Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
******* --- *******
BÙI THỊ THANH
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI -
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HÀ NỘI, 2009
K50. Thông tin – Thư viện
1
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình và quý báu của các thầy, cô giáo trong Khoa Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và các cán bộ Thư viện
đang công tác tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo trong suốt bốn năm học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn và sự giúp đỡ nhiệt tình cuả các cán bộ công tác tại Viện Thông tin Khoa
học Xã hội thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã giúp em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời biết ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới thấy giáo, thạc sĩ Đồng Đức Hùng người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em hoàn thành Khóa luận này.
Với sự cố gắng cao nhất và trong khả năng cho phép em đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu của Khoá luận. Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm thực
tế còn nhiều hạn chế nên Khóa luận này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Bùi Thị Thanh
K50. Thông tin – Thư viện
2
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐƢỢC VIẾT TĂT
KHXH Khoa học Xã hội
TT KHXH Thông tin Khoa học Xã hội
VTL Vốn tài liệu
TT – TV Thông tin – Thƣ viện
Khoa học Xã hội và Nhân KHXH & NV văn
CSDL Cơ sở dữ liệu
K50. Thông tin – Thư viện
3
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG SỐ LIỆU
THỨ TỰ BẢNG/HÌNH TÊN TRANG
14
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 1 của Viện TT KHXH
35
Số lƣợng các CSDL thƣ mục Bảng thống kê 1 của Viện đã đƣợc hoàn
37
Thành phần sách theo môn loại Bảng thống kê 2 có trong CSDL SACH
39
Số lƣợng ngƣời sử dụng các tài liệu Bảng Thống kê 3 theo ngôn ngữ xuất bản
40
Bảng thống kê 4 Thành phần ngôn ngữ của sách
41
Thành phần ngôn ngữ Bảng thống kê 5 báo – tạp chí đang nhập về Viện
48
Số lƣợng sách Việt mua
Bảng thống kê 6 từ năm 2004 – 2008
50
Sách ngoại văn mua Bảng thống kê 7
từ năm 2003 - 2008
51
Báo – tạp chí ngoại văn mua Bảng thống kê 8 từ năm 2004 – 2008
54
Lƣợng sách, tạp chí bổ sung qua Bảng thống kê 9 trao đổi quốc tế từ 2004 - 2008
MỤC LỤC
K50. Thông tin – Thư viện
4
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . .......................................................................................... 1
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
............................................................ 4
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 4
7. Cấu trúc của Khóa luận .......................................................................................... 5
NỘI DUNG .................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HÔI VÀ
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội ................................................. 6
1.1.1. Lịch sử hình thành Viện TT KXXH và Thư viện KHXH .......................................... 6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện TT KHXH và Thư viện KHXH ............................... 7
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện TT KHXH ................................................ 7
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Thư viện KHXH ......................... 9
1.1.3. Thực trạng hoạt động Viện TT KHXH ........................................................... 12
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của Vốn tài liệu ..................................................................... 16
1.1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Viện Thông tin KHXH ............ 17
1.1.5.1. Đặc điểm nhu cầu tin KHXH .................................................................... 17
1.2.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .................................................... 17
1.2. Công tác phát triển vốn tài liệu ........................................................................... 19
1.2.1. Vốn tài liệu ...................................................................................................... 19
1.2.2. Vai trò của vốn tài liệu .................................................................................... 20
1.2.3. Các hình thức phát triển vốn tài liệu ............................................................... 21
1.2.4. Nguyên tắc phát triển vốn tài liệu ................................................................... 23
1.2.5. Các nguồn bổ sung .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
K50. Thông tin – Thư viện
5
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI .................................................... 26
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và chính sách bổ sung vốn tài liệu ............. 26
2.1.1. Quá trình phát triển vốn tài liệu ...................................................................... 26
2.1.2. Chính sách bổ sung ......................................................................................... 28
2.2. Hiện trạng vốn tài liệu ......................................................................................... 32
2.2.1. Loại hình tài liệu ............................................................................................. 32
2.2.2. Môn loại tài liệu .............................................................................................. 36
2.2.3. Ngôn ngữ tài liệu ............................................................................................. 38
2.3 Kinh phí cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu ...................................................... 42
2.3.1. Nguồn kinh phí Nhà nước ............................................................................... 42
2.3.2. Nguồn kinh phí khác ....................................................................................... 43
2.4. Hình thức và nguyên tắc bổ sung tài liệu ........................................................... 44
2.5. Các nguồn bổ sung ............................................................................................... 45
2.5.1. Nguồn mua ..................................................................................................... 46
2.5.2. Nguồn biếu tặng .............................................................................................. 52
2.5.3. Nguồn bổ sung trao đổi ................................................................................... 53
2.6. Phối hợp trong công tác bổ sung ......................................................................... 55
2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bổ sung .................................... 56
2.8. Nhận xét và đánh giá về nguồn lực thông tin của Viện .................................... 57
2.8.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................... 57
2.8.2. Những mặt còn hạn chế................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT VÀI KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
VỐN TÀI LIỆU TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI ......................... 60
3.1. Các giải pháp đối với công tác phát triển vốn tài liệu tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội ......................................................................................................... 60
3.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn tin ................................................... 60
3.1.2. Tăng cường kinh phí phát triển nguồn tin ...................................................... 60
3.1.3. Thành lập một “Hội đồng duyệt tài liệu bổ sung” ......................................... 61
3.1.4. Xây dựng hệ thống bổ sung .......................................................................... 62
3.1.5. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin ..................................... 63
K50. Thông tin – Thư viện
6
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
3.1.6. Phát triển vốn tài liệu ngoại văn và hiện đại .................................................. 64
3.1.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, tổ chức,
quản lý và khai thác nguồn tin ................................................................................. 66
3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
K50. Thông tin – Thư viện
7
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ xa xưa, con người đã sớm nhận thức vai trò và tầm quan trọng
của thông tin: Một khi đã nắm được thông tin thì nắm được sức mạnh. Thông
tin cùng với vật chất và năng lượng là ba yếu tố đầu tiên quyết định đến sự
tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội của toàn cầu nói chung và của từng quốc
gia, dân tộc nói riêng. Cách đây hơn nửa thế kỷ V.I. LêNin đã khẳng định
rằng: Không có thông tin thì không thể có tiến bộ trong bất kỳ lĩnh vực nào
của khoa học kỹ thuật và sản xuất vật chất. Bộ Chính trị Việt Nam cũng đã
khẳng định: “Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng tiềm lực khoa học và
công nghệ. Thông tin góp phần tích cực trong việc rút ngắn quá trình từ
nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng lao động” (Nghị quyết 37 của
Bộ Chính trị). Việc có được thông tin là cách duy nhất giúp đất nước ta sớm
rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế giới.
Thông tin Khoa học Xã hội (TT KHXH) xem như tài nguyên đặc biệt
của mỗi quốc gia với ưu thế nổi trội là có thể sử dụng được nhiều lần, sử dụng
đúng lúc, đúng chỗ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Là thành tố quan trọng
trong hệ thống thông tin quốc gia, thông tin KHXH được nhìn nhận là có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ý nghĩa của thông
tin KHXH thể hiện ở chỗ nó đặt cơ sở lý luận để ra quyết định đối với các quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc thức đẩy quá trình thông tin hóa xã hội
gắn liền với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đã đặt ra sự cần thiết của
những nguồn tin KHXH có giá trị, đầy đủ và kịp thời.
Viện Thông tin Khoa học (Viện TT KHXH) được xếp vào 6 “Thư viện
có vị trí đặc biệt quan trọng” được Nhà nước “đầu tư tập trung” (Pháp Lệnh
Thư viện). Trong quá trình phát triển của đất nước, Viện luôn nhận thức rõ
vai trò, trách nhiệm của mình. Trong suốt một chặng đường khá dài từ khi xây
dựng và phát triển đến nay để luôn thực hiện được chức năng “nghiên cứu,
thông báo, cung cấp tin tức và tư liệu khoa học xã hội cho các cơ quan của
K50. Thông tin – Thư viện
8
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Đảng, Nhà nước và các tổ chức quần chúng có trách nhiệm đối với công tác
khoa học xã hội”, Viện hết sức chú trọng đến công tác phát triển vốn tài liệu
(VTL) với mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin KHXH cho Đất nước
trong thời hiện đại.
Hiện nay, Viện TT KHXH không những bảo quản tốt VTL KHXH đã
được xây dựng từ những năm đầu thành lập, mà còn bổ sung thêm số lượng
không nhỏ những tài liệu mới rất có giá trị, phản ánh xu hướng phát triển của
thế giới, khu vực và Việt Nam.
Ngày nay, sức mạnh của một cơ quan Thông tin – Thư viện (TT – TV)
không chỉ chủ yếu được đo bằng khối lượng nguồn tài liệu hiện có mà phải
bằng năng lực đáp ứng nhu cầu tin trên cơ sở huy động kịp thời các nguồn lực
thông tin của mình. Để thực hiện những điều nêu trên mỗi cơ quan TT - TV
phải xây dựng cho mình một chính sách bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông
tin, đồng thời áp dụng rộng rải công nghệ thông tin mới một cách thích hợp
trong việc thu thập, xử lý, cung cấp nguồn tin đến người dùng trong một thời
gian nhanh nhất với chất lượng tốt nhất.
Là Trung tâm Thông tin Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH & NV)
đứng đầu cả nước, việc nghiên cứu thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp thích
hợp nhằm tăng cường và đổi mới công tác phát triển vốn tài liệu tại Viện TT
KHXH một cách toàn diện, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn, phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý, lãnh đạo của các cán bộ Đảng và Nhà nước, cũng như nhu
cầu nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, sinh viên là một yêu cầu cấp bách
hiện nay. Chính vì lý do trên, em đã chọn đề tài: “Công tác phát triển vốn tài
liệu tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội - Thực trạng và giải pháp” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức tiếp thu
được trên giảng đường trong suốt bốn năm cùng với kiến thức thực tế qua quá
trình thực tập từ đó nghiên cứu và đề xuất nhúng giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phát triển VTL tại Viện TT KHXH.
2. Mục đích nghiên cứu
K50. Thông tin – Thư viện
9
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Trên cơ sở nghiên cứu công tác phát triển vốn tài liệu của Viện TT
KHXH nhằm nắm bắt được thực trạng của công tác bổ sung, từ đó xác định
phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường nguồn lực thông tin cũng
như nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác phát triển VTL của Viện.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện tại, nghiên cứu về công tác phát triển VTL cũng như nguồn lực
thông tin tại Viện TT KHXH đã có một số các công trình nghiên cứu, các bài
viết đề cập và nghiên cứu:
- Đề tài: “Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội” của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Đại học KHXH & NV. Đề tài của
khóa luận này đã đề cập giới thiệu về vốn tài liệu cổ tại Viện.
- Đề tài: “ Sơ bộ khảo sát nguồn tin tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội”, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Chu Hải Yến, Đại học Đông Đô. Đề tài
đề đã giới thiệu về các nguồn tin hiện có ở Viện TT KHXH.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu, bài viết nào đề cập
đến công tác bổ sung VTL tại Viện TT KHXH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu những nội dung liên quan đến
công tác phát triển VTL của Viện TT KHXH: Chính sách bổ sung; hình thức
và nguyên tắc bổ sung; các nguồn bổ sung…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Viện TT KHXH
Thời gian: Công tác phát triển VTL của Viện trong giai đoạn hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
K50. Thông tin – Thư viện
10
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
5.1. Cơ sở lý luận
Khóa luận dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về công tác sách, báo và thư viện.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn …
6. Đóng góp của đề tài
Với sự cố gắng cao nhất và trong khả năng có thể, đề tài “Công tác
phát triển vốn tài liệu của Viện Thông tin Khoa học Xã hội” của tác giả có
những đóng góp sau:
6.1. Về lý luận
Đề tài củng cố và làm sáng tỏ thêm lý thuyết về vốn tài liệu trong thư
viện, khẳng định được tầm quan trọng và giá trị thiết thực cuả công tác phát
triển VTL của thư viện nói chung và của Viện TT KHXH nói riêng.
6.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác phát triển VTL tại Viện TT
KHXH, đưa ra những phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục
những mặt còn hạn chế của công tác phát triển VTL, xây dựng nguồn lực
thông tin ngày càng phong phú và đa dạng, để đưa Viện ngày càng phát triển
hơn, góp phần đắc lực trong công tác phát triển của Đất nước.
7. Cấu trúc của Khóa luận
Cấu trúc của Khóa luận ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung của Khóa luận được coi là trọng tâm gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát về Viện TT KHXH và công tác phát triển Vốn tài liệu
K50. Thông tin – Thư viện
11
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại Viện TT KHXH
Chương 3: Một số kiến nghị về giải pháp phát triển vốn tài liệu tại Viện TT
KHXH
NỘI DUNG
K50. Thông tin – Thư viện
12
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội
1.1.1. Lịch sử hình thành Viện TT KXXH và Thƣ viện KHXH
Ngày 6/2/1960 Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
ký quyết định thành lập Thư viện Khoa học Trung ương, đánh dấu sự ra đời
của thư viện khoa học đầu tiên ở nước ta.
Ngày 11/10/1965 Thường vụ Quốc hội ra Quyết định số 165-
NQ/TVQH về việc chia Ủy ban Khoa học Nhà nước thành hai cơ quan: Ủy
ban Kỹ thuật Nhà nước và Viện KHXH, sau đổi tên thành Ủy ban KHXH Việt
Nam.
Tới năm 1968, Thư viện Khoa học Trung ương được tách thành hai thư
viện khoa học: Thư viện Khoa học và kỹ thuật Trung ương (thuộc Ủy ban
Khoa học Kỹ thuật Nhà nước), Thư viện Khoa học Xã hội (thuộc Ủy ban
Khoa học Xã hội Việt Nam).
Tháng 4/1968, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước đã bàn giao
toàn bộ VTL của Thư viện Học Viện Viễn Đông Bác cổ của Pháp tại Hà Nội
(Thư viện EFEO) và vốn sách KHXH đa ngữ được bổ sung từ những ngày
thành lập Thư viện Khoa học Trung ương đến năm 1968 cho Thư viện
KHXH.
Ngày 8/5/1975, thay mặt Hội đồng Chính phủ, Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã ký quyết định số 93/CP ghi rõ: “Nay thành lập Viện TT KHXH trực
thuộc Ủy ban KHXH Việt Nam trên cở sở thống nhất Thư viện KHXH với
Ban TT KHXH Việt Nam của Ủy ban”.
Viện TT KHXH sau khi thành lập đã được tiếp thu vốn sách báo, tư liệu
khoa học về phương Đông mà Thư viện EFEO chuyển giao lại cho Việt Nam
K50. Thông tin – Thư viện
13
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
năm 1957. VTL này lại được tăng cường hàng năm qua các nguồn mua, trao
đổi và nhận tặng với các cơ quan tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Từ năm 1992 đến nay, Viện là một trong 4 trung tâm TT - TV trong
nước được Nhà nước đầu tư ngoại tệ lớn nhất để mua sách, báo tư liệu KHXH
nước ngoài.
Viện được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất năm 1995
Năm 2002 Viện là thành viên của Hiệp hội Thư viện quốc tế IFLA
Trong Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện KHXH Việt
Nam, Viện TT KHXH được xác định là 1/27 Viện nghiên cứu chuyên ngành.
Viện TT KHXH trực thuộc Ủy ban KHXH & NV Quốc gia (Đổi tên
thành Viện KHXH Việt Nam năm 2005). Viện KHXH Việt Nam gồm 27
Viện nghiên cứu chuyên ngành như: Viện Nghiên cứu con người, Viện Triết
học, Viện Lịch sử,… Các viện chuyên ngành hoạt động trong phạm vi Viện
KHXH Việt Nam tồn tại độc lập, phân tán, mỗi viện có phòng thông tin – tư
liệu – thư viện riêng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện TT KHXH và Thƣ viện KHXH
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện TT KHXH
* Chức năng
Ngay từ ngày đầu thành lập, Viện TT KHXH đã được Đảng và Nhà
nước giao cho chức năng “nghiên cứu, thông báo, cung cấp tin tức và tư
liệu về khoa học xã hội cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức
quần chúng có trách nhiệm đối với công tác khoa học xã hội” (QĐ số
93/CP ngày 08/5/1975).
Tháng 4 năm 2005, theo Quyết định số 352/2005/QĐ-KHXH ngày 25
tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Viện KHXH Việt Nam, chức năng của Viện
một lần nữa được khẳng định là:
K50. Thông tin – Thư viện
14
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các cơ quan
hoạch định chính sách, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, các doanh nghiệp...
về những vấn đề cơ bản và xu hướng phát triển của thế giới, khu vực và Việt
Nam, về khoa học xã hội thế giới và Việt Nam.
- Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyền thống Thư viện KHXH. Xây
dựng và phát triển Thư viện là Thư viện Quốc gia về KHXH.
- Chủ trì, điều phối và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ thuộc lĩnh vực TT -
TV trong toàn Viện Khoa KHXH Việt Nam.
- Đào tạo, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực TT – TV KHXH.
* Nhiệm vụ
Chủ nhiệm Uỷ ban KHXH Việt Nam tại Quyết định số 54/KHXH-QĐ
ngày 24/3/1976 về tổ chức hệ thống thông tin tại Uỷ ban, quy định: “Viện TT
KHXH laì cơ quan khoa học phụ trách công tác thư viện, tư liệu và thông
tin của Ủy ban KHXH”, có nhiệm vụ:
- Bổ sung và thống nhất quản lý vốn sách báo tư liệu trong phạm vi Uỷ
ban.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống phiếu tra cứu sách báo tư liệu trong
thư viện của Uỷ ban.
- Dịch và quản lý việc dịch tài liệu khoa học từ tiếng nước ngoài ra
tiếng Việt trong phạm vi Uỷ ban, phối hợp với các cơ quan khác trong việc tổ
chức dịch và sử dụng tài liệu dịch.
- Tổ chức việc cho mượn sách báo tư liệu.
