TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ======

NGUYỄN THỊ HỒNG

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phƣơng pháp và Lí luận dạy học Lịch sử

HÀ NỘI - 2019

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ======

NGUYỄN THỊ HỒNG

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phƣơng pháp và Lí luận dạy học Lịch sử

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Th.S. PHAN THỊ THÚY CHÂM

HÀ NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản

thân, còn có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, cũng nhƣ sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập.

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Phan Thị Thúy Châm -

ngƣời thầy đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa

luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,

đặc biệt là các thầy cô trong tổ Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch sử đã

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô trong tổ Xã hội

trƣờng THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm

và hoàn thành khóa luận.

Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành khóa luận, song khóa luận cũng không

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của mình. Những số

liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

STT CÁCH VIẾT TẮT NGHĨA

1 GV Giáo viên

2 HS Học sinh

3 NXB Nhà xuất bản

4 PPDH Phƣơng pháp dạy học

5 SGK Sách giáo khoa

6 THPT Trung học phổ thông

7 KTDH Kĩ thuật dạy học

8 TBCN Tƣ bản chủ nghĩa

9 QHPK Quan hệ phong kiến

10 LSTG Lịch sử thế giới

11 KTDH Kĩ thuật dạy học

MỤC LỤC

1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 3

3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 6

4.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................. 6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7

6.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 8

7.Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................. 8

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT ...................................................................... 9

1.1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 9

1.1.1.Một số khái niệm ................................................................................................ 9

1.1.1.1.Khái niệm về phương pháp dạy học ................................................................ 9

1.1.1.2 Khái niệm về phương pháp Graph ............................................................... 10

1.1.2.Phân loại Graph ................................................................................................ 11

1.1.3.Đặc trƣng của kiến thức lịch sử ....................................................................... 14

1.1.4.Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT ......................................... 16

1.1.5. Vai trò ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

lịch sử ở trƣờng THPT .............................................................................................. 18

1.1.5.1.Vai trò của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở

trường THPT ............................................................................................................. 18

1.1.5.2.Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở

trường THPT ............................................................................................................. 20

1.1.6.Định hƣớng đổi mới PPDH trong DHLS ở trƣờng THPT ............................... 22

1.2.Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch

sử ở trƣờng THPT ..................................................................................................... 24

1.2.1.Thực trạng dạy và học lịch sử ở các trƣờng THPT .......................................... 24

1.2.2.Thực trạng vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng

THPT ......................................................................................................................... 25

TIỂU KẾT CHƢƠNG I ............................................................................................ 34

CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH

TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở

TRƢỜNG THPT ....................................................................................................... 35

2.1.Vị trí, mục tiêu, nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ........................... 35

2.1.1.Vị trí ................................................................................................................. 35

2.1.2.Mục tiêu ........................................................................................................... 36

2.1.3.Nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ................................................. 38

2.2.Nguyên tắc khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở

trƣờng phổ thông ....................................................................................................... 43

2.3.Quy trình thiết kế và sử dụng Graph cho nội dung bài học lịch sử .................... 44

2.4. Những lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học ........................... 49

2.6.Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần lịch sử

thế giới cận đại lớp 10 ............................................................................................... 53

2.6.1.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới ..... 54

2.6.2.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến

thức ............................................................................................................................ 58

2.6.3.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tự học ................................ 60

2.7.Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................... 63

2.7.1.Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 63

2.7.2.Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ................................................................... 63

2.7.3.Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................... 63

2.7.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 64

2.7.4.1.Đánh giá kết quả thực nghiệm bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu

Âu ở lớp thực nghiệm 10A6 ....................................................................................... 64

2.7.4.2.Kết luận sau thực nghiệm .............................................................................. 67

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 68

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay trong xu thế hội nhập - phát triển, sự bùng nổ của công nghệ thông

tin và đặc biệt là cuộc “cách mạng công nghiệp 4.0”, để có thể đào tạo ra những con ngƣời có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn, năng động thích

nghi với mọi hoàn cảnh đòi hỏi nền giáo dục nƣớc ta phải đổi mới căn bản, toàn

diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực từ mục tiêu đến nội dung và đặc biệt là phƣơng pháp dạy học.Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa XVIII đã đề cập rất cụ thể vấn đề đổi

mới phƣơng pháp dạy học ở mọi cấp học, bậc học: “Phải đổi mới phương pháp

giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy

sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự

nghiên cứu cho học sinh.” [46]

Định hƣớng quan trọng trong đổi mới PPDH hiện nay là chuyển từ chƣơng

trình giáo dục tiếp cận nội dung, dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang chú

trọng “hình hành năng lực”, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Nội dung này đã đƣợc nêu rõ trong mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị TƢ 8 khóa

XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng

tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt

một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự

học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển

năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng

CNTT và truyền thông trong dạy và học”. [22; tr 13]

Định hƣớng trên đã đƣợc pháp chế hóa trong luật giáo dục năm 2005: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tíc cực, tự giác, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [1; tr 77]

Nhƣ vậy vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo là một mục tiêu quan trọng của sự nghiệp đổi mới GD-ĐT của Đảng và Nhà nƣớc ta, trong đó đổi

1

mới PPDH là vấn đề cấp thiết và quan trọng nhất. Việc đổi mới PPDH phải trở

thành một ƣu tiên chiến lƣợc để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng

dạy học và phải đƣợc thực hiện đồng bộ trong tất cả các môn học ở trƣờng THPT

trong đó có môn lịch sử.

Lịch sử là môn học quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, nó giúp HS biết đƣợc quá trình phát triển của loài ngƣời, dân tộc, nhân loại và có ý

nghĩa rất lớn trong việc giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho HS. Tuy nhiên thực tế hiện

nay cho thấy việc HS chán và ngại học lịch sử diễn ra rất phổ biến. Hiện tƣợng học sinh không biết lịch sử, nhớ nhầm sự kiện, nhân vật lịch sử không còn xa lạ. Một

trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng nay là do PPDH lịch sử của GV

chƣa đạt hiệu quả và chƣa thu hút đƣợc sự chú ý của HS. Vì vậy vấn đề đặt ra lúc này là cần phải đổi mới PPDH để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử. Hiện nay, có

rất nhiều phƣơng pháp, KTDH tích cực, hiện đại nhƣng trong đó sử dụng phƣơng

pháp Graph có ƣu thế hơn cả trong việc hệ thống hóa kiến thức.

Phƣơng pháp Graph có ƣu thế đặc biệt trong việc “mô hình hóa” cấu trúc

hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, giúp HS có thể thấy đƣợc mối quan

hệ giữa các đơn vị kiến thức. Đặc biệt Graph có tính khái quát hóa, trừu tƣợng hóa,

nó thể hiện đƣợc tất cả các yếu tố, các bình diện khác nhau trong một chỉnh thể(mô

hình) với những quan hệ ràng buộc với nhau. Không chỉ vậy, với tính trực quan,

Graph có khả năng biểu đạt những kiến thức của bài học bằng những sơ đồ minh

họa dễ nhớ, dễ hiểu, giúp HS nhanh chóng lĩnh hội đƣợc kiến thức, củng cố kiến

thức bền vững cho HS. Ngoài ra khi sử dụng Graph vào dạy học sẽ tạo ra sự hứng

thú trong học tâp cho HS do tính chất đa dạng trực quan của các loại Graph, đồng

thời còn phát huy đƣợc tính sáng tạo của HS. Vì vậy trong dạy học lịch sử hiện nay,

chúng ta nhất thiết phải vận dụng phƣơng pháp Graph để phát huy tính tích cực của

HS, góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy và chất lƣợng dạy học lịch sử.

Tuy nhiên việc vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và không đƣợc GV thƣờng xuyên sử dụng hoặc nếu sử dụng cũng chỉ dừng lại ở việc dùng Graph để minh họa cho các kiến thức bài giảng của mình mà chƣa cho HS đƣợc trực tiếp làm việc với Graph.

2

Việc sử dụng phƣơng pháp Graph một cách không hợp lý sẽ khiến cho HS không hiểu hết ý nghĩa của Graph mà GV đƣa ra, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, làm giảm hiệu quả của phƣơng pháp Graph. Nếu sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử một cách hợp lí thì sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu “dạy là

dạy để mà học, dạy cách học cho học sinh và học là học dưới sự điều kiển, hướng

dẫn, tổ chức của thầy.” [42, tr 24]

Từ những lý do chủ yếu trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp

Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng trung

học phổ thông hiện nay.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề sử dụng phƣơng pháp Graph trong quá trình dạy học nói chung và

môn lịch sử nói riêng từ lâu đã đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo

dục học. Đây là nguồn tài liệu quý báu để tác giả thực hiện khóa luận của mình.

2.1.Các tài liệu, công trình nƣớc ngoài nghiên cứu về Graph

“Lý thuyết Graph (còn được gọi là lý thuyết sơ đồ) ra đời từ hơn 250 năm

trước. Lúc đầu lý thuyết này chỉ giải quyết những bài toán có tính chất giải trí. Mãi

đến những năm 30 của thế kỷ XX, thì lý thuyết Graph mới thực sự được xem là một

ngành toán học riêng biệt”[34;tr3].

Việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết Graph vào dạy học đƣợc quan tâm

vào những năm 60 của thế kỷ XX với một số công trình của các nhà khoa học Xô

Viết. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu nguyên lý về xây dựng một Graph định hƣớng cho

việc dạy học là A.M XoKhor. Năm 1965, “ ông đã vận dụng một số quan điểm của

lý thuyết Graph để mô hình hóa một đoạn nội dung trong tư liệu sách giáo khoa

môn Hóa. Điều này đã giúp cho HS phát hiện các nội dung tư liệu một cách trực

quan và thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau”.[34; tr3]

Năm 1965, V.X.Polosin “dùng phương pháp Graph để diễn tả trực quan

diễn biến hoạt động dạy và học của thầy và trò khi thực hiện một thí nghiệm Hóa

học đã tạo ra một bước tiến mới trong việc vận dụng lí thuyết Graph”.[34; tr3]

Năm 1972, V.P.Garkumop đã “sử dụng phương pháp Graph để mô hình hóa các tình huống của dạy học nêu vấn đề, trên cơ sở đó ông đã phân loại các tình huống khác nhau của dạy học nêu vấn đề”.[34;tr14]

Tuy nhiên các công trình của XoKhor, Poloxin, Garkumop mới chỉ dừng lại

là nghiên cứu phƣơng pháp khoa học trong lý luận dạy học.

3

Sau này có một số nhà nghiên cứu và GV đã đƣa phƣơng pháp Graph vào kiểm nghiệm trong giảng dạy và thấy rõ đƣợc hiệu quả khi sử dụng phƣơng pháp

này vào dạy học. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: “Graph và ứng dụng của nó” của

tác giả L.Lu.Berezina. “Cuốn sách này đề cập đến khái niệm cơ bản của lý thuyết

Graph và ứng dụng của lý thuyết Graph đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và điều

khiển” [34;tr4]. “Graph và mạng lửa hữu hạn” của R.Baxep và “lý thuyết Graph” của V.V Belop đều có “những nội dung định hướng việc ứng dụng Graph vào

nghiên cứu, giảng dạy ở các bộ môn tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học”.[34;tr4]

Năm 1973, tác giả Nguyễn Nhƣ Ất đã vận dụng “lí thuyết Graph” kết hợp với “phƣơng pháp ma trận” để xây dựng cấu trúc nội dung dạy học theo quan điểm

cấu trúc hệ thống.

2.2. Các tài liệu, công trình trong nƣớc nghiên cứu về Graph

Ở Việt Nam, ngƣời đầu tiên nghiên cứu và vận dụng “lý thuyết Graph” thành PPDH trong hệ thống lí luận dạy học hiện đại ở trƣờng phổ thông là GS Nguyễn

Ngọc Quang. GS đã nghiên cứu và vận dụng cơ bản “lý thuyết Graph” trong khoa

học giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy hóa học. Từ năm 1981 đến năm

1983 GS đã công bố một loạt các bài báo nhƣ: “Phương pháp Graph trong dạy

học” (1981); “Phương pháp Graph và lý luận bài toán hóa học” (1982); “Sự

chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học” (1983). Trong bài

“Phương pháp Graph trong dạy học” tác giả đã nhận định: “Dạy học theo Graph

nội dung, giáo viên có định hướng rõ rệt, nắm chắc được những điều cơ bản, không

sa vào những điều thứ yếu, vụn vặt”; “Học theo Graph nội dung, học sinh dễ dàng

định hướng vào cái cơ bản, theo dõi được sự phát triển logic của vấn đề, dựa vào

đó có thể tự lực tái hiện những chi tiết, những chứng minh và sẽ sử dụng sách giáo

khoa có hiệu quả và thông minh hơn” [36]. Nhƣ vậy GS Nguyễn Ngọc Quang đã

đặt nền móng và định hƣớng cho việc nghiên cứu “lý thuyết Graph” vào dạy học

đồng thời khẳng định việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học có giá trị rất lớn và đạt đƣợc hiệu quả cao trong dạy học.

Năm 1984, Phạm Tƣ đã có công trình: “Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để dạy chương Nito-Photpho ở lớp 11 trường THPT”. Ở công trình này, “tác giả nhấn mạnh những cơ sở lý luận của việc chuyển từ phương pháp nghiên cứu

khoa học thành phương pháp dạy học và giới thiệu khái quát từng bước quá trình nghiên cứu thực nghiệm phương pháp Graph ở bộ môn hóa học”[39;tr6] . Đến năm 2003, tác giả đã một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc sử dụng phƣơng pháp

4

Graph trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học, đổi mới PPDH bằng cách công bố liên tiếp hai bài báo “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất

lượng bài giảng” và “Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất

lượng học tập, tự học”.

Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu đề tài: “Dùng phương pháp

Graph lập trình tối ưu và dạy môn sử dụng thông tin trong chiến dịch”. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu chuyển hóa lý thuyết Graph toán học thành PPDH áp

dụng vào lĩnh vực giảng dạy quân sự.

Trong những năm gần đây, nhất là sau khi thực hiện các chƣơng trình cải cách giáo dục các bài nghiên cứu, bài viết về việc sử dụng phƣơng pháp Graph đã

có những bƣớc chuyển nhất định. Ứng dụng “lý thuyết Graph” đƣợc mở rộng ở

nhiều môn học khác nhau. Có thể kể đến các tác giả sau:

Năm 2000, Phạm Thị My đã chọn đề tài: “Ứng dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh” để nghiên

cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Với công trình này, “tác giả đã đưa ra cách

phân loại sơ đồ dựa theo nội dung kiến thức trong chương trình sinh học phổ thông,

xây dựng các sơ đồ về các nội dung kiến thức môn sinh học và đưa ra một số biện

pháp sử dụng sơ đồ”.[33;tr9]

Năm 2002, Phạm Minh Tâm đã nghiên cứu “Sử dụng Graph vào dạy học địa

lý lớp 12 THPT” trong đó “tác giả đã thiết kế một hệ thống Graph trong dạy học

địa lý 12, đề xuất một số cách thức cơ bản để áp dụng hệ thống này vào thực tiễn

dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý”.[41;tr10]

Năm 2005, Nguyễn Phúc Chỉnh có công trình “Sử dụng phương pháp Graph

nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phần sinh thái

học” và công trình “Nâng cao hiệu quả dạy học giải phẫu sinh lý người ở THCS

bằng áp dụng phương pháp Graph”. Tác giả đã thiết kế một số “Graph nội dung”

và “Graph hoạt động” cho nội dung giải phẫu sinh lý ngƣời nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng dạy học môn sinh học.

Trong bộ môn lịch sử, để nâng cao hiệu quả dạy học thì vấn đề sử dụng sơ đồ

cũng đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm:

Năm 1966 GS.Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông cấp 3” của GS.Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (chủ biên) đã đặt ra vấn đề sử dụng “sơ đồ trực quan” trong dạy học lịch sử. Vấn đề này tiếp tục đƣợc

5

tìm hiểu, bổ sung trong cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 2 của

GS.Phan Ngọc Liên. Trong cuốn sách này GS đã giành một dung lƣợng khá lớn để

viết về tác dụng của sơ đồ trong dạy học lịch sử.

Gần đây nhất vào năm 2008 trong cuốn “Đổi mới nội dung, phương pháp

dạy học lịch sử ở trường phổ thông” do GS chủ biên có nội dung bài viết “Sử dụng phương pháp Graph hướng dẫn học sinh ôn tập trong dạy học lịch sử ở trường

THPT” của tác giả Trịnh Đình Tùng và Hoàng Thanh tú. Nội dung cơ bản của công

trình này viết về “lý thuyết Graph”, một số loại Graph thƣờng dùng và đƣa ra một số ví dụ về việc sử dụng phƣơng pháp Graph nhằm hệ thống hóa kiến thức trong các

bài ôn tập, tổng kết.

Năm 2007, Nguyễn Thị Thủy với đề tài “Sử dụng phương pháp Graph trong

dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 lớp 12 THPT” đã đề xuất quy trình sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử và đƣa ra một số Graph nội dung

bài học phần lịch sử 12 giai đoạn 1945-1954 để GV có thể áp dụng, nâng cao chất

lƣợng dạy học.

Nhƣ vậy với việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận

thấy việc nghiên cứu, vận dụng “lý thuyết Graph” vào quá trình dạy học đã ngày

càng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm đến. Tuy nhiên chƣa có công trình nào tìm hiểu

sâu về việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần LSTG cận đại (SGK

Lịch sử lớp 10). Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu khóa

luận tôt nghiệp của mình

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Quá trình dạy học LSTG cận đại từ giữa

thế kỉ XVI đến cuối thế kỷ XVIII (SGK, lớp 10 chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng

THPT có sử dụng phƣơng pháp Graph.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong việc thiết kế, tổ chức hƣớng dẫn HS bài tìm hiểu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết và hƣớng dẫn

học sinh tự học ở nhà phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT.

4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

6

4.1. Mục đích

Trên cơ sở “nghiên cứu lí luận dạy học” nói chung và thực tiễn của việc

DHLS ở trƣờng THPT nói riêng, đề tài nhằm:

- Đi sâu tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của phƣơng pháp Graph đối với việc dạy

học lịch sử.

- Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy

học phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng phổ thông.

- Đề xuất một số lƣu ý khi thiết lập Graph bài học và một số biện pháp sử

dụng phƣơng pháp Graph trong phần LSTG cận đại lớp 10.

4.2. Nhiệm vụ

Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tìm hiểu “cơ sở lí luận” và “thực tiễn” của việc vận dụng phƣơng pháp

Graph vào dạy học phần LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng phổ thông

- Điều tra thực trạng về việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

lịch sử ở trƣờng phổ thông

- Nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng

phổ thông

- Đề xuất một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần

LSTG cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính khả thi của những đề

xuất đƣa ra.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã vận

dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp trong đó có các phƣơng pháp chủ yếu sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

+ Nghiên cứu các tác phẩm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng

ta về giáo dục và giáo dục lịch sử

+ Nghiên cứu các công trình của các nhà giáo dục học, giáo dục lịch sử, nhà

tâm lý và những tài liệu có liên quan đến đề tài.

+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của “lý thuyết Graph” cũng nhƣ biện

7

pháp vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử lớp 10 ở THPT.

- Phƣơng pháp điều tra và khảo sát: Điều tra thực tế ở trƣờng THPT qua các

hình thức: quan sát, dự giờ, phiếu điều tra, trao đổi với GV về thực tế giảng dạy và

sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT

- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định các biện pháp sƣ phạm đề xuất trong đề tài. Từ đó có cơ sở thực tiễn khẳng

định tính đúng đắn cũng nhƣ tính khả thi của các biện pháp sƣ phạm đó.

- Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp này để xử lí các số liệu thu thập đƣợc một cách chính xác, đáng tin cậy với các kết quả thu đƣợc trong

quá trình điều tra, khảo sát và thực nghiệm.

6. Ý nghĩa của đề tài

Trong thực tiễn dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, phƣơng pháp Graph chƣa đƣợc nhiều GV quan tâm và vận dụng đúng cách. Đề tài tập trung giải quyết

những vấn đề tồn tại, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử nói chung

và dạy học phần LSTG cận đại lớp 10 nói riêng. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề

tài giúp bản thân nắm chắc hơn kiến thức bộ môn lịch sử.

7. Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận bao

gồm 2 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp Graph

trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10 ở trƣờng THPT.

Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

8

phần lịch sử thế giới cận dại lớp 10 ở trƣờng THPT.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ

THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học

Khái niệm “phƣơng pháp” xuất phát từ thuật ngữ Hy Lạp “Methodos”, có

nghĩa là “con đƣờng nghiên cứu”, “cách nhận thức”. “Phương pháp là hệ thống các

nguyên tắc điều kiển hoạt động cải tạo hiện thực hay hoạt động nhận thức lí luận

của con người”[11;tr16]. Phƣơng pháp có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động

của con ngƣời, nhất là hoạt động giáo dục.

Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô năm 1965 định nghĩa rằng: “phương pháp

dạy học là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm

vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận

thức”. [20; tr47]

Theo I.la Lence cho rằng: “PPDH là một hệ thống những hành động có mục

đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của HS, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”.[8; tr 46]

Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và

trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm

vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực, tự lực, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học”.[6; tr23].

Theo GS.Đặng Vũ Hoạt-PGS Hà Thị Đức: “PPDH là tổng hợp cách thức

hoạt động của GV và HS nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra” [6; tr45]

9

Xuất phát từ những quan điểm về PPDH nói trên , ta có thể hiểu PPDH là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của GV nhằm tổ chức “hoạt động nhận thức” và “hoạt động thực hành” cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung dạy học .

Trong môn lịch sử: “PPDH lịch sử là một khoa học nghiên cứu quá trình

dạy học lịch sử ở trường phổ thông, nghiên cứu các quy luật của quá trình dạy học

lịch sử, xác định nội dung, hình thức tổ chức và PPDH phù hợp với đặc trưng bộ

môn, tâm lý người học và mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[11;tr28]

1.1.1.2 Khái niệm về phương pháp Graph

Theo từ điển Tiếng Anh, Graph (danh từ) có nghĩa là “biểu đồ biểu diễn

cách mà hai hay nhiều tập hợp số liên quan với nhau”. Graph (động từ) nghĩa là “vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, minh họa bằng đồ thị, vẽ mạng, vẽ mạch”. Graph (tính từ) có

nghĩa là “thuộc tính của sơ đồ, đồ thị, thuộc về sơ đồ, đồ thị, mạng mạch”.[45;tr15]

Theo lý thuyết Toán học, “một Graph gồm một tập hợp điểm gọi là

đỉnh(vertiex) của Graph cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong gọi là cung (edge) của Graph. Mỗi cung của Graph nối hai đỉnh khác nhau hoặc hai đỉnh

khác nhau được nối nhiều nhất là một cung của Graph” [45;tr18]. Nhƣ vậy để có

thể thiết lập một Graph hoàn chỉnh thì cần phải có hai yếu tố là các đỉnh và các cung

của Graph. Mỗi cung của Graph sẽ nối một cặp đỉnh có mối quan hệ với nhau.

