TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 hi và thách thc
163
KHI NGHIP VÀ NHNG KINH NGHIM
Trn Thanh Toàn1,*
1Trường Đại hc Văn Lang, Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Ngày nhn bài:09/03/2021
Biên tp xong:15/04/2021
Duyt đăng:14/06/2021
TÓM TT
Tr thành đất nước khi nghiệp cng đồng nghĩa vi vic tn dng tối đa tất c tiềm năng
của người dân trong vic phát trin kinh tế, da trên vic mỗi người t tìm ly li thế s
trường ca mình vi s h tr tối đa của Chính ph.
Trong điều kin Vit Nam hin ti thì ch đầu cho hoạt động khi nghip sáng to
Vit Nam mi hy vọng tăng tốc để phát triển đất nước, đây con đường duy nhất để
chúng ta sớm đạt mc tiêu công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước trong tương lai không
xa. Trong thời điểm hin ti, rõ ràng vic tr thành mt quc gia khi nghip là li thoát
duy nht cho nn kinh tế Vit Nam.
T khóa: khi nghip, starup
1.
Gii Thiu
Khởi nghiệp một nghề nên người
khởi nghiệp được hiểu người can
đảm chấp nhận thách thức, rủi ro, bỏ
vốn hay hùn vốn để kinh doanh trên cơ
sở dám cạnh tranh, và tạo ra giá trị cho
xã hội.
Bng hành động này hy vọng
hội trở nên giàu có, hoặc là tự chủ kinh
tế. Tuy vậy, cng bng hành động dám
chịu rủi ro, nhân hay t chức nhân
vật khởi nghiệp thể phải hứng chịu
kết cục phá sản, hay kinh doanh khó
khăn với lãi suất còn thấp hơn cả gửi
tiền ngân hàng
Việc biết khả năng xảy ra kết cục thất
bại vẫn dám làm chính tinh thần
cốt yếu của việc khởi nghiệp, tinh thần
khởi nghiệp này phần thiết yếu của
tinh thần doanh nghiệp phải trải qua
một quãng thời gian nhất định một
doanh nghiệp mới vươn được từ vị trí
khởi nghiệp lên vị trí một doanh nghiệp
thành công.
Trong điều kiện Việt Nam hiện tại
thì chỉ đầu cho hoạt động khởi
nghiệp sáng tạo Việt Nam mới hy vọng
tăng tốc để phát triển đất nước, đây
con đường duy nhất đchúng ta sớm
đạt mục tiêu ng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong tương lai không xa.
Trong thời điểm hiện tại, ràng việc
trở thành một quốc gia khởi nghiệp
lối thoát duy nhất cho nền kinh tế Việt
Nam.
Nhận thức về khởi nghiệp thì d,
nhưng triển khai thực hiện không phải
chuyện đơn giản. Chương trình khởi
nghiệp đã được VCCI bắt tay triển khai
từ nhiều năm trước gắn với các hoạt
TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Vũ Thanh Tùng và cng s
164
động như ươm tạo doanh nghiệp, t
chức đào tạo tại các địa phương…. Việc
ứng dụng các mô hình, sáng kiến thành
công vào thực tin để nhân rộng lại
việc làm chưa nhiều. vậy, việc
triển khai các hoạt động khởi nghiệp
cần thực tế hơn.
Với nhiều người, hoạt động khởi
nghiệp được hiểu đơn giản là theo đui
những quyết định mạo hiểm trong
tương lai, đây quá trình gần như
không thể thiếu trong kinh doanh
nhưng do nh chất rủi ro nên không
phải doanh nghiệp nào khởi nghiệp
cng thành công.
Trong điều kiện, hoàn cảnh hiện tại,
lẽ chỉ đầu cho hoạt động khởi
nghiệp sáng tạo, Việt Nam mới hy vọng
tăng tốc để phát triển đất nước - đây
con đường duy nhất đchúng ta sớm
đạt mục tiêu ng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong tương lai không xa.
