DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CD – ROM: Bộ nhớ chỉ dùng đọc đĩa compact
(Compact Disc Read Only Momory)
CMC: Công ty máy tính truyền thông
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
KH&CN: Khoa học và công nghệ
LAN: Mạng cục bộ
ILIB: Thư viện tích hợp
MODULE: Phân hệ
NCKH: Nghiên cứu khoa học
OPAC: Mục lục truy cập công cộng trực tuyến
WAN: Mạng diện rộng
TVĐT: Thư viện điện tử
TVS: Thư viện số
WWW: Mạng diện rộng toàn cầu
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Trang
Nhung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khóa
luận này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán
bộ Thư viện Đại Học Thăng Long, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát, tìm hiểu tại thư viện để hoàn thành đề tài khóa luận này.
Và hơn hết, tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới toàn thể các Thầy, Cô
trong khoa Thông tin - Thư viện đã tận tình giảng dạy và trang bị cho chúng tôi
những kiến thức cần thiết, quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Mặc dù tôi đã hoàn thành khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân, xong
không thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức trình bày. Kính
mong nhận được sự cảm thông và chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2012
Sinh viên thực hiện.
Lê Thị Yến
Lê Thị Yến
2
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................................................................ 5
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 5
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................... 5
3.Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 5
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 6
6.Bố cục của niên luận .............................................................................................. 6
Chương 1: Tổng quan về thực trạng và phát triển thư viện điện tử .......................... 7
1.1 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 7
1.1.1 Định nghĩa thư viện điện tử ............................................................................. 7
1.1.2 Bộ sưu tập số .................................................................................................... 9
1.1.3 Siêu dữ liệu .................................................................................................... 10
1.1.4 Đặc điểm và thành phần thư viện điện tử ...................................................... 11
1.1.4.1 Đặc điểm thư viện điện tử ........................................................................... 11
1.1.4.2 Thành phần thư viện điện tử ....................................................................... 14
1.2 Tình hình phát triển thư viện điện tử trên thế giới ............................................ 17
1.2.1 Nhật Bản ........................................................................................................ 18
1.2.2 Mỹ .................................................................................................................. 19
1.2.3 Anh ................................................................................................................. 21
1.2.4 Mô hình thư viện hợp tác giữa 3 nước: Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.23
1.3 Tình hình phát triển thư viện điện tử tại Việt Nam ........................................... 23
1.3.1 Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ............................... 26
1.3.2 Trung tâm thông tin thư viện Đại học Hà Nội ............................................... 27
1.3.3 Trung tâm học liệu Đại học Đà Nẵng ............................................................ 29
1.3.4 Trung tâm học liệu Thái Nguyên ................................................................... 29
1.4 Nhận xét chung về Thư viện điện tử trên thế giới và tại Việt Nam .................. 30
Chương 2: Thực trạng mô hình Thư viện điện tử tại Đại học Thăng Long ............ 32
2.1 Giới thiệu khái quát về thư viện Đại học Thăng Long ..................................... 32
Lê Thị Yến
3
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 32
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................. 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .................................................................. 34
2.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật .................................................................................. 34
2.1.5 Vốn tài liệu ..................................................................................................... 35
2.1.6 Người dùng tin và nhu cầu tin ...................................................................... 36
2.2 Thực trạng và phát triển thư viện điện tử Đại học Thăng Long ....................... 37
2.2.1 Cấu trúc thư viện điện tử Đại học Thăng Long ............................................. 37
2.2.2 Xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử ............................................... 40
2.2.3 Công tác quản lý bộ sưu tập số ...................................................................... 43
2.2.3.1 Phần mềm quản lý ....................................................................................... 43
2.2.3.2 Các thiết bị công nghệ chuyên dụng ........................................................... 53
2.2.3.3 Các biện pháp quản lý đối với người sử dụng ............................................ 54
2.2.4 Công tác phục vụ người dùng tin ................................................................... 54
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện thư viện
điện tử tại Đại học Thăng Long .............................................................................. 61
3.1. Một số nhận xét. ............................................................................................... 61
3.1.1 Ưu điểm. ......................................................................................................... 61
3.1.2 Nhược điểm .................................................................................................... 62
3.2 Một số kiến nghị ............................................................................................... 63
3.2.1 Phát triển nguồn tài nguyên điện tử ............................................................... 63
3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ .................................................................. 66
3.2.3 Quan tâm đến vấn đề kinh phí ....................................................................... 67
3.2.4 Đảm bảo an toàn Tài nguyên số ..................................................................... 68
3.2.5 Đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh Thư viện ................................... 68
3.2.6 Sử dụng phần mềm mã nguồn mở để số hóa tài liệu ..................................... 69
Kết luận ................................................................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lê Thị Yến
4
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển không ngừng của khoa học – công
nghệ, đặc biệt sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học và công nghệ viễn
thông, đã dẫn đến sự “bùng nổ thông tin”, “khủng hoảng thông tin” diễn ra trên thế
giới. Điều này dẫn đến sự gia tăng tài liệu theo hàm số mũ, sự đa dạng hóa tài liệu,
tốc độ lỗi thời nhanh chóng của tài liệu…đã có tác động mạnh mẽ vào công tác
thư viện. Các thư viện với tư cách là nơi cung cấp tri thức và thông tin có hiệu
quả, ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung
của đất nước. Để đáp ứng được các nhu cầu thông tin ngày càng cao của người
dùng tin, các thư viện luôn không ngừng đầu tư phát triển nguồn tài nguyên của
thư viện, không ngừng áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động với
mục tiêu xây dựng thư viện mình trở thành một thư viện điện tử với những sản
phẩm và dịch vụ ngày càng đầy đủ, hiện đại đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của người dùng tin.
Thư viện Đại học Thăng Long Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập,
xử lý, thông báo và cung cấp thông tin, tài liệu khoa học phục vụ cán bộ và sinh
viên Đại học Thăng Long, đã và đang xây dựng Thư viện mình trở thành một Thư
viện điện tử hiện đại. Tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài và có nhiều vấn đề
cần quan tâm.
Qua quá trình tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu, nhận thấy đây là một vấn
đề hết sức quan trọng, tôi đã chọn vấn đề: “Thư viện điện tử Đại học Thăng Long:
Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ tính tất yếu của việc xây dựng
và phát triển mô hình Thư viện điện tử trong thời đại hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển mô hình thư viện điện tử tại trường Đại học Thăng Long.
Lê Thị Yến
5
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu về vấn đề xây dựng và phát triển thư viện
điện tử, Khóa luận mang lại cái nhìn khái quát về thực trạng phát triển thư viện
điện tử trên thế giới, tại Việt Nam và đặc biệt cụ thể tại Thư viện Đại học Thăng
Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả trong việc phát triển hoàn thiện quá
trình xây dựng thư viện điện tử tại đây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và xu hướng phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu: Thư viện Đại học Thăng Long Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề xây dựng
và phát triển thư viện điện tử.
Dựa trên xu thế quốc tế và nhu cầu điều kiện cụ thể tại Việt Nam đặc biệt là
thư viện Đại học Thăng Long về phát triển thư viện điện tử
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin trong các
tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế tại Thư viện Đại học Thăng Long.
6. Bố cục của niên luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung niên
luận gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về thực trạng và phát triển thư viện điện tử
Chương 2: Thư viện điện tử Đại học Thăng Long thực trạng và phát triển.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện thư
viện điện tử tại Đại học Thăng Long
Lê Thị Yến
6
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÔ HÌNH
THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thƣ viện
1.1.1. Định nghĩa về thư viện điện tử
Mặc dù thuật ngữ “thư viện điện tử ” được đề cập từ lâu, song chưa có định
nghĩa thống nhất về nó. Giáo sư Peter Brophy (2004) nhận xét rằng “thật đáng
ngạc nhiên là có rất nhiều nghiên cứu về thư viện điện tử/thư viện số mà không có
định nghĩa về nó”. Việc không có định nghĩa thống nhất cũng có thể được giải
thích bằng nhận xét cho rằng khái niệm thư viện điện tử được hiểu khác nhau giữa
nhũng người khác nhau.
Ở Việt nam Thư viện điện tử và Thư viện số là những khái niệm đang còn
rất mới và cũng tồn tại nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau: Thư viện điện tử
được định nghĩa là: “Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có
sẵn dưới dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng
bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật
số”. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009)
Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ Internet và
Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công nghệ thông tin sử
dụng để chỉ toàn bộ hệ thống dạng này, bất kể có dựa trên một thư viện truyền
thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay thậm chí cho phép một số
người coi toàn thể nguồn thông tin của mạng một lúc nào đó như một thư viện số
ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những người sử dụng mạng trên hành tinh và
các công cụ tìm tin và sự hiện diện của Web bảo đảm các chức năng thư mục cho
thư viện đó.
Có thể hiểu theo nghĩa tổng quát là một loại hình thư viện đã tin học hóa
toàn bộ hoặc một số dịch vụ thư viện. Là nơi người sử dụng có thể tới để tra cứu,
sử dụng các dịch vụ thường làm như với một thư viện truyền thống nhưng đã được
tin học hóa. Nguồn lực của Thư viện điện tử bao gồm cả tài liệu in giấy và tài liệu
đã được số hóa.
Lê Thị Yến
7
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Có một số ý kiến cho rằng có sự đồng nhất giữa khái niệm thư viện số và
TVĐT. Thực ra có thể xem thư viện số là một thư viện điện tử cao cấp trong đó
toàn bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần
mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dung dễ dàng truy cập, tìm kiếm và
xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin
và các phương tiện truyền thông.
Một thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ bản
của thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công nghệ
thông tin trong việc lưu trữ, tìm kiểm và phổ biến nội dung thông tin.
Thư viện số là cơ hội đặc biệt cho thư viện truyền thống đổi mới phương
thức phục vụ cho người dùng tin, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng
phục vụ. Quá trình tin học hoá này được thực hiện hầu như không tách rời với các
truyền thống và các chuẩn đã định về mô tả và các công cụ thư mục, được thực
hiện nhờ các mô tả theo chuẩn quốc tế (ISBD, AACR2) đã tiêu chuẩn hoá việc
phân vùng các phiếu mục lục chuẩn bị chuyển thành khuôn khổ trao đổi các biểu
ghi dạng số. Vấn đề đặt ra các công cụ tin học phải đáp ứng được các nhu cầu xử
lý đặc biệt có liên quan đến vấn đề đa ngôn ngữ và đa chữ viết của các loại hình
tài liệu. (Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn, 2009)
Khái niệm Thư viện số không chỉ tương đương với bộ sưu tập số, đó là một
môi trường tập hợp các bộ sưu tập số theo chủ đề. Nguồn thông tin của thư viện số
có thể nằm ngay trong thư viện và có thể cả bên ngoài thư viện (ví dụ: CSDL toàn
văn mua quyền truy cập theo thời gian) (Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn,
2009)
Theo Edward A. Fox (1993), “thư viện số là một tập hợp những máy tính
số, các thiết bị lưu trữ và truyền thông cùng với nội dung số và phần mềm cần
thiết để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ của các thư viện truyền thống vốn
dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và phổ biến thông tin trên giấy và các
vật liệu khác”
Lê Thị Yến
8
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Một trong những định nghĩa được nhiều người cho là xác đáng được Liên
đoàn Thư viện số Mỹ (1999) đưa ra như sau: “Thư viện số là cơ quan/tổ chức có
các nguồn lực, kể cả các nguồn nhân lực chuyên hóa, để lựa chọn, cấu trúc việc
truy cập đến, diễn giải, phổ biến, bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định trong
thời gian dài của sưu tập các công trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn sàng để sử
dụng một cách kinh tế cho một hoặc một số cộng đồng nhất định”.
Như vậy, có thể thấy có nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện điện tử
xuất phát từ những khía cạnh khác nhau khi xem xét vấn đề.
1.1.2. Bộ sưu tập số
Bộ sưu tập số là đối tượng quản lý của một TVĐT, là nguồn lực để duy trì
và phát triển của một TVĐT. Một bộ sưu tập số không chỉ là một tập hợp các đối
tượng số thông thường mà còn phải là một tập hợp các tài liệu hay đối tượng số
được lựa chọn, được tổ chức, sắp xếp cùng với các siêu dữ liệu mô tả và có ít nhất
một giao diện cho người sử dụng truy cập, gồm các file dữ liệu đi kèm và các bộ
phận định danh.[6, 19]
Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá dưới
nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video…) về một chủ đề.
Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều
cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm
dễ dàng.
Như vậy, một Thư viện số có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập theo các chủ đề
khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao đổi, mua bán. Có
thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài thư viện thông
qua một kênh cung cấp từ phía đối tác.
Bộ sưu tập số có những đặc tính nổi trội mà dịch vụ thư viện truyền thống
chưa có như:
- Bộ sưu tập số tạo ra một môi trường và cơ hội bình đẳng rộng mở cho tất
cả mọi người đều có cơ hội sử dụng nguồn tài liệu học tập bởi sưu tập số không bị
giới hạn về không gian và thời gian. Hơn nữa, khoảng cách tri thức giữa người
Lê Thị Yến
9
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các quốc gia cũng được
loại bỏ.
- Tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của tài liệu số trong đào tạo thể hiện ở
chỗ một bản tài liệu số có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau,
không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của người
học.
- Tính hiệu quả của bộ sưu tập số là tiết kiệm thời gian và kinh phí: thư viện
đỡ tốn kinh phí xây dựng kho tàng, kinh phí bổ sung tài liệu, bảo quản và kinh phí
trả lương cho người phục vụ. Hơn hết là giúp cho người dùng tin được dễ dàng
thuận tiện, tiết kiệm được thời gian, tiền bạc trong việc tìm thông tin.
- Bộ sưu tập số kết hợp với phương thức thư viện truyền thống sẽ phục vụ
có hiệu quả hơn cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào
tạo theo tín chỉ, đào tạo trực tuyến của nhà trường. nhờ đó người học chủ động
trong việc sắp xếp thời gian học tập, họ không phải đến thư viện cũng có thể lấy
được tài liệu qua hệ thống mạng thông tin ở mọi lúc, mọi nơi.
- Trong điều kiện còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo học tập in giấy, thì
việc có thêm giải pháp tài liệu số hóa sẽ giúp cho người học có thêm nhiều lựa
chọn để phục vụ cho kế hoạch học tập của cá nhân.
- Bộ sưu tập số góp phần giải phóng kiến thức, mở rộng đối tượng phục vụ:
Phạm vi phục vụ các tài liệu của thư viện không bị bó hẹp trong khuôn viên nhất
định mà nó vươn tới các vị trí địa lý khác.
- Bộ sưu tập số là lựa chọn tối ưu để bảo tồn được lâu dài các tài liệu quý
hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và tần suất
sử dụng. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009)
1.1.3. Siêu dữ liệu
Siêu dữ liệu ( Metadata) dùng để mô tả một tài nguyên thông tin. Thuật ngữ
“meta” xuất xứ là một từ Hy Lạp dùng để chỉ một cái gì đó có bản chất cơ bản hơn
hoặc cao hơn. Vì vậy siêu dự liệu là dữ liệu về dữ liệu. Nó được những thủ thư
Lê Thị Yến
10
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
truyền thống đặt vào trong các biên mục và được sử dụng thông thường nhất để
mô tả thông tin về các tài nguyên Web.
“Siêu dữ liệu là dữ liệu đi kèm cùng với đối tượng thông tin và nó cho phép
những người sử dụng tiềm năng có thể biết trước được sự tồn tại cũng như đặc
điểm của đối tượng thông tin này” (6, 12)
Gail Hodge (1997) định nghĩa: “Siêu dữ liệu là thông tin có cấu trúc mà nó
mô tả, giải thích, định vị, hoặc làm cho nguồn tin trở nên dễ tìm kiếm, sử dụng và
quản lý hơn. Siêu dữ liệu được hiểu là dữ liệu về dữ liệu hoặc thông tin về thông
tin”
Theo tài liệu hướng dẫn số hóa tài liệu “Moving theory into practice: digital
imaging tutorial” (Kenney, 2001), siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu mô tả của
đối tượng thông tin và trao đổi các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức.
Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu”.
Tại Việt Nam, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy
định: Siêu dữ liệu hay còn được gọi là dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông
tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện
và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý
và lưu trữ dữ liệu.
1.1.4. Đặc điểm và thành phần thư viện điện tử
1.1.4.1. Đặc điểm
▪ Thư viện điện tử được xây dựng gắn liền với cơ quan/tổ chức nhất định
Thư viện điện tử trước hết phải gắn với cơ quan/tổ chức thực sự. Điều đó
có nghĩa nó không chỉ là một cái gì đó “ảo”, “không tường” trên mạng. Trước đây,
người ta cho rằng thư viện đơn thuần chỉ là một “tập hợp các tài liệu số” mà chưa
đề cập đến các tổ chức/cơ quan duy trì sưu tập đó, cung cấp các dịch vụ truy cập
đến chúng.
