BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ

----

Nguyễn Thị Minh Quỳnh

ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ

LỚP 10 (NÂNG CAO)

Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ (VẬT LÍ)

Mã số: 102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. ThS. Mai Hoàng Phương.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/05/2013

2

Mục lục

Trang phụ bìa………………………………………………………………...1

Mục lục............................................................................................................. 2

Lời cảm ơn ....................................................................................................... 4

Mở đầu ............................................................................................................. 5

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle

trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10. ..................................................... 9

1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường phổ

thông. ............................................................................................................. 9

1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông .......... 9

1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ

thông: ...................................................................................................... 12

2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường

trung học phổ thông : ............................................................................................ 13

2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các

trường trung học phổ thông ............................................................................... 13

2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng : ..................................... 14

3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm

Vật lí phổ thông lớp 10. ........................................................................................ 16

3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle. ........................................... 16

3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm

thực hành Vật lí lớp 10. ..................................................................................... 25

4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ thống

Moodle. ........................................................................................................... 26

3

5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài thí

nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. ............................................................................ 29

Chương 2. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ

trợ của phần mềm Moodle. ....................................................................................... 33

1. Các yếu tố chính của tự học .............................................................. 33

1.1. Tự học là gì? ................................................................................. 33

1.2. Các hình thức tự học: .................................................................... 34

1.3. Quy trình tự học ............................................................................ 34

2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các bài

thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các vấn đề trên: ........ 35

2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học .... 35

2.2. Trợ giúp của giáo viên: ................................................................. 37

3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ

của phần mềm Moodle .......................................................................................... 38

3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10 ..................................................... 38

3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. ......................... 39

3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí

lớp 10 ...................................................................................................... 46

3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác ................................................ 85

Kết quả luận văn: ........................................................................................... 97

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 100

Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 3 : " Tổng hợp

lực " ......................................................................................................................... 102

Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định hệ số căng bề

mặt của chất lỏng " .................................................................................................. 110

4

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến ThS. Mai Hoàng Phương,

người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập cũng

như nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp

dạy học Vật Lí và Ban chủ nhiệm khoa Vật Lí trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình

hoàn thành đề tài khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, thầy cô

trong tổ bộ môn Vật Lí, thầy Nguyễn Đình Trí – giáo viên hướng dẫn thực

tập sư phạm của em, và các em học sinh lớp 11A3 trường Trung học phổ

thông Trưng Vương – nơi em thực tập và thực nghiệm sư phạm, đã tạo điều

kiện hết sức thuận lợi cho em hoàn thành luận văn, đặc biệt là quá trình thực

nghiệm sư phạm.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè trong

suốt thời gian qua đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề

tài.

Tp. Hồ Chí Minh 2013.

5

Mở đầu

1.Đặt vấn đề:

Khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho Giáo dục và Đào tạo của thế kỉ XXI là:

"Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ

tiếp thu khác nhau”. Và để làm được theo khẩu hiệu đó thì việc giáo dục không chỉ

gói gọn trong phạm vi nhà trường mà nó cần được mở rộng về không gian, thời gian

và đa dạng hơn về cách tổ chức dạy học cũng như cách tiếp cận với tri thức để đáp

ứng nhu cầu “ tự học” cũng như “ học suốt đời” của mỗi người. Theo đề án "Xây

dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng

cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện

thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học

liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh

tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi

tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây

dựng xã hội học tập". Vì vậy để giải quyết cho vấn đề này thì việc nghiên cứu đưa

hệ thống học trực tuyến kết hợp với phương pháp học truyền thống là một trong

những cách giải quyết tối ưu và cần thiết nhất.

Với những ưu điểm và tính năng của mình, công nghệ thông tin đã góp phần

cải tạo và đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy và học. Trong đó, E -

learning là một trong những cách ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được

xem là hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học

mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người. Tuy nhiên, E – leaning

vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn vai trò của cách học truyền thống nhất là đối với đất

nước có truyền thống và văn hóa học tập lâu đời như ở nước ta. Vì vậy việc tìm ra

một giải pháp kết hợp cả E-learning và cách học truyền thống là điều hết sức cần

thiết đối với giáo dục hiện nay.

Nền giáo dục của nước ta hiện nay còn đặt nặng vấn đề thi cử, đặt nặng lý

thuyết hơn là kĩ năng thực hành nên vai trò của thí nghiệm chưa được quan tâm

đúng mức. Trong khi đó thí nghiệm chính là phương tiện để kiểm tra lại sự đúng

6

đắn của lý thuyết cũng như tạo ra những ý tưởng để đưa ra những lý thuyết mới.

Yêu cầu của việc dạy Vật lí hiện nay là ngoài dạy cho các em kiến thức còn phải

dạy các em kĩ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm thực hành. Để giải

quyết vấn đề đó ngoài việc đổi mới chương trình và nâng cao vai trò của thí nghiệm

hơn trong môn Vật lí thì cần đổi mới cách dạy và học, hình thức tổ chức, đa dạng

hóa các tiếp cận với các bài thí nghiệm. Hiện nay, những giải pháp học trên mạng

Internet dưới các hình thức như website, blog, ... đang dần hình thành và phát triển,

có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy nhiên,

các mô hình này chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện,

củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kì thi hay cung cấp kiến

thức mới chứ chưa có một mô hình nào tổ chức dạy - học các bài thí nghiệm thực

hành. Với những lí do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: " ỨNG DỤNG

MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH

VẬT LÍ LỚP 10 (NÂNG CAO) " .

2.Mục đích nghiên cứu:

Xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm

Moodle để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật

lí lớp 10 ( Nâng cao).

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Hình thức tổ chức dạy học qua hệ thống Moodle.

- Các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao )

3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều

kiện tổ chức dạy học qua mạng.

4. Giả thiết khoa học:

Nếu xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật

lí phổ thông lớp 10 (nâng cao) dựa trên ứng dụng Moodle sẽ góp phần đổi mới cách

thức tổ chức dạy – học và giúp nâng cao chất lượng dạy – học các bài thí nghiệm

thực hành trong trường trung học phổ thông.

7

5. Giới hạn nghiên cứu:

Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt

Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu chỉ tập trung vào xây dựng

các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao).

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,

hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin.

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động -

dạy và học trong trường phổ thông hiện nay.

Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện -

nay.

- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm Moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp

để dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.

- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật

lí 10 ( Nâng cao)

7. Phương pháp nghiên cứu:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

- Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủ trương

chính sách trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong giáo dục.

- Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan

đến các nội dung trong đề tài.

- Nghiên cứu công cụ và phương tiện hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như

phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet.

- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa Vật lí lớp 10 nâng cao

để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả.

7.2. Điều tra cơ bản:

8

Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và

học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng

Internet.

8. Đóng góp của đề tài:

Qua đề tài này giáo viên và học sinh sẽ được tiếp cận với một trong rất nhiều

hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy – học mà cụ thể ứng

dụng hệ thống Moodle vào việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp

10 - một trong những khía cạnh của Vật lí mà chưa được nhiều người quan tâm.

Với hướng ứng dụng công nghệ thông tin này, giáo viên và học sinh sẽ tiết

kiệm được rất nhiều về mặt thời gian. Cụ thể giáo viên sẽ tiết kiệm thời gian chuẩn

bị do nội dung của đề tài đã cung cấp các bài giảng thí nghiệm cần thiết thích hợp

với chương trình học của nước ta, hỗ trợ cho giáo viên về mặt cung cấp kiến thức

cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh sẽ

được chủ động hơn trong các bài học, nắm được các dụng cụ thí nghiệm các bước

tiến hành, góp phần nâng cao vai trò của thí nghiệm. Bên cạnh đó đề tài cũng xây

dựng một quy trình đánh giá kết quả chặt chẽ hơn so với cách đánh giá thông

thường là qua bài báo cáo. Ở đây việc đánh giá kết quả bài thí nghiệm kết hợp bài

báo cáo trên lớp với những hoạt động trên trang web có ứng dụng hệ thống quản lí

Moodle.

9. Cấu trúc khóa luận

- Mở đầu: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.

- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle

trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.

- Chương 2: Ứng dụng Moodle để xây dựng các bài giảng thí nghiệm Vật lí

phổ thông lớp 10 tích hợp theo chuẩn Scorm.

- Kết luận và đề nghị.

- Tài liệu tham khảo.

- Phụ lục.

9

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.

1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường

phổ thông.

1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông .

Trong các trường trung học phổ thông thí nghiệm Vật lí có thể chia làm hai

loại: thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành. Mỗi loại thí nghiệm có tính chất

khác nhau.

1.1.1. Thí nghiệm biểu diễn:

- Trong tài liệu[1] theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thì thí nghiệm biểu diễn là

thí nghiệm trong đó giáo viên tiến hành các thí nghiệm Vật lí, tác động lên

các đối tượng Vật lí nhằm thông qua đó trình bày lại cho học sinh phương

pháp nghiên cứu và những kiết quả nghiên cứu đối tượng Vật lí. Học sinh

chủ yếu theo dõi để hiểu tiến trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, những kết

luận tổng quát rút ra từ những kết quả đó và có tham gia với một mức độ

nhất định vào thí nghiệm dưới sự yêu cầu cụ thể của giáo viên.

- Phân loại: Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thí nghiệm biểu diễn có các loại

sau đây:

 Thí nghiệm vật lí mở đầu: là thí nghiệm mà giáo viên thực hiện ở đầu tiết

học chỉ chiếm khoảng từ 5 đến 10 phút. Mục đích của thí nghiệm là nhằm tạo ra

một hiện tượng Vật lí, tạo ra tình huống có vấn đề. Từ đó, dẫn vào nội dung cần

nghiên cứu.

Ví dụ: Khi dạy bài rơi tự do trước khi bắt đầu vào bài học, giáo viên thực

hiện thí nghiệm sau: thả rơi hai tờ giấy xuống đất ở cùng một độ cao. Một tờ để

nguyên và một tờ vo tròn . Nhận thấy ngay tờ giấy vo tròn rơi xuống trước tuy cà

hai đều có cùng khối lượng. Từ đó đặt ra vấn đề là sự rơi của các vật không chịu

sức cản của không khí có phụ thuộc vào khối lượng hay không?

10

Thí nghiệm nghiên cứu : là những thí nghiệm có mức độ và quy mô 

lớn ( trong phạm vi dạy học) về thiết bị, về hệ thống các thao tác và về thời gian.

Mục đích của thí nghiệm là tác động trực tiếp lên đối tượng để nghiên cứu những

thuộc tính vật lí của chúng hoặc tìm ra những định luật vật lí. Đặc điểm của loại

thí nghiệm này là thí nghiệm định lượng. Trong loại thí nghiệm này người ta còn

phân ra hai loại đó là : thí nghiệm khảo sát và thí nghiệm kiềm chứng – minh họa.

 Thí nghiệm khảo sát là loại thí nghiệm tiến hành theo con đường quy nạp.

Từ những kết quả của nhiều lần thí nghiệm, trong cùng những điều kiện

nhất định mà khái quát hóa thành một kết luận chung cho các hiện tượng

cùng loại.

 Thí nghiệm kiểm chứng – minh họa là loại thí nghiệm tiến hành theo con

đường diễn dịch. Những kết quả của các thí nghiệm này sẽ kiểm chứng

hoặc minh họa cho những kết luận rút ra từ con đường tiên đề hoặc là từ

những suy luận toán học.

Thí nghiệm củng cố: là loại thí nghiệm trình bày những ứng dụng của 

vật lí vào trong khoa học, kĩ thuật và đời sống hoặc những thí nghiệm thể hiện

những hiện tượng vật lí đã học. Mục đích của thí nghiệm này là cho học sinh thấy

được vai trò của Vật lí trong thực tế và để vận dụng lý thuyết đã học vào trong việc

giải thích chúng.

Ví dụ: Sau khi dạy bài “Lực đàn hồi” giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng

dụng để chế tạo lực kế dựa trên kiến thức về lực đàn hồi.

- Kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn: Khi tiến hành thí nghiệm biểu

diễn giáo viên cần lưu ý làm đúng những kĩ thuật sau:

 Dụng cụ thí nghiệm phải được sắp đặt đúng cách. Những dụng cụ chính phải

được sắp đặt ở những vị trí dễ nhìn nhất, những dụng cụ bổ trợ có thể che

khuất để học sinh dễ tập trung.

 Phải làm cho toàn bộ học sinh theo dõi được các dụng cụ thí nghiệm và tiến

trình thí nghiệm.

 Phải làm cho học sinh theo dõi được các số chỉ của các loại dụng cụ đo.

11

 Phải làm cho học sinh thấy được sự thay đổi của các đại lượng phụ thuộc sự

thay đổi yếu tố nào của thí nghiệm.

 Phải tìm cách đánh dấu và làm nổi bật những đại lượng thay đổi để học sinh

theo dõi được

1.1.2. Thí nghiệm thực hành:

- Theo tài liệu [1] của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, thí nghiệm thực hành là thí

nghiệm trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hành các

thí nghiệm vật lí nhằm mục đích tác động trực tiếp lên đối tượng vật lí để

nghiên cứu chúng.

- Các loại thí nghiệm thực hành: Cũng theo [1] thí nghiệm thực hành gồm các

loại sau đây:

 Thí nghiệm thực hành trên lớp : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện

trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm mục đích nghiên cứu kiến

thức mới. Ví dụ : thí nghiệm mở đầu nhằm nêu ra một hiện tượng cần

nghiên cứu như sự rơi tự do, định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt.

 Thí nghiệm thực hành trên phòng thí nghiệm: là thí nghiệm do học sinh

thực hiện trên các phòng thí nghiệm của nhà trường với thời gian từ một

đến hai tiết. Các thí nghiệm loại này thường là các thí nghiệm được tiến

hành sau khi đã học xong và nắm vững các kiến thức đã học. Ví dụ thí

nghiệm kiểm chứng quy tắc hợp lực đồng quy, kiếm chứng quy tắc hợp

lực song song cùng chiều. Thuộc loại này còn có các thí nghiệm đo các

đại lượng vật lí như đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng, đo hệ số ma sát

nghĩ, đo hệ số ma sát trượt…

 Thí nghiệm thực hành tại nhà : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện ở

nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của giáo viên.Ví dụ: thí nghiệm quan sát

hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thí nghiệm quan sát hiện tượng tán sắc ánh

sáng…Các thí nghiệm thuộc loại này thường quan sát, định tính vì học

sinh không thể tự làm các thí nghiệm định lượng.

12

1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ

thông:

Theo [13] thì thí nghiệm Vật lí có các vai trò sau đây:

- Thí nghiệm Vật lí đóng vai trò quan trọng. Nó được sử dụng trong tất cả các

khâu trong quá trình dạy học từ khâu nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, cũng cố,

vận dụng.

- Thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập, tò mò, phát huy

tính tích cực của học sinh trong quá trình nhận thức.Thông qua tiến hành thí

nghiệm, học sinh hiểu được bản chất của các hiện tượng, định luật, quá trình

Vật lí... khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt

và hiệu quả hơn. Thí nghiệm tạo môi trường và cơ hội để học sinh quan sát

và đưa ra những dự đoán, từ thí nghiệm học sinh tự mình lắp dụng cụ, tiến

hành thí nghiệm, phát hiện ra những vấn đề mới mà trong lí thuyết chưa đề

cập, nhờ đó hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tích cực và tư duy của

các em sẽ được phát triển.

- Thí nghiệm Vật lí giúp cho học sinh dễ tiếp thu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức

đã học, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình Vật lí, giúp

cho học sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá

trình đang diễn ra trước mắt. Thí nghiệm Vật lí góp phần làm nổi bật những

khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ

quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài.

- Thí nghiệm giúp học sinh hoàn thiện các phẩm chất và phát triển toàn diện:

Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh được rèn luyện và hoàn thiện

các kĩ năng mà học sinh cần có như khả năng làm việc cá nhân hoặc làm việc

nhóm, tinh thần tập thể, chịu trách nhiệm với công việc của mình. Mặt

khác, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, góp phần

thiết thực vào việc học tập và nghiên cứu sau này. Thí nghiệm còn là điều

kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động như đức tính

cẩn thận, kiên trì, trung thực.

13

2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường

trung học phổ thông :

2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các

trường trung học phổ thông

Trong quá trình thực tập ở trường Trung học phổ thông Trưng Vương thông

qua phiếu điều tra khảo sát, em đã thống kê các ý kiến và nhận thấy rằng có rất

nhiều điều bất cập cũng như khó khăn trong việc dạy và học các bài thí nghiệm thực

hành.

- Về việc dạy các bài thí nghiệm thực hành còn một số thực trạng sau đây:

 Nhà trường chưa thực sự quan tâm trong việc khai thác sử dụng thiết bị thí

nghiệm cũng như chưa có chính sách ủng hộ, khích lệ các giáo viên sử dụng

thiết bị thí nghiệm trong giảng dạy.

 Giáo viên ở các trường trung học phổ thông có kinh nghiệm trong việc giảng

dạy lý thuyết nhưng lại tương đối yếu về kĩ năng thực hành. Khi còn học

trong môi trường sư phạm, nhà trường cũng tổ chức dạy các môn học thí

nghiệm nhưng lúc đó sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ

môn thí nghiệm nên chỉ học cho có, cũng tương tự như vậy các lớp bồi

dưỡng kĩ năng thực hành cho giáo viên có tổ chức nhưng chỉ là hình thức,

giáo viên không học hỏi được nhiều.

 Những tiết thí nghiệm thực hành đúng ra phải thực hiện trong chương trình

thì thường được tổ chức thực hành qua loa hoặc chuyển thành giờ luyện tập,

ôn thi.

 Giáo viên thực hiện các thí nghiệm chỉ dừng lại ở mức độ thí nghiệm biễu

diễn chứ chưa khai thác hết các thiết bị thí nghiệm Vật lí trong phòng thí

nghiệm dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên.

 Hệ thống đánh giá các bài thí nghiệm thực hành chủ yếu thông qua các bài

báo cáo thí nghiệm theo nhóm mà học sinh làm sau khi đã tiến hành thí

nghiệm lấy số liệu trên lớp. Với hệ thống đánh giá như trên thì việc đánh giá

14

rất sơ sài và không chính xác do trình độ học sinh trong một nhóm không

đồng đều nhưng lại được đánh giá chung do đó cần có bài kiểm tra cá nhân

cộng với bài báo cáo theo nhóm như vậy mới đảm bảo tính khách quan của

kết quả.

 Ở các trường phổ thông đều tổ chức tiến hành thí nghiệm theo cách sau :

Giáo viên sẽ chia lớp thành các nhóm sau đó phân dụng cụ thí nghiệm và sẽ

hướng dẫn cho chung cho các nhóm thực hiện sau đó về viết báo cáo và xử lí

số liệu theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Trong quá trình tổ chức thí

nghiệm thường gặp một số vấn đề sau :

 Mất thời gian để phân chia nhóm và ổn định vị trí cho các nhóm cũng

như thời gian phân phát dụng cụ.

 Nhiều học sinh không biết các dụng cụ thí nghiệm, chức năng, cách lắp

đặt dẫn đến lắp ráp sai làm hư hỏng dụng cụ.

 Xử lí số liệu cũng như tính toán sai số còn yếu, học sinh chỉ biết tính toán

sai số theo công thức sách giáo khoa chứ chưa chứng minh được.

 Giáo viên phải làm việc nhiều, hướng dẫn nhiều nhưng không bao quát

được hết lớp và không kịp thời gian.

- Về việc học các bài thí nghiệm thực hành :

 Học sinh không quan tâm nhiều đến các bài thí nghiệm thực hành do các bài

thí nghiệm thực hành không nằm trong nội dung thi.

 Học sinh gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu liên quan đến các bài thí

nghiệm thực hành khi muốn tự học ở nhà.

 Học sinh còn yếu trong việc viết báo cáo nhất là trong việc tính sai số, vẽ đồ

thị.

 Nhiều học sinh không có kĩ năng thực hành dẫn đến việc khi tiến hành thí

nghiệm trên lớp làm hư hại dụng cụ thí nghiệm, trong đó có nhiều dụng cụ

mắc tiền.

2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng :

Sau đây xin đề xuất một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên :

15

 Nhà trường cần nhìn rõ được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí từ đó đưa ra

các chính sách thích hợp như :

 Khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm trong các tiết học, tổ chức

các tiết thí nghiệm theo phân phối chương trình.

 Tổ chức các cuộc thi về khai thác và cải tạo các thiết bị thí nghiệm do giáo viên

hoặc nhóm giáo viên thực hiện, có chính sách hỗ trợ để giáo viên nghiên cứu,

cải tạo thiết bị thí nghiệm.

 Thường xuyên kiểm tra và bổ sung các thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho

việc tổ chức thí nghiệm, thay thế các thiết bị hư hỏng kịp thời để các bài thí

nghiệm đạt được hiệu quả cao.

 Mở các đợt tập huấn cho giáo viên bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành thí nghiệm.

Trong các lớp tập huấn, giáo viên được tiến hành các bài thí nghiệm có trong

danh mục tối thiểu. Sau khi đã hoàn thành các bài thí nghiệm cần thiết, giáo viên

sẽ được giới thiệu và hướng dẫn khai thác các phần mềm thí nghiệm ảo và thí

nghiệm Vật lí nâng cao để hỗ trợ cho việc tổ chức thí nghiệm có hiệu quả.

 Giáo viên nghiên cứu soạn các bộ câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm mà chỉ học

sinh làm các bài thí nghiệm thực hành mới trả lời được.

 Đưa nội dung các bài thí nghiệm thực hành vào các đợt kiểm tra mười lăm phút,

một tiết hoặc lấy bài báo cáo thí nghiệm của học sinh để làm cột điểm mười lăm

phút nhằm nâng cao sự tích cực của học sinh khi học các bài thí nghiệm thực

hành.

 Giáo viên nên nghiên cứu hệ thống quản lí học tập Moodle – một hệ thống quản

lí học tập có nhiều tính năng hỗ trợ cho giáo dục, để ứng dụng trong dạy – học

các bài thí nghiệm thực hành nhằm khai thác tối đa những hiệu quả mà công

nghệ thông tin mang lại. Ví dụ trước khi học các bài thí nghiệm thực hành trên

lớp học sinh sẽ vào trang web được quản lí bởi hệ thống quản lí học tập Moodle

để tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành. Như vậy khi

vào tiết thí nghiệm thực hành trên lớp giáo viên không cần hướng dẫn lại những

16

kiến thức đó, tiết kiệm được một khoảng thời gian. Bên cạnh đó do học trực

tuyến nên không gò bó về không gian và thời gian.

Trong những giải pháp trên thì giải pháp nghiên cứu hệ thống quản lí học tập

Moodle để ứng dụng trong việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành là khả thi

nhất bởi nó dễ dàng thực hiện và có thể cùng lúc giải quyết được nhiều thực trạng

như giúp tiết kiệm thời gian, giúp cung cấp tài liệu về bài thí nghiệm thực hành cho

học sinh, giúp giáo viên quản lí và đánh giá quá trình học bài thí nghiệm thực hành

tốt hơn. Vì vậy em chọn giải pháp cuối cùng để nghiên cứu và triển khai xây dựng.

Trong phần tiếp theo xin giới thiệu Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong

dạy học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10

3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí

nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.

3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle.

3.1.1. Tổng quan về E-learning.

- Có rất nhiều quan niệm về E-learning, mỗi quan niệm thể hiện một khía

cạnh, một góc độ nhìn khác nhau về E-leaning. Một số khái niệm điển hình

về E-learning:

 E-Learning là sự hội tụ của học tập và Internet (Howard Block, Bank of

America Securities) [7].

 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên

công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc.)[8]

Với hai khái niệm trên thì E-learning là phải gắn liền với Internet, nếu không sử

dụng Internet thì không phải là E-leaning.

 E-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử.

Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape,

các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT )

(Sun Microsystems, Inc .)[8].

17

 E- Learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và

học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet,

CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...( E-learningsite)[8].

 E-learning bao gồm tất cả các dạng điện tử hỗ trợ việc dạy và việc học. Các

hệ thống thông tin và truyền thông có hoặc không kết nối mạng được dùng

như một phương tiện để thực hiện quá trình học tập(wikimedia) [7].

Mặt khác ở các khái niệm này thì E-learning được mở rộng ra ở hạ tầng kĩ thuật.

Theo đó, ngoài Internet các dạng yếu tố điện tử được sử dụng để hỗ trợ việc học tập

được gọi là E-learning.

 E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các

khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương

tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học [7].

Với khái niệm này E-learning được mở rộng hơn về hình thức hoạt động và đặc

điểm của E-learning đó chính là tồn tại dưới dạng các khóa học đáp ứng nhu cầu

của người học mọi lúc mọi nơi.

Như vậy với những khái niệm khác nhau ta có góc độ nhìn, đặc điểm khác nhau,

triển khai cách dạy và học, sử dụng, ưu điểm và nhược điểm của E-learning cũng

khác nhau nhưng với nội dung cũng như phạm vi của bài luận này sẽ sử dụng khái

niệm: E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các

khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương tác,

hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học.

- Rõ ràng với khái niệm trên ta thấy rằng, E-learning phải đầy đủ các đặc điểm

sau đây:

 Sử dụng Internet.

 Tồn tại dưới dạng các khóa học.

 Sử dụng hệ thống quản lí học tập.

 Thuận tiện, linh hoạt, có thể học mọi lúc mọi nơi.

- Ưu điểm:

18

 Thời gian :

 Tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí đi lại của học sinh và giáo viên.

 Có thể nới rộng hoặc rút ngắn thời gian học.

 Tiết kiệm thời gian viết bảng của giáo viên.

 Học sinh có thể tự điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời khóa biểu của

mình

 Điều kiện dạy và học :

 Tạo điều kiện học tập cho tất cả mọi người không phân biệt vùng miền.

 Chi phí đào tạo thấp.

 Tự động hóa quá trình kiểm tra, cho điểm và đánh giá.

 Có thể kết nối với các trung tâm đào tạo khác.

 Giải quyết vấn đề thiếu giáo viên ở vùng sâu,vùng xa.

 Tăng cường tính chủ động của người học.

 Giáo viên không phải tốn nhiều công sức.

 Có thể trao đổi và thảo luận theo nhiều cách khác nhau như chat, forum

 Tài nguyên bài giảng :

 Có thể tích hợp các phần mềm tin học khác giúp cho việc học có hiệu quả và

hứng thú hơn.

 Có thể sử dụng chung các tài nguyên bài giảng, giáo án điện tử, giáo án E-

learning, tiết kiệm chi phí.

 Các tài liệu và giáo trình trong một khóa học có tính đồng bộ cao.

- Nhược điểm :

 Phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng cao.

 Phụ thuộc nhiều vào đường truyền, tốc độ truyền.

 Đội ngũ giáo viên cần có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.

 Cần có kĩ thuật viên quản lí hệ thống.

 Tương tác giữa giáo viên và học sinh kém : thời gian chậm, không truyền đạt

được cảm xúc.

19

 Đánh giá kết quả từ xa có thể không khách quan do không kiểm soát được

người học.

- Ưu điểm E – learning:

 E – learning giúp người học tiết kiệm thời gian. Người học chủ động trong

việc chọn thời gian học, không phải lên lớp theo bất cứ thời gian quy định

nào, có thể học ngay khi có thời gian.

 E – learning giúp giảm chi phí đào tạo: Có thể thấy với một khóa học bình

thường theo phương pháp truyền thống người học phải trả một số tiền không

phải là nhỏ nhưng với khóa học trực tuyến chi phí đó được giảm đi rất nhiều

do ở các khóa học theo phương pháp truyền thống ngoài trả chi phí cho giáo

viên, người học còn phải trả các chi phí khác như phòng học, thiết bị,

phương tiện đi lại.

 Dễ tiếp cận và thuận tiện: Vì là phương pháp học trực tuyến nên người học

có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Không phân biệt thành thị hay

nông thôn, kết nối người học từ khắp nơi chứ không chỉ gò bó trong một

phạm vi nhỏ hẹp là một lớp học.

 Tự điều chỉnh và chủ động trong khóa học: Với đặc trưng của E – learning

là dạy và học trực tuyến thì người học đóng vai trò trung tâm, hoàn toàn khác

biệt với phương pháp truyền thống. Người học chủ động trong việc chọn

khóa học, tốc độ học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận.

 Tính tương tác và hợp tác cao: Người học có thể giao lưu và tương tác với

nhiều người cùng lúc. Người học cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm

học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Đối với phương pháp

truyền thống người học thường thụ động và ngại phát biểu, trao đổi với giáo

viên vì tâm lí sợ giáo viên, sợ sai hay ngại đứng trước đám đông nhưng với E

– learning người học có thể thoải mái trao đổi với giáo viên.

 Tính đồng bộ: Vì tất cả các tài liệu và giáo trình đều do một người biên soạn

hoặc nếu một nhóm người thì được xem xét, đồng bộ và được đưa lên trang

trực tuyến ngay từ ban đầu.

20

 Tính định hướng: Vì là học trực tuyến nên người học có thể định hướng cho

mình ngay từ đầu bằng việc chọn một khóa học phù hợp với mục tiêu, sở

thích và nhu cầu của bản thân điều đó góp phần đem lại hiệu quả cao hơn

cho khóa học.

- Các hình thức học tập E – learning: Dựa vào mục đích của khóa học mà E –

learning được tổ chức dưới hai dạng :

 Học tập trực tuyến : là hình thức học tập toàn bộ là trực tuyến, từ khâu đăng

kí đến lúc kiểm tra kết thúc khóa học. Với hình thức học tập này toàn bộ ưu

điểm của E – learning được khai thác triệt để bên cạnh đó cũng có một số

nhược điểm như vai trò của giáo viên không được chú trọng và không khai

thác được những ưu điểm của phương pháp học truyền thống

 Học tập hỗn hợp : là hình thức học kết hợp E – learning và hình thức học

truyền thống. Đây là hình thức học tập phù hợp với nền giáo dục của nước ta

hơn. Với sự kết hợp của cả hai hình thức học tập sẽ đem lại hiệu quả cao

hơn, khai thác được những ưu điểm của E – learning và phương pháp truyền

thống.