Khởi nghiệp hay còn gọi Start-up
thể được hiểu ý định tự mình
một công việc kinh doanh riêng,
muốn tự mình làm quản tự kiếm
thu nhập cho mình hay cung cấp phát
triển một sản phm hay dịch vụ nào đó,
mua bán lại một sản phm hay cửa hàng
đang hoạt động hoặc hoạt động sinh lợi
nào đó.
Khởi nghiệp cng nghĩa tự tạo
ra giá trị lợi cho người cho hội
hoặc nhóm khởi nghiệp, cho các c
đông của công ty, cho người lao động,
cho cộng đồng nhà nước. Khởi
nghiệp bng việc thành lập doanh
nghiệp sẽ tạo tăng trưởng kinh tế
dưới một góc độ nào đó sẽ tham gia o
việc phát triển kinh tế và xã hội.
Trên thế giới, vấn đề khởi nghiệp đã
được đặt ra từ lâu. m 1947, Trường
Đại học Harvard (M) đã mở Chương
trình “Giáo dục khởi nghiệp”, đến năm
1989 thì UNESCO chính thức đưa ra
khái niệm “Chương trình khởi nghiệp”.
Tiếp sau M một squốc gia lần lượt
đưa Chương trình giáo dục khởi nghiệp
vào kế hoạch đào tạo các trường
Trường Đại học [1].
Riêng Việt Nam, gần đây chúng ta
nói đến khởi nghiệp, còn chương trình
giáo dục khởi nghiệp thì trong các văn
bản của Chính phủ Bộ Giáo dục
Đào tạo đã có. So với các nước trên thế
giới, Việt Nam đặt vấn đề khởi nghiệp
chậm hơn, nhưng đặt ra chậm tìm
được cách làm hay thì cng là biểu hiện
đi mới duy, bởi nói đến phát triển
kinh tế thị trường không khởi
nghiệp, chắc chắn thị trường sẽ không
có.
Về con người khởi nghiệp, thực tế,
Việt Nam lợi thế rất lớn người
Việt Nam thông minh, học hỏi nhanh,
năng động, yêu độc lập, tự do, chịu hy
sinh, thường nghĩ lớn tham vọng.
Tuy nhiên, người Việt Nam những
yếu điểm lớn đối với khởi nghiệp
thiếu kiến thức về kinh doanh nói chung
đặc biệt khởi nghiệp nói riêng,
thiếu tinh thần hợp tác cộng đồng,
TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 hi và thách thc
165
thiếu ý thức chuyên nghiệp đạo đức
kinh doanh.
Việt Nam một đất ớc với vàn
hội kinh doanh, bắt nguồn từ các yếu
tố quan trọng như dân số, sự chuyển đi
thành quốc gia thu nhập trung bình,
từ trình độ kinh doanh quản
khai tiến tới chuyên nghiệp và quy mô,
sự thiếu vắng của nhiều sản phm
dịch vụ đã ph biến tại nhiều nước trên
thế giới. Tuy nhiên, các hội kinh
doanh này chưa được khai thác xứng
đáng, số trường hợp bị bỏ l do
sự thiếu của 2 yếu tố là con người khởi
nghiệp và tài chính.
Nếu chúng ta vẫn phát triển với một
tốc độ như hiện nay, thì theo ước tính
chúng ta thể trở thành nước công
nghiệp o năm 2050 (tức cần đến
khoảng 30 năm nữa). Để đất nước
thể đạt được mục tiêu trên sớm hơn, chỉ
có con đường duy nhất là chúng ta phải
hành động, đó là tạo dựng một quốc gia
khởi nghiệp.
Tuy nhiên, để làm được điều này còn
rất nhiều việc để m phải làm, với
một tinh thần rất quyết liệt, và tập trung
cao độ. Việc đầu tiên là tạo dựng môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo được sinh ra
phát triển, hay nói một cách khác xây
dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng
tạo.
Cho đến nay, hầu hết các quốc gia
đều khẳng định rng, khởi nghiệp vai
trò rất lớn với tư cách là động lực mạnh
mẽ của sự phát triển kinh tế - hội.