Đỉnh của Graph biểu thị một nội dung kiến thức hay một đối tƣợng nghiên

cứu nào đó. Mỗi đỉnh của Graph có thể đƣợc kí hiệu bằng một chữ cái (A,B,C,..),

chữ số (1,2,3,…) hoặc bằng các dạng hình học (hình tròn, hình vuông, hình chữ

nhật,…).

Cung của Graph là đƣờng nối các đỉnh của Graph, biểu thị mối quan hệ giữa

các đỉnh của Graph. Các cung của Graph đƣợc hiểu hiện bằng nhiều hình thức đa

dạng, có thể là đoạn thẳng, đƣờng gấp khúc, đƣờng cong,…dài, ngắn, đậm nhạt

khác nhau nhƣng phải thống nhất trong cách sử dụng để các cung của Graph vừa thể

hiện đƣợc mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức lại vừa có hình thức đẹp, rõ ràng.

Tuy nhiên, cần phải lƣu ý, bản chất của Graph không phụ thuộc vào cách kí hiệu, cách biểu thị các cung, các đỉnh mà bản chất của Graph thể hiện ở số lƣợng các đỉnh, các cung của Graph và mối liên hệ giữa các đỉnh của Graph.

Graph có thể đƣợc biểu diễn dƣới dạng “sơ đồ”, dạng “biểu đồ quan hệ”

hoặc dạng “ma trận”. Một Graph có thể có nhiều cách thể hiện khác nhau nhƣng quan trọng nhất là Graph đó phải thấy đƣợc mối liên hệ giữa các đỉnh.

Trong việc dạy học hiện nay, khi GV sử dụng phƣơng pháp Graph để dẫn dắt

10

HS tìm hiểu nội dung của bài học bằng cách triển khai dần các đỉnh của Graph thì lúc này Graph đã mang tính chất của một PPDH.

Theo T.S Nguyễn Phúc Chỉnh “phương pháp Graph dạy học được hiểu là

phương pháp tổ chức rèn luyện tạo được những sơ đồ học tập ở trong tư duy của

học sinh. Trên cơ sở đó hình thành một phong cách tư duy khoa học mang tính hệ

thống” [34, tr11].

Hiện nay phƣơng pháp Graph không chỉ đƣợc sử dụng trong các ngành

KHTN ( toán, lý, hóa,…) mà đã đƣợc vận dung một cách sáng tạo sang các ngành

KHXH trong đó có môn lịch sử thông qua việc xử lý sƣ phạm của GV, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông.

1.1.2. Phân loại Graph

Trong dạy học lịch sử, có thể chia thành các loại Graph sau:

Đƣờng trục thời gian: là loại Graph đƣợc thiết kế bằng một mũi tên định hƣớng(còn đƣợc gọi là cung), còn đỉnh là các hình quy ƣớc thể hiện các sự kiện và

các mốc thời gian tƣơng ứng. Loại Graph này thƣờng đƣợc sử dụng để tái hiện diễn

biến của một trận đánh, chiến dịch,…. Hiện nay, HS thƣờng rất ngại khi tìm hiểu

diễn biến do diễn biến trong SGK còn dài, có nhiều mốc thời gian cần phải ghi nhớ.

Tuy nhiên khi sử dụng đƣờng trục thời gian vào dạy học những sự kiện, mốc thời

gian sẽ đƣợc mô hình hóa, khái quát hóa dƣới dạng Graph giúp HS nhìn thấy rõ

những sự kiện, mốc thời gian quan trọng, từ đó giúp HS ghi nhớ diễn biến một cách

dễ dàng hơn.

Ví dụ: Đƣờng trục thời gian tổng kết diễn biến giai đoạn 1: “Cách mạng

5/5/1789

4/1792

14/7/1789 tấn công ngục Baxti

Hội nghị ba đẳng cấp

9/1789 Hiến pháp được thông qua

Chiến tranh Pháp-liên quân Áo Phổ

phái Lập hiến được thành lập

8/1789 thông qua tuyên ngôn “Nhân Quyền và Dân Quyền”

bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến” ở bài 31: CMTS Pháp cuối thế kỷ XVIII

11

Graph chuỗi: là loại Graph đƣợc tạo thành bởi các đỉnh mô hình hóa bằng hình vuông hoặc hình chữ nhật và các cung mô hình hóa bằng những mũi tên thẳng định hƣớng (có thể nằm ngang hoặc nằm dọc). Loại Graph thƣờng đƣợc sử dụng trong các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. Thông thƣờng, sau khi học xong một giai đoạn

lịch sử nhất định GV cần phải củng cố lại kiến thức cho HS, để HS có thể nhớ lại

những kiến thức đã đƣợc học. Việc sử dụng Graph chuỗi sẽ giúp tái hiện, tổng kết,

ôn tập lại các sự kiện, mốc thời gian của các bài đã học, sau đó gắn thành một chuỗi

các sự kiện quan trọng của một giai đoạn lịch sử có mối quan hệ với nhau. Vì vậy sử dụng Graph chuỗi trong dạy học lịch sử, HS sẽ thấy rõ hơn mối quan hệ giữa

các đơn vị kiến thức, từ đó nắm vững đƣợc những sự kiện của một giai đoạn mà HS

cần phải nhớ đồng thời cũng thấy đƣợc tiến trình phát triển của lịch sử.

tụ Tích vốn TBCN

Ví dụ: Graph chuỗi “Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc”

Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tăng nhanh.

Các nƣớc tƣ bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc

Sự hình thành các tổ chức độc quyền dƣới nhiều hình thức nhƣ Các-ten, Xanh-đi-ca,…

Cuối thế kỉ XIX, KH-KT đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực.

Graph mạng: là loại Graph với một đỉnh ở trung tâm và các mũi tên định

hƣớng nối các đỉnh khác. Đỉnh ở trung tâm sẽ thể hiện một nội dung khái quát, còn

các đỉnh kết nối sẽ diễn tả các nội dung chi tiết, bổ sung cho đỉnh khái quát. Graph

này thƣờng đƣợc dùng để giải thích các khái niệm.

Trong việc dạy học lịch sử, để hiểu đƣợc bản chất của một sự kiện, hiện

tƣợng lịch sử thì HS cần phải nắm vững khái niệm. Vì vậy việc hình thành khái

niệm cho HS trong dạy học lịch sử là rất quan trọng. Nếu trình bày khái niệm thiếu

trọng tâm , lan man sẽ làm cho HS khó định hƣớng khi tiếp nhận thông tin. Nhƣng

khi sử dụng Graph mạng , nội dung của khái niệm sẽ đƣợc mô hình hóa, khái quát

hóa thành từng đỉnh của Graph. Chính điều này sẽ giúp cho HS hiểu đƣợc bản chất

12

của khái niệm một cách dễ dàng hơn.

Động lực

Lãnh đạo

Cách mạng tƣ sản

Giai cấp tƣ sản

Quần chúng nhân dân

Nhiệm vụ: Đánh đổ giai cấp phong kiến, mở đƣờng cho CNTB phát

Ví dụ: Sơ đồ giải thích khái niệm “Cách mạng tƣ sản”

Graph cây: là loại Graph có một đỉnh gốc và các mũi tên định hƣớng, kết nối

với các đỉnh nhánh. Do vậy, đỉnh gốc sẽ diễn tả nội dung kiến thức mang tính khái

quát và các đỉnh nhánh sẽ diễn tả nội dung chi tiết. Đây là loại Graph đƣợc dùng

phổ biến nhất. Graph cây có thể sử dụng trong nhiều nội dung bài học khác nhau

nhƣng thƣờng dùng để trình bày nguyên nhân, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa,

xã hội,… Khác với các loại Graph ở trên Graph cây có thể mô hình hóa một khối lƣợng lớn kiến thức trong tài liệu SGK giúp HS có cái nhìn tổng quát nhất những

nội dung kiến thức của một bài, chƣơng đồng thời cũng giúp HS hiểu sâu, ghi nhớ

lâu những kiến thức quan trọng của bài học.

Nguyên nhân bùng nổ Cách mạng tƣ sản Pháp

Ví dụ: Graph cây “Nguyên nhân bùng nổ cuộc cách mạng tƣ sản Pháp”

Nguyên nhân trực tiếp

Nguyên nhân sâu sa

Chính trị: Duy trì chế độ “quân chủ chuyên chế”.

“Tƣ tƣởng triết học Ánh sáng” mở đƣờng cho cách mạng.

Vua Lui XVI triệu tập “hội nghị ba đẳng cấp” để vay tiền và ban hành thêm thuế mới Đẳng cấp thứ 3 phản đối

Xã hội: Mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba, với tăng lữ , quý tộc

QHPK lỗi thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất TBCN

13

Kinh tế

*Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp Graph

Việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học có những ƣu thế sau:

- Trực quan hóa nội dung kiến thức lịch sử, giúp HS dễ dàng ghi nhớ và tái

hiện tri thức về nội dung của bài học. “Ngôn ngữ Graph” ngắn gọn, súc tích, chứa đựng đầy đủ thông tin sẽ giúp cho việc xử lý thông tin nhanh gọn và chính xác.

- Khái quát hóa nội dung kiến thức bài học một cách logic. Khi kết thúc một

bài học, nhìn vào Graph, HS sẽ thấy đƣợc nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản nhất của bài từ đó giúp HS dễ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức lâu hơn.

- Sơ đồ hóa kiến thức giúp HS ôn tập một cách hiệu quả nhất. Graph không

chỉ giúp HS ghi nhớ dễ dàng mà còn giúp HS có thể thấy đƣợc sự phát triển, bản

chất giữa của các sự kiện từ đó giúp tƣ duy của HS trở nên rõ ràng và khúc triết hơn.

- Giúp cho GV và HS sử dụng SGK hiệu quả hơn.

Ngoài những ƣu điểm trên thì phƣơng pháp Graph cũng có những hạn chế:

- Sơ đồ thể hiện kiến thức hệ thống và khái quát cao nên những nội dung

kiến thức một cách chi tiết không phù hợp để sử dụng nên chỉ có thể sử dụng với

một số nội dung phù hợp trong chƣơng trình.

- Việc thiết kế sơ đồ trải qua nhiều bƣớc, mất nhiều thời gian. Để có một sơ

đồ dạy học đầy đủ nội dung, hình thức đẹp, có hiệu quả thì ngƣời lập sơ đồ cần phải

tỉ mỉ, kiên nhẫn, có ý tƣởng sáng tạo..

1.1.3. Đặc trƣng của kiến thức lịch sử

Thứ nhất là tính quá khứ: Môn lịch sử là bộ môn thuộc ngành KHXH,

nghiên cứu những sự kiện, hiện tƣợng xảy ra trong quá khứ. “Tất cả những sự kiện,

hiện tượng lịch sử được nhắc đến thì đều là những chuyện đã xảy ra nên HS không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức gián tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại”[11;tr139]. Có rất nhiều cách để GV có thể tái hiện lại các sự kiện lịch sử nhƣ cho HS đƣợc trực tiếp làm việc với các nhân chứng lịch sử, thông qua phim

ảnh, những câu chuyện, câu thơ và một trong những cách đạt hiệu quả cao là dùng phƣơng pháp Graph để “sơ đồ hóa kiến thức” kết hợp với hình ảnh, lời nói của GV.

14

Thứ hai là tính không lặp lại. Trong lịch sử, không có sự kiện, hiện tƣợng lịch sử nào là giống nhau. “Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra duy nhất một lần, gắn với một khoảng thời gian, không gian nhất định và nhân vật cụ thể. Chính

điều này đỏi hỏi khi GV trình bày một sự kiện, hiện tượng lịch sử phải xem xét tính

cụ thể cả về thời gian và không gian làm này sinh sự kiện, hiện tượng

đó”[11;tr140].

Thứ ba là tính cụ thể. Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ thể của các nƣớc, các dân tộc khác nhau. “Tuy bị tác động của những yếu tố chung (đời

sống vật chất, đời sống tinh thần) nhưng tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân

tộc lại không hoàn toàn giống nhau do mỗi quốc gia, dân tộc có nét văn hóa riêng, diện mạo riêng, điều kiện quy định riêng. Chính đặc điểm này đòi hỏi việc trình bày

các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu, càng sinh động bao nhiêu lại

càng hấp dẫn bấy nhiêu” [11;tr140].Việc sử dụng phƣơng pháp Graph để dạy học sẽ làm cho không khí bài học sôi nổi. HS sẽ đƣợc tự tay thiết kế các Graph theo ý

tƣởng của nhóm hoặc cá nhân mình. Khi thiết kế, HS có thể sử dụng các màu sắc,

hình khối khác nhau, các bức tranh tƣơng ứng với nội dung kiến thức (tùy theo ý

tƣởng) để làm cho Graph thêm sinh động và hấp dẫn.

Thứ tư là tính hệ thống (tính logic lịch sử). “Môn lịch sử bao gồm rất nhiều

nội dung kiến thức phong phú, đề cập đến mọi mặt của đời sống xã hội bao gồm

chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, ngoại giao,…”[11;tr141]. Các nội dung kiến

thức này đƣợc sắp xếp một cách logic, có hệ thống.Vì vậy khi tìm hiểu về một sự

kiện hiện tƣợng lịch sử phải đặt nó trong mối quan hệ với các sự kiện hiện tƣợng

lịch sử khác cùng thời để tìm ra bản chất và quy luật lịch sử. Việc sử dụng phƣơng

pháp Graph sẽ góp phần giúp HS thấy đƣợc mối liện hệ giữa các sự kiện lịch sử của

từng giai đoạn, từng thời kỳ lịch sử, đặc biệt là giúp HS thấy đƣợc bản chất của lịch

sử).

Thứ năm là tính hệ thống giữa “sử” và “luận”: Phần “sử” và phần “luận” là

hai phần cơ bản mà HS cần lĩnh hội trong quá trình học tập. “Phần sử được tạo thành bởi nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, kết quả bao gồm các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong xã hội loài người (lịch sử thế giới) cũng như của dân tộc (lịch sử dân tộc). Phần luận là cách giải thích, đánh giá, nhận xét, bình luận về các sự kiện lịch sử đã xảy ra.Trong môn lịch sử, hai phần sử

và luận có sự thống nhất cao độ, không tách rời”[11;tr145]. Vì vậy, khi dạy học lịch sử bên cạnh việc trình bày các sự kiện lịch sử thì GV cần phải giải thích, đánh giá sự kiện đó để HS có thể nắm rõ bản chất của sự kiện.

15

Từ những đặc trƣng trên có thể thấy việc dạy và học lịch sử ở trƣờng THPT khác với các môn KHTN (toán, lý, hóa,…). Vì vậy , trong dạy học lịch sử GV có

thể sử dụng phƣơng pháp Graph kết hợp với nhiều PPDH khác nhau nhƣ thuyết

trình, vấn đáp, KTDH tích cực, dạy học theo dự án,… để có thể giúp HS đi từ “hiểu

đến biết,” từ “cung cấp sự kiện đến tạo biểu tƣợng lịch sử” giúp các em có thể tái

tạo lại quá khứ, trên cơ sở đó hình thành khái niệm, nêu quy luật, rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn đồng thời hình thành các năng

lực cần thiết cho HS.

1.1.4. Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT

“Học sinh THPT thuộc lứa tuổi từ 16-18 về thể chất và cấu tạo bộ não đã

gần đạt tới sự hoàn thiện như người lớn. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát

triển của người trưởng thành nhưng còn kém so với người lớn”[15]. Sự phát triển

về thể chất và tƣ duy ở lứa tuổi này có ảnh hƣởng đến sự phát triển tâm lý của các em. Về tâm lý, có em có một số nét đáng chú ý sau:

Thứ nhất về sự hình thành thế giới quan: Đây là nét chủ yếu trong tâm lý của

HS giai đoạn này.Trên cơ sở các kiến thức khoa học mà các em đã tích lũy, các em

dần xây dựng cho mình quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển của tự nhiên

và xã hội. Lúc này các em đã có quan điểm về tự nhiên, xã hội, các nguyên tắc ứng

xử, những định hƣớng giá trị về con ngƣời.

Thứ hai về sự phát triển của tự ý thức: Ở giai đoạn lứa tuổi này ý thức bản

thân hay tự ý thức đã phát triển mạnh. Các em đã bắt đầu đƣa ra những quan điểm

về mục đích cuộc sống. Các em cho rằng mình đã là ngƣời lớn và đòi hỏi mọi ngƣời

phải đối xử và tôn trọng những ý kiến của mình. Trong các hoạt động nhất là hoạt

động chủ đạo, các em đã hình thành thái độ “tự khẳng định mình”, muốn thể hiện

mình theo cách riêng và muốn đƣợc mọi ngƣời chú ý đến mình. Theo Hà Thế Ngữ

thì lứa tuổi này: “mong muốn khẳng định giá trị phẩm chất và năng lực của bản

thân, mong muốn tự lập, mong muốn làm những việc có ý nghĩa,…”[13; tr72]

Thứ ba là hoạt động học tập. Do đặc tính cơ bản là thái độ tự khẳng định mình, muốn tự lực, độc lập và thể hiện mình là ngƣời lớn nên hứng thú của HS khi học tập cũng phát triển mạnh. Các em không chỉ thích hoạt động thực hành mà còn hứng thú trong hoạt động nhận thức. Lúc này ham muốn tìm hiểu về thế giới xung

16

quanh, tìm hiểu tri thức của các em là rất lớn. Nhà tâm lý học ngƣời Nga Petrvski đã nói: “ Tính ham học hỏi và tính tò mò là những đặc điểm của thiếu niên. Nó mở rộng tâm hồn để hấp thụ cái mới, cái thú vị và lớn lao, như cái bọt biển thấm hút

những tin tức khác nhau, song xu hướng ưu thế của tính ham hiểu biết có thể khác

nhau”[15; tr153].

Thứ tƣ là hoạt động giao tiếp. Ở lứa tuổi này, quan hệ bạn bè chiếm vị trí

quan trọng và chủ đạo. Vì vậy GV cần tạo điều kiện để HS phát triển quan hệ giao tiếp, hợp tác trong tập thể nhằm hƣớng tới mục tiêu giáo dục đề ra.

Thứ năm về khả năng ghi nhớ. Khả năng ghi nhớ của HS ở tuổi này đã có sự

phát triển rõ rệt. Các em đã có biện pháp để ghi nhớ một cách khoa học nhƣ đánh dấu, khái quát lại những ý trọng tâm, lập bảng liệt kê và bảng so sánh. Các em cũng

biết tài liệu nào cần nhớ cụ thể, tài liệu nào cần hiểu. Vì vậy GV cần chú ý bồi

dƣỡng cho các em khả năng ghi nhớ logic, hệ thống hóa kiến thức trong quá trình

học tập.

Thứ sáu về khả năng quan sát: Ở lứa tuổi khả năng quan sát của các em đã

bắt đầu phát triển có hệ thống. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thƣờng bị yếu tố

bên ngoài tác động .Vì vậy GV cần quan tâm và có những biện pháp để hƣớng sự

quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định.

Thứ bảy về hoạt động tƣ duy: HS lứa tuổi này phát triển mạnh về tƣ duy hình

thức, lý luận và trừu tƣợng ngày cáng phát triển và chiếm ƣu thế. Tƣ duy của các

em giai đoạn này cũng đã nhất quán và chặt chẽ hơn. Những điều này giúp cho HS

có thể phân tích đƣợc nội dung của các khái niệm và mối quan hệ nhân quả trong tự

nhiên, xã hội.

Nhƣ vậy với sự trƣởng thành về tƣ duy, khả năng ghi nhớ và ý thức học tập

đòi hỏi ngƣời GV cần có những định hƣớng đúng đắn, những PPDH phù hợp với

từng bài học để có thể giúp các em nâng cao đƣợc khả năng tƣ duy và rèn luyện các

kỹ năng trong học tập. Việc sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học có tác động

lớn đến HS, giúp HS hình thành “kỹ năng quan sát” và “ghi nhớ kiến thức một cách logic, có hệ thống” từ đó giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức đồng thời cũng giúp HS phát triển “khả năng tƣ duy”, “sự sáng tạo”, “khả năng giao tiếp” và phát huy hứng thú học tập của HS.

Cùng với sự phát triển ngày càng hoàn thiện các đặc điểm về thể chất và tâm lý thì các hoạt động nhận thức của HS giai đoạn này cũng ngày càng đạt đến trình độ cao. Trong quá trình học tập lịch sử, quá trình nhận thức của HS đi từ giai đoạn “nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính”. “Quá trình nhận thức của HS bắt đầu

17

từ việc tri giác tài liệu về sự kiện, quá trình lịch sử để tạo biểu tượng. Sau đó bằng

các hoạt động của tư duy, tích cực độc lập, HS đi đến những tri thức trừu tượng,

khái quát hóa”.[16;72]

Tuy nhiên khác với quá trình nhận thức chung của loài ngƣời, của các nhà

khoa học thì quá trình nhận thức của HS đƣợc tiến hành trong quá trình dạy học, dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Quá trình nhận thức này đƣợc diễn ra theo con đƣờng

đã đƣợc khám phá, HS chỉ phải nhận thức cái mới cho bản thân mình. Những kiến

thức HS cần nắm vững trong quá trình học tập chỉ là những kiến thức phổ thông cơ bản, đƣợc rút ra từ các nhà khoa học và đã đƣợc gia công về mặt sƣ phạm.

Tóm lại , đặc điểm nhận thức của học sinh THPT chính là một trong những

cơ sở không thể thiếu để GV dựa vào đó lựa chọn những hình thức tổ chức dạy học,

PPDH phù hợp. Nhiệm vụ của ngƣời GV là phát triển toàn diện khả năng nhận thức của HS đồng thời phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác học tập của HS. Sử dụng

phƣơng pháp Graph để phát triển năng lực tƣ duy, tính tích cực học tập cho HS

trong việc tiếp thu kiến thức lịch sử.

1.1.5. Vai trò ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

lịch sử ở trƣờng THPT

1.1.5.1.Vai trò của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở

trường THPT

Vai trò của Graph trong dạy học là khai thác thông tin một cách hiệu quả và

phát huy năng lực nhận thức cho HS. Phƣơng pháp Graph có nhiều ƣu thế trong

việc mô hình hóa cấu trúc của hoạt động nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn từ

đơn giản đến phức tạp. Graph hóa nội dung kiến thức lịch sử là hình thức diễn đạt

tối ƣu mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử. Phƣơng pháp Graph cũng thể hiện rõ

vai trò phát triển của các thao tác tƣ duy cơ bản nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, và

hình thành năng lực tự học cho HS. Thông thƣờng, khi học môn lịch sử, HS chỉ ghi nhớ nội dung bài học lịch sử khi bài học lịch sử đó thật sự hay và ấn tƣợng. Tuy nhiên HS lại có thể lƣu giữ một sơ đồ những khái niệm, diễn biến,… Vì thế phƣơng pháp Graph là một phƣơng pháp hữu hiệu cho cả GV và HS trong học tập môn lịch sử.

