Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ tác động hết sức to lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội, kinh tế và đặc biệt là hoạt động thông tin -
thư viện. Khi nói đến sự bùng nổ của thông tin và sự gia tăng của nền kinh tế
tri thức thì không thể không nhắc đến sự biến đổi của hoạt động thông tin - thư
viện đến sự biên tập và cung ứng thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
chung đó. Trong điều kiện đó, từng cơ quan thông tin - thư viện nói riêng và hệ
thống các cơ quan thông tin thư viện nói chung phải tự biến đổi sao cho phù
hợp nhất.
Hiện nay, nhu cầu của đông đảo người dùng tin về tài nguyên thông tin rất
cao và đa dạng, hình thức sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin cũng không
còn bó hẹp trong lĩnh vực các ấn phẩm dạng in hoặc đĩa CD-ROM/DVD nữa
mà mở rộng ra nhiều loại hình thông tin khác nhau đặc biệt là thông tin dạng
số, thông tin trực tuyến. Chính vì vậy các thư viện truyền thống đã tự chuyển
đổi để nhằm giải quyết bài toán về quản trị, phát triển nguồn tài nguyên thông
tin mới . Các mô hình thư viện hiện đại dần ra đời và việc hình thành, phát
triển thư viện số đang trở thành một xu thế tất yếu của hoạt động thông tin -
thư viện nói riêng và hoạt động cung cấp thông tin tri thức nói chung.
Đứng trước những xu thế thời đại đó của ngành, các cơ quan thông tin -
thư viện Việt Nam mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng cũng không ngững nỗ
lực nhằm hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, chuyên môn nhằm xây dựng một mô
hình thư viện hiện đại phù hợp với bối cảnh chung và phù hợp với điều kiện
của cơ quan mình. Việc xây dựng và phát triển một thư viện điện tử, thư viện
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 1
số rất khó khăn và tốn kém, yêu cầu thời gian khá dài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Thư viện của các trường đại học, cao đẳng Việt Nam là những cơ quan
thông tin - thư viện được đầu tư mạnh và có hoạt động tương đối tốt hiện nay.
Các thư viện đang dần dần áp dụng các công nghệ, thành tựu phát triển công
nghệ thông tin hiện đại nhằm quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, phát triển mô
hình thư viện số phù hợp nhất. Tuy vậy việc áp dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của các thư viện còn sơ lược và thiếu tính đồng bộ, chuẩn mực; từ
đó dẫn đến việc hình thành nên các mô hình thư viện số “nửa vời” và thiếu khả
năng mở rộng, phát triển.
Trường Đại học Giao thông Vận tải là một trong những cơ sở đào tạo
hàng đầu của cả nước trong lĩnh vực giao thông, vận tải. Nhiều năm qua, Nhà
trường đã đào tạo và cung cấp cho nước ta hàng vạn kỹ sư, cử nhân lành nghề.
Trong đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (Gọi tắt
làTrung tâm) đã có nhiều đóng góp tích cực trong công tác sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước của Nhà trường. Những năm gần đây, trong xu hướng chung của sự
phát triển hoạt động thông tin - thư viện nước nhà và đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin ngày càng đa dạng của người dùng tin, Trung tâm đã bước đầu xây
dựng một mô hình thư viện điện tử, thư viện số hiện đại. Mô hình đó sẽ vừa
đáp ứng được việc phát triển nguồn tài nguyên thông tin số của Trung tâm, vừa
phục vụ việc khai thác của người dùng tin và tiến xa hơn là việc liên kết, chia
sẻ trong hệ thống thông tin nước nhà.
Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác
phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài nguyên số tại Trung tâm Thông
tin - Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 2
chuyên ngành thông tin - thư viện của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát thực tế và tìm hiểu qua lý thuyết, Khóa luận bước đầu
khái quát về công tác xây dựng phát triển và phục vụ khai thác, chia sẻ nguồn
tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin điện tử tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Giao thông Vận tải, đặc biệt là tìm hiểu sâu về công tác phát
triển nguồn tài liệu số tại đây trong thời gian vừa qua; từ đó có thể đưa ra một
đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy công tác này tại Trung tâm.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải trong công tác phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
Nhà trường;
- Tìm hiểu thực trạng công tác phát triển nguồn tài liệu số tại TTTT-TV
ĐH GTVT;
- Tìm hiểu một số vấn đề về khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung
tâm;
- Đưa ra một số đáng giá về ưu điểm và nhược điểm trong công tác phát
triển, khai thác, chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm;
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác phát triển, khai
thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Giao thông Vận tải trong thời gian tới.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Nội dung của đề tài tuy không mới nhưng thu hút được nhiều sự quan tâm
hiện nay trong ngành thông tin – thư viện. Nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động
thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông
vận tải thì đã có một số nghiên cứu như: Luận văn Thạc sỹ “Phát triển dịch vụ
Thông tin – Thư viện tại Trường Đại học Giao thông Vận tải” của Bùi Thị Yến
Hường. Luận văn đã đề cập tới thực trạng các dịch vụ thông tin – thư viện và
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển các dịch vụ đó tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Thông tin – thư viện “ Tìm hiểu
dự án hiện đại hóa Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận
tải” của Trần Thị Kim Dung . Nội dung của Khóa luận nêu những vấn đề về
dự án hiện đại hóa hoạt động của Trung tâm, những vấn đề có liên quan đến
công nghệ, phần mềm và những định hướng của Trung tâm trong công tác phát
triển tài liệu số và xây dựng thư viện số nói chung.
Đề tài Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Thông tin – Thư viện “Tìm hiểu
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Trung
tâm Thông tin Thư viện Đại học Giao thông Vận tải: Thực trạng và giải pháp”
của Đỗ Tiến Vượng. Đề tài nêu các vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và phục vụ tại Trung tâm, một số vấn
đề về công nghệ số hóa tài liệu và xây dựng thư viện số. Nêu các giải pháp
tăng cường công tác này tại Trung tâm.
Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp về phát triển
và khai thác, chia sẻ nguồn tài nguyên số tại một số cơ quan thông tin – thư
viện khác. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một đề tài Khóa luận nào nghiên
cứu cụ thể về thực trạng công tác phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
số tại TTTT-TV ĐHGTVT. Vì vậy có thể nói, đây là một đề tài mới và rất thiết
thực trong thực tế hoạt động tại Trung tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thực
trạng công tác phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải. Phạm vi nghiên cứu về
mặt thời gian là từ năm 2003 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận:
Dựa trên cơ sở sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động
thông tin – thư viện nói chung và việc xây dựng, chia sẻ nguồn tài nguyên số
trong bối cảnh hiện nay.
Dựa trên cơ sở lý luận của ngành thư viện học và thông tin học.
Nghiên cứu, tìm hiểu qua các đề tài nghiên cứu, lý luận về hoạt động thư
viện, về tài liệu khoa học lý luận-chính trị và các tài liệu có liên quan khác.
Dựa trên cơ sở lý luận về việc số hóa tài liệu, phát triển nguồn tài nguyên
số và khai thác, chia sẻ nguồn tài nguyên số.
Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng những phương pháp
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 5
nghiên cứu sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Phương pháp tham khảo, thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin từ các
nguồn tài liệu khác nhau;
Phương pháp khảo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học
Giao thông Vận tải;
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
6. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận:
Khóa luận trình bày nội hàm một số khái niệm về thư viện số, tài liệu số,
tài liệu điện tử…Và những vấn đề xoay quanh việc phát triển, khai thác và chia
sẻ nguồn tài liệu số tại các cơ quan thông tin – thư viện.
Về mặt thực tiễn:
Cung cấp một số thông tin khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Giao thông Vận tải.
Cung cấp các thông tin khái quát về thực tế công tác phát triển, khai thác
và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải.
Đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác phát triển khai
thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm.
Khi hoàn thành, Khóa luận có sẽ trở thành một tài liệu bổ ích giúp tham
khảo về nội dung này trong ngành thông tin – thư viện.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Nội dung chính của đề tài Khóa
luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Tài liệu số với công tác phục vụ giáo dục và đào tạo tại Trung tâm
Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải
Chƣơng 2. Thực trạng công tác phát triển, khai thác và chia sẻ tài liệu số tại
Trung tâm thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải.
Chƣơng 3. Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác
phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm Thông tin – Thƣ
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 7
viện Đại học Giao thông Vận tải.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TÀI LIỆU SỐ VỚI CÔNG TÁC PHỤC VỤ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN- THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Những vấn đề lý luận về tài liệu số
1.1.1. Các khái niệm chung
Có thể nói, trong những thập niên cuối thế kỷ XX cùng với sự phát triển
không ngừng của công nghệ thông tin là sự bùng nổ đến chóng mặt của thông
tin và sự hình thành nền kinh tế tri thức.
Các tài liệu số ngày càng đóng vai trò quan trong trọng quá trình biến đổi
này. Tuy chưa được định nghĩa thống nhất thế nào là tài liệu số, nhưng nó cũng
được sự quan tâm đặc biệt; gắn liền với khái niệm về tài liệu số là các khái
niệm về thư viện số, thư viện điện tử, tài liệu điện tử và bộ sưu tập số. Làm rõ
những khái niệm này phần nào có thể hình dung về nguồn tài liệu số trong các
cơ quan thông tin – thư viện hiện đại.
Khái niệm thư viện số và các khái niệm liên quan
Thực tế, trước khi có các thư viện số và khái niệm thư viện số được định
hình thì thư viện điện tử đã ra đời và phát triển liên tục tới hiện nay. Tuy nhiên,
mặc dù ra đời sớm hơn nhưng cũng như thư viện số, thư viện điện tử (TVĐT)
là một khái niệm chưa được định nghĩa một cách thống nhất, nó có thể vẫn còn
lẫn lộn hoặc đồng nghĩa với các khái niệm như “ Thư viện ảo”, “ Thư viện số”,
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 8
“ Thư viện đa phương tiện”…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
TVĐT có thể được định nghĩa như sau: “Một hệ thống thông tin trong đó
các nguồn thông tin dều có sẵn dưới dạng có thể xử lý được bằng máy tính và
trong đó tất cả các chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và
hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số”.[6]
Khái niệm TVĐT có thể dùng theo nghĩa tổng quát nhất cho mọi loại hình
thư viện đã được tin học hóa toàn bộ hoặc một số sản phẩm, dịch vụ. TVĐT có
thể được coi như là nơi người sử dụng có thể tới để thực hiện những công việc
mà họ vẫn thường làm với thư viện truyền thống, nhưng đã được điện tử hoá.
Khái niệm TVĐT có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ thông tin trên Internet
và Web, các thiết bị lưu trữ thông tin đa phương tiện.
Cùng lúc với sự bùng nổ thông tin và sự manh nha của nền kinh tế tri thức
là sự hình thành và bùng nổ của kỹ thuật số hóa làm tăng khả năng đáp ứng
nhu cầu ngày một gia tăng về lưu trữ, tổ chức và phân phối thông tin trong xã
hội. Thư viện số (TVS) dần dần hình thành như một xu thế tất yếu, tạo ra một
cuộc cách mạng trong lĩnh vực thư viện – thông tin. Một tìm kiếm Google tiến
hành vào đầu tháng 4/2010 về “digital library” hoặc “digital libraries” cho tới
340.000.000 kết quả.[15]
Tuy vậy, khái niệm thư viện số hiện nay vẫn còn là một điều tranh cãi.
Với nhiều giả thiết và nhìn từ các góc độ khác nhau nên có những khái niệm
tương đối khác nhau về thư viện số.
Hiệp hội Thư viện số Hoa Kỳ (DLF) định nghĩa như sau: “Thư viện số là
một tổ chức cung cấp tài nguyên bao gồm các nhân viên chuyên biệt giúp lựa
chọn, tổ chức, cung cấp khả năng truy xuất thông minh, chỉ dẫn, phân phối,
bảo quản tính toàn vẹn và sự thống nhất của các bộ sưu tập theo thời gian để
đảm bảo sao cho chúng luôn sẵn có để truy xuất một cách dễ dàng và kinh tế
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
nhất đối với một cộng đồng người dùng hoặc một nhóm cộng đồng người
dùng.”[15]
Theo một cách tiếp cận khác, năm 1994 Gladney đưa ra khái niệm về
TVS như sau: “Một TVS phải là một tập hợp các thiết bị máy tính, hệ thống
lưu trữ, truyền thông cùng với nội dung số và phần mềm để tái tạo và thúc đẩy
mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống chứa các tài liệu
trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập,biên mục, tìm kiếm và
chia sẻ thông tin. Một dịch vụ TVS phải bao gồm các dịch vụ chính yếu của
các thư viện truyền thống và khai thác tối đa các lợi ích của công nghệ lưu trữ
số, tìm kiếm thông tin và truyền thông số”.[15]
Tại Việt Nam, theo Vũ Thị Ngọc Liên: “Thư viện số là một thư viện điện
tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được
quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dùng dễ
dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông
qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông”. [15]
Nhưng dù hiểu như thế nào đi chăng nữa thì TVS là cơ hội đặc biệt cho
thư viện truyền thống đổi mới phương thức phục vụ cho người dùng tin, đảm
bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng phục vụ. Qua đây, cũng có thể khẳng
định thư viện số và thư viện điện tử hoàn toàn không phải là một, nhưng hai
mô hình thư viện hiện đại này cũng có mối liên hệ chặt chẽ và giống nhau ở
nhiều điểm.
Khái niệm tài liệu số và các khái niệm liên quan
Liên quan tới tài liệu số và để hiểu rõ về tài liệu số cần nắm rõ và phân
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 10
biệt khái niệm gần với nó là tài liệu điện tử. Đồng thời, các khái niệm có liên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
quan trực tiếp tới tài liệu số như bộ sưu tập số, số hóa cũng cần được hiểu một
cách rõ ràng.
Hiểu một cách ngắn gọn thì tài liệu điện tử được xem như các tài liệu
được trình bày và lưu trữ trên vật mang tin điện tử và có thể truy cập được
thông qua hệ thống máy tính điện tử và mạng máy tính. Các vật mang tin có
thể là băng từ, đĩa từ, các vật lưu trữ thông tin của máy tính khác.
Vào năm 1995, F.W. Lancaster đã phác thảo một lịch sử ngắn gọn về tài
liệu điện tử như sau:
- Sử dụng máy tính để tạo ra những ấn bản in trên giấy thông thường.
- Phân phối văn bản bằng hình thức điện tử nơi mà phiên bản điện tử
tương đương chính xác với phiên bản in ấn.
- Xuất bản những ấn phẩm nhỏ hơn bản in băng hình thức điện tử, có
thêm đặc điểm phụ trội khả năng nghiên cứu, điều khiển dữ liệu và thông báo
khả năng thông qua sự tương xứng hình ảnh.
- Tạo ra những ấn bản hoàn toàn mới và khai thác khả năng thật sự của
điện tử học, chẳng hạn như những siêu văn bản, âm thanh, phương tiện truyền
thông cao…
Tài liệu số (TLS) là những tài liệu được tạo lập và lưu giữ, khai thác trên
máy tính. Tài liệu số có thể được xây dựng thông qua việc xử lý các file văn
bản, các bảng biểu hoặc được chuyển đổi sang dạng số từ những tài liệu dạng
khác. Tài liệu cũng được đề cập đến như là những tài liệu điện tử.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Theo các khái niệm về TLS và TLĐT, có thể thấy sự giống và khác nhau
giữa hai loại tài liệu này. Tuy nhiên, trong phạm vi hạn hẹp của Khóa luận này
xin không đề cập đến vấn đề này.
Khái niệm tài liệu số thường đi kèm với khái niệm về bộ sưu tập số. Có
thể hiểu “Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá
dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video…) về một
chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng
nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy
cập, tìm kiếm dễ dàng” [6]. Một bộ sưu tập chứa nhiều tài liệu với các dạng
thức khác nhau, nhưng lại cung cấp một giao diện đồng nhất; qua đó tất cả các
tài liệu có thể được truy cập, mặc dù cách mà tài liệu đó hiển thị sẽ phụ thuộc
vào phương tiện và dạng thức của tài liệu đó.
Quá trình chuyển các dạng dữ liệu truyền thống như các bản viết tay, bản
in trên giấy, hình ảnh… sang chuẩn dữ liệu trên máy tính và được máy tính
nhận biết được gọi là số hoá tài liệu. Như vậy, số hoá tài liệu là hình thức
chuyển đổi các dữ liệu truyền thống bên ngoài thành dạng dữ liệu số mà máy
tính có thể hiểu được. Ưu điểm của số hóa tài liệu:
- Giúp việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách dễ
dàng
- Linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các loại dữ liệu số khác nhau
- Giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, không gian lưu trữ
- Có khả năng chỉnh sửa và tái sử dụng dữ liệu
1.1.2. Đặc điểm chung của tài liệu số
Do bản chất tồn tại và lưu trữ hoàn toàn khác biệt với các loại hình tài liệu
truyền thống nên tài liệu số chỉ có thể vận động từ truy cập, khai thác và chia
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
sẻ trên máy tính hay mạng các máy tính. Do vậy so với tài liệu truyền thống,
tài liệu số có những đặc điểm khá nổi bật sau đây:
- Hệ thống đa truy (multi-access): Tính năng này hay còn gọi là tính dễ
dàng truy cập. Tài liệu số trực tuyến trên mạng có thể được truy cập và
cung cấp cho nhiều địa điểm truy cập (văn phòng, nhà ở, trường học…)
tại mọi thời điểm khác nhau và cũng có thể cung cấp khả năng cho nhiều
người cùng sử dụng một lúc;
- Tốc độ: Tốc độ phổ biến thông tin số hiện nay ngày càng mạnh mẽ và đã
đạt tới mức tức thời nhờ cá phương tiện tin học và viễn thông hiện đại,
đặc biệt là mạng Internet. Tài liệu số thường cũng được xem như là
nhanh hơn nhiều để tìm kiếm, thu thập, hợp nhất thông tin cần thiết vào
các tài liệu khác, bổ sung tìm kiếm và tham khảo chéo giữa các ấn bản
khác nhau.
- Không gian: Mật độ thông tin trong các nguồn tin số rất cao, dày đặc.
Tài liệu điện tử có thể chứa đựng một lượng thông tin rất lớn, nhưng
quan trọng hơn là nó có thể chứa đựng những phương tiện truyền đạt
hỗn hợp như hình ảnh động, âm thanh, hoạt động của đối tượng mà tài
liệu in ấn truyền thống không thể làm được.
- Thuận lợi trong bảo trì: Nguồn tài liệu số, tài liệu điện tử có khả năng
tái sử dụng, tính liên tác (Interoperability) trong các thao tác cập nhật
mới, loại bỏ trùng lặp, lỗi thời hay sắp xếp lại.
- Bảo hiểm và an toàn: Trong nhiều trường hợp, đặc biệt là các tài liệu
quý hiếm, bản gốc của các tài liệu cần được bảo vệ thì phiên bản tài liệu
số là sự thay thế tối ưu cần thiết cho người dùng tin khai thác.
