TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
TRẦN NGỌC QUỲNH PHƯƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TP Hồ Chí Minh – 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
TRẦN NGỌC QUỲNH PHƯƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Huỳnh Lâm Anh Chương
TP Hồ Chí Minh - 2016
LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức,
TP Hồ Chí Minh” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập
thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận
tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Lâm Anh Chương.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo
thuộc khoa Khoa học giáo dục đã tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình của Ban giám
hiệu, tập thể giáo viên và học sinh của trường THPT Nguyễn Hữu Huân và
trường THPT Thủ Đức.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp,
nhưng những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Kính mong sự đóng góp
ý kiến và chỉ dẫn quý báu của quý Thầy, Cô.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài...................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 8
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung
học phổ thông ................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................ 11
1.2.2. Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông 11
1.2.2.1. Khái niệm ................................................................................ 11
1.2.2.2. Cấu trúc ................................................................................... 13
1.2.2.3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả hoạt động định hướng
nghề nghiệp…. ................................................................................................ 19
1.2.3. Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ
thông……. ....................................................................................................... 21
1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................ 21
1.2.3.2. Phân cấp quản lý ..................................................................... 22
1.2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
trung học phổ thông ........................................................................................ 26
1.2.3.4. Chức năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ......... 29
1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp .......................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC, TP HỒ CHÍ MINH ............................ 39
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 39
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Quận Thủ Đức ........................................ 39
2.1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Quận Thủ Đức .................................. 40
2.2. Thực trạng việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các
trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP.HCM ............................... 42
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................ 43
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động định hướng nghề
nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM .................................... 49
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp ở
các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................................................... 53
2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp
ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP.HCM ................................................ 55
2.2.5. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp ở
trường THPT ................................................................................................... 57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP.HCM ........................................... 59
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp ....... 59
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp ........ 63
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp .. 66
2.3.4. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp ở trường THPT ........................................................................... 69
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP HCM . 71
2.4.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 71
2.4.2. Điểm yếu .......................................................................................... 72
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................... 73
2.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT ............................................ 74
2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp…… ...................................................................................................... 74
2.5.2. Các biện pháp cụ thể ........................................................................ 74
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Trung học phổ thông THPT
Cán bộ quản lý CBQL
Ban giám hiệu BGH
Giáo viên GV
Học sinh HS
Điểm trung bình ĐTB
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Ký hiệu Tên bảng Trang
Đánh giá của học sinh về những khó khăn 44 1 Bảng 2.1 trong quá trình định hướng nghề nghiệp
Đánh giá của giáo viên về vai trò của các
2 Bảng 2.2 lực lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ 46
định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Đánh giá của học sinh về việc thực hiện
3 Bảng 2.3 47 hoạt động định hướng nghề nghiệp của các
lực lượng tham gia
Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc
4 Bảng 2.4 thực hiện nội dung hoạt động định hướng 49
nghề nghiệp
Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc
5 Bảng 2.5 thực hiện các hình thức định hướng nghề 53
nghiệp cho học sinh THPT
Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc
6 Bảng 2.6 thực hiện các phương pháp định hướng 55
nghề nghiệp cho học sinh THPT
Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của
7 Bảng 2.7 các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định 57
hướng nghề nghiệp ở trường THPT
Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện
8 Bảng 2.8 công tác quản lý hoạt động thông tin nghề 59
nghiệp
STT Ký hiệu Tên bảng Trang
Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện
9 Bảng 2.9 công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề 63
nghiệp
Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện
10 Bảng 2.10 công tác quản lý hoạt động tuyên truyền 66
nghề nghiệp
Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của
các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản 11 Bảng 2.11 69 lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở
trường THPT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp là một vấn đề quan trọng trong đời sống con người. Có
nghề nghiệp con người mới có thể có cuộc sống ổn định, có sự cống hiến cho
xã hội, mới làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa. Việc lựa chọn nghề nghiệp
là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết định tương lai của mỗi con người.
Câu hỏi chọn ngành, chọn nghề luôn là một vấn đề trăn trở đối với học sinh
trung học phổ thông khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời.
Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có khả năng tự định hướng
nghề nghiệp cho bản thân. Vì vậy, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông là hết sức cần thiết. Trên thực tế, mỗi năm TP Hồ
Chí Minh có khoảng 65.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Nhưng
theo thống kê sơ bộ, chỉ 20% học sinh có hiểu biết đầy đủ, 5% học sinh hiểu
biết về ngành chọn học và có tới 75% học sinh thiếu hiểu biết về ngành chọn
học. Từ đây, có thể thấy rằng hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp
ở các trường trung học phổ thông TP Hồ Chí Minh chưa đáp ứng được yêu
cầu đề ra. Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh còn nhiều bỡ ngỡ và lúng
túng, mang tính phong trào. Việc chọn “nhầm trường”, “nhầm nghề” không
chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động học tập và bước đường nghề nghiệp
tương lai của học sinh mà còn gây ra sự lãng phí lớn đối với gia đình và xã
hội. Trên cơ sở đó, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông đã trở thành mối quan tâm thường xuyên của bản
thân học sinh, gia đình và xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông chưa
được chú trọng và chưa thật sự đạt hiệu quả. Các nhà quản lý chưa quan tâm
1
đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện
nay là quản lý một cách hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi nhận thấy rằng công tác quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ
thông mang tính cấp thiết và chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông
Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ
Chí Minh. Từ đó đánh giá được hiệu quả công tác quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ
Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung
học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung
học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh hiện nay được thực hiện khá
thường xuyên và đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn
2
chế trong việc xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp; tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp ở các trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu đề tài
này là xem xét hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông như một hoạt động giáo dục bao gồm các hoạt động thông tin về nghề
cho học sinh, giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. Hoạt động
này có liên quan đến hai hoạt động khác là tư vấn hướng nghiệp và tạo điều
kiện cho tuyển dụng nghề nghiệp. Cả ba hoạt động này gọi là hoạt động giáo
dục hướng nghiệp.
6.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các
trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh trong năm học
2015 – 2016. Qua quá trình khảo sát thực tế để phân tích, đánh giá được thực
trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở hai trường trung học phổ
thông thuộc Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh là Trường THPT Nguyễn Hữu
3
Huân và Trường THPT Thủ Đức.
6.1.3. Tiếp cận lịch sử - logic
Tiếp cận theo quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là
phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước đây. Đề tài đi theo logic từ xây dựng
cơ sở lý luận đến khảo sát thực trạng và từ khảo sát thực trạng đến đề xuất
biện pháp khắc phục.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung học phổ
thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh bằng việc sử dụng Phiếu hỏi dành cho
giáo viên và học sinh.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung học phổ
thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh và những biện pháp đề xuất nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động định hướng nghề nghiệp của các trường trung
học phổ thông bằng việc sử dụng Phiếu Phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý
và giáo viên.
6.2.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thêm những
thông tin về thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp của các
4
trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh bằng việc dự
giờ các hình thức dạy học và giáo dục có nội dung định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
6.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý các số liệu thu thập được.
7. Giới hạn đề tài
- Khảo sát thực trạng về mức độ thực hiện thường xuyên và mức độ
đáp ứng mục tiêu của hoạt động định hướng nghề nghiệp và công tác quản lý
hoạt động này.
- Chọn hai trường là Trường THPT Nguyễn Hữu Huân và Trường
THPT Thủ Đức.
5
- Thời gian thực hiện: Năm học 2015 – 2016.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hướng nghiệp học đường và nghề nghiệp đã có lịch sử ra đời và phát
triển với bề dày trên dưới 100 năm trên thế giới và trên thực tế đã trở thành
một lĩnh vực tác nghiệp chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ
trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và chính
sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Jacques Delors,
chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO khi
phân tích “ Những trụ cột của giáo dục” cũng đã viết: “Học tri thức, học làm
việc, học cách chung sống và học cách tồn tại ", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã
trình bày và minh họa những nền tảng của giáo dục.
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề”. Pháp
là một trong những nước đã phát triển hướng học, hướng nghiệp và tư vấn
nghề sớm nhất trên thế giới và cuốn sách này cũng được xem là cuốn sách
đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đề cập đến sự phát triển đa
dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp. Từ đó
đã rút ra những kết luận coi hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể
thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát
triển.
Năm 1897, ở nước Nga, cuốn sách về hướng nghiệp “Lựa chọn khoa và
điểm qua chương trình đại học tổng hợp”, trong đó nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn
nghề khi thi vào trường đại học lần đầu tiên được xuất bản (tác giả là giáo sư
6
trường đại học tổng hợp Pêtecbua B.F. Kapeev). Nhưng việc chọn nghề ở
nhiều nước trên thế giới chỉ giới hạn trong sự bất bình đẳng xã hội. Tất cả
những tác phẩm nghiên cứu về hướng nghiệp chỉ nhằm vào mục đích tăng
cường lợi nhuận thông qua việc bóc lột tối đa sức lực của người lao động.
Năm 1909, Frank Parsons - giáo sư Đại học Pensylvania đã xuất bản
cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation). Cuốn sách đã trình
bày cơ sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù
hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Hướng nghiệp
cho học sinh phải dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá
nhân.
Sau Cách mạng tháng Mười Nga, vấn đề lựa chọn nghề nghiệp đã được
hiểu theo một khái niệm mới gắn liền với vai trò chủ động tích cực của con
người, nó không chỉ gắn liền với lợi ích kinh tế - xã hội mà còn tạo điều kiện
để phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân.
Từ năm 1918 đến năm 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng
định hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối
với nghề nghiệp.
Từ những năm 20, 30 của thế kỉ XX, công tác hướng nghiệp đã được
triển khai trên đất nước Xô Viết nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ. Công
tác hướng nghiệp được tiến hành nhờ các tổ chức giáo dục, ủy ban bảo vệ sức
khỏe và các tổ chức quần chúng. Năm 1927, ở Lêningrat đã tổ chức hướng
nghiệp với mục đích giúp cho tuổi trẻ và cha mẹ các em quen biết với nghề
nghiệp.
Vào năm 1930, ở Matxcơva đã thành lập phòng thí nghiệm Trung ương
về tư vấn nghề và lựa chọn nghề trực thuộc Trung ương đoàn thanh niên Cộng
sản Lênin, trong đó phòng thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc
7
nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ
quan tư vấn nghề, đặc biệt là việc lựa chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường
phổ thông kĩ thuật.
Năm 1977, các tác giả Morgan và Hart đã nhấn mạnh vai trò của giáo
dục hướng nghiệp trong nhà trường, khẳng định giáo dục hướng nghiệp trong
nhà trường cần phải khuyến khích học sinh suy nghĩ về bản thân mình và về
thế giới công việc, yêu cầu học sinh cần có kiến thức, hiểu biết và kĩ năng
trong quá trình chọn nghề trước khi đưa ra quyết định nghề nghiệp thông
minh.
Năm 1995, tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D.Herring khuyến
khích các giáo viên phối hợp định hướng nghề cho học sinh thông qua những
bài giảng hàng ngày trên lớp, tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc
biệt như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip và các phương tiện đại chúng
khác. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu hướng nghiệp cho từng cấp học
và những cách thức để tiến hành những mục tiêu đó.
Như vậy, hướng nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu trên thể giới và các công
trình nghiên cứu về hướng nghiệp đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp
đối với thanh niên, học sinh. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của
học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục, nhấn
mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham
gia các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các tư tưởng về hướng nghiệp ở Việt Nam xuất hiện khá sớm, tuy
nhiên cho đến trước năm 1970 thì vấn đề hướng nghiệp chủ yếu dừng lại ở
các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ chứ chưa
đi sâu vào vấn đề nghiên cứu khoa học. Những năm 60 của thế kỉ XX, vấn đề
hướng nghiệp ở Việt Nam được bắt đầu phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lý
8
luận và kinh nghiệm thực tiễn theo Liên Xô (cũ). Thời kì đầu, quan niệm
hướng nghiệp đi đôi với giáo dục lao động, để định hướng nghề nghiệp cho
học sinh trước hết cần giáo dục học sinh thái độ sẵn sàng bước vào các hoạt
động nghề nghiệp. Quan điểm này thể hiện rõ trong cuốn “Một số vấn đề giáo
dục lao động”.
Từ năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Trong việc giáo dục và
học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ
nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Trong bài báo “Học hay, cày
giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến một yếu tố mới của giáo dục. Đó
là “việc cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất
công nghiệp và nông nghiệp” và “Những ngành sản xuất chủ yếu trong xã
hội”. Đó cũng chính là những nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của
giáo dục nước ta lúc bấy giờ.
Vào những năm 1970 - 1980, các nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở
Việt Nam mới bắt đầu được quan tâm và có những bước phát triển mạnh mẽ.
Đầu những năm 80, khi xuất hiện nhu cầu đẩy mạnh giáo dục lao động,
hướng nghiệp nhằm chuẩn bị kỹ năng cho học sinh đi vào cuộc sống thì
hướng nghiệp mới thực sự được nhà nước chú trọng đến. Trong thời gian này
có các bài viết của các tác giả Phạm Tất Dong, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Thị
Bình, Đoàn Chi, Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ đã
đề cập đến trách nhiệm của nhà trường trong việc định hướng nghề cho học
sinh, biện pháp hướng nghiệp cho học sinh và xây dựn một số cơ sở lý luận
nền tảng về hướng nghiệp.
Trong những năm 1983 – 1996, giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã
đạt được một số thành tựu quan trọng, được coi là thời kỳ thịnh vượng nhất.
Năm 1985 – 1987, các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù Nguyên
Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xước, Nguyễn Thế Quảng,
9
Nguyễn Phúc Chỉnh đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác giáo dục hướng
nghiệp trong các trường phổ thông và đề cập đến hình thức giáo dục hướng
nghiệp, dạy nghề trường phổ thông và trung tâm hướng nghiệp như tổ chức
lao động sản xuất cho học sinh, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh.
Tuy nhiên, từ sau khi Liên xô tan rã (1991) đã có những khủng hoảng
về lý luận giáo dục hướng nghiệp, điều này ảnh hưởng không nhỏ đối với
giáo dục hướng nghiệp của Việt Nam. Từ năm 1997, công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông bị coi nhẹ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển nguồn nhân lực của đất nước.
Năm 1996 – 2005, Nguyễn Viết Sự, Hà Thế Truyền đã đề cập các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường phổ
thông. Năm 2003 – 2010, khái quát các kinh nghiệm hướng nghiệp của một
số nước trên thế giới, có những đánh giá về công tác hướng nghiệp cho học
sinh ở trường phổ thông và đưa ra những giải pháp về công tác giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông và đưa ra những giải pháp về
công tác hướng nghiệp. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã
thấy được tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông và có nhiều kế hoạch, chỉ thị để triển khai hoạt động này một cách hiệu
quả.
Các nhà khoa học ở nước ta đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp cũng như vấn đề quản
lý giáo dục hướng nghiệp. Các đề tài trên là cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc thực hiện hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy nhiên,
công tác hướng nghiệp đối với sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam nói chung và
nhà trường phổ thông nói riêng là một phạm trù còn khá mới mẻ cả về mặt lý
10
luận và hoạt động thực tiễn.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong
muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”.
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu:
Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ
chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả [23].
1.2.2. Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Định
11
hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình hoạt động được chủ thể tổ
chức chặt chẽ theo một logic hợp lý về không gian, thời gian, về nguồn lực
tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những yêu cầu đặt
ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào đó”
[17;11].
Theo Nguyễn Đình Xuân và PTS.Trần Thị Minh Đức – Định hướng
nghề nghiệp của học sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội: “Định hướng
nghề nghiệp là một quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những yêu cầu về
đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động xã hội với những điều
kiện cụ thể của bản thân trên cơ sở hình dung ra trước hoạt động lao động
của cá nhân trong hiện tại và tương lai” [24;7].
