TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ======
NGUYỄN THỊ HỒNG
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp và Lí luận dạy học Lịch sử
HÀ NỘI - 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ======
NGUYỄN THỊ HỒNG
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp và Lí luận dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S. PHAN THỊ THÚY CHÂM
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, còn có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, cũng nhƣ sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Phan Thị Thúy Châm -
ngƣời thầy đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa
luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
đặc biệt là các thầy cô trong tổ Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch sử đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô trong tổ Xã hội
trƣờng THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm
và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành khóa luận, song khóa luận cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của mình. Những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT CÁCH VIẾT TẮT NGHĨA
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 NXB Nhà xuất bản
4 PPDH Phƣơng pháp dạy học
5 SGK Sách giáo khoa
6 THPT Trung học phổ thông
7 KTDH Kĩ thuật dạy học
8 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa
9 QHPK Quan hệ phong kiến
10 LSTG Lịch sử thế giới
11 KTDH Kĩ thuật dạy học
MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 3
3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 6
4.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
6.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 8
7.Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................. 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT ...................................................................... 9
1.1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 9
1.1.1.Một số khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.1.1.Khái niệm về phương pháp dạy học ................................................................ 9
1.1.1.2 Khái niệm về phương pháp Graph ............................................................... 10
1.1.2.Phân loại Graph ................................................................................................ 11
1.1.3.Đặc trƣng của kiến thức lịch sử ....................................................................... 14
1.1.4.Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT ......................................... 16
1.1.5. Vai trò ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
lịch sử ở trƣờng THPT .............................................................................................. 18
1.1.5.1.Vai trò của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở
trường THPT ............................................................................................................. 18
1.1.5.2.Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở
trường THPT ............................................................................................................. 20
1.1.6.Định hƣớng đổi mới PPDH trong DHLS ở trƣờng THPT ............................... 22
1.2.Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch
sử ở trƣờng THPT ..................................................................................................... 24
1.2.1.Thực trạng dạy và học lịch sử ở các trƣờng THPT .......................................... 24
1.2.2.Thực trạng vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng
THPT ......................................................................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH
TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT ....................................................................................................... 35
2.1.Vị trí, mục tiêu, nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ........................... 35
2.1.1.Vị trí ................................................................................................................. 35
2.1.2.Mục tiêu ........................................................................................................... 36
2.1.3.Nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ................................................. 38
2.2.Nguyên tắc khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông ....................................................................................................... 43
2.3.Quy trình thiết kế và sử dụng Graph cho nội dung bài học lịch sử .................... 44
2.4. Những lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học ........................... 49
2.6.Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần lịch sử
thế giới cận đại lớp 10 ............................................................................................... 53
2.6.1.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới ..... 54
2.6.2.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến
thức ............................................................................................................................ 58
2.6.3.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tự học ................................ 60
2.7.Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................... 63
2.7.1.Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 63
2.7.2.Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................................... 63
2.7.3.Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................... 63
2.7.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 64
2.7.4.1.Đánh giá kết quả thực nghiệm bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu
Âu ở lớp thực nghiệm 10A6 ....................................................................................... 64
2.7.4.2.Kết luận sau thực nghiệm .............................................................................. 67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong xu thế hội nhập - phát triển, sự bùng nổ của công nghệ thông
tin và đặc biệt là cuộc “cách mạng công nghiệp 4.0”, để có thể đào tạo ra những con ngƣời có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn, năng động thích
nghi với mọi hoàn cảnh đòi hỏi nền giáo dục nƣớc ta phải đổi mới căn bản, toàn
diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực từ mục tiêu đến nội dung và đặc biệt là phƣơng pháp dạy học.Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa XVIII đã đề cập rất cụ thể vấn đề đổi
mới phƣơng pháp dạy học ở mọi cấp học, bậc học: “Phải đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh.” [46]
Định hƣớng quan trọng trong đổi mới PPDH hiện nay là chuyển từ chƣơng
trình giáo dục tiếp cận nội dung, dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang chú
trọng “hình hành năng lực”, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Nội dung này đã đƣợc nêu rõ trong mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị TƢ 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy và học”. [22; tr 13]
Định hƣớng trên đã đƣợc pháp chế hóa trong luật giáo dục năm 2005: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tíc cực, tự giác, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [1; tr 77]
Nhƣ vậy vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo là một mục tiêu quan trọng của sự nghiệp đổi mới GD-ĐT của Đảng và Nhà nƣớc ta, trong đó đổi
1
mới PPDH là vấn đề cấp thiết và quan trọng nhất. Việc đổi mới PPDH phải trở
thành một ƣu tiên chiến lƣợc để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học và phải đƣợc thực hiện đồng bộ trong tất cả các môn học ở trƣờng THPT
trong đó có môn lịch sử.
Lịch sử là môn học quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, nó giúp HS biết đƣợc quá trình phát triển của loài ngƣời, dân tộc, nhân loại và có ý
nghĩa rất lớn trong việc giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho HS. Tuy nhiên thực tế hiện
nay cho thấy việc HS chán và ngại học lịch sử diễn ra rất phổ biến. Hiện tƣợng học sinh không biết lịch sử, nhớ nhầm sự kiện, nhân vật lịch sử không còn xa lạ. Một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng nay là do PPDH lịch sử của GV
chƣa đạt hiệu quả và chƣa thu hút đƣợc sự chú ý của HS. Vì vậy vấn đề đặt ra lúc này là cần phải đổi mới PPDH để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử. Hiện nay, có
rất nhiều phƣơng pháp, KTDH tích cực, hiện đại nhƣng trong đó sử dụng phƣơng
pháp Graph có ƣu thế hơn cả trong việc hệ thống hóa kiến thức.
Phƣơng pháp Graph có ƣu thế đặc biệt trong việc “mô hình hóa” cấu trúc
hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, giúp HS có thể thấy đƣợc mối quan
hệ giữa các đơn vị kiến thức. Đặc biệt Graph có tính khái quát hóa, trừu tƣợng hóa,
nó thể hiện đƣợc tất cả các yếu tố, các bình diện khác nhau trong một chỉnh thể(mô
hình) với những quan hệ ràng buộc với nhau. Không chỉ vậy, với tính trực quan,
Graph có khả năng biểu đạt những kiến thức của bài học bằng những sơ đồ minh
họa dễ nhớ, dễ hiểu, giúp HS nhanh chóng lĩnh hội đƣợc kiến thức, củng cố kiến
thức bền vững cho HS. Ngoài ra khi sử dụng Graph vào dạy học sẽ tạo ra sự hứng
thú trong học tâp cho HS do tính chất đa dạng trực quan của các loại Graph, đồng
thời còn phát huy đƣợc tính sáng tạo của HS. Vì vậy trong dạy học lịch sử hiện nay,
chúng ta nhất thiết phải vận dụng phƣơng pháp Graph để phát huy tính tích cực của
HS, góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy và chất lƣợng dạy học lịch sử.
Tuy nhiên việc vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và không đƣợc GV thƣờng xuyên sử dụng hoặc nếu sử dụng cũng chỉ dừng lại ở việc dùng Graph để minh họa cho các kiến thức bài giảng của mình mà chƣa cho HS đƣợc trực tiếp làm việc với Graph.
2
Việc sử dụng phƣơng pháp Graph một cách không hợp lý sẽ khiến cho HS không hiểu hết ý nghĩa của Graph mà GV đƣa ra, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, làm giảm hiệu quả của phƣơng pháp Graph. Nếu sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử một cách hợp lí thì sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu “dạy là
dạy để mà học, dạy cách học cho học sinh và học là học dưới sự điều kiển, hướng
dẫn, tổ chức của thầy.” [42, tr 24]
Từ những lý do chủ yếu trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp
Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng trung
học phổ thông hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề sử dụng phƣơng pháp Graph trong quá trình dạy học nói chung và
môn lịch sử nói riêng từ lâu đã đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo
dục học. Đây là nguồn tài liệu quý báu để tác giả thực hiện khóa luận của mình.
2.1.Các tài liệu, công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về Graph
“Lý thuyết Graph (còn được gọi là lý thuyết sơ đồ) ra đời từ hơn 250 năm
trước. Lúc đầu lý thuyết này chỉ giải quyết những bài toán có tính chất giải trí. Mãi
đến những năm 30 của thế kỷ XX, thì lý thuyết Graph mới thực sự được xem là một
ngành toán học riêng biệt”[34;tr3].
Việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học đƣợc quan tâm
vào những năm 60 của thế kỷ XX với một số công trình của các nhà khoa học Xô
Viết. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu nguyên lý về xây dựng một Graph định hƣớng cho
việc dạy học là A.M XoKhor. Năm 1965, “ ông đã vận dụng một số quan điểm của
lý thuyết Graph để mô hình hóa một đoạn nội dung trong tư liệu sách giáo khoa
môn Hóa. Điều này đã giúp cho HS phát hiện các nội dung tư liệu một cách trực
quan và thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau”.[34; tr3]
Năm 1965, V.X.Polosin “dùng phương pháp Graph để diễn tả trực quan
diễn biến hoạt động dạy và học của thầy và trò khi thực hiện một thí nghiệm Hóa
học đã tạo ra một bước tiến mới trong việc vận dụng lí thuyết Graph”.[34; tr3]
Năm 1972, V.P.Garkumop đã “sử dụng phương pháp Graph để mô hình hóa các tình huống của dạy học nêu vấn đề, trên cơ sở đó ông đã phân loại các tình huống khác nhau của dạy học nêu vấn đề”.[34;tr14]
Tuy nhiên các công trình của XoKhor, Poloxin, Garkumop mới chỉ dừng lại
là nghiên cứu phƣơng pháp khoa học trong lý luận dạy học.
3
Sau này có một số nhà nghiên cứu và GV đã đƣa phƣơng pháp Graph vào kiểm nghiệm trong giảng dạy và thấy rõ đƣợc hiệu quả khi sử dụng phƣơng pháp
này vào dạy học. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: “Graph và ứng dụng của nó” của
tác giả L.Lu.Berezina. “Cuốn sách này đề cập đến khái niệm cơ bản của lý thuyết
Graph và ứng dụng của lý thuyết Graph đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và điều
khiển” [34;tr4]. “Graph và mạng lửa hữu hạn” của R.Baxep và “lý thuyết Graph” của V.V Belop đều có “những nội dung định hướng việc ứng dụng Graph vào
nghiên cứu, giảng dạy ở các bộ môn tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học”.[34;tr4]
Năm 1973, tác giả Nguyễn Nhƣ Ất đã vận dụng “lí thuyết Graph” kết hợp với “phƣơng pháp ma trận” để xây dựng cấu trúc nội dung dạy học theo quan điểm
cấu trúc hệ thống.
2.2. Các tài liệu, công trình trong nƣớc nghiên cứu về Graph
Ở Việt Nam, ngƣời đầu tiên nghiên cứu và vận dụng “lý thuyết Graph” thành PPDH trong hệ thống lí luận dạy học hiện đại ở trƣờng phổ thông là GS Nguyễn
Ngọc Quang. GS đã nghiên cứu và vận dụng cơ bản “lý thuyết Graph” trong khoa
học giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy hóa học. Từ năm 1981 đến năm
1983 GS đã công bố một loạt các bài báo nhƣ: “Phương pháp Graph trong dạy
học” (1981); “Phương pháp Graph và lý luận bài toán hóa học” (1982); “Sự
chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học” (1983). Trong bài
“Phương pháp Graph trong dạy học” tác giả đã nhận định: “Dạy học theo Graph
nội dung, giáo viên có định hướng rõ rệt, nắm chắc được những điều cơ bản, không
sa vào những điều thứ yếu, vụn vặt”; “Học theo Graph nội dung, học sinh dễ dàng
định hướng vào cái cơ bản, theo dõi được sự phát triển logic của vấn đề, dựa vào
đó có thể tự lực tái hiện những chi tiết, những chứng minh và sẽ sử dụng sách giáo
khoa có hiệu quả và thông minh hơn” [36]. Nhƣ vậy GS Nguyễn Ngọc Quang đã
đặt nền móng và định hƣớng cho việc nghiên cứu “lý thuyết Graph” vào dạy học
đồng thời khẳng định việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học có giá trị rất lớn và đạt đƣợc hiệu quả cao trong dạy học.
Năm 1984, Phạm Tƣ đã có công trình: “Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để dạy chương Nito-Photpho ở lớp 11 trường THPT”. Ở công trình này, “tác giả nhấn mạnh những cơ sở lý luận của việc chuyển từ phương pháp nghiên cứu
khoa học thành phương pháp dạy học và giới thiệu khái quát từng bước quá trình nghiên cứu thực nghiệm phương pháp Graph ở bộ môn hóa học”[39;tr6] . Đến năm 2003, tác giả đã một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc sử dụng phƣơng pháp
4
Graph trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học, đổi mới PPDH bằng cách công bố liên tiếp hai bài báo “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất
lượng bài giảng” và “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất
lượng học tập, tự học”.
Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu đề tài: “Dùng phương pháp
Graph lập trình tối ưu và dạy môn sử dụng thông tin trong chiến dịch”. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu chuyển hóa lý thuyết Graph toán học thành PPDH áp
dụng vào lĩnh vực giảng dạy quân sự.
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi thực hiện các chƣơng trình cải cách giáo dục các bài nghiên cứu, bài viết về việc sử dụng phƣơng pháp Graph đã
có những bƣớc chuyển nhất định. Ứng dụng “lý thuyết Graph” đƣợc mở rộng ở
nhiều môn học khác nhau. Có thể kể đến các tác giả sau:
Năm 2000, Phạm Thị My đã chọn đề tài: “Ứng dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh” để nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Với công trình này, “tác giả đã đưa ra cách
phân loại sơ đồ dựa theo nội dung kiến thức trong chương trình sinh học phổ thông,
xây dựng các sơ đồ về các nội dung kiến thức môn sinh học và đưa ra một số biện
pháp sử dụng sơ đồ”.[33;tr9]
Năm 2002, Phạm Minh Tâm đã nghiên cứu “Sử dụng Graph vào dạy học địa
lý lớp 12 THPT” trong đó “tác giả đã thiết kế một hệ thống Graph trong dạy học
địa lý 12, đề xuất một số cách thức cơ bản để áp dụng hệ thống này vào thực tiễn
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý”.[41;tr10]
Năm 2005, Nguyễn Phúc Chỉnh có công trình “Sử dụng phương pháp Graph
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phần sinh thái
học” và công trình “Nâng cao hiệu quả dạy học giải phẫu sinh lý người ở THCS
bằng áp dụng phương pháp Graph”. Tác giả đã thiết kế một số “Graph nội dung”
và “Graph hoạt động” cho nội dung giải phẫu sinh lý ngƣời nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng dạy học môn sinh học.
Trong bộ môn lịch sử, để nâng cao hiệu quả dạy học thì vấn đề sử dụng sơ đồ
cũng đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm:
Năm 1966 GS.Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông cấp 3” của GS.Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (chủ biên) đã đặt ra vấn đề sử dụng “sơ đồ trực quan” trong dạy học lịch sử. Vấn đề này tiếp tục đƣợc
5
tìm hiểu, bổ sung trong cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 2 của
GS.Phan Ngọc Liên. Trong cuốn sách này GS đã giành một dung lƣợng khá lớn để
viết về tác dụng của sơ đồ trong dạy học lịch sử.
Gần đây nhất vào năm 2008 trong cuốn “Đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học lịch sử ở trường phổ thông” do GS chủ biên có nội dung bài viết “Sử dụng phương pháp Graph hướng dẫn học sinh ôn tập trong dạy học lịch sử ở trường
THPT” của tác giả Trịnh Đình Tùng và Hoàng Thanh tú. Nội dung cơ bản của công
trình này viết về “lý thuyết Graph”, một số loại Graph thƣờng dùng và đƣa ra một số ví dụ về việc sử dụng phƣơng pháp Graph nhằm hệ thống hóa kiến thức trong các
bài ôn tập, tổng kết.
Năm 2007, Nguyễn Thị Thủy với đề tài “Sử dụng phương pháp Graph trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 lớp 12 THPT” đã đề xuất quy trình sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử và đƣa ra một số Graph nội dung
bài học phần lịch sử 12 giai đoạn 1945-1954 để GV có thể áp dụng, nâng cao chất
lƣợng dạy học.
Nhƣ vậy với việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy việc nghiên cứu, vận dụng “lý thuyết Graph” vào quá trình dạy học đã ngày
càng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm đến. Tuy nhiên chƣa có công trình nào tìm hiểu
sâu về việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần LSTG cận đại (SGK
Lịch sử lớp 10). Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu khóa
luận tôt nghiệp của mình
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Quá trình dạy học LSTG cận đại từ giữa
thế kỉ XVI đến cuối thế kỷ XVIII (SGK, lớp 10 chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng
THPT có sử dụng phƣơng pháp Graph.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong việc thiết kế, tổ chức hƣớng dẫn HS bài tìm hiểu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết và hƣớng dẫn
học sinh tự học ở nhà phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
6
4.1. Mục đích
Trên cơ sở “nghiên cứu lí luận dạy học” nói chung và thực tiễn của việc
DHLS ở trƣờng THPT nói riêng, đề tài nhằm:
- Đi sâu tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của phƣơng pháp Graph đối với việc dạy
học lịch sử.
- Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy
học phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng phổ thông.
- Đề xuất một số lƣu ý khi thiết lập Graph bài học và một số biện pháp sử
dụng phƣơng pháp Graph trong phần LSTG cận đại lớp 10.
4.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu “cơ sở lí luận” và “thực tiễn” của việc vận dụng phƣơng pháp
Graph vào dạy học phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng phổ thông
- Điều tra thực trạng về việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
lịch sử ở trƣờng phổ thông
- Nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng
phổ thông
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần
LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính khả thi của những đề
xuất đƣa ra.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã vận
dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp trong đó có các phƣơng pháp chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các tác phẩm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng
ta về giáo dục và giáo dục lịch sử
+ Nghiên cứu các công trình của các nhà giáo dục học, giáo dục lịch sử, nhà
tâm lý và những tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của “lý thuyết Graph” cũng nhƣ biện
7
pháp vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử lớp 10 ở THPT.
- Phƣơng pháp điều tra và khảo sát: Điều tra thực tế ở trƣờng THPT qua các
hình thức: quan sát, dự giờ, phiếu điều tra, trao đổi với GV về thực tế giảng dạy và
sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định các biện pháp sƣ phạm đề xuất trong đề tài. Từ đó có cơ sở thực tiễn khẳng
định tính đúng đắn cũng nhƣ tính khả thi của các biện pháp sƣ phạm đó.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp này để xử lí các số liệu thu thập đƣợc một cách chính xác, đáng tin cậy với các kết quả thu đƣợc trong
quá trình điều tra, khảo sát và thực nghiệm.
6. Ý nghĩa của đề tài
Trong thực tiễn dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, phƣơng pháp Graph chƣa đƣợc nhiều GV quan tâm và vận dụng đúng cách. Đề tài tập trung giải quyết
những vấn đề tồn tại, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử nói chung
và dạy học phần LSTG cận đại lớp 10 nói riêng. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề
tài giúp bản thân nắm chắc hơn kiến thức bộ môn lịch sử.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận bao
gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp Graph
trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
8
phần lịch sử thế giới cận dại lớp 10 ở trƣờng THPT.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Khái niệm “phƣơng pháp” xuất phát từ thuật ngữ Hy Lạp “Methodos”, có
nghĩa là “con đƣờng nghiên cứu”, “cách nhận thức”. “Phương pháp là hệ thống các
nguyên tắc điều kiển hoạt động cải tạo hiện thực hay hoạt động nhận thức lí luận
của con người”[11;tr16]. Phƣơng pháp có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động
của con ngƣời, nhất là hoạt động giáo dục.
Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô năm 1965 định nghĩa rằng: “phương pháp
dạy học là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm
vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận
thức”. [20; tr47]
Theo I.la Lence cho rằng: “PPDH là một hệ thống những hành động có mục
đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của HS, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”.[8; tr 46]
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và
trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm
vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học”.[6; tr23].
Theo GS.Đặng Vũ Hoạt-PGS Hà Thị Đức: “PPDH là tổng hợp cách thức
hoạt động của GV và HS nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra” [6; tr45]
9
Xuất phát từ những quan điểm về PPDH nói trên , ta có thể hiểu PPDH là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của GV nhằm tổ chức “hoạt động nhận thức” và “hoạt động thực hành” cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung dạy học .
Trong môn lịch sử: “PPDH lịch sử là một khoa học nghiên cứu quá trình
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, nghiên cứu các quy luật của quá trình dạy học
lịch sử, xác định nội dung, hình thức tổ chức và PPDH phù hợp với đặc trưng bộ
môn, tâm lý người học và mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[11;tr28]
1.1.1.2 Khái niệm về phương pháp Graph
Theo từ điển Tiếng Anh, Graph (danh từ) có nghĩa là “biểu đồ biểu diễn
cách mà hai hay nhiều tập hợp số liên quan với nhau”. Graph (động từ) nghĩa là “vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, minh họa bằng đồ thị, vẽ mạng, vẽ mạch”. Graph (tính từ) có
nghĩa là “thuộc tính của sơ đồ, đồ thị, thuộc về sơ đồ, đồ thị, mạng mạch”.[45;tr15]
Theo lý thuyết Toán học, “một Graph gồm một tập hợp điểm gọi là
đỉnh(vertiex) của Graph cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong gọi là cung (edge) của Graph. Mỗi cung của Graph nối hai đỉnh khác nhau hoặc hai đỉnh
khác nhau được nối nhiều nhất là một cung của Graph” [45;tr18]. Nhƣ vậy để có
thể thiết lập một Graph hoàn chỉnh thì cần phải có hai yếu tố là các đỉnh và các cung
của Graph. Mỗi cung của Graph sẽ nối một cặp đỉnh có mối quan hệ với nhau.
Đỉnh của Graph biểu thị một nội dung kiến thức hay một đối tƣợng nghiên
cứu nào đó. Mỗi đỉnh của Graph có thể đƣợc kí hiệu bằng một chữ cái (A,B,C,..),
chữ số (1,2,3,…) hoặc bằng các dạng hình học (hình tròn, hình vuông, hình chữ
nhật,…).
