưu đãi đầu tư trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã lược bỏ
những quy định này, hệ thống hóa chính sách ưu đãi cho các dự án của nhà đầu
tư trong vấn đề thuế nhập khẩu.
Theo đó, các căn cứ theo pháp luật hiện hành để doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:
- Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư:
Nhóm 1: Doanh nghiệp sản xuất trong Khu Công nghiệp, tùy vào các lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp có nhập khẩu các loại hàng hóa dưới đây hay
không thì doanh nghiệp đấy sẽ được miễn thuế nhập khẩu các loại hàng hóa đấy
(Điều 12.6, Nghị định 87/2010/NĐ-CP):
(i) Thiết bị, máy móc;
(ii) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong
nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô
tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
(iii) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
(iv) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo
29
thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng
bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
(v) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Nhóm 2: Doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu
Công nghiệp. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư của Luật Đầu tư được quy định trong Danh mục ưu đãi đầu tư
đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP
có hiệu lực, các doanh nghiệp này không được hưởng ưu đãi nhập khẩu vì không
nằm trong Danh mục ưu đãi đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến nay, khi
sáp nhập vào Danh mục ưu đãi duy nhất tại Nghị định 118 thì các doanh nghiệp
này được hưởng ưu đãi của ngành nghề ưu đãi đầu tư.
- Căn cứ vào địa bàn đầu tư:
Điều 12.14 Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã đưa ra ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với “Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự
án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi
điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn
là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác
/theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ)”. Như đã đề cập ở trên, Danh mục
đính kèm Nghị định 87/2010/NĐ-CP đã được hủy bỏ và thay thế thành Danh
mục chung tại Nghị định 118. Vì vậy, ta có thể dẫn chiếu sang các dự án đầu tư
vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn đặc biệt khó khăn tại Danh
mục ưu đãi đầu tư của Nghị định 118. Khu Công nghiệp thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên các nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu phục vụ các dự án tại Khu Công
30
nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi này.
- Căn cứ vào tỷ lệ vốn đầu tư:
Đây là một loại hình dự án đầu tư mới, được quy định cụ thể trong Luật
Đầu tư 2014, dựa vào tỷ lệ vốn góp trong một thời gian nhất định: “Dự án đầu tư
có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư” (Điều 15).Theo nguyên tắc áp dụng ưu
đãi đầu tư quy định tại Điều 16.2, các dự án này sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư
như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Như vậy, với loại hình dự án này, cho dù trong hay ngoài Khu
Công nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi nhập khẩu như đối với dự án
đầu tư tại địa bàn đặc biệt khó khăn.
2.1.3.3. Ưu đãi về sử dụng đất
Như tác giả đã đề cập ở trên, các ưu đãi cụ thể của doanh nghiệp sẽ được
quy định trong văn bản pháp luật chuyên ngành. Luật Đầu tư 2014, Điều 26 cũng
đã quy định cụ thể về ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
và tiền thuê mặt nước như sau: “miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về thuế”.
Các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được quy
định trong Luật Đất đai là khi sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại) (Điều 110). Đất Khu
Công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 10.2 (đ) Luật Đất đai 2013)
và Khu Công nghiệp thuộc địa bàn đặc việt ưu đãi đầu tư với các doanh nghiệp ở
nhiều lĩnh vực được hưởng ưu đãi thuộc phạm vi ưu đãi này. Như vậy, các ưu đãi
về sử dụng đất của nhà đầu tư bao gồm: Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt
nước và ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, được quy định trong Luật
31
Đất Đai 2013, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
a. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước:
Các ưu đãi tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước được quy định cụ thể tại Luật
Đất đai 2013 và Nghị định 46/2012/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước. Điểm khác biệt của các văn bản này là không đưa ra mức tiền ưu đãi
cụ thể, mà chỉ có hai phương án: Miễn tiền và giảm tiền thuê đất trong các
trường hợp cụ thể.
Nguyên tắc thực hiện ưu đãi này cũng được quy định trong Nghị định
46/2012/NĐ-CP, đây là một điểm khác biệt nữa vì Nghị định 118 hướng dẫn
Luật Đầu tư 2014 cũng đã có các nguyên tắc chung, chuẩn mực thực hiện ưu đãi
đầu tư. Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ các văn bản trước đây, nguyên tắc ưu đãi
trong Nghị định 46/2012/NĐ-CP đều đồng bộ, thống nhất và bổ sung cho Nghị
định 118/2015/NĐ-CP với các nguyên tắc riêng đối với hoạt động thuê đất, thuê
mặt nước. Ví dụ trong trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối
tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho
thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất (Điều
18, Nghị định 46/2012/NĐ-CP). Nguyên tắc này hoàn toàn thống nhất với
nguyên tắc thực hiện ưu đãi đầu tư tại Điều 16, Nghị định 118/Luật đầu tư 2014:
“Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được
áp dụng mức ưu đãi cao nhất”.
Về đối tượng hưởng ưu đãi này, căn cứ vào nguyên tắc tại Điều 18, Nghị
định 46/2012/NĐ-CP, việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực
hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới. Việc thuê đất mới chỉ
được thực hiện bởi doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng (Nhóm
2), bởi lẽ đây là nhóm doanh nghiệp đầu tiên được tiếp xúc và đầu tư vào Khu
32
Công nghiệp do đặc thù hoạt động của mình. Vì vậy, có thể nói đây là nhóm
doanh nghiệp duy nhất được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, trực tiếp được Nhà
nước cho thuê đất. Pháp luật cũng quy định các trường hợp thuê đất có quyền
cho thuê lại đất (Điều 149, Luật Đất đai 2013), tuy nhiên, các doanh nghiệp thuê
lại thứ cấp sẽ không được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất. Với đặc
thù đối tượng nói trên, sẽ có các trường hợp cụ thể nhận được ưu đãi như sau:
- Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong Khu Công nghiệp (Điều 149 của Luật Đất đai 2013, Điều 19.1 (k)
Nghị định 46/2012/NĐ-CP);
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 3 năm trong thời gian xây
dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa kể từ ngày có
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước (Điều 19.1 (k) Nghị định 46/2012/NĐ-CP);
- Các dự án trên sau khi được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sẽ được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể: (i) Bảy
(7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
tức địa bàn Khu Công nghiệp theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư của Nghị
định 118; (ii) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư, trong đó lĩnh vực xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng
trong Khu Công nghiệp là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi; (iii) Mười lăm (15)
năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tức Khu Công nghiệp.
Trước khi Nghị định 118 có hiệu lực, các địa bàn ưu đãi đầu tư theo các
văn bản về đất đai này quy định là các địa bàn có địa giới hành chính cụ thể -
điều này đã được Điều 66.2 Nghị định 118 bãi bỏ. Chính vì vậy, khi nói đến địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nếu như trước đây phải là một địa
điểm cụ thể, không bao hàm chung về các Khu Công nghiệp, thì đến hiện nay, sẽ
được hiểu bao hàm cả Khu Công nghiệp. Quy định này sẽ mở rộng thêm cơ hội
cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp có thêm nhiều khả năng đạt được
33
ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Giảm tiền thuê đất với mức giảm 50% doanh trong thời gian ngừng sản
xuất kinh doanh chỉ được áp dụng khi xảy ra bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn
(Điều 20, NĐ 46/2014/NĐ-CP).
b. Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Như đã đề cập trên, đất xây dựng Khu Công nghiệp thuộc đất phi nông
nghiệp. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2012 đã quy định cụ thể về các
đối tượng chịu thuế, phạm vi áp dụng trực tiếp với người nộp thuế và nguyên tắc
áp dụng. Theo đó, các chủ đầu tư doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng Khu Công nghiệp là đối tượng trực tiếp phải nộp thuế này. Lưu ý rằng, đối
với các cơ sở hạ tầng chung sử dụng cho mục đích công cộng của toàn bộ Khu
Công nghiệp sẽ không phải đối tượng chịu thuế này (Điều 3, Nghị định
53/2011/NĐ-CP). Khi chủ đầu tư doanh nghiệp trong cùng một nơi được hưởng
ưu đãi miễn thuế, hoặc giảm thuế thì chủ đầu tư phải lựa chọn một ưu đãi duy
nhất, trừ khi doanh nghiệp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế (Điều 11, Luật Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp 2012).