Lê Thị Yến
11
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Một số người quan niệm rằng Word Wide Web (WWW) là một kiểu thư
viện điện tử/thư viện ảo quy mô toàn cầu với hàng tỷ tài liệu điện tử phân tán trên
toàn bộ WWW. WWW ở một khía cạnh nào đó giống như thư viện ảo, nhưng sự
khác biệt giữa WWW và thư viện điện tử là sự trật tự, có tổ chức, ổn định, lâu dài
còn Web thì không thuộc về ai đó chỉ là nơi chứa các đối tượng số một cách tự
phát, hỗn loạn, không tổ chức, không có kiểm soát, kiểm duyệt…
▪ Thư viện điện tử có cùng mục tiêu, chức năng của thư viện truyền thống.
Cary Cleveland cho rằng “thư viện số” trước hết phải là những thư viện có
cùng mục tiêu, chức năng và mục đích với thư viện truyền thống: đó là phát triển
nguồn, quản trị kho, phân tích chủ đề, xây dựng các chỉ dẫn, cung cấp khả năng
truy cập, tra cứu và bảo quản. Theo G.Cleveland thì thư viện số là phương diện số
của thư viện truyền thống mà ở đó lưu giữ các sưu tập tài liệu số và tài liệu truyền
thống, bao gồm các quá trình và dịch vụ nòng cốt và trung tâm của hệ thống thư
viện hoặc trung tâm thông tin. Tuy nhiên các quá trình và dịch vụ của thư viện
truyền thống sẽ phải thay đổi cho phù hợp với thư viện số.
Thư viện điện tử là một trong những công cụ năng động và đổi mới để quản
lý và phổ biến nguồn tin và tri thức, chuyển tải các dịch vụ thư viện theo phương
thức điện tử trực tiếp đến người dùng tin đầu cuối.
▪ Các chức năng và dịch vụ thư viện điện tử phụ thuộc hoàn toàn vào và dựa trên
các máy tính điện tử, hệ thống mạng máy tính.
TVĐT không nhất thiết bắt buộc phải được tổ chức theo mô hình của thư
viện truyền thống. Mặc dù nhiều chức năng của nó (như bổ sung, xử lý…) cũng
tương tự như một thư viện truyền thống, nhưng nhiều hoạt động của chúng (như
lưu trữ và tra cứu) phụ thuộc một cách hoàn toàn vào máy tính và hệ thống mạng,
đòi hỏi ở cán bộ thư viện ngày càng nhiều kỹ năng tin học và hệ thống.
Tuy nhiên nếu hệ thống mạng và công cụ tin học chỉ cung cấp dịch vụ
OPAC truyền thống thông qua hệ thống quản trị thư viện tích hợp thì cũng không
thể gọi đó là thư viện điện tử chỉ mới là tự động hóa hoạt động thư viện. Hệ thống
mạng máy tính phải cho phép thực hiện các chức năng rộng hơn như cung cấp
Lê Thị Yến
12
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
toàn văn tài liệu số, tạp chí điện tử, quản trị quyền truy cập, đảm bảo lưu trữ lâu
dài, bảo toàn tài liệu…
▪ Thư viện điện tử thực hiện các dịch vụ thư viện dựa trên các tài liệu điện tử,
không chỉ ở tại chỗ/cục bộ mà còn có cả các tư liệu tồn tại bên ngoài biên giới vật
lý và hành chính của thư viện.
Theo báo Follet (2004) trong thư viện điện tử mọi thông tin số được lưu giữ
ở dạng điện tử (số hóa). Thông tin điện tử có thể được lưu giữ truy cập, truyền đi
bằng phương tiện điện tử mà không cần phải tham chiếu đến vật mang tin truyền
thống trên giấy. Bạn đọc làm việc với một thiết bị đầu cuối có thể nhận được
thông tin cần thiết mà không cần quan tâm đến nơi lưu giữ vật lý của tư liệu.
Nguồn tin của thư viện điện tử đa dạng với nhiều khổ mẫu dữ liệu khác
nhau. Nguồn tin này bao gồm các loại hình như sách, báo, tạp chí, các bài viết, tài
liệu hội nghị, các trang web, các đồ họa, hình ảnh, âm thanh, hình ảnh động, các
cơ sở dữ liệu, kể cả các phần mềm, phần mềm tiện ích, hệ điều hành…
Một điều khác nữa với thư viện truyền thống là TVĐT không chỉ hoàn toàn
dựa vào nguồn tư liệu của kho tài liệu của chính mình, mà tiến hành các hoạt động
“outsourcing” công tác bảo quản tài liệu số trong điều kiện môi trường điện tử
phân tán để lưu trữ các tài liệu số, hay nói cách khác là sử dụng nguồn lực của bên
ngoài để làm giàu nguồn tin của mình. Ngày nay việc mua quyền truy cập các tạp
chí điện tử (tạp chí trực tuyến) đã trở thành bình thường ở nhiều thư viện trên thế
giới.
▪ Thư viện điện tử phục vụ người dùng tin/bạn đọc không phụ thuộc vào không
gian địa lý.
Trong thư viện truyền thống, để đọc hay thậm chí chỉ để mượn, bạn đọc thư
viện vẫn cần đến thư viện để tiến hành các thủ tục, công việc cần thiết như ghi
phiếu yêu cầu, tra mục lục…thư viện truyền thống với những phương cách phục
vụ truyền thống chỉ phục vụ được những bạn đọc có mặt tại thư viện. Do đó hình
thành nên tính địa phương hóa thư viện, thư viện chỉ phục vụ thường xuyên bạn
đọc trong một không gian địa lý nhất định.
Lê Thị Yến
13
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với TVĐT và các thế hệ thư viện hiện đại, thư viện của tương lai, phạm
vi phục vụ bạn đọc không còn bị giới hạn bởi không gian địa lý. Với sự hỗ trợ của
hệ thống mạng thông tin (LAN, WAN, Internet…) và các dịch vụ khai thác thư
viện điện tử (tra cứu trực tuyến, truy cập thông tin từ xa, chia sẻ nguồn lực thông
tin, phối hợp bổ sung…), bạn đọc có thể yêu cầu và nhận được thông tin mình cần
cho dù ở bất cứ vị trí địa lý nào, một khi duy trì được mối liên hệ - đường kết nối
với thư viện điện tử. [8, 17]
1.1.4.2. Thành phần của thư viện điện tử.
Giống với thư viện truyền thống, thư viện điện tử cũng được cấu thành bởi
4 yếu tố:
- Vốn tài liệu/bộ sưu tập số hóa:
Đây là thành phần cốt lõi của một thư viện điện tử. Bao gồm các đối tượng
số và các siêu dữ liệu để hỗ trợ, tra cứu và định vị tài nguyên số.
Một sưu tập bao gồm nhiều tài liệu dưới nhiều hình thức. Một tài liệu là
thông điệp mang thông tin dưới hình thức điện tử. Tài liệu là đơn vị cơ sở từ đó
sưu tập thông tin được xây dựng, mặc dù chúng có thể có những cơ sở hạ tầng và
những tập tin kết hợp riêng.
Một sưu tập có thể chứa nhiều loại tài liệu khác nhau. Mỗi sưu tập cung cấp
một giao diện đồng nhất qua đó tất cả tài liệu có thể được truy cập mặc dù cách mà
tài liệu đó hiển thị sẽ tuỳ thuộc vào phương tiện và hình thức của tài liệu đó. Một
thư viện nói chung bao gồm nhiều sưu tập khác nhau, mỗi sưu tập tổ chức mỗi
khác – mặc dù có sự giống nhau nổi bật trong phương cách sưu tập hiển thị.
Sưu tầm thông tin và tổ chức phục vụ rộng rãi trên Internet hoàn toàn khác
hẳn với việc đơn thuần là trình bày thông tin trên Web. Sưu tập trở nên có thể
được bảo hành, truy tìm, lướt tìm. Trước khi trình bày, mỗi sưu tập trải qua một
quá trình hình thành, một khi được xây dựng xong, sưu tập hoàn toàn tự động. Quá
trình này tạo nên tất cả những cấu trúc được dùng trong thời gian truy cập sưu tập.
(Nguyễn Minh Hiệp – 2004)
- Hạ tầng kỹ thuật:
Lê Thị Yến
14
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị
kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng. (Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước).
Là các thiết bị tin học, mạng, các công cụ hỗ trợ tìm kiếm, phần mềm, định
vị tài nguyên, kho dữ liệu số… [6, 10]
+ Hạ tầng phần cứng:
○ Hệ thống mạng: Các hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông, phục
vụ mục đích kết nối mạng WAN, LAN, truy cập Internet.
○ Hệ thống máy chủ, máy trạm: Hệ thống máy tính, lắp đặt máy chủ, máy
trạm để phục vụ công tác nghiệp vụ và tra cứu thông tin.
+ Hạ tầng mạng: hệ thống hạ tầng mạng là thành phần cơ bản của mạng
thông tin thực hiện chức năng kết nối thiết bị như máy chủ, máy trạm, các thiết bị
mạng thông qua đường kết nối vật lý. Hệ thống hạ tầng mạng bao gồm thiết bị kết
nối mạng và hệ thống cáp mạng.
Hệ thống máy chủ đảm bảo cung cấp các dịch vụ cho hệ thống mạng , máy
chủ CSDL thực hiện chức năng quản trị hệ thống dữ liệu TTTV. Hệ thống dữ liệu
TTTV là nền tảng cơ sở của hệ thống mạng thư viện. Máy chủ được cài đặt hệ
quản lý thư viện với đầy đủ các tác nghiệp của mọi hệ thống TTTV điện tử hiện
đại.
Hệ thống máy trạm tại: phòng nghiệp vụ, phòng đọc Multimedia, máy trạm
quản trị, và các máy trạm tra cứu…
○ Thiết bị an toàn thông tin: Là các thiết bị hỗ trợ nhằm đảm bảo hệ thống
an toàn thông tin như các thiết bị lưu điện (UPS), chống sét (đường mạng, truyền
dữ liệu, đường điện…), các thiết bị sao lưu dữ liệu, bảo vệ, bảo mật…
Lê Thị Yến
15
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
. Thiết bị ngoại vi, các thiết bị hỗ trợ như in Laser, photocopy..
. Thiết bị nhập liệu: Scanner, digital camera, card xử lý…
+ Hạ tầng phần mềm:
○ Hệ điều hành và hệ quản trị CSDL: phần mềm nền tảng phục vụ điều
hành hoạt động hệ thống và các ứng dụng nghiệp vụ.
○ Các phần mềm hệ thống, bảo mật và các phần mềm dịch vụ, các phần
mềm hỗ trợ để đảm bảo việc hoạt động cũng như tính an toàn của toàn bộ hệ thống
bao gồm: các phần mềm sao lưu dữ liệu, phần mềm bảo mật, các dịch vụ mạng,
các tiện ích…
- Đội ngũ cán bộ:
Các thư viện số đòi hỏi phải có các cán bộ thư viện số. Các bộ sưu tập số
hóa cần được chọn lọc, thu thập, tổ chức, tạo truy cập và bảo quản. Các dịch vụ
của thư viện số cần được thực hiện đúng kế hoạch, thực hiện đúng hợp đồng và
được giúp đỡ đầy đủ. Các máy tính là các công cụ quan trọng nhất trong xây dựng
các thư viện số nhưng con người mới giúp cho các hoạt động trong thư viện kết
hợp lại với nhau và duy trì hoạt động của thư viện.
Các cán bộ thư viện phải thật nhạy bén với những thay đổi, họ phải học tập
(có chọn lọc) và thực hành thường xuyên. Họ phải nhiệt tình với học tập, phải tự
rèn luyện và có tinh thần sẵn sàng đối mặt với những thách thức. Hơn thế nữa, họ
phải là những người có năng lực về công nghệ.
Những cán bộ đáp ứng được các yêu cầu trên chính là những người sẽ áp
dụng các phương pháp mới, tiên tiến để hoàn thành nhiệm vụ truyền thống của
ngành thư viện: chọn lọc, thu thập, tổ chức, cung cấp truy cập, và bảo quản nguồn
lưu trữ trí tuệ và nghệ thuật của loài người.
Nhiệm vụ chính của các cán bộ thư viện số là quản lý, lãnh đạo và các công
tác liên quan đến trang web. Nhiêm vụ quản lý tập trung vào phần lập kế hoạch và
đánh giá các dự án thư viện số, trong khi công tác lãnh đạo và chuyên môn trong
Lê Thị Yến
16
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
lĩnh vực thư viện số đòi hỏi các cán bộ thư viện số phải cộng tác với nhau và cả
với người sử dụng.
Các cán bộ thư viện số hiện nay rất chú trọng các kỹ năng về thông tin và
quản lý dự án để họ có thể chứng minh khả năng của mình trong các dự án hợp tác
và làm việc theo nhóm. Các thư viện số sẽ vẫn thay đổi không ngừng nên các cán
bộ thư viện số phải có khả năng thích ứng được với sự thay đổi đó. Tóm lại, một
cán bộ thư viện số cần đáp ứng được 2 yêu cầu: một là phải có các kỹ năng như là
kỹ năng về thông tin, về phân tích xu hướng; hai là phải tiếp tục nâng cao trình độ
thông tin và kỹ thuật về tổ chức và công tác thực tiễn trong các thư viện số. (Được
trích dẫn trong www.dlib.org, 2008)
- Người sử dụng thư viện điện tử
Trong môi trường thông tin điện tử, người sử dụng không bị giới hạn bởi
thời gian và không gian có thể truy cập tới nguồn tin thông qua một máy tính có
nối mạng. Người dùng tin của thư viện điện tử phải là những người có kiến thức
chuyên môn, kiến thức về máy tính, ngoại ngữ nhất định. Đây cũng là một yêu cầu
đặt ra cho các thư viện, khi tiến hành các nguồn lực, để đưa các nguồn lực ấy ra
phục vụ cho người dùng tin một cách hiệu quả nhất thì thư viện đồng thời phải
quan tâm đến vấn đề người sử dụng thư viện, cần có những chính sách hướng dẫn,
phổ biến thông tin đối với các đối tượng người dùng tin.
1.2. Tình hình phát triển thƣ viện điện tử trên thế giới hiện nay
Thư viện xuất hiện dưới hình thức điện tử là xu thế tất yếu của thời đại
thông tin và số hóa. Trên thế giới, sự chuyển dịch từ dạng thư viện truyền thống
sang thư viện điện tử bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX. Nhiều cuộc hội
thảo lớn nhỏ bàn về xây dựng và phát triển thư viện điện tử với mức đầu tư
khoảng từ 500.000 đến 1000.000 đô la Mỹ đang được triển khai, hàng nghìn tư
liệu(sách báo, tạp chí, tin vắn và tạp chí) đã được xuất bản.
Lê Thị Yến
17
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Tại Nhật Bản
Tháng 6.1993, Hội đồng các tổ chức công nghiệp và Uỷ ban Công nghiệp
thông tin Nhật Bản đã ra khuyến cáo cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng
CNTT trong các lĩnh vực công cộng trong đó có dự án hệ thống thư viện điện tử
thế hệ mới (NACSIS-ELIS)
Đây là một mô hình thông tin tích hợp dịch vụ tìm CSDL thư mục hiện có
với các tạp chí và báo cáo hội thảo khoa học. Hệ thống này hoạt động trong một
môi trường xử lý phân tán mô hình khách - chủ với tốc độ đường truyền cao, sử
dụng giao thức Z39.50 nâng cấp để truyền dữ liệu ảnh. Quá trình phát triển của hệ
thống được bắt đầu từ năm 1980, khởi đầu từ một dự án nghiên cứu trong thời
gian 3 năm nhằm phát triển truy cập trực tuyến từ xa đối với CSDL tài liệu. Năm
1993, khi Hội xử lý thông tin Nhật cho phép số hoá các tài liệu của tổ chức này,
thì quy mô dự án bắt đầu được mở rộng. Tới năm 1997, số lượng các tổ chức tham
gia đã tăng lên 29 thành viên, việc số hoá đã bao phủ khoảng 800.000 trang của 62
tờ báo đã được số hoá, hầu hết các sách xuất bản bằng tiếng Nhật, và một phần
sách xuất bản bằng tiếng Anh. Với nguồn tin được số hoá, người dùng tin có thể
tìm tin bằng việc sử dụng các từ khóa thông thường và có thể đăng ký báo, tạp chí
cần thiết.
Dự án “Thử nghiệm thư viện điện tử” với 2 dự án nhánh là: Mạng mục lục
liên hợp và Thử nghiệm thư viện số do Trung tâm cơ sở hạ tầng thông tin được
thành lập tại Trường Đại học Tổng hợp Keio (1993) chịu trách nhiệm thực hiện.
