BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA VẬT LÝ
TRẦN DƯƠNG ANH TÀI
ĐƯỜNG TÁN SẮC CỦA EXCITON-POLARITON
HAI CHIỀU TRONG TƯƠNG TÁC VỚI
PHONON ÂM HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA VẬT LÝ
TRẦN DƯƠNG ANH TÀI
ĐƯỜNG TÁN SẮC CỦA EXCITON-POLARITON
HAI CHIỀU TRONG TƯƠNG TÁC VỚI
PHONON ÂM HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ
MÃ NGÀNH: 102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM NGUYỄN THÀNH VINH
TP. HỒ CHÍ MINH – 2018
Lời cảm ơn
Đầu tiên, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy hướng
dẫn khoa học của tôi, TS. Phạm Nguyễn Thành Vinh. Trong quá trình học tập
tại khoa Vật Lí, Trường Đại học Sư Phạm TPHCM, tôi may mắn được làm việc
với thầy khi còn là một sinh viên năm nhất. Thầy đã kiên trì hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ khi tôi vừa bắt đầu thực hiện đề tài nghiên cứu đầu tiên, một điều
hoàn toàn mới mẻ với một sinh viên năm nhất khi đó. Thầy không chỉ dạy tôi
những kiến thức Vật Lí và kĩ năng cần thiết cho công việc nghiên cứu, trong quá
trình làm việc dưới sự hướng dẫn của thầy, thầy còn dạy tôi nhiều bài học quý giá
trong cuộc sống và luôn tạo điều kiện để tôi có thể phát triển bản thân một cách
tốt nhất. Những bài học bổ ích ấy đã giúp tôi gặt hái được nhiều thành tích và có
những trải nghiệm đáng nhớ trong suốt bốn năm đại học. Ngoài ra, tôi cũng học
tập ở thầy về thái độ làm việc nghiêm túc, cách làm hiệu quả, và một số kĩ năng
mềm. Suốt quãng thời gian thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp, thầy luôn động
viên, khích lệ tinh thần, giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp này có thể sẽ không hoàn chỉnh nếu thiếu những nhận
xét, góp ý của TS. Nguyễn Duy Vỹ, Viện Vật Liệu Tiên Tiến, Trường Đại học
Tôn Đức Thắng và TS. Tomotake Yamakoshi, Viện Khoa học LASER, Trường
Đại học Điện Tử–Viễn Thông (Institute for Laser Science, University of Electro–
Communications). Những nhận xét phản biện này không chỉ góp phần đảm bảo
tính chính xác về mặt khoa học cho khoá luận tốt nghiệp của tôi mà còn giúp tôi
hiểu rõ hơn về bức tranh Vật Lí của đề tài mà tôi đang thực hiện. Ngoài ra, trong
quá trình thảo luận với TS. Tomotake Yamakoshi, tôi học hỏi thêm về kĩ thuật lập
trình với ngôn ngữ FORTRAN 77 và một số phương pháp toán lý mới.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Vật Lí, Trường Đại học Sư
Phạm TPHCM, những người đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức,
i
và kinh nghiệm quý giá trong bốn năm qua để tôi có thể hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này và có được hành trang tốt nhất cho công việc trong tương lai của tôi.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn riêng đến TS. Phan Thị Ngọc Loan, người đã
dạy tôi học phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, những bài giảng của cô đã
tạo cho tôi cảm hứng với việc nghiên cứu Vật Lí và thầy cố vấn học tập, TS. Hoàng
Văn Hưng, nhờ những buổi nói chuyện với thầy, tôi học hỏi thêm được nhiều điều
bổ ích bên cạnh giải toả áp lực trong học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng cảm ơn những thành viên trong nhóm nghiên cứu của TS. Phạm
Nguyễn Thành Vinh. Trong quá trình làm việc, tôi luôn nhận được sự hỗ trợ tận
tình và động viên kịp thời từ các thành viên trong nhóm. Cùng với các thành viên
trong nhóm, tôi có những hành trình đáng nhớ, đặc biệt là chuyến đi tham quan
Vũng Tàu năm 2018 cùng với TS. Tomotake Yamakoshi.
Trong bốn năm học tập tại trường Đại học Sư Phạm TPHCM, tôi may mắn
được quen biết nhiều bạn bè cùng khoá và các anh chị khoá trên, những người
luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi những lúc tôi gặp những vấn đề khó giải quyết. Tôi
trân trọng khoảng thời gian ôn tập cho những kì thi kết thúc học phần căng thẳng
cùng với các bạn Hồ Hoàng Huy, Nguyễn Tấn Phú, Nguyễn Thành Nhân, Trương
Ngô Bích Trâm. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến anh Trần Công Hiếu vì đã giúp đỡ
tôi trong kì thi tuyển sinh đại học năm 2014, hỗ trợ tôi hoàn tất thủ tục nhập học
và cung cấp tài liệu những học phần đại cương dành cho sinh viên năm nhất. Tôi
cũng xin cảm ơn chị Hoàng Khánh Linh, chị Nguyễn Mai Khanh đã lắng nghe và
cho tôi những lời khuyên để tôi vượt qua nhiều khó khăn trong lúc hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này. Tôi sẽ không quên những lời khuyên về cách học Vật Lí
và kinh nghiệm nghiên cứu được chia sẻ từ CN. Lê Đại Nam.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi xin cảm ơn ba mẹ của tôi.
Ba và mẹ tôi đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể tập trung vào việc học tập suốt
bốn năm qua và luôn ủng hộ những quyết định của tôi. Tôi không thể thành công
như ngày hôm nay nếu không có sự hi sinh của ba, mẹ tôi. Tp.HCM, ngày 02 tháng 05, năm 2018
Sinh viên
Trần Dương Anh Tài
ii
Mục lục
Trang
Danh sách hình vẽ ii
Danh mục chữ viết tắt iii
Mở đầu 1
1 Cơ sở lý thuyết 4
1.1 Toán tử sinh và huỷ trong cơ học lượng tử . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2 Giả hạt Polariton . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2 Định lý Floquet 12
3 Kết quả và thảo luận 15
3.1 Hướng tiếp cận sử dụng phương pháp gần đúng sóng quay . . . . . . 15
3.2 Hướng tiếp cận sử dụng định lý Floquet . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Kết luận và hướng phát triển 22
Tài liệu tham khảo 23
i
Danh sách hình vẽ
Trang
Hình 1.1: Hình vẽ thể hiện sự phụ thuộc năng lượng của LP và UP
theo độ lệch năng lượng giữa exciton và photon. . . . . . . . 11
Hình 1.2: Hình vẽ thể hiện đường tán sắc năng lượng của LP và UP
và sự phụ thuộc vào vector sóng song song của các hệ số
11 Hopfield tương ứng với các trường hợp a) ∆ = 2g0, b) ∆ = 0, c) ∆ = −2g0. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ii
Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
BEC Ngưng tụ Bose – Einstein Bose–Einstein Condensation
HHG Sóng điều hoà bậc cao High Harmonic Generator
LA Sóng âm học dọc Longtitudinal Acoustic
LP Polariton nhánh dưới Lower Polariton
Light Amplification by Stimulated LASER La–de Emisson Radiation
RWA Phép gần đúng sóng quay Rotating Wave Approximation
SAW Sóng âm học bề mặt Surface Acoustic Wave
TA Sóng âm học ngang Tranverse Acoustic
Phương trình Schr¨odinger TDSE Time–Dependent Schr¨odinger Equation phụ thuộc thời gian
UP Polariton nhánh trên Upper Polariton
iii
Mở đầu
Từ khi ra đời vào năm 1960, LASER (viết tắt của cụm từ Light Amplification
by Stimulated Emisson Radiation) là một công cụ đắc lực giúp các nhà vật lý
nghiên cứu cấu trúc của nguyên tử, phân tử thông qua các hiệu ứng phi tuyến như
phát xạ sóng điều hòa bậc cao (HHG – High Harmonic Generation ) [1], quá trình
ion hóa nguyên tử, phân tử [2, 3] hay được dùng trong bẫy từ-quang (MOTs) [4,
5] để bẫy các nguyên tử cho các nghiên cứu sự biến đổi trạng thái của vật chất ở
pha ngưng tụ Bose–Einstein (BEC) [6–8] từ đó giúp chúng ta hiểu thêm về thế giới
tự nhiên. Với những tính chất đặc biệt như tính đơn sắc, kết hợp và có cường độ
cao, LASER được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống.