*Đối với giáo viên

Thứ nhất phƣơng pháp Graph là công cụ để cấu trúc lại nội dung kiến thức của bài học một cách có hệ thống, giúp GV không sa vào các kiến thức “thứ yếu”,

18

“vụn vặt”. Đây là phƣơng pháp để GV có thể xử lý kiến thức trong SGK một cách

hữu hiệu, giúp GV sắp xếp, “mã hóa” các nội dung kiến thức một cách logic, ngắn

gọn để truyền tải đến HS, tạo điều kiện cho HS ghi nhớ dễ dàng.

Thứ hai khi sử dụng phƣơng pháp Graph, GV sẽ tổ chức đƣợc các “hoạt

động nhận thức” cho HS đồng thời cũng giúp GV kiểm tra đƣợc kiến thức, kĩ năng của HS.

Thứ ba việc lập Graph bài học sẽ giúp cho GV việc xây dựng cấu trúc bài

soạn của mình một cách hợp lý, giúp bài giảng của GV phản ánh đƣợc mục tiêu của chuẩn kiến thức cơ bản, và cũng định hƣớng cho HS vào những nhận thức cụ thể.

Tóm lại khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong môn lịch sử sẽ giúp GV hoàn

thành đƣợc nhiệm vụ truyền tải kiến thức đến HS trên tinh thần chuẩn kiến thức, kĩ

năng, thái độ và hoạt động học tập của HS trong lớp. Phƣơng pháp Graph chính là một phƣơng pháp hữu hiệu giúp GV sáng tạo ra những bài giảng với những hình

thức mới, tạo sự hứng thú cho học sinh, tránh đƣợc cảm giác nhàm chán, tẻ nhạt khi

học lịch sử.

*Đối với học sinh

“Truyền và nhận thông tin”, “xử lý thông tin”, “lƣu trữ và vận chuyển” thông

tin là 3 giai đoạn của quá trình dạy học:

“Truyền thông tin” không chỉ là đơn thuần truyền từ “GV đến HS” mà còn

phải truyền từ “HS đến HS”. Các kênh truyền tải thông tin là “kênh hình”, “kênh

chữ”, “kênh tiếng”,… trong đó “kênh hình” có năng lực chuyền tải thông tin nhanh

nhất, hiệu quả nhất. Phƣơng pháp Graph có tính trực quan, các kiến thức cơ bản của

bài học sẽ đƣợc “mô hình hóa” dƣới dạng sơ đồ nhờ đó HS có thể tiếp thu kiến thức

một cách nhanh nhất, chính xác nhất và cô đọng nhất.

“Xử lý thông tin” là sử dụng thao tác tƣ duy nhằm phân tích , phân loại thông

tin vào những hệ thống nhất định. Quá trình này đòi hỏi HS cần phải có sự tƣ duy tốt để có thể xử lý tốt những thông tin mình nhận đƣợc. Tuy nhiên Graph có tác dụng “mã hóa” các thông tin theo những hệ thống logic hợp lý giúp việc xử lý thông tin của HS đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.

“Lƣu trữ thông tin” nghĩa là khả năng ghi nhớ của HS. Với những phƣơng pháp dạy học truyền thống (thầy đọc-trò chép) sẽ yêu cầu HS học thuộc lòng vì vậy HS nhanh quên. Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp Graph sẽ giúp HS ghi nhớ một

19

cách khoa học, có hệ thống. Việc ghi nhớ bằng Graph sẽ giúp cho việc tái hiện và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn. Điều này đã đƣợc nhà giáo dục

Khalamop nhấn mạnh: “Học sinh quên tương đối nhanh lời phát biểu của các quy

tắc, kết luận và các khái quát lí thuyết và ghi nhớ vững chắc hơn nhiều những lời

chứng minh logic cũng như các khái quát đã được hình thành trên cơ sở những thí

dụ và sự kiện rõ ràng và đã được củng cố trong quá trình luyện tập, thực hành. Chỉ có một hệ thống hợp lý các bài luyện tập đòi hỏi học sinh phải có những phương

pháp đa dạng để tiếp thu tài liệu học tập và một sự căng thẳng trí tuệ cao mới cho

phép đạt được những kiến thức sâu sắc và bền vững” [7; tr 12]

1.1.5.2.Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trường THPT

*Về kiến thức

Khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào học tập lịch sử, các nội dung kiến thức trong SGK, sẽ đƣợc hệ thống hóa dƣới dạng cô đọng và ngắn gọn nhất, giúp HS

một mặt nắm vững các kiến thức trọng tâm của bài học, một mặt khác giúp các em

chủ động lĩnh hội kiến thức để từ đó hình thành đƣợc các khái niệm và quy luật phát

triển của lịch sử

*Về kỹ năng

- Kỹ năng khai thác tƣ liệu lịch sử: Để có thể xây dựng đƣợc một Graph nội

dung bài học hoàn chỉnh yêu cầu HS phải kết hợp đọc kỹ nội dung SGK để có thể

chắt lọc, lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài kết hợp với việc sử

dụng các thao tác tƣ duy để có thể thấy đƣợc mối quan hệ giữa cá sự kiện, hiện

tƣợng lịch sử. Đây chính là quy trình gia công, chuyển hóa những “tri thức lịch sử

có trong sách vở thành tri thức của bản thân”. Hơn nữa thông qua cách thức học

bằng phƣơng pháp Graph, HS sẽ biết sử dụng SGK hiệu quả hơn và thông minh

hơn.

- Kỹ năng khái quát, tổng hợp các sự kiện lịch sử: Khi lập một sơ đồ Graph, đòi hỏi HS phải nắm vững nội dung của bài học. Trên cơ sở đó HS sẽ tìm một Graph thích hợp để “xâu chuỗi các sự kiện đó lại thành một hệ thống” thể hiện bản chất của một thời kỳ hoặc một giai đoạn lịch sử với những nét nổi bật.

- Kỹ năng làm việc nhóm: Khi giao bài tập thiết kế Graph sơ đồ nội dung bài học cho một nhóm thì lúc này vai trò của nhóm trƣởng rất quan trọng. Nhóm trƣởng phải nắm đƣợc khái quát sơ đồ nội dung, phân chia những việc cần phải làm cho

20

các thành viên trong nhóm. Để có thể hoàn thành đƣợc sản phẩm các thành viên

phải làm việc trên tinh thần hợp tác, liên kết chặt chẽ với nhau. Qua hoạt động này

sẽ làm cho các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn.

- Kỹ năng tự học: Khi dạy cho HS cách lập Graph tức là dạy cho các em kĩ

năng cơ bản và khái quát nhất của kỹ năng tự học. Yêu cầu bắt buộc khi các em lập Graph là các em phải “mã hóa” đƣợc những kiến thức của bài, vì vậy bắt buộc các

em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu. Và khi các em lập đƣợc Graph của một bài học

cũng chính là các em đã nắm đƣợc những nội dung cơ bản nhất của bài học đó.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: Tùy theo nội dung của bài

học, HS sẽ thiết lập một Graph phù hợp, tùy theo sự sáng tạo của HS.

- Kỹ năng thuyết trình: Khi trình bày một Graph, yêu cầu HS phải thuyết

trình để có thể cho ngƣời nghe hiểu đƣợc nội dung của Graph đó. Chính điều này sẽ tạo điều kiện cho các em rèn luyện và phát triển khả năng thuyết trình của mình

trƣớc đám đông.

- Khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong học tập sẽ hình thành cho HS những

phẩm chất tƣ duy nhƣ: tính tích cực, tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động,

trong nghiên cứu và tính tự lực. Khi hình thành đƣợc tính tự lực và tính tích cực thì

sẽ hình thành đƣợc tính sáng tạo của học sinh trong học tập.

* Về thái độ

Thứ nhất giúp HS rèn luyện tinh thần vƣợt khó, kiên trì trong lao động và

học tập. Để thiết kế một Graph nội dung bài học cần phải trải qua rất nhiều bƣớc

(xử lý tài liệu, xếp đỉnh, lập cung,…) nên yêu cầu HS phải rất “tích cực” và “chủ

động”.

Thứ hai sử dụng phƣơng pháp Graph góp phần nâng cao tinh thần hợp tác

trong học tập và lao động trong tập thể lớp.

Thứ ba là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của bài học. Các tiết học lich sử mà HS cho là nhàm chán, vô vị với PPDH truyền thống “thầy đọc-trò chép” sẽ dần đƣợc thay thế bằng những tiết học sổi nổi với sự tham gia tích cực vào các hoạt động của HS. Lúc này HS sẽ đƣợc tự tay thiết kế những Graph bài học theo ý tƣởng

của riêng mình. Điều này sẽ góp phần tăng sự hứng thú của HS khi học tập môn lịch sử, từ đó góp phần giúp HS yêu thích môn lịch sử hơn.

Thứ tƣ ý thức tự học của HS đƣợc nâng cao, HS sẽ tự chủ động, tìm tòi, lĩnh

21

hội các kiến thức để có thể thiết lập một Graph nội dung bài học.

*Năng lực hình thành

- Năng lực chuyên biệt

+ Năng lực nhận diện và sử dụng tƣ liệu lịch sử

+ Năng lực tái hiện và trình bày lịch sử

+ Năng lực giải thích lịch sử

- Năng lực chung

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác

+ Năng lực tự chủ và tự học

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

1.1.6. Định hƣớng đổi mới PPDH trong DHLS ở trƣờng THPT

Trong xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, để có thể đƣa đất nƣớc phát triển thì

chúng ta cần phải đào tạo ra những ngƣời lao động mới đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi

hỏi của xã hội. Để có thể làm đƣợc điều này điều quan trọng nhất là phải phát triển

KH-CN hiện đại , giáo dục tiên tiến, đặc biệt là phải tiến hành đổi mới PPDH theo

hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học.

Ở nƣớc ta hiện nay, công cuộc đổi mới PPDH đang diễn ra mạnh mẽ. Các tài

liệu, văn kiện của Đảng và Chính phủ đều định hƣớng phải“lấy người học làm

trung tâm, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại, phù hợp với thực tiễn

Việt Nam để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy, giải quyết vấn đề” [46]. Dạy học

lúc này không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức, cung cấp thông tin mà phải

dạy cho các em phƣơng pháp học đồng thời cũng cần tăng cƣờng rèn luyện khả

năng tự học để các em có thể tự tìm kiếm và xử lý thông tin. Chiến lƣợc phát triển

giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ “Tiếp tuc đổi mới phương pháp dạy học và

đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” [22; tr13]. Đặc biệt trong vấn đề đổi mới dạy học nói chung đƣợc pháp chế hóa trong chƣơng II, điều 28, luật Giáo dục của nƣớc CHXHCNVN “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính

22

tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [22; tr12].

Bản chất của đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông nói chung và PPDH lịch sử

nói riêng là “chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung” sang hình thức

“dạy học theo hƣớng phát triển năng lực, lấy HS làm trung tâm”. Việc học tập lúc

này không chỉ dừng lại ở việc HS nắm đƣợc những kiến thức mà phải biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Việc đánh giá kết quả học tập của HS không chỉ

dừng lại ở việc kiểm tra, tái hiện lại kiến thức mà quan trọng nhất là kiểm tra khả

năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau và khả năng đánh giá thực tiễn cuộc sống. Vì vậy phải thay đổi cách dạy học từ “thầy đọc-

trò chép, thầy hỏi-trò trả lời” sang “thầy chủ đạo, trò chủ động” “thầy trò cùng

tƣơng tác” nhằm phát huy năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học. Trong dạy

học, GV đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, là kim chỉ nam, là ngƣời tổ chức các hoạt

động học tập để HS chủ động tìm hiểu kiến thức mới, phát hiện đƣợc vấn đề và tìm

cách để giải quyết những vấn đề đó. Trong dạy học lịch sử cần chú trọng rèn luyện

cho HS kĩ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn sử liệu để đƣa ra các nhận xét, đánh

giá từ đó dần bỏ các thói quen học tập thụ động, loại bỏ PPDH truyền thụ một

chiều, nhồi nhét kiến thức,…

Cùng với việc đổi mới PPDH thì hiện nay Bộ GD và ĐT nƣớc ta đang triển

khai chƣơng trình thay đổi SGK để cải cách nền giáo dục. Nội dung quan trọng nhất

của chƣơng trình đổi mới SGK là chuyển từ tập trung kiến thức, kĩ năng sang phát

triển năng lực cho HS. Điểm đặc biệt của chƣơng trình đổi mới là việc thực hiện

chủ trƣơng “một chƣơng trình nhiều bộ SGK”, các nhà trƣờng sẽ dựa vào điều kiện

của mình để lựa chọn SGK cho phù hợp.

Cũng giống nhƣ các môn học khác, môn lịch sử cũng có nhiều sự thay đổi.

Chƣơng trình môn lịch sử đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển năng lực của HS. Nội dung chƣơng trình đƣợc thiết kế bao gồm “nội dung cốt lõi” (LSTG,

LSVN,các cuộc CMTS…) và “các chủ đề học tập” giúp HS kết nối lịch sử với cuộc sống hiện tại và định hƣớng cho HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Với sự đổi mới này đòi hỏi GV phải thay đổi PPDH. Bên cạnh các PPDH truyền thồng, GV phải thƣờng xuyên sử dụng xen kẽ các PPDH mới, kỹ thuật dạy học tích cực

vào bài dạy của mình. Chú ý tới việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo chủ đề để HS phát huy năng lực tự chủ, tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề. GV cần áp dụng CNTT, coi trọng các phƣơng tiện dạy học trực quan nhƣ tranh ảnh, sa bàn,

23

lƣợc đồ, bản đồ ,….

Tóm lại, mục đích của việc dạy và học tích cực, đổi mới PPDH lịch sử không

phải là xóa bỏ mọi phƣơng pháp truyền thống thay thế bằng các PPDH hiện đại mà

chúng ta sẽ sử dụng các phƣơng pháp đó cho phù hợp với nội dung bài học theo

hƣớng tích cực, chủ động nhằm phát triển năng lực cho ngƣời học.

1.2.Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch

sử ở trƣờng THPT

1.2.1. Thực trạng dạy và học lịch sử ở các trƣờng THPT

Để có thể đinh hƣớng đƣợc biện pháp đổi mới phƣơng pháp và KTDH thì

trƣớc hết cần đánh giá đƣợc thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay:

Một số GV vẫn chƣa thực sự “tâm huyết”, có trách nhiệm với nghề, vẫn có

tâm lý coi môn sử là môn phụ nên chỉ dạy theo hƣớng nhồi nhét kiến thức có sẵn, nặng về học thuộc, ghi nhớ, gây ra sự nhàm chán cho HS. Hơn nữa nhà trƣờng chỉ

chú trọng dạy các môn KHTN mà chƣa giành nhiều thời gian để dạy học lịch sử.

Hầu hết GV ở các trƣờng THPT hiện nay chỉ sử dụng PPDH truyền thống

“thầy đọc-trò chép”. Nhiều GV đã quen với cách dạy học truyền thống nên có tâm

lý ngại đổi mới, chỉ phụ thuộc vào một tài lệu duy nhất là SGK. Có một số GV còn

áp dụng kiểu dạy học vấn đáp GV hỏi-HS trả lời đến hết bài học. Đặc biệt, khi tìm

hiểu một khái niệm, nhiều GV chỉ đƣa ra khái niệm đó đến HS mà chƣa dẫn dắt học

sinh tự đƣa ra khái niệm khiến HS không hiểu bản chất của khái niệm đó là gì.

Việc áp dụng các phƣơng pháp, KTDH trong các bài dạy ở trƣờng THPT của

GV còn hạn chế. Có rất ít GV thƣờng xuyên sử dụng các PPDH tích cực trong khi

đó phần lớn GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng thậm chí có GV chỉ sử dụng một phƣơng

pháp là “thầy đọc-trò chép”, “GV hỏi-HS trả lời”. GV không chú ý đến việc tổ chức

các hoạt động học tập mà chỉ nặng về truyền đạt kiến thức. Chính điều này đã làm

cho những bài dạy của GV trở nên đơn điệu, không thu hút đƣợc sự chú ý học tập của HS.

Ngoài ra hiện nay còn có hiện tƣợng một số thầy cô đã lạm dụng sự hỗ trợ của CNTT chuyển từ hình thức “thầy đọc-trò chép” sang hình thức “thầy chiếu-trò

chép”. Nhiều GV đã sử dụng hình ảnh, video nhƣng chỉ mang tính chất minh họa, trình bày hết nội dung bài học lên powerpoint để học sinh ngồi dƣới chép. Đây là thực trạng cần phải đƣợc giải quyết một cách nhanh nhất, tránh việc sử dụng sai

24

mục đích các thiết bị dạy học.Việc áp dụng CNTT vào dạy học nhằm mục đích làm

cho tiết học thêm sổi nổi chứ không phải thay thế vai trò của ngƣời thầy trong quá

trình giảng dạy.

Hiện tƣợng HS chán và ngại học lịch sử diễn ra phổ biến ở tất cả các trƣờng

THPT. Chất lƣợng dạy và học bộ môn lịch sử ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Điều này đƣợc biểu hiện rõ nét qua các kỳ thi. Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 đã

cho thấy thực trạng đáng báo động trọng việc học lịch sử của HS. Gần 84% bài thi

môn lịch sử dƣới điểm trung bình và lịch sử là một trong hai môn có điểm trung bình thấp nhất trong các môn. Kết quả này đang đánh lên một hồi chuông cảnh báo

về việc dạy và học môn lịch sử của HS. Nếu để hiện tƣợng này tiếp tục diễn ra mà

không có hƣớng khắc phục sẽ tạo ra một lỗ hổng lớn về lịch sử dân tộc của HS, từ đó ảnh hƣởng đến sự phát triển của đất nƣớc nói chung và ngành giáo dục nói riêng.

Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do:

Các em chƣa có phƣơng pháp học tập môn lịch sử đúng đắn và hiệu quả. Khi

học lịch sử, các em chỉ sử dụng một phƣơng pháp duy nhất là “học thuộc lòng”,

“học vẹt” nhằm mục đích thi cho qua môn. Hơn nữa, khi học tập ở nhà, các em

không có những phƣơng pháp để học tập. Các em cũng chƣa biết cách sử dụng các

phƣơng pháp để ghi nhớ nhƣ phƣơng pháp Graph, lập bảng so sánh, liệt kê,…

Chính do phƣơng pháp học không đúng cách khiến các em cảm thấy khó khăn khi

nhớ các sự kiện lịch sử dẫn đến hiện tƣợng chán nản khi học môn lịch sử.

Từ thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải

đổi mới hình thức, PPDH lịch sử, áp dụng nhiều phƣơng pháp mới, KTDH tích cực

vào bài học để tăng hiệu quả bài dạy. Ngoài ra chính bản thân nhà trƣờng, GV, HS,

phụ huynh cần phải loại bỏ suy nghĩ môn lịch sử là môn phụ và phải giành nhiều

thời gian hơn nữa cho việc học tập môn lịch sử.

1.2.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.

Để tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho GV và HS trong quá trình TTSP. Tổng cộng có 10 GV ở các trƣờng: THPT Mỹ Hào (Hƣng

Yên), THPT Mê Linh (Hà Nội), THPT Tiên Du 1(Bắc Ninh),……và học sinh ở 3 trƣờng: THPT Mỹ Hào (số lƣợng 2 lớp ), THPT Mê Linh (số lƣơng 1 lớp), THPT Tiên Du 1 (số lƣợng 1 lớp) với số phiếu phát ra là 145 phiếu.

25

*Nội dung phiếu điều tra gồm:

-Quan điểm, nhận thức của GV, HS về bộ môn lịch sử, chất lƣợng dạy và

học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.

-Mức độ sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.

-Đánh giá đƣợc những lợi ích của việc sử dụng phƣơng pháp Graph khi dạy

học lịch sử.

-Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học

theo hƣớng phát triển năng lực HS.

*Hình thức, phƣơng pháp điều tra

-Tiến hành trao đổi với GV, HS của trƣờng thực nghiệm, phát phiếu điều tra

cho GV và HS ở 3 trƣờng THPT. Từ số liệu thu đƣợc tiến hành xử lí số liệu.

Qua điều tra tổng hợp kết quả thực tiễn, tôi rút ra những kết luận sau:

Thứ nhất quan điểm của HS về môn lịch sử và các phương pháp HS sử dụng

chủ yếu trong việc học lịch sử.

- “Mức độ yêu thích môn lịch sử (Rất thích/Thích/Bình thường/không

thích”

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy đa số các em HS khi học tập lịch sử đều

cảm thấy “bình thƣờng”. Số này chiếm tỉ lệ 57,2%. Trong khi đó tỉ lệ HS “rất thích

học lịch sử” chỉ chiếm 4,1%, HS “thích học lịch sử” chiếm 15,2 %, còn lại 23,5%

HS “không thích học lịch sử”. Từ số liệu này cho thấy, ở hầu hết các trƣờng phổ

thông hiện nay là các em không thích hoặc chƣa quan tâm đúng mức đến bộ môn

lịch sử. Lí do các em đƣa ra để giải thích cho việc không thích học lịch sử là: “Lịch

sử có quá nhiều sự kiện khó nhớ nên các em không muốn học thuộc”(ý kiến này

chiếm 60,4%). Có em lại cho rằng: “Phƣơng pháp của GV còn nặng nề về truyền

đạt kiến thức, thầy đọc-trò chép nên không tạo đƣợc hứng thú cho HS”. Số lƣợng

26

này chiếm 17,5%. Chính vì vậy GV cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động tích cực của HS.

Rất thích

15.2%

23.5%

Thích

Bình thƣờng

Không thích

57.2%

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về mức độ yêu thích môn lịch sử 4.1%

- “Trong việc học lịch sử ở trường THPT, em thường sử dụng phương pháp học tập chủ yếu nào?”

Kết quả điều tra cho thấy hai phƣơng pháp đƣợc HS thƣờng xuyên sử dụng

là “học thuộc lòng bài giảng của thầy cô” (chiếm 79%) và “kết hợp SGK, bài giảng của thầy cô với tài liệu tham khảo” (chiếm 60%). Trong khi đó việc “sử dụng

phƣơng pháp Graph để hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức bài học” lại không

chƣa đƣợc HS sử dụng đến. Có tới 58% HS chƣa bao giờ sử dụng, 38% HS rất ít

hoặc thỉnh thoảng mới sử dụng. Điều này cho thấy HS chƣa có phƣơng pháp học

tập lịch sử đúng đắn, đa số các em chỉ sử dụng một phƣơng pháp duy nhất là “học

vẹt” bài giảng của thầy cô, tiếp thu kiến thức thụ động từ GV mà chƣa chủ động tìm

hiểu kiến thức.

Bảng 1.1: Bảng thống kê ý kiến của HS về phƣơng pháp học tập thƣờng sử dụng trong học môn lịch sử ở trƣờng phổ thông. “mức độ 1 tương ứng với không

sử dụng, số 5 tương ứng với rất thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức

độ thường xuyên tăng dần”.

Mức độ

Đơn vị: phần trăm (%)

Các phƣơng pháp tổ chức lớp học

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

1.Học thuộc lòng bài giảng của

21

14,3 16

11

29

20

46 31,7

33

23

thầy cô

2.Kết hợp SGK, bài giảng của 31

21,4 27 18,6 27 18,6 45

31

15 10,

27

1 2 3 4 5

thầy cô và tài liệu tham khảo

4

3.Ghi nhớ ý chính, tự triển khai

40

27,6 35

24

38 26,1 23

16

9

6,3

học tập theo ý của riêng mình

4.Sử dụng phƣơng pháp Graph

84

58

32

22

23

16

3

2

3

2

để “hệ thống hóa”, “khái quát hóa” kiến thức bài học.