Qua quá trình tìm hiểu khái niệm Hoạt động định hướng nghề nghiệp
của các tác giả, khái niệm được chọn làm công cụ cho nghiên cứu này là:
Hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh là việc thông tin cho
học sinh về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã
hội, đặc biệt là các nghề và các nơi đang cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn
hóa, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề, về tình hình phân công và
yêu cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư, về hệ thống trường lớp đào
tạo nghề của Nhà nước, tập thể, tư nhân [18;48].
Từ khái niệm trên, có thể thấy:
- Bản chất của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
là hoạt động cung cấp thông tin về:
+ Đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề
+ Những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề
+ Tình hình phân công và yêu cầu điều chỉnh lao động
+ Hệ thống trường lớp đào tạo nghề
- Người truyền thông tin là các lực lượng giáo dục trong nhà trường
12
và gia đình học sinh. Các lực lượng giáo dục trong nhà trường là lực lượng
cung cấp thông tin chủ yếu, gia đình có vai trò phối hợp với nhà trường trong
hoạt động cung cấp thông tin. Đề tài này tập trung nghiên cứu về các lực
lượng giáo dục trong nhà trường.
- Người nhận thông tin là học sinh THPT gồm ba khối lớp là lớp 10,
lớp 11 và lớp 12.
1.2.2.2. Cấu trúc
• Chủ thể và khách thể
Chủ thể của hoạt động định hướng nghề nghiệp là lực lượng giáo dục
trong nhà trường.
Khách thể của hoạt động là những gì nằm bên ngoài chủ thể của hoạt
động, bao gồm học sinh, phụ huynh học sinh, môi trường, gia đình,….
Đối tượng của hoạt động là học sinh.
• Mục tiêu
Mục tiêu của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là
phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và
hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lý đi vào những nghề
mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm
bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân [7].
• Nhiệm vụ, yêu cầu
◊ Nhiệm vụ
Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT có các nhiệm vụ
[9]:
- Giáo dục thái độ lao động đúng đắn.
- Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh
13
để khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp.
- Động viên học sinh đi vào những ngành, nghề, những nơi đang cần
lao động trẻ tuổi có văn hóa.
◊ Yêu cầu
Các yêu cầu cơ bản đối với hoạt động định hướng nghề nghiệp:
- Giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội,
phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và của địa phương
nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham
gia vào lao động sản xuất.
- Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh tế quốc dân,
những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, giúp học sinh biết đối chiếu với sự
phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh lý sức khỏe của bản thân
để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề.
- Tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về các mối quan
hệ xã hội và ý thức cầu tiến của học sinh để các em tích cực tham gia vào các
hình thức lao động kỹ thuật do nhà trường tổ chức, nâng cao ý thức và thái độ
lao động, có dịp thử sức mình trong hoàn cảnh thực tiễn, từ đó kết luận về sự
phù hợp nghề nghiệp của bản thân.
- Phải làm cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn
nghề, có khả năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của
mình.
• Nguyên tắc
Hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT bao gồm 6
nguyên tắc [14]:
- Nguyên tắc đảm bảo đặc trưng giáo dục trong hoạt động định hướng
nghề nghiệp: Hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông phải
vừa góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh vừa phải tiến hành
14
đồng bộ các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện. Đảm bảo
đặc trưng giáo dục trong hoạt động hướng nghiệp còn có nghĩa là phải tránh
các tư tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hóa hay
coi nhẹ một mặt nào đó trong giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo phương hướng kỹ thuật tổng hợp trong hoạt
động định hướng nghề nghiệp: Giáo dục kỹ thuật tổng hợp có mục đích góp
phần đào tạo con người phát triển toàn diện, có khả năng lao động sáng tạo và
có tiềm lực để chuyển đổi nghề khi kỹ thuật và quy trình công nghệ đổi mới.
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp được coi là cơ sở của mọi mặt hoạt động trong
nhà trường, trong đó có hoạt động định hướng nghề nghiệp.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp: Việc sắp xếp, bố trí kế hoạch, chương trình, nội dung cho
hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được thiết kế theo một trình tự logic
xác định nhằm tạo sự nhất quán, liên tục, kế thừa, làm cho việc tiếp thu tri
thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh được dễ dàng và chắc chắn.
Tính đồng bộ đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành,
giữa nhà trường với các tổ chức quần chúng và cơ sở sản xuất kinh doanh
ngoài xã hội, giữa các yếu tố nằm trong cấu trúc của hướng nghiệp, cũng như
giữ được tính nhất quán giữa nội dung với phương pháp và hình thức định
hướng nghề nghiệp.
- Nguyên tắc đảm bảo sự phân hoá và cá biệt hoá trong hoạt động
định hướng nghề nghiệp: Mỗi lứa tuổi, nhóm giới tính, mỗi cá nhân có những
đặc điểm tâm lý, hứng thú, sở thích và trình độ nhận thức khác nhau đối với
nghề nghiệp. Việc tính đến những đặc điểm của mỗi cá nhân và những nhóm
xã hội này khi thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp là bản chất của
nguyên tắc này.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn trong hoạt động định hướng nghề
15
nghiệp nhằm phát triển hứng thú, năng lực, sở trường nghề nghiệp của học
sinh: Bản chất của nguyên tắc này là chuẩn bị sự thích ứng cần thiết cho học
sinh đi vào tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp một cách thuận lợi,
dễ dàng nhất thông qua các hoạt động cụ thể. Nguyên tắc này đặt ra vấn đề
chuẩn bị cho học sinh điều kiện và môi trường hoạt động thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo hoạt động định hướng nghề nghiệp theo khu
vực lãnh thổ: Hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được thiết lập và triển
khai trên cơ sở đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực lãnh thổ nơi trường đóng.
Tính đến những điều kiện thực tế về nhân lực, về xu hướng phát triển kinh tế
của mỗi vùng lãnh thổ trên đất nước là điều cần làm khi triển khai hoạt động
định hướng nghề nghiệp.
• Nội dung
◊ Thông tin nghề nghiệp [19]:
- Cung cấp cho học sinh những thông tin về thế giới nghề nghiệp theo
phân loại nghề, về các nghề cụ thể hiện có trong cả nước và địa phương.
- Thông tin cho học sinh về hệ thống đào tạo nghề của nhà nước, tư
nhân.
- Thông tin về thị trường lao động.
◊ Giáo dục nghề nghiệp [19]:
- Tạo điều kiện cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ
biến của địa phương và xã hội.
- Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề cùng với những yêu cầu
tâm sinh lý do ngành, nghề đó đặt ra cho người lao động.
- Tạo điều kiện ban đầu để học sinh phát triển năng lực tương ứng với
hứng thú nghề nghiệp đã hình thành.
- Giáo dục học sinh thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu
16
hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.
◊ Tuyên truyền nghề nghiệp [19]:
- Làm cho học sinh chú ý đến những nghề đang phát triển có nhu cầu
cấp thiết về nhân lực, đang cần lực lượng lao động trẻ (công nhân kỹ thuật,
công nghiệp, giao thông, du lịch, dịch vụ, doanh nghiệp,…)
- Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo trong sản xuất và
đời sống xã hội, qua đó điều chỉnh hứng thú, động cơ chọn nghề của học sinh.
• Hình thức và phương pháp
◊ Hình thức
Các hình thức tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
THPT [7], [19]:
- Định hướng nghề nghiệp thông qua hoạt động giáo dục hướng
nghiệp: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đưa vào kế hoạch dạy học với
tư cách là một hoạt động giáo dục, có chương trình dạy học, bao gồm mục
tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng
nghiệp của từng khối, lớp.
- Định hướng nghề nghiệp qua các môn văn hóa: Hình thức này được
thực hiện chủ yếu theo phương thức tích hợp, lồng ghép nội dung của hoạt
động định hướng nghề nghiệp vào các môn học trên lớp.
- Định hướng nghề nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và
lao động sản xuất: Qua tham gia hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao
động sản xuất, học sinh có cơ hội thử sức trong một hoạt động lao động nghề
nghiệp cụ thể và có điều kiện khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị
nghề nghiệp của bản thân, nâng cao các kĩ năng thiết yếu, nâng cao nhận thức
nghề nghiệp và ý thức, thái độ lao động, từ đó đưa ra quyết định chọn nghề
tương lai sao cho phù hợp. Hình thức tổ chức này giúp học sinh làm quen với
hoạt động lao động nghề nghiệp, chuẩn bị tích cực cho học sinh bước vào
17
cuộc sống lao động và định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Định hướng nghề nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa, tham quan:
Việc tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp,
các cơ sở đào tạo nghề … nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu rõ hơn đối
tượng lao động, yêu cầu lao động của ngành nghề mà học sinh chỉ biết qua
sách vở, đồng thời khơi dậy trong các em hứng thú đối với nghề nghiệp. Hình
thức tổ chức này nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu
và khả năng sáng tạo của học sinh trong một lĩnh vực nào đó như khoa học, kĩ
thuật, nghệ thuật hoặc tin học…. Ngoài ra, qua tham gia hoạt động ngoại
khóa, học sinh có cơ hội để khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị
nghề nghiệp của bản thân.
◊ Phương pháp
Các phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT [7]:
- Phương pháp tích lũy kinh nghiệm: Ở Việt Nam, việc học sinh đi
làm thêm trong khi còn đi học vẫn chưa phổ biến. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
cơ hội cọ xát với thế giới nghề nghiệp càng sớm thì càng giúp cho học sinh có
trải nghiệm, kiến thức nghề nghiệp vững vàng, thiết lập những kĩ năng thiết
yếu từ sớm và có điều kiện để tìm hiểu bản thân.
- Học nghề phổ thông: Một trong những cách giúp học sinh thu được
kinh nghiệm làm việc trong quá trình học là khuyến khích học sinh tham gia
học nghề phổ thông. Học nghề phổ thông là một phương pháp rất hữu hiệu để
giúp học sinh tiếp cận với hoạt động nghề nghiệp, giúp các em tăng thêm
nhận thức về nghề nghiệp, nhận ra sự khác biệt giữa lí thuyết học thuật và ứng
dụng lí thuyết đó trong công việc, hiểu rõ sở thích và khả năng của bản thân
để ra quyết định nghề nghiệp sau này. Học nghề phổ thông còn tạo điều kiện
cho học sinh đối chiếu và quan sát sự phù hợp nếu có của bản thân với nghề
18
nghiệp.
- Tham gia hoạt động ngoại khóa: Việc tham gia các hoạt động ngoại
khóa như hoạt động Đoàn, văn nghệ, thể thao, hoạt động từ thiện, làm tình
nguyện viên cho những hoạt động cộng động sẽ giúp học sinh rất nhiều trong
việc khám phá sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mình.
- Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp: Một trong những hoạt động dễ thực
hiện và nên được thực hiện hàng năm của các trường phổ thông là khuyến
khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu về các nghề nghiệp khác nhau
qua những cuộc trò chuyện về nghề nghiệp. Điều này có thể được thực hiện
theo các hình thức như: tổ chức tọa đàm trao đổi, những buổi giao lưu với các
chủ doanh nghiệp, người lao động trong những ngành nghề khác nhau, tổ
chức các sự kiện qua mạng lưới chuyên nghiệp, mở những cuộc thi tìm hiểu,
thuyết trình hay viết về thông tin nghề nghiệp, …..
1.2.2.3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả hoạt động định hướng
nghề nghiệp
• Điều kiện về quản lý
Cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường
phổ thông, vai trò thúc đẩy và hỗ trợ của cán bộ quản lý rất quan trọng. Nếu
thực hiện tốt vai trò quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp sẽ giúp cho
hoạt động định hướng nghề nghiệp của nhà trường đi đúng hướng, huy động
và sử dụng được các nguồn lực một cách hợp lý. Từ đó, thúc đẩy các công tác
định hướng nghề nghiệp tiến triển một cách thuận lợi và tạo động lực cho các
giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả.
Khi quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, trước hết cán bộ quản
lý cần nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, mục đích, nhiệm vụ định
hướng nghề nghiệp và sự cần thiết phải thực hiện đầy đủ các hình thức,
phương pháp định hướng nghề nghiệp, có tâm huyết với hoạt động định
19
hướng nghề nghiệp. Đồng thời, cần được trang bị đầy đủ các kiến thức cần
thiết về hoạt động định hướng nghề nghiệp, quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp, có kĩ năng thực hiện các chức năng quản lý và chủ động vận
dụng các kiến thức, kĩ năng đó vào thực tiễn quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp [7], [13].
• Điều kiện về giáo viên
Các giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp là những người
trực tiếp biến mục tiêu định hướng nghề nghiệp thành hiện thực. Họ là nhân
tố quyết định chất lượng của hoạt động định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, điều
kiện tiên quyết để thực hiện được các mục tiêu định hướng nghề nghiệp là các
giáo viên làm nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp phải được trang bị đầy đủ
các kiến thức và kĩ năng để có năng lực cần thiết, thực hiện các nhiệm vụ định
hướng nghề nghiệp [7], [13].
• Điều kiện về tài liệu và nguồn thông tin
Nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau trong xã hội, đòi hỏi phải có thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Hơn nữa, nhiều nội dung trong các chủ đề như định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; thế giới nghề nghiệp; hệ thống
các trường trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề, cao đẳng, đại học,… luôn
có sự biến động theo sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội. Do vậy,
cùng với việc có đủ sách giáo khoa và sách giáo viên, cần phải có nguồn tài
liệu tham khảo và nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp được cập nhật
thường xuyên và cung cấp cho giáo viên, học sinh để họ thực hiện thuận lợi
các hình thức định hướng nghề nghiệp.
Cán bộ và giáo viên phải có kiến thức cơ bản về định hướng nghề
nghiệp, đồng thời biết sử dụng, khai thác và thường xuyên bổ sung, cập nhật
các thông tin trên hệ thống internet, phương tiện thông tin đại chúng và các tài
20
liệu tham khảo. Ngoài ra, cán bộ và giáo viên cần phải xác định được nguồn
thông tin đáng tin cậy và phù hợp để sử dụng vào từng hình thức định hướng
nghề nghiệp [7], [13].
• Điều kiện về thiết bị, máy móc và đồ dùng học tập
Thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học là công cụ để giáo viên tiến
hành các phương pháp khi tổ chức thực hiện các hình thức định hướng nghề
nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện này. Do vậy, muốn tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp
đạt kết quả, các trường cần phải có các trang thiết bị, đồ dùng dạy học như:
tranh ảnh, video clip về nghề, máy tính nối mạng internet, máy chiếu, các bản
mô tả nghề, các trắc nghiệm, các thông tin dữ liệu về hướng nghiệp, có tương
đối đầy đủ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu để dạy và tổ chức cho học sinh
thực hành nghề phổ thông.
Cùng với các điều kiện cơ bản trên, việc thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp còn đòi hỏi phải có nguồn kinh phí nhất định để mua sắm
trang thiết bị kĩ thuật, băng đĩa hình về định hướng nghề nghiệp, xây dựng
góc hướng nghiệp, tổ chức cho học sinh tham quan, ngoại khóa ngoài nhà
trường. Có cơ chế chính sách phù hợp, có khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng để
động viên và khuyến khích lực lượng giáo viên phụ trách hoạt động định
hướng nghề nghiệp [7], [13].
1.2.3. Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học
phổ thông
1.2.3.1. Khái niệm
Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là hệ thống
những tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý của hoạt động
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội nhằm đạt được mục
21
tiêu định hướng nghề nghiệp đã đề ra.
Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp gồm có:
- Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp
cho học sinh trong phạm vi trường THPT là Ban giám hiệu và giáo viên.
- Đối tượng quản lý: là hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh THPT.
1.2.3.2. Phân cấp quản lý
• Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ [9]:
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giáo dục lao động kỹ
thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lao động kỹ
thuật, hướng nghiệp.
- Cải tiến cách dạy, cách học môn kỹ thuật, cách tổ chức lao động sản
xuất trong nhà trường phổ thông.
• Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ [3]:
- Cần tham mưu cho Uỷ ban nhân dân địa phương đặt rõ trách nhiệm
và có kế hoạch cụ thể với ngành, các đoàn thể, các cơ sở sản xuất phối hợp
thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp và sử dụng học sinh phổ thông
ra trường.
- Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động
định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông.
