
KINH DOANH BỀN VỮNG: HIỂU TỪ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TỚI NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO DOANH NGHIỆP
TS. Lê Ngọc Thông
Đại học Kinh tếQuốc dân
Dương Trọng Hạnh
Đại học Hoa Lư
Tóm tắt:
Bằng cách sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tài
liệu, phân tích – tổng hợp; lịch sử - lô gic; điều tra xã hội học; phỏng vấn; ..., bài viết chủ yếu
tìm hiểu lý luận chung nhất về cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, năng lực đổi mới sáng tạo
và bản thân việc đổi mới sang tạo của doanh nghiệp, kinh doanh bền vững và mối quan hệ
giữacác vấn đề này. Từđó, bài viết đi sâu phân tích vềchủthể và nội dung của năng lực đổi
mới sáng tạo doanh nghiêp trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 nhằm phục vụ doanh
nghiệp kinh doanh bền vững. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số gợi ý giúp doanh nghiệp phát
triển năng lực đổi mới sáng tạo và kinh doanh bền vững.
Từkhóa: Cách mạng Công nghiệp, doanh nghiệp; đổi mới sáng tạo; kinh doanh bền
vững; năng lực đổi mới sáng tạo;
Abstracts
By using a combination of theoretical research methods, documentary research, analysis -
synthesis; history - logic; sociological Investigation; interview; ..., the essay explores the
general theories of the industrial revolution 4.0, the capacity for innovation and the innovation
of the enterprise, the sustainable business and the relationship between the problems this.
From this, the article goes into the analysis and relate to the reality of the subject and the
content of enterprise innovation capacity in the context of industrial revolution 4.0 to serve
the business of sustainable business. Finally, the paper proposes some suggestions to help
businesses develop their capacity for innovation and sustainable business in Vietnam.
Key words: business; capacity for innovation; industrial revolution, innovation;
sustainable business.
1. Giới thiệu
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, đổi mới sáng tạo có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp như một tất yếu cho sự tồn tại và kinh doanh bền vững của doanh
nghiệp. Thực tế, các doanh nghiệp đã đặt ra mục tiêu kinh doanh bền vững. Nhưng kết quả
chưa khả quan, thiệt hại cho doanh nghiệp và cho cảđất nước. Tìm ra và thực hiện giả pháp
kinh doanh bền vững hiện nay như một trọng trách nặng nề và vinh quang của cá doanh
nghiệp. Trước hết nhận diện và chủđộng can thiệt tới sựtác động từ Cách mạng Công nghiệp
4.0 năng lực toàn diện, năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu của bài viết là bổ sung làm rõ lý luận vềcuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, năng
lực đổi mới sáng tạo và bản thân việc đổi mới sáng tạo, kinh doanh bền vững của doanh
nghiệp và mối quan hệgiữa các vấn đề. Trong đó, tìm hiểu kỹ vềchủthể và nội dung của
năng lựcđổi mới sang tạo của doanh nghiệp, như một yếu tố quyết định cho sự nghiệp kinh
47 3

doanh bền vững của doanh nghiệpy. Từđó đề xuất một vài gợi ý cho việc phát triển năng lực
đổi mới sáng tạo, cho kinh doanh bền vững của doanh nghiệp.
Để đạt tới mục tiêu trên, bài viết sửdụng tổng hợp các phương pháp: phân tích – tổng
hợp; lịch sử- lô gic; nghiên cứu tài liệu; điều tra xã hội học và phỏng vấn, …
3. Kết quảnghiên cứu
3.1. Lý luận vềmối quan hệgiữa cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề kinh doanh
bềnvững của doanh nghiệp.