Tuy nhiên, các LASER được dùng trong các phòng thí nghiệm hiện nay đều được
tạo ra bằng cách tạo môi trường đảo mật độ sao cho electron trong các nguyên
tử chủ yếu ở trạng thái kích thích, khi các electron này trở về trạng thái cơ bản,
các photon phát ra phản xạ nhiều lần qua hệ cộng hưởng quang học và tạo thành
LASER. Phương pháp này đòi hỏi phải tạo ra môi trường đảo mật độ, và giữ các
electron ở trạng thái kích thích đủ lâu để có thể phát ra LASER, việc này tương
đối khó khăn vì thời gian sống của electron ở trạng thái kích thích ngắn, vào cỡ 10−8s. Ngoài ra, ngưỡng năng lượng để xảy ra sự phát xạ này tương đối lớn, chúng
ta phải cung cấp nhiều năng lượng để quá trình có thể xảy ra, do đó việc này gây
tốn kém.
Năm 1996, A. Imamoglu và cộng sự đã đưa khái niệm về một loại LASER
hoàn toàn mới mà không cần đến môi trường đảo mật độ [9]. Các tác giả đã sử
dụng các giả hạt polariton là sự kết hợp giữa exciton (cặp electron và lỗ trống)
và photon trong cấu trúc tinh thể của chất bán dẫn được cấu hình sẵn. Các hạt
polariton có spin nguyên do đó chúng có thể có cùng trạng thái lượng tử đơn (single
quantum state), như các hạt boson trong pha BEC, . . . và phát ra những photon
kết hợp và đơn sắc, đây chính là cơ sở để tạo nên polariton LASER. Quá trình
1
phát xạ polariton LASER xảy ra ở nhiệt độ thấp khoảng 4K, được quan sát lần
đầu tiên bởi L. S. Dang và các cộng sự vào năm 1998 [10]. Đến năm 2007, LASER
polariton với bơm quang học lần đầu tiên được tạo ra ở nhiệt độ phòng [11]. Tuy
Polartion LASER có nhiều ưu điểm như ngưỡng phát xạ thấp, không cần đến môi
trường đảo mật độ, tần số của LASER có thể kiểm soát một cách dễ dàng bằng
việc thay đổi tính chất của giếng lượng tử và vật liệu bán dẫn nhưng do công suất
phát xạ ở nhiệt độ phòng vẫn còn rất nhỏ [11], nên chưa thể ứng dụng vào thực tế.
Chúng tôi nhận thấy rằng việc tạo ra polariton LASER ở nhiệt độ phòng
có cường độ cao có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nhằm thực hiện điều này, chúng tôi
thêm vào hệ các phonon âm học thông qua sóng âm học bề mặt (SAWs - Surface
Ascoustic Waves). Khi các hạt polariton tương tác với các phonon âm học, đường
tán sắc năng lượng bị thay đổi [12], do đó quá trình ngưng tụ BEC của các hạt
polariton có thể bị thay đổi từ đó làm tăng nhiệt độ chuyển pha và cường độ của
polariton LASER. Trong công trình [12], Ivanov và các cộng sự đã đưa ra phương
trình đường tán sắc năng lượng của các hạt polariton khi có mặt sóng âm học
(phương trình (4) [12]). Tuy nhiên, các tác giả chỉ trình bày kết quả cuối cùng mà
thiếu đi quy trình toán học chặt chẽ để đưa ra kết quả này. Do đó, việc tìm ra một
quy trình toán học phù hợp, chi tiết để dẫn dắt đến kết quả của Ivanov và cộng
sự [12] là vô cùng cần thiết cho việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo của chúng
tôi.
Với những nhận xét nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Đường tán sắc
của các exciton-polariton hai chiều trong tương tác với phonon âm học”
cho khóa luận tốt nghiệp này nhằm đưa ra quy trình toán học chặt chẽ để đưa ra
lại phương trình đường tán sắc năng lượng được nêu trong [12].
Khoá luận tốt nghiệp được trình bày thành ba chương, nội dung từng chương
• Chương 1: Những tìm hiểu về hình thức luận lượng tử hoá lần hai trong cơ
như sau:
học lượng tử, quá trình phát xạ polariton LASER và sóng âm học bề mặt
• Chương 2: Chúng tôi trình bày các phương pháp tính toán được sử dụng để
được trình bày trong chương này.
chéo hoá Hamiltonian mô tả sự tương tác giữa polariton và phonon âm học,
cụ thể là định lý Floquet.
2
• Chương 3: Các kết quả của khoá luận tốt nghiệp được trình bày trong chương
này. Kết quả tính toán cho thấy khi ta sử dụng phương pháp gần đúng sóng
quay để chéo hoá Hamiltonian thì kết quả thu được hoàn toàn khác với kết
quả được đưa ra bởi Ivanov và các cộng sự [12]. Do đó chúng tôi sử dụng
hướng tiếp cận khác, đó là sử dụng định lý Floquet kết hợp với phương trình
Schr¨odinger phụ thuộc thời gian, để kiểm tra lại các kết quả trước đó của
chúng tôi. Chúng tôi lại thu được kết quả hoàn toán khác hai kết quả trước
đó. Đồng thời, chúng tôi cũng phát hiện ra rằng kết quả sau khi chéo hoá
Hamiltonian trong công trình của Ivanov năm 2003 [12] hoàn toàn khác với
kết quả của chính tác giả nó được công bố vào năm 2001 [13].
3
Chương 1
Cơ sở lý thuyết
1.1 Toán tử sinh và huỷ trong cơ học lượng tử
Trong cơ học lượng tử, ngoài cách tiếp cận theo hướng giải tích, chúng ta có
thể tiếp cận theo hướng đại số, sử dụng toán tử sinh và huỷ. Hướng tiếp cận này
giúp ta tiết kiệm thời gian tính toán, thuận tiện trong việc tính toán các hệ nhiều
hạt do đó nó cũng thường được sử dụng nhiều bởi các nhà vật lý. Trong phần này,
chúng tôi trình bày tóm tắt về các tính toán với toán tử sinh và huỷ trong cơ học
lượng tử.
Đặt a và a† là hai toán tử tác động lên những trạng thái trong không gian
[a, a†] = 1
Hilbert, và thoả mãn giao hoán tử
(1.1)
trong đó “1” kí hiệu cho toán tử đơn vị trong không gian Hilbert. Toán tử a và a†
là các toán tử không tự liên hợp, hay nói cách khác các toán tử này không có tính chất Hermitic. Toán tử a† được gọi là toán tử sinh và a được gọi là toán tử huỷ.
a†a, có trị riêng là số thực α
a†a|α(cid:105) = α|α(cid:105).
Ta gọi |α(cid:105) là trạng thái được chọn sao cho vector riêng của toán tử Hermitic,
(1.2)
α = (cid:104)α|a†a|α(cid:105) = ||a|α(cid:105)||2 ≥ 0,
Do đó
(1.3)
trong đó chúng tôi sử dụng tiên đề cơ bản của cơ học lượng tử, rằng “norm” của
tất cả các trạng thái trong không gian Hilbert đều dương. Kết quả là trị riêng α của trạng thái riêng của a†a là một số thực không âm.