- Nghiên cứu hướng dẫn nội dung, phương pháp; xây dựng kế hoạch
thực hiện nhất là về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên; biên soạn và xuất
bản tài liệu, đề xuất ban hành một số chế độ chính sách cần thiết; chuẩn bị các
22
điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đầu tư kinh phí, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và một số vấn đề cần thiết khác để chỉ đạo hoạt động định hướng nghề
nghiệp.
• Ban giám hiệu trường THPT
Ban giám hiệu trường THPT có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh ở 3 nội dung là hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.
• Ban hướng nghiệp
Nhiệm vụ của Ban hướng nghiệp bao gồm [17]:
- Giúp cho cán bộ công nhân viên trong nhà trường, đặc biệt là đối
với các thầy, cô giáo, các tổ chức đoàn thể của giáo viên và học sinh nhận
thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chính của việc
tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường học.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham
gia vào hoạt động định hướng nghề nghiệp.
- Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá theo từng phần việc, từng giai đoạn
của các các bộ phận hợp thành trên cơ sở kế hoạch hợp đồng được giao,
tương ứng với đặc điểm hoạt động của bộ phận mình.
• Giáo viên
◊ Giáo viên chủ nhiệm lớp:
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có điều kiện thuận lợi gần gũi, hiểu
biết học sinh về tất cả các mặt, là nhân tố cơ bản gắn liền các tác động giáo
dục của xã hội đối với hệ thống giáo dục nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp
phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau [17]:
- Lập phiếu điều tra theo mẫu định sẵn của nhà trường để tìm hiểu
hứng thú, sở thích, năng lực và tình trạng tiêu biểu về tâm sinh lý của mỗi học
23
sinh trong lớp.
- Giúp học sinh hiểu biết ý nghĩa của việc lựa chọn nghề cũng như
một số hiểu biết cần thiết nằm trong một vài lĩnh vực lao động nghề nghiệp
phổ biến hơn cả của địa phương và đất nước.
- Phân bố và tạo thành những điều kiện cần thiết để học sinh lớp mình
có thể tham gia các hoạt động ngoại khóa trên cơ sở hiểu biết về hứng thú, sở
thích, năng lực, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Là người chịu trách nhiệm đứng ra vận động, lôi cuốn các tổ chức
trong trường và ngoài trường có liên quan tới học sinh của mình tham gia vào
hoạt động định hướng nghề nghiệp.
- Kết hợp cùng với giáo viên bộ môn giảng dạy lớp do mình phụ
trách, tiến hành phê chuẩn một cách chính xác, đầy đủ kết quả tu dưỡng phấn
đấu, năng lực cụ thể của từng học sinh nhằm giúp cơ quan tuyển sinh làm tốt
công tác tuyển chọn sau này.
◊ Giáo viên bộ môn:
Trong nhà trường phổ thông, chính việc truyền thụ kiến thức khoa học
bộ môn là quá trình tạo nền móng cho sự lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp.
Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn trong hoạt động định hướng nghề nghiệp có
thể đề cập tới là [17]:
- Cung cấp cho học sinh một số hiểu biết về nghề nghiệp (ý nghĩa của
các kiến thức đã học đối với việc nắm vững một nghề nào đó giáo dục lòng
yêu lao động và con người lao động…)
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh lựa chọn
nghề.
- Phát hiện kịp thời và có biện pháp thích hợp bồi dưỡng hứng thú,
năng lực của học sinh đối với bộ môn (cả về nhận thức và khả năng hoạt động
24
thực tiễn của các em).
- Hướng dẫn tổ chức ngoại khóa về nội dung và phương thức tiến
hành để đáp ứng sở thích, năng lực hiểu biết, sáng tạo kỹ thuật của học sinh.
- Quan hệ mật thiết với các cơ sở sản xuất và tổ chức xã hội để triển
khai chu đáo, có hiệu quả các buổi tham quan, trao đổi, các buổi sinh hoạt câu
lạc bộ môn học…. có trong lịch trình giảng dạy.
- Trong điều kiện cho phép về cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường,
cố gắng xây dựng các phòng học bộ môn, tạo điều kiện cho giảng dạy chuyên
môn và giới thiệu nghề.
- Trên góc độ môn mình phụ trách, cung cấp những tư liệu có liên
quan đến các nghề trong xã hội để góp phần xây dựng phòng hướng nghiệp
cho nhà trường.
• Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Trong trường học, tổ chức Đoàn thanh niên là bộ phận quan trọng góp
phần to lớn trong việc biến những chủ trương, kế hoạch của Ban hướng
nghiệp thành những việc làm cụ thể, có nội dung, có phong trào, sôi nổi và
mang lại lợi ích thiết thực. Nhiệm cụ của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong công tác hướng nghiệp [17]:
- Giữ mối quan hệ thường xuyên với những đoàn viên học sinh của
trường đã tốt nghiệp, hiện nay đang công tác trong những ngành nghề khác
nhau để lôi cuốn họ vào việc tuyên truyền nghề nghiệp, tổng kết những kinh
nghiệm về quá trình trưởng thành, phấn đấu của họ vào việc tuyên truyền
nghề nghiệp, tổng kết những kinh nghiệm về quá trình trưởng thành phấn đấu
của họ nhằm giáo dục học sinh trong trường có nhận thức và tình cảm đúng
đắn đối với nghề nghiệp trong xã hội.
- Động viên đoàn viên thanh niên giáo viên và học sinh tích cực tham
gia xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động định hướng nghề nghiệp (xây dựng
25
vườn trường, xưởng trường, phòng hướng nghiệp…), hăng hái sôi nổi trong
các hoạt động định hướng nghề nghiệp (hội thảo, triển lãm, câu lạc bộ, báo
tường, hội diễn, tham quan….).
- Xây dựng các phong trào học tập có nếp sống của con người lao
động xã hội chủ nghĩa mới trong thanh niên. Hình thành những nét truyền
thống tốt đẹp về tình cảm, hành vi của con người lao động có văn hóa, có kỹ
thuật, có lòng say mê và sáng tạo.
• Ban đại diện cha mẹ học sinh
Ban đại diện cha mẹ học sinh là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
định hướng nghề nghiệp. Sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh với
công tác này có thể bao gồm những nhiệm vụ chính sau [17]:
- Phổ biến nhiệm vụ, chủ trương, vị trí và yêu cầu của công tác định
hướng nghề nghiệp cho các bậc cha mẹ thông hiểu, giúp họ thấy rõ trọng
trách của họ đối với tương lai của thế hệ trẻ nói chung và của con em họ nói
riêng.
- Cùng phối hợp với nhà trường, giúp đỡ về nhân lực, tư liệu để giải
quyết những khó khăn về mặt kiến thức thực tế nghề nghiệp, tay nghề, tạo ra
niềm tin cho học sinh và sức thuyết phục đối với các em.
- Tạo điều kiện thuận lợi để con em mình tham gia vào các hoạt động
định hướng nghề nghiệp do nhà trường và các tổ chức xã hội đảm nhận. Mặt
khác cần động viên các gia đình khuyên nhủ con em mình theo đúng những
nhu cầu cần thiết của xã hội phù hợp với năng lực, sở trường của các em.
1.2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
trung học phổ thông
Các nội dung quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp dưới đây dành
26
cho Ban giám hiệu trường THPT.
• Quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp
Xây dựng các kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin nghề nghiệp
cho phù hợp với các kế hoạch và điều kiện thực tế của nhà trường.
Phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên nhà trường sưu tầm, sử
dụng tài liệu, sách báo, tranh ảnh, phim, vô tuyến truyền hình,… để xây dựng
cơ sở, hệ thống nguồn thông tin về nghề nghiệp cho học sinh.
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động thông tin nghề
nghiệp cho học sinh để bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cung cấp thông tin nghề
nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường. Đồng thời phổ
biến, phổ cập các thông tin về nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị trường lao
động mới nhất cho cán bộ, giáo viên.
Chỉ đạo giáo viên trong việc cung cấp các thông tin về nghề nghiệp cho
phụ huynh học sinh và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình để việc
thực hiện hoạt động thông tin nghề nghiệp cho học sinh đạt hiệu quả cao.
Chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo viên phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị
để tìm hiểu thêm về các thông tin nghề nghiệp và phối hợp tổ chức các hoạt
động thông tin nghề nghiệp cho học sinh.
Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên trong việc lựa chọn các hình thức,
phương pháp tổ chức các hoạt động thông tin nghề nghiệp cho học sinh để đạt
hiệu quả cao nhất.
Kiểm tra, đánh giá định kì việc thực hiện các hoạt động thông tin nghề
nghiệp cho học sinh.
• Quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giảng
27
dạy kĩ thuật, các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường với các
cơ sở sản xuất của địa phương như hợp tác xã nông lâm trường, nhà máy, xí
nghiệp, cơ sở đào tạo nghề, trại, trạm thí nghiệm nhằm tạo điều kiện cho học
sinh có thể tham quan, tìm hiểu về ngành nghề, tham gia lao động sản xuất
ngành nghề gắn bó với địa phương.
Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt, giàu kinh nghiệm cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với nghề và lao động trong các
dạng nghề nghiệp khác nhau, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và phù hợp với năng lực của bản thân.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho
học sinh trong nhà trường.
• Quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch hoạt động, các hình thức và phương pháp tổ chức
hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp dựa vào thực tế nhà trường và nhu cầu
của học sinh, giáo viên và xã hội.
Tổ chức các buổi tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, giáo viên nhà
trường nắm rõ tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp trong
việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lại lao động xã hội, sử dụng
hợp lí các cấp học sinh tốt nghiệp ra trường.
Chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh để sử dụng các tác
động từ gia đình, thực hiện việc tuyên truyền nghề nghiệp toàn diện và hiệu
quả.
Liên kết và chỉ đạo giáo viên phối hợp với các lực lượng, tổ chức trong
và ngoài nhà trường trong việc thực hiện hiệu quả hoạt động tuyên truyền
28
nghề nghiệp.
Kiểm tra thường xuyên để đánh giá hiệu quả hoạt động tuyên truyền
nghề nghiệp của nhà trường.
1.2.3.4. Chức năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp
• Xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
◊ Nội dung
Những nội dung cơ bản của chức năng xây dựng kế hoạch hoạt động
định hướng nghề nghiệp [7]:
- Xây dựng mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các hoạt động định
hướng nghề nghiệp.
- Đảm bảo chắc chắn có các nguồn lực để đạt được các mục tiêu định
hướng nghề nghiệp.
- Xác định các nhiệm vụ, các hoạt động cần thiết và các biện pháp để
đạt được mục tiêu định hướng nghề nghiệp.
◊ Cách thức thực hiện
Để xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp, cán bộ quản
lý cần thực hiện các bước sau đây [7]:
- Bước 1: Phân tích hiện trạng
Trước khi lập kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp, cần phân
tích tình hình, hiện trạng nhà trường đối với hoạt động định hướng nghề
nghiệp để nhận biết được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và
thách thức và phân tích các nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu đó.
- Bước 2: Xác định nhu cầu
Xác định nhu cầu tham gia của học sinh và giáo viên đối với các nội
dung hoạt động định hướng nghề nghiệp là thông tin nghề nghiệp, giáo dục
nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. Từ đó làm cơ sở để xác định mục
29
tiêu, nhiệm vụ của hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
- Bước 3: Nghiên cứu các quy định về định hướng nghề nghiệp
Nghiên cứu các quy định về giáo dục hướng nghiệp nói chung và các
hoạt động định hướng nghề nghiệp nói riêng của Chính phủ, Bộ GD-ĐT,
Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 – 2020 để hiểu rõ các căn cứ pháp lý khi xác định mục tiêu cũng
như kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp.
- Bước 4: Xác định các nguồn lực cần thiết
Xác định các điều kiện về nguồn lực đang có và có thể có một cách chi
tiết, cụ thể sẽ giúp cho cán bộ quản lý thấy được những thuận lợi, khó khăn
cũng như khả năng và biện pháp thực hiện các nội dung của hoạt động định
hướng nghề nghiệp rõ ràng hơn. Các nguồn lực cần thiết là điều kiện để đảm
bảo cho việc tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp mang tính khả thi và
đạt được mục tiêu đề ra.
Sau khi xác định được các nguồn lực cần thiết cho hoạt động định
hướng nghề nghiệp, cần đối chiếu với nguồn lực hiện có của nhà trường để bổ
sung hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Bước 5: Lập bản kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
+ Bước 5.1: Xác định tầm nhìn định hướng nghề nghiệp
Việc xác định tầm nhìn là căn cứ, cơ sở nhằm xác định mục tiêu, nhiệm
vụ, nguồn lực và các biện pháp để tổ chức thực hiện nội dung hoạt động định
hướng nghề nghiệp là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên
truyển nghề nghiệp.
+ Bước 5.2: Xác định mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể
Trước hết, cần xác định mục tiêu chung của hoạt động định hướng nghề
nghiệp. Sau khi đã xác định mục tiêu chung, cần tiếp tục xác định các mục
tiêu cụ thể của các hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt động giáo dục nghề
30
nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.
Việc xác định mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể sẽ chi phối công
tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp và là căn cứ xác định các
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân bổ nguồn lực.
+ Bước 5.3: Lên kế hoạch cho các các hình thức tổ chức hoạt động
định hướng nghề nghiệp
Lên kế hoạch cho các các hình thức tổ chức các hoạt động thông tin
nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp với các nội
dung chính như:
⋅ Xác định những nhiệm vụ với kết quả cụ thể cần đạt được.
⋅ Lập kế hoạch thực hiện cho từng nhiệm vụ với thời gian rõ ràng.
⋅ Tính toán nguồn lực cần thiết cho từng nhiệm vụ.
⋅ Phân công trách nhiệm cho từng bộ phận.
⋅ Quy định cơ chế hỗ trợ, phối hợp giữa các tác nhân định hướng
nghề nghiệp.
⋅ Xác định yêu cầu, chuẩn đánh giá, người giám sát, đánh giá
tương ứng với nhiệm vụ.
⋅ Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện công việc của từng
nhiệm vụ.
• Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
◊ Nội dung
Những nội dung chính của chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động định hướng nghề nghiệp [7]:
- Thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức làm nhiệm vụ định hướng nghề
nghiệp.
- Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cán bộ và giáo viên.
31
- Hỗ trợ các bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xác nhận cơ chế quản lý và phối hợp giữa tác nhân trong và ngoài
trường.
◊ Cách thức thực hiện
Để việc thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt hiệu
quả, cần thực hiện theo các bước sau đây [7]:
- Bước 1: Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện và nhóm gộp các
nhiệm vụ thành bộ phận
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp đã lập, xác
định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể.
- Bước 2: Thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức và xác lập cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận, các tác nhân
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hóa, có
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, được bố trí theo một cách thức nhất định và
có mối liên hệ qua lại với nhau để thực hiện các nhiệm vụ đã xác định. Cơ cấu
tổ chức có 4 yếu tố cơ bản: chuyên môn hóa; quyền hạn và trách nhiệm; bố trí
theo một cách thức nhất định; có mối quan hệ qua lại với nhau.
Xác lập, quy định các mối quan hệ, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các
bộ phận, các tác nhân trong và ngoài nhà trường trong việc thực hiện các hoạt
động nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Bước 3: Phân công người phụ trách các bộ phận và phân công
nhiệm vụ cho các cá nhân. Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm
vụ
Phân công công việc một cách hợp lý và khoa học là biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
32
trong nhà trường, giúp cán bộ quản lý tiết kiệm thời gian, nguồn lực, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công việc và phát huy tối đa năng lực, tính tích cực của
mọi người trong quá trình tham gia hoạt động định hướng nghề nghiệp.
- Bước 4: Hỗ trợ các bộ phận, cán bộ và giáo viên thực hiện nhiệm vụ
được giao
Có các biện pháp hỗ trợ để cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, trong đó biện pháp cần phải được quan tâm hàng đầu là bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ nhân sự nòng cốt làm nhiệm vụ định hướng nghề
nghiệp.