Dự án “Thử nghiệm thư viện số” phát triển một mô hình nhằm tiến hành
các thử nghiệm khác nhau liên quan đến thư viện số thông qua việc tạo ra một số
lượng lớn dữ liệu số hoá từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Ngân sách dành cho
dự án này là 1,75 tỉ yên (20 triệu USD) năm 1993 và 0,91 (10,3 triệu USD) tỉ yên
năm 1995. Tổng cộng có gần 9,5 triệu trang tài liệu đã được số hoá, bao gồm:
Lê Thị Yến
18
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
- 7100 trang tư liệu quý, trong đó có 1236 bản in gỗ màu thuộc triều đại
Ukiyoe và Nishikie và bản đồ cổ từ thời Edo. Các tư liệu này đã được số hoá màu
với độ nét cao (5000 x 4000 dpi);
- Các xuất bản phẩm về khoa học xã hội từ thời Meiji được số hoá dưới
dạng bản đen trắng (21000 bản bao gồm 6 triệu trang);
- 3000 đầu sách được xuất bản trong chiến tranh thế giới thứ 2;
- 24 đầu báo hiện có của Nhật Bản xuất bản từ tháng 1.1980 đến tháng
12.1994, bao gồm khoảng 1 triệu trang;
- 260 quyển (6000 trang) tư liệu nghiên cứu của Thư viện Quốc hội về các
cuộc thảo luận của Quốc hội;
- 7000 tài liệu về lịch sử chính trị cận đại Nhật về Mishima Tsuyo triều đại
Meiji. Các tài liệu này đã được số hoá dưới dạng ảnh đen trắng, trừ thư mục và
chú giải được chuyển thành dữ liệu văn bản;
- 1,6 triệu trang sách, ấn phẩm định kì, báo và các xuất bản phẩm khác
không thuộc quyền quản lý của Thư viện Quốc hội.
1.2.2. Tại Mỹ
Tại Mỹ, thư viện quốc hội Hoa Kỳ đã tiến hành một chương trình thư viện
điện tử khổng lồ nhằm chuyển đổi vốn tư liệu từ truyền thống sang các nguồn tin
điện tử linh hoạt và nếu công việc thực hiện ở phắp nơi trên thế giới trong thế kỷ
XXI sẽ có thể bật máy tính, tìm đến cơ sở dữ liệu và truy cập tới dữ liệu số hóa
của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
Tháng 10 năm 2007 thủ thư của Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ, James H.
Billington và phó giám đốc về thông tin liên lạc của UNESCO, Abdul Waheed
Khan đã ký kết một hiệp định tại trụ sở chính của UNESCO ở Paris đánh dấu
những nỗ lực hợp tác trong việc xây dựng Website Thư Viện Số Thế Giới
Lê Thị Yến
19
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Dự án xây dựng Thư Viện Số Thế Giới (The World Digital Library) sẽ số
hóa những tài liệu quý hiếm và độc nhất từ những thư viện và những Viện hàn lâm
trên thế giới nhằm tạo cho chúng có thể được truy cập miễn phí trên Internet.
Những tài liệu này bao gồm những bản thảo chép tay, bản đồ, sách, bảng tổng phổ
nhạc, bản ghi âm, phim ảnh, tài liệu in và ảnh chụp. Mục tiêu của Thư Viện Số
Thế Giới nhằm nâng cao sự hiểu biết về trao đổi văn hóa và quốc tế, tăng số lượng
và tính đa dạng của những tài liệu văn hóa trên mạng Internet, đồng thời đóng góp
cho nền giáo dục và học thuật.
Theo như các điều khoản của hiệp định, Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ và
UNESCO sẽ cùng nhau tập hợp những nhóm vận hành gồm các chuyên gia và
những người nắm tiền vốn của dự án để triển khai đường lối thực hiện và phát
triển những chi tiết kỹ thuật về chuyên môn cho dự án, đồng thời kết nạp thêm
những hội viên mới và đảm bảo sự hỗ trợ thiết thực cho dự án từ những nguồn do
chính quyền và cá nhân cung cấp. Một phần chính yếu của dự án là xây dựng
những năng lực tiềm tàng cho thư viện số trong việc phát triển thế giới, vì thế mà
tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới đều có thể tham gia và được trình bày
trong Thư viện số Thế giới.
Ngày 20/4/2009, thư viện điện tử thế giới chính thức ra mắt trên trang web
http://www.wdl.org với hàng chục nghìn ảnh tư liệu và trang thông tin đã được số
hóa và dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau.
Dự án xây dựng thư viện điện tử được thực hiện cùng các đối tác ở nhiều
nước trên thế giới sau khi Mỹ gia nhập trở lại Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn
hóa liên hợp quốc (UNESCO) năm 2003 sau gần 20 năm vắng mặt. Hiện có 26 đối
tác từ 19 nước, trong đó có các thư viện quốc gia Ai Cập, Pháp, Iraq và Mexico đã
tham gia vào hệ thống thư viện điện tử này.
Ưu điểm của hệ thống thư viện này là nó không dành cho riêng ai mà là tài
sản chung của tất cả mọi người trên toàn cầu. Với thư viện này, những người quan
Lê Thị Yến
20
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
tâm có thể tiếp cận với nhiều tư liệu mà thường chỉ có một bản duy nhất. Chỉ cần
nhấn chuột vào một vùng địa lý nào đó, chẳng hạn như châu Âu, bạn có thể tìm
được tất cả các nội dung về châu Âu.
1.2.3. Tại Anh
Ở Anh bắt đầu từ năm 1993, Quỹ hội đồng cao học Anh đã đầu tư 15 triệu
bản cho “chương trình thư viện điện tử” với mục đích mở đường cho thư viện điện
tử trong tương lai.
Thư viện Quốc gia Anh
Thư viện Anh đề ra chiến lược phát triển trong thời gian tới với các mục
tiêu cụ thể là: Xây dựng Thư viện thành trung tâm cung cấp các nguồn thông tin
số.
Hiện nay, Thư viện đang cung cấp truy cập tới nguồn thông tin số ngày
càng tăng trong các phòng đọc.Tuy nhiên, Thư viện muốn mở rộng không chỉ đối
tượng người dùng tin mà còn mở rộng dịch vụ cung cấp thông tin. Thư viện đang
phối hợp chặt chẽ với các nhà xuất bản nhằm bảo vệ lợi ích của họ, trong khi đẩy
mạnh phát triển dịch vụ cung cấp tư liệu từ xa nhằm cung cấp tư liệu số lưu giữ
trong thư viện và kết nối chúng với các trang Web của các nhà xuất bản. Thư viện
cũng đang tiến hành xác định các ưu tiên cho việc số hoá các sưu tập truyền thống
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Xuất phát từ nhận thức rằng, một khi đã được
số hoá, nguồn tư liệu có thể được sử dụng cho nhiều đối tượng độc giả và phục vụ
các dịch vụ khác nhau nên thư viện đang tích cực tìm kiếm sự hợp tác với các cơ
quan khác.
Việc truy cập các sưu tập và dịch vụ của thư viện ngày càng được cải thiện.
Việc cung cấp dịch vụ của thư viện hiện nay rất đa dạng.
Lê Thị Yến
21
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Thư viện sẽ xây dựng trọng điểm hợp tác về các điểm dịch vụ, vật lý và
dịch vụ ảo, qua đó các yêu cầu sẽ được gửi tới. Các điểm dịch vụ này sẽ hỗ trợ cho
các cuộc thăm viếng cá nhân, yêu cầu về trang Web, thư điện tử hoặc các yêu cầu
bằng văn bản hoặc điện thoại.
Thư viện cũng đang thực hiện các chương trình huấn luyện nhằm nâng cao
trình độ của nhân viên, làm cho họ có khả năng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
người dùng tin. Thư viện cũng đang tích hợp các hệ thống, nhờ đó các hệ thống
mục lục của thư viện có thể được sử dụng để nhận biết và yêu cầu tư liệu cần sử
dụng.
Thư viện cũng đặt ra mục tiêu nâng cấp trang Web mục lục thành công
công cụ tìm tin bằng cách tăng cường khả năng tìm tin và xây dựng cơ chế kết nối
không biên giới với các nguồn khác.
Xây dựng các mô hình cung cấp tư liệu từ xa mới ở Anh. Mục tiêu của việc
điều chỉnh hoạt động dịch vụ cung cấp tư liệu của Thư viện là:
- Tối ưu hoá nhu cầu và giảm chi phí hoạt động và thu thập, bảo đảm ảnh
hưởng chỉ ở mức tối thiểu;
- Đầu tư cho việc mua sắm và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
tin trong 4 năm tới;
- Đẩy mạnh việc thảo luận nhằm đạt được thoả thuận với các nhà xuất bản
và các cổ đông nhằm bảo vệ lợi ích của họ trong khi vẫn bảo đảm cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho người dùng tin;
- Tập hợp các đối tác chủ yếu liên quan nhằm phát triển các dịch vụ cung
cấp tư liệu từ xa trên toàn bộ lãnh thổ Anh.
Thư viện đang tiến hành điều chỉnh việc cung cấp thông tin sáng chế nhằm:
Lê Thị Yến
22
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
- Duy trì lưu trữ sáng chế tổng hợp ở Anh dưới dạng số; phối hợp với các
cơ quan khác nhằm xây dựng hệ thống lưu trữ an toàn, mang tính quốc tế trong
tương lai;
- Tạm ngừng việc thu thập các số liệu sáng chế trên giấy nếu đã có nguồn
số;
- Huỷ bỏ các tư liệu sáng chế nước ngoài trên giấy ở nơi thực hiện lưu giữ
bằng số với điều kiện không để mất thông tin.
1.2.4. Thư viện hợp tác giữa 3 nước: Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc
Ngày 12/05/2011, báo Asahi cho biết, vào tháng sau 3 nước sẽ ký kết một
thỏa thuận để toàn bộ nội dung sách báo được điện tử hoá của cả 3 nước có thể
được tìm kiếm chia sẻ thông qua mạng Internet.
Mặc dù vẫn chưa xác định được thư viện quốc gia của 3 nước sẽ chia sẻ
đến mức độ nào các nội dung sách báo điện tử nhưng tất cả đều đang trong mục
tiêu là trong vòng 1-2 năm nữa, dịch vụ này sẽ được đưa vào sử dụng.
Thư viện quốc gia mỗi nước đều tiến hành điện tử hoá nội dung sách lưu
trữ. Tổng cộng đã có khoảng 720 nghìn nội dung được chuyển thể, bao gồm Hàn
Quốc 210 nghìn sách, Nhật Bản 160 nghìn sách, và Trung Quốc với các chuyển
thể của nội dung được khắc trên xương động vật, mai rùa…
Nếu như dự án hợp tác về thư viện điện tử này được thực hiện thì đây sẽ là
thư viện điện tử mang tính đa quốc gia đầu tiên tại khu vực châu Á.
1.3. Tình hình phát triển thƣ viện điện tử tại Việt Nam
Trong những năm qua, các thư viện trên thế giới đã biến đổi sâu sắc toàn
diện và phát triển nhanh chóng dựa trên những thành tựu công nghệ thông tin hiện
đại. Thư viện điện tử là một loại hình thư viện mới xuất hiện ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, xu thế chung hiện nay là phát triển mô hình các thư viện điện
tử giữa thư viện có nguồn lực thông tin số hóa và thư viện tự động hóa một phần
Lê Thị Yến
23
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
các khâu công việc của một thư viện truyền thống. Nhìn chung, trong hệ thống các
thư viện trong nước đang xây dựng hiện nay vì nhiều lí do, chưa thể được coi là
một hệ thống thư viện điện tử hoàn chỉnh.
Xu hướng để xây dựng hệ thống thư viện điện tử tại Việt Nam là: Kết hợp
cả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thư viện truyền thống
(sách, tạp chí - ấn phẩm định kỳ, quản lý kho, quản lý bạn đọc) với những hệ
thống dữ liệu đã được số hóa hoàn toàn như các cơ sở dữ liệu toàn văn, dữ liệu
trên CD – ROM, trên mạng Internet…Một số công ty sản xuất phần mềm quản lý
thư viện vẫn chỉ dừng lại ở việc ứng dụng CNTT trong quản trị thư viện truyền
thống. Việc kết hợp và xây dựng hệ thống thư viện điện tử phụ thuộc rất nhiều vào
vốn tư liệu điện tử, ứng dụng CNTT trong một số dịch vụ phục vụ bạn đọc tại chỗ
và từ xa. Do vậy, xu hướng xây dựng hệ thống thư viện điện tử vẫn là một mặt xây
dựng nguồn lực thông tin số, một mặt tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ thư viện bằng
công nghệ thông tin.
Nhìn chung qua việc tiến hành xây dựng mô hình thư viện điện tử tại Việt
Nam vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện mà theo như ông Nguyễn Hoàng Sơn
(Nghiên cứu sinh ngành Quản trị thông tin & tri thức - Khoa Truyền thông - Đại
học Công nghệ Sydney – Úc) nhận định thì Việt Nam hiện vẫn chưa có một TVS
hoàn toàn. Qua 2 thập kỷ có thể thấy hai giai đoạn chính của sự phát triển TVS
Việt Nam:
- Giai đoạn 1990 – 2000: Xây dựng hạ tầng phần cứng bao gồm tự động
hóa hoạt động biên mục, tạo lập , quản trị CSDL thư mục và cung cấp dịch vụ tìm
tin ( ứng dụng phần mềm CDS/ISIS), xây dựng hệ thống mạng LAN – WAN và
kết nối mạng Internet vào năm 1997.
- Giai đoạn 2000 – 2010: Xây dựng hạ tầng phần mềm, bắt đầu phát triển
nội dung số bao gồm tự động hóa toàn bộ chu trình hoạt động thư viện, chuyển đổi
CSDL thư mục sang môi trường phần mềm mới, số hóa và phục vụ CSDL thư
mục và toàn văn qua mạng Internet.
Lê Thị Yến
24
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Đặc biệt ở giai đoạn sau, các thư viện Việt Nam đã triển khai được một số
nội dung như sau:
+ Chính sách: Phát triển TVS đã được cụ thể hóa bằng văn bản của Nhà
nước và chính phủ như Pháp lệnh Thư viện ngày 28/12/2000, Nghị định
72/2002/NĐ-CP ngày 6/8/2002, quyết định 33/2002/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch
04/2002/TTLT/BVHTT-BTC…
+ Kinh phí: một số thư viện đã được nhận những khoản kinh phí lớn của
Nhà nước, vốn vay và tài trợ nước ngoài cho các dự án TVS như cục Thông tin
KH&CN Quốc gia Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam và Hệ thống Thư viện
Công cộng , Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cùng hệ
thống thư viện các trường đại học, các trung tâm học liệu ở Huế, Đà Nẵng, Thái
Nguyên, Cần Thơ.
+ Phát triển hạ tầng phần cứng: với kinh phí đầu tư trên, cơ sở vật chất, hệ
thống máy tính nối mạng Internet tốc độ cao đã được trang bị cho tất cả các hệ
thông thư viện cũng như thiết bị số hóa tài liệu…
+ Phát triển hạ tầng phần mềm: ứng dụng các phần mềm quản trị TVĐT
như Libol (Tinh Vân), Ilib (CMC), Vebrary (Lạc Việt)…để tự động hóa mọi hoạt
động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục, quản lý tài liệu in ấn và tài liệu số, ứng
dụng các phần mềm TVS (Greenstone, Zope, DSpace) miễn phí để quản trị tài liệu
số…
+ Xây dựng các chuẩn nghiệp vụ TVS: MARC21, Dublin Core….
+ Phát triển nội dung số, số hóa từng phần vốn tài liệu thư viện, mua CSDL
toàn văn của nước ngoài…
+ Cung cấp CSDL thư mục và toàn văn cho người dùng tin
+ Đào tạo người dùng tin sử dụng các dịch vụ thư viện
Hiện nay, quá trình phát triển TVS/TVĐT ở Việt Nam mới đang ở mức
hoàn thiện hạ tầng phần cứng, phần mềm, xây dựng vốn tài liệu số để cung cấp
dịch vụ cho người dùng tin. Để bắt kịp với mạch phát triển TVS trên thế giới,
không còn con đường nào khác là đầu tư mạnh mẽ tài chính – chất xám cho
Lê Thị Yến
25
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
nghiên cứu, đào tạo và trên nền tảng đó, tạo lực đẩy cho quá trình Triển khai các
TVS (Nguyễn Hoàng Sơn, 2010)
1.3.1. Thư viện điện tử Đại học Quốc gia Hà Nội
Tổng diện tích của Trung tâm khoảng hơn 6400 km2. Các phòng ban trong
Trung tâm đều được trang bị các thiết bị hiện đại, được ứng dụng công nghệ thông
tin. Hiện nay tại Trung tâm có 300 máy trạm trong đó: 50 máy tra cứu cho sinh
viên, 100 máy truy cập Internet, 150 máy phục vụ cán bộ. Ngoài ra để phục vụ nhu
cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài liệu để lưu trữ. Trung tâm đa
trang bị 20 máy in và 10 máy photocopy. Hiện nay, thư viện điện tử Đại học Quốc
gia Hà Nội đã xây dựng được một nguồn tài nguyên tương đối lớn bao gồm:
● Kho Tài liệu / CSDL do Trung tâm xây dựng
+ 128.000 tên sách/ biểu ghi với gần (750.000 bản)
+ 2.145 tên tạp chí
+ 2.000 thác bản văn bia.
