Lch s văn minh thế gii - Đoàn Trung
Chương V: VĂN MINH LA MÃ C ĐẠI
I. Cơ s hình thành nn văn minh La Mã c đại
1.1. Địa lí, dân cư :
Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã c đại nm Nam
Âu như mt chiếc chân người chìa ra Địa Trung Hi.
Bán đảo Italia có nhiu đồng bng, tương đối thun li cho vic
phát trin nông nghip, trong lòng đất li cha nhiu khoáng sn,
thun li cho ngh luyn kim. Địa hình đây li không b chia ct,
to điu kin cho s thng nht. B bin phía nam bán đảo có
nhiu vnh, cng thun tin cho tàu bè trú n khi thi tiết xu. Do
điu kin địa lí như vy nên bán đảo Italia có điu kin tiếp xúc vi
nhng nn văn minh phát trin sm phương Đông.
Người dân có mt sm nht trên bán đảo Italia được gi là
Italiot, trong đó b phn sng trên đồng bng latium được gi là
người Latinh (Latin), ngoài ra còn có mt s nh người gc Gôloa,
gc Hy Lp.
1.2. Sơ lược các mc lch s :
Theo truyn thuyết, năm 753 TCN người dân đồng bng Latium
đã dng nên mt toà thành bên b sông Tibơrơ (Tiber), h đã ly
tên người cm đầu là Romulus để đặt cho toà thành đó, vì vy có
tên là Roma.
Giai đon 753 - 510 TCN, đứng đầu nhà nước là vua, dưới vua có
Vin nguyên lão và Đại hi nhân dân. Vì vy thi kì này còn được
gi là thi kì Vương chính.
Thi kì cng hoà La Mã vào khong t năm 510 đến thế k I
TCN. Giai đon này quyn lc ti cao nm trong tay Vin nguyên
lão do dân bu, đứng đầu Vin nguyên lão là hai quan chp chính
có quyn lc ngang nhau. T đó, vic chính quyn tr thành vic
chung ca dân (res publica). Đây cũng là giai đon La Mã s dng
sc mnh quân s ca mình để m rng lãnh th. Thế k VIII
TCN, La Mã ch là mt thành bang nh bé năm min trung bán
đảo Ý thì đến thế k I TCN, La Mã đã tr thành mt đế quc rng
ln bao trùm toàn b nhng vùng đất quanh b Địa Trung Hi.
Thi kì Đế chế La Mã t thế k I TCN đến thế k V. Do hàng thế
k s dng chiến tranh để m rng b cõi nên vai trò các tướng
lĩnh La Mã ngày càng tăng, xu hướng độc tài đã xut hin. Năm
47 TCN, mt viên tướng nhiu công lao ca La Mã là Xêda
(Ceasar) định nm hết quyến lc vào tay mình nhưng không thành,
ông ta b nhng người bo v cho nn cng hoà ám sát. Năm 27
TCN, cháu ca Xêda là Ôctaviut, bng nhng bin pháp khôn khéo
hơn đã lôi kéo dn nhng nhân vt ca Vin nguyên lão, loi tr
nhng người không th lôi kéo. Năm 27 TCN, Vin nguyên lão đã
suy tôn Ôctaviut là August (Đấng ti cao). Vy là t thế k I TCN
nn cng hoà La Mã đã b xoá b.
Thế k III TCN, chính quyn La Mã bt đầu bước vào giai đon
suy yếu. Chiến tranh quanh Địa Trung Hi không còn cung cp đủ
s lượng nô l cho các đại đin trang và các khu m để bù li s
lượng nô l đã chết . S nô l còn li do cuc sng quá cc kh nên
cũng ni lon hay b trn rt nhiu. Nn kinh tế b khng hong,
quân đội suy yếu. Nhân cơ hi đó, các b tc Giecmanh t bên
ngoài tràn vào cup phá. Năm 395, đế quc La Mã b chia ra làm
hai . Năm476, kinh thành Rôma b người Giecmanh đánh h. Còn
Đông đế quc La Mã thì đến năm 1453 b đế quc Th Nhĩ
thôn tính.
II. Nhng thành tu ch yếu ca văn minh La Mã c đại
Người La Mã không ch kế tha nn văn minh ca người Hy Lp
thi c đại mà còn có nhng đóng góp đáng k, to thành nn văn
minh Hy-La, cơ s ca văn minh Tây Âu sau này.
2.1. Ch viết, văn hc:
T ch Hy Lp c, người La Mã đã đặt ra mt loi ch riêng ca
mình mà ngày nay ta quen gi là ch Latinh. Đây là mt th ch
viết đơn gin, thun tin nên đã được s dng rng rãi trong toàn
b đế quc và sau này đã tr thành ch viết ca nhiu quc gia trên
thế gii.
Văn hc La Mã c đại cũng có nhiu th loi như thơ, kch, s thi
vi các tác gi ni tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin
(Vergil), Hôratiut (Horatius).