3.1.1. Lý luận vềcuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
Hiện nay người ta đưa ra nhiều nhận định về vấn đề này, theo chúng tôi có thể thống nhất
ở 1 số điểm. Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh
học, Kỹ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0, theo ông
Phạm Thế Trường1(2018), đó là mô hình A - B –C–D-I. Trong đó, AI trí tuệ nhân
tạo; Big Data - dữ liệu lớn; Cloud Computing - điện toán đám mây; Digital Transformation
-chuyển đổi số; và Internet of Things - vạn vật kết nối.Công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các
nước phát triển Âu, Mỹ, một phần châu Á. Từ đó xuất hiện nhiềucơ hội mới, và cả nhiều
thách thức gây ra các bất bình đẳng, có thể phá vỡ thị trường lao động. Bắt đầu từ lao động
văn phòng, trí thức, lao động kỹ thuật, tiếp đến là lao động giá rẻ. Tất cảđòi hỏi các doanh
nghiệp thay đổi, dẫn tới sựbất ổn về kinh tế. Riêng Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ đưa tới bất
ổn về đời sống; bất ổn về chính trị. Đó là sự tồn tại, phát triển xã hội không bền vững, là sự
chông chênh, dường như đảo lộn hệ giá trị sống, hệ giá trị con người, với phạm vi toàn cầu.
Thành quả cách mạng kỹ thuật,cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt con người
vào nhiều nguy hiểm vềtài chính, sức khoẻ, an toàn bí mật cá nhân.
Tập trung lại các thách thức, yêu cầu hoạtt động xã hội, cả quá trình kinh doanh phải
được tiến tới tiếp cận với sự bền vững.
3.1.2. Lý luận về kinh doanh bền vững
Căn cứ cho kinh doanh bền vững phải dự trên hiểu biết về phát triển bền vững
Đó là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầuhiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." 2.
Yêu cầu của phá triển bền vững: bảo đảm có sự phát triển hiệu quả về kinh tế, công
bằng cho xã hội và bảo vệ môi trường.
1Ông Phạm ThếTrường là Tổng Giám đốc Microsoft Việt Nam
2Trích trong Báo cáo Our Common Future của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới -WCED nay làỦy
ban Brundtland.
47 4

Hình 1. Mô hình phát triển bền vững3
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Phát triển bền vững là sự dung hòa kinh tế -chính trị-môi trường – an ninh quốc phòng.
Từ duy trì gia tăng sự bình đẳng giữa các thế hệvà xem đó như một triết lý bền vững. Mục
đích của phát triển bền vững, phục vụ con ngươi, sao cho mọi người sung túc không đói
nghèo; được tiếp cận nền giáo dục phù hợp tiên tiến và sức khỏe.Muốn vậy, cầngiải quyết
một cách cân đối các vấn đề về môi trường và phát triển đồng thời ở mọi cơ sở hoạt động và
là trách nhiệm của mọi thành viên xã hội.
Các doanh nghiệp -chủ thể kinh doanh, chiến sỹ trên mặt trận kinh tế với sứ mệnh
phát triển bền vững, kinh doanh bền vững doanh nghiệp -sự định hướng hoạt động xã
hội.
3.1.3. Kinh doanh bền vững
Trong doanh nghiệp, phát triển bền vững vừa là yêu cầu cũng là cơhộikinh doanh
Đảm bảo được sự cân bằng của ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường, là đòi hỏi tất
yếu đốivới cộng đồng doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi của cổ đông và các bên liên
quan. Khi đó, doanh nghiệp phải giải quyết nhiều nghĩa vụ,tốn kém. Tực chất, đó là
doanhnghiệp thực hiện trách nhiễm xã hội, thay đổi công nghệ tiên tiến hơn, ít gây hại cho
môi trường. Từ đó, tạo nên những lợi ích, những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệpvề vốn
và hệ giá trị đóng góp, gia tăng giá trị của các bên liên quan lâu dài.
Kinh doanh bền vững là kết quả của nhiều động thái trách nhiệm.
- Thực hiện kinh doanh vì phát triển bền vững, phát hiện và can thiệp tới các tác động
lớn nhất đến công ty về rủi ro cũng như cơ hội lâu dài.
- Nhận định và góp phần trong phát triển bền vững trên thế giới và trong nước.
