TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

TRẦN NGỌC QUỲNH PHƯƠNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TP Hồ Chí Minh – 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

TRẦN NGỌC QUỲNH PHƯƠNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Huỳnh Lâm Anh Chương

TP Hồ Chí Minh - 2016

LỜI CẢM ƠN

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức,

TP Hồ Chí Minh” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập

thể và cá nhân.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận

tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Lâm Anh Chương.

Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo

thuộc khoa Khoa học giáo dục đã tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn

thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình của Ban giám

hiệu, tập thể giáo viên và học sinh của trường THPT Nguyễn Hữu Huân và

trường THPT Thủ Đức.

Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp,

nhưng những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Kính mong sự đóng góp

ý kiến và chỉ dẫn quý báu của quý Thầy, Cô.

Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất!

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

7. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH

HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 6

1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................... 6

1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 8

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung

học phổ thông ................................................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................ 11

1.2.2. Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông 11

1.2.2.1. Khái niệm ................................................................................ 11

1.2.2.2. Cấu trúc ................................................................................... 13

1.2.2.3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả hoạt động định hướng

nghề nghiệp…. ................................................................................................ 19

1.2.3. Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ

thông……. ....................................................................................................... 21

1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................ 21

1.2.3.2. Phân cấp quản lý ..................................................................... 22

1.2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

trung học phổ thông ........................................................................................ 26

1.2.3.4. Chức năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ......... 29

1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp .......................................................................................... 35

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 38

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG

NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC, TP HỒ CHÍ MINH ............................ 39

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 39

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Quận Thủ Đức ........................................ 39

2.1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Quận Thủ Đức .................................. 40

2.2. Thực trạng việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các

trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP.HCM ............................... 42

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................ 43

2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động định hướng nghề

nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM .................................... 49

2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp ở

các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................................................... 53

2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp

ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................................................ 55

2.2.5. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp ở

trường THPT ................................................................................................... 57

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP.HCM ........................................... 59

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp ....... 59

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp ........ 63

2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp .. 66

2.3.4. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp ở trường THPT ........................................................................... 69

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP HCM . 71

2.4.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 71

2.4.2. Điểm yếu .......................................................................................... 72

2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................... 73

2.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT ............................................ 74

2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp…… ...................................................................................................... 74

2.5.2. Các biện pháp cụ thể ........................................................................ 74

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78

1. Kết luận ....................................................................................................... 78

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Trung học phổ thông THPT

Cán bộ quản lý CBQL

Ban giám hiệu BGH

Giáo viên GV

Học sinh HS

Điểm trung bình ĐTB

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Ký hiệu Tên bảng Trang

Đánh giá của học sinh về những khó khăn 44 1 Bảng 2.1 trong quá trình định hướng nghề nghiệp

Đánh giá của giáo viên về vai trò của các

2 Bảng 2.2 lực lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ 46

định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Đánh giá của học sinh về việc thực hiện

3 Bảng 2.3 47 hoạt động định hướng nghề nghiệp của các

lực lượng tham gia

Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc

4 Bảng 2.4 thực hiện nội dung hoạt động định hướng 49

nghề nghiệp

Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc

5 Bảng 2.5 thực hiện các hình thức định hướng nghề 53

nghiệp cho học sinh THPT

Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc

6 Bảng 2.6 thực hiện các phương pháp định hướng 55

nghề nghiệp cho học sinh THPT

Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của

7 Bảng 2.7 các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định 57

hướng nghề nghiệp ở trường THPT

Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện

8 Bảng 2.8 công tác quản lý hoạt động thông tin nghề 59

nghiệp

STT Ký hiệu Tên bảng Trang

Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện

9 Bảng 2.9 công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề 63

nghiệp

Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện

10 Bảng 2.10 công tác quản lý hoạt động tuyên truyền 66

nghề nghiệp

Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của

các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản 11 Bảng 2.11 69 lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở

trường THPT

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghề nghiệp là một vấn đề quan trọng trong đời sống con người. Có

nghề nghiệp con người mới có thể có cuộc sống ổn định, có sự cống hiến cho

xã hội, mới làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa. Việc lựa chọn nghề nghiệp

là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết định tương lai của mỗi con người.

Câu hỏi chọn ngành, chọn nghề luôn là một vấn đề trăn trở đối với học sinh

trung học phổ thông khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời.

Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có khả năng tự định hướng

nghề nghiệp cho bản thân. Vì vậy, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học

sinh trung học phổ thông là hết sức cần thiết. Trên thực tế, mỗi năm TP Hồ

Chí Minh có khoảng 65.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Nhưng

theo thống kê sơ bộ, chỉ 20% học sinh có hiểu biết đầy đủ, 5% học sinh hiểu

biết về ngành chọn học và có tới 75% học sinh thiếu hiểu biết về ngành chọn

học. Từ đây, có thể thấy rằng hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp

ở các trường trung học phổ thông TP Hồ Chí Minh chưa đáp ứng được yêu

cầu đề ra. Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh còn nhiều bỡ ngỡ và lúng

túng, mang tính phong trào. Việc chọn “nhầm trường”, “nhầm nghề” không

chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động học tập và bước đường nghề nghiệp

tương lai của học sinh mà còn gây ra sự lãng phí lớn đối với gia đình và xã

hội. Trên cơ sở đó, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các

trường trung học phổ thông đã trở thành mối quan tâm thường xuyên của bản

thân học sinh, gia đình và xã hội.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông chưa

được chú trọng và chưa thật sự đạt hiệu quả. Các nhà quản lý chưa quan tâm

1

đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các

hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện

nay là quản lý một cách hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học

sinh trung học phổ thông.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi nhận thấy rằng công tác quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ

thông mang tính cấp thiết và chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông

Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ

Chí Minh. Từ đó đánh giá được hiệu quả công tác quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ

Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản

lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung

học phổ thông.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung

học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh hiện nay được thực hiện khá

thường xuyên và đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn

2

chế trong việc xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp; tổ chức, chỉ đạo

và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

cho học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.

- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận

6.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc

Tiếp cận theo quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu đề tài

này là xem xét hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ

thông như một hoạt động giáo dục bao gồm các hoạt động thông tin về nghề

cho học sinh, giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. Hoạt động

này có liên quan đến hai hoạt động khác là tư vấn hướng nghiệp và tạo điều

kiện cho tuyển dụng nghề nghiệp. Cả ba hoạt động này gọi là hoạt động giáo

dục hướng nghiệp.

6.1.2. Tiếp cận thực tiễn

Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là nghiên

cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các

trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh trong năm học

2015 – 2016. Qua quá trình khảo sát thực tế để phân tích, đánh giá được thực

trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở hai trường trung học phổ

thông thuộc Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh là Trường THPT Nguyễn Hữu

3

Huân và Trường THPT Thủ Đức.

6.1.3. Tiếp cận lịch sử - logic

Tiếp cận theo quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là

phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước đây. Đề tài đi theo logic từ xây dựng

cơ sở lý luận đến khảo sát thực trạng và từ khảo sát thực trạng đến đề xuất

biện pháp khắc phục.

6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu

có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.

6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng

quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung học phổ

thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh bằng việc sử dụng Phiếu hỏi dành cho

giáo viên và học sinh.

6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng

quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung học phổ

thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh và những biện pháp đề xuất nhằm

nâng cao chất lượng hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung

học phổ thông bằng việc sử dụng Phiếu Phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý

và giáo viên.

6.2.2.3. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thêm những

thông tin về thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các

4

trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh bằng việc dự

giờ các hình thức dạy học và giáo dục có nội dung định hướng nghề nghiệp

cho học sinh.

6.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý các số liệu thu thập được.

7. Giới hạn đề tài

- Khảo sát thực trạng về mức độ thực hiện thường xuyên và mức độ

đáp ứng mục tiêu của hoạt động định hướng nghề nghiệp và công tác quản lý

hoạt động này.

- Chọn hai trường là Trường THPT Nguyễn Hữu Huân và Trường

THPT Thủ Đức.

5

- Thời gian thực hiện: Năm học 2015 – 2016.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG

NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu

1.1.1. Ở nước ngoài

Hướng nghiệp học đường và nghề nghiệp đã có lịch sử ra đời và phát

triển với bề dày trên dưới 100 năm trên thế giới và trên thực tế đã trở thành

một lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ

trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính

sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Jacques Delors,

chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO khi

phân tích “ Những trụ cột của giáo dục” cũng đã viết: “Học tri thức, học làm

việc, học cách chung sống và học cách tồn tại ", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã

trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục.

Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề”. Pháp

là một trong những nước đã phát triển hướng học, hướng nghiệp và tư vấn

nghề sớm nhất trên thế giới và cuốn sách này cũng được xem là cuốn sách

đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đề cập đến sự phát triển đa

dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp. Từ đó

đã rút ra những kết luận coi hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể

thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát

triển.

Năm 1897, ở nước Nga, cuốn sách về hướng nghiệp “Lựa chọn khoa và

điểm qua chương trình đại học tổng hợp”, trong đó nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn

nghề khi thi vào trường đại học lần đầu tiên được xuất bản (tác giả là giáo sư

6

trường đại học tổng hợp Pêtecbua B.F. Kapeev). Nhưng việc chọn nghề ở

nhiều nước trên thế giới chỉ giới hạn trong sự bất bình đẳng xã hội. Tất cả

những tác phẩm nghiên cứu về hướng nghiệp chỉ nhằm vào mục đích tăng

cường lợi nhuận thông qua việc bóc lột tối đa sức lực của người lao động.

Năm 1909, Frank Parsons - giáo sư Đại học Pensylvania đã xuất bản

cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation). Cuốn sách đã trình

bày cơ sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù

hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Hướng nghiệp

cho học sinh phải dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá

nhân.

Sau Cách mạng tháng Mười Nga, vấn đề lựa chọn nghề nghiệp đã được

hiểu theo một khái niệm mới gắn liền với vai trò chủ động tích cực của con

người, nó không chỉ gắn liền với lợi ích kinh tế - xã hội mà còn tạo điều kiện

để phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân.

Từ năm 1918 đến năm 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng

định hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối

với nghề nghiệp.

Từ những năm 20, 30 của thế kỉ XX, công tác hướng nghiệp đã được

triển khai trên đất nước Xô Viết nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công

nghiệp hóa thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ. Công

tác hướng nghiệp được tiến hành nhờ các tổ chức giáo dục, ủy ban bảo vệ sức

khỏe và các tổ chức quần chúng. Năm 1927, ở Lêningrat đã tổ chức hướng

nghiệp với mục đích giúp cho tuổi trẻ và cha mẹ các em quen biết với nghề

nghiệp.

Vào năm 1930, ở Matxcơva đã thành lập phòng thí nghiệm Trung ương

về tư vấn nghề và lựa chọn nghề trực thuộc Trung ương đoàn thanh niên Cộng

sản Lênin, trong đó phòng thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc

7

nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ

quan tư vấn nghề, đặc biệt là việc lựa chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường

phổ thông kĩ thuật.

Năm 1977, các tác giả Morgan và Hart đã nhấn mạnh vai trò của giáo

dục hướng nghiệp trong nhà trường, khẳng định giáo dục hướng nghiệp trong

nhà trường cần phải khuyến khích học sinh suy nghĩ về bản thân mình và về

thế giới công việc, yêu cầu học sinh cần có kiến thức, hiểu biết và kĩ năng

trong quá trình chọn nghề trước khi đưa ra quyết định nghề nghiệp thông

minh.

Năm 1995, tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D.Herring khuyến

khích các giáo viên phối hợp định hướng nghề cho học sinh thông qua những

bài giảng hàng ngày trên lớp, tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc

biệt như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip và các phương tiện đại chúng

khác. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu hướng nghiệp cho từng cấp học

và những cách thức để tiến hành những mục tiêu đó.

Như vậy, hướng nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu trên thể giới và các công

trình nghiên cứu về hướng nghiệp đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp

đối với thanh niên, học sinh. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của

học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục, nhấn

mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham

gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.

1.1.2. Ở Việt Nam

Các tư tưởng về hướng nghiệp ở Việt Nam xuất hiện khá sớm, tuy

nhiên cho đến trước năm 1970 thì vấn đề hướng nghiệp chủ yếu dừng lại ở

các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ chứ chưa

đi sâu vào vấn đề nghiên cứu khoa học. Những năm 60 của thế kỉ XX, vấn đề

hướng nghiệp ở Việt Nam được bắt đầu phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lý

8

luận và kinh nghiệm thực tiễn theo Liên Xô (cũ). Thời kì đầu, quan niệm

hướng nghiệp đi đôi với giáo dục lao động, để định hướng nghề nghiệp cho

học sinh trước hết cần giáo dục học sinh thái độ sẵn sàng bước vào các hoạt

động nghề nghiệp. Quan điểm này thể hiện rõ trong cuốn “Một số vấn đề giáo

dục lao động”.

Từ năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Trong việc giáo dục và

học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ

nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Trong bài báo “Học hay, cày

giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến một yếu tố mới của giáo dục. Đó

là “việc cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất

công nghiệp và nông nghiệp” và “Những ngành sản xuất chủ yếu trong xã

hội”. Đó cũng chính là những nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của

giáo dục nước ta lúc bấy giờ.

Vào những năm 1970 - 1980, các nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở

Việt Nam mới bắt đầu được quan tâm và có những bước phát triển mạnh mẽ.

Đầu những năm 80, khi xuất hiện nhu cầu đẩy mạnh giáo dục lao động,

hướng nghiệp nhằm chuẩn bị kỹ năng cho học sinh đi vào cuộc sống thì

hướng nghiệp mới thực sự được nhà nước chú trọng đến. Trong thời gian này

có các bài viết của các tác giả Phạm Tất Dong, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Thị

Bình, Đoàn Chi, Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ đã

đề cập đến trách nhiệm của nhà trường trong việc định hướng nghề cho học

sinh, biện pháp hướng nghiệp cho học sinh và xây dựn một số cơ sở lý luận

nền tảng về hướng nghiệp.

Trong những năm 1983 – 1996, giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã

đạt được một số thành tựu quan trọng, được coi là thời kỳ thịnh vượng nhất.

Năm 1985 – 1987, các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù Nguyên

Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xước, Nguyễn Thế Quảng,

9

Nguyễn Phúc Chỉnh đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác giáo dục hướng

nghiệp trong các trường phổ thông và đề cập đến hình thức giáo dục hướng

nghiệp, dạy nghề trường phổ thông và trung tâm hướng nghiệp như tổ chức

lao động sản xuất cho học sinh, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh.

Tuy nhiên, từ sau khi Liên xô tan rã (1991) đã có những khủng hoảng

về lý luận giáo dục hướng nghiệp, điều này ảnh hưởng không nhỏ đối với

giáo dục hướng nghiệp của Việt Nam. Từ năm 1997, công tác giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh phổ thông bị coi nhẹ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát

triển nguồn nhân lực của đất nước.

Năm 1996 – 2005, Nguyễn Viết Sự, Hà Thế Truyền đã đề cập các giải

pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường phổ

thông. Năm 2003 – 2010, khái quát các kinh nghiệm hướng nghiệp của một

số nước trên thế giới, có những đánh giá về công tác hướng nghiệp cho học

sinh ở trường phổ thông và đưa ra những giải pháp về công tác giáo dục

hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông và đưa ra những giải pháp về

công tác hướng nghiệp. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã

thấy được tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ

thông và có nhiều kế hoạch, chỉ thị để triển khai hoạt động này một cách hiệu

quả.

Các nhà khoa học ở nước ta đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý

luận chung về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp cũng như vấn đề quản

lý giáo dục hướng nghiệp. Các đề tài trên là cơ sở lý luận và thực tiễn cho

việc thực hiện hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy nhiên,

công tác hướng nghiệp đối với sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam nói chung và

nhà trường phổ thông nói riêng là một phạm trù còn khá mới mẻ cả về mặt lý

10

luận và hoạt động thực tiễn.

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

trung học phổ thông

1.2.1. Khái niệm quản lý

Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều

khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng

quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong

muốn và đạt được mục tiêu đề ra.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể

người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao

động”.

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là

khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”.

Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là

tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến

khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu:

Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức

nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt

được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ

chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả [23].

1.2.2. Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông

1.2.2.1. Khái niệm

Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Định

11

hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình hoạt động được chủ thể tổ

chức chặt chẽ theo một logic hợp lý về không gian, thời gian, về nguồn lực

tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những yêu cầu đặt

ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào đó”

[17;11].

Theo Nguyễn Đình Xuân và PTS.Trần Thị Minh Đức – Định hướng

nghề nghiệp của học sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội: “Định hướng

nghề nghiệp là một quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những yêu cầu về

đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động xã hội với những điều

kiện cụ thể của bản thân trên cơ sở hình dung ra trước hoạt động lao động

của cá nhân trong hiện tại và tương lai” [24;7].

Qua quá trình tìm hiểu khái niệm Hoạt động định hướng nghề nghiệp

của các tác giả, khái niệm được chọn làm công cụ cho nghiên cứu này là:

Hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh là việc thông tin cho

học sinh về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã

hội, đặc biệt là các nghề và các nơi đang cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn

hóa, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề, về tình hình phân công và

yêu cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư, về hệ thống trường lớp đào

tạo nghề của Nhà nước, tập thể, tư nhân [18;48].