+ 2.000 luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
+ Giáo trình của 60 ngành đào tạo
+ 600 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp ĐHQG, cấp Nhà nước.
+ CSDL công trình nghiên cứu khoa học kỹ niệm 100 năm ĐHQG Hà Nội bao
gồm:
- Biểu ghi các công trình khoa học của cán bộ ĐHQG Hà Nội.
- CSDL môn học là danh mục tài liệu phục vụ các môn học được thiết kế theo
khung chương trình khoa học của cán bộ ĐHQG Hà Nội.
- CSDL thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh.
- Bài giảng điện tử, sách điện tử, giáo trình điện tử.
- Tài liệu nghe nhìn: cassette, video, đĩa CD-ROM, vi phim, vi phiếu.
● CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline)
Truy cập tại các phòng Multimedia/Internet của Trung tâm.
+ Wilson Applied Science & Technology Fulltext
+ Wilson Humanities Abstracts Fulltexts
Lê Thị Yến
26
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Wilson Education Abstracts Fulltext
+ Derwent Biotechnology Abstracts / Quarterly Updates
+ Econlit 1969 - Present / Monthly Update
● CSDL trực tuyến (nguồn tin online)
+ Omnifile: http://10.5.0.2 (địa chỉ trong mạng ĐHQGHN)
+EBSCO: http://search.epnet.com (username: peri, password: vietnam)
+ ACM: http://dbonline3.igroupnet.com.acm
+ IEEE: http://www.computer.org/publication/dlib
+ Springerlink http://www.springerlink.com
+ E-journal nhà xuất bản ASME http: //www.asme.org/Publications/Journals
● Chuẩn nghiệp vụ thư viện và tin học hóa
+ Mạng LAN hoàn chỉnh tại trụ sở chính và các khu vực Thượng Đình, Ngoại
ngữ, Mễ trì được kết nối Intranet ĐHQGHN và kết nối Internet.
+ 5 máy chủ, hơn 200 máy trạm làm việc và tra cứu
+ Thư viện quang gồm 76 giá đĩa (mỗi đĩa chứa được 9,1GB thông tin)
+ Sử dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Virtua quản lý toàn bộ hoạt động của thư
viện
+ Sử dụng bảng phân loại Dewey để xử lý tài liệu và tổ chức kho mở
+ Biên mục theo chuẩn MARC 21, AACR2.
+ Dịch vụ trực tuyến (online): OPAC, web server
1.3.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội có lịch sử hình
thành và phát triển lâu đời từ những năm 1959.
Bắt đầu từ năm 2005 Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản
trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện
nay, Trung tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước phát triển theo mô hình
TVĐT hiện đại.
Hệ thống máy tính hiện nay Trung tâm có 205 máy, trong đó có 05 máy chủ
và 200 máy trạm.
Lê Thị Yến
27
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Trung tâm có 05 máy in (03 máy in laser, 01 máy in thẻ, 01 máy in màu), 2
tivi 21 inch phục vụ chiếu các video bài giảng, máy chiếu đa chức năng Data
Projector phục vụ tập huấn người sử dụng và giảng dạy ngoại ngữ qua máy tính.
Trung tâm khai thác thông tin từ chảo thu vệ tinh với 04 đầu giải mã kỹ
thuật số thu các kênh chính thống trên thế giới để in ra đĩa, đưa vào mạng phục vụ
bạn đọc.
Bên cạnh đó, Trung tâm còn có 02 đầu Video kỹ thuật số có chức năng thu
đĩa trực tiếp từ vệ tinh, 02 máy photocopy tốc độ cao, 30 máy cassete, 02 máy nạp
và khử từ cho sách, cho đĩa CD, 05 máy đọc mã vạch, hệ thống camera, điều hoà
và cổng từ…
Tài liệu điện tử:
- Băng cassetle: 373 đầu = 373 bản
- Electronic resources: 5468 đầu = 5824 bản
- CD – ROM: 108 đầu = 325 bản
- Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng:
+ CSDL sách: 22930 biểu ghi
+ CSDL báo, tạp chí: 3046 biểu ghi
+ CSDL luận án, luận văn: 547 biểu ghi
+ CSDL các loại băng từ: 349 biểu ghi
- CSDL nước ngoài:
Trung tâm cũng đang sử dụng một số CSDL báo, tạp chí mua của nước
ngoài như:
+ CSDL tạp chí điện tử:
. Quản trị kinh doanh và du lịch
. Ngôn ngữ
. Quốc tế học
Trung tâm TT – TV Trường Đại học Hà Nội hiện đang sử dụng phần mềm
quản trị thư viện tích hợp Libol. Website của Trung tâm được tích hợp với phần
mềm Libol tại địa chỉ http://www.hanu.vn .
Lê Thị Yến
28
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Trung tâm thông tin học liệu - Đại học Đà Nẵng
Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng là một đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Đại học Đà Nẵng, được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2000.
Trung tâm có tổng diện tích sử dụng 3000m2 gồm 6 tầng với 600 chỗ ngồi,
một phòng truy cập Internet với 96 máy tính dành cho sinh viên, một phòng 25
máy dành cho cán bộ, giảng viên và nhiều máy trạm phục vụ tra cứu thông tin tại các phòng đọc. Trung tâm học liệu có tổng diện tích 4500m2 gồm 3 tầng với 1000
chỗ ngồi và 250 máy tính kết nối Internet.
Với mục tiêu hoạt động là tổ chức, khai thác, lưu trữ và cung cấp thông tin
tư liệu trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, nhân văn…phục vụ
cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của hơn 1400 cán bộ, giảng viên và
trên 35.000 sinh viên các hệ cao đẳng, đại học và sau đại học trong toàn Đại học
Đà Nẵng thông qua:
- Hệ thống các kho tài liệu mở
- Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử
- Hệ thống mạng thông tin nội bộ được kết nối để truy cập, khai thác và
sử dụng thông tin qua mạng Internet
Trung tâm thực hiện chính sách miễn phí việc sử dụng thông tin tư liệu đối
với các đối tượng trong diện phục vụ của trung tâm.
Trung tâm dự tính tiếp tục phát triển nguồn tài nguyên in giấy và điện tử, đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, mở rộng liên kết trao đổi với các đơn vị bạn, khai
thác hiệu quả các phương tiện hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn nữa các nhu cầu
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên ĐH Đà
Nẵng nói riêng và từng bước vươn ra đáp ứng các nhu cầu thông tin tư liệu cho
các đối tượng khác trong khu vực.
1.3.4. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên.
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ năm 2008, trung tâm đang quản lý và hoạt động tại tòa nhà 5
Lê Thị Yến
29
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
tầng với diện tích trên 8000m2 , với hệ thống máy tính bao gồm: 08 máy chủ và
gần 400 máy tính nối mạng.
Tổng số tài liệu của Trung tâm lên gần 70000 cuốn. Nguồn tài nguyên điện
tử phong phú bao gồm:
- 05 bộ CSDL tiếng việt: Vietdata, Nacesti, Y dược, Khuyến nông:
+ 4000 sách điện tử trong đó có khoảng 820 giáo trình
+ 8956 kết quả nghiên cứu của 90 lĩnh vực
+ 150000 bài báo khoa học(60% toàn văn)
+ 460 phim tài liệu khoa học.
- Bộ CSDL do Trung tâm tự xây dựng bao gồm: 740 giáo trình, 298 bài
giảng điện tử, 1120 luận văn, luận án, 165 phim khoa học, 24 số tạp chí của Đại
học Thái Nguyên với 393 bài báo.
- 06 bộ CSDL phổ biến trên thế giới: Science Direct, Proquest Central,
Ebsco Host, Agora, Hinari và OARE.
Hiện nay Trung tâm sử dụng phần mềm quản trị thư viện điện tử Ilib4.0. Sử
dụng phần mềm Greeston để xây dựng mô hình thư viện số. Bạn đọc có thể truy
cập và sử dụng các CSDL hiện có của Trung tâm tại Website http://www.lrc-
tnu.edu.vn
1.4 Nhận xét chung về thƣ viện điện tử trên thế giới và tại Việt Nam
Mô hình thư viện điện tử xuất hiện trên thế giới từ những năm 90 của thế
kỷ XX, từ đó đến nay nó không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng,
khoa học công nghệ được áp dụng một cách hiệu quả trong các khâu nghiệp vụ
của thư viện, tạo nên các hình thức phục vụ đa dạng, những sản phẩm và dịch vụ
ngày càng phong phú và hiện đại. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của bạn đọc.
Cho đến nay, người ta còn biết đến với các mô hình thư viện cao cấp hơn như:
Thư viện số(Thư viện điện tử cao cấp); Thư viện ảo; Thư viện lai là những mô
hình thư viện mà không còn có sự tồn tại của nguồn thông tin trên giấy, tất cả đều
là tài nguyên số, nó được tạo lập và phát triển hoàn toan dựa trên mạng máy tính
và Internet.
Lê Thị Yến
30
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tại Việt Nam, khái niệm thư viện điện tử còn tương đối mới, nó mới chỉ
xuất hiện và phát triển tại Việt Nam từ những năm 1990. Thư viện điện tử hiện là
mô hình phù hợp nhất với xu thế hiện nay. Sự có mặt của thư viện điện tử trong
những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động của ngành
Thông tin – thư viện Việt Nam.
Tuy nhiên nhìn chung thì mô hình thì mô hình thư viện điện tử tại Việt
Nam hiện nay vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, chủ yếu các thư viện tập trung
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong nghiệp vụ thư viện để một mặt nhằm
quản lý các tài liệu truyền thống ở dạng in/giấy của thư viện bên cạnh đó xây dựng
và quản lý các nguồn tài liệu đã được số hóa, các cơ sở dữ liệu của thư viện.
Lê Thị Yến
31
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH THƢ VIỆN
ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu khái quát về thƣ viện Đại học Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thư viện Đại học Thăng Long
Trường Đại học Thăng long là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học có
chất lượng hàng đầu trong khối các trường đại học ngoài công lập về các lĩnh vực
như: kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn, quản lý bệnh viện, điều dưỡng, tin học.
Thư viện trường Đại học Thăng Long với tư cách là giảng đường thứ 2 của sinh
viên, là nơi cung cấp nguồn thông tin có chọn lọc đã và đang không ngừng được
đầu tư đổi mới, phát triển để đáp ứng tốt hơn với nhu cầu thông tin phục vụ đắc
lực cho công cuộc đào tạo của nhà trường.
Thư viện trường Đại học Thăng long được xem là trung tâm thông tin văn
hóa, khoa học của Nhà trường. Trước năm 2000 Thư viện Thăng Long là một bộ
phận trực thuộc phòng Hành chính, với cơ sở vật chất và vốn tài liệu còn hạn chế.
Năm 2000 được tách ra thành phòng Thông tin - Tư liệu - Thư viện.
Trong nhiều năm liền Thư viện trường hoạt động trong điều kiện khó khăn,
thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách vở, phòng đọc sinh viên chỉ vẻn
vẹn có 70 chỗ ngồi, kho tàng phải di chuyển nhiều nơi.
Năm 2008, Trường Đại học Thăng Long chuyển sang địa điểm mới,
Trường đã ưu tiên xây dựng đầu tiên tòa nhà Thư viện 4 tầng, tổng diện tích sàn
3.200m2, có vị thế và khuôn viên đẹp.
Để đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp đổi mới của một trường Đại học đa
ngành, năm 2010 Thư viện Trường tiếp tục được quan tâm của Hội đồng Quản trị,
đầu tư kinh phí lắp đặt trang thiết bị nội thất, mua phần mềm, xây dựng thư viện
điện tử, chuẩn bị cơ sở dữ liệu và hàng trăm tên sách sẽ được bổ sung để xây dựng
nên mô hình thư viện điện tử ngày càng hoàn thiện, đáp ứng một cách tốt nhất
những nhu cầu của bạn đọc.
Lê Thị Yến
32
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Diện mạo của Thư viện Trường Đại học Thăng long được hoàn toàn thay
đổi, đã có một bước chuyển dài từ truyền thống đến hiện đại, từ thủ công đến tự
động hoá. Có thể nói Thư viện Đại học Thăng Long là một trong những Thư viện
đẹp và hiện đại nhất trong hệ thống thư viện các trường đại học Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng:
+ Đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin.
+ Hỗ trợ khai thác hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác
giảng dạy học tập và NCKH của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường cũng
như các bạn đọc bên ngoài có quan tâm.
- Nhiệm vụ:
+ Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng trong việc
sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
+ Thu thập, bổ sung và xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu, bảo quản vốn tài liệu
và thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện.
+ Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc khai thác, sử
dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của thư viện và các nguồn tin bên
ngoài.
+ Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện.
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư
viện.
+ Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
Lê Thị Yến
33
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thư viện
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Tổ bổ sung
Tổ phục vụ
Tổ xử lý nghiệp vụ
2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ
Hiện nay tổng số cán bộ của thư viện là 19 người, trong đó có 1 thạc sỹ, 3
cử nhân chuyên ngành Thông tin – Thư viện chiếm 21%. Có 12 cán bộ đã tốt
nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành khác chiếm 63,2%. 03 cán bộ có trình độ
trung cấp các ngành khác chiếm 15,8%.
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Thư viện được bố trí tại một tòa nhà 4 tầng với tổng diện tích sử dụng hơn
2000m2:
+ Tầng 1: Phòng đọc, báo tạp chí
+ Tầng 2: Phòng học cá nhân
+ Tầng 3: Phòng Thư viện điện tử, Kho sách mượn
+ Tầng 4: Phòng học nhóm
Lê Thị Yến
34
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Với quang cảnh thoáng mát, khang trang, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
với tổng số 60 giá sách, hơn 800 chỗ ngồi học nhóm và cá nhân phục vụ bạn đọc
tại chỗ.
Được sự quan tâm đầu tư của Nhà trường, hiện nay thư viện được trang bị
hệ thống máy tính theo tiêu chuẩn Châu Âu, đường truyền cáp quang, hệ thống
Server mạnh với 1 máy chủ và 100 máy trạm trong đó có:
+ 80 máy phục vụ đối tượng bạn đọc là sinh viên tại trung tâm máy tính.
+ 20 máy phục vụ đối tượng là cán bộ, giảng viên
+ 02 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tại tầng 1
+ 01 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tại tầng 3 thư viện
+ 02 máy phục vụ cho hoạt động mượn trả tài liệu tại kho đóng và trung tâm máy
tính
+ 15 máy phục vụ cho công tác nghiệp vụ
Tất cả các máy tính đều nối mạng phục vụ công cuộc học tập, nghiên cứu
và giải trí của cán bộ và sinh viên trong trường miễn phí.
Thư viện hiện có 03 máy in, 01 máy scan, 02 đầu đọc mã vạch, 02 cổng từ,
08 camera, 01 máy photocopy, hệ thống máy điều hòa, điện sáng tại thư viện luôn
được cung cấp đầy đủ.
2.1.5. Vốn tài liệu thƣ viện
Do đặc thù là thư viện của trường Dân lập nên hàng năm Thư viện Đại học
Thăng Long không được sự đầu tư kinh phí từ phía nhà nước trong việc đầu tư vốn
tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị... Nguồn tài liệu bổ sung hàng năm chủ yếu là
mua mới, nguồn kinh phí đầu tư chủ yếu là do Nhà trường đưa xuống nên còn
nhiều hạn chế, vốn tài liệu thư viện bao gồm:
- Vốn tài liệu truyền thống:
+ Luận án, luận văn: 1230 tài liệu
+ Sách tham khảo: 7542 tài liệu
+ Báo, tạp chí: 50 đầu báo, tạp chí
+ Giáo trình: 2321 tên tài liệu.
Lê Thị Yến
35
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tại thư viện có số lượng sách ngoại văn khá lớn với số lượng gần 2500 tài
liệu gồm các sách tham khảo bằng: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Nga…
- Nguồn tài liệu điện tử bao gồm: 2070 ebook với 19308 lượt download, 2098 file
media có tổng dung lượng là 7.88394375 GB. Các tài liệu điện tử này đều có nội
dung liên quan đến chương trình đào tạo của nhà trường.
Hiện nay, Thư viện vừa mới bổ sung thêm hàng ngàn đầu sách mới
thuộc nhiều chủng loại, gồm có sách Tiếng Anh, Tin học, Sách Tâm lý, Sách Kinh
tế, Y tế... và các loại sách tham khảo hiện thư viện đang tiến hành xử lý và sớm
đưa vào phục vụ bạn đọc, nâng cao số lượng vốn tài liệu thư viện phục vụ tốt nhu
cầu của sinh viên.
2.1.6. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Trường Đại học Thăng Long là một trường đào tạo đa ngành, với số lượng
sinh viên cũng như đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên khá đông. Người dùng tin
tại Thư viện vì thế được xác định bao gồm các nhóm đối tượng: Nhóm cán bộ
quản lý, lãnh đạo; nhóm cán bộ, giáo viên; nhóm học viên cao học; nhóm sinh
viên.
+ Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý:
Là những người có vị trí, vai trò quan trọng tại trường, các khoa, các trung
tâm nghiên cứu. Họ có nhiệm vụ đưa ra những quyết định cho những công việc cụ
thể, đề ra những giải pháp hay chiến lược trong hoạt động của đơn vị mà họ chịu
trách nhiệm. Những quyết định của họ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển
của đơn vị họ quản lý cũng như của Đại học Thăng Long.
Xuất phát từ tầm quan trọng ấy nên nguồn thông tin mà các nhà lãnh đạo
quản lý cần được cung cấp là những nguồn tin có giá trị cao, mang tính cập nhật,
tính tổng hợp, bao quát và đúng đắn. Một số dạng tài liệu tiêu biểu đó là các: Báo
cáo chuyên đề, tổng quan, tổng luận, tạp chí tóm tắt...
+ Cán bộ, giảng viên giảng dạy:
Là những người có trình độ học vấn cao đó là: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,
thạc sĩ. Họ là đội ngũ có vai trò quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp giáo
Lê Thị Yến
36
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
dục của Đại học Thăng Long. Họ chiếm một số lượng khá đông đảo, là đối tượng
người dùng tin rất đáng được quan tâm. Nguồn thông tin mà họ quan tâm là những
thông tin có hàm lượng khoa học cao, chính xác, những tài liệu chuyên sâu,
chuyên ngành về một lĩnh vực khoa học cụ thể, phục vụ cho quá trình nghiên cứu
và giảng dạy đạt hiệu quả cao.
+ Nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, học sinh:
Họ là đối tượng chủ yếu và thường xuyên của Thư viện với một số lượng
đông đảo. Họ đến thư viện với mục đích tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho
quá trình nghiên cứu, học tập cũng như nhu cầu giải trí. Tài liệu mà họ cần cũng
rất đa dạng đó là các cơ sở dữ liệu, sách giáo khoa, giáo trình, các bài giảng điện
tử, các báo, tạp chí điện tử, luận án, luận văn…sử dụng các dịch vụ internet, hỏi
đáp…
Phục vụ người dùng tin là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào,
càng phục vụ được nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng tăng.
Vì thế trong thời gian qua Thư viện Đại học Thăng Long cần không ngừng phát
triển, đổi mới nguồn lực, cũng như phương thức phục vụ sao cho phù hợp với xu
thế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng thư viện.
2.2. Thực trạng và phát triển Thƣ viện điện tử Đại học Thăng Long.
2.2.1. Cấu trúc thư viện điện tử Đại học Thăng Long
Các TVĐT đều được bố trí trên “Giao diện web” trên đó có những
vùng chung như: Giới thiệu về cơ quan, về hệ thống, về thư viện; Hướng dẫn sử
dụng và các công cụ trợ giúp và phần chủ yếu là nội dung, tức là “Tài nguyên
thông tin”
Phần thứ nhất của “Tài nguyên thông tin” thông thường là Danh
mục chủ đề/Directory. Phần này được cấu trúc theo trình tự từ chung đến riêng, từ
tổng quát đến chi tiết, từ ngoài vào trong theo thứ bậc, ví dụ: Mảng/vấn đề lớn;
Tiếp đó là các mục/vấn đề nhỏ; Mỗi mục này lại chia nhỏ dần theo cấu trúc hình
cây: Cây – cành; Cành –nhánh to; Nhánh to –nhánh nhỏ; Nhánh nhỏ – nhánh nhỏ
hơn... Cùng với các phân chia này là các điểm liên kết: đảm bảo các mối quan hệ
Lê Thị Yến
37
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
nhiều chiều giữa các nhánh cũng như giữa nhánh với các cành. Cách tổ chức
như vậy nhằm tạo thuận tiện cho người dùng trong khai thác thông tin.
Các tổ hợp CSDL, biểu hiện Danh mục các CSDL, thường được sắp xếp
theo chủ đề hoặc theo vần chữ cái. Người dùng có thể tiếp cận tới các CSDL này
để khai thác thông tin theo các cấp độ khác nhau: từ thư mục tới toàn văn; khai
thác riêng rẽ từng CSDL hay khai thác theo nhóm CSDL,.... Mức độ khai thác đến
đâu tuỳ thuộc vào khả năng của hệ thống và đặc biệt là sự cho phép của cơ quan
chủ quản, các lệ phí tương ứng. (Nguyễn Tiến Đức, 2005)
Cũng giống với các thư viện điện tử khác, Thư viện điện tử Đại học Thăng
Long được bố trí trên “Giao diện web”. Địa chỉ truy cập
tại: http://lib.thanglong.edu.vn. Với những nội dung cơ bản của trang web gồm:
Trang chủ, giới thiệu về cơ quan, về hệ thống, hướng dẫn sử dụng và các công cụ
trợ giúp, liên hệ giữa người sử dụng và thư viện… Tìm kiếm sách, sách mới nhất,
sách được tải về nhiều, top 5 sách được đánh giá cao, sách được giới thiệu, sách
được xem nhiều, thành viên tích cực, thống kê hệ thống, Media ưu tiên.
- Nội dung tài nguyên:
+ Sách điện tử - ebook với số lượng 2100 ebook được trình bày theo từng
lĩnh vực, ngành khoa học và tại mỗi lĩnh vực lại được phân chia theo từng ngành
cụ thể:
+ Triết học và Tâm lý: Triết học; Tâm lý; Tâm linh – tử vi tướng số.
+ Khoa học xã hội: Giáo dục; Kinh tế; Những vấn đề xã hội; Thương mại, truyền
thông…; Khoa học chính trị; Chủ nghĩa xã hội và các hệ thống liên quan; Luật
pháp; Văn hóa – du lịch
+ Ngôn ngữ: Anh ngữ; Nhật ngữ; Pháp ngữ
+ Khoa học tự nhiên và toán học: Toán học, Khoa học
+ Công nghệ (Khoa học ứng dụng): Y học – sức khỏe; Quản lý và các dịch vụ phụ
trợ.
+ Văn học và Tu từ học: Từ điển và bách khoa từ điển; Văn học Mỹ bằng tiếng
Anh; Văn học của những ngôn ngữ khác; Văn học – Thơ ca – Truyện.
Lê Thị Yến
38
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Bài giảng, luận văn và các vấn đề liên quan tới môn học: Khoa toán tin; Bộ môn
điều dưỡng; Bộ môn Y tế công cộng; Bộ môn kinh tế; Bộ môn Ngôn ngữ Anh; Bộ
môn Việt Nam học; Bộ môn Công tác xã hội.
+ Tin học
+ Lịch sử
+ Tài liệu dành cho sinh viên cao học
+ Truyện Audio - Giải trí
Tại đây cập nhật thông tin cơ bản như tên ebook, tác giả, ngày tháng xuất
bản, nhà xuất bản...
+ Cho phép thành viên upload ebook lên và chờ kiểm duyệt của
quản trị viên trước khi được hiển thị trên trang chủ.
+ Hệ thống bình chọn rating: Cho phép bạn đọc có thể bình chọn các
tài liệu hay, yêu thích tại hệ thống.
+ Hệ thống comment: Cho phép bạn đọc có thể trình bày ý kiến phản
hồi của mình đối với hệ thống.
+ Phân quyền cho từng chủ đề cho từng nhóm.
- Media: Khu vực chứa những tư liệu multimedia phục vụ cho việc nghe
nhìn. Với 2098 file, được phân theo các khoa: Khoa toán tin; Khoa quản lý; Tiếng
Anh…
Như vậy, Website của TVĐT Đại học Thăng Long cũng được bố trí theo
từng lĩnh vực riêng, với cấu trúc từ chung đến riêng, từ tổng quát đến chi tiết có cả
các CSDL thư mục và các CSDL toàn văn. Tuy nhiên, các tài nguyên thông tin,
các CSDL đó liên kết được với nhau trong một chế độ phục vụ thống nhất tạo điều
kiện thuận tiện cho người dùng trong khai thác thông tin. Cho phép bạn đọc xem
trực tuyến tài liệu hoặc download miễn phí.
Lê Thị Yến
39
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên điện tử
Trong một thư viện điện tử thì hạt nhân của Thư viện điện tử chính là
nguồn tài liệu số hóa. Tạo lập và phát triển Kho tài liệu số của riêng mỗi cơ quan
thông tin/thư viện là vấn đề lớn nhất trong xây dựng TVĐT. Công việc này đòi hỏi
phải đầu tư lớn và liên tục. Để làm tốt công việc này, các cơ quan xây dựng TVĐT
cần có cách tiếp cận hợp lý, khả thi và kinh tế.
Có 3 cách để tạo lập Kho này, đó là:
- Tự tiến hành số hoá nguồn tư liệu trên giấy của Thư viện. Tức là chuyển
tài liệu hiện có sang dạng số bằng phương pháp quét hay nhập lại thông tin từ bàn
phím... đây là hướng phải đầu tư lớn, đầu tư liên tục và tốn kém thời gian, tiền của,
công sức.
- Bổ sung/tích hợp nguồn tin điện tử thông qua việc mua, trao đổi tài liệu
điện tử đang được xuất bản (bản tin, tạp chí điện tử, các chế bản điện tử trước khi
in ra trên giấy). Chúng ta đều biết: hầu hết các ấn phẩm hiện nay đều vừa xuất bản
trên giấy vừa tồn tại dưới dạng điện tử và nếu tận dụng được nguồn này, ta sẽ tiết
kiệm được nhiều công sức, thời gian.
- Xây dựng các liên kết (tạo khả năng truy cập) đến các nguồn tài
liệu trên Internet, nhất là nguồn của các cơ quan có cùng diện chuyên đề bao
quát. (Nguyễn Tiến Đức, 2005).
Hiện nay thư viện trường Đại học Thăng Long đã và đang có kế hoạch
phát triển nguồn tài nguyên số cho thư viện mình.
Vấn đề phát triển nguồn tài nguyên số tại đây được tiến hành theo các
phương cách sau:
- Tự tiến hành số hoá nguồn tư liệu trên giấy của Thư viện.
Số hoá là tiến trình chuyển tài liệu thư viện truyền thống, cụ thể là sách và
văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy tính.
Có hai giai đoạn trong tiến trình số hoá:
+ Giai đoạn đầu quét hình – scanning cho ra sản phẩm số hoá dạng hình.
Lê Thị Yến
40
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Giai đoạn hai cho ra một sản phẩm dạng số hoá văn bản bằng môt tiến
trình gọi là nhận dạng ký tự quang học – OCR (Optical Character Recognition).
Hình 1: Mô hình tổng quan hệ thống số hóa tài liệu.
Tại thư viện điện tử Đại học Thăng Long, tài liệu số hóa chỉ ở giai đoạn
đầu, nghĩa là những gì độc giả thấy chỉ là hình ảnh, đây là hướng phải đầu tư lớn,
đầu tư liên tục và tốn kém thời gian, công sức. Hiện tại thư viện đã đầu tư 02 máy
Scan HP giúp cho quá trình số hóa tài liệu được thuận tiện.
Bước đầu tiên khi tiến hành số hóa tài liệu đó là vấn đề lựa chọn tài liệu để
số hóa. Hiện tại thư viện Thăng Long ưu tiên số hóa các tài liệu là các giáo trình
do giảng viên trong trường viết, những tài liệu có dấu hiệu hư hỏng và số hóa kho
tài liệu nội sinh, đó là các Luận án, Luận văn của giảng viên và sinh viên trong
trường.
Khi tiến hành số hóa tài liệu, một vấn đề không thể bỏ qua đó là vấn đề bản
quyền tác giả phải được quan tâm đúng đắn để tránh tình trạng vi phạm Luật sỡ
hữu trí tuệ.
+ Nếu tác phẩm được số hoá ở trong miền (domain) công cộng thì chúng ta
không phải xin phép ai hết. Dĩ nhiên kết quả số hoá của chúng ta cũng không được
bảo vệ bản quyền, trừ phi kết quả của ta nhiều hơn bản gốc.
Lê Thị Yến
41
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Nếu tài liệu được tặng cho cơ sở của ta để số hoá và người tặng có bản
quyền thì chúng ta được phép tiến hành số hoá, tuy nhiên cần phải yêu cầu người
tặng cung cấp cho mình quyền được số hoá – có thể bằng một mẫu giấy có ghi
"quyền sử dụng tác phẩm với bất kỳ mục đích chung của cơ sở, dưới bất kỳ
phương tiện nào".
Nếu ta muốn số hoá tài liệu mà không rơi vào hai trường hợp trên thì ta
phải cân nhắc thử việc số hoá của chúng ta có phải là một việc làm có lợi ích
chung mà không xâm phạm quyền lợi của người khác. Đây là một điều khó về mặt
pháp lý. Cuối cùng nếu chúng ta không chắc chắn với điều cân nhắc trên thì ta
phải tiến hành xin phép để được cấp phép thực hiện số hoá.
Hiện nay, Thư viện điện tử Đại học Thăng Long vẫn luôn chấp hành theo
những quy định về bản quyền tác giả trong quá trình số hóa tài liệu.
Những tài liệu sau khi được số hóa, quét qua máy Scan thì được lưu giữ tại
kho dữ liệu điện tử của thư viện (Kho ảo) cho bạn đọc sử dụng. Tài liệu sau khi số
hóa sẽ tồn tại dưới dạng file ảnh, vì vậy người sử dụng không thể sao chép, chỉnh
sửa tài liệu, chỉ có thể đọc trực tiếp tài liệu trên máy tính.
- Khai thác nguồn tài liệu điện tử trên Internet.
Đây là cách thức giúp phát triển bộ sưu tập số khá hữu ích, Cán bộ thư viện
tìm kiếm các thông tin, tài liệu có sẵn trên mạng Internet để tải về thư viện mình.
Những tài liệu mà thư viện tiến hành sưu tầm chủ yếu là các sách số có trên mạng
ở dạng toàn văn có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo của Nhà trường
hoặc những sách tham khảo hữu ích cho sinh viên sẽ được cán bộ thư viện tiến
hành Download về và tiến hành làm biên mục trên máy cho tài liệu, để nhập vào
Kho ảo của thư viện cho bạn đọc có thể truy cập và sử dụng trong sự quản lý của
thư viện. Điều này sẽ giúp tiết kiệm được khá nhiều thời gian và kinh phí cho thư
viện.
Lê Thị Yến
42
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Cổng thông tin có tên truy cập http://lib.thanglong.edu.vn đã bắt đầu đi vào
hoạt động chính thức từ ngày 1-10-2010. Đây là nơi giảng viên, sinh viên trong
trường có thể truy cập nguồn tài liệu phong phú được cập nhật từng ngày. Tại đây,
thư viện cung cấp những tài liệu thiết yếu dùng cho các môn học trong chương
trình đào tạo của nhà trường. Ngoài ra, các nguồn tư liệu quý, giáo trình do giáo sư
Hoàng Xuân Sính lưu giữ cũng được số hóa và chia sẻ ở dạng ebook. Nhằm đáp
ứng được nhu cầu tìm hiểu và tham khảo ngày càng cao của sinh viên trong
trường, thư viện đã và đang tổ chức thu thập, tiến hành số hóa các luận văn, báo
cáo thực tập của từng khoa từng khóa học trong trường.
Dự kiến trong tương lai gần, sẽ có một kho tài nguyên số cực kì phong phú,
hiện đại để phục vụ cho việc học tập và giảng dạy từ đó góp phần vào sự phát triển
trung của toàn trường. Trang web cũng có chức năng hỗ trợ người dùng đưa lên
những tài liệu hay hoặc yêu cầu những tài liệu mà thư viện chưa có .
2.2.3. Quản lý bộ sưu tập số
2.2.3.1. Phần mềm quản lý thư viện
Hiện nay, thư viện trường Đại học Thăng Long đã tiến hành áp dụng tin
học hóa trong tất cả các khâu hoạt động của thư viện. Thư viện sử dụng phần mền
tích hợp quản trị thư viện ILIB version 5.0 của công ty máy tính truyền thông
CMC bắt đầu từ năm 2009.
Việc ứng dụng phần mềm Ilib trong hoạt động thông tin thư viện tại thư
viện nhằm tự động hoá các hoạt động nghiệp vụ của thư viện truyền thống, hỗ trợ
để thư viện thực sự trở thành trung tâm cung cấp các dạng thông tin cần thiết cho
đông đảo người dùng tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ.
Phần mềm ILib đảm bảo các qui trình nghiệp vụ của các thư viện nói
chung, tuân thủ các chuẩn về nghiệp vụ thư viện, các chuẩn liên thông và các
chuẩn CNTT bao gồm:
- Chuẩn tiếng việt Unicode TCVN6909, hỗ trợ chuẩn TCVN5712;
Lê Thị Yến
43
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
- Chuẩn định dạng XML;
- Chuẩn giao thức truyền thông TCP/IP.