- Chức năng: Một tập dữ liệu số cho phép người sử dụng tiếp cận ấn bản
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 13
và phân tích nội dung của chúng bằng các phương thức mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
1.1.3. Ý nghĩa của tài liệu số
- Tài liệu số và các bộ sưu tập số trong các thư viện sẽ tạo ra một môi
trường và cơ hội bình đẳng nhằm mở rộng cho tất cả mọi người đều có cơ hội
sử dụng nguồn tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu bởi các tài liệu số không bị
giới hạn về không gian và thời gian. Nó loại bỏ đi những khoảng cách tri thức
giữa người giàu và nghèo, giữa thành phố và nông thôn, và giữa các quốc gia
với nhau. Nó giúp cho việc sử dụng cùng một lúc, bởi nhiều người trở nên dễ
dàng và linh hoạt hơn, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, không gian
địa lý và thời gian sử dụng.
- Nó giúp tiết kiệm thời gian và chi phí: Cơ quan thông tin – thư viện đỡ
tốn kém nhiều khoản kinh phí cho xây dựng kho tàng, bổ sung tài liệu, bảo
quản và kinh phí trả lương cho nhân viên phục vụ. Hơn thế nữa, nó tạo điều
kiện cho người dùng tin dễ dành tiếp cận, tiết kiệm thời gian, tiền bạc trong tìm
và sử dụng thông tin.
- Khi tài liệu số và các bộ sưu tập số có thể kết hợp với các tài liệu truyền
thống, các dịch vụ thư viện truyền thống sẽ phục vụ có hiệu quả hơn cho đổi
mới và nâng cao chất lượng phục vụ đại đa số đối tượng người dùng tin. Giúp
người dùng tin chủ động trong sử dụng thư viện là công cụ cho việc học tập,
nghiên cứu của mình. Như vậy, các nguồn tài liệu số góp phần giải phóng kiến
thức, mở rộng đối tượng phục vụ.
- TLS và các bộ sưu tập số là một lựa chọn tối ưu để bảo tồn lâu dài các
tài liệu quý hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí
hậu và tần suất sử dụng.
1.2. Vai trò của công tác phát triển, khai thác và chia sẻ liệu số trong phục vụ giáo dục và đào tạo tại các trƣờng đại học
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu lao động
xã hội là một nhiệm vụ nặng nề của các trường đại học, cao đẳng trong cả
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
nước. Với vai trò cung cấp và quản lý thông tin phục vụ giáo dục và học tập,
các cơ quan thông tin – thư viện cần nhận thức rõ “đáp ứng nhu cầu thông tin
một cách có hiệu quả như thế nào từ nhiều nguồn thông qua công nghệ mới”.
Với sự phát triển của tài liệu số, thông tin trực tuyến thì việc phát triển các tài
liệu số nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dùng tin càng trở lên bức
thiết với các thư viện đại học. Không những vậy, việc phát triển tài liệu số
trong các thư viện hiện nay là một xu thế tất yếu và gắn liền với việc đẩy mạnh
quá trình tự động hóa, hiện đại hoạt động thông tin – thư viện.
Vấn đề phát triển tài liệu số và các bộ sưu tập số đang là đề tài quan trọng
đối với các thư viện đại học Việt Nam. Nhiều nơi đã nhận thức được vai trò
quan trọng của việc phát triển nguồn tài liệu này và đã có những bước đi khởi
đầu cho quá trình đó. Tuy nhiên cũng cần phải thấy sự hạn chế trong các chính
sách phát triển tài liệu số, sự khó khăn trong các nguồn lực phục vụ cho công
tác này tại các thư viện.
Có nhiều phương thức khác nhau để phát triển nguồn tài liệu số tại thư
viện các trường đại học ở nước ta. Dựa theo phương thức mua, bán thì thường
tập trung vào một số nguồn tài liệu là các tạp chí, e-book có thời hạn sử dụng
hạn chế và chủ yếu nguồn tiền từ các dự án đầu tư; Dựa theo phương thức liên
kết, trao đổi thì các thư viện đại học hiện chưa thực hiện được do còn hạn chế
về nguồn tin, hạn chế trong việc liên kết thành một hệ thống thống nhất…; Dựa
theo phương thức khai thác trực tuyến, cũng chỉ giới hạn ở một phạm vi hẹp
với các trang thông tin trực tuyến mở; Dựa theo phương thức số hóa các tài
liệu sẵn có hoặc được thu thập là hướng đi đúng đắn nhất nhưng cũng cần lưu
ý tới vấn đề kinh phí, nhân lực và kỹ thuật.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Một vấn đề khác cần được quan tâm, đó là khai thác và chia sẻ tài liệu số
vó vai trò gì? Như thế nào? Và được tổ chức ra sao trong một quy mô còn hạn
chế như tại Việt Nam. Vấn đề khai thác, chia sẻ tài liệu số của cơ quan thông
tin – thư viện là điều cốt lõi để kiểm chứng tính hiệu quả của dự án xây dựng
nguồn tài liệu số, cho thấy tính hữu ích của một nguồn tin hiện đại và phù hợp
với nhu cầu của người dùng tin hay không. Nó cũng cho thấy tiềm lực thông
tin số của thư viện đó. Vì vậy vấn đề khai thác, chia sẻ tài liệu số được các thư
viện đặc biệt quan tâm.
Khai thác tài liệu số thường được dùng cho những người dùng tin của
chính thư viện đó. Người dùng tin khi có tài khoản tại thư viện có thể tiếp cận
tới mọi nguồn tài liệu số của thư viện thông qua các sản phẩm và dịch vụ hiện
có của thư viện đó. Đây là những người dùng chính trong khai thác nguồn tài
liệu số của thư viện.
Chia sẻ tài liệu số là một dạng của chia sẻ nguồn lực thông tin – thư viện.
Theo Allen Ken: Chia sẻ nguồn lực thông tin là biểu thị một phương thức
hoạt động nhờ đó các chức năng thư viện được nhiều thư viện cùng chia sẻ.
Còn theo Philip Senell: Chia sẻ nguồn lực chỉ là một hình thức mới của
thuật ngữ đã quen thuộc, đó là hợp tác thư viện.
Theo tiến sỹ Lê Văn Viết: “ Mượn, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các
thư viện là hình thức bạn đọc khi sử dụng nguồn lực thông tin của các thư viện,
cơ quan thông tin khác trong cả nước lẫn nước ngoài để đáp ứng nhu cầu đọc
và đáp ứng nhu cầu đọc, thông tin của người dùng tin thư viện mình. Như vậy
có thể mượn, chia sẻ thông tin trong nước và mượn chia sẻ thông tin quốc tế.
Mượn, chia sẻ tài liệu thông tin giữa các thư viện có mục đích tạo ra những
điều kiện tốt nhất để thảo mãn một cách toàn diện và kịp thời những yêu cầu về
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
tài liệu, thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức kinh tế, khoa
học, giáo dục, văn hóa, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề
nghiệp và cá nhân, đồng thời phát huy hiệu quả cao nhất vốn tài liệu, thông tin
của các thư viện, cơ quan thông tin trong nước”.
Trong quy mô việc cùng khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số giữa các thư
viện đại học với nhau, thì việc tốn kém kinh phí là không đáng kể. Thậm chí,
việc chia sẻ này còn giúp các thư viện tránh được sự trùng lặp và lãng phí. Ý
tưởng và giá trị của việc chia sẻ thông tin đã được Bernard Shaw diễn đạt hình
tượng rằng: “Nếu mỗi người có một quả táo mà trao đổi với nhau thì kết cụ
mỗi người vẫn chỉ có một quả táo. Nhưng nếu mỗi người có một ý tưởng và
trao đổi với nhau thì kết quả mỗi người sẽ có hai ý tưởng”.
Công cụ hỗ trợ trực tiếp cho việc khai thác, chia sẻ tài liệu số là máy tính,
mạng máy tính và các phương tiện đa phương tiện khác như: máy đọc đĩa, máy
quét… Đồng thời cần có sự hỗ trợ của phần mềm nhằm đọc, chuyển tải các tài
liệu số.
Như vậy, công tác phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự tác động qua lại giữa chúng giúp củng cố các
nguồn tin số hóa của thư viện. Góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo tại các trường đại học hiện nay.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
1.3. Trung tâm thông tin - thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải trƣớc nhiệm vụ phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số
1.3.1. Vài nét về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận Tải
1.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải
Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Giao thông vận tải gắn liền cùng với quá trình ra đời và phát triển của
Trường Đại học Giao thông Vận tải. Ban đầu vào năm đầu thành lập, năm
1962 Trung tâm chỉ là một bộ phận nhỏ trực thuộc Ban Giáo vụ của trường
gồm có 2 cán bộ đảm trách mọi công việc của thư viện với cơ sở vật chất và
vốn tài liệu rất nghèo nàn.
Trong những năm chống Mỹ, Trung tâm cùng với Nhà trường nhiều lần
sơ tán để phục vụ đảm bảo việc dạy và học được thông suốt.
Năm 1980 bộ phận Thư viện của Nhà trường được tách ra thành 2 bộ phận
khác nhau là Tổ Giáo trình gồm 5 người thuộc Phòng Giáo vụ và Tổ Thư viện
gồm 7 người thuộc Ban nghiên cứu khoa học. Đến năm 1984, được chính thức
trở thành một đơn vị độc lập trực thuộc Ban Giám hiệu Nhà trường.
Theo Quyết định số 73QĐ – BGD&ĐT ngày 21/02/2002 Thư viện Đại
học Giao thông Vận tải được chính thức đổi tên thành Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Cuối năm 2002, đầu năm 2003 Trung tâm được thụ hưởng dự án đầu tư ở
mức A, B của Ngân hàng Thế giới nên đã được đầu tư về trang thiết bị hiện đại
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 18
và hệ thống máy tính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư viện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Năm 2004 với dự án giáo dục ở mức C đã đưa Trung tâm trở thành một trong
những thư viện hiện đại hàng đầu tại khu vực miền Bắc.
Với những thành tích đã đạt được, Trung tâm đã nhiều lần được Nhà
trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vận tải khen thưởng và động
viên.
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Chức năng:
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải vì vậy
có những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng phục vụ nguồn tài liệu, thông tin cho công tác giáo dục, đào
tạo và nghiên cứu khoa học, xây dựng nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp
ứng xây dựng và phát triển giao thông vận tải của đất nước.
- Chức năng nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xứ lý tài liệu khoa học kỹ
thuật công nghệ giao thông vận tải và các tài liệu khác thuộc các lĩnh
vực có liên quan phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của
cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch trung, dài hạn, tham mưu cho Ban Giám hiệu về công tác
thông tin thư viện phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Tổ chức công tác khai thác, thu thập và xử lý thông tin các nguồn tư liệu
khoa học công nghệ giao thông vận tải ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức khoa học, sắp xếp hợp lý, lưu trữ và bảo quản lâu dài kho tài
liệu của thư viện phục vụ nhiệm vụ giáo dục, nghiên cứu.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
- Xây dựng hệ thống tra cứu, tìm tin, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm
tin tự động hóa, tổ chức cho bạn đọc khai thác và sử dụng hợp lý, thuận
lợi và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin của Trung tâm
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của Trung tâm được giao, gồm toàn
bộ hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, hệ thống tài nguyên thông tin.
- Phát triển mối quan hệ hợp tác với các thư viện, cơ quan thông tin, tổ
chức khoa học, xuất bản về lĩnh vực giao thông vận tải trong và ngoài
nước.
- Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển chuyên môn nghiệp vụ thư viện.
1.3.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, ngoài Ban Giám đốc có nhiệm vụ điều hành và quản lý chung
các hoạt động cơ bản thì Trung tâm còn được phân chia ra các phòng ban chức
năng với các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phòng nghiệp vụ (Tầng 4)
- Phòng mượn (Tầng 4)
- Hệ thống các phòng đọc bao gồm: Phòng đọc tiếng Việt (Tầng 5); phòng
đọc ngoại văn, báo – tạp chí, luận án, luận văn (Tầng 6); phòng đọc điện tử
(Tầng 7). Các phòng đọc này đều được tổ chức theo hình thức phòng đọc mở,
phục vụ người dùng tin sử dụng tài liệu tại chỗ.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Phòng mượn
Phòng nghiệp vụ
Phòng đọc sách ngoại, luận văn
Phòng đọc tiếng Việt
Phòng đọc điện tử
Phòng hội thảo
Quầy bán sách
BAN GIÁM ĐỐC
Đội ngũ cán bộ:
Hiện nay Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Giao thông Vận tải bao gồm
19 cán bộ. Trong đó:
- Ban Giám đốc: 2 người
- Nhân viên nghiệp vụ và phục vụ: 17 người
Số lượng cán bộ được bố trí như sau:
- Ban Giám đốc: 02 người
- Phòng nghiệp vụ: 05 người
- Phòng mượn: 04 người
- Phòng đọc tiếng Việt: 03 người
- Phòng đọc ngoại văn, báo – tạp chí, luận văn: 02 người
- Phòng đọc điện tử: 02 người
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 21
- Quầy bán sách: 01 người
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Về trình độ cán bộ như sau:
Trình độ cao học trở lên: 04 cán bộ (21%)
Trình độ đại học: 15 cán bộ (79%)
Trình độ cử nhân chuyên ngành Thông tin Thư viện: 12 cán bộ (64%)
Trình độ cử nhân chuyên ngành khác: 7 cán bộ (36%)
Hầu hết các cán bộ, nhân viên của Trung tâm đều có trình độ về tin học cơ
bản khá tốt, một số có trình độ tin học tin học nâng cao. Các cán bộ đều có
trình độ khá về tiếng Anh, Tiếng Nga.
Do đội ngũ cán bộ Trung tâm còn thiếu về số lượng trong khi lại phải thực
hiện một khối lượng công việc rất lớn, quản lý một trung tâm với các trang
thiết bị hiện đại nên về mặt tổ chức lao động theo các phòng ban chưa thật
chuyên môn hóa. Cán bộ giữa các phòng nghiệp vụ, phòng đọc và mượn liên
tục phải luân chuyển cho nhau.
1.3.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm
Trung tâm hiện nay đang có một hệ thống cơ sở vật chất khá hiện đại và
đồng bộ. Hầu hết các trang thiết bị của Trung tâm đều được thụ hưởng từ dự án
ở mức C của Ngân hàng thế giới năm 2003, các trang thiết bị mới và cấu hình
ổn định từ hệ thống máy chủ, máy trạm, hệ thống an ninh, bàn ghế, giá sách…
Nằm trong hệ thống toàn nhà 7 tầng (nhà A8), Trung tâm có diện tích gần
4000 m2 với mặt bằng làm việc từ tầng 4 đến tầng 7
Số lượng chỗ ngồi của toàn Trung tâm hiện là gần 712 chỗ ngồi trong đó
được phân bố như sau:
- Phòng đọc tầng 5: 280 chỗ ngồi
- Phòng đọc tầng 6: 256 chỗ ngồi
- Phòng đọc điện tử: 88 chỗ ngồi
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 22
- Phòng tự học tầng 4 (mới đưa vào sử dụng): 88 chỗ ngồi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Tất cả các phòng đọc và mượn của Trung tâm đều được trang bị hệ thống
máy điều hòa nhiệt độ với 13 tủ điều hòa nhiệt độ 50.000 BTU và 20 máy điều
hòa nhiệt độ 18.000 BTU.
Hệ thống máy tính: Trung tâm hiện có 17 máy chủ, 140 máy trạm phục vụ
công tác nghiệp vụ của cán bộ, tra cứu của sinh viên và tại phòng đọc điện tử.
Hệ thống máy in, máy photo được bố trí tại tất cả các phòng nghiệp vụ và
phòng đọc nhằm phục vụ công tác nghiệp vụ và nhu cầu cảu bạn đọc.
Hệ thống an ninh: Tất cả các phòng của Trung tâm đều được lắp đặt
camera phục vụ quản lý bạn đọc. Với 30 camera có khả năng lưu trữ hình ảnh,
được lắp đặt khoa học.
Tại các phòng đọc mở tại tầng 5 và 6 đều được bố trí hệ thống cổng an
ninh kép RFID nhằm kiểm soát tài liệu, kiểm soát bạn đọc ra vào phòng đọc.
Hệ thống máy quét, máy đọc mã vạch tại các phòng nghiệp vu, phòng
mượn và các phòng đọc.
Trung tâm hiện nay đang sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp
Ilib 4.0 của công ty CMC. Phần mềm được ứng dụng trong hầu hết các hoạt
động nghiệp vụ, công tác phục vụ người dùng tin, giúp ích rất nhiều cho Trung
tâm trong việc tự động hóa các hoạt động thông tin – thư viện. Phần mềm gồm
8 module nhưng hiện Trung tâm chỉ sử dụng một số module như: Biên mục bổ
sung, mượn trả, thống kê lượt bạn đọc, quản trị hệ thống…
Trung tâm hiện cũng sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu số Dlib nhằm
giúp quản lý và khai thác nguồn tài liệu số của mình.
1.3.1.5. Nguồn lực thông tin của Trung tâm
Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Giao Thông Vận tải đã không
ngừng xây dựng và phát triển được một nguồn lực tài nguyên thông tin lớn
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 23
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong trường. Vốn tài liệu của Trung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
tâm rất phong phú thuộc tất cả các ngành đào tạo và nghiên cứu của trường
hiện nay.
Bao gồm tất cả các loại tài liệu được xuất bản, in ấn, photo trên giấy theo
phương pháp in ấn truyền thống như: sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn…Cụ
thể như sau:
Sách giáo trình: 3495 đầu = 84.484 bản
Sách tham khảo: 15.243 đầu = 48.857 bản
Tài liệu tra cứu: 3050 đầu = 3421 bản
Tạp chí: 893 đầu = 3120 bản
Bài giảng: 162 đầu = 324 bản
Luận văn luận án: Trên 2300 bản
Nghiên cứu khoa học: 426 đầu = 426 bản
Báo - tạp chí: gần 200 đầu
+ Báo, tạp chí Tiếng Việt: 77 đầu
+ Tạp chí ngoại văn: 20 đầu
+ Tạp chí đóng quyển: 4191 cuốn
Tài liệu hiện đại:
CSDL thư mục gồm: Tổng số hơn 18962 biểu ghi trong đó:
+ CSDL sách: 14943 biểu ghi
+ CSDL báo, tạp chí đóng quyển: 1933 biểu ghi
+ CSDL luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học: gần 2450 biểu ghi
+ CSDL sách lưu chiểu: 732 biểu ghi
CSDL toàn văn gồm:
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
681 đầu giáo trình, luận án, luận văn và báo cáo khoa học.
8 CSDL toàn văn tiếng Anh – Mỹ, như: CSDL tiêu chuẩn Giao thông Vận tải;
Các tiêu chuẩn Giao thông Vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh; CSDL DEL…
1.3.1.6. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm
Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành quan trọng của các cơ
quan thông tin thư viện. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Giao thông vận tải là phục vụ tốt nhất
nhu cầu tin của người dùng tin. Đây là mục đích cuối cùng, quan trọng nhất
của Trung tâm.
Đối tượng người dùng tin chính của Trung tâm là cán bộ quản lý, nghiên
cứu, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên đang
học tập tại Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Hiện nay theo thống kê số lượng người dùng tin tại Trung tâm là: khoảng
trên 10000 thẻ. Trong đó chủ yếu là sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
sinh.
Nhóm đối tượng người dùng tin là cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên
cứu
Nhóm đối tượng người dùng tin này là những người có trình độ chuyên
môn, sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Nhóm người dùng tin này chiếm khoảng 20 % cơ cấu NDT tại Trung
tâm, là những cán bộ có học hàm học vị là Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc
sỹ, cao học…
Đặc điểm nhu cầu tin của học là những thông tin có tính chất chọn lọc
cao, có phạm vi bao quát rộng, những tài liệu có giá trị nghiên cứu và tập trung
vào những vấn đề mới, mang tính sáng tạo đột phá trong ngành giao thông vận
tải.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Các tài liệu phản ánh xu thế phát triển trong tương lai của các ngành giao
thông vận tải trong nước và thế giới.