Các trường hợp để doanh nghiệp được miễn thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp như sau (Điều 9, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2012 và Điều 8, Nghị
định 53/2011/NĐ-CP):
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Xây
dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
theo Danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư đính kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP;
- Đất của dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, tức Khu Công nghiệp.
Bên cạnh ưu đãi miễn thuế sử dụng đất, pháp luật còn đưa ra các trường
hợp được giảm thuế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp đều
34
không nằm trong phạm vi áp dụng các ưu đãi giảm thuế này.
2.1.3.4. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư
Các biện pháp hỗ trợ đầu tư không nằm trong ưu đãi đầu tư mà là những
quy phạm riêng biệt, áp dụng cho toàn bộ nhà đầu tư. Trong khi đó, ưu đãi đầu
tư chỉ dành cho những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn nằm trong Danh mục ưu
đãi. Tuy nhiên, đối với Khu Công nghiệp, Nhà nước có dành cho biện pháp hỗ
trợ đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng được quy định tại Điều 20 Luật
Đầu tư và Điều 18, Điều 19 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Vì vậy, khóa luận sẽ
không đi sâu phân tích những biện pháp hỗ trợ đầu tư nói chung mà chỉ phân
tích các biện pháp hỗ trợ đầu tư mà nhà đầu tư trong Khu Công nghiệp được áp
dụng nói riêng.
- Về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu Công nghiệp, Nhà nước hỗ
trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào Khu Công nghiệp theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn.
- Về tiền ký quỹ, doanh nghiệp, nhà đầu tư được giảm 25% đối với dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
(Điều 27.6, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
- Các lao động nữ làm việc trong Khu Công nghiệp có nhiều lao động nữ
nhận được nhiều hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, Khu Công nghiệp có nhiều lao
động nữ là Khu Công nghiệp có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong
các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công
nghiệp (Điều 3.2, Nghị định 85/2015/NĐ-CP). Những lao động nữ này sẽ được
nhận nhiều chính sách hỗ trợ cụ thể trong Nghị định 85/2015 về điều kiện lao
động, đại diện lao động, quy định về sức khỏe, xây dựng nhà trẻ trong khu vực
35
làm việc, quy định về hợp đồng lao động, chế độ làm việc…
2.2. Pháp luật về thủ tục thực hiện ƣu đãi đầu tƣ trong Khu Công nghiệp
2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu
Công nghiệp
Khác với các doanh nghiệp thông thường, Nhà nước thực hiện hoạt động
quản lý thông qua một đơn vị chuyên biệt – Ban Quản lý Khu Công nghiệp. Ban
Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp (Điều 36,
Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Bên cạnh các hoạt động ban đầu của dự án đầu tư
như quyết định chủ trương đầu tư vẫn thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2014) thì các hoạt
động sau đó như cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, quản lý hoạt động
thường kỳ sẽ thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu Công nghiệp.
Đối với thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Ban Quản lý
Khu Công nghiệp có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong Khu
Công nghiệp (Nhóm 1), còn các doanh nghiệp có dự án phát triển kết cấu hạ tầng
trong Khu Công nghiệp (Nhóm 2) vẫn thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và
Đầu tư (Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Như vậy, Ban Quản lý Khu Công
nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền lớn trong Khu Công
- Do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
- Trực thuộc UBND tỉnh
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
Phòng quản lý chuyên ngành
Phòng quản lý chuyên ngành
Phòng quản lý chuyên ngành
Phòng quản lý chuyên ngành
nghiệp ngay từ đầu vào (Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư).
36
Sơ đồ 2.1: Mô hình Ban Quản lý Khu Công nghiệp
Điều 37, Nghị định 29/2008/NĐ-CP và Điều 21, Nghị định 164/2013/NĐ-
CP quy định cụ thể các nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Công nghiệp đặc biệt cụ
thể, bao hàm các hoạt động xuyên suốt của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
Khu Công nghiệp trong thời gian hoạt động kinh doanh của mình:
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thu hồi các loại Giấy phép: Giấy
Chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của nhà
đầu tư nước ngoài, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lao động cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm trong Khu Công nghiệp, Giấy
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất ở Khu Công nghiệp
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi
phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
khu công nghiệp
- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường: Thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, cấp giấy
xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
hoạt động trong khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề
án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án
trong khu công nghiệp
- Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đầu tư: giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao
động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động
- Hoạt động báo cáo: Báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp và báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình:
37
xây dựng và phát triển khu công nghiệp.
Như vậy, không chỉ ở giai đoạn thành lập doanh nghiệp mà sau khi hoàn
thành thủ tục thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư vào Khu Công
nghiệp sẽ tiếp tục được quản lý theo một đầu mối chung là Ban quản lý các
Khu Công nghiệp. Với hoạt động quả lý chuyên biệt của Khu Công nghiệp này
sẽ tạo ra một hành lang pháp lý chuyên biệt, một môi trường đầu tư phát triển
thuận lợi cho nhà đầu tư mà lại giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời
điều chỉnh các hoạt động trong Khu Công nghiệp và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định, kịp thời tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách áp
dụng cho Khu Công nghiệp.
2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư
2.2.2.1. Thủ tục cấp ưu đãi đầu tư
Luật Đầu tư 2005 trước đây quy định cụ thể về thủ tục cấp ưu đãi đầu tư
đối với các nhà đầu tư trong nước tại Điều 38, tức là dành riêng một điều khoản
cho các nhà đầu tư trong nước, một phần nguyên nhân do các dự án đầu tư trong
nước thường gặp khó khăn trong việc xin ưu đãi đầu tư. Trong khi đó, nhà đầu tư
nước ngoài lại không được quy định cụ thể mà nằm rải rác trong các văn bản luật
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để đảm bảo khuyến khích đầu tư trong và ngoài
nước, pháp luật Việt Nam có xu hướng không phân biệt nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong hoạt động ưu đãi đầu tư để hình
thành một môi trường đầu tư bình đẳng. Chính vì vậy, Luật Đầu tư 2015 và Nghị
định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất quy định thành một cụm từ chung nhất là
“dự án đầu tư”.
Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được chia làm ba loại: Dự án đầu tư được
cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, Dự án đầu tư thuộc diện được cấp văn
bản quyết định chủ trương đầu tư và Dự án đầu tư không thuộc cả hai trường hợp
trên (Điều 17, Luật Đầu tư 2014). Căn cứ vào các đối tượng này, ưu đãi đầu tư
được ghi trên Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư hoặc trên văn bản quyết định
38
chủ trương đầu tư. Đối với trường hợp không nằm trong các loại văn bản trên thì
doanh nghiệp, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư của các văn bản
khung và văn bản chuyên ngành có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và
thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư. (Điều
17.2, Điều 17.3, Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
Ngoài các quy định trên tại Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-
CP hướng dẫn thì chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào khác hướng dẫn chi tiết
hơn về thủ tục ưu đãi đầu tư này. Đây cũng là điểm cần lưu ý so với các văn bản
pháp luật trước đây, khi Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108 ra đời cũng không
có bất kỳ các văn bản nào khác hướng dẫn về các quy định này. Tuy Luật Đầu tư
2014 mới ra đời và khó có để đoán chắc chắn liệu có sự xuất hiện của một văn
bản quy phạm pháp luật bổ sung, hướng dẫn về vấn đề này hay không. Nhưng
với số lượng văn bản hướng dẫn hiện hành, tuy đã góp phần thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp với hoạt động đầu tư hiện này ở Việt Nam nhưng vẫn chưa khắc
phục hết các nhược điểm trước đây. Ví dụ như việc ghi nhận ưu đãi đầu tư vào
Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư tạo ra bất cập khi triển khai dự án có điều
chỉnh ưu đãi đầu tư sẽ bắt buộc các nhà đầu tư phải thường xuyên làm thủ tục
cấp đổi Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư. Việc thủ tục ưu đãi được ghi trên các
văn bản, giấy chứng nhận và do nhà đầu tư “tự xác định ưu đãi đầu tư” của mình
cũng gây nên nhiều tranh cãi. Bởi lẽ, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi
xác định mình đủ điều kiện hưởng ưu đãi hay không, xác định ưu đãi đầu tư
mình được nhận trong phạm vi nào và dẫn đến việc nhà đầu tư có thể sẽ không
hiểu, không biết để đảm bảo thực hiện quyền lợi đầu tư của mình. Tuy nhiên,
việc tự xác định ưu đãi đầu tư này cũng tạo ra một hình thái tích cực của các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc lựa chọn ưu đãi đầu tư cho mình, miễn là
phù hợp với nguyên tắc ưu đãi đầu tư, trong đó có nguyên tắc “dự án đầu tư đáp
ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi
cao nhất” (Điều 16.2, Nghị định 118/2015/NĐ-CP). Để các doanh nghiệp tự chủ
39
trong việc áp dụng ưu đãi đầu tư nguyên nhân do chính doanh nghiệp mới hiểu
rõ nhất mục tiêu kinh doanh, chiến lược hoạt động của mình là gì, từ đó đẩy
mạnh chiến lược ưu đãi đầu tư ở một mức cụ thể nhất định.