Thứ hai, các phương pháp, hình thức dạy học mà GV thường sử dụng trong

dạy học lịch sử và quan điểm của GV về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới phương

pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung

tâm.

- “Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, các thầy cô thường sử dụng phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu nào?”

Sau khi điều tra, khảo sát thì kết quả cho thấy hầu hết GV sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau cho tiết dạy nhƣng trong đó phƣơng pháp dạy học truyền

thống “hỏi-đáp” và phƣơng pháp thuyết trình đƣợc các thầy cô sử dụng thƣờng

xuyên. Số lƣợng này chiếm 80%. 70% GV “thƣờng xuyên” sử dụng “sự hỗ trợ của

CNTT và đồ dùng trực quan”, 50% GV thƣờng xuyên “sử dụng các nguồn tƣ liệu

nhƣ văn học, phim ảnh”. Phƣơng pháp “sử dụng các trò chơi để tăng hứng thú học

tập của HS” thì thỉnh thoảng GV mới sử dụng (chiếm 60%). Việc vận dụng sơ đồ

Graph thì chƣa đƣợc GV sử dụng đến. Số lƣợng GV rất ít sử dụng chiếm đến 70%,

30% thì thỉnh thoảng mới sử dụng và đặc biệt là “không” có GV nào “thƣờng xuyên

sử dụng”. Nhƣ vậy từ kết quả này cho thấy trong việc dạy học GV mới chỉ áp dụng

những phƣơng pháp truyền thống còn các phƣơng pháp và hình thức dạy học tích

28

cực thì chƣa đƣợc GV sử dụng nhiều.

Bảng 2.1: Bảng thống kê ý kiến của GV về các phƣơng pháp tổ chức dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. “mức độ 1 tương ứng với không sử dụng, số 5 tương ứng với rất

thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần”

Mức độ

Đơn vị: Phần trăm(%)

Các phƣơng pháp tổ chức lớp học

SL % SL % SL % SL % SL %

1 2 3 4 5

1.Phƣơng pháp truyền thồng (dùng lời kết hợp với bảng)

2 20 8 80

2.Sử dụng sự hộ trợ của CNTT và đồ dùng trực quan (máy chiếu, bản đồ, mô hình,…)

2 20 7 70 1 10

3.Sử dụng sự hỗ trợ của nguồ tƣ liệu (văn học, tƣ liệu gốc, phim ảnh,…)

5 50 5 50

4.Sử dụng các trò chơi (ô chữ, đoán ý đồng đội, truy tìm kho báu,..)

5. Sử dụng phƣơng pháp Graph

6 60 4 40

7 70 3 30

- “Đánh giá của thầy/cô về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp, hình

thức dạy học theo hướng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung tâm”.

Bảng 3.1: Bảng thống kê ý kiến của GV về vai trò ý nghĩa của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của HS “số 1 tương ứng

với không hiệu quả, số 5 ứng với rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan

trọng tăng dần”

Mức độ

Đơn vị: Phần trăm (%)

Tiêu chí

SL % SL % SL % SL % SL %

1.Giúp HS có hứng thú học tập

1 2 3 4 5

2.Giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức

1 10 6 60 3 30

3.Giúp HS tự tin hơn trong giao tiếp

6 60 4 40

6 60 4 40

4.Phát huy tính tích cực, khả năng tƣ duy của HS

5.Phát triển năng lực CNTT

3 30 7 70

29

2 20 6 60 2 20

6.Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

7. Phát triển năng lực tự học

4 40 6 60

3 30 7 70

Nhƣ vậy khi nhìn vào bảng số liệu này chúng ta có thể thấy đƣợc, phần lớn

GV đều cho rằng việc đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển năng lực và lấy HS làm

trung tâm là rất hiệu quả trong việc “tiếp thu kiến thức”, “phát triển các kỹ năng”,

hình thành các năng lực nhƣ “năng lực giải quyết vấn đề”, “năng lực sử dụng CNTT” và đặc biệt là “năng lực tự học cho HS”. Ngoài ra GV cũng nhận thấy rằng khi đổi mới PPDH, HS sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động học tập nhiều hơn, các

em đƣợc tự mình tìm hiểu các vần đề và giải quyết các vấn đề dƣới sự hƣớng dẫn

của GV vì vậy các em sẽ tự tin hơn trong giao tiếp và thuyết trình. Từ đó sẽ phát

huy tính tích cực, khả năng tƣ duy của HS và làm cho HS có hứng thú hơn khi học

môn lịch sử.

Từ kết quả này cũng chứng tỏ việc triển khai chủ trƣơng đổi mới PPDH đã

đƣợc đƣa đến GV và có tác động đến nhận thức của GV. GV đã thấy đƣợc những

vai trò và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH.

Thứ ba, đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp Graph trong dạy

học lịch sử của GV ở trường THPT.

- “Trong tiết học Lịch sử, thầy cô các em có thường xuên sử dụng phương pháp Graph để giảng dạy hay không?”

Sau khi tiến hành khảo sát thì thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 24% HS trả lời rằng

GV “chƣa bao giờ” sử dụng phƣơng pháp Graph, 29,7% là “rất ít”, 37,2% là “thỉnh

thoảng”, 9% trả lời là “thƣờng xuyên”. Từ hai số liệu điều tra của GV và HS cho thấy GV cũng đã sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học môn lịch cho HS nhƣng mức độ còn ít, thậm chí số lƣợng GV “không bao giờ” sử dụng chiếm một

30

phần khá lớn. Điều này cho thấy rằng việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT vẫn chƣa đƣợc GV sử dụng và chú trọng đến.

Hình 1.2 : Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về vấn đề GV có thƣờng xuyên sử

dụng phƣơng pháp Graph để giảng dạy trong môn lịch sử.

9%

24%

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

37.2%

Rất ít

Chưa bao giờ

29.7%

Đơn vị: Phần trăm(%)

Thứ 4: Quan điểm của GV và HS về phương pháp Grpah

- “Quan điểm của GV và HS về phương pháp Graph”

+ Về phía HS khi đƣợc hỏi về phƣơng pháp Graph là gì thì hầu hết HS đều

trả lời là không biết hoặc chƣa nghe bao giờ. Nhƣng khi đƣợc giải thích Graph là

sơ đồ thì các em ít nhiều đã khẳng định từng sử dụng ít nhất một lần.

+ Về phía GV khi tiến hành điều tra nhận định của GV về phƣơng pháp

Graph thì đã rõ ràng tuy nhiên, khi lập Graph , GV chƣa tuân theo đúng quy trình

khoa học.

- “Em thường sử dụng phương pháp Graph trong những nội dung lịch sử nào?”

Từ kết quả khảo sát thì phần lớn HS cho rằng sử dụng phƣơng pháp Graph

trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, các nội dung trong học tập môn lịch

sử. Số này chiếm 45%.Bên cạnh đó có 5,3% HS sử dụng trong lĩnh vực “kinh tế”, 11,3% HS sử dụng trong lĩnh vực “chính trị”, 9,3% sử dụng trong lĩnh vực “VH- XH”, 29,1% sử dụng trong “các trận đánh”.

- “Thầy cô thường sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trường THPT trong những trường hợp nào?”

Kết quả khảo sát cho thấy có đến 61,5% GV thƣờng sử dụng phƣơng pháp

31

Graph trong các bài “ôn tập, tổng kết, kiểm tra, đánh giá”. 38,5% GV sử dụng trong “kiểm tra bài cũ, dạy chủ đề mới, bài tìm hiểu kiến thức mới” và không có GV nào

sử dụng trong việc “hƣớng dẫn HS tự học ở nhà”. Nhƣ vậy, việc củng cố, ôn tập

kiến thức cho HS sau khi học xong bài mới vẫn chƣa đƣợc GV chú trọng đến.

Thứ năm: Quan điểm của GV và HS về lợi ích của phương pháp Graph

- “Theo em phương pháp Graph có tác dụng như thế nào trong việc học tập môn lịch sử?”

Hình 1.3: Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về tác dụng của phương pháp Graph trong việc học tập lịch sử

27%

26%

26%

26%

25%

25%

25%

25%

24%

24%

24%

23%

Dễ nhớ, đễ hiểu, khắc sâu kiến thức

Rèn luyện kĩ năng thiết lập sơ đồ

Rèn luyện kĩ năng tự học

Đổi mới hình thức dạy học, tăng hứng thú học tập

Đa số HS đều đồng ý rằng phƣơng pháp Graph sẽ giúp cho các em rèn luyện

thêm các kĩ năng nhƣ “tự học”, “kỹ năng thiết lập sơ đồ tƣ duy”,…Ngoài rèn luyện

đƣợc các kĩ năng, khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong việc học lịch sử còn giúp

các em “dễ nhớ, dễ hiểu”, nắm đƣợc các nội dung trọng tâm của bài, củng cố, “khắc

sâu kiến thức” đƣợc học trên lớp.

- “Theo thầy cô, việc sử dụng phương pháp Graph cho HS trong dạy học lịch sử đem lại những hiệu quả gì?”

Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần GV đều thừa nhận vai trò của phƣơng pháp Graph trong việc “đổi mới hình thức dạy học , tăng hứng thú học tập của HS” (40% cho rằng là hiệu quả, 60% là rất hiệu quả), “tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng, cụ thể hóa những nội dung kiến thức lịch sử” (30% hiệu quả, 70% rất hiệu

32

quả), “phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS”. Tuy nhiên dẫu đã nhận thấy đƣợc vai trò của phƣơng pháp Graph trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT nhƣng phần lớn GV lại không sử dụng phƣơng pháp Graph, vẫn còn dạy chay là phổ biến và nếu có dùng thì cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa kiến thức, ít

cho HS làm việc với phƣơng pháp Graph, cũng tức là chƣa đi sâu vào rèn luyện

thao tác tƣ duy và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn cho HS.

Bảng 4.1: Bảng thống kê về ý kiến của GV về mức độ hiệu quả khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học. “Số 1 tương ứng với không hiệu quả, số 5 tương ứng với rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan trọng tăng dần”

Mức độ

Đơn vị: Phần trăm (%)

Tiêu chí

SL % SL % SL % SL % SL %

1.Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự

1 2 3 4 5

mới là và tăng hứng thú học tập của HS

2.Rèn luyện đƣợc cho HS kĩ năng tự học

4 40 6 60

7 70 3 30

3.Rèn luyện đƣợc cho HS kỹ năng thiết lập sơ đồ tƣ duy

6 60 4 40

4.Giúp HS dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và nằm đƣợc các nội dung trọng tam

của bài học

5.GV có thể cấu trúc hóa nội dung bài học

3 30 7 70

trên lớp và nâng cao hiệu quả bài dạy

2 20 8 80

- Thứ sáu: Quan điểm của GV về những khó khăn thường gặp phải khi sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử.

77% GV cho rằng việc thiết kế sơ đồ trên lớp “tốn nhiều thời gian sẽ ảnh

hƣởng đến tiết dạy”, đồng thời “GV cũng phải giành nhiều thời gian để thiết kế những Graph”. 15,9% GV trả lời là “HS chƣa biết cách để thiết lập Graph” và 7,7% là “tạo áp lực lớn cho HS khi về nhà do có quá nhiều bài tập từ các môn”.

33

Tuy nhiên khi HS đƣợc hỏi về “mong muốn đƣợc học một tiết học lịch sử theo hình thức” nào thì có tới 47% HS trả lời rằng muốn “tham gia vào các hoạt động dƣới sự hƣớng dẫn của GV”, 33% HS muốn đƣợc “thiết kế những sơ đồ học tập ghi nhớ kiến thức theo ý của riêng mình”, chỉ có 11 % HS muốn học theo “hình thức vấn đáp giáo viên hỏi-học sinh trả lời” và 9% HS muốn học theo

“phƣơng pháp thầy đọc trò chép”. Dựa vào số liệu điều tra khảo sát chúng ta có thể

thấy đƣợc rằng, không phải HS không muốn học lịch sử, các em cũng đã có quan

tâm đến môn lịch sử nhƣng do PPDH còn chƣa đổi mới, chỉ dùng nguyên phƣơng

pháp truyền thống, không vận dụng những phƣơng pháp mới nên khiến HS cảm thấy nhàm chán khi học lịch sử. Vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết lúc này là GV cần phải

sử dụng đan xen nhiều phƣơng pháp khác nhau cho bài dạy của mình để tăng sự hứng

thú học tập của HS, đồng thời cũng nâng cao chất lƣợng dạy học môn lịch sử.

TIỂU KẾT CHƢƠNG I

Từ việc nghiên cứu những vấn đề “lí luận” và “”thực tiễn của đề tài có thể

khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong việc mô hình hóa cấu trúc nội dung bài học, giúp HS dễ dàng ghi nhớ đƣợc các kiến thức

lịch sử. Ngoài ra việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử còn phát

triển năng lực tƣ duy logic, rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn lịch sử cho HS

trong quá trình học tập môn lịch sử, góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của hoc sinh.

Tuy nhiên, ở các trƣờng THPT hiện nay, việc vận dụng phƣơng pháp Graph

vào dạy học còn rất hạn chế và chƣa đƣợc sử dụng có hiệu quả do GV chƣa hiểu rõ

về cách thức sử dụng Graph nội dung bài học.

Từ cơ sở “lí luận” và “thực tiễn” của vấn đề, ở chƣơng 2, tôi mạnh dạn đề

xuất việc sử dụng phƣơng pháp Graph đã trình bày ở chƣơng 1 vào dạy học phần

34

LSTG cận đại (lớp 10 THPT).

CHƢƠNG 2

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 10

Ở TRƢỜNG THPT

2.1.Vị trí, mục tiêu, nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10

2.1.1. Vị trí

Chƣơng trình lịch sử lớp 10 là một phần ở chƣơng trình lịch sử THPT làm rõ hơn những nội dung lịch sử đã đƣợc học ở THCS đồng thời tìm hiểu những kiến

thức lịch sử mới và sâu hơn. Trong giới hạn đề tài của mình , tôi chỉ khai thác nội

dung phần LSTG cận đại lớp 10 THPT để nghiên cứu vấn đề sử dụng phƣơng pháp

Graph trong dạy học lịch sử.

Chƣơng trình lịch sử lớp 10 bao gồm 3 phần, đƣợc trình bày theo tiến tình

của lịch sử từ thời nguyên thủy , cổ đại, trung đại đến cận đại (cả Việt Nam và thế

giới):

+ “Phần 1: Lịch sử thế giới nguyên thủy, cổ đại và trung đại”

+ “Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”

+ “Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại”

Trong phần LSTG cận đại bao gồm 3 chƣơng, có mối quan hệ với nhau, các

bài đƣợc thiết kế theo một “chủ thể thống nhất” và theo “tiến trình của lịch sử” giúp

có thể nắm bắt 1 phần lịch sử thế giới.

+ “Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỷ XVI đến cuối thế

kỷ XIX)”

+ “Chương 2: Các nước Âu-Mĩ (từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)”

+ “Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỷ XIX đến thế kỷ XX”)

Nhƣ vậy phần LSTG cận đại lớp 10 có vị trí quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Ở phần này sẽ cung cấp cho HS những kiến thức về các cuộc cách mang tƣ sản, các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình các

35

nƣớc tƣ bản chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang chủ nghĩa đế quốc (Pháp, Anh, Mĩ, Đức) và phong trào công nhân với các vị lãnh tụ lớn nhƣ Các-mác, Ăng Ghen,…

2.1.2. Mục tiêu

“Sau khi tìm hiểu nội dung phần LSTG cận đại lớp 10 THPT, học sinh cần

phải đạt được mục tiêu trên cả 3 mặt: Kiến thức, kĩ năng và thái độ”

Về kiến thức: Sau khi học xong phần lịch sử thế giới cận đại, học sinh có khả

năng:

- Trình bày đƣợc tình hình của nƣớc Anh, Pháp trƣớc cách mạng trên 3 lĩnh

vực kinh tế, chính trị, VH-XH.

- Trình bày đƣợc những diễn biến cơ bản của cuộc CMTS Anh, Pháp và cuộc

đấu tranh giành độc lập của 13 bang Bắc Mĩ.

- Trình bày đƣợc khái niệm cuộc “Cách mạng tƣ sản”.

- Trình bày đƣợc những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh trên

hai lĩnh vực là công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.

- Chứng minh đƣợc “tính triệt để” của cuộc cách mạng tƣ sản Pháp.

- Chứng minh đƣợc sự biến đổi nhanh chóng về kinh tế và chính trị của các

nƣớc Âu-Mĩ (Anh, Pháp, Đức, Mĩ) từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

- Giải thích đƣợc khái niệm “tổ chức độc quyền”

- Giải thích đƣợc vì sao các nƣớc đế quốc lại tăng cƣờng xâm chiếm và tranh

giành thuộc địa.

- Phân tích đƣợc điểm tiến bộ và hạn chế của của “tuyên ngôn độc lập nƣớc

Mĩ” (1776) và “tuyên ngôn độc lập của nƣớc Pháp” (1789).

- Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra ở Châu Âu.

- Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức đối với sự

phát triển của chủ nghĩa tƣ bản.

- Phân tích đƣợc sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân từ đầu thế

kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

- Phân tích đƣợc điểm tích cực và hạn chế của “Chủ nghĩa xã hội không

tƣởng”.

- Phân tích đƣợc vai trò của Lê-nin đối với phong trào công nhân Nga cuối

thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

36

Về kỹ năng

- Quan sát hình ảnh, lƣợc đồ, phim tƣ liệu lịch sử.

- Kỹ năng phân tích tƣ liệu lịch sử (qua những đoạn văn, đoạn thơ) , xử lý tài

liệu SGK và tài liệu tham khảo.

- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, diễn đạt ngôn ngứ, kĩ năng thực hành bộ

môn (đọc lƣợc đồ lịch sử, lập bảng niên biểu, so sánh,…)

- Rèn luyện và phát triển cho HS các năng lực học tập, thao tác tƣ duy (phân

tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá,…)

- Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác với bạn, với GV.

- Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học thông qua việc thiết lập sơ đồ Graph.

- Rèn luyện cho HS kĩ năng thiết lập một Graph nội dung bài học.

Về thái độ

- Giáo dục cho HS thấy đƣợc tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân

để đánh đổ chế độ phong kiến

- Nhận thức đúng đắn về đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc, ý thức đấu đấu

tranh để bảo vệ hòa bình

- Giáo dục HS niềm tin vào thắng lợi trong sự nghiêp cách mạng của giai cấp

vô sản.

Năng lực hình thành

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác

+ Năng lực sử dụng CNTT

- Năng lực chuyên biệt

+ Năng lực nhận diện và sử dụng tƣ liệu lịch sử

+ Năng lực tái hiện và trình bày lịch sử

37

+ Năng lực giải thích lịch sử

2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10

Số tiết Bài Nội dung

1 tiết

Chƣơng I: Các cuộc cách mạng tƣ sản (từ - CMTS Anh diễn ra vào thế kỷ XVII là cuộc “tổng tấn công vào thành trì của chế độ phong

giữa thế kỷ XVI đến kiến cũ, lật đổ QHSXPK lạc hậu, mở đƣờng

cuối thế kỷ XVIII) cho QHSX tƣ bản phát triển”.

- Dù còn nhiều hạn chế nhƣng cuộc CMTS

Anh lại là cuộc cách mạng có ý nghĩa lớn đối với quá trình hình thành CNTB trên phạm vi Bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng Châu Âu và thế giới. tƣ sản Anh

Bài 30: Chiến tranh 1 tiết - Đế quốc Anh đề ra những đạo luật vô lý để

giành độc lập của các kìm hãm sự phát triển kinh tế của 13 bang

thuộc địa Anh ở Bắc Bắc Mĩ.

Mĩ - Nhân dân Bắc Mĩ đã đứng lên chống lại đế

quốc Anh với sự kiện mở đầu là “chè Boxtơn”. “Cuộc đấu tranh giành độc lập của

13 bang Bắc Mĩ giành đƣợc thắng lợi đã giải

phóng Bắc Mĩ khỏi sự thống trị của thực dân

Anh, mở đƣờng cho kinh tế TBCN phát

triển”.

- Tính chất: Hình thức là một cuộc đấu tranh

giành độc lập dân tộc nhƣng thực chất là một

cuộc CMTS.

2 tiết

Bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ XVIII - CMTS Pháp cuối thế kỷ XVIII là một cuộc cách mạng “triệt để nhất” và “điển hình nhất” trong thời kỳ cận đại.

- Nguyên nhân bùng nổ: QHSX phong kiến đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, nền quân chủ chuyên chế bảo thủ dƣới thời vua Lui

XVI và đặc biệt là đƣợc sự hỗ trợ của trào lƣu

38

“tƣ tƣởng triết học ánh sáng”.

- Động lực chủ yếu của cuộc cách mạng là

“quần chúng nhân dân”. Nền chuyên chính

Giacôbanh là đỉnh cao của cuộc cách mạng.

Kết quả: “Xóa bỏ chế độ phong kiến, mở đƣờng cho CNTB phát triển, giải quyết vấn

đề ruộng đất cho nhân dân, góp phần đẩy

mạnh cuộc đấu tranh chống phong kiến ở

Châu Âu”.

Chƣơng II: Các nƣớc 1 tiết - CMCN ở Châu Âu đƣợc coi là cuộc cách

Âu-Mĩ (từ đầu thế kỉ mạng công nghiệp lần thứ nhất nhằm thực

XIX đến đầu thế kỉ hiện “cơ giới hóa” nền sản xuất thay thế “lao

XX)

động thủ công”, sử dụng chân tay sang “lao động bằng máy mọc”.

- “Anh là nƣớc đầu tiên tiến hành cách mạng

công nghiệp” do có những tiền đề nhƣ CMTS Bài 32: Cách mạng nổ ra sớm, có hệ thống thuộc địa rộng lớn tạo công nghiệp ở Châu những điều kiện về vốn, kĩ thuật và nguồn Âu nhân công dồi dào. Đến giữa thế kỷ XIX Anh

đƣợc mệnh danh là “công xƣởng của thế

giới”

- Hệ quả của cuộc CMCN:

+ Kinh tế: Tăng năng suất lao động, nhiều

trung tâm công nghiệp và thành thị ra đời.

+ Xã hội: Hình thành 2 giai cấp “tƣ sản” và “vô sản” mâu thuẫn với nhau.

1 tiết

Bài 33: Hoàn thành cách mạng tƣ sản ở Châu Âu và Mĩ giữa - Nền kinh tế TBCN ở Đức phát triển nhanh chóng, tuy nhiên đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốc đặt ra yêu cầu cần phải

thế kỷ XIX

39

thống nhất đất nƣớc. Cuộc đấu tranh đƣợc thực hiện theo con đƣờng từ trên xuống với hình thức sử dụng “sắt và máu” do Bixmax lãnh đạo đã giành đƣợc thắng lợi.