Như đã trình bày ở trên thì một trong những đặc điểm của E – leaning là sử dụng

hệ thống quản lí học tập. Trong phần tiếp theo xin giới thiệu hệ thống quản lí học

tập và cụ thể là hệ thống quản lí học tập Moodle

3.1.2. Hệ thống quản lí học tập Moodle ( một trong những yếu tố của

E – learning)

- Hệ thống quản lí học tập – LMS ( Learning Management System) là phần

mềm quản lí, theo dõi các quá trình học tập, phân phát nội dung khóa học tới

người học và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên với giáo viên[9].

- Trong [9] chức năng của hệ thống quản lí học tập gồm có :

 Đăng kí: Tất cả các hoạt động của học viên đều phải đăng kí và đăng nhập

vào hệ thống thông qua môi trường web.

21

 Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp

ứng các nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Các khóa học có thể ẩn hoặc hiện

tùy theo thời gian mà giáo viên cài đặt để phù hợp với yêu cầu của cá nhân.

 Phân phối: Hệ thống quản lí học tập phân phối các khóa học trực tuyến, các

bài thi, bài kiểm tra, điều tra và các tài nguyên khác cho cả học viên và giáo

viên.

 Theo dõi: Giáo viên có thể theo dõi quá trình đăng nhập, làm bài kiểm tra

của học viên. Tất cả đều có lưu trữ, cho phép tạo báo cáo và có thể in ra.

 Trao đổi thông tin: học viên và giáo viên có thể trao đổi với nhau qua chat,

diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar.

 Kiểm tra: cung cấp các mô-đun tạo bài kiểm tra như trắc nghiệm, khảo sát

cho phép học sinh làm bài kiểm tra. Hệ thống sẽ chấm điểm tự động và đánh

giá kết quả của học viên, lưu trữ và tạo báo cáo để giáo viên dễ theo dõi.

 Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS).

- Có rất nhiều loại LMS khác nhau. Một số LMS phổ biến hiện nay như : IBM,

BlackBoard, LRN, Moodle, WebCT…Trong khuôn khổ bài luận này xin giới

thiệu LMS Moodle- một phần mềm quản lí học tập mã nguồn mở, hướng tới

giáo dục và hoàn toàn phục vụ người làm trong ngành giáo dục, đang được

sử dụng rộng rãi ở nhiều nước.

- Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System -

LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE -

Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể

chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet

hay các website học tập trực tuyến.[11]

- Moodle rất dễ sử dụng với giao diện trực quan, giáo viên có thể nghiên cứu,

tìm hiểu và sử dụng thành thạo trong một thời gian ngắn. Moodle cho phép

người dùng có thể chỉnh sửa giao diện bằng cách sử dụng giao diện có trước

hoặc tự tạo giao diện mới. Với mục đích hoàn toàn là phục vụ cho giáo dục

kết hợp với mã nguồn mở nên tài nguyên của Moodle rất lớn, đồ sộ và có thể

22

phục vụ cho nhiều bậc học như trung học, cao đẳng, đại học. Moodle cung

cấp cho người sử dụng những mô-đun theo ba dạng : các mô-đun tạo tài

nguyên tĩnh (các chức năng soạn thảo văn bản, hiển thị các thư mục, ...), các

mô-đun tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học ( các bài tập, bài thi,

kiểm tra đánh giá, khảo sát), các mô-đun tạo tài nguyên tương tác với người

khác như chat, forum, bảng thuật ngữ, wiki, …

- Theo [10] thì chức năng của Moodle:

 Về tổng thể: Moodle thích hợp với các khóa học hoàn toàn trực tuyến hoặc

những khóa học vừa kết hợp trực tuyến và phương pháp truyền thống. Với

cách sử dụng đơn giản, có độ linh hoạt cao, giao diện thân thiện và dễ sử

dụng nên giáo viên không cần phải mất nhiều thời gian để tìm hiểu cũng như

hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin vẫn có thể sử dụng tốt. Bên cạnh đó

với Moodle học viên có thể yên tâm về độ bảo mật và có thể tìm một khóa

học bất kì trong hàng nghìn khóa học khác nhau, danh sách có khóa học

được hiển thị đầy đủ và được đưa vào danh mục tìm kiếm. Tất cả các hoạt

động của học viên đều thông qua web và có thể tạo ra một trang mạng xã hội

cho lực lượng giáo dục.

 Về quản lí hệ thống: Quản trị viên với vai trò là người quản lí hệ thống cho

phép người dùng đăng nhập với vai trò là quản trị viên, giáo viên, học viên

hay khách vãng lai. Moodle cho phép đưa thêm các mô-đun vào hệ thống,

các ngôn ngữ khác cũng như cho phép thiết kế các giao diện, tùy chọn thay

đổi giao diện để đưa vào hệ thống góp phần tăng cường tính năng của hệ

thống, tăng tính đa dạng của ngôn ngữ và phù hợp với nhu cầu của người

dùng.

 Về quản lí khóa học: Ở đây xin đề cập dưới vai trò là giáo viên. Khi đăng

nhập vào hệ thống giáo viên có thể thay đổi vai trò của mình thành học viên,

khách để có thể có cái nhìn tổng quát về khóa học. Ngoài chức năng tạo khóa

học mới, giáo viên có thể hạn chế và cho phép đối tượng nào tham gia vào

khóa học của mình. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể

23

quản lí và kiểm soát các hoạt động của học viên như số lần đăng nhập, lần

đăng nhập người dùng, hoạt động cuối cùng học viên, số điểm bài kiểm tra

mà học viên đã làm. Giáo viên hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn các

định dạng khóa học theo tuần, tháng và các hoạt động hỗ trợ tùy theo nhu

cầu và mục đích của khóa học như các bài tập lớn, câu hỏi trắc nghiệm, khảo

sát, diễn đàn, chát….Những chức năng trên giáo viên có thể sửa đổi một

cách dễ dàng. Những thay đổi về khóa học từ lần đăng nhập cuối cùng sẽ

được hiển thị ở trang chủ giúp học viên dễ dàng theo dõi và quản lí. Bên

cạnh đó các lời nhắn, thông báo và bình luận của các thành viên khác sẽ

được gửi về e-mail mà học viên đã đăng kí.

 Về quản lí người dùng: Moodle có chức năng tạo tài khoản đăng nhập: Mỗi

học viên cần đăng kí tạo một tài khoản bằng mail của mình. Học viên sẽ

dùng tài khoản này để sử dụng cho tất cả các khóa học trong trang Web. Sau

khi đăng kí mỗi học viên sẽ có một hồ sơ riêng lưu trữ các thông tin cá nhân,

hình ảnh, các hoạt động và đóng góp của học viên đối với khóa học.Với tài

khoản và giao diện mà học viên sử dụng, học viên có thể thay đổi ngôn ngữ

phù hợp với nhu cầu của mình.Bên cạnh các chức năng trên Moodle còn có

chức năng gửi mail tự động bằng mail mà học viên đã đăng kí, nếu học viên

quên mật khẩu hoặc tài khoản thì hệ thống sẽ tự động gửi mail cung cấp lại

tài khoản và mật khẩu cho học viên, hệ thống cũng sẽ gửi các thông tin về

khóa học cũng như các thông báo cần thiết.

 Về Mô-đun tạo ra các tài nguyên: Tài nguyên ở đây bao gồm tài nguyên tĩnh,

tài nguyên tương tác, tài nguyên tương tác với người khác.

 Tài nguyên tĩnh: là tài nguyên mà người dùng chỉ có thể đọc chứ không thể

tương tác. Moodle cung cấp cho người sử dụng năm tài nguyên tĩnh bao gồm:

văn bản; nhãn; web, liên kết tới website khác; các thư mục, tập tin được tải

lên; các chữ, hình ảnh.

 Tài nguyên tương tác: là tài nguyên mà người dùng có thể tương tác góp

phần xây dựng tài liệu và bài học. Gồm sáu tài nguyên cơ bản:

24

 Mô-đun bài tập lớn (Assignment): là bài tập mà học viên có thể làm trực

tuyến hoặc ngoại tuyến, tùy theo yêu cầu của giáo viên và mục đích khóa học.

Học viên có thể tải bài tập mà họ làm dưới bất kì định dạng nào lên trang

Web của khóa học và sẽ được ghi nhận lại ngày nộp cũng như thời gian nộp.

Học viên sẽ làm bài tập trong khoảng thời gian định sẵn và được nộp trễ

trong thời gian quy định. Sau khoảng thời gian quy định đó học viên sẽ

không được nộp bài nữa.

 Mô-đun lựa chọn (Choice): Giáo viên tạo một câu hỏi và nhiều lựa chọn để

học viên làm thích hợp cho các bài khảo sát nhanh và kết quả này sẽ được

phản hồi trên trang Web hoặc qua mail của học viên.

 Mô-đun bài học (Lesson): Cho phép giáo viên quản lí nhiều khóa học hoặc

nhiều trang. Sau khi kết thúc một bài sẽ có một câu hỏi kiểm tra, tùy thuộc

vào kết quả của học viên mà học viên sẽ được chuyển đến bài tiếp theo hoặc

phải tiếp tục ở lại trang này và học lại.

 Mô-đun nhật kí (Jorunal): giúp học viên ghi chú lại những ý tưởng về bài học.

 Mô- đun điều tra khảo sát (Survey): nhằm giúp cho khóa học thêm hiệu quả,

nâng cao chất lượng của khóa học thông qua các phiếu khảo sát.

 Mô-đun bài thi (Quiz) chứa các dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi đúng sai,

câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi hình ảnh, câu hỏi ghép câu, câu hỏi điền

số…Với Moodle giáo viên có thể tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử dụng trong

khóa học; điểm của học viên sẽ tự động được tính điểm, được lưu trữ và có

thể in ra; thời gian làm bài của học viên có thể được thay đổi và giới hạn tùy

theo mỗi bài; các bài kiểm tra có thể làm nhiều lần hoặc một lần tùy theo sự

lựa chọn của giáo viên và mỗi lần làm bài các câu hỏi sẽ được lựa chọn ngẫu

nhiên và sắp xếp tùy ý.

 Tài nguyên tương tác với người khác: là tài nguyên mà người dùng tương tác

với giáo viên.Trong Moodle nguyên thủy có năm loại:

 Mô-đun Chát (chat) : giúp các thành viên đang trực tuyến có thể trao đổi

thông tin với nhau nhanh chóng.

25

 Mô-đun diễn đàn (forum): giúp trao đổi, thảo luận các vấn đề trong khóa học.

 Mô-đun thuật ngữ (Glossary): giúp tạo ra một bảng thuật ngữ trong khóa học,

một cuốn từ điển nhỏ cho khóa học của mình.

 Mô-đun Wiki: Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành

viên cùng hợp tác phát triển. Các thành viên có thể tham gia đóng góp và xây

dựng bài, Moodle sẽ lưu trữ lại các chỉnh sữa đó.

 Mô-đun hội thảo ( Workshop): Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của

thành viên (Word, PowerPoint,…) mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham

gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của nhau. Giáo viên thực hiện đánh giá

cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc.

3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm

thực hành Vật lí lớp 10.

- Dựa vào thực trạng dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 và

chức năng của hệ thống quản lí học tập Moodle, có thể nhận thấy việc ứng

dụng hệ thống Moodle vào việc dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí

lớp 10 là hợp lí bởi vì:

 Moodle giúp cho giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian trong khâu chuẩn

bị. Với tiết học thí nghiệm thực hành truyền thống công việc của giáo

viên chiếm rất nhiều thời gian từ khâu chuẩn bị đến khâu hướng dẫn tiến

hành thí nghiệm thì giờ đây với hệ thống quản lí học tập Moodle học sinh

sẽ chủ động trong hơn trong các bài thí nghiệm thực hành, học sinh phải

dành một tiết tự học tại nhà để vào các khóa học mà giáo viên tạo ra để

hoàn thành các kiến thức cơ bản ban đầu, chuẩn bị cho tiết thí nghiệm

thực hành trên lớp. Với sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle, tiết

thí nghiệm thực hành tại lớp là thời gian dành cho quá trình tiến hành thí

nghiệm, lấy số liệu và hoàn thành bài báo cáo tại lớp. Vai trò của học sinh

chủ động hơn trong các tiết thí nghiệm.

 Hệ thống quản lí học tập Moodle giải quyết được một trong những thực

trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành hiện nay là khâu

26

đánh giá quá trình học các bài thí nghiệm thực hành của học sinh . Khâu

đánh giá học sinh chặt chẽ hơn không chỉ dựa vào bài báo cáo trên lớp

giáo viên còn đánh giá học sinh qua những bài kiểm tra trực tuyến và số

lần đăng nhập, sự tích cực tham gia vào khóa học của học sinh. Hệ thống

sẽ tự động lưu trữ và thống kê chấm điểm mỗi bài làm của học sinh, nâng

cao ý thức học tập của các em trong việc học các bài thí nghiệm thực

hành thường không được coi trọng.

 Hệ thống Moodle giúp cho việc học các bài thí nghiệm thực hành trở nên

linh hoạt hơn. Học sinh và giáo viên có thể tương tác với nhau, trao đổi

và thảo luận qua các diễn đàn, chát, đáp ứng được nhu cầu học tập và tìm

hiểu của học sinh bởi vì thời gian dành cho các tiết thí nghiệm trên lớp

chỉ đủ để học sinh tiến hành thí nghiệm và lấy số liệu báo cáo. Bên cạnh

đó với hệ thống Moodle học sinh có thể cùng xây dựng tài liệu với giáo

viên thông qua mô-đun wiki nâng cao vai trò và sự quan tâm của học sinh

đến thí nghiệm.

 Sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle vào các bài thí nghiệm thực

hành giúp cho học sinh rèn luyện thêm các kĩ năng. Ngoài các kĩ năng

được hình thành trong quá trình tiến hành thí nghiệm như sự tỉ mỉ, cẩn

thận, trung thực, làm việc nhóm.. thì học sinh còn được rèn luyện các kĩ

năng làm việc nhóm trực tuyến, kĩ năng làm việc trên máy tính.

4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ

thống Moodle.

