Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Phan Khoa Cương, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường đại học Kinh tế Huế nói chung và khoa tài chính Ngân hàng nói riêng, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng trong quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - PGD Thành Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy và cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng chúc các anh chị trong Ngân hàng BIDV luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin chân thành cám ơn.
Huế, ngày 05 tháng 05 năm
2017 Sinh viên Trần Thị Thu
i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng mô hình Camels để đánh giá hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2014
- 2016. Kết quả phân tích dựa trên các các yếu tố của mô hình: “Mức độ an toàn
vốn, chất lượng tài sản có, quản lý, thu nhập, thanh khoản và độ nhạy cảm đối với
rủi ro thị trường”. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và và thu thập số liệu
từ BCTC thường niên của BIDV trong giai đoạn 2014 – 2016.
Trong giai đoạn 2014 - 2016, Ngân hàng BIDV đã thể hiện là một Ngân
hàng mạnh trong hệ thống của Ngân hàng thương mại và đạt được những thành
tựu đáng kể trong những năm vừa qua. Ngân hàng BIDV là một Ngân hàng lâu
đời, có mức an toàn vốn luôn đảm bảo quy định của NHNN, chất lượng tài sản có
luôn được duy trì ở tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, khả năng thanh khoản của
Ngân hàng tốt, mức sinh lời không ngừng được cải thiện, đặc biệt là hoạt động rủi
ro được quản trị rất tốt. So với các Ngân hàng cùng quy mô, năng lực BIDV cũng
chiếm được nhiều lợi thế nhất định về khả năng tài chính của Ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố đó, thì BIDV cần phải chú trọng đến một
số chỉ tiêu làm giảm đi giá trị của Ngân hàng. Khả năng sinh lời của BIDV mặc dù
đang ở mức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và có thể nói là ở mức cao, nhưng
những năm gần đây đang có sự biến động và giảm nhẹ. Tỷ lệ ROA của BIDV khi
so sánh với Ngân hàng VCB và Vietinbank thì lại ở mức thấp hơn hai Ngân hàng
so sánh. Còn ROE thì cao hơn Vietinbank nhưng vẫn thấp hơn VCB. Ngoài ra, tỷ
lệ nợ xấu và nợ quá hạn đang có xu hướng tăng, khả năng nhạy cảm với rủi ro thị
trường cũng gây khó khăn với Ngân hàng. Đối với những việc này, ban lãnh đạo
của Ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục để Ngân hàng phát triển mạnh
hơn trong tương lai.
Hoạt động của Ngân hàng trong năm 2016, đang trên đà phát triển mạnh,
ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính. Không ngừng
nâng cao giá trị của Ngân hàng và đạt được nhiều thành tựu đánh kể trong năm
2016.
ii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên ............................................................................................ 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 6
1.1. Giới thiệu về mô hình CAMELS ...................................................................... 6
1.1.1. Sơ lươc về mô hình CAMELS .................................................................. 6
1.1.2. Các yếu tố của mô hình CAMELS trong đánh giá hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại........................................................................ 7
1.1.2.1. C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ..................................... 7
1.1.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS có) .............................................. 9
1.1.2.3. M - Management (Năng lực quản trị) .............................................. 12
1.1.2.5. L- Liquidity (Khả năng thanh khoản) .............................................. 14
1.1.2.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị
trường) ........................................................................................................... 16
1.1.3. Cách thức xếp loại ................................................................................... 17
1.1.4. Ý nghĩa của mô hình Camels trong phân tích hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại cổ phần .................................................................. 19
1.1.5. Những ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS ..................................... 20
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá .................................... 21
1.1.7 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ................................................ 22
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS VÀO PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ......................................................................... 24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát trển Việt Nam .................... 24
iii
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) .............................................................................................. 24
2.1.2. Kết quả kinh doanh của BIDV năm 2014 – 2016 ................................... 25
2.2. Ứng dụng mô hình CAMELS phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2016 ................................. 28
2.2.1. C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ............................................ 28
2.1.2. A- Asset quality (Chất lượng tài sản có) ................................................. 33
2.1.3. M- Management (Năng lực quản lý) ....................................................... 43
2.1.4 E- Earning (Thu nhập) ............................................................................. 48
2.1.5 L- Liquidity (Khả năng thanh khoản) ...................................................... 57
2.1.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường) ... 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM............. 61
3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam .......................................................................................... 61
3.1.1. Điểm mạnh của BIDV ............................................................................. 61
3.1.2. Điểm yếu của BIDV ................................................................................ 64
3.1.3. Cơ hội của BIDV..................................................................................... 65
3.1.4. Thách thức của BIDV ............................................................................. 66
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. ......................................................................................... 67
3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn .......................... 67
3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản............................. 67
3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị ............................. 70
3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời .............................. 70
3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản ...................... 71
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện nhóm chỉ tiêu S- Độ nhạy cảm đối với rủi ro
thị trường ........................................................................................................... 71
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 73
I. Kết luận .............................................................................................................. 73
II. Kiến nghị ........................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Đọc
BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam
MHB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
NH Ngân hàng
TGNH Tiền gửi ngắn hạn
DH Dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TD Tín dụng
TS Tài sản
CK Cuối kỳ
ĐK Đầu kỳ
CSH Vốn chủ sở hữu
VCSH Vốn chủ sở hữu
TN Thu nhập
DVNH Dịch vụ Ngân hàng
CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
DPRR Dự phòng rủi ro
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
KKH Không kỳ hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
CKH Có kỳ hạn
PGD Phòng giao dịch
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vốn điều lệ, Vốn CSH của BIDV năm 2014 - 2016 ................................. 28
Hình 2.2. Vốn CSH trên tổng tài sản BIDV các năm 2014 - 2016 ........................... 30
Hình 2.3. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn với Vietcombank, Vietinbank . 32
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV các năm 2014 - 2016 .................. 36
Hình 2.5. Cơ cấu tài sản có nội bảng của BIDV các năm 2014 - 2016 .................... 37
Hình 2.6. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV các năm 2014 - 2016 ......... 39
HÌnh 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)................................................................................. 40
Hình 2.8. Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs ............................................................................. 40
Hình 2.9. Tỷ lệ chi phí dự phòng (%) ....................................................................... 41
Hình 2.10. Khả năng bù đắp nợ xấu (%) ................................................................... 41
Hình 2.11. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VCB,
Vietinbank trong năm 2016 ................................................................... 42
Hình 2.12. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2014 - 2016 .... 47
Hình 2.13. ROA - ROE của BIDV qua các năm 2014 - 2016 .................................. 51
Hình 2.14. Tỷ lệ ROA (%/năm) ................................................................................ 52
Hình 2.15. Tỷ lệ ROE (%/năm) ................................................................................ 53
Hình 2.16. So sánh ROA - ROE Ngân hàng BIDV với VCB, Vietinbank trong
năm 2016 ............................................................................................... 54
Hình 2.17. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong các năm 2014 –
2016 ....................................................................................................... 56
Hình 2.18. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của BIDV qua các năm
2014 -2016 (%) ...................................................................................... 57
Hình 2.19: Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016 ..... 58
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá................................................................................. 18
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 – 2016 .... 26
Bảng 2.2 Vốn điều lệ, vốn CSH của BIDV qua các năm 2014 – 2016 .................... 28
Bảng 2.3. Hệ số tài trợ của BIDV qua các năm 2014 -2016 ..................................... 29
Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV qua các năm 2014 -2016 .................. 31
Bảng 2.5. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn của BIDV với VietinBank và
Vietcombank năm 2016 ............................................................................ 32
Bảng 2.6. Cơ cấu tổng tài sản BIDV qua các năm 2014 – 2016 ............................... 34
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm 2014 – 2016 của BIDV................. 35
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản Có nội bảng các năm 2014 – 2016 của BIDV .................. 37
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV qua các năm 2014 - 2016 .. 38
Bảng 2.10. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV năm 2016 với
VietinBank, Vietcombank ........................................................................ 42
Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 -2016 . 47
Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của BIDV qua các năm 2014 - 2016 49
Bảng 2.12. ROA – ROE các năm 2014 -2016 của BIDV ......................................... 51
Bảng 2.13. So sánh ROA – ROE với VietinBank, Vietcombanhk năm 2016 .......... 54
Bảng 2.14. Phương trình Du Pont_ ROA, ROE BIDV năm 2016 ........................... 55
Bảng 2.15. NIM – NNIM .......................................................................................... 55
Bảng 2.16: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong các năm 2014 – 2016 .... 56
Bảng 2.17: Tỷ lệ cấp TD so với nguồn VHĐ của BIDV qua năm 2014 -2016 ....... 57
Bảng 2.18. Khả năng thanh toán của BIDV qua các năm 2014 -2016 ..................... 58
Bảng 2.19. Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016 . 59
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu thanh khoản của BIDV qua các năm2016 ..................... 60
vii
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, những đóng góp của hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các ngân hàng
thương mại không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền
kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Trong suốt quá trình đổi mới
và hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò quan
trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế
giới, mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn
thấy qua hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính hệ
thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô. Từ vai trò ngày càng quan trọng của dịch vụ ngân hàng, ngân hàng
đã được coi là bà đỡ của nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và
nhiều đối tượng khác nhau và là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt
động Ngân hàng là rủi ro mang tính hệ thống và có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền
kinh tế hơn bất kì rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào. Chính vì thế, việc giám
sát và phòng ngừa rủi ro của hệ thống Ngân hàng là việc làm tất yếu và cần thiết.
Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng phải đối mặt nhiều khó khăn, cùng
với khó khăn chung của nền kinh tế, hàng ngàn doanh nghiệp giải thể hoặc phá
sản đã làm cho nợ xấu ngân hàng gia tăng. Thêm vào đó, cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa các Ngân hàng ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Hơn nữa thị trường không chỉ
dành cho các Ngân hàng trong nước, mà còn mở cửa hội nhập các Ngân hàng thế
giới với nguồn vốn khổng lồ và kinh nghiệm dày dặn, làm cho các Ngân hàng
trong nước rủi ro cao,sự cạnh tranh gay gắt hơn giữa các Ngân hàng trong và
ngoài nước, đòi hỏi các Ngân hàng trong nước phải nâng cao chất lượng và khả
1
năng quản trị. Do đó, để đánh giá dự báo “ sức khỏe” các Ngân hàng và đưa ra
các giải pháp phù hợp, kịp thời luôn là yêu cầu không chỉ dành riêng cho các nhà
quản lý, cơ quan thanh tra giám sát mà còn là việc vô cùng quan trọng đối với các
nhà phân tích, đối tác kinh tế, và các nhà đầu tư. Trước tình hình đó, giải pháp
hiệu quả nhất chính là thực hiện phân tích tài chính để tự đánh giá hoạt động của
mình một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản trị, dự báo rủi ro
hiệu quả để cải thiện những tồn tại, thiếu sót trong hệ thống Ngân hàng nói chung
và mỗi Ngân hàng nói riêng thì đó là tính cấp thiết hơn hết.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đang có nhiều bất cập, non
yếu, nguy cơ gây những hệ lụy không mong đợi đối với nền kinh tế - xã hội. Lộ trình
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam đang được triển khai khá quyết liệt. Điều
này thể hiện qua thực tế còn nhiều Ngân hàng yếu kém dẫn đến nợ xấu nặng nề,
thanh khoản kém,...
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển được thành lập năm 1957 với tên gọi
đầu tiên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Sau gần 60 năm hoạt động cùng với sự
phát triển và kinh nghiệm, BIDV đã trở thành Ngân hàng bán lẻ số một Việt Nam
trong năm 2014 và năm 2016. BIDV đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao năng lực điều hành, tiếp tục chú trọng đến mọi hoạt động của Ngân hàng.
Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa và đạt được những thành tựu lớn, đặc biêt là lòng
tin dùng của khách hàng thì Ngân hàng cần phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh, phân tích tài chính và khả năng quản lý của Ngân hàng.
Một trong những phương pháp phân tích tài chính được công nhận rộng rãi đối
với việc phân tích tài chính Ngân hàng là phương pháp Camels xây dựng ở Mỹ từ
những năm 1980 dựa trên việc phân tích các nhân tố cả định tính và định lượng. Mô
hình CAMELS, được các Tổ chức Tín dụng và Ngân hàng được nhiều nước trên thế
giới sử dụng để đánh giá, nhằm đưa ra các thang điểm cho các chỉ tiêu xếp loại Ngân
hàng cụ thể. Mô hình chủ yếu dựa trên các yếu tốt tài chính, thông qua thang điểm để
đưa ra kết quả xếp hạng các Ngân hàng, từ đó các nhà quản lý biết được “tình hình
sức khỏe của các Ngân hàng”.
2
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình CAMELS trong
phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam”, để làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
➢ Mục tiêu chung
Ứng dụng mô hình CAMELS trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong giai đoạn
2014 – 2016.
➢ Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, trong giai đoạn 2014 – 2016.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phân Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV trên góc độ các nhóm chỉ tiêu của
mô hình CAMELS.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: kết quả kinh doanh của Ngân hàng theo 6 nhóm chỉ tiêu của mô
hình CAMELS: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng TS có, Quản lý, Lợi nhuận, thnah
khoản, độ nhạy với rủi ro thị trường.
- Thời gian: 3 năm (2014, 2015, 2016)
5. Phương pháp nghiên
➢ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin, phương pháp này
3
giúp chúng ta có kiến thức cơ sở, nền tảng về vấn đề nghiên cứu cũng như có căn cứ
để tiến hành phân tích và đưa ra nhận định. Cụ thể, tiến hành tìm hiểu những vấn
đề sau:
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của mô hình Camels thông qua sách, báo, mạng
internet.
- Quy định về việc đánh giá mô hình.
- Tham khảo một số tài liệu, luận văn liên quan đến mô hình.
➢ Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán (bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính),
báo cáo thường niên của NH năm 2014, 2015, 2016.
Ngoài ra các số liệu, thông tin được lấy từ website chính thức của BIDV, các
văn bản pháp luật có liên quan về đánh giá hoạt động Ngân hàng …
✓ Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp tỷ số: Đây là một phương pháp truyền thống, được sử dụng
phổ biến trong hoạt động phân tích. Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính
toán các chỉ tiêu tài chính của mô hình Camels. Sau đó nhận xét, đánh giá hoạt
động, trên cơ sở so sánh giữa các quý và các tỷ lệ tham chiếu.
- Phương pháp thống kê: Từ số liệu thu thập, hoặc tính toán để phân vào các
nhóm chỉ tiêu của mô hình Camels.
✓ Phương pháp đánh giá số liệu:
- Phương pháp đánh giá: Sau khi xử lý số liệu tiến hành phương pháp so
sánh, phân tích xu hướng, phân tích tỷ số, phân tích đánh giá theo thang điểm xếp
loại để thu được KQ.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu của
mô hình. Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
4
so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian
và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác
địch gốc so sánh. Khi so sánh tình hình hoạt động của các Ngân hàng, quy mô Ngân
hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng – thường được đo bằng tổng TS hay vốn
điều lệ. Hầu hết các tỷ số phản ánh hoạt động cũng như khả năng sinh lời của
Ngân hàng đều rất nhạy cảm, do đó khi so sánh các Ngân hàng khác nhau thì cần
phải so ánh với các Ngân hàng có cùng quy mô.
Ngoài ra, trong bài Ngân hàng so sánh tình hình hoạt động của BIBV với
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank). Hai Ngân hàng này cùng loại hình NH TMCP với BIDV, hơn
nữa chúng được coi là có quy mô gần nhất với NH BIDV.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các chỉ tiêu trong mỗi nhóm để có những
nhận định chung về mỗi khía cạnh; Tổng hợp 5 nhóm chỉ tiêu của mô hình Camels
nhằm đánh giá, chấm điểm và xếp loại Ngân hàng.
- Phương pháp phân tích SWOT: Từ những kết quả phân tích, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của BIDV.
5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN MÔ HÌNH CAMELS
1.1. Giới thiệu về mô hình Camels
1.1.1. Sơ lươc về mô hình Camels
Năm 1979, Hệ thống đánh giá (UFIRS) thống nhất tổ chức tài chính đã được
thực hiện tại các tổ chức ngân hàng Mỹ, và sau này trên toàn cầu, theo một khuyến
cáo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ. Hệ thống này đã trở nên nổi tiếng quốc tế với
Camels viết tắt, phản ánh năm lĩnh vực đánh giá: vốn, chất lượng tài sản, quản lý,
thu nhập và thanh khoản. Năm 1995 Cục Dự trữ Liên bang và OCC thay Camels
với Camels, thêm "S" là viết tắt của tài chính (S) stem
Mô hình Camels là một mô hình đánh giá quốc tế công nhận mà cơ quan
ngân hàng giám sát sử dụng để đánh giá các tổ chức tài chính theo sáu yếu tố đại
diện bởi các từ viết tắt " Camels." Cơ quan giám sát ngân hàng chỉ định mỗi điểm
trên thang điểm và xếp hạng từ một được coi là tốt nhất và sự đánh giá trên thang
điểm từ 1 đến 5, nhưng xếp hạng 3, 4 thậm chí 5 có thể khiến các tổ chức tương ứng
với hành động thực thi, giám sát nâng cao, và những hạn chế về mở rộng.
Phương pháp xếp loại theo mô hình Camels được NHNN áp dụng trong Quy
chế “Xếp loại các TCTD VN” ban hàng kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-
NHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc NHNN.
Thông qua các nhân tố, cơ quan giám sát đánh giá và phân hạng TCTD với
thang điểm từ mức 1-5 cho mỗi nhân tố, sau đây là mô tả về các mức độ đánh giá
mô hình Camels:
- Mức 1: Đây là mức cao nhất thực hiện và hoạt động quản lý rủi ro mạnh mẽ
luôn cung cấp cho các hoạt động an toàn. Cơ quan quản lý xác định rõ ràng tất cả
các rủi ro và sử dụng bù đắp các yếu tố giảm nhẹ lo ngại. Xu hướng lịch sử và dự
báo các biện pháp thực hiện chính luôn tích cực. Các ngân hàng và TCTD trong
6
nhóm này được đánh giá là chống được những rối loạn kinh tế và tài chính đối
ngoại cũng như chịu được những tác động kinh doanh bất ngờ của các điều kiện bên
ngoài hơn. Bất kỳ điểm yếu nào đều có thể được xử lý một cách thường xuyên của
ban giám đốc và quản lý. Những ngân hàng và TCTD tuân thủ đáng kể với luật
pháp và các quy định. Do đó các Ngân hàng và TCTD ở mức này không cần sự
giám sát.
