SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠO
ĐỨC KHỐI 4-5
Họ và tên: Nguyn Thị CẩM
Hiu trưởng Tiểu học Ngư Thủy Bắc
A. Phần thứ nhất
I. do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận:
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình. li ích xã hội, hạnh
phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người con người, giữa
nhân và tập thể hay toàn xã hội.
Quan điểm tôn giáo cho nguồn gốc đạo đức là ttôn giáo. Vì vậy bản
chất đạo đc là bản chất tôn giáo. Đó là mt sai lầm cả về pơng diện logic
cũng như về lịch sử. n giáo bắt nguồn từ niềm tin thượng đế còn đạo đức
bắt nguồn từ niềm tin vào con người.
Quan điểm tự nhiên giải thích nguồn gốc đạo đc tbản chất vật thể,
tnhững bản tính nguyên thuỷ, cố định bất biến. Đó là bản chất vĩnh viễn
của con người. Hcho răng: Con người sinh ra từ đng vật nên mang bn
chất động vật. Bản năng đó được gi là: "Chnghĩa cá nhân sinh vật"... và
khi chuyn sang người thì đó là: " Chủ nghĩa nhân bản năng". Là bản năng
nên chnghĩa nhân ấy trở thành bn chất vĩnh viễn của con người.
sđạo đc vị kỷ. c thuyết này tra hoàn toàn không sở, bi vì sinh
vật không ý thức nên không thchủ nghĩa nào cả. Chủ nghĩa nhân
chxuất hiện khi chế đ chiếm hữu nhân vliệu sản xuất tức là ch
nghĩa giai cấp đối kháng. Quan điểm xã hội coi đạo đc như những quy ước
chung tính chất chủ quan của xã hội, nó bt nguồn từ sự thoả thuận chung
không cơ sở khách quan. Quan điểm này không gii thích nổi sự thay
đổi của đạo đức và đặc biệt là sxuất hiện những quan điểm đạo đức trái
ngược nhau trong cùng một xã hi có giai cấp đối kháng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa c - Lênin vnguồn gốc và bản chất
đạo đức:
- Snảy sinh, phát triển và hoàn thiện của đạo đức có nguồn gốc trong
hoạt động vật chất của con người, trong đó vai trò lao động sản xuất đóng vai
trò quyết định.
- Đạo đức là mt hình thái ý thc xã hội phản ánh tồn tại xã hi. Tồn
ti xã hội thay đổi ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
- Đạo đức vị trí ng đầu trong toàn b công tác nhà trường xã
hi chủ nghĩa. Bác Hồ đã khng định: "Đạo đức là cái gốc của con người
phát triển toàn din mà nhà trường phổ thông trách nhiệm đào tạo. Do đó
ng tác giáo dục tưởng - chính tr đạo đức phải giữ vị trí then chốt
trong nhà trường. ng c đạo đức được tiến hành tt sẽ cơ sở đnâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, vì thế giáo dục đạo đức quan hệ mật
thiết với các mặt giáo dục giáo".
Đạo đức là mt thành phần cơ bản của nhân ch và gắn chặt chẽ
với các mặt khác trong nhân cách hoàn chỉnh của người học sinh. Đức dục
h trợ tích cực các mặt giáo dục khác. Thực hiện tốt công c đức dục sẽ tạo
nên những chuyển biến cơ bản cho các mặt giáo dục toàn diện.
Vậy giáo dục về mặt đạo đức là mt quá trình tác động mục đích,
kế hoạch đến học sinh nhằm hình thành bi ỡng cho các em thế giới
quan, nhân sinh quan Cộng sản chủ nghĩa, quan điểm lập trường của giai cấp
ng nhân, bi dưỡng cho các em hành vi thói quen đạo đức, hình thành
những nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tế của Trường tiểu học Ngư Thuỷ Bắc, là mt xã vùng biển
bải ngang nằm phía Đông huyện Lệ Thu. Cuộc sống kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn, tình trạng n trí thấp, nhận thức còn hn chế. Đi đa số học
sinh ngoài gi học trường về nhà còn phải làm việc giúp đ gia đình như:
chăn trâu, bò, nhặt phế liệu....
Trong tình hình tiếp c với nhiều đối tượng giao tiếp ứng xử giao tiếp
rất phức tạp, các em đã phát ngôn bừa bãi thiếu lịch sự như: chửi thề, i tục
lứa tuổi lớp 4, lớp 5. Tinh thần thái độ học tập đang còn hạn chế, chưa thể
hiện tinh thần tập thể đê đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích nhận với lợi
ích tập thể, chưa tin thành hợp tác giúp đlẫn nhau trong khi thực hiện
ng vic chung. Mặt khác trước những biến động của xã hội; ảnh ởng của
chế thị trường, nhận thức về c chuẩn mực đạo đức của một số học sinh
những điểm lệch lạc hoặc mơ hồ. Đến trường mỗi khi tôi quan sát, nghe
ngóng trong gi chơi, các em ứng xử với nhau trong nhiều tình hung, không
tránh khi những hành vi xấu trong giao tiếp ảnh hưởng đến nhân cách phẩm
chất đạp đức của người học sinh.