ILib được thiết kế dựa trên các công nghệ chuẩn, làm việc cả trên môi
trường giao diện Web, lẫn môi trường cửa sổ của Windows. Ngoài ra, ILib còn kết
hợp được tính dễ khai thác của giao diện WEB,sử dụng dễ dàng, hiệu suất cao.Với
công nghệ JAVA, cơ quan có thể không cần cài đặt máy trạm, nhưng vẫn có được
môi trường làm việc dễ dàng và năng suất cao, tránh được hạn chế của giao diện
WEB là làm việc kém năng suất, cũng như hạn chế của giao diện cửa sổ là khó
khăn trong cài đặt.
Là giải pháp tổng thể về quản lý thư viện hiện đại, phần mềm ILib là một
hệ tích hợp bao gồm nhiều phân hệ (modue) đáp ứng tự động hoá các nghiệp vụ
chuẩn của thư viện với các chức năng: Bổ sung; Biên mục; Tra cứu trực tuyến;
Mượn liên thư viện; Quản lý lưu thông; Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ; Quản lý
kho; Quản trị hệ thống.
Hình 2: Giao diện phần mềm Ilib tại Thư viện Đại học Thăng Long
Lê Thị Yến
44
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tại Thư viện điện tử Đại học Thăng Long hiện nay đã sử dụng hầu hết các
phân hệ trong hoạt động nghiệp vụ của thư viện trừ các phân hệ: Mượn liên thư
viện và Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ
- Phân hệ bổ sung:
Là công cụ hữu hiệu để kiểm soát nguồn tài liệu điện tử, xây dựng các đơn
đặt tài liệu, giúp kiểm soát quá trình nhận tài liệu. Tài liệu sau khập về thư viện sẽ
được cán bộ thư viện tiến hành phân kho tài liệu. Sách được nhập vào từng đợt sẽ
được đặt trong một đơn nhận riêng biệt. Khi tiến hành nhập dữ liệu vào máy, Cán
bộ thư viện phải lựa chọn lưu giữ tài liệu ấy tại một đơn nhận tài liệu nhất định.
Hình 3: Giao diện danh sách đơn nhận tài liệu
- Phân hệ biên mục:
Giúp xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên biệt: sách, báo, luận văn,…Việc
biên mục tại thư viện được áp dụng biên mục theo chuẩn MARC, trao đổi dữ liệu.
Cán bộ biên mục tiến hành nhập các dữ liệu theo các trường quy định.
Lê Thị Yến
45
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 4: Giao diện biên mục tài liệu
Sau khi biên mục xong thì tiến hành nhập số đăng kí cá biệt cho tài liệu và
đưa vào sẵn sàng lưu thông.
Hình 5: Giao diện nhập số đăng kí cá biệt cho tài liệu
Lê Thị Yến
46
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Phân hệ Biên mục còn giúp Thư viện tiến hành tìm kiếm và báo cáo thống
kê các tài liệu của thư viện bằng cách nhập các điều kiện tìm kiếm: số đơn, tên
đơn, ngày nhận đơn, nhà cung cấp…
Hình 6: Giao diện tìm kiếm tài liệu theo đơn nhận.
- Tra cứu Trực tuyến (OPAC):
Giúp tìm kiếm các tài liệu hiện có tài thư viện, Bạn đọc đăng nhập vào giao
diện tra cứu OPAC tại thư viện, chọn mục tìm kiếm, sau khi màn hình hiện giao
diện tìm kiếm các ấn phẩm thì lựa chọn tiêu chí để tìm kiếm, Bạn đọc có thể tìm
kiếm theo: Nhan đề tài liệu, tên tác giả, Tên nhà xuất bản, năm xuất bản, từ khóa,
tóm tắt nội dung hoặc từ khóa. Thông thường nếu biết chính xác tên tài liệu, bạn
đọc tìm kiếm theo tên tài liệu, nếu không bạn đọc chọn tìm kiếm theo từ khóa, bạn
đọc chọn tiêu chí “Từ khóa” và đánh và đó từ khóa mà bạn biết về tài liệu bạn cần.
Hệ thống sẽ tìm ra những tài liệu có từ khóa như yêu cầu của bạn đọc.
Lê Thị Yến
47
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 7: Giao diện tra cứu OPAC
Trước đây, thư viện cho phép bạn đọc tra cứu OPAC tài liệu thư viện trực
tuyến trên mạng Internet, nhưng gần đây do chính sách muốn thu hút nhiều bạn
đọc đến với thư viện, bạn đọc khi muốn tra cứu OPAC thì phải đến thư viện tra
cứu tại mạng cục bộ của thư viện tại địa chỉ http://server/opac/ (Thông thường,
người cài đặt đã để sẵn một shortcut trên desktop của máy tra cứu. Bạn đọc chỉ
việc nhấn đúp vào đó để vào màn hình tra cứu.)
Lê Thị Yến
48
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 8: Giao diện kết quả tìm kiếm
Hệ thống sẽ gửi đến một số tài liệu có nội dung liên quan đến nội dung mà
bạn đọc tìm kiếm. Bạn đọc có thể lựa chọn tài liệu mà mình cần, hệ thống sẽ thông
báo cho bạn đọc biết những thông tin đầy đủ về tài liệu:
Hình 9: Giao diện bản ghi chi tiết về tài liệu
Lê Thị Yến
49
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu tài liệu ở dạng còn trong kho và sẵn sàng lưu thông, nghĩa là bạn đọc
được phép mượn tài liệu, bạn đọc đọc số đăng kí cá biệt và cán bộ thư viện sẽ tiến
hành cho mượn.
- Phân hệ quản lý lưu thông:
+ Nghiệp vụ lưu thông: Giúp quản lý quá trình mượn, trả tài liệu tại thư
viện.
Khi bạn đọc mượn tài liệu, Cán bộ thư viện nhập Mã bạn đọc, để xác nhận
sinh viên và ấn phẩm cho mượn. Thông thường Mã bạn đọc và mã Barcode sẽ
được đọc bằng hệ thống máy đọc mã vạch của thư viện.
Hình 10: Giao diện mượn tài liệu.
Hình 11: Giao diện trả tài liệu
Lê Thị Yến
50
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Quản lý hồ sơ bạn đọc, in thẻ: Phân hệ lưu thông giúp thư viện quản lý hồ
sơ bạn đọc, lưu giữ những thông tin cơ bản về bạn đọc.
Hình 12: Giao diện thống kê danh sách bạn đọc
Đối với những bạn đọc chưa từng sử dụng thư viện, khi lần đầu tiên sử
dụng sẽ được kích hoạt tài khoản tại thư viện và nạp ảnh vào hệ thống thư viện để
lần sau bạn đọc có thể sử dụng mọi dịch vụ thư viện một cách thuận tiện.
Hình 13: Giao diện thêm mới hoặc sữa chữa bạn đọc
Lê Thị Yến
51
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thống kê báo cáo: Giúp thư viện có thể thống kê được số lượng bạn đọc
đang mượn tài liệu tại thư viện, ngày mượn, ngày trả…
- Quản lý kho:
Phân hệ này giúp cán bộ thư viện tổ chức nguồn tài nguyên điện tử của thư
viện mình theo từng kho riêng biệt. Tại Thư viện Thăng Long, tài liệu được chia
làm các kho: Kho Ảo (Các tài liệu số toàn văn); Kho đóng; Kho mượn; Kho Luận
văn; Kho tạp chí; Kho báo – tạp chí…Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bạn
đọc cũng như cho cán bộ thư viện khi tìm kiếm tài liệu và quản lý các tài liệu
trong kho.
Hình 14: Giao diện quản lý kho ảo
+ Kiểm kê kho hiện đại: Phân hệ này còn giúp Thư viện ứng dụng trong
quá trình kiểm kê vốn tài liệu hiện có tại thư viện, việc kiểm kê có thể được tiến
hành theo: Kiểm kê theo từng kho hoặc theo loại tài liệu
- Phân hệ quản trị hệ thống:
Phân hệ này giúp cho thư viện có thể đảm bảo an toàn cho dữ liệu của thư
viện. Đảm bảo tính bảo mật cho nội dung tài nguyên thư viện. Phân quyền sử dụng
đối với từng đối tượng sử dụng: Người quản trị; Giảng viên và sinh viên.
Lê Thị Yến
52
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Các phân hệ của phần mềm được thiết kế: Bảo đảm các nghiệp vụ chuẩn
của thư viện, dễ sử dụng và có khả năng tuỳ biến cao. Các phân hệ là độc lập, có
chế độ phân quyền cho người sử dụng, nhưng có khả năng liên kết với nhau trong
những chức năng nghiệp vụ liên quan.
Tất cả các phân hệ phần mềm Ilib được tích hợp vào trong một hệ thống
thống nhất và có thể liên thông và chuyển đổi tương tác với nhau một cách dễ
dàng.
Việc sử dụng phần mềm Ilib tại thư viện Đại học Thăng Long đã góp phần
quan trọng trong quá trình tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ thư viện, là yếu tố
không thể thiếu để tiến hành phát triển mô hình thư viện điện tử hoàn chỉnh.
2.2.3.2. Các thiết bị công nghệ chuyên dụng.
● Để trang bị cho quá trình số hóa tài liệu, thư viện đã đầu tư 02 máy scan
HP, với tốc độ nhanh, giúp scan các tài liệu quý, tài liệu ít bản chủ yếu là các luận
án, luận văn hay những tài liệu có dấu hiệu hư hỏng khó phục hồi mà không thể
mua mới của thư viện, nhằm chuyển đổi dần tài liệu từ dạng giấy sang dạng số để
bạn đọc có thể truy tìm và sử dụng một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất.
● Thư viện có một hệ thống máy tính khá lớn, trong đó có 1 máy chủ và
100 máy trạm được lắp đặt theo kiểu mạng hình sao:
Hình 15: Mô hình kết nối mạng hình sao
+ Máy chủ thực hiện chức năng quản trị hệ thống dữ liệu, được cài đặt hệ
quản lý thư viện với đầy đủ các tác nghiệp.
+ Hệ thống máy trạm:
Lê Thị Yến
53
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
• Máy trạm nghiệp vụ phục vụ công tác của các cán bộ thư viện, nghiệp vụ
biên mục, bổ sung cũng như biên tập thông tin.
• Máy trạm quản trị phục vụ công tác quản trị mạng của cán bộ quản trị thư
viện.
• Máy trạm tra cứu: Phục vụ tra cứu cho bạn đọc hoặc cán bộ thư viện.
● Thư viện hiện có 02 máy đọc mã vạch đặt tại kho đóng và phòng trung
tâm máy tính phục vụ quá trình phục vụ bạn đọc, có 02 máy in phục vụ cho các
hoạt động nghiệp vụ.
2.2.3.3. Các biện pháp quản lý bộ sưu tập số đối với người sử dụng.
Hệ thống cho phép bạn đọc upload các tài liệu lên hệ thống nhưng phải là
thành viên của hệ thống, nghĩa là phải qua quá trình đăng kí, các bạn sinh viên
phải đăng ký thành viên với username là mã sinh viên tương ứng hoặc gửi liên hệ
tới admin để yêu cầu kích hoạt tài khoản, mọi tên đăng nhập khác đều bị từ chối.
Khi đã đăng ký thành công, các thành viên mới có quyền sử dụng tài nguyên sách
cũng như nhiều chức năng khác trên website Thư viện
Bạn đọc muốn download trước hết bạn phải đăng kí làm thành viên của thư
viện. Khi bạn đọc duyệt sách phía bên phải có nút download nếu click vào đó ,
link download sẽ hiện ra ở phía dưới và bạn đọc có thể tải về bằng cách click
chuột phải vào link chọn save as taget hoặc sử dụng các chương trình chuyên
dụng như IDM hay Flash Get.
2.2.4. Tổ chức phục vụ người dùng tin
Mục đích cuối cùng của các tổ chức và hoạt động của hệ thống thông tin
thư viện chính là để phục vụ người dùng tin, đây chính là khâu cuối cùng trong
dây chuyền thông tin tư liệu của thư viện.
TVĐT Đại học Thăng Long đã và đang rất chú trọng đến công tác này, Thư
viện đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống mạng wifi, và bàn ghế,
phục vụ việc sử dụng máy tính xách tay của sinh viên.
Lê Thị Yến
54
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Thư viện hiện có một trung tâm máy tính với số lượng 80 máy, cấu hình
cao, tốc độ xử lý nhanh, phục vụ nhu cầu: Tra cứu, tìm kiếm tài liệu, thông tin,
nhằm mục đích học tập, nghiên cứu, giải trí hoàn toàn không thu phí.
Tại trang web của thư viện, đã có những hướng dẫn hết sức cụ thể cho sinh
viên có thể tự động tìm kiếm, tra cứu tài liệu của thư viện, cũng như truy cập và sử
dụng, donwload các tài liệu tại kho ảo (tài liệu điện tử) của thư viện.
+ Để có thể tải sách, xem các tài liệu, gửi sách thì cần là thành viên của trang web.
·Đăng ký:
o Click vào nút Đăng Ký trên góc phải bên phải trang web.
o Điền đầy đủ vào các thông tin ở khung mới hiện lên.
o Tích vào ô “Tôi đã đọc và chấp nhận các điều khoản sử dụng của
thư viện”.
o Click vào nút “Đăng ký”.
o Tài khoản sẽ được kích hoạt khi Thư viện duyệt hồ sơ.
·Đăng nhập:
o Click vào nút Đăng nhập trên góc phải bên phải trang web.
Điền tên đăng nhập và mật khẩu vào khung mới hiện lên và click
vào nút đăng nhập.
Hình 17: Giao diện đăng kí thành viên thư viện
Lê Thị Yến
55
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hướng dẫn tìm kiếm sách
Ô tìm kiếm nằm ở góc bên phải đầu, trang web. Có thể tìm kiếm theo: Tựa
sách, Tác giả, Nhà xuất bản hoặc tất cả các tiêu trí.
Cách tìm kiếm:
· Nhập vào từ khóa tìm kiếm.
· Chọn tiêu chí tìm kiếm (Tất cả, Tựa sách, Tác giả, Nhà xuất bản).
· Click vào nút “Tìm kiếm”.
· Lựa chọn sách phù hợp trong kết quả tìm kiếm hiện ra.
Hình 18: Giao diện kết quả tìm kiếm sách.
Các sách được tìm thấy tại đây là những tài liệu số sở dạng toàn văn, bạn đọc
có thể đọc tải tài liệu về máy tính của mình khi đã đăng kí làm thành viên của thư
viện.
+ Hướng dẫn lưu sách về máy tính:
Chọn sách phù hợp (bằng cách click vào ảnh đại diện của sách hoặc tên
sách), hoặc tìm sách trong mục Ebook trên đầu trang web.
Lê Thị Yến
56
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Click vào nút “Tải về” bên phải khung thông tin của sách, các file của sách
sẽ hiện ra, tải file nào thì click vào nút download, nếu sách có nhiều file (nhiều tập)
thì lần lượt tải về tất cả các file.
Nếu sách không có file nào để download, thì click vào nút Báo link hỏng để
Thư viện xem xét lại thông tin về sách.
+ Hướng dẫn xem thông tin, đánh giá và góp ý cho sách.
Chọn sách phù hợp, thông tin chi tiết về sách sẽ hiển thị, gồm: Tên sách,
Tác giả, Nhà xuất bản, Ngày xuất bản, Lượt xem, Lượt tải về, Dung lượng sách.
Ở khung bên phải thông tin chi tiết sách, dưới ảnh đại diện của sách (trên
nút tải về), có nút gồm 5 sao, dùng để cho điểm sách, mỗi sao tương ứng với 02
điểm. Cho sách đó bao nhiêu điểm chỉ cần di chuột vào số sao tương ứng và click
chuột.
Dưới thông tin mô tả sách là phần góp ý – bình luận cho sách (chức năng
dành cho thành viên trang web), điền bình luận vào khung rồi click vào nút “Gửi
bình luận”.
Hình 19: Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu
Lê Thị Yến
57
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hướng dẫn xem tin tức
Để xem các tin tức của trang web, click vào mục “Tin tức” ở đầu trang web
và click vào tin cần xem để đọc chi tiết xem. Tin hiện ở trang chủ của trang web là
tin ưu tiên của Thư viện.
+ Hướng dẫn xem các tài liệu tiếng, hình,…
Để xem các tài liệu dạng tiếng, video,…của Thư viện, click vào mục
Media, sau đó chọn tài liệu cần xem và bấm nút play (hình tam giác).
+ Hướng dẫn gửi yêu cầu sách
Click vào mục Liên hệ ở đầu trang web. Tại mục “Lý do liên hệ”, chọn
“Yêu cầu sách”. Điền tên sách, tác giả,và Nhà xuất bản sách muốn yêu cầu rồi
click vào nút “gửi đi”. Sách được yêu cầu sẽ được Thư viện xem xét và xử lý.
+ Hướng dẫn gửi liên hệ với ban quản trị trang web
Click vào mục Liên hệ ở đầu trang web điền thông tin vào các ô ở khung
mới hiện lên rồi bấm nút gửi đi.
Hình 20: Giao diện bạn đọc liên hệ với thư viện
+ Hướng dẫn xem các thành viên khác của trang web
Để xem thông tin của tất cả các thành viên của trang web, Click vào mục
Thành viên trên đầu trang web. Thông tin của tất cả các thành viên trang web sẽ
Lê Thị Yến
58
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
được hiện lên. Để xem thông tin chi tiết của thành viên nào chỉ cần click vào thành
viên đó.
+ Hướng dẫn đóng góp sách (upload sách). Muốn upload sách thì bạn phải là thành
viên của thư viện.
Để đóng góp sách, tài liệu cho Thư viện điện tử, lần lượt làm theo các bước
sau đây:
- Click vào nút Upload ở đầu trang chủ của web.
- Điền đầy đủ thông tin ebook vào khung bên phải. Ebook có thể có hoặc
không có file đính kèm.
- Upload các file đính kèm cho ebook đó. Một ebook có thể có nhiều file
đính kèm.
- Nhấn nút Lưu lại để lưu thông tin ebook. Ebook được tải lên sẽ được
duyệt trước khi xuất bản.
- Sau khi upload file thành công: Danh sách file chưa có thông tin sẽ được
hiển thị ở khung bên phải.
- Lỗi file muốn thay thế: Thực hiện bằng việc chọn lại file đã up và hệ
thống sẽ thông báo xác nhận nếu muốn thay thế file cũ.
- Cập nhật thông tin cho file: Sau khi nhập đầy đủ thông tin về file bạn đã
up lên và nhấn lưu lại, hệ thống sẽ tự khóa file đấy ra khỏi phần quản lý file của
bạn và chờ quản trị viên kiểm duyệt thông tin về file ebook.
Các bạn sinh viên phải đăng ký thành viên với username là mã sinh viên
tương ứng hoặc gửi liên hệ tới admin để yêu cầu kích hoạt tài khoản, mọi tên đăng
nhập khác đều bị từ chối. Khi đã đăng ký thành công, các thành viên mới có quyền
sử dụng tài nguyên sách cũng như nhiều chắc năng khác trên website Thư viện.
Nhằm góp phần làm đa dạng phong phú thêm kho tài nguyên số, khích lệ
tinh thần sáng tạo, thõa mãn nhu cầu của sinh viên, tại website của thư viện, bạn
đọc có thể upload các tài liệu lên đính kèm nhiều file trong một ebook. Giới hạn
tối đa mỗi file là 100mb. Sau khi đăng nhập bạn đọc có thể click vào nút upload ở
trang chủ, trang duyệt sách hoặc trong trang cá nhân của bạn.
Lê Thị Yến
59
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Thư viện điện tử Đại học Thăng Long áp dụng chính sách ưu tiên đối với
bạn đọc, nhằm khích lệ hoạt động làm phong phú bộ sưu tập số thư viện. Khi bạn
đọc up một tài liệu, và tài liệu đó được download, được xem nhiều thư viện sẽ quy
đổi thành số vàng (point) nhằm khích lệ sự đóng góp của các thành viên. Càng
nhiều điểm thì uy tín càng lớn sẽ có những quyền hạn nhất định từ hệ thống. Ví dụ
như được phép download các tài liệu private.
Để biết thông tin về sách mới, bạn đọc có thể đăng kí nhận tin bằng cách
điền email của mình vào form nhận tin ở ngoài trang chủ. Khi có sách mới hay các
thông tin sự kiện hệ thống sẽ thông báo cho bạn qua email.
Tại thư viện, bên cạnh máy tra cứu cũng có các bảng hướng dẫn tra cứu tài
liệu cụ thể cho bạn đọc.
Lê Thị Yến
60
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THĂNG LONG
3.1. Một số nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo Nhà trường,
cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ trong thư viện, Thư viện Trường Đại học
Thăng Long đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động nâng cao hiệu
quả công tác phục vụ bạn đọc, nâng cao uy tín của Thư viện bằng cách đem đến
cho người sử dụng những dịch vụ tốt hơn.
Đặc biệt, từ khi thư viện ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib
vào các quy trình nghiệp vụ, phục vụ của thư viện thì những quy trình nghiệp vụ
cũng như phục vụ này của thư viện được tin học hoá, các thao tác được thực hiện
tự động trên máy tính đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu, bổ
sung tài liệu, quản lý tài liệu, phục vụ bạn đọc dẫn tới việc lưu thông tài liệu được
diễn ra nhanh chóng dễ dàng, tiết kiệm được thời gian công sức của bạn đọc cũng
như của cán bộ thư viện. Các thao tác xử lý nghiệp vụ đối với tài liệu đã được
chuẩn hoá theo một tiêu chuẩn chung thống nhất.
Thư viện đang có kế hoạch bổ sung thêm nguồn tài liệu thuộc các lĩnh vực
phù hợp với chuyên ngành đào tạo tại trường, đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc
ngày càng phong phú và đa dạng. Công tác xử lý nghiệp vụ, làm biên mục trên
máy đang được tiến hành để sớm đưa vào lưu thông
Cơ sở vật chất được trang bị mới hiện đại, hệ thống máy tính được đầu tư
thêm máy mới với cấu hình cao…đáp ứng số lượng người sử dụng ngày càng
đông đảo.
Cổng thông tin điện tử Thư viện Đại học Thăng Long được thiết kế với
giao diện đẹp, rõ ràng, nêu bật được những nội dung thông tin của trang web, cung
cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu tìm kiếm tài liệu, thông
tin phục vụ quá trình học tập nghiên cứu của bạn đọc.
Lê Thị Yến
61
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống máy tính nối mạng Internet, đáp ứng được yêu cầu và tạo điều
kiện tốt cho người dùng tin có thể sử dụng và truy tìm những nguồn thông tin cập
nhập, đầy đủ.
Giao diện 100% trên Web đã tích hợp với mọi dạng dữ liệu số hoá, có thể
tích hợp được trên mạng Intranet/ Internet giúp người dùng có thể truy cập và sử
dụng vào mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời tại trang Web của trung tâm, Cán bộ thư
viện cũng có thể xác định được nhu cầu tin, số lượng bạn đọc và những ý kiến
đóng góp của bạn đọc một cách khách quan.
3.1.2. Nhược điểm
- Về nguồn tài nguyên điện tử:
Hiện nay nguồn tài liệu điện tử tại thư viện còn ít, chưa phong phú, chưa
đáp úng được tốt nhất nhu cầu của bạn đọc, thư viện chưa có đủ kinh phí để mua
và sử dụng một cơ sở dữ liệu lớn, với các dữ liệu phù hợp với các ngành đào tạo
của nhà trường.
Ngoài ra Thư viện cũng chưa đáp ứng được các tài liệu điện tử ở dạng CD-
ROM, cũng như chưa có phòng đa phương tiện, phục vụ bạn đọc sử dụng các tài
liệu nghe nhìn
- Về kinh phí: Nguồn kinh phí còn eo hep, không được bổ sung thường xuyên liên
tục. Giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng tài liệu số bổ sung bị ngắt
quãng, các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung.
- Về quản lý kho tài liệu số hóa của thư viện:
Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý các dạng tài liệu số hóa khác nhau như:
âm thanh, văn bản, file cài đặt…
- Đội ngũ cán bộ:
Hiện nay, thư viện hiện có một đội ngũ cán bộ khá đông đảo, tuy nhiên số
cán bộ có trình độ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ thông tin thư viện còn ít chỉ
chiếm 21%, Số cán bộ có trình độ về tin học, ngoại ngữ còn hạn chế.
- Vấn đề hợp tác, liên kết:
Lê Thị Yến
62
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, thư viện ít có sự quan hệ, hợp tác với các cơ quan, trung tâm
thông tin thư viện khác nên rất hạn chế trong việc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm
trong công tác nghiệp vụ hay hỗ trợ, trao tặng tài liệu, cũng như vấn đề liên kết,
chia sẻ nguồn tài liệu điện tử.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Phát triển nguồn tài nguyên điện tử
+ Tiến hành số hóa tài liệu: Số hoá là tiến trình chuyển tài liệu thư viện
truyền thống, cụ thể là sách và văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy tính.
Căn cứ vào tình hình kinh phí hiện tại Thư viện có mà đề ra kế hoạch số hóa các
tài liệu phù hợp.
Khi tiến hành số hóa tài liệu cần xem xét lựa chọn những tài liệu nào để số
hóa, căn cứ vào các yếu tố như: Tính hữu dụng, danh tiếng nhà cung cấp thông tin,
tính duy nhất, nội dung học thuật, tính thời sự, tần suất cập nhật, tính dễ dàng truy
cập.
Đây là công đoạn đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, kinh phí nhưng lại là khâu
dễ dàng thực hiện nhất. Bởi vì hiện nay công nghệ số hóa tài liệu đã tiến bộ rất
nhiều. Nếu như trước đây, khi ta muốn số hóa một cuốn sách khoảng 2000 trang
thì phải mất hàng mấy ngày để quét từng trang sách. Nhưng hiện nay cũng với
cuốn sách đó chỉ mất vài giờ đồng hồ là cho ra một sản phẩm tài liệu số đảm bảo
chất lượng tốt, sắc nét, hình ảnh đẹp, giống 100% bản gốc và đặc biệt còn cho
phép tự động tạo các siêu dữ liệu mô tả và siêu dữ liệu cấu trúc của tài liệu ở định
dạng XML. Hiện nay ở Việt Nam đã có các thiết bị số hóa tài liệu của công nghệ
KIRTAS APT 1200, công nghệ này cùng với thiết bị BookScan APT 1200 có thể
giúp các thư viện có thể số hóa nguồn tài liệu với số lượng lớn, giá cả hợp lý và
đảm bảo chất lượng, thiết bị nhận dạng quang học OCR. Đặc biệt là công nghệ
KIRTAS APT 1200 có một phần mềm biên tập BookScan Editor cho phép tự động
biên tập, tạo siêu dữ liệu theo yêu cầu; BookScan APT 1200 không làm hư hỏng
Lê Thị Yến
63
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
tài liệu gốc do không phải tháo gáy tài liệu đối với tài liệu có độ dày trang khi thực
hiện Scan. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009)
Ngoài ra khi tiến hành số hóa tài liệu thì vấn đề nhân lực cũng hết sức quan
trọng, vì vậy cần cho một số cán bộ thư viện đi học lớp đào tạo về Thư viện số để
đáp ứng những đòi hỏi mới.
Đặc biệt một vấn đề không thể không bỏ qua khi số hóa tài liệu đó là vấn đề
bản quyền tác giả. Cán bộ lãnh đạo cũng như những người làm công tác số hóa tài
liệu cần có hiểu biết rõ ràng về vấn đề bản quyền để đảm bảo không vi phạm luật
sở hữu trí tuệ và bản quyền.
+ Xây dựng các bộ sưu tập tài liệu điện tử và các CSDL trực tuyến dạng đa
phương tiện: Sưu tập âm thanh, tranh ảnh, hình ảnh động, hoạt hình, đồ hình, toàn
văn.
+ Xây dựng các sưu tập về các chuyên ngành, bằng cách số hóa các tài liệu
hiện có tại thư viện: Sách, tạp chí, luận văn, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu
khoa học, bài giảng, giáo trình, vv…
+ Thư viện tiến hành mua các CSDL số: Căn cứ vào nguồn kinh phí, nhu cầu
của bạn đọc thư viện nên tiến hành mua CSDL có nội dung phù hợp với chương
trình đào tạo của nhà trường để đáp ứng một cách hiệu quả cho nhu cầu học tập
nghiên cứu của đội ngũ người dùng tin.
+ Xây dựng và phát triển mối liên kết giữa các thư viện, các tổ hợp thư viện,
các cơ quan có nguồn tin số hoá... Xây dựng mối liên kết ở đây cần được hiểu là
xây dựng mối quan hệ cùng phối hợp và hợp tác với nhau, cùng chịu trách nhiệm
và cùng chia sẻ nguồn lực với nhau. Lợi ích của việc xây dựng các liên kết để thiết
lập các cách truy cập tới các nguồn tin đã số hoá, các mục lục thư viện, các CSDL
qua mạng nhằm đem lại lợi ích to lớn cho độc giả. Không chỉ làm gia tăng nhanh
chóng “kho tài liệu điện tử” của thư viện mà việc phát triển các liên kết giữa các
Lê Thị Yến
64
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
thư viện sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Trước hết là tiết kiệm các chi phí đầu
tư cho việc xây dựng và phát triển các “kho tin” của từng thư viện riêng rẽ, bởi lẽ,
nếu các thư viện tham gia hợp tác với nhau trong cùng hệ thống thì từng thư viện
thành viên sẽ nhận được lợi ích có được của các thư viện thành viên khác trong hệ
thống. Hơn nữa, sự liên kết sẽ tạo ra các điều kiện để nâng cao trình độ công nghệ
năng lực của đội ngũ cán bộ của các thư viện thành viên lên ngang tầm trình độ
của nhau, ...
Trong xây dựng các mối liên kết này cần đặc biệt chú trọng đến hai mối liên
kết sau:
+ Mối liên kết giữa các thư viện với các nhà xuất bản (cả sách và ấn phẩm
định kỳ) và các cơ quan có các nguồn tin số hoá như các cơ quan thống kê, các cơ
quan thông tin của các bộ ngành,... nhằm tạo nguồn tài liệu điện tử đáp ứng các
yêu cầu tham khảo tài liệu toàn văn của độc giả;
+ Mối liên kết giữa các thư viện với các cơ quan, tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
Sự kết hợp này sẽ giúp các thư viện giải quyết những vấn đề rất cơ bản về công
nghệ trong xây dựng và tổ chức hoạt động của TVĐT. Trước hết, với sự hỗ trợ của
các cơ quan công nghệ để thiết lập cấu trúc của TVĐT sao cho độc giả có thể tiếp
cận tới các nguồn tin số hoá của thư viện và khai thác được các tiện ích của TVĐT
một cách dễ dàng trên màn hình máy tính qua mạng của thư viện. Các cơ quan này
sẽ hỗ trợ công nghệ thực hiện việc số hoá các nguồn tin của thư viện và đặc biệt
hỗ trợ về mặt công nghệ để thư viện có thể cung cấp cho độc giả các dịch vụ điện
tử ngày càng có chất lượng cao hơn.
Việc liên kết với các thư viện khác sẽ giúp cung cấp một cách có hệ thống và
hiệu quả các nguồn tài nguyên giữa các thư viện và tăng cường dịch vụ cho khách
hàng. Đây cũng chính là xu thế tất yếu của các thư viện trong xu thế chuyển hướng
Lê Thị Yến
65
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
toàn cầu sang xã hội thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của CNTT – TT nhằm tận
dụng tối đa các nguồn tin, đáp ứng nhu cầu thông tin KH & CN của người dùng
tin. Thư viện nên mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện khác để có thể tham
khảo mô hình tổ chức và quản lý của họ, trao đổi kinh nghiệm, đặc biệt là chia sẻ
nguồn lực thông tin giữa các thư viện với nhau giúp tiết kiệm tiền của, thời gian.
Ngoài ra, Thư viện có thể tiến hành xin các cơ sở dữ liệu số tại các cơ quan,
thư viện khác như Thư viện quốc gia Việt nam
3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện.
Sự phát triển và xu hướng phát triển của TVĐT đòi hỏi người cán bộ thư
viện cần phải có những hiểu biết, kỹ năng mới. Họ phải đáp ứng được những đòi
hỏi cơ bản của một thư viện điện tử như:
+ Quản trị thư viện điện tử.
+ Tổ chức thông tin và tri thức số.
+ Phổ biến thông tin số.
+ Phục vụ các dịch vụ tra cứu thông tin số.
+ Cung cấp tri thức từ thông tin đang hình thành.
+ Xử lý, số hóa, lưu trữ và bảo quản thông tin số.
+ Tìm và phục vụ thông tin số cho người dùng tin.
+ Biên mục, phân loại thông tin và tri thức số.
Một trong những đặc trưng của thư viện hiện đại là sự tồn tại của một khối
lượng thông tin không nhỏ dưới dạng số, là việc sử dụng trực tiếp mạng Internet
để truy cập và lấy thông tin. Các cán bộ thư viện cần có khả năng truy cập thông
tin và tạo thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu ở những nơi khác nhau. Họ cũng cần
biết trợ giúp việc thực hiện các cuộc tìm tin trực tuyến.
Với những đòi hỏi như vậy, ngoài lòng yêu nghề, trách nhiệm nghề nghiệp
và những kỹ năng chuyên môn thì người cán bộ TVĐT cần phải có:
+ Kỹ năng sử dụng các công nghệ đa phương tiện;
Lê Thị Yến
66
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
+ Kỹ năng thu thập và xử lý tài liệu trực tuyến;
+ Kỹ năng khai thác dữ liệu và tri thức;
+ Kỹ năng tìm tin.
Với những vấn đề trên, việc đào tạo cán bộ thư viện trong thời đại điện tử
cần có cách tiếp cận mới theo hướng huấn luyện tìm và tiếp cận thông tin trực
tuyến; tương tác mạng thông tin; công nghệ thông tin hiện đại.
Hiện tại thư viện Đại học Thăng Long có số lượng cán bộ thư viện khá
đông nhưng số cán bộ có đủ điều kiện của một người “Thủ thư số” còn hạn chế.
Vì vậy thư viện cần hết sức quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ thư viện qua
một số công việc cụ thể như:
+ Có chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ, không ngừng nâng cao chuyên
môn trong việc phát triển tài nguyên số. Nhanh chóng nắm bắt những kinh nghiệm
của các Thư viện đi trước, đặc biệt là các thư viện ở nước ngoài.
+ Cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu chuyên sâu về phát triển và chia sẻ tài
nguyên số để kịp thời nắm bắt những kinh nghiệm, phần mềm của các thư viện đi
trước để áp dụng vào thư viện một cách hiệu quả.
+ Tổ chức cho cán bộ đi tham quan, học tập kinh nghiệm một số Thư viện
điện tử trong và ngoài nước.
+ Tuyển dụng thêm một số cán bộ có trình độ chuyện môn nghiệp vụ thông
tin thư viện, có năng lực về trình độ tin học và ngoại ngữ.
3.2.3. Quan tâm đến vấn đề kinh phí
Với bất kỳ một cơ quan Thông tin Thư viện nào thì vấn đề kinh phí cũng là
vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong việc phát triển của Thư viện
điện tử nói thì vấn đề kinh phí lại càng phải được lưu tâm hơn. Bởi nguồn kinh phí
để phát triển một bộ sưu tập số là rất lớn.
Hiện nay hầu hết nguồn kinh phí mà thư viện điện tử Đại học Thăng Long
sử dụng cho hoạt động phát triển tài nguyên số chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài
Lê Thị Yến
67
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
trợ từ nhà trường nên còn nhiều hạn chế, bất cập, ngắt quãng. Do vậy Trung tâm
cần xây dựng một nguồn kinh phí ổn định cho hoạt động phát triển và chia sẻ tài
nguyên số. Để làm được việc này cần tăng cường hơn nữa việc tìm kiếm các
nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước. Muốn được như vậy, Thư viện
phải chứng tỏ được tính hiệu quả của hoạt động thư viện, chứng tỏ sự hợp lý, minh
bạch, chứng tỏ nguồn kinh phí được đầu tư sẽ được sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả.
3.2.4. Đảm bảo an toàn cho tài nguyên số
Nguồn TNS tuy rất dễ phổ biến, sao lưu nhưng nguy cơ bị mất cũng rất cao.
Sự phát triển mạnh của mạng máy tính ngày càng tạo ra nhiều hình thức tấn công
do virút. Tuổi thọ của các sản phẩm phần cứng không có cơ sở đảm bảo an toàn
cho thông tin. Từ những lý do nêu trên cho thấy công tác bảo vệ an ninh cho
nguồn TLS tại Thư viện cần có những giải pháp cụ thể và đồng bộ như:
+ Xây dựng cơ chế sao lưu dữ liệu hợp lý: toàn bộ CSDL của thư viện cần
được sao lưu sang đĩa CD và cất giữ tại những nơi an toàn không bị ảnh hưởng bởi
các nguy cơ chập cháy.
+ Triển khai các phần mềm và chương trình diệt virút có bản quyền
+ Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các nguồn tin
điện tử.
Xây dựng thư viện điện tử là một vấn đề phức tạp và trước mắt còn rất
nhiều khó khăn. Chúng ta chưa có kinh nghiệm cho việc làm này nên những kinh
nghiệm rút ra từ năng lực của đội ngũ cán bộ Thư viện điện tử các nước sẽ là
những bài học có giá trị cho chúng ta tham khảo và suy ngẫm.
3.2.5. Đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh thư viện
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của Web với nguồn tin trên Web đang
tăng lên đã tạo ra xu thế tự phục vụ. Con người dần hài lòng với tính thuận tiện và
dễ dàng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. Đã có những ý kiến cho rằng để
Lê Thị Yến
68
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
tìm kiếm thông tin người ta chỉ cần dựa vào Google. Theo thống kê hàng năm có
hàng trăm triệu lượt người truy cập và tìm tin trong Google bằng hàng trăm ngôn
ngữ khác nhau. Những dịch vụ chuyên biệt mới của Google như Google Scholar,
Google Book Search, Google Earth,…thực sự đang cung cấp cho người dùng tin
nhiều tiện ích mà với nó người ta không cần đến thư viện. Một điều tra năm 2003
ở Mỹ cho thấy, hơn 78% trong số 30.000 người được hỏi đã cho rằng , họ hài lòng
với những thông tin thu được từ Web; Web cung cấp được hầu hết những gì họ
cần, điều này trở nên một thách thức lớn cho các cơ quan thông tin thư viện nếu
không hoàn thiện mình. (Cao Minh Kiểm – tạp chí Thông tin & Tư liệu số 1/2008)
Nếu như Thư viện tồn tại đơn thuần chỉ là một nơi lưu trữ thông tin để bạn
đọc tự tìm đến khi có nhu cầu thì thư viện ấy dần sẽ mất đi vị trí, vai trò tồn tại của
mình. Ngày nay, các thư viện phải chủ động tìm đến với bạn đọc, tìm hiểu xem
bạn đọc cần gì?, thư viện mình có gì? Thư viện cần có kế hoạch phát triển như thế
nào để đáp ứng được những nhu cầu bạn đọc. Đó chính là quá trình Marketing.
Quá trình này sẽ giúp giới thiệu hình ảnh của thư viện đến với bạn đọc nó được
tiến hành cụ thể qua các hoạt động thiết thực của thư viện như: Bảng thông báo
sách mới hàng tháng đặt tại thư viện, phát tờ rơi giới thiệu về nguồn tài nguyên,
dịch vụ của thư viện, tổ chức các cuộc thi tuyên truyền, giới thiệu về những cuốn
sách hay, sách được bạn đọc yêu thích. Đặc biệt việc Marketing qua Website thư
viện sẽ đem lại hiệu quả tốt, cần thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất của thư
viện tại trang Web để bạn đọc có thế thuận tiện hơn khi muốn tìm hiểu về thư viện
và sử dụng thư viện cho mục đích cá nhân.
3.2.6 Sử dụng phần mềm mã nguồn mở để số hóa tài liệu
Phần mềm mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử
dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể
nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng chưa
thay đổi hoặc đã thay đổi (Wikipedia).
Lê Thị Yến
69
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, một số thư viện tại Việt Nam đã tiến hành ứng dụng các phần
mềm mã nguồn mở để xây dựng và quản lý bộ sưu tập số của thư viện đạt hiệu
quả khả thi.
Hiện tại, Thư viện điện tử Đại học Thăng Long chưa có một phần mềm
riêng để số hóa nguồn tài liệu, quá trình số hóa và lưu giữ tài liệu số còn đơn giản,
mới chỉ dừng lại ở việc quét hình ảnh và đăng tải hình ảnh ấy lên trang Web của
thư viện.
Thư viện có thể sử dụng phần mềm mã nguồn mở Greenstone hoặc D –
Space sẽ giúp cho quá trình số hóa tài liệu được quy mô hơn.
Đây đều là những phần mềm hoàn toàn miễn phí, nó phù hợp và tích hợp
với phần mềm quản lý thư viện.
Phần mềm Greentone là một phần mềm dùng để xây dựng và phân phối các
bộ sưu tập TVS. Nó cung cấp một phương pháp mới để tổ chức và xuất bản thông
tin trên Internet hoặc trên CD – ROM, ngoài ra còn cung cấp phương tiện dễ dàng
cho người sử dụng truy tìm toàn văn và lướt tìm dựa vào metadata. Những bộ sưu
tập thông tin được tạo ra bởi Greenston có thể chứa một số lượng lớn những tài
liệu (hàng ngàn cho đến hàng triệu) với một giao diện đồng nhất. (Nguyễn Minh
Hiệp, 2004)
Khi sử dụng Greentone để lưu trữ các tài liệu điện tử, hoặc các tài liệu sau
khi được số hóa trong CSDL thì tự động mang hai dạng HTML và PDF.
Greentone được thiết kế để dễ nâng cấp và chỉnh sửa. Các định dạng mới
của một tài liệu và metadata được cung cấp bằng cách viết “plugins” (trong Perl).
Tương tự, việc duyệt cấu trúc của metadata có thể thực hiện bằng cách viết
“classifiers”. Giao diện người sử dụng có thể được thay thế bằng cách viết
“macros”. Giao thức Corba cho phép các chương trình thông minh (ví dụ trong
Java) sử dụng tất cả các tiện ích đi kèm với bộ sưu tập. Cuối cùng, source code bằng C++ và Perl được cung cấp miễn phí và cho phép sửa đổi. [4 – 42]
Phần mềm Dspace là một phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ giải pháp xây
dựng và phân phối các bộ sưu tập số hóa trên Internet.
Lê Thị Yến
70
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Phần mềm này được sử dụng cơ bản như một phần mềm lưu trữ và phân
phối tài liệu số. Nó giúp cho việc thu nhận và quản lý tài liệu được dễ dàng, truy
cập tài liệu bằng cách liệt kê và tìm kiếm và giúp cho việc bảo quản tài liệu được
lâu dài.
Dspace như một Website, tất cả các thao tác đều thông qua Web: Biên mục,
truy cập thông tin, có cấu trúc các bộ sưu tập theo nhiều cấp. Hệ quản trị CSDL
độc lập nên đáp ứng tốt với thư viện có số lượng tài liệu lớn. Khả năng phân
quyền mạnh đến từng tài khoản của người dùng, từng bộ sưu tập hoặc thậm chí
đến từng tài liệu. Phần mềm này cũng có nhiều kiểu báo cáo như: lượt truy cập,
lượt xem biểu ghi thư mục, lượt download…[4 – 43]
Lê Thị Yến
71
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế hội nhập
là những đòi hỏi và thách thức cho ngành Thông tin - Thư viện nói chung và cho
thư viện đại học nói riêng cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt kịp những
tiến bộ của thời đại phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Tiến tới Thư viện điện tử là xu hướng tất yếu, là mong muốn của mỗi thư
viện. Tuy nhiên, để có được một thư viện điện tử hoạt động có hiệu quả, phát huy
được thế mạnh “thông tin đặc thù” của mình, cơ quan chủ quản cần có kế hoạch
sát thực, lựa chọn bước đi phù hợp. Việc xây dựng và phát triển mô hình thư viện
điện tử là một quá trình, đòi hỏi những người làm công tác thư viện phải không
ngừng nghiên cứu, đầu tư và trau dồi kinh nghiệm từ những mô hình thư viện điện
tử hiện đại khác ở trong và ngoài nước. Tri thức của con người là vô tận, công
nghệ thông tin ngày càng bùng phát và chiếm lĩnh trong mọi lĩnh vực, ngành nghề
của xã hội, Thư viện nếu muốn không bị lãng quên, cũng phải thay đổi theo những
biến đổi chung của thời đại để không tụt hậu, để không chỉ tồn tại là một kho trữ
sách mà là một trung tâm tìm kiếm, khai thác và cung cấp thông tin, tri thức hữu
ích, tiện dụng cho mọi đối tượng người dùng tin.
Thư viện trường Đại học Thăng Long Hà Nội, với đặc thù là thư viện của
một trường Đại học dân lập với chương trình đào tạo đa ngành có chất lượng hàng
đầu tại Việt Nam đã và đang phấn đấu đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động
xây dựng mô hình thư viện điện tử đạt hiệu quả đáp ứng tôt nhất nhu cầu thông tin
bạn đọc.
Với những gì đã đạt được, hy vọng trong tương lai không xa, Thư viện Đại
học Thăng Long Hà Nội sẽ trở thành một thư viện điện tử hiện đại, khẳng định
được vị trí, vai trò của mình trong xã hội.
Lê Thị Yến
72
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết(2001), Thư viện học đại cương, Đại học quốc gia,
TP.HCM.
2. Cao Minh Kiểm(2000), “Thư viện số định nghĩa và vấn đề”, Tạp chí Thông tin
& Tư liệu, 3, tr 5-11.
3. Đỗ Thanh Huyền, (2005), Tìm hiểu ứng dụng công nghệ thông tin và dự án xây
dựng thư viện điện tử tại thư viện trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khóa luận
tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
4. Đỗ Thị Thanh Huyền, (2011), Tìm hiểu phần mềm thư viện số và ứng dụng xây
dựng thư viện số ở Thư viện Tạ Quang Bửu. Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường
Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
5. Lê Thu Hường, (2011), Tìm hiểu về thư viện số thế giới và thư viện số tại Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học
KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
6. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2010), Bài giảng môn Thư viện điện tử, Hà Nội.
8. Nguyễn Quang Trung, (2006), Tìm hiểu hoạt động của hệ thống thư viện điện tử
ngành Thông tin khoa học – Công nghệ - Môi trường quân sự, Khóa luận tốt
nghiệp Đại học, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Đức, (2005), “Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hoá tài liệu
ở Việt Nam”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, số 2/2005
10. Phạm Văn Hoạt, (2011), Tin học hóa hệ thống Thông tin – Thư viện Đại học ở
Việt Nam giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Khóa luận tốt nghiệp Đại
học, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
11. Tạ Bá Hưng (2000), “Phát triển nội dung số ở Việt Nam: những nguyên tắc chỉ
đạo”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, 1, tr 2-6.
12. Trần Thị Thanh, (2011) Phần mềm mã nguồn mở greenstone và tình hình ứng
dụng ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học KHXH&NV
(ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.
Lê Thị Yến
73
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
12. Vũ văn Sơn,(1999) “Xây dựng thư viện điện tử ở Việt Nam và tính khả thi”,
Tạp chí thông tin & tư liệu, 2.
13. http://www.thuvien.net
14. http://www.Thuvientre.com
15. http://lib.thanglong.edu.vn
Lê Thị Yến
74
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Hình 1: Giao diện Website Thư viện Anh
Hình 2: Website của World Digital Library
Lê Thị Yến
75
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3: Website Thư viện Đại học Hà Nội
Hình 4: Website Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Lê Thị Yến
76
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 5: Website Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên.
Hình 6: Website Trung tâm học liệu – Đại học Huế
Lê Thị Yến
77
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 7: Thư viện Đại học Thăng Long
Hình 8: Quy trình sử dụng phòng máy tính.
Lê Thị Yến
78
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 9: Phòng máy tính TVĐT Đại học Thăng Long.
Nội quy sử dụng phòng máy tính Thư viện điện tử Đại học Thăng Long.
Nhà trường tạo mọi điều kiện để cán bộ, giáo viên và sinh viên có thể sử
dụng phòng máy một cách thuận lợi, nhằm xây dựng một phong cách làm việc và
nghiên cứu hiện đại, khoa học, từng bước xây dựng phương pháp hoạt động tiên
tiến, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng ngày càng cao
yêu cầu của sự phát triển giáo dục. Tất cả mọi người khi sử dụng phòng máy phải
tuyệt đối thực hiện những quy định sau:
Điều 1: Phòng máy hoạt động theo lịch đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Tất cả cán
bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên phải tuân thủ theo đúng quy trình sử dụng đã
định.
Điều 2: Giáo viên và sinh viên chỉ sử dụng phòng máy vào mục đích truy cập lấy
thông tin phục vụ bài giảng, tìm kiếm tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu và học
tập. Không được chơi game, chat hoặc tham gia bất cứ một hình thức giải trí nào
khác.
Lê Thị Yến
79
K53 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Điều 3: Trong trường hợp muốn sử dụng chung máy, chỉ được phép tối đa 3 người
ngồi chung một máy (không đứng). Mỗi sinh viên được sử dụng máy không quá 2
giờ/ngày.
Điều 4: Chỉ được phép tải những chương trình phục vụ công tác dạy và học. Tuyệt
đốikhông truy cập vào các trang web có nội dung xấu, không truy cập hoặc tham
gia các diễn đàn không lành mạnh hoặc các diễn đàn có liên quan đến chính trị, an
ninh quốc gia. Người sử dụng máy phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc truy
cập thông tin của mình.
Điều 5: Khi khởi động hoặc trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện các sự cố liên
quan đến sự an toàn thông tin, trục trặc về kĩ thuật…. phải báo ngay cho cán bộ
phụ trách phòng máy.
Điều 6: Không gây tiếng ồn trong phòng máy (không trả lời thoại di động); Giữ
gìn phòng máy luôn sạch đẹp. Tuyệt đối không mang thức ăn, đồ uống vào phòng
máy.
Điều 7: Không tự ý di chuyển các đồ dùng trong phòng máy. Những cá nhân nào
làm hỏng hóc hoặc mất mát phải bồi thường theo giá gốc.
Điều 8: Ngoài sách vở, tất cả đồ đạc cá nhân đều phải để vào ngăn bàn, không để
dưới đất hoặc trên ghế. Sau khi sử dụng xong phải đặt lại bàn ghế và các thiết bị
khác vào đúng vị trí ban đầu.
Điều 9: Cá nhân nào vi phạm các điều trên sẽ bị mời ra khỏi phòng máy hoặc bị đề
nghị kỷ luật theo quy định của nhà trường.