Từ khái niệm trên, có thể thấy:

- Bản chất của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT

là hoạt động cung cấp thông tin về:

+ Đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề

+ Những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề

+ Tình hình phân công và yêu cầu điều chỉnh lao động

+ Hệ thống trường lớp đào tạo nghề

- Người truyền thông tin là các lực lượng giáo dục trong nhà trường

12

và gia đình học sinh. Các lực lượng giáo dục trong nhà trường là lực lượng

cung cấp thông tin chủ yếu, gia đình có vai trò phối hợp với nhà trường trong

hoạt động cung cấp thông tin. Đề tài này tập trung nghiên cứu về các lực

lượng giáo dục trong nhà trường.

- Người nhận thông tin là học sinh THPT gồm ba khối lớp là lớp 10,

lớp 11 và lớp 12.

1.2.2.2. Cấu trúc

• Chủ thể và khách thể

Chủ thể của hoạt động định hướng nghề nghiệp là lực lượng giáo dục

trong nhà trường.

Khách thể của hoạt động là những gì nằm bên ngoài chủ thể của hoạt

động, bao gồm học sinh, phụ huynh học sinh, môi trường, gia đình,….

Đối tượng của hoạt động là học sinh.

• Mục tiêu

Mục tiêu của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là

phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và

hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lý đi vào những nghề

mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm

bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân [7].

• Nhiệm vụ, yêu cầu

◊ Nhiệm vụ

Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT có các nhiệm vụ

[9]:

- Giáo dục thái độ lao động đúng đắn.

- Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề.

- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh

13

để khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp.

- Động viên học sinh đi vào những ngành, nghề, những nơi đang cần

lao động trẻ tuổi có văn hóa.

◊ Yêu cầu

Các yêu cầu cơ bản đối với hoạt động định hướng nghề nghiệp:

- Giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội,

phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và của địa phương

nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham

gia vào lao động sản xuất.

- Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh tế quốc dân,

những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, giúp học sinh biết đối chiếu với sự

phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh lý sức khỏe của bản thân

để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề.

- Tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về các mối quan

hệ xã hội và ý thức cầu tiến của học sinh để các em tích cực tham gia vào các

hình thức lao động kỹ thuật do nhà trường tổ chức, nâng cao ý thức và thái độ

lao động, có dịp thử sức mình trong hoàn cảnh thực tiễn, từ đó kết luận về sự

phù hợp nghề nghiệp của bản thân.

- Phải làm cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn

nghề, có khả năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của

mình.

• Nguyên tắc

Hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT bao gồm 6

nguyên tắc [14]:

- Nguyên tắc đảm bảo đặc trưng giáo dục trong hoạt động định hướng

nghề nghiệp: Hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông phải

vừa góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh vừa phải tiến hành

14

đồng bộ các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện. Đảm bảo

đặc trưng giáo dục trong hoạt động hướng nghiệp còn có nghĩa là phải tránh

các tư tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hóa hay

coi nhẹ một mặt nào đó trong giáo dục.

- Nguyên tắc đảm bảo phương hướng kỹ thuật tổng hợp trong hoạt

động định hướng nghề nghiệp: Giáo dục kỹ thuật tổng hợp có mục đích góp

phần đào tạo con người phát triển toàn diện, có khả năng lao động sáng tạo và

có tiềm lực để chuyển đổi nghề khi kỹ thuật và quy trình công nghệ đổi mới.

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp được coi là cơ sở của mọi mặt hoạt động trong

nhà trường, trong đó có hoạt động định hướng nghề nghiệp.

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hoạt động định

hướng nghề nghiệp: Việc sắp xếp, bố trí kế hoạch, chương trình, nội dung cho

hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được thiết kế theo một trình tự logic

xác định nhằm tạo sự nhất quán, liên tục, kế thừa, làm cho việc tiếp thu tri

thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh được dễ dàng và chắc chắn.

Tính đồng bộ đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành,

giữa nhà trường với các tổ chức quần chúng và cơ sở sản xuất kinh doanh

ngoài xã hội, giữa các yếu tố nằm trong cấu trúc của hướng nghiệp, cũng như

giữ được tính nhất quán giữa nội dung với phương pháp và hình thức định

hướng nghề nghiệp.

- Nguyên tắc đảm bảo sự phân hoá và cá biệt hoá trong hoạt động

định hướng nghề nghiệp: Mỗi lứa tuổi, nhóm giới tính, mỗi cá nhân có những

đặc điểm tâm lý, hứng thú, sở thích và trình độ nhận thức khác nhau đối với

nghề nghiệp. Việc tính đến những đặc điểm của mỗi cá nhân và những nhóm

xã hội này khi thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp là bản chất của

nguyên tắc này.

- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn trong hoạt động định hướng nghề

15

nghiệp nhằm phát triển hứng thú, năng lực, sở trường nghề nghiệp của học

sinh: Bản chất của nguyên tắc này là chuẩn bị sự thích ứng cần thiết cho học

sinh đi vào tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp một cách thuận lợi,

dễ dàng nhất thông qua các hoạt động cụ thể. Nguyên tắc này đặt ra vấn đề

chuẩn bị cho học sinh điều kiện và môi trường hoạt động thực tiễn.

- Nguyên tắc đảm bảo hoạt động định hướng nghề nghiệp theo khu

vực lãnh thổ: Hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được thiết lập và triển

khai trên cơ sở đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực lãnh thổ nơi trường đóng.

Tính đến những điều kiện thực tế về nhân lực, về xu hướng phát triển kinh tế

của mỗi vùng lãnh thổ trên đất nước là điều cần làm khi triển khai hoạt động

định hướng nghề nghiệp.

• Nội dung

◊ Thông tin nghề nghiệp [19]:

- Cung cấp cho học sinh những thông tin về thế giới nghề nghiệp theo

phân loại nghề, về các nghề cụ thể hiện có trong cả nước và địa phương.

- Thông tin cho học sinh về hệ thống đào tạo nghề của nhà nước, tư

nhân.

- Thông tin về thị trường lao động.

◊ Giáo dục nghề nghiệp [19]:

- Tạo điều kiện cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ

biến của địa phương và xã hội.

- Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề cùng với những yêu cầu

tâm sinh lý do ngành, nghề đó đặt ra cho người lao động.

- Tạo điều kiện ban đầu để học sinh phát triển năng lực tương ứng với

hứng thú nghề nghiệp đã hình thành.

- Giáo dục học sinh thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu

16

hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.

◊ Tuyên truyền nghề nghiệp [19]:

- Làm cho học sinh chú ý đến những nghề đang phát triển có nhu cầu

cấp thiết về nhân lực, đang cần lực lượng lao động trẻ (công nhân kỹ thuật,

công nghiệp, giao thông, du lịch, dịch vụ, doanh nghiệp,…)

- Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo trong sản xuất và

đời sống xã hội, qua đó điều chỉnh hứng thú, động cơ chọn nghề của học sinh.

• Hình thức và phương pháp

◊ Hình thức

Các hình thức tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

THPT [7], [19]:

- Định hướng nghề nghiệp thông qua hoạt động giáo dục hướng

nghiệp: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đưa vào kế hoạch dạy học với

tư cách là một hoạt động giáo dục, có chương trình dạy học, bao gồm mục

tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng

nghiệp của từng khối, lớp.

- Định hướng nghề nghiệp qua các môn văn hóa: Hình thức này được

thực hiện chủ yếu theo phương thức tích hợp, lồng ghép nội dung của hoạt

động định hướng nghề nghiệp vào các môn học trên lớp.

- Định hướng nghề nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và

lao động sản xuất: Qua tham gia hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao

động sản xuất, học sinh có cơ hội thử sức trong một hoạt động lao động nghề

nghiệp cụ thể và có điều kiện khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị

nghề nghiệp của bản thân, nâng cao các kĩ năng thiết yếu, nâng cao nhận thức

nghề nghiệp và ý thức, thái độ lao động, từ đó đưa ra quyết định chọn nghề

tương lai sao cho phù hợp. Hình thức tổ chức này giúp học sinh làm quen với

hoạt động lao động nghề nghiệp, chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào

17

cuộc sống lao động và định hướng nghề nghiệp cho các em.

- Định hướng nghề nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa, tham quan:

Việc tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp,

các cơ sở đào tạo nghề … nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu rõ hơn đối

tượng lao động, yêu cầu lao động của ngành nghề mà học sinh chỉ biết qua

sách vở, đồng thời khơi dậy trong các em hứng thú đối với nghề nghiệp. Hình

thức tổ chức này nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu

và khả năng sáng tạo của học sinh trong một lĩnh vực nào đó như khoa học, kĩ

thuật, nghệ thuật hoặc tin học…. Ngoài ra, qua tham gia hoạt động ngoại

khóa, học sinh có cơ hội để khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị

nghề nghiệp của bản thân.

◊ Phương pháp

Các phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT [7]:

- Phương pháp tích lũy kinh nghiệm: Ở Việt Nam, việc học sinh đi

làm thêm trong khi còn đi học vẫn chưa phổ biến. Tuy nhiên thực tế cho thấy,

cơ hội cọ xát với thế giới nghề nghiệp càng sớm thì càng giúp cho học sinh có

trải nghiệm, kiến thức nghề nghiệp vững vàng, thiết lập những kĩ năng thiết

yếu từ sớm và có điều kiện để tìm hiểu bản thân.

- Học nghề phổ thông: Một trong những cách giúp học sinh thu được

kinh nghiệm làm việc trong quá trình học là khuyến khích học sinh tham gia

học nghề phổ thông. Học nghề phổ thông là một phương pháp rất hữu hiệu để

giúp học sinh tiếp cận với hoạt động nghề nghiệp, giúp các em tăng thêm

nhận thức về nghề nghiệp, nhận ra sự khác biệt giữa lí thuyết học thuật và ứng

dụng lí thuyết đó trong công việc, hiểu rõ sở thích và khả năng của bản thân

để ra quyết định nghề nghiệp sau này. Học nghề phổ thông còn tạo điều kiện

cho học sinh đối chiếu và quan sát sự phù hợp nếu có của bản thân với nghề

18

nghiệp.

- Tham gia hoạt động ngoại khóa: Việc tham gia các hoạt động ngoại

khóa như hoạt động Đoàn, văn nghệ, thể thao, hoạt động từ thiện, làm tình

nguyện viên cho những hoạt động cộng động sẽ giúp học sinh rất nhiều trong

việc khám phá sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mình.

- Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp: Một trong những hoạt động dễ thực

hiện và nên được thực hiện hàng năm của các trường phổ thông là khuyến

khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau

qua những cuộc trò chuyện về nghề nghiệp. Điều này có thể được thực hiện

theo các hình thức như: tổ chức tọa đàm trao đổi, những buổi giao lưu với các

chủ doanh nghiệp, người lao động trong những ngành nghề khác nhau, tổ

chức các sự kiện qua mạng lưới chuyên nghiệp, mở những cuộc thi tìm hiểu,

thuyết trình hay viết về thông tin nghề nghiệp, …..

1.2.2.3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả hoạt động định hướng

nghề nghiệp

• Điều kiện về quản lý

Cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường

phổ thông, vai trò thúc đẩy và hỗ trợ của cán bộ quản lý rất quan trọng. Nếu

thực hiện tốt vai trò quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp sẽ giúp cho

hoạt động định hướng nghề nghiệp của nhà trường đi đúng hướng, huy động

và sử dụng được các nguồn lực một cách hợp lý. Từ đó, thúc đẩy các công tác

định hướng nghề nghiệp tiến triển một cách thuận lợi và tạo động lực cho các

giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả.

Khi quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, trước hết cán bộ quản

lý cần nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, mục đích, nhiệm vụ định

hướng nghề nghiệp và sự cần thiết phải thực hiện đầy đủ các hình thức,

phương pháp định hướng nghề nghiệp, có tâm huyết với hoạt động định

19

hướng nghề nghiệp. Đồng thời, cần được trang bị đầy đủ các kiến thức cần

thiết về hoạt động định hướng nghề nghiệp, quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp, có kĩ năng thực hiện các chức năng quản lý và chủ động vận

dụng các kiến thức, kĩ năng đó vào thực tiễn quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp [7], [13].

• Điều kiện về giáo viên

Các giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp là những người

trực tiếp biến mục tiêu định hướng nghề nghiệp thành hiện thực. Họ là nhân

tố quyết định chất lượng của hoạt động định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, điều

kiện tiên quyết để thực hiện được các mục tiêu định hướng nghề nghiệp là các

giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp phải được trang bị đầy đủ

các kiến thức và kĩ năng để có năng lực cần thiết, thực hiện các nhiệm vụ định

hướng nghề nghiệp [7], [13].

• Điều kiện về tài liệu và nguồn thông tin

Nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp liên quan đến nhiều

lĩnh vực khác nhau trong xã hội, đòi hỏi phải có thông tin từ nhiều nguồn

khác nhau. Hơn nữa, nhiều nội dung trong các chủ đề như định hướng phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; thế giới nghề nghiệp; hệ thống

các trường trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề, cao đẳng, đại học,… luôn

có sự biến động theo sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội. Do vậy,

cùng với việc có đủ sách giáo khoa và sách giáo viên, cần phải có nguồn tài

liệu tham khảo và nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp được cập nhật

thường xuyên và cung cấp cho giáo viên, học sinh để họ thực hiện thuận lợi

các hình thức định hướng nghề nghiệp.

Cán bộ và giáo viên phải có kiến thức cơ bản về định hướng nghề

nghiệp, đồng thời biết sử dụng, khai thác và thường xuyên bổ sung, cập nhật

các thông tin trên hệ thống internet, phương tiện thông tin đại chúng và các tài

20

liệu tham khảo. Ngoài ra, cán bộ và giáo viên cần phải xác định được nguồn

thông tin đáng tin cậy và phù hợp để sử dụng vào từng hình thức định hướng

nghề nghiệp [7], [13].

• Điều kiện về thiết bị, máy móc và đồ dùng học tập

Thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học là công cụ để giáo viên tiến

hành các phương pháp khi tổ chức thực hiện các hình thức định hướng nghề

nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp phụ thuộc rất nhiều vào

điều kiện này. Do vậy, muốn tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp

đạt kết quả, các trường cần phải có các trang thiết bị, đồ dùng dạy học như:

tranh ảnh, video clip về nghề, máy tính nối mạng internet, máy chiếu, các bản

mô tả nghề, các trắc nghiệm, các thông tin dữ liệu về hướng nghiệp, có tương

đối đầy đủ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu để dạy và tổ chức cho học sinh

thực hành nghề phổ thông.

Cùng với các điều kiện cơ bản trên, việc thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp còn đòi hỏi phải có nguồn kinh phí nhất định để mua sắm

trang thiết bị kĩ thuật, băng đĩa hình về định hướng nghề nghiệp, xây dựng

góc hướng nghiệp, tổ chức cho học sinh tham quan, ngoại khóa ngoài nhà

trường. Có cơ chế chính sách phù hợp, có khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng để

động viên và khuyến khích lực lượng giáo viên phụ trách hoạt động định

hướng nghề nghiệp [7], [13].

1.2.3. Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học

phổ thông

1.2.3.1. Khái niệm

Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là hệ thống

những tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý của hoạt động

nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội nhằm đạt được mục

21

tiêu định hướng nghề nghiệp đã đề ra.

Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp gồm có:

- Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp

cho học sinh trong phạm vi trường THPT là Ban giám hiệu và giáo viên.

- Đối tượng quản lý: là hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học

sinh THPT.

1.2.3.2. Phân cấp quản lý

• Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ [9]:

- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giáo dục lao động kỹ

thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh THPT.

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lao động kỹ

thuật, hướng nghiệp.

- Cải tiến cách dạy, cách học môn kỹ thuật, cách tổ chức lao động sản

xuất trong nhà trường phổ thông.

• Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ [3]:

- Cần tham mưu cho Uỷ ban nhân dân địa phương đặt rõ trách nhiệm

và có kế hoạch cụ thể với ngành, các đoàn thể, các cơ sở sản xuất phối hợp

thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp và sử dụng học sinh phổ thông

ra trường.

- Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động

định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông.

- Nghiên cứu hướng dẫn nội dung, phương pháp; xây dựng kế hoạch

thực hiện nhất là về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên; biên soạn và xuất

bản tài liệu, đề xuất ban hành một số chế độ chính sách cần thiết; chuẩn bị các

22

điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đầu tư kinh phí, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền và một số vấn đề cần thiết khác để chỉ đạo hoạt động định hướng nghề

nghiệp.

• Ban giám hiệu trường THPT

Ban giám hiệu trường THPT có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học

sinh ở 3 nội dung là hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt động giáo dục

nghề nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.

• Ban hướng nghiệp

Nhiệm vụ của Ban hướng nghiệp bao gồm [17]:

- Giúp cho cán bộ công nhân viên trong nhà trường, đặc biệt là đối

với các thầy, cô giáo, các tổ chức đoàn thể của giáo viên và học sinh nhận

thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chính của việc

tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường học.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham

gia vào hoạt động định hướng nghề nghiệp.

- Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá theo từng phần việc, từng giai đoạn

của các các bộ phận hợp thành trên cơ sở kế hoạch hợp đồng được giao,

tương ứng với đặc điểm hoạt động của bộ phận mình.

• Giáo viên

◊ Giáo viên chủ nhiệm lớp:

Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có điều kiện thuận lợi gần gũi, hiểu

biết học sinh về tất cả các mặt, là nhân tố cơ bản gắn liền các tác động giáo

dục của xã hội đối với hệ thống giáo dục nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp

phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau [17]:

- Lập phiếu điều tra theo mẫu định sẵn của nhà trường để tìm hiểu

hứng thú, sở thích, năng lực và tình trạng tiêu biểu về tâm sinh lý của mỗi học

23

sinh trong lớp.

- Giúp học sinh hiểu biết ý nghĩa của việc lựa chọn nghề cũng như

một số hiểu biết cần thiết nằm trong một vài lĩnh vực lao động nghề nghiệp

phổ biến hơn cả của địa phương và đất nước.

- Phân bố và tạo thành những điều kiện cần thiết để học sinh lớp mình

có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa trên cơ sở hiểu biết về hứng thú, sở

thích, năng lực, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

- Là người chịu trách nhiệm đứng ra vận động, lôi cuốn các tổ chức

trong trường và ngoài trường có liên quan tới học sinh của mình tham gia vào

hoạt động định hướng nghề nghiệp.

- Kết hợp cùng với giáo viên bộ môn giảng dạy lớp do mình phụ

trách, tiến hành phê chuẩn một cách chính xác, đầy đủ kết quả tu dưỡng phấn

đấu, năng lực cụ thể của từng học sinh nhằm giúp cơ quan tuyển sinh làm tốt

công tác tuyển chọn sau này.

◊ Giáo viên bộ môn:

Trong nhà trường phổ thông, chính việc truyền thụ kiến thức khoa học

bộ môn là quá trình tạo nền móng cho sự lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp.

Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn trong hoạt động định hướng nghề nghiệp có

thể đề cập tới là [17]:

- Cung cấp cho học sinh một số hiểu biết về nghề nghiệp (ý nghĩa của

các kiến thức đã học đối với việc nắm vững một nghề nào đó giáo dục lòng

yêu lao động và con người lao động…)

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh lựa chọn

nghề.

- Phát hiện kịp thời và có biện pháp thích hợp bồi dưỡng hứng thú,

năng lực của học sinh đối với bộ môn (cả về nhận thức và khả năng hoạt động

24

thực tiễn của các em).

- Hướng dẫn tổ chức ngoại khóa về nội dung và phương thức tiến

hành để đáp ứng sở thích, năng lực hiểu biết, sáng tạo kỹ thuật của học sinh.

- Quan hệ mật thiết với các cơ sở sản xuất và tổ chức xã hội để triển

khai chu đáo, có hiệu quả các buổi tham quan, trao đổi, các buổi sinh hoạt câu

lạc bộ môn học…. có trong lịch trình giảng dạy.

- Trong điều kiện cho phép về cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường,

cố gắng xây dựng các phòng học bộ môn, tạo điều kiện cho giảng dạy chuyên

môn và giới thiệu nghề.

- Trên góc độ môn mình phụ trách, cung cấp những tư liệu có liên

quan đến các nghề trong xã hội để góp phần xây dựng phòng hướng nghiệp

cho nhà trường.

• Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Trong trường học, tổ chức Đoàn thanh niên là bộ phận quan trọng góp

phần to lớn trong việc biến những chủ trương, kế hoạch của Ban hướng

nghiệp thành những việc làm cụ thể, có nội dung, có phong trào, sôi nổi và

mang lại lợi ích thiết thực. Nhiệm cụ của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh trong công tác hướng nghiệp [17]:

- Giữ mối quan hệ thường xuyên với những đoàn viên học sinh của

trường đã tốt nghiệp, hiện nay đang công tác trong những ngành nghề khác

nhau để lôi cuốn họ vào việc tuyên truyền nghề nghiệp, tổng kết những kinh

nghiệm về quá trình trưởng thành, phấn đấu của họ vào việc tuyên truyền

nghề nghiệp, tổng kết những kinh nghiệm về quá trình trưởng thành phấn đấu

của họ nhằm giáo dục học sinh trong trường có nhận thức và tình cảm đúng

đắn đối với nghề nghiệp trong xã hội.

- Động viên đoàn viên thanh niên giáo viên và học sinh tích cực tham

gia xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động định hướng nghề nghiệp (xây dựng

25

vườn trường, xưởng trường, phòng hướng nghiệp…), hăng hái sôi nổi trong

các hoạt động định hướng nghề nghiệp (hội thảo, triển lãm, câu lạc bộ, báo

tường, hội diễn, tham quan….).

- Xây dựng các phong trào học tập có nếp sống của con người lao

động xã hội chủ nghĩa mới trong thanh niên. Hình thành những nét truyền

thống tốt đẹp về tình cảm, hành vi của con người lao động có văn hóa, có kỹ

thuật, có lòng say mê và sáng tạo.

• Ban đại diện cha mẹ học sinh

Ban đại diện cha mẹ học sinh là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động

định hướng nghề nghiệp. Sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh với

công tác này có thể bao gồm những nhiệm vụ chính sau [17]:

- Phổ biến nhiệm vụ, chủ trương, vị trí và yêu cầu của công tác định

hướng nghề nghiệp cho các bậc cha mẹ thông hiểu, giúp họ thấy rõ trọng

trách của họ đối với tương lai của thế hệ trẻ nói chung và của con em họ nói

riêng.

- Cùng phối hợp với nhà trường, giúp đỡ về nhân lực, tư liệu để giải

quyết những khó khăn về mặt kiến thức thực tế nghề nghiệp, tay nghề, tạo ra

niềm tin cho học sinh và sức thuyết phục đối với các em.

- Tạo điều kiện thuận lợi để con em mình tham gia vào các hoạt động

định hướng nghề nghiệp do nhà trường và các tổ chức xã hội đảm nhận. Mặt

khác cần động viên các gia đình khuyên nhủ con em mình theo đúng những

nhu cầu cần thiết của xã hội phù hợp với năng lực, sở trường của các em.

1.2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

trung học phổ thông

Các nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp dưới đây dành

26

cho Ban giám hiệu trường THPT.

• Quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp

Xây dựng các kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin nghề nghiệp

cho phù hợp với các kế hoạch và điều kiện thực tế của nhà trường.

Phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên nhà trường sưu tầm, sử

dụng tài liệu, sách báo, tranh ảnh, phim, vô tuyến truyền hình,… để xây dựng

cơ sở, hệ thống nguồn thông tin về nghề nghiệp cho học sinh.

Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động thông tin nghề

nghiệp cho học sinh để bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cung cấp thông tin nghề

nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường. Đồng thời phổ

biến, phổ cập các thông tin về nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị trường lao

động mới nhất cho cán bộ, giáo viên.

Chỉ đạo giáo viên trong việc cung cấp các thông tin về nghề nghiệp cho

phụ huynh học sinh và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình để việc

thực hiện hoạt động thông tin nghề nghiệp cho học sinh đạt hiệu quả cao.

Chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo viên phối hợp với các lực lượng giáo

dục trong và ngoài nhà trường, các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị

để tìm hiểu thêm về các thông tin nghề nghiệp và phối hợp tổ chức các hoạt

động thông tin nghề nghiệp cho học sinh.

Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên trong việc lựa chọn các hình thức,

phương pháp tổ chức các hoạt động thông tin nghề nghiệp cho học sinh để đạt

hiệu quả cao nhất.

Kiểm tra, đánh giá định kì việc thực hiện các hoạt động thông tin nghề

nghiệp cho học sinh.

• Quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giảng

27

dạy kĩ thuật, các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.

Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường với các

cơ sở sản xuất của địa phương như hợp tác xã nông lâm trường, nhà máy, xí

nghiệp, cơ sở đào tạo nghề, trại, trạm thí nghiệm nhằm tạo điều kiện cho học

sinh có thể tham quan, tìm hiểu về ngành nghề, tham gia lao động sản xuất

ngành nghề gắn bó với địa phương.

Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt, giàu kinh nghiệm cho hoạt động

giáo dục nghề nghiệp.

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với nghề và lao động trong các

dạng nghề nghiệp khác nhau, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù

hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và phù hợp với năng lực của bản thân.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho

học sinh trong nhà trường.

• Quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp

Xây dựng kế hoạch hoạt động, các hình thức và phương pháp tổ chức

hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp dựa vào thực tế nhà trường và nhu cầu

của học sinh, giáo viên và xã hội.

Tổ chức các buổi tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, giáo viên nhà

trường nắm rõ tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp trong

việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lại lao động xã hội, sử dụng

hợp lí các cấp học sinh tốt nghiệp ra trường.

Chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh để sử dụng các tác

động từ gia đình, thực hiện việc tuyên truyền nghề nghiệp toàn diện và hiệu

quả.

Liên kết và chỉ đạo giáo viên phối hợp với các lực lượng, tổ chức trong

và ngoài nhà trường trong việc thực hiện hiệu quả hoạt động tuyên truyền

28

nghề nghiệp.

Kiểm tra thường xuyên để đánh giá hiệu quả hoạt động tuyên truyền

nghề nghiệp của nhà trường.

1.2.3.4. Chức năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp

• Xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

◊ Nội dung

Những nội dung cơ bản của chức năng xây dựng kế hoạch hoạt động

định hướng nghề nghiệp [7]:

- Xây dựng mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các hoạt động định

hướng nghề nghiệp.

- Đảm bảo chắc chắn có các nguồn lực để đạt được các mục tiêu định

hướng nghề nghiệp.

- Xác định các nhiệm vụ, các hoạt động cần thiết và các biện pháp để

đạt được mục tiêu định hướng nghề nghiệp.

◊ Cách thức thực hiện

Để xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp, cán bộ quản

lý cần thực hiện các bước sau đây [7]:

- Bước 1: Phân tích hiện trạng

Trước khi lập kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp, cần phân

tích tình hình, hiện trạng nhà trường đối với hoạt động định hướng nghề

nghiệp để nhận biết được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và

thách thức và phân tích các nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu đó.

- Bước 2: Xác định nhu cầu

Xác định nhu cầu tham gia của học sinh và giáo viên đối với các nội

dung hoạt động định hướng nghề nghiệp là thông tin nghề nghiệp, giáo dục

nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. Từ đó làm cơ sở để xác định mục

29

tiêu, nhiệm vụ của hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

- Bước 3: Nghiên cứu các quy định về định hướng nghề nghiệp

Nghiên cứu các quy định về giáo dục hướng nghiệp nói chung và các

hoạt động định hướng nghề nghiệp nói riêng của Chính phủ, Bộ GD-ĐT,

Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Chiến lược phát triển giáo

dục 2011 – 2020 để hiểu rõ các căn cứ pháp lý khi xác định mục tiêu cũng

như kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp.

- Bước 4: Xác định các nguồn lực cần thiết

Xác định các điều kiện về nguồn lực đang có và có thể có một cách chi

tiết, cụ thể sẽ giúp cho cán bộ quản lý thấy được những thuận lợi, khó khăn

cũng như khả năng và biện pháp thực hiện các nội dung của hoạt động định

hướng nghề nghiệp rõ ràng hơn. Các nguồn lực cần thiết là điều kiện để đảm

bảo cho việc tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp mang tính khả thi và

đạt được mục tiêu đề ra.

Sau khi xác định được các nguồn lực cần thiết cho hoạt động định

hướng nghề nghiệp, cần đối chiếu với nguồn lực hiện có của nhà trường để bổ

sung hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế.

- Bước 5: Lập bản kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

+ Bước 5.1: Xác định tầm nhìn định hướng nghề nghiệp

Việc xác định tầm nhìn là căn cứ, cơ sở nhằm xác định mục tiêu, nhiệm

vụ, nguồn lực và các biện pháp để tổ chức thực hiện nội dung hoạt động định

hướng nghề nghiệp là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên

truyển nghề nghiệp.

+ Bước 5.2: Xác định mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể

Trước hết, cần xác định mục tiêu chung của hoạt động định hướng nghề

nghiệp. Sau khi đã xác định mục tiêu chung, cần tiếp tục xác định các mục

tiêu cụ thể của các hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt động giáo dục nghề

30

nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.

Việc xác định mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể sẽ chi phối công

tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp và là căn cứ xác định các

nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân bổ nguồn lực.

+ Bước 5.3: Lên kế hoạch cho các các hình thức tổ chức hoạt động

định hướng nghề nghiệp

Lên kế hoạch cho các các hình thức tổ chức các hoạt động thông tin

nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp với các nội

dung chính như:

⋅ Xác định những nhiệm vụ với kết quả cụ thể cần đạt được.

⋅ Lập kế hoạch thực hiện cho từng nhiệm vụ với thời gian rõ ràng.

⋅ Tính toán nguồn lực cần thiết cho từng nhiệm vụ.

⋅ Phân công trách nhiệm cho từng bộ phận.

⋅ Quy định cơ chế hỗ trợ, phối hợp giữa các tác nhân định hướng

nghề nghiệp.

⋅ Xác định yêu cầu, chuẩn đánh giá, người giám sát, đánh giá

tương ứng với nhiệm vụ.

⋅ Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện công việc của từng

nhiệm vụ.

• Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

◊ Nội dung

Những nội dung chính của chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt

động định hướng nghề nghiệp [7]:

- Thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức làm nhiệm vụ định hướng nghề

nghiệp.

- Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cán bộ và giáo viên.

31

- Hỗ trợ các bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Xác nhận cơ chế quản lý và phối hợp giữa tác nhân trong và ngoài

trường.

◊ Cách thức thực hiện

Để việc thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt hiệu

quả, cần thực hiện theo các bước sau đây [7]:

- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện và nhóm gộp các

nhiệm vụ thành bộ phận

Căn cứ vào kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp đã lập, xác

định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung và mục tiêu cụ

thể.

- Bước 2: Thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức và xác lập cơ chế phối hợp

giữa các bộ phận, các tác nhân

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hóa, có

quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, được bố trí theo một cách thức nhất định và

có mối liên hệ qua lại với nhau để thực hiện các nhiệm vụ đã xác định. Cơ cấu

tổ chức có 4 yếu tố cơ bản: chuyên môn hóa; quyền hạn và trách nhiệm; bố trí

theo một cách thức nhất định; có mối quan hệ qua lại với nhau.

Xác lập, quy định các mối quan hệ, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các

bộ phận, các tác nhân trong và ngoài nhà trường trong việc thực hiện các hoạt

động nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

- Bước 3: Phân công người phụ trách các bộ phận và phân công

nhiệm vụ cho các cá nhân. Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm

vụ

Phân công công việc một cách hợp lý và khoa học là biện pháp hữu

hiệu để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

32

trong nhà trường, giúp cán bộ quản lý tiết kiệm thời gian, nguồn lực, nâng cao

chất lượng, hiệu quả công việc và phát huy tối đa năng lực, tính tích cực của

mọi người trong quá trình tham gia hoạt động định hướng nghề nghiệp.

- Bước 4: Hỗ trợ các bộ phận, cán bộ và giáo viên thực hiện nhiệm vụ

được giao

Có các biện pháp hỗ trợ để cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao, trong đó biện pháp cần phải được quan tâm hàng đầu là bồi dưỡng

và phát triển đội ngũ nhân sự nòng cốt làm nhiệm vụ định hướng nghề

nghiệp.

- Bước 5: Theo dõi và đánh giá hiệu quả của công tác định hướng

nghề nghiệp

Theo dõi và đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ định

hướng nghề nghiệp nhằm biết được cơ cấu tổ chức, việc phân công, phân

nhiệm và sự hỗ trợ có hợp lý, khoa học và hiệu quả hay không? Từ đó có sự

điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt được

mục tiêu đề ra. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để rút kinh nghiệm giúp công tác

quản lý đạt hiệu quả hơn.

• Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

◊ Nội dung

Các nội dung cơ bản khi thực hiện chức năng chỉ đạo thực hiện kế

hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp [7]:

- Sử dụng quyền hạn để thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển

khai các nhiệm vụ của công tác định hướng nghề nghiệp.

- Đôn đốc, động viên, khích lệ giáo viên và nhân viên trong việc thực

hiện nhiệm vụ được giao.

- Giám sát, sửa chữa và hỗ trợ giáo viên và nhân viên nhà trường thực

33

hiện các nhiệm vụ được giao.

- Ra các quyết định quản lý và thúc đẩy các hoạt động định hướng

nghề nghiệp phát triển.

◊ Cách thức thực hiện

Các yêu cầu về phương thức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động

định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả [7]:

- Có năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ được giao.

- Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp quản lý.

- Biết lựa chọn, sử dụng phong cách và công cụ quản lý phù hợp.

- Từng bước tạo lập và hoàn thiện nghệ thuật quản lý cho bản thân.

• Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề

nghiệp

◊ Nội dung

Các nội dung cơ bản khi thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp [7]:

- Đối chiếu và đo lường kết quả hoạt động định hướng nghề nghiệp

(gồm ba hoạt động là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên

truyền nghề nghiệp) đạt được với chuẩn đã đề ra để đánh giá kết quả so với kế

hoạch đề ra.

- Phát hiện mức độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ định hướng

nghề nghiệp và tiến hành điều chỉnh những sai lệch.

- Hiệu chỉnh và sửa lại những chuẩn đánh giá nếu thấy cần thiết.

◊ Cách thức thực hiện

Để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chính xác và đạt hiệu quả, cần

thực hiện theo các bước sau đây [7]:

- Bước 1: Xây dựng chuẩn đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và

34

nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp

- Bước 2: Đo đạc việc thực hiện các nhiệm vụ định hướng nghề

nghiệp

- Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch để hoạt động định hướng nghề

nghiệp đạt được mục tiêu đã xác định.

Để việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, cần lưu ý:

- Xác định rõ mục đích và có kế hoạch kiểm tra, đánh giá.

- Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá để điều chỉnh các sai lệch, làm cho

các nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt được mục tiêu đã xác định.

- Đánh giá dựa trên chuẩn đo đạc và thông tin thu được qua kiểm tra

để khen chê, thưởng phạt đúng, công tâm, công bằng mới có tác dụng và làm

cho tập thể đoàn kết, nhất trí.

1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp

• Yếu tố thuộc về Ban giám hiệu

Cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn,

mục tiêu định hướng nghề nghiệp và các kế hoạch hành động của nhà trường,

cũng như việc hỗ trợ các giáo viên ở nhiều mặt về thời gian và nguồn lực. Do

đó, cán bộ quản lý là yếu tố quyết định hiệu quả công tác quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý ảnh hưởng đến

hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp:

- Kiến thức cơ bản về hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp: Các kiến thức này sẽ là cơ sở cho việc

quản lý, lãnh đạo trong thực tiễn cho đến khi thực hiện được các hành động

quản lý, lãnh đạo thành thạo, đảm bảo đúng mục đích và đạt yêu cầu.

- Năng lực quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp: là tổ hợp các

đặc điểm và các thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng

35

của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm đảm bảo hoạt

động định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả cao. Năng lực quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp của các cán bộ quản lý là yếu tố góp phần hoàn

thành tốt trách nhiệm quản lý và đạt được mục tiêu quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp.

- Kĩ năng quản lý, lãnh đạo: là khả năng của cán bộ quản lý trong việc

thực hiện công việc lãnh đạo, quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp một

cách có chất lượng, hiệu quả trong điều kiện nhất định, thời gian nhất định và

dựa trên những tri thức và kinh nghiệm đã có về quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp.

• Yếu tố thuộc về giáo viên

Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng, tác động quan

trọng đối với học sinh (trong nhiều trường hợp có thể có ảnh hưởng lớn hơn

cả cha mẹ học sinh). Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng giáo dục có cơ hội,

điều kiện tiếp xúc, gần gũi với học sinh để tìm hiểu suy nghĩ, sở thích và năng

lực của học sinh. Từ đó làm cơ sở, căn cứ cho việc định hướng nghề nghiệp

cho học sinh. Ngoài ra, còn có lực lượng giáo viên bộ môn làm nhiệm vụ lồng

ghép các kiến thức, các thông tin, hiểu biết về nghề nghiệp, tổ chức các buổi

sinh hoạt, tham quan ngoại khóa để bổ sung kiến thức về nghề nghiệp, làm

nền tảng cho việc định hướng nghề nghiệp của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm

và giáo viên bộ môn có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực

hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo viên là lực lượng

có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện hoạt động định hướng nghề

nghiệp cho học sinh. Vì vậy, các yếu tố về năng lực định hướng nghề nghiệp

của giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp.

Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình

36

độ chuyên môn và năng lực sư phạm về định hướng nghề nghiệp để có thể

phối hợp với nhà trường, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động định hướng nghề

nghiệp cho học sinh. Giáo viên phải được tập huấn bài bản và có thêm thời

gian và nguồn lực để có thể giúp họ hoàn thành tốt vai trò định hướng nghề

nghiệp của mình.

• Yếu tố thuộc về gia đình

Từ trước đến nay, nhiều người thường nghĩ rằng, nhà trường là tác

nhân chính, đóng vai trò quyết định trong công tác định hướng nghề nghiệp

cho học sinh THPT. Tuy nhiên, trên thực tế lại cho thấy, chính gia đình mới là

tác nhân quan trọng nhất vì cha mẹ là người gần gũi và hiểu con rõ nhất. Hơn

nữa, theo truyền thống gia đình ở nước ta, con thường nghe lời cha mẹ vì tin

tưởng và muốn làm vui lòng cha mẹ, ngay cả trong việc chọn ngành, nghề cho

bản thân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp trong nhà trường, cần quản lý tốt sự phối hợp giữa nhà trường và phụ

huynh học sinh trong hoạt động định hướng nghề nghiệp.

Trên thực tế, đa số phụ huynh học sinh còn thiếu kiến thức cơ bản về

hướng nghiệp. Họ thường định hướng nghề nghiệp cho con theo cảm tính và

kinh nghiệm, ít có sự phối hợp với nhà trường trong việc định hướng nghề

nghiệp cho học sinh. Chính vì thế, cần có sự giúp đỡ của nhà trường đối với

cha mẹ học sinh, nâng cao nhận thức về định hướng nghề nghiệp cho cha mẹ

học sinh. Đó là chỗ dựa cho mối giao lưu giữa họ với giáo viên nhà trường

trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo viên và gia đình

học sinh cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó thường xuyên và mật

thiết. Hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường chỉ phát huy tác

dụng khi nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cha mẹ học sinh. Khi cha mẹ

hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp, họ sẽ là nguồn

hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý hiệu quả các hoạt động định hướng nghề

37

nghiệp của nhà trường.

Tiểu kết chương 1

Thông qua lịch sử nghiên cứu trên thế giới và trong nước có thể nhận

thấy rằng đề tài về hướng nghiệp cho học sinh không phải là một đề tài mới,

tuy nhiên vấn đề hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp hiện nay vẫn chưa được quan tâm, nghiên cứu đầy

đủ.

Chương 1 phân tích khái niệm, chủ thể và khách thể, mục tiêu, nhiệm

vụ, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp, các điều kiện ảnh

hưởng đến hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT.

Hoạt động định hướng nghề nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản: thông tin

nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp.

Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường THPT gồm 3

nội dung quản lý là quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, quản lý hoạt

động giáo dục nghề nghiệp và quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.

Các nội dung quản lý trên được thực hiện thông qua 4 chức năng quản lý là

chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Sự phân cấp

quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến Ban đại diện cha mẹ học sinh thể hiện

qua các nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, bộ phận trong việc quản lý hoạt

động định hướng nghề nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý bao gồm các yếu tố thuộc về Ban giám hiệu, giáo viên và gia đình

cũng được trình bày trong đề tài.

Trên cơ sở lý luận được trình bày, tiến hành nghiên cứu thực trạng về

quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ

Đức, TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương tiếp

38

theo.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG

NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC, TP HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Quận Thủ Đức

Thủ Đức là quận vùng ven ở phía Đông TP Hồ Chí Minh, bên kia bờ

sông Sài Gòn. Phía Bắc giáp huyện Thuận An và huyện Dĩ An của tỉnh Bình

Dương. Phía Nam tiếp giáp quận 2. Sông Sài Gòn bao bọc ở phía Tây, ngăn

cách với quận 12, quận Gò Vấp và quận Bình Thạnh. Phía Đông giáp quận 9. Quận Thủ Đức có diện tích 47,76 km2, bao gồm 12 phường: Linh Đông, Linh

Tây, Linh Chiểu, Linh Trung, Linh Xuân, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình

Phước, Tam Phú, Trường Thọ, Bình Chiểu, Bình Thọ, Tam Bình.

2.1.1.1. Tình hình kinh tế

Tình hình kinh tế Quận Thủ Đức đạt mức tăng trưởng ổn định và ngày

càng tăng (tăng 9.92% so với năm trước). Doanh thu thương mại, dịch vụ và

vận tải tăng cao, đạt 102.37% kế hoạch năm.

- Sản xuất nông nghiệp: Đất sản xuất lúa của Thủ Đức ngày càng bị

thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh và phát triển công nghiệp, thương mại.

Nhưng do chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, cho

nên số đất chuyển đổi ấy mang lại hiệu quả kinh tế gấp nhiều lần so với trồng

lúa.

- Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: Thủ Đức cũng là địa phương

hấp dẫn các nhà đầu tư. Khu chế xuất Linh Trung đã được lấp kín; Khu công

39

nghiệp Bình Chiểu cũng được các nhà đầu tư thuê hết mặt bằng xây dựng nhà

máy sản xuất. Ngoài ra, còn có khu chế xuất Linh Trung 2 cho các nhà đầu tư

có nhu cầu làm ăn lâu dài trên vùng đất này.

- Thương mại – dịch vụ: Ngành thương mại Thủ Đức phát triển rất

sớm. Một hoạt động có hiệu quả của Thủ Đức là ngoại thương, tăng trưởng

đạt bình quân 14% /năm, vừa bảo đảm sản phẩm công – nông nghiệp của

quận tham gia thị trường xuất khẩu, vừa thu ngoại tệ để nhập máy móc,

nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và nhu yếu phẩm cho thị trường nội địa.

2.1.1.2. Tình hình xã hội

Các công tác xã hội ở quận đạt được nhiều kết quả tích cực. Phong trào

xây dựng đời sống văn hóa được thực hiện tốt, có nhiều chuyển biến tích cực.

Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện có hiệu quả. Chương trình

“Giảm nghèo, tăng hộ khá” được quan tâm tổ chức thực hiện tốt các biện

pháp, bảo đảm cho hộ nghèo có điều kiện làm ăn vượt nghèo bền vững và tập

trung. Tình hình an ninh – chính trị được giữ vững, làm cơ sở cho việc ổn

định an toàn trật tự xã hội và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, tình hình xã hội Quận Thủ Đức vẫn còn nhiều hạn chế do

tình hình tăng dân số cơ học nhanh dẫn đến sự quá tải ngày càng trầm trọng

về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phức tạp về an ninh trật tự và nhiều khó khăn,

vướng mắc khác. Công tác phòng chống tội phạm còn nhiều phức tạp, tỷ lệ tội

phạm hình sự còn cao, chủ yếu là án trộm cắp. Hoạt động của các loại đối

tượng ma túy có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp.

2.1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Quận Thủ Đức

Với một quận ngoại thành có tổng dân số xấp xỉ 500 000 người, đặc

biệt dân nhập cư khá đông, áp lực về trường lớp ở Thủ Đức khá căng thẳng.

Số lượng học sinh đầu vào hàng năm đều tăng hơn 1000 em. Dù gặp nhiều

khó khăn, dân số cơ học tăng cao song với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị,

40

ngành giáo dục và đào tạo Quận Thủ Đức đã đạt được những kết quả tốt. Các

trường đều có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất và cảnh quan trong phong trào

xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại, thân thiện, học sinh tích cực. Hoạt

động phong trào đoàn, đội, văn – thể - mỹ cũng góp phần giáo dục toàn diện

cho học sinh.

Địa bàn Quận Thủ Đức hiện nay có 50 trường mầm non, 26 trường tiểu

học, 14 trường THCS và 5 trường THPT.

Hệ thống trường THPT thuộc Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

- Trường THPT Thủ Đức

- Trường THPT Nguyễn Hữu Huân

- Trường THPT Tam Phú

- Trường THPT Hiệp Bình

- Trường THPT Đào Sơn Tây

Ngành giáo dục và đào tạo Quận Thủ Đức đã đề ra phương hướng

nhiệm vụ giáo dục – đào tạo:

- Tập trung nâng cao kỷ cương trong trường học; duy trì sĩ số, hạn chế

tối đa học sinh nghỉ học và lưu ban. Tiếp tục theo dõi việc thực hiện mô hình

trường học mới. Hoàn thành tốt chương trình học và báo cáo tổng kết năm

học. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học

2016 – 2017.

- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo

dục; thường xuyên kiểm tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động đúng

quy định và đảm bảo an toàn cho học sinh. Tổ chức sơ kết đánh giá hoạt động

các trung tâm học tập cộng đồng.

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo đề án 1956

của UBND Thành phố. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị đã

41

đầu tư, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, phấn đấu chuyển dạy nghề từ

hướng “cung” sang hướng “cầu” của thị trường lao động, nâng cao chất lượng

dạy nghề.

2.2. Thực trạng việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các

trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

 Sơ lược về mẫu khảo sát

Cuộc khảo sát được tiến hành ở hai trường THPT thuộc địa bàn Quận

Thủ Đức là trường THPT Nguyễn Hữu Huân và trường THPT Thủ Đức. Mẫu

khảo sát gồm 280 đối tượng, trong đó có 100 giáo viên và 180 học sinh.

Ngoài ra, phỏng vấn 4 cán bộ quản lý thuộc hai trường THPT nói trên.

Các mẫu khảo sát được chọn như sau:

- Đối tượng giáo viên được lựa chọn ngẫu nhiên.

- Đối tượng học sinh được lựa chọn theo khối lớp. Mỗi khối lớp sẽ

lựa chọn 3 lớp đại diện và khảo sát 10 học sinh /lớp ở hai trường.

 Cách thức xử lý kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát được xử lý theo 2 cách: tỉ lệ % số người lựa chọn và

điểm trung bình.

Đối với cách tính điểm trung bình được quy ước như sau:

 Đối với thang 5 mức độ:

- Điểm 1 sẽ hiểu là từ 1  1.8

- Điểm 2 sẽ hiểu là từ 1.9  2.6

- Điểm 3 sẽ hiểu là từ 2.7  3.4

- Điểm 4 sẽ hiểu là từ 3.5  4.2

- Điểm 5 sẽ hiểu là từ 4.3  5

 Đối với thang 4 mức độ:

- Điểm 1 sẽ hiểu là từ 1  1.75

- Điểm 2 sẽ hiểu là từ 1.76  2.5

42

- Điểm 3 sẽ hiểu là từ 2.51  3.25

- Điểm 4 sẽ hiểu là từ 3.26  4

Cụ thể đối với nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý

nội dung hoạt động này, điểm trung bình được quy ước như sau:

- Với cách cho điểm “thường xuyên” = 3, “thỉnh thoảng” = 2,

“không thực hiện” = 1, điểm trung bình đạt 1  1.66 là không thực hiện,

điểm trung bình đạt 1.67  2.32 là thỉnh thoảng, điểm trung bình đạt 2.33 

3 là thường xuyên.

- Với cách cho điểm “hiệu quả” = 3, “ít hiệu quả” = 2, “không hiệu

quả” = 1, điểm trung bình đạt 1  1.66 là không hiệu quả, điểm trung bình

đạt 1.67  2.32 là ít hiệu quả, điểm trung bình đạt 2.33  3 là hiệu quả.

2.2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

Đánh giá của học sinh về khối lớp nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt

động định hướng nghề nghiệp: Thông qua cuộc khảo sát, ta nhận thấy rằng

khối lớp mà nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp

cho học sinh là khối lớp 10 (chiếm 38.5%). Tỉ lệ học sinh lựa chọn khối lớp

11 là khối lớp nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động định hướng nghề

nghiệp là 25.1% và khối 12 là 36.4%. Nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động

định hướng nghề nghiệp ngay từ khối lớp 10 là rất tốt vì hoạt động định

hướng nghề nghiệp cần được thực hiện sớm, bắt đầu từ những năm cuối cấp 2

và kéo dài suốt các năm học cấp 3. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng tỉ lệ học

sinh lựa chọn khối lớp 12 khá lớn (36.4%). Điều này cho thấy rằng tuy nhà

trường bắt đầu thực hiện hoạt động ngay từ khối lớp 10 nhưng khối lớp được

tập trung thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà trường THPT

43

hiện nay vẫn là khối lớp 12.