2.2.2.2. Thủ tục điều chỉnh ưu đãi đầu tư
Tương tự như thủ tục cấp ưu đãi đầu tư, thủ tục thực hiện điều chỉnh ưu
đãi đầu tư cũng được quy định gọn trong một điều khoản tại Điều 17.4, Nghị
định 118/2015/NĐ-CP mà không có các văn bản pháp luật khác hướng dẫn. Các
quy định này mang tính chất chung, nguyên tắc, có thể áp dụng với tất cả các
trường hợp dự kiến xảy ra:
- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi
đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
- Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án
đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư
khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
- Trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời
gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Tuy đã dự kiến các trường hợp của điều chỉnh ưu đãi đầu tư (thêm, giảm,
hủy bỏ ưu đãi đầu tư) nhưng Nhà nước lại chưa đưa ra các biện pháp kèm theo
để thực hiện được việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư này. Ví dụ trong trường hợp nhà
đầu tư đang hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy Chứng nhận Đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư mà không còn đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi nữa
thì nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh các văn bản đầu tư cho phù hợp việc không
hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, việc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi này có làm
phát sinh thêm các nghĩa vụ thì Nhà nước lại không quy định rõ. Hiện nay, Luật
40
Đầu tư 2014 đã đưa ra các dự án đầu tư có điều kiện (quy mô vốn đầu tư 6000 tỷ
đồng trong thời hạn 3 năm, số lượng 500 nhân công tại vùng nông thôn, …), việc
không đáp ứng điều kiện về quy mô vốn đầu tư, số lượng nhân công này có dẫn
đến hệ quả nhà đầu tư có phải trả lại những ưu đãi đầu tư đã được cấp trước đó
không, nhà đầu tư có bị phạt do không đáp ứng điều kiện trên hay không vẫn là
một câu hỏi lớn.
2.3. Bảo đảm ƣu đãi đầu tƣ
Quy định bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật không
phải là quy định mới của Luật Đầu tư 2014 vì trong các văn bản trước đây (Luật
Đầu tư 2005, Nghị định 108) đều có đề cập về vấn đề này. Tuy nhiên, các điều
khoản bảo đảm ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 2014 có nhiều tiền bộ hơn trước:
- Đối tượng áp dụng đối với các nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại
văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực
(Điều 3, Nghị định 118), tức là trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu
lực. Các văn bản pháp luật ở đây bao hàm tất cả các loại giấy phép liên quan đến
hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư được cấp dựa trên các quy định trước đây: Giấy
phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương
đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một quy
định rõ ràng thiết yếu, vì với việc thay đổi pháp luật đầu tư liên tục sẽ khiến các
nhà đầu tư bối rối và không rõ sẽ thực hiện theo quy định nào.
- Bảo đảm ưu đãi đầu tư chỉ trong trường hợp thay đổi pháp luật chứ không
bao hàm trường hợp thay đổi chính sách. Việc loại bỏ “chính sách” ra khỏi bảo
đảm ưu đãi đầu tư nhằm chỉ rõ phạm vi bảo đảm đầu tư, quy định về chính sách
trước đây rất chung chung, không cụ thể nên không mang tính thực tiễn.
- Nguyên tắc bảo đảm ưu đãi đầu tư: (i) Trường hợp văn bản pháp luật
mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư
đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn
41
bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; (ii) Trường hợp
văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi
đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự
án. Trường hợp này không áp dụng khi thay đổi quy định của văn bản pháp luật
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường (Điều 13.3, Luật Đầu tư 2014). Quy
định về trường hợp loại trừ này lần đầu xuất hiện trong Luật Đầu tư đã củng cố
chắc chắn hệ thống pháp quy, bảo đảm Nhà nước thực hiện được thẩm quyền
quản lý của mình và lợi ích của người dân, bởi trong các lý do kể trên, mục tiêu
cuối cùng là để bảo vệ lợi ích xã hội, an ninh quốc gia, nhất là đặt trong bối cảnh
hội nhập của Việt Nam ngày nay.
- Thủ tục không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư trong trường hợp
ngoại trừ: được quy định cụ thể và chi tiết trong Điều 13.4 Luật Đầu tư 2014 và
Điều 3.3 Nghị định 118/2015/NĐ-CP về biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư thay
42
thế, thủ tục, hồ sơ thực hiện,…
Chƣơng 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp
3.1.1. Thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp
Thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư sẽ tác động đa chiều đến hoạt động kinh
doanh của cả nước. Để đánh giá được hiệu quả thực thi pháp luật đâu tư, ta phải
căn cứ vào sự thu hút đầu tư nước ngoài, sự bình đẳng, công khai và ổn định của
hệ thống pháp luật. Bảng xếp hạn về môi trường kinh doanh toàn cầu của Ngân
hàng Thế giới (WorldBank) cho thấy sự tăng trưởng, tiến bộ trong hoạt động đầu
tư của Việt Nam. Theo đó, năm 2015, Việt Nam đứng thứ 90/189 nền kinh tế,
tăng bậc so với vị trí 99 của Việt Nam năm 2013 và nếu so với các năm trước đó
khi Việt Nam được đánh giá là không tăng trưởng nhiều dù có nhiều cải cách thì
từ năm 2015, Việt Nam đã có nhiều tiến bộ để đạt được vị trí cao về môi trường
kinh doanh toàn cầu. Dưới đây là các thành phần đánh giá về môi trường kinh
doanh cụ thể:
Bảng 3.1: Bảng so sánh các chỉ số thành phần của Việt Nam
43
trong Doing Business 2010 - 2016
Với bảng xếp hạng căn cứ trên nhiều tiêu chí này, có thể thấy rõ vai trò
của ưu đãi đầu tư nói riêng và vai trò của pháp luật đầu tư nói chung trong bối
cảnh hoạt động đầu tư cả nước và cả trong Khu Công nghiệp. Luật Đầu tư 2014
đã có nhiều thay đổi, điều chỉnh trong các quy định về hoạt động đầu tư, giúp
đẩy mạnh cải cách các thủ tục và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hơn trong
lĩnh vực đầu tư.
Để đánh giá thực trạng áp dụng ưu đãi đầu tư tại Khu Công nghiệp, có thể
quan sát dưới các khía cạnh hoạt động đầu tư chi tiết, bao gồm:
- Hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước ở Khu Công nghiệp:
Các cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân cấp
Tỉnh và Ban Quản lý Khu Công nghiệp đã phối hợp làm việc khá tốt trong hoạt
động quản lý các doanh nghiệp trong phạm vi của mình. Các chiến lược, chính
sách ưu đãi và thủ tục ưu đãi đầu tư trong địa bàn của mình được công bố và số
hóa trên các trang điện tử của các cơ quan này. Ngày nay, doanh nghiệp, nhà đầu
tư không còn gặp quá nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin ưu đãi đầu tư
cũng như yêu cầu giải đáp các thắc mắc của mình thông qua các phương tiện
điện tử truyền thông (băng đĩa, tư liệu số hóa, …). Không chỉ thông qua phương
tiện đại chúng, các cơ quan nhà nước còn trực tiếp công tác cập nhật, thực hiện
ưu đãi đầu tư thông qua tổ chức các hội thảo, tọa đàm phổ biến rộng rãi quy định
ưu đãi đầu tư. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư cũng có nhiều tiến bộ với cơ chế
“một cửa, tại chỗ” đã phát huy tác dụng trong việc đẩy mạnh nhanh chóng cơ
chế hành chính. Ban Quản lý Khu Công nghiệp thể hiện rõ vai trò của mình
thông qua những quyền hạn được pháp luật quy định đã rút ngắn được thủ tục ưu
đãi hành chính. Quy định pháp luật về phạm vi ưu đãi cũng đã được thống nhất
vào chung một Danh mục ưu đãi duy nhất trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Việc tập trung chỉ một danh mục này đã cải thiện được các bất cập trước đây, khi
nhà đầu tư phải tra cứu nhiều văn bản, nhiều danh mục không những không đồng
44
nhất về ưu đãi đầu tư mà còn bị hạn chế về phạm vi ưu đãi.
- Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, nhà sản xuất trong Khu
Công nghiệp:
Các nhà đầu tư nước ngoài đang mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam hơn, tính
chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014. Theo số liệu của hệ thống
thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2015 cả nước có
2.013 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD,
bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2014. Có 814 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu
tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,18 tỷ USD, tăng 56,5% so với cùng kỳ
năm 2014.
Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực
Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của
nhà đầu tư nước ngoài với 955 dự án đầu tư đăng ký mới và 517 lượt dự án tăng
vốn, với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 15,23 tỷ USD, chiếm 66,9% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với 702 dự án cấp mới và 260 dự án tăng vốn với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 6,72 tỷ USD, chiếm 29,6% tổng vốn
đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,47 tỷ USD
chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư, Nhật Bản đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư là
1,84 tỷ USD chiếm 8,1% tổng vốn đầu tư, Đài Loan vươn lên vị trí thứ tư với số
vốn đầu tư là 1,39 tỷ USD chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư. Đặc biệt trong cùng kỳ,
các Khu Công nghiệp đã thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài giá trị lớn:
Dự án Công ty SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ
USD; dự án này được cấp phép năm 2014 với số vốn đầu ban đầu là 1 tỷ USD;
dự án được đầu tư tại Khu Công nghiệp Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản
xuất, lắp ráp, gia công, tiếp thị hoặc bán các loại màn hình, dự án Nhà máy sản
xuất Giấy Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper tổng vốn đầu tư 1 tỷ
45
USD do nhà đầu tư Samoa đầu tư tại Khu công nghiệp Bình Dương với mục tiêu
sản xuất giấy công nghiệp và giấy tiêu dùng, dự án Công ty TNHH Hyosung
Đồng Nai tổng vốn đầu tư 660 triệu USD do nhà đầu tư Thổ Nhĩ Kỳ đầu tư tại
Khu công nghiệp Đồng Nai với mục tiêu sản xuất và gia công các loại sợi. Cụ
thể số liệu được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.2: Báo cáo Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Tháng 12/2015
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính So cùng kỳ 12 tháng năm 2015
12 tháng năm 2014 12,500 triệu USD 14,500 116.0%
triệu USD 21,922 24,115 110.0%
1. Vốn thực hiện 2. Vốn đăng ký 2.1. Đăng ký cấp mới triệu USD 16,504 16,341 99.0%
2.2. Đăng ký tăng thêm triệu USD 5,418 7,774 143.5%
3. Số dự án
3.1 Cấp mới dự án 1,843 2,120 115.0%
3.2 Tăng vốn lượt dự án 749 918 122.6%
4. Xuất khẩu
4.1 Xuất khẩu (kể cả dầu thô) triệu USD 101,218 114,312 112.9%
4.2 Xuất khẩu (không kể dầu thô) triệu USD 93,989 110,592 117.7%
triệu USD 84,193 97,260 115.5% 5. Nhập khẩu
Bên cạnh đó, tại Khu Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh cũng đưa ra các báo
cáo về tăng trưởng ưu đãi đầu tư nước ngoài lớn hơn so với đầu tư trong nước
trong hai tháng đầu năm 2016. Trong 128 triệu USD vốn đầu tư thu hút được
vào các KCX, KCN của Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng 2 tháng qua,
vốn ngoại vẫn tiếp tục dẫn đầu với 80 triệu USD; 48 triệu USD, tương đương
1.077,7 tỷ đồng còn lại thuộc về vốn nội. Tuy có sự chênh lệch giữa đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài nhưng với xu hướng tăng trưởng này, có thể
thấy được nhu cầu đầu tư ngày càng tăng và thể hiện được môi trường thuận
46
lợi, tiến bộ cho các nhà đầu tư hơn trước.
3.1.2. Những bất cập và tồn tại pháp luật trong việc áp dụng pháp luật ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
3.1.2.1. Bất cập trong các quy định về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp
Bất cập về các quy định ưu đãi đầu tư trước đây là ở chỗ: các lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau. Nhưng nay đã được
khắc phục bằng việc chỉ dùng một Danh mục duy nhất tại Nghị định
118/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, chính việc thống nhất lại này lại trở thành một trở
ngại mới do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về thực hiện ưu đãi đầu tư theo
quy định mới này mà chỉ có một điều khoản trong Nghị định 118 nói về việc bãi
bỏ các danh mục cũ (Điều 66). Các văn bản pháp luật chuyên ngành rải rác với
số lượng lớn và được quy định nhỏ lẻ, nên khi xuất hiện thay đổi lớn liên quan
đến toàn bộ hệ thống ưu đãi thì cần phải có một văn bản hướng dẫn tổng hợp để
tránh tình trạng gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà
nước mắc phải nhầm lẫn trong quá trình thực hiện.
Các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp Khu Công nghiệp
nói riêng và tổng thể các doanh nghiệp bên ngoài nói chung mới chỉ chú trọng
ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, hệ thống pháp lý về ưu đãi đầu tư không chỉ có thuế
mà còn bao gồm cả các biện pháp hỗ trợ đầu tư khác (tài chính và phi tài chính).
Để thu hút các nhà đầu tư, các quy định về ưu đãi pháp luật cần mang tính bao
hàm rộng hơn vì các nhà đầu tư không chỉ lựa chọn thị trường đầu tư dựa trên
các ưu đãi về thuế trong một khoảng thời gian nhất định mà cần những ưu đãi
lâu dài, có chiến lược liên quan đến cơ sở hạ tầng, môi trường, thị trường cạnh
tranh, bảo hiểm,…
Các loại hình dự án đầu tư mới đang tạo ra bất cập trong việc quản lý và
đảm bảo thực hiện ưu đãi đầu tư. Các loại hình dự án đầu tư mới lần đầu tiên
được đưa vào Luật Đầu tư 2014 là các loại hình dự án có điều kiện dựa trên tiêu
47
chí về tỉ lệ vốn đầu tư và số lượng nhân công lao động. Tuy nhiên, ngoài nguyên
tắc áp dụng ưu đãi đầu tư tại Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, rằng các dự
án đầu tư này được thực hiện như dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn/ đặc biệt khó khăn thì không có văn bản hướng dẫn khác về việc
áp dụng ưu đãi đầu tư của các loại hình này. Bởi vì các dự án này có tính chất
đặc biệt là phải thỏa mãn các điều kiện mới được thực hiện ưu đãi đầu tư, nếu
không có văn bản hướng dẫn thì các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi áp
dụng ưu đãi: áp dụng theo văn bản pháp lý chung hay văn bản pháp lý chuyên
ngành (trường hợp của dự án đầu tư 6000 tỷ đồng có được quy định trong cả hai
văn bản: Luật Đầu tư và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp với các điều kiện
khác nhau), thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư, thủ tục thực hiện khi không thỏa
mãn điều kiện để áp dụng ưu đãi đầu tư, việc không thỏa mãn điều kiện ưu đãi
đầu tư liệu có dẫn đến sai phạm và bị phạt thuế nộp chậm theo quy định của
pháp luật quản lý thuế,…
Thiếu sót quy định thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư mới
thực hiện từ ngày 01/7/2015 đến ngày 26/12/2015. Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2015 với các quy định mới về ngành nghề, lĩnh vực ưu
đãi đầu tư nhưng không quy định cụ thể mức ưu đãi đầu tư mà lại dẫn chiếu như
sau: “Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề
ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư”. Tuy nhiên, Danh mục ngành,
nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư nằm trong Nghị định 118/2015/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành từ ngày 27/12/2015 và không đưa ra các quy định về các dự án đầu tư
nằm trong khoảng thời gian trống này. Như vậy, dự án đầu tư được thực hiện
theo Luật Đầu tư 2014 từ ngày 1/7/2015 đến ngày 26/12/2015 thì vẫn phải căn
cứ theo các Danh mục ưu đãi đầu tư cũ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP, Nghị
định 87/2010/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP để xác định mức ưu đãi đầu
tư của dự án. Tuy nhiên, do các Danh mục cũ này có sự chênh lệch lớn với Luật
48
Đầu tư mới, đặc biệt khi có sự thay đổi về Danh mục ngành nghề, lĩnh vực ưu
đãi, các loại hình dự án đầu tư nên việc xác định mức ưu đãi đầu tư của các dự
án thuộc trường hợp trên sẽ không phù hợp với Luật Đầu tư 2014.