Với từ khởi nghiệp, ai cng nghĩ đến
việc lập ra doanh nghiệp mới với những
quy to, nhỏ khác nhau, nhưng vấn
đề ý nghĩa rộng hơn nếu ta coi khởi
nghiệp như giải pháp để giải quyết việc
làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp,
tăng trưởng kinh tế, phát triển
hội.v.v…
Tất cả các doanh nhân khi khởi
nghiệp đều chung một khát vọng
thành công không ai muốn mình thất
bại. Thực tế rất nhiều người đã khởi
nghiệp thành công, nhưng cng không
ít người thất bại, người khắc phục
được, nhưng nhiều người không thể
vực dậy được. Vậy muốn khởi nghiệp
thành công thì phải đánh gía đúng
đầy đủ những thách thức khi khởi
nghiệp.
Năm 2016 được chọn năm Quốc
gia khởi nghiệp của Việt Nam. Đây
những tín hiệu vui cho thấy sự quan tâm
của Chính phủ trong việc thúc đy tinh
thần khởi nghiệp cho các doanh nghiệp
và thế hệ trẻ Việt Nam.
Cho đến nay, hầu hết các quốc gia
đều khẳng định rng, khởi nghiệp vai
trò rất lớn với tư cách là động lực mạnh
mẽ của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Với thuật ngữ “khởi nghiệp”, ai cng
nghĩ đến việc lập ra doanh nghiệp mới
với những quy to, nhỏ khác nhau,
nhưng vấn đề ý nghĩa rộng hơn nếu
ta coi khởi nghiệp như giải pháp để giải
quyết việc làm, khắc phục tình trạng
TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Vũ Thanh Tùng và cng s
166
thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội.v.v…
Để khởi nghiệp tạo ra hướng đi đúng
đắn phát triển mạnh mẽ, người ta đặc
biệt chú ý đến giáo dục khởi nghiệp
(Entrepreneurship Education) nhm
đào tạo ra những con người phm
chất năng lực tạo dựng doanh nghiệp
như tinh thần đi mới, duy sáng tạo,
tinh thần mạo hiểm, năng lực giao tiếp,
những tri thức về khoa học công
nghệ, đạo đức kinh doanh.v.v…
Con người muốn năng lực khởi
nghiệp phải được đào tạo sâu rộng về
chuyên ngành, nhưng lại phải vốn tri
thức phong phú về kinh tế học, triết
học, tâm học, hội học, đạo đức
học, khoa học ng nghệ… Cùng với
yêu cầu này, con người muốn khởi
nghiệp phải năng động sáng tạo, dám
chấp nhận rủi ro, luôn luôn học hỏi để
vươn lên, vượt qua chính mình.
Các sươm tạo doanh nghiệp
nơi liên kết các nhà đầu với các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Họ
là một t chức trung gian độc lập nhm
vấn, hỗ trợ cho c doanh nghiệp
khởi nghiệp về ý tưởng kinh doanh, tìm
kiếm các nhà đầu tư, các vấn đề liên
quan đến pháp lý, sở hữu trí tuệ...
Các nền kinh tế phát triển trên thế
giới như Hoa K, Hàn Quốc,
Singapore... đều bắt đầu từ các hoạt
động tạo dựng hệ sinh thái khởi nghiệp
và biết nắm bắt các cơ hội sáng tạo một
cách tuyệt vời để phát triển đất nước
của họ như ngày nay.
2. Kinh nghim các quc gia khi
nghip
2.1 Giáo dc khi nghip M
- bộ phận cấu thành hữu của
giáo dục Trường Đại học, giáo dục khởi
nghiệp vừa thuộc tính chung của
giáo dục lại vừa tương quan mật thiết
với hoạt động kinh tế. Hoạt động khởi
nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố như
tình hình kinh tế trong ngoài nước,
kết cấu kinh tế khu vực, chính sách khởi
nghiệp khu vực… n chương trình
giáo dục khởi nghiệp phải được thiết kế
khác nhau cho phù hợp với tình hình
kinh tế luôn chuyển động (2).