4
[AB, C] = A[B, C] + [A, C]B,
Thêm vào đó, với các toán tử A, B, C, ta luôn có
(1.4)
[a†
từ đây ra suy các giao hoán tử quan trọng của các toán tử sinh và huỷ
[a†
(1.5)
i ai, aj] = −ajδi,j, j] = a† i ai, a†
jδi,j,
(1.6)
trong đó δi,j là Kronecker delta.
Một trạng thái bất kỳ |n(cid:105) được biễu diễn thông qua trạng thái cơ bản |0(cid:105),
a|0(cid:105) = 0,
trạng thái bị huỷ bởi toán tử huỷ
(1.7)
1 √
|n(cid:105) =
(a†)n|0(cid:105),
qua biểu thức sau
n!
(1.8)
và nội tích của nó thoả
(cid:104)m|n(cid:105) = n!δm,n.
(1.9)
√
a†|n(cid:105) =
n + 1|n + 1(cid:105)
Tóm lại, các toán tử sinh và huỷ phải tuân theo các phương trình sau
√
a|n(cid:105) =
n|n − 1(cid:105)
(1.10)
a†a|n(cid:105) = n|n(cid:105)
(1.11)
(1.12)
√
(cid:104)m|a|n(cid:105) =
và do đó, các yếu tố ma trận lần lượt là
nδm,n−1
√
(cid:104)m|a†|n(cid:105) =
(1.13)
n + 1δm,n+1
(1.14)
Để minh hoạ việc vận dụng toán tử sinh và huỷ vào các bài toán vật lý lượng
tử, chúng tôi trình bày lời giải bài toán dao động tử điều hoà một chiều bằng cách
sử dụng toán tử sinh huỷ. Toán tử Hamilton mô tả một dao động tử điều hoà có
+
mω2 ˆx2
ˆH =
dạng như sau
ˆp2 2m
1 2
(1.15)
5
là toán tử động lượng, ˆx là toán tử toạ độ, m và ω lần lượt là
trong đó ˆp = −i(cid:126) d dx khối lượng và tần số của dao động tử điều hoà. Ta định nghĩa các toán tử sinh và
toán tử huỷ cho dao động tử điều hoà như sau
√
a† =
(mωx − ip) =
x −
,
(cid:18) (cid:19) (cid:126) (1.16)
d dx (cid:19)
mω (cid:126)
√
(mωx + ip) =
x +
.
a =
d dx
mω
1 2mω(cid:126) 1 2mω(cid:126)
(cid:18) (1.17) (cid:114) mω 2(cid:126) (cid:114) mω 2(cid:126)
Với định nghĩa toán tử sinh và huỷ như trên, các toán tử toạ độ và động lượng
ˆx =
được biểu diễn thông qua các toán tử sinh và huỷ như sau
(cid:0)a + a†(cid:1) , (1.18)
ˆp =
(cid:114)
(cid:0)a† − a(cid:1) i. (1.19) (cid:114) (cid:126) 2mω mω(cid:126) 2
Khi này, phương trình (1.15) được viết lại thành
ˆH = (cid:126)ω
a†a +
.
1 2
(cid:16) (cid:17) (1.20)
Với Hamiltonian biểu diễn theo các toán tử sinh và huỷ, trị riêng năng lượng của
dao động tử điều hoà được tìm phương trình Schr¨odinger dừng
⇔ (cid:126)ω
|n(cid:105) = En|n(cid:105)
a†a + (cid:16)
n +
⇔ (cid:126)ω
(cid:17)
|n(cid:105) = En|n(cid:105)
ˆH|n(cid:105) = En|n(cid:105) (cid:16) 1 2 (cid:17) 1 2
(1.21)
từ phương trình (1.21), ta suy ra trị riêng năng lượng của dao động tử điều hoà
n +
,
En = (cid:126)ω
1 2
(cid:16) (cid:17) (1.22)
kết quả này tương tự như kết quả thu được khi tính theo phương pháp giải tích.
Để đưa ra hàm sóng của dao động tử điều hoà, ta cần định nghĩa trạng thái chân
a|0(cid:105) = 0,
không trước, trạng thái chân không của dao động tử điều hoà được định nghĩa bởi
(1.23)
x +
ψ0(x) = 0.
mω
d dx
hay (cid:19) (cid:18) (cid:126) (1.24)
6
Phương trình (3.1) có nghiệm
−
,
ψ0(x) = A exp
mωx2 2(cid:126)
(cid:18) (cid:19) (1.25)
∞ (cid:90)
với A là hệ số chuẩn hoá được xác định từ điều kiện chuẩn hoá
|ψ0(x)|2dx = 1.
−∞
(1.26)
Hàm sóng chuẩn hoá trạng thái chân không của dao động tử điều hoà có dạng
−
.
ψ0(x) = 4
π(cid:126) exp
mωx2 2(cid:126)
(cid:18) (cid:19) (cid:114) mω (1.27)
Một trạng thái bất kỳ |n(cid:105) của dao động tử điều hoà được xây dựng bằng cách tác
4
1 √
−
x −
.
ψn =
d dx
π(cid:126) exp
mω
mωx2 2(cid:126)
n!
1.2 Giả hạt Polariton
(cid:18) (cid:19)(cid:21)n (cid:18) (cid:19) (cid:126) (cid:114) mω (1.28) động toán tử sinh lên hàm sóng trạng thái chân không (cid:20)(cid:114) mω 2(cid:126)
Polariton là một giả hạt trong chất rắn, được tạo ra bởi sự tương tác của ánh
sáng (photon) và vật chất. Hàm sóng của polariton là sự chồng chập lượng tử từ
hàm sóng mô tả photon và exciton, một sự kết cặp của một electron và một lỗ
trống trong chất bán dẫn
|ψ(cid:105) = X|ψx(cid:105) + C|ψc(cid:105),
(1.29)
trong đó ψc kí hiệu cho photon và ψx kí hiệu exciton. Các hệ số X, C được gọi là hệ số Hopfield đặc trưng cho tính chất của polariton. Chúng tôi giải thích cặn kẽ
hệ số Hopfield ở bên dưới. Tiếp theo, chúng tôi trình bày chi tiết cách xây dựng
đường tán sắc năng lượng của các hạt polariton.
Hamiltonian đặc trưng cho tương tác giữa photon và exciton trong vi hốc
quang học (optical microcavity) là tổng của Hamiltonian mô tả photon trong vi hốc ˆHcav, Hamiltonian biểu diễn cho exciton ˆHexc và thành phần Hamilotonian thể hiện sự kết cặp (coupling) giữa photon và exciton ˆHcoupling. Theo hình thức luận lượng tử hoá lần hai, Hamiltonian này có dạng như sau
ˆHpol = ˆHcav + ˆHexc + ˆHcoupling (cid:2)(cid:126)ωc
=
ˆb†ˆb + g0(ˆa†ˆb + ˆaˆb†)(cid:3)
pˆa†ˆa + (cid:126)ωx p
p
(cid:88) (1.30)
7
với ˆa† là toán tử sinh photon trong vi hốc quang học, ˆb† là toán tử sinh exciton, p và ωc ωx p lần lượt là tần số của photon và exciton, g0 là độ lớn lưỡng cực tương tác giữa exciton và photon và có độ lớn khác “không” với những mode có cùng vector
X C
=
(cid:35) sóng song song p. Lưu ý, ở đây chúng tôi dùng kí hiệu p để mô tả vector sóng song song, một số tài liệu khác có thể dùng kí hiệu p(cid:107) hoặc k(cid:107). Hamiltonian trên có thể được chéo hoá thông qua phép biến đổi tuyến tính sau của các toán tử huỷ (cid:34) (cid:35)
−C X
(1.31) (cid:35) (cid:34)ˆb ˆa (cid:34) ˆP ˆQ
.