Với những hỗ trợ của Moodle giáo viên có thể tạo các bài thí nghiệm thực hành

theo cấu trúc chương trình nhưng các bài thí nghiệm thực hành chỉ hiện lên trong

khóa học theo thời gian mà giáo viên đã mặc định. Do đó giáo viên có thể dạy các

bài thí nghiệm theo kế hoạch mà mình đã đề ra tùy theo kế hoạch ban đầu của khóa

học là theo tháng hay theo tuần. Có thể khai thác hệ thống quản lí học tập Moodle

27

vào việc tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 cho học sinh theo

hai hướng tổ chức dạy và học như sau:

- Hướng thứ nhất: Tổ chức dạy và học trước tiết thực hành: Học sinh sẽ vào

trang web có ứng dụng hệ thống Moodle mà giáo viên đã tạo để tiến hành

học bài thực hành trực tuyến trên trang web. Bài học trực tuyến này không

thể thay thế hoàn toàn việc tiến hành thí nghiệm thực trên lớp nên nó chỉ

mang tính hỗ trợ. Hỗ trợ ở đây bao gồm việc giới thiệu và cung cấp cho học

sinh những kiến thức liên quan đến bài thực hành như mục đích thí nghiệm,

cơ sở lí thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành… Bên cạnh đó bài

học trực tuyến này sẽ có những bài kiểm tra nhỏ ở giữa mỗi phần nhằm cũng

cố kiến thức vừa được giới thiệu và cũng để đảm bảo học sinh sẽ tập trung

vào bài học trực tuyến. Nếu học sinh không làm các bài trắc nghiệm thì học

sinh không thể qua nội dung tiếp theo. Sau đó học sinh có thể tiến hành trên

thí nghiệm ảo và lấy số liệu, xử lí sai số như số liệu lấy trên thí nghiệm thật

và sẽ nộp chung với bài báo cáo trên lớp đều này giúp cho việc tổ chức học

trực tuyến có hiệu quả hơn rất nhiều. Sau mỗi bài thí nghiệm trên trang web

của giáo viên sẽ có bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm giúp học

sinh nắm trọng tâm bài thực hành và cách trình bày một bài báo cáo cũng

như cách biểu diễn kết quả. Với hướng tổ chức này giáo viên cần tạo các mô

đun sau đây:

 Mô – đun bài học trực tuyến. Bài học trực tuyến giáo viên sẽ tạo bằng

Powerpoint trong đó có tích hợp phần mềm ispring để có thể đóng gói sản

phẩm dưới chuẩn SCORM đưa lên web. Với phần mềm ispring tích hợp

trong Powepoint giáo viên có thể tạo ta các bài kiểm tra dưới nhiều hình

thức như câu hỏi trắc nghiệm, điền vào chỗ trống, ghép câu,…và khi đưa

lên web học sinh có thể tương tác được với các bài kiểm tra này.

 Mô – đun thí nghiệm ảo.

 Mô – đun video chứa các video liên quan đến bài thí nghiệm thực hành

như video hướng dẫn tiến hành thí nghiệm

28

 Mô – đun tài nguyên khác bao gồm các trang tóm tắt lý thuyết, những

điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.

 Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở

đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm

ảo.

- Hướng thứ 2: Trước mỗi bài thí nghiệm thực hành học sinh đăng nhập vào

trang web của giáo viên tiến hành các bài trắc nghiệm nhỏ cho từng phần của

bài thí nghiệm như mục đích thí nghiệm, lý thuyết, cơ sở lý thuyết, dụng cụ

thí nghiệm… Với hướng tổ chức dạy và học này phù hợp với những lớp khá

giỏi học sinh có một số kiến thức về bài thực hành.Trong quá trình làm bài

trắc nghiệm nếu phần nào học sinh không trả lời được 70% câu hỏi thì học

sinh sẽ được cung cấp các kiến thức riêng về phần đó. Để chuẩn bị cho bài

thực hành học sinh có thể tham khảo thêm các video thí nghiệm, những trang

liên quan đến sai số khi tiến hành thí nghiệm, cách khắc phục sai số…Và sau

mỗi bài thí nghiệm thực hành cũng sẽ có một bài báo cáo mẫu và phần tóm

tắt bài thực hành. Với hướng tổ chức dạy – học thứ hai này, giáo viên cần

xây dựng các mô – đun sau:

 Mô – đun bài thi (Quiz) tạo các câu hỏi liên quan đến bài thí nghiệm thực

hành dưới dạng các câu hỏi như đúng – sai, đa lựa chọn, câu trả lời

ngắn…

 Mô – đun thí nghiệm ảo

 Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở

đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm

ảo.

 Mô – đun tài nguyên khác như các trang văn bản về bài thí nghiệm thực

hành ( cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm…), tóm

tắt lý thuyết, những điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.

Bên cạnh đó những thắc mắc, khó khăn thường hay gặp của học sinh trong quá

trình tiến hành thí nghiệm như cách tính sai số, nguyên nhân gây sai số, cách khắc

29

phục sai số…cũng sẽ được giáo viên dự đoán và hỗ trợ ngay trên trang web này

giúp cho việc học bài thực hành hiệu quả hơn. Nếu trong quá trình tiến hành thí

nghiệm khi học sinh có những thắc mắc mà không nằm trong phần giáo viên đã hỗ

trợ thì học sinh có thể đặt câu hỏi thông qua diễn đàn (forum). Tại đây giáo viên và

học sinh sẽ trao đổi với nhau về một vấn đề nào đó hoặc cũng có thể là học sinh trao

đổi với học sinh. Nhưng với mỗi chủ đề trong diễn đàn học sinh chỉ trao đổi về một

vấn đề nào đó.Với mô-đun diễn đàn của Moodle giúp cho giáo viên và người học có

thể tương tác tốt hơn, có thể giải đáp thắc mắc không chỉ từ phía giáo viên mà còn

từ phía học sinh.

5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài

thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.

- Đề tài về ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Vật lí không phải là ít,

đã có rất nhiều người nghiên cứu cũng như khai thác góp phần vào việc hoàn

thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông. Nhưng

trong phạm vi của bài luận này chỉ đề cập đến các đề tài ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy và học các bài thí nghiệm Vật lí. Có thể kể đến một số đề

tài nghiên cứu tiêu biểu như Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật

lí ở trường phổ thông (2006) của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS.TS

Phạm Xuân Huế, TS Nguyễn Xuân Thành; “Khai thác chương trình

Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông” (2007)

của Trần Triệu Phú hay một số bài báo khoa học của PGS.TS Phạm Xuân

Quế như Xây dựng và hỗ trợ phần mềm dạy học ( Tạp chí giáo dục, số

83,2004); Máy vi tính hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình trong dạy học

vật lí (Nghiên cứu Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), số 4,2000, Sử dụng

máy vi tính trong dạy học vật lí (Thông báo khoa học, trường ĐHSP- ĐHQG

Hà nội, số 3,1998), … Các đề tài được nghiên cứu rất kĩ và có giá trị thực

tiễn cao với mục đích giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ cho giáo viên các

30

hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên các nghiên

cứu chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu về mặt văn bản chứ chưa có ứng dụng

trong thực tế, chưa có sản phẩm và chưa kết hợp nhiều hướng ứng dụng công

nghệ thông tin với nhau. Riêng đối với đề tài nghiên cứu “Khai thác chương

trình Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông”

(2007) của Trần Triệu Phú, đây là đề tài vừa giới thiệu, hướng dẫn cho giáo

viên tiếp cận với chương trình Crocodile - một phòng thí nghiệm ảo cho

phép người dùng sử dụng các sản phẩm có sẵn hoặc tự tạo ra những sản

phẩm mới, vừa tạo sẵn một gói sản phẩm gồm các khối lớp 10, 11, 12 hỗ trợ

rất nhiều cho giáo viên tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ tập trung khai thác các

bài thí nghiệm có thể kết hợp với các bài dạy lý thuyết mà không khai thác

- Về khía cạnh các sản phẩm cũng như các trang web hỗ trợ việc dạy - học thí

nhiều ở các bài dạy thí nghiệm.

nghiệm ở trường phổ thông, có thể thấy hiện nay trên Internet có rất nhiều

phần mềm trình diễn như PowerPoint, Violet, Flash…; các phòng thí nghiệm

ảo như Crocodile, Seasoft Optics,…; các phần mềm hỗ trợ như Maple,

Photoshop, Corel,… và rất nhiều các bài thí nghiệm ảo có sẵn giáo viên chỉ

cần tải về và sử dụng. Tuy nhiên các bài thí nghiệm ảo về dạy học thí nghiệm

vật lí còn rời rạc, chưa có trang web nào hoàn toàn hỗ trợ việc dạy học thí

nghiệm vật lí ở trường phổ thông. Một số trang web cung cấp các khóa học

cũng như các lớp học trực tuyến là rất nhiều với đầy đủ các môn học trong

đó có cả môn Vật lí nhưng nhìn chung các trang web dạy và học trực tuyến

này chỉ chú trọng khai thác về mặt kiến thức và các bài lý thuyết mà chưa

qua tâm đến các bài thí nghiệm thực hành như

trang http://lophoc.thuvienvatly.com, http://hocmai.vn cung cấp đầy đủ kiến

thức, các bài kiểm tra, các lớp học với đầy đủ các khối lớp 10, 11, 12, ôn thi

đại học nhưng với lớp học thí nghiệm vật lí thì chưa có.

Trang http://phanminhchanh.info cung cấp nhiều bài flash cũng như các

video thí nghiệm nhưng các bài flash về các bài dạy thí nghiệm thực hành lại

31

rất ít và sơ sài bên cạnh đó trang web này cũng có một số bài dạy thí nghiệm

thực hành Vật lí như bài khảo sát sự rơi tự do, xác định hệ số ma sát… có

tóm tắt lý thuyết, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành nhưng có

thể thấy những bài viết đó chỉ cung cấp về mặt lý thuyết là nhiều chưa thực

sự được đầu tư đúng mức, chưa hỗ trợ được gì cho giáo viên và học sinh hay

trang http://www.vatlyhp.info với các video mô phỏng, các video trình bày

các bước tiến hành thí nghiệm nhưng chỉ dừng lại ở mức bổ trợ kiến thức và

- Dựa trên cơ sở thực tiễn đó bài luận này xin nghiên cứu khai thác tập trung

cung cấp thêm để trang Web thêm phong phú chứ chưa được quan tâm nhiều.

vào các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 (nâng cao) hỗ trợ cho giáo

viên và học sinh trong việc dạy và học các bài thí nghiệm và khâu đánh giá.

Điểm mới trong bài luận này đó là:

 Kết hợp nhiều hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học thí

nghiệm Vật lí như kết hợp các bài học trực tuyến, các bài thí nghiệm ảo với

hệ thống quản lí học tập Moodle để khai thác tối đa lợi ích mà công nghệ

thông tin mang lại.

 Tổng hợp và xây dựng lại các bài dạy thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 sao

cho hiệu quả nhất đối với cả người dạy và người học.

 Nội dung của các bài thí nghiệm thực hành được xây dựng không chỉ đơn

thuần là lý thuyết mà còn kết hợp với hình ảnh, các video, các thí nghiệm ảo

để học sinh có thể tương tác, nhớ lâu và nắm được kiến thức.Trong phần nội

dung bài học sẽ xen kẽ các câu hỏi bắt buộc học sinh phải trả lời nếu học

sinh không hoàn thành sẽ không được tiếp tục bài học.Điều đó bắt buộc học

sinh phải tập trung theo dõi và hiểu về bài học.

 Bên cạnh nội dung bài học, hệ thống đánh giá và theo dõi sự tham gia của

học sinh vào bài học cũng được chú ý hơn. Học sinh tham gia vào bài học

không phải chỉ để tham khảo mà học sinh cần phải làm bài kiểm tra, lấy số

liệu trên các thí nghiệm ảo kết hợp với bài báo cáo để đánh giá kết quả cuối

cùng.

32

 Hỗ trợ cho học sinh cả trước và sau bài thínghiệm thực hành. Trước bài thí

nghiệm thực hành học sinh tìm hiểu trước kiến thức về bài thí nghiệm thực

hành thông qua bài giảng E – learning, sau bài thí nghiệm thực hành học sinh

sẽ được cung cấp các bài tóm tắt và bài báo cáo mẫu để rút kinh nghiệm cho

bài thực hành tiếp theo hoặc hỗ trợ cho học sinh về khâu xử lí số liệu, cách

vẽ đồ thị mà đa số học sinh đều gặp khó khăn.

 Hỗ trợ cho giáo viên một số phần mềm và thí nghiệm ảo liên quan đến Vật lí

10 có thể sử dụng trong thí nghiệm hoặc trong bài giảng trên lớp.

33

Chương 2. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10

với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle.

1. Các yếu tố chính của tự học

1.1. Tự học là gì?

Theo [15] thì trong tập bài giảng chuyên đề dạy tự học cho sinh viên trong

các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái

Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,

là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân

tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một

lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến

nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.

Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về

khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức

kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào

tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,

thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.

Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào

tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và

lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế

hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện

cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.

Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn

đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của

mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt

động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp

nhận tri thức từ nhiều nguồn; tự thân rèn luyện các kĩ năng; tự thân bồi dưỡng tâm

hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.

34

1.2. Các hình thức tự học:

Theo [14] thì tự học có các hình thức sau đây:

- Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực

tế, học kinh nghiệm của người khác. Học sinh gặp nhiều khó khăn do có

nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học,

không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó học sinh dễ chán

nản và không tiếp tục tự học .

- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : ví dụ như học bài hay làm

bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của học

sinh phổ thông. Để giúp học sinh có thể tự học ở nhà, giáo viên cần tăng

cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.

- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : học sinh được nghe giáo

viên giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với giáo viên, khi có

vấn đề thắc mắc học sinh sẽ không được phản hồi ngay lập tức như phương

pháp truyền thống. Với hình thức tự học này, học sinh cũng không đánh giá

được kết quả học tập của mình.

- Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách

xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ

dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (ví dụ học theo các

phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học học sinh cũng có

thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.

- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của giaó

viên ở lớp : Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu học

sinh vẫn sử dụng sách giáo khoa như hiện nay thì cũng gặp khó khăn khi tiến

hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.

1.3. Quy trình tự học

Với phạm vi của bài luận nên chỉ xét quá trình tự học trong một giai đoạn

của quá trình học tập như đã nói đến ở trên. Quy trình bao gồm các bước sau:

35

- Xác định mục đích của buổi tự học như xem bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài

mới.

Xác định vấn đề đang cần nghiên cứu, tìm hiểu như bài nào, phần nào. -

Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu. -

- Phân tích, lựa chọn tài liệu phù hợp với bản thân và vấn đề nghiên cứu nhất.

- Nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu để giải quyết vấn đề và mục đích đã đặt ra.

Có thể là ôn lại bài cũ, làm bài tập rèn luyện và chuẩn bị những kiến thức

mới cho bài học sắp tới.

- Suy nghĩ và tìm ra một phương án giải quyết khác (nếu cần)

Cụ thể với quá trình tự học bài thí nghiệm thực hành thường gồm những

bước sau đây:

- Xác định mục đích: chuẩn bị các kiến thức và các vấn đề liên quan đến bài

thực hành.

- Xác định vấn đề cần nghiên cứu: cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các

bước tiến hành, xử lí số liệu, sai số.

- Tìm tài liệu liên quan đến bài thí nghiệm: thường là kiến thức trong sách giáo

khoa.

- Nghiên cứu, đọc sách giáo khoa về vấn đề đang tìm hiểu.