Cung của Graph là đƣờng nối các đỉnh của Graph, biểu thị mối quan hệ giữa
các đỉnh của Graph. Các cung của Graph đƣợc hiểu hiện bằng nhiều hình thức đa
dạng, có thể là đoạn thẳng, đƣờng gấp khúc, đƣờng cong,…dài, ngắn, đậm nhạt
khác nhau nhƣng phải thống nhất trong cách sử dụng để các cung của Graph vừa thể
hiện đƣợc mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức lại vừa có hình thức đẹp, rõ ràng.
Tuy nhiên, cần phải lƣu ý, bản chất của Graph không phụ thuộc vào cách kí hiệu, cách biểu thị các cung, các đỉnh mà bản chất của Graph thể hiện ở số lƣợng các đỉnh, các cung của Graph và mối liên hệ giữa các đỉnh của Graph.
Graph có thể đƣợc biểu diễn dƣới dạng “sơ đồ”, dạng “biểu đồ quan hệ”
hoặc dạng “ma trận”. Một Graph có thể có nhiều cách thể hiện khác nhau nhƣng quan trọng nhất là Graph đó phải thấy đƣợc mối liên hệ giữa các đỉnh.
Trong việc dạy học hiện nay, khi GV sử dụng phƣơng pháp Graph để dẫn dắt
10
HS tìm hiểu nội dung của bài học bằng cách triển khai dần các đỉnh của Graph thì lúc này Graph đã mang tính chất của một PPDH.
Theo T.S Nguyễn Phúc Chỉnh “phương pháp Graph dạy học được hiểu là
phương pháp tổ chức rèn luyện tạo được những sơ đồ học tập ở trong tư duy của
học sinh. Trên cơ sở đó hình thành một phong cách tư duy khoa học mang tính hệ
thống” [34, tr11].
Hiện nay phƣơng pháp Graph không chỉ đƣợc sử dụng trong các ngành
KHTN ( toán, lý, hóa,…) mà đã đƣợc vận dung một cách sáng tạo sang các ngành
KHXH trong đó có môn lịch sử thông qua việc xử lý sƣ phạm của GV, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông.
1.1.2. Phân loại Graph
Trong dạy học lịch sử, có thể chia thành các loại Graph sau:
Đƣờng trục thời gian: là loại Graph đƣợc thiết kế bằng một mũi tên định hƣớng(còn đƣợc gọi là cung), còn đỉnh là các hình quy ƣớc thể hiện các sự kiện và
các mốc thời gian tƣơng ứng. Loại Graph này thƣờng đƣợc sử dụng để tái hiện diễn
biến của một trận đánh, chiến dịch,…. Hiện nay, HS thƣờng rất ngại khi tìm hiểu
diễn biến do diễn biến trong SGK còn dài, có nhiều mốc thời gian cần phải ghi nhớ.
Tuy nhiên khi sử dụng đƣờng trục thời gian vào dạy học những sự kiện, mốc thời
gian sẽ đƣợc mô hình hóa, khái quát hóa dƣới dạng Graph giúp HS nhìn thấy rõ
những sự kiện, mốc thời gian quan trọng, từ đó giúp HS ghi nhớ diễn biến một cách
dễ dàng hơn.
Ví dụ: Đƣờng trục thời gian tổng kết diễn biến giai đoạn 1: “Cách mạng
5/5/1789
4/1792
14/7/1789 tấn công ngục Baxti
Hội nghị ba đẳng cấp
9/1789 Hiến pháp được thông qua
Chiến tranh Pháp-liên quân Áo Phổ
phái Lập hiến được thành lập
8/1789 thông qua tuyên ngôn “Nhân Quyền và Dân Quyền”
bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến” ở bài 31: CMTS Pháp cuối thế kỷ XVIII
11
Graph chuỗi: là loại Graph đƣợc tạo thành bởi các đỉnh mô hình hóa bằng hình vuông hoặc hình chữ nhật và các cung mô hình hóa bằng những mũi tên thẳng định hƣớng (có thể nằm ngang hoặc nằm dọc). Loại Graph thƣờng đƣợc sử dụng trong các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. Thông thƣờng, sau khi học xong một giai đoạn
lịch sử nhất định GV cần phải củng cố lại kiến thức cho HS, để HS có thể nhớ lại
những kiến thức đã đƣợc học. Việc sử dụng Graph chuỗi sẽ giúp tái hiện, tổng kết,
ôn tập lại các sự kiện, mốc thời gian của các bài đã học, sau đó gắn thành một chuỗi
các sự kiện quan trọng của một giai đoạn lịch sử có mối quan hệ với nhau. Vì vậy sử dụng Graph chuỗi trong dạy học lịch sử, HS sẽ thấy rõ hơn mối quan hệ giữa
các đơn vị kiến thức, từ đó nắm vững đƣợc những sự kiện của một giai đoạn mà HS
cần phải nhớ đồng thời cũng thấy đƣợc tiến trình phát triển của lịch sử.
tụ Tích vốn TBCN
Ví dụ: Graph chuỗi “Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc”
Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tăng nhanh.
Các nƣớc tƣ bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc
Sự hình thành các tổ chức độc quyền dƣới nhiều hình thức nhƣ Các-ten, Xanh-đi-ca,…
Cuối thế kỉ XIX, KH-KT đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực.
Graph mạng: là loại Graph với một đỉnh ở trung tâm và các mũi tên định
hƣớng nối các đỉnh khác. Đỉnh ở trung tâm sẽ thể hiện một nội dung khái quát, còn
các đỉnh kết nối sẽ diễn tả các nội dung chi tiết, bổ sung cho đỉnh khái quát. Graph
này thƣờng đƣợc dùng để giải thích các khái niệm.
Trong việc dạy học lịch sử, để hiểu đƣợc bản chất của một sự kiện, hiện
tƣợng lịch sử thì HS cần phải nắm vững khái niệm. Vì vậy việc hình thành khái
niệm cho HS trong dạy học lịch sử là rất quan trọng. Nếu trình bày khái niệm thiếu
trọng tâm , lan man sẽ làm cho HS khó định hƣớng khi tiếp nhận thông tin. Nhƣng
khi sử dụng Graph mạng , nội dung của khái niệm sẽ đƣợc mô hình hóa, khái quát
hóa thành từng đỉnh của Graph. Chính điều này sẽ giúp cho HS hiểu đƣợc bản chất
12
của khái niệm một cách dễ dàng hơn.
Động lực
Lãnh đạo
Cách mạng tƣ sản
Giai cấp tƣ sản
Quần chúng nhân dân
Nhiệm vụ: Đánh đổ giai cấp phong kiến, mở đƣờng cho CNTB phát
Ví dụ: Sơ đồ giải thích khái niệm “Cách mạng tƣ sản”
Graph cây: là loại Graph có một đỉnh gốc và các mũi tên định hƣớng, kết nối
với các đỉnh nhánh. Do vậy, đỉnh gốc sẽ diễn tả nội dung kiến thức mang tính khái
quát và các đỉnh nhánh sẽ diễn tả nội dung chi tiết. Đây là loại Graph đƣợc dùng
phổ biến nhất. Graph cây có thể sử dụng trong nhiều nội dung bài học khác nhau
nhƣng thƣờng dùng để trình bày nguyên nhân, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội,… Khác với các loại Graph ở trên Graph cây có thể mô hình hóa một khối lƣợng lớn kiến thức trong tài liệu SGK giúp HS có cái nhìn tổng quát nhất những
nội dung kiến thức của một bài, chƣơng đồng thời cũng giúp HS hiểu sâu, ghi nhớ
lâu những kiến thức quan trọng của bài học.
Nguyên nhân bùng nổ Cách mạng tƣ sản Pháp
Ví dụ: Graph cây “Nguyên nhân bùng nổ cuộc cách mạng tƣ sản Pháp”
Nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân sâu sa
Chính trị: Duy trì chế độ “quân chủ chuyên chế”.
“Tƣ tƣởng triết học Ánh sáng” mở đƣờng cho cách mạng.
Vua Lui XVI triệu tập “hội nghị ba đẳng cấp” để vay tiền và ban hành thêm thuế mới Đẳng cấp thứ 3 phản đối
Xã hội: Mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba, với tăng lữ , quý tộc
QHPK lỗi thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất TBCN
13
Kinh tế
*Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp Graph
Việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học có những ƣu thế sau:
- Trực quan hóa nội dung kiến thức lịch sử, giúp HS dễ dàng ghi nhớ và tái
hiện tri thức về nội dung của bài học. “Ngôn ngữ Graph” ngắn gọn, súc tích, chứa đựng đầy đủ thông tin sẽ giúp cho việc xử lý thông tin nhanh gọn và chính xác.
- Khái quát hóa nội dung kiến thức bài học một cách logic. Khi kết thúc một
bài học, nhìn vào Graph, HS sẽ thấy đƣợc nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản nhất của bài từ đó giúp HS dễ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
- Sơ đồ hóa kiến thức giúp HS ôn tập một cách hiệu quả nhất. Graph không
chỉ giúp HS ghi nhớ dễ dàng mà còn giúp HS có thể thấy đƣợc sự phát triển, bản
chất giữa của các sự kiện từ đó giúp tƣ duy của HS trở nên rõ ràng và khúc triết hơn.
- Giúp cho GV và HS sử dụng SGK hiệu quả hơn.
Ngoài những ƣu điểm trên thì phƣơng pháp Graph cũng có những hạn chế:
- Sơ đồ thể hiện kiến thức hệ thống và khái quát cao nên những nội dung
kiến thức một cách chi tiết không phù hợp để sử dụng nên chỉ có thể sử dụng với
một số nội dung phù hợp trong chƣơng trình.
- Việc thiết kế sơ đồ trải qua nhiều bƣớc, mất nhiều thời gian. Để có một sơ
đồ dạy học đầy đủ nội dung, hình thức đẹp, có hiệu quả thì ngƣời lập sơ đồ cần phải
tỉ mỉ, kiên nhẫn, có ý tƣởng sáng tạo..
1.1.3. Đặc trƣng của kiến thức lịch sử
Thứ nhất là tính quá khứ: Môn lịch sử là bộ môn thuộc ngành KHXH,
nghiên cứu những sự kiện, hiện tƣợng xảy ra trong quá khứ. “Tất cả những sự kiện,
hiện tượng lịch sử được nhắc đến thì đều là những chuyện đã xảy ra nên HS không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức gián tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại”[11;tr139]. Có rất nhiều cách để GV có thể tái hiện lại các sự kiện lịch sử nhƣ cho HS đƣợc trực tiếp làm việc với các nhân chứng lịch sử, thông qua phim
ảnh, những câu chuyện, câu thơ và một trong những cách đạt hiệu quả cao là dùng phƣơng pháp Graph để “sơ đồ hóa kiến thức” kết hợp với hình ảnh, lời nói của GV.
14
Thứ hai là tính không lặp lại. Trong lịch sử, không có sự kiện, hiện tƣợng lịch sử nào là giống nhau. “Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra duy nhất một lần, gắn với một khoảng thời gian, không gian nhất định và nhân vật cụ thể. Chính
điều này đỏi hỏi khi GV trình bày một sự kiện, hiện tượng lịch sử phải xem xét tính
cụ thể cả về thời gian và không gian làm này sinh sự kiện, hiện tượng
đó”[11;tr140].
Thứ ba là tính cụ thể. Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ thể của các nƣớc, các dân tộc khác nhau. “Tuy bị tác động của những yếu tố chung (đời
sống vật chất, đời sống tinh thần) nhưng tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc lại không hoàn toàn giống nhau do mỗi quốc gia, dân tộc có nét văn hóa riêng, diện mạo riêng, điều kiện quy định riêng. Chính đặc điểm này đòi hỏi việc trình bày
các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu, càng sinh động bao nhiêu lại
càng hấp dẫn bấy nhiêu” [11;tr140].Việc sử dụng phƣơng pháp Graph để dạy học sẽ làm cho không khí bài học sôi nổi. HS sẽ đƣợc tự tay thiết kế các Graph theo ý
tƣởng của nhóm hoặc cá nhân mình. Khi thiết kế, HS có thể sử dụng các màu sắc,
hình khối khác nhau, các bức tranh tƣơng ứng với nội dung kiến thức (tùy theo ý
tƣởng) để làm cho Graph thêm sinh động và hấp dẫn.
Thứ tư là tính hệ thống (tính logic lịch sử). “Môn lịch sử bao gồm rất nhiều
nội dung kiến thức phong phú, đề cập đến mọi mặt của đời sống xã hội bao gồm
chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, ngoại giao,…”[11;tr141]. Các nội dung kiến
thức này đƣợc sắp xếp một cách logic, có hệ thống.Vì vậy khi tìm hiểu về một sự
kiện hiện tƣợng lịch sử phải đặt nó trong mối quan hệ với các sự kiện hiện tƣợng
lịch sử khác cùng thời để tìm ra bản chất và quy luật lịch sử. Việc sử dụng phƣơng
pháp Graph sẽ góp phần giúp HS thấy đƣợc mối liện hệ giữa các sự kiện lịch sử của
từng giai đoạn, từng thời kỳ lịch sử, đặc biệt là giúp HS thấy đƣợc bản chất của lịch
sử).
Thứ năm là tính hệ thống giữa “sử” và “luận”: Phần “sử” và phần “luận” là
hai phần cơ bản mà HS cần lĩnh hội trong quá trình học tập. “Phần sử được tạo thành bởi nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, kết quả bao gồm các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong xã hội loài người (lịch sử thế giới) cũng như của dân tộc (lịch sử dân tộc). Phần luận là cách giải thích, đánh giá, nhận xét, bình luận về các sự kiện lịch sử đã xảy ra.Trong môn lịch sử, hai phần sử
và luận có sự thống nhất cao độ, không tách rời”[11;tr145]. Vì vậy, khi dạy học lịch sử bên cạnh việc trình bày các sự kiện lịch sử thì GV cần phải giải thích, đánh giá sự kiện đó để HS có thể nắm rõ bản chất của sự kiện.
15
Từ những đặc trƣng trên có thể thấy việc dạy và học lịch sử ở trƣờng THPT khác với các môn KHTN (toán, lý, hóa,…). Vì vậy , trong dạy học lịch sử GV có
thể sử dụng phƣơng pháp Graph kết hợp với nhiều PPDH khác nhau nhƣ thuyết
trình, vấn đáp, KTDH tích cực, dạy học theo dự án,… để có thể giúp HS đi từ “hiểu
đến biết,” từ “cung cấp sự kiện đến tạo biểu tƣợng lịch sử” giúp các em có thể tái
tạo lại quá khứ, trên cơ sở đó hình thành khái niệm, nêu quy luật, rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn đồng thời hình thành các năng
lực cần thiết cho HS.
1.1.4. Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT
“Học sinh THPT thuộc lứa tuổi từ 16-18 về thể chất và cấu tạo bộ não đã
gần đạt tới sự hoàn thiện như người lớn. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát
triển của người trưởng thành nhưng còn kém so với người lớn”[15]. Sự phát triển
về thể chất và tƣ duy ở lứa tuổi này có ảnh hƣởng đến sự phát triển tâm lý của các em. Về tâm lý, có em có một số nét đáng chú ý sau:
Thứ nhất về sự hình thành thế giới quan: Đây là nét chủ yếu trong tâm lý của
HS giai đoạn này.Trên cơ sở các kiến thức khoa học mà các em đã tích lũy, các em
dần xây dựng cho mình quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển của tự nhiên
và xã hội. Lúc này các em đã có quan điểm về tự nhiên, xã hội, các nguyên tắc ứng
xử, những định hƣớng giá trị về con ngƣời.
Thứ hai về sự phát triển của tự ý thức: Ở giai đoạn lứa tuổi này ý thức bản
thân hay tự ý thức đã phát triển mạnh. Các em đã bắt đầu đƣa ra những quan điểm
về mục đích cuộc sống. Các em cho rằng mình đã là ngƣời lớn và đòi hỏi mọi ngƣời
phải đối xử và tôn trọng những ý kiến của mình. Trong các hoạt động nhất là hoạt
động chủ đạo, các em đã hình thành thái độ “tự khẳng định mình”, muốn thể hiện
mình theo cách riêng và muốn đƣợc mọi ngƣời chú ý đến mình. Theo Hà Thế Ngữ
thì lứa tuổi này: “mong muốn khẳng định giá trị phẩm chất và năng lực của bản
thân, mong muốn tự lập, mong muốn làm những việc có ý nghĩa,…”[13; tr72]
Thứ ba là hoạt động học tập. Do đặc tính cơ bản là thái độ tự khẳng định mình, muốn tự lực, độc lập và thể hiện mình là ngƣời lớn nên hứng thú của HS khi học tập cũng phát triển mạnh. Các em không chỉ thích hoạt động thực hành mà còn hứng thú trong hoạt động nhận thức. Lúc này ham muốn tìm hiểu về thế giới xung
16
quanh, tìm hiểu tri thức của các em là rất lớn. Nhà tâm lý học ngƣời Nga Petrvski đã nói: “ Tính ham học hỏi và tính tò mò là những đặc điểm của thiếu niên. Nó mở rộng tâm hồn để hấp thụ cái mới, cái thú vị và lớn lao, như cái bọt biển thấm hút
những tin tức khác nhau, song xu hướng ưu thế của tính ham hiểu biết có thể khác
nhau”[15; tr153].
Thứ tƣ là hoạt động giao tiếp. Ở lứa tuổi này, quan hệ bạn bè chiếm vị trí
quan trọng và chủ đạo. Vì vậy GV cần tạo điều kiện để HS phát triển quan hệ giao tiếp, hợp tác trong tập thể nhằm hƣớng tới mục tiêu giáo dục đề ra.
Thứ năm về khả năng ghi nhớ. Khả năng ghi nhớ của HS ở tuổi này đã có sự
phát triển rõ rệt. Các em đã có biện pháp để ghi nhớ một cách khoa học nhƣ đánh dấu, khái quát lại những ý trọng tâm, lập bảng liệt kê và bảng so sánh. Các em cũng
biết tài liệu nào cần nhớ cụ thể, tài liệu nào cần hiểu. Vì vậy GV cần chú ý bồi
dƣỡng cho các em khả năng ghi nhớ logic, hệ thống hóa kiến thức trong quá trình
học tập.
Thứ sáu về khả năng quan sát: Ở lứa tuổi khả năng quan sát của các em đã
bắt đầu phát triển có hệ thống. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thƣờng bị yếu tố
bên ngoài tác động .Vì vậy GV cần quan tâm và có những biện pháp để hƣớng sự
quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định.
Thứ bảy về hoạt động tƣ duy: HS lứa tuổi này phát triển mạnh về tƣ duy hình
thức, lý luận và trừu tƣợng ngày cáng phát triển và chiếm ƣu thế. Tƣ duy của các
em giai đoạn này cũng đã nhất quán và chặt chẽ hơn. Những điều này giúp cho HS
có thể phân tích đƣợc nội dung của các khái niệm và mối quan hệ nhân quả trong tự
nhiên, xã hội.
Nhƣ vậy với sự trƣởng thành về tƣ duy, khả năng ghi nhớ và ý thức học tập
đòi hỏi ngƣời GV cần có những định hƣớng đúng đắn, những PPDH phù hợp với
từng bài học để có thể giúp các em nâng cao đƣợc khả năng tƣ duy và rèn luyện các
kỹ năng trong học tập. Việc sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học có tác động
lớn đến HS, giúp HS hình thành “kỹ năng quan sát” và “ghi nhớ kiến thức một cách logic, có hệ thống” từ đó giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức đồng thời cũng giúp HS phát triển “khả năng tƣ duy”, “sự sáng tạo”, “khả năng giao tiếp” và phát huy hứng thú học tập của HS.
Cùng với sự phát triển ngày càng hoàn thiện các đặc điểm về thể chất và tâm lý thì các hoạt động nhận thức của HS giai đoạn này cũng ngày càng đạt đến trình độ cao. Trong quá trình học tập lịch sử, quá trình nhận thức của HS đi từ giai đoạn “nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính”. “Quá trình nhận thức của HS bắt đầu
17
từ việc tri giác tài liệu về sự kiện, quá trình lịch sử để tạo biểu tượng. Sau đó bằng
các hoạt động của tư duy, tích cực độc lập, HS đi đến những tri thức trừu tượng,
khái quát hóa”.[16;72]
Tuy nhiên khác với quá trình nhận thức chung của loài ngƣời, của các nhà
khoa học thì quá trình nhận thức của HS đƣợc tiến hành trong quá trình dạy học, dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Quá trình nhận thức này đƣợc diễn ra theo con đƣờng
đã đƣợc khám phá, HS chỉ phải nhận thức cái mới cho bản thân mình. Những kiến
thức HS cần nắm vững trong quá trình học tập chỉ là những kiến thức phổ thông cơ bản, đƣợc rút ra từ các nhà khoa học và đã đƣợc gia công về mặt sƣ phạm.
Tóm lại , đặc điểm nhận thức của học sinh THPT chính là một trong những
cơ sở không thể thiếu để GV dựa vào đó lựa chọn những hình thức tổ chức dạy học,
PPDH phù hợp. Nhiệm vụ của ngƣời GV là phát triển toàn diện khả năng nhận thức của HS đồng thời phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác học tập của HS. Sử dụng
phƣơng pháp Graph để phát triển năng lực tƣ duy, tính tích cực học tập cho HS
trong việc tiếp thu kiến thức lịch sử.
1.1.5. Vai trò ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
lịch sử ở trƣờng THPT
1.1.5.1.Vai trò của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở
trường THPT
Vai trò của Graph trong dạy học là khai thác thông tin một cách hiệu quả và
phát huy năng lực nhận thức cho HS. Phƣơng pháp Graph có nhiều ƣu thế trong
việc mô hình hóa cấu trúc của hoạt động nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn từ
đơn giản đến phức tạp. Graph hóa nội dung kiến thức lịch sử là hình thức diễn đạt
tối ƣu mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử. Phƣơng pháp Graph cũng thể hiện rõ
vai trò phát triển của các thao tác tƣ duy cơ bản nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, và
hình thành năng lực tự học cho HS. Thông thƣờng, khi học môn lịch sử, HS chỉ ghi nhớ nội dung bài học lịch sử khi bài học lịch sử đó thật sự hay và ấn tƣợng. Tuy nhiên HS lại có thể lƣu giữ một sơ đồ những khái niệm, diễn biến,… Vì thế phƣơng pháp Graph là một phƣơng pháp hữu hiệu cho cả GV và HS trong học tập môn lịch sử.