=
(cid:35) trong đó các toán tử ˆP và ˆQ là các toán tử huỷ của một giả hạt (quasiparticle) mới, giả hạt này được đặt tên là polariton và X, C là các hệ số đặc trưng cho phép biến đổi tuyến tính. Từ định nghĩa các toán tử huỷ ˆP và ˆQ, ta suy ra định nghĩa các toán tử sinh ˆP † và ˆQ† như sau (cid:35) (cid:34)
X ∗ C∗ −C∗ X ∗
(1.32) (cid:35) (cid:34)ˆb† ˆa† (cid:34) ˆP † ˆQ†
[ ˆP , ˆP †] = [Xˆb + Cˆa, X ∗ˆb† + C∗ˆa†],
Xét giao hoán tử [ ˆP , ˆP †], ta có
(1.33)
sử dụng các tính chất của giao hoán tử của các toán tử sinh và huỷ cho bởi phương
[ ˆP , ˆP †] = |X|2[ˆb, ˆb†] + |C|2[ˆa, ˆa†] = |X|2 + |C|2
trình (1.1), phương trình (1.33) được viết lại thành
(1.34)
|X|2 + |C|2 = 1.
mặt khác, ta có [ ˆP , ˆP †] = 1 nên ta suy ra được
(1.35)
Ta cũng thu được kết quả tương tự nếu xét giao hoán tử [ ˆQ, ˆQ†]. Để biểu diễn Hamiltonian trong phương trình (1.30) theo các toán tử mới, ta biễu diễn các toán tử ˆa, ˆb theo ˆP , ˆQ
X C
C X
=
=
,
(cid:35) (cid:34) (cid:35) (cid:34) (cid:35)
−C X
X −C
(1.36) (cid:34)ˆb ˆa (cid:35)−1 (cid:34) ˆP ˆQ (cid:35) (cid:34) ˆP ˆQ
và ˆa†, ˆb† theo các toán tử ˆP †, ˆQ†
=
=
.
(cid:35) (cid:34) (cid:35) (cid:34) (cid:35)
X ∗ C∗ −C∗ X ∗
C∗ X ∗ X ∗ −C∗
(1.37) (cid:34)ˆb† ˆa† (cid:35)−1 (cid:34) ˆP ˆQ (cid:35) (cid:34) ˆP † ˆQ†
8
Thay các phương trình (1.36) và (1.37) vào phương trình (1.30), và thu gọn ta
được
ˆHpol =
p + |X|2(cid:126)ωx
p + 2g0XC) ˆP † ˆP + (|X|2(cid:126)ωc
p + |C|2(cid:126)ωx
p − 2XCg0) ˆQ† ˆQ
p
+ (cid:2)XC((cid:126)ωc
p − (cid:126)ωx
p ) + g0(|X|2 − |C|2)(cid:3) ( ˆP † ˆQ + ˆQ† ˆP )(cid:9) (1.38)
(cid:88) (cid:8)(|C|2(cid:126)ωc
Theo công trình [14], Hamiltonian sau khi chéo hoá sẽ có dạng như sau
ˆHpol =
p
(cid:88) (1.39) (cid:0)(cid:126)ωLP ˆP † ˆP + (cid:126)ωU P ˆQ† ˆQ(cid:1) ,
trong đó tần số ωLP đặc trưng cho nhánh năng lượng dưới (lower eigenenergy) tương ứng với polariton dưới (lower polariton) trong khi tần số ωU P đặc trưng cho nhánh năng lượng trên (upper eigenenergy) tương ứng với polariton trên (upper
polariton), do đó, hệ số của biểu thức thứ ba trong phương trình (1.38) phải thoả
XC((cid:126)ωc
mãn
p − (cid:126)ωx
p ) + g0(|X|2 − |C|2) = 0.
(1.40)
Toán tử ˆP † ˆQ hay ˆQ† ˆP thể hiện việc thay đổi trạng thái của giả hạt thu được từ việc chéo hoá Hamiltonian cho bởi phương trình (1.30), trong các thí nghiệm, hiện
tượng này chỉ xảy ra khi ta kích thích hệ rất “mạnh” và rất khó thực hiện, do đó
trong những tính toán lý thuyết, số hạng này thường được bỏ qua, ta xem như
không có sự nhảy trạng thái này. Điều đó giải thích ý nghĩa của phương trình
(1.40). Phương trình (1.39) cho ta thấy rằng ta có thể biểu diễn Hamiltonian mô
tả tương tác giữa các photon và exciton thông qua các toán tử là tổ hợp tuyến tính
của các toán tử mô tả photon và exciton. Do đó, các hạt polariton là sự chồng chất
của các hạt photon trong vi hốc và các hạt exciton trong cùng mặt phẳng vector
sóng. Ta có thể thấy rằng các hệ số X, C trong phép biến đổi tuyến tính đặc trưng
cho tỉ lệ pha trộn giữa photon và exciton. Bằng cách thay đổi tỷ lệ “trộn” photon
và exciton, người ta có thể điều khiển tương tác giữa ánh sáng và vật chất. Trong
thực nghiệm, điều này có thể là thực hiện được bằng cách dịch chuyển năng lượng
của vi hốc (bơm thêm một số loại khí) hoặc exciton (bằng cách thay đổi nhiệt độ
hoặc áp một điện trường ngoài). Từ phương trình (1.40), ta tìm được giá trị bình
9
phương module của các hệ số X, C
|X|2 =
1 +
,
(cid:32) (cid:33)
1 2
∆ (cid:112)∆2 + 4g2
0
(1.41)
|C|2 =
1 −
,
(cid:32) (cid:33)
1 2
∆ (cid:112)∆2 + 4g2
0
p − (cid:126)ωc
(1.42)
với ∆ = (cid:126)ωx p là độ lệch năng lượng giữa exciton và photon. Khi |X|2 < |C|2, điều này có nghĩa photon trong vi hốc đóng góp nhiều hơn các exciton trong việc
hình thành giả hạt polariton do đó, ta gọi các polariton này là photon-polariton
và ngược lại, ta sẽ gọi chúng là exciton-polariton. Trong giới hạn của khoá luận
1 2
tốt nghiệp này, chúng tôi chỉ khảo sát các exciton-polartion. Khi ∆ = 0, tương ứng với các giá trị |X|2 = |C|2 = , lúc này các photon và exciton đóng góp bằng nhau
để tạo thành các polariton. Đồng nhất hệ số phương trình (1.38) và (1.39) ta thu
được hệ thức biểu diễn đường tán sắc của các hạt polariton
4g2
,
ELP = (cid:126)ωLP =
p + (cid:126)ωx
p +
p − (cid:126)ωc
p)2
0 + ((cid:126)ωx
1 2
(cid:18) (cid:19) (cid:113) (cid:126)ωc (1.43)
.
4g2
EU P = (cid:126)ωU P =
p + (cid:126)ωx
p −
p − (cid:126)ωc
p)2
0 + ((cid:126)ωx
1 2
(cid:19) (cid:18) (cid:113) (cid:126)ωc (1.44)
Các phương trình (1.43) và (1.44) là phương trình mô tả đường cong tán sắc của các
p = ωc p − (cid:126)ωc
hạt polariton tương ứng với mức năng lượng nhánh dưới (LP - Lower Polariton)
và nhánh trên (UP – Upper Polariton). Khi các photon và exciton liên kết với nhau tại tần số cộng hưởng, ωx p, năng lượng của LP và UP sai khác nhau một lượng có giá trị nhỏ nhất, (cid:126)ωx p = 2g0, sự phân tách này tương tự như sự phân tách Rabi trong hệ hai mức năng lượng. Do đó, độ lớn lưỡng cực tương tác giữa
.
exciton và photon thường được đặc trưng bởi tần số Rabi, Ωc, theo công thức [12]
g0 =
i(cid:126)Ωc 2
(1.45)
Do sự kết cặp giữa exciton và photon, năng lượng của các polariton có xu hướng
p − (cid:126)ωc
chống lại sự dịch chuyển năng lượng từ photon sang năng lượng exciton. Đây là
một trong những dấu hiệu thể hiện sự kết cặp mạnh giữa photon và exciton và khi |(cid:126)ωx p| (cid:29) g0, ta không thể phân biệt exciton và photon một cách rõ ràng. Điều này được thể hiện rõ trong hình 1.1.