2.2. S hc:
T thế k III TCN, người La Mã đã có viết s nhưng h viết bng
ch Hy Lp. Người đầu tiên viết s La Mã bng ch Hy Lp là
Phabiut.
Người viết s La Mã bng ch Latinh đầu tiên là Cato(234-149
TCN). Sau đó còn nhiu người khác như Plutac, Tacitus.
2.3. Triết hc:
Các nhà triết hc La Mã cũng đã kế tha truyn thng ca triết hc
Hy Lp, kế tha nhng tư tưởng duy vt ca Đêmôcrit. Nhng nhà
triết hc tiêu biu thi kì đó như: Lucretius, Ciceron.
2.4. Lut pháp:
B lut thành văn c nht La Mã là b Lut 12 bng. Nó được
gi như vy vì được khc vào 12 bng đá vào năm452 TCN.
2.5. Khoa hc t nhiên:
Các nhà khoa hc người La Mã cũng có công sưu tp, tng hp
nhng kiến thc khoa hc khp vùng Địa Trung Hi. Nhng nhà
khoa hc ni tiếng thi đó như Plinius, Ptôlêmê, Hêrôn .
2.6. Y hc:
Ông t ca Y hc phương Tây là Hipôcrat (Hippocrates). Ông đặc
bit được đời sau luôn nh ti bi li th Hypôcrat khi nhc nhng
người bước chân vào ngành y. Cun Phương pháp cha bnh ca
Ông để li đã được dùng làm sách giáo khoa cho nhiu trường đại
hc châu Âu mãi ti thi cn đại.
2.7. Kiến trúc, điêu khc:
Mt trong nhng giá tr kiến trúc ca người La Mã th hin qua
các cu vòm bng đá. Nh nhng chiếc cu này mà h thng giao
thông ni lin các vùng ca đế chế La Mã tr nên thun li.
Công trình kiến trúc La Mã ni tiếng hay được nhc đến là đền
Pactơnông, đấu trường Côlidê và Khi hoàn môn. Kiến trúc sư La
Mã ni tiếng thi đó là Vitorius.
Điêu khc La Mã có cùng phong cách vi điêu khc Hy Lp.
Nhng bc tượng còn li thành Rôma và nhng phù điêu trên
Khi hoàn môn là hin vt tiêu biu cho điêu khc La Mã.
2.8. Tôn giáo:
Nói đến tôn giáo đế quc La Mã phi nói đến đạo Kitô, mc dù
đạo Kitô không phi ra đời ti La Mã.
Theo truyn thuyết, người sáng lp ra đạo Kitô là Jesus Crit, con
ca chúa Tri đầu thai vào người con gái đồng trinh Maria. Jesus
Crit ra đời vào khong thế k IV TCN ti Béthleem (Palestin ngày
nay). Đến năm 30 tui, Jesus Crit bt đầu đi truyn đạo.
Đạo Kitô khuyên con người nhn nhc chu đựng đau kh nơi trn
gian để khi chết s được hưởng hnh phúc nơi thiên đàng. Chúa
Tri sáng to ra thế gii này. Chúa Tri, chúa Jesus, thành thn tuy
ba mà là mt ( tam v nht th ). Đạo Kitô cũng có quan nim thiên
đường, địa ngc, thiên thn, ma qu...
Giáo lí ca đạo Kitô gm có Kinh cu ước (tiếp nhn ca đạo Do
Thái) và Kinh tân ước (k t khi chúa Jesus ra đời). Lut l ca
đạo Kitô th hin trong 10 điu răn.
V t chc, lúc đầu các tín đồ đạo Kitô t chc thành nhng công
xã va mang tính cht tôn giáo, va giúp đỡ ln nhau trong cuc
sng. Đến thế k II, các công xã Kitô dn phát trin thành Giáo hi.
Khi mi ra đời, đạo Kitô b các hoàng đế La Mã và bn quí tc địa
phương đàn áp rt tàn bo. V đàn áp đẫm máu nht là v đàn áp
vào năm 64, dưới thi hoàng đế Nêrông, máu ca biết bao nhiêu
tín đồ đã đổ. Nhưng s người theo đạo Kitô không nhng không
gim mà ngày càng tăng lên. V sau, Giáo hi đề ra nguyên tc
“vương quc thì tr cho vua, thiên quc thì tr cho Chúa tri” tc
là tôn giáo không dính dáng đến chính tr. Thy đàn áp mãi không
có tác dng, các hoàng đế La Mã nghĩ ti bin pháp chung sng.
Năm 311, mt hoàng đế La Mã đã ra lnh ngưng đàn áp các tín đồ
Kitô. Năm 313, đạo Kitô được hoàng đế La Mã công nhn là hp
pháp. Năm 337, mt hoàng đế La Mã lúc đó là Cônxtantinut đã gia
nhp đạo Kitô.
Hoàng đế theo đạo Kitô thì đương nhiên các quan li đua nhau
theo Đạo. Ngân quĩ quc gia cũng được chi ra để đóng góp cho
Nhà th. Đạo Kitô được truyn bá rng khp trong vùng đất quanh