*Đối với giáo viên
Thứ nhất phƣơng pháp Graph là công cụ để cấu trúc lại nội dung kiến thức của bài học một cách có hệ thống, giúp GV không sa vào các kiến thức “thứ yếu”,
18
“vụn vặt”. Đây là phƣơng pháp để GV có thể xử lý kiến thức trong SGK một cách
hữu hiệu, giúp GV sắp xếp, “mã hóa” các nội dung kiến thức một cách logic, ngắn
gọn để truyền tải đến HS, tạo điều kiện cho HS ghi nhớ dễ dàng.
Thứ hai khi sử dụng phƣơng pháp Graph, GV sẽ tổ chức đƣợc các “hoạt
động nhận thức” cho HS đồng thời cũng giúp GV kiểm tra đƣợc kiến thức, kĩ năng của HS.
Thứ ba việc lập Graph bài học sẽ giúp cho GV việc xây dựng cấu trúc bài
soạn của mình một cách hợp lý, giúp bài giảng của GV phản ánh đƣợc mục tiêu của chuẩn kiến thức cơ bản, và cũng định hƣớng cho HS vào những nhận thức cụ thể.
Tóm lại khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong môn lịch sử sẽ giúp GV hoàn
thành đƣợc nhiệm vụ truyền tải kiến thức đến HS trên tinh thần chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ và hoạt động học tập của HS trong lớp. Phƣơng pháp Graph chính là một phƣơng pháp hữu hiệu giúp GV sáng tạo ra những bài giảng với những hình
thức mới, tạo sự hứng thú cho học sinh, tránh đƣợc cảm giác nhàm chán, tẻ nhạt khi
học lịch sử.
*Đối với học sinh
“Truyền và nhận thông tin”, “xử lý thông tin”, “lƣu trữ và vận chuyển” thông
tin là 3 giai đoạn của quá trình dạy học:
“Truyền thông tin” không chỉ là đơn thuần truyền từ “GV đến HS” mà còn
phải truyền từ “HS đến HS”. Các kênh truyền tải thông tin là “kênh hình”, “kênh
chữ”, “kênh tiếng”,… trong đó “kênh hình” có năng lực chuyền tải thông tin nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Phƣơng pháp Graph có tính trực quan, các kiến thức cơ bản của
bài học sẽ đƣợc “mô hình hóa” dƣới dạng sơ đồ nhờ đó HS có thể tiếp thu kiến thức
một cách nhanh nhất, chính xác nhất và cô đọng nhất.
“Xử lý thông tin” là sử dụng thao tác tƣ duy nhằm phân tích , phân loại thông
tin vào những hệ thống nhất định. Quá trình này đòi hỏi HS cần phải có sự tƣ duy tốt để có thể xử lý tốt những thông tin mình nhận đƣợc. Tuy nhiên Graph có tác dụng “mã hóa” các thông tin theo những hệ thống logic hợp lý giúp việc xử lý thông tin của HS đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.
“Lƣu trữ thông tin” nghĩa là khả năng ghi nhớ của HS. Với những phƣơng pháp dạy học truyền thống (thầy đọc-trò chép) sẽ yêu cầu HS học thuộc lòng vì vậy HS nhanh quên. Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp Graph sẽ giúp HS ghi nhớ một
19
cách khoa học, có hệ thống. Việc ghi nhớ bằng Graph sẽ giúp cho việc tái hiện và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn. Điều này đã đƣợc nhà giáo dục
Khalamop nhấn mạnh: “Học sinh quên tương đối nhanh lời phát biểu của các quy
tắc, kết luận và các khái quát lí thuyết và ghi nhớ vững chắc hơn nhiều những lời
chứng minh logic cũng như các khái quát đã được hình thành trên cơ sở những thí
dụ và sự kiện rõ ràng và đã được củng cố trong quá trình luyện tập, thực hành. Chỉ có một hệ thống hợp lý các bài luyện tập đòi hỏi học sinh phải có những phương
pháp đa dạng để tiếp thu tài liệu học tập và một sự căng thẳng trí tuệ cao mới cho
phép đạt được những kiến thức sâu sắc và bền vững” [7; tr 12]
1.1.5.2.Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trường THPT
*Về kiến thức
Khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào học tập lịch sử, các nội dung kiến thức trong SGK, sẽ đƣợc hệ thống hóa dƣới dạng cô đọng và ngắn gọn nhất, giúp HS
một mặt nắm vững các kiến thức trọng tâm của bài học, một mặt khác giúp các em
chủ động lĩnh hội kiến thức để từ đó hình thành đƣợc các khái niệm và quy luật phát
triển của lịch sử
*Về kỹ năng
- Kỹ năng khai thác tƣ liệu lịch sử: Để có thể xây dựng đƣợc một Graph nội
dung bài học hoàn chỉnh yêu cầu HS phải kết hợp đọc kỹ nội dung SGK để có thể
chắt lọc, lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài kết hợp với việc sử
dụng các thao tác tƣ duy để có thể thấy đƣợc mối quan hệ giữa cá sự kiện, hiện
tƣợng lịch sử. Đây chính là quy trình gia công, chuyển hóa những “tri thức lịch sử
có trong sách vở thành tri thức của bản thân”. Hơn nữa thông qua cách thức học
bằng phƣơng pháp Graph, HS sẽ biết sử dụng SGK hiệu quả hơn và thông minh
hơn.
- Kỹ năng khái quát, tổng hợp các sự kiện lịch sử: Khi lập một sơ đồ Graph, đòi hỏi HS phải nắm vững nội dung của bài học. Trên cơ sở đó HS sẽ tìm một Graph thích hợp để “xâu chuỗi các sự kiện đó lại thành một hệ thống” thể hiện bản chất của một thời kỳ hoặc một giai đoạn lịch sử với những nét nổi bật.
- Kỹ năng làm việc nhóm: Khi giao bài tập thiết kế Graph sơ đồ nội dung bài học cho một nhóm thì lúc này vai trò của nhóm trƣởng rất quan trọng. Nhóm trƣởng phải nắm đƣợc khái quát sơ đồ nội dung, phân chia những việc cần phải làm cho
20
các thành viên trong nhóm. Để có thể hoàn thành đƣợc sản phẩm các thành viên
phải làm việc trên tinh thần hợp tác, liên kết chặt chẽ với nhau. Qua hoạt động này
sẽ làm cho các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn.
- Kỹ năng tự học: Khi dạy cho HS cách lập Graph tức là dạy cho các em kĩ
năng cơ bản và khái quát nhất của kỹ năng tự học. Yêu cầu bắt buộc khi các em lập Graph là các em phải “mã hóa” đƣợc những kiến thức của bài, vì vậy bắt buộc các
em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu. Và khi các em lập đƣợc Graph của một bài học
cũng chính là các em đã nắm đƣợc những nội dung cơ bản nhất của bài học đó.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: Tùy theo nội dung của bài
học, HS sẽ thiết lập một Graph phù hợp, tùy theo sự sáng tạo của HS.
- Kỹ năng thuyết trình: Khi trình bày một Graph, yêu cầu HS phải thuyết
trình để có thể cho ngƣời nghe hiểu đƣợc nội dung của Graph đó. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho các em rèn luyện và phát triển khả năng thuyết trình của mình
trƣớc đám đông.
- Khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong học tập sẽ hình thành cho HS những
phẩm chất tƣ duy nhƣ: tính tích cực, tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động,
trong nghiên cứu và tính tự lực. Khi hình thành đƣợc tính tự lực và tính tích cực thì
sẽ hình thành đƣợc tính sáng tạo của học sinh trong học tập.
* Về thái độ
Thứ nhất giúp HS rèn luyện tinh thần vƣợt khó, kiên trì trong lao động và
học tập. Để thiết kế một Graph nội dung bài học cần phải trải qua rất nhiều bƣớc
(xử lý tài liệu, xếp đỉnh, lập cung,…) nên yêu cầu HS phải rất “tích cực” và “chủ
động”.
Thứ hai sử dụng phƣơng pháp Graph góp phần nâng cao tinh thần hợp tác
trong học tập và lao động trong tập thể lớp.
Thứ ba là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của bài học. Các tiết học lich sử mà HS cho là nhàm chán, vô vị với PPDH truyền thống “thầy đọc-trò chép” sẽ dần đƣợc thay thế bằng những tiết học sổi nổi với sự tham gia tích cực vào các hoạt động của HS. Lúc này HS sẽ đƣợc tự tay thiết kế những Graph bài học theo ý tƣởng
của riêng mình. Điều này sẽ góp phần tăng sự hứng thú của HS khi học tập môn lịch sử, từ đó góp phần giúp HS yêu thích môn lịch sử hơn.
Thứ tƣ ý thức tự học của HS đƣợc nâng cao, HS sẽ tự chủ động, tìm tòi, lĩnh
21
hội các kiến thức để có thể thiết lập một Graph nội dung bài học.
*Năng lực hình thành
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực nhận diện và sử dụng tƣ liệu lịch sử
+ Năng lực tái hiện và trình bày lịch sử
+ Năng lực giải thích lịch sử
- Năng lực chung
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.1.6. Định hƣớng đổi mới PPDH trong DHLS ở trƣờng THPT
Trong xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, để có thể đƣa đất nƣớc phát triển thì
chúng ta cần phải đào tạo ra những ngƣời lao động mới đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi
hỏi của xã hội. Để có thể làm đƣợc điều này điều quan trọng nhất là phải phát triển
KH-CN hiện đại , giáo dục tiên tiến, đặc biệt là phải tiến hành đổi mới PPDH theo
hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học.
Ở nƣớc ta hiện nay, công cuộc đổi mới PPDH đang diễn ra mạnh mẽ. Các tài
liệu, văn kiện của Đảng và Chính phủ đều định hƣớng phải“lấy người học làm
trung tâm, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy, giải quyết vấn đề” [46]. Dạy học
lúc này không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức, cung cấp thông tin mà phải
dạy cho các em phƣơng pháp học đồng thời cũng cần tăng cƣờng rèn luyện khả
năng tự học để các em có thể tự tìm kiếm và xử lý thông tin. Chiến lƣợc phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ “Tiếp tuc đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” [22; tr13]. Đặc biệt trong vấn đề đổi mới dạy học nói chung đƣợc pháp chế hóa trong chƣơng II, điều 28, luật Giáo dục của nƣớc CHXHCNVN “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính
22
tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [22; tr12].
Bản chất của đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông nói chung và PPDH lịch sử
nói riêng là “chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung” sang hình thức
“dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, lấy HS làm trung tâm”. Việc học tập lúc
này không chỉ dừng lại ở việc HS nắm đƣợc những kiến thức mà phải biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Việc đánh giá kết quả học tập của HS không chỉ
dừng lại ở việc kiểm tra, tái hiện lại kiến thức mà quan trọng nhất là kiểm tra khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau và khả năng đánh giá thực tiễn cuộc sống. Vì vậy phải thay đổi cách dạy học từ “thầy đọc-
trò chép, thầy hỏi-trò trả lời” sang “thầy chủ đạo, trò chủ động” “thầy trò cùng
tƣơng tác” nhằm phát huy năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học. Trong dạy
học, GV đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, là kim chỉ nam, là ngƣời tổ chức các hoạt
động học tập để HS chủ động tìm hiểu kiến thức mới, phát hiện đƣợc vấn đề và tìm
cách để giải quyết những vấn đề đó. Trong dạy học lịch sử cần chú trọng rèn luyện
cho HS kĩ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn sử liệu để đƣa ra các nhận xét, đánh
giá từ đó dần bỏ các thói quen học tập thụ động, loại bỏ PPDH truyền thụ một
chiều, nhồi nhét kiến thức,…
Cùng với việc đổi mới PPDH thì hiện nay Bộ GD và ĐT nƣớc ta đang triển
khai chƣơng trình thay đổi SGK để cải cách nền giáo dục. Nội dung quan trọng nhất
của chƣơng trình đổi mới SGK là chuyển từ tập trung kiến thức, kĩ năng sang phát
triển năng lực cho HS. Điểm đặc biệt của chƣơng trình đổi mới là việc thực hiện
chủ trƣơng “một chƣơng trình nhiều bộ SGK”, các nhà trƣờng sẽ dựa vào điều kiện
của mình để lựa chọn SGK cho phù hợp.
Cũng giống nhƣ các môn học khác, môn lịch sử cũng có nhiều sự thay đổi.
Chƣơng trình môn lịch sử đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển năng lực của HS. Nội dung chƣơng trình đƣợc thiết kế bao gồm “nội dung cốt lõi” (LSTG,
LSVN,các cuộc CMTS…) và “các chủ đề học tập” giúp HS kết nối lịch sử với cuộc sống hiện tại và định hƣớng cho HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Với sự đổi mới này đòi hỏi GV phải thay đổi PPDH. Bên cạnh các PPDH truyền thồng, GV phải thƣờng xuyên sử dụng xen kẽ các PPDH mới, kỹ thuật dạy học tích cực
vào bài dạy của mình. Chú ý tới việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo chủ đề để HS phát huy năng lực tự chủ, tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề. GV cần áp dụng CNTT, coi trọng các phƣơng tiện dạy học trực quan nhƣ tranh ảnh, sa bàn,
23
lƣợc đồ, bản đồ ,….
Tóm lại, mục đích của việc dạy và học tích cực, đổi mới PPDH lịch sử không
phải là xóa bỏ mọi phƣơng pháp truyền thống thay thế bằng các PPDH hiện đại mà
chúng ta sẽ sử dụng các phƣơng pháp đó cho phù hợp với nội dung bài học theo
hƣớng tích cực, chủ động nhằm phát triển năng lực cho ngƣời học.
1.2.Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch
sử ở trƣờng THPT
1.2.1. Thực trạng dạy và học lịch sử ở các trƣờng THPT
Để có thể đinh hƣớng đƣợc biện pháp đổi mới phƣơng pháp và KTDH thì
trƣớc hết cần đánh giá đƣợc thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay:
Một số GV vẫn chƣa thực sự “tâm huyết”, có trách nhiệm với nghề, vẫn có
tâm lý coi môn sử là môn phụ nên chỉ dạy theo hƣớng nhồi nhét kiến thức có sẵn, nặng về học thuộc, ghi nhớ, gây ra sự nhàm chán cho HS. Hơn nữa nhà trƣờng chỉ
chú trọng dạy các môn KHTN mà chƣa giành nhiều thời gian để dạy học lịch sử.
Hầu hết GV ở các trƣờng THPT hiện nay chỉ sử dụng PPDH truyền thống
“thầy đọc-trò chép”. Nhiều GV đã quen với cách dạy học truyền thống nên có tâm
lý ngại đổi mới, chỉ phụ thuộc vào một tài lệu duy nhất là SGK. Có một số GV còn
áp dụng kiểu dạy học vấn đáp GV hỏi-HS trả lời đến hết bài học. Đặc biệt, khi tìm
hiểu một khái niệm, nhiều GV chỉ đƣa ra khái niệm đó đến HS mà chƣa dẫn dắt học
sinh tự đƣa ra khái niệm khiến HS không hiểu bản chất của khái niệm đó là gì.
Việc áp dụng các phƣơng pháp, KTDH trong các bài dạy ở trƣờng THPT của
GV còn hạn chế. Có rất ít GV thƣờng xuyên sử dụng các PPDH tích cực trong khi
đó phần lớn GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng thậm chí có GV chỉ sử dụng một phƣơng
pháp là “thầy đọc-trò chép”, “GV hỏi-HS trả lời”. GV không chú ý đến việc tổ chức
các hoạt động học tập mà chỉ nặng về truyền đạt kiến thức. Chính điều này đã làm
cho những bài dạy của GV trở nên đơn điệu, không thu hút đƣợc sự chú ý học tập của HS.
Ngoài ra hiện nay còn có hiện tƣợng một số thầy cô đã lạm dụng sự hỗ trợ của CNTT chuyển từ hình thức “thầy đọc-trò chép” sang hình thức “thầy chiếu-trò
chép”. Nhiều GV đã sử dụng hình ảnh, video nhƣng chỉ mang tính chất minh họa, trình bày hết nội dung bài học lên powerpoint để học sinh ngồi dƣới chép. Đây là thực trạng cần phải đƣợc giải quyết một cách nhanh nhất, tránh việc sử dụng sai
24
mục đích các thiết bị dạy học.Việc áp dụng CNTT vào dạy học nhằm mục đích làm
cho tiết học thêm sổi nổi chứ không phải thay thế vai trò của ngƣời thầy trong quá
trình giảng dạy.
Hiện tƣợng HS chán và ngại học lịch sử diễn ra phổ biến ở tất cả các trƣờng
THPT. Chất lƣợng dạy và học bộ môn lịch sử ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Điều này đƣợc biểu hiện rõ nét qua các kỳ thi. Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 đã
cho thấy thực trạng đáng báo động trọng việc học lịch sử của HS. Gần 84% bài thi
môn lịch sử dƣới điểm trung bình và lịch sử là một trong hai môn có điểm trung bình thấp nhất trong các môn. Kết quả này đang đánh lên một hồi chuông cảnh báo
về việc dạy và học môn lịch sử của HS. Nếu để hiện tƣợng này tiếp tục diễn ra mà
không có hƣớng khắc phục sẽ tạo ra một lỗ hổng lớn về lịch sử dân tộc của HS, từ đó ảnh hƣởng đến sự phát triển của đất nƣớc nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do:
Các em chƣa có phƣơng pháp học tập môn lịch sử đúng đắn và hiệu quả. Khi
học lịch sử, các em chỉ sử dụng một phƣơng pháp duy nhất là “học thuộc lòng”,
“học vẹt” nhằm mục đích thi cho qua môn. Hơn nữa, khi học tập ở nhà, các em
không có những phƣơng pháp để học tập. Các em cũng chƣa biết cách sử dụng các
phƣơng pháp để ghi nhớ nhƣ phƣơng pháp Graph, lập bảng so sánh, liệt kê,…
Chính do phƣơng pháp học không đúng cách khiến các em cảm thấy khó khăn khi
nhớ các sự kiện lịch sử dẫn đến hiện tƣợng chán nản khi học môn lịch sử.
Từ thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải
đổi mới hình thức, PPDH lịch sử, áp dụng nhiều phƣơng pháp mới, KTDH tích cực
vào bài học để tăng hiệu quả bài dạy. Ngoài ra chính bản thân nhà trƣờng, GV, HS,
phụ huynh cần phải loại bỏ suy nghĩ môn lịch sử là môn phụ và phải giành nhiều
thời gian hơn nữa cho việc học tập môn lịch sử.
1.2.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
Để tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho GV và HS trong quá trình TTSP. Tổng cộng có 10 GV ở các trƣờng: THPT Mỹ Hào (Hƣng
Yên), THPT Mê Linh (Hà Nội), THPT Tiên Du 1(Bắc Ninh),……và học sinh ở 3 trƣờng: THPT Mỹ Hào (số lƣợng 2 lớp ), THPT Mê Linh (số lƣơng 1 lớp), THPT Tiên Du 1 (số lƣợng 1 lớp) với số phiếu phát ra là 145 phiếu.
25
*Nội dung phiếu điều tra gồm:
-Quan điểm, nhận thức của GV, HS về bộ môn lịch sử, chất lƣợng dạy và
học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.
-Mức độ sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
-Đánh giá đƣợc những lợi ích của việc sử dụng phƣơng pháp Graph khi dạy
học lịch sử.
-Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học
theo hƣớng phát triển năng lực HS.
*Hình thức, phƣơng pháp điều tra
-Tiến hành trao đổi với GV, HS của trƣờng thực nghiệm, phát phiếu điều tra
cho GV và HS ở 3 trƣờng THPT. Từ số liệu thu đƣợc tiến hành xử lí số liệu.
Qua điều tra tổng hợp kết quả thực tiễn, tôi rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất quan điểm của HS về môn lịch sử và các phương pháp HS sử dụng
chủ yếu trong việc học lịch sử.
- “Mức độ yêu thích môn lịch sử (Rất thích/Thích/Bình thường/không
thích”
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy đa số các em HS khi học tập lịch sử đều
cảm thấy “bình thƣờng”. Số này chiếm tỉ lệ 57,2%. Trong khi đó tỉ lệ HS “rất thích
học lịch sử” chỉ chiếm 4,1%, HS “thích học lịch sử” chiếm 15,2 %, còn lại 23,5%
HS “không thích học lịch sử”. Từ số liệu này cho thấy, ở hầu hết các trƣờng phổ
thông hiện nay là các em không thích hoặc chƣa quan tâm đúng mức đến bộ môn
lịch sử. Lí do các em đƣa ra để giải thích cho việc không thích học lịch sử là: “Lịch
sử có quá nhiều sự kiện khó nhớ nên các em không muốn học thuộc”(ý kiến này
chiếm 60,4%). Có em lại cho rằng: “Phƣơng pháp của GV còn nặng nề về truyền
đạt kiến thức, thầy đọc-trò chép nên không tạo đƣợc hứng thú cho HS”. Số lƣợng
26
này chiếm 17,5%. Chính vì vậy GV cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động tích cực của HS.
Rất thích
15.2%
23.5%
Thích
Bình thƣờng
Không thích
57.2%
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về mức độ yêu thích môn lịch sử 4.1%
- “Trong việc học lịch sử ở trường THPT, em thường sử dụng phương pháp học tập chủ yếu nào?”
Kết quả điều tra cho thấy hai phƣơng pháp đƣợc HS thƣờng xuyên sử dụng
là “học thuộc lòng bài giảng của thầy cô” (chiếm 79%) và “kết hợp SGK, bài giảng của thầy cô với tài liệu tham khảo” (chiếm 60%). Trong khi đó việc “sử dụng
phƣơng pháp Graph để hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức bài học” lại không
chƣa đƣợc HS sử dụng đến. Có tới 58% HS chƣa bao giờ sử dụng, 38% HS rất ít
hoặc thỉnh thoảng mới sử dụng. Điều này cho thấy HS chƣa có phƣơng pháp học
tập lịch sử đúng đắn, đa số các em chỉ sử dụng một phƣơng pháp duy nhất là “học
vẹt” bài giảng của thầy cô, tiếp thu kiến thức thụ động từ GV mà chƣa chủ động tìm
hiểu kiến thức.
Bảng 1.1: Bảng thống kê ý kiến của HS về phƣơng pháp học tập thƣờng sử dụng trong học môn lịch sử ở trƣờng phổ thông. “mức độ 1 tương ứng với không
sử dụng, số 5 tương ứng với rất thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức
độ thường xuyên tăng dần”.