- Bước 5: Theo dõi và đánh giá hiệu quả của công tác định hướng
nghề nghiệp
Theo dõi và đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ định
hướng nghề nghiệp nhằm biết được cơ cấu tổ chức, việc phân công, phân
nhiệm và sự hỗ trợ có hợp lý, khoa học và hiệu quả hay không? Từ đó có sự
điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt được
mục tiêu đề ra. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để rút kinh nghiệm giúp công tác
quản lý đạt hiệu quả hơn.
• Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
◊ Nội dung
Các nội dung cơ bản khi thực hiện chức năng chỉ đạo thực hiện kế
hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp [7]:
- Sử dụng quyền hạn để thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển
khai các nhiệm vụ của công tác định hướng nghề nghiệp.
- Đôn đốc, động viên, khích lệ giáo viên và nhân viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
- Giám sát, sửa chữa và hỗ trợ giáo viên và nhân viên nhà trường thực
33
hiện các nhiệm vụ được giao.
- Ra các quyết định quản lý và thúc đẩy các hoạt động định hướng
nghề nghiệp phát triển.
◊ Cách thức thực hiện
Các yêu cầu về phương thức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động
định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả [7]:
- Có năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp quản lý.
- Biết lựa chọn, sử dụng phong cách và công cụ quản lý phù hợp.
- Từng bước tạo lập và hoàn thiện nghệ thuật quản lý cho bản thân.
• Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề
nghiệp
◊ Nội dung
Các nội dung cơ bản khi thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp [7]:
- Đối chiếu và đo lường kết quả hoạt động định hướng nghề nghiệp
(gồm ba hoạt động là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên
truyền nghề nghiệp) đạt được với chuẩn đã đề ra để đánh giá kết quả so với kế
hoạch đề ra.
- Phát hiện mức độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ định hướng
nghề nghiệp và tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Hiệu chỉnh và sửa lại những chuẩn đánh giá nếu thấy cần thiết.
◊ Cách thức thực hiện
Để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chính xác và đạt hiệu quả, cần
thực hiện theo các bước sau đây [7]:
- Bước 1: Xây dựng chuẩn đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và
34
nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp
- Bước 2: Đo đạc việc thực hiện các nhiệm vụ định hướng nghề
nghiệp
- Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch để hoạt động định hướng nghề
nghiệp đạt được mục tiêu đã xác định.
Để việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, cần lưu ý:
- Xác định rõ mục đích và có kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá để điều chỉnh các sai lệch, làm cho
các nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp đạt được mục tiêu đã xác định.
- Đánh giá dựa trên chuẩn đo đạc và thông tin thu được qua kiểm tra
để khen chê, thưởng phạt đúng, công tâm, công bằng mới có tác dụng và làm
cho tập thể đoàn kết, nhất trí.
1.2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp
• Yếu tố thuộc về Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn,
mục tiêu định hướng nghề nghiệp và các kế hoạch hành động của nhà trường,
cũng như việc hỗ trợ các giáo viên ở nhiều mặt về thời gian và nguồn lực. Do
đó, cán bộ quản lý là yếu tố quyết định hiệu quả công tác quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp:
- Kiến thức cơ bản về hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp: Các kiến thức này sẽ là cơ sở cho việc
quản lý, lãnh đạo trong thực tiễn cho đến khi thực hiện được các hành động
quản lý, lãnh đạo thành thạo, đảm bảo đúng mục đích và đạt yêu cầu.
- Năng lực quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp: là tổ hợp các
đặc điểm và các thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng
35
của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm đảm bảo hoạt
động định hướng nghề nghiệp đạt hiệu quả cao. Năng lực quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp của các cán bộ quản lý là yếu tố góp phần hoàn
thành tốt trách nhiệm quản lý và đạt được mục tiêu quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp.
- Kĩ năng quản lý, lãnh đạo: là khả năng của cán bộ quản lý trong việc
thực hiện công việc lãnh đạo, quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp một
cách có chất lượng, hiệu quả trong điều kiện nhất định, thời gian nhất định và
dựa trên những tri thức và kinh nghiệm đã có về quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp.
• Yếu tố thuộc về giáo viên
Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng, tác động quan
trọng đối với học sinh (trong nhiều trường hợp có thể có ảnh hưởng lớn hơn
cả cha mẹ học sinh). Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng giáo dục có cơ hội,
điều kiện tiếp xúc, gần gũi với học sinh để tìm hiểu suy nghĩ, sở thích và năng
lực của học sinh. Từ đó làm cơ sở, căn cứ cho việc định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Ngoài ra, còn có lực lượng giáo viên bộ môn làm nhiệm vụ lồng
ghép các kiến thức, các thông tin, hiểu biết về nghề nghiệp, tổ chức các buổi
sinh hoạt, tham quan ngoại khóa để bổ sung kiến thức về nghề nghiệp, làm
nền tảng cho việc định hướng nghề nghiệp của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ môn có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực
hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo viên là lực lượng
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện hoạt động định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Vì vậy, các yếu tố về năng lực định hướng nghề nghiệp
của giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình
36
độ chuyên môn và năng lực sư phạm về định hướng nghề nghiệp để có thể
phối hợp với nhà trường, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Giáo viên phải được tập huấn bài bản và có thêm thời
gian và nguồn lực để có thể giúp họ hoàn thành tốt vai trò định hướng nghề
nghiệp của mình.
• Yếu tố thuộc về gia đình
Từ trước đến nay, nhiều người thường nghĩ rằng, nhà trường là tác
nhân chính, đóng vai trò quyết định trong công tác định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT. Tuy nhiên, trên thực tế lại cho thấy, chính gia đình mới là
tác nhân quan trọng nhất vì cha mẹ là người gần gũi và hiểu con rõ nhất. Hơn
nữa, theo truyền thống gia đình ở nước ta, con thường nghe lời cha mẹ vì tin
tưởng và muốn làm vui lòng cha mẹ, ngay cả trong việc chọn ngành, nghề cho
bản thân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp trong nhà trường, cần quản lý tốt sự phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh học sinh trong hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Trên thực tế, đa số phụ huynh học sinh còn thiếu kiến thức cơ bản về
hướng nghiệp. Họ thường định hướng nghề nghiệp cho con theo cảm tính và
kinh nghiệm, ít có sự phối hợp với nhà trường trong việc định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Chính vì thế, cần có sự giúp đỡ của nhà trường đối với
cha mẹ học sinh, nâng cao nhận thức về định hướng nghề nghiệp cho cha mẹ
học sinh. Đó là chỗ dựa cho mối giao lưu giữa họ với giáo viên nhà trường
trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo viên và gia đình
học sinh cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó thường xuyên và mật
thiết. Hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường chỉ phát huy tác
dụng khi nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cha mẹ học sinh. Khi cha mẹ
hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp, họ sẽ là nguồn
hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý hiệu quả các hoạt động định hướng nghề
37
nghiệp của nhà trường.
Tiểu kết chương 1
Thông qua lịch sử nghiên cứu trên thế giới và trong nước có thể nhận
thấy rằng đề tài về hướng nghiệp cho học sinh không phải là một đề tài mới,
tuy nhiên vấn đề hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp hiện nay vẫn chưa được quan tâm, nghiên cứu đầy
đủ.
Chương 1 phân tích khái niệm, chủ thể và khách thể, mục tiêu, nhiệm
vụ, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp, các điều kiện ảnh
hưởng đến hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT.
Hoạt động định hướng nghề nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản: thông tin
nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp.
Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường THPT gồm 3
nội dung quản lý là quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, quản lý hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp.
Các nội dung quản lý trên được thực hiện thông qua 4 chức năng quản lý là
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Sự phân cấp
quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến Ban đại diện cha mẹ học sinh thể hiện
qua các nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, bộ phận trong việc quản lý hoạt
động định hướng nghề nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý bao gồm các yếu tố thuộc về Ban giám hiệu, giáo viên và gia đình
cũng được trình bày trong đề tài.
Trên cơ sở lý luận được trình bày, tiến hành nghiên cứu thực trạng về
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ
Đức, TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương tiếp
38
theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẬN THỦ ĐỨC, TP HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Quận Thủ Đức
Thủ Đức là quận vùng ven ở phía Đông TP Hồ Chí Minh, bên kia bờ
sông Sài Gòn. Phía Bắc giáp huyện Thuận An và huyện Dĩ An của tỉnh Bình
Dương. Phía Nam tiếp giáp quận 2. Sông Sài Gòn bao bọc ở phía Tây, ngăn
cách với quận 12, quận Gò Vấp và quận Bình Thạnh. Phía Đông giáp quận 9.
Quận Thủ Đức có diện tích 47,76 km2, bao gồm 12 phường: Linh Đông, Linh
Tây, Linh Chiểu, Linh Trung, Linh Xuân, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình
Phước, Tam Phú, Trường Thọ, Bình Chiểu, Bình Thọ, Tam Bình.
2.1.1.1. Tình hình kinh tế
Tình hình kinh tế Quận Thủ Đức đạt mức tăng trưởng ổn định và ngày
càng tăng (tăng 9.92% so với năm trước). Doanh thu thương mại, dịch vụ và
vận tải tăng cao, đạt 102.37% kế hoạch năm.
- Sản xuất nông nghiệp: Đất sản xuất lúa của Thủ Đức ngày càng bị
thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh và phát triển công nghiệp, thương mại.
Nhưng do chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, cho
nên số đất chuyển đổi ấy mang lại hiệu quả kinh tế gấp nhiều lần so với trồng
lúa.
- Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: Thủ Đức cũng là địa phương
hấp dẫn các nhà đầu tư. Khu chế xuất Linh Trung đã được lấp kín; Khu công
39
nghiệp Bình Chiểu cũng được các nhà đầu tư thuê hết mặt bằng xây dựng nhà
máy sản xuất. Ngoài ra, còn có khu chế xuất Linh Trung 2 cho các nhà đầu tư
có nhu cầu làm ăn lâu dài trên vùng đất này.
- Thương mại – dịch vụ: Ngành thương mại Thủ Đức phát triển rất
sớm. Một hoạt động có hiệu quả của Thủ Đức là ngoại thương, tăng trưởng
đạt bình quân 14% /năm, vừa bảo đảm sản phẩm công – nông nghiệp của
quận tham gia thị trường xuất khẩu, vừa thu ngoại tệ để nhập máy móc,
nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và nhu yếu phẩm cho thị trường nội địa.
2.1.1.2. Tình hình xã hội
Các công tác xã hội ở quận đạt được nhiều kết quả tích cực. Phong trào
xây dựng đời sống văn hóa được thực hiện tốt, có nhiều chuyển biến tích cực.
Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện có hiệu quả. Chương trình
“Giảm nghèo, tăng hộ khá” được quan tâm tổ chức thực hiện tốt các biện
pháp, bảo đảm cho hộ nghèo có điều kiện làm ăn vượt nghèo bền vững và tập
trung. Tình hình an ninh – chính trị được giữ vững, làm cơ sở cho việc ổn
định an toàn trật tự xã hội và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, tình hình xã hội Quận Thủ Đức vẫn còn nhiều hạn chế do
tình hình tăng dân số cơ học nhanh dẫn đến sự quá tải ngày càng trầm trọng
về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phức tạp về an ninh trật tự và nhiều khó khăn,
vướng mắc khác. Công tác phòng chống tội phạm còn nhiều phức tạp, tỷ lệ tội
phạm hình sự còn cao, chủ yếu là án trộm cắp. Hoạt động của các loại đối
tượng ma túy có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp.
2.1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Quận Thủ Đức
Với một quận ngoại thành có tổng dân số xấp xỉ 500 000 người, đặc
biệt dân nhập cư khá đông, áp lực về trường lớp ở Thủ Đức khá căng thẳng.
Số lượng học sinh đầu vào hàng năm đều tăng hơn 1000 em. Dù gặp nhiều
khó khăn, dân số cơ học tăng cao song với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị,
40
ngành giáo dục và đào tạo Quận Thủ Đức đã đạt được những kết quả tốt. Các
trường đều có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất và cảnh quan trong phong trào
xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại, thân thiện, học sinh tích cực. Hoạt
động phong trào đoàn, đội, văn – thể - mỹ cũng góp phần giáo dục toàn diện
cho học sinh.
Địa bàn Quận Thủ Đức hiện nay có 50 trường mầm non, 26 trường tiểu
học, 14 trường THCS và 5 trường THPT.
Hệ thống trường THPT thuộc Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- Trường THPT Thủ Đức
- Trường THPT Nguyễn Hữu Huân
- Trường THPT Tam Phú
- Trường THPT Hiệp Bình
- Trường THPT Đào Sơn Tây
Ngành giáo dục và đào tạo Quận Thủ Đức đã đề ra phương hướng
nhiệm vụ giáo dục – đào tạo:
- Tập trung nâng cao kỷ cương trong trường học; duy trì sĩ số, hạn chế
tối đa học sinh nghỉ học và lưu ban. Tiếp tục theo dõi việc thực hiện mô hình
trường học mới. Hoàn thành tốt chương trình học và báo cáo tổng kết năm
học. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học
2016 – 2017.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo
dục; thường xuyên kiểm tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập hoạt động đúng
quy định và đảm bảo an toàn cho học sinh. Tổ chức sơ kết đánh giá hoạt động
các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo đề án 1956
của UBND Thành phố. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị đã
41
đầu tư, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, phấn đấu chuyển dạy nghề từ
hướng “cung” sang hướng “cầu” của thị trường lao động, nâng cao chất lượng
dạy nghề.
2.2. Thực trạng việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các
trường trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Sơ lược về mẫu khảo sát
Cuộc khảo sát được tiến hành ở hai trường THPT thuộc địa bàn Quận
Thủ Đức là trường THPT Nguyễn Hữu Huân và trường THPT Thủ Đức. Mẫu
khảo sát gồm 280 đối tượng, trong đó có 100 giáo viên và 180 học sinh.
Ngoài ra, phỏng vấn 4 cán bộ quản lý thuộc hai trường THPT nói trên.
Các mẫu khảo sát được chọn như sau:
- Đối tượng giáo viên được lựa chọn ngẫu nhiên.
- Đối tượng học sinh được lựa chọn theo khối lớp. Mỗi khối lớp sẽ
lựa chọn 3 lớp đại diện và khảo sát 10 học sinh /lớp ở hai trường.
Cách thức xử lý kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát được xử lý theo 2 cách: tỉ lệ % số người lựa chọn và
điểm trung bình.
Đối với cách tính điểm trung bình được quy ước như sau:
Đối với thang 5 mức độ:
- Điểm 1 sẽ hiểu là từ 1 1.8
- Điểm 2 sẽ hiểu là từ 1.9 2.6
- Điểm 3 sẽ hiểu là từ 2.7 3.4
- Điểm 4 sẽ hiểu là từ 3.5 4.2
- Điểm 5 sẽ hiểu là từ 4.3 5
Đối với thang 4 mức độ:
- Điểm 1 sẽ hiểu là từ 1 1.75
- Điểm 2 sẽ hiểu là từ 1.76 2.5
42
- Điểm 3 sẽ hiểu là từ 2.51 3.25
- Điểm 4 sẽ hiểu là từ 3.26 4
Cụ thể đối với nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý
nội dung hoạt động này, điểm trung bình được quy ước như sau:
- Với cách cho điểm “thường xuyên” = 3, “thỉnh thoảng” = 2,
“không thực hiện” = 1, điểm trung bình đạt 1 1.66 là không thực hiện,
điểm trung bình đạt 1.67 2.32 là thỉnh thoảng, điểm trung bình đạt 2.33
3 là thường xuyên.
- Với cách cho điểm “hiệu quả” = 3, “ít hiệu quả” = 2, “không hiệu
quả” = 1, điểm trung bình đạt 1 1.66 là không hiệu quả, điểm trung bình
đạt 1.67 2.32 là ít hiệu quả, điểm trung bình đạt 2.33 3 là hiệu quả.