- Xây dựng và thực hiện mô hình kinh doanh, các sản phẩm mới hoặc dịch vụ có thể
được điều chỉnh, chuyển đổi hoặc sắp xếp lại các chuỗi cung ứng, …
Để phát triển bền vững, trước hết doanh nghiệp cần phải hiểu rõ phát triển bền vững là
gì, các cấu phần của nó ra sao ở các cấpđộ khác nhau: toàn cầu, quốc gia, doanh nghiệp và
đối với bản thân từng cá nhân.
Muốn thực hiện được cácnhiệm vụ trên, doanh nghiệp dựa trên 2 tiền đề cũng là động
lực chính cho sự phát triển và kinh doanh bền vững của doanh nghiệp: phẩm chất đạo đức và
năng lực đổi mới sáng tạo
3.2. Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
3.2.1. Tiến trình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
3 Trương Quang Học-Hoàng Văn Thắng; “con đường phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi toàn cầu”,
Đăng tải trên http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx
47 5

Vềđiều này cần làm rõ các nội dung: khái niệm, quy trình, hình thức, kết quảvà đo lường
đổi mới sáng tạo.
3.2.1.1. Khái niệm: Đổi mới sáng tạo (innovation) của doanh nghiệp là quá trình
doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay hệthống quản lý mới, hình
thành, điều chỉnh các mối quan hệmớinhằmđáp ứng các yêu cầumới của quá trình kinh
doanh, của xã hội.
3.2.1.2. Quy trình đổi mới sáng tạo:
Nghiên cứuÆlập kếhoạch Ætìm kiếm các giải pháp kỹthuậtÆthương mại hóa.
Kết quảcủa tiến trình đổi mới sáng tạo: biến một phát minh thành sản phẩm, dịch vụ
mớiđược thịtrường chấp thuận (thực hiện được giá trị), doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
Trong quá trình kinh doanh, cũng cần quan tâm tớiba yếu tốcạnh tranh cơ bản: giá cả,
chất lượng và dịch vụ.
Tóm lại, đổi mới sáng tạo là quá trình bắt đầu từmột ý tưởng và kết thúc bằng việc
triển khai thịtrường thương mại thành công.
Ýtưởng sáng tạothường xuấthiệntừnhu cầu cạnh tranh thịtrường tốt hơn,có thểđến
từbên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp phải giải bài toán cân đối,
tối ưu giữa nguồn lực của doanh nghiệp và của đối thủcạnh tranh trong môi trường kinh
doanh vừađã biết, vừa chưa biết, từđó đánh giá cơ hội thành công trên thịtrường. Hiện nay
môi trường kinh doanh mới được phủbằng làn sóng công nghiệp 4.0 và sựcan thiệp, bảo trợ,
hỗtrợtừchính phủ. Đồng thời, làn sóng đó cũng tham gia vào phía đối thủcạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, đổi mới sáng tạo hàm ẩnrất nhiều rủi ro vớihai hướng chiến lược đổi
mới sáng tạo: (i) Doanh nghiệpxây dựng các kiến thức và năng lựccó ưu thếhơnđối thủ
cạnh tranh từsửdụng công nghệhay liên kết khách hàng –tạm gọi là lướt sóng công nghệ
4.0; (ii) Tạo ra các rào cảnhợp pháp vớiđối thủcạnh tranh tiềmẩndựa vào vào công nghệ
mớivà tối đa hóa lợi nhuận–tạm gọi là đẩy sào, tách sóng.
Theo Schumpeter (1934), trong doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo gồm 5 nhóm chính4:
(1) cung cấpsản phẩm mới hoặcnâng caochất lượng sản phẩmđang có; (2) tthực hiện
phương pháp, quy trình, chất liệusản xuất mới; (3) tìm kiếm, phát triển thịtrường mới; (4) tạo
ra và phát triển nguồn cung ứng mới; (5) đổi mới tổchức.