Vphía gia đình thì cha mcác em đều khoán trắng cho nhà trường,
bởi vì do điều kiện kinh tế q khó khăn, cho nên đó một mặt rất hạn chế
cho phong trào giáo dục ở trường.
ng tác giảng dạy b môn đạo đức đối với giáo viên n xem nh,
chưa chú trọng đúng mức, xem đạo đức như môn phụ dẫn đến chất ợng
giáo dục đạo đc cho học sinh còn nhiều hạn chế. Trong những năm trước
đây, trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc đã kết hợp với nhiều tổ chức đoàn th
phát đng phong trào theo chđề: "Nói lời hay, làm việc tốt" trong học sinh
khi 4 - 5, nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi dần dn lắng
xuống. Việc làm đó chỉ mang tính chất cấp thời không duy trì được u dài.
Tình trạng học sinh i tục, chửi thề vẫn tái hiện lại, đã làm mất đi phẩm
chất nhân cách học sinh dưới máu trường xã hội chủ nghĩa. Thời gian gần
đây hiện nay chiều ớng tệ nạn xã hội vẫn đang còn din biến tìm các
xâm nhp vào trường học lôi cuốn học sinh theo con đường truỵ lạc, làm mt
đi phẩm chất nhân cách của người học sinh.
Với tình hình thc tế trên đây, đòi hỏi người cán bộ quản trên địa
bàn giáo dục xã Ngư Thuỷ Bắc phải trăn trở suy nghĩ tìm ra mt số biện
pháp nhằm ng cao chất ợng giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là
hc sinh khối 4 -5.
II. Mục tiêunhiệm vnghiên cu.
1. Mục tiêu:
Tìm ra mt số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
khi 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc.
2. Nhim vụ nghiên cu:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cu khảo sát thực trạng đạo đức học sinh khối 4
- 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc.
- Nhiệm vụ 2: Pn tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân.
- Nhiệm vụ 3: Tìm mt số giải pháp nhằm ng cao chất ợng giáo
dục đạo đức học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc.
- Nhiệm vụ 4: Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cu:
- Đạo đức học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc.
- Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy khối 4 - 5.
- Chường trình ni dung giáo dục đạo đức.
- i trường giáo dục đạo đức học sinh ngoài nhà trường.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra khảo sát thống kê tình hình thc tiễn.
- Đối thoại trực tiếp với giáo viên và hc sinh khối 4 - 5.
- Đọc tài liệu và nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích tng hợp.
B - Phần thứ hai
thực trạng và gii pháp nghiên cu
I. Thực trạng của vấn đề:
- Khảo sát thực trạng tình hình đạo đức của học sinh khối 4-5, trường
Tiểu học NThuỷ Bắc năm học 2006 - 2007 như sau:
STT
Họ và tên giáo viên
Ch
nhiệm
lớp
Tổng
s
HS
Kết quả Ghi
chú
Đạt Chưa đạt
SL % SL %
1 Hoàng Thị Kiều 4A 27 25 92,6 2 7,4
2 Cao Việt Lĩnh 4B 23 20 87 3 13
3 Lê Thị Ninh 4C 20 20 100 / /
4 Trần Thị Ngọc Quế 4D 22 22 100 / /
5 Lê Thị Mơ 5A 25 96 100 1 4
6 Đinh Thị Tố Như 5B 24 22 91 2 9
7 Nguyễn Thái Bình 5C 20 20 100 / /
8 Lưu Đc Tú 5D 20 20 100 / /
- Hc sinh vi phạm đạo đức năm học 2006-2007
STT
Họ và tên Lớp
nh vi vi phạm Hoàn cảnh
gia đình
Vô ý thức Đánh
lộn
Gian lân
1 Dương Văn Nam 4B x
2 Đinh Viết Hùng 4B x
3 Xuân Tú 5A
4 Lê Thị Mỹ Linh 5B x
5 Dương Văn Tài 4A
* Tình hình thực trạng:
Năm học 2006-2007 học sinh khối 4-5 8 lớp với tổng số .....học
sinh, n: .... Trong đó:
Khối 4 có 4 lớp với tổng số .... học sinh, nữ: ....
Khối 4 có 4 lớp với tổng số .... học sinh, nữ: ....