2.2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Đánh giá của học sinh về khối lớp nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt
động định hướng nghề nghiệp: Thông qua cuộc khảo sát, ta nhận thấy rằng
khối lớp mà nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp
cho học sinh là khối lớp 10 (chiếm 38.5%). Tỉ lệ học sinh lựa chọn khối lớp
11 là khối lớp nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động định hướng nghề
nghiệp là 25.1% và khối 12 là 36.4%. Nhà trường bắt đầu thực hiện hoạt động
định hướng nghề nghiệp ngay từ khối lớp 10 là rất tốt vì hoạt động định
hướng nghề nghiệp cần được thực hiện sớm, bắt đầu từ những năm cuối cấp 2
và kéo dài suốt các năm học cấp 3. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng tỉ lệ học
sinh lựa chọn khối lớp 12 khá lớn (36.4%). Điều này cho thấy rằng tuy nhà
trường bắt đầu thực hiện hoạt động ngay từ khối lớp 10 nhưng khối lớp được
tập trung thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà trường THPT
43
hiện nay vẫn là khối lớp 12.
Bảng 2.1: Đánh giá của học sinh về những khó khăn trong quá trình
định hướng nghề nghiệp
STT
Những khó khăn
Số lượng
Tỉ lệ %
1
114
60.9
Thiếu nguồn tài liệu, thông tin về nghề
nghiệp
2
132
70.6
Chưa đánh giá được năng lực và sở thích
bản thân
3
54
28.9
Mâu thuẫn với ba mẹ trong việc chọn
nghề
4 Hiểu biết về ngành nghề còn hạn chế
135
72.2
5 Hiểu biết về hệ thống đào tạo còn hạn chế
113
60.4
Từ bảng 2.1, có thể thấy được học sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong quá trình định hướng nghề nghiệp. Trong đó, khó khăn về “Hiểu biết
ngành nghề còn hạn chế” chiếm tỉ lệ cao nhất (72.2%), khó khăn này bắt
nguồn từ việc nguồn thông tin và hoạt động cung cấp thông tin nghề nghiệp
của nhà trường còn hạn chế dẫn đến việc học sinh thiếu hụt hiểu biết về các
ngành nghề hiện có trong xã hội. Khó khăn “Chưa đánh giá được năng lực và
sở thích của bản thân” chiếm tỉ lệ cao thứ hai (70.6%). Thực tế, học sinh hiện
nay phần lớn chưa đánh giá được đúng năng lực và sở thích của bản thân để
từ đó có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp và chuẩn xác nhất. “Hiểu biết về
hệ thống đào tạo còn hạn chế” cũng là một trong những khó khăn của học
sinh khi định hướng nghề nghiệp (60.4%), nhà trường cần cung cấp thông tin
cho học sinh về các hệ thống đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, … trên cả nước và đặc biệt là ở địa phương. “Mâu thuẫn với bố mẹ trong
việc định hướng nghề nghiệp” (28.9%) cũng là một khó khăn đang tồn tại
hiện nay. Nhà trường THPT cần nhận biết các khó khăn của học sinh trong
44
việc định hướng nghề nghiệp từ đó có kế hoạch tổ chức các hoạt động định
hướng nghề nghiệp phù hợp để giải quyết những khó khăn còn tồn tại của học
sinh, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động định hướng
nghề nghiệp ở trường THPT: Kết quả khảo sát cho thấy có 78% ý kiến của
giáo viên cho rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là “rất
cần thiết”. Bên cạnh đó, có 22% ý kiến lựa chọn “cần thiết”, không có ý kiến
cho rằng hoạt động này “có hay không cũng được”, “không cần thiết” và
“hoàn toàn không cần thiết”. Điểm trung bình về sự nhận thức của giáo viên
về tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT là
4.78. Qua kết quả trên, có thể nhận thấy đội ngũ giáo viên trong nhà trường
hiện nay đã có sự nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động định
hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT. Giáo viên là một trong
những nhân tố quan trọng và quyết định chất lượng hoạt động định hướng
nghề nghiệp. Vì vậy, giáo viên cần có những nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong nhà trường
THPT, từ đó mới có thể tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp có hiệu quả.
Đánh giá của giáo viên về sự nhận thức mục tiêu, nhiệm vụ của bản
thân trong hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT: Ý kiến đánh
giá chiếm tỉ lệ cao nhất (64.4%) cho rằng giáo viên hiện nay “biết nhưng
không hiểu đầy đủ” về mục tiêu, nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, có 30.5% ý kiến cho rằng giáo viên hiện
này “có hiểu biết đầy đủ”, ngoài ra còn một số nhỏ giáo viên vẫn chưa có sự
nhận thức chính xác về mục tiêu, nhiệm vụ của bản thân. Con số 1.7% cho
rằng giáo viên “chỉ biết một ít” về mục tiêu và nhiệm vụ của bản thân và 3.4%
cho rằng giáo viên “không biết mình phải làm gì trong việc này”. Giáo viên
45
cần được tập huấn để hiểu rõ về mục tiêu và nhiệm vụ của người giáo viên
trong thực hiện hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở
trường THPT.
Bảng 2.2: Đánh giá của giáo viên về vai trò của các lực lượng trong
việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh
STT
Lực lượng
ĐTB
Hạng
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.57
3
2
Sở Giáo dục và Đào tạo
4.58
2
3
Ban giám hiệu trường THPT
4.66
1
4
Giáo viên chủ nhiệm
4.51
5
5
Giáo viên bộ môn
4.27
6
6
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
4.21
7
7
Cha mẹ học sinh
4.54
4
Từ bảng 2.2, theo đánh giá của giáo viên, vai trò của các lực lượng
tham gia trong việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh
hầu hết đạt mức “Quan trọng”. Trong đó, lực lượng được đánh giá giữ vị trí
quan trọng nhất là Ban giám hiệu trường THPT (ĐTB = 4.66). Ban giám hiệu
nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc lên định hướng, lên kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện cũng như hỗ trợ và thúc đẩy để các hoạt động định hướng
nghề nghiệp trong nhà trường đạt hiệu quả. Sở Giáo dục và Đào tạo (ĐTB =
4.57, hạng 2) và Bộ Giáo dục và Đào tạo (ĐTB = 4.57, hạng 3) đưa ra tầm
nhìn và định hướng cho hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
THPT theo đúng hướng và đạt chất lượng, do đó hai lực lượng trên giữ vai trò
định hướng hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, theo đánh giá của giáo viên một
lực lượng có ảnh hưởng và vai trò rất lớn đó là cha mẹ học sinh (ĐTB = 4.54).
Lứa tuổi học sinh còn non trẻ và còn chịu nhiều ảnh hưởng từ gia đình do đó
cha mẹ học sinh là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc định hướng nghề
46
nghiệp của học sinh. Do đó, nhà trường cần tạo mối liên hệ và sự liên kết,
phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động định
hướng nghề nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm (ĐTB = 4.51) và giáo viên bộ môn
(ĐTB = 4.27) là lực lượng đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức và thực
hiện các nội dung cụ thể của hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà
trường thông qua công tác chủ nhiệm và lồng ghép vào các môn học. Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTB = 4.21) được đánh giá là lực lượng ít
quan trọng nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Tổ
chức Đoàn hiện nay chỉ đóng vai trò phối hợp với nhà trường, chứ chưa có
những tác động rõ ràng và hiệu quả ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động định
hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về việc thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp của các lực lượng tham gia
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Lực lượng
ĐTB
Hạng
ĐTB
Hạng
1
Ban giám hiệu
2.31
1
2.36
1
2
Giáo viên chủ nhiệm
2.28
2
2.36
1
3
Giáo viên bộ môn
2.23
3
2.35
3
4
2.00
4
2.02
4
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh
5
Khác
1.77
5
1.77
5
Qua bảng 2.3, có thể nhận thấy rằng học sinh lựa chọn Ban giám hiệu
là lực lượng thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất hoạt động định hướng
nghề nghiệp. Cụ thể kết quả khảo sát cho thấy lực lượng Ban giám hiệu đạt
mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.31) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB =2.36).
Trên thực tế, Ban giám hiệu nhà trường hiện nay đóng vai trò chủ đạo trong
việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp. Kết quả thực hiện của các
47
lực lượng lần lượt được xếp hạng là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn.
Trong nhà trường THPT, các lực lượng này là những lực lượng nòng cốt trực
tiếp tham gia thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát, có thể thấy việc thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp của các lực lượng này chưa được thực hiện thường xuyên
và chưa mang lại hiệu quả tối ưu. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
lực lượng được đánh giá thấp nhất (ĐTB = 2.00, 2.02), hiện nay tổ chức Đoàn
chưa đảm trách thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh mà
chỉ chủ yếu tham gia với vai trò hỗ trợ.
Đánh giá của học sinh về mức độ tham gia hoạt động định hướng nghề
nghiệp của bản thân: Kết quả khảo sát cho thấy có 52.4% học sinh cho rằng
bản thân tham gia “tích cực” hoạt động định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh
đó, có 12.8% học sinh lựa chọn mức độ “rất tích cực”, 23.5% lựa chọn mức
độ “ít tích cực” và 11.2% học sinh lựa chọn mức độ “không tích cực”. Kết
quả khảo sát cho thấy điểm trung bình đánh giá của học sinh về mức độ tham
gia hoạt động định hướng nghề nghiệp của bản thân là 2.67, đạt mức độ “tích
cực”. Qua đó, có thể nhận thấy rằng học sinh THPT đã có thái độ đúng đắn và
tích cực đối với các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Nhà
trường cần có những hình thức và phương pháp thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp gây được sự quan tâm và hứng thú của học sinh, từ đó
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Đánh giá của học sinh về hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng
nghề nghiệp ở trường THPT: Theo đánh giá của học sinh, có 54% đánh giá
hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt mức độ “hiệu quả”. Ngoài ra, có
10.2% học sinh cho rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình
“rất hiệu quả”, 26.2% đánh giá đạt mức “ít hiệu quả” và có 9.6% ý kiến cho
rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp “chưa hiệu quả”. Đánh giá của học
48
sinh về hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
THPT Quận Thủ Đức đạt điểm trung bình là 2.65. Thông qua đó cho thấy
được rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay ở các trường THPT
Quận Thủ Đức đạt mức độ 3, mức độ “hiệu quả”. Thực tế cho thấy hoạt động
định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay đã đạt được hiệu quả ban
đầu, tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả định hướng nghề nghiệp tối ưu
nhất. Nhà trường cần có những kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp
nhằm đạt được hiệu quả nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động định hướng nghề
nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện nội
dung hoạt động định hướng nghề nghiệp
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung cụ thể
Đối
tượng
ĐTB
Hạng
ĐTB
Hạng
Thông tin nghề nghiệp
GV
2.17
5
2.42
1
thông
1
HS
2.19
2
2.23
2
Cung cấp cho học sinh
tin về hệ
những
thống nghề nghiệp.
Tổng
2.18
3
2.33
1
2.07
7
2.24
6
GV
2
Cung cấp cho HS thông tin
về đào tạo nghề.
2.07
3
2.09
3
HS
2.07
6
2.17
5
Tổng
1.98
9
2.13
9
GV
3
Cung cấp cho HS thông tin
về cơ hội việc làm.
1.86
10
1.94
9
HS
1.92
10
2.04
9
Tổng
Giáo dục nghề nghiệp
2.25
3
2.30
4
GV
1
Tìm hiểu xu thế phát triển
các ngành nghề.
2.01
8
2.05
5
HS
2.13
4
2.18
4
Tổng
49
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung cụ thể
Đối
tượng
Hạng
Hạng
ĐTB
ĐTB
GV
2.18
2.27
4
5
2
Tìm hiểu những yêu cầu
của các ngành nghề.
HS
2.03
2.05
5
5
Tổng
2.11
2.16
5
6
GV
2.09
2.15
6
7
3
HS
1.87
1.85
9
10
Định hướng học sinh vào
những nghề xã hội và địa
phương đang cần.
Tổng
1.98
2.00
9
10
GV
1.66
11
1.74
11
4
HS
1.69
1.78
11
11
Tổ chức cho học sinh làm
quen với một số nghề cơ
bản, phổ biến của địa
phương và xã hội.
Tổng
1.68
1.76
11
11
GV
1.95
2.09
10
10
5
HS
2.02
2.06
6
4
Tổ chức các hoạt động giúp
học sinh phát triển năng
lực, năng khiếu nghề
nghiệp.
Tổng
1.99
2.08
8
8
Tuyên truyền nghề nghiệp
2.04
GV
2.14
8
8
1
Giới thiệu các gương lao
động dũng cảm, sáng tạo.
2.00
HS
2.03
7
8
2.02
Tổng
2.09
7
7
2.44
GV
2.37
1
2
2
Hình thành thái độ lao động
đúng đắn cho học sinh.
2.31
HS
2.25
1
1
2.38
Tổng
2.31
1
2
2.35
GV
2.35
2
3
3
2.05
HS
2.05
4
5
Uốn nắn những biểu hiện
lệch lạc trong dự định chọn
nghề của học sinh.
2.20
2
3
Tổng
2.20
50
Trung bình cộng 2.06 2.12
Qua bảng 2.4, có thể thấy giáo viên và học sinh đều đánh giá việc thực
hiện nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh đạt mức “thỉnh
thoảng” (ĐTB cộng = 2.06) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB cộng = 2.12). Mức
độ thường xuyên và mức độ hiệu quả của hoạt động có sự tương quan và có
mối liên hệ với nhau. Từ kết quả khảo sát, có thể thấy mức độ hiệu quả của
hoạt động được đánh giá cao hơn so với mức độ thường xuyên, tuy không có
sự chênh lệch quá lớn nhưng điều này cho thấy rằng các hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở trường THPT đã đem lại hiệu quả ban đầu tuy nhiên
chưa được quan tâm, tổ chức thường xuyên do đó vẫn chưa đem lại hiệu quả
cần thiết. Các trường THPT cần quan tâm, chú ý và tăng cường việc tổ chức
các hoạt động định hướng nghề nghiệp thường xuyên và hiệu quả hơn.
Cụ thể về mức độ thường xuyên, nội dung của hoạt động định hướng
nghề nghiệp đạt kết quả cao nhất là “hình thành thái độ lao động đúng đắn
cho học sinh” (ĐTB = 2.3, hạng 1) và thấp nhất là “tổ chức cho học sinh làm
quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội” (ĐTB =
1.68, hạng 11). Về mức độ hiệu quả, nội dung hoạt động định hướng nghề
nghiệp đạt kết quả cao nhất là “cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ
thống nghề nghiệp” (ĐTB = 2.33, hạng 1) và thấp nhất là nội dung “tổ chức
cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và
xã hội” (ĐTB = 1.76, hạng 11).
Qua kết quả khảo sát, các nội dung hoạt động đạt kết quả cao là chủ
yếu là những hoạt động cung cấp thông tin và giáo dục thái độ đúng đắn của
học sinh đối với nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó những
hoạt động định hướng nghề nghiệp mang tính thực tế, xây dựng kĩ năng định
hướng nghề nghiệp cho học sinh vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và
mang lại hiệu quả cao. Thực tế cho thấy các hoạt động định hướng nghề
51
nghiệp hiện nay chủ yếu thiên về các hoạt động cung cấp thông tin, chưa tạo
được cho học sinh những kĩ năng định hướng nghề nghiệp thiết thực. Các
hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay chủ yếu được thực hiện trong nhà
trường, chưa có sự liên kết chặt chẽ với các lực lượng, tổ chức bên ngoài, đặc
biệt là các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ ở địa phương và cả nước.
So sánh kết quả khảo sát giữa giáo viên và học sinh, ta nhận thấy rằng
giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả của các hoạt
động cao hơn so với học sinh. Tuy sự chênh lệch này là không quá lớn nhưng
nó cũng đã tạo nên sự khác nhau trong thứ hạng của các nội dung hoạt động
được khảo sát bởi giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, sự khác nhau này là
không đáng kể, cụ thể hạng 1 và hạng 11 đánh giá bởi giáo viên và học sinh
đồng nhất với nhau.