- Nền kinh tế ở Mĩ phát triển theo hai con

đƣờng, chế độ nô lệ cản trở sự phát triển kinh

tế, mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản với trại chủ

miền Nam và miền Bắc đã dẫn đến cuộc nội chiến ở Mĩ.

- Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức, nội

chiến Mĩ thực chất là cuộc CMTS, tạo điều

kiện cho CNTB phát triển mạnh mẽ.

Bài 34: Các nƣớc tƣ 1 tiết - Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ

bản chuyển sang giai XX, các nƣớc tƣ bản Âu-Mĩ đã có bƣớc

đoạn đế quốc chủ chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế-

nghĩa

xã hội. Những thành tựu về KH-KT ra đời nhƣ máy bay, xe động cơ điện,…Những tiến bộ về KH-KT cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuât và cơ cấu

kinh tế TBCN, đánh dấu bƣớc tiến mới của

CNTB chuyển từ giai đoạn “tự do cạnh tranh”

sang “chủ nghĩa đế quốc”.

- Đặc trƣng cơ bản của giai đoạn chủ nghĩa đế

quốc là sự ra đời của các “tổ chức độc quyền”

với sự bóc lột ngày càng tinh vi đối với nhân

dân lao động làm cho mâu thuẫn xã hội ngày

càng trở nên gay gắt.Trong giai đoạn này các

nƣớc đế quốc cũng đẩy mạnh chính sách

xâm lƣợc thuộc địa, chuẩn bị chiến tranh để

phân chia lại thế giới.

1 tiết

-Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XIX nền kinh tế của các nƣớc TBCN phát triển không đồng đều. Anh, Pháp mất dần địa vị về kinh Bài 35: Các nƣớc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trƣớng

thuộc địa

tế trên thế giới.Trong khi đó Đức và Mĩ là những nƣớc tƣ bản trẻ phát triển sau đã có sự phát triển nhảy vọt về kinh tế, vƣợt qua Anh

40

và Pháp.

- Mâu thuẫn giữa các nƣớc đế quốc trở nên

gay gắt do quá trình tranh giành thuộc địa và

phân chia lại thị trƣờng thế giới.

Chƣơng III: Phong 1 tiết - Do hệ quả của cuộc CMCN, giai cấp vô sản

trào công nhân (từ ra đời từ nửa cuối thế kỷ VIII. Cùng với sự

đầu thế kỷ XIX đến phát triển của CNTB, giai cấp công nhân dần

đầu thế kỷ XX) hình thành và phát triển lớn mạnh ở nhiều

nƣớc Châu Âu và Bắc Mĩ. Trong xã hội mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản và vô sản ngày Bài 36: Sự hình thành triển của và phát càng trở nên gay gắt. phong trào công nhân

- Nhiều phong trào đấu tranh của công nhân

nổ ra nhƣng đều thất bại nhƣng đã đánh dấu sự trƣởng thành của giai cấp công nhân.

- “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng ra đời đã

phê phán sâu sắc xã hội tƣ bản, có ý thức bảo

vệ quyền lợi của giai cấp công nhân”. Mặc dù

còn nhiều hạn chế nhƣng “chủ nghĩa xã hội

không tƣởng là một trào lƣu tiến bộ lúc bấy

giờ”.

Bài 37: Mác và Ăng- 1 tiết - Trong những năm 30-40 của thế kỷ XIX,

phong trào công nhân ở Châu Âu phát triển ghen, sự ra đời của

rất nhanh nhƣng vẫn chƣa có đƣơng lối đúng chủ nghĩa xã hội

đắn. “Các-mác” và “Ăng-ghen” đã đề xƣớng khoa học

và cho ra đời học thuyết về “chủ nghĩa xã hội

khoa học”.

- Năm 1848 “tuyên ngôn của Đảng cộng sản ra đời” đã khẳng định “sứ mệnh lịch sử vô sản là lãnh đạo cách mạng, chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tƣ sản”. Đây là văn

kiện có tính chất cƣơng lĩnh đầu tiên của CNXH khoa học.

1 tiết

41

Bài 38: Quốc tế thứ nhất và công xã Pari - Giữa thế XIX, đội ngũ công nhân phát triển mạnh mẽ và tập trung tới mức độ khá cao.

1871 Những cuộc đấu tranh của công nhân Châu

Âu không ngừng diễn ra nhƣng còn phân tán

và chƣa thống nhất về tƣ tƣởng. Trƣớc tình

hình đó “Quốc tế thứ nhất” đã ra đời lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.

- Sự thành lập công xã Pa-ri “đã đánh dấu

bƣớc trƣởng thành của giai cấp công nhân.

Lần đầu tiên trên thế giới chính quyền thuộc về tay giai cấp vô sản, thiết lập một nhà nƣớc

kiểu mới, nhà nƣớc vô sản, do dân, vì dân. Tuy chỉ tồn tại trong 72 ngày nhƣng đã để lại một kinh nghiệm lịch sử vô cùng to lớn của

cách mạng vô sản thế giới.”

Bài 39: Quốc tế thứ 1 tiết - Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự

hai phát triển mạnh mẽ của CNTB ở Châu Âu thì

phong trào công nhân thế giới có những diễn

biến phức tạp. Sau khi Quốc tế thứ nhất giải

tán, sự ra đời của các chính quốc công nhân ở

nhiều nƣớc đòi hỏi phải có một tổ chức quốc

tế mới lãnh đạo công nhân thế giới. Quốc tế

thứ hai ra đời với sự lãnh đạo của Ăng-ghen.

- Quốc tế thứ hai có nhiều đóng góp quan

trọng vào việc phát triển phong trào công

nhân thế giới nhƣng sau một thời gian hoạt

động đã bộc lộ sự phân hóa sâu sắc vào

những năm cuối thế kỉ XIX.

1 tiết

Bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX - Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Lê-nin tham gia phong trào công nhân Nga, thành lập chính đảng vô sản, đấu tranh bảo vệ học

thuyết Mác.

- Nền QCCC do Nga hoàng đứng đầu làm cho đời sống của công nhân và nhân dân khổ

42

cực. Giai cấp vô sản Nga chịu hai tầng lớp áp

bức là phong kiến và tƣ sản đã đứng lên thực

hiện cuộc cách mạng 1905-1907. Cuộc cách

mạng này đã giáng một đòn mạnh mẽ vào chế

độ Nga hoàng. “Đây cũng là cuộc cách mạng DCTS đầu tiên do giai cấp vô sản lãnh đạo”.

Tuy thất bại nhƣng nó đã có ảnh hƣởng to lớn

đến phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các

nƣớc đế quốc và phong trào đấu tranh chống ách áp bức phong kiến, thực dân ở phƣơng

Đông.

2.2. Nguyên tắc khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở

trƣờng phổ thông

*Nguyên tắc thống nhất giữa “mục tiêu”, “nội dung” và “phƣơng pháp dạy”

học

Khi xây dựng Graph dạy học phải thống nhất đƣợc ba yếu tố cơ bản của quá

trình dạy học là “mục tiêu”, “nội dung” và “PPDH”. Ba yếu tố này tác động qua lại

với nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trƣớc hết chúng ta cần phải xác

định đƣợc mục tiêu của bài. Mục tiêu bài học là những tiêu chí về kiến thức, kĩ năng

và thái độ mà học sinh cần đạt sau khi học xong bài học (có thể là 1 bài hoặc 1

chƣơng cụ thể). Để đạt đƣợc mục tiêu dạy học thì chúng ta cần phải dựa vào nội

dung của bài. Trên cơ sở mục tiêu và nội dung, chúng ta cần phải thiết kế những

PPDH, phƣơng tiện dạy học cho phù hợp với từng nội dung kiến thức của bài để đạt

hiệu quả cao nhất. Mục tiêu và nội dung là cơ sở để xác định phƣơng pháp dạy học

phù hợp, phát huy năng lực, sự sáng tạo, tìm tòi, khám phá của học sinh để đạt đƣợc

mục tiêu đề ra.

*Nguyên tắc thống nhất giữa “toàn thể” và “bô phận”

Đây thực chất là quán triệt tƣ tƣởng tiếp cận cấu trúc hệ thống trong thiết kế

43

“Graph nội dung” và “Graph hoạt động dạy học”. Việc xác định mối liên hệ giữa các đỉnh trong Graph là rất quan trọng, đặc biệt là mối quan hệ về chức năng giữa các đỉnh theo quy luật nhất định của tự nhiên.

*Nguyên tắc thống nhất giữa “cụ thể” và “trừu tƣợng”

V.I.Lê-Nin đã nêu ra con đƣờng nhận thức thế giới quan khách quan của

nhân loại: “từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng

đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của việc nhân thức khách quan”.Cái “cụ thể” ở đây là hệ thống của toàn bộ những thuộc tính, những mặt, những quan hệ tác

động qua lại lẫn nhau giữa chúng với sự vật hay hiện tƣợng khách quan. Còn cái

“trừu tƣợng” là bộ phận của cái toàn bộ, đƣợc tách ra khỏi cái toàn bộ và đƣợc cô lập với mối liên hệ với sự tƣơng tác giữa các thuộc tính, các mặt, các quan hệ khác

của cái toàn bộ ấy. Trong việc thiết kế và sử dụng Graph dạy học, chúng ta cần xác

định rõ cái “cụ thể” và “cái trừu tƣợng” trong từng đối tƣợng để định hƣớng nhận thức cho HS, phát triển năng lực sáng tạo của HS.

*Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học

“ Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt

động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích

cực, sự lĩnh hội tri thức của HS dưới sự hướng dẫn của GV”[41].

GV sử dụng phƣơng pháp Graph để truyền thụ kiến thức hoặc tổ chức cho

HS thiết kế để rèn luyện cho HS năng lực tự học. Đối với HS, sử dụng Graph trong

học tập nhƣ một phƣơng tiện tƣ duy, từ đó hình thành những phẩm chất tƣ duy nhƣ

tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động và trong nghiên cứu đồng thời sẽ hình

thành năng lực sáng tạo trong quá trình học tập và cuộc sống.

Thống nhất giữa dạy và học trong quá trình dạy học bằng Graph tức là trong

khâu thiết kế và sử dụng Graph phải thể hiện rõ vai trò tổ chức, chỉ đạo của thầy để

phát huy tính tự giác, tích cực, tự lực lĩnh hội tri thức của trò dƣới sự chỉ đạo của

thầy. Lúc này GV không phải chỉ sử dụng Graph nhƣ một sơ đồ minh họa cho lời

giảng mà phải biết tổ chức HS tìm tòi thiết kế Graph phù hợp với nội dung học tập.

2.3.Quy trình thiết kế và sử dụng Graph cho nội dung bài học lịch sử

Theo Nguyễn Quang Ngọc, trong dạy học ta cần xét hai mặt là nội dung kiến thức và các hoạt động của thầy và trò trong quá trình hình thành tri thức. Trong

44

Graph nội dung kiến thức đƣợc mô tả bằng “Graph nội dung” còn hoạt động của thầy và trò đƣợc thể hiện bằng “Graph hoạt động”. Khi thiết kế một Graph dạy học, chúng ta phải trải qua 4 bƣớc:

Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản

Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức

Xếp đỉnh và lập cung cho Graph

Kiểm tra lại Graph đã lập

*Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản

Đây là bƣớc đầu tiên của GV khi chuẩn bị lập Graph . GV cần phải tìm hiểu

nội dung của bài học lịch sử để có thế lựa chọn những phần nội dung của bài có khả

năng lập Graph đồng thời giúp GV xác định đƣợc mục tiêu của bài ở các mức độ

khác nhau (nhận biết, thông hiểu và vận dụng).

Bƣớc tiếp theo, GV sẽ lập danh mục các kiến thức cơ bản của bàn, trọng tâm

của bài học dựa . Việc lập danh mục các kiến thức cơ bản này đƣợc thực hiện trên

cơ sở dựa vào chính nội dung mà ở đây trực tiếp là mục tiêu của bài học. Mặc dù

đây là bƣớc đầu tiên nhƣng giữ vị trí quan trọng không thể bỏ qua. Xác định đƣợc

kiến thức cơ bản của bài chính là bƣớc đầu tiên để thành lập các đỉnh của Graph.

*Bƣớc 2: Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức

Sau khi hoàn thành xong việc lựa chọn kiến thức cơ bản của nội dung bài

học thì bƣớc tiếp theo là việc xác định đỉnh và mã hóa kiến thức. “Trong nội dung một bài học có thể có những đơn vị kiến thức liên kết với nhau thành từng mảng lớn hoặc nhỏ nhưng bên cạnh đó cũng có những đơn vị kiến thức độc lập”[45; tr35].

45

Trong một Graph, mỗi đơn vị kiến thức sẽ giữ một vị trí độc lập. Tuy nhiên có những nội dung chứa dung lƣợng kiến thức lớn vì vậy phải thực hiện mã hóa kiến thức sao cho nội dung đƣa vào các đỉnh của Graph phải cô đọng , ngắn gọn nhƣng mang đầy đủ thông tin.

Việc xác định đỉnh và số lƣợng đỉnh của Graph có vai trò quan trọng trong

việc hình thành Graph nội dung. Số lƣợng các đỉnh của một Graph vừa mang tính

chủ quan và khách quan.Tính khách quan đƣợc thể hiện ở Graph là số lƣợng kiến

thức cơ bản của bài. Tính chủ quan thể hiện ở ý đồ sƣ phạm của ngƣời lập Graph. Khi thiết lập Graph sẽ có đỉnh xuất phát, đỉnh chính, đỉnh phụ và đỉnh nhánh. “Đỉnh

xuất phát là đỉnh chính của Graph, tên của đỉnh xuất phát phải nêu được nội dung

khái quát, bao trùm, định hướng cho việc lập Graph (thường là tên của một sự kiện hay hiện tượng lịch sử). Đỉnh chính là đỉnh gắn trực tiếp, bắt nguồn từ đỉnh xuất

phát, các đỉnh này nêu tên đơn vị kiến thức trọng tâm của bài hoặc một phần nội

dung bài. Đỉnh phụ bắt nguồn trực tiếp từ đỉnh chính, làm nhiệm vụ cụ thể hóa, chi tiết hóa, bổ sung và làm sáng rõ cho nội dung nêu trong đỉnh chính. Đỉnh nhánh bắt

nguồn từ đỉnh phụ”[45;tr20]. Khi xác định đƣợc các đỉnh và mối quan hệ giữa

chúng, ta có thể sắp xếp các đỉnh trên một mặt phẳng theo một trật tự khoa học,

logic. Thao tác này sẽ đảm bảo những yêu cầu cơ bản khi sử dụng Graph đó là tính

khoa học và trực quan và tính sƣ phạm.

*Bƣớc 3: Thiết lập các cung

Thiết lập cung là thiết lập các mối quan hệ giữa các đỉnh của Graph hay nói

cách khác là mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức. Mỗi liên hệ này đƣợc xác định

thông qua các cung của Graph. Các cung này đƣợc biểu hiện bằng các mũi tên thể

hiện tính hƣớng đích của nội dung. Các mối liên hệ đó phải đảm bảo tính logic khoa

học, bảo đảm những quy luật khách quan và tính hệ thống của nội dung kiến thức.

Nhƣ vậy việc xác định đỉnh và thiết lập cung cho Graph đƣợc xem là một

bƣớc quan trọng nhất, chủ yếu nhất khi lập Graph. Giữa hai công việc của khâu này

có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Nếu không xác định đƣợc đỉnh của

Graph thì chúng ta không thể lập đƣợc cung cho Graph và ngƣợc lại. Vì vậy, khi chúng ta xác định đƣợc đỉnh của Graph thì đồng nghĩa với việc chúng ta cũng phải hình dung đƣợc các cung của Graph cần phải thiết lập. Đến đây, Graph coi nhƣ đã hoàn thành.

*Bƣớc 4: Kiểm tra Graph đã lập

Khi xây dựng xong Graph, việc kiểm tra lại Graph đã lập là việc làm rất cần

thiết. Khi kiểm tra, chúng ta cần phải để ý:

- Tính khoa học, nghĩa là phản ánh đƣợc logic bên trong tài liệu SGK.

46

- Bảo đảm tính sƣ phạm: Dễ thực hiện đối với thầy, dễ hiểu đối với trò

- Xem xét các đỉnh, các cung của Graph có đảm bảo tính thẩm mĩ hay không

Nếu tất cả đã đƣợc đảm bảo thì việc lập Graph đã hoàn thành. Tóm lại việc

lập Graph nội dung bài học phải đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định. Đó là

từ việc tìm hiểu nội dung bài học, xác định mục tiêu cần đạt, lập danh mục kiến thức cơ bản, tiến hành xác định đỉnh, “mã hóa kiến thức”, xếp đỉnh và lập cung và

cuối cùng là kiểm tra Graph đã lập. Chỉ khi tiến hành đầy đủ đƣợc các bƣớc nhƣ

trên thì chúng ta mới có thể lập đƣợc một Graph thực sự có giá trị.

Ví dụ: Các bƣớc thiết lập Graph “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức” cho

“phần 1: Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức trong bài 33: Hoàn thành cách mạng

tƣ sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX”.

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục kiến thức cơ bản.

- Xác định mục tiêu kiến thức của bài học:

+ Nêu đƣợc những nét lớn về tình hình của nƣớc Đức, Mĩ giữa thế kỷ XIX

+ Nêu đƣợc những diễn biễn cơ bản của của quá trình thống nhất nƣớc Đức

và nội chiến Mĩ

+ Giải thích đƣợc khái niệm con đƣờng “từ trên xuống”

+ Giải thích đƣợc nguyên nhân bùng nổ cuộc nội chiến Mĩ

+ Phân tích đƣợc hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất Đức với sự phát triển

của chủ nghĩa tƣ bản

- Tìm hiểu nội dung bài học, lập danh mục những kiến thức cơ bản trọng

tâm của bài:

 Tình hình nƣớc Đức

+ Giữa TK XIX, nền kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng , Đức trở thành

nƣớc công nghiệp.

+ Nƣớc Đức bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốc nhỏ, cản trở sự phát triển

kinh tế TBCN, yêu cầu thống nhất đất nƣớc.

+ Quá trình thống nhất đất nƣớc Đức tiến hành bằng vũ lực “từ trên xuống” dƣới sự lãnh đạo của quý tộc quân phiệt Phổ do Bix-mác đứng đầu qua ba cuộc chiến tranh với Đan Mạch (1864), Áo (1886), Pháp (1870-1871).

 Năm 1870-1871, Bix-mac giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh Pháp-Phổ.

47

 18/1/1871, Đức hoàn thành việc thống nhất nƣớc Đức.

 Tính chất: Là cuộc cách mạng tƣ sản, tạo ĐK cho kinh tế tƣ bản phát triển.

Bước 2: Xác đỉnh đỉnh và mã hóa kiến thức

- Sau khi xác định đƣợc kiến thức cơ bản của bài học, chúng ta sẽ thực

hiện “mã hóa kiến thức” để đƣa vào Graph:

 Nguyên nhân dẫn đến công cuộc thống nhất nƣớc Đức: + Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ sản hóa. + Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất đất nƣớc

 Lãnh đạo: Bix-mác (đại diện quý tộc Phổ)

 Con đƣờng: Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”

 Hình thức: Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh chống Đan

Mạch, Áo, Pháp

 Tính chất: Là cuộc CMTS - Xác định các đỉnh của Graph

 Đỉnh xuất phát: Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức

 Đỉnh chính 1: Nguyên nhân + Đỉnh phụ 1: Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ

sản hóa.

+ Đỉnh phụ 2: Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất

đất nƣớc.

 Đỉnh chính 2: Lãnh đạo + Đỉnh phụ 1:Bix-mac (đại diện quý tộc Phổ)

 Đỉnh chính 3: Con đƣờng + Đỉnh phụ 1: Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”.

 Đỉnh chính 4: Hình thức + Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh với Đan Mạch, Áo, Pháp.

48

 Đỉnh chính 5: Tính chất + Là cuộc CMTS. - Bƣớc 3: Thiết lập các cung

Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức

Nguyên nhân

Hình thức

Lãnh đạo

Tính chất

Con đƣờng

Là một cuộc CMTS

Bi-xmác (đại diện quý tộc Phổ).

Diễn ra theo con đƣờng “từ trên xuống”.

Kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tƣ sản hóa.

Đất nƣớc bị chia cắt thành nhiều vƣơng quốcphải thống nhất.

Dùng vũ lực “sắt và máu” với 3 cuộc chiến tranh chống Đan Mạch, Áo , Pháp.

2.4. Những lƣu ý khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

Để xây dựng đƣợc Graph nội dung bài học khoa học, chính xác và sử dụng

có hiệu quả là một công việc khó. Để làm đƣợc những điều này đòi hỏi GV không

chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn phải am hiểu lí luận về PPDH cũng

nhƣ kiến thức sƣ phạm. Nếu sử dụng tùy tiện, không hợp lý, mang tính chất minh

họa, hình thức thì chẳng những không đem lại đƣợc hiệu quả cho bài học mà còn

làm cho bài học trở nên khó và rắc rối hơn. Vì vậy, khi sử dụng phƣơng pháp Graph

cần lƣu ý những điều sau:

- Tránh việc lạm dụng Graph. Khi sử dụng Graph phải đảm bảo tính hợp lý.

GV cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung SGK để lựa chọn Graph phù hợp, sử dụng

Graph trong thời gian bao lâu là vừa đủ. Bên cạnh đó nội dung phải chính xác, đầy đủ và, ngắn gọn , dễ hiểu tính khái quát.

49

- Tránh tính “hình thức” trong việc lập và sử dụng Graph và phải đảm bảo “tính vừa sức”. Khi lâp Graph phải đảm bảo tính thẩm mĩ, tính khoa học, tính sáng tạo cũng nhƣ tính giản dị, dễ hiểu đối với HS. Tránh tính “hình thức” trong việc lập

Graph, thiết kế Graph khiến HS không thấy đƣợc mối quan hệ giữa các thành phần

kiến thức.

- Khi sử dụng Graph phải chú ý đến việc phát huy tính “tích cực” trong học

tập. Điều đó đƣợc thể hiện ở việc HS có hứng thú hăng hái sôi nổi và thích tìm kiếm kiến thức để hoàn thành Graph. Khi đã hiểu đƣợc nội dung, các em sẽ sáng tạo ra

những cách thức thể hiện Graph nội dung dƣới nhiều hình thức khác nhau.

Nói tóm lại khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử phải đảm bảo những yêu cầu sƣ phạm trên thì sẽ góp phần tạo nên cơ sở cho việc nâng cao

hiệu quả bài học lịch sử trong dạy học.

2.5. Một số Graph có thể sử dụng trong phần lịch sử thế giới cận đại theo từng

bài học

STT Tên Graph Bài sử dụng Biện pháp sử dụng

1

Hình 2.1: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp GV có thể sử dụng câu hỏi kết hợp với Graph để hƣớng dẫn

trƣớc cách mạng” HS tìm hiểu tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội của nƣớc Anh

Cách mạng Hà trƣớc khi diễn ra cuộc CMTS.

Lan và Cách 2 Hình 2.2: Đƣờng trục thời GV thiết kế thành đƣờng trục mạng tƣ sản gian “Diễn biến cuộc cách thời gian khuyết sau đó yêu Anh mạng tƣ sản Anh” cầu HS đọc SGK và điền

những nội dung còn thiếu để

hoàn thành

3 Hình 2.3: Graph chuỗi Chiến tranh GV sắp xếp các đỉnh của

“Diễn biến của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ” giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ Graph một cách lộn xộn sau đó yêu cầu HS đọc SGK và sắp xếp lại Graph theo trình tự diễn biến của cuộc chiến.

4

Hình 2.4: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”

50

GV kết hợp Graph với hình ảnh “Tình cảnh của ngƣời nông dân Pháp trƣớc cách mạng” để dẫn dắt HS tìm hiểu

tình hình của nƣớc Pháp trƣớc

khi diễn ra cuộc CMTS. Cách mạng tƣ

sản Pháp cuối 5 thế kỉ XVIII Hình 2.5: Graph mạng “ Khái niệm của cuộc cách Sau khi học xong “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối

mạng tƣ sản” thế kỉ XVIII” GV dẫn dắt HS

tìm hiểu “khái niệm cách

mạng tƣ sản” thông qua

những gợi ý : mục tiêu, động lực, lãnh đạo,…

6 Hình 2.6: “Tiền đề dẫn GV đƣa ra Graph chỉ có hình

đến cuộc cách mạng công ảnh chƣa có nội dung và yêu

nghiệp Anh” cầu HS dựa vào những hình

ảnh đó và hiểu biết của mình

để điền những nội dung còn

thiếu trong Graph.

7 Hình 2.7: “Hệ quả của GV yêu cầu HS tìm hiểu trƣớc

cuộc cách mạng công nội nung này ở nhà sau đó yêu

nghiệp” cầu HS thiết lập Graph “Hệ Cách mạng công nghiệp ở

Châu Âu

quả của cuộc cách mạng công nghiệp” với hình thức tự chọn.

Tuy nhiên về nội dung phải

đầy đủ hai ý “hệ quả về kinh

tế” và “hệ quả về xã hội”

8 Hình 2.8: Graph cây GV thiết kế thanh Graph

khuyết sau đó cho HS xêm “ Thành tựu của cuộc

cách mạng công nghiệp”

video “Những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh” và yêu cầu hoàn thành

Graph.

9

Hình 2.9: Graph cây “Cuộc đấu tranh thống

51

GV yêu cầu HS dựa vào những kiến thức đã đƣợc tìm hiểu ở trên lớp về nhà thiết kế

nhất nƣớc Đức” Graph “Cuộc đấu tranh thống

nhất nƣớc Đức” Bao gồm các Hoàn thành nội dung: “nguyên cách mạng tƣ đạo”;“con

nhân”;“lãnh đƣớng”; “hình thức”. sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế

kỉ XIX 10 Hình 2.10: Graph cây GV đƣa ra Graph chƣa hoàn

“Nguyên nhân bùng nổ chỉnh, còn thiếu các đỉnh

cuộc nội chiến Mĩ”

nhánh. GV đƣa ra các nội dung các đỉnh nhánh và yêu

câu HS sắp xếp và lập cung

cho các đỉnh nhánh đó.

11 Hình 2.11: Graph chuỗi Các nƣớc tƣ GV có thể sử dụng câu hỏi kết

“5 đặc điểm của chủ ghĩa bản chuyển hợp với Graph để dẫn dắt HS

đế quốc” sang giai đoạn tìm hiểu những đặc điểm của

đế quốc chủ chue nghĩa đế quốc.

nghĩa

12 Hình 2.12: Graph cây Các nƣớc GV yêu cầu HS dựa vào

“Tình hình kinh tế, chính Anh, Pháp, những kiến thức cơ bản đƣợc

trị của nƣớc Anh, Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ Đức, Mĩ và sự trƣớng bành dạy ở tên lớp về nhà thiết kế Graph “Tình hình kinh tế,

XX” thuộc địa chính trị của nƣớc Anh, Pháp

cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ

XX”. Hình thức của Graph tùy

chọn, nội dung gồm “đặc điểm

của 2 nƣớc Anh, Pháp” “kinh tế”, “chính trị”.

13 thiết kế

Hình 2.13: Graph cây “Chủ nghĩa xã hội không Sự hình thành và phát triển GV thành Graph khuyết và yêu cầu HS đọc

tƣởng”

của phong trào công nhân SGK điền những nội dung còn thiếu để hoàn thành Graph đó

14 Hình 2.14: Graph cây Quốc

52

thứ tế nhất và công GV sắp xếp các đỉnh và các cung của Graph lộn xộn và

“Công xã Pari” xã Pari yêu cầu HS tìm hiểu tài liệu

để sắp sắp lại các đỉnh và các

cung the thứ tự để đƣợc một

Graph hoàn chỉnh.

2.6. Một số biện pháp sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10

Trong quá trình dạy học thực chất của việc sử dụng phƣơng pháp Graph là

GV biến “Graph nội dung bài lên lớp” thành “Graph hoạt động” để truyền tải tốt nhất nội dung của bài học đến HS và hoạt động của HS dƣới vai trò chỉ đạo, định

hƣớng của GV. Khi lên lớp GV và HS sẽ thực hiện “Graph hoạt động” để hoàn

thành nội dung thông qua một loạt các thao tác. Trong dạy học, hiệu quả của việc

sử dụng phƣơng pháp Graph phụ thuộc vào mức độ HS tham gia thiết kế Graph bài

học. Lúc đầu HS sẽ không tránh khỏi việc lung túng khi làm quen với phƣơng pháp Graph, lúc này GV sẽ là ngƣời hƣớng dẫn cho các em làm quen với phƣơng pháp

Graph từ dễ đến khó. Quy trình sử dụng Graph trong các khâu dạy học đƣợc thể

hiện qua ba mức độ:

Mức độ 1: Học sinh ghi nhớ và xác lập lại Graph mà GV lập, luyện tập cho

HS nhƣ mẫu của GV kết hợp làm một số dạng bài tập.

Ở mức độ này, GV sử dụng Graph nhƣ một phƣơng tiện dạy học để truyền

tải kiến thức cho HS. Ở mức độ này, GV lập Graph mẫu, tự mình xây dựng các

“Graph nội dung bài học” và giới thiệu Graph đó đến HS. HS học bằng cách tái lập

lại Graph mà GV đã đƣa ra mà chƣa đòi hỏi sự sáng tạo của HS. Mức độ này là mức

độ thấp nhất của việc sử dụng Graph trong dạy học. Mức độ này thƣờng đƣợc GV

sử dụng khi hƣớng dẫn HS tìm hiểu kiến thức mới, tập làm quen với phƣơng pháp

Graph khi học tập. Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp Graph ở mức độ này đƣa lại

hiệu quả chƣa cao.

Mức độ 2: HS nghiên cứu, tìm hiểu SGK, tài liệu tham khảo sau đó hoàn

thiện Graph câm, Graph khuyết mà GV đƣa ra.

Ở mức độ này, GV sẽ sử dụng Graph nhƣ một phƣơng tiện để tổ chức HS nghiên cứu, làm việc. GV sẽ xây dựng Graph câm và Graph khuyết sau đó HS sẽ dựa vào việc tìm hiểu tài liệu để hoàn thành Graph đó.

Mức độ 3: HS tự nghiên cứu nội dung bài học và tự lập Graph nội dung phù

53

hợp với bài đó.

Ở mức độ này, GV là ngƣời hƣớng dẫn , HS là ngƣời thực hiện. Dƣới sự

hƣớng dẫn của GV, HS sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân

để có thể xây dựng đƣợc Graph nội dung bài học theo cách của riêng mình. Ở mức

độ này, GV không chỉ kiểm tra đƣợc khả năng lĩnh hội kiến thức mà còn phát huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo và kĩ năng thực hành bộ môn của HS. Khi GV dạy các

bài ôn tập, tổng kết, sơ kết, ra bài tập về nhà thì sử dụng mức độ này là hợp lý.

2.6.1. Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới

Bài nghiên cứu kiến thức mới là loại bài học chủ yếu đƣợc thực hiện trong

quá trình dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông (chiếm 80% thời lƣợng chƣơng trình

môn học). Loại bài học này là một khâu của quá trình dạy học, có nhiệm vụ là thực

hiện một phần chƣơng trình SGK, góp phần từng bƣớc hoàn thành mục tiêu môn học, cấp học. Nội dung của bài kiến thức mới là nhằm cung cấp cho HS những kiến

thức cơ bản về LSTG, LSVN trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhƣ

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Bài tìm hiểu kiến thức mới đƣợc thực hiện trên cơ

sở truyền đạt kiến thức, tổ chức HS tích cực “hoạt động để lĩnh hội kiến thức” của

GV và “hoạt động nhận thức” của HS.

GV thƣờng sử dụng đa dạng các PPDH, phƣơng tiện dạy học nhằm thực hiện

các mục tiêu bài học và phát triển các kỹ năng, năng lực cho HS. Khác với các

PPDH truyền thống “GV hỏi-HS trả lời”, khi áp dụng phƣơng pháp Graph vào dạy

bài nghiên cứu kiến thức mới sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn, độ

bền kiến thức cao hơn và đặc biệt là sẽ đem lại cho HS một phƣơng pháp mới mẻ,

bổ ích, khác lạ tăng sự hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó khi sử dụng phƣơng

pháp Graph vào dạy bài mới trên lớp, HS có thể thấy đƣợc khái quát nhất nội dung

kiến thức cơ bản của bài học, sau đó dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS sẽ đƣợc đi sâu

tìm hiểu nội dung từng đỉnh của Graph (hay nói cách khác là từng thành phần kiến thức cụ thể của Graph). Chính nhờ quy trình này mà HS có thể nắm vững kiến thức một cách nhanh nhất, dễ dàng ghi nhớ và đặc biệt là có thể theo dõi đƣợc tiến trình của bài học từ đó việc ghi chép bài cũng trở nên dễ dàng hơn.

Ngoài ra khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài tìm hiểu kiến thức

mới, GV không còn là ngƣời hoạt động chủ yếu mà lúc này GV chỉ đóng vai trò là ngƣời thiết kế, điều kiển quá trình dạy học. Còn HS mới là ngƣời giữ vai trò hoạt động chủ đạo. Đặc biệt, GV có thể sử dụng Graph vào tất cả các khâu của một bài

54

học từ mở bài (đặt vấn đề), nội dung đến phần củng cố bài học. Tuy nhiên GV cần dựa vào nội dung bài học để sử dụng Graph ở những chỗ thích hợp. Biện pháp sử

dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài tìm kiến thức mới cho HS có thể thực hiện

nhƣ sau:

Bƣớc 1: GV nêu mục đích của việc xây dựng Graph, giảng giải, dẫn dắt HS

qua các câu hỏi, lệnh làm việc để HS tìm hiểu nội dung bài học.

Bƣớc 2: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi để HS nắm bắt đƣợc nội

dung kiến thức để xây dựng Graph và mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức. GV

đến từng nhóm hƣớng dẫn HS cách xác lập các đỉnh của Graph theo logic của bài học, xác định các cung của Graph để hình thành Graph nội dung bài học.

Bƣớc 3: Tiến hành tổ chức thảo luận giữa các nhóm để thống nhất Graph

đƣợc xây dựng. Sau khi thống nhất, GV yêu cầu HS đọc lại Graph vừa đƣợc xây

dựng

Bƣớc 4: GV sửa cách đọc cho HS và kết luận toàn bộ vấn đề của Graph nội

dung bài học

Ví dụ: Khi GV giảng dạy “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ

XVIII” (tiết 1), “phần 1-Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng” để HS nắm rõ nội

dung phần này GV sẽ sử dụng Graph “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”.

*Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nƣớc Pháp

trƣớc cách mạng.

-Bƣớc 1: GV chia cả lớp làm 4 nhóm

- GV yêu cầu các nhóm tìm hiểu nội dung SGK kết hợp với hình ảnh “Tình

cảnh nông dân Pháp trƣớc cách mạng” để trả lời các câu hỏi:

+ “Cuối thế kỉ XVIII, nước Pháp duy trì thể chế nhà nước nào?”

+ “Ba người trong bức tranh thuộc những đẳng cấp nào trong xã hội

Pháp?”

+ “Hình ảnh chiếc cuốc và những con vật dưới chân người nông dân cho chúng ta biết tình hình nông nghiệp của nước Pháp cuối thế kỉ XVIII như thế nào?”

+ “Dựa vào hình dáng của ba người trong bức tranh, em hãy nhận xét về

cuộc sống của người nông dân Pháp trước cách mạng?”

- Bƣớc 2: GV gọi các nhóm trả lời câu hỏi

55

- Sau khi các nhóm nắm rõ đƣợc kiến thức, GV đến từng nhóm hƣớng dẫn HS mã hóa kiến thức và các bƣớc thiết lập Graph xác định các đỉnh (đỉnh xuất phát,

đỉnh chính, đỉnh phụ, đỉnh nhánh), lập cung cho Graph. GV hƣớng dẫn các nhóm

sắp xếp các đỉnh trên một mặt phẳng và hƣớng dẫn HS thiết lập các cung của

Graph,.

-Bƣớc 3: GV yêu cầu các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm mình và yêu cầu các nhóm cùng thảo luận. Sau khi thảo luận xong, GV yêu cầu một HS lên

đọc Graph vừa đƣợc thiết lập.

- HS: Lên hoàn thành Graph và đọc Graph

- Bƣớc 4: GV chỉnh sửa lại Graph HS vừa thiết lập, chỉnh sửa cách đọc

Graph cho HS sau đó đƣa ra Graph “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng” mà GV

đã thiết kế để HS so sánh và chốt lại kiến thức.

Trong bài nghiên cứu kiến thức mới, GV cũng có thể sử dụng Graph câm và Graph khuyết. Với hình thức này GV sẽ có thể vừa hƣớng dẫn HS cách thức lập

Graph vừa có thể cho HS tìm hiểu tài liệu để hoàn thành Graph.

56

Ví dụ: Trong “bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân”, để HS có thể hiểu rõ hoàn cảnh ra đời, những ƣu điểm và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tƣờng, GV đƣa ra Graph khuyết “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng” để HS tìm hiểu.

*Hoạt động 1: Tìm hiểu về chủ nghĩa xã hội không tƣởng

- GV chia cả lớp thành 4 nhóm

-GV yêu cầu HS đọc SGK hoàn thành Graph khuyết “Chủ nghĩa xã hội

không tƣởng”. Thời gian hoạt động nhóm là 5 phút.

- Trƣớc khi HS thảo luận, GV yêu cầu HS nhìn vào Graph khuyết, hƣớng

dẫn HS xác định các đỉnh của Graph và các cung của Graph. Sau khi hƣớng dẫn

HS, GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành Graph khuyết trong phiếu học tập.

-HS: Thảo luận nhóm và hoàn thành Graph

-GV: Mời đại diện của các nhóm lên trình bày, sửa cách đọc Graph cho HS.

-GV: Đƣa ra Graph hoàn chỉnh “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng” cho HS đối

chiếu kết quả và kết luận.

57

Hình 2.14: Sơ đồ cây “Chủ nghĩa xã hội không tƣởng”

2.6.2.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh ôn tập, củng cố kiến

thức

Bài ôn tập củng cố là bài hệ thống hóa toàn bộ những nội dung kiến thức đã

học. “Bài ôn tập có nhiệm vụ giúp HS có cái nhìn tổng quan trong sự đối chiếu, so sánh cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa các nội dung kiến thức đã học”. Các

kiến thức riêng lẻ trong từng bài học lúc này sẽ đƣợc hệ thống hóa lại thành từng

vấn đề, từng nội dung và đƣợc sắp xếp một cách logic, chặt chẽ theo từng khía cạnh. Điều này đã đƣợc I.Ta.Lecne nhấn mạnh: “Đến cuối bài khóa không chỉ cần

có một bảng biểu các sự kiện mà cần phải hình thành trong nhận thức của học sinh

một hệ thống tối thiểu các mối quan hệ giữa các nhân tố của sự kiện lịch sử được đề cập đến trong bài” [9; tr130]

Hoạt động sơ kết, tổng kết, củng cố bài học đƣợc thực hiện sau khi GV dạy

xong một khối lƣợng kiến thức nhất định, có thể là một bài, một giai đoạn hay một

thời kỳ. Quá trình này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục nhất là khi GV dạy

sang một bài học mới giúp HS ghi nhớ kiến thức bền hơn.

Có rất nhiều cách thức để GV tiến hành ôn tập và củng cố kiến thức cho HS

nhƣ dùng lời nói , sử dụng các câu hỏi liên quan đến nội dung bài học,… Nhƣng

trong đó sử dụng phƣơng pháp Graph để củng cố bài học là đạt hiệu quả cao nhất

trong quá trình giảng dạy. Khi xây dựng Graph nội dung kiến thức thì GV có thể sử

dụng chính Graph đó để củng cố, tái hiện lại kiến thức cho HS. Tuy nhiên khi sử

dụng phƣơng pháp Graph vào bài ôn tập củng cố, nó không chỉ dừng lại ở việc tái

hiện kiến thức mà còn giúp HS chủ động xâu chuỗi các sự kiện và hoàn thiện kiến

thức,. I.Ta.Lecne đã nhấn mạnh: “Đến cuối bài khóa không chỉ cần có một bảng

biểu các sự kiện mà cần phải hình thành trong nhận thức của học sinh một hệ thống

tối thiểu các mối quan hệ giữa các nhân tố của sự kiện lịch sử được đề cập đến trong bài”[9; tr130]. Biện pháp vận dụng phƣơng pháp Graph vào dạy bài ôn tập, tổng kết, củng cố kiến thức cho HS có thể đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Bƣớc 1: GV yêu cầu HS thiết lập Graph ôn tập dựa trên hệ thống các câu

hỏi ôn tập.

- Bƣớc 2: HS đọc SGK, nhớ lại toàn bộ kiến thức để hoàn thành câu hỏi ôn

tập và hình thành các đỉnh của Graph

- Bƣớc 3: Tổ chức thảo luận nhóm để hình thành cung của Graph, hoàn thiện

58

Graph của nhóm

-Bƣớc 4: GV yêu cầu các nhóm lên trình bày Graph, các nhóm còn lại nhận

xét

-Bƣớc 5: GV bổ sung và hoàn chỉnh Graph

Ví dụ: Sau khi học xong “bài 31: Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỷ XVIII”, GV cho HS ôn tập củng cố về các cuộc CMTS Anh, Pháp, Mĩ, để HS nhớ lại những

kiến thức đã đƣợc học về những cuộc CMTS ở những bài học trƣớc và cho HS thấy

đƣợc nguyên nhân, mục tiêu, tính chất của các cuộc cách mạng qua những câu hỏi ôn tập và quá trình thiết lập Graph cây “Cuộc CMTS Anh, Mĩ, Pháp”.

*Hoạt động 1: Ôn tập các cuộc CMTS thời cận đại (Anh, Mĩ, Pháp).

- Bƣớc 1: GV chia cả lớp làm 4 nhóm

- GV đƣa ra những câu hỏi:

+ “Từ thế kỉ XVII đến cuối thế kỉ XVIII đã diễn ra các cuộc CMTS nào”?

+ “Nguyên nào nào dẫn đến sự bùng nổ của các cuộc CMTS”?

+ “Những hình thức của các cuộc CMTS”?

+ “Mục tiêu của các cuộc CMTS là gì”?

+ “Tính chất của các cuộc CMTS”?

- Bƣớc 2: GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học ở bài 29,30,31, dựa vào

những câu hỏi để lập một Graph nội dung bài học.

Yêu cầu:Hình thức của Graph tùy thuộc vào sự sáng tạo của các nhóm nhƣng

trong Graph của các nhóm phải có ít nhất 1 hình ảnh minh họa cho nội dung kiến

thức trong Graph. Thời gian hoạt động nhóm là 7 phút.

- Bƣớc 3: GV đến từng nhóm, hƣớng dẫn các nhóm lập bảng danh mục mục

kiến thức, mã hóa kiến thức, xác định và sắp xếp các đỉnh.

- Các đỉnh của Graph

 Đỉnh xuất phát: CMTS Anh, Mĩ, Pháp (từ thế kỉ XVII đến cuổi thế kỉ

XVIII)

- Đỉnh chính 1: Nguyên nhân bùng nổ

+ Định phụ 1: Mâu thuẫn giữa QHSX PK lỗi thời với lực lƣợng SX TBCN

đang phát triển

59

- Đỉnh chính 2: Hình thức

+ Đỉnh phụ 1: Anh, Pháp là nội chiến

+ Đỉnh phụ 2: Mĩ là cuộc đấu tranh giành độc lập

- Đỉnh chính 3: Mục tiêu

+ Đỉnh phụ 1: Anh, Pháp: lật đổ chế độ PK, mở đƣờng cho CNTB phát triển

+Đỉnh phụ 2: Mĩ giành độc lập, mở đƣờng cho CNTB phát triển

- Đỉnh chính 4: Tính chất

+ Đỉnh phụ 1: Anh, Mĩ: CMTS không triệt để

+ Đỉnh phụ 2: Pháp: CMTS triệt để

- Bƣớc 4: Hết thời gian GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày sản

phẩm của nhóm mình

- Bƣớc 5 GV nhận xét bài của các nhóm, đƣa ra Graph mà GV chuẩn bị để

HS đối chiếu với nội dung Graph mà các nhóm đã lập và kết luận.

2.6.3.Sử dụng phƣơng pháp Graph hƣớng dẫn học sinh tự học

60

Tự học là một hoạt động tâm lý đặc trƣng của con ngƣời. Hoạt động tự học là hình thức học tập độc lập của HS nhằm tự chiếm lĩnh tri thức khoa học để củng cố và vận dụng vào thực tiễn. Hiện nay trong quá trình dạy học, GV không chỉ dạy cho HS kiến thức mà quan trọng hơn là GV phải dạy HS phƣơng pháp tự học và tự lĩnh

hội kiến thức. Có hai hình thức tự học cơ bản là tự học trên lớp và tự học ở nhà.

“Tự học trên lớp là hình thức tự học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của

HS để thu thập kiến thức mới trong các bài học hoặc hệ thống hóa kiến thức. Tự

học ở nhà là việc học của HS ở nhà nhằm thu nhận kiến thức mới hoặc ôn tập củng cố kiến thức đã học ở trên lớp”. Tuy nhiên để phƣơng pháp tự học của HS đạt đƣợc

hiểu quả thì GV cần hƣớng dẫn HS cách lập kế hoạch học tập sao cho phù hợp, dạy

HS cách nghe giảng, ghi chép và dạy cách học bài. Hiện nay có rất nhiều cách để HS tự học nhƣng một trong những cách đạt hiệu quả cao là sử dụng phƣơng pháp

Graph. Thông qua việc tự học bằng phƣơng pháp Graph, HS sẽ hình thành tƣ duy

hệ thống từ đó có thể phát huy năng lực sáng tạo của HS.

Ví dụ: Sau khi GV dạy xong “bài 33:Hoàn thành CMTS ở Châu Âu và Mĩ

giữa thể kỉ XIX”. GV có thể yêu cầu HS từ những kiến thức cơ bản đã đƣợc học ở

trên lớp hãy lập Graph “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức”. Hình thức của

Graph tùy theo sự sáng tạo của các em.