- Thông báo kịp thời và chính xác những thành tựu mới, những vấn đề
mới của các ngành KHXH trong và ngoài nước cho cán bộ và cơ quan có
trách nhiệm về KHXH, trước mắt nhằm vào những vấn đề có liên quan trực
tiếp đến cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
K50. Thông tin – Thư viện
15
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Cùng với thủ trưởng các Viện và Ban nghiên cứu khoa học xây dựng
hệ thống thư viện, tư liệu và TT KHXH trong toàn Uỷ ban, chỉ đạo về nghiệp
vụ đối với hệ thống đó.
Nghiên cứu thông tin học, thư viện học và thư mục học nhằm cải tiến
và hoàn thiện không ngừng các công tác đó.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông tin tư liệu, thư viện trong toàn Uỷ
ban.
- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công tác thông tin tư liệu, thư
viện trong toàn Uỷ ban.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về thông tin và thư viện khoa học xã
hội trong phạm vi những hiệp định mà Uỷ ban Khoa học xã hội đã ký kết.
(Điều 1, Quyết định số 54/KHXH - QĐ). [15,40]
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Thƣ viện KHXH
* Chức năng, nhiệm vụ
Thư viện KHXH hoạt động trong khuôn khổ Viện TT KHXH. Tại
Quyết định số 1889/KHXH-TC ngày 24/12/1994 xác định Thư viện KHXH
gồm các phòng:
- Phòng bổ sung - Trao đổi
- Phòng phân loại - Biên mục
- Phòng Bảo quản
- Phòng Công tác bạn đọc
- Phòng Báo - Tạp chí
- Phòng Nghiệp vụ Thư viện
- Phòng Xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) - Thư mục.
Quyết định cũng khẳng định rõ hoạt động của Thư viện được gắn bởi
hoạt động thông tin khoa học, trong khuôn khổ Viện TT KHXH, “có chức
năng nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tư liệu KHXH
& NV trong và ngoài nước cho các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở
K50. Thông tin – Thư viện
16
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
và cá nhân có nhu cầu”. Vì vậy Thư viện KHXH có nhiệm vụ nằm trong
nhiệm vụ chung của Viện TT KHXH.
* Hoạt động
Thư viện KHXH có nhiệm vụ đảm bảo các hoạt động thường xuyên
sau:
- Tiếp tục nhận TT KHXH, kể cả các dạng điện tử và khai thác trực
tuyến (online). Ngoài việc đặt mua và trao đổi (cần chi phí mua và gửi/nhận)
thì nhận biếu, tặng cũng cần có chi phí (Dự kiến 3.000 tên sách/năm, 20.000
đơn vị báo – tạp chí/năm).
- Tổ chức và xử lý sơ bộ:
+ Phân loại và biên mục sách và nhập vào CSDL, kể cả việc cập
nhật CSDL để người dùng tin có thể tiếp cận thông tin nhanh
nhất.
+ Tích hợp với CSDL sách nhập về Viện KHXH.
+ Cập nhật CSDL báo – tạp chí.
+ Xây dựng CSDL chuyên đề.
- Phục vụ bạn đọc:
+ Phục vụ bạn đọc khai thác tại chỗ (phòng đọc chung).
+ Phục vụ bạn đọc khai thác tại chỗ (phòng đọc riêng cho chuyên
gia, lãnh đạo cấp cao).
+ Tổ chức phục vụ các đối tượng chuyên biệt (lãnh đạo Đảng và
Nhà nước theo yêu cầu).
+ Tổ chức thư viện mở (cho các chuyên đề đang thu hút giới
nghiên cứu KHXH & NV)
- Giới thiệu sản phẩm của Viện:
+ Tổ chức giới thiệu sách mới.
+ Giới thiệu các sản phẩm trên trang web của Viện.
K50. Thông tin – Thư viện
17
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Tìm hiểu nhu cầu tin để đánh giá hoạt động, thông qua:
+ Hội nghị bạn đọc hàng năm.
+ Tìm hiểu trên trang web của Viện.
- Bảo quản vốn tài liệu:
+ Vệ sinh kho thường xuyên.
+ Đóng sách, báo thường xuyên.
+ Bồi vá các tài liệu quý hiếm.
+ Sắp xếp, dồn kho (khi chưa có trụ sở mới).
+ Số hóa tài liệu (kể cả hồi cố)
- Các hoạt động nghiệp vụ:
+ Tập huấn chuẩn để có thể chia sẻ nguồn lực trong Viện KHXH
Việt Nam
+ Hội thảo đổi mới và thống nhất hoạt động nghiệp vụ để hội
nhập với các thư viện trong nước và thế giới.
+ Bảo trì các hoạt động tin học hóa: cập nhật, tích hợp để vốn tài
liệu của Thư viện đến với người dùng tin thông qua các sản phẩm
khai thác tại chỗ hoặc qua trang web của Viện.
+ Tham dự hội nghị, hội thảo chuyên ngành trong nước.
- Hoạt động quốc tế:
+ Tổ chức đoàn để: trình bày báo cáo khoa học tại hội nghị, hội
thảo chuyên ngành quốc tế, Hội nghị IFLA, CONSAL, tham
quan thư viện nước ngoài.
+ Tổ chức các đoàn đón các chuyên gia thư viện nước ngoài đến
trình bày, trao đổi nghiệp vụ.[16, 50-51]
1.1.3. Thực trạng hoạt động Viện TT KHXH
K50. Thông tin – Thư viện
18
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Quyết định Số 352/2005/QĐ-KHXH ban hành ngày 25/4/2005 của Chủ
tịch Viện KHXH Việt Nam đã nêu:
Viện TTn KHXH là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng, Viện
trưởng là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động
của Viện trước Chủ tịch Viện KHXH Việt Nam.
Hiện nay, Viện có 98 cán bộ viên chức lao động hợp đồng và chính
thức. Trong đó, số biên chế chính thức là 87 người, hợp đồng lao động là 11
người, làm việc tại 20 phòng công tác của Viện. Đội ngũ cán bộ hiện tại là cán
bộ trẻ, đuổi đời dưới 55 là 91 người, trên 55 là 7 người. Trong đó, có 3 phó
giáo sư, 7 tiến sĩ, 11 thạc sĩ và 61 cử nhân.
Cơ cấu của Viện gồm 20 phòng ban chia hoạt động thành thành 2 khối
phòng chính: Khối Thông tin và khối Thư viện. Cụ thể như sau:
* Các phòng Thông tin khoa học
1. Phòng Thông tin Chính trị và những vấn đề chiến lược phát triển
2. Phòng Thông tin Triết học – Xã hội học
3. Phòng Thông tin các KHoa học ngữ văn
4. Phòng Thông tin các Khoa học lịch sử
5. Phòng Thông tin Xã hôi và con người
6. Phòng Thông tin Kinh tế - Luật
7. Phòng Thông tin các Khoa học chiến lược
* Thư viện Khoa học xã hội
1. Phòng Nghiệp vụ thư viện
2. Phòng Bổ sung - Trao đổi
3. Phòng Phân loại - Biên mục
4. Phòng Bảo quản
5. Phòng Công tác bạn đọc
K50. Thông tin – Thư viện
19
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
6. Phòng Báo - Tạp chí
7. Phòng Xây dựng Cơ sở dữ liệu - Thư mục
* Các phòng nghiệp vụ Thông tin - Thư viện
1. Phòng Tin học hoá
2. Phòng Phổ biến tin
3. Phòng In
* Tòa soạn Tạp chí “Thông tin Khoa học xã hội”
1. Phòng Biên tập - Trị sự
* Các phòng sự nghiệp
1. Phòng Quản lý hoạt động Thông tin và Thư viện (QL HĐ TT-TV)
2. Phòng Hành chính
( Chú thích từ viết tắt xuất hiện trong sơ đồ: TT: Thông tin, KH: Khoa
học)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện TT KHXH
K50. Thông tin – Thư viện
20
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
VIỆN TRƯỞNG Hồ Sỹ Quý
VIỆN PHÓ Đặng Thị Thanh Hà Hà
PHÕNG Biên tập-Trị sự
PHÕNG QL HĐ TT-TV
PHÕNG Tin học hoá
PHÕNG Nghiệp vụ thƣ viện
PHÕNG Hành chính
PHÕNG Bổ sung - Trao đổi
PHÕNG Phổ biến tin
PHÕNG Phân loại - Biên mục
PHÕNG TT các KH Ngữ văn
PHÕNG In
PHÕNG CSDL - Thƣ mục mục
PHÕNG TT các KH lịch sử
PHÕNG Bảo quản
PHÕNG TT Xã hội và Con ngƣời
PHÕNG Báo - Tạp chí mục
VIỆN PHÓ Nguyễn Văn Dân PHÕNG TT Chính trị PHÕNG TT Kinh tế PHÕNG TT Kinh tế - Luật
PHÕNG Công tác bạn đọc
PHÕNG TT các KH chiến lƣợc
1.1.3.2. Hoạt động Viện Thông tin Khoa học Xã hội
K50. Thông tin – Thư viện
21
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Viện TT KHXH là cơ quan tiếp nhận, bảo quản và phục vụ vốn sách
báo, tư liệu khoa học về phương Đông mà thư viện Viễn Đông Bác Cổ của
Pháp (có trụ sở tại Hà Nội từ năm 1902) bàn giao lại cho Việt Nam năm 1957
Năm 1978 ra Tập san Thông tin KHXH, chuyển thành Tạp chí TT
KHXH từ năm 1979
Tập san chuyên ngành được xuất bản từ 1977 đến cuối năm 1988 mang
tên gọi chung là “Cái mới trong KHXH”
Tin nhanh (Tài liệu phục vụ nghiên cứu-Viết tắt là TN): xuất bản từ
giữa năm 1990
Tin tham khảo đặc biệt (Viết tắt là TĐB): được phát hành từ 6/1993
Năm 1979 là cơ quan đại diện quốc gia - thành viên của Hệ Thống TTn
KHXH Quốc tế (MISON) và Mạng TT KHXH Hòa bình Châu Á (APINESS:
Asia-Pacific Information Network in Social Science)
Viện có quan hệ chính thức với hơn 80 trung tâm thông tin và thư viện
lớn của trên 30 nước trên thế giới
Năm 1992 Viện bắt đầu tiến hành công tác tin học hóa các hoạt động
thông tin – thư viện.
* Bộ máy tra cứu
Trước đây, Việc tiếp cận các sản phẩm của Thư viện phải khai thác tại
chỗ và thông qua các tủ mục lục truyền thống. Nhưng hiện nay, với sự thay
đổi phương tiện tra cứu thông tin việc tra cứu ngoài các tủ phiếu mục lục còn
qua các CSDL trên phần mềm CDS/ISIS (version 1.4) vận hành trên mạng
LAN của Viện.
* Hệ thống các ấn phẩm TT KHXH
- Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội (ra 12 số/năm)
- Thông tin chuyên đề KHXH (ra hàng năm)
K50. Thông tin – Thư viện
22
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Tài liệu phục vụ nghiên cứu (ra 100-120 số/năm)
- Thư mục thông báo sách mới nhập (xuất bản 12 số/năm)
* Dịch vụ thông tin
- Cung cấp các ấn phẩm thông tin
- Cung cấp bản sao tài liệu gốc từ kho thư viện
- Tra cứu và tìm kiếm thông tin trong các cơ sở dữ liệu
- Phục vụ thông tin theo yêu cầu: Cung cấp các bản thông tin thư mục
có tóm tắt nội dung tài liệu theo các chủ đề độc giả yêu cầu; thực hiện các yêu
cầu về tổng thuật, lược thuật và dịch thuật
- Cung cấp và bao gói các CSDL thư mục theo chuyên đề
- Tư vấn, chuyển giao, đào tạo sử dụng phần mềm CDS/ISIS cho công
tác TT – TV.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của Vốn tài liệu
“Viện TT KHXH thực sự là một địa chỉ văn hóa – lịch sử đáng tin cậy
của giới nghiên cứu. Tài nguyên thông tin được lưu giữ ở Viện đã giúp ích
cho nhiều đọc giả trong và nước ngoài” (Như ý kiến đánh giá một số học giả:
GS. Phan Huy Lê, GS. Phan Đăng Nhật…).
Trong suốt gần 35 năm hình thành và phát triển, trên cơ sở VTL nhận
từ Thư viện EFEO cho đến nay Viện TT KHXH luôn không ngừng phát huy
danh hiệu là Thư viện đứng đầu cả nước về lĩnh vực KHXH & NV. Bên cạnh
việc bảo tồn, duy trì vốn tài liệu cổ Viện còn không ngừng xây dựng và phát
triển VTL của mình để có thể ngày càng đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của
người dùng tin. Đến với Viện người dùng tin không chỉ tìm thấy những tài
liệu cổ, giá trị cao, có những tài liệu đã xuất bản lần đầu tiên hàng trăm năm,
mà còn tìm thấy những tài liệu mới nhất phản ánh các thành tựu KHXH & NV
trong nước và thế giới với nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Với VTL phong phú và đa dạng của mình, Viện TT KHXH đã đóng
góp một phần rất quan trọng vào việc phục vụ các hoạt động nghiên cứu,
K50. Thông tin – Thư viện
23
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
giảng dạy, học tập của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các nhà nghiên
cứu, các giảng viên, nghiên cứu sinh, sinh viên, học viên, góp phần gián tiếp
tạo ra các tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay
1.1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin của Viện Thông tin KHXH
1.1.5.1. Đặc điểm nhu cầu tin KHXH
Nhu cầu tin là nhu cầu về thông tin và tài liệu của người dùng tin. Dựa
trên nhu cầu tin cơ quan thông tin tìm ra những biện pháp cụ thể phù hợp để
cung cấp thông tin thích hợp cho họ. TT KHXH làm cơ sở lý luận cho đường
lối và chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, nhu cầu thông tin về
KHXH hiện đại càng trở nên cấp bách và có những đặc điểm sau:
- Tính định hướng vĩ mô xác định rõ nét trên cơ sở các chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta trong kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung và phát triển KHXH & NV nói riêng.
- Tính tổng hợp, đa dạng và liên ngành được hối thúc và quy định do
nhu cầu gắn kết ngày một tăng giữa các ngành khoa học và xu thế xuất hiện
vầ phát triển các ngành KHXH tại phần giao nhau giữa các ngành khoa học,
ngoài nhu cầu nắm bắt thông tin chuyên ngành của họ, còn cần phải nắm bắt
được thông tin mang tính chất tổng hợp và liên ngành hữu quan.
1.2.5.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Thư viện KHXH là cơ sở cung cấp tài liệu nghiên cứu khoa học về
KHXH & NV lớn nhất không chỉ cho các cơ quan của Viện KHXH Việt Nam
mà còn phục vụ nhu cầu về tài liệu khoa học cho các nhà quản lý, nhà nghiên
cứu, các giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên và sinh viên các trường đại học
(trong và ngoài nước). Hiện nay người dùng tin của Viện được chia làm 3
nhóm chính:
a) Cán bộ cấp cao thuộc các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, cán
bộ quản lý cấp ngành
K50. Thông tin – Thư viện
24
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Là cán bộ lãnh đạo từ Trung ương đến các tỉnh thành trong cả nước, vì
vậy họ phải chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan mà họ quản lý. Họ là
người quyết định hoặc chuẩn bị ra quyết định ở các cấp khác nhau. Nhóm
người dùng tin này chiếm tỷ lệ không lớn nhưng đặc biệt quan trọng vì họ là
những người có nhiệm vụ xây dựng đường lối, chính sách, chủ trương của
Đảng và Nhà nước, của các Bộ, các ngành để có thể đưa ra được những quyết
đúng đắn. Bên cạnh công tác quản lý, có thể người dùng tin nhóm này làm
công tác nghiên cứu khoa học, phụ trách các đề tài khoa học từ cấp Viện đến
cấp Nhà nước.
Nhu cầu tin của nhóm có đặc điểm như sau:
Thông tin phải mang tính định hướng chính trị cao rõ ràng
Đảm bảo tính kịp thời khách quan
Chiều thời gian của thông tin phải có chiều quá khứ, hiện tại và tương
lai.
Họ ít thời gian để đọc tài liệu gốc tại Viện
Thông tin được cung cấp thông qua đơn đặt hàng với Viện
b) Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, nhà văn, nhà báo
Đây là nhóm người dùng tin đa dạng nhất, năng động nhất, hầu hết đều
có trình độ đại học trở lên. Do công việc, người dùng tin tự chủ động nghiên
cứu tìm tòi trong khối lượng thông tin đồ sộ của Viện TT KHXH để rút ra
những thông tin cần thiết cho mình. Ở nhóm người này có người dùng tin là
người nước ngoài, đa phần họ là những nghiên cứu sinh hoặc các nhà nghiên
cứu KHXH&NV. Chủ đề thường xuyên được quan tâm, nghiên cứu là về lịch
sử, kinh tế.
Nhu cầu tin của họ có những đặc điểm sau:
Thông tin chuyên ngành sâu và mang tính mới trong khoa học.
Thông tin về các công trình nghiên cứu khoa học của một lĩnh vực
chuyên môn hẹp.
K50. Thông tin – Thư viện
25
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Thông tin tư liệu để nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể, các phương
pháp mới các luận điểm mới của khoa học, thông tin mới về tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới.
Thông tin dự báo về những vấn đề mang tính toàn cầu
Thông tin về hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước thuộc các
lĩnh vực KHXH&NV
c) Học viên cao học và sinh viên năm cuối của các trƣờng đại học và cao
đẳng chuyên ngành KHXH
- Nhóm người dùng tin này có số lượng lớn nhất ở Viện (chiếm khoảng
80%). Từ năm 2004 đến năm 2008 có 3087 bạn đọc là sinh viên, học viên cao
đẳng đăng ký là người dùng tin tại Viện. Nhóm người dùng tin này trẻ nhất
Viện và cũng thường xuyên sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại
Viện, đặc biệt là những sản phẩm dịch vụ thông tin hiện đại do họ có kỹ năng
tin học cơ bản tương đối tốt.
Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm:
Nhu cầu tin của nhóm này rất đa dạng và phong phú và tính chất
chuyên ngành đào tạo về KHXH của các trường đại học.
Họ sử dụng nhiều loại hình tài liệu.