Các tài liệu phản ánh những tiến bộ trong công nghệ xây dựng, thiết kế,
thi công các công trình giao thông mà Việt Nam đã và đang ứng dụng.
Các tài liệu chỉ đạo, lãnh đạo, hoạch định chính sách về giáo dục đại học,
giao thông vận tải của Đảng và Nhà nước.
Đối với nhóm người dùng tin này có những đặc thù riêng về tuổi tác, thời
gian và cương vị công tác nên cần có sự khác nhau về sử dụng các loại hình tài
liệu. Với họ thường quan tâm đến các tài liệu sách, báo, tạp chí và các công
trình nghiên cứu lớn. Bên cạnh đó là các nguồn tin trực tuyến, internet và tiếng
nước ngoài.
Nhóm người dùng tin là học viên cao học, nghiên cứu sinh, sinh viên
Đây là nhóm đối tượng người dùng tin chủ yếu, chiếm 80% cơ cấu người
dùng tin tại Trung tâm. Theo một số liệu thống kê mới đây thì nhóm người
dùng tin này có khoảng 80% là dành từ 3 – 5 giờ/ngày và dành từ 1 – 3
lần/tuần để đến thư viện mượn và đọc sách.
Với mục tiêu tăng cường, mở rộng quy mô và phạm vi ngành nghề đào
tạo nên số lượng học viên, sinh viên ngày càng đông đảo nên nhu cầu về sử
dụng thư viện và khai thác thông tin là rất lớn. Họ đều có nhu cầu sử dụng
thông tin tư liệu để học tập, nghiên cứu và trao đổi kiến thức.
Nội dung thông tin mà họ quan tâm đến là các thông tin mang tính nền
tảng kiến thưc cơ sở, lý thuyết chuyên ngành mình đang được đào tạo và theo
học. Gồm các lĩnh vực như: Giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao
thông hàng không, kinh tế giao thông, kinh tế tài chính, máy và chế tạo máy,
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 26
điện tử…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Đối với các loại hình thông tin giải trí đối với nhóm người dùng tin này
cũng có nhu cầu lớn, được họ sử dụng sau mỗi giờ học hay vào cuối tuần. Với
các vấn đề về văn hóa, thể thao và du lịch.
Loại hình thông tin ưa thích của họ là những loại hình mang tính chất trực
quan, trực tuyến, qua đĩa CD…
1.3.2. Đặc điểm về nguồn tài liệu số tại Trung tâm
Sau giai đoạn được đầu tư nâng cấp 2002 – 2004, Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Giao thông Vận tải đã có bước chuyển mình mạnh mẽ cả về
chất và lượng. Với những gì đã được đầu tư, Trung tâm đã có được một hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, vốn tài liệu phong phú, đa dạng. Trung
tâm dần được hiện đại hóa, tự động hóa trong nhiều khâu nghiệp vụ và phục vụ
người dùng tin. Trung tâm được đánh giá là một trong những cơ sở thư viện
hiện đại hàng đầu của hệ thống thư viện đại học các tỉnh phía Bắc.
Trung tâm cũng liên tục bổ sung, phát triển các nguồn tài liệu phục vụ
công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng
của các nguồn tài liệu số - tài liệu điện tử trong việc học tập, nghiên cứu của
người dùng tin trong trường và đáp ứng cho sự phát triển mới; Trung tâm đã
tập trung mạnh cho việc xây dựng, phát triển các loại hình cơ sở dữ liệu số
hiện đại dựa trên các phần mềm quản trị thư viện Ilib và phần mềm thư viện số
Dlib.
Đây là một dạng tài liệu quan trọng đã và đang được Trung tâm đặc biệt
quan tâm, tiếp tục xây dựng và phát triển. Hiện nay tại Trung tâm cũng đã
bước đầu xây dựng được các loại hình CSDL số, kết nối mạng LAN (Mạng nội
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 27
bộ), WAN (Mạng diện rộng), INTERNET (Mạng toàn cầu). Trung tâm sử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
dụng phần mềm Ilib 4.0 và phần mềm Dlib nhằm phục vụ công tác phát triển,
duy trì, quản lý và phục vụ tra cứu nhanh chóng, cập nhật thường xuyên.
Nguồn tài liệu số - tài liệu điện tử của Trung tâm Thông tin - Thư viện
Đại học Giao thông Vận tải giờ đây khá phong phú, đa dạng bao gồm: Các
CSDL thư mục, các CSDL toàn văn (trực tuyến và offline), một số sách điện tử
E – Books, hệ thống các đĩa CD-ROM, nguồn tin trực tuyến trên mạng
Internet…
Hệ thống CSDL thư mục:
Trước hết, cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu về các đối tượng cần được quản
lý, được lưu giữ đồng thời trên các vật mang tin của máy tính điện tử và được
quản lý theo một cơ chế thống nhất nhằm giúp cho việc truy cập và xử lý dữ
liệu được dễ dàng và nhanh chóng.
Hiện nay, Trung tâm đã xây dựng được 19780 biểu ghi thư mục. Trong đó:
- CSDL sách: 14943 biểu ghi, trong đó:
Sách lẻ: Trên 8990 biểu ghi
Sách bộ biểu ghi chung: 1121 biểu ghi.
Sách bộ biểu ghi riêng: 4832 biểu ghi.
- CSDL báo – tạp chí: 1933 biểu ghi, trong đó:
Báo – Tạp chí: hơn 461 biểu ghi.
Báo – Tạp chí đóng quyển: 1472 biểu ghi.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 28
- CSDL luận án, luận văn: trên 2350 biểu ghi, trong đó:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Luận án: trên 48 biểu ghi.
Luận văn: trên 1748 biểu ghi.
- CSDL đề tài nghiên cứu khoa học: 554 biểu ghi.
Cơ cấu, số lượng các loại CSDL thư mục tại TTTT-TV ĐHGTVT được thể
hiện trong bảng sau:
Loại CSDL thƣ mục Số lƣợng (biểu ghi) Tỷ lệ (%)
Sách 14943 75.5 %
Luận án, luận văn 2350 11.8 %
Báo – Tạp chí 1933 9.8 %
Đề tài NCKH 554 2.8 %
Tổng số 19780 100 %
Bảng 1. Thống kê cơ cấu các CSDL thư mục tại TTTT-TVĐHGTVT
Hệ thống CSDL toàn văn:
- Hiện nay Trung tâm mới xây dựng được 52 CSDL toàn văn là các giáo
trình. Đây là các giáo trình, bài giảng của các giảng viên trong trường Đại học
Giao thông Vận tải nộp lên Trung tâm. Hầu hết các bài giảng, giáo trình này
đều là các bản file Word hoặc PDF.
- Trung tâm hiện nay cũng số hóa được trên 600 tên luận án, luận văn, đề
tài nghiên cứu khoa học từ cấp Bộ trở lên.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 29
Hệ thống CSDL trực tuyến:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Bên cạnh các CSDL do Trung tâm tự xây dựng, TTTT-TV ĐHGTVT còn
có các tài nguyên thông tin rất lớn và phong phú qua 8 CSDL trực tuyến. Tất
cả các CSDL này đều bằng tiếng Anh. Đây là các CSDL điện tử do Trung tâm
mua từ Dự án giáo dục đại học mức C từ nước ngoài. Tuy nhiên trong số các
CSDL trực tuyến này thì có một số CSDL đã hết hạn truy cập từ cuối năm
2009, một số phần của các CSDL được Trung tâm tải về. Các CSDL này bao
gồm:
1. CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải: Đây là CSDL bao gồm các tiêu chuẩn
của Hiệp hội kỹ thuật đường sắt và bảo trì đường bộ Mỹ được sử dụng trong
thiết kế, xây dựng, bảo trì, nâng cấp và sửa chữa đường sắt, các công trình
đường sắt, đường bộ và hầm…các tiêu chuẩn cho việc xây dựng đường cao
tốc, đường đô thị, kiểm soát tiếng ồn trong giao thông, biển báo tín hiệu giao
thông…
2. CSDL Tiêu chuẩn giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI): Đây là
CSDL của Viện Tiêu chuẩn Anh thuộc các lĩnh vực về giao thông đường bộ,
kỹ thuật đường sắt, kỹ thuật máy bay và các phương tiện hàng không khác,
thuộc kiến thức về đóng tàu và kiến trúc hàng hải…
3. Tạp chí điện tử của Viện điện – Điện tử - Kỹ thuật Mỹ (IEEASPP Online-All
Society Periodicals Package): Đây là một CSDL bao gồm hơn 118 tạp chí
chuyên ngành điện, điện tử và hơn 80.000 bài báo của hơn 50.000 tác giả là
các nhà khoa học, kỹ sư, nghiên cứu và nhà báo về lĩnh vực điện, kỹ thuật điện
tại Mỹ và trên thế giới. Toàn bộ sưu tập này bao gồm gần 1 triệu tài liệu toàn
văn dạng file PDF.
4. CSDL Tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI):
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 30
CSDL này bao gồm 20 tập tài liệu toàn văn dạng file PDF về tiêu chuẩn trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh do Nhà xuất bản British Standard
Institution cung cấp.
5. Tạp chí điện tử toàn văn của Hội kỹ thuật dân dụng Mỹ (ASCE): Đây là
CSDL cung cấp cho người dùng tin tiếp cận đến trên 30 tạp chí toàn văn về kỹ
thuật dân dụng, thông tin hồi cố về các kỹ thuật thuộc lĩnh vực dân dụng.
6. Sách điện tử eBrary: ENGINEERING & TECHNOGY Subject Collection:
Khi người dùng tin có thể truy cập vào trang Web cung cấp sách điện tử này để
tiếp cận tới gần 2000 đầu sách về kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật hóa học, công nghệ
nanno, chế tạo máy hay điều khiển học…
7. Sách điện tử KNOVEL: ENGINEERING Subject Area Collection: Đây là
CSDL cung cấp 377 cuốn sách điện tử tương tác thuộc 7 chủ đề lớn:
Điện và kỹ thuật điện
Cơ học và kỹ thuật cơ học
Điện tử và chất bán dẫn
Kỹ thuật hàng không và Rada
Môi trường và công nghệ môi trường
Vật liệu xây dựng và xây dựng dân dụng
Kỹ thuật tổng quát
8. Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL)
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 31
9. CSDL dùng thử: SpringerMeterials
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Hệ thống CSDL Offline: Đây là các CSDL điện tử phong phú với nội dung
chủ yếu về các lĩnh vực giao thông vận tải được Trung tâm tải về từ các CSDL
nước ngoài sau khi hết hợp đồng khai thác trực tuyến về máy chủ để xử lý
nghiệp vụ và xây dựng các CSDL Offline.
Nguồn thông tin trên mạng Internet: Bên cạnh các nguồn tài liệu toàn văn từ
các CSDL, Trung tâm còn phục vụ người dùng tin các nguồn tin phong phú từ
các trang mạng Internet. Gắn liền với một số trang tìm kiếm thông thường như:
http://www.vista.gov.com
http://www.google.com
http://www.yahoo.com
http://www.vinaseek.com
http://www.user.gru.net
Đĩa CD-ROM: Đây là một thiết bị lưu trữ thông tin hiện đại, phổ biến, dễ thực
hiện, chúng được sử dụng để lưu trữ dữ liệu dưới dạng: văn bản, âm thanh,
hình ảnh…Với một đĩa CD-ROM có dung lượng trên dưới 700 Mb tương
đương với khoảng 300.000 trang giấy khổ A4. Tại đây, người dùng tin có thể
khai thác thông tin trên đĩa CD-Rom thông qua hệ thống máy tính của Trung
tâm tại Phòng đọc điện tử. Hiện nay, Trung tâm đang tiếp tục xây dựng các
CSDL trên đĩa CD-ROM để có thể lưu trữ an toàn dữ liệu. Đối tượng dữ liệu
được quản lý trong các đĩa là các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các đề tài
nghiên cứu khoa học trong và ngoài trường được thu thập. Hiện nay số lượng
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 32
đĩa CD-ROM tại Trung tâm có số lượng khoảng trên 2500 đĩa.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
NỘI DUNG
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN, KHAI THÁC
VÀ CHIA SẺ NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển, khai thác và chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm
2.1.1. Yếu tố chính sách, cơ sở pháp lý về sự nghiệp thông tin-thƣ viện
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, ngành văn hóa nước nhà ngày càng đạt được những thành tựu quan
trọng, phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Hoạt động thông tin – thư viện cũng
được sự quan tâm đó, ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu thông tin của xã
hội. Chính sách của Đảng và Nhà nước có những tác động hết sức to lớn đến
sự nghiệp thư viện nước ta.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của người dùng tin thì các loại hình
sản phẩm, dịch vụ mới trong thư viện cũng ra đời. Trong đó có tài liệu số, tài
liệu điện tử đã góp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt của thư viện Việt Nam
ngày nay. Vì vậy, những chính sách của Đảng và Nhà nước cũng cần có những
tác động đến lĩnh vực này.
Năm 1993, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 25/QĐ – TTg ngày
19/01/1993 về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa
nghệ thuật Việt Nam.
Pháp lệnh Thư viện ra đời chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát
triển của sự nghiệp thư viện Việt Nam. Tại chương IV điều 23 của Pháp lênh
có quy định: “Thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước, được thu phí với
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
các hoạt động dịch vụ sao chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp với pháp
luật về bảo vệ quyền tác giả, biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hay
gửi qua bưu điện và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn
tài liệu thư viện”.
Chỉ thị số 58 – CT/TW của Bộ Chính trị về “ Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước”.
Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 03/05/2007 về Chương trình phát
triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010. Trong đó nhấn mạnh
đến vai trò, tầm quan trọng của nội dung số, ngân sách và chính sách phục vụ
cho việc phát triển công nghiệp nội dung số, nguồn thông tin số.
Trong những năm qua, các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng quan
tâm chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các
mô hình thư viện hiện đại:
- Chính sách phát triển nguồn lực thông tin: Xác định nguồn lực thông tin
không chỉ bao gồm các tài liệu in ấn truyền thống mà cả các tài liệu điện tử, tài
liệu số như các CSDL trên CD-ROM, nguồn thông tin trên mạng.
- Chính sách xây dựng mạng: xem đây là nhiệm vụ quan trọng cần thực
hiện trong giai đoạn đến năm 2015, tập trung đầu tư các mạng nội bộ, mạng
diện rộng, tiến tới xây dựng mạng toàn quốc kết nối mọi thư viện.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải luôn luôn
xác định việc phát triển một nguồn lực thông tin số, trong đó có các bộ sưu tập
số do Trung tâm tự xây dựng dựa trên cơ sở các tài liệu nội sinh thu được trong
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 34
thời gian qua là một trong những mục tiêu hàng đầu. Trên thực tế, mặc dù chưa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
xây dựng cho mình một chính sách cụ thể cho việc phát triển, khai thác và tiến
tới chia sẻ nguồn tài liệu số cho mình nhưng Trung tâm cũng bắt đầu tiến hành
các công việc ban đầu cần thiết cho công tác này. Trong những năm qua, đặc
biệt là giai đoạn 2003 – 2006, Nhà trường đã dành nhiều chính sách ưu tiên
cho phát triển thư viện, tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, tự động hóa hoạt
động thông tin – thư viện và phát triển ban đầu một hệ thống nguồn tài liệu số
hóa. Nhưng chính sách cụ thể chưa có nhưng nằm trong các chính sách chung
về phát triển nguồn lực thông tin có sự ưu tiên nhất định đối với nguồn tin số
hóa. Chính sách trong việc nộp các CD-ROM bên cạnh nộp các cuốn luận án,
luận văn lên thư viện là một minh chứng cụ thể; chính sách khuyến khích
giảng viên, cán bộ chuyển bài giảng điện tử của mình lên thư viện hoặc chuyển
các tài liệu từ các hội thảo khoa học lên thư viện…
Để công tác này tại Trung tâm đạt hiệu quả cao, những chính sách về sự
nghiệp thông tin – thư viện của Đảng và Nhà nước có vai trò định hướng,
những chính sách sát sao của Ban Giám hiệu trường và Ban Giám đốc là cơ sở
quan trọng.
2.1.2. Yếu tố chức năng, loại hình và quy mô thƣ viện
Việc xây dựng mô hình thư viện số với các nguồn tài liệu số, các bộ sưu
tập số phụ thuộc rất lớn vào chức năng, loại hình và quy mô của mỗi thư viện.
Mỗi thư viện phụ thuộc vào chức năng của mình để xác định mục tiêu,
chiến lược để phát triển nguồn tài liệu số. Từ chức năng của mình, thư viện lựa
chọn loại tài liệu nào là phù hợp nhất để số hóa hoặc xây dựng nên các bộ sưu
tập số. Căn cứ vào loại hình, quy mô và năng lực để có chính sách phù hợp.
Việc phát triển và khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số là một quá trình lâu
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 35
dài, đòi hỏi một nguồn lực từ nhân lực, kinh phí, công nghệ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Xác định những mặt mạnh, mặt yếu của thư viện mình về công nghệ, nội
dung, nguồn tin, nguồn nhân lực;
Nhận diện nhóm người dùng tin chủ yếu nhất sử dụng thường xuyên và
nhiều nhất các bộ sưu tập số sau khi được hình thành. Mỗi loại hình thư viện
lại có những người dùng tin riêng và có nhu cầu tin khác biệt.
Căn cứ vào loại hình, quy mô của thư viện mà có nguồn ngân sách và
chính sách phù hợp nhất. Những hệ thống tài chính thường cho phép các thư
viện hoạt động dưới một lượng ngân sách nhất định, tùy vào loại hình, quy mô
và mục đích tồn tại của thư viện đó.
Mỗi loại hình thư viện có những nhiệm vụ, yêu cầu và chức năng khác
nhau trong việc phát triển nguồn lực thông tin và phục vụ người dùng tin. Quy
mô của thư viện cũng tác động rất nhiều đến việc xây dựng và phát triển các
nguồn tài liệu số. Nói đến quy mô của thư viện là nói đến thực lực và tiềm
năng của thư viện. Qua thực tế khảo sát, tại Trung tâm có một số điều kiện
nhất định về mặt chủ trương, công nghệ và nhân lực cho việc phát triển nguồn
tài liệu số và tiến tới xây dựng một thư viện số kết hợp với mô hình thư viện
truyền thống được tự động hóa cao.
Theo đó, là một loại hình thư viện trường học với chức năng thu thập, xử
lý và cung cấp nguồn tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu trong phạm vi
trường đại học mình; Trung tâm thường ưu tiên cho việc phát triển các tài liệu
số có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo của Nhà trường; ưu tiên phát
triển các tài liệu là các luận án, luận văn và các bài giảng trong trường; trước
mắt ưu tiên việc phục vụ cho cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 36
trong trường và tiến tới liên kết chia sẻ với các thư viện đại học khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Dựa vào loại hình và chức năng của mình mà Trung tâm xây dựng các
chính sách và có quan điểm phù hợp cho công tác phát triển tài liệu số, cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ gắn liền với quá trình khai thác và chia sẻ nguồn
tài liệu này.