10
Hình 1.1: Hình vẽ thể hiện sự phụ thuộc năng lượng của LP và UP theo độ lệch
năng lượng giữa exciton và photon [14]. (Lưu ý: kí hiệu Ω trong hình vẽ tương ứng
là tần số Rabi Ωc mà chúng tôi trình bày ở trên.)
Hình 1.2: Hình vẽ thể hiện đường tán sắc năng lượng của LP và UP và sự phụ
thuộc vào vector sóng song song của các hệ số Hopfield tương ứng với các trường hợp a) ∆ = 2g0, b) ∆ = 0, c) ∆ = −2g0[14].(Lưu ý: kí hiệu k(cid:107) trong hình vẽ tương ứng là vector sóng song song p mà chúng tôi trình bày ở trên.)
11
Chương 2
Định lý Floquet
Năm 1883, nhà toán học Floquet đề xuất cách giải phương trình vi phân có
= A(t)x,
dạng
dx dt với A(t) là một hàm số liên tục theo biến số t và tuần hoàn với chu kì T ,
A(t) = A(t + T ).
(2.1)
(2.2)
Ngày nay, phương pháp này được gọi là định lý Floquet.
Từ phương trình (2.1), ta có thể thấy rằng nó tương đương về mặt toán học
với phương trình Schr¨odinger phụ thuộc thời gian (TDSE) có Hamiltonian tuần
H(t) = H(t + T ).
hoàn theo thời gian với chu kì T
(2.3)
Do đó, chúng tôi sử dụng định lý Floquet để giải quyết bài toán được đặt ra trong
khoá luận tốt nghiệp này theo đề xuất của TS. Tomotake Yamokoshi. Ngoài ra,
định lý Floquet là công cụ toán học mạnh để giải quyết các bài toán trong các
nghiên cứu về hệ lượng tử tuần hoàn do đảm bảo tính tuần hoàn của sự nhiễu loạn
của tất cả các mức gần đúng và tránh được những biểu thức phụ thuộc tuyến tính
hoặc không tuần hoàn theo thời gian. Ở đây, chúng tôi không trình bày chi tiết về
định lý Floquet mà chỉ đưa ra cách áp dụng vào việc giải TDSE có Hamiltonian
tuần hoàn theo thời gian, những tìm hiểu sâu hơn về định lý Floquet có thể tham
khảo các tài liệu [15, 16]. Xét phương trình Schr¨odinger phụ thuộc thời gian (để
đơn giản chúng tôi chỉ xét hệ một chiều không gian)
Ψ(x, t) = 0,
H(x, t) − i(cid:126) ∂ ∂t
(cid:20) (cid:21) (2.4)
12
trong đó
H(x, t) = H0(x) + V (x, t).
(2.5)
V (x, t) = V (x, t + T ).
Thành phần Hamiltonian không phụ thuộc thời gian H0(x) tương ứng với hàm riêng ψn(x) và trị riêng En và V (x, t) là thế năng tuần hoàn theo thời gian với chu kì T
(2.6)
Theo định lý Floquet, nghiệm của phương trình (2.4) có dạng như sau
Ψ(x, t) = exp(−iεαt/(cid:126))Φα(x, t),
(2.7)
trong đó Φα(x, t), Floquet mode, tuần hoàn theo thời gian cùng chu kỳ với V (x, t)
Φα(x, t) = Φα(x, t + T ).
(2.8)
Ở đây, εα là một thông số thực đặc trưng cho thành phần mũ. Do εα bằng bội số của (cid:126)ω với ω = 2π/T nên được gọi là giả năng lượng (quasienergy) tương tự như giả động lượng (quasimomentum) k, đặc trưng cho hàm sóng Bloch trong chất rắn.
Thay phương trình (2.7), vào phương trình (2.4), ta suy ra phương trình để
tìm trị riêng εα
HF (x, t)Φα(x, t) = εαΦα(x, t).
(2.9)
(cid:21) có tính chất Hermitic và được gọi là Hamiltonian với HF (x, t) = (cid:20) H(x, t) − i(cid:126) ∂ ∂t
Floquet. Từ phương trình (2.9), ta thấy rằng các Floquet mode
|Φα(cid:48)(x, t)(cid:105) = exp(inωt)|Φα(x, t)(cid:105) ≡ Φαn(x, t),
(2.10)
có nghiệm tương tự như nghiệm của phương trình (2.4) với dịch chuyển trong giả
năng lượng bởi phương trình
εα = εα(cid:48) + n(cid:126)ω = εαn,
< ε <
(2.11)
với n ∈ Z. Điều này cho ta thấy rằng kí hiệu α đang được sử dụng liên quan đến các lớp nghiệm tương ứng với α(cid:48) = (α, n) với n ∈ Z. Do đó nên ta có thể rút gọn một giả năng lượng bất kỳ về vùng Brillouin thứ nhất, − . Các vector (cid:126)ω 2 (cid:126)ω 2
13
+∞ (cid:90)
T (cid:90)
dt
Φ∗
riêng của toán tử HF (x, t) phải tuân theo điều kiện trực chuẩn trong không gian Hilbert, do đó
(cid:104)Φα(cid:48)(t)|Φβ(t)(cid:105) =
α(cid:48)(t)Φβ(t)dx = δα(cid:48)β(cid:48) = δα,βδn,m,
1 T
−∞
0
(2.12)
và tạo thành bộ đủ
Φ∗
αn(x, t)Φαn(y, t) = δ(x − y)δ(t − t(cid:48)).
α
n
(cid:88) (cid:88) (2.13)
14
Chương 3
Kết quả và thảo luận
3.1 Hướng tiếp cận sử dụng phương pháp gần đúng sóng
quay
học bề mặt (SAWs – Surface Acoustic Waves) có vector sóng k, tần số Ωac
Như đã đề cập ở trên, chúng tôi kích thích hệ photon và exciton bằng sóng âm k = vsk, với vs là tốc độ truyền âm và cường độ Iac. Trong trường hợp này, Hamiltonian tổng cộng của hệ được cho bởi [12]
=
(a†
k t − b†
k t)(cid:3),
pap + (cid:126)ωx
pbp +
pa†
p b†
pbp − b†
pap) + imx
pbp−ke−iΩac
k(b†
p−kbpeiΩac
ˆH = ˆHcav + ˆHexc + ˆHcoupling + ˆHpump i(cid:126)Ωc 2
p
(cid:88) (cid:2)(cid:126)ωc
(3.1)
N ph
x−ac (k)
k = mdp/pe
(cid:113)
trong đó mx 0 (k) là tham số liên kết giữa exciton và sóng âm học được bơm vào hệ, với mdp x−ac = Dx[(cid:126)k/(2ρvs)]1/2 là yếu tố ma trận thế năng biến dạng (deformation potential matrix element), và mpe x−ac ∝ e14k3/2 là yếu tố ma trận áp điện (piezoelectron matrix element) lần lượt đặc trưng cho sóng âm học dọc
(LA – Longtitudinal Acoustic) và sóng âm học ngang (TA – Tranverse Acoustic).
0 = Iac/((cid:126)vsΩkac).