3.1.2.2. Bất cập trong thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp:
Tuy rằng, pháp luật ưu đãi đầu tư đang được hoàn thiện từng ngày với các
văn bản pháp lý được cập nhật dựa trên thực tiễn thực hiện. Nhưng việc áp dụng
trên thực tế còn nhiều khó khăn do chính công tác thực hiện còn bị lạm dụng.
Các địa phương vì lợi ích mà vượt khung ưu đãi để thu hút, tác động các nhà đầu
tư vào địa bàn của mình. Trước đây, Luật Đầu tư 2005, Điều 31 có quy định rõ
về việc các cơ quan Nhà nước không được tự ý ban hành vượt khung ưu đãi đầu
tư của pháp luật. Tuy nhiên, không đưa ra cơ chế đảm bảo ngăn chặn được hành
vi này và đến Luật Đầu tư 2014, điều khoản này đã không còn được quy định.
Thủ tục hành chính thực hiện ưu đãi đầu tư còn rườm ra, mất thời gian.
Các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp không tự động
được hưởng, mà lại phải thông qua một quá trình thủ tục xin phép, thẩm tra, phê
chuẩn ở các bộ ngành khác liên quan. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp lẽ ra
được hưởng khá nhiều ưu đãi theo Luật đầu tư, nhưng trên thực tế rất khó có thể
thực sự hưởng các ưu đãi này, và nếu có thì cũng phải mất thời gian và chi phí
để thực hiện rất nhiều thủ tục với nhiều cơ quan khác nhau. Ví dụ thủ tục áp
dụng ưu đãi về sử dụng đất, khoản 6, Điều 18, Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy
định: “Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy
định”và Khoản 1, Điều 21 Nghị định này cũng quy định: “Căn cứ vào hồ sơ,
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,
giảm”. Như vậy, mặc dù quy định rằng các ưu đãi đầu tư mà doanh nghiệp được
hưởng sẽ được ghi nhận trực tiếp trên Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh
49
nghiệp nước ngoài) và tự xác nhận ưu đãi đầu tư được hưởng (đối với doanh
nghiệp trong nước). Nhưng đối với quy định nêu trên thì vô hình chung đã xác
nhận nhà đầu tư sẽ phải thực hiện thêm một thủ tục nữa đó là thủ tục xác nhận
miễn, giảm tại cơ quan thuế. Thủ tục này làm mất thời gian cho các doanh
nghiệp và đi ngược lại với nguyên tắc một cửa, tự động mà công cuộc cải cách
thủ tục hành chính đang hướng đến.
3.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh
nghiệp trong Khu Công nghiệp
Luật Đầu tư 2014 mới có hiệu lực và các văn bản pháp lý hướng dẫn còn
ít nhưng đã khắc phục được nhiều nhược điểm của các quy định trước đây. Ví dụ
như đã tạo sự nhất quán trong quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư giữa Luật đầu
tư và các văn bản khác, đặc biệt là với Luật thuế, thông qua việc thống nhất hệ
thống Danh mục ưu đãi làm một. Đồng thời, pháp luật đã đảm bảo đối xử bình
đẳng giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước trong mọi khía cạnh hoạt động, từ quy
định thuật ngữ chung “nhà đầu tư”, điều kiện gia nhập thị trường, về quyền kinh
doanh, về cách thức quản lý nhà nước và về việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư khi
xảy ra trường hợp thay đổi pháp luật. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 còn nhiều bất
cập cần phải bổ sung và điều chỉnh. Phần dưới đây sẽ trình bày những nguyên
tắc định hướng cũng như một vài kiến nghị sửa đổi cụ thể.
3.2.1. Các nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư đối với
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
Để hoàn thiện hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp, chúng ta cần đưa ra các nguyên tắc chung. Các nguyên
tắc này sẽ là cơ sở để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hay bãi bỏ các thủ tục, nội
dung ưu đãi đầu tư. Chỉ khi bảo đảm những nguyên tắc này, pháp luật ưu đãi đầu
tư mới có thể trở thành khung pháp lý ổn định, hệ thống, bình đẳng, tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất, đồng bộ áp dụng ưu đãi đầu tư giữa các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế để tạo ra động lực thúc đẩy đầu tư
50
và một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho Khu Công nghiệp.
- Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, dễ áp dụng các ưu đãi đầu tư. Luật Đầu tư
2014 đã đòi hỏi các doanh nghiệp, nhà đầu tư có sự chủ động trong việc lựa chọn,
áp dụng các ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp của mình. Vì vậy, Nhà nước cần đảm
bảo các quy định pháp luật được rõ ràng, được hướng dẫn cụ thể, rành mạch để tất
cả các nhà đầu tư không gặp khó khăn, trở ngại trong quá trình áp dụng.
- Nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập
của quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với hàng loạt các
cam kết quốc tế được ký kết, trong đó, Hiệp định TPP là một Hiệp định cam kết
tác động không nhỏ đến nền kinh tế nói chung và đầu tư nói riêng. Chính vì vậy,
Luật Đầu tư 2014 và các văn bản tiếp theo khi ban hành cần phải thận trọng để
không đi ngược lại với các cam kết chung đã ký kết. Tuy nhiên, cũng phải thừa
nhận rằng quy định bảo đảm đầu tư kinh doanh tại Điều 13 Luật Đầu tư 2014 là
bước cờ thận trọng và sáng suốt khi đã dự đoán về các trường hợp có thể xảy ra.
- Nguyên tắc phù hợp với các quy định pháp luật liên quan, khắc phục tình
trạng ưu đãi tràn lan và không hiệu quả như thực trạng đã tồn tại trước đây. Các
quy định về ưu đãi đầu tư cần được xây dựng một cách khoa học để pháp luật về
ưu đãi đầu tư thực sư mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong Khu Công
nghiệp đồng thời tránh được những ưu đãi quá mức dẫn đến lãng phí, không mang
lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp hoặc không được thực thi trên thực tế.
3.2.2. Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp trong Khu Công nghiệp
Dựa vào các phân tích trên, để góp phần hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu
tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, khóa luận xin đưa ra một số
kiến nghị cụ thể như sau:
- Cần ban hành văn bản hướng dẫn về quy định ưu đãi đầu tư nói chung, áp
dụng cho toàn bộ doanh nghiệp đầu tư cả nước nhằm hướng dẫn cụ thể các quy
định mới về ưu đãi đầu tư. Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành một dự thảo Thông
51
tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và Nghị
định 118/2015/NĐ-CP và gửi công văn xin ý kiến tới các cơ quan nhà nước và các
doanh nghiệp cả nước. Dự thảo Thông tư này phần lớn đã giải đáp các câu hỏi
được đặt ra khi Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118 có nhiều thay đổi về quy định
ưu đãi đầu tư (đính kèm tại phần Phụ lục). Có thể thấy được dự thảo Thông tư đã
đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về một văn bản hướng dẫn hoạt động ưu đãi đầu
tư nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn luận cân nhắc thêm trong quá trình
xây dựng nên đến hiện nay vẫn chưa được ban hành chính thức.
- Văn bản hướng dẫn hoạt động ưu đãi đầu tư cần chú trọng đến các dự án
đầu tư trong Khu Công nghiệp. Cụ thể hơn là phải có những quy định trực tiếp
và chi tiết đối với những dự án nằm trong Khu Công nghiệp.
- Đối với ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 16.3 Nghị định
218/2013/NĐ-CP quy định: các doanh nghiệp được miễn thuế 2 năm và giảm
50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo, trừ Khu Công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. Quy định này vô hình chung tạo ra
khung pháp lý riêng biệt giữa các Khu Công nghiệp. Trong khi đó, đặt trong bối
cảnh đất nước đang phát triển, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi
sẽ ngày càng được mở rộng. Vì vậy, việc đưa ra sự phân biệt ưu đãi giữa các
Khu Công nghiệp với mức độ chênh lệch lớn là không hợp lý. Chúng ta có thể
điều chỉnh lại bằng cách vẫn đưa ra các ưu đãi đầu tư nhưng với mức chênh lệch
thấp hơn.
- Cần thiết phải thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư thông qua cơ chế một cửa.
Như đã đề cập tại phần trên, thủ tục ưu đãi đầu tư hiện nay vẫn còn rườm rà,
phức tạp. Doanh nghiệp phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính với nhiều cơ
quan nhà nước. Khắc phục tình trạng này, thủ tục ưu đãi đầu tư nên sửa đổi theo
cơ chế một cửa. Theo đó, người tiến hành thủ tục sẽ nộp hồ sơ tại một nơi cho
một bên tiếp nhận và bên tiếp nhận sẽ chịu trách nhiệm xử lý công việc với các
khâu tiếp theo, trả kết quả theo đúng hẹn. Ban Quản lý Khu Công nghiệp sẽ là
đầu mối chung, chịu trách nhiệm thực hiện công việc với các cơ quan chuyên
52
môn và trả kết quả cho các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình.
- Về việc công khai, minh bạch hoá thông tin về ưu đãi đầu tư. Hiện tại,
các đơn vị quản lý (Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có thực hiện việc công khai thông tin trên các trang điện tử và nhiều kênh truyền
thông. Tuy nhiên, việc công khai, minh bạch hóa thông tin nên được thực hiện
một cách hệ thống qua một kênh truyền thông chung duy nhất trên toàn quốc. Có
thể lấy ví dụ nhiều trang điện tử đang hoạt động tốt, cung cấp thông tin và hỗ trợ
tốt cho doanh nghiệp như: Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
(www.dangkykinhdoanh.gov.vn), Trang Thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài
(https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi), Trang Tra cứu thông tin của Tổng Cục thuế
(http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp), …. Cơ quan Nhà nước có thể thành
lập một trang điện tử chung công khai hóa các thông tin về thủ tục thực hiện ưu
đãi đầu tư như thông tin về thủ tục thực hiện, thẩm quyền quản lý, quy trình cấp
53
phép, thời hạn cấp, …
KẾT LUẬN
Ngày nay, không thể phủ nhận được tầm quan trọng của Khu Công nghiệp
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạt hóa và tiến trình hội nhập của đất
nước. Một trong những tiêu chí tác động lớn đến hoạt động của Khu Công
nghiệp chính là hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư. Các quy định về ưu đãi đầu
tư sẽ tạo thành hành lang pháp lý, giúp định hướng sự phát triển công nghiệp phù
hợp với những chủ trương, đường lối, chính sách của đất nước. Một quốc gia xây
dựng được hệ thống pháp luật ưu đãi đầu tư hợp lý sẽ tạo tiền đề cho sự phát
triển trong tương lai. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá để điều chỉnh các quy
định pháp luật ưu đãi đầu tư là vô cùng cấp thiết.
Khóa luận này được viết với mong muốn nghiên cứu toàn diện hệ thống
pháp luật ưu đãi đầu tư, nêu lên thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư trong các Khu
công nghiệp ngay từ khi Luật Đầu tư 2014 mới ra đời cùng với những bất cập
trong thời gian áp dụng. Hi vọng những kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi
đầu tư mà khóa luận đưa ra sẽ đóng góp một phần tích cực trong việc sửa đổi các
quy định về ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
54
trong Khu công nghiệp nói riêng trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005/QH11, Hà Nội.
2. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Hà Nội.
3. Quốc hội (2005), Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11,
Hà Nội.
4. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Hà Nội.
5. Quốc hội (2010), Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12,
Hà Nội.
6. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng số 31/2013/QH13, Hà Nội.
7. Quốc hội (2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN
số 32/2013/QH13, Hà Nội.
8. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội.
9. Quốc hội (2003), Luật đất đai số 13/2003/QH11, Hà Nội.
10. Quốc hội (2008), Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12, Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/ 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu
tư, Hà Nội.
12. Chính phủ (2015), Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/ 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu
tư, Hà Nội.
13. Chính phủ (2008), Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, Hà Nội.
14. Chính phủ (2013), Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT, Hà Nội.
15. Chính phủ (2013), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định
55
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
16. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Hà Nội.
17. Chính phủ (2008), Nghị đinh 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Hà Nội.
18. Chính phủ (2013), Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế, Hà Nội.
19. Chính phủ (2008), Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng
đất, Hà Nội.
20. Chính phủ (2010), Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất, Hà Nội.
21. Chính phủ (2014), Nghi định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thu
tiền sử dụng đất, Hà Nội
22. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thu
tiền thuê đất, mặt nước, Hà Nội
23. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng
dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Hà Nội.
24. Bộ Tài Chính (2016), Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư
theo Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Hà Nội.
25. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biện soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2002),
Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
26. UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc và Bộ kế hoạch và
đầu tư Việt Nam (2011), Báo cáo Đầu tư công nghiệp Việt Nam 2011 – Tìm
hiểu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển công
56
nghiệp, Việt Nam.
27. Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp trong Khu Công nghiệp hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
28. Phan Mạnh Cường (2015), Phát triển bền vững các Khu Công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luật án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
29. Bao Duy (2011), “Cái giá của ưu đãi đầu tư”, Tạp chí Cà Mau điện tử,
http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/1497/cai-gia-cua-uu-dai-dau-
tu.html.
30. Nguyễn Đức (2013), “Đầu tư vào Khu công nghiệp: hẹp cửa ưu đãi”, Báo
đầu tư điện tử, http://baodautu.vn/dau-tu-vao-khu-cong-nghiep-hep-cua-uu-
dai.html.
31. Phương Thanh (2012), “Các doanh nghiệp hạ tầng: cần nhiều cơ chế,
chính sách”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam điện tử:
http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/
articleId/589/Cc-doanh-nghip-h-tng-Cn-nhiu-c-ch-chnh-sch.aspx.
32. Trần Văn Thắng (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các KCN”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam điện
tử:http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleVie
w/articleId/569/Hon-thin-cng-tc-qun-l-nh-nc-i-vi-cc-KCN.aspx.
33. Tham khảo tài liệu trên một số Website:
http://baodautu.vn/
http://chinhphu.vn/
http://industrialzone.vn/
http://khucongnghiep.com.vn/
http://tapchitaichinh.vn/
57
https://dautunuocngoai.gov.vn/
PHỤ LỤC
58
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên
đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư
mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công
nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản
phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc phục sự
cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu
hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm
59
nghiệp, giống thủy sản.
4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ
đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và
đóng tàu cá.
6. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
III. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản
xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc
phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc
đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho
người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích
60
cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ
sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức
các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân
nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS.
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca,
múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà
triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy
tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ
sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT
LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
4. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
5. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
6. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su
kỹ thuật.
7. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
8. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.
9. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc
61
Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm,
thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
11. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn
gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ
cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia
cầm, gia súc tập trung công nghiệp.
5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp
chế biến.
6. Khai thác hải sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và
xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô
thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ
biển, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm
logistic, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư
phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục
62
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ
thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu
bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc;
cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm,
thử nghiệm lâm sàng thuốc.
5. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y,
thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc
cổ truyền.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ
thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang
thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
7. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở dịch vụ hỏa táng, điện táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
63
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
PHỤ LỤC 2 DANH MỤC ĐỊA BÀN ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ (Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
1 Bắc Kạn
2 Cao Bằng
3 Hà Giang
4 Lai Châu
5 Sơn La
6 Điện Biên
7 Lào Cai Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên Toàn bộ các huyện
8 Tuyên Quang Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình
9 Bắc Giang Huyện Sơn Động
10 Hòa Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
Thành phố Lào Cai Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
11 Lạng Sơn Các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn
12 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập
64
13 Thái Nguyên Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê Các huyện Phổ Yên, Phú Bình
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
14 Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
15 Quảng Ninh Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà
16 Hải Phòng Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải
17 Hà Nam
18 Nam Định
19 Thái Bình
20 Ninh Bình
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
21 Thanh Hóa Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
22 Nghệ An
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa
23 Hà Tĩnh
24 Quảng Bình Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn
25 Quảng Trị Các huyện còn lại
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh
65
Các huyện A Lưới, Nam Đông 26 Thừa Thiên Huế Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
27 Đà Nẵng
28 Quảng Nam
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên
29 Quảng Ngãi Huyện Nghĩa Hành
30 Bình Định Huyện Tuy Phước
31 Phú Yên Thị xã Sông Cầu; các huyện Đông Hòa, Tuy An Huyện đảo Hoàng Sa Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, Nông Sơn, Thăng Bình và đảo Cù Lao Chàm Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa
32 Khánh Hòa
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện
34 Bình Thuận Huyện Phú Quý
35 Đắk Lắk
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân Thành phố Buôn Ma Thuột Thành phố Pleiku 36 Gia Lai
37 Kon Tum
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện và thành phố Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện 38 Đắk Nông 39 Lâm Đồng
40 Huyện Côn Đảo
66
Bà Rịa - Vũng Tàu 41 Tây Ninh Thành phố Bảo Lộc Huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Các huyện còn lại
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Châu Thành, Bến Cầu
42 Bình Phước
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng
43 Long An Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng
44 Tiền Giang Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây
45 Bến Tre Các huyện còn lại Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại
46 Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, thành phố Trà Vinh
47 Đồng Tháp Các huyện còn lại
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự
48 Vĩnh Long
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình
49 Sóc Trăng Thành phố Sóc Trăng
50 Hậu Giang Thành phố Vị Thanh
51 An Giang Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại
52 Bạc Liêu Thành phố Bạc Liêu
53 Cà Mau Thành phố Cà Mau
54 Kiên Giang Thành phố Rạch Giá
55
67
Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ. Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ).
PHỤ LỤC 3
DỰ THẢO THÔNG TƢ HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ
THEO QUY ĐỊNH LUẬT ĐẦU TƢ 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH 118/2015/NĐ-CP
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008
và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
68
một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số ... ngày ... của Văn
phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi
đầu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-
CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng
được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).
2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 16
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
1. Dự án đầu tư, doanh nghiệp và tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 16 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên
quan đến thực hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên là dự án có quy
mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định
69
chủ trương đầu tư.
2. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn
của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại
khoản 16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
3. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoá quy định tại khoản 1
Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Hƣớng dẫn thực hiện ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật
thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại khoản 55 phụ lục II
được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này) thì được
hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa
bàn quy định của Luật thuế TNDN.
2. Dự án đầu tư vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án
đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập
trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) theo quy định
của pháp luật thuế TNDN.
3. Dự án đầu tư tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm
trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho
dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
4. Dự án đầu tư tại địa bàn khu chế xuất, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN
theo quy định tại Điều này tương ứng với điều kiện về lĩnh vực, địa bàn, quy mô
70
vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án cụ thể.
5. Trường hợp dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về
thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.
6. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên và dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP: Dự thảo Thông tư hướng dẫn theo 2 phương án như sau:
Phương án 1: Xác định các dự án này được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo tiêu chí là dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015)
a) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư: Được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế TNDN đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng): Được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Trong thời gian không đáp ứng điều kiện về sử dụng 500 lao động, doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Phương án 2: Xác định các dự án này được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (không xác định theo tiêu chí là dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP)
71
a) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
- Trường hợp đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế (Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) thì được hưởng
ưu đãi thuế TNDN theo mức áp dụng cho dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
- Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
b) Đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở
lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp
đồng lao động dưới 12 tháng): Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Doanh nghiệp công nghệ cao (CNC), doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (KHCN), tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật về CNC và pháp luật
về KHCN quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:
a) Doanh nghiệp CNC thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của
pháp luật về thuế TNDN.
b) Doanh nghiệp KHCN đáp ứng điều kiện về doanh thu KHCN theo quy
định của pháp luật về KHCN, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN
được áp dụng miễn, giảm thuế TNDN như mức ưu đãi áp dụng đối với doanh
nghiệp đầu tư vào khu CNC. Thời gian miễn thuế được tính từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN.
c) Tổ chức KHCN có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo
quy định tại Điều này tương ứng với điều kiện về lĩnh vực, địa bàn, quy mô vốn
đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án cụ thể.
8. Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
72
a) Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa
chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố
định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế
TNDN theo hướng dẫn tại khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế TNDN), khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều này.
b) Đối với dự án đầu tư mới, sản xuất các loại hàng hoá chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt khác hàng hoá quy định tại điểm a khoản này: Không áp dụng ưu đãi
thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này.
9. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn tại Thông tư này thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
10. Một số ví dụ cụ thể về thực hiện ưu đãi thuế TNDN
Ví dụ 1: Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày
01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới A
không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II Nghị định số
118/2015/NĐ-CP, nhưng là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế
TNDN quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10%
trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật
thuế TNDN.
Ví dụ 2: Dự án đầu tư mới B sản xuất phân bón tại huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hoá, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối
chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới B không thuộc lĩnh vực
73
được ưu đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
doanh - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số
118/2015/NĐ-CP. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới B được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối
đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm
tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 3: Dự án đầu tư mới C sản xuất sản phẩm phần mềm tại huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/01/2016.
Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13
Luật thuế TNDN, đồng thời là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh doanh -
xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều này, dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư đồng thời
đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi
thuế TNDN có lợi nhất. Cụ thể, được lựa chọn hưởng ưu đãi theo lĩnh vực được
ưu đãi của pháp luật về thuế TNDN: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới C được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được
miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không
quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 4: Dự án đầu tư mới D sản xuất phân bón tại huyện Kim Bôi, tỉnh
Hoà Bình, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 10/01/2016, có quy
mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 6.500 tỷ đồng,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều
này thì:
* Theo phương án 1: Dự án đầu tư mới D được hưởng ưu đãi thuế TNDN
theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
74
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Cụ thể: Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới D được áp dụng thuế suất
10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của
pháp luật thuế TNDN.
* Theo phương án 2:
a) Trường hợp dự án đáp ứng một trong hai tiêu chí: có tổng doanh thu
tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có
doanh thu hoặc sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm
kể từ năm có doanh thu theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
D được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa
không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp
theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
b) Trường hợp dự án không đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP: Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới D không thuộc lĩnh vực được ưu
đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh doanh -
xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới D được áp dụng
thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo theo quy định
của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 5: Dự án đầu tư mới E may quần áo tại huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 20/01/2016. Tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư có nội dung là dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử
dụng 600 lao động. Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này thì:
* Theo phương án 1: Dự án đầu tư mới E được hưởng ưu đãi thuế TNDN
75
theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Cụ thể: Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới E được áp dụng thuế suất 20% trong thời
gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
* Theo phương án 2: Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới E không thuộc lĩnh vực được ưu
đãi về thuế TNDN và là dự án đầu tư không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó dự án đầu tư
mới E không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật
thuế TNDN.
Ví dụ 6: Dự án đầu tư mới G sản xuất ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống
tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều này thì dự án đầu tư
mới G là dự án đầu tư mới tại khu kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13
Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới G được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế
tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9
năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 7: Dự án đầu tư mới H sản xuất thuốc lá tại khu kinh tế Chu Lai,
tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016.
Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều này thì dự án đầu tư mới H không thuộc diện
được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Điều 5. Hƣớng dẫn về ƣu đãi thuế nhập khẩu
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục
A Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được áp dụng ưu đãi
thuế nhập khẩu như sau:
76
a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định
theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày
13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều
hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn
âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt
hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu
trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại
khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ
lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại khoản 6, khoản 8
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện
giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương
đầu tư:
a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế
nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm a khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án
đầu tư.
c) Trường hợp quá thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa
77
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế
nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Chủ dự án đầu tư phải kê khai,
nộp số tiền thuế nhập khẩu đã kê khai được miễn (nếu có) và nộp tiền chậm nộp
tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi
khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 8: Dự án đầu tư I được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày
01/01/2016, có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
là 6.500 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư I được
miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018 chủ dự án đầu
tư tiến hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án, nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của dự án (trong trường hợp dự án đã đi vào sản xuất (nếu có)), và tại thời
điểm nhập khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
khoản 6, khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến hết ngày
31/12/2018:
(i) Trường hợp dự án đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Dự
án được tiếp tục miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản
cố định (nếu có), miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu
sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6, khoản 8,
khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
(ii) Trường hợp dự án chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng:
Chủ dự án đầu tư phải kê khai nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn (thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định; thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của dự án đầu tư (nếu có)), nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định,
nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của
78
pháp luật về quản lý thuế.
4. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng
lao động dưới 12 tháng):
a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
b) Thời điểm xác định dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động trở lên được tính sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng
cơ bản, đưa công trình vào hoạt động được nêu tại tiến độ thực hiện dự án đầu tư
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư có tiến độ thực hiện theo nhiều giai đoạn thì tính
sau 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư kết thúc xây dựng cơ bản, đưa công trình
vào hoạt động của giai đoạn sử dụng từ 500 lao động trở lên (được ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư). Trong
thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu
theo hướng dẫn tại điểm a khoản này theo kê khai của chủ dự án đầu tư.
Ví dụ 9: Dự án đầu tư K tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Tại văn bản
quyết định chủ trương đầu tư có ghi là dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng
600 lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao
động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng), có tiến độ xây dựng cơ bản và đưa
công trình của dự án đầu tư vào hoạt động theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 là 15
tháng, kể từ ngày được cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, sử dụng 300
lao động; giai đoạn 2 là 12 tháng tiếp theo, kể từ khi kết thúc giai đoạn 1, sử
dụng thêm 200 lao động; giai đoạn 3 là 12 tháng tiếp theo, kể từ khi kết thúc giai
đoạn 2, sử dụng thêm 100 lao động. Dự án đầu tư K được miễn thuế nhập khẩu
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/3/2018 chủ dự án tiến
79
hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án và tại thời điểm nhập
khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều
12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến hết ngày 31/3/2019 (sau 12 tháng kể từ ngày
kết thúc xây dựng cơ bản và đưa công trình của dự án đầu tư vào hoạt động của
giai đoạn 2):
(i) Trường hợp dự án đã sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động
làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):
Dự án đầu tư K đã đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo
đối tượng được ưu đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP.
(ii) Trường hợp dự án chưa sử dụng đủ 500 lao động (không bao gồm lao
động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12
tháng): Dự án đầu tư K không đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế
nhập khẩu theo đối tượng được ưu đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều
16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó, chủ dự án đầu tư phải kê khai nộp
số thuế nhập khẩu đã được miễn đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố
định, nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án đầu tư không
bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại
địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ
theo số lao động làm việc trong công trình, hạng mục tại vùng nông thôn để xác
định (không tính số lao động làm việc trong công trình, hạng mục không phải
vùng nông thôn).
Ví dụ 10: Dự án đầu tư L tại địa bàn gồm xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì
(vùng nông thôn) và phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai (không phải vùng
nông thôn), thành phố Hà Nội. Dự án đầu tư L có Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cấp ngày 01/01/2016. Tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ghi là dự
án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động
80
làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12
tháng), cụ thể dự án có 02 công trình sản xuất, 01 công trình tại xã Tam Hiệp,
huyện Thanh Trì sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động làm việc
không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng); 01 công
trình tại phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai sử dụng 200 lao động. Dự án có
tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình của dự án đầu tư vào hoạt động là 24
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư L
được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Đến hết ngày
31/12/2018 (sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc xây dựng cơ bản và đưa công
trình của dự án đầu tư vào hoạt động):
(i) Trường hợp dự án đã sử dụng 500 lao động (không bao gồm lao động
làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng)
tại công trình ở xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì: Dự án đầu tư L đã đảm bảo điều
kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo đối tượng được ưu đãi đầu tư
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
(ii) Trường hợp dự án chưa sử dụng đủ 500 lao động (không bao gồm lao
động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12
tháng) tại công trình ở xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì: Dự án đầu tư L không
đảm bảo điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo đối tượng được ưu
đãi đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
Theo đó, chủ dự án phải kê khai nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn đối với
hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy
định, nhưng chủ dự án đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
5. Doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN theo quy
định của pháp luật về CNC và pháp luật về KHCN: Áp dụng ưu đãi về thuế nhập
khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này tuỳ thuộc
vào điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động
81
của từng dự án đầu tư cụ thể.
6. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ
lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được
hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu như dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
7. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 6. Hƣớng dẫn về ƣu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục
A Phụ lục I hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy
định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ
lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được giảm 50% thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải
ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này.
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
82
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này trên cơ sở kê khai của chủ
dự án đầu tư.
c) Trường hợp quá thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Chủ dự án đầu
tư phải kê khai, nộp số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã kê khai được
miễn (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng chủ dự án
đầu tư không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng
lao động dưới 12 tháng):
a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này.
b) Trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa
không phải vùng nông thôn được xác định theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4
Điều 5 Thông tư này.
c) Trong thời gian không đáp ứng điều kiện về sử dụng 500 lao động, dự
án đầu tư không được hưởng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
5. Doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN theo quy
định của pháp luật về CNC và pháp luật về KHCN: Áp dụng ưu đãi về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều này tuỳ thuộc vào điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư
hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.
6. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại mục B Phụ
83
lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được
miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
7. Nguyên tắc, thẩm quyền, hồ sơ thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày
01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn
bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-
CP kể từ ngày 27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều
6 của Thông tư này.
3. Nội dung quy định về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh tại các văn bản hướng dẫn về thủ tục thực hiện
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp được trích dẫn tại Thông tư này, được thay thế tương ứng bằng
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN (đối với doanh nghiệp KHCN) theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
4. Việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP.
5. Đối với các dự án đầu tư thực hiện từ ngày 01/7/2015 đến ngày
84
26/12/2015 (bao gồm dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư và dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư): Căn cứ để thực hiện ưu đãi
về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) như sau:
a) Về thuế TNDN:
- Lĩnh vực ưu đãi về thuế TNDN căn cứ theo quy định của pháp luật về
thuế TNDN.
- Địa bàn ưu đãi về thuế TNDN căn cứ theo Danh mục địa bàn ưu đãi về
thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và các
văn bản sửa đổi, bổ sung.
b) Về thuế nhập khẩu:
- Ngành, nghề ưu đãi về thuế nhập khẩu căn cứ theo Danh mục lĩnh vực
được ưu đãi về thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
- Địa bàn ưu đãi về thuế nhập khẩu căn cứ theo Danh mục địa bàn ưu đãi
về thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
TNDN và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
c) Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Ngành, nghề và địa bàn ưu đãi về
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp căn cứ theo Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
d) Kể từ ngày 27/12/2015 trở đi mà các căn cứ thực hiện ưu đãi về thuế
nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có thay đổi so với quy định của Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP thì nhà đầu tư được bảo đảm đầu tư kinh doanh theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Việc bảo đảm đầu tư kinh
doanh theo quy định tại điểm này áp dụng đối với cả dự án đầu tư không thuộc
85
Danh mục lĩnh vực, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế ban hành
kèm theo các Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, nhưng lại thuộc Danh mục ngành, nghề, Danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
6. Đối với các dự án đầu tư thực hiện trước ngày 01/7/2015 (được cấp
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và
dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước
ngày 01/7/2015): Thực hiện chính sách thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm thực hiện dự án đầu tư.
7. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho
86
phù hợp./.