Quy mô của Trung tâm hiện nay không phải là nhỏ, có thể nói là một
trong những đơn vị lớn tại miền Bắc với vốn tài liệu phong phú, được đầu tư
hợp lý và có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Điều đó tạo điều kiện cho Trung
tâm phát triển tài liệu số của mình dựa vào phương thức mua, bán và số hóa
các nguồn dữ liệu sẵn có của mình. Bên cạnh đó, với quy mô là một thư viện
trường đại học nằm trong cơ cấu trường học nên cũng có những điều kiện về
kinh phí, nhân lực và chính sách nằm trong cơ cấu này.
2.1.3. Yếu tố ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Đối với Trung tâm, với những đối tượng người dùng tin đặc thù là cán bộ
giảng viên, học viên và sinh viên nên việc phát triển các nguồn tài liệu số cần
phụ thuộc vào nhu cầu của những đối tượng này. Dựa trên những chức năng,
nhiệm vụ phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu của Trường để xây dựng và
phát triển các nguồn tài liệu số phù hợp.Sự tác động của người dùng tin và nhu
cầu tin tới việc xây dựng, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung tâm
thể hiện ở nhiều khía cạnh:
Nội dung của thông tin, nguồn tài liệu được cung cấp: Đối với những
nhóm người dùng tin khác nhau thì nhu cầu thông tin cũng khác nhau, thông
tin đặc trưng cho đối tượng – thuộc tính, thông tin cần được xử lý cũng khác
nhau. Điều đó phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của người dùng tin. Đối với nguồn
tài liệu số, chúng có nội dung hết sức đa dạng, phong phú. Và, không phải loại
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 37
thông tin nào cũng được phát triển, xây dựng để trở thành một tài liệu số, mà
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
từng cơ quan thư viện dựa vào đặc trưng nhu cầu người dùng tin của cơ quan
mình mà có chính sách phù hợp trong việc phát triển nguồn tài liệu số, đặc biệt
là về nội dung của những tài liệu này. Đối với Thư viện Đại học Giao thông
Vận tải, các tài liệu số mà thư viện hướng tới là các tài liệu có nội dung về các
tiêu chuẩn trong ngành giao thông, vận tải, các kỹ thuật xây dựng tiên tiến và
được cập nhật thường xuyên…
Hình thức thông tin được cung cấp: Đối với nguồn tài liệu số hình thức
mà người dùng tin thường sử dụng là trên máy tính điện tử, một số phương tiện
đa phương tiện. Những hình thức này có thể là các CSDL thư mục trực tuyến
hay Offline, CSDL toàn văn, CSDL trên đĩa CD-ROM… Những hình thức này
hiện nay lại rất được đa số người dùng tin của thư viên ưa chuộng.
Hình thức cung cấp thông tin: Đối với đa phần người dùng tin hiện nay,
tâm lý của họ là được tiếp cận và sử dụng nguồn tin ngay tại nhà hoặc tại chính
nơi mình làm việc và thậm chí là bất kỳ đâu. Tài liệu số và các bộ sưu tập số
hiện nay hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu này thông qua các hình thức
cung cấp thông tin từ xa, thông tin trực tuyến, khai thác qua máy tính và mạng
máy tính cục bộ hoạc toàn cầu. Trung tâm hiện nay cần mở rộng hơn các hình
thức cung cấp thông tin của mình, trong đó có thông tin dạng số.
2.1.4. Yếu tố kinh phí, đầu tƣ tài chính
Như đã nêu ở phần trên, những hệ thống tài chính thường cho phép các
thư viện hoạt động dưới một lượng ngân sách nhất định. Việc phát triển các tài
liệu số thường gắn với việc mua các quyền sử dụng hoặc quyền được số hóa;
việc mua các quyền sử dụng này thường được thực hiện dựa trên cơ sở hàng
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 38
năm. Ngoại trừ mạng Internet cho phép truy cập miễn phí, các vấn đề mà
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
người phát triển các nguồn tài liệu số gặp phải là khi tiến hành lập ngân sách
cho việc phát triển bộ sưu tập.
Trên thực tế bất kỳ một hoạt động phát triển nguồn tài liệu số nào đều phụ
thuộc vào tính khả thi của các chính sách ngân sách. Nhưng ngân sách tài
chính của cơ quan không phải lúc nào cũng đáp ứng được yêu cầu của người
xây dựng và nhu cầu sử dụng của người dùng tin. Vì vậy, ngân sách cần đảm
bảo được tính cân đối giữa các loại hình/khổ mẫu tài liệu và hình thức truy cập.
Việc xây dựng chính sách về kinh phí và đầu tư về tài chính còn được xác
định bởi các yếu tố sau đây:
- Việc ai sẽ là người ra quyết định cho việc duyệt chi ngân sách và mua
nguồn tài liệu số của cơ quan. Có thể đó chính là thủ trưởng của cơ quan,
nhưng đó có thể là người đứng đầu của một hệ thống cơ quan sự nghiệp mà cơ
quan thư viện chỉ là một bộ phận trong đó. Ví dụ: một Trung tâm Thông tin –
Thư viện của một trường Đại học được duyệt chi ngân sách bởi Hiệu trưởng
của trường đại học đó.
- Giá cả của nguồn tài liệu điện tử, của bộ sưu tập đó thường cao hơn rất
nhiều so với các tài liệu in ấn truyền thống khác. Nhưng xem xét đến những
yếu tố thuận lợi và những lợi ích to lớn mà các nguồn tài liệu này mang lại
trong tương lai thì xứng đáng để đầu tư ngân sách cho việc thuê, mua chúng.
Cũng có những sản phẩm tài liệu số có trị giá hàng chục ngàn đô la và người
mua bị buộc phải trả tiền thuê bao sử dụng dài hạn.
- Sự dao động giá cả ở các nguồn tài liệu số hoàn toàn không thể dự đoán
chính xác và nó có thể kéo tỷ lệ lạm phát gia tăng, làm giảm hoặc tăng giá trị
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 39
các “gói hàng” tài liệu số mà cơ quan đã mua.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Hoạt động của Trung tâm dựa hoàn toàn vào nguồn kinh phí do Nhà
trường cấp cho hàng năm. Trong đó kinh phí cho việc phát triển các tài liệu số
cũng nằm trong nguồn kinh phí này. Một số CSDL toàn văn hiện có của Trung
tâm được mua bằng nguồn vốn tài trợ từ Dự án mức C những năm 2006 –
2009.
Trung tâm hoàn toàn không có nguồn kinh phí cố định hàng năm dành cho
phát triển nguồn tài liệu số của mình.
Thực tế, nguồn kinh phí hằng năm hoặc theo thời gian hoặc dự án cho
việc phát triển nguồn tài liệu số tại Trung tâm chưa được quan tâm đúng mức.
Không có một mức kinh phí cố định nào cho công việc này, vì vậy hiện nay
việc xác định đầu tư tài chính cố định cho công tác này tại Trung tâm cần được
thực hiện nghiêm túc.
2.1.5. Yếu tố về công nghệ
Yếu tố về công nghệ giữ vai trò then chốt và quyết định đến việc tạo lập,
duy trì và tiến hành khai thác, cũng như chia sẻ nguồn tài liệu số. Nếu không
có công nghệ, dù có đầy đủ về con người thì cũng không thể thực hiện được
việc xây dựng dữ liệu thông tin số. Bởi vì, nguồn tài nguyên thông tin số - tài
liệu số chỉ tồn tại trên môi trường công nghệ hiện đại, phù hợp.
Đối với công nghệ cho việc tạo lập và vận hành nguồn tài liệu số cần phải đáp
ứng các yêu cầu:
- Công nghệ là công cụ, môi trường để đảm bảo tốt nhất cho các tài liệu
số sau khi được tạo lập sẽ dễ dàng cho duy trì, kiểm soát và thuận tiện cho
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 40
người dùng tin tiếp cận, sử dụng;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
- Công nghệ được lựa chọn cần có đủ độ tin cậy giúp cho người quản trị
hệ thống và kỹ thuật viên trong quá trình xây dựng, duy trì và cung cấp dữ
liệu trong suốt quá trình hoạt động của bộ sưu tập số;
- Là một công cụ trong việc tạo lập dữ liệu số trong hoạt động thông tin –
thư viện nên các công nghệ cần đáp ứng yêu cầu về mặt chuẩn nghiệp vụ
thông tin – thư viện như: biên mục, sắp xếp, lưu thông, quản trị…
- Với yêu cầu chia sẻ, liên thông dữ liệu số thì bắt buộc công nghệ phải
đảm bảo dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, các công vụ sao lưu an
toàn dữ liệu.
Dựa trên những yêu cầu trên, để xây dựng và duy trì, cũng như khai thác
hiệu quả các nguồn tài liệu số và các bộ sưu tập số của mình thì các cơ quan
thông tin – thư viện cần phải lựa chọn xây dựng hoàn thiện hạ tầng công nghệ:
- Thiết lập hệ thống mạng cục bộ (Intranet) được kết nối mạnh với mạng
Internet toàn cầu với đường truyền tốc độ cao, đủ mạnh cho công tác nghiệp vụ
của thư viện và cho phép một lượng người dùng nhất định truy câp cùng lúc.
Hiện nay hầu hết các thư viện đại học tại Việt Nam đều có kết nối mạng
Internet toàn cầu nhưng việc kết nối giữa Intranet của thư viện và Internet rất
hạn chế. Thực tế này cũng diễn ra tại Trung tâm, một số CSDL có thể truy cập
từ bất cứ đâu trong phạm vi mạng nội bộ của Nhà trường, nhưng một số CSDL
chỉ có thể truy cập tại ngay chính máy tính của Trung tâm;
- Hệ thống máy chủ đủ mạnh được bố trí tại tầng 5 của Trung tâm nhằm
đáp ứng yêu cầu của việc tự xây dựng các bộ sưu tập, lưu trữ, bảo quản, cung
cấp dữ liệu và quản trị người dùng. Sử dụng các phần mềm có bản quyền, được
cấp phép và hữu ích cho quá trình sử dụng lâu dài.
- Xây dựng cổng truy cập đến bộ sưu tập. Có thể là những liên kết đến
trang Web chủ chứa bộ sưu tập; có thể là trang chủ của chính cơ quan thư viện
đó; hoặc là một trang dành riêng cho việc truy cập bộ sưu tập số của thư viện.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Hai cổng truy cập vào hệ thống CSDL của trung tâm: Một là cổng truy cập
CSDL thư mục tại địa chỉ http://opac.utc.edu.vn/opac, có thể truy cập từ mạng
máy tính từ bất kỳ đâu; Hai là cổng truy cập CSDL toàn văn tại địa chỉ
http://opac:8088/dlib, chỉ có thể truy cập và sử dụng tại mạng nội bộ.
- Lựa chọn phần mềm quản trị và xây dựng bộ sưu tập số phù hợp nhất
với thư viện. Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ cho công việc này, kể
cả các phần mềm trả tiền và các phần mềm mã nguồn mở. Trung tâm hiện
đang sử dụng hai phần mềm cho việc xây dựng các CSDL thư mục và phát
triển, quản lý các CSDL toàn văn là Ilib 4.0 và Dlib của công ty CMC
- Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng một số phần mềm và chương trình làm
việc trên máy tính khác xử lý các CSDL. Tuy nhiên, một công nghệ quan trọng
cho việc số hóa tài liệu là máy số hóa và xử lý tài liệu sau số hóa lại chưa được
Trung tâm đầu tư mua về mà mới nằm trong dự định của mình.
2.1.6. Yếu tố sở hữu trí tuệ và bản quyền
Trong việc phát triển, phục vụ và chia sẻ nguồn lực tài liệu số của các cơ
quan thông tin – thư viện, để không vi phạm về sở hữu trí tuệ và bản quyền tác
giả, các cơ quan thông tin – thư viện cần hết sức lưu ý tới vấn đề sở hữu trí tuệ
và bản quyền. Đối với các tài liệu dạng số, vấn đề về sở hữu trí tuệ và bản
quyền cực kỳ nhạy cảm và được đề cập đến rất nhiều.
Để tránh việc vi phạm, các cơ quan thông tin – thư viện yều cầu cần có
các chính sách liên quan để giúp giải quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể trong
những tình huống khác nhau và giúp cho việc thống nhất kế hoạch phục vụ tại
các bộ phận chức năng trong việc phục vụ người dùng tin sử dụng tài liệu số
của mình.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Dưới góc độ quản lý, yếu tố sở hữu trí tuệ và bản quyền tác động đến việc
xây dựng, khai thác và chia sẻ tài liệu số ở việc xây dựng các chính sách liên
quan đến những yếu tố về sở hữu trí tuệ và bản quyền đó tại Trung tâm như:
- Chính sách về quyền truy cập
- Chính sách về sử dụng các sản phẩm thông tin;
- Chính sách đối với dịch vụ sao chụp tài liệu;
- Chính sách đối với dịch vụ cho thuê và mượn tài liệu;
- Chính sách đảm bảo an toàn thông tin nhằm hạn chế các vi phạm.
Bản quyền là một trở ngại đối với việc phát triển thư viện số, bởi vì thư
viện số bị ràng buộc bởi những điều khoản của luật bản quyền có liên quan đến
việc xuất bản lại các tư liệu dưới hình thức mới, không có phép. Một thư viện
phải dung hoà giữa quyền sở hữu trí tuệ và quyền lợi của người dùng tin.
2.1.7. Yếu tố về quản lý
Trong yếu tố về quản lý bao gồm cả yếu tố về con người, trong đó quan
trọng là yếu tố về trình độ cán bộ.
So với việc xử lý và phục vụ các tài liệu truyền thống, việc phát triển và
phục vụ tài liệu số yêu cầu một đội ngũ cán bộ và cách thức làm việc tương đối
khác. Mặc dù được sự hỗ trợ của công nghệ, tuy nhiên các cán bộ thư viện vẫn
là nhân tố chính trong quản trị các thông tin số này. Công việc chủ yếu của họ:
-
Lựa chọn, bổ sung, bảo quản, tổ chức và quản lý tài liệu số - bộ
sưu tập số dựa trên cơ sở hỗ trợ của công nghệ;
- Thiết kế kết cấu kỹ thuật cho mô hình thư viện số bên cạnh một
thư viện truyền thống, sự liên kết giữa các bộ sưu tập;
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
- Xử lý nội dung của tài liệu, bộ sưu tập cụ thể theo các chuẩn;
- Lập kế hoạch, thực hiện xây dựng và hỗ trợ các dịch vụ, tư vấn,
chuyển giao, chia sẻ…
- Bảo vệ sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả đối với các tài liệu số
trong môi trường mạng; Và đảm bảo an ninh thông tin và sự thông suốt
của việc khai thác, chia sẻ.
Để có được nguồn tài nguyên thông tin số, nhà phát triển bộ sưu tập –
Trung tâm phải thực hiện hàng loạt các công đoạn khác nhau, từ công tác quản
trị đến cấp phát dữ liệu.
Hiện nay, tại Trung tâm việc xây dựng, quản trị và cấp quyền truy cập tới
các CSDL số đều do Phòng Nghiệp vụ thực hiện. Đối với các CSDL số toàn
văn thì Trưởng phòng nghiệp vụ là người duy nhất thực hiện việc quản trị và
cấp quyền truy cập, sử dụng. Ban Giám đốc chỉ chịu trách nhiệm giám sát,
kiểm tra và đưa ra các quyết định đối với toàn bộ nguồn tài liệu nói chung.
Yếu tố quản lý và con người còn tác động tới việc phát triển, duy trì và
khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số ở chỗ nó quyết định đến việc có phát triển
hay không những bộ sưu tập tài liệu số này, phát triển như thế nào, định hướng
cho phép phát triển đối với những bộ sưu tập số…Như vậy, bên cạnh yếu tố về
công nghệ thì yếu tố về quản lý và con người giữ vai trò quyết định đến việc
hình thành và sử dụng các nguồn tài liệu số tại các cơ quan thông tin – thư
viện.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
2.2. Thực trạng công tác phát triển nguồn tài liệu số tại Trung tâm
2.2.1 Các nguyên tắc phát triển và lựa chọn tài liệu số
2.2.1.1 Nguyên tắc phát triển tài liệu số
Trong khi xây dựng và phát triển nguồn tài liệu số của mình, điều quan
trọng đối với các cơ quan thông tin – thư viện là phải xem xét các nguyên tắc
nhằm sử dụng dễ dàng và có giá trị lưu trữ lâu dài.
Ngoài việc bổ sung hàng năm các tài liệu bằng giấy truyền thống, Trung
tâm cũng chú trọng xin kinh phí và tập trung cho việc xây dựng các CSDL điện
tử, CSDL số và các dạng tài liệu điện tử khác cho riêng mình bằng các nguồn
chủ yếu sau: Giáo trình chính thống của các giảng viên giảng dạy trong trường,
luận án, luận văn được bảo vệ tại trường hoặc nơi khác, các đề tài nghiên cứu
khoa học từ cấp Bộ trở nên, tài liệu dạng Free từ Internet được Trung tâm tải
về…
Trung tâm xác định được các dạng tài liệu tiêu biểu để xây dựng các bộ
sưu tập số trong đó tập trung vào các tài liệu là: Các luận án, luận văn; đề tài
nghiên cứu khoa học do giảng viên, sinh viên trong trường thực hiện; các tạp
chí chuyên ngành nước ngoài; dữ liệu trong đĩa CD-ROM; các giáo trình chính
thống giảng dạy trong trường…
Phân tách rõ ràng giữa hệ thống máy chủ lưu trữ dữ liệu với giao diện
người dùng thực hiện khai thác và sử dụng dữ liệu số được lưu trữ và cho phép
khai thác.
Xây dựng giao diện tìm kiếm hợp lý, dễ dàng với các phương pháp tìm
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 45
kiếm tiên tiến.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Có quan điểm phát triển tài liệu số lấy người dùng tin làm trung tâm trong
suốt quá trình phát triển và phục vụ.
Khi tiến hành khai thác nguồn tài liệu số tại các trang Web mua hạn sử
dụng theo hợp đồng hoặc khai thác tài liệu số lưu tại máy chủ của Trung tâm,
các đường liên kết phải được ghi lại, giữ gìn, tổ chức và tổng quát hóa.
Các nguyên tắc xây dựng và phát triển tài liệu số của TTTT-TV
ĐHGTVT chưa được xây dựng rõ ràng mà chỉ dựa trên những định hướng ưu
tiên của Trung tâm đối với việc hình thành kho dữ liệu số cho riêng mình.
Chính vì vậy mà Trung tâm cần xây dựng các nguyên tắc chính thức cho việc
xây dựng kho dữ liệu số của mình nhằm tiến tới xây dựng một thư viện số.