Ngoài ra khi HS ở nhà, GV có thể giao cho HS lập Graph cho một bài kiến

thức mới hoặc một bài ôn tập, tổng kết. GV có thể thiết kế một Graph chƣa hoàn

chỉnh, các đỉnh và các cung của Graph đƣợc sắp xếp lộn xộn và yêu cầu HS về nhà

tìm hiểu SGK sắp xếp lại các đỉnh và các cung để hoàn thành Graph hoàn chỉnh.

Hình thức này sẽ giúp HS rèn luyện đƣợc khả năng tự học đồng thời cũng giúp HS

nắm chắc những kiến thức bài mới.

Ví dụ: Trƣớc khi GV dạy “bài 29: Cách mạng Hà Lan và CMTS Anh”, GV

sẽ đƣa ra Graph “Tình hình của nƣớc Anh trƣớc cách mạng” nhƣng các đỉnh và các

cung của Graph sắp xếp lộn xộn cùng với một số hình ảnh liên quan đến nội dung

61

của Graph.

GV đƣa ra 3 hình ảnh:

+ Hình thứ nhất: vua Sác-lơ I

+ Hình ảnh thứ hai: Luân Đôn thế kỉ XVII

+ Hình ảnh thứ ba: Buôn bán nô lệ da đen

- GV yêu cầu HS về nhà đọc SGK bài 29 “Cách mạng Hà Lan và cuộc cách mạng tƣ sản Anh” tìm hiểu nội dung của bài học sau đó thực hiện các nhiệm

vụ:

+”Sắp xếp lại các đỉnh của Graph theo thứ tự ( Đỉnh xuất phát, định chính,

đỉnh phụ, đỉnh nhánh)”.

+”Thiết lập lại các cung của Graph để được một Graph hoàn chỉnh”.

+ “Sắp xếp 3 hình ảnh vào những đỉnh Graph có nội dung phù hợp”.

- HS sẽ về nhà hoàn thành Graph. Ở bài học hôm sau GV sẽ nhận xét và đƣa

ra kết luận.

62

Nhƣ vậy việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học

bộ môn lịch sử. Phƣơng pháp Graph là một trong những cách tiếp cận mới , hƣớng

vận dụng mới để bổ sung vào hệ thống các PPDH trong môn lịch sử ở trƣờng

THPT. Trong dạy học phần LSTG cận đại lớp 10, GV có thể hoàn toàn sử dụng

phƣơng pháp Graph và bài học một cách linh hoạt và phù hợp với nội dung của bài. Để cho bài học đạt hiệu quả một cách cao nhất, bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp

Graph, GV cũng cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phƣơng pháp và các

kỹ thuật dạy học khác nhau nhƣ dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề và đặc biệt là ứng dụng CNTT,…

2.7. Thực nghiệm sƣ phạm

2.7.1. Mục đích thực nghiệm

- Xác định tính đúng đắn về cơ sở lí luận của đề tài và khẳng định việc đổi mới PPDH lịch sử hiện nay cần vận dụng phƣơng pháp Graph dựa trên những yêu

cầu, nguyên tắc, phƣơng pháp luận.

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của phƣơng pháp Graph trong dạy

học lịch sử ở trƣờng THPT nhằm giúp HS khái quát hóa, mô hình hóa kiến thức lịch

sử, phát huy năng lực sáng tạo của HS, giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức lịch sử,

từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử.

- Thông qua quá trình và kết quả thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT, tiếp

tục hoàn thiện những nhận thức về lí luận bộ môn nhất là việc vận dụng phƣơng

pháp Graph trong dạy học lịch sử để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.

- Kết quả thƣc nghiệm sẽ chứng tỏ tính đúng đắn của lí luận phƣơng pháp

Graph trong môn lịch sử. Nó đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp

với mục tiêu, nội dung bài học và trình độ nhận thức của từng đối tƣợng HS.

2.7.2.Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm

- Đối tƣợng thực nghiệm: Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tiến

hành thực nghiệm sƣ phạm ở hai lớp 10A6 và 10A1.

- Địa bàn thực nghiệm: Tôi chọn trƣờng THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) để tiến

hành thực nghiệm. Đây là trƣờng tôi thực tập sƣ phạm nên rất thuận lợi trong việc tiến hành thực nghiệm và điều tra khảo sát.

2.7.3.Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm

63

*Nội dung thực nghiệm

- Bám sát phần cơ sở lí luận ở chƣơng 1, để bài thực nghiệm đạt kết quả cao,

khẳng định tính khả thi của đề tài, tôi tiến hành thực nghiệm “bài 32: Cách mạng

công nghiệp ở Châu Âu “(lớp 10) ở trƣờng THPT Mỹ Hào.

- Để đảm bảo thực nghiệm đƣợc chính xác, khách quan, tôi tiến hành theo

cách sau:

+ Soạn giáo án 5 bƣớc, vận dụng phƣơng pháp Graph đã đề xuất trong đề tài

vào bài dạy. Giáo án này sẽ dạy cho lớp thực nghiệm.

+ Soạn giáo án đối chứng, không sử dụng phƣơng pháp Graph, dạy theo

phƣơng pháp truyền thống (hỏi-đáp kết hợp với bảng) tiến hành dạy bình thƣờng.

+ Kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS thông qua bài kiểm tra 15

phút sau tiết học và đƣợc tiến hành ở cả hai lớp với nội dung giống nhau vào 15 phút sau tiết học.

*Phƣơng pháp thực nghiệm

- Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm ở trƣởng THPT Mỹ Hào, tôi đã dự giờ cả

2 lớp để tìm hiểu tình hình học tập môn lịch sử của cả hai lớp, phƣơng pháp giảng

dạy của GV, cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học. Ngoài ra tôi còn phát phiếu

điều tra ý kiến của các em về mức độ sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học

lịch sử của thầy cô. Sau khi tiến hành điều tra tôi nhận thấy trình độ nhận thức của

cả hai lớp là ngang nhau. Tôi đã tiến hành chọn lớp 10A6 làm lớp thực nghiệm và

10A1 làm lớp đối chứng. Cả hai lớp này tôi đếu là ngƣời trực tiếp soạn giáo án và

giảng dạy.

*Thời gian thực nghiệm

- Theo đúng phân phối chƣơng trình và thời khóa biểu của lớp 10A1 và

10A6 trƣờng THPT Mỹ Hào trong học kỳ II năm học 2018-2019.

2.7.4. Kết quả thực nghiệm

2.7.4.1.Đánh giá kết quả thực nghiệm bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu ở lớp thực nghiệm 10A6

*Quan sát của GV dự giờ dạy môn lịch sử lớp 10A6

64

GV đánh giá cao việc sử dụng phƣơng pháp Graph vào bài học. GV nhận xét rằng khi sử dụng phƣơng pháp Graph vào bài học đã bƣớc đầu tạo ra sự hứng thú học tâp cho HS đồng thời giúp HS dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ những kiến thức

trọng tâm của bài, phát huy đƣợc sự sáng tạo của HS. Ngoài ra GV còn nhận xét các

em HS chú ý nghe giảng và hăng hái tham gia vào quá trình xây dựng bài, tiết học

sôi nổi.

GV dự giờ cũng chỉ ra những điểm còn hạn chế và cần phải khắc phục để

bài giảng trở nên hoàn thiện hơn:

+ Thứ nhất, cần xem xét lại thời gian trình bày của các nhóm

+ Thứ hai, GV cần chú ý bao quát lớp học tránh tình trạng một số em HS

không hoạt động nhóm mà làm việc riêng trong giờ.

+ Thứ ba khi các nhóm cử đại diện lên trình bày, GV cần kiểm soát đƣợc lớp

trành tình trạng một số HS không nghe bạn trình bày, nói chuyệ, làm việc riêng gây

ảnh hƣởng đến lớp.

*Mức độ hứng thú học tập của HS

Trong quá trình giảng dạy ở 2 lớp, qua quan sát tôi thấy:

+ Ở lớp đối chứng, dạy theo phƣơng pháp truyền thống thì không khí lớp học

khá trầm từ đầu đến cuối bài dạy. Trong quá trình dạy chỉ có một vài em là hăng hái

xây dựng bài, trả lời các câu hỏi của GV, còn lại các em chỉ ngồi im nghe giảng và

ghi chép bài.Trong quá trình dạy, một số em còn chƣa chú ý vào bài giảng, nói

chuyện riêng trong giờ học, khi đƣợc gọi trả lời câu hỏi thì các em lung túng, không

trả lời đƣợc.

+ Ở lớp thực nghiệm, khi sử dụng phƣơng pháp Graph, HS đã tỏ ra hứng thú

hơn so với lớp đối chứng. Các em chú ý, tập trung nghe giảng và tham gia rất tích

cực vào các hoạt động của GV. Các hoạt động rất tích cực và hòa hứng khi đƣợc

quan sát video, hoàn thành sơ đồ Graph hay đƣợc tự tay thiết kế Graph nội dung bài

học theo sự sáng tạo của nhóm mình. Khi lên trình bày ý tƣởng của nhóm, các em

không lung túng mà tỏ ra rất tự tin khi thuyết trình trƣớc các bạn. Vì vậy khác với lớp học đối chứng, bầu không khí học tập thoải mái, sôi nổi từ đầu tiết học đến cuối tiết làm cho HS thấy thoải mái, không nặng nề về việc nhồi nhét kiến thức.

65

Nhƣ vậy có thể khẳng định việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học đã tạo ra sự hứng thú học tập và thu hút sự tập trung của HS vào bài học, phát huy khả năng tích cực, sáng tạo của HS so với phƣơng pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh đó dạy học bằng phƣơng pháp Graph giúp các em tiếp thu và ghi nhớ kiến

thức nhanh hơn và lâu hơn, trình bày bài một cách khoa học hơn. Tất cả những điều

này đƣợc thể hiện rõ trong bài kiểm tra 15 phút của hai lớp.

*Kết quả thực nghiệm

Đề kiểm tra gồm một câu hoàn thành sơ đồ Graph khuyết và một câu hỏi tự luận. Bài kiểm tra nhằm hƣớng tới sự lĩnh hội kiến thức HS trong quá trình học và

tƣ duy của HS. Quá trình làm bài kiểm tra đƣợc HS làm nghiêm túc và đảm bảo thời

gian.

Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Điểm

Số HS

Điểm kiểm tra 15 phút

trung bình

Lớp

Mỗi

Tổng

5

5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5

9

9,5 10

lớp

số

10A6

32

1

0

2

1

4

3

8

5

3

2

3

8,0

Thực nghiệm

67

10A1

35

1

2

4

2

5

3

8

5

4

0

1

7,5

Đối

chứng

66

Bảng 1.2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 10A1 và 10A6

Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra của hai lớp 10A6 và 10A1

60

51,4

50

50

40,6

40

28,6

Lớp thực nghiệm 10A6

30

Lớp đối chứng 10A1

20

20

9,4

10

0

Giỏi

Khá

Trung bình

(đơn vị:%)

2.7.4.2.Kết luận sau thực nghiệm

Qua kết quả thực nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận

Tỉ lệ học sinh giỏi ở lớp thực nghiệm 10A6 cao hơn lớp đối chứng 10A1 là

12%. Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm rất thấp chỉ chiếm 9,4% HS

của lớp và thấp hơn lớp đối chúng 10,6%. Điều này khẳng định khả năng lĩnh hội

kiến thức của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Từ kết quả này có thể thấy

đƣợc khả năng lĩnh hội kiến thức và mức độ hứng thú học tập của lớp thực nghiệm

cao hơn lớp đối chứng.

Nhƣ vậy việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử đã đem lại

hiệu quả thiết thực, giúp HS lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, vận dụng tốt kiến thức và

67

ghi nhớ kiến thức bền hơn.Ngoài ra thông qua việc học tập bằng phƣơng pháp Graph, các em sẽ ngày càng phát triển khả năng tƣ duy, các kỹ năng nhƣ quan sát, tƣ học, phân tích, kỹ năng lập Graph và đặc biệt là năng lực tự học ngày càng phát triển.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử đã bƣớc đầu đem lại

hiệu quả, nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn lịch sử. Có nhiều phƣơng pháp khác

nhau nhƣng có thể khẳng định rằng sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử để tăng cƣờng kỹ năng nhận thức, năng lực cho HS là một phƣơng hƣớng có tính

khả thi và có thể thực hiện đƣợc nhất là trong giai đoạn đổi mới PPDH hiện nay. Vì

vậy khi dạy học lịch sử nếu chúng ta xây dựng hệ thống Graph phù hợp với nội dung kiến thức của bài, có phƣơng án sử dụng phƣơng pháp Graph hiệu quả thì

phƣơng pháp này sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất

68

lƣợng môn lịch sử nói riêng và chất lƣợng học tập nói chung ở trƣờng THPT.

KẾT LUẬN

Từ việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn cũng nhƣ vận dụng phƣơng pháp

Graph trong dạy học lịch sử, căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của để tài với những

kết quả ban đầu đạt đƣợc, chúng tôi có thể khẳng định rằng đề tài của khóa luận có tính khả thi và có thể thực hiện đƣợc. Từ đó, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất: Việc đổi mới PPDH còn diễn ra chậm. Việc sử dụng phƣơng pháp

Graph trong dạy học đã đƣợc sử dụng những chƣa đƣợc phổ biến và thƣờng xuyên. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử, chúng ta cần phải đổi mới PPDH,

chuyển từ hình thức “thầy đọc-trò chép” sang “thầy trò cùng tƣơng tác” để phát

triển “năng lực cho HS, lấy HS làm trung tâm”. Để làm đƣợc điều này có rất nhiều

phƣơng pháp khác nhau trong đó có phƣơng pháp Graph. Việc vận dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử không chỉ góp phần thực hiện các nhiệm vụ giáo

dục tƣ tƣởng, đạo đức mà còn hình thành ở HS sự sáng tạo, tính độc lập, tƣ duy

logic, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, năng lực thực hành bộ môn cho HS.

Thứ hai: Khi áp dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử chúng ta

phải kết hợp nhuần nhuyễn với các phƣơng pháp khác, sử dụng Graph phù hợp với

nội dung của bài học để bài giảng của GV đạt kết quả cao nhất.

Thứ ba: Phƣơng pháp Graph cũng là một phƣơng pháp độc lập tƣơng đối nên

có thể sử dụng rộng rãi trong nhiều hình thức bài nhƣ bài kiến thức mới, bài ôn tập

củng cố, tổng kết và cũng có thế cho HS tự học ở nhà. Để có thể đạt đƣợc hiệu quả

thì GV cần là ngƣời hƣớng dẫn, định hƣớng cho HS cách xây dựng và lựa chọn

Graph sao cho phù hợp với nội dung bài học.

Thứ tƣ: Trên cơ sở tìm hiểu nội dung phần LSTG cận đại lớp 10, vận dụng

quy trình xây dựng Graph, chúng tôi đã xây dựng đƣợc hệ thống Graph cho một số

bài học trong phần LSTG cận đại nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng học tập lịch sử, giúp HS ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách dễ dàng.

Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc, chúng tôi đƣa ra một số kiến nghị nhƣ

sau:

Một là, để xây dựng và sử dụng Graph trong dạy học lịch sử có hiệu quả, cần phải tổ chức, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV lịch sử ở trƣờng THPT một cách có hệ thống, có chất lƣợng về PPDH, KTDH tích cực ,

69

tromg đó chú trọng tới việc rèn luyện kĩ năng xây dựng và sử dụng Graph.

Hai là bản thân mỗi GV phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo, phải đầu tƣ thời

gian, công sức để có thể xây dựng các Graph có hiệu quả thu hút sự chú ý của.

Không ngừng làm mới các bài giảng của mình bằng cách áp dụng những PPDH tích

cực và KTDH tích cực.

Ba là, nhà trƣờng cần không ngừng trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật cần thiết

giúp cho quá trình GV sử dụng các PPDH nói chung và phƣơng pháp Graph nói

riêng đƣợc đảm bảo và thuận tiện.

Bốn là, tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh lí luận dạy

học bằng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử. Từ đó nhân rộng việc sử dụng

phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ra địa bàn rộng hơn kết hợp với các

70

PPDH tích cực khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu chuyên khảo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật giáo dục, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao kết quả dạy học

lịch sử ở trường PT, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao kết quả dạy học

lịch sử ở trường PT, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.

4. N.G. Đari (1973), với cuốn Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

5. Gara P.V (1987), Nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông, NXB

ĐHSP-ĐHQG Hà Nội.

6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1995), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSPHN,

Hà Nội.

7. I.F.Khalamop (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào tập 2,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. I.Ia.Lence (1997), Dạy học nêu vấn đề (Phan Tất Đắc dịch), NXB Giáo dục, Hà

Nội.

9. I.Ia.Lecne và M.N.Xcatkin (1980), Lí luận dạy học ở trường phổ thông, NXB

Giáo dục, Hà Nội

10. Phan Ngọc Liên (2007), Phương pháp dạy học lịch sử tập 2, NXB ĐHSPHN,

Hà Nội.

11. Phan Ngọc Liên (2012), Phương pháp dạy học lịch sử tập 1, NXB ĐHSPHN,

Hà Nội.

12. Phan Ngọc Liên (2008), Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học lịch sử ở

trường phổ thông, NXB ĐHSPHN, Hà Nội.

13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 14. Phƣơng pháp giảng dạy lí luận dạy học, NXB Giáo dục 15. A.V.Petrovsiki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm tập 1, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

16. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý học đại cương, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

17. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB

71

Giáo dục, Hà Nội

18. Trịnh Đình Tùng (2006), Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường

THCS, NXB DDHSPHN, Hà Nội.

19. Tập bài giảng (2009), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục. 20. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Tài liệu bài giảng lý luận dạy học, Trƣờng ĐHSP kĩ

thuật thành phố Hồ Chí Minh.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương, trƣờng cán bộ quản lí

Giáo dục trung ƣơng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Vụ Giáo dục trung học (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, NXB Bộ Giáo

Dục và Đào Tạo.

23. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật

dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.

* Tài liệu tấp huấn, tạp chí, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp

24. Hoàng Việt Anh (1993), Vận dụng phương pháp sơ đồ vào dạy học địa lý lớp 6-

8 phổ thông cơ sở, luận án Phó tiến sĩ, trƣờng ĐHSP Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Ban (2004), Sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh

THCS, Luận án tiến sỹ giáo dục học.

26. Nguyễn Phúc Chỉnh (1999), Sử dụng Graph nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học sinh thái học, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 4. 27. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học sinh

học góp phần phát triển tư duy hệ thống cho HS,

28. Nguyễn Thị Côi (2007), Hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, thực

trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 7.

29. Nguyễn Thị Côi (11/2008), Một số phương pháp, biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 202. 30. Trần Văn Hƣng (2011), Sử dụng Graph dạy học văn học sử ở trường THPT,

Sáng kiến kiến nghị.

31. Nguyễn Thị Thanh Hà, Sử dụng phương pháp Graph để nâng cao hiệu quả dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10 (chương trình chuẩn), khóa luận tốt

nghiệp trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.

32. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1966), Phương pháp dạy học lịch sử ở trường

72

phổ thông cấp 3.

33. Phạm Thị My (2000), Ứng dụng lý thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong dạy học sinh học ở THPT, Luận văn

thạc sĩ KH-GD, ĐHSP Hà Nội.

34. Ngô Thị Ngọc Minh, Sử dụng phương pháp Graph để dạy học phần di truyền,

sinh học lớp 12 THPT, luận văn thạc sĩ

35. Nguyễn Quang Ninh (1996), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học Tiếng

Việt, Luận văn thạc sĩ.

36. Nguyễn Ngọc Quang (1981), Phương pháp Graph trong dạy học, Tạp chí

NCGD số 4 và số 5.

37. Nguyễn Ngọc Quang (1982), Phương pháp Graph và lí luận bài toán Hóa học,

Tạp chí NCGD

38. Nguyễn Ngọc Quang (1983), Sự chuyển hóa phương pháp khoa học thành

phương pháp dạy học.

39. Phạm Tƣ, Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để dạy chương “Nitơ-

Photpho” ở lớp 11 THPT.

40. Phạm Tƣ, Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng

học tập, tự học.

41. Phạm Minh Tâm (2002), Sử dụng Graph vào dạy học địa lý lớp 12 THPT, Luận

án tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội.

42. Trịnh Đình Tùng, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 155 43. PGS, TS Trịnh Đình Tùng (11/1999), Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm phát huy tính tích cực , hoạt động học tập của HS trong dạy học lịch sử

Tài liệu hội thảo, tập 1, Hà Nội.

44. PGS, TS Trịnh Đình Tùng, Th.s Hoàng Thành Tú (2006), Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình lịch sử ở trường THPT, tạp chí giáo dục số 131.

45. Nguyễn Thị Thủy (2007), Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học lịch sử

Việt Nam giai đoạn 1945-1954 lớp 12 THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục. 46. http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch- trung-uong/khoa-viii/nghi-quyet-hoi-nghi-lan-thu-hai-so-02-nqhntw-bchtw-

73

dang-khoa-viii-ve-dinh-huong-chien-luoc-phat-trien-khoa-hoc-va-cong-nghe- 668

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC CHƢƠNG I

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT

(Dành cho giáo viên)

Kính chào các Thầy, Cô giáo!

Hiện tại em đang tiến hành thực hiện một đề tài nghiên cứu để làm Khóa luận tốt nghiệp là “Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học phần lịch sử thế giới cận đại lớp 10

ở trường THPT”. Để có đƣợc những thông tin khách quan về thực trạng dạy học Lịch sử cũng nhƣ thực trạng của việc sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng

THPT, làm cơ sở cho em có thể đề xuất một số biện pháp xây dựng và sử dụng phƣơng pháp Graph vào dạy học lịch sử, góp phần thực hiện thành công đề tài thì em rất mong

muốn nhận đƣợc sự chia sẻ, hợp tác của quý thầy cô.

Em xin hứa những thông tin thu thập sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích

nghiên cứu.