Mức độ
Đơn vị: phần trăm (%)
Các phƣơng pháp tổ chức lớp học
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
1.Học thuộc lòng bài giảng của
21
14,3 16
11
29
20
46 31,7
33
23
thầy cô
2.Kết hợp SGK, bài giảng của 31
21,4 27 18,6 27 18,6 45
31
15 10,
27
1 2 3 4 5
thầy cô và tài liệu tham khảo
4
3.Ghi nhớ ý chính, tự triển khai
40
27,6 35
24
38 26,1 23
16
9
6,3
học tập theo ý của riêng mình
4.Sử dụng phƣơng pháp Graph
84
58
32
22
23
16
3
2
3
2
để “hệ thống hóa”, “khái quát hóa” kiến thức bài học.
Thứ hai, các phương pháp, hình thức dạy học mà GV thường sử dụng trong
dạy học lịch sử và quan điểm của GV về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung
tâm.
- “Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, các thầy cô thường sử dụng phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu nào?”
Sau khi điều tra, khảo sát thì kết quả cho thấy hầu hết GV sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau cho tiết dạy nhƣng trong đó phƣơng pháp dạy học truyền
thống “hỏi-đáp” và phƣơng pháp thuyết trình đƣợc các thầy cô sử dụng thƣờng
xuyên. Số lƣợng này chiếm 80%. 70% GV “thƣờng xuyên” sử dụng “sự hỗ trợ của
CNTT và đồ dùng trực quan”, 50% GV thƣờng xuyên “sử dụng các nguồn tƣ liệu
nhƣ văn học, phim ảnh”. Phƣơng pháp “sử dụng các trò chơi để tăng hứng thú học
tập của HS” thì thỉnh thoảng GV mới sử dụng (chiếm 60%). Việc vận dụng sơ đồ
Graph thì chƣa đƣợc GV sử dụng đến. Số lƣợng GV rất ít sử dụng chiếm đến 70%,
30% thì thỉnh thoảng mới sử dụng và đặc biệt là “không” có GV nào “thƣờng xuyên
sử dụng”. Nhƣ vậy từ kết quả này cho thấy trong việc dạy học GV mới chỉ áp dụng
những phƣơng pháp truyền thống còn các phƣơng pháp và hình thức dạy học tích
28
cực thì chƣa đƣợc GV sử dụng nhiều.
Bảng 2.1: Bảng thống kê ý kiến của GV về các phƣơng pháp tổ chức dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. “mức độ 1 tương ứng với không sử dụng, số 5 tương ứng với rất
thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần”
Mức độ
Đơn vị: Phần trăm(%)
Các phƣơng pháp tổ chức lớp học
SL % SL % SL % SL % SL %
1 2 3 4 5
1.Phƣơng pháp truyền thồng (dùng lời kết hợp với bảng)
2 20 8 80
2.Sử dụng sự hộ trợ của CNTT và đồ dùng trực quan (máy chiếu, bản đồ, mô hình,…)
2 20 7 70 1 10
3.Sử dụng sự hỗ trợ của nguồ tƣ liệu (văn học, tƣ liệu gốc, phim ảnh,…)
5 50 5 50
4.Sử dụng các trò chơi (ô chữ, đoán ý đồng đội, truy tìm kho báu,..)
5. Sử dụng phƣơng pháp Graph
6 60 4 40
7 70 3 30
- “Đánh giá của thầy/cô về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học theo hướng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung tâm”.
Bảng 3.1: Bảng thống kê ý kiến của GV về vai trò ý nghĩa của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của HS “số 1 tương ứng
với không hiệu quả, số 5 ứng với rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan
trọng tăng dần”
Mức độ
Đơn vị: Phần trăm (%)
Tiêu chí
SL % SL % SL % SL % SL %
1.Giúp HS có hứng thú học tập
1 2 3 4 5
2.Giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức
1 10 6 60 3 30
3.Giúp HS tự tin hơn trong giao tiếp
6 60 4 40
6 60 4 40
4.Phát huy tính tích cực, khả năng tƣ duy của HS
5.Phát triển năng lực CNTT
3 30 7 70
29
2 20 6 60 2 20
6.Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
7. Phát triển năng lực tự học
4 40 6 60
3 30 7 70
Nhƣ vậy khi nhìn vào bảng số liệu này chúng ta có thể thấy đƣợc, phần lớn
GV đều cho rằng việc đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển năng lực và lấy HS làm
trung tâm là rất hiệu quả trong việc “tiếp thu kiến thức”, “phát triển các kỹ năng”,
hình thành các năng lực nhƣ “năng lực giải quyết vấn đề”, “năng lực sử dụng CNTT” và đặc biệt là “năng lực tự học cho HS”. Ngoài ra GV cũng nhận thấy rằng khi đổi mới PPDH, HS sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động học tập nhiều hơn, các
em đƣợc tự mình tìm hiểu các vần đề và giải quyết các vấn đề dƣới sự hƣớng dẫn
của GV vì vậy các em sẽ tự tin hơn trong giao tiếp và thuyết trình. Từ đó sẽ phát
huy tính tích cực, khả năng tƣ duy của HS và làm cho HS có hứng thú hơn khi học
môn lịch sử.
Từ kết quả này cũng chứng tỏ việc triển khai chủ trƣơng đổi mới PPDH đã
đƣợc đƣa đến GV và có tác động đến nhận thức của GV. GV đã thấy đƣợc những
vai trò và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH.
Thứ ba, đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp Graph trong dạy
học lịch sử của GV ở trường THPT.
- “Trong tiết học Lịch sử, thầy cô các em có thường xuên sử dụng phương pháp Graph để giảng dạy hay không?”
Sau khi tiến hành khảo sát thì thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 24% HS trả lời rằng
GV “chƣa bao giờ” sử dụng phƣơng pháp Graph, 29,7% là “rất ít”, 37,2% là “thỉnh
thoảng”, 9% trả lời là “thƣờng xuyên”. Từ hai số liệu điều tra của GV và HS cho thấy GV cũng đã sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học môn lịch cho HS nhƣng mức độ còn ít, thậm chí số lƣợng GV “không bao giờ” sử dụng chiếm một
30
phần khá lớn. Điều này cho thấy rằng việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT vẫn chƣa đƣợc GV sử dụng và chú trọng đến.
Hình 1.2 : Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về vấn đề GV có thƣờng xuyên sử
dụng phƣơng pháp Graph để giảng dạy trong môn lịch sử.
9%
24%
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
37.2%
Rất ít
Chưa bao giờ
29.7%
Đơn vị: Phần trăm(%)
Thứ 4: Quan điểm của GV và HS về phương pháp Grpah
- “Quan điểm của GV và HS về phương pháp Graph”
+ Về phía HS khi đƣợc hỏi về phƣơng pháp Graph là gì thì hầu hết HS đều
trả lời là không biết hoặc chƣa nghe bao giờ. Nhƣng khi đƣợc giải thích Graph là
sơ đồ thì các em ít nhiều đã khẳng định từng sử dụng ít nhất một lần.
+ Về phía GV khi tiến hành điều tra nhận định của GV về phƣơng pháp
Graph thì đã rõ ràng tuy nhiên, khi lập Graph , GV chƣa tuân theo đúng quy trình
khoa học.
- “Em thường sử dụng phương pháp Graph trong những nội dung lịch sử nào?”
Từ kết quả khảo sát thì phần lớn HS cho rằng sử dụng phƣơng pháp Graph
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, các nội dung trong học tập môn lịch
sử. Số này chiếm 45%.Bên cạnh đó có 5,3% HS sử dụng trong lĩnh vực “kinh tế”, 11,3% HS sử dụng trong lĩnh vực “chính trị”, 9,3% sử dụng trong lĩnh vực “VH- XH”, 29,1% sử dụng trong “các trận đánh”.
- “Thầy cô thường sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trường THPT trong những trường hợp nào?”
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 61,5% GV thƣờng sử dụng phƣơng pháp
31
Graph trong các bài “ôn tập, tổng kết, kiểm tra, đánh giá”. 38,5% GV sử dụng trong “kiểm tra bài cũ, dạy chủ đề mới, bài tìm hiểu kiến thức mới” và không có GV nào
sử dụng trong việc “hƣớng dẫn HS tự học ở nhà”. Nhƣ vậy, việc củng cố, ôn tập
kiến thức cho HS sau khi học xong bài mới vẫn chƣa đƣợc GV chú trọng đến.
Thứ năm: Quan điểm của GV và HS về lợi ích của phương pháp Graph
- “Theo em phương pháp Graph có tác dụng như thế nào trong việc học tập môn lịch sử?”
Hình 1.3: Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về tác dụng của phương pháp Graph trong việc học tập lịch sử
27%
26%
26%
26%
25%
25%
25%
25%
24%
24%
24%
23%
Dễ nhớ, đễ hiểu, khắc sâu kiến thức
Rèn luyện kĩ năng thiết lập sơ đồ
Rèn luyện kĩ năng tự học
Đổi mới hình thức dạy học, tăng hứng thú học tập
Đa số HS đều đồng ý rằng phƣơng pháp Graph sẽ giúp cho các em rèn luyện
thêm các kĩ năng nhƣ “tự học”, “kỹ năng thiết lập sơ đồ tƣ duy”,…Ngoài rèn luyện
đƣợc các kĩ năng, khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong việc học lịch sử còn giúp
các em “dễ nhớ, dễ hiểu”, nắm đƣợc các nội dung trọng tâm của bài, củng cố, “khắc
sâu kiến thức” đƣợc học trên lớp.
- “Theo thầy cô, việc sử dụng phương pháp Graph cho HS trong dạy học lịch sử đem lại những hiệu quả gì?”
Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần GV đều thừa nhận vai trò của phƣơng pháp Graph trong việc “đổi mới hình thức dạy học , tăng hứng thú học tập của HS” (40% cho rằng là hiệu quả, 60% là rất hiệu quả), “tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng, cụ thể hóa những nội dung kiến thức lịch sử” (30% hiệu quả, 70% rất hiệu
32
quả), “phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS”. Tuy nhiên dẫu đã nhận thấy đƣợc vai trò của phƣơng pháp Graph trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT nhƣng phần lớn GV lại không sử dụng phƣơng pháp Graph, vẫn còn dạy chay là phổ biến và nếu có dùng thì cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa kiến thức, ít
cho HS làm việc với phƣơng pháp Graph, cũng tức là chƣa đi sâu vào rèn luyện
thao tác tƣ duy và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn cho HS.
Bảng 4.1: Bảng thống kê về ý kiến của GV về mức độ hiệu quả khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học. “Số 1 tương ứng với không hiệu quả, số 5 tương ứng với rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan trọng tăng dần”
Mức độ
Đơn vị: Phần trăm (%)
Tiêu chí
SL % SL % SL % SL % SL %
1.Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự
1 2 3 4 5
mới là và tăng hứng thú học tập của HS
2.Rèn luyện đƣợc cho HS kĩ năng tự học
4 40 6 60
7 70 3 30
3.Rèn luyện đƣợc cho HS kỹ năng thiết lập sơ đồ tƣ duy
6 60 4 40
4.Giúp HS dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và nằm đƣợc các nội dung trọng tam
của bài học
5.GV có thể cấu trúc hóa nội dung bài học
3 30 7 70
trên lớp và nâng cao hiệu quả bài dạy
2 20 8 80
- Thứ sáu: Quan điểm của GV về những khó khăn thường gặp phải khi sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử.
77% GV cho rằng việc thiết kế sơ đồ trên lớp “tốn nhiều thời gian sẽ ảnh
hƣởng đến tiết dạy”, đồng thời “GV cũng phải giành nhiều thời gian để thiết kế những Graph”. 15,9% GV trả lời là “HS chƣa biết cách để thiết lập Graph” và 7,7% là “tạo áp lực lớn cho HS khi về nhà do có quá nhiều bài tập từ các môn”.
33
Tuy nhiên khi HS đƣợc hỏi về “mong muốn đƣợc học một tiết học lịch sử theo hình thức” nào thì có tới 47% HS trả lời rằng muốn “tham gia vào các hoạt động dƣới sự hƣớng dẫn của GV”, 33% HS muốn đƣợc “thiết kế những sơ đồ học tập ghi nhớ kiến thức theo ý của riêng mình”, chỉ có 11 % HS muốn học theo “hình thức vấn đáp giáo viên hỏi-học sinh trả lời” và 9% HS muốn học theo
“phƣơng pháp thầy đọc trò chép”. Dựa vào số liệu điều tra khảo sát chúng ta có thể
thấy đƣợc rằng, không phải HS không muốn học lịch sử, các em cũng đã có quan
tâm đến môn lịch sử nhƣng do PPDH còn chƣa đổi mới, chỉ dùng nguyên phƣơng
pháp truyền thống, không vận dụng những phƣơng pháp mới nên khiến HS cảm thấy nhàm chán khi học lịch sử. Vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết lúc này là GV cần phải
sử dụng đan xen nhiều phƣơng pháp khác nhau cho bài dạy của mình để tăng sự hứng
thú học tập của HS, đồng thời cũng nâng cao chất lƣợng dạy học môn lịch sử.
TIỂU KẾT CHƢƠNG I
Từ việc nghiên cứu những vấn đề “lí luận” và “”thực tiễn của đề tài có thể
khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong việc mô hình hóa cấu trúc nội dung bài học, giúp HS dễ dàng ghi nhớ đƣợc các kiến thức
lịch sử. Ngoài ra việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử còn phát
triển năng lực tƣ duy logic, rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn lịch sử cho HS
trong quá trình học tập môn lịch sử, góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của hoc sinh.
Tuy nhiên, ở các trƣờng THPT hiện nay, việc vận dụng phƣơng pháp Graph
vào dạy học còn rất hạn chế và chƣa đƣợc sử dụng có hiệu quả do GV chƣa hiểu rõ
về cách thức sử dụng Graph nội dung bài học.
Từ cơ sở “lí luận” và “thực tiễn” của vấn đề, ở chƣơng 2, tôi mạnh dạn đề
xuất việc sử dụng phƣơng pháp Graph đã trình bày ở chƣơng 1 vào dạy học phần
34
LSTG cận đại (lớp 10 THPT).
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10
Ở TRƢỜNG THPT
2.1.Vị trí, mục tiêu, nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10
2.1.1. Vị trí
Chƣơng trình lịch sử lớp 10 là một phần ở chƣơng trình lịch sử THPT làm rõ hơn những nội dung lịch sử đã đƣợc học ở THCS đồng thời tìm hiểu những kiến
thức lịch sử mới và sâu hơn. Trong giới hạn đề tài của mình , tôi chỉ khai thác nội
dung phần LSTG cận đại lớp 10 THPT để nghiên cứu vấn đề sử dụng phƣơng pháp
Graph trong dạy học lịch sử.
Chƣơng trình lịch sử lớp 10 bao gồm 3 phần, đƣợc trình bày theo tiến tình
của lịch sử từ thời nguyên thủy , cổ đại, trung đại đến cận đại (cả Việt Nam và thế
giới):
+ “Phần 1: Lịch sử thế giới nguyên thủy, cổ đại và trung đại”
+ “Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”
+ “Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại”
Trong phần LSTG cận đại bao gồm 3 chƣơng, có mối quan hệ với nhau, các
bài đƣợc thiết kế theo một “chủ thể thống nhất” và theo “tiến trình của lịch sử” giúp
có thể nắm bắt 1 phần lịch sử thế giới.
+ “Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỷ XVI đến cuối thế
kỷ XIX)”
+ “Chương 2: Các nước Âu-Mĩ (từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)”
+ “Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỷ XIX đến thế kỷ XX”)
Nhƣ vậy phần LSTG cận đại lớp 10 có vị trí quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Ở phần này sẽ cung cấp cho HS những kiến thức về các cuộc cách mang tƣ sản, các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình các
35
nƣớc tƣ bản chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang chủ nghĩa đế quốc (Pháp, Anh, Mĩ, Đức) và phong trào công nhân với các vị lãnh tụ lớn nhƣ Các-mác, Ăng Ghen,…
2.1.2. Mục tiêu
“Sau khi tìm hiểu nội dung phần LSTG cận đại lớp 10 THPT, học sinh cần
phải đạt được mục tiêu trên cả 3 mặt: Kiến thức, kĩ năng và thái độ”
Về kiến thức: Sau khi học xong phần lịch sử thế giới cận đại, học sinh có khả
năng:
- Trình bày đƣợc tình hình của nƣớc Anh, Pháp trƣớc cách mạng trên 3 lĩnh
vực kinh tế, chính trị, VH-XH.
- Trình bày đƣợc những diễn biến cơ bản của cuộc CMTS Anh, Pháp và cuộc
đấu tranh giành độc lập của 13 bang Bắc Mĩ.
- Trình bày đƣợc khái niệm cuộc “Cách mạng tƣ sản”.
- Trình bày đƣợc những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh trên
hai lĩnh vực là công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.
- Chứng minh đƣợc “tính triệt để” của cuộc cách mạng tƣ sản Pháp.
- Chứng minh đƣợc sự biến đổi nhanh chóng về kinh tế và chính trị của các
nƣớc Âu-Mĩ (Anh, Pháp, Đức, Mĩ) từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Giải thích đƣợc khái niệm “tổ chức độc quyền”
- Giải thích đƣợc vì sao các nƣớc đế quốc lại tăng cƣờng xâm chiếm và tranh
giành thuộc địa.
- Phân tích đƣợc điểm tiến bộ và hạn chế của của “tuyên ngôn độc lập nƣớc
Mĩ” (1776) và “tuyên ngôn độc lập của nƣớc Pháp” (1789).
- Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra ở Châu Âu.
- Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức đối với sự
phát triển của chủ nghĩa tƣ bản.
- Phân tích đƣợc sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân từ đầu thế
kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Phân tích đƣợc điểm tích cực và hạn chế của “Chủ nghĩa xã hội không
tƣởng”.
- Phân tích đƣợc vai trò của Lê-nin đối với phong trào công nhân Nga cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
36
Về kỹ năng
- Quan sát hình ảnh, lƣợc đồ, phim tƣ liệu lịch sử.
- Kỹ năng phân tích tƣ liệu lịch sử (qua những đoạn văn, đoạn thơ) , xử lý tài
liệu SGK và tài liệu tham khảo.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, diễn đạt ngôn ngứ, kĩ năng thực hành bộ
môn (đọc lƣợc đồ lịch sử, lập bảng niên biểu, so sánh,…)
- Rèn luyện và phát triển cho HS các năng lực học tập, thao tác tƣ duy (phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá,…)
- Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác với bạn, với GV.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học thông qua việc thiết lập sơ đồ Graph.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng thiết lập một Graph nội dung bài học.
Về thái độ
- Giáo dục cho HS thấy đƣợc tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân
để đánh đổ chế độ phong kiến
- Nhận thức đúng đắn về đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc, ý thức đấu đấu
tranh để bảo vệ hòa bình
- Giáo dục HS niềm tin vào thắng lợi trong sự nghiêp cách mạng của giai cấp
vô sản.
Năng lực hình thành
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực sử dụng CNTT
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực nhận diện và sử dụng tƣ liệu lịch sử
+ Năng lực tái hiện và trình bày lịch sử
37
+ Năng lực giải thích lịch sử
2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10
Số tiết Bài Nội dung
1 tiết
Chƣơng I: Các cuộc cách mạng tƣ sản (từ - CMTS Anh diễn ra vào thế kỷ XVII là cuộc “tổng tấn công vào thành trì của chế độ phong
giữa thế kỷ XVI đến kiến cũ, lật đổ QHSXPK lạc hậu, mở đƣờng
cuối thế kỷ XVIII) cho QHSX tƣ bản phát triển”.
- Dù còn nhiều hạn chế nhƣng cuộc CMTS
Anh lại là cuộc cách mạng có ý nghĩa lớn đối với quá trình hình thành CNTB trên phạm vi Bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng Châu Âu và thế giới. tƣ sản Anh
Bài 30: Chiến tranh 1 tiết - Đế quốc Anh đề ra những đạo luật vô lý để
giành độc lập của các kìm hãm sự phát triển kinh tế của 13 bang
thuộc địa Anh ở Bắc Bắc Mĩ.
Mĩ - Nhân dân Bắc Mĩ đã đứng lên chống lại đế
quốc Anh với sự kiện mở đầu là “chè Boxtơn”. “Cuộc đấu tranh giành độc lập của
13 bang Bắc Mĩ giành đƣợc thắng lợi đã giải
phóng Bắc Mĩ khỏi sự thống trị của thực dân
Anh, mở đƣờng cho kinh tế TBCN phát
triển”.
- Tính chất: Hình thức là một cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc nhƣng thực chất là một
cuộc CMTS.
2 tiết
Bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ XVIII - CMTS Pháp cuối thế kỷ XVIII là một cuộc cách mạng “triệt để nhất” và “điển hình nhất” trong thời kỳ cận đại.
- Nguyên nhân bùng nổ: QHSX phong kiến đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, nền quân chủ chuyên chế bảo thủ dƣới thời vua Lui
XVI và đặc biệt là đƣợc sự hỗ trợ của trào lƣu
38
“tƣ tƣởng triết học ánh sáng”.
- Động lực chủ yếu của cuộc cách mạng là
“quần chúng nhân dân”. Nền chuyên chính
Giacôbanh là đỉnh cao của cuộc cách mạng.
Kết quả: “Xóa bỏ chế độ phong kiến, mở đƣờng cho CNTB phát triển, giải quyết vấn
đề ruộng đất cho nhân dân, góp phần đẩy
mạnh cuộc đấu tranh chống phong kiến ở
Châu Âu”.
Chƣơng II: Các nƣớc 1 tiết - CMCN ở Châu Âu đƣợc coi là cuộc cách
Âu-Mĩ (từ đầu thế kỉ mạng công nghiệp lần thứ nhất nhằm thực
XIX đến đầu thế kỉ hiện “cơ giới hóa” nền sản xuất thay thế “lao
XX)
động thủ công”, sử dụng chân tay sang “lao động bằng máy mọc”.
- “Anh là nƣớc đầu tiên tiến hành cách mạng
công nghiệp” do có những tiền đề nhƣ CMTS Bài 32: Cách mạng nổ ra sớm, có hệ thống thuộc địa rộng lớn tạo công nghiệp ở Châu những điều kiện về vốn, kĩ thuật và nguồn Âu nhân công dồi dào. Đến giữa thế kỷ XIX Anh
đƣợc mệnh danh là “công xƣởng của thế
giới”
- Hệ quả của cuộc CMCN:
+ Kinh tế: Tăng năng suất lao động, nhiều
trung tâm công nghiệp và thành thị ra đời.
+ Xã hội: Hình thành 2 giai cấp “tƣ sản” và “vô sản” mâu thuẫn với nhau.