2.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn tài liệu số
Trung tâm tiến hành phát triển các nguồn tài liệu số của mình dựa theo
tiêu chí nhóm người dùng tin mà Trung tâm đang muốn hướng đến. Cụ thể
Cán bộ quản lý, Giảng viên và nghiên cứu
Học viên cao học, Nghiên cứu sinh
Sinh viên
Đối tượng khác
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 46
theo thứ tự ưu tiên như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Dựa theo tiêu chí tình trạng bản quyền của tài liệu: Theo luật Sở hữu trí
tuệ của Việt Nam năm 2005, điều 25 khoản (a) và (đ) có quy định: Những
trường hợp sử dụng các tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải
trả tiền nhuận bút và thù lao như sau:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá
nhân;
đ) Sao chép để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
Dựa theo tiêu chí bản quyền của tài liệu, TTTT-TV ĐHGTVT đã vận dụng để
sao chép và tải về một số CSDL trực tuyến và sách điện tử trong quá trình sử
dụng như: Sách điện tử KNOVEL: ENGINEERING Subject Area Collection,
Digital Engineering Library (DEL),…
Dựa theo tiêu chí nội dung tài liệu: Trên cơ sở xác định nhóm người dùng
tin chiến lược mà Trung tâm lựa chọn các chủ đề tài liệu theo nội dung tài liệu
phục vụ chủ yếu; tài liệu phục vụ phát triển giáo trình, bài giảng; tài liệu có tần
suất sử dụng cao…Nội dung chủ yếu gồm:
- Các tiêu chuẩn trong lĩnh vực giao thông vận tải, điều chỉnh giao thông,
quy hoạch giao thông và các tiêu chuẩn liên quan tới kỹ thuật xây dựng;
- Các tiêu chuẩn trong lĩnh vực tự động hóa, điện, điện tử;
- Các kỹ thuật thi công trong giao thông vận tải;
- Các tài liệu là các tạp chí, sách điện tử cập nhật các kỹ thuật mới về
chuyên ngành mà trường đang đào tạo và có dự định mở rộng đào tạo trong
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 47
tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Theo tiêu chí dạng tài liệu ưu tiên: TTTT-TV ĐHGTVT chưa có ý định
số hóa toàn bộ kho dữ liệu của mình mà chỉ số hóa một số đầu tài liệu được
xem là cần thiết và có khả năng sử dụng cao.
Trung tâm hiện nay tập trung triển khai việc số hóa các dạng tài liệu sau:
- Các luận án, luận văn của nghiên cứu sinh bảo vệ tại trường;
- Các đề tài nghiên cứu khoa học do giảng viên, cán bộ, sinh viên trong
trường thực hiện từ cấp Bộ trở lên;
- Tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học được tổ chức tại trường;
- Tài liệu tiêu chuẩn, quy phạm trong giao thông vận tải;
- Số hóa dữ liệu trong các đĩa CD-ROM đi kèm các tài liệu luận án, luận
văn…;
- Xử lý các giáo trình chính thống của trường thành các tài liệu số dạng
Full text có thể đọc Online hoặc Offline;
- Sách điện tử tiếng Anh là chủ yếu.
2.2.2. Các phƣơng thức phát triển tài liệu số
2.2.2.1. Phương thức mua bán, trao đổi
Nguồn tài liệu số thông qua mua bán, trao đổi là một trong những nguồn
quan trọng nhất.
Trung tâm thông qua kinh phí của Dự án hỗ trợ giáo dục đại học mức C
năm 2004 đã tiến hành ký kết hợp đồng mua quyền sử dụng và truy cập một số
các CSDL toàn văn là các Tiêu chuẩn trong giao thông vận tải, kỹ thuật điện và
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 48
một số sách điện tử chuyên ngành. Bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
1. CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải
2. CSDL Tiêu chuẩn giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI)
3. Tạp chí điện tử của Viện điện – Điện tử - Kỹ thuật Mỹ (IEEASPP
Online-All Society Periodicals Package).
4. CSDL Tiêu chuẩn về giao thông vận tải của Viện tiêu chuẩn Anh (BSI)
5. Tạp chí điện tử toàn văn của Hội kỹ thuật dân dụng Mỹ (ASCE)
6. Sách điện tử eBrary: ENGINEERING & TECHNOGY Subject
Collection
7. Sách điện tử KNOVEL: ENGINEERING Subject Area Collection: Đây
là CSDL cung cấp 377 cuốn sách điện tử tương tác thuộc 7 chủ đề lớn:
8. Sách điện tử: Digital Engineering Library (DEL)
9. CSDL dùng thử: SpringerMeterials
Các CSDL này được mua, thuê từ năm 2004 – 2006. Theo hợp đồng giữa
Trung tâm và các nhà cung cấp thì một số CSDL đã hết hạn sử dụng và truy
cập từ cuối năm 2009. Theo tìm hiểu được biết từ đó đến nay Trung tâm chưa
mua thêm hoặc ký kết hợp đồng sử dụng dữ liệu số trực tuyến nào khác mà chỉ
phục vụ các dữ liệu số đã được lưu trữ tại máy chủ của Trung tâm.
Thực tế, trong quá trình mua bán và trao đổi dữ liệu số, các nhà xuất bản
và cung cấp thường trang bị những tờ quảng cáo hào nhoáng và những đường
liên kết thích hợp. Điều đó gây một số khó khăn cho Trung tâm trong việc định
giá và quyết định hợp tác. Do đó nhận thức đúng đắn về xuất bản phẩm điện tử
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 49
là một việc quan trọng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Đối với các CSDL trực tuyến – Online (gồm mua hoặc thuê quyền truy
cập từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước…), giữa Trung tâm và nhà cung
cấp có đưa ra các cam kết về bản quyền tác giả và được cụ thể trong hợp đồng
cung cấp CSDL trực tuyến.
Thông thường các CSDL trực tuyến do nhà cung cấp cho Trung tâm có
hiệu lực trong kỳ hạn ban đầu là 12 tháng, một số hợp đồng được gia hạn thêm
trong quá trình khai thác.
Việc cung cấp kinh phí cho mua, thuê tài liệu số tại Trung tâm chưa được
xác định rõ ràng. Kinh phí này phụ thuộc vào việc Trung tâm trình danh sách
lên trường và có được duyệt hay không, không phụ thuộc vào lượng kinh phí
cố định hàng năm.
2.2.2.2. Phương thức khai thác tài liệu số trực tuyến trên mạng Internet
Tại Trung tâm ngoài việc tiếp cận, khai thác và sử dụng trực tiếp các
nguồn tài liệu số thông qua các công cụ tìm kiếm trực tuyến và các CSDL trực
tuyến như:
http://www.vista.gov.com
http://www.google.com
http://www.yahoo.com
http://www.vinaseek.com
http://www.user.gru.net
Thông qua các trang Web này, người dùng tin có thể tìm kiếm và tiếp cận
tới một số CSDL và nguồn tin trực tuyến trên mạng Internet toàn cầu và không
cần phải có tài khoản của mình từ Trung tâm. Đối với một số CSDL trực
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
tuyến, Trung tâm tạo ra các đường Link đến chúng để phục vụ người dùng tin
như: SpringerMeterials
Bên cạnh đó, Trung tâm cũng tiến hành xử lý các nguồn tài liệu số được
tải về Trung tâm thông qua phần mềm dữ liệu số Dlib. Đây là những nguồn tài
liệu số là các sách điện tử hoạc CSDL trong quá trình khai thác đã được tải về
như: sách điện tử KNOVEL, Digital Engineering Library (DEL)…Hiện Trung
tâm đã xử lý được trên 7000 bài báo và 600 đầu sách điện tử thông qua phương
thức này. Quy trình thực hiện số hóa nguồn dữ liệu này tại Trung tâm như sau:
Bước 1. Download tài liệu;
Bước 2. Xử lý trang Index.htm;
Bước 3. Dùng phần mềm Dlib để quản lý các dữ liệu số.
Bƣớc 1. Download tài liệu;
Từ giao diện của một trang Web cung cấp khả năng truy cập và sử dụng cho
Trung tâm, thực hiện việc tải dữ liệu về máy chủ.
Thực hiện tải từng File PDF tương đương với từng phần của cuốn sách và lưu
lại chúng vào các thư mục quy định trên máy chủ; đồng thời ghi các tên File
tương ứng vào sau chương mục của nó trong trang index trên và lưu trang này
lại cùng với thư mục chứa các File PDF. Khi đó kết quả thu được là các File
PDF của một cuốn sách điện tử + 01 File text chứa dữ liệu thư mục về cuốn
sách đó như: Nhan đề, tác giả…+ 01 trang index như sau:
Bƣớc 2. Xử lý trang Index:
Nếu bây giờ ta nhấp vào trang index mà vừa tải về máy chủ thì nó sẽ dẫn
đường link liên kết đến ngay trang Web cung cấp cuốn sách điện tử này. Điều
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
này là điều không mong muốn, mà cần phải làm sao cho trang này phải link
đến File mà đã tải về máy chủ chứa cùng thư mục với nó. Trung tâm thực hiện
gán cho nó một đường link cục bộ cho tất cả các File đã tải.
Gán link cục bộ có 2 cách:
- Mở source của trang index và tìm đến link của từng đề mục để gán lại
link cục bộ;
- Viết một Javascrip chèn vào Fiel source để khi chạy trang Index.htm thì
tất cả các đường link sẽ hoạt động đúng như mong đợi.
Bƣớc 3. Sử dụng phần mềm Dlib để xử lý
Sử dụng phần mềm Dlib trong việc biên mục, xử lý nội dùng và hình thức của
cuốn sách điện tử mà Trung tâm đã tải về máy chủ. Đồng thời tiến hành tải dữ
liệu số lên Dlib để phục vụ quản lý và phục vụ việc tra cứu, sử dụng của người
dùng tin.
(Minh họa quá trình số hóa tài liệu và xử lý trên Dilb tại TTTTTV ĐHGTVT:
Xem phần phụ lục (1)).
2.2.2.3. Phương thức số hoá tài liệu
Hiện nay bên cạnh việc xây dựng các CSDL thư mục về sách, báo – tạp
chí và luận án, luận văn thông qua phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib 4.0
của công ty CMC. Trung tâm cũng chú trọng vào việc tự số hóa các nguồn tài
liệu quan trọng của mình. Tuy nhiên do nhiều hạn chế về nguồn nhân lực, công
nghệ thiết bị phục vụ số hóa nên Trung tâm hiện mới chỉ số hóa được một phần
nhỏ và chưa có ý định số hóa toàn bộ nguồn tài liệu của mình.
Bên cạnh hơn 19780 CSDL thư mục về nguồn tài liệu hiện có tại Trung
tâm, số CSDL thư mục này vẫn tiếp tục tăng lên thì Trung tâm cũng đã tự số
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 52
hóa được 52 đầu giáo trình và trên 600 tên luận án, luận văn. Tuy nhiên việc số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
hóa này tại Trung tâm diễn ra nhỏ lẻ và còn thủ công. Các đầu giáo trình và
luận án, luận văn đã được số hóa hầu hết là các bản File Word có sẵn hoặc các
File PDF chứa trong các đĩa CD-ROM được đẩy lên trên Dlib để phục vụ
người dùng tin. Trung tâm chưa tiến hành số hóa các tài liệu truyền thống của
mình bằng các công nghệ sao chụp hiện đại khác phục vụ số hóa.
Trung tâm ưu tiên số hóa các tài liệu là luận án, luận văn, giáo trình chính
thống của Nhà trường có kèm theo đĩa hoặc File mềm chứa dữ liệu có sẵn. Đây
là công đoạn lựa chọn dữ liệu đầu vào cho việc xây dựng các bộ sưu tập số tại
Trung tâm;
Công nghệ và phần mềm sử dụng là hệ thống máy tính và phần mềm Dlib,
máy quét; Trung tâm hiện chưa trang bị các thiết bị cần thiết khác cho việc số
hóa.
Tạo siêu dữ liệu: có 3 dạng siêu dữ liệu là:
- Siêu dữ liệu mô tả: mô tả thông tin tài liệu;
- Siêu dữ liệu cấu trúc: mô tả các liên kết giữa các đối tượng thông
tin liện quan của tài liệu như mục lục, chương, phần…
- Siêu dữ liệu quản trị: gồm tạo kích cỡ tập tin; định dạng tài liệu
(PDF hay dạng khác); đặc tính sư dụng và tình trạng tài liệu.
Mô tả dữ liệu: Sử dụng chuẩn Dublin Core với 16 trường biên mục
Vận hành liên kết tạo ra một giao diện tra cứu tích hợp cho người dùng tin
thông qua phần mềm Dlib
Quản lý các nguồn dữ liệu trên máy chủ của Trung tâm và do một cán bộ
là trưởng phòng Nghiệp vụ phụ trách chính.
Việc xuất – nhập sữ liệu để trao đổi với các hệ thống khác vẫn chưa được
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 53
Trung tâm thực hiện nhiều.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
2.2.3. Xử lý và bảo quản tài liệu số tại Trung tâm
2.2.3.1. Biên mục tài liệu số
Hiện nay trong biên mục tài liệu số, các cơ quan thông tin – thư viện
thường áp dụng 2 chuẩn biên mục chính là MARC 21 và chuẩn Dublin Core.
Trong đó chuẩn Dublin Core được sử dụng nhiều hơn. Sự thay đổi biên mục
giữa mô hình thư viện truyền thống và thư viện điện tử/thư viện số có thể được
mô tả như sau:
Thư viện truyền thống Thư viện điện tử/thư viện số
Dublin Core
MARC 21
Phiếu mục lục
MARC- XML
Liên biến (Analog) Kỹ thuật số (Digital)
Biểu ghi thư mục Siêu dữ liệu thư mục
a. Biên mục theo Dublincore
Dublin Core là một tập hợp những thành phần metadata được thiết kế đặc biệt
cho việc sử dụng miêu tả tài liệu số. Dublin Core gồm có 15 thành phần bao
gồm:
+. Nhan đề: tên được đặt cho nguồn tài liệu số
+.Tác giả: Thực thể chịu trách nhiệm về tạo lập nội dung tài liệu số
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 54
+. Chủ đề: Chủ đề của nội dung tài liệu số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
+. Mô tả: Mô tả nội dung tài liệu
+. Xuất bản: Thực thể chịu trách nhiệm xuất bản tài liệu
+. Người đóng góp: Thực thể chịu trách nhiệm về những đóng góp nội dung
cho tài liệu
+. Thời gian: Năm tài liệu xuất bản hay có hiệu lực sử dụng.
+. Kiểu: Bản chất hay thể loại của nội dung nguồn tài liệu
+. Khổ mẫu: Sự thể hiện dạng vật lý hay số hóa của tài liệu
+. Định danh: Sự tham khảo rõ ràng về nguồn tài nguyên trong phạm vi ngữ
cảnh quy định
+. Nguồn: Sự tham khảo về nguồn tài liệu hiện tại được tìm thấy
+. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thể hiện nội dung tài liệu
+. Liên quan: Sự tham khảo đến một nguồn tài liệu có liên quan
+. Bao quát: Quy mô hoặc phạm vi của tài liệu
+. Quyền: Thông tin về quyền lưu trữ và hoàn trả nguồn tài liệu.
Trên thực tế, hiện nay Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải sử dụng chuẩn Dublin Core cho việc biên mục các nguồn tài liệu
số của mình. Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn này vào biên mục tài liệu số tại
đây vẫn còn hạn chế.
Thông thường, Trung tâm mới sử dụng khoảng trên dưới 10 trường của
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 55
chuẩn Dublin Core cho việc biên mục tài liệu số của mình. Một số trường bị bỏ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
qua do không cần thiết hoạc chưa cần sử dụng tới. 10 trường được sử dụng chủ
yếu là:
+. Tác giả
+. Năm xuất bản
+. Mô tả
+. Ngôn ngữ
+. Địa chỉ xuất bản
+. Môn loại
+. Từ khóa không kiểm soát
+. Nhan đề
+. Tác giả bổ sung
+. Chủ đề tài liệu
Trong quá trình biên mục, một số trường còn bị bỏ trống do không có thông tin
hoặc thông tin không chính xác.
b. Biên mục theo Marc 21
Hiện nay tại TTTT-TV ĐHGTVT sử dụng chuẩn biên mục Marc 21 cho
việc biên mục đọc máy các tài liệu truyền thống của Trung tâm, tạo ra các biểu
ghi CSDL thư mục nhằm phục vụ tra cứu OPAC của người dùng tin. Việc biên
mục này được thực hiện thông qua phần mềm Ilib 4.0.
Trung tâm sử dụng AACR 2 cho việc mô tả thư mục tài liệu và Marc 21
cho việc xây dựng biểu ghi thư mục trên máy tính bởi phần mềm Ilib 4.0.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Các trường mô tả chính được sử dụng cho việc biên mục tài liệu theo
AACR2 tại Trung tâm gồm:
041$a. Ngôn ngữ tài liệu
072$a. Mã chuyên ngành (Đối với mô tả luận án, luận văn, báo cáo khoa
học)
082. Chỉ số phân loại
100. Tiêu đề mô tả chính – tác giả cá nhân
110. Tiêu đề mô tả chính – tác giả tập thể
242$a. Nhan đề dịch
245. Nhan đề và thông tin trách nhiệm
246$a. Nhan đề bổ sung, nhan đề ngoài bìa
250$a. Lần xuất bản
260. Thông tin xuất bản
300. Mô tả vật lý
490. Tùng thư
500. Phụ chú
653$a. Từ khóa tự do
700. Tiêu đề mô tả bổ sung – tác giả cá nhân
710. Tiêu đề mô tả bổ sung – tác giả tập thể
852. Nơi lưu trữ
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Dưới đây là một minh họa về biên mục Marc 21 trên máy tính qua phần
mềm Ilib 4.0 tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải:
2.2.3.2. Bảo quản tài liệu số
Hiệp hội thư viện Mỹ đưa ra 2 định nghĩa về bảo quản tài liệu số: Định
nghĩa ngắn gọn và định nghĩa đầy đủ như sau:
Định nghĩa ngắn gọn: “Bảo quản số là sự kết hợp các chính sách, chiến
lược và hành động nhằm đảm bảo sự truy cập đến nội dung số qua thời gian”.
[8]
Định nghĩa đầy đủ: “Bảo quản số là sự kết hợp các chính sách, chiến lược
và hành động để đảm bảo tính chân thực, chính xác của nội dung thông tin qua
thời gian, bất chấp sự thay đổi của công nghệ hoạc sự lỗi thời của nó. Bảo
quản số áp dụng chung cho tài liệu số hóa nguyên gốc và tài liệu số là kết quả
của quy trình số hóa”.[8]
Tại Trung tâm, khi đã nhận thức về các nhân tố chủ yếu gây nguy hiểm tới
tính toàn vẹn của nguồn tài liệu số của mình, việc xem xét áp dụng các giải
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, bảo quản tài liệu số của mình một cách tốt nhất:
Làm mới dữ liệu: Làm mới dữ liệu số là việc chuyển các file dữ liệu sang
một dạng lưu trữ mới cùng loại hoặc mới hơn. Các dữ liệu trong các đĩa CD-
ROM được quan tâm chú trọng làm mới bằng cách đưa các dữ liệu này lên
máy tính thay vì để nguyên chúng như vậy
Di trú dữ liệu: Là việc chuyển các file dữ liệu số đã được mã hóa sang
dạng format khác để có thể sử dụng được trong môi trường máy tính hiện đại
hơn. Hiện tại các file văn bản của Trung tâm đều ở dạng *.doc và các file PDF.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 58
Tất cả các đĩa CD-ROM thu thập về trung tâm thông qua nguồn nộp kèm theo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
các luận án, luận văn đều được quy định ở 2 dạng file này với font chữ thống
nhất là Times New Roman nhằm đáp ứng việc bảo quản, khai thác và chia sẻ
dữ liệu. Các file ảnh, âm thanh, video còn ít nên chưa có sự thống nhất cụ thể.
Bảo quản công nghệ: do mới trong giai đoạn đầu của việc hình thành các
nguồn tài liệu số và chưa đầu tư thống nhất cho công nghệ số hóa và bảo quản
nên việc tiến hành thay đổi công nghệ, bảo quản công nghệ tại đây rất hạn chế.