- Sau khi tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh viết báo cáo về bài thực hành.

2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các

bài thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các

vấn đề trên:

2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học

Dựa trên phiếu khảo sát trong quá trình thực tập tại trường trung học phổ

thông Trưng Vương, em đã tổng hợp lại được một số khó khăn mà học sinh thường

hay gặp trong quá trình tự học các bài thí nghiệm thực hành. Khi học sinh tham

khảo tài liệu trong sách giáo khoa về các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 trước

khi tiến hành thí nghiệm trên lớp, học sinh thường gặp những khó khăn sau đây:

36

- Không nắm được cơ sở lý thuyết có liên quan gì đến bài thí nghiệm.

- Không biết được hết dụng cụ thí nghiệm, hình dạng của dụng cụ thí nghiệm.

- Không hình dung được các bước tiến hành thí nghiệm do chưa biết dụng cụ

thí nghiệm.

Trong quá trình tiến hành thí nghiệm học sinh thường gặp những khó khăn

như:

- Không biết cách lắp đặt dụng cụ.

Không nắm rõ cần xác định đại lượng nào. -

- Còn yếu trong việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm như thước kẹp, thước

pame, đồng hồ hiện số. Ví dụ không biết đọc giá trị trên thước kẹp, không

biết các thang đo như A, B, A B khác nhau chỗ nào và ý nghĩa của từng

thang đo là gì. ↔

Sau khi đã tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh tiến hành viết báo cáo và

thường gặp một số vấn đề sau:

- Tính sai số: Học sinh chỉ tính sai số theo công thức có sẵn trong sách giáo

khoa mà không phân biệt được các trường hợp khác nhau như trường hợp số

lần đo dưới năm hay khi nào bỏ qua sai số dụng cụ.

- Biểu diễn kết quả: Học sinh còn yếu trong khâu biểu diễn kết quả. Không

biết lấy giá trị trung bình, sai số bao nhiêu số, chỉ lấy sao cho giá trị trung

bình và sai số có cùng bậc.

- Vẽ đồ thị: Học sinh gặp khó khăn trong việc vẽ ô sai số. Không nắm rõ độ

dài của ô sai số là bao nhiêu chỉ vẽ qua loa cho có.

- Trả lời câu hỏi sau bài báo cáo: Học sinh trả lời rất tốt những câu hỏi về lí

thuyết sau bài báo cáo nhưng những câu hỏi liên quan đến nguyên nhân sai

số, khắc phục, những điểm cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Học sinh chỉ

trả lời được một phần nhỏ và đa số đều liên quan đến khâu tiến hành thí

nghiệm như cách đặt mắt đọc số liệu chứ chưa nói được những nguyên nhân

sai số khác liên quan đến hệ thống.

37

2.2. Trợ giúp của giáo viên:

Dựa trên những khó khăn đó, giáo viên cần xây dựng các bài thí nghiệm thực

hành sao cho có thể hỗ trợ tối đa cho học sinh. Sau đây xin đề xuất một số biện

pháp để khắc phục những khó khăn trên:

- Cung cấp một bảng tra cứu gồm một số khái niệm, đại lượng, dụng cụ thí

nghiệm thường gặp trong thí nghiệm nhằm giúp học sinh giải đáp những thắc

mắc về từ ngữ, những vấn đề liên quan đến dụng cụ thí nghiệm và cách sử

dụng.

- Cung cấp một số video bài giảng cũng như bài giảng trực tuyến về bài thí

nghiệm thực hành để học sinh hiểu được các vấn đề liên quan đến bài thí

nghiệm thực hành như mục đích thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, các bước

tiến hành…

- Cung cấp các thí nghiệm ảo để học sinh hình dung được các bước tiến hành

thí nghiệm như thế nào vì bài thí nghiệm ảo được thiết kế gần giống với thí

nghiệm thực và cũng để cho học sinh có những số liệu ban đầu làm cơ sở cho

việc tiến hành thí nghiệm thực.

- Trong từng bài thực hành đều có giới thiệu một số vấn đề cần lưu ý trong bài

thực hành nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài thí nghiệm, nguyên nhân

của sai số, cách khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm thực học sinh sẽ lưu ý

hơn vấn đề đó và lấy số liệu chính xác hơn, làm giảm sai số.

- Cung cấp cho học sinh những kiến thức liên quan đến sai số như lý thuyết sai

số, phương pháp tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách biểu diễn kết quả cũng

như cách vẽ đồ thị nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về sai số và giải đáp

những thắc mắc của các em về sai số của từng bài.

- Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành đều có những bài trắc nghiệm nhỏ về

từng phần của bài thí nghiệm thực hành ví dụ như lý thuyết, dụng cụ thí

nghiệm,các bước tiến hành, xử lí số liệu nhằm hỗ trợ cho các em về mặt cũng

cố lại kiến thức sau khi tiến hành thí nghiệm.

38

- Xây dựng các bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm thực hành để

sau khi làm bài báo cáo trên lớp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản

của bài thí nghiệm thực hành và có bài báo cáo mẫu để học sinh rút kinh

nghiệm cho bài thí nghiệm thực hành tiếp theo.

3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ

của phần mềm Moodle

3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10

Dựa trên phân phối chương trình của Bộ thì chương trình Vật lí lớp 10 gồm

tám chương:

- Chương 1: Động học chất điểm gồm mười hai bài trong đó có một bài thực

hành: Khảo sát sự rơi tự do.

- Chương 2: Động lực học chất điểm gồm mười ba bài trong đó có một bài

thực hành : Xác định hệ số ma sát.

- Chương 3: Tĩnh học vật rắn gồm năm bài trong đó có một bài thực hành :

Tổng hợp lực.

- Chương 4: Các định luật bảo toàn gồm mười bài, không có bài thực hành.

- Chương 5: Cơ học chất lưu gồm ba bài, không có bài thực hành.

- Chương 6: Chất khí gồm sáu bài, không có bài thực hành.

- Chương 7 : Chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể gồm tám bài trong đó có

một bài thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.

- Chương 8: Cơ sở nhiệt động lực học gồm ba bài, không có bài thực hành.

Dựa vào cấu trúc trên thì chương trình Vật lí 10 (nâng cao) có bốn bài thí nghiệm

thực hành:

- Bài thí nghiệm thực hành số 1: Khảo sát sự rơi tự do.

- Bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định hệ số ma sát.

- Bài thí nghiệm thực hành số 3: Tổng hợp lực.

- Bài thí nghiệm thực hành số 4: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.

39

Và đó cũng là những bài thí nghiệm thực hành cần xây dựng để hỗ trợ cho học

sinh và giáo viên.

3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.

Dựa vào những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình tìm hiểu,

tiến hành và viết báo cáo, xin đề xuất cấu trúc của một bài thí nghiệm thực hành

gồm những nội dung chính như sau :

- Bài giảng E – learning hỗ trợ cho người mới bắt đầu tìm hiểu về bài thí

nghiệm thực hành hay cho học sinh muốn tìm hiểu tổng quát về bài thí

nghiệm thực hành. Bên cạnh cung cấp lý thuyết về bài thí nghiệm thực hành

như mục đích, cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm,…thì sau mỗi phần đều có

bài kiểm tra nhỏ nhằm cũng cố kiến thức và cuối mỗi bài đều có bài kiểm tra

tổng hợp tất cả các kiến thức trên.

- Các bài trắc nghiệm nhỏ cung cấp những bài trắc nghiệm riêng biệt dành cho

từng phần, tách nhỏ bài thí nghiệm thực hành thành nhiều kiến thức nhỏ. Với

những bài trắc nghiệm này thích hợp cho học sinh kiểm tra lại kiến thức của

riêng một phần nào đó ví dụ dụng cụ thí nghiệm, xử lí số liệu,…theo nhu cầu

của từng học sinh cần cũng cố lại phần kiến thức nào. Sau khi làm xong bài

trắc nghiệm nếu học sinh không đạt được số điểm cần thiết thì sẽ có bài viết

hỗ trợ về kiến thức phần đó cho học sinh đọc lại để cũng cố thêm kiến thức.

- Các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như: cơ sở lý thuyết,

dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.

- Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm cung cấp những điều học sinh

cần lưu ý để giảm sai số cũng như những nguyên nhân gây sai số và cách

khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm học sinh không mắc phải những sai

sót đó như vậy số liệu mà học sinh đo đạc được sẽ chính xác hơn.

- Thí nghiệm ảo: Để giúp học sinh hiểu hơn về thí nghiệm thực và để học sinh

có được những số liệu ban đầu về bài thí nghiệm giúp học sinh định hình về

bài thí nghiệm thực hành tốt hơn.

40

- Tập tin đính kèm: Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành sẽ có tập tin đính kèm

mẫu bài báo cáo, video thí nghiệm cho phép học sinh tải về máy và sử dụng,

giúp học sinh tiết kiệm thời gian trong việc tạo mẫu báo cáo.

- Video bài giảng: Tùy từng bài thí nghiệm thực hành sẽ có thêm link đến

video bài giảng. Video bao gồm nội dung về bài thí nghiệm có giáo viên

hướng dẫn, trực tiếp làm thí nghiệm, lấy số liệu và xử lí số liệu ngay trong

video bài giảng.

- Tóm tắt lí thuyết và bài báo cáo mẫu: Đây là hai nội dung được cung cấp sau

mỗi bài thí nghiệm thực hành giúp cho học sinh cũng cố lại kiến thức và biết

cách trình bày bài báo cáo tốt hơn trong những lần sau nhất là cách xử lí số

liệu.

- Bài báo cáo thí nghiệm ảo: Học sinh sẽ lấy số liệu trên thí nghiệm ảo, điền

vào mẫu báo cáo và xử lí số liệu giống như xử lí số liệu trên thí nghiệm thật.

Sau đó học sinh sẽ gửi bài báo cáo lên trong thời gian mà giáo viên đã quy

định. Sau thời gian quy định này học sinh sẽ không gửi bài được nữa.

Sau đây xin giới thiệu cấu trúc các bài thí nghiệm thực hành: bài thí nghiệm

thực hành số 1 (hình 2.1), bài thí nghiệm thực hành số 2 (hình 2.2), bài thí nghiệm

thực hành số 3 (hình 2.3), bài thí nghiệm thực hành số 4 (hình 2.4)

41

Hình 2.1: Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1

42

Hình 2.2:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 2

43

Hình 2.3:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 3

44

Hình 2.4:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 4

Bên cạnh những bài thí nghiệm thực hành với cấu trúc như trên thì còn có

thêm những nội dung sau:

- Bảng tra cứu cung cấp những định nghĩa, khái niệm về dụng cụ thí nghiệm

và những vấn đề liên quan đến thí nghiệm như các định luật, định lí thuận

tiện cho việc tra cứu của học sinh (hình 2.5).

- Một số bài thí nghiệm ảo và các tài liệu liên quan khác: Trong nội dung này

giới thiệu cho học sinh và giáo viên những thí nghiệm ảo, phần mềm thí

nghiệm ảo về các bài lí thuyết có kết hợp thí nghiệm được sử dụng trong

chương trình Vật lí 10 như bài định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, định luật Gay-luy-

xác, nghiên cứu chuyển động thẳng đều, định luật III Newton, momen

lực…(hình 2.5)

45

- Sai số trong thí nghiệm: Một vấn đề mà học sinh thường hay gặp khó khăn

chính là tính sai số. Trong nội dung sai số sẽ cung cấp cho học sinh những

kiến thức cơ bản liên quan đến tính sai số như phân loại sai số, tính sai số

trực tiếp, sai số gián tiếp, biểu diễn kết quả…(hình 2.6)

Hình 2.5: Hình ảnh về bảng tra cứu và một số bài thí nghiệm ảo

Hình 2.6: Hình ảnh về phần nội dung sai số

46

3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí

lớp 10

3.3.1. Quy trình xác định nội dung bài thí nghiệm thực hành.

- Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành.

- Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được trong bài thí nghiệm thực hành.

- Bước 3: Xác định nội dung cho từng phần tương ứng với mục tiêu.

- Bước 4: Xác định những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình

học bài thí nghiệm thực hành.

- Bước 5: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành.

3.3.2. Quy trình thiết kế bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của

Moodle :

Sau khi đã có những tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành, ta bắt đầu thiết

kế các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của Moodle

- Bước 1:Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành

- Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành.

- Bước 3: Lên phương án thiết kế

- Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án đã đề ra.

- Bước 5: Vận hành .

- Bước 6: Đánh giá kết quả và điều chỉnh sao cho phù hợp.

3.3.3. Quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:

Như đã trình bày trong phần 4.Tổ chức dạy học thông qua hệ thống Moodle

sẽ có hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và

học trên vào quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:

- Hướng thứ nhất: Sau khi đã thiết kế bài dạy trên mạng, giáo viên cần xác

định những việc mà học sinh cần làm khi vào trang web. Ở hướng thứ nhất

học sinh cần thực hiện các bước sau:

 Bước 1: Học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến và làm bài kiểm tra có sẵn

trong bài giảng.

47

 Bước 2: Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm để rút kinh

nghiệm trong quá trình tiến hành thí nghiệm.

 Bước 3: Tiến hành thí nghiệm ảo và lấy số liệu.Viết bài báo cáo xử lí số liệu

và nộp theo thời gian quy định.

Sau khi đã hoàn thành bài báo cáo trên lớp học sinh đăng nhập vào trang web và

thực hiện bước 4 và bước 5

 Bước 4: Đọc phần tóm tắt kiến thức bài thực hành để nắm được tổng quát

bài thí nghiệm thực hành.

 Bước 5 : Tải bài báo cáo mẫu về máy để xem và rút kinh nghiệm cho bài thí

nghiệm thực hành tiếp theo.

- Hướng thứ hai: Với những bước tiến hành giống như trên gồm năm bước chỉ

khác ở bước một. Nếu ở bước một học sinh sẽ phải đăng nhập vào hệ thống

và học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến thì ở hướng thứ hai học sinh sẽ

làm bài trắc nghiệm cho từng phần của bài thí nghiệm thực hành như cơ sở lý

thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.

Trong mỗi bài trắc nghiệm đều có đường dẫn liên kết tới các kiến thức mà

học sinh cần bổ sung. Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4 và 5 giống

như hướng thứ nhất.

Sau đây xin trình bày quá trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 1:

- Quy trình xác định và chuẩn bị:

 Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành số 1 gồm có các

phần chính: Cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí

nghiệm, xử lí số liệu, những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.

 Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với các nội dung trên là:

 Cơ sở lý thuyết: Học sinh cần nắm được những kiến thức liên quan đến sự

rơi tự do như thế nào là sự rơi tự do, tính chất của sự rơi tự do, lý thuyết về

sự rơi tự do có liên quan gì đến bài thí nghiệm thực hành.

48

 Dụng cụ thí nghiệm: Cần nắm được các dụng cụ cần thiết cho bài thí nghiệm,

chức năng của các dụng cụ là gì.

 Lắp đặt và tiến hành thí nghiệm: Nắm được những thao tác cơ bản để lắp đặt

dụng cụ; xác định được bài thí nghiệm cần đo những đại lượng nào; các bước

tiến hành thí nghiệm để đo đại lượng được đại lượng đó.