Với, ρ là khối lượng riêng, Dx là thế năng biến dạng của tương tác giữa exciton và LA–phonon, e14 là tensor đặc trưng cho tương tác giữa TA–phonon và exciton. Số lượng phonon kết hợp được xác định bởi N ph
Để biến đổi Hamiltonian phụ thuộc thời gian trong phương trình (3.1) thành
Hamiltonian không phụ thuộc thời gian, chúng tôi sử dụng phương pháp gần đúng
sóng quay – RWA theo đề xuất của Ivanov trong công trình [12]. Trong hệ qui
15
(vs · p)(b†
pbp + a†
pap)(cid:3), chiếu quay, thông qua phép biến đổi chính tắc S = exp(cid:2)it k (k · p)/k2, trong đó vs và p lần lượt với vs = vsk/k do đó vs · p = vsk · p/k = Ωac là tốc độ truyền âm và vector sóng song song mặt phẳng, Hamiltonian không phụ
(cid:88) p
.
thuộc thời gian được suy ra từ Hamiltonian phụ thuộc thời gian bởi phương trình
ˆHT I = S ˆHS† − iS
∂S† ∂t
(3.2)
Các toán tử trong phương trình (3.1) được biến đổi bằng cách áp dụng công thức
exp(A)B exp(−A) = B + [A, B] +
[A, [A, B]] + ... +
1 2!
1 n!
[A, B] . . . ]. (3.3) [A, [A, A[A, . . . (cid:125) (cid:123)(cid:122) (cid:124) n
Baker–Hausdorff (Baker–Hausdorff identity)
và các tính chất của giao toán tử của các toán tử sinh huỷ cho bởi phương trình
(1.1), từ đó, ta suy ra các biểu thức sau
q-k)],
q )],
q − Ωac q-k − Ωac
bq → bqe−it(vs·q), aq → aqe−it(vs·q), qbq − b† a† qaq → a† b† qbq−k → b† q−kbq →, b† b†
qbq − b† qaq, q, bq−kexp[it(Ωac q−kbqexp[it(Ωac
(3.4)
và ta có
(a†
S ˆHS† =
pbp − b†
pap)+
p b†
pbp + (cid:126)ωc
pa†
pap +
i(cid:126)Ωc 2
p
p-k−Ωac
k teit(Ωac
p ))(cid:3)
+ imx
k teit(Ωac
p−k) − b†
pbp−ke−iΩac
p−kbpeiΩac
(cid:88) (cid:2)(cid:126)ωx
(a†
=
pap +
pap)+
pa†
pbp − b†
pbp + (cid:126)ωc
k(b† (cid:104)(cid:126)ωx p b†
p −Ωac i(cid:126)Ωc 2
p
p +Ωac
p +Ωac
k −Ωac
k −Ωac
p−k)t − b†
(cid:88)
.
+ imx
k(b† it (cid:80)
(vs·p)(b†
p−kbpei(Ωac pbp+a† pap)
pbp−ke−i(Ωac pbp+a† (vs·p)(b†
pap)
(cid:105) p-k)t) (3.5)
p
p
−iS
(−i)
−it (cid:80) e
= − ie
(vs · p)(b†
pbp + a†
pap)
∂S† ∂t
p
(cid:88)
= −
(vs · p)(b†
pap).
pbp + a†
p
(cid:88) (3.6)
16
Thay phương trình (3.5) và (3.6) vào phương trình (3.2), ta có
(a†
ˆHT I =
pbp − b†
pap)+
p − vs · p)b†
pbp + ((cid:126)ωc
p − vs · p)a†
pap +
i(cid:126)Ωc 2
p
(cid:88) (cid:20) ((cid:126)ωc
p +Ωac
p +Ωac
k −Ωac
k −Ωac
p−k)t − b†
p-k)t)
.
+imx
pbp−ke−i(Ωac
k(b†
p−kbpei(Ωac
(cid:105) (3.7)
Theo định luật bảo toàn năng lượng, ta có
p−k + Ωac Ωac
k = Ωac p ,
(3.8)
từ đó, suy ra được Hamilonian không phụ thuộc thời gian có dạng được cho bởi
biểu thức
ˆHT I =
p − vs · p)b†
pbp + ((cid:126)ωc
p − vs · p)a†
pap
p
+
(a†
pbp − b†
pap) + imx
pbp−k − b†
k(b†
p−kbp)(cid:3) (3.9)
i(cid:126)Ωc 2
(cid:88) (cid:2)((cid:126)ωx
Từ phương trình (3.9), ta thấy rằng năng lượng của photon và exciton bị dịch
chuyển một lượng vs · p, để đơn giản ta đặt các biến số năng lượng mới cho exciton và photon
p − vs · p,
p = (cid:126)ωx p = (cid:126)ωc
p − vs · p,
(cid:126)˜ωx (3.10) (cid:126)˜ωc
phương trình (3.9) được viết các biến số mới như sau
(a†
ˆHT I =
p b†
pbp + (cid:126)˜ωc
pbp − b†
pa†
pap) + imx
pap +
pbp−k − b†
k(b†
p−kbp)(cid:3).
i(cid:126)Ωc 2
p
(cid:88) (cid:2)(cid:126)˜ωx (3.11)
pcp bằng cách đặt
p
(cid:126)ωc† Một cách tương tự, chúng tôi chéo hoá ˆHT I bằng phép biến đổi tuyến tính để suy ra phương trình đường tán sắc năng lượng của polariton khi có thêm phonon âm học. Hamiltonian ˆHT I được chéo hoá thành ˆHc = (cid:80)
cp = ubp + vap ⇒ c†
p + v∗a† p.
p = u∗b†
(3.12)
[A, BC] = B[A, C] + [A, B]C, chúng tôi tính toán các giao hoán tử sau
Sử dụng các tính chất của các giao hoán tử [AB, C] = A[B, C] + [A, C]B và
[cq, ˆHc/(cid:126)] =
ωcpδpq = ωcq = ω(ubq + vaq),
(3.13)
(3.14) (cid:88) p [cq, ˆHT I /(cid:126)] =[ubq + vaq, ˆHT I /(cid:126)] = I0,
17
trong đó
[aq, ˜ωc
I0 =u
[bq, ˜ωx
p b†
pbp −
pbp−k − b†
pa†
pap +
pap + imx b†
a† pbp]
k(b†
p−kbp)] + v
iΩc 2
iΩc 2
p
p
(cid:88) (cid:88)
=u[˜ωx
imx
aq +
bq)
q bq −
q +
k(δpqbp−k − δp−k,qbp)] + v(aq ˜ωc
iΩc 2
iΩc 2
p
=u[˜ωx
aq + imx
bq)
q bq −
qaq +
k(bq−k − bq+k)] + v(˜ωc
iΩc 2
=(u˜ωx
)bq + (v ˜ωc
)aq + uimx
q + v
q − u
k(bq−k − bq+k).
iΩc 2 iΩc 2
iΩc 2
(cid:88)
Đồng nhất hệ số hai phương trình (3.13) và (3.14), ta có
ωubq =(u˜ωc
)bq + uimx
k(bq−k − bq+k),
ωv = − u
(3.15)
iΩc 2 + v ˜ωc q.
q + v iΩc 2
(3.16)
k = 0, mx
k ∝ k, ta có phương trình đường tán sắc thường
Với trường hợp k = 0 → mx
của polariton
u
q −
=
v
0
ω − ˜ωx iΩc 2
⇒ ω − ωx
= 0.