2.2.4. Phần mềm trong phát triển, khai thác và chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm
Về phần mềm đến nay trên thế giới có nhiều phần mềm phục vụ cho việc
xây dựng và phát triển nguồn tài liệu số. Mỗi phần mềm đều có các ưu, nhược
điểm riêng nhưng thông thường một phần mềm khả dĩ phải có các module
chính của thư viện như: Bổ sung; biên mục; quản lý kho; phục vụ bạn đọc;
mục lục trực tuyến; phân hệ lưu thông; quản lý tài liệu điện tử; mượn liên thưc
viện; quản trị hệ thống…
Phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib 4.0:
Tại Trung tâm hiện đang sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib
4.0 cho việc xây dựng và quản lý hệ thống CSDL thư mục của mình. Phần
mềm này là một giải pháp thư viện điện tử với các module tích hợp trong một
hệ thống nhất. Ngoài khả năng quản lý thư viện truyền thống, Ilib bổ sung các
tính năng của thư viện điện tử, cho phép người dùng các dạng thông tin như:
xuất bản phẩm, tài liệu điện tử, tài liệu âm thanh, hình ảnh… Ilib tương thích
với Internet, Extranet với khả năng quản lý tiếng Việt. Hệ thống này còn có tốc
độ xử lý nhanh (dưới 3 giây đối với những phép tìm phức tạp) nhờ kết hợp hệ
điều hành Unix và Windows. Đặc điểm nổi bật là:
+. Quản trị hệ thống CSDL lớn (lên đến hàng triệu biểu ghi thư mục).
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
+. Bảo mật phân quyền: CSDL, người dùng và đường truyền.
+. Công cụ tìm kiếm và tra cứu mạnh. Hỗ trợ đa ngôn ngữ, giao thức tìm
kiếm Z39.50.
+. Sử dụng tất cả các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục cũng như các
khung phân loại như: AACR2. MARC, DDC…
+. Quản lý mọi dạng dữ liệu số hóa.
+. Chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện
+. Xuất/nhập dữ liệu theo chuẩn quốc tế
+. Giao diện thân thiện và dễ sử dụng
+. Khả năng lưu trữ ổn định, không hạn chế dung lượng.
Phần mềm quản trị thư viện số Dlib gồm:
+. OPAC: Cung cấp giao diện thân thiện cho người dùng, qua đó truy cập
đến các chức năng của thư viện số như tra cứu, xem toàn văn tài liệu…
+. Library Server: Tích hợp với hệ thống thư viện điện tử, module này
cung cấp các giao diện để truy cập thông tin bạn đọc, bản ghi thư mục…
+. Object Server: Là nơi lưu trữ và cung cấp nội dung tài liệu.
+. Authority Control: Có chức năng xác thực, kiểm soát và ghi nhận các
truy cập hệ thống…
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Phần mềm giúp cho việc thu thập, bổ sung các tư liệu dạng số hóa, xử lý
các dạng tài liệu khác nhau về hình ảnh, âm thanh, các File khác nhau; cho
phép lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau; tìm kiếm nhanh có gồm cả hình ảnh, âm
thanh, tự động xác định các thuộc tính số của tài liệu giảm bớt được thao thác
và đơn giản hóa công việc cho người dùng. Nguyên tác cho biên mục dữ liệu
số là xây dựng các bộ nhãn trường cá biệt cho mỗi loại tài liệu cần số hóa như:
Dublin Core (DCMI), RDF (Resource Description Framework) của W3C. Các
bản ghi thư mục mô tả nguồn tài liệu số có thể ở nhiều dạng khác nhau hay ở
các dạng File XML, RDF, PDF…Mô hình cấu trúc hệ thống phần mềm ứng
dụng tại TTTTT-TV ĐHGTVT[12]:
Mô hình kiến trúc hệ thống
2.2.5. Quản lý và an ninh tài liệu số tại Trung tâm Quản lý tài liệu số:
Theo Wells: “Thông tin phải được lưu trữ một cách bền vững, có thể độc
lập với môi trường số, có thể nằm trong này, điều đó có thể đảm bảo rằng có
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
thể có cơ hội để những thông tin này hiện hữu trong một thời gian dài đủ để
cung cấp cho bạn đọc trên các địa chỉ Web công cộng”. Xét theo điều đó, có
nghĩa đối với TTTT-TV ĐHGTVT những tài liệu số đã được phát triển hoặc số
hóa có giá trị lâu dài trong quá trình sử dụng và phải được lưu trữ lâu dài dựa
trên các môi trường về chính sách và phần mềm công nghệ hợp lý.
Đối với các CSDL thư mục, chúng được lưu trữ lâu dài và phục vụ tra cứu
trên phân hệ OPAC và Biên mục bổ sung của phần mềm Ilib 4.0. Hệ thống
CSDL thư mục này liên tục gia tăng về số lượng. Thậm chí mặc dù một số tài
liệu có thể không còn đưa ra lưu thông nhưng vẫn còn lưu trữ biểu ghi thư mục
của chúng. Với hạ tầng phần mềm cho phép Trung tâm tích hợp với hệ thống
CSDL của thư viện khác trong cùng một hệ thống khi tham gia mượn liên thư
viện mà vẫn giữ các biểu ghi thư mục gốc của mình.
Đối với các CSDL toàn văn việc lưu trữ, bảo quản chúng có liên quan đến
việc bảo quản siêu dữ liệu của các nguồn tài liệu này. Tầm quan trọng của siêu
dữ liệu trong quản lý và sử dụng các tài liệu số có ý nghĩa lớn. Các CSDL toàn
văn được lưu trữ và bảo quản trên hệ thống máy chủ của Trung tâm và được
gán đường link để người dùng tin có thể tiếp cận sử dụng nhưng không thể xóa
hay copy được khi không được phép.
Riêng đối với các CSDL trực tuyến mà Trung tâm chỉ cung cấp quyền
truy cập và đường link đi đến sử dụng chúng thì yêu cầu phải đảm bảo đường
link “sống” để người dùng tin thông qua đó để truy cập đến. Việc bảo quản
những dữ liệu này thuộc về nhà cung cấp.
Các đĩa CD-ROM được lưu trữ tại phòng Nghiệp vụ là chủ yếu. Những
đĩa này được xử lý sơ sài và sắp xếp trên giá theo trật tự số đăng ký cá biệt đã
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 62
gán cho nó và tài liệu kèm theo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
An ninh tài liệu số:
Khi xây dựng chính sách liên quan đến đảm bảo an ninh, an toàn tài liệu
số tại Trung tâm cần lưu ý các yêu cầu:
+. Bí mật: Không được phép truy cập, sử dụng hay tiết lộ về nguồn tài liệu
số đó mà chưa được phép như: các thông tin cá nhân, tài khoản người dùng
tin…và thông tin về vị trí lưu trữ tài liệu trên máy chủ.
+. Toàn vẹn: Đảm bảo sự chính xác, không thay đổi đối với các thông tin
gốc như thông tin thư mục trong CSDL thư mục, thông tin toàn văn trong
CSDL toàn văn…
+. Sẵn sàng: Thông tin và dữ liệu số luôn ở trạng thái sẵn sàng cho việc
truy cập và sử dụng như hệ thông quản lý CSDL thư mục, CSDL toàn văn…
2.2.6. Vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ
Hiện nay, trong bối cảnh nguồn tài liệu số tại các thư viện nói chung và tại
TTTT-TV ĐHGTVT có xu hướng tăng lên nhanh và lượng người truy cập
ngày càng tăng, các CSDL thư mục, các CSDL toàn văn với các loại hình tài
liệu sách, luận án, luận văn, CSDL trực tuyến, CSDL Offline, các bộ sưu tập
số, tài liệu đa phương tiện (CD-ROM, băng cassette, băng video…) ngày càng
nhiều. Vì vậy để đảm bảo vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ trong truy cập tài
liệu số tại thư viện mình thì cần đến các chính sách về quyền truy cập. Các tài
liệu số của Trung tâm được đưa lên tra cứu và khai thác trên hai cổng trực
tuyến là: http://opac.utc.edu.vn/opac và http://opac:8088/dlib. Trên hai cổng
truy cập trực tuyến này người dùng tin tự do ra vào và tra cứu, tuy nhiên nếu
muốn đọc toàn văn tài liệu số thì yêu cầu cần có tài khoản và mật khẩu xác
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 63
định do Trung tâm cấp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Trong các hợp đồng thuê, mua quyền sử dụng CSDL trực tuyến, Trung
tâm cần lưu ý đến những vấn đề như:
+. Kỳ hạn của hợp đồng;
+. Những điều kiện các nhà cung cấp cho phép thực hiện và không được quyền
thực hiện như:
- Được xem toàn văn và tra cứu nội dung trong CSDL trực tuyến đã thuê;
- Được phép đăng tải hay in nội dung trong các CSDL đã thuê, mua cho
người dùng tin
- Cho phép người dùng tin sao chụp tối đa 10% tổng số trang của tài liệu;
- Không được truy cập tới những khu vực không được phép cảu CSDL;
- Không được bán lại, cho thuê hay chuyển giao những CSDL đã thuê,
mua;
- Không được xóa hay di dời bất cứ định dạng nào trong các nhan đề,
thông tin về quyền tác giả và các ghi chú khác….
+. Về điều khoản lưu trữ
+. Về trách nhiệm pháp lý từ phía nhà cung cấp và từ phía thư viện thuê, mua
trong những trường hợp liên quan đến bản quyền và sở hữu trí tuệ
Xây dựng chính sách đối với dịch vụ sao chụp, nhân bản tài liệu liên quan
đến bản quyền và sở hữu trí tuệ như: Hạn chế sao chụp toàn bộ tài liệu; hạn
chế số lần sao chụp trên một tài liệu; đưa ra những chính sách cụ thể những
loại tài liệu nào được phép sao chụp và loại tài liệu nào không được phép; sao
chụp các tài liệu số quý hiếm; các dấu hiệu trên các bản sao chụp…
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
2.3. Thực trạng khai thác và hợp tác chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm
2.3.1. Nhu cầu khai thác tài liệu của ngƣời dùng tin tại Trung tâm
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì sự gia tăng
nhu cầu sử dụng các nguồn tài liệu số ngày một gia tăng. Trường Đại học Giao
thông Vận tải với đặc thù là một trường kỹ thuật công nghệ nên việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy, nghiên cứu và học tập càng lớn. Do vậy
nhu cầu của người dùng tin tại đây đối với các nguồn tài liệu số rất lớn và đa
dạng. Thử hình dung rằng, nếu không có các nguồn tài liệu số này thì nhiều
người dùng tin sẽ lựa chọn phương pháp tìm kiếm các nguồn thông tin không
chính thức trên mạng Internet. Nhưng nếu có thể tiếp cận tới những nguồn tin
dạng số này thì việc sử dụng trở nên dễ dàng hơn đối với người dùng tin và tốt
hơn đối với thư viện.
Theo như quan sát, người dùng tin tại đây có nhu cầu rất lớn đối với các
nguồn tài liệu số là các Luận án, luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học sinh
viên; các tạp chí chuyên ngành tiếng Anh. Việc mượn và sao chụp các tài liệu
là luận án, luận văn và báo cáo khoa học tại Trung tâm là rất hạn chế và từ đó
dẫn đến nhu cầu đọc toàn văn các tài liệu đó trên máy tính và thông qua đĩa
CD-ROM. Hàng ngày có gần 100 lượt bạn đọc sử dụng phòng đọc điện tử cho
việc khai thác các nguồn tin trực tuyến, truy cập CSDL số của Trung tâm; trên
79 lượt bạn đọc sử dụng máy tính tra cứu tài liệu đặt tại các phòng đọc và
mượn để tra cứu CSDL thư mục.
Nhu cầu đối với các loại tài liệu số của người dùng tin tại Trung tâm khá
đa dạng. Thể hiện qua bảng sau[1]:
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
NDT
Cán bộ, giảng
Học viên cao học,
Sinh viên
viên & nghiên
nghiên cứu sinh
Loại hình tài liệu
cứu
Sách, báo và tạp chí
58,6 %
50,8 %
60 %
Luận án, luận văn
9 %
22,2 %
18,4 %
Báo cáo khoa học
18 %
8 %
3 %
Tài
liệu điện tử,
14,4 %
19 %
18,6 %
CSDL
Tổng số
100 %
100 %
100 %
Bảng 2: Cơ cấu nhu cầu tin của người dùng tin tại TTTTTV ĐHGTVT
Qua đây có thể thấy nhu cầu sử dụng loại hình tài liệu điện tử, CSDL của
3 nhóm người dùng tin tại Trung tâm tương đối khác nhau. 19 % nhu cầu của
nhóm người dùng tin học viên cao học, nghiên cứu sinh dành cho loại hình tài
liệu này; đối với sinh viên là 18,6 % và nhóm cán bộ, giảng viên và nghiên cứu
là 14,4 %.
Cũng theo nghiên cứu này, người dùng tin tại Trung tâm có nhu cầu cao
về các tài liệu số, tài liệu điện tử có nội dung là các luận án, luận văn và báo
cáo nghiên cứu khoa học (38,5%), có nội dung là các bài giảng (15%), nội
dung về kỹ thuật giao thông, kinh tế vận tải và các tiêu chuẩn trong lĩnh vực
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 66
này là 84,3 %.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Tại Trung tâm, người dùng tin 100% sử dụng bộ máy tra cứu trực tuyến
OPAC làm công cụ tra cứu tài liệu chủ yếu của mình. Vì hiện nay, Trung tâm
không còn phát triển và sử dụng hệ thống mục lục truyền thống, thư mục nữa
mà chuyển hẳn sang sử dụng tra cứu trên máy tính. Chính vì vậy, nhu cầu tra
cứu CSDL thư mục của người dùng tin tại đây là rất lớn.
Đối với đối tượng người dùng tin là học viên cao học và giảng viên,
nghiên cứu, họ có nhu cầu tương đối lớn trong việc sử dụng các đĩa CD-ROM
có chứa dữ liệu của các luận án, luận văn đã được bảo vệ để tìm hiểu và tham
khảo. Đối tượng là giảng viên và nghiên cứu có khả năng về ngoại ngữ rất ưa
chuộng loại hình tài liệu số trực tuyến là các tạp chí kỹ thuật tiếng Anh – Mỹ.
2.3.2. Những yêu cầu đối với khai thác, chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm
Công tác khai thác, sử dụng và chia sẻ là việc tổ chức toàn bộ các công
việc liên quan đến việc đáp ứng một cách kịp thời, nhanh chóng về thời gian;
đầy đủ về thông tin và chính xác các nhu cầu về sử dụng nguồn tài liệu số - tài
liệu điện tử của cơ quan thông tin – thư viện theo các cách khác nhau nhưng
hiệu quả. Chính việc đạt được các mục tiêu cho khai thác, chia sẻ này sẽ phản
ánh kết quả các khâu nghiệp vụ từ thu thập, biên mục, chỉnh lý, duy trì và xây
dựng nguồn tài liệu số.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng máy tính
và mạng máy tính; nhu cầu tiếp cận, khai thác và sử dụng các tài liệu số ngày
một gia tăng. Điều đó chứng tỏ sự hứng thú của người dùng tin với nguồn tài
liệu hiện đại này và xây dựng cho cơ quan thông tin – thư viện những cơ hội
cho việc tạo ra lợi thế so sánh về nguồn tin.
Thực hiện việc khai thác, sử dụng tài liệu số thực chất bao gồm cả hai
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 67
phía là: phía cung cấp và phía có nhu cầu. Các tài liệu số sẵn có của Trung tâm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải cùng các yếu tố về công
nghệ và phục vụ tạo nên phần cung; các yêu cầu tiếp cận sử dụng các tài liệu
của Trung tâm tạo nên phần cung.
Tại Trung tâm hiện có hệ thống máy tính với các công nghệ hỗ trợ khác là
phương tiện cho phép người dùng tin có nhu cầu khai thác và sử dụng nguồn
tài liệu của mình. Trung tâm cung cấp cho người dùng tin khả năng tiếp cận tài
liệu có tính chất xác định và cố định. Trung tâm chỉ cung cấp cho người dùng
tin tiếp cận đến các nguồn tin của mình thông qua hệ thống mạng máy tính cục
bộ (WAN), chưa cho phép việc tiếp cận và sử dụng từ mạng máy tính bên
ngoài trường. Một số CSDL còn chỉ có thể truy cập ngay tại máy tính của
Trung tâm (Ví dụ: Sách điện tử KNOVEL…), một số CSDL trực truyến có thể
truy cập qua trang Web từ mạng máy tính toàn cầu (Ví dụ: CSDL
SpringerMeterials…).
Người dùng tin có thể tiếp cận khai thác các nguồn tài liệu số không còn
hợp đồng sử dụng hoặc không còn được bảo quản trong hệ thống quản lý tài
liệu ban đầu của Trung tâm bằng cách: (1) dùng các bản sao, bản tải về trên các
phương tiện mang tin thực thể của Trung tâm; (2) các bản sao có thể được
cung cấp trên hệ thống dữ liệu số của Trung tâm (Offline); (3) trực tuyến trên
một hệ thống máy tính cục bộ của Trung tâm.
Người dùng tin được tự do truy cập vào cổng truy cập và tra cứu CSDL
thư mục của Trung tâm tại địa chỉ: http://opac.uct.edu.vn/opac/ để tra cứu các
CSDL thư mục của Trung tâm hoặc truy cập trong mạng cục bộ vào cổng truy
cập sử dụng dữ liệu số của Trung tâm tại địa chỉ: http://opac:8088/dlib. Tài
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 68
liệu số chủ yếu phục vụ khai thác trên máy tính tại phòng đọc điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Như vậy. một số yêu cầu khi khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số tại Trung
tâm:
- Hạn chế về mặt không gian;
- Hạn chế về mặt công nghệ, phần mềm sử dụng và khai thác;
- Phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn tài liệu số của Trung tâm;
- Hạn chế tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến tài
liệu số;
- Người dùng tin phải tự mình tìm hiểu về các nguồn tài liệu số của Trung
tâm;
- Khả năng truy cập và sử dụng nhìn chung là hạn chế.
2.3.3. Thực trang khai thác tài liệu số tại Trung tâm
Hàng năm, vào đầu kỳ 2 của mỗi năm học các sinh viên năm đầu sẽ được
Trung tâm tập huấn sử dụng thư viện và khai thác Internet. Điều đó đảm bảo
chắc chắn rằng người dùng tin đến thư viện biết cách sử dụng thư viện như thế
nào cho hợp lý và hiệu quả.
Người dùng tin cũng được phát các tờ rơi, Tài liệu hướng dẫn bạn đọc để
hướng dẫn họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung
tâm.
Người dùng tin được hướng dẫn sử dụng mục lục tra cứu trực tuyến
OPAC để tra cứu CSDL các tài liệu truyền thống tại Trung tâm. OPAC là
module tra cứu mục lục trực tuyến giúp người dùng tin thông qua mạng máy
tính tra cứu các tài liệu của Trung tâm với các dịch vụ: Tra cứu tìm tin; xem
thông tin người dùng; liên kết với các thư viện theo chuẩn Z39.50; thông báo
sách mới và trợ giúp sử dụng. Người dùng tin truy cập vào địa chỉ
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 69
http://opac.utc.edu/opac.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Người dùng tin truy cập vào địa chỉ http://opac:8088/dlib để truy cập và
sử dụng dữ liệu số với số thẻ là: thuvien và mật khẩu truy cập để xem toàn văn
là: gt
Người dùng tin muốn sử dụng và truy cập CSDL toàn văn dạng số có thể
truy cập qua hệ thống máy tính của Phòng đọc điện tử (tầng 7) với hệ thống
trên 60 máy tính nối mạng với đầy đủ cấu hình mạnh và các phần mềm ứng
dụng.