 Xử lí số liệu: Biết xử lí số liệu sau khi đã có bảng số liệu.

 Bước 3: Xác định nội dung kiến thức cho các phần bài thí nghiệm như lý

thuyết về sự rơi tự do, từ sự rơi tự do dẫn đến cơ sở lí thuyết của bài thực

hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.

 Bước 4: Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến

hành thí nghiệm bài thực hành số 1 là:

 Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.

 Không biết ý nghĩa của từng thang đo của đồng hồ đo thời gian.

 Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.

 Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.

 Không hiểu rõ vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao

không tính theo sai số gián tiếp.

 Biểu diễn kết quả : không nắm vững giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ

số.

 Vẽ đồ thị: không nắm được cách vẽ ô sai số chỉ vẽ sao cho phù hợp với dạng

của phương trình.

 Bước 5: Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí

nghiệm, cách tính sai số…

- Quy trình xây dựng

 Bước 1: Phân tích cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1. Nội dung bài thí

nghiệm thực hành gồm ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến

hành thí nghiệm và sau khi tiến hành thí nghiệm.

 Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 1:

49

 Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực

hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí

nghiệm, xử lí số liệu.

 Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài

thí nghiệm.

 Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.

 Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 1.

 Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm

thực hành số 1 theo hai hướng:

 Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung

cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.

 Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình

không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức

phần đó.

Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như

thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm…

 Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.

 Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức trong

bài thí nghiệm thực hành số 1 bao gồm dụng cụ thí nghiệm (hình 2.7) , lý thuyết

sự rơi tự do (hình 2.8) , lắp đặt dụng cụ (hình 2.9), các bước tiến hành thí

nghiệm (hình 2.10), xử lí số liệu (hình 2.11).

50

Hình 2.7: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí

nghiệm.

Hình 2.8: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết sự rơi tự do

51

Hình 2.9: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết về lắp đặt dụng cụ.

Hình 2.10: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết tiến hành thí nghiệm.

52

Hình 2.11: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết xử lí sai số.

 Tạo các mô – đun bài thi ( Quiz) để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý

thuyết (hình 2.12), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.13), tiến hành thí nghiệm

(hình 2.14), xử lí số liệu ( hình 2.15) tương ứng với các mô – đun tài nguyên

tĩnh là các trang văn bản vừa tạo phía trên.

53

Hình 2.12: Một phần mô – đun bài thi về lý thuyết sự rơi tự do

Hình 2.13: Một phần mô – đun bài thi về trắc nghiệm dụng cụ thí nghiệm

54

Hình 2.14:Một phần mô – đun bài thi về tiến hành thí nghiệm.

Hình 2.15: Một phần mô – đun bài thi về xử lí số liệu.

55

 Tạo bài học trực tuyến bằng Powerpoint có tích hợp ispring để đóng gói sản

phẩn theo chuẩn SCORM và học sinh có thể tương tác vào bài học khi đưa

lên web. Với bài học này ngoài cung cấp các kiến thức (hình 2.16) cho học

sinh về bài thực hành thì học sinh còn có thể tương tác làm các bài trắc

nghiệm (hình 2.17) để xây dựng và cũng cố kiến thức vừa được cung cấp.

Hình 2.16: Hình ảnh từ bài học trực tuyến (Cung cấp kiến thức cho học sinh về bài

thí nghiệm thực hành).

56

Hình 2.17: Hình ảnh từ bài học trực tuyến (học sinh có thể tương tác làm các bài

trắc nghiệm liên quan đến bài thí nghiệm thực hành)

 Tạo các tài nguyên khác như thí nghiệm ảo (hình 2.18), video bài giảng (hình

2.19), tài liệu đính kèm (hình 2.20), tóm tắt bài thực hành số 1 (hình 2.21),

video bài thực hành số 1 ( hình 2.22), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí

nghiệm (hình 2.23). Với cách sử dụng các tài nguyên trên như sau:

 Thí nghiệm ảo: Với bài thí nghiệm thực hành số 1 bài thí nghiệm ảo cung

cấp hai phương án: phương án thứ nhất với ≠ 0 và phương án thứ hai

= 0 (trong đó là vận tốc ban đầu của vật rơi). Ở đây ta sử dụng với 𝑣0

phương án thứ hai để phù hợp với thí nghiệm thật. Di chuyển cổng quang 𝑣0 𝑣0

điện thứ hai để đo những quãng đường khác nhau. Nhấn thả rơi vật, trên

đồng hồ sẽ hiện thời gian vật rơi. Từ s và t tính gia tốc rơi tự do.

 Video bài giảng là video trong đó giáo viên sẽ vừa tiến hành thí nghiệm

vừa thuyết trình giống như một tiết học bài thí nghiệm thực hành trên lớp.

Giáo viên sẽ làm thí nghiệm, xử lí số liệu trên máy tính cho học sinh theo

dõi.

 Tài liệu đính kèm chứa các tập tin như bài báo cáo, bài báo cáo mẫu…để

học sinh tải về và sử dụng.

57

 Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 1. Tóm tắt lại các kiến thức trọng

tâm trong bài thí nghiệm thực hành để học sinh biết được những nội dung

chính cần chú ý.

 Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Phân tích các nguyên nhân

gây sai số và cách khắc phục sai số để học sinh rút kinh nghiệm cho tiết

thí nghiệm thực hành trên lớp.

 Video bài thí nghiệm thực hành số 1. Video hướng dẫn cho học sinh lắp

đặt dụng cụ và tiến hành thí nghiệm

Hình 2.18: Thí nghiệm ảo.

Hình 2.19: Video bài giảng

58

Hình 2.20: Tài liệu đính kèm

Hình 2.21: Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 1.

Hình 2.22: Video bài thực hành số 1

59

Hình 2.23: Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

 Bước 5: Vận hành: Cách tổ chức và dạy học bài thí nghiệm thực hành số 1:

Xác định gia tốc rơi tự do.

Quy trình tổ chức dạy – học bài thí nghiệm thực hành số 1: có thể tổ chức dạy – học

theo hai hướng

 Hướng thứ nhất :

 Bước 1: Học sinh sẽ đăng nhập vào trang web có ứng dụng hệ thống Moodle

mà giáo viên đã tạo sẵn sau đó chọn vào biểu tượng

trên màn hình để tiến hành học trực tuyến bài thực hành số 1.Học sinh sẽ đọc

phần lý thuyết trong các slide tiếp theo và sau mỗi phần lý thuyết sẽ có bảng

câu hỏi hiện ra như hình 2.24:

60

Hình 2.24: Bảng câu hỏi kiểm tra lý thuyết

Nếu học sinh trả lời đúng thì sẽ hiện phản hồi và cho phép đến silde tiếp theo

(hình 2.25). Nhưng nếu học sinh bài trắc nghiệm với số điểm quá thấp thì khung

cửa sổ sẽ hiện lên phản hồi và yêu cầu học sinh làm bài trắc nghiệm để cải thiện

điểm (hình 2.26). Điều này là không bắt buộc nhưng nếu học sinh không làm các

bài trắc nghiệm mà bỏ qua thì khung cửa sổ sẽ hiện ra yêu cầu bắt buộc làm lại bài

trắc nghiệm (hình 2.27). Sau khi hoàn thành tất cả các phần trên học sinh sẽ được

làm bài kiểm tra gồm mười câu trắc nghiệm (hình 2.28) để đánh giá chung những

kiến thức vừa học.Và số điểm trong bài kiểm tra này sẽ được tính chung với bài báo

cáo trên lớp.

61

Hình 2.25: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh làm trên 80% và sẽ được tiếp tục bài

học

Hình 2.26: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh làm dưới 80% và yêu cầu phải làm

lại bài trắc nghiệm

62

Hình 2.27: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh không làm các bài trắc nghiệm mà

tiếp tục sang silde tiếp theo

Hình 2.28 :Một phần bài kiểm tra trắc nghiệm cuối bài học.

 Bước 2: Học sinh nhấn vào biểu tượng

để tham khảo thêm và rút kinh nghiệm trong quá trình thí nghiệm.

63

để tiến hành thí nghiệm trên  Bước 3: Học sinh nhấn vào

thí nghiệm ảo và lấy số liệu điền vào mẫu báo cáo có thể tải ở mục “Tập tin

đính kèm”. Sau đó tải bài lên trang web tại mục

Sau khi tiến hành thí nghiệm ở trên lớp xong học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống và

thực hiện bước 4 và bước 5.

 Bước 4 và bước 5: học sinh xem phần

và tải để

rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp theo.

Ngoài ra học sinh có thể tham khảo thêm .

 Hướng thứ hai:

 Bước 1: Học sinh đăng nhập vào trang web và làm các bài trắc nghiệm cho

từng phần của bài thực hành theo nhu cầu của học sinh cần tìm hiểu hay cũng

cố phần kiến thức nào (hình 2.29).

Hình 2.29: Cấu trúc bài trắc nghiệm bài thí nghiệm thực hành số 1

Học sinh tiến hành làm bài trắc nghiệm và nếu không vượt qua được 70% thì

học sinh sẽ được cung cấp đường link về phần kiến thức đó (hình 2.30, 2.31).

64

Hình 2.30: Hình ảnh thông báo kết quả và cung cấp đường link

Hình 2.31 :Phần kiến thức được cung cấp.

Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4,5 giống như các bước 2, 3, 4, 5 trong hướng tổ chức dạy và học thứ nhất như đã trình bày ở trên.

Sau đây xin trình bày quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định hệ số ma sát ( hệ số ma sát nghĩ và hệ số ma sát trượt bằng phương pháp động lực

học)

- Quy trình xác định và chuẩn bị:

 Các bước phân tích cấu trúc và xác định mục tiêu tương tự như bước 1 và 2

trong quy trình xác định và chuẩn bị bài thí nghiệm thực hành số 1.

65

 Bước 3 : Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 2: Xác định hệ số ma

sát bao gồm lý thuyết về ma sát, lực ma sát, từ lý thuyết dẫn đến cơ sở lý thuyết của

bài thực hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.

 Bước 4 : Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến

hành thí nghiệm bài thực hành số 2 là:

 Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.

 Không biết ý nghĩa của từng thang đo trên đồng hồ đo thời gian.

 Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.

 Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.

 Không nắm rõ những đại lượng cần đo.

 Không hiểu vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao

không tính theo sai số gián tiếp.

 Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.

 Bước 5 :Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí

nghiệm, cách tính sai số…

- Quy trình xây dựng:

 Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung: Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm

ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến hành thí nghiệm và sau khi

tiến hành thí nghiệm.

 Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 2:

 Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực

hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí

nghiệm, xử lí số liệu.

 Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài

thí nghiệm.

 Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.

 Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 2.

 Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm

thực hành số 2 theo hai hướng:

66

 Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung

cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.

 Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình

không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức

phần đó.

Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như

thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm…

 Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.

 Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức

như ma sát (hình 2.32), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.33), lắp đặt thí

nghiệm (hình 2.34), các bước tiến hành thí nghiệm (hình 2.35) để tạo

đường liên kết với các bài trắc nghiệm sẽ tạo tiếp theo.

Hình 2.32: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về cơ sở lý thuyết bài thực hành

số 2

67

Hình 2.33: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí nghiệm

bài thực hành số 2

Hình 2.34: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết lắp đặt dụng cụ thí

nghiệm bài thực hành số 2

68

Hình 2.35:Một phần mô – đun tài nguyên về lý thuyết các bước tiến hành thí

nghiệm bài thí nghiệm thực hành số 2

 Tạo các mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết

(hình 2.36), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.37), lắp đặt và tiến hành thí

nghiệm (hình 2.38), xử lí số liệu (hình 2.39) tương ứng với các trang văn

bản phía trên vừa tạo.

Hình 2.36: Một phần mô – đun bài thi về lý thuyết ma sát

69

Hình 2.37: Một phần mô – đun bài thi về dụng cụ thí nghiệm

Hình 2.38: Một phần mô – đun bài thi về lắp đặt và tiến hành thí nghiệm

70

Hình 2.39: Một phần mô – đun bài thi về xử lí số liệu

 Tạo bài học trực tuyến về bài thực hành số 2 với bài giảng này ngoài

cung cấp các kiến thức (hình 2.40) cho học sinh về bài thực hành thì học

sinh còn có thể tương tác, làm các bài trắc nghiệm để xây dựng và cũng

cố kiến thức vừa được cung cấp (hình 2.41)

Hình 2.40: Hình ảnh từ bài học trực tuyến của bài thực hành số 2 (cung cấp

cho học sinh kiến thức về bài thực hành)

71

Hình 2.41: Hình ảnh từ bài học trực tuyến của bài thí nghiệm thực hành số 2

(bảng câu hỏi trắc nghiệm về lý thuyết vừa cung cấp)

 Tạo các tài nguyên khác: tài liệu đính kèm (hình 2.42), tóm tắt bài thực

hành số 2 (hình 2.43), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

(hình 2.44) , thí nghiệm ảo hệ số ma sát trượt (hình 2.45), thí nghiệm ảo

xác định hệ số ma sát nghĩ cực đại (hình 2.46).

Hình 2.42:Tài liệu đính kèm.

72

Hình 2.43:Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 2

Hình 2.44: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

73

Hình 2.45:Thí nghiệm ảo hệ số ma sát trượt

Hình 2.46:Thí nghiệm xác định hệ số ma sát nghĩ cực đại

 Bước 5 : Vận hành : Cách tổ chức và dạy học bài thực hành số 2 :

Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và học trên vào bài thực hành số 2.

 Hướng thứ 1:

74

 Bước 1 : Học sinh sẽ đăng nhập vào trang web có ứng dụng hệ thống Moodle

mà giáo viên đã tạo sẵn sau đó chọn vào biểu tượng

trên màn hình để tiến hành học trực tuyến bài thực

hành số 2.

Sau khi đã vào bài học, học sinh sẽ thấy giao diện như hình 2.69

Hình 2.69: Giao diện của bài thực hành số 2

Học sinh sẽ đọc phần lý thuyết trong các slide tiếp theo và sau mỗi phần lý

thuyết sẽ có bảng câu hỏi hiện ra (hình 2.47). Nếu học sinh trả lời đúng thì sẽ hiện

phản hồi và cho phép đến nội dung tiếp theo (hình 2.48).Nhưng nếu học sinh không

làm đúng 80% câu trắc nghiệm thì khung cửa sổ cũng sẽ hiện lên phản hồi và yêu

cầu học sinh làm lại để được qua các slide tiếp theo (hình 2.49). Điều này là bắt

buộc nếu học sinh không làm lại các bài trắc nghiệm thì khung cửa sổ sẽ hiện ra yêu

cầu như hình 2.50.

75

Hình 2.47: Hình ảnh từ bài giảng E - learning (câu hỏi trắc nghiệm về phần lý

thuyết vừa học)

Hình 2.48: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm được trên 80%

76

Hình 2.49: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm dưới 80%.

Hình 2.50: Hình ảnh phản hồi khi học sinh không làm lại bài trắc nghiệm mà tiếp

tục qua slide tiếp theo.