- Mức 2: Phản ánh tình trạng hoạt động và quản lý rủi ro cũng gần như mức
1. Các ngân hàng và TCTD trong nhóm này chịu sự tấn công của các điều kiện kinh
doanh bất lợi và dễ dàng xấu đi nếu những hành động không có hiệu quả trong việc
điều chỉnh các lĩnh vực nhất định. Ngân hàng và TCTD đòi hỏi nhiều hơn sự giám
sát để giải quyết những thiếu sót.
- Mức 3: Hoạt động hiện tại của Ngân hàng và TCTD chưa hoàn thiện ở một
vài cấp độ, đã có sự kết hợp của nhiều sự yếu kém, nếu không có sự chuyển hướng
trong chính sách hoạt động thì tình trạng sẽ trở nên nghiêm trọng. Ngân hàng và
TCTD trong nhóm này có thể nói là hoạt động đang ở sát giới hạn vì thế yêu cầu
giám sát được chú ý nhiều hơn.
- Mức 4: Hoạt động của Ngân hàng và TCTD là yếu kém, dưới mức trung
bình, không tương xứng với quy mô và sự phức tạp của tổ chức. Với tình trạng hoạt
động như thế này, nếu không có sự cải thiện sẽ dẫn tới những điều kiện ảnh hưởng
đến khả năng tồn tại của Ngân hàng và TCTD. Sự giám sát chặt chẽ phải được áp
dụng với tổ chức thuộc nhóm này
- Mức 5: Đây là mức thấp nhất, cho thấy tình trạng hoạt động của Ngân hàng
và TCTD yếu kém đến mức nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của tổ
chức. Đối tượng thuộc nhóm này có nguy cơ phá sản cao hoặc phải cần đến những
giải pháp như cứu trợ khẩn cấp, xáp nhập, mua lại….
1.1.2. Các yếu tố của mô hình Camels trong đánh giá hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.1.2.1. C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)
7
➢ Nguyên tắc cơ bản của mức độ an toàn vốn
Vốn tự có là cơ sở để tính toán các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động
của Ngân hàng, vấn đề quản lý vốn của trở thành một yêu cầu pháp lý vì lợi ích của
công chúng. Đối với kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng có đủ VTC, có VTC lớn và duy
trì được VTC là biểu hiện một Ngân hàng bền vững”.
Hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn ở nước ta phải tối thiểu 9% theo quyết định, theo
thông tư 13/2010/TT-NHNN). Ngoài ra, còn có những quy định về giới hạn an toàn
hoat động khác trên cơ sở vốn tự có của Ngân hàng như sau: giới hạn tối đa góp vốn
đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần; giới hạn về cho vay tối đa môt khách
hàng; giới hạn cho vay các đối tượng ưu đãi; giới hạn về mức bảo lãnh tối đa cho
môt khách hàng và tổng mức bảo lãnh cho một Ngân hàng; giới hạn về trạng thái
ngoại hối mở; giới hạn đầu tư vào tài sản cố định so với vốn tự có.
➢ Các chỉ tiêu cụ thể được sử dụng để đánh giá mức độ vốn an toàn
- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp I, vốn
cấp II: Vốn cấp II tối đâ bằng 100% vốn cấp I.
- Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I
và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của Ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%
Trong đó:
Vốn cấp 1 = vốn điều lê + lợi nhuận chưa phân phối + quỹ dư trữ bổ sung
vốn điều lệ + Thặng dư cổ phần – (Lợi thế thương mại + đầu tư dài hạn)
Vốn cấp II bao gồm: tất cả các nguồn vốn khác như vốn từ phát hành trái
phiếu, giấy nợ và các khoảng dự phòng ẩn (như trơ cấp cho các khoản vay và trợ
cấp cho các khoản cho thuê).
CAR >= 9%, tỉ lệ này cho chúng ta biết nguồn vốn có ổn định để cho vay
hay không, nguồn vốn có đáp ứng nhu cầu vay hay không.
Theo hiệp ước về vốn của Basel (basel I) thì tỉ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi
8
ro của hệ số CAR là 8%, ở NHNN Việt Nam qui định 9%.
- Hệ số tài trợ hay hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở
hữu (trung bình = 12,5)
Còn được gọi là D/E, tỷ lệ này phản ánh năng lực quản lý và qui mô tài chính
của Ngân hàng. Tỉ lệ này càng cao thì mức độ an toàn đới với người gửi tiền và củ
nợ của Ngân hàng giảm.
Hệ số này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lâp
về mặt tài chính của Ngân hàng. Hệ số càng cao thì khả năng tài chính và mức độ
độc lâp về tài chính của Ngân hàng càng cao.
- Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ / Tổng tài sản
Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ là một trong những khoản đầu tư có tính
thanh khoản an toàn nhất.
- Hệ số tao vốn nội bộ (internal capital generation) ICG (%) = Lợi nhuận
không chia/ Vốn cấp 1 (>12%);
Sau khi sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá mức độ an toàn vốn, mô hình đi
đến xếp hạng. Gồm có 5 hạng, hạng 3,4 và 5 là hạng mà các nhà lãnh đao Ngân
hàng cần phải chú ý, hổ trợ từ các cổ đông,..
1.1.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS có)
➢ Nguyên tắc cơ bản của Chất lượng tài sản có
Tài sản có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
năng thanh toán của Ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên
khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần
lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. TS Có của NHTM bao gồm tất cả các
khoản mục bên phải của bảng cân đối TS, đó là: TS ngân quỹ, TS cho vay, TS đầu
tư và TS cố định. Chất lượng TS là yếu tố quyết định hiệu quả HĐ KD của Ngân
hàng. Trong tài sản có, chất lượng khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến
chất lượng tài sản có của Ngân hàng. Tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đên thua lỗ,
9
làm giảm vốn tự có, làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả và đây là biểu hiện của
năng lực quản lý. [3]
Theo Grier (2007), “chất lượng TS yếu là nguyên nhân chính của hầu hết các
vụ thất bại trong Ngân hàng”. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý
không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị
trường biết rằng chất lượng TS kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn
hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng TK, hoặc dẫn đến tình trạng
đổ xô đi rút tiền ở Ngân hàng.
Tài sản có của Ngân hàng bao gồm tài sản có khả năng sinh lời và tài sản
không sinh lời. Đánh giá chất lượng của tài sản có, trước hết phải xem xét tính hợp
lý trong cơ cấu của tài sản có để đáp ứng tốt yêu cầu lợi nhuận cũng như đảm bảo
khả năng thanh khoản. Sau đó sẽ đánh giá chất lượng tài sản có thông qua khả năng
hoạt động tín dụng. Thông thường hoạt động này được đánh giá dựa trên tỷ lệ nợ
xấu của Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì các TCTD thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm: (1) Nợ đủ tiêu chuẩn, (2) Nợ cần chú ý, (3) Nợ dưới tiêu chuẩn, (4)
Nợ nghi ngờ, (5) Nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu bao gồm nợ ở các nhóm 3, 4, 5.
Mức trích lập dự phòng nợ và khả năng có thể xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu
chính cũng cần được xem xét để đánh giá chất lượng danh mục cho vay.
Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TS Có của một NHTM có thể sử dụng
02 hệ số cơ cấu sau:
- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 04 nhóm TS Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và TS cố
định. Qua chỉ số này người ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của
Ngân hàng. Ngân hàng nào tỷ trọng TS cho vay và TS đầu tư càng lớn với điều kiện
đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho TS ngân quỹ và TS cố định thì cơ cấu TS của
NH đó càng hợp lý.
- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 02 nhóm TS Có sinh lời và TS Có không sinh lời. Hệ
số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của Ngân hàng để tối đa
10
hoá LN. TS như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW, TS cố định
của Ngân hàng là TS Có không sinh lời nhưng không thể thiếu được nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro cho NHTM.
➢ Chỉ tiêu đánh giá xếp hạng giá trị tài sản có
- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ : phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng và
khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Đây được xem là chỉ tiêu quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt đông tín dụng của một Ngân hàng.
- Nợ xấu / Tổng dư nợ : phản ánh khả năng quản lý các khoản cho vay của
Ngân hàng.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi / Tổng dư nợ: là chỉ tiêu để đánh giá
chính xác hơn chất lượng tín dụng. Ta cũng có thể thấy rằng: nếu chỉ xét riêng tỷ lệ
nợ quá hạn để đi đến kết luận thì trong trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng khả
năng thu hồi nợ lớn thì vẫn có thể nói chất lượng hoạt động tín dụng cuản Ngân
hàng ấy là ổn định.
- Chỉ số nợ cần chú ý / Tổng dư nợ: chỉ số bổ sung cho việc xác định tình
hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng nợ xấu trong
tổng dư nợ của Ngân hàng. Tỷ lệ càng cao thì công tác tín dụng của Ngân hàng
chưa tốt, độ an toàn vốn của Ngân hàng thiếu sự ổn định.
- Dự phòng rủi ro / Tổng tài sản dự phòng phải trích theo qui định.
- Dự phòng cho vay với ngành kinh tế lớn nhất.
- Tài sản có sinh lời / Tổng tài sản có nội bảng >=30%
➢ Chất lượng tài sản có được xếp hạng dựa trên các yếu tố đánh giá sau:
- Danh mục cho vay đa dạng: là yếu tố giúp NHTM giảm thiểu rủi ro thông
qua việc phân tán các rủi ro.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp
lý cũng như phát triển các loại hình cho vay, hay khả năng tăng trưởng tín dụng hạn
chế do cạnh tranh trên thị trường.
11
- Nợ xấu (số lượng, tỷ lệ giữa các nhóm nợ): số lượng, tỷ lệ giữa các nhóm
nợ, nguyên nhân nào dẫn đến sự tăng hay giảm của các nhóm nợ nhằm đánh giá
mức độ an toàn nguồn vốn của NHTM.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng: Việc đánh giá tỷ lệ trích lập dự phòng cho thấy
khả năng đối phó với các khoản nợ xấu nhằm duy trì và đảm bảo khả năng hoạt
động của NHTM.
- Cơ cấu TS sinh lời và TS không sinh lời trên tổng TS.
- Tỷ lệ cho vay công ty con, công ty trực thuộc,..
1.1.2.3. M - Management (Năng lực quản trị)
➢ Nguyên tắc cơ bản của Năng lực quản lý
Năng lực quản lý về cơ bản là năng lực của ban giám đốc và quản lý trong
việc xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro của một tổ chức và đảm bảo cho tổ chức
đó hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với pháp luật cũng như các quy định
hiện hành.[1]
Grier (2007) cho thấy rằng quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong
hệ thống đánh giá Camels bởi vì nó đóng một vai trò quan trọng trong sự thành
công của Ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến những yếu tố :
- Chất lượng tài sản có
- Mức độ tăng trưởng của tài sản có
- Mức độ thu nhập
- Khả năng lập kế hoạch,..
Trong quá trình HĐ, chất lượng quản lý của ban điều hành Ngân hàng thể
hiện ở các tiêu chuẩn sau:
- Hiệu quả trong HĐ KD: tiêu chuẩn này biểu hiện ở mức độ và sự tăng
trưởng của KQKD. Tiêu chuẩn này cũng được đánh giá bằng việc giữ vững
KQKD trong tình trạng có những biến động ảnh hưởng của thị trường. Năng lực
quản lý của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng hạn chế tổn thất khi có biến động
12
ở nhiều phương diện.
- Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về HĐ Ngân hàng, tính lành mạnh trong
KD.
- Độ tín nhiệm của Ngân hàng trong môi trường HĐ. Khả năng nắm bắt kịp
thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự
an toàn của Ngân hàng để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời.
➢ Năng lực quản lý được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau :
- Mức độ và chất lượng của hoạt động kiểm tra và hỗ trợ đối với tất cả các
hoạt động của Ngân hàng ban quản lý và hội đồng quản trị Ngân hàng.
- Năng lực của ban quản lý và hội đồng quản trị, trong từng chức năng nhiệm
vụ của mình, để lên kế hoạch và đối phó với những rủi ro có thể có do những thay
đổi trong điều kiện kinh doanh hoặc những cải cách để đưa ra những sản phẩm dịch
vụ và hoạt động mới.
- Khả năng đưa ra và thích ứng với những chính sách nội bộ và kiểm soát
hoạt động kinh doanh cũng như rủi ro của những hoạt động chủ yếu.
- Tính chính xác kịp thời và hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý và hệ
thống kiểm soát rủi ro tương ứng với quy mô sự phức tạp và rủi ro của Ngân hàng.
- Tính hợp lý của kiểm toán và kiểm soát nội bộ nhằm tạo động lực cho các
hoạt động của Ngân hàng được hiệu quả và đảm bảo tính tin cậy cho các báo cáo tài
chính và báo cáo thanh tra, các tài sản đảm bảo, đồng thời cũng đảm bảo sự tuân thủ
với các quyết định, chỉ thị và hướng dẫn của thanh tra và các chính sách nội bộ.
- Mức độ thực hiện và tuân thủ với các quyết định và chỉ thị và khả năng đáp
ứng với các khuyến nghị của kiểm toán viên và các thanh tra viên có thẩm quyền.
- Kết quả và sự thành công của các nhà lãnh đạo cao cấp.
- Mức độ mà ban quản lý và hội đồng quản trị phải chịu sự chi phối, tác động
và kiểm soát của CSH chính.
- Tính hợp lý của các chính sách khen thưởng , tránh tình trạng tập trung
13
quyền lực và mâu thuẫn lợi ích.
- Xem xét khả năng thích ứng với các yêu cầu có tính pháp lý của NH trong
hệ thống, và hoạt động tổng thể của NH cũng như các rủi ro của nó.
1.1.2.4. E- Earning (Khả năng sinh lời)
➢ Nguyên tắt cơ bản của khả năng sinh lời
Là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời, công tác quản lý và các
hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại cũng như đánh giá sự
thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Khả năng sinh lời sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hổ trợ phát
triển trong tương lai từ các phía đầu tư. Ngoài ra, còn cần thết để bù đắp các khoản
cho vay bị tổn thất và trích lập dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của
Ngân hàng là: thu nhập từ lãi, thu nhập từ lệ phí hoa hồng, thu nhập từ kinh doanh
mua bán, thu nhập khác.
➢ Khả năng sinh lời được xếp hạng dựa trên các yếu tố :
- Mức thu nhập, bao gồm cả xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định.
- Khả năng đảm bảo cho tốc độ tăng trưởng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại.
- Chất lượng và các nguồn của thu nhập, cũng như mức chi phí gắn liền với các
hoạt động kinh doanh.
- Khả năng đảm bảo dự phòng mất nợ và các dự phòng tài sản khác.
- Những rủi ro tiềm ẩn đối với biến động lãi suất, tỷ giá.
1.1.2.5. L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)
➢ Nguyên tắt hoạt động
Khả năng thanh khoản là yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động của
Ngân hàng. Trên thực tiễn cho thấy nhiều Ngân hàng mặt dù có chất lượng tài sản
có tốt, nhưng khi có một khoản tiền rút ra mà Ngân hàng không đảm bảo khả năng
chi trả, dẫn đến Ngân hàng sẽ mất tín nhiệm đối với khách hàng và có thể đưa Ngân
14
hàng đến tình trạng phá sản. [2]
Khả năng thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Ngân hàng.
Thứ nhất, cần có thanh khoản để đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán khi có
dòng tiền rút ra, nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay
đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn.
Thứ 2, cần có thanh khoản để đáp ứng các biến động trong ngày hay theo
mùa vụ về nhu cầy rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Có ảnh hưởng đến khả
năng chuyển đổi tài sản nhanh chóng với mức chi phí thấp nhất.
Ngân hàng là một tổ chức kiếm tiền chủ yếu thông qua đường cong lãi suất,
đó là: thường huy đông TGNH với mức lãi suất thấp để cho vay trung và DH với
mức lãi suất cao. Việc thanh khoản không ăn khớp này rất nguy hiểm cho các Ngân
hàng nếu thiếu thanh khoản, nên yêu cầu Ngân hàng phải luôn đảm bảo khả năng
thanh khoản tốt. Do đó, các Ngân hàng thường nắm giữ một tỉ lệ tài sản có tính
thanh khoản cao (lý tưởng là 20% - 30%) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thông
thường của khách hàng.
➢ Mức độ thanh khoản được đánh giá dựa trên những yếu tố:
- Mức độ đầy đủ của nguồn vốn thanh khoản hiện tại và tương lai có thể đáp
ứng nhu cầu về thanh khoản mà không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và tài
chính của Ngân hàng.
- Các TS có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt mà không gây ra những tổn
thất lớn.
- Khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ và những nguồn vốn khác
- Mức độ đa dạng hóa các nguồn vốn, bao gồm các nguồn trong và ngoài
bảng cân đối tài sản
- Mức độ phụ thuộc vào các nguồn vốn ngắn hạn, các nguồn vốn dễ biến
động, bao gồm các nguồn vốn vay, các khoản tiền gửi lớn nhạy cảm với lãi suất, để
sử dụng cho các tài sản có kỳ hạn dài hơn.
15
- Xu hướng và tình ổn định của các khoản tiền gửi.
- Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám
sát và kiểm soát tình hình thanh khoản của đơn vị mình, bao gồm cả mức độ hiệu
quả của các chiến lược quản lý vốn,các chính sách về thanh khoản hệ thống thông
tin quản lý và kế hoạch dự phòng vốn.
1.1.2.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)
➢ Nguyên tắt cơ bản của độ nhảy cảm đối với rủi ro thị trường
Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro phản ánh mức độ ảnh hưởng về thay đổi lãi
suất, tỉ giá hối đoái, tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần, giá tiêu dùng
hoặc giá vốn làm ảnh hưởng đến thu nhập hoặc vốn của Ngân hàng.
Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám
sát và kiểm soát rủi ro thị trường; quy mô Ngân hàng; bản chất và mức độ phức tạp
về các HĐKD của Ngân hàng; và mức độ đầy đủ về vốn và thu nhập liên quan đến
mức độ rủi ro thị trường.
Đối với nhiều Ngân hàng, các rủi ro thị trường chủ yếu xuất phát từ trạng
thái đầu tư theo đúng kỳ hạn và mức độ nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất. Ở
một số Ngân hàng lớn hơn, các hoạt động ở nước ngoài có thể là nguyên nhân chủ
yếu về rủi ro thị trường và một số khác thì các hoạt động kinh doanh ngoại hối lại là
nguyên nhân chính về rủi ro thị trường.
➢ Độ nhạy được đánh giá dựa vào các yếu tố sau
- Độ nhạy về thu nhập của Ngân hàng hoặc giá trị kinh tế về vốn đối với
những thay đổi bất lợi về lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá thị trường hoặc giá vốn.
- Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám
sát, và kiểm soát rủi ro đối với rủi ro thị trường dựa vào quy mô NH,mức độ phức
tạp và rủi ro trong quá khứ.
- Bản chất và mức độ phức tạp về các HĐKD của Ngân hàng; và mức độ
đầy đủ về vốn và thu nhập liên quan đến mức độ rủi ro thị trường.
16
- Tỷ lệ TN lãi ròng cận biên (NIM): NIM phải được đảm bảo ở mức độ
nhất định để bảo vệ TN của Ngân hàng trước rủi ro lãi suất. Nếu chi phí huy
động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu được cho vay
và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại,
rủi ro lãi suất sẽ lớn lên.
1.1.3. Cách thức xếp loại
➢ Cơ sở pháp lý của các điều kiện
- Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 ban hành quy định xếp
loại NH TMCP.
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.
- Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 10/06/2010 quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ.
- Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 sửa đổi bổ sung một số
điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của TCTD.
- Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của TCTD.
17
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Nhóm Tên chỉ tiêu Công thức Nguồn Điều kiện
≥ 9% CAR Vốn tự có / Tổng TS “Có” rủi ro 13/2010/TT- NHNN C Vốn CSH / Tổng TS Vốn CSH/Tổng TS ≥ 3%
≥ 75% 06/2008/QĐ- NHNN Cơ cấu TS có nội bảng TS “Có” sinh lời / Tổng TS “Có” nội bảng
Tốc độ tăng trưởng TD (Dư nợ CK – Dư nợ ĐK) / Dư nợ ĐK
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ A
Tỷ lệ nợ xấu – NPLs NPLs / Tổng dư nợ ≤ 5% 493/2005/QĐ- NHNN
Tỷ lệ chi phí dự phòng – Dự phòng rủi ro / Tổng dư nợ
Khả năng bù đắp nợ xấu Dự phòng rủi ro / NPLs
ROA Lợi nhuận ròng / Tổng TS bình quân
ROE Lợi nhuận ròng / VCSH bình quân
E NIM
Tổng thu nhập lãi ròng từ cho vay và đầu tư / Tổng TS có sinh lợi bình quân
NNIM
(Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi) / Tổng TS có sinh lợi bình quân
≤ 80% Tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động Cho vay KH / Nguồn vốn huy động 13/2010/TT- NHNN L
Khả năng thanh toán ≥ 15% TS có thanh toán ngay / Tổng nợ phải trả 13/2010/TT- NHNN
18
1.1.4. Ý nghĩa của mô hình Camels trong phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ nhất, mô hình Camels cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh
giá HĐ tổng thể của các Ngân hàng là rất quan trọng do xu hướng hội nhập của thị
trường TC toàn cầu. Mô hình Camels cung cấp một đánh giá chính xác và nhất quán
cho một Nhân hàng về tình hình TC và các HĐ trong các lĩnh vực nhận vốn, chất
lượng TS, khả năng quản lý, khả năng tạo TN và khả năng thanh toán. Chất lượng
của mỗi thành phần tiếp tục nhấn mạnh đến sức mạnh tiềm tàng của Ngân hàng và
làm thế nào Ngân hàng có thể chống lại những rủi ro của thị trường. Trong xu
hướng hội nhập nền TC với khu vực cũng như trên thế giới, trước hết là việc các
Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được phép thành lập ở VN, hệ thống Ngân
hàng chúng ta nên theo một khuôn khổ chung trong việc so sánh với các Ngân hàng
nước ngoài. Đây cũng là cơ sở để thị trường thế giới đánh giá tình hình hệ thống
Ngân hàng VN.
Thứ hai, mô hình đưa ra những cơ sở mà qua đó giúp những nhà nghiên cứu,
nhà phân tích, nhà quản lý, những nhà hoạch định chính sách,...đưa ra những ý kiến
mang tính chất kết luận, dự đoán về HĐ KD của NHTM, Từ đó hỗ trợ việc giám sát
trong việc đưa ra các cảnh báo kịp thời về Ngân hàng. Một ví dụ rõ ràng cho nhận
định trên là cuộc khủng hoảng TC năm 2008 của Mỹ. Chính nhờ những đánh giá
thu được từ mô hình này đã được sử dụng để giúp chính phủ Mỹ đối phó với cuộc
khủng hoảng thông qua việc định vị những Ngân hàng cần có sự giúp đỡ đặc biệt,
giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực từ thị trường TC đến toàn bộ nền kinh tế
của Mỹ.
Thứ ba, mô hình Camels làm tăng tính hiệu quả từ việc thanh tra giám sát
tình hình HĐ của các NHTM của NHNN, từ đó đảm bảo tính an toàn và hiệu quả
cho HĐ của toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói riêng và thị trường TC nói chung.
Theo ông George Gregorash, Chuyên gia tư vấn dự án Nâng cao năng lực giám sát
của NHNN, hiệu quả thanh tra theo phương pháp Camels thể hiện khá rõ, cụ thể:
Kết luận của thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối với 90% TCTD đƣợc
19
thanh tra; sau 12 tháng tỷ lệ này giảm xuống 80%. Tuy nhiên, sau 18 tháng, phần
lớn kết luận thanh tra theo phương pháp Camels sẽ không còn đảm bảo chính xác
nữa. Do đó những kết luận của thanh tra phải có tính dự báo cao. Muốn như vậy
giữa NHNN và TCTD phải có một "ngôn ngữ" chung để tin và hiểu nhau hơn.
1.1.5. Những ưu, nhược điểm của mô hình Camels
➢ Ưu điểm:
Là công cụ hiệu quả để đánh giá, xếp hạng Ngân hàng trong giai đoạn kinh tế
hội nhập hiện tại, làm cơ sở để đánh giá mức độ cạnh tranh cũng như khả năng hoạt
động hiệu quả của các Ngân hàng khi gia nhập vào môi trường toàn cầu. Dựa vào
những tiêu chí của mô hình, ta có thể nhận ra những điểm yếu kém trong tình hình
hoạt động tài chính của mỗi Ngân hàng để từ đó tìm cách khắc phục, cải thiện nó
theo ý muốn chủ quan của người điều hành. Việc áp dụng mô hình Camels trong
giai đoạn hiện tại góp phần trích lọc ra được những Ngân hàng yếu kém, từ đó
khoanh vùng quản lý, không gây tác động mạnh đến hệ thống Ngân hàng, giữ cho
nó được an toàn, lành mạnh, làm nền tảng vững chắc cho sự nghiệp phát triển nền
kinh tế Việt Nam.
Đây là một mô hình đã được áp dụng khá lâu đời tại những quốc gia có
nền kinh tế phát triển nên có tính ổn định khá cao và những chỉ tiêu đã được thay
đổi linh hoạt để phù hợp qua các thời kì phát triển của nền kinh tế, từ đó có thể
thấy được tính linh hoạt, hòa quyện trong tính ổn định, giúp mô hình ngày càng
hoàn tiện hơn.
➢ Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của mô hình Camels là nặng về thống kê số liệu và việc
phân tích phần lớn dựa vào yếu tố định lượng ngay cả yếu tố M (năng lực quản lý)
cũng được định lượng hóa khi phân tích. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến
động như hiện nay thì rủi ro đối với ngành Ngân hàng là tất yếu và do vậy nếu quản
trị Ngân hàng mà dựa vào hoàn toàn vào các phân tích mang tính định lượng thì sẽ
không mang lại kết quả như mong muốn, thậm chí có thể làm sai lệch những đánh
20
giá chân thực vào từng thời điểm. Hơn nữa, việc chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính
dựa trên phân tích báo cáo tài chính của mô hình để đánh giá tình hình tài chính của
Ngân hàng có thể gặp một số rắc rối do sự khác nhau, thủ thuật trong việc lựa chọn
chế độ kế toán, từ đó dẫn đến việc đánh giá không chính xác, không phản ánh đúng
bản chất thực tế, cái mà có thể Ngân hàng đang cố tình che đậy.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá
✓ Về nguyên nhân khách quan
- Thời gian nghiên cứu ngắn, không đủ thời gian cho các tìm hiểu, phân tích
và đánh giá chuyên sâu.
- Các chuẩn so sánh có thể thay đổi phụ thuộc vào từng thời kỳ, từng Ngân
hàng và tùy vào điều kiện cụ thể mà các chỉ tiêu của mô hình có thể có các sự thay
đổi linh hoạt. Nên Ngân hàng dựa vào đó để nhận xét thì không chính xác.
- Ảnh hưởng của chất lượng thông tin, BCTC được đem ra nghiên cứu.
Thông tin không trung thực, thiếu sự đầy đủ và kịp thời khiến kết luận không có
hiệu quả và ý nghĩa.
✓ Về nguyên nhân chủ quan
Trình độ chuyên môn của người nghiên cứu cũng có những ảnh hưởng nhất
định đến công trình nghiên cứu và kết luận cuối cùng.
Do vậy, chỉ dựa vào mô hình Camels mà đưa ra kết luận cuối cùng về một
Ngân hàng thì không chính xác, cần phải kết hợp phân tích mô hình Camels với
những đánh giá định tính để có thể có các kết quả phân tích một cách kỹ lưỡng,
chính xác hơn, ngoài ra cần phải cần bổ sung các yếu tố phi tài chính, các yếu tố
xuất phát từ quan hệ với đối tác kinh doanh để có cái nhìn toàn diện.
Bà Sakamaki Tsuzuri - Chuyên gia tư vấn Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) trả lời phỏng vấn Thời báo Ngân hàng Việt Nam để gửi tới các nhà quản trị
rủi ro tại các TCTD. Theo đó, bà Sakamaki Tsuzuri đã có gợi ý rằng, đối với nền
kinh tế nhỏ đang tăng trưởng nhanh như Việt Nam, hệ thống Ngân hàng cũng phát
21
triển mạnh. Do đó rất cần việc quản lý hệ thống Ngân hàng một cách hiệu quả, đan
xen giữa mục tiêu phòng ngừa phá sản của Camels, và đưa ra cơ chế để các Ngân
hàng chủ động phát triển lành mạnh, bền vững của First nhằm mang lại hiệu quả
hoạt động tốt nhất và bền vững nhất.
1.1.7 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Một số đề tài cùng lĩnh vực:
Tác giả Nguyễn Thị Tâm Đan (2012) “Ứng dụng mô hình Camels vào phân
tích hoạt động và rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
VIB” áp dụng mô hình Camels để phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng, để
từ đó dùng ma trận SWOT để đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ và thách
thức cho Ngân hàng. Tác giả phân tích khá đầy đủ và chi tiết tong từng mảng tài
chính của Ngân hàng. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu ngắn, và thông tin hạn
chế, nên chưa đảm bảo sự tin cậy.
Tác giả Hồ Thị Như Thủy (2013) “Ứng dụng mô hình Camels trong phân
tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu’’, đề tài
phân tích khá đầy đủ, chi tiết, tìm hiểu và giới thiệu một số mô hình phổ biến trên
thế giới về đánh giá hoạt động NHTM. Các chỉ tiêu phân tích khá đầy đủ và có so
sánh với các NHTM khác, tiến hành xếp loại theo Quyết định 06/2008/QĐ- NHNN.
Đề tài còn đưa ra dự báo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian sắp
tới. Tuy nhiên, tác giả không phân tích chỉ tiêu nhạy cảm của lãi suất và số thông tin
thu thập còn hạn chế nên chưa đi sâu vào nghiên cứu hơn.
Đề tài “Ứng dụng mô hình Camels để phân tích đánh giá hiệu quả tình hình
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng BIDV” tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đề tài
đã đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh hiệu quả của Ngân hàng trong giai
đoạn khủng hoảng nền tài chính năm 2008. Tác giả đã tóm tắt được tình hình hoạt
động của Ngân hàng, chỉ ra được những nguyên nhân và đề xuất những biện pháp
cải thiện tình hình tài chính trong thời điểm hiện tại. Và cũng so sánh tình hình tài
chính cả Ngân hàng với các Ngân hàng cạnh tranh có cùng quy mô hoạt động. Mặc
22
dù trong thời gian khủng hoảng, nhưng theo phân tích của tác giả thì BIDV vẫn đạt
được một số mức quy định của NHNN.
Kết luận chương I
Trong chương 1, luận văn đã đưa ra khái quát những lý luận và cơ sở thực
tiễn của mô hình Camels. Gắn kết lý luận và thực tiễn, trong Chương 2, luận văn sẽ
nghiên cứu, phân tích cụ thể mô hình Camels để đánh giá hoạt động kinh doanh
cũng như phát huy những điểm mạnh và tìm ra những điểm yếu để có biện pháp
nâng cao khả năng tái chính của Ngân hàng.
23
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS VÀO PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH CỦA DOANH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát trển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – BIDV hiện nay là một
trong những định chế tài chính hàng đầu ở Việt Nam, luôn đóng góp tích cực và
hiệu quả cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình hoạt động,
BIDV được mang những tên gọi khác nhau theo từng thời kỳ xây dựng và phát triển
của đất nước.
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ ngày 26/4/1957)
Được thành lập với nhiệm vụ quản lý vốn ngân sách, cấp phát kịp thời vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các công trình xây dựng đất
nước thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngân hàng Đầu tu & Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24/6/1981)
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư &
Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu hoạt
động về cơ bản không thay đổi nhưng các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế theo kế hoạch Nhà nước, đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ
chức xây lắp.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 14/11/1990)
Thời kỳ 1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 401/CT –
HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam
24
được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và bắt đầu mở rộng
hoạt động bằng việc tự tìm kiếm các nguồn vốn, bên cạnh nguồn vốn được cấp từ
Ngân sách để thực hiện cho vay đầu tư phát triển theo chỉ định của Nhà nước. Đây
là thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Nhiệm vụ của BIDV cũng thay đổi: Nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc kế hoạch Nhà nước, huy động các nguồn vốn trung dài hạn để
cho vay đầu tư và phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và DVNH chủ yếu trong
lĩnh vực đầu tư và xây lắp.
Từ ngày 01/01/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV,
được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ
yếu cho đầu tư phát triển. Tự huy động nguồn vốn: BIDV chủ động trong việc áp dụng
các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài vốn huy động trong nước,
BIDV còn huy động vốn nước ngoài, thông qua nhiều hình thức như vay thương mại,
vay hợp vốn, vay qua hạn mức thanh toán, theo các hiệp định thương mại, vay tài trợ
xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh…
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 01/05/2012)
BIDV bắt đầu hoạt động với tư cách của một NHTMCP, đây thực sự là cuộc
cách mạng, là sự chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV sau 55 năm thực hiện
nhiệm vụ, vai trò của một NHTMNN. Quá trình cổ phần hóa tạo cho BIDV một mô
hình mới, năng động và hiệu quả. Tạo điều kiện để hấp thụ nguồn lực trong và
ngoài nước; Tạo sự thúc đẩy để cũng cố các lĩnh vực hoạt động và mở rộng đầu tư
cũng như nâng tầm giá trị thương hiệu.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của BIDV năm 2014 – 2016
25
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2017 Chỉ tiêu
+/- % +/- %
5.393 6.589 6.954 1.196 22,18 0.365 5,54 Tiền mặt
-1.379 -5,97 12.362 5,92 TG
17.199 34,36 1.083 1,61 NHNN TG TCTD khác
151.847 34,58 109.805 18,58 Cho vay 23.098 50.062 439.070 34.081 21.719 68.344 67.261 590.917 700.722
17.535 -1.813 -9,37 8.158 46,52 Nợ quá hạn 19.348 25.693
200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS 650.340 850.670
27.7 34,53 21.563 19,98 TGKKH & TGTT
996.785 80.225 107.925 129.488 474 594.352 374 100 26,74 120.352 25,39 TG CKH
488.860 658.707 790.479 169.847 34,74 131.772 20,00 Tổng NVHĐ
650.340 850.670 996.785 200.33 30,80 146.115 17,18 Tổng NV
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tổng TS BIDV đến ngày 31/12/2015 đạt 850.670 tỷ đồng, tăng trưởng
200.330 tỷ đồng tương ứng 30,08%, tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ
2010 – 2015, với sự tăng trưởng đột phá nêu trên BIDV đã vươn lên trở thành
NHTMCP có quy mô dẫn đầu thị trường. Cùng với đà tăng trưởng đó 2016, tổng tài
sản đạt 996.785 tỷ đồng, tăng trưởng 146.115 tỷ đồng tương ứng 17,18% so với
năm 2015.
Nguồn vốn huy động (bao gồm tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá,
các khoản tiền gửi tiền vay được ghi nhận vào nguồn vốn huy động) tăng trưởng tốt,
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống. Đến
31/12/2016, nguồn vốn huy động đạt 790.479 tỷ đồng, tăng trưởng 20,0% so với
năm trước, cao hơn mục tiêu đã được ĐHĐCĐ giao (16,5%).
26
Dư nợ tín dụng (bao gồm cho vay các tổ chức và cá nhân, cho thuê tài chính
ngoại ngành, đầu tư trái phiếu DN) đạt 622.556 tỷ đồng, tăng trưởng 22,3% so với
cuối năm trước. Dư nợ tín dụng tăng trưởng tích cực tập trung vào các lĩnh vực ưu
tiên. Chất lượng tín dụng được kiểm soát quyết liệt và chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu giảm
mạnh còn 1,68%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu tối đa do ĐHĐCĐ năm 2015 đặt ra.