Khi khai thác nguồn tài liệu số tại Trung tâm, người dùng tin được yêu
cầu thực hiện theo đúng quy định đề ra:
Các quy định khai thác hạn chế với Các chính sách mở, tạo điều kiện cho
người dùng tin người dùng tin
- Khóa cổng USB, khóa cổng CD - Đảm bảo tính năng sẵn sàng của
- Khóa một số chức năng trình sản phẩm và dịch vụ thông tin –
duyệt Web và các ứng dụng thư viện
khác. - Đảm bảo tính liên tục trong truy
- Chặn một số dịch vụ như: Chat – cập, tiến tới tạo khả năng truy
yahoo, truyền tệp tin, mail… cập mọi lúc, mọi nơi, 24/24 và
- Không cho cài các phần mềm, 7/7
không được quyền truy cập và
- Phục vụ thông tin đúng đối
thay đổi các tham số hay cấu
tượng, đúng nhu cầu, đúng thời
hành của hệ điều hành và dữ liệu
điểm và nhanh chóng, kịp thời
số
- Được phép xem toàn văn dữ
- Sử dụng mạng máy tính cục bộ,
liệu số của Trung tâm…
người dùng tin phải đến thư viện
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 70
mới có thể truy cập nguồn tài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
liệu số
- Tải dữ liệu số, in ấn tài liệu điện
tử, sao chép từ đĩa mềm ra phải
phụ thuộc vào thư viện
Một số vấn đề trong khai thác tài liệu số của người dùng tin tại Trung tâm:
- Do hiện nay việc phát triển, xây dựng các nguồn tài liệu số tại Trung
tâm còn hạn chế nên việc khai thác nguồn tài liệu này còn phụ thuộc
nhiều vào quá trình phát triển các nguồn tài liệu số của Trung tâm;
- Người dùng tin chưa được chủ động nhiều trong việc nắm bắt thông tin
về các tài liệu số hiện có và có khả năng xây dựng;
- Chưa được tự do khai thác một số loại hình tài liệu điện tử - tài liệu số
tại Trung tâm;
- Người dùng tin cũng bị hạn chế về mặt không gian, cũng như kiến thức
và công nghệ trong việc sử dụng;
- Người dùng tin ít được tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ gắn liền với
nguồn tài liệu số tại Trung tâm.
2.3.4. Thực trạng chia sẻ tài liệu số tại Trung tâm
Hợp tác chia sẻ nguồn lực tài liệu số là những hoạt động nhằm cung cấp
cho người dùng tin khả năng truy cập, khai thác nguồn tin không chỉ ở thư viện
mình tham gia mà còn ở các thư viện khác trong cùng hệ thống, cùng khu
vực…Việc chia sẻ này giúp thư viện hình thành các mối quan hệ liên thông,
chia sẻ dữ liệu và tạo dựng các mối quan hệ hợp tác giữa các thư viện trong
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 71
cùng hệ thống và giữa các hệ thống thư viện với nhau.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Do mới thực hiện số hóa một số nguồn tài liệu nội sinh của chính mình và
quy mô vốn tài liệu số còn hạn hẹp nên Trung tâm chưa thực hiện chia sẻ
nguồn tài liệu số này với cơ quan thông tin – thư viện nào khác mà mới chỉ
dừng lại trong việc phục vụ nhu cầu nội bộ trong trường Đại học Giao thông
Vận tải.
Trong thời gian tới, với tư cách là một thành viên trong Liên hiệp các thư
viện các trường Đại học Phía Bắc, Trung tâm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác
chia sẻ nguồn lực thông tin và nhất là nguồn dữ liệu số với các đơn vị mạnh
trong lĩnh vực này tại miền Bắc như: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin – Thư viện Tạ Quang Bửu, Thư viện
Quốc gia Việt Nam…Đồng thời phối hợp với các thư viện của các trường Đại
học chuyên ngành kỹ thuật cùng nhau xây dựng, chia sẻ nguồn tài liệu số về
chuyên ngành kỹ thuật và xây dựng. Bên cạnh đó là hợp tác với Nhà In Đại
học Giao thông Vận tải trong việc số hóa các đầu giáo trình giảng dạy chính
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 72
thống trong trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ
NGUỒN TÀI LIỆU SỐ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
3.1. Đánh giá
3.1.1. Ƣu điểm
Dự án hiện đại hóa Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông
Vận tải đã góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ về mặt số lượng và chất lượng
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và quản lý
giáo dục.
Trung tâm đã xây dựng cho mình một hệ thống hạ tầng cơ sở, công nghệ
thông tin hiện đại. Được đánh giá là một trong những trung tâm thông tin – thư
viện đại học hiện đại bậc nhất của miền Bắc. Chính những điều kiện mới về cơ
sở vật chất và công nghệ thông tin đó đã tạo điều kiện thuận lơi cho Trung tâm
trong việc ứng dụng vào việc phát triển, khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số
của mình. Từ khi được đầu tư, Trung tâm đã ngay lập tức tiến hành phát triển
kho dữ liệu số cho mình. Tuy rằng vẫn còn hạn hẹp về số lượng, nhưng đã cho
thấy sự tác động to lớn của hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đến việc xây
dựng kho dữ liệu số của Trung tâm.
Với dự án hiện đại hóa TTTT-TV ĐHGTVT giai đoạn trước đã tạo điều
kiện cho Trung tâm có được các nguồn đầu tư hỗ trợ để thuê, mua quyền sử
dụng đối với một số CSDL trực tuyến nước ngoài. Đây là những CSDL trực
tuyến hữu ích về các chủ đề, lĩnh vực như: các tiêu chuẩn kỹ thuật, các kỹ thuật
mới trong giao thông và xây dựng. Những CSDL này đã góp phần to lớn vào
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 73
việc hình thành một kho dữ liệu số cho Trung tâm trong giai đoạn ban đầu;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
đồng thời thúc đẩy sự tìm hiểu, nghiên cứu của đông đảo người dùng tin trong
trường thông qua các CSDL này. Trong quá trình khai thác và sử dụng, Trung
tâm còn được quyền tải về một số CSDL toàn văn, từ đó tự xây dựng cho mình
các bộ sưu tập số cho phép khai thác Offline sau khi đã hết hạn sử dụng trực
tuyến đối với các CSDL này.
Với việc sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib 4.0 và phần
mềm thư viện số Dlib đã góp phần đáng kể trong xây dựng và quản lý nguồn
tài liệu số của Trung tâm. Với việc áp dụng phần mềm Ilib 4.0 nhiều hoạt động
nghiệp vụ và phục vụ người dùng tin đã được tự động hóa đến mức tối đa;
đồng thời cũng xây dựng cho Trung tâm một hệ thống CSDL thư mục lớn và
cho phép người dùng tin hoàn toàn sử dụng phân hệ Tra cứu OPAC để tra cứu
nguồn tài liệu có trong thư viện. Phần mềm thư viện số Dlib cho phép số hóa
tài liệu của Trung tâm, xây dựng các siêu dữ liệu Dublin Core và phục vụ tra
cứu, khai thác nguồn tài liệu số của Trung tâm một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
Trung tâm cũng đã tự mình số hóa được một số nguồn tài liệu đáng kể với
các đầu giáo trình, bài giảng, luận án, luận văn và một số CSDL được tải về
trong quá trình sử dụng CSDL trực tuyến trước đây. Đây thực sự là một nguồn
tài liệu số có giá trị phục vụ nhu cầu học tập, tìm hiểu và khai thác tài liệu số
của người dùng tin tại Trung tâm.
Khi tiến hành tra cứu và xem toàn văn CSDL thông qua giao diện của
Dlib tương đối thuận lợi và dễ dàng. Người dùng tin được phép truy cập tới
nguồn dữ liệu toàn văn dễ dàng khi biết tên tài khoản và mật khẩu truy cập.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 74
Toàn văn tài liệu hiện ra theo từng chương mục, dễ theo dõi và không cần phải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
hiệu chỉnh giao diện và cấu hình máy tính, mạng để xem mà vẫn có thể theo
dõi được.
Trung tâm cũng chú ý trong việc biên mục các tài liệu số với chuẩn biên
mục Dublin Core. Đơn giản hóa các trường trong chuẩn biên mục này cho phù
hợp với tình hình thực tế tại Trung tâm.
Đội ngũ cán bộ ngày càng có chuyên môn, nghiệp vụ cao. Cán bộ chuyên
ngành được đào tạo bài bản, hiểu về sử dụng công nghệ thông tin, mạng máy
tính, tiếng Anh và xây dựng các CSDL từ thư mục đến toàn văn. Thêm vào đó,
các cán bộ đều rất chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác nghiệp vụ và chú trọng việc nghiên cứu tự động hóa hoạt động thư viện
cũng như xây dựng thư viện số tại Trung tâm. Đây là một điều kiện cho sự
phát triển của mô hình thư viện số - thư viện điện tử kết hợp với mô hình thư
viện truyền thống tại Trung tâm.
Định hướng của Trung tâm là phải phát triển cho mình một kho dữ liệu số
hoàn chỉnh với các bộ sưu tập quy mô và phục vụ tốt cho nhu cầu ngày càng
gia tăng của người dùng tin trong trường và phục vụ chia sẻ nguồn tin khi có
đầy đủ điều kiện.
3.1.2. Hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số kết quả ban đầu tương đối tốt. Tuy nhiên rất
nhiều mặt hạn chế, yếu kém đã lộ ra mà nếu không có giải pháp để khắc phục
thì việc xây dựng một thư viện số tại Trung tâm là một điều rất khó:
Mặc dù được đầu tư về công nghệ máy móc và nhiều trang thiết bị khác
để Trung tâm có điều kiện tự động hóa và số hóa tài liệu nhưng những trang
thiết bị kỹ thuật này lại chưa đáp ứng được yêu cầu: Hệ thống máy tính cấu
hình thấp, nối mạng cục bộ và mạng Internet tương đối chậm, bên cạnh đó một
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
số máy tính thuộc về Trung tâm lại được điều chuyển sang các bộ phận khác
của Nhà trường; Thiết bi phục vụ cho việc tự số hóa nguồn tài liệu hiện như
máy scan, máy chụp đều thiếu; Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ dù hiện đại
nhưng chưa đồng bộ và thiếu tập trung.
Trung tâm chưa xây dựng một bộ phận riêng chuyên trách cho việc xây
dựng kho dữ liệu số như nhiều cơ quan thông tin – thư viện hiện nay đang làm.
Việc số hóa tài liệu hay quản lý việc phát triển, khai thác các nguồn tài liệu số
này chưa có sự phân công cụ thể rõ ràng. Người phụ trách thì lại là phụ trách
chung, chồng chéo nhiều công việc với nhau nên gặp rất nhiều hạn chế. Cán bộ
chưa có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong vấn đề xây dựng và quản lý
khai thác, chia sẻ nguồn tài liệu số nên còn gây nhiều lúng túng trong quá trình
thực hiện. Thêm vào đó là chế độ đãi ngộ chưa thật hợp lý làm “nản lòng” và
giảm “hứng thú” của người cán bộ.
Chưa xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể và chính sách ưu tiên cho
phát triển nguồn tài liệu số và thư viện số. Thử hỏi nếu như không xây dựng
chính sách cụ thể cho vấn đề này thì sao có thể xây dựng được. Việc phát triển
nguồn tài liệu số và thư viện số là việc làm lâu dài và phức tạp, phải yêu cầu có
chính sách cụ thể, rõ ràng.
Chính vì chưa có chính sách rõ ràng và dài hạn nên hiện nay Trung tâm
vẫn tiến hành phát triển nguồn tài liệu số nhưng hết sức manh mún và thiếu
khoa học. Thích thì làm, không thích thì lại bỏ đó và chuyển sang làm việc
khác. Một phần do thiếu nhân lực, nhưng quan trọng hơn là do không có chính
sách rõ ràng. Bởi vậy, hiện Trung tâm đã sưu tầm được hàng ngàn đĩa CD-
ROM luận án, luận văn nhưng vẫn chưa tiến hành xử lý và số hóa dữ liệu trong
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 76
đĩa lên máy chủ. Thêm nữa là đội ngũ cán bộ lãnh đạo do không có chuyên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
môn chuyên ngành thông tin – thư viện nên dù có muốn xây dựng chính sách
phát triển nguồn tài liệu số và thư viện số thì cũng rất khó khăn.
Khi tiến hành xây dựng biểu ghi CSDL thư mục cho tài liệu trên phần
mềm Ilib vẫn còn một số sai sót và chưa thống nhất được trong nội bộ những
người biên mục, điều đó gây ra những sai sót nhất định trong các biểu ghi thư
mục. Đối với việc biên mục tài liệu số theo chuẩn Dublin Core cũng gặp nhiều
hạn chế như: biên mục bỏ qua nhiều trường, việc biên mục hết sức sơ sài và
chắp vá, việc định từ khóa chưa thống nhất và thiếu chặt chẽ…
Xây dựng các điểm truy cập chủ yếu dựa trên nội dung của tài liệu thông
qua các từ khóa được định theo cảm tính của người cán bộ chịu trách nhiệm
biên mục. Chưa xây dựng được các điểm truy cập theo loại hình tài liệu. Điều
đó ảnh hưởng lớn đến việc tìm kiếm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.
Việc quản lý nguồn tài liệu số - tài liệu điện tử tại Trung tâm còn tương
đối lỏng lẻo như: các đĩa CD-ROM dữ liệu toàn văn các luận án, luận văn chưa
được bảo quản hợp lý, không thống nhất trong quy cách trình bày, thiếu tính
liên hoàn trong đánh số đăng ký cá biệt; dữ liệu trong máy chủ có thể truy cập
tự do từ nhiều máy trong Trung tâm nên gây khó khăn trong kiểm soát an ninh
tài liệu số…
Việc khai thác và chia sẻ nguồn tài liệu số tại đây còn nhiều hạn chế. Mặc
dù người dùng tin hết sức hứng thú với nguồn tài liệu này nhưng việc tiếp cận
chúng lại khá khó khăn. Khi tra cứu trên OPAC thì có khi cho ra rất nhiều kết
quả nhưng chỉ cho xem được 1 trang kết quả đầu tiên, nếu thiết lập điều kiện
tìm thì ra kết quả cũng chưa thật chính xác. Nếu muốn khai thác tài liệu số thì
người dùng tin phải đến thư viện và dùng máy tính thư viện mới có thể khai
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 77
thác được, tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể vào được giao diện tra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
cứu và khai thác Dlib, người dùng cũng chỉ có thể sử dụng trình duyệt Internet
Explorer mới có thể tra cứu và xem toàn văn tài liệu.
Tuy rằng Trung tâm đã tự số hóa một số nguồn tài liệu nhưng đó mới chỉ
dừng lại ở các dữ liệu dạng PDF và Word có sẵn. Trung tâm chỉ việc copy
những dữ liệu này vào máy chủ, biên mục chúng trên Dlib và dẫn đường link
đến thư mục chứa dữ liệu trong máy chủ.
3.2. Kiến nghị, giải pháp
3.2.1. Xây dựng chính sách cho việc phát triển tài liệu số
Vấn đề chính sách dành cho phát triển tài liệu số có ý nghĩa quyết định
quan trọng đến công việc này. Như thực tế đã chứng minh, do không có một
chính sách và cơ chế rõ ràng cho việc phát triển nguồn tài liệu số và thư viện
số trong ngắn hạn và lâu dài nên dù rất cố gắng nhưng những điều mà Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải làm được trong thời gian
qua là rất hạn chế.
Xây dựng chính sách chính là định hướng cho sự phát triển của nguồn tài
liệu số của Trung tâm và đảm bảo cho Trung tâm xây dựng thành công một mô
hình thư viện hiện đại hơn trong tương lai.
Có chính sách hợp lý nghĩa là Trung tâm đã xây dựng cho mình và đảm
bảo cho mình một khung pháp lý hữu hiệu và vững chắc cho việc phát triển
nguồn tài liệu số của mình và xây dựng mô hình thư viện hiện đại đáp ứng sự
nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường.
Việc xây dựng chính sách phát triển tài liệu số cần được sự đồng ý và phê
duyệt của Nhà trường và cần có sự tham gia của một số phòng ban có liên quan
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
của Nhà trường như: phòng tài vụ, phòng đào tạo, phòng hợp tác quốc tế…Bên
cạnh đó cũng cần có sự tham khảo ý kiến cua chuyên gia trong lĩnh vực xây
dựng thư viện số, tham khảo kinh nghiệm của các thư viện đi trước và sự tham
gia xây dựng của toàn thể cán bộ thư viện…
Nhất thiết, trong chính sách phát triển nguồn tài liệu số này cần đề ra các
mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn cần đạt được, đồng thời cũng đưa ra
các kế hoạch thực hiện hợp lý một cách khái quát và không đi sâu vào chi tiết.
Chính sách được xây dựng trên cơ sở hiện trạng chung của Trung tâm,
định hướng phát triển trong dài hạn của cả Trung tâm và dựa trên những gì đã
đạt được của việc xây dựng nguồn tài liệu số và thư viện số tại cơ sở mình.
Trong chính sách này, những vấn đề lớn cần được quan tâm đề cập là:
+. Phác thảo mặt mạnh và mặt yếu của bộ sưu tập của thư viện mình –
đánh giá bộ sưu tập;
+. Nhận diện nhóm người dùng tin mà nguồn tài liệu số hướng đến và
công nhận những nhu cầu của họ mà chính sách này sẽ đáp ứng;
+. Liên quan đến người cung cấp ngân sách, quyêt định chính sách chung;
+. Xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hoàn chỉnh, hiện đại; đồng
thời với đó là việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng và phát triển
thư viện số;
+. Hoàn thiện trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cho cán bộ thư viện,
cũng như nâng cao trình độ tin học;
+. Chuẩn hóa và xác định chính xác các quy trình nghiệp vụ, công tác
nghiệp vụ;
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
+. Đề cập đến lợi ích, chức năng của thư viện số;
+. Nhất thiết phải lập kế hoạch sát sao và ưu tiên đầu tư cho việc thu thập,
xử lý và số hóa các nguồn tin cơ bản, nguồn tin tiềm năng của riêng mình. Coi
đây là vấn đề trọng tâm;
+. Xác định phương hướng hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin số với các
thư viện và đối tác tiềm năng;
+. Tổ chức hệ thống mục lục điện tử và truy cập toàn văn tài liệu thông
qua trang Web của thư viện đạt chuẩn quốc tế;
+. Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ;
+. Tổ chức hợp lý các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.
3.2.2. Đầu tƣ ngân sách cho việc phát triển nguồn tài liệu số
Trong vấn đề lập ngân sách và duy trì ngân quỹ của số hóa tài liệu thì điều
quan trọng cần hiểu là mỗi hệ thống tài chính lại cung cấp cho thư viện hoạt
động dưới một lượng ngân sách nhất định.
Đầu tư ngân sách và đảm bảo kinh phí cho việc phát triển và phục vụ khai
thác nguồn tài liệu số luôn là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng
đầu. Trong xây dựng chính sách cũng có đề cập đến vấn đề ngân sách và kinh
phí đầu tư. Thực chất việc đảm bảo ngân sách cho phát triển nguồn tài liệu số
và xây dựng thư viện số thuộc về trách nhiệm của Nhà trường.