Các loại hình tài liệu họ thường sử dụng bao gồm: Luận văn, luận án,
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học… phục vụ cho quá trình học tập
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Công tác phát triển vốn tài liệu
1.2.1. Vốn tài liệu
Khái niệm VTL đã xuất hiện cùng với sự ra đời của các thư viện đầu
tiên trên thế giới, khoảng vào thiên niên kỉ thứ ba trước công nguyên ở vùng
Lưỡng Hà. Đến thế kỷ 20 khái niệm về vốn tài liệu mới hình thành: “VTL là
tổng hợp các xuất bản phẩm, các bản thảo và các tài liệu khác trong thư viện,
K50. Thông tin – Thư viện
26
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
tạo điều kiện cho việc sử dụng của độc giả” (E.I. Samurin – Chuyên gia thư
viện Xô Viết)
Cuối những năm 70, với sự bùng nổ thông tin, VTL được “Từ điển
thuật ngữ tiếng Việt” định nghĩa như sau: “VTL là bộ sưu tập các xuất bản
phẩm và các vật mang tin được hình thành phù hợp với chức năng của thư
viện, được sử dụng có tính xã hội, được giới thiệu bởi nhiều phương diện, với
sự giúp đỡ của hệ thống mục lục”. Trong “Cẩm nang nghề thư viện” có viết:
“VTL là bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình
và đặc điểm của từng thư viện, nhằm phục vụ cho ngành học của chính thư
viện hoặc của các thư viện khác, được phản ánh toàn diện trong bộ máy tra
cứu, cũng để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian được độc giả quan tâm”.
Trong Pháp lện Thư viện, tại mục 3, điều 2 đã nêu: “VTL là những tài liệu
được sưu tầm, tập hợp theo chủ đề, nội dung nhất định được xử lý theo quy
tắc, quá trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức người đọc đạt hiệu
quả cao và được bảo quản”.
Vậy có thể nói rằng, VTL là tài sản của mỗi cơ quan TT - TV, là một
trong những thành tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng hoạt động
của thư viện đó. Thư viện muốn phát triển được phải có một nguồn tài liệu
phong phú về nội dung, đa dạng về loại hình và đặc biệt phải có nội dung phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của thư viện.
1.2.2. Vai trò của vốn tài liệu
Sự phát triển khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin cùng
với sự gia tăng không ngừng của người làm nghiên cứu khoa học đã dẫn tới
hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Người ta ước tính 1/3 thời gian làm việc của
các nhà nghiên cứu phải dành cho việc tìm hiểu và tìm kiếm thông tin cho các
công trình nghiên cứu mới. Tuy nhiên, việc khai thác thông tin trong những
dòng thông tin khổng lồ như ngày nay là rất khó khăn. Càng ngày khoảng thời
gian từ lúc xuất hiện các ý tưởng khoa học, phát minh đến lúc áp dụng rộng
rãi vào sản xuất không ngừng rút ngắn lại, thời gian để xét lại các quan điểm
K50. Thông tin – Thư viện
27
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
khoa học xuất hiện trước ngày càng giảm đi. Nhưng ngành khoa học mới ra
đời không thể bỏ qua ngành khoa học cũ, điều đó nói lên rằng muốn đến với
khoa học chỉ còn một con đường là học cách nắm bắt thông tin đang thay đổi
nhanh chóng. Để có thể lưu giữ được thông tin như vậy đó là nhờ sự ra đời
của tài liệu.
Ngày nay thông tin có thể được ghi lại bởi nhiều tài liệu với nhiều hình
thức đa dạng: Sách, báo , tạp chí, thư từ, báo cáo, phim, ảnh, băng từ, đĩa từ,
băng hình, CD-ROM …
VTL với vai trò vô cùng quan trọng của mình đặt ra vai trò to lớn của
các cơ quan lưu trữ, phổ biến tin, các trung tâm TT - TV trong vấn đề phải
làm sao phát triển nguồn tin – VTL. Vậy để có một nguồn tin mạnh, đáp ứng
được nhu cầu người dùng tin thời đại thì công tác phát triển VTL đóng vai trò
hết sức quan trọng.
1.2.3. Các hình thức phát triển vốn tài liệu
VTL là một trong bốn bộ phận cấu thành thư viện và trong bốn bộ phận
đó VTL có vị trí rất quan trọng. VTL là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho sự
xuất hiện thư viện, muốn xây dựng thư viện công việc đầu tiên phải có được
là một khối lượng tài liệu nhất định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho thư
viện bắt đầu mở cửa phục vụ độc giả. Vì thế, vai trò của VTL trong thư viện
được thể hiện là cơ sở vận hành thư viện, không có vốn tài liệu thư viện
không thể hoạt động được. Chính vì vậy, công tác bổ sung phát triển VTL là
một công việc vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một thư viện nào.
“Công tác bổ sung là bổ sung VTL trong quá trình sưu tầm, nghiên cứu
và lựa chọn những tài liệu có nội dung tư tưởng tốt, có giá trị khoa học, thực
tiễn nghệ thuật cao để đáp ứng các nhu cầu đọc và thông tin của người dùng
chính thư viện và của xã hội.” [7,121].
Bổ sung tài liệu là vấn đề vô cùng quan trọng trong mỗi thư viện. Nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động thư viện. Công việc
này được tiến hành trong suốt quá trình hình thành và phát triển VTL của mỗi
K50. Thông tin – Thư viện
28
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
thư viện. Bổ sung tài liệu có ba hình thức: Bổ sung khởi đầu, bổ sung hiện tại
và bổ sung hoàn bị - hồi cố.
- Bổ sung khởi đầu: Là quá trình xây dựng VTL hạt nhân ban đầu khi
thư viện mới được thành lập. Vốn sách hạt nhân bao gồm số lượng tối thiểu
bắt buộc của những tài liệu có giá trị nhất về khoa học, nghệ thuật đáp ứng
đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước, phù hợp với đặc điểm của thư viện và
đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. Đây là vốn tài liệu đặc biệt quan trọng với thư
viện cùng tồn tại và phát triển với thư viện.
Để bổ sung khởi đầu tốt cần xác định chính xác loại hình tính chất thư
viện, tính chất mục tiêu mà thư viện phục vụ, thành phần và nhu cầu hứng thú
của người dùng tin hiện tại và tiềm tàng.
- Bổ sung hiện tại: Là bổ sung thường xuyên những xuất bản phẩm
trong suốt quá trình hoạt động của thư viện. Đối tượng bổ sung hiện tại là
những tài liệu xuất bản trong năm hiện tại và một vài năm trước đó hiện còn
bán trên thị trường. Đây là hình thức bổ sung giữ vai trò quan trọng nhất. Nếu
tiến hành bổ sung hiện tại tốt sẽ đảm bảo cho VTL của thư viện phản ánh
được những chuyển biến mới nhất của xã hội.
Để bổ sung hiện tai đạt hiệu quả cần bổ sung những tài liệuphuf hợp với
đặc điểm, tính chất và đối tượng của thư viện. Đặc biệt thư viện phải bổ sung
kịp thời để không tạo ra các lỗ hổng trong VTL để kịp thời phục vụ được các
nhiệm vụ của thư viện và tránh được hiện tượng một số tài liệu nhất định bị
mất giá trị nếu không bổ sung kịp thời.
- Bổ sung hoàn bị - hồi cố: Là bổ sung những tài liệu thư viện cần nhưng còn
thiếu hoặc bị bỏ xót (trong quá trình bổ sung những tài liệu hạt nhân) hoặc các
tài liệu đã được bổ sung trước đây nhưng đã bị hỏng, rách, nát hoặc mất mát.
Để bổ sung hoàn bị tốt cần nghiên cứu lựa chọn lần hai, lựa chọn lần
hai là nghiên cứu VTL đã có và làm cho nó phù hợp với mục đích, đối tượng
phục vụ của thư viện. Lựa chọn lần hai mang lại lợi ích là trên cơ sở nghiên
cứu VTL thư viện đưa ra được những quyết định về việc tăng cường việc luân
K50. Thông tin – Thư viện
29
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
chuyển tài liệu ít được sử dụng nhưng vẫn còn giá trị và giải phóng khỏi kho
những tài liệu không còn phù hợp.
1.2.4. Nguyên tắc phát triển vốn tài liệu
Trong qua trình bổ sung VTL, thư viện phải đảm bảo thực hiện đúng
theo các nguyên tắc sau:
- Tính Đảng: Là nguyên tắc đầu tiên cũng là nguyên tắc chỉ đạo trong
công tác bổ sung VTL của các thư viện Việt Nam. Nguyên tắc tính Đảng đòi
hỏi các thư viện phải lựa chọn, đưa vào VTL của mình những tài liệu phù hợp
với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để đạt được tính Đảng trong công tác bổ sung người làm công tác bổ
sung cần làm những việc sau:
+ Bổ sung các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mac – Lênin
+ Bổ sung các văn kiện của Đảng và Nhà nước.
+ Bổ sung các tác phẩm của các nhà hoạt động chính trị của Việt Nam.
+ Bổ sung sách, báo khoa học kỹ thuật phản ánh những thành tựu mới
nhất của khoa học trong nước và nước ngoài.
- Tính khoa học: Đòi hỏi người cán bộ khi thực hiện công tác bổ sung
phải dựa trên cơ sở luận chứng khoa học, mỗi biện pháp trong những điều
kiện tối ưu và phái tính đến điều kiện khách quan và chủ quan.
Tính khoa học trong công tác bổ sung thể hiện ở các điểm chính sau:
+ Cán bộ bổ sung cần lựa chọn kĩ tài liệu nhập vào thư viện đảm bao
cho VTL có khả năng cung cấp những thông tin có tính giá trị về các lĩnh vực
để việc lựa chọn được chính xác cần có sự trợ giúp của các nhà khoa học và
chuyên gia.
+ Nghiên cứu phương pháp phát triển VTL cho phù hợp với những thây
đổi của dòng tài liệu, cũng như nhu cầu thông tin.
+ Kế hoạch hóa công tác phát triển VTL, cần xây dựng kế hoạch ngắn
hạn, kế hoạch dài hạn, đảm bảo VTL tăng trưởng nhịp nhàng.
K50. Thông tin – Thư viện
30
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
+ Phân công lao động hợp lý, ứng dụng khoa học tiến tiến trong sự lựa
chọn và sử dụng tài liệu.
- Bổ sung cần căn cứ vào những đặc điểm, tính chất cảu từng thư viện,
mỗi thư viện được xây dựng với mục đích và phục vụ cho những yêu cầu cụ
thể của từng ngành, từng vùng, từng địa phương, đồng thời VTL của từng thư
viện cũng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của
mình.
Bên cạnh, những nguyên tắc cơ bản trên, VTL phải đảm bảo được phát
triển theo ngyên tắc phối hợp bổ sung, đảm bảo tính hiệu quả, đảm bảo tính
đầy đủ của VTL khi bổ sung. Để bổ sung cho tốt các thư viện cần xây dựng
chính sách bổ sung cho mình.
1.2.5. Các nguồn bổ sung
Bổ sung VTL có thể từ nhiều nguồn khác nhau, tùy theo đặc điểm, loại
hình của thư viện. Hiện nay, các thư viện có các nguồn bổ sung chủ yếu sau:
- Nguồn mua: Các thư viện đặt mua ở các nhà xuất bản hoặc tựminhf
đến các nhà xuất bản, cơ quan phát hành sách mua. Đến trực tiếp mua ở các
nhà xuất bản, cơ quan phát hành sách là rất có lợi cho các thư viện gần trung
tâm xuất bản, phát hành sách lớn và cho các thư viện cùng lúc bổ sung nhiều
tài liệu
- Nhận lưu chiểu: Phải được các văn bản pháp quy của Nhà nước quyết
định. Chỉ thi một số thư viện có quyền hạn nhận lưu chiểu.
- Trao đổi trong nước và quốc tế: Các thư viện thỏa thuận vói nhau
những sách về hệ đề tài cần trao đổi và nguyên tắc cần trao đổi. Việc trao đổi
sách quốc tế ở Việt Nam do pháp luật quy định.
- Quyên góp: Dành cho các thư viện mơi sthanhf lập và thư viện xã.
- Biếu, tặng: do các thư viện, tổ chức, cá nhân tặng cho các thư viện.
- Sao chụp tài liệu: Đây là hình thức bổ sung sách có thể áp dụng đến
tài liệu quý hiếm.
K50. Thông tin – Thư viện
31
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU
K50. Thông tin – Thư viện
32
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
2.1. Quá trình phát triển vốn tài liệu và chính sách bổ sung
2.1.1. Quá trình phát triển vốn tài liệu
VTL phong phú và đa dạng của Viện hiện nay là kết quả của quá trình
xây dựng và phát triển lâu dài từ khi Viện thành lập cho đến nay. Quá trình đó
có thể được chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn năm 1960 – 1966
Năm 1959 Thư viện EFEO chuyển giao cho Ủy ban Khoa học Nhà
nước quản lý. Trong giai đoạn này Thư viện Tổng hợp đã xây dựng được
phương hướng bổ sung và diện bổ sung nguồn sách báo: khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật, KHXH & NV, xác định ưu tiên các loại sách báo khoa học
cho công tác nghiên cứu khoa học non trẻ của nước ta; lập danh mục các đơn
vị có thể mua và trao đổi lâu dài.
Thư viện đã xây dựng được các kho sách mới (không bao gồm các tài
liệu của Thư viện EFEO) như: kho sách tiếng Nga, kho sách chữ Latinh, kho
sách Trung Quốc, kho báo và tạp chí; kho dự trữ. Trong đó:
- Sách khoa học tự nhiên – kỹ thuật: 250.000 bản;
- Sách KHXH: 11.000 bản;
- Tạp chí khoa học: 5.000 tên.
Các loại tài liệu chủ yếu là ngoại ngữ với tỷ lệ 97%, nhiều nhất là tài
liệu tiếng Nga và tiếng Trung.
* Giai đoạn từ năm 1967 – 1975
Từ năm 1967 Thư viện KHXH bắt đầu quản lý kho sách của Thư viện
EFEO để lại.
Tháng 4 năm 1968, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban giao
toàn bộ vốn sách báo KHXH đa ngữ được bổ sung từ ngày đầu thành lập Thư
viện Khoa học Trung ương đến năm 1968 cho Thư viện KHXH.
K50. Thông tin – Thư viện
33
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Năm 1974 Viện tiến hành kiểm tổng kiểm kê định kỳ kho sách báo,
đồng thời sắp xếp và tổ chức lại các kho. Viện thanh lọc những tài liệu được
xem là cũ và không còn phù hợp với diện bổ sung.
Từ năm 1970 – 1975, Viện đã triển khai kế hoạch tổ chức kho dưc trữ
đa ngữ để cung cấp cho các thư viện miền Nam sau khi giải phóng và thống
nhất đất nước. Kho dữ trữ gồm hơn 10.000 cuốn sách và hàng nghìn số tạp chí
KHXH các loại. Năm 1976 số sách báo trên đã chuyển giao cho Thư viện
KHXH thuộc Viện KHXH tại Thành phố Hồ Chí Minh.
* Giai đoạn từ năm 1975 - 1985
Trong giai đoạn đầu thành lập, Thư viện KHXH tiếp nhận, bảo quản và
phục vụ vốn sách báo, tư liệu khoa học về phương Đông mà thư viện Viễn
Đông Bác Cổ của Pháp (có trụ sở tại Hà Nội từ năm 1902) bàn giao lại cho
Việt Nam năm 1957 là 36.000 tác phẩm bằng ngôn ngữ Châu Âu, hơn 1.000
bằng tiếng Việt; 2.000 bản đồ và hơn 70.000 ảnh; các văn bản viết tay gồm
33.000 bằng chữ Hán, 4.000 bằng chữ Nôm và 10.000 bẵng chữ Nhật; 25.000
bản văn khác; gần 9.000 bản Hương ước bằng chữ Việt và chữ Hán. Sách trao
đổi trong giai đoạn này chủ yếu bằng Tiếng Nga.
* Giai đoạn 1986 đến nay
Sau 10 xây dựng và trưởng thành với tên gọi Viện TT KHXH, Viện đã
có VTL phát triển ngày càng phong phú hơn, đa dạng. Trung bình từ năm
1986 mỗi năm Viện bổ sung thêm khoảng 2.000 tên sách và hơn 650 tên báo-
tạp tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Tuy nhiên sách ngoại văn chỉ tập trung ở 4
thứ tiếng Nga, Anh, Pháp, Trung chính vì thế mà chưa phản ánh một cách đầy
đủ tình hình KHXH trên thế giới trong các giai đoạn, đặc biệt trong thời gian
gần đây.
Từ cuối năm 1994, Viện đã thực hiện Dự án tổng kiểm kê và bảo quản
kho sách báo, tư liệu khoa học (kinh phí được cấp 6 tỷ VND), nhằm thống kê
lại đầy đủ các tài nguyên thông tin hiện có mặt và đang được lưu trữ, bảo
quản tại Viện.
K50. Thông tin – Thư viện
34
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Theo kết quả của đợt tổng kiểm kê trên (tháng 8/1998) thì VTL được
lưu giữ tại Viện hiện nay có:
- Hơn 300.000 cuốn sách
- Hơn 2.000 tên tạp chí tương đương với hơn 200.000 số
- Gần 500 tên báo tương ứng với hơn 400.000 số.
Trong năm 1998, Viện bắt đầu xây dựng CSDL SACHMOI cho toàn
Viện KHXH Việt Nam.
2.1.2. Chính sách bổ sung
Để xây dựng và phát triển nguồn lực TT KHXH đủ lớn về số lượng,
phong phú về chủng loại, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người dùng
tin, việc xây dựng một chính sách bổ sung hợp lý là điều tối quan trọng.Chính
sách này là công cụ lập kế hoạch và làm việc hàng ngày của người làm công
tác bổ sung – trao đổi. Một chính sách phát triển nguồn lực thông tin hợp lý là
cơ sở để bổ sung những nguồn tài liệu phù hợp, tránh được sự lựa chọn tài
liệu dựa trên tính chủ quan của người làm công tác bổ sung – trao đổi, tránh
được sự thiên lệch giữa các ngành khoa học cũng như tính nhất quán của vốn
tài liệu.