(cid:35) (cid:34) (cid:34) (cid:35) 0 (3.17)
q −
iΩc 2 ω − ˜ωc q Ω2 c 4(ω − ωc q)
(3.18)
Phương trình (3.18) cho nghiệm phù hợp với các tính toán tại mục 1.2, hai nghiệm
phân biệt này tương ứng với phương trình tán sắc mô tả Polariton nhánh dưới
(phương trình (1.43)) và nhánh trên (phương trình (1.44)). Tuy nhiên, phương
trình chúng tôi đưa ra lại khác bậc so với phương trình mà Ivanov đã đưa ra vào
4ω2
ω2 − (˜ωx
p )2 −
(ωΩc)2 ω2 − (˜ωc
p)2 −
ω2 − (˜ωx
p+k)2 −
= 0,
−
năm 2003 [12]. Kết quả trong công trình năm 2003 như sau
ω2 − (˜ωx
p−k)2 −
k|2 t |mx (ωΩc)2 p+k)2 − Mp+2k ω2 − (˜ωc k|2 t |mx 4ω2 (ωΩc)2 ω2 − (˜ωc
p−k)2 − Mp−2k
4ω2
(3.19)
ω2 − (˜ωx
p±nk)2 −
ω2 − (ωc
k|2 t |mx (ωΩc)2/4 p±nk)2 − Mp±(n+1)k
. Chúng tôi không thể giải với Mp±nk =
thích được sự khác biệt này. Sau đó, chúng tôi phát hiện kết quả khác về phương
18
trình đường tán sắc trong một công bố khác vào năm 2001 của chính tác giả Ivanov
ω − ˜ωx
[13]
− Mp+k − Mp−k = 0,
p −
, và kết quả này lại có bậc
(3.20)
ω − ˜ωx
− Mp±(n+1)k
p±nk −
Ω2 c/4 ω − ˜ωc p k|2 |mx Ω2 c/4 ω − ˜ωc
p±nk
trong đó Mp±nk =
phù hợp với kết quả tính toán của chúng tôi. Do đó, chúng tôi tiếp tục thực hiện
các tính toán với hi vọng rằng có thể dẫn ra phương trình đường tán sắc trong tài
liệu [13]. Tuy nhiên, chúng tôi không thể dẫn ra lại kết quả trong công trình [13] do
gặp khó khăn trong việc xử lý hiệu số bp−k − bp+k. Do đó, chúng tôi đã tham khảo ý kiến từ TS. Tomotake Yamakoshi về bài toán này. TS. Tomotake Yamakoshi đề
xuất dùng phương pháp khác dựa trên định lý Floquet để tiếp cận bài toán này
do Hamiltonian tuần hoàn với chu kỳ T . Hướng tiếp cận dựa trên định lý Floquet
3.2 Hướng tiếp cận sử dụng định lý Floquet
chính là nội dung của phần sau.
Trong phần này, chúng tôi trình bày tính toán nhằm đưa ra phương trình
đường tán sắc của polariton khi sóng âm học được đưa vào hệ. Chúng tôi dùng
phương trình Schr¨odinger phụ thuộc thời gian để đưa ra phương trình đường tán
= ˆHΨ,
sắc
i(cid:126)∂Ψ ∂t
(3.21)
để tiện theo dõi, chúng tôi viết lại Hamiltonian
(a†
k t − b†
k t)(cid:3).
=
pbp − b†
pap) + imx
pbp−ke−iΩac
pap + (cid:126)ωx
pbp +
pa†
p b†
k(b†
p−kbpeiΩac
ˆH = ˆHcav + ˆHexc + ˆHcoupling + ˆHpump i(cid:126)Ωc 2
p
(cid:88) (cid:2)(cid:126)ωc
(3.22)
+∞ (cid:88)
Ψ = e−iωnt
e−imΩac
Theo định lý Floquet, hàm sóng của Ψ có dạng như sau
k tφn m,
m=−∞
(3.23)
19
m là hàm sóng mô tả polariton trên cơ sở |I1, I2, p(cid:105)
trong đó φn
CI
φm m =
p |I1, I2, p(cid:105),
I,p
(cid:88) (3.24)
bp
với qui ước như sau exciton sẽ tương ứng với I = x, I1 = 1, I2 = 0, photon tương ứng với I = c, I1 = 0, I2 = 1. Các toán tử sinh và huỷ của exciton tác động lên cơ sở này theo qui tắc
b† p
(3.25) (cid:12) (cid:12)I1, I2, p(cid:48)(cid:11) = δI11δI20δp(cid:48)p |0, 0, p(cid:105) , (cid:12) (cid:12)I1, I2, p(cid:48)(cid:11) = δI10δI21δp(cid:48)p |1, 0, p(cid:105) ,
tương tự cho các toán tử sinh và huỷ của photon. Từ đó, ta dễ dàng suy ra các
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
phương trình sau
pbp
1 , I I
1, I
= δp(cid:48)(cid:48)pδI (cid:48)(cid:48)
1 1δI (cid:48)(cid:48)
2 0δp(cid:48)pδI (cid:48)
11δI (cid:48)
20,
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
(cid:68)
pap
1, I
= δp(cid:48)(cid:48)pδI (cid:48)(cid:48)
1 0δI (cid:48)(cid:48)
2 1δp(cid:48)pδI (cid:48)
10δI (cid:48)
21,
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
1 , I I (cid:68)
1 , I I
pbp
1, I
= δp(cid:48)(cid:48)pδI (cid:48)(cid:48)
1 0δI (cid:48)(cid:48)
2 1δp(cid:48)pδI (cid:48)
11δI (cid:48)
20,
(cid:68)
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
pap
1, I
= δp(cid:48)(cid:48)pδI (cid:48)(cid:48)
1 1δI (cid:48)(cid:48)
2 0δp(cid:48)pδI (cid:48)
10δI (cid:48)
21,
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
1, I
= δp(cid:48)(cid:48)p−kδI (cid:48)(cid:48)
1 1δI (cid:48)(cid:48)
2 0δp(cid:48)pδI (cid:48)
11δI (cid:48)
20,
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
.
1, I
2, p(cid:48)(cid:69) 2, p(cid:48)(cid:69) 2, p(cid:48)(cid:69) 2, p(cid:48)(cid:69) 2, p(cid:48)(cid:69) 2, p(cid:48)(cid:69)
(3.26) (cid:68)
2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)b† 2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)a† 2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)a† 2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)b† 1 , I I 2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)b† (cid:12) p−kbp 2 , p(cid:48)(cid:48) (cid:12) (cid:12)b† pbp−k
= δp(cid:48)(cid:48)pδI (cid:48)(cid:48)
1 1δI (cid:48)(cid:48)
2 0δp(cid:48)p−kδI (cid:48)
11δ
I (cid:48) 20
(cid:68) I 1 , I (cid:68) 1 , I I (cid:12) (cid:12) I (cid:12) (cid:12) I (cid:12) (cid:12) I (cid:12) (cid:12) I (cid:12) (cid:12) (cid:12) I (cid:12) (cid:12) I
m có dạng tường minh như sau
Do đó, hàm sóng φn
m = Cx φn
p (n, m) |1, 0, p(cid:105) + Cc
p(n, m) |0, 1, p(cid:105).
(3.27)
+∞ (cid:88)
= e−iωnt
(−imΩac
Tính đạo hàm phương trình (3.23),
k tφn m
k − iωn).e−imΩac
∂Ψ ∂t
m=−∞
(3.28)
+∞ (cid:88)
+∞ (cid:88)
và đưa vào phương trình Schr¨odinger phụ thuộc thời gian (3.21), ta có
k )tφn
((cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac
m =
p b†
pbp + (cid:126)ωc
pa†
pap
k )e−i(ωn+mΩac
m=−∞
m=−∞
p
+i
(a†
k t − b†
e−i(ωn+mΩac
(cid:88) (cid:2)(cid:126)ωx
pbp − b†
pap) + imx
pbp−k.e−iΩac
k t)φn m.
k(b†
(3.29) (cid:21) p−kbpeiΩac k t) (cid:126)Ωc 2
20
k )t và lấy tích phân trên
Cc
((cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac
p (n; m) = (cid:126)ωx
p Cx
p (n; m) −
p(n; m)
k )Cx
Nhân hai vế của phương trình (3.29) với (cid:104)1, 0, p|e−i(ωn(cid:48) +m(cid:48)(cid:126)Ωac toàn miền thời gian, ta được phương trình
i(cid:126)Ωc 2 (cid:2)Cx p−k(n; m − 1) − Cx
p+k(n; m + 1)(cid:3) ,
+ imx k
k )t và lấy tích
(3.30)
Cx
tương tự, khi nhân hai vế phương trình (3.29) với (cid:104)0, 1, p|e−i(ωn(cid:48) +m(cid:48)(cid:126)Ωac phân trên toàn miền thời gian, ta được
((cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac
p (n; m).