Tuy nhiên, để trông chờ vào Nhà trường cung cấp một khoản đầu tư
khổng lồ và lâu dài vào các dự án số hóa này là điều rất khó khăn mà bản thân
Trung tâm phải tìm ra được các nguồn hỗ trợ khác từ các dự án giáo dục và
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 80
đầu tư cho thư viện. Chính vì sự khó khăn trong ngân sách và kinh phí đầu tư
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
mà nhiều dự án thư viện số tại nhiều nơi bị đình hoãn thậm chí không thực
hiện được.
Tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài, từ từ nên sự đầu tư đáng kể của
Nhà trường và một số hỗ trợ nhỏ khác từ bên ngoài cũng sẽ tạo ra những bước
chuyển trong xây dựng nguồn tài liệu số của Trung tâm.
Vì vậy trong việc đảm bảo ngân sách và đầu tư kinh phí cho phát triển
nguồn tài liệu số cần lưu ý mấy vấn đề sau:
+. Thư viện hưởng nguồn kinh phí đầu tư từ đâu là chủ yếu và ngân sách
chung dành cho thư viện hàng năm như thế nào?
+. Phải rõ ràng việc ai là người quyết định về ngân sách cho mua, thuê và
tự số hóa tài liệu;
+. Xây dựng kế hoạch hợp lý để xin được ngân sách;
+. Xem xét đến giá cả của các nguồn tài liệu số đang có ý định thuê mua
hoặc kinh phí để tự số hóa tài liệu;
+. Xem xét đến tiềm năng sử dụng các nguồn tài liệu số định phát triển và
số tiền thu được từ việc phục vụ khai thác hoạc chia sẻ chúng;
+. Có thể mua trực tiếp một hay nhiều tạp chí cho cá nhân, tổ chức theo
yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên cũng cần hiểu rõ, trong lĩnh vực sách và tạp chí điện
tử thì việc mua dài hạn thường được hưởng sự liên kết chặt chẽ với các bản in
và kinh phí rẻ hơn.
3.2.3. Đầu tƣ về công nghệ và cơ sở vật chất
Công nghệ và cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để phát triển mạnh các
nguồn tài liệu số và phục vụ tốt cho công tác khai thác, tiến tới chia sẻ trong hệ
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
thống các nguồn tài liệu số của chính Trung tâm mình. Trong giải pháp đầu tư
về công nghệ và cơ sở vật chất thì việc chú trọng đến các công nghệ phục vụ
số hóa và phần mềm phục vụ quản lý, khai thác các tài liệu số có ý nghĩa quan
trọng.
Công đoạn số hóa tài liệu đòi hỏi đầu tư lớn về công sức, kinh phí và công
nghệ số hóa. Hiện nay công nghệ số hóa tiến bộ mạnh mẽ, nhiều công nghệ
mới ra đời. Nếu như trước đây số hóa cuốn sách khoảng 2000 trang cần mất
mấy ngày liền để quét từng trang. Những hiện nay chỉ mất có vài tiếng là có
thể số hóa thành công và cho ra một sản phẩm có chất lượng cao, sắc nét, hình
ảnh đẹp và giống 100% bản gốc; đồng thời còn cho phép tự động tạo ra các
siêu dữ liệu mô tả và siêu dữ liệu cấu trúc của tài liệu ở định dạng XML.
TTTT-TV ĐHGTVT sắp tới sẽ trang bị công nghệ KIRTAS APT 1200 cùng
với thiết bị BooksScan APT 1200 có thể giúp Trung tâm trong việc số hóa
nguồn tài liệu với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng số hóa. Công nghệ này
yêu cầu một số vốn đầu tư ban đầu lớn, nhưng thu hiệu quả tốt với việc tự động
biên tập, tạo siêu dữ liệu theo yêu cầu, không làm hư hỏng tài liệu gốc do
không cần tháo gáy tài liệu với những tài liệu có độ dày lớn khi Scan.
Bên cạnh việc đảm bảo công nghệ tin học hóa cho số hóa, phần mềm quản
lý thư viện số đảm bảo phát triển và lưu trữ tài liệu số đa dạng và đa định dạng.
Trong điều kiện hiện nay của Trung tâm có thể vẫn tiếp tục ứng dụng phần
mềm Dlib trong quản lý, biên mục và phục vụ khai thác tài liệu số. Tiến tới sử
dụng triệt để các chức năng, ứng dụng hiện có của phần mềm này sao cho hiệu
quả và hợp lý nhất. Đồng thời hướng đến các phần mềm tiên tiến hơn và nhất
là các phần mềm nguồn mở tiết kiệm chi phí mà đảm bảo sự đồng bộ quản lý
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 82
và đồng thời cho phép quản lý và khai thác hiệu quả nguồn tài liệu số, sưu tập
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
số, CSDL… Đảm bảo nguyên tắc đa dạng, đa nguồn, đồng bộ và chuẩn hóa
nghiệp vụ.
3.2.4. Đa dạng hóa các phƣơng thức phát triển tài liệu số
Đa dạng hóa các phương thức phát triển tài liệu số cho phép Trung tâm
tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, đồng thời phát triển và sử dụng hợp lý nhiều
nguồn tài liệu số khác nhau.
Trước hết là các nguồn thông qua thuê mua. Hầu hết các nguồn tài liệu số
thông qua thuê, mua này đều là các nguồn tài liệu số do đơn vị nước ngoài
cung cấp và bằng tiếng nước ngoài. Nguồn tài liệu số này khá đa dạng, nhưng
tập trung chủ yếu vào các nguồn tài liệu số là các tạp chí chuyên ngành, các
CSDL toàn văn, các cuốn sách điện tử. Việc thuê, mua này cần có các hợp
đồng cụ thể và chỉ cho phép Trung tâm khai thác trong một thời gian nhất định
với những hạn chế trong quá trình được phép truy cập và sử dụng.
Sưu tầm các tài liệu số, nguồn tin điện tử trong và ngoài trường. Các
nguồn tài liệu này rất phổ biến, từ những bài giảng điện tử của các giảng viên
trong trường, các giáo trình do giảng viên trong trường biên soạn và được in ấn
ngay tại Nhà In Đại học Giao thông Vận tải; các luận án, luận văn, báo cáo
khoa học… Trung tâm cần tận dụng tối đa các nguồn tài liệu số nội sinh này
như một trong những đặc trưng về nội dung cho các bộ sưu tập số của mình.
Những tài liệu này cũng hữu ích và thiết thực đối với người dùng tin trong
trường.
Tập trung số hóa các nguồn tài liệu truyền thống ngay tại Trung tâm. Việc
số hóa này yêu cầu về mặt công nghệ số hóa, phần mềm quản trị và cán bộ có
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 83
chuyên môn và kinh nghiệm thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Đa dạng hóa các phương thức phát triển tài liệu số không có nghĩa là phát
triển ồ ạt và thiếu quy hoạch các nguồn tài liệu số này mà cần tuân thủ các quy
trình, nguyên tắc hợp lý và được vạch ra từ trước.
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý biên mục tài liệu số
Hiện nay việc xử lý, biên mục tài liệu số tại Trung tâm còn một số hạn chế
và bất cập. Trên cơ sở tìm hiểu những hạn chế và bất cập này đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này tại Trung tâm:
+. Chuẩn hóa công tác xử lý biên mục tài liệu số tại Trung tâm, trong đó
chú trọng sử dụng các công cụ có kiểm soát hiện đại như: AACR2, DDC, biên
mục theo chuẩn MARC 21 và Dublin Core
+. Áp dụng một khung đề mục chủ đề hoạc bộ từ khóa chuẩn thống nhất
nhằm hạn chế những sai sót và thiếu tính khách quan trong việc định từ khóa
cho tài liệu.
+. Xây dựng các điểm truy cập đa dạng nhằm giúp người dùng tin dễ dàng
trong tra cứu, thỏa mãn tối đa nhu cầu tìm kiếm của người dùng tin.
+. Chú trọng xây dựng các siêu dữ liệu, trong đó mối liên hệ giữa siêu dữ
liệu và nguồn tài nguyên thông tin mà nó mô tả có thể được thể hiện ở một
trong hai cách sau:
Các phần tử metadata được chứa trong một biểu ghi tách biệt bên ngoài
đối tượng được mô tả;
Các phần tử metadata có thể được gắn (nhúng) trực tiếp vào bên trong
đối tượng thông tin mà nó mô tả.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
3.2.6. Nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ thƣ viện
Hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Trung tâm, đồng thời
bồi dưỡng về tin học và công nghệ số hóa. Đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng
thêm nhân sự đạt chuẩn nghiệp vụ thư viện, có trình độ ngoại ngữ và tin học,
công nghệ thông tin để đảm bảo tốt phục vụ việc phát triển và phục vụ khai
thác, chia sẻ các nguồn tài liệu số.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ nhân viên và chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm quản lý
Nhóm xử lý kỹ thuật và phục vụ số hóa
Nhóm phục vụ người dùng tin
Ba nhóm cán bộ này phải hoạt động theo cách thức chia sẻ, liên kết có phân
công nhiệm vụ quy trình số hóa và mô tả công việc của từng nhóm và từng cá
nhân.
Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thư viện gồm:
Kỹ thuật và kỹ năng số hóa tài liệu;
Kỹ thuật và chuẩn xử lý, biên mục tài liệu số;
Kỹ năng sử dụng công nghệ và phần mềm phục vụ phát triển nguồn tài
liệu số;
Kỹ năng phát triển tài liệu số;
Kỹ năng xây dựng và phục vụ người dùng tin các sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện gắn liền với nguồn tài liệu số;
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngay tại nội bộ đội ngũ cán bộ. Người biết
chỉ cho người chưa biết qua các hình thức như: trao đổi trực tiếp, trao
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 85
đổi qua họp chuyên môn, trao đổi qua văn bản, tài liệu….;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Cử cán bộ chuyên trách đi học tại các lớp tập huấn, các lớp đào tạo về
nguồn tài liệu số và thư viện số;
Mời các chuyên gia trong lĩnh vực về Trung tâm hướng dẫn, chuyển
giao kỹ thuật.
3.2.7. Đào tạo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin
Việc đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin có ý nghĩa to lớn
trong việc thúc đẩy người dùng tin tăng cường sử dụng thư viện, các sản phẩm
và dịch vụ thông tin và thư viện, đồng thời giảm nhẹ sức lao động cho cán bộ
thư viện trực tiếp và gián tiếp phục vụ người dùng tin.
- Trung tâm tổ chức các lớp tập huấn sử dụng thư viện cho các đối tượng
người dùng tin là sinh viên các khóa mới vào trường;
- Tiến hành hướng dẫn người dùng tin ngay tại phòng phục vụ;
- Phát các tài liệu hướng dẫn, sử dụng thư viện và các nguồn tài liệu tại
Trung tâm cho người dùng tin;
- Trang bị các thông báo, tài liệu hướng dẫn trực quan, sinh động cho
người dùng tin quan tâm;
- Khuyến khích người dùng tin, hướng họ đến việc sử dụng nguồn tài liệu
số tại Trung tâm như một nguồn học liệu quan trọng và sẵn có phục vụ
cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy.
- Bên cạnh việc đào tạo, hướng dẫn người dùng tin, Trung tâm cũng cần
có chính sách khuyến khích sự đóng góp của họ vào công tác phát triển
nguồn tài liệu số của mình, khuyến khích và sử dụng những ý kiến đóng
góp và phản hồi từ phía người dùng tin.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
3.2.8. Hoàn thiện, tổ chức các sản phẩm và dịch vụ tài liệu số
Dịch vụ truy cập từ xa/cục bộ: Trong thế giới điện tử nơi lưu trữ tài liệu
đã trở nên ít quan trọng, điều quan trọng hiện nay là làm sao tổ chức tốt đường
dẫn xác thực để tiếp cận các tài liệu được lưu trữ. Hầu hết các sản phẩm hiện
nay đều thông qua giao diện đơn của “World Wide Web” (www). Để tạo được
dịch vụ này hoàn chỉnh cần duy trì một máy cục bộ, chỉ đơn giản là kê ra các
danh sách URL của những vùng dữ liệu mà người dùng tin muốn truy xuất từ
xa. Vấn đề đặt ra khi triển khai là thực hiện quản lý và phân quyền cho người
sử dụng.
Dịch vụ chỉ mục, trích và các nguồn thư mục: Với công cụ tham khảo
điện tử quan trong là các mục lục trực tuyến, cho phép người dùng tin tra cứu
hoặc duyệt qua các danh mục và xác định nhanh chóng những tài liệu cần, có
liên quan. Lợi ích của dịch vụ này là giúp bao quát được tài liệu về nhiều chủ
đề. Ngoài việc phát triển các cổng truy cập và tìm kiếm hiện có là
http://opac.utc.edu.vn/opac và http://opac:8088/dlib, Trung tâm cần triển khai
xây dựng một trang Web riêng cho mình.
Cung cấp việc sử dụng các sách điện tử (e-book), tạp chí điện tử (e-
journal) và đĩa CD-ROM Offline.
Dịch vụ cho phép in một phần của văn bản, CSDL số hóa của Trung tâm
để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng tin.
Cung cấp việc truy cập và khai thác từ xa đối với các CSDL toàn văn của
Trung tâm đến người dùng tin. Hiện nay dịch vụ này chưa được triển khai nên
gây ra sự bất cập trong truy cập và sử dụng của người dùng tin. Nhu cầu của
nhiều người là tại ngay nhà hoặc tại bất kỳ nơi nào có nối mạng đều có thể truy
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 87
cập vào hệ thống CSDL của Trung tâm. Vì vậy, Trung tâm nên nhanh chóng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
nâng cấp hạ tầng mạng của mình và cho phép việc kết nối tới các CSDL của
mình từ xa phục vụ nhu cầu người dùng tin.
3.2.9. Tăng cƣờng hợp tác chia sẻ và khai thác tài liệu số
Tăng cường hợp tác chia sẻ và khai thác tài liệu số mang lại cho Trung
tâm rất nhiều lợi ích. Người dùng tin của Trung tâm sẽ được cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ không chỉ tại thư viện mình mà còn tại thư viện khác; thỏa
mãn tối đa mọi nhu cầu tin của người dùng tin. Việc hợp tác, chia sẻ nguồn tài
liệu số giúp Trung tâm phát triển phong phú và đa dạng hơn nguồn tài liệu số -
tài liệu điện tử của mình; tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn
tài nguyên bên ngoài Trung tâm; phổ biến rộng rãi nguồn tài liệu số hóa của cơ
quan mình; thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các tổ chức và cơ quan thông tin
khác.
Để tiến hành tốt việc hợp tác, chia sẻ và khai thác tài liệu số, Trung tâm
cần:
- Xác định vấn đề hợp tác , chia sẻ nguồn tài liệu số với bên ngoài
trong chính sách phát triển nguồn tài liệu số của mình;
- Coi đây là một trong những hoạt động trọng tâm trong công tác hợp
tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với bên ngoài;
- Đa dạng hóa các loại hình hợp tác, chia sẻ và trao đổi nguồn tài liệu
số, kể cả về kinh nghiệp và kỹ năng phát triển tài liệu số;
- Xác định hợp lý các hướng hợp tác, chia sẻ: Nội dung tài liệu, loại
hình tài liệu, các cơ quan và tổ chức cần ưu tiên hợp tác…
- Xác định được lợi ích thực tế của việc hợp tác, chia sẻ và những
điều cần lưu ý khi tiến hành hợp tác và chia sẻ nguồn tài liệu số
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 88
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin và
truyền thông, thư viện số đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Hiện nay thư viện số, cũng như các nguồn tài liệu số nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các tổ chức và cá nhân hoạt động trong và ngoài ngành thông tin –
thư viện. Các trung tâm thông tin – thư viện đại học hiện nay không chỉ là nơi
thu thập, quản lý và cho mượn các tài liệu truyền thống nữa mà còn là nơi phát
triển các nguồn tài liệu số, xây dựng cho mình một kho tài nguyên số phục vụ
học tập và nghiên cứu chuyên ngành.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải trải qua 60
năm xây dựng và phát triển đã đạt được những thành tựu đáng kể đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường, xây dựng cho mình một kho tài
nguyên truyền thống lớn. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề đặt ra đối với TTTTTV
ĐHGTVT là đẩy mạnh công tác tự động hóa hoạt động thông tin – thư viện,
tăng cường công tác phát triển một mô hình thư viện số phù hợp với một
nguồn tài liệu số phong phú, đa dạng nhằm phục vụ người dùng tin trong
trường, góp phần chia sẻ trong hệ thống thông tin – thư viện. Đây không chỉ là
yêu cầu trước mắt mà còn là một xu thế tất yếu cho sự phát triển của Trung
tâm.
Với những nguồn lực sẵn có, một chính sách phù hợp và những giải pháp
hiệu quả, TTTTTT ĐHGTVT trong thời gian tới sẽ phát triển cho mình một
kho dữ liệu số với những nguồn tin số, các dịch vụ đi kèm phục vụ có chất
lượng cao và phù hợp nhất với những điều kiện của mình.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 89
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu in ấn
1. Bùi Thị Thúy Hường (2011), Phát triển dịch vụ Thông tin – Thư viện tại
Trường Đại học Giao thông Vận tải, Luận văn thạc sỹ Thông tin – Thư viện,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
2. Bùi Loan Thùy, Bùi Thu Hằng (2011), “Xây dựng và thực thi các chính
sách liên quan đến quyền tác giả trong phục vụ thư viện ở Việt Nam”, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, 6 (32), 26-31.
3. Chỉ thị số 29/2001/CT-Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục, giai đoạn 2001-2005 của Bộ
GD & ĐT.
4. Đỗ Tiến Vượng (2007), Tìm hiểu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Giao
thông Vận tải: Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Thông tin – Thư
viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
5. Hứa Văn Thành (2011), “Xây dựng thư viện số ở trường cao đẳng sư phạm
Thừa - Thiên Huế”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 3 (23), 42-46.
6. Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty (2007), “Giải pháp xây dựng các bộ sưu
tập số phục vụ học tập, nghiên cứu, Tham luận tại hội thảo khoa học TT-TV
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 90
Đà Lạt 8/2007
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
7. Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/11 ngày 29-11-2005 của nước CHXHCN
Việt Nam.
8. Nguyễn Thu Anh (2009), Tìm hiểu vấn đề bảo quản thông tin trong kỷ
nguyên số, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, ĐHKHXH&NV,
Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), Bài giảng môn Thư viện điện tử, Đai học
KHXH&NV, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Hùng (2006), “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông
tin số hoá tại Việt Nam”, Thông tin và tư liệu, số 1.
11. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động thông
tin – thư viện, ĐHQGHN, Hà Nội.
12. Trần Thị Kim Dung (2007), Tìm hiểu dự án hiện đại hóa Trung tâm Thông
tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông
tin – Thư viện, ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
13. Trần Nữ Quế Phương (2011), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện
tử trong các thư viện hiện nay”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 5 (31), 26-31.
14. Vũ Văn Sơn (2010), Nhập môn Thư viện điện tử, Hà Nội.
15. Vũ Ngọc Liên (2011), “Tổng quan tình hình phát triển thư viện số các
trường Đại học Australia và Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 1 (27),
24-27.
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 91
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Trần Thị Thanh Vân
Tài liệu số hóa và trực tuyến
16. http://www.utc.edu.vn
17. http://www.opac:8088/dlib
18. http://www.glib.hcmuns.edu.vn
19. http://www.lib.hcmussh.edu.vn
20. http://www.thuvientre.com
Sinh viên: Trương Quang Ảnh
Trang 92
21. http://www.ted.com.vn