Bảng 2.1: Đánh giá của học sinh về những khó khăn trong quá trình

định hướng nghề nghiệp

STT

Những khó khăn

Số lượng

Tỉ lệ %

1

114

60.9

Thiếu nguồn tài liệu, thông tin về nghề nghiệp

2

132

70.6

Chưa đánh giá được năng lực và sở thích bản thân

3

54

28.9

Mâu thuẫn với ba mẹ trong việc chọn nghề

4 Hiểu biết về ngành nghề còn hạn chế

135

72.2

5 Hiểu biết về hệ thống đào tạo còn hạn chế

113

60.4

Từ bảng 2.1, có thể thấy được học sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn

trong quá trình định hướng nghề nghiệp. Trong đó, khó khăn về “Hiểu biết

ngành nghề còn hạn chế” chiếm tỉ lệ cao nhất (72.2%), khó khăn này bắt

nguồn từ việc nguồn thông tin và hoạt động cung cấp thông tin nghề nghiệp

của nhà trường còn hạn chế dẫn đến việc học sinh thiếu hụt hiểu biết về các

ngành nghề hiện có trong xã hội. Khó khăn “Chưa đánh giá được năng lực và

sở thích của bản thân” chiếm tỉ lệ cao thứ hai (70.6%). Thực tế, học sinh hiện

nay phần lớn chưa đánh giá được đúng năng lực và sở thích của bản thân để

từ đó có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp và chuẩn xác nhất. “Hiểu biết về

hệ thống đào tạo còn hạn chế” cũng là một trong những khó khăn của học

sinh khi định hướng nghề nghiệp (60.4%), nhà trường cần cung cấp thông tin

cho học sinh về các hệ thống đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung

cấp, … trên cả nước và đặc biệt là ở địa phương. “Mâu thuẫn với bố mẹ trong

việc định hướng nghề nghiệp” (28.9%) cũng là một khó khăn đang tồn tại

hiện nay. Nhà trường THPT cần nhận biết các khó khăn của học sinh trong

44

việc định hướng nghề nghiệp từ đó có kế hoạch tổ chức các hoạt động định

hướng nghề nghiệp phù hợp để giải quyết những khó khăn còn tồn tại của học

sinh, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động định hướng

nghề nghiệp ở trường THPT: Kết quả khảo sát cho thấy có 78% ý kiến của

giáo viên cho rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là “rất

cần thiết”. Bên cạnh đó, có 22% ý kiến lựa chọn “cần thiết”, không có ý kiến

cho rằng hoạt động này “có hay không cũng được”, “không cần thiết” và

“hoàn toàn không cần thiết”. Điểm trung bình về sự nhận thức của giáo viên

về tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là

4.78. Qua kết quả trên, có thể nhận thấy đội ngũ giáo viên trong nhà trường

hiện nay đã có sự nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động định

hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT. Giáo viên là một trong

những nhân tố quan trọng và quyết định chất lượng hoạt động định hướng

nghề nghiệp. Vì vậy, giáo viên cần có những nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong nhà trường

THPT, từ đó mới có thể tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp có hiệu quả.

Đánh giá của giáo viên về sự nhận thức mục tiêu, nhiệm vụ của bản

thân trong hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT: Ý kiến đánh

giá chiếm tỉ lệ cao nhất (64.4%) cho rằng giáo viên hiện nay “biết nhưng

không hiểu đầy đủ” về mục tiêu, nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động định

hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, có 30.5% ý kiến cho rằng giáo viên hiện

này “có hiểu biết đầy đủ”, ngoài ra còn một số nhỏ giáo viên vẫn chưa có sự

nhận thức chính xác về mục tiêu, nhiệm vụ của bản thân. Con số 1.7% cho

rằng giáo viên “chỉ biết một ít” về mục tiêu và nhiệm vụ của bản thân và 3.4%

cho rằng giáo viên “không biết mình phải làm gì trong việc này”. Giáo viên

45

cần được tập huấn để hiểu rõ về mục tiêu và nhiệm vụ của người giáo viên

trong thực hiện hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở

trường THPT.

Bảng 2.2: Đánh giá của giáo viên về vai trò của các lực lượng trong

việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh

STT

Lực lượng

ĐTB

Hạng

1

Bộ Giáo dục và Đào tạo

4.57

3

2

Sở Giáo dục và Đào tạo

4.58

2

3

Ban giám hiệu trường THPT

4.66

1

4

Giáo viên chủ nhiệm

4.51

5

5

Giáo viên bộ môn

4.27

6

6

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

4.21

7

7

Cha mẹ học sinh

4.54

4

Từ bảng 2.2, theo đánh giá của giáo viên, vai trò của các lực lượng

tham gia trong việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh

hầu hết đạt mức “Quan trọng”. Trong đó, lực lượng được đánh giá giữ vị trí

quan trọng nhất là Ban giám hiệu trường THPT (ĐTB = 4.66). Ban giám hiệu

nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc lên định hướng, lên kế hoạch và

chỉ đạo thực hiện cũng như hỗ trợ và thúc đẩy để các hoạt động định hướng

nghề nghiệp trong nhà trường đạt hiệu quả. Sở Giáo dục và Đào tạo (ĐTB =

4.57, hạng 2) và Bộ Giáo dục và Đào tạo (ĐTB = 4.57, hạng 3) đưa ra tầm

nhìn và định hướng cho hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

THPT theo đúng hướng và đạt chất lượng, do đó hai lực lượng trên giữ vai trò

định hướng hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, theo đánh giá của giáo viên một

lực lượng có ảnh hưởng và vai trò rất lớn đó là cha mẹ học sinh (ĐTB = 4.54).

Lứa tuổi học sinh còn non trẻ và còn chịu nhiều ảnh hưởng từ gia đình do đó

cha mẹ học sinh là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc định hướng nghề

46

nghiệp của học sinh. Do đó, nhà trường cần tạo mối liên hệ và sự liên kết,

phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động định

hướng nghề nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm (ĐTB = 4.51) và giáo viên bộ môn

(ĐTB = 4.27) là lực lượng đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức và thực

hiện các nội dung cụ thể của hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà

trường thông qua công tác chủ nhiệm và lồng ghép vào các môn học. Đoàn

thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTB = 4.21) được đánh giá là lực lượng ít

quan trọng nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Tổ

chức Đoàn hiện nay chỉ đóng vai trò phối hợp với nhà trường, chứ chưa có

những tác động rõ ràng và hiệu quả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động định

hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về việc thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp của các lực lượng tham gia

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Lực lượng

ĐTB

Hạng

ĐTB

Hạng

1

Ban giám hiệu

2.31

1

2.36

1

2

Giáo viên chủ nhiệm

2.28

2

2.36

1

3

Giáo viên bộ môn

2.23

3

2.35

3

4

2.00

4

2.02

4

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

5

Khác

1.77

5

1.77

5

Qua bảng 2.3, có thể nhận thấy rằng học sinh lựa chọn Ban giám hiệu

là lực lượng thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất hoạt động định hướng

nghề nghiệp. Cụ thể kết quả khảo sát cho thấy lực lượng Ban giám hiệu đạt

mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.31) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB =2.36).

Trên thực tế, Ban giám hiệu nhà trường hiện nay đóng vai trò chủ đạo trong

việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp. Kết quả thực hiện của các

47

lực lượng lần lượt được xếp hạng là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn.

Trong nhà trường THPT, các lực lượng này là những lực lượng nòng cốt trực

tiếp tham gia thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát, có thể thấy việc thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp của các lực lượng này chưa được thực hiện thường xuyên

và chưa mang lại hiệu quả tối ưu. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là

lực lượng được đánh giá thấp nhất (ĐTB = 2.00, 2.02), hiện nay tổ chức Đoàn

chưa đảm trách thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh mà

chỉ chủ yếu tham gia với vai trò hỗ trợ.

Đánh giá của học sinh về mức độ tham gia hoạt động định hướng nghề

nghiệp của bản thân: Kết quả khảo sát cho thấy có 52.4% học sinh cho rằng

bản thân tham gia “tích cực” hoạt động định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh

đó, có 12.8% học sinh lựa chọn mức độ “rất tích cực”, 23.5% lựa chọn mức

độ “ít tích cực” và 11.2% học sinh lựa chọn mức độ “không tích cực”. Kết

quả khảo sát cho thấy điểm trung bình đánh giá của học sinh về mức độ tham

gia hoạt động định hướng nghề nghiệp của bản thân là 2.67, đạt mức độ “tích

cực”. Qua đó, có thể nhận thấy rằng học sinh THPT đã có thái độ đúng đắn và

tích cực đối với các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Nhà

trường cần có những hình thức và phương pháp thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp gây được sự quan tâm và hứng thú của học sinh, từ đó

thực hiện hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Đánh giá của học sinh về hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng

nghề nghiệp ở trường THPT: Theo đánh giá của học sinh, có 54% đánh giá

hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt mức độ “hiệu quả”. Ngoài ra, có

10.2% học sinh cho rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình

“rất hiệu quả”, 26.2% đánh giá đạt mức “ít hiệu quả” và có 9.6% ý kiến cho

rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp “chưa hiệu quả”. Đánh giá của học

48

sinh về hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

THPT Quận Thủ Đức đạt điểm trung bình là 2.65. Thông qua đó cho thấy

được rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay ở các trường THPT

Quận Thủ Đức đạt mức độ 3, mức độ “hiệu quả”. Thực tế cho thấy hoạt động

định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay đã đạt được hiệu quả ban

đầu, tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả định hướng nghề nghiệp tối ưu

nhất. Nhà trường cần có những kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp

nhằm đạt được hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động định hướng nghề

nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện nội

dung hoạt động định hướng nghề nghiệp

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Đối tượng

ĐTB

Hạng

ĐTB

Hạng

Thông tin nghề nghiệp

GV

2.17

5

2.42

1

thông

1

HS

2.19

2

2.23

2

Cung cấp cho học sinh tin về hệ những thống nghề nghiệp.

Tổng

2.18

3

2.33

1

2.07

7

2.24

6

GV

2

Cung cấp cho HS thông tin về đào tạo nghề.

2.07

3

2.09

3

HS

2.07

6

2.17

5

Tổng

1.98

9

2.13

9

GV

3

Cung cấp cho HS thông tin về cơ hội việc làm.

1.86

10

1.94

9

HS

1.92

10

2.04

9

Tổng

Giáo dục nghề nghiệp

2.25

3

2.30

4

GV

1

Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề.

2.01

8

2.05

5

HS

2.13

4

2.18

4

Tổng

49

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Đối tượng

Hạng

Hạng

ĐTB

ĐTB

GV

2.18

2.27

4

5

2

Tìm hiểu những yêu cầu của các ngành nghề.

HS

2.03

2.05

5

5

Tổng

2.11

2.16

5

6

GV

2.09

2.15

6

7

3

HS

1.87

1.85

9

10

Định hướng học sinh vào những nghề xã hội và địa phương đang cần.

Tổng

1.98

2.00

9

10

GV

1.66

11

1.74

11

4

HS

1.69

1.78

11

11

Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội.

Tổng

1.68

1.76

11

11

GV

1.95

2.09

10

10

5

HS

2.02

2.06

6

4

Tổ chức các hoạt động giúp học sinh phát triển năng lực, năng khiếu nghề nghiệp.

Tổng

1.99

2.08

8

8

Tuyên truyền nghề nghiệp

2.04

GV

2.14

8

8

1

Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo.

2.00

HS

2.03

7

8

2.02

Tổng

2.09

7

7

2.44

GV

2.37

1

2

2

Hình thành thái độ lao động đúng đắn cho học sinh.

2.31

HS

2.25

1

1

2.38

Tổng

2.31

1

2

2.35

GV

2.35

2

3

3

2.05

HS

2.05

4

5

Uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.

2.20

2

3

Tổng

2.20

50

Trung bình cộng 2.06 2.12

Qua bảng 2.4, có thể thấy giáo viên và học sinh đều đánh giá việc thực

hiện nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh đạt mức “thỉnh

thoảng” (ĐTB cộng = 2.06) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB cộng = 2.12). Mức

độ thường xuyên và mức độ hiệu quả của hoạt động có sự tương quan và có

mối liên hệ với nhau. Từ kết quả khảo sát, có thể thấy mức độ hiệu quả của

hoạt động được đánh giá cao hơn so với mức độ thường xuyên, tuy không có

sự chênh lệch quá lớn nhưng điều này cho thấy rằng các hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở trường THPT đã đem lại hiệu quả ban đầu tuy nhiên

chưa được quan tâm, tổ chức thường xuyên do đó vẫn chưa đem lại hiệu quả

cần thiết. Các trường THPT cần quan tâm, chú ý và tăng cường việc tổ chức

các hoạt động định hướng nghề nghiệp thường xuyên và hiệu quả hơn.

Cụ thể về mức độ thường xuyên, nội dung của hoạt động định hướng

nghề nghiệp đạt kết quả cao nhất là “hình thành thái độ lao động đúng đắn

cho học sinh” (ĐTB = 2.3, hạng 1) và thấp nhất là “tổ chức cho học sinh làm

quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội” (ĐTB =

1.68, hạng 11). Về mức độ hiệu quả, nội dung hoạt động định hướng nghề

nghiệp đạt kết quả cao nhất là “cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ

thống nghề nghiệp” (ĐTB = 2.33, hạng 1) và thấp nhất là nội dung “tổ chức

cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và

xã hội” (ĐTB = 1.76, hạng 11).

Qua kết quả khảo sát, các nội dung hoạt động đạt kết quả cao là chủ

yếu là những hoạt động cung cấp thông tin và giáo dục thái độ đúng đắn của

học sinh đối với nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó những

hoạt động định hướng nghề nghiệp mang tính thực tế, xây dựng kĩ năng định

hướng nghề nghiệp cho học sinh vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và

mang lại hiệu quả cao. Thực tế cho thấy các hoạt động định hướng nghề

51

nghiệp hiện nay chủ yếu thiên về các hoạt động cung cấp thông tin, chưa tạo

được cho học sinh những kĩ năng định hướng nghề nghiệp thiết thực. Các

hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay chủ yếu được thực hiện trong nhà

trường, chưa có sự liên kết chặt chẽ với các lực lượng, tổ chức bên ngoài, đặc

biệt là các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ ở địa phương và cả nước.

So sánh kết quả khảo sát giữa giáo viên và học sinh, ta nhận thấy rằng

giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả của các hoạt

động cao hơn so với học sinh. Tuy sự chênh lệch này là không quá lớn nhưng

nó cũng đã tạo nên sự khác nhau trong thứ hạng của các nội dung hoạt động

được khảo sát bởi giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, sự khác nhau này là

không đáng kể, cụ thể hạng 1 và hạng 11 đánh giá bởi giáo viên và học sinh

đồng nhất với nhau.

Xem xét theo từng nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp

trong nhà trường THPT là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và

tuyên truyền nghề nghiệp. Qua kết quả khảo sát, đối với hoạt động thông tin

nghề nghiệp, nội dung “Cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ thống

nghề nghiệp” được đánh giá cao nhất với hạng 3 về mức độ thường xuyên

(ĐTB = 2.18) và hạng 1 đối với mức độ hiệu quả (ĐTB =2.33). Đối với hoạt

động giáo dục nghề nghiệp, nội dung “Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành

nghề” đạt kết quả cao nhất với tổng xếp hạng 4 ở cả mức độ thường xuyên và

mức độ hiệu quả (ĐTB = 2.13, 2.18). Đối với hoạt động tuyên truyền nghề

nghiệp, nội dung đạt kết quả cao nhất là “Hình thành thái độ lao động đúng

đắn cho học sinh” với điểm trung bình xếp hạng 1 đối với mức độ thường

52

xuyên (ĐTB = 2.38) và hạng 2 đối với mức độ hiệu quả (ĐTB = 2.31).

2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp

ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

Bảng 2.5: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện các

hình thức định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT

Mức độ

Mức độ

thường xuyên

hiệu quả

STT

Hình thức

Đối tượng

ĐTB

Hạng

ĐTB

Hạng

GV

1.98

4

2.06

4

1

HS

1.85

4

1.90

4

Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp

Tổng

1.92

4

1.98

4

GV

2.39

1

2.32

2

2

HS

2.02

3

2.14

3

Lồng ghép nội dung hướng nghiệp vào các môn học khác

Tổng

2.21

2

2.23

3

GV

2.25

2

2.27

3

3

Dạy nghề

HS

2.26

1

2.23

2

Tổng

2.26

1

2.25

2

GV

2.19

3

2.38

1

4

HS

2.18

2

2.29

1

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan hướng nghiệp

Tổng

2.19

3

2.36

1

Trung bình cộng 2.15 2.21

Thông qua khảo sát các hình thức thực hiện hoạt động định hướng nghề

nghiệp, giáo viên và học sinh đều đánh giá 4 hình thức thực hiện đều đạt mức

độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.15) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB cộng =

2.21). Trong đó, về mức độ thường xuyên, hình thức “dạy nghề” đạt kết quả

cao nhất (ĐTB =2.26), tuy nhiên về mức độ hiệu quả hình thức này chỉ xếp

53

thứ hai (ĐTB = 2.25). Tuy có sự khác biệt về xếp hạng nhưng điểm trung

bình giữa hai mức độ có sự chênh lệch không đáng kể. Nhà trường THPT

hiện nay chủ yếu thực hiện hình thức dạy nghề theo chương trình dạy nghề

bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở khối lớp 11. Các nghề được dạy cũng

còn khá ít và chưa thật sự đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp thực tế

của học sinh. Như đối với trường THPT Nguyễn Hữu Huân, các nghề được

dạy bao gồm nghề tin học, chăn nuôi, vẽ kĩ thuật và điện gia dụng, có khá ít

nghề để học sinh lựa chọn theo học.

Hình thức “Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp” được

đánh giá thấp nhất (hạng 4) ở cả mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả

(ĐTB = 1.92, 1.98). Kết quả khảo sát này đã phản ánh được thực tế hiện nay,

các tiết giáo dục hướng nghiệp chưa được thực hiện do thiếu thời gian, chủ

yếu là lồng ghép vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp (hoạt động ngoài giờ lên

lớp tháng 3 với chủ đề “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”) và các buổi tư

vấn hướng nghiệp chung dưới sân cờ. Tuy nhiên, việc lồng ghép này chưa

thật sự đem lại hiệu quả thiết thực, chủ yếu nặng về việc cung cấp thông tin

về tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng.

Hoạt động “Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan hướng

nghiệp” tuy mức độ thực hiện chỉ đạt hạng 3 (ĐTB = 2.19) nhưng về mức độ

hiệu quả được cả giáo viên và học sinh đánh giá xếp hạng 1 (ĐTB = 1). Thực

tế trong năm học này, hình thức này đã được các trường chú ý cải thiện, chủ

động liên kết, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng tổ chức các buổi

ngoại khóa với chủ đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh. “Các hoạt động

ngoại khóa như tham quan các trường đại học, tham gia trực tiếp học tập trải

nghiệm được tổ chức để học sinh có thể thấy được thực tế ngành nghề mà

mình theo đuổi, từ đó có sự định hướng nghề nghiệp cho bản thân” – Theo

Thầy Vũ Anh Tuấn, phó hiệu trường trường THPT Nguyễn Hữu Huân. Để

54

nâng cao hiệu quả thực hiện hình thức này, nhà trường THPT cần có sự chủ

động liên lạc và giữ mối quan hệ với các trường đại học, các cơ sở sản xuất,

dịch vụ, các trung tâm định hướng nghề nghiệp,…. Hình thức “Lồng ghép nội

dung hướng nghiệp vào các môn học khác” được đánh giá đạt mức độ trung

bình với mức độ thường xuyên xếp hạng 2 (ĐTB = 2.21) và mức độ hiệu quả

đạt hạng 3 (ĐTB = 2.23), không có sự chênh lệch lớn giữa mức độ thường

xuyên và mức độ hiệu quả.

So sánh kết quả khảo sát, ta nhận thấy có sự khác biệt trong kết quả

đánh giá của giáo viên và học sinh. Giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên

và mức độ hiệu quả của việc thực hiện các hình thức cao hơn so với học sinh,

từ đó dẫn đến sự khác nhau trong việc xếp hạng kết quả. Tuy nhiên sự chênh

lệch này là không quá lớn, trên thực tế cả giáo viên và học sinh đều đánh giá

các hình thức thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt mức độ “thỉnh

thoảng” và “ít hiệu quả”.

2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề

nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện các

phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT

Mức độ

Mức độ

thường xuyên

hiệu quả

STT

Phương pháp

Đối tượng

ĐTB

Hạng

ĐTB

Hạng

GV

1.91

4

2.00

4

1

HS

1.79

4

1.88

4

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề lũy kinh tích nghiệp, nghiệm thực tế

Tổng

1.85

4

1.94

4

GV

2.40

2

2.37

3

2

Tổ chức dạy học các nghề phổ thông

HS

2.25

2

2.27

3

Tổng

2.33

2

2.32

3

55

Mức độ hiệu quả

Mức độ thường xuyên

Phương pháp

STT

Đối tượng

Hạng

ĐTB

Hạng

ĐTB

1

2.60

1

2.58

GV

3

1

2.44

1

2.45

HS

Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa

1

2.52

1

2.52

Tổng

2

2.40

2

2.54

GV

4

thông

2

2.22

3

2.30

HS

Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu các tin về nghề nghiệp

2

2.31

3

2.42

Tổng

2.30 2.25 Trung bình cộng

Thông qua kết quả khảo sát giáo viên và học sinh, nhìn chung các

phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay được đánh giá

đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.25) và đạt mức độ “ít hiệu quả”

(ĐTB cộng = 2.30).

Trong đó, phương pháp “Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các

hoạt động ngoại khóa” được cả giáo viên và học sinh lựa chọn đạt kết quả cao

nhất, xếp vị trí thứ nhất trong 4 phương pháp ở cả mức độ thường xuyên và

mức độ hiệu quả. Cụ thể phương pháp trên được đánh giá đạt mức độ “thường

xuyên” (ĐTB = 2,52) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.52). Trong đó, kết quả

đánh giá của giáo viên (ĐTB = 2.60, 2.58) cao hơn so với học sinh (ĐTB =

2.44, 2.45). Ba phương pháp định hướng nghề nghiệp còn lại được giáo viên

và học sinh đánh giá đều đạt mức độ “thỉnh thoảng” và mức độ “ít hiệu quả”.

Phương pháp đạt kết quả thấp nhất, xếp hạng 4 là phương pháp “Tạo điều

kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm thực

tế” có điểm trung bình khá thấp so với các phương pháp còn lại, cụ thể

56

phương pháp này đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 1.85) và mức độ “ít hiệu

quả” (ĐTB = 1.94). Kết quả này bắt nguồn từ thực tế nhà trường THPT hiện

nay còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí, thời gian

và các điều kiện cần thiết khác để có thể tổ chức và thực hiện thường xuyên

và hiệu quả phương pháp trên. Nhà trường cần có những biện pháp cần thiết

để cải thiện những khó khăn trên và có kế hoạch thực hiện thường xuyên và

hiệu quả các phương pháp định hướng nghề nghiệp, nhằm thực hiện tốt nhiệm

vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

2.2.5. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp

ở trường THPT

Bảng 2.7: Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của các yếu tố thúc

đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT

STT

Các yếu tố

Hạng

ĐTB

1

4.16

1

Sự chỉ đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của BGH và CBQL

2

3.72

3

Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên

3

Nhận thức của giáo viên

3.93

2

4

3.62

4

Các nguồn thông tin về định hướng nghề nghiệp

5

3.33

7

Trang thiết bị, máy móc, đồ dùng học tập phục vụ hoạt động định hướng nghề nghiệp

6

3.19

8

Cha mẹ HS cùng tham gia với nhà trường

7

Các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp

3.45

6

8

3.47

5

Sự tham gia tư vấn hướng nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp

57

Từ bảng 2.7, nhìn chung các yếu tố trên đều sự đóng góp thúc đẩy hiệu

quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp. Trong đó yếu tố được đánh giá là

có sự đóng góp nhiều nhất trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động định

hướng nghề nghiệp trong nhà trường là yếu tố thuộc về quản lý, đó là “Sự chỉ

đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý” (ĐTB = 4.16).

Qua đây, ta có thể thấy công tác quản lý nói chung và các điều kiện về quản

lý nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động định hướng

nghề nghiệp trong nhà trường. Cán bộ quản lý cần có sự quan tâm và luôn

luôn nâng cao, trau dồi, cải thiện các kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như

định hướng nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề

nghiệp trong nhà trường.

Các yếu tố xếp hạng 2 và 3 là các yếu tố thuộc về các điều kiện về giáo

viên, cụ thể yếu tố “Nhận thức của giáo viên” xếp hạng 2 (ĐTB = 3.93) và

yếu tố “Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên” xếp

hạng 3 (ĐTB = 3.72). Giáo viên là tác nhân quyết định, ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động định hướng nghề nghiệp, vì vậy giáo viên cần có nhận thức

đúng đắn, có kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp cần thiết để thực

hiện tốt nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Ngoài ra, yếu tố về

nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp được đánh giá là có sự đóng góp

“nhiều” vào sự thúc đẩy hiệu quả hoạt động (ĐTB = 3.64, hạng 4).

Các yếu tố thuộc về điều kiện ảnh hưởng bên ngoài như trang thiết bị

máy móc, mối liên hệ, hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, các

doanh nghiệp được đánh giá thấp hơn so với các yếu tố kể trên, xếp hạng 5, 6,

7 và 8. Các yếu tố này được đánh giá là có sự tác động “vừa” trong việc thúc

đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Tuy nhiên nếu các điều kiện trên không được quan tâm, chú ý thì gây ra nhiều

58

khó khăn trong công tác quản lý. Do đó, nhà trường cần có kế hoạch và các

cơ chế chính sách phù hợp để các yếu tố kể trên có thể phát huy tối đa hiệu

quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học

sinh THPT.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp

Bảng 2.8: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý

hoạt động thông tin nghề nghiệp

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

1

2.41

1

2.54

1

2

2.37

2

2.46

2

3

2.32

3

2.44

3

4

2.29

4

2.41

4

5

2.18

6

2.35

5

6

2.23

5

2.31

7

7

2.13

7

2.33

6

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho HS. Phân công GV hoặc thành lập bộ phận phụ trách cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức, phương pháp cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề có liên quan đến việc cung cấp thông tin nghề nghiệp. Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cung cấp thông tin. Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho GV hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp thông tin cho HS. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS.

59

Trung bình cộng 2.28 2.41

Qua bảng 3.8, theo đánh giá chung của giáo viên công tác quản lý hoạt

động thông tin nghề nghiệp đạt ĐTB = 2.28 (mức độ “thỉnh thoảng”) và mức

độ hiệu quả đạt ĐTB = 2.41 (mức độ “hiệu quả”). Như vậy, công tác quản lý

hoạt động định hướng nghề nghiệp trong các trường THPT Quận Thủ Đức

hiện nay đã đạt được hiệu quả ban đầu. Kết quả đánh giá mức độ thường

xuyên và mức độ hiệu quả có mối tương quan với nhau, cụ thể từ hạng 1 đến

hạng 4 sự đánh giá 2 mức độ kể trên đồng nhất với nhau, từ hạng 5, 6 và hạng

7 có sự khác biệt giữa kết quả của mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả.

Nội dung được đánh giá đạt mức cao nhất là “Xây dựng kế hoạch tổ

chức các hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho học sinh” với

ĐTB = 2.41 (mức độ “thỉnh thoảng”) và đạt ĐTB = 2.54 (mức độ “hiệu quả”).

Như vậy, ở công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, chức năng lập

kế hoạch được giáo viên trong nhà trường đánh giá đạt kết quả cao nhất, tuy

nhiên mức độ đạt được chưa cao, chưa đạt được hiệu quả tối ưu.

Nội dung hoạt động thông tin nghề nghiệp là cung cấp cho học sinh

thông tin về hệ thống nghề nghiệp, đào tạo nghề và cơ hội việc làm. Để có thể

cung cấp thông tin xác thực và hiệu quả, mỗi trường cần xây dựng, trang bị

nguồn thông tin và có sự phân công giáo viên, bộ phận chuyên trách thực hiện

việc cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh. Thực tế tại hai trường

THPT Quận Thủ Đức được khảo sát cho thấy phần lớn hoạt động cung cấp

thông tin nghề nghiệp cho học sinh được thực hiện thông qua việc lồng ghép

vào các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 3 (tháng “Thanh niên với vấn

đề lập nghiệp”) và chủ yếu được thực hiện thông qua các buổi tư vấn hướng

nghiệp chung dưới sân cờ do nhà trường và các trường đại học, cao đẳng phối

hợp tổ chức. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động thông tin nghề nghiệp mang lại

60

chưa cao, học sinh vẫn chưa được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và vẫn

còn gặp nhiều khó khăn trong bước đầu tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp

cho bản thân.

Các hoạt động thông tin nghề nghiệp chủ yếu do Ban giám hiệu và các

lực lượng hỗ trợ (như Báo giáo dục, Trung tâm hỗ trợ nhân lực) liên kết thực

hiện, do đó trong hoạt động thông tin nghề nghiệp vai trò của các lực lượng

khác như giáo viên và cán bộ, tổ chức đoàn thể trong nhà trường chưa được

xem trọng và có sự phân công chỉ đạo phù hợp. Do đó, tuy nội dung “Phân

công hoặc thành lập bộ phận phụ trách cung cấp thông tin nghề nghiệp cho

học sinh” và nội dung “Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức,

phương pháp cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh” lần lượt xếp ở vị

trí 2 và 3 và được đánh giá ở mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.46, 2.44) nhưng

trên thực tế hai nội dung này chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.

Nhà trường cần tăng cường sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động định

hướng nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất cũng như thực hiện các chức năng

tổ chức, chỉ đạo trong công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp để

đạt được hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả hoạt động tối ưu nhất.

Theo như thực tế ở hai trường được khảo sát, nhà trường chưa chủ

động tổ chức các buổi thảo luận, chuyên đề nâng cao kiến thức và kỹ năng

cung cấp thông tin cho giáo viên. Kết quả khảo sát cũng cho thấy nội dung

quản lý này được giáo viên đánh giá chưa cao chỉ xếp hạng 4, cụ thể đạt mức

độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.29) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.41). Nhà

trường cần chủ động phối hợp với các tổ chức hướng nghiệp để tổ chức hiệu

quả các buổi hội thảo, chuyên đề về định hướng nghề nghiệp nói chung và

việc cung cấp thông tin nói riêng để nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết

cho giáo viên. Những buổi chuyên đề cần cung cấp cho giáo viên các kiến

thức và kỹ năng về việc tìm kiếm và xây dựng nguồn thông tin nghề nghiệp

61

chuẩn xác, hiệu quả cũng như kỹ năng cung cấp thông tin cho học sinh một

cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề

nghiệp.

Trong việc cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh, vai trò và ảnh

hưởng của gia đình trong việc cung cấp thông tin hiệu quả cho học sinh là hết

sức quan trọng. Vì vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh

trong việc cung cấp thông tin nghề nghiệp mang ý nghĩa trọng yếu. Tuy

nhiên, công tác chỉ đạo việc phối hợp này trong nhà trường hiện nay chưa

được thực hiện thường xuyên, đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.18) và

mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.35). Nhà trường cần có sự chỉ đạo giáo viên,

đặc biệt là lực lượng giáo viên chủ nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh trong

việc cung cấp thông tin cho học sinh được đầy đủ, chuẩn xác và hiệu quả.

Ngoài ra, nhà trường cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với Ban đại diện

cha mẹ học sinh nhà trường, đưa công tác này trở thành một công tác thường

xuyên của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Hai nội dung quản lý đạt kết quả thấp nhất là nội dung “Hỗ trợ các điều

kiện cần thiết cho giáo viên hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp thông tin

cho học sinh” và “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp

thông tin nghề nghiệp”. Hai nội dung này đều được giáo viên đánh giá đạt

mức độ “thỉnh thoảng” và “ít hiệu quả”. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này

là do trong công tác quản lý hiện nay, các cán bộ quản lý còn nhiều khó khăn

trong việc sắp xếp các hoạt động thông tin nghề nghiệp sao cho phù hợp với

công tác giáo dục chung của nhà trường cũng như các khó khăn về điều kiện

tài chính, nhân lực. Do đó, công tác hỗ trợ giáo viên chưa được thực hiện hiệu

quả, các giáo viên thực hiện hoạt động thông tin nghề nghiệp chưa được hỗ

trợ về thời gian, tài chính và các điều kiện cần thiết khác để có thể thực hiện

việc cung cấp thông tin cho học sinh hiệu quả. Thực tế, hoạt động thông tin

62

nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay chưa được kiểm tra, đánh giá thường

xuyên. Các kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin nghề nghiệp hiện nay chủ

yếu vẫn được lên kế hoạch và thực hiện bởi Ban hướng nghiệp với lực lượng

chính là Ban giám hiệu nhà trường. Nhà trường chỉ thực hiện việc đánh giá

công tác thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin nghề nghiệp và rút kinh

nghiệm từ thực tiễn, chứ chưa có kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên

và định kì hoạt động thông tin nghề nghiệp trong nhà trường. Chức năng kiểm

tra, đánh giá hoạt động nhằm giúp cán bộ quản lý đánh giá được mức độ thực

hiện hoạt động, từ đó có những điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch cần thiết,

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động. Do đó, nhà trường

cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và xây dựng các chuẩn đánh giá phù hợp.

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý

hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

1

2.39

1

2.43

3

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề.

2

2.00

9

2.13

9

Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho HS.

3

2.27

7

2.29

8

Phân công nhiệm vụ cho giáo viên về công tác định hướng nghề nghiệp cho HS.

2.37

3

2.40

5

4

Hướng dẫn GV cách thức thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.25

8

2.35

7

5

Hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

6

2.35

4

2.41

4

Đôn đốc, khuyến khích, thúc đẩy GV thực hiện nhiệm vụ.

63

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

7

Giám sát các hoạt động của GV.

2.39

1

2.46

2

8

2.34

5

2.49

1

Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

2.30

6

2.40

5

9

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch giáo dục nghề nghiệp.

Trung bình cộng 2.30 2.37

Qua kết quả khảo sát, việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động

giáo dục hướng nghiệp ở hai trường THPT được khảo sát được giáo viên đánh

giá đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.30) và mức độ “hiệu quả”

(ĐTB cộng = 2.37). Cụ thể về mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ

2.39 (Nội dung “Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận

và làm quen với nghề” và nội dung “Giám sát các hoạt động của giáo viên”)

đến 2.00 (Nội dung “Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương

mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học sinh”). Đối với mức độ hiệu quả,

điểm trung bình đạt từ 2.49 (Nội dung “Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề

phát sinh trong quá trình thực hiện”) đến 2.13 ( Nội dung “Phối hợp với các

công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học

sinh”). Có thể nhận thấy rằng điểm trung bình mức độ hiệu quả được đánh giá

cao hơn mức độ thường xuyên, tuy nhiên vẫn chưa có sự chênh lệch quá lớn.

Tuy nhiên sự chênh lệch chênh vẫn dẫn đến sự khác nhau trong thứ tự xếp

hạng giữa hai mức độ, không đồng nhất với nhau.

Hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được khảo sát cho thấy chủ

yếu là dạy nghề phổ thông ở lớp 11 theo chương trình dạy nghề bắt buộc của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường và các cán bộ quản lý chưa xây dựng

64

được kế hoạch giáo dục nghề nghiệp riêng của nhà trường, mà vẫn chủ yếu là

thực hiện theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa xuống. “Hoạt động

giáo dục nghề nghiệp ở trường có thực hiện nhưng chưa thật sự đi vào

nguyện vọng cá nhân của học sinh, chủ yếu là áp đặt cho phù hợp với điều

kiện cơ sở vật chất giảng dạy của nhà trường” – Theo Thầy Đỗ Dương Cung,

Phó hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Hữu Huân.

Do hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được thực hiện chủ yếu

thông qua chương trình dạy nghề bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên

các công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động được thực hiện theo quy

định về hoạt động giảng dạy khác của nhà trường. Nhà trường sẽ lên kế hoạch

về các môn nghề được thực hiện giảng dạy và thời gian học, cách thức, kiểm

tra đánh giá môn học và phân công giáo viên phụ trách các môn học theo lớp.

Tuy nhiên, công tác tổ chức và chỉ đạo hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở nhà

trường chưa thật sự hiệu quả, giáo viên chưa được hỗ trợ tốt về thời gian, cơ

sở vật chất và điều kiện cần thiết khác. Giáo viên chưa được định hướng rõ

ràng rằng ngoài cho học sinh làm quen và dạy nghề phổ thông, người giáo

viên còn cần cung cấp cho học sinh những yêu cầu cần thiết của ngành nghề,

phát triển cho học sinh những năng lực và hứng thú đối với ngành nghề cũng

như giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp. Cán bộ

quản lý cũng cần giám sát và đôn đốc, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt

công tác và nhiệm vụ của mình, thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục nghề

nghiệp. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt

động, tại hai trường khảo sát đã thực hiện được việc kiểm tra sổ sách ghi điểm

và sổ đầu bài môn nghề của giáo viên, từ đó có sự điều chỉnh và rút kinh

nghiệm để khắc phục những sai sót. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra đánh giá

này chủ yếu về mặt sổ sách ghi chép, chưa kiểm tra đánh giá chính xác được

việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp của giáo viên nhà trường.

65

Do đó, các cán bộ quản lý cần có những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn

như dự giờ, kiểm tra sổ sách giáo án của giáo viên,.... để phát huy được hiệu

quả chức năng kiểm tra, đánh giá cũng như hiệu quả quản lý của nhà trường.

Có thể nhận thấy rằng, nội dung quản lý được đánh giá thấp nhất (xếp

hạng 9) trong công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp là nội dung

“Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định

hướng nghề cho học sinh” (ĐTB = 2.00, 2.13). Nhà trường THPT hiện nay

còn nhiều khó khăn trong việc liên hệ và phối hợp với các công ty, cơ sở sản

xuất, thương mại, dịch vụ. Trên thực tế tại hai trường được khảo sát, nhà

trường chủ yếu tập trung xây dựng mối liên hệ và hợp tác với các trường đại

học, cao đẳng chứ chưa chú trọng vào việc liên kết, phối hợp với các công ty,

cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để giáo dục nghề nghiệp cho học sinh.

Ban giám hiệu và Ban tư vấn hướng nghiệp của nhà trường cần có sự chủ

động hơn nữa trong việc tìm kiếm các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong địa

phương để đưa học sinh tham gia học tập trải nghiệm, cọ xát với thực tế để

giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, từ đó học sinh có thể có được kinh

nghiệm để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với các điều kiện về năng lực, sở

thích của bản thân.

2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp

Bảng 2.10: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý

hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

1

2.21

1

2.28

2

Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề.

2

2.00

5

2.16

4

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp.

66

Mức độ thường xuyên

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

3

2.13

2

2.25

3

Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong tuyên truyền nghề nghiệp.

2.04

4

2.16

4

4

Tổ chức cho HS tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần.

5

2.13

2

2.31

1

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp.

Trung bình cộng 2.10 2.23

Qua kết quả khảo sát, ở cả hai mức độ thường xuyên và mức độ hiệu

quả, công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp chỉ đạt mức “thỉnh

thoảng” (ĐTB cộng = 2.10) và mức “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.23). Cụ thể đối

với mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ 2.21 (nội dung “Xây dựng

các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc

chọn nghề”) đến 2.00 (nội dung “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến

thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp”). Về mức độ hiệu quả, điểm trung

bình đạt từ 2.31 (nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch

liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp”) đến 2.16 (nội dung “Tổ chức

bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp” và

“Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa

phương đang cần”). Từ bảng 2.10, ta nhận thấy rằng thực trạng công tác quản

lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp, chức năng lập kế hoạch và chức năng

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp được

giáo viên đánh giá rằng được thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất, lần

lượt đạt vị trí thứ 1 và 2. Tuy nhiên, điểm trung bình của hai nội dung quản lý

67

này còn khá thấp, chỉ đạt mức trung bình, chưa phát huy được hiệu quả của

các chức năng quản lý. Cụ thể, nội dung “Xây dựng các kế hoạch liên quan

đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề” đạt mức

độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.21, hạng 1) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB =

2.28, hạng 2). Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên

quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp” đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB =

2.13, hạng 2) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.31, hạng 1).

Để hoạt động tuyên truyền được hiệu quả, nhà trường cần có sự phối

hợp với gia đình học sinh cũng như của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà

trường rất cần có sự hỗ trợ, phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong

việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền cũng như sự đồng ý, chấp thuận tham

gia của cha mẹ học sinh. Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường cần được

xem trọng và thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, thực tế khảo sát cho thấy

rằng công tác quản lý đối với nội dung này chưa được thực hiện thường

xuyên và đem lại hiệu quả thiết thực (ĐTB = 2.13, 2.25). Nội dung quản lý

“Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa

phương đang cần” cũng chưa được đánh giá cao, đạt mức độ “thỉnh thoảng”

(ĐTB = 2.04) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.16). Nguyên nhân của thực

trạng này là do nhà trường hiện nay chưa xây dựng được mối liên hệ, hợp tác

thường xuyên với các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ ở địa phương để có

thể phối hợp tổ chức cho học sinh những hoạt động tham quan, học tập trải

nghiệm để học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề nghiệp.

Đối với công tác tổ chức hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp hiện nay,

ở các trường chưa có bộ phân chuyên trách thực hiện, phần đông là do giáo

viên kiêm nhiệm. Do đó, kiến thức và năng tuyên truyền nghề nghiệp của giáo

viên còn non kém, chưa mang tính thuyết phục trong việc tuyên truyền. Từ

thực tế nói trên, việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho

68

giáo viên về hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp là hết sức cần thiết.

2.3.4. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở trường THPT

Bảng 2.11: Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của các yếu tố thúc

đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

THPT

STT

Các yếu tố

Hạng

ĐTB

1

Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT

3.48

5

3.72

1

2

Sự quan tâm của BGH và CBQL đối với công tác hướng nghiệp cho HS

3

3.59

2

Kinh nghiệm của BGH và CBQL trong công tác hướng nghiệp cho HS

4

3.54

3

Sự quan tâm của GV đối với công tác hướng nghiệp cho HS

5

3.41

7

Kiến thức, kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên

6

Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ HS

3.50

4

7

3.39

8

Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội

thông

tin định hướng nghề

8

3.42

6

Nguồn nghiệp

Nhìn chung các yếu tố ở trên đều có sự đóng góp nhiều đối với việc

thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp trong

nhà trường. Trong đó, yếu tố được đánh giá có vai trò quan trọng nhất là yếu

tố “Sự quan tâm của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý đối với công tác hướng

nghiệp cho học sinh” (ĐTB = 3.72, đạt mức độ “nhiều). Ban giám hiệu nhà

trường đóng vai trò chủ đạo, trực tiếp thực hiện công tác quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay. Do đó, sự quan tâm đúng

mức của Ban giám hiệu và các cán bộ quản lý sẽ là yếu tố thúc đẩy hiệu quả

69

công tác quản lý. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý phải có sự quan tâm đến

hoạt động định hướng nghề nghiệp, từ đó đề ra các kế hoạch, tổ chức thực

hiện có hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Ngoài

ra, cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn, mục

tiêu định hướng nghề nghiệp và các kế hoạch hành động của nhà trường, cũng

như việc hỗ trợ các giáo viên ở nhiều mặt về thời gian và nguồn lực. Do đó,

người cán bộ quản lý cũng cần có những kiến thức và kỹ năng định hướng

nghề nghiệp, năng lực quản lý hướng nghiệp cũng như các kiến thức, kỹ năng

quản lý, lãnh đạo. Qua khảo sát, yếu tố này được đánh giá là đóng góp

“nhiều” (ĐTB = 3.59, hạng 2) trong việc thúc đẩy hiệu quả quản lý hoạt động

định hướng nghề nghiệp.

Các yếu tố thuộc về giáo viên và gia đình có tác dụng thúc đẩy hiệu quả

công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Cụ thể là yếu tố về “sự

quan tâm của giáo viên đối với hoạt động định hướng nghề nghiệp” (ĐTB =

3.54, mức “nhiều”) và “sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh” (ĐTB

= 3.50, mức “nhiều”). Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm là lực lượng

sư phạm có cơ hội, điều kiện tiếp xúc, gần gũi với học sinh để tìm hiểu suy

nghĩ, sở thích và năng lực của học sinh, có ảnh hưởng, tác động quan trọng

đối với học sinh. Tuy nhiên, thực tế do gặp nhiều khó khăn nên giáo viên ít

quan tâm đến hoạt động định hướng nghề nghiệp cũng như thường xuyên trau

dồi các kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp của bản thân. Qua khảo

sát, yếu tố về kiến thức, kỹ năng của giáo viên được đánh giá là có sự đóng

góp “nhiều” (ĐTB = 3.41, hạng 7) đến hiệu quả quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, lứa tuổi học sinh còn chịu nhiều ảnh hưởng

từ gia đình nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường là cần thiết, đặc biệt

là việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh.

Các yếu tố khác như sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, nguồn

70

thông tin định hướng nghề nghiệp, sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã

hội được đánh giá là có đóng góp “nhiều” đến hiệu quả công tác quản lý hoạt

động định hướng nghề nghiệp, lần lượt xếp hạng 5, 6 và 8. Các yếu tố trên

nếu được quan tâm thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản

lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo

định hướng cho các cán bộ quản lý lập kế hoạch tổ chức hoạt động định

hướng nghề nghiệp, tuy nhiên nhà trường vẫn cần có sự chủ động trong việc

xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp phù hợp với điều kiện và tình

hình thực tế tại trường. Các yếu tố về nguồn thông tin định hướng nghề

nghiệp cũng như sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã hội qua kết quả

khảo sát ở trên, ta có thể nhận thấy rằng các yếu tố này chưa được nhà trường

quan tâm và cải thiện, do đó chưa đạt được hiệu quả thiết thực, góp phần thúc

đẩy nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp.

Cán bộ quản lý cần nhận thức về tầm quan trọng của các yếu tố này và có các

biện pháp cải thiện nhằm đạt được hiệu quả quản lý tốt hơn.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT Quận Thủ Đức,

TP Hồ Chí Minh

2.4.1. Điểm mạnh

Tập thể cán bộ quản lý, viên, cán bộ nhân viên nhà trường có nhận thức

tốt và quan tâm đến công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho

học sinh.

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có khả năng quản lý, lãnh đạo và

kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp, đã xây dựng được Ban tư vấn

hướng nghiệp.

Nhà trường THPT hiện nay đã ý thức được tình hình thực tế công tác

quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình và có những biện

71

pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động định hướng

nghề nghiệp. Đặc biệt, hai trường được khảo sát đã có sự chủ động trong việc

xây dựng và giữ mối liên hệ, hợp tác với các trường đại học, cao đẳng để xây

dựng các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong nhà trường.

Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp là hoạt động thông tin

nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp được thực hiện

đầy đủ. Các hoạt động định hướng nghề nghiệp đã thu hút được sự quan tâm,

chú ý và tham gia của học sinh trong nhà trường.

2.4.2. Điểm yếu

Hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được tập trung thực hiện ở

khối lớp 12, có rất ít hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối 10

và khối 11. Việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được

tập trung vào tháng 3 và tháng 4, chưa có sự dàn trải chương trình hoạt động

xuyên suốt năm học và còn mang tính đối phó.

Nhà trường chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ

năng định hướng nghề nghiệp cho giáo viên.

Các nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp tuy được thực

hiện đầy đủ nhưng chưa thật sự đem lại hiệu quả định hướng nghề nghiệp thật

sự, chủ yếu là áp đặt các em sao cho phù hợp với điều kiện tổ chức của nhà

trường.

Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn nhiều

hạn chế, học sinh thiếu nguồn thông tin cần thiết dẫn đến khó khăn trong việc

định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Công tác quản lý việc phối hợp giữa

nhà trường và các lực lượng bên ngoài nhà trường chưa đạt hiệu quả cần thiết.

Sự phân công, phân nhiệm trong công tác quản lý chưa được thực hiện

hiệu quả, lực lượng thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu hiện

nay vẫn là Ban giám hiệu nhà trường. Vai trò của đội ngũ giáo viên, cán bộ

72

nhà trường và các tổ chức đoàn thể chưa được phát huy.

Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động định hướng nghề

nghiệp không hiệu quả, chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra thường xuyên

và định kì.

2.4.3. Nguyên nhân

Áp lực từ chương trình học chính khóa, do đó thiếu thời gian cho các

hoạt động định hướng nghề nghiệp. Nhà trường gặp nhiều khó khăn trong

việc sắp xếp các hoạt động định hướng nghề nghiệp sao cho phù hợp với công

tác giáo dục chung của nhà trường và hài hòa, phù hợp về thời điểm.

Những khó khăn xuất phát từ nội lực nhà trường như yếu tố tài chính,

thời gian, nguồn nhân lực. Công tác hoạt động định hướng nghề nghiệp cần

nhiều thời gian và công sức, do đó dễ làm ảnh hưởng đến công việc giảng dạy

của giáo viên.

Giáo viên nhà trường chưa có sự chủ động nâng cao kiến thức, kỹ năng

định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Nhà trường thiếu sự chủ động trong

việc tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề

nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cán bộ,

giáo viên. Ngoài ra, nhà trường cũng chưa tạo được các sự hỗ trợ cần thiết

cho cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp.

Học sinh còn chưa có sự quan tâm đúng mực đến các hoạt động định

hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Phụ huynh học sinh lo lắng rằng các

hoạt động định hướng nghề nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến việc học chính khóa

73

của học sinh, do đó chưa có sự hợp tác, phối hợp tốt với nhà trường.

2.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng

nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT

2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp

Hoạt động định hướng nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn

diện. Do đó, việc tăng cường hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm góp

phần tích cực và hiệu quả việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi

vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản

thân và nhu cầu xã hội.

Các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được đề

xuất dựa trên các chủ trương, nguyên tắc giáo dục của Đảng và Nhà nước, của

ngành Giáo dục và Đào tạo.

Cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu cũng là cơ sở cho việc đề

xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp cho học sinh ở các trường THPT.

2.5.2. Các biện pháp cụ thể

2.5.2.1. Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp

Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề về hoạt động định

hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên,

nhân viên trong nhà trường về bản chất, mục tiêu, nội dung, các yêu cầu,

nhiệm vụ của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường

THPT.

Xây dựng đội ngũ, lực lượng giáo dục chuyên trách thực hiện nhiệm vụ

định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Chỉ đạo giáo viên trong việc đổi mới hình thức, phương pháp định

74

hướng nghề nghiệp đa dạng và phong phú tuy nhiên vẫn phù hợp và hiệu quả.

2.5.2.2. Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà

trường và các lực lượng bên ngoài

Tập huấn cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa

gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động định hướng nghề

nghiệp cho học sinh.

Nhà trường cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với Ban đại diện cha mẹ

học sinh, đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một công tác

thường xuyên của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Chủ động tìm kiếm, liên lạc, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất,

doanh nghiệp, công ty ở khu vực và địa phương để tổ chức cho học sinh tham

quan học tập trải nghiệm hiệu quả. Nhà trường cần chú trọng giữ mối quan

hệ, cầu nối chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp này, có sự chủ động liên

lạc, hợp tác từ cả hai phía.

2.5.2.3. Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một

hoạt động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường

Xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp vào đầu mỗi

năm học, kế hoạch hoạt động cần được thực hiện thường xuyên và dàn trải

suốt năm học.

Tổ chức, chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép hoạt động định hướng

nghề nghiệp vào công tác chủ nhiệm và công tác giảng dạy các môn học.

Cần chỉ đạo đưa chương trình Giáo dục hướng nghiệp vào chương trình

chính khóa ở nhà trường.

Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp thực hiện cần xuất phát từ

nhu cầu thực tế và yêu cầu, nguyện vọng định hướng nghề nghiệp của học

sinh ở nhà trường THPT.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các điều kiện cần

75

thiết phục vụ cho việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp.

2.5.2.4. Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong

nhà trường

Xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu

định hướng nghề nghiệp, những chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng

như điều kiện thực tế của nhà trường.

Kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần được cụ thể hóa cho từng học

kì, từng tháng, từng tuần cụ thể. Kế hoạch phải được xây dựng rõ ràng, thực

tế và cần công khai, thống nhất trong nhà trường trước khi tổ chức thực hiện.

2.5.2.5. Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng,

hiệu quả

Quy định rõ ràng công việc, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cá nhân,

bộ phận tham gia hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Hướng dẫn, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt công việc của mình.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên tham gia hoàn thành

nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện công việc của các cá nhân, bộ phận thực hiện.

2.5.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt

động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường

Lập kế hoạch kiểm tra định kì và thường xuyên việc thực hiện hoạt

động định hướng nghề nghiệp và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra. Qua

mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra

ở giáo viên.

Sau hoạt động kiểm tra, cần đánh giá hiệu quả hoạt động định hướng

nghề nghiệp trong nhà trường, rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Từ

đó có các biện pháp quản lý phù hợp để phát huy ưu điểm, khắc phục một

cách kịp thời, chính xác các nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

76

định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 tập trung vào trình bày về thực trạng công tác quản lý hoạt

động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức TP. Hồ Chí

Minh. Giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục hiện nay ở

quận Thủ Đức làm căn cứ để phân tích và đánh giá chính xác được thực trạng

công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp.

Thông qua quá trình khảo sát, đánh giá được thực trạng việc thực hiện

hoạt động định hướng nghề nghiệp. Các lực lượng trong nhà trường đã hình

thành nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề

nghiệp ở nhà trường phổ thông. Tuy nhiên việc thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả đạt được chưa cao. Công tác

thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn gặp nhiều

khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực, thời gian và tổ chức.

Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp được khảo sát và

đánh giá thông qua công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt

động giáo dục nghề nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Công tác

quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay đã được quan tâm, chú ý,

cải thiện. Tuy đã mang lại những kết quả nhất định nhưng mức độ thực hiện

và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay

chỉ đạt mức độ trung bình, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Các chức năng quản

lý chưa được vận dụng và thực hiện tốt trong quá trình quản lý để đem lại

hiệu quả thiết thực.

Từ kết quả khảo sát, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên

nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các

trường THPT Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Đề tài cũng đề xuất một số

biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định

77

hướng nghề nghiệp ở trường THPT.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp hiện nay, đề tài đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng của

công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận

Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Người nghiên cứu đã nêu lên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở trường THPT về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái

niệm, lý luận về hoạt động định hướng nghề nghiệp và lý luận về quản lý hoạt

động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT. Bằng các phương pháp như

phỏng vấn đối tượng cán bộ quản lý, khảo sát giáo viên và học sinh, người

nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động định hướng nghề nghiệp,

các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, tiến hành khảo sát và

đánh giá thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, các yếu tố

thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Từ

đó, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và đề xuất các biện

pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề

nghiệp.

Thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các

trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh cho thấy:

- Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường

THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh hiện nay tuy đã có nhiều cải thiện và

mang lại những kết quả nhất định, tuy nhiên mức độ thường xuyên và hiệu

quả đạt được vẫn chưa được đánh giá cao.

- Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT

78

Quận Thủ Đức được thực hiện thông qua 3 nội dung quản lý là quản lý hoạt

động thông tin nghề nghiệp, quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp và quản

lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Việc vận dụng các chức năng quản lý

vào các nội dung quản lý trên chưa được thực hiện tốt, còn tồn tại nhiều khó

khăn và hạn chế.

- Các yếu tố, điều kiện bên ngoài chưa được sử dụng một cách hiệu

quả để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà

trường.

Thông qua kết quả khảo sát, người nghiên cứu nhận thấy rằng để nâng

cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường

THPT Quận Thủ Đức, cần áp dụng các biện pháp quản lý sau đây:

- Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực

hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp.

- Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường và

các lực lượng bên ngoài.

- Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một hoạt

động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường.

- Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong nhà

trường.

- Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng, hiệu

quả.

- Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động

định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.

Với những kết quả thu được, đề tài hi vọng có thể góp phần vào việc

nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở

79

trường THPT thuộc địa bàn Quận Thủ Đức và các trường THPT hiện nay.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Có các chủ trương, đường lối chỉ đạo đổi mới công tác thực hiện hoạt

động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường THPT.

Đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một tiết học chính

thức trong nhà trường và phổ biến cho các trường THPT đảm bảo thực hiện.

Xây dựng đề cương chương trình định hướng nghề nghiệp hoàn chỉnh cho

từng khối lớp.

Cần có các chế độ, chính sách tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho

các trường phục vụ cho các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà

trường.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề

nghiệp và quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức,

kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và giáo viên.

Đầu tư kinh phí xây dựng nguồn thông tin, tăng cường các trang thiết

bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động định hướng nghề nghiệp.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động định

hướng nghề nghiệp ở các trường THPT.

Tổ chức các buổi tổng kết kinh nghiệm để cán bộ quản lý các trường có

thể gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm làm cơ sở đề ra các biện pháp cải thiện công

tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho trường mình.

2.3. Đối với Hiệu trưởng trường THPT

Hiệu trưởng trường THPT cần không ngừng học tập, nâng cao kiến

thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cũng như kiến thức, kỹ năng quản lý

80

hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT.

Có sự chỉ đạo phối hợp hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà

trường. Chủ động tìm kiếm, xây dựng các mối quan hệ với các trường đại

học, cao đẳng, trung cấp, các cơ sở sản xuất, công ty ở địa phương.

Xin cấp và sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động định hướng nghề

nghiệp hợp lý và hiệu quả.

Đổi mới thường xuyên hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động

định hướng nghề nghiệp, khuyến khích giáo viên có những đóng góp sáng tạo

cho công tác đổi mới hoạt động định hướng trong nhà trường.

2.4. Đối với giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường

Có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động định hướng nghề nghiệp trong

nhà trường, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng định hướng

nghề nghiệp của bản thân.

Tham gia tích cực các buổi trao đổi kinh nghiệm, các buổi hội thảo,

chuyên đề về định hướng nghề nghiệp.

Có các sáng kiến sáng tạo trong việc đổi mới việc tổ chức hoạt động

81

định hướng nghề nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, NXB Văn

hóa thông tin.

2. Nguyễn Trọng Bảo (1985), Giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp và

hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, NXB Sự thật, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục (1981), Thông tư số 31-TT về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126-CP của Hội đồng Chính phủ, ngày 17 tháng 11 năm 1981, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục (1984), Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông,

Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, ngày 23 tháng 07 năm 2003, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Hoạt động

giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn – Đổi mới giáo dục

hướng nghiệp trong trường trung học, Hà Nội.

8. Trần Đình Chiến (2008), Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, Thái Nguyên.

9. Chính phủ (1981), Quyết định số 126-CP về Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường, ngày 19 tháng 03 năm 1981, Hà Nội.

10. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục, ngày 02 tháng 08 năm 2006, Hà Nội.

11. Phạm Tất Dong (2004), “Định hướng giáo dục hướng nghiệp trong trường

trung học phổ thông”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục.

12. Trương Thị Hoa (2014), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học

phổ thông KV Hà Nội qua tham vấn nghề, Hà Nội.

13. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu (2012), Quản

lý hướng nghiệp ở cấp trung học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

14. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Ngọc Tài (2014), Tài liệu bổ sung sách giáo viên – Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10, 11 và 12, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

15. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2013), Tài liệu dành cho cha mẹ - Giúp

con hướng nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Hộ (1986), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong

trường Phổ thông Trung học, NXB Thái Nguyên.

17. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động GDHN và

giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục.

18. Trần Thị Hương (2011), Giáo dục học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm

TP.Hồ Chí Minh.

19. Trần Thị Hương (2014), Đề cương bài giảng môn Giáo dục hướng nghiệp, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

20. Phạm Đăng Khoa (2010), “Mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp tại trường trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 59.

21. Đào Văn Lê (2009), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở

các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ, TP HCM.

22. Hồ Văn Liên (2007), Quản lý giáo dục và trường học, Tài liệu lưu hành

nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

23. Vũ Thảo My (2011), Nghiên cứu đề xuất giải pháp hướng nghiệp cho học

sinh phổ thông tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh.

24. Nguyễn Đình Xuân, Trần Thị Minh Đức (1996), Định hướng nghề nghiệp

của học sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội, Hà Nội.

25. Hồ Tân Yên (2012), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi, Đà Nẵng.

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ

Kính chào thầy/cô! Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc các trường trung học phổ thông cần thực hiện. Những câu hỏi sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả phỏng vấn sẽ được giữ kín. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô!

Câu 1: Thầy/cô có thể cho biết những thông tin về việc thực hiện và hiệu quả của các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay của trường mình.

- Về nội dung:

+ Thông tin nghề nghiệp + Giáo dục nghề nghiệp + Tuyên truyền nghề nghiệp

- Về hình thức tổ chức

Câu 2: Theo thầy/cô, các lực lượng nào đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ

chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh?

Câu 3: Theo thầy/cô, có những yếu tố nào thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông?

Câu 4: Thầy cô thường gặp phải những khó khăn gì trong công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông?

Câu 5: Theo thầy/cô, nguyên nhân của những khó khăn đó là gì? Câu 6: Theo thầy cô, để nâng cao hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông cần có những biện pháp gì?

Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô!

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính chào các thầy cô! Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc các trường trung học phổ thông cần thực hiện. Phiếu khảo sát sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả khảo sát sẽ được giữ kín. Mong các thầy cô vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy cô!

PHẦN 1 Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông Câu 1: Theo thầy cô, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông có cần thiết không?

Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không cũng được Không cần thiết Hoàn toàn không cần thiết

Câu 2: Thầy cô có biết nhiệm vụ của mình trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh hay không?

Có hiểu biết đầy đủ Biết nhưng không hiểu đầy đủ Chỉ biết một ít Không biết mình phải làm gì trong việc này

Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các công việc sau đây của giáo viên trong trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

Thông tin nghề nghiệp

1

Cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ thống nghề nghiệp.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

2

3

Cung cấp cho HS thông tin về đào tạo nghề. Cung cấp cho HS thông tin về cơ hội việc làm.

Giáo dục nghề nghiệp

1

Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề.

2

3

4

5

Tìm hiểu những yêu cầu của các ngành nghề. Định hướng học sinh vào những nghề xã hội và địa phương đang cần. Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh phát triển năng lực, năng khiếu nghề nghiệp.

Tuyên truyền nghề nghiệp

1

2

3

Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo. Hình thành thái độ lao động đúng đắn cho học sinh. Uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.

Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp của giáo viên trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi hình thức.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Các hình thức

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

1

2

Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp Lồng ghép nội dung hướng nghiệp vào các môn học khác 3 Dạy nghề

4

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan hướng nghiệp

Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp của giáo viên trong trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi phương pháp.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Phương pháp

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

1

tích

2

3

4

thông

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, lũy kinh nghiệm thực tế. Tổ chức dạy học các nghề phổ thông. Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu các tin về nghề nghiệp.

Câu 6: Thầy cô hãy đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố sau đây vào hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. (5: Rất nhiều; 4: Nhiều; 3: Vừa; 2: Ít; 1: Không đóng góp)

STT

Các yếu tố

Mức độ 3

5

4

2

1

1

2

3

4

5

6 7

8

Sự chỉ đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của BGH và CBQL Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên Nhận thức của giáo viên Các nguồn thông tin về định hướng nghề nghiệp Trang thiết bị, máy móc, đồ dùng học tập phục vụ hoạt động định hướng nghề nghiệp Cha mẹ HS cùng tham gia với nhà trường Các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp Sự tham gia tư vấn hướng nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp

PHẦN 2 Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông Câu 7: Ban giám hiệu trường thầy cô đang công tác có thực hiện các công việc sau đây thường xuyên và hiệu quả không? Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

Thông tin nghề nghiệp

1

2

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho HS. Phân công GV hoặc thành lập bộ phận phụ trách cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

3

4

5

6

7

Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức, phương pháp cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề có liên quan đến việc cung cấp thông tin nghề nghiệp. Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cung cấp thông tin. Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho GV hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp thông tin cho HS. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS.

Giáo dục nghề nghiệp

1

2

3

4

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề. Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho HS. Phân công nhiệm vụ cho giáo viên về công tác định hướng nghề nghiệp cho HS. Hướng dẫn GV cách thức thực hiện nhiệm vụ được giao.

Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không thực hiện

Không hiệu quả

5

6

7

8

9

Hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đôn đốc, khuyến khích, thúc đẩy GV thực hiện nhiệm vụ. Giám sát các hoạt động của GV. Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch giáo dục nghề nghiệp.

Tuyên truyền nghề nghiệp

1

2

3

4

5

Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho HS. Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong tuyên truyền nghề nghiệp. Tổ chức cho HS tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp.

Câu 8: Để thực hiện được nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh, theo thầy cô, vai trò của các lực lượng sau đây như thế nào? (5: Rất quan trọng; 4: Quan trọng; 3: Ít quan trọng; 2: Hầu như không quan trọng; 1: Không quan trọng)

STT

Các tổ chức, bộ phận

5

4

2

1

Mức độ 3

Bộ Giáo dục và Đào tạo Sở Giáo dục và Đào tạo Ban giám hiệu trường THPT

Cha mẹ học sinh

1 2 3 4 Giáo viên chủ nhiệm 5 Giáo viên bộ môn 6 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 7 8 Khác

Câu 9: Thầy cô hãy đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố sau đây vào hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. (4: Nhiều; 3: Vừa; 2: Ít; 1: Không)

Mức độ

STT

Các yếu tố

4

3

2

1

1 2

Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Sự quan tâm của BGH và CBQL đối với công tác hướng nghiệp cho HS

3 Kinh nghiệm của BGH và CBQL trong

4

công tác hướng nghiệp cho HS Sự quan tâm của GV đối với công tác hướng nghiệp cho HS

5 Kiến thức, kĩ năng định hướng nghề

6 7

nghiệp của giáo viên Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ HS Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội

8 Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp

 Thông tin cá nhân: Thầy cô là:

Cán bộ quản lý Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn Nhân viên các phòng, ban, tổ chức trong trường

Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô!

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Chào các em học sinh thân mến!

Việc lựa chọn nghề nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống tương lai của mỗi con người. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc cần thiết trong trường trung học phổ thông. Phiếu khảo sát sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để làm cơ sở đưa ra các đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp. Kết quả khảo sát sẽ được giữ kín. Mong các em vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của em!

Hướng dẫn: Các em đánh dấu X vào câu trả lời mình chọn.

Câu 1: Trường em thực hiện việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh bắt đầu từ lớp mấy? Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

Câu 2: Em hãy đánh giá mức độ tham gia của bản thân đối với các hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình.

Rất tích cực Tích cực Ít tích cực Không tích cực

Câu 3: Em hãy đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh của trường em. Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả

Câu 4: Em hãy đánh giá việc thực hiện các công việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc.

Mức độ hiệu quả

STT

Nội dung cụ thể

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ thường xuyên Không thực hiện

Không hiệu quả

Thông tin nghề nghiệp

1

2

3

Cung cấp những thông tin về hệ thống nghề nghiệp Cung cấp thông tin về đào tạo nghề. Cung cấp thông tin về cơ hội việc làm.

Giáo dục nghề nghiệp

1

2

3

4

5

Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề. Tìm hiểu những yêu cầu của các ngành nghề. Định hướng học sinh vào những nghề xã hội và địa phương đang cần. Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh phát triển năng lực, năng khiếu nghề nghiệp.

Tuyên truyền nghề nghiệp

1

2

3

Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo. Hình thành thái độ lao động đúng đắn cho học sinh. Uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.

Câu 5: Em hãy đánh giá việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi hình thức.

Mức độ hiệu quả

STT

Các hình thức

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ thường xuyên Không thực hiện

Không hiệu quả

1

2

Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp Lồng ghép nội dung định hướng nghề nghiệp vào các môn học khác

3 Dạy nghề

4

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan đến định hướng nghề nghiệp

Câu 6: Em hãy đánh giá việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi phương pháp.

Mức độ hiệu quả

STT

Phương pháp

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ thường xuyên Không thực hiện

Không hiệu quả

1

lũy

2

3

4

thông

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, kinh tích nghiệm thực tế. Tổ chức dạy học các nghề phổ thông. Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu các tin về nghề nghiệp.

Câu 7: Em hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh của các cá nhân, bộ phận sau đây. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả cho mỗi cá nhân, bộ phận.

Mức độ hiệu quả

STT

Cá nhân, bộ phận

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ thường xuyên Không thực hiện

Không hiệu quả

1 Ban giám hiệu 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên bộ môn

4

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

5 Khác

Câu 8: Trong quá trình định hướng nghề nghiệp, em thường gặp phải những khó khăn nào sau đây? Có thể chọn nhiều đáp án.

Thiếu nguồn tài liệu, thông tin về nghề nghiệp Chưa đánh giá được năng lực và sở thích bản thân Mâu thuẫn với ba mẹ trong việc chọn nghề Hiểu biết về ngành nghề còn hạn chế Hiểu biết về hệ thống đào tạo còn hạn chế Những khó khăn khác (cụ thể) ...................................................................... ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và những ý kiến đóng góp của em!