1. Thông tin cá nhân - Họ và tên:…………………………………………………………………………… - Đơn vị công tác:…………………………………………………………................... - Email/Số điện thoại liên hệ:………………………………………………………… - Kinh nghiệm giảng dạy:  Dƣới 5 năm  Trên 5 năm 2. Điều tra chi tiết

Câu 1. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, các thầy (cô) thƣờng sử dựng phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nào là chủ yếu? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không sử dụng; số 5 ứng với Thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần)

Mức độ

Các phƣơng pháp tổ chức dạy học

1

2

3

4

5

1. Phƣơng pháp truyền thống (dùng lời, kết hợp bảng)

2. Sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và đồ vật trực quan (máy chiếu, bản đồ, mô hình,…)

3. Sử dụng sự hỗ trợ của các nguồn tƣ liệu (văn học, tƣ liệu

gốc, tƣ liệu hình ảnh, phim,…)

4. Sử dụng các trò chơi (ô chữ, đoán ý đồng đội, truy tìm

kho báu,…)

5. Sử dụng phƣơng pháp Graph (sơ đồ)

6. Các phƣơng pháp khác:…………………………………..

Các hình thức tổ chức dạy học

1. Dạy học trong lớp truyền thống

2. Dạy học theo chủ đề

3. Dạy học kết hợp

4. Dạy học trực tuyến

6. Các hình thức khác:………………………………………

Câu 2. Thầy/cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới

phƣơng pháp, hình thức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung tâm? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không hiệu quả; số 5 ứng với Rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ quan trọng

tăng dần)

Mức độ

Tiêu chí

1

2

3

4

5

1. Giúp học sinh có hứng thú học tập

2. Giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức

3. Giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp

4. Phát huy tính tích cực, khả năng tƣ duy độc lập của học sinh

5. Phát triển năng lực công nghệ thông tin

6. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

7. Phát triển năng lực tự học

8. Các tiêu chí khác (nếu có, vui lòng ghi rõ ý kiến)

………………………………………………………………

Câu 3. Thầy/cô hiểu nhƣ thế nào về phƣơng pháp Graph? (Đánh dấu () vào

một phương án phù hợp với Thầy/ Cô)

 Là sơ đồ, đồ thị mạng, mạch thể hiện đƣơc các yếu tố kiến thức cơ bản và mối

quan hệ giữa chúng

 Là phƣơng pháp chỉ ra cách thiết kế và sử dụng những sơ đồ vào dạy học nhằm

tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức

 Cả hai ý trên đều đúng

Câu 4. Thầy/cô thƣờng sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT trong những trƣờng hợp nào?(Đánh dấu () vào phương án phù hợp với Thầy/ Cô)

 Trong bài kiểm tra bài cũ, dạy một chủ đề mới, bài tìm hiểu kiến thức mới  Trong bài ôn tập, tổng kết , kiểm tra, đánh giá

 Trong việc hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà  Tất cả các trƣờng hợp trên

Câu 5. Theo thầy/cô, việc sử dụng phƣơng pháp Graph cho học sinh trong dạy học lịch sử đem lại những lợi ích gì? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không hiệu quả; số 5 ứng với Rất hiệu quả, chiều từ 1 đến 5

diễn tả mức độ quan trọng tăng dần)

Mức độ

Tiêu chí

1

2

3

4

5

1. Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự mới lạ và tăng

hứng thú học tập của học sinh.

2. Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng tự học

3. Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng thiết lập một sơ đồ

tƣ duy

4. Giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và

nắm đƣợc các nội dung trọng tâm của bài học

5. Giáo viên có thể cấu trúc hóa nội dung bài học trên lớp và nâng cao hiệu quả của bài dạy

6. Các tiêu chí khác (nếu có, vui lòng ghi rõ ý kiến) ………………………………………………………………

……………………………………………………………… ………………………………………………………………

Câu 6. Theo thầy/cô, những khó khăn thƣờng gặp phải khi sử dụng phƣơng pháp Graph trong dạy học lịch sử là gì? (Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của Thầy/ Cô)

 Graph thể hiện kiến thức hệ thống và khái quát cao nên không phù hợp trong

việc trình bày nội dung kiến thức một cách chi tiết

 Học sinh chƣa biết cách để thiết lập Graph (sơ đồ)

 Việc thiết kế sơ đồ trên lớp tốn nhiều thời gian sẽ ảnh hƣởng đến tiết dạy

 Tạo ra áp lực lớn cho học sinh khi về nhà, quá nhiều bài tập từ các môn

 Bản thân giáo viên sẽ phải giành nhiều thời gian để thiết kế những Graph

(sơ đồ) và chuẩn bị bài dạy

Câu 7. Thầy/cô có đề xuất gì để việc áp dụng các phƣơng pháp, hình thức mới

trong dạy học lịch sử diễn ra dễ dàng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn? ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP GRAPH TRONG VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT

(Dành cho học sinh)

1. Thông tin cá nhân

- Họ và tên:…………………………………………………………………………… - Lớp:…………………Trƣờng:…………………………………………………………. - Huyện:……………………………………………………Tỉnh:…………………

2. Điều tra chi tiết

Câu 1. Mức độ yêu thích môn lịch sử của em nhƣ thế nào? ? (Đánh dấu () vào

một phương án phù hợp với em)

 Rất thích  Thích

 Bình thƣờng  Không thích Câu 2. Lý do em thích hoặc không thích môn học lịch sử?(Đánh dấu () vào

một phương án phù hợp với em)

 Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên hay, lôi cuốn, thu hút đƣợc sự chú ý của

học sinh

 Phƣơng pháp dạy học của giáo viên còn nặng nề về truyền đạt kiến thức, thầy

đọc trò chép, không tạo đƣợc hứng thú học tập của học sinh

 Môn lịch sử dễ học, dễ thuộc, giúp chúng ta biết đƣợc cội nguồn và lịch sử phát

triển cả dân tộc

 Môn lịch sử có nhiều sự kiện lịch sử, khó nhớ

Ý kiến khác:………………………………………………………………………

Câu 3. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, em thƣờng sử dụng phƣơng pháp học tập chủ yếu nào? (Đánh dấu () vào ô tương ứng với một trong các số từ 1 đến 5: Số 1 ứng với Không sử dụng; số 5 ứng với Thường xuyên sử dụng, chiều từ 1 đến 5 diễn tả mức độ thường xuyên tăng dần)

Mức độ

Các phƣơng pháp tổ chức dạy học

1

2

3

4

5

1. Học thuộc lòng bài giảng của thầy/cô

2. Kết hợp SGK, bài giảng của thầy cô và tài liệu tham khảo

3. Ghi nhớ ý chính, tự triển khai học tập theo ý của riêng

mình

4. Sử dụng phƣơng pháp Graph (sơ đồ) để hệ thống hóa,

kháiquát hóa kiến thức bài học

5. Các phƣơng pháp khác:…………………………………

……………………………………………………………… ………………………………………………………………

Câu 4. Em hiểu nhƣ thế nào về phƣơng pháp Graph? (Đánh dấu () vào một

phương án phù hợp với em)

 Là sơ đồ, đồ thị mạng, mạch thể hiện đƣơc các yếu tố kiến thức cơ bản và mối

quan hệ giữa chúng

 Là phƣơng pháp chỉ ra cách thiết kế và sử dụng những sơ đồ vào dạy học nhằm

tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức

 Cả hai ý trên đều đúng

Câu 5. Trong tiết học Lịch sử thầy/cô các em có thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp Graph để giảng dạy hay không? (Đánh dấu () vào một phương án phù hợp với em)

 Thƣờng xuyên

 Thỉnh thoảng

 Rất ít

 Chƣa bao giờ

Câu 6.Theo em phƣơng pháp Graph có tác dụng nhƣ thế nào trong việc học

tập môn Lịch sử?(Đánh dấu () vào phương án phù hợp với em)

 Giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, khắc sâu kiến thức và nắm đƣợc các nội dung

trọng tâm của bài học

 Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng thiết lập một sơ đồ tƣ duy

 Rèn luyện đƣợc cho học sinh kỹ năng tự học

 Giúp đổi mới hình thức dạy học, tạo sự mới lạ và tăng hứng thú học tập của học

sinh

 Tất cả các trƣờng hợp trên Ý kiến khác:…………………………………………………………………………

Câu 7. Em thƣờng sƣ dụng phƣơng pháp Graph trong những nội dung lịch sử

nào?(Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của em)

 Nội dung kinh tế

 Nội dung chính trị

 Nội dung văn hóa-xã hội  Các trận đánh, chiến dịch  Tất cả các nội dung trên

Câu 8. Em mong muốn đƣợc học một tiết học lịch sử theo hình thức

nào?(Đánh dấu () vào các phương án phù hợp với ý kiến của em)

 Thầy đọc, trò chép

 Giáo viên hỏi, học sinh trả lời

 Học sinh đƣợc tham gia vào các hoạt động học tập dƣới sự hƣớng dẫn của GV

 Đƣợc thiết kế những sơ đồ học tập ghi nhớ kiến thức theo ý của riêng mình

Cảm ơn các em và chúc các em học tốt!

PHỤ LỤC CHƢƠNG 2

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT TÂM LÍ HỌC SINH SAU BÀI THỰC NGHIỆM

Câu 1: Em có cảm nhận như thế nào khi giáo viện vận dụng phương pháp

Graph trong bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu.

A. Rất thích B. Thích C. Bình thƣờng D. Không thích

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

Câu 2: Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, em có thích thầy cô thường

xuyên sử dụng phương pháp Graph không?

A. Có B. Không

Câu 3: Khi học tập lịch sử cới phương pháp Graph (sơ đồ) em đã thu

hoạch được những gì?

A. Đƣợc tìm hiểu kiến thức, làm chủ kiến thức B. Biết cách xử lý các tài liệu lịch sử sao cho ngắn gọn, đầy đủ ý. C. Biết cách thiết kế một sơ đồ tƣ duy D. Đƣợc rèn luyện các kĩ năng (diễn đạt ngôn ngữ, tìm kiếm sự kiện, hoạt

động nhóm, thuyết trình,…)

E. Cảm thấy yêu thích khi học tập lịch sử hơn

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

Cảm ơn các em, chúc các em học tập tốt-

Hình 2.1:Graph cây “Tình hình nƣớc Anh trƣớc cách mạng”

Hình 2.2: Đƣờng trục thời gian “Diễn biến cuộc CMTS Anh”

Hình 2.3: Graph chuỗi “Diễn biến cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ”

Hình 2.4: Graph cây “Tình hình nƣớc Pháp trƣớc cách mạng”

Kết quả

Xây dựng chế độ tƣ bản chủ nghĩa thay thế cho chế độ phong kiến

Hình 2.5: Graph mạng “Khái niệm cách mạng tƣ sản”

Hình 2.6: Graph “Tiền đề dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp Anh”

Hình 2.7: Graph “Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp”

Hình 2.8: Graph cây “Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp”

Hình 2.9: Graph cây “Cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc Đức”

Hình 2.10: Graph cây “Nguyên nhân bùng nổ cuộc nội chiến Mĩ (1861)”

Hình 2.11: Graph mạng “5 đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc”

Hình 2.12: Graph cây “Tình hình kinh tế, chính trị của Anh, Pháp cuối TK XIX đầu TK XX”

Hình 2.14: Graph cây “Chủ nhĩa xã hội không tƣởng”

Hình 2.14: Graph cây “Công xã Pari”

PHỤ LỤC 4

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT

Họ và tên: ……………………………………..Lớp:………………………

Câu 1: Hoàn thành Graph (sơ đồ) “Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp”.

(1)…………………………(2)………………………………(3)………………....

(4)…………………………(5)………………………………(6)…………………

(7)…………………………(8)………………………………(9)…………………

(10)………………………….

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 2: Cuộc CMCN đã để lại hệ quả gì về kinh tế và xã hội đối với các nước tư bản?

PHỤ LỤC 5:

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 32: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở CHÂU ÂU

I. Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài học, học sinh có khả năng:

1. Về kiến thức

- Trình bày đƣợc 6 thành tựu về máy móc, luyện kim, GTVT của cuộc Cách

mạng công nghiệp ở nƣớc Anh

-Gải thích đƣợc tiền đề dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp

- Chứng minh đƣợc cuộc Cách mạng công nghiệp đã làm cho nền kinh tế xã

hội của nƣớc Anh có sự phát triển vƣợt bậc

- Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc phát minh ra máy hơi nƣớc của Giêm-Oát

- Đánh giá đƣợc tác động của cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu âu đối

với thế giới.

2. Về kỹ năng

- Kỹ năng quan sát hình ảnh và xem video

+ Cho học sinh xem video “những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp

Anh” để học sinh có thể liệt kê và thấy đƣợc ý nghĩa của những thành tựu đó.

+ Cho học sinh quan sát hình ảnh “lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỷ XVIII” và “lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỷ XIX” để học sinh có thể phân tích đƣợc những biến đổi về mặt kinh tế của nƣớc Anh sau khi tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp.

- Kỹ năng làm việc nhóm để học sinh có thể hoàn thiện Graph “Những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp” và lập đƣợc Graph “Hệ quả của cuộc CMCN”

- Kỹ năng thiết lập graph (sơ đồ bài học) ở phần 3 hệ quả của cuộc cách

mạng công nghiệp

3. Về thái độ

- Nhận thức đƣợc những thành tựu mà cuộc Cách mạng công nghiệp đem lại

đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời.

4. Định hƣớng phát triển năng lực

- Năng lực chung: năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác, năng lực tƣ duy,

năng lực thực hành,…

- Năng lực chuyên biệt: năng lực nhận diện và tƣ duy lịch sử, năng lực tái

hiện và trình bày lịch sử,…

+ Hình thành năng lực tái hiện và trình bày lịch sử thông qua việc tìm hiểu

tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh

+ Hình thành năng lực đánh giá thông qua tìm hiểu hệ quả của cuộc cách

mạng công nghiệp

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Lên kế hoạch bài giảng, chuẩn bị các câu hỏi

- Chuẩn bị tranh ảnh (hình ảnh về máy kéo sợi, máy hơi nƣớc…)

- Phân công cả lớp làm 4 nhóm hoạt động với nhiệm vụ cụ thể

2. Chuẩn bị của học sinh

- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

*Thiết kế một Graph câm “Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp”

Yêu cầu:

+ Về hình thức: Tùy theo sự sáng tạo của các nhóm

+ Về nội dung: Cần có hai nội dung là hệ quả về kinh tế và hệ quả về xã hội

- Tìn hiểu thêm một số thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp Anh (máy

hơi nƣớc, đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nƣớc,…)

- Tìm thêm một số tranh ảnh về những thành tựu của cuộc cách mạng công

nghiệp Anh

III. Tiến trình tổ chức dạy học

A) Hoạt động khởi động

1. Mục tiêu

- Giới thiệu tên một số thành tựu của cuộc CMCN (máy hơi nƣớc, tàu hỏa)

cho học sinh.

- Kính thích sự tò mò, mong muốn của học sinh để tìm hiểu những điều chƣa biết về cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu qua các hoạt động hình thành kiến

thức mới.

- Tạo không khí sôi nổi trong lớp học

2. Phương thức tiến hành

GV đƣa ra một đoạn thơ

Cuộc cách mạng một chấm không

Cái máy hơi nước quay vòng xả hơi

Xe ngựa chậm lắm mình ơi

Mình đi tàu hỏa tết rồi mẹ mong

 Đáp án: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu

GV đặt câu hỏi: Em hãy cho cô biết những câu thơ trên nhắc đến sự kiện

nào? Em biết gì về sự kiện đó?

3. Gợi ý sản phẩm

Sau khi học sinh trả lời, GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới:

Cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, các nƣớc Châu Âu đã có bƣớc phát

triển nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất. Cuộc cánh mạng công nghiệp này diễn ra

đầu tiên ở nƣớc Anh sau đó lan sang nhiều nƣớc khác ở Châu Âu. Đây đƣợc gọi là

cuộc cách mạng công nghiệp một chấm không vì cuộc cách mạng này nhằm thực

hiện cơ khí hóa nền sản xuất thay thế cho lao động thủ công? Vậy những thành tựu

chủ yếu của cuộc cách mạng này là gì? Cái máy hơi nƣớc, tàu hỏa đƣợc nhắc đến trong bài thơ do ai chế tạo? Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp này ra sao thì chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở

Châu Âu.

B) Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp

* Mục tiêu của hoạt động

- Giải thích đƣợc những tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp.

* Phƣơng thức tiến hành

- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh đọc SGK cùng với sự chuản

bị ở nhà trả lời các câu hỏi:

+ Vì sao cuộc cách mạng công nghiệp lại diễn ra đầu tiên ở nƣớc Anh?

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc SGK cùng với việc chuẩn bị ở

nhà trả lời câu hỏi.

- Báo cáo sản phẩm: GV mời học sinh xƣng phong lên trả lời câu hỏi

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

* Định hƣớng kết quả: Tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp

- Thời gian: Từ những năm 60 của thế kỷ XVIII đến những năm 40 của thế

kỷ XIX.

- Tiền đề:

+ Có nền kinh tế TBCN phát triển mạnh

+ Có hệ thống thuộc địa rộng lớn

+ Cách mạng tƣ sản nổ ra sớm

+ Nguồn nhân công dồi dào

+ Sự tiến bộ của kĩ thuật

Hoạt động 2: Tìm hiểu những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp

* Mục tiêu của hoạt động

- Trình bày đƣợc 6 thành tựu về máy móc, luyện kim, GTVT của cuộc

CMCN Anh.

- Đánh giá đƣợc ý nghĩa của việc phát minh ra máy hơi nƣớc của Giêm Oát.

* Phƣơng thức tiến hành

- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia cả lớp làm 4 nhóm và phát cho mỗi nhóm một phiều học tập mà GV đã chuẩn bị.GV cả lớp xem một đoạn video khoảng 2 phút về thành tựu của cuộc CMCN Anh và yêu cầu HS:

+ Quan sát đoạn video kết hợp với SGK để hoàn thành phiếu học tập trong

khoảng thời gian 3 phút.

Câu hỏi trong phiếu học tập:

Hoàn thành Graph khuyết (sơ đồ) “Thành tựu của cuộc cách mạng công

nghiệp”

Theo em, thành tựu nào là quan trọng nhất? Vì sao?

+ Tại sao cuộc cách mạng công nghiệp lại diễn ra đầu tiên từ ngành dệt?

-Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS xem đoạn video cùng với việc tìm

hiểu SGK, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập.

-Báo cáo sản phẩm: GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày sản phẩm

của nhóm mình, các nhóm khác nghe và bổ sung.

- GV nhận xét và đƣa ra Graph “Thành tựu của cuộc CMCN” để học sinh

chỉnh sửa, bổ sung vào bài của nhóm mình.

-GV lựu chọn một thành tựu tiêu biểu nhất để giới thiệu.

* Gợi ý sản phẩm

* Những phát minh về máy móc

+ Năm 1764, Giêm-ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gienni.

+ Năm 1769, Ác-crai-tơ chế tạo ra máy kéo sợi chạy bằng hơi nƣớc.

+ Năm 1779, Crôm-tơn cải tiến máy kéo sợi tạo ra sản phẩm đẹp, bền hơn.

+ Năm 1785, Các-rai chế tạo máy dệt chạy bằng sức nƣớc, năng suất tăng 40

lần.

+ Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nƣớc và đƣa vào sử dụng và là

phát minh quan trọng nhất vì giảm sức lao động cơ bắp và tăng năng suất lao động.

* Luyện kim: năm 1735 phát minh ra phƣơng pháp nấu than cốc luyện gang

thép, năm 1784 lò luyện gang đầu tiên đƣợc xây dựng.

* Giao thông vận tải

+ Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.

+ Năm 1825, nƣớc Anh khánh thành đoạn đƣờng sắt đầu tiên.

+ Giải thích: Cách mạng công nghiệp bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ vì: Những ngành này có truyền thống và phát triển mạnh ở Anh; thu hồi vốn nhanh, sản phẩm có thị trƣờng tiêu thụ rộng.

Hoạt động 3: Tìm hiểu được hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp đối với

nước Anh

* Mục tiêu của hoạt động

- Chứng minh đƣợc cuộc Cách mạng công nghiệp đã làm cho nền kinh tế xã

hội của nƣớc Anh có sự phát triển vƣợt bậc.

* Phƣơng thức tiến hành

-Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho học sinh quan sát 2 hình ảnh: “Lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỉ XVIII” và “Lƣợc đồ nƣớc Anh giữa thế kỉ XIX” và trả lời câu

hỏi:

+ Cách mạng công nghiệp đã dẫn đến những thay đổi gì về kinh tế-xã hội

của nƣớc Anh.

- Tiếp nhận và thực hiên nhiệm vụ: Học sinh quan sát hình ảnh kết hợp với

việc đọc SGK và trả lời câu hỏi.

- Báo cáo sản phẩm: GV mời học sinh xung phong trả lời câu hỏi

- GV nhận xét và kết luận

* Gợi ý sản phẩm

- Đến giữa thế kỉ XIX Anh đƣợc mệnh danh là công xƣởng của thế giới.

- Luân Đôn trở thành một trung tâm thƣơng mại với 80 vạn dân và là thủ đô

đầu tiên của châu Âu tiến lên con đƣờng công nghiệp hoá.

Hoạt động 4: Tìm hiểu hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp

* Mục tiêu hoạt động:

- Đánh giá đƣợc tác động của cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu âu đối

với thế giới.

* Phƣơng thức tiến hành

- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia cả lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ:

+ Dựa vào SGK và sự chuẩn bị ở nhà hãy thiết kế Graph “Hệ quả của cuộc

cách mạng công nghiệp”

Yêu cầu về hình thức: Tùy theo sự sáng tạo của các nhóm

Yêu cầu về nội dung: Trong sơ đồ phải thể hiện đƣợc hệ quả về kinh tế và xã hội

Các nhóm hoàn thành Graph trong khoảng thời gian 5 phút.

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận, đọc SGK và thiết kế

Graph phù hợp theo nội dung bài học.

- Báo cáo sản phẩm: GV mời đại diện của các nhóm lên trình bày, các nhóm

khác lắng nghe, bổ sung ý kiến.

- GV nhận xét, đƣa ra Graph mẫu mình thiết kế và kết luận.

* Gợi ý sản phẩm

- Về kinh tế

+ Nâng cao năng suất lao động ,làm ra khối lƣợng sản phẩm lớn cho xã hội.

+ Thay đổi bộ mặt các nƣớc tƣ bản, nhiều trung tâm công nghiệp mới và

thành thị đông dân ra đời.

- Về xã hội

+ Hình thành 2 giai cấp mới là: tƣ sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.

+ Tƣ sản công nghiệp nắm tƣ liệu sản xuất và quyền thống trị.

+ Vô sản công nghiệp làm thuê, đời sống cơ cực dẫn đến đấu tranh giữa vô

sản với tƣ sản.

-GV hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm Cách mạng công nghiệp

 Cách mạng công nghiệp là quá trình cơ giới hoá hoạt động sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sử dụng sức lao động chân tay ở quy mô nhỏ phân tán

sang sản xuất bằng máy móc trong các nhà máy lớn.

C. Luyện tập

Bài tập 1: Khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng

Câu 1: CMCN diễn ra đầu tiên ở ANh vì:

A. Anh đã tiến hành xong CMTS B. Giai cấp tƣ sản Anh có nhiều vốn C. Anh có nền kinh tế phát triển và có nhiều nhân công D. Anh có 3 điều kiện: vốn, nhân công và kỹ thuật

Đáp án: D

Câu 2: CMCN thế kỷ XVIII-XIX là

A. Quá trình hình thành hai giai cấp tƣ sản và công nhân B. Quá trình CNH-HĐH của các nƣớc tƣ bản Châu Âu C. Quá trình hình thành nền tảng kinh tế chính của xã hội tƣ bản là công

nghiệp và thƣơng nghiệp

D. Quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng

máy móc

Đáp án: D

Bài 2: Nối các sự kiện từ cột A sang cột B

A B

1764 Giêm Oát phát minh máy hơi nƣớc

1769 Ha-ri-vơ phát minh ra máy kéo sợi

1784 Các-rau phát minh ra máy dệt

1785 Ác-rai-tơ phát minh ra máy kéo sợi chạy bằng

sức nƣớc