Với OECD (2005), đổi mới sáng tạo được quy vềhai hướng chính5: (i) đổi mới sáng
tạo vềbản thân sản phẩm, dịch vụ(với chức năng và giá cảmới tiến bộhơn); (ii) đổi mới
sáng tạo vềcách tạo ra và thực hiện giá trịsản phẩm (ởcả4 khâu của quá trình tái sản xuất:
sản xuất, phân phói, trao đổi và tiêu dùng). Dù bằng cách nào, muốnđổi mới sáng tạo, doanh
nghiệp cần đầu tư (nghĩa rộng) rất lớn vào nguồnvốnvà R&D.
Đổi mới sáng tạo không chỉ dừng lại ở nghiên cứu, sáng chế ra sản phẩm mới, mà phải
hướng đến khai thác được nhu cầu lớn nhất trên thị trường. Doanh nghiệpđổi mới sáng tạo
biểu hiện qua việc liên tục tạo ra giá trị mới để thu hút khách hàng tiêu dùng hàng hóa, sử
dụng dịch vụ ngày một nhiều hơn, sẵn lòng trả với giá cao hơn.
Đo lường hiệu quảcủa đổi mới sáng tạo: (i) qua doanh thu từsản phẩm, dịch vụ; (ii)
sốphát minh, sáng chế, song một phát minh sáng chếlà kết quảcủa nhiều năm đầu tư cho
R&D.
4 Shumpeter, J. (1934), The Theory of Economic Development, Harvard University Press.
5 OECD (2005), Manuel d'Oslo.
47 6

Lưu ý: Không chỉ căn cứ vào doanh thu hoặc lợi nhuận từ sản phẩm mới để đánh giá
năng lực đổi mới sáng tạo, sản phẩm mới chỉ ở giai đoạn bắt đầu trong chu kỳ dòng đời sản
phẩm.
Đổi mới sáng tạo cần tuân thủ nguyên tắc nhất quán là tìm ra cách thức, giải pháp
nhằm khai thác nhu cầu lớn nhất.
3.2.1.3. Các yếu tốảnh hưởng chi phối tiến trình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Thực tế, nảy sinh rất nhiều yếu tố can thiệp, ảnh hưởng tới sựđổi mới sáng tạo của
doanh nghiệp. Mối quan hệđó được thểhiện qua mô hình sau:
Hình 2. Các yếu tốchi phối sựđổi mới sáng tạo của doanh nghiệp6
(Nguồn: Tổng hợp từRomijn & Albaladejo (2002); Wan & cộng sự(2005);
Darroch(2005); Schulze & Hoegl (2008); Nguyễn Quốc Duy (2015))
Trong đó,con người là nhân tốchính –chủthểcủađổi mới sáng tạo + doanh nghiệp
có cấu trúc tổchức linh hoạt, hữu cơ +đào tạo và phát triển nhân sự+văn hóa doanh nghiệp
+
Tính tất yếu trong đổi mới sáng tạocủa DN
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu hiện nay, doanh nghiệp đứng trước lựa chọn đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển hay là phá sản.
3.2.1.4.Con đường đổi mới sáng tạo
Đổi mới sáng tạo được thực hiệnbằng nhiều con đường
(1) Từ hợp tác quốc tế, thay thếcông nghệ lạc hậu, việc hợp tác với các quốc gia, doanh nghiệp
các quốc gia, tổ chức quốc tế có nền khoa học công nghệ phát triển là hoạt động quan trọng,
hữu hiệu.
Chương trình đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam – Phần Lan (IPP). CT này được thực
hiện từ tháng 8/2009 – 2/2014 với nguồn hỗ trợ không hoàn lại của Chính phủ Phần Lan,
thông qua IPP, Kết quả:xây dựng hệ thống chính sách khoa học công nghệgồm Luật Khoa
học Công nghệ và các chính sách phát triển khác, đồng thời hỗ trợ một số tổ chức khoa học
công nghệ, viện nghiên cứu, các trường đại họcở Việt Nam tiến hành đổi mới sáng tạo, đưa
kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh.
6Trần ThịHồng Việt (2016), “Nhân tốtác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của cá doanh nghiệp da giày Hà
Nội”, tạp chí Quản lý kinh tếsố74 (1+2/2016)
47 7