Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Phan Khoa Cương, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường đại học Kinh tế Huế nói chung và khoa tài chính Ngân hàng nói riêng, đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng trong quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - PGD Thành Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại Ngân hàng.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy và cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng chúc các anh chị trong Ngân hàng BIDV luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Xin chân thành cám ơn.

Huế, ngày 05 tháng 05 năm

2017 Sinh viên Trần Thị Thu

i

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU

Đề tài nghiên cứu đã sử dụng mô hình Camels để đánh giá hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2014

- 2016. Kết quả phân tích dựa trên các các yếu tố của mô hình: “Mức độ an toàn

vốn, chất lượng tài sản có, quản lý, thu nhập, thanh khoản và độ nhạy cảm đối với

rủi ro thị trường”. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và và thu thập số liệu

từ BCTC thường niên của BIDV trong giai đoạn 2014 – 2016.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, Ngân hàng BIDV đã thể hiện là một Ngân

hàng mạnh trong hệ thống của Ngân hàng thương mại và đạt được những thành

tựu đáng kể trong những năm vừa qua. Ngân hàng BIDV là một Ngân hàng lâu

đời, có mức an toàn vốn luôn đảm bảo quy định của NHNN, chất lượng tài sản có

luôn được duy trì ở tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, khả năng thanh khoản của

Ngân hàng tốt, mức sinh lời không ngừng được cải thiện, đặc biệt là hoạt động rủi

ro được quản trị rất tốt. So với các Ngân hàng cùng quy mô, năng lực BIDV cũng

chiếm được nhiều lợi thế nhất định về khả năng tài chính của Ngân hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố đó, thì BIDV cần phải chú trọng đến một

số chỉ tiêu làm giảm đi giá trị của Ngân hàng. Khả năng sinh lời của BIDV mặc dù

đang ở mức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và có thể nói là ở mức cao, nhưng

những năm gần đây đang có sự biến động và giảm nhẹ. Tỷ lệ ROA của BIDV khi

so sánh với Ngân hàng VCB và Vietinbank thì lại ở mức thấp hơn hai Ngân hàng

so sánh. Còn ROE thì cao hơn Vietinbank nhưng vẫn thấp hơn VCB. Ngoài ra, tỷ

lệ nợ xấu và nợ quá hạn đang có xu hướng tăng, khả năng nhạy cảm với rủi ro thị

trường cũng gây khó khăn với Ngân hàng. Đối với những việc này, ban lãnh đạo

của Ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục để Ngân hàng phát triển mạnh

hơn trong tương lai.

Hoạt động của Ngân hàng trong năm 2016, đang trên đà phát triển mạnh,

ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính. Không ngừng

nâng cao giá trị của Ngân hàng và đạt được nhiều thành tựu đánh kể trong năm

2016.

ii

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên ............................................................................................ 3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN

ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 6

1.1. Giới thiệu về mô hình CAMELS ...................................................................... 6

1.1.1. Sơ lươc về mô hình CAMELS .................................................................. 6

1.1.2. Các yếu tố của mô hình CAMELS trong đánh giá hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại........................................................................ 7

1.1.2.1. C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ..................................... 7

1.1.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS có) .............................................. 9

1.1.2.3. M - Management (Năng lực quản trị) .............................................. 12

1.1.2.5. L- Liquidity (Khả năng thanh khoản) .............................................. 14

1.1.2.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị

trường) ........................................................................................................... 16

1.1.3. Cách thức xếp loại ................................................................................... 17

1.1.4. Ý nghĩa của mô hình Camels trong phân tích hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng thương mại cổ phần .................................................................. 19

1.1.5. Những ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS ..................................... 20

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá .................................... 21

1.1.7 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ................................................ 22

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS VÀO PHÂN TÍCH HOẠT

ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ......................................................................... 24

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát trển Việt Nam .................... 24

iii

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam (BIDV) .............................................................................................. 24

2.1.2. Kết quả kinh doanh của BIDV năm 2014 – 2016 ................................... 25

2.2. Ứng dụng mô hình CAMELS phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2016 ................................. 28

2.2.1. C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ............................................ 28

2.1.2. A- Asset quality (Chất lượng tài sản có) ................................................. 33

2.1.3. M- Management (Năng lực quản lý) ....................................................... 43

2.1.4 E- Earning (Thu nhập) ............................................................................. 48

2.1.5 L- Liquidity (Khả năng thanh khoản) ...................................................... 57

2.1.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường) ... 60

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM............. 61

3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

và Phát triển Việt Nam .......................................................................................... 61

3.1.1. Điểm mạnh của BIDV ............................................................................. 61

3.1.2. Điểm yếu của BIDV ................................................................................ 64

3.1.3. Cơ hội của BIDV..................................................................................... 65

3.1.4. Thách thức của BIDV ............................................................................. 66

3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

và Phát triển Việt Nam. ......................................................................................... 67

3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn .......................... 67

3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản............................. 67

3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị ............................. 70

3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời .............................. 70

3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản ...................... 71

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện nhóm chỉ tiêu S- Độ nhạy cảm đối với rủi ro

thị trường ........................................................................................................... 71

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 73

I. Kết luận .............................................................................................................. 73

II. Kiến nghị ........................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Đọc

BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam

MHB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

NH Ngân hàng

TGNH Tiền gửi ngắn hạn

DH Dài hạn

TMCP Thương mại cổ phần

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

HĐKD Hoạt động kinh doanh

TD Tín dụng

TS Tài sản

CK Cuối kỳ

ĐK Đầu kỳ

CSH Vốn chủ sở hữu

VCSH Vốn chủ sở hữu

TN Thu nhập

DVNH Dịch vụ Ngân hàng

CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng

DPRR Dự phòng rủi ro

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

KKH Không kỳ hạn

TCTD Tổ chức tín dụng

CKH Có kỳ hạn

PGD Phòng giao dịch

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Vốn điều lệ, Vốn CSH của BIDV năm 2014 - 2016 ................................. 28

Hình 2.2. Vốn CSH trên tổng tài sản BIDV các năm 2014 - 2016 ........................... 30

Hình 2.3. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn với Vietcombank, Vietinbank . 32

Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV các năm 2014 - 2016 .................. 36

Hình 2.5. Cơ cấu tài sản có nội bảng của BIDV các năm 2014 - 2016 .................... 37

Hình 2.6. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV các năm 2014 - 2016 ......... 39

HÌnh 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)................................................................................. 40

Hình 2.8. Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs ............................................................................. 40

Hình 2.9. Tỷ lệ chi phí dự phòng (%) ....................................................................... 41

Hình 2.10. Khả năng bù đắp nợ xấu (%) ................................................................... 41

Hình 2.11. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VCB,

Vietinbank trong năm 2016 ................................................................... 42

Hình 2.12. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2014 - 2016 .... 47

Hình 2.13. ROA - ROE của BIDV qua các năm 2014 - 2016 .................................. 51

Hình 2.14. Tỷ lệ ROA (%/năm) ................................................................................ 52

Hình 2.15. Tỷ lệ ROE (%/năm) ................................................................................ 53

Hình 2.16. So sánh ROA - ROE Ngân hàng BIDV với VCB, Vietinbank trong

năm 2016 ............................................................................................... 54

Hình 2.17. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong các năm 2014 –

2016 ....................................................................................................... 56

Hình 2.18. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của BIDV qua các năm

2014 -2016 (%) ...................................................................................... 57

Hình 2.19: Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016 ..... 58

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá................................................................................. 18

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 – 2016 .... 26

Bảng 2.2 Vốn điều lệ, vốn CSH của BIDV qua các năm 2014 – 2016 .................... 28

Bảng 2.3. Hệ số tài trợ của BIDV qua các năm 2014 -2016 ..................................... 29

Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV qua các năm 2014 -2016 .................. 31

Bảng 2.5. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn của BIDV với VietinBank và

Vietcombank năm 2016 ............................................................................ 32

Bảng 2.6. Cơ cấu tổng tài sản BIDV qua các năm 2014 – 2016 ............................... 34

Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm 2014 – 2016 của BIDV................. 35

Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản Có nội bảng các năm 2014 – 2016 của BIDV .................. 37

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV qua các năm 2014 - 2016 .. 38

Bảng 2.10. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV năm 2016 với

VietinBank, Vietcombank ........................................................................ 42

Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 -2016 . 47

Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của BIDV qua các năm 2014 - 2016 49

Bảng 2.12. ROA – ROE các năm 2014 -2016 của BIDV ......................................... 51

Bảng 2.13. So sánh ROA – ROE với VietinBank, Vietcombanhk năm 2016 .......... 54

Bảng 2.14. Phương trình Du Pont_ ROA, ROE BIDV năm 2016 ........................... 55

Bảng 2.15. NIM – NNIM .......................................................................................... 55

Bảng 2.16: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong các năm 2014 – 2016 .... 56

Bảng 2.17: Tỷ lệ cấp TD so với nguồn VHĐ của BIDV qua năm 2014 -2016 ....... 57

Bảng 2.18. Khả năng thanh toán của BIDV qua các năm 2014 -2016 ..................... 58

Bảng 2.19. Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016 . 59

Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu thanh khoản của BIDV qua các năm2016 ..................... 60

vii

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của đất nước, những đóng góp của hệ thống Ngân

hàng thương mại Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các ngân hàng

thương mại không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền

kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Trong suốt quá trình đổi mới

và hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò quan

trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế

giới, mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn

thấy qua hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính hệ

thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh

nền kinh tế vĩ mô. Từ vai trò ngày càng quan trọng của dịch vụ ngân hàng, ngân hàng

đã được coi là bà đỡ của nền kinh tế.

Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và

nhiều đối tượng khác nhau và là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt

động Ngân hàng là rủi ro mang tính hệ thống và có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền

kinh tế hơn bất kì rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào. Chính vì thế, việc giám

sát và phòng ngừa rủi ro của hệ thống Ngân hàng là việc làm tất yếu và cần thiết.

Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng phải đối mặt nhiều khó khăn, cùng

với khó khăn chung của nền kinh tế, hàng ngàn doanh nghiệp giải thể hoặc phá

sản đã làm cho nợ xấu ngân hàng gia tăng. Thêm vào đó, cuộc cạnh tranh khốc liệt

giữa các Ngân hàng ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Hơn nữa thị trường không chỉ

dành cho các Ngân hàng trong nước, mà còn mở cửa hội nhập các Ngân hàng thế

giới với nguồn vốn khổng lồ và kinh nghiệm dày dặn, làm cho các Ngân hàng

trong nước rủi ro cao,sự cạnh tranh gay gắt hơn giữa các Ngân hàng trong và

ngoài nước, đòi hỏi các Ngân hàng trong nước phải nâng cao chất lượng và khả

1

năng quản trị. Do đó, để đánh giá dự báo “ sức khỏe” các Ngân hàng và đưa ra

các giải pháp phù hợp, kịp thời luôn là yêu cầu không chỉ dành riêng cho các nhà

quản lý, cơ quan thanh tra giám sát mà còn là việc vô cùng quan trọng đối với các

nhà phân tích, đối tác kinh tế, và các nhà đầu tư. Trước tình hình đó, giải pháp

hiệu quả nhất chính là thực hiện phân tích tài chính để tự đánh giá hoạt động của

mình một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản trị, dự báo rủi ro

hiệu quả để cải thiện những tồn tại, thiếu sót trong hệ thống Ngân hàng nói chung

và mỗi Ngân hàng nói riêng thì đó là tính cấp thiết hơn hết.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đang có nhiều bất cập, non

yếu, nguy cơ gây những hệ lụy không mong đợi đối với nền kinh tế - xã hội. Lộ trình

tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam đang được triển khai khá quyết liệt. Điều

này thể hiện qua thực tế còn nhiều Ngân hàng yếu kém dẫn đến nợ xấu nặng nề,

thanh khoản kém,...

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển được thành lập năm 1957 với tên gọi

đầu tiên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Sau gần 60 năm hoạt động cùng với sự

phát triển và kinh nghiệm, BIDV đã trở thành Ngân hàng bán lẻ số một Việt Nam

trong năm 2014 và năm 2016. BIDV đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn,

nâng cao năng lực điều hành, tiếp tục chú trọng đến mọi hoạt động của Ngân hàng.

Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa và đạt được những thành tựu lớn, đặc biêt là lòng

tin dùng của khách hàng thì Ngân hàng cần phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh, phân tích tài chính và khả năng quản lý của Ngân hàng.

Một trong những phương pháp phân tích tài chính được công nhận rộng rãi đối

với việc phân tích tài chính Ngân hàng là phương pháp Camels xây dựng ở Mỹ từ

những năm 1980 dựa trên việc phân tích các nhân tố cả định tính và định lượng. Mô

hình CAMELS, được các Tổ chức Tín dụng và Ngân hàng được nhiều nước trên thế

giới sử dụng để đánh giá, nhằm đưa ra các thang điểm cho các chỉ tiêu xếp loại Ngân

hàng cụ thể. Mô hình chủ yếu dựa trên các yếu tốt tài chính, thông qua thang điểm để

đưa ra kết quả xếp hạng các Ngân hàng, từ đó các nhà quản lý biết được “tình hình

sức khỏe của các Ngân hàng”.

2

Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng mô hình CAMELS trong

phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam”, để làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.

2. Mục tiêu nghiên cứu

➢ Mục tiêu chung

Ứng dụng mô hình CAMELS trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong giai đoạn

2014 – 2016.

➢ Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư

và Phát triển Việt Nam, trong giai đoạn 2014 – 2016.

- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Thương mại Cổ phân Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV trên góc độ các nhóm chỉ tiêu của

mô hình CAMELS.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: kết quả kinh doanh của Ngân hàng theo 6 nhóm chỉ tiêu của mô

hình CAMELS: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng TS có, Quản lý, Lợi nhuận, thnah

khoản, độ nhạy với rủi ro thị trường.

- Thời gian: 3 năm (2014, 2015, 2016)

5. Phương pháp nghiên

➢ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin, phương pháp này

3

giúp chúng ta có kiến thức cơ sở, nền tảng về vấn đề nghiên cứu cũng như có căn cứ

để tiến hành phân tích và đưa ra nhận định. Cụ thể, tiến hành tìm hiểu những vấn

đề sau:

- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của mô hình Camels thông qua sách, báo, mạng

internet.

- Quy định về việc đánh giá mô hình.

- Tham khảo một số tài liệu, luận văn liên quan đến mô hình.

➢ Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán (bảng cân đối

kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính),

báo cáo thường niên của NH năm 2014, 2015, 2016.

Ngoài ra các số liệu, thông tin được lấy từ website chính thức của BIDV, các

văn bản pháp luật có liên quan về đánh giá hoạt động Ngân hàng …

✓ Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp tỷ số: Đây là một phương pháp truyền thống, được sử dụng

phổ biến trong hoạt động phân tích. Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính

toán các chỉ tiêu tài chính của mô hình Camels. Sau đó nhận xét, đánh giá hoạt

động, trên cơ sở so sánh giữa các quý và các tỷ lệ tham chiếu.

- Phương pháp thống kê: Từ số liệu thu thập, hoặc tính toán để phân vào các

nhóm chỉ tiêu của mô hình Camels.

✓ Phương pháp đánh giá số liệu:

- Phương pháp đánh giá: Sau khi xử lý số liệu tiến hành phương pháp so

sánh, phân tích xu hướng, phân tích tỷ số, phân tích đánh giá theo thang điểm xếp

loại để thu được KQ.

- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích

hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu của

mô hình. Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể

4

so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian

và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác

địch gốc so sánh. Khi so sánh tình hình hoạt động của các Ngân hàng, quy mô Ngân

hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng – thường được đo bằng tổng TS hay vốn

điều lệ. Hầu hết các tỷ số phản ánh hoạt động cũng như khả năng sinh lời của

Ngân hàng đều rất nhạy cảm, do đó khi so sánh các Ngân hàng khác nhau thì cần

phải so ánh với các Ngân hàng có cùng quy mô.

Ngoài ra, trong bài Ngân hàng so sánh tình hình hoạt động của BIBV với

Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam (Vietcombank). Hai Ngân hàng này cùng loại hình NH TMCP với BIDV, hơn

nữa chúng được coi là có quy mô gần nhất với NH BIDV.

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các chỉ tiêu trong mỗi nhóm để có những

nhận định chung về mỗi khía cạnh; Tổng hợp 5 nhóm chỉ tiêu của mô hình Camels

nhằm đánh giá, chấm điểm và xếp loại Ngân hàng.

- Phương pháp phân tích SWOT: Từ những kết quả phân tích, đánh giá điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của BIDV.

5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN

ĐẾN MÔ HÌNH CAMELS

1.1. Giới thiệu về mô hình Camels

1.1.1. Sơ lươc về mô hình Camels

Năm 1979, Hệ thống đánh giá (UFIRS) thống nhất tổ chức tài chính đã được

thực hiện tại các tổ chức ngân hàng Mỹ, và sau này trên toàn cầu, theo một khuyến

cáo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ. Hệ thống này đã trở nên nổi tiếng quốc tế với

Camels viết tắt, phản ánh năm lĩnh vực đánh giá: vốn, chất lượng tài sản, quản lý,

thu nhập và thanh khoản. Năm 1995 Cục Dự trữ Liên bang và OCC thay Camels

với Camels, thêm "S" là viết tắt của tài chính (S) stem

Mô hình Camels là một mô hình đánh giá quốc tế công nhận mà cơ quan

ngân hàng giám sát sử dụng để đánh giá các tổ chức tài chính theo sáu yếu tố đại

diện bởi các từ viết tắt " Camels." Cơ quan giám sát ngân hàng chỉ định mỗi điểm

trên thang điểm và xếp hạng từ một được coi là tốt nhất và sự đánh giá trên thang

điểm từ 1 đến 5, nhưng xếp hạng 3, 4 thậm chí 5 có thể khiến các tổ chức tương ứng

với hành động thực thi, giám sát nâng cao, và những hạn chế về mở rộng.

Phương pháp xếp loại theo mô hình Camels được NHNN áp dụng trong Quy

chế “Xếp loại các TCTD VN” ban hàng kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-

NHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc NHNN.

Thông qua các nhân tố, cơ quan giám sát đánh giá và phân hạng TCTD với

thang điểm từ mức 1-5 cho mỗi nhân tố, sau đây là mô tả về các mức độ đánh giá

mô hình Camels:

- Mức 1: Đây là mức cao nhất thực hiện và hoạt động quản lý rủi ro mạnh mẽ

luôn cung cấp cho các hoạt động an toàn. Cơ quan quản lý xác định rõ ràng tất cả

các rủi ro và sử dụng bù đắp các yếu tố giảm nhẹ lo ngại. Xu hướng lịch sử và dự

báo các biện pháp thực hiện chính luôn tích cực. Các ngân hàng và TCTD trong

6

nhóm này được đánh giá là chống được những rối loạn kinh tế và tài chính đối

ngoại cũng như chịu được những tác động kinh doanh bất ngờ của các điều kiện bên

ngoài hơn. Bất kỳ điểm yếu nào đều có thể được xử lý một cách thường xuyên của

ban giám đốc và quản lý. Những ngân hàng và TCTD tuân thủ đáng kể với luật

pháp và các quy định. Do đó các Ngân hàng và TCTD ở mức này không cần sự

giám sát.

- Mức 2: Phản ánh tình trạng hoạt động và quản lý rủi ro cũng gần như mức

1. Các ngân hàng và TCTD trong nhóm này chịu sự tấn công của các điều kiện kinh

doanh bất lợi và dễ dàng xấu đi nếu những hành động không có hiệu quả trong việc

điều chỉnh các lĩnh vực nhất định. Ngân hàng và TCTD đòi hỏi nhiều hơn sự giám

sát để giải quyết những thiếu sót.

- Mức 3: Hoạt động hiện tại của Ngân hàng và TCTD chưa hoàn thiện ở một

vài cấp độ, đã có sự kết hợp của nhiều sự yếu kém, nếu không có sự chuyển hướng

trong chính sách hoạt động thì tình trạng sẽ trở nên nghiêm trọng. Ngân hàng và

TCTD trong nhóm này có thể nói là hoạt động đang ở sát giới hạn vì thế yêu cầu

giám sát được chú ý nhiều hơn.

- Mức 4: Hoạt động của Ngân hàng và TCTD là yếu kém, dưới mức trung

bình, không tương xứng với quy mô và sự phức tạp của tổ chức. Với tình trạng hoạt

động như thế này, nếu không có sự cải thiện sẽ dẫn tới những điều kiện ảnh hưởng

đến khả năng tồn tại của Ngân hàng và TCTD. Sự giám sát chặt chẽ phải được áp

dụng với tổ chức thuộc nhóm này

- Mức 5: Đây là mức thấp nhất, cho thấy tình trạng hoạt động của Ngân hàng

và TCTD yếu kém đến mức nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của tổ

chức. Đối tượng thuộc nhóm này có nguy cơ phá sản cao hoặc phải cần đến những

giải pháp như cứu trợ khẩn cấp, xáp nhập, mua lại….

1.1.2. Các yếu tố của mô hình Camels trong đánh giá hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại

1.1.2.1. C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)

7

➢ Nguyên tắc cơ bản của mức độ an toàn vốn

Vốn tự có là cơ sở để tính toán các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động

của Ngân hàng, vấn đề quản lý vốn của trở thành một yêu cầu pháp lý vì lợi ích của

công chúng. Đối với kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng có đủ VTC, có VTC lớn và duy

trì được VTC là biểu hiện một Ngân hàng bền vững”.

Hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn ở nước ta phải tối thiểu 9% theo quyết định, theo

thông tư 13/2010/TT-NHNN). Ngoài ra, còn có những quy định về giới hạn an toàn

hoat động khác trên cơ sở vốn tự có của Ngân hàng như sau: giới hạn tối đa góp vốn

đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần; giới hạn về cho vay tối đa môt khách

hàng; giới hạn cho vay các đối tượng ưu đãi; giới hạn về mức bảo lãnh tối đa cho

môt khách hàng và tổng mức bảo lãnh cho một Ngân hàng; giới hạn về trạng thái

ngoại hối mở; giới hạn đầu tư vào tài sản cố định so với vốn tự có.

➢ Các chỉ tiêu cụ thể được sử dụng để đánh giá mức độ vốn an toàn

- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp I, vốn

cấp II: Vốn cấp II tối đâ bằng 100% vốn cấp I.

- Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I

và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của Ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%

Trong đó:

Vốn cấp 1 = vốn điều lê + lợi nhuận chưa phân phối + quỹ dư trữ bổ sung

vốn điều lệ + Thặng dư cổ phần – (Lợi thế thương mại + đầu tư dài hạn)

Vốn cấp II bao gồm: tất cả các nguồn vốn khác như vốn từ phát hành trái

phiếu, giấy nợ và các khoảng dự phòng ẩn (như trơ cấp cho các khoản vay và trợ

cấp cho các khoản cho thuê).

CAR >= 9%, tỉ lệ này cho chúng ta biết nguồn vốn có ổn định để cho vay

hay không, nguồn vốn có đáp ứng nhu cầu vay hay không.

Theo hiệp ước về vốn của Basel (basel I) thì tỉ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi

8

ro của hệ số CAR là 8%, ở NHNN Việt Nam qui định 9%.

- Hệ số tài trợ hay hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở

hữu (trung bình = 12,5)

Còn được gọi là D/E, tỷ lệ này phản ánh năng lực quản lý và qui mô tài chính

của Ngân hàng. Tỉ lệ này càng cao thì mức độ an toàn đới với người gửi tiền và củ

nợ của Ngân hàng giảm.

Hệ số này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lâp

về mặt tài chính của Ngân hàng. Hệ số càng cao thì khả năng tài chính và mức độ

độc lâp về tài chính của Ngân hàng càng cao.

- Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ / Tổng tài sản

Trái phiếu (chứng khoán) chính phủ là một trong những khoản đầu tư có tính

thanh khoản an toàn nhất.

- Hệ số tao vốn nội bộ (internal capital generation) ICG (%) = Lợi nhuận

không chia/ Vốn cấp 1 (>12%);

Sau khi sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá mức độ an toàn vốn, mô hình đi

đến xếp hạng. Gồm có 5 hạng, hạng 3,4 và 5 là hạng mà các nhà lãnh đao Ngân

hàng cần phải chú ý, hổ trợ từ các cổ đông,..

1.1.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS có)

➢ Nguyên tắc cơ bản của Chất lượng tài sản có

Tài sản có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả

năng thanh toán của Ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên

khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần

lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. TS Có của NHTM bao gồm tất cả các

khoản mục bên phải của bảng cân đối TS, đó là: TS ngân quỹ, TS cho vay, TS đầu

tư và TS cố định. Chất lượng TS là yếu tố quyết định hiệu quả HĐ KD của Ngân

hàng. Trong tài sản có, chất lượng khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến

chất lượng tài sản có của Ngân hàng. Tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đên thua lỗ,

9

làm giảm vốn tự có, làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả và đây là biểu hiện của

năng lực quản lý. [3]

Theo Grier (2007), “chất lượng TS yếu là nguyên nhân chính của hầu hết các

vụ thất bại trong Ngân hàng”. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý

không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị

trường biết rằng chất lượng TS kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn

hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng TK, hoặc dẫn đến tình trạng

đổ xô đi rút tiền ở Ngân hàng.

Tài sản có của Ngân hàng bao gồm tài sản có khả năng sinh lời và tài sản

không sinh lời. Đánh giá chất lượng của tài sản có, trước hết phải xem xét tính hợp

lý trong cơ cấu của tài sản có để đáp ứng tốt yêu cầu lợi nhuận cũng như đảm bảo

khả năng thanh khoản. Sau đó sẽ đánh giá chất lượng tài sản có thông qua khả năng

hoạt động tín dụng. Thông thường hoạt động này được đánh giá dựa trên tỷ lệ nợ

xấu của Ngân hàng.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì các TCTD thực hiện phân loại nợ

thành 5 nhóm: (1) Nợ đủ tiêu chuẩn, (2) Nợ cần chú ý, (3) Nợ dưới tiêu chuẩn, (4)

Nợ nghi ngờ, (5) Nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu bao gồm nợ ở các nhóm 3, 4, 5.

Mức trích lập dự phòng nợ và khả năng có thể xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu

chính cũng cần được xem xét để đánh giá chất lượng danh mục cho vay.

Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TS Có của một NHTM có thể sử dụng

02 hệ số cơ cấu sau:

- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 04 nhóm TS Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và TS cố

định. Qua chỉ số này người ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của

Ngân hàng. Ngân hàng nào tỷ trọng TS cho vay và TS đầu tư càng lớn với điều kiện

đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho TS ngân quỹ và TS cố định thì cơ cấu TS của

NH đó càng hợp lý.

- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 02 nhóm TS Có sinh lời và TS Có không sinh lời. Hệ

số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của Ngân hàng để tối đa

10

hoá LN. TS như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW, TS cố định

của Ngân hàng là TS Có không sinh lời nhưng không thể thiếu được nhằm đảm bảo

khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro cho NHTM.

➢ Chỉ tiêu đánh giá xếp hạng giá trị tài sản có

- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ : phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng và

khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Đây được xem là chỉ tiêu quan trọng

trong việc đánh giá chất lượng hoạt đông tín dụng của một Ngân hàng.

- Nợ xấu / Tổng dư nợ : phản ánh khả năng quản lý các khoản cho vay của

Ngân hàng.

- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi / Tổng dư nợ: là chỉ tiêu để đánh giá

chính xác hơn chất lượng tín dụng. Ta cũng có thể thấy rằng: nếu chỉ xét riêng tỷ lệ

nợ quá hạn để đi đến kết luận thì trong trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng khả

năng thu hồi nợ lớn thì vẫn có thể nói chất lượng hoạt động tín dụng cuản Ngân

hàng ấy là ổn định.

- Chỉ số nợ cần chú ý / Tổng dư nợ: chỉ số bổ sung cho việc xác định tình

hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng nợ xấu trong

tổng dư nợ của Ngân hàng. Tỷ lệ càng cao thì công tác tín dụng của Ngân hàng

chưa tốt, độ an toàn vốn của Ngân hàng thiếu sự ổn định.

- Dự phòng rủi ro / Tổng tài sản dự phòng phải trích theo qui định.

- Dự phòng cho vay với ngành kinh tế lớn nhất.

- Tài sản có sinh lời / Tổng tài sản có nội bảng >=30%

➢ Chất lượng tài sản có được xếp hạng dựa trên các yếu tố đánh giá sau:

- Danh mục cho vay đa dạng: là yếu tố giúp NHTM giảm thiểu rủi ro thông

qua việc phân tán các rủi ro.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp

lý cũng như phát triển các loại hình cho vay, hay khả năng tăng trưởng tín dụng hạn

chế do cạnh tranh trên thị trường.

11

- Nợ xấu (số lượng, tỷ lệ giữa các nhóm nợ): số lượng, tỷ lệ giữa các nhóm

nợ, nguyên nhân nào dẫn đến sự tăng hay giảm của các nhóm nợ nhằm đánh giá

mức độ an toàn nguồn vốn của NHTM.

- Tỷ lệ trích lập dự phòng: Việc đánh giá tỷ lệ trích lập dự phòng cho thấy

khả năng đối phó với các khoản nợ xấu nhằm duy trì và đảm bảo khả năng hoạt

động của NHTM.

- Cơ cấu TS sinh lời và TS không sinh lời trên tổng TS.

- Tỷ lệ cho vay công ty con, công ty trực thuộc,..

1.1.2.3. M - Management (Năng lực quản trị)

➢ Nguyên tắc cơ bản của Năng lực quản lý

Năng lực quản lý về cơ bản là năng lực của ban giám đốc và quản lý trong

việc xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro của một tổ chức và đảm bảo cho tổ chức

đó hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với pháp luật cũng như các quy định

hiện hành.[1]

Grier (2007) cho thấy rằng quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong

hệ thống đánh giá Camels bởi vì nó đóng một vai trò quan trọng trong sự thành

công của Ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến những yếu tố :

- Chất lượng tài sản có

- Mức độ tăng trưởng của tài sản có

- Mức độ thu nhập

- Khả năng lập kế hoạch,..

Trong quá trình HĐ, chất lượng quản lý của ban điều hành Ngân hàng thể

hiện ở các tiêu chuẩn sau:

- Hiệu quả trong HĐ KD: tiêu chuẩn này biểu hiện ở mức độ và sự tăng

trưởng của KQKD. Tiêu chuẩn này cũng được đánh giá bằng việc giữ vững

KQKD trong tình trạng có những biến động ảnh hưởng của thị trường. Năng lực

quản lý của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng hạn chế tổn thất khi có biến động

12

ở nhiều phương diện.

- Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về HĐ Ngân hàng, tính lành mạnh trong

KD.

- Độ tín nhiệm của Ngân hàng trong môi trường HĐ. Khả năng nắm bắt kịp

thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự

an toàn của Ngân hàng để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời.

➢ Năng lực quản lý được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau :

- Mức độ và chất lượng của hoạt động kiểm tra và hỗ trợ đối với tất cả các

hoạt động của Ngân hàng ban quản lý và hội đồng quản trị Ngân hàng.

- Năng lực của ban quản lý và hội đồng quản trị, trong từng chức năng nhiệm

vụ của mình, để lên kế hoạch và đối phó với những rủi ro có thể có do những thay

đổi trong điều kiện kinh doanh hoặc những cải cách để đưa ra những sản phẩm dịch

vụ và hoạt động mới.

- Khả năng đưa ra và thích ứng với những chính sách nội bộ và kiểm soát

hoạt động kinh doanh cũng như rủi ro của những hoạt động chủ yếu.

- Tính chính xác kịp thời và hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý và hệ

thống kiểm soát rủi ro tương ứng với quy mô sự phức tạp và rủi ro của Ngân hàng.

- Tính hợp lý của kiểm toán và kiểm soát nội bộ nhằm tạo động lực cho các

hoạt động của Ngân hàng được hiệu quả và đảm bảo tính tin cậy cho các báo cáo tài

chính và báo cáo thanh tra, các tài sản đảm bảo, đồng thời cũng đảm bảo sự tuân thủ

với các quyết định, chỉ thị và hướng dẫn của thanh tra và các chính sách nội bộ.

- Mức độ thực hiện và tuân thủ với các quyết định và chỉ thị và khả năng đáp

ứng với các khuyến nghị của kiểm toán viên và các thanh tra viên có thẩm quyền.

- Kết quả và sự thành công của các nhà lãnh đạo cao cấp.

- Mức độ mà ban quản lý và hội đồng quản trị phải chịu sự chi phối, tác động

và kiểm soát của CSH chính.

- Tính hợp lý của các chính sách khen thưởng , tránh tình trạng tập trung

13

quyền lực và mâu thuẫn lợi ích.

- Xem xét khả năng thích ứng với các yêu cầu có tính pháp lý của NH trong

hệ thống, và hoạt động tổng thể của NH cũng như các rủi ro của nó.

1.1.2.4. E- Earning (Khả năng sinh lời)

➢ Nguyên tắt cơ bản của khả năng sinh lời

Là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời, công tác quản lý và các

hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại cũng như đánh giá sự

thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Khả năng sinh lời sẽ dẫn đến hình

thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hổ trợ phát

triển trong tương lai từ các phía đầu tư. Ngoài ra, còn cần thết để bù đắp các khoản

cho vay bị tổn thất và trích lập dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của

Ngân hàng là: thu nhập từ lãi, thu nhập từ lệ phí hoa hồng, thu nhập từ kinh doanh

mua bán, thu nhập khác.

➢ Khả năng sinh lời được xếp hạng dựa trên các yếu tố :

- Mức thu nhập, bao gồm cả xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định.

- Khả năng đảm bảo cho tốc độ tăng trưởng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại.

- Chất lượng và các nguồn của thu nhập, cũng như mức chi phí gắn liền với các

hoạt động kinh doanh.

- Khả năng đảm bảo dự phòng mất nợ và các dự phòng tài sản khác.

- Những rủi ro tiềm ẩn đối với biến động lãi suất, tỷ giá.

1.1.2.5. L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)

➢ Nguyên tắt hoạt động

Khả năng thanh khoản là yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động của

Ngân hàng. Trên thực tiễn cho thấy nhiều Ngân hàng mặt dù có chất lượng tài sản

có tốt, nhưng khi có một khoản tiền rút ra mà Ngân hàng không đảm bảo khả năng

chi trả, dẫn đến Ngân hàng sẽ mất tín nhiệm đối với khách hàng và có thể đưa Ngân

14

hàng đến tình trạng phá sản. [2]

Khả năng thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Ngân hàng.

Thứ nhất, cần có thanh khoản để đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán khi có

dòng tiền rút ra, nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay

đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn.

Thứ 2, cần có thanh khoản để đáp ứng các biến động trong ngày hay theo

mùa vụ về nhu cầy rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Có ảnh hưởng đến khả

năng chuyển đổi tài sản nhanh chóng với mức chi phí thấp nhất.

Ngân hàng là một tổ chức kiếm tiền chủ yếu thông qua đường cong lãi suất,

đó là: thường huy đông TGNH với mức lãi suất thấp để cho vay trung và DH với

mức lãi suất cao. Việc thanh khoản không ăn khớp này rất nguy hiểm cho các Ngân

hàng nếu thiếu thanh khoản, nên yêu cầu Ngân hàng phải luôn đảm bảo khả năng

thanh khoản tốt. Do đó, các Ngân hàng thường nắm giữ một tỉ lệ tài sản có tính

thanh khoản cao (lý tưởng là 20% - 30%) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thông

thường của khách hàng.

➢ Mức độ thanh khoản được đánh giá dựa trên những yếu tố:

- Mức độ đầy đủ của nguồn vốn thanh khoản hiện tại và tương lai có thể đáp

ứng nhu cầu về thanh khoản mà không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và tài

chính của Ngân hàng.

- Các TS có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt mà không gây ra những tổn

thất lớn.

- Khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ và những nguồn vốn khác

- Mức độ đa dạng hóa các nguồn vốn, bao gồm các nguồn trong và ngoài

bảng cân đối tài sản

- Mức độ phụ thuộc vào các nguồn vốn ngắn hạn, các nguồn vốn dễ biến

động, bao gồm các nguồn vốn vay, các khoản tiền gửi lớn nhạy cảm với lãi suất, để

sử dụng cho các tài sản có kỳ hạn dài hơn.

15

- Xu hướng và tình ổn định của các khoản tiền gửi.

- Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám

sát và kiểm soát tình hình thanh khoản của đơn vị mình, bao gồm cả mức độ hiệu

quả của các chiến lược quản lý vốn,các chính sách về thanh khoản hệ thống thông

tin quản lý và kế hoạch dự phòng vốn.

1.1.2.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)

➢ Nguyên tắt cơ bản của độ nhảy cảm đối với rủi ro thị trường

Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro phản ánh mức độ ảnh hưởng về thay đổi lãi

suất, tỉ giá hối đoái, tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần, giá tiêu dùng

hoặc giá vốn làm ảnh hưởng đến thu nhập hoặc vốn của Ngân hàng.

Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám

sát và kiểm soát rủi ro thị trường; quy mô Ngân hàng; bản chất và mức độ phức tạp

về các HĐKD của Ngân hàng; và mức độ đầy đủ về vốn và thu nhập liên quan đến

mức độ rủi ro thị trường.

Đối với nhiều Ngân hàng, các rủi ro thị trường chủ yếu xuất phát từ trạng

thái đầu tư theo đúng kỳ hạn và mức độ nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất. Ở

một số Ngân hàng lớn hơn, các hoạt động ở nước ngoài có thể là nguyên nhân chủ

yếu về rủi ro thị trường và một số khác thì các hoạt động kinh doanh ngoại hối lại là

nguyên nhân chính về rủi ro thị trường.

➢ Độ nhạy được đánh giá dựa vào các yếu tố sau

- Độ nhạy về thu nhập của Ngân hàng hoặc giá trị kinh tế về vốn đối với

những thay đổi bất lợi về lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá thị trường hoặc giá vốn.

- Khả năng của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc xác định, đo lường, giám

sát, và kiểm soát rủi ro đối với rủi ro thị trường dựa vào quy mô NH,mức độ phức

tạp và rủi ro trong quá khứ.

- Bản chất và mức độ phức tạp về các HĐKD của Ngân hàng; và mức độ

đầy đủ về vốn và thu nhập liên quan đến mức độ rủi ro thị trường.

16

- Tỷ lệ TN lãi ròng cận biên (NIM): NIM phải được đảm bảo ở mức độ

nhất định để bảo vệ TN của Ngân hàng trước rủi ro lãi suất. Nếu chi phí huy

động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu được cho vay

và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại,

rủi ro lãi suất sẽ lớn lên.

1.1.3. Cách thức xếp loại

➢ Cơ sở pháp lý của các điều kiện

- Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 ban hành quy định xếp

loại NH TMCP.

- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.

- Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 10/06/2010 quy định về phân loại

nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ

chức tài chính quy mô nhỏ.

- Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 sửa đổi bổ sung một số

điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt

động của TCTD.

- Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy

định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

Ngân hàng của TCTD.

17

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá

Nhóm Tên chỉ tiêu Công thức Nguồn Điều kiện

≥ 9% CAR Vốn tự có / Tổng TS “Có” rủi ro 13/2010/TT- NHNN C Vốn CSH / Tổng TS Vốn CSH/Tổng TS ≥ 3%

≥ 75% 06/2008/QĐ- NHNN Cơ cấu TS có nội bảng TS “Có” sinh lời / Tổng TS “Có” nội bảng

Tốc độ tăng trưởng TD (Dư nợ CK – Dư nợ ĐK) / Dư nợ ĐK

Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ A

Tỷ lệ nợ xấu – NPLs NPLs / Tổng dư nợ ≤ 5% 493/2005/QĐ- NHNN

Tỷ lệ chi phí dự phòng – Dự phòng rủi ro / Tổng dư nợ

Khả năng bù đắp nợ xấu Dự phòng rủi ro / NPLs

ROA Lợi nhuận ròng / Tổng TS bình quân

ROE Lợi nhuận ròng / VCSH bình quân

E NIM

Tổng thu nhập lãi ròng từ cho vay và đầu tư / Tổng TS có sinh lợi bình quân

NNIM

(Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi) / Tổng TS có sinh lợi bình quân

≤ 80% Tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động Cho vay KH / Nguồn vốn huy động 13/2010/TT- NHNN L

Khả năng thanh toán ≥ 15% TS có thanh toán ngay / Tổng nợ phải trả 13/2010/TT- NHNN

18

1.1.4. Ý nghĩa của mô hình Camels trong phân tích hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng thương mại cổ phần

Thứ nhất, mô hình Camels cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh

giá HĐ tổng thể của các Ngân hàng là rất quan trọng do xu hướng hội nhập của thị

trường TC toàn cầu. Mô hình Camels cung cấp một đánh giá chính xác và nhất quán

cho một Nhân hàng về tình hình TC và các HĐ trong các lĩnh vực nhận vốn, chất

lượng TS, khả năng quản lý, khả năng tạo TN và khả năng thanh toán. Chất lượng

của mỗi thành phần tiếp tục nhấn mạnh đến sức mạnh tiềm tàng của Ngân hàng và

làm thế nào Ngân hàng có thể chống lại những rủi ro của thị trường. Trong xu

hướng hội nhập nền TC với khu vực cũng như trên thế giới, trước hết là việc các

Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được phép thành lập ở VN, hệ thống Ngân

hàng chúng ta nên theo một khuôn khổ chung trong việc so sánh với các Ngân hàng

nước ngoài. Đây cũng là cơ sở để thị trường thế giới đánh giá tình hình hệ thống

Ngân hàng VN.

Thứ hai, mô hình đưa ra những cơ sở mà qua đó giúp những nhà nghiên cứu,

nhà phân tích, nhà quản lý, những nhà hoạch định chính sách,...đưa ra những ý kiến

mang tính chất kết luận, dự đoán về HĐ KD của NHTM, Từ đó hỗ trợ việc giám sát

trong việc đưa ra các cảnh báo kịp thời về Ngân hàng. Một ví dụ rõ ràng cho nhận

định trên là cuộc khủng hoảng TC năm 2008 của Mỹ. Chính nhờ những đánh giá

thu được từ mô hình này đã được sử dụng để giúp chính phủ Mỹ đối phó với cuộc

khủng hoảng thông qua việc định vị những Ngân hàng cần có sự giúp đỡ đặc biệt,

giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực từ thị trường TC đến toàn bộ nền kinh tế

của Mỹ.

Thứ ba, mô hình Camels làm tăng tính hiệu quả từ việc thanh tra giám sát

tình hình HĐ của các NHTM của NHNN, từ đó đảm bảo tính an toàn và hiệu quả

cho HĐ của toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói riêng và thị trường TC nói chung.

Theo ông George Gregorash, Chuyên gia tư vấn dự án Nâng cao năng lực giám sát

của NHNN, hiệu quả thanh tra theo phương pháp Camels thể hiện khá rõ, cụ thể:

Kết luận của thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối với 90% TCTD đƣợc

19

thanh tra; sau 12 tháng tỷ lệ này giảm xuống 80%. Tuy nhiên, sau 18 tháng, phần

lớn kết luận thanh tra theo phương pháp Camels sẽ không còn đảm bảo chính xác

nữa. Do đó những kết luận của thanh tra phải có tính dự báo cao. Muốn như vậy

giữa NHNN và TCTD phải có một "ngôn ngữ" chung để tin và hiểu nhau hơn.

1.1.5. Những ưu, nhược điểm của mô hình Camels

➢ Ưu điểm:

Là công cụ hiệu quả để đánh giá, xếp hạng Ngân hàng trong giai đoạn kinh tế

hội nhập hiện tại, làm cơ sở để đánh giá mức độ cạnh tranh cũng như khả năng hoạt

động hiệu quả của các Ngân hàng khi gia nhập vào môi trường toàn cầu. Dựa vào

những tiêu chí của mô hình, ta có thể nhận ra những điểm yếu kém trong tình hình

hoạt động tài chính của mỗi Ngân hàng để từ đó tìm cách khắc phục, cải thiện nó

theo ý muốn chủ quan của người điều hành. Việc áp dụng mô hình Camels trong

giai đoạn hiện tại góp phần trích lọc ra được những Ngân hàng yếu kém, từ đó

khoanh vùng quản lý, không gây tác động mạnh đến hệ thống Ngân hàng, giữ cho

nó được an toàn, lành mạnh, làm nền tảng vững chắc cho sự nghiệp phát triển nền

kinh tế Việt Nam.

Đây là một mô hình đã được áp dụng khá lâu đời tại những quốc gia có

nền kinh tế phát triển nên có tính ổn định khá cao và những chỉ tiêu đã được thay

đổi linh hoạt để phù hợp qua các thời kì phát triển của nền kinh tế, từ đó có thể

thấy được tính linh hoạt, hòa quyện trong tính ổn định, giúp mô hình ngày càng

hoàn tiện hơn.

➢ Nhược điểm

Nhược điểm lớn nhất của mô hình Camels là nặng về thống kê số liệu và việc

phân tích phần lớn dựa vào yếu tố định lượng ngay cả yếu tố M (năng lực quản lý)

cũng được định lượng hóa khi phân tích. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến

động như hiện nay thì rủi ro đối với ngành Ngân hàng là tất yếu và do vậy nếu quản

trị Ngân hàng mà dựa vào hoàn toàn vào các phân tích mang tính định lượng thì sẽ

không mang lại kết quả như mong muốn, thậm chí có thể làm sai lệch những đánh

20

giá chân thực vào từng thời điểm. Hơn nữa, việc chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính

dựa trên phân tích báo cáo tài chính của mô hình để đánh giá tình hình tài chính của

Ngân hàng có thể gặp một số rắc rối do sự khác nhau, thủ thuật trong việc lựa chọn

chế độ kế toán, từ đó dẫn đến việc đánh giá không chính xác, không phản ánh đúng

bản chất thực tế, cái mà có thể Ngân hàng đang cố tình che đậy.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá

✓ Về nguyên nhân khách quan

- Thời gian nghiên cứu ngắn, không đủ thời gian cho các tìm hiểu, phân tích

và đánh giá chuyên sâu.

- Các chuẩn so sánh có thể thay đổi phụ thuộc vào từng thời kỳ, từng Ngân

hàng và tùy vào điều kiện cụ thể mà các chỉ tiêu của mô hình có thể có các sự thay

đổi linh hoạt. Nên Ngân hàng dựa vào đó để nhận xét thì không chính xác.

- Ảnh hưởng của chất lượng thông tin, BCTC được đem ra nghiên cứu.

Thông tin không trung thực, thiếu sự đầy đủ và kịp thời khiến kết luận không có

hiệu quả và ý nghĩa.

✓ Về nguyên nhân chủ quan

Trình độ chuyên môn của người nghiên cứu cũng có những ảnh hưởng nhất

định đến công trình nghiên cứu và kết luận cuối cùng.

Do vậy, chỉ dựa vào mô hình Camels mà đưa ra kết luận cuối cùng về một

Ngân hàng thì không chính xác, cần phải kết hợp phân tích mô hình Camels với

những đánh giá định tính để có thể có các kết quả phân tích một cách kỹ lưỡng,

chính xác hơn, ngoài ra cần phải cần bổ sung các yếu tố phi tài chính, các yếu tố

xuất phát từ quan hệ với đối tác kinh doanh để có cái nhìn toàn diện.

Bà Sakamaki Tsuzuri - Chuyên gia tư vấn Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JICA) trả lời phỏng vấn Thời báo Ngân hàng Việt Nam để gửi tới các nhà quản trị

rủi ro tại các TCTD. Theo đó, bà Sakamaki Tsuzuri đã có gợi ý rằng, đối với nền

kinh tế nhỏ đang tăng trưởng nhanh như Việt Nam, hệ thống Ngân hàng cũng phát

21

triển mạnh. Do đó rất cần việc quản lý hệ thống Ngân hàng một cách hiệu quả, đan

xen giữa mục tiêu phòng ngừa phá sản của Camels, và đưa ra cơ chế để các Ngân

hàng chủ động phát triển lành mạnh, bền vững của First nhằm mang lại hiệu quả

hoạt động tốt nhất và bền vững nhất.

1.1.7 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài

Một số đề tài cùng lĩnh vực:

Tác giả Nguyễn Thị Tâm Đan (2012) “Ứng dụng mô hình Camels vào phân

tích hoạt động và rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam

VIB” áp dụng mô hình Camels để phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng, để

từ đó dùng ma trận SWOT để đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ và thách

thức cho Ngân hàng. Tác giả phân tích khá đầy đủ và chi tiết tong từng mảng tài

chính của Ngân hàng. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu ngắn, và thông tin hạn

chế, nên chưa đảm bảo sự tin cậy.

Tác giả Hồ Thị Như Thủy (2013) “Ứng dụng mô hình Camels trong phân

tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu’’, đề tài

phân tích khá đầy đủ, chi tiết, tìm hiểu và giới thiệu một số mô hình phổ biến trên

thế giới về đánh giá hoạt động NHTM. Các chỉ tiêu phân tích khá đầy đủ và có so

sánh với các NHTM khác, tiến hành xếp loại theo Quyết định 06/2008/QĐ- NHNN.

Đề tài còn đưa ra dự báo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian sắp

tới. Tuy nhiên, tác giả không phân tích chỉ tiêu nhạy cảm của lãi suất và số thông tin

thu thập còn hạn chế nên chưa đi sâu vào nghiên cứu hơn.

Đề tài “Ứng dụng mô hình Camels để phân tích đánh giá hiệu quả tình hình

hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng BIDV” tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đề tài

đã đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh hiệu quả của Ngân hàng trong giai

đoạn khủng hoảng nền tài chính năm 2008. Tác giả đã tóm tắt được tình hình hoạt

động của Ngân hàng, chỉ ra được những nguyên nhân và đề xuất những biện pháp

cải thiện tình hình tài chính trong thời điểm hiện tại. Và cũng so sánh tình hình tài

chính cả Ngân hàng với các Ngân hàng cạnh tranh có cùng quy mô hoạt động. Mặc

22

dù trong thời gian khủng hoảng, nhưng theo phân tích của tác giả thì BIDV vẫn đạt

được một số mức quy định của NHNN.

Kết luận chương I

Trong chương 1, luận văn đã đưa ra khái quát những lý luận và cơ sở thực

tiễn của mô hình Camels. Gắn kết lý luận và thực tiễn, trong Chương 2, luận văn sẽ

nghiên cứu, phân tích cụ thể mô hình Camels để đánh giá hoạt động kinh doanh

cũng như phát huy những điểm mạnh và tìm ra những điểm yếu để có biện pháp

nâng cao khả năng tái chính của Ngân hàng.

23

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS VÀO PHÂN TÍCH

HOẠT ĐỘNG KINH CỦA DOANH NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát trển Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam (BIDV)

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – BIDV hiện nay là một

trong những định chế tài chính hàng đầu ở Việt Nam, luôn đóng góp tích cực và

hiệu quả cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình hoạt động,

BIDV được mang những tên gọi khác nhau theo từng thời kỳ xây dựng và phát triển

của đất nước.

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ ngày 26/4/1957)

Được thành lập với nhiệm vụ quản lý vốn ngân sách, cấp phát kịp thời vốn

kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các công trình xây dựng đất

nước thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Ngân hàng Đầu tu & Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24/6/1981)

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư &

Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu hoạt

động về cơ bản không thay đổi nhưng các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây

dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Nhiệm vụ chủ yếu là

cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của

nền kinh tế theo kế hoạch Nhà nước, đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ

chức xây lắp.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 14/11/1990)

Thời kỳ 1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 401/CT –

HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam

24

được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và bắt đầu mở rộng

hoạt động bằng việc tự tìm kiếm các nguồn vốn, bên cạnh nguồn vốn được cấp từ

Ngân sách để thực hiện cho vay đầu tư phát triển theo chỉ định của Nhà nước. Đây

là thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước. Nhiệm vụ của BIDV cũng thay đổi: Nhận vốn ngân sách để cho

vay các dự án thuộc kế hoạch Nhà nước, huy động các nguồn vốn trung dài hạn để

cho vay đầu tư và phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và DVNH chủ yếu trong

lĩnh vực đầu tư và xây lắp.

Từ ngày 01/01/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV,

được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ

yếu cho đầu tư phát triển. Tự huy động nguồn vốn: BIDV chủ động trong việc áp dụng

các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài vốn huy động trong nước,

BIDV còn huy động vốn nước ngoài, thông qua nhiều hình thức như vay thương mại,

vay hợp vốn, vay qua hạn mức thanh toán, theo các hiệp định thương mại, vay tài trợ

xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh…

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 01/05/2012)

BIDV bắt đầu hoạt động với tư cách của một NHTMCP, đây thực sự là cuộc

cách mạng, là sự chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV sau 55 năm thực hiện

nhiệm vụ, vai trò của một NHTMNN. Quá trình cổ phần hóa tạo cho BIDV một mô

hình mới, năng động và hiệu quả. Tạo điều kiện để hấp thụ nguồn lực trong và

ngoài nước; Tạo sự thúc đẩy để cũng cố các lĩnh vực hoạt động và mở rộng đầu tư

cũng như nâng tầm giá trị thương hiệu.

2.1.2. Kết quả kinh doanh của BIDV năm 2014 – 2016

25

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2017 Chỉ tiêu

+/- % +/- %

5.393 6.589 6.954 1.196 22,18 0.365 5,54 Tiền mặt

-1.379 -5,97 12.362 5,92 TG

17.199 34,36 1.083 1,61 NHNN TG TCTD khác

151.847 34,58 109.805 18,58 Cho vay 23.098 50.062 439.070 34.081 21.719 68.344 67.261 590.917 700.722

17.535 -1.813 -9,37 8.158 46,52 Nợ quá hạn 19.348 25.693

200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS 650.340 850.670

27.7 34,53 21.563 19,98 TGKKH & TGTT

996.785 80.225 107.925 129.488 474 594.352 374 100 26,74 120.352 25,39 TG CKH

488.860 658.707 790.479 169.847 34,74 131.772 20,00 Tổng NVHĐ

650.340 850.670 996.785 200.33 30,80 146.115 17,18 Tổng NV

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tổng TS BIDV đến ngày 31/12/2015 đạt 850.670 tỷ đồng, tăng trưởng

200.330 tỷ đồng tương ứng 30,08%, tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ

2010 – 2015, với sự tăng trưởng đột phá nêu trên BIDV đã vươn lên trở thành

NHTMCP có quy mô dẫn đầu thị trường. Cùng với đà tăng trưởng đó 2016, tổng tài

sản đạt 996.785 tỷ đồng, tăng trưởng 146.115 tỷ đồng tương ứng 17,18% so với

năm 2015.

Nguồn vốn huy động (bao gồm tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá,

các khoản tiền gửi tiền vay được ghi nhận vào nguồn vốn huy động) tăng trưởng tốt,

đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống. Đến

31/12/2016, nguồn vốn huy động đạt 790.479 tỷ đồng, tăng trưởng 20,0% so với

năm trước, cao hơn mục tiêu đã được ĐHĐCĐ giao (16,5%).

26

Dư nợ tín dụng (bao gồm cho vay các tổ chức và cá nhân, cho thuê tài chính

ngoại ngành, đầu tư trái phiếu DN) đạt 622.556 tỷ đồng, tăng trưởng 22,3% so với

cuối năm trước. Dư nợ tín dụng tăng trưởng tích cực tập trung vào các lĩnh vực ưu

tiên. Chất lượng tín dụng được kiểm soát quyết liệt và chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu giảm

mạnh còn 1,68%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu tối đa do ĐHĐCĐ năm 2015 đặt ra.

Ngân hàng cho biết, tính đến cuối năm 2016 tổng tài sản của ngân hàng đạt

997 triệu tỷ đồng, tăng 17,18% so với năm 2015 và gấp 1,5 lần so với năm 2014,

chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng.

Như vậy với con số này, BIDV ngày càng khẳng định vững chắc vị trí số 1

Việt Nam, vượt lên dẫn trước Agribank hơn 20 nghìn tỷ đồng về quy mô tổng tài

sản.

Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đến hết năm 2016 đạt hơn 701 nghìn tỷ đồng,

trong đó dư nợ tín dụng tổ chức kinh tế và cá nhân đạt hơn 595 nghìn tỷ đồng, tăng

trưởng 18,58% so với năm 2015, và hơn 2014 gấp 1,5 lần.

Huy động vốn đạt gần 790 nghìn tỷ đồng, trong đó huy động vốn từ dân cư

và tổ chức là gần 657 nghìn tỷ đồng, tăng 20,45% so với năm trước và gấp 2 lần so

với năm 2014.

Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng ước đạt 7.507 tỷ đồng, tăng 7% so với

năm 2015. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,47% trên tổng dư nợ.

Năm 2016, BIDV cho biết đã nộp ngân sách 4.627 tỷ đồng, là đơn vị nộp

ngân sách trong top đầu của cả nước.

Tổng số nợ xấu của BIDV ở mức 14.175 tỷ đồng, tăng 41% so với đầu năm

và chiếm 1,95% trên tổng dư nợ. Vào thời điểm đầu năm, tỷ lệ nợ xấu ở mức

1,68%.

Kết quả kinh doanh xuất sắc trong năm qua cũng góp phần quan trọng vào

chiến thắng của BIDV trong cuộc bình chọn các giải thưởng trong lĩnh vực Ngân

hàng.

27

Trong năm 2014 – 2016, dịch vụ tài chính cá nhân của BIDV cũng đã được

ghi nhận với nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước.

2.2. Ứng dụng mô hình Camels phân tích hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016

2.2.1. C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)

➢ Nguồn vốn tự có

Bảng 2.2 Vốn điều lệ, vốn CSH của BIDV qua các năm 2014 – 2016

Đơn vị tính : Nghìn tỷ đồng

So sánh

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

28.112 34.187 34.187 6.075 21,61 - - Vốn điều lệ

33.606 42.335 42.797 8.729 25,97 462 1.09 Vốn chủ sở hữu

42.335

41.868

34.187

34.187

33.606

28.112

VĐL – Authorized capital

Vốn CSH – Equity capital

4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

2014

2015

2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Hình 2.1. Vốn điều lệ, Vốn CSH của BIDV năm 2014 - 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Trong 3 năm, từ 2014 – 2016 nguồn VĐL của BIDV tăng 1 lần vào năm

2015. Ngày 25/4/2015, NHNNVN ban hành quyết định về nội dung Vốn điều lệ,

theo đó Vốn điều lệ của BIDV sau sáp nhập MHB tăng lên 6.075 tỷ đồng tương ứng

28

với tăng 21,61%. Năm 2016, VĐL của Ngân hàng vẫn giữ nguyên ở mức 34.187 tỷ

đồng. Quy mô Vốn điều lệ của BIDV thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các Ngân

hàng TMCP nhà nước. Đảm bảo cho BIDV tuân thủ tuyệt đối các quy định của

Ngân hàng nhà nước về tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động, đồng thời tăng cường

năng lực phục vụ khách hàng của BIDV.

Vốn CSH của Ngân hàng lại có sự biến động tăng nhưng không theo một

chiều nhất định. Năm 2014, vốn CSH đạt 33.606 tỷ đồng, đến năm 2015, vốn chủ

sở hữu của Ngân hàng đạt 42.335 tỷ đồng, tăng 8.729 tỷ đồng, chủ yếu do vốn điều

lệ trong năm đã tăng 6.075 tỷ đồng cùng với các khoản mục lớn khác trong cơ cấu

vốn chủ sở hữu là lợi nhuận chưa phân phối (4.256 tỷ đồng), các quỹ của ngân hàng

(2.464 tỷ đồng). Năm 2016, vốn CSH đạt 42.797 tỷ đồng tăng 462 tỷ đồng so với

năm 2015. Sở dĩ nguồn vốn CSH của BIDV trong năm 2016 tăng lên là do sự tăng

lên của lợi nhuận chưa phân phối (4.315 tỷ đồng) và các quỹ khác của Ngân hàng

(3.335 tỷ đồng). Vốn CSH của BIDV được đánh giá là lớn trong hệ thống các Ngân

hàng TMCP.

➢ Hệ số tài trợ

Bảng 2.3. Hệ số tài trợ của BIDV qua các năm 2014 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

33.606 42.335 42.707 8.729 25,97 372 0,88 Vốn CSH

650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS

5,17 4,98 4,28 Vốn CSH / Tổng TS (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của BIDV)

29

120000

6

996,785

100000

5,17

5

54,98 850.670

80000

650.340

4,20

4

60000

Vốn CSH

3

40000

Tổng TS

2

20000

42.335

41.868

33.606

Vốn CSH / Tổng TS (%)

0

1

2014

2015

2016

Hình 2.2. Vốn CSH trên tổng tài sản BIDV các năm 2014 - 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nhìn chung, tổng TS của Ngân hàng tăng cao vượt bậc. Năm 2014, tổng TS

chỉ đạt 650.340 tỷ đồng, nhưng đến năm 2015, thì tổng TS tăng trưởng cao nhất

trong 5 năm trở lại đây, trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về quy mô,

đạt gần 850.670 tỷ đồng tăng 200.330 tỷ đồng tương ứng tăng trưởng 30,80% so với

năm 2014. Đến năm 2016 con số này đã tăng lên 996.785 tỷ đồng, tăng 146.115 tỷ

đồng tương ứng 17,18% so với năm 2015.

Xét về vốn CSH, qua các năm gần đây vẫn tăng nhưng không tăng mạnh như

tốc độ tăng của tổng TS làm hệ số tài trợ của Ngân hàng BIDV qua các năm giảm

xuống. Do đó, Ngân hàng BIDV cần đẩy mạnh về mặt tăng trưởng vốn CSH để gia

tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.

Năm 2014, hệ số tài trợ là 5,17% đến năm 2016 hệ số này giảm còn 4,28%

cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Ngân hàng ngày càng giảm. Tuy

nhiên, hệ số vẫn đảm bảo hơn so với các Ngân hàng cạnh tranh.

30

➢ Hệ số an toàn vốn CAR

Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV qua các năm 2014 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

31.287 38.254 38.482 6.967 22,27 0.228 0,60 Vốn cấp 1

1.390 2.128 3.031 0.738 53,09 0.903 42,43 Vốn cấp 2

32.677 40.382 41.513 7.705 23,58 1.131 2,80 Vốn tự có

Tài sản Có 770.771 1.003.511 1.183.729 232.740 30,20 180.218 17,96 rủi ro

9,67 9,81 10,0 CAR (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

BIDV duy trì tương đối tốt yêu cầu đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động của

mình. Hệ số CAR của BIDV luôn đảm bảo theo quy định tối thiếu về hệ số an toàn

vốn (theo quy định CAR ≥ 9%).

Nhìn chung, VTC và tài sản có rủi ro của BIDV qua 3 năm luôn có xu hướng

tăng. Năm 2014, vốn tự có của BIDV đạt 32.677 tỷ đồng qua năm 2015 đạt 40.382

tỷ đồng tăng 7.705 tỷ đồng tương ứng tăng 23,58% so với năm 2014, đến năm 2016

đạt 41.513 tỷ triệu đồng, tăng 1.131 tỷ đồng tương ứng 2,80% so với năm 2015.

Hệ số CAR qua các năm đều tăng theo tiêu chuẩn VAS đạt hơn 9%. Với hệ

số CAR trên giúp BIDV có thể đảm bảo được việc hổ trợ thanh toán các khoản đến

hạn, cũng như các hổ trợ thêm các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hệ số

CAR năm 2015 đạt 9,81% tăng 0,14% so với năm 2014, với tốc độ tăng là 1,45%.

Năm 2016, hệ số CAR vẫn tiếp tục tăng lên đến 10,0%, tăng thêm 0,19% so với

năm 2015. Hoạt động tín dụng của BIDV vẫn còn chú trọng đến các mục đầu tư rủi

31

ro. Những năm gần đây, hoạt động của BIDV ngày càng được mở rộng ngày càng

nhiều loại hình dịch vụ Ngân hàng cũng như ngày càng đi sâu các lĩnh vực chấp

nhận rủi ro, chính vì thế vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng.

Bảng 2.5. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn của BIDV với VietinBank và

Vietcombank năm 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu BIDV Vietinbank VCB

34.187 37.234 35.998 Vốn lưu động

996.785 948.699 788.169 Tổng tài sản

41.868 62.972 49.295 Vốn chủ sở hữu

10,00 11,00 10,80 CAR (%)

4,2 6,64 6,25 VCSH/Tổng TS

11,00

996.785

948.699

10,80

10,00

788.169

VĐL – Authorized capital

6,64

6.25

Tổng TS

62.972

4.20 41.868

Vốn CSH – Equity capital

49.295

37.234

35.978

34.187

CAR (%)

1200000 1000000 800000 600000 400000 200000 0

12 10 8 6 4 2 0

BIDV

VCB

VietinBank

Vốn CSH/Tổng TS (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)

Hình 2.3. So sánh các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn vơi Vietcombank, Vietinbank năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nhìn vào hình 2.3, ta thấy mức độ an toàn vốn CAR của BIDV cao hơn so

với quy định của NHNN, nhưng vẫn còn thấp hơn so với Ngân hàng VCB và

Vietinbank. Vietinbank là cao nhất với 11,0% cho thấy Ngân hàng này chú trọng

đến việc an toàn vốn là rất cao. Tuy nhiên, BIDV luôn đảm bảo mức an toàn vốn

theo đúng quy định của NHNN việc này sẽ giúp Ngân hàng có thể đảm bảo được

32

việc hỗ trợ thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm các HĐ KD

của mình.

Tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài sản của BIDV cũng thấp hơn so với hai Ngân

hàng cùng so sánh. Mặc dù Ngân hàng có tổng TS có cao nhất, nhưng nguồn vốn

CSH lại thấp hơn so với hai Ngân hàng so sánh, dẫn đến tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài

sản của Ngân hàng thấp. Điều này cân nhắc Ngân hàng về mặt tài trợ phải đẩy mạnh

gia tăng vốn CSH để gia tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.

2.1.2. A- Asset quality (Chất lượng tài sản có)

➢ Cơ cấu tài sản

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng tài sản của BIDV theo báo cáo tài chính hợp

nhất của Ngân hàng đạt 996.785 tỷ đồng, tăng 146.115 tỷ đồng tương ứng 18,18%

so với năm 2015.

33

Bảng 2.6. Cơ cấu tổng tài sản BIDV qua các năm 2014 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu

+/- Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % %

5.393 0,83 6.589 0,77 6.954 0,70 1.196 22,18 365 5,54 Tiền mặt và vàng

23.098 3,55 21.719 2,55 34.081 3,42 (1.379) (5,97) 12.362 56,92 Tiền gửi tại NHNNVN

7,70 67.261 7,91 68.344 6,86 17.199 34,36 1.083 1,61 Tiền gửi và cv các TCTD khác 50.062

439.070 67,51 590.917 69,46 700.722 70,30 151.847 34,58 109.805 18,58 Tổng dư nợ

91.817 14,12 121.565 14,29 143.469 14,39 29.748 32,40 21.904 18,02 Chứng khoán đầu tư

0,74 5.251 0,62 8.241 0,83 468 9,78 2.990 56,94 4.783 Góp vốn, đầu tư dài hạn

6.672 1,03 8.535 1,00 9.525 0,96 1.863 27,92 990 11,60 TSCĐ

8.431 1,30 8.974 1,05 9.477 0,95 543 6,44 503 5,61 BĐS đầu tư

21.014 3,23 19.859 2,33 15.972 1,60 (1.155) (5,50) (3.887) (19,57) TSC khác

650.340 100,00 850.670 100,00 996.785 100,00 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng tài sản

(Nguồn: Tính toán theo số liệu báo cáo tài chính thường niên Ngân hàng BIDV)

34

Nhìn vào bảng cơ cấu, ta có thể thấy rõ, tổng tài sản của BIDV tăng mạnh

trong 3 năm qua (2104 – 2016). Tổng dư nợ là mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong

cơ cấu tài sản của Ngân hàng. Sự tăng giảm mục này ảnh hưởng khá nhiều đến sự

thay đổi của tổng tài sản, mức tăng của tổng tài sản xuất phát từ tổng dư nợ (năm

2015 tổng dư nợ tăng 151.847 tỷ đồng tương ứng tăng 34,58% so với tổng dư nợ

năm 2014). Một phần tổng tài sản của BIDV tăng là do sự sáp nhập của Ngân hàng

MHB hoàn tất vào ngày 25/05/2015. Đến năm 2016, tổng tài sản của BIDV đạt

996.785 tỷ đồng trong đó tổng dư nợ đạt 700.722 tỷ đồng (chiếm 70,03% trong tổng

cơ cấu tài sản) tăng 18,58% làm cho tổng tài sản chỉ tăng 17,18% so với năm 2015.

Tổng tài sản cũng trực tiếp chịu ảnh hưởng khá mạnh vào tổng dư nợ.

Trong các năm, nhìn chung tổng dư nợ đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài

sản, chiếm trên 65% . Chứng tỏ năng lực cho vay của Ngân hàng rất tốt, được sự tin

tưởng của nhiều khách hàng, việc mở rộng thị trường cho vay của Ngân hàng ít gặp

khó khăn. Bên cạnh đó, chứng khoán đầu tư, tiền gửi và cho vay các TCTD khác,

tiền gửi tại NHNNVN cũng tăng khá cao, nhưng chiếm tỷ trọng không cao so với

trong tổng tài sản, nó cũng sẽ làm ảnh hưởng đến ít nhiều đến sự thay đổi của tổng

tài sản của Ngân hàng khi nó thay đổi.

Cơ cấu tài sản nội bảng ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và sự an toàn của

Ngân hàng. Năm 2016, Ngân hàng đã tiến hành rà soát lại các khoản mục nợ và chủ

động rút khỏi những khoản mục có tính rủi ro cao. BIDV tập trung vào các chứng

khoán có độ thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ. Đối với khách hàng, thực

hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư tín dụng, trong đó có tập trung vào tái đánh giá hồ

sơ khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.

Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng tín dụng các năm 2014 – 2016 của BIDV

Đơn vị tính: Tỷ đồng

35

So sánh

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Dư nợ tín dụng 384.890 439.070 590.917 54,180 14.08 151,847 34.58 đầu kỳ

Dư nợ tín dụng 439.070 590.917 700.722 151,847 34.58 109,805 18.58 cuối kỳ

700.722

590.917

0,35 590.917

439. 070

439.070

Dư nợ tín dụng đầu kỳ

384.890

0,19

0,14

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0

0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 0.05 0

Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%)

2015

2014

Tốc độ tăng 14,08 34,58 18,58 trưởng TD (%)

2016 Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV các năm 2014 - 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Qua 3 năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV có xu hướng tăng, nhưng

lại có sự biến động mạnh vào năm 2015. Năm 2014, tốc dộ tăng trưởng tín dụng của

Ngân hàng là 14,08%, đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng tín dụng lại tăng một cách

đột biến lên đến 34,58% tăng hơn gần 20% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu

cũng do do sáp nhậpvới Ngân hàng MHB. Đến năm 2016, tốc độ tăng trưởng lại

giảm xuống một cách đáng kể còn ở mức 18,58%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với sự

phát triển của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ rằng, sau khi sáp nhập, Ngân hàng đã

điều chỉnh, rà soát lại rất tốt tình hình cho vay, để giảm thiểu nợ xấu và rủi ro đến

với Ngân hàng.

36

Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản Có nội bảng các năm 2014 – 2016 của BIDV

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

608.830 806.712 954.858 241.796 39,71 104.232 12,25 TS có sinh lời

650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 TS có nội bảng

Cơ cấu tài sản có 93,62 94,83 95,79 nội bảng (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nhìn chung cơ cấu tài sản có nội bảng theo quy định của Ngân hàng nhà

nước phải ≥ 75%. Ta thấy, cơ cấu tổng tài sản của BIDV trong ba năm đều đạt trên

mức quy định rất nhiều. Chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả trong việc sử

dụng số lượng tài sản có của mình phục vụ cho việc đầu tư, tìm kiếm cơ hội lợi

95,79 996.785

850.670

94,83

650.340

Tài sản có sinh lời

93,62

Tài sản có nội bảng

608.830

806.712

954.858

1200000 1000000 800000 600000 400000 200000 0

96 95.5 95 94.5 94 93.5 93 92.5

2014

2015

2016

Cơ cấu tài sản có nội bảng (%)

nhuận cho Ngân hàng.

Hình 2.5. Cơ cấu tài sản Có nội bảng của BIDV các năm 2014 - 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Xét về mặt giá trị, TSC sinh lời của Ngân hàng tăng qua các năm, năm 2014

đạt 608.830 tỷ đồng, năm 2015 đạt 806.712 tỷ đồng tăng 197.882 tỷ đồng (24,53%)

so với năm 2014, năm 2016 tài sản có sinh lời tiếp tục tăng, đạt 954.858 tỷ đồng

tăng 148.145 tỷ đồng (18,36%) so với năm 2015. Cùng với việc TSC sinh lời tăng

37

thì tài sản có nội bảng cũng tăng theo, năm 2014 đạt 650.340 tỷ đồng, năm 2015 đạt

850.670 tỷ đồng và đến năm 2016 đạt 996.785 tỷ đồng.

Xét về mặt tỷ lệ, cơ cấu tài sản có nội bảng qua các năm tăng đều, năm 2014

là 93,62%, năm 2015 là 94,83% tăng thêm 1,21% so với năm 2014, và năm 2016 là

95,79% tăng thêm 0,96% so với năm 2015. Điều này cho thấy Ngân hàng quản lý

tài sản tương đối tốt, cơ cấu tài sản đa dạng, phân tán được rủi ro và tìm kiếm được

nhiều cơ hội đầu tư sinh lời khác nhau, trong đó có một phần tài sản có tính lỏng

cao để đáp ứng khả năng thanh toán.

➢ Nợ quá hạn, nợ xấu

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV qua các năm 2014 - 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

439.070 590.917 700.722 151.847 34,l6 190.805 18,58 Tổng dư nợ

19.348 17.535 25.693 (1.813) (9,37) 8.158 46,52 Nợ quá hạn

9.057 10.054 13.056 997 11,01 3.002 29,86 Nợ xấu

(6.623) (7.517) (9.363) (894) 13,50 (1.846) 24,56 Dự phòng rủi ro

4,41 2,97 3,67 (1.44) - 33.70 - Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

2,06 1,70 1,86 (0.36) - 16.93 - Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs

1,51 1,27 1,34 0.24 (12.09) - - Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)

74,77 71,71 (1.64) 3.05 - - Khả năng bù đắp nợ xấu (%) 73,12

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

38

700.722

590.917

439.070

2014

2015

9.057

6.623

19.348

2016

17.535

10.054

7.517

800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0

25.6931

13.056

Nợ quá hạn

Nợ xấu

9.363 Tổng dư nợ Dự phòng rủi ro

Hình 2.6. Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV các năm 2014 -2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giá trị dư nợ ngày càng tăng. Năm 2015, giá trị

tổng dư nợ là 590.917 tỷ đồng tăng 151.847 tỷ đồng tương đương với mức tăng là

34,l6 % so với năm 2014. Đến năm 2016 thì giá trị này là 700.722 tỷ đồng tăng

109.805 tỷ đồng tương đương với tăng 18,58% so với năm 2015.

Xét về giá trị nợ quá hạn trong vòng 3 năm trở lại đây có sự biến động, trong

năm 2015 giá trị nợ quá hạn là 17.535 tỷ đồng, so với năm 2014 có dấu hiệu giảm

1.813 tỷ đồng tương đương với giảm 9,37%, còn đối với năm 2016 thì giá trị này lại

tăng lên 8.158 tỷ đồng tương đương với mức tăng 46,52% so với năm 2015, đây là

mức tăng rất cao. Mặc dù giá trị nợ quá hạn tăng lên nếu xét trên lý thuyết là xấu,

nhưng nếu xét về khía cạnh thực tế thì giá trị này tăng lên chưa hẳn là xấu, điều này

còn chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng càng ngày tăng lên và các sản phẩm tín

dụng được cho vay nhiều hơn.

Xét về giá trị nợ xấu thì tăng đều theo từng năm nhưng vẫn ở mức kiểm soát

được. Năm 2015 là 10.054 tỷ đồng tăng 997 tỷ tương đương với mức tăng 11.01%

đồng so với năm 2014. Đến năm 2016, giá trị này là 13.056 tỷ đồng tăng 3.002 tỷ

đồng tương đương với 29,86% so với năm 2015.

Giá trị nợ quá hạn và nợ xấu đều tăng làm cho việc trích lập dự phòng ngày

càng tăng, để đảm bảo cho Ngân hàng không rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản

và luôn có một khoản để dự phòng khi có việc xấu nhất xảy ra.

39

4,41

3,67

2,97

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

5 4 3 2 1 0

2014

2016

✓ Tỷ lệ nợ quá hạn

2015 Hình 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm giảm, có sự biến động không theo một chiều

nhất định. Năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,41%, đến năm 2015 giảm xuống còn

2,97% đây là một dấu hiệu tốt đối với Ngân hàng. Và năm 2016, tỷ lệ này là 3,67%

tăng hơn so với năm 2015 là 0,7 %, nhưng vẫn giảm hơn so với năm 2014. Các tỷ lệ

đều thấp hơn theo quy định của Ngân hàng nhà nước (≤ 5%) cho thấy chất lượng tín

dụng khá tốt, mức độ rủi ro không cao.

2.5

2,06

1,86

2

1,70

1.5

1

Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs

0.5

0

2014

2016

✓ Tỷ lệ nợ xấu

2015 Hình 2.8. Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nhìn vào hình 2.9, ta thấy, năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng là 2,06%,

năm 2015 giảm xuống còn 1,70%, đến năm 2016, tỷ lệ này là 1,86% tăng thêm

0,16% so với năm 2015. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 2,06% xuống 1,86% luôn đạt dưới

mức quy định của NHNN (≤ 5%), cho thấy Ngân hàng có khả năng quản lý khoản

cho vay hơp lý, chất lượng tín dụng ngày càng tăng và công tác quản trị rủi ro của

NH được thực hiện tốt.

40

Nhưng Ngân hàng vẫn phải chú trọng nhiều hơn tới việc quản lý các khoản

tín dụng để giảm thiểu tỷ lệ này càng ngày càng tốt.

Trước tình trạng nợ xấu đang là mối lo ngại lớn của ngành Ngân hàng nói

chung và của toàn xã hội nói riêng, BIDV đã sớm có những biện pháp để giải quyết

vấn đề này. BIDV đã thực hiện điều chỉnh khẩu vị rủi ro tín dụng phù hợp với tình

hình thị trường, nhằm kiểm soát nợ xấu, nâng cao chất lượng danh mục nợ.

1.6

1,51

1.5

1,34

1.4

1,27

1.3

Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)

1.2

1.1

2014

2016

✓ Tỷ lệ cho phí dự phòng

2015 Hình 2.9. Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tỷ lê này có xu hướng giảm qua các năm, năm 2014 là 1,51%, năm 2015 tỷ

lệ này là 1,27% và đến năm 2016 là 1,34%. Tỷ lệ này cho thấy BIDV luôn chú

trọng đến các khoảng dự phòng, phù hợp với mức vốn cho vay. Ngoài ra, Ngân

hàng cũng cần chú ý đến tỷ lệ này, điều chỉnh phù hợp với mức tín dụng, đảm bảo

an toàn vốn tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển mạnh hơn.

74,77

73,12

71,71

Khả năng bù đắp nợ xấu (%)

75 74 73 72 71 70

2014

2015

2016

✓ Khả năng bì đắp nợ xấu

Hình 2.10. Khả năng bù đắp nợ xấu (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

41

Khả năng bì đắp nợ xấu năm 2014 là 73,12%, năm 2015 là 74,77% và đến

năm 2016 tỷ lệ này là 71,74 %, giảm hơn năm 2014 và 2015 do tỷ lệ nợ xấu có xu

hướng giảm.

Bảng 2.10. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VietinBank,

Vietcombank năm 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

VCB BIDV Vietinbank Chỉ tiêu

6.659 25.693 5.559 Nợ quá hạn

6.836 13.056 6.743 Nợ xấu

700.722 452.683 655.126 Tổng dư nợ

(9.363) (8.125) (6.862) Dự phòng rủi ro

1,47 3,67 0,85 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

1,51 1,86 1,03 Tỷ lệ nợ xấu (%) NPLs

1,79 1,34 1,05 Tỷ lệ chi phí dự phòng (%)

71,71 118,86 101,77 Khả năng bù đắp nợ xấu (%)

800000

700.722

655.126

700000

600000

452.683

500000

BIDV

400000

VCB

300000

200000

Vietinbank

6.659

100000

13.056

5.559

8.125

6.836

9.363

25.693 0

6.862

6.743

Nợ quá hạn

Nợ xấu

Tổng dư nợ Dự phòng rủi

ro

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank)

Hình 2.11. So sánh các chỉ tiêu về chất lượng tài sản của BIDV với VCB, Vietinbank trong năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank)

42

Trong năm 2016, tỷ lệ nớ quá hạn của Ngân hàng BIDV cao hơn nhiều so

với hai Ngân hàng còn lại. Ngân hàng BIDV là 3,67%, VCB là 1,47% và

Vietinbank là thấp nhất 0,85%, cho thấy khả năng quản lý chất lượng tín dụng của

BIDV thấp hơn so với hai Ngân hàng cùng so sánh, phải thường xuyên để phát hiện

kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến

có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay

kế hoạch, biện pháp xử lý.

Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2016 của BIDV cũng cao hơn so với VCB và

Vietinbank. Nhưng tỷ lệ chi phí dự phòng BIDV lại thấp hơn sơ với VCB. Chứng tỏ

BIDV quản lý khoản nợ xấu chưa tốt so với Ngân hàng cùng so sánh, mức lập dự

phòng chưa phù hợp với tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng hoặc là BIDV đang thưc hiện

chính sách trích lập dự phòng nợ xấu đang được nới lỏng và không còn chặt chẽ

như trước.

2.1.3. M- Management (Năng lực quản lý)

➢ Cơ cấu quản trị

Xác định mục tiêu của BIDV là trở thành định chế tài chính hàng đầu Việt

Nam đạt chuẩn ASEAN, Ban điều hành BIDV luôn chú trọng công tác quản trị điều

hành với tinh thần thường xuyên đổi mới, nâng cao năng lực quản trị, tiệm cận các

thông lệ quốc tế trên tất cả các mặt hoạt động

Xác lập mô hình kinh doanh hướng tới khách hàng, thực hiện quản lý tập

trung theo khối chức năng chuyên sâu từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên,

theo dạng sản phẩm, theo chiều dọc, triển khai quản lý vốn tập trung, khai thác hiệu

quả các tiềm lực phục vụ cho chiến lược mở rộng phát triển kinh doanh và quản trị

rủi ro theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, xây dựng hệ thống quản trị chuyên

nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt, tập trung đẩy mạnh chuyển đổi hoạt

động ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ và toàn diện từ chiến lược, định hướng, cơ

chế, chính sách, mô hình đến triển khai hoạt động.

43

Chính sách quản lý và tập trung phát triển của BIDV rất ngắn gọn mà súc

tích gắn liền với slogan “BIDV - Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công “ Chủ tịch

HĐQT BIDV Trần Bắc Hà – tác giả của câu khẩu hiệu - cho rằng: Chia sẻ và hợp

tác chính là bí quyết làm nên thành công của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nếu không có sự liên kết để phát huy thế mạnh của

mỗi bên, chúng ta khó lòng mà tận dụng tốt các thời cơ trong kinh doanh.

➢ Quản lý rủi ro

Chuyển đổi toàn diện hoạt động theo mô hình ngân hàng hiện đại, tập trung

phát triển ngân hàng bán lẻ.

• Quản lý rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất bao gồm rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng và rủi ro lãi suất Sổ kinh

doanh. Rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất đối với thu nhập

ròng từ lãi và giá trị kinh tế vốn của BIDV do sự biến động bất lợi của lãi suất.

Để quản lý rủi ro lãi suất, BIDV đã ban hành đầy đủ các chính sách, quy định

nội bộ, áp dụng hầu hết các công cụ và hạn mức quản lý rủi ro tương ứng với từng

sổ theo thông lệ quốc tế như Khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, thay đổi thu nhập

ròng từ lãi (NII), khe hở thời lượng, quản lý rủi ro tín dụng,..

• Quản lý rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối phát sinh từ những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái gây

ra sự sụt giảm giá trị đối với trạng thái ngoại tệ mà BIDV nắm giữ. Các hoạt động

kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh, đầu tư ra nước ngoài của BIDV chịu ảnh

hưởng trực tiếp từ sự biến động tỷ giá trên thị trường.

Để quản lý rủi ro ngoại hối tốt, BIDV đã ban hành đầy đủ các chính sách,

quy định nội bộ, thiết lập hệ thống hạn mức giao dịch ngoại hối, xây dựng các công

cụ đo lường và kiểm soát rủi ro ngoại hối theo thông lệ quốc tế như Hạn mức dừng

lỗ, Giá trị rủi ro (VaR), Kiểm nghiệm giả thiết (backtest), …..

44

• Quản lý rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản đến nhu cầu rút tiền thường xuyên hoặc đột xuất của

khách hàng, cũng có thể bắt nguồn từ sự không phù hợp về quy mô và kỳ hạn giữa

các tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng trong các thời điểm, đồng thời, ngân hàng

chưa thể lường trước và dự phòng đầy đủ cho những giảm sút về nguồn vốn.

BIDV đã xây dựng một hệ thống các quy định, quy trình nội bộ đầy đủ về

quản lý rủi ro thanh khoản với việc triển khai các mô hình quản lý hiện đại.

BIDV chủ trương quản lý thanh khoản trên nguyên tắc tuân thủ các quy định

của NHNN, đảm bảo an toàn hệ thống, đồng thời gia tăng đầu tư vào tài sản thanh

khoản có tính sinh lời, tăng cường chất lượng tài sản.

• Quản lý rủi ro về pháp luật

BIDV là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện

(ngân hàng - tài chính - tiền tệ) dưới hình thức một NHTCP, do vậy, bên cạnh việc

phải tuân thủ các quy định pháp luật chung tại Luật doanh nghiệp, BIDV còn chịu

sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật chuyên ngành ngân hàng – như Luật Các tổ

chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước...

Để giảm thiểu rủi ro, BIDV đã chủ động xây dựng hệ thống văn bản chế độ

tuân thủ và bám sát các quy định của pháp luật chung cũng như pháp luật chuyên

ngành. Đồng thời, thường xuyên cập nhật những quy định, cam kết quốc tế trong

quá trình hội nhập.

• Quản lý rủi ro hệ thống công nghệ thông tin

Để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro hệ thống công nghệ thông tin, trong

những năm qua, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực CNTT hợp lý, BIDV

không ngừng đầu tư trang thiết bị, xây dựng một hệ thống CNTT hoàn chỉnh: Cài

đặt hệ thống tường lửa, hệ thống IPS/IDS với công nghệ mới nhất cho mạng

WAN/LAN, trang bị hệ thống phòng chống virus có bản quyền, được cập nhật

thường xuyên và dùng cho toàn hệ thống BIDV, xây dựng trung tâm phục hồi thảm

45

họa theo chuẩn quốc tế, hệ thống lưu trữ SAN cũng như các chính sách an ninh, bảo

mật, an toàn hệ thống để giảm thiểu những rủi ro từ hoạt động CNTT.

Công tác quản trị và vận hành các hệ thống CNTT tại BIDV được thực hiện

và kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quy trình, quy định được ban hành và định kỳ

được rà soát, cập nhật.

• Hoạt động phát triển nguồn nhân lực

Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2016, BIDV có tổng số 23.854 nhân viên,

trong đó có trình độ đại học trở lên chiếm 89,2%, trình độ cao đẳng chiếm 2,8%, và

8% có bằng trung cấp hoặc các bằng khác.

BIDV nhận thức được rằng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng hàng

đầu cho sự phát triển và thành công của tổ chức. Vì vậy, một trong những mục tiêu

quan trọng nhất của BIDV là phải xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên

đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến

lược kinh doanh của hệ thống.

• Hiệu quả sử dụng nhân viên

Năm 2016, Ngân hàng BIDV chi 1.256 tỷ đồng để trả lương cho nhân viên

và tổng cộng ngân hàng này có 23.834 nhân viên trên toàn hệ thống. Theo đó,

thu nhập bình quân của nhân viên BIDV là 17,5 triệu đồng/người/tháng, thấp

hơn gần 1 triệu đồng/tháng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, trong năm

2016, chi phí lương và phụ cấp cho nhân viên của BIDV cũng tăng hơn 18% lên

1,25 nghìn tỷ đồng.

- Công tác tuyển dụng: đa có sự cải tiến về nội dung và hình thức thi

tuyển, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan góp phần nâng cao chất

lượng cán bộ, tìm kiếm, thu hút ́ những cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình

độ chuyên môn tốt.

- Công tác đào tạo: Đội ngũ nhân sự của BIDV thường xuyên được đào tạo

và đào tạo lại, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại

ngữ… Từng khoá học đều xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương tŕnh đào tạo,

46

nội dung được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của BIDV, đặc biệt

đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ trong triển khai các nhiệm vụ cấp bách, quan

trọng của hệ thống.

• Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm 2014 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

650.340 850.670 996.785 200.330 30,80 146.115 17,18 Tổng TS

440.472 564.583 723.837 124.111 28,18 159.254 28,21 Tiền gửi KH

439.070 590.917 700.722 151.847 35,58 109.805 18,58 Cho vay KH

6.297 7.949 7.507 1.652 26,34 (0,442) (5,56) LN trước thuế

2,06 1,70 1,86 (0,36) - 0,16 - Nợ xấu (%)

1200

996.785

1000

850.67

723.837

700.722

800

650.34

590.917

564.583

600

440.472

439.07

2014

400

2015

200

7.949

7.507

6.297

2016

0

0

0

0

Tổng TS

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tiền gửi KH Cho vay KH LN trước thuế Nợ xấu (%) Hình 2.12. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2014 - 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Về quy mô tài sản, tổng tài sản BIDV tăng trưởng cao nhất trong các năm trở

lại đây, trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về quy mô: đạt hơn 996

ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 17,18% so với năm 2015, gấp 1,5 lần so với năm 2014.

47

Vốn điều lệ đạt trên 34 ngàn tỷ đồng, gia tăng gấp 1,2 lần so với năm 2014. Trong

đó dư nợ cho vay khách hàng đạt 700.722 tỷ đồng, tăng 109.804 tỷ đồng so với cuối

năm 2015. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn được cải thiện. Chất lượng tín dụng được

kiểm soát quyết liệt và chặt chẽ hướng theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu giảm

xuống 1,86%, tỷ lệ nợ nhóm 2 là 3,67%.

Tiền gửi KH đạt 723.837 tỷ đồng, tăng 28,18% so với năm 2015 và gấp 1,64

lần so với năm 2014. Cho vay KH cũng có xu hướng tăng đều, lợi nhuận trước thuế

năm 2016 đạt 7,507 tỷ đồng giảm 442 tỷ đồng so với năm 2015, nhưng lại tăng hơn

1,210 tỷ đồng so với năm 2014. Nhìn chung, thì lợi nhuận trước thuế của BIDV từ

năm 2014 – 2016 có sự biến động.

2.1.4 E- Earning (Thu nhập)

➢ Cơ cấu thu nhập

48

Bảng 2.11. Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của BIDV qua các năm 2014 - 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

16.844 73,44 19.315 78,32 22.912 78,36 2.471 14,67 3.598 18,63 Thu nhập lãi thuần

1.803 7,86 2.337 9,47 2.103 7,19 534 29,61 (234) (10,00) Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

265 1,16 294 1,19 54 1,82 29 10,85 239 81,18 Lãi thuần từ kinh doanh vàng và ngoại hối

210 0,92 (63) (0,26) 389 1,33 (273) (129,94) 452 (717,20) Lãi / lỗ thuần từ mua bán chứng khoán KD

819 3,57 11 0,05 362 1,24 (807) (98,62) 350 3.101,78 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

1.029 4,49 (52) (0,21) - - (1.081) (105,02) 52 (100,00) Lãi / lỗ từ mua bán chứng khoán

1.594 6,95 2.369 9,61 1.691 5,78 775 48,65 (679) (28,65) Lãi thuần từ hoạt động khác

372 1,62 449 1,82 1.251 4,28 77 20,83 802 178,57 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

22.936 100 24.660 100 29.240 101 1.725 7,52 4.579 18,57 Tổng thu nhập

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

49

Tổng thu nhập của BIDV tăng mạnh trong giai đoạn 2014 – 2016, từ 22.936

tỷ đồng trong năm 2015 lên 24.660 tỷ đồng tăng thêm 1.725 tỷ đồng tương ứng với

7,52% so với năm 2014, đến năm 2016, tổng thu nhập của Ngân hàng tăng lên

thành 29.240 tỷ đồng tăng thêm 4.579 tỷ đồng tương ứng với 18,57% so với năm

2015. Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh đạt kết quả khá tốt như lãi từ hoạt động

dịch vụ đạt 781 tỷ, tăng 7%, mua bán chứng khoán đầu tư lãi tăng 33% đạt 361 tỷ.

Tuy nhiên một số hoạt động kinh doanh có sự sụt giảm như kinh doanh ngoại hối

giảm lãi một nửa so với cùng kỳ, lãi từ hoạt động khác giảm 36%.

BIDV đã bám sát và thực hiện rất tốt mục tiêu đã đề ra trong năm 2016. Song

hành cùng nhiệm vụ kinh doanh, BIDV tiếp tục phát huy vai trò là định chế tài

chính hàng đầu, tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đất nước: Chủ

động, tích cực nghiên cứu và triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản

xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương; Triển khai

gói tín dụng 1000 tỷ đồng hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp, 1.000 tỷ hỗ trợ

khách hàng cá nhân trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản... tại

4 tỉnh miền Trung.

Trong tổng thu nhập của BIDV, thì thu nhập lãi thuần lại chiếm tỷ lệ cao

nhất, luôn chiếm trên 70% trong cơ cấu của tổng thu nhập và có sự tăng lên trong

thời gian qua. Trong năm 2016 đạt 22.913 tỷ đồng, tăng 3.598 tỷ đồng tương ứng

18,63% so với năm 2015 và gấp1,36 lần so với năm 2014. Đến năm 2016, tỷ số này

là 78,36%, sự giảm của lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và lãi thuần từ hoạt động

khác khiến cơ cấu thu nhập của BIDV chuyển sang mạnh hướng tăng phụ thuộc vào

thu nhập từ lãi.

Tuy nhiên quá phụ thuộc vào lãi không phải là tốt, bởi nó biến động với tăng

trưởng tín dụng và biến động lãi suất. Việc quá phụ thuộc vào nguồn thu từ lãi

thuần sẽ làm cho Ngân hàng bất lợi nếu như các khoản vay khó có thể thu hồi.

Bên cạnh đó còn có 2 khoản thu rất quan trọng là thu nhập từ kinh doanh

vàng và ngoại hối, đầu tư chứng khoán. Trong năm 2015, do Ngân hàng sáp nhập

50

với Ngân hàng MHB, việc kinh doanh vàng và ngoại hối làm cho thu nhập của

Ngân hàng tăng lên bù đắp cho đầu tư chứng khoán giảm mạnh làm cho thu nhập

của Ngân hàng tăng lên 1.725 tỷ đồng so với năm 2014, đạt 24.660 tỷ đồng vào

năm 2015. Đến năm 2016, việc sáp nhập đã đi vào ổn định, nên cả việc đầu tư

chứng khoán và các hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối đều tăng lên, làm cho

thu nhập của Ngân hàng vào năm này tăng khá mạnh khoảng 4.579 tỷ đồng so với

năm 2015, đạt 29.240 tỷ đồng. Ngoài ra, thu nhập của Ngân hàng còn phụ thuộc vào

rủi ro của thị trường, sự biến động của lãi suất, tỷ giá, lạm phát,…

➢ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Bảng 2.12. ROA – ROE các năm 2014 -2016 của BIDV

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

6.297 7.949 7.507 1.652 26,23 (442) (5,56) Thu nhập ròng

599.363 750.505 932.727 151.142 25,22 182.222 24,28 TS có bình quân

32.823 37.971 42.101 5.148 15,68 4.131 10,88 VCSH bình quân

1,05 1,06 0,80 ROA (%/năm)

19,18 20,93 17,83 ROE (%/năm)

932.727

1000000

750.505

800000

599.363

600000

Thu nhập ròng

400000

TS có bình quân

VCSH bình quân

200000

32.823

37.971

42.101

7.949

7.507

6.297

0

2014

2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

2015 Hình 2.13. ROA – ROE của BIDV qua các năm 2014 -2016

51

Năm 2014, cho thấy thu nhập ròng của Ngân hàng đạt 6.297 tỷ đồng, sang

năm 2015 con số này tăng mạnh, tăng khoản 1.652 tỷ đồng tương ứng 26,23% so

với năm 2014. Đến năm 2016, thì lại có xu hướng giảm nhẹ, giảm 442 tỷ đồng

tương ứng giảm 5,56% so với năm 2015. Nguyên nhân là do có những khoản đóng

góp vào thu nhập ròng năm 2016 giảm (lãi thuần từ hoạt động khác giảm), chi phí

hoạt động trong năm vừa qua tăng 13% lên 4.653 tỷ đồng trong khi đó chi phí dự

phòng lại tăng mạnh 34% lên hơn 2,3 nghìn tỷ đồng. Ngân hàng thực hiện tăng trích

1.2

1,06

1,05

1

0,80

0.8

0.6

0.4

0.2

ROA (%/năm)

0

2014

2015

2016

lập dự phòng rủi ro theo quy định, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Hình 2.14. Tỷ lệ ROA (%/năm)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Dựa vào hình 2.14, hiệu quả sinh lời trên tổng TS trong năm 2014 và 2015 đều

lớn hơn 1% nhưng cả hai năm đều ở mức xấp xỉ với 1 khẳng định rằng TS của

BIDV có khả năng tạo ra được lợi nhuận nhưng không cao, sang năm 2016, thì tỷ lệ

này giảm xuống còn 0,8% (≤1) điều này làm cho khả năng tạo ra lợi nhuận của

BIDV bị giảm sút do với tổng tài sản mà Ngân hàng có được. Trong năm 2016 tổng

tài sản của BIDV tăng một cách vượt bật là do BIDV thành lập mới 22 chi nhánh và

16 PGD (trong đó 12 CN được thành lập mới trên cơ sở sắp xếp lại mạng lưới tiếp

nhận từ MHB). Thu nhập ròng giảm không đáng so với năm 2015 nhưng tổng tài

sản lại tăng rất nhiều so với năm 2015 (cuối năm 2016 tổng tài sản của ngân hàng

đạt 996.785 tỷ đồng, tăng 17,18% so với năm 2015) làm cho tỷ lệ này giảm làm cho

khả năng chuyển tài sản thành dòng tiền ròng cho Ngân hàng giảm đi một cách

đáng kể.

52

22

20,93

21

20

19,18

19

17,.83

18

ROE (%/năm)

17

16

2014

2015

2016

➢ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hình 2.15. Tỷ lệ ROE (%/năm)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

ROE của Ngân hàng BIDV thuộc con số ấn tượng là luôn duy trì trên mức xấp

xỉ 18%. Năm 2014, ROE của BIDV ở mức 19,18% đây là một mức khá cao, được

đánh giá rất tốt cho các nhà đầu tư vào Ngân hàng này, qua năm 2015, mức ROE lại

tiếp tục tăng, đạt đến 20,93% tăng rất nhiều so với năm 2014, mặc dù trong năm

này, cả thu nhập ròng và vốn CSH bình quân đều tăng nhưng tốc độ tăng của thu

nhập ròng lớn hơn tốc độ tăng của vốn CSH bình quân. Ngân hàng khá thành công

trong việc quản lý biên sinh lợi từ lãi, lãi suất cho vay và huy động được điều hành

linh hoạt, bám sát thị trường nhưng vẫn giữ được biên sinh lời khá cao.

Tuy nhiên, đến năm 2016, thì tỷ lệ này lại giảm mạnh đáng kể, còn ở mức

17,98%, dấu hiệu giảm xuống này khiến các nhà đầu tư lo sợ và cổ phiếu của

BIDV kém hấp dẫn hơn, nhưng mức 17.98% là một mức an toàn và cao hơn so

với nhiều Ngân hàng, nên các nhà đầu tư yên tâm cho mức giảm này. Sở dĩ, tỷ

lệ này giảm là do thu nhập ròng của Ngân hàng giảm và vốn CSH bình quân lại

tại tăng so với năm 2015 (tăng 4.131 tỷ đồng). Do đó BIDV cần có những

chính sách kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn trong những năm tới để cải thiện

và tăng cao thu nhập ròng, một mặt vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng, một

mặt lại vừa đảm bảo cho thu nhập của chủ sở hữu và làm cổ phiếu BIDV hấp

dẫn trở lại trên thị trường chứng khoán.

53

Bảng 2.13. So sánh ROA – ROE của BIDV với VietinBank, VCB năm 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank

7.507 8,517 8,530 Thu nhập ròng

932.727 731.282 864.091 TS có bình quân

42.101 47.234 59.541 VCSH bình quân

0,80 1,16 0,99 ROA (%/năm)

17,83 18,03 14,33 ROE (%/năm)

18,03

17,83

14,33

ROA

ROE

1,16

0,99

0,.80

20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

BIDV

Vietinbank

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)

VCB Hình 2.16. So sánh ROA – ROE Ngân hàng BIDV với VCB, Vietinbank trong năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)

Năm 2016, trong ba Ngân hàng BIDV, VCB và Vietinbank, thì chỉ số ROA

của VCB là cao nhất và BIDV là thấp nhất . Điều này cho thấy, mức độ tạo ra lợi

nhuận trên tổng tài sản bình quân của Ngân hàng là thấp hơn so với hai Ngân hàng

cùng so sánh.

Tuy nhiên, chỉ số ROE thì BIDV chỉ thấp thua so với VCB nhưng thấp hơn

không đáng kể còn cao hơn nhiếu so với Vietinbank. Điều này cho thấy,sự hấp dẫn

của cổ phiếu BIDV chỉ hấp dẫn sau VCB.

➢ Phương trình Du Pont_ ROA, ROE

54

Bảng 2.14. Phương trình Du Pont_ ROA, ROE BIDV năm 2016

%/năm Chỉ tiêu Thu nhập ròng trên doanh thu (%) Vòng quay tổng tài sản (vòng) Số nhân vốn CSH (lần)

25,67 0,03 - 0,80 ROA

25,67 0,03 14,43 11,62 ROE

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của BIDV là 25,67%, tổng tài sản trong một năm

quay được 0,03 lần. Do vậy BIDV tạo ra lợi nhuận 0,8%/năm trên tổng tài sản.

ROE phụ thuộc vào ROA và số nhân vốn CSH. Ngân hàng là ngành có số nhân vốn

CSH cao, sử dụng đòn bẩy tài chính. ROE của BIDV là 11,62 %/năm. Trong thời

gian tới, để tăng ROA và ROE, BIDV có thể tăng thu nhập ròng trên doanh thu và

số nhân vốn CSH bằng cách đầu tư vào danh mục đầu tư có khả năng sinh lời cao

hơn. Tuy nhiên trong khi BIDV vẫn đang thực hiện chiến lược tăng trưởng thận

trọng thì ROA, ROE ở mức thấp không phải là một hạn chế của BIDV.

➢ Chỉ số lãi cận biên ròng (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)

Bảng 2.15. NIM – NNIM

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

17.216 19.764 24.163 2.548 14,80 4.399 22,26 Tổng TN lãi ròng từ cho vay và đầu tư

563.338 707.771 880.785 25,64 173.014 24,44 144.43 3 Tổng TS có sinh lời bình quân

3.569 4.521 3.787 952 26,67 (734) (16,23) Thu nhập ngoài lãi

(9.637) (11.532) (13.237) (1.895) 19,66 (1.705) 14,78 Chi phí ngoài lãi

3,06 2,79 2,74 NIM (%/năm)

0,02344 0,02268 0,019328 NNIM (%/năm)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

55

NIM của BIDV giả nhẹ trong các năm qua, giảm từ 3,03% vào năm 2014

xuống còn 2,74% vào năm 2016. Cho biết lợi nhuận của Ngân hàng bị co hẹp dần,

và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đang có xu hướng thấp xuống.

NIMM của BIDV xấp xĩ 0,02 chứng tỏ tốc độ tăng của các hoạt động thu

nhập ngoài lãi bù đắp vừa đủ để chi trả chi phí ngoài lãi, HĐ KD các sản phẩm phi

tín dụng đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.

➢ Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR)

Bảng 2.16: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của BIDV trong năm 2014 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

(8.633) (11.087) (12.724) (2.454) 28,43 (1.637) 14,76 Chi phi hoạt động

22.936 24.660 29.240 1.725 7,52 4.579 18,57 Tổng thu nhập

37,64 44,96 43,52 7,32 (1,44) CIR (%)

44,96

43,52

37,64

CIR (%)

46 44 42 40 38 36 34 32

2014

2015

2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Hình 2.17. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) củaa BIDV trong các năm 2014 – 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của BIDV đang có sự biến động qua các năm. Năm

2014, chỉ số CIR là 37,64%, qua năm 2015 chỉ số này tăng lên 7,32% đạt 44,96% so

với năm 2014. Đến năm 2016, chỉ số này giảm nhẹ xuống còn 44,52%. Sở dĩ, hệ số

CIR trong năm 2015 tăng cao là do sự sáp nhập với Ngân hàng MHB, tốn chi phí để

56

sửa chửa làm mới PGD thuộc quyền sở hữu của BIDV. Năm 2016 chỉ số này giảm

xuống nhưng vẫn ở mức cao hơn so với năm 2014, chứng tỏ Ngân hàng dần giảm

mức chi phí hoạt động ở mức thấp nhất.

2.1.5 L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)

➢ Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.17: Tỷ lệ cấp TD so với nguồn VHĐ của BIDV qua năm 2014 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

439.070 590.917 700.722 151.847 34,58 109.804 18,58 Tổng dư nợ

488.860 658.707 790.479 169.847 34,74 131.772 20,00 Nguồn vốn huy động

Tỷ lệ cấp TD so với 89,82 89,71 88,65 (0,11) - (1,06) - nguồn vốn huy động

89,82

90

89,71

89.5

89

88,65

88.5

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

88

2014

2015

2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Hình 2.18. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của BIDV năm 2014 -2016 (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Nguồn huy động vốn năm 2014 đạt 488.860 tỷ đồng, đến năm 2015 hoạt

dộng huy động vốn của Ngân hàng tăng thêm 33,93% đạt 658.707 tỷ đồng. Năm

2016, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 790.479 tỷ đồng tăng 131.772 tỷ

đồng tương ứng 20% so với năm 2015. Nguồn huy động vốn của Ngân hàng tăng

57

một cách đáng kể, chứng tỏ càng ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng, quan

tâm đến BIDV, cũng như Ngân hàng có chiến lược, chính sách chăm sóc khách

hàng, những ưu đãi về các khoản tiết kiệm cũng như các khoản tiền gửi khác thu hút

sự quan tâm của khách hàng. Cũng trong năm 2016, BIDV đang triển khai chương

trình tiền gửi “Tết yêu thương - Xuân ngập tràn”; Tiết kiệm dự thưởng mừng

năm mới 2017,...

Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ cấp tín dụng đối với các Ngân hàng

thương mại là ≤ 80%. Nhưng khi nhìn vào bảng số liệu tính toán đươc, thì tỷ kệ cấp

tín dụng của BIDV trong 3 năm đều lớn hơn 80%,. Cao nhất là vào năm 2014, tỷ lệ

này đạt 89,82% và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn còn vượt mức quy

định của NHNN, từ năm 2015 là 89,71% , năm 2016 tỷ lệ này là 88,65% giảm

1,17% so với năm 2014. Khuyến khích Ngân hàng giảm tỷ lệ này xuống đúng với

mức quy định của NHNN để đảm bảo an toàn trong thanh khoản, tránh sự mất tín

nhiệm với khách hàng và có thể đưa Ngân hàng đến phá sản.

Bảng 2.18. Khả năng thanh toán của BIDV qua các năm 2014 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 +/- % +/- %

Tài sản có thanh 152.547 182.989 222.167 23.854 13,52 45.767 25,94 toán ngay

18,13 Tổng nợ phải trả 616.734 808.334 954.917 191.600 23,70 146.583

Khả năng thanh 24,73 22,64 23,27 (2,91) 1,44 toán (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV)

Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ về khả năng thanh toán thường được đánh

giá ở mức 20 - 30%. Trong 3 năm qua, khả năng thanh khoản của Ngân hàng đều

đạt yêu cầu của NHNN và có xu hướng giảm. Năm 2014 khả năng thanh khoản là

58

24,73%, năm 2015 thì tỷ lệ này giảm 2,09%, chỉ còn 22,64% đến năm 2016 thì tỷ lệ

này có xu hướng tăng lên trở lại, tăng 0,63% so với năm 2015, nhưng vẫn giảm hơn

so với năm 2014 là 1,46%. Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và tỷ lệ

này không quá cao, nên Ngân hàng có khả năng sinh lời cao.

Bảng 2.19. Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank

222.167 230.765 233.729 Tài sản có thanh toán ngay

954.917 738.874 855.727 Tổng nợ phải trả

23,27 31,23 27,31 Khả năng thanh toán (%)

35

31,23

27,31

30

23,27

25

20

15

Khả năng thanh toán (%)

10

5

0

BIDV

VCB

Vietinbank

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)

Hình 2.19: Khả năng thanh toán của BIDV so với VCB và Vietinbank năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng BIDV, VCB, Vietinbank)

So với Ngân hàng VCB và Ngân hàng Vietinbank thì khả năng thanh khoản

trong năm 2016 của Ngân hàng BIDV là thấp nhất. Khả năng thanh khoản của VCB

là cao nhất đạt 31,23%, cao hơn mức quy định của Ngân hàng nhà nước, kế tiếp là

Vietinbank 27,31%. Vì khả năng thanh khoản tỷ lệ nghịch với khả năng sinh lời, do

vậy mặc dù hệ số thanh khỏan của BIDV thấp nhất trong 3 Ngân hàng so sánh

nhưng khả năng sinh lời lại cao nhất, không gây lãng phí vốn.

59

➢ Hệ số đảm bảo tiền gửi

Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu thanh khoản của BIDV qua các năm2016

Chỉ tiêu Năm 2016 Qui định

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày 62,17% ≥ 50% tiếp theo của VND.

Tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày tiếp 63,33% ≥ 10% theo của USD quy đổi

(Nguồn: Tính toán theo số liệu báo cáo tài chính)

Trong năm 2016, tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo của VND là

62,17% còn bằng USD là 63,33%. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

ở mức phù hợp với quy định của NHNN thể hiện một cơ cấu vốn an toàn, hoạt động

huy động và cấp tín dụng tương đối hợp lý.

Nhìn chung, tính thanh khoản của BIDV tương đối ổn định. Công tác quản lý

thanh khoản của BIDV tương đối tốt, được thực hiện hằng ngày thông qua việc

quản lý chặt chẽ dòng tiền ra trong toàn hệ thống theo từng loại tiền tệ, thường

xuyên phân tích đánh giá, dự báo và nhận định tình hình thị trường.

2.1.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)

Năm 2016, diễn biến các chỉ số chủ chốt của nền kinh tế trong nước và thế

giới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng… tiếp tục có nhiều biến động tác động

trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở phân tích, phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động kinh

doanh trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư Việt Nam, có thể thấy rằng hoạt động

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn còn những bất trắc, hạn chế. Bên cạnh đó,

chương 2 khẳng định tình hình tài chính cũng như các tỷ lệ như nợ xấu, ROA, ROE

đều đảm bảo quy định của NHNN. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục

tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của BIDV trong chương 3.

60

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.1.1. Điểm mạnh của BIDV

➢ BIDV là một Ngân hàng lâu đời

BIDV đã xây dựng được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong

nước cũng như thế giới, đạt vị trí số 1 là Ngân hàng bán lẻ trong toàn hệ thống

Ngân hàng Việt Nam. Và càng ngày càng khẳng định vững chắc vị trí số 1 Việt

Nam. Quy mô lớn, rộng khắp 63 tỉnh thành cả nước.

➢ Mức độ an toàn vốn luôn đảm bảo quy định của NHNN

Vốn CHS tăng trưởng mạnh, tiềm năng về vốn mạnh giúp BIDV tăng cường

khả năng đáp ứng cho khách hàng, đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển Ngân hàng

về chiều sâu, tiến hành mở rộng quy mô và tăng trưởng nhanh chóng khi tình hình

kinh tế khởi sắc.

Với nỗ lực của bản thân BIDV và sự hỗ trợ của Chính phủ, quy mô vốn của

ngân hàng đã ngày càng được nâng cao, thể hiện qua chỉ số CAR và Vốn cấp 1

ngày càng được cải thiện và tiến gần hơn với thông lệ quốc tế. Tỷ số CAR của Ngân

hàng vẫn duy trì ổn định từ 9,67% - 10,0% trong ba năm từ 2014 – 2016. Nguồn

vốn tự có và tài sản có khả năng sinh lời tăng đều qua các năm. BIDV duy trì tốt

mức đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động của mình.

BIDV đang nắm giữ danh mục tài sản an toàn, đầu tư vào các danh mục có

rủi ro thấp với tỷ suất sinh lợi hợp lý. Rà soát danh mục nợ, đầu tư vào các chứng

khoán có tính thanh khoản cao, rút khỏi các lĩnh vực kinh doanh gặp nhiều rủi ro…

➢ Chất lượng tài sản có luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.

61

Đặc biệt, trong năm 2015 có sự sáp nhập của Ngân hàng SHB nên tổng tài

sản của BIDV tăng lên một cách đáng kể, dẫn đến tài sản năm 2016 cũng tăng lên

cao theo đà đó.

Tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng cao, cả 3 năm đều chiếm trên mức 90%

trong tổng số tài sản có của BIDV. Cho thấy khả năng khả năng hoạt động sản xuất

kinh doanh của BIDV rất có lời.

Tỷ lệ nợ xấu thì duy trì ở mức quy định của NHNN, và có xu hướng giảm

qua các năm từ năm 2014 là 2,06% xuống còn 1,86% vào năm 2016. Tỷ lệ nợ cần

chú ý ở mức thấp và có xu hướng giảm vào các năm tới. Hoạt động cho vay của

BIDV vẫn là hoạt động sinh lợi chủ yếu của Ngân hàng tuy nhiên trong cơ cấu thì

BIDV đã đa dạng các lĩnh vực khác chứ không chỉ phụ thuộc quá lớn vào một lĩnh

vực nhất định nên có thể bù trừ cho nhau.

➢ Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo xác định phương án, chiến lược hợp lý,

phù hợp với yêu cầu hiện nay của khách hàng, có tầm nhìn xa và rộng.

➢ Khả năng thanh khoản tương đối tốt

Với chính sách quản lý hợp lý, BIDV đã luôn duy trì được khả năng thanh

khoản ở mức khá tốt. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển

bền vững của một ngân hàng.

Cơ cấu tài sản luôn được duy trì ở mức hợp lý (tài sản thanh khoản chiếm

khoảng 22% tổng tài sản). Rủi ro thanh khoản tuy chưa thực sự tốt song ở mức an

toàn (tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi duy trì ở mức dưới 1). Đặc biệt chính sách huy

động vốn năng động đã giúp BIDV có nền tảng huy động từ khách hàng - yếu tố

được coi là nguồn huy động cốt lõi của một ngân hàng, rất tốt. Đây chính là nhân tố

giúp BIDV không rơi vào tình trạng khó khăn về thanh khoản của rất nhiều NHTM

cổ phần .

➢ Khả năng sinh lời được cải thiện đáng kể

Duy trì khả năng thanh khoản tốt là chưa đủ, mà cần vừa đảm bảo khả năng

thanh khoản vừa đạt khả năng sinh lời cao. An toàn mà hiệu quả, đây là một thách

62

thức với nhiều ngân hàng. BIDV đã làm được điều này. Khả năng sinh lời của ngân

hàng đã có những bước tiến ấn tượng, thể hiện qua việc tăng trưởng lợi nhuận

(21,23% so với năm 2015), tăng trưởng ROE và ROA ở mức cao (17,83% và 0,8%

năm 2016). Đồng thời, ngân hàng vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản ở mức

an toàn. Bên cạnh đó, BIDV vẫn duy trì được hiệu quả hoạt động cao, chỉ số hiệu

quả (Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động) luôn ở mức dưới 43,52%. Điều

này cho thấy chất lượng quản lý chi phí của ngân hàng.

➢ Hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện tốt.

Việc chuyển đổi sang mô hình của một ngân hàng hiện đại, theo thông lệ

quốc tế của BIDV là một bước tiến vượt bậc, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong

việc đưa BIDV trở thành một ngân hàng hàng đầu, vươn tới hội nhập nền kinh tế

khu vực và thế giới. Theo đó, cơ chế quản lý điều hành cũng được cải thiện, đảm

bảo phân tách quyền hạn, trách nhiệm hợp lý, vừa hiệu quả, vừa đảm bảo quản lý

rủi ro.

Bao gồm quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro hoạt

động. Và luôn điều chỉnh và đổi mới liên tục để phù hợp với nhu cầu thị trường, hội

nhập quốc tế và hướng đến khách hàng. Cụ thể: Tập trung triển khai chương trình

nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; Tích cực cải tiến,

nâng cao chất lượng văn bản chế độ, đẩy mạnh công tác phân cấp ủy quyền, giảm

bớt các tầng trung gian trong công tác xử lý, nâng cao chất lượng hoạt động toàn hệ

thống; Công tác kiểm tra giám sát có chuyển biến tích cực, đi vào chiều sâu, kết hợp

giữa kiểm tra trực tiếp và giám sát từ xa, qua đó đã phát hiện, cảnh báo và ngăn

ngừa kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần hạn chế rủi ro, tổn thất.

➢ Thành tích đạt được trong những năm qua

Đặc biệt BIDV đã gặt hái rất nhiều thành tích trong quản lý và hoạt động

trong suốt thời gian từ lúc thành lập đến ngày nay xứng đánh là Ngân hàng mạnh

trong ngành. Đạt được nhiều huân chương và giải thưởng từ các tổ chức trong nước

và quốc tế, như: Top 10 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam, thương hiệu

63

Quốc gia do hội đồng thương hiệu Quốc gia trao tặng 3 lần liên tiếp, thương hiệu

mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng 11 lần liên tiếp, top 2

Ngân hàng và top 10 doanh nghiệp có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam theo

đánh giá của Brand Finance năm 2015.

Trong năm 2014 – 2016, BIDV đã có quá trình trao đổi mới toàn diện với

những dấu ấn đậm nét: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2015; nhiệm

vụ, mục tiêu chiến lược, tái cơ cấu giai đoạn 2011 – 2015; sáp nhập thành công với

Ngân hàng MHB với dấu mốc kỷ lục chỉ sau 55 ngày; thành lập hiện diện thương

mại tại Myanmar, Đài Loan, Liên Bang Nga; khách hàng đạt gần 8 triệu khách;

mạng lưới hoạt động rộng khắp gần 1.00 chi nhánh và PGD.

3.1.2. Điểm yếu của BIDV

Bên cạnh những điểm mạnh, còn có một số hạn chế như sau:

➢ Hệ số tài trợ của BIDV càng thấp dần qua các năm

Quy mô VCSH chưa tăng kịp với tốc độ tăng tổng TS. Điều này sẽ gây khó

khăn khi với nguồn vốn hạn chế BIDV khó có thể đẩy mạnh các hoạt động kinh

doanh của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành. BIDV cần đẩy mạnh

về mặt tăng trưởng vốn CSH để gia tăng khả năng đảm bảo tài chính của mình.

Nguyên nhân là do, sự sáp nhập với Ngân hàng MHB, làm cho tổng tài sản tăng lên

một cách đột biến, khiến Ngân hàng không kiểm soát kịp. Tuy nhiên, với hệ số tài

trợ là 5,28% cũng là một mức cao hơn so với các Ngân hàng TMCP khác.

➢ Tỷ lê nợ xấu cao hơn VCB, Vietinbank

➢ Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng

Từ năm 2014 là 2,97% tăng lên 3,67% vào năm 2016.Tỷ lệ này tăng, thì sẽ

bất lợi đối với Ngân hàng, có khả năng dẫn đến nợ xấu tăng. Mặc dù tỷ lệ này tăng,

nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của NHNN.

➢ Tỷ lệ cho phí dự phòng và khả năng bì đắp nợ xấu nợ xấu của BIDV

giảm.

64

Nợ quá hạn có xu hướng tăng, mà chi phí cho dự phòng, Ngân hàng nên gia

tăng chi phí dự phòng và không nên lỏng lẻo trong việc trích lập dự phòng.

➢ Với cơ cấu thu nhập

Chủ yếu từ lãi vay các nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp đặc biệt khi mà

chiến lược của BIDV là Ngân hàng bán lẻ dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng lớn vào

thu nhập từ lãi. Hơn nữa, với chi phí ngoài lãi tăng nhanh hơn thu nhập ngoài lãi là

một điều đáng lo ngại đối với Ngân hàng.

➢ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Mặc dù tỷ lệ ROA, ROE đảm bảo với mức quy định với NGNN, nhưng hai

tỷ lệ này giảm dần qua các năm thì có dấu hiệu không tốt đối với việc hưởng đến

khả năng tạo thu nhập của Ngân hàng, lợi nhuận của cổ đông và làm cổ phiếu của

BIDV trên thị trường kém hấp dẫn.

ROA của BIDV thấp nhất trong ban Ngân hàng so sánh và ROE (17.83%)

chỉ cao hơn Vietinbank (14.33%), nhưng lại thấp hơn VCB (18.03%).

➢ Khả năng nhạy cảm với rủi ro thị trường

Việc tính mức chấp nhận rủi ro thị trường còn mang nhiều tính ước lệ do

phương pháp tính Giá trị chịu rủi ro (VaR) mới áp dụng tính cho rủi ro ngoại hối.

Do vậy, còn nhiều khó khăn mà Ngân hàng phải đối mặt, nhất là khi Việt

Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước sẽ

chịu nhiều ảnh hưởng trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu.

3.1.3. Cơ hội của BIDV

- Ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại trong việc nâng cao năng lực quản trị

và điều hành hệ thống thông tin. Thay đổi hoàn toàn cách thức tương tác của Ngân

hàng với khách hàng.

- BIDV tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và tham gia Hiệp định

đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và ký các Hiệp định

65

thương mại tự do FTA với liên minh Á - Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản mở ra những vận

hội mới, giúp Ngân hàng tiến lại gần hơn mục tiêu.

- Hội nhập kinh tế quốc tế của BIDV, trong đó lộ trình thực hiện đến năm

2018 cơ bản đạt được nền tảng của một “ngân hàng đạt chuẩn ASEAN” (Qualified

ASEAN banks –QABs) – gói cam kết thứ 6 (Tự do hóa dịch vụ tài chính – Cộng

đồng kinh tế ASEAN AEC).

- GDP tăng trưởng 6,68%, lạm phát chỉ còn 0,63, thu ngân sách vượt 5%,

FDI tăng mạnh cả về giá trị đăng ký và giải ngân; Xu thế hợp tác kinh tế quốc tế trở

nên mạnh mẽ với hàng hoạt Hiệp định FTA được ký kết (trong đó Việt Nam tham

gia 15 FTA.

- Sáp nhập với Ngân hàng BIDV cũng là một cơ hội lớn cho BIDV ngày

càng mở rộng thị trường của Ngân hàng.

- BIDV xuất sắc là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 3 năm liên tiếp 2014

– 2016 và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong năm qua.

- Việt Nam hội nhập TPP, có nhiều cơ hộ cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam

nói chung và BIDV nói riêng.

3.1.4. Thách thức của BIDV

- Việc tham gia EAC cũng như TPP phải mở cửa 70% thị trường, việc mở

rộng hơn, trong khi lĩnh vực tài chính rất phức tạp với các công cụ tài chính ngày

càng sáng tạo, tinh vi làm cho Ngân hàng gặp nhiều khó khắn.

- Việc quản trị rủi ro đáp ứng những thông lệ, chuẩn mực quốc tế… có ý

nghĩa rất quan trọng đối với các Ngân hàng. Tuy nhiên, quản trị rủi ro của hệ thống

Ngân hàng được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước

trên thế giới.

- Năng lực quản lý của cán bộ Ngân hàng khi hội nhập phải nâng cao thêm

để sánh tầm với các Doanh nghiệp trên thế giới.

- Quy mô vốn, và tiềm lực tài chính khi hội nhập dễ lép vế trên thị trường

quốc tế.

66

3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn

Nâng cao khả năng an toàn vốn là một yêu cầu quan trọng của BIDV.Để trở

thành một Ngân hàng vững mạnh, có quy mô lớn và hệ số an toàn đạt chuẩn quốc tế

thì BIDV cần có giải pháp mạnh mẽ trong việc tăng vốn tự có. Đây là điều kiện

sống còn để BIDV có chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ, phát triển mạng

lưới và tranh thủ bảo toàn thị phần trong cuộc đua tăng vốn của các NHTM và sự

xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài có năng lực rất mạnh về vốn.

- Ngân hàng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, huy động vốn, chú trọng

nguồn vốn giá rẻ (như tiền gửi thanh toán, tiền gửi của tổ chức kinh tế, bảo hiểm...)

nhằm giảm chi phí vốn đầu vào, nâng dần chênh lệch lãi suất, đảm bảo trích đủ dự

phòng rủi ro và tăng khả năng trích lập các quỹ từ lợi nhuận.

3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản

Nâng cao chất lượng tài sản là một trong những mục tiêu của BIDV trong

giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nếu các biện pháp thực hiện không triệt để hoặc chỉ

duy trì trong ngắn hạn thì nguy cơ tăng nợ xấu mới trong khi nợ xấu cũ chưa xử lý

được hết là khó tránh khỏi. Do vậy, các giải pháp cần được đưa ra và triển khai

đồng bộ, cụ thể:

➢ Triệt để xử lý nợ xấu hiện tại

BIDV cần có các chính sách xử lý các khoản nợ xấu tích luỹ một cách triệt

để thông qua các biện pháp sau:

- Tích cực đôn đốc, theo sát khách hàng để thu hồi nợ.

- Cơ cấu lại nợ đối với những khách hàng có khả năng phát triển, có khả

năng trả nợ và có thiện chí trả nợ.

- Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh

67

Đối với những khách hàng không có khả năng phát triển, không có thiện chí

trả nợ,… ngân hàng cần chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay, kể cả tài sản là

bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của

ngân hàng theo các hình thức sau: Tự bán công khai trên thị trường; Bán qua Trung

tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước. Tuy

nhiên, biện pháp này thường mất thời gian dài do thủ tục xử lý tài sản phức tạp.

- Bán các khoản nợ

Biện pháp này thường được các ngân hàng sử dụng khi không muốn mất thời

gian đòi nợ. Hiện BIDV đã thoả thuận hợp tác mua bán nợ với Công ty mua bán nợ

và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.

- Khởi kiện khách hàng ra toà để thu hồi nợ

Biện pháp kiện khách hàng ra toà để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi các

biện pháp trên không khả thi. Trên thực tế, việc phải sử dụng đến giải pháp này

thường không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc rối,

khách hàng thường là không còn khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo có tranh chấp về

pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp cho khoản vay.

- Miễn, giảm một phần lãi để tận thu nợ gốc Đối với các khách hàng khó

khăn do nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa), ngân hàng có thể áp dụng

chính sách miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng nỗ lực thu xếp trả nợ gốc.

- Sự trợ giúp của Chính phủ Nhiều trường hợp Ngân hàng phối hợp chặt chẽ

với cơ quan chủ quản của doanh nghiệp để tận thu hồi nợ. Chính phủ dùng vốn

ngân sách hỗ trợ ngân hàng để xử lý nợ không còn khả năng thu hồi.

➢ Dùng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu ra ngoại bảng

Ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu ra ngoại

bảng, nhưng nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng không thay đổi.

Đồng thời sử dụng dự phòng để bù đắp cho các khoản bán nợ với giá bán thấp hơn

dư nợ gốc. Do tính chủ động cao nên biện pháp này thường được các ngân hàng vận

dụng tối đa nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Tuy nhiên thực chất của biện pháp này

68

là dùng nội lực của ngân hàng để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên việc sử dụng quá

nhiều giải pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do vậy, với những khoản nợ

mà ngân hàng xác định hoàn toàn không có cơ hội thu hồi lại được thì mới nên áp

dụng phương pháp này.

➢ Ngăn ngừa nợ xấu mới phát huy

- Ngân hàng cần duy trì cơ cấu tài sản hợp lý thông qua việc kiểm soát chặt

chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, tránh việc chạy theo lợi nhuận dẫn đến tăng trưởng

cho vay nóng, vừa làm cơ cấu tài sản kém thanh khoản vừa dẫn đến nguy cơ nợ xấu

phát sinh do không kiểm soát được toàn bộ chất lượng các khoản vay mới.

- Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào

các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và nhiều tiềm năng phát triển (đặc biệt là các

doanh nghiệp nhà nước khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, các doanh

nghiệp chuẩn bị niêm yết/đăng ký giao dịch); tham gia góp vốn thành lập công ty cổ

phần đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển và hiệu quả sinh lời cao như

bất động sản, tài nguyên và khoáng sản,…

- Cần tiếp tục giảm tỷ trọng cho vay trong lĩnh xây dựng, giảm tỷ lệ cho vay

trung và dài hạn, danh mục cho vay nên hướng về các khoản cho vay thương mại

- Quy trình tín dụng cũng cần triển khai và giám sát triển khai chặt chẽ.

BIDV đã dần tập trung thẩm quyền cho vay đối với doanh nghiệp tại Hội sở chính,

Giám đốc các chi nhánh chỉ được phán quyết cho vay đối với cá nhân với giá trị

không quá lớn (≤ 500 triệu đồng).

- Việc đánh giá thẩm định khoản vay cũng cần được thực hiện một cách

nghiêm ngặt như: phân tích đánh giá thực trạng tín dụng thương mại, định kỳ rà soát

phân loại tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lý, không cho vay đối với các khách

hàng có lịch sử tín dụng xấu.

- Ngân hàng cần thực hiện quản lý danh mục đầu tư và danh mục nợ xấu để

có biện pháp xử lý kịp thời, kiểm soát, hạn chế nợ xấu mới phát sinh tại từng chi

nhánh..

69

3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị

Khả năng quản lý là một trong những điểm yếu chính của các ngân hàng Việt

Nam nói chung, của BIDV nói riêng so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế

giới. Lợi ích học hỏi kinh nghiệm quản lý của các ngân hàng nước ngoài khi Việt

Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, việc

học hỏi kinh nghiệm đó như thế nào, áp dụng những điều đó vào thực tế ngân hàng

sao cho hợp lý và hiệu quả mới là một bài toán khó. Vì vậy, cần có những giải pháp

mang tính chất dài hạn cho vấn đề này.

Thứ nhất, BIDV cần nâng cao năng lực của Ban lãnh đạo, đặc biệt là năng

lực quản lý các nguồn lực tài chính. Hiện nay BIDV đã rất chú trọng vấn đề này và

cũng tham gia nhiều khoá đào tạo trong và ngoài nước cho Ban lãnh đạo.

Thứ hai, BIDV cần nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng cơ chế quản lý thống

nhất tại hội sở chính thông qua việc tiếp tục hoàn thiện và vận hành thông suốt mô

hình. Ngân hàng cũng cần chuẩn hoá các quy trình và thủ tục quản lý theo hướng

đồng bộ, hiện đại và tự động hóa, đầu tư phát huy vai trò của các đơn vị quan trọng.

3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của ngân hàng hiện nay là khá tốt. Tuy nhiên, ngân hàng

cần tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp nhằm duy trì và nâng cao khả năng sinh lời

trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để nâng cao khả năng sinh lời cho

ngân hàng, một mặt, BIDV cần tăng cường doanh thu, mặt khác cần quản lý chi phí

hợp lý và hạn chế các khoản làm suy giảm lợi nhuận (như nợ xấu). Cụ thể:

➢ Tăng doanh thu:

BIDV cần xây dựng một chính sách khách hàng chi tiết nhằm tăng doanh thu

chủ yếu từ tiền lãi vay các nguồn thu khác.

➢ Quản lý chi phí:

Kiểm soát chặt chẽ chi phí cho hoạt động quản lý như chi về lương cho

nhân viên, chi về tài sản, trang thiết bị, các khoản thuế và lệ phí,...

70

3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản của BIDV hiện nay là khá tốt do BIDV có lợi thế về

thương hiệu, quy mô, mạng lưới. Tuy nhiên, lợi thế sẽ không là mãi mãi và BIDV cần

nỗ lực để giữ vững thị phần trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Cụ thể:

- Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, gắn việc tăng trưởng tín

dụng với huy động vốn Việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn được BIDV

chú trọng hàng đầu và thực hiện khá tốt trong một vài năm trở lại đây.

- Cơ cấu đầu tư hợp lý, dàn trải, tránh tập trung đầu tư vào các ngành rủi ro

cao, quay vòng vốn lâu như bất động sản.

- Mục tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tư của BIDV là đa dạng hóa danh

mục tài sản có, dàn trải rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó góp phần nâng

cao tính thanh khoản một cách bền vững, lâu dài.

- Đẩy mạnh huy động tiền gửi là nguồn vốn cốt lõi, đảm bảo khả năng thanh

khoản bền vững của ngân hàng. Thị phần huy động hiện nay của BIDV là khá cao

so với các NHTM trong nước, tuy nhiên BIDV cần tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm,

nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm giữ vững và thu hút nhiều hơn nữa nguồn tiền

gửi từ dân cư.

- Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thanh khoản theo hướng

thông lệ quốc tế, phát huy hơn nữa chức năng, vai trò của hội đồng ALCO và các

đơn vị hỗ trợ ALCO nhằm kiểm soát tốt nhất rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện nhóm chỉ tiêu S- Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

- Để đối phó tốt với rủi ro thị trường, BIDV cần tạo cho mình một tiềm lực

vững mạnh, điều này là hợp thành của các yếu tố trên (Mức độ an toàn vốn, Chất

lượng tài sản có, Năng lực quản lý, Thu nhập và Thanh khoản).

- BIDV cần chú trọng phát triển các chương trình, phương pháp quản lý và

đo lường rủi ro thanh khoản. Nhờ đó, ngân hàng có thể kịp thời xác định mức chấp

nhận rủi ro thị trường để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.

71

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình CAMELS và thực trạng hoạt động

kinh doanh ở chương 2, tác giả đã đề ra nhóm giải pháp trong chương 3 bao gồm:

Thứ nhất, để có cơ sở đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực tai chính của

Ngân hàng, Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển của BIDV đến năm 2020,

và định hướng của của Ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh trong

thời gian tới.

Thứ hai, dựa vào những tồn tại đã được tác giả phân tích ở chương 2 và những

nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh tại BIDV, tác giả đã xây dựng hệ thống

giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại BIDV. Nhóm giải pháp bao gồm:

nâng cao mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, khả năng sinh

lời, khả năng thanh khoản và độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường.

Tất cả các đề xuất trên đều hướng đến một mục tiêu chung là nâng cao năng

lực tài chính của Ngân hàng BIDV.

72

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Hiện nay, BIDV vẫn khẳng định vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu

Việt Nam. Tuy nhiên, trên bình diện khu vực và thế giới, năng lực của BIDV còn

nhỏ bé. Thêm vào đó, những yếu tố lịch sử của một ngân hàng chính sách cũng sẽ là

một trở ngại lớn đối với BIDV trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và

thế giới. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính là rất cấp thiết, đặc biệt là

trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và

thế giới. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu kết hợp khảo sát thực

tiễn, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được một số

vấn đề cơ bản sau:

Một là: Khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến mô hình

Camels.

Hai là: Phân tích rõ thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

trên cơ sở mô hình phân tích Camels đã đề cập tại chương 1.

Ba là: Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động kinh

doanh của BIDV trong giai đoạn hội nhập và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà

nước và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Tuy nhiên, để có thể đạt được mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu Việt

Nam và vươn tới tầm khu vực, BIDV cần đưa ra định hướng, chính sách và các biện

pháp thực hiện đồng bộ và toàn diện nhằm nâng cao năng lực tài chính nói riêng,

năng lực cạnh tranh nói chung của ngân hàng.

II. Kiến nghị

2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

➢ Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng

73

Để hội nhập quốc tế thành công cần phải xây dụng môi trường pháp lý đame

bảo tính đồng bộ thống nhất, minh bạch, bình đẳng, ổn định và phù hợp với các cam

kết quốc tế có tính đến đặc thù của VN tạo sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các

hoạt động kinh doanh để tất cả các Ngân hàng trong nước và nước ngoài phát triển.

➢ Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN

Hệ thống giám sát lành mạnh và tích cực là nhân tố tạo ra môi trường

thuận lợi cho các DVNH phát triển. Không những thế lĩnh vực ngân hàng còn là

một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, những vấn đề của hệ thống ngân hàng có

xu hướng gây hiệu ứng dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế. Khi hội nhập trong

lĩnh vực ngân hàng càng sâu rộng, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và

phức tạp đồng nghĩa với nhiều rủi ro phát sinh cho các TCTD cũng như cho toàn

hệ thống ngân hàng.

Nâng cao hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng của NHNN bằng cách áp

dụng các biện pháp như sau:

- Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin thu

thập cần phân tích kỹ lưỡng, tranh mang tính hình thức, nội dung thanh tra phải cải

tiến để đảm bảo kiểm soát được NHTM.

- Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt dẫn

đến cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến nguy cơ rủi ro cao.

Vì vậy, NHNN cần có sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả những hoạt động

kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.

- NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ thanh

tra giám sát Ngân hàng, đảm bảo đủ số lượng và năng lực, kiến thức về hoạt động

Ngân hàng, pháp luật, đảm bảo phẩm chất đạo đức cần có để hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao.

2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Ban hàng cẩm nang bán hành, thống nhất trên toàn hệ thống và phải

74

được cập nhật liên tục, để mỗi CBQHKH xem đó là kim chỉ nang cho mỗi hành

động của mình.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâp đào tạo hệ thống Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Phối hợp với chi nhánh trong việc đào tạo

nguồn nhân lực, thường xuyên đào tạo các lớp tập huấn, họi thảo về công tác tín

dụng, đó là cơ hội để các chi nhanh học hỏi lẫn nhan, trao đổi kinh nghiệm và múc

đích cuối cùng là cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

[2]. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

[3]. Trần Huy Hoàng & Cộng sự (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB lao

động xã hội.

[4]. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

[5]. Prasad, K.V.N. and Ravinder, G.(2012), “A Camel Model Analysis of

Nationalized Banks In India” Int. J. of Trade and Commerce-IIARTC, Vol. 1, No.

1, pp.23–33.

[6]. Tác giả Hồ Thị Như Thủy Ứng dụng mô hình CAMEL trong phân tích hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu năm 2008.

[7]. Tác giả Nguyễn Thị Minh Hà Năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO năm 2014.

[8]. Tác giả nhóm CRM – Quản trị Ngân hàng Phân tích tài chính Ngân hàng

Vietinbank năm 2011.

[9]. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn Ứng dụng mô hình CAMELS để phân tích

đánh giá hiệu quả tình hình hoạt đông kinh doanh tại Ngân hàng BIDV.

[10]. Báo cáo thường niên của BIDV 2014, 2015, 2016.

[11]. Báo cáo thường niên của Vietcombank 2016.

[12]. Báo cáo thường niên của Vietinbank 2016.

[13]. Trang web: text.xemtailieu.com

[14]. http://investor.bidv.com.vn

[15]. luanvan.co

[16]. bidv.com.vn/Nha-dau-tu/Bao-cao-tai-chinh/Bao-cao-thuong-nien.aspx

76

PHỤ LỤC

Bảng1: Các chỉ tiêu quy mô, chất lượng, hiệu quả của BIDV trong giai đoạn

2014 - 2016 ( đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

I. Nhóm chỉ tiêu quy mô

1. Tổng tài sản 650.340 850.670 966.785

2. Nguồn vốn huy động từ tổ 488.860 658.701 790.479 chức dân cư

3. Cho vay khách hàng 439.070 590.917 700.722

4. Vốn chủ sở hữu 33.606 42.335 42.707

II. Nhóm chỉ tiêu chất lượng

5. Tỷ lệ nợ xấu 2,06% 1,70% 1,86%

III. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả

6. Tổng thu nhập từ hoạt động 22.936 24.660 29.240

7. Chi phí hoạt động (8.633) (11.087) (12.724)

8. Chi phí DPRR (6.986) (5.676) (5.233)

9. Lợi nhuận trước thuế 6.297 7.949 7.507

10. Lợi nhuận sau thuế 4.986 6.377 6.409

77

Bảng 2: Tổng tài sản của BIDV Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 (đvt: tỷ

đồng)

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Tiền mặt và vàng 5,393 6,589 6,954

Tiền gửi tại NHNNVN 23,098 21,719 34,081

Tiền gửi và cv các TCTD khác 50,062 67,261 68,344

Tổng dư nợ 439,070 590,917 700,722

Chứng khoán đầu tư 91,817 121,565 143,469

Góp vốn, đầu tư dài hạn 4,783 5,251 8,241

TSCĐ 6,672 8,535 9,525

BĐS đầu tư 8,431 8,974.00 9,477

TSC khác 21,014 19,859 15,972

Tổng tài sản 650,340 850,670 996,785

Bảng 3: Vốn chủ sỡ hữu, vốn điều lệ, tổng tài sản trong năm 2016 Ngân hàng

BIDV, VCB và Vietinbank ( đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu BIDV VCB Vietinbank

Vốn lưu động 34.187 35.998 37.234

Tổng tài sản 996.785 788.169 948.699

Vốn chủ sở hữu 41.868 49.295 62.972

78

Bảng 4: Tình hình lao động của BIDV Việt Nam năm 2014 – 2016 ( đvt: người)

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

STT Chỉ tiêu

Số lượng Số lượng Số lượng

Tổng số lao động 23.742 23.854 24.973 1

Theo cấp bậc chức vụ 2

+ Ban lãnh đạo 30 31 35

+ Lãnh đạo cấp đơn vị 874 990 1.200

+ Lãnh đạo cấp phòng 5456 5.736 6.091

+ Cán bộ 17382 17.097 17.647

3 Theo trình độ

+ Trên Đại học 20.927 21.286 22401

+ Đại học 589 666 980

+ Trung cấp, cao đẳng 2227 1.920 1592

✓ Hệ số tài trợ

Hệ số tài trợ là tỷ lệ vốn CSH trên tổng TS (Capital to assets) trong đó TS

không điều chỉnh theo tỷ trọng rủi ro cho thấy quy mô TS được tài trợ từ nguồn bên

ngoài và là một biện pháp đảm bảo an toàn vốn của tổ chức nhận tiền gửi. Nó đo

lường đòn bẩy TC của tổ chức nhận tiền gửi, đôi khi được gọi là tỷ lệ đòn bẩy.

Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt TC càng

cao, mức độ độc lập về mặt TC của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số

79

của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt TC của doanh nghiệp càng thấp,

mức độ độc lập về TC của doanh nghiệp càng giảm

✓ Hệ số an toàn vốn CAR

Hệ số an toàn vốn được đảm bảo an toàn, đủ tiêu chuẩn là do: tốc độ tăng

trưởng của vốn tự có luôn được đảm bảo cùng với việc tăng trưởng và mở rộng các

danh mục rủi ro.

✓ Tỷ lệ nợ quá hạn

Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng và khả năng sử

dụng vốn của Ngân hàng đó.

✓ Khả năng bù đắp nợ xấu

Khả năng bù đắp nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh khả năng bì đắp các khoảng nợ

xấu của Ngân hàng thông qua việc trích lập các khoản dự phòng tổn thất nợ. Chỉ

tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ khả năng bù đắp được toàn bộ các khoản nợ xấu

của NH.

✓ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất, phản ánh mức sinh lời trên một đồng vốn

chủ sở hữu bình quân, chỉ tiêu này cang cao chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng

càng có hiệu quả. là Thu nhập thuần cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông

chia cho tổng vốn chủ sở hữu của các công ty. ROE phản ảnh tác động của tất cả

các tỷ số tài chính và là thước đo tốt nhất hiệu quả hoạt động của công ty trên

phương diện kế toán.

Nếu ROE là cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao, và các hành

động làm tăng ROE cũng sẽ làm tăng giá cổ phiếu của Ngân hàng.

✓ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM): Tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà Ngân hàng có

80

thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi

các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM ≤ 3%

được xem là thấp trong khi NIM ≥ 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng

cao ở các Ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các Ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức

cho vay hơn là NIM của các Ngân hàng bán buôn, các Ngân hàng đa quốc gia hay

các tổ chức cho vay cầm cố.

Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt TS Nợ Có trong khi NIM

có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận Ngân hàng đang bị co hẹp lại.

✓ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Net non- interest margin – NNIM)

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Net non- interest margin – NNIM): tỷ lệ

thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ

yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà Ngân hàng phải

chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín

dụng).

Đối với hầu hết các Ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi phí

ngoài lãi nhìn chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các

nguồn thu của Ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây.

✓ Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR)

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là 1 chỉ số TC quan trọng, đặc biệt trong việc

đánh giá hoạt động Ngân hàng. Nó cho thấy được mối tương quan giữa chi phí với

thu nhập của Ngân hàng đó. CIR được tính bằng cách lấy chi phí hoạt động chia cho

thu nhập. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư 1 cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt động của tổ

chức; tỷ lệ càng nhỏ thì Ngân hàng đó càng hoạt động hiệu quả.

✓ Thanh khoản

Thanh khoản là khả năng là một chỉ tiêu quan trọng của NHTM . Nếu Ngân

hàng không đảo bảo được được khả năng thanh khoản dẫn đến mất tín nhiệm với

khách hàng và có thể đưa Ngân hàng đến chổ phá sản.

81

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------

GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ THU

Ngày sinh : 29/07/1995

Lớp : K47 Tài chính doanh nghiệp

Trường : Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Khoa Cương

Cơ quan thực tập : PGD Thành Nội – Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Huế

Địa chỉ : 29 Mai Thúc Loan, phường Thuận Lộc, thành phố

Huế

Thời gian thực tập : 01/01/2017 – 31/03/2017

Đề tài thực hiện : Ứng dụng mô hình Camels vào phân tích hoạt

động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016.

➢ Nhận xét của đơn vị thực tập:

1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:

- Ý thức kỷ luật tốt, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy của PGD An Cựu -

BIDV.

- Có tinh thần trách nhiệm, chịu khó học hỏi , ý thức làm việc tốt.

2. Về công việc được giao:

- Hoàn thành tốt yêu cầu của những công việc được giao.

Huế, ngày 04 tháng 05 năm 2017

Xác nhận của đơn vị thực tập

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

82

83