1 tiết
Bài 33: Hoàn thành cách mạng tƣ sản ở Châu Âu và Mĩ giữa - Nền kinh tế TBCN ở Đức phát triển nhanh chóng, tuy nhiên đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốc đặt ra yêu cầu cần phải
thế kỷ XIX
39
thống nhất đất nƣớc. Cuộc đấu tranh đƣợc thực hiện theo con đƣờng từ trên xuống với hình thức sử dụng “sắt và máu” do Bixmax lãnh đạo đã giành đƣợc thắng lợi.
- Nền kinh tế ở Mĩ phát triển theo hai con
đƣờng, chế độ nô lệ cản trở sự phát triển kinh
tế, mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản với trại chủ
miền Nam và miền Bắc đã dẫn đến cuộc nội chiến ở Mĩ.
- Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức, nội
chiến Mĩ thực chất là cuộc CMTS, tạo điều
kiện cho CNTB phát triển mạnh mẽ.
Bài 34: Các nƣớc tƣ 1 tiết - Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
bản chuyển sang giai XX, các nƣớc tƣ bản Âu-Mĩ đã có bƣớc
đoạn đế quốc chủ chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế-
nghĩa
xã hội. Những thành tựu về KH-KT ra đời nhƣ máy bay, xe động cơ điện,…Những tiến bộ về KH-KT cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuât và cơ cấu
kinh tế TBCN, đánh dấu bƣớc tiến mới của
CNTB chuyển từ giai đoạn “tự do cạnh tranh”
sang “chủ nghĩa đế quốc”.
- Đặc trƣng cơ bản của giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc là sự ra đời của các “tổ chức độc quyền”
với sự bóc lột ngày càng tinh vi đối với nhân
dân lao động làm cho mâu thuẫn xã hội ngày
càng trở nên gay gắt.Trong giai đoạn này các
nƣớc đế quốc cũng đẩy mạnh chính sách
xâm lƣợc thuộc địa, chuẩn bị chiến tranh để
phân chia lại thế giới.
1 tiết
-Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XIX nền kinh tế của các nƣớc TBCN phát triển không đồng đều. Anh, Pháp mất dần địa vị về kinh Bài 35: Các nƣớc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trƣớng
thuộc địa
tế trên thế giới.Trong khi đó Đức và Mĩ là những nƣớc tƣ bản trẻ phát triển sau đã có sự phát triển nhảy vọt về kinh tế, vƣợt qua Anh
40
và Pháp.
- Mâu thuẫn giữa các nƣớc đế quốc trở nên
gay gắt do quá trình tranh giành thuộc địa và
phân chia lại thị trƣờng thế giới.
Chƣơng III: Phong 1 tiết - Do hệ quả của cuộc CMCN, giai cấp vô sản
trào công nhân (từ ra đời từ nửa cuối thế kỷ VIII. Cùng với sự
đầu thế kỷ XIX đến phát triển của CNTB, giai cấp công nhân dần
đầu thế kỷ XX) hình thành và phát triển lớn mạnh ở nhiều
nƣớc Châu Âu và Bắc Mĩ. Trong xã hội mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản và vô sản ngày Bài 36: Sự hình thành triển của và phát càng trở nên gay gắt. phong trào công nhân
- Nhiều phong trào đấu tranh của công nhân
nổ ra nhƣng đều thất bại nhƣng đã đánh dấu sự trƣởng thành của giai cấp công nhân.
- “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng ra đời đã
phê phán sâu sắc xã hội tƣ bản, có ý thức bảo
vệ quyền lợi của giai cấp công nhân”. Mặc dù
còn nhiều hạn chế nhƣng “chủ nghĩa xã hội
không tƣởng là một trào lƣu tiến bộ lúc bấy
giờ”.
Bài 37: Mác và Ăng- 1 tiết - Trong những năm 30-40 của thế kỷ XIX,
phong trào công nhân ở Châu Âu phát triển ghen, sự ra đời của
rất nhanh nhƣng vẫn chƣa có đƣơng lối đúng chủ nghĩa xã hội
đắn. “Các-mác” và “Ăng-ghen” đã đề xƣớng khoa học
và cho ra đời học thuyết về “chủ nghĩa xã hội
khoa học”.
- Năm 1848 “tuyên ngôn của Đảng cộng sản ra đời” đã khẳng định “sứ mệnh lịch sử vô sản là lãnh đạo cách mạng, chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tƣ sản”. Đây là văn
kiện có tính chất cƣơng lĩnh đầu tiên của CNXH khoa học.
1 tiết
41
Bài 38: Quốc tế thứ nhất và công xã Pari - Giữa thế XIX, đội ngũ công nhân phát triển mạnh mẽ và tập trung tới mức độ khá cao.
1871 Những cuộc đấu tranh của công nhân Châu
Âu không ngừng diễn ra nhƣng còn phân tán
và chƣa thống nhất về tƣ tƣởng. Trƣớc tình
hình đó “Quốc tế thứ nhất” đã ra đời lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Sự thành lập công xã Pa-ri “đã đánh dấu
bƣớc trƣởng thành của giai cấp công nhân.
Lần đầu tiên trên thế giới chính quyền thuộc về tay giai cấp vô sản, thiết lập một nhà nƣớc
kiểu mới, nhà nƣớc vô sản, do dân, vì dân. Tuy chỉ tồn tại trong 72 ngày nhƣng đã để lại một kinh nghiệm lịch sử vô cùng to lớn của
cách mạng vô sản thế giới.”
Bài 39: Quốc tế thứ 1 tiết - Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự
hai phát triển mạnh mẽ của CNTB ở Châu Âu thì
phong trào công nhân thế giới có những diễn
biến phức tạp. Sau khi Quốc tế thứ nhất giải
tán, sự ra đời của các chính quốc công nhân ở
nhiều nƣớc đòi hỏi phải có một tổ chức quốc
tế mới lãnh đạo công nhân thế giới. Quốc tế
thứ hai ra đời với sự lãnh đạo của Ăng-ghen.
- Quốc tế thứ hai có nhiều đóng góp quan
trọng vào việc phát triển phong trào công
nhân thế giới nhƣng sau một thời gian hoạt
động đã bộc lộ sự phân hóa sâu sắc vào
những năm cuối thế kỉ XIX.
1 tiết
Bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX - Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Lê-nin tham gia phong trào công nhân Nga, thành lập chính đảng vô sản, đấu tranh bảo vệ học
thuyết Mác.
- Nền QCCC do Nga hoàng đứng đầu làm cho đời sống của công nhân và nhân dân khổ
42
cực. Giai cấp vô sản Nga chịu hai tầng lớp áp
bức là phong kiến và tƣ sản đã đứng lên thực
hiện cuộc cách mạng 1905-1907. Cuộc cách
mạng này đã giáng một đòn mạnh mẽ vào chế
độ Nga hoàng. “Đây cũng là cuộc cách mạng DCTS đầu tiên do giai cấp vô sản lãnh đạo”.
Tuy thất bại nhƣng nó đã có ảnh hƣởng to lớn
đến phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các
nƣớc đế quốc và phong trào đấu tranh chống ách áp bức phong kiến, thực dân ở phƣơng
Đông.
2.2. Nguyên tắc khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông
*Nguyên tắc thống nhất giữa “mục tiêu”, “nội dung” và “phƣơng pháp dạy”
học
Khi xây dựng Graph dạy học phải thống nhất đƣợc ba yếu tố cơ bản của quá
trình dạy học là “mục tiêu”, “nội dung” và “PPDH”. Ba yếu tố này tác động qua lại
với nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trƣớc hết chúng ta cần phải xác
định đƣợc mục tiêu của bài. Mục tiêu bài học là những tiêu chí về kiến thức, kĩ năng
và thái độ mà học sinh cần đạt sau khi học xong bài học (có thể là 1 bài hoặc 1
chƣơng cụ thể). Để đạt đƣợc mục tiêu dạy học thì chúng ta cần phải dựa vào nội
dung của bài. Trên cơ sở mục tiêu và nội dung, chúng ta cần phải thiết kế những
PPDH, phƣơng tiện dạy học cho phù hợp với từng nội dung kiến thức của bài để đạt
hiệu quả cao nhất. Mục tiêu và nội dung là cơ sở để xác định phƣơng pháp dạy học
phù hợp, phát huy năng lực, sự sáng tạo, tìm tòi, khám phá của học sinh để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
*Nguyên tắc thống nhất giữa “toàn thể” và “bô phận”
Đây thực chất là quán triệt tƣ tƣởng tiếp cận cấu trúc hệ thống trong thiết kế
43
“Graph nội dung” và “Graph hoạt động dạy học”. Việc xác định mối liên hệ giữa các đỉnh trong Graph là rất quan trọng, đặc biệt là mối quan hệ về chức năng giữa các đỉnh theo quy luật nhất định của tự nhiên.
*Nguyên tắc thống nhất giữa “cụ thể” và “trừu tƣợng”
V.I.Lê-Nin đã nêu ra con đƣờng nhận thức thế giới quan khách quan của
nhân loại: “từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng
đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của việc nhân thức khách quan”.Cái “cụ thể” ở đây là hệ thống của toàn bộ những thuộc tính, những mặt, những quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng với sự vật hay hiện tƣợng khách quan. Còn cái
“trừu tƣợng” là bộ phận của cái toàn bộ, đƣợc tách ra khỏi cái toàn bộ và đƣợc cô lập với mối liên hệ với sự tƣơng tác giữa các thuộc tính, các mặt, các quan hệ khác
của cái toàn bộ ấy. Trong việc thiết kế và sử dụng Graph dạy học, chúng ta cần xác
định rõ cái “cụ thể” và “cái trừu tƣợng” trong từng đối tƣợng để định hƣớng nhận thức cho HS, phát triển năng lực sáng tạo của HS.
*Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học
“ Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích
cực, sự lĩnh hội tri thức của HS dưới sự hướng dẫn của GV”[41].
GV sử dụng phƣơng pháp Graph để truyền thụ kiến thức hoặc tổ chức cho
HS thiết kế để rèn luyện cho HS năng lực tự học. Đối với HS, sử dụng Graph trong
học tập nhƣ một phƣơng tiện tƣ duy, từ đó hình thành những phẩm chất tƣ duy nhƣ
tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động và trong nghiên cứu đồng thời sẽ hình
thành năng lực sáng tạo trong quá trình học tập và cuộc sống.
Thống nhất giữa dạy và học trong quá trình dạy học bằng Graph tức là trong
khâu thiết kế và sử dụng Graph phải thể hiện rõ vai trò tổ chức, chỉ đạo của thầy để
phát huy tính tự giác, tích cực, tự lực lĩnh hội tri thức của trò dƣới sự chỉ đạo của
thầy. Lúc này GV không phải chỉ sử dụng Graph nhƣ một sơ đồ minh họa cho lời
giảng mà phải biết tổ chức HS tìm tòi thiết kế Graph phù hợp với nội dung học tập.
2.3.Quy trình thiết kế và sử dụng Graph cho nội dung bài học lịch sử
Theo Nguyễn Quang Ngọc, trong dạy học ta cần xét hai mặt là nội dung kiến thức và các hoạt động của thầy và trò trong quá trình hình thành tri thức. Trong
44
Graph nội dung kiến thức đƣợc mô tả bằng “Graph nội dung” còn hoạt động của thầy và trò đƣợc thể hiện bằng “Graph hoạt động”. Khi thiết kế một Graph dạy học, chúng ta phải trải qua 4 bƣớc:
Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản
Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức
Xếp đỉnh và lập cung cho Graph
Kiểm tra lại Graph đã lập
*Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản
Đây là bƣớc đầu tiên của GV khi chuẩn bị lập Graph . GV cần phải tìm hiểu
nội dung của bài học lịch sử để có thế lựa chọn những phần nội dung của bài có khả
năng lập Graph đồng thời giúp GV xác định đƣợc mục tiêu của bài ở các mức độ
khác nhau (nhận biết, thông hiểu và vận dụng).
Bƣớc tiếp theo, GV sẽ lập danh mục các kiến thức cơ bản của bàn, trọng tâm
của bài học dựa . Việc lập danh mục các kiến thức cơ bản này đƣợc thực hiện trên
cơ sở dựa vào chính nội dung mà ở đây trực tiếp là mục tiêu của bài học. Mặc dù
đây là bƣớc đầu tiên nhƣng giữ vị trí quan trọng không thể bỏ qua. Xác định đƣợc
kiến thức cơ bản của bài chính là bƣớc đầu tiên để thành lập các đỉnh của Graph.
*Bƣớc 2: Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức
Sau khi hoàn thành xong việc lựa chọn kiến thức cơ bản của nội dung bài
học thì bƣớc tiếp theo là việc xác định đỉnh và mã hóa kiến thức. “Trong nội dung một bài học có thể có những đơn vị kiến thức liên kết với nhau thành từng mảng lớn hoặc nhỏ nhưng bên cạnh đó cũng có những đơn vị kiến thức độc lập”[45; tr35].
45
Trong một Graph, mỗi đơn vị kiến thức sẽ giữ một vị trí độc lập. Tuy nhiên có những nội dung chứa dung lƣợng kiến thức lớn vì vậy phải thực hiện mã hóa kiến thức sao cho nội dung đƣa vào các đỉnh của Graph phải cô đọng , ngắn gọn nhƣng mang đầy đủ thông tin.
Việc xác định đỉnh và số lƣợng đỉnh của Graph có vai trò quan trọng trong
việc hình thành Graph nội dung. Số lƣợng các đỉnh của một Graph vừa mang tính
chủ quan và khách quan.Tính khách quan đƣợc thể hiện ở Graph là số lƣợng kiến
thức cơ bản của bài. Tính chủ quan thể hiện ở ý đồ sƣ phạm của ngƣời lập Graph. Khi thiết lập Graph sẽ có đỉnh xuất phát, đỉnh chính, đỉnh phụ và đỉnh nhánh. “Đỉnh
xuất phát là đỉnh chính của Graph, tên của đỉnh xuất phát phải nêu được nội dung
khái quát, bao trùm, định hướng cho việc lập Graph (thường là tên của một sự kiện hay hiện tượng lịch sử). Đỉnh chính là đỉnh gắn trực tiếp, bắt nguồn từ đỉnh xuất
phát, các đỉnh này nêu tên đơn vị kiến thức trọng tâm của bài hoặc một phần nội
dung bài. Đỉnh phụ bắt nguồn trực tiếp từ đỉnh chính, làm nhiệm vụ cụ thể hóa, chi tiết hóa, bổ sung và làm sáng rõ cho nội dung nêu trong đỉnh chính. Đỉnh nhánh bắt
nguồn từ đỉnh phụ”[45;tr20]. Khi xác định đƣợc các đỉnh và mối quan hệ giữa
chúng, ta có thể sắp xếp các đỉnh trên một mặt phẳng theo một trật tự khoa học,
logic. Thao tác này sẽ đảm bảo những yêu cầu cơ bản khi sử dụng Graph đó là tính
khoa học và trực quan và tính sƣ phạm.
*Bƣớc 3: Thiết lập các cung
Thiết lập cung là thiết lập các mối quan hệ giữa các đỉnh của Graph hay nói
cách khác là mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức. Mỗi liên hệ này đƣợc xác định
thông qua các cung của Graph. Các cung này đƣợc biểu hiện bằng các mũi tên thể
hiện tính hƣớng đích của nội dung. Các mối liên hệ đó phải đảm bảo tính logic khoa
học, bảo đảm những quy luật khách quan và tính hệ thống của nội dung kiến thức.
Nhƣ vậy việc xác định đỉnh và thiết lập cung cho Graph đƣợc xem là một
bƣớc quan trọng nhất, chủ yếu nhất khi lập Graph. Giữa hai công việc của khâu này
có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Nếu không xác định đƣợc đỉnh của
Graph thì chúng ta không thể lập đƣợc cung cho Graph và ngƣợc lại. Vì vậy, khi chúng ta xác định đƣợc đỉnh của Graph thì đồng nghĩa với việc chúng ta cũng phải hình dung đƣợc các cung của Graph cần phải thiết lập. Đến đây, Graph coi nhƣ đã hoàn thành.
*Bƣớc 4: Kiểm tra Graph đã lập
Khi xây dựng xong Graph, việc kiểm tra lại Graph đã lập là việc làm rất cần
thiết. Khi kiểm tra, chúng ta cần phải để ý:
- Tính khoa học, nghĩa là phản ánh đƣợc logic bên trong tài liệu SGK.
46
- Bảo đảm tính sƣ phạm: Dễ thực hiện đối với thầy, dễ hiểu đối với trò
- Xem xét các đỉnh, các cung của Graph có đảm bảo tính thẩm mĩ hay không
Nếu tất cả đã đƣợc đảm bảo thì việc lập Graph đã hoàn thành. Tóm lại việc
lập Graph nội dung bài học phải đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định. Đó là
từ việc tìm hiểu nội dung bài học, xác định mục tiêu cần đạt, lập danh mục kiến thức cơ bản, tiến hành xác định đỉnh, “mã hóa kiến thức”, xếp đỉnh và lập cung và
cuối cùng là kiểm tra Graph đã lập. Chỉ khi tiến hành đầy đủ đƣợc các bƣớc nhƣ
trên thì chúng ta mới có thể lập đƣợc một Graph thực sự có giá trị.
Ví dụ: Các bƣớc thiết lập Graph “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức” cho
“phần 1: Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức trong bài 33: Hoàn thành cách mạng
tƣ sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX”.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản.
- Xác định mục tiêu kiến thức của bài học:
+ Nêu đƣợc những nét lớn về tình hình của nƣớc Đức, Mĩ giữa thế kỷ XIX
+ Nêu đƣợc những diễn biễn cơ bản của của quá trình thống nhất nƣớc Đức
và nội chiến Mĩ
+ Giải thích đƣợc khái niệm con đƣờng “từ trên xuống”
+ Giải thích đƣợc nguyên nhân bùng nổ cuộc nội chiến Mĩ
+ Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất Đức với sự phát triển
của chủ nghĩa tƣ bản
- Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục những kiến thức cơ bản trọng
tâm của bài:
Tình hình nƣớc Đức
+ Giữa TK XIX, nền kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng , Đức trở thành
nƣớc công nghiệp.
+ Nƣớc Đức bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốc nhỏ, cản trở sự phát triển
kinh tế TBCN, yêu cầu thống nhất đất nƣớc.
+ Quá trình thống nhất đất nƣớc Đức tiến hành bằng vũ lực “từ trên xuống” dƣới sự lãnh đạo của quý tộc quân phiệt Phổ do Bix-mác đứng đầu qua ba cuộc chiến tranh với Đan Mạch (1864), Áo (1886), Pháp (1870-1871).
Năm 1870-1871, Bix-mac giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh Pháp-Phổ.
47
18/1/1871, Đức hoàn thành việc thống nhất nƣớc Đức.
Tính chất: Là cuộc cách mạng tƣ sản, tạo ĐK cho kinh tế tƣ bản phát triển.
Bước 2: Xác đỉnh đỉnh và mã hóa kiến thức
- Sau khi xác định đƣợc kiến thức cơ bản của bài học, chúng ta sẽ thực
hiện “mã hóa kiến thức” để đƣa vào Graph:
Nguyên nhân dẫn đến công cuộc thống nhất nƣớc Đức: + Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ sản hóa. + Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất đất nƣớc
Lãnh đạo: Bix-mác (đại diện quý tộc Phổ)
Con đƣờng: Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”
Hình thức: Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh chống Đan
Mạch, Áo, Pháp
Tính chất: Là cuộc CMTS - Xác định các đỉnh của Graph
Đỉnh xuất phát: Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức
Đỉnh chính 1: Nguyên nhân + Đỉnh phụ 1: Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ
sản hóa.
+ Đỉnh phụ 2: Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất
đất nƣớc.
Đỉnh chính 2: Lãnh đạo + Đỉnh phụ 1:Bix-mac (đại diện quý tộc Phổ)
Đỉnh chính 3: Con đƣờng + Đỉnh phụ 1: Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”.
Đỉnh chính 4: Hình thức + Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh với Đan Mạch, Áo, Pháp.
48
Đỉnh chính 5: Tính chất + Là cuộc CMTS. - Bƣớc 3: Thiết lập các cung
Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức
Nguyên nhân
Hình thức
Lãnh đạo
Tính chất
Con đƣờng
Là một cuộc CMTS
Bi-xmác (đại diện quý tộc Phổ).
Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”.
Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ sản hóa.
Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất.
Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh chống Đan Mạch, Áo , Pháp.
2.4. Những lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
Để xây dựng đƣợc Graph nội dung bài học khoa học, chính xác và sử dụng
có hiệu quả là một công việc khó. Để làm đƣợc những điều này đòi hỏi GV không
chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn phải am hiểu lí luận về PPDH cũng
nhƣ kiến thức sƣ phạm. Nếu sử dụng tùy tiện, không hợp lý, mang tính chất minh
họa, hình thức thì chẳng những không đem lại đƣợc hiệu quả cho bài học mà còn
làm cho bài học trở nên khó và rắc rối hơn. Vì vậy, khi sử dụng phƣơng pháp Graph
cần lƣu ý những điều sau:
- Tránh việc lạm dụng Graph. Khi sử dụng Graph phải đảm bảo tính hợp lý.
GV cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung SGK để lựa chọn Graph phù hợp, sử dụng
Graph trong thời gian bao lâu là vừa đủ. Bên cạnh đó nội dung phải chính xác, đầy đủ và, ngắn gọn , dễ hiểu tính khái quát.
49
- Tránh tính “hình thức” trong việc lập và sử dụng Graph và phải đảm bảo “tính vừa sức”. Khi lâp Graph phải đảm bảo tính thẩm mĩ, tính khoa học, tính sáng tạo cũng nhƣ tính giản dị, dễ hiểu đối với HS. Tránh tính “hình thức” trong việc lập
Graph, thiết kế Graph khiến HS không thấy đƣợc mối quan hệ giữa các thành phần
kiến thức.
- Khi sử dụng Graph phải chú ý đến việc phát huy tính “tích cực” trong học
tập. Điều đó đƣợc thể hiện ở việc HS có hứng thú hăng hái sôi nổi và thích tìm kiếm kiến thức để hoàn thành Graph. Khi đã hiểu đƣợc nội dung, các em sẽ sáng tạo ra
những cách thức thể hiện Graph nội dung dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Nói tóm lại khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử phải đảm bảo những yêu cầu sƣ phạm trên thì sẽ góp phần tạo nên cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả bài học lịch sử trong dạy học.