Học sinh bắt buộc phải làm lại đạt số điểm theo yêu cầu thì mới được tiếp tục

học. Sau khi hoàn thành tất cả các phần trên học sinh sẽ được làm bài kiểm tra gồm

10 câu trắc nghiệm để đánh giá chung những kiến thức vừa học.Và số điểm trong

bài kiểm tra này sẽ được tính chung với bài báo cáo trên lớp.

77

 Bước 2: Học sinh nhấn vào biểu tượng

để tham khảo thêm và rút kinh nghiệm trong quá trình thí nghiệm.

và  Bước 3: Học sinh nhấn vào

để tiến hành thí nghiệm trên thí nghiệm ảo và

lấy số liệu điền vào mẫu báo cáo có thể tải ở mục “Tập tin đính kèm”. Sau đó

tải bài lên trang web tại mục

Sau khi tiến hành thí nghiệm ở trên lớp xong học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống và

thực hiện bước 4 và bước 5.

 Bước 4 và bước 5: học sinh xem phần

để rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp và tải

theo.

 Hướng thứ 2:

 Bước 1:Học sinh đăng nhập vào trang web và làm các bài trắc nghiệm cho

từng phần (hình 2.51) của bài thực hành theo nhu cầu của học sinh cần tìm

hiểu hay cũng cố phần kiến thức nào .

Hình 2.51: Cấu trúc phần trắc nghiệm của bài thực hành số 2

78

Học sinh tiến hành làm bài trắc nghiệm và với mỗi câu học sinh làm sai như

hình 2.52 thì học sinh sẽ được cung cấp đường link về phần kiến thức đó.Có thể là

đường dẫn tới trang trong bảng tra cứu (hình 2.53) hoặc một trang mới với kiến

thức về phần đó (hình 2.54)

Hình 2.52: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm sai có kèm theo đường

đường link tới bảng tra cứu.

Hình 2.53: Đường link đến bảng tra cứu

79

Hình 2.54: Đường link đến một trang mới về kiến thức đó.

Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4,5 giống như các bước 2, 3, 4, 5 trong

hướng tổ chức dạy và học thứ nhất như đã trình bày ở trên.

3.3.4. Quy trình đánh giá kết quả của học sinh qua các bài học trực

tuyến:

- Theo quy trình tổ chức dạy và học thì việc học một bài thí nghiệm thực hành

gồm hai phần:

 Phần thứ nhất là làm bài thí nghiệm thực hành tại lớp. Học sinh sẽ tiến hành

thí nghiệm, lấy số liệu và viết báo cáo tại lớp. Phần này chiếm 50% số điểm.

 Phần thứ hai: học sinh đăng nhập vào trang web và tham gia vào khóa học,

thực hiện theo các yêu cầu của giáo viên. Phần này chiếm 50% số điểm.

- Như vậy với cách học kết hợp như thế này, bài thực hành chia làm hai phần

mỗi phần 5 điểm, việc đánh giá không chỉ đơn thuần dựa trên bài báo cáo tại

lớp mà còn phải dựa trên nhiều tiêu chí khác.Với phạm vi của bài xin xây

dựng quy trình đánh giá kết quả cho phần thứ hai như đã đề cập ở trên còn

phần thứ nhất giáo viên sẽ đánh giá theo yêu cầu riêng của bản thân đối với

bài báo cáo.

- Quá trình đánh giá khi học sinh tham gia vào khóa học của giáo viên sẽ dựa

trên những tiêu chí sau đây:

 Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên.

 Số điểm mà học sinh đạt được khi làm các bài kiểm tra.

 Sự tích cực của học sinh khi làm gia vào khóa học:

80

+ Số lần đăng nhập.

+Đóng góp xây dựng bài.

 Viết bài xử lí số liệu dựa trên thí nghiệm ảo.

- Như đã trình bày ở phần 4.Tổ chức dạy và học qua hệ thống Moodle thì có

hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin trình bày quy trình đánh giá cho

từng hướng tổ chức dạy và học:

 Hướng thứ nhất: Học sinh đăng nhập vào hệ thống và tiến hành theo các yêu

cầu sau đây:

 Làm bài thực hành (ở đây chính là bài giảng E – learning )

 Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.

 Nộp bài xử lí số liệu sau khi lấy số liệu trên thí nghiệm ảo.

 Đọc phần tóm tắt bài thực hành.

 Hướng thứ 2: Học sinh đăng nhập vào hệ thống và thực hiện các bài trắc

nghiệm theo yêu cầu của giáo viên.Với cách tổ chức dạy và học này các yêu

cầu được đặt ra như sau:

 Làm các bài trắc nghiệm cho từng nội dung bài học.

 Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.

 Nộp bài xử lí số liệu sau khi lấy số liệu trên thí nghiệm ảo.

 Đọc phần tóm tắt bài thực hành.

- Như vậy hai hướng tổ chức dạy và học chỉ khác nhau ở yêu cầu đầu tiên là

làm bài trắc nghiệm hoặc học bài thí nghiệm trực tuyến còn tất cả các yêu

cầu còn lại đều giống nhau. Kết hợp với những yêu cầu khác như số lần đăng

nhập vào hệ thống, sự tích cực khi tham gia khóa học xin đề xuất bảng 2.1

đánh giá kết quả như sau:

81

Tiêu chuẩn Điểm tối Thang điểm

đa Mức độ thực hiện Điểm

Số lần đăng 0.5 điểm 0 lần 0

nhập 1-5 lần 0.25

Trên 5 lần 0.5

Sự tích cực 1điểm Đặt câu hỏi hoặc giúp bạn 0.5

trả lời câu hỏi khi tham

gia khóa Đặt câu hỏi và giúp bạn 1

học trả lời câu hỏi

Tiêu chuẩn Thực hiện 1điểm Thực hiện được 1 yêu cầu 0.25

chung theo yêu Thực hiện được 2 yêu cầu 0.5

cầu của Thực hiện được 3yêu cầu 0.75

giáo viên Thực hiện được 4 yêu cầu 1

Nộp bài xử 1.5điểm Tùy theo mức độ làm đúng của học sinh

mà giáo viên chấm điểm lí số liệu

trên thí

nghiệm ảo

Nếu chọn Học bài 1 điểm Số điểm của học sinh sau khi làm xong

hướng thứ thực hành sẽ được hệ thống lưu lại trên thang điểm

nhất trực tuyến 100. Giáo viên quy đổi sang thang điểm

1 bằng cách lấy số điểm mà hệ thống lưu

lại chia 100. Ví dụ: học sinh được 80

điểm trên thang điểm 100.Quy đổi qua

thang điểm 1 là 0.8điểm

Nếu chọn Làm bài 1điểm Số điểm sau khi học sinh làm xong sẽ

hướng thứ 2 trắc được hệ thống lưu lại.Đa số các bài thực

nghiệm hành đều có 4 bài trắc nghiệm với thang

điểm 10.Như vậy tổng số điểm tối đa

82

của bài trắc nghiệm là 40.Quy đổi sang

thang điểm 1 bằng cách lấy tổng số điểm

làm được của 4 bài chia cho 40.Ví dụ số

điểm của từng phần như sau: 2 điểm, 4

điểm, 3 điểm, 3 điểm.Như vậy số điểm

tổng cộng là 12 điểm/40.Quy đổi sang

thang điểm 1 là 0.3

Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá kết quả

Tổng số điểm là : 5 điểm

Tổng số yêu cầu :5 yêu cầu.

- Tất cả những thông tin như số lần đăng nhập, thời gian đăng nhập, có làm

theo những yêu cầu của giáo viên hay không và số điểm của học sinh sau khi

làm bài đều được lưu trữ trong mục Report. Để tìm được báo cáo này giáo

viên vào mục Course > TNVLPT > Participants.Chọn học sinh mà giáo viên

muốn xem quá trình tham gia khóa học. Sau đó chọn Activity reports >

Complete Report để xem báo cáo đầy đủ. Bài cáo đầy đủ (hình 2.55) sẽ cho

giáo viên biết được học sinh đã xem những hoạt động nào, được bao nhiêu

điểm, bao nhiêu lần xem, xem vào thời gian nào, có gửi bài lên hay

chưa…Với bài báo cáo đầy đủ này giáo viên sẽ có cái nhìn vừa tổng quan

vừa chi tiết về các hoạt động của học sinh khi tham gia khóa học.

83

Hình 2.55: Báo cáo đầy đủ về các hoạt động của học sinh.

- Ngoài ra giáo viên có thể vào chọn Activity reports > all logs để biết tất cả

các hoạt động của học sinh kể từ ngày tham gia khóa học bao gồm cả số lần

đăng nhập vào khóa học ( hình 2.56). Giáo viên có thể tải về máy bằng cách

ở ô “ Dislay on page” (hình 2.56) giáo viên chọn định dạng mà mình muốn

tải về như Excel hay text sau đó bấm “ Get these logs” hệ thống sẽ tự động

tải về.

84

Hình2.56: Báo cáo số lần đăng nhập vào hệ thống.

- Và để biết được số điểm của các học sinh tham gia khóa học giáo viên chọn

Settings > Grades, hệ thống sẽ hiện ra giao diện như hình 2.57 với đầy đủ số

điểm và các bài thi. Giáo viên sẽ chọn bài thi nào đang cần quan tâm xem

điểm của các học sinh, khi đó hệ thống sẽ hiện ra bảng báo cáo điểm như

hình 2.58 tổng hợp điểm của tất cả học sinh kể cả số lần làm bài và số điểm

của mỗi lần làm bài . Giáo viên cũng có thể tải bảng báo cáo này về máy theo

định dạng mà giáo viên muốn như Exccel, text,..

Hình 2.57: Bảng báo cáo điểm của tất cả học sinh và của tất cả các bài thi

85

Hình 2.58: Bảng báo cáo điểm cụ thể của một bài thi

3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác

3.4.1. Xây dựng bảng tra cứu

Với mục đích hỗ trợ cho học sinh một phần trong việc tìm tài liệu liên quan đến bài

thí nghiệm, bảng tra cứu bao gồm các hình ảnh , chức năng, cấu tạo và cách sử dụng

các dụng cụ thí nghiệm thường gặp trong bài thực hành. Bên cạnh đó bảng tra cứu

cũng cung cấp thêm một số định luật, quy tắc liên quan đến bài thực hành (hình

2.59a, 2.59b)

Hình 2.59a: Hình ảnh từ bảng tra cứu

86

Hình 2.59b: Hình ảnh từ bảng tra cứu.

3.4.2. Sưu tầm các bài thí nghiệm ảo:

Bên cạnh việc hỗ trợ cho giáo viên và học sinh bốn bài thực hành chính theo cấu

trúc trong sách giáo khoa Vật lí 10 (Nâng cao), trang web cũng hổ trợ cho giáo viên

một số thí nghiệm ảo có thể sử dụng ngay trên trang web như bài định luật Bôi-lơ

Ma-ri-ốt (hình 2.60), thí nghiệm quy luật đường đi của chuyển động thẳng đều trên

bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.61), thí nghiệm đo vận tốc tức thời của chuyển

động nhanh dần đều với đệm khí Trung Quốc (hình 2.62).

Hình 2.60: Thí nghiệm định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt

87

Hình 2.61: Thí nghiệm quy luật đường đi của chuyển động nhanh dần đều.

Hình 2.62: Thí nghiệm đo vận tốc tức thời của chuyển động nhanh dần đều với đệm

khí Trung Quốc.

Bên cạnh hỗ trợ những bài thí nghiệm ảo cho phép chạy ngay trên web còn

có phần mềm thí nghiệm ảo cho phép tải về máy.Sau khi bấm vào

88

tải và khởi động thì trên máy tính sẽ có biểu tượng

.Nhấn vào biểu tượng trên và sẽ có giao diện như hình 2.63:

Hình 2.63: Giao diện phần mềm mô phỏng thí nghiệm.

Phần mềm mô phỏng thí nghiệm gồm 13 bài bao gồm:

 Thí nghiệm 1: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động thẳng đều (hình 2.64)

Hình 2.64: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động thẳng đều.

89

 Thí nghiệm 2: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều, thí

nghiệm nghiên cứu sự rơi tự do(hình 2.65), thí nghiệm kiểm chứng định luật II

Newton , thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng.

Hình 2.65: Thí nghiệm nghiên cứu sự rơi tự do

 Thí nghiệm 3: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều trên bộ

đệm khí Trung Quốc, thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng trên bộ

đệm khí Trung Quốc (va chạm đàn hồi, va chạm mềm), thí nghiệm kiểm chứng định

luật bảo toàn cơ năng trên bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.66), thí nghiệm nghiên

cứu chuyển động thẳng đều trên bộ đệm khí Trung Quốc , thí nghiệm kiểm chứng

định luật II Newton trên bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.67)

90

Hình 2.66: Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng trên bộ đệm khí

Trung Quốc.

Hình 2.67:Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton

 Thí nghiệm 4:Thí nghiệm đo hệ số ma sát (hình 2.68)

91

Hình 2.68: Thí nghiệm đo hệ số ma sát.

 Thí nghiệm 5: Thí nghiệm đo hệ số ma sát (hình 2.69)

Hình 2.69: Thí nghiệm đo hệ số ma sát.

 Thí nghiệm 6: Thí nghiệm đo hệ số ma sát trên giá đỡ (hình 2.70)

92

Hình 2.70: Thí nghiệm đo hệ số ma sát trên giá đỡ.

 Thí nghiệm 7: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động rơi tự do trên giá đỡ

(hình 2.71) và nhanh dần đều (hình 2.72).

Hình 2.71: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động rơi tự do bằng giá đỡ

93

Hình 2.72: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều bằng giá đỡ.

 Thí nghiệm 8:Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động ném ngang và ném xiên

(hình 2.73).

Hình 2.73: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động ném ngang và ném xiên

94

 Thí nghiệm 9: Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton (Hình 2.74)

Hình 2.74: Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton.

 Thí nghiệm 10: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực đồng quy (hình 2.75)

Hình 2.75: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực đồng quy.

95

 Thí nghiệm 11: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc momen lực (hình 2.76)

Hình 2.76: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc momen lực.

 Thí nghiệm 12: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực song song, cùng

chiều (hình 2.77)

Hình 2.77:Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực song song, cùng chiều

96

 Thí nghiệm 13:Bộ thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất rắn (hình 2.78)

Hình 2.78: Bộ thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất rắn

97

Kết quả luận văn:

Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về các bài thực hành Vật lí lớp 10 và

dựa trên những khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp trong quá trình dạy

và học như với giáo viên thì gặp khó khăn trong quá trình hướng dẫn và đánh giá,

học sinh gặp khó khăn trong tìm tài liệu, xử lí số liệu, trình bày bài báo cáo,…em đã

xây dựng một hệ thống kiến thức về bài thực hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí

nghiệm, các bước tiến hành, nguyên nhân gây sai số, một số điều cần lưu ý khi tiến

hành thí nghiệm, bài báo cáo. Từ hệ thống kiến thức đó em truyền tải lên trang

web http://ephysics.hcmup.edu.vn/ với những kết quả đạt được như sau:

- Ứng dụng được hệ thống quản lí học tập Moodle đều này giúp cho việc học

các bài thực hành trở nên linh hoạt hơn, sinh động hơn và có nhiều cách để

tiếp cận với bài thực hành hơn chứ không chỉ đơn thuần là học thí nghiệm

thực hành tại lớp.

- Xây dựng được hệ thống kiến thức cơ bản cho từng bài thực hành thông qua

việc tổng hợp kiến thức trên Internet và sách giáo khoa: Cơ sở lý thuyết,

dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu, nguyên

nhân gây sai số, bài báo cáo.

- Tổng hợp lại các kiến thức liên quan đến xử lí số liệu và vẽ đồ thị: Trong quá

trình học thí nghiệm thì xử lí số liệu và vẽ đồ thị là hai khó khăn lớn nhất mà

học sinh gặp phải.Do đó nhằm cung cấp thêm các tài liệu về phần này trang

web đã tổng hợp và xây dựng lại kiến thức phần này thành một chủ đề.

- Xây dựng các bài giảng E-learning hỗ trợ cho giáo viên và học sinh.Với bài

giảng E-learning này ngoài cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết

để chuẩn bị cho bài thực hành trên lớp còn hỗ trợ cho giáo viên phần nào

trong việc đánh giá việc chuẩn bị trước khi lên lớp của học sinh.Với hệ thống

quản lí học tập Moodle cho phép lưu lại điểm của học sinh sau khi làm bài

kiểm tra trực tuyến và lưu lại cả số lần đăng nhập.

- Xây dựng bảng tra cứu: nhằm phục vụ cho trang web và cũng đễ hỗ trợ cho

học sinh trong việc tìm hiểu các bài thực hành. Trang web có một bảng tra

98

cứu nhỏ gồm các định luật, định lí liên quan đến bài thí nghiệm, các dụng cụ

thí nghiệm bao gồm hình ảnh, cấu tạo, cách sử dụng nhằm giúp cho học sinh

hiểu hơn về các dụng cụ và cũng giúp cho các em dễ hình dung hơn khi chưa

được tiếp xúc với các dụng cụ.

- Tổng hợp lại các bài thí nghiệm ảo, các phần mềm thí nghiệm ảo trên các

trang web : hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình dạy học các bài Vật lí lớp 10

chứ không chỉ đơn thuần chỉ là trong các tiết thực hành.Với các thí nghiệm

ảo bài học sẽ trở nên sinh động và dễ tiếp thu hơn.

Ý nghĩa về mặt lý thuyết:

- Về mặt lý thuyết, những kết quả tìm hiểu được về các bài thí nghiệm Vật lí

10 sẽ góp phần vào việc giảng dạy thí nghiệm Vật lí 10 tốt hơn.

Các kết quả tìm hiểu về hệ thống quản lí học tập Moodle và các bài thí -

nghiệm Vật lí 10 được ghi lại trong báo cáo này cũng có thể là tài liệu tham

khảo cho các nhóm thực hiện các đề tài liên quan đến thí nghiệm Vật lí 10

Ý nghĩa về mặt ứng dụng:

- Xây dựng mẫu khóa học đáp ứng nhu cầu đa dạng của việc giảng dạy thí

nghiệm Vật lí có ứng dụng công nghệ thông tin như hiện nay.

- Hỗ trợ cho giáo viên trong khâu đánh giá kết quả bài thực hành được tốt hơn

chứ không chỉ thông qua bài báo cáo.

- Cung cấp cho giáo viên và học sinh tài liệu tham khảo về bài thí nghiệm bên

cạnh kiến thức trong sách giáo khoa.

Hạn chế của đề tài:

- Chưa tìm hiểu sâu được hệ thống quản lí học tập Moodle nên chưa khai thác

được hết những ưu điểm của hệ thống Moodle.

- Các kiến thức về các bài thực hành đa số được tổng hợp từ sách giáo khoa

chưa cung cấp được nhiều kiến thức mới cho học sinh.

- Chưa được tiếp cận với các dự án E – learning nên việc xây dựng bài giảng E

– learning còn nhiều hạn chế cả trong khâu tương tác lẫn truyền tải nội dung.

99

- Chưa tổng hợp được đầy đủ các bài thí nghiệm ảo liên quan đến Vật lí 10

nên chưa hỗ trợ được giáo viên nhiều.

Hướng phát triển của đề tài:

- Xây dựng các bài thực hành trên theo hướng ứng dụng chức năng “Lesson” trong

hệ thống quản lí học tập Moodle.Với chức năng đó bài thực hành sẽ chặt chẽ và hệ

thống hơn nhưng để sử dụng chức năng đó cần tìm hiểu rõ và sâu hơn hệ thống

quản lí học tập Moodle.

- Xây dựng thêm các bài thực hành lớp 11, 12 cũng ứng dụng hệ thống quản lí học

tập Moodle góp phần làm cho nội dung trang web thêm phong phú

100

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học

phổ thông, Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ

Chí Minh.

[2] Đinh Lư Giang (2012), Cẩm nang E – learning dành cho hệ thống

HCMUEE,Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ

Chí Minh.

[3] Phạm Xuân Lam (2010), Xây dựng mô hình học kết hợp (Blended Learning) để

dạy học chương virus và các bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng

phần mềm Moodle, Báo cáo khoa học, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, Hà

Nội.

[4] Phạm Xuân Quế và các cộng sự (1999), « Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong

dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông » , Nghiên cứu Giáo dục, số 9, tr.

27-31.

[5] Dương Xuân Quý (2010), « Vấn đề sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học

vật lí ở các trường phổ thông.Thực trạng và giải pháp », Thiết bị giáo dục, số

61, tr. 34-43.

[6] Nguyễn Trọng Sửu và các cộng sự (2011), Tài liệu thí nghiệm thực hành THPT

môn Vật lí , Hà Nội.

[7] VVOB Education for development (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy

học, Hà Nội.

[8] http://www.edusoft.com.vn/home/cong-nghe-elearning/

[9] http://elearning.5info.vn/elearning/mod/resource/view.php?id=250

&eid=74&displayformat=dictionary

[10]http://lophoc.thuvienvatly.com/mod/glossary/showentry.php?courseid=1

[11]https://moodle.org/

viec-hoc-truc-tuyen.html

[12] http://nhipsongso.tuoitre.vn/Kien-thuc-Cong-nghe/388629/8-loi-ich-cua-

101

cua-thi-nghiem-trong-day-va-hoc-vat-ly

[13] https://sites.google.com/site/thietbivatly/thiet-bi-vat-ly/ban-ve-vai-tro-

E1%BB%A9c_t%E1%BB%B1_h%E1%BB%8Dc

[14]http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/C%C3%A1c_h%C3%ACnh_th%

[15] http://vi.scribd.com/doc/72981504/Duong-Thi-Thanh-Huyen

102

Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 3 : " Tổng hợp lực "

- Quy trình xác định và chuẩn bị : Các bước 1, 2 và 5 tương tự như các bài thí

nghiệm thực hành 1 và 2 nên chỉ phân tích các bước 3 và 4

 Bước 3 :Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 3: Tổng hợp lực bao

gồm có lực, quy tắc hợp lực đồng quy, quy tắc hợp lực song song , dụng cụ

thí nghiệm , các bước tiến hành thí nghiệm, nguyên nhân gây sai số, xử lí số

liệu.

 Bước 4 : Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến

hành thí nghiệm bài thực hành số 3 là:

 Không nắm vững cách sử dụng và dịch chuyển lực kế đúng cách.

 Không nắm được các nguyên nhân gây sai số để khắc phục trong quá trình

thí nghiệm.

 Không nắm rõ mục đích của bài thực hành, không biết tiến hành đo các đại

lượng như ,OA,OB để làm gì.

 Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số. 𝐹1, 𝐹2

 Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách

tính sai số…

- Quy trình xây dựng: các bước xây dựng một bài thí nghiệm thực hành đều

giống nhau chỉ khác ở bước thực hiện thiết kế phương án nên sau đây chỉ nói

đến bước thiết kế phương án.

 Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức như cơ

sở lý thuyết (hình 2.79), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.80), các bước tiến hành

thí nghiệm (hình 2.81) để tạo đường dẫn liên kết với các bài trắc nghiệm sẽ

tạo tiếp theo.

103

Hình 2.79: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về cơ sở lý thuyết bài thực hành

số 3.

Hình 2.80 : Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về dụng cụ thí nghiệm bài thí

nghiệm thực hành số 3

104

Hình 2.81: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về tiến hành thí nghiệm

 Tạo các mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết

(hình 2.82), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.83), lắp đặt và tiến hành thí nghiệm

(hình 2.84), xử lí số liệu (hình 2.85) tương ứng với các trang văn bản phía

trên vừa tạo.

Hình 2.82: Một phần mô - đun bài thi về lý thuyết tổng hợp lực.

105

Hình 2.83: Một phần mô - đun bài thi về dụng cụ thí nghiệm.

Hình 2.84: Một phần mô - đun bài thi về lắp đặt và tiến hành thí nghiệm.

106

Hình 2.85: Một phần mô - đun bài thi về xử lí số liệu.

 Tạo bài học trực tuyến về bài thí nghiệm thực hành với bài giảng này ngoài

cung cấp các kiến thức cho học sinh về bài thực hành thì học sinh còn có thể

tương tác, làm các bài trắc nghiệm để xây dựng và cũng cố kiến thức vừa

được cung cấp.Với bài thực hành số 3: Tổng hợp lực tương đối dài nên bài

học trực tuyến chia làm 2 bài nhỏ: Bài 1: Xác định hợp lực của hai lực đồng

quy (hình 2.86), bài 2 xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều

(hình 2.87)

Hình 2.86: Bài 1 Xác định hợp lực của hai lực đồng quy.

107

Hình 2.87: Bài 2: Xác định hợp lực của hai lực song song

 Tạo các tài nguyên khác như video xác định hợp lực của hai lực đồng quy

(hình 2.88), xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều (hình 2.89),

tập tin đính kèm ( hình 2.90), một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

(hình 2.91) , tóm tắt bài thực hành số 3 (hình 2.92)

Hình 2.88: Video xác định hợp lực của hai lực đồng quy.

108

Hình 2.89: Xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều

Hình 2.90: Tài liệu đính kèm.

Hình 2.91: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

109

Hình 2.92: Tóm tắt bài thực hành số 3.

-Cách tổ chức dạy học bài thực hành số 3: giống như cách tổ chức dạy học bài thí

nghiệm thực hành số 2.

110

Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng " - Quy trình xác định và chuẩn bị

 Phần phân tích cấu trúc và mục tiêu của bài thực hành thì giống như đã trình

bày ở các bài thí nghiệm thực hành 2 và 3

 Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 4: Lực căng bề mặt , hệ số

căng bề mặt, dụng cụ thí nghiệm , các bước tiến hành thí nghiệm, nguyên

nhân gây sai số, xử lí số liệu.

 Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến hành thí

nghiệm bài thực hành số 4 là:

 Không nắm vững cách sử dụng thước kẹp.Cụ thể là không biết đọc giá trị

trên duxích.

 Không nắm được các nguyên nhân gây sai số để khắc phục trong quá trình

thí nghiệm.

 Không nắm rõ mục đích của bài thực hành, không biết tiến hành đo các đại

lượng nào.

 Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.

 Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách

tính sai số…

 Phân tích và lựa chọn tài liệu thích hợp cho các vấn đề trên.

 Chuẩn bị các kiến thức trên dưới dạng văn bản.

- Quy trình xây dựng: Ở đây chỉ đề cập tới bước 4: Thiết kế phương án và

bước 5 : Vận hành. Các bước còn lại tương tự như các bài thí nghiệm thực

hành 1 và 2 đã trình bày ở trên.

 Bước 4: Thiết kế phương án.

 Tạo các trang văn bản về các kiến thức như cơ sở lý thuyết (hình 2.93),

xử lí số liệu (hình 2.94), các bước tiến hành thí nghiệm (hình 2.95), dụng

cụ thí nghiệm (hình 2.96), để tạo đường liên kết với các bài trắc nghiệm

sẽ tạo tiếp theo.

111

Hình 2.93: Cơ sở lí thuyết bài thực hành số 4.

Hình 2.94: Xử lí số liệu bài thực hành số 4.

112

Hình 2.95: Tiến hành thí nghiệm bài thực hành số 4.

Hình 2.96: Dụng cụ thí nghiệm bài thực hành số 4.

 Tạo mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết dụng

cụ thí nghiệm,..tương ứng với các trang văn bản phía trên vừa tạo. Do bài

thực hành số 4 tương đối ngắn nên bài trắc nghiệm từng phần được thay

bằng bài trắc nghiệm tổng hợp (hình 2.97) tất cả các kiến thức bao gồm lý

thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành, xử lí sai số…

113

Hình 2.97: Một phần bài trắc nghiệm bài thực hành số 4.

 Tạo các tài nguyên khác: Video bài giảng (hình 2.98), bài đọc thêm (hình

2.99), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm (hình 2.100) , tập

tin đính kèm (hình 2.101), tóm tắt bài thực hành số 4 (hình 2.102).

114

Hình 2.98: Video bài giảng

Hình 2.99: Bài đọc thêm.

Hình 2.100: Tóm tắt bài thực hành số 4

115

Hình 2.101: Tài liệu đính kèm

Hình 2.102: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm

 Bước 5: Vận hành

Với bài thực hành số 4, xin đề xuất cách dạy và học như sau: Học sinh đăng nhập

vào trang web mà giáo viên đã tạo mà làm bài trắc nghiệm tổng quát tại đây

.Học sinh tiến

hành làm bài trắc nghiệm nếu học sinh làm sai ở phần kiến thức nào thì sẽ được

cung cấp đường liên kết để đến với nội dung đó.Ví dụ học sinh làm sai câu thứ 12

(hình 2.103)

116

Hình 2.103: Hình ảnh minh họa học sinh làm sai ở câu 12

Học sinh sẽ bấm vào đường link và sẽ được cung cấp kiến thức có nội dung như

hình 2.104

Hình 2.104: Hình ảnh minh họa kiến thức mà học sinh sẽ được cung cấp.

Như vậy với cách tổ chức này kiến thức sẽ được cung cấp ngay tại chỗ, học sinh

không cần tìm thêm tài liệu khác. Ngoài ra học sinh còn có thể tham khảo bài thực

.Tại hành thông qua

đây sẽ có giáo viên hướng dẫn, trình bày như một tiết học trên lớp bao gồm các

117

bước giới thiệu bài học, dụng cụ, tiến hành, lấy số liệu, xử lí số liệu. Để tìm hiểu về

nguyên nhân gây sai số và những chú ý trong bài thí nghiệm học sinh có thể tìm

hiểu tại đây và để

biết thêm một số kiến thức mở rộng như áp suất phân tử, lực căng bề mặt.. học sinh

có thể tham khảo tại đây

Sau khi đã học xong bài thực hành học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống để xem

và tải trong tài liệu

đính kèm để rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp theo.