- Do tinh năng động của quá trình
khởi nghiệp chương trình giáo dục
khởi nghiệp luôn phải điều chỉnh. Để
chỉ đạo chương trình khởi nghiệp trong
trường Trường Đại học, năm 2004,
Hiệp hội Giáo dục khởi nghiệp M đã
quy định “Tiêu chun nội dung quốc gia
về giáo dục khởi nghiệp”.
Những chủ đề bản quá trình
khởi nghiệp, hành vi khởi nghiệp, cơ sở
thương mại, k năng giao tiếp, k năng
số, quản tài vụ, quản kinh doanh,
quản rủi ro, quản vận hành.v.v…
chương trình giáo dục xác định các
loại k năng phải có. Ba loại k năng
chương trình giáo dục khởi nghiệp
phải xây dựng là: K năng khởi nghiệp,
k năng dự bị k năng doanh nghiệp.
TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 hi và thách thc
167
Nguyên tắc chung về xây dựng
chương trình giáo dục khởi nghiệp là:
- Xây dựng nhóm chương trình giáo
dục khởi nghiệp dựa trên quá trình khởi
nghiệp.
- Xây dựng nhóm chương trình giáo
dục khởi nghiệp xung quanh chuyên
ngành khởi nghiệp.
- Xây dựng nhóm chương trình giáo
dục khởi nghiệp dựa vào tri thức
chuyên ngành.
- Xây dựng nhóm chương trình giáo
dục khởi nghiệp nhm vào các chuyên
đề cụ thể. Các chuyên đề cụ thể sinh
viên nhiều trường cần được tiếp cận
khởi nghiệp công nghệ, khởi nghiệp
doanh nghiệp gia đình khởi nghiệp
xã hội.
 M có Qu Kauffman chuyên ủng
hộ giáo dục khởi nghiệp. Qu đã thành
lập một nhóm đtài nghiên cứu về địa
vị vai trò của giáo dục khởi nghiệp
trong các trường Trường Đại học của
M. Những đề tài này thể khơi dậy
và xúc tiến cải cách giáo dục, phát triển
giáo dục khởi nghiệp ơng lai của
nước M phải dựa vào.
Chương trình khởi nghiệp bao gồm
việc mở rộng các hoạt động thúc đy
tinh thần kinh doanh tăng cường
thương mại a khoảng 148 tỷ USD
được Chính phủ liên bang đầu hàng
năm, với tham vọng tạo ra những lĩnh
vực kinh doanh hoàn toàn mới; loại bỏ
các rào cản không cần thiết cho việc
khởi nghiệp kinh doanh; mở rộng hợp
tác giữa các công ty lớn công ty khởi
nghiệp.
2.2 Giáo dc khi nghip Anh
Tại Anh quốc, tới 45% trường
Trường Đại học mở một hoặc nhiều
chương trình giáo dục khởi nghiệp,
trong đó Oxford, Cambride… thể
nói, giáo dục khởi nghiệp Anh phát
triển nhanh do 3 yêu cầu sau:
- c doanh nghiệp tuyển sinh viên
tốt nghiệp Trường Đại học thường đòi
hỏi họ năng lực làm sự nghiệp, biết
giải quyết vấn đề nhanh và sáng tạo, có
nhiều k năng, đặc biệt k năng di
chuyển công việc;
- Nhiều sinh viên đã không còn cam
chịu đi làm thuê, mà hy vọng doanh
nghiệp riêng. Trường Trường Đại học
Anh đã nhận thấy phải giúp cho sinh
viên tinh thần khởi nghiệp, năng lực
sáng tạo để ứng phó với ơng lai bất
định. Chính phủ Anh đã có quy định và
chính sách đối với giáo dục khởi nghiệp
để các trường Trường Đại học phục vụ
tốt hơn đối với sự phát triển kinh tế -
hội. Nhiều trường Trường Đại học của
Anh đã coi trọng những tài năng khởi
nghiệp, một số trường còn chuyển
hướng theo nh Trường Đại học
khởi nghiệp (The Entrepreneuriall
University) [1, 2]
Đặc điểm của sự phát triển giáo dục
khởi nghiệp trong các trường Trường
Đại học của Anh là: