intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc

Chia sẻ: Tiêu Sở Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

38
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu, hiểu rõ hơn các vấn đề thi pháp trong thơ Tố Hữu, đồng thời giúp người viết tích lũy được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, và phương pháp để nghiên cứu vấn đề một cách khoa học hơn, củng cố thêm những kiến thức đã được học nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc

  1. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC THI PHÁP THƠ TỐ HỮU QUA TẬP VIỆT BẮC MAI THỊ MẢNH Hậu Giang, tháng 05 năm 2013
  2. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC THI PHÁP THƠ TỐ HỮU QUA TẬP VIỆT BẮC Giảng viên hướng dẫn: Sinh vên thực hiện: NGUYỄN HOA BẰNG MAI THỊ MẢNH Hậu Giang, tháng 05 năm 2013
  3. LỜI CẢM ƠN  Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hoa Bằng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Khoa học cơ bản, cũng như quý thầy cô thỉnh giảng đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành thật vững vàng giúp tôi làm nền tảng để hoàn thành tốt luận văn này. Đồng thời tôi xin gởi lời cảm ơn tới gia đình, nơi đã tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi cảm ơn bạn bè đã hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Hậu Giang, ngày…tháng…năm 2013 Tôi xin chân thành biết ơn! Mai Thị Mảnh i
  4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Sinh viên thực hiện Mai Thị Mảnh ii
  5. PHIẾU ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (Giảng viên hướng dẫn) ---------------------------- 1. GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN HOA BẰNG 2. SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI THỊ MẢNH MSSV: 0956010588 KHÓA: 2 3. TÊN ĐỀ TÀI: THI PHÁP THƠ TỐ HỮU QUA TẬP VIỆT BẮC NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1. Đánh giá chung quá trình làm luận văn tốt nghiệp: 1.1. Chuyên cần: ................................................................................................... 1.2. Thái độ: ......................................................................................................... 1.3. Khác: ............................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Đánh giá luận văn: 2.1. Đặt vấn đề (theo 5 bước): ............................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 2.2. Nội dung chính: ............................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. iii
  6. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2.3. Chú thích, thư mục: .......................................................................................... .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2.4. Hình thức trình bày: ......................................................................................... 2.4.1. Dung lượng (trang): ..................................................................................... 2.4.2. Khuôn khổ: .................................................................................................. 2.4.3. In ấn: ............................................................................................................ 2.4.4. Trình bày: .................................................................................................... 2.4.5. Chính tả, ngữ pháp: ...................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 3. Đánh giá, xếp loại: .............................................................................................. Đánh giá: ............................................................................................................ .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Xếp loại: ............................................................................................................. ........., ngày tháng năm 2013 Giảng viên hướng dẫn NGUYỄN HOA BẰNG iv
  7. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP iii MỤC LỤC v MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Lịch sử vấn đề 2 4. Phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI PHÁP, THI PHÁP HỌC VÀ VÀI NÉT VỀ NHÀ THƠ TỐ HỮU 6 1.1. Lí luận chung về thi pháp và thi pháp học 6 1.1.1. Lí luận chung về thi pháp 6 1.1.2. Lí luận chung về thi pháp học 9 1.2. Vài nét về nhà thơ Tố Hữu 12 1.2.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu 12 1.2.2. Những đặc điểm chính của thi pháp thơ Tố Hữu 15 Chương 2: THI PHÁP NHÂN VẬT, THỜI GIAN, KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TẬP VIỆT BẮC 19 2.1. Thi pháp nhân vật trong tập Việt Bắc 19 2.1.1. Lí luận chung về thi pháp nhân vật 19 2.1.2. Quan niệm nghệ thuật về con người trong tập Việt Bắc 20 2.2. Thi pháp thời gian nghệ thuật trong tập Việt Bắc 27 2.2.1. Lí luận chung về thi pháp thời gian nghệ thuật 27 2.2.2. Thời gian nghệ thuật trong tập Việt Bắc 29 2.3. Thi pháp không gian nghệ thuật trong tập Việt Bắc 35 2.3.1. Lí luận chung về thi pháp không gian nghệ thuật 35 2.3.2. Thi pháp không gian nghệ thuật trong tập Việt Bắc 37 v
  8. Chương 3: THI PHÁP THỂ LOẠI, KẾT CẤU, NGÔN NGỮ VÀ GIỌNG ĐIỆU TRONG TẬP VIỆT BẮC 43 3.1. Thi pháp thể loại trong tập Việt Bắc 43 3.1.1. Lí luận chung về thi pháp thể loại 43 3.1.2. Thi pháp thể loại trong tập Việt Bắc 44 3.2. Thi pháp kết cấu trong tập Việt Bắc 48 3.2.1. Lí luận chung về thi pháp kết cấu 48 3.2.2. Thi pháp kết cấu trong tập Việt Bắc 49 3.3. Thi pháp ngôn ngữ và giọng điệu trong tập Việt Bắc 57 3.3.1. Lí luận chung về thi pháp ngôn ngữ và giọng điệu 57 3.3.2. Thi pháp ngôn ngữ và giọng điệu trong tập Việt Bắc 59 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO vi
  9. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, Tố Hữu là một tác gia có vị trí đặc biệt quan trọng. Suốt nhiều thập kỷ qua, Tố Hữu luôn được coi là “ cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng”. Trên sáu mươi năm hoạt động và sáng tác, Tố Hữu đã dành trọn vẹn sự nghiệp thơ ca của mình phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông là người có trái tim “dành riêng cho Đảng phần nhiều”, chính Tố Hữu đã từng nói: “Suốt đời tôi phấn đấu vì sự nghiệp độc lập dân tộc và lý tưởng Cộng sản. Cùng với hoạt động cách mạng, tôi làm thơ, cũng vì sự nghiệp cách mạng…”. Thơ Tố Hữu thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng, ý chí chiến đấu sục sôi, quyết liệt, đó là những dòng thơ chiến đấu thắm đẫm tình người. Sự nghiệp thơ Tố Hữu luôn gắn liền với những chặng đường cách mạng, những giai đoạn lịch sử của dân tộc. Thơ Tố Hữu được độc giả nhiều thế hệ yêu mến, trân trọng. Thơ ông đã nói lên được khát vọng của cả dân tộc; là tiếng hát ân tình, thủy chung của nhân dân; là lời tâm tình đầm thắm của những người đồng chí, đồng đội; là kết tinh những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc nên trong thời gian qua thơ Tố Hữu luôn gần gũi với đông đảo bạn đọc. Sự nghiệp sáng tác đồ sộ của Tố Hữu là một bộ phận không thể thiếu trong vốn di sản văn hóa tinh thần của quần chúng cách mạng. Từ góc nhìn, thời điểm khác nhau, bạn đọc sẽ phát hiện những tầng ý nghĩa khác nhau của kho tàng nghệ thuật ấy. Có thể, đôi chỗ ngôn ngữ thơ còn thô ráp, thiếu sự gọt giũa cần thiết, hoặc ồn ào, sáo mòn, công thức, nhưng trên đại thể, dựa vào quan điểm lịch sử cụ thể và lập trường cách mạng, ta hoàn toàn có thể khẳng định: thơ Tố Hữu là một giá trị, và do đó, tất nhiên, nó sẽ bất tử. Hơn nửa thế kỷ qua, thơ Tố Hữu không chỉ là đối tượng nghiên cứu của giới văn học nghệ thuật, mà còn là đối tượng để dạy và học trong các trường phổ thông và đại học. Đồng thời, thơ Tố Hữu cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhưng theo hướng thi pháp học thì không nhiều. Nhu cầu chiếm lĩnh thơ Tố Hữu của người đọc ngày càng nâng cao. Người đọc hôm nay đứng trước một hiện tượng văn học lớn, không chỉ còn thỏa mãn với việc mô tả các loại hình tượng, phân tích từng loại chủ đề, không muốn dừng lại ở sự phát hiện ý sâu, lời đắt, câu hay, nhịp mới, không muốn bằng lòng với việc chỉ ra chỗ này có hơi ca dao, chỗ kia có chất giọng Huế, chỗ nọ có dáng “thơ mới”, hoặc cho thấy chỗ đổi mới câu thơ lục bát, có chỗ tháo tung câu thơ bảy chữ… Mà ngày nay, tư duy lí luận càng đòi hỏi nắm bắt thơ Tố Hữu như một chỉnh thể, một thế giới nghệ thuật có quy luật vận động nội tại, xem xét nó cả trong tiến trình đổi mới thơ ca tiếng Việt GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 1 SVTH: Mai Thị Mảnh
  10. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc từ một nền văn học trung cổ sang văn học hiện đại và tiến lên phương hướng hiện thực xã hội chủ nghĩa, suy nghĩ về khả năng và chiều sâu phản ánh hiện thực của cả một hệ thống thơ. Từ những lí do trên, tôi chọn vấn đề “Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu thơ ông một cách cụ thể hơn. Việt Bắc là tập thơ của Tố Hữu được sáng tác chủ yếu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, nó là bản đại hợp xướng của nhân dân trong kháng chiến nên tôi quyết định chọn tập thơ này. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc khám phá những đặc trưng, đặc điểm thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc, chúng tôi còn góp phần khẳng định sự nghiệp sáng tác đồ sộ của Tố Hữu là một bộ phận không thể thiếu trong vốn di sản văn hóa tinh thần của dân tộc. Nghiên cứu thi pháp trong tập thơ Việt Bắc giúp người viết hiểu rõ hơn các vấn đề thi pháp trong thơ Tố Hữu, đồng thời giúp người viết tích lũy được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, và phương pháp để nghiên cứu vấn đề một cách khoa học hơn, củng cố thêm những kiến thức đã được học nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Bên cạnh đó, đây còn là cơ hội để sinh viên có điều kiện thực hành để nắm vững kiến thức và còn là tiền đề quan trọng để sau này có thể tiếp tục nghiên cứu những đề tài khoa học khác. 3. Lịch sử vấn đề 3.1. Lịch sử nghiên cứu về thơ Tố Hữu Với bảy tập thơ trải dọc dài theo đường đời và đường cách mạng của Tố Hữu như Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa, Một tiếng đờn…mỗi tập chắt chiu từng chặng đường sống, từng chặng đường hoạt động cách mạng say mê và nhiệt thành của nhà thơ, cũng đồng thời là sự kết tinh những sự kiện trọng đại nhất trên từng chặng đường lịch sử vẻ vang và không ít thăng trầm, gian khổ của dân tộc, của cách mạng Việt Nam. Ở đây thơ Tố Hữu đã thực sự là sự hội tụ của những lẽ sống lớn thời đại, của tiếng nói tâm tình của công chúng, để trở thành tiếng nói của dân tộc, của thời đại. Từ trong lòng của cuộc sống, thơ Tố Hữu đã có được tiếng vang sâu xa giữa dòng đời và rồi có sức lắng đọng trong lòng đông đảo độc giả. Sức cảm hóa, đồng hóa, mối giao lưu tuyệt diệu ấy đã góp phần đưa thơ Tố Hữu vượt qua quy luật sàng lọc sòng phẳng và khắc nghiệt của thời gian, để trở thành thơ không chỉ của hôm qua, hôm nay mà cả mai sau. Trong suốt hơn năm thập kỷ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hiện tượng, một đối tượng nghiên cứu lớn của giới học thuật, thu hút hầu hết các nhà nghiên cứu, phê bình nổi tiếng trong cả nước: K và T, Trần Minh Tước, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Lê Đình Kỵ, Phan Cự Đệ, Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử,…và GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 2 SVTH: Mai Thị Mảnh
  11. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,… Bằng vốn kiến văn sâu rộng và tài năng riêng, mỗi người theo cách thức của mình, đã chỉ ra thế giới nghệ thuật mới mẻ, phong phú, khác biệt cùng các giá trị nhân văn và thẩm mỹ sâu sắc, lâu bền của thơ Tố Hữu. Ngoài những bài nghiên cứu về Tố Hữu ở trong và ngoài nước, còn có nhiều công trình biên khảo chuyên sâu về thơ ông. Trong đó nổi bật nhất là ba công trình: Thơ Tố Hữu của Lê Đình Kỵ (1979), Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí của Nguyễn Văn Hạnh (1985) và Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử (1987). 3.2. Lịch sử nghiên cứu về tập thơ Việt Bắc Khi viết phê bình về tập thơ Việt Bắc Hoàng Trung Thông đã nhận xét: “Việt Bắc - tập thơ tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chúng ta”, ông viết: “Trong tập thơ Việt Bắc lòng yêu nước mạnh mẽ đó có những phát triển mới. Đó là giai đoạn thơ Tố Hữu đi sâu vào đời sống thực của quần chúng lao động. Lòng yêu nước trong thơ anh có một nội dung giai cấp rõ rệt”. [5, tr.334]. Nguyễn Đình Thi cũng nhận xét: “Mở cuốn sách nhỏ in những bài thơ của Tố Hữu, mắt tôi đọc, nhưng lòng tôi đã như động tới những ngày không thể quên từ những năm mới kháng chiến”. [5, tr.280]. Xuân Diệu cũng đã nói về tập thơ Việt Bắc: “Tập thơ thứ hai của Tố Hữu, Việt Bắc, xuất bản trong những ngày tưng bừng rầm rộ của nhân dân ta, giữa thắng lợi hòa bình, kỷ niệm ngày toàn quốc kháng chiến cách đây tám năm, kỷ niệm mười năm thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; riêng ở Thủ đô mới giải phóng, lại thêm không khí nhân dân Thủ đô cuồn cuộn dự lễ chào mừng Hồ Chủ tịch và Chính phủ trở về Hà Nội. Trong những ngày lớn lao ấy của dân tộc, có hòa chen một ngày lớn của thơ Việt Nam”. [5, tr.310]. Khi nói về tập thơ Việt Bắc Hoài Thanh đã nhận xét: “Tình yêu quê hương đất nước trong tập thơ Việt Bắc”, ông viết: “Cả tập thơ Việt Bắc xây dựng trên một tình yêu lớn: tình yêu nước”. [8, tr.549]. Vũ Đình Liên cũng nhận xét: “Mối tình dân tộc trong tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu”, ông viết: “Một trong những mối tình tha thiết giữa cán bộ và chiến sĩ miền xuôi với đồng bào miền núi”. [8, tr.573]. 3.3. Lịch sử nghiên cứu về thi pháp tập thơ Việt Bắc Trần Đình Sử đã đề cập đến những vấn đề về thi pháp trong tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu trong Thi pháp thơ Tố Hữu: Về thi pháp nhân vật, ông nhận xét: Tiếp nối con người Từ ấy, con người Việt Bắc vẫn là con người “dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa” trong hoàn cảnh mới - tất cả để kháng chiến. Vẫn là những con người chung số phận, chung ước mơ, GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 3 SVTH: Mai Thị Mảnh
  12. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc nhưng bây giờ họ không là số đông “trăm tay”, “trăm đầu”, mà là những con người cụ thể trong cái nhìn gần gũi. Mọi người trong thơ ông đều sống cuộc sống chung của kháng chiến. Nhưng nếu trong Từ ấy, con người chính trị chủ yếu được miêu tả trong quan hệ với lý tưởng, trên “trường giao chiến” vì lý tưởng, trong đó con người sẵn sàng hy sinh tất cả, sẵn sàng gạt phăng mọi tình riêng nhỏ nhặt để “lòng không vướng nợ bén duyên gì”, thì nay con người được miêu tả trong tất cả tình quê hương bền bỉ, đậm đà, bao gồm tình gia đình, mẹ con, chồng vợ, đất nước. Về thời gian nghệ thuật ông viết: Thời gian trong thơ Tố Hữu là thời gian của con người, thời gian của Nhân dân, Dân tộc. Ở Từ ấy thời gian lịch sử mới xuất hiện như viễn cảnh lịch sử của thời gian cá nhân. Từ cuối tập Việt Bắc, thời gian lịch sử đóng vai trò chủ đạo nổi bật. Trong thơ Tố Hữu, thời gian cá nhân và thời gian lịch sử hòa hợp thành một dòng duy nhất, thống nhất, trong đó mọi thời điểm đời tư đều có thể trở thành lịch sử, và mọi thời điểm lịch sử đều có thể trở thành thời điểm trữ tình. Hình tượng không gian quan trọng nhất đóng vai trò hình tượng xuyên suốt trong thế giới thơ Tố Hữu là con đường cách mạng. Hình tượng con đường có thể nói là đặc điểm chung của thơ ca cách mạng Việt Nam và của thơ ca cách mạng thế giới. Nhưng ở Tố Hữu nó được thể hiện nổi bật, nhất quán, trở thành nét tư duy cơ bản nhất của thơ ông. Nếu như ở Từ ấy, con đường có phần trừu tượng và ở phần đầu Việt Bắc, con đường còn ẩn dưới chân người chiến sĩ, thì từ chiến thắng Điện Biên Phủ, con đường cách mạng đã hiện ra mồn một, chạy dài, thênh thang. Ở phương diện nghệ thuật ông nhấn mạnh: Chất dân tộc đậm đà của tập thơ Việt Bắc được thể hiện chủ yếu qua ngôn ngữ thơ bình dị, hình ảnh thơ gần gũi và các biện pháp tu từ thường gặp trong văn chương dân gian (câu hỏi tu từ, cặp từ xưng hô mình - ta, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ,…). Đặc biệt, các thể thơ truyền thống như lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn được sử dụng thật linh hoạt, điêu luyện, góp phần làm nên những bài thơ đặc sắc. Những bài nghiên cứu viết về Tố Hữu - nhà thơ và thơ Tố Hữu của nhiều nhà phê bình trong nước và ngoài nước từ trước tới nay không ít, nhưng công trình nghiên cứu dày dặn, toàn diện mới xuất hiện mấy năm nay vài ba quyển. Công trình Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử là một đóng góp mới vào công việc nghiên cứu thơ Tố Hữu. Trong quyển sách này, Trần Đình Sử đã đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề như: Thi pháp học và mấy vấn đề thi pháp thơ Tố Hữu; không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, chất thơ và phương thức thể hiện,…Qua đây, giúp cho người đọc thấy được nhiều nét độc đáo trong thơ Tố GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 4 SVTH: Mai Thị Mảnh
  13. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc Hữu. Đặc biệt, ở luận văn này tôi sẽ đi sâu tìm hiểu về vấn đề thi pháp trong tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu để hiểu rõ hơn về tập thơ này. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng mà luận văn này nghiên cứu là thi pháp trong tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu, từ nguồn tư liệu nghiên cứu cũng là tập thơ Việt Bắc của ông. Qua đây người viết có cơ hội tìm hiểu các vấn đề trong thi pháp như: Nhân vật, không gian và thời gian nghệ thuật, loại thể, kết cấu, ngôn ngữ và giọng điệu được Tố Hữu thể hiện rõ trong tập thơ này. Qua đó, thấy được cái hay của tập thơ Việt Bắc. 5. Phương pháp nghiên cứu Kế thừa những thành quả từ Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử, để từ đó tìm hiểu, phân tích cụ thể hơn về một tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp lịch sử; Phương pháp so sánh; Phương pháp hệ thống; Phương pháp thống kê… Căn cứ vào một tập thơ cụ thể là Việt Bắc để tiến hành phân tích và tìm hiểu nhiều vấn đề khác nhau về thi pháp trong tập Việt Bắc của Tố Hữu. Từ đó để tổng hợp từng nội dung một cách cụ thể, bên cạnh đó là so sánh với các tập thơ khác của ông để làm nổi bậc vấn đề hơn. GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 5 SVTH: Mai Thị Mảnh
  14. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI PHÁP, THI PHÁP HỌC VÀ VÀI NÉT VỀ NHÀ THƠ TỐ HỮU 1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ THI PHÁP VÀ THI PHÁP HỌC 1.1.1. Lí luận chung về thi pháp 1.1.1.1. Các ý kiến khác nhau về thi pháp Nhà nghiên cứu Roman Giacốpxơn trong công trình “Ngôn ngữ học và thi pháp học” (1960) định nghĩa thi pháp là một bộ môn của ngôn ngữ học, chuyên nghiên cứu “chức năng thơ của phát ngôn thơ”, tức là nghiên cứu những cách thức làm cho phát ngôn trở thành lời thơ. Nhà nghiên cứu Pháp Ts. Tôdôrốp trong công trình Thi pháp học (1975) định nghĩa thi pháp là các quy tắc chung mà người ta sử dụng để sáng tác ra các tác phẩm văn học cụ thể. [10, tr.7]. Viện sĩ M.B. Khrapchencô đưa ra: “Nếu như không đòi hỏi một định nghĩa trọn vẹn, bao trùm được tất cả, thì theo tôi, có thể xác định thi pháp học như một bộ môn khoa học nghiên cứu các phương thức và phương tiện thể hiện một cách nghệ thuật, cũng như khám phá đời sống một cách hình tượng”. [11, tr.10]. Đỗ Đức Hiểu trong Đổi mới phê bình văn học quan niệm: Thi pháp là phương pháp tiếp cận, tức là nghiên cứu, phê bình tác phẩm văn học từ các hình thức biểu hiện bằng ngôn từ nghệ thuật, để tìm hiểu các ý nghĩa biểu hiện hoặc chìm ẩn của tác phẩm: ý nghĩa mỹ học, triết học, đạo đức học, lịch sử, xã hội học… Cấp độ nghiên cứu thi pháp học các hình thức nghệ thuật (kết cấu, âm điệu, nhịp câu, đối thoại, thời gian, không gian, cú pháp,...) yêu cầu đọc tác phẩm như một chỉnh thể, ở đó các yếu tố ngôn từ liên kết chặt chẽ với nhau, hợp thành một hệ thống để biểu đạt ý tưởng, tình cảm, tư duy, nhân sinh quan,… tức là cái đẹp của thế giới, con người. Điểm xuất phát của thi pháp là sự coi tác phẩm văn học là văn bản ngôn từ. Nếu mỹ học là lý luận các nghệ thuật, thi pháp là mỹ học của văn học, là lý luận văn học; vậy thi pháp gắn chặt với ngôn ngữ học và mỹ học. Thi pháp hay lý luận văn học (Theo định nghĩa của Vacga - Varga) trước hết nghiên cứu các phương thức nghệ thuật, miêu tả các đặc trưng thể loại văn học, từ đó mới tìm tòi các tầng lớp ý nghĩa ẩn giấu của tác phẩm. [4, tr.10 - 11]. Trong Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp, Nguyễn Thị Dư Khánh khẳng định: Theo chúng tôi, có thể xác lập nội dung của khái niệm thi pháp từ chính nội dung ngữ nghĩa của nó: Chữ thi ở đây dùng để chỉ toàn bộ văn học nói chung chứ không phải chỉ riêng về thơ. Thi là cách nói đã thành quen, mang nội dung lịch sử, ghi dấu ấn của cả một thời kì lịch sử khá dài, khi mà mọi loại hình văn học từ anh hùng ca, truyện, kịch, GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 6 SVTH: Mai Thị Mảnh
  15. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc tiểu thuyết… đều được diễn đạt bằng thơ. Còn pháp là phương pháp, là phép tắc. Vậy thi pháp là phương pháp, là phép tắc làm văn, làm thơ… Có thể nói ngay ở đây, phép tắc căn bản nhất của nó là phép sáng tạo, hư cấu nghệ thuật. Tất nhiên không phải xuyên tạc, làm méo mó đời sống mà là để thể hiện đời sống một cách nghệ thuật, lung linh, hấp dẫn… Dù các quan điểm lí luận có khác nhau, có lệ thuộc vào những thiên kiến xã hội, giai cấp, chính trị như thế nào thì vẫn không thể không thừa nhận một thực tế là, ngay từ buổi sơ khai, các nhà nghệ sĩ vô danh cũng đã không chịu bằng lòng với việc mô phỏng, sao chép tự nhiên mà luôn luôn khát vọng khám phá, chiếm lĩnh và chinh phục tự nhiên bằng những sáng tạo bay bổng của mình… Và từ buổi bình minh của lịch sử cho đến ngày nay, văn học nhân loại đã sáng tạo ra bao nhiêu hình thức đa dạng phong phú khác nhau, nhưng dù có biến đổi phát triển như thế nào thì bản chất của sự sáng tạo nghệ thuật bao giờ cũng vẫn là quá trình chủ quan hóa trong sự cảm nhận và lí giải đời sống, gắn liền với quá trình sáng tạo ra những hệ thống hình tượng nghệ thuật, với những phong cách cá nhân hay thời đại khác biệt. Nghệ thuật - thật sự là nghệ thuật đích thực - bao giờ cũng là khát vọng giãi bày những xúc động mãnh liệt, những suy tư sâu sắc - mang đậm nét tính chủ quan của chủ thể sáng tạo trong nội dung tư tưởng và hình thức biểu hiện để tạo nên một thế giới thứ hai, thế giới có thể có, thế giới khao khát, thế giới có thật… Chứ không phải chỉ là phép phản ánh giản đơn. Ở đây, có mối tương quan giữa nội dung phản ánh và sự phản ánh, tư tưởng và nghệ thuật, cá nhân và thời đại… diễn ra trong một tiến trình nghệ thuật mang tính đặc thù: nó vừa là hoạt động của ý thức và vô thức, vừa là kết quả của quan sát thực tế và tưởng tượng bay bổng; vừa là sản phẩm của trạng thái hưng phấn xuất thần, đột ngột vừa có thể là kết quả của một quá trình nung nấu thai nghén dai dẳng, mang nặng đẻ đau; nó cũng có thể là kết quả của những năng lực thiên bẩm nhưng cũng vừa là sản phẩm của lao động miệt mài; vừa là kết quả của những đam mê say đắm, hạnh phúc, khổ đau… và cuối cùng là để tạo thành tác phẩm: một văn bản ngôn từ… Tóm lại thi pháp là toàn bộ quá trình sáng tạo ra tác phẩm bằng nghệ thuật ngôn từ, bắt đầu bằng việc thai nghén nuôi dưỡng cảm hứng cho đến việc lựa chọn giọng điệu, thể văn, thể thơ… Đi tìm thi pháp của một tác gia, tác phẩm…chủ yếu không phải xem tác phẩm, tác giả… nói cái gì, mà chủ yếu là xem tác giả nói như thế nào, bằng một hình thức nghệ thuật ra sao. Lẽ đương nhiên, nghệ thuật của tác phẩm bao giờ cũng gắn liền với nội dung trong sự thống nhất vốn có. Tuy nhiên, sự thống nhất này, không làm cản trở việc nghiên cứu những hiện tượng thuộc về hình thức và quy luật mang tính hình thức của nó. GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 7 SVTH: Mai Thị Mảnh
  16. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc Tóm lại, nói đến thi pháp chủ yếu là nói đến quá trình sáng tạo những hình thức nghệ thuật của tác phẩm, là nói đến những phương thức, phương tiện, những thao tác nghệ thuật của nhà nghệ sĩ ngôn từ. [6, tr. 7 - 8 - 9 - 10]. 1.1.1.2. Ý kiến của Trần Đình Sử Trần Đình Sử, trong Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, thi pháp là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của một hệ thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp không phải là nguyên tắc có trước, nằm bên ngoài, mà là nguyên tắc bên trong, vốn có của sáng tạo nghệ thuật, hình thành cùng với nghệ thuật. Nó là mỹ học nội tại của sáng tạo nghệ thuật nhất định, mang một quan niệm nhất định đối với cuộc đời, con người và bản thân nghệ thuật. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền văn học. Thi pháp học là khoa học nghiên cứu về thi pháp. Trong Thi pháp Truyện Kiều, Trần Đình Sử nhấn mạnh: Thi pháp là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật thấm nhuần ý thức chủ thể của tác giả. Thi pháp học hiện đại bao gồm phong cách nghệ thuật như một bộ phận của nó. Phong cách học nghệ thuật ở đây không chỉ là sự lựa chọn những yếu tố tư tưởng, tình cảm, phương tiện để dệt nên một tác phẩm nghệ thuật nhất định, mà còn là sự thống nhất những cái đã được chọn lựa vào một thể thống nhất hữu cơ, hoàn chỉnh. Không có sự thống nhất trên mọi cấp độ và giữa các cấp độ với nhau thì không thể có được phong cách. Yếu tố tạo nên sự thống nhất ấy không gì quan trọng hơn là quan niệm nghệ thuật. Tính sáng tạo của bất kỳ tác phẩm nào đều bắt đầu từ sáng tác trong quan niệm, bất kể tác giả có ý thức được điều đó hay không. Thiếu một quan niệm mới thì không thể có được một sáng tạo thật sự mới trong nghệ thuật. Tính hệ thống của nghệ thuật thể hiện ở chỗ mọi quan niệm mới về thế giới và con người đòi hỏi những biện pháp nghệ thuật tương ứng trên các cấp độ. Đi tìm quan niệm nghệ thuật và hệ thống biện pháp nghệ thuật tương ứng vốn có của một tác phẩm là thực chất của việc nghiên cứu thi pháp tác phẩm. Nghiên cứu thi pháp văn học khác hẳn với việc phê bình thiên về bình luận, bình giảng theo lối cảm thụ chủ quan thịnh hành. Nó phải tận dụng nhiều thao tác kĩ thuật để phân tích, chứng giải. Do vậy các thao tác ngữ học, tự sự học cũng được chú ý thích đáng. Những khái niệm, thuật ngữ mới cũng được vận dụng. 1.1.1.3. Xác định khái niệm Từ rất nhiều ý kiến khác nhau, ta có thể thấy rõ hiện nay khó có thể tìm thấy một định nghĩa mà được mọi nhà nghiên cứu chấp nhận. Riêng đối với bản thân tôi thì tôi tán thành quan niệm tổng quát nhất do Trần Đình Sử đưa ra: “Thi pháp là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của một hệ thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp không phải là nguyên tắc có trước, nằm bên ngoài, GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 8 SVTH: Mai Thị Mảnh
  17. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc mà là nguyên tắc bên trong, vốn có của sáng tạo nghệ thuật, hình thành cùng với nghệ thuật. Nó là mỹ học nội tại của sáng tạo nghệ thuật nhất định, mang một quan niệm nhất định đối với cuộc đời, con người và bản thân nghệ thuật. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền văn học. Thi pháp học là khoa học nghiên cứu về thi pháp”. 1.1.2. Lí luận chung về thi pháp học 1.1.2.1. Khái niệm về thi pháp học Trong các bộ môn của ngành nghiên cứu văn học hiện nay như lịch sử văn học, lý luận văn học, phê bình văn học thì thi pháp học là một bộ môn nghiên cứu có nhiệm vụ đặc thù. Cũng như nhiều bộ môn nghiên cứu văn học khác hiện đang được triển khai theo nhiều hướng khác nhau, về thi pháp học, hiện nay cũng khó tìm thấy một định nghĩa được mọi nhà nghiên cứu chấp nhận. Tuy nhiên, nhìn chung có thể tán thành quan niệm tổng quát nhất do Viện sĩ M.B Khrapchencô đưa ra: “Nếu như không đòi hỏi một định nghĩa trọn vẹn, bao trùm được tất cả, thì theo tôi, có thể xác định thi pháp học như một bộ môn khoa học nghiên cứu các phương thức và phương tiện thể hiện một cách nghệ thuật, cũng như khám phá đời sống một cách hình tượng”. [11, tr. 9 - 10]. Viện sĩ Nga V.V Vinôgrađốp xác định: “Thi pháp học là một khoa học nghiên cứu các hình thức, các dạng thức, các phương tiện, phương thức tổ chức tác phẩm sáng tác ngôn từ, các kiểu cấu trúc, các thể loại tác phẩm nhằm nắm bắt… không chỉ là các hiện tượng của ngôn từ văn học, mà còn là bản thân các phương diện hình tượng khác nhau nhất của cơ cấu tác phẩm văn học và sáng tác văn học dân gian” (Phong cách học, Lý luận ngôn từ văn học, Thi pháp học M.,1963). [10, tr. 7]. Thi pháp học là khoa học về thi pháp. Nhà lý luận V.V. Vinôgrađốp định nghĩa: “Thi pháp học là khoa học về các hình thức, các phương tiện tổ chức tác phẩm nghệ thuật ngôn từ và các kiểu cấu trúc và các loại thể tác phẩm văn học”. [6, tr. 10]. Thi pháp học theo quan điểm của N. Bactơ cũng chỉ là một biến tướng của chủ nghĩa hình thức. Ông nói: “Khoa học về văn học, sẽ miêu tả tính tiếp nhận của tác phẩm văn học chứ không phải ý nghĩa của nó cũng như nhà ngôn ngữ chỉ nghiên cứu ngữ pháp của câu chứ không nghiên cứu ý nghĩa của câu”. [9, tr.7 - 8]. Thi pháp học là khoa học nghiên cứu về thi pháp. Khoa học này bao gồm mấy bộ phận sau: Lý luận về thi pháp của một giai đoạn văn học lịch sử cụ thể. Ở đây sẽ bao gồm lý luận về thi pháp vốn có của giai đoạn văn học trung đại, được tác giả của chúng thừa nhận. GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 9 SVTH: Mai Thị Mảnh
  18. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc Hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật thể hiện trong bản thân sáng tác của giai đoạn văn học được xét. Hệ thống này do tồn tại tiềm tàng trong sáng tác nên cần được miêu tả ra, đồng thời nó cũng không trùng khít với thi pháp học lý thuyết của giai đoạn văn học ấy. Lý luận thi pháp của người nghiên cứu dùng để miêu tả một cách hệ thống thi pháp tiềm tàng trong thực tế văn học và lý giải mới đối với lý luận thi pháp đã có trong lịch sử. Ba bộ phận của thi pháp học này liên hệ với nhau trong một mối quan hệ hết sức khăn khít. Lý luận thi pháp lịch sử là siêu ngôn ngữ thành văn của thi pháp văn học một thời. Lý luận thi pháp học hiện đại là siêu ngôn ngữ của nghiên cứu văn học hiện đại dùng để miêu tả lý luận thi pháp lẫn thi pháp văn học của một giai đoạn. Chính vì như vậy, thi pháp học hiện đại có một ý nghĩa quan trọng, bao trùm. Thiếu một quan niệm thi pháp học hiện đại sáng tỏ không thể tiến hành phân tích, miêu tả hệ thống thi pháp văn học được. Từ rất nhiều ý kiến như trên, ta có thể kết luận, thi pháp học là bộ môn nghiên cứu tất cả mọi phương diện của hình thức nghệ thuật, mọi nguyên tắc, phương tiện tạo thành nghệ thuật cũng như sự vận động, phát triển lịch sử của chúng ta. 1.1.2.2. Đối tượng của thi pháp học Đối tượng nghiên cứu của thi pháp học là hình thức của tác phẩm văn chương. Nội dung và hình thức là hai phương diện cơ bản thống nhất không thể tách rời các tác phẩm văn chương. Nội dung tác phẩm là hiện thực cuộc sống được phản ánh trong sự cảm nhận, suy ngẫm và đánh giá của nhà văn. Đó là hệ thống bao gồm nhiều yếu tố khách quan và chủ quan xuyên thấm vào nhau. Các yếu tố thuộc về nội dung của tác phẩm như: đề tài, chủ đề, nội dung tư tưởng, lí giải chủ đề, cảm hứng tư tưởng. Còn hình thức nghệ thuật của tác phẩm là kênh duy nhất truyền đạt nội dung của tác phẩm, là phương tiện cấu tạo và làm cho tác phẩm có sự độc đáo. Hình thức nếu xét nghệ thuật là phương diện đời sống thì nghệ thuật là hình thức riêng của văn chương. Nó có nội dung và hình thức riêng. Hình thức gồm có hai yếu tố là hình thức văn bản và hệ thống hình tượng trong tác phẩm. Hai yếu tố này hòa lại với nhau tạo thành văn bản nghệ thuật. Nội dung và hình thức là hai mặt thống nhất nhau trong bất kỳ tác phẩm nào. Tác phẩm văn chương cũng tương tự như vậy nhưng giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm nghệ thuật khắng khít, xuyên thấm vào nhau. Nội dung biểu hiện ra hình thức, hình thức tài trợ nội dung, không thể có nội dung mà không có hình thức, hoặc không thể có hình thức mà không có nội dung. Hình thức mang tính nội dung là đối tượng của thi pháp học. Hình thức nghệ thuật gồm hai mặt cơ bản là mặt cụ thể cảm tính và mặt quan niệm. Xét về mặt cụ GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 10 SVTH: Mai Thị Mảnh
  19. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc thể cảm tính thì bất kỳ tác phẩm nào cũng đem lại cho chúng ta những đường nét màu sắc, âm thanh, chi tiết cụ thể sinh động gắn liền với nội dung nhất định. Nếu thiếu phương diện này nghệ thuật không tồn tại. Mặt quan niệm: đồng thời đằng sau hình thức cảm tính ngoài nội dung cuộc sống, tư tưởng tác giả muốn nói đến còn có quan điểm làm cơ sở tiếng nói đó tạo thành cái lý, cái logic bên trong hình thức nghệ thuật. Phương diện này, người ta còn gọi là hình thức bên trong. Đối tượng nghiên cứu của thi pháp học là hình thức nghệ thuật. Nhiệm vụ của thi pháp học là khám phá cái lý của hình thức, tính quan niệm của hình thức. Cái lý của hình thức nghệ thuật chỉ bộc lộ rõ trong hệ thống của nó. Trước hết là thể hiện lặp đi lặp lại của các yếu tố trong tác phẩm. 1.1.2.3. Phương pháp của thi pháp học Cùng với đối tượng phương pháp sẽ là điều kiện xác định sự tồn tại của thi pháp học. Xét ở góc độ là một bộ phận của khoa học nghiên cứu văn học, thi pháp học cũng phải sử dụng các phương pháp của khoa văn học nói chung, nó phải vận dụng các loại phương pháp nghiên cứu văn học ở tất cả các cấp độ: cấp độ triết học, cấp độ các phương pháp chung, cấp độ phương pháp chuyên ngành. Phương pháp đặc thù của thi pháp học bao gồm: Phương pháp hệ thống: Phương pháp này đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu thi pháp. Nói đến tính hệ thống là nói đến những mối quan hệ có tính quy luật. Trong mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, giữa cái riêng và cái chung là quan trọng nhất. Tính hệ thống và những mối liên hệ đó bộc lộ ở các yếu tố lặp lại, chính tính lặp lại này là phạm vi bộc lộ tính quy luật. Văn học là hiện tượng lặp lại trên tất cả các cấp độ. Văn học là sự phản ánh cuộc sống một cách độc đáo, nhưng không thấy tính lặp lại thì cũng không thấy gì cả. Một tác phẩm văn học là một sự thống nhất giữa tính độc đáo và tính lặp lại. Chính sự lặp lại đó bộc lộ tính quy luật, tính hệ thống. Phương pháp lịch sử: Khi ta quan niệm thi pháp nghiên cứu hệ thống hình thức thì phải hiểu rằng các hình thức đó có tính lịch sử. Quan niệm nghệ thuật một cách trừu tượng, đời nào cũng như đời nào là hoàn toàn sai lầm. Khi nghiên cứu ta có quyền trừu tượng hóa, miêu tả, nghiên cứu cấu trúc tác phẩm, nhưng mặt khác lại phải đặt trong hoàn cảnh của nó, chứng minh được rằng hình thức đó là duy nhất đúng. Trong Giáo trình thi pháp học, Trần Đình Sử đã đề cặp đến việc nghiên cứu của ta lâu nay nhiều khi phi lịch sử. Ví dụ như khi so sánh hình tượng Bác Hồ trong hai bài thơ Hồ Chí Minh và Sáng tháng Năm nhiều người cho rằng trong bài thơ Hồ Chí Minh vì lúc bấy giờ Tố Hữu ở xa, chưa gặp gỡ và chưa hiểu Bác, nên Bác hiện GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 11 SVTH: Mai Thị Mảnh
  20. Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập Việt Bắc lên một cách khái niệm và không phù hợp với con người thật của Bác. Đặc biệt câu thơ: “Tiếng Người thét…” là không chân thực. Đến Sáng tháng Năm tác giả gần và hiểu Bác hơn mới thấy được rằng “Giọng của người không phải sấm trên cao; Thấm từng tiếng ấm vào lòng mong ước”. Cách phân tích đó tưởng là đúng, nhưng thật ra là phi lịch sử. Vào thời điểm 1961, cả dân tộc mới thoát khỏi vòng nô lệ, chúng ta đương đầu với muôn trùng khó khăn, thù trong giặc ngoài điên cuồng chống lại chính quyền cách mạng còn non trẻ. Hình ảnh một người lính già dẫn đầu đoàn quân cách mạng là hoàn toàn phù hợp. Lúc ấy nhân dân cũng cần có người kêu gọi mình tiến lên như thế. Vả chăng đâu phải Bác Hồ lúc nào cũng như lúc nào. Trước tổng khởi nghĩa chính Bác Hồ đã khẳng định một cách kiên quyết: “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải dành cho được độc lập”. Và khi bọn phản động trong chính phủ lâm thời đổi cờ chính Bác đã nắm tay thành một quả đấm. Đến năm 1951, khi cả dân tộc đi theo một hướng, cùng “trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền” thì không cần phải “thét” nữa. Không khí lúc ấy là không khí thân mật chan hòa. Đây là lúc cần củng cố lòng tin. Bác ở Sáng tháng Năm là niềm tin tất thắng. [9, tr. 16]. 1.2. VÀI NÉT VỀ NHÀ THƠ TỐ HỮU 1.2.1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu 1.2.1.1. Vài nét về cuộc đời Tố Hữu Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 4 - 10 - 1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên - Huế). Truyền thống văn hóa, văn chương của quê hương và gia đình là yếu tố quan trọng góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu (Xứ Huế mộng mơ, trầm mặc với sông Hương núi Ngự, đền đài lăng tẩm cổ kính, với điệu hò mái nhì, mái đẩy, câu ca Nam ai, Nam bình làm say đắm lòng người. Bố mẹ Tố Hữu đều rất thích sưu tầm và thưởng thức văn chương dân gian). Nguyễn Kim Thành mồ coi mẹ từ năm 12 tuổi; năm 13 tuổi vào trường Quốc học (Huế). Trong cao trào đấu tranh 1936 - 1939, được trực tiếp tiếp xúc với tư tưởng Cộng sản qua sách báo tiến bộ của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, Gorki,… kết hợp với sự vận động, giác ngộ của các đảng viên ưu tú bấy giờ (Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Chí Diểu), người thanh niên Nguyễn Kim Thành sớm nhận ra lý tưởng đúng đắn; hăng hái tham gia phong trào cách mạng: gia nhập Đoàn thanh niên (1937) và được kết nạp Đảng khi vừa tròn 18 tuổi. Tháng 4 - 1939, Tố Hữu bị bắt, bị đày đi nhiều nhà lao. Trong tù, người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi luôn giữ vững khí tiết cách mạng. Cuối năm 1941 Tố Hữu vượt ngục về hoạt động bí mật ở Hậu Lộc - Thanh Hóa (được mẹ Tơm che chở). Khi GVHD: Nguyễn Hoa Bằng 12 SVTH: Mai Thị Mảnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1