Xem xét theo từng nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp
trong nhà trường THPT là thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và
tuyên truyền nghề nghiệp. Qua kết quả khảo sát, đối với hoạt động thông tin
nghề nghiệp, nội dung “Cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ thống
nghề nghiệp” được đánh giá cao nhất với hạng 3 về mức độ thường xuyên
(ĐTB = 2.18) và hạng 1 đối với mức độ hiệu quả (ĐTB =2.33). Đối với hoạt
động giáo dục nghề nghiệp, nội dung “Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành
nghề” đạt kết quả cao nhất với tổng xếp hạng 4 ở cả mức độ thường xuyên và
mức độ hiệu quả (ĐTB = 2.13, 2.18). Đối với hoạt động tuyên truyền nghề
nghiệp, nội dung đạt kết quả cao nhất là “Hình thành thái độ lao động đúng
đắn cho học sinh” với điểm trung bình xếp hạng 1 đối với mức độ thường
52
xuyên (ĐTB = 2.38) và hạng 2 đối với mức độ hiệu quả (ĐTB = 2.31).
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp
ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Bảng 2.5: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện các
hình thức định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
Mức độ
Mức độ
thường xuyên
hiệu quả
STT
Hình thức
Đối
tượng
ĐTB
Hạng
ĐTB
Hạng
GV
1.98
4
2.06
4
1
HS
1.85
4
1.90
4
Tổ chức các tiết dạy về
Môn Giáo dục hướng
nghiệp
Tổng
1.92
4
1.98
4
GV
2.39
1
2.32
2
2
HS
2.02
3
2.14
3
Lồng ghép nội dung hướng
nghiệp vào các môn học
khác
Tổng
2.21
2
2.23
3
GV
2.25
2
2.27
3
3
Dạy nghề
HS
2.26
1
2.23
2
Tổng
2.26
1
2.25
2
GV
2.19
3
2.38
1
4
HS
2.18
2
2.29
1
Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa có liên quan
hướng nghiệp
Tổng
2.19
3
2.36
1
Trung bình cộng 2.15 2.21
Thông qua khảo sát các hình thức thực hiện hoạt động định hướng nghề
nghiệp, giáo viên và học sinh đều đánh giá 4 hình thức thực hiện đều đạt mức
độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.15) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB cộng =
2.21). Trong đó, về mức độ thường xuyên, hình thức “dạy nghề” đạt kết quả
cao nhất (ĐTB =2.26), tuy nhiên về mức độ hiệu quả hình thức này chỉ xếp
53
thứ hai (ĐTB = 2.25). Tuy có sự khác biệt về xếp hạng nhưng điểm trung
bình giữa hai mức độ có sự chênh lệch không đáng kể. Nhà trường THPT
hiện nay chủ yếu thực hiện hình thức dạy nghề theo chương trình dạy nghề
bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở khối lớp 11. Các nghề được dạy cũng
còn khá ít và chưa thật sự đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp thực tế
của học sinh. Như đối với trường THPT Nguyễn Hữu Huân, các nghề được
dạy bao gồm nghề tin học, chăn nuôi, vẽ kĩ thuật và điện gia dụng, có khá ít
nghề để học sinh lựa chọn theo học.
Hình thức “Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp” được
đánh giá thấp nhất (hạng 4) ở cả mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả
(ĐTB = 1.92, 1.98). Kết quả khảo sát này đã phản ánh được thực tế hiện nay,
các tiết giáo dục hướng nghiệp chưa được thực hiện do thiếu thời gian, chủ
yếu là lồng ghép vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp (hoạt động ngoài giờ lên
lớp tháng 3 với chủ đề “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”) và các buổi tư
vấn hướng nghiệp chung dưới sân cờ. Tuy nhiên, việc lồng ghép này chưa
thật sự đem lại hiệu quả thiết thực, chủ yếu nặng về việc cung cấp thông tin
về tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng.
Hoạt động “Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan hướng
nghiệp” tuy mức độ thực hiện chỉ đạt hạng 3 (ĐTB = 2.19) nhưng về mức độ
hiệu quả được cả giáo viên và học sinh đánh giá xếp hạng 1 (ĐTB = 1). Thực
tế trong năm học này, hình thức này đã được các trường chú ý cải thiện, chủ
động liên kết, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng tổ chức các buổi
ngoại khóa với chủ đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh. “Các hoạt động
ngoại khóa như tham quan các trường đại học, tham gia trực tiếp học tập trải
nghiệm được tổ chức để học sinh có thể thấy được thực tế ngành nghề mà
mình theo đuổi, từ đó có sự định hướng nghề nghiệp cho bản thân” – Theo
Thầy Vũ Anh Tuấn, phó hiệu trường trường THPT Nguyễn Hữu Huân. Để
54
nâng cao hiệu quả thực hiện hình thức này, nhà trường THPT cần có sự chủ
động liên lạc và giữ mối quan hệ với các trường đại học, các cơ sở sản xuất,
dịch vụ, các trung tâm định hướng nghề nghiệp,…. Hình thức “Lồng ghép nội
dung hướng nghiệp vào các môn học khác” được đánh giá đạt mức độ trung
bình với mức độ thường xuyên xếp hạng 2 (ĐTB = 2.21) và mức độ hiệu quả
đạt hạng 3 (ĐTB = 2.23), không có sự chênh lệch lớn giữa mức độ thường
xuyên và mức độ hiệu quả.
So sánh kết quả khảo sát, ta nhận thấy có sự khác biệt trong kết quả
đánh giá của giáo viên và học sinh. Giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên
và mức độ hiệu quả của việc thực hiện các hình thức cao hơn so với học sinh,
từ đó dẫn đến sự khác nhau trong việc xếp hạng kết quả. Tuy nhiên sự chênh
lệch này là không quá lớn, trên thực tế cả giáo viên và học sinh đều đánh giá
các hình thức thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp đạt mức độ “thỉnh
thoảng” và “ít hiệu quả”.
2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề
nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên và học sinh về việc thực hiện các
phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
Mức độ
Mức độ
thường xuyên
hiệu quả
STT
Phương pháp
Đối
tượng
ĐTB
Hạng
ĐTB
Hạng
GV
1.91
4
2.00
4
1
HS
1.79
4
1.88
4
Tạo điều kiện cho học sinh
tiếp xúc với thế giới nghề
lũy kinh
tích
nghiệp,
nghiệm thực tế
Tổng
1.85
4
1.94
4
GV
2.40
2
2.37
3
2
Tổ chức dạy học các nghề
phổ thông
HS
2.25
2
2.27
3
Tổng
2.33
2
2.32
3
55
Mức độ
hiệu quả
Mức độ
thường xuyên
Phương pháp
STT
Đối
tượng
Hạng
ĐTB
Hạng
ĐTB
1
2.60
1
2.58
GV
3
1
2.44
1
2.45
HS
Tổ chức, khuyến khích học
sinh tham gia các hoạt động
ngoại khóa
1
2.52
1
2.52
Tổng
2
2.40
2
2.54
GV
4
thông
2
2.22
3
2.30
HS
Khuyến khích và tạo điều
kiện cho học sinh tìm hiểu
các
tin về nghề
nghiệp
2
2.31
3
2.42
Tổng
2.30 2.25 Trung bình cộng
Thông qua kết quả khảo sát giáo viên và học sinh, nhìn chung các
phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay được đánh giá
đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.25) và đạt mức độ “ít hiệu quả”
(ĐTB cộng = 2.30).
Trong đó, phương pháp “Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các
hoạt động ngoại khóa” được cả giáo viên và học sinh lựa chọn đạt kết quả cao
nhất, xếp vị trí thứ nhất trong 4 phương pháp ở cả mức độ thường xuyên và
mức độ hiệu quả. Cụ thể phương pháp trên được đánh giá đạt mức độ “thường
xuyên” (ĐTB = 2,52) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.52). Trong đó, kết quả
đánh giá của giáo viên (ĐTB = 2.60, 2.58) cao hơn so với học sinh (ĐTB =
2.44, 2.45). Ba phương pháp định hướng nghề nghiệp còn lại được giáo viên
và học sinh đánh giá đều đạt mức độ “thỉnh thoảng” và mức độ “ít hiệu quả”.
Phương pháp đạt kết quả thấp nhất, xếp hạng 4 là phương pháp “Tạo điều
kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm thực
tế” có điểm trung bình khá thấp so với các phương pháp còn lại, cụ thể
56
phương pháp này đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 1.85) và mức độ “ít hiệu
quả” (ĐTB = 1.94). Kết quả này bắt nguồn từ thực tế nhà trường THPT hiện
nay còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí, thời gian
và các điều kiện cần thiết khác để có thể tổ chức và thực hiện thường xuyên
và hiệu quả phương pháp trên. Nhà trường cần có những biện pháp cần thiết
để cải thiện những khó khăn trên và có kế hoạch thực hiện thường xuyên và
hiệu quả các phương pháp định hướng nghề nghiệp, nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
2.2.5. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp
ở trường THPT
Bảng 2.7: Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của các yếu tố thúc
đẩy hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT
STT
Các yếu tố
Hạng
ĐTB
1
4.16
1
Sự chỉ đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của BGH
và CBQL
2
3.72
3
Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề
nghiệp của giáo viên
3
Nhận thức của giáo viên
3.93
2
4
3.62
4
Các nguồn thông tin về định hướng nghề
nghiệp
5
3.33
7
Trang thiết bị, máy móc, đồ dùng học
tập phục vụ hoạt động định hướng nghề
nghiệp
6
3.19
8
Cha mẹ HS cùng tham gia với nhà
trường
7
Các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp
3.45
6
8
3.47
5
Sự tham gia tư vấn hướng nghiệp của
các doanh nghiệp, các tổ chức nghề
nghiệp
57
Từ bảng 2.7, nhìn chung các yếu tố trên đều sự đóng góp thúc đẩy hiệu
quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp. Trong đó yếu tố được đánh giá là
có sự đóng góp nhiều nhất trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động định
hướng nghề nghiệp trong nhà trường là yếu tố thuộc về quản lý, đó là “Sự chỉ
đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý” (ĐTB = 4.16).
Qua đây, ta có thể thấy công tác quản lý nói chung và các điều kiện về quản
lý nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động định hướng
nghề nghiệp trong nhà trường. Cán bộ quản lý cần có sự quan tâm và luôn
luôn nâng cao, trau dồi, cải thiện các kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như
định hướng nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề
nghiệp trong nhà trường.
Các yếu tố xếp hạng 2 và 3 là các yếu tố thuộc về các điều kiện về giáo
viên, cụ thể yếu tố “Nhận thức của giáo viên” xếp hạng 2 (ĐTB = 3.93) và
yếu tố “Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên” xếp
hạng 3 (ĐTB = 3.72). Giáo viên là tác nhân quyết định, ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động định hướng nghề nghiệp, vì vậy giáo viên cần có nhận thức
đúng đắn, có kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp cần thiết để thực
hiện tốt nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Ngoài ra, yếu tố về
nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp được đánh giá là có sự đóng góp
“nhiều” vào sự thúc đẩy hiệu quả hoạt động (ĐTB = 3.64, hạng 4).
Các yếu tố thuộc về điều kiện ảnh hưởng bên ngoài như trang thiết bị
máy móc, mối liên hệ, hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, các
doanh nghiệp được đánh giá thấp hơn so với các yếu tố kể trên, xếp hạng 5, 6,
7 và 8. Các yếu tố này được đánh giá là có sự tác động “vừa” trong việc thúc
đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Tuy nhiên nếu các điều kiện trên không được quan tâm, chú ý thì gây ra nhiều
58
khó khăn trong công tác quản lý. Do đó, nhà trường cần có kế hoạch và các
cơ chế chính sách phù hợp để các yếu tố kể trên có thể phát huy tối đa hiệu
quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh THPT.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
trung học phổ thông Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp
Bảng 2.8: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý
hoạt động thông tin nghề nghiệp
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung
ĐTB Hạng ĐTB Hạng
1
2.41
1
2.54
1
2
2.37
2
2.46
2
3
2.32
3
2.44
3
4
2.29
4
2.41
4
5
2.18
6
2.35
5
6
2.23
5
2.31
7
7
2.13
7
2.33
6
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt
động cung cấp thông tin về nghề nghiệp
cho HS.
Phân công GV hoặc thành lập bộ phận
phụ trách cung cấp thông tin nghề
nghiệp cho HS.
Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện
các hình thức, phương pháp cung cấp
thông tin nghề nghiệp cho HS.
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề có
liên quan đến việc cung cấp thông tin
nghề nghiệp.
Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và
nhà trường trong việc cung cấp thông
tin.
Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho GV
hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp
thông tin cho HS.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế
hoạch cung cấp thông tin nghề nghiệp
cho HS.
59
Trung bình cộng 2.28 2.41
Qua bảng 3.8, theo đánh giá chung của giáo viên công tác quản lý hoạt
động thông tin nghề nghiệp đạt ĐTB = 2.28 (mức độ “thỉnh thoảng”) và mức
độ hiệu quả đạt ĐTB = 2.41 (mức độ “hiệu quả”). Như vậy, công tác quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp trong các trường THPT Quận Thủ Đức
hiện nay đã đạt được hiệu quả ban đầu. Kết quả đánh giá mức độ thường
xuyên và mức độ hiệu quả có mối tương quan với nhau, cụ thể từ hạng 1 đến
hạng 4 sự đánh giá 2 mức độ kể trên đồng nhất với nhau, từ hạng 5, 6 và hạng
7 có sự khác biệt giữa kết quả của mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả.
Nội dung được đánh giá đạt mức cao nhất là “Xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho học sinh” với
ĐTB = 2.41 (mức độ “thỉnh thoảng”) và đạt ĐTB = 2.54 (mức độ “hiệu quả”).
Như vậy, ở công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, chức năng lập
kế hoạch được giáo viên trong nhà trường đánh giá đạt kết quả cao nhất, tuy
nhiên mức độ đạt được chưa cao, chưa đạt được hiệu quả tối ưu.
Nội dung hoạt động thông tin nghề nghiệp là cung cấp cho học sinh
thông tin về hệ thống nghề nghiệp, đào tạo nghề và cơ hội việc làm. Để có thể
cung cấp thông tin xác thực và hiệu quả, mỗi trường cần xây dựng, trang bị
nguồn thông tin và có sự phân công giáo viên, bộ phận chuyên trách thực hiện
việc cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh. Thực tế tại hai trường
THPT Quận Thủ Đức được khảo sát cho thấy phần lớn hoạt động cung cấp
thông tin nghề nghiệp cho học sinh được thực hiện thông qua việc lồng ghép
vào các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 3 (tháng “Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp”) và chủ yếu được thực hiện thông qua các buổi tư vấn hướng
nghiệp chung dưới sân cờ do nhà trường và các trường đại học, cao đẳng phối
hợp tổ chức. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động thông tin nghề nghiệp mang lại
60
chưa cao, học sinh vẫn chưa được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và vẫn
còn gặp nhiều khó khăn trong bước đầu tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp
cho bản thân.
Các hoạt động thông tin nghề nghiệp chủ yếu do Ban giám hiệu và các
lực lượng hỗ trợ (như Báo giáo dục, Trung tâm hỗ trợ nhân lực) liên kết thực
hiện, do đó trong hoạt động thông tin nghề nghiệp vai trò của các lực lượng
khác như giáo viên và cán bộ, tổ chức đoàn thể trong nhà trường chưa được
xem trọng và có sự phân công chỉ đạo phù hợp. Do đó, tuy nội dung “Phân
công hoặc thành lập bộ phận phụ trách cung cấp thông tin nghề nghiệp cho
học sinh” và nội dung “Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức,
phương pháp cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh” lần lượt xếp ở vị
trí 2 và 3 và được đánh giá ở mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.46, 2.44) nhưng
trên thực tế hai nội dung này chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.
Nhà trường cần tăng cường sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động định
hướng nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất cũng như thực hiện các chức năng
tổ chức, chỉ đạo trong công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp để
đạt được hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả hoạt động tối ưu nhất.