2.5. Một số Graph có thể sử dụng trong phần lịch sử thế giới cận đại theo từng
bài học
STT Tên Graph Bài sử dụng Biện pháp sử dụng
1
Hình 2.1: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp GV có thể sử dụng câu hỏi kết hợp với Graph để hƣớng dẫn
trƣớc cách mạng” HS tìm hiểu tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của nƣớc Anh
Cách mạng Hà trƣớc khi diễn ra cuộc CMTS.
Lan và Cách 2 Hình 2.2: Đƣờng trục thời GV thiết kế thành đƣờng trục mạng tƣ sản gian “Diễn biến cuộc cách thời gian khuyết sau đó yêu Anh mạng tƣ sản Anh” cầu HS đọc SGK và điền
những nội dung còn thiếu để
hoàn thành
3 Hình 2.3: Graph chuỗi Chiến tranh GV sắp xếp các đỉnh của
“Diễn biến của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ” giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ Graph một cách lộn xộn sau đó yêu cầu HS đọc SGK và sắp xếp lại Graph theo trình tự diễn biến của cuộc chiến.
4
Hình 2.4: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”
50
GV kết hợp Graph với hình ảnh “Tình cảnh của ngƣời nông dân Pháp trƣớc cách mạng” để dẫn dắt HS tìm hiểu
tình hình của nƣớc Pháp trƣớc
khi diễn ra cuộc CMTS. Cách mạng tƣ
sản Pháp cuối 5 thế kỉ XVIII Hình 2.5: Graph mạng “ Khái niệm của cuộc cách Sau khi học xong “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối
mạng tƣ sản” thế kỉ XVIII” GV dẫn dắt HS
tìm hiểu “khái niệm cách
mạng tƣ sản” thông qua
những gợi ý : mục tiêu, động lực, lãnh đạo,…
6 Hình 2.6: “Tiền đề dẫn GV đƣa ra Graph chỉ có hình
đến cuộc cách mạng công ảnh chƣa có nội dung và yêu
nghiệp Anh” cầu HS dựa vào những hình
ảnh đó và hiểu biết của mình
để điền những nội dung còn
thiếu trong Graph.
7 Hình 2.7: “Hệ quả của GV yêu cầu HS tìm hiểu trƣớc
cuộc cách mạng công nội nung này ở nhà sau đó yêu
nghiệp” cầu HS thiết lập Graph “Hệ Cách mạng công nghiệp ở
Châu Âu
quả của cuộc cách mạng công nghiệp” với hình thức tự chọn.
Tuy nhiên về nội dung phải
đầy đủ hai ý “hệ quả về kinh
tế” và “hệ quả về xã hội”
8 Hình 2.8: Graph cây GV thiết kế thanh Graph
khuyết sau đó cho HS xêm “ Thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp”
video “Những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh” và yêu cầu hoàn thành
Graph.
9
Hình 2.9: Graph cây “Cuộc đấu tranh thống
51
GV yêu cầu HS dựa vào những kiến thức đã đƣợc tìm hiểu ở trên lớp về nhà thiết kế
nhất nƣớc Đức” Graph “Cuộc đấu tranh thống
nhất nƣớc Đức” Bao gồm các Hoàn thành nội dung: “nguyên cách mạng tƣ đạo”;“con
nhân”;“lãnh đƣớng”; “hình thức”. sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế
kỉ XIX 10 Hình 2.10: Graph cây GV đƣa ra Graph chƣa hoàn
“Nguyên nhân bùng nổ chỉnh, còn thiếu các đỉnh
cuộc nội chiến Mĩ”
nhánh. GV đƣa ra các nội dung các đỉnh nhánh và yêu
câu HS sắp xếp và lập cung
cho các đỉnh nhánh đó.
11 Hình 2.11: Graph chuỗi Các nƣớc tƣ GV có thể sử dụng câu hỏi kết
“5 đặc điểm của chủ ghĩa bản chuyển hợp với Graph để dẫn dắt HS
đế quốc” sang giai đoạn tìm hiểu những đặc điểm của
đế quốc chủ chue nghĩa đế quốc.
nghĩa
12 Hình 2.12: Graph cây Các nƣớc GV yêu cầu HS dựa vào
“Tình hình kinh tế, chính Anh, Pháp, những kiến thức cơ bản đƣợc
trị của nƣớc Anh, Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ Đức, Mĩ và sự trƣớng bành dạy ở tên lớp về nhà thiết kế Graph “Tình hình kinh tế,
XX” thuộc địa chính trị của nƣớc Anh, Pháp
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX”. Hình thức của Graph tùy
chọn, nội dung gồm “đặc điểm
của 2 nƣớc Anh, Pháp” “kinh tế”, “chính trị”.
13 thiết kế
Hình 2.13: Graph cây “Chủ nghĩa xã hội không Sự hình thành và phát triển GV thành Graph khuyết và yêu cầu HS đọc
tƣởng”
của phong trào công nhân SGK điền những nội dung còn thiếu để hoàn thành Graph đó
14 Hình 2.14: Graph cây Quốc
52
thứ tế nhất và công GV sắp xếp các đỉnh và các cung của Graph lộn xộn và
“Công xã Pari” xã Pari yêu cầu HS tìm hiểu tài liệu
để sắp sắp lại các đỉnh và các
cung the thứ tự để đƣợc một
Graph hoàn chỉnh.
2.6. Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10
Trong quá trình dạy học thực chất của việc sử dụng phƣơng pháp Graph là
GV biến “Graph nội dung bài lên lớp” thành “Graph hoạt động” để truyền tải tốt nhất nội dung của bài học đến HS và hoạt động của HS dƣới vai trò chỉ đạo, định
hƣớng của GV. Khi lên lớp GV và HS sẽ thực hiện “Graph hoạt động” để hoàn
thành nội dung thông qua một loạt các thao tác. Trong dạy học, hiệu quả của việc
sử dụng phƣơng pháp Graph phụ thuộc vào mức độ HS tham gia thiết kế Graph bài
học. Lúc đầu HS sẽ không tránh khỏi việc lung túng khi làm quen với phƣơng pháp Graph, lúc này GV sẽ là ngƣời hƣớng dẫn cho các em làm quen với phƣơng pháp
Graph từ dễ đến khó. Quy trình sử dụng Graph trong các khâu dạy học đƣợc thể
hiện qua ba mức độ:
Mức độ 1: Học sinh ghi nhớ và xác lập lại Graph mà GV lập, luyện tập cho
HS nhƣ mẫu của GV kết hợp làm một số dạng bài tập.
Ở mức độ này, GV sử dụng Graph nhƣ một phƣơng tiện dạy học để truyền
tải kiến thức cho HS. Ở mức độ này, GV lập Graph mẫu, tự mình xây dựng các
“Graph nội dung bài học” và giới thiệu Graph đó đến HS. HS học bằng cách tái lập
lại Graph mà GV đã đƣa ra mà chƣa đòi hỏi sự sáng tạo của HS. Mức độ này là mức
độ thấp nhất của việc sử dụng Graph trong dạy học. Mức độ này thƣờng đƣợc GV
sử dụng khi hƣớng dẫn HS tìm hiểu kiến thức mới, tập làm quen với phƣơng pháp
Graph khi học tập. Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp Graph ở mức độ này đƣa lại
hiệu quả chƣa cao.
Mức độ 2: HS nghiên cứu, tìm hiểu SGK, tài liệu tham khảo sau đó hoàn
thiện Graph câm, Graph khuyết mà GV đƣa ra.
Ở mức độ này, GV sẽ sử dụng Graph nhƣ một phƣơng tiện để tổ chức HS nghiên cứu, làm việc. GV sẽ xây dựng Graph câm và Graph khuyết sau đó HS sẽ dựa vào việc tìm hiểu tài liệu để hoàn thành Graph đó.
Mức độ 3: HS tự nghiên cứu nội dung bài học và tự lập Graph nội dung phù
53
hợp với bài đó.
Ở mức độ này, GV là ngƣời hƣớng dẫn , HS là ngƣời thực hiện. Dƣới sự
hƣớng dẫn của GV, HS sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân
để có thể xây dựng đƣợc Graph nội dung bài học theo cách của riêng mình. Ở mức
độ này, GV không chỉ kiểm tra đƣợc khả năng lĩnh hội kiến thức mà còn phát huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo và kĩ năng thực hành bộ môn của HS. Khi GV dạy các
bài ôn tập, tổng kết, sơ kết, ra bài tập về nhà thì sử dụng mức độ này là hợp lý.
2.6.1. Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới
Bài nghiên cứu kiến thức mới là loại bài học chủ yếu đƣợc thực hiện trong
quá trình dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông (chiếm 80% thời lƣợng chƣơng trình
môn học). Loại bài học này là một khâu của quá trình dạy học, có nhiệm vụ là thực
hiện một phần chƣơng trình SGK, góp phần từng bƣớc hoàn thành mục tiêu môn học, cấp học. Nội dung của bài kiến thức mới là nhằm cung cấp cho HS những kiến
thức cơ bản về LSTG, LSVN trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhƣ
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Bài tìm hiểu kiến thức mới đƣợc thực hiện trên cơ
sở truyền đạt kiến thức, tổ chức HS tích cực “hoạt động để lĩnh hội kiến thức” của
GV và “hoạt động nhận thức” của HS.
GV thƣờng sử dụng đa dạng các PPDH, phƣơng tiện dạy học nhằm thực hiện
các mục tiêu bài học và phát triển các kỹ năng, năng lực cho HS. Khác với các
PPDH truyền thống “GV hỏi-HS trả lời”, khi áp dụng phƣơng pháp Graph vào dạy
bài nghiên cứu kiến thức mới sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn, độ
bền kiến thức cao hơn và đặc biệt là sẽ đem lại cho HS một phƣơng pháp mới mẻ,
bổ ích, khác lạ tăng sự hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó khi sử dụng phƣơng
pháp Graph vào dạy bài mới trên lớp, HS có thể thấy đƣợc khái quát nhất nội dung
kiến thức cơ bản của bài học, sau đó dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS sẽ đƣợc đi sâu
tìm hiểu nội dung từng đỉnh của Graph (hay nói cách khác là từng thành phần kiến thức cụ thể của Graph). Chính nhờ quy trình này mà HS có thể nắm vững kiến thức một cách nhanh nhất, dễ dàng ghi nhớ và đặc biệt là có thể theo dõi đƣợc tiến trình của bài học từ đó việc ghi chép bài cũng trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài ra khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài tìm hiểu kiến thức
mới, GV không còn là ngƣời hoạt động chủ yếu mà lúc này GV chỉ đóng vai trò là ngƣời thiết kế, điều kiển quá trình dạy học. Còn HS mới là ngƣời giữ vai trò hoạt động chủ đạo. Đặc biệt, GV có thể sử dụng Graph vào tất cả các khâu của một bài
54
học từ mở bài (đặt vấn đề), nội dung đến phần củng cố bài học. Tuy nhiên GV cần dựa vào nội dung bài học để sử dụng Graph ở những chỗ thích hợp. Biện pháp sử
dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài tìm kiến thức mới cho HS có thể thực hiện
nhƣ sau:
Bƣớc 1: GV nêu mục đích của việc xây dựng Graph, giảng giải, dẫn dắt HS
qua các câu hỏi, lệnh làm việc để HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bƣớc 2: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi để HS nắm bắt đƣợc nội
dung kiến thức để xây dựng Graph và mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức. GV
đến từng nhóm hƣớng dẫn HS cách xác lập các đỉnh của Graph theo logic của bài học, xác định các cung của Graph để hình thành Graph nội dung bài học.
Bƣớc 3: Tiến hành tổ chức thảo luận giữa các nhóm để thống nhất Graph
đƣợc xây dựng. Sau khi thống nhất, GV yêu cầu HS đọc lại Graph vừa đƣợc xây
dựng
Bƣớc 4: GV sửa cách đọc cho HS và kết luận toàn bộ vấn đề của Graph nội
dung bài học
Ví dụ: Khi GV giảng dạy “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ
XVIII” (tiết 1), “phần 1-Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng” để HS nắm rõ nội
dung phần này GV sẽ sử dụng Graph “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”.
*Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nƣớc Pháp
trƣớc cách mạng.
-Bƣớc 1: GV chia cả lớp làm 4 nhóm
- GV yêu cầu các nhóm tìm hiểu nội dung SGK kết hợp với hình ảnh “Tình
cảnh nông dân Pháp trƣớc cách mạng” để trả lời các câu hỏi:
+ “Cuối thế kỉ XVIII, nước Pháp duy trì thể chế nhà nước nào?”
+ “Ba người trong bức tranh thuộc những đẳng cấp nào trong xã hội
Pháp?”
+ “Hình ảnh chiếc cuốc và những con vật dưới chân người nông dân cho chúng ta biết tình hình nông nghiệp của nước Pháp cuối thế kỉ XVIII như thế nào?”
+ “Dựa vào hình dáng của ba người trong bức tranh, em hãy nhận xét về
cuộc sống của người nông dân Pháp trước cách mạng?”
- Bƣớc 2: GV gọi các nhóm trả lời câu hỏi
55
- Sau khi các nhóm nắm rõ đƣợc kiến thức, GV đến từng nhóm hƣớng dẫn HS mã hóa kiến thức và các bƣớc thiết lập Graph xác định các đỉnh (đỉnh xuất phát,
đỉnh chính, đỉnh phụ, đỉnh nhánh), lập cung cho Graph. GV hƣớng dẫn các nhóm
sắp xếp các đỉnh trên một mặt phẳng và hƣớng dẫn HS thiết lập các cung của
Graph,.
-Bƣớc 3: GV yêu cầu các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm mình và yêu cầu các nhóm cùng thảo luận. Sau khi thảo luận xong, GV yêu cầu một HS lên
đọc Graph vừa đƣợc thiết lập.
- HS: Lên hoàn thành Graph và đọc Graph
- Bƣớc 4: GV chỉnh sửa lại Graph HS vừa thiết lập, chỉnh sửa cách đọc
Graph cho HS sau đó đƣa ra Graph “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng” mà GV
đã thiết kế để HS so sánh và chốt lại kiến thức.
Trong bài nghiên cứu kiến thức mới, GV cũng có thể sử dụng Graph câm và Graph khuyết. Với hình thức này GV sẽ có thể vừa hƣớng dẫn HS cách thức lập
Graph vừa có thể cho HS tìm hiểu tài liệu để hoàn thành Graph.
56
Ví dụ: Trong “bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân”, để HS có thể hiểu rõ hoàn cảnh ra đời, những ƣu điểm và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tƣờng, GV đƣa ra Graph khuyết “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng” để HS tìm hiểu.
*Hoạt động 1: Tìm hiểu về chủ nghĩa xã hội không tƣởng
- GV chia cả lớp thành 4 nhóm
-GV yêu cầu HS đọc SGK hoàn thành Graph khuyết “Chủ nghĩa xã hội
không tƣởng”. Thời gian hoạt động nhóm là 5 phút.
- Trƣớc khi HS thảo luận, GV yêu cầu HS nhìn vào Graph khuyết, hƣớng
dẫn HS xác định các đỉnh của Graph và các cung của Graph. Sau khi hƣớng dẫn
HS, GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành Graph khuyết trong phiếu học tập.
-HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành Graph
-GV: Mời đại diện của các nhóm lên trình bày, sửa cách đọc Graph cho HS.
-GV: Đƣa ra Graph hoàn chỉnh “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng” cho HS đối
chiếu kết quả và kết luận.
57
Hình 2.14: Sơ đồ cây “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng”
2.6.2.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến
thức
Bài ôn tập củng cố là bài hệ thống hóa toàn bộ những nội dung kiến thức đã
học. “Bài ôn tập có nhiệm vụ giúp HS có cái nhìn tổng quan trong sự đối chiếu, so sánh cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa các nội dung kiến thức đã học”. Các
kiến thức riêng lẻ trong từng bài học lúc này sẽ đƣợc hệ thống hóa lại thành từng
vấn đề, từng nội dung và đƣợc sắp xếp một cách logic, chặt chẽ theo từng khía cạnh. Điều này đã đƣợc I.Ta.Lecne nhấn mạnh: “Đến cuối bài khóa không chỉ cần
có một bảng biểu các sự kiện mà cần phải hình thành trong nhận thức của học sinh
một hệ thống tối thiểu các mối quan hệ giữa các nhân tố của sự kiện lịch sử được đề cập đến trong bài” [9; tr130]
Hoạt động sơ kết, tổng kết, củng cố bài học đƣợc thực hiện sau khi GV dạy
xong một khối lƣợng kiến thức nhất định, có thể là một bài, một giai đoạn hay một
thời kỳ. Quá trình này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục nhất là khi GV dạy
sang một bài học mới giúp HS ghi nhớ kiến thức bền hơn.
Có rất nhiều cách thức để GV tiến hành ôn tập và củng cố kiến thức cho HS
nhƣ dùng lời nói , sử dụng các câu hỏi liên quan đến nội dung bài học,… Nhƣng
trong đó sử dụng phƣơng pháp Graph để củng cố bài học là đạt hiệu quả cao nhất
trong quá trình giảng dạy. Khi xây dựng Graph nội dung kiến thức thì GV có thể sử
dụng chính Graph đó để củng cố, tái hiện lại kiến thức cho HS. Tuy nhiên khi sử
dụng phƣơng pháp Graph vào bài ôn tập củng cố, nó không chỉ dừng lại ở việc tái
hiện kiến thức mà còn giúp HS chủ động xâu chuỗi các sự kiện và hoàn thiện kiến
thức,. I.Ta.Lecne đã nhấn mạnh: “Đến cuối bài khóa không chỉ cần có một bảng
biểu các sự kiện mà cần phải hình thành trong nhận thức của học sinh một hệ thống
tối thiểu các mối quan hệ giữa các nhân tố của sự kiện lịch sử được đề cập đến trong bài”[9; tr130]. Biện pháp vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài ôn tập, tổng kết, củng cố kiến thức cho HS có thể đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Bƣớc 1: GV yêu cầu HS thiết lập Graph ôn tập dựa trên hệ thống các câu
hỏi ôn tập.
- Bƣớc 2: HS đọc SGK, nhớ lại toàn bộ kiến thức để hoàn thành câu hỏi ôn
tập và hình thành các đỉnh của Graph
- Bƣớc 3: Tổ chức thảo luận nhóm để hình thành cung của Graph, hoàn thiện
58
Graph của nhóm
-Bƣớc 4: GV yêu cầu các nhóm lên trình bày Graph, các nhóm còn lại nhận
xét
-Bƣớc 5: GV bổ sung và hoàn chỉnh Graph
Ví dụ: Sau khi học xong “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ XVIII”, GV cho HS ôn tập củng cố về các cuộc CMTS Anh, Pháp, Mĩ, để HS nhớ lại những
kiến thức đã đƣợc học về những cuộc CMTS ở những bài học trƣớc và cho HS thấy
đƣợc nguyên nhân, mục tiêu, tính chất của các cuộc cách mạng qua những câu hỏi ôn tập và quá trình thiết lập Graph cây “Cuộc CMTS Anh, Mĩ, Pháp”.
*Hoạt động 1: Ôn tập các cuộc CMTS thời cận đại (Anh, Mĩ, Pháp).
- Bƣớc 1: GV chia cả lớp làm 4 nhóm
- GV đƣa ra những câu hỏi:
+ “Từ thế kỉ XVII đến cuối thế kỉ XVIII đã diễn ra các cuộc CMTS nào”?
+ “Nguyên nào nào dẫn đến sự bùng nổ của các cuộc CMTS”?
+ “Những hình thức của các cuộc CMTS”?
+ “Mục tiêu của các cuộc CMTS là gì”?
+ “Tính chất của các cuộc CMTS”?
- Bƣớc 2: GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học ở bài 29,30,31, dựa vào
những câu hỏi để lập một Graph nội dung bài học.
Yêu cầu:Hình thức của Graph tùy thuộc vào sự sáng tạo của các nhóm nhƣng
trong Graph của các nhóm phải có ít nhất 1 hình ảnh minh họa cho nội dung kiến
thức trong Graph. Thời gian hoạt động nhóm là 7 phút.
- Bƣớc 3: GV đến từng nhóm, hƣớng dẫn các nhóm lập bảng danh mục mục
kiến thức, mã hóa kiến thức, xác định và sắp xếp các đỉnh.
- Các đỉnh của Graph
Đỉnh xuất phát: CMTS Anh, Mĩ, Pháp (từ thế kỉ XVII đến cuổi thế kỉ
XVIII)
- Đỉnh chính 1: Nguyên nhân bùng nổ
+ Định phụ 1: Mâu thuẫn giữa QHSX PK lỗi thời với lực lƣợng SX TBCN
đang phát triển
59
- Đỉnh chính 2: Hình thức
+ Đỉnh phụ 1: Anh, Pháp là nội chiến
+ Đỉnh phụ 2: Mĩ là cuộc đấu tranh giành độc lập
- Đỉnh chính 3: Mục tiêu
+ Đỉnh phụ 1: Anh, Pháp: lật đổ chế độ PK, mở đƣờng cho CNTB phát triển
+Đỉnh phụ 2: Mĩ giành độc lập, mở đƣờng cho CNTB phát triển
- Đỉnh chính 4: Tính chất
+ Đỉnh phụ 1: Anh, Mĩ: CMTS không triệt để
+ Đỉnh phụ 2: Pháp: CMTS triệt để
- Bƣớc 4: Hết thời gian GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày sản
phẩm của nhóm mình
- Bƣớc 5 GV nhận xét bài của các nhóm, đƣa ra Graph mà GV chuẩn bị để
HS đối chiếu với nội dung Graph mà các nhóm đã lập và kết luận.
2.6.3.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tự học
60
Tự học là một hoạt động tâm lý đặc trƣng của con ngƣời. Hoạt động tự học là hình thức học tập độc lập của HS nhằm tự chiếm lĩnh tri thức khoa học để củng cố và vận dụng vào thực tiễn. Hiện nay trong quá trình dạy học, GV không chỉ dạy cho HS kiến thức mà quan trọng hơn là GV phải dạy HS phƣơng pháp tự học và tự lĩnh
hội kiến thức. Có hai hình thức tự học cơ bản là tự học trên lớp và tự học ở nhà.
“Tự học trên lớp là hình thức tự học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của
HS để thu thập kiến thức mới trong các bài học hoặc hệ thống hóa kiến thức. Tự
học ở nhà là việc học của HS ở nhà nhằm thu nhận kiến thức mới hoặc ôn tập củng cố kiến thức đã học ở trên lớp”. Tuy nhiên để phƣơng pháp tự học của HS đạt đƣợc
hiểu quả thì GV cần hƣớng dẫn HS cách lập kế hoạch học tập sao cho phù hợp, dạy
HS cách nghe giảng, ghi chép và dạy cách học bài. Hiện nay có rất nhiều cách để HS tự học nhƣng một trong những cách đạt hiệu quả cao là sử dụng phƣơng pháp
Graph. Thông qua việc tự học bằng phƣơng pháp Graph, HS sẽ hình thành tƣ duy
hệ thống từ đó có thể phát huy năng lực sáng tạo của HS.
Ví dụ: Sau khi GV dạy xong “bài 33:Hoàn thành CMTS ở Châu Âu và Mĩ
giữa thể kỉ XIX”. GV có thể yêu cầu HS từ những kiến thức cơ bản đã đƣợc học ở
trên lớp hãy lập Graph “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức”. Hình thức của
Graph tùy theo sự sáng tạo của các em.
Ngoài ra khi HS ở nhà, GV có thể giao cho HS lập Graph cho một bài kiến
thức mới hoặc một bài ôn tập, tổng kết. GV có thể thiết kế một Graph chƣa hoàn
chỉnh, các đỉnh và các cung của Graph đƣợc sắp xếp lộn xộn và yêu cầu HS về nhà
tìm hiểu SGK sắp xếp lại các đỉnh và các cung để hoàn thành Graph hoàn chỉnh.
Hình thức này sẽ giúp HS rèn luyện đƣợc khả năng tự học đồng thời cũng giúp HS
nắm chắc những kiến thức bài mới.
Ví dụ: Trƣớc khi GV dạy “bài 29: Cách mạng Hà Lan và CMTS Anh”, GV
sẽ đƣa ra Graph “Tình hình của nƣớc Anh trƣớc cách mạng” nhƣng các đỉnh và các
cung của Graph sắp xếp lộn xộn cùng với một số hình ảnh liên quan đến nội dung
61
của Graph.
GV đƣa ra 3 hình ảnh:
+ Hình thứ nhất: vua Sác-lơ I
+ Hình ảnh thứ hai: Luân Đôn thế kỉ XVII
+ Hình ảnh thứ ba: Buôn bán nô lệ da đen
- GV yêu cầu HS về nhà đọc SGK bài 29 “Cách mạng Hà Lan và cuộc cách mạng tƣ sản Anh” tìm hiểu nội dung của bài học sau đó thực hiện các nhiệm
vụ:
+”Sắp xếp lại các đỉnh của Graph theo thứ tự ( Đỉnh xuất phát, định chính,
đỉnh phụ, đỉnh nhánh)”.
+”Thiết lập lại các cung của Graph để được một Graph hoàn chỉnh”.
+ “Sắp xếp 3 hình ảnh vào những đỉnh Graph có nội dung phù hợp”.
- HS sẽ về nhà hoàn thành Graph. Ở bài học hôm sau GV sẽ nhận xét và đƣa
ra kết luận.
62
Nhƣ vậy việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học
bộ môn lịch sử. Phƣơng pháp Graph là một trong những cách tiếp cận mới , hƣớng
vận dụng mới để bổ sung vào hệ thống các PPDH trong môn lịch sử ở trƣờng
THPT. Trong dạy học phần LSTG cận đại lớp 10, GV có thể hoàn toàn sử dụng
phƣơng pháp Graph và bài học một cách linh hoạt và phù hợp với nội dung của bài. Để cho bài học đạt hiệu quả một cách cao nhất, bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp
Graph, GV cũng cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phƣơng pháp và các
kỹ thuật dạy học khác nhau nhƣ dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề và đặc biệt là ứng dụng CNTT,…
2.7. Thực nghiệm sƣ phạm
2.7.1. Mục đích thực nghiệm
- Xác định tính đúng đắn về cơ sở lí luận của đề tài và khẳng định việc đổi mới PPDH lịch sử hiện nay cần vận dụng phƣơng pháp Graph dựa trên những yêu
cầu, nguyên tắc, phƣơng pháp luận.
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp Graph trong dạy
học lịch sử ở trƣờng THPT nhằm giúp HS khái quát hóa, mô hình hóa kiến thức lịch
sử, phát huy năng lực sáng tạo của HS, giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức lịch sử,
từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử.
- Thông qua quá trình và kết quả thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT, tiếp
tục hoàn thiện những nhận thức về lí luận bộ môn nhất là việc vận dụng phƣơng
pháp Graph trong dạy học lịch sử để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.
- Kết quả thƣc nghiệm sẽ chứng tỏ tính đúng đắn của lí luận phƣơng pháp
Graph trong môn lịch sử. Nó đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
với mục tiêu, nội dung bài học và trình độ nhận thức của từng đối tƣợng HS.
2.7.2.Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tƣợng thực nghiệm: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tiến
hành thực nghiệm sƣ phạm ở hai lớp 10A6 và 10A1.
- Địa bàn thực nghiệm: Tôi chọn trƣờng THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) để tiến
hành thực nghiệm. Đây là trƣờng tôi thực tập sƣ phạm nên rất thuận lợi trong việc tiến hành thực nghiệm và điều tra khảo sát.
2.7.3.Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
63
*Nội dung thực nghiệm
- Bám sát phần cơ sở lí luận ở chƣơng 1, để bài thực nghiệm đạt kết quả cao,
khẳng định tính khả thi của đề tài, tôi tiến hành thực nghiệm “bài 32: Cách mạng
công nghiệp ở Châu Âu “(lớp 10) ở trƣờng THPT Mỹ Hào.
- Để đảm bảo thực nghiệm đƣợc chính xác, khách quan, tôi tiến hành theo
cách sau:
+ Soạn giáo án 5 bƣớc, vận dụng phƣơng pháp Graph đã đề xuất trong đề tài
vào bài dạy. Giáo án này sẽ dạy cho lớp thực nghiệm.
+ Soạn giáo án đối chứng, không sử dụng phƣơng pháp Graph, dạy theo
phƣơng pháp truyền thống (hỏi-đáp kết hợp với bảng) tiến hành dạy bình thƣờng.
+ Kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS thông qua bài kiểm tra 15
phút sau tiết học và đƣợc tiến hành ở cả hai lớp với nội dung giống nhau vào 15 phút sau tiết học.
*Phƣơng pháp thực nghiệm
- Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm ở trƣởng THPT Mỹ Hào, tôi đã dự giờ cả
2 lớp để tìm hiểu tình hình học tập môn lịch sử của cả hai lớp, phƣơng pháp giảng
dạy của GV, cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học. Ngoài ra tôi còn phát phiếu
điều tra ý kiến của các em về mức độ sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học
lịch sử của thầy cô. Sau khi tiến hành điều tra tôi nhận thấy trình độ nhận thức của
cả hai lớp là ngang nhau. Tôi đã tiến hành chọn lớp 10A6 làm lớp thực nghiệm và
10A1 làm lớp đối chứng. Cả hai lớp này tôi đếu là ngƣời trực tiếp soạn giáo án và
giảng dạy.
*Thời gian thực nghiệm
- Theo đúng phân phối chƣơng trình và thời khóa biểu của lớp 10A1 và
10A6 trƣờng THPT Mỹ Hào trong học kỳ II năm học 2018-2019.
2.7.4. Kết quả thực nghiệm
2.7.4.1.Đánh giá kết quả thực nghiệm bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu ở lớp thực nghiệm 10A6
*Quan sát của GV dự giờ dạy môn lịch sử lớp 10A6
64
GV đánh giá cao việc sử dụng phƣơng pháp Graph vào bài học. GV nhận xét rằng khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào bài học đã bƣớc đầu tạo ra sự hứng thú học tâp cho HS đồng thời giúp HS dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ những kiến thức
trọng tâm của bài, phát huy đƣợc sự sáng tạo của HS. Ngoài ra GV còn nhận xét các
em HS chú ý nghe giảng và hăng hái tham gia vào quá trình xây dựng bài, tiết học
sôi nổi.
GV dự giờ cũng chỉ ra những điểm còn hạn chế và cần phải khắc phục để
bài giảng trở nên hoàn thiện hơn:
+ Thứ nhất, cần xem xét lại thời gian trình bày của các nhóm
+ Thứ hai, GV cần chú ý bao quát lớp học tránh tình trạng một số em HS
không hoạt động nhóm mà làm việc riêng trong giờ.
+ Thứ ba khi các nhóm cử đại diện lên trình bày, GV cần kiểm soát đƣợc lớp
trành tình trạng một số HS không nghe bạn trình bày, nói chuyệ, làm việc riêng gây
ảnh hƣởng đến lớp.
*Mức độ hứng thú học tập của HS
Trong quá trình giảng dạy ở 2 lớp, qua quan sát tôi thấy:
+ Ở lớp đối chứng, dạy theo phƣơng pháp truyền thống thì không khí lớp học
khá trầm từ đầu đến cuối bài dạy. Trong quá trình dạy chỉ có một vài em là hăng hái
xây dựng bài, trả lời các câu hỏi của GV, còn lại các em chỉ ngồi im nghe giảng và
ghi chép bài.Trong quá trình dạy, một số em còn chƣa chú ý vào bài giảng, nói
chuyện riêng trong giờ học, khi đƣợc gọi trả lời câu hỏi thì các em lung túng, không
trả lời đƣợc.
+ Ở lớp thực nghiệm, khi sử dụng phƣơng pháp Graph, HS đã tỏ ra hứng thú
hơn so với lớp đối chứng. Các em chú ý, tập trung nghe giảng và tham gia rất tích
cực vào các hoạt động của GV. Các hoạt động rất tích cực và hòa hứng khi đƣợc
quan sát video, hoàn thành sơ đồ Graph hay đƣợc tự tay thiết kế Graph nội dung bài
học theo sự sáng tạo của nhóm mình. Khi lên trình bày ý tƣởng của nhóm, các em
không lung túng mà tỏ ra rất tự tin khi thuyết trình trƣớc các bạn. Vì vậy khác với lớp học đối chứng, bầu không khí học tập thoải mái, sôi nổi từ đầu tiết học đến cuối tiết làm cho HS thấy thoải mái, không nặng nề về việc nhồi nhét kiến thức.
65
Nhƣ vậy có thể khẳng định việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học đã tạo ra sự hứng thú học tập và thu hút sự tập trung của HS vào bài học, phát huy khả năng tích cực, sáng tạo của HS so với phƣơng pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh đó dạy học bằng phƣơng pháp Graph giúp các em tiếp thu và ghi nhớ kiến
thức nhanh hơn và lâu hơn, trình bày bài một cách khoa học hơn. Tất cả những điều
này đƣợc thể hiện rõ trong bài kiểm tra 15 phút của hai lớp.
*Kết quả thực nghiệm
Đề kiểm tra gồm một câu hoàn thành sơ đồ Graph khuyết và một câu hỏi tự luận. Bài kiểm tra nhằm hƣớng tới sự lĩnh hội kiến thức HS trong quá trình học và
tƣ duy của HS. Quá trình làm bài kiểm tra đƣợc HS làm nghiêm túc và đảm bảo thời
gian.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Điểm
Số HS
Điểm kiểm tra 15 phút
trung bình
Lớp
Mỗi
Tổng
5
5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5
9
9,5 10
lớp
số
10A6
32
1
0
2
1
4
3
8
5
3
2
3
8,0
Thực nghiệm
67
10A1
35
1
2
4
2
5
3
8
5
4
0
1
7,5
Đối
chứng
66
Bảng 1.2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 10A1 và 10A6
Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra của hai lớp 10A6 và 10A1
60
51,4
50
50
40,6
40
28,6
Lớp thực nghiệm 10A6
30
Lớp đối chứng 10A1
20
20
9,4
10
0
Giỏi
Khá
Trung bình
(đơn vị:%)
2.7.4.2.Kết luận sau thực nghiệm
Qua kết quả thực nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận
Tỉ lệ học sinh giỏi ở lớp thực nghiệm 10A6 cao hơn lớp đối chứng 10A1 là
12%. Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm rất thấp chỉ chiếm 9,4% HS
của lớp và thấp hơn lớp đối chúng 10,6%. Điều này khẳng định khả năng lĩnh hội
kiến thức của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Từ kết quả này có thể thấy
đƣợc khả năng lĩnh hội kiến thức và mức độ hứng thú học tập của lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng.
Nhƣ vậy việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử đã đem lại
hiệu quả thiết thực, giúp HS lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, vận dụng tốt kiến thức và
67
ghi nhớ kiến thức bền hơn.Ngoài ra thông qua việc học tập bằng phƣơng pháp Graph, các em sẽ ngày càng phát triển khả năng tƣ duy, các kỹ năng nhƣ quan sát, tƣ học, phân tích, kỹ năng lập Graph và đặc biệt là năng lực tự học ngày càng phát triển.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử đã bƣớc đầu đem lại
hiệu quả, nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn lịch sử. Có nhiều phƣơng pháp khác
nhau nhƣng có thể khẳng định rằng sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử để tăng cƣờng kỹ năng nhận thức, năng lực cho HS là một phƣơng hƣớng có tính
khả thi và có thể thực hiện đƣợc nhất là trong giai đoạn đổi mới PPDH hiện nay. Vì
vậy khi dạy học lịch sử nếu chúng ta xây dựng hệ thống Graph phù hợp với nội dung kiến thức của bài, có phƣơng án sử dụng phƣơng pháp Graph hiệu quả thì
phƣơng pháp này sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất
68
lƣợng môn lịch sử nói riêng và chất lƣợng học tập nói chung ở trƣờng THPT.
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn cũng nhƣ vận dụng phƣơng pháp
Graph trong dạy học lịch sử, căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của để tài với những
kết quả ban đầu đạt đƣợc, chúng tôi có thể khẳng định rằng đề tài của khóa luận có tính khả thi và có thể thực hiện đƣợc. Từ đó, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất: Việc đổi mới PPDH còn diễn ra chậm. Việc sử dụng phƣơng pháp
Graph trong dạy học đã đƣợc sử dụng những chƣa đƣợc phổ biến và thƣờng xuyên. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử, chúng ta cần phải đổi mới PPDH,
chuyển từ hình thức “thầy đọc-trò chép” sang “thầy trò cùng tƣơng tác” để phát
triển “năng lực cho HS, lấy HS làm trung tâm”. Để làm đƣợc điều này có rất nhiều
phƣơng pháp khác nhau trong đó có phƣơng pháp Graph. Việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử không chỉ góp phần thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục tƣ tƣởng, đạo đức mà còn hình thành ở HS sự sáng tạo, tính độc lập, tƣ duy
logic, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, năng lực thực hành bộ môn cho HS.
Thứ hai: Khi áp dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử chúng ta
phải kết hợp nhuần nhuyễn với các phƣơng pháp khác, sử dụng Graph phù hợp với
nội dung của bài học để bài giảng của GV đạt kết quả cao nhất.
Thứ ba: Phƣơng pháp Graph cũng là một phƣơng pháp độc lập tƣơng đối nên
có thể sử dụng rộng rãi trong nhiều hình thức bài nhƣ bài kiến thức mới, bài ôn tập
củng cố, tổng kết và cũng có thế cho HS tự học ở nhà. Để có thể đạt đƣợc hiệu quả
thì GV cần là ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng cho HS cách xây dựng và lựa chọn
Graph sao cho phù hợp với nội dung bài học.
Thứ tƣ: Trên cơ sở tìm hiểu nội dung phần LSTG cận đại lớp 10, vận dụng
quy trình xây dựng Graph, chúng tôi đã xây dựng đƣợc hệ thống Graph cho một số
bài học trong phần LSTG cận đại nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng học tập lịch sử, giúp HS ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách dễ dàng.
Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc, chúng tôi đƣa ra một số kiến nghị nhƣ
sau:
Một là, để xây dựng và sử dụng Graph trong dạy học lịch sử có hiệu quả, cần phải tổ chức, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV lịch sử ở trƣờng THPT một cách có hệ thống, có chất lƣợng về PPDH, KTDH tích cực ,
69
tromg đó chú trọng tới việc rèn luyện kĩ năng xây dựng và sử dụng Graph.
Hai là bản thân mỗi GV phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo, phải đầu tƣ thời
gian, công sức để có thể xây dựng các Graph có hiệu quả thu hút sự chú ý của.
Không ngừng làm mới các bài giảng của mình bằng cách áp dụng những PPDH tích
cực và KTDH tích cực.
Ba là, nhà trƣờng cần không ngừng trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật cần thiết
giúp cho quá trình GV sử dụng các PPDH nói chung và phƣơng pháp Graph nói
riêng đƣợc đảm bảo và thuận tiện.
Bốn là, tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh lí luận dạy
học bằng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử. Từ đó nhân rộng việc sử dụng
phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ra địa bàn rộng hơn kết hợp với các
70
PPDH tích cực khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu chuyên khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật giáo dục, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao kết quả dạy học
lịch sử ở trường PT, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao kết quả dạy học
lịch sử ở trường PT, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.
4. N.G. Đari (1973), với cuốn Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
5. Gara P.V (1987), Nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông, NXB
ĐHSP-ĐHQG Hà Nội.
6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1995), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSPHN,
Hà Nội.
7. I.F.Khalamop (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào tập 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. I.Ia.Lence (1997), Dạy học nêu vấn đề (Phan Tất Đắc dịch), NXB Giáo dục, Hà
Nội.
9. I.Ia.Lecne và M.N.Xcatkin (1980), Lí luận dạy học ở trường phổ thông, NXB
Giáo dục, Hà Nội
10. Phan Ngọc Liên (2007), Phương pháp dạy học lịch sử tập 2, NXB ĐHSPHN,
Hà Nội.
11. Phan Ngọc Liên (2012), Phương pháp dạy học lịch sử tập 1, NXB ĐHSPHN,
Hà Nội.
12. Phan Ngọc Liên (2008), Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.
13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Phƣơng pháp giảng dạy lí luận dạy học, NXB Giáo dục 15. A.V.Petrovsiki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm tập 1, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý học đại cương, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
17. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
71
Giáo dục, Hà Nội
18. Trịnh Đình Tùng (2006), Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường
THCS, NXB DDHSPHN, Hà Nội.
19. Tập bài giảng (2009), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục. 20. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Tài liệu bài giảng lý luận dạy học, Trƣờng ĐHSP kĩ
thuật thành phố Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương, trƣờng cán bộ quản lí
Giáo dục trung ƣơng, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Vụ Giáo dục trung học (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, NXB Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo.
23. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
* Tài liệu tấp huấn, tạp chí, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp
24. Hoàng Việt Anh (1993), Vận dụng phương pháp sơ đồ vào dạy học địa lý lớp 6-
8 phổ thông cơ sở, luận án Phó tiến sĩ, trƣờng ĐHSP Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Ban (2004), Sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh
THCS, Luận án tiến sỹ giáo dục học.
26. Nguyễn Phúc Chỉnh (1999), Sử dụng Graph nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học sinh thái học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 4. 27. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học sinh
học góp phần phát triển tư duy hệ thống cho HS,
28. Nguyễn Thị Côi (2007), Hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, thực
trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 7.
29. Nguyễn Thị Côi (11/2008), Một số phương pháp, biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 202. 30. Trần Văn Hƣng (2011), Sử dụng Graph dạy học văn học sử ở trường THPT,
Sáng kiến kiến nghị.
31. Nguyễn Thị Thanh Hà, Sử dụng phương pháp Graph để nâng cao hiệu quả dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10 (chương trình chuẩn), khóa luận tốt
nghiệp trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
32. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1966), Phương pháp dạy học lịch sử ở trường
72
phổ thông cấp 3.
33. Phạm Thị My (2000), Ứng dụng lý thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong dạy học sinh học ở THPT, Luận văn
thạc sĩ KH-GD, ĐHSP Hà Nội.
34. Ngô Thị Ngọc Minh, Sử dụng phương pháp Graph để dạy học phần di truyền,
sinh học lớp 12 THPT, luận văn thạc sĩ
35. Nguyễn Quang Ninh (1996), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học Tiếng
Việt, Luận văn thạc sĩ.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1981), Phương pháp Graph trong dạy học, Tạp chí
NCGD số 4 và số 5.
37. Nguyễn Ngọc Quang (1982), Phương pháp Graph và lí luận bài toán Hóa học,
Tạp chí NCGD
38. Nguyễn Ngọc Quang (1983), Sự chuyển hóa phương pháp khoa học thành
phương pháp dạy học.
39. Phạm Tƣ, Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để dạy chương “Nitơ-
Photpho” ở lớp 11 THPT.
40. Phạm Tƣ, Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng
học tập, tự học.
41. Phạm Minh Tâm (2002), Sử dụng Graph vào dạy học địa lý lớp 12 THPT, Luận
án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.
42. Trịnh Đình Tùng, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 155 43. PGS, TS Trịnh Đình Tùng (11/1999), Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm phát huy tính tích cực , hoạt động học tập của HS trong dạy học lịch sử
Tài liệu hội thảo, tập 1, Hà Nội.
44. PGS, TS Trịnh Đình Tùng, Th.s Hoàng Thành Tú (2006), Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình lịch sử ở trường THPT, tạp chí giáo dục số 131.
45. Nguyễn Thị Thủy (2007), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945-1954 lớp 12 THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục. 46. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch- trung-uong/khoa-viii/nghi-quyet-hoi-nghi-lan-thu-hai-so-02-nqhntw-bchtw-
73
dang-khoa-viii-ve-dinh-huong-chien-luoc-phat-trien-khoa-hoc-va-cong-nghe- 668
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC CHƢƠNG I
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
(Dành cho giáo viên)
Kính chào các Thầy, Cô giáo!
Hiện tại em đang tiến hành thực hiện một đề tài nghiên cứu để làm Khóa luận tốt nghiệp là “Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10
ở trường THPT”. Để có đƣợc những thông tin khách quan về thực trạng dạy học Lịch sử cũng nhƣ thực trạng của việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng
THPT, làm cơ sở cho em có thể đề xuất một số biện pháp xây dựng và sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử, góp phần thực hiện thành công đề tài thì em rất mong
muốn nhận đƣợc sự chia sẻ, hợp tác của quý thầy cô.
Em xin hứa những thông tin thu thập sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu.
1. Thông tin cá nhân - Họ và tên:…………………………………………………………………………… - Đơn vị công tác:…………………………………………………………................... - Email/Số điện thoại liên hệ:………………………………………………………… - Kinh nghiệm giảng dạy: Dƣới 5 năm Trên 5 năm 2. Điều tra chi tiết
Câu 1. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, các thầy (cô) thƣờng sử dựng phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nào là chủ yếu? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không sử dụng; số 5 ứng với Thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần)
Mức độ
Các phƣơng pháp tổ chức dạy học
1
2
3
4
5
1. Phƣơng pháp truyền thống (dùng lời, kết hợp bảng)
2. Sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và đồ vật trực quan (máy chiếu, bản đồ, mô hình,…)
3. Sử dụng sự hỗ trợ của các nguồn tƣ liệu (văn học, tƣ liệu
gốc, tƣ liệu hình ảnh, phim,…)
4. Sử dụng các trò chơi (ô chữ, đoán ý đồng đội, truy tìm
kho báu,…)
5. Sử dụng phƣơng pháp Graph (sơ đồ)
6. Các phƣơng pháp khác:…………………………………..
Các hình thức tổ chức dạy học
1. Dạy học trong lớp truyền thống
2. Dạy học theo chủ đề
3. Dạy học kết hợp
4. Dạy học trực tuyến
6. Các hình thức khác:………………………………………
Câu 2. Thầy/cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới
phƣơng pháp, hình thức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung tâm? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không hiệu quả; số 5 ứng với Rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan trọng
tăng dần)
Mức độ
Tiêu chí
1
2
3
4
5
1. Giúp học sinh có hứng thú học tập
2. Giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức
3. Giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp
4. Phát huy tính tích cực, khả năng tƣ duy độc lập của học sinh
5. Phát triển năng lực công nghệ thông tin
6. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
7. Phát triển năng lực tự học
8. Các tiêu chí khác (nếu có, vui lòng ghi rõ ý kiến)
………………………………………………………………
Câu 3. Thầy/cô hiểu nhƣ thế nào về phƣơng pháp Graph? (Đánh dấu () vào
một phương án phù hợp với Thầy/ Cô)
Là sơ đồ, đồ thị mạng, mạch thể hiện đƣơc các yếu tố kiến thức cơ bản và mối
quan hệ giữa chúng
Là phƣơng pháp chỉ ra cách thiết kế và sử dụng những sơ đồ vào dạy học nhằm
tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức
Cả hai ý trên đều đúng
Câu 4. Thầy/cô thƣờng sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT trong những trƣờng hợp nào?(Đánh dấu () vào phương án phù hợp với Thầy/ Cô)
Trong bài kiểm tra bài cũ, dạy một chủ đề mới, bài tìm hiểu kiến thức mới Trong bài ôn tập, tổng kết , kiểm tra, đánh giá
Trong việc hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà Tất cả các trƣờng hợp trên
Câu 5. Theo thầy/cô, việc sử dụng phƣơng pháp Graph cho học sinh trong dạy học lịch sử đem lại những lợi ích gì? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không hiệu quả; số 5 ứng với Rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5
diễn tả mức độ quan trọng tăng dần)
Mức độ
Tiêu chí
1
2
3
4
5
1. Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự mới lạ và tăng
hứng thú học tập của học sinh.
2. Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng tự học
3. Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng thiết lập một sơ đồ
tƣ duy
4. Giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và
nắm đƣợc các nội dung trọng tâm của bài học
5. Giáo viên có thể cấu trúc hóa nội dung bài học trên lớp và nâng cao hiệu quả của bài dạy
6. Các tiêu chí khác (nếu có, vui lòng ghi rõ ý kiến) ………………………………………………………………
……………………………………………………………… ………………………………………………………………
Câu 6. Theo thầy/cô, những khó khăn thƣờng gặp phải khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử là gì? (Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của Thầy/ Cô)
Graph thể hiện kiến thức hệ thống và khái quát cao nên không phù hợp trong
việc trình bày nội dung kiến thức một cách chi tiết
Học sinh chƣa biết cách để thiết lập Graph (sơ đồ)
Việc thiết kế sơ đồ trên lớp tốn nhiều thời gian sẽ ảnh hƣởng đến tiết dạy
Tạo ra áp lực lớn cho học sinh khi về nhà, quá nhiều bài tập từ các môn
Bản thân giáo viên sẽ phải giành nhiều thời gian để thiết kế những Graph
(sơ đồ) và chuẩn bị bài dạy
Câu 7. Thầy/cô có đề xuất gì để việc áp dụng các phƣơng pháp, hình thức mới
trong dạy học lịch sử diễn ra dễ dàng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn? ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
(Dành cho học sinh)
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên:…………………………………………………………………………… - Lớp:…………………Trƣờng:…………………………………………………………. - Huyện:……………………………………………………Tỉnh:…………………
2. Điều tra chi tiết
Câu 1. Mức độ yêu thích môn lịch sử của em nhƣ thế nào? ? (Đánh dấu () vào
một phương án phù hợp với em)
Rất thích Thích
Bình thƣờng Không thích Câu 2. Lý do em thích hoặc không thích môn học lịch sử?(Đánh dấu () vào
một phương án phù hợp với em)
Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên hay, lôi cuốn, thu hút đƣợc sự chú ý của
học sinh
Phƣơng pháp dạy học của giáo viên còn nặng nề về truyền đạt kiến thức, thầy
đọc trò chép, không tạo đƣợc hứng thú học tập của học sinh
Môn lịch sử dễ học, dễ thuộc, giúp chúng ta biết đƣợc cội nguồn và lịch sử phát
triển cả dân tộc
Môn lịch sử có nhiều sự kiện lịch sử, khó nhớ
Ý kiến khác:………………………………………………………………………
Câu 3. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, em thƣờng sử dụng phƣơng pháp học tập chủ yếu nào? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không sử dụng; số 5 ứng với Thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần)
Mức độ
Các phƣơng pháp tổ chức dạy học
1
2
3
4
5
1. Học thuộc lòng bài giảng của thầy/cô
2. Kết hợp SGK, bài giảng của thầy cô và tài liệu tham khảo
3. Ghi nhớ ý chính, tự triển khai học tập theo ý của riêng
mình
4. Sử dụng phƣơng pháp Graph (sơ đồ) để hệ thống hóa,
kháiquát hóa kiến thức bài học
5. Các phƣơng pháp khác:…………………………………
……………………………………………………………… ………………………………………………………………
Câu 4. Em hiểu nhƣ thế nào về phƣơng pháp Graph? (Đánh dấu () vào một
phương án phù hợp với em)
Là sơ đồ, đồ thị mạng, mạch thể hiện đƣơc các yếu tố kiến thức cơ bản và mối
quan hệ giữa chúng
Là phƣơng pháp chỉ ra cách thiết kế và sử dụng những sơ đồ vào dạy học nhằm
tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức
Cả hai ý trên đều đúng
Câu 5. Trong tiết học Lịch sử thầy/cô các em có thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp Graph để giảng dạy hay không? (Đánh dấu () vào một phương án phù hợp với em)
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Rất ít
Chƣa bao giờ
Câu 6.Theo em phƣơng pháp Graph có tác dụng nhƣ thế nào trong việc học
tập môn Lịch sử?(Đánh dấu () vào phương án phù hợp với em)
Giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và nắm đƣợc các nội dung
trọng tâm của bài học
Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng thiết lập một sơ đồ tƣ duy
Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng tự học
Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự mới lạ và tăng hứng thú học tập của học
sinh
Tất cả các trƣờng hợp trên Ý kiến khác:…………………………………………………………………………
Câu 7. Em thƣờng sƣ dụng phƣơng pháp Graph trong những nội dung lịch sử
nào?(Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của em)
Nội dung kinh tế
Nội dung chính trị
Nội dung văn hóa-xã hội Các trận đánh, chiến dịch Tất cả các nội dung trên
Câu 8. Em mong muốn đƣợc học một tiết học lịch sử theo hình thức
nào?(Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của em)
Thầy đọc, trò chép
Giáo viên hỏi, học sinh trả lời
Học sinh đƣợc tham gia vào các hoạt động học tập dƣới sự hƣớng dẫn của GV
Đƣợc thiết kế những sơ đồ học tập ghi nhớ kiến thức theo ý của riêng mình
Cảm ơn các em và chúc các em học tốt!
PHỤ LỤC CHƢƠNG 2
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT TÂM LÍ HỌC SINH SAU BÀI THỰC NGHIỆM
Câu 1: Em có cảm nhận như thế nào khi giáo viện vận dụng phương pháp
Graph trong bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu.
A. Rất thích B. Thích C. Bình thƣờng D. Không thích
Ý kiến khác:…………………………………………………………………
Câu 2: Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, em có thích thầy cô thường
xuyên sử dụng phương pháp Graph không?
A. Có B. Không
Câu 3: Khi học tập lịch sử cới phương pháp Graph (sơ đồ) em đã thu
hoạch được những gì?
A. Đƣợc tìm hiểu kiến thức, làm chủ kiến thức B. Biết cách xử lý các tài liệu lịch sử sao cho ngắn gọn, đầy đủ ý. C. Biết cách thiết kế một sơ đồ tƣ duy D. Đƣợc rèn luyện các kĩ năng (diễn đạt ngôn ngữ, tìm kiếm sự kiện, hoạt
động nhóm, thuyết trình,…)
E. Cảm thấy yêu thích khi học tập lịch sử hơn
Ý kiến khác:…………………………………………………………………
Cảm ơn các em, chúc các em học tập tốt-
Hình 2.1:Graph cây “Tình hình nƣớc Anh trƣớc cách mạng”
Hình 2.2: Đƣờng trục thời gian “Diễn biến cuộc CMTS Anh”
Hình 2.3: Graph chuỗi “Diễn biến cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ”
Hình 2.4: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”
Kết quả
Xây dựng chế độ tƣ bản chủ nghĩa thay thế cho chế độ phong kiến
Hình 2.5: Graph mạng “Khái niệm cách mạng tƣ sản”
Hình 2.6: Graph “Tiền đề dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp Anh”
Hình 2.7: Graph “Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp”
Hình 2.8: Graph cây “Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp”
Hình 2.9: Graph cây “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức”
Hình 2.10: Graph cây “Nguyên nhân bùng nổ cuộc nội chiến Mĩ (1861)”
Hình 2.11: Graph mạng “5 đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc”
Hình 2.12: Graph cây “Tình hình kinh tế, chính trị của Anh, Pháp cuối TK XIX đầu TK XX”
Hình 2.14: Graph cây “Chủ nhĩa xã hội không tƣởng”
Hình 2.14: Graph cây “Công xã Pari”
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên: ……………………………………..Lớp:………………………
Câu 1: Hoàn thành Graph (sơ đồ) “Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp”.
(1)…………………………(2)………………………………(3)………………....
(4)…………………………(5)………………………………(6)…………………
(7)…………………………(8)………………………………(9)…………………
(10)………………………….
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Cuộc CMCN đã để lại hệ quả gì về kinh tế và xã hội đối với các nước tư bản?
PHỤ LỤC 5:
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
BÀI 32: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở CHÂU ÂU
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài học, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Trình bày đƣợc 6 thành tựu về máy móc, luyện kim, GTVT của cuộc Cách
mạng công nghiệp ở nƣớc Anh
-Gải thích đƣợc tiền đề dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp
- Chứng minh đƣợc cuộc Cách mạng công nghiệp đã làm cho nền kinh tế xã
hội của nƣớc Anh có sự phát triển vƣợt bậc
- Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc phát minh ra máy hơi nƣớc của Giêm-Oát
- Đánh giá đƣợc tác động của cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu âu đối
với thế giới.
2. Về kỹ năng
- Kỹ năng quan sát hình ảnh và xem video
+ Cho học sinh xem video “những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
Anh” để học sinh có thể liệt kê và thấy đƣợc ý nghĩa của những thành tựu đó.
+ Cho học sinh quan sát hình ảnh “lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỷ XVIII” và “lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỷ XIX” để học sinh có thể phân tích đƣợc những biến đổi về mặt kinh tế của nƣớc Anh sau khi tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp.
- Kỹ năng làm việc nhóm để học sinh có thể hoàn thiện Graph “Những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp” và lập đƣợc Graph “Hệ quả của cuộc CMCN”
- Kỹ năng thiết lập graph (sơ đồ bài học) ở phần 3 hệ quả của cuộc cách
mạng công nghiệp
3. Về thái độ
- Nhận thức đƣợc những thành tựu mà cuộc Cách mạng công nghiệp đem lại
đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
4. Định hƣớng phát triển năng lực
- Năng lực chung: năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác, năng lực tƣ duy,
năng lực thực hành,…
- Năng lực chuyên biệt: năng lực nhận diện và tƣ duy lịch sử, năng lực tái
hiện và trình bày lịch sử,…
+ Hình thành năng lực tái hiện và trình bày lịch sử thông qua việc tìm hiểu
tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh
+ Hình thành năng lực đánh giá thông qua tìm hiểu hệ quả của cuộc cách
mạng công nghiệp
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Lên kế hoạch bài giảng, chuẩn bị các câu hỏi
- Chuẩn bị tranh ảnh (hình ảnh về máy kéo sợi, máy hơi nƣớc…)
- Phân công cả lớp làm 4 nhóm hoạt động với nhiệm vụ cụ thể
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
*Thiết kế một Graph câm “Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp”
Yêu cầu:
+ Về hình thức: Tùy theo sự sáng tạo của các nhóm
+ Về nội dung: Cần có hai nội dung là hệ quả về kinh tế và hệ quả về xã hội
- Tìn hiểu thêm một số thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh (máy
hơi nƣớc, đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nƣớc,…)
- Tìm thêm một số tranh ảnh về những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp Anh
III. Tiến trình tổ chức dạy học
A) Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu
- Giới thiệu tên một số thành tựu của cuộc CMCN (máy hơi nƣớc, tàu hỏa)
cho học sinh.
- Kính thích sự tò mò, mong muốn của học sinh để tìm hiểu những điều chƣa biết về cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu qua các hoạt động hình thành kiến
thức mới.
- Tạo không khí sôi nổi trong lớp học
2. Phương thức tiến hành
GV đƣa ra một đoạn thơ
Cuộc cách mạng một chấm không
Cái máy hơi nước quay vòng xả hơi
Xe ngựa chậm lắm mình ơi
Mình đi tàu hỏa tết rồi mẹ mong
Đáp án: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu
GV đặt câu hỏi: Em hãy cho cô biết những câu thơ trên nhắc đến sự kiện
nào? Em biết gì về sự kiện đó?
3. Gợi ý sản phẩm
Sau khi học sinh trả lời, GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới:
Cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, các nƣớc Châu Âu đã có bƣớc phát
triển nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất. Cuộc cánh mạng công nghiệp này diễn ra
đầu tiên ở nƣớc Anh sau đó lan sang nhiều nƣớc khác ở Châu Âu. Đây đƣợc gọi là
cuộc cách mạng công nghiệp một chấm không vì cuộc cách mạng này nhằm thực
hiện cơ khí hóa nền sản xuất thay thế cho lao động thủ công? Vậy những thành tựu
chủ yếu của cuộc cách mạng này là gì? Cái máy hơi nƣớc, tàu hỏa đƣợc nhắc đến trong bài thơ do ai chế tạo? Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp này ra sao thì chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở
Châu Âu.
B) Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp
* Mục tiêu của hoạt động
- Giải thích đƣợc những tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp.
* Phƣơng thức tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh đọc SGK cùng với sự chuản
bị ở nhà trả lời các câu hỏi:
+ Vì sao cuộc cách mạng công nghiệp lại diễn ra đầu tiên ở nƣớc Anh?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc SGK cùng với việc chuẩn bị ở
nhà trả lời câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: GV mời học sinh xƣng phong lên trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
* Định hƣớng kết quả: Tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp
- Thời gian: Từ những năm 60 của thế kỷ XVIII đến những năm 40 của thế
kỷ XIX.
- Tiền đề:
+ Có nền kinh tế TBCN phát triển mạnh
+ Có hệ thống thuộc địa rộng lớn
+ Cách mạng tƣ sản nổ ra sớm
+ Nguồn nhân công dồi dào
+ Sự tiến bộ của kĩ thuật
Hoạt động 2: Tìm hiểu những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
* Mục tiêu của hoạt động
- Trình bày đƣợc 6 thành tựu về máy móc, luyện kim, GTVT của cuộc
CMCN Anh.
- Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc phát minh ra máy hơi nƣớc của Giêm Oát.
* Phƣơng thức tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia cả lớp làm 4 nhóm và phát cho mỗi nhóm một phiều học tập mà GV đã chuẩn bị.GV cả lớp xem một đoạn video khoảng 2 phút về thành tựu của cuộc CMCN Anh và yêu cầu HS:
+ Quan sát đoạn video kết hợp với SGK để hoàn thành phiếu học tập trong
khoảng thời gian 3 phút.
Câu hỏi trong phiếu học tập:
Hoàn thành Graph khuyết (sơ đồ) “Thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp”
Theo em, thành tựu nào là quan trọng nhất? Vì sao?
+ Tại sao cuộc cách mạng công nghiệp lại diễn ra đầu tiên từ ngành dệt?
-Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS xem đoạn video cùng với việc tìm
hiểu SGK, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập.
-Báo cáo sản phẩm: GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày sản phẩm
của nhóm mình, các nhóm khác nghe và bổ sung.
- GV nhận xét và đƣa ra Graph “Thành tựu của cuộc CMCN” để học sinh
chỉnh sửa, bổ sung vào bài của nhóm mình.
-GV lựu chọn một thành tựu tiêu biểu nhất để giới thiệu.
* Gợi ý sản phẩm
* Những phát minh về máy móc
+ Năm 1764, Giêm-ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gienni.
+ Năm 1769, Ác-crai-tơ chế tạo ra máy kéo sợi chạy bằng hơi nƣớc.
+ Năm 1779, Crôm-tơn cải tiến máy kéo sợi tạo ra sản phẩm đẹp, bền hơn.
+ Năm 1785, Các-rai chế tạo máy dệt chạy bằng sức nƣớc, năng suất tăng 40
lần.
+ Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nƣớc và đƣa vào sử dụng và là
phát minh quan trọng nhất vì giảm sức lao động cơ bắp và tăng năng suất lao động.
* Luyện kim: năm 1735 phát minh ra phƣơng pháp nấu than cốc luyện gang
thép, năm 1784 lò luyện gang đầu tiên đƣợc xây dựng.
* Giao thông vận tải
+ Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.
+ Năm 1825, nƣớc Anh khánh thành đoạn đƣờng sắt đầu tiên.
+ Giải thích: Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ vì: Những ngành này có truyền thống và phát triển mạnh ở Anh; thu hồi vốn nhanh, sản phẩm có thị trƣờng tiêu thụ rộng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu được hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp đối với
nước Anh
* Mục tiêu của hoạt động
- Chứng minh đƣợc cuộc Cách mạng công nghiệp đã làm cho nền kinh tế xã
hội của nƣớc Anh có sự phát triển vƣợt bậc.
* Phƣơng thức tiến hành
-Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho học sinh quan sát 2 hình ảnh: “Lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỉ XVIII” và “Lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỉ XIX” và trả lời câu
hỏi:
+ Cách mạng công nghiệp đã dẫn đến những thay đổi gì về kinh tế-xã hội
của nƣớc Anh.
- Tiếp nhận và thực hiên nhiệm vụ: Học sinh quan sát hình ảnh kết hợp với
việc đọc SGK và trả lời câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: GV mời học sinh xung phong trả lời câu hỏi
- GV nhận xét và kết luận
* Gợi ý sản phẩm
- Đến giữa thế kỉ XIX Anh đƣợc mệnh danh là công xƣởng của thế giới.
- Luân Đôn trở thành một trung tâm thƣơng mại với 80 vạn dân và là thủ đô
đầu tiên của châu Âu tiến lên con đƣờng công nghiệp hoá.
Hoạt động 4: Tìm hiểu hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp
* Mục tiêu hoạt động:
- Đánh giá đƣợc tác động của cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu âu đối
với thế giới.
* Phƣơng thức tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia cả lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ:
+ Dựa vào SGK và sự chuẩn bị ở nhà hãy thiết kế Graph “Hệ quả của cuộc
cách mạng công nghiệp”
Yêu cầu về hình thức: Tùy theo sự sáng tạo của các nhóm
Yêu cầu về nội dung: Trong sơ đồ phải thể hiện đƣợc hệ quả về kinh tế và xã hội
Các nhóm hoàn thành Graph trong khoảng thời gian 5 phút.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận, đọc SGK và thiết kế
Graph phù hợp theo nội dung bài học.
- Báo cáo sản phẩm: GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày, các nhóm
khác lắng nghe, bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, đƣa ra Graph mẫu mình thiết kế và kết luận.
* Gợi ý sản phẩm
- Về kinh tế
+ Nâng cao năng suất lao động ,làm ra khối lƣợng sản phẩm lớn cho xã hội.
+ Thay đổi bộ mặt các nƣớc tƣ bản, nhiều trung tâm công nghiệp mới và
thành thị đông dân ra đời.
- Về xã hội
+ Hình thành 2 giai cấp mới là: tƣ sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.
+ Tƣ sản công nghiệp nắm tƣ liệu sản xuất và quyền thống trị.
+ Vô sản công nghiệp làm thuê, đời sống cơ cực dẫn đến đấu tranh giữa vô
sản với tƣ sản.
-GV hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm Cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là quá trình cơ giới hoá hoạt động sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sử dụng sức lao động chân tay ở quy mô nhỏ phân tán
sang sản xuất bằng máy móc trong các nhà máy lớn.
C. Luyện tập
Bài tập 1: Khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng
Câu 1: CMCN diễn ra đầu tiên ở ANh vì:
A. Anh đã tiến hành xong CMTS B. Giai cấp tƣ sản Anh có nhiều vốn C. Anh có nền kinh tế phát triển và có nhiều nhân công D. Anh có 3 điều kiện: vốn, nhân công và kỹ thuật
Đáp án: D
Câu 2: CMCN thế kỷ XVIII-XIX là
A. Quá trình hình thành hai giai cấp tƣ sản và công nhân B. Quá trình CNH-HĐH của các nƣớc tƣ bản Châu Âu C. Quá trình hình thành nền tảng kinh tế chính của xã hội tƣ bản là công
nghiệp và thƣơng nghiệp
D. Quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng
máy móc
Đáp án: D
Bài 2: Nối các sự kiện từ cột A sang cột B
A B
1764 Giêm Oát phát minh máy hơi nƣớc
1769 Ha-ri-vơ phát minh ra máy kéo sợi
1784 Các-rau phát minh ra máy dệt
1785 Ác-rai-tơ phát minh ra máy kéo sợi chạy bằng
sức nƣớc