p(n; m) = (cid:126)ωc
pCc
p(n; m) +
k )Cc
i(cid:126)Ωc 2
(3.31)
p (n, m) và Cc
p(n, m)
1
Cc
Cx
Từ phương trình (3.31), ta suy ra mối liên hệ giữa Cx
p(n, m) =
p (n, m).
i(cid:126)Ωc 2
p
k − (cid:126)ωc
(3.32) (cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac
Kết hợp phương trình (3.30) và (3.32), ta suy ra hệ thức truy hồi của hệ số khai
triển hàm sóng exciton
1
Cx
p +
p (n, m)
k − (cid:126)ωx
((cid:126)Ωc)2 4
p
k − (cid:126)ωc (cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac (cid:2)Cx p−k(n, m − 1) − Cx = imx k
p+k(n, m + 1)(cid:3) (3.33)
(cid:21) (cid:20) (cid:126)ωn + m(cid:126)Ωac
Ta có thể thấy rằng, kết quả này khác biệt so với kết quả của Ivanov vào các năm
2001, 2003. Chúng tôi dự định thực hiện tính toán số để đánh giá các phương trình
tán sắc của chúng tôi đưa ra và của Ivanov nhưng do thời gian thực hiện khoá luận
có giới hạn nên chúng tôi chưa thực hiện được việc này.
21
Kết luận và hướng phát triển
Trong khoá luận tốt nghiệp này, chúng tôi thực hiện việc chéo hoá Hamiltonian
mô tả tương tác giữa các polariton và các phonon âm học theo phương pháp RWA
được đề xuất bởi Ivanov và các cộng sự vào năm 2003 để thu được phương trình
đường tán sắc của các polariton khi có mặt các phonon âm học. Tuy nhiên, chúng
tôi lại không thể thu được kết quả tương tự như phương trình (2) trong bài báo của
tác giả Ivanov [12]. Để chắc chắn những tính toán của chúng tôi là chính xác, chúng
tôi đề nghị TS. Nguyễn Duy Vỹ đưa ra những đánh giá về các kết quả chúng tôi.
TS. Nguyễn Duy Vỹ kết luận rằng kết quả của chúng tôi là chính xác. Điều này đã
gây khó khăn cho chúng tôi, và để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nhờ đến sự giúp
đỡ của TS. Tomotake Yamakoshi. Theo đề xuất của TS. Tomotake Yamakoshi,
chúng tôi sử dụng định lý Floquet kết hợp với phương trình Schr¨odinger phụ thuộc
thời gian và tính toán lại để dẫn ra phương trình đường tán sắc do phương pháp
gần đúng sóng quay không phù hợp với quá trình tương tác đa photon (quan điểm
của TS. Tomotake Yamakoshi). Với hướng tiếp cận này, chúng tôi thu được một
phương trình mô tả đường tán sắc hoàn toàn khác so với kết quả trong công trình
[12]. Sau đó, chúng tôi phát hiện ra một phương trình đường tán sắc khác cũng
do chính tác giả Ivanov đưa ra vào năm 2001 [13]. Điều này đã làm chúng tôi rất
bất ngờ, khi chéo hoá cùng một Hamiltonian lại cho nhiều kết quả khác nhau. Vì
thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp có giới hạn nên chúng tôi chưa thể đưa
ra câu trả lời cuối cùng để khẳng định kết quả nào chính xác. Tuy nhiên, đây cũng
là một kết quả thú vị đối với một khoá luận tốt nghiệp khi phát hiện ra sự “kì dị”
này, đặc biệt là những kết quả này được công bố trên tạp chí hàng đầu trên thế
giới trong lĩnh vực vật lý.
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài này là tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia để giải thích sự bất thường này. Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ tiến hành
giải số để đánh giá các kết quả hiện tại.
22
Tài liệu tham khảo
[1] M. Lewenstein, P. Balcou, M. Y. Ivanov, et al., “Theory of high-harmonic generation by low-frequency laser fields”, Phys. Rev. A, vol. 49, no. 3, p. 2117, 1994.
[2] V. Pham, O. Tolstikhin, and T. Morishita, “Molecular Siegert states in an electric field. II. Transverse momentum distribution of the ionized electrons”,
Phys. Rev. A, vol. 89, no. 3, p. 033 426, 2014.
[3] O. I. Tolstikhin, L. B. Madsen, and T. Morishita, “Weak-field asymptotic the-
ory of tunneling ionization in many-electron atomic and molecular systems”, Phys. Rev. A, vol. 89, no. 1, p. 013 421, 2014.
[4] E. Raab, M. Prentiss, A. Cable, et al., “Trapping of neutral sodium atoms with radiation pressure”, Phys. Rev. Lett., vol. 59, no. 23, p. 2631, 1987.
[5] S. Chu, L. Hollberg, J. E. Bjorkholm, et al., “Three-dimensional viscous con- finement and cooling of atoms by resonance radiation pressure”, Phys. Rev. Lett., vol. 55, no. 1, p. 48, 1985.
[6] M. Anderson, J. Ensher, M. Matthews, et al., “Observation of Bose-Einstein condensation in a dilute atomic vapor”, Science, vol. 269, no. 5221, pp. 198– 201, 1995.
[7] T. Yamakoshi and S. Watanabe, “Wave-packet dynamics of noninteracting ultracold bosons in an amplitude-modulated parabolic optical lattice”, Phys. Rev. A, vol. 91, no. 6, p. 063 614, 2015.
[8] S. Watanabe, S. Aizawa, and T. Yamakoshi, “Contrast oscillations of the Bose- Einstein-condensation-based atomic interferometer”, Phys. Rev. A, vol. 85, no. 4, p. 043 621, 2012.
[9] A. Imamoglu, R. J. Ram, S. Pau, et al., “Nonequilibrium condensates and lasers without inversion: Exciton-polariton lasers”, Phys. Rev. A, vol. 53, no. 6,
p. 4250, 1996.
23
[10] L. S. Dang, D. Heger, R. André, et al., “Stimulation of polariton photolu- minescence in semiconductor microcavity”, Phys. Rev. Lett., vol. 81, no. 18,
p. 3920, 1998.
[11] S. Christopoulos, H. Von H. Baldassarri, A. J. D. Grundy, et al., “Room- temperature polariton lasing in semiconductor microcavities”, Phys. Rev. Lett., vol. 98, no. 12, p. 126 405, 2007.
[12] A. L. Ivanov and P. B. Littlewood, “Resonant acousto-optics of microcavity
polaritons”, Semicond. Sci. Technol., vol. 18, pp. 428–434, 2003.
[13] A. L. Ivanov, “Acoustically Induced Stark Effect for Excitons in Intrinsic
Semiconductors”, Phys. Rev. Lett., vol. 87, no. 13, p. 136 403, 2001.
[14] D. Hui, H. Haug, and Y. Yamamoto, “Exciton-polariton Bose-Einstein con-
densation”, Rev. Mod. Phys., vol. 82, pp. 1489–1537, 2010.
[15] W. Magnus and S. Winkler, Hill’s equation. Courier Corporation, 2013.
[16] E. L. Ince, “Ordinary Differential Equations Dover, New York, 1956”, First
published by Longmans, Green and Co. in, 1926.
24
Tp.HCM, ngày tháng 05, năm 2018
Xác nhận của Phản Biện
Tp.HCM, ngày tháng 05, năm 2018
Xác nhận của Người Hướng Dẫn Khoa Học