Theo như thực tế ở hai trường được khảo sát, nhà trường chưa chủ
động tổ chức các buổi thảo luận, chuyên đề nâng cao kiến thức và kỹ năng
cung cấp thông tin cho giáo viên. Kết quả khảo sát cũng cho thấy nội dung
quản lý này được giáo viên đánh giá chưa cao chỉ xếp hạng 4, cụ thể đạt mức
độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.29) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.41). Nhà
trường cần chủ động phối hợp với các tổ chức hướng nghiệp để tổ chức hiệu
quả các buổi hội thảo, chuyên đề về định hướng nghề nghiệp nói chung và
việc cung cấp thông tin nói riêng để nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết
cho giáo viên. Những buổi chuyên đề cần cung cấp cho giáo viên các kiến
thức và kỹ năng về việc tìm kiếm và xây dựng nguồn thông tin nghề nghiệp
61
chuẩn xác, hiệu quả cũng như kỹ năng cung cấp thông tin cho học sinh một
cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề
nghiệp.
Trong việc cung cấp thông tin nghề nghiệp cho học sinh, vai trò và ảnh
hưởng của gia đình trong việc cung cấp thông tin hiệu quả cho học sinh là hết
sức quan trọng. Vì vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh
trong việc cung cấp thông tin nghề nghiệp mang ý nghĩa trọng yếu. Tuy
nhiên, công tác chỉ đạo việc phối hợp này trong nhà trường hiện nay chưa
được thực hiện thường xuyên, đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.18) và
mức độ “hiệu quả” (ĐTB = 2.35). Nhà trường cần có sự chỉ đạo giáo viên,
đặc biệt là lực lượng giáo viên chủ nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh trong
việc cung cấp thông tin cho học sinh được đầy đủ, chuẩn xác và hiệu quả.
Ngoài ra, nhà trường cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với Ban đại diện
cha mẹ học sinh nhà trường, đưa công tác này trở thành một công tác thường
xuyên của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Hai nội dung quản lý đạt kết quả thấp nhất là nội dung “Hỗ trợ các điều
kiện cần thiết cho giáo viên hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp thông tin
cho học sinh” và “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp
thông tin nghề nghiệp”. Hai nội dung này đều được giáo viên đánh giá đạt
mức độ “thỉnh thoảng” và “ít hiệu quả”. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này
là do trong công tác quản lý hiện nay, các cán bộ quản lý còn nhiều khó khăn
trong việc sắp xếp các hoạt động thông tin nghề nghiệp sao cho phù hợp với
công tác giáo dục chung của nhà trường cũng như các khó khăn về điều kiện
tài chính, nhân lực. Do đó, công tác hỗ trợ giáo viên chưa được thực hiện hiệu
quả, các giáo viên thực hiện hoạt động thông tin nghề nghiệp chưa được hỗ
trợ về thời gian, tài chính và các điều kiện cần thiết khác để có thể thực hiện
việc cung cấp thông tin cho học sinh hiệu quả. Thực tế, hoạt động thông tin
62
nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay chưa được kiểm tra, đánh giá thường
xuyên. Các kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin nghề nghiệp hiện nay chủ
yếu vẫn được lên kế hoạch và thực hiện bởi Ban hướng nghiệp với lực lượng
chính là Ban giám hiệu nhà trường. Nhà trường chỉ thực hiện việc đánh giá
công tác thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin nghề nghiệp và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn, chứ chưa có kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên
và định kì hoạt động thông tin nghề nghiệp trong nhà trường. Chức năng kiểm
tra, đánh giá hoạt động nhằm giúp cán bộ quản lý đánh giá được mức độ thực
hiện hoạt động, từ đó có những điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch cần thiết,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động. Do đó, nhà trường
cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và xây dựng các chuẩn đánh giá phù hợp.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung
ĐTB Hạng ĐTB Hạng
1
2.39
1
2.43
3
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề.
2
2.00
9
2.13
9
Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản
xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng
nghề cho HS.
3
2.27
7
2.29
8
Phân công nhiệm vụ cho giáo viên về
công tác định hướng nghề nghiệp cho
HS.
2.37
3
2.40
5
4
Hướng dẫn GV cách thức thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2.25
8
2.35
7
5
Hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
6
2.35
4
2.41
4
Đôn đốc, khuyến khích, thúc đẩy GV
thực hiện nhiệm vụ.
63
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung
ĐTB Hạng ĐTB Hạng
7
Giám sát các hoạt động của GV.
2.39
1
2.46
2
8
2.34
5
2.49
1
Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện.
2.30
6
2.40
5
9
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế
hoạch giáo dục nghề nghiệp.
Trung bình cộng 2.30 2.37
Qua kết quả khảo sát, việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở hai trường THPT được khảo sát được giáo viên đánh
giá đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.30) và mức độ “hiệu quả”
(ĐTB cộng = 2.37). Cụ thể về mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ
2.39 (Nội dung “Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận
và làm quen với nghề” và nội dung “Giám sát các hoạt động của giáo viên”)
đến 2.00 (Nội dung “Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương
mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học sinh”). Đối với mức độ hiệu quả,
điểm trung bình đạt từ 2.49 (Nội dung “Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện”) đến 2.13 ( Nội dung “Phối hợp với các
công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học
sinh”). Có thể nhận thấy rằng điểm trung bình mức độ hiệu quả được đánh giá
cao hơn mức độ thường xuyên, tuy nhiên vẫn chưa có sự chênh lệch quá lớn.
Tuy nhiên sự chênh lệch chênh vẫn dẫn đến sự khác nhau trong thứ tự xếp
hạng giữa hai mức độ, không đồng nhất với nhau.
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được khảo sát cho thấy chủ
yếu là dạy nghề phổ thông ở lớp 11 theo chương trình dạy nghề bắt buộc của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường và các cán bộ quản lý chưa xây dựng
64
được kế hoạch giáo dục nghề nghiệp riêng của nhà trường, mà vẫn chủ yếu là
thực hiện theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa xuống. “Hoạt động
giáo dục nghề nghiệp ở trường có thực hiện nhưng chưa thật sự đi vào
nguyện vọng cá nhân của học sinh, chủ yếu là áp đặt cho phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất giảng dạy của nhà trường” – Theo Thầy Đỗ Dương Cung,
Phó hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Hữu Huân.
Do hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được thực hiện chủ yếu
thông qua chương trình dạy nghề bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên
các công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động được thực hiện theo quy
định về hoạt động giảng dạy khác của nhà trường. Nhà trường sẽ lên kế hoạch
về các môn nghề được thực hiện giảng dạy và thời gian học, cách thức, kiểm
tra đánh giá môn học và phân công giáo viên phụ trách các môn học theo lớp.
Tuy nhiên, công tác tổ chức và chỉ đạo hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở nhà
trường chưa thật sự hiệu quả, giáo viên chưa được hỗ trợ tốt về thời gian, cơ
sở vật chất và điều kiện cần thiết khác. Giáo viên chưa được định hướng rõ
ràng rằng ngoài cho học sinh làm quen và dạy nghề phổ thông, người giáo
viên còn cần cung cấp cho học sinh những yêu cầu cần thiết của ngành nghề,
phát triển cho học sinh những năng lực và hứng thú đối với ngành nghề cũng
như giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp. Cán bộ
quản lý cũng cần giám sát và đôn đốc, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt
công tác và nhiệm vụ của mình, thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục nghề
nghiệp. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt
động, tại hai trường khảo sát đã thực hiện được việc kiểm tra sổ sách ghi điểm
và sổ đầu bài môn nghề của giáo viên, từ đó có sự điều chỉnh và rút kinh
nghiệm để khắc phục những sai sót. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra đánh giá
này chủ yếu về mặt sổ sách ghi chép, chưa kiểm tra đánh giá chính xác được
việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp của giáo viên nhà trường.
65
Do đó, các cán bộ quản lý cần có những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn
như dự giờ, kiểm tra sổ sách giáo án của giáo viên,.... để phát huy được hiệu
quả chức năng kiểm tra, đánh giá cũng như hiệu quả quản lý của nhà trường.
Có thể nhận thấy rằng, nội dung quản lý được đánh giá thấp nhất (xếp
hạng 9) trong công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp là nội dung
“Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định
hướng nghề cho học sinh” (ĐTB = 2.00, 2.13). Nhà trường THPT hiện nay
còn nhiều khó khăn trong việc liên hệ và phối hợp với các công ty, cơ sở sản
xuất, thương mại, dịch vụ. Trên thực tế tại hai trường được khảo sát, nhà
trường chủ yếu tập trung xây dựng mối liên hệ và hợp tác với các trường đại
học, cao đẳng chứ chưa chú trọng vào việc liên kết, phối hợp với các công ty,
cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để giáo dục nghề nghiệp cho học sinh.
Ban giám hiệu và Ban tư vấn hướng nghiệp của nhà trường cần có sự chủ
động hơn nữa trong việc tìm kiếm các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong địa
phương để đưa học sinh tham gia học tập trải nghiệm, cọ xát với thực tế để
giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, từ đó học sinh có thể có được kinh
nghiệm để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với các điều kiện về năng lực, sở
thích của bản thân.
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp
Bảng 2.10: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý
hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung
ĐTB Hạng ĐTB Hạng
1
2.21
1
2.28
2
Xây dựng các kế hoạch liên quan đến
việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối
với việc chọn nghề.
2
2.00
5
2.16
4
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến
thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp.
66
Mức độ
thường xuyên
Mức độ
hiệu quả
STT
Nội dung
ĐTB Hạng ĐTB Hạng
3
2.13
2
2.25
3
Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và
nhà trường trong tuyên truyền nghề
nghiệp.
2.04
4
2.16
4
4
Tổ chức cho HS tiếp cận và làm quen với
các nghề xã hội và địa phương đang cần.
5
2.13
2
2.31
1
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế
hoạch liên quan công tác tuyên truyền
nghề nghiệp.
Trung bình cộng 2.10 2.23
Qua kết quả khảo sát, ở cả hai mức độ thường xuyên và mức độ hiệu
quả, công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp chỉ đạt mức “thỉnh
thoảng” (ĐTB cộng = 2.10) và mức “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.23). Cụ thể đối
với mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ 2.21 (nội dung “Xây dựng
các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc
chọn nghề”) đến 2.00 (nội dung “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến
thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp”). Về mức độ hiệu quả, điểm trung
bình đạt từ 2.31 (nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch
liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp”) đến 2.16 (nội dung “Tổ chức
bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp” và
“Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa
phương đang cần”). Từ bảng 2.10, ta nhận thấy rằng thực trạng công tác quản
lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp, chức năng lập kế hoạch và chức năng
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp được
giáo viên đánh giá rằng được thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất, lần
lượt đạt vị trí thứ 1 và 2. Tuy nhiên, điểm trung bình của hai nội dung quản lý
67
này còn khá thấp, chỉ đạt mức trung bình, chưa phát huy được hiệu quả của
các chức năng quản lý. Cụ thể, nội dung “Xây dựng các kế hoạch liên quan
đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề” đạt mức
độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.21, hạng 1) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB =
2.28, hạng 2). Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên
quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp” đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB =
2.13, hạng 2) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.31, hạng 1).
Để hoạt động tuyên truyền được hiệu quả, nhà trường cần có sự phối
hợp với gia đình học sinh cũng như của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà
trường rất cần có sự hỗ trợ, phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong
việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền cũng như sự đồng ý, chấp thuận tham
gia của cha mẹ học sinh. Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường cần được
xem trọng và thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, thực tế khảo sát cho thấy
rằng công tác quản lý đối với nội dung này chưa được thực hiện thường
xuyên và đem lại hiệu quả thiết thực (ĐTB = 2.13, 2.25). Nội dung quản lý
“Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa
phương đang cần” cũng chưa được đánh giá cao, đạt mức độ “thỉnh thoảng”
(ĐTB = 2.04) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.16). Nguyên nhân của thực
trạng này là do nhà trường hiện nay chưa xây dựng được mối liên hệ, hợp tác
thường xuyên với các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ ở địa phương để có
thể phối hợp tổ chức cho học sinh những hoạt động tham quan, học tập trải
nghiệm để học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề nghiệp.
Đối với công tác tổ chức hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp hiện nay,
ở các trường chưa có bộ phân chuyên trách thực hiện, phần đông là do giáo
viên kiêm nhiệm. Do đó, kiến thức và năng tuyên truyền nghề nghiệp của giáo
viên còn non kém, chưa mang tính thuyết phục trong việc tuyên truyền. Từ
thực tế nói trên, việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho
68
giáo viên về hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.4. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở trường THPT
Bảng 2.11: Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của các yếu tố thúc
đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
THPT
STT
Các yếu tố
Hạng
ĐTB
1
Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT
3.48
5
3.72
1
2
Sự quan tâm của BGH và CBQL đối với
công tác hướng nghiệp cho HS
3
3.59
2
Kinh nghiệm của BGH và CBQL trong
công tác hướng nghiệp cho HS
4
3.54
3
Sự quan tâm của GV đối với công tác
hướng nghiệp cho HS
5
3.41
7
Kiến thức, kĩ năng định hướng nghề
nghiệp của giáo viên
6
Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ HS
3.50
4
7
3.39
8
Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ
chức kinh tế, văn hóa, xã hội
thông
tin định hướng nghề
8
3.42
6
Nguồn
nghiệp
Nhìn chung các yếu tố ở trên đều có sự đóng góp nhiều đối với việc
thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp trong
nhà trường. Trong đó, yếu tố được đánh giá có vai trò quan trọng nhất là yếu
tố “Sự quan tâm của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý đối với công tác hướng
nghiệp cho học sinh” (ĐTB = 3.72, đạt mức độ “nhiều). Ban giám hiệu nhà
trường đóng vai trò chủ đạo, trực tiếp thực hiện công tác quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay. Do đó, sự quan tâm đúng
mức của Ban giám hiệu và các cán bộ quản lý sẽ là yếu tố thúc đẩy hiệu quả
69
công tác quản lý. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý phải có sự quan tâm đến
hoạt động định hướng nghề nghiệp, từ đó đề ra các kế hoạch, tổ chức thực
hiện có hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Ngoài
ra, cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn, mục
tiêu định hướng nghề nghiệp và các kế hoạch hành động của nhà trường, cũng
như việc hỗ trợ các giáo viên ở nhiều mặt về thời gian và nguồn lực. Do đó,
người cán bộ quản lý cũng cần có những kiến thức và kỹ năng định hướng
nghề nghiệp, năng lực quản lý hướng nghiệp cũng như các kiến thức, kỹ năng
quản lý, lãnh đạo. Qua khảo sát, yếu tố này được đánh giá là đóng góp
“nhiều” (ĐTB = 3.59, hạng 2) trong việc thúc đẩy hiệu quả quản lý hoạt động
định hướng nghề nghiệp.
Các yếu tố thuộc về giáo viên và gia đình có tác dụng thúc đẩy hiệu quả
công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Cụ thể là yếu tố về “sự
quan tâm của giáo viên đối với hoạt động định hướng nghề nghiệp” (ĐTB =
3.54, mức “nhiều”) và “sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh” (ĐTB
= 3.50, mức “nhiều”). Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm là lực lượng
sư phạm có cơ hội, điều kiện tiếp xúc, gần gũi với học sinh để tìm hiểu suy
nghĩ, sở thích và năng lực của học sinh, có ảnh hưởng, tác động quan trọng
đối với học sinh. Tuy nhiên, thực tế do gặp nhiều khó khăn nên giáo viên ít
quan tâm đến hoạt động định hướng nghề nghiệp cũng như thường xuyên trau
dồi các kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp của bản thân. Qua khảo
sát, yếu tố về kiến thức, kỹ năng của giáo viên được đánh giá là có sự đóng
góp “nhiều” (ĐTB = 3.41, hạng 7) đến hiệu quả quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, lứa tuổi học sinh còn chịu nhiều ảnh hưởng
từ gia đình nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường là cần thiết, đặc biệt
là việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh.