Ngân hàng cho biết, tính đến cuối năm 2016 tổng tài sản của ngân hàng đạt
997 triệu tỷ đồng, tăng 17,18% so với năm 2015 và gấp 1,5 lần so với năm 2014,
chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng.
Như vậy với con số này, BIDV ngày càng khẳng định vững chắc vị trí số 1
Việt Nam, vượt lên dẫn trước Agribank hơn 20 nghìn tỷ đồng về quy mô tổng tài
sản.
Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đến hết năm 2016 đạt hơn 701 nghìn tỷ đồng,
trong đó dư nợ tín dụng tổ chức kinh tế và cá nhân đạt hơn 595 nghìn tỷ đồng, tăng
trưởng 18,58% so với năm 2015, và hơn 2014 gấp 1,5 lần.
Huy động vốn đạt gần 790 nghìn tỷ đồng, trong đó huy động vốn từ dân cư
và tổ chức là gần 657 nghìn tỷ đồng, tăng 20,45% so với năm trước và gấp 2 lần so
với năm 2014.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng ước đạt 7.507 tỷ đồng, tăng 7% so với
năm 2015. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,47% trên tổng dư nợ.
Năm 2016, BIDV cho biết đã nộp ngân sách 4.627 tỷ đồng, là đơn vị nộp
ngân sách trong top đầu của cả nước.
Tổng số nợ xấu của BIDV ở mức 14.175 tỷ đồng, tăng 41% so với đầu năm
và chiếm 1,95% trên tổng dư nợ. Vào thời điểm đầu năm, tỷ lệ nợ xấu ở mức
1,68%.
Kết quả kinh doanh xuất sắc trong năm qua cũng góp phần quan trọng vào
chiến thắng của BIDV trong cuộc bình chọn các giải thưởng trong lĩnh vực Ngân
hàng.
27
Trong năm 2014 – 2016, dịch vụ tài chính cá nhân của BIDV cũng đã được
ghi nhận với nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước.
2.2. Ứng dụng mô hình Camels phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016
2.2.1. C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)
➢ Nguồn vốn tự có
Bảng 2.2 Vốn điều lệ, vốn CSH của BIDV qua các năm 2014 – 2016
Đơn vị tính : Nghìn tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
28.112 34.187 34.187 6.075 21,61 - - Vốn điều lệ
33.606 42.335 42.797 8.729 25,97 462 1.09 Vốn chủ sở hữu
42.335
41.868
34.187
34.187
33.606
28.112
VĐL – Authorized capital
Vốn CSH – Equity capital
4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0
2014
2015
2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Hình 2.1. Vốn điều lệ, Vốn CSH của BIDV năm 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Trong 3 năm, từ 2014 – 2016 nguồn VĐL của BIDV tăng 1 lần vào năm
2015. Ngày 25/4/2015, NHNNVN ban hành quyết định về nội dung Vốn điều lệ,
theo đó Vốn điều lệ của BIDV sau sáp nhập MHB tăng lên 6.075 tỷ đồng tương ứng
28
với tăng 21,61%. Năm 2016, VĐL của Ngân hàng vẫn giữ nguyên ở mức 34.187 tỷ
đồng. Quy mô Vốn điều lệ của BIDV thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các Ngân
hàng TMCP nhà nước. Đảm bảo cho BIDV tuân thủ tuyệt đối các quy định của
Ngân hàng nhà nước về tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động, đồng thời tăng cường
năng lực phục vụ khách hàng của BIDV.
Vốn CSH của Ngân hàng lại có sự biến động tăng nhưng không theo một
chiều nhất định. Năm 2014, vốn CSH đạt 33.606 tỷ đồng, đến năm 2015, vốn chủ
sở hữu của Ngân hàng đạt 42.335 tỷ đồng, tăng 8.729 tỷ đồng, chủ yếu do vốn điều
lệ trong năm đã tăng 6.075 tỷ đồng cùng với các khoản mục lớn khác trong cơ cấu
vốn chủ sở hữu là lợi nhuận chưa phân phối (4.256 tỷ đồng), các quỹ của ngân hàng
(2.464 tỷ đồng). Năm 2016, vốn CSH đạt 42.797 tỷ đồng tăng 462 tỷ đồng so với
năm 2015. Sở dĩ nguồn vốn CSH của BIDV trong năm 2016 tăng lên là do sự tăng
lên của lợi nhuận chưa phân phối (4.315 tỷ đồng) và các quỹ khác của Ngân hàng
(3.335 tỷ đồng). Vốn CSH của BIDV được đánh giá là lớn trong hệ thống các Ngân
hàng TMCP.
➢ Hệ số tài trợ
Bảng 2.3. Hệ số tài trợ của BIDV qua các năm 2014 -2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
33.606 42.335 42.707 8.729 25,97 372 0,88 Vốn CSH
650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS
5,17 4,98 4,28 Vốn CSH / Tổng TS (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của BIDV)
29
120000
6
996,785
100000
5,17
5
54,98 850.670
80000
650.340
4,20
4
60000
Vốn CSH
3
40000
Tổng TS
2
20000
42.335
41.868
33.606
Vốn CSH / Tổng TS (%)
0
1
2014
2015
2016
Hình 2.2. Vốn CSH trên tổng tài sản BIDV các năm 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nhìn chung, tổng TS của Ngân hàng tăng cao vượt bậc. Năm 2014, tổng TS
chỉ đạt 650.340 tỷ đồng, nhưng đến năm 2015, thì tổng TS tăng trưởng cao nhất
trong 5 năm trở lại đây, trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về quy mô,
đạt gần 850.670 tỷ đồng tăng 200.330 tỷ đồng tương ứng tăng trưởng 30,80% so với
năm 2014. Đến năm 2016 con số này đã tăng lên 996.785 tỷ đồng, tăng 146.115 tỷ
đồng tương ứng 17,18% so với năm 2015.
Xét về vốn CSH, qua các năm gần đây vẫn tăng nhưng không tăng mạnh như
tốc độ tăng của tổng TS làm hệ số tài trợ của Ngân hàng BIDV qua các năm giảm
xuống. Do đó, Ngân hàng BIDV cần đẩy mạnh về mặt tăng trưởng vốn CSH để gia
tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.
Năm 2014, hệ số tài trợ là 5,17% đến năm 2016 hệ số này giảm còn 4,28%
cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Ngân hàng ngày càng giảm. Tuy
nhiên, hệ số vẫn đảm bảo hơn so với các Ngân hàng cạnh tranh.
30
➢ Hệ số an toàn vốn CAR
Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV qua các năm 2014 -2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
31.287 38.254 38.482 6.967 22,27 0.228 0,60 Vốn cấp 1
1.390 2.128 3.031 0.738 53,09 0.903 42,43 Vốn cấp 2
32.677 40.382 41.513 7.705 23,58 1.131 2,80 Vốn tự có
Tài sản Có 770.771 1.003.511 1.183.729 232.740 30,20 180.218 17,96 rủi ro
9,67 9,81 10,0 CAR (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
BIDV duy trì tương đối tốt yêu cầu đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động của
mình. Hệ số CAR của BIDV luôn đảm bảo theo quy định tối thiếu về hệ số an toàn
vốn (theo quy định CAR ≥ 9%).
Nhìn chung, VTC và tài sản có rủi ro của BIDV qua 3 năm luôn có xu hướng
tăng. Năm 2014, vốn tự có của BIDV đạt 32.677 tỷ đồng qua năm 2015 đạt 40.382
tỷ đồng tăng 7.705 tỷ đồng tương ứng tăng 23,58% so với năm 2014, đến năm 2016
đạt 41.513 tỷ triệu đồng, tăng 1.131 tỷ đồng tương ứng 2,80% so với năm 2015.
Hệ số CAR qua các năm đều tăng theo tiêu chuẩn VAS đạt hơn 9%. Với hệ
số CAR trên giúp BIDV có thể đảm bảo được việc hổ trợ thanh toán các khoản đến
hạn, cũng như các hổ trợ thêm các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hệ số
CAR năm 2015 đạt 9,81% tăng 0,14% so với năm 2014, với tốc độ tăng là 1,45%.
Năm 2016, hệ số CAR vẫn tiếp tục tăng lên đến 10,0%, tăng thêm 0,19% so với
năm 2015. Hoạt động tín dụng của BIDV vẫn còn chú trọng đến các mục đầu tư rủi
31
ro. Những năm gần đây, hoạt động của BIDV ngày càng được mở rộng ngày càng
nhiều loại hình dịch vụ Ngân hàng cũng như ngày càng đi sâu các lĩnh vực chấp
nhận rủi ro, chính vì thế vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng.
Bảng 2.5. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn của BIDV với VietinBank và
Vietcombank năm 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu BIDV Vietinbank VCB
34.187 37.234 35.998 Vốn lưu động
996.785 948.699 788.169 Tổng tài sản
41.868 62.972 49.295 Vốn chủ sở hữu
10,00 11,00 10,80 CAR (%)
4,2 6,64 6,25 VCSH/Tổng TS
11,00
996.785
948.699
10,80
10,00
788.169
VĐL – Authorized capital
6,64
6.25
Tổng TS
62.972
4.20 41.868
Vốn CSH – Equity capital
49.295
37.234
35.978
34.187
CAR (%)
1200000 1000000 800000 600000 400000 200000 0
12 10 8 6 4 2 0
BIDV
VCB
VietinBank
Vốn CSH/Tổng TS (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)
Hình 2.3. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn vơi Vietcombank, Vietinbank năm 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nhìn vào hình 2.3, ta thấy mức độ an toàn vốn CAR của BIDV cao hơn so
với quy định của NHNN, nhưng vẫn còn thấp hơn so với Ngân hàng VCB và
Vietinbank. Vietinbank là cao nhất với 11,0% cho thấy Ngân hàng này chú trọng
đến việc an toàn vốn là rất cao. Tuy nhiên, BIDV luôn đảm bảo mức an toàn vốn
theo đúng quy định của NHNN việc này sẽ giúp Ngân hàng có thể đảm bảo được
32
việc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm các HĐ KD
của mình.
Tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài sản của BIDV cũng thấp hơn so với hai Ngân
hàng cùng so sánh. Mặc dù Ngân hàng có tổng TS có cao nhất, nhưng nguồn vốn
CSH lại thấp hơn so với hai Ngân hàng so sánh, dẫn đến tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài
sản của Ngân hàng thấp. Điều này cân nhắc Ngân hàng về mặt tài trợ phải đẩy mạnh
gia tăng vốn CSH để gia tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.
2.1.2. A- Asset quality (Chất lượng tài sản có)
➢ Cơ cấu tài sản
Tính đến ngày 31/12/2016, tổng tài sản của BIDV theo báo cáo tài chính hợp
nhất của Ngân hàng đạt 996.785 tỷ đồng, tăng 146.115 tỷ đồng tương ứng 18,18%
so với năm 2015.
33
Bảng 2.6. Cơ cấu tổng tài sản BIDV qua các năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu
+/- Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % %
5.393 0,83 6.589 0,77 6.954 0,70 1.196 22,18 365 5,54 Tiền mặt và vàng
23.098 3,55 21.719 2,55 34.081 3,42 (1.379) (5,97) 12.362 56,92 Tiền gửi tại NHNNVN
7,70 67.261 7,91 68.344 6,86 17.199 34,36 1.083 1,61 Tiền gửi và cv các TCTD khác 50.062
439.070 67,51 590.917 69,46 700.722 70,30 151.847 34,58 109.805 18,58 Tổng dư nợ
91.817 14,12 121.565 14,29 143.469 14,39 29.748 32,40 21.904 18,02 Chứng khoán đầu tư
0,74 5.251 0,62 8.241 0,83 468 9,78 2.990 56,94 4.783 Góp vốn, đầu tư dài hạn
6.672 1,03 8.535 1,00 9.525 0,96 1.863 27,92 990 11,60 TSCĐ
8.431 1,30 8.974 1,05 9.477 0,95 543 6,44 503 5,61 BĐS đầu tư
21.014 3,23 19.859 2,33 15.972 1,60 (1.155) (5,50) (3.887) (19,57) TSC khác
650.340 100,00 850.670 100,00 996.785 100,00 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng tài sản
(Nguồn: Tính toán theo số liệu báo cáo tài chính thường niên Ngân hàng BIDV)
34
Nhìn vào bảng cơ cấu, ta có thể thấy rõ, tổng tài sản của BIDV tăng mạnh
trong 3 năm qua (2104 – 2016). Tổng dư nợ là mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu tài sản của Ngân hàng. Sự tăng giảm mục này ảnh hưởng khá nhiều đến sự
thay đổi của tổng tài sản, mức tăng của tổng tài sản xuất phát từ tổng dư nợ (năm
2015 tổng dư nợ tăng 151.847 tỷ đồng tương ứng tăng 34,58% so với tổng dư nợ
năm 2014). Một phần tổng tài sản của BIDV tăng là do sự sáp nhập của Ngân hàng
MHB hoàn tất vào ngày 25/05/2015. Đến năm 2016, tổng tài sản của BIDV đạt
996.785 tỷ đồng trong đó tổng dư nợ đạt 700.722 tỷ đồng (chiếm 70,03% trong tổng
cơ cấu tài sản) tăng 18,58% làm cho tổng tài sản chỉ tăng 17,18% so với năm 2015.
Tổng tài sản cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng khá mạnh vào tổng dư nợ.
Trong các năm, nhìn chung tổng dư nợ đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản, chiếm trên 65% . Chứng tỏ năng lực cho vay của Ngân hàng rất tốt, được sự tin
tưởng của nhiều khách hàng, việc mở rộng thị trường cho vay của Ngân hàng ít gặp
khó khăn. Bên cạnh đó, chứng khoán đầu tư, tiền gửi và cho vay các TCTD khác,
tiền gửi tại NHNNVN cũng tăng khá cao, nhưng chiếm tỷ trọng không cao so với
trong tổng tài sản, nó cũng sẽ làm ảnh hưởng đến ít nhiều đến sự thay đổi của tổng
tài sản của Ngân hàng khi nó thay đổi.
Cơ cấu tài sản nội bảng ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và sự an toàn của
Ngân hàng. Năm 2016, Ngân hàng đã tiến hành rà soát lại các khoản mục nợ và chủ
động rút khỏi những khoản mục có tính rủi ro cao. BIDV tập trung vào các chứng
khoán có độ thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ. Đối với khách hàng, thực
hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư tín dụng, trong đó có tập trung vào tái đánh giá hồ
sơ khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm 2014 – 2016 của BIDV
Đơn vị tính: Tỷ đồng
35
So sánh
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
Dư nợ tín dụng 384.890 439.070 590.917 54,180 14.08 151,847 34.58 đầu kỳ
Dư nợ tín dụng 439.070 590.917 700.722 151,847 34.58 109,805 18.58 cuối kỳ
700.722
590.917
0,35 590.917
439. 070
439.070
Dư nợ tín dụng đầu kỳ
384.890
0,19
0,14
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0
0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 0.05 0
Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%)
2015
2014
Tốc độ tăng 14,08 34,58 18,58 trưởng TD (%)
2016 Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV các năm 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Qua 3 năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV có xu hướng tăng, nhưng
lại có sự biến động mạnh vào năm 2015. Năm 2014, tốc dộ tăng trưởng tín dụng của
Ngân hàng là 14,08%, đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng tín dụng lại tăng một cách
đột biến lên đến 34,58% tăng hơn gần 20% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu
cũng do do sáp nhậpvới Ngân hàng MHB. Đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng lại
giảm xuống một cách đáng kể còn ở mức 18,58%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với sự
phát triển của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ rằng, sau khi sáp nhập, Ngân hàng đã
điều chỉnh, rà soát lại rất tốt tình hình cho vay, để giảm thiểu nợ xấu và rủi ro đến
với Ngân hàng.
36
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản Có nội bảng các năm 2014 – 2016 của BIDV
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
608.830 806.712 954.858 241.796 39,71 104.232 12,25 TS có sinh lời
650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 TS có nội bảng
Cơ cấu tài sản có 93,62 94,83 95,79 nội bảng (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nhìn chung cơ cấu tài sản có nội bảng theo quy định của Ngân hàng nhà
nước phải ≥ 75%. Ta thấy, cơ cấu tổng tài sản của BIDV trong ba năm đều đạt trên
mức quy định rất nhiều. Chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả trong việc sử
dụng số lượng tài sản có của mình phục vụ cho việc đầu tư, tìm kiếm cơ hội lợi
95,79 996.785
850.670
94,83
650.340
Tài sản có sinh lời
93,62
Tài sản có nội bảng
608.830
806.712
954.858
1200000 1000000 800000 600000 400000 200000 0
96 95.5 95 94.5 94 93.5 93 92.5
2014
2015
2016
Cơ cấu tài sản có nội bảng (%)
nhuận cho Ngân hàng.
Hình 2.5. Cơ cấu tài sản Có nội bảng của BIDV các năm 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Xét về mặt giá trị, TSC sinh lời của Ngân hàng tăng qua các năm, năm 2014
đạt 608.830 tỷ đồng, năm 2015 đạt 806.712 tỷ đồng tăng 197.882 tỷ đồng (24,53%)
so với năm 2014, năm 2016 tài sản có sinh lời tiếp tục tăng, đạt 954.858 tỷ đồng
tăng 148.145 tỷ đồng (18,36%) so với năm 2015. Cùng với việc TSC sinh lời tăng
37
thì tài sản có nội bảng cũng tăng theo, năm 2014 đạt 650.340 tỷ đồng, năm 2015 đạt
850.670 tỷ đồng và đến năm 2016 đạt 996.785 tỷ đồng.
Xét về mặt tỷ lệ, cơ cấu tài sản có nội bảng qua các năm tăng đều, năm 2014
là 93,62%, năm 2015 là 94,83% tăng thêm 1,21% so với năm 2014, và năm 2016 là
95,79% tăng thêm 0,96% so với năm 2015. Điều này cho thấy Ngân hàng quản lý
tài sản tương đối tốt, cơ cấu tài sản đa dạng, phân tán được rủi ro và tìm kiếm được
nhiều cơ hội đầu tư sinh lời khác nhau, trong đó có một phần tài sản có tính lỏng
cao để đáp ứng khả năng thanh toán.
➢ Nợ quá hạn, nợ xấu
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV qua các năm 2014 - 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
439.070 590.917 700.722 151.847 34,l6 190.805 18,58 Tổng dư nợ
19.348 17.535 25.693 (1.813) (9,37) 8.158 46,52 Nợ quá hạn
9.057 10.054 13.056 997 11,01 3.002 29,86 Nợ xấu
(6.623) (7.517) (9.363) (894) 13,50 (1.846) 24,56 Dự phòng rủi ro
4,41 2,97 3,67 (1.44) - 33.70 - Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
2,06 1,70 1,86 (0.36) - 16.93 - Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs
1,51 1,27 1,34 0.24 (12.09) - - Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)
74,77 71,71 (1.64) 3.05 - - Khả năng bù đắp nợ xấu (%) 73,12
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
38
700.722
590.917
439.070
2014
2015
9.057
6.623
19.348
2016
17.535
10.054
7.517
800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0
25.6931
13.056
Nợ quá hạn
Nợ xấu
9.363 Tổng dư nợ Dự phòng rủi ro
Hình 2.6. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV các năm 2014 -2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giá trị dư nợ ngày càng tăng. Năm 2015, giá trị
tổng dư nợ là 590.917 tỷ đồng tăng 151.847 tỷ đồng tương đương với mức tăng là
34,l6 % so với năm 2014. Đến năm 2016 thì giá trị này là 700.722 tỷ đồng tăng
109.805 tỷ đồng tương đương với tăng 18,58% so với năm 2015.
Xét về giá trị nợ quá hạn trong vòng 3 năm trở lại đây có sự biến động, trong
năm 2015 giá trị nợ quá hạn là 17.535 tỷ đồng, so với năm 2014 có dấu hiệu giảm
1.813 tỷ đồng tương đương với giảm 9,37%, còn đối với năm 2016 thì giá trị này lại
tăng lên 8.158 tỷ đồng tương đương với mức tăng 46,52% so với năm 2015, đây là
mức tăng rất cao. Mặc dù giá trị nợ quá hạn tăng lên nếu xét trên lý thuyết là xấu,
nhưng nếu xét về khía cạnh thực tế thì giá trị này tăng lên chưa hẳn là xấu, điều này
còn chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng càng ngày tăng lên và các sản phẩm tín
dụng được cho vay nhiều hơn.
Xét về giá trị nợ xấu thì tăng đều theo từng năm nhưng vẫn ở mức kiểm soát
được. Năm 2015 là 10.054 tỷ đồng tăng 997 tỷ tương đương với mức tăng 11.01%
đồng so với năm 2014. Đến năm 2016, giá trị này là 13.056 tỷ đồng tăng 3.002 tỷ
đồng tương đương với 29,86% so với năm 2015.
Giá trị nợ quá hạn và nợ xấu đều tăng làm cho việc trích lập dự phòng ngày
càng tăng, để đảm bảo cho Ngân hàng không rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản
và luôn có một khoản để dự phòng khi có việc xấu nhất xảy ra.
39
4,41
3,67
2,97
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
5 4 3 2 1 0
2014
2016
✓ Tỷ lệ nợ quá hạn
2015 Hình 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm giảm, có sự biến động không theo một chiều
nhất định. Năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,41%, đến năm 2015 giảm xuống còn
2,97% đây là một dấu hiệu tốt đối với Ngân hàng. Và năm 2016, tỷ lệ này là 3,67%
tăng hơn so với năm 2015 là 0,7 %, nhưng vẫn giảm hơn so với năm 2014. Các tỷ lệ
đều thấp hơn theo quy định của Ngân hàng nhà nước (≤ 5%) cho thấy chất lượng tín
dụng khá tốt, mức độ rủi ro không cao.
2.5
2,06
1,86
2
1,70
1.5
1
Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs
0.5
0
2014
2016
✓ Tỷ lệ nợ xấu
2015 Hình 2.8. Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nhìn vào hình 2.9, ta thấy, năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng là 2,06%,
năm 2015 giảm xuống còn 1,70%, đến năm 2016, tỷ lệ này là 1,86% tăng thêm
0,16% so với năm 2015. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 2,06% xuống 1,86% luôn đạt dưới
mức quy định của NHNN (≤ 5%), cho thấy Ngân hàng có khả năng quản lý khoản
cho vay hơp lý, chất lượng tín dụng ngày càng tăng và công tác quản trị rủi ro của
NH được thực hiện tốt.
40
Nhưng Ngân hàng vẫn phải chú trọng nhiều hơn tới việc quản lý các khoản
tín dụng để giảm thiểu tỷ lệ này càng ngày càng tốt.
Trước tình trạng nợ xấu đang là mối lo ngại lớn của ngành Ngân hàng nói
chung và của toàn xã hội nói riêng, BIDV đã sớm có những biện pháp để giải quyết
vấn đề này. BIDV đã thực hiện điều chỉnh khẩu vị rủi ro tín dụng phù hợp với tình
hình thị trường, nhằm kiểm soát nợ xấu, nâng cao chất lượng danh mục nợ.
1.6
1,51
1.5
1,34
1.4
1,27
1.3
Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)
1.2
1.1
2014
2016
✓ Tỷ lệ cho phí dự phòng
2015 Hình 2.9. Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tỷ lê này có xu hướng giảm qua các năm, năm 2014 là 1,51%, năm 2015 tỷ
lệ này là 1,27% và đến năm 2016 là 1,34%. Tỷ lệ này cho thấy BIDV luôn chú
trọng đến các khoảng dự phòng, phù hợp với mức vốn cho vay. Ngoài ra, Ngân
hàng cũng cần chú ý đến tỷ lệ này, điều chỉnh phù hợp với mức tín dụng, đảm bảo
an toàn vốn tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển mạnh hơn.
74,77
73,12
71,71
Khả năng bù đắp nợ xấu (%)
75 74 73 72 71 70
2014
2015
2016
✓ Khả năng bì đắp nợ xấu
Hình 2.10. Khả năng bù đắp nợ xấu (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
41
Khả năng bì đắp nợ xấu năm 2014 là 73,12%, năm 2015 là 74,77% và đến
năm 2016 tỷ lệ này là 71,74 %, giảm hơn năm 2014 và 2015 do tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng giảm.
Bảng 2.10. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VietinBank,
Vietcombank năm 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
VCB BIDV Vietinbank Chỉ tiêu
6.659 25.693 5.559 Nợ quá hạn
6.836 13.056 6.743 Nợ xấu
700.722 452.683 655.126 Tổng dư nợ
(9.363) (8.125) (6.862) Dự phòng rủi ro
1,47 3,67 0,85 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
1,51 1,86 1,03 Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs
1,79 1,34 1,05 Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)
71,71 118,86 101,77 Khả năng bù đắp nợ xấu (%)
800000
700.722
655.126
700000
600000
452.683
500000
BIDV
400000
VCB
300000
200000
Vietinbank
6.659
100000
13.056
5.559
8.125
6.836
9.363
25.693 0
6.862
6.743
Nợ quá hạn
Nợ xấu
Tổng dư nợ Dự phòng rủi
ro
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank)
Hình 2.11. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VCB, Vietinbank trong năm 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank)
42
Trong năm 2016, tỷ lệ nớ quá hạn của Ngân hàng BIDV cao hơn nhiều so
với hai Ngân hàng còn lại. Ngân hàng BIDV là 3,67%, VCB là 1,47% và
Vietinbank là thấp nhất 0,85%, cho thấy khả năng quản lý chất lượng tín dụng của
BIDV thấp hơn so với hai Ngân hàng cùng so sánh, phải thường xuyên để phát hiện
kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến
có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay
kế hoạch, biện pháp xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2016 của BIDV cũng cao hơn so với VCB và
Vietinbank. Nhưng tỷ lệ chi phí dự phòng BIDV lại thấp hơn sơ với VCB. Chứng tỏ
BIDV quản lý khoản nợ xấu chưa tốt so với Ngân hàng cùng so sánh, mức lập dự
phòng chưa phù hợp với tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng hoặc là BIDV đang thưc hiện
chính sách trích lập dự phòng nợ xấu đang được nới lỏng và không còn chặt chẽ
như trước.
2.1.3. M- Management (Năng lực quản lý)
➢ Cơ cấu quản trị
Xác định mục tiêu của BIDV là trở thành định chế tài chính hàng đầu Việt
Nam đạt chuẩn ASEAN, Ban điều hành BIDV luôn chú trọng công tác quản trị điều
hành với tinh thần thường xuyên đổi mới, nâng cao năng lực quản trị, tiệm cận các
thông lệ quốc tế trên tất cả các mặt hoạt động
Xác lập mô hình kinh doanh hướng tới khách hàng, thực hiện quản lý tập
trung theo khối chức năng chuyên sâu từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên,
theo dạng sản phẩm, theo chiều dọc, triển khai quản lý vốn tập trung, khai thác hiệu
quả các tiềm lực phục vụ cho chiến lược mở rộng phát triển kinh doanh và quản trị
rủi ro theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, xây dựng hệ thống quản trị chuyên
nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt, tập trung đẩy mạnh chuyển đổi hoạt
động ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ và toàn diện từ chiến lược, định hướng, cơ
chế, chính sách, mô hình đến triển khai hoạt động.
43
Chính sách quản lý và tập trung phát triển của BIDV rất ngắn gọn mà súc
tích gắn liền với slogan “BIDV - Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công “ Chủ tịch
HĐQT BIDV Trần Bắc Hà – tác giả của câu khẩu hiệu - cho rằng: Chia sẻ và hợp
tác chính là bí quyết làm nên thành công của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nếu không có sự liên kết để phát huy thế mạnh của
mỗi bên, chúng ta khó lòng mà tận dụng tốt các thời cơ trong kinh doanh.
➢ Quản lý rủi ro
Chuyển đổi toàn diện hoạt động theo mô hình ngân hàng hiện đại, tập trung
phát triển ngân hàng bán lẻ.
• Quản lý rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất bao gồm rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng và rủi ro lãi suất Sổ kinh
doanh. Rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất đối với thu nhập
ròng từ lãi và giá trị kinh tế vốn của BIDV do sự biến động bất lợi của lãi suất.
Để quản lý rủi ro lãi suất, BIDV đã ban hành đầy đủ các chính sách, quy định
nội bộ, áp dụng hầu hết các công cụ và hạn mức quản lý rủi ro tương ứng với từng
sổ theo thông lệ quốc tế như Khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, thay đổi thu nhập
ròng từ lãi (NII), khe hở thời lượng, quản lý rủi ro tín dụng,..
• Quản lý rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối phát sinh từ những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái gây
ra sự sụt giảm giá trị đối với trạng thái ngoại tệ mà BIDV nắm giữ. Các hoạt động
kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh, đầu tư ra nước ngoài của BIDV chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ sự biến động tỷ giá trên thị trường.
Để quản lý rủi ro ngoại hối tốt, BIDV đã ban hành đầy đủ các chính sách,
quy định nội bộ, thiết lập hệ thống hạn mức giao dịch ngoại hối, xây dựng các công
cụ đo lường và kiểm soát rủi ro ngoại hối theo thông lệ quốc tế như Hạn mức dừng
lỗ, Giá trị rủi ro (VaR), Kiểm nghiệm giả thiết (backtest), …..
44
• Quản lý rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản đến nhu cầu rút tiền thường xuyên hoặc đột xuất của
khách hàng, cũng có thể bắt nguồn từ sự không phù hợp về quy mô và kỳ hạn giữa
các tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng trong các thời điểm, đồng thời, ngân hàng
chưa thể lường trước và dự phòng đầy đủ cho những giảm sút về nguồn vốn.
BIDV đã xây dựng một hệ thống các quy định, quy trình nội bộ đầy đủ về
quản lý rủi ro thanh khoản với việc triển khai các mô hình quản lý hiện đại.
BIDV chủ trương quản lý thanh khoản trên nguyên tắc tuân thủ các quy định
của NHNN, đảm bảo an toàn hệ thống, đồng thời gia tăng đầu tư vào tài sản thanh
khoản có tính sinh lời, tăng cường chất lượng tài sản.
• Quản lý rủi ro về pháp luật
BIDV là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện
(ngân hàng - tài chính - tiền tệ) dưới hình thức một NHTCP, do vậy, bên cạnh việc
phải tuân thủ các quy định pháp luật chung tại Luật doanh nghiệp, BIDV còn chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật chuyên ngành ngân hàng – như Luật Các tổ
chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước...
Để giảm thiểu rủi ro, BIDV đã chủ động xây dựng hệ thống văn bản chế độ
tuân thủ và bám sát các quy định của pháp luật chung cũng như pháp luật chuyên
ngành. Đồng thời, thường xuyên cập nhật những quy định, cam kết quốc tế trong
quá trình hội nhập.
• Quản lý rủi ro hệ thống công nghệ thông tin
Để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro hệ thống công nghệ thông tin, trong
những năm qua, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực CNTT hợp lý, BIDV
không ngừng đầu tư trang thiết bị, xây dựng một hệ thống CNTT hoàn chỉnh: Cài
đặt hệ thống tường lửa, hệ thống IPS/IDS với công nghệ mới nhất cho mạng
WAN/LAN, trang bị hệ thống phòng chống virus có bản quyền, được cập nhật
thường xuyên và dùng cho toàn hệ thống BIDV, xây dựng trung tâm phục hồi thảm
45
họa theo chuẩn quốc tế, hệ thống lưu trữ SAN cũng như các chính sách an ninh, bảo
mật, an toàn hệ thống để giảm thiểu những rủi ro từ hoạt động CNTT.
Công tác quản trị và vận hành các hệ thống CNTT tại BIDV được thực hiện
và kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quy trình, quy định được ban hành và định kỳ
được rà soát, cập nhật.
• Hoạt động phát triển nguồn nhân lực
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2016, BIDV có tổng số 23.854 nhân viên,
trong đó có trình độ đại học trở lên chiếm 89,2%, trình độ cao đẳng chiếm 2,8%, và
8% có bằng trung cấp hoặc các bằng khác.
BIDV nhận thức được rằng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng hàng
đầu cho sự phát triển và thành công của tổ chức. Vì vậy, một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của BIDV là phải xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên
đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến
lược kinh doanh của hệ thống.
• Hiệu quả sử dụng nhân viên
Năm 2016, Ngân hàng BIDV chi 1.256 tỷ đồng để trả lương cho nhân viên
và tổng cộng ngân hàng này có 23.834 nhân viên trên toàn hệ thống. Theo đó,
thu nhập bình quân của nhân viên BIDV là 17,5 triệu đồng/người/tháng, thấp
hơn gần 1 triệu đồng/tháng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, trong năm
2016, chi phí lương và phụ cấp cho nhân viên của BIDV cũng tăng hơn 18% lên
1,25 nghìn tỷ đồng.
- Công tác tuyển dụng: đa có sự cải tiến về nội dung và hình thức thi
tuyển, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan góp phần nâng cao chất
lượng cán bộ, tìm kiếm, thu hút ́ những cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình
độ chuyên môn tốt.
- Công tác đào tạo: Đội ngũ nhân sự của BIDV thường xuyên được đào tạo
và đào tạo lại, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ… Từng khoá học đều xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương tŕnh đào tạo,
46
nội dung được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của BIDV, đặc biệt
đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ trong triển khai các nhiệm vụ cấp bách, quan
trọng của hệ thống.
• Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 -2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS
440.472 564.583 723.837 124.111 28,18 159.254 28,21 Tiền gửi KH
439.070 590.917 700.722 151.847 35,58 109.805 18,58 Cho vay KH
6.297 7.949 7.507 1.652 26,34 (0,442) (5,56) LN trước thuế
2,06 1,70 1,86 (0,36) - 0,16 - Nợ xấu (%)
1200
996.785
1000
850.67
723.837
700.722
800
650.34
590.917
564.583
600
440.472
439.07
2014
400
2015
200
7.949
7.507
6.297
2016
0
0
0
0
Tổng TS
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tiền gửi KH Cho vay KH LN trước thuế Nợ xấu (%) Hình 2.12. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2014 - 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Về quy mô tài sản, tổng tài sản BIDV tăng trưởng cao nhất trong các năm trở
lại đây, trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về quy mô: đạt hơn 996
ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 17,18% so với năm 2015, gấp 1,5 lần so với năm 2014.
47
Vốn điều lệ đạt trên 34 ngàn tỷ đồng, gia tăng gấp 1,2 lần so với năm 2014. Trong
đó dư nợ cho vay khách hàng đạt 700.722 tỷ đồng, tăng 109.804 tỷ đồng so với cuối
năm 2015. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn được cải thiện. Chất lượng tín dụng được
kiểm soát quyết liệt và chặt chẽ hướng theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu giảm
xuống 1,86%, tỷ lệ nợ nhóm 2 là 3,67%.
Tiền gửi KH đạt 723.837 tỷ đồng, tăng 28,18% so với năm 2015 và gấp 1,64
lần so với năm 2014. Cho vay KH cũng có xu hướng tăng đều, lợi nhuận trước thuế
năm 2016 đạt 7,507 tỷ đồng giảm 442 tỷ đồng so với năm 2015, nhưng lại tăng hơn
1,210 tỷ đồng so với năm 2014. Nhìn chung, thì lợi nhuận trước thuế của BIDV từ
năm 2014 – 2016 có sự biến động.
2.1.4 E- Earning (Thu nhập)
➢ Cơ cấu thu nhập
48
Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của BIDV qua các năm 2014 - 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
16.844 73,44 19.315 78,32 22.912 78,36 2.471 14,67 3.598 18,63 Thu nhập lãi thuần
1.803 7,86 2.337 9,47 2.103 7,19 534 29,61 (234) (10,00) Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
265 1,16 294 1,19 54 1,82 29 10,85 239 81,18 Lãi thuần từ kinh doanh vàng và ngoại hối
210 0,92 (63) (0,26) 389 1,33 (273) (129,94) 452 (717,20) Lãi / lỗ thuần từ mua bán chứng khoán KD
819 3,57 11 0,05 362 1,24 (807) (98,62) 350 3.101,78 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
1.029 4,49 (52) (0,21) - - (1.081) (105,02) 52 (100,00) Lãi / lỗ từ mua bán chứng khoán
1.594 6,95 2.369 9,61 1.691 5,78 775 48,65 (679) (28,65) Lãi thuần từ hoạt động khác
372 1,62 449 1,82 1.251 4,28 77 20,83 802 178,57 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
22.936 100 24.660 100 29.240 101 1.725 7,52 4.579 18,57 Tổng thu nhập
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
49
Tổng thu nhập của BIDV tăng mạnh trong giai đoạn 2014 – 2016, từ 22.936
tỷ đồng trong năm 2015 lên 24.660 tỷ đồng tăng thêm 1.725 tỷ đồng tương ứng với
7,52% so với năm 2014, đến năm 2016, tổng thu nhập của Ngân hàng tăng lên
thành 29.240 tỷ đồng tăng thêm 4.579 tỷ đồng tương ứng với 18,57% so với năm
2015. Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh đạt kết quả khá tốt như lãi từ hoạt động
dịch vụ đạt 781 tỷ, tăng 7%, mua bán chứng khoán đầu tư lãi tăng 33% đạt 361 tỷ.
Tuy nhiên một số hoạt động kinh doanh có sự sụt giảm như kinh doanh ngoại hối
giảm lãi một nửa so với cùng kỳ, lãi từ hoạt động khác giảm 36%.
BIDV đã bám sát và thực hiện rất tốt mục tiêu đã đề ra trong năm 2016. Song
hành cùng nhiệm vụ kinh doanh, BIDV tiếp tục phát huy vai trò là định chế tài
chính hàng đầu, tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đất nước: Chủ
động, tích cực nghiên cứu và triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương; Triển khai
gói tín dụng 1000 tỷ đồng hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp, 1.000 tỷ hỗ trợ
khách hàng cá nhân trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản... tại
4 tỉnh miền Trung.
Trong tổng thu nhập của BIDV, thì thu nhập lãi thuần lại chiếm tỷ lệ cao
nhất, luôn chiếm trên 70% trong cơ cấu của tổng thu nhập và có sự tăng lên trong
thời gian qua. Trong năm 2016 đạt 22.913 tỷ đồng, tăng 3.598 tỷ đồng tương ứng
18,63% so với năm 2015 và gấp1,36 lần so với năm 2014. Đến năm 2016, tỷ số này
là 78,36%, sự giảm của lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và lãi thuần từ hoạt động
khác khiến cơ cấu thu nhập của BIDV chuyển sang mạnh hướng tăng phụ thuộc vào
thu nhập từ lãi.
Tuy nhiên quá phụ thuộc vào lãi không phải là tốt, bởi nó biến động với tăng
trưởng tín dụng và biến động lãi suất. Việc quá phụ thuộc vào nguồn thu từ lãi
thuần sẽ làm cho Ngân hàng bất lợi nếu như các khoản vay khó có thể thu hồi.
Bên cạnh đó còn có 2 khoản thu rất quan trọng là thu nhập từ kinh doanh
vàng và ngoại hối, đầu tư chứng khoán. Trong năm 2015, do Ngân hàng sáp nhập
50
với Ngân hàng MHB, việc kinh doanh vàng và ngoại hối làm cho thu nhập của
Ngân hàng tăng lên bù đắp cho đầu tư chứng khoán giảm mạnh làm cho thu nhập
của Ngân hàng tăng lên 1.725 tỷ đồng so với năm 2014, đạt 24.660 tỷ đồng vào
năm 2015. Đến năm 2016, việc sáp nhập đã đi vào ổn định, nên cả việc đầu tư
chứng khoán và các hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối đều tăng lên, làm cho
thu nhập của Ngân hàng vào năm này tăng khá mạnh khoảng 4.579 tỷ đồng so với
năm 2015, đạt 29.240 tỷ đồng. Ngoài ra, thu nhập của Ngân hàng còn phụ thuộc vào
rủi ro của thị trường, sự biến động của lãi suất, tỷ giá, lạm phát,…
➢ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.12. ROA – ROE các năm 2014 -2016 của BIDV
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
6.297 7.949 7.507 1.652 26,23 (442) (5,56) Thu nhập ròng
599.363 750.505 932.727 151.142 25,22 182.222 24,28 TS có bình quân
32.823 37.971 42.101 5.148 15,68 4.131 10,88 VCSH bình quân
1,05 1,06 0,80 ROA (%/năm)
19,18 20,93 17,83 ROE (%/năm)
932.727
1000000
750.505
800000
599.363
600000
Thu nhập ròng
400000
TS có bình quân
VCSH bình quân
200000
32.823
37.971
42.101
7.949
7.507
6.297
0
2014
2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
2015 Hình 2.13. ROA – ROE của BIDV qua các năm 2014 -2016
51
Năm 2014, cho thấy thu nhập ròng của Ngân hàng đạt 6.297 tỷ đồng, sang
năm 2015 con số này tăng mạnh, tăng khoản 1.652 tỷ đồng tương ứng 26,23% so
với năm 2014. Đến năm 2016, thì lại có xu hướng giảm nhẹ, giảm 442 tỷ đồng
tương ứng giảm 5,56% so với năm 2015. Nguyên nhân là do có những khoản đóng
góp vào thu nhập ròng năm 2016 giảm (lãi thuần từ hoạt động khác giảm), chi phí
hoạt động trong năm vừa qua tăng 13% lên 4.653 tỷ đồng trong khi đó chi phí dự
phòng lại tăng mạnh 34% lên hơn 2,3 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng thực hiện tăng trích
1.2
1,06
1,05
1
0,80
0.8
0.6
0.4
0.2
ROA (%/năm)
0
2014
2015
2016
lập dự phòng rủi ro theo quy định, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Hình 2.14. Tỷ lệ ROA (%/năm)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Dựa vào hình 2.14, hiệu quả sinh lời trên tổng TS trong năm 2014 và 2015 đều
lớn hơn 1% nhưng cả hai năm đều ở mức xấp xỉ với 1 khẳng định rằng TS của
BIDV có khả năng tạo ra được lợi nhuận nhưng không cao, sang năm 2016, thì tỷ lệ
này giảm xuống còn 0,8% (≤1) điều này làm cho khả năng tạo ra lợi nhuận của
BIDV bị giảm sút do với tổng tài sản mà Ngân hàng có được. Trong năm 2016 tổng
tài sản của BIDV tăng một cách vượt bật là do BIDV thành lập mới 22 chi nhánh và
16 PGD (trong đó 12 CN được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp lại mạng lưới tiếp
nhận từ MHB). Thu nhập ròng giảm không đáng so với năm 2015 nhưng tổng tài
sản lại tăng rất nhiều so với năm 2015 (cuối năm 2016 tổng tài sản của ngân hàng
đạt 996.785 tỷ đồng, tăng 17,18% so với năm 2015) làm cho tỷ lệ này giảm làm cho
khả năng chuyển tài sản thành dòng tiền ròng cho Ngân hàng giảm đi một cách
đáng kể.
52
22
20,93
21
20
19,18
19
17,.83
18
ROE (%/năm)
17
16
2014
2015
2016
➢ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hình 2.15. Tỷ lệ ROE (%/năm)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
ROE của Ngân hàng BIDV thuộc con số ấn tượng là luôn duy trì trên mức xấp
xỉ 18%. Năm 2014, ROE của BIDV ở mức 19,18% đây là một mức khá cao, được
đánh giá rất tốt cho các nhà đầu tư vào Ngân hàng này, qua năm 2015, mức ROE lại
tiếp tục tăng, đạt đến 20,93% tăng rất nhiều so với năm 2014, mặc dù trong năm
này, cả thu nhập ròng và vốn CSH bình quân đều tăng nhưng tốc độ tăng của thu
nhập ròng lớn hơn tốc độ tăng của vốn CSH bình quân. Ngân hàng khá thành công
trong việc quản lý biên sinh lợi từ lãi, lãi suất cho vay và huy động được điều hành
linh hoạt, bám sát thị trường nhưng vẫn giữ được biên sinh lời khá cao.
Tuy nhiên, đến năm 2016, thì tỷ lệ này lại giảm mạnh đáng kể, còn ở mức
17,98%, dấu hiệu giảm xuống này khiến các nhà đầu tư lo sợ và cổ phiếu của
BIDV kém hấp dẫn hơn, nhưng mức 17.98% là một mức an toàn và cao hơn so
với nhiều Ngân hàng, nên các nhà đầu tư yên tâm cho mức giảm này. Sở dĩ, tỷ
lệ này giảm là do thu nhập ròng của Ngân hàng giảm và vốn CSH bình quân lại
tại tăng so với năm 2015 (tăng 4.131 tỷ đồng). Do đó BIDV cần có những
chính sách kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn trong những năm tới để cải thiện
và tăng cao thu nhập ròng, một mặt vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng, một
mặt lại vừa đảm bảo cho thu nhập của chủ sở hữu và làm cổ phiếu BIDV hấp
dẫn trở lại trên thị trường chứng khoán.
53
Bảng 2.13. So sánh ROA – ROE của BIDV với VietinBank, VCB năm 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank
7.507 8,517 8,530 Thu nhập ròng
932.727 731.282 864.091 TS có bình quân
42.101 47.234 59.541 VCSH bình quân
0,80 1,16 0,99 ROA (%/năm)
17,83 18,03 14,33 ROE (%/năm)
18,03
17,83
14,33
ROA
ROE
1,16
0,99
0,.80
20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
BIDV
Vietinbank
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)
VCB Hình 2.16. So sánh ROA – ROE Ngân hàng BIDV với VCB, Vietinbank trong năm 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)
Năm 2016, trong ba Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank, thì chỉ số ROA
của VCB là cao nhất và BIDV là thấp nhất . Điều này cho thấy, mức độ tạo ra lợi
nhuận trên tổng tài sản bình quân của Ngân hàng là thấp hơn so với hai Ngân hàng
cùng so sánh.
Tuy nhiên, chỉ số ROE thì BIDV chỉ thấp thua so với VCB nhưng thấp hơn
không đáng kể còn cao hơn nhiếu so với Vietinbank. Điều này cho thấy,sự hấp dẫn
của cổ phiếu BIDV chỉ hấp dẫn sau VCB.
➢ Phương trình Du Pont_ ROA, ROE
54
Bảng 2.14. Phương trình Du Pont_ ROA, ROE BIDV năm 2016
%/năm Chỉ tiêu Thu nhập ròng trên doanh thu (%) Vòng quay tổng tài sản (vòng) Số nhân vốn CSH (lần)
25,67 0,03 - 0,80 ROA
25,67 0,03 14,43 11,62 ROE
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của BIDV là 25,67%, tổng tài sản trong một năm
quay được 0,03 lần. Do vậy BIDV tạo ra lợi nhuận 0,8%/năm trên tổng tài sản.
ROE phụ thuộc vào ROA và số nhân vốn CSH. Ngân hàng là ngành có số nhân vốn
CSH cao, sử dụng đòn bẩy tài chính. ROE của BIDV là 11,62 %/năm. Trong thời
gian tới, để tăng ROA và ROE, BIDV có thể tăng thu nhập ròng trên doanh thu và
số nhân vốn CSH bằng cách đầu tư vào danh mục đầu tư có khả năng sinh lời cao
hơn. Tuy nhiên trong khi BIDV vẫn đang thực hiện chiến lược tăng trưởng thận
trọng thì ROA, ROE ở mức thấp không phải là một hạn chế của BIDV.
➢ Chỉ số lãi cận biên ròng (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
Bảng 2.15. NIM – NNIM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
17.216 19.764 24.163 2.548 14,80 4.399 22,26 Tổng TN lãi ròng từ cho vay và đầu tư
563.338 707.771 880.785 25,64 173.014 24,44 144.43 3 Tổng TS có sinh lời bình quân
3.569 4.521 3.787 952 26,67 (734) (16,23) Thu nhập ngoài lãi
(9.637) (11.532) (13.237) (1.895) 19,66 (1.705) 14,78 Chi phí ngoài lãi
3,06 2,79 2,74 NIM (%/năm)
0,02344 0,02268 0,019328 NNIM (%/năm)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
55
NIM của BIDV giả nhẹ trong các năm qua, giảm từ 3,03% vào năm 2014
xuống còn 2,74% vào năm 2016. Cho biết lợi nhuận của Ngân hàng bị co hẹp dần,
và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đang có xu hướng thấp xuống.
NIMM của BIDV xấp xĩ 0,02 chứng tỏ tốc độ tăng của các hoạt động thu
nhập ngoài lãi bù đắp vừa đủ để chi trả chi phí ngoài lãi, HĐ KD các sản phẩm phi
tín dụng đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.
➢ Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR)
Bảng 2.16: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong năm 2014 – 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
(8.633) (11.087) (12.724) (2.454) 28,43 (1.637) 14,76 Chi phi hoạt động
22.936 24.660 29.240 1.725 7,52 4.579 18,57 Tổng thu nhập
37,64 44,96 43,52 7,32 (1,44) CIR (%)
44,96
43,52
37,64
CIR (%)
46 44 42 40 38 36 34 32
2014
2015
2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Hình 2.17. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) củaa BIDV trong các năm 2014 – 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của BIDV đang có sự biến động qua các năm. Năm
2014, chỉ số CIR là 37,64%, qua năm 2015 chỉ số này tăng lên 7,32% đạt 44,96% so
với năm 2014. Đến năm 2016, chỉ số này giảm nhẹ xuống còn 44,52%. Sở dĩ, hệ số
CIR trong năm 2015 tăng cao là do sự sáp nhập với Ngân hàng MHB, tốn chi phí để
56
sửa chửa làm mới PGD thuộc quyền sở hữu của BIDV. Năm 2016 chỉ số này giảm
xuống nhưng vẫn ở mức cao hơn so với năm 2014, chứng tỏ Ngân hàng dần giảm
mức chi phí hoạt động ở mức thấp nhất.
2.1.5 L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)
➢ Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.17: Tỷ lệ cấp TD so với nguồn VHĐ của BIDV qua năm 2014 -2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
439.070 590.917 700.722 151.847 34,58 109.804 18,58 Tổng dư nợ
488.860 658.707 790.479 169.847 34,74 131.772 20,00 Nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp TD so với 89,82 89,71 88,65 (0,11) - (1,06) - nguồn vốn huy động
89,82
90
89,71
89.5
89
88,65
88.5
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
88
2014
2015
2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Hình 2.18. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của BIDV năm 2014 -2016 (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Nguồn huy động vốn năm 2014 đạt 488.860 tỷ đồng, đến năm 2015 hoạt
dộng huy động vốn của Ngân hàng tăng thêm 33,93% đạt 658.707 tỷ đồng. Năm
2016, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 790.479 tỷ đồng tăng 131.772 tỷ
đồng tương ứng 20% so với năm 2015. Nguồn huy động vốn của Ngân hàng tăng
57
một cách đáng kể, chứng tỏ càng ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng, quan
tâm đến BIDV, cũng như Ngân hàng có chiến lược, chính sách chăm sóc khách
hàng, những ưu đãi về các khoản tiết kiệm cũng như các khoản tiền gửi khác thu hút
sự quan tâm của khách hàng. Cũng trong năm 2016, BIDV đang triển khai chương
trình tiền gửi “Tết yêu thương - Xuân ngập tràn”; Tiết kiệm dự thưởng mừng
năm mới 2017,...
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ cấp tín dụng đối với các Ngân hàng
thương mại là ≤ 80%. Nhưng khi nhìn vào bảng số liệu tính toán đươc, thì tỷ kệ cấp
tín dụng của BIDV trong 3 năm đều lớn hơn 80%,. Cao nhất là vào năm 2014, tỷ lệ
này đạt 89,82% và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn còn vượt mức quy
định của NHNN, từ năm 2015 là 89,71% , năm 2016 tỷ lệ này là 88,65% giảm
1,17% so với năm 2014. Khuyến khích Ngân hàng giảm tỷ lệ này xuống đúng với
mức quy định của NHNN để đảm bảo an toàn trong thanh khoản, tránh sự mất tín
nhiệm với khách hàng và có thể đưa Ngân hàng đến phá sản.
Bảng 2.18. Khả năng thanh toán của BIDV qua các năm 2014 -2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %
Tài sản có thanh 152.547 182.989 222.167 23.854 13,52 45.767 25,94 toán ngay
18,13 Tổng nợ phải trả 616.734 808.334 954.917 191.600 23,70 146.583
Khả năng thanh 24,73 22,64 23,27 (2,91) 1,44 toán (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ về khả năng thanh toán thường được đánh
giá ở mức 20 - 30%. Trong 3 năm qua, khả năng thanh khoản của Ngân hàng đều
đạt yêu cầu của NHNN và có xu hướng giảm. Năm 2014 khả năng thanh khoản là
58
24,73%, năm 2015 thì tỷ lệ này giảm 2,09%, chỉ còn 22,64% đến năm 2016 thì tỷ lệ
này có xu hướng tăng lên trở lại, tăng 0,63% so với năm 2015, nhưng vẫn giảm hơn
so với năm 2014 là 1,46%. Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và tỷ lệ
này không quá cao, nên Ngân hàng có khả năng sinh lời cao.
Bảng 2.19. Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank
222.167 230.765 233.729 Tài sản có thanh toán ngay
954.917 738.874 855.727 Tổng nợ phải trả
23,27 31,23 27,31 Khả năng thanh toán (%)
35
31,23
27,31
30
23,27
25
20
15
Khả năng thanh toán (%)
10
5
0
BIDV
VCB
Vietinbank
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)
Hình 2.19: Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)
So với Ngân hàng VCB và Ngân hàng Vietinbank thì khả năng thanh khoản
trong năm 2016 của Ngân hàng BIDV là thấp nhất. Khả năng thanh khoản của VCB
là cao nhất đạt 31,23%, cao hơn mức quy định của Ngân hàng nhà nước, kế tiếp là
Vietinbank 27,31%. Vì khả năng thanh khoản tỷ lệ nghịch với khả năng sinh lời, do
vậy mặc dù hệ số thanh khỏan của BIDV thấp nhất trong 3 Ngân hàng so sánh
nhưng khả năng sinh lời lại cao nhất, không gây lãng phí vốn.
59
➢ Hệ số đảm bảo tiền gửi
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu thanh khoản của BIDV qua các năm2016
Chỉ tiêu Năm 2016 Qui định
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày 62,17% ≥ 50% tiếp theo của VND.
Tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày tiếp 63,33% ≥ 10% theo của USD quy đổi
(Nguồn: Tính toán theo số liệu báo cáo tài chính)
Trong năm 2016, tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo của VND là
62,17% còn bằng USD là 63,33%. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
ở mức phù hợp với quy định của NHNN thể hiện một cơ cấu vốn an toàn, hoạt động
huy động và cấp tín dụng tương đối hợp lý.
Nhìn chung, tính thanh khoản của BIDV tương đối ổn định. Công tác quản lý
thanh khoản của BIDV tương đối tốt, được thực hiện hằng ngày thông qua việc
quản lý chặt chẽ dòng tiền ra trong toàn hệ thống theo từng loại tiền tệ, thường
xuyên phân tích đánh giá, dự báo và nhận định tình hình thị trường.
2.1.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)
Năm 2016, diễn biến các chỉ số chủ chốt của nền kinh tế trong nước và thế
giới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng… tiếp tục có nhiều biến động tác động
trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở phân tích, phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động kinh
doanh trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư Việt Nam, có thể thấy rằng hoạt động
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn còn những bất trắc, hạn chế. Bên cạnh đó,
chương 2 khẳng định tình hình tài chính cũng như các tỷ lệ như nợ xấu, ROA, ROE
đều đảm bảo quy định của NHNN. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục
tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của BIDV trong chương 3.
60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Điểm mạnh của BIDV
➢ BIDV là một Ngân hàng lâu đời
BIDV đã xây dựng được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong
nước cũng như thế giới, đạt vị trí số 1 là Ngân hàng bán lẻ trong toàn hệ thống
Ngân hàng Việt Nam. Và càng ngày càng khẳng định vững chắc vị trí số 1 Việt
Nam. Quy mô lớn, rộng khắp 63 tỉnh thành cả nước.
➢ Mức độ an toàn vốn luôn đảm bảo quy định của NHNN
Vốn CHS tăng trưởng mạnh, tiềm năng về vốn mạnh giúp BIDV tăng cường
khả năng đáp ứng cho khách hàng, đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển Ngân hàng
về chiều sâu, tiến hành mở rộng quy mô và tăng trưởng nhanh chóng khi tình hình
kinh tế khởi sắc.
Với nỗ lực của bản thân BIDV và sự hỗ trợ của Chính phủ, quy mô vốn của
ngân hàng đã ngày càng được nâng cao, thể hiện qua chỉ số CAR và Vốn cấp 1
ngày càng được cải thiện và tiến gần hơn với thông lệ quốc tế. Tỷ số CAR của Ngân
hàng vẫn duy trì ổn định từ 9,67% - 10,0% trong ba năm từ 2014 – 2016. Nguồn
vốn tự có và tài sản có khả năng sinh lời tăng đều qua các năm. BIDV duy trì tốt
mức đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động của mình.
BIDV đang nắm giữ danh mục tài sản an toàn, đầu tư vào các danh mục có
rủi ro thấp với tỷ suất sinh lợi hợp lý. Rà soát danh mục nợ, đầu tư vào các chứng
khoán có tính thanh khoản cao, rút khỏi các lĩnh vực kinh doanh gặp nhiều rủi ro…
➢ Chất lượng tài sản có luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
61
Đặc biệt, trong năm 2015 có sự sáp nhập của Ngân hàng SHB nên tổng tài
sản của BIDV tăng lên một cách đáng kể, dẫn đến tài sản năm 2016 cũng tăng lên
cao theo đà đó.
Tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng cao, cả 3 năm đều chiếm trên mức 90%
trong tổng số tài sản có của BIDV. Cho thấy khả năng khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của BIDV rất có lời.
Tỷ lệ nợ xấu thì duy trì ở mức quy định của NHNN, và có xu hướng giảm
qua các năm từ năm 2014 là 2,06% xuống còn 1,86% vào năm 2016. Tỷ lệ nợ cần
chú ý ở mức thấp và có xu hướng giảm vào các năm tới. Hoạt động cho vay của
BIDV vẫn là hoạt động sinh lợi chủ yếu của Ngân hàng tuy nhiên trong cơ cấu thì
BIDV đã đa dạng các lĩnh vực khác chứ không chỉ phụ thuộc quá lớn vào một lĩnh
vực nhất định nên có thể bù trừ cho nhau.
➢ Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo xác định phương án, chiến lược hợp lý,
phù hợp với yêu cầu hiện nay của khách hàng, có tầm nhìn xa và rộng.
➢ Khả năng thanh khoản tương đối tốt
Với chính sách quản lý hợp lý, BIDV đã luôn duy trì được khả năng thanh
khoản ở mức khá tốt. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của một ngân hàng.
Cơ cấu tài sản luôn được duy trì ở mức hợp lý (tài sản thanh khoản chiếm
khoảng 22% tổng tài sản). Rủi ro thanh khoản tuy chưa thực sự tốt song ở mức an
toàn (tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi duy trì ở mức dưới 1). Đặc biệt chính sách huy
động vốn năng động đã giúp BIDV có nền tảng huy động từ khách hàng - yếu tố
được coi là nguồn huy động cốt lõi của một ngân hàng, rất tốt. Đây chính là nhân tố
giúp BIDV không rơi vào tình trạng khó khăn về thanh khoản của rất nhiều NHTM
cổ phần .
➢ Khả năng sinh lời được cải thiện đáng kể
Duy trì khả năng thanh khoản tốt là chưa đủ, mà cần vừa đảm bảo khả năng
thanh khoản vừa đạt khả năng sinh lời cao. An toàn mà hiệu quả, đây là một thách
62
thức với nhiều ngân hàng. BIDV đã làm được điều này. Khả năng sinh lời của ngân
hàng đã có những bước tiến ấn tượng, thể hiện qua việc tăng trưởng lợi nhuận
(21,23% so với năm 2015), tăng trưởng ROE và ROA ở mức cao (17,83% và 0,8%
năm 2016). Đồng thời, ngân hàng vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản ở mức
an toàn. Bên cạnh đó, BIDV vẫn duy trì được hiệu quả hoạt động cao, chỉ số hiệu
quả (Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động) luôn ở mức dưới 43,52%. Điều
này cho thấy chất lượng quản lý chi phí của ngân hàng.
➢ Hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện tốt.
Việc chuyển đổi sang mô hình của một ngân hàng hiện đại, theo thông lệ
quốc tế của BIDV là một bước tiến vượt bậc, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong
việc đưa BIDV trở thành một ngân hàng hàng đầu, vươn tới hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới. Theo đó, cơ chế quản lý điều hành cũng được cải thiện, đảm
bảo phân tách quyền hạn, trách nhiệm hợp lý, vừa hiệu quả, vừa đảm bảo quản lý
rủi ro.
Bao gồm quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro hoạt
động. Và luôn điều chỉnh và đổi mới liên tục để phù hợp với nhu cầu thị trường, hội
nhập quốc tế và hướng đến khách hàng. Cụ thể: Tập trung triển khai chương trình
nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; Tích cực cải tiến,
nâng cao chất lượng văn bản chế độ, đẩy mạnh công tác phân cấp ủy quyền, giảm
bớt các tầng trung gian trong công tác xử lý, nâng cao chất lượng hoạt động toàn hệ
thống; Công tác kiểm tra giám sát có chuyển biến tích cực, đi vào chiều sâu, kết hợp
giữa kiểm tra trực tiếp và giám sát từ xa, qua đó đã phát hiện, cảnh báo và ngăn
ngừa kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần hạn chế rủi ro, tổn thất.
➢ Thành tích đạt được trong những năm qua
Đặc biệt BIDV đã gặt hái rất nhiều thành tích trong quản lý và hoạt động
trong suốt thời gian từ lúc thành lập đến ngày nay xứng đánh là Ngân hàng mạnh
trong ngành. Đạt được nhiều huân chương và giải thưởng từ các tổ chức trong nước
và quốc tế, như: Top 10 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam, thương hiệu
63
Quốc gia do hội đồng thương hiệu Quốc gia trao tặng 3 lần liên tiếp, thương hiệu
mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng 11 lần liên tiếp, top 2
Ngân hàng và top 10 doanh nghiệp có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam theo
đánh giá của Brand Finance năm 2015.
Trong năm 2014 – 2016, BIDV đã có quá trình trao đổi mới toàn diện với
những dấu ấn đậm nét: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2015; nhiệm
vụ, mục tiêu chiến lược, tái cơ cấu giai đoạn 2011 – 2015; sáp nhập thành công với
Ngân hàng MHB với dấu mốc kỷ lục chỉ sau 55 ngày; thành lập hiện diện thương
mại tại Myanmar, Đài Loan, Liên Bang Nga; khách hàng đạt gần 8 triệu khách;
mạng lưới hoạt động rộng khắp gần 1.00 chi nhánh và PGD.
3.1.2. Điểm yếu của BIDV
Bên cạnh những điểm mạnh, còn có một số hạn chế như sau:
➢ Hệ số tài trợ của BIDV càng thấp dần qua các năm
Quy mô VCSH chưa tăng kịp với tốc độ tăng tổng TS. Điều này sẽ gây khó
khăn khi với nguồn vốn hạn chế BIDV khó có thể đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành. BIDV cần đẩy mạnh
về mặt tăng trưởng vốn CSH để gia tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.
Nguyên nhân là do, sự sáp nhập với Ngân hàng MHB, làm cho tổng tài sản tăng lên
một cách đột biến, khiến Ngân hàng không kiểm soát kịp. Tuy nhiên, với hệ số tài
trợ là 5,28% cũng là một mức cao hơn so với các Ngân hàng TMCP khác.
➢ Tỷ lê nợ xấu cao hơn VCB, Vietinbank
➢ Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng
Từ năm 2014 là 2,97% tăng lên 3,67% vào năm 2016.Tỷ lệ này tăng, thì sẽ
bất lợi đối với Ngân hàng, có khả năng dẫn đến nợ xấu tăng. Mặc dù tỷ lệ này tăng,
nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của NHNN.
➢ Tỷ lệ cho phí dự phòng và khả năng bì đắp nợ xấu nợ xấu của BIDV
giảm.
64
Nợ quá hạn có xu hướng tăng, mà chi phí cho dự phòng, Ngân hàng nên gia
tăng chi phí dự phòng và không nên lỏng lẻo trong việc trích lập dự phòng.
➢ Với cơ cấu thu nhập
Chủ yếu từ lãi vay các nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp đặc biệt khi mà
chiến lược của BIDV là Ngân hàng bán lẻ dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng lớn vào
thu nhập từ lãi. Hơn nữa, với chi phí ngoài lãi tăng nhanh hơn thu nhập ngoài lãi là
một điều đáng lo ngại đối với Ngân hàng.
➢ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Mặc dù tỷ lệ ROA, ROE đảm bảo với mức quy định với NGNN, nhưng hai
tỷ lệ này giảm dần qua các năm thì có dấu hiệu không tốt đối với việc hưởng đến
khả năng tạo thu nhập của Ngân hàng, lợi nhuận của cổ đông và làm cổ phiếu của
BIDV trên thị trường kém hấp dẫn.
ROA của BIDV thấp nhất trong ban Ngân hàng so sánh và ROE (17.83%)
chỉ cao hơn Vietinbank (14.33%), nhưng lại thấp hơn VCB (18.03%).
➢ Khả năng nhạy cảm với rủi ro thị trường
Việc tính mức chấp nhận rủi ro thị trường còn mang nhiều tính ước lệ do
phương pháp tính Giá trị chịu rủi ro (VaR) mới áp dụng tính cho rủi ro ngoại hối.
Do vậy, còn nhiều khó khăn mà Ngân hàng phải đối mặt, nhất là khi Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước sẽ
chịu nhiều ảnh hưởng trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu.
3.1.3. Cơ hội của BIDV
- Ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại trong việc nâng cao năng lực quản trị
và điều hành hệ thống thông tin. Thay đổi hoàn toàn cách thức tương tác của Ngân
hàng với khách hàng.
- BIDV tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và tham gia Hiệp định
đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và ký các Hiệp định
65
thương mại tự do FTA với liên minh Á - Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản mở ra những vận
hội mới, giúp Ngân hàng tiến lại gần hơn mục tiêu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của BIDV, trong đó lộ trình thực hiện đến năm
2018 cơ bản đạt được nền tảng của một “ngân hàng đạt chuẩn ASEAN” (Qualified
ASEAN banks –QABs) – gói cam kết thứ 6 (Tự do hóa dịch vụ tài chính – Cộng
đồng kinh tế ASEAN AEC).
- GDP tăng trưởng 6,68%, lạm phát chỉ còn 0,63, thu ngân sách vượt 5%,
FDI tăng mạnh cả về giá trị đăng ký và giải ngân; Xu thế hợp tác kinh tế quốc tế trở
nên mạnh mẽ với hàng hoạt Hiệp định FTA được ký kết (trong đó Việt Nam tham
gia 15 FTA.
- Sáp nhập với Ngân hàng BIDV cũng là một cơ hội lớn cho BIDV ngày
càng mở rộng thị trường của Ngân hàng.
- BIDV xuất sắc là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 3 năm liên tiếp 2014
– 2016 và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong năm qua.
- Việt Nam hội nhập TPP, có nhiều cơ hộ cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam
nói chung và BIDV nói riêng.
3.1.4. Thách thức của BIDV
- Việc tham gia EAC cũng như TPP phải mở cửa 70% thị trường, việc mở
rộng hơn, trong khi lĩnh vực tài chính rất phức tạp với các công cụ tài chính ngày
càng sáng tạo, tinh vi làm cho Ngân hàng gặp nhiều khó khắn.
- Việc quản trị rủi ro đáp ứng những thông lệ, chuẩn mực quốc tế… có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các Ngân hàng. Tuy nhiên, quản trị rủi ro của hệ thống
Ngân hàng được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước
trên thế giới.
- Năng lực quản lý của cán bộ Ngân hàng khi hội nhập phải nâng cao thêm
để sánh tầm với các Doanh nghiệp trên thế giới.
- Quy mô vốn, và tiềm lực tài chính khi hội nhập dễ lép vế trên thị trường
quốc tế.
66
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn
Nâng cao khả năng an toàn vốn là một yêu cầu quan trọng của BIDV.Để trở
thành một Ngân hàng vững mạnh, có quy mô lớn và hệ số an toàn đạt chuẩn quốc tế
thì BIDV cần có giải pháp mạnh mẽ trong việc tăng vốn tự có. Đây là điều kiện
sống còn để BIDV có chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ, phát triển mạng
lưới và tranh thủ bảo toàn thị phần trong cuộc đua tăng vốn của các NHTM và sự
xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài có năng lực rất mạnh về vốn.
- Ngân hàng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, huy động vốn, chú trọng
nguồn vốn giá rẻ (như tiền gửi thanh toán, tiền gửi của tổ chức kinh tế, bảo hiểm...)
nhằm giảm chi phí vốn đầu vào, nâng dần chênh lệch lãi suất, đảm bảo trích đủ dự
phòng rủi ro và tăng khả năng trích lập các quỹ từ lợi nhuận.
3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản
Nâng cao chất lượng tài sản là một trong những mục tiêu của BIDV trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nếu các biện pháp thực hiện không triệt để hoặc chỉ
duy trì trong ngắn hạn thì nguy cơ tăng nợ xấu mới trong khi nợ xấu cũ chưa xử lý
được hết là khó tránh khỏi. Do vậy, các giải pháp cần được đưa ra và triển khai
đồng bộ, cụ thể:
➢ Triệt để xử lý nợ xấu hiện tại
BIDV cần có các chính sách xử lý các khoản nợ xấu tích luỹ một cách triệt
để thông qua các biện pháp sau:
- Tích cực đôn đốc, theo sát khách hàng để thu hồi nợ.
- Cơ cấu lại nợ đối với những khách hàng có khả năng phát triển, có khả
năng trả nợ và có thiện chí trả nợ.
- Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh
67
Đối với những khách hàng không có khả năng phát triển, không có thiện chí
trả nợ,… ngân hàng cần chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay, kể cả tài sản là
bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của
ngân hàng theo các hình thức sau: Tự bán công khai trên thị trường; Bán qua Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước. Tuy
nhiên, biện pháp này thường mất thời gian dài do thủ tục xử lý tài sản phức tạp.
- Bán các khoản nợ
Biện pháp này thường được các ngân hàng sử dụng khi không muốn mất thời
gian đòi nợ. Hiện BIDV đã thoả thuận hợp tác mua bán nợ với Công ty mua bán nợ
và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
- Khởi kiện khách hàng ra toà để thu hồi nợ
Biện pháp kiện khách hàng ra toà để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi các
biện pháp trên không khả thi. Trên thực tế, việc phải sử dụng đến giải pháp này
thường không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc rối,
khách hàng thường là không còn khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo có tranh chấp về
pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp cho khoản vay.
- Miễn, giảm một phần lãi để tận thu nợ gốc Đối với các khách hàng khó
khăn do nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa), ngân hàng có thể áp dụng
chính sách miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng nỗ lực thu xếp trả nợ gốc.
- Sự trợ giúp của Chính phủ Nhiều trường hợp Ngân hàng phối hợp chặt chẽ
với cơ quan chủ quản của doanh nghiệp để tận thu hồi nợ. Chính phủ dùng vốn
ngân sách hỗ trợ ngân hàng để xử lý nợ không còn khả năng thu hồi.
➢ Dùng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu ra ngoại bảng
Ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu ra ngoại
bảng, nhưng nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng không thay đổi.
Đồng thời sử dụng dự phòng để bù đắp cho các khoản bán nợ với giá bán thấp hơn
dư nợ gốc. Do tính chủ động cao nên biện pháp này thường được các ngân hàng vận
dụng tối đa nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Tuy nhiên thực chất của biện pháp này
68
là dùng nội lực của ngân hàng để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên việc sử dụng quá
nhiều giải pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do vậy, với những khoản nợ
mà ngân hàng xác định hoàn toàn không có cơ hội thu hồi lại được thì mới nên áp
dụng phương pháp này.
➢ Ngăn ngừa nợ xấu mới phát huy
- Ngân hàng cần duy trì cơ cấu tài sản hợp lý thông qua việc kiểm soát chặt
chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, tránh việc chạy theo lợi nhuận dẫn đến tăng trưởng
cho vay nóng, vừa làm cơ cấu tài sản kém thanh khoản vừa dẫn đến nguy cơ nợ xấu
phát sinh do không kiểm soát được toàn bộ chất lượng các khoản vay mới.
- Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và nhiều tiềm năng phát triển (đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, các doanh
nghiệp chuẩn bị niêm yết/đăng ký giao dịch); tham gia góp vốn thành lập công ty cổ
phần đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển và hiệu quả sinh lời cao như
bất động sản, tài nguyên và khoáng sản,…
- Cần tiếp tục giảm tỷ trọng cho vay trong lĩnh xây dựng, giảm tỷ lệ cho vay
trung và dài hạn, danh mục cho vay nên hướng về các khoản cho vay thương mại
- Quy trình tín dụng cũng cần triển khai và giám sát triển khai chặt chẽ.
BIDV đã dần tập trung thẩm quyền cho vay đối với doanh nghiệp tại Hội sở chính,
Giám đốc các chi nhánh chỉ được phán quyết cho vay đối với cá nhân với giá trị
không quá lớn (≤ 500 triệu đồng).
- Việc đánh giá thẩm định khoản vay cũng cần được thực hiện một cách
nghiêm ngặt như: phân tích đánh giá thực trạng tín dụng thương mại, định kỳ rà soát
phân loại tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý, không cho vay đối với các khách
hàng có lịch sử tín dụng xấu.
- Ngân hàng cần thực hiện quản lý danh mục đầu tư và danh mục nợ xấu để
có biện pháp xử lý kịp thời, kiểm soát, hạn chế nợ xấu mới phát sinh tại từng chi
nhánh..
69
3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị
Khả năng quản lý là một trong những điểm yếu chính của các ngân hàng Việt
Nam nói chung, của BIDV nói riêng so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới. Lợi ích học hỏi kinh nghiệm quản lý của các ngân hàng nước ngoài khi Việt
Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, việc
học hỏi kinh nghiệm đó như thế nào, áp dụng những điều đó vào thực tế ngân hàng
sao cho hợp lý và hiệu quả mới là một bài toán khó. Vì vậy, cần có những giải pháp
mang tính chất dài hạn cho vấn đề này.
Thứ nhất, BIDV cần nâng cao năng lực của Ban lãnh đạo, đặc biệt là năng
lực quản lý các nguồn lực tài chính. Hiện nay BIDV đã rất chú trọng vấn đề này và
cũng tham gia nhiều khoá đào tạo trong và ngoài nước cho Ban lãnh đạo.
Thứ hai, BIDV cần nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng cơ chế quản lý thống
nhất tại hội sở chính thông qua việc tiếp tục hoàn thiện và vận hành thông suốt mô
hình. Ngân hàng cũng cần chuẩn hoá các quy trình và thủ tục quản lý theo hướng
đồng bộ, hiện đại và tự động hóa, đầu tư phát huy vai trò của các đơn vị quan trọng.
3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của ngân hàng hiện nay là khá tốt. Tuy nhiên, ngân hàng
cần tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp nhằm duy trì và nâng cao khả năng sinh lời
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để nâng cao khả năng sinh lời cho
ngân hàng, một mặt, BIDV cần tăng cường doanh thu, mặt khác cần quản lý chi phí
hợp lý và hạn chế các khoản làm suy giảm lợi nhuận (như nợ xấu). Cụ thể:
➢ Tăng doanh thu:
BIDV cần xây dựng một chính sách khách hàng chi tiết nhằm tăng doanh thu
chủ yếu từ tiền lãi vay các nguồn thu khác.
➢ Quản lý chi phí:
Kiểm soát chặt chẽ chi phí cho hoạt động quản lý như chi về lương cho
nhân viên, chi về tài sản, trang thiết bị, các khoản thuế và lệ phí,...
70
3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của BIDV hiện nay là khá tốt do BIDV có lợi thế về
thương hiệu, quy mô, mạng lưới. Tuy nhiên, lợi thế sẽ không là mãi mãi và BIDV cần
nỗ lực để giữ vững thị phần trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Cụ thể:
- Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, gắn việc tăng trưởng tín
dụng với huy động vốn Việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn được BIDV
chú trọng hàng đầu và thực hiện khá tốt trong một vài năm trở lại đây.
- Cơ cấu đầu tư hợp lý, dàn trải, tránh tập trung đầu tư vào các ngành rủi ro
cao, quay vòng vốn lâu như bất động sản.
- Mục tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tư của BIDV là đa dạng hóa danh
mục tài sản có, dàn trải rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó góp phần nâng
cao tính thanh khoản một cách bền vững, lâu dài.
- Đẩy mạnh huy động tiền gửi là nguồn vốn cốt lõi, đảm bảo khả năng thanh
khoản bền vững của ngân hàng. Thị phần huy động hiện nay của BIDV là khá cao
so với các NHTM trong nước, tuy nhiên BIDV cần tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm giữ vững và thu hút nhiều hơn nữa nguồn tiền
gửi từ dân cư.
- Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thanh khoản theo hướng
thông lệ quốc tế, phát huy hơn nữa chức năng, vai trò của hội đồng ALCO và các
đơn vị hỗ trợ ALCO nhằm kiểm soát tốt nhất rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện nhóm chỉ tiêu S- Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường
- Để đối phó tốt với rủi ro thị trường, BIDV cần tạo cho mình một tiềm lực
vững mạnh, điều này là hợp thành của các yếu tố trên (Mức độ an toàn vốn, Chất
lượng tài sản có, Năng lực quản lý, Thu nhập và Thanh khoản).
- BIDV cần chú trọng phát triển các chương trình, phương pháp quản lý và
đo lường rủi ro thanh khoản. Nhờ đó, ngân hàng có thể kịp thời xác định mức chấp
nhận rủi ro thị trường để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
71
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình CAMELS và thực trạng hoạt động
kinh doanh ở chương 2, tác giả đã đề ra nhóm giải pháp trong chương 3 bao gồm:
Thứ nhất, để có cơ sở đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực tai chính của
Ngân hàng, Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển của BIDV đến năm 2020,
và định hướng của của Ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
Thứ hai, dựa vào những tồn tại đã được tác giả phân tích ở chương 2 và những
nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh tại BIDV, tác giả đã xây dựng hệ thống
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại BIDV. Nhóm giải pháp bao gồm:
nâng cao mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, khả năng sinh
lời, khả năng thanh khoản và độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường.
Tất cả các đề xuất trên đều hướng đến một mục tiêu chung là nâng cao năng
lực tài chính của Ngân hàng BIDV.
72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Hiện nay, BIDV vẫn khẳng định vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam. Tuy nhiên, trên bình diện khu vực và thế giới, năng lực của BIDV còn
nhỏ bé. Thêm vào đó, những yếu tố lịch sử của một ngân hàng chính sách cũng sẽ là
một trở ngại lớn đối với BIDV trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính là rất cấp thiết, đặc biệt là
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và
thế giới. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp khảo sát thực
tiễn, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được một số
vấn đề cơ bản sau:
Một là: Khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến mô hình
Camels.
Hai là: Phân tích rõ thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV
trên cơ sở mô hình phân tích Camels đã đề cập tại chương 1.
Ba là: Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động kinh
doanh của BIDV trong giai đoạn hội nhập và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, để có thể đạt được mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu Việt
Nam và vươn tới tầm khu vực, BIDV cần đưa ra định hướng, chính sách và các biện
pháp thực hiện đồng bộ và toàn diện nhằm nâng cao năng lực tài chính nói riêng,
năng lực cạnh tranh nói chung của ngân hàng.
II. Kiến nghị
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
➢ Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng
73
Để hội nhập quốc tế thành công cần phải xây dụng môi trường pháp lý đame
bảo tính đồng bộ thống nhất, minh bạch, bình đẳng, ổn định và phù hợp với các cam
kết quốc tế có tính đến đặc thù của VN tạo sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các
hoạt động kinh doanh để tất cả các Ngân hàng trong nước và nước ngoài phát triển.
➢ Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN
Hệ thống giám sát lành mạnh và tích cực là nhân tố tạo ra môi trường
thuận lợi cho các DVNH phát triển. Không những thế lĩnh vực ngân hàng còn là
một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, những vấn đề của hệ thống ngân hàng có
xu hướng gây hiệu ứng dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế. Khi hội nhập trong
lĩnh vực ngân hàng càng sâu rộng, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và
phức tạp đồng nghĩa với nhiều rủi ro phát sinh cho các TCTD cũng như cho toàn
hệ thống ngân hàng.
Nâng cao hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng của NHNN bằng cách áp
dụng các biện pháp như sau:
- Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin thu
thập cần phân tích kỹ lưỡng, tranh mang tính hình thức, nội dung thanh tra phải cải
tiến để đảm bảo kiểm soát được NHTM.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt dẫn
đến cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến nguy cơ rủi ro cao.
Vì vậy, NHNN cần có sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả những hoạt động
kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
- NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ thanh
tra giám sát Ngân hàng, đảm bảo đủ số lượng và năng lực, kiến thức về hoạt động
Ngân hàng, pháp luật, đảm bảo phẩm chất đạo đức cần có để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Ban hàng cẩm nang bán hành, thống nhất trên toàn hệ thống và phải
74
được cập nhật liên tục, để mỗi CBQHKH xem đó là kim chỉ nang cho mỗi hành
động của mình.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâp đào tạo hệ thống Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Phối hợp với chi nhánh trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, thường xuyên đào tạo các lớp tập huấn, họi thảo về công tác tín
dụng, đó là cơ hội để các chi nhanh học hỏi lẫn nhan, trao đổi kinh nghiệm và múc
đích cuối cùng là cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
[2]. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
[3]. Trần Huy Hoàng & Cộng sự (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB lao
động xã hội.
[4]. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
[5]. Prasad, K.V.N. and Ravinder, G.(2012), “A Camel Model Analysis of
Nationalized Banks In India” Int. J. of Trade and Commerce-IIARTC, Vol. 1, No.
1, pp.23–33.
[6]. Tác giả Hồ Thị Như Thủy Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu năm 2008.
[7]. Tác giả Nguyễn Thị Minh Hà Năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO năm 2014.
[8]. Tác giả nhóm CRM – Quản trị Ngân hàng Phân tích tài chính Ngân hàng
Vietinbank năm 2011.
[9]. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn Ứng dụng mô hình CAMELS để phân tích
đánh giá hiệu quả tình hình hoạt đông kinh doanh tại Ngân hàng BIDV.
[10]. Báo cáo thường niên của BIDV 2014, 2015, 2016.
[11]. Báo cáo thường niên của Vietcombank 2016.
[12]. Báo cáo thường niên của Vietinbank 2016.
[13]. Trang web: text.xemtailieu.com
[14]. http://investor.bidv.com.vn
[15]. luanvan.co
[16]. bidv.com.vn/Nha-dau-tu/Bao-cao-tai-chinh/Bao-cao-thuong-nien.aspx
76
PHỤ LỤC
Bảng1: Các chỉ tiêu quy mô, chất lượng, hiệu quả của BIDV trong giai đoạn
2014 - 2016 ( đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
I. Nhóm chỉ tiêu quy mô
1. Tổng tài sản 650.340 850.670 966.785
2. Nguồn vốn huy động từ tổ 488.860 658.701 790.479 chức dân cư
3. Cho vay khách hàng 439.070 590.917 700.722
4. Vốn chủ sở hữu 33.606 42.335 42.707
II. Nhóm chỉ tiêu chất lượng
5. Tỷ lệ nợ xấu 2,06% 1,70% 1,86%
III. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
6. Tổng thu nhập từ hoạt động 22.936 24.660 29.240
7. Chi phí hoạt động (8.633) (11.087) (12.724)
8. Chi phí DPRR (6.986) (5.676) (5.233)
9. Lợi nhuận trước thuế 6.297 7.949 7.507
10. Lợi nhuận sau thuế 4.986 6.377 6.409
77
Bảng 2: Tổng tài sản của BIDV Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 (đvt: tỷ
đồng)
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Tiền mặt và vàng 5,393 6,589 6,954
Tiền gửi tại NHNNVN 23,098 21,719 34,081
Tiền gửi và cv các TCTD khác 50,062 67,261 68,344
Tổng dư nợ 439,070 590,917 700,722
Chứng khoán đầu tư 91,817 121,565 143,469
Góp vốn, đầu tư dài hạn 4,783 5,251 8,241
TSCĐ 6,672 8,535 9,525
BĐS đầu tư 8,431 8,974.00 9,477
TSC khác 21,014 19,859 15,972
Tổng tài sản 650,340 850,670 996,785
Bảng 3: Vốn chủ sỡ hữu, vốn điều lệ, tổng tài sản trong năm 2016 Ngân hàng
BIDV, VCB và Vietinbank ( đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank
Vốn lưu động 34.187 35.998 37.234
Tổng tài sản 996.785 788.169 948.699
Vốn chủ sở hữu 41.868 49.295 62.972
78
Bảng 4: Tình hình lao động của BIDV Việt Nam năm 2014 – 2016 ( đvt: người)
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
STT Chỉ tiêu
Số lượng Số lượng Số lượng
Tổng số lao động 23.742 23.854 24.973 1
Theo cấp bậc chức vụ 2
+ Ban lãnh đạo 30 31 35
+ Lãnh đạo cấp đơn vị 874 990 1.200
+ Lãnh đạo cấp phòng 5456 5.736 6.091
+ Cán bộ 17382 17.097 17.647
3 Theo trình độ
+ Trên Đại học 20.927 21.286 22401
+ Đại học 589 666 980
+ Trung cấp, cao đẳng 2227 1.920 1592
✓ Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ là tỷ lệ vốn CSH trên tổng TS (Capital to assets) trong đó TS
không điều chỉnh theo tỷ trọng rủi ro cho thấy quy mô TS được tài trợ từ nguồn bên
ngoài và là một biện pháp đảm bảo an toàn vốn của tổ chức nhận tiền gửi. Nó đo
lường đòn bẩy TC của tổ chức nhận tiền gửi, đôi khi được gọi là tỷ lệ đòn bẩy.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt TC càng
cao, mức độ độc lập về mặt TC của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số
79
của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt TC của doanh nghiệp càng thấp,
mức độ độc lập về TC của doanh nghiệp càng giảm
✓ Hệ số an toàn vốn CAR
Hệ số an toàn vốn được đảm bảo an toàn, đủ tiêu chuẩn là do: tốc độ tăng
trưởng của vốn tự có luôn được đảm bảo cùng với việc tăng trưởng và mở rộng các
danh mục rủi ro.
✓ Tỷ lệ nợ quá hạn
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng và khả năng sử
dụng vốn của Ngân hàng đó.
✓ Khả năng bù đắp nợ xấu
Khả năng bù đắp nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh khả năng bì đắp các khoảng nợ
xấu của Ngân hàng thông qua việc trích lập các khoản dự phòng tổn thất nợ. Chỉ
tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ khả năng bù đắp được toàn bộ các khoản nợ xấu
của NH.
✓ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất, phản ánh mức sinh lời trên một đồng vốn
chủ sở hữu bình quân, chỉ tiêu này cang cao chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng
càng có hiệu quả. là Thu nhập thuần cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông
chia cho tổng vốn chủ sở hữu của các công ty. ROE phản ảnh tác động của tất cả
các tỷ số tài chính và là thước đo tốt nhất hiệu quả hoạt động của công ty trên
phương diện kế toán.
Nếu ROE là cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao, và các hành
động làm tăng ROE cũng sẽ làm tăng giá cổ phiếu của Ngân hàng.
✓ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM): Tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà Ngân hàng có
80
thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi
các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM ≤ 3%
được xem là thấp trong khi NIM ≥ 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng
cao ở các Ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các Ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức
cho vay hơn là NIM của các Ngân hàng bán buôn, các Ngân hàng đa quốc gia hay
các tổ chức cho vay cầm cố.
Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt TS Nợ Có trong khi NIM
có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận Ngân hàng đang bị co hẹp lại.
✓ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Net non- interest margin – NNIM)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Net non- interest margin – NNIM): tỷ lệ
thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ
yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà Ngân hàng phải
chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín
dụng).
Đối với hầu hết các Ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi phí
ngoài lãi nhìn chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các
nguồn thu của Ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây.
✓ Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR)
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là 1 chỉ số TC quan trọng, đặc biệt trong việc
đánh giá hoạt động Ngân hàng. Nó cho thấy được mối tương quan giữa chi phí với
thu nhập của Ngân hàng đó. CIR được tính bằng cách lấy chi phí hoạt động chia cho
thu nhập. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư 1 cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt động của tổ
chức; tỷ lệ càng nhỏ thì Ngân hàng đó càng hoạt động hiệu quả.
✓ Thanh khoản
Thanh khoản là khả năng là một chỉ tiêu quan trọng của NHTM . Nếu Ngân
hàng không đảo bảo được được khả năng thanh khoản dẫn đến mất tín nhiệm với
khách hàng và có thể đưa Ngân hàng đến chổ phá sản.
81
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ THU
Ngày sinh : 29/07/1995
Lớp : K47 Tài chính doanh nghiệp
Trường : Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Khoa Cương
Cơ quan thực tập : PGD Thành Nội – Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Huế
Địa chỉ : 29 Mai Thúc Loan, phường Thuận Lộc, thành phố
Huế
Thời gian thực tập : 01/01/2017 – 31/03/2017
Đề tài thực hiện : Ứng dụng mô hình Camels vào phân tích hoạt
động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016.
➢ Nhận xét của đơn vị thực tập:
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
- Ý thức kỷ luật tốt, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy của PGD An Cựu -
BIDV.
- Có tinh thần trách nhiệm, chịu khó học hỏi , ý thức làm việc tốt.
2. Về công việc được giao:
- Hoàn thành tốt yêu cầu của những công việc được giao.
Huế, ngày 04 tháng 05 năm 2017
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
82
83