BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
Lý Quế Uyên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Tên đề tài
SỬ DỤNG RUBRIC TRONG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN HÓA HỌC LỚP 11
BAN NÂNG CAO
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 5 NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Tên đề tài
SỬ DỤNG RUBRIC TRONG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN HÓA HỌC LỚP 11
BAN NÂNG CAO
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Sinh viên thực hiện: Lý Quế Uyên
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 5 NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đư ợc khóa luận này , em đã nhận đư ợc rất nhiều sự hướng
dẫn, chỉ bảo của các thầy cô . Những ý kiến đóng góp đó, đã giúp cho em có
những định hướng chính xác và đúng đắn h ơn trong quá trình thực hiện khóa
luận này. Chính thầy cô là người đã dồn hết bao công sức , tâm huyết để giúp cho
chúng em nắm được tri thức, hình thành kỹ năng, khơi sáng tâm hồn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đào Thị Hoàng Hoa – người đã
tận tình hướng dẫn , giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khóa luận.
trường THPT chuyên Trần Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô
Đại Nghĩa , các em học sinh lớp 11A1 và 11A7 đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến những người thân yêu trong
gia đình, những bạn bè thân thi ết đã động viên , ủng hộ em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Mặc dù, em đã cố gắng hết sức nhưng với thời gian và năng lực có hạn
nên khóa luận còn có nhiều khuyết điểm và thiếu sót . Kính mong nhận được sự
góp ý, nhận xét, xây dựng của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh
hơn.
Một lần nữa, em xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người!
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Tháng 5/2012
SVTH: Lý Quế Uyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Danh mục thống kê các bảng
Danh mục thống kê các sơ đồ – đồ thị – biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận về KTĐG 7
1.2.1. KTĐG kết quả học tập 7
1.2.1.1. Khái niệm KTĐG 7
1.2.1.2. Chức năng của KTĐG 8
1.2.1.3. Nguyên tắc của KTĐG kết quả học tập 9
1.2.1.4. Các loại hình đánh giá kết quả học tập 11
1.2.1.5. Chuẩn đánh giá 12
1.2.1.6. Những tiêu chí đánh giá kết quả học tập 14
1.2.2. Thực trạng về công tác KTĐG trong dạy học Hóa học ở các trường
phổ thông hiện nay 20
1.2.3. Những xu hướng mới trong công tác KTĐG 22
1.2.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá trong dạy học theo rubric 24
1.2.4.1. Khái niệm rubric 24
1.2.4.2. Phân loại rubric 26
1.2.4.3. Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng rubric 33
1.2.4.4. Tiêu chí cho một rubric chất lượng 35
1.2.4.5. Thiết kế rubric 37
1.2.5. Kết hợp đánh giá theo rubric và đánh giá truyền thống 39
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
HỌC TẬP & HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN HÓA HỌC
40
LỚP 11 BAN NÂNG CAO
2.1. Tại sao lại cần tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá chất lượng học tập của học
sinh.................. 40
2.2. Quy trình thiết kế bộ tiêu chí 42
2.3. Ý nghĩa của các thành tố trong bộ tiêu chí 42
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá ch ất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao
43
2.5. Hệ thống bài tập 103
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................131
3.1. Mục đích thực nghiệm 131
3.2. Đối tượng thực nghiệm 131
3.3. Tiến hành thực nghiệm 131
3.4. Kết quả thực nghiệm 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 144
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC KÍ HIỆU
VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Kiểm tra đánh giá KTĐG
2 Giáo viên GV
3 Học sinh HS
4 Trung học phổ thông THPT
5 Trung học cơ sở THCS
6 Trắc nghiệm tự luận TNTL
7 Trắc nghiệm khách quan TNKQ
8 Thành phố Tp
9 Kiến thức kỹ năng KT – KN
10 Sách giáo khoa SGK
11 Phân phối chương trình PPCT
12 Phương pháp dạy học PPDH
13 Công thức phân tử CTPT
14 Công thức cấu tạo CTCT
15 Công thức đơn giản CTĐG
16 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT
17 Thực nghiệm TN
18 Đối chứng ĐC
19 Nhà xuất bản Nxb
20 Trang tr
21 Phương trình phản ứng PTPƯ
22 Điều kiện chuẩn đkc
23 Phòng thí nghiệm PTN
24 Công nghiệp CN
25 Dung dịch dd
26 Kết tủa ↓
27 Bay hơi ↑
DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC BẢNG
STT Kí hiệu Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng 131 1
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết của HS 134 2
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần số lũy tích 135 3
Bảng 3.4. Bảng phân loại kết quả kiểm tra 136 4
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 137 5
Bảng 3.6. Kết quả điều tra câu 3 139 6
Bảng 3.7. Kết quả điều tra câu 4 140 7
Bảng 3.8. Kết quả điều tra câu 5 140 8
Bảng 3.9. Kết quả điều tra câu 6 141 9
10 Bảng 3.10. Kết quả điều tra câu 7 141
DANH MỤC THỐNG KÊ CÁC SƠ ĐỒ – ĐỒ THỊ – BIỂU ĐỒ
STT Kí hiệu Tên sơ đồ – biểu đồ Trang
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại các mục tiêu giáo dục 18 1
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích 136 2
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập 137 3
Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của HS về chất lượng Hình 3.3. 139 4 bài tập hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuy việc cải cách giáo dục phổ thông ở nước ta đã phát động cách đây vài
năm nhưng hiện nay vấn đề đó vẫn chưa “hạ nhiệt”. Trong quá trình đó, việc đổi
mới KTĐG được xem là yếu tố cốt lõi bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
và hiệu quả dạy học. Bộ GD & ĐT đã và đang tích cực đẩy mạnh công tác đổi mới
KTĐG ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước. Tuy hoạt động này đã
có những cải tiến và chuyển biến tích cực song vẫn còn tồn tại khá nhiều khó khăn
và bất cập.
Hiện nay, hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS ở các bộ môn nói chung
và môn Hóa học nói riêng chủ yếu tiến hành thông qua các hình thức kiểm tra
truyền thống như kiểm tra đầu giờ, 15 phút, 45 phút hay các kì thi cuối kì bằng các
câu hỏi TNKQ hay TNTL. Với hoạt động KTĐG như vậy, chắc chắn rằng kết quả
thu được sẽ không đảm bảo tính chính xác, hệ thống và toàn diện… cũng như chưa
tạo được điều kiện để HS phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng tự đánh giá.
Việc KTĐG thực sự có chất lượng và hiệu quả khi GV đánh giá được chính
xác kết quả học tập của HS, mà qua đó HS có thể hình thành được động cơ học tập
đúng đắn, bộc lộ hết khả năng tư duy bậc cao, óc sáng tạo đồng thời biết rõ sự tiến
bộ của bản thân và bạn bè. Bên cạnh đó, còn giúp cho người GV điều chỉnh kịp thời
phương pháp dạy và tạo động lực cho quá trình dạy học.Với lý do đó, tôi có ý định
giới thiệu một hình thức KTĐG đã và đang được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn
giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế giới đó chính là công cụ đánh giá theo rubric.
Vậy rubric là gì? Tại sao nó lại được áp dụng phổ biến như thế? Liệu đối với Hóa
học – một môn học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm có áp dụng
hiệu quả được phương pháp đánh giá theo rubric không?... Có vô vàng câu hỏi có
thể được đặt ra xung quanh vấn đề này. Là một GV tương lai, tôi nhận thấy đây là
một vấn đề mới, khá thú vị vì vậy đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “SỬ DỤNG
RUBRIC TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN
HÓA HỌC LỚP 11 BAN NÂNG CAO”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng rubric trong KTĐG chất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng
cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học và KTĐG ở cấp THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về KTĐG.
- Sử dụng rubric để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa
học lớp 11 ban nâng cao.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ cho chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol –
Phenol” và chương 9: “Anđehit – Xeton – Axit Cacboxylic” trong chương trình
Hóa 11 ban nâng cao dựa trên các tiêu chí đã đề ra.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính giá trị, hiệu quả, khả thi và
tường minh của bộ tiêu chí.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a/ Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng rubric để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao.
b/ Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu GV kết hợp một cách khéo léo, hợp lý giữa bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao cùng phương pháp đánh giá truyền thống
thì chắn chắc sẽ thu được những kết quả chính xác và khoa học trong việc đánh giá
khả năng học tập của HS ở bộ môn Hóa học, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp KTĐG hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phát phiếu điều tra,
tham khảo ý kiến các GV bộ môn Hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học.
7. Giới hạn đề tài
Vì thời gian có hạn, nên đề tài này tôi chỉ tiến hành xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao và xây hệ thống câu hỏi
TNKQ cho chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol” và chương 9: “Anđehit
– Xeton – Axit Cacboxylic”.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu về các phương pháp KTĐG trong hệ thống giáo dục luôn
được sự quan tâm sâu sắc của các cấp quản lý, của các nhà giáo dục, của thầy lẫn
trò. Không ai có thể phủ nhận được vị trí và tầm quan trọng của nó đối với chất
lượng đào tạo bởi KTĐG là một khâu không thể tách rời trong quá trình dạy học.
Thuật ngữ rubric được sử dụng trong tiếng Anh từ những năm 1400, nguồn
gốc của thuật ngữ này có liên quan đến màu đỏ hoặc đất đỏ. Giáo hội Công giáo từ
lâu đã sử dụng thuật ngữ này cho các hướng dẫn để tiến hành Thánh Lễ, được in
màu đỏ và đưa vào các sách phụng vụ. Và trong luật pháp, rubric có nghĩa là đề
mục hoặc là một tiêu đề của một đạo luật hay một phần của một mã quy phạm pháp
luật (và cũng được in bằng mực đỏ). Một ý nghĩa khác gần gũi hơn khiến nó được
sử dụng hiện nay trong giáo dục, đó là rubric là tiêu đề của một chương hoặc một
phần trong quyển sách, được viết hoặc in bằng mực đỏ hoặc được gạch chân màu
đỏ để nhấn mạnh [12].
Vào 11 tháng 1981, từ “rubric” tồn tại trong một bài viết gọi là “The Validity
of the Advanced Placement English Language and Composition Examination” của
trường College English. Đây là lần đầu tiên, nó được dùng để đánh giá bài viết.
“Các độc giả đã được đào tạo để cho điểm một bài luận cách tổng thể, xem xét chất
lượng của bài luận cả về nội dung lẫn hình thức. Họ đã sử dụng một thang đo chín
điểm và được hướng dẫn bởi một hướng dẫn cho điểm hay “rubric”” [40, tr 611].
Kể từ đó, các phiếu tự đánh giá đã phát triển ngày một chính xác, kĩ thuật và khoa
học hơn.
Các nhà lý luận đánh giá đã tiến hành nhiều cuộc nghiên cứu xem việc sử
dụng rubric ở các cấp học: tiểu học, trung học, đại học và cả sau đại học có hiệu quả
như thế nào. Họ đã thực hiện một loạt cuộc thử nghiệm trong giáo dục ở nhiều bộ
môn, với các mục đích khác nhau, bao gồm tăng thành tích học tập của HS, cải
thiện giảng dạy và đánh giá chương trình. Tiêu biểu như các cuộc nghiên cứu của
Bolton; Andrade và Du; Schneider; Powel; Reitmeier, Svendsen và Vrchota;
Andrade; Schafer, Swanson, Bene và Newberry [5], [6], [10], [56], [25], [58], [59].
Một bài báo của Heidi Goodrich Andrade “Using Rubrics to Promote
Thinking and Learning” tạm dịch là “Sử dụng rubric để thúc đẩy tư duy và học tập”
được viết vào năm 2000 đề cập đến kết quả của các cuộc nghiên cứu việc sử dụng
rubric trong dạy học. “Rubric giúp GV cả trong giảng dạy và đánh giá HS… Rubric
là công cụ hỗ trợ HS học tập và phát triển các kỹ năng tư duy phức tạp” [1, tr 13 -
18]. Ngày nay, rubric đã trở nên phổ biến với các GV như một cách thức đánh giá
để truyền tải sự mong đợi, cung cấp thông tin phản hồi cho tiến trình phát triển công
việc và phân loại sản phẩm cuối cùng [1], [41]. Và từ lâu, rubric đã trở thành một
công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá trình dạy học, được sử dụng phổ biến ở các nước có
nền giáo dục phát triển như Mỹ, Anh, Singapore và các nước châu Âu… Có nhiều
nguồn tài liệu nghiên cứu và sách tham khảo cũng như nhiều website đề cập đến
thông tin của việc sử dụng rubric trong dạy học.
Đối với Việt Nam, việc đánh giá và thi cử trong các trường học là một vấn
đề thời sự bậc nhất. Vấn đề này cần phải có một cuộc cải cách toàn diện và sâu sắc,
không chỉ đổi mới về một phạm vi nào đó [53]. Khi ấy việc học hỏi và tiếp thu các
thành tựu giáo dục ở các nước tiên tiến cũng là một hướng để giải quyết các vấn đề
tồn đọng trong giáo dục nước nhà.
Trong bất cứ môi trường học tập nào, thì việc KTĐG kết quả học tập của
người học luôn chiếm một phần rất quan trọng, để có kết quả đánh giá chính xác
nhất đòi hỏi người GV sẽ phải sử dụng các phương pháp đánh giá kết quả học tập
dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu như ở lớp học truyền thống, GV luôn có điều
kiện trao đổi, quan sát , hỗ trợ trực tiếp đối với người học thì ngược lại đó lại là
những hạn chế lớn trong lớp học trực tuyến bởi mọi giao tiếp chủ yếu đều đư ợc
thực hiện thông qua các trao đổi, hướng dẫn trên mạng. Thế nên , để mọi việc trở
nên dễ dàng hơn thì việc xây dựng một bộ tiêu chí ch ấm điểm cho các hoạt động
đánh giá kết quả trực tuyến là điều rất cần thiết . Do đó, rubric đã du nhập vào Việt
Nam và được sử dụng chủ yếu trong hoạt động đánh giá ở các lớp học trực tuyến.
Ngoài ra, chương trình dạy học của I ntel cũng đã ứng dụng kĩ thuật rubric để
hướng dẫn học viên xây dựng và s ử dụng các bảng tiêu chí, thang điểm và các bảng
kiểm mục để đánh giá các kỹ năng của thế kỷ 21, việc tiếp thu nội dung và tư duy
bậc cao của HS thông qua các dự án.
Bên cạnh đó, Bộ GD & ĐT đã khuyến khích GV sử dụng kỹ thuật rubric xây
dựng ma trận đề và thang đi ểm cho bài kiểm tra thông qua các tài liệu bồi dưỡng
cán bộ quản lý và GV về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài
tập cho cấp THPT.
Đặc biệt, vào tháng 9/2009, tờ tạp chí giáo dục đã đăng bài viết “Áp dụng
đánh giá theo rubric trong quá trình dạy học” của TS. Tôn Quang Cường. Đề tài
gồm 6 trang, tập trung khai thác các vấn đề sau:
1) Khái niệm rubric
2) Phân loại rubric
3) Nguyên tắc và quy trình thiết kế
4) Áp dụng rubric trong dạy học [66].
Tuy nhiên cho đến nay những tài liệu hay đề tài bằng tiếng Việt nghiên cứu
sâu đến kỹ thuật rubric này còn khá ít, chưa được phổ biến.
Nhận thấy những hạn chế trong khâu KTĐG kết quả học tập của HS, TS.
Nguyễn Kim Dung – Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu giáo dục – đã đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KTĐG và đưa ra bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng học tập HS THPT qua đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng học
tập HS THPT”. Đề tài đã được thực hiện từ năm 2009 đến 2011, khảo sát 2.832
người, trong đó có 45 cán bộ quản lý, 445 GV, 1.119 HS, 313 phụ huynh các trường
THPT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 110 nhà nghiên cứu giáo dục [27]. Qua đó,
cho thấy việc đổi mới KTĐG theo quan điểm lượng hóa các tiêu chí trong quá trình
dạy học là rất cấp thiết.
Thế nên qua đề tài này, tôi đặc biệt muốn chỉ ra vai trò quan trọng, sự cần
thiết của việc sử dụng rubric trong dạy học Hóa học thông qua việc xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao. Sau đó dựa
trên bộ tiêu chí này, tiến hành xây dựng hệ thống bài tập “Chương 8: Dẫn xuất
Halogen – Ancol – Phenol” và “Chương 9: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic”. Để
tạo nên tảng cho các bước tiếp theo của đề tài thì trước tiên việc tìm hiểu cơ sở lý
luận về KTĐG là điều rất cần thiết.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KTĐG
1.2.1. KTĐG kết quả học tập
1.2.1.1. Khái niệm KTĐG
KTĐG là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm mục đích làm rõ
mức độ hoàn thành mục tiêu dạy học đồng thời tạo động lực thúc đẩy quá trình dạy
và học. Arthur Hughes đã phát biểu KTĐG là rất cần thiết nhằm cung cấp thông tin
về những gì mà người học đạt được, nếu thiếu khâu này sẽ khó có thể đưa ra các
quyết định giảng dạy phù hợp [33].
Kiểm tra
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, GS.TS. Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là
xem xét thực chất, thực tế.
Trong đánh giá chất lượng học tập của HS, kiểm tra là công cụ để đo lường
trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của HS qua đó cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho
việc đánh giá [48].
Kiểm tra có vai trò thông tin ngược trong dạy học, nó cho biết những thông
tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những
quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. HS sẽ học tốt hơn nếu
thường xuyên được kiểm tra và đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kĩ
thuật tốt và hiệu nghiệm [49].
Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập của HS là “quá trình thu thập và xử lí thông tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân
của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà
trường, cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [18, tr 13].
Cùng quan điểm như trên, theo TS. Nguyễn Kim Dung, đánh giá là một thuật
ngữ chung bao gồm các qui trình đầy đủ dùng để thu thập thông tin về việc học của
học viên (chẳng hạn quan sát, xếp hạng, hay các bài kiểm tra viết) và sự hình thành
các phán đoán giá trị có liên quan đến sự tiến triển của việc học tập [43]. GS. Trần
Bá Hoành cho rằng đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Nó
không dừng ở sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ của
HS mà còn gợi ra những định hướng, bổ khuyết sai sót hoặc phát huy kết quả [12].
Có nhiều công cụ, phương tiện và hình thức khác nhau để đánh giá kết quả
học tập của HS. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định.
Như vậy, nếu coi đánh giá là mục đích của một hoạt động thì kiểm tra là
phương tiện quan trọng để thực hiện mục đích. KTĐG là khâu cuối cùng của quá
trình dạy học thế nên nó mang tầm quan trọng rất lớn, không có KTĐG thì quá trình
dạy học không hoàn tất.
Ở các trường phổ thông, để đánh giá kết quả học tập của HS, việc đầu tiên
các GV thường làm là tiến hành kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc học tập của
HS, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là
đưa ra một quyết định. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá
thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là
kiểm tra – đánh giá [36].
1.2.1.2. Chức năng của KTĐG [2], [66], [30]
a. Chức năng quản lí: được thể hiện qua 2 phương diện:
- Xếp loại hoặc tuyển chọn HS: việc đánh giá kết quả học tập có mục đích là phân
loại HS về trình độ nhận thức, năng lực tư duy, kiến thức, kỹ năng và phẩm chất
thái độ từ đó làm cơ sở cho các quyết định: cho lên lớp, công nhận tốt nghiệp, khen
thưởng v.v…
- Duy trì và phát triển chất lượng: đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ
hoàn thành trong việc thực hiện mục tiêu dạy học theo chuẩn KT – KN của chương
trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập.
b. Chức năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy và học
Đối với các cấp quản lý và GV
Việc KTĐG thường xuyên sẽ giúp cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà trường và
GV nắm được những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học để có những giải
pháp và cải tiến kịp thời mục tiêu nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học… nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình này.
Đối với HS
Khi HS nhận được các thông tin KTĐG từ phía GV như điểm số hay nhận
xét… qua đó tự đánh giá bản thân và điều chỉnh kịp thời việc học tập của mình.
c. Chức năng giáo dục và phát triển người học
Trong quá trình dạy học KTĐG được xem là một quá trình công phu và phức
tạp. Nếu không kĩ lưỡng sẽ dễ dẫn đến áp lực tạo sức ép thi cử, thủ tiêu “ tính tích
cực” của HS, tuy nhiên khi thực hiện tốt chức năng này sẽ góp phần không nhỏ
trong việc hình thành động cơ và thái độ học tập đúng đắn của các em. Đánh giá kết
quả học tập một cách chính xác, đáng tin cậy có tác dụng kích thích lòng say mê,
nâng cao ý thức tự giác và muốn vươn tới kết quả cao hơn trong học tập. HS hiểu rõ
hơn về khả năng của mình, dần hình thành sự tự tin ở bản thân.
Mặt khác, một trong những chức năng quan trọng của việc KTĐG kết quả
học tập không thể không nhắc đến đó là góp phần rèn luyện và phát triển cho HS
những kỹ năng sống và phẩm chất xã hội rất cần trong thời đại hiện nay như: kỹ
năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, ý thức cộng đồng, tính trung thực và lòng tự
trọng,... Hơn nữa, thông qua KTĐG giúp HS phát huy được năng lực, trí thông
minh sáng tạo của bản thân qua việc giải quyết các tình huống thực tế trong bài tập,
bài kiểm tra...
Ngoài ra, KTĐG còn giúp các phụ huynh biết được tình hình học tập của con
em mình.
1.2.1.3. Nguyên tắc của KTĐG kết quả học tập [12], [63]
a. Đảm bảo tính toàn diện
Đánh giá được đầy đủ các mặt: kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ,
hành vi của HS; bao gồm cả các mức độ nhận thức mà B.S. Bloom đã đề ra: biết,
hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Nội dung kiểm tra hay đánh giá cần bao quát được toàn bộ các nội dung
trọng tâm của phần học, phần chương trình hay bài học cần đánh giá. Đồng thời, các
công cụ đánh giá cũng cần đa dạng hóa.
b. Đảm bảo tính hệ thống
Việc KTĐG cần được tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định:
đánh giá thường xuyên, đánh giá sau khi học từng nội dung, đánh giá định kỳ, đánh
giá tổng kết. Đồng thời, mục tiêu và phương pháp đánh giá phải phù hợp với mục
tiêu và phương pháp giảng dạy vì HS sẽ dựa vào những kiến thức đã học để giải
quyết các vấn đề đặt ra. Qua đó, GV sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và
tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện.
c. Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan, chính xác
Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
chung của chương trình đề ra, đáp án, thang điểm phải thật chính xác, rõ ràng;
không thể theo ý kiến chủ quan của người ra đề.
Tổ chức thi, kiểm tra theo đúng quy chế như: bí mật người ra đề, bí mật đề
thi; coi thi, kiểm tra nghiêm túc tránh các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.
Tổ chức chấm bài nghiêm minh, phản ánh chính xác kết quả học tập của HS
trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra; do đó người đánh giá phải có tinh thần trách
nhiệm cao, công bằng, tránh thiên vị.
d. Đảm bảo yêu cầu phân hóa
GV cần phân loại chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS;
cần đảm bảo dải phân hóa rộng đủ cho phân loại đối tượng. Để đảm bảo việc ra đề
thi, kiểm tra phù hợp với trình độ HS; tránh trường hợp ra đề quá khó hoặc quá dễ.
e. Đảm bảo tính công khai và công bằng
HS cần phải được biết các yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá mà các em sẽ thực
hiện; đồng thời HS cũng cần biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy sao cho đạt được
tốt các tiêu chuẩn, yêu cầu đã định. Nhờ đó, mà HS định hướng rõ ràng cách đạt
thành công trong học tập. Việc chấm điểm hay ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng
khả năng của HS. Do đó, đánh giá phải là một tiến trình công khai và công bằng,
kết quả cần được công bố kịp thời để mỗi HS có thể tự đánh giá, tạo ra động lực để
thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
f. Nguyên tắc bảo đảm tính giáo dục
Đánh giá nhất thiết phải góp phần vào việc thúc đẩy việc học tập cho HS.
Các em có thể học được nhiều điều từ việc đánh giá của GV vì HS thấy được sự
tiến bộ của mình cũng như những gì cần phải cố gắng hơn trong môn học. Muốn
vậy, GV cần làm cho bài kiểm tra sau khi chấm điểm trở nên có ích đối với HS
bằng cách ghi chú, nhận xét về bài làm của các em.
g. Nguyên tắc bảo đảm tính phát triển
Để giúp việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát triển các năng lực và
phẩm chất của người học một cách bền vững, cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác vận dụng KT – KN liên môn
học, xuyên môn.
- Phương pháp và công cụ đánh giá phải góp phần kích thích lối dạy phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập; chú trọng thực hành, rèn luyện
và phát triển kỹ năng.
- Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của HS cũng như góp
phần phát triển động cơ học tập đúng đắn cho người học.
- Qua những đánh giá nhận xét về việc học của HS, GV giúp cho các em nhận ra
chiều hướng phát triển trong tương lai, tiềm năng của các em. Từ đó, góp phần phát
triển thúc đẩy lòng tự tin, tự trọng và ý thức phấn đấu học tập, hình thành năng lực
tự đánh giá cho HS.
1.2.1.4. Các loại hình đánh giá kết quả học tập [45]
Để tìm hiểu và kiểm soát mức độ đạt mục tiêu giáo dục của HS tại các thời
điểm khác nhau của một giai đoạn giáo dục, người ta có thể thực hiện các hình thức
đánh giá khác nhau. Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành ba loại
hình đánh giá:
Đánh giá chẩn đoán: được thực hiện vào thời điểm đầu của mỗi giai
đoạn giáo dục, nhằm xác định xem những kiến thức, kĩ năng và thái độ HS đã có,
cần thiết cho giai đoạn giáo dục tương lai ở mức nào. Loại đánh giá này thường sử
dụng vào đầu năm học thông qua hình thức kiểm tra chất lượng đầu vào hay dự kiến
thành tích của HS cuối năm.
Nhờ đánh giá chẩn đoán, GV có thể vạch ra một kế hoạch giảng dạy thích
hợp để có thể loại bỏ các chướng ngại gây cản trở việc học tập của HS, phát huy các
điểm mạnh của các em.
Đánh giá quá trình: được tiến hành trong quá trình giáo dục nhằm cung
cấp thông tin về những gì HS đã học được, dùng làm cơ sở cho việc định hướng
hoạt động dạy và học tiếp theo.
Đánh giá quá trình bao gồm các hình thức như: sự quan sát của GV, thảo
luận trong lớp học, phân tích các việc làm của HS; đặc biệt là các hình thức kiểm tra
thường xuyên (kiểm tra miệng, 15 phút...), kiểm tra định kỳ (kiểm tra 1 tiết, thi cuối
kỳ,…). Việc đánh giá trở thành quá trình khi thông tin được sử dụng để điều chỉnh
việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được các nhu cầu của HS.
Hiệu quả của đánh giá quá trình đã được chứng minh qua nhiều cuộc nghiên
cứu mà nổi bật là cuộc nghiên cứu của Black và Wiliam với 250 bài báo. Họ đã kết
luận rằng các nỗ lực tăng cường đánh giá quá trình tạo ra những thành tích học tập
có ý nghĩa đối với HS [1].
Đánh giá tổng kết: còn gọi là đánh giá kết thúc, thường được tiến hành ở
cuối mỗi giai đoạn đào tạo nhằm đánh giá và tổng kết kết quả học tập của HS một
cách chính quy và hệ thống.
Đánh giá tổng kết bao gồm các hình thức sau:
- Kiểm tra cuối năm học.
- Các bài tập đặc biệt góp phần xếp loại tổng thể HS.
- Các kì thi do các cơ quan quản lí giáo dục ngoài nhà trường tổ chức và chấm
điểm nhằm khẳng định trình độ của HS.
Loại đánh giá này cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS so với mục
tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn đã quy định, nhằm đưa ra quyết định các em có đạt
được mục tiêu của chương trình môn học hay không. Nó là cơ sở để phân loại, lựa
chọn, phân phối HS vào các chương trình học tập thích hợp, cấp chứng chỉ văn
bằng tốt nghiệp cho HS hay đề xuất khen thưởng...
Tuy đánh giá tổng kết không thể góp phần vào việc cải thiện kết quả học tập
của HS của chính giai đoạn này nhưng góp phần vào việc cung cấp thông tin làm cơ
sở cho việc cải tiến giai đoạn học tập của các em trong tương lai.
Như vậy, các hình thức đánh giá tuy có những khác biệt về mục đích và cách
tiến hành, song không hoàn toàn tách rời nhau mà gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.1.5. Chuẩn đánh giá [32], [62]
a. Khái niệm chuẩn
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được
dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh của chuẩn, chỉ ra những căn cứ
để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
b. Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là Chuẩn)
Là mức độ yêu cầu và điều kiện mà đối tượng giáo dục được đánh giá phải
đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các
tiêu chuẩn và các tiêu chí.
Đánh giá theo chuẩn: đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác trong một nhóm mà qua đó
việc đánh giá được thực hiện. Ví dụ: thi tuyển sinh.
Đánh giá theo tiêu chí: đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một cá nhân nào đó so với các tiêu chí xác định trước của một môn học
hoặc chương trình học. Ví dụ: kiểm tra cuối kỳ, thi tốt nghiệp.
Đối tượng được đánh giá chất lượng giáo dục chủ yếu là: chương trình, SGK,
giáo trình, tài liệu, cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, nhà giáo, HS.
c. Chuẩn KT – KN của Chương trình Giáo dục phổ thông
Sự ra đời của chuẩn KT – KN
Năm 2002 bắt đầu thực hiện thay SGK cấp THCS (Lớp 6). Các năm tiếp
theo thực hiện dạy học theo SGK và phân phối chương trình.
Ngày 05/5/2006, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ký Quyết định số 16/2006/QĐ –
BGDĐT đã ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông (Chuẩn KT – KN là thành
phần).
Năm học 2008 – 2009, ban hành khung PPCT thay cho PPCT trước đây.
Đến nay, các trường phổ thông bước đầu đã vận dụng được chuẩn KT – KN
trong dạy học và KTĐG.
Một số khái niệm về chuẩn KT – KN [62, tr 5]
Chuẩn KT – KN của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về KT – KN của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến
thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn KT – KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về KT – KN của đơn vị kiến thức mà HS cần phải và có thể đạt được.
Chuẩn KT – KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về KT – KN của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn
học tập trong cấp học.
d. Vai trò của chuẩn KT – KN
Chuẩn KT – KN là căn cứ để biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy
học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Chuẩn KT – KN dùng để chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra thực hiện việc
dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý và GV.
Sử dụng chuẩn KT – KN để xác định mục tiêu mỗi giờ học, mục tiêu của quá
trình dạy học.
Chuẩn KT – KN nhằm xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài
kiểm tra, bài thi, đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, cấp học.
1.2.1.6. Những tiêu chí đánh giá kết quả học tập [34], [62]
Benjamin Bloom – một nhà giáo dục nổi tiếng của Hoa Kỳ – và các cộng sự
của ông đã công bố công trình khoa học “Phân loại các mục tiêu giáo dục” gồm 2
tập, trong đó các mục tiêu giáo dục được phân loại thành 3 lĩnh vực: lĩnh vực nhận
thức (Cognitive domain), lĩnh vực thái độ tình cảm (Affective domain) và lĩnh vực
tâm vận động (Psychomotor domain), tức là kỹ năng hành vi. Sự phân loại này có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc xác định các mục tiêu và đánh giá thành quả
đạt được của các mục tiêu đó.
a. Lĩnh vực nhận thức
Được chia thành 6 mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất như sau:
Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã học được trước đây.
Điều đó có nghĩa là HS có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến
các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là cấp
độ thấp nhất của kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lý, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được các khái niệm, hình thể vị trí tương đối giữa các đối tượng
trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố,
các hiện tượng.
Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được các ý nghĩa của kiến
thức đã học. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này
sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng
cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng). Kết quả
học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhận biết nhưng là mức thấp nhất của việc thấu
hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái
niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Có thể cụ thể hóa mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu:
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lý, định luật, tính chất,
chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác. Ví dụ:
từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại.
- Biểu thị, minh họa, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
định nghĩa, định lý, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một
vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc logic.
Áp dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh
cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là
khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp,
nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Kết quả học tập trong lĩnh
vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu trên đây.
Cụ thể hóa mức độ vận dụng bằng các yêu cầu:
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm,
định luật, tính chất đã biết.
- Khái quát hóa, trừu tượng hóa từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc
sang tình huống mới, phức tạp hơn.
Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần nhỏ
sao cho có thể hiểu được các cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng. Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định
mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm.
Đây là mức độ thể hiện cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi sự thấu hiểu cả nội dung và
hình thái cấu trúc của thông tin.
Cụ thể hóa mức độ phân tích bằng các yêu cầu:
- Phân tích các sự kiện, dữ liệu thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
- Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.
- Cụ thể hóa được những vấn đề trừu tượng.
- Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
Tổng hợp: Là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành
một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất
(chủ đề hoặc bài phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), hoặc một
mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Kết quả học tập
trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào
việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông hiểu: bình xét, nhận
định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương
pháp. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định; đó có thể là các tiêu chí bên
trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích) và người
đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí.
Cụ thể hóa mức độ đánh giá bằng các yêu cầu:
- Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự
vật, hiện tượng, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu
cầu xác định.
- Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của
sự vật, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các
mới quan hệ cũ.
Năm 1999, Tiến sĩ Lorin Anderson cùng những đồng nghiệp của mình đã
xuất bản phiên bản mới được cập nhật về “Phân loại tư duy của Bloom”. Ông lưu
tâm tới những nhân tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Phiên
bản phân loại tư duy mới này đã cố gắng chỉnh sửa một số vấn đề có trong bản gốc.
Định lượng quá trình nhận thức trong phiên bản phân loại tư duy mới cũng giống
như bản gốc đều có 6 kỹ năng. Chúng được sắp xếp theo mức độ từ đơn giản nhất
đến phức tạp nhất: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Đánh giá là mức độ cao nhất trong bảng phân loại tư duy gốc, nó được xếp ở
mức thứ năm trong sáu quá trình của phiên bản. Sáng tạo là quá trình không có mặt
trong bảng phân loại tư duy trước đây, nó là thành phần cấu thành cao nhất trong
phiên bản mới.
Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai
thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một mẫu hình mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng. Kết
quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc
biệt là việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hóa mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu:
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hóa những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Theo bảng phân loại tư duy này, mỗi cấp độ kiến thức có thể tương đương với mỗi
cấp độ của quá trình nhận thức. Vì vậy một HS có thể nhớ được những kiến thức về
sự kiện hoặc những kiến thức tiến trình, hiểu được những kiến thức khái niệm hoặc
siêu nhận thức. Người học cũng có thể phân tích những kiến thức siêu nhận thức
hoặc những kiến thức sự kiện. Theo Anderson và những cộng sự thì h ọc tập có ý
nghĩa cung cấp cho HS kiến thức và quá trình nhận thức mà các em cần để giải
quyết được vấn đề.
Đánh giá Sáng tạo
Cải tiến thang phân loại Tổng hợp Đánh giá
tư duy của Bloom Phân tích Phân tích
Vận dụng Vận dụng
Hiểu Hiểu
Biết Nhớ
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại các mục tiêu giáo dục
b. Lĩnh vực tình cảm
Năm 1968, David Krathwohl là thành viên nghiên cứu của S.Bloom đã đưa ra các
cấp mục tiêu cảm xúc như sau:
Tiếp nhận (Receiving): thể hiện độ nhạy cảm đối với việc tồn tại các
kích thích bao gồm sự tự nguyện tiếp nhận, sự quan tâm có lựa chọn.
Ví dụ: HS chú tâm lắng nghe người khác thể hiện quan điểm của mình .
Đáp ứng (Responding): thể hiện sự quan tâm tích cực đối với sự tiếp
nhận, sự tự nguyện đáp ứng và cảm giác thỏa mãn.
Ví dụ: HS đáp lại lời kêu gọi trồng cây xanh trong khuôn viên trường .
Chấp nhận giá trị (Valuing): thể hiện niềm tin và sự chấp nhận giá trị,
sự ưa chuộng hơn và sự cam kết.
Ví dụ: HS thể hiện mong muốn có được môi trường học tích cực trong nhà trường .
Tổ chức (Organization): thể hiện sự khái quát hóa các giá trị và tổ chức
hệ thống giá trị.
Ví dụ: HS kiểm soát được tính khí của mình khi chạy xe .
Đặc trưng hóa (Characterization): Đây là cấp độ cao và phức tạp nhất.
Nó bao gồm hành vi liên quan tới việc tiếp nhận một tập hợp các giá trị và sự khái
quát thành đặc trưng hay triết lý của cuộc sống.
Ví dụ : HS thể hiện và minh họa hành vi của mình bằng cái nhìn tích cực đối với
Cải tiến thang phân loại tư cuộc sống.
duy của Bloom c. Lĩnh vực kỹ năng
Cách phân loại mức độ hành vi của lĩnh vực kỹ năng do E.J. Simpson đề xuất được
chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất như sau:
Nhận biết (Perception): Bước đầu tiên trong việc thực hiện một thao tác
là nhận biết các đối tượng, tính chất hoặc quan hệ thông qua các cơ quan cảm xúc.
Đó là phần quan trọng trong chuỗi trạng thái – giải thích – hành động dẫn đến thao
tác.
Ví dụ: HS sẽ xác định được chất liệu len khi chạm tay vào nó.
Bố trí (Set): Sự điều chỉnh chuẩn bị cho một loại hoạt động hoặc trải
nghiệm. Ba phương diện của việc sắp đặt là tâm linh, thể chất và cảm xúc.
Ví dụ: HS sẽ thể hiện bằng cách nào để giữ thăng bằng khi đi xe đạp.
Đáp ứng được hướng dẫn (Guided Response): Đó là bước đầu của sự
phát triển một kỹ năng thao tác. Cần lưu ý các năng lực ở đây là các thành phần của
một kỹ năng phức tạp hơn. Sự đáp ứng được hướng dẫn là một thao tác hành vi thể
hiện của một cá nhân dưới sự hướng dẫn của một cá nhân khác.
Ví dụ: HS sẽ bắt chước được động tác quay sang sang trái.
Cơ chế (Mechanism): Ở mức độ này học viên đạt được một sự tự tin và
một mức kỹ năng để thực hiện một thao tác. Một thao tác trở thành thói quen là một
phần của cái vốn các đáp ứng có thể có đối với các kích thích và các đòi hỏi của các
tình thế thích hợp với đáp ứng.
Ví dụ: HS sẽ thiết kế một tập san lớp thật hấp dẫn.
Đáp ứng thể hiện phức tạp (Complex Overt Response): Ở mức độ này cá
nhân có thể thực hiện một thao tác được xem là phức tạp do mô hình vận động đòi
hỏi. Thao tác có thể được thực hiện có hiệu quả và nhẹ nhàng, tức là mất ít năng
lượng và thời gian.
Ví dụ: HS sẽ tạo ra một trò chơi đòi hỏi các hoạt động di chuyển khéo léo.
Ngoài các cách phân loại trên còn có các cách phân loại mục tiêu giáo dục
khác nữa, nhưng trên đây là các cách được sử dụng phổ biến nhất.
1.2.2. Thực trạng về công tác KTĐG trong dạy học Hóa học ở các trường phổ
thông hiện nay [24], [34]
Thực trạng giáo dục ở nước ta những năm gần đây cho thấy, chúng ta đã có
nhiều đổi mới trong KTĐG chất lượng học tập, nổi bật như: phát huy ưu điểm của
TNKQ và thế mạnh của TNTL, KTĐG hướng vào việc bám sát các mục tiêu của
từng bài, từng chương với mục tiêu giáo dục của từng lớp căn cứ vào tài liệu hướng
dẫn thực hiện chuẩn KT – KN của từng môn học mà Bộ GD & ĐT đã ban hành.
Tùy theo góc độ xem xét và mục tiêu phân loại mà có thể phân chia các
phương pháp KTĐG theo nhiều cách khác nhau. Theo cách thực hiện việc KTĐG,
có chia thành 3 nhóm chính: quan sát và vấn đáp và viết.
a. Quan sát sư phạm: đây là phương pháp mang tính chủ quan phụ thuộc khá nhiều
vào người thầy. Thầy đánh giá các tính cách, thái độ, hành vi, thao tác kỹ năng thực
hành và cả một số kỹ năng về nhận thức trong giờ lên lớp của HS.
b. Vấn đáp: là phương pháp đánh giá rất phổ biến trong dạy học có tác dụng tốt
trong việc nâng cao sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các cuộc trao đổi trực
tiếp. GV đưa ra các các câu hỏi ngắn để HS trả lời, HS có thể được chuẩn bị trước
hoặc không. Căn cứ vào câu trả lời, GV đánh giá kết quả học tập của HS.
Ưu điểm
- Phương pháp mang tính linh hoạt, cơ động có thể tiến hành trong và ngoài
lớp, qua đó kiểm tra trí nhớ, năng lực sáng tạo hay các phẩm chất tâm lý khác của
HS.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp nhờ phát huy được tính tính cực, tự tin mạnh dạn
nói trước đám đông của HS.
Hạn chế
- GV sẽ tốn nhiều thời gian, không kiểm tra nhiều nội dung kiến thức trong
cùng một lúc được.
- Khó so sánh các thành viên trong lớp vì khi kiểm tra chỉ được một số ít HS.
- Phương pháp đánh giá mang đậm chất chủ quan của GV như cách đặt câu
hỏi, nhận xét và đánh giá tức thời.
- Sẽ không tránh khỏi trường hợp HS rụt rè ngại tiếp xúc trước GV và bạn bè
ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
c. Viết: là hình thức kiểm tra thường được sử dụng nhiều nhất, trong đó HS viết
câu trả lời ra lên giấy về một vấn đề cho trước. Dựa vào những câu trả lời được viết
ra, GV cho điểm hoặc xác định các mức độ kết quả bài làm. Loại kiểm tra viết được
chia làm hai dạng chính là: TNTL và TNKQ.
TNTL: đề bài bao gồm một số ít các câu hỏi, HS phải tự viết câu trả lời bằng
cách dùng ngôn ngữ của mình để trình bày lí giải hay chứng minh nhằm giải quyết
vấn đề mà các câu hỏi đã nêu.
Ưu điểm
- Tốn ít thời gian và công sức cho việc chuẩn bị của GV.
- Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngôn ngữ của
các em, đo được mức độ tư duy, TNTL không những kiểm tra được mức độ chính
xác của kiến thức mà còn kiểm tra được kỹ năng giải bài định tính cũng như định
lượng của HS.
- Đặc biệt hình thành cho HS kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích,
tổng hợp khái quát hoá…; phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo của HS.
- Có khả năng đo lường được các mục tiêu kiến thức đã xác định trước.
Hạn chế
- Nội dung bài thi khó bao quát toàn bộ chương trình, chỉ tập trung vào một số
ít phần chính.
Điểm số có độ tin cậy thấp do khó đảm bảo tính khách quan trong khâu -
chấm bài, mang tính chủ quan của người chấm, HS có thể học tủ, học lệch. Ngoài
ra, thời gian chấm bài khá lâu.
TNKQ: đề bài là một hệ thống gồm nhiều câu hỏi kèm theo phương án trả lời,
mỗi câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để HS có chọn một đáp án thích
hợp.
Dựa vào hình thức đặt câu hỏi, TNKQ được phân thành các dạng sau:
Trắc nghiệm đúng sai.
Trắc nghiệm có nhiều lựa chọn.
Trắc nghiệm ghép đôi.
Trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
Ưu điểm
- Đo được khá rộng khả năng nhận thức của HS theo 6 mục tiêu cần đạt: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp, -
buộc HS phải nắm được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh được tình trạng
học tủ, học lệch.
- Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến
mức thấp nhất hiện tượng quay cóp và trao đổi bài.
- Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV.
- Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch.
Hạn chế
- Khó đánh giá chiều sâu trong nhận thức của HS, không cho phép kiểm tra
năng lực diễn đạt, tư duy sáng tạo, khả năng lập luận, trình độ tổng hợp kiến thức,
cũng như phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh của HS.
- HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên.
- TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của HS mà không cho biết quá trình suy
nghĩ của các em đối với nội dung được kiểm tra, do đó không đảm bảo được chức
năng phát hiện lệch lạc của kiểm tra.
- Việc soạn thảo bài trắc nghiệm tốn nhiều thời gian, qua nhiều công đoạn
phức tạp, đòi hỏi người soạn phải có kĩ thuật, kinh nghiệm.
Nhìn chung kiểm tra viết có ưu điểm lớn nhất là có thể kiểm tra đồng thời
một lượng lớn HS. Xét theo từng khía cạnh thì hai hình thức kiểm tra TNTL và
TNKQ đều có những ưu và khuyết điểm riêng. Nhưng khuyết điểm của hình thức
này là ưu điểm của hình thức kia và ngược lại. Vì vậy cần phải kết hợp một cách
hợp lý hai hình thức trên để đạt được kết quả đánh giá tốt nhất trong học tập các bộ
môn nói chung và môn Hóa học nói riêng.
1.2.3. Những xu hướng mới trong công tác KTĐG [4], [9], [65], [17]
Giữa những năm của thập niên 1980, sự bùng nổ của cuộc cách mạng đổi
mới phương pháp KTĐG trong quá trình học tập ở các nước trên thế giới đã đánh
dấu một bước ngoặc to lớn. Điều này đã làm thay đổi xu hướng căn bản về triết lý,
quan điểm, phương pháp và các hoạt động cụ thể [40]. Cùng với sự phát triển của
khoa học giáo dục, khoa học về KTĐG cũng được đ ổi mới, phát triển và xuất hiện
một số khái niệm mới. Ba đặc trưng quan trọng của xu hướng mới về KTĐG là
đánh giá phát triển, đánh giá thực tiễn và đánh giá sáng tạo.
Đánh giá phát triển (formative assessment): là một thuật ngữ rất thường
gặp trong các công trình nghiên cứu về xu hướng KTĐG mới. Thuật ngữ này vốn
đã tồn tại từ lâu và trước đây thường được dịch là ‘đánh giá quá trình’ để chỉ những
hoạt động KTĐG được thực hiện trong quá trình dạy – học, có ý nghĩa phân biệt với
những hoạt động được thực hiện tại những thời điểm khác như KTĐG trước khi bắt
đầu quá trình dạy – học hoặc sau khi kết thúc quá trình này (đánh giá tổng kết, tiếng
Anh là summative assessment).
Hai khái niệm đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết đã đư ợc nhắc đến
trong mục 1.2.1.4 (các loại hình đánh giá kết quả học tập).
Đánh giá thực tiễn (Authentic Assessment): bao gồm mọi hình thức và
phương pháp KTĐG được th ực hiện với mục đích kiểm tra các năng lực cần có
trong cuộc sống hằng ngày và được th ực hiện trong bối cảnh thực tế. Cách đánh giá
này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa yêu cầu của đánh giá v ới thực tế cu ộc
sống. Đánh g iá này khác v ới đánh giá truy ền thống (Traditional Assessment) chỉ
dựa vào đánh giá trên gi ấy thông qua bài viết tự luận, câu học trắc nghiệm ngắn và
trắc nghiệm khách quan. Ví dụ : GV sinh học có thể đánh giá sự hiểu biết về quy
trình khoa học và sự hợp tác của HS bằng cách yêu cầu HS tham gia vào việc thu
thập và phân tích đặc điểm các loài chim hót hay của địa phương do Hội Audubon
tổ chức.
Đánh giá sáng tạo (Alternative Assessment): nhấn mạnh sự mới mẽ, đa
dạng và sáng tạo của những cách thức KTĐG. Một số đặc điểm của một đánh giá
sáng tạo là nhấn mạnh chứng cứ quá trình học tập như là một minh chứng tích cực
của kiến thức và kỹ năng. Đánh giá sáng tạo thường được sử dụng nhằm tạo động
cơ cho HS giúp chúng có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính mình, làm cho
KTĐG trở thành một bộ phận thường trực của kinh nghiệm học tập, gắn chặt nó
trong những hoạt động thực tiễn cho phép nhận dạng và kích thích khả năng sáng
tạo và ứng dụng rộng rãi kiến thức của HS, hơn là chỉ đòi hỏi HS đơn thuần ghi nhớ
kiến thức hoặc phát triển kỹ năng cơ bản.
Sau đây là bảng tóm tắt những thay đổi trong xu hướng KTĐG kết quả học
tập trong những thập niên qua:
Xu hướng cũ Xu hướng mới
Các bài thi trên giấy được thực hiện vào Nhiều bài tập đa dạng trong suốt quá
cuối kỳ. trình học.
Do bên ngoài khống chế. Do HS chủ động.
Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh
giá không được nêu trước. giá được nêu rõ từ trước.
Nhấn mạnh sự cạnh tranh. Nhấn mạnh sự hợp tác.
Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng Quan tâm đến kinh nghiệm
của việc giảng dạy. học tập của HS.
Chú trọng sản phẩm. Chú trọng quá trình.
Tập trung vào kiến thức sách vở. Tập trung vào năng lực thực tế.
Như vậy, xu hướng mới của giáo dục xem HS là trung tâm của quá trình dạy học,
cần tích cực hóa các hoạt động học tập của HS.
Do đó quá trình KTĐG phải chuyển mạnh theo hướng phát triển trí thông
minh sáng tạo của HS khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng vào
những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc trước những vấn đề nóng hổi
của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng [16].
1.2.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá trong dạy học theo rubric
1.2.4.1 Khái niệm rubric
Ngày nay, thuật ngữ “rubric” được sử dụng rộng rãi trong giáo dục. Tuy
nhiên, giống như các thuật ngữ khác trong giáo dục, rubric có nhiều định nghĩa khác
nhau và còn tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.
Wiggins định nghĩa rubric là “một trong những công cụ cơ bản trong bộ tài
liệu của giám định viên… nói cho chúng ta biết những yếu tố nào là quan trọng
nhất” [69, tr 153].
Guskey giải thích rằng rubric là “những hướng dẫn cụ thể mà có thể được sử
dụng để mô tả công việc của HS đọc, viết, làm toán và các lĩnh vực nội dung khác”
[14, tr 25].
Những cộng tác viên của chương trình đánh giá qui mô lớn đã định nghĩa
rubric như là “những thông tin hướng dẫn giúp HS sắp xếp đánh giá việc học tập
dựa trên hiệu quả cơ bản của công việc” [37, tr 41]. Quyển sách “A hand book for
educators” cũng cho biết những GV khoa học phát triển rubric để đánh giá HS trong
lớp học của họ, đã định nghĩa rubric như là “hệ thống tiêu chuẩn được thiết lập để
sử dụng cho việc tính điểm hay xếp loại đánh giá các bài làm kiểm tra, cách trình
bày, sử dụng hình ảnh minh họa của HS ” [15, tr 70].
Theo Dannelle D. Stevens thì rubric là một cách thức, thang chấm điểm HS.
Nó là các mô tả bài tập hay công việc ở dạng các bảng biểu [11]. Còn Heidi
Goodrich, chuyên gia về rubric thì định nghĩa rubric là một công cụ dùng để cho
điểm bằng cách liệt kê tất cả các tiêu chí đánh giá một bài tập/bài làm hay công việc
mà chúng ta đang thực hiện bằng cách tính toán thứ bậc [8].
Rõ ràng, thuật ngữ rubric có thể liên quan đến những quy định, hướng dẫn,
tiêu chuẩn hoặc mô tả được sử dụng để đánh giá sự tiến bộ của HS trong các môn
học, cũng như hệ thống chấm điểm để đánh giá từng tiêu chuẩn. Do đó, thuật ngữ
này có thể được dịch là thang mức độ hay thang đánh giá.
Như vậy có thể hiểu rubric là một bảng mô tả chi tiết, rõ ràng có hệ thống
các tiêu chuẩn, tiêu chí hay các mức độ mà HS nên làm hoặc cần phải làm để đạt
mục đích cuối cùng của nhiệm vụ học tập như thuyết trình, làm việc nhóm, bài tập,
bài kiểm tra,… để có thể nhận một điểm số hoặc đánh giá tương ứng. Rubric được
xem là một công cụ hữu hiệu trong việc thiết lập mối liên hệ giữa đánh giá, phản
hồi và quá trình dạy học.
Rubric thường được trình bày như một ma trận hai chiều cung cấp các mức
độ chất lượng đối với từng tiêu chí cụ thể. Các mức độ chất lượng này có thể được
mô tả bằng các thứ hạng khác nhau (ví dụ như xuất sắc, giỏi, khá, trung bình…)
hoặc các điểm số (4, 3, 2, 1…) để sau đó được tính thành tổng điểm và được kết
hợp với một điểm cuối cùng (ví dụ như A, B, C…)… Tùy theo mục đích sử dụng
rubric mà GV xây dựng thang mức độ phù hợp cho quá trình đánh giá nhưng đều
dựa trên một nguyên tắc chung là: so sánh, đối chiếu và kiểm chứng kết quả đạt
được với các chuẩn và tiêu chí đã được thiết kế ban đầu [60].
Một khi những tiêu chí được mô tả chính xác, rubric có khả năng sử dụng
như một phương pháp đo lường, công bằng, đáng tin cậy, khoa học. Tất nhiên, độ
tin cậy và tính hợp lệ của công cụ này phụ thuộc rất nhiều vào việc GV phải xây
dựng thang đánh giá như thế nào để có thể xác định các tiêu chí quan trọng và sau
đó phân biệt giữa các cấp thực hiện một cách khoa học và hợp lý.
Hiện nay trong các tài liệu hướng dẫn xây dựng đề kiểm tra mà Bộ GD &
ĐT đã ban hành đều khuyến khích GV nên sử dụng kĩ thuật rubric. Bài kiểm tra cần
phải có rubric để có cơ sở đưa ra những quyết định hợp lý và tin cậy về kết quả học
tập của HS.
1.2.4.2 Phân loại rubric
Rubric có nhiều cách thể hiện, song cách rõ ràng, dễ vận dụng và hiệu quả là
trình bày dưới dạng ma trận. Vì vậy người ta thường chia rubric thành 2 loại sau:
Định tính/Tổng hợp (Holistic Rubric)
Định lượng/Phân tích (Analytic Rubric)
Rubric tổng hợp (Holistic Rubric) cung cấp những hướng dẫn cho phép đánh
giá một cách tổng thể một sản phẩm cụ thể hoặc việc thực hiện nhiệm vụ, dựa trên
cơ sở mức độ hoàn thiện và hiệu quả của công việc nói chung. Rubric tổng hợp có
thể được xem như bảng đánh giá một chiều bởi nó không đi sâu vào các chi tiết
trong từng giai đoạn cụ thể của công việc, mà đánh giá toàn bộ kết quả công việc
[13]. Thế nên, bản hướng dẫn này không cung cấp nhiều thông tin phản hồi cho GV
và HS. Tuy nhiên nó vẫn đem lại hiệu quả vì sẽ giúp GV đánh giá nhanh chóng,
giúp HS có cái nhìn khái quát và tổng quan hơn, phù hợp với các kì đánh giá tổng
kết [13]. Ví dụ rubric tổng hợp:
Rubric tổng hợp
Mô tả Điểm
Hoàn thành đầy đủ các bài tập, chất lượng tốt, đúng hạn. 4
Hoàn thành đầy đủ các bài tập, chất lượng tương đối tốt, đúng hạn. 3
Hoàn thành hầu hết các bài tập, còn mắc lỗi, đúng hạn. 2
Hoàn thành được một số bài tập, còn mắc nhiều lỗi. 1
Không thực hiện nhiệm vụ. 0
Ngược lại, một bảng rubric phân tích mô tả chi tiết các mức độ thực hiện cho
từng công đoạn của nhiệm vụ, qua đó GV có thể đánh giá hoạt động của HS trên
từng tiêu chí đã đề ra. Với rubric phân tích, GV cho điểm từng phần sau đó cộng lại
thành một điểm tổng [13]. Một rubric phân tích tương tự như một mạng lưới hoặc
ma trận, thường có ba tính năng cần thiết: tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số đánh giá chất
lượng và thang cấp độ đánh giá; cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá là những mục tiêu mà HS cần đạt.
- Chỉ số đánh giá chất lượng cung cấp hướng dẫn chi tiết về những gì HS phải
làm để chứng minh một kỹ năng, trình độ hoặc tiêu chuẩn đã đề. Đồng thời, nó
cũng là một nguồn cung cấp thông tin phản hồi cho HS.
- Ứng với từng chỉ số đánh giá là thang cấp độ đánh giá. Thang này có thể quy
về điểm số 4, 3, 2, 1 hay các cấp độ như xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu…
Rubric phân tích mang nhiều ưu điểm bởi đó là nguồn cung cấp các thông tin
chi tiết, liên tục cho HS, GV lẫn phụ huynh về những điểm mạnh, điểm yếu và sự
tiến bộ trong quá trình học tập của HS. Bên cạnh đó, GV còn có thể sửa đổi, bổ
sung và dự thảo kế hoạch một cách linh hoạt hơn.
Ví dụ rubric phân tích : GV đưa ra một kế hoạch dạy học dự án cho bài Axit
cacboxylic – Hóa học nâng cao lớp 11 (phần tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng).
Ý tưởng dự án như sau: “ Nhằm chào đón năm Nhâm Thìn 2012 sắp đến,
đồng thời tạo một luồng sinh khí mới cho chuyên mục “Em yêu khoa học”, Đài
truyền hình Tp. Hồ Chí Minh tổ chức cuộc thi “Đánh thức ý tưởng”. Sau khi vượt
qua các vòng loại đầy cam go, bốn đạo diễn trẻ tài năng cùng ekip của mình bước
vào vòng chung kết. Thử thách do ban tổ chức đặt ra vòng thi này là: “Thực hiện
một video chủ đề GIẤM – GIA VỊ NGÀY TẾT”. Với vai trò đạo diễn các em hãy
cùng ekip của mình thiết kế một video demo cho chương trình thể hiện được những
kiến thức cơ bản của axit axetic: tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng…đặc biệt là
ứng dụng của giấm trong chế biến thực phẩm và một số thí nghệm vui từ axit
axetic.”
Phiếu đánh giá sản phẩm của HS được GV thiết kế kèm theo dự án này như sau:
Tiêu chí 4 2 1 3
tưởng thể - Ý - Ý tưởng hay, - Ý tưởng tương - Ý tưởng sơ sài,
hiện sự sáng chưa tạo được có tính giáo đối hay, tính
tạo, có tính dục và khoa giáo dục. nét riêng cho
sản phẩm. giáo dục và học. Ý tưởng khoa học cao. thực hiện - Có sự đầu tư. - Có sự đầu tư - Ít đầu tư. - Hấp dẫn, gây
gây được chú ý ấn tượng, thích
cho người xem. thú cho người
\
xem.
- Thể hiện hiểu - Thể hiện hiểu - Thể hiện hiểu - Thể hiện sơ sài Nội dung biết tính chất biết tính chất biết tính chất một vài tính
hóa học của hóa học của hóa học của chất hóa học Tính chất của axit axetic. axit axetic axit axetic axit axetic hóa học của chính xác, đầy chính xác, đầy chính xác, axetic đủ đủ thông qua thông qua tương đối đầy
thí nghiệm hấp thí nghiệm. đủ thông qua
dẫn, thú vị. thí nghiệm.
dẫn - Hướng dẫn chi - Hướng dẫn chi - Hướng dẫn khá - Hướng
đầy đủ cách lên chưa chi tiết tiết rõ ràng tiết rõ ràng Cách lên
men giấm. cách lên men. cách lên men cách lên men men giấm
giấm và các giấm.
lưu ý cần thiết.
- Giới thiệu đầy - Giới thiệu đầy - Giới thiệu khá - Giới thiệu chưa
đủ các phương đủ các phương đầy đủ các đầy đủ các
Sản xuất pháp sản xuất pháp sản xuất phương pháp phương pháp
trong CN trong CN kèm trong CN kèm sản xuất trong sản xuất trong
theo các PTPƯ theo PTPƯ CN kèm theo CN còn mắc
rõ ràng, chính chính xác. PTPƯ chính một số thiếu
xác. sót nhỏ. xác, đầy đủ.
cấp - Cung cấp nhiều - Cung cấp nhiều - Cung - Cung cấp thông
tương đối tin sơ sài, thông tin trong thông tin trong Ứng dụng không đầu tư các lĩnh vực các lĩnh vực nhiều thông tin
nhiều. chính xác. chính xác, sinh chính xác trong
các lĩnh vực. động.
- Các nội dung - Các nội dung - Các nội dung - Các nội dung
đươc sắp xếp sắp xếp không đươc sắp xếp đươc sắp xếp
một cách logic, logic, thông tin logic, nhưng thiếu logic,
chặt chẽ, làm không thể hiện chưa làm nổi chưa thể hiện
rõ. nổi bật được rõ thông tin cần bật được thông
những thông chuyển tải. tin chính.
tin chính của
đề tài.
- Có đầu tư về kĩ - Kĩ thuật xử lí - Ít đầu tư về kĩ - Chưa đầu tư về Hình thức
thuật. công nghệ tốt. thuật. kĩ thuật.
thanh, - Âm - Âm thanh, hình - Âm thanh, hình - Hình ảnh, âm
hình ảnh phù ảnh phù hợp, ảnh, ghi chú thanh còn sơ
hợp, ghi chú hấp dẫn, ghi phù hợp nhưng sài, ghi chú
đầy đủ phụ đề, chưa đầy đủ. chú chính xác không chưa
thu hút người đầy đủ phụ đề, chính xác, sai
xem. thu hút người lỗi chính tả.
xem.
vai - Tự nhiên, nhập - Tự nhiên, nhập - Thiếu tự nhiên, - Nhập
vai tốt, lời vai khá tốt, diễn chưa tập gượng gạo, Khả năng diễn xuất tương đối hấp trung, lời thoại chưa nghiêm thoại sinh
động, phù hợp, dẫn, lời thoại chưa hợp lí. túc, lời thoại
gây hứng thú phù hợp. chưa hợp lí.
cho người xem.
phẩm phẩm phẩm - Sản - Sản - Sản phẩm chưa - Sản
mang tính tập mang tính tập thể hiện rõ tính mang tính cá
thể cao. thể. tập thể. nhân cao.
tác tốt, - Hợp - Hợp tác tương - Hợp tác chưa - Hợp tác kém,
Hợp tác phân công công đối tốt, phân cao, phân công phân công công
việc hợp lí, tạo việc chưa hợp công công việc công việc chưa
được hiệu quả lí, hiệu quả khá hợp lí, tạo hợp lí, hiệu quả
công việc thấp. hiệu quả cho công việc chưa cao cho công
công việc. cao. việc.
Từ trước đến nay, phần hướng dẫn chấm điểm câu hỏi dạng TNTL thường
được thực hiện theo cách: trình bày lời giải thông dụng nhất và cho điểm tối đa đến
từng phần nếu HS thực hiện đúng từng bước giải đó. Dưới đây là một ví dụ minh
họa cho bản hướng dẫn chấm điểm truyền thống:
Bài toán (3 điểm) [23]
- và a mol SO 4
Một dung dịch X chứa 0,15 mol Na+; 0,1 mol Mg2+; 0,05 mol Cl-; 0,10 mol 2-. Cần thêm V lít dung dịch Ba (OH)2 1M để thu được lượng kết HCO3
tủa lớn nhất.
a) Xác định giá trị của V.
b) Giả sử thể tích dung dịch thu đư ợc sau phản ứng là 1,0 lít. Xác định pH của
dung dịch.
Hướng dẫn chấm
Câu ĐÁP ÁN ĐIỂM
a) Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có: 0,25 đ
0,15 + 0,1.2 = 0,05 + 0,1 + 2a ⇒ a = 0,1 (mol)
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH- (1)
x
x 2x (mol) Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓ (2)
0,25 x 5
- + OH- → CO3
(1,25 đ) 0,1 0,2 (mol) 2- + H2O (3) HCO3
2- → BaSO4↓ (4) 2- → BaCO3↓ (5)
0,1 0,1 (mol) Ba2+ + SO4 Ba2+ + CO3
0,25 đ Lập luận: nếu tính theo OH - thì số mol Ba (OH)2 là 0,15 mol, nhưng tính theo Ba2+ thì cần 0,20 mol. Để lượng kết tủa lớn nhất
cần thỏa mãn điều kiện kết tủa hết Mg(OH)2, BaCO3 và BaSO4.
Lượng kết tủa lớn nhất khi
2+= 0,1.2 = 0,2 (mol) ⇒ VBa(OH)2 = 0,2/1 = 0,2 (lít)
0,25 đ
b)
1 nBa(OH)2 = nBa Số mol OH- còn dư là: (2.0,2) – 0,3 = 0,1 (mol) ⇒ [OH-] = 0,1/1 = 0,1 M = 10-1M ⇒ [OH-] = 10-14/10-1 =10-13
Hay pH =13
Bản hướng dẫn chấm điểm này có ưu điểm là dễ thiết kế và tiết kiệm đư ợc nhiều
thời gian. Song có nhược điểm:
• Người chấm phải tự gán trọng số điểm cho những phần HS làm đúng ở từng
bước suy luận bên trên, nhưng làm sai ở những bước suy luận sau.
• Người chấm phải tự gán trọng số điểm cho những lời giải đúng nhưng khác
với lời giải trong hướng dẫn chấm.
Do đó kết quả bài làm câu hỏi TNTL của HS thường mang nhiều tính chủ quan
của người chấm, thiếu tính khách quan cần thiết. Thế nên việc xây dựng một thang
chấm điểm rõ ràng sẽ khắc phục đư ợc nhược điểm trên . Mô hình sau là ví dụ về
rubric của câu hỏi TNTL đã nêu trên:
Câu Yếu Đạt Tốt
a) Viết đúng mỗi phương trình được 0,25 . Tổng ( 0,25 x 5 = 1,25 điểm)
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH- (1)
2x (mol)
x x Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓ (2)
0,1
HCO3 0,2 (mol) 2- + H2O (3) - + OH- → CO3
0,1 Ba2+ + SO4 Ba2+ + CO3
0,1 (mol) 2- → BaSO4↓ (4) 2- → BaCO3↓ (5) Đạt được mức trước. - Nêu được cách xác Đạt được mức trước
định và tính đúng giá ợc khi - Lập luận đư - Xác định và tính đúng
trị a. nào là lượng kết tủa giá trị V.
lớn nhất.
0,25 0,25 0,25
- Xác định và tính đúng Đạt được mức trước. Đạt được mức trước b)
số mol OH- dư. - Áp dụng biểu thức
- Tính đư ợc nồng độ mol của OH- dư.
tích số ion của nước để tính đư ợc [H+] và
suy ra được giá trị
pH.
0,25 0,25 0,5
Như vậy , mỗi một bài kiểm tra phải có rubric để có thể có cơ sở đưa ra
những quyết định hợp lý và tin cậy về kết quả học tập của HS. Rubric còn được sử
dụng khi cần giải thích rõ cho mọi người (HS, GV, cha mẹ HS và những người
khác) về chuẩn quy định cho các mức điểm khác nhau.
Rubric phân tích cũng như rubric tổng hợp có thể được tạo ra trong Excel
hoặc dùng chức năng bảng của Word, hoặc thậm chí cũng có thể phác thảo trên một
mẩu giấy. Mặc dù, định dạng của các rubric có thể khác nhau nhưng đều có hai tính
năng chung: (1) một danh sách tiêu chuẩn và tiêu chí; (2) thang đánh giá mức độ,
với các mô tả chất lượng như xuất sắc, tốt, trung bình, cần cố gắng hơn nữa…
Trước khi thiết kế một rubric cụ thể, một GV phải quyết định việc thực hiện
hoặc sản phẩm của HS sẽ được đánh giá theo rubric tổng hợp hay rubric phân tích.
Bất kể lựa chọn loại rubric nào, bước khởi đầu là GV cần xác định tiêu chuẩn đánh
giá và các chỉ số đánh giá cụ thể. Việc quyết định sử dụng của một rubric toàn diện
hay phân tích đều có ý nghĩa quan trọng. Điểm mấu chốt nhất trong điều này là đầu
tiên GV có ý định sử dụng kết quả như thế nào.
♦ Một rubric tổng hợp được sử dụng khi kết quả cuối cùng được mong đợi nhiều
hơn.
♦ Một rubric phân tích được sử dụng khi mục tiêu của GV là :
- Hình thành thông tin phản hồi cho HS trong tiến trình và đưa ra đánh giá các
chi tiết của sản phẩm cuối cùng của các em.
- Có thể xem những điểm mạnh và điểm yếu của HS.
- Đánh giá các kỹ năng, công việc phức tạp hay mong muốn HS tự đánh giá
mức độ hiểu biết hoặc chất lượng công việc của các em.
Các liên quan khác bao gồm các yêu cầu về thời gian, tính chất của nhiệm vụ
và tiêu chí thực hiện cụ thể.
1.2.4.3 Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng rubric
a. Lợi ích
Qua nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu ở các nước có nền giáo dục phát triển đã
đưa ra kết luận việc sử dụng rubric đem lại hiệu quả to lớn cho quá trình học tập.
Sau đây là những lợi ích đó:
Đối với HS
- Ở góc độ triết lý, rubric mang tư tưởng “tạo dựng” (constructivism) theo
cách hiểu HS có thể tạo cho mình việc học tập có ý nghĩa dựa vào kinh nghiệm của
chính bản thân. Nhờ rubric mà việc học tập của HS trở nên rõ ràng, có tổ chức, dễ
dàng kiểm soát do có thể hình dung được các mong đợi của GV/nhà trường /việc
học tập đối với bản thân các em. Từ đó, hình thành động cơ học tập tích cực vì đã
xác định các mục tiêu cần đạt trước đó.
- Rubric là nguồn cung cấp phản hồi liên tục cho HS khi thực hiện một bài tập
hay nhiệm vụ nào đó. Việc thiết lập các tiêu chuẩn, tiêu chí chi tiết cụ thể sẽ hỗ trợ
các thông tin cần thiết cho HS: các em biết đã làm tốt những gì, các vấn đề tồn tại
cần khắc phục là gì để sửa chữa cải thiện nhanh chóng nhất.
- Bên cạnh đó, rubric còn giúp HS biết được được bài làm của mình được
đánh giá như thế nào, cần chuẩn bị những gì cho phù hợp vì vậy các em có thể tự
đánh giá kết quả của mình, tạo điều kiện cho việc kiểm tra xem xét lại công việc
của mình trước khi nộp bài cho GV. Như vậy, HS sẽ trở nên độc lập hơn, nhận thức
tốt hơn, có trách nhiệm hơn và có thể tự mình giám sát việc học tập của mình.
- Khi sử dụng rubric, HS biết chính xác những kì vọng của GV và biết cách
làm thế nào để có thể đạt được thành tích cao trong học tập. Hầu hết các HS muốn
vượt trội sẽ học tập chăm chỉ nếu các em tin rằng có một cơ hội cho sự thành công.
Các em sẽ nỗ lực và cố gắng nhiều hơn để đáp ứng những kì vọng rõ ràng thể hiện
cho sự thành công đó.
- Sử dụng rubric thường xuyên giúp cho HS phát triển, hoàn thiện kĩ năng giao
tiếp thông qua việc trao đổi với GV và bạn bè nhờ đó mà khoảng cách giữa HS –
GV, việc dạy – học có thể thu hẹp lại.
Đối với GV
- GV có thể nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách giúp HS định hướng và
tập trung đến những mục tiêu rõ ràng trong quá trình học tập. Từ đó, rubric giúp GV
có thể hình dung được chất lượng cụ thể do đó có thể lập kế hoạch cho việc dạy và
hướng dẫn HS một cách hiệu quả.
- Vì các tiêu chí là công khai, điều đó cho phép GV đánh giá chính xác, công
bằng kết quả học tập của các em. Việc đánh giá trở nên nhẹ nhàng hơn, khoa học và
thuyết phục và nhất quán hơn, tiết kiệm nhiều thời gian nhờ dựa vào những tiêu chí
đã thống nhất với HS trước đó.
- Ngoài ra, GV có thể kiểm tra được bất cứ lúc nào, nội dung nào mà HS chưa
nắm vững: cách sắp xếp, trình bày, ý tưởng hay tổ chức…
Đối với phụ huynh
- Giúp phụ huynh trong việc hiểu rõ các công việc và yêu cầu học tập của con
mình qua đó hỗ trợ giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà đồng thời
theo dõi nắm bắt kịp thời sự phát triển và tiến bộ của các em. Đặc biệt, họ biết con
mình phải làm những gì để thành công.
- Có thể thấy rằng rubric là một cầu nối quan trọng giữa nhà trường, HS và gia
đình.
b. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm, rubric cũng có một vài mặt hạn chế sau [11]:
- Rubric có thể làm cho công việc nhiều hơn bởi người GV đôi lúc sẽ cảm thấy
mệt mỏi và nặng nề khi tạo và sử dụng chúng.
- Rubric có thể làm hạn chế giáo dục do nó phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của
người GV. Những rubric được thiết kế kém chất lượng, những tiêu chuẩn đề ra quá
cao hay không phù hợp sẽ tạo áp lực cũng như trở thành những khuôn khổ độc đoán
cho công việc của các em. Đôi khi, GV bắt HS phải áp dụng một cách chặt chẽ theo
rubric, buộc tất cả mọi người nhìn vào vấn đề và đưa ra giải pháp theo cùng một
cách. Những HS sáng tạo đưa ra những suy nghĩ bên ngoài rubric sẽ bị trừ điểm.
Thế nên, điều đó sẽ làm mất đi những ý tưởng và cách tiếp cận mới mẻ của HS.
1.2.4.4 Tiêu chí cho một rubric chất lượng
Sự phong phú và đa dạng của các loại rubric có thể gây khó khăn cho người
mới làm quen vì vậy những tiêu chí của một rubric tốt sẽ giúp đỡ ta dễ dàng hơn khi
thiết kế một rubric chất lượng [41].
a. Tiêu chí rõ ràng
Phiếu tự đánh giá phải có tiêu chí rõ ràng. Phải cẩn thận đảm bảo rằng các
tiêu chí là cần thiết, đủ để đáp ứng đạt được các mục tiêu [68].Trước khi quyết định
các tiêu chí, điều quan trọng là phải xác định rõ những gì sẽ cần đánh giá. Rubric là
chìa khóa để cải thiện việc học tập của HS, mối quan hệ giữa các tiêu chí được xây
dựng sẽ cho thấy chất lượng công việc.
b. Ngôn ngữ mô tả phong phú
HS và GV hướng dẫn cần phải hiểu các định nghĩa, các chỉ số và các mẫu
làm việc để họ có thể sử dụng rubric cải thiện việc học và đánh giá. Các từ ngữ mô
tả chất lượng phân biệt nên dễ hiểu và dễ sử dụng cho HS [7]. Một phiếu tự đánh
giá nên luôn luôn mô tả các mức độ khác nhau của hoạt động xác thực, điều khoản
về chất lượng trong mỗi mô tả [68].
c. Tập trung vào các mặt tích cực
Nên sử dụng ngôn ngữ tích cực khi mô tả các cấp độ về chất lượng. Kiểm tra
lại để chắc chắn rằng các ngôn ngữ mà bạn đã sử dụng rõ ràng, súc tích và sẽ không
bị hiểu sai hoặc hiểu lầm. Tránh ngôn ngữ tiêu cực không cần thiết.
Điều này đòi hỏi mô tả rõ ràng và đưa ra các tiêu chí cụ thể và có thể đánh
giá bằng quan sát ở mỗi mức độ thực hiện.
Phiếu tự đánh giá cần nêu rõ các bằng chứng cho thấy sẽ được sử dụng để đo
lường hiệu suất. Bằng chứng này nên phân biệt giữa "chỉ làm việc đó" (có/không có
loại danh sách kiểm tra hiệu suất) và có khả năng để phân biệt các mức độ chất
lượng hoạt động.
d. Sự khác biệt về hiệu suất, sản phẩm và nỗ lực
Các mô tả cho mỗi cấp độ sẽ giúp cả người học phân biệt rõ ràng sự khác
biệt trong mức độ chất lượng công việc. Điều này đòi hỏi các mô tả phải rõ ràng và
các tiêu chuẩn hiệu suất cụ thể có thể quan sát được ở mỗi mức độ thực hiện.
e. Có giá trị và đáng tin cậy
Thiết kế một rubric phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập bằng
cách cung cấp cả HS và GV những hướng dẫn rõ ràng và phổ biến về mục đích. Độ
tin cậy thể hiện khi các HS khác nhau có thể hiểu dễ dàng nội dung của cùng một
rubric. Điều này sẽ được tăng lên bằng cách sử dụng ngôn ngữ mô tả phong phú, rõ
ràng, chính xác. Một rubric có giá trị khi các tiêu chuẩn tập trung đánh giá các khía
cạnh quan trọng của chất lượng hoạt động trong công việc của HS. Đặc biệt rubric
phải thể hiện tính công bằng và khách quan.
Tạo và sử dụng rubric chất lượng có cần nhiều thời gian và nỗ lực. Trang
web của trường Chicago Public liệt kê một số tiêu chuẩn cần thiết để đánh giá
rubric như sau [67]:
o Liệu các phiếu rubric có liên quan đến kết quả được đo ? o Liệu nó có điều gì không liên quan đến vấn đề được đề cập ? o Các mức độ và thang đo đã được xác định rõ ? o Có một cơ sở rõ ràng cho ranh giới của mỗi thang cấp độ ? o Rubric đã sử dụng các thang đánh giá khác nhau thích hợp ? o Tất cả mọi người có thể hiểu được các rubric ?
o Rubric đã phát triển thích hợp? o Rubric có thể được áp dụng cho một loạt các nhiệm vụ ? o Rubric đã công bằng và tránh được thiên vị chưa ? o Rubric tạo ra có hữu ích, khả thi, dễ sử dụng và thiết thực không ? o Rubric sẽ cung cấp các loại thông tin bạn cần và có thể sử dụng có hiệu quả?
1.2.4.5 Thiết kế rubric
“Thiết kế rubric cần có thời gian... Điều đó sẽ thuận lợi hơn nếu người GV
đã có kinh nghiệm với việc thiết kế rubric, nhưng nếu không, cũng đừng thất vọng.
Hãy dành một chút thời gian cho lớp học và tạo ra một phiếu rubric với các HS của
bạn.” Đó là lời khuyên của Heidi Goodrich Andrade và sau đây là các hướng dẫn
của ông khi xây dựng rubric với sự phối hợp với HS [1].
a. Cho HS quan sát hình mẫu
Ví dụ, nếu HS có nhiệm vụ là thuyết trình về vấn đề “Hóa học với môi
trường”, hãy cho các em xem một bài thuyết trình xuất sắc và một bài thuyết trình
không hoàn thiện. Yêu cầu HS suy nghĩ điều gì làm cho bài này tốt còn bài kia thì
không. Ghi lại câu trả lời của các em trong quá trình thảo luận.
b. Đưa ra danh sách các tiêu chí
Cho HS biết rằng bạn sẽ yêu cầu các em làm một nhiệm vụ tương tự và bạn
muốn cùng các em suy nghĩ về cách đánh giá nó. Theo dõi các ý tưởng của HS, nếu
các em không liệt kê được những tiêu chí mà bạn nghĩ là quan trọng, hãy thêm
chúng vào danh sách, và giải thích lý do tại sao chúng quan trọng.
c. Đúc kết và sắp xếp các tiêu chí
Khi kết thúc buổi thảo luận, bạn có thể sẽ có một danh sách dài các tiêu chí,
nhiều trong số đó có thể liên quan với nhau hoặc thậm chí chồng chéo lên nhau.
Hãy dành thời gian để kết hợp các tiêu chí đó. Tránh tạo ra những yêu cầu quá lớn
và mất đi tiêu chí mà bạn muốn nhấn mạnh.
d. Làm rõ mức độ chất lượng
Hãy phác thảo ra các cấp độ chất lượng cho từng tiêu chí. Đừng lo lắng về
việc nó chính xác ngay, chỉ cần nắm bắt một số ngôn ngữ mô tả các cấp độ và
những vấn đề mà HS thường gặp phải.
e. Tạo một dự thảo rubric
Dự thảo rubric bao gồm danh sách các tiêu chí mà bạn đã tạo với lớp học của
mình và mở rộng các mức độ chất lượng. Không nên quá lệ thuộc vào dự thảo này,
bạn có thể sửa đổi nó nhiều lần.
f. Chỉnh lý dự thảo
Cung cấp dự thảo này cho các HS của bạn và yêu cầu các em cho ý kiến. HS
có thể sẽ yêu cầu bạn sửa đổi một vài điều. Sau khi chỉnh sửa xong, bạn đã có một
rubric hoàn chỉnh để sử dụng.
Tuy nhiên không phải lúc nào GV cũng có nhiều thời gian để thảo luận với
các HS, do đó GV phải là người chủ động thiết kế các phiếu rubric và sau đây là các
bước tiến hành [38]:
Bước 1: Xác định các chuẩn học tập mà GV cần HS đáp ứng. Xây dựng
rubric dựa những chuẩn học tập để đảm bảo HS được học những nội dung và kỹ
năng thích hợp. Điều này sẽ tạo ra sự phù hợp giữa hướng dẫn cho điểm với các
mục tiêu và chỉ dẫn thực tế.
Bước 2: Từ những chuẩn học tập này, GV phát triển các mục tiêu học tập.
Phác thảo những gì GV muốn HS hiểu hay thể hiện (cũng như những điều GV
không muốn) trong sản phẩm hay quá trình hoàn thành nhiệm vụ học tập của các
em. Chỉ rõ các đặc điểm, kỹ năng hoặc hành vi mà GV mong đợi, cũng như sai lầm
phổ biến mà HS cần tránh.
Bước 3: Phát triển các mục tiêu thành những tiêu chí cụ thể, chi tiết.
Bước 4: Suy nghĩ những đặc trưng, khía cạnh để mô tả mỗi tiêu chí. Xác
định các cách để mô tả ở mức xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu, kém…. hay qui
về điểm số như 4, 3, 2, 1… cho mỗi tiêu chí đã xác định trong bước 3.
Bước 5a: Đối với rubric tổng hợp, viết các mô tả kỹ lưỡng cho các công
việc theo các cấp độ từ tốt đến kém (hoặc ngược lại) với mục tiêu tổng thể đã xác
định.
Bước 5b: Đối với rubric phân tích, viết mô tả kỹ lưỡng cho công việc theo
các cấp độ từ tốt đến kém (hoặc ngược lại) với từng tiêu chí riêng biệt.
Thông thường, nên bắt đầu với mức trung bình, sau đó mới viết mô tả mức
độ cao hơn và thấp hơn. Các mô tả cần thể hiện sự khác biệt tương đối giữa các mỗi
cấp độ. Việc sử dụng các từ ngữ cần phù hợp, rõ nghĩa tránh gây nhằm lẫn khi mô
tả các tiêu chí trong rubric.
Bước 6: Rà soát, chỉnh sửa và thử nghiệm bản rubric dự thảo.
1.2.5. Kết hợp đánh giá theo rubric và đánh giá truyền thống
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm nhiều thành tố: nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và hoạt động KTĐG... Các thành tố
này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất và chi phối lẫn nhau. Các nhà giáo dục cho
rằng song hành cùng các phương pháp dạy học tích cực, thì việc đổi mới KTĐG
cũng là một yếu tố cấp thiết.
Hiện nay, nền giáo dục của nước ta chủ trương đổi mới phương pháp dạy
học, cách đánh giá, kiểm tra thi cử theo hướng xem HS là trung tâm của quá trình
dạy học, tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Trong đó mục tiêu cuối cùng của
KTĐG là nhằm phát hiện các ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của HS để
giúp các em phát huy tối đa tiềm năng của mình. Thống nhất với quan điểm đổi mới
đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của
từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp, từng cấp học.
Điều đó cho thấy rằng việc xây dựng thang mức độ với các tiêu chí rõ ràng để đánh
giá chất lượng kết quả học tập của HS là điều thiết yếu. Việc phối hợp sử dụng
rubric trong KTĐG với các phương pháp truyền thống sẽ tạo nên một sự kết hợp
hoàn hảo. Nhờ đó mà quá trình dạy học sẽ tích cực sáng tạo hơn, GV nỗ lực trong
nhiệm vụ mới tổ chức hướng dẫn các em, HS định hướng xây dựng động cơ học
tập, nỗ lực trong hoạt động trí tuệ. Đặc biệt quá trình đánh giá kết quả học tập sẽ
khoa học, đảm bảo tính chính xác, khách quan hơn qua đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP & HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN NÂNG CAO
2.1 TẠI SAO LẠI CẦN TIÊU CHUẨN/TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH?[22]
Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh mà mỗi quốc gia trên thế giới đều có những
quan điểm và mô hình giáo dục khác nhau. Tại Việt Nam , lần đầu tiên vào năm
1998 Luật giáo dục đư ợc chính thức ban hành trên cơ s ở định hướng của mục đích
giáo dục t ổng quát đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng lần 2 khóa VIII và chiến
lược phát triển giáo dục đến 2010. Tại điều 27 bộ luật ghi rõ như sau: “Mục tiêu của
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [29, trang 17].
Trong những năm gần đây , trên các phương tiện thông tin và báo chí bàn
nhiều về giáo dục, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là cần xác định rõ
mục đích của giáo dục ở các bậc học: Chúng ta muốn tạo ra mẫu người nào cho xã
hội tương lai? Ví dụ, báo Thanh Niên (GS. Chu Hảo): “2008, nền giáo dục nước
nhà đi về đâu?”, báo Tuổi Trẻ 12/02/2008 (GS. Giản Tư Trung): “Cải cách giáo dục
nhìn từ một bài tập vẽ” [32]... đặc biệt gần đây nhất là kết quả nghiên cứu của đề
tài trọng điểm cấp Bộ “Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng học tập HS
THPT”, thực hiện từ 2009 – 2011, TS. Nguyễn Kim Dung – Viện nghiên cứu giáo
dục – nhận định nhà trường và thầy cô ở các trường phổ thông đang gây áp lực đối
với HS bằng các đợt kiểm tra, thi giữa kỳ, cuối kỳ. Các đề thi, kiểm tra được biên
soạn rất truyền thống, chưa dựa vào mục tiêu chương trình và môn học. GV biết
thiết kế mục tiêu của môn học nhưng để đánh giá được là HS có đạt được mục tiêu
của môn học hay không thì khó đo lường được và giải thích thiếu cơ sở khoa học.
Từ đó , có thể khẳng định rằng cách kiểm tra đánh giá hiện nay đã lạc hậu , thiếu
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 40
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
khách quan, chưa chính xác, hơn nữa lại đi ngược với mục tiêu của giáo dục phổ
thông, được xác định trong Luật giáo dục là phát triển con người toàn diện [28].
Thông qua bài báo “Kh ổ vì chuẩn và sách “đá”nhau” cho thấy bộ chuẩn KT
– KN mà Bộ GD & ĐT đã biên soạn và ban hành từng được kỳ vọng sẽ giúp thầy
và trò thoát khỏi gánh nặng kiến thức "mênh mông" trong SGK lại khiến cả GV lẫn
HS khốn đốn vì nả y sinh nhiều vấn đề phức tạp nên dạy theo chuẩn hay theo sách
[31].
Mặc dù trong thời gian qua , chúng ta đã ch ủ động, khẩn trương đề ra nhi ều
nhiệm vụ mang tính đột phá như: nói không với tiêu cực trong học tập và thi cử,
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, ban hành chính sách tài chính trong giáo
dục… đã đem lại những kết quả tốt, lấy lại chất lượng đúng của giáo dục, lấy lại
niềm tin của nhân dân với nhà trường. Tuy nhiên những đột phá đó vẫn là những
đột phá chung của cả hệ thống giáo dục, chứ chưa tập trung vào giải quyết những
khó khăn lúng túng của giáo dục phổ thông [27]. Qua đó cho thấy việc kế thừa, phát
huy những thành tựu, kinh nghiệm của các nước phát triển cũng là một trong những
hướng giải quyết những k hó khăn trước mắt . Từ lâu , ở các nước có nền giáo dục
phát triển đã và đang sử dụng mô hình/hệ thống giáo dục dựa vào tiêu chí vì cho
rằng mô hình này là có ích cho HS, GV, phụ huynh và xã hội nói chung. Họ thường
xây dựng những thang điểm như xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu và giải thích rõ
tại sao HS lại đạt các loại này. Vì vậy, khi nhìn vào bảng điểm, HS có thể biết được
cần thêm các kiến thức gì để đạt kết quả tốt nhất và GV khác cũng nhận biết được
năng lực HS ở mức độ nào.
Ngày nay, nhiều người nhận ra rằng các mục tiêu có tính vĩ mô, rộng mặc dù
vẫn hữu ích, nhưng không xác định đầy đủ và hiệu quả việc học tập của HS. Cần có
các tiêu chí rõ ràng và cụ thể để có thể thông báo với HS, GV và phụ huynh một
cách chính xác những mong đợi của xã hội và nhà trường về việc HS cần phải học
được những gì. Các tiêu chí cụ thể sẽ làm rõ các dạng đánh giá kết quả học tập, các
bài kiểm tra có thể đo lường sự tiến bộ của người học một cách chính xác. Các dữ
liệu thu được từ các bài kiểm tra đó sẽ cung cấp thông tin cho các nhà giáo dục và
xã hội về tiến độ học tập của người học và các lĩnh vực cần phải được cải tiến.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 41
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Một lý do khác là về sự mong đợi cao và tính công bằng trong giáo dục. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng người học học tốt nhất khi biết rõ ràng được các
mong đợi mà nhà trường, GV đặt ra cho mình về việc người học phải biết gì và làm
được gì. Sự công bằng được diễn đạt bằng việc cho người học biết các tiêu chí
thành tích là gì. Sự công bằng còn ở chỗ là tất cả các tiêu chí thành tích đó là dành
cho tất cả các người học cho dù họ ở đâu, học trường nào.
Với những lý do trên đã thúc đẩy tôi đã thực hiện đề tài “SỬ DỤNG
RUBRIC TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN
HÓA HỌC LỚP 11 BAN NÂNG CAO” nhằm mục đích đưa ra các đánh giá có căn
cứ về kết quả học tập của HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông Việt Nam.
2.2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ BỘ TIÊU CHÍ
Giai đoạn chuẩn bị
Nghiên cứu nội dung SGK Hóa học nâng cao 11, sách hướng dẫn chuẩn kiến
thức kỹ năng môn Hóa học lớp 11, các loại sách phân dạng bài tập Hóa học 11.
Quy trình thiết kế :
Bước 1: Xác định đối tượng đánh giá (Sức học hiện tại của HS).
Bước 2: Dựa vào sách hướng dẫn chuẩn kiến thức kỹ năng môn Hóa học lớp
11 xác định mục tiêu của bài học (chương).
Bước 3: Xác định nhiệm vụ đánh giá.
: rubric định tính hay rubric Bước 4: Xác định loại rubric cần xây dựng là
định lượng.
Bước 5: Xây dựng các tiêu chí.
Bước 6: Viết mô tả chi tiết cho từng thang đánh giá dựa vào các thang mức
độ trong thang nhận thức Bloom.
Bước 7: Rà soát, kiểm tra, chỉnh sửa.
2.3 Ý NGHĨA CỦA CÁC THÀNH TỐ TRONG BỘ TIÊU CHÍ
- Mục tiêu: Các tuyên bố có tính chung, rộng về kiến thức.
- Tiêu chí: Các tuyên bố cụ thể về một khía cạnh nào đó của mục tiêu và cách
thức mà người học có thể chứng tỏ kiến thức và kĩ năng đã tiếp thu được. Vì vậy
khi xây dựng tiêu chí phải xuất phát từ mục tiêu.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 42
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Mức độ: Được phân thành 4 cấp độ cụ thể: trung bình khá, giỏi, xuất sắc.
- Chỉ số: Mô tả cụ thể HS đã đạt được tiêu chí như thế nào và sử dụng các
động từ trong thang Bloom.
2.4 BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CH ẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC
LỚP 11 BAN NÂNG CAO
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 43
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN NÂNG CAO
CHƯƠNG 1. SỰ ĐIỆN LI
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
1) Nêu được khái niệm sự - Trình bày được các khái niệm: 1) Biết khái niệm liên
điện li, chất điện li , độ điện + sự điện li, chất điện li; quan đến sự điện li; các Trung bình li, hằng số điện li. + độ điện li, hằng số điện li; định nghĩa: axit, bazơ, (TB) 2) Phân loại các chất điện hiđroxit lưỡng tính và + chất điện li mạnh , chất điện li yếu , cân bằng điện li , ảnh
li. muối; khái niệm về pH, hưởng của sự pha loãng đến độ điện li.
3) Giải thích đư ợc nguyên môi trường axit, trung • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
nhân tính dẫn điện và cơ chế tính và kiềm. - nêu được nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axit, bazơ và
của quá trình điện li. 2) Nắm nguyên nhân muối trong nước; Khá 4) Vận dụng tính nồng độ tính dẫn điện và cơ chế - phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li
ion trong dd điện li. của quá trình điện li. mạnh, chất điện li yếu, dẫn được thí dụ và viết được các
phương trình điện li minh họa.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 44
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
3) Vận dụng xác định • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
được môi trường của - phân tích được cấu trúc lưỡng cực của phân tử nước;
dd. - giải thích đư ợc cơ chế sự điện li axit , bazơ, muối tan ( HCl,
NaOH, NaCl…);
Giỏi - giải thích đư ợc sự biến đổi độ điện li khi thay đổi nồng độ
chất tan;
- vận dụng tính nồng độ ion trong dd điện li ở mức độ đơn
giản (ví dụ : tính nồng độ của các ion trong dd chỉ có một
axit hay một bazơ).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- hệ thống và giải thích đư ợc cơ chế của quá trình điện li của
hợp chất ion, hợp chất cộng hóa trị có cực; Xuất sắc - vận dụng tính nồng độ ion trong dd điện li ở mức độ phức
tạp hơn (ví dụ : tính nồng độ của các ion trong hỗn hợp dd
nhiều axit, bazơ…).
- Trình bày được các định nghĩa: ợc định 1) Phát biểu đư
nghĩa axit , bazơ, hiđroxit Trung bình + axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A – rê
lưỡng tính và muối ; hằng số – ni – ut;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 45
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
phân li axit , hằng số phân li + axit nhiều nấc, bazơ nhiều nấc;
bazơ; môi trường axit , trung + axit, bazơ theo thuyết Bron – stêt;
tính, kiềm. + hằng số phân li axit, hằng số phân li bazơ;
2) Xác định được môi tích số ion của nước; +
trường của dd. + khái niệm pH;
+ môi trường axit, trung tính, kiềm.
axit – bazơ: quỳ tím , - Liệt kê được các chất chỉ thị
phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- nhận biết đư ợc một số chất cụ thể : chất nào là axit, bazơ,
muối hay hiđroxit lưỡng tính; Khá - giải thích được ý nghĩa tích số ion của nước;
- xác định được môi trường của dd dựa vào các chất chỉ thị
axit – bazơ.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- cho thí dụ và viết đư ợc phương trình đi ện li của axit , bazơ, Giỏi muối, hiđroxit lưỡng tính;
- thiết lập được :
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 46
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
+ biểu thức hằng số phân li axit/bazơ cho một số trường hợp +... như: viết hằng số phân li axit/bazơ cho: HF, ClO-, NH4
+ biểu thức tích số ion của nước.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
, - phân biệt thành phần mang điện tích của muối trung hòa
muối axit , muối phức tạp để viết chính xác phương trình
điện li; Xuất sắc [H+], - vận dụng giải các bài tập liên quan đến mối quan hệ
[OH-] và pH từ đó xác định được môi trường của dd.
- vận dụng hằng số K a và K b, hằng số điện li (α) để xác định
pH và ngược lại.
Nêu được các điều kiện để - Trình bày được : 1) Biết khái niệm phản xảy ra phản ứng trao đổi ion + bản chất và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong ứng thủy phân; trong dd các chất điện li. dd các chất điện li, lấy được các thí dụ minh họa; Trung bình 2) Nắm được bản chất , + khái niệm sự thủy phân của muối. điều kiện xảy ra phản - Viết đư ợc phương trình ion đầy đủ và rút gọn của các phản ứng trao đổi ion trong ứng và nêu ý nghĩa của phương trình ion rút gọn. dd các chất điện li. Khá • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 47
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
để viết đúng - ghi nhớ tính tan của một số chất quen thuộc
phương trình trao đổi ion;
- nhận biết được môi trường của dd qua phản ứng thủy phân
muối.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- nhận biết các muối qua việc xác định môi trường ở mức độ
đơn giản không giới hạn thuốc thử (ví dụ: nhận biết các 4
Giỏi dung dịch: Na2CO3, K2SO4, MgCl2, Ca(NO3)2);
- hệ thống hóa đư ợc kiến thức đã học bằng sơ đồ mối quan
hệ giữa : sự điện li , chất điện li và các yếu tố liên quan
khác…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- nhận biết các muối , axit, bazơ ở mức độ phức tạp hơn như: Xuất sắc có giới hạn thuốc thử (ví dụ : chỉ dùng thêm quỳ tím để
phân biệt các dd sau Na2SO4, BaCl2, H2SO4, Na2CO3…);
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 48
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. NHÓM NITƠ
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết v ị trí, cấu tạo 1) Xác định vị trí , viết được - Trình bày được :
nguyên tử, phân tử, lý cấu hình e của các nguyên tố itơ và v iết đư ợc cấu + vị trí các nguyên tố thuộc nhóm n
tính, hóa tính , trạng thuộc nhóm nitơ, hình electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản;
thái tự nhiên, ứng 2) Nêu được sự biến đổi tính + một số tính chất như : bán kính nguyên tử , độ âm điện của Trung bình dụng, điều chế các chất các đơn chất , các hợp các nguyên tố thuộc nhóm nitơ;
nguyên tố nitơ, chất với hiđro , hợp chất oxit + sự biến đổi tính oxi hóa – khử, tính kim loại – phi kim;
photpho và các hợp và hiđroxit. + sự biến đổi tính chất các hợp chất với hiđr o, hợp chất oxit
chất quan trọng của và hiđroxit.
chúng. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
trạng thái kích - viết đư ợc cấ u hình electron nguyên tử ở
Khá thích;
- cho ví dụ một số hợp chất của nguyên tố nhóm nitơ với
hiđro, hợp chất oxit và hiđroxit.
Giỏi • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 49
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- giải thích đư ợc khả năng tạo thành liên kết hóa học của các
nguyên tố nhóm nitơ ; khả năng tạo thành các số oxi hóa
khác nhau;
- giải thích đư ợc quy luật chung về sự biế n đổi tính oxi hóa –
khử, tính kim loại – phi kim.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- so sánh và giải thích đư ợc vì sao tính phi kim của nguyên tố
nhóm VA yếu hơn so với nhóm VIA và VIIA;
- giải thích được tại sao các hợp chất nitơ có hóa trị tối đa là 4 Xuất sắc trong khi đó các nguyên tố còn lại có hóa trị tối đa là 5;
- so sánh được cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố nhóm nitơ
để rút ra nhận xét khả năng hình thành liên kết của các
nguyên tố đó trong hợp chất.
- Nêu được: Trình bày cấu tạo phân tử,
tính chất vật lí (trạng thái, + cấu tạo phân tử , trạng thái tự nhiên và lý tính quan trọng
của nitơ; màu, mùi, tỉ khối, tính tan), Trung bình
tính chất hoá học, ứng dụng tính chất hóa học đặc trưng và viết đư ợc các PTPƯ minh +
chính, trạng thái tự nhiên, họa;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 50
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
điều chế nguyên tố nitơ. + ứng dụng chính , phương pháp điều chế nitơ trong CN và
PTN của nitơ.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- giải thích được vì sao nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, làm thế
nào để nitơ trở nên hoạt động;
- giải thích đư ợc cấu tạo phân tử nitơ , khả năng liên kết , khả
Khá năng hoạt động hóa học;
- dự đoán được tính chất hoá học của nitơ qua cấu trúc nguyên
tử và các số oxi hóa của nó;
- trình bày đư ợc nguyên tắc và phương pháp sản xuất nitơ
bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- phân biệt được khi nào nitơ thể hiện tính khử , khi nào thể
Giỏi hiện tính oxi hóa, dẫn ra được các ví dụ cụ thể (tác dụng với
kim loại mạnh, hiđro và oxi), viết được các PTPƯ minh họa;
- giải thích được cách thu khí nitơ trong PTN.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - vận dụng giải các bài tập phân biệt , nhận biết, tách chất liên
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 51
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
quan đến nitơ .
Trình bày lý tính và hóa tính • Amoniac, trình bày được:
của amoniac và muối amoni ; - cấu tạo phân tử, tính chất vật lí quan trọng;
cấu trúc phân tử, điều chế và - tính chất hóa học : tính bazơ yếu , tính khử , khả năng tạo
ứng dụng của amoniac. phức và viết được các PTPƯ minh họa;
Trung bình - ứng dụng và cách điều chế NH3 trong CN và PTN.
• Muối amoni, trình bày được:
- tính chất vật lý;
- tính chất hóa học : phản ứng trao đổi ion , phản ứng nhiệt
phân và viết được các PTPƯ minh họa.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
tiến hành thí - giải thích đư ợc các hiện tượng xảy ra khi
nghiệm chứng minh NH3 tan nhiều trong nước;
Khá - dự đoán tính chất hóa học của NH 3 dựa vào sự thay đổi số
oxi hóa của nitơ;
- viết đư ợc các phương trình hóa học ở dạng phân tử và ion
rút gọn.
Giỏi • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 52
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- giải thích đư ợc tính bazơ của NH 3 bằng thuyết axit – bazơ
của Bron – stêt;
- trình bày và giải thích được nguyên nhân tạo phức giữa NH 3
với Ag+ , Cu2+…
- trình bày được cách thu và làm khô khí NH3 trong PTN;
- giải thích đư ợc bản chất của phản ứng phân hủy muối
amoni.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- áp dụng nguyên lí Lơ – Sa – tơ – li – e để giải thích ảnh
hưởng của điều kiện phản ứng đến sự hình thành và hiệu quả Xuất sắc của quá trình tổng hợp NH3 bằng phản ứng giữa H2 và N2;
- vận dụng tính chất hóa học riêng biệt của muối amoni để
phân biệt nó với các muối khác.
Trình bày lý tính và hóa tính • Axit nitric, trình bày được:
của axit nitric và muối - cấu tạo phân tử, tính chất vật lí quan trọng;
nitrat; cấu tạo phân tử , điều - tính chất hóa học và viết được các PTPƯ minh họa; Trung bình
chế và ứng dụng của axit - ứng dụng và cách điều chế HNO3 trong CN và PTN.
nitric. • Muối nitrat, trình bày được:
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 53
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- tính chất vật lý;
- tính chất hóa học và viết được các PTPƯ minh họa.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- giải thích được vì sao HNO3 có tính oxi hóa mạnh;
- giải thích đư ợc vì sao Fe , Al thụ động trong dd HNO3 đặc
nguội;
3 đặc/loãng và
- viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn Khá minh họa tính chất hóa học của axit HNO
- ;
muối nitrat;
- nhận biết được ion NO3
- trình bày và giải thích được quá trình sản xuất axit HNO3 từ
NH3.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- mô tả được bản chất của phản ứng phân hủy muối nitrat;
- viết và cân bằng phản ứng oxi hóa khử của axit nitric với các Giỏi chất khử phức tạp;
- tóm tắt được giai đoạn sản xuất HNO3 bằng sơ đồ;
- tóm tắt được chu trình nitơ trong tự nhiên;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 54
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- hệ thống đư ợc tính chất hóa học của nitơ , amoniac, muối
amoni, axit nitric và muối nitrat bằng sơ đồ;
- giải thích đư ợc các hiện tượng cuộc sống liên quan đến axit
HNO3 và muối nitrat (ví dụ: vì sao theo tính chất vật lí , axit
Xuất sắc nitric là chất lỏng không màu, nhưng trong PTN dd axit
nitric dù rất loãng đều có màu vàng ; tại sao khi điều chế axit
nitric bốc khói phải sử dụng H 2SO4 đặc và NaNO 3 ở dạng
rắn; tại sao dung dịch AgNO3 ở trong phòng thí nghiệm phải
được đựng trong những bình s ẫm màu, chu trình cung cấp
đạm cho cây trồng từ mưa…).
Biết các dạng thù hình , lý • Photpho, trình bày được:
tính, hóa tính , ứng dụng - các dạng thù hình, trạng thái tự nhiên và tính chất vật lí quan
chính, trạng thái tự nhiên, trọng;
điều chế photpho và các h ợp - tính chất hóa học đặc trưng , dẫn ra đư ợc các ví dụ cụ thể , Trung bình
chất quan trọng của chúng. viết được các PTPƯ minh họa;
- ứng dụng và phương pháp điều chế photpho trong CN.
• Axit photphoric và muối phophat, trình bày được:
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 55
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- cấu tạo phân tử , tính chất vật lí , cách điều chế H 3PO4 trong
CN và PTN;
- tính chất của muối phophat.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- so sánh đư ợc 2 dạng thù hình P trắng và P đỏ về cấu trúc
phân tử , một số tính chất vật lý : trạng thái , màu sắc , khối
Khá lượng riêng, tính tan, độc tính…
- dự đoán được tính ch ất hoá học của photpho thông qua các
3- .
số oxi hóa của nó;
- nhận biết được ion PO4
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- phân biệt được khi nào photpho thể hiện tính khử , khi nào
thể hiện tính oxi hóa , dẫn ra đư ợc các ví dụ cụ thể và viết
được các PTPƯ minh họa; Giỏi - viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn
minh họa tính chất hóa học của axit H3PO4, muối photphat;
- giải thích đư ợc các vấn đề liên quan đến độ hoạt động hóa
học của photpho và hợp chất như : tại sao P trắng hoạt động
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 56
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
hóa học mạnh hơn P đỏ; tại sao photpho hoạt động hơn nitơ
ở điều kiện thường, vì sao H3PO4 không có tính oxi hóa.…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- áp dụng các tính chất đã học của photpho và hợp chất để biết
cách sử dụng, bảo quản chúng trong đời sống và sản xuất (ví
Xuất sắc dụ: tại sao phải bảo quản P trắng trong nước; tại sao phải
dùng P đỏ mà không dùng P trắng để sản phẩm diêm…);
- vận dụng để giải các bài tập n hận biết và phân biệt các chất
có liên quan đến photpho và hợp chất.
Vận dụng tính chất của Sử dụng tính chất của nitơ , - Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
nitơ, photpho và các photpho và các hợp chất để nitơ, photpho và các hợp chất.
hợp chất để giải các giải các bài tập: - Áp dụng để giải các bài toán.
dạng bài tập khác nhau. 1) Hỗn hợp khí. 1) hỗn hợp khí ở mức độ đơn giản (ví dụ : bài toán cho hỗn
hợp 2 khí chỉ qua một giai đoạn phản ứng , yêu cầu tính % 2) Kim loại, hỗn hợp kim Trung bình
V mỗi khí ban đầu…). loại, oxit kim loại tác
2) kim loại, hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với axit dụng với axit HNO3.
3) Xác định tên kim loại HNO3 ở mức độ đơn giản (ví dụ : bài toán cho một kim
dựa vào phản ứng với loại/oxit kim loại , chỉ có 1 khí sinh ra, yêu cầu tính % khối
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 57
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
lượng các kim loại/oxit kim loại hay lượng axit đã dùng…). axit HNO3.
4) Nhiệt phân muối nitrat. 3) xác định tên kim loại dựa vào phản ứng với axit HNO3 ở
mức độ đơn giản . (ví dụ: bài toán cho một kim loại biết rõ 5) P2O5/H3PO4 tác dụng với
kiềm. hóa trị, chỉ có 1 chất khử sinh ra).
4) nhiệt phân muối nitrat ở mức độ đơn giản (ví dụ: nung nóng
một muối nitrat yêu cầu tính lượng muối phân hủy ).
5) P2O5/H3PO4 tác dụng với kiềm ở mức độ đơn giản (ví dụ :
bài toán cho P 2O5/H3PO4 tác dụng kiềm yêu cầu xác đ ịnh
loại muối thu được, tính nồng độ % các muối trong dd...).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
1) hỗn hợp khí ở mức độ phức tạp hơn (ví dụ : bài toán cho
hỗn hợp 3 khí, qua nhiều giai đoạn phản ứng , yêu cầu tính
% V khí hỗn hợp đầu hay tính hiệu suất phản ứng...).
Khá 2) kim loại, hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với axit
HNO3 ở mức độ phức tạp hơn (ví dụ: bài toán cho hỗn hợp
2 kim loại/oxit kim loại, chỉ có 1 khí sinh ra, yêu cầu tính %
khối lượng các kim loại /oxit kim loại hay lượng axit đã
dùng...).
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 58
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
3) xác định tên kim loại dựa vào phản ứng với axit HNO3 ở
mức độ phức tạp hơn (ví dụ: bài toán cho một kim loại chưa
biết rõ hóa trị, chỉ có 1 chất khử sinh ra…).
4) nhiệt phân muối nitrat ở mức độ phức tạp hơn (ví dụ: nung
nóng một muối nitrat kèm hiệu suất , yêu cầu tính lượng
muối phân hủy hay thể tích khí sinh ra ...).
5) P2O5/H3PO4 tác dụng với kiềm ở mức độ phức tạp hơn (ví
dụ: bài toán cho P2O5/H3PO4 tác dụng kiềm cho biết muối
tạo ra, yêu cầu tính khối lượng axit /bazơ đã dùng hay nồng
độ % các muối trong dd thu được...).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
1) hỗn hợp khí ở mức độ khó (ví dụ : bài toán cho hỗn hợp
nhiều khí, qua nhiều giai đoạn phản ứng , có kèm hiệu suất
yêu cầu tính % V khí hỗn hợp đầu…). Giỏi 2) kim loại, hỗn hợp kim loại, oxit kim loại tác dụng với axit
HNO3 ở mức độ khó (ví dụ: bài toán cho hỗ n hợp 2 đến 3
kim loại/oxit kim loại , có chất khử sinh ra, yêu cầu tính %
khối lượng các kim loại /oxit kim loại , nồng độ chất tan có
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 59
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
trong dd...).
3) xác định tên kim loại dựa vào phản ứng với axit HNO3 ở
mức độ khó (ví dụ: bài toán cho một kim loại chưa biết rõ
hóa trị, có hỗn hợp 2 chất khử sinh ra…).
4) nhiệt phân muối nitrat ở mức độ khó (ví dụ: nung nóng hỗn
hợp muối nitrat kèm hiệu suất , yêu cầu tính % lượng muối
ban đầu hay hiệu suất phản ứng...).
5) P2O5/H3PO4 tác dụng với kiềm ở mức độ khó (ví dụ : bài
toán cho P2O5/H3PO4 tác dụng kiềm yêu cầu xác định đi ều
kiện để tạo ra các loại muối như : muối axit, muối trung hòa
hay hỗn hợp 2 muối…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
, các định luật bảo - vận dụng thành thạo phương trình ion Xuất sắc toàn, phương pháp đường chéo , phương pháp tăng giảm
khối lượng… để giải nhanh các bài toán trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 60
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. NHÓM CACBON
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết vị trí trong bảng 1) Xác định vị trí, viết được - Trình bày được :
tuần hoàn, cấu tạo cấu hình e của các nguyên tố ; viết đư ợc cấu + vị trí các nguyên tố thuộc nhóm cacbon
nguyên tử, phân tử, lý thuộc nhóm cacbon. hình electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản một số tính
tính, hóa tính , trạng 2) Trình bày được sự biến chất như: bán kính nguyên tử, độ âm điện, năng lượng ion Trung bình thái tự nhiên, ứng đổi tính chất các đơn chất , hóa thứ 1 của các nguyên tố thuộc nhóm cacbon; (TB) dụng, điều chế các các hợp chất với hiđro , hợp + sự biến đổi tính kim loại – phi kim, tính oxi hóa;
nguyên tố cacbon, silic chất oxit và hiđroxit. + sự biến đổi tính chất của oxit và hợp chất với hiđro;
và các hợp chất quan + một số ví dụ về hợp chất của nguyên tố nhóm cacbon với
trọng của chúng. hiđro, oxit và hiđroxit.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- viết được cấu hình electron ở trạng thái kích thích; Khá - viết đư ợc công thức chung của các nguyên tố nhóm cacbon
với hiđro, với oxi.
Giỏi • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 61
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- giải thích được:
: bán k ính + qui luật biến đổi tính chất các đơn chất về
nguyên tử, độ âm điện, năng lượng ion hóa thứ 1;
+ khả năng tạo thành liên kết hóa học , khả năng tạo thành
các số oxi hóa khác nhau của các nguyên tố nhóm cacbon;
+ quy luật chung về sự biến đổi tính kim loại – phi kim;
+ qui luật biến đổi tính bền bởi nhiệt , tính khử của các hợp
chất với hiđro.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích và so sánh tính phi kim của C với N, Si với P;
Xuất sắc - giải thích được tại sao cacbon có khả năng tạo đồng mạch rất
lớn còn khả năng đó ở silic kém hơn nhiều . Cho được ví dụ
chứng minh.
Trình bày các dạng thù hình , • Nêu được
lý tính , hoá tính ứng dụng + cấu trúc các dạng thù hình của cacbon;
chính, trạng thái tự nhiên, Trung bình + hóa tính của cacbon, viết được PTPƯ minh họa;
điều chế nguyên tố cacbon. trạng thái tự nhiên và điều chế; +
+ vai trò của cacbon với đời sống.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 62
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- giải thích được vì sao các dạng thù hình của cacbon có những
Khá tính chất vật lý trái ngược nhau;
- dự đoán được tính ch ất hoá học của cacbon qua cấu trúc
nguyên tử và các số oxi hóa.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- phân biệt được khi nào cacbon thể hiện tính khử , khi nào thể
Giỏi hiện tính oxi hóa, viết được các PTPƯ minh họa;
- giải thích được tại sao hầu hết các hợp chất của cacbon lại là
các hợp chất cộng hóa trị.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- vận dụng các kiến thức về đặc điểm lý tính, hóa tính của kim Xuất sắc cương, than chì… để giải thích được các ứng dụng của chúng
trong thực tế cuộc sống.
- Trình bày được: Trình bày cấu tạo phân tử, lý
tính, tính chất hoá học, ứng + cấu tạo phân tử CO, CO2; Trung bình dụng chính, điều chế của + tính chất vật lý, hóa học của CO, CO2;
hợp chất của cacbon. + phương pháp điều chế, ứng dụng CO, CO2;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 63
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
tính chất hóa học của axit cacbonic và muối cacbonat. +
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- giải thích được sự hình thành phân tử CO;
- so sánh đư ợc sự giống và khác nhau về lý tính và hóa tính
Khá của CO và N2;
- dự đoán được tính chất hóa học của CO từ đặc điểm cấu tạo;
- viết được phương trình phân li theo 2 nấc của axit cacbonic;
- ghi nhớ được tính tan của một số muối cacbonat quen thuộc.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- giải thích được qui trình sản xuất CO trong CN; Giỏi - phân biệt đư ợc khả năng nhiệt phân của các loại muối
cacbonat và hiđrocacbonat.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - vận dụng giải các bài tập nhận biết , tách chất liên quan đến
các hợp chất của cacbon.
- Silic nêu được : Trình bày cấu tạo phân tử, lý
tính, hóa tính , ứng dụng Trung bình + một vài tính chất vật lý , trạng thái tự nhiên , ứng dụng ,
chính, điều chế của silic và điều chế;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 64
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
hợp chất. tính chất hóa học và viết được phương trình minh họa; +
- Silic đioxit, axit silixic, muối silicat nêu được:
+ một vài tính chất vật lý quan trọng;
tính chất hóa học và viết được phương trình minh họa; +
+ ứng dụng quan trọng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
Khá - dự đoán tính chất hóa học của silic từ cấu hình e và các số oxi
hóa của nó.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- so sánh được tính chất vật lý của silic với cacbon; Giỏi - phân biệt được khi nào silic thể hiện tính khử , khi nào thể
hiện tính oxi hóa, viết được các PTPƯ minh họa.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - vận dụng các kiến thức về silic và hợp chất của silic để giải
thích một số vấn đề có liên quan đến thực tế đời sống.
Giải các dạng bài tập : - Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
dd các hiđrocacbon không no. Trung bình 1) CO2 tác dụng với
kiềm. - áp dụng để giải các bài toán
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 65
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Vận dụng tính chất hóa (tương tự 2) hỗn hợp khí 1) CO2 tác dụng với dd kiềm ở mức độ đơn giản (ví dụ : bài
học các hợp chất của như chương 2). toán cho CO2 tác dụng một dd kiềm yêu cầu xác định loại
cacbon để giải các dạng muối thu được, tính nồng độ % các muối trong dd...).
bài tập khác nhau. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
1) CO2 tác dụng với dd kiềm ở mức độ phức tạp hơn (ví dụ :
hỗn hợp khí CO2 và một khí X tác dụng với dd kiềm thổ thu
Khá được kết tủa, yêu cầu tính % V CO2 trong hỗn hợp đầu hay
bài toán cho CO2 tác dụng với dd kiềm cho biết muối tạo ra,
yêu cầu tính khối lượng kiềm đã dùng hay nồng độ % các
muối trong dd thu được...).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
1) CO2 tác dụng với dd kiềm ở mức độ khó (ví dụ : bài toán
Giỏi cho CO2 tác dụng dd kiềm yêu cầu xác định điều kiện để
tạo ra các loại muối như: muối axit, muối trung hòa hay hỗn
hợp 2 muối…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - vận dụng thành thạo phương trình ion , các định luật bảo toàn
để giải nhanh các bài toán ở các tiêu chuẩn trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 66
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 4. ĐẠI CƯƠNG VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết các khái niệm liên Nêu khái niệm hóa học hữu - Nêu được:
qua đến hóa học hữu cơ, hợp chất hữu cơ , đặc + khái niệm hóa học hữu cơ và hợp chất hữu cơ;
điểm chung, cơ sở phân loại cơ, đặc điểm chung và + đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ;
và gọi tên các hợp chất hữu những cơ sở để phân + phương pháp tách biệt, tinh chế;
cơ; phương pháp tách biệt và loại hợp chất hữu cơ theo : thành phần loại, gọi tên h ợp chất + cơ sở phân
tinh chế , phương pháp phân nguyên tố, nhóm chức; hữu cơ; cách thiết lập Trung bình
tích nguyên tố, cách thiết lập CTPT; nội dung cơ bản + cách gọi tên theo: tên thông thường, tên hệ thống;
CTĐG nhất và CTPT. của thuyết cấu tạo hoá + phương pháp xác định định tính, định lượng các nguyên
tố trong hợp chất hữu cơ. học; một số loại phản
ứng tiêu biểu trong hoá - Ghi nhớ được tên các số đếm và tên mạch cacbon từ 1 đến
10. học hữu cơ.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
Khá - trình bày được các bước thiết lập CTĐG và CTPT;
- so sánh được những khác nhau cơ bản giữa hợp chất vô cơ
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 67
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
và hợp chất hữu cơ;
- trình bày đư ợc nguyên tắc và cách thức tiến hành phương
pháp chưng cất, chiết và kết tinh;
- phân biệt được hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon
theo thành phần phân tử;
- giải thích được vì sao vi ệc phân tích nguyên tố trong hợp
chất hữu cơ có vai trò rất quan trọng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- phân biệt đư ợc các hợp chất hữu cơ , hợp chất vô cơ cụ thể
(ví dụ: xác định hợp chất nào là hữu cơ , hợp chất nào là vô
cơ trong các hợp chất sau CH3Cl, HCN, Al4C3, CaC2…);
- áp dụng phương pháp tách biệt , tinh chế để giải thích cách
Giỏi sơ chế hợp chất hữu cơ trong cuộc sống;
- đọc được tên các hợp chất hữu cơ theo danh pháp thay thế
và gốc – chức, tên thông thường;
- phân biệt được các loại công thức biểu diễn thành phần phân
tử hợp chất hữu cơ. Nêu được ý nghĩa của mỗi loại công
thức.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 68
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích đư ợc tại sao liên kết hoá học trong phân tử các Xuất sắc hợp chất hữu cơ thường là liên kết cộng hoá trị;
- đề nghị các cách nhận biết: H2O, CO2, halogen… khác SGK.
1) Biết nội dung thuyết cấu - Nêu được:
tạo, chất đồng đẳng , chất thuyết cấu tạo hóa học; +
đồng phân, các loại liên kết , + khái niệm đồng đẳng, đồng phân;
các loại CTCT, cách biểu + các loại liên kết, các loại CTCT; Trung bình
diễn phân tử trong không + các loại phản ứng hữu cơ;
gian. + các kiểu phân cắt liên kết cộng hóa trị;
2) Viết và nhận dạng được + đặc tính chung của gốc cacbo tự do và cacbocation.
một số loại phản ứng trong • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và hoá học hữu cơ. trình bày và giải thích đư ợc ý nghĩa thuyết cấu tạo hoá học -
(ví dụ : vì sao cacbon lại có hóa trị IV trong các hợp chất
Khá hữu cơ…);
- phân biệt được chất đồng đẳng, đồng phân ;
- giải thích sự hình thành và biết cách biểu diễn liên kết đơn,
đôi, ba;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 69
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- phân biệt được :
+ các phản ứng: thế, cộng, tách;
+ sự phân cắt dị li, đồng li trong phản ứng hữu cơ.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- so sánh được:
+ độ bền của liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba;
+ ý nghĩa CTCT và CTPT;
Giỏi - viết đư ợc công thức electron , CTCT triển khai , công thức
thu gọn và công thức thu gọn nhất của một số hợp chất cụ
thể;
- viết được một số phương trình hoá học hữu cơ và xác định
loại phản ứng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - hệ thống các kiến thức đã học bằng sơ đồ mối quan hệ giữa:
hỗn hợp chất hữu cơ, hợp chất hữu cơ tinh khiết, CTPT...
Vận dụng kiến thức để Xác định CTĐG và CTPT Áp dụng giải các bài toán
giải các dạng bài tập của hợp chất hữu cơ. - xác định CTĐG và CTPT của hợp chất hữu cơ ở mức độ Trung bình
lập CTPT. đơn giản: hợp chất hữu cơ chỉ gồm 2 hay 3 nguyên tố và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 70
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
biết % khối lượng của chúng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- xác định CTĐG và CTPT của hợp chất hữu cơ ở mức độ
Khá phức tạp hơn: xác định CTPT của hợp chất hữu cơ qua phản
ứng đốt cháy , các sản phẩm sinh ra tiếp tục qua các giai
đoạn phản ứng khác…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- xác định CTĐG và CTPT của hợp chất hữu cơ ở mức độ khó
(ví dụ : bài toán thiếu dự kiện , phương trình đại số mà số Giỏi phương trình ít hơn ẩn số , có thể biện luận theo thành phần
nguyên tố và hóa trị theo nhóm chức , theo phân tử khối
trung bình hay số nguyên tử C trung bình… ).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- áp dụng giải các bài toán ở các tiêu chuẩn trên bằng phương Xuất sắc pháp giải nhanh và sử dụng thành thạo các định luật bảo
toàn và các đại lượng trung bình.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 71
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 5. HIĐROCACBON NO
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết khái ni ệm, công Nêu khái niệm, công thức • Nêu được
thức chung, đồng đẳng, chung, đồng đẳng, đồng - định nghĩa hiđrocacbon no , ankan, xicloankan, đồng đẳng ,
phân, danh pháp, lý tính, hóa đồng phân, danh pháp, đồng phân, bậc của C;
lý tính , hóa tính , ứng tính, ứng dụng của ankan, : nhiệt độ sôi , nhiệt độ - một vài tính chất vật lý quan trọng
dụng của ankan, xicloankan. nóng chảy, tính tan , màu sắc... của ankan, xicloankan;
xicloankan. Các nguồn - tính chất hóa học của ankan , xicloankan và cho đư ợc ví dụ Trung bình
hiđrocacbon no trong minh họa;
tự nhiên. - điều chế và ứng dụng của ankan, xicloankan.
• Đọc đư ợc tên các hiđrocacbon no theo tên thay thế và
một số tên thường.
• Viết được công thức tổng quát của ankan và xicloankan.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
Khá - cho được ví dụ và xác định chính xác bậc C của ankan;
, nhiệt độ - trình bày đư ợc quy luật biến thiên nhiệt độ sôi
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 72
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
nóng chảy của ankan, xicloankan;
- giải thích được vì sao ankan khá trơ về mặt hóa học;
(ví dụ : - so sánh đặc điểm cấu tạo của ankan với xicloankan
so sánh đặc điểm cấu tạo của xiclopropan với propan ,
xiclohexan với hexan ) từ đó suy đoán đư ợc tính chấ t hóa
học cơ bản của xicloankan.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- so sánh đư ợc nhiệt độ sôi của các ankan có mạch C phân
nhánh và mạch C không phân nhánh có cùng số C;
- xác định chính xác sản phẩm chính , phụ trong phản ứng
Giỏi halogen hóa ankan;
, phản - viết đư ợc phương trình tổng quát các phản ứng tách
ứng oxi hóa của ankan, phản ứng oxi hóa của xicloankan;
- so sánh được tỉ lệ số mol H 2O và CO 2 trong phản ứng đ ốt
cháy ankan và xicloankan.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích được : Xuất sắc
+ cơ chế phản ứng halogen hóa ankan;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 73
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
+ các ứng dụng thực tế của ankan dựa vào hóa tính và lý
tính của nó;
- hệ thống kiến thức lập được bảng so sánh giữa ankan và
xicloankan về: danh pháp , hóa tính , lý tính , điều chế , ứng
dụng…
Vận dụng tính chất hóa - Viết được các đồng phân cấu tạo của ankan và xicloankan
học của ankan và có số C ≤ 4; Trung bình
xicloankan để giải các - đọc tên và xác định chính xác bậc C các đồng phân đó.
dạng bài tập liên quan, • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
bao gồm: - viết được các đồng phân cấu tạo của ankan và xicloankan Khá - viết đồng phân. có số C ≤ 5; -Viết và gọi tên đồng phân - tính % V trong hỗn - đọc tên và xác định chính xác bậc C các đồng phân đó. của ankan và xicloankan. hợp các khí. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- tìm CTPT ,CTCT. - viết được các đồng phân cấu tạo của ankan và xicloankan có Giỏi 6 cacbon trở lên;
- đọc tên và xác định chính xác bậc C các đồng phân đó.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - viết được các đồng phân cấu tạo c ủa ankan và xicloankan
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 74
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
một cách nhanh nhất;
- đọc tên và xác định chính xác bậc C các đồng phân đó.
Giải các bài tập - Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
các hiđrocacbon no. 1) tính % V trong hỗn hợp
các khí. - áp dụng để giải các bài toán
ở mức độ đơn 2) tìm CTPT, CTCT . 1) tính % V trong hỗn hợp các khí có ankan Trung bình giản (ví dụ: bài toán chỉ gồm một giai đoạn phản ứng…).
2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon no ở mức độ đơn
giản (ví dụ : tìm CTPT của một ankan/xicloankan khi bài
toán có một hoặc nhiều giai đoạn phản ứng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
1) tính % V trong hỗn hợp các khí có ankan ở mức độ phức
tạp hơn (ví dụ: bài toán gồm nhiều giai đoạn phản ứng...). Khá 2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon no ở mức độ phức
tạp hơn (ví dụ: tìm CTPT của hai ankan đồng đẳng kế tiếp
qua nhiều giai đoạn phản ứng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và Giỏi 1) tính % V trong hỗn hợp các khí có ankan ở mức độ khó (ví
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 75
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
dụ: bài toán kết hợp tìm CTPT gồm nhiều giai đoạn phản
ứng, có kèm hiệu suất phản ứng…).
2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon no ở mức độ khó (ví
dụ: tìm CTPT của 2 ankan không liên tiếp trong dãy đồng
đẳng hoặc 1 ankan với 1 xicloankan…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - vận dụng các định luật bảo toàn , đại lượng trung bình …
giải nhanh và thuần thục các bài toán ở các mức độ trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 76
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 6: HIĐROCACBON KHÔNG NO
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết được khái niệm về Trình bày khái niệm , đặc • Nêu được
hiđrocacbon không no điểm liên kết, cấu trúc phân - khái niệm , đặc điểm liên kết, cấu trúc phân tử của anken ,
và một vài loại tử, danh pháp , lý tính , hóa ankađien, ankin;
hiđrocacbon không no tính của anken , ankin, - một vài tính chất vật lý quan trọng : nhiệt độ sôi , nhiệt độ
tiêu biểu: anken, ankin, ankađien. nóng chảy, tính tan , màu sắc... của anken;
ankađien, đặc điểm liên - tính chất hóa học của anken , ankađien, ankin, viết được các Trung bình kết, cấu trúc phân tử, phản ứng minh họa; (TB) đồng đẳng, đồng phân, - khái niệm phản ứng trùng hợp, hệ số trùng hợp và cho ví dụ;
danh pháp, tính chất - điều chế và ứng dụng của anken, butađien, isopren, ankin.
vật lý , tính chất hóa • Đọc đư ợc tên các hiđrocacbon không no theo tên thay
học; một số ứng dụng thế và một số tên thường.
quan trọng của anken • Viết được công thức tổng quát của anken, ankađien,
và ankin. ankin.
Khá • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 77
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- so sánh được thành phần và đặc điểm cấu tạo của:
+ Anken với ankan;
+ Anken với ankin.
- phân biệt được các khái niệm polien, đien, ankađien;
- dự đoán được tính chất hóa học của anken, ankađien, ankin
thông qua đặc điểm cấu tạo của chúng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- so sánh được công thức chung của ankan , anken, ankađien,
ankin;
- trình bày đư ợc quy luật biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt
độ sôi, khối lượng riêng của anken, ankin;
- trình bày cơ chế phản ứng cộng axit và nước vào anken; Giỏi - xác định chính xác:
+ sản phẩm chính , sản phẩm phụ củ a phản ứng cộng axit ,
nước vào anken không đối xứng thông qua qui tắc
Maccopnhicop;
+ sản phẩm của phản ứng ankađien cộng với ha logen/hiđro
halogenua ở nhiệt độ thấp/cao;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 78
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
, chỉ rõ - viết được các phản ứng tổng hợp polime đơn giản
được các monome, mắt xích của polime;
- giải thích vì sao các ankin có liên kết ba đầu mạch thì tham
gia được phản ứng thế bằng ion kim loại;
- so sánh:
sự giống và khác nhau về tính chất hóa học giữa ankin và +
anken;
+ tỉ lệ mol H 2O và CO2 ở phản ứng đốt cháy các loại
hiđrocacbon không no.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích được v ì sao anken lại hoạt động hóa học hơn hẳn
ankan;
- hệ thống được: Xuất sắc hiđrocacbon không no theo + các phương pháp điều chế
nhiều cách;
+ kiến thức bằng cá ch lập bảng so sánh 3 loại hiđrocacbon
không no đã học về: cấu trúc, lý tính, hóa tính, ứng dụng.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 79
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Vận dụng tính chất hóa - viết được các đồng phân cấu tạo của anken, ankađien, ankin
học của anken, ankin có 4 cacbon trở xuống (bao gồm cả đồng phân hình học);
và ankađien để giải các - đọc tên các đồng phân đó; Trung bình
dạng bài tập liên quan, - giải thích đư ợc tại sao anken lại có đồng phân hình học , thế
nào là đồng phân cis, đồng phân trans. bao gồm:
- viết đồng phân. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- nhận biết chất. - viết được các đồng phân cấu tạo của anken, ankađien, ankin Khá - tính % V trong hỗn có 4 cacbon trở lên (bao gồm cả đồng phân hình học); - Viết và đọc tên các đồng hợp các khí. - đọc tên các đồng phân đó. phân của anken, ankađien, - tìm CTPT, CTCT. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và ankin. Giỏi - viết được các đồng phân có dạng CnH2n và CnH2n-2.
- đọc tên các đồng phân đó.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích được vì sao số đồng phân của anken nhiều hơn số
ankan có cùng số cacbon; Xuất sắc - viết được các đồng phân cấu tạo của anken, ankađien, ankin
một cách nhanh nhất, bao gồm cả đồng phân hình học;
- đọc tên các đồng phân đó.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 80
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Bằng phương pháp hóa học , nhận biết được các hiđrocacbon
không no ở mức độ đơn giản (hai chất) và viết phương trình Trung bình minh họa: ví dụ anken và ankin, ank – 1 – in và ank – 2 – in,
ankin và ankađien…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- bằng phương pháp hóa học , nhận biết được các hiđrocacbon
Sử dụng các phản ứng hóa Khá không no, hiđrocacbon no ở mức độ phức tạp hơn (ba đến
học đặc trưng của các bốn chất) và viết phương trình minh họa: ví dụ anken , ankin
hiđrocacbon không no để và ankan; ank – 1 – in, ank – 2 – in và ankan …
phân biệt hay nhận biết • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và chúng trong các lọ mất nhãn. - bằng phương pháp hóa học , nhận biết đư ợc các hiđrocacbon
Giỏi không no, hiđrocacbon no và các hợp chất vô cơ khác ở mức
độ khó (bốn chất trở lên , có giới hạn thuốc thử ) và viết
phương trình minh họa.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc
- giải nhanh và thuần thục các dạng nhận biết trên.
Giải các bài tập - Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của Trung bình
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 81
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
các hiđrocacbon không no. 1) tính % V trong hỗn hợp
các khí. - áp dụng để giải các bài toán
/ankin cụ thể ở 2) tìm CTPT, CTCT. 1) tính % V trong hỗn hợp các khí có anken
mức độ đơn giản : ví dụ bài toán chỉ gồm một giai đoạn
phản ứng.
2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon không no ở mức độ
đơn giản: ví dụ tìm CTPT của anken / ankin/ ankađien chỉ
qua một giai đoạn phản ứng.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
1) tính % V trong hỗn hợp các khí có anken /ankin cụ thể ở
mức độ phức tạp hơn (ví dụ: bài toán gồm nhiều giai đoạn
Khá phản ứng…).
2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon không no ở mức độ
phức tạp hơn (ví dụ: tìm CTPT của hai anken / ankin đồng
đẳng kế tiếp qua nhiều giai đoạn phản ứng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
Giỏi 1) tính % V trong hỗn hợp các khí có anken / ankin cụ thể ở
mức độ khó (ví dụ: bài toán kết hợp tìm CTPT gồm nhiều
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 82
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
giai đoạn phản ứng…).
2) tìm CTPT, CTCT của các hiđrocacbon không no ở mức độ
khó (ví dụ: tìm CTPT của một ankan và 1 anken có cùng số
cacbon qua nhiều giai đoạn phản ứng , 2 anken/ankin không
liên tiếp trong dãy đồng đẳng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - vận dụng các định luật bảo toàn , đại lượng trung bình …
giải nhanh và thuần thục các bài toán ở các mức độ trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 83
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 7. HIĐROCACBON THƠM
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
Biết k hái niệm về Nêu khái niệm về • Trình bày được
hiđrocacbon thơm, đặc hiđrocacbon thơm, đặc điểm - cấu trúc phân tử benzen;
điểm cấu tạo, lý tính và cấu tạo, tính chất vật lý , tính - đồng đẳng, đồng phân và danh pháp của ankylbenzen;
hóa tính và ứng dụng chất hoá học đặc trưng và - một số tính chất vật lý quan trọng của benzen , ankylbenzen,
của một số hiđrocacbon ứng dụng của benzen, stiren và naphtalen;
thơm tiêu biểu. toluen, stiren, naphtalen. - khái niệm phản ứng đồng trùng hợp;
, stiren và naphtalen ; - hóa tính của benzen và ankylbenzen Trung bình
viết được các phản ứng minh họa;
- điều chế và ứng dụng benzen và ankylbenzen;
- ứng dụng của stiren và naphtalen.
• Đọc tên được các ankylbenzen theo tên thay thế.
• Viết được công thức tổng quát của dãy đồng đẳng
benzen.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 84
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- giải thích được các hiện tượng về tính tan của benzen với
các chất như: nước, dd brom...;
- viết được cấu tạo và gọi tên các đồng phân ankylbenzen có 8
và 9 nguyên tử C;
- giải thích được: Khá + vì sao ph ản ứng thế của ankylbenzen lại dễ dà ng hơn so
với benzen;
+ tại sao stiren phản ứng được với dd Br2 và dd KMnO4 còn
benzen thì không;
tại sao benzen và các đồng đẳng có tính chất khác với tính +
chất các hiđrocacbon đã học (no và không no).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- dự đoán được tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen ,
stiren và naphtalen dựa vào mối quan hệ giữa cấu trúc phân Giỏi tử và tính chất đặc trưng của chúng;
- giải thích được cơ chế thế ở vòng benzen;
- vận dụng quy tắc thế để dự đoán chính xác s ản phẩm phản
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 85
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
ứng;
- viết được phương trình tổng quát của phản ứng đốt cháy
benzen từ đó rút ra được nhận xét về tỉ lệ số mol của H 2O và
CO2.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
được bảng so sánh đặc - hệ thống kiến thức bằng cách lập Xuất sắc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với
hiđrocacbon no và không no.
- Bằng phương pháp hóa học , nhận biết được các hiđrocacbon Vận dụng tính chất hóa
thơm ở mức độ đơn giản (hai chất ) và viết phương trình Trung bình học của hiđrocacbon
minh họa: ví dụ benzen và toluen, benzen và ankylbenzen… thơm để giải các dạng Sử dụng các phản ứng hóa bài tập liên quan, bao • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và học đặc trưng của các gồm: - bằng phương pháp hóa học, nhận biết được các hiđrocacbon hiđrocacbon thơm để phân - nhận biết chất. Khá thơm và các hợp chất hữu cơ khác ở mức độ phức tạp hơn biệt hay nhận biết chúng - tìm CTPT, CTCT và (ba đến bốn chất ) và viết phương trình minh họa : ví dụ trong các lọ mất nhãn. gọi tên. benzen và toluen và ankylbenzen...
- tính khối lượng • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và Giỏi benzen, toluen tham - bằng phương pháp hóa học , nhận biết đư ợc các hiđrocacbon
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 86
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
gia phản ứng. thơm và các hợp chất hữu cơ khác ở mức độ khó (bốn chất
trở lên, có giới hạn thuốc thử) và viết phương trình minh họa. - tính khối lượng sản
phẩm thu đư ợc sau • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc phản ứng trùng hợp - giải nhanh và thuần thục các dạng nhận biết trên.
stiren. - Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
các hiđrocacbon thơm.
- áp dụng để giải các bài toán
1) tìm CTPT, CTCT và gọi tên các ankylbenzen ở mức độ đơn Giải các bài tập
giản (ví dụ : tìm CTPT của một đồng đẳng của benzen chỉ 1) Tìm CTPT, CTCT và gọi
qua một giai đoạn phản ứng…). Trung bình tên.
2) tính khối lượng benzen, toluen tham gia phản ứng ở mức độ , 2) tính khối lượng benzen
đơn giản (ví dụ: bài toán gồm một giai đoạn phản ứng...) toluen tham gia phản ứng.
3) tính khối lượng sản phẩm thu đư ợc sau phản ứng trùng hợp 3) tính khối lượng sản phẩm
stiren ở mức độ đơn giản (ví dụ : bài toán gồm một giai thu được sau phản ứng
đoạn phản ứng…). trùng hợp stiren.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
Khá 1) tìm CTPT, CTCT và gọi tên các ankylbenzen ở mức độ
phức tạp hơn (ví dụ: tìm CTPT một đồng đẳng của benzen
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 87
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
qua nhiều giai đoạn phản ứng…).
2) tính khối lượng benzen, toluen tham gia phản ứng ở mức độ
phức tạp hơn (ví dụ: bài toán gồm một giai đoạn phản ứng
có kèm hiệu suất phản ứng…).
3) tính khối lượng sản p hẩm thu được sau phản ứng trùng hợp
stiren ở mức độ phức tạp hơn (ví dụ: bài toán gồm một giai
đoạn phản ứng có kèm hiệu suất phản ứng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
1) tìm CTPT, CTCT và gọi tên các ankylbenzen ở mức độ khó
(ví dụ: tìm CTPT của hai đồng đẳng của benzen qua nhiều
giai đoạn phản ứng…).
2) tính khối lượng benzen, toluen tham gia phản ứng ở mức độ Giỏi khó (ví dụ: bài toán gồm nhiều giai đoạn phản ứng có kèm
hiệu suất phản ứng…).
3) tính khối lượng sản phẩm thu đư ợc sau phản ứng trùng hợp
stiren ở mức độ khó (ví dụ : bài toán gồm nhiều giai đoạn
phản ứng, có kèm hiệu suất phản ứng…).
Xuất sắc • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 88
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- giải nhanh và thuần thục các bài toán ở dạng trên.
CHƯƠNG 8. DẪN XUẤT HALOGEN – ANCOL – PHENOL
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
• Trình bày được
Biết được khái niệm, Nêu được khái niệm, tính + khái niệm dẫn xuất halogen;
tính chất vật lý, danh chất vật lý, hoạt tính sinh tính chất vật lý dẫn xuất halogen; + Trung bình
pháp, phương pháp học và ứng dụng của các dẫn (TB) + hoạt tính sinh học của một số dẫn xuất halogen;
xuất halogen; phân loại, gọi điều chế, sản xuất và + ứng dụng của dẫn xuất halogen.
tên được các dẫn xuất ứng dụng của dẫn xuất • Đọc được tên một số dẫn xuất halogen.
halogen. halogen, ancol, phenol. • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- Phân biệt được một số halogen cụ thể theo:
+ halogen
Khá + bậc
+ gốc
- Đọc tên được các dẫn xuất halogen theo 2 cách (gốc chức,
thay thế).
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 89
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- vận dụng tính chất vật lý và đặc điểm cấu tạo của các dẫn
Giỏi xuất halogen để giải thích tính tan và nhiệt độ sôi của chúng.
- tổng hợp được các phương pháp điều chế một số dẫn xuất
halogen.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - suy luận để đưa ra nh ận xét về ưu nhược điểm của các
phương pháp điều chế dẫn xuất halogen.
• Trình bày được
+ định nghĩa ancol, phenol;
tính chất vật lý ancol, phenol; + - Ghi nhớ được định nghĩa, + phương pháp điều chế và ứng dụng ancol, phenol; Trung bình danh pháp, tính chất vật lí, + khái niệm liên kết hiđro. phương pháp điều chế và • Đọc được tên một số ancol, phenol. ứng dụng của ancol, phenol; • Viết được công thức tổng quát của ancol no, đơn chức, khái niệm liên kết hiđro. mạch hở.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và Khá - Phân biệt được ancol theo
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 90
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
+ cấu tạo gốc hiđrocacbon;
số lượng nhóm hiđroxyl. +
- Phân biệt được phenol theo số lượng nhóm hiđroxyl;
- Phân biệt được phenol và ancol thơm;
- Viết được công thức tổng quát của
+ ancol đơn chức mạch hở có 1 liên kết đôi trong phân tử;
+ ancol no, đa chức, mạch hở.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- giải thích được vì sao nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tính
tan trong nước của ancol đều cao hơn so với hiđrocacbon, Giỏi dẫn xuất halogen, ete có khối lượng mol phân tử có khối
lượng chênh lệch nhau không nhiều;
- so sánh được đặc điểm cấu tạo giữa ancol và phenol.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích và biểu diễn được liên kết hiđro trong dung dịch Xuất sắc ancol và phenol hình thành như thế nào (ví dụ: liên kết hiđro
giữa nước với nước, nước với ancol, ancol với ancol...)
Vận dụng tính chất hóa - Viết và gọi tên các đồng - viết được các đồng phân cấu tạo của dẫn xuất halogen, ancol Trung bình
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 91
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
học của dẫn xuất phân của dẫn xuất halogen, no đơn chức có 4 cacbon trở xuống;
halogen, ancol, phenol ancol. - đọc tên các đồng phân đó.
để giải các dạng bài tập • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
liên quan, bao gồm: - viết được các đồng phân cấu tạo của dẫn xuất halogen, ancol
- viết đồng phân dẫn Khá no đơn chức mạch hở nói chung; dẫn xuất halogen, ancol
xuất halogen, ancol. đơn chức mạch hở có một liên kết đôi;
- nhận biết chất. - đọc tên các đồng phân đó.
- tính khối lượng các • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
chất. - viết được các đồng phân cấu tạo của dẫn xuất halogen, ancol
, CTCT - tìm CTPT phức tạp: Giỏi của ancol. + dẫn xuất halogen có đi, tri halogen…
+ ancol đa chức, ancol thơm…
- đọc tên các đồng phân đó.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- viết được các đồng phân cấu tạo của dẫn xuất halogen, ancol
Xuất sắc phức tạp một cách nhanh nhất, bao gồm cả đồng phân hình
học;
- đọc tên các đồng phân đó.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 92
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Bằng phương pháp hóa học, nhận biết được dẫn xuất
halogen, ancol, phenol ở mức độ đơn giản (hai chất) và viết Trung bình được các phương trình minh họa: ví dụ ankylhalogen – anlyl - Sử dụng các phản ứng hóa
halogen, ancol etylic – etylen glicol… học đặc trưng của dẫn xuất
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và halogen, ancol, phenol để
- bằng phương pháp hóa học, nhận biết được dẫn xuất halogen, phân biệt hay nhận biết
Khá ancol, phenol ở mức độ phức tạp hơn (ba đến bốn chất) và chúng trong các lọ mất nhãn.
viết được các phương trình minh họa: ví dụ glixerol –
pentanol – phenol…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- bằng phương pháp hóa học, phân biệt hay nhận biết được dẫn
xuất halogen, ancol, phenol cùng các chất hữu cơ khác ở mức
Giỏi độ khó (ba chất trở lên, có đồng phân) và viết được các
phương trình minh họa, ví dụ phân biệt benzen – phenol –
ancol benzylic – stiren – toluen; glixerol – propan – 1,3 – diol
và propan-2-ol…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc
- giải nhanh và thuần thục các bài tập phân biệt, nhận biết chất
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 93
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
- Áp dụng tính chất hóa học dẫn xuất halogen, ancol, phenol.
của dẫn xuất halogen, ancol, - áp dụng để giải các bài toán.
phenol để giải các bài tập: 1) tính khối lượng dẫn xuất halogen, ancol, phenol và các sản
phẩm trong các phản ứng của chúng ở mức độ đơn giản: ví 1) tính khối lượng các chất.
dụ bài toán cho 1 giai đoạn phản ứng và không có hiệu suất 2) tìm CTPT, CTCT của Trung bình
phản ứng. ancol.
2) tìm CTPT, CTCT ancol ở mức độ đơn giản: ví dụ tìm
CTPT, CTCT của 1 ancol no đơn chức mạch hở, có 1 giai
đoạn phản ứng trong các dạng bài: ancol với kim loại kiềm,
tách nước của ancol, phản ứng oxy hóa của ancol.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
- áp dụng vào các bài toán
1) tính khối lượng dẫn xuất halogen, ancol, phenol và các sản
Khá phẩm trong các phản ứng của chúng ở mức độ phức tạp hơn
có liên quan đến hiệu suất phản ứng;
2) tìm CTPT, CTCT ancol ở mức độ phức tạp hơn: ví dụ tìm
CTPT, CTCT của 1 ancol không no, đơn chức, mạch hở.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 94
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- áp dụng vào các bài toán
1) tính khối lượng dẫn xuất halogen, ancol, phenol và các sản
phẩm trong các phản ứng của chúng ở mức độ khó như bài
toán có nhiều giai đoạn phản ứng, hỗn hợp 2 ancol; tách
Giỏi hiđro halogen ở dẫn xuất halogen bậc 2 tạo hỗn hợp 2
olefin,..
2) tìm CTPT, CTCT ancol ở mức độ khó: ví dụ tìm CTPT,
CTCT hai hay hỗn hợp nhiều ancol, có nhiều giai đoạn
phản ứng trong các dạng bài: phản ứng ete hóa, ancol với
kim loại kiềm, phản ứng oxy hóa của ancol…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - giải nhanh hay sử dụng thuần thục các định luật bảo toàn
khối lượng, đại lượng trung bình và phương pháp tăng giảm
khối lượng để giải các bài toán ở các mức độ trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 95
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 9. ANĐEHIT – XETON – AXIT CACBOXYLIC
MỤC TIÊU TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (Học sinh có thể)
1) Ghi nhớ được định nghĩa, • Nêu được Biết được định nghĩa,
tính chất vật lý, đặc điểm + định nghĩa anđehit, xeton và axit cacboxylic; tính chất vật lý, phân
cấu tạo, điều chế và ứng + đặc điểm cấu trúc phân tử của anđehit, xeton và axit loại, cấu tạo, điều chế
dụng trong cuộc sống của cacboxylic; và ứng dụng của một
một số anđehit, xeton và axit tính chất vật lý anđehit, xeton và axit cacboxylic; + số anđehit, xeton và
cacboxylic; axit cacboxylic quan + phương pháp điều chế anđehit, xeton, axit cacboxylic và Trung bình 2) Phân loại và gọi tên trọng. viết được các phương trình phản ứng điều chế ở mức độ
chúng. đơn giản;
+ ứng dụng của một số anđehit, xeton và axit cacboxylic
quen thuộc như: fomanđehit, axetanđehit, axeton…
• Đọc tên được một số anđehit, xeton và axit cacboxylic
quen thuộc.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và Khá - Đọc tên được
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 96
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
+ anđehit, axit cacboxylic theo tên thay thế, tên thông
thường;
+ xeton theo tên thay thế và tên gốc – chức.
- Phân biệt được
+ các loại anđehit, xeton: no, không no và thơm;
+ axit cacboxylic: no , không no, thơm, đa chức;
- Viết được công thức tổng quát của anđehit, xeton và axit
cacboxylic no đơn chức, mạch hở.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- giải thích được vì sao:
+ nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của anđehit và xeton
cao hơn so với hiđrocacbon có cùng số C trong phân tử
nhưng lại thấp hơn so với ancol tương ứng; Giỏi + nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các axit cacboxylic
cao hơn anđehit, xeton và ancol có cùng số nguyên tử C;
- so sánh được tính tan trong nước và nhiệt độ sôi của dẫn
xuất halogen với ancol, axit có khối lượng phân tử tương
đương;
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 97
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- viết được công thức tổng quát của anđehit, xeton không no
có 1 nối đôi, đơn chức, mạch hở.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- giải thích được:
liên kết hiđro trong dung dịch anđehit, xeton và axit +
cacboxylic hình thành như thế nào;
lực axit của axit cacboxylic tại sao lại lớn hơn của phenol, + Xuất sắc ancol;
+ các hiện tượng trong cuộc sống có liên quan đến anđehit,
xeton và axit cacboxylic (ví dụ : vì sao khi bị ong đốt ,
dùng vôi bôi vào vết đốt sẽ đỡ đau hay vì sao dùng axeton
để lau sơn móng tay lại cảm thấy móng tay mát lạnh ...).
- Viết và gọi tên các đồng - Viết được các đồng phân cấu tạo của anđehit, xeton và axit Vận dụng tính chất hóa
phân của anđehit, xeton và cacboxylic no đơn chức có 5 cacbon trở xuống; Trung bình học của anđehit, xeton
axit cacboxylic. - đọc tên các đồng phân đó. và axit cacboxylic để
giải các bài toán về • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
đồng phân - viết Khá - viết được các đồng phân cấu tạo của anđehit, xeton và axit
CnH2nO, CnH2nO2. cacboxylic no đơn chức mạch hở nói chung; anđehit, xeton
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 98
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
và axit cacboxylic đơn chức mạch hở có một liên kết đôi; - nhận biết chất.
- tính khối lượng hoặc - đọc tên các đồng phân đó.
nồng độ dung dịch • Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
các chất. - viết được các đồng phân cấu tạo của anđehit, xeton và axit Giỏi cacboxylic phức tạp: có 2 nhóm chức, thơm …;
- đọc tên các đồng phân đó.
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
- viết được các đồng phân có dạng CnH2nO và CnH2nO2 một Xuất sắc cách nhanh nhất;
- đọc tên các đồng phân đó.
- bằng phương pháp hóa học, nhận biết được anđehit, xeton và
axit cacboxylic ở mức độ đơn giản (hai chất) và viết được Trung bình - Sử dụng các phản ứng hóa các phương trình minh họa: ví dụ propan – 2 – on và học đặc trưng của anđehit, propanal; axit acrylic và axit fomic… xeton và axit cacboxylic để • Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và phân biệt hay nhận biết - bằng phương pháp hóa học, nhận biết được được anđehit, chúng trong các lọ mất nhãn. Khá xeton và axit cacboxylic ở mức độ phức tạp hơn (ba đến bốn
chất) và viết được các phương trình minh họa: ví dụ axit
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 99
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
axetic – etanal – axeton…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
- bằng phương pháp hóa học, phân biệt hay nhận biết được
anđehit, xeton và axit cacboxylic cùng các chất hữu cơ khác Giỏi ở mức độ khó (bốn chất trở lên, có đồng phân, có giới hạn
thuốc thử) và viết được các phương trình minh họa, ví dụ
phân biệt axit fomic – fomanđehit – phenol – ancol etylic…
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và
Xuất sắc - giải nhanh và thuần thục các bài tập phân biệt, nhận biết
chất.
- Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của
- Áp dụng tính chất hóa học anđehit và axit cacboxylic.
của anđehit và axit - áp dụng để giải các bài toán.
cacboxylic để giải các bài 1) tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch của anđehit/axit Trung bình tập cacboxylic và các sản phẩm ở mức độ đơn giản (ví dụ: bài
toán cho 1 giai đoạn phản ứng…). lượng hoặc 1) tính khối
nồng độ dd các chất. 2) tìm CTPT, CTCT anđehit/axit cacboxylic ở mức độ đơn
giản (ví dụ: tìm CTCT của 1 anđehit no đơn chức mạch hở, 2) tìm CTPT, CTCT của
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 100
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
anđehit/axit cacboxylic. có 1 giai đoạn phản ứng trong các dạng bài: phản ứng tráng
gương, phản ứng đốt cháy…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức TB và
1) tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch của anđehit/axit
cacboxylic và các sản phẩm ở mức độ phức tạp hơn có liên
quan đến hiệu suất phản ứng; Khá 2) tìm CTPT, CTCT anđehit/axit cacboxylic ở mức độ phức
tạp hơn (ví dụ: tìm CTCT 1 anđehit không no, đơn chức,
mạch hở; hỗn hợp 2 anđehit liên tiếp cùng 1 dãy đồng
đẳng…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Khá và
1) tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch của anđehit/axit
cacboxylic và các sản phẩm ở mức độ khó (ví dụ: bài toán
có nhiều giai đoạn phản ứng, hỗn hợp 2 anđehit, 2 axit Giỏi cacboxylic…).
2) tìm CTPT, CTCT anđehit/axit cacboxylic ở mức độ khó (ví
dụ: tìm CTCT hai hay hỗn hợp nhiều anđehit trong cùng
dãy đồng đẳng có nhi ều giai đoạn phản ứng trong các dạng
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 101
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
bài: phản ứng tráng gương, phản ứng đốt cháy…).
• Đạt các tiêu chuẩn ở mức Giỏi và Xuất sắc - giải nhanh và thuần thục các bài toán ở dạng trên.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 102
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
2.5 HỆ THỐNG BÀI TẬP [46], [47], [49], [50], [51], [61]
Khi đã hoàn thành bộ tiêu chí, ta cần xây dựng hệ thống bài tập tương ứng để
cụ thể hóa những gì đã mô tả ở các thang mức độ nhằm giúp HS hiểu rõ hơn các
vấn đề đã đề cập. Các bước tiến hành xây dựng hệ thống bài tập:
Bước 1: Lựa chọn các bài tập điển hình , tiêu biểu. Lưu ý hệ thống bài tập phải bao
quát kiến thức, cần cân đối giữa lý thuyết và tính toán.
Bước 2: Phân dạng bài tập theo:
• nội dung từng chương, từng bài.
từng dạng bài cụ thể. •
• phân chia theo cấp độ nhận thức của thang Blo om và các mức độ từ dễ đến
khó đảm bảo tính phân hóa, tính vừa sức đối với HS.
Hệ thống bài tập phần Ancol – Phenol – Anđehit & Xeton
ANCOL
LÝ THUYẾT
A. ĐỊNH NGHĨA
Câu 1: Hợp chất nào sau đây thuộc loại ancol? (Biết)
c. CH2=CH – O – CH3. a. CH3OH.
b. C6H5OH. d. CH3 – CHO.
Câu 2: Hợp chất nào dưới đây không thuộc loại ancol? (Biết)
a. CH2=CH – CH2 – OH. d.
OH
CH2OH
b. CH3 – CH2 – OH. c.
B. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Câu 3: Chọn câu đúng: (Biết)
a. Ở điều kiện thường các ancol có thể là chất lỏng hoặc chất rắn.
b. Độ tan của ancol trong nước tăng khi phân tử khối tăng.
c. Bậc của ancol được tính theo số nhóm – OH liên kết với nguyên tử C no.
d. Ete dễ tan trong nước hơn ancol.
Câu 4: Chỉ ra nội dung sai: (Biết)
a. Những ancol mà phân tử có từ 1 đến 12 nguyên tử C đều ở thể lỏng.
b. Các ancol trong dãy đồng đẳng của ancol etylic đều nặng hơn nước.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 103
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. Ancol metylic, ancol etylic và ancol propylic tan vô hạn trong nước.
d. Một số ancol lỏng là dung môi tốt cho nhiều chất hữu cơ.
Câu 5: Trong dãy đồng đẳng của ancol đơn chức no, khi mạch cacbon tăng, nói
chung: (Biết)
a. Độ sôi tăng, khả năng tan trong nước tăng.
b. Độ sôi tăng, khả năng tan trong nước giảm.
c. Độ sôi giảm, khả năng tan trong nước tăng.
d. Độ sôi giảm, khả năng tan trong nước giảm.
C. ĐIỀU CHẾ
Câu 6: Không điều chế ancol etylic bằng phản ứng nào sau đây? (Biết)
a. Cho hỗn hợp khí etilen và hơi nước qua tháp H3PO4.
b. Lên men glucozơ.
c. Cho etilen tác dụng với dd H2SO4 loãng nóng.
d. Cho axetilen tác dụng với dd H2SO4 loãng, nóng và HgSO4.
Câu 7: Trong PTN, người ta thường dùng phương pháp nào sau đây để điều chế
ancol etylic? (Biết)
a. Cho glucozơ lên men rượu.
b. Thủy phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm.
c. Cho C2H2 tác dụng với dd H2SO4 loãng, nóng.
d. Cho CH3CHO hợp với H2 có xúc tác Ni, đun nóng.
Câu 8: Phản ứng nào dùng để điều chế ancol etylic trong CN bằng phương pháp
tổng hợp? (Biết)
a. C2H5Cl + NaOH → C2H5OH + NaCl.
+
𝒐𝒐 ,𝒕𝒕
,𝒑𝒑
𝑯𝑯
C2H5OH. b. C2H4 + H2O
+
H
�⎯⎯⎯� c. (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6.
𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀 𝑟𝑟ượ𝑢𝑢
�� C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2.
d. Cả b và c. �⎯⎯⎯⎯⎯�
Câu 9: Trong CN điều chế etanol cách nào sau đây là giá thành thấp , không gây ô
nhiễm môi trường? (Biết)
a. Tinh bột → glucozơ → etanol.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 104
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
b. C2H4 → C2H6 → C2H5Cl → C2H5OH.
+
𝑜𝑜
𝐻𝐻
,𝑡𝑡
C2H5OH. c. C2H4 + H2O
d. CH3CHO + H2 C2H5OH. �⎯⎯� 𝑜𝑜 𝑁𝑁𝑁𝑁,𝑡𝑡
𝑜𝑜
+ 𝐶𝐶𝐶𝐶2,500
𝐶𝐶
+ 𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁𝐻𝐻
�⎯� Câu 10: Cho sơ đồ phản ứng: X Y ancol anlylic. X là chất nào sau
đây? (Hiểu) �⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯� �⎯⎯⎯⎯�
a. Propan. c. Propen.
b. Xiclopropan. d. Propin.
Câu 11: Từ propen, người điều chế glixerol qua mấy phương trình hóa học ? (Hiểu)
a. 2. c. 4.
d. 5. b. 3.
D. LIÊN KẾT HIDRO
Câu 12: Bản chất của liên kết hiđro (trong nước/ancol/axit cacboxylic): (Biết)
a. Là sự hút tĩnh điện giữa nguyên tử H tích điện dương và nguyên tử O
tích điện âm.
b. Là sự hút tĩnh điện giữa cation H+ và anion O2–.
c. Là liên kết cộng hoá trị phân cực giữa nguyên tử H và nguyên tử O.
d. Là liên kết cho – nhận giữa nguyên tử H và nguyên tử O.
Câu 13: Ancol etylic tan nhiều trong nước là do: (Biết)
a. Ancol etylic háo nước.
b. Ancol etylic tác dụng với nước.
c. Ancol etylic tạo được liên kết hiđro với nước.
d. Cả a, b, c.
Câu 14: Liên kết hiđro gây ảnh hưởng rất lớn đến: (Hiểu)
a. Tính chất hoá học của ancol. c. Tốc độ phản ứng hoá học.
d. Khả năng phản ứng hoá học. b. Tính chất vật lí của ancol.
_
...O - H ... O - H...
O H
H
H3C
H
H3C
...O - H ... O - H... H H3C
... _ _ H
O... _ H
...O - H ... O - H... H3C
Câu 15: Cho các loại liên kết hiđro sau:
(4) (3) (1) (2)
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 105
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
A. Trong dd nước và ancol metylic có những loại liên kết hiđro nào? (Hiểu)
a. (1), (2). c. (3), (4).
b. (2), (3), (4). d. (1), (2), (3), (4).
B. Loại liên kết hiđro nào là bền nhất? (Hiểu)
a. (1). c. (3).
b. (2). d. (4).
C. Loại liên kết hiđro nào là kém bền nhất? (Hiểu)
c. (3). a. (1).
b. (2). d. (4).
CH3 - CH - CH2 - CH - CH2 - CH3
E. TÊN GỌI
OH
C2H5
Câu 16: Tên thay thế của ancol là: (Hiểu)
a. 2 – etyl hexan – 4 – ol. c. 5 – metylheptan – 3 – ol.
b. 5 – etyl hexan – 3 – ol. d. 3 – metylheptan – 5 – ol.
Câu 17: Gọi tên hợp chất có CTCT dưới đây theo danh pháp thay thế:
CH2=CH–CH2–OH (Hiểu)
a. 1 – hiđroxiprop – 2 – en. c. Prop – 2 – en – 1 – ol.
b. 3 – hiđroxi prop – 1 – en. d. Cả a, b, c.
CH3 - CH = C - CH2OH
C2H5
Câu 18: Gọi tên hợp chất có CTCT như sau theo danh pháp thay thế : (Hiểu)
a. 4 – hiđroxi – 3 – etylbut – 2 – en. c. 3– etylbut – 2 – en – 4 – ol.
b. 2– etyl – 1 – hiđroxibut – 2 – en. d. 2 – etylbut – 2 – en – 1 – ol.
F. CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
Câu 19: Công thức chung của ancol no, đơn chức, mạch hở là: (Hiểu)
c. CnH2nOH. a. CnH2n+2OH.
d. Cả a, b, c sai. b. CnH2n+1OH.
Câu 20: Công thức chung của ancol no, mạch hở là: (Hiểu)
a. CnH2n+2OH. c. CnH2n+ 2– x(OH)x.
d. CnH2n– x(OH)x. b. CnH2n+2(OH)x.
Câu 21: Công thức chung của ancol đơn chức , phân tử chứa 1 liên kết đôi C = C là:
(Hiểu)
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 106
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. CnH2n–2OH. a. CnH2n+2O.
b. CnH2n+1OH. d. CnH2n–1OH.
Câu 22: Công thức của ancol bậc I là: (Hiểu)
c. R(OH)z. a. RCH2OH.
d. CnH2n–1OH. b. CnH2n+1OH.
G. PHÂN LOẠI ANCOL
Câu 23: Các ancol được phân loại dựa trên cơ sở: (Biết)
a. Số lượng nhóm OH.
b. Đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
c. Bậc của ancol.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 24: Bậc của ancol là: (Biết)
a. Bậc cacbon lớn nhất trong phân tử.
b. Bậc của cacbon liên kết với nhóm – OH.
c. Số nhóm chức có trong phân tử.
d. Số cacbon có trong phân tử ancol.
Câu 25: Các ancol (CH3)2CHOH, CH3CH2OH, (CH3)3COH có bậc ancol lần lượt
là: (Biết)
a. 1, 2, 3. c. 2, 1, 3.
b. 1, 3, 2. d. 2, 3, 1.
Câu 26: Bậc ancol của 2 – metylbutan – 2 – ol là: (Hiểu)
a. Bậc 4. c. Bậc 2.
d. Bậc 1. b. Bậc 3.
H. NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY, NHIỆT ĐỘ SÔI
Câu 27: Ancol có nhiệt độ sôi cao hơn hẳn so với hiđrocacbon, ete có M tương
đương vì: (Biết)
a. Ancol nặng hơn hiđrocacbon và ete.
b. Ancol bền nhiệt hơn hiđrocacbon và ete.
c. Ancol tạo liên kết hiđro với nước.
d. Các phân tử ancol tạo liên kết hiđro với nhau.
Câu 28: Khi so sánh nhiệt độ sôi của ancol etylic và nước thì: (Hiểu )
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 107
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
a. Nước sôi cao hơn ancol vì nước có phân tử nhỏ hơn ancol.
b. Ancol sôi cao hơn nước vì ancol là chất dễ bay hơi.
c. Nước sôi cao hơn ancol vì liên kết hiđro giữa các phân tử nước bền hơn
liên kết hiđro giữa các phân tử ancol.
d. Nước và ancol có nhiệt độ sôi gần bằng nhau.
Câu 29: A, B, C là 3 đồng phân có cùng CTPT C 3H8O. Biết A tác dụng với CuO
đun nóng cho ra anđehit, còn B cho ra xeton. Vậy C là: (Vận dụng bậc thấp)
a. Ancol bậc III.
b. Chất có nhiệt độ sôi cao nhất.
c. Chất có nhiệt độ sôi thấp nhất.
d. Chất có khả năng tách nước tạo anken duy nhất.
Câu 30: A, B, C là 3 chất hữu cơ có cùng CTPT CxHyO. Biết % O (theo khối lượng)
trong A là 26,66%. Chất có nhiệ t độ sôi thấp nhất trong A , B, C là: (Vận dụng bậc
thấp)
a. Propan – 2 – ol. c. Etyl metyl ete.
b. Propan – 1 – ol. d. Propanal.
I. ĐỘ TAN
Câu 31: Cho các chất sau : C2H6 (1); C2H5OH (2);CH3OCH3 (3); C6H5CH2OH (4);
(CH3)2CHCH2CH2OH (5). Độ tan trong nước đư ợc sắp xếp theo chiều giảm dần
như sau: (Hiểu)
a. 2 > 1 > 3 > 4 > 5. c. 2 > 3 > 4 > 5 > 1.
b. 5 > 2 > 4 > 3 > 1. d. 4 > 5 > 2 > 3 > 1.
Câu 32: Cho các chất sau:
CH3CH2OH (I) CH3CH2CH(OH)CH3 (III)
CH3CH2CH2OH (I) CH3OH (IV)
Dãy nào sau đây sắp xếp đúng thứ tự độ tan tăng dần ? (Hiểu)
a. (I) < (II) < (III) < (IV). c. (IV) < (I) < (II) < (III).
b. (II) < (III) < (I) < (IV). d. (III) < (II) < (I) < (IV).
K. VIẾT ĐỒNG PHÂN CỦA ANCOL
Câu 33: Số đồng phân mạch hở ứng với công thức C3H8O là: (Hiểu)
b. 4. a. 3.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 108
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. 5. d. 6.
Câu 34: Số ancol bậc 2, ứng với CTPT C5H12O là: (Hiểu)
c. 5. a. 3.
b. 4. d. 6.
Câu 35: Có bao nhiêu ancol thơm , công thức C 8H10O khi tác dụng với CuO cho ra
anđehit: (Hiểu)
a. 2. c. 4.
b. 3. d. 5.
Câu 36: Có bao nhiêu đồng phân ancol bậc III , mạch hở, có CTPT C6H12O (kể cả
đồng phân hình học)? (Hiểu)
a. 2. c. 4.
b. 3. d. 5.
𝑜𝑜
𝑜𝑜
𝑜𝑜
+ 𝐻𝐻2, 𝑁𝑁𝑁𝑁, 𝑡𝑡
𝐻𝐻2𝑆𝑆𝑁𝑁4,170
𝐶𝐶
+ 𝐻𝐻2, 𝑁𝑁𝑁𝑁, 𝑡𝑡 A là ancol bậc 1 thì có bao nhiêu công thức C 4H8O thỏa mãn sơ đồ trên? (Vận dụng �⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯�
A B Câu 37: Cho sơ đồ phản ứng C 4H8O C4H10. Nếu
�⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯� �⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯�
bậc thấp)
c. 4. a. 2.
d. 5. b. 3.
L. NHẬN BIẾT
Câu 38: Cho 3 ancol A, B, C là 3 đồng phân của C 4H10O. Có CTCT tương ứng :
CH3CH2CH2OH (A); (CH3)3COH (B); CH3CH2CH(OH)CH3 (C). Để phân biệt A, B,
C có thể dùng thuốc thử nào sau đây: (Hiểu)
a. Na. b. H2SO4 (đ), to > 170oC. c. CuO/to, AgNO3/NH3. d. Dd KMnO4, to.
Câu 39: Nguyên nhân chủ yếu làm cho nguyên tử H trong nhóm OH ancol dễ bị
M. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
thay thế là: (Biết)
c. Gốc ankyl đẩy e. a. Liên kết O – H phân cực mạnh.
b. Liên kết C – H phân cực mạnh. d. Cả 3 nguyên nhân trên.
Câu 40: Tất cả các chất nào trong dãy sau đều tác dụng được với C 2H5OH: (Biết)
a. K, C6H5OH, HCl, O2, dd Br2.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 109
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
b. NaOH, C2H5OH, O2, HNO3.
c. KOH, Cu, HCOOH, dd Br2.
Câu 41: Cho các phản ứng sau: (Hiểu)
H2SO4, d
d. Na, HBr, CH3COOH, CuO, O2.
C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O (1)
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2 ↑ (2)
H2SO4 140oC
2C2H5OH C2H5OC2H5 + H2O (3)
𝑜𝑜
𝑡𝑡
C2H5OH + CuO CH3CHO + Cu + H2O (4)
Các phản ứng làm phân cắt liên kết O – H của ancol etylic là: →
c. (2), (3), (4). a. (1), (2), (3), (4).
b. (2), (4). d. (1), (2), (4).
Câu 42: Cho các phản ứng: (Hiểu) H2SO4, d C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O (1)
C2H5OH + HCl → C2H5ONa + HCl (2)
2C2H5OH C2H5OC2H5 + H2O (3)
H2SO4 140oC H2SO4 180oC
C2H5OH C2H4 + H2O (4)
Các phản ứng làm phân cắt liên kết C – O của ancol etylic:
a. (1), (2), (3), (4). c. (2), (3), (4).
Câu 43: Cho các chất: (Hiểu)
(1)
CH3 (3) CH3 - CH - CH2 - OH OH
CH3 - CH - CH3 OH
(4) CH3 - CH - CH2 - CH2 - OH
CH3
(2) CH3 - C - CH3
NH2 (5) CH3 - CH - CH2 - OH
OH
b. (2), (4). d. (1), (3), (4).
Chất nào khi bị oxi hóa tạo ra sản phẩm có nhóm chức anđehit?
a. (1), (2), (4). c. (3), (4), (5).
b. (2), (3), (4). d. (2), (4), (5).
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 110
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Câu 44: Khi đun hỗn hợp 2 ancol đơn chức bền với H 2SO4 đặc ở 140oC thu được
hỗn hợp 3 ete, trong đó có 1 ete có CTPT là C5H10O. Vậy công thức 2 ancol có thể
là: (Hiểu)
a. CH3OH, C4H6O. c. CH4O, C4H8O.
b. C2H4O, C3H8O. d. C3H7OH, C2H5OH.
Câu 45: Chất cho được phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là: (Hiểu)
(I) C2H5OH (III) HO – CH2 – CHOH – CH3
(II) C3H5(OH)3 (IV) HO – CH2 – CH2 – CH2 – OH
Chọn câu đúng:
a. (I), (II), (III). c. (I), (III), (IV).
d. (I), (III), (IV). b. (II), (III).
Câu 46: Đun nóng hỗn hợp chứa 2 ancol CH3OH và C2H5OH với H2SO4 đặc, 140oC
thì thu được mấy ete? (Biết)
a. 2. c. 4.
d. 5. b. 3.
Câu 47: Tách nước một ancol, thu được olefin thì ancol đó là: (Hiểu)
a. Ancol bậc 1. c. Ancol no, đơn chức, mạch hở.
b. Ancol đơn chức. d. Ancol no.
Câu 48: Chỉ ra các chất khi tách nước tạo một anken duy nhất (kể cả đồng phân
hình học)? (Hiểu)
a. Metanol; etanol; butan – 1 – ol.
b. Etanol; propan – 2 – ol; 2 – metylpropan – 1 – ol.
c. Propan – 2 – ol; butan – 1 – ol; pentan – 2 – ol .
CH3
d. Propan – 1 – ol; 2, 2 – dimetylpropan – 1 – ol ; 2 – dimetylpropan – 1 – ol.
CH3 - CH - CH - CH2 - CH3 OH
Câu 49: Đun nóng ancol với H 2SO4 đặc, 170oC để
thực hiện phản ứng dehidrat hóa . Sản phẩm chính thu được là :
(Hiểu)
c. 2 – metylpent – 1 – en. a. 2 – metylpent – 2 – en.
b. 4 – metylpent – 2 – en. d. 4 – metylpent – 3 – en.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 111
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Câu 50: Muốn chuyển ancol bậc I thành anđehit thì cho ancol bậc I tác dụng với :
(Biết)
a. H2SO4 đặc, to. b. O2 , to. c. CuO, to. d. Cl2, to.
Câu 51: Ancol bậc II phản ứng với CuO , đun nóng sẽ cho sản phẩm hữu cơ là :
(Biết)
a. Anđehit. c. Anken.
d. Ankin. b. Xeton.
Câu 52: Ancol nào khó bị oxi hóa nhất: (Hiểu)
a. 2 – metylbutan – 1 – ol. c. 3 – metylbutan – 2 – ol.
d. 3 – metylbutan – 1 – ol. b. 2 – metylbutan – 2 – ol.
H2O > nCO2. Kết
Câu 53: Khi đốt đồng đẳng của ancol đơn chức thấy tỉ lệ số mol n
luận nào sau đây là đúng? (Hiểu)
a. X là ancol no, mạch hở. c. X là ankanol đơn chức.
b. X là ankandiol. d. X là ancol đơn chức mạch hở .
GIẢI TOÁN
(Vận dụng bậc cao)
PHẢN ỨNG ETE HÓA Câu 54: Đun nóng ancol đơn chức X với với H 2SO4 đặc ở 140oC thu được Y. Tỉ
khối Y đối với X là 1,4375. X là:
c. C3H7OH. a. CH3OH.
b. C2H5OH. d. C4H9OH.
Câu 55: Đun nóng 1 ancol đơn chức X với H 2SO4 đặc ở điều kiện nhiệt độ thích
hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Vậy công thức của
X là:
c. CH4O. a. C3H8O.
d. C4H8O. b. C2H6O.
Câu 56: Đun nóng hỗn hợp 2 ancol đơn chức liên tiếp trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 140oC. Sau phản ứng được hỗn hợp Y gồm 5,4 g H2O và 19,4 g ba ete.
Hai ancol ban đầu là:
b. C2H5OH và C3H7OH. a. CH3OH và C2H5OH.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 112
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. C3H5OH và C4H7OH. d. C3H7OH và C4H9OH.
Câu 57: Đun nóng hỗn hợp 2 ancol đơn chức, mạch hở với H2SO4 đặc thu được hỗn
hợp các ete . Lấy 7,2 gam một trong các ete đó đem đốt cháy hoàn toàn , thu được
8,96 lít CO2 (đkc) và 7,2 gam H2O. Hai ancol đó là:
a. C2H5OH và CH2=CHCH2OH.
b. CH3OH và C3H7OH.
c. CH3OH và C2H5OH.
d. CH3OH và CH2=CHCH2OH.
PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY
Câu 58: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ancol X cần 6,72 lít O2 (đkc). CTPT của X là:
a. C2H5OH. c. C2H4(OH)2.
d. Kết quả khác. b. C3H5(OH)3.
Câu 59: Đốt cháy hoàn toàn 2,9 g một ancol X không no có 1 liên kết đôi, đơn chức
cần dùng 4,48 lít O2 (đkc). CTPT của X là:
a. C2H4O. c. C4H8O.
d. C5H10O. b. C3H6O.
Câu 60: Đốt cháy hoàn toàn 1,06 g hỗn hợp hai ancol no đơn chức là đồng đẳng kết
tiếp nhau, rồi cho toàn bộ khí CO 2 tạo ra hấp thụ hết vào 100ml NaOH 2M. Sau khi
thí nghiệm nồng độ NaOH còn lại 0,1 M (giả sử sự thay đổi thể tích không đáng
kể). Công thức và khối lượng của mỗi ancol trong hỗn hợp ancol là:
a. 0,45g CH3OH và 0,61 g C2H5OH.
b. 0,46 g C2H5OH và 0,6 g C3H7OH.
c. 0,8 g C2H5OH và 0,26 g C3H7OH.
d. 0,51 g C3H7OH và 0,55 g C4H9OH.
Câu 61: Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol ancol X no , mạch hở cần vừa đủ 17,92 lít khí
oxi (đkc). Mặt khác nếu cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ v ới m gam Cu(OH)2 tạo
thành dd có màu xanh thẫm. Giá trị m và tên gọi X tương ứng là:
c. 4,9 và glixerol. a. 4,9 và propan – 1, 2 – diol.
b. 9,8 và propan – 1, 2 – diol. d. 4,9 và propan – 1, 3 – diol.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 113
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
PHẢN ỨNG VỚI CuO
Câu 62: Cho m gam ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO dư, nung nóng. Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam. Hỗn
hợp hơi thu được có tỉ khối so với hiđrô là 15,5. Giá trị của m là?
c. 0,64 g. a. 0.92 g.
b. 0,32 g. d. 0,46 g.
Câu 63: Oxi hoá hoàn toàn ancol đơn chức X bằng CuO (đun nóng) sinh ra một sản
phẩm hữu cơ duy nhất là xeton Y có tỉ khối so với hiđrô là 29. X là?
c. CH3COCH3. a. CH3CH(OH)CH3.
b. CH3CH(OH)CH2CH3. d. CH3CH2CH2CH3.
Câu 64: Cho m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng với CuO dư đun nóng thu được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn
hợp hơi Y (tỉ khối hơi so với hiđrô là 13,75). Cho toàn bộ Y phản ứng với lượng dư
AgNO3 trong dung dịch NH3 đun nóng sinh ra 64,8 gam Ag. Giá trị của m là?
c. 7,4 g. a. 7,8 g.
b. 8,8 g. d. 9,2 g.
TÁC DỤNG VỚI Na
Câu 65: Khối lượng Na cần phải lấy để tác dụng đủ với 80gam C2H5OH là:
a. 25 g. c. 40 g.
b. 35 g. d. 45 g.
Câu 66: Cho 7,8 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
tác dụng hết với 4,6 gam Na, thu được 12,25 gam chất rắn. Hai ancol đó là:
c. C3H7OH và C4H9OH. a. C2H5OH và C3H7OH.
b. CH3OH và C2H5OH. d. C3H5OH và C4H7OH.
Câu 67: Cho 7,6 g hỗn hợp 2 ancol đơn chức đồng đẳng liên tiếp tác dụng với Na
dư, thu được 1,68 lít H2 (đkc). CTPT 2 ancol:
c. C3H7OH và C4H9OH. a. C2H5OH và C3H7OH.
d. Không xác định được. b. CH3OH và C2H5OH.
Câu 68: Ancol no, đơn chức X có tỉ khối hơi đối với ancol no , đơn chức Y là 2. Lấy
cùng khối lượng X hoặc Y tác dụng với Na thì thu đư ợc số mol H 2 từ X bằng 1,5
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 114
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
mol H2 từ Y. Đốt cháy hỗn hợp có 1,15 g mỗi ancol thu đư ợc 1,96 lít CO 2 (đkc).
Công thức của 2 ancol là:
a. CH3OH và C2H6O2. c. CH3OH và C2H6O.
b. C2H6O và C2H6O2. d. C2H6O và C3H8O3.
TÁCH NƯỚC TẠO ANKEN
Câu 69: Khi đun nóng m 1 (g) ancol X với H 2SO4 đặc làm xúc tác ở nhiệt độ thích
hợp thu đư ợc m2 (g) chất hữu cơ Y . Tỉ khối của Y so với X là 28/37. Giả sử hiệu
suất phản ứng đạt 100%. CTPT của X là:
a. C2H5OH. c. C4H9OH.
d. Kết quả khác. b. C3H7OH.
Câu 70: Tách nước hoàn toàn 14,7 gam hỗn hợp 2 ancol no, hở, đơn chức kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng , thu được hỗn hợp 2 anken và 5,58 g H2O. Công thức 2
ancol là:
a. CH3OH và C2H5OH. c. C2H5OH và C3H7OH.
b. C3H7OH và C4H9OH. d. C4H9OH và C5H11OH.
ĐỘ RƯỢU VÀ HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG Câu 71: Cho 1 lít ancol ancol 92o tác dụng với Na dư . Biết ancol nguyên chất có d
= 0,8 g/ml. Thể tích H2 tạo ra ở điều kiện chuẩn là:
a. 403,23 (ml). c. 188,1 (ml).
b. 370 (ml). d. 216,15 (ml).
Câu 72: Thể tích ancol etylic 92o cần dùng là bao nhiêu để điều chế đư ợc 2,24 lít
C2H4 (đkc). Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 62,5 % và d = 0,8 g/ml.
a. 8 ml. c. 12,5 ml.
d. 3,9 ml. b. 10 ml.
Câu 73: Tính khối lượng nếp phải dùng để khi lên men (hiệu suất 50%) thu được 460 ml ancol 500. Biết tinh bột trong nếp là 80%, khối lượng riêng của ancol 0,8
g/ml.
c. 648 g. a. 810 g.
b. 1620 g. d. 1296 g.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 115
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
PHENOL
LÝ THUYẾT
A. ĐỊNH NGHĨA
Câu 1: Hợp chất nào là phenol? (Biết)
HO
c.
CH2 - OH
OH
CH2OH
d. a. CH3OH. b.
Câu 2: Cho các chất sau: (Biết)
(1) C6H5 – NH2
(2) C6H5 – OH
(3) C6H5 – CH2 – OH
OH
OH
(4) C6H5 – CH2 – CH2 – OH
CH2OH
CH3
CH3
O-CH3
(7)
OH
CH2CH3
(5)
Những chất nào trong số các nhóm chức trên có chứa nhóm chức phenol?
(6) a. Tất cả các chất trên. (8) c. (5), (6), (7), (8).
b. (1), (2), (3), (4). d. (2), (5), (7), (8).
Câu 3: Phenol đa chức là: (Biết)
OH
OH
OH
c.
CH2OH
CH2OH
OH
a.
CH3
d. Cả a và c. b.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 116
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
B. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Câu 4: Tính chất đặc trưng của phenol : chất rắn (1), rất độc (2), có liên kết hiđro
liên phân tử (3), có tính bazơ (4), không làm quì tím đổi màu (5), không làm mất
màu dd brom (6), là axit rất yếu (7). Những tính chất đúng: (Biết)
a. 1, 2, 3, 4, 7. c. 1, 2, 3, 6, 7.
b. 1, 4, 5, 6, 7. d. 1, 2, 3, 5, 7.
Câu 5: Điều nào sau đây là đúng: (Biết)
a. Phenol là chất rắn, tinh thể màu trắng, không mùi, nóng chảy ở 43oC. b. Phenol là chất rắn, tinh thể không màu, có mùi đặc trưng, nóng chảy ở 53oC.
c. Phenol ít tan trong nước lạnh , tan trong một số dung môi hữu cơ , phenol độc,
gây bỏng khi rơi vào tay.
d. Để lâu ngoài không khí, phenol không bị oxi hóa.
Câu 6: Trong PTN, người ta thường thấy phenol có màu hồng, do: (Biết)
e. Đó là màu bản chất của phenol.
f. Dưới tác dụng của ánh sáng nó biến đổi thành chất có màu hồng.
g. Bị oxi hoá một phần bởi oxi không khí nên có màu hồng.
h. Tác dụng với khí cacbonic và hơi nước tạo ra chất có màu hồng.
C. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
Câu 7: Để điều chế natri phenolat người ta cho phenol tác dụng với: (Biết)
a. Dd NaCl. c. Dd NaOH.
d. Cả b, c đúng. b. Dd NaHCO3.
Câu 8: Trong thực tế, phenol được dùng để sản xuất: (Biết)
a. Nhựa poli(vinyl clorua), nhựa novolac và chất diệt cỏ 2, 4 – D.
b. Nhựa rezol, nhựa rezit và thuốc trừ sâu 666.
c. Poli(phenol – fomanđehit), chất diệt cỏ 2, 4 – D và axit picric.
d. Nhựa rezit, chất diệt cỏ 2, 4 – D và thuốc nổ TNT.
Câu 9: Người ta có thể điều chế phenol từ canxi cacbua theo sơ đồ sau: CaC2 → X
→ Y → Z → T → C6H5OH . Hãy chọn những chất cho dưới đây thích hợp với X,
Y, Z, T: (Hiểu)
a. C2H2, C6H6, C6H5Cl, C6H5ONa.
b. C2H2, C6H6, C6H5CH=CH2, C6H5ONa.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 117
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. C2H2, C4H4, C6H14, C6H5Cl.
d. C2H2, C4H4, C6H5Cl, C6H5ONa.
D. LIÊN KẾT HIĐRO
Câu 10: Chỉ ra nội dung đúng: (Biết)
a. Ancol có liên kết hiđro liên phân tử còn phenol thì không.
b. Ancol không có liên kết hiđro liên phân tử, phenol có liên kết hiđro.
c. Ancol và phenol đều có liên kết hiđro liên phân tử.
d. Ancol và phenol đều không có liên kết hiđro liên phân tử.
_
_
O H
O H
H
H
Câu 11: Trong hỗn hợp ancol etylic và phenol, liên kết hiđro bền hơn cả: (Hiểu)
O... _ C6H5
... _ _ C6H5
O... _ C2H5
... _ _ C2H5
(a)
_
_
O H
O H
H
H
(c)
O... _ C2H5
... _ _ C2H5
... _ _ C6H5
O... _ C6H5
OH
(d) (b)
E. GỌI TÊN
Câu 12: Gọi tên hợp chất có CTCT sau: (Hiểu)
CH3
OH
a. 3 – metyl – 4 – hiđroxi phenol.
b. 4 – hiđroxi – 3 – metyl phenol.
c. 3, 5 – dihiđroxi toluen.
d. 2, 5 – dihiđroxi – 1 – metyl benzen.
F. NHIỆT ĐỘ SÔI
Câu 13: Nhiệt độ sôi của phenol, ancol etylic, nước, etyl clorua, ancol propylic
được xếp theo chiều giảm dần từ trái qua phải theo dãy nào sau đây? (Hiểu)
a. Ancol propylic > ancol etylic > phenol > etyl clorua > nước.
b. Nước > ancol propylic > ancol etylic > phenol > etyl clorua.
c. Phenol > ancol propylic > ancol etylic > nước > etyl clorua.
d. Phenol > nước > ancol propylic > ancol etylic > etyl clorua.
G. NHẬN BIẾT
Câu 14: Dùng hóa chất nào để phân biệt 3 lọ mất nhãn : phenol, toluen, ancol
benzylic? (Hiểu)
c. Dd Cu(OH)2 và CuO. a. Dd Br2 và Na.
d. Dd NaOH và quì tím. b. Dd NaOH và Na2CO3.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 118
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Câu 15: Cho 4 lọ hóa chất mất nhãn sau : phenol, toluen, ancol benzylic, glixerol.
Dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết các lọ? (Hiểu)
a. Na, NaOH và CuO. c. Dd Br2, Cu(OH)2 và Na.
b. Dd Br2, Na và quì tím. d. CuO, dd Br2 và Na2CO3.
Câu16: Cho 5 lọ hóa chất sau: benzen – phenol – ancol benzylic – stiren – toluen.
Dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết các lọ trên? (Hiểu)
c. Dd KMnO4, NaOH và CuO. a. Dd Br2, Na, dd KMnO4.
d. Na, NaOH và CuO. b. Dd Br2, Na2CO3, dd KMnO4.
H. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Câu 17: Trong phân tử phenol: (Biết)
a. Gốc phenyl ảnh hưởng đến nhóm hiđroxyl, nhóm hiđroxyl không ảnh
hưởng đến gốc phenyl.
b. Nhóm hiđroxyl ảnh hưởng đến gốc phenyl, gốc phenyl không ảnh hưởng
đến nhóm hiđroxyl.
c. Không có ảnh hưởng qua lại giữa gốc phenyl và nhóm hiđroxyl.
d. Có ảnh hưởng qua lại giữa gốc phenyl và nhóm hiđroxyl.
Câu 18: So với etanol , nguyên tử hiđro trong nhóm OH của phenol linh động hơn
vì: (Hiểu)
a. Mật độ e của vòng benzen tăng lên, nhất là các vị trí o, p.
b. Liên kết C – O của phenol bền vững.
c. Trong phenol, cặp electron chưa tham gia liên kết của nguyên tử oxi đã
tham gia liên hợp vào vòng benzen làm kiên kết OH phân cực hơn.
m tạo kết tủa trắng 2, 4, 6 – d. Phenol tác dụng dễ dàng với nước bro
tribromphenol.
Câu 19: Cho các phát biểu sau:
(1) Phenol có tính axit mạnh hơn etanol vì nhân benzen hút electron của nhóm
OH bằng hiệu ứng liên hợp , trong khi nhóm C 2H5 lại đẩy eletron vào nhóm
OH.
ợc minh họa bằng phản ứng (2) Phenol có tính axit mạnh hơn etanol và đư
phenol tác dụng với dd NaOH còn C2H5OH thì không.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 119
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
(3) Tính axit của phenol yếu hơn H 2CO3 vì sục CO 2 vào dd C6H5ONa ta sẽ thu
được C6H5OH ↓ .
(4) Phenol trong nước cho môi trường axit, quỳ hóa đỏ.
Phát biểu nào sau đây là đúng ? (Hiểu)
a. (1). c. (3), (4).
b. (2), (3). d. (1), (2), (3).
Câu 20: Phenol không tác dụng với dãy chất nào dưới đây: (Biết)
a. NaOH, Na, Br2. c. HNO3/H2SO4 đặc, Na, Br2.
d. Cả 3 dãy trên. b. H2, Na2CO3, Br2.
Câu 21: Nhận xét nào sau đây đúng: (Biết)
anđehit hoặc xeton chính là phản a. Phản ứng của ancol với CuO tạo thành
ứng tách một phân tử nước.
b. Phenol là một bazơ yếu nên không là quì hóa đỏ.
c. Phenol có tính axit mạnh hơn ancol.
d. Phenol làm mất màu nước brom do phenol tham gia phản ứng dễ dàng với
brom.
Câu 22: Cho các chất sau : phenol, etanol, etylclorua. Kết luận nào sau đây không
đúng? (Biết)
a. Có 2 chất tác dụng được với Na.
b. Có 2 chất tác dụng được với NaOH.
c. Có 2 chất tác dụng được với Na2CO3.
d. Có một chất tan tốt trong nước.
Câu 23: Hãy chọn câu phát biểu sai: (Biết)
a. Phenol là chất rắn kết tinh dễ bị oxi hóa trong không khí thành hợp chất
thẫm màu.
b. Phenol có tính axit yếu nhưng mạnh hơn H2CO3.
c. Khác với benzen, phenol phản ứng dễ dàng với dd brom ở nhiệt độ t hường
tạo kết tủa trắng.
d. Nhóm OH và gốc phenyl trong phân tử phenol có ảnh hưởng qua lại với
nhau.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 120
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Câu 24: Phản ứng nào sau đây nói lên ảnh hưởng của nhóm C 6H5 – đối với nhóm
– OH? (Hiểu)
HO
Br
Br
+ 3HBr
(1) 2C6H5OH +2Na → 2C6H5ONa + H2↑
OH + 3Br2
Br
(2)
(3) C6H5OH +NaOH → C6H5ONa + H2O
a. (2), (3). c. (1), (3).
b. (1), (2). d. (1), (2), (3).
Câu 25: Có bao nhiêu phản ứng xảy ra khi cho các chất : C6H5OH; NaHCO3;
NaOH; HCl tác dụng với nhau từng đôi một? (Hiểu)
a. 3. c. 5.
d. 6. b. 4.
Câu 26: Ba hợp chất thơm X , Y, Z đều có CTPT C 7H8O. X tác dụng với Na và
NaOH, Y tác dụng với Na, không tác dụng với NaOH, Z không tác dụng với Na và
cả NaOH. CTCT của X, Y, Z lần lượt là: (Hiểu)
a. C6H4(CH3)OH, C6H5OCH3, C6H5CH2OH.
b. C6H5OCH3, C6H5CH2OH, C6H4(CH3)OH.
c. C6H5CH2OH, C6H5OCH3, C6H4(CH3)OH.
d. C6H4(CH3)OH, C6H5CH2OH, C6H5OCH3.
Câu 27: Cho lần lượt các chất C 2H5Cl, C2H5OH, C6H5OH, C6H5Cl vào dd NaOH
loãng đun nóng. Hỏi có mấy chất phản ứng? (Hiểu)
a. Cả bốn chất. c. Hai chất.
b. Một chất. d. Ba chất.
Câu 28: Cho phenol tác dụng với nước Br2 thấy hiện tượng (I) nước Br 2 mất màu,
(II) xuất hiện kết tủa trắng, (III) xuất hiện khói trắng: (Biết)
c. (I, III) sai, (II) đúng. a. (I, II) đúng, (III) sai.
b. (I, III) đúng, (II) sai. d. (I, II, III) đúng.
Câu 29: Xem các phát biểu sau:
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 121
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Cho phenol tác dụng với dd NaOH , lấy dd thu được cho tác dụng với CO 2
thu được phenol.
(2) Cho etanol tác dụng với Na , lấy sản phẩm thu đư ợc cho tác dụng với H 2O sẽ
thu được etanol.
(3) Oxi hóa cumen rồi thủy phân trong môi trường axit thu đư ợc phenol.
(4) Cho etanol tác dụng với dd NaOH , lấy dd thu được cho tác dụng với CO 2 thu
được etanol.
Phát biểu đúng là: (Hiểu)
a. 2. c. 1, 2, 4.
b. 2, 4. d. 1, 2, 3.
Câu 30: Dãy chất nào sau đây phản ứng được với phenol: (Hiểu)
a. Dd NaCl, dd NaOH, kim loại Na.
b. Nước Brom, axit axetic, dd NaOH.
c. Nước Brom, anđehit axetic, dd NaOH.
d. Nước Brom, anhiđrit axetic, dd NaOH.
GIẢI TOÁN
(Vận dụng bậc cao)
PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY
Câu 31: Hỗn hợp X gồm phenol và ancol etylic có khối lượng là 14g. Cho X tác
dụng với Na dư thấy có 2,24 lít H2 thoát ra (đkc). Thành phần % về khối lượng các
chất trong X:
c. 65,5% và 34,5%. a. 67,14% và 32,86%.
b. 72,5% và 27,5%. d. 60% và 40%.
Câu 32: Cho 2 chất X, Y là đồng phân của nhau đều chứa C , H và 1 nguyên tử O ,
trong phân tử của chúng đều có chứa vòng benzen . X có thể tác dụng với Na và
NaOH còn Y chỉ có thể tác dụng với Na . Biết tỉ khối hơi của X so với O 2 bằng
3,375. CTCT của X và Y là phương án nào sau đây?
a. CH3C6H4OH và C6H5CH2OH.
b. CH3C6H4OH và C6H5OCH3.
c. C2H5C6H4OH và C6H5CH2CH2OH.
d. Có thể a hoặc b.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 122
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
PHẢN ỨNG VỚI KIỀM VÀ DD BROM
Câu 33: Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có CTPT là C7H8O2, tác dụng
với Na và NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na dư , số mol H2 thu được bằng
số mol X tham gia ph ản ứng và X tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1: 2. Tìm
CTCT thu gọn của X?
a. C6H5CH(OH)2. c. CH3OC6H4OH.
d. HOCH2C6H4OH. b. CH3C6H3(OH)2.
Câu 34: Cho X là hợp chất thơm ; a mol X phản ứng vừa hết với a lít dd NaOH 1M.
Mặt khác nếu cho a mol X phản ứng với Na dư sau phản ứng thu đư ợc 22,4a lít khí H2
(đkc). CTCT thu gọn của X là:
a. CH3C6H3(OH)2. c. HOC6H4COOH.
d. HOC6H4COOCH3. b. HOCH2C6H4OH.
ANĐEHIT – XETON
LÝ THUYẾT
A. ĐỊNH NGHĨA
Câu 1: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai khi nói về anđehit fomic?(Biết)
a. Liên kết HCHO có cấu tạo thẳng , các góc HCH và HCO đều ≈ 120oC.
Tương tự liên kết đôi C = C, liên kết đôi C = O gồm một liên kết σ và một
liên kết π kết bền, tuy nhiên khác với liên kết C = C liên kết C = O phân cực
mạnh hơn.
b. Tương tự ancol etylic, anđehit fomic tan tốt trong nước vì trong n ước HCHO
tồn tại chủ yếu ở dạng HCH (OH)2 (do phản ứng cộng H2O) dễ tan. Mặt khác,
nếu còn phân tử HCHO thì phân tử này cũng tạo liên kết hiđro với nước.
c. Khác với phân tử ancol etylic và tương tự như metyl clorua , HCHO là chất
khí vì không có liên kết hiđro liên phân tử.
d. Fomon hay fomalin là dd chứa khoảng 37% – 40% HCHO trong ancol.
Câu 2: Trong các CTCT dưới đây, chất nào không phải anđehit? (Hiểu)
a. H – CH = O.
b. O = CH – CH = O.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 123
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
d. c. CH3 – CH = O. CH3 - C - CH3 O
B. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Câu 3: Fomalin là: (Biết)
a. HCHO ở trạng thái lỏng.
b. HCHO tan trong ancol etylic, có nồng độ từ 37% – 40%.
c. Dd HCHO trong H2O có nồng độ từ 37– 40%.
d. Một sản phẩm trùng hợp của HCHO.
Câu 4: Anđehit fomic là: (Biết)
a. Chất khí, không màu, không mùi. c. Chất khí, không màu, mùi xốc.
b. Chất lỏng, không màu, không mùi. d. Chất lỏng, không màu, mùi xốc.
C. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
Câu 5: Oxi hóa cumen rồi thủy phân trong dd H2SO4. Sản phẩm thu được phenol và
chất hữu cơ: (Biết)
a. Ancol etylic. c. Axeton.
b. Benzen. d. Propan.
Câu 6: Từ chất nào dưới đây có thể điều chế axeton: (Hiểu)
a. Propan – 2 – ol. c. Benzen.
b. Cumen. d. Cả a và b.
Câu 7: CH3CHO có thể được điều chế trực tiếp từ: (Hiểu)
a. CH3CHOOCH=CH2. c. C2H2.
b. C2H5OH. d. Tất cả đều đúng.
Câu 8: Quá trình nào sau đây không điều chế ra anđehit axetic: (Hiểu)
a. CH2=CH2 + H2O (to, xúc tác HgSO4). b. CH2=CH2 + O2 (to, xúc tác). c. CH3CHOOCH=CH2 + NaOH (to). d. CH3CH2OH + CuO (to).
Câu 9: Phương pháp nào sau đây được dùng trong CN để sản xuất HCHO? (Biết)
a. Oxi hóa metanol nhờ xúc tác Cu hoặc Pt.
b. Oxi hóa metan nhờ xúc tác NO.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 124
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. Thủy phân CH2Cl2 trong môi trường kiềm.
d. a và b.
Câu 10: Ứng dụng nào sau đây của anđehit fomic? (Biết)
a. Điều chế dược phẩm. c. Chất sát trùng, xử lý hạt giống.
b. Tổng hợp phẩm nhuộm. d. Sản xuất thuốc trừ sâu.
Câu 11: Chỉ ra đâu không phải là ứng dụng của fomanđehit: (Biết)
a. Sản xuất ra chất dẻo. c. Ngâm xác động vật.
d. Thuộc da, tẩy uế. b. Tráng gương, tráng ruột phích.
D. GỌI TÊN
C2H5
CH3 - CH - CH2 - CH - CHO
C2H5
Câu 12: Gọi tên hợp chất có CTCT sau theo danh pháp thay thế: (Hiểu)
a. 2, 4 – dietylpentanal. c. 2 – etyl – 4 – metylhexanal.
b. 2 – metyl – 4 – etylhexanal. d. 2 – metyl – 5 – oxoheptan.
CH3 - CH2 - CH2 - CO - CH2 - C CH
Câu 13: Gọi tên hợp chất có CTCT sau theo danh pháp thay thế: (Hiểu)
c. n – propylpropin – 2 – xeton. a. Hept – 1– in – 4 – on.
b. Hept – 6– in – 4 – on. d. Propin – 2 – in – propylxeton.
E. CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
Câu 14: Hợp chất hữu cơ mạch hở có công thức chung là C nH2nO có thể thuộc dãy
đồng đẳng nào sau đây? (Hiểu)
a. Ancol no, đơn chức. c. Ete no, đơn chức.
d. Xeton không no. b. Anđehit no, đơn chức.
Câu 15: Chất X là một anđehit mạch hở chứa a nhóm chức anđehit và b liên kết đôi
C = C ở gốc hiđrocacbon. CTPT của chất X có dạng nào sau đây? (Hiểu)
a. CnH2n–2a–2bOa. c. CnH2n+2–a–bOa.
b. CnH2n–aOa. d. CnH2n+2–2a–2bOa.
F. NHIỆT ĐỘ SÔI
Câu 16: So sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của anđehit, xeton với
hiđrocacbon và ancol có cùng số nguyên tử C: (Biết)
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 125
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
a. Nhiệt độ sôi của anđehit, xeton cao hơn hiđrocacbon, nhưng lại thấp hơn
của ancol.
b. Nhiệt độ sôi c ủa anđehit, xeton cao hơn ancol, nhưng lại thấp hơn của
hiđrocacbon.
c. Nhiệt độ sôi của anđehit, xeton cao hơn ancol và hiđrocacbon.
d. Nhiệt độ sôi của anđehit, xeton thấp hơn ancol và hiđrocacbon.
Câu 17: Cho các chất sau : clorobenzen (1); phenol (2); anđehit benzoic (3). Nhiệt
độ sôi tăng dần theo dãy: (Hiểu)
a. (1) < (2) < (3). c. (3) < (1) < (2).
b. (3) < (2) < (1). d. (1) < (3) < (2).
Câu 18: So sánh nhiệt độ sôi của các chất sau : propan – 1 – ol (1); propanal (2); 1 –
cloro – propan (3). Nhiệt độ sôi tăng dần theo dãy: (Hiểu)
a. (1) < (2) < (3). c. (2) < (3) < (1).
d. (3) < (1) < (2). b. (3) < (2) < (1).
Câu 19: Cho các chất: (1) anđehit axetic, (2) axit fomic, (3) ancol etylic, (4) đimetyl ete và nhiệt độ sôi của chúng không theo thứ tự là: 100,7oC; 21oC; –23oC; 78,3oC.
Nhiệt độ sôi của các chất lần lượt là: (Hiểu)
a. 100,7oC; 21oC; 78,3oC, –23oC. b. 100,7oC; – 23oC; 78,3oC; 21oC. c. –23oC; 100,7oC; 78,3oC, 21oC. d. 21oC; 100,7oC; 78,3oC; –23oC.
G. VIẾT ĐỒNG PHÂN
Câu 20: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có cùng công thức phân tử C5H10O, có khả
năng phản ứng tráng gương? (Hiểu)
a. 1. c. 3.
b. 2. d. 4.
Câu 21: Ứng với CTPT C5H10O có bao nhiêu đồng phân là xeton? (Hiểu)
a. 1. c. 3.
b. 2. d. 4.
Câu 22: Một anđehit no có công thức thực nghiệm là: (C2H3O)n . Có mấy đồng phân
anđehit ứng với CTPT của anđehit đó? (Hiểu)
c. 3. a. 1.
d. 4. b. 2.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 126
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
H. NHẬN BIẾT
Câu 23: Chỉ dùng 1 hóa chất nào sau đây để phân biệt các dd: ancol etylic, glixerol,
fomalin? (Hiểu)
c. AgNO3/NH3.
d. a, b, c đều được. a. Cu(OH)2, to. b. Na.
I. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Câu 24: Nhận xét nào sau đây là đúng? (Biết)
a. Anđehit và xeton đều làm mất màu dd brom, dd KMnO4.
b. Anđehit và xeton đều không làm mất màu dd brom và dd KMnO4.
c. Xeton làm mất màu dd brom và dd KMnO4, còn anđehit thì không.
d. Anđehit làm mất màu dd brom và dd KMnO4, xeton thì không.
Câu 25: Chọn câu sai: (Biết)
a. Anđehit có tính khử nên có thể phản ứng được với dd brom.
b. Anđehit và xeton đều có thể tham gia phản ứng tráng bạc.
c. Oxi hóa ancol bậc 1 thu được anđehit tương ứng.
d. Anđehit và xeton đều bị khử bởi H2 khi có xúc tác Ni ở nhiệt độ cao.
Câu 26: Dãy chất nào sau đây phản ứng được với anđehit fomic: (Biết)
a. H2, Na2SO3, AgNO3/NH3. b. C6H5OH (xt: OH–), Cu(OH)2/NaOH. c. KMnO4, Ca(OH)2.
d. Cả a, b, c.
Câu 27: Xeton phản ứng được với dãy chất nào sau đây? (Biết)
c. KMnO4, H2O, Na. a. H2, Br2/CH3COOH, HCN.
d. Cả a, b, c. b. Br2, NaOH, AgNO3/NH3.
+ 𝑵𝑵𝑵𝑵𝑵𝑵𝑯𝑯
+ 𝑩𝑩𝑩𝑩𝟐𝟐
𝑨𝑨𝑨𝑨𝑵𝑵𝑵𝑵𝟑𝟑,𝑵𝑵𝑯𝑯𝟑𝟑
𝒐𝒐 𝑪𝑪𝑪𝑪𝑵𝑵,𝒕𝒕 C3H6 không làm mất màu thuốc tím. Y, M lần lượt là: (Hiểu)
X Y M N Câu 28: Cho sơ đồ phản ứng sau C3H6
�⎯⎯⎯� �⎯⎯� �⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯�
�⎯⎯⎯⎯� a. CH2(OH) – CH(OH) – CH3, CHO – CO – CH3.
b. CH2(OH) – CH2 – CH2(OH), CHO – CH2 – CH3.
c. CH2(OH) – CH(OH) – CH3, CH3 – CO – CHO.
d. CH2(OH) – CH2 – CH2(OH), CHO – CH2 – CHO.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 127
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
+ 𝑯𝑯𝑪𝑪𝑯𝑯
+𝑵𝑵𝑵𝑵𝑵𝑵𝑯𝑯
𝒐𝒐 + 𝑪𝑪𝑪𝑪𝑵𝑵,𝒕𝒕
Câu 29: Cho sơ đồ phản ứng : Propilen X Y Z. Z có tên gọi là :
(Hiểu) �⎯⎯� �⎯⎯⎯⎯�
a. Propanol. �⎯⎯⎯� c. Propenal.
d. Propanal. b. Axeton.
GIẢI TOÁN
(Vận dụng bậc cao)
PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY:
Câu 30: Đốt cháy hoàn toàn 2,9 gam anđehit A thu được 6,6 g CO2 và 2,7g H2O.
Vậy CTCT thu gọn của A là:
c. CH3CHO. a. C2H5CHO.
b. C2H4(CHO)2. d. (CHO)2.
Câu 31: Đốt cháy hoàn toàn một anđehit đơn chức, no, mạch hở A cần 17,92 lít O2
(đkc), hấp thụ hết sản phẩm cháy vào nước vôi trong thu đư ợc 40 gam kết tủa và dd
X. Đun nóng dd X lại có 10 gam kết tủa nữa. CTPT của A là:
a. CH2O. c. C3H6O.
b. C2H4O. d. C4H8O.
Câu 32: Hỗn hợp Q là 3 chất hữu cơ X , Y, Z là đồng phân của nhau . X là anđehit
đơn chức, Y là xeton, Z là ancol. Biết đốt cháy hoàn toàn 1,45 hỗn hợp M, thu được
1,68 lít (đkc) khí CO2 và 1,35 g H2O. Tên gọi của các chất X, Y, Z lần lượt là:
c. Propanal, propenon, propanol. a. Propanal, propanon, propenol.
b. Propenal, propenon, propenol. d. Proponal, propanon, propanol.
Câu 33: Một hỗn hợp Q gồm 2 anđehit X và Y no, đơn chức có số mol n X = 3nY, và
số nguyên tử C có trong gốc hiđrocacbon cần dùng n + m ≤ 4. Đốt cháy hoàn toàn
a gam Q thu được 110 g CO2 và số mol O 2 bằng 3,25 lần số mol hỗn hợp . CTPT
của X, Y và giá trị m Q là:
a. 45g; HCHO và C3H7CHO. c. 51g; CH3CHO và C3H7CHO.
b. 50g; C2H5CHO và CH3CHO. d. 53g; HCHO và C4H9CHO.
Câu 34: Đốt cháy hoàn toàn 1,46 g hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức đồng đẳng kế
tiếp thu được 1,568 lít CO2 (đkc). Khối lượng mỗi anđehit lần lượt là:
a. 0,66 g; 0,8 g. b. 0,44 g; 1,02 g.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 128
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
d. 0,539 g; 0,921 g. c. 0,88 g; 0,58 g.
Câu 35: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,36 g
H2O. Mặt khác, nếu thực hiện phản ứng hi đro hóa m gam hỗn hợp trên rồi đem đốt
cháy thì thu được a gam CO2. Giá trị của a là:
c. 0,66 g. a. 0,44 g.
d. 0,448 g. b. 0,88 g.
PHẢN ỨNG TRÁNG GƯƠNG
Câu 36: Cho 1,74 g anđehit oxalic tác dụng vừa đủ với dd AgNO 3/NH3 đun nóng
tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:
a. 6,48 g. c. 12,96 g.
b. 19,62 g. d. Kết quả khác.
Câu 37: Cho 1,97 gam dd fomalin tác dụng với dd AgNO3/NH3 dư thu được 10,8
gam Ag. Nồng độ % của anđehit fomic trong fomalin là:
a. 49%. c. 50%.
b. 40%. d. 38,7%.
Câu 38: Cho 6,6 gam một anđehit đơn chức X mạch hở phản ứng với lượng dư
AgNO3/NH3 đun nóng. Lượng Ag sinh ra cho phản ứng với axit HNO 3 loãng, thoát
ra 2,24 lít khí NO (đkc). CTCT của X là:
a. HCHO. c. CH3CHO.
b. CH2=CHCHO. d. CH3CH2CHO.
Câu 39: 0,1 mol hỗn hợp 2 anđehit đơn chức no, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
của anđehit fomic cho tác dụng hết với dd AgNO 3/NH3 thu được 32,4g Ag. CTPT
hai anđehit là:
a. CH3CHO và C2H5CHO. c. C2H5CHO và C3H7CHO.
d. Kết quả khác. b. CH3CHO và HCHO.
Câu 40: Cho 1 mol anđehit X tác dụng với lượng dư dd AgNO 3/NH3 dư, to thu được
43,2 gam Ag. Hiđro hóa X thu đư ợc Y, biết 0,1 mol Y phản ứng vừa đủ với 4,6 g
Na. CTCT thu gọn của X là:
a. HCHO. b. CH3CH(OH)CHO.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 129
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
d. CH3CHO. c. OHC –CHO.
Câu 41: 1,72 gam hỗn hợp anđehit acrylic và anđehit axetic tham gia phản ứng
cộng vừa đủ 1,12 lít H 2 (đkc). Cho thêm 0,696 gam anđehit B là đồng đẳng của
anđehit fomic vào 1,72g hỗn hợp 2 anđehit trên, rồi cho hỗn hợp thu được tham gia
phản ứng tráng bạc hoàn toàn được 10,152g Ag. CTCT của B là:
a. CH3CH2CHO.
b. C4H9CHO.
c. CH3CH(CH3)CHO.
d. CH3CH2CH2CHO.
SVTH: Lý Quế Uyên
Trang 130
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài, tính giá trị, tường minh của bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao.
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM Đối tượng thực nghiệm là HS 2 lớp thuộc khối 11 trường THPT Chuyên
Trần Đại Nghĩa được tiến hành từ ngày 06/02/2012 đến 22/03/2012.
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng
Lớp thực nghiệm: lớp 11A1 Lớp đối chứng: lớp 11A7
Sĩ số: 41 Sĩ số: 43
Sách học: SGK Hóa học nâng cao 11 Sách học: SGK Hóa học nâng cao 11
1.1.
Số tiết/tuần: 6 Số tiết/tuần: 6
Qua việc tìm hiểu về điểm trung bình học kì I của HS 2 lớp 1.2.
11A1 và 11A7 nhận thấy 2 lớp đều có trình độ tương đương nhau về học lực.
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
Chuẩn bị thực nghiệm
11 ban nâng - Soạn bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa học lớp
cao.
- Soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và đề kiểm tra ở các bài:
Bài 53: “ANCOL: CẤU TẠO, DANH PHÁP, TÍNH CHẤT VẬT LÍ”
Bài 54: “ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG”
Bài 55: “PHENOL ”
Bài 56: “LUYỆN TẬP ANCOL – PHENOL”
Bài 57: “ANĐEHIT VÀ XETON”
Bài 58: “ LUYỆN TẬP ANĐEHIT VÀ XETON”
- Tham khảo ý kiến các GV bộ môn Hóa về bộ tiêu chí đánh giá , hệ thống câu
hỏi và đề kiểm tra, cách tiến hành thực nghiệm sao cho hiệu quả tốt nhất.
Quy trình thực nghiệm
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 131
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với lớp 11A1 (TN)
- Trước khi tiến hành giảng dạy, phát bảng tiêu chí đánh giá chất lượng học tập
môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao “Chương 8: Dẫn xuất Halogen – Ancol –
Phenol” và “Chương 9: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic” kèm hệ thống bài
tập của 2 chương này . Thảo luận cùng với HS về bảng tiêu chí (nêu những
thắc mắc cũng như nhận xét của mình về bảng tiêu chí đánh giá), sau đó hướng
dẫn HS sử dụng bảng tiêu chí đánh giá.
- Sau khi kết thúc một tiết học , yêu cầu các em làm bài tập trong hệ thống bài
tập đã phát. Sau đó, phát phiếu khảo sát (phụ lục số 1) cho HS lớp 11A1 sau
khi sử dụng bảng tiêu chí.
Đối với lớp 11A7 (ĐC)
- Tiến hành giảng dạy bình thường , không phát bảng tiêu chí đánh giá tuy nhiên
vẫn hướng dẫn làm bài và sửa bài tập trong hệ thống bài tập đã xây dựng.
Sau đó, tiến hành KTĐG kết quả học tập của 2 lớp 11A1 (TN) và 11A7
(ĐC) bằng bài kiểm tra 1 tiết nội dung : ancol – phenol – anđehit và xeton (nội
dung đề kiểm tra phụ lục số 2).
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Phân tích, xử lý kết quả điểm kiểm tra của HS theo phương pháp thống kê
toán học, sau đây là các bước thực hiện và công thức liên quan [35]:
1. Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần số lũy tích
- Gọi xi là điểm kiểm tra 1 tiết của HS có giá trị từ 0 →10.
- Tần số: số lần xuất hiện của điểm xi trong bảng điểm .
- Tần số tích lũy của một điểm xi là tổng số tần số của điểm số này với tần số
của các điểm số nhỏ hơn xi.
2. Dựng biểu đồ đường lũy tích
3. Lập bảng tổng hợp phân loại số điểm HS theo nhóm.
4. Dựng biểu đồ phân loại kết quả học tập.
5. Tính các tham số đặc trưng
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 132
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
𝑘𝑘
a. Điểm trung bình cộng:
� 𝑀𝑀𝑁𝑁. 𝑥𝑥𝑁𝑁 𝑁𝑁=0 Trong đó: 1 𝑀𝑀 𝑥𝑥 � = xi: điểm số của HS đạt 0 →10.
ni: tần số điểm số bài làm của HS.
n: tổng số bài làm của HS.
Qua điểm trung bình cộng , cho phép ta đánh giá đư ợc chất lượng học tập
của 2 lớp, tuy nhiên để tăng độ tin cậy thì bên cạnh điểm trung bình cộng ta còn
phải dựa vào các tham số đặc trưng như : độ lệch tiêu chuẩn S, hệ số phân tán V và
sai số tiêu chuẩn m.
b. Phương sai S2 và độ lệch tiêu chuẩn S:
Phương sai S2 và độ lệch tiêu chuẩn S: phản ánh độ biến động hay độ phân
tán của các điểm số trong bảng điểm so với điểm số trung bình tính toán đư ợc. S
càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán. Độ lệch chuẩn còn được hiểu là "căn bậc 2 của
2
2
phương sai". Công thức tính phương sai S2:
2
S Công thức tính độ lệch chuẩn S: = ∑ ni (xi − x� ) n − 1
𝑆𝑆 = � ∑ ni (xi − x� ) n − 1
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 133
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. Hệ số phân tán V: dùng để so sánh độ phân tá n của các số liệu từ 2 bảng
điểm của 2 lớp, lớp có hệ số V càng nhỏ thì chất lượng càng đều.
V = d. Sai số tiêu chuẩn m : là khoảng sai số của điểm số trung bình . Điểm số S. 100% x� trung bình sẽ dao động ở khoảng .
x � ± m
S
√n m =
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT CỦA HS
LỚP 11A1 (TN) LỚP 11A7 (ĐC)
STT Họ và tên HS Điểm STT Họ và tên HS Điểm
1 Nguyễn Phương Anh 1 Trần Bảo Anh 10 7
2 Vũ Trâm Anh 2 Huỳnh Hoàng Anh 9 8
3 Ngô Quốc Bảo 3 Cao Ngọc Phương Anh 9 5
Phạm Gia Thảo Chi Trần Thanh Tuấn Anh 4 4 8 9
Phan Đặng Thùy Dương Trần Tuấn Anh 5 5 7 8
Lê Tất Đăng 6 Mã Gia Bảo 6 6 7
7 Nguyễn Mạnh Đán 7 Nguyễn Phước Bình 9 7
8 Lê Nguyễn Tiến Đạt 8 Nguyễn Minh Châu 5 7
9 Vũ Duy Đức 9 Phạm Ngọc Minh Châu 6 5
10 Nguyễn Anh Huy 10 Nguyễn Chí Cường 8 6
11 Trần Quang Huy 11 Nguyễn Mai Dung 8 7
12 Chu Hoàng Bảo Khanh 12 Ngô Bảo Duy 8 6
13 Nguyễn Thị Như Lan 13 Lợi Quốc Đạt 9 6
14 Trần Vinh Lợi 14 Lê Hồng Hạnh 8 9
15 Nguyễn Thiện Mẫn 15 Nguyễn Đặng Lê Huân 8 7
16 Nguyễn Mỹ Nhật Minh 16 Lê Văn Hùng 9 7
17 Nguyễn Ngọc Ngân 17 Đoàn Việt Hùng 9 9
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 134
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
18 Lê Thanh Nhàn 18 Nguyễn Ngọc Khanh 10 8
19 Bùi Minh Nhật 19 Hồ Nguyễn Đăng Khoa 9 8
20 Đậu Minh Nhật 20 Nguyễn Minh Khoa 10 9
21 Trương Quốc Phú 21 Nguyễn Khánh Linh 9 7
22 Nguyễn Hồ Hồng Phúc 22 Trần Ngọc Linh 9 8
23 Đồng Vũ Minh Phúc 23 Nguyễn Phan Trang Linh 9 8
24 Phạm Thái Thiên Phúc 24 Nguyễn Hoàng Minh 9 7
25 Phạm Tùng Quân 25 Nguyễn Hải Nam 10 7
26 Lý Hoàng Quyên 26 Nguyễn Trung Nguyên 8 7
27 Trần Thị Ánh Tâm 27 Nguyễn Hoàng Nhật 7 8
28 Vũ Nguyễn Minh Tâm 28 Vũ Huỳnh Nguyên Nhật 10 7
29 Hoàng Thiện Tâm 29 Lưu Ngọc Nhi 8 7
30 Đỗ Thị Thanh Thảo 30 Trần Ngọc Phương 9 8
31 Đỗ Thị Thu Thảo 31 Vũ Thị Ngọc Phượng 9 8
32 Hoàng Thông 32 Nguyễn Hà Quân 9 7
33 Đào Thị Yến Thu 33 Lê Huỳnh 8 7
34 Nguyễn Thanh Thúy 34 Lê Vũ Duy Sang 8 6
35 Phạm Thị Bảo Trang 35 Đinh Trường Sơn 10 7
36 Võ Nguyễn Tuyết Trân 36 Nguyễn Thị Thảo 9 9
37 Đoàn Thị Thanh Trà 37 Nguyễn Đình Thi 9 6
38 Nguyễn Trần Uyên 38 Lê Trọng Thiên 10 9
39 Nguyễn Thị Thảo Uyên 39 Nguyễn Minh Thiện 8 6
40 Nguyễn Ngọc Thái Vi 40 Nguyễn Minh Thư 9 7
41 Vũ Duy Nhật Vy 41 Trần Hữu Tiến 7 9
42 Trần Lê Trân 6
43 Lưu Nhật Trung 9
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 135
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG 3.3. BẢNG PHÂN PHỐI TẦN SỐ, TẦN SUẤT, TẦN SỐ LŨY TÍCH
% HS đạt điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0
4 0 0 0 0 0 0
5 1 2 2.44 4.65 2.44 4.65
6 2 7 4.88 16.28 7.32 20.93
7 3 17 7.32 39.54 14.64 60.47
8 11 9 26.83 20.93 41.47 81.40
9 17 8 41.46 18.60 82.93 100
10 7 0 17.07 0.00 100 100
Tổng 41 43 100 100
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 136
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
HÌNH 3.1. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG LŨY TÍCH
120
100
80
60 11A1 (TN) 40 11A7 (ĐC)
20
g n ố u x ở r t x m ể i đ t ạ đ S H %
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1(TN) nằm phía dưới bên phải so với đồ thị
lũy tích của lớp 11A7 (ĐC) chứng tỏ kết quả học tập của lớp 11A1 cao hơn so với lớp
11A7.
BẢNG 3.4. BẢNG PHÂN LOẠI KẾT QUẢ KIỂM TRA
Phân loại Yếu – kém (%) TB (%) Khá (%) Giỏi (%) Tổng
Lớp 0đ – 4đ 5đ – 6 đ 7đ – 8đ 9đ – 10đ (%)
11A1 (TN) 0.00 7.31 34.15 58.54 100
11A7 (ĐC) 0.00 20.93 60.47 18.60 100
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 137
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
HÌNH 3.2. BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP
70
60
50
40 11A1 (TN) 30 11A7 (ĐC) 20
10
0
TB (%) Khá (%) Giỏi (%)
Yếu – kém (%)
Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ số HS lớp 11A1 đạt điểm khá – giỏi cao hơn hẳn so
với lớp 11A7. Cả 2 lớp đều không có HS đạt điểm yếu – kém.
BẢNG 3.5. BẢNG TỔNG HỢP CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG
BÀI KIỂM TRA
m Lớp S V%
0.18 1.16 13.63 11A1 (TN) ±
8.51 𝐱𝐱� 7.33 0.16 1.06 14.46 11A1 (ĐC) ±
± Nhận xét:
- Sai số tiêu chuẩn của lớp 11A1 lớn hơn so với lớp 11A7 do đó điểm trung bình
cộng của lớp 11A1 sai số nhiều hơn so với lớp 11A7. Tuy nhiên vì điểm trung
bình cộng của lớp 11A1 cao hơn hẳn so với lớp 11A7 nên sai số không ảnh
hưởng nhiều đến kết quả.
- Khi 2 lớp có điểm trung bình bằng nhau thì ta mới có thể đánh giá đư ợc lớp nào
có kết quả học tập đều hơn thông qua độ lệch tiêu chuẩn . Số liệu phân tích cho
thấy: độ lệch tiêu chuẩn của lớp 11A7 nhỏ hơn so với lớp 11A1 nên các điểm
kiểm tra của lớp ĐC phân tán gần điểm trung bình hơn so với lớp TN nhưng vì
điểm trung bình cộng của 2 lớp khác nhau nên sự so sánh này không có ý nghĩa.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 138
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ số phân tán V của lớp 11A1 nhỏ hơn số với hệ số phân tán V của lớp 11A7
chứng tỏ lớp 11A1 học đều hơn so với lớp 11A7.
Kết quả thực nghiệm cho thấy: lớp 11A1 (TN) có kết quả học tập tốt hơn so với lớp
11A7 (ĐC).
Qua phân tích kết quả điểm kiểm tra của HS 2 lớp phần nào đã chứng minh
tính hiệu quả của đề tài . Tuy nhiên, nhằm khẳng định lại sự cần thiết và tính đúng đắn
của đề tài tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát để thăm dò ý kiến của các em sau quá
trình sử dụng bộ tiêu chí đánh giá.
Kết quả điều tra bằng phiếu khảo sát
Số phiếu phát : 41
Số phiếu thu: 41
Câu 1: Các em đã học qua bộ môn nào mà sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng
học tập chưa? Nếu trả lời có, vui lòng cho biết đó là bộ môn nào?
Câu 1 trong phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu xem trong các bộ môn học, GV đã
từng sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập để đánh giá kết quả học tập của
HS hay không. Kết quả cho thấy có đến 97,56% HS chưa bao giờ học qua bộ môn nào
mà sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng học tập . Trong khi đó, chỉ có 2,44% đã được
tiếp cận với việc GV sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng họ c tập khi học tại một
trung tâm Anh văn.
Từ đó cho thấy , quá trình thực nghiệm sẽ trở nên khó khăn hơn bởi các em
sẽ “lạ lẫm” và “ngại tiếp xúc” với cách đánh giá mới trong bước đầu làm quen với
việc sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập .
Câu 2: Giáo viên bộ môn Hóa của em có thông báo nội dung bài học hay
những yêu cầu cần thiết trước khi bắt đầu giảng dạy bài mới không?
Kết quả thu được có đến 80.49% HS trả lời là không, còn 19.51% HS trả lời
có.
Như vậy cho thấy việc khích lệ và đôn đốc HS tự tìm hiểu , nghiên cứu kiến
thức trước buổi học là một điều chưa đư ợc GV chú trọng. Từ đó, có thể đánh giá được
rằng khả năng tiếp thu sau m ỗi buổi học sẽ giảm bởi HS không chuẩn bị và biết trước
những gì mình sẽ học.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 139
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp Câu 3: Đối với Hóa học , bài tập là một phần không thể thiếu , em đánh giá
như thế nào về chất lượng bài tập hóa học hiện nay?
Giải thích sự chọn lựa của em?
Bảng 3.6. Kết quả điều tra câu 3
Mức độ Ý kiến (%)
Rất hợp lý 14.63
Hợp lý 82.93
Chưa hợp lý 2.44
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của HS về chất lượng bài tập hiện nay
2.44% 14.63%
Rất hợp lý
Hợp lý
chưa hợp lý
82.93%
Qua biểu đồ cho thấy, tỉ lệ số HS đánh giá chất lượng bài tập ngày nay phù
hợp với các em chi ếm tỉ lệ rất cao bởi theo các em lượng bài tập ngày nay phong phú ,
đa dạng, cung cấp nhiều dạng bài và kiến thức mới . Chỉ có một phần nhỏ xem là chưa
hợp lý vì bài tập quá khó . Điều này cho thấy các em chú trọng nhiều đến số lượng bài
hơn là chất lượng thực sự của các bài tập.
Câu 4: Em có nhận xét như thế nào về hình thức những hệ thống bài tập đã
làm trước đây? (Có thể chọn nhiều lựa chọn).
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 140
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.7. Kết quả điều tra câu 4
Hình thức Ý kiến (%) STT
1 Bài tập phân chia theo nội dung từng chương, từng bài. 73.17%
2 Bài tập được phân chia theo từng dạng bài cụ thể. 90.24%
Bài tập đư ợc phân chia theo cấp độ nhận thức (Biết, hiểu, 3 9.76% vận dụng…).
4 Không phân chia, sắp xếp không theo một trật tự nào. 2.44%
5 Ý kiến khác 0.00%
Dựa vào số liệu cho thấy hệ thống bài tập hiện nay chủ yếu đư ợc phân dạng
theo nội dung từng chương , từng bài và phân chia theo từng dạng bài cụ thể . Còn
lượng bài tập được phân chia theo cấp độ nhận thức thì rất ít , các em không đư ợc tiếp
xúc nhiều.
Câu 5: Em có nhận xét như thế nào về bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học
tập chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol” và chương 9: “Anđehit –
Xeton – Axit Cacboxylic” mà cô đã xây dựng?
Nếu chọn “chưa hợp lý” các em vui lòng chỉ ra chỗ chưa hợp lý của bộ tiêu
chí và cho biết vì sao?
Bảng 3.8. Kết quả điều tra câu 5
Mức độ Ý kiến (%)
Rất hợp lý 26.83
Hợp lý 73.17
Chưa hợp lý 0.00
Quan sát các số liệu của bảng trên nhận thấy: tỉ lệ % HS đồng ý với các nội
dung của thang đánh giá đã xây dựng cho chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol –
Phenol” và chương 9: “Anđehit – Xeton – Axit Cacboxylic” rất cao. Điều này khẳng
định nội dung của bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập cơ bản là hợp lý.
Câu 6: Đánh giá của em về hệ thống bài tập trắc nghiệm mà cô đã đính kèm
song hành với bộ tiêu chí đánh giá?
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 141
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp Nếu chọn “chưa hợp lý” các em vui lòng chỉ ra chỗ chưa hợp lý của hệ
thống bài tập và cho biết vì sao?
Bảng 3.9. Kết quả điều tra câu 6
Mức độ Ý kiến (%)
Rất hợp lý 21.95
Hợp lý 78.05
Chưa hợp lý 0.00
Từ các số liệu thu thập nhận thấy các em nhận xét hệ thống bài tập trắc
nghiệm đã xây dựng cho chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol” và chương
9: “Anđehit – Xeton – Axit Cacboxylic” là hợp lý.
Câu 7: Bộ tiêu chí đánh giá và hệ thống bài tập giúp ích cho em trong quá
trình học tập bộ môn Hóa học như thế nào?( Có thể chọn nhiều lựa chọn).
Bảng 3.10. Kết quả điều tra câu 7
Ý kiến STT Những lợi ích (%)
78.05 1 Nắm được nội dung bài học.
41.46 2 Đánh giá được bản thân, bạn bè.
51.22 3 Đặt ra mục tiêu để phấn đấu trong học tập.
4 Biết được cần làm những gì để đạt được kết quả cao trong học tập. 58.54
Độc lập hơn, nhận thức tốt hơn, có trách nhiệm hơn, có thể tự 36.59 5 mình giám sát việc học tập của mình.
Việc học tập của các em trở nên rõ ràng, có tổ chức, dễ dàng kiểm
6 soát do có thể hình dung được các mong đợi của GV đối với bản 51.22
thân các em.
0.00 7 Ý kiến khác.
Các con số trên đã chứng tỏ được bộ tiêu chí đánh giá và hệ thống bài tập
mà tôi xây dựng đã góp phần giúp ích đư ợc các em trong quá trình học tập môn Hóa
học của mình.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 142
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp Câu 8: Em có mong muốn đư ợc tiếp tục sử dụng thang đánh giá (rubric)
trong dạy học Hóa học để đánh giá chất lượng học tập hay không?
Kết quả: có 100% HS tham gia quá trình thực nghiệm mong muốn đư ợc tiếp
tục sử dụng thang đánh giá (rubric) trong dạy học Hóa học để đánh giá chất lượng học
tập. Như vậy, qua việc phân tích, tổng hợp số liệu và các ý kiến từ các cuộc khảo sát
cho thấy: việc sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng học tập ở các bộ môn Hóa học là
có hiệu quả và đáp ứng được thực tế giảng dạy.
Câu 9: Em có ý kiến đóng góp gì khi sử dụng thang đánh giá (rubric) trong
dạy học Hóa học?
Các em có một vài góp ý như sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy để nội dung ngắn gọn và ít chữ hơn.
Phần đánh giá HS xuất sắc nên bổ sung thêm một số kiến thức thực tế không chỉ
chú trọng vào bài tập khó.
Nên cho kèm thêm một số ví dụ để minh họa để nội dung trở nên rõ ràng hơn .
Bên cạnh, việc thu thập kết quả từ điểm kiểm tra và phiếu khảo sát thì trong suốt quá
trình thực nghiệm , tôi cũng tiến hành tham khảo ý kiến của các giáo viên Hóa ; quan
sát thái độ học tập của các em HS lớp 11A1 (TN) và lớp 11A7 (ĐC) – trường THPT
Chuyên Trần Đại Nghĩa.
Về phía các giáo viên Hóa
Đánh giá chất lượng học tập của HS qua các tiêu chuẩn /tiêu chí là một phương
pháp đánh giá mới bởi một số GV đã biết qua nhưng không hiểu rõ về nó còn phần
lớn các GV chưa bao giờ nghe qua . Tuy nhiên, khi được giải thích về cách sử dụng và
mục đích của bộ cung cụ, các GV đã tỏ ra rất hứng thú và muốn tìm hiểu về cách đánh
giá này. Sau khi xem qua bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa học 11 mà
tôi đã xây dựng, các GV cũng đã đưa ra một vài ý kiến đóng góp . Các GV cho rằng để
xây dựng được một bộ tiêu chí tốt đòi hỏi người thiết kế phải vững vàng trong kiến
thức chuyên môn, nắm rõ tình hình của lớp học và đặc biệ t phải kiên nhẫn vì nó sẽ tốn
rất nhiều thời gian . Với một bộ tiêu chí chất lượng được phát cho HS trước khi tiến
hành tiết dạy, sẽ tập cho các em thói quen nghiên cứu nội dung bài học trước khi đến
lớp. Bộ tiêu chí đượ c xem như một hệ thống kiến thức có logic , ngắn gọn, rõ ràng và
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 143
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp được phân chia theo các cấp độ nhận thức sẽ giúp cho HS sau khi kết thúc một tiết học
nhận biết được mình đã tiếp thu kiến thức như thế nào. Qua đó sẽ giúp cho các em biết
mình cần phải bổ sung những kiến thức gì để đạt được kết quả học tập tốt nhất.
Về phía các em HS
Sau một vài buổi trao đổi , giải đáp các thắc mắc của các em ở lớp TN xung
quanh bộ tiêu chí đánh giá, tôi tiến hành quan sát và ghi nhận thái độ học tập của HS
so với các tiết học trước đó.
Khi chưa tiến hành thực nghiệm , đa số HS của lớp TN và lớp ĐC rất thụ động
trong quá trình xây dựng bài và cả phần củng cố bài học . GV phải gọi ngẫu nhiên các
em chưa phát biểu, tuy giờ học trước các em đã được dặn dò phải chuẩn bị bài mới .
Quá trình thực nghiệm ở lớp 11A1, các tiết học d ần trở nên sôi động hơn , các
em chủ động hăng hái phát biểu xây d ựng bài. Đặc biệt ở các phần bài tập củng cố , đa
số các em đều có câu trả lời đúng . Trong khi đó , ở lớp ĐC tình trạng thụ động vẫn
còn, tuy có một số em đã cố gắng phát biểu xây dựng bài nhưng nhìn chung các tiết
học vẫn khá trầm lắng.
Từ sự khác biệt ở thái độ học tập của 2 lớp nhận thấy việc HS hình thành kiến
thức mới ra sao không chỉ phụ thuộc vào quá trình giảng dạy của GV mà còn phụ
thuộc việc HS nắm trước kiến thức sẽ học . Việc sử dụng bộ tiêu chí đã góp phần giúp
HS độc lập hơn , có trách nhiệm hơn , biết giám sát việc học tập của mình . Quá trình
học tập trở nên dễ dàng , có tổ chức vì HS biết trước được những mong đợi của GV .
Các em biết mình cần phải làm những gì để đạt được kết quả cao trong học tập .
Như vậy, thông qua kết quả thu thập đư ợc từ việc xử lý điểm số của bài kểm
tra và phiếu thăm dò ý kiến , quá trình trao đổi với các GV Hóa , sự quan sát và ghi
nhận thái độ của HS đã minh chứng đư ợc tính đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa học trong quá trình học tập của HS.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 144
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Việc nghiên c ứu và thực nghiệm đề tài “ Sử dụng rubric trong kiểm tra đánh giá chất
lượng học tập môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao” tuy còn gặp nhiều khó khăn về thời
gian và tìm kiếm tài liệu tham khảo nhưng so với mục đích và nhiệm vụ đề ra đề tài
cũng đã đạt được kết quả sau:
1. Nghiên cứu vững chắc cơ sở lý luận về KTĐG.
2. Nghiên cứu v ấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá theo các tiêu chuẩn và tiêu chí
học tập thông qua kỹ thuật rubric.
3. Lập bộ công cụ các tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn Hóa lớp 11 ban
nâng cao.
4. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ và đề kiểm tra cho chương 8 và 9 trong
chương trình Hóa 11ban nâng cao.
5. Đánh giá chất lượng học tập của HS ở 2 lớp – trường THPT Chuyên Trần Đại
Nghĩa – theo các tiêu chí của bộ công cụ. Qua kết quả thực nghiệm đề tài đã
minh chứng được tính thực tiễn và hữu ích của đề tài , từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và KTĐG ở cấp THPT.
2. KIẾN NGHỊ
a. Về phía ngành giáo dục
- Bộ GD & ĐT nên khuyến khích các trường xây dựng các tiêu chí và
thang đánh giá theo dạng rubric, tổ chức các lớp tập huấn dư ới hình thức sinh
hoạt chuyên đề, trao đổi, thảo luận…để GV làm quen và nắm đư ợc phương
pháp xây dựng và cách thức sử dụng bộ tiêu chí . Bên cạnh đó, Bộ GD & ĐT
cần cử các chuyên gia v ề KTĐG để hỗ trợ các GV hoàn thiện tiêu chí, các câu
hỏi thi và cùng xây dựng đề thi đủ khả năng đánh giá được năng lực học tập
của người học.
- Cần hoàn thiện hơn nữa sách hướng dẫn chuẩn KT – KN tránh gây tình
trạng lúng túng cho GV.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 145
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
- Phân bố chương trình hợp lý để GV có thêm thời gian hướng dẫn HS
giải quyết m ột số bài tập dạng mở, bài tập về thực tế về cuộc sống nhằm nâng
cao khả năng tư duy sáng tạo cho HS.
b. Về phía nhà trường
- Các trường phổ thông cần xác định tiêu chí đánh giá chất lượng học tập
HS riêng cho trường mình thông qua xác định sứ mệnh, mục tiêu GD & ĐT cụ
thể theo chương trình học, môn học để GV biết mà giảng dạy HS thích hợp.
- Nâng cao và phát triể n hệ thống thư viện hơn nữa nhằm tạo điều kiện
cho các em nguồn tư liệu tham khảo dồi dào , giúp các em phát huy tinh thần
đam mê đọc sách, nghiên cứu.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV tích cực đổi mới
PPDH và KTĐG và thực hiện đổi mới có hiệu quả.
c. Về phía giáo viên
- GV cần thấy rõ đư ợc tầm quan trọng và sự cần thiết của của những tiêu
chí trong đánh giá năng lực học tập của HS.
, ham học hỏi tiếp thu - GV cần hoàn thiện về kiến thức chuyên môn
những cái mới. Sáng tạo trong việc kết hợp đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG
để phù hợp với đối tượng HS và điều kiện hiện tại.
- Hướng dẫn HS về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận
kiến thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú
học tập.
d. Về phía học sinh
- HS cần năng động và cởi mở hơn với những thay đổi tích cực trong việc
KTĐG.
- HS cần nâng cao ý thức tự giác, tích cực tự học hỏi trao dồi kiến thức và
các kỹ năng cần thiết khác, đồng thời biết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
e. Về phía gia đình người học
- Cần quan tâm và tạo những điều kiện thuận lợi để con em mình học tập
tốt nhất.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 146
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 3. Hướng phát triển của đề tài
Trên nền tảng thành công bước đầu của đề tài , tôi thiết nghĩ chất lượng KTĐG
sẽ tốt hơn rất nhiều nếu tiêu chí đánh giá chất lượng học tập của HS được đưa vào sử
dụng trong tất cả các trường THP T. Nếu có thêm nhiều thời gian và điều kiện , tôi sẽ
phát triển đề tài bằng cách xây dựng các tiêu chí đánh giá cho : các bài tập ở dạng t ự
luận, các buổi thuyết trình , các tiết dạy học dự án , các buổi học có tổ chức làm vi ệc
nhóm… tạo điều kiện để các em đánh giá bản thân và các b ạn cùng lớp. Đồng thời,
kết hợp sử dụng các phần mềm KTĐG trong dạy học có khả năng tích hợp bộ tiêu chí
và hệ thống câu hỏi trắc nghiệm với tính năng xây dựng ma trận và xuất đề kiểm tra.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 147
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrade, H. (2000). Using rubrics to promote Thinking and Learning.
Educational Leadership, 57(5), 13–18.
2. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/2612/bai-kiem-tra-cong-cu-danh-gia-hoc-sinh.
html
3. http://www.baomoi.com/Giao-duc-pho-thong--nen-tang-co-ban-cua-he-thong-
giao-duc-quoc-dan/59/3192500.epi
4. Alternative Assessment Primer, Glencoe Online. Retrieved October 5, 2011, from
www.glencoe.com/sec/teachingtoday/educationupclose.phtml /print/32.
5. Andrade, H. G. (2001). The effects of instructional rubrics on learning to write.
Current Issues in Education [On–line], 4(4). Available: http://cie.ed.asu .edu/
volume 4/number4 .
6. Andrade, H., and Y. Du.(2005). Student perspectives on rubric–referenced
assessment. Practical Assessment, Research & Evaluation 10, no. 5: 1–11.
7. Arter, J. & McTighe, J. (2001). Scoring rubrics in the classroom: Using
performance criteria for assessing and improving student performance. Thousand
Oaks, CA: Corwin Press
8. Bolton, C.F. (2006). Rubrics and adult learners: Andragogy and assessment.
Assessment Update 18, no. 3: 5–6.
9. Bộ GD & ĐT (2011). Sổ tay PISA (2011). Hà Nội.
10. Boston, C. (2002). The Concept of Formative Assessment. Practical Assessment,
Research & Evaluation. Retrieved October 14, 2011, from HYPERLINK
"http://PAREonline.net/" http://PAREonline.net/getvn.asp?v=8 &n =9
11. Bruce S. Cooper , Anne Gargan. (2009). Rubrics in Education Old Term, New
Meanings. 54 Kappan.
12. Đặng Huỳnh Mai (2010). Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS
trung học phổ thông. Nxb Đại học Sư Phạm.
13. Goodrich, H. (1997). Understanding rubrics. Educational Leadership, 54(4), 14–
17.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 148
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 14. Guskey, Thomas R. (1994). Making the Grade: What Benefits Students.
Educational Leadership 52, no. 2 (14– 20, p. 25
15. Hart, D. (1994). Authentic asessment: A handbook for educators . Menlo Park,
CA: Addision – Wesley, p.70.
(2009). http://www.ier.edu.vn/content/blogcategory /71/163/. 16. Hồ Sỹ Anh
Retrieved October 14, 2011, from http://www.ier.edu.vn/content/blogcategory
/71/163/.
17. Hồ Sỹ Anh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng tiếp cận
năng lực và mục tiêu dạy làm người. Retrieved April 25, 2012, from
http://hailang.violet.vn /entry/showprint/entry_id/6334102.
18. Hoàng Đức Thuận & Lê Đức Phúc (1995). Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của HS phổ thông. Hà Nội: Chương trình khoa học công nghệ cấp
nhà nước KX–07, trang 13.
19. Hoàng Vũ (2008). Các dạng trắc nghiệm Hóa Hữu Cơ 11. Nxb tổng hợp Tp . Hồ
Chí Minh.
20. http://dc439.4shared.com/doc/o-btN048/preview.html)
21. http://edulink.edu.vn/dgcl/Default.aspx.(n.d). Retrieved October 16, 2011 from
http://edulink. edu.vn
22. http://edulink.edu.vn/dgcl/gioithieu.aspx?url=Su-can-thiet-du-an-2006201104
2645
23. http://ngocbinh.dayhoahoc.com/?p=7179.http://omt4you.elearn.vn/2010/10/02
/xay-d%E1%BB%B1ng-tieuth%E1%BB%A9c-danh-gia-k%E1%BA%BFtqu%
E1%BA%A3-trong-l%E1%BB%9Bp-h%E1%BB%8Dc-tr%E1%BB%B1ctuy%
E1%BA% BFn/
24. http://quangtri.violet.vn/present/show/entry_id/422090
25. http://rubistar.4teachers.org/index.php?screen=WhatIs.(n.d.).Retrieved October16,
2011 from http://rubistar.4teachers.org.
26. http://thptdatong.dayhoc.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=San-pham
/Tai-sao-dua-vao-cuon-Chuan-kien-thuc-ki-nang-Giao-vien-co-the-day-thoat-ly-
sach-giao-khoa-8.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 149
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 27. http://www.baomoi.com/Giao-duc-pho-thong--nen-tang-co-ban-cua-he-thong-
giao-duc-quoc-dan/59/3192500.epi
28. http://www.khoahocphothong.com.vn/news/detail/11664/giao-vien-dang-gay-ap-
luc-voi-hoc-sinh-bang-cac-dot-kiem-tra.html
29. http://www.moet.gov.vn/?page=6.3&type=documents&view=2741
30. http://www.thuyphu1.dayhoc.vn/home/index.php?option=com.
31. http://www.vietes.com.vn/tintuc/kh%E1%BB%95-v%C3%AC-chu%E1%BA%
A9n-v%C3%A0-s%C3%A1ch-%E2%80%9C%C4%91%C3%A1%E2%809
32. http://www.wellspring.edu.vn/component/content/article/167-thong-bao-trang-
chu/441-thi-lay-chung-chi-anh-van-starters-movers-va-flyers-cua-cambridge-yle-
anh-quoc.html
33. Hughes, A. (2003). Testing for language teachers. Cambridge: Cambridge
University Press
34. Lâm Quang Thiệp. Đo lường và đánh giá kết quả học tập trong nhà trường.
Retrieved October 14, 2011, from. http://edtech.com.vn/index.php/ly–lun–nghien–
cu/o–lng–trong–giao–dc/90–o–lng–va–anh–gia–kt–qu–hc–tp–trong–nha–trng
35. Lê Đức Vĩnh (2006). Giáo trình xác suất thống kê. Hà Nội.
36. Lê Thị Ngọc Nhẫn (2011). Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập tại các trường trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học. Đại học Sư phạm Tp.HCM.
37. McColskey, W. & O’Sullivan, R. (1993). How to asess student performance in
science: Going beyond multiple – choice tets. Greenshborof: SouthEastern
Regional vision for Education, University of North Carolina, p.41
38. Mertler, Craig A. (2001). Designing scoring rubrics for your classroom. Practical
Assessment, Research & Evaluation. Retrieved October 8, 2011 from
HYPERLINK "http://PAREonline.net/" http://PAREonline.net/ getvn.asp?v=7 &
=25
39. Modu, C. C., and Wimmers, E. (1981). The Validity of the Advanced Placement
English Language and Composition Examination. College English, 543–642.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 150
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 40. Moskal, B. M. (2000). Scoring rubrics: what, when, and how?. Practical
Assessment, Research, & Evaluation. Retrieved October 8, 2011 from
HYPERLINK "http://PAREonline.net/"http://PAREonline.net/getvn.asp?v=7 & n=
3
41. Moskal, B. M. (2003). Recommendations for developing classroom performance
assessments and scoring rubrics. Practical Assessment, Research & Evaluation,
8(14).
42. Muller, J. (n.d.). Authentic Assessment Toolbox. Retrieved October 10, 2011, from
http://jfmueller.faculty.noctrl.edu/toolbox/whatisit.htm
43. Nguyễn Kim Dung (2010). Bài giảng Đánh giá kết quả học tập [file Powerpoint].
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
. 44. Nguyễn Kim Dung . Giải pháp đánh giá kết quả học tập chính xác cho học sinh
Retrieved April 25, 2012, from http://giaoduc.edu.vn/news/nhip-cau-su-pham-
758/giai-phap-danh-gia-ket-qua-hoc-tap-chinh-xac-cho-hoc-sinh180840. aspx.
45. Nguyễn Phương Hồng (chủ biên).(2009). Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Vật lí của HS trường THCS. Hà Nội. Nxb Giáo dục.
46. Nguyễn Thị Tòng (2012). Bài tập trắc nghiệm Hóa học 11 – Nâng cao.
47. Nguyễn Thị Tòng (2012). Tóm tắt lý thuyết và bài tập Hóa học 11 – Nâng cao.
48. Nguyễn Văn Tuấn (2009). Tài liệu bài giảng lý luận dạy học. Trường đại học sư
phạm kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh, trang 91.
49. Nguyễn Xuân Trường (2005). Phương pháp trắc nghiệm hoá hoá học ở trường
phổ thông. Nxb giáo dục.
50. Nguyễn Xuân Trường (2007). Bài tập Hóa học 11. Nxb Giáo dục.
51. Nguyễn Xuân Trường (2009). Bài tập trắc nghiệm Hóa học 11. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
52. Nitko, A. J. (2001). Educational assessment of students (3rd ed.). Upper Saddle
River, NJ:
53. Phan Bích Ngọc (2008). Công tác kiểm tra đánh giá nhận thức của sinh viên – một
khâu quan trọng trong quá trình dạy học ở đại học. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,
Ngoại ngữ. (24).267–271.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 151
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 54. Popham, J. W. (1997). What's wrong–and what's right–with rubrics. Educational
Leadership, 55(2), 72–75.
55. Powell, T.A. (2001). Improving assessment and evaluation methods in film and
television production courses. PhD diss., Capella University. UMI No. 3034481.
56. Reitmeier, C.A., L.K. Svendsen, and D.A. Vrchota. (2004). Improving oral
communication skills of students in food science courses. Journal of Food Science
Education 3: 15–20.
57. Schafer, W., Swanson, G., Bené, N., & Newberry, G. (2001). Effects of teacher
knowledge of rubrics on student achievement in four content areas. Applied
Measurement in Education, 14(2), 151–170.
58. Schneider, J.F. (2006). Rubrics for teacher education in community college. The
Community College Enterprise 12, no. 1: 39–55.
59. Stevens, D.D & Levi A. J. (n.d.). http://www.introductiontorubrics.com /overview
.html. Retrieved October 8, 2011 from http://www.introductionto rubrics .com.
60. Tôn Quang Cường (2009). Áp dụng đánh giá Rubric trong dạy học. Tạp chí giáo
dục.
61. Trương Duy Quyền & Từ Sỹ Chương (2007). Thiết kế bài giảng Hóa học 11. Nxb
đại học quốc gia Hà Nội.
62. Vũ Anh Tuấn (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến tthức, kĩ năng môn Hóa
học lớp 11. Nxb Giáo dục Việt Nam.
63. Vũ Đình Chuẩn (chủ biên ).(2010). Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV về
biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn Sinh học – cấp
THCS. Bộ giáo dục và đào tạo vụ giáo dục trung học – dự án phát triển GV trung
học.
64. Vũ Hồng Tiến (chủ biên ). Một số phương pháp dạy học tích cực. Retrieved
October 10, 2011, from http://donga.edu.vn/Baiviet/Dayhoc/tabid/466 /cat/309
/ArticleDe tailId /1124/ArticleId/1122/Default.aspx.
65. Vũ Thị Phương Anh (2006). Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng mới
của thế giới. In V. n. dục. Kỷ yếu hội thảo khoa học " Kiểm tra đánh giá để phát
huy tính tích cực của HS bậc trung học" (p. 138). Tp. Hồ Chí Minh.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 152
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp 66. Vũ Tuấn Anh (chủ biên), (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng
môn Hóa học lớp 11. Nxb Giáo dục Việt Nam.
67. Website Evaluation Rubric. http://www.faeriekeeper.net/criteria38.htm
68. Wiggins, G. (1998). Educative assessment designing assessments to inform and
improve student performance. San Francisco: Jossey Bass.
69. Wiggins, Grant P. (1998). Assessing Student Performance:Exploring the Purpose
and Limits. San Francisco, Calif.: Jossey–Bass, p. 153.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 153
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
PHIẾU KHẢO SÁT
(Phụ lục 1)
Các em thân mến, nhằm mục đích khảo sát việc sử dụng thang đánh giá
(rubric) trong dạy học Hóa học, xin các em vui lòng cung cấp một số ý kiến của
các em về vần đề này. Các ý kiến của các em sẽ đóng vai trò rất quan trọng giúp
cô cải tiến chất lượng dạy học môn Hóa học.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
Thông tin cá nhân:
Em là học sinh trường:……………………………..
Lớp:………………………………………………....
Câu 1: Các em đã học qua bộ môn nào mà sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng
học tập chưa?
a. Chưa b. Có
Nếu trả lời có, vui lòng cho biết đó là bộ môn nào: ………………………………
Câu 2: Giáo viên bộ môn Hóa của em có thông báo nội dung bài học hay những
yêu cầu cần thiết trước khi bắt đầu giảng dạy bài mới không ?
a. Có b. Không
Câu 3: Đối với Hóa học , bài tập là một phần không thể thiếu , em đánh giá như
thế nào về chất lượng bài tập Hóa học hiện nay?
a. Rất hợp lý b. Hợp lý c. Chưa hợp lý
Giải thích sự chọn lựa của em:………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Em có nhận xét như thế nào về hình thức những hệ thống bài tập đã làm
trước đây? (Có thể chọn nhiều lựa chọn).
a. Bài tập phân chia theo nội dung từng chương, từng bài.
b. Bài tập được phân chia theo từng dạng bài cụ thể.
c. Bài tập được phân chia theo cấp độ nhận thức ( Biết, hiểu, vận dụng…).
d. Không phân chia, sắp xếp không theo một trật tự nào.
Ý kiến khác :
………………………………………………………………………………………
Trang 154 SVTH: Lý Quế Uyên
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp ………………………………………………………………………………………
Câu 5: Em có nhận xét như thế nào về bộ tiêu chí đánh giá chất lượng học tập
chương 8: “Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol” và chương 9: “Anđehit –
Xeton – Axit Cacboxylic” mà cô đã xây dựng?
a. Rất hợp lý b. Hợp lý c. Chưa hợp lý
Nếu chọn “chưa hợp lý” các em vui lòng chỉ ra chỗ chưa hợp lý của bộ tiêu chí
? và cho biết vì sao
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Đánh giá của em về hệ thống bài tập trắc nghiệm mà cô đã đính kèm song
hành với bộ tiêu chí đánh giá?
a. Rất hợp lý
b. Hợp lý
c. Chưa hợp lý
Nếu chọn “chưa hợp lý” các em vui lòng chỉ ra chỗ chưa hợp lý của hệ thống
? bài tập và cho biết vì sao
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Bộ tiêu chí đánh giá và hệ thống bài tập giúp ích cho em trong quá trình
học tập bộ môn Hóa học như thế nào? (Có thể chọn nhiều lựa chọn).
a. Nắm được nội dung bài học.
b. Đánh giá được bản thân, bạn bè.
c. Đặt ra mục tiêu để phấn đấu trong học tập.
d. Biết được cần làm những gì để đạt được kết quả cao trong học tập.
e. Độc lập hơn, nhận thức tốt hơn, có trách nhiệm hơn, có thể tự mình giám sát
việc học tập của mình.
f. Việc học tập của các em trở nên rõ ràng, có tổ chức, dễ dàng kiểm soát do có
thể hình dung được các mong đợi của GV đối với bản thân các em.
Ý kiến khác:
………………………………………………………………………………………
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 155
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp ………………………………………………………………………………………
Câu 8: Em có mong muốn đư ợc tiếp tục sử dụng thang đánh giá (rubric) trong
dạy học Hóa học để đánh giá chất lượng học tập hay không?
a. Có b. Không
Câu 9: Em có ý kiến đóng góp gì khi sử dụng thang đánh giá (rubric) trong dạy
học Hóa học?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em.
Chúc các em học tốt và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 156
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
ANCOL – PHENOL – ANDEHIT – XETON
(Phụ lục 2)
Câu 1: Etanol tan vô hạn trong nước , trong khi đó dimetyl ete thì hầu như không
tan. Giải thích nào sau đây là đúng? (Biết)
a. Etanol phân cực mạnh.
b. Etanol có khối lượng phân tử lớn.
c. Giữa các phân tử etanol có tạo liên kết hiđro.
d. Phân tử etanol tạo liên kết hiđro với nước.
Câu 2: Cho 1,8 gam ankanal A phản ứng hoàn toàn với AgNO 3/NH3 sinh ra muối
của axit B và bạc kim loại . Lọc lấy Ag đem hòa tan hoàn toàn trong dd HNO 3 đặc thu được 0,615 lít NO2 ở 27oC và 2 atm. Nếu cho A tác dụng với H 2 (Ni) thu được
ancol đơn chức C có mạch nhánh. Công thức cấu tạo của A, B, C là: (Vận dụng bậc
cao)
a. A: OHC – CHO; B: (CH3)2CHCOOH, C: (CH3)2CHCHO.
b. A: (CH3)2CH – CHO; B: CH2 = CH – CH2 – CHO, C: (CH3)2CHCH2CHO.
c. A: (CH3)2CH – CHO; B: (CH3)2CHCOOH, C: (CH3)2CHCH2OH.
d. A: CH2 = CH – CH2 – CHO; B: (CH3)2CH – CHO, C: CH3 – CH = CH2 –
CHO.
Câu 3: Dehiđrat hóa ancol bậc 2 (A) thu được olefin. Cho 3 gam A tác dụng với Na dư thì được 0,56 lít H2 (đkc). Đun nóng A với H 2SO4 đặc ở 140oC thì sản phẩm tạo
thành thu được là? (Vận dụng bậc cao)
a. Propen. c. Điisopropyl ete.
b. But – 2 – en. d. Đisecbutyl ete.
Câu 4: Một loại gạo chứa 75% tinh bột . Lấy 78,28 kg gạo này để sản xuất ancol etylic 40o, hiệu suất phản ứng của cả quá trình là 60%. Khối lượng riêng của rượu etylic là 0,8 g/ml. Thể tích rượu 400 thu được là: (Vận dụng bậc cao)
b. 52,4 (lít). a. 60 (lít).
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 157
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
d. 45 (lít). Khóa luận tốt nghiệp c. 62,5 (lít).
Câu 5: Dãy chất nào tác dụng với ancol etylic là : (Biết)
a. HBr, Na, CuO, CH3COOH.
b. Ca, CuO, C6H5OH, HOCH2CH2CH2OH.
c. NaOH, K, MgO, HCOOH.
d. Na2CO3, CuO, CH3COOH, (CH3CO)2O.
Câu 6: Có bốn hợp chất: benzen, ancol etylic, phenol lỏng và glixerol. Để nhận biết
4 chất đó chứa trong 4 lọ mất nhãn, có thể dùng các thuốc thử theo trình tự sau:
(Hiểu).
c. NaOH, axit HBr, Na. a. CaCO3, nước brom, Na.
b. nước brom, quỳ tím, Na. d. Cu(OH)2, dd Br2, Na.
Câu 7: Cho hỗn hợp X gồm 2 ancol đa chức , mạch hở, thuộc cùng dãy đồng đẳng .
Đốt cháy hoàn toàn X , thu được CO2, H2O có tỉ lệ mol tương ứng là 3: 4. Hai ancol
đó là: (Vận dụng bậc cao)
a. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2. c. C2H4(OH)2 và C4H8(OH)2.
b. C2H5OH và C4H9OH. d. C3H5(OH)3 và C4H7(OH)3.
Câu 8: Ancol nào mà chỉ một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây ra mù loà,
lượng lớn có thể gây tử vong? (Biết)
c. CH3CH2CH2OH. a. CH3OH.
b. C2H5OH. d. CH3 – CH(OH) – CH3.
Câu 9: Gọi tên theo danh pháp thay thế của hợp chất có công thức
CH3 – CH(C2H5) – CH(OH) – CH3 là: (Hiểu)
a. 4 – etylpentan – 2 – ol . c. 2 – etylbutan – 3 – ol .
d. 3 – etylhexan – 5 – ol. b. 3 – metylpentan – 2 – ol.
Câu 10: Trong dung dịch ancol etylic có bao nhiêu loại liên kết hiđro? (Biết)
c. 3. a. 1.
b. 2. d. 4.
Câu 11: Phát biểu nào sau đây là đúng: (Hiểu)
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 158
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Phenol có tính axit mạnh hơn etanol vì nhân benzen hút electron của nhóm
OH bằng hiệu ứng liên hợp (H linh động ), trong khi nhóm – C2H5 lại đẩy
electron vào nhóm – OH (H kém linh động).
(2) Phenol có tính axit yếu hơn etanol và đư ợc minh họa bằng phản ứng phenol
tác dụng với dung dịch NaOH còn etanol thì không phản ứng.
(3) Tính axit của phenol yếu hơn H 2CO3 vì sục CO 2 vào dung dịch C 6H5ONa ta
sẽ được C6H5OH kết tủa.
(4) Phenol trong nước cho môi trường axit, quì tím hóa đỏ.
a. (1), (2). c. (4), (2).
b. (1), (3), (4). d. (1), (3).
Câu 12: Sau khi nghiên cứu phản ứng giữa phenol và dd brom , một học sinh đưa ra
các nhận xét sau: (Hiểu)
, ngay lập tức sẽ có kết tủa trắng (1) Nhỏ nước brom vào dung dịch phenol
xuất hiện.
(2) Nguyên tử hiđro trong gốc phenyl của phenol dễ dàn g tham gia phản ứng
thế hơn các nguyên tử hiđro trong phân tử benzen.
Phenol dễ dàng phản ứng với dung dịch brom là do:
(3) Vòng benzen có hệ thống liên kết pi bền vững.
(4) Vòng benzen đẩy e.
, làm t ăng mật độ electron (5) Nhóm –OH đẩy electron vào vòng benzen
trong nhân, đặc biệt ở vị trí ortho và para.
Nhận xét đúng là:
a. (1), (2), (4). c. (1), (3).
b. (1), (5). d. (1), (2), (5).
Câu 13: Ứng với công thức C4H10O có: (Hiểu)
a. 3 đồng phân thuộc chức ancol. c. 2 đồng phân thuộc chức ete.
b. 2 đồng phân ancol bậc 2. d. 2 đồng phân ancol bậc 1.
Câu 14: Dãy các chất điều chế trực tiếp (bằng một phản ứng ) tạo ra an đehit axetic
là: (Biết)
a. CH3COOH, C2H2, C2H4. b. C2H5OH, C2H2, CH3COOC2H5.
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 159
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
c. C2H5OH, C2H4, C2H2.
d. HCOOC2H3, C2H2, CH3COOH. Câu 15: Cho biết sản phẩm chính của phản ứng tách nước trong H 2SO4 đặc, 170oC
của ancol có tên 3 – metyl butan – 2 – ol là: (Hiểu)
a. 2 – metylbut – 1 – en. c. 2 – metylbut – 2 – en.
b. 3 – metylbut – 2 – en. d. 3 – metylbut – 1 – en.
Câu 16: Ba chất hữu cơ X , Y, Z có cùng công thức phân tử C 3H6O và có các tính
chất: X, Z đều phản ứng với nước Br 2; X, Y, Z đều phản ứng với H 2 nhưng chỉ có Z
không bị thay đổi nhóm chức; chất Y tác dụng với brom khi có mặt CH 3COOH. Các
chất X, Y, Z lần lượt là: (Hiểu)
a. C2H5CHO, CH2 = CH – O – CH3, (CH3)2CO.
b. (CH3)2CO, C2H5CHO, CH2 = CH – CH2OH.
c. C2H5CHO, (CH3)2CO, CH2 = CH – CH2OH.
d. CH2 = CH – CH2OH, C2H5CHO, (CH3)2CO.
Câu 17: Cho các hợp chất sau: (Hiểu)
(1) HOCH2 – CH2OH (4) CH3 – CH(OH) – CH2OH
(2) HOCH2 – CH2 – CH2OH (5) CH3 – CH2OH
(3) HOCH2 – CH(OH) – CH2OH (6) CH3 – O – CH2CH3
Các chất đều tác dụng được với Na, Cu(OH)2 là:
a. (3), (4), (6). c. (1), (3), (4).
b. (1), (2), (3). d. (3), (4), (5).
Câu 18: Cho 11,6 gam hỗn hợp phenol và ancol etylic, tác dụng với Na dư thấy có
2,24 lít khí thoát ra (đkc). Nếu cho 11,6 gam hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch
Br2 (dư) thì có thể thu được tối đa bao nhiêu gam kết tủa? (Vận dụng bậc cao)
c. 15 g. a. 16,55 g.
b. 16 g. d. 16,5 g.
Câu 19: Cho các phản ứng hóa học sau: (Vận dụng bậc thấp)
𝑜𝑜
𝑀𝑀𝑀𝑀𝑒𝑒𝑁𝑁𝑒𝑒
𝑡𝑡
B + C ↑ A CuO + H Cu + I
𝑜𝑜
𝑡𝑡
B D + E + H D → cao su buna. �⎯⎯� 𝑥𝑥𝑡𝑡
Các chất A, B, H có thể là: �� →
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 160
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
a. C6H12O6, C2H2, Buta – 1, 3 – dien.
b. C2H5OH, C2H2, H2.
c. C6H12O6, C2H5OH, H2.
d. C6H12O6, C2H5OH, Buta – 1, 3 – dien.
OH
CH3
OH
CH2 OH
Câu 20: Cho các chất có công thức cấu tạo: (Biết)
(1) (2) (3)
Chất nào thuộc loại phenol?
a. (1) và (2). c. (1) và (3).
d. Cả (1), (2) và (3). b. (2) và (3).
Câu 21: Xét các loại hợp chất hữu cơ mạch hở sau : ancol đơn chức, no (A); anđehit
đơn chức , no (B); ancol đơn chức , không no có 1 nối đôi (C); anđehit đơn chức ,
không no có 1 nối đôi (D). Các chất ứng với công thức tổng quát CnH2nO: (Biết)
a. (A), (B). c. (C), (D).
d. (A),(D). b. (B), (C).
Câu 22: Khi để phenol trong không khí một thời gian, có hiện tượng: (Biết)
thăng hoa. a. bốc khói. c.
+ HCl
o
Y
X
Z
C H 6
6
d. phát quang. b. chảy rữa.
→ → → . (Vận dụng bậc thấp)
+ NaOH, du o t cao,P cao
+ Cl (1:1) 2 Fe, t
Câu 23: Cho sơ đồ
Hai chất hữu cơ Y, Z lần lượt là:
c. C6H4(OH)2, C6H4Cl2. a. C6H5ONa, C6H5OH.
b. C6H5OH, C6H5Cl. d. C6H6(OH)6, C6H6Cl6.
0Ni,t→
Câu 24: Anđehit fomic thể hiện tính oxi hoá trong phản ứng nào sau đây: (Hiểu)
CH3OH a. HCHO + H2
𝑜𝑜
𝑡𝑡
to
b. HCHO + O2 CO2 + H2O
ot
→ c. HCHO + 4Cu(OH)2 + 2NaOH Na2CO3 + 2Cu2O ↓ + 6H2O
d. HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 4 Ag ↓ + 6 NH3 + 2H2O
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 161
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp Câu 25: Để điều chế axit piric (2, 4, 6 – trinitrophenol), người ta đi từ 9,4 gam
phenol và dùng một lượng HNO3 lớn hơn 50% so với lượng HNO3 cần thiết. Số mol
) HNO3 đã dùng và khối lượng axit piric thu được là? (Vận dụng bậc cao
a. 0,3 mol; 22,9 g. c. 0,45 mol; 22 g.
d. 0,3 mol; 22 g. b. 0,45 mol; 22,9 g.
Câu 26: Ứng với công thức phân tử C 3H6O số đồng phân an đehit và số đồng phân
xeton lần lượt là: (Biết)
a. 1, 2. c. 1, 1.
b. 2, 2. d. 2, 1.
Câu 27: Dùng hóa chất nào sau đây để phân biệt các chất sau : Fomalin, axeton,
xiclohexen, glixerol? (Hiểu)
c. Cu(OH)2/ NaOH, to; dd NaOH. a. Na; AgNO3/NH3, to; dd Br2.
d. Cả a, c đều được. b. Na, dd Br2, NaOH.
Câu 28: So sánh nhiệt độ sôi của : ancol etylic (1); etanal (2); etyl clorua (3); nước
(4). (Hiểu)
a. (4) > (2) > (1) > (3). c. (3) > (2) > (1) > (4).
d. (4) > (1) > (3) > (2). b. (4) > (1) > (2) > (3).
Câu 29 : Đốt cháy hỗn hợp hai anđehit no đơn chức, mạch hở thu được 0,25 mol
CO2. Còn khi hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp anđehit này cần 0,15 mol H2 thì thu
được hỗn hợp hai ancol no đơn chức. Nếu đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ancol này
thì khối lượng nước thu được là bao nhiêu? (Vận dụng bậc cao)
c. 8,2 gam. a. 7,2 gam.
b. 6,2 gam. d. 5,2 gam.
Câu 30: Chia hỗn hợp 2 anđehit no , đơn chức , mạch hở đồng đẳng kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng thành 2 phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn phần 1 thu được
5,4g H2O. Sau khi hiđro hóa hoàn toàn phần 2, đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp ancol
thu được thấy trong sản phẩm cháy có 7,65 gam H2O. Công thức phân tử và phần
trăm khối lượng của mỗi anđehit là: (Vận dụng bậc cao)
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 162
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa
Khóa luận tốt nghiệp
a. C2H4O: 40%; C3H6O: 60%.
b. C2H4O: 50%; C3H6O: 50%.
c. C3H6O: 33,33 %; C4H8O: 66,67%.
d. C3H6O: 46,78%; C2H4O: 53,22%.
……………………..HẾT………………………….
SVTH: Lý Quế Uyên Trang 163