Các yếu tố khác như sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, nguồn
70
thông tin định hướng nghề nghiệp, sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã
hội được đánh giá là có đóng góp “nhiều” đến hiệu quả công tác quản lý hoạt
động định hướng nghề nghiệp, lần lượt xếp hạng 5, 6 và 8. Các yếu tố trên
nếu được quan tâm thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo
định hướng cho các cán bộ quản lý lập kế hoạch tổ chức hoạt động định
hướng nghề nghiệp, tuy nhiên nhà trường vẫn cần có sự chủ động trong việc
xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp phù hợp với điều kiện và tình
hình thực tế tại trường. Các yếu tố về nguồn thông tin định hướng nghề
nghiệp cũng như sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã hội qua kết quả
khảo sát ở trên, ta có thể nhận thấy rằng các yếu tố này chưa được nhà trường
quan tâm và cải thiện, do đó chưa đạt được hiệu quả thiết thực, góp phần thúc
đẩy nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Cán bộ quản lý cần nhận thức về tầm quan trọng của các yếu tố này và có các
biện pháp cải thiện nhằm đạt được hiệu quả quản lý tốt hơn.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT Quận Thủ Đức,
TP Hồ Chí Minh
2.4.1. Điểm mạnh
Tập thể cán bộ quản lý, viên, cán bộ nhân viên nhà trường có nhận thức
tốt và quan tâm đến công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho
học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có khả năng quản lý, lãnh đạo và
kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp, đã xây dựng được Ban tư vấn
hướng nghiệp.
Nhà trường THPT hiện nay đã ý thức được tình hình thực tế công tác
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình và có những biện
71
pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động định hướng
nghề nghiệp. Đặc biệt, hai trường được khảo sát đã có sự chủ động trong việc
xây dựng và giữ mối liên hệ, hợp tác với các trường đại học, cao đẳng để xây
dựng các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong nhà trường.
Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp là hoạt động thông tin
nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp được thực hiện
đầy đủ. Các hoạt động định hướng nghề nghiệp đã thu hút được sự quan tâm,
chú ý và tham gia của học sinh trong nhà trường.
2.4.2. Điểm yếu
Hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được tập trung thực hiện ở
khối lớp 12, có rất ít hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối 10
và khối 11. Việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được
tập trung vào tháng 3 và tháng 4, chưa có sự dàn trải chương trình hoạt động
xuyên suốt năm học và còn mang tính đối phó.
Nhà trường chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ
năng định hướng nghề nghiệp cho giáo viên.
Các nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp tuy được thực
hiện đầy đủ nhưng chưa thật sự đem lại hiệu quả định hướng nghề nghiệp thật
sự, chủ yếu là áp đặt các em sao cho phù hợp với điều kiện tổ chức của nhà
trường.
Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn nhiều
hạn chế, học sinh thiếu nguồn thông tin cần thiết dẫn đến khó khăn trong việc
định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Công tác quản lý việc phối hợp giữa
nhà trường và các lực lượng bên ngoài nhà trường chưa đạt hiệu quả cần thiết.
Sự phân công, phân nhiệm trong công tác quản lý chưa được thực hiện
hiệu quả, lực lượng thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu hiện
nay vẫn là Ban giám hiệu nhà trường. Vai trò của đội ngũ giáo viên, cán bộ
72
nhà trường và các tổ chức đoàn thể chưa được phát huy.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động định hướng nghề
nghiệp không hiệu quả, chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra thường xuyên
và định kì.
2.4.3. Nguyên nhân
Áp lực từ chương trình học chính khóa, do đó thiếu thời gian cho các
hoạt động định hướng nghề nghiệp. Nhà trường gặp nhiều khó khăn trong
việc sắp xếp các hoạt động định hướng nghề nghiệp sao cho phù hợp với công
tác giáo dục chung của nhà trường và hài hòa, phù hợp về thời điểm.
Những khó khăn xuất phát từ nội lực nhà trường như yếu tố tài chính,
thời gian, nguồn nhân lực. Công tác hoạt động định hướng nghề nghiệp cần
nhiều thời gian và công sức, do đó dễ làm ảnh hưởng đến công việc giảng dạy
của giáo viên.
Giáo viên nhà trường chưa có sự chủ động nâng cao kiến thức, kỹ năng
định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Nhà trường thiếu sự chủ động trong
việc tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề
nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cán bộ,
giáo viên. Ngoài ra, nhà trường cũng chưa tạo được các sự hỗ trợ cần thiết
cho cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp.
Học sinh còn chưa có sự quan tâm đúng mực đến các hoạt động định
hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Phụ huynh học sinh lo lắng rằng các
hoạt động định hướng nghề nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến việc học chính khóa
73
của học sinh, do đó chưa có sự hợp tác, phối hợp tốt với nhà trường.
2.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT
2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp
Hoạt động định hướng nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn
diện. Do đó, việc tăng cường hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm góp
phần tích cực và hiệu quả việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi
vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản
thân và nhu cầu xã hội.
Các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được đề
xuất dựa trên các chủ trương, nguyên tắc giáo dục của Đảng và Nhà nước, của
ngành Giáo dục và Đào tạo.
Cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu cũng là cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp cho học sinh ở các trường THPT.
2.5.2. Các biện pháp cụ thể
2.5.2.1. Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp
Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề về hoạt động định
hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường về bản chất, mục tiêu, nội dung, các yêu cầu,
nhiệm vụ của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường
THPT.
Xây dựng đội ngũ, lực lượng giáo dục chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Chỉ đạo giáo viên trong việc đổi mới hình thức, phương pháp định
74
hướng nghề nghiệp đa dạng và phong phú tuy nhiên vẫn phù hợp và hiệu quả.
2.5.2.2. Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà
trường và các lực lượng bên ngoài
Tập huấn cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa
gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động định hướng nghề
nghiệp cho học sinh.
Nhà trường cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với Ban đại diện cha mẹ
học sinh, đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một công tác
thường xuyên của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Chủ động tìm kiếm, liên lạc, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, công ty ở khu vực và địa phương để tổ chức cho học sinh tham
quan học tập trải nghiệm hiệu quả. Nhà trường cần chú trọng giữ mối quan
hệ, cầu nối chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp này, có sự chủ động liên
lạc, hợp tác từ cả hai phía.
2.5.2.3. Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một
hoạt động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp vào đầu mỗi
năm học, kế hoạch hoạt động cần được thực hiện thường xuyên và dàn trải
suốt năm học.
Tổ chức, chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép hoạt động định hướng
nghề nghiệp vào công tác chủ nhiệm và công tác giảng dạy các môn học.
Cần chỉ đạo đưa chương trình Giáo dục hướng nghiệp vào chương trình
chính khóa ở nhà trường.
Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp thực hiện cần xuất phát từ
nhu cầu thực tế và yêu cầu, nguyện vọng định hướng nghề nghiệp của học
sinh ở nhà trường THPT.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các điều kiện cần
75
thiết phục vụ cho việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp.
2.5.2.4. Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong
nhà trường
Xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu
định hướng nghề nghiệp, những chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng
như điều kiện thực tế của nhà trường.
Kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần được cụ thể hóa cho từng học
kì, từng tháng, từng tuần cụ thể. Kế hoạch phải được xây dựng rõ ràng, thực
tế và cần công khai, thống nhất trong nhà trường trước khi tổ chức thực hiện.
2.5.2.5. Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng,
hiệu quả
Quy định rõ ràng công việc, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cá nhân,
bộ phận tham gia hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt công việc của mình.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên tham gia hoàn thành
nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện công việc của các cá nhân, bộ phận thực hiện.
2.5.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt
động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường
Lập kế hoạch kiểm tra định kì và thường xuyên việc thực hiện hoạt
động định hướng nghề nghiệp và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra. Qua
mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra
ở giáo viên.
Sau hoạt động kiểm tra, cần đánh giá hiệu quả hoạt động định hướng
nghề nghiệp trong nhà trường, rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Từ
đó có các biện pháp quản lý phù hợp để phát huy ưu điểm, khắc phục một
cách kịp thời, chính xác các nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
76
định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tập trung vào trình bày về thực trạng công tác quản lý hoạt
động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức TP. Hồ Chí
Minh. Giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục hiện nay ở
quận Thủ Đức làm căn cứ để phân tích và đánh giá chính xác được thực trạng
công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Thông qua quá trình khảo sát, đánh giá được thực trạng việc thực hiện
hoạt động định hướng nghề nghiệp. Các lực lượng trong nhà trường đã hình
thành nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề
nghiệp ở nhà trường phổ thông. Tuy nhiên việc thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả đạt được chưa cao. Công tác
thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn gặp nhiều
khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực, thời gian và tổ chức.
Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp được khảo sát và
đánh giá thông qua công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Công tác
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay đã được quan tâm, chú ý,
cải thiện. Tuy đã mang lại những kết quả nhất định nhưng mức độ thực hiện
và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay
chỉ đạt mức độ trung bình, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Các chức năng quản
lý chưa được vận dụng và thực hiện tốt trong quá trình quản lý để đem lại
hiệu quả thiết thực.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các
trường THPT Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Đề tài cũng đề xuất một số
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định
77
hướng nghề nghiệp ở trường THPT.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp hiện nay, đề tài đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng của
công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận
Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Người nghiên cứu đã nêu lên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở trường THPT về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái
niệm, lý luận về hoạt động định hướng nghề nghiệp và lý luận về quản lý hoạt
động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT. Bằng các phương pháp như
phỏng vấn đối tượng cán bộ quản lý, khảo sát giáo viên và học sinh, người
nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động định hướng nghề nghiệp,
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, tiến hành khảo sát và
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, các yếu tố
thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Từ
đó, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề
nghiệp.
Thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các
trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh cho thấy:
- Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường
THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh hiện nay tuy đã có nhiều cải thiện và
mang lại những kết quả nhất định, tuy nhiên mức độ thường xuyên và hiệu
quả đạt được vẫn chưa được đánh giá cao.
- Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT
78
Quận Thủ Đức được thực hiện thông qua 3 nội dung quản lý là quản lý hoạt
động thông tin nghề nghiệp, quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp và quản
lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Việc vận dụng các chức năng quản lý
vào các nội dung quản lý trên chưa được thực hiện tốt, còn tồn tại nhiều khó
khăn và hạn chế.
- Các yếu tố, điều kiện bên ngoài chưa được sử dụng một cách hiệu
quả để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà
trường.
Thông qua kết quả khảo sát, người nghiên cứu nhận thấy rằng để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường
THPT Quận Thủ Đức, cần áp dụng các biện pháp quản lý sau đây:
- Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực
hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp.
- Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng bên ngoài.
- Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một hoạt
động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường.
- Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong nhà
trường.
- Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng, hiệu
quả.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động
định hướng nghề nghiệp trong nhà trường.
Với những kết quả thu được, đề tài hi vọng có thể góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở
79
trường THPT thuộc địa bàn Quận Thủ Đức và các trường THPT hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Có các chủ trương, đường lối chỉ đạo đổi mới công tác thực hiện hoạt
động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường THPT.
Đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một tiết học chính
thức trong nhà trường và phổ biến cho các trường THPT đảm bảo thực hiện.
Xây dựng đề cương chương trình định hướng nghề nghiệp hoàn chỉnh cho
từng khối lớp.
Cần có các chế độ, chính sách tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho
các trường phục vụ cho các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà
trường.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề
nghiệp và quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức,
kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và giáo viên.
Đầu tư kinh phí xây dựng nguồn thông tin, tăng cường các trang thiết
bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động định hướng nghề nghiệp.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường THPT.
Tổ chức các buổi tổng kết kinh nghiệm để cán bộ quản lý các trường có
thể gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm làm cơ sở đề ra các biện pháp cải thiện công
tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho trường mình.
2.3. Đối với Hiệu trưởng trường THPT
Hiệu trưởng trường THPT cần không ngừng học tập, nâng cao kiến
thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cũng như kiến thức, kỹ năng quản lý
80
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT.
Có sự chỉ đạo phối hợp hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà
trường. Chủ động tìm kiếm, xây dựng các mối quan hệ với các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, các cơ sở sản xuất, công ty ở địa phương.
Xin cấp và sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động định hướng nghề
nghiệp hợp lý và hiệu quả.
Đổi mới thường xuyên hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động
định hướng nghề nghiệp, khuyến khích giáo viên có những đóng góp sáng tạo
cho công tác đổi mới hoạt động định hướng trong nhà trường.
2.4. Đối với giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường
Có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động định hướng nghề nghiệp trong
nhà trường, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng định hướng
nghề nghiệp của bản thân.
Tham gia tích cực các buổi trao đổi kinh nghiệm, các buổi hội thảo,
chuyên đề về định hướng nghề nghiệp.
Có các sáng kiến sáng tạo trong việc đổi mới việc tổ chức hoạt động
81
định hướng nghề nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, NXB Văn
hóa thông tin.
2. Nguyễn Trọng Bảo (1985), Giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, NXB Sự thật, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục (1981), Thông tư số 31-TT về Hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 126-CP của Hội đồng Chính phủ, ngày 17 tháng 11 năm 1981, Hà
Nội.
4. Bộ Giáo dục (1984), Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông,
Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT về việc
tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, ngày 23 tháng
07 năm 2003, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn – Đổi mới giáo dục
hướng nghiệp trong trường trung học, Hà Nội.
8. Trần Đình Chiến (2008), Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
lớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường, Thái Nguyên.
9. Chính phủ (1981), Quyết định số 126-CP về Công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường, ngày 19 tháng 03 năm
1981, Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục, ngày 02 tháng 08 năm
2006, Hà Nội.
11. Phạm Tất Dong (2004), “Định hướng giáo dục hướng nghiệp trong trường
trung học phổ thông”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục.
12. Trương Thị Hoa (2014), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông KV Hà Nội qua tham vấn nghề, Hà Nội.
13. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu (2012), Quản
lý hướng nghiệp ở cấp trung học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
14. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Ngọc Tài (2014), Tài
liệu bổ sung sách giáo viên – Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10,
11 và 12, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
15. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2013), Tài liệu dành cho cha mẹ - Giúp
con hướng nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hộ (1986), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong
trường Phổ thông Trung học, NXB Thái Nguyên.
17. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động GDHN và
giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục.
18. Trần Thị Hương (2011), Giáo dục học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm
TP.Hồ Chí Minh.
19. Trần Thị Hương (2014), Đề cương bài giảng môn Giáo dục hướng
nghiệp, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
20. Phạm Đăng Khoa (2010), “Mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp tại
trường trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 59.
21. Đào Văn Lê (2009), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ, TP HCM.
22. Hồ Văn Liên (2007), Quản lý giáo dục và trường học, Tài liệu lưu hành
nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
23. Vũ Thảo My (2011), Nghiên cứu đề xuất giải pháp hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Đình Xuân, Trần Thị Minh Đức (1996), Định hướng nghề nghiệp
của học sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội, Hà Nội.
25. Hồ Tân Yên (2012), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi, Đà
Nẵng.
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Kính chào thầy/cô!
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc
các trường trung học phổ thông cần thực hiện. Những câu hỏi sau đây nhằm
tìm hiểu thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả phỏng vấn sẽ
được giữ kín. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của
thầy/cô!
Câu 1: Thầy/cô có thể cho biết những thông tin về việc thực hiện và hiệu
quả của các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay của
trường mình.
- Về nội dung:
+ Thông tin nghề nghiệp
+ Giáo dục nghề nghiệp
+ Tuyên truyền nghề nghiệp
- Về hình thức tổ chức
Câu 2: Theo thầy/cô, các lực lượng nào đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ
chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh?
Câu 3: Theo thầy/cô, có những yếu tố nào thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học
phổ thông?
Câu 4: Thầy cô thường gặp phải những khó khăn gì trong công tác quản lý
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ
thông?
Câu 5: Theo thầy/cô, nguyên nhân của những khó khăn đó là gì?
Câu 6: Theo thầy cô, để nâng cao hiệu quả của hoạt động định hướng
nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông cần có những biện
pháp gì?
Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Kính chào các thầy cô!
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc các
trường trung học phổ thông cần thực hiện. Phiếu khảo sát sau đây nhằm tìm hiểu
thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả khảo sát sẽ được giữ kín. Mong các
thầy cô vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu. Xin chân thành cảm ơn sự
hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy cô!
PHẦN 1
Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông
Câu 1: Theo thầy cô, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông có cần thiết không?