
MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................3
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................3
2. NỘI DUNG..........................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................4
2.2. Thực trạng của vấn đề........................................................................8
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ............................12
2.4. Kết quả đạt được .............................................................................27
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................27
3.1. Kết luận............................................................................................27
3.2. Kiến nghị..........................................................................................28
1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chuyển động đều là một dạng toán điển hình ở lớp 5. Nhiều bài toán
hay về chuyển động đều thường chỉ mang cái vỏ hình thức là “Chuyển động
đều”, còn về mặt toán học nó chứa đựng nội dung của nhiều loại toán điển
hình khác ở Tiểu học như: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, biết tổng và tỉ số,
biết hiệu và tỉ số, trung bình cộng của hai số, biết hai hiệu số, tỉ lệ thuận tỉ lệ
nghịch,... của hai số đó và các phương pháp giải toán phong phú như giả
thuyết, suy luận,… Biết phân tích bài toán chuyển động đều thì mới nhận
dạng được đặc điểm toán học và phương pháp giải tương ứng. Vì thế các bài
toán về chuyển động đều có tác dụng trong việc rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy và kỹ năng giải toán cho học sinh.
Mặc dù mảng kiến thức chuyển động đều có vai trò quan trọng nhưng
những kiến thức giải toán về chuyển động đều chưa được khai thác đúng mức.
Do đó, chất lượng dạy học giải toán về chuyển động đều chưa cao. Khả năng
tư duy trừu tượng, khả năng khái quát hoá của học sinh còn hạn chế. Trong
quá trình học tập, học sinh mới dừng ở mức bắt chước bài giải mẫu mà chưa
khái quát thành quy tắc cách tính cho dạng toán điển hình: Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu, biết tổng và tỉ số, biết hiệu và tỉ số, trung bình cộng của hai số,
biết hai hiệu số, tỉ lệ thuận tỉ lệ nghịch,…
Còn một số học sinh kĩ năng tính toán còn hạn chế nên khi học phần
toán chuyển động đều mặc dù học sinh biết cách giải, áp dụng đúng công thức
song tính toán còn sai nhiều nên kết quả bài giải chưa cao.
Đồng thời trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tạo hết cơ hội cho
học sinh tự khám phá, tự chiếm lĩnh được tri thức trong khi khả năng của học
sinh là có thể. Chưa tạo được tình huống có vấn đề để cho học sinh có cơ hội
để giải quyết. Nhiều khi giáo viên còn áp đặt và làm thay cho học sinh, làm
cho các em chưa tích cực, tự chủ trong quá trình học tập.
2

Chính vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp
học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán chuyển động đều ở lớp 5,
trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực trạng trong việc dạy và học phần giải toán chuyển động đều
nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán
chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng trong việc dạy và học phần giải toán chuyển động đều
nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán
chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019.
- Học sinh lớp 5E trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018– 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp hỏi đáp, trò chơi.
- Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng: Trong việc dạy và học phần giải
toán chuyển động đều nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục
3

khó khăn khi giải toán chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái,
năm học 2018 – 2019.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
- Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và cả kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng nhân
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học Trung học cơ sở”.
2.1.2. Mục tiêu môn Toán ở Tiểu học
Kiến thức
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về Số học như các số tự nhiên,
phân số, số thập phân; Đại lượng và đo đại lượng như các đại lượng thông
dụng độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, .....; Hình học như hình chữ nhật,
hình vuông, .....; Thống kê đơn giản như biểu đồ cột, hình quạt, ...... Giải toán
có lời văn như tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ....
Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải toán có nhiều
ứng dụng thiết thực vào trong cuộc sống hàng ngày.
- Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, diễn
đạt đúng (nói và viết) biết cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn
giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng và gây hứng thú học
tập môn Toán.
Thái độ
4

- Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp tự học, chăm học và
làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả
2.1.3. Nội dung kiến thức về dạng toán chuyển động đều ở lớp 5
- Lên đến lớp 5, học sinh được học giải toán về chuyển động đều từ
tuần 26 đến cuối năm học với việc tập trung dạy về khái niệm, cách tính vận
tốc, thời gian, quãng đường ở tuần 26, 27 rồi sau đó được ôn tập củng cố xen
kẽ trong các tiết ôn tập cuối năm từ tuần 28 đến tuần 35 của năm học với khối
lượng kiến thức khá phong phú. Ở các tiết luyện tập còn cung cấp thêm cả
kiến thức mới về cách tính (vận tốc, thời gian, quãng đường) ở một số trường
hợp đặc biệt. Nội dung bao gồm các kiến thức cơ bản được thể hiện trong
phần biện pháp tháo gỡ khó khăn khi học sinh làm dạng toán chuyển động.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Đặc điểm tình hình lớp 5E
- Năm học 2018 – 2019 lớp 5E có tổng số 35 em, trong đó nữ là 18 em,
nam 17 em, hộ nghèo 3 em, cận nghèo 3 em, con thương binh liệt sĩ 0 em, con
mồ côi 0 em.
2.2.2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu, chuyên môn,
tổ khối và các đoàn thể trong Nhà trường. Ngay từ đầu năm học các em được
trang bị đầy đủ sách hướng dẫn học các môn học, vở và đồ dùng học tập nên
đã tạo điều kiện để các em học tập tốt.
- Đa số học sinh của lớp là người Kinh sống trên địa bàn xã nên việc đi
học khá thuận tiện và thuận lợi hơn trong việc học tập.
- Trường, lớp có cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp tạo điều kiện
cho các em học tập, vui chơi và sinh hoạt tập thể.
5