Từ nhận thức về tầm quan trọng đó của công tác phát triển VTL, Viện
TT KHXH đã có những nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn lực, được
thể hiện qua những báo cáo khoa học và kiến nghị ở các hội nghị khoa học về
TT - TV cũng như trong thực tiễn của công tác bổ sung - trao đổi. Mong muốn
của cán bộ bổ sung ở Viện TT KHXH là có được một chính sách phát triển
nguồn lực thông tin được biên soạn công phu, bao quát được những yếu tố cơ
bản như: chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của Viện cũng như của
công tác bổ sung; hướng bổ sung ưu tiên, mức độ bổ sung cho từng chủ đề,
chuyên ngành cụ thể; tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình tài liệu; đảm bảo tính
nhất quán cao và tính liên tục trong các giai đoạn phát triển nguồn lực thông
tin, giảm bớt những ảnh hưởng chủ quan của các cá nhân khi lựa chọn tài liệu;
đảm bảo sự cân đối, hài hoà giữa các loại hình tư liệu, giúp quản lý ngân sách
K50. Thông tin – Thư viện
35
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
hiệu quả. Chính sách này sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động của công tác bổ
sung.
Viện TT KHXH hiện nay chưa có một văn bản chính thức về chính
sách bổ sung. Tuy nhiên, tại Hội nghị “Công tác bổ sung tư liệu KHXH &
NV” diễn ra ngày 21/12/1996 (do Viện TT KHXH tổ chức), Viện TT KHXH
đã biên soạn một văn bản định hướng cho về diện bổ sung vốn tài liệu thống
nhất trên cơ sở nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và đối tượng người dùng tin
của đơn vị và đây được xem là một văn bản pháp quy về công tác bổ sung của
Viện. Văn bản có nội dung cơ bản sau:
* Diện bổ sung
Diện đề tài bổ sung:
- Các văn kiện chủ yếu về đường lối, chính sách, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà
nước ta, cũng như các nước khác trên thế giới.
- Các tài liệu về KHXH & NV: Khoa học triết học, Xã hội học, Lịch sử
học, Khảo cổ học, Dân tộc học, Kinh tế học, Văn học, Ngôn ngữ, Luật học,
Văn học dân gian, Địa lý nhân văn, Khoa học về phụ nữ,…
- Tài liệu về KHXH & NV nghiên cứu về Việt Nam học, các nước
trong khu vực Đông Nam Á, các nước phát triển, các nước có quan hệ với
Việt Nam.
Loại hình tài liệu
- Bổ sung các dạng tài liệu sách, báo, tạp chí, microfilm, microfiche,
băng hình, đĩa quang CD – ROM,… (Trong đó: Sách 34%; Báo, tạp chí 50%;
Tài liệu hiện đại 16%)
+ Tài liệu nghiên cứu khoa học: Bổ sung các tài liệu là các công trình
nghiên cứu của cá nhân, tập thể xuất bản dưới hình thức toàn tập, tuyển tập,
chuyên khảo, tạp chí tổng hợp hoặc chuyên ngành.
K50. Thông tin – Thư viện
36
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
+ Tài liệu phổ biến khoa học: Tài liệu khoa học trình bày kết quả
nghiên cứu; thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất; lịch sử các ngành
khoa học …
+ Tài liệu tra cứu: Sách kinh điển, chỉ thị, nghị quyết, luật…; Bách
khoa toàn thư tổng hợp, chuyên ngành. Các loại từ điển (ngôn ngữ, giải thích,
tổng hợp, chuyên ngành).; Các ấn phẩm thông tin (tổng thuật, lược thuật, tin
nhanh, tờ rời…).
Ngôn ngữ
Tiếng Anh, Pháp, Nga, Việt, Trung Quốc, Nhật,…theo nhu cầu người
dùng tin mà bổ sung có chọn lọc. Đối với những tài liệu song ngữ: ưu tiên
ngôn ngữ gốc của tài liệu, hoặc tiếng Anh.
Số lượng bản
- Tư liệu mua bằng ngoại tệ mạnh chỉ nhập một bản.
- Tư liệu tiếng Việt nhập hai bản.
- Từ điển ít nhất là mua một bản (có thể mua nhiều bản tùy thuộc vào
ngân sách và nhu cầu tra cứu).
- Báo, tạp chí chỉ bổ sung một bản ngay cả tạp chí dưới dạng vi hình.
- Tài liệu được tái bản nếu có sửa chửa, bổ sung và Viện chưa có tài
liệu của lần xuất bản nào, trước và sau đó.
Trình độ tài liệu
Trình độ đại học trở lên, có nội dung khoa học phù hợp với diện đề tài
bổ sung. Bao gồm: các xuất bản phẩm ở Trung ương và địa phương (đối với
trong nước) các xuất bản phẩm của các nhà xuất bản lớn, nổi tiếng trên thế
giới (đối với ngoài nước).
Cơ cấu vốn tài liệu
- Tư liệu nghiên cứu khoa học cơ bản về KHXH & NV: 50%
K50. Thông tin – Thư viện
37
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Tư liệu cho các đề tài thuộc các chương trình khoa học – công nghệ
cấp Nhà nước: 40%
- Tư liệu cứu cho các đề tài cấp Trung ương: 0,5%
- Tư liệu cho các khoa học liên ngành, khoa học Thông tin – Thư viện:
0,5%
Phân phối kinh phí
Căn cứ vào vốn tài liệu và khả năng kinh phí hàng năm để quyết định
mức kinh phí cho việc bổ sung một cách hợp lý nhất.
* Nguồn bổ sung
- Coi trọng việc mua tài liệu qua nhà cung cấp Xunhasaba, Bưu điện,
các nhà xuất bản, các cơ quan xuất bản, các đại lý, cá nhân (nhất là đối với
việc bổ sung các tài liệu mang tính chất lưu trữ có từ năm 1954)…Đây là
nguồn bổ sung đảm bảo về lượng và chất lượng cho vốn tài liệu của Viện.
Ngoài ra còn đặt mua trực tiếp với các cửa hàng, các nhà xuất bản ở
nước ngoài trên cơ sở xem xét thị trường nào thuận lợi hơn.
- Đẩy mạnh việc trao đổi tài liệu khoa học với các cơ sở nước ngoài:
Cần tính đến hiệu quả của việc trao đổi với các cơ sở trao đổi, mở rộng trao
đổi với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Chỉ trao đổi các trên cơ sở lựa
chọn các tài liệu khoa học giới thiệu trong “List of Books available for
exchange” (Danh mục tài liệu trao đổi)… Không chỉ bổ sung các tài liệu dạng
sách, báo, tạp chí mà cả CSDL, CD – ROM…làm tăng nhanh vốn tài liệu
khoa học hiện có. Hoàn thiện công tác trao đổi sách, báo của viện giới thiệu
các ấn phẩm về các KHXH & NV trong nước với các nhà khoa học trên thế
giới.
- Chú trọng nguồn tặng biếu: Viện xác định đây là một nguồn tư liệu
khá bị động, song nếu chủ động yêu cầu tư liệu theo số tiền viện trợ ấn định
thì chất lượng rất tốt. Củng cố các nguồn tư liệu nhận được từ các tổ chức:
UNESCO, Đại sứ quán Pháp, Öc ở Hà Nội, Hội đồng nghiên cứu Khoa học
K50. Thông tin – Thư viện
38
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Mỹ, các nguồn khác nhau của các tổ chức, các nhân muốn biếu tặng…để làm
tăng chất lượng và số lượng kho tư liệu.
* Kinh phí
- Chủ yếu dựa vào kinh phí Nhà nước phân bổ hàng năm để bổ sung tốt
các tư liệu “hạt nhân” đảm bảo nhu cầu nghiên cứu của người dùng tin.
- Tranh thủ nguồn kinh phí do các tổ chức quốc tế và các nước viện trợ
để đặt mua tư liệu. Chủ yếu tập trung một số Đại sứ quán, Tổ chức quốc tế ở
Việt Nam, cơ quan trong và ngoài nước.
- Trên cơ sở phối hợp bổ sung và cung cấp bản sao chụp, tập trung một
phần nhỏ kinh phí.
* Phối hợp bổ sung
Tăng cường phối hợp bổ sung với các cơ quan Thông tin – Thư viện
trong và ngoài nước. Đặc biệt, phối hợp bổ sung với các Viện thành viên
trong Viện KHXH Việt Nam nhằm tránh bổ sung trùng bản.
Tuy không phải là một văn bản chính thức về Chính sách bổ sung
nhưng kết quả mà Hội nghị đem lại đã gần sát với nội dung của một chính
sách bổ sung của một cơ quan TT - TV cần có. Các nội dung của Hội nghị đã
và đang là kim chỉ nam cho công tác phát triển vốn tài liệu của Viện. [16]
2.2. Hiện trạng vốn tài liệu
2.2.1. Loại hình tài liệu
Trong thông tin học “nguồn tin – tư liệu” là thuật ngữ quy ước để chỉ
tài liệu khoa học, là phương tiện truyền thông tin khoa học trong không gian
và thời gian. Về cách thức thể hiện thông tin người ta phân chia tài liệu thành:
Tài liệu dạng văn bản và tài liệu dạng không văn bản. Trong đó tài liệu dạng
văn bản là dạng tài liệu mà thông tin được trình bày dưới dạng một bài viết
mà người ta có thể đọc được. Nhưng hiện nay, các thông tin chủ yếu trình bày
dưới dạng không văn bản, đó là dạng tài liệu mà con người có thể nghe, nhìn,
như: các tài liệu dạng biểu đồ, bảng vẽ, sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ,… Khi chia
K50. Thông tin – Thư viện
39
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
theo mức độ xử lý nội dung thông tin, tài liệu có 3 dạng: nguồn tin cấp 1,
nguồn tin cấp 2 và nguồn tin cấp 3. Phân chia theo mức độ xử lý thông tin, có:
Tài liệu công bố và tài liệu không công bố. Nhìn chung loại hình của tài liệu
rất phong phú và đa dạng.
Với sự phát triển của Khoa học công nghệ, đã tạo ra cho ngành thư viện
những loại hình thông tin mới bên cạnh các tài liệu in truyền thống. Thư viện
phải nắm bắt được nhu cầu đó của thời đại, kịp thời bổ sung để có thể phục vụ
nhu cầu của người dùng tin.
Mỗi thư viện đều có số lượng vốn tài liệu nhất định và mang những nét
đặc trưng riêng. Về cơ bản VTL của tất cả các cơ quan TT - TV đều được cấu
thành bởi hai dạng tài liệu đó là tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại.
Viện TT KHXH đã không ngừng cố gắng phát triển VTL của mình thật
đa dạng về loại hình. Hiện nay, Viện có những loại hình tài liệu sau:
Tài liệu truyền thống
Đây là hình thức tài liệu chủ yếu của Viện hện nay. Do VTL này được
hình thành trên cơ sở kho tài liệu của Thư viện EFEO từ những năm 1957 nên
rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Sách: Hiện tại Viện có khoảng 200.000 tên sách ứng với hơn 400.000
bản, gồm cả sách quốc ngữ và sách ngoại văn.
- Báo: khoảng 500 tên với gần 450.000 số, gồm cả quốc văn và ngoại
văn
- Tạp chí: hơn 2.000 tên ứng với hơn 200.000 số, gồm cả quốc văn và
ngoại văn
- Ảnh: khoảng hơn 12.000 tập với hơn 58.000 tấm và ảnh rời ảnh về
đường phố Hà Nội khoảng 600 tập
- Sách cổ: 13.211 bản thần tích thần sắc chép tay, chủ yếu viết bằng chữ
Hán Nôm, 5637 bản hương ước.
- Công báo: 6.746 tập
K50. Thông tin – Thư viện
40
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Tài liệu hiện đại
Hiện nay, cùng với việc bổ sung trao đổi nguồn tư liệu thông tin truyền
thống như sách, báo, tạp chí, các vật mang tin khác như băng hình, microfilm,
ảnh v.v…, Viện TT KHXH còn bổ sung, trao đổi những loại hình thông tin kỹ
thuật số như các cơ sở dữ liệu (CSDL) các loại như: CSDL dạng tóm tắt
(Abtracts), CSDL dạng toàn văn (full text), CSDL bảng tra (Index) dạng
offline (CD-ROM) và dạng online. Tuy nhiên, hình thức tài liệu này còn ít,
Viện đang cố gắng xây dựng VTL này ngày càng phong phú hơn nữa để đáp
ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của thời đại.. Tài liệu hiện đại ở Viện
gồm:
* Cơ sở dữ liệu, Viện hiện nay đã xây dựng được các CSDL sau:
- CSDL thư mục: tính đến tháng 3/2009, Viện đã hoàn thành được số
lượng các CSDL thể hiện ở bảng dưới đây.
STT TÊN CSDL THƢ MỤC SỐ LƢỢNG
1 Thần tích thần sắc 13.211
2 Hương ước 5.637
3 Sắc phong 4.211
4 Mục lục Tên báo – tạp chí 127.374
K50. Thông tin – Thư viện
41
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
5 Sách tra cứu 2.140
6 Bài tạp chí 95.034
7 CSDL ảnh 12.901
8 CSDL đường phố Hà Nội 638
9 Sách Viện KHXH Việt Nam từ 1998 744.449
10 Công báo 6.747
11 Sách Viện TT KHXH 6.362
Bảng thống kê 1: Số lượng các CSDL thư mục của Viện đã được hoàn
(tính đến tháng 3/2009)
Ngoài ra còn các CSDL khác (đang cập nhật dang dở và chưa đưa vào
phục vụ người dùng tin), như: Luận án, luận văn, tiến sĩ, Công báo, Sách tiếng
Nga, các CSDL chuyên đề...
- Các CSDL toàn văn: Viện đang xây dựng một số CSDL toàn văn dưới
dạng HTML, PDF:
+ CSDL toàn văn Tạp chí Thông tin KHXH
+ CSDL toàn văn các Sưu tập chuyên đề
+ CSDL toàn văn Báo cáo, Đề tài khoa học
+ CSDL số hóa một số sách của Thư viện EFEO để lại (300 tài liệu) do
Pháp hỗ trợ.
+ Số hóa kho ảnh hiện lưu trữ tại Viện
Viện đang tiến hành quản lý các CSDL toàn văn bằng phần mềm
GreenStone (Riêng CSDL sách EFEO dùng phần mềm của Pháp).
Tạp chí Thông tin Khoa học của Viện tham gia Website Tạp chi Việt
Nam trực tuyến (Vietnam Journal Online).
Ngoài ra còn một số CSDL trên CD-ROM được phục vụ bạn đọc như:
CSDL Hồ Chí MInh toàn tập, CSDL Văn bản pháp luật Việt Nam, Tập san
K50. Thông tin – Thư viện
42
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Đô thành Huế cổ (Bulletin des Amis du vieux Huế), Bộ “Văn nguyên Tứ khố
toàn thư” gồm 182 đĩa CD-ROM, đương 110GB của Trung Quốc,…
Từ năm 2005, Viện cũng đã thiết lập một Website riêng với địa chỉ truy
cập là: http://www.issi.gov.vn
2.2.2. Môn loại tài liệu
* Thành phần môn loại của Sách
Trong CSDL SÁCH của Viện, các sách đã được phân loại theo Bảng
BBK rút gọn, được Viện nghiên cứu biên soạn trên nguyên bản cấu trúc của
Khung phân loại BBK (năm 1973) và được hoàn thành và đưa vào sử dụng
năm 1978.
VTL của Viện được chia làm 14 môn loại sau:
+ Chủ nghĩa Mác – Lê Nin
+ Khoa học tự nhiên – khoa học kỹ thuật
+ Khoa học xã hội nói chung
+ Lịch sử. Các khoa học lịch sử
+ Nhà nước và pháp luật. Khoa học pháp lý
+ Kinh tế. Khoa học kinh tế
+ Chính trị. Các khoa học chính trị
+ Quân sự. Các khoa học quân sự
+ Văn hóa. Khoa học văn hóa
+ Các khoa học ngữ văn. Tác phẩm văn học
+ Nghệ thuật. Nghệ thuật học
+ Tôn giáo. Chủ nghĩa vô thần
+ Các khoa học triết học. Tâm lý học
+ Tài liệu có nội dung tổng hợp
Các môn loại của sách có trong CSDL SACH của Viện hiện nay, thể hiện
cụ thể dưới bảng thống kê sau:
STT MÔN LOẠI TÀI LIỆU SỐ TÊN SÁCH TỶ LỆ (%)
K50. Thông tin – Thư viện
43
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
1 Chủ nghĩa Mác – Lê Nin 298 2,6
2 KH tự nhiên – KH học kỹ thuật 192 1,8
3 KH xã hội nói chung 1.283 11
4 Lịch sử. Các KH lịch sử 1.794 15,4
5 Nhà nước và pháp luật. KH pháp lý 1.698 15
6 Kinh tế. KH kinh tế 1.673 14,4
7 Chính trị. Các KH chính trị 728 6,3
8 Quân sự. Các KH quân sự 299 2,8
9 Văn hóa. KH văn hóa 129 1,4
10 Các KH ngữ văn. Tác phẩm văn học 2.698 21,2
11 Nghệ thuật. Nghệ thuật học 278 2,5
12 Tôn giáo. Chủ nghĩa vô thần 249 2,2
13 Các KH triết học. Tâm lý học 153 1,5
14 Tài liệu có nội dung tổng hợp 192 1,9
TỔNG CỘNG 11.664 100
Bảng thống kê 2: Thành phần sách theo môn loại có trong CSDL SACH
Qua bảng thống kê, ta thấy tài liệu về các khoa học ngữ văn, văn học
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,2%) trong thành phần môn loại sách có trong CSDL
SACH của Viện hiện nay. Tiếp theo là sách về lịch sử và các khoa học lịch sử
(15,4%), rồi đến các sách về nhà nước và pháp luật. Tỷ lệ này phù hợp với
nhu cầu của người dùng tin của Viện hiện nay.
* Thành phần môn loại của báo – tạp chí
Báo – tạp chí là loại hình tài liệu có giá trị thông tin rất quan trọng bởi
nó luôn mang tính cập nhật nhanh chóng hơn nhiều so với sách. Loại hình này
ở Viện rất phong phú và đa dạng với hàng nghìn tên các loại ở tất cả các lĩnh
vực nông sâu về KHXH & NV, không những thế Viện còn bổ sung hầu hết
các báo – tạp chí xuất bản trong nước có giá trị giá trị thông tin, mà còn bổ
K50. Thông tin – Thư viện
44
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
sung các tạp chí ngoại văn đặt mua của các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới
về KHXH & NV, và nhiều tên báo - tạp chí bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau
qua còn đường trao đổi, biếu tặng. Viện tập trung bổ sung các tên báo – tạp
chí nghiên cứu sâu về KHXH & NV, và các báo – tạp chí mang tính chất phổ
biến kiến thức chung về các khoa học tự - khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, Viện vẫn chưa tổ chức phân loại tên báo – tạp chí. Nhưng đánh
giá chung thì Viện có một vốn tài liệu về báo – tạp chí rất phong phú môn loại
chủ yếu phản ánh về các lĩnh vực: Nghiên cứu lịch sử, Triết học, Ngôn ngữ,
Văn học, Văn hóa và xã hội các nước Phương Đông và Châu Á… Người dùng
tin có thể tìm thấy nhứng tên báo – tạp chí (đặc biệt là tạp chí ngoại văn) được
xuất bản từ hơn trăm năm, như Tạp chí tiếng Anh của Hội nghiên cứu Phương
Đông Mỹ: Journal of the American Oriental Society, được nhập về Viện từ
111 năm.
2.2.3. Ngôn ngữ tài liệu
Với đặc thù là Thư viện chuyên ngành về lĩnh vực KHXH & NV, VTL
không chỉ phải phản ánh những thành tựu KHXH trong nước mà còn của khu
vực và thế giới. Bên cạnh đó, người dùng tin của Viện là những người có trình
độ cao, khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt. Vì vậy, bên cạnh bổ sung tài liệu
quốc văn, Viện còn đặc biệt quan tâm đến nguồn tài liệu ngoại văn.
Tỷ lệ ngôn ngữ của các tài liệu của Viện được xây dựng và phát triển
trên cơ sơ nghiên cứu và phân tích nhu cầu tin của người dùng tin cũng như
khả năng, thói quen sử dụng tài liệu được xuất bản theo ngôn ngữ nào.
Dưới đây là Bảng điều tra nhu cầu tin phản ánh nhu cầu của người dùng
tin của Viện theo các ngữ của tài liệu, do Viện tổ chức thực hiện ( tại bộ phận
phục vụ tại chỗ).
NĂM 2004 2005 2006 2007 2008 LOẠI TÀI LIỆU TỔNG SỐ NGỮ
K50. Thông tin – Thư viện
45
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Sách 384 203 213 249 236 1.285
Tạp chí 456 117 20 22 35 LATINH 650
Báo 18 37 48 69 22 194
Sách 444 162 113 51 103 1.630
Tạp chí 129 70 206 46 39 NGA 490
Báo 0 10 1 0 0 11
Sách 59 107 76 61 76 575
Tạp chí 84 53 3 1 206 347 TRUNG QUỐC Báo 8 4 1 0 1 14
Sách 6.521 6.568 3962 2.640 3.440 23.131
Tạp chí 2.753 2417 1.394 1.248 1.319 9.131 VIỆT
Báo 63 520 253 214 580 1.630
Bảng Thống kê 3: Số lượng người sử dụng các tài liệu theo ngôn ngữ xuất bản
Qua bảng tổng kết điều tra trên của Viện, ta thấy rằng lượng người
dùng tin đọc tài liệu ngoại văn là không đều qua các năm. Nhưng về sách
ngoại văn thì sách Nga chiếm lượng người dùng tin sử dụng nhiều nhất. Điều
này có thể giải thích là do người dùng tin ở Viện phần nhiều là những nhà
nghiên cứu, các cán bộ lãnh đạo được đào tạo tại Nga hoặc có khả năng sử
dụng tiếng Nga thành thạo. Vì vậy mà sách Nga cũng được sử dụng nhiều
nhất. Đối với báo ngoại văn thì Báo Latinh được sử dụng nhiều nhất, còn đối
với tạp chí thì tiếng Trung được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, báo Tiếng
Nga và Trung Quốc có lượt người sử dụng không đáng kể.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích nhu cầu người dùng tin, Viện xây
dựng kế hoạch bổ sung tài liệu ngoại văn sao cho phù hợp.
* Thành phần ngôn ngữ của Sách
Do được kế thừa bởi kho sách của Thư viện EFEO khá đa dạng về ngôn
ngữ, bên cạnh đó kể từ khi được thành lập đến nay Viện không chỉ quan tâm
bổ sung các sách quốc văn mà còn phát triển sách ngoại văn và chủ yếu tập
K50. Thông tin – Thư viện
46
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
trung ở bốn thứ tiếng chính: Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga. Thành phần ngôn
ngữ được thể hiện cụ thể ở bảng thống kê sau:
SỐ BẢN TỶ LỆ (%) NGÔN NGỮ
Sách Tiếng La tinh (Anh, Pháp, Bồ, Đức…) 52.249 21,22
Tiếng Nga 82.793 33,63
Tiếng Trung Quốc 42.859 17,41
Tiếng Việt 56.463 22,94
Tiếng Hán Nôm 2.050 0,84
Tiếng Nhật 9.768 3,96
100 TỔNG CỘNG 246.182
Bảng thống kê 4: Thành phần ngôn ngữ của sách
Qua bảng thống kê trên, ta thấy sách Nga có trong Viện chiếm tỷ lệ cao
nhất (33,63%). Đứng sau sách đó là sách tiếng Việt (22,94%). Chiếm tỷ lệ
thấp nhất là sách tiếng Hán – Nôm và tiếng Nhật. Nguyên nhân của điều này
là trước đây Trước đây bạn đọc của Viện chủ yếu sử dụng ngoại ngữ là tiếng
Nga vì thế sách ngoại văn được bổ sung về Viện phần nhiều là tiếng Nga. Bên
cạnh đó, Viện thường xuyên nhận được khối lượng lớn sách Nga qua nguồn
biếu tặng và trao đổi từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Nga. Nhiều độc giả là
các nhà nghiên cứu có thời gian học tập, nghiên cứu và công tác ở Nga đánh
giá tài liệu tiếng Nga ở Viện có giá trị rất cao, nhiều tài liệu không thể mua ở
Việt Nam hay tìm thấy ở các thư viện khác. Nguồn sách Tiếng Nhật chủ yếu
là sách được hình thành từ thời Thư viện EFEO và một số sách được bổ sung
trong thời kỳ Thư viện Trung ương và cho đến nay không còn được bổ sung
nữa. Chính vì thế mà số lượng không nhiều chỉ chiếm 3,96%.
K50. Thông tin – Thư viện
47
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
* Thành phần ngôn ngữ của báo – tạp chí
Xét về mặt ngôn ngữ thì kho báo – tạp chí cũng rất phong phú. Bên
cạnh các ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi, như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Nga, tiếng Việt, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức, đồng thời đây cũng là những
thứ tiếng có số lượng báo – tạp chí nhiều nhất, hiện tại Viện còn có báo – tạp
chí về các ngữ khác như: Tây Ban Nha, Hà Lan, Ba Lan, Hungari, Tiệp
Khắc… và còn một số tạp chí tiếng Đan Mạch, Lào… Tuy nhiên cho đến thời
điểm hiện nay, báo – tạp chí bổ sung về Viện ngoài tiếng Việt thì chủ yếu xuất
bản bằng tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc. Thống kê các tên báo – tạp chí
đang tiếp tục nhập về Viện hiện nay thể hiện cụ thể ở bảng số liệu sau:
NGÔN NGỮ TÊN BÁO - TẠP CHÍ TỶ LỆ (%)
Tiếng Việt 199 34,79
Tiếng Anh 82 14,33
Tiếng Pháp 76 13,29
Tiếng Nga 118 20,63
Tiếng Trung Quốc 97 16,96
100 TỔNG CỘNG 572
Bảng thống kê 5: Thành phần ngôn ngữ báo – tạp chí đang nhập về Viện
Căn cứ theo bảng thống kê trên ta thấy rằng, hiện tại báo – tạp chí tiếng
Việt chiếm tỷ lệ cao nhất (34,79%), tiếp theo sau là báo – tạp chí tiếng Nga
(20,63%). Tuy nhiên nhìn chung, tỷ lệ báo – tạp chí các ngữ khác ngoài tiếng
Việt được nhập về Viện không mấy chênh lệch, điều này phản ánh lên nhu
cầu nghiên cứu báo – tạp chí nước ngoài của người dùng tin của Viện khá cao
và đồng đều. Tiếng Nga chiếm tỷ lệ cao hơn so với các ngữ khác. Nguyên
K50. Thông tin – Thư viện
48
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
nhân của điều này giống như đối với sách tiếng Nga: nhu cầu đọc của bạn đọc
trước những năm 1990 sử dụng tiếng Nga là chủ yếu và hiện nay, người dùng
tin của Viện là các cán bộ lãnh đạo, các nhà nghiên cứu có thói quen và khả
năng sử dụng tiếng Nga rất thành thạo. Vì vậy, để đáp ứng tốt lượng người
dùng tin có vai trò quan trọng này, nên so với các báo – tạp chí ngoại văn
khác thì tiếng Nga được nhập về Viện chiếm số lượng nhiều hơn
2.3. Kinh phí cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu
2.3.1. Nguồn kinh phí Nhà nƣớc
Ngày nay, do nhu cầu của đời sống xã hội, hoạt động TT - TV đã trở
thành một bộ phận trong nền kinh tế đất nước. Nó góp phần không nhỏ vào
việc phục vụ các hoạt động nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và giải
trí của mọi thành phần trong xã hội. Vị trí và vai trò của Thư viện trong xã hội
ngày càng được khẳng định rõ ràng. Để thư viện phát triển được thì một trong
những yếu tố quyết định đó chính là tiềm lực thông tin của thư viện. Do đó,
các thư viện hết sức chú trọng tới công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu
của mình.Viện TT KHXH cũng không nằm ngoài quy luật chung đó.
Với sự phát triển không ngừng của các nguồn thông tin nói chung và
thông tin về KHXH & NV nói riêng, đòi hỏi bản thân Viện TT KHXH phải
luôn cập nhật bổ sung những tài liệu thiết yếu nhất đáp ứng kịp thời sự gia
tăng về nguồn tin cũng như nhu cầu tin. Để làm được điều này phải dựa trên
nguồn kinh phí của mỗi cơ quan. Đối với công tác phát triển VTL thì kinh phí
đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Từ năm 1992 đến nay, Thư viện KHXH được xác định là một trong
bốn Trung tâm Thông tin – Thư viện được Nhà nước đã dành một khoản
ngoại tệ đáng kể để phân phối mua tài liệu ngoại văn. Trong đó, Viện TT
KHXH cũng được sử dụng số ngoại tệ bình quân mỗi năm khoảng 75.000 -
80.000 USD.
Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 72/2002/NDD-CP về chính sách
đầu tư đối với thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: “Đảm báo kinh phí
K50. Thông tin – Thư viện
49
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, xây dựng thư
viện điện tử…” và “Đầu tư tập trung cho các thư viện có vị trí đặc biệt quan
trọng bao gồm Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Viện Thông tin
KHXH (thuộc Trung tâm KHXH & NV Quốc gia)…”. Căn cứ vào nội dung
của Nghị định cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác phát triển
VTL của các thư viện nói chung và Viện TT KHXH nói riêng. Nhờ có sự
quan tâm của Nhà nước Viện có cơ sở pháp lý vững chắc cũng như một nguồn
kinh phí đáng kể hàng năm cho công tác bổ sung tài liệu.
Trên cơ sở nguồn kinh phí được cấp Viện KHXH Việt Nam sẽ phân
chia nguồn kinh phí dành cho công tác bổ sung tài liệu của toàn viện lớn. Sau
đó nguồn kinh phí dành cho công tác bổ sung sẽ được cân đối phân bổ cho các
viện thành viện sao cho hợp lý. Trong đó, Viện TT KHXH luôn được dành
lượng kinh phí bổ sung tài liệu nhiều nhất so với các Viện khác.
2.3.2. Nguồn kinh phí khác
Tại chương IV điều 23 Pháp lệnh thư viện (2001) có đề cập: “Thư viện
hoạt động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt động
dịch vụ sao chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp với pháp luật về bảo
vệ quyền tác giả; biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hay gửi qua
bưu điện và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài
liệu tại thư viện”.
Trong quá trình phát triển VTL, Viện TT KHXH ngoài nguồn kinh phí
được Nhà nước cấp hàng năm, Viện còn nguồn kinh phí khác từ việc: Thu lệ
phí làm thẻ cho bạn đọc hàng năm, tiền phạt bồi thường tài liệu hư hỏng hay
mất của bạn đọc và các lệ phí từ các dịch vụ sao chụp, in ấn tài liệu cho người
dùng tin khi có yêu cầu. Tuy nhiên, lượng kinh phí này rất nhỏ, không đáng
kể.
Nhìn chung, nguồn kinh phí chủ yếu dành cho công tác bổ sung của
Viện lấy từ nguồn kinh phí của Nhà nước cấp. Nhưng nguồn kinh phí này
K50. Thông tin – Thư viện
50
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
tăng không đáng kể qua từng năm, trong khi đó giá thành tài liệu luôn tăng.
Nhận thức rõ điều này, cũng như vai trò của VTL nên Viện luôn cố gắng làm
tốt công tác bổ sung VTL. Cán bộ bổ sung luôn cố gắng tìm kiếm, thu thập
những tài liệu một cách hợp lý vừa phù hợp với nhu cầu tin và có thể tiết kiệm
được ngân sách Nhà nước.
2.4. Hình thức và nguyên tắc bổ sung tài liệu
Bổ sung tài liệu quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt
động thư viện. Công việc này được tiến hành trong suốt quá trình hình thành
và phát triển VTL của mỗi thư viện. Bổ sung tài liệu tại Viện TT KHXH có ba
hình thức: Bổ sung khởi đầu, bổ sung hiện tại và bổ sung hoàn bị - hồi cố.
* Bổ sung khởi đầu: Viện TT KHXH trực thuộc Viện KHXH Việt
Nam hình thành trên cơ sở sáp nhập từ Thư viện KHXH và Ban TT KHXH
chính vì vậy ngay thừ khi thành lập Viện đã có VTL khởi đầu lên tới hàng vạn
đầu sách và hàng trăm tên báo – tạp chí. Nên khi xem xét về hoạt động bổ
sung khởi đầu của Viện chúng ta phải xem hoạt động này là quá trình bổ sung
khởi đầu cúa Thư Viện Khoa học Trung ương bắt đầu tiến hành năm 1960.
* Bổ sung hiện tại: Trên cơ sở VTL khởi đầu được hình thành Thư viện
Trung ương, Viện TT KHXH tiếp tục công tác bổ sung hiện tại. Đây là quá
trình bổ sung quan trọng nhất đối VTL của Viện. Hình thức bổ sung này đã
cung cấp cho Viện một khối lượng tài liệu lớn, cập nhật giúp Viện luôn bắt
nhịp với bước tiến thời đại, phản ánh những biến chuyển về KHXH & NV
trong nước và trên thế giới. Bổ sung hiện tại luôn được Viện tiến hành kịp
thời. Điều này giúp Viện có thể bổ sung cập nhật, đáp ứng tốt nhu cầu của
người dùng tin, đồng thời có thể tránh được lỗ hổng hình thành quá trình bổ
sung VTL của Viện.
* Bổ sung hoàn bị - hồi cố: Viện tiến hành bổ sung hoàn bị - hồi cố
nhằm bổ sung những tài liệu còn thiếu, bị mất mát, bị hư hỏng không thể dùng
nữa. Để bổ sung hoàn bị, xây dựng VTL có chất lượng tốt, Viện đã tiến hành
nghiên cứu, lựa chọn rất kĩ càng nhằm tăng cường luân chuyển tài liệu ít được
K50. Thông tin – Thư viện
51
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
sử dụng nhưng vẫn còn giá trị và loại bỏ những tài liệu không còn phù hợp
với đối tượng phục vụ ra khỏi kho tài liệu.
Trong quá trình bổ sung tài liệu, Viện TT KHXH luôn tuân thủ theo
nguyên tắc như: Đảm bảo tính Đảng trong thành phần tài liệu; Bổ sung phải
căn cứ vào đặc điểm, tính chất loại hình, chức năng của Viện và đặc điểm
người dùng tin của Viện; Bổ sung phải kịp thời, thường xuyên và có kế hoạch,
chính sách cụ thể. Viện đặc biệt chú trọng đến việc bổ sung các tài liệu nghiên
cứu về các lĩnh vực KHXH & NV, phản ánh các thành tựu đạt được trong
nước, khu vực và thế giới.
Dựa trên hình thức và nguyên tắc bổ VTL, hoạt động bổ sung tài liệu
tại Viện TT KHXH đã đạt được những kết quả đáng kể. Tài liệu của Viện đã
góp phần phục vụ đắc lực cho công cuộc hiện đại hóa đất nước.
2.5. Các nguồn bổ sung tài liệu
Bất kỳ một cơ quan TT - TV nào cũng muốn xây dựng cho mình một hệ
thống VTL đa dạng về loại hình, phong phú về thể loại, đảm bảo về chất
lượng. Để làm được điều này cán bộ của Thư viện phải nhạy bén và năng
động, để có thể nắm bắt được các nguồn bổ sung không những chỉ đảm bảo
được diện bổ sung, đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin, mà còn tiết
kiệm ngân sách.
Theo Quyết định số 178/CP của Hội đồng Chính phủ đã đề cập: “Ngoài
các nguồn sách, báo mới xuất bản, Thư viện còn có nhiệm vụ bổ sung các
loại sách quý cần thiết mà Thư viện còn thiếu bằng cách sưu tầm trong
nhân dân hoặc trao đổi giữa các thư viện”.
Nguồn bổ sung tại Viện TT KHXH rất phong phú và đa dạng, cụ thể có
các nguồn như sau:
- Nguồn mua
- Nguồn trao đổi
- Nguồn biếu, tặng và lưu chiểu.
K50. Thông tin – Thư viện
52
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
2.5.1. Nguồn mua
Trước đây để đảm bảo phục vụ bạn đọc một cách tối ưu, các thư viện
tìm mọi cách để có được một vốn sách báo phong phú và đa dạng và trên cơ
sở đó, coi tầm cỡ của kho sách báo là thước đo hiệu quả duy nhất của mình.
Nhưng đến nay chính sách đó không thể đứng vững được vì không thực tế. Do
số lượng xuất bản phẩm trên thế giới ngày một tăng, cho nên khó có một thư
viện hoặc một trung tâm tư liệu nào, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, có
thể mua được các tài liệu mà mình mong muốn cho người dùng tin của mình,
chứ chưa nói đến mua toàn bộ khối lượng tạp chí khoa học hiện có trên toàn
cầu (Khoảng trên 12.000 tên). Ngoài ra giá cả sách báo cũng tăng hàng năm,
với mức tăng giá bình quân từ 10 – 15 % một năm, nhiều thư viện khó có thể
duy trì một số lượng lớn tên báo – tạp chí nằm trong vốn tài liệu của mình,
việc mua thêm các tên mới thì càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, điều
đặt ra đối với công tác bổ sung tài liệu qua nguồn mua phải nghiên cứu một
cách cẩn thận và nghiêm túc đặc điểm nhu cầu của người dùng tin của thư
viện mình, trên cơ sở đó sách dựng diện bổ sung hợp lý với nguồn kinh phí
được cấp.
Nguồn mua là nguồn đảm nhiệm việc bổ sung nguồn lực thông tin
mạnh mẽ nhất. Hàng năm, Viện TT KHXH được phép sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước để bổ sung vốn sách báo cho thư viện trung bình giao động
khoảng 500 triệu và hàng năm được ít nhiều tăng lên. Phòng Bổ sung – Trao
đổi có nhiệm vụ quan trọng là phải làm thế nào để phân bổ hợp lý khoản kinh
phí nhất định đó nhằm đảm bảo bổ sung các ấn phẩm sách, báo - tạp chí và
các ấn phẩm định kỳ khác ở các ngữ Việt, Nga, Latinh, Trung Quốc phù hợp
với diện bổ sung của Viện, phải phản ánh được các kêt quả và xu hướng trong
nghiên cứu KHXH & NV, vấn đề quản lý Nhà nước, phát triển xã hội, các
vấn đề toàn cầu hiện nay v.v….
* Nguồn mua sách, báo - tạp chí xuất bản trong nước
K50. Thông tin – Thư viện
53
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Trên cơ sở khoản kinh phí theo kế hoạch mua sách, báo – tạp chí tiếng
Việt, việc mua sách báo được thực hiện theo các phương thức thông qua hệ
thống phát hành, mua qua nhà xuất bản và mua tại các hội nghị, cơ quan,
thậm chí mua qua cá nhân. Thông thường, các cơ quan gửi danh mục tài liệu
xuất bản đến Phòng Bổ sung – Trao đổi, các cán bộ phòng chọn tài liệu trên
danh mục và tra trùng thủ công tài liệu trên máy tính với phần mền cơ sở dữ
liệu CDS/ISIS for Windows.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, khi các nhà sách phát triển,
các cán bộ bổ sung có điều kiện lựa chọn tài liệu trực tiếp vì thế có thể xác
định ngay được hình thức, tính phù hợp về nội dung của tài liệu nhập về thư
viện có thể trực tiếp qua trang Web của các nhà cung cấp hoặc qua danh mục
tài liệu họ gửi đến, từ đó nâng cao được chất lượng kho sách. Đối với sách,
báo – tạp chí xuất bản trong nước, Viện đặt mua ở các công ty phát hành uy
tín và có tính pháp lý cao: Phát hành sách Trung ương, Nhà sách Đông Tây,
Công ty Phát hành sách Kim Dung…, các nhà xuất bản như: Nhà xuất bản
Lao Động, Chính trị Quốc gia, Phụ Nữ…
NĂM TỔNG SỐ TÊN TỔNG SỐ CUỐN
2004 317 645
2005 406 737
2006 609 1.215
2007 671 1.196
K50. Thông tin – Thư viện
54
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
2008 1.242 2.160
TỔNG 3.245 5.953
Bảng thống kê 6: Số lượng sách Việt mua từ năm 2004 – 2008
Qua bảng thống kê trên, ta thấy rằng lượng sách Viện TT KHXH mua
hàng năm đều tịnh tiến tăng lên, năm sau mua số lượng bản nhiều hơn năm
trước. Chỉ riêng năm 2007 số dầu sách mua (2.160 cuốn) ít hơn năm 2006
(1.215 cuốn), điều này là do sách đặt mua từ năm 2007 nhưng sang năm 2008
sách mới được nhập về Viện. Cũng chính vì thế mà sách nhập về Viện năm
2008 (1.242 tên = 2.160 cuốn) cao hơn khá nhiều so với các năm trước đó.
Việc sách đặt mua năm trước nhưng sang năm sau mới được nhập về là
hiện tượng thường gặp đối với công tác bổ sung tại các thư viện hiện nay. Do
yêu cầu của các thư viện, nhằm đảm bảo tính pháp lý có công tác đặt mua tài
liệu nên khi đặt mua tài liệu các thư viện phải qua các nhà cung cấp được Nhà
nước đảm bảo về tính pháp lý. Vì thế, sách khi đặt mua phải chờ lấy theo đợt,
không thể về rời rạc, làm cho nhiều tài liệu được đặt mua bị nhập về thư viện
muộn hơn so với thời gian phát hành của sách rất nhiều. Điều này đã làm
giảm một phần giá trị về tính mới, tính kịp thời của thông tin khi tài liệu đến
được tay người dùng tin. Đây là một hạn chế đối với công tác bổ sung tại các
thư viện hiện nay.
Đối với báo – tạp chí trong nước qua các năm gần đây luôn giữ ở mức
ổn định hàng năm về số lượng tên. Điều này, là do hình thức đặt mua báo –
tạp chí thường đặt theo quý hoặc năm. Trong khi đó, các tên báo – tạp chí ít bị
thay đổi và đi vào ổn định.
* Nguồn mua các ấn phẩm sách, báo - tạp chí ngoại văn
Nhờ có khoản kinh phí được cấp riêng từ năm 1992 mà việc mua sách,
báo-tạp chí ngoại văn tại Viện TT KHXH được diễn ra đều đặn và loại hình
phong phú với chất lượng được đảm bảo hơn. Việc mua các ấn phẩm sách,
K50. Thông tin – Thư viện
55
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
báo - tạp chí ngoại văn của Viện được thực hiện chủ yếu thông qua các cơ
quan xuất nhập khẩu sách báo như Xunhasaba, Culturimex, Fahasa. Sách, báo
– tạp chí ngoại văn có gí trị cao chủ yếu là những ấn phẩm được nhập từ nước
ngoài, giá thành cao nên các cán bộ làm công tác bổ sung ấn phẩm ngoại văn
luôn phải lựa chọn kĩ lưỡng nhằm đảm bảo chất lượng của sách, báo - tạp chí
mua về. Cán bộ bổ sung sách, báo-tạp chí ngoại văn lựa chọn tài liệu chính
xác bằng cách truy nhập vào trang Web của các nhà xuất bản nước ngoài tìm
kiếm được thông tin về nội dung, hình thức, giá tiền của ấn phẩm, tiết kiệm
được thời gian trong việc lựa chọn đặt mua. Ngoài ra, các nhà cung cấp
thường gửi các danh mục tài liệu để các cán bộ bổ sung lựa chọn.
- Lượng sách ngoại văn Viện mua từ 2003 – 2008 được thể hiện qua
bảng sau:
TỔNG SỐ TIẾNG TIẾNG TIẾNG NĂM TÊN LATINH TRUNG NGA
2003 121 34 50 37
2004 140 46 5 89
2005 51 38 0 13
2006 0 0 0 0
2007 152 134 10 8
2008 95 80 11 4
K50. Thông tin – Thư viện
56
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
TỔNG 559 332 76 151
Bảng thống kê 7: Sách ngoại văn mua từ năm 2003 - 2008
Qua bảng thống kê trên, ta thấy rằng lượng sách ngoại văn của Viện
nhập về hàng năm không ổn định. Nguyên nhân là do các sách của đơn đặt
năm trước (thường rơi vào dịp cuối năm) đến năm sau mới được nhập về.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do các nhà cung cấp gặp khó khăn
trong khâu nhập sách (khâu vận chuyển). Chiếm số lượng tên sách ngoại văn
mua nhiều nhất từ năm 2003 - 2008 là sách tiếng Latinh (tiếng Anh và tiếng
Pháp) với 332 tên.
- Lượng báo – tạp chí ngoại văn Viện mua từ năm 2004 – 2008 được
thể hiện qua bảng sau:
TỔNG SỐ TIẾNG TIẾNG TIẾNG TIẾNG NĂM TÊN TRUNG NGA PHÁP ANH
2004 449 112 133 117 87
2005 258 56 67 46 54
2006 236 52 50 62 34
2007 320 43 43 86 88
2008 238 21 34 3 50
TỔNG 1.501 284 327 314 313
K50. Thông tin – Thư viện
57
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Bảng thống kê 8: Báo – tạp chí ngoại văn mua từ năm 2004 – 2008
Qua bảng thống kê trên, ta thấy rằng lượng báo – tạp chí ngoại văn của
Viện mua rất phong phú. Tuy nhiên lượng mua qua các năm không đều
nguyên nhân giống như sách. Chiếm lượng báo – tạp chí ngoại văn cao nhất là
báo – tạp chí tiếng Nga (327 tên) và ngay sau là tiếng Pháp (314tên). Số lượng
này phản ánh khả năng và xu hướng sử dụng ngoại ngữ của người dùng tin
hiện nay tại Viện là tiếng Anh và tiếng Pháp là chính. Tuy nhiên, đối với báo
– tạp chí ngoại văn thì Nga cao nhất vì do việc đặt mua báo – tạp chí Nga
không gặp nhiều khó khăn như các ngữ khác.
Ngoài việc bổ sung các tài liệu dạng in truyền thống, từ năm 2001 trong
chính sách bổ sung Viện còn chú trọng các ấn phẩm điện tử phục vụ độc giả
dưới dạng các cơ sở dữ liệu trên CD-ROM sách và tạp chí. Tuy nhiên, do
nguồn kinh phí hạn hẹp, cho đến nay Viện chỉ bổ sung được bộ sách điện tử
“Văn nguyên Tứ khố toàn thư” vào năm 2005, gồm 182 đĩa CD – ROM và
bản online gồm 183 đĩa CD – ROM và hiện nay vẫn chưa đưa lên mạng tra
cứu để phục vụ người dùng tin được do hệ thống máy tính chưa được hỗ trợ
phần mềm tiếng Trung Quốc.
2.5.2. Nguồn biếu tặng
Ngoài nguồn bổ sung thông qua đường mua, trong thời gian qua, biếu
tặng cũng góp phần đáng kể làm tăng nguồn vốn tư liệu nhập về. Viện TT
KHXH được biết đến là một cơ quan lưu giữ và phổ biến thông tin KHXH
đầu ngành, đã có nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài, đại sứ
quán và các cơ quan đại diện ngoại giao một số nước đóng tại Hà Nội đã gửi
lưu chiểu và gửi tặng thư viện tài liệu do cơ quan, tổ chức đó xuất bản (Nhà
Xuất bản KHXH). Có thể kể tên các đơn vị, tổ chức như:
K50. Thông tin – Thư viện
58
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
* Đối với tài liệu tiếng Việt có: Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Nhà xuất bản Văn học, Báo Lao động xã hội, Tạp
chí Ngôn ngữ và đời sống, Tạp chí Cẩm thành…
* Đối với tài liệu tiếng Latinh có: Hội đồng Anh, quỹ Châu á
UNESCO, UNDP, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, các Đại sứ quán Pháp,
Australia, Ấn Độ ở Hà Nội…
* Đối với tài liệu tiếng Hán có: Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài
Bắc...
Ngoài ra, cá nhân các nhà khoa học ở Mỹ, Pháp, Anh, Canada…, các
học giả người Việt hiện đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài cũng đã
quyên góp và gửi tặng Viện nhiều tài liệu có giá trị.
- Đặc biệt, trong năm 2000, Viện TT KHXH đã tiếp nhận 2 container
sách, tạp chí, băng đĩa với 23.477 tên sách tương đương 40.126 cuốn thuộc
hơn 40 môn loại khoa học từ Trường Đại học Colorado (Hoa Kỳ) gửi biếu
tặng.
- Trong khuôn khổ Dự án tặng tạp chí (JDP) của Đại học New School
(Hoa Kỳ) do Quỹ Ford tài trợ kinh phí, Viện TT KHXH nhận hơn 50 tên tạp
chí KHXH bằng tiếng Anh ở dạng in (trị giá hơn 18.000 USD/năm theo thị
trường, tương đương 5.000USD/năm theo giá của JDP) và truy cập mạng
EBSCO miễn phí trong hai năm 2005 và 2006.
- Tháng 3/2009 Viện đã nhận được hai bộ sách kinh Phật quý gồm 75
cuốn do Hội Văn Hóa Đài Bắc biếu tặng.
- Tháng 4/2009, Nhà xuất bản KHXH đã biếu tặng Viện hơn 200 tên
sách ứng với 1000 cuốn.
Có thể nói nguồn biếu tặng là một nguồn bổ sung phong phú và quan
trọng của Viện. Đặc biệt khi giá thành tài liệu, đặc biệt tài liệu ngoại văn đang
tăng nhanh như ngày nay.
2.5.3. Nguồn bổ sung trao đổi
K50. Thông tin – Thư viện
59
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Cùng với nguồn biếu tặng, nguồn bổ sung có vài trò làm giàu thêm
nguồn vốn tư liệu nhập về Viện TT KHXH là trao đổi tài liệu theo hình thức
tương đương với các thư viện và tổ chức trên thế giới. Hiện nay, Viện có quan
hệ hợp tác trao đổi thông tin sách báo với trên 50 tổ chức nước ngoài và quốc
tế tại Hà Nội (UNDP, UNESCO, đại sứ quán các nước: Pháp, Australia, Thụy
Điển, Đan Mạch, Ấn Độ, Văn phòng đại diện kinh tế Đài Bắc, Văn phòng
EFEO,…), 18 Trung tâm thông tin và thư viện lớn là cơ sở trao đổi thường
xuyên như: Thư viện INION, Thư viện Quốc gia Nga, Thư viện ngoại văn
Nga, Thư viện Quốc gia Lêningrat, Đại học Cornell, Đại học Washington,
Thư viện Quốc hội Mỹ, Thư viện Quốc gia Pháp, Thư viện Quốc gia
Australia…các tổ chức học thuật (Hội đồng học giả Mỹ, Hội các nhà KHXH
Việt Nam tại Pháp,…), các quỹ quốc gia và quốc tế: Quỹ Châu Á, TOYOTA
(Nhật), Ford (Mỹ), Chistopher Roynolds, CIDA (Canada),…và một số cá
nhân là nhà khoa học của nhiều nước thuộc hầu hết các châu lục khác nhau
trên thế giới, về trao đổi sách báo khoa học, phát triển nguồn lực thông tin.
Trong điều kiện nguồn kinh phí mua sách, báo - tạp chí thường niên
còn rất hạn hẹp, công tác tạo nguồn thông tin qua kênh trao đổi giữ một vai
trò quan trọng. Hàng năm, Viện đã tiếp nhận hàng trăm cuốn sách các ngữ (kể
cả tiếng Việt) từ các đối tác trao đổi.
Dưới đây là bảng số liệu sách, tạp chí qua đường trao đổi Quốc tế trong
những năm gần đây:
NĂM 2004 2005 2006 2007 2008 TỔNG NGÔN NGỮ
67 53 24 43 55 Sách 2.424 TIẾNG NGA 0 26 26 43 26 Tạp chí 121
61 67 41 106 115 Sách 390 TIẾNG ANH 12 0 10 30 96 Tạp chí 148
39 113 30 56 3 Sách 241 TIẾNG
PHÁP 6 20 3 62 25 Tạp chí 116
K50. Thông tin – Thư viện
60
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Bảng thống kê 9: Lƣợng sách, tạp chí bổ sung qua trao đổi quốc tế từ
2004 - 2008
Tuy mang tính chất trao đổi tương đương, nhưng đây là một nguồn bổ
sung rất quan trọng của Viện. Bởi nếu tính về giá trị của các tài liệu trao đổi
theo tỷ giá ngoại tệ thì đây là một nguồn mang lại nguồn tài liệu có giá trị
thông tin cao, mới hơn so với cả nguồn mua, trong kho đó giá cả của các tài
liệu mà Viện nhận được nếu phải bỏ tiền ra mua là rất cao so với các tài liệu
Viện mua để gửi đi trao đổi.
Cũng do tính chất trao đổi tương đương, ngoài việc nhận tài liệu về
Viện và đồng thời là kênh để ta phổ biến những kết quả thành tựu những công
trình nghiên cứu của các nhà Khoa học Việt Nam cũng như các thông tin về
đất nước, con người, nền văn hoá và lịch sử lâu dài của đất nước ta, giúp các
nhà Khoa học và nghiên nước ngoài được tiếp cận nhanh chóng với thông tin
cần thiết, phục vụ công tác của họ. Chính vì thế, Viện TT KHXH đã thiết lập
một kho dự trữ từ năm 1982 để có nguồn tư liệu phục vụ công tác trao đổi.
Kho dự trữ hiện có lượng sách, báo - tạp chí lớn, luôn sẵn sàng cung cấp các
thông tin về Việt Nam bằng các thứ tiếng Việt, Anh, Pháp để trao đổi. Do giá
thành tài liệu ấn bản phẩm trong nước thấp hơn giá thành các ấn bản phẩm tại
nước ngoài nhiều lần, nên giá trị trao đổi hàng năm của phòng Bổ sung – Trao
đổi đã làm lợi cho Viện TT KHXH hàng nghìn đô la Mỹ.
2.6. Phối hợp trong công tác bổ sung
Phát triển hoạt động TT – TV trong điều kiện của một nước đang phát
triển, giá xuất bản phẩm trên thế giới ngày một tăng, không thể không tính
đến đến việc phối hợp bổ sung. Quyết định Số 178/CP của Hội đồng Chính
phủ về “Công tác thư viện” đã nhấn mạnh đến việc phải thực hiện phối hợp
hoạt động giữa các thư viện, trong đó có nhấn mạnh phối hợp trong công tác
bổ sung VTL. Và chỉ thị 95/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác
K50. Thông tin – Thư viện
61
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
thông tin khoa học và công nghệ lại nhấn mạnh việc phải tổ chức bổ sung sao
cho “phù hợp với hướng phục vụ, tránh trùng lập, lãng phí”
Viện TT KHXH luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động
phối hợp bổ sung giữa các thư viện. Trong quá trình hoạt động, Viện luôn cố
gắng thiết lập các mối quan hệ giữa Viện với các tổ chức, cơ quan TT - TV
khác trong và ngoài nước nhằm tiến hành trao đổi các tài liệu với các cơ quan,
tổ chức thư viện trên thế giới. Kết quả mang lại là một mặt Viện bổ sung được
nhiều sách, báo tư liệu có giá trị, mặt khác có thể tiết kiệm được ngân sách
cũng như ngoại tệ.
Hiện nay, Viện TT KHXH có quan hệ phối hợp bổ sung, hợp tác, trao
đổi với nhiều cơ quan trong và ngoài nước, như:
Khối Thư viện của các viện nghiên cứu trong khối các Viện
thuộc Viện KHXH Việt Nam
Thư viện Quốc Gia Việt Nam
Thư viện Quốc Hội Mỹ
Thư viện EFEO
Thư viện Gorki (Nga)…
2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bổ sung
Sự phát triển cao của công nghệ thông tin đã và đang đem lại cho nhân
loại những ứng dụng tạo ra nhiều giá trị cao về kinh tế và đời sống. Ngành TT
– TV được xem là một trong những lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của khoa
học công nghệ. Tự động hóa hoạt động Thông tin – thư viện là một tiến trình
tất yếu trong việc xây dựng thư viện truyền thống tới thư viện hiện đại.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngay từ những năm đầu thành lập
Viện TT KHXH, công tác tự động hóa đã nhận được sự quan tâm đặc biệt. Từ
năm 1978, thông qua Viện Thông tin Khoa học Kỹ thuật Trung ương (nay là
K50. Thông tin – Thư viện
62
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia), Viện TT KHXH đã có
đường kết nối với Hệ thống TT KHXH thuộc các nước Xã hội chủ nghĩa lúc
đó (MISON) để khai thác các CSDL do Viện TT KHXH Liên Xô (INION)
quản lý. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh phí, thời gian tiếp cận máy tính của
cán bộ Viện chưa nhiều vì thế khả năng tin học còn hạn chế, các kết quả thu
được không được nhiều. Cuối năm 1989, Viện được trang bị những máy tính
đầu tiên. Cùng với việc đào tại cán bộ và học hỏi công nghệ, Viện đã sử dụng
hiệu quả các máy tính vào các hoạt động của mình, cũng như công tác bổ sung
tài liệu. Đến năm 1992, Viện chính thức tiến hành công tác tin học hoá.
Những năm gần đây, Viện TT KHXH đã bắt đầu chú trọng việc xây
dựng và hoàn bị cơ sở hệ thống máy tính cho các khâu dây truyền của hoạt
động Viện trên cơ sở sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế thời gian
đầu, Viện sử dụng Chương trình CDS/ISIS trong môi trường DOS từ version
2.0 đến 2.3. Từ khi UNESCO phổ biến CDS/ISIS for Windows (khoảng năm
1998), Viện đã chuyển các CSDL từ CDS/ISIS for DOS sang CDS/ISIS for
Windows (từ verion 1.0 nay là 1.4), tuy nhiên vẫn chưa sử dụng được mã chữ
UNICODE.
Năm 2002, Viện xây dựng mạng LAN, các CSDL của Viện được đưa
lên mạng phục vụ công tác tra cứu của người dùng tin khi đến Viện.
Năm 2003, với kinh phí hạn hẹp của một đề tài khoa học cấp Bộ, Viện
đã chuyển thử nghiệm một số CSDL từ CDS/ISIS sang LIBOL version 2.0
của Công ty Tinh Vân.
Hiện nay, Viện đang nghiên cứu và trong tương lai gần chuyển đổi sử
dụng phần mềm mới khắc phục nhược điểm của CDS/ISIS.
Trong công tác bổ sung, sử dụng ISIS CDS/ISIS có những lợi ích sau:
Quản lý toàn bộ vốn tài liệu bổ sung của Viện, khả năng tìm các biểu ghi theo
nội dung thông qua ngôn ngữ tìm tin năng động. Vì vậy, giúp cho cán bộ có
thể tra trùng tài liệu trước khi quyết định bổ sung tài liệu, tránh bổ sung trùng
bản…
K50. Thông tin – Thư viện
63
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
2.8. Nhận xét và đánh giá về nguồn lực thông tin của Viện
2.8.1. Những mặt đã đạt đƣợc
Trong suốt gần 35 năm thành lập và phát triển Viện TT KHXH đã ngày
càng trưởng thành, lớn mạnh vững bước đi lên cùng với sự phát triển chung
của xã hội. Viện đã khẳng định vai trò là một cơ quan đứng đầu nước về lĩnh
vực KHXH & NV. Để đạt được điều này, một trong những yếu tố không thể
thiếu, đó chính là vốn tài liệu của Viện.
Cho đến nay, vốn tài liệu của Viện đã mạnh, thể hiện ở những điểm
như sau:
- Hiện nay, Viện đã bảo tồn và giữ gìn rất tốt các kho tài liệu của Thư
viện EFEO để lại. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác
nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu văn hóa của Việt Nam và các nước trên thế
giới ở những năm đầu thế kỷ XX.
- Trên cơ sở sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế, hiện nay Viện đang số hóa
các tài liệu cổ quý hiếm của mình. Sau khi hoàn thành đây có thể xem là
nguồn lực thông tin quan trọng góp phần trong việc giới thiệu và phục vụ bạn
đọc kho tài liệu cổ quý của Viện.
- Kho tra cứu của Viện gồm các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,
các văn bản pháp quy, sách từ điển các loại…các tài liệu này đã thu hút được
sự quan tâm đông đảo người dùng tin tại Viện, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo
Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
- Kho tài liệu ngoại văn của Viện khá phong phú về nội dung và chất
lượng. Đây là nguồn cung cấp nguồn tham khảo rất hữu ích đối với người
dùng tin. Đặc biệt là đối với các nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên và sinh
viên của các trường đại học về các lĩnh vực KHXH & NV.
- Trên cơ sở củng cố, tăng cường và mở rộng nguồn bổ sung tài liệu:
biếu tặng, trao đổi. Viện đã thu thập được nguồn tài liệu rất phong phú và đa
dạng, có giá trị. Tài liệu bổ sung từ các nguồn này kịp thời hơn so với nguồn
K50. Thông tin – Thư viện
64
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
mua, không những thế qua nguồn trao đổi Viện đã bổ sung được nhiều tài liệu
mà không thể mua được.
2.8.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những gì đã đạt được vốn tài liệu của Viện vẫn tồn tại một số
hạn chế:
- Chưa tạo ra các dòng tin có giá trị cao, có hệ thống và đầy đủ, xét về
mặt nội dung thì các tài liệu được bổ sung vẫn chưa hẳn là những tài liệu tiêu
biểu để phục vụ nhu cầu dùng tin ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu.
- Nhiều tài liệu trong Viện còn thiếu chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người dùng tin khi họ cần, đặc biệt đối với các tài liệu nghiên cứu là sách
ngoại văn, có nhiều sách bộ ngoại văn còn bị hỏng. Điều này đã gây khó khăn
cho người dùng tin trong công tác nghiên cứu.
- Hiện nay, Viện vẫn chưa có kinh phí để khôi phục những tài liệu
trong các kho sách Hán - Nôm bị rách, hỏng do quá cũ, nát, không tiếp tục
đưa ra phục vụ bạn đọc được nữa. Điều này làm ảnh hưởng khả năng phụ vụ
nhu cầu của người dùng tin khi họ có yêu cầu về các tài liệu này.
- Vẫn chưa đưa được các biểu ghi về các tài liệu Hán – Nôm vào hệ
thống CSDL phục vụ người dùng tin tra cứu. Họ chỉ có thể tìm những tài liệu
này qua Hệ thống tủ mục lục đối với các tài liệu trước những năm 90, còn
những tài liệu trở về đây bạn đọc chỉ có thể tìm thông qua việc gặp trực tiếp
cán bộ bổ sung.
- Tài liệu hiện đại tại Viện còn quá ít, làm ảnh hưởng đến khả năng
khai thác và sử dụng của người dùng tin.
- Kinh phí cấp cho hoạt động bổ sung còn eo hep và chưa thống nhất
quyết toán từ đầu năm, mà kinh phí dành cho công tác bổ sung được chia
thành nhiều đợt trong năm. Chính vì thế, cán bộ bổ sung không chủ động
trong việc đặt mua tài liệu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả bổ sung.
K50. Thông tin – Thư viện
65
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Chưa có một hệ thống TT KHXH & NV thống nhất, nên hoạt động
tùy tiện, nhất là công tác tạo nguồn, số sách báo - tạp chí trùng lập giữa các
Viện, các Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành trong Viện KHXH Việt Nam
khá nhiều đã gây nên sự lãng phí lớn. Chẳng hạn: Tổng số báo- tạp chí ngoại
văn mua hàng năm qua Xunhasaba trùng từ 2 - 4 bản, tiếng Pháp khoảng 10
tên, Nga 30 tên, Tiếng Trung khoảng 15 tên…
- Quá trình tin học hóa ở Viện còn mang tính tự phát, chưa có sự liên
kết tương hợp giữa các khâu công tác, chương trình tạo lập CSDL mới chủ
yếu dựa vào phần mềm CDS/ISIS. Do đó, việc quản lý các hoạt động tạo lập
nguồn tư liệu còn rất lạc hậu. Cơ sở hạ tầng thông tin còn kém.
CHƢƠNG 3
MỘT VÀI GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI IỆU
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác phát triển vốn tài liệu
3.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn tin
Đây là viêc làm quan trọng, là cơ sở cho hoạt động bổ sung – phát triển
vốn tài liệu. Vì thế, Viện cần xây dựng một chính sách bổ sung cụ thể phải
xác đinh được: ngôn ngữ, chủ đề, loại hình tài liệu…bổ sung phù hợp với
K50. Thông tin – Thư viện
66
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
từng giai đoạn phát triển. Khi đã có một chính sách bổ sung hoàn thiện, rõ
rang cũng là lúc Viện nhận thức rõ nguồn tài liệu mình cần có để đáp ứng cho
nhu người dùng tin của đơn vị mình. Từ đó, hoạt động của Viện sẽ đạt hiệu
quả cao và không ngừng phát triển
Trong quá trình bổ sung, cần chú ý đến nguồn bổ sung tài liệu qua trao
đổi, biếu tặng. Cán bộ bổ sung cần cân nhắc chọn lọc thật kỹ những tài liệu
phù hợp với diện bổ sung để không mất thời gian xử lý, thanh lọc lại cũng
như không tốn diện tích kho cho những tài liệu không phù hợp.
Bên cạnh bổ sung, Viện còn phải tổ chức thanh lọc những tài liệu
không còn giá trị, cũ, nát…
Chính sách bổ sung càng chi tiết, rõ ràng thì hiệu quả công tác bổ sung
tài liệu càng cao. Có thế, nguồn lực thông tin của Viện ngày càng mạnh.
3.1.2. Tăng kinh phí phát triển nguồn tin
Trong công tác thư viện kinh phí là vấn đề quan trọng hàng đầu, là một
trong bốn thành tố chính cấu tạo nên thư viện. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của người dùng tin thì yếu tố đầu tiên quan trọng nhất quyết định đó là chất
lượng VTL.
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại “bùng nổ thông tin”, việc
nắm bắt được thông tin đã khó, làm thế nào để nắm được thông tin thực sự
hữu dụng đối với diện người dùng tin là một điều khó khăn hơn rất nhiều đối
với mỗi cơ quan TT - TV. Bên cạnh đó, nhu cầu của người dùng tin ngày một
nâng cao không chỉ về chất lượng nội dung thông tin mà còn cả loại hình
thông tin bao gồm cả tài liệu in ấn và tài liệu điện tử. Để bổ sung được những
loại hình tài liệu này thì nguồn kinh phí bổ sung cần được tăng cường thêm
hàng năm.
Viện TT KHXH phát triển vốn tài liệu dựa trên nguồn ngân sách Nhà
nước là chính. Tuy nhiên, do ngân sách Nhà nước có hạn và nguồn kinh phí
hàng năm được cấp không mấy tăng. Trong khi đó, giá cả tài liệu, ngoài các
tài liệu in ấn truyền thống như: sách, báo - tạp chí tăng hàng ngày, loại hình
K50. Thông tin – Thư viện
67
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
tài liệu điện tử như CD – Rom, băng từ, đĩa từ giá lại khá đắt. Vì vậy muốn bổ
sung phải đòi hỏi có nhiều kinh phí. Để làm được điều đó, việc tăng cường
kinh phí cho công tác bổ sung tài liệu cho Viện TT KHXH là một điều cần
thiết. Để Công tác bổ sung có hiệu quả thực sự, Viện bên cạnh việc cân nhắc
tính toán để đặt mua những tài liệu cần thiết nhất, thì còn phải tăng cường tìm
kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài từ các dự án của các cơ quan, tổ chức quốc
tế, các cá nhân trong và ngoài nước.
3.1.3. Thành lập một “Hội đồng duyệt tài liệu bổ sung”
Cần thành lập một “Hội đồng duyệt tài liệu bổ sung” ở cấp Viện
KHXH Việt Nam để duyệt và thông qua các quyết định về nội dung và chất
lượng, số lượng vốn tài liệu khoa học. Điều này giúp đảm bảo chất lượng cho
các tài liệu bổ sung phù hợp với diện đề tài của Viện.
Hội đồng duyệt tài liệu nên bao gồm các thành viên là đại diện của các
viện và trung tâm chuyên ngành trực thuộc Viện KHXH Việt Nam.Các đại
diện là những cán bộ đầ ngành, công tác lâu năm tại các cơ quan và là những
người tâm huyết với nghề. Họ là những người không giỏi chỉ về chuyên môn
nghiệp vụ mà họ còn là người hiểu rất rõ các lĩnh vực KHXH & NV, cũng
như diện nghiên cứu và phục vụ của Viện/Trung tâm mà họ đang công tác.
Không những thế, các thành viên của Hội đồng này phải có quan hệ tốt với
các nhà nghiên cứu, các nhà xuất bản để có được những thông tin quan trọng
về các tài liệu thuộc về chuyên ngành của Viện KHXH Việt Nam. Nhìn
chung,
Hội đông duyệt tài liệu sẽ đảm bảo sự phân chia rõ diện bổ sung của
từng viện, tránh bổ sung trùng tài liệu giữa các thành viên.
3.1.4. Xây dựng hệ thống phối hợp bổ sung
Phát triển hoạt động TT - TV trong điều kiện các nước đang phát triển,
giá xuất bản phẩm trên thế giới ngày một tăng, không thể không tính đến việc
phối hợp bổ sung. Quyết sịnh 178/CP của Hội đồng Chính phủ về “Công tác
Thư viện” đã nhấn mạnh đến việc phải phối hợp hoạt động giữa các Thư viện,
K50. Thông tin – Thư viện
68
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
trong đó có việc phối hợp bổ sung. Chỉ thị 95/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về công tác thông tin khoa học và công nghệ lại nhấn mạnh việc phải
tổ chức bổ sung “cho phù hợp với định hướng phục vụ, tránh trùng lập, lãng
phí”
Phối hợp là một nguyên tắc quan trọng của công tác bổ sung, nó xuất
hiện như một giải pháp của các trung tâm TT - TV nhằm thích ứng với thời
đại khi đã và đang xảy ra hiện tương “bùng nổ thông tin” mà hậu quả trực tiếp
của nó là số lượng các ấn phẩm xuất bản gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Do
đó, việc tiến hành phối hợp bổ sung trên cơ sở chuyên môn hóa là một yêu
cầu bức bách cần thực hiện hiện nay.
Phối hợp bổ sung bằng cách phân chia ranh giới, trách nhiệm thu thập
từng loại hình tài liệu với mục đích tránh trùng bản, tăng số lượng tên tài liệu
mới, tăng khả năng sao nhân tài liệu, làm phong phú vốn tài liệu về ngành
khoa học nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp nghiên cứu
triển khai, đào tạo và phục vụ mục tiêu Kinh tế - xã hội của đất nước trước
mắt và lậu dài.
Trong phạm vi Viện KHXH Việt Nam, công tác trao đổi sách, báo quốc
tế về KHXH & NV cần được tập trung vào một đầu mối chung, nhằm thu
thập có chọn lọc và có hệ thống các tư liệu KHXH nước ngoài, trên cơ sở đó
có một chính sách và cơ chế thích hợp, một sự tập trung và phân bổ kinh phí
phù hợp trong khuôn khổ Hệ thống Viện KHXH Việt Nam, quản lý việc đặt
mua sách bằng ngoại tệ cho cả hệ thống.
Trong phạm vi Quốc gia, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
KHXH & NV mà Viện TT KHXH là điểm đầu mối, đóng vai trò một cơ chế
phối hợp chứ không phải một cơ quan tác nghiệp, với mục đích là thông nhất
hoạt động thông tin KHXH & NV, tiến hành việc tổ chức phối hợp bổ sung tư
liệu với một phương pháp thống nhất và chia sẻ nguồn lực trên phạm vi cả
nước.
3.1.5. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo ngƣời dùng tin
K50. Thông tin – Thư viện
69
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
* Nâng cao trình độ cho cán bộ
Krupxcaia nói: “Cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”.
Điều này khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của người cán bộ thư viện.
Để cán bộ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình công
tác thì vấn đề đặt ra đó là cán bộ thư viện phải được thường xuyên đào tạo và
đào tạo lại để không ngừng nâng cao năng lực, cũng như trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Đặc biệt, hiện nay, khi công nghệ thông tin ứng dụng vào trong
hoạt động của thư viện thì việc đào tạo ngoài kiến thức chuyên môn ra, đòi
hỏi người cán bộ phải được đào tạo nâng cao trình độ về tin học và ngoại ngữ.
Họ phải có kiến thức về mạng, về tạo lập và khai thác tài liệu điện tử; đồng
thời họ phải có khả năng về ngoại ngữ bởi vì hầu hết các sản phẩm thông tin
khai thác trên mạng đều là tiếng nước ngoài và phần lớn là tiếng Anh.
Cán bộ thư viện Viện TT KHXH muốn phát triển, muốn thực sự là
người cán bộ thư viện thời đại đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao
của công tác thì phải được đào tạo,và bồi dưỡng thường xuyên. Có đội ngũ
cán bộ giỏi là một trong yếu tố tiên quyết quyết định sự thành công của Viện.
* Đào tạo người dùng tin
Người dùng tin là đối tượng mà mỗi cơ quan thư viện phục vụ và
hướng tới thỏa mãn nhu cầu tin của họ chính là mục tiêu của mỗi cơ quan.
Chính vì thế mà các thư viện luôn lấy viêc thỏa mãn nhu cầu của người dùng
tin làm mục tiêu hoạt động.
Người dùng tin của Viện TT KHXH chủ yếu là các nhà nghiên cứu
khoa học, các nhà nghiên cứu sinh, các cử nhân, các sinh viện trường đại học
trong và ngoài nước vì thế mà bên cạnh người dùng tin có trình độ cao, cón có
những người dùng tin có trình độ khá. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả
năng và kỹ năng tra cứu, kỹ năng sử dụng các dịch vụ của thư viện,…và mục
đích cuối cùng là giúp cho người dùng tin hiểu được cơ chế hoạt động của
Viện và biết sử dụng nguồn thông tin hiện có của Viện. Các kiến thức thông
tin cấn trang bị cho người dùng tin có thể là:
K50. Thông tin – Thư viện
70
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
- Kiến thức và kỹ năng vận hành, khai thác các nguồn/ hệ thống thông
tin, đặc biệt là các nguồn tin số hóa trên các mạng thông tin
- Đào tạo giúp người dùng tin có tri thức về thông tin và sự phân bố các
nguồn thông tin trong lĩnh vực các KHXH & NV.
- Hướng dẫn cách tìm kiếm tà liệu tại phòng mở, phòng đọc tra cứu.
- Hướng dẫn sử dụng phương tiện khai để khai thác thông tin trên đĩa
CD – ROM.
- Tra cứu tài liệu trên các CSDL báo, tạp chí, luận án, ảnh thông qua
cac sddieemr truy cập theo hình thức và nôi dung cảu tài liệu (tên tài liệu, tên
tác giả, từ khóa, năm xuất bản,…).
3.1.6. Phát triển vốn tài liệu ngoại văn và điện tử
* Phát triển vốn tài liệu ngoại văn
Do đặt thù là cơ quan TT - TV đầu ngành về KHXH & NV, người dùng
tin là những cán bộ nghiên cứu, các nhà lãnh đạo các cấp, các nghiên cứu
sinh, sinh viên các trường đại học. Đây là những người có khả năng sử dụng
các ngoại ngữ tốt vì vậy họ có nhu cầu sử dụng nhiều các tài liệu ngoại văn.
Bên cạnh đó, VTL của Viện phải đảm bảo phản ánh được các thành tựu
KHXH & NV không chỉ trong nước mà còn ở khu vực và trên thế giới. ngày
nay Chính vì vậy, bên cạnh chú trọng việc bổ sung các tài liệu quốc văn, bổ
sung các tài liệu ngoại văn là một yêu cầu rất quan trọng, đặc biệt trong thời
đại hội nhập thế giới như hiện nay.
Nhận thức được điều đó, Viện TT KHXH chú trọng tiến hành tài liệu
ngoại văn bằng nhiều hình thức khác nhau.
Bên cạnh việc đặt mua qua các nhà cung cấp sách ngoại văn
(XUNHASABA), hay trực tiếp đặt hàng trực tiếp với các nhà cung cấp nước
ngoài trên mạng. Viện TT XHXH cần chú trọng đến nguồn bổ sung tài liệu
ngoại văn quan trọng hiện nay đó nguồn biếu tặng và trao đổi. Viện cần tăng
cường củng cố, hợp tác với các cơ quan, tổ chức quốc tế về lĩnh vực KHXH
K50. Thông tin – Thư viện
71
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
& NV (Các quỹ Quốc tế, các Đại sứ quán…), đã có mối quan hệ lâu dài với
Viện ừ trước đến nay, cũng như mở rộng quan hệ với các tổ chức, các cơ quan
nghiên cứu, Thông tin – Thư viện ở khu vực và trên thế giới. Từ đó, có thể
thu thập được nguồn tài liệu ngoại văn phù hợp và đáp ứng nhu cầu của người
dùng tin của Viện.
* Phát triển nguồn tại liệu điện tử
Phát triển nguồn tài liệu điện tử là một xu thế tất yếu, và cần thiết tại
các cơ quan Thông tin – Thư viện hiện nay, bởi lẽ loại tài liệu này có khả
năng lưu trữ một lượng lớn thông tin mà khối lượng vật lý lại nhỏ, tiết kiệm
diện tích kho, bên cạnh đó có khả năng phục vụ nhiều người dùng tin cùng
một lúc, có thể sao lưu dễ dàng
Hiện nay, do kinh phí có hạn, bên cạnh đó thói quen sử dụng của người
dùng tin về các tài liệu hiện đại còn ít, vì vậy mà cho đến nay trong chiến lược
phát triển vốn tài liệu Viện TT KHXH ngoài các nguồn tìm kiếm trên mạng,
hay nguồn biếu tặng, không còn mua các tài liệu hiện đại nữa. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin trong thời
đại điện tử như ngày nay và cũng như không thể bắt kịp với xu thế của thời
đại. Chính vì vậy, trong các năm tới Viện cần chú trọng phát triển bổ sung
loại hình tài liệu này trên cơ sở cân đối ngân sách hợp lý.
Sử dụng tài liệu hiện đại đang là xu thế của người dùng tin hiện nay,
bởi thế việc bổ sung loại hình tài liệu này là một đòi hỏi tất yếu với bất kỳ
một cơ quan thư viện nào hiện nay. Viện TT KHXH là thư viện lớn nhất về
lĩnh vực KHXH & NV trong cả nước, người dùng tin chủ yếu là những người
có trình độ cao, nhanh nhạy với công nghệ. Chính vì thế Viện muốn đáp thỏa
mãn nhu cầu của họ cần phải bổ sung tài liệu điện tử.
3.1.7. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, tổ
chức, quản lý và khai thác nguồn tin
Chỉ thị Số 58 – CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (Khóa VIII)
về “Đẩy mạng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
K50. Thông tin – Thư viện
72
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu: “Tập trung phát triển dịch vụ
điện tử trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan, hàng không, thương
mại điện tử và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ
xa, thư viện điện tử,…) đảm bảo các điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ
hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.” và trong quyết định số
33/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 8/2/2002 về phê
duyệt kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 có nêu ra
các biện pháp chủ yếu: “…Từng bước điện tử hóa các thư viện nghiên cứu,
các cơ sở đào tạo, hình thành các kho thông tin điện tử quốc gia.”
Từ những cơ sở pháp lý trên đây, Viện TT KHXH cần từng bước ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình nói và đặc biệt là công tác
phát triển vốn tài liệu thể hiện ở các hoạt động sau:
* Ứng dụng công nghệ tin trong việc xây dựng, phát triển nguồn tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng và phát triển nguồn
tin là việc làm rất cần thiết. Nó giúp có cho Viện có được nguồn lực thông tin
điện tử phong phú bên cạnh nguồn lực thông tin truyền thống .
Ứng dụng của công nghệ thông tin trong việc xây dựng, phát triển
nguồn tin của Viện được thực hiện thông qua các hoạt động:
- Tạo lập các CSDL thư mục báo, tạp chí, sách, ảnh, sắc phong, hương
ước, các CSDL về bài trích báo, tạp chí, các CSDL toàn văn
- Số hóa các tài liệu: Chuyển tài liệu từ dạng in ấn trên giấy sang dạng
số bằng phương pháp quét ảnh hay nhập tin lại từ bàn phím. Viện nên tiếp tục
số hóa các tài liệu cổ quý có giá trị về mặt tinh thần và nghiên cứu để có thể
sớm đưa vào phục vụ người dùng tin cũng như đồng thời bảo quản tốt các tài
liệu này.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chia sẻ nguồn lực thông tin:
Bằng cách một mặt củng cố mạng LAN (mạng nội bộ trong Viện KHXH Việt
Nam) để có thể chia sẻ nguồn lực thông tin với các Viện thành viên khác. Bên
cạnh đó xây dựng mạng diện rộng trong nước và quốc tế, Viện tiến hành chia
K50. Thông tin – Thư viện
73
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan, tổ chức, thư viện khác trong và ngoài
nước.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức, quản lý và khai thác nguồn
lực thông tin
Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình xây dựng và
phát triển nguồn tin của mình, Viện TT KHXH cũng đã từng bước ứng dụng
công nghệ thông tin vào các quá trình xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin của
đơn vị mình. Điều này làm biến đổi các quá trình thông tin trong Viện.
Đối với mỗi trung tâm TT - TV, nguồn tin điện tử quan trọng nhất là
CSDL. CSDL là tập hợp các dữ liệu về các đối tượng cần được quản lý, lưu
trữ đồng thời trên các vật mang tin của máy tính điện tư và quản lý theo cơ
chế thống nhất, giúp cho viêc truy cập và xử lý dữ liệu được dễ dàng và nhanh
chóng. CSDL được quản trị bằng một hệ thống quản trị CSDL, đó là một hệ
thống phần mềm giúp cho người sử dụng xử lý và khai thác theo 3 chức năng
là: Mô tả dữ liệu, cập nhật dữ liệu và tìm kiếm dữ liệu.
Viện TT KHXH đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý,
quản trị dữ liệu của mình thông qua sử dụng phần mềm CDS/ISIS (version
1.4) do UNESCO phổ biến. Nhưng do phần mềm này chưa hỗ trợ UNICDE
và rất khó quản lý các CSDL toàn văn và chỉ phù hợp với các thư viện nhỏ.
Vì vây, trong tương lai Viện cần nghiên cứu và cân nhắc sử dụng phần mềm
quản lý thư viện khác để có thể khắc phục được những nhược điểm của
CDS/ISIS.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Internet ngày càng ỏ rõ những
ưu điểm của nó mang lại, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Từ
khi nối mạng Internet, hoạt động của Viện TT KHXH có những bước phát
triển mới. Thư viện có thể mở rộng quan hệ trao đổi với các đồng nghiệp
trong và ngoài nước, trực tiếp đặt mua tài liệu đến các nhà xuất bản ở nước
ngoài. Như vây, có thể thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin, nối
mạng Internet là một hướng đi đúng đắn của Viện. Để Viện phát triển theo
K50. Thông tin – Thư viện
74
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
hướng hiện đại, bắt nhịp được với các xu hướng phát triển chung của các
trung tâm thông tin – thư viện trong khu vực và trên thế giới, Viện cần phải
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động, đồng
thời với việc nâng cấp cở sở hạ tầng thông tin. Bên cạnh đó, Viện còn phải
xây dựng và mở rộng các dịch vụ trên mạng phục vụ nhu cầu đa dạng của
người dùng tin; đưa dữ liệu của mình lên mạng Internet thông qua trang web
của Viện để người dùng tin có thể tra cứu tìm kiếm vốn tài liệu của Viện mà
không cần trực tiếp đến tận nơi.
3.2. Một số kiến nghị
Để công tác bổ úng của Viện đạt hiệu quả cao thì Viện cần:
Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại bằng cách mua các trang
thiết bị hiện đại để xử lý tài liệu và phục vụ và bạn đọc nhanh nhất. Để
Viện làm được điều này Nhà nước và Viện KHXH Việt Nam nên xem
xét tăng cường đầu tư ngân sách hơn nữa cho Viện.
Tăng cường bổ sung các loại hình tài liệu mới (băng từ, đĩa từ, CD –
ROM, microfilm, microfiches,…) bên cạnh các tài liệu truyền thống.
Đồng thời đầu tư mua các trang thiết bị để người dùng tin có thể sử
dụng được các loại hình tài liệu hiện đại này.
Củng cố và tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa Viện với các thư
viện, cơ quan, tổ chức khác trong và ngoài nước để thực hiện việc trao
đổi tài liệu, thu nhận tài liệu có hiệu quả.
Tăng cường hoạt động giới thiệu vốn tài liệu cảu Viện đến với người
dùng tin, đặc biệt là các kho tài liệu tiếng Hán, tài liệu cổ. Tạo lập các
CSDL về các tài liệu Hán Nôm đưa lên mạng LAN để người dùng tin
có thể biết về nguồn tài liệu này của Viện. Đồng thời đó là Viện cần
chú trọng đến việc tu bổ, phục chế các tài liệu cổ bị hư, hỏng nhưng
vẫn còn giá trị, phù hợp với nhu cầu của người dùng tin.
K50. Thông tin – Thư viện
75
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
Nhanh chóng hoàn tất chương trình số hóa tài liệu cổ, quý hiếm cảu
Viện hiện nay để có thể nhanh chóng đưa vào phục vụ bạn đọc và triển
khai công tác lưu trữ các bản tài liệu gốc đã được số hóa.
Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ Viện để nâng cao hơn
nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động của Viện trong giai đoạn hiện tại và tương lai, mặt khác tiến
tới hội nhập với hệ thống thông tin khu vực và trên thế giới.
KẾT LUẬN
Trải qua một thới gian dài hình thành và phát triển. Viện TT KHXH đã
và đang làm tốt vai trò là một thư viện đa ngành lớn nhất trong cả nước. Với
VTL gần 600.000 tài liệu không kể các tài liệu ảnh, Viện đang không ngừng
hoàn thiện để phục tốt hơn nữa nhu cầu tin các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, các cán bộ quản lý các cấp, các nhà nghiên cứu,… góp phần vào công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Viện TT KHXH cần đẩy mạnh
hơn nữa công tác phát triển vốn tài liệu, khắc phục những khó khăn, mở rông
mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, cơ quan thông tin thư viện trong và
ngoài nước bởi đây là nguồn lực thông tin lớn của Viện hàng năm. Bên cạnh
đó, Viện phải tăng cường hơn nữa công tác giới thiệu các kho tài liệu đến với
người dùng tin (kho tài liệu tiếng Trung Quốc). Ngoài các ấn phẩm truyền
thông Viện cần quan tâm bổ sung các ấn phẩm hiện đại để đáp ứng kịp thời
K50. Thông tin – Thư viện
76
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
xu thế thời đại như: CD-ROM, băng từ, đĩa từ,…Tự động hóa hoạt động
thông tin – thư viện là nhiệm vụ trước mắt của Viện, trong tương lai phát triển
Thư viện Viện thành thư viện điện tử/ thư viện số, bảo tồn tốt các tốt accs kho
tài liệu cổ quý của quốc gia về KHXH & NV, đồng thời phát huy cao độ
nguồn lực thông tin của mình phục vụ đắc lực cho công cuôc phát triển đất
nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC TÀI LIỆU CHỈ ĐẠO
1. Pháp lệnh Thư viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 28/12/2000 và được Chủ tịch nước ký Sắc lệnh CTN ban
hành ngày 11/01/2001
2. Quyết định 93/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 20/05/1975 về việc
thành lập Viện Thông tin Khoa học xã hội, Ủy ban Khoa học Xã hội
Việt Nam .
3. Quyết định số 54/KHXH-QĐ ngày 24/03.1976 cảu Chủ nhiệm Ủy ban
Khoa học Xã hội Việt Nam về chức năng nhiệm vụ của Viện Thông tin
Khoa học Xã hội
4. Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam
K50. Thông tin – Thư viện
77
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
5. Quyết định Số 352/2005/QĐ-KHXH ban hành ngày 25/4/2005 của Chủ
tịch Viện KHXH Việt Nam
CÁC TÀI LIỆU KHÁC
6. Chu Hải Yến, (2005), Sơ bộ khảo sát nguồn tin tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Dân lập Đông Đô, Hà
Nội
7. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề Thư viện, Văn hóa Thông tin, Hà
Nội
8. Lê Văn Viết (2001), “Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển
nguồn tin”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 1, tr.12-17
9. Ngô Thế Long (2009), “Hệ thống các cơ sở dữ liệu tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, 1, tr.1 – 9.
10. Nguyễn Thị Kim Dung, Công tác Phát triển vốn tài liệu, Tập bài giảng,
Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, (2007), Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện
Thông tin Khoa học Xã hội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Thu Hương, (2007), Tăng cường công tác phát triển vốn
tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, Khóa luận
tốt nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
13. Trần Mạnh Tuấn (2007), “Hỗ trợ và nâng cao trình độ kiến thức thông
tin đối với người dùng tin trực tiếp tại Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, 3, tr.31 – 34.
14. Viện Thông tin Khoa học Xã hội (2005), Viện Thông tin Khoa học Xã
hội 30 năm xây dựng và trưởng thành, Viện Thông tin Khoa học Xã
hội-Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội
K50. Thông tin – Thư viện
78
Khóa luận tốt nghiệp
Bùi Thị Thanh
15. Viện Thông tin Khoa học Xã hội (2008), Xây dựng bản thảo sách khoa
học xã hội, Viện Thông tin Khoa học Xã hội – Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam, Hà Nội
16. Viện Thông tin Khoa học Xã hội, (1996), Chương trình hội nghị công
tác bổ sung tư liệu khoa học xã hôi và nhân văn, Viện Thông tin Khoa
học Xã hội – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội
17. Vũ Văn Sơn (1992), “Xây dựng danh mục hạt nhân và chính sách bổ
sung tư liệu”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 4, tr.1 -6.
18. Vũ Văn Sơn (1994), “Một số chính sách phát triển nguồn tư liệu”, Tạp
chí Thông tin và Tư liệu, 3, tr.1 – 4
K50. Thông tin – Thư viện
79